image
imagewidth (px) 54
1.27k
| text
stringlengths 4
75
| meta
dict | path
null |
---|---|---|---|
của ngành khoa học y sinh, điển hình là những đóng góp như vaccine, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
kỹ thuật gây mê/gây tê, thuốc insulin, ghép tạng, và niềm hy vọng | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
rằng các bệnh dịch sẽ theo chân bệnh đậu mùa đi vào quên lãng, thì | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
nay những vấn đề nhức nhối và sâu xa lại được nêu ra về sự cách biệt | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
giữa các chi phí của nền y học hiện đại và vai trò mà y học quyết | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
định các kiểu mắc bệnh và tử vong về mặt lịch sử và toàn cầu. Khi | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
phân tích cẩn thận vai trò của y học, các yếu tố môi trường và xã hội | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trong việc quyết định sức khỏe của người dân, người ta thấy rằng kỹ | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
thuật y học không phải là bài thuốc bá bệnh cho bệnh cấp tính gây | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
dịch hoặc bệnh mạn tính và bệnh địa phương. Một mô tả khái quát về | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
lịch sử y học sẽ củng cố nguyên tắc cơ bản là nếu chỉ riêng một mình | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
y học thì sẽ không bao giờ là giải pháp cho những điều bất hạnh của | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
cá nhân hoặc những điều bất hạnh của xã hội, nhưng con người chưa | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bao giờ từ bỏ việc trông chờ vào các nghệ thuật chữa bệnh để tập | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trung vào những cách điều trị, an ủi, cải thiện, giảm nhẹ bệnh tật, và | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
phục hồi. Có lẽ khi hiểu rõ hơn các quan niệm trước đây về sức khỏe, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
sự lành bệnh và bệnh tật sẽ giúp cho ta nhận ra nguồn gốc các vấn đề | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hiện tại với những giới hạn và trở ngại cố hữu của các quan niệm | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hiện hành. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng cảm kích sâu sắc đối với | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
John Parascandola và Ann Carmichael qua những lời góp ý, phê bình | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
vô giá và sự khích lệ của họ trong khi chuẩn bị bản in lần thứ nhất | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
của quyển sách này. Dĩ nhiên, tất cả những sai sót còn lại do thiếu sót | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
và vấp váp đều là của tôi. Tôi cũng xin hết sức cám ơn các sinh viên | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
dự khóa học, đọc các sách do tôi viết, và báo cho tôi biết phần nào rõ | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
ràng và phần nào còn tối nghĩa. Tôi cũng xin cám ơn Bộ phận Lịch sử | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Y học thuộc Thư viện Quốc gia (Hoa Kỳ) về Y học đã cung cấp các | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tài liệu minh họa sử dụng trong sách này và cám ơn Tổ chức Y tế Thế | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
giới về bức ảnh ca bệnh đậu mùa cuối cùng tại tiểu lục địa Ấn Độ. | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Tôi cũng xin cám ơn công ty Marcel Dekker, Inc. đã mời tôi chuẩn bị | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
ấn bản lần thứ hai của quyển Lịch sử Y học. Lois N. Magner 1 Bệnh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
lý học và Y học cổ sinh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
DẪN NHẬP | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Một trong những huyền thoại | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
lôi cuốn và vương vấn chúng ta nhất là huyền thoại thời Hoàng kim, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
thời đại trước khi phát hiện cái tốt và cái xấu, khi cái chết và bệnh tật | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
chưa ra đời. Thế nhưng, bằng chứng khoa học - tuy ít ỏi, manh mún, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
và dù nhiều khi còn mang tính thách đố - lại chứng minh rằng bệnh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tật xuất hiện trước loài người từ lâu và không phải là hiếm hoi đối với | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
các loài khác. Thật vậy, những nghiên cứu trên các hóa thạch cổ, các | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bộ xương của các bộ sưu tập trong viện bảo tàng, động vật trong sở | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
thú và ở ngoài hoang dã cho thấy rằng chứng viêm khớp khá phổ biến | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
đối với những loài động vật có vú trung bình và lớn, kể cả con lợn đất | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
(aardvarks) chuyên ăn kiến, và linh dương gazel. Bằng chứng nhiễm | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trùng được tìm thấy trong xương của các động vật thời tiền sử, và | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trong mô mềm của các xác ướp. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hiện đại phát hiện được bằng chứng u bướu trong các hài cốt hóa | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
thạch. Lấy ví dụ, các nhà nghiên cứu chụp CT hộp sọ của một con | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
khủng long bạo chúa (gorgosaurus) 72 triệu năm đã phát hiện một u | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
não có khả năng làm cho con vật mất thăng bằng và chuyển dịch khó | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
khăn. Những bất thường khác trên mẫu nghiên cứu cho thấy con vật | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bị gãy xương đùi, xương ống chân và xương vai. Như vậy, việc hiểu | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
được kiểu thức bệnh tật tấn công các bậc tổ tiên tiền sử của chúng ta | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
đòi hỏi ta phải có cách nhìn của các nhà bệnh lý học cổ sinh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
(paleopathologist). Marc Armand Ruffer (1859-1917), một trong | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
những người sáng lập môn bệnh lý học cổ sinh, đã định nghĩa đây là | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
khoa học về những bệnh có thể chứng minh qua hài cốt động vật thời | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
cổ đại. Môn bệnh học cổ sinh cung cấp các thông tin về sức khỏe, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bệnh tật, tử vong, môi trường và văn hóa của các quần thể cổ đại. Để | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tìm hiểu vấn đề bệnh giữa những con người thời cổ đại, chúng ta cần | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
khảo sát một số mặt về sự tiến hóa con người, về mặt sinh học lẫn | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
văn hóa. Trong quyển sách Sự Xuất hiện của Con người và sự Chọn | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
lọc dựa theo quan hệ giới tính (Descent of Man and Selection in | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Relation to Sex (1871)), Charles Darwin cho rằng con người cũng | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
giống như các loài khác, đều phát triển từ những dạng sống trước đó | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
qua hình thức chọn lọc tự nhiên. Theo Darwin, tất cả các bằng chứng | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hiện có cho thấy rằng “con người có dòng dõi từ động vật 4 chân, có | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
lông, có đuôi, có lẽ có thói quen sống trên cây”. Mặc dù không có | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
nhiều bằng chứng, nhưng Darwin cho rằng tổ tiên xa xưa của con | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
người hiện đại có họ hàng với khỉ đột (gorilla) và tinh tinh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
(chimpanzee). Ngoài ra, ông còn tiên đoán rằng những con người đầu | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tiên có lẽ đã tiến hóa ở châu Phi. Các bằng chứng đi từ nghiên cứu | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
các hóa thạch, địa tầng và sinh học phân tử cho thấy rằng sự tách rời | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
giữa con người với khỉ đã xảy ra tại châu Phi từ 5 đến 8 triệu năm | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trước đây. Các hài cốt hóa thạch của tổ tiên con người cung cấp cho ta | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
các đầu mối giá trị về quá khứ, nhưng những hóa thạch như thế còn | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
rất ít và thường là không đầy đủ. Nhà nghiên cứu giải phẫu học người | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Nam Phi Raymond Dart, đã có một phát hiện đầy ý nghĩa đầu tiên về | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tổ tiên con người tại châu Phi vào những năm 1920, khi ông xác định | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
các hóa thạch nổi tiếng là người vượn Nam Phi (Australopithecus | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
africanus). Những phát hiện hứng thú nhất trong thế kỷ 20 sau đó về | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tổ tiên con người cổ đại có liên quan đến công trình của vợ chồng | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
Louis và Mary Leakey và của Donald Johanson. Làm việc chủ yếu | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tại các địa điểm thuộc hẻm núi Olduvai và Laetoli tại Tanzania, Mary | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
và Louis Leakey tìm thấy nhiều hóa thạch hominid (vượn người), | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trong đó có Australopithecus boisei và Homo habilis. Phát hiện quan | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trọng nhất của Johanson là một bộ xương còn nguyên vẹn một cách | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bất thường của giống australopithecine sơ khai (Australopithecus | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
afarensis), thường được gọi là Lucy. Các hài cốt giống hominid mới | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
được phát hiện vào đầu thế kỷ 21 đã thúc đẩy nhiều cuộc tranh luận | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
sâu hơn về các tổ tiên hominid thời cổ đại cũng như tổ tiên của loài | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
tinh tinh (chimpanzee). Ngành nhân loại học cổ sinh là một lĩnh vực | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
trong đó các phát hiện mới chắc chắn sẽ dẫn tới việc rà soát lại | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
những phát hiện trước đó cùng với nhiều tranh luận kịch liệt về nguồn | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
gốc và phân loại của mấy mẫu răng và xương nhỏ xíu. Những phát | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hiện mới hơn chắc chắn sẽ bổ sung nhiều kiến thức về lịch sử tiến | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
hóa con người và cũng làm nổ ra nhiều tranh cãi giữa các nhà nhân | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
loại học cổ sinh. Các nhà khoa học cũng thừa nhận rằng các bệnh | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
thuộc bệnh học cổ sinh giả cũng có thể làm cho người ta hiểu nhầm | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
và diễn giải sai bởi vì tuy chúng rất giống với những thương tổn do | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |
|
bệnh, nhưng thực ra đó chỉ là những quá trình sau khi chết. Lấy ví dụ, | {
"path": "",
"subset": "font_AlexBrush"
} | null |