Query_Data / A1-F4.csv
kamisaiko's picture
Upload 3 files
728e0d4 verified
raw
history blame
68.1 kB
label_requirement,lesson,context,grade
Giải thích đượclược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,Trí tuệ nhân tạo — AI (Artificial Intelligence) là khả năng ca máy tính có thlàm những công vic mang tính trí tucon người.,12
Giải thích đượclược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,"- AI mạnh (hay AI rộng) là hướng nghiên cứu nhằm mục đích tạo ra hệ thống AI có các khả năng như con người trong suy luận, lập kế hoạch và có trí thông minh dễ giải quyết bất kỳ loại vấn đề phức tạp nào. Hệ thống AI mạnh sẽ có tri thức toàn diện về mọi vấn đề, có ý thức khi hành động.
- Không thể phân biệt dược hệ thống AI mạnh với trí tucon người nói chung. Nhiều người cho rằng đây chỉ là khái niệm lý thuyết và khó để có thtrthành hiện thc. Newell, Simon và Shaw đã viết một chương trình gọi là GPS (General Problem Solver) để giải quyết mọi vấn để theo cách tổng quát và phiên bản đầu tiên ca GDS đã được công bố vàom 1957. Chương trình này cho phép máy tính giải quyết các bài toán bằng cách mô phỏng chuỗi suy nghĩ ca con người. Tuy nhiên, GPS này không có khả năng học, trí thông minh mà chương trình có được là do người lp trình cung cp nên bị hạn chế. AI mạnh đang được nghiên cu, phát triển.",12
Giải thích đượclược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,"- AI yếu (hay AI hẹp) là loại AI đặt ra mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới một số ứng dụng cụ thể và để hoạt động hiệu quả cần có sự tham gia của con người. AI yếu có thể được con người huấn luyện thông qua Học máy nhưng không thể tự học hỏi hoặc tự cải thiện nếu không có sự hỗ trợ và hướng dẫn của con người.
- AI yếu đã được sử dụng rộng rãi và có hiu quả cao trong một số nhiệm vụ cthể. Một số hệ chuyên gia được tạo ra vào những năm 1970 là những thành công đầu tiên thuộc loại AI yếu. Một ví dụ về AI yếu là MYCIN - một hệ chuyên gia trong lĩnh vực y tế. MYCIN là hệ thống AI có tri thc và khả năng suy luận. MYCIN có một tập hợp quy tắc suy diễn dưới dạng 'IF.... THEN ...' và dựao những quy tắcy để xác định một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng nặng. MYCIN đưa ra câu hỏi về các triệu chứng và yêu cu người bệnh trlời 'có' hoặc 'không' hoặc chọn một câu trlời ngắn, sau đó nó đưa ra kết quả chẩn đoán bệnh.",12
Giải thích đượclược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo,Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,"Sự thể hiện ""trí thông minh” hay ""trí tuệ"" của máy tính luôn thay đổi theo thời gian. Có những việc trước đây do máy tính thực hiện được coi là thông minh, hiện nay đã thành bình thường. Từ các ví dụ nêu trên có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của AI như sau:
- **Khả năng học**: Trong quá trình hoạt động, hệ thống AI học từ dữ liệu đầuo, tìm ra được các tính chất và quy luật tiềm ẩn trong dữ liệu, rút ra được tri thc dễ thc hiện công vic tốt hơn trước.
- **Khả năng hiu ngôn ngữ**: Hệ thống AI có các mô hình ngôn ngữ giúp máy giao tiếp được với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên, nhận câu hỏi và trlời được bằng văn bản hay tiếng nói.
- **Khả năng suy luận**: Hệ thống AI vận dụng các quy tắc logic và trí thc đã tích lũy để đưa ra kết luận dựa trên các thông tin đang có.
- **Khả năng nhận thc được môi trường xung quanh**: Trong quả trình hoạt động, hệ thống AI nhận dữ liệu đầuo từ các cm biến, xlí dữ liệu, rút ra thông tin và hiu biết môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp.
- **Khả năng giải quyết vấn đề**: Hệ thống AI có các kĩ thuật, phương pháp phân tích dữ liệu từ đó trích xuất được tri thc, đề xuất cách giải quyết vấn đề và ra quyết định tối ưu để đạt được mc tiêu đặt ra.",12
"Nêu được ví dụ để thấy một hệ thống AI có tri thức, có khả năng suy luận và khả năng học,…",Bài 1: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo,"Thời gian gần đây, ngành AI đã đạt được những thành tựu giúp máy tính thể hiện trí tuệ rất ấn tượng:
- Phần mm máy tính AlphaGo ca Google đã đánh bại nhà vô địch cờ vây Lee Sedol vàom 2016 thhiện khả năng suy luận và giải quyết các vấn đề phức tạp.
- Chat GPT, các trlý ảo, chatbot giao tiếp được với con người bằng cả ngôn ngữ viết và tiếng nói thhiện khả năng hiu ngôn ngữ tự nhiên.
- Xe ô tô tự lái có thể đi đúng luật giao thông, tránh va chạm với xe khác thhiện khả năng nhận thc được môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp.
- Người máy Xoxe là sản phẩm ca công ty AILife ở Mỹ, chuyên về nghiên cu và phát triển AI. Theo thông tin từ công ty AILife, Xoxe có khả năng nghe và nhìn, nhận biết môi trường xung quanh, hiu ngôn ngữ tự nhiên và có khả năng học. Xoxe có thể giao tiếp được hơn 120 ngôn ngữ khác nhau và học thông qua tương tác với người dùng trên mạng xã hội. Xoxe có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cm xúc, do đó trong quá trình tương tác Xoxe có thể dự đoán độ tuổi, nhận biết ngôn ngữ cơ thể và phát hiện cm xúc ca con người. Trong một cuc trò chuyện với nữ phóng viên ca báo US Sun, Xoxe nhận ra người đối thoại lo lắng và tỏ ý muốn giúp đỡ bằng cách hỏi lại: 'Cô có thể cho tôi biết điều gì khiến cô lo lắng không?'",12
Chỉ ra được một số lĩnh vực ca khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn ca AI.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"Trí tuệ nhân tạo là một ngành khoa học lớn, bao gồm: Học máy, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Thị giác máy tính, AI tạo sinh. Các lĩnh vực này đều hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực thể hiện trí tuệ của máy tính và có các đặc trưng cơ bản của AI nêu trên là học, suy luận, nhận thức môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề:
- **Học máy (machine learning)** là lĩnh vực nghiên cu làm cho máy tính có khả năng học từ dữ liệu thu được trong quá trình hoạt động để tự hoàn thiện và nâng cao năng lc nhận thc.
- **Xlý ngôn ngữ tự nhiên** là lĩnh vực nghiên cu các mô hình ngôn ngữ, các phương pháp để máy tính và con người giao tiếp được với nhau bằng ngôn ngữ tự nhiên, cả ngôn ngữ viết và tiếng nói. Liên nay, nhiễu người dùng các kênh liên lc khác nhau như: email, tin nhắn thoại và văn bản, bài đăng trên mạng xã hội,... Xlý ngôn ngữ tự nhiên nghiên cu các giải pháp giúp tự động xlí nguồn dữ liệuy.
- **Thị giác máy tính** là lĩnh vực nghiên cu các phương pháp thu nhận, xlý ảnh kỹ thuật cần thiết trong từng tình huống cthể. Thị giác máy tính góp phần phát triển các hệ thống AI đề điều khiển phương tiện tự lái, hỗ trợ người lái hay người máy có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cm xúc.
- **AI tạo sinh (Generative AI)** là lĩnh vực nghiên cu xây dựng các phương pháp để phát triển một hệ thống AI có khả năng tạo ra nội dung văn bản, hình ảnh, âm thanh, phân tích và nhận dạng các hình ảnh từ thể giới bên ngoài, rút ra các thông tin từ dữ liệu đã có và theo yêu cu ca người sử dụng.",12
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- GPT, viết tắt của Generative Pre-trained Transformer, là một mô hình nền tảng để thống AI tạo sinh, ví dụ ChatGPT. ChatGPT có thể xử lý nhiều ngôn ngữ, trả lời các câu hỏi trong nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, thậm chí hỗ trợ lập trình viên sửa lỗi lập trình, viết các bài luận, viết các tóm tắt nghiên cứu giống như bài viết của một nhà khoa học.
- Dựao kết quả nghiên cu ca AI, máy tính đã sáng tác được nhạc cho các bài hát. Để ra lệnh cho máy tính, chỉ cần nhập dữ liệu đầuo mô tả yêu cu muốn có cho bài hát mới. Ví dụ về AI tạo sinh trong lĩnh vựcy là các hệ thống Mubert, Beatoven, AI tạo sinh hình ảnh giúp máy tính có khả năng vẽ tranh theo mô tả yêu cu, ví dụ Midjourney, DALL-E,... Bức tranh do hệ thống Midjourney vẽ, đã giành giải Nhất ở hạng mc nghệ thuật số tại một hội chợ triển lãmo tháng 8m 2022 ở Colorado (Mỹ). ",12
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- Khoa học người máy (robotics) là lĩnh vực nghiên cứu thiết kế, chế tạo, vận hành và sử dụng robot. Robot được dùng trong các dây chuyền sản xuất tự động hoá, thực hiện các nhiệm vụ khó khăn hay nguy hiểm với con người. Đây là lĩnh vực khoa học công nghệ liên ngành, kết hợp kĩ thuật cơ khí, kĩ thuật điện tử, khoa học máy tính và nhiều lĩnh vực khác AI được ứng dụng để xử lí thông tin, điều khiển robot hoạt động thông minh, hiệu quả.
- Các nghiên cu AI giúp phát triển robot thành “cobot"" có thể hoạt động tự chủ và phối hợp cùng với con người. Người máy Grace, ra đời ở Hồng Kông vàom 2021 trong dại địch Covid-19, biết suy nghĩ và hành động hợp lí như một điều dưỡng viên trong vic chămc người bệnh, giao tiếp với bệnh nhân bằng cả tiếng Trung và tiếng Anh.",12
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"Các hệ thống điều khiển tự động giúp máy móc, thiết bị hoạt động một cách tư động, không cần sự can thiệp của con người. Ứng dụng AI vào điều khiển tự động trong công xưởng giúp giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, vận hành và tối ưu hoá quá trình sản xuất của doanh nghiệp:
- Ứng dụng AI tích hợp với các camera quét sản phẩm chạy qua dây chuyển giúp loại bcác sản phẩm lỗi, không đúng quy cách, không đạt chất lượng hay dị vật.
- Thiết bị bay không người lái UAV (Unmanned Aerial Vehicle) ứng dụng AI để tự động hoá một số hoạt động. Dựa trên dữ liệu thu thp được từ các cm biến gắn trên thiết bị bay kết hợp với công nghệ thị giác máy tính giúp UAV tránh va chạm, xác định vị trí, theo dõi mc tiêu hay phân tích và ghi lại thông tin trên mặt đất. UAV được sử dụng trong chuyển phát hàng tiêu dùng, tự động giám sát an ninh hoạt động quân sự.",12
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- Mở khóa điện thoại thông minh bằng dấu vân tay đã có từ năm 2004 và Pantech Gi100 là mẫu điện thoại có tính năng này vào thời gian ấy. Ngày nay, nhận dạng vân tay được sử dụng rộng rãi dễ xác nhận danh tính của một người trong nhiều việc khác nhau Mỗi số điện thoại thông minh có khả năng xác thực danh tính bằng khuôn mặt thay cho mật khẩu. Ví dụ: iPhone kế từ IPhone X (2017). Samsung Galaxy kế từ S10 (2019), Google Pixel,...
- Một số điện thoại thông minh hỗ trợ tìm kiếm bằng lời nói nhờ Google Assistant với hệ điều hành Android, nhờ Siri với hệ điều hành iOS. Một số loại tivi thông minh ca Samsung, Sony Bravia, TCI..... có điều khiển từ xa với tính năng nhận lệnh bằng lời nói.
- Hiện nay, một số công cụ hay phần mm OCR - Optical Character Recognition để nhận dạng hình ảnh kí tự và có khả năng chuyển các ghi chú viết tay thành đoạn văn bản đã được dùng phổ biến. Google Drive hỗ trợ nhận dạng chữ viết tay ca hơn 200 ngôn ngữ trong hơn 25 hệ thống chữ viết. Sử dụng Google Drive có thể nhận dạng chữ viết tay chỉ bằng hai thao tác: tải lên tệp ảnh hay PDE; nhấn chuột phải vào biểu tượng tài liệu trong Drive và chọn Open with Google Docs",12
"Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của AI như điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lí ảo,…",Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- Google Assistant của Google, Cortana của Microsoft, Siri của Apple, Bixby của Samsung là các ví dụ về trợ lí ảo. Các ví dụ về chatbot là Meena của Google, BlenderBot của Facebook... Các trợ lí ảo, các chatbot trò chuyện với người sử dụng bằng văn bản hoặc tiếng nói để cung cấp các hỗ trợ cần thiết trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong dịch vụ khách hàng, các chatbot có thể trả lời các câu hỏi thường gặp, cung cấp thông tin cho khách hàng. giúp khách hàng tìm kiếm sản phẩm, đưa ra gợi ý và thậm chí thực hiện được giao dịch mua bán hàng hoá.
- Trong tài chính ngân hàng, AI giúp phân tích hành vi để hiu và dự đoán hành vi, phát hiện các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiu la đảo, gian lận hay tống tiền.... Ví dụ, dịch vụ thẻ tín dụng American Express đã dựao AI để giúp phát hiện gian lận trong thời gian thc, tránh được thua lỗ.
- DeepMind ca Google là một hệ thống AI có th""bắt chước” quá trình suy nghĩ ca bộ não con người. Trong y tế và chămc sức khỏe, DeepMind được ứng dụng để chẩn đoán bệnh, lp phác đồ điều trị. Các bácX-quang mỗi ngày cần đọc hàng trăm ảnh quét, sự mệt mỏi có thể dẫn đến sai sót. Công ty Infervision đã tạo ra hệ thống AI được trang bị thuật toán học đề hỗ trcác bácX-quang đọc ảnh quét chính xáchiu quả hơn. Hệ thống này đã hỗ trợ phát hiện bệnh kp thời giúp cu nhiều mạng sống.
- Trong giáo dục và đào tạo, hệ thống Elearning dùng AI để đưa ra khuyến nghị và hướng dẫn cá nhân hoá theo từng người học. Công ty Duolingo đã tạo ra hệ thống dạy học ngoại ngữ, có chatbot với khả năng xlí ngôn ngữ tự nhiên, cùng với người học thc hành hội thoại. Nội dung hội thoại có thể thay đổi dựa trên vốn từ vựng người học đã có, những điểm khó về ngữ pháp, những chủ đề mà người học thích thú.",12
Nêu được một cảnh báo về sự phát triển ca AI trong tương lai.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- Cần lưu ý rằng những lo ngại về AI chủ yếu là do AI bị sử dụng với mục đích xấu, do bị lạm dụng bởi con người, chứ không phải từ bản thân AI.
- Vì vậy, cần giáo dục đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số; hướng dẫn sử dụng AI trong công vic và học tập.
- Hướng dẫn khai thác các khả năng ca ChatGPT để hỗ trợ giảng dạy và học tập có thế là la chọn tốt hơn vic cm sử dụng nó trong nhà trường. ChatGPT có thể đưa ra câu trlời khác với những gì ta đã biết, khuyến khích tìm hiu thêm để kiểm tra kiến thc, có hiu biết sâu hơn, rộng hơn.",12
Nêu được một cảnh báo về sự phát triển ca AI trong tương lai.,Bài 2: Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (tiếp theo),"- **Áp lực mất việc làm đối với con người**: ứng dụng AI giúp tạo ra phương tiện tự lái thay thế những người điều khiển phương tiện; tạo ra chatbot thay thế cho các nhân viên chăm sóc khách hàng; tạo ra người máy thông minh thay thế con người trong một số công việc khác nhau,... Thậm chí, AI có khả năng thực hiện những công việc có tính sáng tạo nghệ thuật như viết truyện, viết nhạc, vẽ tranh, những công việc lao động sáng tạo mà trước đây là đặc quyền của con người. Điều này làm dấy lên lo ngại AI sẽ lấy mất việc làm của con người. Một số ý kiến lạc quan hơn cho rằng không nên quá lo lắng AI thay thế con người trong một số việc làm nhưng cũng tạo ra nhiều việc làm mới.
- **Xuất hiện các hình thc la đảo thông qua không gian mạng**: Các công cụ AI tạo sinh có thể tạo ra những nội dung giả giống như thật. Thuật ngữ 'deepfake' đề cp đến những hình ảnh, video, đoạn ghi âm.... giả mo mà con người rất khó nhận biết là giả.
- **Đe doan ninh hệ thống**: AI có thbị tin tặc lợi dụng để phát hiện những điểm yếu ca hệ thống, khai thác lỗ hổng an ninh, tự động hoá các cuc tấn công, đe doan ninh hệ thống.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"Mạng máy tính là một hệ thống các thiết bị số được kết nối với nhau để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Các thiết bị số trong mạng có thể kết nối với nhau bằng dây cáp mạng (mạng có dây) hoặc bằng sóng vô tuyến (mạng không dây):
- Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bc bo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiu ánh sáng.
- Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi địa lý nhất định. Trong phạm viy, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bmạng và thiết bị đầu cuối.
- Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bbộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cp hai công kết nối: kết nối có dâykết nối không dây.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN.
- Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận.
- Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ ca máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính.
- Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công ca nó và địa chỉ MAC ca máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC ca máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bcó địa chỉ MAC đó.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: toà nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng.
- Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết blưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng.
- Các thành phần chính ca mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối ca người dùng, cáp mạng và Switch. ",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cập kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ.
- Hiện nay, một số AP được trang bcổng cm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dâycó dây.
- AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bthêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không dây. Để các thiết bca người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bcần được cài đặt truy cp theo tên và mật khẩu ca mạng Wi-Fi.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp.
- Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bbộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi.
- Các thành phần chính ca mạng WLAN bao gồm các thiết bca người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cp không dây. Ví dụ, có các thiết bca người dùng kết nối với điểm truy cp không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới.
- Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cp và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính:
- **Router** là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng ca máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính ca Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trmạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2.
- **Modem (Modulator and Demodulator)** là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiu số thành tín hiu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cp Internet thông qua nhà cung cp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiu số hoá và thường cung cp một thiết bị được tích hợp tất ccác chức năng ca Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cp dịch vụ truy cp Internet cho người dùng kết nối các thiết bmạng với Internet và cung cp các dịch vụ liên quan đến Internet.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 3: Thực hành thiết lp kết nối và sử dụng mạng,"Kết nối máy tính với Access Point để truy cập Internet theo các bước sau:
- Bước 1. Xác định tên và mật khẩu mạng Wifi cần kết nối.
- Bước 2. Trên thanh Taskbar ca máy tính chạy hệ điều hành Windows 10, nháy chuột phải vào biểu tượng không dây, chọn đúng tên mạng Wi-fi rồi tích vào ô Connect automatically, tiếp theo chọn Connect. Sau đó, nhập mật khẩu truy cpo ô Enter the network security key và chọn Next để hoàn thành kết nối.
- Bước 3. Kiểm tra địa chỉ IP ca máy tính bằng cách nháy chuột phải lên biểu tượng mạng và chọn Open Network and Sharing Center. Chọn tên mạng Wi-fi trong phẩn Connections ca mạng Private network. Sau khi xuất hiện ca sổ trạng thái Wifi, chọn Details để biết thông tin chi tiết kết nối mạng.
- Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mtrình duyệt web, truy cpo trang web bắt kỉ (ví dụ: https://moet gov.vn, https:/google.com,...) để xác nhận kết quả kết nối.",12
"Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. Ví dụ: Access Point, Switch, Modem. Kết nối được các thiết bị đó với PC.",Bài 3: Thực hành thiết lp kết nối và sử dụng mạng,"Kết nối máy tính với Switch để truy cập Internet theo các bước sau:
- Bước 1. Chuẩn bmột dây cáp mạng có hai đầu RJ45.
- Bước 2. Cắm một đầuy cápo cổng LAN trên máy tính.
- Bước 3. Cắm đầuy cáp còn lại vào cổng LAN trên Switch và quan sát sự thay đổi đèn báo hiu trên cổng. Khi tín hiu đèn trên hai cổng kết nối ca hai thiết bị được sáng lên và nhấp nháy màu xanh bo hiu rằng kết nối vật lý giữa hai thiết bthành công.
- Bước 4. Kiểm tra kết quả kết nối mạng bằng cách mtrình duyệt web, truy cpo. trang web bất kỳ để xác nhận kết quả kết nối.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng ca giao thc mạng nói chung và giao thc TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thc mạng,"Các giao thức mạng phân tách các quy trình lớn hơn thành các chức năng và nhiệm vụ nhỏ hơn trên tất cả các cấp độ mạng. Một tập hợp các giao thức mạng kết nối với nhau thành một bộ giao thức. Ví dụ, bộ giao thức TCP/IP được sử dụng phổ biến nhất trong mạng máy tính hiện nay.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng ca giao thc mạng nói chung và giao thc TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thc mạng,"Giao thức mạng là một tập hợp các quy tắc được sử dụng để điều khiển truyền thông và trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng máy tính nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- **Định dạng và chuẩn hóa**: Định nghĩa các quy tắc và định dạng cho vic đóng gói, trao đổi dữ liệu trong mạng. Điềuy đảm bo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận đúng cách, giúp đảm bo tính tương thích giữa các thiết bị và ứng dụng khác nhau.
- **Định tuyến và chuyển tiếp**: Cung cp các thuật toán và quy trình để định tuyến và chuyển tiếp gói tin từ nguồn đến đích. Điềuy giúp xác định đường truyền tối ưu cho dữ liệu trong mạng, đảm bo rằng dữ liệu được truyền đi và nhận một cách đầy đủ mà không bmất mát hoặc btrùng lp.
- **Quản lý lưu lượng mạng**: Cho phép quản lý lưu lượng mạng bằng cách kiểm soát vic gửi và nhận dữ liệu trong mạng. Điềuy giúp hạn chế lưu lượng không cần thiết, phân phối công bằng tài nguyên mạng và đảm bo rằng mạng hoạt động hiu quả và ổn định.
- **Đảm bo tính bo mật và độ tin cy**: Cung cp các cơ chế bo mật để bo vệ dữ liệu trong mạng khỏi các mối đe dọa như tin tặc và tấn công mạng. Nó bao gồm các giao thc mã hóa, xác thc và kiểm soát truy cp để đảm bo tính riêng tư và an toàn ca thông tin truyền qua mạng.
- **Đảm bo tính toàn vẹn cho dữ liệu**: Giao thc mạng cần đảm bo tính toàn vẹn cho dữ liệu được truyền thông trong mạng.
- **Tích hợp các dịch vụ và ứng dụng**: Cho phép tích hợp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau trong mạng. Nó định nghĩa cách các ứng dụng giao tiếp và trao đổi dữ liệu với nhau, cho phép người dùng truy cpo các dịch vụ như truyền tải tệp, truyền thông đa phương tiện, truy cp web và gửi email.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng ca giao thc mạng nói chung và giao thc TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thc mạng,"Một số giao thức mạng hiện nay bao gồm:
- **Giao thc IP (IP— Internet Protocol)** là một giao thc quan trọng trong mạng máy tính và là một trong những giao thc cốt lõi trong bộ giao thc TCP/IP. Giao thc vận chuyển bao gồm các giao thc quy định cách dữ liệu được chia thành các gói tin, đánh số, gửi và nhận giữa các thiết bmạng. Ví dụ: TCP Transmission Control Protocol và UDP - User Datagram Protocol.
- **Giao thc TCP** là giao thc vận chuyển đáng tin cy hơn giao thc UDP trong mạng Internet.
- **Giao thc UDP** truyền dữ liệu không yêu cu vic thiết lp kết nối trước và không đảm bo vic truyền dữ liệu đúng thứ tự hoặc toàn vẹn.
- **Giao thc truyền tải siêu văn bản (HTTP - HyperText Transfer Protocol)** là một trong những giao thc phổ biến hiện nay và được sử dụng trong vic truyền tải dữ liệu các trang web, HTTP quy định cách các máy khách và máy chủ giao tiếp và trao đổi thông tin.
- **Giao thc truyền tải tệp (FTP — File Transfer Protocol)** là giao thc được sử dụng để truyền tải tệp giữa các máy tính. FTP cho phép người dùng truy cp xuống và quản lí tệp trên một máy chủ từ xa.
- **Giao thc truyền tải thự đơn giản (SMTP - Simple Mail 'Transfer Protocol)** là giao thức được sử dụng để gửi và nhận thư điện tử trong mạng máy tính. SMTP quy định quy trình trao đổi thư, bao gồm việc xác thực, mã hoá và chuyển tiếp thư.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Quá trình trao đổi dữ liệu giữa hai máy tính theo giao thức TCP bao gồm các bước sau:
1. Quá trình thiết lập kết nối: Thiết lập kết nối giữa hai máy tính gửi và nhận.
2. Quá trình trao đổi đi liệu: Bao gồm Truyền dữ liệu: Dữ liệu được chia nhỏ thành các gói tin và được gắn thêm các thông tin khác (như: số thứ tự và số xác nhận). Gói tin được gửi đi qua mạng và máy nhận xác thực đã nhận được gói tin Kiểm tra lỗi và khôi phục: TCP sử dụng số thứ tự và số xác nhận đề đảm bảo dữ liệu được truyền tải một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp gói tin bị mất hoặc bị lỗi, thiết bị gửi sẽ thực hiện gửi lại gói tin.
3. Quá trình kết thúc kết nối: Sau khi quá trình trao đổi dữ liệu hoàn tất, quá trình kết thúc kết nối được thực hiện giữa hai thiết bị gửi và nhận.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Giao thức điều khiển truyền tải (TCP) đảm bảo việc truyền dữ liệu ổn định và đúng thứ tự giữa các ứng dụng trên mạng. TCP có cơ chế kiểm tra lỗi, khôi phục và điều chỉnh tốc độ truyền dữ liệu. Ví dụ, khi một máy tính gửi đi một gói tin và không nhận được thông báo từ máy nhận là đã nhận được gói tin đó, thì nó sẽ gửi lại. Do đó, TCP trở thành giao thức để truyền thông tin như: hình ảnh tĩnh, tệp dữ liệu và trang web. ",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"- Giao thức Internet (IP) là một giao thức định tuyến và định danh các gói tin để có thể chuyển tiếp các gói tin qua các mạng đến đúng địa chỉ máy nhận. Các gói tin sẽ được gán thêm các địa chỉ IP của máy gửi và máy nhận trước khi được gửi đi.
- Giao thức IP có chức năng phân phối các gói tin từ máy gửi đến máy nhận dựa trên địa chỉ IP được gắn với gói tin tương ứng. Dựa theo thông tin được đính kèm trong mỗi gói tin mà bộ định tuyến có thể chuyển tiếp gói tin đến đúng máy nhận. Địa chỉ IP là một địa chỉ số được gán cho mỗi thiết bị khi kết nối vào mạng máy tính.
- Trong một mạng cục bộ, mỗi thiết bị kết nối vào mạng đều được gán một địa chỉ IP duy nhất.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"Hiện nay, địa chỉ IP có hai phiên bản chính là IPv4 và IPv6:
- **IPv4** là phiên bản phổ biến và được sử dụng rộng rãi hiện nay. Địa chỉ IPv4 là một chuỗi số 32 bit nhị phân chia thành 4 cụm 8 bit hay 1 byte và được gọi là octet. Mỗi octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Ví dụ một địa chỉ IPv4 ở hệ nhị phân là: 10000010.00111001.00011110/00111000 tương ứng ở dạng thập phân là: 130.57.30.56. Với một dãy dài 32 bit, có thể tạo được khoảng 2^32 xấp xỉ 4.3 tỷ địa chỉ IPv4 khác nhau. Do đó, số lượng địa chỉ IPv4 là không đủ cho tất cả thiết bị kết nối Internet trên thế giới hiện nay.
- **IPv6** là phiên bản mới hơn và được phát triển để đảm bảo nhu cầu lớn hơn về địa chỉ IP. IPv6 là một chuỗi 128 bit nhị phân, thường được biểu diễn dưới dạng thập lục phân, gồm 8 phần ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm, ví dụ: 2620:0AB2:0D01:2042:0100:8C4D:D370:724. Với một dãy dài 128 bit, có thể tạo được 2^128 địa chỉ IPv6 khác nhau, lớn hơn rất nhiều so với IPv4 và cho phép tạo được hàng tỉ tỉ địa chỉ khác nhau.",12
Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng.,Bài 2: Các giao thức mạng,"- Mỗi trang web tương ứng với một địa chỉ IP trong mạng Internet. Ví dụ: Trang web https://google.com.vn có địa chỉ IP tương ứng là 142.251.220.3. Có thể truy cập Google theo tên miền hay theo địa chỉ IP đều được. Người dùng mạng khó có thể nhớ được địa chỉ IP của những trang web mà họ muốn truy cập.
- Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) là cách định danh các máy tính trong mạng bằng những chữ gợi nhớ, tạo thuận lợi cho người dùng Intenet.
Tên miền được phân thành các cấp, viết cách nhau bởi một dấu chấm:
+ Tên miền cấp cao nhất là phần đuôi sau cùng của tên miền. Đây có thể là viết tắt tên một quốc gia (ví dụ: vn, us, uk,...) hay một tổ chức kinh tế xã hội (ví dụ: com, org. net, edu, gov, inf, biZ, xyZ, i9).
+ Tên miền cấp hai là phần ngay trước tên miền cấp cao nhất, ví dụ: google.com, facebook.com, youtube.com, amazon.com...
+ Tên miền cấp ba là phần trước của tên miền cấp hai, ví dụ: mail.google.com, news.google.com, drive.google.com....
+ Tên miền phụ là một phần thông tin mở rộng được thêm vào đầu tên miền của mỗi trang web. Tên miền phụ cho phép phân tách nội dung cho một chức năng cụ thể của trang web. Tên miền phụ phổ biến nhất là www. viết tắt của World Wide Web. Tên mền phụ này chứa trang chủ của trang web và các trang quan trọng nhất của nó.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Cáp mạng là một loại đây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tin hiệu diện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thuỷ tỉnh để truyền tín hiệu ánh sáng.
- Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi địa lý nhất định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối.
- Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Intemet vạn vật (Intemet-of-Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ.... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối.
- Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN. Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin.
- Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp đề xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính.
- Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên công của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: toà nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng.
- Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng.
- Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch. ",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cập kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ.
- Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây.
- AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thế kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng Wi-Fi.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp.
- Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn Wi-Fi.
- Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng Wi-Fi.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"- Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới.
- Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới.",12
"Nhận diện hình dạng và phân biệt được chức năng các thiết bị mạng: Server, Switch, Modem, Access Point, cáp mạng.",Bài 1: Cơ sở về mạng máy tính,"Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính:
- Router là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng. Ví dụ, một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2.
- Modem (Modulator and Demodulator) là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hoá và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. ISP (Internet Service Provider) là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet.",12
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"- Giao tiếp qua không gian mạng được thực hiện bằng các phương tiện kĩ thuật số. Những phương thức giao tiếp như: email, mạng xã hội, chat trực tuyến,... giúp nhiều người liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận lợi, không bị hạn chế về thời gian và khoảng cách.
- Giao tiếp qua không gian mạng có thể là đồng bộ hoặc không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ nghĩa là việc giao tiếp diễn ra trong thời gian thực, hai bên tham gia cùng lúc, đan xen nhau trong quá trình giao tiếp, ví dụ: các cuộc gọi điện thoại, cuộc gọi video, chat trực tuyến,...
- Giao tiếp không đồng bộ tức là người gửi tin có thể không nhận được phản hồi ngay từ người nhận sau khi gửi tin nhắn; ví dụ: gửi email, nhắn tin trên Facebook, Zalo.... Hầu hết giao tiếp qua không gian mạng là không đồng bộ.",12
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Giao tiếp qua không gian mạng có nhiều ưu điểm như:
- **Không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm, có thể xảy ra mọi lúc, mọi nơi**: Hai bên giao tiếp không cần phải có mặt cùng một lúc, không cần phải ở cùng một nơi. Ví dụ, dù không ở trường, học sinh vẫn có thể dễ dàng giao tiếp với thầy cô qua email, tin nhắn,...
- **Cho phép một số lượng lớn người cùng tham gia một lúc** và việc gửi, nhận tin của mỗi người đểu không bị ảnh hưởng. Điều này đặc biệt hữu ích khi tổ chức các buổi họp trực tuyến với số lượng người tham gia rất lớn, ở nhiều địa điểm cách xa nhau.
- **Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ thông tin**: Nội dung trò chuyện có thể được lưu trữ lại để tham khảo trong tương lai. Ví dụ, thầy, cô giáo giải thích bài học, hướng dẫn làm bài tập từng bước được lưu lại và học sinh có thể xem lại khi cẩn. Điều này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
- **Góp phần xoá bỏ mặc cảm, giảm nhẹ các rào cản ở bước đầu giao tiếp**: Ví dụ: học sinh bớt nhút nhát hơn khi trao đổi với thầy, cô giáo; người bình thường có thể trao đổi tự nhiên hơn với các lãnh đạo cấp cao, người nổi tiếng,... Cung cấp một nền tảng giúp những người khiếm khuyết ngoại hình, khiếm thính hoặc khiếm ngôn dễ dàng giao tiếp mà không cần người hỗ trợ.",12
Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong thế giới ảo qua các ví dụ cụ thể.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Giao tiếp qua không gian mạng làm mất đi nhiều ưu điểm của giao tiếp trực tiếp và tiềm ẩn khả năng gây ra một số vấn đề như:
- **Do thiếu ngôn ngữ hình thể, thiếu các tín hiệu cảm xúc, thiếu âm điệu của tiếng nói**: giao tiếp qua tin nhắn văn bản có thể xảy ra hiểu lầm vì diễn giải sai ý nghĩa của lời văn. Ví dụ: một trò đùa có thể bị nhầm là chuyện nghiêm túc; câu trả lời ngắn khi đang bận rộn (nhưng cố gắng nói chuyện) có thể bị hiểu là không muốn bị làm phiền. Sự dễ dãi khi viết tin nhắn là một yếu tố dẫn đến kĩ năng viết kém, sai chính tả, sai ngữ pháp, sử dụng từ viết tắt tuỳ tiện đang trở thành vấn đề đáng lo ngại.
- **Sự lười biếng do thói quen lạm dụng công nghệ**: ví dụ gửi tin nhắn đến một người ở ngay cùng phòng thay vì đến gần để trò chuyện trực tiếp.
- **Nguy cơ bị nghiện Internet**: dành quá nhiều thời gian trên không gian mạng để giao lưu, dẫn đến ít trải nghiệm cuộc sống thực, ngây ngô trong giao tiếp, khó hoà nhập với cộng đồng.
- **Một số nguy cơ khác như**: bị rình rập, quấy rối, bắt nạt.. Một số rủi ro như có thể bị lộ hoặc mất thông tin cá nhân, bị mất kết nối... Điều này đòi hỏi sự chú ý trong quản lí tài nguyên mạng, quản lí kĩ thuật chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn và ổn định của mạng.",12
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Ứng xử nhân văn trên không gian mạng là thận trọng suy xét để không bị lợi dụng, vô tình tiếp tay hỗ trợ bọn xấu trong những việc như trên. Ứng xử nhân văn trên không gian mạng nhằm góp phẩn tạo ra hiệu ứng xã hội tích cực, lan toả những giá trị nhân văn. Công nghệ kĩ thuật số giúp ta dễ dàng bảy tỏ thái độ bằng lời văn, tiếng nói hay đơn giản là dùng các biểu tượng cảm xúc để thể hiện: Sự đồng cảm khi biết tin tức về thiên tai, thảm hoạ gây thiệt hai về tài sản vật chất hay tính mạng con người với đồng bảo của mình. Sự ủng hộ, đánh giá cao, ca ngợi sự việc tích cực, người tốt, việc tốt. Sự không đồng tình, phản đối, phê phán sự việc tiêu cực, người xấu, việc xấu. Để thể hiện sự ứng xử nhân văn trên không gian mạng một cách tích cực cần tham gia trực tiếp vào các hoạt động vì những giá trị nhân văn như: Vận động ủng hộ và tham gia trực tiếp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại về tải sản vật chất hay tính mạng trong thiên tai, thảm hoạ. Đưa tin phản ánh chân thực và ca ngợi người tốt, việc tốt. Phát hiện, phê phán sự việc tiêu cực, cái xấu, người xấu theo cách có văn hoá và đạo đức.",12
Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia thế giới ảo.,Bài: Giao tiếp và tính nhân văn trong ứng xử trên không gian mạng,"Một số ví dụ về ứng xử nhân văn trên không gian mạng:
- Không làm việc xấu, đồng thời có phản ứng mạnh mẽ với người xấu, việc xấu.
- Không mạo danh, giả làm người khác với bất kì mục đích gì, kể cả là vui đùa, giải trí; không tiếp tay cho kẻ bắt nạt, quấy rối trên không gian mạng; không tham gia phát tán những nội dung có tính bắt nạt, quấy rối;
- Bày tỏ sự không đồng tình và phê phán; phản đối việc bắt nạt, quấy rối.
- Một số việc sau đây là các chiêu trò lừa đảo qua mạng thường thấy, cần cảnh giác, không được đồng tình hay vô ý tiếp tay cho người xấu: Nhử mồi (baiting) qua mạng, hứa hẹn một vật phẩm, hàng hoá hoặc phần thưởng để dụ dỗ nạn nhân, lừa tiền hay đánh cắp dữ liệu; dùng công cụ làm giả hoàn hảo (deepfake) để lừa người thiếu cảnh giác.",12
Hiểu và giải thích được cấu trúc của một trang web dưới dạng HTML.,Bài 1: Làm quen với ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản,"- Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML) là ngôn ngữ chuyên dụng dùng để tạo trang web. Thông qua các phần tử của mình, HTML cho phép khai báo các thành phần của trang web như tiêu đề mục, đoạn văn, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh và các siêu liên kết,...
- Phần đầu của văn bản được xác định thông qua phần tử head. Nội dung phần tử head được viết trong cặp thẻ mở ***< head >*** và thẻ đóng ***< /head >***, dùng để khai báo tiêu đề trang web, các siêu dữ liệu mô tả thông tin về trang web. Siêu dữ liệu có thể gồm bảng mã kí tự, từ khóa tìm kiếm và các liên kết đến tài nguyên khác nhằm chỉ dẫn trình duyệt web trong việc phân tích và hiển thị kết quả.
- Tiêu đề trang web được viết trong cặp thẻ mở ***< title >*** và thẻ đóng ***< /title >*** và sẽ được hiển thị trên tiêu đề của cửa sổ trình duyệt web. Các thông tin khác không hiến thị trong màn hình cửa sổ trình duyệt web.
- Phần thân của văn bản được xác định thông qua phần tử ***body***. Nội dung của phần tử body được viết trong cặp thẻ mở ***< body >*** và thẻ đóng ***< /body >*** sẽ được hiển thị trong màn hình của cửa số trình duyệt web.
- Thông thường, dòng đầu tiên của văn bản HTML là một chỉ dẫn cung cấp thông tin phiên bản HTML được sử dụng.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"- Nội dung văn bản trên trang web thường được chia thành các đoạn văn bản. Điều này làm các ý được phân tách rõ ràng, giúp văn bản dễ hiểu, dễ đọc hơn đối với người dùng.
- Phần tử ***p*** dùng để tạo đoạn văn bản trên trang web và được khai báo như sau: ***< p > Văn bản < /p >***.
- Trên màn hình trình duyệt web, Văn bản hiển thị trên một đoạn mới và phân tách với các thành phần khác bằng một khoảng trống giữa hai đoạn văn bản.
- Văn bản có thể chứa một số phần tử HTML khác.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"HTML hỗ trợ khai báo sáu tiêu đề mục được phân cấp, định nghĩa bởi các phần tử ***h1***, ***h2***, ***h3**, ***h4***, ***h5*** và ***h6*** tương ứng (h là viết tắt của heading và các chữ số cho biết cấp của tiêu đề mục). Các phần tử tạo tiêu đề mục được khai báo như sau: ***< Cấp của tiêu đề mục > Tiêu đề mục < /Cấp của tiêu đề mục >***. Trong đó, Cấp của tiêu đề mục là một trong các phần tử ***h1***, ***h2***, ***h3**, ***h4***, ***h5*** và ***h6***. Theo mặc định, trình duyệt web sẽ hiển thị tiêu đề mục với kiểu chữ in đậm và cỡ chữ khác nhau. Phần tử ***h1*** tạo tiêu đề mục có cỡ chữ lớn nhất, cỡ chữ sẽ giảm dần theo các cấp từ ***h2*** đến ***h6***.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,Bài 2: Định dạng văn bản và tạo siêu liên kết,"- HTML làm nổi bật nội dung trong văn bản bằng cách thay đổi định dạng của phần nội dung đó khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web.
- Phần tử ***strong*** được dùng để in đậm Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các nội dung quan trọng trong văn bản, được khai báo như sau: ***< strong > Nội dung < /strong >***.
- Phần tử ***em***: ***< em > Nội dung < /em >*** in nghiêng Nội dung, thường dùng để nhấn mạnh các danh từ riêng hay thuật ngữ trong văn bản.
- Phần tử ***mark***: ***< mark > Nội dung < /mark >*** Tô màu vàng cho nền của Nội dung, thường dùng để làm nổi bật các nội dung cần chú ý trong văn bản.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Danh sách xác định thứ tự được dùng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là quan trọng. Phần tử ***ol*** dùng để tạo danh sách xác định thứ tự và được khai báo như sau: ***< ol > < li > Nội dung K< /li > < li > Nội dung n < /li > < /ol >***.
- Phần tử ***li*** được sử dụng để tạo các mục nội dung trong danh sách. Nội dung của mỗi mục được viết trong cặp thẻ ***< li >< /li >***. Các mục trong danh sách theo mặc định được xác định thứ tự tăng dần bằng các số nguyên bắt đầu từ 1.
- Em có thể xác định thứ tự bắt đầu của danh sách bằng cách gán một số nguyên khác cho thuộc tính ***start*** trong khai báo phần tử ***ol***. Ví dụ: Khai báo ***< ol start =""5"" >*** xác định thứ tự mục đầu tiên của danh sách là 5.
- Muốn thay đổi cách xác định thứ tự các mục trong danh sách, em cần thiết lập giá trị cho thuộc tính ***type*** trong khai báo phần tử ***ol***. Bảng sau liệt kê một số giá trị của thuộc tính ***type*** thường dùng:
+ Giá trị ""1"": Số nguyên: 1, 2, 3,...
+ Giá trị ""a"": Chữ cái in thường: a, b, c.,
+ Giá trị ""A"": Chữ cái in hoa: A, B, C,...
+ Giá trị ""i"": Chữ số La Mã in thường: ,i i, ii,...
+ Giá trị ""I"": Chữ số La Mã in hoa: I, III,...
+ Ví dụ: Khai báo < ol type=""A"" > xác định thứ tự các mục trong danh sách bằng chữ cái viết hoa.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Danh sách không xác định thứ tự thường được sử dụng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là không quan trọng.
- Phần tử ***ul*** được dùng để tạo danh sách không xác định thứ tự, các mục nội dung được khai báo thông qua phần tử li tương tự như với danh sách xác định thứ tự.
- Theo mặc định, mỗi mục nội dung khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web được bắt đầu bằng một dấu chấm tròn màu đen.",12
Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web,"Bài 4: Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu","- Bảng thường được sử dụng để thể hiện thông tin có cấu trúc, dùng cho thống kê, so sánh dữ liệu.
- HTML định nghĩa phần tử ***table*** để tạo bảng. Bảng được tạo bởi lần lượt các hàng. Mỗi hàng được khai báo bằng phần tử ***tr***. Mỗi hàng chứa một hoặc nhiều ô dữ liệu, mỗi ô dữ liệu được khai báo bằng phần tử ***td***.
- Phần tử table có cú pháp khai báo như sau: ***< table > < tr > < td > Dữ liệu< /td > < td > Dữ liệu< /td > < /tr > < /table >***. Dữ liệu trong các ô thường là văn bản, hình ảnh, siêu liên kết,... Dữ liệu cũng có thể bao gồm các bảng khác.
- Lưu ý: Để bổ sung thông tin chú thích cho bảng, cần khai báo phần tử ***caption***. Theo quy định, phần tử ***caption*** phải được khai báo ngay sau thẻ mở ***< table >***.",12