pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 57
1.18k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 20
683
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values | answer
stringlengths 86
1.21k
| start_id
int64 -1
2.23k
| end_id
int64 62
2.39k
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_332_21_11_1_32 | Theo truyền thuyết thì Hoàng Đế là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày nay không còn ai tin rằng Hoàng Đế là nhân vật có thật nữa. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Theo truyền thuyết thì Hoàng Đế là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày nay không còn ai tin rằng Hoàng Đế là nhân vật có thật nữa. Cả thuyết Thương Hiệt cho chữ mà các học giả thời Chiến Quốc đưa ra cũng không thuyết phục vì không ai biết Thương Hiệt ở đời nào. Gần đây người ta đào được ở An Dương (Hà Nam) nhiều mu rùa, xương loài vật, và đồ đồng trên đó có khắc chữ, và các nhà khảo cổ phỏng đoán rằng chữ viết ở Trung Hoa ra đời muộn nhất là vào thời kỳ nhà Thương, khoảng 1800 năm trước Công nguyên. | uit_332_21_11_1 | Hoàng Đế là người có phẩm chất và năng lực tài giỏi hơn người. | ['NEI'] | chữ Hán | {'start_id': 0, 'text': 'Theo truyền thuyết thì Hoàng Đế là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày nay không còn ai tin rằng Hoàng Đế là nhân vật có thật nữa.'} | 0 | 162 |
uit_602_36_1_3_32 | Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản | Biển Nhật Bản hoặc "Đông Hải" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo Triều Tiên và vùng đất liền của Nga. Quần đảo Nhật Bản ngăn cách biển với Thái Bình Dương. Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. Sự cô lập này cũng ảnh hưởng đến đa dạng động vật và độ mặn, cả hai chỉ số này đều thấp hơn trong đại dương. Biển này không có các đảo lớn, các vịnh lớn hoặc các mũi đất. Cân bằng nước của nó chủ yếu được xác định bởi dòng chảy vào và ra qua các eo biển nối nó với các biển lân cận và Thái Bình Dương. Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng góp của chúng vào việc trao đổi nước là trong vòng 1%. | uit_602_36_1_3 | Thái Bình Dương là một trong các đại dương trên Trái Đất, nằm ở phía tây của châu Đại Dương và phía đông của châu Á và châu Mỹ. | ['NEI'] | biển Nhật Bản | {'start_id': 240, 'text': 'Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương.'} | 240 | 351 |
uit_605_36_18_3_12 | Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản | Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức. | uit_605_36_18_3 | Năm 2012, IHO đã quyết định không tiến hành sửa đổi công bố tên biển, đây là một tổ chức quốc tế có nhiệm vụ duy trì và liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên toàn thế giới. | ['Support'] | biển Nhật Bản | {'start_id': 444, 'text': 'Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển.'} | 444 | 698 |
uit_390_25_1_2_32 | Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc | Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang. | uit_390_25_1_2 | Nhà Hán là một triều đại quan trọng trong lịch sử Trung Quốc, được thành lập bởi Gia Cát Lượng vào năm 202 TCN. | ['NEI'] | Âu Lạc | {'start_id': 166, 'text': 'Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.'} | 166 | 464 |
uit_224_15_45_1_21 | Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua. | uit_224_15_45_1 | Nguyễn Trãi không bao giờ xin nghỉ hưu và quay về Côn Sơn để sống sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình. | ['Refute'] | Nguyễn Trãi | {'start_id': 0, 'text': 'Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua.'} | 0 | 169 |
uit_301_19_47_1_32 | Nói chung người Việt Nam dù ở Bắc, Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/người Việt | Nói chung người Việt Nam dù ở Bắc, Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau. Các loại quần áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa ống rộng, quần có cạp hoặc dùng dây rút. Thời xưa thì đàn ông để tóc dài, búi tó, hoặc thắt khăn đầu rìu,... Vào các lễ hội đặc biệt thì mặc áo dài khăn đống, mùa áo đơn giản không có văn hoa. Chân thì đi guốc mộc. | uit_301_19_47_1 | Các vùng miền trên đất nước ta đều có những điểm du lịch thu hút đông đảo người tham quan. | ['NEI'] | người Việt | {'start_id': 0, 'text': 'Nói chung người Việt Nam dù ở Bắc, Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau.'} | 0 | 80 |
uit_282_18_195_1_21 | Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay: | uit_282_18_195_1 | Các công lao của nhà Nguyễn không thể bị huỷ bỏ chỉ vì một tội danh. Mặc dù cái tội làm mất nước là lớn, nhưng việc xem xét và đánh giá công lao của họ phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau. | ['Refute'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 0, 'text': 'Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được.'} | 0 | 179 |
uit_331_21_1_2_21 | Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Chữ Hán, Hán tự (漢字), hay Chữ Nho, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết xuất phát từ tiếng Hán thượng cổ. Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Kiểu chữ viết được ổn định như ngày nay đã có từ thời đại nhà Hán. | uit_331_21_1_2 | Thực tế là chữ Hán không du nhập từ khu vực Trung Quốc vào các nước lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. | ['Refute'] | chữ Hán | {'start_id': 101, 'text': 'Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam.'} | 101 | 219 |
uit_294_18_239_5_31 | Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. | uit_294_18_239_5 | Cầu Giấy là một quận thuộc thủ đô Hà Nôi ngày nay. | ['NEI'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 362, 'text': 'Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy.'} | 362 | 466 |
uit_377_22_101_3_31 | Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Văn học Trung Quốc đã có một lịch sử phát triển lâu dài do kỹ thuật in ấn có từ thời nhà Tống. Trước đó, các cổ thư và sách về tôn giáo và y học chủ yếu được viết bằng bút lông (trước đó nữa thì viết trên giáp cốt hay trên giấy tre) rồi phát hành. Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày. | uit_377_22_101_3 | Cổ thư là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các bộ sưu tập các văn bản cổ, bao gồm các bài viết, bài luận, di chúc. | ['NEI'] | Trung Hoa | {'start_id': 248, 'text': 'Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày.'} | 248 | 392 |
uit_639_37_113_6_21 | Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng. | uit_639_37_113_6 | Ngôn ngữ miền Bắc có số lượng tiếng Anh nhiều hơn so với nước láng giềng. | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 629, 'text': 'Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.'} | 629 | 713 |
uit_329_20_144_1_11 | Về loại hình, chữ Nôm Tày là chữ khối vuông, thuộc thể loại chữ tượng hình, kế tục và phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở phương Bắc. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Về loại hình, chữ Nôm Tày là chữ khối vuông, thuộc thể loại chữ tượng hình, kế tục và phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở phương Bắc. Là thể chữ tượng hình, chữ khối vuông nên trong cách viết, chữ Nôm Tày cũng phải tuân thủ trình tự, cách thức viết chữ của chữ Hán đó là: Trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; trái trước, phải sau; viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới (theo hàng dọc); sử dụng bộ thủ chữ Hán để nhận biết ngữ nghĩa, mặt chữ. | uit_329_20_144_1 | Chữ Nôm Tày, về hình thức, là một loại chữ khối vuông thuộc tầng lớp chữ tượng hình, được phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở miền Bắc. | ['Support'] | chữ Nôm | {'start_id': 0, 'text': 'Về loại hình, chữ Nôm Tày là chữ khối vuông, thuộc thể loại chữ tượng hình, kế tục và phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở phương Bắc.'} | 0 | 137 |
uit_392_25_18_2_11 | Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc | Theo Sử ký Tư Mã Thiên của sử gia người Hán - Tư Mã Thiên viết vào thế kỷ 1 TCN, năm 218 TCN hoàng đế nhà Tần - Tần Thủy Hoàng sai hiệu uý Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ tộc Việt ở phía Nam. Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ. | uit_392_25_18_2 | Nhờ chiến tranh du kích, người Việt đã tiếp tục chiến đấu trong một cuộc chiến kéo dài suốt 10 năm, kết quả là Đồ Thư đã bị tiêu diệt và người Âu Lạc đã bảo vệ thành công lãnh thổ. | ['Support'] | Âu Lạc | {'start_id': 200, 'text': 'Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ.'} | 200 | 335 |
uit_350_22_14_2_22 | Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung Quốc bản thổ, hoặc Trung Quốc bản thổ cùng với Mãn Châu, Nội Mông, Tây Tạng và Tân Cương, một kết hợp đồng nghĩa với thực thể chính trị Trung Quốc vào thế kỷ XX và XXI; biên giới giữa các khu vực này không nhất thiết phải đúng theo ranh giới các tỉnh Trung Quốc. Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. Bình thường, trong văn cảnh kinh tế hay kinh doanh, "Đại Trung Hoa địa khu" dùng để chỉ Đại lục Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. | uit_350_22_14_2 | Trong mọi tình huống, thuật ngữ "Trung Quốc" luôn được sử dụng để ám chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc Đại lục Trung Quốc, và không có trường hợp nào "Đài Loan" được sử dụng để chỉ Trung Hoa Dân Quốc | ['Refute'] | Trung Hoa | {'start_id': 302, 'text': 'Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc.'} | 302 | 477 |
uit_609_37_10_1_12 | Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam). | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam). Điều này dẫn tới việc thành lập các chính phủ riêng biệt ở miền bắc và miền nam, mỗi bên đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp của toàn bộ lãnh thổ bán đảo Triều Tiên. | uit_609_37_10_1 | Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905-1945) không kết thúc cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, và cả Bắc Triều Tiên và miền Nam không được hỗ trợ để thành lập chính quyền tương ứng. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 0, 'text': 'Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam).'} | 0 | 512 |
uit_576_34_155_4_32 | Đại hội Thể thao châu Á kì thứ nhất lúc đầu dự định cử hành ở New Delhi, Ấn Độ vào tháng 2 năm 1949, do các nguyên nhân trù bị của nước chủ nhà nên kéo dài đến năm 1951 cử hành. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Đại hội Thể thao châu Á, gọi tắt Á vận hội, là đại hội thể thao mang tính tổng hợp có quy mô lớn nhất và tiêu chuẩn cao nhất ở vùng đất châu Á, đại biểu tiêu chuẩn thể dục thể thao của cả châu Á, nó là đại hội thể thao tổng hợp quy mô to lớn mang tính khu vực được Uỷ ban Olympic Quốc tế thừa nhận. Do Hội đồng Olympic châu Á phụ trách công việc, mỗi bốn năm một kì. Tiền thân của nó là Đại hội Thể thao Viễn Đông và Đại hội Thể thao Tây Á. Đại hội Thể thao châu Á kì thứ nhất lúc đầu dự định cử hành ở New Delhi, Ấn Độ vào tháng 2 năm 1949, do các nguyên nhân trù bị của nước chủ nhà nên kéo dài đến năm 1951 cử hành. | uit_576_34_155_4 | Châu Á là nơi có nhiều môn thể thao độc đáo trên thế giới. | ['NEI'] | châu Á | {'start_id': 441, 'text': 'Đại hội Thể thao châu Á kì thứ nhất lúc đầu dự định cử hành ở New Delhi, Ấn Độ vào tháng 2 năm 1949, do các nguyên nhân trù bị của nước chủ nhà nên kéo dài đến năm 1951 cử hành.'} | 441 | 618 |
uit_294_18_239_4_22 | Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. | uit_294_18_239_4 | Tại Ninh Bình, mặc dù chỉ có 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, nhưng Pháp không thể đe dọa quan Tổng đốc để yêu cầu nộp thành mà không gặp phản kháng. | ['Refute'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 236, 'text': 'Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự.'} | 236 | 361 |
uit_406_26_81_6_21 | Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà | Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha. | uit_406_26_81_6 | Ngày 7 tháng 3, không có việc nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha. | ['Refute'] | Triệu Đà | {'start_id': 805, 'text': 'Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.'} | 805 | 907 |
uit_347_22_3_2_12 | Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung Quốc giảm sút nhiều do tác động của sức mạnh phương Tây cũng như sức mạnh khu vực của Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc. Chế độ quân chủ tại Trung Quốc chấm dứt và Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) ra đời năm 1912 dưới sự lãnh đạo của Tôn Dật Tiên; tuy nhiên Trung Quốc trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần II và nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng. | uit_347_22_3_2 | Trong cuối thế kỷ XIX, nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc chuyển nhượng cho các quốc gia nước ngoài, và trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Trung Quốc đã chịu sự xâm lược của Nhật Bản, khiến cho lãnh thổ Mãn Châu tách ra và chính phủ Mãn Châu Quốc được thành lập. | ['Support'] | Trung Hoa | {'start_id': 187, 'text': 'Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc.'} | 187 | 469 |
uit_642_37_132_3_11 | Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên. | uit_642_37_132_3 | Tuy nhiên, dù có sự nghị kỵ sâu sắc từ các bên, cách duy nhất được xem là hiệu quả để duy trì lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên vẫn là việc liên quân Mỹ – Hàn tiến hành các cuộc tập trận và Triều Tiên phát triển các loại vũ khí hạt nhân. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 183, 'text': 'Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.'} | 183 | 447 |
uit_196_13_9_1_32 | Con trai đầu của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị ám hại, con trai thứ Nguyễn Hoàng lo sợ hoàn cảnh của mình đã tìm gặp Nguyễn Bỉnh Khiêm để xin gợi ý. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Con trai đầu của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị ám hại, con trai thứ Nguyễn Hoàng lo sợ hoàn cảnh của mình đã tìm gặp Nguyễn Bỉnh Khiêm để xin gợi ý. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã mở lối đi mới, ảnh hưởng to lớn đến Việt Nam sau này bằng câu nói: | uit_196_13_9_1 | Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585) là một nhà thơ, học giả và quan chức của triều đình nhà Lê. | ['NEI'] | Đàng Trong | {'start_id': 0, 'text': 'Con trai đầu của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị ám hại, con trai thứ Nguyễn Hoàng lo sợ hoàn cảnh của mình đã tìm gặp Nguyễn Bỉnh Khiêm để xin gợi ý.'} | 0 | 147 |
uit_612_37_18_3_22 | Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Thống kê cho thấy, trong 10 năm sau khi Chiến tranh Triều Tiên kết thúc, tốc độ tăng trưởng trung bình của kinh tế Triều Tiên lên tới 25%/năm. Cuối thập niên 1960, toàn bộ nông thôn Triều Tiên có đường điện. Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa. Năm 1984, lần đầu tiên tổng sản lượng lương thực của Triều Tiên đạt 10 triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu một phần. Nền công nghiệp của Triều Tiên thời điểm đó cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng. | uit_612_37_18_3 | Thông tin không chỉ ra rằng vào đầu thập kỷ 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này đã được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch đã được cơ khí hóa. | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 208, 'text': 'Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa.'} | 208 | 354 |
uit_636_37_96_5_31 | Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng. | uit_636_37_96_5 | Nghĩa vụ quân sự là một sự bắt buộc đối với mọi người công dân. | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 542, 'text': 'Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển.'} | 542 | 714 |
uit_592_35_56_2_22 | Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ. | uit_592_35_56_2 | Không có mối liên hệ nguồn gốc giữa người Somali và các cao nguyên ở Ethiopia, cũng như người gốc Ả Rập. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 136, 'text': 'Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập.'} | 136 | 275 |
uit_189_12_102_1_31 | Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ Mừng nhà mới, lễ Uống rượu cần. Lễ hội Đền Tiên Đô (Tiên Đô Miếu) ở Đặng Sơn vào lễ khai hạ mồng 7 tháng giêng và Lễ kỵ nhật 16/6 của 3 thần bản cảnh- Thành Hoàng nơi thờ Phó Quốc vương Mạc Đăng Lượng thượng thượng thượng đẳng thần, Binh nhung Đại tướng Hoàng Trần Ích thượng đẳng thần, Hoàng Bá Kỳ Đoan túc tôn thần. | uit_189_12_102_1 | Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng đông bắc miền Trung của Việt Nam. | ['NEI'] | Nghệ An | {'start_id': 0, 'text': 'Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn.'} | 0 | 319 |
uit_587_35_45_2_11 | Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960. | uit_587_35_45_2 | Tuy nhiên, đồng thời cũng trong giai đoạn này các quốc gia công nghiệp đang thực hiện chính sách giảm giá các sản phẩm từ những loại cây này. | ['Support'] | châu Phi | {'start_id': 200, 'text': 'Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này.'} | 200 | 329 |
uit_338_21_34_3_22 | Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa. Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được. | uit_338_21_34_3 | Không có bằng chứng cho rằng chữ Hán cổ nhất là Giáp Cốt văn, không xuất hiện trong thời kỳ nhà Ântừ khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. | ['Refute'] | chữ Hán | {'start_id': 185, 'text': 'Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên.'} | 185 | 346 |
uit_376_22_100_4_32 | Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh. | uit_376_22_100_4 | Nhỏ giáo tập trung vào việc thúc đẩy đạo đức, việc rèn luyện cá nhân. | ['NEI'] | Trung Hoa | {'start_id': 389, 'text': 'Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo.'} | 389 | 523 |
uit_580_35_26_2_21 | Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất. | uit_580_35_26_2 | Lục địa này không chủ yếu nằm trong vùng đới liên nhiệt đới từ chí tuyến sang chí tuyến, do đó không có mật độ ẩm đáng chú ý. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 163, 'text': 'Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị.'} | 163 | 272 |
uit_605_36_18_3_11 | Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản | Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức. | uit_605_36_18_3 | Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO) đã từ bỏ nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để thay đổi quy tắc công bố tên biển vào năm 2012, đây là một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên toàn thế giới. | ['Support'] | biển Nhật Bản | {'start_id': 444, 'text': 'Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển.'} | 444 | 698 |
uit_598_35_74_5_32 | Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Âm nhạc châu Phi là một trong các dạng nghệ thuật năng động nhất. Ai Cập đã có một lịch sử lâu đời gắn liền với sự trung tâm văn hóa của thế giới Ả Rập, trong khi các giai điệu âm nhạc của châu Phi hạ Sahara, cụ thể là của Tây Phi, đã được truyền thông qua buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương thành các loại nhạc blues, jazz, reggae, rap và rock and roll hiện đại. Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. Sự phát triển gần đây trong thế kỷ XXI là sự nổi lên của hip hop châu Phi, cụ thể là dạng ở Sénégal là pha trộn với mbalax truyền thống. Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock. | uit_598_35_74_5 | Hiện nay có rất nhiều thể loại âm nhạc tùy vào sự phát triển và nhận thức để chúng ta lựa chọn thể loại cho phù hợp. | ['NEI'] | châu Phi | {'start_id': 673, 'text': 'Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock.'} | 673 | 1,116 |
uit_616_37_24_9_31 | Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp. | uit_616_37_24_9 | Triều Tiên là một nước có sự phát triển mạnh về tiềm lực quốc phòng. | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 1088, 'text': 'Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh.'} | 1,088 | 1,224 |
uit_286_18_211_4_21 | Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Nhà Nguyễn còn giữ mãi cái học, cái thi lạc hậu theo lối khoa bảng thời xưa, cho nên tinh thần thủ cựu, luôn cho rằng xưa hơn nay. Vào thế kỷ 19, bảo thủ là con đường chết. Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả. Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết. | uit_286_18_211_4 | Người ta không bao giờ mời chuyên gia phương Tây qua để giảng dạy kỹ thuật, cũng không bao giờ gửi ai đi học hỏi ở phương Tây. | ['Refute'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 261, 'text': 'Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết.'} | 261 | 396 |
uit_398_26_37_2_21 | Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà | Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc. | uit_398_26_37_2 | Lưu Bang đã không lựa chọn việc sử dụng chiến tranh để đối phó với nước Nam Việt, để dân chúng Trung nguyên không phải tiếp tục chịu thêm thiệt hại sau nhiều năm khủng hoảng. | ['Refute'] | Triệu Đà | {'start_id': 148, 'text': 'Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.'} | 148 | 286 |
uit_645_37_139_1_21 | Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục. Quan hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều Tiên liên tục thử hạt nhân, tên lửa năm 2016 và 2017, gây ra những trận động đất khiến người dân sống ở vùng Đông Bắc Trung Quốc lo sợ. Các nhà khoa học Trung Quốc quan ngại về núi Mantap, bãi thử hạt nhân của Triều Tiên, sẽ sập do bị ảnh hưởng bởi các vụ thử hạt nhân. Trung Quốc do đó đã ủng hộ một số lệnh trừng phạt Triều Tiên mà Liên Hợp Quốc áp đặt nhằm phản ứng với các vụ thử hạt nhân bừa bãi. Bước đi đó của Bắc Kinh khiến quan hệ Triều Tiên-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng. Do Trung Quốc ủng hộ trừng phạt Triều Tiên, báo chí nhà nước Triều Tiên đã công kích trực diện Trung Quốc ít nhất ba lần năm 2017. | uit_645_37_139_1 | Thực tế là, mối quan hệ giữa hai nước không có thời điểm nào bị căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng liên tục thử tên lửa và vũ khí hạt nhân. | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 0, 'text': 'Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục.'} | 0 | 129 |
uit_305_20_1_1_22 | Chữ Nôm (𡨸喃), còn được gọi là Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), Quốc âm (國音) hay Quốc ngữ (國語) là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Chữ Nôm (𡨸喃), còn được gọi là Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), Quốc âm (國音) hay Quốc ngữ (國語) là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt. Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, các bộ thủ, âm đọc và nghĩa từ vựng trong tiếng Việt. | uit_305_20_1_1 | Tiếng Việt không được viết bằng hệ thống văn tự ngữ tố - âm tiết nào tên là Chữ Nôm, Chữ Hán Nôm, Quốc âm hoặc Quốc ngữ. | ['Refute'] | chữ Nôm | {'start_id': 0, 'text': 'Chữ Nôm (𡨸喃), còn được gọi là Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), Quốc âm (國音) hay Quốc ngữ (國語) là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt.'} | 0 | 136 |
uit_619_37_31_8_31 | Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới. | uit_619_37_31_8 | Đói là một tình trạng nghiêm trọng của mỗi đất nước. | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 1196, 'text': 'Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ".'} | 1,196 | 1,371 |
uit_587_35_46_2_32 | Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Châu Phi cũng phải hứng chịu sự chảy vốn liên tục. Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). Người ta ước tính rằng châu Phi có thể giảm sự phụ thuộc vào viện trợ của nước ngoài một cách đáng kể nếu mọi lợi nhuận thu được tại các nước châu Phi được tái đầu tư vào khu vực trong ít nhất 12 tháng. | uit_587_35_46_2 | Ngân hàng là nơi dùng để cho các đối tượng có thể thực hiện vay mượn khi có nhu cầu. | ['NEI'] | châu Phi | {'start_id': 51, 'text': 'Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB).'} | 51 | 391 |
uit_291_18_235_1_22 | Năm 1858, ở Đà Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp, quân Việt Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn Tri Phương không thừa thế tấn công tiêu diệt, để Pháp an toàn rút vào Gia Định. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1858, ở Đà Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp, quân Việt Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn Tri Phương không thừa thế tấn công tiêu diệt, để Pháp an toàn rút vào Gia Định. Năm sau, ở Gia Định, Nguyễn Tri Phương có 30.000 quân chính quy và dân quân mà cũng không dám tiến công diệt hết quân Pháp (lúc đó chỉ có độ 300 lính, bởi phần lớn đã rút lên tấn công Trung Quốc trong Chiến tranh Nha phiến). Đến khi Pháp được tăng viện thì quân Nguyễn nhanh chóng vỡ trận, Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam Kỳ. | uit_291_18_235_1 | Trong năm 1858 tại Đà Nẵng, quân Pháp có hàng nghìn người và quân Việt Nam chỉ có một vài trăm binh lính, tuy nhiên tướng Nguyễn Tri Phương đã chiến thắng và đánh bại quân Pháp, khiến cho họ phải rút lui. | ['Refute'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1858, ở Đà Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp, quân Việt Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn Tri Phương không thừa thế tấn công tiêu diệt, để Pháp an toàn rút vào Gia Định.'} | 0 | 170 |
uit_325_20_118_5_11 | Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊. | uit_325_20_118_5 | Chấm câu là việc thêm các ký hiệu vào trong văn bản để phân biệt ranh giới của các "câu". | ['Support'] | chữ Nôm | {'start_id': 429, 'text': 'Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句.'} | 429 | 518 |
uit_192_12_108_2_21 | Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng. | uit_192_12_108_2 | Thành phố Vinh không phải là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam, và không có bất kỳ cơ sở hạ tầng hoặc hệ thống giao thông nào để chứng minh điều này. | ['Refute'] | Nghệ An | {'start_id': 171, 'text': 'Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam.'} | 171 | 249 |
uit_287_18_220_1_12 | “Nếu lúc ấy Chính phủ Pháp sẵn sàng giúp ông Bá Đa Lộc thì ông ấy đã giúp cho nước Pháp hoàn thành cuộc bảo hộ ở An Nam ngay từ cuối thế kỷ 18, để sau khỏi phải dùng đến chiến sự mới xong công việc”. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | “Nếu lúc ấy Chính phủ Pháp sẵn sàng giúp ông Bá Đa Lộc thì ông ấy đã giúp cho nước Pháp hoàn thành cuộc bảo hộ ở An Nam ngay từ cuối thế kỷ 18, để sau khỏi phải dùng đến chiến sự mới xong công việc”. | uit_287_18_220_1 | Nếu được sự giúp đỡ của Chính phủ Pháp, ông Bá Đa Lộc có thể đã giúp nước Pháp hoàn thành nhiệm vụ bảo hộ ở An Nam vào cuối thế kỷ 18 một cách thuận lợi hơn, và không cần phải dùng đến chiến tranh. | ['Support'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 0, 'text': '“Nếu lúc ấy Chính phủ Pháp sẵn sàng giúp ông Bá Đa Lộc thì ông ấy đã giúp cho nước Pháp hoàn thành cuộc bảo hộ ở An Nam ngay từ cuối thế kỷ 18, để sau khỏi phải dùng đến chiến sự mới xong công việc”.'} | 0 | 199 |
uit_283_18_208_4_11 | Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Gia Long lên ngôi là nhờ chiến thắng sau cuộc nội chiến với nhà Tây Sơn chứ không phải bằng một chiến thắng chống giặc ngoại xâm lẫy lừng như các vương triều trước. Sự lên ngôi không đủ chính danh là một trở lực không nhỏ trong việc cai trị. Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi. Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta. Thuế má nặng nề và sự nhũng nhiễu của quan lại càng làm tăng thêm sự bất bình đến cực độ; do đó đã hình thành nên nhiều phe phái đứng đầu là những hậu duệ của các triều đại cũ đã từng trị vì xứ Đàng Ngoài trước đây” Năm 1821, trong dịp tuần thú Bắc Hà, vua Minh Mạng ban chiếu kêu gọi các sĩ phu ra giúp triều đình, trông ngóng mãi mà không có ai, lại ra thêm chỉ dụ mời gọi cũng chỉ có vài người đến yết kiến. Nhà vua phải than rằng: “Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung tín. Huống chi bấy nhiêu địa hạt, đất rộng người đông, vốn có tiếng là văn học. Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài giỏi giúp việc, đến nay chưa thấy ai hưởng ứng... Nay trẫm dừng chân ở Bắc Thành đã hàng tháng mà vẫn yên lặng không nghe gì…”Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây Sơn. Hành động trả thù nhà Tây Sơn một cách thái quá của Nguyễn Ánh đã tạo ra những ấn tượng xấu, khiến lòng dân bị ảnh hưởng, nhất là ở những nơi mà người dân còn dành nhiều tình cảm cho nhà Tây Sơn như Bình Định. Nhiều cuộc khởi nghĩa do các cựu tướng lĩnh của triều Tây Sơn lãnh đạo đã nổ ra, đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định của đất nước. | uit_283_18_208_4 | Tư tưởng "phò Lê" đã trở thành nguồn cảm hứng cho các cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam suốt vài chục năm tiếp theo, giống như lời nhận xét của một người nước ngoài. | ['Support'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 338, 'text': 'Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta.'} | 338 | 669 |
uit_323_20_98_2_12 | Khi đọc có thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại từ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa hoặc đồng nghĩa nhưng khác âm với chữ được mượn. Khi đọc có thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi. Ví dụ: | uit_323_20_98_2 | Có thể đọc chữ này bằng cách sử dụng cách phát âm giống như chữ được mượn hoặc sử dụng một cách phát âm khác. | ['Support'] | chữ Nôm | {'start_id': 131, 'text': 'Khi đọc có thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi.'} | 131 | 203 |
uit_333_21_17_2_22 | Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa "gốc rễ của cây" thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang ở dưới diễn tả ý nghĩa "ở đây là gốc rễ" và chữ Bản (本) được hình thành. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Chữ chỉ sự (指事文字) hay chữ Biểu Ý (表意文字): Cùng với sự phát triển của con người, chữ Hán đã được phát triển lên một bước cao hơn để đáp ứng đủ nhu cầu diễn tả những sự việc đó là chữ chỉ sự. Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa "gốc rễ của cây" thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang ở dưới diễn tả ý nghĩa "ở đây là gốc rễ" và chữ Bản (本) được hình thành. Chữ Thượng (上), chữ Hạ (下) và chữ Thiên (天) cũng là những chữ chỉ sự được hình thành theo cách tương tự. | uit_333_21_17_2 | Để tạo nên chữ Bảncó ý nghĩa "gốc rễ của cây", không phải lúc nào cũng cần thêm gạch ngang dưới và chữ Mộc để biểu thị. | ['Refute'] | chữ Hán | {'start_id': 189, 'text': 'Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa "gốc rễ của cây" thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang ở dưới diễn tả ý nghĩa "ở đây là gốc rễ" và chữ Bản (本) được hình thành.'} | 189 | 373 |
uit_160_11_90_1_21 | Đến năm 1980, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có thành phố Đà Nẵng (tỉnh lị), thị xã Hội An, 12 huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Đến năm 1980, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có thành phố Đà Nẵng (tỉnh lị), thị xã Hội An, 12 huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My. | uit_160_11_90_1 | Thành phố Đà Nẵng (tỉnh lị), thị xã Hội An, 12 huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My không phải là tỉnh lị và thị xã, huyện thuộc tỉnh Quãng Nam - Đà Nẵng vào những năm 1980. | ['Refute'] | Quảng Nam | {'start_id': 0, 'text': 'Đến năm 1980, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có thành phố Đà Nẵng (tỉnh lị), thị xã Hội An, 12 huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My.'} | 0 | 208 |
uit_583_35_37_1_21 | Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). Tuy nhiên, các đường vạch ra thông thường không thể hiện chính xác các ranh giới về chủng tộc. Tại Liberia, những công dân là hậu duệ của nô lệ Mỹ đã thống trị các hệ thống chính trị trên 100 năm, làm cho các cựu nô lệ và người bản địa trong khu vực cân bằng tương đối về quyền lập pháp mặc dù thực tế là những cựu nô lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân số nói chung. Ý tưởng kỳ quặc cho hệ thống này là của Thượng viện Hoa Kỳ, nó làm cân bằng quyền lực của các khu vực dân tự do và nô lệ một cách buồn cười cho dù dân số của dân tự do bản địa là nhiều hơn. | uit_583_35_37_1 | Trong các quốc gia như Rhodesia và Cộng hòa Nam Phi, không xác định các hệ thống công dân hạng hai để giới hạn quyền lực chính trị của người gốc Âu dựa trên số lượng (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 0, 'text': 'Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu).'} | 0 | 300 |
uit_292_18_236_4_11 | Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1859, nhân dân miền Đông Nam Bộ đứng lên kháng chiến rất mạnh với các lãnh đạo như Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn Đạt,... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm rưỡi, quân Pháp thiệt hại tới 2.000 người. Quân Pháp lúc đó đang sa lầy ở Chiến tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh lực để gửi tiếp sang Việt Nam. Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. Tự Đức còn lệnh cho Trương Định bãi binh xuống An Giang. Theo giáo sư Trần Văn Giàu thì "đây là một sự phản bội đối với những người kháng chiến". Triều đình không chỉ ra lệnh bãi binh, mà lại còn tiếp tay truy lùng các thủ lĩnh nghĩa quân cho Pháp. Bị triều đình phản bội, các nhóm nghĩa quân dần thất bại. | uit_292_18_236_4 | Triều đình không hỗ trợ nghĩa quân để tăng cường sức mạnh, nhưng lại chấp nhận xin giảng hòa và nhượng lại 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp. | ['Support'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 340, 'text': 'Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí.'} | 340 | 550 |
uit_231_15_87_7_12 | Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân. | uit_231_15_87_7 | Việc không kính sợ trời hay không tôn trọng vận mệnh có thể dẫn đến những rủi ro và nguy hiểm cho con người. | ['Support'] | Nguyễn Trãi | {'start_id': 516, 'text': 'Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.'} | 516 | 649 |
uit_614_37_21_1_11 | Nhìn chung, trong thời kỳ này, nhờ sự trợ giúp của khối Xã hội chủ nghĩa và sự tự lực trong nước, kinh tế Triều Tiên phát triển vượt bậc. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Nhìn chung, trong thời kỳ này, nhờ sự trợ giúp của khối Xã hội chủ nghĩa và sự tự lực trong nước, kinh tế Triều Tiên phát triển vượt bậc. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 431 lần, sản xuất lương thực tăng 5,6 lần so với năm 1946. Thu nhập bình quân của người dân tăng 65 lần, năm 1986 đã đạt 2.400 USD (tương đương 5.500 USD theo thời giá năm 2017). | uit_614_37_21_1 | Tổng thể, trong giai đoạn này, kinh tế của Triều Tiên đã đạt được sự tiến bộ đáng kể nhờ vào viện trợ từ khối Xã hội chủ nghĩa và sự phát triển nội lực. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 0, 'text': 'Nhìn chung, trong thời kỳ này, nhờ sự trợ giúp của khối Xã hội chủ nghĩa và sự tự lực trong nước, kinh tế Triều Tiên phát triển vượt bậc.'} | 0 | 137 |
uit_597_35_74_3_22 | Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Âm nhạc châu Phi là một trong các dạng nghệ thuật năng động nhất. Ai Cập đã có một lịch sử lâu đời gắn liền với sự trung tâm văn hóa của thế giới Ả Rập, trong khi các giai điệu âm nhạc của châu Phi hạ Sahara, cụ thể là của Tây Phi, đã được truyền thông qua buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương thành các loại nhạc blues, jazz, reggae, rap và rock and roll hiện đại. Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. Sự phát triển gần đây trong thế kỷ XXI là sự nổi lên của hip hop châu Phi, cụ thể là dạng ở Sénégal là pha trộn với mbalax truyền thống. Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock. | uit_597_35_74_3 | Các bài hát hợp xướng phức tạp từ miền nam châu Phi và những điệu nhảy soukous không phải là các yếu tố của âm nhạc hiện đại ở lục địa này, và không bị ảnh hưởng chủ yếu bởi âm nhạc từ Cộng hòa Dân chủ Congo. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 364, 'text': 'Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo.'} | 364 | 535 |
uit_319_20_77_2_22 | "Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | "gạch" 𥗳 ("gạch" trong "gạch ngói"): chữ này được cấu thành từ chữ "thạch" 石 và chữ "ngạch" 額. "Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá. "Ngạch" 額 dùng làm thanh phù. | uit_319_20_77_2 | Sự kết hợp giữa đất và đá không tạo ra gạch mà chỉ là một trong các thành phần để tạo ra gạch. | ['Refute'] | chữ Nôm | {'start_id': 95, 'text': '"Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá.'} | 95 | 182 |
uit_197_13_17_1_32 | Sau khi trở về, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, nhưng vẫn duy trì nộp thuế hàng năm cho chính quyền họ Trịnh vì biết rằng lực lượng quân sự chưa thể trực tiếp đối đầu. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Sau khi trở về, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, nhưng vẫn duy trì nộp thuế hàng năm cho chính quyền họ Trịnh vì biết rằng lực lượng quân sự chưa thể trực tiếp đối đầu. Ông lo phát triển cơ sở, mở mang bờ cõi, phòng bị quân Trịnh vào đánh phá. | uit_197_13_17_1 | Họ Trịnh là một gia tộc quan lại của triều đình nhà Lê ở Bắc Việt Nam, thời kỳ phong kiến. | ['NEI'] | Đàng Trong | {'start_id': 0, 'text': 'Sau khi trở về, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, nhưng vẫn duy trì nộp thuế hàng năm cho chính quyền họ Trịnh vì biết rằng lực lượng quân sự chưa thể trực tiếp đối đầu.'} | 0 | 191 |
uit_285_18_211_3_11 | Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Nhà Nguyễn còn giữ mãi cái học, cái thi lạc hậu theo lối khoa bảng thời xưa, cho nên tinh thần thủ cựu, luôn cho rằng xưa hơn nay. Vào thế kỷ 19, bảo thủ là con đường chết. Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả. Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết. | uit_285_18_211_3 | Triều đình liên tục bàn bạc về việc cải cách nhưng không có hành động cụ thể nào được thực hiện. | ['Support'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 173, 'text': 'Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả.'} | 173 | 260 |
uit_309_20_23_2_22 | Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoặc tứ tuyệt. Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. Thơ lục bát cũng xuất hiện với tác phẩm "Cảm tác" của Nguyễn Hy Quang, được sáng tác năm 1674. | uit_309_20_23_2 | Ngoài các tác phẩm theo dạng sử ký và thơ có nguồn cảm hứng riêng, văn học thời kỳ phong kiến Việt Nam còn có nhiều thể loại khác như tiểu thuyết, kịch nói, truyện cười... | ['Refute'] | chữ Nôm | {'start_id': 91, 'text': 'Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục.'} | 91 | 489 |
uit_339_21_44_1_12 | Có ý kiến cho rằng chữ Hán đã hiện diện ở Việt Nam từ trước Công nguyên, dựa trên suy diễn về dấu khắc được coi là chữ trên một con dao găm . | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Có ý kiến cho rằng chữ Hán đã hiện diện ở Việt Nam từ trước Công nguyên, dựa trên suy diễn về dấu khắc được coi là chữ trên một con dao găm . Tuy nhiên đó là lúc chữ Hán chưa hình thành và chưa có tư liệu xác định vào thời kỳ trước Công nguyên cư dân Việt cổ đã sử dụng chữ. | uit_339_21_44_1 | Một quan điểm cho rằng chữ Hán có thể đã xuất hiện ở Việt Nam trước thời điểm Công nguyên, và giả thiết này dựa trên việc suy diễn từ dấu khắc được coi là chữ trên một loại vũ khí găm. | ['Support'] | chữ Hán | {'start_id': 0, 'text': 'Có ý kiến cho rằng chữ Hán đã hiện diện ở Việt Nam từ trước Công nguyên, dựa trên suy diễn về dấu khắc được coi là chữ trên một con dao găm .'} | 0 | 141 |
uit_383_24_19_1_31 | Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương | Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt, vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay. Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt, nhập vào lãnh thổ Trung Hoa. Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc, quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy. | uit_383_24_19_1 | Tần Thủy Hoàng là vị vua đầu tiên của triều đại Tần trong lịch sử Trung Quốc. | ['NEI'] | An Dương Vương | {'start_id': 0, 'text': 'Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc.'} | 0 | 106 |
uit_224_15_33_2_12 | Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Lê Lợi nghe theo cho quân giải vây rút ra. Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. Năm 1428, nhà Hậu Lê hình thành. | uit_224_15_33_2 | Mặc dù có tướng chỉ ra rằng cần tiến hành một trận chiến nữa để duy trì sự kiểm soát trên địa bàn, Lê Lợi không chấp nhận và cho phép quân Minh rút về. | ['Support'] | Nguyễn Trãi | {'start_id': 43, 'text': 'Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn.'} | 43 | 207 |
uit_335_21_19_5_21 | Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này. | uit_335_21_19_5 | Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 không liên quan đến việc ăn/nói và không có âm đọc tương tự như Vị 未. | ['Refute'] | chữ Hán | {'start_id': 552, 'text': 'Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未.'} | 552 | 678 |
uit_196_13_8_1_21 | Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết. Chấp Nhất bỏ trốn về nhà Mạc. Con rể Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm lên thay cầm quyền chỉ huy quân đội và Trịnh Kiểm đã tìm cách loại trừ phe cánh của Nguyễn Kim. | uit_196_13_8_1 | Nguyễn Kim không chết do ăn dưa độc của Dương Chấp Nhất vào năm 1545. | ['Refute'] | Đàng Trong | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết.'} | 0 | 74 |
uit_605_36_18_1_32 | Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản | Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức. | uit_605_36_18_1 | Sự tranh chấp lãnh thổ giữa các nước cần phải có một ranh giới rõ ràng để hạn chế sự tranh chấp. | ['NEI'] | biển Nhật Bản | {'start_id': 0, 'text': 'Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế.'} | 0 | 115 |
uit_635_37_96_1_12 | Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng. | uit_635_37_96_1 | Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng do nạn đói ở Bắc Triều Tiên, không có sự gia tăng như vậy xảy ra. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 0, 'text': 'Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên.'} | 0 | 197 |
uit_345_21_60_2_11 | Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu). | uit_345_21_60_2 | Năm 2000 đã chứng kiến việc điều chỉnh và tăng số lượng các chữ Hán được sử dụng để viết tên người lên trên 400. | ['Support'] | chữ Hán | {'start_id': 150, 'text': 'Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ.'} | 150 | 252 |
uit_290_18_234_1_31 | Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp. Tuy nhiên, nguyên nhân này không phải là duy nhất, một nguyên nhân khác được phân tích tỉ mỉ là thái độ của vua quan nhà Nguyễn thời Tự Đức khi cho rằng đem quân đội đánh Pháp thì không có cơ hội thắng. Nhưng mặt khác họ lại chủ quan, cho rằng nước Pháp ở xa quá nên không thể chiếm trọn nước Việt, họ nghĩ rằng chỉ cần cắt đất một số nơi để Pháp lập hải cảng và truyền đạo, bồi thường chiến phí cho Pháp thì họ sẽ rút quân. Thế là chính sách của nhà Nguyễn đi vào sự khiếp nhược: chỉ lo cắt đất cầu hòa với Pháp, khi có thời cơ cũng không dám chủ động tiến công địch. Quân dân một số nơi tự tổ chức kháng chiến, thu được thắng lợi ban đầu nhưng triều đình lại mặc kệ, không chi viện cũng không khen thưởng, nên sau đó cũng dần thất bại. Tiêu biểu như một số sự kiện: | uit_290_18_234_1 | Nhà Nguyễn là một triều đại cai trị Việt Nam trong thời kỳ phong kiến, kéo dài từ năm 1802 đến năm 1945. | ['NEI'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 0, 'text': 'Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp.'} | 0 | 82 |
uit_187_12_67_1_32 | Ngày 19 tháng 4 năm 1963, chia huyện Anh Sơn thành 2 huyện: Anh Sơn và Đô Lương; chia huyện Quỳ Châu (cũ) thành 3 huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Quế Phong; thành lập huyện Tân Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa Đàn và Anh Sơn; chuyển thị xã Vinh thành thành phố Vinh. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Ngày 19 tháng 4 năm 1963, chia huyện Anh Sơn thành 2 huyện: Anh Sơn và Đô Lương; chia huyện Quỳ Châu (cũ) thành 3 huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Quế Phong; thành lập huyện Tân Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa Đàn và Anh Sơn; chuyển thị xã Vinh thành thành phố Vinh. | uit_187_12_67_1 | Huyện Quỳ Châu là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía tây bắc của tỉnh. | ['NEI'] | Nghệ An | {'start_id': 0, 'text': 'Ngày 19 tháng 4 năm 1963, chia huyện Anh Sơn thành 2 huyện: Anh Sơn và Đô Lương; chia huyện Quỳ Châu (cũ) thành 3 huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Quế Phong; thành lập huyện Tân Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa Đàn và Anh Sơn; chuyển thị xã Vinh thành thành phố Vinh.'} | 0 | 258 |
uit_323_20_105_2_22 | Nó có tác dụng làm thay đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán (được coi là cách phát âm đúng của chữ Hán, tương tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật) thành âm Nôm (cách phát âm sai của chữ Hán, tương tự Kan'yō-on tiếng Nhật). | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Dấu "𖿱" (cá/nháy):Có thể có nguồn gốc từ chữ "個" (cá) (có nghĩa là "cái"). Nó có tác dụng làm thay đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán (được coi là cách phát âm đúng của chữ Hán, tương tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật) thành âm Nôm (cách phát âm sai của chữ Hán, tương tự Kan'yō-on tiếng Nhật). | uit_323_20_105_2 | Không có bằng chứng để chứng minh rằng Dấu Nôm có thể biến đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán sang âm Nôm, khác với cách phát âm Go-on và Kan-on trong tiếng Nhật. | ['Refute'] | chữ Nôm | {'start_id': 75, 'text': "Nó có tác dụng làm thay đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán (được coi là cách phát âm đúng của chữ Hán, tương tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật) thành âm Nôm (cách phát âm sai của chữ Hán, tương tự Kan'yō-on tiếng Nhật)."} | 75 | 288 |
uit_303_19_57_4_32 | Tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu nên nhà cửa ở miền trung và miền nam có chút ít khác biệt nhưng nhìn chung vẫn là kết cấu nhà 5 gian. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/người Việt | Phong cách và hình dạng nhà cửa tùy theo từng vùng và miền. Chủ yếu là nhà được xây dựng bằng những vật liệu sẵn có như cỏ khô, rơm rạ, tre nứa. Nhà điển hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian. Tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu nên nhà cửa ở miền trung và miền nam có chút ít khác biệt nhưng nhìn chung vẫn là kết cấu nhà 5 gian. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân nên nhà ở đã có sự thay đổi cả về kết cấu và vật liệu xây dựng. Hầu như nhà nào cũng có phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn và nhà bếp (đôi khi phòng ăn và nhà bếp là một). | uit_303_19_57_4 | Nhà là nơi để mọi người trở về sau mỗi ngày làm việc vất vả. | ['NEI'] | người Việt | {'start_id': 189, 'text': 'Tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu nên nhà cửa ở miền trung và miền nam có chút ít khác biệt nhưng nhìn chung vẫn là kết cấu nhà 5 gian.'} | 189 | 331 |
uit_387_24_29_5_22 | An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương | Theo truyền thuyết, thành xây nhiều lần nhưng đều đổ. Sau có thần Kim Quy hiện lên, bò quanh bò lại nhiều vòng dưới chân thành, lại dùng kế diệt trừ yêu quái. Thục An Dương Vương bèn cho xây theo dấu chân Rùa vàng. Từ đó, thành xây không đổ nữa. An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa. | uit_387_24_29_5 | Mặc dù An Dương Vương đã phát triển thủy binh và chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, nhưng điều này không tạo nên lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa. | ['Refute'] | An Dương Vương | {'start_id': 246, 'text': 'An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa.'} | 246 | 365 |
uit_211_13_90_4_31 | Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Hai triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam là nhà Tây Sơn (1778–1802) và nhà Nguyễn (1802–1945) đều có điểm chung là các triều đại được thiết lập bởi những người sinh trưởng trên đất Đàng Trong ở thế kỷ 18. Nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ sáng lập. Còn nhà Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh, một hậu duệ trực hệ của các chúa Nguyễn (1558–1777), sáng lập sau khi đánh bại nhà Tây Sơn. Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. Họ về cơ bản lấy đất Đàng Trong làm thủ phủ cai trị mà không phải là Thăng Long như truyền thống. Họ cũng kiểm soát một lãnh thổ rộng lớn với biên độ phát triển của các vùng miền (về kinh tế, văn hóa, sắc tộc...) lớn hơn bất cứ triều đại nào từng đóng đô ở đất Bắc Hà. Một trong những đóng góp lớn nhất của 2 triều đại này với lịch sử dân tộc Việt Nam là đã nối tiếp nhau hoàn thành công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm bị chia cắt bởi các cuộc tranh giành quyền lực giữa các thế lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê sơ (1428–1527) sụp đổ. | uit_211_13_90_4 | Triều đại là một thời kỳ lịch sử trong nước nhà hoặc vương quốc. | ['NEI'] | Đàng Trong | {'start_id': 419, 'text': 'Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt.'} | 419 | 507 |
uit_390_25_1_2_21 | Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc | Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang. | uit_390_25_1_2 | Nhà nước này không thể thống nhất hai bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (hay Văn Lang) và không thành công trong việc bảo vệ đất nước khỏi cuộc xâm lược của nhà Tần. Thay vào đó, nhà nước đã sụp đổ do các nguyên nhân khác mà không liên quan đến Triệu Đà và Nam Việt. | ['Refute'] | Âu Lạc | {'start_id': 166, 'text': 'Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.'} | 166 | 464 |
uit_381_24_4_1_11 | Vào thời kỳ Hồng Bàng cách đây 2.300 năm, ở vùng Bắc bộ Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có các bộ tộc người Âu Việt sống xen kẽ với người Lạc Việt. | Supports | https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương | Vào thời kỳ Hồng Bàng cách đây 2.300 năm, ở vùng Bắc bộ Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có các bộ tộc người Âu Việt sống xen kẽ với người Lạc Việt. Nhà nước Văn Lang do Hùng Vương đứng đầu cai trị người Lạc Việt. Thục Phán là vua người Âu Việt, sau 1 cuộc xung đột (sử sách không ghi rõ chi tiết), ông đã đánh bại Hùng Vương, thống nhất hai tộc Âu Việt và Lạc Việt vào chung 1 triều đình. Ông đổi quốc hiệu thành Âu Lạc, xưng là An Dương Vương, đóng đô tại Phong Khê (nay là vùng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội). Có ca dao: | uit_381_24_4_1 | Cách đây 2.300 năm trong thời kỳ Hồng Bàng, các bộ tộc người Âu Việt và người Lạc Việt đã cùng sinh sống trong khu vực Bắc bộ của Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). | ['Support'] | An Dương Vương | {'start_id': 0, 'text': 'Vào thời kỳ Hồng Bàng cách đây 2.300 năm, ở vùng Bắc bộ Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có các bộ tộc người Âu Việt sống xen kẽ với người Lạc Việt.'} | 0 | 164 |
uit_334_21_19_1_22 | Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này. | uit_334_21_19_1 | Đa số các chữ Hán không được hình thành bằng phương pháp hình thanh, được gọi là chữ hình thanh, mà lại sử dụng các phương pháp khác để tạo ra. | ['Refute'] | chữ Hán | {'start_id': 0, 'text': 'Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字).'} | 0 | 221 |
uit_187_12_72_1_31 | Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua thị xã Hoàng Mai, các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh; đường Hồ Chí Minh chạy song song với Quốc lộ 1 dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa; quốc lộ 15 ở phía tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 94 km chạy qua. | uit_187_12_72_1 | Nghệ An là một tỉnh nằm ở miền Trung Việt Nam, có diện tích lớn nhất trong số các tỉnh trên cả nước. | ['NEI'] | Nghệ An | {'start_id': 0, 'text': 'Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.'} | 0 | 178 |
uit_343_21_52_6_11 | Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán. | uit_343_21_52_6 | Ban đầu, Chosŏn'gŭl bao gồm 28 ký tự, nhưng sau đó đã giảm xuống còn 24 ký tự tương tự như bảng chữ cái La Tinh, và được sử dụng để biểu diễn âm thanh của tiếng Triều Tiên. | ['Support'] | chữ Hán | {'start_id': 635, 'text': "Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên."} | 635 | 763 |
uit_405_26_72_1_32 | Tên của Triệu Đà từng được đặt cho một đường phố nhỏ tại địa bàn khu phố 2, phường Hiệp Phú, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà | Tên của Triệu Đà từng được đặt cho một đường phố nhỏ tại địa bàn khu phố 2, phường Hiệp Phú, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hiện con phố này nằm trên trục đường Ngô Quyền. | uit_405_26_72_1 | Những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử đều được lấy tên để làm tên của những con đường. | ['NEI'] | Triệu Đà | {'start_id': 0, 'text': 'Tên của Triệu Đà từng được đặt cho một đường phố nhỏ tại địa bàn khu phố 2, phường Hiệp Phú, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.'} | 0 | 133 |
uit_609_37_6_8_11 | Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung. | uit_609_37_6_8 | Dù vậy, bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc không vẽ giới tuyến phi quân sự mà thể hiện sự đoàn kết của cả hai nước. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 872, 'text': 'Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.'} | 872 | 1,111 |
uit_580_35_26_2_22 | Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất. | uit_580_35_26_2 | Mật độ ẩm không hấp dẫn trong lục địa này do không nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 163, 'text': 'Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị.'} | 163 | 272 |
uit_283_18_208_3_32 | Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Gia Long lên ngôi là nhờ chiến thắng sau cuộc nội chiến với nhà Tây Sơn chứ không phải bằng một chiến thắng chống giặc ngoại xâm lẫy lừng như các vương triều trước. Sự lên ngôi không đủ chính danh là một trở lực không nhỏ trong việc cai trị. Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi. Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta. Thuế má nặng nề và sự nhũng nhiễu của quan lại càng làm tăng thêm sự bất bình đến cực độ; do đó đã hình thành nên nhiều phe phái đứng đầu là những hậu duệ của các triều đại cũ đã từng trị vì xứ Đàng Ngoài trước đây” Năm 1821, trong dịp tuần thú Bắc Hà, vua Minh Mạng ban chiếu kêu gọi các sĩ phu ra giúp triều đình, trông ngóng mãi mà không có ai, lại ra thêm chỉ dụ mời gọi cũng chỉ có vài người đến yết kiến. Nhà vua phải than rằng: “Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung tín. Huống chi bấy nhiêu địa hạt, đất rộng người đông, vốn có tiếng là văn học. Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài giỏi giúp việc, đến nay chưa thấy ai hưởng ứng... Nay trẫm dừng chân ở Bắc Thành đã hàng tháng mà vẫn yên lặng không nghe gì…”Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây Sơn. Hành động trả thù nhà Tây Sơn một cách thái quá của Nguyễn Ánh đã tạo ra những ấn tượng xấu, khiến lòng dân bị ảnh hưởng, nhất là ở những nơi mà người dân còn dành nhiều tình cảm cho nhà Tây Sơn như Bình Định. Nhiều cuộc khởi nghĩa do các cựu tướng lĩnh của triều Tây Sơn lãnh đạo đã nổ ra, đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định của đất nước. | uit_283_18_208_3 | Bắc Hà là một huyện thuộc tỉnh Lào Cai Việt Nam. | ['NEI'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 242, 'text': 'Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi.'} | 242 | 337 |
uit_589_35_49_2_12 | Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số. | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Nigeria nằm trên một trong những nguồn dầu mỏ lớn nhất đã được công nhận trên thế giới và cũng là nước có dân số lớn nhất trong số các quốc gia châu Phi, cũng là một quốc gia phát triển nhanh. Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số. | uit_589_35_49_2 | Mặc dù vậy, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của các quốc gia nước ngoài, và trong ngành này, tình trạng tham nhũng lan tràn, ngay cả ở cấp quốc gia, vì vậy, số tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước rất nhỏ, chỉ đến tay một phần trăm nhỏ của dân số. | ['Support'] | châu Phi | {'start_id': 193, 'text': 'Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số.'} | 193 | 456 |
uit_318_20_73_5_32 | Phù hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ Nôm là bộ "khẩu" 口 (đặt ở bên trái chữ ghép), dấu "cá" 亇 (bắt nguồn từ chữ "cá" 个 viết theo thể thảo thư, đặt ở bên phải chữ ghép), dấu nháy "𡿨" (đặt ở bên phải chữ ghép), bộ "tư" 厶 (đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép), dấu "冫" (đặt bên trái chữ ghép, chỉ thấy dùng trong các bản văn bản Nôm ở vùng Nam Bộ Việt Nam). | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Chữ ghép, còn gọi chữ là chữ hợp thể, là chữ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn chữ khác thành một chữ. Các chữ cấu thành nên chữ ghép có thể đóng vai trò là thanh phù (bộ phận biểu thị âm đọc của chữ ghép) hoặc nghĩa phù (bộ phận biểu thị ý nghĩa của chữ ghép) hoặc vừa là thanh phù vừa là nghĩa phù hoặc dùng làm phù hiệu chỉnh âm chỉ báo cho người đọc biết chữ này cần phải đọc chệch đi. Chúng có thể được viết nguyên dạng hoặc bị viết tỉnh lược mất một phần hoặc thay bằng chữ giản hóa. Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép. Phù hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ Nôm là bộ "khẩu" 口 (đặt ở bên trái chữ ghép), dấu "cá" 亇 (bắt nguồn từ chữ "cá" 个 viết theo thể thảo thư, đặt ở bên phải chữ ghép), dấu nháy "𡿨" (đặt ở bên phải chữ ghép), bộ "tư" 厶 (đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép), dấu "冫" (đặt bên trái chữ ghép, chỉ thấy dùng trong các bản văn bản Nôm ở vùng Nam Bộ Việt Nam). | uit_318_20_73_5 | Chữ Nôm là một hệ thống chữ viết cổ truyền của người Việt, được dùng từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 19. | ['NEI'] | chữ Nôm | {'start_id': 573, 'text': 'Phù hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ Nôm là bộ "khẩu" 口 (đặt ở bên trái chữ ghép), dấu "cá" 亇 (bắt nguồn từ chữ "cá" 个 viết theo thể thảo thư, đặt ở bên phải chữ ghép), dấu nháy "𡿨" (đặt ở bên phải chữ ghép), bộ "tư" 厶 (đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép), dấu "冫" (đặt bên trái chữ ghép, chỉ thấy dùng trong các bản văn bản Nôm ở vùng Nam Bộ Việt Nam).'} | 573 | 930 |
uit_282_18_196_2_22 | Biện luận đó là đúng theo quan điểm của người Pháp, của con cháu nhà Nguyễn và phái “hoài niệm triều Nguyễn”. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Giáo sư Phan Huy Lê cho rằng công của Nguyễn Ánh là chính, tội chỉ là tỳ vết, là điểm mờ. Biện luận đó là đúng theo quan điểm của người Pháp, của con cháu nhà Nguyễn và phái “hoài niệm triều Nguyễn”. Nhưng xét trên bình diện quốc gia thì tội bán nước, đầu hàng ngoại bang là vô cùng nặng nề, công lớn bao nhiêu cũng không chuộc lại được. | uit_282_18_196_2 | Việc cho rằng quan điểm rằng biện luận đó chỉ đúng với những người Pháp, con cháu nhà Nguyễn và phái "hoài niệm triều Nguyễn" là hoàn toàn sai lầm và không có căn cứ. | ['Refute'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 90, 'text': 'Biện luận đó là đúng theo quan điểm của người Pháp, của con cháu nhà Nguyễn và phái “hoài niệm triều Nguyễn”.'} | 90 | 199 |
uit_413_27_14_1_11 | Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon. Vết tích bữa cơm tiền sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế giới, 13.000 năm trước, được một nhóm khảo cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương Tử (bắc tỉnh Giang Tây). | uit_413_27_14_1 | Các nghiên cứu gần đây đã xác định rằng vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc) là quê hương của văn minh lúa nước, nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu trên thế giới. | ['Support'] | Trung Quốc | {'start_id': 0, 'text': 'Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon.'} | 0 | 462 |
uit_415_27_22_2_32 | Giáp cốt văn của triều Thương tiêu biểu cho dạng chữ viết Trung Quốc cổ nhất từng được phát hiện, và là tổ tiên trực tiếp của chữ Hán hiện đại. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Triều đại đầu tiên để lại các văn tự ghi chép lịch sử là nhà Thương (thành lập vào khoảng năm 1.700 trước công nguyên) với thể chế phong kiến lỏng lẻo định cư dọc Hoàng Hà tại miền Đông Trung Quốc từ thế kỷ XVII TCN đến thế kỷ XI TCN. Giáp cốt văn của triều Thương tiêu biểu cho dạng chữ viết Trung Quốc cổ nhất từng được phát hiện, và là tổ tiên trực tiếp của chữ Hán hiện đại. Thời nhà Thương, đồ đồng đã được dùng phổ biến, đạt trình độ chế tác cao. Đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Nhờ có giáp cốt văn mà ngày nay các nhà khảo cổ có thể kiểm chứng được các sự kiện chính trị, tôn giáo diễn ra vào thời nhà Thương. Nhà Thương truyền được 30 đời vua, kéo dài khoảng 600 năm. | uit_415_27_22_2 | Trung Quốc là một trong những quốc gia có lịch sử lâu đời và văn hóa phong phú. | ['NEI'] | Trung Quốc | {'start_id': 235, 'text': 'Giáp cốt văn của triều Thương tiêu biểu cho dạng chữ viết Trung Quốc cổ nhất từng được phát hiện, và là tổ tiên trực tiếp của chữ Hán hiện đại.'} | 235 | 378 |
uit_587_35_46_2_22 | Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Châu Phi cũng phải hứng chịu sự chảy vốn liên tục. Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). Người ta ước tính rằng châu Phi có thể giảm sự phụ thuộc vào viện trợ của nước ngoài một cách đáng kể nếu mọi lợi nhuận thu được tại các nước châu Phi được tái đầu tư vào khu vực trong ít nhất 12 tháng. | uit_587_35_46_2 | Nói chung, thu nhập không có khả năng duy trì ổn định ở các nước châu Phi do phải sử dụng các khoản tiền đó để trả nợ cho các nước công nghiệp hoặc Ngân hàng Thế giới. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 51, 'text': 'Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB).'} | 51 | 391 |
uit_341_21_47_5_11 | Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc. | uit_341_21_47_5 | Dù vậy, sau trận Bạch Đằng năm 938, khi Ngô Quyền chiến thắng, người Việt đã giành được độc lập và không còn phụ thuộc vào phương Bắc, song ngôn ngữ vẫn mang dấu ấn sự ảnh hưởng từ tiếng Hán. | ['Support'] | chữ Hán | {'start_id': 521, 'text': 'Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán.'} | 521 | 697 |
uit_613_37_20_5_11 | Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Đến năm 1979, Triều Tiên được coi là một quốc gia đã cơ bản hoàn thành xong sự nghiệp công nghiệp hóa. Sự phát triển về kinh tế khiến GDP bình quân đầu người, tuổi thọ, tỷ lệ người biết chữ của Triều Tiên tăng lên nhanh chóng. Chế độ phúc lợi xã hội của Triều Tiên thời kỳ đó cũng khá cao, năm 1979 đã thực hiện toàn diện chế độ giáo dục và y tế công cộng miễn phí, nhà nước cung cấp đồ dùng cần thiết gồm áo khoác, áo may ô và giày cho các đối tượng từ trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đến sinh viên đại học. Và việc phân bố nguồn của cải xã hội ở Triều Tiên cũng khá đồng đều. Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. Tuy vậy việc thi công tòa nhà này bị trì hoãn rất nhiều lần, đến năm 2019, tòa nhà này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng cũng được khánh thành (vào thời điểm đó, không nhiều thành phố trên thế giới có hệ thống này). | uit_613_37_20_5 | Tòa nhà Ryugyŏng, một khách sạn có chiều cao 330 mét ở Bình Nhưỡng, được xây dựng với mục tiêu trở thành khách sạn cao nhất thế giới khi khởi công vào năm 1987, cũng là trong thời kỳ đỉnh cao ấy. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 580, 'text': 'Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này.'} | 580 | 749 |
uit_591_35_55_2_32 | Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Người Phi ở Bắc Phi, chủ yếu là Ả Rập-Berber, là những người Ả Rập đã đến đây từ thế kỷ VII và đồng hóa với người Berber bản địa. Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi. Người Berber là thiểu số đáng kể ở Maroc và Algérie cũng như có mặt ở Tunisia và Libya. Người Tuareg và các dân tộc khác (thường là dân du mục) là những người sinh sống chủ yếu của phần bên trong Sahara ở Bắc Phi. Người Nubia da đen cũng đã từng phát triển nền văn minh của mình ở Bắc Phi thời cổ đại. | uit_591_35_55_2 | Hy Lạp là một quốc gia nằm ở phía đông nam châu Âu. | ['NEI'] | châu Phi | {'start_id': 130, 'text': 'Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi.'} | 130 | 230 |
uit_214_13_92_7_21 | Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước." | uit_214_13_92_7 | Xứ Đàng Trong không ảnh hưởng đến "bá chủ" của vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, nơi được coi là trung tâm truyền thống của Thăng Long. | ['Refute'] | Đàng Trong | {'start_id': 1290, 'text': 'Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long.'} | 1,290 | 1,477 |
uit_585_35_38_6_22 | Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Phi | Những người châu Âu thông thường thay đổi cán cân quyền lực, tạo ra các sự phân chia dân tộc mà trước đó đã không tồn tại, và tạo ra sự phân chia văn hóa gây hại cho những người dân sống trong khu vực họ kiểm soát được. Ví dụ, trong khu vực ngày nay là Rwanda và Burundi, hai sắc tộc Hutu và Tutsi đã bị trộn lẫn trong một nền văn hóa trong thời gian những kẻ thực dân người Bỉ kiểm soát khu vực này trong thế kỷ XIX. Không còn sự phân chia sắc tộc do sự hòa trộn, hôn nhân lai tạp và sự hòa trộn của các tục lệ văn hóa trong hàng thế kỷ đã xóa bỏ các dấu hiệu đáng kể để phân biệt về văn hóa, người Bỉ thực hiện chính sách phân loại theo sắc tộc trong thời gian kiểm soát khu vực này, do sự phân loại và các triết lý dựa theo sắc tộc đã là những điều không đổi trong văn hóa châu Âu trong thời gian đó. Thuật ngữ Hutu nguyên thủy nói tới các bộ tộc nói tiếng Bantu sinh sống bằng nông nghiệp đã di cư từ phía tây tới Rwandan và Burundi ngày nay, và thuật ngữ Tutsi là nói tới các bộ tộc sinh sống bằng chăn nuôi bò từ miền đông bắc tới khu vực này muộn hơn. Các thuật ngữ đối với người bản xứ cuối cùng đã được dùng để chỉ đẳng cấp kinh tế của một người. Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên. Điều này không phải là ranh giới chính xác nhưng nó là quy luật chung cho cách gọi, vì thế một người có thể chuyển từ người Hutu sang thành người Tutsi hay ngược lại. | uit_585_35_38_6 | Lịch sử tổ tiên không có liên quan đến việc sở hữu từ 10 con bò trở lên và không ảnh hưởng đến việc xác định người Tutsi hay người Hutu. | ['Refute'] | châu Phi | {'start_id': 1156, 'text': 'Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên.'} | 1,156 | 1,319 |
uit_608_37_6_1_22 | Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung. | uit_608_37_6_1 | Không có ranh giới để phân biệt giữa hai vùng " Nam Triều Tiên" và " Bắc Triều Tiên". | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 0, 'text': 'Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc.'} | 0 | 227 |
uit_398_26_37_2_22 | Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà | Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc. | uit_398_26_37_2 | Lưu Bang đã từ chối sử dụng biện pháp quân sự để đối phó với nước Nam Việt, nhằm đảm bảo rằng dân chúng Trung nguyên không phải chịu thêm tổn thất trong thời gian xáo trộn. | ['Refute'] | Triệu Đà | {'start_id': 148, 'text': 'Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.'} | 148 | 286 |
uit_377_22_102_1_32 | Các triết gia, tác gia và thi sĩ Trung Quốc phần lớn rất được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phổ biến văn hóa của Trung Quốc. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Các triết gia, tác gia và thi sĩ Trung Quốc phần lớn rất được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phổ biến văn hóa của Trung Quốc. Một số học giả khác, cũng được ghi nhận vì dám xả thân cho quyền lợi quần chúng cho dù có trái với ý của chính quyền. | uit_377_22_102_1 | Trung Quốc là quốc gia có nhiều người tài về mặt nghiên cứu và phát triển kinh tế. | ['NEI'] | Trung Hoa | {'start_id': 0, 'text': 'Các triết gia, tác gia và thi sĩ Trung Quốc phần lớn rất được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phổ biến văn hóa của Trung Quốc.'} | 0 | 151 |
uit_298_19_8_7_11 | Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt. | Supports | https://vi.wikipedia.org/người Việt | Có hai luồng quan điểm về nguồn gốc của người Việt. Một số học giả tin rằng người Việt đầu tiên di chuyển từ quần đảo Indonesia thông qua bán đảo Mã Lai và Thái Lan cho đến khi họ định cư ở khu vực đồng bằng sông Hồng, bằng cách lần theo con đường của các công cụ đá từ cuối Thế Pleistocen (600.000-12.000 trước Công nguyên), trên đảo Java, bán đảo Malaysia, Thái Lan và phía bắc Miến Điện. Những công cụ bằng đá được cho là các công cụ con người đầu tiên được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà khảo cổ tin rằng vào thời điểm này Hymalaya, một dãy núi ở miền bắc Miến Điện và Trung Quốc, tạo ra một rào cản băng giá cô lập người dân Đông Nam Á. Một số khác cho rằng người Việt đầu tiên vốn là một bộ tộc gốc Mông Cổ ở Tây Tạng, di cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ. Nhóm dân tộc này định cư tại vùng Bắc Bộ, thượng nguồn sông Hồng ngày nay và tạo nên nền văn minh Đông Sơn. Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt. | uit_298_19_8_7 | Cộng đồng Bách Việt, hay các tộc người ở phía Nam Trung Quốc, có nhiều điểm tương đồng với nhóm bộ tộc này về nhân chủng và văn hóa. | ['Support'] | người Việt | {'start_id': 883, 'text': 'Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt.'} | 883 | 1,042 |
uit_199_13_21_3_21 | Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Biết rằng họ Nguyễn ly khai, không chịu thần phục nữa, tháng 3 năm 1627, chúa Trịnh mang quân đi đánh họ Nguyễn. Sự kiện này đánh dấu sự chia tách hoàn toàn cả về lý thuyết và thực tế của xứ Thuận Quảng tức Đàng Trong của Chúa Nguyễn với Đàng Ngoài của Chúa Trịnh. Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên. Dân tình quá khổ cực, chán nản, hai họ Trịnh, Nguyễn phải ngừng chiến, lấy sông Gianh làm ranh giới chia cắt lãnh thổ, miền Nam sông Gianh–Rào Nan thuộc quyền chúa Nguyễn, được gọi là Đàng Trong. | uit_199_13_21_3 | Sự kiện này không liên quan đến việc tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm với 7 cuộc đại chiến. | ['Refute'] | Đàng Trong | {'start_id': 265, 'text': 'Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên.'} | 265 | 377 |
uit_643_37_133_4_12 | Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Tuy nhiên, mối quan hệ hai nước trở nên tồi tệ hơn khi Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn và đình chỉ giao hàng viện trợ trong khi chờ Triều Tiên phi hạt nhân hóa. Năm 2009, Triều Tiên đã đáp trả bằng cách chấm dứt tất cả các thỏa thuận trước đó với miền Nam. Bình Nhưỡng đã triển khai thêm tên lửa đạn đạo và đặt quân đội trong tình trạng báo động chiến đấu đầy đủ sau khi Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ đe dọa đánh chặn một phương tiện phóng không gian Unha-2. Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên. | uit_643_37_133_4 | Vài năm sau đó, đã có một chuỗi các sự kiện gây thù địch, trong đó có sự tham gia của Triều Tiên vào vụ đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, điều này đã dẫn đến chấm dứt quan hệ ngoại giao thân thiện và sự tăng cường quan tâm quốc tế về chương trình hạt nhân của Triều Tiên. | ['Support'] | Bắc Triều Tiên | {'start_id': 495, 'text': 'Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên.'} | 495 | 760 |
uit_325_20_119_3_32 | Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm | Hai loại dấu chấm câu thường dùng trong thư tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm là vòng “。” và dấu chấm “、”. Khi vòng và dấu chấm được dùng cùng nhau để chấm câu thì vòng được dùng tương tự như dấu chấm “.” trong chữ Quốc ngữ, dấu chấm “、” được dùng tương tự như dấu phẩy “,” trong chữ Quốc ngữ. Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. Việc chấm câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句. Trong thư tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ được viết kiểu Tung Thư (viết dọc từ phải sang trái) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh, vòng và dấu chấm thường nằm ngoài hàng chữ, bên phải chữ cuối cùng của “câu”. | uit_325_20_119_3 | Mỗi bài văn đều có thể sử dụng nhiều dấu câu khác nhau tùy vào điều kiện sử dụng. | ['NEI'] | chữ Nôm | {'start_id': 310, 'text': 'Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu.'} | 310 | 378 |
uit_349_22_12_3_11 | Kể từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên Con đường tơ lụa đã sử dụng tên gọi "China". | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tiếng Anh và nhiều thứ tiếng khác dùng tên China (và tiền tố Sino-), mà nhiều người coi là tên xuất phát từ tên "nhà Tần" (Qin) là triều đại đầu tiên đã thống nhất Trung Quốc, mặc dù vẫn còn nhiều chi tiết cần làm rõ thậm chí nguồn gốc của nó còn nhiều tranh cãi. Mặc dù thực tế nhà Tần chỉ tồn tại rất ngắn và thường bị coi là cực kỳ tàn bạo, nhưng nó đã xác lập một kiểu chữ viết thống nhất tại Trung Quốc và gọi người nắm quyền tối cao của Trung Quốc là "Hoàng đế". Kể từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên Con đường tơ lụa đã sử dụng tên gọi "China". Ngoài ra còn nhiều thuyết khác về nguồn gốc của từ này. | uit_349_22_12_3 | Từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên Con đường tơ lụa đã áp dụng thuật ngữ "China". | ['Support'] | Trung Hoa | {'start_id': 469, 'text': 'Kể từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên Con đường tơ lụa đã sử dụng tên gọi "China".'} | 469 | 563 |
uit_280_18_179_2_31 | Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Theo Nguyễn Quang Trung Tiến (Trường Đại học Khoa học Huế), đối với những đề xướng cải cách, thái độ của nhà Nguyễn là tiếp nhận các điều trần chứ không quay lưng. Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã thất bại trong việc cải cách, những công việc tiến hành chưa nhiều và không đồng bộ, không thể tạo ra một cuộc cải cách thực sự như "Minh Trị Duy tân" ở Nhật Bản, để rồi dang dở bất thành. Những nguyên nhân cơ bản là: | uit_280_18_179_2 | Vua Tự Đức (1829-1883) là một trong những vị hoàng đế nổi tiếng và quan trọng nhất của triều đại Nguyễn. | ['NEI'] | Nhà Nguyễn | {'start_id': 164, 'text': 'Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực.'} | 164 | 340 |
uit_341_21_47_2_12 | Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. | Supports | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc. | uit_341_21_47_2 | Người Việt Nam đã thu thập từ vựng và biểu thị nhiều từ của tiếng Hán theo phong cách Hán-Việt mặc dù đã học tiếng Hán và chữ Hán. | ['Support'] | chữ Hán | {'start_id': 203, 'text': 'Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt.'} | 203 | 316 |
uit_345_21_60_1_32 | Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/chữ Hán | Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu). | uit_345_21_60_1 | Chữ Hán được sử dụng trong văn học thơ ca nước ta rất nhiều vào thời Bắc thuộc. | ['NEI'] | chữ Hán | {'start_id': 0, 'text': 'Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người.'} | 0 | 149 |