url
stringlengths
20
200
date
stringlengths
0
10
title
stringlengths
5
162
content
stringlengths
38
52.9k
https://suckhoedoisong.vn/canh-bao-nu-benh-nhan-bi-suy-than-cap-do-khoi-ung-thu-co-tu-cung-xam-lan-vi-khong-dieu-tri-169153768.htm
18-02-2019
Cảnh báo: Nữ bệnh nhân bị suy thận cấp do khối ung thư cổ tử cung xâm lấn vì không điều trị
Ung thư cổ tử cunglà một trong những bệnhphổ biến nhất ở phụ nữđặc biệttrong độ tuổi 30 trở lên. Đây là loại bệnh mà tế bào ung thưthường xuất phát từ vùng chuyển tiếp nơi tiếp nối tế bào biểu mô vẩy và tế bào biểu mô trụ của cổ tử cung. Theo Ghi nhận ung thư 2018,Việt Nam có khoảnggần 4.200 ca mắc mới và có hơn 2.400 catử vongvì căn bệnh này. Phần lớn người bệnh đến khám và điều trị khi bệnh đãở giai đoạn muộn.Những con số trên như hồi chuông cảnh báo để chị em phụ nữ quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Phát hiện ung thư cổ tử cung nhưng không điều trị Ngày 11/2, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện K đã tiếp nhận trường hợp nữ bệnh nhân Quốc tịch Nam Phi, bà Demirel S. (54 tuổi),cuối tháng 11/2018 bà đã được chẩn đoán ung thư cổ tử cung nhưng không điều trị. Hình ảnh phim chụp cho thấy bệnh nhân có cácu cổ tử cung kích thước 9,5x8,7x9,6cm, nhiều hạch chậu và hạch chủ bụng, khối tuyến thượng thận 2 bên TS.BS Nguyễn Tiến Đức, Trưởng khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện K cho biết bệnh nhân S. nhập viện trong tình trạng ra máu âm đạo, chóng mặt, buồn nôn, da xanh niêm mạc nhợt, vô niệu. Xét nghiệm cho thấy bệnh nhân bị suy thận cấp do khối ung thư cổ tử cung xâm lấn lan rộng làm giãn niệu quản 2 bên, Ure huyết tăng cao lên tới 44 (chỉ số bình thường từ 2.5 – 7.5); Creatinin 1216 (chỉ số giới hạn thường 44-106)và hội chứng thiếu máu nặng. Ngay lập tức các bác sĩ Khoa Hồi sức cấp cứu đã tiến hành truyền máu, lọc máu, cấp cứu tích cực giúp tình hình bệnh nhân cải thiện. Chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố tăng, sau 2 lần lọc máu chỉ số Ure giảm còn 9.8 và Creatinin giảm xuống hơn 300.” Bệnh nhân đã được chỉ định thực hiện các xét nghiệm siêu âm, chụp cộng hưởng từ cho thấy khối u cổ tử cung kích thước 9,5x8,7x9,6cm, nhiều hạch chậu và hạch chủ bụng, khối tuyến thượng thận 2 bên. Bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân bị suy thận cấp và mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn IV, sẽ tiếp tục được theo dõi và điều trị theo phác đồ. Chuyên gia bệnh viện K khuyến cáo “ Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư, hoặc ung thư giai đoạn sớm, trước khi bệnh gây ra các triệu chứng và cơ hội điều trị thành công cao. Chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sỹ, cùng với tiêm phòng vắc xin, đây là cách phòng tránh và phát hiện sớm nhất bệnh ung thư cổ tử cung ”. Dấu hiểu cảnh báo ung thư cổ tử cung - Ra khí hư âm đạo màu vàng, có mùi khó chịu hoặc khí hư có nhầy máu. - Ra máu âm đạo bất thường. - Ra máu âm đạo sau quan hệ tình dục. - Đau tức vùng bụng dưới . - Đi tiểu, đi ngoài ra máu khi ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng. Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung - Virus HPV: là thủ phạm chính gây ung thư cổ tử cung(99,7%), lây truyền qua đường tình dục. Bình thường, HPV có hơn 100 type nhưng 14 type có nguy cơ cao gây ra loại ung thư này. Trong đó, có 2 type nguy cơ cao nhất là type 16 và type 18. - Ức chế miễn dịch: thuốc hay các bệnh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịchnhư virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùngHPVvà dẫn đến ung thư cổ tử cung. -Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng tăng, đặc biệt là trên 35 tuổi. - Sinh con quá sớm (dưới 17 tuổi) khi cơ quan sinh sản chưa phát triển hếtsẽ làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. - Phụ nữ sinh đẻ nhiều lần (từ 3 lần trở lên) thì tỷ lệ mắc bệnh cao gấp hai lần so với những phụ nữ sinh 1 – 2 con. -Một số nguyên nhân khác: béo phì, thuốc lá, quan hệ tình dục bừa bãi, sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài …. Tại sao chị em cần tầm soát sớm ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị ở giai đoạn đầu. Việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung là rất cần thiết cho điều trị căn bệnh này, đem lại hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp tiết kiệm chi phí, giảm thời gian điều trị, giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho một lần đi khám sàng lọc ung thư sớm là rất nhỏ so với số tiền bạn phải bỏ ra để điều trị bệnh lâu dài khi phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ nên tầm soát ung thư cổ tử cung Những điều cần lưu ýkhi tầm soát ung thư cổ tử cung Phụ nữ thăm khám, làm xét nghiệm này trong lúc không có kinh nguyệt. Khoảng 2 ngày trước khi thử Pap không bôi kem hay đăt thuốc vào âm đạo. Không nên sinh hoạt tình dục trong vòng 1 -2 ngày trước khi thử Pap. Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay tại Việt Nambệnh ung thưcổ tử cung đang được điều trị theo các phương pháp hiện đại và hiệu quả như phương pháp phẫu triệt căn, hóa xạ trị triệt căn, hóa xạ trị kết hợp phẫu thuật. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Phạm vi phẫu thuật ung thư cổ tử cung có thể là phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung. Cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, vét hạch bằng mổ nội soi hoặc mổ mở. Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy việc phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cungphải luôn được đặt lên hàng đầu. Chị em phụ nữ nên quan tâm đển những biểu hiện bất thường, theo dõi chặt chẽ sức khỏe của mình, thường xuyên thăm khám phụ khoađể không phải lo lắng về căn bệnh nguy hiểm này. Hãy khám và tầm soát sớm ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khoẻ của bạn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-tre-hay-bi-nga-trong-tuoi-3-8-vi
Vì sao trẻ hay bị ngã trong tuổi 3-8?
Các bậc cha mẹ tự nhiên cảm thấy lo lắng khi thiếu sự chú ý của một khoảnh khắc nào đó khiến em bé bị ngã, đặc biệt là ở trẻ từ 3 đến 8 tuổi. Trong phần lớn các trường hợp trẻ ngã một khoảng cách nhỏ, không có gì đáng lo ngại. Sau khi em bé bị ngã, điều quan trọng nhất là bình tĩnh đánh giá tình trạng của trẻ sơ sinh, để ý một số dấu hiệu chấn thương nghiêm trọng có thể xảy ra trong một số trường hợp, và tìm hiểu nguyên nhân gây ngã cho trẻ. Vậy vì sao trẻ hay bị ngã, đặc biệt là ở độ tuổi 3-8? Trong bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để giúp những người chăm sóc trẻ kịp thời nhận biết nguyên nhân trẻ bị ngã để có biện pháp ngăn chặn, đảm bảo an toàn cho trẻ. 1. Trẻ bị ngã xe thì nên làm gì? Bất cứ khi nào trẻ ngã nghiêm trọng như ngã từ xe đạp, từ đồ chơi hoặc mặt bàn,... các bậc phụ huynh cần kiểm tra kỹ lưỡng xem trẻ có bị thương không hoặc ở những trường hợp nặng hơn như ngã va đập đầu và lưng. Những cú ngã có thể dẫn tới các tổn thương từ nhẹ nhất như không bị gãy xương, không bị chấn động hoặc tổn thương bên trong khác cho đến những tổn thương nặng như chấn thương vùng đầu, gãy xương chi lớn,... Nếu trẻ trong ổn và vui vẻ vui chơi lại bình thường thì có thể cú ngã không gây thương tích nghiêm trọng tới trẻ, nhưng vẫn nên quan sát cẩn thận trẻ trong vòng 24 giờ để đảm bảo các phụ huynh có thể nhận thấy được những thay đổi của trẻ dù là nhỏ nhất. Một số phụ huynh sẽ cảm thấy lo lắng cho sức khỏe của trẻ, thận trọng với những vết thương ảnh hưởng tới các phần nguy hiểm như não bộ thì có thể đưa trẻ tới bác sĩ để kiểm tra. Sau cú ngã, các phụ huynh nên để con bình tĩnh và nghỉ ngơi nhiều hơn, không cần thiết phải bắt trẻ tỉnh táo để theo dõi, đôi khi nghỉ ngơi cũng là một cách để hồi phục sức khỏe. 2. Khi nào thì nên gọi xe cứu thương đưa trẻ đi cấp cứu. Các phụ huynh cần nhanh chóng gọi xe cứu thương nếu trẻ xuất hiện những điều sau:Trẻ bị mất ý thức: Nếu trẻ không còn hơi thở, hãy ngờ ai đó gọi cấp cứu trong khi các phụ huynh tiến hành hồi sức tim phổi (CPR), hô hấp nhân tạo cho đến khi có sự trợ giúp. Nếu khi đó không có ai xung quanh, phụ huynh có thể hô hấp nhân tạo cho trẻ trong vòng 2 phút, sau đó gọi xe cứu thươngChảy máu nhiều: phụ huynh nên tìm những miếng vải sạch, đã được sát trùng để ngăn chặn máu chảy ra ngoài, làm sạch các vùng xung quanh vết thương nếu bẩn để tránh nhiễm trùng vết thương hở.Khi có cơn động kinh ở trẻ xuất hiện sau cú ngãCác bậc phụ huynh khi đưa con tới cơ sở khám chữa bệnh thì cần khai báo rõ hoàn cảnh trẻ ngã như thế nào và tình hình sức khỏe của trẻ. Đặc biệt là khi có những biểu hiện sau:Các dấu hiệu của gãy xương, bao gồm những biến dạng rõ ràng. Ví dụ như cổ tay bị cong, cánh tay hoặc chân dường như không thẳng như bình thường.Các dấu hiệu có thể là do bị vỡ hộp sọ: Một vùng mềm, sưng trên da đầu, đặc biệt là ở bên đầu; máu xuất hiện trong lòng trắng của mắt trẻ, hoặc có chất lỏng màu hồng hay máu chảy ra từ mũi hoặc tai của trẻ.Các dấu hiệu của chấn động như nôn liên tục, buồn ngủ quá mức bình thường, trẻ cảm thấy đau đầu, chóng mặt và mất trí nhớ (không nhớ những gì xảy ra gần đây hoặc xa hơn).Các dấu hiệu của chấn thương não có thể xảy ra như thay đổi kích thước của đồng tử, chuyển động của mắt trở lên bất thường. Trẻ khóc, la hét kéo dài, hoặc có thể gặp một số tổn thương bên trong như chảy máu vùng bụng,... Trẻ có thể xuất hiện những cơn động kinh sau khi ngã 3. Nên làm gì nếu trẻ xuất hiện “trứng ngỗng” trên đầu Trứng ngỗng trên đầu là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là ở những trẻ hiếu động. Mặc dù một vết sưng trên đầu trong có vẻ đáng sợ những điều có không có nghĩa là trẻ đang bị tổn thương nghiêm trọng. Khi hiệu tượng sưng xảy ra trên đầu, phần lớn nó nhô ra ngoài vì hộp sọ của con người nằm ngày dưới da, nên dễ dàng nhìn thấy vết sưng đó như “trứng ngỗng”.Để giúp vết sưng xẹp xuống, các phụ huynh có thể sử dụng túi đá lạnh để chườm hoặc một túi đậu đông lạnh, được gói trong một chiếc khăn mỏng, sạch và giữ nó trên vết sưng từ 15-20 phút, liên tục trong một giờ hoặc lâu hơn. Bên cạnh đó, các phụ huynh nên an ủi, vỗ về trẻ bằng cách ôm trẻ, cùng trẻ đọc sách trong thời gian này để trẻ tránh khỏi cảm giác ớn lạnh và khó chịu.Nếu các phụ huynh cảm thấy vết sưng đó nặng đối với trẻ thì có thể cho trẻ uống thuốc acetaminophen hoặc thuốc ibuprofen thích hợp. Không bao giờ cho trẻ dùng thuốc aspirin vì có thể dẫn đến một tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng gọi là hội chứng Reye. Ba mẹ chống chỉ định cho trẻ uống aspirin 4. Làm thế nào để giảm tình trạng ngã của trẻ? Rất nhiều trẻ có tính hiếu động cao, thường xuyên thích chơi những trò chơi mạo hiểm hơn so với độ tuổi của trẻ như trượt băng, đua xe đạp với bạn,...Đối với những trẻ như thế thì sự xuất hiện của những vết bầm tím sẽ không còn lạ lẫm đối với trẻ và những người thân xung quanh. Tuy nhiên, ngã chính là nguyên nhân gây thương tích chính ở trẻ em và 1/3 trong số những tai nạn này là có thể phòng ngừa được. Các bậc cha mẹ cần phải làm tất cả những gì tốt nhất có thể để giữ cho bé được an toàn, bao gồm:Đảm bảo trẻ mang theo đồ bảo hộ phù hợp (như mũ bảo hiểm hay áo bảo vệ, đồ bảo vệ khuỷu tay, đầu gối...) bất cứ khi nào trẻ tham gia các môn thể thao hay các hoạt động như đi xe đạp, trượt băng, trượt ván, leo núi hoặc các trò chơi mạo hiểm khácDạy cho trẻ các quy tắc an toàn cho từng trò chơi, môn thể thao hay các hoạt động chúng tham gia.Đặt các tấm lót chống trượt dưới tất cả các tấm thảm hoặc loại bỏ đi những tấm thảm đã cũ, mất độ ma sát và khiến trẻ dễ trượt ngã.Đặt một tấm thảm chống trượt trong bồn tắm để giữ an toàn, tránh trẻ bị trượt ngã trong khi tắmGiữ những bậc cầu thang trong nhà thông thoáng, đảm bảo không có vật cản khiến trẻ có thể vấp phải. Ngã cầu thang là một trong những tai nạn hết sức nguy hiểm đối với trẻ.Luôn để ý trẻ khi chúng chơi cạnh cửa sổ hoặc thiết kế những cửa sổ cao hơn tầm hoạt động của trẻ để tránh những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.Đảm bảo trẻ luôn được giám sát khi tham gia các trò chơi với bạn bè hoặc trong các khu vui chơi. Nên tạo khu vui chơi cho trẻ với những chất liệu như cao su, gỗ vụn hoặc cát thay vì lớp cỏ hay bụi bẩn và những loại vật liệu gồ ghề, góc cạnh khác. Luôn đảm bảo đồ bảo hộ cho trẻ khi đi xe Từ 3 đến 8 tuổi là giai đoạn trẻ cực kỳ hiếu động, luôn muốn khám phá thế giới xung quanh, muốn thử các trò chơi, các môn thể thao khác như bóng đá, trượt patin, trượt ván.... Tuy nhiên đó đều là những trò chơi có thể khiến trẻ ngã và dẫn đến những chấn thương. Những chấn thương khi tham gia các hoạt động này thường không quá nghiêm trọng nhưng các bậc phụ huynh vẫn cần lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng các vết thương mà trẻ mắc phải. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến trẻ và đảm bảo những gì tốt nhất để khiến cho trẻ được an toàn. Nguồn tham khảo: babycenter.com; healthline.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/truyen-dich-dam-co-tac-dung-gi-voi-co-vi
Truyền dịch (đạm) có tác dụng gì với cơ thể?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Vũ Tấn Phúc - Khoa Khám bệnh & nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Khi có dấu hiệu sốt cao, chán ăn, cơ thể mệt mỏi, nhiều người nghĩ ngay tới việc truyền đạm (hay còn gọi là truyền dịch, truyền nước) để phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, việc tự ý truyền dịch có thể dẫn tới nhiều biến chứng khó lường như phù phổi, tim hay thậm chí là mất mạng do sốc phản vệ. Hãy tham khảo thông tin sau đây để biết truyền dịch là gì, cần chú ý những gì khi truyền đạm. 1. Truyền đạm là truyền chất gì? Tác dụng của truyền đạm Truyền đạm là truyền các chất có lợi vào cơ thể để hỗ trợ điều trị bệnh hoặc phục hồi sức khỏe. Dịch truyền là các dung dịch hòa tan gồm nhiều chất khác nhau, có thể tiêm chậm hoặc truyền trực tiếp vào tĩnh mạch của người bệnh. Phần lớn dung môi sử dụng trong dịch truyền là nước cất. Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng một số loại dung môi khác để hòa tan dược chất.Truyền đạm chủ yếu dành cho người bị suy kiệt hoặc mắc một số vấn đề về sức khỏe. Truyền đạm chủ yếu dành cho người bị suy kiệt hoặc mắc một số vấn đề về sức khỏe Hiện, có trên 20 loại dịch truyền được chia thành 3 nhóm cơ bản là:Nhóm cung cấp dưỡng chất cho cơ thể (glucose các loại 5%, 10%, 20%, 30% và các dung dịch chứa vitamin, chất đạm, chất béo). Nhóm này được sử dụng truyền đạm cho người suy nhược cơ thể, những đối tượng phẫu thuật, suy dinh dưỡng, không thể ăn được bằng đường miệng, hoặc không tiêu hóa được thức ăn,...Nhóm cung cấp nước và các chất điện giải (dung dịch natri clorua 0.9%, lactate ringer, bicarbonate natri 1.4%,...) dùng cho bệnh nhân bị mất nước, mất máu khi bị tiêu chảy, ói mửa, bỏng, ngộ độc.Nhóm đặc biệt (huyết tương tươi, dung dịch dextran, dung dịch chứa albumin, haes-steril, gelofusine, dung dịch cao phân tử,...) dùng trong các trường hợp bệnh nhân cần bù nhanh chất albumin hay lượng dịch tuần hoàn trong cơ thể.Theo các chuyên gia, từng nhóm dịch truyền sẽ phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Để tránh không xảy ra tai biến thì trước khi truyền đạm bệnh nhân cần được bác sĩ khám, xét nghiệm và kê toa phù hợp. Trắc nghiệm: Bận rộn có ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn không? Cuộc sống hiện đại khiến chúng ta vì quá bận rộn mà quên chăm sóc sức khỏe cho chính mình. Ai cũng biết rằng lịch trình làm việc cả ngày có thể khiến bạn kiệt sức, nhưng cụ thể bận rộn ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe? Hãy cùng làm thử bài trắc nghiệm dưới đây. Bắt đầu 2. Khi nào cần truyền đạm? Bác sĩ cần xét nghiệm máu và làm nhiều thủ tục khác trước khi chỉ định truyền dịch cho bệnh nhânTrong cơ thể của mỗi con người đều có các chỉ số trung bình trong máu, về các chất đạm, đường, muối, các chất điện giải,... Nếu một trong các chỉ số trung bình trên còn thấp hơn mức độ chỉ số bình thường cho phép thì lúc đó chúng ta mới bù đắp. Để quyết định bệnh nhân có cần truyền dịch hay không, các bác sĩ thường hay dựa vào các kết quả của xét nghiệm để thấy được trường hợp nào cần thiết và trường hợp nào chưa cần thiết để truyền bổ sung và số lượng bổ sung là bao nhiêu.Trong một số trường hợp đặc biệt, dù chưa có kết quả xét nghiệm nhưng các bác sĩ vẫn phải cho bệnh nhân truyền đạm. Điều này xảy ra khi người bệnh bị mất nước (do nôn quá nhiều, tiêu chảy), mất máu, bị ngộ độc, suy dinh dưỡng nặng hoặc các bệnh nhân trước và sau khi phẫu thuật. Còn đối với những bệnh nhẹ thì không nên truyền dịch.Nếu cơ thể bị mất nước nhưng vẫn ăn uống được thì truyền đạm không tốt bằng phương pháp bù nước qua đường uống. Cụ thể, truyền một chai glucose 5% chỉ tương đương với việc uống gần một thìa cà phê đường, truyền một chai dung dịch muối 9% chỉ như uống một bát canh nhạt. Bác sĩ cần xét nghiệm máu và làm nhiều thủ tục khác trước khi chỉ định truyền dịch cho bệnh nhân 3. Lưu ý khi truyền đạm Tự ý truyền dịch có thể gây ra những tai biến khó lường. Đặc biệt, không phải nhân viên y tế nào cũng biết cách ứng phó trước nguy cơ tai biến, dị ứng, sốc, nhiễm khuẩn, phù não,... ở bệnh nhân.Một số người khỏe mạnh tự ý truyền dịch để bồi bổ sức khỏe cần đặc biệt thận trọng. Các biến chứng xảy ra khi tự ý truyền dịch có thể ở dạng nhẹ hoặc nặng. Trường hợp nhẹ, người bệnh bị sưng phù, đau tại vùng tiêm truyền hoặc chán ăn vì dung mao ruột thoái hóa. Trường hợp nặng, người bệnh có thể bị viêm tĩnh mạch, bị phù tim, thận vì cơ thể buộc phải tiếp nhận lượng dinh dưỡng và lượng nước quá lớn. Đặc biệt, có trường hợp bệnh nhân bị sốc phản vệ, tử vong sau khi tự ý truyền đạm.Do vậy, về nguyên tắc, cần lưu ý tới những vấn đề sau khi có ý định truyền đạm cho cơ thể:Bệnh nhân không được tự ý đến cơ sở y tế, quầy bán dược phẩm hoặc mời dược sĩ về nhà truyền dịch khi chưa được khám, xét nghiệm các chỉ số liên quan. Thay vào đó, người bệnh chỉ truyền đạm khi có chỉ định của bác sĩ xác định rõ tình trạng cơ thể của chúng ta cần loại dịch truyền gì, liều lượng bao nhiêu.Nên truyền đạm ở những cơ sở y tế có các bác sĩ chuyên môn giỏi, có dụng cụ và thiết bị xử lý phù hợp khi xảy ra tai biến, phải kiểm tra hạn dùng bộ dây truyền và túi đựng.Nên truyền dịch tại các cơ sở y tế lớn, có uy tín. Có trường hợp bệnh nhân bị sốc phản vệ, tử vong sau khi tự ý truyền đạm. Trước khi truyền, cần cho chảy những giọt dịch đầu tiên ra ngoài để loại bỏ hết bọt khí trước khi cho dung dịch truyền vào mạch máu người bệnh.Tuân thủ tuyệt đối các quy định trong truyền đạm về tốc độ, thời gian, liều lượng. Đồng thời, dụng cụ truyền dịch phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối và bác sĩ phải thường xuyên theo dõi tình trạng của bệnh nhân.Khi đang truyền dịch, nếu cơ thể có những biểu hiện bất thường như khó thở, rét run, phù chỗ tiêm,... bệnh nhân cần báo ngay cho nhân viên y tế để kịp thời xử trí, tránh những biến chứng nguy hiểm hơn.Các cơ sở y tế phải có thuốc cấp cứu chống sốc để không may khi xảy ra tai biến có thể cấp cứu bệnh nhân kịp thời.Khi cơ thể chán ăn, gầy yếu, người bệnh nên xem lại chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, vận động. Trong trường hợp còn ăn uống được, thay vì truyền dịch, bạn nên bổ sung vào chế độ ăn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như cá, thịt, trứng, sữa,... vì cách này tốt và an toàn hơn so với truyền đạm. Bởi vậy, với những người không quá suy yếu, còn hấp thu thức ăn qua đường tiêu hóa được thì ăn uống là cách bồi bổ cơ thể tốt, vừa kinh tế, vừa an toàn. Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!
https://suckhoedoisong.vn/u-than-kinh-toa-lon-o-mong-nguoi-phu-nu-169187695.htm
05-03-2021
U thần kinh tọa lớn ở mông người phụ nữ
Bà B. đi khám ở bệnh viện tuyến dưới được chẩn đoán đau thần kinh toạ. Nghĩ là bệnh tình nhẹ, có thể điều trị tại nhà nên bệnh nhân uống thuốc theo đơn kê của bác sĩ. Tuy nhiên, thời gian sau đau tăng dần, vùng mông phải có khối u to đau tức, đi lại ngày càng khó khăn, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nên bệnh nhân B. vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh thăm khám. Qua kết quả siêu âm, chụp cắt lớp vi tính phát hiện khối rắn ở vị trí mông phải kích thước 20 x 6cm. Các bác sĩ chẩn đoán khối u xơ của thần kinh toạ kích thước lớn. Hình ảnh chụp cắt lớp khối u thần kinh lớn, chèn ép gây đau nhức cho bệnh nhân. Đây là khối u lành tính nhưng gây chèn ép nên các bác sĩ quyết định phẫu thuật bóc tách khối u và bảo tồn dây thần kinh. Kíp phẫu thuật do Th.S.BS. Phạm Việt Hùng – Trưởng Khoa Ngoại mổ chính phối hợp cùng Khoa Gây mê hồi sức tiến hành loại bỏ khối u cho bệnh nhân. Khối u nằm ở sau đùi,là một khối nằm chung với các sợi thần kinh của dây thần kinh tọa. Nhờ phóng đại của kính lúp phẫu thuật, các sợi thần kinh được tách ra khối u và bảo tồn triệt để. Sau 3 giờ nỗ lực, khối u kích thước lớn (20x6 cm) đã được các phẫu thuật viên khéo léo cắt bỏ hoàn toàn. Do mất ít máu nên sức khoẻ bệnh nhân tiến triển tích cực, ngay sau mổ ngày thư nhất, bệnh nhân đã hết đau tê chân, ngồi dậy đi lại và ăn uống được. Khối u thần kinh kích thước lớn ở mông phải được kíp mổ thận trọng bóc tách. ThS.BS. Phạm Việt Hùng – Trưởng khoa Ngoại, Bệnh viện ĐK tỉnh Quảng Ninh cho biết: Dây thần kinh toạ là dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể, bắt đầu từ rễ thần kinh ở tuỷ sống vùng thắt lưng, kéo dài qua mông và đến tận cùng ở chi dưới, đây là dây thần kinh chi phối vận động chính cho chân. Khối u thần kinh nằm chung trong bao với các sợi thần kinh, khi u to sẽ chèn ép chính các sợi thần kinh và gây các triệu chứng từ đau tê đến liệt chân. Dù là khối u lành nhưng phẫu thuật u thần kinh được đánh giá là phẫu thuật khó, nguy cơ biến chứng cao bởi nếu quá trình bóc tách không cẩn trọng, khéo léo sẽ tác động tới dây thần kinh, gây teo chân, thậm chí là liệt chi. Trường hợp của bệnh nhân B. là khối u thần kinh toạ đã lớn, gây chèn ép các mạch, khiến bệnh nhân đau nhức, đi lại ngày càng khó khăn. Nếu không được phát hiện, phẫu thuật loại bỏ u kịp thời thì các triệu chứng trên sẽ ngày càng nặng và khó điều trị triệt để. Ca phẫu thuật khó song kíp mổ đã xử trí hiệu quả, loại bỏ hoàn toàn được khối u và vẫn giữ nguyên được các dây thần kinh. Kết quả thực sự làm chúng tôi tâm đắc, bệnh nhân phục hồi rất nhanh, đã có thể đứng dậy và tập vận động và đi lại sau vài ngày. Các bác sĩ khuyến cáo: Người dân nên thường xuyên khám sức khỏe định kì và khám ngay khi có các triệu chứng bất thường, đặc biệt là khi phát hiện khối u trong cơ thể. Không nên để muộn sẽ gây rất nhiều khó khăn cho bác sĩ trong việc điều trị bệnh triệt để.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/who-ngan-ngua-ung-thu-co-tu-cung-thong-qua-tiem-chung-sang-loc-20210414162945904.htm
20210414
WHO: Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung thông qua tiêm chủng, sàng lọc
Ung thư cổ tử cung có thể được ngăn ngừa thông qua tiêm chủng và sàng lọc. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo tiêm 2 liều vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung cho tất cả các bé gái từ 9-14 tuổi. Tất cả phụ nữ trưởng thành nên khám sàng lọc định kỳ để phát hiện sớm những thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung, nếu không được điều trị, có thể phát triển thành ung thư cổ tử cung. Việc sàng lọc nên bắt đầu sau 30 tuổi. Nếu kết quả âm tính, bạn nên làm xét nghiệm lại từ 3 đến 5 năm một lần. Sàng lọc ung thư cổ tử cung là việc làm đơn giản, hiệu quả, chi phí phải chăng và cần sẵn có ở mọi quốc gia, để tất cả phụ nữ đều có thể tiếp cận sàng lọc và có thể ngay lập tức tiếp cận điều trị khi cần. Người phụ nữ biết được tình trạng sức khỏe của mình là người phụ nữ có sức mạnh làm chủ cuộc đời của chính họ. Phát hiện sớm để được điều trị sớm! - WHO nêu rõ. Các chuyên gia về ung thư tại Việt Nam cũng cho biết,ung thư cổ tử cung là bệnh nguy hiểm, có tỉ lệ mắc phổ biến hàng đầu trong các ung thư sinh dục ở nữ giới hiện nay. Tuy nhiên ung thư cổ tử cung không đáng ngại vì có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Phần lớn những người mắc ung thư cổ tử cung không biết mình mắc bệnh do bệnh thường không có những dấu hiệu nổi bật. Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ. Dịch âm đạo tiết ra bất thường. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch. Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại ung thư cổ tử cung có khả năng chữa trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Để phòng ngừa và phát hiện điều trị bệnh sớm, chị em phụ nữ hãy chủ động đi khám và trang bị cho mình những kiến thức phòng bệnh để có một cuộc sống khỏe mạnh.
https://suckhoedoisong.vn/e-phong-viem-quanh-khop-vai-169174749.htm
30-05-2020
Ðề phòng viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm: gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất. Thể đông đặc khớp vai là do sự dày lên và co cứng của bao khớp vai, là tình trạng đau kèm theo hạn chế vận động khớp vai. Mức độ đau từ nhẹ đến nặng Ở Việt Nam, viêm quanh khớp vai chiếm 2% dân số và chiếm tỷ lệ 12,5% trong tổng số các bệnh nhân bị bệnh khớp. Hình ảnh khớp vai bị đau do viêm. Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai Do chấn thương mạnh vào vùng vai hoặc là những chấn thương do nghề nghiệp, tai nạn (tai nạn lao động, tai nạn giao thông), do tập luyện thể thao, nhất là các môn có tác động mạnh vào khớp vai như cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền... Viêm quanh khớp vai có thể liên quan đến thay đổi thời tiết (lạnh, ẩm). Ngoài ra, viêm quanh khớp vai do viêm gân, thoái hóa, vôi hóa phần mềm của khớp vai thường gặp ở người lớn tuổi (trên 50 tuổi). Tuy vậy, có một số trường hợp không tìm thấy nguyên nhân một cách chính xác. Triệu chứng của bệnh Triệu chứng viêm quanh khớp vai gồm đau đớn nghiêm trọng và giảm biên độ vận động hoặc không thể vận động vai, dù là tự vận động hoặc có sự giúp đỡ của người khác. Bệnh diễn tiến theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Trong giai đoạn “đóng băng”, bệnh nhân sẽ ngày càng cảm thấy đau hơn. Vai bắt đầu nhức và rất đau khi với chạm. Sẽ đau nhiều vào buổi tối và khi nằm nghiêng bên vai bệnh. Khi cơn đau trở nên tệ hơn, vai sẽ giảm độ vận động. Sự đóng băng thường kéo dài từ 6 tuần đến 9 tháng. Giai đoạn 2: Đông cứng: Các triệu chứng đau có thể thực sự cải thiện trong giai đoạn này, nhưng tình trạng cứng vai vẫn còn. Các cơ vai có thể bắt đầu teo nhẹ vì không được vận động. Trong thời gian từ 4-6 tháng của giai đoạn “đông cứng”, bệnh nhân có thể khó khăn hoạt động hằng ngày. Giai đoạn 3: Tan băng: Chuyển động vai dần cải thiện trong giai đoạn “tan băng”. Vai có thể hoàn toàn trở lại bình thường hoặc lấy lại sức mạnh và chuyển động gần như bình thường sau 6 tháng đến 2 năm. Nguyên tắc điều trị Khi thấy xuất hiện đau khớp vai do tai nạn hoặc do chơi thể thao nên được khám bệnh ngay, tốt nhất là khám chuyên khoa xương, khớp để được điều trị đúng, tránh để xảy ra các biến chứng. Nguyên tắc điều trị thường dùng thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm loại glucosamin, chondroitin vừa có tác dụng giảm đau khớp vừa có tác dụng tái tạo khớp. Tuy vậy, dùng loại thuốc nào, liều lượng ra sao là do bác sĩ khám bệnh cho mình chỉ định, người bệnh không tự động chẩn đoán, tự động mua thuốc để điều trị nếu không có chuyên môn về y học. Bên cạnh điều trị nội khoa (dùng thuốc) có thể kết hợp ý liệu pháp, xoa bóp. Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) khi thật cần thiết và do bác sĩ điều trị chỉ định. LỜI KHUYÊN CỦA THẦY THUỐC Không nên lao động quá mức, nhất là động tác mang, vác, đội đầu nặng, sai tư thế. Cần hết sức thận trọng khi chơi các môn thể thao dễ gây chấn thương khớp vai. Chú ý khi tham gia giao thông, đi đứng cần thận trọng, nhất là mặt bằng bị trơn trượt, đặc biệt với người cao tuổi, yếu; Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là thực phẩm giàu canxi để xương được chắc, tránh bị loãng xương. Hàng ngày, nên vận động cơ thể với khớp vai nên tập đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Nếu đã bị viêm khớp quanh vai, nếu tập sai có thể làm bệnh nặng thêm.
https://tamanhhospital.vn/dot-quy-xuat-huyet-nao/
13/10/2023
Đột quỵ xuất huyết não là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán
Đột quỵ xuất huyết não là một trong những tình trạng đột quỵ phổ biến. Người bị đột quỵ xuất huyết não nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong hoặc gặp các biến chứng nặng nề. Vậy triệu chứng đột quỵ gặp trong dạng xuất huyết não là gì, làm sao để nhận biết và phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não? Cách điều trị bệnh đột quỵ xuất huyết não ra sao? Mục lụcĐột quỵ xuất huyết não là gì?Các loại đột quỵ xuất huyết não1. Xuất huyết nội sọ2. Xuất huyết dưới nhệnNguyên nhân đột quỵ xuất huyết não1. Nguyên nhân2. Yếu tố nguy cơTriệu chứng đột quỵ xuất huyết nãoBiến chứng bệnh đột quỵ xuất huyết nãoCách chẩn đoán bệnh đột quỵ xuất huyết nãoCách điều trị đột quỵ xuất huyết nãoCách phòng ngừa đột quỵ xuất huyết nãoĐột quỵ xuất huyết não là gì? Đột quỵ xuất huyết não là tình trạng một hoặc các mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu vào các mô não, gây tổn thương và làm chết các tế bào não. Thống kê cho thấy, đột quỵ xuất huyết não chiếm khoảng 15-20% tổng số ca đột quỵ. (1) Theo Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau đột quỵ xuất huyết não rơi vào khoảng 30-37%. Các loại đột quỵ xuất huyết não 1. Xuất huyết nội sọ Xuất huyết nội sọ là một loại đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ và chảy máu vào não. Trong đó, xuất huyết dưới màng cứng là loại xuất huyết nội sọ phổ biến nhất do một mạch máu trong màng cứng, lớp màng bao bọc não và tủy sống, bị vỡ. (2) 2. Xuất huyết dưới nhện Xuất huyết dưới nhện là một loại đột quỵ xuất huyết não do mạch máu trong màng nhện, lớp màng mỏng bao bọc não, bị vỡ. Máu chảy ra từ mạch máu bị vỡ sẽ tích tụ dưới màng nhện và gây áp lực lên não. Nguyên nhân đột quỵ xuất huyết não 1. Nguyên nhân Nguyên nhân phổ biến nhất của đột quỵ xuất huyết não là huyết áp cao (tăng huyết áp), đặc biệt là khi huyết áp của một người rất cao, duy trì ở mức cao trong thời gian dài hoặc cả hai. Các nguyên nhân khác của đột quỵ xuất huyết não bao gồm: (3) Phình động mạch não (sự phồng lên bất thường của thành mạch máu). Các khối u não (bao gồm các khối u não nguyên phát và ung thư di căn) . Các tình trạng khác liên quan đến yếu mạch máu trong não, chẳng hạn như bệnh moyamoya hoặc bệnh mạch máu não tích tụ amyloid (CAA). Thuốc làm loãng máu (những thuốc này có thể gây chảy máu trong não hoặc làm cho bệnh nặng hơn). Chấn thương đầu. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ có xuất huyết thứ phát. Dị dạng mạch máu não (những bất thường trong cấu trúc mạch máu). Các khối u não là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ xuất huyết não 2. Yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ có thể góp phần gây ra huyết áp cao hoặc nguy cơ bị đột quỵ nói chung, bao gồm: Lạm dụng rượu, bia và chất kích thích Huyết áp cao Cholesterol cao (tăng lipid máu) Lạm dụng thuốc theo toa Hút thuốc và các hình thức sử dụng thuốc lá khác (bao gồm thuốc lá điện tử và thuốc lá không khói). Bệnh tiểu đường loại 2 Triệu chứng đột quỵ xuất huyết não Việc nhận biết sớm các triệu chứng đột quỵ xuất huyết não sẽ giúp bạn có thể xử trí kịp thời, từ đó tăng tỷ lệ sống sót và hạn chế các biến chứng cho người bệnh. Các triệu chứng đột quỵ xuất huyết có thể bao gồm một hoặc nhiều dấu hiệu sau đây: (4) Nhức đầu. Bạn có thể cảm nhận được những cơn nhức đầu xuất hiện đột ngột và dữ dội, không thuyên giảm dù cho bạn có sử dụng các loại thuốc giảm đau đầu. Rối loạn ngôn ngữ. Gặp khó khăn hoặc mất khả năng nói, diễn đạt suy nghĩ của mình hoặc nói ngọng, khó nói, không thể nói một câu hoàn chỉnh. Không thể hiểu được những câu nói từ người xung quanh. Yếu, tê liệt một bên cơ thể, khó cử động 2 tay lên cao cùng lúc. Méo mặt, lệch mặt, một bên mặt bị chảy xệ. Suy giảm thị lực, nhìn mờ, nhìn đôi hay thậm chí mất thị lực. Nhạy cảm với ánh sáng (sợ ánh sáng). Càng tiếp xúc với ánh sáng mạnh hoặc lâu thì càng đau đầu dữ dội. Chóng mặt, mất thăng bằng. Buồn nôn và nôn. Cứng cổ. Động kinh. Bất tỉnh hoặc ngất xỉu. Hôn mê. Người bị đột quỵ xuất huyết não có thể đau đầu dữ dội, mất thăng bằng, té ngã Không phải ai bị đột quỵ xuất huyết não cũng có toàn bộ các triệu chứng kể trên mà tùy theo từng người sẽ có các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, khi thấy một hoặc các triệu chứng này xuất hiện thì nên sớm liên hệ với cơ sở y tế có điều trị đột quỵ để người bệnh được cấp cứu càng sớm càng tốt. Biến chứng bệnh đột quỵ xuất huyết não Đột quỵ xuất huyết não là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều biến chứng, bao gồm: Tử vong: Tỷ lệ tử vong do đột quỵ xuất huyết não hiện nay lên đến khoảng 30%. Tàn tật: Đột quỵ xuất huyết não có thể dẫn đến tàn tật vĩnh viễn, bao gồm yếu hoặc tê liệt, không thể cử động một bên cơ thể. Mất thăng bằng: Người bị đột quỵ xuất huyết não cũng dễ đối diện với nguy cơ té ngã do mất thăng bằng. Rối loạn ngôn ngữ: Biến chứng đột quỵ xuất huyết não có thể dẫn đến rối loạn ngôn ngữ, gây khó nói hoặc khó hiểu,… Tăng áp nội sọ: Khối máu tụ trong não có thể gây tăng áp nội sọ, một tình trạng có thể dẫn đến các triệu chứng như đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn. Người bệnh thậm chí có thể hôn mê nếu không được giải áp kịp thời. Hội chứng não úng thủy: Khối máu tụ trong não có thể làm tăng áp lực trong não, dẫn đến hội chứng não úng thủy, một tình trạng có thể dẫn đến các triệu chứng như co giật, hôn mê và thậm chí tử vong. Nhiễm trùng: Khối máu tụ trong não có thể bị nhiễm trùng, dẫn đến viêm màng não hoặc viêm não, hai tình trạng có thể gây tử vong. Chảy máu thêm: Khối máu tụ trong não có thể bị vỡ, dẫn đến xuất huyết não nghiêm trọng hơn, làm tăng nguy cơ tử vong và tàn tật. Điều trị sớm có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng của đột quỵ xuất huyết não. Nếu bạn hoặc người thân có các triệu chứng của đột quỵ xuất huyết não, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Người bệnh bị đột quỵ xuất huyết não nên được đưa đến bệnh viện kịp thời để hạn chế tối đa biến chứng Cách chẩn đoán bệnh đột quỵ xuất huyết não Để chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não, bác sĩ sẽ kiểm tra thần kinh, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác. Bởi vì nhiều người bị đột quỵ xuất huyết não rơi vào trạng thái hôn mê, không thể trả lời được các câu hỏi từ bác sĩ hoặc làm theo hướng dẫn của bác sĩ nên bác sĩ sẽ kiểm tra một số phản xạ nhất định và tìm kiếm những thay đổi trong các quá trình mà người bệnh không thể kiểm soát một cách có chủ ý, chẳng hạn như cách đồng tử của người bệnh phản ứng với ánh sáng. Những điều này có thể cung cấp cho bác sĩ các manh mối quan trọng để chẩn đoán đột quỵ do xuất huyết não ngay cả khi người bệnh không tỉnh táo, đã rơi vào trạng thái hôn mê. Bác sĩ cũng có thể hỏi người đi cùng với người bệnh hoặc người chứng kiến các dấu hiệu đột quỵ của người bệnh về thời gian xảy ra các triệu chứng này, triệu chứng cụ thể là gì. Nếu bạn là người nhà của người bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu bạn cung cấp thêm một số thông tin như độ tuổi, người bệnh có từng đột quỵ trước đây hay chưa, người bệnh từng hoặc đang dùng các loại thuốc nào,.. Và để chẩn đoán chính xác tình trạng đột quỵ xuất huyết não, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện chụp CT (chụp cắt lớp vi tính), chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) não, xét nghiệm máu, đo điện tâm đồ, chụp X-quang ngực thẳng,… Cách điều trị đột quỵ xuất huyết não Khi thấy người bị đột quỵ xuất huyết não, trước tiên cần liên hệ ngay 115 hoặc hotline bệnh viện gần nhất. Có thể liên hệ số điện thoại của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh: 028 7102 6789 – 093 180 6858 (TP.HCM) và 024 7106 6858 – 024 3872 3872 (Hà Nội). Sau đó để người bệnh được nằm nghiêng khoảng 30-45 độ, mở cổ áo, kiểm tra hô hấp người bệnh. Nếu người bệnh có hiện tượng co giật, dùng vải quấn vào đũa sạch rồi đặt ngang miệng của người bệnh, tránh người bệnh cắn vào lưỡi. Sau đó ghi lại các triệu chứng của người bệnh và thời điểm xuất hiện triệu chứng đột quỵ. Lưu ý không cho người bệnh ăn, uống hay sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Khi người bệnh được đưa đến bệnh viện, bác sĩ sẽ xem xét và lựa chọn phương pháp điều trị xuất huyết não phù hợp. Các phương pháp điều trị bao gồm: Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật giúp cầm máu bằng cách dùng kẹp chuyên dụng để kẹp phần động mạch đang chảy. Bác sĩ sẽ tiến hành lấy đi các khối máu tụ để giải áp vùng mô não bị tổn thương do xuất huyết. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ cũng sẽ tiến hành giải quyết nguyên nhân vỡ mạch máu. Coiling (thuyên tắc nội mạch): Với các trường hợp đột quỵ xuất huyết não, bác sĩ có thể tiến hành thực hiện thuyên tắc nội mạch bằng cách đưa các các vi ống thông kích thước siêu nhỏ vào túi phình mạch máu não đang vỡ. Sau đó, các vòng xoắn kim loại (Coil) sẽ được đưa vào để bít túi phình này. Xạ phẫu lập thể: Xạ phẫu lập thể là một phương pháp điều trị đột quỵ xuất huyết não giúp can thiệp vào các mạch máu nằm ở vùng não có chức năng quan trọng hoặc nằm sâu trong mô não. Với phương pháp này, các dòng tia xạ năng lượng cao sẽ được đưa vào trong não nhằm sửa chữa các dị dạng mạch máu não. Bác sĩ sẽ cân nhắc trên vị trí xuất huyết não và mức độ nghiêm trọng để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp Sau điều trị, tùy theo mức đồ hồi phục của người bệnh mà cần thêm các bài tập, các phương pháp phục hồi. Trong đó có thể kể đến như liệu pháp điều trị rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, bài tập phục hồi tầm vận động ROM, phương pháp kích thích não bộ không xâm lấn, các liệu pháp sinh học,… Cách phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não Có một số cách để giúp giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não, bao gồm: Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ xuất huyết não. Bạn có thể kiểm soát huyết áp bằng thuốc và lối sống lành mạnh để giúp giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Kiểm soát cholesterol: Cholesterol cao có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng động mạch, một tình trạng làm suy yếu thành mạch máu. Kiểm soát cholesterol bằng thuốc và lối sống khoa học có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ xuất huyết não. Bỏ thuốc lá có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Hạn chế uống rượu: Uống rượu quá nhiều có thể làm tăng huyết áp và tăng nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Hạn chế uống rượu có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ xuất huyết não. Ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp kiểm soát huyết áp, cholesterol và lượng đường trong máu. Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi,… Đa dạng các loại thực phẩm cũng giúp bạn cải thiện sức khỏe tổng thể và hạn chế nguy cơ đột quỵ cũng như các bệnh lý khác. Tập thể dục thường xuyên: Mỗi ngày, bạn nên duy trì vận động từ 20 – 30 phút để giúp hạn chế béo phì, kiểm soát tốt lượng cholesterol, cải thiện sức khỏe. Tầm soát định kỳ: Bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ, tầm soát đột quỵ để bác sĩ có thể phát hiện và điều trị kịp thời các yếu tố nguy cơ của đột quỵ xuất huyết não. Bạn có thể đăng ký tầm soát đột quỵ tại Trung tâm Khoa học Thần Kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM. Các bác sĩ tại Trung tâm đều đã trải qua quá trình đào tạo chuyên sâu và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thần kinh, giúp đánh giá đúng về tình trạng sức khỏe của bạn, có thể phát hiện các yếu tố nguy cơ dù là nhỏ nhất. Trung tâm Khoa học Thần Kinh nói riêng và Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM nói chung tự hào sở hữu hệ thống thiết bị y tế tiên tiến, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh hiện đại, giúp tăng hiệu quả chẩn đoán và điều trị. Trung tâm sở hữu hệ thống hệ thống máy MRI 3 Tesla, máy chụp CT 768 lát cắt, Robot Modus V Synaptive duy nhất Việt Nam, hệ thống nội soi cột sống UBE, máy C-arm,… Không chỉ chú trọng vào việc điều trị bệnh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM còn tập trung vào việc mang lại trải nghiệm tốt nhất cho bệnh nhân khi đến với bệnh viện. Mọi tiện nghi, dịch vụ đều đạt tiêu chuẩn 5 sao, giúp bệnh nhân luôn cảm thấy thoải mái và yên tâm khi đến thăm khám và điều trị. Để đặt lịch thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: Đột quỵ xuất huyết não có nguy hiểm không? Câu trả lời chắc chắn là có và bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ xuất huyết não. Vì thế, không nên chủ quan mà tốt nhất hãy định kỳ tầm soát để đảm bảo sức khỏe và phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não.
https://tamanhhospital.vn/dieu-tri-gan-nhiem-mo/
04/11/2022
8 cách điều trị gan nhiễm mỡ không dùng thuốc tại nhà | BVĐK Tâm Anh
Gan nhiễm mỡ có thể xảy ra ở cả những người có hoặc không uống / uống ít rượu, bia. Gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng mà vô tình đi siêu âm gan và xét nghiệm máu phát hiện ra. Các triệu chứng không đặc hiệu có thể gặp ở những bệnh khác như: mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu… Nếu không điều trị gan nhiễm mỡ sớm, bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng, trong đó bao gồm cả: viêm gan , xơ gan và ung thư gan. Mục lụcGan nhiễm mỡ là bệnh gì?Cách điều trị gan nhiễm mỡ theo y khoa và tại nhà1. Dùng thuốc trị gan nhiễm mỡ2. Điều trị khi gan nhiễm mỡ gây biến chứng3. Điều trị gan nhiễm mỡ kết hợp với bệnh lý nền (bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp,..)Cách điều trị gan nhiễm mỡ tại nhà không dùng thuốc1. Thay đổi chế độ ăn uống2. Thay đổi thói quen sống3. Hạn chế bia rượu4. Kiểm soát cân nặng5. Tiêm phòng viêm gan A, B,..Bệnh gan nhiễm mỡ có chữa khỏi được không?Gan nhiễm mỡ phải chữa trong bao lâu?Gan nhiễm mỡ là bệnh gì? Gan nhiễm mỡ là tình trạng chất béo tích tụ trong gan qua nhiều (đạt từ 5% đến 10% trọng lượng gan) gây ảnh hưởng xấu tới khả năng hoạt động của gan. Bệnh được phân thành 2 loại: Gan nhiễm mỡ do rượu (ALD): Bệnh sẽ được cải thiện khi người bệnh ngừng uống rượu. Nếu không áp dụng điều trị gan nhiễm mỡ, bệnh có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như sưng gan, xơ gan, suy gan có thể gây tử vong. Béo phì, suy dinh dưỡng, bị nhiễm siêu vi mạn tính (nhất là viêm gan siêu vi: B, C),… là các yếu tố có nguy cơ cao gây bệnh nếu đi kèm với việc uống nhiều rượu bia. Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD): Có 2 loại gan nhiễm mỡ không do rượu khác nhau. Đầu tiên là gan nhiễm mỡ đơn thuần – nghĩa là người bệnh có mỡ trong gan nhưng không gây viêm hay tổn thương tế bào gan. Thứ hai là Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) – tình trạng này ở mức độ nặng hơn có thể dẫn tới xơ gan và ung thư gan. Có khoảng 20% trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu chuyển thành viêm gan nhiễm mỡ không do rượu. Để chẩn đoán gan nhiễm mỡ, người bệnh cần thực hiện một số xét nghiệm như thử máu, siêu âm gan, đôi khi có thể chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc sinh thiết gan. Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng chất béo tích tụ trong gan chiếm 5-10% trọng lượng gan Cách điều trị gan nhiễm mỡ theo y khoa và tại nhà 1. Dùng thuốc trị gan nhiễm mỡ Trong cách điều trị gan nhiễm mỡ, hiện tại ít thuốc được cấp phép chữa trị, vitamin E là thuốc được khuyến cáo cải thiện được tổ chức gan ở những người không có tiểu đường. Tuy nhiên, người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc khác nhằm kiểm soát các vấn đề liên quan tới bệnh. (2) 2. Điều trị khi gan nhiễm mỡ gây biến chứng Nếu gan nhiễm mỡ đã hoặc đang dần chuyển biến qua tình trạng nặng hơn như viêm gan mạn tính hay xơ gan thì người bệnh cần có liệu trình dùng thuốc chữa trị gan nhiễm mỡ phù hợp. Mục đích chính là làm chậm thời gian diễn tiến bệnh và ngăn ngừa biến chứng. 3. Điều trị gan nhiễm mỡ kết hợp với bệnh lý nền (bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp,..) Một số bệnh nền thường gặp như đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa,… là nguyên nhân khiến tình trạng gan nhiễm mỡ có nguy cơ tiến triển nhanh, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nặng nề hơn. Do đó nếu gặp phải các bệnh nền này đồng thời với gan nhiễm mỡ, người bệnh cần tập trung điều trị tốt bệnh nền để góp phần hạn chế tác động xấu tới sức khỏe. Tập trung điều trị lý bệnh nền cũng là cách hỗ trợ kiểm soát tình hình gan nhiễm mỡ Cách điều trị gan nhiễm mỡ tại nhà không dùng thuốc Do chưa có thuốc đặc trị nên người bệnh có thể tham khảo các phương pháp điều trị gan nhiễm mỡ tại nhà dưới đây. Các phương pháp này vừa giúp kiểm soát tình trạng gan nhiễm mỡ vừa hỗ trợ nâng cao sức khỏe nói chung. 1. Thay đổi chế độ ăn uống Thay đổi thói quen ăn uống có khả năng giúp giảm lượng chất béo trong gan. Bạn có thể: Tăng cường trái cây và rau xanh trong bữa ăn Ăn cá nhiều hơn ăn thịt Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ Hạn chế thực phẩm nhiều carbohydrate: chất bột đường Uống nhiều nước Ăn ít ngọt, không ăn mặn nhiều Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa/ chất béo chuyển hóa: hạn chế đồ ăn chiên rán và hạn chế đồ ăn nhiều năng lượng (1) Dùng thêm 1 tách cà phê nhỏ mỗi sáng (mặc dù chưa có khẳng định chắc chắn nhưng các nhà khoa học tin rằng cà phê có thể giảm nguy cơ viêm gan) 2. Thay đổi thói quen sống Nếu biết cách kiểm soát các yếu tố góp phần làm bệnh nặng hơn thông qua việc thay đổi lối sống, bạn sẽ giảm bớt lo lắng khi bị gan nhiễm mỡ. Tập thể dục đều đặn: Không chỉ giúp giảm cân, nâng cao sức khỏe mà khi thường xuyên vận động còn giúp tinh thần người bệnh thêm thoải mái. Nếu được hãy xây dựng thói quen vận động 30 phút mỗi ngày với cường độ vừa phải như đi bộ, đạp xe,… Tất cả đều hỗ trợ tốt trong chữa trị gan nhiễm mỡ kể cả khi người bệnh chưa giảm cân. Không hút thuốc: Thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc phải các vấn đề như đau tim và đột quỵ. Do đó để cải thiện sức khỏe nói chung, bỏ thuốc là điều cần thiết. 3. Hạn chế bia rượu Tốt nhất là không uống bia rượu. Bia rượu là một trong các yếu tố chính gây tổn thương và tàn phá các tế bào gan hàng đầu do gây tích tụ chất béo trong gan. Do đó nếu không muốn bệnh gan nhiễm mỡ của mình thêm nghiêm trọng, người bệnh cần kiêng tuyệt đối bia rượu trong thời gian điều trị và hạn chế mức thấp nhất sau đó khi đã khỏi bệnh. Không bia rượu là điều gần như bắt buộc trong điều trị gan nhiễm mỡ 4. Kiểm soát cân nặng Nếu bị thừa cân hoặc béo phì thì kiểm soát cân nặng là cách chữa trị gan nhiễm mỡ không thể thiếu. Bạn cần giảm lượng calo nạp vào cơ thể mỗi ngày và tăng cường hoạt động thể chất để giảm cân. Mục tiêu lý tưởng là giảm 10% trọng lượng cơ thể nhưng ngay cả khi chỉ mới giảm từ 3-5% thì cũng đã cải thiện được khá nhiều lượng chất béo trong gan. Lưu ý: Cần giảm cân từ từ, không nêu giảm đột ngột ngược lại sẽ càng gây hại cho gan. Trong trường hợp đã cố gắng nhiều nhưng cân nặng không giảm, hãy tìm thêm sự tư vấn từ bác sĩ. 5. Tiêm phòng viêm gan A, B,.. Tiêm ngừa vaccine viêm gan A, B đúng liệu trình giúp phòng ngừa vi rút gây bệnh; góp phần bảo vệ lá gan. Ngoài ra việc tiêm phòng cúm hằng năm cũng rất quan trọng. Bệnh gan nhiễm mỡ có chữa khỏi được không? Có thể! Gan đặc biệt có khả năng tự hồi phục tốt. Do đó nếu người bệnh kiêng uống rượu hoặc giảm cân thành công thì có thể cải thiện tình trạng mỡ tích tụ và viêm gan; từ đó giúp đảo ngược tổn thương gan đang gặp phải. Gan nhiễm mỡ phải chữa trong bao lâu? Thời gian điều trị gan nhiễm mỡ sẽ khác nhau ở mỗi người. Điều này tùy thuộc vào tình trạng bệnh và khả năng điều chỉnh lối sống ở người bệnh. Ví dụ như đối với gan nhiễm mỡ do rượu, các tổn thương gan có thể giảm qua xét nghiệm sau khi người bệnh kiêng rượu ít nhất 2 tuần. Khoa Tiêu hóa – gan mật tụy và khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là đơn vị y tế uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (Gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan, bệnh gan do ký sinh trùng…). Trung tâm quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội – Ngoại – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia tại Trung tâm Nội soi & Phẫu thuật nội soi tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin Quý khách vui lòng liên hệ: Các cách điều trị gan nhiễm mỡ cần tiến hành sớm để có thể kiểm soát bệnh hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ hình thành biến chứng. Việc điều trị cần kết hợp giữa dùng thuốc dành cho bệnh nền (nếu có) cùng với các phương pháp tại nhà. Nếu muốn bổ sung bất kỳ sản phẩm hỗ trợ nào, kể cả sản phẩm có thành phần thảo dược, người bệnh cần tham khảo trước ý kiếm bác sĩ để đảm bảo an toàn hơn; tránh trường hợp có thể xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.
https://vnvc.vn/viem-phoi-khi-mang-thai/
02/02/2022
Viêm phổi khi mang thai: Nhiều biến chứng nguy hiểm cho thai nhi
Viêm phổi khi mang thai có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi, làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ, mẹ bầu phải thở máy, chạy EMCO, dùng kháng sinh liều cao,… thai nhi có nguy cơ sinh non, lây nhiễm, thậm chí gây sảy thai. Mục lụcTìm hiểu về bệnh viêm phổiCác loại viêm phổi thường gặp ở bà bầu1. Viêm phổi do vi khuẩn2. Viêm phổi do virus3. Viêm phổi do nấmNguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở phụ nữ mang thaiTriệu chứng viêm phổi ở bà bầuYếu tố nguy cơ gây viêm phổi khi mang bầuNguy cơ viêm phổi đối với thai phụ bình thườngNguy cơ viêm phổi đối với thai phụ có bệnh lýChẩn đoán viêm phổi khi mang thaiBiến chứng viêm phổi ở bà bầuĐiều trị viêm phổi cho bà bầuDinh dưỡng cho bà bầu bị viêm phổi1. Bà bầu bị viêm phổi nên ăn gì?2. Bà bầu bị viêm phổi nên kiêng gì?Phòng ngừa viêm phổi ở phụ nữ mang thaiTiêm phòng vắc xin viêm phổiXây dựng lối sống lành mạnhVNVC luôn có đầy đủ các loại vắc xin dành cho phụ nữ trước và đang mang thaiTìm hiểu về bệnh viêm phổi Viêm phổi là tình trạng các phế nang trong phổi bị viêm do một nguyên nhân bất kỳ gây ra. Viêm phổi có thể xuất hiện tại một vị trí cố định hay một vài vùng, nguy hiểm nhất là hiện tượng viêm toàn bộ lá phổi. Ai cũng có thể bị viêm phổi, bệnh không phân biệt giới tính và lứa tuổi, đặc biệt dễ mắc ở những đối tượng có nguy cơ cao như: trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, người mắc bệnh lý mạn tính,… Hầu hết, chỉ sau một vài ngày khi nhiễm bệnh, cơ thể sẽ xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh dần gặp tình trạng thiếu oxy, khó thở, suy hô hấp và có tỷ lệ tử vong cao. Nguyên nhân tình trạng này là do phổi bị tổn thương, các túi khí bị tắc, dẫn đến quá trình trao đổi khí kém hiệu quả hơn so với bình thường. Trong đa số các trường hợp, viêm phổi thường xuất hiện ở dạng cấp tính. Đối với các trường hợp viêm phổi kéo dài trong suốt 6 tuần không dứt sẽ được chẩn đoán mắc viêm phổi mãn tính. Phương pháp điều trị viêm phổi mãn tính sẽ trở nên khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. Do vậy, khi có triệu chứng đặc trưng của viêm phổi, người bệnh nên đi khám và tích cực điều trị, tránh những biến chứng nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng. Các loại viêm phổi thường gặp ở bà bầu Viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo nguyên nhân nhưng nhìn chung hiện nay viêm phổi khi mang thai chủ yếu được phân loại thành 3 nguyên nhân chính: 1. Viêm phổi do vi khuẩn Vi khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi cộng đồng ở người lớn. Viêm phổi do vi khuẩn thường lây qua đường hô hấp (khi người khỏe mạnh hít, nuốt phải các giọt bắn chứa vi khuẩn khi ho, hắt hơi). Những người có hệ miễn dịch suy yếu, người có các bệnh lý nền mạn tính, phụ nữ đang mang thai có nguy cơ cao mắc viêm phổi do vi khuẩn hơn người bình thường. Một số vi khuẩn gây viêm phổi gồm: Phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae (1)), Legionella pneumophila (2), Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae,… 2. Viêm phổi do virus Hiện nay, viêm phổi do virus nguy hiểm nhất là virus SARS-CoV-2. Sau hơn 2 năm Covid-19 tấn công toàn cầu, đại dịch lây nhiễm cho gần 350 triệu người, trong đó phụ nữ mang thai chiếm tỷ lệ không nhỏ. Ngoài ra, viêm phổi có thể do nhiều loại virus khác gây cảm lạnh, cúm. Virus là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây nên viêm phổi, sau vi khuẩn. Các loại virus có thể gây viêm phổi như: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus Rhinovirus hoặc Enterovirus gây cảm lạnh, virus influenza gây cúm và virus SARS-CoV-2 (virus gây dịch Covid-19),.. 3. Viêm phổi do nấm Nấm cũng là một trong những tác nhân phổ biến gây viêm phổi. Loại viêm phổi này do người bệnh hít phải các bào tử của nấm, thường gặp ở người có hệ miễn dịch suy yếu, người mắc bệnh mãn tính. Viêm phổi do nấm phát triển rất nhanh, các bào tử nấm khi hít phải bám vào phổi. Người thường xuyên tiếp xúc khói thuốc lá, sinh sống và làm việc ở môi trường ô nhiễm cao, bụi bẩn, ẩm mốc,… rất dễ mắc bệnh. Các loại nấm gây viêm phổi thường gặp: Pneumocystis (PCP), Coccidioidomycosis, Cryptococcus. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở phụ nữ mang thai Mang thai khiến phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi cao hơn, bởi vì mẹ bầu phải nuôi bào thai và nhu cầu oxy cũng cao hơn người bình thường. Phụ nữ mang thai có tình trạng giữ nước trong cơ thể, có hiện tượng phù (3), phù niêm mạc đường hô hấp trên nên khi bị viêm phổi thì nguy cơ trở nặng cao. Phụ nữ mang thai bị viêm phổi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, phổ biến nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus, nấm, hóa chất, bệnh viện, cộng đồng,… Các mầm bệnh được lan truyền nhiều nhất qua đường hô hấp (ho, hắt hơi) và lây qua việc tiếp xúc với người bị bệnh hoặc người khỏe mạnh mang mầm bệnh trong người. Tại Việt Nam, viêm phổi ở phụ nữ mang thai là một trong những bệnh lý được giới Sản – Phụ khoa đặc biệt quan tâm và trở thành nỗi ám ảnh của chị em phụ nữ trong những tháng thai kỳ. Vi khuẩn là tác nhân phổ biến và nguy hiểm nhất gây viêm phổi ở mẹ bầu Triệu chứng viêm phổi ở bà bầu Đối với mẹ bầu, sức đề kháng suy giảm, phản ứng của cơ thể với tình trạng viêm phổi cũng ít biểu hiện nên họ có thể có ít triệu chứng hơn và nhẹ hơn. Nhiệt độ cơ thể của thai phụ có thể thấp hơn bình thường và đôi khi có những thay đổi đột ngột về nhận thức, tinh thần. Các triệu chứng của viêm phổi khi mang thai có thể thay đổi từ mức độ nhẹ đến nặng và thường bao gồm: Khó thở, thở nhanh, thở nông; Đau ngực khi ho, hít thở sâu; Ho, có thể kèm theo chất nhầy màu xanh, vàng hoặc có máu; Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh; Chán ăn, thiếu năng lượng, mệt mỏi, suy nhược. Viêm phổi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề, tử vong trong thời gian ngắn. Vì vậy, nếu nghi ngờ có các triệu chứng của viêm phổi, mẹ bầu nên đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể hoặc liên hệ đường dây nóng để được chăm sóc y tế khẩn cấp. Cảm cúm – đây là dấu hiệu cảnh báo sớm nhất; Đau bụng, nôn mửa kéo dài trong 12 giờ; Sốt cao; Đau ngực; Khó thở; Chóng mặt hoặc ngất xỉu; Thiếu vận động từ thai nhi (dễ nhận thấy nhất trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba) Trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, nếu phát hiện các triệu chứng nêu trên, điều quan trọng là thai phụ cần giữ tâm lý bình tĩnh, không hoảng loạn bởi nhiều bệnh cũng gây ra các triệu chứng tương tự như Covid-19, viêm mũi họng, cúm mùa Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi khi mang bầu BS.CKI Bạch Thị Chính cảnh báo: Thời kỳ mang thai, hệ miễn dịch của mẹ bầu suy giảm nên dễ bị virus, vi khuẩn tấn công. Do đó, thai phụ dễ mắc viêm phổi. Bệnh viêm phổi trong thai kỳ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bà bầu và thai nhi. Tình trạng bệnh diễn tiến nặng làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ, sinh non, có thể gây sẩy thai. Đặc biệt, người bình thường mắc viêm phổi nhẹ có thể điều trị tại nhà, và bệnh có thể khỏi trong khoảng từ 2-3 tuần. Tuy nhiên, đối với mẹ bầu, nếu mắc viêm phổi, bệnh sẽ nghiêm trọng hơn gấp nhiều lần, tốn kém trong điều trị. Nguy cơ viêm phổi đối với thai phụ bình thường Mẹ bầu khỏe mạnh khi mắc viêm phổi sẽ làm tăng nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển, thai lưu… Thường xảy ra ở giai đoạn sớm trong những tuần đầu hoặc ba tháng đầu thai kỳ. Trong quá trình điều trị, tùy thuộc vào tuổi thai và tình trạng sức khỏe của thai phụ, các bác sĩ sản khoa sẽ hội chẩn cùng bác sĩ chuyên khoa nội, hồi sức,… để có hướng điều trị thích hợp. Nguy cơ viêm phổi đối với thai phụ có bệnh lý Mẹ bầu mắc các bệnh lý như huyết áp, đái tháo đường thai kỳ, tim mạch, bệnh mạn tính ở phổi… mới xuất hiện trong thai kỳ hoặc có sẵn trước đó, nếu bị viêm phổi sẽ làm tăng nguy cơ nhập viện, bệnh chuyển nặng, sẽ tăng nguy cơ sanh non, thai chết lưu… Tùy thuộc vào tình trạng hô hấp và các chức năng sống của mẹ và tuổi thai, bác sĩ sẽ cân nhắc có chấm dứt thai kỳ trước ngày dự sinh hay không. Chẩn đoán viêm phổi khi mang thai Các triệu chứng của viêm phổi thường rất giống với biểu hiện của cảm lạnh hay cúm mùa nên đôi khi khó chẩn đoán. Vì vậy, để chẩn đoán viêm phổi khi mang thai và xác định chính xác nguyên nhân, bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá về triệu chứng lâm sàng, tiền sử bệnh và thực hiện một số xét nghiệm cho mẹ bầu. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe, bao gồm cả việc nghe phổi bằng ống nghe để kiểm tra xem có bọt khí bất thường hoặc âm thanh bất thường gợi ý bệnh viêm phổi hay không. Nếu bác sĩ nghi ngờ dấu hiệu viêm phổi khi mẹ bầu có thể sẽ thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán xác định và tìm hiểu rõ hơn về tình trạng nhiễm trùng, bao gồm: Lắng nghe phổi: Kiểm tra xem có bọt khí bất thường hoặc âm thanh bất thường gợi ý viêm phổi. X-quang phổi (được xem là an toàn trong thai kỳ): Nhằm xác định vị trí và mức độ viêm trong phổi. Xét nghiệm máu: Xác định tình trạng nhiễm trùng và xác định nguyên nhân gây bệnh. Xét nghiệm đo nồng độ O2 và CO2 trong máu: Để xác định tình trạng giảm oxy, tăng thán khí trong máu để đánh giá tình trạng suy hô hấp. Soi cấy đờm, cấy máu: Tìm vi khuẩn gây bệnh. Biến chứng viêm phổi ở bà bầu Hầu hết người bệnh viêm phổi đều có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp. Tuy nhiên, đối với mẹ bầu, trong một số trường hợp chẩn đoán muộn, điều trị không đúng cách hoặc do cơ thể quá suy kiệt, viêm phổi có thể tiến triển nặng hơn và gây ra các biến chứng nguy hiểm cho mẹ bầu và trẻ sơ sinh, bao gồm: Sinh non; Cân nặng khi sinh thấp; Sẩy thai; Hội chứng suy hô hấp: Tổn thương phổi ngày càng lan rộng, gây ra suy hô hấp và có thể khiến người bệnh tử vong. Các biến chứng khác: nhiễm trùng huyết, tràn mủ màng phổi, viêm màng não, tràn dịch màng tim, trụy tim,… Đây đều là biến chứng này rất khó điều trị, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. Viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những đối tượng có nguy cơ cao Điều trị viêm phổi cho bà bầu Nhằm bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ và bé, đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn, mẹ bầu cần tìm hiểu và thực hiện các biện pháp điều trị viêm phổi đúng cách, không để lây sang người khác và loại trừ mầm bệnh nhanh chóng như: Nếu mẹ bầu bị viêm phổi, cần nhiều năng lượng để chống lại bệnh tật, giữ ấm cơ thể đồng thời nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp mẹ bầu phục hồi năng lượng và sức khỏe hệ miễn dịch, chống lại nhiễm trùng. Ăn uống khoa học, vận động thường xuyên, sinh hoạt khoa học sẽ góp phần giúp quá trình điều trị trở nên dễ dàng hơn và ngăn chặn nguy cơ diễn tiến nặng của bệnh. Bổ sung thực phẩm giải cảm giàu vitamin C như: cam, quýt, việt quất, hành tây, trà xanh, gừng,… nhằm tăng đề kháng cho cơ thể (4). Uống nhiều nước sẽ giúp làm loãng đờm trong cơ thể, giúp hô hấp dễ dàng hơn. Dùng máy tạo độ ẩm để giữ cho đường thở ẩm ướt giúp ngừa cảm cúm và loại bỏ đờm. Súc miệng bằng nước muối: giúp vệ sinh và khai thông đường mũi bị nghẹt, làm lỏng chất nhầy để đưa virus vi khuẩn ra khỏi mũi, đồng thời làm giảm đau họng (5). Trên đây là những biện pháp đơn giản, hiệu quả có thể giúp mẹ bầu điều trị tạm thời chứ không thể diệt được mầm virus gây bệnh triệt để. Đồng thời, mẹ bầu phải luôn nhớ là chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ tránh nguy hại đối với sức khỏe của cả mẹ và bé. Dinh dưỡng cho bà bầu bị viêm phổi Chế độ ăn uống lành mạnh, đủ dinh dưỡng sẽ giúp bà bầu bị viêm phổi tăng cường sức đề kháng, khỏe mạnh và nhanh khỏi bệnh hơn. Do đó, khi bị viêm phổi, mẹ bầu cần lưu ý một số điều về chế độ ăn dưới đây: 1. Bà bầu bị viêm phổi nên ăn gì? Bổ sung dinh dưỡng qua những thực phẩm mềm, dễ tiêu như cháo, súp, tránh các loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, thức ăn chiên xào, đồ uống có gas. Bổ sung vitamin và khoáng chất từ các loại rau quả tươi như cam, chanh, ổi, súp lơ, cà rốt,.. Uống nhiều nước lọc, nước trái cây, súp để giúp làm loãng đờm, giúp ho dễ hơn. 2. Bà bầu bị viêm phổi nên kiêng gì? Thức ăn chế biến sẵn, đồ hộp; Đồ uống và thực phẩm lạnh; Các món chiên xào nhiều dầu mỡ; Các món quá ngọt, đồ uống có gas; Các loại chất kích thích. Cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt vitamin C trong thai kỳ sẽ hỗ trợ mẹ bầu nhanh khỏi viêm phổi Phòng ngừa viêm phổi ở phụ nữ mang thai Viêm phổi là một bệnh lý hô hấp nguy hiểm đối với sức khỏe mẹ bầu và thai nhi. Tuy nhiên, phụ nữ hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh lý này bằng cách tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai và duy trì lối sống, sinh hoạt lành mạnh. Tiêm phòng vắc xin viêm phổi BS.CKI Bạch Thị Chính khuyến cáo: “Khi lên kế hoạch sinh con, bên cạnh việc chuẩn bị tài chính, tâm lý, sắp xếp công việc,… phụ nữ cần có một sức khỏe tốt nhằm tạo tiền đề cho hành trình 9 tháng 10 ngày mang thai khỏe mạnh. Cùng với chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý thì tiêm ngừa đầy đủ các mũi vắc xin cho phụ nữ trước khi mang thai có vai trò là lá chắn bảo vệ mẹ bầu và bé trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, điển hình là viêm phổi. Đặc biệt, tiêm vắc xin phòng viêm phổi cho phụ nữ có thai sẽ sinh kháng thể qua nhau thai để bảo vệ em bé những tháng đầu sau khi sinh.” Phụ nữ trước khi mang thai cần tiêm các loại vắc xin phòng viêm phổi bao gồm: Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) phòng bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu),… do phế cầu khuẩn. Vắc xin Prevenar-13 có tính an toàn cao, cho hiệu quả bảo vệ lâu dài, đã được đưa vào sử dụng trên 100 quốc gia trên thế giới. Với phụ nữ chuẩn bị mang thai, chỉ cần một mũi tiêm có thể bảo vệ trọn đời. Vắc xin cúm mùa phòng ngừa biến chứng viêm phổi bởi cúm: Vắc xin cúm Tứ giá Vaxigrip Tetra (Pháp), vắc xin cúm Tứ giá Influvac Tetra (Hà Lan), vắc xin cúm Tứ giá GC FLU Quadrivalent (Hàn Quốc), Ivacflu-S (Việt Nam). Người lớn chỉ cần tiêm 1 liều và tiêm nhắc hàng năm. Đặc biệt, vắc xin cúm đã được chứng minh mang lại hiệu quả phòng bệnh cộng hưởng, giúp giảm tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng, nhập viện và ít chăm sóc khẩn cấp (ICU) do Covid-19. Mẹ bầu có nguy cơ cao có thể tiêm cúm ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ. Vắc xin Boostrix (Bỉ)/Adacel (Canada) phòng Bạch hầu- Ho gà- Uốn ván giúp bảo vệ đường hô hấp do vi khuẩn Ho gà, Bạch hầu. Người lớn chỉ cần tiêm 1 mũi vắc xin sẽ có đáp ứng kháng thể cao. Sau đó cứ 10 năm tiêm nhắc lại 1 lần để duy trì miễn dịch. Vắc xin VA-Mengoc-BC (Cuba) phòng viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp B,C và vắc xin Menactra (Mỹ) phòng viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y,W-135. Đối với vắc xin VA-Mengoc-BC (Cuba), người lớn dưới 45 tuổi cần tiêm đủ 2 mũi vắc xin với khoảng cách là 6-8 tuần để tạo miễn dịch chủ động. Đối với vắc xin Menactra (Mỹ), người lớn dưới 55 tuổi chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất. Tiêm vắc xin phòng viêm phổi là cách bảo vệ mẹ và bé trước sự tấn công của virus, vi khuẩn Xây dựng lối sống lành mạnh Bên cạnh việc tiêm chủng đầy đủ, phụ nữ cần xây dựng lối sống lành mạnh để ngăn ngừa viêm phổi cũng như nhiều bệnh lý khác, bao gồm: Không hút thuốc lá, tránh khói thuốc lá, tránh các chất kích thích. Rửa tay trước khi ăn, trước khi xử lý thực phẩm, sau khi đi vệ sinh và ở ngoài về. Hạn chế tiếp xúc với người có triệu chứng hoặc đang bị bệnh. Che miệng khi ho và hắt hơi, vứt bỏ ngay khăn giấy đã qua sử dụng. Chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục và nghỉ ngơi đầy đủ để tăng cường hệ miễn dịch. Điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh lý khác mà mẹ bầu đang mắc phải có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. VNVC luôn có đầy đủ các loại vắc xin dành cho phụ nữ trước và đang mang thai Là hệ thống Trung tâm tiêm chủng dành cho trẻ em và người lớn quy mô nhất cả nước, VNVC luôn có sẵn tất cả những vắc xin cần thiết cho phụ nữ chuẩn bị trước và trong quá trình mang thai. Mẹ bầu sẽ không còn lo lắng về tình trạng thiếu/ hết vắc xin, không phải mệt mỏi chờ đợi xếp hàng bởi cơ sở hạ tầng bao gồm khu vực đăng ký tiêm của VNVC luôn thoáng mát, tiện nghi. Đội ngũ nhân viên chăm sóc tận tâm luôn sẵn sàng hỗ trợ mẹ bầu trong mọi trường hợp. Hệ thống tiêm chủng VNVC tự hào là địa chỉ vàng tiêm chủng được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn. VNVC có đầy đủ các loại vắc xin phòng những căn bệnh nguy hiểm cho Trẻ em và Người lớn, trong đó có vắc xin viêm phổi. Tại VNVC, quý khách sẽ được khám sàng lọc đầy đủ để đánh giá tình trạng sức khỏe, từ đó giúp các bác sĩ đưa ra phác đồ tiêm chủng phù hợp. Quý khách có thể hoàn toàn an tâm khi lựa chọn vụ tiêm chủng tại VNVC vì đây là nơi quy tụ đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, có chứng chỉ an toàn tiêm chủng; cơ sở vật chất sang trọng, hiện đại và có nhiều tiện ích miễn phí. Đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho mọi đối tượng, VNVC xây dựng nhiều Gói vắc xin phù hợp với nhiều độ tuổi khác nhau như gói vắc xin cho trẻ em, gói vắc xin cho trẻ tiền học đường, gói vắc xin cho tuổi vị thành niên và thanh niên, gói vắc xin cho người trưởng thành, gói vắc xin cho phụ nữ chuẩn bị mang thai; đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết về việc tiêm chủng của khách hàng. Để đăng ký tiêm vắc xin phòng viêm phổi của phụ nữ chuẩn bị mang thai hoặc các loại vắc xin quan trọng khác, quý khách có thể gọi hotline 028.7102.6595, inbox cho fanpage VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn. Ai cũng có thể mắc viêm phổi khi mang thai, khi bệnh diễn tiến nặng có thể gây tổn thương và hình thành những bất thường ở thai nhi. Do vậy, việc tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng viêm phổi là vấn đề ưu tiên bức thiết để bảo vệ sinh mạng mẹ và bé.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-hai-khi-tre-thieu-vi-chat-dinh-duong-vi
Tác hại khi trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Oanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Vi chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng để trẻ phát triển về thể chất lẫn trí tuệ, phòng chống bệnh tật. Do đó, thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Vi chất dinh dưỡng được chia làm 2 nhóm như sau:Khoáng chất: Bao gồm sắt, kẽm, canxi, phốt pho, đồng, iod, selen,...Vitamin: Vitamin A, C, E, D, B,...Đối với trẻ em, vi chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng để trẻ phát triển về cả thể chất lẫn trí tuệ và giúp trẻ khỏe mạnh, phòng chống bệnh tật. Cơ thể trẻ không thể tự tổng hợp được các vi chất dinh dưỡng mà phải bổ sung từ khẩu phần ăn hàng ngày. 1. Thiếu vi chất là gì? Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em là tình trạng trẻ thiếu hụt những khoáng chất và vitamin quan trọng đối với sức khỏe, xảy ra trên phạm vi cộng đồng, thường là vitamin A, iod, sắt, kẽm, axit folic.Có nhiều nguyên nhân gây bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, như do yếu tố địa lý vùng miền, chế độ ăn chủ yếu là thực vật, trẻ không nhận đủ khoáng chất và vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày, đặc biệt là trong một số giai đoạn trẻ cần phát triển vượt trội như giai đoạn bào thai, từ sơ sinh đến 5 tuổi, trước và trong giai đoạn dậy thì,... Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em là tình trạng trẻ thiếu hụt các vitamin và khoáng chất quan trọng 2. Tác hại của việc thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em có thể gây ra những tác hại sau:Thiếu máu: Thiếu sắt do thiếu máu là một trong những tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng thường gặp ở trẻ. Thiếu máu có thể khiến trẻ hay buồn ngủ, kém tập trung, chậm phát triển về thể chất lẫn trí tuệ. Trẻ bị thiếu máu nặng có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cao hơn. Ở giai đoạn bào thai, nếu người mẹ không cung cấp đủ sắt cho chính mình và thai nhi thì có thể làm tăng nguy cơ trẻ bị dị tật ống thần kinh bẩm sinh hoặc sinh non.Còi xương: Thiếu vitamin D và canxi dẫn đến còi xương ở trẻ rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến giai đoạn trưởng thành, gây bệnh loãng xương.Bướu cổ: Thiếu iot dẫn đến bướu cổ cũng là tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng thường gặp. Ở giai đoạn bào thai, nếu người mẹ không cung cấp đủ iot có thể làm tăng nguy cơ sinh non, sảy thai hoặc thai chết lưu. Trẻ sau khi sinh thiếu iod trong thời gian dài có nguy cơ bị khuyết tật về tay, chân, tai, mắt, miệng, tổn thương não, đần độn, chậm phát triển trí tuệ và thể chất.Suy dinh dưỡng, suy giảm sức đề kháng: Thiếu kẽm dẫn đến suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em thường gặp. Thiếu kẽm khiến trẻ còi cọc, chậm phát triển do biếng ăn, suy giảm sức đề kháng, trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh cấp tính và mãn tính. Ở giai đoạn bào thai, trẻ bị thiếu kẽm làm tăng nguy cơ nhẹ cân và thấp lùn sau khi sinh. Lớn lên, trẻ có thể chậm dậy thì, chậm phát triển xương.Các bệnh về mắt: Thiếu vitamin A là bệnh thiếu vi chất ở trẻ sơ sinh thường gặp. Thiếu vitamin A có thể dẫn đến các bệnh về mắt như mù lòa, quáng gà. Ngoài ra, thiếu vitamin A cũng ảnh hưởng đến sự phát triển, tăng trưởng về cân nặng, chiều cao, khả năng miễn dịch của trẻ, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa như tiêu chảy, đường hô hấp. Một trong những tác hại khi trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng đó là còi xương do thiếu hụt vitamin D và canxi 3. Phòng ngừa tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em Để phòng ngừa tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, nên bắt đầu từ giai đoạn bào thai bằng việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho mẹ và thai nhi. Sau khi sinh, trong 6 tháng đầu đời trẻ cần được bú sữa mẹ hoàn toàn và mẹ cần chú ý ăn uống đầy đủ các loại thực phẩm, thuốc bổ tổng hợp để cung cấp cho trẻ nguồn sữa mẹ giàu dưỡng chất.Từ 6 tháng tuổi, trẻ được ăn dặm để bổ sung nguồn vi chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ. Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ cần phải đảm bảo 4 nhóm chất chính, đó là tinh bột, đạm, đường và béo. Thực đơn cần được thay đổi đa dạng để đáp ứng nhu cầu cũng như phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em.Tóm lại, thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em có thể gây thiếu máu do thiếu sắt, còi xương do thiếu vitamin D và canxi, bướu cổ do thiếu iod, suy dinh dưỡng và suy giảm đề kháng do thiếu kẽm cũng như các bệnh về mắt do thiếu vitamin A. Vì vậy, khi có các dấu hiệu thiếu vi chất ở trẻ, phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế để thăm khám, tư vấn cụ thể.Chế độ dinh dưỡng của trẻ vô cùng quan trọng giúp trẻ tăng trưởng toàn diện. Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Các dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phau-thuat-cat-mong-mat-chu-bien-vi
Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Bích Nhĩ - Bác sĩ Mắt - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Glocom là một bệnh lý phức tạp và có chỉ định điều trị khá nghiêm ngặt, phụ thuộc vào hình thái bệnh. Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên thường được chỉ định ở những bệnh nhân glocom góc đóng hoặc góc đóng có nguy cơ cao. 1. Tổng quan Tăng nhãn áp là chứng bệnh ảnh hưởng nhiều đến tầm nhìn người bệnh. Tăng nhãn áp có nhiều loại, dẫn tới nhiều phương pháp điều trị khác nhau. Cắt mống mắt chu biên là phương pháp phẫu thuật điều trị cho những người đang hoặc có nguy cơ bị tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, mãn tính hoặc tăng nhãn áp góc hẹp. Cụ thể:Glocom góc đóng cấp tính: Là trường hợp thủy dịch ở mắt bị chặn và tích tụ, gây áp lực nội nhãn trong thời gian rất ngắn.Glocom góc đóng mạn tính hoặc tăng nhãn áp góc hẹp: Xảy ra khi mống mắt bị đẩy vào hệ thống dẫn lưu làm tắc dòng thủy dịch, từ đó gây áp lực lên mắt.Để điều trị và phòng ngừa những tình trạng trên, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân cắt mống mắt chu biên.Chỉ định và chống chỉ địnhTrường hợp chỉ địnhGlocom góc đóng khi góc tiền phòng đóng dưới chu vi.Điều trị dự phòng mắt thứ hai sau khi mắt thứ nhất đã bị glocom góc đóng.Trên mắt không có thể thủy tinh, đồng tử đã nghẽn do dịch kính.Mống mắt dày không thể thực hiện được phẫu thuật cắt mống mắt chu biên bằng laser.Trường hợp chống chỉ địnhBệnh nhân mắc các bệnh viêm nhiễm tại mắt.Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân không đáp ứng đủ điều kiện phẫu thuật. Glaucoma góc đóng cần được phẫu thuật cắt mống mắt chu biên 2. Chuẩn bị trước phẫu thuật lấy xương chết Trước khi phẫu thuật cắt mống mắt chu biên, bệnh nhân và gia đình cần nắm rõ một số thông tin như sau:Ekip thực hiện: Bao gồm bác sĩ chuyên khoa mắt và phụ tá (nếu cần).Phương tiện, trang thiết bị mổ: Hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ vi phẫu.Công tác chuẩn bị: Người bệnh nên chuẩn bị tâm lý thoải mái, nghe giải thích về lý do và tiên lượng của phẫu thuật cắt mống mắt. Đặc biệt trước khi mổ, bệnh nhân nên khám mắt toàn diện, vệ sinh mắt bằng cách bơm rửa lệ đạo, dùng thuốc hạ nhãn áp và an thần vào tối hôm trước ngày phẫu thuật. 3. Quy trình phẫu thuật 3.1. Các bước chuẩn bịBệnh nhân được yêu cầu dùng thuốc hạ nhãn áp (Acetazolamid 0,25g x 2 viên), tra thuốc co đồng tử mắt trước phẫu thuật 1 giờ, dùng thuốc kháng sinh để phòng nhiễm trùng mắt.3.2. Quy trình cắt mống mắt chu biênBác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt mống mắt chu biên theo các bước sau:Tiến hành gây tê tại chỗ hoặc gây mê: Tra thuốc tê lên bề mặt nhãn cầu (2 - 3 lần mỗi lần cách nhau từ 1 - 2 phút).Cố định hai mi mắt bằng vành mi.Bóc tách kết mạc từ rìa giác mạc. Đốt cầm máu củng mạc sát rìa.Dùng lưỡi dao để mở giác mạc sát rìa vào tiền phòng khoảng 2mm.Dùng kẹp phẫu tích để gắp và cắt mống mắt ngoại vi.Rửa sạch các sắc tố mống mắt ở mép phẫu thuật. Dùng spatule gạt cho đồng tử tròn đều và kiểm tra qua kính hiển vi phẫu thuật xem mống mắt đã được cắt hết lớp chưa.Kéo kết mạc xuống phủ kín mép phẫu thuật, khâu phục hồi kết mạc.Tiêm kháng sinh vào cạnh nhãn cầu và tra mỡ kháng sinh.Băng vô trùng quanh mắt. Người bệnh cắt mống mắt chu biên cần được gây tê tại chỗ 4. Theo dõi và xử lý biến chứng Sau khi phẫu thuật cắt mống mắt chu biên, bệnh nhân có thể chảy ít máu trong mắt khiến thị lực bị nhìn mờ trong vài ngày đầu. Ngoài ra, một số người bệnh có thể cảm thấy mắt hơi bầm nhẹ hoặc nhiễm trùng. Để xử lý tình trạng này bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc để kiểm soát tình trạng viêm và giúp bệnh nhân thoải mái hơn. Sau phẫu thuật, người bệnh nên chăm sóc mắt cẩn thận theo các gợi ý sau:Thay băng mắt mỗi ngày.Tra mắt bằng thuốc kháng sinh, corticoid.Nếu thấy đau mắt, có thể sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn (như Paracetamol) để giảm bớt sự khó chịu.Lưu ý: Nếu có sắc tố mống mắt ở diện đồng tử thì chỉ tra thuốc giãn đồng tử nhanh, tuyệt đối không tra Atropine.Hầu như các ca phẫu thuật cắt mống đều đơn giản và thành công. Các lỗ nhỏ trên mắt sẽ hồi phục hoàn toàn hoặc một phần chỉ trong vài ngày đầu sau điều trị. Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào sau khi phẫu thuật, hãy nhanh chóng liên hệ với bác sĩ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-moc-xet-nghiem-hiv-can-luu-y-vi
Các mốc xét nghiệm HIV cần lưu ý
Mục đích của phương pháp xét nghiệm HIV là giúp tìm ra các kháng nguyên (Antigen) hoặc kháng thể (Antibody) kháng virus HIV. Tuy nhiên, không phải thời gian nào xét nghiệm HIV cũng cho kết quả chính xác. 1. Những ai cần xét nghiệm HIV? Virus HIV xâm nhập vào cơ thể, tấn công tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. HIV sử dụng chính chất liệu di truyền của tế bào bạch cầu để nhân lên, sinh sôi nảy nở, quá trình cứ vậy tiếp diễn và chúng sẽ làm suy yếu khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể và theo thời gian sẽ khiến cho hệ miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng.Là một bệnh không thể chữa khỏi, không có thuốc chủng ngừa và chỉ điều trị bằng thuốc kháng virus nhằm hạn chế diễn tiến của bệnh để kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Vậy những ai nên xét nghiệm HIV càng sớm càng tốt?Cả nam và nữ trong độ tuổi từ 13–64 nên thực hiện phương pháp xét nghiệm HIV ít nhất một lần. Nếu chẳng may nhiễm virus HIV, phát hiện sớm sẽ giúp bạn chuẩn bị tinh thần điều trị tốt hơn đồng thời có những biện pháp đề phòng lây truyền HIV cho người khác.Với những người có nguy cơ cao hơn nên kiểm tra thường xuyên hơn và thuộc một trong số những người dưới đây thì bạn nên đi xét nghiệm HIV càng sớm càng tốt:Người có quan hệ đồng tính (nhất là quan hệ đồng tính nam).Đã có quan hệ tình dục với nhiều người và qua đường hậu môn hoặc âm đạo với một người dương tính với HIV.Sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc vật dụng khác như nước hoặc bông y tế với người khác.Đã từng mua bán dâm và được chẩn đoán hoặc điều trị một bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.Đã được chẩn đoán hoặc điều trị các bệnh lao hoặc viêm gan.Đã quan hệ tình dục với một ai đó có ít nhất một trong các đặc điểm kể trên.Phụ nữ trước và trong quá trình mang thai nên xét nghiệm HIV để có thể phòng ngừa nguy cơ truyền HIV sang em bé. Người có quan hệ đồng tính cần xét nghiệm HIV 2. Mục đích xét nghiệm HIV Mục đích của phương pháp xét nghiệm HIV là giúp tìm ra các kháng nguyên (Antigen) hoặc kháng thể (Antibody) kháng virus HIV.Một số phương pháp chủ yếu để xét nghiệm HIV bao gồm:Xét nghiệm HIV ab test nhanh: Phương pháp này có thể được thực hiện sớm nhất là từ tuần thứ 3 trở đi.Xét nghiệm axit nucleic (NAT): Xét nghiệm này giúp tìm kiếm virus HIV thực sự có trong máu hay không. Xét nghiệm này thường khá chính xác trong giai đoạn đầu khi nhiễm HIV.Xét nghiệm kháng nguyên/kháng thể HIV: Xét nghiệm này dùng để tìm kiếm cả kháng nguyên và kháng thể HIV. Kháng thể được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch khi cơ thể tiếp xúc với nguyên nhân gây bệnh (virus HIV). Kháng nguyên là một chất lạ xâm nhập vào cơ thể của người bệnh và kích hoạt hệ thống miễn dịch tự nhiên.Xét nghiệm kháng thể: Hầu hết các xét nghiệm HIV nhanh hay các bộ xét nghiệm có thể thực hiện tại nhà là xét nghiệm kháng thể. Xét nghiệm này sẽ tìm kiếm kháng thể HIV trong máu hoặc dịch tiết cơ thể. 3. Các mốc xét nghiệm HIV cần lưu ý Khi nghi ngờ bị phơi nhiễm HIV, phương pháp tốt nhất để phát hiện bệnh là xét nghiệm. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng liệu xét nghiệm HIV sau 8 tuần có chính xác không hay xét nghiệm HIV sau 4 tháng có chính xác không ? Bởi không phải thời gian nào xét nghiệm cũng cho kết quả chính xác. Vì vậy thời gian xét nghiệm HIV chính xác nhất để phát hiện virus HIV là rất quan trọng trong việc điều trị và phòng lây nhiễm cho cộng đồng.Theo các chuyên gia, các mốc quan trọng để xét nghiệm HIV gồm:Lần thứ 1: Xét nghiệm ngay sau thời điểm có hành vi nguy cơ lây nhiễm để xác định rằng người bệnh chưa bị nhiễm HIV trước đó.Lần thứ 2: Sau khi có hành vi nguy cơ lây nhiễm tối thiểu 1 tháng. Tránh đi xét nghiệm quá sớm bởi đây là lúc cơ thể chưa xuất hiện virus gây bệnh.Lần thứ 3: Nếu sau 4 tháng xét nghiệm cho kết quả âm tính, người bệnh nên được xét nghiệm HIV sau 12 tuần từ thời điểm có hành vi nguy cơ.Lần thứ 4: Nếu kết quả xét nghiệm HIV sau 12 tuần âm tính, người bệnh nên được xét nghiệm thêm 1 lần cuối là sau 6 tháng kể từ thời điểm có hành vi nguy cơ. Nếu kết quả vẫn cho âm tính thì chắc chắn rằng người bệnh không bị lây nhiễm HIV từ thời điểm có hành vi nguy cơ.Tuy nhiên, thời điểm để phát hiện ra virus HIV chính xác nhất thường từ 3 đến 6 tháng sau khi phơi nhiễm. Bởi lúc này, cơ thể người bệnh bắt đầu sản sinh ra kháng thể chống lại virus gây bệnh. Người bệnh cũng nên được khám tổng thể sức khỏe để có thể hỗ trợ chẩn đoán các tình trạng có suy giảm miễn dịch hoặc tiền sử mắc các bệnh miễn dịch khác,... Xét nghiệm HIV là phương pháp tốt nhất giúp phát hiện bệnh Lưu ý: Hãy tìm hiểu về bệnh thật kỹ, quan sát các dấu hiệu bất thường của cơ thể. Khi nghi bị nhiễm bệnh, không nên quá lo lắng mà hãy tìm đến nơi xét nghiệm uy tín. Bên cạnh đó, trước khi đi xét nghiệm cần ngưng sử dụng thuốc điều trị bệnh. Không nên sử dụng rượu bia hoặc các chất kích thích bởi chúng ảnh hưởng đến kết quả. 4. Kết quả xét nghiệm HIV nói lên điều gì? Kết quả HIV âm tính: Khi nhận được kết quả này tức là trong máu của bạn không có mặt các kháng thể chống virus HIV. Kết quả này báo rằng không bị nhiễm HIV hoặc có trường hợp đang trong thời kỳ phơi nhiễm. Cũng lưu ý rằng chưa loại trừ giai đoạn “cửa sổ” do vậy bạn cần tuân thủ đúng các mốc thời gian xét nghiệm nói trên.Kết quả dương tính: Đây là kết quả mà không ai mong muốn, bởi khi nhận được kết quả này tức là cơ thể đã nhiễm kháng thể chống virus HIV. Tức là đã thực sự mắc bệnh nếu sau 3 lần xét nghiệm đều dương tính.Kết quả không xác định: Đây cũng là một trong những kết quả thường gặp nhưng ít xảy ra. Thông thường khi nhận được kết quả này do người bệnh đang trong giai đoạn “cửa sổ”, chưa phát hiện ra bệnh. Hoặc người bệnh đang sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị nào gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Trong trường hợp này, bác sĩ tư vấn các bước làm thêm để xác định rõ tình trạng nhiễm HIV.XEM THÊM:3 con đường lây truyền của virus HIVHIV ở trẻ em: Những điều cần biếtBiểu hiện của HIV theo từng giai đoạn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-cham-soc-benh-nhan-tho-may-va-nhung-dieu-can-luu-y-vi
Quy trình chăm sóc bệnh nhân thở máy và những điều cần lưu ý
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tung Hoành - Bác sĩ Tim mạch Can thiệp - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh nhân thở máy cần được chăm sóc toàn diện, kết hợp với việc theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số trên máy thở. Bệnh nhân thở máy thường là những bệnh nhân nặng nên việc chăm sóc và dinh dưỡng bệnh nhân thở máy cần được thực hiện đúng cách. 1.Mục tiêu khi chăm sóc bệnh nhân thở máy Chăm sóc và bảo vệ phổi ở bệnh nhân thở máy là một trong những việc quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Với các bệnh nhân thở máy, ống nội khí quản thường gây tổn thương ở đường hô hấp trên. Khí thở bệnh nhân hít vào thông qua máy thở thường không đủ ấm và độ ẩm cũng như không được lọc. Trong khi đó phản xạ ho khạc lại bị hạn chế do ống nội khí quản hoặc một phần là do dùng thuốc giảm đau an thần. Từ đó, bệnh nhân thường có các chất tiết ứ đọng nhiều trong đường hô hấp dẫn đến bệnh phổi nặng như: viêm phổi, viêm phế quản, xẹp phổi... Các biện pháp theo dõi bệnh nhân thở máy để bảo vệ phổi đều nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế các tác động có hại đến đường hô hấp cho bệnh nhân. 2.Biện pháp chăm sóc bệnh nhân thở máy Đường hô hấp trên có tác dụng làm ấm và làm ẩm không khí thở vào trước khi đến phổi Có 3 biện pháp chăm sóc và bảo vệ phổi cho bệnh nhân thở máyLàm ấm và làm ẩm không khí thở vào.Hút đờm khí quản.Tập vật lý trị liệu.Làm ấm và làm ẩm không khí thở vàoĐường hô hấp trên của con người có tác dụng làm ấm và làm ẩm không khí thở vào trước khi đến phổi. Độ ẩm của khí thở vào phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và áp lực bên trong đường thở, nhiệt độ đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng cao, áp lực đường thở càng cao thì độ ẩm khí thở càng giảm. Do đó, việc làm ấm khí thở vào và làm giảm áp lực đường thở sẽ làm tăng độ ẩm không khí. Hệ thống làm ấm và ẩm khí thở vào hay còn gọi là mũi giả bao gồm:HME: Heat and moisture exchangerHMEF: Heat and moisture exchanging filtersHCH: Hygroscopic condenser humidifierHCHF: Hygroscopic condenser humidifier filtersTất cả các bệnh nhân thở máy đều phải được làm ẩm khí thở vào thông qua mũi giả. Lưu ý, hệ thống HME chỉ nên dùng tối đa trong 4 ngày đầu thở máy, không nên sử dụng kéo dài.Nhiệt độ khí thở vào tại ống nội khí quản ≤ 37 độ C, nếu nhiệt độ quá cao dễ gây bỏng lớp niêm mạc đường hô hấp của bệnh nhân. Dung dịch trong hệ thống làm ẩm khí thở vào HME chỉ được dùng nước cất, không dùng dung dịch muối.Tuy nhiên, hệ thống làm ẩm khí thở HME là môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển, do đó bình chứa nước phải được thay và khử trùng mỗi ngày. Tháo bỏ hệ thống khi khí dung cho bệnh nhân. Hình ảnh hút đờm qua khí quản cho bệnh nhân Hút đờm qua khí quảnBệnh nhân thở máy cần được hút đờm thường xuyên để tránh để ùn tắc đờm, gây ra các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên cần lưu ý, thao tác hút đờm ở bệnh nhân có thể gây ra những nguy cơ như: tổn thương niêm mạc đường hô hấp, thiếu oxy cấp, ngừng tim, ngừng thở, xẹp phổi, co thắt khí phế quản, chảy máu phổi phế quản, tăng áp lực nội sọ, tăng hoặc tụt huyết áp...Khi tiến hành cần chuẩn bị: ECG - Monitor, SpO2, hệ thống hút, oxy, Ambu, găng tay vô trùng, dây hút vô trùng (đường kính < 1/3 đường kính nội khí quản), dung dịch nước muối sinh lý 09% vô trùngCho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 2 phút trước khi hút đờm. Thời gian hút kéo dài < 10 - 15 giây, rửa khí quản dung dịch NaCl 09% 1-2 ml/lần, rút dây hút ra từ từ và xoay nhẹ. Sau khi hút cho bệnh nhân thở máy FiO2 100% trong 1-2 phútTập vật lý trị liệu cho bệnh nhân thở máyVật lý trị liệu được thực hiện để dự phòng và điều trị các biến chứng do ứ đọng đờm dãi tại phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân phối khí ở các vùng khác nhau của phổi. Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm:Xoa bóp và vỗ rung lồng ngực của bệnh nhân.Kích thích bệnh nhân hoDẫn lưu tư thế cho bệnh nhân mỗi 20 - 30 phút/lần, thực hiện 3 - 4 lần/ngàyTập thởCho bệnh nhân thở với khoảng chết lớnThở với dụng cụ SpirometrieĐặc biệt, tiến hành điều trị bằng tư thế thường cho hiệu quả ở bệnh nhân có hội chứng suy hô hấp cấp: tư thế thở máy nằm sấp. 3.Dinh dưỡng bệnh nhân thở máy bệnh nhân thở máy cần cung cấp đủ các chất thiết yếu Năng lượng cần thiết cho bệnh nhân: 30 – 35 kcal/kg cân nặng. Trong đó: Gluxit (1g gluxit cung cấp 4 kcal) cần chiếm 50 – 70% tổng số năng lượng cung cấp trong chế độ dinh dưỡng bệnh nhân thở máy.Lipid (1g cung cấp 9 kcal) cần chiếm 30 – 50% tổng số năng lượng cung cấp trong chế độ dinh dưỡng bệnh nhân.Protein (1g cung cấp 4 kcal): đảm bảo cung cấp đủ 1.25g/kg cân nặng của bệnh nhân.Ngoài ra, bệnh nhân thở máy cần được chăm sóc toàn diện về mặt vệ sinh, chống nhiễm khuẩn, chống loét khi nằm lâu... 4.Dự phòng các biến chứng do thở máy Trào ngược dịch dạ dày, dịch hầu - họng vào phổiCần tiến hành kiểm tra áp lực bóng chèn của bệnh nhân hàng ngày.Cho nằm đầu cao 30 độ (nếu bệnh nhân không có chống chỉ định)Cho ăn nhỏ giọt dạ dày, không cho ăn quá 300 ml/bữa ăn.Khi trào ngược dịch vào phổi cần dẫn lưu tư thế hoặc soi hút phế quản với ống soi mềmTràn khí màng phổiNhận biết bằng các dấu hiệu như: bệnh nhân tím, SpO2 giảm nhanh, mạch chậm, lồng ngực ở bên tràn khí căng, gõ vang, xuất hiện tràn khí dưới da... thì phải tiến hành dẫn lưu khí ngay, nếu không sẽ làm cho áp lực lồng ngực tăng lên rất nhanh, dẫn đến suy hô hấp, ép tim cấp có thể dẫn đến tử vong nhanh.Mở màng phổi tối thiểu cấp cứu với ống dẫn lưu đủ lớn, nối với máy hút liên tục với áp lực 15 – 20cm nước.Kiểm tra ống dẫn lưu hàng ngày để phát hiện ống có bị gập hay tắc không.Hệ thống máy hút phải đảm bảo kín, hoạt động tốt, nước trong bình dẫn lưu phải được theo dõi sát và đổ bỏ hàng ngày, nước trong bình để phát hiện có khí ra phải luôn luôn sạch sẽ.Gắn ống dẫn lưu đến khi hết khí, sau 24 giờ kẹp lại rồi chụp X-Quang phổi kiểm tra, nếu đạt yêu cầu phổi nở hết thì rút ống dẫn lưu ra. Bệnh nhân thở máy có thể dẫn đến viêm phổi Viêm phổi do thở máy.Dấu hiệu nhận biết: đờm đục, nhịp tim nhanh, sốt hoặc hạ nhiệt độ, bạch cầu tăng, X-quang phổi có tổn thương mới. Xét nghiệm dịch phế quản để xác định vi khuẩn gây bệnh và cấy máu khi nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.Cần tiến hành đánh giá lại các quá trình hút đờm, vệ sinh hệ thống dây và máy thở đảm bảo vô khuẩn hay không.Cho bệnh nhân dùng kháng sinh mạnh, phổ rộng và kết hợp kháng sinh theo protocol.Dự phòng loét tiêu hoáThuốc giảm tiết dịch dạ dày: thuốc ức chế bơm proton, thuốc tráng niêm mạc dạ dày..Dự phòng và chăm sóc vết loét do tỳ đè lâu ngàyCho bệnh nhân thay đổi tư thế mỗi 3 giờ/lần: nằm thẳng, nằm nghiêng phải, nghiêng trái (nếu không có chống chỉ định về tư thế nào của người bệnh), tránh tỳ đè một chỗ lâu ngày để chống loét và dự phòng xẹp phổi.Nếu nhân nằm lâu dài thì nên cho bệnh nhân nằm đệm nước hoặc đệm hơi có thay đổi vị trí bơm hơi tự động.Khi bắt đầu có biểu hiện đỏ da ở chỗ tỳ đè: nên dùng Sanyrene xoa lên chỗ tỳ đèKhi có loét cần vệ sinh, cắt lọc và thay băng tại vị trí vết loét hàng ngày.Dự phòng tắc mạch sâu khi bệnh nhân nằm lâuCho bệnh nhân thay đổi tư thế, tập vận động thụ động để tránh ứ trệ tuần hoàn.Kiểm tra mạch một cách hệ thống để phát hiện tắc mạch, tắc tĩnh mạch hay tắc động mạchSử dụng các thuốc chống đông như Heparin trọng lượng phân tử thấp, Lovenox, Fraxiparine...
https://dantri.com.vn/tinh-yeu-gioi-tinh/thien-su-cua-me-1397917474.htm
13979174
Thiên sứ của mẹ
Dì coi nó như con, chiều chuộng chăm bẵm từng bữa. Nó thích gì được nấy đứa con gái ruột của dì hay ghen tị bảo: “Anh mới là con ruột của dì chứ chẳng phải em”. Nó vẫn bỏ mặc vì không thể nào quên đi cái chết của mẹ và những bữa cơm chan đầy nước mắt. Dì bảo nó: “Con muốn đối xử với dì như thế nào cũng được. Dì không giết hại mẹ con. Nhưng dì hứa sẽ cho con cuộc sống tốt nhất và những bữa cơm ấm cúng”. Nó quay mặt đi cười khểnh đau đớn. Ngày dì mang tiền và gạo lên trường cho nó, nó nhất quyết không chịu cầm, giằng co mãi chiếc xe máy đột nhiên tông vào. Dì đẩy nó đi và dì nằm bẹp trên đường, đôi mắt dì vẫn mở với đôi tay nó mà nói yếu ớt:”Con…có sao không?” Nó ôm dì chạy nhanh như tên lửa gọi xe vào viện. Nước mắt giàn giụa. Nó chỉ muốn gọi dì bằng Mẹ một lần. Tiếng gọi mà bao lần nó định nói và khao khát nói. Cái chết của mẹ đã ám ảnh nó mãi, nó không muốn mất đi thêm ai nữa.. Tình yêu của dì dành cho nó cũng lớn lao và đáng quý lắm. Nó biết sự hi sinh của dì dành cho nó. Những ngày đông rét muốt dì lủi thủi đi làm một mình mà chẳng gọi nó đi vì sợ nó khổ, và những lời cay nghiệt, ánh mắt đầy hận thù và những câu nói mai mỉa của nó, dì âm thầm giấu nước mắt không oán trách nửa lời, vì những trận cãi vã với em gái dù nó sai dì vẫn bênh vực bảo vệ nó. Dì không sinh ra nó, cũng chẳng giết hại mẹ nó. Nó hiểu hơn ai hết cuộc hôn nhân không có tình yêu của bố mẹ. những bữa cơm chỉ có cãi vã và nước mắt. Nó tự hỏi sự ra đời của nó phải chăng là một sai lầm vì cuộc hôn nhân của bố mẹ ngay từ đầu cũng đã sai lầm. Nó cảm giác thật cô độc và bất hạnh. Nhưng giờ nó nghĩ khác vì giờ đây nó đã có dì yêu thương, che chở và cho nó một mái ấm gia đình thực sự. Nó thầm cảm ơn dì vì có lẽ dì là sứ thần mẹ đã phái xuống để chăm sóc và yêu thương nó hết cuộc đời này. Hương Hồng
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-da-sau-tuoi-man-kinh-vi
Chăm sóc da sau tuổi mãn kinh
Da quá khô, có đốm màu nâu, giảm tính đàn hồi, nếp nhăn... là những dấu hiệu lão hóa của phụ nữ ở tuổi mãn kinh. Đây là tín hiệu cho thấy, cơ thể đang thiếu chất dinh dưỡng và cũng có nghĩa bạn nên chăm sóc bản thân để giữ tuổi xuân, sức khỏe của mình. 1. Sở hữu một làn da tươi tắn ngay từ bây giờ Trí thông minh và sự tự tin có thể phát triển hơn khi con người càng lớn tuổi, nhưng điều tương tự không xảy ra với nồng độ của nhiều loại hóc môn trong cơ thể. Trong suốt thời kỳ mãn kinh, sự sụt giảm nồng độ estrogen gây ảnh hưởng lớn lên làn da.Việc thiếu hụt estrogen khiến làn da trở nên mỏng manh, chảy xệ và nhăn nheo. May mắn thay, bạn có thể giảm bớt một vài ảnh hưởng tới làn da của sự lão hoá bằng cách quan tâm đến những nhu cầu đặc trưng của làn da. 2. Làn da và thời kỳ mãn kinh Mãn kinh gây ra nhiều sự thay đổi trên làn da của bạn. Khi cơ thể ngừng sản xuất đủ lượng collagen, một lượng mỡ bên dưới làn da bạn mất đi khiến sự đàn hồi của da sụt giảm. Điều này, kết hợp với sự khô ráp gây ra bởi những thay đổi nội tiết có thể gây nên sự chảy xệ - đặc biệt là xung quanh vùng cổ, hàm và hai bên má – cùng với những nếp nhăn và lằn xếp. Những nếp nhăn và lằn xếp gây ra bởi mãn kinh thường là những đường nhăn tại 2 bên mắt và phần trên của môi. Độ đàn hồi của da giảm gây ra nhiều nếp nhăn ở thời kỳ mãn kinh Làm sạchLàm sạch là một bước quan trọng trong việc chăm sóc da – đặc biệt là ở độ tuổi mãn kinh. Khi cơ thể lão hoá dần và làn da trở nên khô ráp, da đặc biệt cần thêm độ ẩm. Chìa khoá của việc này là sử dụng một loại sữa rửa mặt dành cho làn da khô. Vì thế, lựa chọn một công thức sữa rửa mặt cung cấp độ ẩm thay vì các loại sữa rửa mặt tạo bọt hay gel, vì chúng có thể làm mất đi độ ẩm của da.Dưỡng ẩmSau thời kỳ mãn kinh, làn da của bạn trở nên khô hơn vì các tuyến dầu không hoạt động tốt như trước nữa. Cố gắng cung cấp cho làn da thêm nhiều độ ẩm với một loại kem tốt. Tránh việc tắm lâu trong nước nóng và bôi kem dưỡng ẩm khi da vẫn còn ướt. Điều đó giúp tăng lượng ẩm cho da của bạn.Kem chống nắngMặc dù ung thư da và nếp nhăn là do ánh sáng mặt trời bạn phơi vào những năm tuổi 20, 30 và 40, nhưng bạn vẫn cần phải bảo vệ làn da. Vì làn da của bạn giờ đây có ít sự bảo vệ tự nhiên hơn so với khi bạn còn trẻ. Hãy tìm loại kem có khả năng bảo vệ da bạn khỏi tia cực tím có bước sóng dài từ SPF 30 trở lên và sử dụng nó hằng ngày.Tối thiểu hoá nếp nhăn trên daNhững nếp nhăn được tạo ra từ sự tác động có hại của ánh mặt trời qua nhiều năm, cũng như thay đổi nội tiết của thời kỳ mãn kinh. Khi nồng độ hóc môn sụt giảm cùng với tuổi tác, điều này sẽ làm giảm chất lượng da và khiến các nếp nhăn trở nên tệ hơn. Các nếp nhăn có thể rõ thấy hơn khi da bị khô, đặc biệt là ở độ tuổi mãn kinh. Hãy sử dụng kem dưỡng ẩm ở vùng mặt, hàm, và xung quanh cổ mỗi ngày, và tìm những sản phẩm chăm sóc da được thiết kế để chống lại các nếp nhăn, sự chảy xệ và tạo nên một vẻ ngoài rạng rỡ hơn. Sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên để giảm thiểu nếp nhăn trên da Đánh bay đốm sậm màu trên daCác đốm sậm màu do lão hoá trên mặt, tay và ngực có thể được trông thấy rõ ở thời kỳ mãn kinh. Ngăn chặn chúng bằng cách sử dụng kem chống nắng hằng ngày. Nếu như da bạn đã xuất hiện những chấm nhỏ này rồi, hãy làm mờ chúng đi bằng các sản phẩm giúp tẩy tế bào chết, khiến chúng bong tróc ra khỏi bề mặt da. Những sản phẩm làm trắng da cũng có thể giúp làm mờ đi các chấm nhỏ. Nước cân bằng da (toner) cũng giúp da đều màu hơn.Bảo vệ tay của bạnMu bàn tay của bạn cũng có thể mất đi độ ẩm, collagen, và chất béo trong suốt thời kỳ mãn kinh. Điều này khiến các mạch máu trở nên rõ thấy hơn và vùng da cũng trở nên nhăn nheo. Hơn nữa, da của bạn có thể thiếu sự dày dặn và trở nên xương xẩu. Để làm giảm đi vẻ ngoài nhăn nheo, hãy sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên trên tay của bạn. Bảo vệ chúng khỏi ánh nắng và đeo găng tay khi làm việc nhà và vườn.Ăn các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hoáCollagen mang lại cho làn da của bạn sự đầy đặn trẻ trung và giữ cho da căng mịn. Khi nồng độ estrogen sụt giảm, lượng collagen cũng giảm theo. Ăn các thực phẩm chứa chất chống oxy hoá có thể giúp làn da của bạn khoẻ mạnh từ trong ra ngoài. Tìm các loại trái cây và rau củ có màu sắc sáng (chúng có được màu sắc trên từ các hợp chất tốt) và cố gắng ăn các loại có màu sắc giống với màu của quang phổ.Sử dụng đậu nànhĐậu nành rất giàu isoflavone và các hợp chất thực vật mà được xem như có tác động giống collagen trong cơ thể. Isoflavone có thể giúp cải thiện những thay đổi liên quan đến tuổi tác như da mỏng. Các chuyên gia tin rằng khoảng 50mg isoflavone – tương đương với khoảng 85 gram tempê hay 1 nửa tách miso – mỗi ngày có thể giúp các phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh theo nhiều cách khác nhau. Đậu nàng cung cấp nhiều chất thực vật cải thiện tình trạng da mỏng của phụ nữ Cân bằng trong tâm hồnCăng thẳng khiến cho da của bạn trở nên khô và nhạy cảm hơn. Nó còn kích hoạt các tình trạng bệnh như vảy nến. Nếu bạn đang căng thẳng, bạn còn có thể quên đi việc chăm sóc da hằng ngày. Tập luyện Yoga, thiền định, và các biện pháp làm giảm căng thẳng khác có thể giúp bạn thư giãn.Tập thể dụcLuyện tập thể dục không những giúp tăng cường cơ bắp mà còn rất tốt cho cơ thể. Nó có lợi cho làn da theo hai cách là làm giảm căng thẳng và giúp cải thiện hệ tuần hoàn đang chậm dần do lão hoá. Lượng oxy thêm vào cơ thể trong lúc tập thể dục và sự lưu thông máu giúp cho làn da trở nên tươi sáng và khoẻ mạnh hơn.Đẹp từ trong giấc ngủNgủ đủ giấc khiến làn da trở nên tươi tắn. Ngủ còn giúp ngăn ngừa các quầng thâm bên dưới mắt và đem tới cho các phần còn lại trên cơ thể cơ hội được nạp lại năng lượng. Thiếu ngủ làm nồng độ hóc môn và sự trao đổi chất thay đổi theo chiều hướng xấu, tương tự như sự lão hoá. Vì vậy hãy hướng đến một giấc ngủ sâu từ 7 đến 9 tiếng mỗi đêm.Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thieu-canxi-mau-uong-thuoc-gi-vi
Thiếu canxi máu uống thuốc gì?
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nội tim mạch - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Canxi là khoáng chất có vai trò quan trọng trong cơ thể người, không chỉ giúp xương chắc khoẻ còn tham gia vào quá trình co cơ, giải phóng hormone, dẫn truyền thần kinh và đông máu. Do đó thiếu canxi máu hay hạ canxi máu nhìn chung là tình trạng khi nồng độ canxi máu không đạt được giá trị bình thường có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm mà người bệnh cần được xử trí nhanh và kịp thời. Vậy thiếu canxi máu uống thuốc gì? 1. Vai trò của canxi trong cơ thể con người Canxi là khoáng chất thiết yếu của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động sinh lý cũng như cấu trúc của các thành phần cơ thể. Lượng dự trữ canxi trong cơ thể được duy trì ổn định phụ thuộc vào các yếu tố như thức ăn, nước uống và sự hấp thu canxi từ ruột, đào thải qua thận. Nhu cầu canxi hằng ngày của cơ thể rơi vào khoảng 1000mg, với dự trữ 99% canxi tồn tại trong xương, răng, móng tay, móng chân còn 1% tồn tại trong máu.Nồng độ canxi trong máu người trưởng thành là từ 9-11 mg/dl, nếu không bổ sung đầy đủ hàm lượng canxi cần thiết cho cơ thể trong thực đơn hàng ngày thì cơ thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu canxi và có thể gây co cơ, chuột rút khi nồng độ tụt xuống còn 7 mg/dl. Do đó, việc hiểu rõ về tình trạng thiếu canxi có thể giúp bạn có phương pháp để giải quyết kịp thời tình trạng này. 2. Tình trạng hạ canxi máu là gì? Hạ canxi máu là tình trạng nồng độ canxi trong máu thấp bất thường: canxi huyết thanh dưới 8,8 mg/dl (2,2 mmol/l) trong điều kiện protein huyết thanh bình thường hoặc canxi ion hoá dưới 4,7 mg/dl (1,17 mmol/l). Các nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng hạ canxi gồm có:Thiếu hụt canxi do chế độ dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ nhu cầu hay rối loạn hấp thu canxi của cơ thểThiếu hụt vitamin D do nguồn thực phẩm không cung cấp đủ hay do ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời (thiếu vitamin D cần thiết cho sự hấp thu canxi)Suy tuyến cận giáp khiến sự sinh sản hormone tuyến cận giáp bị ảnh hưởng (một hormone giúp điều hòa nồng độ canxi trong máu)Thiếu hụt magie là khoáng chất cần thiết cho hoạt động của hormon tuyến cận giápSuy thận mãn tính làm giảm hấp thu canxi từ nguồn thực phẩmNguyên nhân do thuốc: một số nhóm thuốc như biphosphonat, thuốc ức chế bơm proton, thuốc chống động kinh có thể có tác dụng phụ làm hạ canxiNgoài ra, các yếu tố như rối loạn tiêu hoá kéo dài, viêm tuỵ cấp, nghiện rượu cũng có thể làm gia tăng nguy cơ hạ canxi máu. 3. Biểu hiện của hạ canxi máu như thế nào? Các triệu chứng của tình trạng hạ canxi máu khá đặc trưng với ban đầu là tê lưỡi, môi và các đầu ngón tay khiến bệnh nhân không thể cử động hay nói chuyện bình thường được. Sau đó có thể xuất hiện tình trạng co thắt các cơ của tay khiến các ngón tay không xoè ra được, co giật và cứng các cơ ở mặt, bàn tay, bàn chân.Nếu tình trạng hạ canxi máu vẫn tiến triển có thể gây co thắt các vùng cơ mặt và cơ toàn thân gây đau đớn nghiêm trọng, các cơ hô hấp bị ảnh hưởng sẽ khiến bệnh nhân sẽ khó thở, co giật toàn thân hoặc khu trú. Nặng hơn có thể xuất hiện các rối loạn nhịp, mất trí nhớ, lú lẫn hoặc trầm cảm. Vậy khi hạ canxi máu uống thuốc gì? 4. Thiếu canxi máu uống thuốc gì? Hạ canxi máu điều trị như thế nào? Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng hạ canxi máu mà có các biện pháp bổ sung canxi khác nhau:Nếu hạ canxi máu do cơ thể thiếu hụt canxi: Nên nhanh chóng bổ sung canxi ở dạng muối cacbonat hay gluconat qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.Nếu hạ canxi máu do thiếu hụt vitamin D hay do suy tuyến cận giáp: Bổ sung vitamin D như colecalciferol, calcitriol... qua đường uống hay tiêm tĩnh mạchHạ canxi máu do cơ thể thiếu hụt magie: nhanh chóng bổ sung magie (ở dạng muối lactat hay chloride,...) qua đường uống hay đường tiêm tĩnh mạchHạ canxi máu do thiếu hụt hormone tuyến cận giáp: nhanh chóng bổ sung các chế phẩm tương tự hormone tuyến cận giáp (Natpara, forteo,...) để cân bằng hàm lượng canxi cho cơ thể.Thiếu canxi máu có thể gây ra nhiều triệu chứng nguy hiểm, gây đau đớn nghiêm trọng, các cơ hô hấp bị ảnh hưởng sẽ khiến bệnh nhân sẽ khó thở, co giật toàn thân hoặc khu trú.Vì thế, việc điều trị sớm là rất cần thiết. Người bệnh khi thấy xuất hiện các triệu chứng thiếu canxi máu cần đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.
https://tamanhhospital.vn/benh-thuong-gap-o-nguoi-cao-tuoi/
05/04/2024
24 bệnh thường gặp ở người cao tuổi nên biết sớm để phòng ngừa
Tìm hiểu thông tin về các bệnh thường gặp ở người cao tuổi, cách phòng ngừa bệnh người già hay gặp có thể giúp chủ động phòng tránh bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tốt hơn. Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi có thể khiến người bệnh giảm chất lượng cuộc sống, sức khỏe suy yếu nhanh, thậm chí giảm tuổi thọ. Mỗi người cần tìm hiểu nguyên nhân cũng như cách phòng ngừa các bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi từ sớm để có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp. Mục lụcVì sao người cao tuổi thường dễ mắc bệnh?Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi1. Tiểu đường (đái tháo đường)2. Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer)3. Suy giảm thính lực4. Đục thủy tinh thể5. Loãng xương6. Viêm khớp7. Bệnh tim mạch8. Bệnh ung thư9. Viêm phổi10. Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)11. Viêm phế quản mạn tính12. Tăng huyết áp13. Trầm cảm14. Mỡ máu cao15. Bệnh thận mạn tính16. Cúm17. Đột quỵ18. Nhiễm trùng đường tiểu19. Rối loạn tiêu hóa20. Bệnh Zona21. Bệnh Parkinson22. Bệnh hen suyễn23. Béo phì24. Bệnh da liễuYếu tố nguy cơ khiến người già dễ mắc bệnhVì sao người cao tuổi thường dễ mắc bệnh? Khi già đi, cơ thể bắt đầu lão hoá, trở nên kém hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh nhiệt độ, chống lại nhiễm trùng và các bệnh lý khác. Lúc này, người cao tuổi dễ bị chấn thương, tai nạn, mắc bệnh hơn so với những người trẻ tuổi. Cụ thể, khi càng lớn tuổi thì các mảng mỡ tích tụ trong động mạch ngày càng nhiều, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Lão hóa khiến cơ thể của người trung niên và người cao tuổi mất đi lượng canxi cùng các khoáng chất khác. Sự suy giảm mật độ xương tăng nhanh do lão hoá khiến xương trở nên mỏng và yếu hơn. Người cao tuổi còn dễ mắc bệnh hơn do lão hoá làm cho các tế bào dễ bị tổn thương hơn, quá trình phục hồi chậm hơn, sức đề kháng suy giảm. Những bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi cũng có nhiều khả năng phát triển hơn do người cao tuổi dễ mệt mỏi, ít vận động tập thể dục, ngồi hoặc nằm nhiều… Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi Một số bệnh thường gặp ở người cao tuổicó thể kể đến như: 1. Tiểu đường (đái tháo đường) Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mạn tính ở người lớn tuổi, ảnh hưởng đến khoảng 33% số người từ 65 tuổi trở lên. Tình trạng này xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc không thể sử dụng insulin đúng cách, hoặc kết hợp cả hai vấn đề trên. Khi cơ thể gặp vấn đề với insulin, cơ thể có lượng glucose trong máu tăng cao (tăng đường huyết), điều này diễn ra trong thời gian dài gây tàn phá sức khỏe. (1) Các triệu chứng bệnh tiểu đường ở người lớn tuổi có thể diễn ra từ nhẹ đến nặng, bao gồm khát nước và đi tiểu nhiều, mờ mắt, mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu… Không phải người lớn tuổi nào bị tiểu đường cũng có toàn bộ các triệu chứng này. Tùy theo từng mức độ nghiêm trọng của bệnh mà người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều triệu chứng cùng lúc. Các yếu tố quan trọng dẫn đến bệnh tiểu đường là do sự thiếu hụt bài tiết insulin phát triển theo tuổi tác, tình trạng kháng insulin ngày càng tăng do thay đổi thành phần cơ thể và thiểu cơ. (2) 2. Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer) Bệnh Alzheimer là một căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi gây sa sút trí tuệ và bệnh diễn ra ngày càng nghiêm trọng hơn khi người bệnh ngày càng lớn tuổi. Ở giai đoạn đầu, tình trạng mất trí nhớ xảy ra với mức độ nhẹ. Ở ​​giai đoạn cuối, người bệnh thậm chí có thể bị mất khả năng giao tiếp và phản ứng với môi trường. Tốc độ tiến triển của bệnh Alzheimer rất khác nhau. Trung bình, những người mắc bệnh Alzheimer sống được từ 3 đến 11 năm sau khi được chẩn đoán. Nhưng một số người bệnh vẫn có thể sống được 20 năm hoặc hơn. (3) 3. Suy giảm thính lực Suy giảm thính lực là tình trạng mất thính lực dần dần ở cả hai tai. Đây là một trong các bệnh thường gặp ở người cao tuổi liên quan đến vấn đề lão hoá. Các khảo sát cho thấy, ⅓ người cao tuổi trên 65 tuổi gặp vấn đề liên quan đến suy giảm thính lực. Tình trạng suy giảm này không diễn ra đột ngột mà thay đổi dần dần nên thậm chí một số người còn không nhận ra vấn đề sức khỏe của mình. (4) Nguyên nhân phổ biến dẫn đến căn bệnh người già hay gặp này chính là do những thay đổi ở tai trong xảy ra khi già đi. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến di truyền và thói quen khi còn trẻ (thường xuyên đeo tai nghe, nghe âm thanh quá lớn…) cũng làm tăng nguy cơ bị suy giảm thính lực khi về già. Suy giảm thính lực là một trong các bệnh thường gặp ở người cao tuổi liên quan đến vấn đề lão hoá. 4. Đục thủy tinh thể Trong các bệnh thường gặp ở người già thì đục thuỷ tinh thể cũng là một căn bệnh phổ biến. Người bệnh có thể bị mờ một phần hoặc toàn bộ thuỷ tinh thể. Đây là căn bệnh không thể phục hồi và diễn ra ngày càng nghiêm trọng, dẫn đến mất thị lực hoàn toàn. Khoảng 20% những người từ 65 tuổi trở lên bị đục thủy tinh thể. Khoảng một nửa số người từ 75 tuổi trở lên bị đục thủy tinh thể. (5) 5. Loãng xương Người cao tuổi cũng có nguy cơ gặp các vấn đề về xương khớp do tình trạng suy giảm mật độ xương cũng như việc xương mất đi lượng canxi và khoáng chất cần thiết khiến xương mỏng manh hơn, yếu hơn. Người cao tuổi thường dễ bị loãng xương hơn. Để củng cố sức khỏe xương khớp và giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương, người cao tuổi cần tập thể dục với cường độ phù hợp, tiêu thụ thực phẩm giàu canxi, vitamin D. 6. Viêm khớp Một căn bệnh mạn tính ảnh hưởng đến nhiều người lớn tuổi là viêm khớp, gây đau khớp, cứng khớp và sưng tấy ở các khớp. Viêm khớp là một trong những phản ứng tự nhiên của cơ thể trước bệnh tật hoặc chấn thương, xuất hiện phổ biến, đặc biệt là khi già đi. Mặc dù hiện tại không có cách chữa dứt điểm bệnh viêm xương khớp nhưng một số phương pháp điều trị có thể làm giảm bớt triệu chứng. Trong đó, tập thể dục là một phương pháp giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Tập thể dục giúp bôi trơn các khớp và tăng cường cơ bắp xung quanh khớp. 7. Bệnh tim mạch Một trong các bệnh thường gặp ở người cao tuổi nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng là những bệnh lý tim mạch như đau tim, đột quỵ, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính… Tình trạng tích tụ mảng bám có thể làm tăng độ xơ cứng trong động mạch – một trong những thay đổi phổ biến mà người cao tuổi gặp phải. Mặc dù không thể kiểm soát những thay đổi liên quan đến tuổi tác nhưng người cao tuổi vẫn có thể áp dụng lối sống khoa học để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, chẳng hạn như hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ hoặc chất béo, tập thể dục mỗi ngày… 8. Bệnh ung thư Ung thư có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ mắc bệnh ung thư tăng lên đáng kể ở “giai đoạn sau” của cuộc đời. Thống kê của GLOBOCAN 2022 thuộc WHO đưa ra thông tin, vào năm 2022, khoảng 53% số người mắc bệnh ung thư là từ 65 tuổi trở lên. Điều này cho thấy, có mối quan hệ mật thiết giữa căn bệnh ung thư và lão hóa. Đặc biệt, tuổi tác cũng làm tăng thêm sự phức tạp khi sống chung với bệnh ung thư. Nhiều bệnh ung thư ở người lớn tuổi được chẩn đoán vào giai đoạn muộn, vì các triệu chứng ung thư sớm có thể bị nhầm lẫn với những tình trạng bệnh nhẹ liên quan đến tuổi già. Do đó, việc điều trị ung thư thường bắt đầu muộn, tăng sự phức tạp, tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và làm giảm cơ hội điều trị thành công. 9. Viêm phổi Khi bước vào giai đoạn trung niên và cao tuổi, ngoài những vấn đề liên quan đến thần kinh, tim mạch hay xương khớp… bạn có thể phải đối diện với nhiều bệnh lý hô hấp. Trong đó, viêm phổi là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Dấu hiệu bệnh viêm phổi ở người lớn tuổi là gì? Đó chính là ho có đờm và sốt. Ngoài ra, khi bị viêm phổi, người cao tuổi cũng có thể bị tiêu chảy hoặc lú lẫn nếu không được điều trị kịp thời khiến bệnh diễn tiến nặng. Viêm phổi là một bệnh thường gặp ở người cao tuổi. 10. Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi có thói quen hút thuốc lá, thuốc lào thường xuyên. Các triệu chứng chính của COPD bao gồm khó thở, đặc biệt là khi hoạt động, ho dai dẳng có đờm, thở khò khè dai dẳng… Nếu không điều trị, các triệu chứng thường diễn ra ngày càng nặng hơn. Vào những đợt bùng phát, bệnh có thể đe dọa đến tính mạng. 11. Viêm phế quản mạn tính Viêm phế quản có thể diễn ra ở dạng cấp tính hoặc mạn tính. Viêm phế quản cấp tính ở người cao tuổi thường khỏi sau khoảng 10 ngày. Viêm phế quản mạn tính ở người lớn tuổi diễn ra nghiêm trọng hơn vì người cao tuổi có thể có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc đang có các bệnh lý nền, các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, cùng với tình trạng phổi bị lão hóa theo độ tuổi. Các triệu chứng viêm phế quản ở người cao tuổi thường bao gồm: Ho dai dẳng. Ho ra đờm màu vàng hoặc xanh hoặc ho ra máu. Cảm thấy khó thở hoặc thở nhanh và nông. Thở khò khè. Sốt. 12. Tăng huyết áp Trong các bệnh người cao tuổi thường gặp thì tăng huyết áp là một vấn đề phổ biến. Mạng lưới mạch máu của cơ thể (hệ thống mạch máu) thay đổi theo tuổi tác. Động mạch trở nên cứng hơn, khiến huyết áp tăng cao. Điều này có thể đúng ngay cả với những người có thói quen tốt cho tim. 13. Trầm cảm Trong 10 người lớn tuổi thì luôn có lớn hơn 1 người bị trầm cảm. Người cao tuổi có nguy cơ bị trầm cảm cao do nhiều yếu tố tác động. Trong đó, việc mắc các bệnh lý khác có thể gây trầm cảm trực tiếp và gián tiếp. Cụ thể, sức khỏe kém có thể thay đổi cách cơ thể hoạt động, gây trầm cảm. Các tình trạng bệnh lý cũng khiến người cao tuổi gặp khó khăn trong sinh hoạt, dễ gây bức bối và trầm cảm. Khi lớn tuổi, việc không được ở gần con cháu, không thuận tiện để gặp gỡ bạn bè, thiếu sự tiếp xúc với xã hội, cảm giác bản thân vô dụng, đang làm phiền con cháu… khiến người cao tuổi dễ bị trầm cảm hơn. (6) Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ trầm cảm ở người cao tuổi. 14. Mỡ máu cao Mỡ máu cao (tình trạng cholesterol cao) là một vấn đề thường gặp ở những người trung niên và cao tuổi. Nếu không điều trị kịp thời, mỡ máu cao dẫn đến xơ cứng động mạch cũng như các mảng bám tích tụ có thể gây tắc nghẽn mạch máu, từ đó dẫn đến đột quỵ. 15. Bệnh thận mạn tính Người cao tuổi thường mắc những bệnh lý nào? Bệnh thận mạn tính cũng nằm trong nhóm bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Những người mắc bệnh thận mạn tính có nguy cơ bị đau tim cao gấp hai đến ba lần và bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho những người chạy thận nhân tạo, người được ghép thận. 16. Cúm Người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cúm nghiêm trọng hơn và các biến chứng liên quan đến cúm cũng diễn ra nghiêm trọng hơn đối với nhóm đối tượng này. Cúm làm tăng nguy cơ đau tim lên 3 – 5 lần và tăng nguy cơ đột quỵ lên 2 – 3 lần trong 2 tuần đầu nhiễm bệnh đối với những người trên 65 tuổi. (7) 17. Đột quỵ Khi bạn càng lớn tuổi thì nguy cơ đột quỵ càng cao do mạch máu mỏng và yếu đi, làm tăng nguy cơ vỡ mạch máu dẫn đến xuất huyết não. Các mảng bám tích tụ trong mạch máu gây xơ vữa mạch cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ ở người cao tuổi do tắc nghẽn mạch máu não. Các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu không được kiểm soát tốt là yếu tố nguy cơ gây bệnh đột quỵ ở người già. Các yếu tố về lối sống từ khi còn trẻ như ít vận động, uống nhiều rượu bia, ăn những loại thực phẩm nhiều dầu mỡ hay thường xuyên căng thẳng, ngủ không đủ giấc… đều làm tăng nguy cơ đột quỵ khi về già. Người cao tuổi có thể bị đột quỵ tái phát nhiều lần nếu không tầm soát sức khỏe định kỳ và điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ. Đột quỵ có thể để lại những biến chứng nặng nề, khiến người cao tuổi bị rối loạn ngôn ngữ, mất khả năng vận động, sống đời sống thực vật… hay thậm chí tử vong. Đột quỵ còn làm tăng gánh nặng về mặt tài chính, tâm lý cho người bệnh, gia đình và xã hội. 18. Nhiễm trùng đường tiểu Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là một bệnh nhiễm trùng thường gặp ở người cao tuổi, chủ yếu do các yếu tố nguy cơ liên quan đến tuổi tác như suy dinh dưỡng, đái tháo đường không được kiểm soát tốt, kiểm soát bàng quang kém dẫn đến bí tiểu hoặc tiểu không tự chủ, táo bón, nằm viện dài ngày, teo âm đạo, phì đại tuyến tiền liệt… Các triệu chứng ở người cao tuổi bị nhiễm trùng đường tiểu bao gồm: nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên hoặc cần đi tiểu gấp, cảm giác bàng quang không hoàn toàn trống, đau bụng dưới hoặc vùng chậu, sốt, ớn lạnh, mệt mỏi khó chịu… 19. Rối loạn tiêu hóa Nói đến các bệnh thường gặp ở người cao tuổi thì không thể không nói đến rối loạn tiêu hóa. Trong đó, trào ngược axit dạ dày, táo bón, hội chứng ruột kích thích, xuất huyết tiêu hóa… là những vấn đề thường gặp. Những thay đổi quan trọng về mặt lâm sàng trong chức năng đường tiêu hóa khi già đi bao gồm giảm ngưỡng vị giác, giảm acid clohydric do viêm dạ dày teo. Đây là những yếu tố tác động làm tăng nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa ở người cao tuổi. Nói đến các bệnh thường gặp ở người cao tuổi thì không thể không nói đến rối loạn tiêu hóa. 20. Bệnh Zona Đối với người lớn tuổi, bệnh zona gây ra những vấn đề nguy hiểm đặc biệt, tăng nguy cơ dẫn đến đau sau zona và biến chứng thần kinh của bệnh zona. Các triệu chứng điển hình ở người mắc bệnh zona bao gồm: có cảm giác nóng rát hoặc ngứa ran trên da tại một bộ phận của cơ thể, phát ban, ngứa da, có mụn nước, sốt, buồn nôn… 21. Bệnh Parkinson Khi đề cập đến các bệnh thường gặp ở người cao tuổi thì không thể không kể đến bệnh Parkinson. Tại Mỹ, bệnh Parkinson ảnh hưởng đến khoảng hai triệu người. Phần lớn số người bệnh đều từ 60 tuổi trở lên. Tuổi thọ trung bình của người cao tuổi mắc bệnh Parkinson là bao nhiêu? Trung bình, một người mắc bệnh Parkinson có thể sống đến hơn 80 tuổi. Tuy nhiên, bệnh gây ra những bất tiện trong cuộc sống, ảnh hưởng đến trí não và chức năng vận động, tâm lý của người bệnh khiến quãng đời sau này của người cao tuổi không còn được thoải mái. 22. Bệnh hen suyễn Một số người lớn tuổi mắc bệnh hen suyễn đã mắc bệnh này từ khi còn nhỏ. Những người khác bị hen suyễn khi trưởng thành. Các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn ở người lớn tuổi cũng giống như những triệu chứng hen suyễn gặp ở các nhóm tuổi khác. Các dấu hiệu của bệnh hen suyễn ở người lớn tuổi bao gồm: thở hụt hơi, ho, tức ngực, đau ngực, thở khò khè… Bệnh này còn dễ khiến người bệnh thức giấc vào ban đêm và gây mất ngủ, khó ngủ. Người cao tuổi có nguy cơ bị hen suyễn cao. 23. Béo phì Tỷ lệ béo phì ở người già đang gia tăng và hiện là mối đe dọa toàn cầu lớn ở cả các nước phát triển, đang phát triển. Người cao tuổi ít vận động hơn, ăn nhiều thực phẩm bổ dưỡng với hàm lượng chất béo cao hơn nên nguy cơ béo phì cũng gia tăng. Béo phì là một yếu tố nguy cơ dẫn đến các bệnh lý tim mạch, thần kinh và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. 24. Bệnh da liễu Người cao tuổi cũng có nguy cơ đối mặt với những vấn đề liên quan đến sức khỏe làn da. Khi già đi, các tế bào da cũng dễ bị tổn thương, rách và nhiễm trùng hơn, dẫn đến các vết lở loét trên da. Các tế bào lúc này cũng chậm lành hơn. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm trùng và loét do tỳ đè. >>>Tham khảo thêm: Người cao tuổi mắc cùng lúc nhiều bệnh nền nguy hiểm thế nào? Yếu tố nguy cơ khiến người già dễ mắc bệnh Ngoài yếu tố lão hóa làm cho các tế bào cơ thể bị suy yếu và dễ tổn thương, hệ miễn dịch suy giảm thì người ở tuổi trung niên, cao tuổi có nguy cơ mắc các bệnh lý cao hơn do: Kém vận động: Người cao tuổi ít vận động, hay nằm hoặc ngồi một chỗ. Đây là yếu tố dễ gây béo phì, mỡ máu cao và dẫn đến các bệnh lý khác. Yếu tố tâm lý: Cảm giác phụ thuộc vào con cháu, vô dụng, cô đơn… khiến người cao tuổi dễ buồn bã, rầu rĩ. Sức khỏe tinh thần không ổn định cũng có ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của người cao tuổi. Lối sinh hoạt chưa phù hợp: Người cao tuổi thường có tâm lý thoải mái hơn về lối sống và sinh hoạt, ít duy trì lịch ăn uống hoặc nghỉ ngơi đều đặn. Đây cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến các bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Khoa Nội tổng hợp, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: Có rất nhiều bệnh thường gặp ở người cao tuổi và các bệnh lý này nhìn chung đều có thể gây ra biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng. Tốt hơn hết, người cao tuổi nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh, sớm phát hiện các yếu tố nguy cơ gây bệnh để kịp thời can thiệp điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dai-thao-duong-thai-ky-duoc-chan-doan-nhu-nao-vi
Đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán như thế nào?
Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thị Duyên, Chuyên khoa Thận - Nội tiết, Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Bệnh nhân tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán vào 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối thai kỳ, không có bằng chứng của tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2 trong suốt thai kỳ. Tất cả các thai phụ bị tăng đường máu trong 3 tháng đầu mang thai đều được chẩn đoán là đái tháo đường chưa được phát hiện. Với biện pháp chẩn đoán là uống 75g đường từ tuần 24 – 28 của thai kỳ, bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi một trong 3 mẫu có giá trị lớn hơn tiêu chuẩn.Đường máu mẫu 1: Đường mẫu đói, bệnh nhân nhịn ăn từ 8-10 tiếng, lớn hơn hoặc bằng 5,1 mmol/lít;Đường máu mẫu 2: Sau uống liệu pháp 1 giờ, lớn hơn 10 mmol/lít;Đường máu mẫu 3: Sau uống liệu pháp 2 giờ, lớn hơn hoặc bằng 8,5 mmol/lít.Khi mắc tiểu đường thai kỳ, thai phụ cần biết tiêu chuẩn kiểm soát đường máu để đảm bảo cho thai phụ và em bé phát triển bình thường như sau:Chỉ số hbA1c dưới 6%;Đường máu đói dưới 5,3 mmol/lít;Đường máu sau ăn 1 giờ dưới 7,8 mmol/lít;Đường máu sau ăn 2 giờ dưới 6,7 mmol/lít.Thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cần điều chỉnh chế độ ăn và luyện tập, sau 2 tuần điều chỉnh mà không đạt mục tiêu thì thai phụ bắt buộc điều trị bằng thuốc (tiêm insulin) theo chỉ định của bác sĩ.Xem thêm : Hướng dẫn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây
https://dantri.com.vn/suc-khoe/u-thuc-quan-lanh-tinh-dieu-tri-nhu-the-nao-20230110171248970.htm
20230110
U thực quản lành tính điều trị như thế nào?
Khối u bắt nguồn từ các tế bào cơ trơn và chiếm khoảng 2/3 tổng số tổn thương lành tính ở thực quản. Theo Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, căn nguyên và bệnh sinh của các u đến nay chưa rõ ràng, tỷ lệ mắc ở nam nhiều hơn nữ, trong đó lứa tuổi hay gặp từ 20 - 50 tuổi. Vị trí của khối u thường là 2/3 dưới thực quản. Chẩn đoán u cơ trơn như thế nào? U cơ trơn thực quản là khối u lành tính ở thực quản (Ảnh: Getty). Thông thường khối u cơ trơn được phát hiện tình cờ khi kiểm tra định kỳ hoặc sàng lọc các bệnh lý đường tiêu hóa trên, một số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng chủ yếu cảm giác nuốt vướng, ảnh hưởng đến sinh hoạt. Nội soi tiêu hóa trên phát hiện sự hiện diện của khối u kết hợp với siêu âm nội soi, chụp CT scan góp phần chẩn đoán bản chất khối u. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là giải phẫu bệnh. Các phương pháp điều trị Loại bỏ khối u là phương pháp tối ưu nhất, bệnh nhân có triệu chứng đều được khuyên cắt bỏ khối u. Phẫu thuật là phương pháp thông thường hay được áp dụng để loại bỏ khối u. Tuy nhiên để phẫu thuật, bệnh nhân phải phẫu thuật mở lồng ngực, thủ thuật xâm lấn nhiều, các nguy cơ và biến chứng sau mổ rất nghiêm trọng, đặc biệt là nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu và hẹp thực quản sau phẫu thuật. Kỹ thuật cắt hớt niêm mạc (EMR) và cắt tách khối u dưới niêm mạc (ESD) là kỹ thuật mới trong việc loại bỏ khối u thực quản, nhất là ung thư sớm. - Kỹ thuật cắt hớt niêm mạc (Endoscopic Mucosal Resection - EMR) là kỹ thuật nội soi can thiệp sử dụng thòng lọng nhiệt để cắt bỏ tại chỗ các tổn thương ung thư sớm hoặc tiền ung thư của ống tiêu hóa, các polyp không cuống đại trực tràng. Sau khi tiêm một lượng dung dịch vào lớp dưới niêm mạc để cho tổn thương nổi phồng lên làm hạn chế nguy cơ cắt thủng thành ống tiêu hóa. - Kỹ thuật cắt tách dưới niêm mạc (Endoscopic Submucosal Dissection - ESD) là kỹ thuật nội soi can thiệp sử dụng các loại dụng cụ chuyên dụng để cắt bỏ tại chỗ các tổn thương ung thư sớm hoặc tiền ung thư của ống tiêu hóa, không cắt đoạn và bảo tồn toàn vẹn ống tiêu hóa. Đây là một kỹ thuật can thiệp tối thiểu được phát triển trên cơ sở kỹ thuật cắt hớt niêm mạc (EMR) nhưng ưu điểm hơn là cho phép cắt bỏ nguyên khối (en-bloc) tổn thương tại chỗ. Đồng thời giúp bệnh nhân giải quyết được các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt mà không cần phải chịu một cuộc phẫu thuật.
https://tamanhhospital.vn/viem-tui-mat-do-soi/
28/12/2023
Viêm túi mật do sỏi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa
Viêm túi mật do sỏi là bệnh lý thường gặp, xảy ra do sỏi làm tắc nghẽn ống túi mật. Tình trạng này cần được điều trị kịp thời để tránh dẫn đến biến chứng hoại tử, thủng túi mật và nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm khác. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc hoặc phải can thiệp phẫu thuật để kiểm soát viêm nhiễm. Mục lụcViêm túi mật do sỏi là gì?Nguyên nhân viêm túi mật do sỏiNhận biết dấu hiệu viêm túi mật do sỏiChẩn đoán viêm túi mật do sỏi1. Kiểm tra sức khỏeViêm túi mật do sỏi có biến chứng không?Điều trị viêm túi mật do sỏiPhòng ngừa viêm túi mật do sỏiViêm túi mật do sỏi là gì? Viêm túi mật do sỏi là tình trạng túi mật bị viêm do sỏi mật hình thành, ngăn chặn đường vận chuyển dịch mật tự nhiên, dẫn đến tích tụ dịch mật và gây viêm túi mật. Bệnh lý này nếu không đi kèm biến chứng thường có tiên lượng tốt. Ngược lại, khi xảy ra biến chứng hoại tử/ thủng túi mật, tiên lượng sẽ kém hơn. Viêm túi mật cấp tính xảy ra do sỏi làm tắc nghẽn con đường vận chuyển mật tự nhiên Nguyên nhân viêm túi mật do sỏi Nguyên nhân của tình trạng viêm túi mật do sỏi là do sỏi làm tắc nghẽn ống túi mật. Thông thường, dịch mật được sản xuất ở gan, đi xuống ống mật và lưu trữ trong túi mật. Sau khi cơ thể thu nạp thức ăn, đặc biệt là đồ ăn cay hoặc nhiều dầu mỡ, túi mật sẽ thực hiện cơ chế làm rỗng mật, dịch mật theo ống mật đi vào tá tràng, nhằm hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.(1) Túi mật không chỉ lưu trữ mật mà còn có chức năng cô đặc mật. Mật cô đặc dễ kết tủa tạo thành sỏi khi mất cân bằng nội môi, xảy ra do ứ đọng dịch mật hoặc bão hòa cholesterol và lipid từ gan, quá trình cô đặc và tạo mầm tinh thể cholesterol bị gián đoạn. Nhận biết dấu hiệu viêm túi mật do sỏi Triệu chứng phổ biến nhất của viêm túi mật do sỏi là đau bụng trên, có thể đi kèm các biểu hiện: Cơn đau bắt đầu ở vùng thượng vị, sau đó khu trú ở góc phần tư phía trên bên phải. Cơn đau lan lên vùng vai phải hoặc xương bả vai Buồn nôn và nôn mửa Sốt Vàng da (nếu có biến chứng) Chẩn đoán viêm túi mật do sỏi 1. Kiểm tra sức khỏe Trong quá trình kiểm tra sức khỏe, người bị viêm túi mật do sỏi thường cho thấy các dấu hiệu thực thể như sau: Sốt Nhịp tim nhanh Các dấu hiệu kích thích phúc mạc: Đau nhiều ở hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị, thường có phản ứng thành bụng. Sờ thấy túi mật căng và đau Vàng da (Khoảng 15% trường hợp) Tuy nhiên, các trường hợp không có dấu hiệu thực thể cũng không thể loại trừ chẩn đoán viêm túi mật. Viêm túi mật cấp tính do sỏi có thể biểu hiện khác nhau ở từng nhóm người bệnh, chẳng hạn như: Người cao tuổi (đặc biệt là người mắc bệnh tiểu đường): Triệu chứng thường mơ hồ, không có biểu hiện rõ rệt về bệnh sử và thể chất như đau, sốt. Đau khu trú là dấu hiệu điển hình nhất. Tình trạng viêm có thể diễn tiến nghiêm trọng nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Trẻ em: Không có triệu chứng rõ ràng, khó phát hiện, bệnh thường xảy ra ở người mắc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch trong thời gian dài, dị tật đường mật bẩm sinh… Sau khi khám sức khỏe, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm sau đây để chẩn đoán chính xác bệnh viêm túi mật do sỏi: Xét nghiệm máu: Tăng bạch cầu, nồng độ Alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST) tăng cao cho thấy túi mật bị viêm hoặc ống mật chủ bị tắc nghẽn. Xét nghiệm bilirubin: Giúp chẩn đoán tắc nghẽn ống mật chủ. Xét nghiệm Amylase/lipase: Đánh giá biến chứng viêm tụy cấp, viêm túi mật (nồng độ amylase tăng nhẹ). Xét nghiệm phân tích nước tiểu: Giúp loại trừ bệnh viêm bể thận và sỏi thận. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cũng có thể được chỉ định thực hiện, bao gồm: Chụp X-quang bụng thường quy Siêu âm bụng Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) vùng bụng Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) Xạ hình đồng vị gan mật Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) Siêu âm bụng chẩn đoán viêm túi mật cấp Viêm túi mật do sỏi có biến chứng không? Bất kể nguyên nhân tắc nghẽn túi mật là gì, tình trạng phù nề thành túi mật về lâu dài cũng sẽ gây thiếu máu cục bộ thành túi mật, dẫn đến hoại tử. Túi mật bị hoại tử dẫn đến thấm mật phúc mạc, làm tăng nguy cơ vỡ túi mật, đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Một số biến chứng nghiêm trọng khác có thể kể đến như: Tổn thương gan, ống mật hoặc tuyến tụy (viêm tụy cấp) Ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa, làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ở ruột non Viêm mạn tính dẫn đến xơ hóa túi mật (sẹo) và suy giảm chức năng túi mật Thủng túi mật, dẫn đến nhiễm trùng khoang bụng (viêm phúc mạc mật) Viêm phúc mạc do viêm túi mật có nguy cơ dẫn đến áp xe ổ bụng hoặc nhiễm trùng máu Điều trị viêm túi mật do sỏi kịp thời để tránh biến chứng đe dọa đến tính mạng Điều trị viêm túi mật do sỏi Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của viêm túi mật cũng như biến chứng đi kèm, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả. Đối với trường hợp viêm túi mật nhẹ, không biến chứng, điều trị ngoại trú là phương án phù hợp nhất. Một số loại thuốc có thể được chỉ định bao gồm: Levofloxacin và metronidazole: Chống lại vi sinh vật gây viêm. Thuốc chống nôn (promethazine/ prochlorperazine): Kiểm soát triệu chứng buồn nôn, ngăn ngừa rối loạn điện giải. Thuốc giảm đau (oxycodone/acetaminophen) Trong hầu hết các trường hợp viêm túi mật cấp tính do sỏi, điều trị ban đầu là nghỉ ngơi, bù nước qua đường tĩnh mạch, cân bằng điện giải, giảm đau và truyền kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Nếu nghi ngờ nhiễm trùng đường mật, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh cho vi khuẩn đường ruột gram âm và vi khuẩn kỵ khí, bao gồm: Piperacillin-tazobactam, ampicillin-sulbactam hoặc meropenem (dùng trong những trường hợp nghiêm trọng, có khả năng đe dọa đến tính mạng) Phác đồ thay thế: Cephalosporin thế hệ thứ ba kết hợp với metronidazole Bù nước và điện giải (phục hồi sự ổn định huyết động) Kích thích co bóp túi mật hàng ngày bằng cholecystokinin tiêm tĩnh mạch (CCK) để ngăn ngừa hình thành cặn túi mật ở người bệnh dùng nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch. Các phẫu thuật và can thiệp có thể được sử dụng trong điều trị viêm túi mật gồm: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật (tiêu chuẩn vàng trong điều trị viêm túi mật cấp) Dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da (những trường hợp nặng, không chịu được cuộc mổ) Dẫn lưu túi mật qua siêu âm nội soi Phẫu thuật mở cắt túi mật (hiện nay ít sử dụng) Phòng ngừa viêm túi mật do sỏi Biện pháp hiệu quả để phòng ngừa viêm túi mật do sỏi là giảm nguy cơ hình thành sỏi mật bằng các cách sau đây:(2) Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng, đặc biệt cần hạn chế ăn thực phẩm giàu cholesterol (yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật). Duy trì cân nặng hợp lý, tránh thừa cân, béo phì Tập thể dục thường xuyên để duy trì sức khỏe tốt Tránh chế độ ăn kiêng giảm cân nhanh, ít calo, thay vào đó nên xây dựng kế hoạch giảm cân từ từ để ổn định cân nặng. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Ngoại Tổng hợp (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) thuộc Hệ thống BVĐK Tâm Anh là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho người bệnh gặp các vấn đề về đường tiêu hóa từ nhẹ đến nặng. Nơi đây quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội soi tiêu hóa – Nội khoa và Ngoại khoa Tiêu hóa – Gan Mật Tụy – Hậu môn trực tràng chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Đặc biệt, các phương pháp ngoại khoa tiên tiến được áp dụng trong các lĩnh vực Nội soi và Phẫu thuật nội soi ít xâm lấn, giúp bệnh nhân nhanh hồi phục, không để lại sẹo với các tên tuổi hàng đầu như TS.BS Đỗ Minh Hùng, TTƯT.TS.BS Phạm Hữu Tùng, BS.CKII Nguyễn Quốc Thái, TS.BS Trần Thanh Bình, ThS.BS.CKII Trần Hiếu Nhân, BS.CKII Hồ Thị Bích Thủy, BS.CKI Đặng Lê Bích Ngọc; điều trị Gan Mật Tụy kỹ thuật hiện đại với TS.BS Phạm Công Khánh, BS.CKII Võ Ngọc Bích; thăm khám và tư vấn bệnh lý nội tiêu hóa với ThS.BS.CKII Lê Thanh Quỳnh Ngân, BS.CKI Huỳnh Văn Trung, BS.CKI Hoàng Đình Thành, ThS.BS Nguyễn Thị Ngọc Bích, ThS.BS.CKI Đoàn Hoàng Long; phẫu thuật trong điều trị các bệnh lý hậu môn trực tràng như ThS.BS Nguyễn Văn Hậu, ThS.BS Ngô Hoàng Kiến Tâm, ThS.BS Nguyễn Thanh Biên… Các bác sĩ Khoa Ngoại Tổng hợp cũng dẫn đầu với các kỹ thuật hiện đại trong phẫu thuật nội soi ổ bụng với các tên tuổi chuyên gia như TTƯT.PGS.TS Triệu Triều Dương, ThS.BS.CKII Nguyễn Văn Trường, ThS.BS Lê Văn Lượng… Các chuyên gia thuộc lĩnh vực nội soi tiêu hóa tiêu biểu như TS.BS Vũ Trường Khanh, BSNT Đào Trần Tiến, BSNT Hoàng Nam, BS.CKII Bùi Quang Thạch… Ngoài ra, bệnh viện còn được trang bị hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến bệnh viêm túi mật do sỏi và phương pháp điều trị hiệu quả. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, bạn đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động theo dõi, phát hiện bệnh từ sớm, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ban-se-nhieu-hon-neu-ngu-it-hon-vi
Bạn sẽ ăn nhiều hơn nếu ngủ ít hơn?
Thói quen không nghỉ ngơi đầy đủ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe và thể chất của con người. Theo một kết quả nghiên cứu cho biết việc thiếu ngủ có thể làm gia tăng lượng calo tiêu thụ đồng nghĩa với việc ăn nhiều hơn. Mặt khác chế độ ăn uống kém chất lượng và tình trạng cân nặng quá mức cho phép cũng có thể xuất phát từ việc thiếu ngủ. 1. Tăng cân vì ngủ ít được giải thích như thế nào? Mối quan hệ giữa ngủ ít đi, thiếu ngủ và ăn nhiều hơn có thể liên quan đến các chức năng nội tiết tố của cơ thể. Ngủ ngon vào ban đêm sẽ thúc đẩy sự cân bằng lành mạnh của các hormone, bao gồm cả những hormone điều chỉnh sự thèm ăn, tiêu hóa và trao đổi chất.Một giấc ngủ ngon vào ban đêm sẽ thúc đẩy cơ thể sản xuất các hormone kiểm soát sự thèm ăn một cách lành mạnh, bao gồm leptin và ghrelin. Leptin là một loại hormone peptide điều chỉnh sự cân bằng năng lượng của cơ thể bạn bằng cách cản trở cảm giác đói và điều chỉnh việc cơ thể dự trữ chất béo. Trong khi đó ghrelin là hormone được tiết ra trong dạ dày, chúng hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh giúp thúc đẩy sự thèm ăn, tăng sản xuất chất béo, điều chỉnh sự phân bố và tỷ lệ sử dụng năng lượng.Ngủ đủ giấc sẽ cho phép cơ thể điều chỉnh sản xuất 2 loại hormone này một cách hợp lý, tạo ra sự cân bằng giữa cảm giác thèm ăn và cảm giác no. Tương tự như vậy, thiếu ngủ, ngủ ít đi có thể tạo ra sự mất cân bằng trong cơ thể làm tăng mức ghrelin và giảm mức leptin. Điều này có thể khiến bạn cảm thấy đói hơn trong ngày và kích thích ăn nhiều hơn. Như vậy sự mất cân bằng do thiếu ngủ, ngủ ít đi có thể dẫn đến lượng calo nạp vào cơ thể cao hơn gây tăng cân vì ngủ ít.Ngoài ra, mất ngủ có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn phản ứng với việc sản xuất insulin - hormone điều chỉnh lượng đường trong máu. Điều này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn, làm thay đổi cách thức cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Béo phì được xem là yếu tố dự báo chính cho bệnh tiểu đường. 2. Bạn sẽ ăn nhiều hơn nếu ngủ ít hơn? Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng những người thiếu ngủ có xu hướng tiêu thụ ít chất béo và protein hơn trong khi lượng carbohydrate của họ vẫn được tiêu thụ chậm. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra mối liên hệ giữa thiếu ngủ và béo phì cũng như mối liên hệ giữa thời lượng ngủ ngắn và chỉ số khối cơ thể (BMI) cao, song các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được mức độ ảnh hưởng ít nhiều của thiếu ngủ đến sự thèm ăn.Ngoài việc ức chế sản xuất leptin và ghrelin, thiếu ngủ cũng có thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi. Những người cảm thấy mệt mỏi (đặc biệt là người lớn tuổi) ít có khả năng tham gia vào các hoạt động thể chất. Mệt mỏi cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ số BMI.Thời lượng ngủ đã được chứng minh là ảnh hưởng đến sự thèm ăn và lượng calo, tuy nhiên chất lượng giấc ngủ cũng rất quan trọng. Những người ngủ kém, đặc biệt là phụ nữ, có nhiều khả năng “yêu thích” một chế độ ăn uống kém lành mạnh hơn, điều này khiến họ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch và béo phì cao hơn. Khi các nhà nghiên cứu so sánh những người được phép ngủ nhiều như ý muốn với những người ngủ ít đi, chỉ ngủ 2/3 thời gian bình thường, họ phát hiện ra rằng thiếu ngủ có liên quan đến việc ăn nhiều hơn. Khi mọi người thiếu ngủ, họ ăn thêm 549 calo mỗi ngày, qua thời gian 1 tuần họ có thể gia tăng về cân nặng. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ thực hiện trong 8 ngày do đó không xác định được hiệu ứng tăng cân này sẽ kéo dài bao lâu.Nghiên cứu này được thực hiện trên 17 người bao gồm cả đàn ông và phụ nữ, tuổi từ 18 - 40 tại phòng thí nghiệm về giấc ngủ. Những người tham gia sẽ đeo một thiết bị có kích thước bằng đồng hồ đeo tay để theo dõi giấc ngủ của họ trong 3 đêm ở nhà để đánh giá thời gian ngủ bình thường của mỗi người. Tiếp theo họ sẽ bắt đầu nghiên cứu kéo dài 8 ngày trong phòng thí nghiệm về giấc ngủ.Đàn ông và phụ nữ được phân ngẫu nhiên để ngủ bao nhiêu tùy thích hoặc chỉ ngủ 2/3 thời gian ngủ bình thường của họ. Trong giai đoạn ở nhà, thời lượng ngủ trung bình là 6,5 giờ. Trong giai đoạn phòng thí nghiệm giấc ngủ, nhóm thiếu ngủ trung bình 5,2 giờ mỗi đêm, nhóm còn lại tiếp tục ngủ khoảng 6,5 giờ mỗi đêm. Tất cả mọi người đều được thoải mái ăn bao nhiêu thức ăn tùy thích và lượng thức ăn đã được ghi chép lại. Kết quả nhóm người ngủ ít hơn sẽ ăn nhiều hơnQua đó có thể thấy, nếu bạn đang muốn duy trì cân nặng hợp lý hoặc giảm cân, việc ngủ đủ giấc có thể rất quan trọng.
https://suckhoedoisong.vn/roi-loan-tien-dinh-ai-hay-mac-co-nguy-hiem-khong-169230423182027804.htm
25-04-2023
Rối loạn tiền đình ai hay mắc, có nguy hiểm không?
Rối loạn tiền đình là bệnh lý gây ra trạng thái mất cân bằng về tư thế, khiến người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, hoa mắt, ù tai, buồn nôn, đi đứng lảo đảo,... Hệ tiền đình gồm những bộ phận nằm ở tai trong và não có chức năng giữ thăng bằng, duy trì tư thế, dáng đi, đảm bảo phối hợp cử động giữa toàn thân, mắt và đầu. Bởi vậy, nếu có tổn thương nào tại hệ thống này đều có thể làm xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiền đình, điển hình là chóng mặt, mất thăng bằng. Rối loạn tiền đình được chia thành 2 loại chính là rối loạn tiền đình ngoại biên và rối loạn tiền đình trung ương: – Loại rối loạn tiền đình ngoại biên: Do tổn thương phần tiền đình nằm ở tai trong, thường biểu hiện triệu chứng rầm rộ là cơn chóng mặt thoáng qua đột ngột. Đây là loại chiếm đa số từ 90 – 95% trường hợp. – Loại rối loạn tiền đình trung ương: Do tổn thương ở nhân tiền đình nằm ở trong não, các triệu chứng không rầm rộ như rối loạn tiền đình ngoại biên. Đây là loại ít gặp hơn. Rối loạn tiền đình đang ngày càng trẻ hóa do những tác động của môi trường và lối sống. 1. Rối loạn tiền đình do đâu và ai dễ mắc rối loạn tiền đình? Có nhiều yếu tố gây rối loạn tiền đình trong đó rối loạn tiền đình ngoại biên có thể xuất phát từ các nguyên nhân như: Viêm dây thần kinh tiền đình do virus, u dây thần kinh số 8, viêm tai giữa , rối loạn chuyển hóa (suy giáp, tăng ure máu, tiểu đường)… chấn thương và dị dạng tai trong, nhiễm độc tai do thuốc. Nếu rối loạn tiền đình trung ương thường do các nguyên nhân tại não như nhồi máu não, u não, xuất huyết não, đau nửa đầu migraine, viêm não, bệnh parkinson , rối loạn tuần hoàn máu não… Ngoài ra, còn có những yếu tố nguy cơ của bệnh rối loạn tiền đình như: Tuổi tác cao, những người lớn tuổi (từ 40 tuổi trở lên) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người trẻ. Người thường xuyên chịu áp lực tâm lý, căng thẳng, lo lắng quá mức. Sử dụng nhiều rượu bia, chất kích thích, thiếu ngủ, ít tập luyện thể thao, chế độ ăn uống không khoa học… Rối loạn tiền đình là một hội chứng gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên tuổi càng cao thì dễ gặp hơn. Theo nghiên cứu đa số người bệnh khoảng tuổi 40 tuổi trở lên, nhiều nhất ở lứa tuổi trung niên, người cao tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh. Tuổi càng cao thì càng có nguy cơ mắc rối loạn tiền đình cao hơn người trẻ. Tuy nhiên trong thời gian gần đây rối loạn tiền đình đang ngày càng trẻ hóa do những tác động của môi trường và lối sống. Rối loạn tiền đình ngày càng có xu hướng mở rộng đến độ tuổi đang làm việc, nhiều người có công việc văn phòng, sinh viên và cả học sinh. Giải thích vấn đề này, các nghiên cứu cho thấy rối loạn tiền đình có thể xảy ra do làm việc trong môi trường nhiều áp lực, ít vận động, thường xuyên tiếp xúc với máy vi tính. Bệnh còn liên quan đến ăn ngủ thất thường, tư thế ngồi một chỗ lâu, thoái hóa đốt sống cổ, giảm lưu lượng máu lên não. Rối loạn tiền đình ảnh hưởng đến cuộc sống, vì vậy, khi nghi ngờ cần tới cơ sở y tế để được thăm khám. 2. Rối loạn tiền đình có nguy hiểm không? Rối loạn tiền đình có thể chỉ xuất hiện vài ngày rồi hết nhưng cũng có thể kéo dài, tái phát nhiều lần. Tình trạng này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt, công việc của bệnh nhân mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Trong cơn bệnh, nếu người bệnh cố gắng đi lại thì có thể bị ngã, gây chấn thương trầy xước da hay thậm chí là gãy tay, chân, chấn thương sọ não (do đập đầu vào vật cứng/nền đất cứng),... Biến chứng nguy hiểm nhất của rối loạn tiền đình là gây đột quỵ do máu lên não kém. Vì vậy, khi phát hiện bệnh, người bệnh nên thực hiện điều trị rối loạn tiền đình tích cực theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Lời khuyên thầy thuốc Rối loạn tiền đình ảnh hưởng đến công việc và chất lượng cuộc sống, vì vậy, khi nghi ngờ cần tới cơ sở y tế để được thăm khám và chỉ định làm các xét nghiệm chẩn đoán như: Đo não đồ hoặc làm các xét nghiệm hình ảnh như chụp X quang, CT Scanner hoặc phải sử dụng cộng hưởng từ (MRI) để tìm đúng nguyên nhân gây hội chứng rối loạn tiền đình. Để từ đó có các phương pháp điều trị thích hợp. Để phòng rối loạn tiền đình cách tốt nhất là thường xuyên tập thể dục thể thao. Đối với người làm việc văn phòng cần tránh ngồi quá lâu trước máy vi tính. Thường xuyên thực hiện các bài tập vận động vùng đầu, cổ gáy. Cần uống nước thường xuyên khoảng 2 lít/ngày, nên để ly nước lọc trên bàn làm việc để tập thói quen uống nước thường xuyên, tránh để quá khát mới uống nước. Khi bệnh nhân đã mắc rối loạn tiền đình thì phải cẩn trọng trong tư thế sinh hoạt, như không nên quay cổ một cách đột ngột hoặc đứng lên ngồi xuống quá nhanh, tránh lái xe hoặc điều khiển máy móc có động cơ mạnh để tránh tiếng ồn. Ngoài ra, cần giảm căng thẳng, lo âu, tránh đọc sách báo khi ngồi ôtô, nên ngồi hoặc nằm ngay xuống nếu cảm thấy chóng mặt... Trường hợp chóng mặt kèm theo các triệu chứng như nhức đầu, mờ mắt, thì nên đi khám ngay. Rối loạn tiền đình: Nguyên nhân, biểu hiện và điều trị SKĐS - Rối loạn tiền đình là bệnh lý khá thường gặp, tuy không phải là một cấp cứu nội khoa nhưng những trường hợp nặng, khởi bệnh cấp tính có ảnh hưởng nhiều tới khả năng lao động và tâm lý người bệnh. Mời độc giả xem thêm video: 8 thói quen xấu là “thủ phạm” gây nên bệnh sỏi thận.
https://suckhoedoisong.vn/cac-bien-chung-nguy-hiem-cua-trao-nguoc-da-day-thuc-quan-169240206150323868.htm
15-02-2024
Trào ngược dạ dày thực quản có nguy hiểm không?
Trào ngược dạ dày có mối liên quan đến lo âu, stress? SKĐS - Trào ngược dạ dày khiến người bệnh có cảm giác đau rát nóng ở ngực, việc điều trị dai dẳng, kéo dài khiến người bệnh lo âu, căng thẳng và stress. Trào ngược dạ dày thực quản ảnh hưởng tới cuộc sống thường ngày, đồng thời có thể gây ra những biến chứng như loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thư. Những triệu chứng điển hình của trào ngược dạ dày thực quản Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản còn được gọi là viêm thực quản trào ngược và có các triệu chứng khá giống nên rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh như viêm loét dạ dày, tá tràng, hay viêm thanh quản… Những triệu chứng rõ nét nhất của hội chứng trào ngược dạ dày thực quản có thể kể đến như: Cảm giác nóng rát sau xương ức giữa ngực, hay xảy ra sau bữa ăn hoặc lúc cúi mình về phía trước, hoặc lúc nằm ngửa; đau nóng rát khu trú ở bụng trên... Ợ chua, buồn nôn, nôn kèm theo tình trạng khó nuốt. Cảm giác nuốt nghẹn như có dị vật, hoặc vướng, sau xương ức hay sau yết hầu. Khản tiếng. Khó thở ban đêm, có khi có cơn như hen suyễn. Đau ngực, thường sau bữa ăn hoặc ban đêm; đau kéo dài nhiều giờ, sau xương ức, không lan sang bên. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng các chất từ dạ dày có thể là đồ ăn hay dịch acid trào ngược lên thực quản theo một quá trình tự nhiên. Biến chứng nguy hiểm của trào ngược dạ dày thực quản Các biến chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản có thể thấy ngay ở đường tiêu hóa mà cơ quan gần nhất là thực quản và hệ thống hô hấp. Điển hình như viêm mũi xoang mãn, viêm thực quản trào ngược, hẹp thực quản, ung thư thực quản, thậm chí còn đột tử trong một số trường hợp trào ngược ở trẻ nhỏ. Viêm đường hô hấp Chỉ một lượng nhỏ dịch axit trào lên được tới đường hô hấp trên cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản hay phổi. Triệu chứng thường gặp là ho kéo dài. Người bệnh bị ho, khò khè kéo dài nhưng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các phương pháp điều trị thông thường. Một số trường hợp còn bị khàn tiếng do dây thanh quản trong cổ họng bị dày lên. Đây là hậu quả của tình trạng dịch acid ở dạ dày trào vào vùng hầu họng. Ngoài ra, người bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản có thể bị mòn răng, viêm tai… Trào ngược dạ dày – thực quản dẫn tới hẹp thực quản Trào ngược dạ dày có mối liên quan đến lo âu, stress? 5 lưu ý tập thể dục cho người trào ngược dạ dày thực quản Dịch dạ dày trào lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm. Do vậy trào ngược dạ dày thực quản còn có tên khác là viêm thực quản trào ngược. Biến chứng có thể làm người bệnh gặp các hệ quả như: khó nuốt, nuốt đau, đau ngực. Đặc biệt đau phía sau xương ức khi ăn uống, buồn nôn, ói mửa, mất cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, xơ hóa do viêm có thể làm co rút thực quản. Barrett thực quản Thực quản sẽ bị viêm với nhiều mức độ khác nhau gây ảnh hưởng đến việc ăn uống. Biến chứng nặng nề nhất là Barrett thực quản. Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị biến đổi màu sắc, do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với acid dạ dày. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ của những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành Barrett thực quản. Ung thư thực quản Ung thư thực quản thường gặp ở người trên 50 tuổi, kèm với các triệu chứng như nuốt nghẹn, nôn, đau sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho khạc liên miên, đau ngực, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên. Sau một thời gian mắc bệnh thì toàn thân bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút hơn 5kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Dịch dạ dày trào lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm. Ảnh minh họa Lời khuyên của bác sĩ Điều trị từng bước nhằm các mục tiêu: kiểm soát triệu chứng, cải thiện chất lượng sống và giảm nguy cơ biến chứng. Các biện pháp điều trị bao gồm: thay đổi lối sống, điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa và các thủ thuật khác. Muốn thế, người bệnh cần: Xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, khoa học. Hạn chế đồ ăn đồ uống có chứa chất kích thích Không nên uống nhiều nước khi ăn. Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày. Không vận động hoặc đi ngủ ngay sau khi ăn. Nằm ngủ nên nằm nghiêng trái, bởi khi đó dạ dày và tuyến tụy được nằm ở vị trí thấp hơn so với thực quản. Từ đó giúp chống lại cơn trào ngược dạ dày hiệu quả. Nên nghỉ ngơi, thư giãn. Tập luyện các bài thể dục nhẹ nhàng, vừa sức. Xem thêm video được quan tâm: Người đàn ông tử vong sau khi ăn tiết canh liên hoan Tất Niên | SKĐS
https://dantri.com.vn/suc-khoe/tiem-chat-lam-dep-o-co-so-khong-phep-bi-hoai-tu-da-20170926062337397.htm
20170926
Tiêm chất làm đẹp ở cơ sở không phép bị hoại tử da
Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương TP. Hồ Chí Minh vừa tiếp nhận 2 trường hợp bệnh nhân đi làm đẹp ở spa không phép, bị biến chứng nhiễm trùng và hoại tử, suýt mất đi hình dạng khuôn mặt. Bệnh nhân nữ 17 tuổi ngụ tại TP. Hồ Chí Minh nhập viện Bệnh viện Trưng Vương TP. Hồ Chí Minh trong tình trạng hoại tử vùng mặt mũi. Bệnh nhân cho biết: Qua mạng xã hội facebook nghe quảng cáo cơ sở chăm sóc da ở 1 chung cư tại Quận 3 nhập chất làm đầy Hàn Quốc có chứng nhận giấy phép của ngành y tế. Thực chất cơ sở này không có giấy phép hoạt động. 3 ngày sau khi tiêm chất làm đẹp thì mặt bệnh nhân xuất hiện tổn thương để lại sẹo câu trên khuôn mặt, mất đi da trên vùng má, mũi. Vùng da đã có những nốt mủ viêm. Trường hợp thứ 2 là bệnh nhân nữ 32 tuổi, ngụ TP. Hồ Chí Minh, đến một cơ sở chăm sóc da để nhấn mí mắt, làm má lúm đồng tiền. Tuy nhiên trong quá trình làm má lúm đồng tiền, bệnh nhân bị áp xe, chủ cơ sở không biết phải xử lý như thế nào cho bệnh nhân khiến cho diễn tiến nặng hơn dẫn đến bị viêm mủ da. Sau đó bệnh nhân được chuyển đến cấp cứu tại Bệnh viện Trưng Vương. Tại đây, các bác sĩ đã tiến hành điều trị cho 2 bệnh nhân bằng cách xử lý vấn đề nhiễm trùng, cho uống thuốc kháng viêm, kháng sưng và chăm sóc tại chỗ rồi mới có các biện pháp chữa phần da hoại tử. Nếu không điều trị kịp thời, 2 bệnh nhân có thể bị hoại tử vùng da, để lại vết sẹo biến dạng cho khuôn mặt. Hiện hai người đã điều trị tạm ổn, tuy nhiên vẫn phải theo dõi một thời gian và tái khám theo hẹn, uống thuốc theo đơn mà bác sĩ chỉ định. Bác sĩ Phạm Trịnh Quốc Khanh, Khoa Bỏng - Tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Trưng Vương cho biết: Thời gian gần đây, việc các cơ sở chăm sóc da, thẩm mỹ viện mở tràn lan, không phép, không có chứng chỉ hành nghề dẫn đến có nhiều bệnh nhân bị biến chứng, nhiễm trùng từ làm đẹp. Những năm trước, mỗi năm bệnh viện Trưng Vương chỉ cấp cứu từ 1 hoặc 2 ca do nhiễm trùng, biến chứng do làm đẹp tại những cơ sở không phép, nhưng gần đây, một tháng có 1 đến 2 ca. Đáng nói là chi phí để điều trị sau khi xảy ra biến chứng đều cao gấp 5 -10 lần chi phí mà bệnh nhân đi làm đẹp. Bác sĩ Khanh cho biết: "Chất làm đầy hiện giờ quá phổ biến. Người dân cứ nghĩ đơn giản, bác sĩ tiêm vào là được. Nhưng việc này đòi hỏi bác sĩ phải có tay nghề, cơ sở có đầy đủ phương tiện để thực hiện, thuốc đó phải đảm bảo". Theo Kim Dung VOV-TP.HCM
https://dantri.com.vn/suc-khoe/trai-nghiem-thiet-bi-cham-soc-da-cao-cap-tai-ya-man-20240424104118855.htm
20240424
Trải nghiệm thiết bị chăm sóc da cao cấp tại YA-MAN
Soi da công nghệ cao và trải nghiệm máy chăm sóc da cao cấp YA-MAN Một làn da khỏe mạnh và tươi sáng là mong ước của mọi cô nàng. Tuy nhiên cuộc sống hiện đại với nhiều bận rộn, cùng với những thay đổi thời tiết thất thường, bụi bẩn và ô nhiễm đã gây không ít tác động xấu đến làn da, đặc biệt là trong những ngày nắng oi ả của thời tiết vùng nhiệt đới. Để cùng các nàng khởi động một mùa hè sôi động với làn da tươi tắn và khỏe mạnh, thương hiệu thiết bị làm đẹp tại nhà YA-MAN từ Nhật Bản mang đến chương trình "Soi da và trải nghiệm máy chăm sóc da cao cấp YA-MAN" cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn dành cho tất cả khách hàng quan tâm sản phẩm. Khách hàng đến với cửa hàng YA-MAN Việt Nam được sử dụng các dịch vụ soi da và máy chăm sóc da cao cấp miễn phí. Nhiều hoạt động miễn phí và bốc thăm may mắn Với sứ mệnh mang lại sự tự tin và vẻ đẹp tươi mới (a new beauty) bằng những công nghệ tiên tiến, đại diện YA-MAN Việt Nam chia sẻ, hãng mong muốn khách hàng tham gia sự kiện sẽ có những trải nghiệm tốt nhất, sự hài lòng về dịch vụ và tính năng của các dòng máy làm đẹp cá nhân cao cấp tại showroom. "Soi da là phương pháp giúp bạn hiểu rõ về tình trạng da để lựa chọn các phương thức chăm sóc da hiệu quả. Và các thiết bị làm đẹp cao cấp với công nghệ tiên tiến đến từ Nhật Bản của chúng tôi sẽ giúp bạn làm được điều đó", đại diện YA-MAN chia sẻ. Chương trình soi da và trải nghiệm máy chăm sóc da cao cấp từ YA-MAN bắt đầu từ ngày 1/4/2024. Tham gia chương trình soi da và trải nghiệm máy chăm sóc da cao cấp miễn phí của YA-MAN Việt Nam, khách hàng có dịp tìm hiểu chuyên sâu làn da của mình qua thiết bị soi da cao cấp theo chuẩn quốc tế để phân tích và đánh giá tình trạng da, từ đó dễ dàng xác định các vấn đề mà da đang gặp phải cũng như các dấu hiệu lão hóa sớm mà mắt thường chưa quan sát được. Sau khi hiểu các vấn đề da đang gặp phải, khách hàng sẽ được tư vấn và trải nghiệm dòng máy chăm sóc da cao cấp phù hợp với tình trạng da của YA-MAN. Các dòng máy của YA-MAN áp dụng các công nghệ đặc biệt giúp khách hàng cải thiện các vấn đề về da tại nhà hiệu quả như các liệu trình điều trị tại spa. Với vị thế tiên phong xu hướng trong lĩnh vực thiết bị làm đẹp tại nhà qua hơn 45 năm hình thành và phát triển, YA-MAN cho biết hãng hiện sở hữu 320 bằng sáng chế cùng 777 chứng nhận sở hữu trí tuệ với nhiều công nghệ tiên tiến, trong đó phải kể đến công nghệ EMS (nâng cơ bằng xung điện) và RF (chống lão hóa sử dụng sóng điện từ tần số cao), cùng những cải tiến hiện đại hàng đầu trong công nghệ làm đẹp hiện nay, đã được tích hợp trong các dòng máy cao cấp của thương hiệu. YA-MAN là thương hiệu thiết bị làm đẹp tại nhà hàng đầu Nhật Bản với hơn 45 năm kinh nghiệm và đang phân phối sản phẩm tại nhiều quốc gia. Chương trình soi da đang diễn ra và sẵn sàng đón tiếp mọi đối tượng khách hàng, không chỉ dành riêng cho phái đẹp. Đây là cơ hội để bất cứ ai yêu làm đẹp đều có thể trải nghiệm dịch vụ chăm sóc da chất lượng miễn phí, nhận những phần quà hấp dẫn, có cơ hội bốc thăm may mắn sở hữu các thiết bị làm đẹp cao cấp của YA-MAN giá trị lên đến 10 triệu đồng. Độc giả quan tâm và mong muốn đăng ký tham gia trải nghiệm chương trình có thể điền thông tin trực tiếp qua đường dẫn bên dưới hoặc liên hệ với YA-MAN Việt Nam để được hướng dẫn: Link đăng ký "Soi da và trải nghiệm máy chăm sóc da cao cấp từ YA-MAN": www.yaman.vn/pages/dang-ky. Hotline: 0901 404 969 Website: https://www.yaman.vn/ Địa chỉ: - 182A Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, quận Phú Nhuận, TPHCM - 50 Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-suc-khoe-nam-gioi-18-bi-mat-dan-ong-muon-ban-biet-vi
Chăm sóc sức khỏe nam giới: 18 bí mật đàn ông muốn bạn biết
Có phải anh chàng của bạn thuộc mẫu người đàn ông truyền thống, khắc kỷ? Nếu vậy, bài viết sau đây sẽ đưa bạn đến với 18 bí mật về mối quan hệ giữa bạn và chàng được tập hợp từ các nhà tâm lý học nghiên cứu về vai trò của giới và sức khỏe nam giới. 1. Chàng sẽ nói về cảm giác Người đàn ông của bạn có thể dễ dàng nói về cảm xúc một cách gián tiếp. Bạn hãy hỏi anh ấy sẽ làm gì trong một ngày cuối tuần lãng mạn hoặc những gì anh ấy nghĩ khi lần đầu tiên gặp bạn. Câu trả lời của anh ấy sẽ tiết lộ cảm giác của anh ấy và đưa hai bạn xích lại gần nhau hơn. 2. Chàng nói “Anh yêu em” bằng hành động Một số đàn ông thích thể hiện cảm xúc của họ thông qua hành động hơn là lời nói. Chàng trai của bạn có thể nói "Anh yêu em" bằng cách sửa chữa mọi thứ xung quanh nhà, dọn dẹp sân hoặc thậm chí là vứt rác. Anh ấy sẽ làm bất cứ điều gì làm cho thế giới của bạn trở nên tốt đẹp hơn. 3. Chàng nghiêm túc trong mối quan hệ Đàn ông rất sợ các mối quan hệ ràng buộc. Nhưng bằng chứng cho thấy đàn ông lại coi trọng hôn nhân. Họ có thể mất nhiều thời gian hơn để nghiêm túc trong mối quan hệ vì họ muốn đảm bảo rằng họ đã lựa chọn đúng người. Trong một cuộc khảo sát về những người đàn ông đã kết hôn, 90% nói rằng họ sẽ kết hôn với người phụ nữ hiện tại một lần nữa. 4. Chàng thực sự đang lắng nghe Khi bạn đang nghe ai đó nói chuyện, có lẽ bạn sẽ đồng ý với câu "có" hoặc "tôi hiểu" để tương tác với người đang nói chuyện. Đó là một cách mà bạn thể hiện với người đối diện hiểu rằng "Bạn đang lắng nghe họ nói". Nhưng một số nam giới không làm điều này. Tuy nhiên một người đàn ông không nói bất cứ điều gì không có nghĩa là anh ta không lắng nghe. Anh ấy có thể thích lắng nghe trong yên lặng và suy nghĩ về những điều mà bạn đang nói. 5. Chia sẻ hoạt động để thắt chặt mối quan hệ Đàn ông củng cố mối quan hệ của họ với đối tác thông qua việc làm mọi thứ cùng nhau Đàn ông củng cố mối quan hệ của họ với đối tác thông qua việc làm mọi thứ cùng nhau, hơn là bằng cách chia sẻ suy nghĩ hoặc cảm xúc. Đối với nhiều người đàn ông, các hoạt động như thể thao và tình dục khiến họ cảm thấy gần gũi hơn với đối phương hơn. 6. Đàn ông cần thời gian cho bản thân Trong khi các hoạt động chia sẻ đóng vai trò quan trọng, đàn ông cũng cần thời gian cho bản thân. Cho dù anh chàng của bạn thích chơi gôn, làm vườn hoặc tập thể dục tại phòng tập gym, bạn hãy khuyến khích anh ấy theo đuổi sở thích của mình trong khi bạn cũng dành thời gian cho riêng mình. Khi cả bạn và anh ấy có không gian để nuôi dưỡng tính cách tự nhiên của họ, hai bạn sẽ có nhiều thứ để chia sẻ cho nhau hơn. 7. Đàn ông học hỏi từ bố của họ Nếu bạn muốn biết một người đàn ông sẽ cư xử như thế nào trong một mối quan hệ, hãy tìm hiểu bố của anh ấy. Việc tìm hiểu bằng cách nào mà bố mẹ anh ấy đến được với nhau và cách họ chung sống với nhau sẽ giúp bạn có thể dự đoán đàn ông đó sẽ cư xử với vợ mình như thế nào. 8. Đàn ông thường quên nhanh hơn phụ nữ Phụ nữ có xu hướng nhớ những trải nghiệm tiêu cực lâu hơn và có thể có cảm giác căng thẳng kéo dài, lo lắng hoặc buồn bã. Ngược lại, đàn ông không vương vấn quá lâu về những kỷ niệm xưa cũ và có xu hướng quên nhanh hơn. Vì vậy, trong khi bạn vẫn có thể muốn nói về cuộc tranh cãi đêm qua, anh chàng của bạn đã có thể đã quên nó rồi. 9. Đàn ông không đủ tinh tế để nhận ra những tín hiệu của bạn Đàn ông có nhiều khả năng bỏ lỡ các tín hiệu tinh tế như giọng nói hoặc nét mặt. Và họ đặc biệt có khả năng bỏ lỡ nỗi buồn trên khuôn mặt của một người phụ nữ. Nếu bạn muốn chắc chắn rằng anh chàng của bạn nhận và hiểu được những gì mà bạn muốn thể hiện, hãy gặp trực tiếp anh ấy. 10. Đàn ông thích thú với sự đánh giá cao của bạn Thể hiện sự đánh giá cao đối với anh chàng của bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong cách anh ấy cư xử với bạn. Các nghiên cứu cho thấy rằng khi người chồng được vợ đánh giá cao về sự tham gia của chồng trong dạy dỗ con cái và khen người chồng là một người đảm đang, thì người chồng sẽ càng tham gia nhiều hơn vào việc chăm sóc con cái trong gia đình. Thể hiện sự đánh giá cao đối với anh chàng của bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong cách anh ấy cư xử với bạn 11. Đàn ông nghĩ về chuyện ấy rất nhiều Có lẽ điều này không có gì bí mật. Hầu hết đàn ông dưới 60 tuổi nghĩ về tình dục ít nhất một lần một ngày, so với chỉ một phần tư ở phụ nữ. Và đó không phải là tất cả. Đàn ông tưởng tượng về tình dục gần gấp đôi so với phụ nữ, và những tưởng tượng của họ đa dạng hơn nhiều. Họ cũng nghĩ nhiều về tình dục ngẫu hứng (casual sex) hơn phụ nữ. Nhưng suy nghĩ thì lại không giống như hành động. 12. Đàn ông muốn chuyện ấy có nhiều ý nghĩa hơn Có lời đồn rằng hầu hết đàn ông nghĩ rằng tình dục chỉ là tình dục. Tuy nhiên, đối với nhiều người, tình dục là một hành động rất quan trọng giữa hai người cam kết gắn bó lâu dài với nhau. Và cũng giống như hầu hết phụ nữ, đàn ông tìm thấy sự thân mật trong tình dục để đạt được sự thỏa mãn nhất trong một mối quan hệ nguyện gắn bó với nhau. Lý giải cho điều này có thể là các đối tác lâu dài sẽ biết cách làm thỏa mãn đối phương tốt hơn những người xa lạ. 13. Anh ấy thích bạn khơi gợi chuyện ấy Hầu hết nam giới cảm thấy họ luôn là người bắt đầu chuyện ấy. Nhưng họ cũng thích được theo đuổi và mong muốn đối tác của mình dẫn đầu thường xuyên hơn. Đừng ngại ngùng khi người đàn ông bạn biết bạn đang muốn bắt đầu làm chuyện ấy. Việc bạn chủ động trong chuyện ấy trong một thời gian có thể đưa đến mức độ thỏa mãn cao hơn cho cả hai bạn. 14. Các chàng trai không phải lúc nào cũng thích chuyện ấy Đàn ông khiến nhiều phụ nữ ngạc nhiên do không phải lúc nào cũng có tâm trạng thích chuyện ấy. Cũng giống như phụ nữ, đàn ông thường bị căng thẳng do yêu cầu của công việc, gia đình và thanh toán hóa đơn. Và căng thẳng là huỷ hoại ham muốn tình dục rất lớn. Khi một chàng trai nói "không phải tối nay", điều đó không có nghĩa là anh ta mất hứng thú với bạn mà anh ấy không muốn quan hệ tình dục ngay lúc đó. 15. Đàn ông thích làm hài lòng đối tác của họ Bạn nên chia sẽ những tâm tư của mình với chàng trai của bạn và người ấy sẽ lắng nghe bạn bởi niềm vui của bạn là điều quan trọng của người ấy Niềm vui của bạn đóng vai trò quan trọng đối với chàng trai của bạn. Nhưng anh ấy sẽ không biết bạn muốn gì trừ khi bạn nói với anh ấy. Quá nhiều phụ nữ cảm thấy không thoải mái khi nói về những gì họ thích và không thích. Nếu bạn có thể nói với anh ấy một cách rõ ràng theo cách không làm tổn thương đến cái tôi của anh ấy, anh ấy sẽ lắng nghe bạn. Bởi vì anh ấy biết bản thân anh ấy sẽ vui nếu bạn cảm thấy hài lòng. 16. Đàn ông lo lắng về chuyện ấy Hầu hết đàn ông lo lắng về khả năng chuyện ấy, đặc biệt trong sức khỏe nam giới tuổi mãn dục hay sức khỏe phụ đàn ông trung niên thường gặp vấn đề trong chuyện ấy. Họ có thể lo lắng về cơ thể, kỹ năng và khả năng dẻo dai của bản thân. Nếu bạn có thể giúp anh ấy học cách thư giãn và tập trung vào những khoảnh khắc ngọt ngào, chuyện ấy sẽ trở nên bớt căng thẳng hơn. 17. Đàn ông có thể lạc lối khi nhu cầu của họ không được đáp ứng Nếu một người đàn ông không cảm thấy được yêu thương và đánh giá cao trong mối quan hệ của mình, anh ta có thể chuyển sang nơi khác để thỏa mãn. Đối với một người đàn ông, điều đó có thể có nghĩa là vùi mình vào công việc hoặc thể thao hoặc chơi game. Và một số đàn ông có thể phản bội bạn. Để tránh điều này, hai bạn cần chia sẻ cùng nhau để đáp ứng nhu cầu của nhau. 18. Anh ấy thuộc về bạn Hầu hết đàn ông nhận ra rằng sẽ mất rất nhiều nếu mối quan hệ lâu dài trở nên tồi tệ - không chỉ là mối quan hệ giữa hai bạn mà là toàn bộ cuộc sống mà hai bạn đã cùng nhau xây dựng. Nếu bạn sẵn sàng làm mọi thứ để củng cố mối quan hệ hôn nhân của mình, rất có thể người đàn ông của bạn cũng sẽ như vậy.Nguồn tham khảo: webmd.com Ăn gì để tinh trùng khỏe mạnh?
https://suckhoedoisong.vn/viem-tai-do-con-trung-va-cach-xu-tri-169230109095732726.htm
21-01-2023
Viêm tai do côn trùng và cách xử trí
Khi bị côn trùng chui vào tai, chúng ta đều cảm nhận được tai bị tấn công và mức độ đau sẽ khác nhau tùy người. Có thể là cơn đau nhẹ, nhưng cũng có nhiều trường hợp đau dữ dội do bị đốt. Một số còn bị chảy nước hoặc chảy máu do côn trùng cắn sâu vào màng nhĩ. Côn trùng chui vào tai có thể làm cho tai bị viêm dưới nhiều hình thái và mức độ khác nhau. Khi bị côn trùng chui vào tai, chúng ta đều cảm nhận được tai bị tấn công và mức độ đau sẽ khác nhau tùy người. Ảnh minh họa. Triệu chứng thường gặp Đột ngột đau dữ dội một bên tai (trước đó không có bệnh gì liên quan đến tai). Có thể có những cơn đau dữ dội xen kẽ với khoảng thời gian âm ỉ. Trẻ nhỏ đang ngủ khóc thét lên. Đau tai, cảm giác khó chịu và có thể là cảm thấy nghe kém hơn so với bình thường. Cảm giác nhột trong tai như có một con vật nào đó di chuyển phía bên trong. Có thể xuất hiện những dấu hiệu kèm theo như chóng mặt , buồn nôn ... Trường hợp nặng hơn có thể xuất hiện chảy máu tai hoặc da nổi đỏ, cảm giác ngứa ngáy. Vành tai bị sưng đỏ, da ống tai bị nề đỏ. Trong ống tai có thể có dịch màu vàng chảy ra do viêm nhiễm xuất hiện một vài ngày. Trong ống tai có thể xuất hiện nhiều mụn loét nhỏ, nóng và có mủ. ‎ Xử trí viêm tai do côn trùng Khi bị côn trùng chui vào tai, trường hợp nhẹ có thể xử trí tại nhà. Nên nằm nghiêng bên tai có côn trùng chui vào rồi nhỏ nước ấm hoặc oxy già ngập tai cho côn trùng tự chui ra hoặc chết đi. Sau đó, đưa bệnh nhân tới bệnh viện để kiểm tra hoặc gắp côn trùng ra ngoài. Trường hợp bị đau dữ dội, thậm chí chảy máu, cần đến bệnh viện ngay. Bệnh viện có đủ trang thiết bị y tế hiện đại để gắp côn trùng ra và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Phát hiện sớm viêm tai giữa mạn tính ở trẻ nhỏ, tránh bị điếc Những sai lầm cần tránh trong cách vệ sinh tai cho trẻ bị viêm tai giữa Nếu loại côn trùng chui vào tai có kích thước lớn thì bạn cần làm nó chết trước khi lấy ra ngoài để tránh làm tổn thương ống tai. Nên đến khám bác sĩ ngay khi cảm thấy bị đau, chảy dịch hoặc chảy máu tai. Có thể là dị vật đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng. Bạn cần đến khám bác sĩ ngay để gắp vật thể ra ngoài và được điều trị cũng như kê đơn thuốc. Với côn trùng nhỏ, chỉ cần sử dụng nước rửa chuyên dụng để làm chết rồi dùng thủ thuật gắp ra an toàn. Sau khi lấy côn trùng ra bác sĩ sẽ rửa sạch tai và nhỏ thuốc vào tai vài ngày sau để tránh nhiễm trùng. Các thuốc nhỏ tai thường dùng như otipax, polydexa, dầu glycerin, dung dịch povidine… Lưu ý: Không tự ý xử trí côn trùng chui vào tai bằng những cách dân gian như hơ lá, xông hơi. Không cố gắng dùng bông ngoáy tai hoặc là ngón tay ngoáy vào lỗ tai khi thấy cảm giác có vật thể gì đó vướng bên trong tai. Điều này sẽ dẫn đến các vật thể sẽ ngày càng vào sâu hơn phía bên trong tai. Từ đó gây khó khăn cho việc xử lý cũng như có thể dẫn tới thủng màng nhĩ. Khi bị côn trùng chui vào tai, chúng ta đều cảm nhận được tai bị tấn công và mức độ đau sẽ khác nhau tùy người. Phòng ngừa côn trùng chui vào tai Để phòng ngừa côn trùng chui vào tai, cần: Dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát để hạn chế côn trùng ẩn náu. Ngủ giường, hạn chế ngủ trên đất hay những nơi ẩm thấp. Với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phải vệ sinh sạch sẽ sau khi bé bú sữa, thay quần áo, ga, áo gối thường xuyên để côn trùng không tới. Xem thêm video được quan tâm Bộ Y tế: Ban hành hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh do virus Adeno
https://tamanhhospital.vn/kho-tho-o-nguoi-dai-thao-duong/
15/03/2024
Khó thở ở người đái tháo đường là gì? Khi nào xuất hiện?
Khó thở thường không phải là triệu chứng được đề cập trên người bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, giữa triệu chứng khó thở ở người đái tháo đường có thể có mối liên hệ mật thiết với nhau. Bác sĩ chuyên khoa II Trương Thị Vành Khuyên, khoa Nội tiết – Đái tháo đường, BVĐK Tâm Anh TP.HCM giải đáp vấn về này cho người bệnh qua bài viết sau. Mục lụcKhó thở ở người đái tháo đường là gì?Khi nào người bệnh đái tháo đường xuất hiện triệu chứng khó thở?1. Nhiễm toan Ceton do đái tháo đường2. Bệnh tim mạch3. Suy thận4. Ngưng thở khi ngủ5. Viêm phổi6. Nhiễm trùng huyết7. Nhiễm toan Lactic8. Bệnh vùng đầu mặt cổ, hệ tiêu hóa9. Tiểu đường khó thở do tâm lýKhó thở ở người đái tháo đường là gì? Người đái tháo đường có thể cảm giác khó thở khi lượng đường trong máu quá cao hoặc quá thấp. Triệu chứng này có thể là dấu chỉ điểm cho biến chứng cấp tính nguy hiểm của bệnh đái tháo đường, đó là tình trạng nhiễm toan Ceton. Đồng thời, triệu chứng khó thở mới xuất hiện hoặc nặng lên có thể là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề sức khỏe khác đái tháo đường. Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng, ví dụ bệnh tim mạch, suy thận, nhiễm trùng huyết hoặc viêm phổi, nhiễm toan Lactic, viêm hô hấp trên, bệnh đường tiêu hóa hoặc chỉ đơn thuần rối loạn lo âu. Khi nào người bệnh đái tháo đường xuất hiện triệu chứng khó thở? Triệu chứng khó thở có thể xuất hiện trên người bệnh đái tháo đường trong những trường hợp sau: 1. Nhiễm toan Ceton do đái tháo đường Đái tháo đường là tình trạng cơ thể thiếu hụt Insulin hoặc hoạt động của Insulin không hiệu quả. Insulin là loại Hormone được tuyến tụy sản xuất, có vai trò phân giải chất Carbohydrat của thức ăn và tạo năng lượng cho cơ thể. Nhiễm toan Ceton do đái tháo đường xảy ra khi cơ thiếu hụt Insulin trầm trọng và không được điều trị bằng Insulin ngoại sinh, đặc biệt khi có các Stress cấp tính của cơ thể như nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật. Lúc đó, cơ thể sẽ sử dụng chất béo để tạo năng lượng, sản phẩm chuyển hóa gọi là thể Ceton. Ceton thường được thận đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu. Tuy nhiên, khi các thể Ceton hình thành quá nhanh vượt qua khả năng đào thải của thận thì lượng chất này sẽ tăng cao trong máu, gây nhiễm toan. Cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách cố gắng thải lượng Ceton này qua đường hô hấp, gây tình trạng thở nhanh và người bệnh có cảm giác khó thở. (1) Nhiễm toan Ceton do đái tháo đường là biến chứng cấp tính nguy hiểm, nếu không xử trí kịp thời có thể gây hôn mê, thậm chí đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Do đó, người bệnh đái tháo đường nghi nhiễm toan Ceton cần đến cơ sở gần nhất để được điều trị kịp thời. 2. Bệnh tim mạch Ở người bệnh đái tháo đường, triệu chứng khó thở còn có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch chính là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên người bệnh đái tháo đường. Nếu kiểm soát đường huyết không tốt, lượng đường trong máu tăng cao lâu ngày sẽ gây xơ vữa toàn bộ hệ mạch máu và rối loạn chức năng thần kinh trong cơ thể, trong đó có các mạch máu và thần kinh chi phối hoạt động của tim. Người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Đái tháo đường cũng là yếu tố nguy cơ gây suy tim – tim không thực hiện tốt chức năng của mình là tống máu đi nuôi cơ thể. Các bệnh này đều có thể gây nên triệu chứng khó thở cho người bệnh. Ngoài ra, các triệu chứng khác có thể gặp là đau ngực, hồi hộp, đánh trống ngực, vã mồ hôi,… Khi có các triệu chứng trên, người bệnh đái tháo đường nên đi khám ngay vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch nghiêm trọng. (2) Triệu chứng khó thở ở người bệnh đái tháo đường còn có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch. 3. Suy thận Suy thận mạn là biến chứng thường gặp ở người bệnh đái tháo đường, với tỷ lệ lên đến 40%. Theo thời gian, tình trạng đường huyết không ổn định sẽ làm thận giảm khả năng đào thải các chất cặn bã cũng như giảm thải nước gây ứ dịch trong cơ thể, ảnh hưởng đến hoạt động của tim phổi và gây nên triệu chứng khó thở. Tình trạng này lâu dần có thể đưa đến suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế thận (chạy thận định kỳ, lọc màng bụng hoặc ghép thận) để duy trì sự sống. (3) Ngoài ra, suy thận mạn còn có thể gây thiếu máu do thận là nơi tiết Hormone có vai trò kích thích tủy xương tạo máu. Thiếu máu là tình trạng cơ thể thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển Oxy. Vì vậy, tình trạng thiếu máu càng nặng, sự thiếu Oxy càng lớn gây nên triệu chứng khó thở. 4. Ngưng thở khi ngủ Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia của nước Anh (NHS), người bệnh đái tháo đường có nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ cao gấp 3 lần người không mắc đái tháo đường. Ngưng thở khi ngủ là tình trạng rối loạn giấc ngủ liên quan đến sự ngừng hoạt động thở thường xuyên trong khi ngủ. Tình trạng này khiến nồng độ Oxy trong máu thấp, gây ảnh hưởng đến chức năng của não và tim, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó khó thở là triệu chứng có thể gặp. Các triệu chứng khác ở người bệnh ngưng thở khi ngủ như: ngủ ngày nhiều, ngáy to và thường ngắt quãng bởi tiếng thở hổn hển hoặc nghẹt thở, hay thức giấc về đêm, cảm giác mệt mỏi, nhức đầu, giảm tập trung vào ban ngày. 5. Viêm phổi Biểu hiện thường gặp nhất của viêm phổi là khó thở, ngoài ra người bệnh có thể ho, khạc đờm, sốt cao, đau ngực… Do cơ địa người đái tháo đường vốn dĩ đã giảm khả năng đề kháng, viêm phổi ở người đái tháo đường thường dễ diễn biến nặng và khó điều trị. Vì vậy, người đái tháo đường kèm ho, sốt, khó thở nên đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. (4) Viêm phổi ở người đái tháo đường thường dễ diễn biến nặng và khó điều trị do giảm khả năng đề kháng. 6. Nhiễm trùng huyết Một trong các biểu hiện nặng của nhiễm trùng huyết ở người đái tháo đường là suy hô hấp. Do đó, người đái tháo đường nếu cảm thấy sốt, mệt mỏi, bỏ ăn, khó thở tăng dần nên kịp thời đến cơ sở y tế có điều kiện tốt, trang thiết bị hiện đại để được khám và cứu chữa kịp thời, vì bệnh nhiễm trùng huyết thường nặng và có tỉ lệ tử vong cao. 7. Nhiễm toan Lactic Nhiễm toan Lactic có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là nhiễm trùng. Với người đái tháo đường, nhiễm toan Lactic có thể đe dọa nghiêm trọng đến mạng sống nếu người mắc đái tháo đường có mức lọc cầu thận thấp và dùng thuốc nhóm Biguanide liều không tương thích. Phenformin (loại thuốc cấm) được ẩn danh dưới nhiều hình thức như “thuốc tàu”, “thuốc 7 màu” đang bán tràn lan trên thị trường trôi nổi như “thần dược trị tiểu đường”. Người bệnh dùng nhóm Biguanide nếu nhiễm toan Lactic thường có tỉ lệ tử vong cao, cần được lọc máu mới hy vọng cứu được tính mạng. 8. Bệnh vùng đầu mặt cổ, hệ tiêu hóa Một số trường hợp người tiểu đường mắc các bệnh ở khu vực lân cận như viêm Amydales nặng, viêm giáp hoặc bướu giáp to gây chèn ép khó thở khi nằm hoặc viêm dạ dày, nhiễm Helicobacter trong dạ dày cũng cảm thấy khó thở. Vì vậy, người bệnh nếu cảm thấy khó thở, không tìm được các nguyên nhân khác nên đi khám bác sĩ để xem xét các nguyên nhân hiếm gặp này. 9. Tiểu đường khó thở do tâm lý Một số người có rối loạn lo âu, khó thở đôi khi chỉ do vấn đề tâm lý khi người bệnh trải qua sự cố sức khỏe như “đường huyết cao làm tôi khó thở”. Tuy nhiên, để loại trừ các vấn vấn đề nghiêm trọng đang thực sự diễn ra trong cơ thể, người tiểu đường cảm thấy khó thở nên đi khám để loại trừ các nguyên nhân bệnh trước khi khẳng định do tâm lý. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh với chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường hội tụ các bác sĩ nhiều kinh nghiệm, chuyên môn cao thăm khám, chẩn đoán, tư vấn và điều trị kịp thời cho người bệnh. Tóm lại, triệu chứng khó thở ở người đái tháo đường có thể biểu hiện của bệnh nguy hiểm. Vì vậy, người bệnh cần cảnh giác và đi khám sớm khi có triệu chứng này. Tuy nhiên, người bệnh có thể hạn chế nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm gây nên triệu chứng khó thở bằng cách kiểm soát tốt đường huyết, duy trì cân nặng hợp lý cũng như thực hiện lối sống khoa học, lành mạnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nao-la-ap-luc-tuoi-mau-nao-vi
Thế nào là áp lực tưới máu não?
Tăng áp lực nội sọ là tình trạng có thể đe dọa tới tính mạng. Đối với những bệnh nhân có thương tổn não bộ do chấn thương nặng và áp lực nội sọ dưới 20mmHg thì tỷ lệ tử vong là khoảng 20%. Áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não cung cấp những thông tin quan trọng cho bác sĩ trong theo dõi và điều trị chấn thương sọ não. 1. Áp lực nội sọ là gì? Áp lực nội sọ (IntraCranial Pressure - ICP)) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực: Nhu mô não (chiếm 88% thể tích), dịch não tủy (chiếm 9% thể tích) và mạch máu (chiếm 3% thể tích). Bình thường, áp lực nội sọ trung bình ở khoảng 10 - 12cmH2O. Trong thực hành, có thể chấp nhận chỉ số áp lực nội sọ thông qua áp lực dịch não tủy bình thường là 7 - 20cmH2O khi nằm hoặc chọc dò thắt lưng. Khi áp lực dịch não tủy lên mức 25cmH2O hoặc khi áp lực nội sọ trên 12mmHg được gọi là tăng áp lực nội sọ (ICP: Increased Intracranial Pressure).Tăng áp lực nội sọ có thể gây ra khi tăng lượng chất lỏng quanh não (gia tăng lượng dịch não tủy tự nhiên, chảy máu vào trong não do chấn thương hoặc có một khối u bị vỡ). Ngoài ra, tăng áp lực nội sọ cũng có thể do mô não tự sưng lên, chấn thương hay mắc bệnh (chứng động kinh),...Tăng áp lực nội sọ là tình trạng có thể đe dọa tới tính mạng. Đối với những bệnh nhân có thương tổn não bộ do chấn thương nặng và áp lực nội sọ dưới 20mmHg thì tỷ lệ tử vong là khoảng 20%. Đối với bệnh nhân áp lực nội sọ trên 20mmHg, tỷ lệ tử vong đạt tới xấp xỉ 50%. Những bệnh nhân có thương tổn não bộ do chấn thương nặng, áp lực nội sọ trên 40mmHg thì tỷ lệ tử vong lên tới 75%. Và trong trường hợp bệnh nhân có áp lực nội sọ trên 60 mmHg thì tỷ lệ tử vong gần như 100%. Tăng áp lực nội sọ cần được điều trị sớm 2. Áp lực tưới máu não là gì? Áp lực tưới máu não (CPP – Cerebral Perfusion Pressure) có mối liên quan mật thiết với áp lực nội sọ. Áp lực tưới máu não được định nghĩa là hiệu số giữa áp lực động mạch trung bình (Mean Arterial Pressure - MAP) và áp lực nội sọ (ICP). Điều đó có nghĩa là: CPP = MAP - ICP. Áp lực động mạch trung bình là áp lực trung bình ở động mạch cảnh. MAP = (áp lực thì tâm thu + 2 áp lực thì tâm trương)/3. Áp lực tưới máu não ở người bình thường là trên 50mmHg. Áp lực tưới máu não nên duy trì ở mức 70 - 80mmHg và áp lực nội sọ ở mức dưới 15mmHg.Tình trạng tăng áp lực nội sọ dẫn đến quá trình giảm áp lực tưới máu não và lưu lượng máu não, là nguyên nhân chính gây tử vong đối với các bệnh nhân bị chấn thương sọ não. Bởi vậy, việc duy trì áp lực tưới máu não ở một giá trị thích hợp trong thời gian nhanh nhất chính là một trong những yếu tố then chốt của hoạt động chăm sóc đặc biệt cho người bệnh, tránh hoại tử não ở bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ, đặc biệt với người bị chấn thương sọ não thường gặp trong tai nạn giao thông. Người bệnh nên gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị sớm Theo dõi mức áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não cho phép đánh giá chính xác những thay đổi áp lực và lưu lượng máu trong não, phục vụ tốt nhất cho quá trình chẩn đoán và điều trị ở các bệnh nhân bị chấn thương sọ não nặng, hôn mê,... Video đề xuất: Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn! XEM THÊM:Chức năng của dịch não tủyĐiều trị ở bệnh nhân tụ máu não do chấn thương sọ nãoChấn thương sọ não: Nhận biết và điều trị thế nào?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/an-toi-va-mat-ong-co-giam-can-khong-vi
Ăn tỏi và mật ong có giảm cân không?
Tỏi và mật ong được sử dụng như một liệu pháp chữa bệnh trong hàng nghìn năm. Các nền văn minh cổ đại, như người Sumer, sử dụng hỗn hợp tỏi và mật ong vì các đặc tính chữa bệnh và giá trị dinh dưỡng, cũng như để điều trị các bệnh khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay bạn cũng có thể đã nghe nói rằng một công thức tỏi và mật ong đơn giản có thể giúp bạn giảm cân. Bài viết này sẽ cung cấp thêm thông tin này. 1. Tỏi và mật ong có hiệu quả như thế nào để giảm cân? Tỏi và mật ong ngoài công dụng như thực phẩm được sử dụng trong chế biến món ăn còn có những công dụng khác. Các nhà khoa học thậm chí đã nghiên cứu sự kết hợp này về tác dụng kháng khuẩn của nó. Tuy nhiên, chỉ có một số lượng nhỏ các nghiên cứu được thực hiện để xem xét hiệu quả của công thức giảm cân bằng tỏi và mật ong. Tuy nhiên, các nhà khoa học biết rằng cả tỏi và mật ong đều giàu các hợp chất thúc đẩy sức khỏe, vì vậy có thể cả hai thành phần của tỏi và mật ong có thể gián tiếp hỗ trợ quá trình giảm cân và góp phần mang lại sức khỏe tối ưu nói chung.Bạn có thể thấy kết quả giảm cân lớn nhất nếu bạn kết hợp các liệu pháp tỏi và mật ong với các phương pháp giảm cân mà nghiên cứu đã chỉ ra có hiệu quả, bao gồm tập thể dục thường xuyên và ăn một chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng. 2. Tỏi để giảm cân Ăn tỏi giảm cân có thực sự hiệu quả không? Một đánh giá gần đây bằng các nghiên cứu đã xem xét 13 nghiên cứu kiểm tra tác động của việc bổ sung tỏi đối với trọng lượng cơ thể và các phép đo liên quan. Kết quả nghiên cứu phát hiện ra rằng các chất bổ sung tỏi không có ảnh hưởng đáng kể đến trọng lượng cơ thể .Trong một nghiên cứu trên 110 người bị bệnh gan mãn tính, những đối tượng này sẽ được yêu cầu dùng 800 mg bột tỏi mỗi ngày giảm cân nhiều hơn đáng kể. Cần lưu ý là nghiên cứu này sử dụng chất bổ sung bột tỏi chứ không phải tỏi nguyên củ.Một nghiên cứu khác đã cung cấp cho những người bị béo phì một chất bổ sung đa thành phần bao gồm tỏi hàng ngày trong 8 tuần. Những người tham gia sử dụng chất bổ sung đã trải qua những thay đổi đáng kể về trọng lượng cơ thể so với những người dùng giả dược.Ngoài tỏi, thực phẩm khác còn có thành phần chứa xeton mâm xôi, caffeine, capsaicin, gừng. Vì vậy các nhà nghiên cứu không thể nói liệu tỏi có tác dụng cụ thể nào hay không.Hơn nữa, những người tham gia nghiên cứu đồng thời sử dụng các phương pháp giảm cân khác trong quá trình nghiên cứu, bao gồm chế độ ăn kiêng hạn chế calo và luyện tập thể dục.Các nhà khoa học đã thực hiện nhiều nghiên cứu hơn về tỏi và tác dụng giảm cân của tỏi ở động vật. Hầu hết sử dụng dầu tỏi hoặc chiết xuất tỏi thay vì sử dụng tỏi nguyên củ.Một vài trong số những nghiên cứu này cho thấy kết quả đáng khích lệ. Bổ sung tỏi ngăn chặn sự tăng cân và giảm trọng lượng cơ thể ở động vật. Có nhiều ý kiến khác nhau đối với quan điểm ăn tỏi giảm cân 3. Các hợp chất tăng cường sức khỏe Củ tỏi có hàm lượng calo thấp nhưng nhiều chất dinh dưỡng - đặc biệt allicin, flavonoid và các hợp chất chứa lưu huỳnh khác.Các nhà nghiên cứu cho rằng những hợp chất này mang lại lợi ích sức khỏe của tỏi. Một số nghiên cứu cho thấy chúng thậm chí có thể có tác dụng chống béo phì, như giảm sự tích tụ chất béo và tăng cân.Tuy nhiên, những kết quả này không chỉ ra rằng ăn tỏi và mật ong có hiệu quả để giảm cân. 4. Mật ong có tác dụng giảm cân Một số nghiên cứu cho thấy mật ong cũng có thể có lợi cho việc giảm cân, đặc biệt khi mọi người sử dụng nó để thay thế các chất làm ngọt khác có nhiều calo hơn, chẳng hạn như đường ăn.Một nghiên cứu thực hiện với 37 người lớn khỏe mạnh đã so sánh tác dụng của việc tiêu thụ mật ong thay vì đường ăn hàng ngày trong suốt 4 tuần. Những người sử dụng mật ong có lượng calo, carbs và đường tổng thể thấp hơn so với nhóm đường ăn.Trong nghiên cứu khác những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 được cho uống mật ong hàng ngày trong 8 tuần. Những người được uống mật ong đã giảm một số trọng lượng cơ thể so với những người không nhận được bất cứ thứ gì.Tuy nhiên, những người nhận được mật ong cũng có những thay đổi bất lợi đối với mức hemoglobin A1C, một chỉ số lâu dài về lượng đường trong máu.Một nghiên cứu khác tiến hành ở 55 người lớn bị thừa cân hoặc béo phì cho thấy rằng tiêu thụ 70 gam mật ong mỗi ngày trong 30 ngày dẫn đến giảm 1,3% trọng lượng cơ thể và giảm 1,1% chất béo trong cơ thể, so với tiêu thụ cùng một lượng đường ăn.Các nhà khoa học đã quan sát thấy những tác động tương tự đối với cân nặng trong một số nghiên cứu trên động vật so sánh tác động của mật ong và đường ăn. 5. Các hợp chất tăng cường sức khỏe Mật ong một chất lỏng ngọt ngào mà ong tạo ra từ mật hoa, bao gồm chủ yếu: nước và đường.Một khẩu phần 1 muỗng canh (20 gam) mật ong chứa khoảng 60 calo và 16 gam đường, hoặc gần 32% Giá trị Hàng ngày (DV) cho đường. Bởi vì mật ong có nhiều đường, có vẻ trái ngược với trực giác rằng nó có thể giúp giảm cân.Tuy nhiên, tương tự như tỏi, mật ong chứa nhiều vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe của mật ong. 6. Cách làm công thức tỏi và mật ong tại nhà Bạn có thể tự chuẩn bị tỏi và mật ong tại nhà Bạn có thể tự chuẩn bị công thức tỏi và mật ong tại nhà chỉ trong vài bước đơn giản.Thành phần: 1 chén (135 gram) cả tép tỏi; 1 cốc (237mL) mật ong nguyên chấtTách và bóc từng tép tỏi. Cẩn thận để chỉ loại bỏ lớp giấy bên ngoài.Đặt các tép tỏi đã bóc vỏ vào một lọ sạch và tiệt trùng hoặc một hộp kín khác.Đổ mật ong đảm bảo mật ong sẽ bao phủ hoàn toàn các tép tỏi.Khuấy nhẹ hoặc lắc hộp đựng cho đến khi từng tép tỏi được phủ trong mật ong và không còn túi khí.Để hỗn hợp không được làm lạnh ở nhiệt độ phòng trong 24-48 giờ.Chọn nguyên liệu tỏi cũng như mật ong được tươi và chất lượng cao có thể mang lại lợi ích lớn nhất. Một số bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy mật ong thô, chưa tiệt trùng chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn các loại đã qua chế biến. Thêm vào đó, mật ong đã qua chế biến có thể có chất lượng không nguyên chất.Một số người có thể thích tỏi băm nhỏ thay vì nên sử dụng tỏi nguyên tép. Băm hoặc nghiền tỏi trước khi sử dụng giúp kích hoạt allicin - một trong những hợp chất thực vật có trong tỏi mà các nhà nghiên cứu tin rằng có lợi cho sức khỏe. Nếu bạn nhận thấy bong bóng hình thành trong bình sau vài ngày hoặc vài tuần, đừng lo lắng -kết quả bình thường của quá trình lên men có thể xảy ra.Cách sử dụngBạn có thể sử dụng công thức tỏi và mật ong theo nhiều cách khác nhau để có hiệu quả đề ra. Sẽ an toàn nếu bạn có một hoặc hai thìa mật ong mỗi ngày.Một số người có thể sử dụng mật ong để tạo thành nước sốt, nước xốt và nước sốt salad hoặc chỉ đơn giản là trộn với rau, ngũ cốc và protein như một thành phần của món ăn chính.Tốt nhất nên sử dụng công thức tỏi và mật ong tự làm trong vòng 1 tháng sau khi làm. 7. Các biện pháp phòng ngừa Mặc dù ăn mật ong và tỏi thường được coi an toàn, nhưng những người bị dị ứng hoặc không dung nạp với một trong hai thành phần nên tránh các công thức tỏi và mật ong. Ngay cả khi không bị dị ứng, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ sau khi ăn cả tép tỏi, bao gồm: ợ nóng, cảm giác nóng trong dạ dày hơi thở có mùi tỏi, có thể khó chịu Ngoài ra, bạn không nên cho trẻ sơ sinh uống mật ong vì có nguy cơ trẻ mắc bệnh ngộ độc thịt.Chứng ngộ độc thịt, một nguy cơ đối với mọi người ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, một số nhóm dễ mắc bệnh hơn. Người lớn tuổi và những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương cũng có thể muốn tránh mật ong.Quý khách vui lòng theo dõi website (www.vinmec.com) để có thêm thông tin hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe sẽ được chúng tôi cập nhật thường xuyên. Nguồn tham khảo: healthline.com, verywellfit.com
https://suckhoedoisong.vn/bien-phap-lam-tang-testosterone-giup-quy-ong-lay-lai-phong-do-169231106142716288.htm
08-11-2023
Biện pháp làm tăng testosterone giúp quý ông lấy lại 'phong độ'
1. Vì sao nam giới trung niên thường bị thiếu hụt testosterone? Testosterone là một loại hormone sinh dục nam. Nam giới ở độ tuổi trung niên mức testosterone thường giảm từ 0,4% đến 1,6% mỗi năm và nhiều người thậm chí có mức testosterone thấp hơn mức trung bình khi mới ở độ tuổi 30. Hiện có nhiều loại chất bổ sung được cho là có tác dụng đối với hàm lượng testosterone, nhưng chỉ có một số ít được chứng minh là có lợi. Mức testosterone bình thường đối với nam giới khỏe mạnh, không béo phì thường nằm trong khoảng từ 264 đến 916 ng/dL, dưới phạm vi này có thể cho thấy dấu hiệu thiếu hụt. Các triệu chứng của testosterone thấp bao gồm: Rối loạn cương dương Giảm ham muốn tình dục Giảm khối lượng cơ và mật độ xương... Có nhiều nguyên nhân khiến nồng độ testosterone thấp, bao gồm lão hóa, tình trạng bệnh lý như béo phì, đái tháo đường, sử dụng một số loại thuốc và lối sống. Nếu nghi ngờ, nam giới nên đi khám thay vì tự ý điều trị bằng cách mua thuốc bổ sung. Việc dùng những chất bổ sung chưa được chứng minh, chưa được kiểm chứng có thể gây hại cho sức khoẻ. Một số thuốc bổ sung testosterone cũng có tác dụng phụ nguy hiểm đặc biệt với người bệnh tim mạch. Bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để kiểm tra. Các phương pháp điều trị y tế để tăng testosterone là liệu pháp thay thế testosterone hoặc liệu pháp thay thế androgen, bao gồm thuốc viên, miếng dán, hoặc tiêm. Lựa chọn phương pháp nào khả dụng sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. 2. Thuốc bổ sung có làm tăng testosterone? Thuốc bổ sung testosterone có thể có nhiều dạng khác nhau. Một số là thuốc thảo dược hoặc viên nang có thành phần được cho là làm tăng nồng độ testosterone hoặc liệu pháp testosterone do chuyên gia y tế kê đơn và hướng dẫn sử dụng. Ở đây chúng ta đề cập đến các chất bổ sung testosterone có thể mua không cần kê đơn thường chứa các thành phần như vitamin và khoáng chất. Hiện thị trường có nhiều loại chất bổ sung được cho là có tác dụng tích cực đối với hàm lượng testosterone và các tình trạng như rối loạn cương dương , nhưng chỉ có một số chất bổ sung đã được chứng minh là có lợi cho việc sản xuất testosterone. Trong số đó, bằng chứng chủ yếu ủng hộ vitamin D kẽm và magiê. Tuy nhiên, cần lưu ý, việc bổ sung vitamin hoặc khoáng chất chỉ có thể giúp ích nếu bị thiếu hụt. - Vitamin D : Vitamin D có chức năng như một hormone steroid trong cơ thể. Nhờ đó, vitamin D có thể giúp tăng nồng độ testosterone. - Magiê : Magiê có liên quan chặt chẽ đến mức testosterone ở nam giới lớn tuổi. Việc tăng lượng magiê hấp thụ có thể dẫn đến tăng sản xuất testosterone. - Kẽm : Kẽm có lợi cho một số quá trình hóa học trong cơ thể, bao gồm sản xuất DNA và testosterone. Sự thiếu hụt kẽm có thể có tác động tiêu cực đến nồng độ testosterone trong máu. Kẽm có thể giúp tăng nồng độ testosterone ở nam giới thiếu kẽm. Ngoài ra, các chất bổ sung thảo dược như gừng, icariin trong dâm dương hoắc, shilajit cũng có làm tăng mức testosterone, nhưng bằng chứng y tế còn hạn chế. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, đủ chất dinh dưỡng như vitamin D, magiê và kẽm có thể giúp duy trì mức testosterone khỏe mạnh. 3. Các biện pháp tự nhiên để duy trì mức testosterone khỏe mạnh Một cách tự nhiên để giúp duy trì mức testosterone khỏe mạnh là duy trì cân nặng khỏe mạnh, vì béo phì, thừa cân sẽ làm giảm mức testosterone. Một số cách tự nhiên để tăng testosterone hiệu quả, bao gồm: - Tập thể dục thường xuyê n: Tập thể dục làm tăng khối lượng cơ và giảm tình trạng kháng insulin, cả hai đều có thể giúp điều chỉnh nồng độ testosterone. - Ngủ đủ giấc : Giấc ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể. Thiếu ngủ có thể khiến nhiều quá trình hoạt động không ổn định làm giảm hoạt động thể chất và tăng cân, dẫn đến giảm mức testosterone. - Áp dụng chế độ ăn tăng cường testosterone : Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng như vitamin D, magiê và kẽm có thể giúp duy trì mức testosterone khỏe mạnh. Thực phẩm giàu vitamin D bao gồm cá béo và sữa. Thực phẩm giàu kẽm bao gồm thịt, hải sản và ngũ cốc. Thực phẩm giàu magiê bao gồm các loại hạt, đậu và rau bina. Hạn chế tiêu thụ rượu. Mách nhau dùng testosteron - coi chừng tai biến SKĐS - Testosteron tôi là hormon nam chính, làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Mời xem thêm video được quan tâm: 3 loại hải sản đàn ông nên ăn để tăng cường sinh lực. Ds. Nguyễn Thị Trang Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://suckhoedoisong.vn/acid-uric-la-gi-acid-uric-trong-mau-cao-co-nguy-hiem-169230721114510038.htm
22-10-2023
Acid uric là gì, acid uric trong máu cao có nguy hiểm?
1. Acid uric là gì? Acid uric là sản phẩm chuyển hóa tự nhiên trong cơ thể mỗi người. Chất này có nguồn gốc từ quá trình dị hóa adenine và guanidine của các acid nucleic, hay là sản phẩm chuyển hóa của các chất có nhân purin. Nguồn chính tạo ra acid uric gồm cả nguồn nội sinh và ngoại sinh. Nguồn ngoại sinh là từ thức ăn hàng ngày cung cấp cho cơ thể chứa purin (khoảng 100- 200mg/ ngày). Các thực phẩm đồ ăn uống có chứa nhân purin như nội tạng động vật, hải sản, thịt đỏ (thịt chó, thịt trâu, bò…), bia, rượu, … Nguồn nội sinh do quá trình chuyển hóa acid nucleic trong cơ thể (khoảng 600mg/ngày), quá trình này chủ yếu diễn ta tại gan, một phần nhỏ tại niêm mạc ruột. Phần lớn acid uric trong máu tồn tại ở dạng tự do, chỉ khoảng 4% gắn với protein huyết thanh. Đối với nam, nồng độ acid uric trong máu trung bình là 210 - 420 umol/L, đối với nữ là 150 - 350 umol/L. Khi kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ acid uric trong máu vượt mức nói trên được coi là tăng acid uric 2. Nguyên nhân tăng acid uric máu Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng nồng độ acid uric trong máu , điển hình như t ăng sản xuất acid uric bao gồm tăng acid uric máu tiên phát (30% bệnh nhân gút thuộc loại vô căn); do bị phá hủy tổ chức; do gia tăng chuyển hóa tế bào như u lympho, ung thư; do thiếu máu bởi tan máu; bệnh sốt rét hoặc do thiếu G6PD; ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều purin như nội tạng, thịt đỏ, cá, bia,...; người béo phì; người thường xuyên nhịn đói, ăn kiêng, tập thể dục quá sức… Tăng acid uric máu còn do b ị giảm đào thải acid uric bởi các nguyên nhân như bị suy thận , nghiện rượu, sử dụng thuốc lợi tiểu , sử dụng các thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu ( aspirin…), bệnh nhiễm toan, người bệnh suy giáp, người bị ngộ độc chì hoặc do di truyền hoặc có thể do nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật ở phụ nữ có thai, 3. Tăng acid uric máu có nguy hiểm không? Giải pháp hỗ trợ hạ acid uric máu, kiểm soát bệnh gút Đối phó với tăng acid uric máu ở người cao tuổi Nhiều người có hiểu nhầm là cứ tăng acid uric máu là mắc bệnh gút , đây là cách hiểu chưa đúng. Bởi vì, t hực tế có đến 2/3 trường hợp tăng acid uric máu không phát triển thành bệnh gút và hình thành nên các hạt tophi. Các nhà chuyên khoa cho rằng sự tiến triển của bệnh g ú t cũng như hạt tophi trong bệnh gút có thể liên quan đến một số yếu tố như g iới tính ( nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ ), độ tuổi trung bình của bệnh nhân nam thường là 30 – 45 tuổi, trong khi nữ là 55 – 70 tuổi , đặc biệt là người bị tăng acid uric máu thường có liên quan đến dùng nhiều rượu, bia, chất uống có cồn cũng như các loại thực phẩm chứa nhiều purin. Vì vậy, người được kết luận là mắc bệnh gút là khi có đủ hai tiêu chuẩn chính, đó là có chỉ số nồng độ acid uric trong máu tăng so với chỉ số bình thường và kèm theo phải có sự lắng đọng acid uric gây ra những tổn thương tại khớp gây viêm (sưng, nóng, đỏ đau...). Để chẩn đoán chính xác có bị bệnh gút hay không người nghi ngờ mắc gút cần được khám chuyên khoa khớp để xác định triệu chứng lâm sàng có hiện tượng viêm khớp (sưng, nóng, đỏ, đau) và không đối xứng hay không … đồng thời thực hiện các xét nghiệm và cận lâm sàng chuyên sâu về xương khớp để kết luận đúng dựa trên các tiêu chuẩn sẵn có. Uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày để phòng bệnh. Để không tăng hoặc hạn chế tăng acid uric máu nên làm gì? Cần hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất đạm như hải sản (mực, cua, tôm), các loại thịt đỏ (bò, trâu, dê), nội tạng như phổi, gan. Cần hạn chế uống rượu, bia và các đồ uống có cồn. Hàng ngày nên chú ý ăn nhiều rau rau xanh, củ quả, trái cây. Uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày (khoảng 1 - 1.5 lít nước/ ngày) nhằm hạn chế sự kết tủa của muối urat và tăng khả năng lọc thải acid uric ở thận. Cần duy trì cân nặng nhằm giảm áp lực lên các khớp. Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh như không thức khuya, tránh căng thẳng, vệ sinh cơ thể giúp lưu thông khí huyết. Vận động cơ thể đều dặn hàng ngày như tập thể dục buổi sáng, đi bộ… Những người có nghi ngờ tăng hoặc đã bị tăng acid uric máu cần được xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ acid uric đi kèm với kiểm tra sức khỏe định kỳ . Tích cực điều trị các bệnh nền (nếu có) theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh cho mình. Uống cà phê có làm người bệnh gout tích tụ axit uric? SKĐS - Cà phê là một trong những thức uống phổ biến nhất trên thế giới và được nhiều người yêu thích. Nhưng cà phê có tốt cho bệnh gout (gút) không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc bởi gout là căn bệnh có thể gây ra nhiều đau đớn và khó chịu. BS Bùi Việt Anh Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://suckhoedoisong.vn/tan-mau-bam-sinh-can-benh-kho-chua-de-phong-169240315110805352.htm
15-03-2024
Tan máu bẩm sinh - Căn bệnh khó chữa, dễ phòng
Tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là bệnh di truyền làm giảm chất lượng sống, giảm tuổi thọ. Điều đáng nói, những hậu quả nặng nề mà căn bệnh mang lại không chỉ ảnh hưởng riêng đến người bệnh mà với cả gia đình và xã hội. Nguy hiểm hơn, làm suy giảm sự phát triển giống nòi. Căn bệnh này đã trở thành nỗi đau, ám ảnh của nhiều người dân, đặc biệt người dân khu vực miền núi. Tuy nhiên, bệnh có thể được dự phòng, phát hiện sớm và có các can thiệp phù hợp. Nỗi đau mang tên Thalassemia Ở Trung tâm Huyết học và Truyền máu Nghệ An , hầu hết bác sĩ và bệnh nhân đều quen thân như người nhà. Điều này cũng là lẽ thường, bởi ít có một căn bệnh đặc thù nào như bệnh tan máu bẩm sinh và nếu chẳng may bị mắc bệnh thì việc đi viện "như cơm bữa" là chuyện không còn xa lạ. Hơn nữa, người bệnh phải điều trị lâu dài, thường xuyên với chu kỳ ít nhất mỗi tháng một lần mới duy trì được sự sống. Chị Vi Thị Tiên (dân tộc Thái ở huyện Tương Dương, Nghệ An) đã hơn 9 năm cùng con làm bạn với Trung tâm Huyết học và Truyền máu để điều trị bệnh tan máu bẩm sinh. Bệnh nhân Kim Thị Ngọc Điệp (9 tuổi, dân tộc Thái ở huyện Quỳ Hợp, Nghệ An), điều trị tại Khoa Bệnh máu tổng hợp 2 – Trung tâm Huyết học và Truyền máu (HH-TM) Nghệ An trong tình trạng lách to sau 9 năm truyền máu điều trị bệnh tan máu bẩm sinh. Theo lời kể của chị Lo Thị Khàng mẹ bệnh nhi thì bác sĩ đã phát hiện Ngọc Điệp mắc căn bệnh này khi cháu mới được 6 tháng tuổi. Sau 9 năm phải truyền máu định kỳ, dùng thuốc thải sắt, đến nay lách của Ngọc Điệp rất to, chuẩn bị phẫu thuật cắt lách. "Bác sĩ nói cháu phải phẫu thuật cắt lách, và sau đó vẫn phải duy trì điều trị cả đời. Nhưng với chi phí một ca cắt lách khoảng 50-60 triệu đồng, mà nay gia đình chưa đủ tiền để phẫu thuật cho cháu…"- chị Khàng rưng rưng. Cùng điều trị với Ngọc Điệp là bé trai Vi Di Ân (9 tuổi, dân tộc Thái sống tại xã Nhôn mai, huyện Tương Dương, Nghệ An). Vóc dáng nhỏ gầy, da xanh xao vàng vọt gương mặt mệt mỏi. "Cháu 9 tuổi thì cũng đã chừng đó năm phải truyền máu. Cứ chậm truyền máu là người cháu xanh xao, chỉ nằm cả ngày" – chị Vi Thị Tiên (30 tuổi) mẹ của bệnh nhân Ân buồn bã kể. Bệnh nhi Vi Di Ân điều trị tại khoa Bệnh máu tổng hợp 2 – Trung tâm HH-TM Nghệ An. Từ khi con được 1 tháng tuổi, chị Tiên đã nhận thấy con biếng ăn, thường xuyên quấy khóc và sốt cao kéo dài. Chị Tiên đưa con đi khám, làm các xét nghiệm tại Trung tâm HH-TM Nghệ An, qua thăm khám, xét nghiệm, Ân được xác định bị mắc bệnh tan máu bẩm sinh. Kể từ đó đến nay, suốt 9 năm ròng, cứ 4-6 tuần chị Tiên lại phải đưa con đến Trung tâm HH-TM ở TP. Vinh để truyền máu. Do phải chung sống với bệnh, nên đều đặn hàng tháng em phải phải xuống Vinh để truyền máu và thải sắt. Liệu trình một lần điều trị từ 7 – 10 ngày. Hành trình này đã dai dẳng hơn 9 năm nay Ân đã quen với những chuyến đi đi về về giữa Vinh và Tương Dương (TP. Vinh cách nơi Ân ở hơn 200km). "Nếu không truyền máu, người cháu sẽ mệt mỏi, nằm bẹp một chỗ và không thể học hành được. Bị bệnh này khổ lắm. Người ta thì lo làm ăn, làm giàu. Còn gia đình tôi thì chỉ lo đi viện…"- chị Tiên mẹ Ân xót xa nói. Theo BS.CKII Phạm Văn Thái - Phó Giám đốc Trung tâm HH-TM Nghệ An, Trung tâm hiện điều trị cho 60 bệnh nhi bị tan máu bẩm sinh, có thời điểm gần cả 100 bệnh nhân. Các trẻ hầu hết là đồng bào dân tộc thiểu số, sống ở các huyện miền núi. Tan máu bẩm sinh nặng gây thiếu máu và lắng đọng sắt trong cơ thể, trẻ bệnh nếu không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ trẻ thường có thể trạng yếu, còi cọc, da xanh, hình thái đầu, mặt biến dạng, gan lách to. "Bệnh nhân cần được điều trị truyền máu, 2 - 4 tuần/lần. Sau các đợt truyền máu, bệnh nhân cần dùng thuốc điều trị thải sắt. Hiện chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh, chủ yếu là điều trị triệu chứng suốt đời" – bác sĩ Thái cho biết. Khám sức khỏe tiền hôn nhân là cần thiết Theo Theo BS.CKII Phạm Văn Thái, bệnh tan máu bẩm sinh có nguyên nhân do gen di truyền. Nếu cha mẹ sinh con đầu lòng mắc bệnh này, nên xét nghiệm trước sinh trong lần mang thai tiếp theo. Người mẹ sẽ được chọc hút lấy nước ối khi thai được 16 tuần tuổi để làm xét nghiệm gen, xác định thai nhi có mang gen bệnh từ bố, mẹ hay không. Đình chỉ thai có thể là một lựa chọn để tránh sinh các trường hợp mắc bệnh lý này. Bệnh nhi Kim Thị Ngọc Điệp đang điều trị tại Khoa Bệnh máu tổng hợp 2 – Trung tâm HH-TM Nghệ An) trong tình trạng lách to cần được phẫu thuật. Trẻ bị bệnh tan máu bẩm sinh thường được phát hiện và đưa đến bệnh viện khám trong 3 trường hợp tương ứng với mức độ nặng, nhẹ của bệnh. Bệnh có 2 biểu hiện nổi bật là thiếu máu và ứ sắt trong cơ thể nên bệnh nhân phải điều trị suốt đời (truyền máu và dùng thuốc thải sắt). Nếu không được điều trị thường xuyên, đầy đủ, bệnh nhân sẽ có nhiều biến chứng gây chậm phát triển thể trạng, giảm sức học tập, lao động… Chất lượng sống của các bệnh nhân bị tan máu bẩm sinh rất thấp, tỷ lệ tử vong lớn. "Thông thường, khi cả cha và mẹ cùng mang gen bệnh thì xác suất sinh con bị bệnh thực sự là 25-50%. Bằng cách phân tích gen của cha mẹ, các bác sĩ có thể phán đoán khả năng sinh ra em bé tiếp theo sẽ mang gen bệnh thể nặng hay nhẹ. Ngày nay, thông qua sàng lọc tiền hôn nhân với những phương pháp hiện đại. Bệnh di truyền từ cha mẹ sang con có thể phòng bệnh hiệu quả tới 80-95% bằng các biện pháp như: khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh..."- Bác sĩ Thái cho hay. Thalassemia là một nhóm bệnh huyết sắc tố gây thiếu máu, tan máu di truyền. Người bệnh phải chung sống cả đời cùng bệnh. Ước tính, chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân thể nặng từ khi sinh ra tới 30 tuổi hết khoảng 3 tỷ đồng. Một người bệnh mức độ nặng từ khi sinh ra đến 21 tuổi cần truyền khoảng 470 đơn vị máu để duy trì đời sống. Theo nhiều nghiên cứu, có nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này, trong đó có một nguyên nhân rất nguy hiểm đó là tình trạng hôn nhân cận huyết thống. Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Lĩnh – Khoa Bệnh máu tổng hợp 2 – Trung tâm HH-TM Nghệ An cho rằng: "Hầu hết bệnh nhân điều trị tại khoa là người dân tộc thiểu số, nhận thức của đồng bào còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng hôn nhân cận huyết. Theo ghi nhận, số bệnh nhân tan huyết ngày càng tăng do hiện nay, rất nhiều trường hợp bị bệnh do hệ quả từ những thế hệ trước để lại. Nguyên do có nhiều trường hợp trong cùng dòng họ lấy nhau, sinh con đẻ cái và sau đó bệnh có trong gen của nhiều người. Những trường hợp này, nếu trước khi lấy nhau hoặc sinh con được khám sức khỏe tiền hôn nhân hoặc được sàng lọc trước sinh thì sẽ tránh được bệnh tan máu bẩm sinh…" – bác sĩ Lĩnh cho hay. Do nhiều trẻ không được đi học, nên nhiều năm qua ở Trung tâm HH-TM tỉnh Nghệ An, các y, bác sĩ duy trì lớp học dạy chữ cho các bệnh nhi. Mặc dù mối nguy hiểm về căn bệnh tan máu bẩm sinh đã được cảnh báo khá nhiều nhưng không phải người nào cũng nhận thức được về căn bệnh này và có biện pháp phòng tránh, loại trừ. Nhiều năm qua, Nghệ An cũng đã triển khai đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Tuy vậy, hiện nay tỷ lệ sàng lọc trước sinh hằng năm mặc dù đạt nhưng chất lượng dịch vụ chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nguyên nhân tại tuyến huyện hầu hết còn thiếu cán bộ y tế được đào tạo chuyên sâu về siêu âm chẩn đoán sàng lọc trước sinh, nên ít nhiều còn ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán sàng lọc trước sinh, việc phát hiện nghi ngờ mắc bệnh còn hạn chế. Nỗi đau của những bà mẹ có con bị bệnh tan máu bẩm sinh SKĐS - Hiện nay, số lượng bệnh nhân tan máu bẩm sinh đã và đang làm các bệnh viện quá tải, tạo áp lực nặng nề lên ngân hàng máu cũng như gánh nặng về chi phí xã hội.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-nau-chao-yen-mach-giam-can-vi
Cách nấu cháo yến mạch giảm cân
Yến mạch là 1 loại thực phẩm được các chuyên gia sức khỏe và dinh dưỡng trên thế giới khuyên dùng ở mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ, người trưởng thành cho đến người già. Bởi đây là thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, đồng thời cũng là một trong những lựa chọn tốt cho những người đang trong quá trình thực hiện giảm cân. 1. Vì sao yến mạch dùng để giảm cân? Yến mạch chính là một nguồn chất xơ tuyệt vời và chất xơ là chất dinh dưỡng rất quan trọng để giảm cân. Theo các nghiên cứu, việc bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày là một trong những cách đơn giản nhất để thực hiện việc giảm cân. Bởi chất xơ có ít calo cũng như giúp người ăn cảm thấy no lâu hơn, làm chậm quá trình tiêu hoá và kéo dài thời gian để phân huỷ trong cơ thể. Do vậy, các thực phẩm ít chất dinh dưỡng như carbohydrate tinh chế không có cơ hội sản sinh.Bên cạnh đó, việc sử dụng yến mạch còn giúp cho bạn cắt giảm được lượng mỡ có trong cơ thể nhờ vào chỉ số đường bằng 0. Theo nguyên tắc, khi lượng đường trong máu được giữ ổn định thì cơ thể con người sẽ không sản sinh ra insulin (một hợp chất chuyển hóa đường thành chất béo dự trữ). Từ đó, việc hình thành mỡ trong cơ thể con người cũng được cắt giảm tối đa, giúp cơ thể không bị tích trữ lượng mỡ thừa và tăng cân. Việc bổ sung thêm chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày là một trong những cách đơn giản nhất để thực hiện việc giảm cân 2. Lưu ý khi sử dụng yến mạch để giảm cân Khi sử dụng yến mạch giảm cân, bạn cần phải lưu ý một số điều sau đây để tăng hiệu quả giảm cân cũng như phòng tránh được một số tác dụng phụ của yến.Chọn đúng loại yến mạch để giảm cânCó rất nhiều loại yến mạch dùng để giảm cân. Các loại phổ biến nhất đó chính là yến mạch nguyên cám, yến mạch cắt nhỏ và yến mạch cán dẹt. Yến mạch cắt nhỏ chính là yến mạch nguyên cám đã được cắt nhỏ. Tuy nhiên yến mạch cán dẹt là loại yến mạch nguyên chất đã được hấp và cán phẳng. Yến mạch cắt nhỏ nguyên chất hơn nhưng lại chứa nhiều calo, do đó cần cân nhắc khi lựa chọn để giảm cân.Chọn loại yến mạch không thêm đườngNhững loại yến mạch đã được thêm đường và hương liệu sẽ chứa hàm lượng calo cao hơn, do đó nó không thích hợp để dùng giảm cân.Chọn những món ít calo để ăn kèm với yến mạchNếu bạn vẫn muốn món yến mạch có nhiều hương vị thì có thể lựa chọn thêm những nguyên liệu mình thích tại nhà. Bạn có thể dùng trái cây, sữa chua không béo để ăn cùng yến mạch.Hạn chế các rủi ro của yến mạch trong quá trình giảm cânMặc dù dùng yến mạch giảm cân sẽ đem đến một số lợi ích cho sức khoẻ nhưng sử dụng yến mạch cũng có thể xảy ra một số rủi ro. Do đó, khi xây dựng một chế độ ăn yến mạch giảm cân phù hợp thì nên hỏi ý kiến chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn và áp dụng. Bởi yến mạch có rất ít calo, nên quá trình sử dụng yến mạch bạn cần tăng lượng calo mỗi ngày bằng cách thêm nhiều hơn các loại thực phẩm khác để giảm các rủi ro xuống. Những loại yến mạch đã được thêm đường và hương liệu sẽ chứa hàm lượng calo cao hơn, do đó nó không thích hợp để dùng giảm cân 3. Cách nấu cháo yến mạch giảm cân So với những món cháo bình thường tốn thời gian vì gạo khá lâu nhừ thì sự lựa chọn nấu cháo yến mạch giảm cân rất phù hợp vì thời gian chế biến rất nhanh. Dưới đây là cách nấu cháo yến mạch giảm cân với tôm tươi dành cho 4 người ăn vào bữa sáng:Bước 1: Chuẩn bị 3/4 cốc yến mạch xay, 3 cốc sữa, 1/8 cốc dầu ô liu nguyên chất, 1 thìa cà phê bơ, 1 củ hành thái nhỏ, 450g tôm đã bóc vỏ và bỏ ruột, 1/4 thìa cà phê muối, 1/8 thìa cà phê tiêu trắng.Bước 2: Cho sữa vào chảo rồi đun sôi sữa, sau đó mới cho bột yến mạch vào và đun trên lửa nhỏ trong khoảng 10 phút. Trong quá trình đun bạn nên quấy đều thường xuyên để bột mịn hơn.Bước 3: Đun nóng dầu ô liu và bơ, sau đó phi hành cho thơm và cho tôm vào. Thêm gia vị vào sao cho vừa miệng rồi tiếp tục đun trong khoảng 5 phút.Bước 4: Đổ hỗn hợp vừa xào vào chảo yến mạch rồi tiếp tục đun trong khoảng 15 phút và sử dụng khi còn nóng.Ngoài cách nấu cháo yến mạch giảm cân với tôm, bạn cũng có thể chế biến yến mạch bằng các cách sau đây để hỗ trợ giảm cân: Thời gian nấu cháo yến mạch rất nhanh, tiện lợi Cà rốt yến mạch giảm cân: Chuẩn bị 80g yến mạch, 40g cà rốt băm nhỏ, 4g lòng trắng trứng, 120ml sữa ít béo hoặc nước, 2.6g bột quế và 5ml siro cây thích nguyên chất, ít nho khô. Sau đó trộn đều yến mạch với siro cây thích, cà rốt, lòng trắng trứng, sữa và bạn bỏ hỗn hợp này trên trong lò vi sóng nhiệt độ cao trong vòng 3 phút. Sau khoảng 1 phút thì khuấy đều hỗn hợp, cuối cùng khuấy thêm một lần nữa rồi bỏ thêm quế và nho khô vào.Yến mạch trứng gà: Yến mạch có chứa nhiều chất xơ giúp hỗ trợ giảm cân thì lượng protein có trong trứng gà sẽ hỗ trợ chất xơ chuyển hóa năng lượng nhanh hơn. Hai dưỡng chất này khi kết hợp có thể sử dụng thay thế cho bữa sáng mỗi ngày, đặc biệt việc chuẩn bị món ăn yến mạch cùng trứng gà không mất quá nhiều thời gian, bạn chỉ cần chuẩn bị yến mạch khô hoặc nấu cháo và trứng gà luộc.Yến mạch khoai lang: Ngoài nấu cháo yến mạch, bạn có thể luộc khoai lang và ăn kèm với yến mạch trong mỗi buổi sáng. Để thực hiện món ăn này, bạn chỉ cần ngâm cho yến mạch nở ra hoặc có thể chế biến thành món sinh tố khá lạ miệng bằng cách luộc chín khoai, yến mạch ngâm nở vừa đủ, sau đó cho 2 loại thực phẩm này vào cối xay nhuyễn. Có thể cho thêm 1 ít sữa chua không đường để thưởng thức.Nếu tuân thủ đúng cách, việc dùng yến mạch để giảm cân có thể giúp thực hiện được kế hoạch giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên, ngoài chế độ ăn yến mạch thì bạn cần kết hợp thêm lối sống lành mạnh, tập thể dục hàng ngày để đốt cháy lượng calo mỗi ngày cũng như giảm khả năng mất khối lượng cơ và giữ cho cơ thể được cân đối hơn. Lưu ý là người bệnh cũng cần tuân thủ đúng nguyên tắc dinh dưỡng để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
https://suckhoedoisong.vn/bieu-hien-som-khi-ngo-doc-thuc-pham-trong-ngay-tet-169240203152728977.htm
07-02-2024
Biểu hiện sớm khi ngộ độc thực phẩm trong ngày Tết
Lý do khiến dễ ngộ độc thực phẩm 7 dấu hiệu cảnh báo ngộ độc thực phẩm dễ bị bỏ qua Cảnh giác ngộ độc thực phẩm từ bếp ăn tập thể Ngộ độc thực phẩm hay còn gọi là ngộ độc thức ăn . Đây là tình trạng bệnh lý gây ra bởi nhiễm khuẩn thức ăn hoặc độc chất do thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn. Nhiễm khuẩn thức ăn do các loại vi khuẩn, virus,... tiềm ẩn trong thức ăn hoặc phát sinh trong quá trình bảo quản, chế biến thực phẩm không đúng cách. Nhiễm độc thức ăn do các loại độc chất sinh học, kim loại, chất bảo quản, chất phụ gia, methanol (trong rượu kém chất lượng)... nhiễm vào thực phẩm. Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất cứ ai vào bất kỳ thời điểm nào. Một số loại vi khuẩn không gây ôi thiu rõ rệt, bề ngoài thức ăn có vẻ vẫn an toàn nhưng thực chất đã chứa lượng lớn vi khuẩn hoặc độc tố nguy hại tới sức khỏe. Biểu hiện sớm khi bị ngộ độc thực phẩm Thông thường xuất hiện sau 2 - 3 ngày ăn thực phẩm nhiễm bẩn. Một số khác biểu hiện vài giờ sau ăn thực phẩm bị nhiễm hoặc sau nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần. Vi khuẩn Staphylococcus aureus gây ngộ độc thực phẩm. Đối với các trường hợp ngộ độc thực phẩm thông thường sẽ bao gồm các triệu chứng: Xuất hiện đau quặn bụng Tiêu chảy phân lỏng trên 3 lần trong 24 giờ. Buồn nôn, nôn Các triệu chứng ngộ độc thực phẩm có khả năng đe dọa tính mạng như: Sốt cao hơn 39 độ C Các triệu chứng mất nước bao gồm: Háo nước, da khô, môi khô, mắt trũng, tay chân lạnh,... Tiểu ít, nước tiểu vàng sậm hoặc không có nước tiểu Mạch nhanh, tụt huyết áp , thở nhanh, biểu hiện mệt mỏi, li bì, dễ bị kích thích, co giật, ngưng tim, ngưng thở. Đặc biệt ở trẻ nhỏ: môi khô, lưỡi khô, phản xạ uống nước kém, mắt má trũng, khóc không ra nước mắt, tã trẻ không ướt trong 2-3 giờ,... Cần lựa chọn thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng. Phòng tránh ngộ độc thực phẩm dịp Tết Để phòng ngộ độc thực phẩm cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau: Lựa chọn thực phẩm an toàn, thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng Đặc biệt trong dịp Tết mọi người khi mua hàng nên chọn những cơ sở có nguồn gốc rõ ràng, quầy bán đảm bảo vệ sinh, nơi sản xuất được cấp phép, công bố đầy đủ thông tin thành phần sản phẩm. Đối với rau, củ, quả nên lựa chọn loại còn tươi, nguyên cuống, không dập nát, không có những đốm màu lạ hoặc tơ nấm mốc. Đối với thịt gia súc, gia cầm nên chọn loại có màu sắc tự nhiên đúng với loại thịt, tránh chọn thịt có màu hơi tái, xanh nhạt hoặc hơi thâm, thậm chí đen, màng ngoài nhớt dù chỉ 1 phần nhỏ. Tránh các loại thịt có mùi lạ, ôi thiu hoặc mùi thuốc kháng sinh. Đối với cá, thủy hải sản nên chọn loại tươi sống hoặc loại được bảo quản đông đá, hút chân không. Chọn cá mắt trong, thịt cá chắc có độ đàn hồi, vảy óng ánh, không màng nhớt, không mùi ươn hôi. Đối với thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp chọn loại bao bì không biến dạng, hạn sử dụng dài ngày. Độc tố Botulism trong các loại thực phẩm đóng hộp có độc tính rất mạnh, diễn tiến nhanh và nguy hiểm. Một số loại thực phẩm có độc tính sẵn như cá nóc, cóc, khoai mì, khoai tây mọc mầm, đậu phộng/lạc mọc mầm,... Các loại thực phẩm giàu đạm và chất béo dễ bị biến chất, ôi, hỏng. Cần rửa sạch trước khi nấu Cần rửa kỹ bằng nước sạch các loại thực phẩm trước khi chế biến. Rửa tay trước và sau mỗi lần gián đoạn để làm việc khác trong suốt quá trình chuẩn bị và chế biến thực phẩm. Nếu có vết thương ở bàn tay, hãy băng kỹ và kín vết thương. Rửa và làm sạch tất cả vật dụng tiếp xúc với thực phẩm như rổ, giá, bàn bếp, dao, thớt, nồi, chảo... Giữ cho bếp không có động vật gây hại, côn trùng hay thú nuôi. Che đậy thực phẩm cẩn thận. Bảo quản thực phẩm đúng cách Bảo quản thực phẩm cần để riêng các loại thịt, hải sản sống - chín để tránh lây nhiễm chéo, nên chia thành các hộp đủ khẩu phần ăn của gia đình. Vì vậy cần dùng riêng dụng cụ dao, thớt thực phẩm sống - chín. Dùng riêng hộp chứa và ngăn chứa các loại thực phẩm. Không để thực phẩm đã nấu chín ở nhiệt độ phòng (15°C-20°C) trên 2 giờ nên ăn ngay khi thức ăn vừa được nấu chín. Bởi mùa Xuân tiết trời ấm và ẩm hơn, tạo điều kiện tốt cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển mạnh. Nhiệt độ tủ lạnh dưới 5 độ C là tốt nhất để bảo quản thực phẩm ở ngăn mát hoặc giữ nóng liên tục trên 60°C để ngăn vi khuẩn phát triển. Không giữ thực phẩm quá lâu, kể cả trong tủ lạnh. Không rã đông thực phẩm ở nhiệt độ phòng. Không cấp đông lại thực phẩm đã rã đông. Chế biến thực phẩm chín kỹ và vệ sinh đúng cách Thực phẩm cần nấu chín, đặc biệt là thịt, gia cầm, trứng và hải sản để giết chết vi sinh vật. Các loại nước canh, nước dùng phải đạt trên 70°C. Chú ý cần loại bỏ các sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn, nhiễm độc như nấm mốc xanh/đen/vàng/trắng, gạo có mọt, thức ăn có sự thay đổi về màu sắc. Cần dọn dẹp, vệ sinh nhà cửa, khu vực bếp, tủ trữ đồ khô, tủ lạnh thường xuyên. Thường xuyên kiểm tra các loại thực phẩm được cất ở sâu hoặc ít khi sử dụng. Ngoài ra cần đảm bảo về nguồn nước sạch, đã qua xử lý. Nước sạch là nước không màu, mùi, vị lạ và không chứa mầm bệnh. Hãy đun sôi trước khi làm đá uống. Đặc biệt cẩn thận với nguồn nước dùng nấu thức ăn cho trẻ nhỏ. Thông thường, triệu chứng ngộ độc cấp tính sẽ xuất hiện chỉ sau vài giờ hoặc trong vòng 1-2 ngày sau khi nhiễm độc từ thức ăn. Ngộ độc thực phẩm thể nặng có thể dẫn đến tử vong, nhẹ cũng gây mệt mỏi, suy kiệt cả về thể chất và tinh thần. Do vậy, mỗi người cần tự trang bị kiến thức cần thiết để phòng ngừa bệnh lây qua thực phẩm và cách xử lý khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc thực phẩm. 8 loại thực phẩm hâm nóng lại có thể gây ngộ độc SKĐS - Ngày Tết, các gia đình thường mua sắm nhiều thực phẩm và nấu nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên, một số loại thực phẩm dưới đây nếu đã nấu chín thì không nên đun lại lần nữa vì chúng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe. BS Nguyễn Văn Bàng Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thao-duoc-tot-cho-phi-dai-tuyen-tien-liet-vi
Thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt
Phì đại tuyến tiền liệt là bệnh lý lành tính xảy ra do sự tăng sinh quá mức của các mô xơ tuyến tiền liệt, dẫn đến tăng kích thước tuyến tiền liệt lên nhiều lần so với bình thường. Các phương pháp điều trị phì đại tuyến tiền liệt bao gồm điều trị bằng thuốc theo y học hiện đại và điều trị bằng các loại thảo dược trong y học cổ truyền. Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học, nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò và hiệu quả của các thảo dược thiên nhiên trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt. 1. Bệnh học phì đại tuyến tiền liệt Tuyến tiền liệt là bộ phận thuộc cơ quan sinh dục của nam giới. Bệnh lý phì đại tuyến tiền liệt thường xảy ra ở nam giới độ tuổi trung niên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ bài tiết của cơ thể. Tuyến tiền liệt bị tăng sinh quá mức sẽ gây chèn ép lên bàng quang, niệu đạo làm cho hệ bài tiết không thể hoạt động bình thường. Hậu quả là dẫn đến các triệu chứng gồm tiểu rát, tiểu buốt, tiểu nhiều lần. Bệnh lý nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.Viêm tiền liệt tuyến và phì đại tuyến tiền liệt thường xảy ra do các nguyên nhân sau:Người bệnh thường xuyên bị stress do học tập, công việc và đời sống không hạnh phúc;Môi trường làm việc bị ô nhiễm, thường xuyên phải làm việc trong các ngành sản xuất tiếp xúc với hóa chất, khí thải công nghiệp độc hại;Người từng mắc bệnh lý về đường tiết niệu như viêm niệu đạo, viêm bàng quang... sẽ có nguy cơ cao mắc viêm tuyến tiền liệt;Nam giới có tuyến tiền liệt kích thước lớn hơn so với bình thường;Nam giới có hormon sinh dục bị rối loạn;Người có thói quen ăn uống không hợp lý và điều độ, uống ít nước, ăn nhiều chất béo;Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá... làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể;Người bệnh gặp các vấn đề về nội tiết như rối loạn chức năng tuyến giáp, đái tháo đường...Các phương pháp điều trị phì đại tuyến tiền liệt bao gồm điều trị bằng thuốc theo y học hiện đại và điều trị bằng các loại thảo dược trong y học cổ truyền.Trong y học hiện đại, việc sử dụng thuốc điều trị được đánh giá theo các tiêu chí gồm khả năng làm giảm các triệu chứng bệnh, khả năng tăng lưu lượng dòng chảy tối đa và mức giảm kháng thể đặc hiệu tiền liệt tuyến máu. Theo đó các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị viêm tiền liệt tuyến như sau:Nhóm ức chế 5 – alphareductase (5 - ARI): Nhóm thuốc có công dụng làm chậm quá trình phì đại tuyến tiền liệt, hoạt động theo cơ chế ức chế khả năng hoạt động của enzym 5 – alphareductase – chất kích hoạt các thụ thể androgen trong tuyến tiền liệt dẫn đến sự chuyển mã và giải mã các yếu tố tăng trưởng. Các thuốc trong nhóm này bao gồm dustasterid, finasterid... thường được bác sĩ chỉ định ở người bệnh có kích thước tuyến tiền liệt lớn. Các thuốc ức chế 5 – alphareductase có tác dụng chậm, thường phải dùng từ 3 – 6 tháng mới cho hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, người bệnh không được tự ý sử dụng mà cần có chỉ định của bác sĩ;Nhóm thuốc chẹn 5 alpha- adrenergic: Nhóm thuốc có công dụng ngăn chặn sự tăng trương lực cơ, giúp mở cổ bàng quang dễ dàng hơn, cải thiện các triệu chứng có liên quan đến chức năng bài xuất của bàng quang, giảm sự rối loạn tiểu. Vì vậy, nhóm thuốc này chỉ có tác dụng làm chậm sự tiến triển của bệnh mà không có công dụng điều trị bệnh. Thời gian tác dụng của thuốc nhanh, sau khoảng 1 – 3 tuần dùng cho thấy giảm triệu chứng rối loạn tiểu. Tuy nhiên thuốc có một số tác dụng phụ như hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, ù tai, mệt mỏi, rối loạn xuất tinh, sung huyết mũi...;Nhóm thuốc phối hợp 5- ARI và ức chế alpha adrenergic: Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng phối hợp nhóm 5- ARI và ức chế alpha adrenergic đem lại hiệu quả cao hơn trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Tuy nhiên một số tác dụng phụ có thể gặp phải như xuất tinh yếu, rối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dục...Bên cạnh việc điều trị phì đại tuyến tiền liệt theo các phác đồ thuốc Tây y, việc sử dụng các bài thuốc đông y trị bệnh tiền liệt tuyến được chứng minh là hiệu quả và đem lại nhiều lợi ích trong điều trị cho người bệnh. Hiện nay, nhóm thuốc chiết xuất từ thảo dược chiếm tỷ lệ cao trong các loại thuốc điều trị phì đại tiền liệt tuyến lành tính. Khoảng 33 loại thuốc chiết xuất từ thảo dược được sử dụng trong điều trị với các hoạt chất chủ yếu là betasitosterol, phytosterol, lecithin, axit béo...Các loại thuốc chiết xuất từ thảo dược giúp cải thiện triệu chứng rối loạn tiểu ở người bệnh, thường chỉ định các thuốc này khi tình trạng bệnh còn nhẹ và ít nguy cơ tiến triển. Dầu hạt bí đỏ thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt 2. Các loại thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt Điều trị phì đại tuyến tiền liệt bằng các loại thảo dược đem lại hiệu quả và nhiều lợi ích, không gây đau đớn cho người bệnh và còn giúp tăng cường sức đề kháng. Một số loại thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt như sau: 2.1. Dầu cọ lùn Dầu cọ lùn được chiết xuất từ quả cây cọ lùn, từ lâu đã được sử dụng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu và sinh sản, đặc biệt là phì đại tuyến tiền liệt. Các nghiên cứu khoa học cho thấy hoạt chất phytosterol trong thảo dược này có các công dụng như sau:Ức chế và làm giảm nồng độ của dihydrotestosterone (DTH) trong máu, từ đó giúp ngăn ngừa và hạn chế sự phát triển của u xơ tiền liệt tuyến;Giãn cơ trơn cổ bàng quang và cơ trơn tuyến tiền liệt, từ đó giúp giảm bớt tình trạng tắc nghẽn niệu đạo, giảm triệu chứng tiểu khó, tiểu rát...Ngoài ra, thảo dược cọ lùn còn được sử dụng với công dụng giúp ngủ sâu giấc và ngon giấc, tăng cường chức năng sinh lý, chống rụng tóc và kích thích mọc tóc. 2.2. Dầu hạt bí đỏ Hạt bí đỏ chứa hàm lượng lớn hoạt chất Delta 7-phytosterol có công dụng ức chế enzym 5 alpha reductase, giúp làm giảm hàm lượng dihydrotestosterone (DTH), giảm kích thước khối u tuyến tiền liệt, giảm kích thước bàng quang và các triệu chứng khó chịu tại đường niệu như tiểu khó, tiểu đêm, tiểu không tự chủ... Bên cạnh đó, hạt bí đỏ còn chứa các chất chống oxy hóa, kẽm (Zn), chống viêm và phòng ngừa nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Trinh nữ hoàng cung là thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt 2.3. Trinh nữ hoàng cung Dược liệu trinh nữ hoàng cung chứa hoạt chất alcaloid có công dụng như sau:Ức chế sự phát triển của các tế bào khối u, thu nhỏ kích thước khối u;Tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng;Giảm tình trạng tiểu đêm, tiểu khó, tiểu rát..Như vậy, việc sử dụng các bài thuốc bào chế từ thảo dược tốt cho phì đại tuyến tiền liệt mang lại nhiều lợi ích và giúp cải thiện triệu chứng ở người bệnh. Tuy nhiên phương pháp điều trị nào cũng có những tác dụng phụ đi kèm nên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng trong điều trị.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/mien-dich-tao-ra-do-mac-covid19-va-tiem-vac-xin-khac-nhau-the-nao-20211003181844071.htm
20211003
Miễn dịch tạo ra do mắc Covid-19 và tiêm vắc xin khác nhau thế nào?
Theo Infographic được Việt hóa bởi ĐH Y dược TPHCM, hầu hết những người đã tiêm vắc xin phòng Covid-19 tạo ra sự miễn dịch hiệu quả cao hơn, tồn tại lâu hơn so với người đã nhiễm SARS-Cov-2. Dựa vào đó, Khoa Y, ĐH Y dược TPHCM đã Việt hóa những thông tin này. Theo đó, Hiệp hội Miễn dịch học Coronavirus Anh đã tìm hiểu về sự thay đổi của hệ miễn dịch để tạo ra đáp ứng bảo vệ của cơ thể chống lại SARS-CoV-2 sau khi nhiễm virus và sau khi tiêm vắc xin. Họ cho rằng hầu hết những người đã tiêmvắc xin phòng Covid-19 tạo ra sự miễn dịch có hiệu quả cao hơn và tồn tại lâu hơn so với những người đã nhiễm SARS-Cov-2. Vì thế, cho dù bạn đã nhiễm Covid-19, bạn cũng nên tiêm ngừa vắc xin để tăng cường miễn dịch của cơ thể đối với loại virus này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-trat-khop-co-tay-phai-lam-sao-bao-lau-thi-khoi-vi
Bị trật khớp cổ tay phải làm sao? Bao lâu thì khỏi?
Trật khớp cổ tay là một chấn thương thường gặp ở mọi lứa tuổi do vận động không đúng cách trong sinh hoạt, chơi thể thao hay lao động. Trật khớp cổ tay nếu không được xử trí đúng cách có thể dẫn tới biến chứng nguy hiểm như gãy xương, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh, thoái hóa khớp,... 1. Trật khớp cổ tay Trật khớp cổ tay hay còn được gọi là sai khớp cổ tay là sự di chuyển bất thường giữa các đầu xương làm cho các mặt khớp bị lệch khỏi vị trí bình thường. Trật khớp có thể xảy ra ở hầu hết các khớp tuy nhiên thường gặp nhất đó là các khớp hoạt dịch.Trật khớp cổ tay xảy ra khi có các lực mạnh tác động lên cổ tay đột ngột hoặc liên tục dẫn tới tổn thương dây chằng. Khi dây chằng bị đứt, cổ tay sẽ không còn được bảo vệ khiến cho phần đầu xương cổ tay bị lệch khỏi vị trí cố định trong ổ khớp gây ra tình trạng trật khớp cổ tay. Dấu hiệu trật khớp cổ tay bao gồm:Đau cổ tay dữ dội liên tục.Bàn tay bị lệch.Tại vị trí cổ tay thấy có dấu hiệu bị sưng, phù nề.Cổ tay khó cử động hơn trước, không xoay cổ tay được, không thể cầm cầm nắm các vật nặng, tình trạng nghiêm trọng hơn có thể không cử động được cổ tay. Tình trạng trật khớp cổ tay sẽ diễn ra liên tục trong những ngày kế tiếp khi người bệnh vẫn tiếp tục vận động cổ tay và không được nắn bất động, biểu hiện đau nhức ngày càng nhiều khi vận động khiến cho cổ tay khó cử động và không thể cầm nắm đồ vật và hạn chế vận động cổ tay trong sinh hoạt hàng ngày. 2. Trật khớp cổ tay phải làm sao? Khi bị sai khớp cổ tay, người bệnh cần phải được xử trí đúng cách nhằm tránh những biến chứng có thể xảy ra. Vậy trật khớp cổ tay phải làm sao? Một số lưu ý khi bị trật khớp cổ tay bao gồm: Người bệnh nên dừng lại mọi hoạt động liên quan đến vận động của cổ tay . Tiến hành chườm đá thật nhẹ nhàng lên chỗ bị trật khớp để giúp giảm đau cho người bệnh. Tuy nhiên không sử dụng đá lạnh chườm trực tiếp vào vết thương mà cần quấn qua lớp khăn tránh hiện tượng bỏng lạnh. Không tự ý nắn khớp bị trật về vị trí ban đầu nếu người sơ cứu không có chuyên môn y học. Cố định cổ tay tạm thời bằng cách dùng các vật liệu cứng như thanh gỗ ngắn mỏng, đũa cả, thước kẻ gỗ hoặc sắt v..v.. Sau đấy sử dụng gạc hoặc khăn vải mềm để buộc cố định thanh nẹp qua vùng cổ tay.Nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh gần nhất để được thăm khám và can thiệp đúng cách. Khi bị trật khớp cổ tay, nếu không được xử trí đúng cách có thể dẫn tới những biến chứng như:Gãy xương: trật khớp có thể đi kèm với gãy xương. Chảy máu và tụ máu nhiều vùng quanh khớp: Thường đi kèm với những tổn thương tại mô mềm nghiêm trọng. Tổn thương mạch máu: Một số trường hợp bị trật khớp cổ tay có thể gây chèn ép lên động mạch đi qua vùng cổ tay dẫn tới thiếu máu cục bộ ở vùng bàn tay. Tổn thương mạch máu có thể xuất hiện trên lâm sàng vài giờ sau chấn thương. Tổn thương thần kinh: Dây thần kinh có thể bị tổn thương do căng giãn khi trật khớp hoặc có thể bị đứt trong trật hở khớp cổ tay.Nhiễm trùng: Nguy cơ nhiễm trùng cao phụ thuộc về những bệnh nhân trật khớp hở hoặc phải phẫu thuật. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn tới viêm xương và rất khó điều trị khỏi. Mất vững: Sai khớp cổ tay có thể dẫn tới sự mất vững khớp. Sự mất vững của khớp có thể làm mất chức năng và tăng nguy cơ thoái hóa khớp Cứng khớp và hạn chế vận động: Nếu khớp cổ tay bị bỏ sót tổn thương hoặc được bất động không đúng cách hoặc là bất động kèm theo bó lá thì tình trạng cứng khớp sẽ rất dễ xảy ra. Đặc biệt, khớp cổ tay rất dễ bị cứng khớp sau chấn thương, nhất là ở người cao tuổi. Thoái hóa khớp: Do nắn chỉnh và cố định không đúng cách dẫn đến tình trạng trật mạn tính. Giải đáp trật khớp cổ tay phải làm sao? 3. Điều trị khi bị trật khớp cổ tay 3.1 Điều trị cấp cứu ban đầu Trước tiên, bệnh nhân trật khớp cổ tay cần hay bất kỳ vị trí nào khác cần được xử lý, kiểm soát các tình trạng cấp cứu kềm theo có thể ảnh hưởng tới tính mạng người bệnh như tình trạng shock do đau, shock mất máu. Giảm đau ngay cho người bệnh bằng các loại thuốc giảm đau. Nếu có nghi ngờ bị trật khớp hở thì cần tiến hành băng kín vị trí trật khớp bằng gạc vô trùng, đồng thời tiêm uốn ván và sử dụng kháng sinh phổ rộng. Sau đó là phẫu thuật nhằm cắt lọc và làm sạch phòng ngừa nhiễm trùng. Hầu hết những trường hợp bị trật khớp cổ tay mức độ vừa và nặng cần bất động khớp bằng nẹp để giảm đau và tránh những tổn thương thứ phát không đáng có như tổn thương thần kinh, mạch máu hay mô mềm xung quanh do khớp mất vững. 3.2 Nắn chỉnh Nắn chỉnh khớp có hai phương pháp là nắn chỉnh kín hoặc nắn chỉnh mở trong đấy phương pháp nắn chỉnh kín là phương pháp không cần rạch da bộc lộ khớp, thường được ưu tiên . Đối với những trường hợp nắn kín thất bại thì cần tiến hành phẫu thuật đặt lại khớp cổ tay. Sau khi nắn chỉnh khớp trật thành công, người bệnh được khuyên cần: Bất động khớp bằng cách sử dụng nẹp bất động, bó bột. Băng ép và chườm đá lạnh là biện pháp giúp giảm phù nề và giảm đau. Đá chườm cần được bọc bằng túi nhựa hoặc khăn, chườm lạnh càng sớm càng tốt trong thời gian 15-20 phút đầu tiên, chườm liên tục từ 24-48 giờ sau nắn, có thể băng ép hoặc nẹp cố định vị trí chấn thương. Kê cao cổ tay bị chấn thương trong vòng 2 ngày đầu để giúp dẫn lưu máu tĩnh mạch tốt theo chiều trọng lực nhằm hạn chế phù nề. 3.3 Cố định Cố định khớp cổ tay có tác dụng giảm đau và kích thích phục hồi nhanh, ngăn ngừa tổn thương thứ phát. Nên bất động trên dưới khớp bị tổn thương. Những biện pháp bất động thường được sử dụng đó là: Bó bột: thường được sử dụng khi bị trật khớp cổ tay có kèm với gãy xương đơn giản hoặc các thương tích khác cần cố định trên một tuần. Nếu bác sĩ nghi ngờ bị phù nề chi sau khi bó bột khi cần rạch dọc bột và lớp đệm toàn bộ chiều dài phía trong và phía ngoài. Bệnh nhân được hướng dẫn khám lại khi đau nhiều, cảm thấy bột quá chặt, hay tê bì yếu chi sau khi bó bột,... Dùng nẹp: nẹp được sử dụng để bất động khớp cổ tay bị trật sau khi phẫu thuật. Ngoài ra, nẹp bất động giúp giảm phù nề. Cố định bằng đai đeo phù hợp nhằm hỗ trợ khớp trật và giới hạn vận động. Nếu bất động kéo dài có thể gây cứng khớp, co kéo phần mềm và thậm chí teo cơ.Vận động thụ động chi tổn thương trong vài ngày thậm chí vài tuần sau chấn thương sẽ giảm co rút phần mềm, teo cơ và tăng phục hồi chức năng chi. Do vậy, người bệnh cần phải tập các bài tập trong quá trình cố định, giúp cải thiện tầm vận động khớp, tăng cường độ vững của khớp cổ tay bị tổn thương, sức cơ nhằm duy trì càng nhiều chức năng càng tốt. Từ đó có thể phòng ngừa trật khớp cổ tay tái phát và giảm chức năng khớp về sau. Cố định khớp cổ tay có tác dụng giảm đau và kích thích phục hồi nhanh 4. Trật khớp cổ tay bao lâu thì khỏi? “Trật khớp cổ tay bao lâu thì khỏi” là một câu hỏi thắc mắc của nhiều người. Tùy theo từng trường hợp trật khớp cổ tay cụ thể sẽ có thời gian phục hồi khác nhau, điều này phụ thuộc vào vị trí khớp trật, trật khớp cổ tay hở hay kín, các tổn thương phối hợp khác, thời gian được phát hiện và điều trị, thể trạng nền của người bệnh và chế độ dinh dưỡng, tập luyện cũng như tuân thủ điều trị. Phần lớn những trường hợp bị trật khớp cổ tay cấp tính sau khi được nắn chỉnh và cố định người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn trong vài tuần.Do vậy, để phục hồi trật khớp cổ tay nhanh chóng, bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị, đồng thời có một chế độ dinh dưỡng khoa học, cân đối với 6 nhóm chất trong thực phẩm quan trọng sẽ giúp người bệnh thúc đẩy quá trình phục hồi. 6 nhóm chất bao gồm:Các thực phẩm giàu proteinAcid béo omega 3KẽmVitamin DCanxiBổ sung chất xơTóm lại, trật khớp cổ tay hay sai khớp cổ tay là sự di chuyển bất thường giữa các đầu xương làm cho các mặt khớp bị lệch khỏi vị trí bình thường. Trật khớp cổ tay nếu không được xử trí đúng cách có thể dẫn tới biến chứng thường gặp như cứng khớp, thoái hoá khớp và dẫn đến mất chức năng vận động của cổ tay,... Do vậy, khi bị trật khớp cần được sơ cấp cứu đúng cách và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và can thiệp kịp thời.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nam-gioi-khong-len-dinh-duoc-vi-sao-20170304163734874.htm
20170304
Nam giới không “lên đỉnh” được - Vì sao?
Khoái cực là một giai đoạn trong đáp ứng tình dục nam và nữ - cũng giống như giai đoạn hưng phấn – có tính phản xạ và do các trung tâm thần kinh ở tủy sống chi phối. Về mặt giải phẫu những trung tâm này cận kề với các trung tâm chi phối bàng quang và hậu môn. Vì thế nếu tổn thương ở phần thấp của cột sống thì thần kinh kiểm soát khoái cực, tiểu tiện và đại tiện đều bị ảnh hưởng. Trạng thái hưng phấn tình dục có liên quan đến các phản xạ mạch máu nhưng trạng thái khoái cực thì chỉ liên quan đến phản xạ co bóp của một số cơ của cơ quan sinh dục. Khoái cực ở nam giới do 2 loại phản xạ độc lập nhưng có kết hợp với nhau tạo nên, gồm giai đoạn di chuyển tinh dịch và giai đoạn phóng tinh. Giai đoạn di chuyển tinh dịch gồm có phản xạ co bóp của những cơ nhẫn ở thành của các cơ quan sinh sản (ống sinh tinh ở mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh và tuyến tiền liệt). Sự co bóp này đưa một lượng tinh dịch ra tập kết ở phần niệu đạo sau. Khi đó cơ vòng bàng quang đóng ngay lại không cho nước tiểu chảy ra và do đó tinh dịch được giữ trong một khoang kín. Giai đoạn di chuyển tinh dịch này không tạo ra cảm giác khoái cực nhưng khi đã tới giai đoạn này xuất tinh sẽ không thể kìm giữ được (theo Masters và Johnson). ở nam giới bình thường, sau giai đoạn di chuyển tinh dịch nói trên thì chỉ trong nháy mắt là có những co bóp liên tiếp (8 co bóp trong một giây) của những cơ vân nằm ở phần gốc của dương vật thuộc nhóm cơ đáy chậu (cơ ngồi hang và cơ hành hang) để tống tinh dịch ra khỏi dương vật thành tia. Chính nhờ những co bóp này mà nam giới có cảm giác khoái cực. Không cảm nhận được khoái cực thường xảy ra khi không kiểm soát được xuất tinh sớm, xuất tinh muộn và phương pháp điều trị rối loạn khoái cực là liệu pháp tình dục dựa trên những hiểu biết về sinh lý phát sinh khoái cực. Những trung tâm phản xạ gây khoái cực của nam giới nằm ở phần tủy sống xương cùng nhưng có tác động qua lại với những trung tâm của não, tạo nên cơ chế sinh lý cho hiện tượng ức chế khoái cực. Vì vậy, liệu pháp tình dục với sự tham gia của bạn tình nhằm phá bỏ những tác nhân gây ức chế. Tuy nhiên, trong thực tế, nam giới gặp khó khăn về cảm nhận khoái cực cần giải toả những vấn đề tâm lý trước khi được chỉ định liệu pháp tình dục (không hòa hợp, buồn phiền, thiếu tập trung trong quan hệ tình dục …). Vì vậy nam giới không cảm nhận được khoái cực cần được khám toàn diện hệ thống niệu - sinh dục, kể cả nguyên nhân tâm lý. Theo BS. Xuân Anh Sức khỏe & Đời sống
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/kham-pha-cac-thanh-phan-dinh-duong-trong-khoai-lang-vi
Khám phá các thành phần dinh dưỡng trong khoai lang
Khoai lang là loại thực phẩm có củ sống trong lòng đất, giàu chất chống oxy hóa, đặc biệt là beta caroten. Ngoài ra, khoai lang cũng là thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh lý. 1. Tìm hiểu về khoai lang Khoai lang là loại rau củ ngọt và nằm ở dưới đất. Nó có nhiều kích cỡ và màu sắc khác nhau bao gồm: cam, trắng, tím, và vàng. Khoai lang là loại thực phẩm giàu vitamin và chất khoáng, chất oxy hóa và chất xơ. Đây cũng là loại thực phẩm có cách chế biến cực kỳ phong phú (luộc, nướng, hấp và chiên).Ở một số vùng Bắc Mỹ, khoai lang được gọi là khoai mỡ. Tuy nhiên, đây là các gọi sai vì khoai mỡ là một loại khác. Khoai mỡ có kết cấu khô hơn và hàm lượng tinh bột nhiều hơn khoai lang. Và khoai lang cũng có liên quan xa với khoai tây thông thường. 2. Thành phần giá trị dinh dưỡng khoai lang Khoai lang là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời về chất xơ, vitamin và chất khoáng. Thành phần dinh dưỡng của khoai lang trong 100 gam phần ăn được bao gồm:Năng lượng: 119 KcalProtein: 0.8 gamLipid: 0.2 gamGlucid: 28.5 gamChất xơ: 1.3 gamVitamin: A, C, B...Chất khoáng: Kali, Mangan, Đồng, Niacin,..Ngoài ra, khoai lang có màu cam và tím rất giàu chất chống oxy hóa để bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự do. Các gốc tự do là các phân tử không ổn định có thể làm phá hủy DNA và kích hoạt tình trạng viêm. Tổn thương gốc tự do có liên quan đến các bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim và lão hóa. Do đó, sử dụng các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa sẽ rất tốt cho sức khỏe. Khoai lang chứa lượng lớn chất chống oxy hoá có lợi cho người dùng 2.1. CarbsMột củ khoai lang cỡ trung bình (luộc không bỏ vỏ) có chứa khoảng 27 gam carbs. Thành phần chính là tinh bột chiếm tới 53% hàm lượng carbs. Các loại đường đơn, chẳng hạn như glucose, fructose, sucrose và maltose chiếm 32% hàm lượng carbs.Khoai lang có chỉ số đường huyết từ trung bình đến cao, trong khoảng từ 44 - 96. Chỉ số đường huyết là thước đo nồng độ đường trong máu tăng nhanh sau bữa ăn. Với chỉ số đường huyết tương đối cao của khoai lang thì sử dụng một lượng lớn trong khẩu phần ăn của người mắc bệnh tiểu đường type 2 không phù hợp. Cách chế biến cũng làm thay đổi chỉ số đường huyết trong khoai lang. Nếu chế biến bằng cách luộc thì chỉ số đường huyết sẽ thấp hơn so với cách chế biến như nướng, chiên và rang.2.2 Tinh bộtTinh bột thường được chia thành ba loại dựa vào mức độ chúng tiêu hóa tốt. Tỷ lệ tinh bột trong khoai lang được chia như sau:Tinh bột tiêu hóa nhanh (80%). Tinh bột này nhanh chóng bị phá vỡ và hấp thụ đồng thời làm tăng chỉ số đường huyết.Tinh bột tiêu hóa chậm (9%). Loại này bị phá vỡ chậm hơn và đây ra sự tăng nhỏ hơn lượng đường trong máu.Kháng tinh bột (11%). Loại này loại bỏ bởi sự tiêu hóa và hoạt động như chất xơ. Nó nuôi dưỡng vi khuẩn tốt của đường ruột. Lượng kháng tinh bột có thể được làm tăng bằng cách làm lạnh khoai lang sau khi nấu. 2.3. Chất xơKhoai lang nấu chín có nhiều chất xơ. Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 3.8 gam chất xơ. Các sợi hòa tan chiếm khoảng 15 - 23% và ở dạng pectin. Các sợi không hòa tan chiếm khoảng 77 - 85% và ở dạng cellulose, hemicellulose, và lignin.Các chất xơ hòa tan, chẳng hạn như pectin có thể làm tăng sự no, giảm lượng thức ăn và giảm lượng đường trong máu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường và tinh bột.Một lượng lớn chất xơ không hòa tan có liên quan đến lợi ích sức khỏe, chẳng hạn như giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và cải thiện sức khỏe đường ruột. Khoai lang chứa nhiều chất xơ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường 2.4 ProteinMột củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 2 gam chất đạm. Đây có lẽ là nhược điểm của khoai lang vì hàm lượng protein của nó khá thấp. Tuy nhiên, khoai lang chứa protein độc đáo, chiếm khoảng 85% tổng hàm lượng protein chung. Các protein này được sản xuất để tạo điều kiện chữa lành bất cứ khi nào cây bị phá hủy bởi các yếu tố vật lý. Nghiên cứu gần đây cũng chứng minh được loại protein đặc biệt này có đặc tính chống oxy hóa.Mặc dù, khoai lang có hàm lượng protein tương đối thấp, nhưng khoai lang là nguồn cung cấp đa lượng quan trọng. 2.5. Vitamin và chất khoángKhoai lang là nguồn thực phẩm có chứa beta caroten, vitamin C và kali cực kỳ phong phú.Tiền vitamin A hay beta caroten có nhiều trong khoai lang. Đây là loại vitamin mà cơ thể có thể chuyển đổi thành vitamin A cần thiết. Chỉ cần 100 gam khoai lang có thể cung cấp đủ lượng vitamin A theo khuyến nghị.Vitamin C: Đây là chất chống oxy hóa có thể làm giảm thời gian bị cảm lạnh thông thường và cải thiện sức khỏe của da.Kali: Đây là chất quan trọng với việc kiểm soát huyết áp, đồng thời chất khoáng này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.Manga: Khoáng chất vi lượng này rất quan trọng cho sự tăng trưởng, phát triển và trao đổi chất.Vitamin B6: Vitamin này đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi thức ăn thành năng lượng.Vitamin B5: Hay còn được gọi là acid pantothenicVitamin E: Chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo giúp có thể chống lại các tác hại của quá trình oxy hóa. Khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất tốt cho người sử dụng 2.6. Một số hợp chất khácGiống như các loại cây thực vật khác, khoai lang cũng chứa một số chất có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Chúng bao gồm:Beta caroten: Chất chống oxy hóa mà cơ thể có thể chuyển thành vitamin A. Đây cũng là vitamin tan trong dầu, nên nếu tăng thêm chất béo trong bữa ăn cùng với khoai lang sẽ giúp tăng hấp thụ hợp chất này.Chlorogenic acid: Đây là hợp chất chống oxy hóa polyphenol có nhiều trong khoai lang.Anthocyanin: Khoai lang tím có rất nhiều hợp chất này và đây cũng là chất chống oxy hóa mạnh.Một điều cần lưu ý là cường độ hoạt động chống oxy hóa của các hợp chất trong khoai lang phụ thuộc vào màu sắc của khoai. Các loại khoai có màu sắc đậm chẳng hạn như màu tím, cam đậm, đỏ có cường độ hoạt động mạnh. 3. Một số lợi ích của khoai lang trong khẩu phần ăn 3.1. Cải thiện độ nhạy insulin ở bệnh tiểu đườngKhoai lang có thể giúp cải thiện độ nhạy insulin. Trong nghiên cứu năm 2008 đã phát hiện ra chiết xuất khoai lang có vỏ màu trắng giúp cải thiện độ nhạy insulin ở những người mắc bệnh đái tháo đường type 2. Trước đó, năm 2000 cũng đã làm thí nghiệm trên chuột với khoai lang có vỏ màu trắng hoặc một chất nhạy cảm với insulin (troglitazone) sử dụng trong 8 tuần. Kết quả cho thấy mức độ kháng insulin được cải thiện ở những con chuột sử dụng khoai lang. Tuy nhiên, vẫn cần có nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh lợi ích này của khoai lang.Chất xơ trong khoai lang cũng rất quan trọng. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người tiêu thụ nhiều chất xơ dường như có nguy cơ thấp mắc bệnh đái tháo đường type 2. Sử dụng khoai lang giúp cải thiện độ nhạy insulin ở bệnh tiểu đường 3.2. Duy trì huyết ápHiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến khích mọi người tránh ăn thực phẩm chứa lượng muối bổ sung cao, và thay vào đó là tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu kali để duy trì hệ thống tim mạch được khỏe mạnh. Một phần khoai lang nghiền (124gam) cung cấp 259mg kali, khoảng 5% nhu cầu kali hàng ngày của người trưởng thành (4,700mg).3.3 Giảm nguy cơ ung thưKhoai lang là nguồn beta caroten tuyệt vời. Đây là một loại sắc tố thực vật hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ trong cơ thể. Đồng thời nó cũng là một loại tiền vitamin A khi đưa vào cơ thể sẽ được chuyển đổi thành vitamin A cần thiết.Chất chống oxy hóa có thể giúp giảm nguy cơ mắc các loại ung thư khác nhau bao gồm ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi. Ngoài ra, nó còn giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào gây ra bởi các phân tử không ổn định (gốc tự do). Nếu mức độ gốc tự do trong cơ thể tăng quá cao, tổn thương tế bào xảy ra và làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh.Anthocyanin - một nhóm chất chống oxy hóa được tìm thấy khoai lang tím có thể làm chậm sự phát triển của một số loại tế bào ung thư bao gồm bàng quan, đại tràng, dạ dày, vú. 3.4. Cải thiện tiêu hóaKhoai lang có chứa hai loại chất xơ: chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan. Do đó, khi chất xơ nằm trong đường tiêu hóa sẽ cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe đường ruột. Một số chất xơ hòa tan hấp thụ nước và làm mềm phân nên nó giúp ngăn ngừa táo bón. Các chất xơ hòa tan cũng như chất xơ không hòa tan có thể được lên men bởi vi khuẩn trong ruột kết và tạo ra các acid béo chuỗi ngắn cung cấp năng lượng cho tế bào niêm mạc ruột và giữ cho chúng được khỏe mạnh. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu liên kết với lượng chất xơ ăn vào cao có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.3.5. Bảo vệ mắtKhoai lang là nguồn cung cấp tiền vitamin A dưới dạng beta caroten. Đây là loại vitamin quan trọng để bảo vệ sức khỏe của mắt. Theo ODS một củ khoai lang nước cung cấp khoảng 1,403 mcg vitamin A hoặc 561% nhu cầu vitamin A hàng ngày của một người.Ngoài ra, vitamin A cũng hoạt động như một chất chống oxy hoá. Cùng với các chất oxy hoá khác nó có thể giúp bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa nhiều bệnh cho cơ thể. Bên trong khoai lang chứa lượng lớn vitamin A dưới dạng beta caroten 3.6. Giảm viêmMột nghiên cứu ở chuột năm 2017 cho thấy chiết xuất từ khoai lang tím có thể giúp giảm nguy cơ viêm và béo phì.Khoai lang cũng chứa choline - một chất dinh dưỡng giúp vận động cơ bắp, học tập và trí nhớ. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng hỗ trợ hệ thống thần kinh.Bên cạnh những lợi ích về giá trị dinh dưỡng từ khoai lang, thì nó cũng có một số yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, chẳng hạn như: khoai lang chứa kali. Nếu sử dụng lượng kali cao sẽ không phù hợp với người đang sử dụng thuốc chẹn beta. Đây là thuốc được kê đơn cho bệnh tim. Khi kết hợp hai loại này sẽ làm cho nồng độ kali máu tăng. Hoặc những người mắc bệnh thận cũng cần chú ý về lượng kali mà họ tiêu thụ. Nếu họ tiêu thụ quá nhiều kali có thể làm cho thận có tình trạng xấu hơn.Một số rủi ro khác cần lưu ý đó là tình trạng nhiễm thuốc trừ sâu của các loại thực phẩm sống trong đó có khoai lang. Để hạn chế điều này, chúng ta có thể tìm mua các sản phẩm hữu cơ để giảm thiểu rủi ro do ô nhiễm. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là bệnh viện có chức năng thăm khám, tư vấn và điều trị, phòng ngừa nhiều bệnh lý ở cả trẻ em và người lớn, người cao tuổi. Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn đi kèm cùng các dịch vụ y tế hoàn hảo sẽ đem lại sự hài lòng cho Quý khách hàng.Quý khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.Nguồn tham khảo: healthline.com, medicalnewstoday.com
https://tamanhhospital.vn/roi-loan-tieu-hoa-o-tre-so-sinh/
11/02/2024
Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân và triệu chứng
Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh là một vấn đề thường gặp ở trẻ với các triệu chứng như nôn trớ, bú kém, đau bụng, tiêu chảy, táo bón,… Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thụ dưỡng chất của trẻ, từ đó khiến trẻ suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch, chậm phát triển về thể chất và trí tuệ. Mục lụcRối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh là gì?Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóaTriệu chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh1. Nôn trớ2. Tiêu chảy3. Táo bón4. Bú kém5. Chậm tăng cân6. Đau bụngCách chăm sóc rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh1. Chăm sóc bé bị nôn trớ2. Chăm sóc bé bị tiêu chảy3. Chăm sóc bé bị táo bón4. Chăm sóc bé bú kém5. Chăm sóc bé chậm tăng cân6. Chăm sóc bé bị đau bụngCách phòng tránh rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhiRối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh là gì? Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh là hiện tượng cơ vòng của hệ tiêu hóa co bóp bất thường, khiến trẻ gặp khó khăn trong việc tiêu hóa thức ăn, từ đó gây nên các triệu chứng như đau bụng, nôn trớ, tiêu chảy, táo bón, bú kém, chậm tăng cân. Tình trạng này diễn ra khá thường xuyên ở trẻ sơ sinh và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tiêu hóa ơ trẻ trong tương lai. Việc chậm trễ trong điều trị rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh khiến trẻ kém hấp thu, thiếu dưỡng chất, từ đó ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ. (1) Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóa Hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh còn non nớt: kích thước dạ dày còn nhỏ, khả năng đàn hồi của cơ dạ dày kém, gan chưa hoàn thiện, sự kết hợp của các nhóm cơ trong hệ tiêu hóa chưa hiệu quả (cơ bụng, cơ đáy chậu, cơ hậu môn). Do vậy, mặc dù nguồn dinh dưỡng chính của trẻ là sữa nhưng các cơ quan trong hệ tiêu hóa vẫn cần thời để làm quen với việc tiêu thụ chúng. Thay vì sữa mẹ – nguồn dưỡng chất lý tưởng cho trẻ sơ sinh, một số trẻ chỉ được nuôi bằng sữa công thức, trẻ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiêu hóa sữa do hệ vi sinh đường ruột chưa hoàn thiện, thiếu hụt probiotic (các vi khuẩn có lợi) và prebiotic (thức ăn cho các vi khuẩn này). Hơn nữa, nhiều mẹ lựa chọn sữa có thành phần dinh dưỡng không phù hợp với nhu cầu dưỡng chất của trẻ, pha sữa sai cách. Điều này gây áp lực lên các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, khiến chúng hoạt động quá sức, gây đau bụng, chướng bụng, khó tiêu. Trẻ sơ sinh rất dễ bị nhiễm bệnh do sự tấn công của vi khuẩn, ký sinh trùng, từ đó gây rối loạn hệ vi sinh đường ruột, rối loạn tiêu hóa. Phần lớn trẻ sơ sinh gặp phải tình trạng này do chăm sóc sai cách, kém vệ sinh: mẹ không vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân và khu vực sống cho trẻ sạch sẽ, trước và sau khi cho trẻ bú mẹ không làm sạch núm vú (ở trẻ bú mẹ), bình sữa và các dụng cụ pha sữa cho trẻ không được khử trùng đúng cách, mẹ không rửa tay với xà phòng khử khuẩn trước khi cho trẻ bú và sau khi thay tã cho trẻ,… Mẹ cho con bú ăn uống không lành mạnh, dùng thuốc không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa cũng có thể khiến trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra, ở một số trường hợp hiếm gặp, những triệu chứng bất thường của đường tiêu hóa ơ trẻ sơ sinh bắt nguồn từ các bệnh lý nguy hiểm như suy giáp, tắc ruột, teo ruột non, phình đại tràng bẩm sinh… Trẻ quấy khóc do rối loạn tiêu hóa. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh: (2) 1. Nôn trớ Trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóa rất dễ nôn trớ. Trẻ thường sẽ trớ một lượng sữa nhỏ trong lúc cho con bú hoặc sau khi trẻ bú xong. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng trào ngược dạ dày thực quản sinh lý ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, nôn trớ ỏ trẻ sơ sinh còn gặp ở một số trường hợp như cho trẻ bú sai tư thế, trẻ bú quá no, cữ bú quá gần nhau, lỗ trên núm vú của bình sữa quá to hoặc quá nhỏ, mẹ chọn sữa công thức không phù hợp, pha sai tỷ lệ… Một số trường hợp trẻ ọc ra dịch màu bất thường như vàng, nâu, xanh rêu hoặc kèm theo tình trạng chướng bụng và không đi ngoài phân su trong 48 giờ thì có thể trẻ gặp phải một số vấn đề nghiêm trọng của đường tiêu hóa như tắc ruột, phình đại tràng bẩm sinh… Lúc này, việc điều trị chậm trễ có thể khiến trẻ đối mặt với nhiều hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là tử vong nên bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và hỗ trợ kịp thời. 2. Tiêu chảy Bình thường, trẻ sơ sinh sẽ đi ngoài khoảng 8-10 lần/ngày và có thể ít hơn tùy thuộc vào loại sữa trẻ uống. Phân của trẻ thường có màu vàng hay vàng sẫm, ở dạng sệt, không thành khuôn và nhiều nước hơn so với phân người lớn. Khi bị tiêu chảy, trẻ sẽ đi tiêu thường xuyên. Đồng thời, phân của trẻ cũng lỏng hơn bình thường, thậm chí có thể rò rỉ ra ngoài rã. Tiêu chảy kéo dài khiển trẻ mệt mỏi, nôn trớ, bú kém và cũng có thể sốt, chướng bụng, đi ngoài ra máu,… Đáng lưu ý, tiêu chảy khiến trẻ mất nước nhanh chóng, từ đó, gây biến chứng nguy hiểm. Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy có thể được gây ra do mẹ không đảm bảo các yếu tố vệ sinh khi cho trẻ bú và bảo quản sữa, khiến trẻ nhiễm khuẩn (Shigella, E.Coli, Salmonella,…), ký sinh trùng (L.Giardia,…). Một số khác, trẻ bị tiêu chảy có thể do dị ứng sữa hoặc bất dung nạp lactose, trẻ bú sữa quá nhiều sữa đầu, trẻ mắc hội chứng kém hấp thu hoặc mẹ cho con bú ăn nhiều thực phẩm có tác dụng nhuận tràng, mẹ uống thuốc nhuận tràng,… 3. Táo bón Trẻ không bú đủ sữa, mẹ cho con bú ăn nhiều chất béo và protein hoặc mẹ pha sữa công thức quá đặc sẽ khiến trẻ sơ sinh bị táo bón. Nguy cơ táo bón cao hơn nếu trẻ sinh non, sinh ngạt, bị nứt hậu môn, suy giáp, đang dùng thuốc, phình đại tràng bẩm sinh hay sinh ra từ mẹ có tiền sử sản giật, hạ magie trong máu. Ngoài tình trạng tần suất đi ngoài giảm, thậm chí trẻ không đi ngoài, táo bón khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn, quấy khóc nhiều và hay nôn trớ. Khi đi ngoài, trẻ phải rặn đỏ mặt, phân khô cứng, lắt nhắt như phân dê. 4. Bú kém Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi trẻ sơ sinh là khác nhau, tuy nhiên trung bình trẻ sẽ bú khoảng 8 – 12 lần/một ngày, khoảng cách giữa mỗi lần bú khoảng 2 – 3 giờ. Lượng sữa trong mỗi lần bú sẽ tăng dần khi trẻ lớn hơn và tần suất bú có thể sẽ thấp hơn. Trẻ được đánh giá là bú kém khi trẻ bú ít sữa hơn so với những đứa trẻ cùng độ tuổi. Bú kém kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ, cân nặng thấp, suy dinh dưỡng và chậm đạt được các mốc phát triển bình thường của trẻ sơ sinh. Thông thường, tình trạng bú kém ở trẻ sơ sinh xảy ra khi trẻ gặp các vấn đề về sức khỏe như đau họng, nhiệt miệng, đờm, ngạt mũi, viêm tai,… Chất lượng sữa, sữa có mùi vị lạ hoặc mẹ cho con bú không đúng cách cũng khiến trẻ bú kém. Ngoài ra, trẻ mắc các bệnh lý về thần kinh ung ương, suy giáp hay đang dùng thuốc (đặc biệt là thuốc kháng sinh) cũng có thể có biểu hiện bú kém. 5. Chậm tăng cân Rối loạn tiêu hóa kéo dài khiến trẻ chậm tăng cân, sụt cân, kèm theo biểu hiện mệt mỏi, uể oải,… Một số trường hợp nặng, trẻ còn có biểu hiện lõm thóp, mất nước. Tình trạng này kéo dài có thể gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng gồm suy dinh dưỡng, bệnh về tim mạch, yếu cơ, suy giảm miễn dịch,… Trẻ chậm tăng cân chủ yếu liên quan đến việc bú và vấn đề dinh dưỡng: trẻ bú sai cách, thời gian bú không hợp lý, bú không đủ sữa, sữa không đủ chất,… Nguy cơ chậm tăng cân ở trẻ sẽ cao hơn ở trẻ sinh non trước 37 tuần, mắc bệnh vàng da, bị trào ngược dạ dày, mắc các bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thiếu máu, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết, Down,… 6. Đau bụng Trẻ thường sẽ bị đau bụng khi nuốt phải nhiều không khí trong lúc bú hoặc mắc các bệnh lý như táo bón, đầy hơi, lồng ruột hay thoát vị bẹn,… Đau bụng có thể xuất hiện theo cơn, đột ngột và kéo dài nhiều giờ. Đồng thời, trẻ còn có thể đi kèm triệu chứng chứng bụng, co chân lên bụng, bàn tay nắm chặt, khóc, đỏ hoặc tái mặt. Trẻ sơ sinh bị rối loạn tiêu hóa nên được đưa đến bác sĩ để được hỗ trợ điều trị đúng cách, kịp thời. Cách chăm sóc rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh Khi trẻ sơ sinh có các dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa hoặc nghi ngờ đang bị rối loạn tiêu hóa, mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và hỗ trợ càng sớm càng tốt. Tùy thuộc vào các triệu chứng, mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh, thể trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. 1. Chăm sóc bé bị nôn trớ Để cải thiện tình trạng nôn trớ của trẻ sơ sinh, bố mẹ nên chú ý điều chỉnh đúng tư thế khi cho trẻ bú. Khi cho trẻ bú, đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng, phần đầu ở cao hơn, mặt đối diện với vú, toàn bộ thân trẻ được đặt sát với thân mẹ. Bên cạnh đó, để trẻ bắt vú và dễ bú hơn, mẹ nên chủ động chạm vú vào môi trẻ và chờ cho đến khi miệng trẻ mở rộng, đưa vú vào miệng trẻ sao cho hướng môi dưới của trẻ ở dưới núm vú. Sau khi cho bú, mẹ vỗ ợ hơi cho trẻ và đặt trẻ nằm ở tư thế đầu cao 30 độ. 2. Chăm sóc bé bị tiêu chảy Điều quan trọng khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy là bù nước kịp thời và đúng cách cho trẻ để phòng ngừa biến chứng. Mẹ vẫn nên cho trẻ bú nhiều hơn và thường xuyên hơn, pha sữa đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu trẻ nuôi bằng sữa công thức). Mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về việc thay đổi loại sữa công thức khác phù hợp hơn. Trẻ cần được nghỉ ngơi nhiều hơn trong không gian yên tĩnh, thoải mái để giảm triệu chứng và đẩy nhanh tốc độ hồi phục. 3. Chăm sóc bé bị táo bón Cho trẻ bú đủ sữa và thường xuyên sẽ giúp trẻ được bổ sung đủ nước, từ đó góp phần giúp phân của trẻ mềm hơn, cải thiện tình trạng táo bón. Đối với trẻ bú sữa mẹ, mẹ nên thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khoa học, tăng cường chất xơ, vitamin và khoáng chất. Đối với trẻ bú sữa công thức, mẹ nên lựa chọn loại sữa dễ tiêu hóa và pha đúng liều lượng theo hướng dẫn của chuyên gia. 4. Chăm sóc bé bú kém Đối với trẻ bú sữa mẹ, mẹ nên đảm bảo ăn đủ 4 nhóm chất với liều lượng khoa học (chất đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng chất) để đảm bảo chất lượng sữa cho trẻ. Đồng thời, mẹ nên loại bỏ các thực phẩm không lành mạnh, có mùi nồng ra khỏi chế độ ăn hàng ngày như đồ chiên rán, thực phẩm chế biến sẵn, đồ đóng gói,… Khi cho trẻ bú, mẹ nên cho trẻ bú đúng cách, đúng tư thế, chia nhỏ cữ bú trong ngày, không để trẻ quá đói hay bú quá mức. Ngoài lựa chọn sữa công thức có khẩu vị phù hợp với trẻ, mẹ nên chú ý chọn sữa đảm bảo chất lượng, đủ dưỡng chất cho trẻ. Bình sữa cho trẻ nên được làm bằng chất liệu an toàn, kích thước núm vú phù hợp với trẻ. 5. Chăm sóc bé chậm tăng cân Khi chăm sóc trẻ sơ sinh, bố mẹ nên kiểm tra cân nặng mỗi tháng và theo dõi sự thay đổi cân nặng của trẻ. Đồng thời, mẹ cũng nên chú ý đến thói quen bú, tần suất bú, lượng sữa, phân và nước tiểu của trẻ để phát hiện sớm các bất thường nếu có. Khi nhận thấy trẻ chậm tăng cân, mẹ nên đưa trẻ gặp bác sĩ để được thăm khám và kiểm tra nguyên nhân cụ thể gây nên tình trạng này. Nếu trẻ chậm tăng cân do chất lượng sữa hay tư thế bú sai, mẹ cần cân chỉnh lại chế độ dinh dưỡng nếu trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc đổi loại sữa nếu trẻ sơ sinh bú sữa công thức và điều chỉnh tư thế bú phù hợp. 6. Chăm sóc bé bị đau bụng Massage vùng bụng theo chuyển động tròn quanh rốn theo chiều kim đồng hồ có thể giúp giảm đau bụng của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, để giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn, giảm áp lực ở vùng bụng của trẻ, mẹ có thể đặt trẻ nằm sấp lên trên đầu gối của mình và xoa nhẹ lưng trẻ. Khi cho trẻ bú, mẹ chỉ nên cho trẻ bú một lượng sữa vừa phải, và chia thành nhiều cữ bú nhỏ trong ngày, tránh để trẻ bú quá no. Khi trẻ bú bình, trẻ nên bú sữa trong tư thể ngồi và sử dụng loại bình phù hợp, không để trẻ nuốt quá nhiều khí. Cách phòng tránh rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra ở bất kỳ đứa trẻ nào và việc chăm khóc không đúng cách có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ. Do vậy, bố mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi: Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin, thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống đủ chất, tránh tiếp xúc với các hóa chất, khói thuốc lá, chất kích thích trước và trong hành trình mang thai. Cho trẻ bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời để bổ sung đủ dưỡng chất và tăng cường kháng sinh cho trẻ. Trường hợp không thể cho trẻ bú, mẹ nên lựa chọn sữa công thức có thành phần giống với sữa mẹ nhất, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ. Cho trẻ bú đúng cách, không bú quá no. Tạo không gian sống sạch, an toàn cho trẻ sơ sinh, đảm bảo các yếu tố vệ sinh, tránh tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc lá. Trẻ có các triệu chứng bất thường, bố mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám hoặc liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn. Tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc không có chỉ định của bác sĩ hay thực hiện các mẹo dân gian trị rối loạn tiêu hóa cho trẻ sơ sinh. Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc và những vấn đề sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ Trung tâm Sơ sinh, bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo địa chỉ: Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh không chỉ gây nên các triệu chứng khó chịu mà nó còn có thể là dấu hiệu của bệnh lý và gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Do vậy, bố mẹ nên chủ động phòng ngừa rối loạn tiêu hóa cho trẻ và đưa trẻ đến bệnh viện để được hỗ trợ ngay khi nhận thấy bất thường.
https://suckhoedoisong.vn/khac-phuc-chung-suy-giam-thinh-luc-169149757.htm
22-10-2018
Khắc phục chứng suy giảm thính lực
Lê Toàn (letoanbg@gmail.com) Sự suy giảm thính lực do quá trình lão hóa ở người cao tuổi còn gọi là lão thính. Nguyên nhân là do ở tuổi trên 50, da ống tai ngoài dần bị teo, mất nước, ống tai ngoài còn bị ứ đọng ráy tai tạo thành nút ráy. Trong khi đó màng nhĩ dày đục, mất bóng, xuất hiện các mảng xơ nhĩ. Chuỗi xương con nằm trong tai giữa thì bị xốp và có hiện tượng canxi hóa các khớp xương làm cho việc dẫn truyền âm thanh bị giảm. Quá trình lão hóa còn làm tổn thương các tế bào nghe tại tai. Thêm vào đó, dây thần kinh thính giác và các mạch máu nuôi dưỡng cũng bị thoái hóa. Hậu quả là quá trình suy giảm thính lực ngày một nhanh chóng. Hiện tượng điếc ở người cao tuổi còn có liên quan đến việc ăn uống không hợp lý. Vì vậy nếu biết sớm và chú ý điều chỉnh ăn uống thì có thể đề phòng được. Nên ăn cá, đậu nành, rau cải, cà rốt, các loại hải sản; Chế độ ăn giàu sắt có tác dụng làm giãn mạch máu, làm mềm các tế bào hồng cầu, giúp tai được cung cấp đủ máu, từ đó làm chậm lại tình trạng giảm thính lực: mộc nhĩ đen, gan động vật, thịt nạc, rau cần, rau chân vịt... bên cạnh đó nên tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, giảm áp lực trong cuộc sống cũng giúp ngăn chặn lão hóa thính lực rất tốt. BS. Nguyễn Thị Bích
https://suckhoedoisong.vn/cau-hoi-thuong-gap-lien-quan-den-benh-alzheimer-169240404115043235.htm
07-04-2024
Câu hỏi thường gặp liên quan đến bệnh Alzheimer
1. Đông y có chữa được Alzheimer? Trong y văn của y học cổ truyền có không ít tài liệu bàn về chứng ngây dại lẩn thẩn của người già. Sách "Thiên Kim Yếu phương" đời nhà Đường cũng đã ghi chép về người già phần nhiều có các triệu chứng "Tâm lực suy thoái, nói trước quên sau, ăn uống không biết mùi vị, chỗ ngủ không yên, mọi việc linh tính rời rạc, chẳng tin cậy vào ai nữa". Thường các triệu chứng này do nghịch khí từ tâm hoặc hai kinh Can, Đờm không thanh tĩnh gây nên. Có thể chữa khỏi và cũng có thể không khỏi, mà phải theo vị khí, nguyên khí mạnh hay yếu, dần dần hồi phục, không thể vội vàng được. Nên phù trợ chính khí là chủ yếu, dùng bài "Thất phúc ẩm" hoặc bài "Đại bổ nguyên tiễn". Các bài thuốc hỗ trợ trị bệnh Alzheimer : Bài Thất phúc ẩm (Tân phương bát trận, cảnh nhạc toàn thư). Bài Đại bổ nguyên tiễn (Tân phương bát trận - Cảnh Nhạc toàn thư). Alzheimer (AHLZ-high-merz) là một bệnh lý về não tác động đến trí nhớ, suy nghĩ và hành vi. Ảnh minh họa 2. Cách xử trí khi bị Alzheimer Ngủ đủ giấc Alzheimer là bệnh lý đặc trưng với sự xuất hiện của các mảng amyloid và đám rối thần kinh. Trong khi đó, nếu như ngủ không đủ giấc, ngủ muộn, lượng beta – amyloid sẽ được sản sinh nhiều hơn bình thường. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho bệnh Alzheimer tiến triển nặng nề hơn. Do đó, hình thành cho mình một thói quen ngủ đủ giấc, đúng giờ là rất cần thiết. Tập thể dục Nghiên cứu khoa học đã cho thấy, việc tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ giúp tăng cường lưu thông máu não, làm bền vững hơn sự liên kết giữa các tế bào thần kinh. Đồng thời, việc tập thể dục cũng tạo ra những hormone tích cực giúp loại bỏ các gốc tự do, bảo vệ tế bào não. Rèn luyện trí óc Những người hoạt động liên quan đến trí nhớ, thường xuyên phải cố gắng ghi nhớ sẽ ít có nguy cơ mất trí nhớ hơn. Do đó, để ngăn chặn Alzheimer tiến triển thì rèn luyện khả năng ghi nhớ là biện pháp hữu ích. Bên cạnh đó, bạn cũng nên chơi các trò chơi suy luận logic để tăng khả năng tư duy và ghi nhớ của não bộ. Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý Theo các nhà nghiên cứu, một chế độ ăn kiêng ít tinh bột, calo sẽ làm giảm mức độ tiến triển của bệnh Alzheimer. Nguyên nhân được cho là chế độ ăn kiêng này sẽ thúc đẩy sản sinh chất chống oxy hóa, bảo vệ tế bào trước sự tấn công của các gốc tự do. Ngoài ra, các loại quả mọng như việt quất, dâu tây,… đã được chứng minh có khả năng ngăn bệnh Alzheimer tiến triển lên tới 2,5 năm. Thiếu hụt choline có thể tăng nguy cơ mắc Alzheimer Phát triển thuốc điều trị Alzheimer từ hoa dâm bụt 3. Chăm sóc người mắc Alzheimer tại nhà Bệnh nhân Alzheimer không mất hoàn toàn khả năng hiểu biết, vì vậy việc tập luyện chăm sóc để kích thích trí tuệ rất quan trọng. Đối với người nhà: Tập chơi các trò chơi vận động não như xếp hình, sudoku. Tập thói quen để đồ vật ở những nơi cố định. Trước khi đặt xuống tập nhìn và cố gắng ghi nhớ vị trí. Ghi địa chỉ và số thoại vào vòng đeo tay để phòng khi đi lạc. Luôn hỏi bệnh nhân các câu hỏi về vị trí và lặp lại hằng ngày. Thường xuyên đưa bệnh nhân ra ngoài đi dạo. Có thể để bệnh nhân tự đi về và người chăm sóc ở phía sau quan sát hỗ trợ. Đối với bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, hỗ trợ cho uống thuốc đủ, đúng liều. Tránh gây cảm xúc tiêu cực cho bệnh nhân. Khuyến khích thể dục để giữ tinh thần thoải mái, hỗ trợ giấc ngủ. Đối với bệnh nhân: Bệnh nhân không tự chăm sóc được bản thân hoặc phụ thuộc một phần vào người khác . Bạn có thế hỗ trợ và hướng dẫn để bệnh nhân có thể tự chăm sóc tối đa. Đơn giản hóa lịch sinh hoạt, cố định các vật dụng cá nhân để bệnh nhân dễ dàng ghi nhớ và thực hiện. Áp dụng chế độ ăn khoa học, giảm đường, muối, tăng cường ăn rau xanh, đạm, hạn chế chất béo động vật. Luyện tập thể dục thường xuyên. Kiểm soát cân nặng, tránh béo phì. 4. Bệnh Alzheimer có chữa khỏi được không? Alzheimer là một căn bệnh phức tạp và các nhà khoa học đang nghiên cứu để có thể hiểu hơn về nó. Hầu hết những người mắc bệnh Alzheimer được chẩn đoán sau tuổi 65. Nếu được chẩn đoán trước 65 tuổi thì thường được gọi là bệnh Alzheimer khởi phát sớm. Hiện nay, vẫn không có cách nào chữa bệnh Alzheimer khỏi hoàn toàn, nhưng có những phương pháp điều trị giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh. Việc áp dụng điều trị và quá trình tiến triển bệnh của mỗi người với bệnh Alzheimer là khác nhau. Bệnh nhân Alzheimer không mất hoàn toàn khả năng hiểu biết, vì vậy việc tập luyện chăm sóc để kích thích trí tuệ rất quan trọng. 5. Chi phí khám, chữa bệnh Alzheimer Chi phí thăm khám và điều trị tùy thuộc vào từng cá thể bệnh nhân. Thông qua việc thăm khám lâm sàng các bác sĩ sẽ có một số chỉ định các xét nghiệm về tinh thần, thể chất, thần kinh và phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể giúp bác sĩ chẩn đoán. Kiểm tra tinh thần về trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn, những định hướng địa điểm và thời gian... Kiểm tra sức khỏe: Xét nghiệm máu , huyết áp, nhịp tim, đánh giá trương lực cơ, phản xạ gân xương... Chụp MRI có thể giúp xác định các dấu hiệu chính. Chụp CT có thể giúp bác sĩ tìm kiếm các đặc điểm bất thường trong não của bạn. Tùy từng cơ sở y tế mà chi phí cho khám, chẩn đoán, xét nghiệm Alzheimer có giá giao động từ 200.000 đồng đến 1.5000.000 đồng. Xem thêm video được quan tâm: Đái tháo đường: Nhận biết bệnh sớm qua những dấu hiệu nào? I SKĐS
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cum-mua-co-nguy-hiem-dieu-tri-nao-vi
Cúm mùa có nguy hiểm? Điều trị thế nào?
Cúm mùa là một bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính do vi - rút cúm gây nên. Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông xuân, khi cơ thể không đáp ứng được các thay đổi của thời tiết. Nếu người bệnh không điều trị sớm và đúng cách thì có thể để xảy ra các biến chứng nguy hiểm. 1. Cúm mùa là gì? Cúm mùa là một nhiễm vi rút cấp tính do vi rút cúm tuýp A hoặc B. C gây ra. Bệnh dễ lây lan từ người sang người và gây ra các triệu chứng sốt đột ngột, ho (thường là ho khan), nhức đầu, đau cơ và khớp, đau họng và chảy nước mũi.Hầu hết người bệnh hồi phục trong vòng một tuần mà không cần phải chăm sóc y tế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh cúm có thể gây ra các biến chứng nặng và tử vong. Do đó, người bệnh phải có ý thức điều trị bệnh nhanh và dứt điểm. Trắc nghiệm: Bạn có phân biệt được chính xác cảm lạnh và cúm mùa? Cảm cúm và cảm lạnh là hai khái niệm mà chúng ta thường đánh đồng nó giống nhau, không phân biệt rõ ràng. Dưới đây là một số câu hỏi trắc nghiệm, giúp bạn có thêm những kiến thức phân biệt cảm lạnh và cảm cúm. Từ đó, có những biện pháp điều trị bệnh phù hợp. Bắt đầu 2. Mức độ nguy hiểm của C 2.1 Bệnh cúm mùa dễ lây lanTheo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh cúm mùa là loại bệnh do vi - rút cấp tính gây ra và rất dễ lây từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi hoặc lây qua tiếp xúc với một số đồ vật có chứa vi - rút, qua bàn tay đưa lên mắt, mũi, miệng v.v2.2 Bệnh cúm có thể chuyển thành ác tínhMột số trường hợp bệnh cúm có thể tiến triển nặng với các triệu chứng như sốt cao, khó thở, tím tái, phù phổi do suy tim và có thể gây tử vong. Bệnh dễ chuyển thành ác tính đối với các trường hợp có tiền sử mắc các bệnh mạn tính, suy giảm đề kháng, miễn dịch như suy thận, đái tháo đường, người nghiện rượu, phụ nữ có thai, người già, trẻ nhỏ. Nếu có các biểu hiện bất thường cần đưa người bệnh đến các cơ sở y tế chuyên sâu để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh xảy ra các biến chứng đáng tiếc. Biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh cúm mùa là hội chứng Reye (gây phù ở gan và não) rất trầm trọng và tỷ lệ tử vong rất cao.2.3 Xảy ra biến chứng nếu không điều trị kịp thờiBệnh cúm mùa không điều trị hoặc điều trị quá muộn khiến bệnh chuyển nặng, gây biến chứng nguy hiểm dẫn đến viêm phổi, suy hô hấp. Biến chứng viêm phổi thường gặp ở đối tượng trẻ em, người già trên 65 tuổi, người mắc bệnh mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, bệnh mạch vành, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch. Ngoài ra, bệnh còn gây ra viêm tai giữa, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiết niệu. Cúm mùa gây biến chứng viêm phổi ở đối tượng trẻ em, người già 2.4 Bệnh gây nguy hiểm cho phụ nữ có thaiThai phụ bị cúm có thể gây ra biến chứng phổi hoặc sẩy thai. Nếu mắc cúm trong 3 tháng đầu có thể gây ra biến chứng ở thai nhi, nhất là bệnh lý về hệ thần kinh trung ương, không gây quái thai. 3. Phân loại cúm mùa Cúm mùa được chia làm 3 loại gồm cúm A, cúm B và cúm C:Cúm A là loại nguy hiểm nhất với nhiều chủng gây bệnh như A(H5N1), A(H3N2), A(H1N1) v.vCúm C gần giống với cảm lạnh thông thường.Cúm B chỉ có một chủng loại duy nhất lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc. 4. Nguyên nhân gây cúm mùa Nguyên nhân chủ yếu của bệnh cảm cúm là do thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh, độ ẩm không khí thấp đột ngột. Cơ thể không thích ứng kịp thời khiến cho sự xâm nhập của vi rút cúm tạo điều kiện thuận lợi mắc bệnh cúm. 5. Triệu chứng của cúm mùa Trong thời gian ủ bệnh (khoảng 2 ngày), người bệnh thường có các biểu hiện ban đầu như sốt, có cảm giác ớn lạnh, nhức đầu, đau nhức cơ bắp, chóng mặt, ăn không ngon, mệt mỏi. Về sau, triệu chứng ngạt mũi, ho và chảy nước mũi xuất hiện. Ở trẻ nhỏ, triệu chứng đau tai, đau họng và sưng hạch, hoặc tiêu chảy, đau và nôn mửa có thể xảy ra. Nhìn chung, các triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm thường giới hạn ở đường hô hấp trên.Sau 5 ngày, sốt và các triệu chứng khác gần như biến mất nhưng ho và tình trạng mệt mỏi vẫn có thể còn kéo dài. Tất cả các triệu chứng và cảm giác mệt mỏi sẽ biến mất trong vòng 1 hoặc 2 tuần. 6. Phòng bệnh cúm mùa Tăng cường vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng.Che miệng và mũi khi ho, hắt hơi bằng tay áo hoặc dùng khăn giấy sau đó bỏ vào thùng rác, nếu che miệng bằng tay thì cần rửa tay ngay sau khi ho, hắt hơi nhằm tránh lây nhiễm sang vật dụng khác.Vệ sinh và mở cửa thoáng nơi ở, lớp học, phòng làm việc, thường xuyên lau chùi bề mặt, vật dụng bằng hóa chất sát khuẩn.Theo dõi sức khỏe hàng ngày, nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng thì thông báo cho trường học, cơ quan, đoàn thể nơi đang học tập, công tác và cơ sở y tế địa phương để được cách ly.Tất cả mọi người, đặc biệt là những người mắc bệnh mạn tính, phụ nữ mang thai, người già, trẻ em cần tránh tiếp xúc với người nghi ngờ bị mắc bệnh.Không tự ý sử dụng thuốc, đặc biệt là thuốc kháng vi - rút như tamiflu mà phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.Giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cao thể trạng.Tiêm phòng vắc xin cúm mùaBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có cung cấp dịch vụ tiêm vắc - xin phòng cúm. Những ưu điểm khi tiêm, vắc-xin tại Vinmec bao gồm: Tiêm vắc-xin là biện pháp phòng cúm giúp mang lại hiệu quả cao Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe.Tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin.100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh.Vắc xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện đang cung cấp Chương trình tiêm chủng trọn gói với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai.Riêng trong tháng 12/2019, Vinmec miễn phí tiêm Vắc-xin Viêm gan B sơ sinh (tiêm ngay sau khi sinh) cho bé khi đăng kí Gói tiêm chủng trọn gói dành cho trẻ từ 0-1 tuổi hoặc từ 0-2 tuổi. GS.TS.Bác sĩ Phạm Nhật An chia sẻ cách phòng tránh lây cúm từ người bệnh Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec
https://suckhoedoisong.vn/vac-xin-ung-thu-nao-cai-thien-dang-ke-ty-le-song-169148811.htm
25-09-2018
Vắc-xin ung thư não cải thiện đáng kể tỷ lệ sống
Thử nghiệm lâm sàng pha III của vắc-xin này được thực hiện trên 331 bệnh nhân tại hơn 80 địa điểm ở 4 quốc gia. Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên: Nhóm điều trị bằng liệu pháp chuẩn có bổ sung vắc-xin cá nhân hóa mang tên DCVax-L và nhóm điều trị bằng liệu pháp chuẩn kèm giả dược. Vắc-xin cá nhân hóa được thiết kế riêng cho từng cá thể bệnh nhân.Nhóm vắc-xin có số bệnh nhân đông gấp đôi nhóm giả dược. Bên cạnh đó, bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện ung thư tái phát hoặc tiến triển sau thử nghiệm ban đầu đều sẽ được cung cấp vắc-xin. Như vậy, gần 90% bệnh nhân tham gia thử nghiệm đã được sử dụng loại vắc-xin này. Kết quả phân tích cho thấy rằng, tất cả 331 bệnh nhân đều có tỷ lệ sống trung bình hơn 23 tháng. Trong đó, các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến nhóm 100 bệnh nhân có tỷ lệ sống lên đến 40,5 tháng. Nhìn chung, tất cả các bệnh nhân đều có tỷ lệ sống cao hơn so với tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại và 30% bệnh nhân có thời gian sống dài hơn mong đợi. Các nhà nghiên cứu cũng cho biết vắc-xin này có rất ít tác dụng phụ, khi so sánh với các liệu pháp điều trị ung thư khác như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Tuy nhiên, khoảng 2% người tham gia đã gặp biến cố bất lợi nghiêm trọng, như sưng phù não và co giật. Hiện tại, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục thử nghiệm loại vắc-xin này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phan-2-con-dong-kinh-moi-khoi-phat-vi
Phần 2: Cơn động kinh mới khởi phát
Bài viết bởi Bác sĩ Vũ Duy Dũng - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Câu hỏi đầu tiên khi một bệnh nhân vào khám với một cơn kịch phát thoáng qua lần đầu là cơn đó có khả năng là động kinh hay không, dựa trên hỏi bệnh từ bệnh nhân và thông tin từ người chứng kiến. 1. Các yếu tố cơn động kinh Các yếu tố nguy cơ cho các cơn động kinh có yếu tố gây cơn, như mất ngủ, và phơi nhiễm với rượu hoặc chất cấm, cần phải được tìm kiếm. Khoảng 20% trường hợp, bệnh nhân có thể đã có một tiền sử cơn vắng, cơn giật cơ, hoặc các cơn động kinh cục bộ kín đáo tự nhận thức được mà trước đó bệnh nhân không biết rằng điều đó chỉ điểm cho một hội chứng động kinh mới khởi phát.Hỏi bệnh và khám bệnh toàn diện cần xác định được bệnh nhân có hay không có bằng chứng của một cơn động kinh triệu chứng cấp tính (ví dụ, một thiếu sót thần kinh khu trú kéo dài, suy giảm ý thức kéo dài hoặc sốt) đòi hỏi quy trình khẩn cấp bao gồm hình ảnh não, xét nghiệm máu, và chọc thắt lưng để tìm nguyên nhân nhiễm trùng. Khám cần đánh giá được các tổn thương có khả năng do một cơn động kinh co giật gây ra, như các vết cắn ở lưỡi, vết rách, đau lưng vì gãy xương do chèn ép, hoặc đau vai do trật khớp.Các tiến bộ gần đây trong định nghĩa và phân loại động kinh đã sắp xếp các chẩn đoán động kinh với chỉ định điều trị. Bệnh nhân với cơn động kinh lần đầu, có một bất thường cấu trúc gây động kinh trên hình ảnh não và/hoặc hoạt động dạng động kinh ngoài cơn trên EEG, có một nguy cơ cao trên 60% tái phát sau cơn động kinh lần đầu không có yếu tố gây cơn và được coi là mắc bệnh động kinh. Những bệnh nhân này thường sẽ có lợi khi dùng thuốc chống động kinh, loại thuốc cũng được cân nhắc cho bệnh nhân sau một cơn co giật về đêm lần đầu.2. Chẩn đoán động kinhThể bệnh động kinh: Cục bộ hay toàn bộCó một hội chứng động kinh cụ thểCục bộ: định khu khởi phát ở vùng trán, thái dương, hay đỉnh chẩm; bán cầu ưu thếKiểu cơn động kinhMô tả cơn động kinh (thông tin từ bệnh nhân và người chứng kiến; phân loại cơn động kinh)Kết quả EEG (ngoài cơn, trong cơn) Điện não đồ (EEG) động kinh xuất hiện các hoạt động kịch phát gai nhọn sóng Kiểu cơn động kinh theo Liên đoàn Quốc tế chống Động kinh (phân loại cơ bản, nâng cao)Tần suất cơn, yếu tố gây cơn, thời gian, nhận thức được cơn, các yếu tố nguy cơNguyên nhânCấu trúcChuyển hóaGenNhiễm trùngMiễn dịchChưa biếtCác bệnh đi kèmCác cơn không phải động kinhTrầm cảm, lo âu, rối loạn tăng động giảm chú ýMigraineSuy giảm nhận thứcTử vong, đột tử trong bệnh động kinh (SUDEP)Bệnh nhân có một cơn động kinh có yếu tố gây cơn nhìn chung không được điều trị nhưng sẽ được tư vấn về thay đổi lối sống, nếu cần thiết, gửi đi cai rượu hoặc cai nghiện chất. Các cơn động kinh triệu chứng cấp tính thường được điều trị tạm thời với thống chống động kinh, và trong thời gian bao lâu thì còn phụ thuộc vào quá trình bệnh lý cải thiện nhanh thế nào hoặc yếu tố gây cơn có thể được điều chỉnh hay không. Tổn thương não cấp có nguy cơ dẫn đến các cơn động kinh về sau tới 20% bệnh nhân nhưng không phải lý do xác đáng để dự phòng động kinh kéo dài, thậm chí nếu tổn thương đi kèm với các cơn động kinh hoặc trạng thái động kinh sớm. Ngoại lệ là khả năng một chấn thương xuyên của đầu và viêm não herpes, vì những bệnh lý này đi kèm với một nguy cơ 50% tiến triển bệnh động kinh Các cơn động kinh triệu chứng cấp tính có thể điều trị tạm thời bằng cách dùng thuốc Hình ảnh nãoBệnh nhân có một cơn động kinh lần đầu cần được chỉ định hình ảnh thần kinh. Hình ảnh cấp cứu cần được thực hiện ở bất cứ bệnh nhân nào có một thiếu sót thần kinh mới, thay đổi tình trạng tâm thần dai dẳng, chấn thương gần đây, hoặc đau đầu kéo dài. CT thường được sử dụng như là phương pháp hình ảnh đầu tiên vì dễ tiếp cận nên được cân nhắc cho các bệnh nhân có cơn động kinh mới khởi phát chứng kiến ở phòng cấp cứu để đánh giá một tổn thương não cấp, ví dụ như đột quỵ, chảy máu, hoặc chấn thương, và thường sau CT sẽ là một MRI não có độ chính xác cao hơn có hoặc không tiêm thuốc đối quang từ.Các quy trình chụp MRI và CT tiêu chuẩn thường không phát hiện được các tổn thương liên quan đến động kinh mạn tính; vì lý do này, một MRI cần được thực hiện với một quy trình chuyên cho động kinh. Các tổn thương này thường không cần can thiệp cấp cứu và được cho rằng sẽ được đánh giá tốt hơn trong quá trình theo dõi về sau. Sử dụng một MRI quy trình động kinh, có sự trao đổi với bác sĩ đọc phim về việc nghi ngờ cơn động kinh trước khi đọc kết quả, và xem lại kết quả hình ảnh với một chuyên gia chẩn đoán hình ảnh thần kinh sẽ làm tăng gấp đôi độ nhạy trong việc phát hiện các bất thường kín đáo có thể điều trị bằng phẫu thuật.Điện não đồ (EEG)EEG cấp cứu được chỉ định cho những bệnh nhân hồi phục chậm sau cơn động kinh, có trạng thái tâm thần biến động, hoặc có thiếu sót thần kinh không giải thích được bằng kết quả hình ảnh. EEG thường quy là không đủ để phát hiện hoạt động động kinh dưới lâm sàng, các hoạt động này chỉ bắt được khi đo trong vòng 30 phút đầu tiên ở 1⁄4 bệnh nhân có các cơn động kinh dưới lâm sàng trên theo dõi kéo dài và trong vòng 2 giờ đầu trong 1⁄2 số bệnh nhân này. Giá trị tăng lên tới hơn 90% với bản ghi liên tục 24 đến 36 giờ. Điện não đồ (EEG) giúp các bác sĩ chẩn đoán tình trạng động kinh ở người bệnh Ghi EEG sau một cơn động kinh mới khởi phát có thể thấy hoạt động dạng động kinh ngoài cơn và giúp xác định kiểu cơn động kinh có thể và nguy cơ tái phát sau cơn đầu tiên. Trong các bệnh nhân có cơn động kinh mới khởi phát, 29% sẽ có bất thường dạng động kinh trên EEG. Một EEG ban đầu là đặc biệt có giá trị ở bệnh nhân có xu hướng bị các cơn động kinh toàn bộ. Những bệnh nhân này có tần suất cao hơn có các phóng lực dạng động kinh so với động kinh cục bộ và một đáp ứng đặc trưng với các nghiệm pháp hoạt hóa tăng thông khí và kích thích ánh sáng. EEG trong động kinh toàn bộ có thể bình thường nếu điều trị hợp lý, và điều quan trọng là ghi được EEG trước điều trị. Có sự tăng nhẹ khả năng bắt được các bất thường dạng động kinh trên EEG ở bệnh nhân trong 24 đến 48 giờ sau một cơn động kinh mới khởi phát. Tuy nhiên, các thay đổi cấp tính trên EEG có thể phản ánh hậu quả của tổn thương não cấp hoặc hậu quả của cơn động kinh và có thể không nhất thiết tiên đoán nguy cơ tái phát cơn động kinh về sau. Các bệnh nhân biểu hiện một cơn động kinh có yếu tố gây cơn cần ít nhất một EEG và một hình ảnh não vì không phải ít gặp trường hợp tìm thấy có bất thường cấu trúc nhỏ hoặc một EEG chỉ ra xu hướng xảy ra những cơn động kinh toàn bộ. Nguồn:Stephan US. Evaluation of Seizure Etiology From Routine Testing to Genetic Evaluation. Continuum (Minneap Minn) 2019;25(2, Epilepsy):322–342 Mời bạn theo dõi loạt bài viết về “Đánh giá nguyên nhân động kinh từ các xét nghiệm thường quy đến xét nghiệm gen” của Bác sĩ Vũ Duy Dũng bao gồm:Phần 1: Đánh giá nguyên nhân động kinh từ các xét nghiệm thường quy đến xét nghiệm genPhần 2: Cơn động kinh mới khởi phátPhần 3: Đánh giá động kinhPhần 4: Các nguyên nhân ngoài gen của động kinhPhần 5: Nguyên nhân gen của động kinh
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khong-co-kinh-thi-trung-co-rung-khong-vi
Không có kinh thì trứng có rụng không?
Bạn nữ có thể mang thai khi không có kinh nguyệt không? Điều này hoàn toàn có thể, chỉ là không quá phổ biến. Vậy vai trò của kinh nguyệt là gì, cơ chế hoạt động ra sao? Kinh nguyệt và sự rụng trứng có mối tương quan như thế nào? 1. Kinh nguyệt và mang thai Kinh nguyệt là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy tổ chức cơ quan sinh sản của bạn đang nỗ lực vận hành đúng cách. Kinh nguyệt đánh dấu sự kết thúc của một chu kì. Hệ cơ quan sinh sản của nữ giới khá phức tạp, nhưng có thể rút gọn vắn tắt như dưới đây (trong trường hợp bạn nữ có chu kỳ bình thường):Khởi đầu của kinh nguyệt, một số hormone cụ thể thông báo cho buồng trứng đã đến lúc sản sinh trứng. Trứng, hay còn gọi là noãn bào, thu mình trong một nang trứng chứa dịch và chất dinh dưỡng như một quả bóng tí hon.Trong nửa đầu chu kì (từ 12 đến 14 ngày), những hormone được sản xuất ra nhằm kích thích nang và trứng phát triển. Sau quá trình này, trứng đã trưởng thành.Vượt qua nửa chu kỳ (thường xấp xỉ vào khoảng ngày thứ 14), nang trứng vỡ ra và trứng được phóng ra từ buồng trứng, đây chính là sự rụng trứng.Nửa còn lại của chu kì (từ khoảng ngày 15 đến ngày 25), sau khi rụng trứng, hormone progesterone thúc đẩy niêm mạc tử cung - chính là nội mạc - phát triển chuẩn bị cho trứng đã thụ tinh, hay còn gọi là phôi thai. Trong suốt quá trình này, nội mạc dày lên, có các biến đổi về mặt sinh lí để phù hợp với sự phát triển của phôi.Chuyện xảy ra tiếp theo phụ thuộc vào việc bạn nữ có quan hệ tình dục trong vòng 5 ngày rụng trứng hay không. Nếu có, tinh trùng sẽ bơi vào chờ sẵn trong cơ quan sinh sản. Tinh trùng có thể tồn tại trong cơ quan sinh sản nữ đến 5 ngày. Quan hệ tình dục vào đúng kỳ rụng trứng, và ngày sau đó, cũng có khả năng thụ thai. Bạn nữ sẽ mang thai khi tinh trùng gặp được và thụ tinh cho trứng.Nếu được thụ thai, phôi thai sẽ tự vùi mình vào lớp niêm mạc tử cung trong khoảng từ 7 đến 10 ngày sau khi trứng rụng. Quá trình này kích thích cơ thể sản sinh các loại hormone khác nhau chuẩn bị cho thai nghén.Nếu không thụ thai, nồng độ hormone progesterone giảm xuống, báo hiệu cho cho lớp nội mạc bong tách ra, đây chính là lúc bạn nữ có kinh nguyệt. Với chu kì bình thường, khi nội mạc bong ra, cơ thể bắt đầu sản xuất các hóc môn kích hoạt chu kỳ rụng trứng của tháng tiếp theo. Kinh nguyệt là điểm cuối của một chu kì.Khi bạn nữ có kinh nguyệt, thường thì họ vừa rụng trứng (nhưng không phải lúc nào cũng vậy) trong 2 tuần qua. Cần rụng trứng thì mới mang thai được. Bạn nữ có chu kỳ đều đặn cũng sẽ thường rụng trứng đều đặn. Trắc nghiệm: Sự hiểu biết của bạn về kinh nguyệt Kinh nguyệt có vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản, do đó nữ giới cần chủ động trang bị kiến thức để theo dõi và kiểm soát tình trạng sức khỏe. Bài trắc nghiệm sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về chu kỳ kinh nguyệt của bản thân. Bắt đầu 2. Rụng trứng nhưng kinh nguyệt không xuất hiện Nếu bạn nữ không thấy kinh nguyệt, có thể quá trình rụng trứng xảy ra không thường xuyên. Có một số nguyên nhân cho vấn đề này, tuy nhiên, điều này không có nghĩa bạn nữ sẽ không đột ngột rụng trứng mà không có kinh trước đó.Như đã nói trên, kinh nguyệt đánh dấu phần cuối của một chu kì. Nếu rụng trứng xảy ra và bạn nữ không thụ thai, kinh nguyệt sẽ xuất hiện. Nhưng trong trường hợp bạn nữ có chu kì không đều thì sao? Tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt, chu kỳ kinh nguyệt có thể đột ngột bắt đầu.Chúng ta biết đoạn cuối của chu kì là kinh nguyệt, nhưng lại không có dấu hiệu rõ ràng nào cho thấy cơ thể bạn nữ đã bước vào chu kỳ. Sự rụng trứng hoàn toàn có thể xảy ra nhưng bạn nữ không nhận thấy. Bạn chỉ biết bạn đã rụng trứng khi bạn có kinh nguyệt, hay bạn nữ có quan hệ tình dục trong lúc “cửa sổ thụ thai” và mang thai. Nhiều lúc bạn nữ do chu kỳ không đều đặn, nên không biết mình đã mang thai, vì kinh không đều nên bạn nữ không nắm được thời điểm chậm kinh. 3. Kinh nguyệt không đều và sự rụng trứng Có rụng trứng nhưng không có kinh nguyệt hoàn toàn có thể xảy ra. Nguyên nhân là do sẹo tử cung cũ hoặc do một số loại thuốc nội tiết nhất định.Cũng có trường hợp ra máu như có kinh nhưng sự rụng trứng không xảy ra, thường là do niêm mạc tử cung trở nên quá dày, không ổn định và tự bong ra. Niêm mạc tử cung dày lên nhưng không rụng trứng khi hóc môn estrogen, vốn được tiết ra trước rụng trứng, tiếp tục được sản sinh ra mà không gặp phải trở ngại nào từ một loại hóc môn sinh dục nữ khác là progesterone, thường có mặt sau rụng trứng.Có rất nhiều nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt, và nhiều trong số này ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng hay cản trở sự mang thai. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt còn không rõ ràng.Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sự rụng trứng và khả năng mang thai gồm: 3.1 Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) Hội chứng buồng trứng đa nang PCOS là khi cơ thể người phụ nữ tiết ra quá nhiều androgens – đôi lúc được cho là hóc môn sinh dục nam. Quá nhiều hormone sinh dục nam cản trở trứng trưởng thành phát triển và được phóng ra từ ống dẫn trứng.>>> Ảnh hưởng của nội tiết tố androgenĐến 21% phụ nữ gặp phải Hội chứng buồng trứng đa nang, là nguyên nhân phổ biến nhất gây vô sinh do sự rụng trứng vắng mặt. Hội chứng buồng trứng đa nang có thể do rối loạn di truyền, nhưng tác nhân sinh hoạt, như thừa cân và lối sống thụ động cũng có thể gây ra tình trạng này. 3.2 Tiền mãn kinh Tiền mãn kinh là thời điểm estrogen và progesterone tự nhiên sụt giảm, gây rối loạn rụng trứng và kinh nguyệt trước khi chúng biến mất cùng lúc, báo hiệu thời kỳ mãn kinh. Thông thường tiền mãn kinh kéo dài trong khoảng 4 năm, nhưng thời kì này ở một số phụ nữ có thể dài hơn.Độ tuổi khởi phát tiền mãn kinh trung bình là 47, trong khi 51 là độ tuổi trung bình của kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Tiền mãn kinh kết thúc và mãn kinh bắt đầu – khi người phụ nữ không có kinh nguyệt trong vòng 12 tháng.Mặc dù vẫn có thể mang thai trong thời kỳ tiền mãn kinh, nhưng hoàn toàn không dễ dàng do trứng được giải phóng già hơn và có thể có ít khả năng thụ thai hơn. Trứng cũng có thể không được giải phóng trong mọi chu kì. 3.3 Bệnh lý tuyến giáp Tuyến giáp là cơ quan hình bướm ngay ở cổ, có chức năng điều hoà nội tiết, trong đó có các hormone tác động đến sự rụng trứng và kinh nguyệt. Một nghiên cứu cho thấy gần 14% bé gái vị thành niên mắc rối loạn chức năng tuyến giáp cũng bị rối loạn kinh nguyệt. 3.4 Cân nặng Quá thừa hoặc thiếu cân có thể gây phản ứng dây chuyền làm gián đoạn chức năng nội tiết. Từ đó khiến sự rụng trứng biến mất hoặc khi có khi không, kéo theo kinh nguyệt cũng bất thường.Theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí Sức khỏe phụ nữ BMC, phụ nữ có chỉ số dạng cơ thể thấp hơn 20 hoặc cao hơn 25 có nguy cơ bị rối loạn kinh nguyệt cao gấp 1,1 lần những người có BMI từ 20-25. 3.4 Stress Stress tác động toàn thể đến các chức năng của cơ thể, bao gồm sự rụng trứng. Trong một nghiên cứu về đối tượng là các nhân viên y tế, những người có mức độ căng thẳng về nhận thức cao hơn có khả năng bị bất thường về kinh nguyệt cao hơn so với những người không cảm thấy căng thẳng. 4. Làm sao để mang thai khi kinh nguyệt không đều? Khi bạn nữ rụng trứng thì sẽ có khả năng mang thai, nhưng nếu kinh nguyệt không đều, khả năng mang thai có thể thấp hơn. Quan trọng nhất là cần quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp tránh thai đều đặn, tốt nhất là mỗi 2-3 ngày.Nếu đang gặp phải các vấn đề sức khỏe gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, áp dụng điều trị hợp lý sẽ giúp tăng khả năng mang thai.Giảm cân hoặc tăng cân an toàn cũng có tác động tốt. Theo Hiệp hội PCOS Awareness, giảm 5-10% thể trọng giúp điều hoà sự rụng trứng ở những phụ nữ bị thừa cân. Bạn nữ có thể tham vấn ý kiến bác sĩ để có chế độ tăng hoặc giảm cân an toàn, như kế hoạch ăn uống, tập luyện, ...Nếu bạn nữ mắc rối loạn kinh nguyệt do cường giáp hoặc suy giáp, bác sĩ sẽ kê đơn để điều chỉnh hormone tuyến giáp. 5. Rối loạn kinh nguyệt có ảnh hưởng đến sức khỏe thai kỳ? Rối loạn kinh nguyệt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thai kỳ, tùy thuộc vào tác nhân gây rối loạn. Bạn nữ nên tư vấn với bác sĩ chuyên khoa về các nguy cơ có thể xảy ra.Phụ nữ mang thai mắc Hội chứng buồng trứng đa nang PCOS gặp nguy cơ cao hơn:Sảy thaiTiểu đường thai kỳTiền sản giật – khi huyết áp đột ngột lên cao sau tuần thai thứ 20Sinh nonPhụ nữ mang thai mắc cường giáp nhưng không được điều trị tốt có nguy cơ thai chết lưu, sinh non hoặc em bé bị dị tật bẩm sinh.Rất nhiều phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, hầu hết là do rụng trứng không đều. Rụng trứng không đều khiến việc mang thai khó khăn hơn, nhưng các bác sĩ có thể giúp tăng khả năng thụ thai bằng cách điều trị bệnh nền gây rối loạn kinh nguyệt và theo dõi quá trình kể từ khi bạn thụ thai, giúp đảm bảo sức khỏe thai kỳ và có những em bé khoẻ mạnh. 6. Nếu bạn nữ muốn mang thai Các bác sĩ thường khuyến cáo cố gắng mang thai trong vòng 1 năm (hoặc 6 tháng, nếu bạn từ 35 tuổi trở lên) trước khi thăm khám đánh giá khả năng sinh sản. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các bạn nữ có dấu hiệu hay triệu chứng liên quan đến khả năng sinh sản, bao gồm vô kinh.Nếu kinh nguyệt không đến, có thể bạn nữ đang phải đối mặt với nguy cơ vô sinh. Hãy đưa cả bạn đời khi kiểm tra cùng, vì có thể nguyên nhân bạn không thể thụ thai không chỉ có một, và vô sinh nam phổ biến hơn chúng ta tưởng rất nhiều.Phụ thuộc vào nguyên nhân khiến bạn nữ không rụng trứng, và liệu có các vấn đề liên quan đến sinh sản khác hay không, mà phương pháp điều trị bao gồm thay đổi lối sống, giảm hoặc tăng cân, thay đổi đơn thuốc, bao gồm điều trị nguyên nhân nền. 7. Nếu bạn nữ không muốn mang thai Trong trường hợp bạn nữ không muốn mang thai, bạn không nên coi kinh nguyệt lúc có lúc không của mình là biện pháp tránh thai, dù bạn đã được chẩn đoán vô sinh trước đó, trừ khi bác sĩ có tư vấn khác.Như đã nêu trên, phụ thuộc vào nguyên nhân bạn không có kinh nguyệt, bạn vẫn có thể rụng trứng nhưng không có kinh nguyệt để báo hiệu bạn đang có khả năng mang thai. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về phương pháp tránh thai phù hợp nhất cho bản thân. Bài viết tham khảo nguồn: verywellfamily.com, healthline.com
https://dantri.com.vn/suc-khoe/giang-coi-mac-ung-thu-ha-hong-de-than-chet-khong-con-rinh-rap-20210717160629967.htm
20210717
Giang Còi mắc ung thư hạ họng: Để thần chết không còn rình rập
Bệnh ngày càng nặng, nói không nên lời Giang Còi (tên thật Lê Hồng Giang, sinh năm 1962) là nghệ sĩ được học bài bản chuyên ngành diễn viên điện ảnh cùng khóa với các nghệ sĩ Bùi Thạc Chuyên, Tú Oanh, Chiều Xuân. Với lối diễn tự nhiên, hài hước, dí dỏm, anh luôn tạo được tiếng cười cho mọi lứa tuổi khán giả qua những tác phẩm mà mình tham gia. Bên cạnh đóng phim chiếu mạng, sân khấu, tiểu phẩm hài thì Giang Còi còn tham gia nhiều phim truyền hình như Cựu chiến binh, Khi đàn chim trở về, Chuyện vặt gia đình, Cảnh sát hình sự, Chuyện đời thường… Nghệ sĩ Giang Còi vẫn giữ tinh thần lạc quan bên cạnh con gái Trải qua hai lần đổ vỡ hôn nhân, Giang Còi có 4 người con và nhiều năm nay anh dành thời gian cho các con, chăm sóc vườn tược, cây cối tại gia đình. Đang có những tháng ngày yên bình, hạnh phúc thì tai ương ập đến. Đầu năm 2021, Giang Còi phát hiện bị ung thư vùng hạ họng, giữa tháng 5/2021, nam nghệ sĩ bị ngất xỉu khi đang đi trên đường phải nhập viện Bạch Mai. Gần đây, bệnh tình trở nặng, nam nghệ sĩ khó thở, không ngủ được. Tuy nhiên, nghệ sĩ Giang Còi vẫn giữ tinh thần lạc quan, thường xuyên chia sẻ cảm xúc lên trang cá nhân. Từ ngày phát hiện bệnh đến nay, Giang Còi đã sụt hơn 10kg. Quang Tèo - người bạn thân thiết và cũng là đồng nghiệp của Giang Còi mới đây chia sẻ, do dịch bệnh nên mọi người không thể vào thăm. Thường ngày, Quang Tèo thường gọi điện thoại, gọi qua messenger nhưng Giang Còi nói yếu ớt, Quang Tèo căng tai ra nghe không được mà chỉ đoán qua khẩu hình. Trong khi đó, nghệ sĩ Trà My, người thường xuyên bên cạnh Giang Còi trong những ngày đầu tiên nam nghệ sĩ bị bệnh cho biết, hiện Giang Còi đang điều trị tại khoa hồi sức tích cực tại Bệnh viện Phổi Trung ương. "Bệnh mỗi ngày trở nặng anh đang được gia đình và bác sĩ nơi đây chăm sóc tận tình chu đáo. Cầu mong có phép nhiệm màu và những điều tốt đẹp đến với anh" - nghệ sĩ Trà My chia sẻ. "Con người tôi căng như dây đàn" Mới đây, thông qua nghệ sĩ Trà My, Giang Còi đã viết tâm thư gửi đến các đồng nghiệp và khán giả để tri ân, cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người khi anh phải điều trị tại bệnh viện. Trong thư, Giang Còi gửi lời cảm ơn Trà My và nghệ sĩ Quốc Anh đã đứng ra kêu mọi người giúp đỡ lúc anh bệnh nặng. Anh cũng gửi lời cảm ơn các đồng nghiệp như: NSND Trần Nhương, NSND Minh Hòa, vợ chồng NSƯT Đỗ Kỷ - NSND Lan Hương, NSƯT Tiến Quang, Kiên râu, Thanh Hương, Trung Hiếu… cùng nhiều anh chị em khác đã động viên, thăm hỏi và gửi quà để anh có thêm nghị lực, quyết tâm tâm vượt qua bạo bệnh, kéo dài sự sống. Giang Còi cùng 2 đồng nghiệp, người bạn thân thiết Quang Tèo, Trà My "Thật cảm động vì tình cảm của mọi người và xấu hổi với chính bản thân mình. Quá chủ quan, nghĩ rằng nó cho mình 2 năm để hoàn tất mọi việc, đâu phải thế. 2 năm đó là vật lộn với sự đau đớn khôn cùng của thể xác, cân nhắc quyết đoán, trả ơn, về tinh thần, giờ đây con người tôi căng hơn sợi dây đàn và thần chết luôn rình rập" - nghệ sĩ Giang Còi viết trong thư. Cần biết về ung thư hạ họng như Giang Còi Ung thư hạ họng là ung thư xuất phát từ vùng hạ họng. Đây là ung thư đứng hàng thứ 2 (sau ung thư vòm) trong các bệnh lý ung thư vùng tai mũi họng. Tuổi thường gặp mắc bệnh này từ 45 - 65 với tỷ lệ nam/nữ = 5/1. Ung thư hạ họng đến từ nhiều nguyên nhân. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư hạ họng do hút thuốc lá, nghiện rượu, vệ sinh răng miệng kém, virus HPV, mắc hội chứng Plummer-Vinson, ô nhiễm môi trường…Bệnh thường âm thầm tồn tại. Nếu xuất hiện các triệu chứng như khó nuốt, nuốt vướng ngày càng tăng dần; đau đau họng kéo dài, tăng dần, có thể kèm theo đau tai; nổi hạch vùng cổ; sút cân, khó thở và khàn tiếng, các chuyên gia khuyến cáo người dân cần đến ngay cơ sở y tế để khám, điều trị bệnh. Hồi mới phát hiện bệnh và điều trị, Giang Còi vẫn viết, biên tập kịch bản Ung thư hạ họng có 4 giai đoạn. Giai đoạn 1 khối u nhỏ hơn 2cm, phát triển tại mộtvùng hạ họng, chưa xâm lấn ra xung quanh và chưa nổi hạch cổ. Giai đoạn tiếp theo, khối u lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 4cm hoặc xâm lấn vị trí khác của hạ họng hoặc lan ra xung quanh nhưng chưa xâm lấn dây thanh âm, thanh quản chưa bị cố định. Bệnh nhân chưa nổi hạch cổ và chưa di căn tới cơ quan xa. Giai đoạn 3, khối u lớn hơn giai đoạn 2 hoặc đã ảnh hưởng đến dây thanh âm hoặc đã xâm lấn tới thực quản. Bệnh nhân có thể nổi hạch với kích thước hạch nhỏ hơn 3cm ở 1 bên cổ. Giai đoạn cuối thì khối u đã xâm lấn tới sụn, xương và phần mềm. Bệnh nhân có thể nổi hạch cổ hai bên, xuất hiện các di căn xa. Cũng như nhiều loại ung thư, ung thư hạ họng đến nay vẫn chưa được chữa khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị chính có phẫu thuật, tia xạ, hóa chất và điều trị miễn dịch. Để phòng bệnh này, như các ung thư nói chung, mỗi người cần có chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ, ăn nhiều rau củ quả, hạn chế ăn các thức ăn muối, lên men, đồ nướng cháy, đồ ăn nhiều dầu mỡ. Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, vệ sinh mũi họng hàng ngày phòng tránh các bệnh tai mũi họng thông thường. Nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời có tiên lượng rất tốt.
https://suckhoedoisong.vn/ai-nen-va-khong-nen-do-loang-xuong-169240130234325554.htm
31-01-2024
Ai nên và không nên đo loãng xương?
Loãng xương là gì? Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của hệ xương khiến cho xương trở nên mỏng yếu và dễ bị gãy. Bệnh diễn biến thầm lặng và từ từ làm giảm khả năng chịu lực của xương, đặc biệt là ở vị trí như: Cổ xương đùi, cột sống, đầu dưới xương quay làm tăng nguy cơ bị gãy xương. Bình thường mật độ xương của con người sẽ giảm dần sau tuổi 35, đặc biệt là sau mãn kinh, mãn dục do quá trình hủy xương gia tăng và quá trình tạo xương giảm đi. Bên cạnh đó, còn có nhiều yếu tố nguy cơ thúc đẩy nhanh quá trình loãng xương như: Phụ nữ sinh đẻ nhiều lần; Kém phát triển thể chất, bị còi xương, thiếu vitamin D, thiếu canxi; Ít vận động, hoạt động ngoài trời, thiếu vitamin D làm cơ thể giảm hấp thu canxi; Mắc bệnh mạn tính: suy thận mạn, đái tháo đường, bệnh khớp, các bệnh đường tiêu hóa... Đo loãng xương nhằm xác định mật độ xương để phòng tránh bệnh loãng xương, kiểm tra sự đáp ứng của việc điều trị loãng xương. Ai nên đo loãng xương? - Người cao tuổi (đặc biệt là những người trên 65 tuổi, cả nam và nữ). - Phụ nữ từ 45-50 tuổi, người có xương nhỏ có nguy cơ cao đối với loãng xương. - Phụ nữ sau mãn kinh. Mãn kinh sớm hoặc tắt kinh trước thời ký mãn kinh càng làm tăng nguy cơ mắc loãng xương. - Người bị thiểu năng tuyến sinh dục, cường giáp tiến triển, cường vở thượng thận, và cường giáp tiên phát. - Người có thói quen ăn thức ăn có ít canxi hoặc vitamin D hay thiếu cả hai; ít vận động và ít tập thể dục, nghiện rượu, hút thuốc. - Các bệnh mạn tính và dùng thuốc điều trị: Một số loại thuốc có thể làm tổn thương xương và dẫn đến "loãng xương thứ cấp". Những thuốc có thể gây tác dụng phụ này như thuốc điều trị rối loạn nội tiết (điều trị ưu năng tuyến giáp trạng), thuốc điều trị suy tủy, rối loạn collagen, bệnh dạ dày ruột. Dùng các glucocorticoid trong thời gian dài để chữa các bệnh hen, viêm khớp có thể làm tổn thương xương. Vì vậy bệnh nhân loãng xương đang điều trị các bệnh này phải hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc tình trạng của mỗi bệnh. - Bệnh nhân sau phẫu thuật xương khớp. - Bệnh nhân cơ nghi ngờ lún xẹp đốt sống, giảm chiều cao, gù vẹo đốt sống. Tập thể dục thường xuyên giúp xương chắc khỏe. Ai không được phép đo loãng xương? Những người dưới đây cần chống chỉ định đo loãng xương: Phụ nữ có thai. Dùng thuốc cản quang đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 tuần. Có kim loại tại vị trí cần đo. Phòng tránh loãng xương bằng cách nào? Để phòng tránh loãng xương, mọi người nên: - Không sử dụng chất kích thích như: rượu bia, cà phê, thuốc lá, thuốc lào vì nó làm giảm hấp thu canxi và tăng nguy cơ loãng xương, gãy xương. - Thường xuyên đi lại vận động, tập thể dục: Khi làm việc lâu, mọi người nên đứng dậy đi lại nhẹ nhàng để xương chắc khỏe. - Cần bổ sung đầy đủ canxi, vitamin D, protein, sắt, kẽm, magie,... cùng các dưỡng chất khác có lợi cho xương như thịt, trứng, cá, sữa, các loại rau xanh, hoa quả tươi, các loại đậu, ngũ cốc, yến mạch… - Tăng cường vitamin D bằng cách tắm nắng, thường xuyên hoạt động ngoài trời, kèm chế độ ăn uống bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D như các loại cá, hải sản, lòng đỏ trứng, sữa, chế phẩm từ đậu nành, ngũ cốc và yến mạch,... - Bổ sung canxi mỗi ngày bằng các viên uống bổ sung hoặc từ các loại thực phẩm như: các sản phẩm sữa ít béo, rau lá xanh đậm, các loại cá, các sản phẩm đậu nành, các loại ngũ cốc và nước cam… Các bài tập tại nhà làm chậm chứng loãng xương SKĐS - Loãng xương là bệnh lý có diễn biến thầm lặng trong quá trình lão hóa tự nhiên nhưng dễ dẫn đến hậu quả nặng nề như rạn, nứt, gãy xương. Tuy nhiên, bạn có thể làm chậm tiến triển của bệnh với nhiều dạng bài tập tại nhà. Ths.BS Kim Thanh Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoat-dong-luc-la-bien-phap-tot-nhat-tang-cuong-he-mien-dich-vi
Hoạt động thể lực là biện pháp tốt nhất tăng cường hệ miễn dịch
Bài viết bởi Bác sĩ Phạm Tuyết Trinh - Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Hầu hết chúng ta sống mà không để ý đến hệ miễn dịch của mình. Chúng ta luôn tin rằng, hệ miễn dịch của mình hoạt động tốt để bảo vệ mình khỏi nhiễm trùng, khỏi các bệnh ác tính như ung thư... Đến nay cần thay đổi quan niệm này, vì hệ miễn dịch có vai trò hàng đầu để giữ cho chúng ta tránh Covid 19. 1. Hoạt động thể lực giúp tăng cường hệ miễn dịch Có một số biện pháp để giúp tăng cường hệ miễn dịch: Chế độ dinh dưỡng tốt thường được lựa chọn đầu tiên, nhưng nó không phải là biện pháp duy nhất để tạo nên sự khác biệt. Nhiều người nghĩ chỉ cần ăn uống tốt thì sẽ tăng cường miễn dịch và lấy cớ đó để biện minh cho việc lười vận động. Nhưng hoạt động thể lực lại là biện pháp hết sức quan trọng, nhất là trong thời kỳ vấn đề giãn cách xã hội đang cần thiết để phòng dịch lan rộng.Với mức hoạt động mức độ vừa: đi bộ nhanh tại các khu vực cho phép, an toàn và đảm bảo dãn cách 2 m mỗi người, hoặc đi bộ trên máy tập trong nhà thì mỗi bước đi bộ hệ miễn dịch của cơ thể bạn được tăng cường hơn, hoạt động chống lại vi khuẩn cũng cải thiện hơn bởi những “tế bào diệt tự nhiên”. Với mỗi biện pháp hoạt động thể lực, hệ miễn dịch cũng giải phóng ra một lượng kháng thể những Cytokin chống viêm, giúp cơ thể làm sạch “những kẻ tấn công”. Theo thời gian, từ sự tăng cường tạm thời biến thành những cải thiện vĩnh viễn của hệ miễn dịch và giúp ta duy trì thói quen luyện tập thể thao thường xuyên, do vậy, hoạt động thể lực là chìa khóa quan trọng để tăng cường hệ miễn dịch.Theo nghiên cứu thấy rằng, đối với những hoạt động thể thao cường độ cao, kéo dài trên 60 phút có thể làm tăng lượng hormone gây căng thẳng có thể làm giảm hệ miễn dịch, nhưng điều này không xảy ra đối với hoạt động mức vừa phải và thời gian dưới 60 phút. Đi bộ nhanh giúp tăng cường hệ miễn dịch 2. Tạo thói quen hoạt động thể lực mỗi ngày Để tạo được thói quen luyện tập hàng ngày với người ngồi nhiều thì nên học tập với các hoạt động giống như một đứa trẻ bắt đầu tập đi và tăng dần cường độ và thời gian làm sao cho bạn thấy thoải mái, dễ chịu. Đối với người đã từng có kinh nghiệm về thể thao thì nên chọn một bài vừa sức tại nhà: nâng tạ nhỏ, tập với dụng cụ gia đình, tập với hướng dẫn trực tuyến của chuyên gia trên internet. Bạn có thể sắp xếp và chủ động thời gian để thực hiện và nâng dần mức độ phù hợp với sức của mình. Đồng thời, duy trì chế độ ăn uống lành mạn để hệ miễn dịch của bạn được tăng cường tốt. Để thực hiện tốt việc luyện thói quen hoạt động thể lực tăng cường hệ miễn dịch, nên kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh: nhiều rau, đủ chất, hai đến ba loại hoa quả mỗi ngày, uống đủ nước, ngủ đủ 6-8 giờ/ ngày. Hoạt động thể thao với các bài tập thở sâu cũng giúp bạn rất hữu hiệu giảm bớt những căng thẳng, những stress . Nên tạo ra một kế hoạch luyện tập giống như công việc đi làm hàng ngày để thói quen được duy trì tốt và hệ miễn dịch của bạn được tăng cường tốt.Theo: Michael W. Smith MD tổng biên tập WebMD. Huấn luyện viên thuộc hội đồng thể dục thể thao Hoa Kỳ. Bạn có biết: Cách hệ miễn dịch chiến đấu để bảo vệ cơ thể
https://suckhoedoisong.vn/benh-nhan-khong-phai-gay-me-tinh-tao-hoan-trong-trong-ca-phau-thuat-parkinson-169231211170133054.htm
11-12-2023
Bệnh nhân không phải gây mê, tỉnh táo hoàn trong trong ca phẫu thuật parkinson
Chiều 11/12, thông tin từ Bệnh viện Việt Đức cho biết, các chuyên gia của 2 khoa: Phẫu thuật thần kinh I và khoa Nội hồi sức thần kinh - Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức đã tiếp nhận và phối hợp phẫu thuật đặt điện cực kích thích não sâu thành công cho 2 bệnh nhân N.T.M (66 tuổi) và T.V.T (66 tuổi) mắc parkinson trên 5 năm, dù đã uống thuốc liều cao nhưng hiệu quả vận động vẫn kém. ThS.BS Ngô Thị Huyền – Khoa Nội Hồi sức Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức cho biết bệnh nhân đăng ký khám tại phòng khám Nội hồi sức thần kinh, sau quá trình test mức độ đáp ứng thuốc qua các động tác vận động, và các test chức năng nhận thức, tâm lý… bệnh nhân được phối hợp thực hiện chỉ định cận lâm sàng MRI 3.0. Bác sĩ xem phim chụp tổn thương của bệnh nhân trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân N.T.M (nữ, 66 tuổi) cho biết, bà được chẩn đoán mắc Parkinson 10 năm về trước. Triệu chứng khởi đầu cứng nửa người trái, không nhấc nổi chân nên di chuyển khó, nói khó, viết khó, run rẩy chân tay, mất ngủ. Liều thuốc bà M sử dụng là Madopar 5 viên/ngày/5 lần uống, phải nằm chờ khoảng 30 phút để thuốc phát huy tác dụng nhưng thời gian tác dụng của thuốc ngày càng ngắn, nếu uống tăng liều sẽ có những biểu hiện "lắc vận động", bà M còn gặp một số vấn đề gây khó khăn trong sinh hoạt như: khó nuốt, mệt nhiều, táo bón và hơn hết là vấn đề tâm lý không tự tin, trầm cảm, tách biệt với mọi người, mọi việc xung quanh. "Nhiều lúc nghĩ tôi chỉ muốn đi xa để không làm gánh nặng cho chồng con, tôi không thể giúp đỡ gì được cho gia đình trong khoảng thời gian ấy, chồng tôi cũng mới mổ tim gần đây, lúc ấy tâm lý tôi gần như suy sụp hoàn toàn"- bà M kể lại. Thông qua hội chẩn toàn Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, các chuyên gia đã thống nhất sử dụng phương pháp phẫu thuật đặt điện cực kích thích não sâu cho bệnh nhân. TS.BS Trần Đình Văn - Khoa Phẫu thuật Thần kinh I, Bệnh viện Việt Đức trực tiếp thực hiện ca phẫu thuật cho bệnh nhân N.T.M chia sẻ: Suốt quá trình phẫu thuật, bệnh nhân không có chỉ định gây mê, luôn trong trạng thái tỉnh táo hoàn toàn để có thể kiểm tra các triệu chứng vận động và hiệu quả của điều trị trong mổ, bệnh nhân càng tỉnh táo thì sự hợp tác trong phẫu thuật càng cao. Các chuyên gia thuộc chuyên khoa Phẫu thuật thần kinh đã phối hợp với chuyên gia về Nội thần kinh cùng ekip gây mê, kỹ thuật viên điện sinh lý thần kinh… áp dụng phương pháp phẫu thuật đặt điện cực não sâu ít xâm lấn trong mổ điều trị bệnh lý parkinson cho bệnh nhân, đường rạch da trên đầu bệnh nhân rất ngắn, chỉ 1cm, đường mở nhỏ dưới ngực chỉ khoảng 3cm để đặt thiết bị máy phát xung. Bệnh nhân được sử dụng các trang thiết bị hiện đại nhất trong mổ như: máy định vị thần kinh thế hệ mới để xây dựng tọa độ, máy điện sinh lý thần kinh phát hiện sóng của các nhân xám trung ương, khung định vị chính xác tọa độ,… TS.BS Trần Đình Văn cùng ekip tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Sau 1 tuần được các chuyên gia Bệnh viện Việt Đức phẫu thuật đặt điện cực kích thích não sâu, tình trạng của bệnh nhân N.T.M, 66 tuổi đã cải thiện rõ rệt. TS.BS Trần Đình Văn đã hướng dẫn thực hiện các động tác đơn giản sau phẫu thuật, bệnh nhân M. làm theo thuần thục, nhanh nhẹn và chính xác hơn rất nhiều so với tình trạng trước khi phẫu thuật. Các chuyên gia cho biết bệnh parkinson là bệnh lý thoái hóa thần kinh thường gặp nhất sau bệnh Alzheimer, chiếm 2% dân số thế giới, thường gặp trên 65 tuổi, bệnh xu hướng trẻ hoá. Bản chất của bệnh Parkinson là thoái hóa não, gây khó khăn trong vận động, sinh hoạt. Phẫu thuật kích thích não sâu là phương pháp phẫu thuật thần kinh chức năng, đặt điện cực tạo sóng kích thích điều trị các triệu chứng của bệnh parkinson, bao gồm run, đơ cứng và cử động chậm chạp. Kích thích não sâu không phải là phương pháp có thể chữa trị khỏi bệnh parkinson và sẽ không ngăn bệnh trở nên nặng hơn. Nhưng đây có thể là lựa chọn tốt cho các bệnh nhân đã mắc bệnh này ít nhất 5 năm và thời gian tác dụng của thuốc rút ngắn lại hoặc loạn động khi dùng thuốc. Thành công của phương pháp này mở ra cơ hội nâng cao chất lượng sống cho những bệnh nhân parkinson nặng, giúp bệnh nhân có thể giảm liều thuốc. Bệnh Viện Việt Đức cũng là nơi thực hiện ca phẫu thuật đặt điện cực kích thích não sâu đầu tiên tại khu vực phía Bắc, mở ra cơ hội cho những bệnh nhân parkinson giai đoạn tiến triển và có điều kiện kinh tế phù hợp. Hành hung nhân viên y tế có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự SKĐS - Hành vi hành hung nhân viên y tế là vi phạm pháp luật, cần bị xã hội lên án và pháp luật xử lý nghiêm minh. Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 cũng đã nêu rõ: Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người hành nghề... tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thái Bình/ Ảnh: Kim Oanh Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-dung-va-vi-tri-huyet-huyen-khu-vi
Tác dụng và vị trí huyệt huyền khu
Huyệt Huyền khu là huyệt thứ 5 của mạch Đốc, có xuất xứ từ sách châm cứu Giáp Ất Kinh. Khi châm cứu vào huyệt Huyền khu có thể điều trị tích cực đau thắt vùng lưng, ăn không tiêu, tiêu chảy,...Việc vận dụng huyệt đạo này vào điều trị một số bệnh là phương pháp chữa bệnh được nhiều bệnh nhân biết đến và sử dụng. Để có thể hiểu rõ hơn về Huyền khu huyệt trên cơ thể, hãy tham khảo bài viết dưới đây. 1. Huyệt Huyền khu là gì? Huyệt Huyền khu là huyệt thứ 5 của mạch Đốc, được khá nhiều người biết đến với tên gọi khác là Huyền Trụ, Huyền Xu. Theo nghĩa Hán, “ Huyền” có nghĩa là treo, “Khu” có nghĩa là bản lề, cái then cửa, nối cả hai phần trên và dưới của cột sống. Huyệt ở bên dưới huyệt Tích trung (giữa cột sống) là bản lề cho việc chuyển nước, hóa khí cơ của Tam tiêu. Do đó, huyệt đạo này được y học đặt tên là Huyền khu. 2. Vị trí của huyệt Huyền khu Vị trí huyệt Huyền khu tương đối dễ tìm, có thể dễ dàng xác định được. Huyệt nằm ở vị trí dưới đốt xương sống thứ 13, lấy chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1. Vị trí huyệt Huyền khu tương đối dễ tìm, có thể dễ dàng xác định được 3. Tác dụng của huyệt Huyền khu Về mặt tác dụng, huyệt Huyền khu đã được ghi nhận là huyệt mang đến rất nhiều những công dụng hữu ích cải thiện sức khỏe. Trong đó, những công dụng chính của huyệt đạo Huyền khu này bao gồm:Tác dụng làm hòa VịTác dụng kiện TỳTác dụng cường kiệt yêu tấtVề mặt chủ trị, huyệt đạo Huyền khu có có khả năng chủ trị tại chỗ và chủ trị toàn thân. Cụ thể như sau:Tại chỗ: Đau cứng cột sống vùng thắt lưngTheo kinh: Đau lưngToàn thân: ỉa chảy, ăn không tiêu. 4. Cách châm cứu huyệt Huyền khu Huyệt Huyền khu được châm cứu bằng cách: Tiến hành châm kim chếch lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng mũi kim vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 1-2, đâm với độ sâu 0,3-1 tấc. Thực hiện cứu thời gian từ 10 đến 40 phút 5. Các huyệt đạo có thể phối hợp với huyệt Huyền khu điều trị một số chứng bệnh khác Phối với huyệt Dũng Tuyền, Đại Chùy, Hợp Cốc, Khúc Trì, Túc Tam Lý trị thương hàn sốt cao không thuyên giảmPhối với huyệt Hành Gian, Hợp Cốc, Phong Môn trị sau khi bị thương hàn mà còn dư nhiệtPhối với huyệt Bá Lao, Dũng Tuyền, Khúc Trì trị chứng phát cuồngPhối với huyệt Hoa Đà + Hoàn Khiêu trị các trường hợp chân đau đi lại khó khănPhối với huyệt Bá Hội, Hoàn Khiêu, Hợp Cốc, Khúc Trì,Kiên Ngung, Phong Trì, Túc Tam Lý ngăn ngừa trúng phongPhối với huyệt Bá Hội, Kiên Ngung, Phát Tế, Túc Tam Lý trị đau nhức chân tay, ngừa trúng phongHuyệt Huyền khu có rất nhiều tác dụng giúp điều trị nhiều chứng bệnh hiệu quả, cải thiện sức khỏe. Việc phối cùng các huyệt đạo khác trên cơ thể giúp điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau. Người bệnh nên đến các phòng khám Y Học Cổ Truyền uy tín để thực hiện các liệu trình điều trị đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
https://suckhoedoisong.vn/bai-tap-cho-nguoi-roi-loan-than-kinh-thuc-vat-16924050917454406.htm
10-05-2024
Bài tập cho người rối loạn thần kinh thực vật
1. Vai trò của tập luyện đối với người rối loạn thần kinh thực vật Hệ thống thần kinh thực vật (hệ thần kinh tự chủ) giúp kiểm soát các hoạt động tự động của cơ thể như huyết áp, hoạt động của tim, hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu... Rối loạn thần kinh thực vật (autonomic nervous system disorders) gây nên nhiều triệu chứng như rối loạn nhịp tim, huyết áp, hay vã mồ hôi nhiều, rối loạn tiêu hóa… Một số đối tượng có nguy cơ mắc rối loạn thần kinh thực vật như: Người có rối loạn tâm lý , tổn thương cơ thể, tổn thương dây thần kinh; phản ứng phụ của thuốc; các bệnh tự miễn, người suy giảm hệ thống miễn dịch; bệnh đái tháo đường ; bệnh mạn tính như Parkinson; một số bệnh truyền nhiễm do virus hoặc vi khuẩn; rối loạn di truyền; nghiện rượu, bệnh mạn tính tiến triển có thể dẫn đến tổn thương thần kinh; tích tụ protein bất thường trong não hoặc hệ thống thần kinh. Người mắc phải rối loạn thần kinh thực vật nếu chủ quan có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng: Xanh tím đầu chi; đỏ đầu chi; bệnh Raynaud. Ngoài ra, còn các bệnh lý về hệ tiêu hóa, tim mạch, sinh dục, hô hấp,… Cơ thể người bệnh thường xuyên mệt mỏi , đau nhức, rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống người bệnh. Ngoài một số phương pháp điều trị hiện nay như dùng thuốc giảm cơn đau, chống trầm cảm, điều trị mất ngủ,…; dùng các bài thuốc Đông y, phương pháp châm cứu còn có những bài tập giúp hỗ trợ việc điều trị rối loạn thần kinh thực vật hiệu quả. Việc tập luyện điều độ, thường xuyên những bài tập như hít thở , thiền , yoga , cardio dành cho người rối loạn hệ thần kinh thực vật giúp cơ thể người bệnh đỡ đau nhức, cơ, xương khớp linh hoạt, cải thiện được sức khỏe. Một số bài tập hít thở sâu vừa giúp bệnh nhân cải thiện hệ tiêu hóa, tim mạch, cung cấp đủ oxy cho não bộ, vừa giúp người bệnh được thư giãn, thả lỏng các cơ, duy trì tinh thần tích cực, vui vẻ. Bài tập hít thở có hiệu quả cao trong việc hỗ trợ chữa rối loạn thần kinh thực vật. 2. Bài tập tốt cho người rối loạn thần kinh thực vật Các dạng bài tập hỗ trợ giảm thiểu những triệu chứng cho người rối loạn thần kinh thực vật gồm có một số bài tập sau: 2. 1. Bài tập hít thở Hít thở là một trong những bài tập đơn giản, giúp mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ chữa rối loạn thần kinh thực vật mà bạn có thể tập ở bất cứ đâu. Luyện tập hít thở đều đặn và đúng cách sẽ giúp não sản sinh nhiều sản lượng serotonin, từ đó tăng khả năng tập trung và cải thiện tâm trạng theo chiều hướng tích cực. Chính vì vậy, người bệnh sau khi tập sẽ cảm thấy cơ thể khỏe khoắn, tâm trạng vui vẻ hơn và hỗ trợ điều trị rối loạn thần kinh tim. Để thực hiện bài tập hít thở, bạn làm theo bước đơn giản sau đây: Bước 1: Ngồi thoải mái và thả lỏng đầu, vai và cổ. Bước 2: Hít vào từ từ và nhẹ nhàng thông qua mũi, cùng với đó hãy phình bụng ra từ từ sao cho phình căng nhất có thể. Bước 3: Nín thở và giữ hơi được càng lâu càng tốt. Bước 4: Thở ra từ từ và nhẹ nhàng bằng miệng, kết hợp với hóp bụng vào hết cỡ. Nhận biết và đối phó rối loạn thần kinh thực vật ĐỌC NGAY 2. 2. Bài tập thiền Thiền là một trong những bài tập hỗ trợ chữa rối loạn thần kinh thực vật được đánh giá cao. Phương pháp luyện tập này giúp đưa tâm trí vào trạng thái tĩnh lặng, cải thiện sự tập trung. Do vậy, thiền giúp điều chỉnh lại hệ thần kinh thực vật bị mất cân bằng một cách hiệu quả và cải thiện tình trạng rối loạn thần kinh thực vật do căng thẳng gây ra tốt nhất. Ngồi thiền đều đặn và thường xuyên giúp thần kinh thư giãn, tăng cường sức khỏe và ổn định tinh thần. Nếu muốn tập thiền hiệu quả, cần đảm bảo tập ở không gian yên tĩnh, thoáng mát. Hai thời điểm tập thiền tốt nhất trong ngày là buổi sáng sớm và buổi tối, thiền vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Thời gian thiền khoảng 15 phút, nhưng có thể thiền lâu hơn tùy thuộc vào khoảng thời gian trống của bạn. Để phát huy tối đa những công dụng mà phương pháp ngồi thiền mang lại, bạn cần ghi nhớ cách ngồi thiền đúng như sau: Ngồi yên tĩnh trên một mặt phẳng thoải mái. Điều chỉnh tư thế ngồi: Lưng, đầu, cổ và cột sống giữ thẳng. Khoanh hai chân trên sàn, phần đùi và bắp chân cần tạo với nhau một góc 90 độ, từ mắt cá chân lên đầu gối phải để thẳng. Hai tay đặt nhẹ lên đùi hoặc trên đầu gối, Khép hờ mắt, thả lỏng tay - vai - cằm và chìm dần vào trạng thái thiền. Thiền là một trong những bài tập có tác dụng đối với rối loạn thần kinh thực vật được đánh giá cao. 2. 3. Bài tập yoga Yoga là bộ môn luyện tập có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bài tập yoga rất đa dạng, vì vậy, bạn có thể nhờ các chuyên gia tư vấn để chọn được bài tập yoga phù hợp, giúp cải thiện rối loạn thần kinh thực vật. Luyện tập những bài yoga phù hợp một giờ mỗi ngày sẽ giúp điều chỉnh cân bằng lại hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Từ đó, hỗ trợ khắc phục hệ thần kinh thực vật bị rối loạn và mang lại đời sống tinh thần thoải mái, dễ chịu hơn. Một số bài tập yoga đơn giản mà bạn có thể thực hiện: Bài tập yoga tư thế lạc đà: Bài tập này giúp giải phóng căng thẳng hiệu quả, tăng cường lưu thông máu. Từ đó chữa lành các rối loạn trên cơ thể. Tư thế này cũng rất tốt cho người gặp các vấn đề về xương khớp, đặc biệt là gù lưng. Cách thực hiện: Ngồi gập chân, gót chạm hông, giữ lưng thẳng, hít thở sâu, đều. Nhấc hông lên, quỳ trên thảm tập. Dùng hai tay nắm chặt cổ chân, thở đều. Dồn mọi trọng lực vào hai cánh tay, rướn ngực lên phía trước để cảm nhận sức căng của cơ thể. Tư thế đúng là hông và eo phải xô về phía trước. Đầu vẫn ngửa ra sau, thả lỏng vai, xoay vai ra phía sau để hỗ trợ lực cho tay. Giữ tư thế trong 10 - 20 giây. Sau đó từ từ trở về tư thế chuẩn bị, lặp lại động tác 4 - 5 lần. Bài tập yoga tư thế cây cầu: Tương tự như bài tập tư thế lạc đà, tư thế cây cầu hỗ trợ máu lưu thông khắp cơ thể. Tâm trí vì vậy mà được làm dịu, giảm căng thẳng, mệt mỏi. Cách thực hiện: Thả lỏng cơ thể, nằm ngửa trên sàn, hai tay thẳng dọc thân người. Gập đầu gối lại, dùng hai tay nắm chặt cổ chân. Đồng thời đẩy thân lên cao, dồn mọi lực vào cổ chân và hai bờ vai để cảm nhận sự căng của lưng và cổ. Điều chỉnh khoảng cách hai chân rộng bằng vai, giữ tư thế trong 30 giây hoặc lâu hơn có thể. Trở về tư thế ban đầu và lặp lại động tác 3 - 5 lần. Bơi lội tác động tốt tới việc điều trị thần kinh thực vật. 2. 4. Một số bộ môn thể thao Thể thao cũng là một giải pháp giúp cải thiện sức khỏe, tăng cường đề kháng và giúp giảm căng thẳng, stress. Những môn thể thao như: Bơi lội , chạy bộ, bóng đá, cầu lông, bóng rổ, ... không chỉ mang lại một cơ thể dẻo dai, hình thể lý tưởng mà còn có tác động tốt tới việc điều trị thần kinh thực vật. Tùy vào sở thích và điều kiện, bạn có thể chọn cho mình một trong các môn thể thao để tập luyện và rèn luyện sức khỏe. 3. Một số lưu ý khi tập luyện cho người rối loạn thần kinh thực vật 1. Tìm các bài tập phù hợp với bạn. Trong đó, các bài tập yoga sẽ rất hữu ích và bạn có thể tập ít nhất ba ngày trong tuần. Qua đó, bài tập sẽ hỗ trợ bạn rèn luyện hệ thần kinh thực vật và làm giảm các triệu chứng rối loạn chức năng tự chủ. Đặc biệt với những người có vấn đề về bệnh tim mạch, cần đến khám bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể về một chế độ tập luyện với cường độ phù hợp. Tốt nhất chỉ chọn những môn thể thao không đòi hỏi nhiều thể lực như đi bộ, chạy bộ (chậm), thể dục nhẹ nhàng… Để không sợ tập quá sức, bạn có thể học cách đo nhịp tim theo công thức: (220 - số tuổi) x (60% hoặc 70%). Ví dụ: Người 50 tuổi thì phải có nhịp tim tối đa trong lúc vận động là: (220 - 50) x 70% = 119 lần/phút. 2. Bạn có thể thực hiện các bài tập vào ba ngày bất kỳ trong tuần tùy theo thời gian biểu và khả năng của mình. 3. Theo sát lịch tập luyện được lập ra. Các bài tập sẽ khó dần về cuối tuần nên nếu bạn bỏ lỡ một ngày đừng nhảy cóc qua bài đó luôn mà hãy tập tiếp từ bài bạn đã bỏ lỡ, tránh tình trạng quá sức. 4. Bạn nên dành ra cho bản thân những ngày nghỉ xen kẽ với quá trình luyện tập. Như vậy, cơ bắp của bạn sẽ có cơ hội để hồi phục và thực hiện bài tập tốt hơn vào lần tiếp theo. 5. Bạn cần đảm bảo thực hiện tốt khâu khởi động và hồi tĩnh. Đặc biệt nếu bạn chọn các bài tập dưới nước như bơi lội, tập thể dục nhẹ dưới nước… Bạn nên khởi động thật kĩ, tránh tình trạng chuột rút. Còn với người bệnh tim mạch khâu khởi động sơ sài có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim gây đau tim. Sau ngày tập đầu tiên, đau cơ trong 1 - 3 ngày là điều hoàn toàn bình thường và bạn không phải quá lo về điều này. 6. Nếu tình trạng đau nhức cơ tiếp diễn ngay cả khi bạn đã nghỉ ngơi đầy đủ, bạn nên điều chỉnh lịch tập bằng cách giảm cường độ bài tập cho đến khi quen dần mới nâng dần lên. 7. Đi kèm với các bài tập, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp và bổ sung đủ nước cho cơ thể. Ngoài ra, yếu tố giấc ngủ và tâm trạng cũng cần được chú ý. Nếu bạn thấy các triệu chứng của bạn có xu hướng trầm trọng hơn khi trời nóng, bạn nên chọn tập trong nhà thay vì ngoài trời. Xem thêm video đang được quan tâm: Căn bệnh thần kinh hay gặp nhưng lại dễ nhầm với bệnh tim mạch, bệnh tiêu hóa.
https://tamanhhospital.vn/thuoc-dieu-tri-ha-canxi-mau/
01/11/2023
7 loại thuốc điều trị hạ canxi máu: Vai trò, liều dùng và chỉ định
Hạ canxi máu xảy ra khi nồng độ canxi trong máu thấp hơn mức bình thường. Tình trạng này gây tê lưỡi, môi, tiến triển lâu ngày, không điều trị có thể dẫn đến khó thở, co giật, rối loạn nhịp tim cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Do đó, người bệnh khi có triệu chứng hạ canxi máu cần điều trị sớm. Vậy thuốc điều trị hạ canxi máu là gì? Vai trò, liều dùng và chỉ định ra sao? Mục lụcThuốc điều trị hạ canxi máu là gì?Vai trò của thuốc điều trị đối với quá trình điều trị hạ canxi máuMột số loại thuốc điều trị hạ canxi máu1. Canxi Cacbonat2. Canxi gluconat đường tiêm3. Vitamin D hỗ trợ hấp thu lượng canxi hiệu quả4. Calcitriol5. Canxi lactate6. Hormone tuyến cận giáp7. CalcifediolCác loại thuốc làm giảm hấp thu lượng canxi của cơ thể người bệnh nên biết1. Nhóm thuốc Bisphosphonate2. Nhóm thuốc ức chế bơm proton3. Thuốc lợi tiểu dạng furosemid4. CalcitoninCần lưu ý gì để sử dụng thuốc điều trị tụt canxi máuThuốc điều trị hạ canxi máu là gì? Thuốc điều trị hạ canxi máu là những loại thuốc dùng để điều chỉnh nồng độ canxi trong máu trở về mức bình thường. Canxi trong máu không chỉ hỗ trợ dây thần kinh hoạt động, đông máu mà còn giúp tim hoạt động bình thường, chắc khỏe xương. Nồng độ canxi trong máu thấp (hạ canxi máu) gây cản trở khả năng thực hiện các chức năng quan trọng này của cơ thể. (1) Có nhiều yếu tố liên quan đến việc duy trì mức canxi ổn định trong máu và cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, nồng độ hormone tuyến cận giáp (PTH) hoặc vitamin D là yếu tố gây hạ canxi máu. Ngoài ra, tình trạng này còn xuất phát từ những nguyên nhân sau: Suy tuyến cận giáp: xảy ra khi tuyến cận giáp (4 tuyến nhỏ có kích thước bằng hạt đậu phía sau tuyến giáp ở cổ) không tạo đủ hormone tuyến cận giáp (PTH). Mức PTH thấp khiến lượng canxi trong cơ thể thấp. Người bệnh có thể mắc suy tuyến cận giáp do rối loạn di truyền; có 1 hoặc nhiều tuyến cận giáp hoặc cắt bỏ tuyến giáp. Thiếu vitamin D: giúp cơ thể hấp thụ canxi đúng cách. Do đó, việc thiếu vitamin D khiến lượng canxi trong máu thấp. Thiếu vitamin D có thể do rối loạn di truyền; không nhận đủ ánh sáng mặt trời hoặc không tiêu thụ đủ vitamin D. Suy thận: hạ canxi ở người suy thận mạn tính do nồng độ phốt pho trong máu tăng, thận giảm sản xuất vitamin D. Một số nguyên nhân khác gây hạ canxi máu gồm: Tác dụng của thuốc: bisphosphonates, corticosteroid, rifampin, calcitonin, chloroquine, cinacalcet, denosumab, foscarnet và plicamycin đều có thể gây hạ canxi máu. Bệnh giả suy tuyến cận giáp: một rối loạn di truyền khiến cơ thể không phản ứng đúng với lượng hormone tuyến cận giáp (PTH) bình thường. Hạ magie máu: tuyến cận giáp cần magie để tạo và giải phóng hormone tuyến cận giáp (PTH). Vì vậy, khi magie quá thấp (hạ magie máu), PTH không sản xuất đủ khiến nồng độ canxi trong máu cũng thấp hơn. Viêm tụy: khoảng 15% – 88% số người bị viêm tụy cấp sẽ hạ canxi máu. Một số rối loạn di truyền hiếm gặp: đột biến gen, chẳng hạn như hội chứng DiGeorge có thể gây hạ canxi máu. Mức độ canxi trong máu và xương được kiểm soát bởi hormone tuyến cận giáp và calcitonin. Tình trạng hạ canxi máu có thể điều trị bằng các loại thuốc đã được kiểm định chất lượng trước khi đưa vào sử dụng rộng rãi. Tùy nguyên nhân gây hạ canxi máu mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp. Vai trò của thuốc điều trị đối với quá trình điều trị hạ canxi máu Trong điều trị hạ canxi máu, thuốc đóng vai trò quan trọng giúp điều chỉnh mức canxi trong cơ thể và ngăn chặn những tác động có hại. Bổ sung canxi bằng đường uống, đường tiêm là các phương pháp điều trị tình trạng này. Tìm nguyên nhân gây hạ canxi máu cũng quan trọng như điều trị. Trường hợp người bệnh đang dùng thuốc điều trị bệnh khác nhưng lại có tác dụng phụ hạ canxi máu, bác sĩ sẽ thay đổi hoặc điều chỉnh liều lượng thuốc để đưa mức canxi trở lại bình thường. Tùy nguyên nhân, tình trạng của mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp. Một số loại thuốc điều trị hạ canxi máu Hạ canxi máu được điều trị bằng những loại thuốc sau: 1. Canxi Cacbonat Canxi cacbonat là thuốc kháng axit dạng viên nang, dùng trong điều trị chứng ợ nóng, khó tiêu, khó chịu hoặc giảm axit ở dạ dày. Ngoài ra, thuốc cũng làm tăng lượng canxi trong cơ thể, giúp xương chắc khỏe. (2) Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc thông tin ghi trên bao bì. Thông thường, thuốc được dùng sau bữa ăn và trước khi ngủ. Không bỏ dở điều trị hoặc tự ý tăng liều lượng. Tham khảo tư vấn của bác sĩ khi dùng thuốc cho trẻ em. Nếu dùng thuốc quá liều, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để xử lý kịp thời. Trường hợp bỏ lỡ 1 liều, hãy uống càng sớm càng tốt. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, chỉ uống liều đó và không tăng gấp đôi liều dùng. Các tác dụng phụ của thuốc gồm: Phản ứng dị ứng, ngứa, phát ban da, nổi mề đay, sưng môi, mặt, lưỡi hoặc cổ họng. Khát nước, buồn nôn, suy nhược hoặc mệt mỏi, đau cơ. Ợ hơi, táo bón. 2. Canxi gluconat đường tiêm Canxi gluconate giúp làm tăng lượng canxi trong cơ thể. Trao đổi với bác sĩ khi có tiền sử mắc các bệnh sau: (3) Nồng độ canxi trong máu cao. Tiền sử rối loạn nhịp tim. Tiền sử sỏi thận Bệnh thận. Bệnh tuyến cận giáp. Dị ứng với canxi, các loại thuốc, thực phẩm, thuốc nhuộm hoặc chất bảo quản khác. Phụ nữ mang thai hoặc người có dự định mang thai. Người đang cho con bú. Canxi gluconate được tiêm vào tĩnh mạch, tham khảo bác sĩ trước khi dùng cho trẻ em. Các tác dụng phụ gồm: Phản ứng dị ứng, ngứa, phát ban da, nổi mề đay, sưng môi, mặt, lưỡi hoặc cổ họng. Nhịp tim nhanh hoặc không đều. Khát nước, buồn nôn, suy nhược hoặc mệt mỏi, đau cơ, xương. Huyết áp thấp: chóng mặt, ngất xỉu hoặc choáng váng, mờ mắt Đỏ, đau hoặc kích ứng tại chỗ tiêm. 3. Vitamin D hỗ trợ hấp thu lượng canxi hiệu quả Vitamin D là loại vitamin thiết yếu mà cơ thể sử dụng để phát triển, giúp xương chắc khỏe. Trước khi dùng vitamin D, trao đổi với bác sĩ khi có tiền sử mắc các bệnh sau: Táo bón. Bệnh tim. Nồng độ vitamin D hoặc canxi trong máu cao. Nồng độ photphat trong máu cao. Bệnh thận. Sỏi thận. Bệnh gan. Bệnh tuyến cận giáp. Bệnh sarcoidosis. Loét hoặc tắc nghẽn dạ dày. Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với canxi, vitamin D, thuốc nhuộm tartrazine, các loại thuốc, thực phẩm hoặc chất bảo quản khác. Phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai. Thuốc được dùng dưới dạng đường uống theo chỉ dẫn trên bao bì. Có thể dùng chung với thức ăn hoặc sau ăn 1 giờ. Nếu dùng thuốc quá liều, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để xử lý. Trường hợp bỏ lỡ 1 liều, hãy uống càng sớm càng tốt. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, chỉ uống liều đó và không tăng gấp đôi liều dùng. Các tác dụng phụ gồm: Táo bón. Ăn không ngon. Buồn nôn. Đau bụng. Nôn mửa. Không dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn nào có vitamin D, phốt pho, magie hoặc canxi, kể cả thuốc kháng axit trong khi dùng thuốc này, trừ khi được bác sĩ chỉ định. 4. Calcitriol Calcitriol là thuốc điều trị lượng canxi thấp ở người bệnh thận. Thuốc cũng điều trị các tình trạng ở tuyến cận giáp. Calcitriol làm tăng lượng canxi trong cơ thể và điều chỉnh nồng độ hormone tuyến cận giáp. Trao đổi với bác sĩ khi có tiền sử mắc các bệnh sau: Bệnh thận. Bệnh tuyến cận giáp. Đang được điều trị lọc máu. Phản ứng dị ứng với calcitriol, vitamin D, các loại thuốc, thực phẩm hoặc chất bảo quản khác. Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định mang thai. Người đang cho con bú. Dùng thuốc theo các hướng dẫn của bác sĩ hoặc thông tin ghi trên bao bì. Nếu dùng thuốc quá liều, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để xử lý kịp thời. Trường hợp bỏ lỡ 1 liều, hãy uống càng sớm càng tốt. Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, chỉ uống liều đó và không tăng gấp đôi liều dùng. Các tác dụng phụ gồm: Khô miệng. Đau đầu. Ăn không ngon. Đau bụng. 5. Canxi lactate Canxi lactate là khoáng chất được sử dụng để điều trị hoặc ngừa hạ canxi máu ở người không nhận đủ canxi từ thực phẩm. Canxi lactate cũng được dùng trong điều trị các tình trạng như loãng xương, rối loạn tuyến cận giáp hoặc một số vấn đề về cơ. (4) Canxi lactate có thể gây ra tác dụng phụ như: Buồn nôn, táo bón. Mệt mỏi, chán ăn, khát nước, đi tiểu nhiều, sụt cân. Đau bụng, đầy hơi. Canxi lactate được chỉ định liều dùng cho từng trường hợp sau: Liều người lớn thông thường cho bệnh hạ canxi máu: 325 – 650mg, uống 2 – 3 lần/ngày trước bữa ăn. Liều người lớn thông thường cho bệnh nhuyễn xương: 325 – 650mg uống 2 – 3 lần/ngày trước bữa ăn. Liều người lớn thông thường cho bệnh suy tuyến cận giáp: 325mg uống 3 lần/ngày trước bữa ăn. Liều người lớn thông thường cho bệnh suy tuyến cận giáp giả: 325mg uống mỗi ngày một lần trước bữa ăn sáng. Có thể điều trị bằng vitamin D dạng đường uống. Liều người lớn thông thường cho bệnh loãng xương: 325 – 650mg uống 3 lần/ngày trước bữa ăn. 6. Hormone tuyến cận giáp Tiêm hormone tuyến cận giáp được sử dụng cùng với canxi và vitamin D nhằm kiểm soát tình trạng hạ canxi máu ở người suy tuyến cận giáp. Trao đổi với bác sĩ khi mắc các bệnh về xương, chẳng hạn như u xương ác tính, xương Paget, thận. Liều lượng của thuốc được áp dụng khác nhau đối với mỗi bệnh nhân. Với dạng thuốc tiêm: Người lớn: liều lượng được chỉ định bởi bác sĩ. Liều khởi đầu thường là 50 microgam (mcg) tiêm dưới da 1 lần/ngày. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng sau mỗi 4 tuần nếu cần. Tuy nhiên, liều dùng thường không quá 100 mcg mỗi ngày. Trẻ em: sử dụng và liều lượng phải được bác sĩ chỉ định. Nếu bỏ lỡ 1 liều, hãy dùng nó càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch dùng thuốc như bình thường. Không tăng gấp đôi liều lượng. 7. Calcifediol Calcifediol là 1 loại vitamin D3 quan trọng, giúp hấp thụ canxi từ dạ dày và cho hoạt động của cơ thể. Calcifediol được dùng để điều trị bệnh cường cận giáp thứ phát ở người bị suy thận mãn tính giai đoạn 3 hoặc 4; người có nồng độ vitamin D thấp. Calcifediol không dành cho người đang chạy thận nhân tạo. Calcifediol có thể gây ra tác dụng phụ như: Khó thở, tăng cân nhanh. Mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, táo bón , khát nước hoặc đi tiểu nhiều, sụt cân. Thiếu máu: da nhợt nhạt, mệt mỏi, choáng váng hoặc khó thở. Nghẹt hoặc sổ mũi, đau họng, hắt hơi. Calcifediol được dùng với liều lượng thông thường cho bệnh hạ canxi máu: Liều ban đầu: 50 mcg uống 1 lần/ngày hoặc 100 mcg uống mỗi ngày. Liều duy trì: có thể tăng thêm 20 mcg/liều cách nhau 4 tuần. Calcifediol được dùng với liều lượng thông thường cho chứng loạn dưỡng xương do thận: Liều ban đầu: 50 mcg 1 lần/ngày hoặc 100 mcg uống mỗi ngày. Liều duy trì: có thể tăng thêm 20 mcg/liều cách nhau 4 tuần. Để đảm bảo an toàn và cải thiện tình trạng hạ canxi máu, người bệnh nên đến gặp bác sĩ kiểm tra, tìm nguyên nhân và điều trị bằng phương pháp phù hợp. Hạ canxi máu được điều trị bằng nhiều loại thuốc, tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để tình trạng sớm cải thiện. Các loại thuốc làm giảm hấp thu lượng canxi của cơ thể người bệnh nên biết 1. Nhóm thuốc Bisphosphonate Bisphosphonates là thuốc loãng xương dạng đường uống hoặc tiêm, dùng cho người già, phụ nữ mãn kinh, nam giới, nhằm ức chế quá trình hủy xương. Các tác dụng phụ của thuốc gồm: sốt, nhức đầu, giảm chức năng thận, ợ chua, thậm chí hoại tử xương hàm, gãy xương đùi,… Nguy cơ xảy ra những tác dụng phụ này tăng khi sử dụng thuốc trên 5 năm. (5) 2. Nhóm thuốc ức chế bơm proton Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoạt động bằng cách giảm lượng axit do các tuyến trong niêm mạc dạ dày tạo ra. Thuốc làm giảm các triệu chứng trào ngược axit hoặc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD); điều trị loét tá tràng hoặc dạ dày; điều trị tổn thương thực quản dưới do trào ngược axit. (6) Nhóm thuốc ức chế bơm proton có dạng đường uống, viên nén hoặc viên nang. Thông thường, thuốc được uống trước bữa ăn đầu tiên 30 phút. Tác dụng phụ của thuốc rất hiếm. Người bệnh có thể đau đầu, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn hoặc ngứa. Sử dụng lâu dài, có thể nhiễm trùng hoặc gãy xương. Trường hợp đang cho con bú hoặc mang thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. 3. Thuốc lợi tiểu dạng furosemid Thuốc lợi tiểu dạng furosemid thuộc nhóm có tác dụng nhanh, mạnh tùy thuộc vào liều lượng. Thuốc dùng để điều trị cho những trường hợp sau: Người bệnh thận, xơ gan. Phù phổi cấp. Tiểu ít ở người bệnh suy thận cấp hoặc mạn tính. Người tăng huyết áp. Tăng canxi trong máu. Furosemid có dạng đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch dành cho trường hợp muốn thuốc có tác dụng nhanh hoặc khi người bệnh không thể dùng đường uống. Dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ hoặc các hướng dẫn in trên bao bì. Furosemid khi tiêm tĩnh mạch, cần tiêm chậm trong 1 – 2 phút. Với Trước khi sử dụng furosemide, trao đổi với bác sĩ khi bạn mắc bệnh thận, phì đại tuyến tiền liệt, các vấn đề về tiểu tiện, xơ gan hoặc bệnh gan khác, cholesterol cao, bệnh gút, mất cân bằng điện giải, lupus, dị ứng với thuốc sulfa, tiểu đường. 4. Calcitonin Calcitonin là hormone do tuyến giáp sản xuất và giải phóng nhằm điều chỉnh nồng độ canxi trong máu. Trước đây, bác sĩ đã kê đơn các dạng calcitonin tổng hợp để điều trị bệnh Paget về xương, tăng canxi máu và loãng xương. Tuy nhiên, sự ra đời của các thuốc mới hơn, chẳng hạn như bisphosphonates, bác sĩ hiếm khi sử dụng dạng calcitonin này để điều trị. Calcitonin giúp làm giảm lượng canxi trong máu bằng cách: Ức chế quá trình hoạt động của các tế bào phá vỡ xương. Giảm lượng canxi thận tái hấp thu và giải phóng trở lại vào máu. Bổ sung canxi từ những thực phẩm dùng hàng ngày. >>>Tham khảo thêm: Bệnh tụt canxi có nguy hiểm không? Cần lưu ý gì để sử dụng thuốc điều trị tụt canxi máu Điều trị hạ canxi máu là quá trình quan trọng, cần sự theo dõi và quản lý chặt chẽ. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị hạ canxi máu: Chẩn đoán chính xác: để điều trị hạ canxi máu, cần chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng này. Điều trị nguyên nhân: sử dụng thuốc phù hợp để điều trị sau khi đã xác định nguyên nhân gây hạ canxi máu. Bổ sung canxi: bác sĩ chỉ định bổ sung canxi qua đường uống hoặc đường tiêm để tăng nồng độ canxi trong máu. Tuân thủ đúng hướng dẫn, liều lượng và chỉ định dùng thuốc của bác sĩ. Tái khám để theo dõi canxi máu có trở lại bình thường hay chưa, đồng thời thay đổi liều lượng thuốc khi tình trạng đã cải thiện. Không tự ý bỏ dở điều trị hoặc tăng liều lượng khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ. Theo dõi tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc: trao đổi với bác sĩ khi xuất hiện các tác dụng phụ để được xử lý kịp thời. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng: cân nhắc điều chỉnh chế độ ăn uống, bổ sung thêm canxi từ những thực phẩm như sữa, rau xanh, cá, hải sản. Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, BVĐK Tâm Anh với nền tảng nhân lực là đội ngũ giáo sư, bác sĩ, nhân viên y tế giàu kinh nghiệm trong việc khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu bệnh đái tháo đường, các bệnh nội tiết như: bướu nhân tuyến giáp, cường giáp, suy giáp, rối loạn nội tiết tố nam nữ, đái tháo nhạt, bệnh to đầu chi, các bệnh nội tiết liên quan tuyến yên, béo phì do nội tiết tố… Ngoài ra, khoa còn được đầu tư đồng bộ trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới, giúp người bệnh chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Bài viết đã cung cấp những thông tin về thuốc điều trị hạ canxi máu là gì? Vai trò, liều dùng và chỉ định. Hạ canxi máu có thể kèm theo một loạt các vấn đề sức khỏe khác. Do đó, người bệnh cần nhận biết dấu hiệu và đến gặp bác sĩ để điều trị sớm, ngừa các biến chứng không mong muốn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/be-5-tuoi-nang-bao-nhieu-can-la-vua-vi
Bé 5 tuổi nặng bao nhiêu cân là vừa?
Trẻ 5 tuổi nặng bao nhiêu cân thường được các bậc cha mẹ quan tâm để nhận định sự phát triển của trẻ. Bởi cân nặng được xem như một trong những chỉ số giúp đánh giá sự phát triển của cả thể chất và trí tuệ. Trong trường hợp, chỉ số này không đạt tiêu chuẩn cha mẹ có thể nhận biết cũng như tìm biện pháp để cải thiện tình trạng của trẻ. 1. Quá trình phát triển của trẻ 5 tuổi Quá trình phát triển về thể chất của trẻ 5 tuổi được thể hiện qua khả năng đi lại, chạy nhảy, bé còn có thể di chuyển với một tốc độ nhanh và phối hợp với nhiều thao tác linh hoạt và khó. Ở thời kỳ này, trẻ vận động nhiều thường khá tốt cho sự phát triển của trẻ.Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới WHO về chỉ tiêu cân nặng của trẻ trong các độ tuổi khác nhau. Theo đó, cân nặng của bé gái 5 tuổi: 18.2 kg, cân nặng của bé trai 5 tuổi: 18.3 kg. Trong thời gian những năm đầu đời của trẻ chiều cao và cân nặng phát triển rất nhanh chóng. Bởi vì đây chính là khoảng thời gian trẻ cần nguồn dưỡng chất liên tục. Tuy nhiên, đến khi trẻ được 5 tuổi thì quá trình phát triển của trẻ bắt đầu chậm hơn và mỗi năm chiều cao trung bình của trẻ tăng được từ 6cm đến 7 cam và cân nặng của trẻ cũng tăng trung bình từ 2 kg đến 3 kg.Trong thời kỳ này, các kỹ năng vận động tinh và vận động thô của trẻ dần dần được hoàn thiện. Vì thế trẻ cần đáp ứng được đủ các tiêu chí để phát triển thể chất được tốt nhất. Ngoài phát triển thể chất, ở giai đoạn này trẻ 5 tuổi còn phát triển về cảm xúc và xã hội. Trẻ bắt đầu biết cách kiểm soát và điều tiết cảm xúc của bản thân một cách tốt nhất. Không những thế trẻ còn rất hào hứng với các hoạt động giao tiếp xã hội như trẻ muốn kết bạn với các bạn cùng trang lứa hoặc trẻ muốn nhận được tích cực phản hồi từ người lớn... Mặc dù, trẻ ở thời điểm này không còn những cơn khủng hoảng của tuổi lên 3 nhưng đôi khi trẻ vẫn có những bộc phát về cảm xúc tiêu cực với những điều trẻ không hài lòng. Khi đó, trẻ có thể rất dễ bị tự ái hoặc có tâm trạng buồn bã ... Lúc này cha mẹ nên quan tâm đến cảm xúc của trẻ để có thể hướng dẫn trẻ và giúp trẻ cảm thấy thỏa mãn với điều mà trẻ mong muốn. Hơn nữa, độ tuổi này cũng được xem như khoảng thời gian trẻ bắt đầu biết nói lên cảm xúc của chính mình, cũng như quan điểm của trẻ. Nếu trẻ muốn tâm sự chia sẻ cha mẹ nên khuyến khích và đồng hành cùng trẻ để trẻ cảm nhận được sự quan tâm từ bên ngoài.Trẻ 5 tuổi cũng đã bắt đầu biết phân biệt giữa đúng và sai, thậm chí trẻ còn hiểu rõ những nguyên tắc cơ bản và đồng thời cũng muốn thực hiện theo để có thể làm cha mẹ vui lòng. Ngoài ra, trẻ 5 tuổi cũng có rất nhiều thắc mắc hay tò mò về thế giới xung quanh của trẻ. Trẻ có thể rất háo hức được khám phá hoặc học hỏi những điều mới lạ xung quanh. Vì thế, cha mẹ sẽ thấy trẻ luôn sẵn sàng tháo tung tất cả mọi thứ đồ vật cũng như đồ chơi của trẻ để tìm hiểu hoạt động bên trong. Khi phát triển đến giai đoạn này thì trẻ cũng biết thể hiện nhu cầu và mong muốn của mình bằng lời nói. Ngôn ngữ của trẻ cũng dần trở nên dễ hiểu hơn . Bé 5 tuổi nặng bao nhiêu cân là thắc mắc của nhiều bậc cha mẹ 2. Một số cách giúp trẻ tăng cân và phát triển toàn diện Trẻ 5 tuổi nặng bao nhiêu? Câu trả lời cho câu hỏi này đòi hỏi phải được kết hợp rất nhiều hoạt động mới có thể giúp trẻ có cân nặng theo đúng chuẩn. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này cha mẹ cần lưu ý làm theo những phương pháp sau:Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và đạt mục tiêu theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị. Để thực hiện được điều này trước tiên cha mẹ phải biết cách kích thích vị giác của trẻ để trẻ có thể ăn ngon miệng hơn như: bổ sung cho trẻ đầy đủ vi chất dinh dưỡng, kẽm, vitamin nhóm B, sắt, hay lysin... giúp tăng kích thích vị giác của trẻ khiến cho trẻ cảm thấy ngon miệng khi ăn và ăn được nhiều hơn. Những thực phẩm có giàu chất dinh dưỡng này bao gồm: thịt bò, hải sản, thịt gà, các loại đậu xanh, rau có lá xanh đậm, gạo lứt, sữa tươi, lòng đỏ trứng, cá biển...Cha mẹ nên chia nhỏ bữa ăn để trẻ có thể hấp thu dưỡng chất tốt hơn. Hơn nữa, nhằm giúp trẻ tăng cân cha mẹ nên cho trẻ ăn nhiều vitamin từ trái cây và rau của. Khi thực hiện chế độ ăn cho trẻ ngoài việc đảm bảo 3 bữa chính với hàm lượng thực phẩm đầy đủ thì cần chia theo các nhóm dưỡng chất. Ngoài ra, cha mẹ nên chuẩn bị cho trẻ 2 đến 3 bữa phụ mỗi ngày với sữa chua, trái cây, sữa tươi.... để trẻ được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng phục vụ cho quá trình phát triển.Nhằm giúp trẻ tăng cân tốt cha mẹ nên bổ sung vào chế độ ăn của trẻ sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa chẳng hạn như phô mai, sữa chua, sữa bột... Sữa không chỉ là thực phẩm giàu dinh dưỡng mà còn rất dễ tiêu hoá và phù hợp với trẻ vì thành phần dinh dưỡng khá cân đối và hợp lý. Sữa không chỉ cung cấp nguồn chất đạm dồi dào, mà còn bổ sung hàm lượng lớn canxi giúp cho phát triển hệ xương và răng được chắc khỏe.Nước có vai trò khá quan trong với quá trình chuyển hoá của cơ thể. Khi trẻ đáp ứng đủ nhu cầu về nước thì sẽ tăng cường sự trao chất đồng thời giúp ngăn ngừa táo bón hoặc khắc phục được phần nào trẻ ăn chậm và trẻ không tăng cân.Tạo điều kiện cho trẻ có thể vận động đầy đủ giúp tăng cường trao đổi chất đồng thời xây dựng cho trẻ một hệ xương cơ khớp chắc khỏe. Trẻ nên được cha mẹ khuyến khích vận động bằng các môn thể thao như bơi lội, đi xe đạp, đi bộ... Và thời gian thực hiện hoạt động này một ngày cần từ 30 đến 45 phút giúp cho trẻ tiêu hao năng lượng và tích cực nạp năng lượng vào tốt hơn.Cha mẹ nên tẩy giun định kỳ cho trẻ để hệ tiêu hoá hoạt động tốt và cân bằng, giúp hấp thu dưỡng chất đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Theo quy định của Bộ Y tế, trẻ em bao gồm cả trẻ em 5 tuổi nên tẩy định kỳ 6 tháng một lần. Tóm lại, để đảm bảo sự phát triển cho trẻ 5 tuổi trong mức tiêu chuẩn và giúp bé phát triển tốt, cha mẹ nên cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng khoa học. Khi xây dựng thực đơn cho bé, phụ huynh cần chú ý tới lượng bữa ăn trong ngày và lượng dinh dưỡng của thực phẩm để cân đối sao cho phù hợp.Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, phát triển toàn diện.Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-hinh-thanh-cua-u-hat-ron-o-tre-so-sinh-vi
Sự hình thành của u hạt rốn ở trẻ sơ sinh
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Minh Tuấn - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. U hạt rốn là gì? U hạt rốn ở trẻ sơ sinh hình thành như thế nào? Vệ sinh rốn ở trẻ sơ sinh như thế nào để không bị nhiễm trùng và gây ra u hạt rốn? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên. 1. U hạt rốn là gì? U hạt rốn là tình trạng sau khi rụng rốn quá trình biểu bì hóa diễn ra chậm và khiến mô hạt rốn phát triển một cách quá mức.Ở trẻ sơ sinh, u hạt rốn là một trong những bất thường phổ biến ở rốn. U hạt rốn mềm, có màu hồng, ẩm và có cuống, tổn thương mô hạt đàn hồi, có kích thước từ 2 - 3mm đến 1cm, thường rỉ dịch kéo dài, dịch có màu đỏ nhạt hoặc hơi ngả vàng. 2. U hạt rốn ở trẻ sơ sinh hình thành như thế nào? Thông thường rốn của trẻ sơ sinh rụng trong khoảng 5 - 10 ngày sau khi sinh và khô dần. Tuy nhiên, ở một số trẻ, mặc dù được chăm sóc và vệ sinh kỹ lưỡng nhưng rốn không khô hẳn và còn tiết dịch kéo dài. Do tiết dịch kéo dài nên vùng rốn thường xuyên bị ẩm ướt. Nếu không được phát hiện và điều trị, có thể dẫn đến viêm, tấy đỏ và nặng là nhiễm trùng rốn. Viêm chân rốn tạo điều kiện để u hạt rốn phát triển. Hình ảnh viêm chân rốn tạo điều kiện để u hạt rốn phát triển Lưu ý, cha mẹ không nên tự điều trị khi thấy trẻ rụng rốn chậm và không khô, vì trong một số trường hợp khác, rốn cũng rỉ dịch tuy nhiên không phải là u hạt rốn, đó có thể là do tồn tại ống niệu rốn hoặc ống rốn ruột. Với những trường hợp này, phương thức điều trị sẽ khác. Khi thăm khác, bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành các xét nghiệm lâm sàng khác để chẩn đoán phân biệt.Khi trẻ bị rỉ dịch rốn kéo dài, cha mẹ nên đưa bé đến bệnh viện thăm khám để tìm ra nguyên nhân có phải là trẻ bị u hạt rốn không để có cách thức điều trị thích hợp.Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:Quy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa: gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thànhKỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.Thạc sĩ. Bác sĩ. Nguyễn Minh Tuấn đã có trên 27 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi khoa. Bác sĩ nguyên là Phó khoa Nhi Tổng hợp - Bệnh viện Phụ sản nhi Đà Nẵng trước khi là Bác sĩ Nhi tại khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng như hiện nay Nên vệ sinh rốn trẻ sơ sinh bằng gì?
https://suckhoedoisong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-benh-nhuoc-co-169147588.htm
20-08-2018
Các thuốc điều trị bệnh nhược cơ
Tìm hiểu về bệnh nhược cơ Bệnh nhược cơ là một bệnh tự miễn tương đối hiếm gặp, với tình trạng rối loạn sự dẫn truyền thần kinh-cơ, do kháng thể của hệ miễn dịch tấn công lên thụ thể acetyl cholin (thụ thể dẫn truyền thần kinh) trên màng tế bào cơ của cơ thể. Sự tấn công này gây ra hậu quả: cơ không tiếp nhận đầy đủ các tín hiệu thần kinh và trở nên suy yếu. Bệnh nhược cơ thường gặp ở nữ giới (chiếm tỉ lệ gần gấp đôi nam giới), có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở nữ giới < 40 tuổi và nam giới > 60 tuổi. Nguyên nhân: Bình thường, các tế bào thần kinh phóng thích acetylcholin (một chất dẫn truyền thần kinh), gắn lên các thụ thể acetylcholin trên cơ, giúp cơ tiếp nhận các dẫn truyền thần kinh để vận động. Khi các kháng thể phá hủy hay ngăn chặn sự hoạt động của các thụ thể acetyl cholin trên cơ, khiến cơ không tiếp nhận đầy đủ các dẫn truyền thần kinh và trở nên suy yếu nhanh chóng. Ngoài ra, tuyến ức có vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch của cơ thể. Những bệnh lý của tuyến ức như tăng sản tuyến ức ( thymis hyperplasia ) hay u tuyến ức ( thymis tumor ) cũng làm gia tăng các kháng thể tấn công thụ thể acetylcholin gây ra bệnh nhược cơ. Bệnh nhược cơ Triệu chứng: - Sụp mi mắt. - Nhìn mờ hay nhìn đôi. - Khó nói hay giọng nói thay đổi. - Khó nhai, khó nuốt. - Yếu cơ cổ, cánh tay, chân. - Khó thở. Thuốc điều trị Hiện nay, y học vẫn chưa có thuốc điều trị bệnh nhược cơ. Các thuốc được sử dụng chỉ giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh. Sau đây là các thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ: Nhóm thuốc ức chế enzym cholinesterase (pyridostigmin, neostigmin ), có tác dụng ức chế sự hoạt động của enzym cholinesterase, là enzym có vai trò phân hủy acetylcholin trong não. Do đó, thuốc làm gia tăng nồng độ acetylcholine, nên tăng cường sự dẫn truyền thần kinh đến cơ, giúp cơ cải thiện sức mạnh. Nữ giới chiếm tỉ lệ gần gấp đôi nam giới Cần lưu ý: tác dụng phụ của nhóm thuốc này là co cứng cơ, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn… Nhóm thuốc ức chế miễn dịch ( các thuốc corticosteroid, azathioprine, methotrexat…) có tác dụng ức chế hệ miễn dịch sản sinh ra các kháng thể nên được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ. Cần lưu ý: tác dụng phụ của nhóm thuốc này là buồn nôn, viêm loét dạ dày, gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương gan, thận… Y học vẫn chưa có thuốc điều trị bệnh nhược cơ Nhóm thuốc kháng thể đơn dòng: Rituximab là một kháng thể đơn dòng có tác dụng làm suy yếu bạch cầu, thay đổi hệ miễn dịch nên thường được sử dụng để cải thiện triệu chứng của bệnh nhược cơ. Cần lưu ý: tác dụng phụ của Rituximab là nhức đầu, sốt, ớn lạnh, nôn ói, viêm dạ dày… Hầu hết các thuốc sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ đều là những thuốc kê đơn và có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm, nên người bệnh cần tuân theo đúng chỉ định của thầy thuốc, tránh tự ý sử dụng. Bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh cần nghỉ ngơi, chế độ dinh dưỡng tốt, tránh căng thẳng stress… giúp thuyên giảm nhanh các triệu chứng của bệnh nhược cơ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/rung-nhi-va-huyet-ap-thap-nhung-dieu-can-biet-khi-kiem-soat-benh-vi
Rung nhĩ và huyết áp thấp: Những điều cần biết khi kiểm soát bệnh
Rung nhĩ và huyết áp thấp là hai tình trạng bệnh có mối liên hệ với nhau, gây nhiều biến chứng không lường nếu không có hướng điều trị kịp thời. Tình trạng rung nhĩ có thể ảnh hưởng đến sự biến đổi của áp lực máu, trong đó hạ áp lực máu, hay còn gọi là huyết áp thấp, là một vấn đề cần phải đặc biệt chú ý. Dưới đây là thông tin quan trọng mà bạn nên nắm vững. 1. Rung nhĩ và huyết áp thấp là gì? 1.1 Rung nhĩ là gì? Rung nhĩ hay còn được gọi là rung tâm nhĩ, là một dạng rối loạn nhịp tim, xuất hiện khi tim có tình trạng nhịp đập không đều hay loạn nhịp. Trong trạng thái rối loạn nhịp tim, cơ tim không co lại như bình thường; mà thay vào đó, tim đập hỗn loạn hơn và không có sự động bộ giữa các buồng tim làm cho khả năng bơm máu của tim bị ảnh hưởng. 1.2 Hạ huyết áp là gì? Hạ huyết áp hay huyết áp thấp là tình trạng mà áp lực máu trong cơ thể giảm xuống dưới mức bình thường. Có hai dạng chính:Hạ huyết áp tuyệt đối: Đây là khi áp lực máu của bạn dưới mức 90/60 mm Hg, thậm chí khi bạn đang trong tình trạng nghỉ ngơi.Hạ huyết áp tư thế: Đây là khi áp lực máu giảm trong vòng 3 phút sau khi bạn đứng dậy, ít nhất là 20 mm Hg đối với áp lực tâm thu và ít nhất 10 mm Hg đối với áp lực tâm trương. Áp lực tâm thu là áp lực của tim khi co bóp, còn áp lực tâm trương là áp lực trong động mạch giữa các nhịp tim.Mọi người đều có thể trải qua tình trạng hạ huyết áp, nhưng không phải lúc nào nó cũng gây ra các triệu chứng, đặc biệt là đối với những người trẻ tuổi. Do đó, khá khó để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh này.Hạ huyết áp tư thế đứng dường như ảnh hưởng đến người lớn tuổi thường xuyên và phổ biến hơn theo độ tuổi. Chuyên gia ước tính khoảng 5% người ở độ tuổi 50 mắc hạ huyết áp và con số tăng lên đáng kể nếu bệnh nhân trên 70 tuổi, ước tính khoảng 30%.Hạ huyết áp có thể gây ra rung nhĩ không? Có, nhưng thường là ngược lại. Khi bị rung nhĩ, nhịp tim trở nên không đều, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu và có thể dẫn đến huyết áp thấp Rung nhĩ và huyết áp thấp là hai tình trạng bệnh có liên hệ với nhau với nhiều biến chứng ít người biết đến. 2. Mối liên hệ giữa bệnh rung nhĩ và huyết áp thấp Rung nhĩ và huyết áp thấp có mối liên hệ với nhau. Hạ huyết áp tư thế đứng có thể là nguyên nhân gây ra rung nhĩ. Nghiên cứu cho thấy rằng, nguy cơ rung nhĩ tăng lên 40% khi bạn trải qua tình trạng này. Triệu chứng của loại hạ huyết áp này có thể bao gồm chóng mặt khi đứng, mờ mắt, lú lẫn, yếu đuối, và thậm chí là ngất xỉu.Dù triệu chứng của bạn có thể nhẹ hoặc chỉ trong thời gian ngắn, đây vẫn là điều cần phải lưu ý. Hạ huyết áp liên tục có thể là dấu hiệu của các vấn đề khác. Đừng ngần ngại thông báo với bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong danh sách này. Nếu nghi ngờ mắc hai tình trạng này, bệnh nhân cần thông báo đến bác sĩ để kiểm tra càng sớm càng tốt 3. Ai có nguy cơ cao mắc rung tâm nhĩ và huyết áp thấp? Nếu bạn đang trải qua triệu chứng rung tâm nhĩ và rối loạn nhịp tim, việc sử dụng một số loại thuốc để điều trị có thể gây hạ huyết áp.Lúc này, thuốc chẹn beta sẽ đóng vai trò trong việc kiểm soát tần số và nhịp đập của tim. Các loại thuốc này bao gồm:Atenolol (Tenormin)Carvedilol (Coreg)Metoprolol (Toprol XL, Lopressor)Sotalol (Betapace)Trong trường hợp bạn đang gặp vấn đề với cả rung tâm nhĩ và tiền kích thích (một dạng khác của rối loạn điện tim), thì các thuốc kiểm soát nhịp cần phải chú ý hơn vì có thể tăng nguy cơ rối loạn nhịp đe dọa tính mạng. 4. Điều trị rung tâm nhĩ kết hợp với huyết áp thấp? Đối với trường hợp rung nhĩ và huyết áp thấp xuất hiện cùng lúc, phương pháp điều trị có thể được thiết lập tập trung đưa áp lực máu về mức bình thường. Hãy thảo luận với bác sĩ về kế hoạch điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng của rung tâm nhĩ, tình trạng sức khỏe tổng thể, và các yếu tố khác. Người bệnh cần chủ động tập thể dục để cải thiện sức khỏe tim mạch, đồng thời theo dõi huyết áp để có thể điều trị kịp thời Nếu hạ huyết áp là một tác dụng phụ của thuốc điều trị rung tâm nhĩ, hãy thảo luận với bác sĩ về việc điều chỉnh liều lượng hoặc thử nghiệm một loại thuốc khác. Tuy nhiên, điều quan trọng là không nên tự ngưng sử dụng thuốc.Đôi khi, triệu chứng rung tâm nhĩ có thể đột ngột trở nên nghiêm trọng, đặc biệt khi nhịp tim vượt quá 120 nhịp mỗi phút. Trong tình trạng rung tâm nhĩ cấp tính hoặc không ổn định, một trong những triệu chứng có thể là huyết áp thấp. Bạn cần gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn trải qua tình trạng này. Bạn sẽ được kê đơn thuốc để làm chậm nhịp tim và có thể cần sử dụng thuốc chống đông máu để ngăn chặn hình thành cục máu đông. Đôi khi, quá trình chuyển nhịp bằng điện - một phương pháp sử dụng điện năng để đặt lại nhịp tim - cũng có thể được áp dụng.Nói chung, các phương pháp điều trị chính cho hạ huyết áp bao gồm:Tăng dung lượng máu bằng cách truyền dịch tĩnh mạch, huyết tương, hoặc máu.Sử dụng thuốc làm co lại hoặc co rút mạch máu.Sử dụng thuốc giúp thận giữ nước và muối trong cơ thể. 5. Thay đổi lối sống có thể giảm bớt rung tâm nhĩ khi bị huyết áp thấp? Thay đổi lối sống hoàn toàn có thể giảm bớt khả năng mắc rung nhĩ và huyết áp thấp. Các biện pháp quan trọng bao gồm:Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.Tránh đứng dậy quá nhanh.Nghỉ ngơi khi cảm thấy chóng mặt hoặc có nguy cơ ngất xỉu.Luôn chú ý đến dấu hiệu cho thấy bạn cần chăm sóc khẩn cấp. Gọi cấp cứu hoặc đến phòng cấp cứu nếu bạn trải qua:Đau ngực.Bất tỉnh hoặc ngất xỉu.Ngã và đập đầu.Tự làm mình bị thương sau khi bất tỉnh.Bạn cũng nên tới phòng khám hoặc khoa cấp cứu nếu bạn có các triệu chứng sau:Cảm giác lạnh không rõ nguyên nhân.Đổ mồ hôi.Thở nhanh.Nhịp tim nhanh.Môi hoặc móng tay chuyển sang màu xanh. 6. Phòng tránh rung tâm nhĩ Để ngăn chặn sự xuất hiện của rung nhĩ và huyết áp thấp, quan trọng là thực hiện một lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ mắc bệnh tim nói chung. Lối sống lành mạnh bao gồm: Tuân thủ một chế độ ăn lành mạnh cho tim. Tăng cường hoạt động thể chất. Ngừng hút thuốc. Duy trì cân nặng ổn định. Hạn chế hoặc tránh các chất kích thích như caffeine và rượu. Giảm căng thẳng, vì căng thẳng và giận dữ dữ dội có thể gây ra vấn đề về nhịp tim. Sử dụng các loại thuốc không kê đơn một cách thận trọng, vì một số loại thuốc trị cảm lạnh và ho chứa chất kích thích có thể gây ra hiện tượng nhịp tim nhanh.
https://suckhoedoisong.vn/phong-soi-mat-tai-phat-sau-mo-169166403.htm
03-12-2019
Phòng sỏi mật tái phát sau mổ
Lê Nghĩa (Quảng Ngãi) Sỏi mật là một khối cứng trong túi mật được tạo nên từ những thành phần của mật như cholesterol, sắc tố mật bilirubin. Sau khi phẫu thuật lấy sỏi, nhiều người nghĩ sỏi mật cứ phẫu thuật là khỏi hẳn. Nhưng trên thực tế, sỏi mật vẫn có nguy cơ tái phát ngay khi ca mổ diễn ra an toàn. Vì vậy, để phòng sỏi mật không tái phát, sau phẫu thuật, người bệnh cần điều chỉnh lối sống cho phù hợp. Cần thực hiện một chế độ ăn kích thích ruột vận động để kích thích lưu thông mật, đó là dùng nhiều rau. Rau giúp ruột tăng co bóp, đồng thời kích thích mở cơ Oddi để mật xuống ruột. Mặt khác, cần điều chỉnh hàm lượng mỡ ăn, giảm thức ăn có nhiều hàm lượng cholesterol như: phủ tạng động vật (óc, tim, gan, lòng, bầu dục...), lòng đỏ trứng gà... để cơ thể không gây ra sự dư thừa tạo sỏi. Theo khuyến cáo, mọi người không nên ăn quá 50g mỡ mỗi ngày và riêng cholesterol không nên sử dụng quá 250mg mỗi tuần - tương đương không nên sử dụng quá 2 quả trứng/tuần và càng không nên sử dụng liên tiếp trong 1 ngày. Khi có biểu hiện đau ở vùng dưới bờ sườn bên phải thì cần đi khám và xử lý ngay bởi đó có thể là một dấu hiệu chỉ điểm tình trạng đường mật bị viêm đau. Viêm đường mật là cơ hội lớn nhất cho ứ mật và viên sỏi tái hình thành. Nếu được điều trị kịp thời, mọi biểu hiện viêm sẽ không còn, mật sẽ không bị ứ lại và như vậy không có nguy cơ tạo sỏi.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-bieng-va-vai-tro-cua-vitamin-vi
Trẻ biếng ăn và vai trò của vitamin
Thức ăn không đa dạng và phong phú có thể gây chán ăn ở trẻ nhỏ 1.4. Thức ăn đơn giản khiến trẻ không cảm thấy đóiGiờ đây, chúng ta biết rằng khẩu vị của trẻ mới biết đi và trẻ em có thể không thể đoán trước và thất thường vào những thời điểm tốt. Sau hai tuổi, tốc độ tăng trưởng chậm lại và ổn định, có nghĩa là trẻ mới biết đi không còn đói như trước nữa. Chúng ta đã nói về những đứa trẻ có "ngày đói" và "ngày no" và điều đó có thể có nghĩa là một ngày, con bạn ăn hết mọi thứ trên bàn và một ngày khác, trẻ không ăn nhiều vào bữa tối của mình. Miễn là bạn vẫn duy trì vai trò cho ăn của mình và nhất quán với ranh giới giờ ăn, con bạn sẽ chịu trách nhiệm về việc trẻ ăn và ăn bao nhiêu. Có thể con bạn không đói về thể chất khi bữa ăn được dọn ra (vì bất kỳ lý do gì) và điều đó không sao cả. 1.5. Có quá nhiều yếu tố tác động từ bên ngoàiCho phép trẻ xem TV, xem iPad hoặc chơi với đồ chơi trên bàn là một cách gây mất tập trung. Sự phân tâm trên màn hình có thể hoạt động theo hai cách (cả hai đều tiêu cực trong tâm trí). Khi trẻ đang xem một chương trình hoặc chơi trò chơi trên iPad trong khi ăn, trẻ sẽ tập trung nhiều nhất vào nó, đó chính là sự chú ý của trẻ vào chương trình mà trẻ đang xem hoặc trò chơi mà trẻ đang chơi. Khi không còn sự chú ý nào cho việc ăn bữa ăn, trẻ sẽ không có cảm giác gì với thức ăn mà mình đang sử dụng. Và với màn hình phía trước, trẻ em có thể dễ dàng ăn thiếu hoặc ăn quá mức vì chúng không chú ý. Hoặc đối với trò chơi, đồ chơi điều này cũng xảy ra tương tự.1.6. Trẻ không khỏe ảnh hưởng đến cảm giác thèm ănNếu trẻ cảm thấy không khỏe, thì không chắc rằng trẻ sẽ ăn ngon miệng trong một bữa ăn. Đây thường là dấu hiệu đầu tiên cho thấy một căn bệnh sắp xảy ra. Trong trường hợp này, hãy đảm bảo rằng bạn cung cấp đủ nước cho trẻ và cho trẻ ăn những thức ăn dễ tiêu hóa như cơm trắng, chuối, bánh mì trắng, bánh quy giòn, kem que, súp và nước sốt táo cho đến khi trẻ thèm ăn trở lại.Trẻ cũng có thể gặp vấn đề về tiêu hóa (chẳng hạn như táo bón hoặc trào ngược axit) gây khó chịu khi ăn. Nếu bạn nghi ngờ rằng đây là vấn đề, hãy tập trung nhiều hơn vào ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau có nhiều chất xơ hơn và nhiều chất lỏng (táo bón) và tránh xa các loại thực phẩm có tính axit cao như cà chua và trái cây họ cam quýt và thức ăn cay (trào ngược axit). Nếu những vấn đề này vẫn tiếp diễn, hãy nói chuyện với bác sĩ của con bạn hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa để được trợ giúp thêm. Trẻ ốm có thể gây tình trạng chán ăn 1.7. Ăn quá nhiều đồ ăn dạng lỏngUống sữa giữa các bữa ăn có thể có tác dụng làm no. Sữa chứa chất béo cũng như protein là hai chất dinh dưỡng giúp trẻ cảm thấy no.1.8. Quá nhiều món ăn giữa các bữa ănNhững đứa trẻ thường xuyên có các bữa ăn hoặc ăn vặt một cách ngẫu nhiên trong ngày có thể khiến trẻ luôn cảm thấy quá no. Đây là lý do tại sao việc thiết lập cấu trúc xung quanh giờ ăn nhẹ là rất quan trọng 2. Một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn của trẻ Trẻ cần sự khuyến khích và cấu trúc từ bạn khi đến giờ ăn (chẳng hạn như các bữa ăn thông thường và các lựa chọn lành mạnh), nhưng không nên nhiều quá. William Sears, bác sĩ nhi khoa nổi tiếng và là tác giả của 23 cuốn sách về chăm sóc trẻ em, nói rằng cuối cùng trẻ ăn bao nhiêu và ăn như thế nào là tùy thuộc vào trẻ. Tiến sĩ Sears, đồng tác giả của Cuốn sách Dinh dưỡng Gia đình Martha, nói rằng: “Trẻ có thể ăn ngon miệng vào một ngày nào đó và hầu như không ăn gì vào ngày tiếp theo.Thay vì lo lắng về việc trẻ đã từ chối mọi thứ bạn đưa ra trước mặt con hôm nay, hãy cân nhắc xem con đã ăn gì trong suốt một tuần. Các bậc cha mẹ thường ngạc nhiên khi thấy rằng lượng thức ăn của con mình cân đối. Một cái gì đó phải được tiếp thêm năng lượng.Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lo lắng, bạn hãy bình tĩnh theo dõi tình trạng của trẻ: Miễn là trẻ đang phát triển và tăng cân phù hợp, bạn có thể tin tưởng rằng trẻ đã ăn đủ. Nếu bạn lo lắng, hãy gặp bác sĩ nhi có thể theo dõi sự phát triển của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng của chúng. Một số biện pháp cải thiện tình trạng :Đưa ra nhiều lựa chọn thực phẩm lành mạnh và để trẻ tự ăn. Bằng cách này, trẻ có thể thực hiện một chút độc lập.Đừng đe dọa trẻ hoặc mặc cả trẻ. Nếu bạn muốn nuôi dạy một người ăn uống lành mạnh, hãy duy trì giờ ăn một cách tích cực và không dùng đồ ngọt như một phần thưởng.Dùng bữa như một gia đình bất cứ khi nào có thể. Bởi vì, khi trẻ thấy bạn hoặc anh chị em của chúng ăn thức ăn lành mạnh, thì có rất nhiều khả năng chúng sẽ muốn làm theo và sử dụng loại thức ăn đó.Đừng bỏ món nào đó ra khỏi thực đơn nếu trẻ không thích. Trẻ chậm tiếp nhận mùi vị và kết cấu mới, vì vậy hãy tìm cách giới thiệu và cho trẻ có thời gian làm quen với những loại thực phẩm mới. Trẻ có thể làm bạn ngạc nhiên và quyết định chúng là món ăn yêu thích mới của trẻ.Đừng quên cân nhắc sử dụng đồ uống. Trong trường hợp trẻ uống quá nhiều sữa hoặc nước trái cây có thể làm giảm cảm giác thèm ăn của chúng, vì vậy bạn có thể muốn uống sữa giữa các bữa ăn và hạn chế nước trái cây không quá 1/2 cốc mỗi ngày. Không cho trẻ nhỏ hơn 1 tuổi uống nước trái cây. Sữa và 100% nước trái cây có thể cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng (mặc dù quá nhiều nước trái cây có nghĩa là quá nhiều đường, và nước trái cây thiếu chất xơ và một số chất dinh dưỡng có trong trái cây).Và đừng để trẻ ăn đồ ngọt và đồ ăn vặt, vì cơ thể đang phát triển của trẻ cần các chất dinh dưỡng được cung cấp bởi một chế độ ăn uống lành mạnh chứ không phải calo rỗng. Cha mẹ có thể sử dụng sữa thay thế bữa ăn cho trẻ trong thời gian nhất định 3. Bổ sung vitamin cho trẻ biếng ăn Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ nói rằng một số loại vitamin tổng hợp hàng ngày thường không cần thiết nếu trẻ ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Nhưng nếu trẻ không ăn nhiều thịt hoặc cá, ngũ cốc tăng cường chất sắt hoặc rau xanh đậm giàu chất sắt, trẻ có thể cần bổ sung sắt. Vậy trẻ lười ăn có nên uống vitamin hay không? Có, và cách tốt để biết liệu cần một loại vitamin tổng hợp hàng ngày hay không và vitamin cho trẻ lười ăn là loại nào nên sử dụng như thế nào thì nên hỏi bác sĩ để được tư vấn cho phù hợp với tình trạng của từng trẻ.Và cho dù bác sĩ có khuyên dùng loại vitamin tổng hợp hay không, trẻ vẫn cần thêm một số vitamin D. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi và phốt pho, giúp hình thành xương. Kem chống nắng ngăn ánh sáng mặt trời tổng hợp vitamin D và rất khó để có được chất dinh dưỡng thiết yếu này chỉ từ sữa, vì vậy các bác sĩ khuyên bạn nên cho trẻ uống 400 đơn vị quốc tế (IU) vitamin D mỗi ngày.Hầu hết các loại vitamin tổng hợp đều chứa vitamin D. Nếu bác sĩ đề nghị loại vitamin tổng hợp, trẻ thường sẽ không cần bổ sung thêm vitamin D.Biếng ăn rất phổ biến ở trẻ nhỏ và nó xuất hiện ở một số giai đoạn nhất định của bé, bạn không nên quá lo lắng. Tuy nhiên, biếng ăn sẽ trở thành nỗi lo khi nó đi kèm với một số triệu chứng liên quan đến tiêu hóa hoặc ảnh hưởng đến biểu đồ tăng trưởng của trẻ. Trường hợp trẻ biếng ăn kéo dài, kém hấp thu, chậm phát triển cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt. Nguồn tham khảo: babycenter.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phan-biet-benh-tay-chan-mieng-voi-thuy-dau-zona-gioi-leo-va-herpes-simplex-vi
Phân biệt bệnh tay chân miệng với thủy đậu, Zona (giời leo) và Herpes simplex
Tay chân miệng là bệnh thường xảy ra vào hè thu, cùng thời gian với những bệnh lý khác ở da và tổn thương da là bóng nước nên cần phân biệt với bệnh do nhiễm siêu vi Herpes simplex hoặc bệnh thủy đậu, Zona. 1.Phân biệt bệnh tay chân miệng với thủy đậu, Zona (giời leo) và Herpes simplex1.1. Bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng do virus thuộc nhóm virus đường ruột (poliovirus, coxsackievirus, echovirus...) gây nên. Thời gian bùng phát dịch thường là tháng 3-5 và tháng 9-11. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 10 tuổi.Khi bị tay chân miệng, trẻ sẽ bị nổi mụn nước hình bầu dục và mọc ở những vị trí điển hình như lòng bàn tay, lòng bàn chân, khuỷu tay, đầu gối, mông. Mụn nước có thể mọc ở miệng, họng làm loét miệng, họng. Tuy nhiên, những nốt mụn nước này không ngứa, không đau.1.2. Bệnh thủy đậuBệnh thủy đậu do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên và dễ lây truyền. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng cao điểm nhất là từ tháng 2 - 6. Bệnh xảy ra phần nhiều ở trẻ em từ 5-11 tuổi, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này.Khi bị thủy đậu, nốt ban sẽ mọc nhiều giai đoạn, khởi điểm ở thân và sau đó lan toàn thân, đầu mặt, tay chân; mụn nước cũ xen lẫn mới, lõm ở giữa khi mới mọc, trong lẫn đục (mủ) do bội nhiễm vi khuẩn; ban mọc nốt phỏng nước gây cảm giác ngứa, đau, nhức rất khó chịu. Bên cạnh nổi mụn nước, trẻ nhỏ thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn nhưng ở người lớn hay trẻ lớn thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Sau khi bệnh thuyên giảm, các nốt ban sẽ khô, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo nếu không bị nhiễm trùng.1.3. Bệnh Zona (giời leo)Bệnh zona hay còn gọi là giời leo, do siêu vi gây ra và chỉ xuất hiện ở người bị thủy đậu trước đó. Bệnh zona thường không dễ bùng phát thành đại dịch như bệnh thủy đậu hay tay chân miệng mà thường gặp ở tất cả mọi lứa tuổi nếu sức đề kháng kém.Khi bị giời leo, người bệnh thấy đau rát ở một vùng da và sau đó xuất hiện nhiều mụn nước to nhỏ thành chùm. Các mụn nước này chỉ nổi ở một bên cơ thể, ít khi lan sang vùng da khác. Mụn nước có thể đau rát nhẹ hay dữ dội tùy vào từng trường hợp. Nếu nách, bẹn và cổ có nổi mụn nước thì sẽ xuất hiện hạch sưng và kèm theo sốt nhẹ, mệt mỏi.1.4. Bệnh Herpes simplexBệnh Herpes Simplex Virus có 2 loại: HSV - 1 và HSV - 2 và tái phát theo từng đợt.Herpes loại 1: Gây lở loét xung quanh miệng, môi, mắt, một số trường hợp có thể dẫn đến mụn rộp sinh dục. Cảm thấy xung quanh miệng ngứa, nóng rát trước khi xuất hiện những vết lở. Khi mụn nước vỡ để lại vết trợt, hoặc vết loét sâu, đóng vảy tiết hoặc rỉ dịch gây mất thẩm mỹ, một số trường hợp đóng vảy tiết hoặc rỉ dịch.Herpes loại 2: Gây ra vết loét xung quanh xung quanh bộ phận sinh dục hay trực tràng, lây chủ yếu qua đường tình dục. Triệu chứng thường thấy ở Herpes loại 2 là xuất hiện các vết lở loét tại bộ phận sinh dục, hậu môn. Bên cạnh vết loét có thể bao gồm sốt, đau nhức cơ thể và sưng các hạch bạch huyết. Bệnh Herpes simplex gây lở loét xung quanh miệng, môi 2. Phương pháp điều trị tay chân miệng với thủy đậu, Zona (giời leo) và Herpes simplex 2.1. Điều trị tay chân miệngHiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tay chân miệng. Việc điều trị chủ yếu là giảm sốt, giảm đau nhức và tăng cường sức đề kháng.Giảm đau hạ sốt bằng Paracetamol hay Acetaminophen, không được dùng Aspirine hay các thuốc có chứa Aspirine.Vệ sinh thân thể: Giảm nguy cơ nhiễm trùng da bằng cách vệ sinh thân thể, cho trẻ súc miệng mỗi ngày, tắm nước ấm, lau rửa nhẹ nhàng, tránh làm vỡ bóng nước hay trầy xước da, thay quần áo sạch hàng ngày. Cắt ngắn móng tay, đeo bao tay cho trẻ nhũ nhi để giảm tổn thương da.Dinh dưỡng: Nên cho trẻ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, ăn các thức ăn loãng, mát; giữ ấm và cho uống nhiều nước.Đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bệnh nặng hơn như sốt cao, rối loạn tri giác, co giật, bọng nước có mủ, máu.2.2. Điều trị thủy đậuThủy đậu là bệnh có diễn biến nhẹ. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm và biến chứng khác về sau của bệnh thủy đậu là Zona, còn gọi là giời leo. Để hỗ trợ điều trị các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm, việc điều trị thủy đậu cần:Dùng thuốc: Thuốc hạ sốt, vitamin, các thuốc bôi làm giảm ngứa nhưng cần theo kê đơn của bác sĩ.Vệ sinh sạch sẽ: Tắm rửa, vệ sinh thường xuyên để tránh vi khuẩn tích tụ trên da gây nhiễm trùng, không chà xát làm vỡ các mụn nước.Dinh dưỡng: Khi bị thủy đậu, nên tránh các thức ăn nhiều dầu mỡ, bơ, sữa, phô mai,... hạn chế ăn đồ cay nóng, các thực phẩm chứa axit như cam, chanh.Hạn chế ra nơi có gió, giữ ấm cơ thể để tránh mắc các bệnh cơ hội khác, nhưng người bệnh cần được ở nơi thoáng, không bí bách, trời nóng thì phải bật quạt để tránh ra nhiều mồ hôi. 2.3. Điều trị Zona (giời leo)Hiện không có biện pháp chữa hoàn toàn bệnh zona, nhưng bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh dùng thuốc để kiểm soát nhiễm trùng, rút ngắn thời gian lành bệnh, kháng viêm và giảm đau.Thường xuyên rửa tay sạch sẽ với xà phòng, cả trước lẫn sau khi đi vệ sinh, tránh gãi làm trầy xước da. Bôi thuốc sát khuẩn và phòng ngừa bội nhiễm bằng xanh Methylen.Vệ sinh cơ thể với nước ấm, lau rửa nhẹ nhàng tránh làm vỡ các bóng nước. Sử dụng thuốc sát khuẩn bôi ngoài da ngừa bội nhiễm bằng Methylen 2.4. Điều trị Herpes simplexViệc điều trị Herpes simplex chủ yếu là chống bội nhiễm, chống virus và tư vấn khả năng bệnh tái phát, biến chứng và tránh lây nhiễm cho người khác. Cụ thể:Dùng thuốc: Thuốc chống vi rút để làm giảm triệu chứng toàn thân. Nếu có bội nhiễm dùng kháng sinh phổ rộng.Dinh dưỡng: Tăng cường sức khỏe bằng chế độ dinh dưỡng nhiều đạm, vitamin và chế độ nghỉ ngơi thích hợp.Vệ sinh thân thể: Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, không dùng chung vật dụng cá nhân với người khác. 3. Phòng bệnh tay chân miệng với thủy đậu, Zona (giời leo) và Herpes simplex 3.1. Phòng bệnh tay chân miệngHiện nay chưa có thuốc chủng ngừa hay phương pháp phòng bệnh đặc hiệu tay chân miệng. Phương pháp phòng bệnh chủ yếu gồm:Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy mạnhĐảm bảo việc ăn chín, uống chín; sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo vệ sinh.Không mớm thức ăn cho trẻ và đặc biệt không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; Cho trẻ dùng riêng vật dụng cá nhânVệ sinh nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng.Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinhKhi trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, phụ huynh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo cho cơ sở y tế gần nơi ở nhất.3.2. Phòng bệnh thuỷ đậuPhương pháp phòng bệnh tốt nhất ở bệnh thủy đậu là tiêm vắc-xin thuỷ đậu, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu. Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin thủy đậu có thể lâu bền.Đồng thời, rửa thay thường thường, vệ sinh cơ thể, nhà cửa, vật dụng cá nhân hàng ngày.Không đến nơi có bùng phát dịch bệnh.3.3. Phòng bệnh zonaThường xuyên rửa tay, vệ sinh nhà cửa, vật dụng cá nhân hàng ngày.Ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ, tránh cơ thể mệt mỏi, stress. Tiêm chủng đầy đủ theo lịch có thể giúp phòng một số bệnh truyền nhiễm Biểu hiện bệnh chân tay miệng trẻ em - Dấu hiệu nào cảnh báo bệnh nặng?
https://suckhoedoisong.vn/lan-dau-tien-noi-soi-thanh-cong-mo-thoat-vi-ben-cho-tre-50-ngay-tuoi-16991636.htm
07-02-2015
Lần đầu tiên nội soi thành công mổ thoát vị bẹn cho trẻ 50 ngày tuổi
Thành công này đã phá vỡ quan niệm từ trước đến nay cho rằng bệnh có thể tự khỏi khiến những bệnh nhi này thường được mổ muộn, dễ dẫn đến nghẹt ruột, hoại tử ruột rất nguy hiểm. Từ lúc được 1 tháng tuổi, bé Nguyễn Duy Bảo (ở Hà Nội) thường xuyên xuất hiện các khối sưng vùng bẹn bên trái mỗi khi quấy khóc. Các khối sưng này xẹp xuống khi bé hết khóc hoặc nằm yên. Nhưng sau nhiều lần như vậy, khối sưng cũng to dần. Vì thế gia đình đã cho cháu đến khám tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec. Do nghi ngờ ống phúc tinh mạc bên phải của cháu còn mở (gặp với tỉ lệ khá cao khi trẻ bị thoát vị bẹn bên trái) nên các bác sĩ ở đây đã khuyên gia đình sử dụng phương pháp phẫu thuật nội soi . Cháu Bảo đã được GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm phẫu thuật nội soi vào ngày 30/1, khi bé được 50 ngày tuổi. Đúng như dự đoán, trong khi mổ, ngoài việc quan sát thấy ống phúc tinh mạc bên trái rộng, các bác sĩ cũng đã thấy ống phúc tinh mạch bên phải của bé cũng bị rộng. Bé đã được tiến hành khâu ống phúc tinh mạc cả bên trái và bên phải. Sau mổ 1 ngày, cháu bé đã hồi phục nhanh chóng, được ra viện và hiện tình trạng sức khỏe ổn định. Cháu bé sau khi được phẫu thuật thoát vị bẹn thành công bằng phương pháp nội soi. GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm cho biết, thoát vị bẹn là dị tật do ống bẹn và ống phúc tinh mạc không bịt kín ngay khi trẻ chào đời, biểu hiện bằng một khối phồng tại vùng bẹn - bìu ở trẻ trai và ở gần âm hộ của trẻ gái. Bệnh hay gặp ở trẻ trai hơn trẻ gái. Những trẻ nam bị thoát vị bẹn bên trái có 20 - 30% cũng kèm theo ở bên phải. Nhưng nếu ở bên phải thì khả năng bị bệnh còn lại thấp hơn. Đây là bệnh lý phổ biến ở trẻ, nếu bệnh không được điều trị kịp thời, các cơ quan trong ổ bụng như ruột, buồng trứng (ở bé gái) có thể chui vào ống phúc tinh mạc và bị nghẹt. Còn với trẻ trai, do mạch máu nuôi tinh hoàn bị chèn ép bởi các nội tạng bị nghẹt, ruột ép vào bó mạch tinh hoàn, sẽ gây giảm lượng máu nuôi đến tinh hoàn. Thậm chí, ở các trẻ bị dị tật này, nếu không được mổ kịp thời sẽ dẫn đến nghẹt ruột, hoại tử ruột rất nguy hiểm. Trước đây ở nước ta, trẻ thoát vị bẹn thường được mổ muộn vì nhiều người vẫn cho rằng bệnh có thể tự khỏi. Tuy nhiên, theo GS Liêm, trẻ có dị tật này, khối thoát vị xuất hiện ở lứa tuổi càng nhỏ càng cần được mổ sớm để tránh nguy cơ nghẹt ruột cho trẻ. Trước đây phẫu thuật thoát vị bẹn cũng thường được mổ mở. Nhưng hiện nay nhiều trung tâm trên thế giới đã điều trị thoát vị bẹn bằng nội soi. Một nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Anh cũng cho thấy, ưu điểm lớn nhất của phẫu thuật thoát vị bẹn bằng nội soi là phẫu thuật viên dễ dàng nhận thấy ống dẫn tinh và mạch máu nuôi tinh hoàn, đồng thời có thể khâu lại ống phúc tinh mạc (nguyên nhân gây thoát vị bẹn ở trẻ em) mà không đụng chạm đến ống dẫn tinh hoặc mạch máu nuôi tinh hoàn. Vì vậy tránh được 2 biến chứng nguy hiểm là tắc ống dẫn tinh hoặc teo tinh hoàn , những biến chứng có thể gặp trong khi mổ mở. Ngoài ra nội soi cũng cho phép đánh giá tình trạng ống phúc tinh mạc bên đối diện và khâu kín ngay nếu nó còn mở, có thể ngăn ngừa hiện tượng thoát vị bẹn ở bên đối diện. BS Ngô Duy Minh, Khoa Ngoại nhi Vinmec cũng cho hay, thời gian qua, bệnh viện cũng đã tiếp nhận và tiến hành phẫu thuật nội soi các trường hợp mổ thoát vị bẹn bị tái phát. Nguyên nhân bệnh tái phát là do ống phúc tinh mạc mỏng nên phẫu thuật viên đã không khâu được ống, hoặc sau khâu bị tổn thương, bục. Trong các trường hợp này, mổ nội soi là phương pháp tốt nhất vì mổ mở có nhiều khả năng làm thương tổn ống dẫn tinh hoặc mạch máu nuôi tinh hoàn. Các bác sĩ cũng lưu ý dấu hiệu phát hiện thoát vị bẹn ở trẻ là trẻ bị các khối sưng phồng ở bẹn, xuất hiện khi quấy khóc rồi lại xẹp khi nằm yên – đây rất có thể là dấu hiệu trẻ bị thoát vị bẹn. Cha mẹ cần đưa trẻ tới khám để chẩn đoán đúng bệnh và có hướng xử lý sớm, hiệu quả. Minh Trí 5 sự thật bất ngờ về mỡ nâu Ngừa nhồi máu cơ tim cấp do bệnh mạch vành Vị thuốc trong chiếc bánh chưng
https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tai-mui-hong/
08/04/2022
Nội soi tai mũi họng có đau không? Quy trình các bước và lưu ý
Nội soi tai mũi họng là một kỹ thuật y khoa tiên tiến, an toàn, không gây cảm giác khó chịu cho người bệnh nhưng sẽ giúp phát hiện sớm các bệnh lý tai mũi họng hiệu quả, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Một trong những cách khám tai mũi họng là nội soi tai mũi họng. Đây là phương pháp khám bệnh được áp dụng để chẩn đoán sớm và chính xác các bệnh lý tai mũi họng, từ đó giúp các bác sĩ kịp thời đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Nhiều người bệnh hẳn sẽ thắc mắc nội soi tai mũi họng có đau không, quy trình nội soi tai mũi họng như thế nào, hay nội soi tai mũi họng có phát hiện ung thư?… Mục lụcNội soi tai mũi họng là gì?Nên nội soi tai mũi họng khi nào?Các triệu chứng ở tai:Các triệu chứng ở mũi:Các triệu chứng ở họng:Tại sao cần phải khám nội soi tai mũi họng?Các phương pháp nội soi tai mũi họng phổ biến1. Nội soi tai mũi họng ống cứng2. Nội soi tai mũi họng ống mềmQuy trình nội soi tai mũi họng diễn ra như thế nào?1. Chuẩn bị2. Thực hiện3. Sau khi nội soiCác thắc mắc thường gặp về kỹ thuật nội soi tai mũi họng1. Nội soi tai mũi họng bao nhiêu tiền?2. Nội soi tai mũi họng có cần nhịn ăn hay không?3. Nội soi tai mũi họng có đau không?4. Nội soi tai mũi họng phát hiện bệnh gì?5. Nội soi tai mũi họng có phát hiện ung thư vòm họng không?6. Nội soi tai mũi họng có ảnh hưởng/gây hại hay biến chứng gì không?Nội soi tai mũi họng là gì? Nội soi tai mũi họng là phương pháp sử dụng ống nội soi chuyên dụng (ống optic có đầu vát thay đổi từ 0 – 75 độ) có gắn camera và kính chuyên dụng ở hai đầu để kiểm tra lớp niêm mạc bên trong vùng tai mũi họng và giúp quan sát rõ các tổn thương. Với nội soi ống mềm, Bác sĩ nội soi sẽ tiến hành đưa ống nội soi đi vào mũi rồi luồn xuống họng, thanh quản. Nếu nội soi tai, ống nội soi sẽ được đưa đi trực tiếp vào tai. Hình ảnh của khu vực nội soi sẽ được hiển thị phóng to trên màn hình ti vi, để bác sĩ có thể kiểm tra, thăm khám.(1) Phương pháp này được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ những năm 2000, giúp các bác sĩ không còn phải chẩn đoán bệnh thông qua vật dụng y tế đơn giản như đèn Clar, khó tiếp cận đến các vị trí tổn thương sâu bên trong tai mũi họng. Nhờ vào kỹ thuật nội soi tai mũi họng, bác sĩ có thể chẩn đoán và kịp thời phát hiện các bệnh lý tại vị trí tai, mũi, họng như viêm Amidan, ung thư vòm họng, ung thư hạ họng thanh quản, tắc vòi nhĩ, viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm xoang, vẹo vách ngăn mũi,dị vật vùng tai mũi họng… Với kỹ thuật này, bác sĩ có thể quan sát trực quan và rõ ràng, từ đó có thể xác định chính xác bệnh lý và có biện pháp can thiệp, phác đồ điều trị phù hợp nhất với tình trạng bệnh của người bệnh. Ngoài ra, máy nội soi tai mũi họng còn giúp hỗ trợ giám sát để quá trình vệ sinh tại chỗ vùng tai- mũi- họng được diễn ra chính xác hơn, các ngách mũi nhỏ, nằm sâu bên trong cũng đảm bảo được rửa sạch. Bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đang khám cho bệnh nhi, cân nhắc thực hiện nội soi tai mũi họng Nên nội soi tai mũi họng khi nào? Những đối tượng nào cần thực hiện quy trình nội soi tai mũi họng? Người bệnh nếu gặp các triệu chứng sau sẽ được chỉ định nội soi để kiểm tra: Các triệu chứng ở tai: Gặp dị tật ở tai (tai nhỏ, cấu trúc tai bất thường, biến dạng,…) Bị đau ở khu vực xung quanh tai và bên trong tai Tai chảy mủ Cảm giác ù tai, luôn nghe thấy tiếng ve kêu bên trong tai Giảm thính lực, nghe kém Điếc đột ngột Ngứa tai Các triệu chứng ở mũi: Nghẹt mũi, phải thở bằng miệng Chảy máu mũi Chảy mũi xanh, nói giọng mũi Mắc dị tật ở mũi Được chẩn đoán viêm xoang, đã chụp X-Quang hoặc CT, tiến hành nội soi để tìm được nguyên nhân chính xác gây viêm Các triệu chứng ở họng: Đau họng, ngứa họng lâu ngày, có hoặc không kèm theo mủ Ho liên tục nhiều ngày không khỏi dù đã áp dụng các biện pháp điều trị Khô miệng, khó nuốt nước bọt, cảm thấy nghẹn khi nuốt Miệng có mùi hôi bất thường Khàn tiếng kéo dài Hụt hơi khi nói Bị nổi hạch cổ ở góc hàm, hạch nhỏ, không đau Ho ra máu Người bệnh thường được chỉ định nội soi tai mũi họng nếu ho kéo dài nhiều ngày không khỏi Tại sao cần phải khám nội soi tai mũi họng? Nội soi tai mũi họng mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thăm khám, chữa bệnh bởi tai mũi họng là những cơ quan có cấu trúc vô cùng đặc biệt, gồm nhiều hốc nhỏ nằm sâu, kín đáo ở vùng đầu mặt cổ, khó có thể quan sát bằng mắt thường để chẩn đoán đầy đủ các tổn thương, bệnh lý. Do đó, việc nội soi tai mũi họng sẽ giúp bác sĩ có đầy đủ hình ảnh về các cơ quan này, từ đó phân tích, đánh giá tình trạng bệnh một cách chính xác. Ngoài ra, nội soi tai mũi họng có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ thuật, phẫu thuật tai mũi họng. Nhìn chung, kỹ thuật nội soi tai mũi họng ra đời đã góp phần giúp việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tai mũi họng được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Các phương pháp nội soi tai mũi họng phổ biến Hiện nay, có hai phương pháp nội soi tai mũi họng phổ biến tại các bệnh viện chuyên khoa chính là nội soi tai mũi họng ống cứng và nội soi tai mũi họng ống mềm. Trong đó, hiện nay phương pháp nội soi bằng ống mềm là phương pháp phổ biến hơn cả. 1. Nội soi tai mũi họng ống cứng Từ giai đoạn đầu tiên áp dụng kỹ thuật nội soi tai mũi họng, ống nội soi là ống cứng nên khi đầu ống nội soi chạm vào niêm mạc mũi hoặc họng có thể gây cảm giác đau rát, khó chịu cho bệnh nhân. Tuy nhiên, điểm cộng của phương pháp nội soi tai mũi họng này chính là giá thành rẻ, bệnh nhân không phải mất quá nhiều chi phí nội soi. 2. Nội soi tai mũi họng ống mềm Cải thiện nhược điểm của kỹ thuật nội soi tai mũi họng ống cứng, hiện nay các bệnh viện hầu hết đều áp dụng phương pháp nội soi tai mũi họng ống mềm. Ống nội soi này có độ mềm như ống nội soi dạ dày nhưng lại có đường kính nhỏ hơn, chỉ khoảng 3mm. Vì vậy, nội soi tai mũi họng ống mềm không gây đau đớn kích ứng cho người bệnh, tương đối an toàn, ít xảy ra biến chứng ở vị trí nội noi. Ưu điểm của phương pháp nội soi tai mũi họng ống mềm chính là hình ảnh sắc nét hơn, chính xác hơn, ống soi có thể gập đến 130 độ giúp bác sĩ quan sát rõ được các ngóc ngách nhỏ và sâu của tai mũi họng. Như vậy, dựa trên những biến đổi dù là nhỏ nhất của cấu trúc mô – mạch máu cũng như niêm mạc, bác sĩ có thể sớm phát hiện và chẩn đoán được các bệnh lý ở vùng tai mũi họng, đặc biệt là ung thư. Không chỉ vậy, với phương pháp nội soi tai mũi họng ống mềm, có thể phân tích rõ ràng về vùng lành tính và vùng ung thư, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, lấy nội soi qua sinh thiết được chuẩn xác hơn. Thời gian thực hiện nội soi tai mũi họng cho bệnh nhân bằng ống mềm cũng rất nhanh, chỉ mất từ 2-5 phút, giúp đẩy nhanh tốc độ khám chữa bệnh và tiết kiệm thời gian cho bệnh nhân, không khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu vì phải ngồi quá lâu. Một điểm cộng khác của việc nội soi tai mũi họng bằng ống mềm chính là đường ống nội soi rất nhỏ nên có thể sử dụng để nội soi, chẩn đoán cho cả bệnh nhi. Quy trình nội soi tai mũi họng diễn ra như thế nào? Việc nội soi tai mũi họng sẽ được chia làm 3 giai đoạn, chuẩn bị – thực hiện – sau khi nội soi. Cụ thể: 1. Chuẩn bị Đội ngũ điều dưỡng: Sát khuẩn tay và ống nội soi, mang găng tay, đeo khẩu trang y tế, hướng dẫn bệnh nhân đến vị trí thực hiện nội soi, điều chỉnh tư thế ngồi cho bệnh nhân sao cho thuận tiện nhất cho quá trình nội soi. Đội ngũ bác sĩ: Mang găng tay, khẩu trang y tế, giải thích cho bệnh nhân về thủ thuật; Bệnh nhân: Vì đây là thủ thuật đơn giản, thời gian nội soi ngắn nên bệnh nhân không cần phải chuẩn bị. Tuy nhiên, cần lưu ý nếu thực hiện nội soi trẻ nhỏ, cần có phụ huynh hoặc người thân đi kèm giữ chặt trẻ để tránh biến chứng và giúp quy trình nội soi tai mũi họng diễn ra thuận lợi hơn. 2. Thực hiện Nội soi tai: Nếu nội soi tai, điều dưỡng và bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân ngồi thẳng lưng rồi đưa ống nội soi theo trục ống tai ngoài để quan sát ống tai ngoài, màng nhĩ, cán búa. Nội soi mũi: Bệnh nhân được hướng dẫn ngồi ngả đầu ra phía sau một góc 15°; Bác sĩ dùng bông gòn tẩm thuốc co mạch và thuốc tê, đặt vào vị trí mũi bệnh nhân trong 5 phút rồi lấy ra, tiến hành nội soi. Đưa ống nội soi vào mũi theo hướng từ trước ra sau, quan sát các cấu trúc trong mũi, các ngóc ngách nhỏ và sâu của mũi. Tùy theo trường hợp có chỉ định hay không mà bác sĩ có thể sẽ làm sạch bệnh tích, hút máu, chất nhầy trong mũi và bấm sinh thiết.(2) Nội soi họng – thanh quản: Để nội soi họng – thanh quản, người bệnh cần ngồi thẳng, hai chân buông thẳng. Bác sĩ sẽ đưa ống nội soi trên bề mặt lưỡi theo hướng từ ngoài vào bên trong họng, quan sát bề mặt lưỡi, lưỡi gà, eo họng, amidan, xoang lê 2 bên, đáy lưỡi thanh nhiệt, thanh môn, sụn phễu và dây thanh. Trong suốt quy trình nội soi tai mũi họng, bệnh nhân cần phối hợp và nghe theo hướng dẫn của điều dưỡng, bác sĩ. Song song đó, đội ngũ điều dưỡng và bác sĩ cũng sẽ quan sát và cẩn thận theo dõi tình trạng bệnh nhân. Cuối giai đoạn nội soi, bác sĩ sẽ chụp hình, lưu hình và kết quả chẩn đoán để tiếp tục theo dõi tình trạng bệnh. 3. Sau khi nội soi Sau khi nội soi tai mũi họng, điều dưỡng sẽ tiến hành vệ sinh ống soi còn bệnh nhân ngồi chờ vài phút là đã có thể nhận kết quả. Hơn nữa, bệnh nhân cũng cần chú ý vệ sinh tai mũi họng thường xuyên, đúng cách cũng như tuân theo hướng dẫn của bác sĩ để chăm sóc các cơ quan này, chủ động thăm khám định kỳ hoặc nếu có những dấu hiệu bất thường, đặc biệt là sau khi nội soi. Cần chú ý vệ sinh tai mũi họng thường xuyên sau khi nội soi tai mũi họng Các thắc mắc thường gặp về kỹ thuật nội soi tai mũi họng 1. Nội soi tai mũi họng bao nhiêu tiền? “Mức giá cho mỗi lần thực hiện quy trình nội soi tai mũi họng là bao nhiêu? Nội soi tai mũi họng tốn bao nhiêu tiền,…” là những điều được nhiều người quan tâm. Căn cứ dựa trên quy định hiện hành của Bộ Y tế, chi phí nội soi tai mũi họng thường không quá đắt. Tuy nhiên, để nói đến mức giá khám, nội soi tai mũi họng tại các bệnh viện, trung tâm y tế thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: Địa điểm thực hiện: Nếu bệnh nhân đến nội soi tai mũi họng tại các địa chỉ lớn, uy tín, được nhiều người đánh giá cao thì thường chi phí cũng có cần nhỉnh hơn so với việc thăm khám, chẩn đoán tại các cơ sở y tế có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, với những cơ sở y tế lớn, độ uy tín cao thì bệnh nhân cũng có thể yên tâm hơn bởi nơi đây đảm bảo máy móc được trang bị là những máy hiện đại có độ chính xác cao, bác sĩ có kinh nghiệm, kiến thức và tay nghề tốt giúp hạn chế biến chứng, hệ lụy không đáng có trong quá trình nội soi, chẩn đoán đúng với tình trạng bệnh lý của người bệnh. Phương pháp nội soi Hiện nay, có nhiều phương pháp nội soi khác nhau. Nếu bệnh nhân lựa chọn các phương pháp nội soi có sử dụng kỹ thuật hiện đại thì độ chính xác sẽ cao hơn nhưng chi phí vì vậy cũng tốn kém hơn so với nội soi tai mũi họng bằng các phương pháp truyền thống. Tay nghề bác sĩ thực hiện Tại một số cơ sở khám chữa bệnh, bệnh nhân có thể lựa chọn bác sĩ thực hiện khám, nội soi. Những bác sĩ giỏi, dày dặn kinh nghiệm có thể có mức giá cao hơn. 2. Nội soi tai mũi họng có cần nhịn ăn hay không? Trước khi nội soi: Người bệnh có thể ăn uống bình thường, không cần nhịn ăn uống trước khi nội soi. Đối với trẻ nhỏ, để tránh nôn ói trong quá trình nội soi họng, nên hạn chế ăn uống trước thời điểm nội soi Sau khi nội soi: Việc ăn uống sau khi nội soi tai mũi họng diễn ra như thế nào? Liệu bệnh nhân có cần nhịn ăn hay không? Bệnh nhân có thể ăn uống bình thường ngay sau khi nội soi tai mũi họng 3. Nội soi tai mũi họng có đau không? Trước đây, nội soi tai mũi họng thường sử dụng ống soi cứng kích thước to, khiến bệnh nhân cảm thấy đau tức khó chịu khi đầu ống nội soi chạm vào vị trí niêm mạc mũi, họng. Tuy nhiên, hiện tại bệnh nhân không cần lo lắng về việc nội soi tai mũi họng có đau không bởi đã có ống nội soi cứng hiện đại kích thước rất nhỏ giúp làm giảm cảm giác khó chịu hoặc nội soi ống mềm hoàn toàn không gây đau . Với kỹ thuật hiện đại ngày nay, việc thu hình ảnh ở vị trí nội soi cũng diễn ra vô cùng nhanh, thời gian sử dụng ống nội soi rất ngắn nên sẽ giảm thiểu tối đa cảm giác đau đớn cho người bệnh.(3) Bên cạnh đó, trước khi thực hiện nội soi tai mũi họng, bác sĩ có thể sử dụng thêm thuốc co mạch để làm rộng hốc mũi, khiến việc nội soi dễ dàng hơn. Bệnh nhân còn có thể được dùng thuốc gây tê hoặc gây mê để làm mất cảm giác đau ở niêm mạc mũi, giúp bệnh nhân không cảm thấy đau đớn khi thực hiện nội soi. Tuy nhiên, nội soi tai mũi họng vẫn có thể gây một chút khó chịu cho bệnh nhân trong trường hợp bệnh nhân có vách ngăn mũi vẹo chèn ép khe mũi, họng có nhiều phản xạ, hốc mũi hẹp,… hoặc do người bệnh (đặc biệt là trẻ nhỏ) do lo sợ nên có phản ứng giãy dụa, quẫy đạp,… 4. Nội soi tai mũi họng phát hiện bệnh gì? Nội soi tai mũi họng là một kỹ thuật y khoa có thể được áp dụng để thăm khám và phát hiện ra rất nhiều bệnh lý tai mũi họng, bao gồm: Các bệnh lý về tai: Viêm tai ngoài, viêm tai giữa, thủng màng nhĩ, khối u trong tai, ù tai, điếc,… Các bệnh lý về mũi: U hốc mũi, Viêm mũi xoang cấp hoặc mạn tính, vẹo vách ngăn, phì đại cuốn mũi,… Các bệnh lý về họng: Viêm Amydal, viêm dây thanh quản, viêm vòm họng Phát hiện dị vật trong lỗ tai, họng hoặc vùng mũi Phát hiện các bệnh lý nghi ngờ ung thư: Ung thư thanh quản, ung thư họng hạ họng, ung thư vòm họng,… Chính nhờ phát hiện bệnh chuẩn xác, nội soi tai mũi họng có thể hỗ trợ bác sĩ tìm ra bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với bệnh nhân dựa trên tình trạng bệnh. Tầm soát ung thư tai mũi họng rất quan trọng để phát hiện và điều trị kịp thời khi có bệnh. 5. Nội soi tai mũi họng có phát hiện ung thư vòm họng không? Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại, kỹ thuật nội soi tai mũi họng là phương pháp đơn giản mà hiệu quả giúp phát hiện sớm và chính xác căn bệnh ung thư vòm họng – căn bệnh nguy hiểm và đang có dấu hiệu trẻ hóa. 6. Nội soi tai mũi họng có ảnh hưởng/gây hại hay biến chứng gì không? Nội soi tai mũi họng, đặc biệt là nội soi bằng ống mềm là phương pháp hiện đại, sử dụng máy móc chất lượng cao, hầu như không xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bác sĩ thực hiện sai kỹ thuật dẫn đến biến chứng cho bệnh nhân. Hoặc nếu người bệnh không tuân thủ theo hướng dẫn của đội ngũ điều dưỡng, bác sĩ, giãy dụa trong quá trình nội soi thì ông soi có thể chạm vào niêm mạc và gây tổn thương, gây đau hoặc chảy máu. Để hạn chế ảnh hưởng trong quá trình nội soi tai mũi họng, tốt nhất người bệnh nên thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín, bác sĩ giỏi chuyên môn, tay nghề. Ngoài ra, cần tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn khi thực hiện kỹ thuật này. Nhìn chung, nội soi tai mũi họng không gây đau cho bệnh nhân và có tác dụng chẩn đoán, điều trị các bệnh tai mũi họng hiệu quả. Do đó, người bệnh không cần quá lo lắng nếu được chỉ định thực hiện kỹ thuật nội soi này.
https://suckhoedoisong.vn/ung-dung-khi-cong-duong-sinh-trong-dieu-tri-hen-phe-quan-169230223121117107.htm
25-02-2023
Ứng dụng khí công dưỡng sinh trong điều trị hen phế quản
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh có đặc điểm là viêm mạn tính niêm mạc phế quản, làm tăng phản ứng thường xuyên của phế quản với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co thắt lan tỏa cơ trơn phế quản. Trên lâm sàng, HPQ biểu hiện với các triệu chứng như thở khò khè , khó thở , nặng ngực và ho. Bệnh biến đổi theo mùa, nặng khi tiếp xúc yếu tố nguy cơ hoặc thay đổi thời tiết. Các triệu chứng này có liên quan đến sự biến đổi của luồng không khí thở ra do tình trạng tắc nghẽn đường thở (phù nề niêm mạc, co thắt cơ trơn, tăng tiết đờm). Khí công dưỡng sinh hỗ trợ điều trị hen phế quản. Trong y học cổ truyền, từ những y văn cổ kinh điển như "Hoàng đế - Nội kinh" thế kỷ thứ V-III (trước CN) đã đề cập tới một tình trạng bệnh lý: Biểu hiện trên lâm sàng khó thở, khó thở từng cơn, khi thở thì gấp gáp, hơi đưa lên thì nhiều, hơi đưa xuống thì ít và được gọi là suyễn, với đặc điểm nữa là khi thở còn phát ra tiếng cò cử ở trong cổ họng. Tình trạng bệnh lý này thường đi cùng với nhau và được gọi dưới một tên chung là háo suyễn. Háo suyễn với những biểu hiện lâm sàng rất gần với hen phế quản của y học hiện đại. Mục đích tập khí công để làm giãn cơ thể, canh giữ vùng dưới rốn để khống chế cơn hen , vì nguyên nhân trực tiếp gây khó thở là các cơ trơn phế quản co thắt và niêm mạc phù nề. Vì vậy chỉ cần làm mất sự co thắt và phù nề đó thì sẽ hết cơn. 3 bài tập thở giúp người hen phế quản cải thiện tình trạng bệnh ĐỌC NGAY 1. Bài tập khi không có cơn hen 1.1. Tập ở tư thế động Bệnh nhân hen thường có khó thở, thở khò khè kèm nhiều đờm, ho... cho nên cần tập nhiều các động tác ở ngực như: Gõ răng, vận động lưỡi. Xoa bụng. Xát ngực, vuốt ngực, xoa cạnh sườn. 1.2. Tập ở tư thế tĩnh - Ngồi là chính. - Sau khi ổn định tư thế rồi, làm giãn cơ thể theo ba đường đã định 1 - 2 lần, kết hợp với thở tự nhiên. - Làm giãn theo 3 đường: Đường1: Đi từ đỉnh đầu qua hai bên mặt, hai bên cổ, vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay rồi đến ngón tay. Đường 2: Đi từ đỉnh đầu qua mắt, cổ, ngực, bụng, đùi, cẳng chân, bàn chân, xuống ngón chân. Đường 3: Đi từ đỉnh đầu qua gáy, lưng, thắt lưng, mông, bắp đùi, bắp chân, rồi xuống đến gót chân. Theo trình tự đó ta làm giãn như sau: - Tự ra lệnh thầm (thầm nghĩ) cho ta giãn lần lượt các vị trí đã định, chú ý theo dõi cảm giác ở đó (nếu có). - Làm tuần tự hết đường 1, giữ cảm giác thoải mái ở đó khoảng thời gian dài 5-10 hơi thở tự nhiên của mình, rồi làm giãn đến đường 2 rồi đường 3. - Cách làm là khi hít vào ra lệnh thầm vị trí, khi thở ra tự ra lệnh giãn. Ví dụ: Khi hít vào ra lệnh đỉnh đầu, khi thở ra ra lệnh giãn, và cứ tuần tự theo các đường đã nói trên. Đường đi của 3 đường làm giãn trên cơ thể. Làm giãn là môn tập cơ bản của luyện khí công, mỗi lần tập bao giờ cũng làm giãn trước. Trong một lần tập, làm giãn toàn thân hai lần là vừa. Khi đã tập thành thạo rồi có thể cùng một lúc làm giãn ở nhiều vị trí khác nhau, rút ngắn thời gian làm giãn để tiến hành các cách luyện ý khác như canh giữ bộ phận của cơ thể và chú ý vào hơi thở. Sau khi tập thở sâu tốt rồi, kết hợp làm giãn cơ thể với thở sâu. Làm khoảng 15 -20 phút. Sau đó chuyển sang canh giữ vùng dưới rốn (tập trung tâm trí vào vùng dưới rốn), thở tự nhiên 10 – 15 phút. 2. Khi sắp lên cơn hen hoặc bắt đầu cơn hen Khi cảm thấy khó thở thì bắt đầu tập khí công ngay. Lúc này không yêu cầu phải có tư thế nhất định. Người bệnh tự thấy tư thế nào thích hợp nhất thì tập tư thế đấy. Không tập ở tư thế động, chỉ tập ở tư thế tĩnh. Làm giãn cơ thể theo 3 đường đã định. Làm hết lần này đến lần khác. Làm giãn toàn thân chứ không phải chỉ tập trung làm giãn vùng ngực. Tập khí công giúp bệnh nhân hen phế quản giãn cơ thể, khống chế cơn hen tốt hơn. Khi đã cắt được cơn hen rồi, tiếp tục làm giãn cơ thể 10 – 15 phút để củng cố. Nếu làm giãn mà có kết quả kém có thể chuyển sang canh giữ vùng dưới rốn. Khi lên cơn hen, khó thở, thở khò khè, nếu làm giãn tốt, thở sẽ dễ dần, êm dần, không còn rên rít nữa. Người bệnh khi tập không chú ý vào hơi thở, mà chỉ nên làm giãn thôi hoặc canh giữ vùng dưới rốn nếu làm giãn ít kết quả. "Cười trước - khóc sau": Tác hại khôn lường của bóng cười.
https://tamanhhospital.vn/hoi-chung-cushing-o-tre-em/
14/08/2023
Hội chứng Cushing ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hội chứng Cushing là rối loạn nội tiết tố, do nồng độ hormone cortisol tăng cao trong thời gian dài. Bệnh thường ảnh hưởng đến người lớn từ 20 – 50 tuổi và có thể xảy ra ở trẻ em (1). Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hội chứng Cushing ở trẻ em như thế nào? Mục lụcHội chứng Cushing ở trẻ em là gì?Cortisol có vai trò gì?Nguyên nhân gây hội chứng Cushing ở trẻ em1. Yếu tố nội sinh (Các yếu tố bên trong cơ thể):2. Yếu tố ngoại sinh (Các tác động bên ngoài):Triệu chứng hội chứng Cushing ở béHội chứng Cushing ở trẻ có nguy hiểm không?Chẩn đoán hội chứng Cushing ở trẻ nhỏCách điều trị hội chứng Cushing ở trẻ em1. Phẫu thuật2. Sử dụng thuốcCách phòng tránh hội chứng Cushing ở trẻTheo dõi chăm sóc cho trẻ mắc Hội chứng CushingHội chứng Cushing ở trẻ em là gì? Hội chứng Cushing ở trẻ em là tình trạng cơ thể sản xuất quá nhiều hormone cortisol dẫn đến chậm quá trình tăng trưởng của trẻ, gây béo phì, thay đổi tâm trạng và các triệu chứng khác. (2) Cortisol có vai trò gì? Cortisol được sản xuất ở vỏ tuyến thượng thận có vai trò trong các hoạt động của cơ thể như phản ứng lại với bệnh tật hoặc chấn thương, ổn định huyết áp và đường huyết trong máu. Nguyên nhân gây hội chứng Cushing ở trẻ em Hội chứng Cushing ở trẻ đến từ 2 nguyên nhân sau: 1. Yếu tố nội sinh (Các yếu tố bên trong cơ thể): Một bất thường ở tuyến thượng thận, khiến sản xuất quá nhiều cortisol. Rối loạn nội tiết di truyền. 2. Yếu tố ngoại sinh (Các tác động bên ngoài): Khi trẻ dùng thuốc glucocorticoid điều trị một số bệnh sau sẽ gây nên Hội chứng Cushing như: Bệnh mạn tính như hen suyễn, bệnh viêm ruột, lupus hoặc viêm khớp dạng thấp. Thuốc số bệnh ung thư. Hội chứng Cushing ở trẻ em do nồng độ cortisol tăng cao trong thời gian dài Triệu chứng hội chứng Cushing ở bé Triệu chứng hội chứng Cushing ở bé như sau: Tăng cân quá mức, đặc biệt là ở phần thân trên, mặt và cổ. Tích tụ mỡ thừa sau gáy. Tay và chân gầy. Tốc độ tăng trưởng chậm. Các vệt đỏ trên bụng. Da mỏng, tối màu. Rạn da trên cánh tay, ngực, bụng, đùi và mông. Yếu xương và cơ. Mụn. Mệt mỏi. Bầm tím. Khó chịu và lo lắng. Huyết áp cao. Đường huyết cao. Ở bé gái: Lông mọc nhiều và kinh nguyệt không đều hoặc không có. Ở bé trai: Gây vô sinh. Các triệu chứng của hội chứng Cushing có thể giống như các tình trạng sức khỏe khác. Do đó, khi phát hiện trẻ có dấu hiệu bất thường như cơ thể không đồng đều, thường xuyên mệt mỏi, chậm lớn,… nên đến bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. Hội chứng Cushing ở trẻ có nguy hiểm không? Có. Hội chứng Cushing ở trẻ nếu không điều trị kịp thời sẽ gây các biến chứng như: Chậm phát triển chiều cao. Hệ thống miễn dịch suy yếu. Bệnh tiểu đường. Tăng huyết áp. Chẩn đoán hội chứng Cushing ở trẻ nhỏ Để chẩn đoán hội chứng Cushing ở trẻ nhỏ bác sĩ thực hiện các phương pháp sau đây: Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ: Nước tiểu được thu thập trong 24 giờ để đo nồng độ hormone. Xét nghiệm cortisol vào sáng sớm: Hầu hết trẻ em có nồng độ cortisol rất thấp vào nửa đêm khi ngủ. Trẻ em mắc hội chứng Cushing có nồng độ cortisol tăng cao vào thời điểm này – tương tự mức độ được tìm thấy ở hầu hết trẻ vào buổi sáng sớm. Thử nghiệm này có thể được thực hiện bằng cách lấy máu hoặc sử dụng tăm bông thấm nước bọt bên trong má. Xét nghiệm kích thích hormone giải phóng Corticotropin: Phương pháp này giúp xác định nồng độ cortisol dư thừa có đến từ khối u ở tuyến thượng thận hoặc tuyến yên hay không. Xét nghiệm ức chế Dexamethasone: Trẻ được dùng thuốc glucocorticoid tổng hợp, sau đó lấy máu và xét nghiệm nồng độ cortisol. Xét nghiệm này giúp đo xem tuyến yên của trẻ có sản xuất quá nhiều hormone vỏ thượng thận (ACTH) hay không. Xét nghiệm ACTH để chẩn đoán hội chứng Cushing ở trẻ em. Cách điều trị hội chứng Cushing ở trẻ em Hội chứng Cushing ở trẻ em là một tình trạng tuy hiếm gặp nhưng rất quan trọng và cần được điều trị kịp thời. Cách điều trị hội chứng Cushing ở trẻ em thường bao gồm các phương pháp sau: 1. Phẫu thuật Nếu trẻ có khối u trên tuyến thượng thận hoặc tuyến yên khiến sản xuất quá mức cortisol, có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ. Một số ít trường hợp, có thể đề nghị phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến thượng thận hoặc tuyến yên. Phẫu thuật là phương pháp điều trị đem lại kết quả lâu dài đối với bệnh Cushing. Ở trẻ em, kỹ thuật nội soi xâm lấn tối thiểu được áp dụng phổ biến, vì phương pháp này giúp giảm chảy máu và đau đồng thời thời gian hồi phục nhanh. Tỷ lệ thành công khi phẫu thuật rất cao, khoảng từ 50% – 80%. 2. Sử dụng thuốc Bác sĩ sẽ kê toa các loại thuốc ngăn sản xuất quá mức hormone cortisol. Phương pháp này phù hợp với những trẻ có bất thường ở tuyến thượng thận hoặc tuyến yên. Nếu bệnh nhi bị rối loạn tự miễn dịch và đang dùng thuốc glucocorticoid lâu dài, có thể cần phải thay đổi liều lượng và tần suất dùng thuốc. Điều này giúp ngăn cơ thể trẻ sản xuất quá mức cortisol gây ra các triệu chứng của hội chứng Cushing. Tuy nhiên, khi giảm liều lượng glucocorticoid cần có sự giám sát của bác sĩ. Trường hợp, mắc hội chứng Cushing do yếu tố ngoại sinh khi ngưng thuốc đột ngột sẽ gây suy thận cấp, có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, không được ngưng thuốc đột ngột mà phải theo liệu trình điều trị của bác sĩ. Cách phòng tránh hội chứng Cushing ở trẻ Để phòng ngừa hội chứng Cushing ở trẻ cần thực hiện các biện pháp sau đây: Cho trẻ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không dùng quá nhiều thuốc chứa steroid trong thời gian dài. Các thuốc không có chỉ định của bác sĩ (kể cả thuốc đông y) trong điều trị các bệnh như xương khớp, cảm ho, sổ mũi, viêm xoang… có tác dụng kháng viêm, giảm đau mạnh đều có nguồn gốc từ corticoid. Do đó, ba mẹ không tự ý mua về dùng một cách tùy tiện cho trẻ, rất dễ gây ra hội chứng giả Cushing. Xây dựng chế độ ăn uống cho người bệnh Cushing tiêu thụ ít mỡ và năng lượng. Ngoài ra, cần tăng cường chất đạm và rau củ quả trong mỗi bữa ăn. Tăng cường vận động, luyện tập thể dục thể thao để nâng cao thể chất. Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Trường hợp bệnh nhi phải điều trị bằng các thuốc có nguồn gốc corticoid lâu dài như: Hội chứng thận hư, bệnh tự miễn, hen phế quản, bệnh lý khớp… cần kiên trì sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ. Ngoài ra cần đưa trẻ tái khám đúng hẹn để được điều chỉnh thuốc phù hợp, không dùng lại đơn thuốc cũ. Trong quá trình điều trị Hội chứng Cushing cho trẻ cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của bác sĩ. Theo dõi chăm sóc cho trẻ mắc Hội chứng Cushing Trong quá trình điều trị trẻ mắc Hội chứng Cushing cần theo dõi chăm sóc như sau: Trẻ mắc hội chứng Cushing nên tái khám với bác sĩ nội tiết 3 – 6 tháng một lần để theo dõi nồng độ hormone, điều chỉnh thuốc khi cần và đánh giá hiệu quả điều trị. Trong các lần tái khám, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu, đồng thời khám sức khỏe cho bệnh nhi. Bác sĩ sẽ đánh giá xem trẻ có phát triển chiều cao, cân nặng và tuổi dậy thì bình thường hay không. Khi trẻ đã ổn định, tái khám được thực hiện cách nhau 6 tháng/lần. Nếu trẻ đã phẫu thuật, cần được bác sĩ theo dõi từ 1 – 2 tuần sau khi phẫu thuật, và tái khám khi cần thiết. Một số trường hợp, trẻ lâu hồi phục cần được theo dõi lâu hơn. BVĐK Tâm Anh có chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường với trang thiết bị hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm trong việc khám, chẩn đoán, điều trị hiệu quả. Các bác sĩ luôn cập nhật phác đồ điều trị hiện đại, tư vấn sức khỏe, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cụ thể cho trẻ mắc hội chứng Cushing giúp người nhà và bệnh nhi an tâm điều trị. Hội chứng Cushing ở trẻ em là gì? Hội chứng Cushing ở trẻ em là nồng độ hormone cortisol trong cơ thể sản xuất quá nhiều dẫn đến chậm tăng trưởng, yếu cơ, huyết áp cao, tăng cân quá mức ở mặt và cổ… Do đó, khi phát hiện trẻ có những biểu hiện bất thường về thể chất không nên chủ quan mà cần đến bệnh viện sớm để bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời tránh gây nguy hiểm đến sức khỏe của trẻ.
https://suckhoedoisong.vn/barrett-thuc-quan-169143326.htm
17-04-2018
Barrett thực quản
( Tuấn Kiệt - Vũng Tàu) Barrett thực quản là một chứng bệnh thuộc về đường tiêu hóa, hay gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày trong thời gian dài. Trào ngược mãn tính axít từ dạ dày vào thực quản vùng thấp. Barrett thực quản là tình trạng màu sắc và thành phần của tế bào lót thay đổi ở vùng tấp thực quản, chủ yếu là do tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần với axít dạ dày. Barrett thực quản là chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, trên thực tế thì chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở những người hay mắc chứng trào ngược dạ dày thực quản nhưng không điều trị, để bệnh kéo dài liên tục. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh được kể đến như giới tính, thông thường đàn ông có nguy cơ mắc bệnh Barrett thực quản cao hơn phụ nữ; tuổi tác, tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng cao; hút thuốc nhiều cũng là thói quen làm tăng nguy cơ mắc bệnh; người đã từng có tiền sử mắc các chứng ợ nóng, ợ hơi và trào ngược dạ dày mãn tính; béo phì cũng là nguyên nhân dễ gây nên mắc chứng Barrett thực quản. Barrett thực quản là chứng bệnh ít khi gặp, các dấu hiệu và triệu chứng thường liên quan đến trào ngược axít. Một số biểu hiện cụ thể như: thường xuyên bị ợ nóng, khó nuốt thức ăn, đau ngực, nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen, phân nát. Tuy nhiên, ở một số ít người khi gặp phải chứng bệnh này không xảy ra triệu chứng gì trước đó. Về điều trị hiệu quả nhất là chúng ta cần ngăn ngừa tốt chứng axít trào ngược lên thực quản. Điều này nhằm bảo vệ những tế bào lót thực quản và có thể ngăn ngừa được sự phát triển của bệnh. Để hạn chế những diễn tiến của bệnh bệnh nhân thường được chỉ định sử dụng một số loại thuốc như: - Thuốc giảm nồng độ axít bằng nhóm H2 - antagonists như: Ranitidine, Cimetidine. - Nhóm ức chế bơm proton như: Omeprazole, lansoprazole. - Thuốc có thể cải thiện tình trạng tiêu hóa như: Metoclopramide. Để hạn chế mắc chứng Barrett thực quản, ngoài việc dùng thuốc thì khám định kỳ và tái khám đúng lịch hẹn để có thể theo dõi được sự tiến triển các triệu chứng trào ngược dạ dày. Khi sử dụng thuốc phải có sự hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng. Cần kiểm soát được cân nặng, vì cân nặng chính là một trong những yếu tố gây nên chứng Barrett thực quản; cần chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày thành nhiều bữa để hạn chế tình trạng ợ nóng, ợ hơi. Hạn chế ăn các thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn chiên xào, cà phê, thuốc lá, rượu bia. Sau khi ăn không nên nằm ngay, ít nhất 3 tiếng sau mới được ngủ, ngủ kê cao gối cũng là một cách hạn chế chứng trào ngược dạ dày. Tập luyện thể thao hàng ngày. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
https://suckhoedoisong.vn/ram-long-giai-ma-hoi-chung-benh-la-16972526.htm
19-02-2014
Rậm lông - Giải mã hội chứng bệnh lạ
Chứng bệnh lạ này khiến cho phụ nữ gặp khá nhiều rắc rối về mặt sức khỏe và tâm lý. Vừa qua, một số trang báo đưa tin về Harnaam Kaur - một nữ trợ giảng người Mỹ đã mắc chứng bệnh lạ (đa u nang buồng trứng ) khiến cho râu tóc xuất hiện khắp người từ khi cô mới 11 tuổi. Cô chia sẻ, chúng bắt đầu xuất hiện ở gương mặt, sau đó là mọc khắp ngực, cánh tay và toàn bộ cơ thể. Hình ảnh cô Harnaam Kaur với bộ râu của mình. Trong suốt nhiều năm của cuộc đời, cô luôn phải cắt tóc, tẩy lông hàng ngày rất vất vả. Cô không thể đi đâu nếu thiếu dao cạo râu vì mọi người sẽ cười chế nhạo. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng, đây không phải là trường hợp đầu tiên và duy nhất mà một người phụ nữ "mọc râu". Trước đó, cũng đã có rất nhiều trường hợp như cô Sarah O’Neil (29 tuổi) ở Anh, Agustina Dorman (38 tuổi) ở Indonesia... mắc hội chứng tương tự. Cùng giải mã các hội chứng bệnh lạ khiến phái đẹp cũng "mọc râu" như nam giới qua bài viết dưới đây. 1. Hội chứng "người sói" Hội chứng này là một trong những căn bệnh hiếm gặp trên thế giới. Tên khoa học của căn bệnh này là Hypertrichosis. Theo mô tả, những người mắc bệnh này có cơ thể và đặc biệt là khuôn mặt (trán, má, cằm...) bị bao phủ bởi lông. Mặc dù vậy, người mắc bệnh này vẫn sống khỏe mạnh và bình thường như bao người khác. Dù đã có nhiều cuộc nghiên cứu được tiến hành nhưng nguyên nhân chính xác của căn bệnh này vẫn chưa được xác định. Tuy vậy, giới chuyên gia cho biết, nguyên nhân của căn bệnh này có thể là do người bệnh bị đột biến bẩm sinh hoặc do tác dụng phụ của thuốc, kéo theo hệ lụy là căn bệnh ung thư. Bé Supatra Sasuphan được xác định là mắc hội chứng người sói và là người rậm lông nhất thế giới. Ba chị em Savita, Monissh và Savitri Sangli bị mắc hội chứng “người sói” (từ trái qua). Trường hợp bệnh đầu tiên trên thế giới được phát hiện vào năm 1648 ở quần đảo Canary (Tây Ban Nha). Từ đó đến nay, đã có khoảng 50 bệnh nhân mắc hội chứng trên được phát hiện, họ sống ở Nga, Ấn Độ, Mỹ, Thái Lan... Thậm chí, một gia đình ở Myanmar có tới 4 thế hệ đều mọc lông khắp cơ thể. 2. Hội chứng đa u nang buồng trứng Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic Ovarian Syndrome - PCOS) hay còn được gọi là hội chứng Stein-Leventhal, do hai nhà nghiên cứu Irving F. Stein và Michael Leventhal mô tả lần đầu tiên vào năm 1937. Đây là bệnh do tình trạng rối loạn nội tiết gây ra và là một trong những nguyên nhân thường gặp gây ra hội chứng lông mọc nhiều trên cơ thể - đặc biệt ở phần cằm, mặt; hội chứng vô sinh do trứng không rụng, rối loạn phóng noãn. Theo các nhà khoa học, một trong những triệu chứng phổ biến nhất gây ra hội chứng lông mọc nhiều trên mặt là do lượng hormone nam - androgen quá cao. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp, dù cơ thể người bệnh sản sinh lượng androgen ở mức bình thường nhưng các nang lông trên cơ thể lại quá nhạy cảm với androgen nên dẫn đến tình trạng lông mọc nhiều hơn. Ngoài ra, ở một số vùng nhạy cảm với hormone sinh dục nam testosterone trên cơ thể phụ nữ như cằm, ria mép, tóc mai, ngực và phần đùi bên trong thì lông cũng mọc nhiều hơn và màu cũng sẫm hơn. Bởi vậy mà có trường hợp, các bạn gái có phần râu rậm, cứng, phát triển nhanh như đàn ông. Các chuyên gia khuyến cáo rằng, khi phát hiện tình trạng lông mọc nhiều bất thường, các bạn gái cần tới gặp bác sĩ bởi PCOS còn là dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng hơn như rối loạn hormone, u tuyến thượng thận... 3. Hội chứng Cushing Hội chứng Cushing là một bệnh rối loạn nội tiết gây ra do sự tiếp xúc kéo dài với mức độ cao hormone cortisol của các mô trong cơ thể. Chứng bệnh này được mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ Harvey Cushing năm 1912. Chúng xảy đến phổ biến nhất là người lớn từ 20 - 50 tuổi. Cortisol thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong cơ thể. Nó giúp duy trì huyết áp và chức năng tim mạch, cân bằng insulin, điều chỉnh sự trao đổi chất của protein, carbohydrate và chất béo. Một trong những công việc quan trọng nhất của cortisol là để giúp cơ thể phản ứng với stress. Khi số lượng cortisol trong máu đầy đủ, vùng dưới đồi và tuyến yên giải phóng ít CRH và ACTH. Điều này đảm bảo số lượng cortisol được giải phóng bởi các tuyến thượng thận là chính xác để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của cơ thể. Tuy nhiên, nếu có sai sót với tuyến thượng thận hay con đường chuyển mạch của cơ thể điều chỉnh ở tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, sản xuất cortisol có thể bị thất bại. Một trong những triệu chứng bệnh là da trở nên mỏng hơn, có vết rạn màu hồng tím xuất hiện. Khi đó, hệ miễn dịch cùng một số bộ phận khác của cơ thể sẽ gặp vấn đề. Một số triệu chứng rõ ràng nhất là da trở nên mỏng hơn, có vết rạn màu hồng tím xuất hiện ở vùng bụng, đùi, mông, cánh tay và ngực. Phụ nữ có sự tăng trưởng tóc, lông quá mức, ngay cả phần mang tai hay cằm cũng rậm rạp lông. Điều này dẫn đến nhiều bất lợi về thẩm mỹ cũng như tâm lý cho người bệnh. Thêm một quan chức cao cấp Triều Tiên có thể đã bị xử tử Cảnh sát Thái Lan bị bắn chết trong chiến dịch tái chiếm Máy duy trì hoạt động của phổi ngoài cơ thể
https://tamanhhospital.vn/lech-vach-ngan-mui/
02/06/2021
Lệch vách ngăn mũi: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Hốc mũi bạn bị di lệch nghiêm trọng, bạn cảm thấy khó thở, thở kém có thể bạn đang mắc phải tình trạng lệch vách ngăn mũi. Đây là một rối loạn cấu trúc mũi, do vách ngăn chia đôi 2 lỗ mũi bị tác động làm cho cong, lệch từ đó khiến cho lỗ mũi bạn biến dạng, một bên lỗ mũi hẹp hơn bên đối diện. Mục lụcLệch vách ngăn mũi là gì?Vách ngăn mũi nằm ở đâu?Lệch vách ngăn mũi có mấy dạng?Dấu hiệu lệch vách ngăn mũi thường gặp1. Nghẹt mũi2. Đau đầu3. Viêm mũi, viêm xoang thường xuyênNhững nguyên nhân gây lệch vẹo vách ngăn mũi1. Bẩm sinh2. Tổn thương mũi3. Do lão hóa4. Do viêm nhiễm5. Do phẫu thuật chỉnh hình nâng mũi thất bạiPhương pháp chẩn đoán tình trạng lệch vách ngăn mũiBiến chứng do lệch vách ngăn mũiPhương pháp điều trị lệch vách ngăn mũi1. Điều trị bằng thuốc2. Can thiệp phẫu thuậtCách phòng tránh lệch vách ngăn mũiLệch vách ngăn mũi là gì? Lệch vách ngăn mũi là tình trạng vách ngăn mũi của bạn bị dịch chuyển đáng kể sang một bên, làm cho một đường dẫn không khí một bên mũi nhỏ hơn bên còn lại. Tình trạng lệch xảy ra khi vách ngăn mũi chia đôi 2 cánh mũi của bạn được dịch chuyển, mũi bạn cũng bị xiêu vẹo, biến dạng bất thường. Tỷ lệ hẹp vách ngăn mũi bình thường không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, nếu lệch nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng sức khỏe như khó thở hoặc tắc lỗ mũi. Vách ngăn mũi nằm ở đâu? Vách ngăn mũi là bộ phận thuộc cấu tạo mũi nằm trong hốc mũi chia đôi 2 khoang mũi. Vách ngăn mũi được cấu tạo gồm phần sụn, xương, chiều dài khoảng 8cm bắt đầu từ đầu mũi đến vòm mũi họng. Lệch vách ngăn mũi có mấy dạng? Lệch vách ngăn mũi có tên gọi khác là vẹo vách ngăn mũi, hẹp vách ngăn mũi, mào vách ngăn mũi. Để phân loại tình trạng lệch vách ngăn mũi bác sĩ thương căn cứ vào mức độ lệch như sau: Lệch vách ngăn một bên mũi ( lệch hình chữ C): Thường bị nghẹt mũi ở bên vách ngăn vẹo. Lệch vách ngăn mũi 1 bên Lệch vách ngăn 2 bên mũi ( hình chữ S): Vẹo vách ngăn mũi phức tạp, vừa có thể bị vẹo sang trái, vừa có thể vẹo sang phải.Nếu bị vẹo cả hai bên vách ngăn mũi sẽ bị nghẹt mũi cả hai bên. Gai hoặc mào vách ngăn mũi: Thường gặp ở phần tiếp giáp của xương và sụn vách ngăn. Gai hoặc mào vách ngăn mũi có thể chạm đến niêm mạc mũi gây chảy máu và gây đau nhức dữ dội cho người bệnh. Dày chân vách ngăn: Là tình trạng xương bị dày ở phần thấp của vách ngăn. Dấu hiệu lệch vách ngăn mũi thường gặp Có khoảng 80% người bị lệch vách ngăn mũi nhưng không biết. Tuy nhiên, khi thấy có những dấu hiệu sau chứng tỏ bạn đang bị vẹo vách ngăn mũi. (1) 1. Nghẹt mũi Bạn cảm thấy khó thở bằng mũi, mũi bị tắc nghẽn 1 bên hoặc cả 2 bên. Tình trạng nghẹt mũi này thường xuyên diễn ra, nhưng mức độ nhẹ nên thường dễ bỏ qua.Tình trạng nghẹt kéo dài, dù mũi bạn không bị viêm nhiễm. 2. Đau đầu Tình trạng đau đầu có thể bên phải hay bên trái, tùy theo mũi bị vẹo bên nào hoặc có thể bị đau trong hốc mắt cùng bên với vách ngăn vẹo, có trường hợp nhức cả hai bên rồi lan ra vùng chẩm phía sau. 3. Viêm mũi, viêm xoang thường xuyên Lệch vách ngăn mũi gây tắc nghẽn ở lỗ mũi Chảy máu mũi thường xuyên Ngủ ngáy Giảm độ nhạy khứu giác Nằm ngủ theo một hướng Khô ở một bên mũi Chảy nước mũi sau Mũi có tiếng ồn khi hít vào hoặc thở ra Tiếng thở ồn ào khi ngủ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Trong trường hợp nặng có thể gặp ngưng thở khi ngủ Những nguyên nhân gây lệch vẹo vách ngăn mũi 1. Bẩm sinh Một số trường hợp lệch vách ngăn xảy ra trong quá trình mẹ mang thai, bào thai phát triển và biểu hiện rõ rệt khi bé được sinh ra đời. 2. Tổn thương mũi Một số chấn thương có thể khiến vách ngăn mũi di chuyển ra khỏi vị trí ban đầu. Ở trẻ sơ sinh, chấn thương này thường xảy ra trong quá trình sinh nở. Ở trẻ em và người lớn, một loạt các tai nạn có thể dẫn đến chấn thương mũi và lệch vách ngăn. Bị đánh vào mũi có thể gây gãy xương chính mũi kèm theo biến dạng vách ngăn mũi. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lệch vách ngăn mũi như: Chấn thương thể thao, không thắt dây an toàn khi lái các phương tiện cơ giới như xe ô tô. 3. Do lão hóa Sự lão hóa bình thường của cơ thể người cũng có thể làm thay đổi cấu trúc của mũi và vách ngăn mũi bị vẹo sang một bên theo thời gian dài. 4. Do viêm nhiễm Tình trạng viêm mạn tính vùng mũi, viêm mũi dị ứng, viêm xoang khiến người bệnh khó chịu. Động tác quẹt mũi thường xuyên do viêm mũi khi còn nhỏ, lúc vách ngăn chưa phát triển hoàn chỉnh có thể làm thay đổi cấu trúc vách ngăn dẫn tới tình trạng vẹo vách ngăn mũi. 5. Do phẫu thuật chỉnh hình nâng mũi thất bại Nhiều phẫu thuật làm đẹp như nâng mũi, thu hẹp cánh mũi thất bại cũng đẩy mũi lệch sang một bên. Phương pháp chẩn đoán tình trạng lệch vách ngăn mũi Để chẩn đoán chính xác mức độ lệch vách ngăn mũi, bác sĩ sẽ khám lâm sàng, khai thác bệnh sử, triệu chứng. Ngoài ra, trong trường hợp lệch nặng, nhiều biến chứng thì sẽ được chỉ định chẩn đoán hình ảnh sau: Sử dụng dụng cụ nội soi tai- mũi- họng chuyên biệt để trực tiếp theo dõi toàn bộ vách ngăn mũi, từ đó chẩn đoán bệnh lý lệch vách ngăn mũi. Chụp X-quang vùng mặt: Khi chụp X-quang vùng mặt, kết quả hình ảnh sẽ phản ánh tình trạng lệch vách ngăn phần xương. Chụp CT mũi xoang: Phương pháp chụp CT với hình ảnh rõ nét giúp bác sĩ quan sát chi tiết bên trong khoang mũi, kể cả phần hẹp nhất và sâu nhất của mũi, đồng thời khảo sát tình trạng biến chứng viêm các xoang do lệch vách ngăn gây ra. Chụp CT vùng mặt có thể kiểm tra tình trạng lệch mũi. Biến chứng do lệch vách ngăn mũi Lệch vách ngăn mũi thông thường không ảnh hưởng đến sức khỏe, tuy nhiên, vẫn có số lượng lớn người bị lệch vách ngăn mà không được chữa trị dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Nguyên nhân do lỗ mũi biến dạng, đường thở 1 bên hoặc 2 bên bị thu hẹp, khiến hệ hô hấp ảnh hưởng, từ đó gây nhiều hệ lụy. (2) Dễ mắc bệnh đường hô hấp: Người bị lệch vách ngăn mũi khiến mũi bị vẹo sang một bên, đường thở một bên lỗ mũi bị thu hẹp hoặc bị bịt kín khiến người bệnh dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp. Viêm họng: Tình trạng nghẹt mũi kéo dài, nghẹt nhiều sẽ khiến người bệnh phải thở bằng miệng, gây khô miệng Viêm mũi xoang Chảy máu mũi Ngủ ngáy Hội chứng ngưng thở khi ngủ Phương pháp điều trị lệch vách ngăn mũi Lệch vách ngăn mũi mức độ nhẹ không cần điều trị, tuy nhiên nếu có các triệu chứng như nghẹt mũi, chảy máu mũi, viêm xoang thì người bệnh cần đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời. Hiện tại không có thuốc nào điều trị cho vách ngăn thẳng lại. Đa số trường hợp lệch vách ngăn ảnh hưởng chức năng mũi xoang, gây ngủ ngáy, thường xuyên chảy máu điểm mạch mũi thì cần can thiệp phẫu thuật. 1. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc chủ yếu giải quyết giảm triệu chứng nghẹt mũi do phù nề niêm mạc, viêm mũi xoang, viêm mũi dị ứng. Thuốc nhỏ mũi co mạch: Tác dụng thuốc làm giảm sưng mô mũi, giúp đường thở ở cả hai bên cánh mũi thông thoáng. Thuốc xịt mũi chứa corticosteroid: Nhóm thuốc xịt mũi có thể làm giảm sưng tấy bên trong đường thở, hạn chế chảy dịch mũi. Thuốc kháng histamin: Thuốc giúp ngăn ngừa các triệu chứng dị ứng, bao gồm nghẹt mũi và sổ mũi. 2. Can thiệp phẫu thuật Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn là phương pháp thường được bác sĩ sử dụng khi điều trị nội khoa bằng thuốc thất bại. Bệnh nhân được gây mê, sau đó bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành tách các phần niêm mạc phủ 2 bên của vách ngăn mũi ra, sau đó lấy bỏ phần vách ngăn bị lệch và đặt lại niêm mạc vào vị trí ban đầu. Khi sụn xương thừa được loại bỏ, vách ngăn và đường mũi sẽ được nắn thẳng. Khi phẫu thuật kết thúc bác sĩ đặt 1 miếng xốp mềm 1 bên hốc mũi để cố định vách ngăn, bệnh nhân sẽ được đưa vào phòng hồi sức cho tới khi bệnh nhân tỉnh lại. Khi bệnh nhân tỉnh có thể thở bằng 1 bên mũi, đến sáng hôm sau sẽ rút miếng xốp mềm ra & thở bằng 2 mũi. Thông thường bệnh nhân được xuất viện sau 1 ngày và tái khám sau 1 tuần. Sau khi mổ vách ngăn, bệnh nhân có thể nghẹt mũi nhẹ, thường kéo dài từ 2 đến 3 ngày, tránh máy quạt máy lạnh quay trực tiếp vô mặt, nhỏ mũi xịt mũi nhẹ nhàng, hạn chế xì mũi mạnh. Bệnh nhân nên tránh các hoạt động chạy nhảy trong 1 tuần sau phẫu thuật. Bệnh nhân có thể đi làm, đi học lại trong vòng 2 đến 3 ngày sau mổ nếu cảm thấy sẵn sàng. (3) Cách phòng tránh lệch vách ngăn mũi Lệch vách ngăn mũi có thể phòng ngừa nếu tuân thủ các biện pháp sau: Hạn chế chấn thương mũi: Nên đội mũ bảo hiểm hoặc mặt nạ bảo hiểm khi chơi các môn thể thao như bóng đá và bóng chuyền, bóng chày. Ngoài ra, cần đeo dây an toàn khi đi xe ô tô. Hạn chế chấn thương giai đoạn sinh nở: Lệch vách ngăn mũi có thể xảy ra do chấn thương trong giai đoạn sinh nở. Khi sinh tự nhiên,có thể có sự va chạm của vùng mũi mặt của thai nhi với khung chậu của người mẹ gây chấn thương hẹp vách ngăn mũi. Ngoài ra trong quá trình xổ thai, có sử dụng cụ can thiệp không đúng kỹ thuật như forcep để lấy thai qua ngả âm đạo cũng có thể tổn thương mũi cho bé. Nếu bạn nghi ngờ mình bị lệch vách ngăn mũi hay vẹo vách ngăn mũi hoặc có các triệu chứng liên quan, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-cham-tang-can-nen-bo-sung-vitamin-gi-vi
Trẻ chậm tăng cân nên bổ sung vitamin gì?
Con ăn nhiều mà không tăng cân thường là do tình trạng kém hấp thu, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, thiếu vi chất dinh dưỡng, dẫn đến giảm hấp thu dưỡng chất, vitamin và khoáng chất. Vậy trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì và bố mẹ cần làm gì để trẻ phát triển cân nặng hợp lý, thể chất khỏe mạnh? 1. Con không tăng cân phải làm sao? Để giải quyết vấn đề trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì, bố mẹ cần lưu ý tăng cường cho trẻ đầy đủ các chất dinh dưỡng để trẻ bắt kịp cân nặng tiêu chuẩn ở lứa tuổi của mình. Mỗi một độ tuổi cụ thể sẽ tương ứng với một khoảng trọng lượng nhất định. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của trẻ, các bậc phụ huynh có thể phải thay đổi chế độ ăn uống, thói quen hoặc điều kiện dinh dưỡng cho trẻ.Trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng chậm tăng cân, mức độ nghiêm trọng cũng như các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.Hầu hết bệnh nhi suy dinh dưỡng, thấp còi mức nhẹ đến vừa được chăm sóc tại nhà với sự hỗ trợ của bác sĩ. Trong một số trường hợp, trẻ có thể cần đến sự giúp đỡ của những chuyên gia trong các lĩnh vực khác, ví dụ như chuyên gia dinh dưỡng, chuyên viên vật lý trị liệu, y tá hoặc bác sĩ tâm lý.Trường hợp suy dinh dưỡng nghiêm trọng, trẻ cần được nhập viện ngay từ ban đầu. Khi đó, chế độ ăn uống cũng như cân nặng của bé sẽ được các chuyên gia theo dõi và kiểm soát chặt chẽ. Bố mẹ cần tăng cường cho trẻ đầy đủ các chất dinh dưỡng để trẻ đạt được cân nặng tiêu chuẩn ở độ tuổi của mình 2. Trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì? Đối với vấn đề con không tăng cân phải làm sao, liệu pháp dinh dưỡng là phương pháp điều trị chính được áp dụng cho bé. Mục tiêu của điều trị dinh dưỡng là giúp trẻ nhanh chóng đạt được số cân cần tăng, thường gấp 2 – 3 lần mức tăng bình thường so với các trẻ cùng trang lứa. Trẻ chậm tăng cân nên bổ sung vitamin gì sẽ phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng dinh dưỡng hiện tại của bé, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Thông thường, các chuyên gia sẽ đề nghị cho bé uống vitamin tổng hợp để bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng. 2.1. Đối với trẻ sơ sinh Bố mẹ có thể tăng lượng calo trong sữa mẹ bằng cách trích bớt một lượng sữa mẹ ra và thêm vào đó một tỷ lệ sữa bột. Điều này sẽ giúp bổ sung thêm dưỡng chất cho trẻ. Ngoài ra, bạn cũng có thể tăng cường calo trong sữa bột bằng cách hòa tan chúng với lượng nước ít hơn để tạo ra dung dịch sữa đậm đặc, hoặc bằng cách thêm vào các chất bổ sung calo, chẳng hạn như maltodextrin hoặc dầu ngô. Vì sự an toàn của trẻ sơ sinh, phương pháp bổ sung này nên được thực hiện dưới sự theo dõi của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. 2.2. Đối với trẻ lớn Ở các trẻ lớn hơn, lượng calo nạp vào có thể được tăng thêm bằng cách bổ sung phô mai, bơ, kem, sữa chua hoặc rau vào bữa ăn của bé hoặc cho bé sử dụng các loại đồ uống làm từ sữa giàu calo thay vì sữa tươi nguyên kem.Trong thời gian kích thích nhịp độ tăng trưởng cần thiết cho trẻ, lượng calo và protein trẻ ăn vào quan trọng hơn sự đa dạng của thực phẩm. Trong các bữa ăn chính và bữa ăn phụ, bé nên dùng thức ăn đặc trước các chất lỏng. Bên cạnh đó, bé chỉ nên uống từ 120 - 240 ml nước ép trái cây nguyên chất, không đường mỗi ngày.Các trẻ lớn nên ăn được thường xuyên (cách mỗi 2 - 3 giờ, không liên tục). Nếu có thể, hãy sắp xếp cho trẻ ba bữa chính và ba bữa phụ một cách phù hợp. Ngoài ra, bố mẹ nên canh giờ các bữa ăn phụ sao cho không ảnh hưởng đến các bữa ăn chính (ví dụ, thời điểm ăn nhẹ không nên nằm trong khoảng một giờ sau khi ăn, không nên cho trẻ ăn đồ ăn nhẹ ngay lập tức khi trẻ chưa hoàn thành hết bữa chính). Các món ăn vặt lành mạnh có thể làm bữa phụ cho trẻ bao gồm bánh quy giòn, bánh pudding, sữa chua, rau củ, trái cây tươi, bơ đậu phộng, trứng luộc, phô mai. Bác sĩ cũng có thể đề nghị cho trẻ uống vitamin tổng hợp và vi chất bổ sung trong một số trường hợp. 3. Thay đổi thói quen và môi trường ăn uống giúp trẻ tăng cân Những sự thay đổi trong thói quen và môi trường ăn uống có thể tạo hứng thú và giúp bé ăn nhiều hơn. Theo đó, tất cả các thành viên trong gia đình nên nhận thức được tầm quan trọng của những thay đổi này:Trẻ nên được sắp xếp vị trí ngồi ăn sao cho phần đầu ngẩng lên và cảm thấy thoải mái. Bố mẹ nên tập cho trẻ tự ăn (ví dụ, cho trẻ giữ chai sữa hoặc cầm thức ăn trên tay).Tránh làm xao nhãng trong thời gian trẻ ăn, chẳng hạn như mở TV, nghe điện thoại, mở nhạc lớn.Hãy ấn định thời điểm của các bữa ăn theo một lịch nhất quán, không quan trọng vấn đề ai là người cho trẻ ăn.Bữa ăn của trẻ cần phải có không khí thoải mái, vui vẻ. Nếu có thể, hãy cho trẻ ngồi ăn và trò chuyện cùng với các thành viên khác trong gia đình. Ngoài ra, việc ăn cùng với mọi người cho phép trẻ có cơ hội quan sát cách người khác lấy thực phẩm và điều này sẽ khuyến khích thói quen ăn uống lành mạnh của trẻ.Đừng nản chí nếu trẻ không muốn ăn những món mới. Nhiều trẻ có thể cần hơn 10 lần thử mới chịu ăn các loại thức ăn mới. Với những trẻ có thói quen ăn uống cứng nhắc (ví dụ như khi trẻ bị tự kỷ), trẻ có thể cần hơn 30 lần thử và thuyết phục trước khi chấp nhận các món ăn mới trong bữa ăn hàng ngày.Không nên quá lo lắng về vấn đề con không tăng cân phải làm sao. Bố mẹ nên khuyến khích thay vì ép con ăn, không nên cho trẻ nhịn bữa như một hình phạt và ngược lại, không nên dùng các món ăn ngon như một phần thưởng khi trẻ làm việc gì đó đúng đắn.Bạn nên khen khi thấy con ăn giỏi, nhưng không nên phạt khi bé không có biểu hiện tốt trong việc ăn uống. Những sự thay đổi trong thói quen và môi trường ăn uống có thể tạo hứng thú và giúp bé ăn nhiều hơn 4. Điều trị bệnh lý khiến con ăn nhiều mà không tăng cân Đôi khi nguyên nhân khiến bé chậm tăng cân bắt nguồn từ một số bệnh lý. Trong trường hợp này, trẻ cần phải được bác sĩ kiểm tra và điều trị kịp thời. Bác sĩ cũng có thể chẩn đoán xem liệu trẻ có đang dị ứng với loại thức ăn nào đó hoặc có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản hay không, để từ đó hướng dẫn phụ huynh xây dựng chế độ dinh dưỡng và ăn uống hợp lý.Khi trẻ không thích một nhóm thực phẩm nào đó (ví dụ như nhóm các sản phẩm từ sữa), bố mẹ không nên tự ý loại bỏ chúng khỏi chế độ ăn uống hàng ngày khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng, vì điều này có nguy cơ khiến trẻ bị suy dinh dưỡng và thiếu vi chất. Trẻ suy dinh dưỡng sẽ chậm phát triển thể chất, sức đề kháng kém, dễ mắc phải các bệnh nhiễm trùng thông thường.Bên cạnh đó, các vấn đề về rối loạn hành vi và thể chất cũng có thể khiến trẻ chậm tăng cân. Chẳng hạn như các trẻ gặp khó khăn khi nhai hoặc nuốt thức ăn sẽ không thể tiêu thụ đủ lượng calo cần thiết mỗi ngày. 5. Các vấn đề tâm lý xã hội Trong một số trường hợp, trẻ chậm tăng cân liên quan đến các vấn đề xuất phát từ gia đình, chẳng hạn như không có đủ lượng thức ăn dự trữ, bố mẹ lo lắng thái quá về việc cho con ăn một số loại thực phẩm nhất định (ví dụ như các món ăn nhiều chất béo) hoặc bố mẹ mắc bệnh liên quan đến thể chất hoặc tâm lý (như nghiện rượu). Điều này sẽ gián tiếp gây ra tình trạng chậm tăng cân ở trẻ.Trường hợp trẻ biếng ăn kéo dài, kém hấp thu, chậm phát triển cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé thường phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt. Vì vậy cha mẹ phải thực sự kiên trì đồng hành cùng con và thường xuyên truy cập website vinmec.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé. Nguồn tham khảo: nutifood.com.vn, hellobacsi.com,tudu.com.vn Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://suckhoedoisong.vn/lan-dau-tien-tai-tp-ho-chi-minh-phau-thuat-bao-ton-benh-nhan-ung-thu-co-tu-cung-con-co-hoi-co-con-169146210.htm
11-07-2018
Lần đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh: Phẫu thuật bảo tồn bệnh nhân ung thư cổ tử cung còn cơ hội có con
Theo BS. CKII Nguyễn Văn Tiến, trưởng khoa, trước khi nhập viện khoảng 3 tháng, bệnh nhân Nguyễn Thị C. Ng. (sinh năm 1989, Vĩnh Long) đã kiểm tra sức khỏe định kỳ cho thấy bệnh nhân bị dị sản tế bào cổ tử cung độ 3 (CIN 3) tức là tổn thương tiền ung thư và nhiễm HPV (virus gây u nhú ở người) týp 16. Bệnh nhân đã nhập vào BV Ung bướu và tiến hành khoét chóp. Giải phẫu bệnh sau khoét chóp cho thấy bệnh nhân bị carcinom tế bào gai xâm lấn của cổ tử cung. Do đó, bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt tử cung tận gốc. Nhiều bệnh nhân ung thư cổ tử cung trẻ vẫn còn cơ hội có con nếu phát hiện sớm căn bệnh này nhờ phẫu thuật bảo tồn tử cung. An Quý Tuy nhiên, bệnh nhân chia sẻ chị vừa mới 28 tuổi chưa chồng nhưng tha thiết muốn có con. Bệnh nhân cương quyết nếu không được thà chết chứ không phẫu thuật, vì thế khoa Ngoại I đã cùng hội chẩn với ban Giám đốc BV Ung bướu TP.HCM lên phương án cắt cổ tử cung. Về mặt kỹ thuật, TS. BS. CKII Diệp Bảo Tuấn, Phó Giám đốc (BV Ung bướu) cho biết, phẫu thuật rất phức tạp ngoài lấy rộng chu cung phải đảm bảo diện tích cắt cổ trong cổ tử cung an toàn về mặt ung thư (phải sinh thiết lạnh tức thì để có giải phẫu bệnh để đánh giá tình trạng của bệnh lý ung thư cổ tử cung) và khó nhất là may diện cắt âm đạo vào thân tử cung đúng chuẩn để giữ thai sau này. Tuy nhiên các bác sĩ khó đảm bảo về vấn đề có thai sau. Nếu phẫu thuật bảo tồn thành công, theo ghi nhận của y văn thế giới thì khả năng mang thai theo con đường tự nhiên cũng chỉ có 40 - 50%. Bệnh nhân đã chấp nhận nguy cơ trên và kiên quyết phẫu thuật cắt cổ tử cung. Điều may mắn, theo BS. Tiến, bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn vô cùng sớm khi mới chỉ có dị sản cổ tử cung độ 3 và chỉ có vài vị trí có tình trạng tế bào ung thư xâm lấn ít nên nếu theo đúng phác đồ điều trị bệnh nhân hoàn toàn có thể hết bệnh. Để chắc chắn, sau khi có em bé, bệnh nhân cần theo dõi sát hoặc tiến hành cắt tử cung để giảm nguy cơ bệnh tái phát đến mức thấp nhất.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trinh-tu-bo-gen-cua-virus-cum-va-dac-diem-di-truyen-vi
Trình tự bộ gen của virus cúm và đặc điểm di truyền
Nghiên cứu về sự thay đổi trình tự bộ gen và đặc điểm di truyền của virus cúm mùa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Nhờ đó, có thể xác định xem vắc-xin và thuốc chống virus còn hiệu quả với loại virus cúm đang lưu hành không, cũng như tìm hiểu nguy cơ virus cúm ở động vật lây nhiễm sang người. 1. Trình tự bộ gen của virus cúm mùa Virus cúm mùa liên tục thay đổi, trên thực tế là tất cả các virus cúm đều trải qua những thay đổi di truyền theo thời gian. Một bộ gen của virus cúm bao gồm nhiều gen. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC đã tiến hành theo dõi sự thay đổi bộ gen của các virus cúm lưu hành quanh năm. Công việc này được thực hiện như một phần của hoạt động giám sát dịch cúm thông thường.Trình tự các nucleotide trong một gen giống như các chữ cái trong bảng chữ cái. Nucleotide là các phân tử hữu cơ tạo thành đơn vị cấu trúc axit nucleic, chẳng hạn như RNA hoặc DNA. Tất cả các virus cúm mùa bao gồm ARN sợi đơn, thay vì DNA chuỗi kép như bình thường. Các gen RNA của virus cúm được tạo thành từ các chuỗi liên kết nucleotide và mã hóa bằng các chữ cái A, C, G và U - tương ứng với adenine, cytosine, guanine và uracil. Trình tự bộ gen đầy đủ của virus có thể bao gồm khoảng 13,500 ký tự. So sánh thành phần của nucleotide trong một gen với thứ tự các nucleotide có thể tiết lộ các biến thể giữa hai loại virus khác nhau.Các biến thể di truyền rất quan trọng vì có thể ảnh hưởng đến cấu trúc protein bề mặt của virus cúm. Protein được tạo thành từ các chuỗi axit amin. Việc thay thế một axit amin này bằng một axit amin khác có thể ảnh hưởng đến các đặc tính của virus, chẳng hạn như khả năng virus lây truyền giữa người với người, hoặc mức độ nhạy cảm của virus đối với thuốc và vắc-xin hiện tại. Virus cúm mùa đều trải qua những thay đổi di truyền theo thời gian Virus cúm A và virus cúm B chủ yếu lây nhiễm cho người là virus RNA có tám đoạn gen. Những gen này chứa “hướng dẫn” để tạo ra virus mới. Cụ thể là khi virus cúm lây nhiễm vào cơ thể con người, chúng sẽ “lừa” các tế bào tạo ra nhiều virus cúm hơn, từ đó sinh sôi lan rộng.Mỗi năm, CDC nghiên cứu toàn bộ trình tự bộ gen trên khoảng 7.000 virus cúm từ các mẫu lâm sàng được thu thập. Một bộ gen virus cúm A hoặc virus cúm B có chứa tám đoạn gen mã hóa, xác định cấu trúc và tính năng 12 protein của virus. Hai protein bề mặt chính là hemagglutinin (HA) và neuraminidase (NA) - xác định các đặc tính quan trọng của virus cúm. Bao gồm cách virus phản ứng với một số loại thuốc chống virus, so sánh virus tương tự gen với virus cúm hiện tại, và khả năng virus cúm có nguồn gốc từ động vật lây nhiễm sang vật chủ là con người. 2. Đặc điểm di truyền của virus cúm mùa CDC và các phòng thí nghiệm y tế công cộng khác trên khắp thế giới đã giải trình tự các gen của virus cúm mùa từ những năm 1980. Các kết quả nghiên cứu trình tự gen cho phép so sánh các gen của virus cúm hiện đang lưu hành với gen của virus cúm cũ và virus được sử dụng chế tạo vắc-xin. Quá trình so sánh này được gọi là đặc tính di truyền, được sử dụng để:Xác định mức độ liên quan giữa các virus cúm có bộ gen di truyền tương tự nhauTheo dõi sự phát triển của virus cúm mùaXác định các thay đổi di truyền ảnh hưởng đến thuộc tính của virus. Ví dụ, virus cúm có lan truyền dễ dàng hơn, gây bệnh nặng hơn hoặc phát triển kháng thuốc hay khôngĐánh giá mức độ hiệu quả của vắc-xin cúm dựa trên sự giống nhau về di truyền các loại virusTheo dõi sự thay đổi di truyền của virus cúm lưu hành trong quần thể động vật có lây nhiễm sang người không.Sự khác biệt giữa một nhóm virus cúm mùa được thể hiện qua cây phả hệ, cho thấy các virus riêng lẻ có liên quan chặt chẽ với nhau như thế nào. Các virus được nhóm lại với nhau dựa trên tương đồng nucleotide trong gen. Cây phả hệ của virus cúm thường hiển thị mức độ giống nhau của các gen virus hemagglutinin (HA) hoặc neuraminidase (NA). Mỗi một loại virus cúm cụ thể sẽ có nhánh riêng trên cây. Mức độ khác biệt di truyền (số lượng khác biệt nucleotide) giữa các virus được biểu thị bằng chiều dài của các đường ngang (nhánh) trong cây phả hệ. Các virus nằm càng xa nhau thì có càng nhiều khác biệt về mặt di truyền. Cây phả hệ Ví dụ, sau khi CDC giải trình tự virus cúm A (H3N2), sẽ phân loại với các chuỗi virus khác có gen HA (H3) và gen NA (N2) tương tự. Tiếp đến, CDC so sánh trình tự giữa các virus và tìm kiếm sự khác biệt. Sau đó, cây phả hệ được sử dụng để biểu thị trực quan sự khác biệt về mặt di truyền của các virus cúm A (H3N2).Công việc so sánh đặc tính di truyền của virus cúm được thực hiện quanh năm. Dữ liệu di truyền này, kết hợp với dữ liệu đặc tính kháng nguyên của virus, giúp xác định loại vắc-xin nào nên được chọn cho mùa cúm ở Bắc hoặc Nam bán cầu sắp tới. Trước cuộc họp tham vấn vắc-xin của WHO vào tháng 2 và tháng 9, CDC thu thập virus cúm mùa để so sánh trình tự gen HA và NA với chủng cúm đang lưu hành. Cách này giúp đánh giá mức độ liên quan giữa các virus cúm lưu hành với các virus mà vắc-xin cúm theo mùa có khả năng chống lại.Ví dụ, đôi khi trong suốt một mùa, các virus lưu hành sẽ thay đổi về mặt di truyền, khiến chúng trở nên khác biệt với virus dùng để bào chế vắc-xin. Đây là một dấu hiệu cho thấy cần lựa chọn loại vắc-xin khác để phòng bệnh cúm cho mùa tiếp theo.Bên cạnh đó, các yếu tố như đặc tính kháng nguyên cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định vắc-xin. Các protein bề mặt HA và NA của virus cúm mùa là kháng nguyên, được hệ miễn dịch của con người nhận ra. Sau khi chúng xâm nhập vào cơ thể, phản ứng miễn dịch được kích hoạt, cơ thể sản xuất kháng thể ngăn chặn nhiễm trùng. Quá trình phân tích phản ứng của virus với các kháng thể, giúp đánh giá mức độ liên quan của một loại virus được gọi là đặc tính kháng nguyên. Các đặc điểm di truyền của virus cúm mùa có ảnh hưởng lớn đến quyết định vắc-xin 3. Phương pháp giải trình tự bộ gen cúm Một mẫu chứa nhiều hạt virus cúm nuôi trong ống nghiệm thường có khác biệt nhỏ về gen so với toàn bộ quần thể virus cùng chủng loại.Trước đây, các nhà khoa học sử dụng kỹ thuật giải trình tự bộ gen có tên là Phản ứng Sanger, để theo dõi sự tiến hóa của bệnh cúm. Phản ứng Sanger xác định trình tự di truyền chiếm ưu thế trong một chủng nhiều loại virus cúm mùa. Như vậy, các biến thể nhỏ trong mẫu quần thể virus chung không được kết quả cuối cùng phản ánh. Phương pháp này chỉ giải được một phần trình tự bộ gen của virus cúm, thay vì toàn bộ trình tự bộ gen.Trong năm năm qua, CDC đã sử dụng các phương pháp luận của thế hệ tiếp theo (Next Generation Sequencing - NGS), để mở rộng lượng thông tin và mức độ chi tiết mà phân tích trình tự thu thập được. Phương pháp này dùng phân tử tiên tiến (AMD) để xác định trình tự gen của mỗi loại virus trong một mẫu. Do đó, có thể tiết lộ được các biến thể di truyền giữa nhiều hạt virus cúm mùa khác nhau trong mẫu và toàn bộ khu vực mã hóa của bộ gen. Mức độ chi tiết như vậy sẽ trực tiếp mang lại lợi ích cho sức khỏe cộng đồng, nhưng dữ liệu phải được giải thích cẩn thận bởi các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu, kết hợp với bối cảnh thực tế. Tóm lại, lập bản đồ gen cúm hàng năm bằng NGS và AMD sẽ giúp cải thiện hiệu quả vắc-xin cúm mùa. Nguồn tham khảo: cdc.gov GS.TS.Bác sĩ Phạm Nhật An chia sẻ cách phòng tránh lây cúm từ người bệnh Tại sao cần tiêm phòng cúm hàng năm?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-gay-xuong-don-co-nen-dap-thuoc-nam-khong-vi
Bị gãy xương đòn có nên đắp thuốc nam không?
Nhiều bệnh nhân gãy xương đòn không đến bệnh viện thăm khám mà lại lựa chọn đắp thuốc vì cho rằng thuốc nam chữa gãy xương có hiệu quả hơn các phương pháp điều trị Tây y. Đây là một quan niệm sai lầm. Thực tế thuốc nam chỉ có tác dụng hỗ trợ giảm đau, tiêu viêm và không hề có công dụng làm liền xương. 1. Gãy xương đòn là gì? Gãy xương đòn là loại chấn thương thường gặp nhất trong các loại gãy xương, đặc biệt ở trẻ em và người trẻ tuổi. Xương đòn là một xương dài, mỏng dẹt, cong hình chữ S và tạo nên phần trước của đai vai. Điểm yếu của xương đòn là chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 1/3 trong thân xương. Do đó, đa số các bệnh nhân gãy xương đòn là gãy 1/3 giữa xương đòn với tỉ lệ 69% - 82%. Gãy 1/3 giữa xương đòn phổ biến ở trẻ em và thanh niên với lực chấn thương cao khiến gãy nhiều và di lệch nhiều. Ở người cao tuổi thường lực chấn thương thấp và xương gãy ít di lệch hơn. 2. Bị gãy xương đòn có nên đắp thuốc nam không? Nhiều người lầm tưởng về tác dụng của thuốc nam, cho rằng đắp thuốc nam có thể chữa gãy xương đòn hiệu quả. Thực tế, công dụng chủ yếu của thuốc nam là tiêu sưng, giảm phù nề, hết ứ đọng khí huyết, từ đó làm giảm đau. Sau khi đắp thuốc, bệnh nhân có thể cảm thấy bớt đau, bớt khó chịu nên nghĩ rằng đắp thuốc hiệu quả hơn phương pháp điều trị của Tây y. Tuy nhiên, để xương đòn liền được không thể chỉ dựa vào thuốc đắp ngoài, mà điều quan trọng nhất là phần xương gãy phải được điều chỉnh và cố định ở đúng vị trí. Thông thường, bệnh nhân gãy xương đòn ít di lệch thường cần đeo đai cố định từ 2 - 6 tuần để tạo điều kiện cho quá trình liền xương. Đặc biệt đối với các trường hợp xương gãy di lệch nhiều, gãy xương kèm tổn thương thần kinh, mạch máu, người bệnh có thể phải phẫu thuật, nếu chỉ thực hiện bó thuốc nam gãy xương đòn sẽ không thể liền xương và còn ảnh hưởng đến khả năng vận động sau này.Việc điều trị gãy xương đòi hỏi bác sĩ chuyên khoa phải có kiến thức giải phẫu, hiểu được sự phân bố mạch máu, thần kinh, đồng thời cần sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như X quang, CT Scanner hay MRI để chẩn đoán chính xác và có phương án điều trị tốt nhất cho người bệnh. Trong khi đó, một số thầy lang hiện không có hoặc có rất ít kiến thức về giải phẫu nên không thể nắn xương về đúng vị trí. Họ chỉ sờ nắn bên ngoài rồi chẩn đoán theo cảm giác chủ quan để đắp thuốc, bó lá cho người bệnh. Nắn chỉnh không chính xác có thể khiến xương đòn không hồi phục, nếu xương lành lại thì cũng không theo đúng hình dáng ban đầu, dẫn đến lệch, cong, vẹo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng và việc khắc phục càng khó khăn, phức tạp. Thêm vào đó, đắp một số loại thuốc không rõ nguồn gốc còn có thể gây viêm loét, nhiễm trùng da - mô mềm và nguy hiểm hơn là nhiễm trùng huyết. 3. Điều trị gãy xương đòn như thế nào? Nguyên tắc trong điều trị gãy xương đòn là điều chỉnh là cố định xương ở đúng vị trí để tạo điều kiện liền xương. Hai phương pháp điều trị chính ở bệnh nhân gãy xương đòn là điều trị bảo tồn và phẫu thuật:Điều trị bảo tồn: Đa số các bệnh nhân gãy xương đòn có thể điều trị bằng phương pháp bảo tồn. Điều trị bảo tồn thường được chỉ định ở những bệnh nhân gãy xương đòn không di lệch hay di lệch ít. Hai kỹ thuật điều trị bảo tồn gãy xương đòn thông dụng nhất hiện nay là treo tay (sling) và băng số 8 (Figure-8-bandage). Điều trị bằng treo tay sẽ giúp bệnh nhân dễ chịu hơn là băng số 8, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ liền xương của 2 kỹ thuật này. Bệnh nhân cần được bất động từ 2 - 6 tuần để giúp liền xương. Sau 2 - 4 tuần bệnh nhân có thể vận động nhẹ nhàng khớp vai nhưng không nên đưa tay cao quá đầu.Phẫu thuật: Điều trị phẫu thuật gãy xương đòn được chỉ định cho một số trường hợp, tùy thuộc vào đặc điểm gãy, các tổn thương đi kèm và nhu cầu của bệnh nhân:Theo đặc điểm của gãy xương: Di lệch nhiều (> 2cm), gãy nhiều mảnh, gãy hở, đe dọa chọc thủng da hoặc khi thăm khám thấy xương bả vai sai vị trí hay lật ra.Có các khác tổn thương đi kèm: Tổn thương mạch máu cần khâu nối, suy giảm chức năng thần kinh tiến triển, có gãy xương hay tổn thương chi trên cùng bên, gãy nhiều xương sườn lân cận, gãy 2 xương đòn.Các yếu tố thuộc về bệnh nhân như đa chấn thương cần vận động sớm chi trên hoặc bệnh nhân mong muốn sớm có lại chức năng chi.Bên cạnh việc tuân theo chỉ định trị của bác sĩ, bệnh nhân cũng nên quan tâm đến chế độ ăn uống để giúp xương mau lành. Bệnh nhân nên tránh các thức uống chứa nhiều caffeine, thực phẩm nhiều dầu mỡ, rượu và một số thức uống có cồn vì có thể làm chậm quá trình liền xương. Nên tăng cường bổ sung canxi, vitamin D, kẽm, magie trong chế độ ăn để nhanh chóng hồi phục.Tóm lại, đắp thuốc nam chỉ có thể hỗ trợ giảm đau, tiêu viêm và không có tác dụng liền xương. Sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc còn có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm loét, nhiễm trùng. Do vậy, bệnh nhân gãy xương đòn hãy đến các cơ sở y tế để được chụp phim, chẩn đoán và điều trị phù hợp.
https://suckhoedoisong.vn/phau-thuat-noi-soi-cat-tui-mat-tai-trung-tam-y-te-huyen-169180817.htm
30-09-2020
Phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại trung tâm y tế huyện
Với sự hỗ trợ của bác sĩ, chuyên gia BVĐK tỉnh Phú Thọ, Khoa Ngoại Tổng hợp chuyên khoa - Trung tâm Y tế huyện Yên Lập đã phẫu thuật thành công cắt túi mật cho bà T.T.H. Trước khi bắt đầu phẫu thuật, người bệnh được gây mê nội khí quản bằng máy gây mê kèm thở. Sau đó, bác sĩ tiến hành mở bụng theo kỹ thuật mini-open ở dưới rốn để đặt trocar 10mm, bơm hơi ổ bụng (khí CO 2 ) để tạo khoang. Qua trocar vừa đặt, bác sĩ đưa camera quan sát, lựa chọn vị trí đặt 2 trocar tiếp theo. Dao điện phẫu tích được móc vào tam giác Calot ở mặt sau và mặt trước, bộc lộ được động mạch túi mật, ống cổ túi mật. Phẫu thuật nội soi tại TTYT huyện Yên Lập. Khó khăn nhất trong ca phẫu thuật này là khi cặp clip vào động mạch túi mật và ống cổ túi mật, phải nhìn rõ ống gan chung khi cặp, dùng kéo cắt động mạch túi mật và ống cổ túi mật, dùng móc điện giải phóng giường túi mật thật tỉ mỉ, cầm máu tốt giường túi mật. Sau khi cắt rời, túi mật được cho vào túi nilon và lấy ra khỏi ổ bụng qua lỗ trocar rốn. Sau 5 ngày phẫu thuật, bà T.T.H đã bình phục, ăn uống đi lại bình thường và tự vệ sinh cá nhân. Chồng bà H chia sẻ: “Bà nhà tôi sau phẫu thuật đến nay đã gần như bình phục hoàn toàn. Do mổ nội soi nên vết mổ rất nhỏ, bà ấy không đau nhiều và rất nhanh lành. Khi phẫu thuật xong, bác sĩ đã đưa cho tôi xem túi mật của bà ấy, tôi đã nghe nhiều về sỏi túi mật, nhưng không nghĩ là vợ tôi lại có sỏi nhiều và to như thế.
https://vnvc.vn/huong-dan-deo-khau-trang-dung-cach-phong-dich-benh/
08/04/2020
Hướng dẫn đeo khẩu trang đúng cách phòng dịch bệnh
Từ ngày 16/3/2020, tất cả người dân khi đến nơi công cộng như siêu thị, sân bay, nhà ga, bến xe… bắt buộc phải đeo khẩu trang. Tuy nhiên, trong thực tế, còn rất nhiều người dân đang dùng khẩu trang sai cách kéo theo nguy cơ cao bị nhiễm bệnh. Những sai lầm thường gặp khi đeo khẩu trang y tế là gì? Mang khẩu trang y tế như thế nào là đúng cách để phòng tránh Covid-19 và những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác? Mục lụcVì sao nên đeo khẩu trang phòng dịch bệnh?Khi nào cần đeo khẩu trang?Nên đeo loại khẩu trang nào?Đeo khẩu trang như thế nào là đúng cách?Chỉ đeo khẩu trang đã đủ để phòng dịch bệnh chưa?Vì sao nên đeo khẩu trang phòng dịch bệnh? Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo có2 con đường cơ bản lây nhiễm của virus corona chủng mới (SARS-CoV-2), một là lây truyền trực tiếp qua việc tiếp xúc không bảo vệ với giọt tiết mũi họng từ người ho, hắt hơi, sổ mũi vào đường hô hấp; hai là lây nhiễm gián tiếp qua bề mặt trung gian đã nhiễm virus. Vì thế, đối với người chưa bị bệnh, việc đeo khẩu trang là biện pháp ngăn chặn giọt bắn chứa virus xâm nhập vào đường hô hấp của chính mình. Còn với người đang trong giai đoạn ủ bệnh, đeo khẩu trang có tác dụng cản trở phát tán của virus ra ngoài. Trong trường hợp này, nếu không đeo khẩu trang, giọt tiết mũi họng chứa virus có thể bắn xa 2m, rất nguy hiểm cho những người xung quanh. “Đeo khẩu trang sai cách không chỉ tăng nguy cơ lây bệnh mà còn lãng phí tiền bạc. Bởi nếu một người mỗi ngày trung bình sử dụng 3 khẩu trang và với dân số 10 triệu dân như hiện nay thì một ngày tiêu thụ đến 30 triệu khẩu trang mà chưa chắc hiệu quả, rõ ràng quá lãng phí”, bác sĩ Đinh Hải Yến – Trung tâm kiểm soát bệnh tật (Sở Y tế TP.HCM) lưu ý. Dưới đây là một số điều, người dân cần lưu ý khi sử dụng khẩu trang để phòng dịch hiệu quả Khi nào cần đeo khẩu trang? Theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế, người dân không nhất thiết phải đeo khẩu trang mọi lúc mọi nơi vì có thể gây bí bách, khó chịu. Bộ Y tế cũng nêu rõ những trường hợp cần đeo khẩu trang để phòng ngừa dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19 sau đây: Khi tiếp xúc, chăm sóc người nhiễm hoặc nghi nhiễm Covid-19. Khi chăm sóc hoặc tiếp xúc gần với người có triệu chứng mắc bệnh đường hô hấp như ho, khó thở, chảy nước mũi,… Khi được chỉ định tự theo dõi, cách ly tại nhà hoặc khi đi thăm hỏi, khám, điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh. Người khỏe mạnh, không có các triệu chứng bệnh về đường hô hấp chỉ cần đeo khẩu trang vải khi đến các khu vực tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng. Nên đeo loại khẩu trang nào? Hầu hết các loại khẩu trang như khẩu trang y tế, khẩu trang 3M, khẩu trang vải,… đều có thể ngăn giọt bắn từ những người xung quanh như ho, hắt hơi, nhầy mũi, khạc nhổ… Do đó, trước tình hình khan hiếm khẩu trang hiện nay, PGS.TS Trần Đắc Phu (Nguyên Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng, Cố vấn Trung tâm đáp ứng khẩn cấp sự kiện y tế công cộng Việt Nam – Bộ Y tế) khuyến cáo: người dân có thể sử dụng khẩu trang vải hoặc khẩu trang y tế thông thường; chỉ đối với người chăm sóc, điều trị bệnh nhân và những người đi vào ổ dịch mới cần thiết phải sử dụng khẩu trang N95 và các loại khẩu trang chuyên dụng đặc biệt khác. Đeo khẩu trang như thế nào là đúng cách? Khẩu trang chỉ phát huy tác dụng phòng dịch bệnh nếu được sử dụng đúng cách. Đeo khẩu trang sai cách không chỉ gây lãng phí tiền bạc, mà còn làm mất đi tác dụng bảo vệ, tăng nguy cơ lây bệnh. Dưới đây là một số khuyến cáo của Bộ Y tế về việc đeo khẩu trang đúng cách để phòng tránh lây lan Covid-19 cũng như các dịch bệnh khác: Không được đeo khẩu trang ngược mặt. Đối với khẩu trang y tế, đeo mặt có màu sẫm hơn ra ngoài, mặt có màu nhạt hơn t hướng vào trong, kẹp nhôm hướng lên trên. Khi đeo phải che kín cả mũi lẫn miệng. Không dùng tay sờ vào bề mặt khẩu trang khi đang đeo. Không bỏ khẩu trang khi giao tiếp, khi ho, hắt hơi nơi công cộng. Khi tháo khẩu trang chỉ cầm vào dây đeo qua tai để tháo. Không sử dụng khẩu trang bẩn. Đối với khẩu trang y tế, chỉ sử dụng 1 lần rồi vứt vào thùng rác an toàn, có nắp đậy. Đối với khẩu trang vải, nên giặt khẩu trang hằng ngày bằng xà phòng để dùng cho lần sau. Hướng dẫn đeo khẩu trang đúng cách, phòng tránh Covid-19 Chỉ đeo khẩu trang đã đủ để phòng dịch bệnh chưa? Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, để phòng ngừa dịch bệnh Covid-19 thì chỉ đeo khẩu trang thôi vẫn chưa đủ, cần sự kết hợp đầy đủ và đồng thời nhiều biện pháp khác như: Thường xuyên rửa tay với xà phòng/xà bông/dung dịchrửa tay nhanh và nước sạch, đặc biệt là sau khi ho, hắt hơi; sau khi cầm, nắm, tiếp xúc với các vật dụng có nguy cơ như nút bấm thang máy, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can; sau khi đi vệ sinh; sau khi vệ sinh cho trẻ; trước khi ăn; khi bàn tay bẩn, trước khi vào và sau khi ra khỏi khu dịch vụ. Sử dụng khẩu trang đúng cách khi đến nơi công cộng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và bỏ ngay khẩu trang sau khi sử dụng vào thùng rác. Tuyệt đối không được khạc nhổ bừa bãi. Vệ sinh hô hấp, vệ sinh môi trường xung quanh các bề mặt tiếp xúc. Tiêm vắc xin để tăng cường miễn dịch phòng bệnh Theo thống kê, các trường hợp nhiễm bệnh và biến chứng nặng, thậm chí tử vong do Covid-19 thường xuất hiện ở người già, hoặc những người có sức đề kháng yếu. Về vấn đề này, nhiều giả thuyết cho rằng do trẻ em được tiêm chủng (chích ngừa) đầy đủ vắc xin phòng bệnh, đặc biệt là vắc xin phòng bệnh cúm, sởi, thủy đậu sẽ góp phần tạo miễn dịch chéo, có tác dụng góp phần phòng chống Covid-19 và hạn chế tác hại của virus nếu mắc bệnh. “Virus Corona – Covid-19 không tấn công trẻ nhỏ có nhiều cách giải thích và cách giải thích được nhiều người công nhận là do trẻ nhỏ đã được tiêm 2 mũi vắc xin sởi và thủy đậu – đây là 2 loại vắc xin sống có khả năng phản ứng chéo với virus corona. Điều này đã được ghi nhận từ thời kỳ bùng phát dịch Sars và Mers, cũng là 2 chủng của virus corona.”, bác sĩ Trương Hữu Khanh (Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, BV Nhi đồng TP.HCM) cho biết. Tại Việt Nam, hiện đã có hơn 40 loại vắc xin phòng hơn 30 bệnh nguy hiểm cho cả trẻ em và người lớn, trong đó có 16 loại vắc xin được khuyến cáo tiêm cho người trưởng thành, đặc biệt là người lớn tuổi, người mắc bệnh nền mãn tính như: vắc xin phòng bệnh viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn; vắc xin phòng bệnh cúm; vắc xin phòng bệnh thủy đậu; vắc xin phòng bệnh sởi – quai bị – rubella; vắc xin phòng bệnh viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng tim, viêm khớp, viêm mũi họng, viêm phổi do não mô cầu khuẩn,… Để được tư vấn và đặt lịch tiêm vắc xin tại VNVC, quý khách có thể gọi vào hotline 028.7102.6595, nhắn tin cho Fanpage VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc liên hệ trực tiếp hệ thống các trung tâm tiêm chủng VNVC trên cả nước.
https://suckhoedoisong.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-ung-thu-duong-vat-169240612112752329.htm
14-06-2024
Các phương pháp điều trị ung thư dương vật
Dương vật là cơ quan sinh dục nam, có chức năng phóng tinh và đưa nước tiểu ra ngoài. Dương vật được cấu thành từ nhiều loại mô, như da, thần kinh, cơ, mạch máu. Bìu là túi da ở ngay dưới dương vật, có chức năng giữ tinh hoàn. Tinh hoàn là nơi sản xuất nội tiết tố sinh dục nam và tinh trùng. Có nhiều loại ung thư dương vật khác nhau. Loại ung thư dương vật phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy, bắt nguồn từ tế bào da của dương vật. Ung thư loại này thường khởi phát ở da quy đầu dương vật. 1. Các phương pháp điều trị ung thư dương vật Mục tiêu của điều trị ung thư dương vật là loại bỏ hoặc tiêu diệt càng nhiều càng tốt tế bào ung thư và ngăn khối u phát triển, lan rộng hoặc tái phát. Đôi khi việc điều trị nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng như đau hoặc chảy máu, chăm sóc hạn chế ảnh hưởng của việc điều trị đối với hình dáng và chức năng của dương vật. Việc lựa chọn kế hoạch điều trị ung thư dương vật phù hợp nhất dành cho người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn dựa trên các yếu tố: Loại và giai đoạn ung thư Khả năng đáp ứng của loại ung thư này với các phác đồ điều trị Tuổi tác Toàn trạng bệnh nhân Cảm nhận của bệnh nhân về các tác dụng phụ và các thay đổi dài hạn do điều trị 1.1. Phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho hầu hết bệnh nhân ung thư dương vật. Tùy thuộc vào vị trí và kích thước khối u, bác sĩ có thể chỉ định cắt u, cắt một phần hoặc toàn bộ dương vật. Nếu ung thư dương vật được chẩn đoán sớm, khối u còn nhỏ, khu trú tại chỗ vùng quy đầu, bao quy đầu , thường có thể áp dụng các phương pháp điều trị khác ngoài phẫu thuật cắt bỏ. Các kỹ thuật bảo tồn như cắt bao quy đầu, cắt đốt bằng laser, hóa trị tại chỗ… có thể ít ảnh hưởng đến tình dục và khoái cảm khi người bệnh đã bình phục hoàn toàn. Nếu phát hiện điều trị muộn, khi ung thư dương vật đã di căn xa (di căn ở gốc, bẹn, chuỗi hạch bạch huyết trong cơ thể), việc cắt bỏ một phần dương vật không phải là hiếm. Đối với những trường hợp nghiêm trọng hơn có thể phải cắt toàn bộ dương vật dẫn đến khó duy trì khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng. Di căn đến đâu, bác sĩ sẽ phải nạo vét hạch đến đấy, gây tổn thương cho cơ thể rất nhiều. Trước khi phẫu thuật, người bệnh sẽ được bác sĩ giải thích về những thay đổi có thể xảy ra sau phẫu thuật về ngoại hình, cách đi tiểu, và/hoặc đời sống tình dục. Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần tiếp tục điều trị với phác đồ riêng (hóa trị, xạ trị ...) để tiêu diệt tận gốc tế bào ung thư. 1.2. Xạ trị Xạ trị là phương pháp sử dụng tia năng lượng cao (như tia X) để tiêu diệt tế bào ung thư. Nếu khối u nhỏ, đây có thể là phương pháp thay thế phẫu thuật. Một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể chỉ định xạ trị hạch vùng, hoặc điều trị triệu chứng trong ung thư tiến triển. Tia xạ được chiếu vào dương vật và/hoặc hạch vùng từ một máy ở ngoài cơ thể. Đây gọi là xạ trị ngoài. Tia xạ cũng có thể được chiếu bằng một nguồn phóng xạ đặt trong hoặc ngay sát khối u. Đây gọi là xạ áp sát. Nếu có chỉ định xạ trị, bệnh nhân cần trao đổi kỹ với bác sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp phải. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: Biến đổi da vùng xạ trị Tiểu buốt Sưng nề dương vật Để lại sẹo hoặc tổn thương có thể dẫn tới rối loạn tiểu tiện và xuất tinh Hầu hết các tác dụng phụ sẽ hết sau khi kết thúc điều trị, số khác có thể kéo dài hơn. Hãy trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn về các thay đổi cơ thể trong và sau điều trị. Ung thư dương vật hoàn toàn có thể chữa trị nếu được phát hiện kịp thời. 1.3. Điều trị tại chỗ Các phương pháp điều trị tại chỗ chỉ điều trị các điểm ung thư trên dương vật, do đó phần mô lành còn lại xung quanh sẽ không bị ảnh hưởng. Một trong số các phương pháp dưới đây có thể được dùng để điều trị ung thư dương vật chưa xâm lấn qua da: Tia laser có thể được dùng để đốt tế bào ung thư. Phẫu thuật lạnh là phương pháp sử dụng chất lỏng có nhiệt độ rất thấp để diệt tế bào ung thư. Hóa trị (sử dụng thuốc ở dạng kem bôi để diệt tế bào ung thư). 1.4. Hóa trị Hoá trị – viết tắt của điều trị hoá chất – là phương pháp sử dụng thuốc có thành phần fluorouracil và imiquimod để điều trị ung thư. Hoá chất có thể được bôi trên da như một loại kem để diệt tế bào ung thư. Phương pháp này thường được áp dụng trong vài tuần. Hoá trị cũng có thể được chỉ định để điều trị khối u lớn hoặc ung thư dương vật xâm lấn rộng. Trong các trường hợp trên, thuốc được đưa vào cơ thể qua một đường truyền tĩnh mạch, từ đó đi khắp cơ thể. Liệu trình điều trị hoá chất đường tĩnh mạch thường diễn ra theo chu kỳ, sau mỗi chu kỳ lại có một quãng nghỉ. Đa số trường hợp các bác sĩ sẽ phối hợp 2 hoặc nhiều hoá chất. Một liệu trình điều trị hoá chất thường kéo dài nhiều tháng. Hoá chất bôi trên dương vật có thể khiến cho da bề mặt sưng đỏ. Tổn thương da sẽ phục hồi theo thời gian. Hoá trị đường tĩnh mạch có thể khiến cho người bệnh rất mệt, đau bụng, hay rụng tóc. Các tác dụng phụ trên cũng sẽ hết sau điều trị. Hầu hết các tác dụng phụ của hoá trị đều có thể điều trị được. 2. Lưu ý trong quá trình điều trị ung thư dương vật Ung thư dương vật hoàn toàn có thể chữa trị nếu được phát hiện kịp thời. Nếu phát hiện ung thư dương vật ở giai đoạn 0 hoặc 1, tính từ thời điểm chẩn đoán có tỷ lệ sống thêm sau 5 năm khoảng 85% sau phẫu thuật. Ở giai đoạn 3 và 4 có tỷ lệ sống thêm sau 5 năm khoảng 59%. Nếu ung thư di căn đến các bộ phận xa của cơ thể, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 11%. Như vậy, phát hiện càng sớm, khả năng chữa khỏi càng cao và bảo tồn được “cậu nhỏ”. Nhiều năm sau điều trị, bệnh nhân vẫn cần phải đi khám định kỳ. Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ khám sau vài tháng. Sau đó, tần suất khám lại sẽ thưa hơn, tuỳ theo mức độ đáp ứng điều trị. Mời bạn đọc xem thêm: Thay đổi màu sắc vùng quy đầu cảnh báo mắc ung thư dương vật SKĐS - Những thay đổi trên da dương vật là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư dương vật. Dấu hiệu có thể xuất hiện trên bao quy đầu (nam giới chưa cắt bao quy đầu), trên đầu dương vật hoặc thân dương vật.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuc-pham-nguyen-hat-co-lam-giam-huyet-ap-vi
Thực phẩm nguyên hạt có thể làm giảm huyết áp?
Muối, đường bổ sung, các sản phẩm sữa đầy đủ chất béo và thực phẩm chế biến sẵn là một trong số những thủ phạm hàng đầu dẫn đến huyết áp cao. Một chế độ ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch chuyển hóa, tiểu đường type 2, thừa cân, béo phì và một số dạng ung thư. Vậy thực phẩm nguyên hạt có thể làm giảm huyết áp? Đọc thêm để hiểu rõ hơn. 1. Thực phẩm được khuyến nghị cho người cao huyết áp Mặc dù điều quan trọng đối với mọi người là ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, nhưng những người bị huyết áp cao có thể cần đặc biệt chú ý đến những gì họ ăn. Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim mạch là một thành phần quan trọng trong việc quản lý huyết áp và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến huyết áp cao như đau tim, bệnh tim và đột quỵ.Các nguyên tắc cơ bản của ăn uống lành mạnh chính là nền tảng cho những người bị huyết áp cao. Chúng bao gồm ăn một chế độ ăn ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, natri và đường bổ sung . Để giúp bạn kiên định với mục tiêu của mình, ghi nhật ký về những gì bạn ăn có thể hữu ích. Chú ý đến khẩu phần, tần suất các bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ, và liệu bạn ăn nhiều hay ít trong thời gian căng thẳng.Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một kế hoạch dinh dưỡng cụ thể vạch ra chính xác những gì bạn nên và không nên ăn, bạn có thể xem xét kế hoạch DASH, viết tắt của các Phương pháp tiếp cận Chế độ ăn uống để Ngừng Tăng huyết áp. Kế hoạch này, được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ xác nhận và đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cho tất cả các loại bệnh nhân.Nếu bạn đã bị huyết áp cao, ăn nhiều thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp giảm huyết áp của bạn.Chế độ ăn kiêng Tiếp cận Chế độ ăn uống để Ngừng Tăng huyết áp (DASH) và chế độ ăn Địa Trung Hải đều khuyến nghị bao gồm ngũ cốc nguyên hạt như một phần của một chế độ ăn uống lành mạnh.Theo Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ, là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể, người lớn nên ăn ít nhất 85 gam thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt mỗi ngày, hoặc tương đương với ba lát bánh mì nguyên cám. Ngũ cốc nguyên hạt được đánh giá là thực phẩm giảm huyết áp 2. Thực phẩm nguyên hạt có thể làm giảm huyết áp? 2.1. Thực phẩm nguyên hạt là gì ? Ngũ cốc nguyên hạt chứa tất cả các phần có thể ăn được của hạt, gồm có cám, mầm và nội nhũ. Ngũ cốc nguyên hạt chưa được tinh chế và chứa các thành phần này theo tỷ lệ tự nhiên. Ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều chất dinh dưỡng lành mạnh, bao gồm chất xơ, protein, vitamin B, kali, folate và khoáng chất (ví dụ: sắt, kẽm, đồng, magiê và selen).Khi mua thực phẩm lành mạnh để giảm huyết áp, hãy ghi nhớ những loại ngũ cốc sau:Ngô nguyên hạt• Yến mạch nguyên hạt hoặc bột yến mạch• Gạo lứt• Lúa mạch đen nguyên hạtLúa mạch nguyên hạt• Gạo hoang dã• Kiều mạch• Bulgur (lúa mì nứt)• Kê• Quinoa• Cao lương Ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều thành phần dinh dưỡng 2.2. Ngũ cốc nguyên hạt và huyết áp cao Thực phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt rất tốt cho bạn. Chúng là một nguồn carbohydrate phức hợp mạnh mẽ (một nguồn năng lượng dài hạn tuyệt vời) và có thể giúp kiểm soát cholesterol và cân bằng sự bài tiết của các hormone như insulin.Những tác động cân bằng hormone này có thể giúp giảm cảm giác thèm ăn và giảm trọng lượng cơ thể, đây là một khía cạnh quan trọng khác của việc kiểm soát huyết áp cao.Ăn toàn hạt có thể giúp hạ huyết áp đủ để giảm nhu cầu của bạn cho thuốc huyết áp. Các chế độ ăn uống Phương pháp tiếp cận để Dừng Hypertension (DASH) ăn kế hoạch đề xuất một chế độ ăn uống giàu trái cây, rau quả, không có chất béo sữa và sản phẩm từ sữa hoặc ít béo, cá, thịt gia cầm, đậu, hạt, ngũ cốc các loại hạt và toàn không ướp muối.Ăn nhiều thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên hạt mang lại nhiều lợi ích sức khỏe có thể kết hợp giúp giảm nguy cơ huyết áp cao bằng cách:Hỗ trợ kiểm soát cân nặng, vì thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt có thể khiến cho bạn cảm thấy no lâu hơnTăng lượng kali của bạn, có liên quan đến việc giảm huyết ápGiảm nguy cơ kháng insulinGiảm tổn thương mạch máu của bạnChỉ ăn một khẩu phần ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày có thể giúp ngăn ngừa huyết áp cao - và nhiều khẩu phần hơn có thể làm giảm nguy cơ của bạn hơn nữa.Tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp của những người tham gia nghiên cứu trong một thập kỷ đã giảm 4% với mỗi khẩu phần ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày.4% nghe có vẻ không phải là một lợi thế khổng lồ. Nhưng vì huyết áp cao làm cho các cơn đau tim, đột quỵ và một loạt các vấn đề sức khỏe khác dễ xảy ra hơn, nên mỗi bước nhỏ đều có ích.Nghiên cứu mới theo dõi lượng ngũ cốc nguyên hạt ở gần 29.000 phụ nữ Hoa Kỳ là nhân viên chăm sóc sức khỏe .Khi nghiên cứu bắt đầu vào năm 1992, phụ nữ ít nhất 45 tuổi và trung bình ở độ tuổi từ đầu đến giữa 50. Họ đã hoàn thành các cuộc khảo sát về các loại thực phẩm họ đã ăn trong năm trước.Những người phụ nữ được theo dõi trung bình trong 10 năm. Trong thời gian đó, có tổng cộng 8.722 phụ nữ trong nhóm mới được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp (tăng huyết áp).So với những phụ nữ cho biết ăn ít hơn một nửa khẩu phần ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày, những phụ nữ tuyên bố ăn ít nhất bốn khẩu phần ngũ cốc nguyên hạt hàng ngày ít có nguy cơ bị chẩn đoán cao huyết áp hơn khoảng 23% trong quá trình nghiên cứu.Những phát hiện đó không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác bao gồm tuổi tác, tập thể dục mạnh mẽ , hút thuốc và các thói quen ăn kiêng khác.Các loại ngũ cốc tinh chế, chẳng hạn như bánh mì trắng, không ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp của phụ nữ.Các nhà nghiên cứu viết rằng chất xơ và chất dinh dưỡng trong ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp ngăn ngừa huyết áp cao, bao gồm Lu Wang, MD, thuộc bộ phận y tế dự phòng tại Trường Y Harvard và Bệnh viện Brigham và Phụ nữ ở Boston.Nghiên cứu có một số giới hạn. Những người phụ nữ chỉ hoàn thành cuộc khảo sát một lần, vì vậy bất kỳ thay đổi chế độ ăn uống nào họ thực hiện trong nhiều năm đều không được phản ánh trong dữ liệu. Ngoài ra, một số phụ nữ có thể đã báo cáo sai về thói quen ăn kiêng của họ. Cũng không rõ liệu phát hiện có áp dụng cho các nhóm người khác hay không.Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ , các nguồn cung cấp kali tự nhiên, chẳng hạn như ngũ cốc, rất quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp vì kali làm giảm tác động của natri. Là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh, người lớn nên ăn ít nhất 85gam thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt mỗi ngày (khoảng 3 ounce, tương đương với ba lát bánh mì nguyên cám).Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề dinh dưỡng cho cơ thể cần bác sĩ tư vấn, bạn có thể để lại câu hỏi ở mục HỎI BÁC SĨ VINMEC trực tiếp trên website bệnh viện. Câu hỏi của bạn sẽ được gửi đến bác sĩ và bạn sẽ nhận được tư vấn trong thời gian sớm nhất! Nguồn tham khảo: verywellhealth.com, mayoclinic.org, webmd.com, mccartyweightloss.com
https://suckhoedoisong.vn/7-ngay-sat-canh-cung-con-thoi-bay-dich-soi-169155355.htm
01-04-2019
7 ngày sát cánh cùng con "thổi bay" dịch sởi
Chăm con mắc sởi là nỗi ám ảnh của không ít ông bố bà mẹ “tập sự”. Chị Mai L. vẫn nhớ như in cảm giác bàng hoàng năm ngoái, 7 ngày thức xuyên đêm chăm 2 con mắc sởi. Bo (3 tuổi) đã tiêm một mũi vắcxin nhưng vẫn nhiễm virus sởi từ bạn mẫu giáo, rồi về lây cho em Bu (8 tháng tuổi) ở nhà. Chị xin nghỉ chăm con suốt cả tuần, cho đến khi ban sởi bay hết mới dám thở phào nhẹ nhõm đi làm lại. Giai đoạn sốt: Ngày đầu tiên, Bo và Bu cùng sốt cao, tất nhiên khi đó mình chưa biết con mắc sởi. Dù lý do sốt là gì, mình vẫn tuân thủ nguyên tắc cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt trên 38,5 độ C, kết hợp chườm mát, nằm phòng thoáng khí. Bu còn nhỏ, khó nết ăn, nên mình dùng thuốc hạ sốt vị cam để con bớt trớ. Đến ngày thứ 2, các con vẫn sốt, Bo có thêm biểu hiện mắt hơi đỏ, còn Bu đổ ghèn nhiều, ho khan không đờm, chảy nước mũi. Bản năng làm mẹ thôi thúc mình lên mạng tìm các bài báo uy tín “gọi tên căn bệnh”. Mình nghi con nhiễm virus sởi, vạch miệng Bo lại thấy xuất hiện chấm trắng nhỏ 1mm (gọi là Koplik) ở niêm mạc má, sau 12 giờ thì biến mất. Không chần chừ, mình tức tốc mời bác sĩ quen đến khám. Vị bác sĩ thông báo đúng là các con đã mắc sởi, cần cách ly tránh lây nhiễm cho cộng đồng. Dù đã nghi từ trước, nhưng nghe chẩn bệnh mình vẫn điếng người. Bo quá nhỏ, chưa đến tuổi tiêm vắcxin sởi, chưa có kháng nguyên virus trong người, nên phải theo dõi đặc biệt. Bác sĩ nói bệnh chỉ cần chăm sóc tại nhà, song nếu sốt cao liên tục 39-40 độ C, khó thở, thở nhanh, lơ mơ, không ăn, không chơi... thì phải nhập việnngay. Nguy hiểm của sởi là sốt cực cao nhưng người vẫn mát, nên phải chú ý cặp nhiệt độ thường xuyên và uống hạ sốt đủ liều để tránh nguy cơ sốt co giật. Tuy nhiên, bác sĩ dặn không được hạ sốt bằng aspirin gây hại mắt. Bu sốt mệt, nên mẹ phải bế vác vỗ về. Anh Bo cũng quấy khóc, nhưng may mắn có bố trông nom đỡ. Theo lời bác sĩ, mình nhỏ mắt cho bọn nhỏ bằng nước muối sinh lý 0,9% 3 lần/ngày để phòng biến chứng viêm loét giác mạc, nhắc con không được dụi mắt. Bu dưới 1 tuổi nên được kê uống thêm vitamin A liều cao nhằm giảm biến chứng về mắt. Rửa mũi, tưa lưỡi, xúc miệng, xịt họng sạch sẽ cũng bằng nước muối sinh lý 3-4 lần/ngày để tránh biến chứng viêm họng, viêm phổi, viêm tai giữa. Sởi do virus, nên nếu chưa biến chứng, thì không được dùng kháng sinh đâu các mẹ ạ! Ảnh: The Mirror Ốm sốt chắc chắn sẽ làm bọn trẻ bỏ ăn, khóc lóc mè nhèo, quấy xuyên đêm. Bu không chịu uống nước pha oresol bù điện giải, nên mình phải dùng xilanh bơm vào miệng. Con bú không được nhiều, nên mình cho bú liên tục, mỗi cữ cách nhau khoảng 60 phút. Bo hợp tác hơn, nên được cho uống nước cháo loãng với muối, nước dừa, nước mía, nước cam... Cả hai đều ăn cháo gà hầm thật mềm với đậu xanh và cà rốt, vừa bổ dưỡng lại giàu vitamin A tốt cho đôi mắt đang viêm. Tuy nhiên, các mẹ nên tránh các thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, lạc… Giai đoạn nổi ban: Ngày thứ 4, mình bắt đầu lo lắng hơn khi các con hết sốt nhưng bắt đầu nổi ban đỏ. Nốt ban mọc gồ lên, đầu tiên ở sau tai, lan dần ra hai bên má, cổ, ngực, bụng và hai cánh tay. Một ngày sau, ban tiếp tục lan ra sau lưng, hông và hai chi dưới. Ban mọc trình tự, không mọc toàn thân và cùng lúc như sốt phát ban. Ban màu hồng nhạt, ấn vào biến mất, cũng khác với sốt xuất huyết (ấn vào da, vẫn thấy nốt ban). Bác sĩ trấn an vợ chồng mình rằng, nổi ban là dấu hiệu tích cực. Nếu các nốt ban hợp lại thành mảng lớn 3-6mm, hoặc phát ban toàn thân mà vẫn sốt, thì mới thực sự đáng lo. Ban sởi không đau nhưng khá ngứa, phải cắt móng tay để con không ngứa ngáy gãi xước da, dẫn đến nhiễm trùng. Mình vẫn cho con tắm rửa bình thường. Các mẹ đừng kiêng nước, mà hãy nghe theo lời bác sĩ kìa. Trẻ mắc sởi vẫn cần tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm và sữa tắm dưỡng ẩm, nhằm loại bỏ vi khuẩn mà không gây khô da. Da càng khô, càng bẩn, thì càng ngứa, các mẹ nhé! Cha mẹ cũng nên đeo khẩu trang N95 khi chăm sóc con để tránh bị lây. Khoảng 7 ngày, các triệu chứng ho khan, viêm mắt, sổ mũi... sẽ dần hết. Các nốt ban bắt đầu biến mất theo thứ tự: mặt trước, chân tay sau, tuy có để lại vết thâm nhưng da trẻ con lành, sẽ nhanh hồi lại thôi. Bu và Bo mắc sởi rồi thì sẽ có kháng nguyên, không cần tiêm vắcxin nữa. Tuy nhiên, nếu chưa từng mắc sởi thì các mẹ nên cho tiêm sớm, đủ 2 mũi, chớ có “anti-vắcxin” mà khổ con”. Hapacol 250 với hoạt chất chính là paracetamol có mùi cam, vị ngọt giúp bé giảm nhanh cơn sốt. Sản phẩm được sản xuất và phân phối bởi Công ty Cổ phần DượcHậu Giang (288 Bis Nguyễn Văn Cừ, phườngAn Hoà, quậnNinh Kiều, TP Cần Thơ). Liên hệ: 0292.3891433. Số Giấy tiếp nhận QC: 0759/14/QLD-TT. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng
https://dantri.com.vn/suc-khoe/dau-hieu-canh-bao-quy-ong-buoc-vao-giai-doan-man-kinh-20220623205002892.htm
20220623
Dấu hiệu cảnh báo quý ông bước vào giai đoạn "mãn kinh"
Ở người phụ nữ có hormone sinh dục nữ rất quan trọng là estrogen, người nam giới cũng có hormone sinh dục quan trọng là testosterone. Ở phụ nữ lượng estrogen này suy giảm theo tuổi, nam giới cũng vậy. Khi đàn ông già đi, cơ thể sẽ có sự suy giảm sản xuất hormone testosterone tự nhiên. Từ giữa độ tuổi 30, nam giới mất khoảng 1,6% lượng testosterone mỗi năm. Đây thường là một quá trình tự nhiên, không thể đảo ngược được. Ngoài ra, không có ngưỡng mức testosterone được thống nhất đối với thời kỳ "mãn kinh" nam (thiểu năng sinh dục). "Mãn kinh" nam liên quan đến việc giảm sản xuất testosterone ở nam giới từ 50 tuổi trở lên. Testosterone là một loại hormone được sản xuất trong tinh hoàn của nam giới. Nó giúp thúc đẩy ham muốn tình dục của cánh mày râu. Đồng thời, nó cũng thúc đẩy những thay đổi trong tuổi dậy thì, cung cấp năng lượng tinh thần và thể chất, duy trì khối lượng cơ bắp... Ảnh minh họa. Theo TS Nguyễn Hoài Bắc, Trưởng Khoa Nam học và Y học giới tính, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sự suy giảm testosterone ở nam giới diễn ra từ từ, mỗi năm một chút. Vì thế, triệu chứng suy giảm hormone sinh dục họ cũng nhẹ nhàng kín đáo hơn phụ nữ. Tình trạng này có dấu hiệu rất đặc trưng như nhu cầu hoạt động tình dục, tần suất quan hệ tình dục giảm đi, chức năng cương dương vật không tốt. Ngoài ra, sự suy giảm testosterone cũng ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát phản xạ xuất tinh. Các triệu chứng của mãn kinh nam gồm: - Khó chịu và tâm trạng không ổn định. - Giảm hoặc mất ham muốn tình dục. - Rối loạn cương dương. - Mất khối lượng cơ và suy nhược. - Năng lượng thấp hoặc mệt mỏi. - Giảm sự phát triển của tóc. - Các vấn đề về tập trung, trí nhớ ngắn hạn. - Giảm mật độ xương. - Bốc hỏa, toát mồ hôi. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, các triệu chứng mãn dục nam có thể do các yếu tố khác và không nhất thiết là do giảm nồng độ testosterone. Các nguyên nhân có thể do ngủ không đủ giấc hoặc mất ngủ, chế độ ăn uống không lành mạnh, tập thể dục không đủ, hút thuốc lá hoặc do các yếu tố tâm lý như trầm cảm, lo lắng, căng thẳng. Một số loại thuốc như corticosteroid, thuốc phiện, thuốc an thần, hóa trị cũng có thể dẫn đến tình trạng này. Bản thân bệnh mãn dục nam không gây tử vong, nhưng nếu không được điều trị, các triệu chứng có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bạn. Nồng độ testosterone thấp đã được phát hiện làm tăng nguy cơ tử vong do các bệnh lý về tim, tăng khả năng mắc tăng mỡ máu và ung thư. Khi được chẩn đoán mãn dục nam, mục tiêu điều trị chính là bổ sung đủ lượng hormone testosterone thiếu hụt và điều trị các triệu chứng đi kèm. Phương pháp điều trị phổ biến nhất cho các triệu chứng mãn kinh nam là thực hiện các lựa chọn lối sống lành mạnh hơn. Ví dụ, bác sĩ có thể khuyên bạn ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, giảm căng thẳng. Những thói quen sống này có thể mang lại lợi ích cho tất cả nam giới. Sau khi áp dụng những thói quen này, nam giới có thể nhận thấy sự thay đổi đáng kể về sức khỏe tổng thể của họ. Liệu pháp thay thế hormone là một lựa chọn điều trị khác. Tuy nhiên, nó gây ra rất nhiều tranh cãi vì có thể có tác dụng phụ.
https://suckhoedoisong.vn/nhung-nguoi-co-nguy-co-mac-xoan-buong-trung-169125560.htm
15-03-2019
Những người có nguy cơ mắc xoắn buồng trứng?
Buồng trứng xoắn hay xoắn buồng trứng xảy ra khi buồng trứng rơi xuống dưới và xoắn lại, quá trình này tự cắt đứt nguồn cung cấp máu của chính mình. Nếu trường hợp đó xảy ra, bạn có lẽ sẽ cảm nhận được suy nghĩ đột ngột, đau đớn tột cùng ở một phía của bụng dưới. Dưới đây sẽ là 7 điều bạn nên biết về những người có nguy cơ bị xoắn buồng trứng và những gì sẽ xảy ra nếu không may bạn mắc phải. Độ tuổi càng lớn, nguy cơ mắc bệnh càng thấp Xoắn buồng trứng là căn bệnh phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, vì vậy nếu bạn đã mãn kinh, bạn có thể bớt phần nào lo lắng. “Với phụ nữ trẻ, mô linh hoạt hơn, và những thay đổi nội tiết tố dẫn tới buồng trứng có thể di chuyển và xoay lật" Mike Hoaglin, Bác sỹ tại phòng cấp cứu tại Bệnh viện Đại học Duke nói. Sau nhiều năm sản xuất thì buồng trứng nhỏ hơn và ít có khả năng xoay, trừ khi có một hoặc hàng loạt u nang. Tức là phụ nữ độ tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh càng thấp. Song không có gì đảm bảo 100%, căn bệnh này vẫn có khả năng xảy ra với phụ nữ ở sau mãn kinh hoặc các bé gái trước tuổi dậy thì, thậm chí vài trường hợp phụ nữ có thai nhi trong tử cung. U nang càng nhiều, rủi ro càng cao Xoắn buồng trứng vẫn xảy ra dù không có u nang, nhưng khả năng mắc bệnh càng tăng lên nếu có một hoặc nhiều u nang . Lý do là: Một u nang xuất hiện làm mất cân bằng trọng lượng của cơ quan đó, khiến nó xoay lật. Người phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) – một tình trạng mất cân bằng nội tiết tố biểu hiện là những u nhỏ ở buồng trứng - thì chắc chắn có nguy cơ cao mắc xoắn buồng trứng. Thực tế bất cứ ai cũng có thể có một khối u, và trong khi hầu hết các u nang là lành tính thì vài trường hợp cũng biến thành ung thư. Nhưng dù thế nào cũng cần phải điều trị. (Nếu nó chỉ là xoắn buồng trứng, bạn cần phải phẫu thuật nội soi để tháo vặn nó ra). Các biện pháp điều trị sinh sản gây nguy cơ mắc bệnh cao hơn mang thai Việc áp dụng những biện pháp y học hỗ trợ mang thai có xu hướng làm cho buồng trứng của bạn lớn hơn, và càng lớn hơn thì càng có nguy cơ bị xoắn. Để giảm thiểu nguy cơ bị xoắn, “Tôi thường khuyên phụ nữ tập thể dục thường xuyên nhưng tránh các động tác nhảy hoặc bật nảy”, Mira Aubuchon - Bác sỹ, chuyên gia phụ khoa và sinh sản Trung tâm sinh sản Missouri nói. Vì vậy yoga thì nên, nhưng nhào lộn thì không. Lợi ích phụ của thuốc tránh thai Ngoài tác dụng giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và làm sạch mụn trên da, thuốc tránh thai và các hình thức tránh thai nội tiết tố có thể giúp ngăn ngừa u nang buồng trứng, dẫn tới hạn chế khả năng bị xoắn buồng trứng. Ống dẫn trứng càng dài, càng dễ xoắn Bạn có bao giờ thắc mắc vì sao một vài người có ngón tay nhìn ngắn quái đản hoặc chân quá dài? Các biến thể kích thước tương tự có thể xảy ra trong ống dẫn trứng. Một ống dẫn trứng dài thêm có thể làm cho buồng trứng dễ bị xoắn. Không phải cứ bị xoắn buồng trứng là cần phẫu thuật Khi xoắn buồng trứng chưa cắt đứt hết nguồn cung cấp máu đến buồng trứng, buồng trứng có thể vẫn có thể duy trì chức năng hoạt động của nó. Đôi khi vì một lý do nào đó, nguồn cung cấp máu có lẽ không bị cắt đứt hoàn toàn. “Ngay cả khi xoắn buồng trứng sẫm hoặc tím lại, chúng tôi sẽ không tháo xoắn nó, để nó tại chỗ , và trong nhiều trường hợp nó hồi phục lại”, Choi nói. Tuy nhiên, nếu buồng trứng không hồi phục lại, bạn cần phẫu thuật loại bỏ nó để ngăn ngừa nhiễm trùng. Miễn là buồng trứng khác của bạn còn hoạt động thì vô sinh không phải là vấn đề.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/should-vitamin-e-be-used-to-treat-vaginal-dryness-vi
Should vitamin E be used to treat vaginal dryness?
Vaginal dryness is a common problem that can occur in women of all ages. Currently, research has proven that it is possible to supplement with substances to prevent vaginal dryness, including vitamin E. So should vitamin E be used to treat vaginal dryness? 1. What is Vaginal Dryness? Vaginal dryness is a condition in which the vagina loses its normal moisture (or natural lubricant), causing discomfort and pain. This condition also affects the quality of sexual intercourse due to discomfort. If the vagina is dry for too long, it will lead to atrophic vaginitis. Atrophic vaginitis is a condition in which the vagina becomes dry and too sensitive due to a decrease in the female hormone estrogen. This drop in estrogen happens naturally around the time of menopause and is temporary while breastfeeding. Atrophic vaginitis occurs to some extent in all women as they age and their estrogen declines. Even women taking hormone replacement therapy are not immune because there isn't always enough estrogen to keep things working properly. Early diagnosis and treatment of atrophic vaginitis is important because the condition often gets worse over time if left untreated. Khô âm đạo là tình trạng âm đạo bị mất độ ẩm thông thường 2. Should vitamin E be used to treat vaginal dryness? Vitamin E is a fat-soluble vitamin that doubles as a disease-fighting antioxidant Some studies suggest that it may also be beneficial for increasing lubrication and reducing dryness religion. According to a study conducted in 52 women, taking vitamin E oral capsules for 12 weeks was found to improve symptoms of vaginal atrophy, a condition characterized by thinning and dryness of the vaginal wall Other studies have found that suppositories containing vitamin E, along with other ingredients such as hyaluronic acid, vitamin A, and vitamin D, can improve symptoms of vaginal atrophy in women undergoing cancer treatment. letters. Despite these promising results, experts warn more studies are needed to assess whether vitamin E taken as an oral supplement rather than a suppository can affect the health of your body. Women's lubrication like. Therefore, it is best to talk to your doctor for advice before choosing any supplement to include in your routine, especially if anyone has other underlying medical conditions or is taking medication to ensure safety. all for myself. References: healthline.com, webmd.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trac-nghiem-thu-hieu-biet-cua-ban-ve-am-dao-vi
Trắc nghiệm: Thử hiểu biết của bạn về âm đạo
Âm đạo nằm trong hệ thống bộ phận sinh dục của phụ nữ và đây cũng là nơi xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe phụ khoa. Qua bài trắc nghiệm dưới đây, bạn đọc sẽ tích lũy nhanh một số kiến thức liên quan đến âm đạo và sức khỏe phụ khoa nói chung. Trắc nghiệm: Thử hiểu biết của bạn về âm đạo Âm đạo nằm trong hệ thống bộ phận sinh dục của phụ nữ và đây cũng là nơi xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe phụ khoa. Qua bài trắc nghiệm dưới đây, bạn đọc sẽ tích lũy nhanh một số kiến thức liên quan đến âm đạo và sức khỏe phụ khoa nói chung.Bài dịch từ: webmd.com Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú, Đinh Thanh Hà , chuyên khoa Sản phụ khoa , Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Đinh Thanh Hà Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú, Sản phụ khoa Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Đăng ký khám Bắt đầu
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-viem-tuyen-giap-co-chua-khoi-khong-va-co-nguy-hiem-khong-vi
Bệnh viêm tuyến giáp có chữa khỏi không và có nguy hiểm không?
Tuyến giáp là cơ quan đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hóa của hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Tình trạng viêm giáp hiếm gặp ở Việt Nam nhưng không vì thế mà chủ quan với căn bệnh này. Vậy viêm tuyến giáp có chữa khỏi không? 1. Viêm tuyến giáp là gì? Trước khi đi tìm câu trả lời cho thắc mắc bệnh viêm tuyến giáp có nguy hiểm không, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm của bệnh lý này. Viêm tuyến giáp (hay gọi tắt là viêm giáp) là bệnh lý xảy ra với sự thấm nhuận của các tế bào viêm hoặc mô xơ tại vị trí tuyến giáp, có thể xảy ra trên một tuyến giáp hoàn toàn bình thường hoặc đã có bướu giáp trước đó. Viêm tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến sự bài tiết của các hormon giáp, có thể là quá nhiều hoặc quá ít. Tuy nhiên, dù như thế nào thì đều tác động tiêu cực đến sức khỏe của bệnh nhân.Theo diễn tiến thông thường, tình trạng viêm tại tuyến giáp sẽ trải qua 3 giai đoạn như sau:Giai đoạn nhiễm độc giáp (hay cường giáp): Tuyến giáp bị viêm, dẫn đến tăng tiết hormon giáp và biểu hiện các triệu chứng của cường giáp;Giai đoạn suy giáp: Sau một thời gian tăng tiết hormon, tuyến giáp bị viêm sẽ không còn đủ lượng hormone cần thiết để giải phóng vào máu. Hậu quả là tình trạng suy giáp hay thiếu hụt hormon tuyến giáp;Giai đoạn bình giáp (hồi phục): Sau giai đoạn nhiễm độc, tuyến giáp có thể ổn định tạm thời trước khi chuyển đến giai đoạn suy giáp, hoặc cơ quan này có thể bình thường hoàn toàn trở lại sau tình trạng viêm (không trải qua giai đoạn suy giáp). 2. Phân loại viêm tuyến giáp Theo các chuyên gia, dựa vào nguyên nhân, triệu chứng và thời gian kéo dài của bệnh mà viêm tuyến giáp sẽ được phân chia thành các thể như sau:Viêm tuyến giáp cấp tính: Tình trạng viêm cấp tính tại tuyến giáp thường do các loại vi khuẩn sinh mủ gây ra. Viêm giáp cấp tính tương đối hiếm gặp, ngoài nguyên nhân do vi khuẩn còn có thể do các loại vi sinh vật truyền nhiễm gây ra;Viêm tuyến giáp bán cấp: Bao gồm 2 thể bệnh là viêm giáp u hạt bán cấp và viêm giáp Lympho bào bán cấp:Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp tính: Thể viêm tuyến bán cấp này còn được gọi là viêm giáp de Quervain. Thể bệnh này thường gây đau, nguyên nhân cao là do virus và thường thứ phát sau khi quai bị, sởi hoặc cúm;Viêm giáp Lympho bào bán cấp: Thể viêm giáp bán cấp này không gây đau, do đó còn được gọi là viêm tuyến giáp yên lặng. Thể bệnh này có thể xảy ra ở cả 2 giới nhưng phổ biến hơn ở nữ. Đặc biệt, khi tuyến giáp viêm mà không gây đau ở phụ nữ sau sinh thì được gọi là viêm giáp sau sinh;Với thể viêm giáp bán cấp, chức năng giáp của bệnh nhân thường có xu hướng ổn định trở lại sau 12-18 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Tuy nhiên, các báo cáo vẫn ghi nhận một vài trường hợp bệnh diễn tiến sang suy giáp và khiến bệnh nhân phải điều trị kéo dài;Viêm giáp mạn tính: Bao gồm 2 thể là bệnh viêm giáp Hashimoto và viêm giáp Riedel:Viêm giáp Hashimoto là bệnh lý tự miễn, liên quan đến tình trạng rối loạn hoạt động của hệ miễn dịch. Với thể bệnh viêm giáp này, hệ miễn dịch của bệnh nhân sản sinh ra các kháng thể và tự tấn công vào các tế bào tuyến giáp của bản thân. Lưu ý quá trình phá hủy tế bào giáp do bệnh Hashimoto thường diễn ra trong âm thầm, do đó đa số trường hợp không phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Viêm giáp mạn tính Hashimoto là thể phổ biến nhất, với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao 7-8 lần so với nam giới và độ tuổi thường gặp là 30-50;Viêm tuyến giáp Riedel: Thể viêm mạn tính này còn được gọi là viêm giáp mạn xơ hóa xâm lấn. Đây là thể viêm giáp cực kỳ hiếm gặp, đa phần xảy ra ở nữ giới tuổi trung niên hoặc cao tuổi. Viêm giáp Riedel khiến các tổ chức xơ phát triển dày đặc, từ đó gây xơ cứng và mất dần chức năng tuyến giáp. Viêm giáp mạn xơ hóa xâm lấn có thể đi kèm tình trạng xơ hóa ở các cơ quan/khu vực khác trong cơ thể như xơ hóa trung thất, xơ hóa sau màng bụng hoặc xơ hóa sau nhãn cầu. 3. Bệnh viêm tuyến giáp có nguy hiểm không? Để giải đáp thắc mắc viêm tuyến giáp có nguy hiểm không hay viêm tuyến giáp mạn tính có nguy hiểm không, người bệnh cần biết được các biến chứng của bệnh lý này. Như đã cập ở trên, viêm giáp được phân thành nhiều thể với các nguyên nhân, triệu chứng và phác đồ điều trị khác nhau. Trong đó, viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto là thể bệnh được quan tâm nghiên cứu hơn cả do căn bệnh này là nguyên nhân chính dẫn đến suy giáp.Bệnh nhân phát hiện trễ và chủ quan không điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sau:Bướu giáp: Khi tuyến giáp chịu kích thích kéo dài sẽ dẫn đến phì đại và hình thành bướu giáp. Bướu giáp to có thể gây gây khó nuốt, khó thở và ảnh hưởng đến thẩm mỹ;Bệnh lý tim mạch: Tình trạng suy giáp kéo dài sau viêm tuyến giáp là yếu tố gây rối loạn mỡ máu, từ đó dẫn đến xơ vữa động mạch và tạo nguy cơ tiềm ẩn của một số bệnh lý nghiêm trọng như cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Tình trạng suy giáp nặng cũng có thể khiến bóng tim to hơn, tràn dịch màng tim và thậm chí là suy tim;Bệnh tâm lý-thần kinh: Trầm cảm sau viêm giáp có thể xuất hiện từ rất sớm và tiến triển nặng dần. Ngoài ra, viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto còn ảnh hưởng đến khả năng tình dục ở cả nam và nữ. Viêm giáp có thể ảnh hưởng đến suy giảm trí nhớ, giảm sự tập trung, mất ngủ...;Rối loạn nội tiết: Ở phụ nữ, viêm giáp kéo dài không được chẩn đoán và điều trị phù hợp có thể dẫn đến tình trạng rối loạn kinh nguyệt, thường là rong kinh hoặc tăng nguy cơ gây vô sinh;Dị tật bẩm sinh: Những bà mẹ mang thai bị viêm tuyến giáp mãn tính nếu không bổ sung đầy đủ hormon giáp sẽ có nguy cơ rất cao mắc các dị tật bẩm sinh trên não, tim, thận... ngoài ra, trẻ sinh ra có thể chậm phát triển về cả trí tuệ lẫn thể chất. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời ngay từ những tuần đầu mang thai thì nguy cơ dị tật trẻ sơ sinh do viêm tuyến giáp ở bà bầu vẫn tương đương với người bình thường. 4. Chẩn đoán viêm tuyến giáp bằng cách nào? Viêm tuyến giáp có chữa khỏi không là thắc mắc của rất nhiều người bệnh. Để tiến hành điều trị, bệnh nhân cần được bác sĩ chỉ định các cần xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán. Đầu tiên, bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng của người bệnh, xem xét tiền sử bệnh và các loại thuốc đang sử dụng.Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm máu, khi có kết quả quay lại gặp Bác sĩ:Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: Việc kiểm tra nồng độ hormon giáp, bao gồm cả hormon kích thích tuyến giáp (TSH) và 2 loại hormon tuyến giáp tự do trong máu là FT3 và FT4. Kết quả xét nghiệm hỗ trợ bác sĩ xác định bệnh nhân đang mắc thể viêm giáp nào để có hướng điều trị phù hợp;Xét nghiệm kháng thể tuyến giáp: Việc xác định nồng độ các kháng thể, bao gồm kháng thể kháng giáp (TPO) hoặc kháng thể kích thích thụ thể tuyến giáp (TRAb), là vô cùng cần thiết;Tốc độ máu lắng (ESR): Hỗ trợ chẩn đoán tình trạng viêm. Với thể viêm giáp bán cấp, kết quả xét nghiệm nồng độ ESR là khá cao;Siêu âm: Siêu âm tuyến giáp thường được bác sĩ sử dụng để đánh giá giải phẫu của tuyến giáp. Ngoài ra, phương pháp siêu âm còn giúp bác sĩ phát hiện tình trạng tăng trưởng bất thường của tuyến giáp, sự thay đổi lưu lượng máu cũng như kết cấu hoặc mật độ tuyến giáp. 5. Viêm tuyến giáp có chữa khỏi không? Viêm tuyến giáp là bệnh lý có thể điều trị khỏi nếu phát hiện sớm ở giai đoạn bệnh còn nhẹ. Tùy thuộc loại viêm, triệu chứng của bệnh nhân và giai đoạn của viêm giáp mà bác sĩ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị phù hợp.Đối với viêm giáp cấp tính, quá trình điều trị thường bao gồm thuốc kháng sinh, khi có ổ áp xe thì tiến hành rạch và dẫn lưu mủ.Đối với các thể viêm giáp khác, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Trong giai đoạn cường giáp, bệnh nhân viêm tuyến giáp thường được bác sĩ chỉ định sử dụng các loại thuốc chủ yếu để giảm các triệu chứng:Đau tuyến giáp: Cơn đau có thể kiểm soát được bằng thuốc chống viêm không steroid như Aspirin hoặc Ibuprofen. Trường hợp cơn đau có tính chất nghiêm trọng, liệu pháp steroid có thể được sử dụng;Các triệu chứng toàn thân như đánh trống ngực, lo lắng, run tay chân, tăng tiết mồ hôi...;Giai đoạn suy giáp: Những trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp để điều trị cho bệnh nhân;Viêm tuyến giáp có thể cần phải phẫu thuật với điều kiện bướu giáp to, không có khả năng thu nhỏ về như bình thường, gây chèn ép vùng cổ kèm khó thở, khó nuốt. Hậu quả cuối cùng là ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của bệnh nhân.Hi vọng thông tin trong bài viết trên đã giúp giúp độc giả hiểu rõ hơn về viêm tuyến giáp có chữa khỏi không hay viêm tuyến giáp có nguy hiểm không? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với bác sĩ Vinmec để được thăm khám và điều trị hỗ trợ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/luu-y-ve-gay-me-hoi-suc-trong-phau-thuat-o-tre-em-vi
Lưu ý về gây mê hồi sức trong phẫu thuật ở trẻ em
Việc trẻ phải trải qua phẫu thuật đều có thể gây căng thẳng cho cả trẻ và bố mẹ. Nhiều phụ huynh rất lo lắng về tác hại của thuốc mê đối với trẻ. Nếu trẻ được phẫu thuật theo kế hoạch, bố mẹ cần lưu ý đến gây mê cho trẻ nhỏ. 1. Thuốc gây mê trong phẫu thuật cho trẻ em là gì? Gây mê là thuốc được sử dụng để làm mất hoặc làm giảm cảm giác đau hoặc cảm giác của người bệnh khi đang phẫu thuật hoặc phải thực hiện các thủ thuật đau đớn khác (chẳng hạn như khâu vết thương). Thuốc gây mê được đưa vào người bệnh bằng cách uống hoặc qua khí hít, các loại thuốc gây mê khác nhau sẽ tác động đến hệ thần kinh theo nhiều cách khác nhau bằng cách chặn đường dẫn truyền của các xung thần kinh.Tại các bệnh viện và trung tâm phẫu thuật, các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu sử dụng nhiều loại thuốc an toàn, hiện đại và công nghệ theo dõi cực kỳ sát sao nên đã giảm được tỷ lệ các biến chứng nguy hiểm khi trẻ phải sử dụng thuốc gây mê. 2. Các lưu ý/câu hỏi thường gặp khi trẻ phải gây mê trong phẫu thuật Gây mê có an toàn trẻ không?Thuốc gây mê và thuốc an thần đều an toàn cho trẻ. Các bác sĩ gây mê nhi khoa đã tạo hực hiện hàng triệu ca gây mê cho trẻ em, ngay cả những trẻ ốm yếu nhất cũng phải trải qua các cuộc phẫu thuật cũng đã được cứu sống và thuốc gây mê đóng một vai trò quan trọng do giúp bé không cảm thấy đau và thoải mái trong quá trình phẫu thuật. Cùng giống như bất kỳ loại thuốc nào, thuốc gây mê có một số nguy cơ nhất định, đặc biệt ở trẻ em và người già. Tuy nhiên, bố mẹ yên tâm, các bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi và sát sao để phát hiện các tác dụng phụ có thể gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Các loại thuốc gây mê giúp bé thoải mái trong suốt quá trình phẫu thuật Thuốc gây mê có ảnh hưởng đến bộ não của trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ?Các nhà khoa học đã nghiên cứu tác động của thuốc gây mê lên não của động vật trong hơn 20 năm qua. Trong khi động vật gây mê lâu hoặc lặp đi lặp lại gây mê có thể có vấn đề về hành vi sau này, tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy thuốc gây mê nếu được sử dụng cẩn thận sẽ không ảnh hưởng đến não bộ như ảnh hưởng đến khả năng học tập hoặc hành vi của trẻ sau này.Nên làm gì nếu trẻ cần phẫu thuật?Bố mẹ nên thảo luận với bác sĩ nhi khoa về tất cả các rủi ro và lợi ích của phẫu thuật hoặc thủ thuật mà sẽ gặp phải. Bố mẹ cũng hiểu rằng thuốc gây mê và/hoặc thuốc an thần rất cần thiết cho trẻ sơ sinh và trẻ em để ca phẫu thuật được thành công tốt đẹp.Nếu không có rủi ro liên quan đến việc phải chờ đợi để phẫu thuật, có nghĩa là bệnh lý chưa đe dọa đến tính mạng hoặc trẻ phải cấp cứu), thì bố mẹ có thể cân nhắc chờ cho đến khi trẻ lớn hơn 3 rồi mới phẫu thuật. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, tác động của thuốc mê đối với não giảm sẽ dẫn khi trẻ lớn hơn. Tuy nhiên, bố mẹ cần được bác sĩ tư vấn kỹ càng trước khi đưa ra quyết định này.Tuân thủ các hướng dẫn về chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng của trẻ trước khi phẫu thuật. Con bạn có thể sẽ không được ăn hoặc uống bất cứ thứ gì từ nửa đêm ngày hôm trước và có thể cần phải ngừng sử dụng một số loại thuốc hay thực phẩm chức năng đang sử dụng.Bác sĩ gây mê sẽ làm gì để trẻ được an toàn?Bác sĩ gây mê nhi khoa được đào tạo đặc biệt sẽ sử dụng và theo dõi cẩn thận các loại thuốc gây mê để giúp trẻ đi vào giấc ngủ an toàn và thoải mái nhất có thể. Sau đó, Bác sĩ sẽ theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở và nồng độ oxy trong máu của trẻ và điều chỉnh thuốc khi cần thiết. Do đó, bố mẹ yên tâm là bác sĩ sẽ làm tất những việc có thể để giữ cho các dấu hiệu sinh tồn của trẻ ổn định và trẻ không bị đau. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của trẻ thường xuyên để đảm bảo an toàn 3. Các nguy cơ khi trẻ phải gây mê trong phẫu thuật Thuốc gây mê ngày nay rất an toàn, tuy nhiên, một số trường hợp rất hiếm gặp các biến chứng như như rối loạn nhịp tim, khó thở, dị ứng thuốc và thậm chí tử vong. Các rủi ro phụ thuộc vào loại phẫu thuật, tình trạng sức khỏe của trẻ và loại thuốc gây mê được sử dụng.Hầu hết các biến chứng do thuốc gây mê có thể được ngăn ngừa bằng cách bố mẹ cần cung cấp cho bác sĩ gây mê thông tin đầy đủ trước khi phẫu thuật, chẳng hạn như:Tình trạng sức khỏe hiện tại và quá khứ của trẻ, bao gồm các bệnh hoặc tình trạng khác như cảm lạnh gần đây hoặc các vấn đề khác như ngủ ngáy hoặc trầm cảm.Hiện tại trẻ đang dùng thuốc nào gồm thuốc theo toa và không kê đơn, thực phẩm bổ sung hoặc thuốc có nguồn gốc thảo dượcTình trạng dị ứng, đặc biệt là thực phẩm, thuốc hoặc latexTình trạng con bạn hút thuốc lá, uống rượu hoặc sử dụng chất kích thíchTrẻ hoặc người thân trước kia đã có phản ứng với thuốc gây mêĐể đảm bảo an toàn cho trẻ trong quá trình phẫu thuật hoặc thủ thuật, bố mẹ cần trả lời đầy đủ và chính xác tất cả câu hỏi trên của bác sĩ gây mê. Khi bố mẹ có càng có nhiều thông tin sẽ giúp bình tĩnh hơn và trấn an cho bản thân và trẻ về ca phẫu thuật sắp diễn ra và sự an toàn của thuốc mê cho trẻ em.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh lý thần kinh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tăng áp lực nội sọ tại Bệnh viện.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊMMột số biến chứng thường gặp khi gây mê, gây têPhân biệt gây tê ngoài màng cứng và gây tê tủy sốngGây mê, tiền mê: Những điều cần biết
https://suckhoedoisong.vn/can-benh-hiem-gap-khien-giao-vien-mam-non-liet-tu-chi-suy-ho-hap-nguy-kich-169230111172640232.htm
11-01-2023
Căn bệnh viêm thân não khiến giáo viên mầm non liệt tứ chi, suy hô hấp nguy kịch
Bệnh nhân là nữ, 47 tuổi, quê gốc Hòa Bình, là giáo viên mầm non công tác ở xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Điện Biên. Trước đó, bệnh nhân xuất hiện sốt cao , liệt tứ chi tăng dần, suy hô hấp phải đặt ống nội khí quản thở máy. Sau đó bệnh nhân được vận chuyển từ Điện Biên về tuyến trung ương điều trị. Khi nhập bệnh viện tuyến trung ương, bệnh nhân trong tình trạng liệt toàn thân, liệt cơ hô hấp, rối loạn thân nhiệt, được chẩn đoán viêm thân não cấp , tiên lượng tử vong và tàn phế rất cao. Bệnh nhân được điều trị tích cực, mở khí quản và sử dụng các thiết bị hỗ trợ hiện đại như: máy thở, máy thay huyết tương, máy hạ thân nhiệt chỉ huy, máy nội soi phế quản ống mềm, chăm sóc hô hấp, phục hồi chức năng. Bé 7 tháng tuổi co giật, suy hô hấp do sốc sốt xuất huyết ĐỌC NGAY Sau 2 tuần điều trị, tình trạng sốt được kiểm soát nhưng bệnh nhân vẫn liệt tứ chi, liệt cơ hô hấp phải thở hoàn toàn theo máy, gần như bất động hoàn toàn từ cổ trở xuống. Nếu tình trạng liệt kéo dài, bệnh nhân sẽ đối diện với nguy cơ tử vong và tàn phế cao. Đặc biệt là nguy cơ xẹp phổi do tắc đờm, nhiễm khuẩn phổi, loét vùng tỳ đè do nằm bất động kéo dài, teo cơ, cứng khớp... Bệnh nhân được hội chẩn để chuyển về Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình điều trị tiếp với hy vọng một điều may mắn sẽ đến với người bệnh. Theo TS.BS Hoàng Công Tình - Trưởng Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, BVĐK tỉnh Hòa Bình, trong thời gian hơn 2 tháng điều trị tích cực tại bệnh viện, bệnh nhân được điều trị bằng thở máy, nội soi phế quản ống mềm bơm rửa phổi, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng hô hấp, phục hồi chức năng vận động. "Quá trình cai máy của bệnh nhân vô cùng khó khăn do bệnh nhân phụ thuộc hoàn toàn vào máy thở. Quá trình chăm sóc, thay đổi tư thế để phòng chống loét cho bệnh nhân cũng đòi hỏi rất nhiều nhân lực và sự tâm huyết của đội ngũ nhân viên y tế" - BS. Tình nói. Bác sĩ thăm khám cho bệnh nhân. Hiện tại, bệnh nhân đã cai được máy thở, rút được ống mở khí quản, tỉnh táo hoàn toàn, ăn uống được, chân tay vận động tốt, không bị loét do tỳ đè. Bệnh nhân đang tập đi, đứng trở lại và đã được xuất viện. Theo BS. Hoàng Công Tình, viêm thân não cấp là một thể của viêm não cấp. Thân não là vị trí thấp nhất của não bộ, tiếp giáp với tủy sống. Khi vùng thân não bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận động và cảm giác từ vùng cổ trở xuống. Nguy hiểm nhất là tình trạng liệt cơ hô hấp gây ngừng thở, phải phụ thuộc vào máy thở; liệt tứ chi gây loét do tỳ đè, gây teo cơ - cứng khớp. Với các biện pháp hiện đại hiện nay như: thở máy, thay huyết tương, hạ thân nhiệt chỉ huy, nội soi phế quản, chăm sóc phòng ngừa loét, phục hồi chức năng vận động - hô hấp... đã giúp làm giảm tỷ lệ tử vong. Thành công của ca bệnh này thể hiện sự phối hợp hiệu quả giữa y tế tuyến trung ương và tuyến cơ sở, sự nỗ lực phi thường của người bệnh, sự đồng hành của bảo hiểm y tế. Trước khi được xuất viện, bệnh nhân xúc động nói "chính các thầy thuốc là người đã sinh ra tôi lần thứ hai"... Xem thêm video đang được quan tâm: Dấu hiệu đàn ông nên biết sau mỗi cuộc nhậu
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bang-nhiet-do-nuong-banh-mi-vi
Bảng nhiệt độ nướng bánh mì
Để có một chiếc bánh mì nướng thơm ngon ngoài nguyên liệu, cách làm thì nhiệt độ và thời gian nướng bánh đóng vai trò quyết định tới chất lượng của bánh. Tuy nhiên, với mỗi loại bánh sẽ có thời gian và nhiệt độ khác nhau để thực hiện. Vậy nhiệt độ nướng bánh mì bao nhiêu là hợp lý? 1. Nhiệt độ nướng bánh mì Bánh mì được coi như thực phẩm phổ biến khi sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đặc điểm chung nhất của bánh mì có chứa hàm lượng chất bột đường cao, gluten nhưng khá ít các vi chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại bánh mì đều giống nhau về thành phần dưỡng, chẳng hạn như bánh mì được làm từ lúa mì nguyên chất sẽ có hàm lượng chất xơ cao, hoặc rất giàu vitamin C, vitamin E và beta carotene.Để có được một chiếc bánh mì ngon, ngoài việc lựa chọn nguyên liệu làm bánh, yếu tố quan tâm hơn nữa đó là nhiệt độ và thời gian nướng bánh. Có vẻ như mọi công thức nướng đều được làm nóng lò ở nhiệt độ 177 độ C. Nhưng điều gì làm cho nhiệt độ nướng bánh mì trở nên đặc biệt trong quá trình nướng bánh. Nói một cách khoa học thì điều gì đang xảy ra ở 177 độ C và đó có thực sự là nhiệt độ vừa vặn cho tất cả các món nướng bánh?Nướng ở nhiệt độ 177 độ C dường như là một quy ước và được mặc định gần như cho tất cả. Rất có thể đó là thông số được hướng dẫn từ công thức ban đầu để nhiệt độ trong lò nướng đạt tiêu chuẩn vừa phải. Đồng thời có thể được coi là một hướng dẫn phổ biến đối với lò nướng không có màn hình nhiệt độ kỹ thuật số và nhiệt kế bên trong.Trong hầu hết các trường hợp, những công thức nướng được chia thành các loại, đó là nướng ở nhiệt độ chậm hoặc thấp đối với thực phẩm tinh tế dễ cháy, vừa phải đối với bánh ngọt và bánh quy, hoặc cao đối với bánh mì giòn. Bánh mỳ là một loại thực phẩm được sử dụng rộng rãi hiện nay 2. Một số phản ứng xảy ra khi nướng bánh Rất nhiều phản ứng hoá học xảy ra khi bạn đặt bánh ngọt, bánh quy và bánh mì vào lò nướng nóng để nướng như: phản ứng hóa học, sự thay đổi pha từ lỏng sang khí và những điều thú vị khác.Khi nướng ở nhiệt độ 177 độ C hoặc ít nhất ở nhiệt độ trên 150 độ C. Tất cả các bước này diễn ra một cách nhanh chóng, hiệu quả. Các thay đổi trong quá trình nướng bánh được liệt kê theo từng bước, nhưng thực sự có rất nhiều bước trùng lặp:Ở nhiệt độ phòng và lên đến 77 độ C hoặc cao hơn, baking soda và bột nở bắt đầu phản ứng, giải phóng khí carbon dioxide, nhưng một số loại bột nở có công thức cần có nhiệt để kích hoạt, điều này đặc biệt đúng đối với bột nở tác dụng kép, có chứa chất hóa học tác dụng chậm cần nhiều năng lượng hơn để làm chín bánh nướng.Trên 32 độ C, chất béo tan chảy và làm mềm bánh nướng nhưng ở giai đoạn này, chất béo cũng giải phóng không khí và nước bị mắc kẹt, góp phần làm cho bánh nướng nổi lên khi nước bay hơi và khí thoát raKhoảng 57 độ C vi sinh vật chết. Lúc này trong bánh mì, men chết đi, ngăn không cho bột bánh mì lên men quá mức và hình thành hương vị quá chua. Nhiệt cũng tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh như salmonella, làm cho món nướng của bạn an toàn hơn để ăn.Khi nhiệt độ tăng trên 60 độ C, trứng và protein gluten bắt đầu khô, cứng lại và đông kết, các hạt tinh bột nở ra với nước và hồ hóa lên đến khoảng 93 độ C.Khoảng 71 độ C trở lên, các enzyme không hoạt động do nhiệt làm phá hủy cấu trúc ban đầu của chúng. Bước này rất cần thiết vì các enzym này sẽ tiêu hóa chậm và phá vỡ các món nướng của bạn nếu chúng hoạt động trong thành phẩm.Ở nhiệt độ cao hơn, các khí hình thành bay hơi, góp phần tạo nên lớp vỏ bánh mì và các loại bánh nướng khác. Bánh mỳ cần được nướng ở nhiệt độ phù hợp Lên trên 150 độ C xảy ra quá trình caramen hóa đường và phản ứng tạo màu nâu Maillard, góp phần tạo nên màu sắc và hương vị vàng nâu thơm ngon cho các món nướng.Ở 177 độ C là nhiệt độ rắn giúp tất cả những điều này xảy ra liên tiếp nhanh chóng khi bánh nướng nóng lên, do đó nó được sử dụng rộng rãi. 3. Nhiệt độ nướng bánh thực sự tốt Có nhiều người đã trải qua một giai đoạn mà họ hoàn toàn bỏ qua các hướng dẫn làm nóng trước trong công thức nấu ăn và về cơ bản mà họ đã nướng hầu hết tất cả các món nướng của mình ở 177 độ C. Họ nghĩ điều đó không quan trọng vì lò nướng nóng sẽ hoàn thành tất cả mọi công đoạn của quá trình nướng bánhMặc dù điều đó đúng và bạn có thể nướng mọi thứ ở nhiệt độ phổ biến 177 độ C, từ bánh mì đến bánh quy, bánh ngọt nhưng đôi khi 177 độ C không phải là nhiệt độ thích hợp nhất cho những gì bạn đang nướng.Bánh mì: Nhiệt độ để nướng bánh mì cao, chẳng hạn nhiệt độ lò nướng bánh mì lớn hơn 218 độ C thực sự quan trọng trong việc nướng bánh mì, vì nhiệt độ cao hơn dẫn đến sự tăng nhanh hơn, tốt hơn trước khi gluten trong bánh mì và cả vỏ bánh có cơ hội đông kết.Bánh phồng: Nướng ở 177 độ C, bánh phồng sẽ thấp hơn khi so với nướng ở 204 độ C, vì ở nhiệt độ này hơi nước được giải phóng nhanh chóng giữa các lớp, cho phép mở rộng và cao hơn trước khi các lớp đông và khô lại tại chỗ.Bánh nướng xốp: Nướng bánh nướng xốp ở 177 độ C hoạt động tốt, nhưng bạn có biết nếu bắt đầu nướng bánh nướng xốp trong lò nóng hơn thậm chí cao tới 218 độ C bạn sẽ có được một chiếc bánh nướng xốp cao hơn. Nhưng khi nướng cùng một công thức ở 177 độ C sẽ dẫn đến bánh muffin ít hình vòm bị bung ra và không nhô cao lên được nữa.Bánh quy: Cho dù bạn đang muốn bánh quy của mình có màu hơi nâu trong lò như bánh quy sô cô la hay nướng mà không có màu như một số loại bánh mì thì các yếu tố liên quan đến bánh quy sẽ xác định nhiệt độ bạn muốn nướng ở bánh. Nhiệt độ nướng bánh mỳ cao sẽ dẫn đến sự tăng nhanh hơn 4. Một số bí quyết để có thể nướng mẻ bánh mì ngon Trước tiên, điều cần đặc biệt chú ý khi thực hiện quá trình nướng bánh đó là làm nóng lò nướng bánh với nhiệt độ quy định ít nhất là 15 phút trước khi bắt đầu cho bánh vào lò nướng. Nếu trong trường không khởi động lò mà cho bánh vào nướng ngay thì có thể dẫn đến tình trạng mặt ngoài của bánh chín nhưng bên trong nhân bánh thì chưa chín hoàn toàn. Nếu để bánh lâu hơn trong lò có thể làm cho mặt bên ngoài của bánh bị cháy khét.Tiếp theo, cần điều chỉnh khay nướng để khuôn bánh luôn nằm ở vị trí trung tâm của lò nướng. Mục đích của hoạt động này giúp đảm bảo quá trình truyền nhiệt vào bánh được cân bằng, bánh sẽ được chín từ trong ra ngoài.Thiết kế của mỗi lò nướng đều có các chế độ lửa trên, lửa dưới và hai lửa. Vì thế khi nướng bánh nên sử dụng chế độ hai lửa sẽ giúp cho nhiệt độ nướng bánh của lò tản đều hơn, bánh sẽ có chất lượng thơm ngon hơn. Còn trong trường hợp sử dụng một lửa hoặc lửa trên, lửa dưới thì bánh có thể sẽ bị lõm, nở không đều hay thậm chí là cháy ở những phần bánh gần với thanh nhiệt.Nhiệt độ để nướng bánh mì và nhiệt độ lò nướng bánh mì là hai trong những yếu tố quan trọng để tạo nên được chiếc bánh mì thơm ngon. Vì thế, khi nướng bánh bạn nên chú ý để thành phẩm đạt được sao cho hoàn hảo nhất có thể. Nguồn tham khảo: thekitchn.com - giaiphaphoreca.vn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bieu-hien-thieu-vitamin-b1-o-tre-em-va-cach-khac-phuc-vi
Biểu hiện thiếu vitamin B1 ở trẻ em và cách khắc phục
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Đặng Thị Ngọc Chương - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Thiếu vitamin B1 ở trẻ em là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thấp còi, suy dinh dưỡng, kém phát triển về trí tuệ... của trẻ. Để giúp trẻ nhanh chóng thoát khỏi sự tiêu cực này, cha mẹ cần nhận biết và phát hiện kịp thời các dấu hiệu thiếu vitamin B1 ở trẻ em. 1. Trẻ em bị thiếu vitamin B1 sẽ có biểu hiện gì? Có rất nhiều dấu hiệu xoay quanh tình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em, bao gồm các dấu hiệu phổ biến sau đây.Chán ăn, ăn không ngon miệngĐây là dấu hiệu thiếu vitamin B1 đầu tiên ở trẻ em. Các nhà dinh dưỡng giải thích rằng, vitamin B1 có tác động lớn đến quá trình điều hòa cảm giác no. Khi sự thiếu hụt vitamin B1 xảy ra, cơ thể sẽ luôn có cảm giác bị no hoặc đầy, gây ra sự chán ăn, kén ăn ở trẻ em.Cơ thể luôn uể oải, mệt mỏiTình trạng mệt mỏi có thể diễn ra theo từng ngày hoặc diễn ra đột ngột, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt vitamin B1. Tuy nhiên, đây là dấu hiệu tương đối mơ hồ và thường gặp trong nhiều vấn đề khác, nên nhiều cha mẹ rất ít khi nghĩ đến đó là biểu hiện của sự thiếu vitamin B1.Trẻ cáu gắt, khó chịuĐây là dấu hiệu thiếu vitamin B1 rất thường thấy ở trẻ em. Khi cơ thể không có đủ vitamin B1 cho sự phát triển, nó có thể ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ.Thụ động, phản xạ kémTình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh vận động. Nếu như không được khắc phục kịp thời, sự thiếu hụt này có thể gây tổn thương đến hệ thần kinh và gây ra sự kém phản xạ trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.Đặc biệt, các phản xạ ở vùng đầu gối, mắt cá chân... sẽ suy giảm nhanh chóng và trẻ thậm chí gặp vấn đề trong đi lại, chạy nhảy. Tuy nhiên, đây là một dấu hiệu thiếu vitamin B1 rất hiếm gặp ở trẻ em.Trẻ bị đau nhức tay chânTrẻ sẽ có biểu hiện châm chích, nóng rát và đau ngứa ở các chi và điều này được gọi là hiện tượng dị cảm. Thông thường, đây là biểu hiện của tình trạng thiếu vitamin B1 ở giai đoạn đầu. Do đó, ba mẹ cần chú ý để bổ sung vitamin B1 sớm nhất cho trẻ.Yếu cơNguyên nhân gây yếu cơ thường khó xác định, có bao gồm hiện tượng thiếu vitamin B1. Tình trạng này thường xảy ra ở một số điểm nhất định Do đó, nếu bé có biểu hiện kém hoạt động ở nhóm cơ nào đó, bạn cần đưa bé đến khám dinh dưỡng vì có khả năng cao bé bị thiếu hụt vitamin B1. Trẻ thiếu vitamin B1 sẽ bị yếu cơ Suy giảm thị lựcKhông chỉ vitamin A, thiếu vitamin B1 ở trẻ em cũng có thể gây ra sự suy giảm thị lực, gây mờ mắt. Nguyên nhân là vì khi không có đủ vitamin B1, dây thần kinh thị giác có thể bị sưng và gây ra vấn đề về thần kinh thị giác. Điều này dẫn đến mờ mắt, hoặc thậm chí là mất thị lực.Nhiều trẻ bị yếu thị lực đã có thể cải thiện tình trạng này sau một thời gian bổ sung đầy đủ vitamin B1.Buồn nôn và nôn ói thường xuyênNôn mửa là dấu hiệu thiếu vitamin B1 rất phổ biến ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, sự thiếu vitamin này cũng có khả năng gây ra các vấn đề rối loạn tiêu hóa khác ở trẻ.Nhịp tim rối loạn, khó thởThiếu vitamin B1 có thể gây ảnh hưởng đến chức năng của tim, do đó có thể gây ra khó thở, đặc biệt là mỗi khi trẻ hoạt động mạnh.Nguy hiểm hơn, thiếu vitamin B1 có thể gây ra suy tim và khiếm tim hoạt động kém hiệu quả trong quá trình bơm máu, dẫn đến tích tụ máu trong phổi, gây khó thở kéo dài.Ngoài ra, tình trạng thiếu vitamin B1 ở trẻ em cũng có thể khiến nhịp tim của trẻ chậm hơn so với mức thông thường, làm tăng sự mệt mỏi, chóng mặt và thậm chí khiến trẻ hôn mê. 2. Hướng dẫn bổ sung vitamin B1 cho trẻ Khi trẻ bị thiếu vitamin B1, trẻ sẽ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm về sức khỏe như bệnh về thần kinh, tê phù, thậm chí có khả năng bị viêm màng não. Do đó, phụ huynh cần chủ động bổ sung vitamin B1 cho trẻ.Một số hướng dẫn sau đây sẽ giúp ba mẹ dễ dàng hơn trong việc bổ sung loại vitamin thiết yếu này cho bé:Vitamin B1 có nhiều trong gạo, các loại ngũ cốc nguyên hạt, yến mạch, lúa mì... Mẹ có thể linh hoạt lựa chọn các thực phẩm này để chế biến thức ăn cho bé.Các loại đậu, đậu hà lan, lạc, vừng... cũng dồi dào nguồn vitamin này.Một số loại rau xanh chứa nhiều vitamin B1 cần quan tâm là rau dền, rau xà lách, rau mồng tơi, cà tím... Những loại rau này có thể chế biến thành nhiều món canh súp khác nhau, đảm bảo thay đổi khẩu vị cho trẻ thường xuyên và kích thích trẻ ăn nhiều hơn.Một loại thức uống vô cùng gần gũi với trẻ và đồng thời cũng chứa nhiều vitamin B1 là sữa. Sữa đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các giai đoạn phát triển của trẻ. Do đó, bé nên được uống sữa hàng ngày, không chỉ có thể bổ sung vitamin B1 mà còn cung cấp cho trẻ nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác, đảm bảo sự phát triển toàn diện của bé. Trẻ nên được ăn đa dạng các loại thực phẩm để được cung cấp đầy đủ dưỡng chất Thiếu vitamin B1, trẻ thường biếng ăn, làm cho trẻ kém hấp thu và chậm phát triển. Tình trạng thiếu vitamin B1 có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm về sức khỏe lẫn tinh thần của trẻ, do đó, cha mẹ cần quan sát và bổ sung kịp thời nguồn vitamin quan trọng này.Ngoài bổ sung qua chế độ ăn uống, cha mẹ có thể cho trẻ sử dụng thực phẩm hỗ trợ có chứa vitamin B1 và các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, ... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cong-dung-cua-cay-mang-tieu-vi
Công dụng của cây mang tiêu
Mang tiêu là một dạng muối natri sulfat thiên nhiên đã tinh chế có nhiều công dụng như tiêu tích, tà thiệt, nhuận táo. Phương pháp bào chế và bảo quản của mang tiêu dược liệu cũng không quá phức tạp nhưng lại mang đến hiệu quả điều trị cao. 1. Tổng quan về cây mang tiêu Mang tiêu là dược liệu được tinh chế lại từ natri sulfat thiên nhiên. Cụ thể, cây mang tiêu thiên nhiên được đào về rồi hòa tan với nước lọc để loại bỏ tạp chất rồi cô đặc để kết tinh, lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt đủ độ trong thì để nguội kết tinh. Nếu mang tiêu được bỏ vào nồi nước cho lửa đun sôi, bay hơi còn lại bột trắng hay bọc vào giấy treo ở nơi thông gió phân hóa thành bột trắng thì lại được gọi là Huyền minh phấn hay Phong mang tiêu.Mang tiêu dược liệu trước đây thường phải nhập khẩu từ Trung Quốc thì sau năm 1958 đã có thể tự sản xuất ở nước ta phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Mang tiêu nguyên chất chỉ có duy nhất muối natri sulfat, tuy nhiên nếu là loại mang tiêu được điều chế thì có thể chứa nhiều tạp chất như canxi sulfat, natri clorua hay magie sulfat. Mang tiêu được bảo quản chủ yếu trong giấy bạc và giữ độ ẩm phù hợp cho khoáng vật. Cây mang tiêu có vị mặn, đắng, tính hàn 2. Công dụng của cây mang tiêu Vì muối sulfat có đặc tính hút nước nên khi sử dụng mang tiêu có thể giúp làm loãng phân trong nhiều trường hợp giúp đại tiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, muối natri sulfat còn có tác dụng kích thích sự bài tiết đường ruột và ức chế hiện tượng chống co bóp của ruột, đó chính là đặc tính tẩy của những dung dịch muối loãng sulfat. Trên phương diện Đông y, mang tiêu có vị mặn, đắng, tính hàn vào 3 kinh vị đại tràng và tam tiêu giúp tiêu tích, tà nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí, trục tích tụ trong ngũ tạng, hóa huyết bế đờm kết và các tác dụng khác như sau:Chữa tiểu tiện không thông;Chữa nhức đầu không chịu được;Chữa ăn uống không tiêu;Chữa chàm, mề đay.Tuy nhiên, loại thảo dược này không được dùng cho phụ nữ có thai. 3. Các bài thuốc chủ trị bằng mang tiêu Ứng dụng lâm sàng của mang tiêu trong các bài thuốc như sau:Điều hòa nhiệt tích trường vị, công hạ tích tụ, trị dương minh thực nhiệt biểu hiện táo bón: Dùng mang tiêu 12g, Đại hoàng 12g, Chỉ thực 16g, Hậu phác 10g sắc uống;Trị táo bón do trường vị có thực nhiệt: Dùng mang tiêu 10g, Đại hoàng 10g, Chích thảo 3g sắc uống;Trị khô miệng lưỡi, rộp, mọc mụn, đau họng, thổ ra máu, bí tiểu, tiểu máu: Dùng Đại hoàng 80g, Phác tiêu 80g, Cam thảo 80g, Chi tử 40g, Bạc hà 40g, Hoàng cầm 40g tán nhỏ mỗi lần dùng 8g mỗi vị sắc chung với 2 bát nước và lá trúc diệp;Trị đại tiện phân khô cứng nhưng không bón: Dùng duy nhất mang tiêu;Trị đau họng, loét miệng, đỏ mắt, mụn nhọt: Dùng mang tiêu với Bằng sa, Băng phiến tán nhuyễn thổi vào họng;Trị chàm, mề đay: Dùng mang tiêu, Bạch phàn 30g hòa nước sôi rửa lúc nước còn nóng;Trị bệnh ở hậu môn: Dùng dung dịch Huyền minh phấn 3% ngâm hậu môn, trị trĩ, nẻ, rò hậu môn thời kỳ viêm tấy;Trị đau đầu: Dùng mang tiêu nhỏ thổi vào mũi;Trị tiểu tiện không thông do bàng quang nhiệt: Dùng bột mang tiêu uống mỗi lần 4g, ngày 2-3 lần với nước pha Tiểu hồi;Trị ăn không tiêu: Dùng mang tiêu 30g, Ngô thù du 40g sắc uống dần tới khi bớt.Tóm lại, mang tiêu là dược liệu giúp tiêu tích, tà nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí, trục tích tụ trong ngũ tạng, hóa huyết bế đờm kết. Để sử dụng an toàn và hiệu quả, người dùng nên tham khảo thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng.
https://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-sot-virus-169131332.htm
27-07-2019
Điều trị sốt virus
Biểu hiện của bệnh Khi virus xâm nhập vào cơ thể, sau một thời gian ủ bệnh sẽ nhân đến một mức độ đủ cao để gây biểu hiện ra bên ngoài. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hầu hết trong số đó không nguy hiểm và tự hồi phục, nhưng một số có thể bị bội nhiễm nếu không được điều trị đúng cách và dứt điểm. Biểu hiện của bệnh đa dạng, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, nhưng thường là ho. Sau đó bệnh nhân có biểu hiện hắt hơi, sổ mũi, triệu chứng ngày càng nặng. Bệnh nhân sốt từ 38ºC– 39ºC, thậm chí 40ºC– 41ºC. Khi hết sốt chưa được vài giờ thì lại tiếp tục sốt. Trong nhiều trường hợp các thuốc hạ sốt thông thường cũng không có tác dụng. Đau đầu biểu hiện rõ nhất ở người lớn. Trẻ em có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật vã, toàn thân đau nhức (trẻ nhỏ có thể sẽ quấy khóc). Trong và sau khi sốt người bệnh sẽ ho, hắt hơi, chảy nước mũi, họng đỏ… (đây là các biểu hiện của viêm đường hô hấp). Bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, không có máu, chất nhầy), có thể có viêm kết mạc mắt (kèm theo sốt, nôn, bệnh nhân sốt virut cũng có thể có biểu hiện của viêm kết mạc mắt, làm mắt đỏ, chảy nước, người mệt mỏi, uể oả..), phát ban... Đau cơ thể và mệt mỏi có thể không tương xứng với mức độ sốt, kèm theo đó tuyến bạch huyết bị sưng phồng lên. Bệnh thường tự thoái lui nhưng sự mệt mỏi và ho có thể kéo dài một vài tuần. Sốt do virus thường sốt cao, cần phải theo dõi nhiệt độ cơ thể thường xuyên để kịp thời hạ sốt. Điều trị như thế nào? Bệnh sốt virus có thể tự khỏi sau 1-2 tuần. Nhưng bệnh thường có biểu hiện sốt nên cần điều trị, nhất là ở trẻ em. Điều đầu tiên cần lưu tâm khi bị sốt đó là uống nhiều nước, ở trẻ còn bú thì phải cho trẻ bú đầy đủ. Thường dùng là oresol (1 gói chứa 20gam glucose khan, 3,5 gam natriclorit; 2,9 gam natricitrat và 1,5 gam kaliclorit 1 gói pha trong 1 lít nước sôi để nguội, uống liên tục trong ngày, tùy theo mức độ mất nước có thể sử dụng 2 – 3 gói trong ngày. Có thể thay thế oresol bằng viên hydrit, mỗi lần uống 1 viên pha vào 200ml nước. Cần chú ý pha thuốc đúng tỷ lệ, nếu quá loãng sẽ không cung cấp đủ lượng chất điện giải cần thiết, nếu quá đặc sẽ dẫn đến tình trạng quá tải các chất điện giải. Nên ở trong phòng ấm, mặc đồ đủ thoáng, không để gió lùa, không để nhiệt độ phòng quá thấp hơn so với nhiệt độ cơ thể và thường xuyên lau người bằng nước ấm (thường nhiệt độ của nước thấp hơn nhiệt độ của trẻ khoảng 3 – 4 độC ) chú ý không được dùng đá lạnh để chườm tại nhà. Có thể kết hợp dán các mỉếng cao dán hạ sốt. Khi sốt > 38,5 độ C nên sử dụng thuốc hạ sốt, thường dùng là paracetamol với liều 10 – 20 mg/kg thể trọng, cách mỗi 4 – 6 tiếng dùng một lần, sẽ có tác dụng ngăn ngừa việc tăng thân nhiệt. Vệ sinh sạch sẽ: Thời gian này sức đề kháng rất kém, cơ thể mệt mỏi nên rất dễ mắc thêm bệnh, Vì vậy việc vệ sinh là vô cùng cần thiết, giúp người bệnh tránh được hiện tượng bội nhiễm do nhiễm các loại virus khác. Có thể tắm bằng nước ấm, lau khô người sau khi tắm và thay quần áo thật sạch sẽ. Tuyệt đối không tự dùng kháng sinh hay tự đi truyền dịch, cũng như lạm dụng dụng cụ xông họng vì có thể dẫn đến hỏng niêm mạc mũi, họng. Đặc biệt không nên uống liên tục thuốc hạ sốt và không dùng nước đá hoặc nước quá lạnh, quá nóng để lau người. Mặc quần áo thoáng mát. Nếu sốt nhiều ngày (trên 5 ngày), hoặc sốt cao trên 39 độ C mà dùng thuốc hạ sốt không thấy hạ hoặc xuất hiện co giật, đau đầu liên tục, buồn nôn thì cần nhanh chóng đưa người bệnh đến các phòng khám, bệnh viện gần nhất để có biện pháp điều trị đúng đắn, giúp bệnh nhanh chóng thuyên giảm, tránh những biến chứng có thể xảy ra.
https://tamanhhospital.vn/che-do-an-cho-nguoi-bi-benh-gout/
17/06/2021
Thực đơn và chế độ ăn cho người bị bệnh gout (gút)
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh gout ngày càng tăng, do thói quen ăn uống không hợp lý, quá nhiều chất đạm và sinh hoạt không khoa học. Chế độ ăn của người bị gout rất quan trọng trong điều trị gout. Cùng tìm hiểu cách xây dựng thực đơn ăn uống khoa học và phù hợp nhất cho người bị gout. Mục lụcBạn biết gì về bệnh goutChế độ ăn cho người bị gout ảnh hưởng thế nào đến tình trạng bệnh?Nguyên tắc dinh dưỡng trong điều trị bệnh goutChế độ ăn cho người bị bệnh gout trong 1 tuầnThói quen tốt cho bệnh goutGiảm cânTập thể dục thường xuyênUống đủ nướcBổ sung vitamin CTránh xa chất kích thíchBạn biết gì về bệnh gout Gout là bệnh viêm khớp do rối loạn chuyển hóa thường gặp, liên quan trực tiếp đến chế độ ăn uống. Bệnh xảy ra khi thận không thể lọc axit uric trong máu để thải ra bên ngoài. Axit uric tích tụ đến nồng độ cao sẽ lắng đọng tạo thành các tinh thể muối urat natri hoặc tinh thể axit uric, nếu tập trung ở các khớp sẽ khiến khớp bị viêm, sưng đau. Xem thêm: Video những điều bạn cần biết về bệnh gout (gút)  Chế độ ăn cho người bị gout ảnh hưởng thế nào đến tình trạng bệnh? Hầu hết các axit uric được sinh ra trong cơ thể. Đối với người bệnh gout do không có khả năng loại bỏ axit uric hiệu quả nên tiêu thụ quá nhiều purin sẽ làm tích trữ axit uric và gây ra cơn đau gout. Do đó, thực đơn cho người bệnh gout chỉ cần hạn chế những thực phẩm nhiều purines để phòng ngừa các cơn gout. (1) Thừa cân cũng là nguyên nhân gây ra bệnh gout. Nên giảm cân sẽ làm giảm axit uric trong cơ thể. Nếu tiêu thụ các loại thực phẩm có chứa purin cao, bởi đây là chất phân hủy thành axit uric trong cơ thể, sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải một đợt đau gout cấp tính. Do đó, người bị gout nên tránh các loại thịt có nhiều purin như tạng động vật, thịt đỏ, thịt xông khói, cá, tôm, cua, sò điệp… Thực phẩm người bị gout có thể ăn là trứng, hoa quả, ngũ cốc nguyên cám,… Và lượng thịt nạp vào cơ thể không quá 150 g/24 giờ. Tham khảo: Các loại rau chứa hàm lượng purin cao Bị gout ăn trứng được không? Người bệnh gout nên uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14%. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu. Nguyên tắc dinh dưỡng trong điều trị bệnh gout Chế độ ăn của người bị gout rất quan trọng trong việc điều trị bệnh hay có nguy cơ bùng phát bệnh. Đa số người bệnh gout đều lo lắng vì phần lớn những thực phẩm phổ biến đều có nhiều purines hoặc fructose (2). Tuy nhiên, một số loại thực phẩm có hàm lượng các chất này rất thấp, vì vậy vẫn có thể dùng thoải mái, cụ thể như: Các loại cá sông (cá chép, cá diêu hồng), cá đồng (cá rô), thịt trắng (ức gà),… có hàm lượng ít purin, vẫn có thể sử dụng để cung cấp chất đạm cần thiết cho cơ thể, hàm lượng khuyến cáo là 50 – 100g protein/ngày. Tham khảo một số loại cá người bị gút có thể ăn tại đây. Tinh bột (gạo, phở, bún, khoai, bánh mì, ngũ cốc…) là thực phẩm thiết yếu của mỗi người, kể cả người bệnh gout. Tinh bột chứa một lượng purin an toàn làm giảm và hòa tan acid uric trong nước tiểu. Bổ sung rau xanh, trái cây để đào thải axit uric trong máu như cherry, trái cây, cải bẹ xanh, súp lơ… Sử dụng dầu có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu lạc, dầu mè….để giảm bớt lượng chất béo. Nên chế biến thức ăn bằng cách hấp, luộc, hạn chế tối đa các món ăn chiên, xào nhiều dầu mỡ. Người bệnh gout cần kiểm soát cân nặng và đảm nguyên tắc ăn trong điều trị bệnh gout với hàm lượng dinh dưỡng đưa vào mỗi ngày, cụ thể: Năng lượng: 30 – 35 kcal /kg cân nặng/ ngày Chất đạm: 0.8g / kg cân nặng/ ngày Chất béo: 18-25% nhu cầu năng lượng Lượng muối: không quá 5g/ngày Lượng nước: 40ml/kg cân nặng/ngày Xem thêm: Người bị gút nên kiêng và ăn rau gì? Chế độ ăn cho người bị bệnh gout trong 1 tuần Cùng tham khảo một thực đơn cho người bệnh gout chứa 1600kcal của TS. BS. Nghiêm Nguyệt Thu – Viện Dinh dưỡng Quốc gia, để có những gợi ý cụ thể về chế độ ăn cho người bệnh gout trong 1 tuần: Thứ hai/Thứ tư/Thứ sáu (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày) Bữa sáng: Phở thịt bò: Bánh phở 150g, thịt bò 35g, hành lá 10g, nước dùng (muối 1g/100ml) Bữa trưa: Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương với hai bát cơm Sườn lợn rim: Sườn lợn (bỏ xương): 50g Đậu phụ rán: Đậu phụ 20g, dầu ăn 3ml Su su xào: Su su 200g, dầu ăn 7ml Canh cải xanh: Cải xanh 50g Vải thiều: 150g Buổi tối: Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương với miệng bát con cơm Cá rô phi lọc thịt rán: Cá rô phi 50g, dầu ăn 5ml Mướp đắng xào trứng: Mướp đắng 200g, trứng gà 20g, dầu ăn 7ml Canh rau ngót: Rau ngót 50g Dưa hấu: 150g Giá trị dinh dưỡng Khối lượng Protein 59,5 g Glucid 245,3 g Canxi 387 mg Sắt 13 mg Kẽm 8.6 mg Chất xơ 10.9 g Natri 2 g Kali 3 g Cholesterol 0.14 g Tổng năng lượng: 1605 Kcal Thứ ba/Thứ năm/Thứ bảy (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày) Buổi sáng: Bún riêu cua: Bún 180g, đậu hũ 100g, thịt cua đồng 30g, hành lá 5g, cà chua 30g, nước dùng (muối 1g/100ml) Buổi trưa: Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương hai bát cơm Cá chép chiên sốt cà chua: Cá chép 70g, cà chua 25g, dầu ăn 7ml Thịt băm rang: Thịt nạc vai 20g Cải bắp luộc: Cải bắp 200g Canh bí xanh: Bí xanh 50g Cam: 150g (nửa quả) Buổi tối: Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương một bát cơm Thịt heo chiên: Thịt heo nạc vai 70g, dầu ăn 5ml Đậu phộng rang: Đậu phộng hạt 10g Bầu luộc: Bầu: 200g Canh mồng tơi: Mồng tơi 50g Bưởi: 200g (3 múi) Giá trị dinh dưỡng Khối lượng Protein 60,3 g Glucid 252,5 g Lipid 43,1 g Canxi 522 mg Sắt 10,5 mg Kẽm 10,8 mg Chất xơ 14,2 g Natri 1,9 g Kali 2,6 g Cholesterol 0,06 g Tổng năng lượng: 1639 Kcal Chủ nhật (lưu ý lượng muối tiêu thụ ≤ 4g/ ngày) Buổi sáng: Xôi đậu phộng: Gạo nếp 50g, đậu phộng 10g, mè 3g Buổi trưa: Cơm gạo tẻ: 200g (gạo 100g) tương đương với 2 lưng bát con Thịt bò xào hành tây: Thịt bò 50g, hành tây 50g, cà chua 20g, dầu ăn 7ml Cá bống kho tộ: Cá bống 20g Củ cải luộc: Củ cải 200g Canh bí xanh: Bí xanh 50g Xoài chín: 100g Buổi tối: Cơm gạo tẻ: 150g (gạo 75g) tương đương với miệng bát con cơm Tôm biển hấp sả: Tôm biển 50g, sả 1 tép Trứng đúc thịt: Trứng gà nửa quả, thịt nạc vai 10g, dầu ăn 3ml Cải bắp xào: Cải xoong 200g, dầu ăn 7ml Canh rau cải: Cải xanh 50g Lựu: 100g Giá trị dinh dưỡng Khối lượng Protein 60,0 g Glucid 254,1 g Lipid 35,2 g Canxi 571 mg Sắt 19,4 mg Kẽm 10,6 mg Chất xơ 19,5 g Natri 1,9 g Kali 3,06 g Cholesterol 0.17 g Tổng năng lượng: 1573 Kcal Thói quen tốt cho bệnh gout Khi mắc phải bệnh gout thì chế độ ăn uống là điều vô cùng quan trọng để có thể chung sống hòa bình và chiến đấu với căn bệnh này. Bên cạnh dinh dưỡng, hãy tạo thói quen tốt cho bệnh gout với những lưu ý dưới đây: Giảm cân Thừa cân có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh gout. Bởi cân nặng dư thừa sẽ khiến cơ thể bạn kháng với insulin nhiều hơn. Trong những trường hợp này, cơ thể không thể sử dụng insulin đúng cách để loại bỏ đường khỏi máu. Nên nếu kháng insulin cao cũng sẽ thúc đẩy nồng độ axit uric cao. Nghiên cứu cho thấy giảm cân có thể giúp giảm kháng insulin và giảm nồng độ axit uric, nhưng nên giảm cân một cách khoa học, chế độ dinh dưỡng hợp lý, nếu ăn kiêng sai cách, sụt cân quá nhanh cũng khiến cơ thể bạn gặp các cơ gout nhanh hơn. Tập thể dục thường xuyên Tập thể dục thường xuyên là một cách khoa học để ngăn ngừa các cơn gout, giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý, giữ nồng độ axit uric ở mức thấp. Uống đủ nước Nên cung cấp đủ lượng nước hằng ngày để làm giảm nguy cơ bị bệnh gout. Nước giúp cơ thể loại bỏ axit uric dư thừa trong máu, thải ra ngoài theo đường nước tiểu. Chưa kể nếu bạn tập thể dục nhiều thì cần cung cấp đủ nước cho cơ thể hơn bởi vì bạn có thể mất nhiều nước qua mồ hôi. Bổ sung vitamin C Nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin C vừa đủ có thể giúp thận loại bỏ nhiều axit uric trong nước tiểu, ngăn ngừa các cơn gout. Tránh xa chất kích thích Hạn chế đồ uống có cồn như rượu, bia… để tránh lượng axit uric tích tụ và hình thành các tinh thể rắn trong khớp. Hy vọng với những gợi ý trên đây, người bệnh gout có thể dễ dàng lựa chọn thực phẩm hằng ngày, xây dựng được chế độ ăn cho người bị gout thân thiện và tốt cho sức khỏe nhất, bạn có thể tham khảo thêm các phương pháp phòng ngừa bệnh Gout khác để có cái nhìn hoàn thiện nhất về phòng ngừa bệnh gout bạn nhé.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-co-co-them-nhieu-nang-luong-tu-nhien-vi
Làm thế nào để cơ thể có thêm nhiều năng lượng tự nhiên?
Bài viết bởi Bác sĩ Võ Hà Băng Sương - Bác sĩ điều trị - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Cơ thể người có nhiều hơn khả năng của chức năng không có caffeine hoặc các chất kích thích khác, nhưng chúng ta phải cung cấp cho cơ thể tất cả những gì mà cơ thể cần phải làm, bao gồm chế độ dinh dưỡng và sinh lý. Nếu chúng ta không cung cấp năng lượng cho cơ thể cùng với chế độ dinh dưỡng lành mạnh hoặc nghỉ ngơi đủ đáp ứng sự cần thiết của cơ thể, nó sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự mệt mỏi và không tỉnh táo. Vì vậy, để có năng lượng tự nhiên, chúng ta phải “ăn đúng và ngủ đúng”. 1. Chế độ tiết thực lành mạnh cho năng lượng Chế độ ăn và tiết thực giàu rau tươi, trái cây cũng như protein nạc, chất béo tốt là chìa khóa cung cấp cho bạn một thể chất tươi mới cho năng lượng tự nhiên tối ưu. Bạn nên cố gắng cung cấp đầy đủ rau tươi, xanh đậm trong mỗi bữa ăn, bữa ăn nhẹ không chỉ cung cấp calorie mà phải quan tâm đến protein nạc, chất béo tốt và carbohydrate đa dạng.Điều này không có nghĩa là bạn loại bỏ hoàn toàn thức ăn ngọt khỏi thực đơn hoặc các đồ ăn nhanh. Tuy nhiên, những thức ăn đó không nên quá 10% trong chế độ tiết thực của bạn. Phần còn lại nên lựa chọn các thực phẩm giàu dinh dưỡng.Có thể liệt kê các loại thực phẩm tăng năng lượng tự nhiên cho cơ thể (Danh sách 1)Các loại rau củ quả, trái cây:Các loại rau lá xanh: Rau diếp, cải, mồng tơi, rau muống...Ớt chuông, ớt ngọtBông cải xanh. Cải bắp. Các loại đậu. Các loại quả: Bầu bí, mướp, dưa leo, cà chua, cà rốt, cà tím, hành tây. ...Các loại trái cây: Họ cam quýt, lê, táo, nho, chuối, mận...Các loại protein từ thịt, cá: Gà, vịt, lợn, bò, các loại cá biển.Tinh bộtNên sử dụng các loại ngũ cốc nguyên hạtBánh mì đen. Cơm gạo lứt, yến mạchCác loại đậu: Đậu lăng, đậu đen, đậu xanh, đậu thậnCác loại hạt: Hạt chia, hạt điều, quả óc chó...Chất béo không bão hòa: Dầu ăn thực vật: Dầu mè, dầu nành. Pho mai, sữa...Danh sách một số loại thực phẩm có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mệt mỏi, lờ đờ nếu bạn tiêu thụ nó trong một thời gian dài (danh sách 2)Thực phẩm chế biến sẵn:Tất cả các loại thực phẩm được chế biến bổ sung đường, chất bảo quản, hương vị và màu sắc nhân tạo trước khi đóng gói.Thực phẩm với hàm lượng đường cao: các loại bánh kẹo ngọt, món tráng miệng, soda, các loại nước ngọt, nước trái cây, kem, một số loại bột ngũ cốc. Những loại thực phẩm này có thể cung cấp năng lượng nhanh chóng, có thể làm bạn tỉnh táo, bỏ qua nhu cầu nghỉ ngơi ngắn trong ngày như giờ nghỉ trưa. Tuy nhiên, thời kỳ này rất ngắn, sau đó là tình trạng tồi tệ cho sức khỏe.Thực phẩm nhiều dầu mỡ: Các thức ăn chiên rán, khoai tây chiên, bắp chiên, bánh mì kẹp, hotdog, các loại bơ.Các loại tinh bột xử lý kỹ: Mì trắng, mì ống, mì ổ, pizza, bánh rán, bánh quy... các loại thực phẩm này dẫn đến tăng glucose máu, sự điều chỉnh insulin (nội sinh, ngoại sinh) dẫn đến cơ thể mệt mỏi.Rượu: Rượu là loại gây suy nhược, làm cơ thể mệt mỏi và buồn ngủ. Khi uống một lượng ít rượu ban đầu, có thể gây hưng phấn, gia tăng các hoạt động. Các nghiên cứu cho thấy rượu thực sự tác động từ từ đến sự suy giảm năng lượng của cơ thể. Giảm sự tỉnh táo, giảm thời gian của các hoạt động là những triệu chứng của tình trạng tiêu thụ rượu. Đó là lý do thương tật, tử vong do các tai nạn ở những người uống rượu khi lái xe.Để có được các nguồn năng lượng tự nhiên cho cơ thể, bạn nên thực hiện chế độ dinh dưỡng chủ yếu như danh sách 1. Số lượng nhỏ các thực phẩm ở danh sách 2.XEM THÊM: 10 loại nước uống giàu năng lượng tự nhiên giúp thúc đẩy tinh thần của bạn 2. Nước Bên cạnh thức ăn, nước là yếu tố quan trọng không kém. Mệt mỏi có thể là biểu hiện của thiếu dịch cơ thể. Vì thế, hãy đảm bảo rằng bạn đã uống đủ nước suốt cả ngày. Theo đó, bạn có thể sử dụng mẹo nhỏ để biết mình đã cung cấp đủ dịch cho cơ thể hay chưa:“ Nếu màu nước tiểu của bạn không phải là màu vàng trong thì bạn đã không cung cấp đủ dịch cho cơ thể”. Nước đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo năng lượng cho cơ thể 3. Giấc ngủ và nghỉ ngơi Sự nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc là quan trọng để cơ thể bạn khỏe mạnh, tỉnh táo. Người lớn cần ngủ khoảng từ 7-9 giờ mỗi ngày để đạt được các chức năng tối ưu. Bên cạnh đó, chất lượng giấc ngủ cũng quan trọng. Chúng ta có thể đạt giai đoạn REM trong nhiều đoạn khác nhau trong suốt giấc ngủ. Giấc ngủ sâu làm cơ thể tái tạo năng lượng tự nhiên và sức khỏe.Những người khó vào giấc ngủ có thể do đã sử dụng caffeine tạo nên hiệu ứng ngày càng khó ngủ hơn.Một số cách bạn có thể tham khảo để đảm bảo ngủ sâu và đủ giấc như sau: 3.1. Đi ngủ đúng giờ hàng ngày Thiết lập giờ đi ngủ và thức dậy vào khoảng thời gian nhất định hàng ngày. Thông thường cảm giác buồn ngủ bắt đầu 9-10 giờ tối. Một số người đi ngủ trễ hơn. Hãy lắng nghe cơ thể của bạn và đi ngủ khi bạn thấy mệt sẽ giúp bạn có giấc ngủ đủ và sâu. 3.2. Tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên trong ngày Cuộc sống hiện đại càng ngày càng kéo chúng ta giành hầu hết thời gian cho các công việc, hoạt động trong nhà. Tuy nhiên, giấc ngủ của chúng ta phụ thuộc vào sự tiết serotonin và melatonin trong cơ thể. Serotonin được tiết tối ưu liên quan đến sự tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên ban ngày.Thiếu hụt serotonin tiết vào ban ngày sẽ làm giảm tiết melatonin vào ban đêm. Melatonin có tác dụng làm giấc ngủ sâu và được tiết tối ưu trong điều kiện không gian tối, vì vậy phòng ngủ phải được bố trí không gian phù hợp. Với những người khó vào giấc ngủ hoặc ngủ không sâu có thể xem xét không sử dụng đèn ngủ nếu có thể. 3.3. Ngắt các thiết bị ảnh hưởng đến giấc ngủ Khoảng 30 phút hoặc 1 giờ trước khi đi ngủ, bạn nên tắt các màn hình tivi, máy tính, điện thoại, dừng công việc, thư giãn tâm trí. Đọc sách, suy ngẫm hoặc ngâm mình trong nước ấm trước khi đi ngủ có thể tạo giấc ngủ ngon. Phải luôn nhớ rằng, ánh sáng xanh được phát ra từ màn hình điện thoại, tivi, máy tính thực sự làm giảm tiết melatonin và một số chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến khả năng đi vào giấc ngủ và giữ giấc ngủ suốt đêm. Hạn chế ánh sáng xanh trước khi đi ngủ để tạo ra các nguồn năng lượng tự nhiên 3.4. Tránh tập thể dục vào ban đêm Nếu có thể, bạn nên tập thể dục vào buổi sáng hoặc buổi chiều. Vận động sẽ làm tăng chất kích thích thần kinh nên dẫn đến khó ngủ. Đảm bảo rằng bài tập thể dục phải kết thúc ít nhất 2 giờ trước khi bạn đi ngủ. 3.5. Cẩn thận với giấc ngủ ngắn ban ngày Giấc ngủ dài vào ban ngày sẽ làm bạn khó ngủ ngon vào ban đêm. Cố gắng kiểm soát giấc ngủ ngắn ban ngày khoảng 20 phút và nên dậy cho dù bạn có muốn ngủ tiếp hay không. 3.6. Đầu tư nêm và gối chất lượng cao Chúng ta giành gần một nửa thời gian của cuộc đời để ngủ và nghỉ ngơi trên chiếc giường, đó là điều cần thiết cho sức khỏe. Bạn nên chọn cho mình chiếc giường với nệm, gối đủ tốt. Điều đó sẽ tạo cho bạn giấc ngủ ngon, đầy năng lượng và tỉnh táo vào ngày hôm sau.Một số rối loạn về giấc ngủ như hội chứng ngưng thở khi ngủ hoặc thường xuyên có tình trạng mất ngủ. Theo đó, bạn nên làm mọi thứ có thể để điều trị tình trạng đó, giúp cơ thể bạn có được giấc ngủ tốt.Nếu bạn đã ngủ nhiều nhưng vẫn thấy mệt sau khi ngủ dậy, hoặc tỉnh giấc do tiếng ngáy, đặc biệt là cảm giác lảo đảo, choáng váng sau khi ngủ dậy thì bạn có thể bị chứng ngưng thở khi ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ. Trong trường hợp này thì bạn nên khám với bác sĩ chuyên khoa để được điều trị kịp thời. 4. Một số cách khác để có được năng lượng tự nhiên Bên cạnh việc có chế độ dinh dưỡng tốt và nghỉ ngơi, giấc ngủ đủ sâu, đủ thời gian, một số bí quyết nhỏ bạn có thể thử khi bạn cần hồi phục năng lượng tự nhiên như: 4.1. Ăn táo Có nhiều ý kiến cho rằng, một trái táo có thể làm cho bạn tỉnh báo hơn một ly cà phê, vì lý do đó, có người nghi ngờ liệu táo có chứa caffeine hay không. Thực tế, táo không chứa caffeine, thành phần glucose trong táo có thể làm cho bạn tỉnh táo. Chất xơ trong táo cho phép glucose phóng thích vào máu bạn chậm và làm gia tăng lợi ích. Táo là chọn lựa tốt cho bữa ăn nhẹ và nên ăn một quả táo khi bạn thấy giảm sút năng lượng tự nhiên, mệt mỏi. Ăn táo giúp tạo năng lượng tự nhiên cho cơ thể 4.2. Sức mạnh của bạc hà Bạc hà giúp cơ thể có năng lượng không cần dùng chất kích thích. Kẹo gôm, bạc hà, tinh dầu có thể cung cấp một lượng bạc hà làm tỉnh táo và tràn đầy sinh lực. 4.3. Tập thể dục Cách đơn giản để cải thiện sức khỏe, cải thiện nhịp tim có thể là một chiến lược cực kỳ hiệu quả để bạn cảm thấy đầy năng lượng và tỉnh táo hơn. Nếu bạn làm việc văn phòng, nên thực hiện các động tác giãn cơ thể tại chỗ hoặc bước trong phòng hoặc khuôn viên xung quanh nếu có thể.Thể dục nhẹ nhàng vào giờ nghỉ trưa hoặc trước khi đi làm. Tập thể dục làm tăng trao đổi oxy, giảm viêm tăng tiết Endorphin giúp cho cơ thể chúng ta cảm thấy khỏe mạnh và đầy năng lượng. Tuy nhiên, bạn nên tránh tập luyện quá sức. Việc tập luyện quá sức sẽ làm gia tăng sự mệt mỏi, cơ thể của bạn sẽ cần nhiều thời gian để hồi phục và thích nghi. 4.4. Cười thường xuyên Cười lớn thực sự là liều thuốc tốt nhất và thực tế khi bạn cười cảm giác tích cực. Cười lớn tăng trao đổi oxy và tăng tiết Endorphin. Bạn có thể giải trí bằng các video hài lành mạnh từ các nguồn như Youtube, facebook vào giờ giải lao, điều đó sẽ giúp cho bạn thấy thư giãn, giảm căng thẳng hơn. Đây cũng là cách tăng các nguồn năng lượng tự nhiên được rất nhiều người áp dụng. 4.5. Tham gia các hoạt động ngoài trời Các nghiên cứu cho thấy rằng, nhóm người dành thời gian cho hoạt động ngoài trời không chỉ khỏe mạnh hơn mà còn cảm giác nhiều năng lượng sống hơn. Dành thời gian ở các môi trường xanh, không khí trong lành sẽ rất tốt cho tâm hồn bạn. Các môn thể thao ngoài trời cũng nên được chọn lựa phù hợp với sức khỏe, điều kiện của bạn. Đó chính là những điều đơn giản nhưng cần thiết để bạn đạt được năng lượng tự nhiên cho cuộc sống.Chắc hẳn khi đọc xong bài viết trên bạn đã hiểu được năng lượng tự nhiên là gì và làm thế nào để tăng cường năng lượng tự nhiên cho cơ thể. Việc làm này không chỉ đem lại tinh thần sảng khoái mà còn là cách bạn bảo vệ sức khỏe hiệu quả, đem lại niềm vui và tuổi thọ lâu dài. Ghi chú: Theo nguồn: Awake- How to break free from caffeine and re-energize naturally. Author: Ted Kallmyer
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-thuc-pham-giup-tang-tuoi-tho-vi
Những thực phẩm giúp tăng tuổi thọ
Khi tuổi càng tăng, bạn vẫn phải tiếp tục ăn uống đầy đủ. Tuy nhiên, do những thay đổi trong cơ thể dẫn đến nhu cầu năng lượng (calo) thấp hơn. Vì vậy, bạn phải giảm khẩu phần ăn nếu hoạt động ít và cắt giảm đồ ăn nhẹ có đường như bánh ngọt và bánh quy. Đồng thời bạn cũng nên lựa chọn những loại thực phẩm giúp kéo dài tuổi thọ và tốt cho sức khỏe của mình. 1. Lợi ích của việc ăn uống lành mạnh khi bạn già điĂn uống lành mạnh có vai trò quan trọng ở mọi lứa tuổi, nhưng còn trở nên quan trọng hơn khi chúng ta đến tuổi trung niên và hơn thế nữa. Ngoài việc giữ cho cơ thể bạn khỏe mạnh, ăn uống đầy đủ thì ăn uống lành mạnh cũng có thể là chìa khóa để có một cái nhìn tích cực và giữ cân bằng được cảm xúc. Nhưng ăn uống lành mạnh không nhất thiết phải thực hiện ăn kiêng khem kham khổ. Thay vào đó, tất cả những loại thực phẩm được lựa chọn cho bữa ăn hàng ngày chỉ cần tươi ngon, hàm lượng dinh dưỡng phong phú và bạn nên thực hiện ăn uống cùng bạn bè và gia đình.Dù bạn ở độ tuổi nào hay thói quen ăn uống trước đây của bạn, không bao giờ quá muộn để thay đổi chế độ ăn uống và cải thiện cách bạn suy nghĩ cũng như cảm nhận của bạn cho từng món ăn. Cải thiện chế độ ăn uống sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và cuộc sống của bạnSống lâu hơn và mạnh mẽ hơn. Dinh dưỡng cho cơ thể hợp lý có thể tăng cường khả năng miễn dịch, chống lại các độc tố gây bệnh, giữ cân nặng ở mức ổn định và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, huyết áp cao, tiểu đường loại 2, mất xương và ung thư. Kết hợp hoạt động thể chất và một chế độ ăn uống cân bằng cũng có thể góp phần nâng cao tính độc lập khi bạn già đi.Trí nhớ minh mẫn. Sử dụng nhiều trái cây, rau nhiều lá, cá và các loại hạt chứa nhiều axit béo omega-3 có thể cải thiện khả năng tập trung và giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Trà xanh giàu chất chống oxy hóa cũng có thể tăng cường trí nhớ và tinh thần minh mẫn khi bạn già đi.Cảm thấy tốt hơn. Các bữa ăn bổ dưỡng có thể cung cấp cho bạn nhiều năng lượng hơn và giúp bạn trông đẹp hơn, giúp cải thiện tâm trạng và lòng tự trọng của bạn. Tất cả những hoạt động trong cơ thể bạn đều được kết nối — khi cơ thể bạn cảm thấy dễ chịu, bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn từ trong ra ngoài. Ăn thực phẩm sống lâu giúp kéo dài tuổi thọ và tốt cho sức khỏe 2. Đối phó với việc thay đổi nhu cầu ăn uống khi bạn già điKhi tuổi tăng thì cũng xuất hiện những thay đổi và điều chỉnh cho cơ thể bạn. Nếu bạn hiểu những gì đang xảy ra trong cơ thể sẽ giúp bạn kiểm soát các yêu cầu dinh dưỡng và chế độ ăn uống của mình.Những thay đổi về thể chất có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn uống của bạnSự trao đổi chất. Khi bạn trên 40 tuổi, quá trình trao đổi chất của cơ thể chậm lại, và bạn cũng thường ít hoạt động thể chất hơn so với trước. Điều này càng làm cho việc áp dụng thói quen ăn uống lành mạnh và tập thể dục để tránh tăng cân càng trở nên quan trọng hơn.Các giác quan suy yếu. Người lớn tuổi trước hết có xu hướng mất nhạy cảm với vị mặn và vị đắng, vì vậy bạn có thể có xu hướng nêm muối vào thức ăn của mình nhiều hơn trước, mặc dù người lớn tuổi cần ít muối hơn người trẻ tuổi. Sử dụng các loại thảo mộc, gia vị và dầu lành mạnh như dầu ô liu để nêm thức ăn thay vì muối.Thuốc men và bệnh tật. Một số vấn đề sức khỏe hoặc thuốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự thèm ăn hoặc ảnh hưởng đến vị giác, một lần nữa khiến người lớn tuổi tiêu thụ quá nhiều đường hoặc muối.Tiêu hóa. Do hệ thống tiêu hóa chậm lại, bạn tạo ra ít nước bọt và axit dạ dày hơn khi bạn già đi, khiến cơ thể bạn khó xử lý một số vitamin và khoáng chất, chẳng hạn như vitamin B12, vitamin B6 và axit folic, ... cần thiết để duy trì sự tỉnh táo và lưu thông tốt.Thay đổi lối sống có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn uống của bạnCô đơn và trầm cảm. Đối với một số người, cảm giác chán nản dẫn đến không ăn và ở những người khác, nó có thể gây ra tình trạng ăn quá nhiều. Chia sẻ bữa ăn với người khác có thể là một liều thuốc giải độc hiệu quả cho sự cô đơn.Chết hoặc ly hôn. Nếu mới độc thân, bạn có thể không quen nấu nướng hoặc không có chút nhiệt tình chuẩn bị bữa ăn cho riêng mình. Tuy nhiên, tự nấu các bữa ăn có thể giúp bạn kiểm soát sức khỏe của mình. Chìa khóa để nấu ăn cho một người là thành thạo một vài kỹ năng cơ bản và sáng tạo trong việc chế biến các bữa ăn phù hợp với bạn.Sống với một ngân sách hạn chế. Với những mẹo phù hợp và một chút kế hoạch, bạn có thể thưởng thức những món ăn lành mạnh với giá rẻ. Thông thường, chỉ cần cắt bỏ đồ ăn vặt và đồ ăn chế biến sẵn, bạn có thể tiết kiệm được ngân sách để thưởng thức đồ ăn lành mạnh, chất lượng hơn. 3. Những loại thực phẩm giúp bạn sống lâu hơn3.1. Chất xơThực phẩm giàu chất xơ - như trái cây và rau, bột yến mạch, các loại hạt và các loại đậu - có thể giúp làm giảm chứng táo bón trở nên phổ biến hơn khi độ tuổi của bạn tăng lên. Thực phẩm giàu chất xơ cũng được xếp vào nhóm thực phẩm giúp sống lâu hơn. Những loại thực phẩm này cũng có thể giúp giảm mức cholesterol của cơ thể, kiểm soát lượng đường trong máu và giữ cho bạn ở mức cân nặng hợp lý.3.2.Các loại ngũ cốcCác loại ngũ cốc - thực phẩm sống lâu bởi vì ngũ cốc cung cấp nguồn chất xơ tuyệt vời và giàu vitamin B, mà bạn sẽ cần nhiều hơn khi lớn tuổi. Vitamin B-6 và folate trong ngũ cốc được xem như chìa khóa để giữ cho não của bạn khỏe mạnh. Khi cơ thể thiếu hụt các hợp chất này với một hàm lượng khá nhỏ có thể tạo ra sự khác biệt cũng như thay đổi lớn cho cơ thể. Ngũ cốc nguyên hạt cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên quan đến tim mạch, ung thư và đái tháo đường. Tuy nhiên, bạn đừng dừng lại ở bánh mì nguyên cám. Hạt diêm mạch, quả mọng lúa mì,... cũng có thể được xem như những lựa chọn tuyệt vời.3.3. Quả hạchĂn thực phẩm sống lâu với các loại hạt cây như hạnh nhân, óc chó, hạt điều, hồ đào và quả hồ trăn có khả năng chống lão hóa rất lớn. Hơn nữa những loại hạt này chứa các chất dinh dưỡng đặc biệt có thể giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh tim liên quan đến tuổi tác, đột quỵ, bệnh đái tháo đường loại 2, bệnh liên quan đến thần kinh và một số loại ung thư. Các loại hạt cũng có khả năng giúp bảo vệ não của bạn khi tuổi của bạn tăng lên.3.4. Nước uốngKhi bạn lớn lên theo năm tháng, cơ thể không chỉ mất nước mà cảm giác khát của bạn cũng bắt đầu mất dần. Điều đó có nghĩa bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn để biết khi nào bạn đang thiếu nước và cần bổ sung. Nước là thức ăn tốt cho sức khỏe của bạn theo nhiều cách. Nước giúp đệm các khớp của cơ thể, giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể và ảnh hưởng đến tâm trạng cũng như mức độ tập trung của bạn. Bạn hãy uống tám cốc nước mỗi ngày để duy trì sức khỏe tốt. Các loại cá béo nên được lựa chọn sử dụng nhiều hơn trong các bữa ăn 3.5. CáCác loại cá béo như cá hồi, cá ngừ albacore, cá trích và cá hồi nuôi nên được lựa chọn sử dụng nhiều hơn trong các bữa ăn. Bởi vì thành phần dinh dưỡng của những loại cá này có chứa nhiều DHA, một loại axit béo omega-3 tốt cho não của bạn. Hàm lượng DHA thấp có liên quan đến bệnh Alzheimer, vì thế bạn nên bổ sung đủ lượng DHA này, bạn có thể cải thiện trí nhớ và khả năng học hỏi những điều mới. Ngoài ra, nếu bạn không thích ăn cá hoặc các sản phẩm từ cá thì bạn có thể lựa chọn hạt chia-nguồn cung cấp DHA dồi dào.3.6. Thịt nạc giàu proteinThực phẩm chứa hàm lượng protein phong phú giúp chống lại sự mất cơ tự nhiên xảy ra khi bạn già đi. Bạn nên lựa chọn những loại thực phẩm có hàm lượng protein phong phú như trứng, thịt nạc và các sản phẩm từ sữa thay vì bột protein. Bởi vì bột protein có thể không cung cấp cho bạn nhiều chất dinh dưỡng.3.7. Sản phẩm từ sữaThành phần canxi có trong sữa giúp cho xương của bạn khỏe mạnh. Khi bạn già đi, canxi cũng có thể làm giảm nguy cơ loãng xương, ung thư ruột kết và huyết áp cao. Sau 50 tuổi, bạn sẽ cần 1.200 mg canxi mỗi ngày, mà bạn có thể nhận được thông qua các sản phẩm sữa không béo và ít chất béo. Sữa và pho mát không phải lựa chọn duy nhất của bạn. Bạn vẫn có thể đạt được mục tiêu bổ sung canxi cho cơ thể thông qua những thực phẩm khác như sữa chua, gạo và đồ uống từ đậu nành, nước cam bổ sung và đậu phụ.3.8. Quả việt quấtSử dụng quả việt quất được xem như một cách tốt để bảo vệ não của bạn khi bạn già đi. Quả việt quất có chứa hợp chất polyphenol giúp giảm viêm cho toàn bộ cơ thể. Chúng làm giảm thiệt hại cho DNA của bạn, vốn có thể làm cho một số bệnh dễ mắc hơn. Quả việt quất cũng cải thiện mức độ tế bào não của bạn. Lựa chọn quả việt quất tươi được xem như tốt nhất, vì hàm lượng polyphenol của chúng giảm đi khi bạn nướng chúng thành bánh nướng xốp, bánh mì hoặc bánh nướng. Khoai lang là loại thực phẩm giúp bạn sống lâu hơn 3.9. Thực phẩm có màu đỏ và camDưa hấu, cà chua, ớt chuông đỏ và cam - những loại trái cây và rau này rất giàu hợp chất tự nhiên gọi là lycopene. Các nghiên cứu cho thấy các loại thực phẩm có nó có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư và cũng có thể bảo vệ bạn chống lại đột quỵ.3.10. Rau cảiCác loại rau họ cải như bông cải xanh, cải Brussels và súp lơ trắng đều có thể giúp cơ thể tăng cường sức khỏe. Chúng có một chất hóa học sulforaphane giúp kích hoạt các tế bào miễn dịch của cơ thể và hợp chất này có khả năng tấn công các chất độc làm hỏng tế bào cũng như các tác nhân gây bệnh theo thời gian. Sử dụng rau cải thường xuyên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.3.11. Rau có màu xanh lá đậmĐể giữ cho đôi mắt của bạn khỏe mạnh, bạn hãy ăn nhiều rau như rau bina, cải xoăn và rau cải xanh. Các chất chống oxy hóa trong những loại rau có lá xanh đậm có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng. Ăn ít nhất một khẩu phần mỗi ngày, và bạn cũng sẽ giúp ngăn chặn sự suy giảm trí nhớ, suy nghĩ và khả năng phán đoán có thể xảy ra khi bạn già đi.3.12. Trái bơCác nghiên cứu về hoàn thiện công thức guacamole trong cơ thể cho thấy rằng các chất chống oxy hóa trong quả bơ có thể cải thiện trí nhớ của bạn và giúp bạn giải quyết các vấn đề nhanh hơn. Bơ cũng có thể giúp làm giảm hàm lượng cholesterol của cơ thể, giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp, giúp bạn giữ được cân nặng hợp lý và bảo vệ làn da của bạn tránh khỏi các tác hại của ánh nắng mặt trời đặc biệt tia UV.3.13. Khoai langKhoai lang có nhiều beta carotene, mà cơ thể bạn sẽ chuyển hóa thành vitamin A. Loại vitamin này được xem như chìa khóa cho thị lực và làn da khỏe mạnh. Vitamin A cũng giữ cho hệ thống miễn dịch của bạn trở nên mạnh mẽ. Bạn sẽ phải ăn 23 chén bông cải xanh nấu chín để có được nhiều vitamin A như bạn tìm thấy trong một củ khoai lang vừa. Để có thể cung cấp hàm lượng carotene nhiều hơn cho cơ thể thì bạn có thể chọn khoai lang tím.3.14. Gia vịGia vị giúp mang lại hương vị cho món ăn của bạn. Gia vị có chất chống oxy hóa giúp bạn khỏe mạnh theo năm tháng. Ví dụ, tỏi có chứa các hợp chất giúp giữ cho các mạch máu của bạn mở. Quế có thể giúp giảm cholesterol và chất béo trung tính hay chất béo trong máu của cơ thể. Củ nghệ có thể bảo vệ bạn khỏi bệnh trầm cảm và bệnh Alzheimer, đồng thời có thể có khả năng chống ung thư. Nguồn tham khảo: webmd.com
https://tamanhhospital.vn/u-nao-nguyen-phat/
04/11/2023
U não nguyên phát là gì? Dấu hiệu, cách chẩn đoán và điều trị
Khối u não nguyên phát có thể làm tổn thương hệ thần kinh nghiêm trọng, gây yếu liệt hoặc mất kiểm soát các chức năng của cơ thể, thậm chí khiến người bệnh tử vong. U não nguyên phát có thể là dạng lành tính hoặc ác tính nhưng đều nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu không được điều trị kịp thời. Vậy u não nguyên phát là gì? Triệu chứng hay dấu hiệu u não nguyên phát như thế nào? Nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị bệnh ra sao? Mục lụcU não nguyên phát là gì?Các loại u não nguyên phát phổ biếnTriệu chứng hay dấu hiệu của u não nguyên phátKhi nào cần gặp bác sĩ?Nguyên nhân gây u não nguyên phátBệnh u não nguyên phát có nguy hiểm không?Cách chẩn đoán u não nguyên phátCách điều trị u não nguyên phátCách phòng ngừa bệnh u não nguyên phátU não nguyên phát là gì? U não nguyên phát là tên gọi chung của nhiều loại khối u có nguồn gốc khởi phát ngay tại não bộ của người bệnh. U não nguyên phát khác biệt với khối u não thứ phát (u não di căn), tức là khối u khởi phát tại những cơ quan hay vị trí khác trên cơ thể sau đó di chuyển đến não. (1) Khối u não nguyên phát thường xuất hiện tại lớp vỏ não, bên trong não hoặc 12 dây thần kinh sọ não. Chúng thường là khối mô rắn, không có hình dạng cố định, bao gồm các mô não bất thường và mạch máu. Trong đó, các tế bào phát triển và nhân lên mất kiểm soát, có thể nhiều hơn mức cần thiết hoặc là tế bào không chết theo chương trình Apoptosis. Khối u não nguyên phát có thể hình thành ở bất kỳ vị trí nào trong não Xác định rõ khối u não nguyên phát và khối u não di căn sẽ giúp phân biệt những biểu hiện lâm sàng của chúng đối với cơ thể người bệnh, đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đánh giá sự phát triển, tiên lượng nguy cơ tái phát, mức độ nguy hiểm của khối u. Việc làm này còn góp phần tích cực trong quá trình lựa chọn phương pháp điều trị. Các loại u não nguyên phát phổ biến U não nguyên phát có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Điều này tùy thuộc vào vị trí khởi phát, tính chất, cấp độ nguy hiểm của khối u… Một số loại u não nguyên phát phổ biến gồm có: U tế bào thần kinh đệm: Vị trí khởi phát khối u là bên trong não và tủy sống, bao gồm: U nguyên bào thần kinh đệm, u nguyên bào thần kinh đệm nhánh, u tế bào nhỏ, u tế bào sao… U màng não: Khối u khởi phát tại lớp màng bao quanh não và tủy sống. U tế bào Schwann: Khối u hình thành và phát triển trên dây thần kinh thính giác (còn gọi là dây thần kinh số 8). U tuyến yên: Khối u hình thành tại tuyến yên ở đáy não, có thể gây ảnh hưởng đến các hormone tuyến yên. U nguyên bào tủy: Dạng khối u hình thành từ phần sau của não, có thể xâm lấn, chèn ép dịch tủy sống. U sọ hầu: Khối u tại vị trí sọ hầu, gần với tuyến yên… U não nguyên phát có nhiều loại khác nhau và có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi, giới tính nào Ngoài ra, nếu xét theo tính chất của các khối u não nguyên phát thì có 2 loại gồm: u não nguyên phát lành tính (không ung thư) và u não ác tính nguyên phát (ung thư). Tùy vào từng trường hợp, các khối u não nguyên phát lành tính vẫn có thể biến đổi thành u não nguyên phát ác tính. Tuy nhiên, không có trường hợp ngược lại được ghi nhận. Về mức độ bệnh, theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các khối u não nguyên phát có thể được chia thành 4 cấp độ, bao gồm: (2) U não nguyên phát cấp độ 1: Khối u lành tính, không xâm lấn, tồn tại lâu dài và tăng trưởng chậm. Loại khối u này có thể được chữa khỏi bằng phương pháp phẫu thuật. U não nguyên phát cấp độ 2: Khối u tăng trưởng tương đối chậm, hơi xâm nhập và sau điều trị có thể tái phát ở cấp độ cao hơn. U não nguyên phát cấp độ 3: Khối u ác tính, xâm lấn và sau khi can thiệp điều trị có xu hướng tiếp tục tái phát ở cấp độ 4. U não nguyên phát cấp độ 4: Khối u ác tính nhất, tăng trưởng nhanh và rất “hung hãn”, có thể thâm nhập rộng rãi ở các bộ phận khác trong cơ thể, nguy cơ tái phát cao, dễ bị hoại tử. Triệu chứng hay dấu hiệu của u não nguyên phát U não nguyên phát có thể gây ra nhiều triệu chứng hay dấu hiệu khác nhau, toàn thân hoặc khu trú. Điều này còn phụ thuộc vào loại khối u, kích thước, vị trí khối u và bệnh sử của người bệnh… Một số triệu chứng điển hình của u não nguyên phát bao gồm: (3) Đau đầu: Đặc biệt là tình trạng đau đầu kéo dài, ngày càng gia tăng về tần suất và cường độ. Đau đầu thường xuyên lặp lại, mức độ tăng dần có thể là triệu chứng phổ biến của bệnh u não nguyên phát Chóng mặt, buồn nôn và nôn: Tình trạng này có thể bao gồm khả năng giữ thăng bằng của người bệnh giảm, gây té ngã hoặc gặp khó khăn khi di chuyển. Co giật: Những cơn động kinh gây co giật toàn thân là biểu hiện chung của nhiều loại u não. Đặc biệt là những khối u có kích thước lớn, làm gia tăng áp lực nội sọ. Tê, yếu hoặc liệt tay, chân: Khi khối u chèn ép vào các dây thần kinh vận động có thể gây ra tình trạng yếu, liệt tay, chân hoặc một bộ phận cơ thể. Khó nói chuyện: Đột nhiên không thể nói chuyện hoặc gặp khó khăn trong việc lựa chọn từ ngữ để giao tiếp hay bị rối loạn diễn đạt ngôn ngữ… Đó là những biểu hiện điển hình của các bệnh lý liên quan tới não bộ, trong đó có u não nguyên phát. Nhìn đôi, giảm thị lực: Khối u có thể chèn ép vào dây thần kinh thị giác hoặc dây thần kinh vận nhãn gây ra những bất thường ở cử động mắt hay khả năng quan sát của người bệnh. Các triệu chứng khác: Người bệnh có thể đột ngột thay đổi tính cách, nhầm lẫn những sự vật hay sự việc thông thường, bị rối loạn giấc ngủ, suy giảm trí nhớ, cứng cổ, gặp khó khăn khi nuốt thức ăn, chậm chạp trong vận động và giao tiếp, mất khứu giác/thính giác… Khi nào cần gặp bác sĩ? Ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường hay triệu chứng nghi ngờ bệnh u não nguyên phát, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Kết quả điều trị các khối u não nguyên phát liên quan chặt chẽ với việc phát hiện sớm bệnh lý, đặc biệt là khi khối u có kích thước còn nhỏ và lành tính. Đồng thời, các khối u đang ở giai đoạn cấp độ 1, 2 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có tiên lượng điều trị khỏi cao hơn so với những khối u đang ở giai đoạn cấp độ 3, 4. Các khối u não nguyên phát có thể diễn tiến ngày càng nghiêm trọng hơn theo thời gian. Do đó, người bệnh u não nguyên phát nên đến gặp bác sĩ thăm khám, chữa trị càng sớm càng tốt. Nguyên nhân gây u não nguyên phát Hầu hết sự xuất hiện của các khối u não nguyên phát đều không có nguyên nhân cụ thể. Người bệnh thường phát hiện khối u khi chúng đã biểu hiện những triệu chứng điển hình. Đôi khi người bệnh phát hiện chúng một cách tình cờ trong quá trình điều trị các bệnh lý khác. Một số yếu tố nguy cơ có thể gây u não nguyên phát bao gồm: (4) Người cao tuổi: Các khối u não nguyên phát có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi và giới tính nào. Tuy nhiên, những người càng cao tuổi thì nguy cơ mắc u não nguyên phát càng tăng. U não nguyên phát thường xảy ra ở người cao tuổi Nhiễm chất phóng xạ: Những người tiếp xúc không an toàn với chất phóng xạ hoặc đã từng sử dụng phương pháp xạ trị có nguy cơ mắc u não nguyên phát. Di truyền: Khối u não nguyên phát có thể khởi phát từ những đột biến di truyền tiềm ẩn. Do đó, những người có người thân bị u não nguyên phát cũng có thể có nguy cơ mắc loại bệnh này. Ngoài ra, một số giả thuyết cho rằng sóng điện thoại di động, môi trường ô nhiễm, ăn nhiều thịt đỏ… cũng làm tăng nguy cơ mắc u não nguyên phát. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu khoa học nào chỉ ra mối liên hệ giữa chúng và các chuyên gia hiện vẫn còn tranh luận nhiều về vấn đề này. Bệnh u não nguyên phát có nguy hiểm không? Khoảng 70% các khối u não nguyên phát là lành tính và khoảng 30% còn lại là ác tính. Dù thuộc nhóm lành tính hay ác tính, các khối u não nguyên phát vẫn có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Do đó, chúng cần được loại bỏ kịp thời. Cách chẩn đoán u não nguyên phát Để chẩn đoán u não nguyên phát, bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, CT, MRI… Qua đó, bác sĩ có thể phát hiện khối u, nhận biết được vị trí, kích thước và mối tương quan của khối u não nguyên phát với các cấu trúc xung quanh. Cùng với đó, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm máu và nước tiểu để hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá bệnh u não nguyên phát. Bởi vì các khối u này có thể phát tán tế bào vào trong máu. Đồng thời trong nước tiểu người bệnh u não nguyên phát cũng tìm thấy nhiều protein có nguồn gốc từ các khối u não. Từ việc khai thác bệnh sử, các yếu tố di truyền của người bệnh kết hợp với kết quả khám lâm sàng, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh u não nguyên phát. Thông thường, để có thông tin chính xác, đưa ra phương án điều trị phù hợp và hiệu quả, bác sĩ cần kết hợp đồng thời các xét nghiệm, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh… Cách điều trị u não nguyên phát Việc điều trị bệnh u não nguyên phát không chỉ phụ thuộc vào vị trí, kích thước và tính chất khối u mà còn tùy theo thể trạng, cơ địa, tuổi tác của người bệnh… Chính vì vậy, người bệnh khi xuất hiện những triệu chứng nghi ngờ mắc u não nguyên phát nên sớm đi khám tại các cơ sở y tế có đầy đủ thiết bị, máy móc và quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm. Qua đó, bác sĩ có thể chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, tối ưu cho từng trường hợp cụ thể. Một số cách điều trị u não nguyên phát phổ biến gồm có: Phẫu thuật: Đây là phương pháp thường được ưu tiên sử dụng đối với các khối u não nguyên phát lành tính. Phẫu thuật giúp loại bỏ nhiều nhất có thể kích thước khối u, giải áp và tạo điều kiện để các vùng chức năng bị tổn thương có khả năng phục hồi. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sở hữu hệ thống máy móc chuyên mổ u não hiện đại bậc nhất thế giới như robot mổ não Modus V Synaptive, định vị dẫn đường thần kinh Neuro-Navigation, kính vi phẫu tích hợp chụp huỳnh quang 3D thế hệ mới nhất… Tất cả giúp mổ u não nguyên phát cũng như các loại u não khác hiệu quả vượt trội. Phẫu thuật là phương pháp phổ biến trong điều trị bệnh u não nguyên phát Xạ trị: Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp phẫu thuật thì xạ trị có thể được tiến hành. Phương pháp này sử dụng chùm năng lượng mạnh từ phóng xạ để tiêu diệt khối u. Hóa trị: Phương pháp này sử dụng các thuốc cực mạnh để tiêu diệt khối u. Nó có thể là viên uống, dịch truyền tĩnh mạch hoặc những tấm mỏng chứa thuốc đặt trực tiếp vào vị trí khối u khi tiến hành phẫu thuật. Theo dõi điều trị: Đối với những người bệnh cao tuổi, sức khỏe không đảm bảo để tiến hành các biện pháp điều trị khác hoặc những trường hợp cần tiếp tục theo dõi quá trình phát triển, đặc tính của khối u… bác sĩ có thể chỉ định cho sử dụng một số loại thuốc. Đồng thời yêu cầu người bệnh thường xuyên tái khám và thực hiện các xét nghiệm hay kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cần thiết. Điện trường thay thế: Phương pháp này sử dụng điện trường can thiệp trực tiếp vào quá trình phân chia của các tế bào hình thành khối u, khiến chúng không thể tiếp tục nguyên phân và tự chết. Liệu pháp tâm lý và các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ cũng có thể được áp dụng để hỗ trợ người bệnh u não nguyên phát nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống. Thông thường, bác sĩ sẽ cùng lúc kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau để tăng hiệu quả điều trị. Cách phòng ngừa bệnh u não nguyên phát Hiện nay chưa có biện pháp nào có thể giúp phòng ngừa tuyệt đối bệnh u não nguyên phát. Tuy nhiên, để tăng tính an toàn, bạn nên tránh xa các yếu tố nguy cơ hình thành nên khối u não. Đồng thời, mỗi người nên thường xuyên vận động thể chất, giảm căng thẳng, dinh dưỡng đầy đủ và thăm khám sức khỏe định kỳ (đặc biệt là khi có dấu hiệu bất thường hoặc phát hiện triệu chứng của u não nguyên phát)… Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: U não nguyên phát là bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đe dọa tính mạng người bệnh. Do đó, việc thăm khám, tầm soát, chữa trị khối u não nguyên phát cần được thực hiện từ sớm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-1-tuoi-nang-bao-nhieu-kg-la-chuan-vi
Trẻ 1 tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn?
Trẻ 1 tuổi đang ở giai đoạn phát triển nhiều về thể chất và trí tuệ. Sự phát triển về thể chất bao gồm sự tăng trưởng về cân nặng và chiều cao. Theo đó, trẻ 1 tuổi nặng bao nhiêu kg là đạt chuẩn và các bậc cha mẹ nên theo dõi cân nặng của trẻ như thế nào? 1. Trẻ 1 tuổi nặng bao nhiêu kg là đạt chuẩn? Cân nặng là một yếu tố quan trọng cho thấy tình trạng dinh dưỡng và phát triển của trẻ. Cân nặng của trẻ ở mỗi độ tuổi khác nhau nên nằm trong một khoảng giới hạn nhất định được gọi là cân nặng tiêu chuẩn. Trẻ có cân nặng vượt quá mức cân nặng tiêu chuẩn có thể dẫn đến tình trạng thừa dinh dưỡng, béo phì và ngược lại, cân nặng của trẻ thấp hơn mức tiêu chuẩn phản ánh tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu cân.Đối với trẻ 1 tuổi cân nặng bao nhiêu thì phù hợp? Theo Tổ chức y tế Thế Giới (WHO), mức cân nặng tiêu chuẩn của trẻ từ 0 – 12 tháng tuổi được thể hiện qua bảng cân nặng tiêu chuẩn của trẻ sau:BẢNG CÂN NẶNG CHUẨN CỦA TRẺ 0 – 12 THÁNG TUỔI Tháng tuổi Bé trai Bé gái Sơ sinh 2.9 – 3.8 2.7 – 3.6 1 tháng 3.6 – 5.0 3.4 – 4.5 2 tháng 4.3 – 6.0 4.0 – 5.4 3 tháng 5 – 6.9 5.3 – 6.9 4 tháng 5.7 – 7.6 5.8 – 7.5 5 tháng 6.3 – 8.2 6.3 – 8.1 6 tháng 7.3 – 8.5 6.8 – 8.7 7 tháng 7.4 – 9.2 7.1 – 9.0 8 tháng 7.7 – 9.6 7.7 – 9.1 9 tháng 8.25 – 9.57 8.2 – 9.3 10 tháng 8.3 – 10.2 8.5 – 9.6 11 tháng 8.4 – 10.5 8.7 – 9.9 12 tháng 8.9 – 10.4 8.9 – 10.1 Bảng cân nặng tiêu chuẩn ở trẻ em cho thấy trẻ 1 tuổi có cân nặng đạt chuẩn trong khoảng 8.9 – 10.4 kg, bé gái 1 tuổi có cân nặng đạt chuẩn khoảng 8.9 kg đến 10.4 kg và bé trai 1 tuổi nặng từ 8.9 kg đến 10.1 kg. Mức cân nặng tăng trung bình ở trẻ 0 – 6 tháng tuổi trong khoảng từ 125gr – 600g/tuần. Đối với trẻ từ 7 tháng đến 1 tuổi thì mức cân nặng tăng trung bình tương ứng 500g/tháng. Giải đáp trẻ 1 tuổi bao nhiêu kg? 2. Các lưu ý khi đo cân nặng trẻ Cân nặng trẻ đo được có xu hướng tăng hơn so với cân nặng thực bởi sự ảnh hưởng của các yếu tố như tã lót, quần áo.. Do đó, các bậc cha mẹ nên lưu ý lấy kết quả đo được trừ đi khối lượng của các yếu tố trên. Theo khuyến cáo từ bác sĩ dinh dưỡng, các bậc cha mẹ nên đo cân nặng kết hợp chiều cao định kỳ hàng tháng để theo dõi tình trạng dinh dưỡng và phát triển của trẻ. Chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp cho sự phát triển toàn diện về cân nặng và thể chất, đặc biệt là cân nặng ở trẻ 1 tuổi là giai đoạn tiền đề cho sự phát triển của bé về sau.Bên cạnh đó để trẻ phát triển toàn diện, bé cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/thuc-hu-nguy-co-son-mong-tay-dang-gel-gay-ung-thu-da-20210328163318900.htm
20210328
Thực hư nguy cơ sơn móng tay dạng gel gây ung thư da
Sơn móng dạng gel khô ngay lập tức, khó bị nứt hỏng và bền hơn loại sơn móng thông thường. Nhưng nó cũng đi kèm một số nguy cơ nhất định. Các chất gây hại có trong sơn gel Chất toluence có trong sơn móng tay khi bốc hơi trong không khí gây kích thích thần kinh, mắt, cổ họng và phổi. Chất ethylacetate và butylacetate (thường được sử dụng làm dung môi đánh bóng móng tay) gây kích ứng tim, gan, phổi. Chất phthalate và toluence có trong sơn móng nếu hấp thụ trong thời gian dài sẽ gây hại cơ thể. Toluence là một chất phụ gia có trong xăng xe, nếu sử dụng quá nhiều hóa chất này có thể gây ảnh hưởng lớn đến hệ thần kinh trung ương, gây tác hại đến cả khả năng sinh sản ở chị em phụ nữ, ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi có thể gây sảy thai hoặc làm dị dạng thai nhi. Sơn móng tay dạng gel tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe. Nguy cơ của sơn móng dạng gel Sơn móng dạng gel được thiết kế để sử dụng các đèn LED phát ra tia UVA, giúp sơn khô nhanh. Trong khi tia UVB có thể khiến bạn bị cháy da (như UVB từ tia nắng mặt trời), thì UVA lại chịu trách nhiệm cho quá trình lão hóa, các tổn thương da và ung thư. Rắc rối trong việc hiểu về nguy cơ gây hại cho sức khỏe của sơn móng dạng gel nằm ở chỗ không có tiêu chuẩn chung nào khi thực hiện kỹ thuật chăm sóc móng sử dụng sơn dạng gel ở các tiệm làm móng như: Thời gian giữa mỗi lần sơn lại móng là bao lâu; Nên sấy khô móng trong bao lâu là an toàn? Dù khả năng phơi nhiễm tia cực tím từ đèn dùng trong tiệm làm móng là thấp. Tuy nhiên, chỉ trong 10 phút bàn tay của bạn tiếp xúc với năng lượng tương đương với người công nhân làm cả ngày dưới ánh nắng mặt trời. Hội Da liễu Mỹ đã từng cảnh báo, những người thường xuyên sơn móng, tuy thời gian sử dụng đèn hong khô móng là khá ngắn, nhưng tia UV của đèn mạnh gấp 4 lần so với ánh nắng mặt trời và chúng có thể tích lũy trong thời gian dài, nguy hại đến sức khỏe của da. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, khi sử dụng máy hong móng tay với tia UV từ 8-208 lần (tùy thuộc loại máy) có thể phá hủy các thế bào da theo hướng làm tăng nguy cơ ung thư. Những điều đó có nghĩa là để có một bộ móng đẹp, bạn phải đánh đổi lại da tay sẽ nhanh bị nhăn nheo, lão hóa. Những người thường xuyên đi làm móng, nhiều lần ghé tiệm nail hàng tháng sẽ đối diện nguy cơ cao hơn khi tiếp xúc liên tục với UVA. Sử dụng thiết bị bảo vệ để tránh nguy cơ gây hại Trong số những người đã mang thiết bị bảo vệ da khi sơn móng dạng gel, có một số kỹ thuật phổ biến được ưa thích như: găng tay không móng và kem chống nắng. Chị em khi đi làm nail thì nên dùng găng tay không móng để che toàn bộ da tay của bạn khỏi tia UV. Hoặc biện pháp khác là dùng kem chống nắng che phần da tay. Tuy nhiên có quá nhiều vấn đề cần lưu ý trong việc sử dụng kem chống nắng. Trước hết, nhiều loại kem chống nắng cần khoảng 20 phút mới bắt đầu có tác dụng. Nhưng thực tế là không ai thoa kem chống nắng rồi lại chờ 20 phút mới làm móng. Hơn nữa, toàn bộ quá trình sơn móng bằng loại sơn dạng gel (bao gồm cả việc massage, cắt móng...) có thể can thiệp vào ý định thoa kem chống nắng hay thậm chí làm phai lớp bảo vệ mà bạn đã cẩn trọng thoa lên từ trước. Điều đặc biệt lưu ý là: Kem chống nắng không được phê duyệt sử dụng nếu có sự hiện diện của các loại đèn LED. Do tất cả các loại kem chống nắng đều được thử nghiệm bên dưới ánh sáng tương tự loại phát ra từ mặt trời. Nhưng lượng tia UVA phát ra từ các đèn LED cao hơn rất nhiều so với từ mặt trời. Do đó, chưa có đánh giá cụ thể liệu thoa kem chống nắng khi làm móng thì có tác dụng bảo vệ gì không? Với những đánh giá ở trên cho thấy, bạn nên cẩn trọng để bảo vệ sức khỏe bản thân trước khi quyết định sơn móng dạng gel. Phụ nữ chỉ nên sử dụng sơn móng tay dạng gel cho những dịp đặc biệt nhằm giảm nguy cơ bị ảnh hưởng từ hóa chất. Bởi vì móng tay phải mất 6 tuần để trở bình thường sau khi sơn dạng gel.
https://suckhoedoisong.vn/sot-phat-ban-nguyen-nhan-bieu-hien-duong-lay-truyen-cach-dieu-tri-va-phong-benh-169240514121807732.htm
16-05-2024
Sốt phát ban: Biểu hiện, nguyên nhân, điều trị và phòng bệnh
1. Nguyên nhân sốt phát ban Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh sốt phát ban là do lây nhiễm virus human herpes 6 hoặc 7. Loại virus này có khả năng lây từ người sang người, thông qua tiếp xúc cơ thể với người nhiễm bệnh trước đó, hoặc sử dụng chung vật dụng cá nhân với những người bệnh. Điều này sẽ làm lây nhiễm virus gây bệnh sốt phát ban. Đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch yếu, không có khả năng đối kháng với tác nhân gây bệnh. Virus sởi Sau khi virus sởi xâm nhập trẻ bắt đầu sốt, cơn sốt giảm nhẹ khi có sự xuất hiện của các vết ban. Nốt ban đỏ do virus sởi gây ra có dạng sần, ban đầu xuất hiện ở tai sau đó lan ra mặt và xuống phần dưới của cơ thể. Bên cạnh đó, trẻ còn có thể xuất hiện các triệu chứng đi kèm như: Chảy nước mắt thường xuyên, đỏ mắt, ho, chảy nước mũi,… Virus rubella Trong một số trường hợp sự tấn công của virus Rubella có thể gây sốt phát ban ở trẻ. Thông thường, cơn sốt của chủng virus này sẽ kéo dài trong 3 ngày. Sau đó các vết ban xuất hiện từ mặt rồi lan dần xuống chân. Nốt ban này có màu nhạt, phân bố dày đặc. Bên cạnh sốt và phát ban thì trẻ có thể có các biểu hiện như: Hạch cổ, sưng hạch tai, đau khớp , đau cơ,… Sốt phát ban là bệnh lý thường gặp ở nhiều người, nhất là trẻ nhỏ có hệ miễn dịch yếu. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác gây ra bệnh sốt phát ban bao gồm: Sốt phát ban do chấy, rận hay còn gọi là sốt phát ban cổ điển; Sốt phát ban do chuột hay còn gọi là sốt phát ban địa phương do bọ chét chuột; Sốt phát ban do mò mạt hay còn gọi là sốt phát ban bụi rậm. Tên tác nhân gây bệnh là do Rickettsia prowazekii-một nhóm vi khuẩn có thể được lây truyền sang người qua trung gian một số loài ngoại ký sinh như: bọ chét, chấy rận, ve… Bệnh sốt phát ban do chấy rận lưu hành ở những vùng khí hậu lạnh với điều kiện sống thấp, kém vệ sinh và chấy rận phát triển. Hiện nay bệnh tồn tại như một bệnh động vật của loài sóc bay (Glaucomys volans) ở Hoa Kỳ và đã có bằng chứng huyết thanh học về những người đã bị nhiễm Rickettsia prowazekii từ ổ nhiễm trùng này qua bọ chét của chúng. 2. Dấu hiệu sốt phát ban Triệu chứng lâm sàng là sốt cao (39 – 40 độ C), ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, buồn nôn và mệt mỏi biểu hiện nhiễm độc. Ban xuất hiện nửa người, sau khoảng 2 - 4 ngày thì lan ra toàn thân. Đối với trẻ nhỏ: Triệu chứng đầu tiên của trẻ thường bắt đầu bằng triệu chứng sốt. Có thể chỉ sốt nhẹ khoảng 38 độ, hoặc có thể cao hơn ở mức 40 độ C. Vào ngày thứ 3 hoặc thứ 4 thì sốt sẽ giảm. Tuy nhiên đây sẽ là thời điểm các nốt phát ban bắt đầu xuất hiện trên da. Các vết ban sẽ có xu hướng lan nhanh, kéo dài khoảng vài ngày. Các nốt này sẽ trông giống như những nốt đỏ lốm đốm trên bề mặt da. Chúng có thể xuất hiện đột ngột hoặc dần dần, cũng có thể xuất hiện thành từng đám nhỏ hoặc toàn bộ cơ thể. Tuy nhiên, chúng thường bắt đầu ở vùng đầu mặt trước khi lan sang phần thân, tay chân của trẻ. Các vết này có thể sẽ làm trẻ khó chịu vì chúng gây ngứa. Đối với người lớn: Với người lớn, bệnh thường có thời gian ủ bệnh từ trước đó trong khoảng từ 1 – 2 tuần. Sau đó mới gây nên những triệu chứng đột ngột. Điều này khiến bệnh có khả năng kéo dài mãi mới khỏi được bệnh. Trong đó có 3 triệu chứng điển hình, gồm: Sốt cao: Cơn sốt thường xuất hiện đột ngột khiến cho nhiệt độ cơ thể cao ở mức 39 độ. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể gặp các hiện tượng như: Sổ mũi, ho, viêm kết mạc, đau đầu,… Da nổi ban đỏ: Khi mới nổi, các nốt ban sẽ màu hồng nhạt, phẳng hoặc nổi cộm nhẹ trên da. Nốt ban không có tính chu kỳ, thường nổi toàn thân. Trong trường hợp bị nhẹ, các nốt ban có thể chỉ tồn tại vài tiếng, nhưng nếu nặng hơn thì chúng có thể tồn tại đến vài ngày xong mới lặn. Sưng hạch: Đây là hiện tượng dễ xảy ra với sốt phát ban ở người lớn khi thấy hạch nổi hoặc sưng ở quai hàm, cổ. Bởi hệ miễn dịch đang phản ứng lại với tác nhân gây bệnh. Ngoài 3 triệu chứng phổ biến thường gặp trên, người lớn mắc bệnh sốt phát ban có thể bị mệt mỏi, đau tai, viêm họng, chán ăn, tiêu chảy,… Bệnh sốt phát ban do chấy rận lưu hành ở những vùng có điều kiện sống thấp, kém vệ sinh. 3. Sốt phát ban có lây không? Sốt phát ban do virus, vi khuẩn nên có thể lây nhiễm. Virus lây từ người sang người thông qua tiếp xúc cơ thể với người nhiễm bệnh hoặc các vật dụng cá nhân của người bệnh. Bệnh ở trẻ em phần lớn là do lây nhiễm từ cộng đồng, chủ yếu là nhà trẻ, khu đông dân cư và các khu vui chơi. Nhà trẻ, trường học là môi trường thuận lợi cho sự lây bệnh từ trẻ này sang trẻ khác. 4. Phòng ngừa sốt phát ban Cách phòng ngừa bệnh tốt nhất, hiệu quả nhất chính là tiêm phòng vaccine. Sởi có thể tiêm ngừa khi trẻ được 9 tháng tuổi. Vì vậy phụ huynh cần tiêm đúng và đủ liều theo lịch tiêm. Với các nguyên nhân khác hiện nay chưa có vaccine vì thế hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh và thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh vẫn là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh sốt phát ban. Ở trẻ em, hệ miễn dịch còn yếu nên bệnh dễ lây lan thông qua các tiếp xúc cộng đồng như môi trường ở nhà trẻ, sau đó phát bệnh và có thể lây cho những thành viên khác trong gia đình. Để phòng chống bệnh cần phải phát hiện sớm và cách ly những trẻ có dấu hiệu sốt, ho, phát ban. Đồng thời mọi người cần có thói quen giữ vệ sinh cá nhân để tránh virus dính trên tay và xâm nhập vào cơ thể. Dùng thuốc đảm bảo để đuổi côn trùng, loại trừ các loài ký sinh trên vật nuôi, tự kiểm tra sau khi thăm các khu vực có véc-tơ bị nhiễm khuẩn, và mặc quần áo bảo hộ để giảm rủi ro. Ở nơi có bệnh lưu hành địa phương, cần thường xuyên kiểm tra vệ sinh cá nhân, quần áo, giường chiếu và giám sát với động vật chân đốt truyền nhiễm. Những biện pháp phòng ngừa trên đặc biệt quan trọng cho những người sống trong vùng có môi trường kém vệ sinh. 5. Điều trị sốt phát ban Sốt phát ban có thể tự khỏi sau vài ngày nếu các triệu chứng nhẹ và được chăm sóc tốt. Những việc cần làm khi bị sốt phát ban: Để người bệnh được nghỉ ngơi, chăm sóc ở nhà để tránh không lây bệnh cho những người xung quanh. Vệ sinh thân thể trẻ hàng ngày bằng cách lau rửa người nhanh bằng nước nước muối ấm. Vệ sinh sạch sẽ làm giảm nguy cơ viêm nhiễm. Nên uống nước cam, chanh… nhằm bổ sung dưỡng chất từ các vitamin C tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Hạ sốt, vì sốt cao kéo dài thường dễ gây biến chứng thần kinh, tim mạch. Việc đầu tiên cần làm khi bị bệnh là phải hạ sốt đúng cách. Có thể dùng thuốc hoặc chườm khăn mát. Nếu dùng thuốc cần chú ý liều lượng và nên sử dụng paracetamol để hạ sốt theo hướng dẫn của thầy thuốc. Sử dụng thuốc hoặc các biện pháp khác để giảm ho, thông mũi, giảm đau họng khi có triệu chứng kèm theo. Bù nước, điện giải nếu người bệnh bị tiêu chảy mất nước. Với trường hợp bội nhiễm có thể xảy ra những biến chứng nguy hiểm cần phải điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao, co giật cần sớm đưa vào bệnh viện để kịp thời chữa trị. Chăm sóc tốt là một phương pháp giúp nhanh chóng phục hồi sức khỏe cho người bệnh, đặc biệt là ở trẻ nhỏ có sức đề kháng yếu. Bố mẹ cần đặc biệt lưu ý khi trẻ có các triệu chứng xấu của bệnh sốt phát ban. Đã có 78 ca sốt phát ban nghi sởi, rubella, phải xử lý triệt để ngay khi xuất hiện ca mắc SKĐS - Gần đây Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra cảnh báo việc gia tăng số ca mắc bệnh sởi và nguy cơ bùng phát dịch sởi tại nhiều khu vực trên toàn thế giới. Từ đầu năm 2024 đến nay đã ghi nhận 78 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, rubella tại một số tỉnh, thành.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/luu-y-khi-truyen-mau-che-pham-mau-cho-tre-so-sinh-vi
Lưu ý khi truyền máu, chế phẩm máu cho trẻ sơ sinh
Khi truyền máu cho trẻ sơ sinh, cần tuân thủ những nguyên tắc quan trọng để đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ gặp phải những rủi ro không mong muốn. 1. Tác dụng của truyền máu và chế phẩm máu Truyền máu và chế phẩm máu là việc cung cấp các thành phần gồm hồng cầu, tiểu cầu và có thể là bạch cầu cho bệnh nhân. Ngoài ra, truyền máu và các chế phẩm máu còn nhằm mục đích cung cấp các yếu tố đông máu, cung cấp các protein tạo áp lực keo cho bệnh nhân để điều trị bệnh. 2. Nguyên tắc truyền máu cho trẻ sơ sinh Chỉ định truyền máu ở trẻ sơ sinh là truyền một thành phần của máu mà trẻ cần;Lượng hemoglobin (hoặc hematocrit) của trẻ không phải là nhân tố quyết định truyền máu. Quyết định truyền máu nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng lâm sàng như đang chảy máu, đồng thời phòng ngừa biến chứng và tử vong. Nếu trẻ chảy máu liên tục, hemoglobin sẽ không thể phản ánh tình trạng lâm sàng thực tế của trẻ;Với những trẻ nhẹ cân (dưới 2,5kg khi sinh hoặc sinh trước 37 tuần tuổi), hemoglobin có thể giảm dần (thiếu máu ở trẻ sinh non). Tuy nhiên, khuyến cáo chỉ truyền máu khi hemoglobin thấp hơn 8g/dl (hematocrit dưới 24%) nếu trẻ khỏe mạnh;Trong trường hợp trẻ bị sốc do mất máu, nếu không có sẵn máu để truyền ngay lập tức, có thể cung cấp dịch truyền natri clorua 0,9% cho đến khi có máu. Cần lưu ý nguyên tắc khi truyền máu cho trẻ sơ sinh 3. Một số nguy cơ khi truyền máu cho trẻ sơ sinh và biện pháp phòng ngừa 3.1 Nguy cơNhiễm virus: HIV, viêm gan;Nhiễm khuẩn nếu máu và các chế phẩm máu được chuẩn bị hoặc bảo quản không đúng cách;Các phản ứng dị ứng: Ngứa, phát ban, hoặc khó thở, khò khè;Phản ứng truyền máu tán huyết nghiêm trọng;Bệnh vật ghép với ký chủ.3.2 Biện pháp giảm nguy cơ khi truyền máuKiểm soát người hiến máu: Điều tra trước về tiền sử bệnh tật, sinh hoạt tình dục, đi du lịch và sử dụng thuốc trước khi lấy máu;Sàng lọc các bệnh lý nhiễm trùng lây truyền trong máu của người hiến máu như HIV, virus viêm gan, Human T-lymphotropic virus (virus gây bệnh bạch cầu), vi khuẩn gây bệnh giang mai, West Nile virus (virus gây sốt xuất huyết, sốt vàng da và viêm não Nhật Bản);Đảm bảo chất lượng nhóm máu, thử nghiệm tương hợp, lưu trữ và vận chuyển của máu;Đảm bảo ngân hàng máu tuân theo các khuyến cáo cho máu an toàn;Sử dụng máu thích hợp, thực hiện đúng theo quy chế truyền máu;Cha mẹ cần thông báo ngay cho bác sĩ trong trường hợp trẻ có dấu hiệu khó chịu, đau, phát ban, khó thở trong hoặc sau khi truyền máu. Những phản ứng dị ứng này có thể được xử trí bằng thuốc uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu các phản ứng dị ứng thường xuyên diễn ra, trẻ có thể được cho uống thuốc phòng trước khi truyền máu nhằm giảm thiểu nguy cơ và tần suất dị ứng;Máu được truyền cho trẻ phải được làm phản ứng chéo với máu của trẻ. Khi gửi mẫu máu của trẻ để làm nhóm máu và phản ứng chéo có thể gửi một mẫu máu của mẹ. Sử dụng máu thích hợp và thực hiện đúng quy chế truyền máu 4. Truyền máu và chế phẩm máu cho trẻ sơ sinh được thực hiện như thế nào? Kiểm tra lại những nguyên tắc chung của việc sử dụng chế phẩm máu;Thiết lập đường truyền ngoại biên nếu chưa có;Trước khi bắt đầu truyền máu nên kiểm tra để đảm bảo sử dụng đúng nhóm máu cho trẻ, thông tin của trẻ được ghi nhận rõ ràng, máu đã được kiểm tra với máu của mẹ và trẻ. Trường hợp cấp cứu nên sử dụng nhóm máu O. Đồng thời, túi máu truyền chưa bị mở, không rò rỉ; túi máu không được để ngoài tủ lạnh quá 4 giờ, plasma không có màu hồng, hồng cầu lắng không có màu xanh hay đen, máu không có cục đông; đường truyền tĩnh mạch phải thông suốt;Ghi nhận nhiệt độ, nhịp tim và nhịp thở của trẻ;Bỏ lớp bảo vệ khỏi túi máu, không chạm vào phần mở và gắn túi máu với bộ truyền máu;Mở nút chặn trên dây chuyền của bộ truyền máu để máu chảy tới cuối dây truyền, sau đó khóa nút chặn;Tháo nút truyền máu của dây chuyền, gắn dây chuyền vào bộ truyền máu ngay lập tức;Truyền máu cho trẻ sơ sinh với tốc độ 15-20 ml/kg cân nặng, thời gian trung bình là 2 giờ, tối đa khoảng 4 giờ;Theo dõi nhiệt độ, nhịp tim và nhịp thở của trẻ, giảm tốc độ truyền xuống một nửa khi các dấu hiệu sinh tồn của trẻ bắt đầu tăng;Nếu có thể nên sử dụng máy truyền máu để kiểm soát tốc độ truyền;Khi kết thúc truyền máu, cần đánh giá lại sức khỏe của trẻ. Nếu cần truyền máu tiếp, nên truyền với cùng tốc độ và thể tích. 5. Theo dõi sau truyền máu Khi truyền máu, nên theo dõi sinh hiệu trẻ theo các bước: Trước khi truyền máu; ngay khi bắt đầu truyền máu; mỗi 5 phút trong 15 phút đầu khi bắt đầu truyền máu; ít nhất mỗi 1 giờ trong suốt quá trình truyền máu và mỗi 4 giờ trong 24 giờ sau khi hoàn tất truyền máu;Khi theo dõi, cần ghi nhận các thông tin của trẻ: Tổng trạng, nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ, bilan xuất nhập (dịch nhập đường miệng, đường truyền tĩnh mạch và lượng nước tiểu bài tiết ra);Ghi nhận thêm thời gian bắt đầu và kết thúc truyền máu, thể tích và loại máu truyền, mã số túi máu, các tác dụng phụ.Khi cần truyền máu cho trẻ sơ sinh để điều trị bệnh, các bậc phụ huynh cần phối hợp với bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất, tránh được những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
https://tamanhhospital.vn/thoat-vi-dia-dem/
28/06/2023
Thoát vị đĩa đệm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán
Thống kê cho thấy, khoảng 30% dân số Việt Nam đang gặp phải tình trạng đau lưng, đặc biệt là đau lưng do tổn thương đĩa đệm sau tai nạn lao động, tai nạn giao thông, hoặc đơn thuần là thoái hóa tự nhiên… Đáng lưu ý, thoát vị đĩa đệm ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa, phổ biến nhất là từ 30-60 tuổi. Mục lụcThoát vị đĩa đệm là gì?Nguyên nhân thoát vị đĩa đệmTriệu chứng thoát vị đĩa đệm thường gặpThoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không?Chẩn đoán thoát vị đĩa đệmPhương pháp điều trị1. Dùng thuốc2. Vật lý trị liệu3. Phẫu thuậtPhòng ngừa thoát vị đĩa đệmChăm sóc người bệnh bị lệch đĩa đệmThoát vị đĩa đệm là gì? Thoát vị đĩa đệm (tên tiếng Anh – Herniated Disc) là hiện tượng một hoặc nhiều đĩa đệm nằm giữa các đốt sống lưng và cổ bị hư hại, trượt ra khỏi vị trí ban đầu gây chèn ép lên tủy sống và các dây thần kinh trong ống sống, dẫn đến tình trạng đau nhức và rối loạn cảm giác tại chỗ. (1) Đĩa đệm bị tổn thương làm vòng xơ mòn rách, nhân nhầy thoát ra dẫn đến thoát vị đĩa đệm Đĩa đệm có cấu trúc sụn, là một khoang nằm giữa các đốt sống. Mỗi đĩa đệm có hai phần, gồm bao sơ (mâm sụn) ở bên ngoài, cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy ở dạng keo nằm bên trong. Bình thường, những đĩa này rất chắc, có vai trò như một gối đỡ đàn hồi giúp cột sống dẻo dai, thực hiện được các động tác cúi, ưỡn, xoay và nghiêng. Tuy nhiên, khi các đĩa đệm này bị tổn thương, lệch đĩa đệm, trượt đĩa đệm hoặc bị hư hại, vòng xơ sẽ bị mòn, rách, nhân nhầy thoát ra. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị chệch, bệnh được chia thành: Thoát vị đĩa đệm cổ Thoát vị đĩa đệm cổ ngực Thoát vị đĩa đệm ngực Thoát vị đĩa đệm lưng ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Dựa vào sự chèn ép ở thần kinh và tủy sống, bệnh được chia thành: Thoát vị thể trung tâm: Nhân nhầy thoát ra và chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể này không gây tình trạng tê bì chân tay, nhưng là tình trạng nguy hiểm nhất vì khi nhân nhầy chèn ép càng nhiều, người bệnh sẽ mất hoàn toàn chức năng vận động và kiểm soát hệ bài tiết. Thoát vị cạnh trung tâm: Nhân nhầy gây chèn ép lên cả tủy sống và rễ thần kinh. Thoát vị chèn ép rễ thần kinh phải hoặc trái. Dựa theo vị trí, tình trạng đĩa đệm bị thoát vị được chia thành: Thoát vị ra sau: Loại này khá phổ biến, người bệnh thường gặp các triệu chứng như đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì… Thoát vị ra trước. Thoát vị vào thân sốt sống, còn gọi là thoát vị đĩa đệm nội xốp. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm Bác sĩ Lê Thanh Vương cho biết, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đĩa đệm bị trượt khỏi vị trí ban đầu như: Chấn thương cột sống sau tai nạn giao thông Tai nạn lao động do thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng; tư thế khuân vác sai cách dẫn tới chệch đĩa đệm. Vì nhiều người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nhấc vặng nặng thay vì ngồi xuống bê vật rồi từ từ đứng lên, điều đó dễ gây chấn thương cột sống lưng và ảnh hưởng đến đĩa đệm Sai tư thế trong khuân vác đồ vật là một trong những nguyên nhân của dẫn đến tình trạng này Thoái hóa cột sống: Khi các lớp nhân nhầy và vòng xơ (tương tự như sụn khớp) bị bào mòn, xương dưới sụn (các đốt sống) bị biến đổi cấu trúc, xuất hiện các hốc xương và thậm chí là mọc gai xương. Với tác động và sức ép của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm sẽ rách và lớp nhân bên trong thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống. Một số nguyên nhân khác có thể kể đến là yếu tố di truyền, hoặc mắc các bệnh lý bẩm sinh ở vùng cột sống. Xem thêm: Các bệnh cơ xương khớp thường gặp Triệu chứng thoát vị đĩa đệm thường gặp Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh bao gồmtrọng lượng cơ thể(khi cân nặng cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống sẽ càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng) vàtác động bởi nghề nghiệp(người lao động chân tay, thường xuyên khuân vác nặng, sai tư thế sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh). Tùy vào vị trí thoát vị ở cột sống cổ hoặc thắt lưng mà người bệnh có các biểu hiện khác nhau, trong đó đau lưng và tê bì tay chân là hai triệu chứng điển hình nhất. (2) Vị trí các cơn đau do thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thường xuất hiện ở vùng cổ và vai gáy, chạy dọc xuống một hoặc cả hai cánh tay, ngón tay và bàn tay. Còn ở cột sống lưng, người bệnh sẽ cảm thấy đau dữ dội ở vùng thắt lưng, cơn đau sẽ lan dần xuống hông và đùi, lan xuống cẳng chân, bàn chân và các ngón chân. Đi kèm đó, người bệnh sẽ gặp tình trạng tê tay chân, lúc đầu chỉ có cảm giác như châm chích, kiến bò nhưng lâu dần các triệu chứng trở nặng khiến người bệnh khó đi lại và cầm nắm. Thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không? Khi các rễ thần kinh nối liền với các cơ quan khác bị tổn thương do đĩa đệm chèn ép, người bệnh có thể cảm thấy đau nhức, lâu ngày gây khó cử động cổ, tay, chân, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn. Trường hợp khối đĩa đệm bị trượt và chèn lên dây thần kinh cánh tay, người bệnh không thể nhấc nổi cánh tay, khó gập duỗi, có thể tê bì hoặc mất cảm giác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động lao động và sinh hoạt hàng ngày. Khi đĩa đệm chèn ép tủy cổ có thể gây tê liệt và tàn phế. Hoặc khi các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép sẽ dẫn đến đại, tiểu tiện không tự chủ, các chi teo dần, mất khả năng đi lại. Người bệnh gặp các triệu chứng đầu tiên là đau vùng cổ và vai gáy Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm Đầu tiên, người bệnh được thăm khám lâm sàng để xác định nguyên nhân và vị trí tổn thương. Tùy theo tình trạng, người bệnh được chỉ định tham gia một số xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cộng hưởng từ, CT scan, X-quang cột sống… để đánh giá chính xác bệnh lý. (3) Phương pháp điều trị Có hai phương pháp chữa bệnh chủ yếu điều trị là bảo tồn và phẫu thuật. Tùy theo tình trạng bệnh lý, cũng như mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động lao động, sinh hoạt và mong muốn của người bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. (4) Trường hợp đĩa đệm di lệch chưa gây chèn ép rễ thần kinh, người bệnh chỉ cần dùng thuốc và tập vật lý trị liệu. Trường hợp đã điều trị nội khoa tích cực mà bệnh lý không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật. 1. Dùng thuốc Một số loại thuốc dùng trong cải thiện triệu chứng lệch đĩa đệm là thuốc giảm đau acetaminophen, thuốc chống viêm non steroid hoặc corticosteroid, giãn cơ, chống đau thần kinh… Cần lưu ý rằng những loại thuốc này nếu lạm dụng có thể dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn là chóng mặt, buồn nôn, dị ứng, nguy hiểm hơn có thể gây viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan thận, loãng xương… do đó người bệnh cần có sự chỉ định của bác sĩ.  2. Vật lý trị liệu Song song quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể kết hợp cùng tập vật lý trị liệu để khắc phục các cơn đau, cũng như hạn chế sự chèn ép các dây thần kinh do sai tư thế trong lao động, sinh hoạt dưới sự trợ giúp của các chuyên viên và kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến cáo người bệnh không tự lý tập luyện để tránh việc tập luyện sai cách, khiến những tổn thương cột sống trở nên trầm trọng hơn. Đơn vị Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh trang bị đầy đủ hệ thống máy móc hiện đại, tối tân nhất thế giới, người bệnh được trực tiếp hướng dẫn bởi các chuyên gia giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm, góp phần nâng cao tối đa hiệu quả điều trị giảm đau, không xâm lấn, tránh nguy cơ phẫu thuật sớm. 3. Phẫu thuật Hiện nay các phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm gồm mổ hở, mổ nội soi lấy thoát vị đĩa đệm, tiêu hủy nhân nhầy bằng men chymopapain… Tuy nhiên, hạn chế của những phương pháp này vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm, người bệnh có thể bị nhiễm trùng, dị ứng với men tiêu nhân nhầy, liệt dây thần kinh, hoặc nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử vong. Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự tin đi đầu cả nước trong điều trị và phẫu thuật với những ưu thế nổi trội: Quy tụ đội ngũ bác sĩ, phẫu thuật viên là những chuyên gia đầu ngành, luôn cập nhật và ứng dụng những phương pháp điều trị mới và hiệu quả nhất. Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị tối tân hỗ trợ phẫu thuật viên như kính vi phẫu thần kinh, khoa mài cao tốc, dao cắt siêu âm, theo dõi điện sinh lý thần kinh cơ trong phẫu thuật, Robot C-arm định vị… Hệ thống phòng mổ đạt chuẩn quốc tế, giảm thiểu tối đa các nguy cơ tai biến trong phẫu thuật về mức gần bằng không, tương đương các bệnh viện hàng đầu thế giới. Phòng ngừa thoát vị đĩa đệm Bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu áp dụng các biện pháp sau: Tập luyện thể dục thể thao điều độ, tặng cường sự dẻo dai cho xương khớp. Duy trì chỉ số cân nặng cơ thể ở mức hợp lý. Không mang, khuân vác đồ vật quá nặng để bảo vệ cột sống. Có chế độ ăn uống khoa học, bổ sung canxi, vitamin D cùng các chất dinh dưỡng giúp nuôi khớp khỏe mạnh. Không hút thuốc và sử dụng các chất kích thích, hạn chế rượu bia. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, hoặc đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường như đau, tê vùng mông, đùi, chân, đi tiểu khó hoặc tay chân đột ngột yếu đi… Người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn chính xác khi có các triệu chứng bất thường Chăm sóc người bệnh bị lệch đĩa đệm Bên cạnh việc hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, người nhà cần lưu ý một số điểm trong chăm sóc người bệnh, gồm: Không để người bệnh nằm võng vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vùng cột sống và đĩa đệm bị tổn thương, làm tình trạng rách bao xơ đĩa đệm trở nặng. Thay vì đó, có thể sử dụng những loại ghế có tựa lưng giúp nâng đỡ cột sống lưng người bệnh. Hỗ trợ người bệnh trong việc xoay người hoặc vặn mình, tránh ảnh hưởng đến đĩa đệm. Người bệnh cần đi lại nhẹ nhàng sau phẫu thuật để nhanh chóng hồi phục. Thường xuyên trò chuyện để giúp người bệnh thoải mái, giảm áp lực căng thẳng, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn. Trung tâm Chấn thương chỉnh hình và khoa Cơ xương khớp – Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ Cơ xương khớp giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; PGS.TS.BS Vũ Thị Thanh Thủy, TS.BS Chế Đình Nghĩa, ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, ThS.BS Nguyễn Quang Tôn Quyền; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng, TS.BS Văn Đức Minh Lý, ThS.BS.CKII Nguyễn Ngọc Tiệp, ThS.BS ThS.BS.CKI Đặng Khoa Học, ThS.BS Trần Thị Hoài Thanh, BS.CKI Kim Thành Tri, BS.CKI Lê Thanh Vương… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế. Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm, hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet, máy đo bàn chân bẹt và in 3D lót đế giày chuyên dụng, Robot lượng giá sức mạnh Dây chằng khớp gối… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp… BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Việc tìm hiểu và trang bị kiến thức về thoát vị đĩa đệm sẽ giúp bệnh nhân và người thân có phương án xử trí đúng đắn. Khuyến cáo bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường để được các chuyên gia hàng đầu tư vấn phương án điều trị tốt nhất.
https://suckhoedoisong.vn/cham-soc-va-phong-ngua-viem-mui-di-ung-o-tre-169230414155741967.htm
16-04-2023
Viêm mũi dị ứng ở trẻ: Cách chăm sóc và phòng ngừa.
Điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ em SKĐS - Viêm mũi dị ứng là là bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em và người lớn. Bệnh có thể xảy ra quanh năm, nhưng mùa xuân có thể bệnh phát triển nhiều hơn do các yếu tố nguy cơ cao hơn: Không khí quá ẩm thấp khiến nấm mốc dễ phát triển; mùa của các loài hoa nở rộ, phấn hoa phát tán.. Trẻ mắc viêm mũi dị ứng do đâu? Viêm mũi dị ứng ở trẻ là tình trạng niêm mạc (màng lót bên trong mũi) bị viêm, do dị ứng với các tác nhân bên trong và ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng, cơ thể sẽ giải phóng Histamin , gây ngứa, sưng và tích tụ chất lỏng ở bên trong mũi. Bệnh có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là: Do di truyền, trong gia đình có người thân mắc bệnh viêm mũi dị ứng, viêm xoang ... Do thời tiết, sự thay đổi đột ngột của thời tiết khiến cơ thể trẻ không kịp thích nghi và gây ra bệnh. Do môi trường sống, nếu trẻ thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói bụi, sống trong khu vực có nhiều hóa chất độc hại. Hoặc trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như: Lông động vật, xà phòng, hóa chất, phấn hoa, nấm mốc, bụi bẩn, khói thuốc lá… Viêm mũi dị ứng là bệnh mãn tính rất hay tái phát. Ảnh minh hoạ. Viêm mũi dị ứng ở trẻ dễ tái phát Bệnh viêm mũi dị ứng có thể chia làm hai loại: - Viêm mũi dị ứng theo mùa - Viêm mũi dị ứng quanh năm, dựa trên nguyên nhân phát sinh bệnh Ở nước ta khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nên bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi, cùng với tình trạng ô nhiễm tại các đô thị lớn sẽ làm gia tăng số người mắc bệnh viêm mũi dị ứng, nhất là ở trẻ em, vì trẻ có sức đề kháng yếu. Bệnh thường khởi phát là do phản ứng của cơ thể khi gặp các vật lạ như bụi, phấn hoa, lông chó mèo, bào tử nấm và khi thời tiết thay đổi. Thông thường chứng viêm mũi dị ứng thường xuất hiện ở những trẻ có cơ địa dị ứng. Viêm mũi dị ứng thường được biểu hiện qua các triệu chứng như: Ngứa mũi, chảy mũi nước trong, loãng hoặc nghẹt mũi , không sốt, hắt hơi liên tục thành từng tràng, kèm theo chảy nước mắt, ngứa và đỏ mắt. Trẻ bị viêm mũi dị ứng cảm thấy khó chịu, mất ngủ, giảm khả năng tập trung và ghi nhớ, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày cũng như khả năng học tập. Bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang và các bệnh lý dị ứng khác như hen suyễn hay viêm da cơ địa . Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng, cha mẹ cần vệ sinh mũi họng sạch sẽ cho trẻ. Ảnh minh hoạ. Cha mẹ cần làm gì khi trẻ bị viêm mũi dị ứng? Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng cha mẹ cần chú ý như sau: - Vệ sinh mũi họng sạch sẽ. Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng, cha mẹ nên rửa mũi của trẻ bằng nước muối sinh lý , giữ vệ sinh cho trẻ và môi trường xung quanh, tránh cho trẻ tiếp xúc với các dị nguyên. - Thường xuyên vệ sinh nơi ngủ của trẻ. Thời tiết ẩm ướt sẽ có nhiều nấm mốc, cha mẹ cần vệ sinh định kỳ chăn, ga, gối, đệm, vải bọc ghế... để hạn chế ký sinh trùng (mò, mạt) tồn tại và phát triển. Giữ cho nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ, nhằm hạn chế nấm mốc phát triển. Phòng ngủ cần đủ độ ẩm trong không khí đạt chuẩn và thoáng mát để tạo môi trường trong lành cho trẻ. Nếu gia đình không có máy giữ độ ẩm, cha mẹ có thể áp dụng phương pháp: Trước khi ngủ, dùng khăn ấm lau 2 bên cánh mũi cho trẻ. Hơi ấm có thể tạm thời làm giảm tình trạng bị tắc mũi, giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn. - Hạn chế tiếp xúc với khói bụi Điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ em Thuốc gì trị viêm mũi dị ứng? Do cơ địa dị ứng nên cha mẹ cần sử dụng khẩu trang thích hợp cho trẻ khi tham gia lưu thông trên đường, để giảm khả năng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm và các loại khói bụi độc hại. - Hạn chế dị nguyên gây dị ứng Do trẻ mắc viêm mũi dị ứng, cha mẹ nên hạn chế trồng hoa. Không nên nuôi chó mèo trong nhà, hạn chế đến mức tối đa không để cho trẻ tiếp xúc với các loại vật nuôi. - Chú ý vệ sinh răng miệng cho trẻ hàng ngày, nhất là đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Cần tắm cho trẻ đúng cách và dùng nước ấm để tắm. - Cần giữ ấm cho trẻ, nhất là khi thời tiết giao mùa, thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh cần giữ ấm cơ thể cho trẻ, nhất là vùng cổ, mũi và đôi chân. - Tăng cường vitamin qua chế độ ăn Để trẻ có sức đề kháng tốt cha mẹ cần tăng cường cho trẻ ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung vitamin cho trẻ, nếu cần có thể cho uống bổ sung vitamin C để giúp trẻ tăng cường sức đề kháng. Cho trẻ uống nhiều nước để giúp cho hệ hô hấp làm việc tốt hơn. Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng do thay đổi thời tiết đột ngột, nên đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín chuyên khoa tai mũi họng để có biện pháp điều trị hợp lý, không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Tóm lại: Viêm mũi dị ứng là bệnh mãn tính rất hay tái phát. Khí hậu nhiệt đới ẩm và sự gia tăng khói bụi, môi trường ô nhiễm ở nước ta hiện nay càng làm cho việc kiểm soát bệnh trở nên khó khăn hơn. Do đó, cần chú ý hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các yếu tố có thể gây dị ứng, cũng như thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh viêm mũi dị ứng, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám tại các cơ sở y tế để được hướng dẫn điều trị. Việc dùng thuốc phải theo đúng chỉ định của bác sĩ, không nên ngừng thuốc khi mới có dấu hiệu giảm triệu chứng hoặc không lạm dụng thuốc nhỏ thông mũi, vì dùng kéo dài sẽ gây nhờn thuốc và khiến bệnh nặng hơn. Mời độc giả xem thêm video: Viêm Mũi Dị Ứng Khi Giao Mùa- Loại Thực Phẩm Nên Ăn Giúp Giảm Triệu Chứng Hiệu Quả
https://dantri.com.vn/suc-khoe/troi-ret-bong-dung-dau-vung-kin-nam-gioi-nghi-ngay-den-benh-toi-cap-cuu-20240122090901482.htm
20240122
Trời rét, bỗng dưng đau vùng kín, nam giới nghĩ ngay đến bệnh tối cấp cứu
Trong 2 tuần gần đây, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tiếp nhận đến 5 trường hợp bị xoắn tinh hoàn, trong đó có 2 ca do nhập viện muộn nên bác sĩ buộcphải cắt tinh hoàn. Trường hợp củaVinh (tên nhân vật đã được thay đổi, 16 tuổi, Hà Nội) may mắn đến viện trong thời gian "vàng". Theo đó, khoảng 6h cậu đang ngủ thì đột ngột bị đau tức bìu trái. Cơn đau diễn biến liên tục, dữ dội khiến em không thể ăn uống và đi học được. Vô cùng lo lắng, gia đình đưa con đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cơ sở 2. Xoắn tinh hoàn là một tình trạng tối cấp cứu trong nam khoa (Ảnh: B.V). Tại đây, cậu được bácsĩnam khoa thăm khám và chẩn đoán xoắn tinh hoàn trái giờ thứ 4. Bệnh nhân có các triệu chứng đặc trưng như khởi phát đột ngột, tinh hoàn trái nằm ngang và treo cao, ấn đau chói, giảm phản xạ cơ bìu trái. Kết quả siêu âm tinh hoàn cho thấy thừng tinh trái tăng kích thước kèm hình ảnh "xoáy nước" rất đặc trưng của căn bệnh nguy hiểm này. Trước tình trạng tối cấp cứu của bệnh xoắn tinh hoàn, bệnh nhân được chuyển sang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cơ sở 1 để phẫu thuật cấp cứu. Cùng với đó, ekip trực cấp cứu và phòng mổ cũng chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng nhằm tranh thủ thời gian "vàng" giữ lại tinh hoàn cho bệnh nhân. Trong quá trình mổ, nhận thấy tinh hoàn sưng nề, xanh tím, xoắn 1,5 vòng, các bác sĩ quyết định tháo xoắn, ủ ấm tinh hoàn, phong bế thừng tinh bằng lidocain. May mắn thay, sau 10 phút tinh hoàn trái đã hồng ấm trở lại và được cố định vào khoang bìu cùng với tinh hoàn bên còn lại. ThS.BS Trần Văn Kiên, khoa Nam học và Y học giới tính, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, cho biết, xoắn tinh hoàn có thể xảy ra với nam giới ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở người trẻ tuổi (89% dưới 25 tuổi). Bệnh thường khởi phát khi ngủ, lúc hoạt động gắng sức hay khi thời tiết trở lạnh dẫn đến kích thích cơ bìu co thắt. Một số yếu tố nguy cơ của xoắn tinh hoàn là tuổi trước hoặc trong dậy thì, di truyền, tinh hoàn hình con lắc chuông, thừng tinh dài… Thời tiết lạnh cũng là một yếu tố nguy cơ khiến tinh hoàn dễ bị xoắn hơn. Theo các báo cáo của một số tác giả, nguy cơ đau và xoắn tinh hoàn tăng cao khi nhiệt độ và độ ẩm không khí giảm thấp. Lý do vì điều kiện thời tiết lạnh, hanh khô sẽ làm tăng hoạt động co thắt của cơ bìu dẫn tới tăng nguy cơ tinh hoàn chuyển động xoắn quanh trục. Bệnh nhân bị xoắn tinh hoàn thường có các dấu hiệu như đau dữ dội và đột ngột ở một bên tinh hoàn, bìu sưng to và đau, đau có thể lan lên phía trên, tinh hoàn bị xoắn treo cao hơn bên đối diện. Đôi khi đau tinh hoàn có thể đột ngột hết đau dù chưa điều trị do sự thay đổi tư thế của bệnh nhân giúp tinh hoàn tự tháo xoắn. Theo BS Kiên, có 2 yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh là mức độ xoắn và thời gian xoắn. Mức độ xoắn ảnh hưởng đến tốc độ bị phá hủy của tinh hoàn, xoắn càng chặt thì tinh hoàn càng thiếu máu nhiều và dễ bị hoại tử sớm hơn. Thời gian vàng để cứu được tinh hoàn là trước 6 giờ kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường. Sau 24 giờ, gần như tất cả tinh hoàn xoắn đều hoại tử. Xoắn tinh hoàn là một bệnh lý tối cấp cứu, nếu không xử lý sớm thì nguy cơ cao phải cắt bỏ tinh hoàn, ảnh hưởng một phần tới khả năng sinh sản của nam giới. Ngoài ra, nó có thể ảnh hưởng tâm lý, khiến nam giới mất tự tin sau này khi quan hệ tình dục, giảm ham muốn, rối loạn cương dương… Vì thế, khi xuất hiện đau tinh hoàn, đặc biệt khi có dấu hiệu đau vùng bìu, cần nghĩ ngay đến tình trạng xoắn tinh hoàn và nhanh chóng tới cơ sở y tế để được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tong-quan-chung-ve-cytomegalovirus-phan-2-vi
Tổng quan chung về cytomegalovirus - Phần 2
Bài viết được viết bởi ThS.BS Ma Văn Thấm - Bác sĩ Nội Nhi, Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Cytomegalovirus lần đầu tiên được chú ý vào năm 1881 bởi Ribbert H. Ông phát hiện thấy những tế bào trương to trong mô thận của một bệnh nhân bị giang mai bẩm sinh và trong tuyến mang tai không rõ tại sao mãi cho đến tận khi ông đọc được báo cáo của Jesionek và Kiolemenoglou thì mới có được giải thích. 4. Sinh lý bệnh chung của cytomegalovirus Cytomegalovirus là một thành viên của họ 8 Herpesviruses gây bệnh ở con người, như herpesvirus 5 (HHV-5). CMV được gọi là một Betaherpesvirinae, dựa trên xu hướng của nó lây nhiễm các tế bào đơn nhân và tế bào lympho.Cytomegalovirus là thành viên lớn nhất của gia đình herpesvirus, với một bộ gen DNA sợi kép của hơn 240 kbp, có khả năng mã hóa hơn 200 sản phẩm protein tiềm năng. Chức năng của hầu hết các protein này vẫn còn chưa rõ ràng. Như với các herpesviruses khác, cấu trúc của hạt virus là một capsid icosahedral, bao quanh bởi một vỏ bọc lipit bên ngoài bilayer.Sự hiểu biết về quá trình nhân lên của virus cung cấp những hiểu biết cơ chế phân tử của điều trị kháng virus và miễn dịch bảo vệ. Cytomegalovirus sao chép rất chậm trong nuôi cấy tế bào, phản ánh mô hình của nó rất chậm tăng trưởng trong cơ thể (trái ngược với nhiễm virus herpes simplex HSV, mà tiến triển rất nhanh). Chu kỳ sao chép cytomegalovirus tạm thời chia thành 3 lớp điều hòa sau: ngay lập tức, sớm và muộn.Sao chép Gene ngay lập tức xảy ra trong 4 giờ đầu tiên sau khi nhiễm virus, khi các protein điều hòa chính cho phép virus kiểm soát bộ máy tế bào được tổng hợp. Chất hoạt hóa chính cho quá trình này thuộc bộ gen của CMV là một trong những chất hoạt hóa Eukaryotic mạnh nhất được mô tả trong tự nhiên, điều này đã được phát hiện trong công nghệ sinh học hiện đại như một chất hoạt hóa hữu ích cho các biểu hiện gen trong liệu pháp gen và các nghiên cứu tiêm chủng.Tiếp theo quá trình tổng hợp ngay lập tức của gen, các sản phẩm của gen sớm được phiên mã. Các sản phẩm gen ban đầu bao gồm các bản sao protein DNA và một số protein cấu trúc.Cuối cùng, các sản phẩm gen muộn được thực hiện khoảng 24 giờ sau khi nhiễm bệnh, và các protein này chủ yếu là các protein cấu trúc có liên quan đến lắp ráp và đơn vị virion.Tổng hợp các gen cuối phụ thuộc nhiều vào sự sao chép DNA của virus và có thể bị chặn bởi các chất ức chế polymerase DNA của virus, chẳng hạn như Ganciclovir. Màng lipid kép chứa glycoprotein được mã hóa của virus, đó là đích chủ yếu của đáp ứng dịch thể của vật chủ. Các glycoprotein này là thành phần cho việc tạo ra vacxin. Lớp proteinaceous giữa vỏ và lớp capsid bên trong, vỏ virus, chứa các protein là đích chủ yếu của đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Điều quan trọng nhất của các protein vỏ này là cái gọi là protein vỏ lớn, UL83 (phosphoprotein 65 [pp65]). Cytomegalovirus có DNA sợi kép của hơn 240 kbp Một sản phẩm gen trên lâm sàng quan trọng khác, sản phẩm của UL97 gen, là một phosphotransferase. Mặc dù chức năng của protein này trong vòng đời của virus chưa được biết, nhưng gen này khá quan trọng cho lâm sàng bởi vì thuốc kháng virus, Ganciclovir có tác dụng phosphoryl hóa, trở thành một liệu pháp điều trị Cytomegalovirus có hiệu quả caoTrên lâm sàng, một trong những biểu hiện của nhiễm Cytomegalovirus là tế bào chứa Cytomegalic. Các tế bào nhiễm to lên (xuất phát từ "Cytomegaly", ghép từ tên virus) chứa chất Intranuclear nhìn thấy trên mô bệnh học của mắt cú. Sự hiện diện của các tế bào này cho thấy nhiễm trùng đang tiến triển, mặc dù có thể không có ngay cả trong các mô bị nhiễm mạnh. Ở hầu hết các dòng tế bào, Cytomegalovirus rất khó để cấy trong phòng thí nghiệm, tuy nhiên, nhiễm trùng trong cơ thể dường như chủ yếu liên quan đến các tế bào biểu mô. Trong bệnh Cytomegalovirus nặng , sự liên quan có thể được quan sát thấy ở hầu hết các hệ thống cơ quan. Hiểu biết về cơ chế phân tử trong sinh bệnh học của tổn thương mô do CMV còn ít, đặc biệt là nhiễm CMV bẩm sinh. Mặc dù hệ thần kinh trung ương là cơ quan chính bị tổn thương trong quá trình phát triển bào thai, việc tìm CMV từ dịch não tủy của trẻ sơ sinh có triệu chứng bị nhiễm bẩm sinh là khá khó khăn.Bởi vì CMV có thể lây nhiễm sang các tế bào nội mô, một số tác giả đã mặc nhiên công nhận rằng một angitis virus có thể phải chịu trách nhiệm cho sự giảm tưới máu não gây chậm phát triển. Những người khác lại cho rằng CMV trực tiếp gây quái thai trên thai nhi. Quan sát về sự luân phiên của CMV trong chu kỳ tế bào và thương tổn do CMV đối với nhiễm sắc thể đã ủng hộ nghiên cứu này, tuy nhiên, giả thuyết này khó kiểm tra trên thực nghiệm. 5. Đáp ứng miễn dịch Nhiễm trùng CMV tiên phát được xác định khi nhiễm trùng trên một cá nhân trước đó phải xác định có huyết thanh chẩn đoán âm tính với CMV. Trên các bệnh nhân này, các kháng thể CMV immunoglobulin M (IgM) có thể tìm thấy rất sớm 4-7 tuần sau khi nhiễm trùng ban đầu và có thể tồn tại kéo dài 16-20 tuần.Các kháng thể CMV IgG tồn tại từ khi mắc bệnh đến hết cuộc đời. Hầu hết các kháng thể trung hòa đều trực tiếp chống lại lớp vỏ bọc của Glycoprotein gB. Các nghiên cứu chỉ ra có hơn 50% hoạt tính trung hòa với huyết thanh trung tính có liên quan đến glycoprotein gB. Tuy nhiên, các protein cấu trúc vi vỏ của virion như pp150, pp28 và pp65 biểu hiện mạnh và đáp ứng kháng thể bền vững. Đáp ứng miễn dịch của CMV CMV là một virus có tình điều hòa miễn dịch (immunomodulatory virus) và có thể làm nặng thêm một tình trạng bệnh lý miễn dịch sẵn có (như bệnh lupus ban đỏ).CMV DNA trong máu và virus trong máu thường tìm thấy trên các cá nhân khỏe mạnh phụ nữ có CMV (+). Miễn dịch do mắc phải tự nhiên đối với virus dường như không ngăn ngừa được sự tái nhiễm hoặc quá trình virus ẩn mình trong cơ thể.Miễn dịch qua trung gian tế bào được xem là yếu tố quan trọng nhất trong việc chống lại nhiễm virus CMV. Các bệnh nhân thiếu hụt miễn dịch qua trung gian tế bào có nguy cơ cao nhất đối với bệnh do CMV.Các tế bào lymphocyte đặc hiệu CD4+ và CD8+ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ miễn dịch sau nhiễm tiên phát hoặc sự tái hoạt của một bệnh lý đang tiềm tàng.Các nghiên cứu về những người ghép tủy xương cho thấy không hình thành và phát triển lên các tế bào CD4+ hoặc CD8+ đặc hiệu cho CMV đối với nhóm nguy cơ cao nhất viêm phổi do CMV.Bên cạnh đó, không có trường hợp nào viêm phổi do CMV đã được báo cáo trên những cá nhân ghép tủy đồng loại nhận truyền tế vào CD8+ đặc hiệu với virus CMV. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.