phuocsang/qwen2.5-3B-Vietnamese-Law
Updated
•
88
Unnamed: 0
int64 0
19.4k
| full_text
stringlengths 2
1.06M
| title
stringlengths 1
60
| url
stringlengths 71
216
| attribute
stringlengths 261
1.23k
|
---|---|---|---|---|
0 | BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 6905/TBKBNN Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024
THÔNG BÁO
TỶ GIÁ HẠCH TOÁN NGOẠI TỆ THÁNG 12 NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐTTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 328/2016/TTBTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 72/2021/TTBTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TTBTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước;
Kho bạc Nhà nước thông báo tỷ giá hạch toán kế toán và báo cáo thu chi ngoại
tệ tháng 12 năm 2024, áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước như sau:
1. Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với đô la Mỹ (USD) tháng 12 năm 2024
là 1 USD = 24.277 đồng.
2. Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác của tháng 12 năm
2024 được thực hiện theo phụ lục đính kèm công văn này.
3. Tỷ giá hạch toán trên được áp dụng trong các nghiệp vụ:
Quy đổi và hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Quy đổi và hạch toán kế toán của Kho bạc Nhà nước.
Đề nghị các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị thụ hưởng ngân
sách nhà nước căn cứ vào tỷ giá được thông báo để hạch toán và báo cáo thu chi
ngoại tệ theo chế độ quy định./.
Nơi nhận:
VPQH, VPCP, VP CTN;
Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
VP TW Đảng, Ban đối ngoại TW Đảng;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
cơ quan TW của các đoàn thể;
Tổng cục Thuế;
Tổng cục Hải quan;
NH PT VN;
Kiểm toán nhà nước;
KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Các Cục, Vụ trực thuộc BTC;
Lưu: VT; QLNQ (210 bản). TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Quân
PHỤ LỤC
THÔNG BÁO TỶ GIÁ HẠCH TOÁN NGOẠI TỆ THÁNG 12 NĂM 2024
(Kèm theo Thông báo số 6905/TBKBNN ngày 29/11/2024 của Kho bạc Nhà nước)
STT Tên ngoại tệ Ngoại tệ Tỷ giá Ngoại tệ/VNĐ
1 UAE DIRHAM AED 6.609
2 AFGHAN AFGHANI AFN 358
3 LEK ALL 262
4 ARMENIAN DRAM AMD 62
5 NETH.ANTILLIAN GUILDER ANG 13.639
6 ANGOLAN KWANZA AOA 27
7 KWANZA REAJUSTADO AOR 27
8 ARGENTINE PESO ARS 24
9 AUSTRALIAN DOLLAR AUD 15.848
10 ARUBAN GUILDER AWG 13.639
11 AZERBAIJANIAN MANAT AZN 14.281
12 CONVERTIBLE MARKS BAM 13.123
13 BARBADOS DOLLAR BBD 12.139
14 TAKA BDT 204
15 LEV BGN 13.123
16 BAHARAINI DINAR BHD 63.887
17 BURUNDI FRANC BIF 8
18 BERMUDIAN DOLLAR BMD 24.277
19 BRUNEI DOLLAR BND 18.117
20 BOLIVIANO BOB 3.539
21 MVDOL BOV 3.539
22 BRAZILIAN REAL BRL 4.212
23 BAHAMIAN DOLLAR BSD 24.277
24 NGULTRUM BTN 287
25 PULA BWP 1.780
26 BELARUSIAN RUBLE BYR 1
27 BELIZE DOLLAR BZD 12.199
28 CANADIAN DOLLAR CAD 17.402
29 FRANC CONGOLAIS CDF 9
30 UNIDADES DE FOMENTO CLF 809.233
31 CHILEAN PESO CLP 25
32 YAN RENMINBI CNY 3.372
33 COLOMBIAN PESO COP 5
34 COSTA RICAN COLON CRC 48
35 CZECH KORUNA CZK 1.016
36 CUBAN PESO CUP 1.012
37 CAPE VERDE ESCUDO CVE 233
38 CZECH KORUNA CSK 1.016
39 SWISS FRANC CHF 27.667
40 EAST GERMAN MARK DDM 10.936
41 DEUTSCH MARK DEM 10.936
42 DJIBOUTI FRANC DJF 137
43 DANISH KRONE DKK 3.472
44 DOMINICAN PESO DOP 403
45 ALGERIAN DINAR DZD 183
46 SUCRE ECS 1
47 UNIDAD DE VALOR CONSTANTE ECV 1
48 EGYPTIAN POUND EGP 490
49 NAKFA ERN 1.618
50 ETHIOPIAN BIRR ETB 196
51 EURO EUR 25.898
52 FIJI DOLLAR FJD 10.510
53 FALKLAND ISLANDS POUND FKP 19.267
54 FRENCH FRANC FRF 3.267
55 POUND STERLING GBP 31.066
56 LARI GEL 8.925
57 CEDI GHC 3
58 DALASI GMD 339
59 GUINEA FRANC GNF 3
60 QUETZAL GTQ 3.149
61 GUINEA BISSAU PESO GWP
62 GUYANA DOLLAR GYD 117
63 GIBRALTAR POUND GIP 19.267
64 HONGKONG DOLLAR HKD 3.121
65 LEMPIRA HNL 967
66 KUNA HRK 3.448
67 GOURDE HTG 186
68 FORINT HUF 62
69 RUPIAH IDR 2
70 NEW ISRAELI SHEKEL ILS 6.670
71 INDIAN RUPEE INR 288
72 IRAQI DINAR IQD 19
73 IRANIAN RIAL IRR 1
74 ICELAND KRONA ISK 177
75 JAMACAN DOLLAR JMD 155
76 JORDANIAN DINAR JOD 34.193
77 YEN JPY 157
78 KENYAN SMILING KES 188
79 SOM KGS 280
80 COMORO FRANC KMF 52
81 NORTH KOREAN WON KPW 187
82 WON KRW 17
83 KUWAITI DINAR KWD 78.313
84 CAYMAN ISLANDS DOLLAR KYD 29.249
85 TENGE KZT 47
86 RIEL KHR 6
87 KIP LAK 1
88 LIBIAN POUND LBP
89 SRILANCA RUPEE LKR 84
90 LIBERIAN DOLLAR LRD 136
91 LOTI LSL 1.343
92 LITHUANIAN LITAS LTL 8.518
93 LUXEMBOURG FRANC LUF 531
94 LEBANESE DINAR LYD 4.975
95 MOROCCAN DIRHAM MAD 2.430
96 MOLDOVAN LEU MDL 1.332
97 MALAGASY ARIARY MGA 5
98 DENAR MKD 418
99 KYAT MMK 12
100 TUGRIK MNT 7
101 PATACA MOP 3.031
102 OUGUIYA MRO 68
103 MAURITUS RUPEE MUR 524
104 RUFIYAA MVR 1.574
105 KWACHA MWK 14
106 MAXICAN PESO MXN 1.188
107 MEX.UNIDAD DE INVERSIOR MXV 9.869
108 MALAYSIAN RINGGIT MYR 5.478
109 MOZAMBICAN METICAL MZN 384
110 NAMIBIA DOLLAR NAD 1.343
111 CORDOBA ORO NIO 663
112 NOR WEGIAN KRONE NOK 2.197
113 NEPALESE RUPEE NPR 180
114 NEWZELAND DOLLAR NZD 14.373
115 NAIRA NGN 15
116 RIAL OMANI OMR 63.887
117 BALBOA PAB 24.277
118 NUEVO SOL PEN 6.491
119 KINA PGK 5.921
120 PAKISTAN RUPEE PKR 87
121 ZLOTY PLN 5.960
122 GUARANI PYG 3
123 PHILIPINE PESO PHP 414
124 QATARI RIAL QAR 6.688
125 RÚP CHUYỂN NHƯỢNG RCN 24.277
126 LEU RON 5.165
127 RUSSIAN RUBLE (NEW) RUB 246
128 RWANDA FRANC RWF 18
129 SAUDI RYAL SAR 6.457
130 SOLOMON ISLANDS DOLLAR SBD 2.836
131 SEYCHELLESS RUPEE SCR 1.782
132 SUDANESE DINAR SDD 121
133 SDR SDR
134 SWEDISH KRONA SEK 2.238
135 SINGAPORE DOLLAR SGD 18.187
136 ST. HELENA POUND SHP 19.116
137 SLOVAKKORUNA SKK 1.127
138 LEONE SLL 1
139 SOMA SHILING SOS 43
140 SURINAME DOLLAR SRD 692
141 DOBRA STD 1
142 EL SALVADOR COLON SVC 2.775
143 SYRIAN POUND SYP 2
144 LILANGENI SZL 1.345
145 TAJIKISTANI SOMONI TJS 2.238
146 MANAT TMM 2
147 TUNISIAN DINAR TND 7.732
148 PAANGA TOP 9.950
149 TRINIDAD &TOBACO DOLLAR TTD 3.607
150 NEW TAIWAN DOLLAR TWD 751
151 TANZANIAN SHILLING TZS 9
152 BAHT THB 707
153 NEW TURKISH LIRA TRY 707
154 HRYVNIA UAH 584
155 UGANDA SHILING UGX 7
156 RUP XO VIET USR 225
157 PESO URUGUAYO UYU 567
158 UZBEKISTAN SUM UZS 2
159 BOLIVAR VEF
160 VATU VUV 209
161 TALA WST 8.518
162 CFA FRANC BE AC XAF 39
163 EAST CARIBEAN DOLLAR XCD 8.991
164 CFA FRANC BEAC XOF 39
165 CFP FRANC XPF 216
166 YEMENI RIAL YER 97
167 RAND ZAD 1.343
168 RAND ZAR 1.343
169 KWACHA ZMK 5
| Thông báo 6905/TB-KBNN | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-bao-6905-TB-KBNN-2024-Ty-gia-hach-toan-ngoai-te-thang-12-635137.aspx | {'official_number': ['6905/TB-KBNN'], 'document_info': ['Thông báo 6905/TB-KBNN về Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 12 năm 2024 do Kho bạc Nhà nước ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['kho bạc nhà nước', ''], 'signer': ['Trần Quân'], 'document_type': ['Thông báo'], 'document_field': ['Tiền tệ - Ngân hàng'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '29/11/2024', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''} |
1 | BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 17509/BTCHCSN
V/v ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế khi Nhà nước đóng điều chỉnh mức lương cơ sở Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo phản ánh của một số địa phương, việc thực hiện xác định số tiền ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) khi Nhà nước điều chỉnh mức
lương cơ sở còn có cách hiểu khác nhau. Để bảo đảm việc thực hiện được thống
nhất, Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:
1. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế:
a) Số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện hàng tháng tương ứng với
mức đóng BHYT và mức lương cơ sở hiện hành; thời gian hỗ trợ được tính theo
thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT (thời gian này được căn cứ vào quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền).
b) Căn cứ số tiền đóng BHYT đã được xác định, cơ quan Tài chính thực hiện
chuyển kinh phí vào quỹ BHYT do cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp quản lý mỗi
quý một lần theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLTBYTBTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế. Trong thời gian thực hiện thẻ BHYT, nếu Nhà nước điều
chỉnh tăng mức lương cơ sở thì cơ quan Tài chính thực hiện cấp bổ sung phần
chênh lệch theo số tiền tương ứng với mức lương cơ sở tăng thêm, mức đóng BHYT
theo quy định và thời gian sử dụng còn lại của thẻ BHYT.
Ví dụ 1 : Ông Vũ Mạnh Chữ là người thuộc hộ gia đình nghèo, được cơ quan
Bảo hiểm xã hội cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng 12 tháng (thời hạn sử dụng
ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013). Số tiền ngân sách
nhà nước đóng BHYT được xác định như sau:
Từ ngày 01/01/2013 đến 30/06/2013 tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ
sở 1.050.000 đồng/tháng (4,5% x 1.050.000 đồng/tháng x 6 tháng).
Từ ngày 01/7/2013 đến 31/12/2013 tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng (4,5% x 1.050.000 đồng/tháng x 6 tháng).
Trường hợp đầu năm 2013, cơ quan Tài chính đã cấp kinh phí một lần và cấp đủ
cho 12 tháng theo mức lương cơ sở 1.050.000 đồng thì cơ quan Tài chính vẫn
phải cấp bổ sung phần chênh lệch theo số tiền tương ứng với mức lương cơ sở
tăng thêm theo Nghị định số 66/2013/NĐCP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, mức
đóng BHYT theo quy định và thời gian 6 tháng còn lại ghi trên thẻ BHYT; số
tiền cấp bổ sung là 27.000 đồng:
4,5% x 6 tháng x (1.150.000 đồng 1.050.000 đồng)
2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm
y tế:
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 705/QĐTTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng
người thuộc hộ gia đình cận nghèo, kể từ ngày 01/01/2013, ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% mức đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận
nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia. Trường hợp này, người thuộc hộ gia đình cận
nghèo không phải đóng BHYT nên số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực
hiện hàng tháng như đối với đối tượng được nhà nước đóng BHYT nêu tại điểm 1
công văn này. Khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở thì cơ quan Tài
chính thực hiện cấp bổ sung phần chênh lệch theo số tiền tương ứng với mức
lương cơ sở tăng thêm, mức đóng BHYT theo quy định và thời gian sử dụng còn
lại của thẻ BHYT.
3. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo
hiểm y tế:
a) Trường hợp đối tượng thực hiện đóng BHYT 6 tháng một lần hoặc một lần cho
cả năm:
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLTBYTBTC, khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch mức
đóng do điều chỉnh mức lương cơ sở. Theo đó, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ
cũng phải được tính 6 tháng một lần hoặc một lần cho cả năm, khi Nhà nước điều
chỉnh mức lương cơ sở thì không phải hỗ trợ bổ sung phần chênh lệch mức đóng
do điều chỉnh mức lương cơ sở.
Ví dụ 2: Chị Nguyễn Lan Phương là sinh viên, thuộc đối tượng được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT. Tháng 9/2012, chị Phương thực hiện
đóng BHYT một lần cho cả năm học và được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ
ngày 01/9/2012 đến ngày 31/8/2013.
Số tiền chị Phương đóng một lần cho cả năm tại thời điểm tháng 9/2012 là
264.600 đồng (3% x 1.050.000 đồng/tháng x 12 tháng x 70%).
Số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ là 113.400 đồng (3% x 1.050.000
đồng/tháng x 12 tháng x 30%).
Ngày 27/6/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2013/NĐCP quy định mức
lương cơ sở là 1.150.000 đồng, thực hiện từ ngày 01/7/2013. Trong trường hợp
này, chị Phương và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch
mức đóng do điều chỉnh mức lương cơ sở cho 02 tháng còn lại.
b) Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình và được giảm trừ mức đóng BHYT:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT
BYTBTC ngày 14/8/2009, trường hợp người tham gia BHYT được Nhà nước hỗ trợ
một phần mức đóng BHYT thì số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ được tính theo
mức đóng cụ thể của từng người trong hộ gia đình. Số tiền đối tượng tham
gia đóng, ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện một lần cho cả năm và được
tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm tham gia đóng BHYT. Do vậy, nếu Nhà
nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở sau thời điểm người tham gia BHYT đã đóng
tiền thì người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần
chênh lệnh mức đóng do điều chỉnh mức lương cơ sở.
Cơ quan Tài chính căn cứ số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho
đối tượng do cơ quan Bảo hiểm xã hội báo cáo, mỗi quý một lần chuyển kinh phí
vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLTBYTBTC ngày 14/8/2009.
Đề nghị Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Như trên;
Bộ Y tế;
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Các Vụ: NSNN, PC, Vụ I;
Lưu: VT, HCSN (140b) KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
| Công văn 17509/BTC-HCSN | https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bao-hiem/Cong-van-17509-BTC-HCSN-nam-2013-NSNN-dong-dong-BHYT-dieu-chinh-muc-luong-co-so-219744.aspx | {'official_number': ['17509/BTC-HCSN'], 'document_info': ['Công văn 17509/BTC-HCSN năm 2013 ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế khi Nhà nước đóng điều chỉnh mức lương cơ sở do Bộ Tài chính ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Bộ Tài chính', ''], 'signer': ['Nguyễn Thị Minh'], 'document_type': ['Công văn'], 'document_field': ['Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Tài chính nhà nước'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '18/12/2013', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''} |
2 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 749/KHUBND Quảng Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2022
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 407/QĐTTG NGÀY 30/3/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN
XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2022
2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 407/QĐTTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 2027”, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với các
nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại
Quyết định số 407/QĐTTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu
các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; sự tham gia của tổ chức,
doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhằm phát huy vai trò của các cơ quan
thông tin, báo chí trong thực hiện truyền thông chính sách, pháp luật; quán
triệt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình
thực hiện.
2. Yêu cầu
Các hoạt động phải đúng mục tiêu, sát với nội dung của Quyết định số
407/QĐTTg ngày 30/3/2022, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ,
có chất lượng và hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối
hợp phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung,
tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
phát sinh; tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai
trò của công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông các chính sách có
tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến khác
nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
bằng nhiều hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổ
chức, doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn; phát huy vai trò, trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân dân quan tâm, tham gia
đóng góp ý kiến đối với dự thảo chính sách.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên;
Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn
Luật sư tỉnh tổ chức quán triệt nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng của công tác này bằng hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, các tổ
chức, cá nhân.
2. Phát huy vai trò chủ động của cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong tổ chức thực hiện truyền thông dự thảo chính
sách
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nội dung, tính
chất dự thảo chính sách và yêu cầu thực tiễn chủ động, kịp thời xây dựng Kế
hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách hàng năm; phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin trong
quá trình thực hiện truyền thông dự thảo chính sách; tổ chức tiếp nhận, xử lý
thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện về truyền thông dự thảo chính sách
a) Ở cấp tỉnh
Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật trung ương; chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách
thuộc phạm vi Đề án tại địa phương mình.
b) Ở cấp huyện
Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh; chương trình/kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của địa phương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp huyện chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo
chính sách thuộc phạm vi Đề án tại địa phương mình.
4. Xây dựng nội dung truyền thông và thời điểm truyền thông dự thảo chính
sách
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng tài liệu, nội
dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình
thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng/Trang Thông tin điện tử các cơ
quan, đơn vị, địa phương và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục
vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.
b) Nội dung truyền thông dự thảo chính sách gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
Sự cần thiết ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của chính sách;
Nội dung cơ bản của chính sách;
Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện
hành về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau;
Các nội dung khác cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh
nghiệp và toàn xã hội (nếu có).
c) Thời điểm truyền thông dự thảo chính sách được thực hiện ngay từ khi cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
5. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách
Căn cứ vào điều kiện, yêu cầu thực tiễn và đối tượng, địa bàn cụ thể, cơ quan,
đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với các
cơ quan thông tin, báo chí ở địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chủ động, linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức truyền thông dự thảo chính
sách, cụ thể như sau:
a) Truyền thông về dự thảo chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng
Phát huy vai trò của cơ quan quản lý thông tin, báo chí trong lãnh đạo, chỉ
đạo, định hướng cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông dự thảo chính
sách thông qua việc xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin
vào khung giờ thu hút khán, thính giả để truyền thông về dự thảo chính sách
trên Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Cổng Thông tin
điện tử Quảng Bình và cơ quan thông tin, báo chí của các cơ quan, tổ chức ở
địa phương.
b) Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn để cung cấp thông tin dự thảo chính sách cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp.
c) Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp,
trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ
quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp; chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo
viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên
pháp luật, các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ làm công tác thực tiễn và đại
diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan đến chính sách này
tham gia đóng góp ý kiến.
d) Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách tại địa bàn cơ sở thông qua hệ
thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết tại bảng tin tại khu dân cư, lồng ghép
trong các loại hình văn hóa cơ sở và các hình thức phù hợp khác.
đ) Thực hiện việc chia sẻ để đăng tải thông tin nội dung dự thảo chính sách;
Kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách hàng năm trên Cổng Thông tin
điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia, các ứng dụng phần mềm về phổ
biến, giáo dục pháp luật với Cổng/Trang thông tin điện tử/chuyên mục PBGDPL
của cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật,
tăng cường tương tác với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
e) Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền
thông phù hợp khác.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông dự thảo chính
sách
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập
huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí
ở địa phương về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện
truyền thông dự thảo chính sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến
khác nhau.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cán bộ các ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp, công chức pháp chế các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tập huấn cho báo cáo viên pháp luật cùng cấp và tuyên truyền viên pháp
luật cấp xã thuộc phạm vi quản lý về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo
chính sách để thực hiện truyền thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
7. Huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính
sách
a) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách theo quy định
tại Quyết định số 407/QĐTTg ngày 30/2/2022.
c) Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực
để tổ chức các hoạt động truyền thông về dự thảo chính sách theo quy định của
pháp luật.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Các sở, ngành, đoàn thể và địa phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và
khối lượng công việc được phân công theo Kế hoạch và quy định của Luật Ngân
sách nhà nước để xây dựng dự toán và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế
hoạch thuộc phạm vi quản lý.
Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để
thực hiện nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Theo dõi, đôn đốc, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án tại địa
phương; phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện đề
xuất khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công
tác này; hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan
Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh trong việc chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức, địa phương tham mưu Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động
truyền thông dự thảo chính sách.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông về
dự thảo chính sách theo quy định.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định
hướng cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông chính sách và xử lý
các vấn đề phát sinh trong hoạt động này bảo đảm thống nhất theo quy định tại
Quyết định số 238QĐ/TW ngày 30/9/2020 của Ban Bí thư ban hành Quy chế phối
hợp giữa ban tuyên giáo các cấp với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc thực
thi pháp luật, triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, giải quyết các
vấn đề nổi cộm Nhân dân quan tâm.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí
kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước
cấp hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên,
Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực
hiện Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông của các cơ quan thông tin,
báo chí trực thuộc về nội dung dự thảo chính sách cũng như vai trò, ý nghĩa
của công tác này; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên và Nhân dân
nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản biện
về dự thảo chính sách.
5. Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình có trách nhiệm
tổ chức truyền thông về các dự thảo chính sách theo quy định; xây dựng các
chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút đông đảo
khán, thính giả để truyền thông về dự thảo chính sách trên báo, đài bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Chủ trì, chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương
xây dựng và thực hiện Kế hoạch tổ chức truyền thông dự thảo chính sách hàng
năm của cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Hàng năm, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn, chủ
động ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí kinh phí triển khai tại
địa phương; giao Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp chủ
trì chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động truyền thông chính sách
tại địa phương.
8. Chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng
năm theo quy định)./.
Nơi nhận:
HĐ PHCTPBGDPL Chính phủ;
Vụ PBGDPL Bộ Tư pháp;
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
UB MTTQVN tỉnh;
Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
Ban pháp chế HĐND tỉnh;
Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
Lưu: VT, NCVX. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
| Kế hoạch 749/KH-UBND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-749-KH-UBND-2022-truyen-thong-chinh-sach-tac-dong-lon-trong-xay-dung-van-ban-quy-pham-Quang-Binh-529410.aspx | {'official_number': ['749/KH-UBND'], 'document_info': ['Kế hoạch 749/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Bình', ''], 'signer': ['Hồ An Phong'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Bộ máy hành chính'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '09/05/2022', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''} |
3 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 189/KHUBND Quảng Trị, ngày 29 tháng 11 năm 2021
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TỔ CHỨC SẢN XUẤT, THU HOẠCH, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN THÍCH ỨNG
AN TOÀN VỚI DIỄN BIẾN CỦA DỊCH COVID19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Nhằm nâng cao khả năng thích ứng cho người dân và doanh nghiệp, chủ động ứng
phó, hạn chế ảnh hưởng của dịch bệnh Covid19 đến sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ nông sản, tăng cường công tác liên kết sản xuất, kết nối tiêu thụ các mặt
hàng nông sản của tỉnh trong trạng thái “bình thường mới", Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo tổ chức sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu
thụ nông sản thích ứng an toàn với diễn biến của dịch Covid19 trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường thích ứng, linh hoạt nhằm hạn chế rủi ro, thiệt hại ở mức thấp
nhất trong tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến và tiêu thụ nông sản
của tỉnh trước tác động của đại dịch Covid19.
Tháo gỡ các khó khăn vướng mắc thúc đẩy doanh nghiệp, Hợp tác xã, người dân
thay đổi phương thức, tổ chức sản xuất các mặt hàng nông sản theo nhu cầu thị
trường trong tỉnh, trong vùng, trong nước và định hướng xuất khẩu.
2. Yêu cầu
Đảm bảo ổn định tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến và tiêu thụ
nông sản của tỉnh thích ứng với diễn biến dịch bệnh Covid19.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Đảm bảo việc ổn định sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm duy trì mức tăng trưởng của ngành
đạt 33,5%, tiếp tục khẳng định vị thế nông nghiệp là trụ đỡ của nền kinh tế
trong bối cảnh toàn tỉnh đang đẩy mạnh công tác tái thiết, phục hồi nền kinh
tế do ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh.
2. Đảm bảo không có sự chậm trễ, tắc nghẽn, đứt gãy chuỗi cung ứng trong quá
trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của
người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Ổn định sản xuất thích ứng với dịch bệnh Covid19 nhằm đảm bảo an sinh xã
hội và phát triển sinh kế cho người dân.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Tuyên truyền kịp thời về tình hình dịch bệnh, chủ trương, chính sách, quy
định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan về phòng, chống dịch
bệnh; củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản
xuất, kinh doanh; nhân rộng những mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, kinh
nghiệm hay gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Vận động người tiêu dùng Quảng Trị chung tay hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông
sản của tỉnh.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên nhiều hình thức, kênh thông tin,
phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh biết,
chung sức tiêu thụ nông sản của tỉnh.
2. Về tổ chức sản xuất
Rà soát kế hoạch sản xuất đảm bảo gắn với kế hoạch tiêu thụ nông sản thích
ứng linh hoạt, an toàn, hiệu quả trong điều kiện dịch bệnh (xác định quy mô
sản xuất phù hợp, sản xuất rải vụ, trái vụ, chuyển đổi đối tượng cây trồng,
vật nuôi phù hợp với thị trường...).
Rà soát, chuẩn bị kỹ các điều kiện cho mùa vụ sản xuất tiếp theo: Nhu cầu
giống cây trồng vật nuôi, máy móc thiết bị, vật tư đầu vào, khả năng cung
ứng,...; dự kiến những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, tháo gỡ.
Phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông suốt công tác vận chuyển,
cung ứng vật tư thiết yếu, giống cây trồng, vật nuôi để tổ chức sản xuất, chế
biến và tiêu thụ nông sản trong điều kiện dịch bệnh Covid19.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến và chỉ đạo phòng trừ kịp thời các sinh vật gây
hại trên cây trồng, vật nuôi. Chủ động thực hiện các chương trình giám sát dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất cấm...để đảm bảo yêu cầu về an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Theo dõi diễn biến thời tiết, thủy văn để định hướng sản xuất phù hợp;
khuyến cáo nông dân, hợp tác xã/tổ hợp tác liên kết hợp tác với doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ; đồng thời phổ biến sâu rộng cho nông dân ứng dụng
đồng bộ các biện pháp về cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để tổ chức sản xuất đảm bảo thời vụ, thích ứng với biến đổi khí hậu, quy trình
kỹ thuật sản xuất nông sản an toàn, thực hành nông nghiệp tốt, thích ứng với
tình hình dịch bệnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp, xử lý nghiêm
các trường hợp tăng giá, găm hàng, đầu cơ vật tư nông nghiệp để thu lợi bất
chính.
3. Đảm bảo thu hoạch, vận chuyển nông sản
Hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển nông sản trong trường hợp hộ gia đình, hợp tác
xã, doanh nghiệp trong vùng phong tỏa, khu vực cách ly y tế tạm thời có sản
phẩm cần phải thu hoạch ngay.
Thống kê những tổ chức, cá nhân trong khu vực phong tỏa, cách ly y tế tạm
thời cần hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm nông sản; Chủ động đề
nghị các lực lượng đoàn viên, thanh niên, dân quân tự vệ, lực lượng công an,
quân sự địa phương và các tổ chức, đoàn thể khác hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển
nhưng đảm bảo về phòng, chống dịch bệnh. Trường hợp không thể huy động được
lực lượng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có phương án hỗ trợ phù hợp.
4. Đảm bảo bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản
Tăng cường hướng dẫn bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản, đảm bảo các tiêu
chí an toàn thực phẩm, quy trình sản xuất tiên tiến đáp ứng các phân khúc thị
trường tiêu thụ.
Hướng dẫn bảo quản lạnh đối với sản phẩm cây trồng, bảo quản cấp đông đối
với sản phẩm vật nuôi khi gặp khó khăn trong tiêu thụ nông sản.
Tăng cường chế biến các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán Nhâm
Dần 2022 và các dịp lễ khác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến nông sản đổi mới công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sơ chế, chế biến, đảm
bảo chất lượng sản phẩm, rút ngắn tiến độ sản xuất, giảm bớt chi phí bảo quản
và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo tiêu thụ nông sản
Đảm bảo tiêu thụ đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm đã đạt
được các chứng nhận sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, chứng nhận sản xuất
tiên tiến, sản phẩm OCOP thực hiện tiêu thụ qua các kênh:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kết nối tiêu thụ sản phẩm thông
qua các kênh phân phối (siêu thị, cửa hàng nông sản thực phẩm, cửa hàng tiện
ích, các nhà phân phối...);
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng nông sản, cửa hàng
tiện ích...tăng thêm điểm bán hàng, tăng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm của
tỉnh trên cơ sở phải đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh;
+ Đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các kỹ năng
cần thiết để tiêu thụ nông sản thông qua các sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ
đưa các sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử: Tiki, Sendo, Shopee, Voso,
Postmark...;
+ Phối hợp với Tổ Công tác 970 của Bộ Nông nghiệp và PTNT để tiêu thụ sản
phẩm của tỉnh;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại như hội chợ, hội nghị kết nối cung cầu (trực tuyến
hoặc trực tiếp), sàn thương mại điện tử; Thiết lập các nhóm Facebook, Zalo các
cấp để giới thiệu, cung cấp sản phẩm nông sản đến từng người dân.
Đảm bảo tiêu thụ đối với nhóm sản phẩm có sản lượng lớn cần sự tham gia của
các doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xuất khẩu:
+ Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu các mặt hàng nông
sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu (trực tiếp và trực tuyến). Xúc
tiến, mời gọi các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm đến tỉnh khảo sát,
liên kết, ký kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản.
+ Hỗ trợ tối đa thương lái vào địa bàn thu mua, đảm bảo tiêu thụ nông sản
trên địa bàn được thuận lợi nhưng phải đảm bảo điều kiện phòng dịch Covid19
theo quy định.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người điều khiển phương tiện vận tải và người
tham gia vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa vận chuyển hàng hóa nông sản của tỉnh đi
tiêu thụ, các thương lái trong và ngoài tỉnh đến thu mua nông sản của tỉnh
trong điều kiện đảm bảo yêu cầu về điều kiện phòng chống dịch theo quy định.
6. Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nông sản
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 105/NQCP ngày 09/9/2021 của Chính phủ
về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch
Covid19.
7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí tổ chức triển khai thực được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi,
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Chủ trì triển khai các giải pháp tổ chức sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông
sản. Triển khai giải pháp sơ chế, chế biến các ngành hàng thuộc lĩnh vực quản
lý. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, không để đứt gãy sản xuất.
2. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan triển
khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh
được thuận lợi, phù hợp với diễn biến, tình hình dịch Covid19.
Triển khai các giải pháp đảm bảo bảo quản, sơ chế, chế biến các ngành hàng
thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Y tế:
Hướng dẫn cụ thể các địa phương về việc xét nghiệm và các điều kiện cần
thiết đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh để sớm được tham gia lưu thông và các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chỉ đạo hướng dẫn các quy định, biện pháp phòng dịch cho các tài xế, nhân
viên đi theo phương tiện vận chuyển, các tổ chức cá nhân hỗ trợ công tác thu
hoạch, đến thu mua, tiêu thụ hàng hóa, nông sản tại địa bàn.
4. Các sở, ngành và các đơn vị có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Hội, Đoàn
thể: tăng cường công tác vận động, tuyên truyền hội viên, nhân dân cùng
chung tay hỗ trợ tiêu thụ nông sản thích ứng an toàn trong điều kiện dịch bệnh
Covid19 trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện rà soát, thống kê và thông tin sản lượng nông sản sản xuất trên
địa bàn, sản lượng dự kiến thu hoạch theo từng thời điểm, nhu cầu kết nối tiêu
thụ báo cáo Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp, hỗ trợ kết nối
tiêu thụ.
Chủ trì và phối hợp thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch này.
(Chi tiết nội dung thực hiện Kế hoạch theo Phụ lục đính kèm).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc kịp thời phản ánh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
CT, các PCT UBND tỉnh;
UBMTTQ tỉnh;
Các cơ quan, đơn vị TW trên địa bàn;
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND huyện, thị xã, thành phố;
CVP, các PVP UBND tỉnh;
Lưu: VT, NNP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
PHỤ LỤC:
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TỔ CHỨC SẢN XUẤT, THU HOẠCH, CHẾ
BIẾN VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN THÍCH ỨNG AN TOÀN VỚI DIỄN BIẾN CỦA DỊCH COVID19
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 189/KHUBND ngày 29/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT Nội dung, nhiệm vụ Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp
1 Công tác tuyên truyền:
1.1 Tuyên truyền kịp thời về tình hình dịch bệnh, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan về phòng, chống dịch bệnh; củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản xuất kinh doanh; nhân rộng những mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, kinh nghiệm hay gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh. Sở Thông tin và Truyền thông Sở Y tế UBND huyện, thị xã, thành phố
1.2 Vận động người tiêu dùng Quảng Trị chung tay hỗ trợ tiêu thụ nông sản. Mời UBMT Tổ quốc tỉnh Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
1.3 Tập trung tuyên truyền trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh biết, chung sức tiêu thụ nông sản của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công Thương UBND huyện, thị xã, thành phố
2 Về tổ chức sản xuất
2.1 Rà soát kế hoạch sản xuất đảm bảo gắn với kế hoạch tiêu thụ nông sản thích ứng linh hoạt, an toàn, hiệu quả trong điều kiện dịch bệnh (Xác định quy mô sản xuất phù hợp, sản xuất rải vụ, trái vụ, chuyển đổi đối tượng cây trồng con nuôi phù hợp với thị trường...). UBND huyện, thị xã, thành phố Sở Nông nghiệp và PTNT
2.2 Rà soát, chuẩn bị kỹ các điều kiện cho mùa vụ sản xuất tiếp theo như: Giống cây trồng vật nuôi, máy móc thiết bị, vật tư đầu vào, khả năng cung ứng; dự kiến những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ. UBND huyện, thị xã, thành phố Sở Nông nghiệp và PTNT
2.3 Theo dõi chặt chẽ diễn biến và chỉ đạo phòng trừ kịp thời các sinh vật gây hại trên cây trồng, vật nuôi. Chủ động thực hiện các chương trình giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh để đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
2.4 Theo dõi diễn biến thời tiết, thủy văn để định hướng sản xuất phù hợp: khuyến cáo nông dân, hợp tác xã/tổ hợp tác liên kết hợp tác với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ; đồng thời, phổ biến sâu rộng cho nông dân ứng dụng đồng bộ các biện pháp về cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tổ chức sản xuất đảm bảo thời vụ, thích ứng với biến đổi khí hậu, với tình hình dịch bệnh, kỹ thuật sản xuất nông sản an toàn, thực hành nông nghiệp tốt Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
2.5 Phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo thông suốt công tác vận chuyển, cung ứng vật tư thiết yếu, giống cây trồng con nuôi để tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản trong điều kiện dịch bệnh Covid19 Sở Giao thông vận tải Sở Y tế Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
2.6 Tăng cường công tác thanhkiểm tra vật tư nông nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp tăng giá, găm hàng, đầu cơ vật tư nông nghiệp để thu lợi bất chính. Sở Nông nghiệp và PTNT Cục Quản lý thị trường Công an tỉnh UBND huyện, thị xã, thành phố
3 Đảm bảo thu hoạch, vận chuyển nông sản:
Hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển nông sản trong trường hợp hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp trong vùng phong tỏa, khu vực cách ly y tế tạm thời có sản phẩm cần phải thu hoạch ngay: Lập danh sách thống kê những tổ chức, cá nhân trong khu vực phong tỏa, cách ly y tế tạm thời cần hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm nông sản; Chủ động đề nghị các lực lượng đoàn viên, thanh niên, dân quân tự vệ, lực lượng quân sự địa phương hỗ trợ thu hoạch, vận chuyển nhưng đảm bảo về phòng, chống dịch. Trường hợp không thể huy động được lực lượng, báo cáo UBND tỉnh. UBND huyện, thị xã, thành phố Ban Chỉ huy quân sự các cấp Đoàn Thanh niên, lực lượng dân quân tự vệ
4 Đảm bảo bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản:
4.1 Tăng cường hướng dẫn bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản đảm bảo các tiêu chí an toàn thực phẩm, quy trình sản xuất tiên tiến đáp ứng các phân khúc thị trường tiêu thụ. Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Công Thương UBND huyện, thị xã, thành phố
4.2 Hướng dẫn bảo quản lạnh đối với sản phẩm cây trồng, bảo quản cấp đông đối với sản phẩm vật nuôi khi gặp khó khăn trong tiêu thụ nông sản. Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
4.3 Tăng cường chế biến các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán Nhâm Dần. UBND huyện, thị xã, thành phố Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Công thương
4.4 Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến nông sản đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động chế biến, đảm bảo chất lượng sản phẩm, rút ngắn tiến độ sản xuất, giảm bớt chi phí bảo quản và bảo vệ môi trường. Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
5 Đảm bảo tiêu thụ nông sản:
5.1 Đảm bảo tiêu thụ đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm đã đạt được các chứng nhận sản xuất an toàn thực phẩm, chứng nhận sản xuất tiên tiến, sản phẩm OCOP tiêu thụ qua các kênh:
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kết nối tiêu thụ sản phẩm thông qua các kênh phân phối (siêu thị, cửa hàng nông sản thực phẩm, cửa hàng tiện ích, các nhà phân phối...). Sở Công Thương Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch. UBND huyện, thị xã, thành phố
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cửa hàng nông sản, cửa hàng tiện ích... tăng thêm điểm bán hàng, tăng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm của tỉnh trên cơ sở phải đảm bảo an toàn thực phẩm; Sở Công Thương Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch. UBND huyện, thị xã, thành phố
Đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các kỹ năng cần thiết để tiêu thụ nông sản thông qua các sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ đưa các sản phẩm lên các sàn Thương mại điện tử: Tiki, Sendo, Shopee, Voso, Postmart,.... Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố,
Phối hợp với Tổ Công tác 970 của Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua trang Web kết nối cung cầu sản phẩm tại địa chỉ htx.cooplink.com.vn để tiêu thụ sản phẩm của tỉnh. Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Thông tin và Truyền thông Sở Công thương UBND huyện, thị xã, thành phố
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại như hội chợ, hội nghị kết nối cung cầu (trực tuyến hoặc trực tiếp), sàn thương mại điện tử. Sở Công Thương Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch. UBND huyện, thị xã, thành phố
Thiết lập các nhóm Facebook, Zalo các cấp để giới thiệu, cung cấp sản phẩm nông sản đến từng người dân. UBND huyện, thị xã, thành phố Các tổ chức, đoàn thể chính trịxã hội
5.2 Đảm bảo tiêu thụ đối với nhóm sản phẩm có sản lượng lớn cần sự tham gia của các doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xuất khẩu:
+ Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu các mặt hàng nông sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu (trực tiếp và trực tuyến). Xúc tiến, mời gọi các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm đến tỉnh khảo sát, liên kết, ký kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Sở Công Thương Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch. Sở Nông nghiệp và PTNT UBND huyện, thị xã, thành phố
+ Hỗ trợ tối đa thương lái vào địa bàn thu mua, đảm bảo tiêu thụ nông sản trên địa bàn được thuận lợi nhưng phải đảm bảo phòng dịch Covid19 theo quy định. UBND huyện, thị xã, thành phố Sở Y tế Sở Giao thông vận tải
+ Tạo điều kiện thuận lợi người điều khiển phương tiện vận tải và người tham gia vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa vận chuyển hàng hóa nông sản của tỉnh đi tiêu thụ, các thương lái trong và ngoài tỉnh thu mua nông sản của tỉnh trong điều kiện đảm bảo yêu cầu về phòng chống dịch theo quy định. Sở Giao thông Vận tải Sở Y tế UBND huyện, thị xã, thành phố
6 Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nông sản:
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 105/NQCP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid19. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh Sở Lao động Thương binh và xã hội Sở Giao thông Vận tải Sở Công Thương Sở Y tế Sở Tài chính Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sở Tài nguyên và môi trường. UBND các huyện, thị xã, thành phố
| Kế hoạch 189/KH-UBND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-189-KH-UBND-2021-dam-bao-tieu-thu-nong-san-an-toan-dich-COVID-19-Quang-Tri-522432.aspx | {'official_number': ['189/KH-UBND'], 'document_info': ['Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2021 đảm bảo tổ chức sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản thích ứng an toàn với diễn biến của dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Tỉnh Quảng Trị', ''], 'signer': ['Hà Sỹ Đồng'], 'document_type': ['Kế hoạch'], 'document_field': ['Lĩnh vực khác'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '29/11/2021', 'effective_date': 'Đã biết', 'enforced_date': 'Dữ liệu đang cập nhật', 'note': ''} |
4 | VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: 05/VBHNVPQH Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023
LUẬT
ĐƯỜNG SẮT
Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đường sắt[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và
phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao
thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động đường sắt; quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên
quan đến hoạt động đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cầu chung là cầu có mặt cầu dùng chung cho phương tiện giao thông đường
sắt và phương tiện giao thông đường bộ.
2. Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao
thông đường sắt.
3. Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường
sắt được chạy vào khu gian và được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu
cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.
4. Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một
trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao
thông đường sắt được quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến
đường sắt.
5. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao
thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.
6. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải
đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đềpô, hệ thống
thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống
cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
7. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ
cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông
đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường
sắt.
8. Đềpô là nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác
nghiệp kỹ thuật khác.
9. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ
quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.
10. Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ
thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.
11. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh,
vượt, đón, trả khách, xếp, dỡ hàng hóa, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các
dịch vụ khác.
12. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có khối lượng vượt quá tải
trọng cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng hàng hóa
và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh tải trọng đã được công bố.
13. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên toa xe có kích
thước vượt quá khổ giới hạn đầu máy, khổ giới hạn và chiều dài toa xe của khổ
đường tương ứng.
14. Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
và các hoạt động khác có liên quan.
15. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
16. Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành khách
lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.
17. Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của đường ray.
18. Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị trí xác
định tín hiệu vào ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga
gần nhất của ga phía bên kia.
19. Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù
hợp với tác nghiệp chạy tàu.
20. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ hoạt động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai
thác kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các
dịch vụ thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi.
21. Kinh doanh vận tải đường sắt là việc thực hiện vận chuyển hành khách,
hành lý và hàng hóa bằng đường sắt nhằm mục đích sinh lợi.
22. Kinh doanh đường sắt đô thị là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
các công đoạn từ đầu tư đến vận chuyển hành khách trong đô thị nhằm mục đích
sinh lợi.
23. Lối đi tự mở là đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt do tổ chức, cá
nhân tự xây dựng và khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
24. Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau
trên cùng một mặt bằng.
25. Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau
không cùng một mặt bằng.
26. Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt.
27. Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp tính từ ga đường
sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng.
28. Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe
hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di
chuyển trên đường sắt.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt
1. Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an
toàn, chính xác và hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân,
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn kết với các loại hình
giao thông vận tải khác và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và
đồng bộ.
3. Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
4. Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh
doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
5. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt
1. Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị để bảo đảm giao thông
vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả
nước.
2. Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh đường sắt.
3. Dành quỹ đất theo quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công
trình công nghiệp đường sắt.
4. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đường sắt hiện đại.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển hệ thống đường sắt chuyên dùng.
6. Ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm với tỷ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia theo quy hoạch.
Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách phát triển
giao thông vận tải đường sắt và việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho
giao thông vận tải đường sắt.
Điều 6. Ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt
1. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh
doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu
tư.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công
nghiệp đường sắt;
b) Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay
tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo
lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối
với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị;
đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy
tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;
c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô
thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc,
thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy
móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây
dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.
3. Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng
đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải
tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt
và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.
Điều 7. Quy hoạch mạng lưới đường sắt[2]
1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy hoạch ngành quốc gia, làm cơ sở định
hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường sắt trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 7a. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt[3]
1. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch mạng
lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc gia, ga đường sắt quốc gia
trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên vận quốc tế.
2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài tuyến, khổ đường, các
điểm khống chế chính, các công trình cầu, hầm, điểm giao cắt; vị trí các ga,
đềpô;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy
hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc công bố công khai quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đường sắt.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ
chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường
sắt.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về đường sắt
1. Hợp tác quốc tế về đường sắt phải bảo đảm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ và lợi ích quốc gia; đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế; tuân thủ
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế đối với kết nối khu vực và quốc tế, kinh
doanh vận tải đường sắt; đầu tư phát triển, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt; phát triển công nghiệp đường sắt; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ; đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bảo đảm thuận
tiện, nhanh chóng trong việc thông quan tại ga liên vận quốc tế.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
1. Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
2. Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt.
3. Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống
hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
4. Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp
hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
5. Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để
dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường
sắt.
6. Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm;
vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
7. Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng
ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ
nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông
đường sắt.
8. Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
9. Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên
xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa
các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra
ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức
năng đang thi hành nhiệm vụ.
10. Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường
sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.
11. Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
12. Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga,
lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ
cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi
hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị.
13. Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định.
14. Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an
toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở
hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử
dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ
điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt.
15. Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối,
chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác.
16. Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
17. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng.
Chương II
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 10. Hệ thống đường sắt Việt Nam
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
và đường sắt chuyên dùng được quy định như sau:
a) Đường sắt quốc gia phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng
kinh tế và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt đô thị phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở đô thị và vùng phụ
cận;
c) Đường sắt chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Thẩm quyền quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt được quy định
như sau:
a) Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh; đường sắt
đô thị có nối ray hoặc chạy chung với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh sau khi thống nhất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị;
b) Đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc
gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố, điều chỉnh;
trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt
quốc gia đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều
chỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố này.
3. Thẩm quyền quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt; quyết định đưa
tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt vào khai thác; dừng khai thác, tháo dỡ tuyến
được quy định như sau:
a) Chính phủ quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt và tháo dỡ tuyến,
đoạn tuyến, ga đường sắt;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa vào khai thác, dừng khai
thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa vào khai thác, dừng khai
thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị;
d) Chủ đầu tư quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến,
ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
Điều 11. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu bao gồm
công trình, hạng mục công trình đường sắt hoặc công trình phụ trợ khác trực
tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
a) Chính phủ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
b) Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu
đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở
hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị;
d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng, khai thác, bảo
vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân tự quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại
khoản 1 Điều này; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà
nước đầu tư.
Điều 12. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
a) Đất dùng để xây dựng công trình đường sắt;
b) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Việc sử dụng đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
a) Đất dành cho đường sắt được dùng để xây dựng công trình đường sắt và bảo
đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt phải sử dụng kết hợp để xây dựng công
trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế xã hội không thể bố trí
ngoài phạm vi đất này thì không được làm ảnh hưởng đến công trình đường sắt,
an toàn giao thông đường sắt và khi thực hiện phải được cấp phép theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng kết cấu hạ tầng
đường sắt có trách nhiệm sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Quản lý đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
a) Việc quản lý đất dành cho đường sắt do cơ quan quản lý nhà nước chịu trách
nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được
giao quản lý đất dùng để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt; quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch,
đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Đất dành cho đường sắt trong phạm vi đất cảng hàng không, sân bay dân dụng,
cảng biển được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Cấp kỹ thuật đường sắt
1. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng được phân
thành các cấp kỹ thuật đường sắt. Mỗi cấp kỹ thuật đường sắt có tiêu chuẩn
tương ứng.
2. Việc tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt
thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 14. Khổ đường sắt
1. Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia
có khổ đường tiêu chuẩn là 1.435 mm hoặc khổ đường hẹp là 1.000 mm.
2. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đầu tư mới có khổ đường 1.435 mm.
Trường hợp đặc biệt có khổ đường khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua khu vực
dân cư do chủ đầu tư quyết định khổ đường sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 15. Kết nối ray các tuyến đường sắt
1. Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước phải tại ga đường sắt.
2. Chỉ đường sắt quốc gia mới được kết nối ray với đường sắt nước ngoài. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia với đường
sắt nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực
hiện việc kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt
quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị.
4. Tổ chức, cá nhân quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với
đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
Điều 16. Ga đường sắt
1. Ga đường sắt được phân loại như sau:
a) Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải
hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác;
b) Ga hàng hóa để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hóa, thực hiện dịch vụ
khác liên quan đến vận tải hàng hóa và tác nghiệp kỹ thuật;
c) Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu;
d) Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b
và c khoản này.
2. Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho,
bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công
trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;
b) Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga
không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục
của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở
lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản
lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống pḥòng cháy và chữa cháy; hệ thống
cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ
sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga;
d) Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người
khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống
điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế;
đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử,
bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ
cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn;
e) Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công
trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.
3. Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín
hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia;
theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc
mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.
Điều 17. Đường sắt giao nhau với đường sắt hoặc với đường bộ
1. Đường sắt giao nhau với đường sắt phải giao khác mức, trừ trường hợp đường
sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt chuyên dùng.
2. Đường sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút giao khác mức trong các
trường hợp sau đây:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 100 km/h trở lên giao nhau với đường bộ;
b) Đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên; đường sắt giao nhau
với đường bộ đô thị;
c) Đường sắt đô thị giao nhau với đường bộ, trừ đường xe điện bánh sắt.
3. Chủ đầu tư xây dựng đường sắt mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao
khác mức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư xây dựng
đường bộ mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi chưa có đủ
điều kiện tổ chức giao khác mức thì Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, cá nhân có nhu
cầu giao thông qua đường sắt phải tuân theo những quy định sau đây:
a) Nơi xây dựng đường ngang phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Nơi không được phép xây dựng đường ngang phải xây dựng đường gom nằm ngoài
hành lang an toàn giao thông đường sắt để dẫn tới đường ngang hoặc nút giao
khác mức gần nhất.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Đường ngang, giao thông tại khu vực đường ngang; việc cấp, gia hạn Giấy
phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang;
b) Cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung;
c) Kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên
đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm
giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
6. Chính phủ quy định việc xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật này, các lối đi tự mở và lộ trình thực hiện.
Điều 18. Đường sắt và đường bộ chạy song song gần nhau
1. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải bảo đảm
đường này nằm ngoài hành lang an toàn giao thông của đường kia; trường hợp địa
hình không cho phép thì trên lề đường bộ phía giáp với đường sắt phải xây dựng
công trình phòng hộ ngăn cách, trừ trường hợp đỉnh ray đường sắt cao hơn mặt
đường bộ từ 03 m trở lên.
2. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song chồng lên nhau thì khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ phía dưới hoặc
đỉnh ray đường sắt phía dưới đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu phía trên
phải bằng chiều cao bảo đảm an toàn giao thông của công trình phía dưới.
Điều 19. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt
1. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt bao gồm:
a) Cột tín hiệu, đèn tín hiệu;
b) Biển hiệu, mốc hiệu;
c) Biển báo;
d) Rào, chắn;
đ) Cọc mốc chỉ giới;
e) Các báo hiệu khác.
2. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt phải được xây dựng, lắp đặt đầy
đủ phù hợp với cấp kỹ thuật và loại đường sắt; bảo đảm thường xuyên hoạt động
tốt.
Mục 2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 20. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt là việc đầu tư xây dựng mới, đổi
mới công nghệ, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của
pháp luật.
2. Việc góp vốn nhà nước tham gia vào dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị theo hình thức đối tác công tư trong thời
gian xây dựng hoặc kéo dài suốt vòng đời dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng
và công bố dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy
định của pháp luật.
2. Trách nhiệm quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như
sau:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia do Nhà nước đầu tư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do
Nhà nước đầu tư;
c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật khi được
giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tổ chức, cá nhân tự quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước
đầu tư được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn thu từ khai thác kết
cấu hạ tầng đường sắt và nguồn thu khác được sử dụng theo quy định của pháp
luật.
2. Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân tự tổ chức quản lý, sử dụng nguồn tài chính của mình cho
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.
Mục 3. BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 23. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: các hoạt động nhằm bảo
đảm an toàn cho công trình đường sắt; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, tai nạn; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công
trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là giới hạn được xác định bởi khoảng
không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với công trình đường sắt để quản
lý, bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm đến ổn định công trình đường sắt
và bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt, bao gồm:
a) Phạm vi bảo vệ đường sắt;
b) Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt;
d) Phạm vi bảo vệ ga, đềpô đường sắt;
đ) Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện cho đường
sắt;
e) Phạm vi bảo vệ các công trình đường sắt khác.
3. Hành lang an toàn giao thông đường sắt là phạm vi được xác định bởi khoảng
không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với phạm vi bảo vệ đường sắt để
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần
thiết và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông.
4. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở
vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt:
a) Việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác
ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an
toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
b) Trường hợp việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt
động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt nhưng có khả năng ảnh
hưởng đến an toàn của công trình đường sắt hoặc an toàn giao thông vận tải
đường sắt thì chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và
tiến hành hoạt động khác phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình
đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
c) Chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành
hoạt động khác phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công trình
đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan
trọng;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ
chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng
đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt
động thông suốt, an toàn;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng
thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông
vận tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường
sắt.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham
gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện công trình
đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải kịp
thời báo cho Ủy ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Người nhận được tin báo phải kịp thời
thực hiện các biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 25. Phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ
tầng đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và thực hiện phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố,
thiên tai bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc chuyển nhượng;
b) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả
sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy
định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan
thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan
thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai trong hoạt động đường sắt
theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG SẮT, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG SẮT
Điều 26. Công nghiệp đường sắt
1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:
a) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;
b) Sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
2. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên
dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt
1.[4] Phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.
2. Đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường
sắt và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp đường
sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
Điều 28. Đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư,
phát triển công nghiệp đường sắt.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đến các cơ sở công nghiệp đường sắt theo
quy hoạch.
3. Doanh nghiệp công nghiệp đường sắt tự đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong phạm vi cơ sở công
nghiệp đường sắt.
Điều 29. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp đường sắt
1. Việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ đường sắt phải bảo đảm tiên tiến, khả
năng làm chủ và phát triển công nghệ.
2.[5] Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp
với quy hoạch mạng lưới đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển giao.
3. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về giáo dục, giáo
dục nghề nghiệp, pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
Mục 2. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 30. Điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường
sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
c) Có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm
quyền cấp còn hiệu lực.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trong trường hợp đặc biệt
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 31. Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu sau đây thì được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt:
a) Có nguồn gốc hợp pháp;
b) Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay
đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường
sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.
4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các
trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường
sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá hủy.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 32. Đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp hoặc hoán cải, phục hồi
phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng
nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông
đường sắt.
2. Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải
bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng
kiểm Việt Nam định kỳ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
3. Chủ phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của tổ chức đăng kiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện;
b) Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm;
c) Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên;
d) Kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 33. Thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an
toàn trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng và phục vụ công tác quản
lý; ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bảng niêm yết phải bố
trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc;
b) Có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết để phục vụ khách hàng, thiết bị an
toàn, dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc sơ
cấp cứu và thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Điều kiện nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu để tham gia giao thông đường
sắt phải bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam
và phải được tổ chức đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
2. Việc nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương IV
NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Điều 35. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm các chức danh sau
đây:
a) Trưởng tàu;
b) Lái tàu, phụ lái tàu;
c) Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga;
d) Trực ban chạy tàu ga;
đ) Trưởng dồn;
e) Nhân viên gác ghi;
g) Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe;
h) Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm;
i) Nhân viên gác đường ngang, cầu chung;
k) Các chức danh nhân viên khác phù hợp với từng loại hình đường sắt.
2. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc phải có các
điều kiện sau đây:
a) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh theo quy định của pháp
luật;
b) Có đủ điều kiện sức khỏe khi tuyển dụng và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đối với lái tàu, ngoài các điều kiện quy định tại khoản này còn phải có
giấy phép lái tàu.
3. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm nhiệm vụ có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các công việc theo chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt;
b) Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; chấp hành các quy định, chỉ
thị của cấp trên;
c) Mặc đúng trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu;
b) Nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
c) Chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại điểm k khoản 1
Điều này.
Điều 36. Giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu được cấp cho người trực tiếp lái phương tiện giao thông
đường sắt theo quy định của Luật này.
2. Người được cấp giấy phép lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông
đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu.
3. Người được cấp giấy phép lái tàu phải có các điều kiện sau đây:
a) Có độ tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi
đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do
cơ sở đào tạo cấp;
c) Có thời gian làm phụ lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
d) Đã qua kỳ sát hạch đối với loại phương tiện giao thông đường sắt quy định
trong giấy phép lái tàu.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, nội dung, quy trình
sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.
Chương V
TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 37. Tín hiệu giao thông đường sắt
1. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt bao gồm hiệu lệnh của người tham
gia điều khiển chạy tàu, tín hiệu trên tàu và tín hiệu dưới mặt đất, biển báo
hiệu, pháo hiệu phòng vệ, đuốc. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh và điều
kiện chạy tàu, dồn tàu, dừng tàu.
2. Hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng,
bảo đảm an toàn và nâng cao hiệu suất chạy tàu.
3. Nhân viên đường sắt và người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu
giao thông đường sắt.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tín hiệu giao thông
đường sắt.
Điều 38. Quy tắc giao thông đường sắt
1. Quy tắc giao thông đường sắt bao gồm các quy định về chỉ huy chạy tàu, lập
tàu, dồn tàu, chạy tàu, tránh tàu, vượt tàu, dừng tàu, lùi tàu.
2. Quy định về chỉ huy chạy tàu:
a) Việc chạy tàu ở mỗi khu đoạn chỉ do một nhân viên điều độ chạy tàu tuyến
chỉ huy. Mệnh lệnh chạy tàu phải được thực hiện thông qua sự chỉ huy của nhân
viên điều độ chạy tàu tuyến. Điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, trưởng
tàu, lái tàu phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh chỉ huy của nhân viên điều độ
chạy tàu tuyến;
b) Trong phạm vi ga đường sắt, điều độ chạy tàu ga hoặc trực ban chạy tàu ga
là người chỉ huy chạy tàu. Trưởng tàu, lái tàu phải tuân theo mệnh lệnh của
người chỉ huy chạy tàu hoặc tuân theo biểu thị của tín hiệu;
c) Trên tàu, trưởng tàu là người chỉ huy cao nhất để bảo đảm chạy tàu an toàn;
d) Trên tàu không bố trí trưởng tàu, đầu máy chạy đơn, tàu đường sắt đô thị,
lái tàu là người chỉ huy cao nhất để bảo đảm chạy tàu an toàn.
3. Quy định về lập tàu:
a) Việc lập tàu phải theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đường sắt;
b) Toa xe phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thì mới được
ghép nối.
4. Quy định về dồn tàu:
a) Dồn tàu là việc di chuyển đầu máy, toa xe từ vị trí này sang vị trí khác
trong phạm vi ga đường sắt, khu gian. Dồn tàu phải thực hiện theo kế hoạch của
trực ban chạy tàu ga;
b) Trong quá trình dồn tàu, lái tàu phải tuân theo sự điều khiển của trưởng
dồn.
5. Quy định về chạy tàu:
a) Khi chạy tàu, lái tàu phải tuân thủ các quy định sau đây:
Điều khiển tàu đi từ ga, thông qua ga, dừng, tránh, vượt tại ga theo lệnh của
trực ban chạy tàu ga.
Chỉ được phép điều khiển tàu vào khu gian khi có chứng vật chạy tàu.
Chỉ được phép điều khiển tàu vào ga, thông qua ga theo tín hiệu đèn màu, tín
hiệu cánh và tín hiệu của trực ban chạy tàu ga.
Điều khiển tốc độ chạy tàu theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
Trong quá trình chạy tàu, lái tàu và phụ lái tàu đang trong phiên trực không
được rời vị trí làm việc;
b) Tàu khách chỉ được chạy khi các cửa toa xe hành khách đã đóng. Cửa toa xe
hành khách chỉ được mở khi tàu đã dừng hẳn tại ga đường sắt.
6. Quy định về tránh, vượt tàu:
a) Việc tránh, vượt tàu phải thực hiện tại ga đường sắt;
b) Lái tàu thực hiện việc tránh, vượt tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng theo lệnh của trực ban chạy tàu ga; trên đường sắt đô thị theo
lệnh của điều độ chạy tàu đường sắt đô thị.
7. Quy định về dừng tàu, lùi tàu:
Lái tàu phải dừng tàu khi thấy có tín hiệu dừng; khi phát hiện tình huống đe
dọa đến an toàn chạy tàu hoặc nhận được tín hiệu dừng tàu khẩn cấp thì được
phép dừng tàu hoặc lùi tàu khẩn cấp. Trường hợp dừng tàu, lùi tàu khẩn cấp,
trưởng tàu, lái tàu có trách nhiệm thông báo cho nhà ga theo quy định.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm
1. Tại đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông vận tải đường sắt được
quyền ưu tiên.
2. Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung, hầm; phải
bật đèn chiếu sáng khi đi trong hầm.
3. Người tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải
thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và của Luật này.
4. Tại đường ngang, cầu chung có người gác, khi đèn tín hiệu không hoạt động
hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường
ngang, nhân viên gác cầu chung phải điều hành giao thông.
Mục 2. BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 40. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
1. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt bao gồm:
a) Bảo đảm an toàn về người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động giao thông vận tải đường sắt;
b) Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất hoạt động giao thông vận tải trên
đường sắt;
c) Phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường
sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông trên đường sắt và tại điểm giao
cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông vận tải đường sắt.
3. Hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt có trách
nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt. Lực lượng Công an
và chính quyền địa phương các cấp nơi có đường sắt đi qua, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao
thông vận tải đường sắt. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp trong hoạt
động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt.
Điều 41. Điều hành giao thông vận tải đường sắt
1. Điều hành giao thông vận tải đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a) Tập trung, thống nhất; tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố;
b) Bảo đảm giao thông vận tải đường sắt an toàn, thông suốt theo đúng biểu đồ
chạy tàu;
c) Bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.
2. Điều hành giao thông vận tải đường sắt bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lập, phân bổ và công bố biểu đồ chạy tàu;
b) Tổ chức chạy tàu thống nhất, tập trung, bảo đảm an toàn, thông suốt theo
đúng biểu đồ chạy tàu đã công bố, quy định về tín hiệu giao thông đường sắt,
quy tắc giao thông đường sắt và mệnh lệnh chạy tàu;
c) Chỉ huy xử lý các sự cố khẩn cấp hoặc bất thường xảy ra trên đường sắt;
d) Thu nhận và tổng hợp thông tin liên quan đến công tác điều hành giao thông
vận tải đường sắt;
đ) Phối hợp điều hành giao thông vận tải đường sắt với các tổ chức đường sắt
quốc tế;
e) Lưu trữ dữ liệu liên quan đến công tác điều hành theo quy định của pháp
luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều hành giao thông vận tải
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về điều hành giao thông vận tải đường
sắt đô thị.
Điều 42. Tải trọng, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu
1. Tải trọng đoàn tàu khai thác không được vượt tải trọng cho phép quy định
trong công lệnh tải trọng cho từng khu đoạn, tuyến đường sắt.
2. Công lệnh tải trọng được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ thuật, khả năng
chịu lực của công trình và thiết bị cầu đường.
3. Công lệnh tốc độ được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ thuật cho phép,
khả năng khai thác của công trình đường sắt và tải trọng của phương tiện giao
thông đường sắt.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng, công bố công
lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đoạn, tuyến đường sắt được giao kinh
doanh.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự xây dựng, công bố công
lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị
chạy chung với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự xây dựng, công bố công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt đô thị.
Điều 43. Biểu đồ chạy tàu
1. Biểu đồ chạy tàu là cơ sở của việc tổ chức chạy tàu, được xây dựng hằng
năm, hằng kỳ và theo mùa cho từng tuyến và toàn mạng lưới đường sắt. Biểu đồ
chạy tàu phải được xây dựng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử, bảo đảm an
toàn giao thông đường sắt và công bố công khai.
2. Việc xây dựng biểu đồ chạy tàu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Nhu cầu của doanh nghiệp vận tải về thời gian vận tải, khối lượng hàng hóa,
số lượng hành khách và chất lượng vận tải; tuyến vận tải, các ga đi, ga dừng
và ga đến;
b) Năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt và của phương tiện vận tải đường
sắt;
c) Yêu cầu về thời gian cho việc bảo trì, sửa chữa công trình đường sắt;
d) Thứ tự ưu tiên các tàu chạy trên cùng một tuyến.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng, công bố biểu
đồ chạy tàu trên tuyến đường sắt do mình quản lý theo quy định.
4. Thẩm quyền quy định về xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc xây dựng, công bố biểu đồ
chạy tàu và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên
đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu và
tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt đô
thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt
1. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu dừng tàu khẩn cấp;
b) Trưởng tàu tổ chức phân công nhân viên đường sắt và người có mặt tại nơi
xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người
bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt
hoặc ga đường sắt gần nhất.
Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập biên bản báo cáo về vụ
tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp tục cho tàu chạy
sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm
việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách
nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý,
giải quyết tai nạn đường sắt;
d) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về
tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải
quyết.
2. Đối với đoàn tàu không bố trí trưởng tàu, khi xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì lái tàu phải thực hiện các nhiệm
vụ của trưởng tàu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp tàu,
đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp tục cho tàu chạy sau
khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay
mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn
giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường
hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
4. Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp
người bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có
người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả
năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ
chức chôn cất.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt
và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt.
Điều 45. Xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên đường sắt
1. Người phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn
giao thông vận tải đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga đường sắt, đơn
vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết để
có biện pháp xử lý; trường hợp khẩn cấp, phải thực hiện ngay các biện pháp báo
hiệu dừng tàu.
2. Tổ chức, cá nhân nhận được tin báo hoặc tín hiệu dừng tàu phải có ngay
biện pháp xử lý bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt và thông báo cho
đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt biết để chủ động phối hợp
với các đơn vị có liên quan nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi gây sự cố cản trở, mất an toàn giao thông vận
tải đường sắt phải bị xử lý; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 46. Bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt có trách nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự,
an toàn trong hoạt động đường sắt thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp; chủ
động phối hợp với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân để phòng ngừa, ngăn chặn và
giải quyết theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Lực lượng bảo vệ trên tàu được tổ chức trong doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt trên các mạng đường sắt quốc gia.
3. Chính phủ quy định về tổ chức, trang phục, phù hiệu, nhiệm vụ, quyền hạn
của lực lượng bảo vệ trên tàu. Việc trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ
trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 47. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường
sắt của lực lượng Công an
1. Lực lượng Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường sắt theo
quy định của pháp luật;
b) Điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về giao thông đường sắt;
c) Chủ trì, phối hợp với thanh tra giao thông, lực lượng bảo vệ đường sắt và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn trong hoạt động đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý
vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 48. Trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường
sắt của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung sau đây:
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường sắt;
2. Khi giao đất, cho thuê đất dọc ngoài hành lang an toàn giao thông đường
sắt phải bố trí đất để xây dựng đường gom, cầu vượt, hầm chui, hàng rào để bảo
đảm an toàn giao thông đường sắt;
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
4. Quản lý, tăng cường các điều kiện an toàn giao thông tại lối đi tự mở;
giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở hiện có theo lộ trình; chịu trách nhiệm trong
việc phát sinh lối đi tự mở mới;
5. Bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông trong
phạm vi trách nhiệm của địa phương;
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
theo quy định của pháp luật;
7. Tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định tại Điều 44
của Luật này;
8. Người đứng đầu địa phương nơi có đường sắt đi qua phải chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy
định của pháp luật.
Chương VI
KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Hoạt động kinh doanh đường sắt
1. Kinh doanh đường sắt bao gồm kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh
doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị.
2. Kinh doanh đường sắt là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 50. Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được giao, cho thuê hoặc
chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho doanh nghiệp
để kinh doanh theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư hoặc
do tổ chức, cá nhân khác đầu tư để hoạt động kinh doanh phải trả tiền sử dụng
kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kết cấu hạ tầng đường
sắt phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kết cấu hạ tầng
đường sắt;
c) Xây dựng và trình duyệt giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà
nước đầu tư trong phạm vi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tạm đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an
toàn chạy tàu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
đ) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư
hỏng do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc tổ chức, cá
nhân khác gây ra;
e) Được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý sử dụng tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của
pháp luật;
b) Duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công
bố bảo đảm giao thông đường sắt luôn an toàn, thông suốt;
c) Xây dựng, công bố công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu
trên các tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn để làm cơ sở cho việc chạy tàu;
d) Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống đường sắt quốc
gia, đường sắt đô thị khi được Nhà nước giao. Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà
nước về đường sắt và khách hàng thông tin về dịch vụ điều hành giao thông vận
tải đường sắt và năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt khi có yêu cầu;
đ) Thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy
tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên
điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và lệnh chạy tàu đặc biệt do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
g) Khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền khai thác mà tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng do lỗi chủ quan của mình, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trách nhiệm tự khôi phục;
h) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 52. Kinh doanh vận tải đường sắt
1. Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và
hàng hóa trên đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý và
hàng hóa trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường
sắt quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường sắt đô
thị.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao
thông vận tải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và dịch vụ điều hành giao thông vận
tải đường sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy
định;
c) Tạm ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an
toàn chạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
d) Được bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt hoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, công lệnh
tốc độ đã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố;
b) Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Phải ngừng chạy tàu khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt;
d) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông
vận tải đường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Bảo đảm đủ điều kiện an toàn chạy tàu trong quá trình khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng, chống sự cố,
thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
g) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị
vận tải cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho việc
xây dựng, phân bổ biểu đồ chạy tàu và làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư nâng
cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt với hành khách về vận chuyển hành khách, hành lý,
theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hành khách,
hành lý từ nơi đi đến nơi đến. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý xác định
quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình
thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách.
Vé hành khách do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phát hành theo quy
định của pháp luật.
Điều 55. Hợp đồng vận tải hàng hóa
1. Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng
hóa cho người nhận hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng
hóa xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn
bản hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Hóa đơn gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt phát hành theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người thuê
vận tải sau khi người thuê vận tải giao hàng hóa; có chữ ký của người thuê vận
tải hoặc người được người thuê vận tải ủy quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa là chứng
từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người
thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa;
số lượng, khối lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa, tên và
địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; giá vận tải và
các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hóa; xác
nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về tình trạng hàng hóa nhận
vận tải.
Điều 56. Giá vận tải đường sắt
1.[6] Giá vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa trên đường sắt quốc gia do
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định; giá vận tải hành khách,
hành lý trên đường sắt đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá theo quy
định của pháp luật về giá; giá vận tải trên đường sắt chuyên dùng do doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quyết định.
2. Giá vận tải đường sắt phải được niêm yết tại ga đường sắt và công bố công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trước thời điểm áp dụng.
3. Giá vận tải hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định việc miễn, giảm giá vận tải hành khách cho đối tượng
chính sách xã hội.
Điều 57. Vận tải quốc tế
1. Vận tải quốc tế là vận tải từ Việt Nam đến nước ngoài, vận tải từ nước
ngoài đến Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến nước thứ ba bằng đường sắt.
2. Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường sắt phải đáp ứng quy định của điều
ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 58. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
1. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hóa và trang
thiết bị để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh,
thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
2. Vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội là vận tải hành khách trên tuyến,
đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt nhằm phục vụ cộng đồng dân cư của một khu vực
lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung và việc vận tải này theo cơ
chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm thực hiện vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được hỗ trợ theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 59. Trách nhiệm bảo hiểm trong kinh doanh vận tải hành khách
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm cho hành
khách; phí bảo hiểm được tính trong giá vé hành khách.
2. Vé hành khách, giấy tờ đi tàu là bằng chứng để chi trả tiền bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3. Việc bảo hiểm cho hành khách thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền vận
chuyển đối với hành lý mang theo người trong phạm vi khối lượng và chủng loại
theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
b) Trả lại vé, đổi vé trước giờ tàu chạy và chịu các khoản chi phí (nếu có)
theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Được hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh khi bị
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật;
d) Được bảo hiểm về tính mạng, sức khỏe theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có vé hành khách, vé hành lý và tự bảo quản hành lý mang theo người;
b) Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy đi tàu và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải
1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:
a) Thay đổi hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu
chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
b) Chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người có
quyền nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc yêu cầu vận
chuyển hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do
thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng;
c) Được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng
hoặc giảm chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai đó;
b) Trả tiền vận tải đúng thời hạn, hình thức thanh toán đã thỏa thuận trong
hợp đồng;
c) Thực hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo
hướng dẫn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Giao hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đúng thời hạn,
địa điểm;
đ) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hóa;
e) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt
hại cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc thiệt hại khác do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Vận tải hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là hàng khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy
hại cho sức khỏe, tính mạng của con người và vệ sinh môi trường.
2. Việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của
pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm và bảo vệ môi trường.
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm đủ các điều kiện an toàn kỹ
thuật mới được vận tải hàng nguy hiểm.
4. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải
hàng nguy hiểm trên đường sắt.
Điều 63. Vận tải động vật sống
Vận tải động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
Điều 64. Vận tải thi hài, hài cốt trên đường sắt quốc gia
1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải có người áp
tải.
2. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải bảo đảm vệ
sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và có đủ giấy tờ theo quy định của pháp
luật.
Điều 65. Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi vận tải hàng siêu trường,
siêu trọng phải có phương án tổ chức xếp, dỡ, gia cố, vận chuyển, bảo đảm an
toàn chạy tàu và kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu
trọng trên đường sắt.
Mục 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 66. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy
tàu là khoản tiền phải trả khi sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp
liên quan đến chạy tàu để được chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn
đường sắt.
a) Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp
dụng đối với phương thức giao sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà
nước đầu tư.
b) Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp
dụng đối với phương thức cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
2. Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy
tàu là khoản tiền phải trả để được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không
trực tiếp liên quan đến chạy tàu.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về phí,
giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
Điều 67. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt
1. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả
khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong
ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.
2. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:
a)[7] Bộ Giao thông vận tải định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải
đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của
pháp luật về giá;
b) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường
sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.
Điều 68. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực
hiện phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội
1. Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận
tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
### 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc
chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu
tư
Nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn đối
với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương VII
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 70. Yêu cầu chung đối với đường sắt đô thị
1.[8] Phát triển đường sắt đô thị phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch đô thị và tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị.
2. Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải khác trong đô thị để chuyên chở
hành khách. Công trình đường sắt đô thị phải được đấu nối không gian và đấu
nối kỹ thuật với các công trình lân cận, đáp ứng tính đồng bộ theo quy hoạch
đô thị.
3. Công trình, phương tiện, thiết bị đường sắt đô thị phải đáp ứng yêu cầu
kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm đồng bộ, an toàn, quốc phòng, an ninh, phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, cảnh quan đô thị và bảo vệ môi trường.
4. Hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Không được trồng cây, xây dựng công trình trái phép trong phạm vi hành
lang;
b) Phải được cách ly để tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép;
c) Đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác phòng chống, cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
5. Phải bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho
người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Các loại hình đường sắt đô thị
1. Đường sắt đô thị bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt
đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe
điện bánh sắt.
2. Việc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
các loại hình đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 72. Chính sách phát triển đường sắt đô thị
1. Các chính sách quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước huy động các nguồn lực để phát triển đường sắt đô thị thành một
trong những loại hình giao thông chủ yếu ở các đô thị lớn.
3. Nhà nước hỗ trợ cho kinh doanh đường sắt đô thị.
Điều 73. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư, xây
dựng, quản lý đường sắt đô thị
1. Tổ chức đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác đường sắt đô thị trên địa bàn
quản lý.
2. Quyết định áp dụng tiêu chuẩn cho đường sắt đô thị.
3. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị.
4. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách
hỗ trợ giá vận tải đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt và doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định tại Điều
51 và Điều 53 của Luật này.
2. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 75. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ tương ứng với
loại hình đường sắt đô thị được đầu tư.
2. Hệ thống cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập trung,
ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu.
3. Hệ thống quản lý điều hành chạy tàu phải theo phương thức tập trung.
### 4. Thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu
bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 76. Hệ thống kiểm soát vé
1. Hệ thống kiểm soát vé sử dụng công nghệ hiện đại, đồng nhất và có khả năng
kết nối với hệ thống kiểm soát vé của các loại hình giao thông khác.
2. Thiết bị của hệ thống kiểm soát vé phải bảo đảm ngăn ngừa, hạn chế hành
động phá hoại, truy cập trái phép.
3. Hệ thống kiểm soát vé phải bảo đảm dễ tiếp cận và sử dụng, an toàn cho
hành khách, nhân viên đường sắt.
Điều 77. Quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Đường sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai thác
phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý an toàn và được cấp Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn
vận hành đường sắt đô thị.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện đánh giá, chứng
nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị và cấp Giấy chứng nhận thẩm
định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị, Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống
quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị.
Chương VIII
ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO
Điều 78. Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao
1. Kết nối hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng
điểm và phương thức vận tải khác.
2. Bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn, phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi
trường.
3. Phải được nghiên cứu tổng thể toàn tuyến và tổ chức xây dựng theo nhu cầu
vận tải, khả năng huy động vốn.
4. Công trình và phương tiện, thiết bị đường sắt tốc độ cao phải đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật bảo đảm đồng bộ, an toàn, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về phòng,
chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
5. Phải duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác
chạy tàu an toàn.
6. Đất dành cho đường sắt tốc độ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phải được cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng để quản
lý, chuẩn bị đầu tư xây dựng.
7. Hành lang an toàn của đường sắt tốc độ cao phải được bảo vệ nghiêm ngặt,
tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép.
8. Phải bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho
người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
9. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ phù hợp với kế
hoạch xây dựng và đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, khai thác.
Điều 79. Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao
1. Các chính sách quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý,
bảo trì và khai thác, kinh doanh đường sắt tốc độ cao.
3. Tập trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng
điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
4. Phát triển đường sắt tốc độ cao đồng bộ, hiện đại.
Điều 80. Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ tương ứng
với loại hình đường sắt tốc độ cao được đầu tư.
2. Hệ thống cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập trung,
ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu.
3. Hệ thống quản lý điều hành chạy tàu phải theo phương thức tập trung.
### 4. Thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu
bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Điều 81. Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc
độ cao do Nhà nước đầu tư.
2. Nhà đầu tư bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc
độ cao do mình đầu tư.
3. Việc tổ chức khai thác đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm an toàn, thuận
tiện, hiệu quả.
Điều 82. Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao
1. Đường sắt tốc độ cao xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai
thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tốc độ cao phải xây dựng và duy trì hệ
thống quản lý an toàn.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 83. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1.[9] Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch
tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách
phát triển đường sắt.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành
đường sắt.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt.
4. Quản lý việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; công bố đóng, mở
ga, tuyến đường sắt.
5. Quản lý vốn đầu tư công đầu tư trong lĩnh vực đường sắt; quản lý công tác
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
6. Quản lý hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động điều hành giao thông vận
tải đường sắt.
7. Quản lý việc tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt; tổ
chức quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn cho các đoàn tàu thực hiện nhiệm vụ
đặc biệt.
8. Quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và điều tra sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt.
9. Cấp, cấp lại, công nhận, thu hồi, xóa chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng
nhận liên quan đến hoạt động đường sắt.
10. Tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường
sắt.
11. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động đường sắt.
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt.
13. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động đường sắt.
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động đường sắt.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước
về đường sắt.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt.
Điều 85. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt
1. Mọi tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đường sắt có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt cho cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của mình; phối hợp với chính quyền địa
phương các cấp nơi có đường sắt đi qua tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật về đường sắt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phổ biến và giáo dục pháp luật về
đường sắt cho Nhân dân tại địa phương.
3. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đường sắt thường xuyên, rộng rãi đến người dân.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo
việc giáo dục pháp luật về đường sắt trong các cơ sở giáo dục.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện pháp luật về đường sắt.
Chương X
# ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[10]
Điều 86. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 87. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt đã được phê duyệt trước
thời điểm Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động
tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với những vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt đang tồn tại đến
trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Luật này thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt phải có biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu.
3. Đối với những vị trí đường sắt giao nhau cùng mức với đường sắt đang tồn
tại đến trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt phải có biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu.
4. Đối với những lối đi tự mở tồn tại đến trước thời điểm Luật này có hiệu
lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 của Luật
này thì Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
liên quan và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, đường bộ./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
[1] Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy
hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam
số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số
45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số
18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12,
Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13,
Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số
30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12,
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13,
Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội
số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12. ”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá. ”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 73
của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 73
của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy
định như sau:
“ Điều 31.Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. ”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“ Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các
chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi
chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các
doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau
thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực
hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số
11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực
thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật
này. ”.
| Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Van-ban-hop-nhat-05-VBHN-VPQH-2023-Luat-Duong-sat-588951.aspx | {'official_number': ['05/VBHN-VPQH'], 'document_info': ['Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Đường sắt do Văn phòng Quốc hội ban hành'], 'document_status': [['Đã biết']], 'place_issue': ['Văn phòng quốc hội', ''], 'signer': ['Bùi Văn Cường'], 'document_type': ['Văn bản hợp nhất'], 'document_field': ['Giao thông - Vận tải'], 'gazette_number': [''], 'issued_date': '02/08/2023', 'effective_date': '', 'enforced_date': '27/11/2023', 'note': ''} |
5 | "BỘ TÀI CHÍNH \n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \nĐộc lập Tự do Hạnh ph(...TRUNCATED) | Công văn 5628/BTC-TCHQ | https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Xuat-nhap-khau/Cong-van-5628-BTC-TCHQ-nam-2014-hoan-thue-khong-thu-thue-loai-hinh-tam-nhap-tai-che-do-my-nghe-228469.aspx | "{'official_number': ['5628/BTC-TCHQ'], 'document_info': ['Công văn 5628/BTC-TCHQ năm 2014 về h(...TRUNCATED) |
6 | "HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN \nTỈNH BẠC LIÊU \n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \nĐ(...TRUNCATED) | Nghị quyết 21/NQ-HĐND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-21-NQ-HDND-2024-chuong-trinh-giam-sat-cua-Hoi-dong-nhan-dan-Bac-Lieu-631904.aspx | "{'official_number': ['21/NQ-HĐND'], 'document_info': ['Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2024 về C(...TRUNCATED) |
7 | "ỦY BAN NHÂN DÂN \nTỈNH QUẢNG NINH \n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \nĐộc(...TRUNCATED) | Quyết định 390/QĐ-UBND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-390-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Giao-duc-Dao-tao-So-Giao-duc-Quang-Ninh-603137.aspx | "{'official_number': ['390/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 390/QĐ-UBND năm 2024 cô(...TRUNCATED) |
8 | "ỦY BAN NHÂN DÂN \nTỈNH QUẢNG NAM \n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \nĐộc (...TRUNCATED) | Quyết định 2401/QĐ-UBND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Quyet-dinh-2401-QD-UBND-2024-Quy-che-phoi-hop-cong-tac-phong-ngua-vi-pham-thuy-loi-Quang-Nam-627838.aspx | "{'official_number': ['2401/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2024 v(...TRUNCATED) |
9 | "ỦY BAN NHÂN DÂN \nTỈNH QUẢNG NGÃI \n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM \nĐộ(...TRUNCATED) | Quyết định 267/QĐ-UBND | https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-267-QD-UBND-2024-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Du-lich-So-Van-hoa-Quang-Ngai-619925.aspx | "{'official_number': ['267/QĐ-UBND'], 'document_info': ['Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 cô(...TRUNCATED) |