|
label_requirement,lesson,context,grade
|
|
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,Trí tuệ nhân tạo — AI (Artificial Intelligence) là khả năng của máy tính có thể làm những công việc mang tính trí tuệ con người.,12
|
|
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo, |
|
|
|
- Không thể phân biệt dược hệ thống AI mạnh với trí tuệ con người nói chung. Nhiều người cho rằng đây chỉ là khái niệm lý thuyết và khó để có thể trở thành hiện thực. Newell, Simon và Shaw đã viết một chương trình gọi là GPS (General Problem Solver) để giải quyết mọi vấn để theo cách tổng quát và phiên bản đầu tiên của GDS đã được công bố vào năm 1957. Chương trình này cho phép máy tính giải quyết các bài toán bằng cách mô phỏng chuỗi suy nghĩ của con người. Tuy nhiên, GPS này không có khả năng học, trí thông minh mà chương trình có được là do người lập trình cung cấp nên bị hạn chế. AI mạnh đang được nghiên cứu, phát triển.
|
|
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo, |
|
|
|
- AI yếu đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong một số nhiệm vụ cụ thể. Một số hệ chuyên gia được tạo ra vào những năm 1970 là những thành công đầu tiên thuộc loại AI yếu. Một ví dụ về AI yếu là MYCIN - một hệ chuyên gia trong lĩnh vực y tế. MYCIN là hệ thống AI có tri thức và khả năng suy luận. MYCIN có một tập hợp quy tắc suy diễn dưới dạng 'IF.... THEN ...' và dựa vào những quy tắc này để xác định một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng nặng. MYCIN đưa ra câu hỏi về các triệu chứng và yêu cầu người bệnh trả lời 'có' hoặc 'không' hoặc chọn một câu trả lời ngắn, sau đó nó đưa ra kết quả chẩn đoán bệnh.
|
|
Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,"Sự thể hiện ""trí thông minh” hay ""trí tuệ" |
|
|
|
|
|
- **Khả năng học**: Trong quá trình hoạt động, hệ thống AI học từ dữ liệu đầu vào, tìm ra được các tính chất và quy luật tiềm ẩn trong dữ liệu, rút ra được tri thức dễ thực hiện công việc tốt hơn trước. |
|
|
|
- **Khả năng hiểu ngôn ngữ**: Hệ thống AI có các mô hình ngôn ngữ giúp máy giao tiếp được với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên, nhận câu hỏi và trả lời được bằng văn bản hay tiếng nói. |
|
|
|
- **Khả năng suy luận**: Hệ thống AI vận dụng các quy tắc logic và trí thức đã tích lũy để đưa ra kết luận dựa trên các thông tin đang có. |
|
|
|
- **Khả năng nhận thức được môi trường xung quanh**: Trong quả trình hoạt động, hệ thống AI nhận dữ liệu đầu vào từ các cảm biến, xử lí dữ liệu, rút ra thông tin và hiểu biết môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp. |
|
|
|
- **Khả năng giải quyết vấn đề**: Hệ thống AI có các kĩ thuật, phương pháp phân tích dữ liệu từ đó trích xuất được tri thức, đề xuất cách giải quyết vấn đề và ra quyết định tối ưu để đạt được mục tiêu đặt ra.
|
|
"Nêu được ví dụ để thấy một hệ thống AI có tri thức, có khả năng suy luận và khả năng học,…",Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo, |
|
|
|
- Phần mềm máy tính AlphaGo của Google đã đánh bại nhà vô địch cờ vây Lee Sedol vào năm 2016 thể hiện khả năng suy luận và giải quyết các vấn đề phức tạp. |
|
|
|
- Chat GPT, các trợ lý ảo, chatbot giao tiếp được với con người bằng cả ngôn ngữ viết và tiếng nói thể hiện khả năng hiểu ngôn ngữ tự nhiên. |
|
|
|
- Xe ô tô tự lái có thể đi đúng luật giao thông, tránh va chạm với xe khác thể hiện khả năng nhận thức được môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp. |
|
|
|
- Người máy Xoxe là sản phẩm của công ty AILife ở Mỹ, chuyên về nghiên cứu và phát triển AI. Theo thông tin từ công ty AILife, Xoxe có khả năng nghe và nhìn, nhận biết môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ tự nhiên và có khả năng học. Xoxe có thể giao tiếp được hơn 120 ngôn ngữ khác nhau và học thông qua tương tác với người dùng trên mạng xã hội. Xoxe có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc, do đó trong quá trình tương tác Xoxe có thể dự đoán độ tuổi, nhận biết ngôn ngữ cơ thể và phát hiện cảm xúc của con người. Trong một cuộc trò chuyện với nữ phóng viên của báo US Sun, Xoxe nhận ra người đối thoại lo lắng và tỏ ý muốn giúp đỡ bằng cách hỏi lại: 'Cô có thể cho tôi biết điều gì khiến cô lo lắng không?'
|
|
Chỉ ra được một số lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của AI.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
|
|
- **Học máy (machine learning)** là lĩnh vực nghiên cứu làm cho máy tính có khả năng học từ dữ liệu thu được trong quá trình hoạt động để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nhận thức. |
|
|
|
- **Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** là lĩnh vực nghiên cứu các mô hình ngôn ngữ, các phương pháp để máy tính và con người giao tiếp được với nhau bằng ngôn ngữ tự nhiên, cả ngôn ngữ viết và tiếng nói. Liên nay, nhiễu người dùng các kênh liên lạc khác nhau như: email, tin nhắn thoại và văn bản, bài đăng trên mạng xã hội,... Xử lý ngôn ngữ tự nhiên nghiên cứu các giải pháp giúp tự động xử lí nguồn dữ liệu này. |
|
|
|
- **Thị giác máy tính** là lĩnh vực nghiên cứu các phương pháp thu nhận, xử lý ảnh kỹ thuật cần thiết trong từng tình huống cụ thể. Thị giác máy tính góp phần phát triển các hệ thống AI đề điều khiển phương tiện tự lái, hỗ trợ người lái hay người máy có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc. |
|
|
|
- **AI tạo sinh (Generative AI)** là lĩnh vực nghiên cứu xây dựng các phương pháp để phát triển một hệ thống AI có khả năng tạo ra nội dung văn bản, hình ảnh, âm thanh, phân tích và nhận dạng các hình ảnh từ thể giới bên ngoài, rút ra các thông tin từ dữ liệu đã có và theo yêu cầu của người sử dụng.
|
|
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
- Dựa vào kết quả nghiên cứu của AI, máy tính đã sáng tác được nhạc cho các bài hát. Để ra lệnh cho máy tính, chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào mô tả yêu cầu muốn có cho bài hát mới. Ví dụ về AI tạo sinh trong lĩnh vực này là các hệ thống Mubert, Beatoven, AI tạo sinh hình ảnh giúp máy tính có khả năng vẽ tranh theo mô tả yêu cầu, ví dụ Midjourney, DALL-E,... Bức tranh do hệ thống Midjourney vẽ, đã giành giải Nhất ở hạng mục nghệ thuật số tại một hội chợ triển lãm vào tháng 8 năm 2022 ở Colorado (Mỹ).
|
|
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
- Các nghiên cứu AI giúp phát triển robot thành “cobot"" có thể hoạt động tự chủ và phối hợp cùng với con người. Người máy Grace, ra đời ở Hồng Kông vào năm 2021 trong dại địch Covid-19, biết suy nghĩ và hành động hợp lí như một điều dưỡng viên trong việc chăm sóc người bệnh, giao tiếp với bệnh nhân bằng cả tiếng Trung và tiếng Anh.
|
|
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
|
|
- Ứng dụng AI tích hợp với các camera quét sản phẩm chạy qua dây chuyển giúp loại bỏ các sản phẩm lỗi, không đúng quy cách, không đạt chất lượng hay dị vật. |
|
|
|
- Thiết bị bay không người lái UAV (Unmanned Aerial Vehicle) ứng dụng AI để tự động hoá một số hoạt động. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ các cảm biến gắn trên thiết bị bay kết hợp với công nghệ thị giác máy tính giúp UAV tránh va chạm, xác định vị trí, theo dõi mục tiêu hay phân tích và ghi lại thông tin trên mặt đất. UAV được sử dụng trong chuyển phát hàng tiêu dùng, tự động giám sát an ninh hoạt động quân sự.
|
|
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
- Một số điện thoại thông minh hỗ trợ tìm kiếm bằng lời nói nhờ Google Assistant với hệ điều hành Android, nhờ Siri với hệ điều hành iOS. Một số loại tivi thông minh của Samsung, Sony Bravia, TCI..... có điều khiển từ xa với tính năng nhận lệnh bằng lời nói. |
|
|
|
- Hiện nay, một số công cụ hay phần mềm OCR - Optical Character Recognition để nhận dạng hình ảnh kí tự và có khả năng chuyển các ghi chú viết tay thành đoạn văn bản đã được dùng phổ biến. Google Drive hỗ trợ nhận dạng chữ viết tay của hơn 200 ngôn ngữ trong hơn 25 hệ thống chữ viết. Sử dụng Google Drive có thể nhận dạng chữ viết tay chỉ bằng hai thao tác: tải lên tệp ảnh hay PDE; nhấn chuột phải vào biểu tượng tài liệu trong Drive và chọn Open with Google Docs
|
|
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
- Trong tài chính ngân hàng, AI giúp phân tích hành vi để hiểu và dự đoán hành vi, phát hiện các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiệu lừa đảo, gian lận hay tống tiền.... Ví dụ, dịch vụ thẻ tín dụng American Express đã dựa vào AI để giúp phát hiện gian lận trong thời gian thực, tránh được thua lỗ. |
|
|
|
- DeepMind của Google là một hệ thống AI có thể ""bắt chước” quá trình suy nghĩ của bộ não con người. Trong y tế và chăm sóc sức khỏe, DeepMind được ứng dụng để chẩn đoán bệnh, lập phác đồ điều trị. Các bác sĩ X-quang mỗi ngày cần đọc hàng trăm ảnh quét, sự mệt mỏi có thể dẫn đến sai sót. Công ty Infervision đã tạo ra hệ thống AI được trang bị thuật toán học đề hỗ trợ các bác sĩ X-quang đọc ảnh quét chính xác và hiệu quả hơn. Hệ thống này đã hỗ trợ phát hiện bệnh kịp thời giúp cứu nhiều mạng sống. |
|
|
|
- Trong giáo dục và đào tạo, hệ thống Elearning dùng AI để đưa ra khuyến nghị và hướng dẫn cá nhân hoá theo từng người học. Công ty Duolingo đã tạo ra hệ thống dạy học ngoại ngữ, có chatbot với khả năng xử lí ngôn ngữ tự nhiên, cùng với người học thực hành hội thoại. Nội dung hội thoại có thể thay đổi dựa trên vốn từ vựng người học đã có, những điểm khó về ngữ pháp, những chủ đề mà người học thích thú.
|
|
Nêu được một cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
|
|
- Vì vậy, cần giáo dục đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số; hướng dẫn sử dụng AI trong công việc và học tập. |
|
|
|
- Hướng dẫn khai thác các khả năng của ChatGPT để hỗ trợ giảng dạy và học tập có thế là lựa chọn tốt hơn việc cấm sử dụng nó trong nhà trường. ChatGPT có thể đưa ra câu trả lời khác với những gì ta đã biết, khuyến khích tìm hiểu thêm để kiểm tra kiến thức, có hiểu biết sâu hơn, rộng hơn.
|
|
Nêu được một cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo), |
|
- **Xuất hiện các hình thức lừa đảo thông qua không gian mạng**: Các công cụ AI tạo sinh có thể tạo ra những nội dung giả giống như thật. Thuật ngữ 'deepfake' đề cập đến những hình ảnh, video, đoạn ghi âm.... giả mạo mà con người rất khó nhận biết là giả. |
|
- **Đe doạ an ninh hệ thống**: AI có thể bị tin tặc lợi dụng để phát hiện những điểm yếu của hệ thống, khai thác lỗ hổng an ninh, tự động hoá các cuộc tấn công, đe doạ an ninh hệ thống.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
- Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiệu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiệu ánh sáng. |
|
- Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi địa lý nhất định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối. |
|
- Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
- Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. |
|
|
|
- Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính. |
|
|
|
- Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
- Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng. |
|
|
|
- Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
- Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây. |
|
|
|
- AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng Wi-Fi.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
- Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi. |
|
|
|
- Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
- Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính, |
|
|
|
|
|
- **Router** là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2. |
|
|
|
- **Modem (Modulator and Demodulator)** là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hoá và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng, |
|
|
|
|
|
- Bước 1. Xác định tên và mật khẩu mạng Wifi cần kết nối. |
|
|
|
- Bước 2. Trên thanh Taskbar của máy tính chạy hệ điều hành Windows 10, nháy chuột phải vào biểu tượng không dây, chọn đúng tên mạng Wi-fi rồi tích vào ô Connect automatically, tiếp theo chọn Connect. Sau đó, nhập mật khẩu truy cập vào ô Enter the network security key và chọn Next để hoàn thành kết nối. |
|
|
|
- Bước 3. Kiểm tra địa chỉ IP của máy tính bằng cách nháy chuột phải lên biểu tượng mạng và chọn Open Network and Sharing Center. Chọn tên mạng Wi-fi trong phẩn Connections của mạng Private network. Sau khi xuất hiện cửa sổ trạng thái Wifi, chọn Details để biết thông tin chi tiết kết nối mạng. |
|
|
|
- Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mở trình duyệt web, truy cập vào trang web bắt kỉ (ví dụ: https://moet gov.vn, https:/google.com,...) để xác nhận kết quả kết nối.
|
|
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 3: Thực hành thiết lập kết nối và sử dụng mạng, |
|
|
|
|
|
- Bước 1. Chuẩn bị một dây cáp mạng có hai đầu RJ45. |
|
|
|
- Bước 2. Cắm một đầu dây cáp vào cổng LAN trên máy tính. |
|
|
|
- Bước 3. Cắm đầu dây cáp còn lại vào cổng LAN trên Switch và quan sát sự thay đổi đèn báo hiệu trên cổng. Khi tín hiệu đèn trên hai cổng kết nối của hai thiết bị được sáng lên và nhấp nháy màu xanh bảo hiệu rằng kết nối vật lý giữa hai thiết bị thành công. |
|
|
|
- Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mở trình duyệt web, truy cập vào. trang web bất kỳ để xác nhận kết quả kết nối.
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Các giao thức mạng phân tách các quy trình lớn hơn thành các chức năng và nhiệm vụ nhỏ hơn trên tất cả các cấp độ mạng. Một tập hợp các giao thức mạng kết nối với nhau thành một bộ giao thức. Ví dụ, bộ giao thức TCP/IP được sử dụng phổ biến nhất trong mạng máy tính hiện nay.",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng, |
|
|
|
|
|
- **Định dạng và chuẩn hóa**: Định nghĩa các quy tắc và định dạng cho việc đóng gói, trao đổi dữ liệu trong mạng. Điều này đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận đúng cách, giúp đảm bảo tính tương thích giữa các thiết bị và ứng dụng khác nhau. |
|
|
|
- **Định tuyến và chuyển tiếp**: Cung cấp các thuật toán và quy trình để định tuyến và chuyển tiếp gói tin từ nguồn đến đích. Điều này giúp xác định đường truyền tối ưu cho dữ liệu trong mạng, đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận một cách đầy đủ mà không bị mất mát hoặc bị trùng lặp. |
|
|
|
- **Quản lý lưu lượng mạng**: Cho phép quản lý lưu lượng mạng bằng cách kiểm soát việc gửi và nhận dữ liệu trong mạng. Điều này giúp hạn chế lưu lượng không cần thiết, phân phối công bằng tài nguyên mạng và đảm bảo rằng mạng hoạt động hiệu quả và ổn định. |
|
|
|
- **Đảm bảo tính bảo mật và độ tin cậy**: Cung cấp các cơ chế bảo mật để bảo vệ dữ liệu trong mạng khỏi các mối đe dọa như tin tặc và tấn công mạng. Nó bao gồm các giao thức mã hóa, xác thực và kiểm soát truy cập để đảm bảo tính riêng tư và an toàn của thông tin truyền qua mạng. |
|
|
|
- **Đảm bảo tính toàn vẹn cho dữ liệu**: Giao thức mạng cần đảm bảo tính toàn vẹn cho dữ liệu được truyền thông trong mạng. |
|
|
|
- **Tích hợp các dịch vụ và ứng dụng**: Cho phép tích hợp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau trong mạng. Nó định nghĩa cách các ứng dụng giao tiếp và trao đổi dữ liệu với nhau, cho phép người dùng truy cập vào các dịch vụ như truyền tải tệp, truyền thông đa phương tiện, truy cập web và gửi email.
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng, |
|
|
|
|
|
- **Giao thức IP (IP— Internet Protocol)** là một giao thức quan trọng trong mạng máy tính và là một trong những giao thức cốt lõi trong bộ giao thức TCP/IP. Giao thức vận chuyển bao gồm các giao thức quy định cách dữ liệu được chia thành các gói tin, đánh số, gửi và nhận giữa các thiết bị mạng. Ví dụ: TCP Transmission Control Protocol và UDP - User Datagram Protocol. |
|
|
|
- **Giao thức TCP** là giao thức vận chuyển đáng tin cậy hơn giao thức UDP trong mạng Internet. |
|
|
|
- **Giao thức UDP** truyền dữ liệu không yêu cầu việc thiết lập kết nối trước và không đảm bảo việc truyền dữ liệu đúng thứ tự hoặc toàn vẹn. |
|
|
|
- **Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP - HyperText Transfer Protocol)** là một trong những giao thức phổ biến hiện nay và được sử dụng trong việc truyền tải dữ liệu các trang web, HTTP quy định cách các máy khách và máy chủ giao tiếp và trao đổi thông tin. |
|
|
|
- **Giao thức truyền tải tệp (FTP — File Transfer Protocol)** là giao thức được sử dụng để truyền tải tệp giữa các máy tính. FTP cho phép người dùng truy cập xuống và quản lí tệp trên một máy chủ từ xa. |
|
|
|
- **Giao thức truyền tải thự đơn giản (SMTP - Simple Mail 'Transfer Protocol)** là giao thức được sử dụng để gửi và nhận thư điện tử trong mạng máy tính. SMTP quy định quy trình trao đổi thư, bao gồm việc xác thực, mã hoá và chuyển tiếp thư.",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Quá trình trao đổi dữ liệu giữa hai máy tính theo giao thức TCP bao gồm các bước sau: |
|
|
|
|
|
1. Quá trình thiết lập kết nối: Thiết lập kết nối giữa hai máy tính gửi và nhận. |
|
|
|
2. Quá trình trao đổi đi liệu: Bao gồm Truyền dữ liệu: Dữ liệu được chia nhỏ thành các gói tin và được gắn thêm các thông tin khác (như: số thứ tự và số xác nhận). Gói tin được gửi đi qua mạng và máy nhận xác thực đã nhận được gói tin Kiểm tra lỗi và khôi phục: TCP sử dụng số thứ tự và số xác nhận đề đảm bảo dữ liệu được truyền tải một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp gói tin bị mất hoặc bị lỗi, thiết bị gửi sẽ thực hiện gửi lại gói tin. |
|
|
|
3. Quá trình kết thúc kết nối: Sau khi quá trình trao đổi dữ liệu hoàn tất, quá trình kết thúc kết nối được thực hiện giữa hai thiết bị gửi và nhận.",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Giao thức điều khiển truyền tải (TCP) đảm bảo việc truyền dữ liệu ổn định và đúng thứ tự giữa các ứng dụng trên mạng. TCP có cơ chế kiểm tra lỗi, khôi phục và điều chỉnh tốc độ truyền dữ liệu. Ví dụ, khi một máy tính gửi đi một gói tin và không nhận được thông báo từ máy nhận là đã nhận được gói tin đó, thì nó sẽ gửi lại. Do đó, TCP trở thành giao thức để truyền thông tin như: hình ảnh tĩnh, tệp dữ liệu và trang web. ",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"- Giao thức Internet (IP) là một giao thức định tuyến và định danh các gói tin để có thể chuyển tiếp các gói tin qua các mạng đến đúng địa chỉ máy nhận. Các gói tin sẽ được gán thêm các địa chỉ IP của máy gửi và máy nhận trước khi được gửi đi. |
|
|
|
- Giao thức IP có chức năng phân phối các gói tin từ máy gửi đến máy nhận dựa trên địa chỉ IP được gắn với gói tin tương ứng. Dựa theo thông tin được đính kèm trong mỗi gói tin mà bộ định tuyến có thể chuyển tiếp gói tin đến đúng máy nhận. Địa chỉ IP là một địa chỉ số được gán cho mỗi thiết bị khi kết nối vào mạng máy tính. |
|
|
|
- Trong một mạng cục bộ, mỗi thiết bị kết nối vào mạng đều được gán một địa chỉ IP duy nhất.",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Hiện nay, địa chỉ IP có hai phiên bản chính là IPv4 và IPv6: |
|
|
|
|
|
- **IPv4** là phiên bản phổ biến và được sử dụng rộng rãi hiện nay. Địa chỉ IPv4 là một chuỗi số 32 bit nhị phân chia thành 4 cụm 8 bit hay 1 byte và được gọi là octet. Mỗi octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Ví dụ một địa chỉ IPv4 ở hệ nhị phân là: 10000010.00111001.00011110/00111000 tương ứng ở dạng thập phân là: 130.57.30.56. Với một dãy dài 32 bit, có thể tạo được khoảng 2^32 xấp xỉ 4.3 tỷ địa chỉ IPv4 khác nhau. Do đó, số lượng địa chỉ IPv4 là không đủ cho tất cả thiết bị kết nối Internet trên thế giới hiện nay. |
|
|
|
- **IPv6** là phiên bản mới hơn và được phát triển để đảm bảo nhu cầu lớn hơn về địa chỉ IP. IPv6 là một chuỗi 128 bit nhị phân, thường được biểu diễn dưới dạng thập lục phân, gồm 8 phần ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm, ví dụ: 2620:0AB2:0D01:2042:0100:8C4D:D370:724. Với một dãy dài 128 bit, có thể tạo được 2^128 địa chỉ IPv6 khác nhau, lớn hơn rất nhiều so với IPv4 và cho phép tạo được hàng tỉ tỉ địa chỉ khác nhau.",12
|
|
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"- Mỗi trang web tương ứng với một địa chỉ IP trong mạng Internet. Ví dụ: Trang web https://google.com.vn có địa chỉ IP tương ứng là 142.251.220.3. Có thể truy cập Google theo tên miền hay theo địa chỉ IP đều được. Người dùng mạng khó có thể nhớ được địa chỉ IP của những trang web mà họ muốn truy cập. |
|
|
|
|
|
- Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) là cách định danh các máy tính trong mạng bằng những chữ gợi nhớ, tạo thuận lợi cho người dùng Intenet. |
|
Tên miền được phân thành các cấp, viết cách nhau bởi một dấu chấm: |
|
|
|
+ Tên miền cấp cao nhất là phần đuôi sau cùng của tên miền. Đây có thể là viết tắt tên một quốc gia (ví dụ: vn, us, uk,...) hay một tổ chức kinh tế xã hội (ví dụ: com, org. net, edu, gov, inf, biZ, xyZ, i9). |
|
|
|
+ Tên miền cấp hai là phần ngay trước tên miền cấp cao nhất, ví dụ: google.com, facebook.com, youtube.com, amazon.com... |
|
|
|
+ Tên miền cấp ba là phần trước của tên miền cấp hai, ví dụ: mail.google.com, news.google.com, drive.google.com.... |
|
|
|
+ Tên miền phụ là một phần thông tin mở rộng được thêm vào đầu tên miền của mỗi trang web. Tên miền phụ cho phép phân tách nội dung cho một chức năng cụ thể của trang web. Tên miền phụ phổ biến nhất là www. viết tắt của World Wide Web. Tên mền phụ này chứa trang chủ của trang web và các trang quan trọng nhất của nó.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiệu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiệu ánh sáng. |
|
|
|
- Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi địa lý nhất định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối. |
|
|
|
- Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. |
|
- Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN. Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. |
|
|
|
- Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính. |
|
|
|
- Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: toà nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng. |
|
|
|
- Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng. |
|
|
|
- Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch. ",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cập kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ. |
|
|
|
- Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây. |
|
|
|
- AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng Wi-Fi.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp. |
|
|
|
- Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi. |
|
|
|
- Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới. |
|
|
|
- Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới.",12
|
|
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính: |
|
|
|
- Router là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2. |
|
|
|
- Modem (Modulator and Demodulator) là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hoá và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet.",12
|
|
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"- Giao tiếp qua không gian mạng được thực hiện bằng các phương tiện kĩ thuật số. Những phương thức giao tiếp như: email, mạng xã hội, chat trực tuyến,... giúp nhiều người liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận lợi, không bị hạn chế về thời gian và khoảng cách. |
|
|
|
- Giao tiếp qua không gian mạng có thể là đồng bộ hoặc không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ nghĩa là việc giao tiếp diễn ra trong thời gian thực, hai bên tham gia cùng lúc, đan xen nhau trong quá trình giao tiếp, ví dụ: các cuộc gọi điện thoại, cuộc gọi video, chat trực tuyến,... |
|
|
|
- Giao tiếp không đồng bộ tức là người gửi tin có thể không nhận được phản hồi ngay từ người nhận sau khi gửi tin nhắn; ví dụ: gửi email, nhắn tin trên Facebook, Zalo.... Hầu hết giao tiếp qua không gian mạng là không đồng bộ.",12
|
|
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Giao tiếp qua không gian mạng có nhiều ưu điểm như: |
|
|
|
|
|
- **Không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm, có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi**: Hai bên giao tiếp không cần phải có mặt cùng một lúc, không cần phải ở cùng một nơi. Ví dụ, dù không ở trường, học sinh vẫn có thể dễ dàng giao tiếp với thầy cô qua email, tin nhắn,... |
|
|
|
- **Cho phép một số lượng lớn người cùng tham gia một lúc** và việc gửi, nhận tin của mỗi người đểu không bị ảnh hưởng. Điều này đặc biệt hữu ích khi tổ chức các buổi họp trực tuyến với số lượng người tham gia rất lớn, ở nhiều địa điểm cách xa nhau. |
|
|
|
- **Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ thông tin**: Nội dung trò chuyện có thể được lưu trữ lại để tham khảo trong tương lai. Ví dụ, thầy, cô giáo giải thích bài học, hướng dẫn làm bài tập từng bước được lưu lại và học sinh có thể xem lại khi cẩn. Điều này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. |
|
|
|
- **Góp phần xoá bỏ mặc cảm, giảm nhẹ các rào cản ở bước đầu giao tiếp**: Ví dụ: học sinh bớt nhút nhát hơn khi trao đổi với thầy, cô giáo; người bình thường có thể trao đổi tự nhiên hơn với các lãnh đạo cấp cao, người nổi tiếng,... Cung cấp một nền tảng giúp những người khiếm khuyết ngoại hình, khiếm thính hoặc khiếm ngôn dễ dàng giao tiếp mà không cần người hỗ trợ.",12
|
|
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Giao tiếp qua không gian mạng làm mất đi nhiều ưu điểm của giao tiếp trực tiếp và tiềm ẩn khả năng gây ra một số vấn đề như: |
|
|
|
|
|
- **Do thiếu ngôn ngữ hình thể, thiếu các tín hiệu cảm xúc, thiếu âm điệu của tiếng nói**: giao tiếp qua tin nhắn văn bản có thể xảy ra hiểu lầm vì diễn giải sai ý nghĩa của lời văn. Ví dụ: một trò đùa có thể bị nhầm là chuyện nghiêm túc; câu trả lời ngắn khi đang bận rộn (nhưng cố gắng nói chuyện) có thể bị hiểu là không muốn bị làm phiền. Sự dễ dãi khi viết tin nhắn là một yếu tố dẫn đến kĩ năng viết kém, sai chính tả, sai ngữ pháp, sử dụng từ viết tắt tuỳ tiện đang trở thành vấn đề đáng lo ngại. |
|
|
|
- **Sự lười biếng do thói quen lạm dụng công nghệ**: ví dụ gửi tin nhắn đến một người ở ngay cùng phòng thay vì đến gần để trò chuyện trực tiếp. |
|
|
|
- **Nguy cơ bị nghiện Internet**: dành quá nhiều thời gian trên không gian mạng để giao lưu, dẫn đến ít trải nghiệm cuộc sống thực, ngây ngô trong giao tiếp, khó hoà nhập với cộng đồng. |
|
|
|
- **Một số nguy cơ khác như**: bị rình rập, quấy rối, bắt nạt.. Một số rủi ro như có thể bị lộ hoặc mất thông tin cá nhân, bị mất kết nối... Điều này đòi hỏi sự chú ý trong quản lí tài nguyên mạng, quản lí kĩ thuật chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn và ổn định của mạng.",12
|
|
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Ứng xử nhân văn trên không gian mạng là thận trọng suy xét để không bị lợi dụng, vô tình tiếp tay hỗ trợ bọn xấu trong những việc như trên. Ứng xử nhân văn trên không gian mạng nhằm góp phẩn tạo ra hiệu ứng xã hội tích cực, lan toả những giá trị nhân văn. Công nghệ kĩ thuật số giúp ta dễ dàng bảy tỏ thái độ bằng lời văn, tiếng nói hay đơn giản là dùng các biểu tượng cảm xúc để thể hiện: Sự đồng cảm khi biết tin tức về thiên tai, thảm hoạ gây thiệt hai về tài sản vật chất hay tính mạng con người với đồng bảo của mình. Sự ủng hộ, đánh giá cao, ca ngợi sự việc tích cực, người tốt, việc tốt. Sự không đồng tình, phản đối, phê phán sự việc tiêu cực, người xấu, việc xấu. Để thể hiện sự ứng xử nhân văn trên không gian mạng một cách tích cực cần tham gia trực tiếp vào các hoạt động vì những giá trị nhân văn như: Vận động ủng hộ và tham gia trực tiếp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại về tải sản vật chất hay tính mạng trong thiên tai, thảm hoạ. Đưa tin phản ánh chân thực và ca ngợi người tốt, việc tốt. Phát hiện, phê phán sự việc tiêu cực, cái xấu, người xấu theo cách có văn hoá và đạo đức.",12
|
|
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Một số ví dụ về ứng xử nhân văn trên không gian mạng: |
|
|
|
|
|
- Không làm việc xấu, đồng thời có phản ứng mạnh mẽ với người xấu, việc xấu. |
|
|
|
- Không mạo danh, giả làm người khác với bất kì mục đích gì, kể cả là vui đùa, giải trí; không tiếp tay cho kẻ bắt nạt, quấy rối trên không gian mạng; không tham gia phát tán những nội dung có tính bắt nạt, quấy rối; |
|
|
|
- Bày tỏ sự không đồng tình và phê phán; phản đối việc bắt nạt, quấy rối. |
|
|
|
- Một số việc sau đây là các chiêu trò lừa đảo qua mạng thường thấy, cần cảnh giác, không được đồng tình hay vô ý tiếp tay cho người xấu: Nhử mồi (baiting) qua mạng, hứa hẹn một vật phẩm, hàng hoá hoặc phần thưởng để dụ dỗ nạn nhân, lừa tiền hay đánh cắp dữ liệu; dùng công cụ làm giả hoàn hảo (deepfake) để lừa người thiếu cảnh giác.",12
|
|
Hiểu và giải thích được cấu trúc của một trang web dưới dạng HTML.,Bài 1: Làm quen với ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản,"- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML) là ngôn ngữ chuyên dụng dùng để tạo trang web. Thông qua các phần tử của mình, HTML cho phép khai báo các thành phần của trang web như tiêu đề mục, đoạn văn, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh và các siêu liên kết,... |
|
|
|
- Phần đầu của văn bản được xác định thông qua phần tử head. Nội dung phần tử head được viết trong cặp thẻ mở ***< head >*** và thẻ đóng ***< /head >***, dùng để khai báo tiêu đề trang web, các siêu dữ liệu mô tả thông tin về trang web. Siêu dữ liệu có thể gồm bảng mã kí tự, từ khóa tìm kiếm và các liên kết đến tài nguyên khác nhằm chỉ dẫn trình duyệt web trong việc phân tích và hiển thị kết quả. |
|
|
|
- Tiêu đề trang web được viết trong cặp thẻ mở ***< title >*** và thẻ đóng ***< /title >*** và sẽ được hiển thị trên tiêu đề của cửa sổ trình duyệt web. Các thông tin khác không hiến thị trong màn hình cửa sổ trình duyệt web. |
|
|
|
- Phần thân của văn bản được xác định thông qua phần tử ***body***. Nội dung của phần tử body được viết trong cặp thẻ mở ***< body >*** và thẻ đóng ***< /body >*** sẽ được hiển thị trong màn hình của cửa số trình duyệt web. |
|
|
|
- Thông thường, dòng đầu tiên của văn bản HTML là một chỉ dẫn cung cấp thông tin phiên bản HTML được sử dụng.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"- Nội dung văn bản trên trang web thường được chia thành các đoạn văn bản. Điều này làm các ý được phân tách rõ ràng, giúp văn bản dễ hiểu, dễ đọc hơn đối với người dùng. |
|
|
|
- Phần tử ***p*** dùng để tạo đoạn văn bản trên trang web và được khai báo như sau: ***< p > Văn bản < /p >***. |
|
|
|
- Trên màn hình trình duyệt web, Văn bản hiển thị trên một đoạn mới và phân tách với các thành phần khác bằng một khoảng trống giữa hai đoạn văn bản. |
|
|
|
- Văn bản có thể chứa một số phần tử HTML khác.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"HTML hỗ trợ khai báo sáu tiêu đề mục được phân cấp, định nghĩa bởi các phần tử ***h1***, ***h2***, ***h3**, ***h4***, ***h5*** và ***h6*** tương ứng (h là viết tắt của heading và các chữ số cho biết cấp của tiêu đề mục). Các phần tử tạo tiêu đề mục được khai báo như sau: ***< Cấp của tiêu đề mục > Tiêu đề mục < /Cấp của tiêu đề mục >***. Trong đó, Cấp của tiêu đề mục là một trong các phần tử ***h1***, ***h2***, ***h3**, ***h4***, ***h5*** và ***h6***. Theo mặc định, trình duyệt web sẽ hiển thị tiêu đề mục với kiểu chữ in đậm và cỡ chữ khác nhau. Phần tử ***h1*** tạo tiêu đề mục có cỡ chữ lớn nhất, cỡ chữ sẽ giảm dần theo các cấp từ ***h2*** đến ***h6***.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"- HTML làm nổi bật nội dung trong văn bản bằng cách thay đổi định dạng của phần nội dung đó khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web. |
|
|
|
- Phần tử ***strong*** được dùng để in đậm Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các nội dung quan trọng trong văn bản, được khai báo như sau: ***< strong > Nội dung < /strong >***. |
|
|
|
- Phần tử ***em***: ***< em > Nội dung < /em >*** in nghiêng Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các danh từ riêng hay thuật ngữ trong văn bản. |
|
|
|
- Phần tử ***mark***: ***< mark > Nội dung < /mark >*** Tô màu vàng cho nền của Nội dung, thường dùng để làm nổi bật các nội dung cần chú ý trong văn bản.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Danh sách xác định thứ tự được dùng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là quan trọng. Phần tử ***ol*** dùng để tạo danh sách xác định thứ tự và được khai báo như sau: ***< ol > < li > Nội dung K< /li > < li > Nội dung n < /li > < /ol >***. |
|
|
|
- Phần tử ***li*** được sử dụng để tạo các mục nội dung trong danh sách. Nội dung của mỗi mục được viết trong cặp thẻ ***< li >< /li >***. Các mục trong danh sách theo mặc định được xác định thứ tự tăng dần bằng các số nguyên bắt đầu từ 1. |
|
|
|
- Em có thể xác định thứ tự bắt đầu của danh sách bằng cách gán một số nguyên khác cho thuộc tính ***start*** trong khai báo phần tử ***ol***. Ví dụ: Khai báo ***< ol start =""5"" >*** xác định thứ tự mục đầu tiên của danh sách là 5. |
|
|
|
- Muốn thay đổi cách xác định thứ tự các mục trong danh sách, em cần thiết lập giá trị cho thuộc tính ***type*** trong khai báo phần tử ***ol***. Bảng sau liệt kê một số giá trị của thuộc tính ***type*** thường dùng: |
|
+ Giá trị ""1"": Số nguyên: 1, 2, 3,... |
|
+ Giá trị ""a"": Chữ cái in thường: a, b, c., |
|
+ Giá trị ""A"": Chữ cái in hoa: A, B, C,... |
|
+ Giá trị ""i"": Chữ số La Mã in thường: ,i i, ii,... |
|
+ Giá trị ""I"": Chữ số La Mã in hoa: I, III,... |
|
+ Ví dụ: Khai báo < ol type=""A"" > xác định thứ tự các mục trong danh sách bằng chữ cái viết hoa.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Danh sách không xác định thứ tự thường được sử dụng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là không quan trọng. |
|
|
|
- Phần tử ***ul*** được dùng để tạo danh sách không xác định thứ tự, các mục nội dung được khai báo thông qua phần tử li tương tự như với danh sách xác định thứ tự. |
|
|
|
- Theo mặc định, mỗi mục nội dung khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web được bắt đầu bằng một dấu chấm tròn màu đen.",12
|
|
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Bảng thường được sử dụng để thể hiện thông tin có cấu trúc, dùng cho thống kê, so sánh dữ liệu. |
|
|
|
- HTML định nghĩa phần tử ***table*** để tạo bảng. Bảng được tạo bởi lần lượt các hàng. Mỗi hàng được khai báo bằng phần tử ***tr***. Mỗi hàng chứa một hoặc nhiều ô dữ liệu, mỗi ô dữ liệu được khai báo bằng phần tử ***td***. |
|
|
|
- Phần tử table có cú pháp khai báo như sau: ***< table > < tr > < td > Dữ liệu< /td > < td > Dữ liệu< /td > < /tr > < /table >***. Dữ liệu trong các ô thường là văn bản, hình ảnh, siêu liên kết,... Dữ liệu cũng có thể bao gồm các bảng khác. |
|
|
|
- Lưu ý: Để bổ sung thông tin chú thích cho bảng, cần khai báo phần tử ***caption***. Theo quy định, phần tử ***caption*** phải được khai báo ngay sau thẻ mở ***< table >***.",12 |