question
stringlengths
0
248
domain
stringclasses
43 values
citation_related
sequencelengths
1
36
citation_unrelated
sequencelengths
0
8
Xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng tạm nhập tái xuất như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1510/QĐ-TCT 2022 sửa đổi Quyết định 1450/QĐ-TCT hóa đơn điện tử\nSửa đổi, bổ sung thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.\n(Chi tiết theo phụ lục đính kèm).", "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nKhi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.", "Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nHàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.\nHàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.\nKhu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.\nHồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu." ]
[ "Điều 1 Quyết định 1766/QĐ-TCT năm 2012 Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam\nBan hành kèm theo Quyết định này “Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam”.", "Khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất\nChứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.", "Điều 2 Quyết định 1510/QĐ-TCT 2022 sửa đổi Quyết định 1450/QĐ-TCT hóa đơn điện tử\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021", "Điều 46 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nKiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất\n1. Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:\na) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\nb) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.\n3. Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu.", "Điều 29 Thông tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan hàng hóa gia công\nThủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam\n1. Điều kiện được tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:\na) Sản phẩm gia công tạm xuất để tái chế trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày (365) kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu.\nb) Sản phẩm chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở Việt Nam.\n2. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.\n3. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:\na) Hồ sơ hải quan gồm:\na1) Văn bản đề nghị tạm xuất hàng hóa, nêu rõ hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu nào, lý do tạm xuất để tái chế, nội dung tái chế: nộp 01 bản chính;\na2) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu; bản kê chi tiết hàng hóa như đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại;\na3) Tờ khai hải quan nhập khẩu sản phẩm gia công của lô hàng tái chế: nộp 01 bản sao;\na4) Văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;\nb) Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương mại và phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa lấy mẫu hoặc chụp hình (đối với hàng hóa không thể lấy mẫu được) sản phẩm gia công đưa ra nước ngoài tái chế để đối chiếu khi làm thủ tục tái nhập khẩu;\nc) Thời hạn tái chế do thương nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất.\n4. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế:\na) Hồ sơ hải quan gồm:\na1) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: nộp 02 bản chính;\na2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao;\na3) Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế). Đối với lô hàng kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa đối chiếu thực tế hàng hóa tái nhập với mẫu hàng hóa lấy khi tạm xuất (hoặc hình ảnh chụp khi làm thủ tục tạm xuất);\nTrường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 32 Thông tư này.", "Điều 37 Thông tư 79/2009/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất thuế nhập khẩu quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan\na) Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.\nb) Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.\nc) Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.\n2. Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất\na) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập;\nb) Hàng hoá tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một tờ khai tái xuất;\nc) Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai tái xuất.\n3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập\na) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.\nb) Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.\nc) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 131 Thông tư này.\nd) Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.\nHàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh." ]
Nguyên tắc chung để xác định xuất xứ hàng hóa là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 4 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nNguyên tắc chung để xác định xuất xứ hàng hóa\nHàng hóa được xác định xuất xứ theo quy định tại Thông tư này có xuất xứ tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó.", "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nXuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó." ]
[ "Khoản 31 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2018/NĐ-CP quản lý kinh doanh đa cấp mới nhất\nBổ sung khoản 5 Điều 41 như sau:\n“5. Không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế; không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh.”", "Điều 4 Thông tư 05/2011/TT-BCT giá bán điện năm 2011\nGiá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày\nGiá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:\n1. Giờ bình thường\na) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy\n- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);\n- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);\n- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).\nb) Ngày Chủ nhật\nTừ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).\n2. Giờ cao điểm\na) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy\n- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);\n- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).\nb) Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.\n3. Giờ thấp điểm\nTất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).", "Điều 4 Thông tư 05/2009/TT-BCT giá bán điện năm 2009\nĐiều kiện được áp giá bán buôn điện\nGiá bán buôn điện quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này được áp dụng đối với các đơn vị điện lực đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp.\nb) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó tách biệt rõ phần hạch toán kinh doanh bán điện.\nc) Có hợp đồng mua bán điện, có công tơ đo đếm điện riêng cho từng hộ sử dụng điện, phát hành hoá đơn tiền điện cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.", "Khoản 3 Điều 31 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nBan hành quy chế, quy định hướng dẫn quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của nước nhập khẩu.", "Điều 18 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM Quy chế cấp GCN xuất xứ ASEAN Việt Nam - Mẫu D ưu đãi Hiệp định Chương trình thuế quan hiệu lực chung CEPT\n: Xử phạt hành vi vi phạm\nMọi hành vi gian dối trong quá trình cấp và sử dụng C/O Mẫu D, tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước Pháp luật.\nPHỤ LỤC 1\nQUY CHẾ XUẤT XỨ DÙNG CHO HIỆP ĐỊNH CEPT\nKhi xác định xuất xứ của hàng hóa đủ điều kiện hưởng Chương trình CEPT theo Hiệp định CEPT, sẽ áp dụng các quy tắc sau:\nQUY TẮC 1: XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ CỦA SẢN PHẨM\nCác hàng hóa thuộc diện CEPT được nhập khẩu vào một nước thành viên từ một nước thành viên khác được vận tải trực tiếp theo nghĩa của Quy tắc 5 của quy chế này, sẽ đủ điều kiện được hưởng ưu đãi nếu chúng đáp ứng các yêu cầu xuất xứ theo một trong các điều kiện sau đây:\na. Các hàng hóa có xuất xứ thuần túy (được sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu) như qui định tại Quy tắc 2;\nb. Các hàng hóa có xuất xứ không thuần túy (không được sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu), miễn là các hàng hóa đó đủ điều kiện theo Quy tắc 3 hoặc Quy tắc 4.\nQUY TẮC 2: XUẤT XỨ THUẦN TÚY\nTheo nghĩa của Quy tắc 1 các hàng hóa sau được coi là có xuất xứ thuần túy:\na. Các khoáng sản được khai thác từ lòng đất, mặt nước hay đáy biển của nước đó;\nb. Các hàng hóa nông sản được thu hoạch ở nước đó;\nc. Các động vật được sinh ra và chăn nuôi ở nước đó;\nd. Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục (c) trên đây;\ne. Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó;\nf. Các sản phẩm thu được do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do các tầu của nước đó lấy được từ biển;\ng. Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tầu của nước đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f) trên đây;\nh. Các nguyên liệu đã qua sử dụng được thu nhặt tại nước đó, chỉ dùng để tái chế nguyên liệu;\ni. Đồ phế thải từ các hoạt động công nghiệp tại nước đó; và\nj. Các hàng hóa được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến (i);\nQUY TẮC 3: XUẤT XỨ KHÔNG THUẦN TÚY\na. (i) Hàng hóa sẽ được coi là xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN, nếu có ít nhất 40% hàm lượng xuất xứ từ bất cứ nước thành viên nào.\n(ii) Nguyên phụ liệu mua trong nước do các nhà sản xuất đã được cấp phép cung cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật tại nước đó được coi là đáp ứng về xuất xứ ASEAN; nguyên phụ liệu mua từ nguồn khác phải kiểm tra hàm lượng để xác định xuất xứ.\n(iii) Theo tiểu mục (i) ở trên, nhằm mục đích thực hiện các quy định của quy tắc 1 (b), các sản phẩm được chế tạo hoặc gia công mà có tổng giá trị nguyên phụ liệu được sử dụng có xuất xứ từ các nước không phải là thành viên ASEAN hoặc có xuất xứ không xác định được không vượt quá 60% của giá FOB của sản phẩm được sản xuất hoặc chế biến và có quá trình sản xuất cuối cùng được thực hiện trên lãnh thổ nước xuất khẩu là thành viên.\nb. Giá trị nguyên phụ liệu không xuất xứ từ ASEAN sẽ là:\n(i) Giá CIF của hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu;\n(ii) Giá xác định ban đầu của sản phẩm có xuất xứ không xác định được tại lãnh thổ của nước thành viên nơi thực hiện quá trình gia công chế biến.\nCông thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:\n\nGiá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước không phải là thành viên ASEAN\n\n+\n\nGiá trị nguyên phụ liệu có xuất xứ không xác định được\n\nx 100% Ê 60%\n\nGiá FOB\n\nc. Phương pháp tính hàm lượng nội địa/ASEAN được quy định tại phụ lục 6. Các nguyên tắc để xác định chi phí xác định xuất xứ ASEAN và các hướng dẫn về phương pháp luận tính chi phí tại Phụ lục 7 cần được tuân thủ triệt để.\nQUY TẮC 4: QUY TẮC XUẤT XỨ CỘNG GỘP\nCác sản phẩm đã đáp ứng được các yêu cầu xuất xứ quy định tại quy tắc 1 và được sử dụng tại một nước thành viên như là đầu vào của một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện được hưởng ưu đãi tại các nước thành viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên là nơi tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lượng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%.\nQUY TẮC 5: VẬN TẢI TRỰC TIẾP\nCác trường hợp sau được coi là vận tải trực tiếp từ nước xuất khẩu là thành viên đến nước nhập khẩu là thành viên:\na. Nếu hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của bất kỳ một nước ASEAN nào;\nb. Nếu hàng hóa được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước không phải là thành viên ASEAN nào khác;\nc. Hàng hóa được vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nước trung gian không phải là thành viên ASEAN có hoặc không có chuyển tải hoặc lưu kho tạm thời tại các nước đó, với điều kiện:\n(i) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hay do yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải hàng;\n(ii) Hàng hóa không được mua bán hoặc sử dụng ở các nước quá cảnh đó; và\n(iii) Không được xử lý gì đối với sản phẩm ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công việc cần thiết để giữ hàng trong điều kiện đảm bảo.\nQUY TẮC 6: XỬ LÝ BAO BÌ HÀNG HÓA\na. Trong trường hợp để xác định thuế hải quan, một nước thành viên sẽ xét hàng hóa tách riêng với bao bì. Đối với hàng nhập khẩu chuyển tới từ một nước thành viên khác, nước thành viên có thể cũng xét riêng xuất xứ của bao bì.\nb. Trường hợp không áp dụng được theo mục (a) trên đây, bao bì sẽ được xét chung với hàng hóa. Phần bao bì dùng do yêu cầu vận tải hoặc lưu kho được coi là có xuất xứ ASEAN.\nQUY TẮC 7: C/O MẪU D PHÙ HỢP\nHàng hóa sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) nếu có C/O Mẫu D do một cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu là thành viên cấp. Các nước thành viên phải thông báo cho nhau biết cơ quan cấp C/O Mẫu D và các thủ tục cấp C/O Mẫu D phải phù hợp với các thủ tục cấp C/O Mẫu D được quy định và Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM) thông qua.\nQUY TẮC 8: XEM XÉT LẠI\nQuy chế này có thể được xem xét lại khi cần thiết theo yêu cầu của một nước thành viên và có thể được sửa đổi khi được Hội đồng các Bộ trưởng chấp thuận.\nPHỤ LỤC 2\nTHỦ TỤC CẤP C/O MẪU D DÙNG CHO QUY CHẾ XUẤT XỨ CỦA CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG ASEAN (CEPT)\nĐể thực hiện các quy chế xuất xứ của chương trình CEPT, thủ tục cấp và xác minh C/O Mẫu D và các vấn đề hành chính liên quan được quy định như sau:\nA. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP C/O MẪU D", "Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ không thuần túy\n1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.\nb) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó.\nNhà xuất khẩu của mỗi nước thành viên được lựa chọn áp dụng tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ hàng hóa.\n2. Hàng hóa thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này không áp dụng khoản 1 Điều này. Hàng hóa thuộc Danh mục này được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng các quy tắc cụ thể được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Danh mục này quy định việc lựa chọn áp dụng một trong các tiêu chí như RVC, CTC, công đoạn gia công, chế biến cụ thể của hàng hóa hoặc quy định kết hợp các tiêu chí này, nhà xuất khẩu của nước thành viên được lựa chọn một tiêu chí phù hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.\n3. Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, RVC tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này không nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm cụ thể của tiêu chí RVC quy định cho hàng hóa đó.\n4. Tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và tiêu chí CTC hoặc tiêu chí công đoạn, gia công chế biến cụ thể của hàng hóa được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ.", "Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện Thái Bình Dương mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTheo quy định tại Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi trồng thủy sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương sống dưới nước khác hoặc thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá giống, cá con hoặc ấu trùng bằng cách can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn hoặc bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt.\n2. Hàng hóa hoặc nguyên liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là hàng hóa hoặc nguyên liệu có thể dùng thay thế lẫn nhau vì mục đích thương mại và có đặc tính cơ bản giống nhau.\n3. Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là những nguyên tắc đã được nhất trí thừa nhận hoặc áp dụng tại lãnh thổ của một Nước thành viên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; truy xuất thông tin và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể.\n4. Hàng hóa là bất kỳ thương phẩm, sản phẩm, vật phẩm hay nguyên liệu nào.\n5. Nguyên liệu gián tiếp là nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất, thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa nhưng không còn nằm lại trong hàng hóa đó; hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình bảo dưỡng nhà xưởng hay để vận hành thiết bị có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa, bao gồm:\na) Nhiên liệu, năng lượng, chất xúc tác và dung môi;\nb) Thiết bị, dụng cụ và máy móc được sử dụng để kiểm tra hoặc thử nghiệm hàng hóa;\nc) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị an toàn và máy móc;\nd) Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;\nđ) Phụ tùng và nguyên liệu được dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;\ne) Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;\ng) Bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn nằm lại trong hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.\n6. Nguyên liệu là hàng hóa được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác.\n7. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc nguyên liệu không có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng các quy tắc xuất xứ tại Thông tư này.\n8. Hàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên liệu có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng các quy tắc xuất xứ tại Thông tư này.\n9. Vật liệu đóng gói và bao bì đóng gói để vận chuyển là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ một sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ.\n10. Nhà sản xuất là cá nhân hoặc doanh nghiệp tự sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa.\n11. Sản xuất là các phương thức bao gồm nuôi trồng, cấy, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, săn bắt, thu nhặt, gây giống, chiết xuất, nuôi trồng thủy sản, thu lượm, sản xuất, gia công hay lắp ráp hàng hóa.\n12. Trị giá giao dịch là giá thực tế đã được thanh toán hoặc phải trả cho hàng hóa khi bán để xuất khẩu hoặc giá trị khác được xác định theo quy định của Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức thương mại thế giới.\n13. Trị giá hàng hóa là trị giá giao dịch của hàng hóa không bao gồm bất kỳ chi phí nào phát sinh trong quá trình vận chuyển quốc tế của hàng hóa.\n14. Nước thành viên là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ thuế quan riêng biệt (separate customs territory) nào thực thi Hiệp định này.\n15. Cá nhân của Nước thành viên là cá nhân, thương nhân của Nước thành viên.\n16. Ngày là ngày theo lịch dương;\n17. Nguyên liệu tái sử dụng (recovered material) là nguyên liệu:\na) được tháo dỡ từ hàng hóa đã qua sử dụng thành các phần tách rời;\nb) được làm sạch, kiểm tra, thử nghiệm hoặc gia công các các phần tách rời đó để chúng đạt điều kiện tốt hơn.\n18. Hàng tân trang, tái chế tạo (remanufactured good) là hàng hóa được cấu thành toàn bộ hoặc từng phần từ các nguyên liệu tái sử dụng, thuộc mã HS từ Chương 84 đến Chương 90 hoặc thuộc nhóm 94.02, ngoại trừ hàng hóa thuộc HS các nhóm 84.18, 85.09, 85.10 và nhóm 85.16, 87.03 hoặc các phân nhóm 8414.51, 8450.11, 8450.12, 8508.11, phân nhóm 8517.11 và phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có thời hạn sử dụng tương tự và có hình thức tương tự hàng hóa mới;\nb) Có điều kiện bảo hành tương tự hàng hóa mới.", "Điều 19 Quyết định 865/2004/QĐ-BTM Quy chế cấp GCN xuất xứ Mẫu S hàng hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định Hợp tác KT,VH, KHKT giữa Việt Nam-Lào\n: Xử phạt hành vi vi phạm\nMọi hành vi gian dối trong quá trình cấp và sử dụng Giấy chứng nhận Mẫu S, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.\nPHỤ LỤC 1:\nQUY TẮC\nXUẤT XỨ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ THEO HIỆP ĐỊNH VIỆT - LÀO\nĐể xác định xuất xứ của hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định về Hợp tác Kinh tế, Văn hoá, Khoa học Kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây được gọi là “Hiệp định Việt - Lào”), các quy tắc sau đây sẽ được áp dụng:\nQUY TẮC 1: CÁC ĐỊNH NGHĨA\nChỉ nhằm mục đích trong Phụ lục này:\n(a) “một Bên” nghĩa là các bên riêng rẽ của Hiệp định, có nghĩa là nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào hoặc nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n(b) “nguyên vật liệu” sẽ bao gồm các nguyên vật liệu cấu thành, linh kiện, cụm lắp ráp và/hoặc hàng hoá vật chất được đưa vào trong hàng hoá khác hoặc theo một công đoạn trong quá trình sản xuất hàng hoá khác.\n(c) “các sản phẩm có xuất xứ” là các sản phẩm có xuất xứ phù hợp với các quy định trong Quy tắc 2.\n(d) “sản xuất” là các phương thức để có được hàng hoá bao gồm việc nuôi trồng, khai thác mỏ, thu hoạch, chăn nuôi, sinh sản, chiết xuất, thu gom, thu lượm, săn bắt, đánh bắt, bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công chế biến hoặc lắp ráp một hàng hoá.\n(e) “Các quy tắc cụ thể về sản phẩm” là các quy tắc quy định rằng nguyên vật liệu đã có sự thay đổi về phân loại thuế quan hoặc quá trình chế tạo hoặc chế biến nhất định, hoặc thoả mãn một tiêu chuẩn theo giá hàng hoặc kết hợp bất kỳ tiêu chuẩn nào trong số các tiêu chuẩn này.\nQUY TẮC 2: TIÊU CHUẨN XUẤT XỨ\nTheo Hiệp định này, các mặt hàng được một Bên nhập khẩu sẽ được xem là có xuất xứ và được hưởng các nhân nhượng có tính ưu đãi nếu các mặt hàng này phù hợp với các yêu cầu về xuất xứ theo bất kỳ quy định nào dưới đây:\n(a) Các mặt hàng hoàn toàn có được hoặc được sản xuất theo như quy định và định nghĩa trong Quy tắc 3; hoặc\n(b) Các mặt hàng không hoàn toàn có được hoặc sản xuất được miễn là các mặt hàng này phù hợp các quy định của Quy tắc 4, Quy tắc 5 hoặc Quy tắc 6.\nQUY TẮC 3: CÁC SẢN PHẨM THUẦN TUÝ\nTrong phạm vi nghĩa của Quy tắc 2(a), các sản phẩm sau sẽ được xem là hoàn toàn được sản xuất hoặc có được của một Bên:\n(a) Cây trồng [1] và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch, hái hoặc thu lượm ở nước đó;\n(b) Động vật sống [2] được sinh ra và nuôi dưỡng ở đó;\n(c) Các sản phẩm [3] từ động vật sống được đề cập đến ở đoạn (b) ở trên;\n(d) Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, thu lượm hoặc săn bắt ở đó;\n(e) Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê trong các đoạn (a) tới (d), được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của nước đó;\n(f) Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài hải phận của Bên đó; với điều kiện là Bên đó có quyền khai thác vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế;\n(g) Các sản phẩm đánh bắt ở biển và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển khơi bằng tàu được đăng ký với một bên hoặc được phép treo cờ của bên đó;\n(h) Các sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu được đăng ký với một Bên hoặc được phép treo cờ của Bên đó, loại trừ các sản phẩm được đề cập đến trong đoạn (g) ở trên;\n(i) Các vật phẩm được thu thập ở nước đó hiện không còn thực hiện được những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế [4]; và\n(j) Các hàng hoá có được hoặc sản xuất được ở một nước chỉ từ các sản phẩm được đề cập đến trong các đoạn từ (a) đến (i) nói trên.\nQUY TẮC 4: CÁC SẢN PHẨM KHÔNG THUẦN TUÝ\n(a) Trong phạm vi của quy tắc 2(b), một mặt hàng sẽ được xem là có xuất xứ nếu:\n(i) Không dưới 40% của hàm lượng sản phẩm có xuất xứ từ bất kỳ một Bên nào; hoặc\n(ii) Nếu tổng giá trị của các nguyên vật liệu, một phần hoặc cả sản phẩm có xuất xứ từ bên ngoài lãnh thổ của một bên không vượt quá 60% giá trị của sản phẩm tính theo giá FOB được sản xuất hoặc có được với điều kiện là quy trình cuối cùng trong quá trình sản xuất được thực hiện trong phạm vi của lãnh thổ của Bên đó.\n(b) Trong phạm vi của Hiệp định này, các tiêu chuẩn xuất xứ được nêu trong Quy tắc 4(a) (ii) sẽ được đề cập đến như là “hàm lượng Việt - Lào”. Công thức 40% hàm lượng Việt - Lào được tính toán như sau:\n\nGiá trị của các nguyên vật liệu không thuộc Việt - Lào\n\n+\n\nGiá trị của các linh kiện có xuất xứ không xác định được\n\n*100% = < 60%\n\nGiá FOB\n\nDo đó, hàm lượng Việt - Lào = 100% - các nguyên vật liệu không thuộc Việt Nam và Lào = ít nhất 40%\n\n(c) Giá trị của các nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:\n(i) Giá trị tính theo giá CIF vào thời điểm nhập khẩu các nguyên vật liệu; hoặc\n(ii) Giá xác định ban đầu của các nguyên vật liệu không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Bên diễn ra quy trình sản xuất hay chế biến.\nQUY TẮC 5: QUY TẮC XUẤT XỨ CỘNG GỘP\nTrừ khi có quy định khác, các sản phẩm phù hợp với các yêu cầu về xuất xứ được quy định trong Quy tắc 2 và được sử dụng trong phạm vi lãnh thổ của một Bên như là nguyên vật liệu cho một thành phẩm được hưởng ưu đãi theo Hiệp định sẽ được xem là các mặt hàng có xuất xứ từ lãnh thổ của Bên diễn ra quá trình sản xuất hoặc chế biến của thành phẩm, với điều kiện là tổng hàm lượng Việt - Lào (có nghĩa là cộng gộp toàn bộ, được áp dụng đối với tất cả các Bên) của thành phẩm đó sẽ không thấp hơn 40%.\nQUY TẮC 6: TIÊU CHÍ CỤ THỂ VỀ MẶT HÀNG\nCác mặt hàng đó qua biến đổi đáng kể tại một Bên sẽ được coi là hàng hóa xuất xứ từ Bên đó. Các mặt hàng đáp ứng các Quy tắc cụ thể về mặt hàng (sẽ được thoả thuận sau) và được coi là hàng hoá đó qua biến đổi đáng kể tại một Bên.\nQUY TẮC 7: THAO TÁC VÀ CHẾ BIẾN TỐI THIỂU\nThao tác hay chế biến, chỉ bản thân chúng hay liên hợp với nhau nhằm các mục đích được liệt kê dưới đây, được coi là tối thiểu và sẽ không được tính đến trong việc xác định hàng hóa được sản xuất thuần tuý tại một nước hay không:\na) Bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt nhằm mục đích vận chuyển hay lưu kho;\nb) Hỗ trợ gửi hàng hay vận chuyển;\nc) Đóng gói 5 hoặc trưng bày hàng hóa để bán.\nQUY TẮC 8: VẬN CHUYỂN HÀNG TRỰC TIẾP\nNếu mặt hàng được vận chuyển trực tiếp giữa Việt Nam với Lào thì được coi là vận chuyển trực tiếp từ Bên xuất khẩu đến Bên nhập khẩu. Ngoài ra các trường hợp dưới đây cũng được coi là vận chuyển trực tiếp nếu các hàng hoá liên quan đến vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nước hoặc nhiều nước trung gian (không phải là Việt Nam hoặc Lào) có hoặc không có chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các nước đó, miễn là:\n(i) Việc quá cảnh phải được biện minh bởi lý do địa lý hoặc xem xét liên quan đến các yêu cầu vận tải\n(ii) Mặt hàng không được đưa vào thương mại hoặc tiêu thụ tại đó; và\n(iii) Mặt hàng không qua bất cứ một khâu xử lý nào tại đó ngoại trừ việc bốc dỡ và chất lại hoặc bất kỳ yêu cầu xử lý nào để lưu giữ hàng hoá trong điều kiện tốt.\nQUY TẮC 9: QUY CHẾ ĐÓNG GÓI\n(a) Nếu vì mục đích tính thuế hải quan, một Bên sẽ xử lý riêng rẽ các mặt hàng với bao bì, nước nhập khẩu hàng hóa từ Bên khác có thể xác định xuất xứ của quy trình đóng gói bao bì riêng rẽ.\n(b) Nếu phần (a) kể trên không được áp dụng, việc đóng gói sẽ được coi là một phần làm nên toàn bộ sản phẩm đó và không có một phần đóng gói nào vì yêu cầu vận chuyển hoặc lưu kho sẽ được coi là được nhập khẩu từ Bên ngoài lãnh thổ Việt - Lào khi xác định xuất xứ hàng hóa một cách tổng thể.\nQUY TẮC 10: PHỤ KIỆN, LINH KIỆN VÀ PHỤ TÙNG\nXuất xứ của các phụ kiện, linh kiện và phụ tùng và tài liệu hướng dẫn hoặc thông tin nguyên liệu khác được kèm theo hàng hóa sẽ bị loại trừ trong việc xác định xuất xứ hàng hóa, miễn là các phụ kiện, linh kiện, phụ tùng và các tài liệu thông tin được phân loại và thu thuế nhập khẩu cùng với hàng hóa bởi nước nhập khẩu.\nQUY TẮC 11: CÁC YẾU TỔ TRUNG GIAN\nNếu như không có quy định khác, nhằm mục đích xác định xuất xứ hàng hóa, xuất xứ của năng lượng và nhiên liệu, nhà máy và thiết bị, hoặc máy móc và phụ tùng được sử dụng để có được hàng hóa, hoặc các tài liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất mà không có trong hàng hóa hoặc hình thành một phần của hàng hóa, sẽ không được tính đến.\nQUY TẮC 12: GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ\nViệc chấp thuận sản phẩm được hưởng ưu đãi sẽ được thể hiện bằng Giấy chứng nhận xuất xứ do một cơ quan có thẩm quyền cấp được ủy quyền của Chính phủ của Bên xuất khẩu và thông báo tới các Bên khác trong Hiệp định phù hợp với các thủ tục chứng nhận, được quy định tại Phụ lục 2.\nQUY TẮC 13: RÀ SOÁT VÀ SỬA ĐỔI\nCác quy tắc này sẽ được rà soát và sửa đổi khi có yêu cầu của một trong hai Bên và mọi sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực khi được sự đồng ý của Bộ Thương mại hai Bên.\nPHỤ LỤC 2:\nTHỦ TỤC\nHƯỚNG DẪN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ CHO HÀNG HOÁ THEO HIỆP ĐỊNH VIỆT – LÀO\nĐể thực thi các quy tắc xuất xứ đối với hàng hoá theo Hiệp định Việt - Lào, các thủ tục hướng dẫn cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu S) và các thủ tục hành Chính có liên quan khác được quy định như sau:\nI. CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN\nQUY TẮC 1\nCác cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Bên xuất khẩu sẽ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.\nQUY TẮC 2\n(a) Một Bên sẽ thông báo cho tất cả các Bên khác tên và địa chỉ của các cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của nước mình và sẽ cung cấp mẫu chữ ký và mẫu con dấu Chính thức của cơ quan có thẩm quyền nói trên thuộc Chính phủ của nước mình.\n(b) Các thông tin về mẫu chữ ký và con dấu nói trên phải được gửi đến các Bên tham gia Hiệp định. Bất cứ thay đổi tên, địa chỉ hoặc con dấu chính thức cũng sẽ được thông báo ngay lập tức theo cách thức nói trên.\nQUY TẮC 3\nĐể kiểm tra các điều kiện được hưởng đối xử ưu đãi, các cơ quan có thẩm quyền được Chính phủ ủy quyền cấp C/O có quyền yêu cầu xuất trình các bằng chứng hỗ trợ bằng văn bản hoặc tiến hành bất kỳ kiểm tra nào khi cần thiết. Nếu các quyền này không được quy định trong các luật và quy định quốc gia hiện hành, các quyền này phải được nêu thành một điều khoản trong đơn xin cấp C/O được đề cập trong các quy tắc 4 và 5 sau đây.\nII. HỒ SƠ XIN CẤP C/O\nQUY TẮC 4\nNhà xuất khẩu và/hoặc nhà sản xuất của các mặt hàng đủ điều kiện để hưởng đối xử ưu đãi sẽ nộp đơn yêu cầu cho các cơ quan Chính phủ có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra xuất xứ của hàng hóa trước khi xuất khẩu. Kết quả những đợt kiểm tra tiến hành định kỳ hoặc tiến hành khi cần thiết sẽ được chấp nhận sau khi có bằng chứng hỗ trợ để xác định xuất xứ của các hàng hóa được xuất khẩu sau đó. Việc kiểm tra trước có thể không áp dụng với những mặt hàng căn cứ theo bản chất của hàng hóa đó có thể dễ dàng xác định được xuất xứ và những sản phẩm thuần tuý nêu tại Quy tắc 3 của Phụ lục 1 của Quyết định này.\nQUY TẮC 5\nTại thời điểm tiến hành các thủ tục xuất khẩu các mặt hàng thuộc diện được hưởng ưu đãi, nhà xuất khẩu hoặc đại diện được ủy quyền của nhà xuất khẩu sẽ xuất trình đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ kèm theo các tài liệu hỗ trợ phù hợp để chứng minh rằng các mặt hàng xuất khẩu đó đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.\nIII. KIỂM TRA C/O TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU\nQUY TẮC 6\nCác cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được ủy quyền cấp C/O phải tận dụng hết các kỹ năng và khả năng của mình để tiến hành kiểm tra các đơn xin cấp C/O để đảm bảo rằng:\n(a) Đơn xin cấp và C/O được hoàn thành kịp thời và được người có thẩm quyền ký;\n(b) Xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định của Quy tắc xuất xứ ban hành kèm theo Quyết định này;\n(c) Các lời khai khác trong C/O phù hợp với các bằng chứng bằng văn bản hỗ trợ;\n(d) Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng của hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng hóa, số lượng và loại hàng hóa như quy định phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu.\nIV. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ\nQUY TẮC 7\n(a) Giấy chứng nhận xuất xứ phải là giấy khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO phù hợp với mẫu trong Phần C đính kèm. Giấy chứng nhận xuất xứ phải được viết bằng tiếng Anh.\n(b) Giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm một bản gốc và ba (3) bản sao giấy than với những màu sau đây (như mẫu C/O form D của ASEAN):\nBản gốc (original) - Tím nhạt\nBản thứ 2 (duplicate): Vàng cam\nBản thứ 3 (triplicate): Vàng cam\nBản thứ 4 (quadruplicate):Vàng cam\n(c) Mỗi Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ ghi một số tham chiếu riêng do địa điểm nơi đặt Cơ quan cấp C/O cấp.\n(d) Người xuất khẩu sẽ chuyển bản gốc (original) và bản thứ 3 (triplicate) cho người nhập khẩu để người nhập khẩu nộp cho Cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ 2 (duplicate) sẽ được Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu lưu. Bản thứ 4 (quadruplicate) sẽ do người xuất khẩu lưu. Sau khi hàng hóa được nhập khẩu, bản thứ 3 (triplicate) sẽ được đánh dấu hợp lệ ở ô số 4 và sẽ được trao trả lại cho Cơ quan cấp C/O trong một thời hạn hợp lý.\nQUY TẮC 8\nĐể thực hiện các quy định trong Quy tắc 4 và 5 của Quy tắc xuất xứ, Giấy chứng nhận xuất xứ do Bên xuất khẩu cuối cùng xuất trình sẽ tuân thủ các quy tắc có liên quan và tỷ lệ phần trăm tương xứng về hàm lượng Việt - Lào quy định trong ô số 8.\nQUY TẮC 9\nKhông được phép gạch xóa hoặc viết thêm vào Giấy chứng nhận xuất xứ. Bất kỳ việc sửa đổi C/O nào sẽ được thực hiện bằng cách gạch đi những chỗ sai và thêm vào những chỗ cần thiết. Việc sửa đổi này phải do chính người khai C/O thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ thích hợp chứng nhận. Những khoảng trống không dùng đến phải được gạch chéo để ngăn chặn việc có thêm những sửa đổi sau đó.\nQUY TẮC 10\n(a) Cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ của Bên xuất khẩu sẽ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ vào thời điểm xuất khẩu hoặc ngay sau thời điểm khi hàng hóa được xuất khẩu có thể được coi là có xuất xứ từ Bên đó theo quy định trong Quy tắc xuất xứ của Quyết định này.\n(b) Trong những trường hợp ngoại lệ, Giấy chứng nhận xuất xứ không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc ngay sau thời điểm đó vì những lỗi không cố ý hoặc do bỏ sót hoặc những nguyên nhân hợp lệ khác, thì Giấy chứng nhận xuất xứ có thể được cấp có hiệu lực hồi tố nhưng không được muộn hơn 1 năm kể từ ngày giao hàng, phải ghi dòng chữ “cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng” bằng tiếng Anh “issued retroactively”.\nQUY TẮC 11\nTrong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ bị ăn trộm, đánh mất hoặc bị tiêu hủy, nhà xuất khẩu có thể nộp đơn cho Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, để xin cấp bản sao chứng thực của bản C/O gốc (original) và bản C/O thứ 3 (triplicate) dựa trên bộ hồ sơ xuất khẩu mà các cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nói trên giữ và trên những bản sao này phải ghi dòng chữ chứng nhận “Bản sao chứng thực” bằng tiếng Anh “Certified true copy” ở ô 12. Trên bản sao này phải ghi ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bản gốc. Bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận xuất xứ phải được cấp không muộn hơn 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ gốc và với điều kiện là nhà xuất khẩu phải nộp cho cơ quan ban hành có liên quan bản sao thứ 4 (quadruplicate).\nV. XUẤT TRÌNH C/O\nQUY TẮC 12\nBản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ phải được xuất trình cùng với bản thứ 3 cho các cơ quan Hải quan vào thời điểm kê khai nhập khẩu hàng hóa liên quan.\nQUY TẮC 13\nViệc xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ phải tuân thủ các thời hạn sau đây:\n(a) Giấy chứng nhận xuất xứ phải được đệ trình cho Cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu trong vòng bốn (4) tháng kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ của Bên xuất khẩu cấp C/O;\n(b) Trong trường hợp hàng hóa đi qua lãnh thổ của 1 hoặc nhiều nước không tham gia Hiệp định Việt - Lào theo các quy định của Quy tắc 8 (c) của Quy tắc xuất xứ Việt - Lào, thời hạn nộp Giấy chứng nhận xuất xứ quy định trong đoạn (a) trên đây sẽ được kéo dài thành sáu (6) tháng;\n(c) Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ được đệ trình cho Cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ khi đó quá hạn nộp, Giấy chứng nhận đó vẫn được chấp nhận nếu việc không thể nộp đúng hạn có nguyên nhân do bất khả kháng hoặc do các nguyên nhân hợp lý khác nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà xuất khẩu; và\n(d) Trong mọi trường hợp, Cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ của Bên nhập khẩu có thể chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ đó với điều kiện là hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn đệ trình Giấy chứng nhận xuất xứ đó.\nQUY TẮC 14\nTrong trường hợp lô hàng vận chuyển có xuất xứ từ Bên xuất khẩu và có giá trị tính theo giá FOB không vượt quá 200 đô-la Mỹ, việc xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được miễn trừ, và việc sử dụng tờ khai giản đơn của người xuất khẩu với nội dung là các mặt hàng thuộc diện kiểm tra có xuất xứ từ Bên xuất khẩu sẽ được chấp nhận. Hàng gửi qua bưu điện có giá trị không vượt quá 200 đô-la Mỹ tính theo giá FOB cũng sẽ được đối xử tương tự.\nQUY TẮC 15\n(a) Việc phát hiện ra những sai khác nhỏ giữa kê khai trong Giấy chứng nhận xuất xứ và hồ sơ xuất trình cho Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu nhằm mục đích thực hiện các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa, sẽ không làm Giấy chứng nhận xuất xứ vô hiệu; nếu trên thực tế nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ này phù hợp với các hàng hóa đó kê khai.\n(b) Trong trường hợp nhiều mặt hàng được khai trong cùng một giấy chứng nhận xuất xứ, việc một mặt hàng trong danh sách có vấn đề sẽ không ảnh hưởng hoặc làm trì hoãn việc được hưởng ưu đãi xuất xứ và việc thông quan của các mặt hàng còn lại trong giấy chứng nhận xuất xứ. Quy tắc 16 (c) sẽ được áp dụng cho các mặt hàng có vấn đề.\nQUY TẮC 16\n(a) Bên nhập khẩu có thể yêu cầu kiểm tra hồi tố một cách ngẫu nhiên và/hoặc có thể kiểm tra hồi tố khi Bên nhập khẩu nghi ngờ một cách hợp lý về tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc nghi ngờ một cách hợp lý về tính chính xác của thông tin về xuất xứ thực sự của hàng hóa hoặc một số phần nhất định của hàng hóa đó thuộc diện nghi vấn.\n(b) Đơn yêu cầu kiểm tra hồi tố phải được kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ có liên quan và nêu rõ các lý do và các thông tin bổ sung cho rằng của các chi tiết cụ thể trong Giấy chứng nhận xuất xứ có thể không chính xác, ngoại trừ trường hợp việc kiểm tra hồi tố được tiến hành một cách ngẫu nhiên.\n(c) Cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu có thể tạm ngừng việc áp dụng các quy định về đối xử ưu đãi trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, Cơ quan Hải quan có thể giải phóng hàng hóa theo những biện pháp hành chính cần thiết cho nhà nhập khẩu, miễn là những hàng hóa này không bị giữ lại vì lệnh cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có sự nghi ngờ hàng hóa gian lận.\n(d) Sau khi nhận được đơn yêu cầu kiểm tra hồi tố, Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ phải nhanh chóng hồi âm đơn yêu cầu và trả lời không muộn hơn sáu (6) tháng sau khi nhận được đơn yêu cầu.\nQUY TẮC 17\n(a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và tất cả các giấy tờ liên quan tới đơn xin đó phải được Cơ quan cấp C/O lưu ít nhất trong thời gian 2 năm kể từ ngày cấp.\n(b) Các thông tin có liên quan đến hiệu lực của Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được cung cấp cho Bên nhập khẩu theo yêu cầu của Bên nhập khẩu.\n(c) Bất kỳ thông tin nào được trao đổi giữa các Bên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng nhằm mục đích xác định tính hợp lệ của Giấy chứng nhận xuất xứ.\nVI. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT\nQUY TẮC 18\nKhi điểm đến của tất cả hoặc một phần hàng hóa xuất khẩu sang một Bên bị thay đổi vào trước hoặc sau khi hàng hoá đến Bên đó, các quy tắc sau đây phải được tuân thủ:\n(a) Nếu hàng hoá đó được xuất trình cho Cơ quan Hải quan của một Bên nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu có đơn đề nghị, Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ được Cơ quan Hải quan nói trên đồng ý chứng nhận xuất xứ cho tất cả hoặc một phần của hàng hóa và bản gốc của Giấy chứng nhận xuất xứ này phải được chuyển trả lại cho nhà nhập khẩu. Bản thứ 3 sẽ được trả lại cho Cơ quan cấp.\n(b) Nếu việc thay đổi điểm đến của hàng hóa diễn ra trong quá trình vận chuyển tới Bên nhập khẩu được ghi trong Giấy chứng nhận xuất xứ, nhà xuất khẩu sẽ nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cùng với Giấy chứng nhận xuất xứ đó được cấp để nhằm mục đích cấp mới lại Giấy chứng nhận xuất xứ tất cả hoặc một phần hàng hóa.\nQUY TẮC 19\nNhằm mục đích thực hiện Quy tắc 8 (Phụ lục I) của Quy tắc xuất xứ Việt - Lào, khi hàng hoá được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không phải là thành viên, các giấy tờ sau phải được xuất trình cho Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ của Nước thành viên nhập khẩu:\n(a) Giấy chứng nhận xuất xứ do Cơ quan liên quan có thẩm quyền của Chính phủ của nước thành viên xuất khẩu cấp;\n(b) Một vận đơn chở suốt cấp tại nước Thành viên xuất khẩu;\n(c) Một bản hoá đơn thương mại gốc của lô hàng; và\n(d) Các giấy tờ hỗ trợ để chứng minh rằng đó đáp ứng các yêu cầu trong Quy tắc 8 (Phụ lục I) của Quy tắc xuất xứ Việt – Lào\nQUY TẮC 20\n(a) Hàng hoá được gửi từ một Bên xuất khẩu để trưng bày triển lãm ở một nước khác và được bán trong hoặc sau cuộc triển lãm đó cho một Bên sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo Hiệp định Việt - Lào với điều kiện là các hàng hoá này đáp ứng được các yêu cầu của Quy tắc xuất xứ Việt - Lào, miễn là có thể chứng tỏ cho Cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Bên nhập khẩu rằng:\n(i) Nhà xuất khẩu đó vận chuyển những hàng hóa này từ lãnh thổ của Bên xuất khẩu tới nước tổ chức triển lãm, và nhà xuất khẩu này đó trưng bày những hàng hóa này ở nước đó;\n(ii) Nhà xuất khẩu đó bán hoặc chuyển số hàng này cho một người nhận hàng ở Bên nhập khẩu; và\n(iii) Hàng hoá được bán cho Bên nhập khẩu trong thời gian triển lãm hoặc ngay sau thời gian triển lãm mà vẫn giữ nguyên trạng thái của hàng hóa như khi gửi đi triển lãm.\n(b) Để thực hiện những quy định trên đây, Giấy chứng nhận xuất xứ phải được xuất trình cho Cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Bên nhập khẩu. Trong Giấy chứng nhận xuất xứ đó phải nêu rõ tên và địa chỉ của triển lãm và kèm theo một giấy chứng nhận do Cơ quan Chính phủ có thẩm quyền của Bên tổ chức triển lãm cấp và các giấy tờ hỗ trợ khác quy định trong Quy tắc 19 (d).\n(c) Đoạn (a) có thể áp dụng cho bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp hoặc thủ công nào hoặc các buổi trình diễn hoặc trưng bày tương tự hoặc trong các cửa hàng hoặc các cơ sở kinh doanh có bán các hàng hoá nước ngoài và các sản phẩm bị Hải quan kiểm soát trong suốt quá trình triển lãm.\nQUY TẮC 21\nCác cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ tại nước nhập khẩu có thể chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ trong trường hợp hoá đơn thương mại được do công ty ngoài Việt Nam/Lào phát hành hoặc của nhà nhập khẩu Việt Nam/Lào cho công ty nói trên, miễn là hàng hoá đáp ứng được các yêu cầu của Quy tắc xuất xứ Việt - Lào.\nVII. CHỐNG GIAN LẬN\nQUY TẮC 22\n(a) Khi có nghi ngờ rằng có những hành động gian lận về Quy tắc xuất xứ, các cơ quan liên quan có thẩm quyền của Chính phủ sẽ phối hợp tiến hành các hành động trong lãnh thổ của từng Bên tương ứng để điều tra những người có liên quan.\n(b) Mỗi Bên sẽ có trách nhiệm ban hành lệnh trừng phạt đối với những hành động gian lận liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ.\nQUY TẮC 23\nTrong trường hợp nảy sinh tranh chấp khi xác định xuất xứ, phân loại hoặc hàng hóa hoặc các vấn đề khác, Cơ quan liên quan có thẩm quyền của Chính phủ tại nước Thành viên xuất khẩu hoặc nhập khẩu sẽ tiến hành tham vấn lẫn nhau để giải quyết tranh chấp.\n\nPHỤ LỤC 3:\nHƯỚNG DẪN\nTHỰC HIỆN QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ MẪU S ĐỂ HƯỞNG ƯU ĐÃI THEO HIỆP ĐỊNH VIỆT – LÀO" ]
Thế nào là hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được coi là xuất xứ không thuần túy?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để hướng dẫn Điều 8 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP. Các tiêu chí xuất xứ hàng hóa không ưu đãi tại Phụ lục I được xác định như sau:\na) Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” (sau đây gọi tắt là CTC): là sự thay đổi về mã HS của hàng hóa ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.\nb) Tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (sau đây gọi tắt là LVC): được tính theo công thức quy định tại Khoản 3 Điều này.", "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nHàng hóa quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định." ]
[ "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nCNM là từ viết tắt của “Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ”.", "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrường hợp thương nhân đề nghị cấp C/O không phải là nhà sản xuất, thương nhân đề nghị cấp C/O có trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo các mẫu nêu tại Khoản 1 Điều này và cung cấp các chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 44/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 05/2018/TT-BCT xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới", "Khoản 8 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nNội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:\na) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;\nb) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;\nc) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2018/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu\nĐiểm h, khoản 6, Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:\nTrường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\nTrường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.\nTrường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.”", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BCT bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật mới nhất\nThông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2006/TT-BTM về việc hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa.", "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 52/2020/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng hóa có xuất xứ nước ngoài tái xuất khẩu, được đưa ra nước ngoài làm giảm đi nguồn của cải, vật chất của Việt Nam. Trong đó:\na) Hàng hóa có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất và chế biến trong nước theo các quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam;\nb) Hàng hóa tái xuất khẩu là những hàng hóa có xuất xứ nước ngoài đã nhập khẩu và được thống kê là hàng nhập khẩu trước đó, sau đó lại xuất khẩu nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản và đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa.", "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 168/2011/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước hải quan\nHàng hóa xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng hóa tái xuất, được đưa ra nước ngoài làm giảm đi nguồn vật chất của Việt Nam. Trong đó:\na) Hàng hóa có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất và chế biến trong nước theo các quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam;\nb) Hàng hóa tái xuất là những hàng hóa Việt Nam đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản và đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa." ]
Xác định xuất xứ của bao bì hàng hóa trong trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” (sau đây gọi tắt là CTC): là sự thay đổi về mã HS của hàng hóa ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.", "Khoản 1 Điều 10 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa”, vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi được phân loại cùng hàng hóa đó, được loại trừ khỏi các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hóa." ]
[ "Khoản 1 Điều 31 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định khu công nghệ cao mới nhất\nDự án được các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao lựa chọn để ươm tạo ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định này, còn phải tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nBan quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm theo dõi, giám sát và hướng dẫn việc tổ chức lựa chọn dự án quy định tại khoản này.", "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nTrường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ Phần trăm giá trị”, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ được coi là một Phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.", "Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nCần tính trị giá của nguyên liệu đóng gói và bao bì khi xác định xuất xứ hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC.", "Điểm a Khoản 3 Điều 8 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu\nChi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, gồm:\na.1) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản chụp; hoặc\na.2) Quy trình sản xuất: 01 bản chụp; và\na.2.1) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, trị giá sản phẩm đầu ra kèm hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản chụp; hoặc\na.2.2) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp;", "Điểm h Khoản 16 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất\na) Sửa đổi tên Điều 27 như sau:\n\"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước”\nb) Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như sau:\n“2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.\n3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.\n5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.\n6. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”" ]
Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nCác khoản điều chỉnh trừ:\na) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;\nb) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;\nc) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.\nd) Khoản giảm giá:\nd.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:\nd.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:\nd.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;\nd.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;\nd.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.\nd.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;\nd.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;\nd.1.4) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.\nd.1.5) Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.\nd.2) Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá:\nd.2.1) Văn bản đề nghị trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng: 01 bản chính;\nd.2.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;\nd.2.3) Bảng kê theo dõi thực tế việc nhập khẩu hàng hóa theo mẫu số 01/GG/2015 Phụ lục II Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa trong cùng một hợp đồng được nhập khẩu theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau: 01 bản chính;\nd.2.4) Bảng công bố giảm giá của người bán: 01 bản chụp;\nd.2.5) Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp;\nd.3) Thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý:\nd.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:\nd.3.1.1) Khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan.\nd.3.1.2) Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá;\nd.3.1.3) Nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá theo quy định tại điểm d.2 khoản này sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán.\nd.3.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\nCơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:\nd.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;\nd.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;\nd.3.2.3) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm d.1 khoản này với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá. Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định;\nd.3.2.4) Xử lý tiền thuế chênh lệch do khoản giảm giá được trừ thực hiện theo quy định.\nđ) Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:\nđ.1) Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;\nđ.2) Chi phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu;\nđ.3) Chi phí liên quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;\nđ.4) Chi phí tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới;\ne) Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là thỏa thuận giữa người mua, người bán và là một phần trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán do người mua trả cho người bán, sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch;\ng) Chi phí mở L/C, phí chuyển tiền để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu, nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.\nh) Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu: Chỉ được điều chỉnh trừ khoản tiền lãi ra khỏi trị giá giao dịch khi có đầy đủ các điều kiện sau:\nh.1) Thỏa thuận tài chính được lập thành văn bản;\nh.2) Người khai hải quan chứng minh được rằng tại thời điểm thỏa thuận tài chính được thực hiện, mức lãi suất khai báo không lớn hơn mức lãi suất tín dụng thông thường tại nước xuất khẩu, nhưng không vượt quá mức lãi suất trần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố." ]
[ "Khoản 15 Điều 2 Thông tư 39/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BCT và Thông tư 39/2015/TT-BCT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 53 như sau:\n“a) Các tài liệu về pháp lý và kỹ thuật:\n- Văn bản xác nhận và cam kết của Chủ đầu tư khẳng định các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thử nghiệm, kiểm tra đáp ứng các yêu cầu vận hành, yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật;\n- Hệ thống đo đếm đã được hoàn thiện theo quy định, đã chốt chỉ số các công tơ giao nhận điện năng;”.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất\nĐiều 3\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế", "Khoản 1 Điều 13 Nghị định 60/2002/NĐ-CP xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung thuế quan thương mại\nTổng cục Hải quan phát hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, quy định cụ thể nội dung kê khai phù hợp với từng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định này. Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu cấp tờ khai trị giá tính thuế cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan kê khai, xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.", "Khoản 15 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan thủ tục kiểm tra hải quan mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 32 như sau:\n“1. Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:\na) Phải thực hiện việc phân tích, phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở giá do người khai hải quan tạm tính;\nc) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Nghị định này và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai hải quan;\nd) Người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.", "Khoản 2 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nMột tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì người khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có nhiều mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này, cùng xuất xứ, cùng thuế suất.\nKhi khai gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS." ]
Đề xuất bãi bỏ quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nThủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:\na) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;\nb) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;\nc) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ." ]
[ "Điều 35 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ mới nhất\nTrách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập\n1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.\n2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.\n3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\n4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.", "Điều 35 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nĐăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử\n1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.", "Điều 35 Nghị định 45/2015/NĐ-CP hoạt động đo đạc bản đồ\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Các giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời hạn theo thời hạn ghi trên giấy phép.\n2. Tổ chức đã được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu bổ sung nội dung hoạt động hoặc gia hạn giấy phép thì làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới theo quy định của Nghị định này.\n3. Các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ và văn bản hướng dẫn thi hành.", "Điều 1 Quyết định 928/2006/QĐ-TCHQ Quy trình thủ tục hải quan hàng hoá xuất,nhập khẩu tại chỗ\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và các biểu mẫu kèm theo gồm:\n- Sơ đồ tổng quát thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;\n- Hướng dẫn khai trên mẫu tờ khai hàng há xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ, ký hiệu HQ/2002-TC;\n- Thông báo về việc hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ (Mẫu MB/2006).", "Điều 41 Thông tư 79/2009/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất thuế nhập khẩu quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ\n1. Giải thích từ ngữ\na) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.\nb) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.\nc) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.\n2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ\na) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.\nb) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.\nc) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.\n3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.\n4. Hồ sơ hải quan gồm:\na) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính;\nb) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;\nc) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;\nd) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).\n5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.\nNếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.\n6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ\na) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:\na.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;\na.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.\nb) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:\nb.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;\nb.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;\nĐối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.\nb.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;\nb.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.\nc) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:\nc.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;\nc.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;\nc.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;\nc.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;\nc.5) Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.\n7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ\na) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.\nb) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:\nb.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;\nb.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;\nb.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.\n8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.\n9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo Thông tư số 116/2008/TT-BTC .\n10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.", "Điều 9 Thông tư 74/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2008/TT-BTC\nThủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công\n1. Sửa đổi điểm 1.1, khoản VIII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC như sau:\n“1. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:\n1.1. Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:\n1.1.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;\nb) Giao 04 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.\n1.1.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:\na) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai hải quan;\nb) Nhận hàng do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao;\nc) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.\nd) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.\n1.1.3. Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:\na) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế); chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu vi phạm;\nb) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai;\nc) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;\nd) Có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và Cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.”\n2. Bổ sung tiết 1.3 vào cuối điểm 1, khoản VIII, mục II Thông tư số 116/2008/TT-BTC như sau:\n“1.3. Trường hợp doanh nghiệp giao, nhận sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu được thực hiện nhiều lần trong ngày hoặc tuần hoặc tháng thì được khai gộp trên 01 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ trên cơ sở các chứng từ giao, nhận từng lần như hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn với điều kiện hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn gộp lại để khai chỉ giới hạn trong ngày hoặc tuần hoặc tháng cho 01 tờ khai của ngày hoặc tuần hoặc tháng đó. Trường hợp tại thời điểm giao, nhận hàng có sự thay đổi về chính sách thuế thì phải khai tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ riêng, không gộp chung với chứng từ không có thay đổi về chính sách thuế.\nThời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo ngày là giờ làm việc cuối cùng của ngày đó. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo tuần hoặc tháng là ngày làm việc cuối cùng của tuần hoặc tháng đó.”" ]
Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điểm b Khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nHàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;" ]
[ "Điểm b Khoản 1 Điều 35 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nPhạm vi, ranh giới, quy mô đất đai, dân số khu vực lập quy hoạch xây dựng.", "Điều 2 Quyết định 17/TCHQ-GSQL mẫu sổ theo dõi quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu\nCác mẫu sổ trên được sử dụng thống nhất trong toàn ngành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 1997 và thay thế các mẫu sổ ký hiệu GC-1A, GC-1B ban hành theo Quyết định số 199/TCHQ-GSQL ngày 26-5-1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.", "Điểm b Khoản 3 Điều 20 Thông tư 13/2014/TT-BTC thủ tục hải quan hàng hóa gia công thương nhân nước ngoài\nThủ tục nhập khẩu tại chỗ:\nb1) Trách nhiệm của thương nhân làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:\nb1.1) Khai đầy đủ thông tin trên tờ khai nhập khẩu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC. Tại ô số 3 tờ khai nhập khẩu ghi cụ thể tên người chỉ định nhận hàng.\nb1.2) Cung cấp thông tin về địa điểm nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ cho thương nhân xuất khẩu tại chỗ biết để khai trên tờ khai hải quan xuất khẩu;\nb1.3) Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, gồm:\nb1.3.1) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ: 02 bản chính;\nb1.3.2) Hợp đồng mua bán với bên đặt gia công có điều khoản nhận hàng từ bên nhận gia công;\nb1.3.3) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu (trừ vận tải đơn);\nb2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:\nb2.1) Tiếp nhận bản fax tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan do Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ gửi đến. Trường hợp quá thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ để kiểm tra, xác minh làm rõ;\nb2.2) Tiếp nhận hồ sơ hải quan theo quy định;\nb2.3) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng hóa có thuế); kiểm tra thực tế hàng hóa khi có dấu hiệu nghi vấn thương nhân giao, nhận hàng hóa không đúng với khai trên tờ khai hải quan; trường hợp thương nhân đã đưa hàng hóa vào sản xuất thì kiểm tra sổ, chứng từ kế toán, chứng từ liên quan đến lô hàng; tại ô 35 (ghi chép khác) trên tờ khai nhập khẩu ghi: nhập khẩu tại chỗ theo tờ khai xuất khẩu tại chỗ số..., ngày...tháng...năm...; theo hợp đồng giao số..., ngày...tháng...năm...; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;\nb2.4) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ thương nhân nộp, trả thương nhân 01 tờ khai và các chứng từ do thương nhân xuất trình;\nb2.5) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thương nhân nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính trong trường hợp giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.", "Điểm e Khoản 15 Điều 38 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất\na) Đối với hàng hoá xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu tại chỗ) có nguồn nhập khẩu quản lý theo mục đích sử dụng là sản xuất, đầu tư, tiêu dùng, DNCX làm thủ tục xuất khẩu như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế) quy định tại Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau quản lý theo mục đích sử dụng là sản xuất, đầu tư, tiêu dùng thực hiện theo quy định tại điểm này, DNCX mua làm thủ tục nhập khẩu và DNCX bán làm thủ tục xuất khẩu như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế) quy định tại Thông tư này. Các DNCX thực hiện các bước và thời hạn làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).\nb) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu theo mục đích là mua bán (quyền xuất khẩu), DNCX làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài theo hợp đồng mua bán (kê khai tính thuế xuất khẩu (nếu có)).\n4. Đối với hàng hóa của DNCX bán vào nội địa, hàng hóa xuất dùng sửa chữa sản phẩm tái nhập, hàng hoá mua từ doanh nghiệp nội địa nhưng không đạt yêu cầu trả lại nội địa để sửa chữa tái nhập và hàng hoá xuất khẩu khác (trừ trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài):", "Điểm b Khoản 3 Điều 22 Thông tư 22/2014/TT-BTC thủ tục hải quan điện tử hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thương mại\nThủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công:\nb1) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế và kiểm tra tính thuế. Ngoài ra, người khai hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác chỉ tiêu thông tin về số tiếp nhận hợp đồng gia công, mã nguyên liệu, vật tư gia công trên tờ khai hải quan điện tử;\nb2) Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này;" ]
Hàng hóa nào được xuất nhập khẩu tại chỗ?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:\na) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;\nb) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;\nc) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam." ]
[ "Khoản 5 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nThủ tục hải quan\na) Trách nhiệm của người xuất khẩu:\na.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;\na.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;\na.3) Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.\nb) Trách nhiệm của người nhập khẩu:\nb.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;\nb.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;\nb.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.\nc) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;\nd) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:\nd.1) Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;\nd.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;\nd.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.", "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất\n1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.\n2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.\nKhi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.\nTrường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.", "Khoản 2 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nThủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.", "Khoản 5 Điều 24 Thông tư 22/2014/TT-BTC thủ tục hải quan điện tử hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu thương mại\nThủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX\na) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:\na1) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị cho nhà máy sản xuất của DNCX:\na1.1) Trước khi nhập khẩu, DNCX phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư này (trừ việc xuất trình, nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế và việc tuân thủ quy định tại Điều 101 Thông tư 128/2013/TT-BTC);\na1.2) Thủ tục hải quan:\nTrường hợp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.\nTrường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu hàng hóa cho DNCX: căn cứ danh mục hàng hóa nhập khẩu do DNCX đăng ký, nhà thầu làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế và khai các thông tin liên quan của danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.\na2) Đối với hàng hóa nhập khẩu khác: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.\nb) Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế;\nc) Hàng hóa của DNCX bán vào nội địa:\nc1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\nc2) Đối với phế liệu, phế phẩm (bao gồm cả phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi tiêu hủy máy móc, thiết bị hoặc phế liệu còn giá trị sử dụng thu hồi được sau khi xử lý chất thải trong DNCX) được phép bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.\nd) Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\nđ) Hàng hóa gia công:\nđ1) Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài;\nđ2) Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.\ne) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các DNCX với nhau:\ne1) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);\ne2) Hàng hóa mua, bán giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan;\ne3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các DNCX không cùng một khu chế xuất nhưng các DNCX này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ).\ng) Đối với hàng hóa của DNCX đưa vào nội địa để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục đích sử dụng;\nh) Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy.", "Khoản 5 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất nhập khẩu mới nhất\n1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:\ng) Sản phẩm gia công xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo chỉ định của bên đặt gia công.\nSản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này nếu sản phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.\n2. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:\na) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Người nộp thuế kê khai số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công trên tờ khai hải quan.\nb) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.\nc) Trường hợp người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại đáp ứng quy định tại điểm b khoản này để gia công một số công đoạn hoặc toàn bộ công đoạn của sản phẩm sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục gia công hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu thì người nộp thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao gia công lại.\nNgười nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu. Sản phẩm thuê gia công ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.\nd) Người nộp thuế (có hợp đồng gia công) chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan.\nđ) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu.\nHàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan), sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm g, h khoản này.\ne) Hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nHàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.\nĐối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư thừa không xuất khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới, trừ trường hợp làm quà biếu, quà tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\ng) Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.\nQuá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.\nSau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.\nh) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.\nTrường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.\n4. Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\nHồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.\nKhi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.”\nĐiểm a khoản 1 Điều 11\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 11. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất\nThủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với:\na) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;\nc) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;\nd) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;\nđ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;\ne) Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;\nf) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;\ng) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;\nh) Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;\ni) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;\nk) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;\nl) Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.", "Khoản 59 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC kiểm tra giám sát hải quan mới nhất\n1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.\n2. Thủ tục thanh lý\na) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;\nb) Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức sau:\nb.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.\nSau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;\nb.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.\nc) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”\n56. Bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 82 như sau:\n“c) Kho, bãi của thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất;\nd) Các điểm thông quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới”.\n57. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 83 như sau:\n“c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;”\n58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Hồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.\n5. Thủ tục hải quan\na) Trách nhiệm của người xuất khẩu:\na.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;\na.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;\na.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;\na.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.\nb) Trách nhiệm của người nhập khẩu:\nb.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;\nb.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;\nb.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;\nb.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.\nc) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:\nc.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;\nc.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.\nd) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:\nd.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;\nd.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;\nd.3) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.”\nĐiều 91\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan" ]
Cần đáp ứng điều kiện nào khi nhập khẩu ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu" ]
[ "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2006/TT-BTC phí lệ phí sửa đổi 63/2002/TT-BTC\nMiễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hóa khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Miễn lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu một số thuốc chưa có số đăng ký dùng cho phòng chống dịch bệnh, thiên tasi, thảm họa; thuốc viện trợ; thuốc phục vụ cho các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt; thuốc thử lâm sàng; thuốc đăng ký, trưng bày triển lãm, hội chợ; nguyên liệu nhập khẩu làm thuốc. Miễn lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu thuốc;", "Điều 2 Thông tư 135/2016/TT-BTC sửa đổi 29/2015/TT-BTC 93/2015/TT-BTC 95/2015/TT-BTC 167/2015/TT-BTC\nTổ chức thực hiện\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Mức thu vé lượt áp dụng kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Mức thu vé tháng, vé quý áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016. Đối với vé đã in của các nhóm phương tiện thuộc diện điều chỉnh giảm mức thu phí (so với mức phí tại các Thông tư quy định tại Điều 1 Thông tư này) chưa sử dụng hết, đơn vị thu phí báo cáo cơ quan thuế quản lý trực tiếp và thực hiện đóng dấu mức thu phí mới lên vé đã in.\n2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung", "Điều 1 Thông tư 181/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 143/2007/TT-BTC như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Phần II:\n“4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia\n4.1. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia\nViệc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; quy trình, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 30/2011/TT-BKHCN nngày 15/11/2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.\nBộ Tài chính quy định một số nội dung cụ thể như sau:\na) Lập, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia\n- Quý II hàng năm, các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi đề nghị kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho năm sau kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đến Bộ Tài chính.\n- Bộ Tài chính tổ chức việc xem xét dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổng hợp, gửi lấy ý kiến, đồng thời thông báo trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính; trên cơ sở đó hoàn chỉnh, phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hằng năm.\n- Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà nước, việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.\nb) Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\nBước 1: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thành lập Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc chỉ định cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc có đại điện của Bộ Tài chính tham gia (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo) để xây dựng hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; rà soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với những mặt hàng dự trữ quốc gia được Chính phủ phân công trực tiếp quản lý.\nBước 2: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.\nHồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) gồm:\n- Công văn của Bộ, ngành đề nghị Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.\n- Văn bản giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt.\n- Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng.\n- Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo;\n- Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để tham gia ý kiến kèm theo văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân.\n- Biên bản làm việc của Ban soạn thảo, biên bản hội nghị, hội thảo đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu liên quan khác.\nBước 3: Bộ Tài chính thẩm tra hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, hồ sơ chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét tính đầy đủ, hợp lệ và chuyển hồ sơ dự thảo kèm theo biên bản thẩm tra đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thẩm định.\nTổng cục Dự trữ Nhà nước là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ Tài chính quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật lĩnh vực dự trữ quốc gia, thẩm tra hồ sơ dự thảo, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.\nBước 4: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để báo cáo, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và hoàn chỉnh lại dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định.\nBước 5: Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Trường hợp không thống nhất với ý kiến thẩm định, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nc) Kinh phí xây dựng hoặc chuyển đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia được tính trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Việc quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.\n4.2. Xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời\nViệc xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời thực hiện theo quy định sau:\na) Chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ sau đây:\n- Tiêu chuẩn quốc gia;\n- Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;\n- Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;\n- Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.\nb) Quy trình xây dựng, quyết định áp dụng\n- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thành lập Ban soạn thảo hoặc chỉ định cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc để xây dựng chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời đối với hàng dự trữ quốc gia mới đưa vào dự trữ hoặc chưa kịp sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu kỹ thuật của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành do thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản; tổ chức lấy ý kiến cơ quan chức năng, chuyên gia, hoàn thiện dự thảo gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.\n- Hồ sơ gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) bao gồm:\n+ Dự thảo hồ sơ chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; bản thuyết minh về căn cứ, quá trình xây dựng; bản sao các tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo và các tài liệu tham khảo;\n+ Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia kèm theo danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để tham gia ý kiến và văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân.\n- Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời đã ban hành trong nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.\n4.3. Định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia\nTrách nhiệm xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định như sau:\na) Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của những mặt hàng dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính.\nb) Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia.\nTổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia do Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 6.1 Phần II:\n“b) Cấp vốn mua hàng dự trữ quốc gia\nTổng cục Dự trữ Nhà nước kiểm tra hồ sơ, thủ tục, cấp vốn cho các cơ quan; đơn vị dự trữ quốc gia được các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia giao nhiệm vụ để mua tăng hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại Quyết định số 42/2004/QĐ-BTC ngày 22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chi ngân sách trung ương bằng hình thức lệnh chi tiền. Căn cứ cấp phát gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp vốn của Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;\n- Dự toán được cấp có thẩm quyền giao;\n- Văn bản giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch mua hàng của Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;\n- Văn bản phê duyệt giá trúng thầu; giá thanh toán đối với trường hợp chỉ định thầu, chọn thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc giá mua giới hạn tối đa hàng dự trữ quốc gia của cơ quan có thẩm quyền;\n- Hợp đồng mua hàng dự trữ quốc gia.\nBộ Tài chính cấp vốn mua theo tiến độ thực hiện và các điều khoản thanh toán ghi trong hợp đồng mua hàng dự trữ quốc gia. Đối với hợp đồng nhập khẩu hàng dự trữ quốc gia thì cấp vốn mua theo điều khoản thanh toán ghi trong hợp đồng nhập khẩu; trường hợp phải ký quỹ mở thư tín dụng (L/C) thì Bộ Tài chính cấp vốn mua theo mức ký quỹ vào tài khoản ký quỹ của đơn vị dự trữ quốc gia nhập khẩu mở lại ngân hàng để thanh toán theo các điều khoản ghi trong hợp đồng nhập khẩu.\n3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6.2 Phần II:\n”6.2. Vốn bán hàng dự trữ quốc gia\nBộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ Nhà nước được sử dụng vốn bán hàng để thực hiện mua hàng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.\nTrong vòng 15 ngày sau khi kết thúc đợt bán hàng, cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia nộp tiền bán hàng dự trữ quốc gia vào tài khoản tiền gửi dự trữ quốc gia bằng tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) quản lý. Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực nộp tiền bán hàng dự trữ quốc gia vào tài khoản tiền gửi vốn dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.\nTrường hợp cần vốn để mua hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ trước khi xuất bán đổi hàng thì Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ Nhà nước có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét cho tạm ứng từ dự trữ quốc gia bằng tiền hoặc từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước; sau khi hoàn thành việc xuất bán đổi hàng phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng trong năm.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 7.1 Phần II:\n“a) Chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia bao gồm các chi phí cần thiết, hợp lý phát sinh trong quá trình nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia bao gồm:\n- Chi chuẩn bị nhập, xuất: tuyên truyền, quảng cáo, tập huấn hướng dẫn; sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định thiết bị, phương tiện đo lường; mua sắm công cụ, dụng cụ, bao bì (nếu có);\n- Chi phí giao, nhận tại cửa kho: Kiểm tra hồ sơ, chất lượng hàng; cân, đong, đo, đếm, sang bao, đổ bao; bốc xếp hàng dự trữ quốc gia từ phương tiện vận chuyển vào kho hoặc từ kho lên phương tiện vận chuyển; công tác an ninh, bảo vệ; chi làm đêm, thêm giờ, thông tin liên lạc, bữa ăn giữa ca, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, mái che tạm phục vụ trực tiếp cho việc giao, nhận hàng; hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết;\n- Các chi phí khác có liên quan.\nMức chi cụ thể cho các nội dung quy định tại điểm này được thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 11.1 Phần II:\n“d) Đơn vị dự trữ quốc gia được trích Quỹ phúc lợi và Quỹ khen thưởng từ các khoản nêu tại Điểm a, Điểm b, Điểm c của khoản này tối đa bằng 3 (ba) tháng lương thực hiện của đơn vị; được sử dụng cùng với số tiết kiệm do thực hiện cơ chế giao tự chủ về kinh phí chi thường xuyên để bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức tối đa không quá 1 (một) lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định; số còn lại được sử dụng để mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ cho công tác quản lý dự trữ quốc gia.\nThủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước được quyết định điều hòa việc trích quỹ giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi mức trích quy định.”", "Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\nTrong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.", "Khoản 2 Điều 8 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005\nDoanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá, về quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam và quốc tế và về chất lượng, tiêu chuẩn an toàn phương tiện. Doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng chương trình nội địa hoá và thực hiện tại cơ sở đã đăng ký; không được nhượng bán và không nhập khẩu ủy thác linh kiện ô tô, xe gắn máy các loại.\nViệc nhập khẩu linh kiện ô tô, xe gắn máy chỉ được phép thực hiện theo đường mậu dịch chính ngạch và việc thanh toán phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nThủ tướng Chính phủ sẽ có quy định cụ thể đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe gắn máy, kể cả sản xuất phụ tùng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp ô tô, xe gắn máy trong thời gian tới và hoạt động lưu thông ngành hàng này; trước mắt, ngừng việc đăng ký tỷ lệ nội địa hóa đối với các nhãn, mác xe mới.", "Khoản 2 Điều 11 Thông tư 20/2014/TT-BTC nhập khẩu xe theo chế độ tài sản di chuyển công dân Việt Nam định cư nước ngoài\nThông tư này bãi bỏ:\na) Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.\nb) Điểm 2.2.c, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại và các quy định áp dụng đối với đối tượng là cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam tại Thông tư này và Thông tư số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài chính.\nc) Điểm 1.1, mục I Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/05/2001 của Tổng cục Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch và các quy định áp dụng đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao tại Thông tư này.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 53/2013/QĐ-TTg tạm nhập tái xuất xe đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ\nQuyền của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:\na) Được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy theo đúng chủng loại, định lượng quy định và tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.\nb) Được cấp sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế; được làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy; được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe ô tô, xe gắn máy; được làm thủ tục đăng kiểm xe ô tô.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật mới nhất\nViệc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27/07/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015." ]
Hồ sơ nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại bao gồm những gì?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\nĐối với xe gắn máy\nb) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT)." ]
[ "Khoản 1 Điều 12 Nghị định 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thuỷ sản\nCó giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 143/2010/TT-BTC sửa đổi Mục lục ngân sách nhà nước\nHủy bỏ Tiểu mục 4903: “Thu của ngân sách các cấp hoàn trả các khoản thu năm trước” của Mục 4900.", "Khoản 2 Điều 45 Thông tư 53/2022/TT-BTC quản lý kinh phí sự nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới\nChi tổ chức Hội nghị, hội thảo triển khai thực hiện các nội dung thuộc các Nội dung thành phần của Chương trình; chi tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình; công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện. Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư này.", "Khoản 6 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\n1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.\n2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy.\na) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;\nb) Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy (đối với trường hợp nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng), Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu cung cấp thông tin: số, ngày tờ khai nhập khẩu đã thông quan; tên, mã số thuế tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân này để thực hiện quản lý thuế và thu thuế theo quy định.”", "Khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan thủ tục kiểm tra hải quan mới nhất\n1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người Điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.\n2. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.”\nĐiều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 77. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh", "Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2014/TT-BTC thủ tục tạm nhập tái xuất tiêu hủy chuyển nhượng xe ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam mới nhất\nThủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy\na) Địa điểm làm thủ tục\na1) Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu). Riêng đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô tại cửa khẩu quốc tế.\na2) Thủ tục tạm nhập khẩu xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.\nb) Thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.\nc) Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe gắn máy của cơ quan kiểm tra chất lượng.\nd) Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe gắn máy, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận:\nd.1) Nội dung “ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu” vào góc bên phải tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD);\nd.2) Kết quả làm thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy vào 02 bản giấy tạm nhập khẩu xe.\nTrả cho đối tượng tạm nhập khẩu xe 01 giấy tạm nhập khẩu xe và 01 tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai lưu) để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe và 01 bản sao từ bản chính (bản người khai lưu) có ký tên, đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập và đóng dấu dùng cho “tái xuất hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật” để làm thủ tục tái xuất khẩu hoặc chuyển nhượng theo quy định; sao gửi giấy phép tạm nhập khẩu, tờ khai có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu để theo dõi, quản lý và truyền dữ liệu thông tin về tờ khai tạm nhập khẩu xe về Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung, không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu;", "Khoản 3 Điều 3 Nghị định 103/2008/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới\n“Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 53/2013/QĐ-TTg tạm nhập tái xuất xe đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ\nQuyền của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:\na) Được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy theo đúng chủng loại, định lượng quy định và tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.\nb) Được cấp sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế; được làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy; được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe ô tô, xe gắn máy; được làm thủ tục đăng kiểm xe ô tô." ]
Trình tự thủ tục nhập khẩu ô tô, xe máy không nhằm mục đích thương mại được quy định thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\nĐối với xe gắn máy\nb) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT)." ]
[ "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2015/TT-BTC thủ tục hải quan xe ô tô nhập khẩu mới nhất\n1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu\na) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\nb) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;\nc) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);\nd) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);\nđ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;\ne) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).\nNgười khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.\nTrường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.\n2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu\na) Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật;\nb) Người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy), chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;\nc) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định.\nTrong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).\nTrường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.\nQuá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;\nd) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy ) của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.\nKhi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với thông tin khai trên tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi trị giá của hàng hóa thì cơ quan hải quan xác định lại trị giá hải quan theo quy định, ban hành thông báo trị giá hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).\nTrường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, trừ trường hợp người khai hải quan có lý do khách quan được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận thì không lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;\nđ) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy:\nSau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu \"dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu thụ xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật\" vào 01 tờ khai hải quan; trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu \"dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật\", lưu 01 tờ khai hải quan.\nCác trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 01 tờ khai hải quan;\ne) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 18/08/2018 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an;\ng) Trường hợp phải xác định lại trị giá hải quan, ban hành quyết định ấn định thuế thì Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu xe phải có văn bản gửi bổ sung cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe để thông báo về trị giá xác định lại của chiếc xe, số tiền thuế (chi tiết từng sắc thuế) mà cơ quan hải quan đã thu bổ sung để phối hợp thu thuế theo quy định.”\n3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:\n“Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế\n2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:\nc) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 02 - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”\nSửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau:\n“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế\n2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy\nđ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 181/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 143/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định\nSửa đổi, bổ sung Khoản 4 Phần II:\n“4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia\n4.Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia\nViệc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; quy trình, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 30/2011/TT-BKHCN nngày 15/11/2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.\nBộ Tài chính quy định một số nội dung cụ thể như sau:\na) Lập, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia\n- Quý II hàng năm, các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi đề nghị kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho năm sau kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đến Bộ Tài chính.\n- Bộ Tài chính tổ chức việc xem xét dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổng hợp, gửi lấy ý kiến, đồng thời thông báo trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính; trên cơ sở đó hoàn chỉnh, phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hằng năm.\n- Trường hợp do yêu cầu cấp thiết của quản lý nhà nước, việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.\nb) Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\nBước 1: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thành lập Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc chỉ định cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc có đại điện của Bộ Tài chính tham gia (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo) để xây dựng hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; rà soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với những mặt hàng dự trữ quốc gia được Chính phủ phân công trực tiếp quản lý.\nBước 2: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.\nHồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) gồm:\n- Công văn của Bộ, ngành đề nghị Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.\n- Văn bản giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt.\n- Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng.\n- Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo;\n- Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để tham gia ý kiến kèm theo văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân.\n- Biên bản làm việc của Ban soạn thảo, biên bản hội nghị, hội thảo đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu liên quan khác.\nBước 3: Bộ Tài chính thẩm tra hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, hồ sơ chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét tính đầy đủ, hợp lệ và chuyển hồ sơ dự thảo kèm theo biên bản thẩm tra đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thẩm định.\nTổng cục Dự trữ Nhà nước là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ Tài chính quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật lĩnh vực dự trữ quốc gia, thẩm tra hồ sơ dự thảo, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.\nBước 4: Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để báo cáo, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và hoàn chỉnh lại dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định.\nBước 5: Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Trường hợp không thống nhất với ý kiến thẩm định, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nc) Kinh phí xây dựng hoặc chuyển đổi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia được tính trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Việc quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước đối với các nhiệm vụ xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.\n4.2. Xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời\nViệc xây dựng và quyết định chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời thực hiện theo quy định sau:\na) Chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ sau đây:\n- Tiêu chuẩn quốc gia;\n- Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;\n- Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;\n- Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.\nb) Quy trình xây dựng, quyết định áp dụng\n- Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thành lập Ban soạn thảo hoặc chỉ định cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc để xây dựng chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời đối với hàng dự trữ quốc gia mới đưa vào dự trữ hoặc chưa kịp sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu kỹ thuật của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành do thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản; tổ chức lấy ý kiến cơ quan chức năng, chuyên gia, hoàn thiện dự thảo gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.\n- Hồ sơ gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) bao gồm:\n+ Dự thảo hồ sơ chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời; bản thuyết minh về căn cứ, quá trình xây dựng; bản sao các tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo và các tài liệu tham khảo;\n+ Báo cáo tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia kèm theo danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để tham gia ý kiến và văn bản góp ý của các tổ chức, cá nhân.\n- Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật bảo quản tạm thời đã ban hành trong nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.\n4.3. Định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia\nTrách nhiệm xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định như sau:\na) Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của những mặt hàng dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính.\nb) Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia.\nTổng cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia do Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.”", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 143/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 14/2012/TT-BTC quy định mức thu chế độ\nCác nội dung khác không quy định tại Thông tư này vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BTC ngày 07/02/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương.", "Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2017/TT-BTC và 04/2021/TT-BTC\nSửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:\n“Điều 3. Phí bảo hiểm", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 3125/QĐ-TCHQ năm 2013 thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu\nQuy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại;", "Khoản 2 Điều 11 Thông tư 20/2014/TT-BTC nhập khẩu xe theo chế độ tài sản di chuyển công dân Việt Nam định cư nước ngoài\nThông tư này bãi bỏ:\na) Thông tư số 118/2009/TT-BTC ngày 09/06/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam.\nb) Điểm 2.2.c, mục I Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại và các quy định áp dụng đối với đối tượng là cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam tại Thông tư này và Thông tư số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài chính.\nc) Điểm 1.1, mục I Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/05/2001 của Tổng cục Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch và các quy định áp dụng đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao tại Thông tư này.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 43/2011/TT-BGTVT bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô thương nhân\nThông tư này không áp dụng khi nhập khẩu các loại xe\nô tô sau đây:\na) Xe ô tô tạm nhập, tái xuất, viện trợ, xe là tài sản, phương tiện phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân ngoại giao theo quy định của pháp luật. Xe của tổ chức, cá nhân nhập khẩu để sử dụng theo mục đích riêng, không kinh doanh;\nb) Xe ô tô được nhập khẩu để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\nc) Xe ô tô nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt.", "Khoản 6 Điều 1 Quyết định 14/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 53/2013/QĐ-TTg\nKhông được tạm nhập khẩu xe gắn máy đã qua sử dụng.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:\n“2. Nghĩa vụ của đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:\na) Đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này có nghĩa vụ sử dụng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu đúng mục đích và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam; không được ủy quyền sử dụng xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài cho các đối tượng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; việc hợp đồng thuê lái xe người Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật;\nb) Đối tượng nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy, thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bán, cho, biếu, tặng (sau đây gọi chung là chuyển nhượng) ô tô đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp không kịp tái xuất khẩu hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, không kịp tái xuất hoặc tiêu hủy xe gắn máy thì các đối tượng nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này phải ủy quyền cho cơ quan nơi làm việc thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy hoặc thủ tục liên quan đến chuyển nhượng xe ô tô. Giấy ủy quyền có nội dung xe được bảo quản nguyên trạng tại trụ sở cơ quan được ủy quyền, cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng xe ô tô.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Chuyển nhượng xe ô tô tạm nhập khẩu" ]
Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản phải nộp các chứng từ nào cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nNộp C/O\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:\na) C/O còn giá trị hiệu lực.\nb) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu).\n2. Nhà nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (USD 200) hoặc có trị giá hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên xuất khẩu, hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.\n3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua các nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp một trong các chứng từ sau:\na) Bản sao của vận đơn chở suốt.\nb) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của các nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tàu, chất lại hàng lên tàu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên.\n4. Ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư nảy, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu nhà xuất khẩu tại nước thành viên nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.\n5. Khi một C/O giáp lưng được cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này, hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cấp." ]
[ "Điều 3 Thông tư 27/2022/TT-BCT Quy chuẩn an toàn chai LPG composite mới nhất\nTổ chức thực hiện\nChánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này", "Điều 37 Thông tư 27/2020/TT-BCT kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường mới nhất\nXây dựng cơ sở cung cấp thông tin\n1. Lực lượng Quản lý thị trường được sử dụng người không thuộc biên chế, có khả năng, điều kiện tham gia làm cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin, đầu mối liên hệ để thường xuyên cung cấp nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động của Quản lý thị trường.\n2. Người đứng đầu Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh, Đội Quản lý thị trường quyết định và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, phân loại, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin theo nguyên tắc sau:\na) Bí mật, đơn tuyến;\nb) Thông tin về nhân thân của cộng tác viên, hồ sơ quá trình cung cấp nguồn thông tin, đầu mối liên hệ được phân loại, quản lý, sử dụng theo chế độ mật theo quy định của pháp luật.\n3. Thông tin, tài liệu do cơ sở cung cấp thông tin cung cấp phải được thu thập, thẩm tra, xác minh theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trước khi sử dụng làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.\n4. Mức chi và trình tự, thủ tục thanh toán các khoản chi mua tin, chi khen thưởng cho cơ sở cung cấp thông tin có thành tích trong quá trình tham gia bắt giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy định của pháp luật.", "Điều 28 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nXử lý khác biệt nhỏ\n1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, những khác biệt nhỏ như lỗi đánh máy thể hiện trên C/O mẫu AHK hoặc các lỗi trên các chứng từ trong hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu AHK nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.\n2. Trường hợp có sự khác biệt về phân loại mã số hàng hóa (mã HS) giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu được thông quan phải chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo AHKFTA, tùy thuộc vào việc đáp ứng quy tắc xuất xứ thích hợp và nhà nhập khẩu không bị phạt hoặc không phải chịu thêm một khoản phí nào khác theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu. Sau khi làm rõ sự khác biệt về phân loại mã HS, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo AHKFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức (nếu có) được hoàn lại theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.\n3. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên C/O mẫu AHK, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc cho hưởng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Thông tư này.", "Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BCT thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa Hiệp định thương mại ASEAN mới nhất\nCho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu\n1. Cơ quan Hải quan xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên Bản ghi nhớ với các điều kiện sau:\na) Nhà nhập khẩu nộp hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ do thương nhân được lựa chọn của các nước thành viên Bản ghi nhớ phát hành;\nb) Các thương nhân được lựa chọn của các nước thành viên Bản ghi nhớ phải nằm trong danh sách được Bộ Công Thương thông báo cho cơ quan Hải quan;\nc) Mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế quan phải nằm trong danh sách mặt hàng đã được nước thành viên Bản ghi nhớ thông báo cho Bộ Công Thương.\n2. Cơ quan Hải quan chỉ xem xét chấp nhận các hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ được phát hành bởi nhà xuất khẩu và mặt hàng trong danh sách được Bộ Công Thương thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.", "Điều 37 Thông tư 02/2021/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Thương mại tự do Anh và Bắc Ai len mới nhất\nHàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho\nHàng hóa có xuất xứ đang ở Nước thành viên hoặc trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo UKVFTA khi đáp ứng quy định tại Thông tư này và có chứng từ chứng nhận xuất xứ phát hành sau được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu. Trong trường hợp được yêu cầu, nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu." ]
Trong quá trình tiến hành kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhà nhập khẩu thành viên ASEAN-Nhật Bản có được thông quan hàng hóa hay không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 30 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nKiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa\n1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thông tin về xuất xứ hàng hóa dựa trên các dữ liệu trên C/O đó.\n2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phải cung cấp thông tin theo đề nghị trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu bổ sung thêm thông tin về xuất xứ hàng hóa. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền liên quan của nước thành viên nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu, căn cứ theo quy định pháp luật của nước thành viên xuất khẩu, phải cung cấp thông tin bổ sung trong thời hạn không quá ba (03) tháng sau ngày nhận được yêu cầu về thông tin bổ sung.\n3. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu đã được cấp C/O hoặc nhà sản xuất của nước thành viên xuất khẩu theo nêu tại điểm b khoản 4 Điều 19 Thông tư này cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu các thông tin được yêu cầu.\n4. Yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này không ngăn cản yêu cầu kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.\n5. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều này và Điều 31 Thông tư này, cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể tạm thời không cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh nhưng phải cho nhà nhập khẩu thông quan hàng hóa trừ trường hợp hàng hóa đó chịu áp dụng các biện pháp hành chính thích hợp." ]
[ "Điều 4 Thông tư 30/2019/TT-BCT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BCT 39/2015/TT-BCT hệ thống điện phân phối mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết", "Điều 1 Thông tư 37/2011/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2010/TT-BCT\nNội dung sửa đổi, bãi bỏ\nSửa đổi Điều 11 Phụ lục 2 của Thông tư số 36/2010/TT-BCT thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngày 15 tháng 11 năm 2010 như sau:\n“C/O mẫu E có thể được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu. Trường hợp ngoại lệ khi C/O mẫu E không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc sau ba (03) ngày tính từ ngày xuất khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E có thể được cấp sau phù hợp với quy định của Bên xuất khẩu trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày hàng được chất lên tàu và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”. Trong trường hợp đó, nhà nhập khẩu hàng hóa đã khai báo xin hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa đó có thể nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu, phù hợp với quy định của Bên nhập khẩu”.", "Điều 1 Thông tư 30/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 57/2018/TT-BCT kinh doanh thuốc lá mới nhất\nSửa đổi Khoản 2 và Khoản 4 Điều 22 của Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau:\n“2. Quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.\n4. Quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư số 21/2013/TT-BCT được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.”", "Điều 25 Thông tư 05/2022/TT-BCT xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực mới nhất\nNộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi thuế quan\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu.\n2. Hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ hoặc số tiền tương đương hoặc cao hơn tính theo đồng tiền tệ của nước thành viên nhập khẩu được miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với điều kiện việc nhập khẩu không phải là một chuỗi liên tiếp hoặc cố tình chia nhỏ lô hàng với mục đích lẩn tránh việc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.\n3. Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua một hay nhiều nước thành viên không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan hải quan có thể yêu cầu nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này.\n4. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan quá thời hạn quy định, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa vẫn có thể được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu.", "Điều 34 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do mới nhất\nXác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Việc kiểm tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện xác suất hoặc khi cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu có nghi ngờ hợp lý về tính xác thực của chứng từ, về xuất xứ của hàng hóa hoặc việc tuân thủ quy định khác của EVFTA.\n2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu gửi lại C/O, hóa đơn đã được nộp, hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hay bản sao của các chứng từ này cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu và đưa ra lý do đề nghị kiểm tra, xác minh phù hợp. Các chứng từ và thông tin cho thấy sự sai lệch, không chính xác về thông tin thể hiện trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được gửi kèm theo đề nghị kiểm tra, xác minh. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu về việc nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Việc thông báo này có thể thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả hình thức điện tử.\n3. Việc kiểm tra, xác minh do cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền này có quyền yêu cầu bằng chứng và tiến hành kiểm tra báo cáo, sổ sách kế toán của nhà xuất khẩu hoặc công tác kiểm tra khác được cho là phù hợp.\n4. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu quyết định tạm dừng ưu đãi thuế quan EVFTA đối với lô hàng trong thời gian chờ kết quả kiểm tra, xác minh, việc thông quan hàng hóa cho nhà nhập khẩu được thực hiện và có xét đến các biện pháp phòng ngừa cần thiết. Quyết định tạm dừng ưu đãi thuế quan EVFTA phải được thu hồi ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu xác định hàng hóa có xuất xứ hoặc tuân thủ các quy định khác của Thông tư này.\n5. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, xác minh phải được thông báo kết quả kiểm tra, xác minh trong thời gian sớm nhất có thể. Nội dung kết quả kiểm tra, xác minh phải nêu rõ tính xác thực của các chứng từ và xác định hàng hóa có xuất xứ hay không có xuất xứ tại các Nước thành viên và tuân thủ các quy định khác của EVFTA.\n6. Trong trường hợp có nghi ngờ hợp lý về việc không nhận được trả lời kiểm tra, xác minh từ cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu trong vòng 10 tháng kể từ ngày đề nghị kiểm tra, xác minh hoặc việc trả lời kiểm tra, xác minh không có đủ thông tin cần thiết để xác định tính xác thực của chứng từ hoặc xuất xứ của hàng hóa, cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, xác minh của Nước thành viên nhập khẩu được phép từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp ngoại lệ. Trước khi từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, việc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu nhận được hay không nhận được đề nghị kiểm tra, xác minh phải được làm rõ.\n7. Trong trường hợp cần nhiều thời gian hơn 10 tháng để thực hiện việc kiểm tra, xác minh và trả lời kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 6 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu được biết.", "Điều 27 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nXác định xuất xứ hàng hóa\n1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:\na) Cơ quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;\nb) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo quy định tại Điều 37 của Luật này.\n2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:\na) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nb) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.\nTrong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan theo quy định tại Điều 37 của Luật này nhưng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác định xuất xứ hàng hóa.", "Điều 3 Thông tư 19/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (sau đây gọi là Thông tư số 28/2015/TT-BCT)\n1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về việc:\n1. Thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bản ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây gọi là cơ chế thí điểm).\n2. Thực hiện cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN theo quy định tại Nghị định thư thứ nhất sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) (sau đây gọi là cơ chế AWSC).”\n2. Điều 2\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN với thương nhân các nước thành viên khác thực hiện cơ chế thí điểm.\nb) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN với thương nhân các nước thành viên ASEAN thực hiện cơ chế AWSC.\nc) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D (sau đây gọi là C/O mẫu D) thay cho việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.”\n3. Bổ sung khoản 6 Điều 3 như sau:\n“6. Các định nghĩa quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”\n4. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa\n1. Thương nhân đáp ứng các điều kiện sau đây có thể đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa:\na) Là nhà xuất khẩu đồng thời là nhà sản xuất.\nb) Không vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa trong 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\nc) Có cán bộ được đào tạo về xuất xứ hàng hóa do đơn vị đào tạo đã được Bộ Công Thương hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) chỉ định.\n2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo cơ chế AWSC phải đáp ứng quy định sau:\na) Đã được cấp C/O ưu đãi đối với hàng hóa cùng nhóm HS (4 số) trong 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận.\nb) Trong trường hợp nhà xuất khẩu không phải là nhà sản xuất, nhà xuất khẩu phải được nhà sản xuất cam kết bằng văn bản về xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu và sẵn sàng hợp tác trong trường hợp kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất.”\n5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Cấp Văn bản chấp thuận\n1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) là cơ quan có thẩm quyền cấp Văn bản chấp thuận để thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n2. Thương nhân đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư này đề nghị cấp Văn bản chấp thuận và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ http://www.ecosys.gov.vn (sau đây gọi là Hệ thống eCoSys).\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Văn bản chấp thuận.\nb) Danh sách kèm theo mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.\nc) Báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.\n4. Thời hạn xử lý:\na) Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền thông báo trên Hệ thống eCoSys:\n- Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, đề nghị thương nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.\n- Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đề nghị tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.\nb) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều này, tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đăng ký hồ sơ thương nhân kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân hoặc của nhà sản xuất liên quan.\nc) Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân, tổ chức cấp C/O cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống eCoSys.\nd) Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cấp C/O cập nhật kết quả kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân phù hợp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Văn bản chấp thuận kèm theo mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân. Trường hợp không cấp Văn bản chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nđ) Cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại điểm b khoản này đối với Nhà xuất khẩu đủ điều kiện đã tham gia cơ chế thí điểm.\n5. Sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận\na) Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thay đổi hoặc bổ sung người có thẩm quyền ký nội dung tự khai báo xuất xứ hàng hóa, thương nhân kê khai sửa đổi, bổ sung và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống eCoSys.\nb) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận đối với trường hợp thay đổi hoặc bổ sung mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:\n- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n- Báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.\n- Đối với thương nhân tham gia cơ chế AWSC, trường hợp không phải nhà sản xuất, thương nhân đề nghị đăng ký tự chứng nhận xuất xứ đính kèm bản sao cam kết của nhà sản xuất theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nc) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận đối với trường hợp thay đổi hoặc bổ sung người có thẩm quyền ký nội dung tự khai báo xuất xứ hàng hóa gồm:\n- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n- Danh sách kèm theo mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa: 01 bản sao.\nd) Quy trình, thời hạn xử lý và đăng ký đối với các trường hợp sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nđ) Trường hợp các mặt hàng thay đổi hoặc bổ sung phù hợp với năng lực sản xuất của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân khi sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận cho thương nhân.\n6. Trường hợp Văn bản chấp thuận hết hiệu lực thi hành, thương nhân đề nghị cấp lại Văn bản chấp thuận và đính kèm hồ sơ qua Hệ thống eCoSys theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nTrường hợp mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không thay đổi so với những lần đăng ký trước đó, cơ quan có thẩm quyền xem xét, miễn kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân khi cấp Văn bản chấp thuận.”\n6. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 6. Văn bản chấp thuận\n1. Mỗi nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cấp một mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa riêng. Mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam gồm 12 ký tự như sau:\na) 07 ký tự đầu tiên ghi “VN-AWSC”.\nb) 05 ký tự tiếp theo là số thứ tự của nhà xuất khẩu đủ điều kiện được cấp Văn bản chấp thuận.\n2. Văn bản chấp thuận có hiệu lực 02 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Thương nhân chỉ được phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn hiệu lực của Văn bản chấp thuận.”\n7. Điều 7\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ\n1. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ theo cơ chế thí điểm tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại với nội dung như sau:\n“The exporter of the product(s) covered by this document (Certified Exporter Authorization Code…...) declares that, except where otherwise clearly indicated, the product(s) (HS Code/s:.....) satisfy the Rules of Origin to be considered as ASEAN Originating Products under ATIGA (ASEAN country of origin: …..……….) with origin criteria: …..…….....”\n.....................................................................\n(Signature over Printed Name of the Authorized Signatory)\nTrong đó:\n“Certified Exporter Authorization Code” là mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n“HS Code/s” là mã HS 6 số của hàng hóa xuất khẩu.\n“ASEAN country of origin” là tên nước xuất xứ.\n“Origin criteria” là tiêu chí xuất xứ.\n“Signature over Printed Name of the Authorized Signatory” là tên và chữ ký của người được thương nhân ủy quyền đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.\n2. Trên hóa đơn thương mại, hàng hóa phải được ghi đủ thông tin để xác định được xuất xứ của hàng hóa.\n3. Hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ phải được ký bằng tay, nội dung tại khoản 1 Điều này phải ghi bằng tiếng Anh và ghi tên người được thương nhân ủy quyền ký đã đăng ký với Bộ Công Thương.\n4. Ngày ghi trên hóa đơn thương mại được coi là ngày phát hành hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ.\n5. Trong trường hợp trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ không đủ chỗ để kê khai tên tất cả các mặt hàng, có thể đính kèm các tờ bổ sung ghi mã HS, tiêu chí xuất xứ, tên và chữ ký của người được thương nhân ủy quyền.\n6. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện không được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với những lô hàng do cơ quan hải quan phân loại vào luồng vàng hoặc luồng đỏ khi khai báo xuất khẩu.\n7. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”\n8. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cơ chế AWSC.”\n9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 10. Thu hồi Văn bản chấp thuận\n1. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Văn bản chấp thuận khi thương nhân vi phạm một trong những trường hợp sau:\na) Giả mạo chứng từ, gian lận kê khai khi đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\nb) Giả mạo hồ sơ, chứng từ để tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\nc) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nd) Không thực hiện trách nhiệm của nhà xuất khẩu đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n2. Thương nhân bị thu hồi Văn bản chấp thuận áp dụng chế độ Luồng Đỏ theo quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi. Thông tin của thương nhân bị thu hồi Văn bản chấp thuận được công bố trên Hệ thống eCoSys.”\n10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 11. Trách nhiệm của nhà xuất khẩu đủ điều kiện\n1. Duy trì các điều kiện được cấp Văn bản chấp thuận theo quy định tại Điều 4 Thông tư này trong suốt quá trình tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; báo cáo cơ quan có thẩm quyền ngay khi có thay đổi về các điều kiện này.\n2. Cung cấp đầy đủ báo cáo, tài liệu liên quan và phối hợp để tổ chức cấp C/O và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cơ sở sản xuất khi được yêu cầu.\n3. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Văn bản chấp thuận trong thời gian 05 năm kể từ ngày được cấp Văn bản chấp thuận.\n4. Lưu trữ chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các hồ sơ, báo cáo và tài liệu chứng minh hàng hóa tự chứng nhận xuất xứ đáp ứng các quy định hiện hành về xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan, trong thời gian ít nhất là 03 năm, kể từ ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n5. Chỉ được tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa đã đăng ký và có đầy đủ chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa tại thời điểm phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp Văn bản chấp thuận và chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\n7. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa trên Hệ thống eCoSys.\n8. Báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về các chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị Nước thành viên nhập khẩu từ chối (nếu có).”\n11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan:\n1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) có trách nhiệm:\na) Tổ chức việc cấp, cấp sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận.\nb) Xác minh xuất xứ của hàng hóa đã xuất khẩu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.\nc) Kiểm tra việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện sau khi cấp Văn bản chấp thuận, bao gồm việc xác minh tính chính xác của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phát hành.\nd) Thông báo cho Ban Thư ký ASEAN thông tin về nhà xuất khẩu đủ điều kiện sau khi cấp Văn bản chấp thuận.\nđ) Chỉ định đơn vị đào tạo có đủ năng lực đào tạo về lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.\n2. Đơn vị đào tạo đã được Bộ Công Thương hoặc được Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) chỉ định có trách nhiệm:\na) Tổ chức đào tạo về xuất xứ hàng hóa cho học viên.\nb) Tuân thủ các quy định chung cho việc tổ chức đào tạo.\nc) Báo cáo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) các thông tin về các khóa đào tạo đã tổ chức.”" ]
Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O khi có vướng mắc đối với một mặt hàng có làm ảnh hưởng việc hưởng ưu đãi thuế quan của thành viên ASEAN-Nhật Bản hay không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 18 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nC/O\n1. C/O được làm trên khổ giấy A4, theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. C/O của các nước ASEAN bao gồm một bản gốc và hai bản sao. C/O của Nhật Bản chỉ bao gồm một bản gốc.\n3. C/O mang số tham chiếu riêng của mỗi cơ quan, tổ chức cấp C/O.\n4. Trường hợp có hóa đơn của nước thứ ba, hóa đơn này phải được thể hiện trên C/O, cùng với những thông tin khác như tên và địa chỉ của người phát hành hóa đơn.\n5. Nhà xuất khẩu cam kết đối với những khai báo trên C/O tại Ô số 11 đối với C/O của các nước ASEAN và Ô số 10 đối với C/O của Nhật Bản. Chữ ký của nhà xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n6. Chữ ký trên C/O của cán bộ có thẩm quyền cấp C/O thuộc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu có thể là chữ ký bằng tay hoặc chữ ký điện tử.\n7. C/O bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu. Trong trường hợp các nước ASEAN, cơ quan, tổ chức cấp C/O và nhà xuất khẩu lưu trữ bản sao C/O.\n8. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu chấp nhận một C/O có thể hiện hai hay nhiều hóa đơn cấp cho cùng một chuyến hàng.\n9. Nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O với điều kiện mỗi mặt hàng đó phải có xuất xứ.\n10. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên một C/O, vướng mắc đối với một hoặc một số mặt hàng không làm ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc hưởng ưu đãi thuế quan và các thủ tục thông quan đối với những mặt hàng còn lại trên C/O đó. Khoản 5 Điều 30 Thông tư này được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc về xuất xứ hàng hóa." ]
[ "Điều 2 Thông tư 18/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 40/2019/TT-BCT mới nhất\nBãi bỏ khoản 5 Điều 13.", "Điều 2 Thông tư 42/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 37/2019/TT-BCT phòng vệ thương mại mới nhất\nBãi bỏ một số khoản tại", "Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BCT sửa đổi Thông tư 40/2019/TT-BCT mới nhất\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022", "Điều 20 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nC/O mẫu AHK\nĐể được hưởng ưu đãi thuế quan, hàng hóa phải được cấp C/O mẫu AHK do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu cấp.\n1. C/O mẫu AHK theo mẫu quy định tại Phụ lục II do các Nước thành viên xây dựng dựa trên Danh mục các thông tin cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. C/O mẫu AHK bao gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao.\n3. C/O mẫu AHK phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Là bản giấy;\nb) Mang một số tham chiếu riêng của mỗi cơ quan, tổ chức cấp C/O;\nc) Được khai bằng tiếng Anh;\nd) Có chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O. Mẫu chữ ký và con dấu này có thể áp dụng theo hình thức điện tử.\n4. Trị giá FOB của hàng hóa, khi áp dụng tiêu chí RVC cần được thể hiện trên C/O mẫu AHK đối với hàng hóa xuất khẩu từ một Nước thành viên ASEAN này sang một Nước thành viên ASEAN khác, và từ Hồng Công, Trung Quốc sang các Nước thành viên ASEAN, nhưng không cần thể hiện đối với hàng hóa xuất khẩu từ các Nước thành viên ASEAN tới Hồng Công, Trung Quốc.\n5. C/O mẫu AHK bản gốc do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu. Hai bản sao do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu và nhà xuất khẩu lưu.\n6. Nhiều hàng hóa có thể được khai trên cùng 1 C/O mẫu AHK với điều kiện từng hàng hóa phải đáp ứng các quy định về xuất xứ đối với hàng hóa đó.", "Điều 19 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM Quy chế cấp GCN xuất xứ ASEAN Việt Nam - Mẫu D ưu đãi Hiệp định Chương trình thuế quan hiệu lực chung CEPT\nĐiều 1:\nC/O Mẫu D do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước xuất khẩu là thành viên cấp.\nĐiều 2:\n(a) Nước thành viên sẽ thông báo cho tất cả các nước thành viên khác biết tên và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ cấp C/O Mẫu D và cung cấp các chữ ký mẫu và con dấu chính thức mà cơ quan đó sử dụng.\n(b) Các thông tin và các mẫu trên sẽ được các nước thành viên lập thành mười (10) bộ gửi cho Ban thư ký ASEAN để chuyển cho các nươc thành viên khác. Bất cứ thay đổi gì về tên, địa chỉ cũng như chữ ký và con dấu chính thức phải được thông báo ngay theo phương thức trên.\n(c) Mẫu chữ ký và mẫu con dấu trên sẽ được Ban thư ký tổng hợp và cập nhật hàng năm. Bất kỳ C/O Mẫu D nào được cấp mà người ký không có tên trong danh sách này sẽ không được nước nhập khẩu chấp thuận\nĐiều 3:\nĐể thẩm tra điều kiện đưởc hưởng ưu đãi, cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp C/O Mẫu D có quyền yêu cầu xuất trình bất kỳ loại chứng từ cần thiết nào cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra nào nếu thấy cần thiết. Nếu quyền này không được pháp luật hiện hành của quốc gia cho phép thì điều này sẽ được đưa vào như là một điều khoản trong mẫu đơn sẽ đề cập tới trong Điều 4 và Điều 5 dưới đây.\nB. XIN CẤP C/O MẪU D\nĐiều 4:\n(a) Nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu sản phẩm đủ tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi sẽ viết đơn xin cơ quan hữu quan của Chính phủ kiểm tra xuất xứ hàng hoá trước khi xuất khẩu. Kết quả của việc kiểm tra nay, có thể được xem xét lại định kỳ hoặc bất kỳ khi nào thấy cần thiết, sẽ được chấp nhận là chứng cứ hỗ trợ để xác định xuất xứ của hàng hoá sẽ được xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu có thể không áp dụng với hàng hoá, mà (do bản chất của chúng) xuất xứ có thể được xác định dễ dàng.\n(b) Đối với nguyên phụ liệu mua trong nước, việc khai báo của nhà sản xuất cuối cùng trước khi xuất khẩu là căn cứ để cấp C/O Mẫu D\nĐiều 5:\nKhi làm thủ tục để xuất khẩu hàng hoá được hưởng ưư đãi , nhà xuatds khẩu hoặc đại diện được uỷ quyền phải nộp đơn xin C/O Mẫu D cùng với các chứng cư cần thiết chứng minh rằng hàng hoá sẽ xuất khẩu đủ tiêu chuẩn để được cấp C/O Mẫu D\nC. KIỂM TRA HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU\nĐiều 6:\nCơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp C/O Mẫu D sẽ, với khả năng và quyền hạn tối đa của mình, tiến hành kiểm tra thích đáng từng trường hợp nhằm đảm bảo rằng:\n(a) Đơn xin và C/O Mẫu D phải được khai đúng, đủ và được người có thẩm quyền ký\n(b) Xuất xứ của hàng hoá tuân thủ quy chế xuất xứ.\n(c) Các lời khai khác trong C/O Mẫu D phù hợp với các chứng từ nộp kèm\n(d) Quy cách, số lượng và trọng lượng hàng hoá, mã hiệu và số lượng kiện hàng, số lượng và loại kiện hàng được khai phù hợp với hàng hoá xuất khẩu.\n(e) Nhiều mặt hàng có thể được khai trên một C/O Mẫu D miễn là từng mặt hàng phải đáp ứng tiêu chuẩn riêng của nó\nD. CẤP C/O MẪU D\nĐiều 7:\n(a) Cấp C/O Mẫu D phải theo đúng mẫu như phụ lục \"A\" trên khổ giấy ISO A4. Và phải được làm bằng tiếng Anh:\n(b) Bộ C/O Mẫu D gồm một bản gốc và ba bản sao carbon (carbon copy) có mầu như sau:\n- Bản gốc (original): Mầu tím nhạt (light violet)\n- Bản sao thứ hai (Duplicate): Mầu da cam (orange)\n- Bản sao thứ ba (Triplicate): Mầu da cam (orange)\n- Bản sao thứ tư (Quadruplicate): Mầu da cam (orange)\n(c) Mỗi bộ C/O Mẫu D phải mang số tham chiếu riêng của mỗi địa điểm hoặc cơ quan cấp:\n(d) Bản gốc và bản sao thứ ba được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao thứ hai sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ tại nước xuất khẩu là thành viên được giữ lại. Bản sao thứ tư sẽ do nhà xuất khẩu giữ. Sau khi nhập khẩu hàng hoá bản sao thứ ba sẽ được đánh dấu thích hợp vào ô thứ 4 gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ trong khoảng thời gian thích hợp.\n(e) Trường hợp C/O Mẫu D bị cơ quan Hải quan nước nhập khẩu từ chối thì bản gốc và bản sao thứ ba của C/O Mẫu D này sẽ dược được đánh dấu vào ô thứ 4 và gửi lại cho nước cấp trong thời hạn tối đa là hai (2) tháng đồng thời phải thông báo lý do từ chối cho cơ quan cấp C/O Mẫu D này.\n(f) Trường hợp C/O Mẫu D không được nước nhập khẩu chấp thuận theo mục (e) nêu trên thì nước nhập khẩu sẽ đề nghị việc xác nhận của nước cấp để chấp thuận lại C/O Mẫu D. Việc xác nhận của nước cấp C/O Mẫu D phải chi tiết và cụ thể để giải thích rõ lý do từ chối mà nước nhập khẩu thông báo.\nĐiều 8:\n(a) Để thực hiện các quy định tại quy tắc 3 và quy tắc 4 của quy chế xuất xứ, C/O Mẫu D do nước xuất khẩu là thành viên cuối cùng cấp và phải ghi rõ các quy tắc thích hợp và tỷ lệ phần trăm hàm lượng ASEAN có thể áp dụng trong ô thứ 8\n(b) Để thực hiện các quy định tại quy tắc 5 và quy tắc 6 của quy chế xuất xứ đối với hàng dệt may, C/O Mẫu D do nước xuất khẩu là thành viên cuối cùng cấp và phải ghi rõ trong ô thứ 8 việc quy chế xuất xứ này có đáp ứng không.\nĐiều 9:\nKhông được phép tẩy xoá, viết thêm lên trên C/O Mẫu D. Mọi thay đổi phải được đánh dấu và chỉ rõ chỗ có lỗi. Tất cả những thay đổi này phải được người có thẩm quyền ký C/O Mẫu D chấp thuận. Các phần còn trống sẽ được gạch chéo để tránh điền thêm sau này.", "Điều 32 Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do mới nhất\nKhác biệt nhỏ và lỗi hình thức\n1. Khác biệt nhỏ giữa thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên chứng từ nộp cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa không làm mất đi hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.\n2. Lỗi hình thức như lỗi đánh máy không là lý do để chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối nếu lỗi đó không tạo ra nghi ngờ về tính xác thực của khai báo thể hiện trên chứng từ.\n3. Trong trường hợp nhiều hàng hoá được kê khai trên cùng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc cho phép hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA và thông quan hàng hóa đối với mặt hàng còn lại trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá." ]
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần đáp ứng điều kiện gì?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này." ]
[ "Điều 14 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nXác định, công bố giá thóc định hướng\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.\n2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.\n3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.", "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 12 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nDự trữ lưu thông\nThương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.", "Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThu hồi Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;\nb) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nc) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nd) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nđ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;\ne) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;\ng) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n2. Trong trường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:\na) Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ hoặc vi phạm lần đầu quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi;\nb) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.\n3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.", "Điều 16 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nQuy định đối với việc thuê, cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Tổ chức, cá nhân cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo không được ký hợp đồng cho thuê vượt quá sức chứa thực tế của kho chứa, công suất xay, xát của cơ sở xay, xát cho thuê.\nThương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo phải kiểm tra thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng thuê đã ký.\n2. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê hoặc cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát để thương nhân khác thuê hoặc thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát đó sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh phải có hợp đồng thuê bằng văn bản, phù hợp với quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ.", "Điều 23 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\nNgoài trách nhiệm được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, các Bộ, ngành: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu còn có trách nhiệm sau:\n1. Bộ Công thương\na) Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo theo hợp đồng tập trung, tiến hành đàm phán với các nước có nhu cầu nhập khẩu, ký kết các biên bản thỏa thuận về xuất khẩu gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài.\nb) Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh của thương nhân; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo theo thẩm quyền.\nc) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam tổ chức điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thống nhất chỉ đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất lượng, năng suất cao; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất, chế biến thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường.\nb) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các Tổng Công ty Lương thực Nhà nước đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bình ổn thị trường nội địa, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này.\nc) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trong việc chỉ đạo mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất lúa theo chính sách hiện hành và quy định tại Nghị định này.\nd) Xây dựng quy hoạch hệ thống kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo; ban hành quy chuẩn chung về kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và hướng dẫn thực hiện trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.\n3. Bộ Tài chính\na) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách, quy định về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu đối với thương nhân xây dựng, mở rộng, hiện đại hóa kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\nb) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện pháp bình ổn giá gạo theo quy định của pháp luật hiện hành.\nc) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam về lượng, giá, thị trường xuất khẩu và kết quả xuất khẩu gạo của từng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\n\n4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các ngân hàng thương mại chủ động cân đối, bảo đảm nguồn vốn cho thương nhân vay để mua thóc, gạo hàng hóa theo kế hoạch dự kiến được cân đối theo quy định tại Nghị định này.\n5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\na) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất lúa, bảo đảm cơ cấu giống, chỉ đạo việc cung ứng vật tư, kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu của thị trường; kiểm tra hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ thóc, gạo trên địa bàn; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng hệ thống kho chứa, cơ sở xay xát thóc, gạo trên địa bàn; chỉ đạo việc mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất và mua thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước.\nb) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan về sản lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa tồn đọng và dự kiến năng suất, sản lượng thu hoạch thóc, gạo trên địa bàn để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo.\nc) Chỉ đạo các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương tổ chức điều tra, khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa từng vụ trên địa bàn theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc chấp hành quy định và tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.\nd) Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân địa phương thực hiện sản xuất lúa theo quy hoạch và định hướng chung của Nhà nước để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu thóc, gạo.\n", "Điều 18 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nHiệu lực của Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2012.\n2. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân này phải có kho chứa, cơ sở xay, xát thuộc sở hữu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ mới được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Điều 1 Quyết định 2866/QĐ-UBND 2018 bãi bỏ thủ tục hành chính Sở Công Thương Sóc Trăng\nBãi bỏ thủ tục “Xác nhận đáp ứng điều kiện về kho chứa và cơ sở xay xát thóc gạo” ban hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng.\nLý do: Theo Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, quy định “Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận”." ]
Có cần phải kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo rồi mới được cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nKiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.\n3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân." ]
[ "Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.", "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Điều 5 Thông tư 30/2018/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nTrách nhiệm của các thương nhân đầu mối trong cơ chế đầu mối luân phiên\n1. Thương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập trung theo cơ chế đầu mối luân phiên có trách nhiệm:\na) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.\nb) Thực hiện 2/3 (hai phần ba) lượng gạo mà các thương nhân được phân giao nhưng không thực hiện hoặc trả lại.\n2. Thương nhân đầu mối không ký kết hợp đồng tập trung theo cơ chế đầu mối luân phiên có trách nhiệm:\na) Cùng thương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập trung và Hiệp hội Lương thực Việt Nam xây dựng phương án giao dịch, dự thầu.\nb) Phối hợp với thương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập trung theo dõi tình hình thị trường và các vấn đề liên quan đến đợt đấu thầu; trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam về phương án giao dịch, dự thầu.\nc) Tham gia chuẩn bị nguồn hàng để thực hiện hợp đồng; cùng thương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập trung tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký.\nd) Thực hiện 1/3 (một phần ba) lượng gạo mà các thương nhân được phân giao nhưng không thực hiện hoặc trả lại.", "Điều 3 Thông tư 32/2017/TT-BCT hướng dẫn Luật Hóa chất và Nghị định hướng dẫn luật hóa chất mới nhất\nThực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp\n1. Cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\na) Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt cơ sở sản xuất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;\nb) Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nnơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất có kho chứa hóa chất tại địa bàn khác, Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Sở Công Thương tại địa phương có kho chứa hóa chất. Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt kho chứa có trách nhiệm thẩm định điều kiện của kho chứa và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện kho chứa theo quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP, gửi Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận. Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Sở Công Thương địa bàn có kho chứa để phối hợp trong kiểm tra, giám sát;\nc) Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất, đồng thời sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp tại địa phương nơi đặt trụ sở kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP gửi Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh;\n2. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.\n3. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân; tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền Cục trưởng Cục Hóa chất cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.\n4. Cục Hóa chất tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân, trình lãnh đạo Bộ Công Thương thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định, trình lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.\n5. Cục Hóa chất tiếp nhận thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua cổng thông tin một cửa quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.", "Điều 11 Thông tư 03/2016/TT-BCT quy định chi tiết Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG/LNG/CNG\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG/LNG/CNG theo Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này.\n2. Tài liệu chứng minh trạm cấp LPG/LNG/CNG phù hợp với quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.\n3. Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định thiết bị đo lường hoặc hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.\n4. Tài liệu chứng minh đáp ứng Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n5. Đối với trạm cấp LPG phải bổ sung bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm thương nhân phân phối LPG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG.\nTrường hợp thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG phải bổ sung bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG.\n6. Đối với trạm cấp LNG/CNG phải bổ sung Bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG/CNG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm thương nhân phân phối LNG/CNG.", "Điều 10 Thông tư 28/2014/TT-BVHTTDL quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế mới nhất\nMáy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc\n1. Việc nhập khẩu máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu.\n2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Đối tượng được phép nhập khẩu: Thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc.\n4. Điều kiện nhập khẩu:\n- Máy, thiết bị nhập khẩu mới 100%, có nội dung, hình ảnh, âm thanh, hình thức bảo đảm chất lượng, phù hợp với thẩm mỹ của người Việt Nam và không vi phạm các điều kiện quy định về nội dung cấm phổ biến, lưu hành tại Việt Nam;\n- Có địa điểm lắp đặt, kinh doanh máy, thiết bị nhập khẩu đúng với nội dung đăng ký kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;\n- Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch còn hiệu lực theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhập khẩu;\n- Tuân thủ các điều kiện khác theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc.\n5. Thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu:\nThương nhân đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân (Mẫu 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong đó nêu rõ tên, chủng loại, hãng, nhà sản xuất của máy, thiết bị, linh kiện nhập khẩu và loại hình trò chơi điện tử có thưởng; số lượng, trị giá của từng mặt hàng; thời hạn và tổng số máy được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài của doanh nghiệp; địa điểm lắp đặt máy, thiết bị nhập khẩu; địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến số lượng và chủng loại máy (nếu có);\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc;\n- Hồ sơ (catalogue) ghi rõ các tính năng, kiểu dáng, nội dung, chương trình cài đặt, mô tả cách thức chơi, chủng loại, hãng, nhà sản xuất, cung cấp và các tài liệu chứng minh về hãng, nhà sản xuất, cung cấp và tổ chức kiểm định độc lập hoặc cung cấp dịch vụ kiểm định máy, thiết bị xin nhập khẩu theo quy định của pháp luật.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho doanh nghiệp đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân. Trường hợp Thương nhân không thuộc đối tượng được phép nhập khẩu hoặc chưa đủ điều kiện nhập khẩu, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nVăn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận cho Thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa được nhập khẩu là căn cứ để cơ quan hải quan cho phép thương nhân được đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho của doanh nghiệp bảo quản để chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành của cơ quan văn hóa. Cơ quan hải quan làm thủ tục xác nhận thông quan cho số hàng hóa mang về bảo quản này sau khi có văn bản thẩm định, phê duyệt nội dung của cơ quan chuyên ngành văn hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.\nDoanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản đối với hàng hóa nhập khẩu được phép mang về bảo quản cho đến khi hàng hóa được thông quan.\n6. Đối với những Thương nhân nhập khẩu bổ sung hoặc thay thế số máy, thiết bị đang kinh doanh, ngoài những nội dung hồ sơ kê khai tại khoản 5 Điều này, đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân cần ghi rõ tổng số máy doanh nghiệp được phép kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; bản kê chi tiết số máy, thiết bị, chủng loại hiện có đang kinh doanh; số máy, thiết bị dự phòng hiện có, đã tiêu hủy, hoặc xin phép tiêu hủy; ngày nhập khẩu những máy, thiết bị đã nhập khẩu này và các thông tin khác có liên quan đến số lượng và chủng loại máy (nếu có).\nThủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu bổ sung hoặc thay thế số máy, thiết bị trò chơi điện tử thực hiện như quy định tại khoản 5 Điều này." ]
Cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này." ]
[ "Điều 6 Thông tư 30/2018/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng phân bổ chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu\n1. Việc phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để uỷ thác xuất khẩu thực hiện theo quy định và tiêu chí quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 19 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.\n2. Hiệp hội Lương thực Việt Nam không được phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác cho các thương nhân không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cấp theo quy định của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.", "Điều 2 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.", "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước\n1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "Điều 16 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nQuy định đối với việc thuê, cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Tổ chức, cá nhân cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo không được ký hợp đồng cho thuê vượt quá sức chứa thực tế của kho chứa, công suất xay, xát của cơ sở xay, xát cho thuê.\nThương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo phải kiểm tra thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng thuê đã ký.\n2. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê hoặc cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát để thương nhân khác thuê hoặc thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát đó sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh phải có hợp đồng thuê bằng văn bản, phù hợp với quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ.", "Điều 6 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định đăng ký quyền xuất nhập khẩu của thương nhân mới nhất\nHồ sơ sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu\n1. Khi sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân không hiện diện phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận và đồng thời phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-2, MĐ-3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp. Trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy thì thương nhân không hiện diện phải xuất trình Bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan chức năng;\nc) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;\nd) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;\nđ) Bản sao có chứng thực tài liệu pháp lý chứng minh sự thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\n3. Các giấy tờ quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.", "Điều 18 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nHiệu lực của Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2012.\n2. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân này phải có kho chứa, cơ sở xay, xát thuộc sở hữu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ mới được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Điều 3 Thông tư 08/2011/TT-NHNN chi tiết tín dụng kinh doanh xuất khẩu gạo\nCho vay kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo\n1. Các ngân hàng thương mại chủ động cân đối đảm bảo nguồn vốn để cho vay đối với thương nhân thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa theo kế hoạch dự kiến được cân đối theo quy định tại Nghị định 109/2010/NĐ-CP .\n2. Việc cho vay của các ngân hàng đối với thương nhân để thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa được thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.\n3. Thương nhân vay vốn để kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa, ngoài việc thỏa mãn các điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành, còn phải được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Điều 6 Nghị định 109/2010/NĐ-CP.\n4. Trường hợp thương nhân chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo kể từ ngày Nghị định 109/2010/NĐ-CP có hiệu lực vẫn được vay vốn ngân hàng để kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định về điều khoản chuyển tiếp theo Điều 28 Nghị định 109/2010/NĐ-CP." ]
Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo sắp hết hiệu lực thì có được xin gia hạn không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này." ]
[ "Điều 11 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cân đối nhu cầu tiêu dùng thóc, gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm.\n2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước\n1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "Điều 16 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nQuy định đối với việc thuê, cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Tổ chức, cá nhân cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo không được ký hợp đồng cho thuê vượt quá sức chứa thực tế của kho chứa, công suất xay, xát của cơ sở xay, xát cho thuê.\nThương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo phải kiểm tra thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng thuê đã ký.\n2. Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê hoặc cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát để thương nhân khác thuê hoặc thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát đó sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh phải có hợp đồng thuê bằng văn bản, phù hợp với quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ.", "Điều 23 Nghị định 86/2013/NĐ-CP kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài\nCấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\n1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.\n\nTrong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.\n\n2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.\n\n3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\na) Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.\nb) Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;\n- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;\n4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.\n", "Điều 8 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nThu hồi Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi.\nb) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.\nc) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.\nd) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 (mười hai) tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nđ) Thương nhân không duy trì việc đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh.\ne) Thương nhân có hành vi vi phạm được quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 26 Nghị định này.\ng) Thương nhân tái phạm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.\n2. Trong trường hợp thương nhân bị xử lý vi phạm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Bộ Công thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:\na) Trường hợp thương nhân vi phạm lần đầu, thời hạn này là 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.\nb) Trường hợp thương nhân vi phạm từ lần thứ hai trở đi hoặc vi phạm lần đầu nhưng có từ 02 (hai) hành vi vi phạm trở lên, thời hạn này là 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.\n3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.\nTrường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận nêu tại điểm e khoản 1 Điều này thì việc cấp Giấy chứng nhận mới phải tuân thủ thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Ngoài các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n" ]
Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được cấp lại trong trường hợp nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó." ]
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.", "Điều 13 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.\n2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 38 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương mới nhất\nGia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài\n1. Thương nhân Việt Nam được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.\n2. Đối với hàng hóa thuộc danh mục đầu tư kinh doanh có điều kiện, chỉ các thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó mới được gia công xuất khẩu cho nước ngoài.\n3. Đối với các mặt hàng nhập khẩu theo hình thức chỉ định thương nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc gia công hàng hóa thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.\nHồ sơ, quy trình cấp Giấy phép thực hiện như sau:\na) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa, trong đó, nêu cụ thể các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định này: 1 bản chính\n- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu có): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.\nc) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý kiến với bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.\nd) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có văn bản trả lời Bộ Công Thương.\nđ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan, Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\ne) Trường hợp thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh mặt hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép cho thương nhân trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, không thực hiện việc trao đổi ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.\ng) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho thương nhân.", "Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP kinh doanh xăng dầu mới nhất\nThẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu\n1. Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu\na) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;\n- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu, danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.\nb) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi\nTrường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy phép. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\n- Bản gốc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã được cấp;\n- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.\nc) Đối với trường hợp cấp lại\nTrường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\n- Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (nếu có).\nd) Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại Điểm a Khoản này và gửi về Bộ Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi Giấy phép hết hiệu lực.\n3. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu\na) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương.\nb) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.\nc) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.\n5. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.\n6. Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trong thời gian một (01) quý trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; thương nhân không dự trữ xăng dầu theo đúng quy định tại Điều 31 Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 3 Thông tư 08/2011/TT-NHNN chi tiết tín dụng kinh doanh xuất khẩu gạo\nCho vay kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo\n1. Các ngân hàng thương mại chủ động cân đối đảm bảo nguồn vốn để cho vay đối với thương nhân thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa theo kế hoạch dự kiến được cân đối theo quy định tại Nghị định 109/2010/NĐ-CP .\n2. Việc cho vay của các ngân hàng đối với thương nhân để thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa được thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.\n3. Thương nhân vay vốn để kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa, ngoài việc thỏa mãn các điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành, còn phải được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Điều 6 Nghị định 109/2010/NĐ-CP.\n4. Trường hợp thương nhân chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo kể từ ngày Nghị định 109/2010/NĐ-CP có hiệu lực vẫn được vay vốn ngân hàng để kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định về điều khoản chuyển tiếp theo Điều 28 Nghị định 109/2010/NĐ-CP." ]
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận cấp cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;\nb) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nc) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nd) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nđ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;\ne) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;\ng) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này." ]
[ "Khoản 1 Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.", "Khoản 1 Điều 13 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.", "Khoản 4 Điều 8 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nNgoài các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n", "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nBộ Công thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi.\nb) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.\nc) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.\nd) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 (mười hai) tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nđ) Thương nhân không duy trì việc đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh.\ne) Thương nhân có hành vi vi phạm được quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 26 Nghị định này.\ng) Thương nhân tái phạm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 6139/QĐ-BCT 2013 quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Đối tượng quy hoạch\nCác thương nhân tham gia kinh doanh xuất khẩu gạo hội đủ các tiêu chí điều kiện của Quy hoạch này.\n2. Tiêu chí quy hoạch\n2.1. Tiêu chí để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (Giấy chứng nhận)\nThương nhân chỉ được xem xét, cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:\na) Tiêu chí 1: Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Tiêu chí 2: Có kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Thái Bình, Hưng Yên, Tây Ninh.\nc) Tiêu chí 3: Ưu tiên thương nhân có vùng nguyên liệu hoặc thực hiện hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng lúa.\nĐể được ưu tiên, thương nhân phải được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bằng văn bản về việc có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa.\n2.2. Tiêu chí, điều kiện để được duy trì Giấy chứng nhận\nNgoài việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, thương nhân được cấp Giấy chứng nhận phải bảo đảm duy trì đáp ứng các tiêu chí, điều kiện sau đây:\na) Tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu\nThương nhân được cấp Giấy chứng nhận phải đạt thành tích xuất khẩu tối thiểu 10.000 tấn gạo/năm, kỳ hạn xét thành tích xuất khẩu để thu hồi Giấy chứng nhận là 2 năm liên tiếp xuất khẩu không đạt 10.000 tấn/năm. Kỳ hạn xét thành tích được tính từ ngày thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong kỳ hạn xét thành tích, thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc trong 2 năm liên tiếp không đạt tổng thành tích xuất khẩu tối thiểu 20.000 tấn gạo sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận.\nHàng năm, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành xét thành tích xuất khẩu trên cơ sở số liệu thống kê của cơ quan Hải quan về lượng gạo xuất khẩu của từng thương nhân.\nThương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận do không bảo đảm tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực.\nb) Tiêu chí, điều kiện về vùng nguyên liệu, hợp tác, liên kết, đặt hàng với người sản xuất lúa\nSau khi có quy định về lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải bảo đảm đáp ứng tiêu chí, điều kiện về vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng lúa theo quy định về lộ trình này.\nThương nhân không duy trì tiêu chí, điều kiện này sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận và chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH" ]
Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nDoanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;\nc) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nđ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\ne) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán." ]
[ "Khoản 7 Điều 2 Luật Hải quan 2005 sửa đổi 42/2005/QH11\n1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:\na) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;\nb) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Kiểm tra sau thụng quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm qui định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;\nb) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông quan.\n3. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan.\n4. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.\n5. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.\nChính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan.”\n21. Điều 57 được sửa đổi , bổ sung như sau:\n“Điều 5Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan", "Khoản 3 Điều 42 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn Luật Hải quan\nKhông được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.", "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.", "Khoản 1 Điều 14 Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên\nThời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng, kể từ ngày Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên.", "Khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nTạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày." ]
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản là những hàng hoá nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 6 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ thuần túy\nTheo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên trong các trường hợp sau:\n1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại nước thành viên đó. Cây trồng là tất cả các loại thực vật, bao gồm quả, hoa, rau, cây, rong biển, nấm và thực vật sống.\n2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước thành viên đó. Động vật sống theo quy định tại khoản này và khoản 3 Điều này là tất cả các loại động vật sống, bao gồm động vật có vú, chim, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, loài bò sát, vi khuẩn và vi rút.\n3. Các sản phẩm thu được từ động vật sống tại nước thành viên đó.\n4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đánh bẫy, đánh bắt, thu lượm hoặc săn bắt tại nước thành viên đó.\n5. Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác chưa được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, vùng biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển của nước thành viên đó.\n6. Sản phẩm đánh bắt từ vùng biển, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của nước thành viên đó, với điều kiện là nước thành viên đó có quyền khai thác vùng biển, đáy biển và dưới đáy biển đó theo pháp luật và quy định của nước thành viên đó và theo pháp luật quốc tế. Không một quy định nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên theo pháp luật quốc tế, kể cả theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển.\n7. Hải sản và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt bằng tàu của nước thành viên đó từ ngoài vùng biển của bất kỳ nước thành viên nào.\n8. Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến của nước thành viên đó chỉ từ các sản phẩm được quy định tại khoản 7 Điều này.\n9. Các vật phẩm được thu lượm ở nước thành viên đó nhưng không còn thực hiện được chức năng ban đầu hoặc không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ, lấy làm phụ tùng hoặc làm nguyên liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.\n10. Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất hoặc gia công, bao gồm khai thác, sản xuất nông nghiệp, chế tạo, tinh chế, thiêu đốt và xử lý chất thải hoặc có nguồn gốc từ việc tiêu dùng tại nước thành viên đó và chỉ dùng để tiêu hủy hoặc tái chế nguyên liệu thô.\n11. Hàng hóa thu được hoặc được sản xuất tại nước thành viên đó chỉ từ các sản phẩm được quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này." ]
[ "Điều 1 Thông tư 42/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 37/2019/TT-BCT phòng vệ thương mại mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:\n“5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia bên liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có quyền xem xét việc chấp thuận hoặc không chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký của bên liên quan. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và tên Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Phạm vi hàng hóa xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n4. Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường hoặc trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới thiếu hụt nguồn cung của ngành sản xuất trong nước.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“1. Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn có hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại tương ứng. Bộ Công Thương hàng năm xem xét thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các trường hợp được nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n2. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.\n3. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ này không vượt quá 18 tháng tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.\n4. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ này không vượt quá 18 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc tính từ ngày quyết định miễn trừ có hiệu lực.\n5. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ ban đầu.”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:\n“4. Bộ Công Thương xem xét không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong các trường hợp sau:\na) Việc áp dụng miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;\nb) Tổ chức, cá nhân đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó bị kết luận không hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra sau miễn trừ của cơ quan điều tra.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:\n“1. Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ tại các thời điểm sau:\na) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;\nb) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;\nc) Ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 9 hàng năm.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:\n“Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:\n“2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích xác minh, thẩm định việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.”\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 26 như sau:\n“c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.”", "Điều 6 Thông tư 37/2015/TT-BCT mức giới hạn hàm lượng formaldehyt amin thơm từ thuốc nhuộm azo dệt may\nTrình tự và thủ tục thừa nhận kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam\n1. Việc chỉ định tổ chức thử nghiệm nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam tham gia hoạt động thử nghiệm đối với hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự và thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thực hiện đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Sau đây gọi là Thông tư số 26).\n2. Tổ chức thử nghiệm nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam lập 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 26 gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương.\n3. Trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ và chỉ định tổ chức thử nghiệm nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam của Bộ Công Thương được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 26. Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định không quá 03 (ba) năm.", "Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BCT bãi bỏ Khoản 6 Điều 7 Thông tư 05/2021/TT-BCT mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\nThủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này", "Điều 37 Thông tư 12/2010/TT-BCT hệ thống điện truyền tải\nHệ số công suất của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải\n1. Trong chế độ vận hành bình thường, Đơn vị phân phối và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải phải duy trì hệ số công suất () tại điểm đấu nối không nhỏ hơn 0,9.\n2. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phải cung cấp cho Đơn vị truyền tải điện các thông số về các thiết bị bù công suất phản kháng trong lưới điện của mình, bao gồm:\na) Công suất phản kháng danh định và dải điều chỉnh;\nb) Nguyên tắc điều chỉnh công suất phản kháng;\nc) Điểm đấu nối với lưới điện.", "Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BCT xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ\nHàng hóa được coi là có xuất xứ khi:\n1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều nước thành viên.\n3. Hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên có sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ, đáp ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.", "Điều 6 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ\nHàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; hoặc\n2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này.", "Điều 12 Thông tư 05/2022/TT-BCT xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực mới nhất\nNguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói\n1. Trường hợp nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói hàng hóa nhằm mục đích vận chuyển, không xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.\n2. Trường hợp nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói hàng hóa nhằm mục đích bán lẻ và được phân loại cùng với hàng hóa, không xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, với điều kiện:\na) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\nb) Hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hoặc nhiều nước thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\nc) Hàng hóa đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc công đoạn sản xuất hoặc chế biến cụ thể theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trường hợp hàng hóa được tính theo tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, trị giá của nguyên liệu đóng gói và bao bì đóng gói hàng hóa nhằm mục đích bán lẻ được xem là có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tùy từng trường hợp cụ thể, khi tính hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa.", "Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ\nHàng hóa được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ dưới đây cũng như các quy định khác tại Thông tư này:\n1. Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Được sản xuất tại một Nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều Nước thành viên.\n3. Được sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ tại một Nước thành viên với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng các quy định tại Điều 7 Thông tư này." ]
Trường hợp nào hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên ASEAN - Nhật Bản trong trường hợp sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nTheo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, hàng hóa được coi là có xuất xứ tại một nước thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới 40% tính theo công thức được quy định tại Điều 8 Thông tư này và công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại nước thành viên đó.\nb) Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp bốn (04) số (chuyển đổi Nhóm) thuộc Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hóa tại nước thành viên đó.\nNhà xuất khẩu của mỗi nước thành viên được lựa chọn áp dụng tiêu chí xuất xứ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này để xác định xuất xứ hàng hóa." ]
[ "Khoản 7 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BCT và Thông tư 39/2015/TT-BCT mới nhất\nNgoài các yêu cầu quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này, nguồn điện mặt trời, gió có công suất từ 100 kW đến 1 MW đấu nối vào lưới điện trung áp phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:\na) Phải đảm bảo chế độ điều khiển công suất phản kháng được kích hoạt theo chế độ điều khiển theo hệ số công suất với giá trị hệ số công suất (cosphi) được cài đặt theo yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với Cấp điều độ có quyền điều khiển;\nb) Phải có khả năng thiết lập chế độ ưu tiên phát công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng theo yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển khi điện áp tại điểm đấu nối nằm ngoài dải yêu cầu vận hành liên tục quy định tại khoản 3 Điều này.", "Khoản 7 Điều 1 Thông tư 42/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 37/2019/TT-BCT phòng vệ thương mại mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:\n“2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích xác minh, thẩm định việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.”", "Khoản 7 Điều 11 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nKết hợp bất kỳ các công đoạn được quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.", "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu\nNội dung kiểm tra\na) Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước); giấy phép xuất khẩu (nếu có); bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan;\nb) Kiểm tra quy trình sản xuất.\nĐối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.", "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nĐối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định (có thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;\nc) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;\nd) Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);\nđ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;\ne) Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;\ng) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;\nh) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);\ni) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.", "Khoản 2 Điều 16 Thông tư 02/2021/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Thương mại tự do Anh và Bắc Ai len mới nhất\nTrong trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ một Nước thành viên, sau đó tái nhập từ một nước không phải thành viên UKVFTA, hàng hóa tái nhập được coi là không có xuất xứ, trừ khi chứng minh được theo yêu cầu của cơ quan hải quan:\na) Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi.\nb) Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở nước không phải thành viên UKVFTA hoặc trong quá trình xuất khẩu.", "Khoản 2 Điều 16 Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu mới nhất\nTrường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (trừ trường hợp tiêu chí xuất xứ áp dụng theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan phải đạt WO), cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\nTrường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%) trong khi tiêu chí xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là WO thì hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định. Trong trường hợp Hiệp định thương mại tự do quy định trong mọi trường hợp hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác là hàng hóa có xuất xứ thì sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa." ]
Trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 3 Điều 8 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nTheo quy định tại khoản 1 Điều này, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa tại một nước thành viên được xác định theo một trong các trường hợp sau:\na) Theo Hiệp định Trị giá hải quan và bao gồm cước vận tải, phí bảo hiểm và trong một số trường hợp nếu phù hợp sẽ bao gồm cả phí đóng gói và tất cả các chi phí khác phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cảng nhập khẩu của nước thành viên nơi sản xuất hàng hóa.\nb) Nếu trị giá nguyên liệu không biết được và không thể xác định được, trị giá này là giá mua đầu tiên tại nước thành viên đó nhưng có thể không bao gồm tất cả các chi phí phát sinh tại nước thành viên đó trong quá trình vận chuyển nguyên liệu từ kho hàng của nhà cung cấp tới nơi sản xuất như cước vận tải, phí bảo hiểm, phí đóng gói cũng như tất cả các chi phí xác định khác phát sinh tại nước thành viên đó." ]
[ "Khoản 8 Điều 3 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nHàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên liệu có xuất xứ là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo các quy định tại Thông tư này.", "Khoản 8 Điều 2 Thông tư 39/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BCT và Thông tư 39/2015/TT-BCT mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47\nnhư sau:\n“2. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm thỏa thuận với khách hàng có nhu cầu đấu nối về trình tự kiểm tra hồ sơ, biên bản nghiệm thu và thực tế lắp đặt trang thiết bị theo Thỏa thuận đấu nối.”.", "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện Thái Bình Dương mới nhất\nTrường hợp nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa, trị giá dưới đây có thể được cộng vào xuất xứ hàng hóa khi áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực:\na) Trị giá của quá trình gia công nguyên liệu không có xuất xứ được thực hiện tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên;\nb) Trị giá của bất kỳ nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất nguyên liệu không có xuất xứ được thực hiện tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên.", "Khoản 3 Điều 13 Thông tư 03/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện Thái Bình Dương mới nhất\nQuá trình sản xuất nguyên liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một hay nhiều Nước thành viên bởi một hay nhiều nhà sản xuất được tính vào thành phần có xuất xứ của hàng hóa khi xác định xuất xứ hàng hóa, không tính đến quá trình sản xuất đủ để nguyên liệu trở thành có xuất xứ.", "Khoản 1 Điều 11 Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa mới nhất\nHàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:\na) Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;\nb) Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;\nc) Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này đáp ứng tất cả các Điều kiện khác quy định tại Nghị định này và Thông tư hướng dẫn liên quan." ]
Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ gì trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 6 Điều 2 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan\nTổ chức thực hiện các nhiệm vụ:\na) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nb) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;\nc) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;\nd) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nđ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\ne) Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\ng) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;\nh) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.", "Điều 1 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan\nVị trí và chức năng\n1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.\n2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội." ]
[ "Khoản 2 Điều 1 Quyết định 65/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 63/2010/QĐ-TTg\n1. Tổ chức hộ gia đình, cá nhân được vay vốn và hỗ trợ lãi suất bao gồm:\na) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân, có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là cá nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ sản xuất;\nb) Các doanh nghiệp có ký và thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản và dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với nông dân.\nViệc vay vốn và hỗ trợ lãi suất được thực hiện đối với các loại máy móc, thiết bị sau đây:\na) Các loại máy làm đất, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy, vật liệu cơ bản để làm sân phơi (lúa, ngô, cà phê, hạt điều, hồ tiêu) có diện tích đến 1.000 m2;\nb) Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất giống thủy sản; vật tư; thiết bị xây dựng, cải tạo các ao (hồ) nuôi thủy sản; thiết bị, phương tiện phục vụ nuôi trồng, thu hoạch và vận chuyển thủy sản;\nc) Thiết bị làm lạnh, cấp đông, thiết bị sản xuất nước đá trên tàu cá, hầm bảo quản phục vụ khai thác dài ngày trên biển.", "Điều 1 Quyết định 65/2010/QĐ-TTg Quy chế trách nhiệm quan hệ phối hợp\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.", "Khoản 3 Điều 6 Quyết định 65/2008/QĐ-TTg cung ứng dịch vụ bưu chính công ích\nQuy định dịch vụ dành riêng, giá cước dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt Nam để hỗ trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.", "Khoản 2 Điều 2 Quyết định 17/2003/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan\nChỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định.", "Khoản 3 Điều 2 Quyết định 185/QĐ-HQKH chức năng tổ chức đội nghiệp vụ chi cục Hải quan cửa khẩu Khánh Hòa 2016\nThực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan thuộc Chi cục quản lý.\nĐược tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin, nắm tình hình, chủ động phát hiện bắt giữ các đối tượng có hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép ma túy và tiền chất qua biên giới; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ phòng, chống ma túy do Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa và Cục Điều tra chống buôn lậu chỉ đạo.\nPhối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy và tiền chất qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan thuộc Chi cục quản lý.", "Khoản 7 Điều 2 Quyết định 281/QĐ-HQĐNg năm 2012 quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ\nThực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vị địa bàn hoạt động của Chi cục. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác theo phân công của lãnh đạo Chi cục để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục." ]
Sự khác nhau cách tính ngày từ ngày giao hàng để đánh dấu “Issued Retroactively” có ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O mẫu E hay không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 21 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nCấp C/O mẫu E\n1. C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu. C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.\n2. C/O mẫu E cấp sau có thể được nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu." ]
[ "Điều 12 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nDe Minimis\n1. Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí CTC vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu phần trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đạt tiêu chí CTC không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa và hàng hóa đó đáp ứng các quy tắc xuất xứ khác quy định tại Thông tư này.\n2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí RVC, trị giá của nguyên liệu không có xuất xứ nêu tại khoản 1 Điều này vẫn được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ.", "Điều 3 Thông tư 11/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 21/2016/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018", "Điều 21 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nXử lý sai sót trên C/O mẫu AHK\nKhông được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O mẫu AHK. Mọi sửa đổi phải được thực hiện theo một trong hai cách sau:\n1. Gạch bỏ chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được người có thẩm quyền ký C/O mẫu AHK chấp thuận và được cơ quan, tổ chức cấp C/O xác nhận. Những phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.\n2. Cấp C/O mẫu AHK mới thay thế cho C/O cũ.", "Điều 9 Quyết định 416/TM-ĐB Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D hưởng các ưu đãi theo CEPT\nTrong những trường hợp quy định tại Điều 18, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực cấp giấy chứng nhận Mẫu D cho hàng hoá đã được giao trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày giao hàng. Giấy chứng nhận Mẫu D được cấp trong trường hợp này phải ghi rõ \"cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng\" bằng tiếng Anh: \"Issued retroactively \" và ghi vào ô số 12 của giấy chứng nhận Mẫu D.", "Điều 21 Thông tư 05/2022/TT-BCT xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực mới nhất\nC/O\n1. C/O do cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp dựa trên đơn đề nghị của nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.\n2. Nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nộp đơn đề nghị cấp C/O bằng văn bản hoặc bằng hình thức điện tử cho cơ quan, tổ chức cấp C/O theo quy định của nước thành viên xuất khẩu.\n3. C/O đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có số tham chiếu riêng.\nb) Được thể hiện bằng tiếng Anh.\nc) Có chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu. Chữ ký và con dấu được thể hiện bằng tay hoặc bằng hình thức điện tử.\nd) Có thể khai báo hai hay nhiều hóa đơn thương mại cho một lô hàng.\nđ) Có thể bao gồm nhiều loại hàng hóa với điều kiện mỗi loại hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa tương ứng.\ne) Xác định hàng hóa có xuất xứ và đáp ứng các quy định tại Thông tư này.\ng) Bao gồm các thông tin tối thiểu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Mẫu C/O mẫu RCEP được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các nước thành viên khác.\n5. Trường hợp C/O chứa thông tin không chính xác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu thực hiện một trong hai hình thức sau:\na) Phát hành C/O mới và hủy C/O ban đầu.\nb) Thay đổi thông tin trên C/O gốc bằng cách gạch bỏ chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được xác nhận bằng chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu.\n6. Trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp tại thời điểm giao hàng do lỗi không cố ý, bỏ quên, hoặc có lý do chính đáng khác, hoặc thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản 5 Điều này, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 01 năm sau ngày giao hàng. Trong trường hợp này, C/O phải được đánh dấu vào ô “ISSUED RETROACTIVELY”.\n7. Trường hợp C/O gốc bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể đề nghị bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp bản sao chứng thực của C/O gốc. Bản sao phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Được cấp không quá 01 năm sau ngày cấp C/O gốc.\nb) Dựa trên đơn đề nghị cấp C/O gốc.\nc) Bao gồm số tham chiếu và ngày phát hành của C/O gốc.\nd) Mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY”.\n8. C/O có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp.", "Điều 9 Quyết định 1727/2003/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E của Việt Nam cho hàng hoá để hưởng các ưu đãi thuế quan Đông nam á Trung Hoa\n: Giấy chứng nhận mẫu E cấp sau\nTrong những trường hợp quy định tại Điều 18, cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp Giấy chứng nhận Mẫu E cho hàng hoá đã được giao trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày giao hàng. Giấy chứng nhận Mẫu E được cấp trong trường hợp này phải ghi rõ \"cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng\" bằng tiếng Anh: \"Issued retroactively\" và ghi vào ô số 12 của Giấy chứng nhận Mẫu E." ]
Nhà nhập khẩu có thể nộp C/O mẫu E cho cơ quan hải quan ở đâu?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nC/O mẫu E\n1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.\n2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.\n3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.\n4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.\n5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.\n6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra." ]
[ "Điều 12 Thông tư 36/2019/TT-BCT quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa mới nhất\nTrình tự công bố hợp quy, hồ sơ công bố hợp quy\n1. Trình tự công bố hợp quy, hồ sơ công bố hợp quy và mẫu thông báo công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.", "Điều 12 Thông tư 03/2016/TT-BCT quy định chi tiết Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG theo Phụ lục số 13 của Thông tư này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Tài liệu chứng minh có kho chứa chai LPG và LPG chai thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê.\n4. Bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện nạp LPG vào phương tiện vận tải.\n5. Danh sách hệ thống phân phối và các hợp đồng đại lý kinh doanh LPG.\n6. Bản sao hợp đồng đại lý kinh doanh LPG với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối.", "Điều 19 Thông tư 34/2019/TT-BCT hệ thống thông tin năng lượng mới nhất\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.", "Điều 27 Thông tư 37/2022/TT-BCT Quy tắc xuất xứ hàng hóa Hiệp định Đối tác kinh tế ASEAN Nhật Bản mới nhất\nNộp C/O\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, nhà nhập khẩu phải nộp các chứng từ sau cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu:\na) C/O còn giá trị hiệu lực.\nb) Các chứng từ cần thiết khác theo quy định của pháp luật nước thành viên nhập khẩu (như hóa đơn thương mại, bao gồm cả hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành và vận đơn chở suốt phát hành tại nước thành viên xuất khẩu).\n2. Nhà nhập khẩu không phải nộp C/O đối với lô hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước thành viên xuất khẩu có trị giá hải quan không vượt quá hai trăm Đô la Mỹ (USD 200) hoặc có trị giá hải quan tương đương tính theo đơn vị tiền tệ của nước thành viên xuất khẩu, hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định.\n3. Trường hợp hàng hóa có xuất xứ của nước thành viên xuất khẩu được nhập khẩu qua một hoặc nhiều nước thành viên mà không phải là nước thành viên xuất khẩu và nước thành viên nhập khẩu, hoặc nhập khẩu qua các nước không phải là nước thành viên, nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nói trên nộp một trong các chứng từ sau:\na) Bản sao của vận đơn chở suốt.\nb) Chứng nhận hoặc các thông tin khác do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của một hoặc nhiều nước thành viên hoặc của các nước không phải là thành viên cung cấp nhằm chứng minh hàng hóa đó không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng xuống tàu, chất lại hàng lên tàu và các công đoạn khác để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt tại các nước thành viên đó hoặc tại các nước không phải là thành viên.\n4. Ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư nảy, hàng hóa có xuất xứ đã được cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp C/O (sau đây gọi là “C/O ban đầu”), sau đó tiếp tục được xuất khẩu từ nước thành viên nhập khẩu sang một nước thành viên khác, cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước thành viên nhập khẩu có thể cấp một C/O giáp lưng và coi là một C/O mới cho hàng hóa có xuất xứ nếu nhà xuất khẩu tại nước thành viên nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đề nghị cấp C/O giáp lưng và nộp C/O ban đầu vẫn còn giá trị.\n5. Khi một C/O giáp lưng được cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này, hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này được coi là hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên nơi C/O ban đầu được cấp.", "Điều 28 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM Quy chế cấp GCN xuất xứ ASEAN Việt Nam - Mẫu D ưu đãi Hiệp định Chương trình thuế quan hiệu lực chung CEPT\nĐiều 18:\nKhi toàn bộ hoặc một phần lô hàng đã được xuất đi một nước Thành viên cụ thể nay thay đổi nơi hàng đến, trước hoặc sau khi hàng hoá tới nước Thành viên đó, các qui tắc phải được tuân thủ:\n(a) Nếu như hàng hoá đã được trình với Cơ quan Hải quan của một nước nhập khẩu là Thành viên cụ thể, thì theo đơn yêu cầu của nhà nhập khẩu C/O Mẫu D sẽ được Cơ quan Hải quan nước này chấp thuận theo như yêu cầu ghi trong đơn đối với toàn bộ hoặc một phần lô hàng và bản gốc được trả lại cho nhà nhập khẩu. Bản sao thứ ba sẽ được gửi lại cho cơ quan cấp C/O Mẫu D;\n(b) Nếu việc thay đổi nơi hàng đến xảy ra trong quá trình vận chuyển tới nước nhập khẩu là Thành viên như ghi trong C/O Mẫu D, nhà xuất khẩu sẽ nộp đơn, cùng với C/O Mẫu D đã được cấp, xin cấp C/O Mẫu D mới cho toàn bộ hay một phần lô hàng đó.", "Điều 25 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nNộp C/O mẫu AHK\n1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu tờ khai hải quan, C/O mẫu AHK và các chứng từ cần thiết khác (bao gồm hóa đơn thương mại, và trong trường hợp được yêu cầu, vận tải đơn hoặc chứng từ vận chuyển có liên quan) được cấp tại lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu và các chứng từ khác phù hợp với quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.\n2. Trường hợp từ chối C/O mẫu AHK, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu AHK và C/O mẫu AHK bản gốc phải gửi lại cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong khoảng thời gian thích hợp không quá 60 ngày kể từ ngày từ chối C/O. Cơ quan, tổ chức cấp C/O phải được thông báo lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan.\n3. Trường hợp C/O mẫu AHK bị từ chối như nêu tại khoản 2 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu phải chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để đánh giá lại C/O được cho hưởng hay không được cho hưởng ưu đãi thuế quan. Việc giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được các vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra. Trường hợp việc giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O đáp ứng yêu cầu tại Thông tư này, Nước thành viên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu AHK và cho hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan phù hợp với quy định pháp luật của Nước thành viên đó." ]
Mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có làm mất hiệu lực của C/O mẫu E hay không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện mới nhất\nXử lý khác biệt nhỏ\n1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.\n2. Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.\n3. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này." ]
[ "Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 27/2017/TT-BTTTT an toàn thông tin\nĐiều 19 như sau:\na) Sửa đổi tên Điều 19 như sau:\n“Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD”\nb) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n“1. Quản lý, khai thác và bảo vệ cảng kết nối vào mạng TSLCD đặt tại đơn vị sử dụng theo các quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.”\nc) Bổ sung điểm e và điểm g khoản 5 như sau:\n“e) Quản lý truy nhập, giám sát và ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin từ hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào mạng TSLCD và các mạng bên ngoài;\ng) Xây dựng phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin.”\nd) Bổ sung khoản 9a như sau:\n“9a. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương xây dựng kế hoạch, triển khai kết nối hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng với mạng TSLCD.”\nđ) Sửa đổi khoản 10 như sau:\n“10. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.”\n10. Bổ sung Phụ lục 1 - Yêu cầu an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD.\n11. Bổ sung Phụ lục 2 - Yêu cầu an toàn cơ bản đối với trung tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD.\n12. Bổ sung Phụ lục 3 - Báo cáo tình hình sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng.\nĐiều 2. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.\n2. Sau 60 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng TSLCD xây dựng phương án triển khai để đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư này.\n3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bưu điện Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) để được hướng dẫn hoặc xem xét, sửa đổi, bổ sung", "Điều 12 Thông tư 27/2013/TT-BCT Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện giải quyết tranh chấp\nTrình tự, thủ tục cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực\n1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực\na) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền gửi về Cục Điều tiết điện lực;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh gửi về Sở Công Thương;\nc) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm (01 bộ):\n- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;\n- Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân;\n- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;\n- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;\n- Bản khai quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị.\nd) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng bao gồm (01 bộ):\n- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;\n- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;\n- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm.\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng\na) Kiểm tra viên điện lực phải báo cáo thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bằng văn bản lý do bị mất hoặc bị hỏng thẻ;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực bao gồm (01 bộ):\n- Văn bản đề nghị cấp lại thẻ của đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực;\n- Đơn đề nghị cấp lại thẻ của Kiểm tra viên điện lực;\n- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;\n- Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với trường hợp thẻ bị hỏng.\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp thẻ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ lưu và cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực theo thời hạn sử dụng của thẻ cũ.\n3. Thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực\na) Thẻ Kiểm tra viên điện lực bị thu hồi trong các trường hợp sau:\n- Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã hết hạn sử dụng;\n- Kiểm tra viên điện lực chuyển làm công tác khác hoặc chuyển công tác sang địa bàn khác;\n- Kiểm tra viên điện lực bị xử lý hình sự; bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;\n- Kiểm tra viên điện lực bị đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực xử lý kỷ luật và đề nghị thu hồi thẻ;\n- Kiểm tra viên điện lực không còn đủ tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực.\nb) Đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi và hủy thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại điểm a Khoản này; báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp thẻ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu hồi.", "Điều 3 Thông tư 12/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 27/2017/TT-BTTTT an toàn thông tin\nnhư sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n“1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng trong hoạt động truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng TSLCD bao gồm mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II.”\nb) Sửa đổi khoản 2 như sau:\n“2. Mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp quản lý, vận hành và khai thác, kết nối đến:\na) Văn phòng Trung ương Đảng, các ban Đảng Trung ương, các Đảng bộ trực thuộc Trung ương, các cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương;\nb) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội;\nc) Văn phòng Chủ tịch nước;\nd) Văn phòng Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;\nđ) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại Trung ương;\ne) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;\ng) Tỉnh ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”\nc) Sửa đổi khoản 3 như sau:\n“3. Mạng TSLCD cấp II kết nối đến:\na) Các ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy; Đảng ủy xã, phường, thị trấn;\nb) Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã;\nc) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;\nd) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện;\nđ) Tòa án nhân dân cấp cao; tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;\ne) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;\ng) Kiểm toán nhà nước khu vực;\nh) Các đối tượng khác theo yêu cầu của các cơ quan Đảng và Nhà nước.”\nd) Sửa đổi khoản 5 như sau:\n“5. Dịch vụ truy nhập Internet chuyên dùng là dịch vụ Internet kết nối qua cổng Internet của mạng TSLCD để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương trên mạng TSLCD.”\nđ) Bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Cổng kết nối vào mạng TSLCD là thiết bị mạng, thiết bị bảo mật hoặc thiết bị khác có chức năng tương đương để cung cấp giao diện kết nối giữa hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức với mạng TSLCD.”\n2. Sửa đổi Điều 7 như sau:\n“1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo đảm thực hiện các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.\n2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng TSLCD cấp I và cấp II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế sang mạng TSLCD cấp I.\n3. Phương thức kết nối:\na) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II được định tuyến trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định tuyến về thiết bị tập trung mạng diện rộng của địa phương;\nb) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp II kết nối đến mạng TSLCD cấp I phải được định tuyến qua thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I.\n4. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.”\n3. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:\n“2. Phương thức và giao diện kết nối: kết nối hai đường cáp quang trực tiếp theo hai hướng khác nhau giữa mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin quy định tại khoản 2 và 3 Điều 12 của Thông tư này.”\n4. Sửa đổi, bổ sung\nĐiều 9 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n“1. Doanh nghiệp viễn thông được cung cấp dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II;\nc) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng TSLCD cấp I;\nd) Được cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương lựa chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ.”\nb) Bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Doanh nghiệp viễn thông phải sử dụng thiết bị định tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp I và thiết bị tập trung kết nối các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.”\n5. Sửa đổi Điều 12 như sau:\n“1. Mạng TSLCD cấp I phải đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông tin cấp độ 5 theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 .\n2. Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 .\n3. Quy định về Hệ thống thông tin khi kết nối vào Mạng TSLCD:\na) Đơn vị sử dụng phải tách riêng phân hệ kết nối mạng TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet;\nb) Hệ thống thông tin khi kết nối vào mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Cổng kết nối của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 1 Thông tư này;\nc) Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các yêu cầu an toàn tại Phụ lục 2 Thông tư này.”\n6. Sửa đổi Điều 15 như sau:\n“1. Trách nhiệm của Cục Viễn thông: phối hợp thẩm định tài nguyên địa chỉ IP, thông số định tuyến của mạng TSLCD, các giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển mạng TSLCD do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đề xuất.\n2. Trách nhiệm của Cục An toàn Thông tin:\na) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về bảo đảm an toàn thông tin và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD;\nb) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương đánh giá, cho ý kiến về phương án bảo đảm an toàn thông tin của đơn vị sử dụng và doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng mạng TSLCD cấp II khi kết nối với mạng TSLCD cấp I;\nc) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý, vận hành mạng TSLCD trong việc điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố mất an toàn thông tin;\nd) Phối hợp triển khai các giải pháp giám sát, cảnh báo đối với hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào mạng TSLCD chống nguy cơ xâm nhập trái phép qua Internet.\n3. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: chủ trì công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, quy trình về quản lý, vận hành, kết nối, khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trên mạng TSLCD.\n4. Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD.”\n7. Bãi bỏ Điều 17.\n8. Sửa đổi, bổ sung", "Điều 26 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nThời hạn hiệu lực của C/O mẫu AHK\n1. Thời hạn nộp C/O mẫu AHK được quy định như sau:\na) C/O mẫu AHK có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp và được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn này;\nb) Trường hợp C/O mẫu AHK được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu sau khi hết thời hạn hiệu lực, C/O này vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.\n2. Trong tất cả trường hợp, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận C/O mẫu AHK với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của C/O này.", "Điều 28 Thông tư 21/2019/TT-BCT xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN Hồng Công mới nhất\nXử lý khác biệt nhỏ\n1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, những khác biệt nhỏ như lỗi đánh máy thể hiện trên C/O mẫu AHK hoặc các lỗi trên các chứng từ trong hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu AHK nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.\n2. Trường hợp có sự khác biệt về phân loại mã số hàng hóa (mã HS) giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu được thông quan phải chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo AHKFTA, tùy thuộc vào việc đáp ứng quy tắc xuất xứ thích hợp và nhà nhập khẩu không bị phạt hoặc không phải chịu thêm một khoản phí nào khác theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu. Sau khi làm rõ sự khác biệt về phân loại mã HS, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo AHKFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức (nếu có) được hoàn lại theo quy định pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.\n3. Trường hợp có nhiều mặt hàng được khai báo trên C/O mẫu AHK, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc cho hưởng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Thông tư này.", "Điều 9 Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa\nHồ sơ đề nghị cấp C/O\n1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định và trước đó đã nộp bộ hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 của Điều này, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Phụ lục 3);\nb) Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;\nc) Bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp). Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;\nd) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);\nđ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;\ne) Bản tính toán chi tiết hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); hoặc bản kê khai chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và mã HS của sản phẩm đầu ra (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể).\nTrong trường hợp chưa có bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.\n2. Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu, hoặc sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, ngoài các chứng từ nêu trên, trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể đi kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân và yêu cầu người đề nghị cấp C/O nộp thêm các tài liệu, chứng từ sau dưới dạng bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân:\na) Quy trình sản xuất ra hàng hóa;\nb) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất);\nc) Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất);\nd) Xác nhận của người bán hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi sản xuất ra nguyên liệu, hàng hóa (trong trường hợp sử dụng nguyên liệu, hàng hóa mua trong nước trong quá trình sản xuất) trong trường hợp không có những chứng từ nêu tại điểm c khoản 2 điều này;\nđ) Giấy phép xuất khẩu (nếu có);\ne) Chứng từ, tài liệu cần thiết khác.\n3. Mã HS của hàng hóa khai trên C/O là mã HS của nước nhập khẩu. Trường hợp mã HS nước nhập khẩu khác với mã HS nước xuất khẩu, thương nhân cần làm bản cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo.\n4. Những tài liệu, chứng từ nêu tại khoản 2 điều này có giá trị trong vòng 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho tổ chức cấp C/O. Sau thời hạn này, thương nhân phải nộp lại hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 điều này để cập nhật những thông tin mới về quy trình sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và các thông tin khác.\n5. Thương nhân phải lưu trữ tài liệu, chứng từ của từng lô hàng xuất khẩu nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này trong vòng 3 năm kể từ ngày cấp C/O để xuất trình cho Tổ chức cấp C/O khi Tổ chức này hậu kiểm xuất xứ của những lô hàng đã được cấp C/O.\n6. Trường hợp thương nhân có xuất khẩu thêm mặt hàng mới mà chưa nộp hồ sơ chi tiết, thương nhân phải nộp bổ sung hồ sơ chi tiết như quy định tại khoản 2 điều này cho mặt hàng này.\n7. Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu trong trường hợp có căn cứ rõ ràng để nghi ngờ tính xác thực của những chứng từ này và phải nêu rõ những căn cứ này bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O trên văn bản yêu cầu đó.\n8. Tổ chức cấp C/O cũng có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu một cách ngẫu nhiên.", "Điều 6 Thông tư 33/2009/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do Asean-Úc-Niu Di Lân\nHồ sơ đề nghị cấp C/O\n1. Hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 7) được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ như hướng dẫn tại Phụ lục 6;\nb) Mẫu C/O (Phụ lục 5) đã được khai hoàn chỉnh;\nc) Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan. Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan;\nd) Hoá đơn thương mại;\nđ) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;\nTrong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.\n2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc mẫu hàng hoá xuất khẩu; bản mô tả quy trình sản xuất ra hàng hoá với chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và chi tiết mã HS của hàng hoá (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể); bản tính toán hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu.\n3. Trường hợp các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ của khoản 1 và quy định tại khoản 2 là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của thương nhân, bản chính có thể được Tổ chức cấp C/O yêu cầu cung cấp để đối chiếu nếu thấy cần thiết.\n4. Đối với các thương nhân tham gia eCOSys, người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân đến nộp hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O." ]
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 thông qua chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế Đồng Nai\nThông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025, như sau:\n1. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú/tạm trú tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\nb) Người mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ.\nc) Người cao tuổi từ 70 đến 79 tuổi có hộ khẩu thường trú/tạm trú tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\nd) Người lao động hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quá 03 tháng chưa tham gia lại bảo hiểm y tế cho đến khi người lao động tìm được việc làm mới và tham gia BHXH bắt buộc.\nđ) Người thuộc hộ thoát nghèo trong vòng 02 năm kể từ khi có Quyết định công nhận thoát nghèo.\ne) Học sinh khuyết tật học hòa nhập và học sinh tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật.\ng) Người thuộc hộ cận nghèo và người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ.\nh) Học sinh đang theo học tại cơ sở giáo dục các cấp có trụ sở đặt tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\ni) Người thuộc hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ.\n3. Nội dung chính sách\na) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.\nb) Hỗ trợ bổ sung 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nc) Hỗ trợ bổ sung 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nd) Hỗ trợ bổ sung 20% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nTrường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.\n4. Thời gian thực hiện: Nghị quyết hỗ trợ này có hiệu lực là 03 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến ngày 31 tháng 7 năm 2025.\n5. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách địa phương.", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nQuyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.", "Điều 1 Quyết định 1310/QĐ-UBND 2023 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Vĩnh Long đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.", "Điều 1 Quyết định 2471/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm chiến lược\na) Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.\nb) Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.\nc) Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.\n2. Mục tiêu phát triển\na) Mục tiêu tổng quát:\nTổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 – 12%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.\n- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.\n3. Định hướng xuất khẩu\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.\n- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.\nc) Định hướng phát triển thị trường\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.\n- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.\n- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.\n- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.\n- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.\n4. Định hướng nhập khẩu\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.\n- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.\n- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.\n5. Giải pháp thực hiện chiến lược\na) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n- Phát triển sản xuất công nghiệp:\n+ Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.\n+ Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, linh kiện ôtô, dệt may, da giày và công nghệ cao.\n+ Khuyến khích phát triển các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu là đầu mối cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n+ Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi trường trong sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế.\n- Phát triển sản xuất nông nghiệp:\n+ Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các ngành hàng này.\n+ Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n+ Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Triển khai các chương trình hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết sản xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.\n+ Chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức nói chung và đối với hàng nông, lâm, thủy sản Việt Nam nói riêng.\nb) Phát triển thị trường\n- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường phân phối hàng hóa Việt Nam; rà soát các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế để bảo đảm sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các cam kết.\n- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.\n- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.\n- Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường hoặc vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.\n- Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.\n- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới; cung cấp, cập nhật thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước láng giềng; hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo ổn định và phòng tránh được những rủi ro hoạt động thương mại biên giới.\nc) Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.\n- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu.\nd) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.\n- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.\nđ) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.\n- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.\ne) Kiểm soát nhập khẩu\n- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam; có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất; đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.\n- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế.\n- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này; có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\n- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.\n- Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).\ng) Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng.\n- Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.\n- Triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.\n- Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới. Đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu.\n- Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội ngành hàng. Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao theo luật định.\n6. Tổ chức thực hiện\na) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào quý I năm 2012.\nb) Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Bộ Công Thương.\nc) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào phiên họp Chính phủ thường kỳ cuối năm.", "Điều 2 Quyết định 2700/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược\nTổ chức thực hiện:\n- Giao các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và phối hợp với các bộ ngành Trung ương triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, đề án, dự án đảm bảo kịp thời và hiệu quả, góp phần thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.\n- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Công Thương định kỳ hàng năm theo quy định." ]
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp\nPhê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\nI. Quan điểm phát triển\nTrên cơ sở cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, lấy ngành công nghiệp làm động lực chính nhằm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, chế biến sâu, giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp đa dạng về cơ cấu phù hợp với thế mạnh kinh tế của tỉnh.\nPhát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, trên cơ sở thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.\nPhát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quan điểm xuyên suốt: bền vững, thân thiện với môi trường; bảo tồn tinh hoa và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc, gắn với đảm bảo an ninh và quốc phòng.\nII. Mục tiêu\n- Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2 năm so với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.\n- Mục tiêu cụ thể:\nVề Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn từ 2008-2020 tăng bình quân từ 18%-19%.Trong đó:\n+ Giai đoạn 2008 - 2010: tăng bình quân trên 20%/năm.\n+ Giai đoạn 2011- 2020: tăng bình quân từ 17% -18%/năm.\nTiểu thủ công nghiệp (TTCN): Giá trị sản xuất TTCN trong từng giai đoạn chiếm từ 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn chiếm khoảng 15 - 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp; thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động mới hàng năm.\nIII. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020\n1. Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu: (Đính kèm phụ lục1)\n1.1. Khai thác và chế biến khoáng sản;\n1.2. Sản xuất vật liệu xây dựng;\n1.3. Sản xuất và phân phối điện;\n1.4. Chế biến nông, thuỷ sản, thực phẩm và đồ uống;\n1.5. Chế biến gỗ;\n1.6. Chế tạo máy và sản xuất kim loại;\n1.7. Dệt may và giày;\n1.8. Hóa chất và dược phẩm;\n1.9. Công nghiệp công nghệ thông tin và công nghệ cao;\n1.10. Sản xuất và phân phối nước.\n2. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản; Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thực phẩm đồ uống; Công nghiệp dệt may, giày; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện; Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại; Công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.\n3. Phát triển TTCN- Làng nghề\nTiếp tục tạo điều kiện để tăng năng lực sản xuất và đầu tư hạ tầng ở các làng nghề để góp phần giúp làng nghề phát triển mạnh hơn trong thời gian tới gồm: Đúc đồng ở Phường Đúc và xã Thủy Xuân (thành phố Huế); mộc Mỹ Xuyên (huyện Phong Điền), mộc Xước Dủ (Hương Trà); tre đan Bao La và Thủy Lập (huyện Quảng Điền); tre đan Hà Thanh (huyện Phú Vang)...\nTiếp tục đầu tư hạ tầng, chỉnh trang làng nghề, hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng đảm bảo môi trường sinh thái và thuận lợi trong việc thông thương, gồm: Làng gạch ngói Thủy Tú (huyện Hương Trà); bún thực phẩm Vân Cù-Hương Toàn (huyện Hương Trà); Làng sản xuất bún Thanh Cần-Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); tre đan Lai Thành (huyện Hương Trà); dệt lưới Vân Trình (huyện Phong Điền); chế biến thủy, hải sản (các huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc và Phú Vang); chế biến tinh bột lọc Xuân Lai, Lộc An (huyện Phú Lộc); bánh đa Lựu Bảo (huyện Hương Trà).\nTạo điều kiện để các cơ sở làng nghề mở rộng thị trường, cải tiến, thay đổi sản phẩm nhằm tạo điều kiện giúp làng nghề phát triển hoặc chuyển đổi sản phẩm, bao gồm: Hoa giấy Thanh Tiên và tranh giấy làng Sình (huyện Phú Vang); Dệt Zèng ở Aroàng và Ađớt (huyện A Lưới); thêu trướng liễn và gốm nung Phú Dương (huyện Phú Vang); điêu khắc, chạm khảm Địa Linh (huyện Hương Trà); Đệm Bàng Phò Trạch (huyện Phong Điền).\nĐịnh hướng xây dựng và phát triển một làng nghề TTCN tại Khu du lịch Lăng Cô phục vụ du lịch và dịch vụ.\nKhuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề có khả năng bị mai một nhưng nhu cầu xã hội cần hoặc một số nghề truyền thống của Huế có quy mô nhỏ.\n4. Quy hoạch phân bố khu, cụm công nghiệp-TTCN (Đính kèm phụ lục 2)\nĐến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, cụ thể:\na) Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh 04 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công nghiệp Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô (huyện Phú lộc); Khu công nghiệp Phú Bài (huyện Hương Thủy); Khu công nghiệp Tứ Hạ (huyện Hương Trà); Khu công nghiệp Phong Điền (huyện Phong Điền);\nb) Dành quỹ đất làm cơ sở phát triển công nghiệp trong các giai đoạn trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cụm CN-TTCN như:\nKhu công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang); Khu công nghiệp La Sơn (huyện Phú Lộc); Khu công nghiệp Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); hình thành 01 khu công nghệ cao tổng hợp với quy mô diện tích trên 100 ha tại địa điểm thích hợp.\nPhát triển 16 cụm CN-TTCN giai đoạn 2006-2015 trên địa bàn các địa phương với tổng diện tích khoảng 560ha.\nIV. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu\n1. Tạo môi trường thu hút đầu tư\na) Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị. Đặc biệt chú trọng dành đất để xây dựng nhà ở và các công trình văn hoá xã hội cho đội ngũ lao động, nhân viên làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.\nb) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức hệ thống dịch vụ phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.\nc) Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể các tuyến đường giao thông từ nay đến năm 2015, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, gắn với việc khai thác tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây, đường sắt nối cảng Chân Mây...\nd) Chọn lọc ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của các khu công nghiệp; chú trọng tập trung xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp Chân Mây và các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt.\nđ) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá, kêu gọi liên kết hợp tác trong và ngoài nước; ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để làm hạt nhân thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.\ne) Kiện toàn tổ chức trên cơ sở phân công phân cấp để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp ở tỉnh, huyện ngày càng đổi mới và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhất là trong công tác quản lý đầu tư, thị trường, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Trong đó chú trọng việc biên chế và nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thị.\ng) Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư; chú trọng làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận và triển khai các dự án ưu tiên đầu tư.\nh) Xây dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa trình tự, thủ tục đầu tư đối với các ngành nghề có điều kiện và theo quy định riêng như điện; khai thác, chế biến khoáng sản...\ni) Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch phát triển từng ngành kinh tế để thống nhất các chủ trương, định hướng phát triển.\n2. Về nguồn nhân lực\na) Khẩn trương xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp về số lượng, chất lượng để cung ứng đồng bộ và kịp thời theo quy hoạch.\nb) Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt chú trọng chiến lược đào tạo thợ bậc cao và kỹ sư thực hành nhằm cung cấp cho một số ngành công nghiệp chủ lực và lĩnh vực cần trình độ kỹ thuật cao. Trước mắt, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có trên địa bàn.\nc) Đẩy mạnh lực lượng lao động xuất khẩu theo hướng tu nghiệp.\nd) Xây dựng, nâng cấp và phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên cơ sở hỗ trợ của nhà nước đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực này. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, kể cả nước ngoài.\n3. Về vốn đầu tư\na) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, trong đó vốn FDI là động lực chính. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước là cơ bản, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các Tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước...\nb) Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường như: thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - phát hành trái phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ; áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.\nc) Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động.\nd) Hằng năm dành riêng một khoản tỷ lệ chi ngân sách nhất định trên tổng số chi ngân sách của tỉnh và một phần kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện và thành phố Huế để đầu tư xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng, xây dựng các cụm công nghiệp (ngoài nguồn đầu tư của các doanh nghiệp).\n4. Phát triển vùng nguyên liệu và thị trường\na) Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh; gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu; xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu; nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu.\nb) Tìm kiếm, mở rộng thị trường nguyên liệu từ các vùng lân cận, đặc biệt là các địa phương của CHDCND Lào. Khuyến khích nhà sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.\nc) Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và phát triển vùng nguyên liệu. Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ giống cây con có chất lượng cao.\nd) Xây dựng cơ chế bình ổn giá nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.\nđ) Lựa chọn và xây dựng chương trình phát triển một số sản phẩm công nghiệp có chất lượng của tỉnh đề nghị Bộ Công Thương đưa vào chương trình sản phẩm xuất khẩu trọng điểm quốc gia. Củng cố mối quan hệ theo ngành dọc với các Bộ, ngành để tận dụng các khả năng tiếp nhận các thông tin mới nhất về thị trường, những xu thế mới trong phát triển thị trường hàng công nghiệp.\ne) Hỗ trợ việc tham gia và tổ chức các hội chợ triển lãm để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thị sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, thu nhận thông tin nắm bắt thị trường. Tổ chức định kỳ hội nghị “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước. Hỗ trợ các hội nghị khách hàng giữa các doanh nghiệp, các nhà phân phối và người tiêu dùng.\ng) Tăng cường năng lực dự báo thị trường cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng.\n5. Về khoa học và công nghệ\na) Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nb) Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.\nc) Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu...\n6. Về bảo vệ môi trường\na) Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở cấp độ nặng.\nb) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phù hợp trên quy mô tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 điểm quan trắc môi trường tại vùng Chân Mây-Lăng Cô và các vùng nhạy cảm như Huế, Hương Thủy, Hương Trà.\nc) Đầu tư và hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý môi trường. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.\nd) Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Phân công thực hiện\n1.1. Giao cho các sở, ban ngành, các đơn vị và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở các quy hoạch có liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhằm triển khai hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội từng giai đoạn.\n1.2. Giao cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch và các chương trình, đề án, dự án trọng điểm hằng năm theo từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.\n2. Thời gian thực hiện đến năm 2020.\n3. Nguồn vốn đầu tư\nNhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp theo giai đoạn:\n\nHạng mục\n\nĐ/ vị\n\n2006-2010\n\n2011-2015\n\n2016-2020\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nVốn toàn xã hội\n\nTỷ .đ\n\n25.461\n\n53.208\n\n53.902\n\n108.276\n\n112.671\n\nVốn cho ngành CN\n\nTỷ. đ\n\n14.652\n\n35.192\n\n35.885\n\n76.066\n\n80.461\n\nCơ cấu vốn CN/XH\n\n%\n\n57,5%\n\n66,1%\n\n66,6%\n\n70,3%\n\n71,4%\n\nCơ cấu vốn đầu tư CN\n\n- Từ ngân sách\n\n%\n\n14,5%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n10,0%\n\n- Vốn vay tín dụng\n\n%\n\n20,0%\n\n25,0%\n\n25,0%\n\n28,0%\n\n28,0%\n\n- Vốn tư nhân, cổ phần\n\n%\n\n10,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\nTổng VĐT trong tỉnh\n\nTỷ. đ\n\n6.520\n\n17.244\n\n16.866\n\n40.315\n\n40.230\n\nVốn vay, hỗ trợ bên ngoài\n\nTỷ. đ\n\n8.131,8\n\n17.948\n\n19.019\n\n35.751\n\n40.230\n\nQuy %\n\n%\n\n55,5%\n\n51%\n\n53%\n\n47%\n\n50%\n", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nPhê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch phát triển thủy sản phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tiếp tục đưa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn với khả năng cạnh tranh cao.\n2. Quy hoạch phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản cùng với quá trình hiện đại hóa nghề cá. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn, gắn kết với các ngư trường trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, với khu công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.\n3. Quy hoạch phát triển thủy sản trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác và phát triển kinh tế-xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.\n4. Quy hoạch phát triển thủy sản gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước và không ngừng cải cách hành chính.\n5. Quy hoạch phát triển thủy sản hướng đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới, xây dựng các làng cá giàu đẹp, văn minh.\nII. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN\n1. Mục tiêu chung\nNgành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.\n2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:\na) Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 11 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 50%.\nd) Khoảng 50% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nđ) Thu nhập bình quân đầu người của lao động cao gấp 3 lần hiện nay.\ne) Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.\n3. Định hướng đến năm 2030:\na) Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 9,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 30%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 20 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%.\nd) Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN\n1. Khai thác thủy sản\nTổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.\na) Sản lượng khai thác:\nĐến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2 triệu tấn.\n- Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ: 700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn.\nVùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn; vùng khơi: 1.400.000 tấn.\n- Cơ cấu sản lượng theo đối tượng khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 - 17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác: 150.000 tấn (6,3%).\nb) Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác hải sản:\nQuy hoạch cơ cấu nghề khai thác theo 7 họ nghề (lưới kéo, rê, vây, câu, vó mành, nghề cố định và các nghề khác) theo hướng giảm dần những nghề khai thác gây hại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; duy trì và phát triển những nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương; giảm mạnh các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và giảm dần một số nghề lưới rê ven bờ.\nc) Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải sản:\nSố lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5% năm.\nSố lượng tàu cá hoạt động khai thác tại vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020.\nSố tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 - 30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ khoảng 25%.\nd) Đối với khai thác thủy sản nội địa:\nKhai thác thủy sản nội địa với các nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên các sông, các hồ chứa lớn vùng miền núi, Tây Nguyên.\n2. Nuôi trồng thủy sản\nPhát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.\na) Diện tích nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha.\nTrong đó:\n- Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha.\n- Phân theo phương thức nuôi: Diện tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha.\nb) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 đạt 4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng: 637.640 tấn; Trung du miền núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tấn; Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long: 2.976.420 tấn.\n(Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ điều chỉnh sản lượng và cơ cấu sản lượng đối tượng nuôi cho phù hợp).\nSản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:\nTôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,02%/năm.\nTôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm.\nCá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,8%/năm.\nCá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,9%/năm.\nTôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.\nNhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm.\nNhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm.\nNhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm.\nTôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.\nc) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng sinh thái:\n- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp. Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ (nuôi sinh thái). Phát triển nuôi biển các khu vực ven các đảo Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hầu.\n- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá biển, rong biển... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.\n- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...) theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rong biển...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.\n- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi, bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá tra, tôm càng xanh, cá bản địa... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.\n- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.\n3. Chế biến và thương mại thủy sản:\nTổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.\na) Cơ cấu thị trường xuất khẩu:\nGiữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác.\nCơ cấu các thị trường chính như sau: Thị trường EU khoảng 21% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản; thị trường Nhật Bản khoảng 20% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Mỹ khoảng 19% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Trung Quốc và các thị trường khác khoảng 40% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.\nb) Cơ cấu các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực:\nĐến năm 2020 các đối tượng như tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm quan trọng, chiếm trên 70% sản lượng thủy sản xuất khẩu, cụ thể:\nCá đông lạnh: Đạt sản lượng 1.320 nghìn tấn, chiếm 45,9% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Mỹ, Nhật Bản, các nước Trung Đông, Brazin và phần còn lại của châu Âu.\nTôm đông lạnh: Đạt sản lượng 330 nghìn tấn, chiếm 32,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ và EU, mở rộng thị trường các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc.\nMực, bạch tuộc đông lạnh: Đạt sản lượng 120 nghìn tấn, chiếm 6% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.\nThủy sản khác đông lạnh: Đạt sản lượng 150 nghìn tấn, chiếm 12,1% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản, các nước châu Á và Ôxtrâylia.\nThủy sản khô: Đạt sản lượng 80 nghìn tấn, chiếm 3,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga và Ucraina.\nc) Phát triển chế biến thủy sản nội địa:\nMở rộng và tổ chức thị trường trong nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị, với sự đa dạng các sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Bước đầu thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản nội địa.\nĐến năm 2020, chế biến thủy sản nội địa đạt tổng sản lượng 950 nghìn tấn. Trong đó, nhóm thủy sản đông lạnh khoảng 310 nghìn tấn, thủy sản khô khoảng 99 nghìn tấn, nước mắm khoảng 260 triệu lít, đồ hộp khoảng 4 nghìn tấn, mắm các loại khoảng 31 nghìn tấn, bột cá khoảng 246 nghìn tấn.\n4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản\nHình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.\nc) Các Trung tâm nghề cá lớn:\nHình thành 6 Trung tâm nghề cá lớn, trong đó 5 Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm:\n- Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ;\n- Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa;\n- Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa;\n- Trung tâm nghề cá Bà Rịa - Vũng Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam bộ;\n- Trung tâm nghề cá Kiên Giang, gắn với ngư trường Tây Nam bộ;\n- Trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đối với khai thác thủy sản:\n- Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dịch vụ cơ khí đóng sửa tàu cá theo hướng:\nBố trí các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu khai thác xa bờ tại các Trung tâm nghề cá lớn và các dịch vụ sửa chữa tàu cá trên các tuyến đảo.\nĐầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, hệ thống kho lạnh, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở sản xuất ngư cụ, thiết bị nghề cá tại các Trung tâm nghề cá lớn phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ. Duy trì các cơ sở sản xuất nước đá, ngư cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản và dịch vụ sửa chữa tàu cá nhỏ tại các tỉnh ven biển.\nXây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại một số địa phương có điều kiện phù hợp, cửa khẩu biên giới theo quy hoạch. Hình thành thí điểm các trung tâm giao dịch tôm tại Cà Mau, trung tâm giao dịch cá tra tại Cần Thơ và trung tâm giao dịch cá ngừ tại Nha Trang.\n- Tiếp tục xây dựng cảng cả, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá:\nƯu tiên đầu tư cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão có khả năng thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản, thực hiện các dịch vụ nghề cá khác và là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, nhằm hình thành hạt nhân của trung tâm nghề cá.\nHình thành hệ thống các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão trên các đảo quan trọng nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ: Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu và quần đảo Trường Sa.\nc) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHình thành các vùng nuôi thủy sản tập trung một số đối tượng nuôi chủ lực có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung.\nHoàn thiện và từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, nhằm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.\nHoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác quản lý nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung).\nIV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n1. Về thị trường:\na) Đối với thị trường xuất khẩu:\nCác hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, phù hợp với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\nPhát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng thực phẩm đến các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường lớn.\nHình thành một số trung tâm phân phối, các đại lý, văn phòng đại diện, gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam của các doanh nghiệp tại các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU, nhằm kết nối thị trường, giảm khâu trung gian, đưa thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng. Đồng thời các doanh nghiệp cung cấp kịp thời thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu và các đơn vị doanh nghiệp.\nXây dựng các thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp) có uy tín, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng thế giới. Nâng cao vai trò của các Hội và Hiệp hội trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, phối hợp, liên doanh, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành hàng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đối với các tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Đối với thị trường trong nước:\nThông qua hệ thống các chợ đầu mối, các trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn trên cả nước.\nNghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.\nXây dựng trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nôi địa; cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý, nghiên cứu, để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo dự báo và nhu cầu thị trường.\n2. Khoa học công nghệ và khuyến ngư:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nĐiều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn... làm cơ sở cho quy hoạch, tổ chức sản xuất và quản lý đối với khai thác hải sản.\nÁp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản.\nXây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư.\nÁp dụng các công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để theo dõi, quản lý đội tàu khai thác hải sản và phục vụ công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản.\nNghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả.\nTập trung nghiên cứu thiết kế mẫu tàu đánh cá, nghiên cứu vật liệu mới để thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội tàu đánh cá hiện nay.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh. Nâng cấp các Trung tâm giống quốc gia nhằm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chất lượng cao, kháng bệnh. Tiếp tục đầu tư các khu sản xuất giống tập trung đảm bảo điều kiện sản xuất giống theo quy định pháp luật và kiểm soát được chất lượng giống.\nTăng cường nghiên cứu khoa học, nhập khẩu công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống sạch bệnh, các giống nuôi chủ lực; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.\nĐẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuất giống, nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quí hiếm, có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nuôi biển.\nKiện toàn hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nTiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.\nKhuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì... đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, như: Chế biến các loại sản phẩm ăn liền, ăn nhanh, chế biến rong biển, chế biến phụ phẩm thành các loại thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.\nPhát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp.\nNghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản dài ngày trên tàu khai thác xa bờ, công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống.\nNghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới.\n3. Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nTổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác trên các ngư trường trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Trường Sa, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.\nTriển khai kế hoạch điều tra nguồn lợi thường niên trên các vùng biển. Xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản làm cơ sở cho việc cấp phép và kiểm soát cường lực khai thác.\nHoàn thành việc quy hoạch các vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn; công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác theo mùa vụ; nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản; nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản.\nTiếp tục thực hiện các đề án, dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững; bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. Áp dụng các biện pháp quản lý về nơi cư trú, quản lý về quần đàn của các loài thủy sản.\nXây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản, không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nBan hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.\nRà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái. Đối với những vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm, thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích áp dụng nuôi luân canh, nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.\nPhổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nKhuyến khích các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, có công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.\nTiếp tục di dời các doanh nghiệp, hộ gia đình chế biến vào các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến thủy sản theo quy hoạch.\n4. Tổ chức và quản lý sản xuất:\nThực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.\nĐối với khai thác hải sản xa bờ: Tổ chức sản xuất trên cơ sở các loại hình kinh tế hợp tác: Tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Đối với khai thác hải sản ven bờ, phát triển các mô hình quản lý cộng đồng.\nĐối với nuôi trồng các đối tượng thủy sản truyền thống, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình. Đối với nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, quy mô công nghiệp, chú trọng phát triển mô hình tổ chức sản xuất trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hình thức liên kết khác.\nTrong lĩnh vực chế biến thủy sản nội địa, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với các làng nghề truyền thống.\nĐối với chế biến xuất khẩu: Tổ chức các mô hình sản xuất gắn chế biến với các vùng sản xuất nguyên liệu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.\nXây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.\nHoàn thiện mô hình bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản từ Trung ương đến các địa phương, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà nước.\nTiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hướng dẫn thực thi pháp luật thủy sản.\nTổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.\nPhân cấp quản lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.\n5. Cơ chế chính sách:\na) Về đầu tư và tín dụng:\nTiếp tục có chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát triển kinh tế biển, như: Khai thác hải sản, nuôi biển, các công trình trên các vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm (Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Trường Sa...).\nTăng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản: Hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp và các khu sản xuất giống tập trung.\nTăng nguồn vốn cho điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu công nghệ cao, nghiên cứu công nghệ sinh sản các giống thủy hải sản đặc biệt quí hiếm, sản xuất giống sạch bệnh; sản xuất thức ăn thủy sản, bệnh thủy sản, chế biến các sản phẩm từ rong biển; chế biến dược phẩm, các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; kỹ thuật công nghệ mới về cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch,...\nCó chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực thủy sản.\nTrong giai đoạn từ nay đến năm 2020, ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động đầu tư nước ngoài, ODA, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các Trung tâm nghề cá lớn trên cả nước, tạo động lực, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.\nTiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất một số lĩnh vực cụ thể như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần khai thác hải sản; cho vay ưu đãi đóng mới, hiện đại hóa tàu cá, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi ngành nghề; bảo hiểm rủi ro trong sản xuất thủy sản...\nb) Chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản:\nTiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.\nKhuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản chưa được sử dụng, hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản. Có chính sách cho chuyển đổi diện tích đất ruộng trũng, đất trồng lúa năng suất thấp và sử dụng mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi trồng thủy sản.\nNghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý sử dụng mặt nước biển ven bờ cho chính quyền địa phương các cấp theo Luật thủy sản.\nc) Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\nCó chính sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong khai thác thủy sản.\nCó chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang các nghề khác; nâng cấp, cải hoán tàu nhỏ; đóng mới tàu lớn và vỏ tàu bằng vật liệu mới; chuyển giao công nghệ khai thác tiên tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ khai thác và bảo quản sản phẩm.\nCó chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, quy trình nuôi sạch, tiết kiệm tài nguyên nước, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các vùng nuôi, sản xuất giống thủy sản tập trung; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP).\nKhuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải, nước thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực chế biến thủy sản.\nd) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:\nƯu tiên đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường, viện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo trình, chương trình giảng dạy đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản ngoài công lập nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản.\nCó chính sách ưu đãi cho con, em ngư dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ đại học và sau đại học tại các trường đại học trong nước và ở các nước có trình độ tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân.\n6. Hợp tác quốc tế:\nTăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước trong khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác nghề cá song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.\nKhuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống thủy, hải sản đặc biệt quí hiếm, giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, công nghệ khai thác hải sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thiết kế tàu cá, nghiên cứu vật liệu vỏ tàu mới,...\nTăng cường hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp thương mại.\nKhuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, hiệu quả của Quy hoạch.\nb) Hướng dẫn các địa phương rà soát lại Quy hoạch phát triển thủy sản, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác quản lý và thực hiện Quy hoạch ở mỗi địa phương.\nc) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản.\n2. Các Bộ, ngành liên quan:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.\nCác Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thủy sản.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\nRà soát, bổ sung quy hoạch, cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.\nChỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nĐịnh mức đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 năm 2007 được điều chỉnh như sau:\n1. Đối với các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 30 triệu đồng/thôn, bản.\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 150 triệu đồng/thôn, bản.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 15 triệu đồng/thôn, bản.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.\n2. Đối với các xã thuộc diện được thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II: áp dụng định mức đầu tư quy định tại Quyết định số 1102/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 2 Quyết định 3819/QĐ-BVHTTDL 2022 Kế hoạch phát triển Khoa học Công nghệ đến 2030\nTổ chức thực hiện\n1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ\na) Căn cứ định hướng phát triển KH,CN&ĐMST theo Kế hoạch này của Bộ để xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thực hiện và đề xuất nhiệm vụ KH,CN&ĐMST ưu tiên.\nb) Huy động nguồn lực trong và ngoài ngân sách nhà nước theo quy định để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án KH,CN&ĐMST.\nc) Ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động của đơn vị.\n2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch trong toàn quốc vào năm 2025, tổng kết vào đầu năm 2031.\nb) Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch theo năm và giai đoạn các nguồn lực tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đặt ra của Kế hoạch.\n3. Vụ Kế hoạch, Tài chính\nChủ trì phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tham mưu trình Bộ trưởng trong việc bố trí, huy động nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đạt mục tiêu đặt ra trong Chiến lược; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động KH,CN&ĐMST theo quy định hiện hành.\n4. Vụ Đào tạo phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong triển khai thực hiện Đề án \"Xây dựng đội ngũ trí thức ngành văn hóa, thể thao, du lịch đến năm 2035”, Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ của Bộ và các kế hoạch, đề án có nội dung liên quan phát triển nguồn nhân lực KH,CN&ĐMST của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n5. Viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ\nNgoài việc thực hiện nhiệm vụ tại Điều 2, Khoản 1, thực hiện thêm các nhiệm vụ sau:\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các nhà khoa học tại bộ ngành có liên quan thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu, liên ngành về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành văn hóa, thể thao, du lịch; chủ động sử dụng các kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ công tác đào tạo nhân lực ngành.\n6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\nCăn cứ định hướng phát triển KH,CN&ĐMST trong Kế hoạch này để vận dụng, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành tại địa phương.\nChủ động, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan) trong kết nối, chia sẻ thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện Kế hoạch này được đồng bộ, thông suốt.", "Điều 2 Quyết định số 4227/QĐ-BVHTTDL phát triển khoa học công nghệ ngành văn hóa thể thao du lịch\nTổ chức thực hiện\n1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn quốc vào đầu năm 2020 và tổng kết vào đầu năm 2031.\nb) Hàng năm, hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch, các nguồn lực tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đặt ra của chiến lược.\n2. Vụ Kế hoạch, Tài chính phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Cục, Vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.\n3. Vụ Đào tạo phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” về các nội dung liên quan phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.\n4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:\na) Căn cứ định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nb) Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ.\nc) Ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động của đơn vị mình.\n5. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm, căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong Chiến lược này xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.", "Điều 2 Quyết định 246/2005/QĐ-TTg Chiến lược phát triển công nghệ thông tin truyền thông Việt Nam đến năm 2010 định hướng đến năm 2020\nTổ chức thực hiện\n1. Giao Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp cùng với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Ban điều phối quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông và xã hội thông tin, quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, các chính sách, cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển xã hội thông tin Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện chương trình trọng điểm xây dựng môi trường thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, chương trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển Việt Nam điện tử, chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet, chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2005 - 2010 và hàng năm phù hợp với Chiến lược này; sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược hàng năm và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm kết thúc.\n2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch Nhà nước 5 năm và hàng năm cho các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên cấp quốc gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương; xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.\n3. Giao Bộ Tài chính chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên cấp quốc gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương.\n4. Giao Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây dựng và triển khai dự án tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tham gia thị trường quốc tế.\n5. Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông.\n6. Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu triển khai về công nghệ thông tin và truyền thông.\n7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này xây dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn 2005 - 2010 và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ. Các dự án đang được triển khai cần được điều chỉnh lại cho phù hợp với tinh thần và nội dung của bản Chiến lược này." ]
Bộ Giao thông vận tải huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 đơn giá quan trắc và dự báo tài nguyên nước Bắc Kạn\nBan hành Quy định đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn đối với:\na) Các nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước.\n2. Đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành theo Phụ lục kèm theo Quyết định.\na) Đơn giá này áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước, tức K = 1.\nb) Khi điều kiện áp dụng thay đổi, đơn giá áp dụng thực tế = (đơn giá) x (hệ số điều chỉnh tổng hợp). Cách tính hệ số điều chỉnh tổng hợp theo quy định tại điểm 6.2, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT .", "Điều 1 Quyết định 1310/QĐ-UBND 2023 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Vĩnh Long đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.", "Điều 1 Quyết định 1648/QĐ-BGTVT 2022 Kế hoạch triển khai Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 tại Quyết định số 1445/QĐ-TTG ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 3828/QĐ-BVHTTDL 2022 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối nước ngoài đến năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030." ]
Số tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại các cảng biển có được chi trả các khoản nợ phát sinh với người lưu giữ hàng hóa không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nChi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ\n1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;\nb) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;\nc) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;\nd) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;\nđ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;\ne) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;\ng) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.\n2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định." ]
[ "Điều 4 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nViệc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công trình điện phải thực hiện theo Quy phạm, Tiêu chuẩn Việt Nam, các quy định trong Nghị định này hoặc các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và phải đảm bảo đồng bộ các yêu cầu về an toàn sau đây: an toàn về điện; an toàn về kiến trúc xây dựng; an toàn về công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sơ cấp (nước, than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên và các dạng năng lượng khác); an toàn về phòng chống cháy nổ; an toàn về môi trường sinh thái và vệ sinh lao động.\n", "Điều 3 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 5 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\n1. Các thiết bị điện, dụng cụ điện khi xuất xưởng phải có chứng chỉ chất lượng hoặc có nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với những tiêu chuẩn, quy định của pháp luật và phải có bản hướng dẫn sử dụng kèm theo về các thông số kỹ thuật, tính năng, tác dụng cũng như các điều cần lưu ý khác để hướng dẫn người tiêu dùng phòng tránh sự cố và tai nạn điện.\n2. Các công trình điện chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được thử nghiệm, hiệu chỉnh, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn.\n", "Điều 10 Nghị định 46/2006/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam\nThông báo việc đã chi trả số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ\n\n1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày chi trả xong số tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này, người lưu giữ phải thông báo cho người thuê vận chuyển hoặc người nhận hàng biết về việc chi trả số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ đó. Ngay sau ngày gửi thông báo này, người lưu giữ phải đưa tin ba lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc của địa phương cấp tỉnh nơi thực hiện việc lưu giữ hàng hoá.\n\n2. Trong trường hợp còn thừa tiền thì người lưu giữ phải thông báo rõ số tiền còn thừa và số tài khoản tạm gửi tại Ngân hàng cho người thuê vận chuyển hoặc người nhận hàng biết.\n", "Điều 9 Nghị định 55/1998/NĐ-CP xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn ba (3) ngày, kể từ ngày chi trả xong số tiền bán đấu giá hàng hóa lưu giữ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, Người lưu giữ phải thông báo cho Người thuê vận chuyển hoặc Người nhận hàng biết về việc chi trả số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa lưu giữ đó. Ngay sau ngày gửi thông báo này, Người lưu giữ phải đưa tin ba (3) lần liên tiếp trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc cấp tỉnh. Trong trường hợp còn thừa tiền thì phải thông báo rõ số tiền còn thừa và số tài khoản tạm gửi tại Ngân hàng.\n2. Trong trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, thì Người lưu giữ phải trả cho người yêu cầu.\n3. Sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày Người lưu giữ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà không có ai yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa hoặc có người yêu cầu, nhưng không phải là người có quyền nhận, thì Người lưu giữ có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh việc lưu giữ hàng hóa.\nTrong trường hợp Người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được Người lưu giữ chấp nhận thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Khi Tòa án có quyết định công nhận số tiền còn thừa là quyền lợi hợp pháp của người yêu cầu nhận tiền thì Người lưu giữ cần có văn bản đề nghị cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thoái thu số tiền đã nộp để trả lại cho người yêu cầu nhận tiền hợp pháp.", "Điều 3 Nghị định 55/1998/NĐ-CP xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam\n1. Ngay khi thực hiện việc lưu giữ hàng hóa, Người lưu giữ phải thông báo bằng văn bản cho Người thuê vận chuyển hoặc Người nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa và dự định bán hàng để trừ các khoản nợ.\n2. Sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày gửi thông báo đầu tiên, mà Người lưu giữ không nhận được trả lời của Người thuê vận chuyển hoặc của Người nhận hàng, hoặc không được thanh toán hết các khoản nợ, thì Người lưu giữ phải thông báo ba (3) lần liên tiếp trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ''cấp tỉnh'').\n3. Sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày gửi thông báo đầu tiên, mà Người lưu giữ vẫn không được thanh toán hết các khoản nợ, thì Người lưu giữ có quyền ký hợp đồng ủy quyền việc bán đấu giá hàng hóa lưu giữ cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá thuộc Sở Tư pháp hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá chuyên nghiệp do Sở Tư pháp quản lý về nghiệp vụ (sau đây gọi là ''Người bán đấu giá'').", "Điều 167 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nXử lý hàng hóa bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ." ]
Sau bao nhiêu ngày kể từ khi bán đấu giá hàng hóa thì tiền thu được từ bán đấu giá hàng hóa lưu giữ tại cảng biển phải nộp vào ngân sách nhà nước?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 14 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nXử lý số tiền bán đấu giá còn thừa sau khi đã chi trả\n1. Trường hợp người có quyền nhận số tiền còn thừa yêu cầu nhận lại số tiền đó, người vận chuyển phải trả cho người yêu cầu số tiền thừa quy định; trường hợp nhiều người có quyền nhận số tiền còn thừa này thì số tiền còn thừa được chia theo tỷ lệ tương ứng với quyền lợi của mỗi người.\n2. Sau 180 ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển có nghĩa vụ nộp số tiền đó vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp người yêu cầu nhận tiền còn thừa không được người vận chuyển chấp nhận thì người yêu cầu nhận tiền có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền." ]
[ "Điều 10 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nTại các khu vực có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy, nổ chuyên dùng.\n", "Điều 2 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế\nĐiều 10. Xử lý đối với trang thiết bị y tế có sử dụng kết quả phân loại bị thu hồi\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế đang thực hiện thủ tục đề nghị cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi:\na) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đề nghị cấp số lưu hành có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành để dừng thủ tục cấp số lưu hành;\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản này hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm từ chối cấp số lưu hành.\n2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi nhưng chưa thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm dừng việc thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa, báo cáo bằng văn bản với Hải quan cửa khẩu nơi dự kiến thông quan hàng hóa để dừng thủ tục thông quan và cơ quan nơi cấp số lưu hành để thu hồi số lưu hành;\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế, cơ quan hải quan có trách nhiệm dừng thủ tục thông quan; cơ quan nơi cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n3. Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành mà có sử dụng bản kết quả phân loại đã được Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi và đã thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhưng chưa bán đến người sử dụng:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Dừng lưu hành trang thiết bị y tế và thực hiện các biện pháp thu hồi các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà hồ sơ cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả phân loại đã bị Bộ Y tế ban hành văn bản thu hồi;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan hải quan nơi đã thực hiện thông quan hàng hóa trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và không làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo;\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã thông quan và các hợp đồng mua bán (nếu có);\n- Thực hiện lại thủ tục đăng ký số lưu hành.\nb) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ sở hữu số lưu hành hoặc sau khi nhận được văn bản thu hồi bản phân loại trang thiết bị y tế:\n- Cơ quan hải quan có trách nhiệm không giải quyết thủ tục thông quan;\n- Cơ quan nơi đã cấp số lưu hành có trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi số lưu hành.\n4. Trường hợp trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế:\na) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n- Báo cáo bằng văn bản với cơ quan nơi đã cấp số lưu hành, trong đó phải nêu rõ số lượng trang thiết bị y tế đã bán cho các cơ sở y tế;\n- Thông báo bằng văn bản cho các cơ sở y tế nơi đang sử dụng các trang thiết bị y tế.\nb) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại nhưng không tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: Cơ sở y tế được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu hành trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế sau khi có số lưu hành mới;\nc) Trường hợp trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành có sử dụng bản kết quả sai về mức độ phân loại có tiềm ẩn khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh: Cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế đó và chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ sở y tế.”\n4. Điểm a khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau:\n“a) Có trình độ từ cao đẳng kỹ thuật trang thiết bị y tế trở lên hoặc trình độ từ đại học chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược trở lên. Đối với cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, người phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học chuyên ngành trang thiết bị y tế, y, dược, hóa học hoặc sinh học;”\n5. Điều 13 được sửa đổi như sau:\n“Điều 13. Điều kiện về quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế.\n1. Đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định này.\n2. Đối với cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, phải có thêm hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho, sử dụng nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất, quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất và kho bảo quản đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 80/2001/NĐ-CP).”\n6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Khoản 4 được sửa đổi như sau:\n“4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng được công nhận bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp cơ sở không tự thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc không có kho tàng hoặc không có phương tiện vận chuyển mà ký hợp đồng kiểm tra chất lượng, bảo quản, vận chuyển với cơ sở khác thì phải kèm theo các giấy tờ chứng minh cơ sở đó đủ điều kiện kiểm tra chất lượng, kho tàng, vận chuyển trang thiết bị y tế mà mình sản xuất.”\nb) Bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Các giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.”\n7. Điều 16 được sửa đổi như sau:\n“1. Cơ sở chỉ được sản xuất trang thiết bị y tế sau khi đã được Sở Y tế cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n2. Thủ tục công bố đủ điều kiện sản xuất:\na) Trước khi thực hiện sản xuất trang thiết bị y tế, cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế có trách nhiệm gửi hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định này đến Sở Y tế nơi nhà xưởng hoặc nhà máy sản xuất đặt trụ sở;\nb) Khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cơ sở công bố sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất thì Sở Y tế có trách nhiệm gửi bản sao Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất cho Bộ Công an.\n3. Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế:\na) Các trường hợp được điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế:\n- Thay đổi người phụ trách chuyên môn của cơ sở sản xuất;\n- Thay đổi địa chỉ, số điện thoại liên hệ.\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế:\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh theo Mẫu số 20 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải nêu rõ nội dung thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi người phụ trách chuyên môn: Các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này;\n- Trường hợp thay đổi địa chỉ, số điện thoại liên hệ: Giấy tờ chứng minh sự thay đổi về địa chỉ, số điện thoại của cơ sở sản xuất.\nc) Thủ tục điều chỉnh:\n- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi trên cổng thông tin điện tử. Trường hợp Sở Y tế không chấp nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Trong quá trình hoạt động, cơ sở sản xuất phải thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện sản xuất nếu có một trong các thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n5. Trường hợp cơ sở sản xuất thay đổi địa điểm sản xuất từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải thông báo với Sở Y tế nơi cơ sở sản xuất đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện sản xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày chuyển địa điểm sản xuất.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển địa điểm sản xuất sang tỉnh khác của cơ sở sản xuất, Sở Y tế nơi đã tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất có trách nhiệm chấm dứt việc đăng tải các thông tin có liên quan đến cơ sở đó.”\n8. Điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 17 được sửa đổi như sau:\n“a) Đã có số lưu hành hoặc đã được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, trừ khí y tế;\nđ) Có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;”\n9. Điều 22 được sửa đổi như sau:\n“Điều 22. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng\nHồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A bao gồm:\n1. Văn bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của trang thiết bị y tế thuộc loại A theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản phân loại trang thiết bị y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ. Đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước phải có thêm Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế.\n4. Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này.\n5. Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.\n6. Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành.\nRiêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: Tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định.\n7. Giấy chứng nhận hợp chuẩn theo quy định hoặc bản tiêu chuẩn sản phẩm do chủ sở hữu trang thiết bị y tế công bố kèm theo kết quả đánh giá các thông số hóa, lý, vi sinh và các thông số khác do cơ sở đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp cấp đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước. Kết quả đánh giá phải phù hợp với tiêu chuẩn mà chủ sở hữu công bố.\n8. Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế.\n9. Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế.\n10. Giấy chứng nhận lưu hành tự do còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.”\n10. Khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Điểm b khoản 2 được sửa đổi như sau:\n“b) Đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng;\nTrường hợp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.”\nb) Bổ sung điểm g khoản 2 như sau:\n“g) Đối với giấy chứng nhận lưu hành tự do: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.\nTrường hợp giấy chứng nhận lưu hành tự do không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp giấy chứng nhận lưu hành tự do không ghi rõ thời hạn hết hiệu lực thì thời điểm hết hiệu lực của giấy chứng nhận lưu hành tự do được tính là 36 tháng, kể từ ngày cấp.”\n11. Bổ sung khoản 4 Điều 24 như sau:\n“4. Trong quá trình lưu hành trang thiết bị y tế, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan cấp số lưu hành trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau:\na) Thay đổi địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế;\nb) Thay đổi tên gọi của chủ sở hữu số lưu hành. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi văn bản thông báo thay đổi kèm theo các giấy tờ chứng minh và mẫu nhãn theo quy định tại Điều 54 Nghị định này;\nc) Thay đổi một trong các thông tin về tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận lưu hành tự do và Giấy chứng nhận đặt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\nd) Thay đổi quy cách đóng gói đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các tài liệu theo quy định tại khoản 6 và 9 Điều 22 Nghị định này;\nđ) Thay đổi cơ sở bảo hành. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định này;\ne) Thay đổi nhãn, thay đổi hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi chỉ định. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các tài liệu tương ứng với nội dung thay đổi.”\n12. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 25. Các hình thức đăng ký lưu hành\n1. Cấp mới số lưu hành áp dụng đối với trang thiết bị y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Trang thiết bị y tế lần đầu đề nghị cấp số lưu hành;\nb) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành nhưng có một trong các thay đổi sau: Chủng loại trang thiết bị y tế; nguyên liệu sản xuất ảnh hưởng đến chức năng đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro và trang thiết bị y tế dùng một lần;\nc) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành nhưng không thực hiện đăng ký gia hạn số lưu hành trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này.\n2. Cấp nhanh số lưu hành mới đối với trang thiết bị y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Trang thiết bị y tế đã được lưu hành tại ít nhất 02 nước thuộc các nước sau: Nhật Bản, Ca-na-đa, Úc, Mỹ, các nước thành viên EU;\nb) Đã được lưu hành tại Việt Nam đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 và đáp ứng các điều kiện sau:\n- Đã lưu hành ít nhất 03 năm trong thời hạn 05 năm tính đến ngày nộp hồ sơ;\n- Không có thông tin cảnh báo liên quan đến chất lượng và an toàn của trang thiết bị y tế đó.\n3. Gia hạn số lưu hành áp dụng đối với trường hợp số lưu hành chuẩn bị hết hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này.”\n13. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau:\n“1. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng:\na) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản phân loại trang thiết bị y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\nd) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\nđ) Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;\ne) Giấy chứng nhận lưu hành tự do còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;\ng) Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành;\nRiêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: Tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định;\nh) Hồ sơ kỹ thuật chung thực hiện theo hướng dẫn tại Hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế;\ni) Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế;\nk) Đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D có xâm nhập cơ thể người: Bản tóm tắt dữ liệu thử lâm sàng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo kết quả nghiên cứu thử lâm sàng, trừ các trường hợp sau:\n- Trang thiết bị y tế đã được lưu hành và cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do của một trong các nước sau: các nước thành viên EU, Nhật Bản, Canada, Úc (TGA), Mỹ (FDA);\n- Trang thiết bị y tế đã được cấp lưu hành trước khi Nghị định này có hiệu lực;\n- Các trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nl) Đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro thuộc loại C, D phải có thêm giấy chứng nhận kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ các trường hợp sau:\n- Trang thiết bị y tế đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do của một trong các nước sau: các nước thành viên EU, Nhật Bản, Canada, Úc (TGA), Mỹ (FDA);\n- Trang thiết bị y tế đã được cấp lưu hành trước khi Nghị định này có hiệu lực;\nm) Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế;\nn) Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất phù hợp với sản phẩm xin cấp số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước;\no) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong thời hạn được cấp số lưu hành theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này đối với trang thiết bị y tế đã được cấp lưu hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc diện miễn nộp bản tóm tắt dữ liệu thử lâm sàng hoặc miễn giấy chứng nhận kiểm định.”\nb) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:\n“c) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, m, n và o khoản 1 Điều này.”\nc) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:\n“c) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, m, n và o khoản 1 Điều này.”\nd) Bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Hồ sơ đề nghị cấp nhanh số lưu hành:\na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25:\nCác giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và có thêm ít nhất 01 giấy chứng nhận lưu hành tự do của cơ quan có thẩm quyền của một trong các nước sau: các nước thành viên EU, Nhật Bản, Canada, Úc (TGA), Mỹ (FDA) còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25:\nCác giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và có thêm các giấy tờ sau:\n- Có tối thiểu 03 hợp đồng cung cấp trang thiết bị y tế đó với các cơ sở y tế tại Việt Nam;\n- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế về việc trang thiết bị y tế đó không có thông tin cảnh báo liên quan đến chất lượng và an toàn của trang thiết bị y tế đó trong quá trình sử dụng.”\n14. Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:\n“c) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;”\nb) Bổ sung điểm g khoản 2 như sau:\n“g) Hồ sơ kỹ thuật chung thực hiện theo hướng dẫn tại Hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế đối với trường hợp đã được cấp số lưu hành nhưng tại thời điểm được cấp số lưu hành pháp luật chưa quy định trong hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành phải có hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN.”\n15. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Điểm a khoản 2 được sửa đổi như sau:\n“a) Đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.\nTrường hợp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.”\nb) Điểm e khoản 2 được sửa đổi như sau:\n“e) Đối với giấy chứng nhận kiểm định: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.”\n16. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Bổ sung điểm d khoản 3 như sau:\n“d) Tổ chức thẩm định để cấp mới số lưu hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.”\nb) Sửa đổi khoản 5 như sau:\n“5. Khi nhận được văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế;\nTrường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nSau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành;\nTrong quá trình sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu các giấy tờ quy định tại điểm c, d, e khoản 1 Điều 26 hết hiệu lực thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp số đăng ký lưu hành phải nộp bổ sung các giấy tờ thay thế còn hiệu lực. Các giấy tờ này phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này.”\nc) Sửa đổi điểm c khoản 8 như sau:\n“c) Thay đổi một trong các thông tin về tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận lưu hành tự do và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;”\nd) Sửa đổi điểm d khoản 8 như sau:\n“d) Thay đổi quy cách đóng gói đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các tài liệu tương ứng với nội dung thay đổi;”\nđ) Bổ sung điểm e khoản 8 như sau:\n“e) Thay đổi nhãn, thay đổi hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi chỉ định: Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi kèm theo văn bản thông báo thay đổi các tài liệu tương ứng với nội dung thay đổi.”\n17. Điều 30 được sửa đổi như sau:\n“Điều 30. Yêu cầu về hồ sơ quản lý trang thiết bị y tế sau bán hàng\nChủ sở hữu số lưu hành phải thiết lập, tổ chức, quản lý việc truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế trên thị trường và lưu trữ đầy đủ hồ sơ quản lý trang thiết bị, tối thiểu gồm:\n1. Hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế, trong đó bắt buộc phải lưu bản giấy đối với các giấy tờ sau:\na) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\nb) Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;\nc) Giấy chứng nhận lưu hành tự do.\n2. Hồ sơ phân phối (trường hợp chủ sở hữu số lưu hành là Văn phòng đại diện thì không phải lưu trữ nhưng phải yêu cầu cơ sở mà mình ủy quyền nhập khẩu thực hiện trách nhiệm này).\n3. Hồ sơ theo dõi về các sự cố, khiếu nại và biện pháp khắc phục, xử lý; trong đó xác định tên, chủng loại, số lượng, số lô trang thiết bị y tế; đặc biệt đối với các trang thiết bị y tế có lỗi hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người sử dụng.\n4. Hồ sơ quản lý chất lượng trang thiết bị y tế, gồm:\na) Chứng nhận xuất xứ thực hiện theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;\nb) Chứng nhận chất lượng của từng lô do chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc nhà sản xuất có tên trong hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế cấp;\nc) Kết quả kiểm định trang thiết bị y tế đối với các trang thiết bị y tế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này.”\n18. Điều 31 được sửa đổi như sau:\n“Điều 31. Xử lý đối với trường hợp trang thiết bị y tế có cảnh báo về nguy cơ tiềm ẩn đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc có thể dẫn đến tử vong cho người sử dụng\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế có cảnh báo của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc quốc tế về nguy cơ tiềm ẩn đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc có thể dẫn đến tử vong cho người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thông báo cho các cơ sở y tế đang sử dụng trang thiết bị y tế đó về nguy cơ được cảnh báo và thực hiện việc điều tra, xác định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được cảnh báo. Trường hợp việc điều tra, xác định phải kéo dài hơn 30 ngày, phải có văn bản báo cáo Bộ Y tế, trong đó phải nêu rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng.\n2. Trường hợp các trang thiết bị y tế tại khoản 1 Điều này được xác định là trang thiết bị y tế có lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\na) Tạm dừng việc lưu hành lô trang thiết bị y tế đó;\nb) Có văn bản thông báo cho Bộ Y tế và các tổ chức, cá nhân đang thực hiện việc phân phối, sử dụng trang thiết bị y tế đó. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ lô sản xuất, yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó;\nc) Lập kế hoạch xử lý khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi;\nd) Báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế.\n3. Trường hợp trang thiết bị y tế có thể khắc phục được lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ lưu hành đối với lô trang thiết bị y tế;\nNội dung của quyết định đình chỉ lưu hành gồm:\n- Tên trang thiết bị y tế bị đình chỉ;\n- Số lô trang thiết bị y tế bị đình chỉ;\n- Số lưu hành của trang thiết bị y tế bị đình chỉ.\nh) Sau khi có quyết định đình chỉ lưu hành lô trang thiết bị y tế, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện việc khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng của sản phẩm;\nc) Sau khi đã hoàn thành việc khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Bộ Y tế kèm theo kết quả kiểm định đối với trường hợp trang thiết bị y tế thuộc quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này hoặc phải có nội dung cam kết về bảo đảm chất lượng của trang thiết bị y tế sau khi đã thực hiện việc khắc phục lỗi trong văn bản báo cáo đối với các trang thiết bị y tế khác;\nd) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng của lô trang thiết bị y tế do chủ sở hữu số lưu hành gửi, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt đình chỉ lưu hành lô trang thiết bị y tế. Trường hợp Bộ Y tế không đồng ý chấm dứt đình chỉ lưu hành phải có văn bản trả lời, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối.\n4. Trường hợp trang thiết bị y tế không thể khắc phục được yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng:\na) Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi toàn bộ lô trang thiết bị y tế có lỗi.\nNội dung của quyết định thu hồi gồm:\n- Tên trang thiết bị y tế bị thu hồi;\n- Số lô trang thiết bị y tế bị thu hồi;\n- Số lưu hành của trang thiết bị y tế bị thu hồi.\nb) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thu hồi toàn bộ lô trang thiết bị y tế có lỗi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và chịu mọi chi phí cho việc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi.\nc) Trường hợp quá thời hạn thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện việc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”\n19. Điều 32 được sửa đổi như sau:\n“Điều 32. Xử lý đối với trường hợp trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố có ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc gây tử vong cho người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\na) Thông báo trên trang thông tin điện tử của chủ sở hữu số lưu hành (nếu có) đồng thời có văn bản thông báo về sự cố cho các cơ sở mua bán, sử dụng lô trang thiết bị y tế và Bộ Y tế;\nb) Tạm dừng việc lưu hành lô trang thiết bị y tế liên quan đến sự cố;\nc) Tiến hành điều tra, xác minh nguyên nhân sự cố;\nd) Báo cáo Bộ Y tế sau khi có kết quả điều tra, xác minh. Trường hợp xác định sự cố xảy ra là do lỗi của trang thiết bị y tế phải nêu rõ yếu tố lỗi cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó. Thực hiện việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi, báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế.\n2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố không gây tử vong nhưng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\na) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Y tế về sự cố;\nb) Tiến hành điều tra, xác minh nguyên nhân sự cố;\nc) Báo cáo Bộ Y tế sau khi có kết quả điều tra, xác minh. Trường hợp xác định sự cố xảy ra là do lỗi của trang thiết bị y tế phải ghi rõ yếu tố lỗi cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó. Thực hiện việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi, báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế.\n3. Việc xử lý trang thiết bị y tế có lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 31 Nghị định này.”\n20. Điều 33 được sửa đổi như sau:\n“Điều 33. Các hình thức xử lý, khắc phục, thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi\n1. Các hình thức xử lý trang thiết bị y tế có lỗi gồm:\na) Hướng dẫn về biện pháp khắc phục lỗi;\nb) Khắc phục lỗi của trang thiết bị y tế;\nc) Thay thế trang thiết bị y tế có lỗi bằng trang thiết bị y tế tương ứng;\nd) Thu hồi để tái xuất hoặc tiêu hủy.\n2. Trang thiết bị y tế có lỗi bị thu hồi theo các hình thức sau đây:\na) Thu hồi tự nguyện do chủ sở hữu số lưu hành thực hiện;\nb) Thu hồi bắt buộc đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.”\n21. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Sửa đổi khoản 2 như sau:\n“2. Trang thiết bị y tế có 03 lô bị thu hồi trong thời gian số đăng ký lưu hành có hiệu lực, trừ trường hợp chủ sở hữu số lưu hành tự nguyện thu hồi.”\nb) Bổ sung khoản 10, 11 và 12 như sau:\n“10. Chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện quy định tại điểm i khoản 2 Điều 66 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 Nghị định này.\n11. Hồ sơ công bố của chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị định này hoặc trường hợp sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ công bố.\n12. Trang thiết bị y tế được phân loại không đúng theo các quy định về phân loại trang thiết bị y tế sau khi có kết luận của Bộ Y tế.”\n22. Điểm a khoản 3 Điều 36 được sửa đổi như sau:\n“a) Đăng tải quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành, đồng thời gửi quyết định thu hồi số lưu hành đến chủ sở hữu số lưu hành, Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan hải quan;”\n23. Điều 37 được sửa đổi như sau:\n“Điều 37. Điều kiện của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D\n1. Có ít nhất 01 nhân viên kỹ thuật có trình độ cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược hoặc cao đẳng kỹ thuật trang thiết bị y tế trở lên hoặc có trình độ cao đẳng trở lên mà chuyên ngành được đào tạo phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán;\n2. Có kho bảo quản và phương tiện vận chuyển đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau đây:\na) Kho bảo quản:\n- Có diện tích phù hợp với chủng loại và số lượng trang thiết bị y tế được bảo quản;\n- Bảo đảm thoáng, khô ráo, sạch sẽ, không gần các nguồn gây ô nhiễm;\n- Đáp ứng yêu cầu bảo quản khác của trang thiết bị y tế theo hướng dẫn sử dụng.\nb) Phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế từ cơ sở mua bán đến nơi giao hàng phù hợp với loại trang thiết bị y tế mà cơ sở mua bán;\nTrường hợp không có kho hoặc phương tiện bảo quản trang thiết bị y tế phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực để bảo quản và vận chuyển trang thiết bị y tế.\n3. Đối với cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất:\na) Người phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học chuyên ngành trang thiết bị y tế, y, dược, hóa dược hoặc sinh học;\nb) Có kho bảo quản đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định 80/2001/NĐ-CP;\nc) Có hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.”\n24. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 38. Hồ sơ, thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế\n1. Hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế được lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:\na) Văn bản công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, phương tiện vận chuyển trang thiết bị y tế đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán;\nd) Các giấy tờ chứng minh kho bảo quản, hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này. Các giấy tờ này phải được xác nhận bởi cơ sở công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.\n2. Thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán:\na) Trước khi thực hiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, người đứng đầu cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có trách nhiệm gửi hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Sở Y tế nơi cơ sở mua bán đặt trụ sở;\nb) Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán, Sở Y tế có trách nhiệm công khai trên cổng thông tin điện tử các thông tin sau: tên, địa chỉ của cơ sở mua bán trang thiết bị y tế; hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế.\n3. Cơ sở chỉ được mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D sau khi đã thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.\n4. Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\na) Các trường hợp được điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\n- Thay đổi nhân viên kỹ thuật của cơ sở mua bán;\n- Thay đổi thông tin hành chính về địa chỉ, số điện thoại liên hệ.\nb) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế:\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh có đóng dấu của cơ sở mua bán theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải nêu rõ nội dung thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật: Bản kê khai nhân sự theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải ghi rõ nội dung thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi thông tin hành chính: Giấy tờ chứng minh sự thay đổi về địa chỉ, số điện thoại của cơ sở mua bán.\nc) Thủ tục điều chỉnh:\n- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế cấp cho cơ sở Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận điều chỉnh hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, Sở Y tế có trách nhiệm cập nhật thông tin thay đổi trên cổng thông tin điện tử. Trường hợp không chấp nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n5. Trong quá trình hoạt động, cơ sở mua bán phải thực hiện lại thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán nếu có một trong các thay đổi liên quan đến hồ sơ công bố trước đó mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”\n25. Khoản 2 Điều 40 được sửa đổi như sau:\n“2. Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng và không phải qua Bộ Y tế phê duyệt, trừ trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất.”\n26. Khoản 2 Điều 41 được sửa đổi như sau:\n“2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu trang thiết bị y tế đã có số lưu hành phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Là chủ sở hữu số lưu hành hoặc có giấy ủy quyền của chủ sở hữu số lưu hành. Chủ sở hữu số lưu hành khi ủy quyền cho cơ sở nhập khẩu thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đồng thời gửi văn bản ủy quyền đó cho cơ quan cấp số lưu hành và cơ quan hải quan;\nb) Có kho và phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này hoặc có hợp đồng với cơ sở có đủ năng lực để bảo quản và vận chuyển trang thiết bị y tế;\nc) Có kho bảo quản, hệ thống theo dõi quản lý quá trình xuất, nhập, tồn kho trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này.”\n27. Điều 42 được sửa đổi như sau:\n“Điều 42. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu:\na) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc kiểm định hoặc đào tạo hướng dẫn việc sử dụng, hướng dẫn sửa chữa trang thiết bị y tế;\nb) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo;\nc) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;\nd) Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân bao gồm trang thiết bị y tế được sản xuất theo chỉ định sử dụng riêng biệt cho cá nhân hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế;\nđ) Trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đã có số đăng ký lưu hành, nguyên liệu để sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất;\ne) Trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc kiểm định;\ng) Trang thiết bị y tế đã qua sử dụng nhập khẩu để phục vụ mục đích nghiên cứu, đào tạo (không thực hành trên người và không sử dụng các trang thiết bị y tế này cho mục đích chẩn đoán, điều trị). Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc trường hợp này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;\nh) Nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu hoặc kiểm định.\n2. Các trường hợp phải có giấy phép xuất khẩu:\na) Trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\nb) Nguyên liệu để sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất.\n3. Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế đó có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\nd) Đối với trường hợp nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu phải có thêm bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\nđ) Đối với trường hợp nhập khẩu để đào tạo phải có thêm bản gốc chương trình đào tạo và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\ne) Đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích kiểm định: Văn bản xác nhận của đơn vị thực hiện việc kiểm định trong đó nêu rõ số lượng;\ng) Đối với trường hợp nhập khẩu để viện trợ phải có thêm bản sao quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\nh) Đối với trường hợp nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo: tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\ni) Đối với trường hợp nhập khẩu cho nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế phải có thêm tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;\nk) Đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân phải có thêm bản sao văn bản chỉ định của bác sỹ phù hợp với bệnh của cá nhân đề nghị nhập khẩu.\n4. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất:\na) Hồ sơ đề nghị nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đã có số đăng ký lưu hành:\n- Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải giải thích rõ lý do nếu số lượng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất đề nghị nhập khẩu vượt quá 150% so với số lượng nhập khẩu lần trước liền kề;\n- Báo cáo kết quả kinh doanh trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Hồ sơ đề nghị nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất để phục vụ nghiên cứu khoa học hoặc kiểm định:\n- Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 13 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, e khoản 3 Điều 42 Nghị định này.\n5. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất để sản xuất:\na) Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm tra chất lượng chất ma túy và tiền chất của cơ sở sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy phép sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp. Giấy phép sản xuất phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;\nCác giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản này nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh.\nd) Báo cáo sử dụng nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo kết quả kinh doanh nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Kế hoạch sản xuất, sử dụng đối với nguyên liệu đề nghị nhập khẩu và kế hoạch kinh doanh dự kiến đối với thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu đề nghị nhập khẩu.\n6. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất để nghiên cứu, kiểm định:\na) Văn bản đề nghị nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu sản xuất trang thiết bị y tế phải có thêm tài liệu có xác nhận của cơ sở sản xuất đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chứng minh nghiên cứu sử dụng nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\nc) Đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích kiểm định phải có thêm văn bản xác nhận của đơn vị thực hiện việc kiểm định trong đó nêu rõ số lượng dự kiến sử dụng để kiểm định.\n7. Hồ sơ đề nghị xuất khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chất ma túy và tiền chất:\na) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 15 hoặc Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Báo cáo số lượng, nguồn gốc trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Văn bản cho phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất còn hiệu lực do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước nhập khẩu cấp. Trường hợp văn bản cho phép nhập khẩu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng của giấy phép ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Văn bản cho phép nhập khẩu phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.\n8. Trình tự xem xét việc đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất:\na) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, Bộ Y tế gửi cho tổ chức, cá nhân đó Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, Bộ Y tế phải tiến hành thẩm định để cấp phép nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nĐối với việc cấp phép xuất khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy hoặc tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma túy hoặc tiền chất, Bộ Y tế phải tiến hành thẩm định để cấp phép xuất khẩu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo tiền xuất khẩu của Bộ Công an. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nGiấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan. Trường hợp trang thiết bị y tế, nguyên liệu có chứa chất ma túy hoặc tiền chất, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được gửi thêm cho Bộ Công an, Bộ Tài chính;\nGiấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu để sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất được cấp cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu và có giá trị trong thời hạn ghi trong giấy phép.\nc) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất chưa hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế để bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi.\nd) Khi nhận được văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế;\nTrường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân đó để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ.\nđ) Sau 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản yêu cầu mà tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu.\ne) Nếu không còn yêu cầu bổ sung, sửa đổi thì Bộ Y tế có trách nhiệm phải cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại điểm b khoản này. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu, xuất khẩu và cơ quan hải quan.”\n28. Điều 43 được sửa đổi như sau:\n“Điều 43. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho trang thiết bị y tế sản xuất trong nước\nBộ Y tế chỉ cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do cho những mặt hàng trang thiết bị y tế đã được cấp số đăng ký lưu hành.\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do trang thiết bị y tế:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Nộp bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được công nhận bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;\nc) Nộp bản gốc hoặc bản sao số lưu hành còn thời hạn;\n2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.\n3. Giấy chứng nhận lưu hành tự do được cấp theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”\n29. Mục 2 Chương VI được sửa đổi như sau:\n“Mục 2. KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN TRANG THIẾT BỊ Y TẾ\nĐiều 49. Nguyên tắc kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị y tế\n1. Trang thiết bị y tế thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế công bố phải kiểm định về an toàn và tính năng kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng (trừ trường hợp quy định tại Điều 51 Nghị định này), định kỳ, sau sửa chữa lớn. Việc kiểm định trang thiết bị y tế là phương tiện đo, thiết bị bức xạ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trang thiết bị y tế là phương tiện đo hoặc thiết bị bức xạ phải thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường và năng lượng nguyên tử.\nĐiều 50. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế\nĐiều kiện về cơ sở vật chất, nhân sự; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; hình thức nộp hồ sơ; trình tự cấp mới, cấp bổ sung, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định trang thiết bị y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;\nTrong đó, việc đáp ứng yêu cầu chuyên môn đối với lĩnh vực kiểm định trang thiết bị y tế được quy định như sau: mỗi quy trình kiểm định mà tổ chức kiểm định đăng ký thực hiện phải có tối thiểu 02 kiểm định viên có chứng nhận đã qua đào tạo về quy trình kiểm định đó.\nĐiều 51. Miễn kiểm định lần đầu trước khi đưa vào sử dụng đối với trang thiết bị y tế\nTrang thiết bị y tế được miễn kiểm định lần đầu trước khi đưa vào sử dụng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n1. Trang thiết bị y tế đã có chứng nhận hợp quy;\n2. Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu với mục đích dùng để nghiên cứu khoa học hoặc dùng để đào tạo hướng dẫn sử dụng, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị y tế;\n3. Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh của cá nhân người nhập khẩu hoặc cho mục đích khám chữa bệnh nhân đạo hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt;\n4. Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ hoạt động hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm.\nĐiều 52. Xử lý trang thiết bị y tế không đạt yêu cầu kiểm định\n1. Trường hợp trang thiết bị y tế có kết quả kiểm định trước khi đưa vào sử dụng không đạt:\na) Cơ sở y tế không được tiếp nhận, sử dụng trang thiết bị y tế;\nb) Tổ chức kiểm định gửi văn bản thông báo kết quả kiểm định không đạt về Bộ Y tế;\nc) Trường hợp có 03 trang thiết bị y tế trong cùng một lô có kết quả kiểm định không đạt về an toàn và tính năng, Bộ Y tế có văn bản yêu cầu các chủ sở hữu số đăng ký lưu hành báo cáo số lượng trang thiết bị tế đang lưu thông trên thị trường và đang sử dụng tại cơ sở y tế;\nCăn cứ báo cáo của chủ sở hữu và kết quả kiểm định không đạt, Bộ Y tế quyết định việc kiểm định lại, số lượng mẫu phải thực hiện việc kiểm định lại hoặc tạm dừng sử dụng trang thiết bị y tế;\nCăn cứ kết quả kiểm định lại, Bộ Y tế sẽ quyết định việc tiếp tục kiểm định lại, bổ sung số lượng mẫu phải thực hiện việc kiểm định lại hoặc đề nghị các chủ sở hữu số đăng ký lưu hành thu hồi toàn bộ trang thiết bị y tế trong lô đó;\nTrường hợp có 03 lô trang thiết bị y tế bị thu hồi trong thời hạn có hiệu lực của số lưu hành thì thu hồi số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế đó. Các trang thiết bị y tế đã được sử dụng tại các cơ sở y tế trước thời điểm có quyết định thu hồi số lưu hành vẫn tiếp tục được sử dụng nếu kết quả kiểm định đạt yêu cầu.\n2. Trường hợp trang thiết bị y tế có kết quả kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa lớn không đạt:\na) Cơ sở y tế không được tiếp tục sử dụng trang thiết bị y tế;\nb) Xóa bỏ dấu hiệu tình trạng kiểm định cũ;\nc) Phối hợp cùng chủ sở hữu số lưu hành trong việc tiến hành các biện pháp khắc phục và thực hiện kiểm định lại.\nd) Chỉ được sử dụng trang thiết bị khi có kết quả kiểm định đạt yêu cầu.”\n30. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi như sau:\n“1. Việc ghi nhãn trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nhãn hàng hóa.”\n31. Khoản 2 Điều 55 được sửa đổi như sau:\n“2. Trang thiết bị y tế phải được bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng và tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật khác theo quy định của nhà sản xuất và phải được kiểm định theo quy định tại Nghị định này để bảo đảm chất lượng.\nĐối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng theo quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.”\n32. Điều 56 được sửa đổi như sau:\n“Điều 56. Quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước\nCác cơ sở y tế của Nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, phải thực hiện quản lý trang thiết bị y tế theo các quy định sau:\n1. Việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế để thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.\n2. Khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước.”\n33. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 57 như sau:\n“đ) Cơ sở y tế phải kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng khi tiếp nhận trang thiết bị y tế; lưu giữ và cập nhật kết quả kiểm nghiệm của tất cả các lô khí y tế.”\n34. Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Khoản 7 được sửa đổi như sau:\n“7. Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định trang thiết bị y tế.”\nb) Bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Cấp chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế.”\n35. Bổ sung khoản 5 Điều 60 như sau:\n“5. Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu số lưu hành được giữ nguyên số phiếu tiếp nhận hồ sơ đã công bố trước đó trong các trường hợp thay đổi tại khoản 4 Điều 24 của Nghị định này;”\n36. Khoản 1 Điều 61 được sửa đổi như sau:\n“1. Trường hợp đăng ký trực tuyến, cơ sở đăng ký phải lưu trữ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.”\n37. Bổ sung khoản 8, 9 và 10\nĐiều 62 như sau:\n“8. Quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên; ban hành chương trình đào tạo thực hành phân loại trang thiết bị y tế.\n9. Ban hành danh mục trang thiết bị y tế phải được kiểm định và quy trình kiểm định đối với từng loại trang thiết bị y tế trong danh mục.\n10. Hướng dẫn cụ thể cách ghi trong hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN.”\n38. Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Khoản 2 được sửa đổi như sau:\n“2. Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\na) Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này;\nb) Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế;\nc) Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; báo cáo Sở Y tế và cơ quan Công an khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\nd) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này;\nđ) Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế;\ne) Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;\ng) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nh) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi;\ni) Chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị:\n- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;\n- Giấy ủy quyền trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\n- Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành hoặc tài liệu chứng minh không có điều kiện bảo hành nếu không áp dụng.\nk) Chịu trách nhiệm bảo đảm trang thiết bị y tế chỉ được sản xuất trong thời gian giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất còn hiệu lực;\nl) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các tài liệu đã đăng tải khi thực hiện các thủ tục trong Nghị định này;\nm) Cung cấp cho cơ sở y tế nơi mua trang thiết bị y tế 01 bộ hồ sơ quản lý chất lượng quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này của trang thiết bị y tế đó;\nn) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”\nb) Bổ sung khoản 4 như sau:\n“4. Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất có trách nhiệm:\na) Báo cáo mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 05 và 06 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Y tế và gửi Bộ Công an đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế là chất ma túy và tiền chất trong vòng 10 ngày, kể từ ngày mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế hoặc nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\nb) Báo cáo 06 tháng và báo cáo năm tương ứng về việc xuất, nhập, tồn kho, sử dụng trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma túy và tiền chất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này và gửi Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;\nc) Báo cáo Sở Y tế theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu là chất ma túy và tiền chất.”\nc) Bổ sung Khoản 5 như sau:\n“5. Tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế:\na) Trong quá trình hoạt động, Tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế phải có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;\nb) Phải chịu trách nhiệm và thực hiện các biện pháp khắc phục đối với những trường hợp ban hành kết quả phân loại sai về mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế hoặc ban hành kết quả phân loại sai về thẩm quyền quy định tại Nghị định này;\nc) Công bố kết quả phân loại trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.”\nd) Bổ sung khoản 6 như sau:\n“6. Các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế được phép nhập khẩu hoạt chất có tác dụng dược lý để sản xuất trang thiết bị y tế. Cơ sở chỉ được sử dụng hoạt chất nhập khẩu để sản xuất trang thiết bị y tế, không được sử dụng với mục đích khác, trừ trường hợp bán cho cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế khác để sản xuất chính sản phẩm đó. Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu các hoạt chất có tác dụng dược lý để sản xuất trang thiết bị y tế được thực hiện theo quy định pháp luật về dược.”\n39. Điều 68 được sửa đổi như sau:\na) Khoản 5 được sửa đổi như sau:\n“a) Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D đã được cấp trong năm 2018 hết hạn hiệu lực vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 và các giấy phép nhập khẩu được cấp trong năm 2019 có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 và điểm d khoản này;\nĐối với các giấy phép nhập khẩu sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp trong năm 2018, 2019: Có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 và không hạn chế về số lượng nhập khẩu. Cơ quan hải quan không thực hiện việc kiểm soát số lượng nhập khẩu đối với trường hợp này;\nTổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 66 Nghị định này luôn có hiệu lực trong thời gian giấy phép nhập khẩu còn giá trị. Trường hợp không tiếp tục thực hiện việc duy trì hiệu lực của các giấy tờ trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải có trách nhiệm thông báo về Bộ Y tế để thực hiện việc thu hồi giấy phép nhập khẩu đã cấp theo quy định.\nb) Đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A đã có phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng do Sở Y tế cấp được nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan;\nĐối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu và đã có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D do tổ chức phân loại được Bộ Y tế công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 theo nhu cầu, không hạn chế số lượng mà không cần văn bản xác nhận là trang thiết bị y tế của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan.\nc) Trang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp giấy đăng ký lưu hành theo quy định của Luật dược năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này thì giá trị sử dụng của số lưu hành đã được cấp có hiệu lực đến hết thời gian ghi trên giấy đăng ký lưu hành. Riêng đối với các số đăng ký lưu hành sinh phẩm chẩn đoán in vitro hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 01 năm 2019 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nTrang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã nộp hồ sơ đăng ký lưu hành theo quy định của Luật dược 2005 trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được giải quyết theo quy định của Luật dược 2005;\nTrang thiết bị y tế là sinh phẩm chẩn đoán in vitro nhập khẩu nộp hồ sơ trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 được cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định của Luật dược năm 2005 và có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nBắt đầu tiếp nhận hồ sơ và cấp số đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro sản xuất trong nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.\nd) Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành nếu hết hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2016 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì tiếp tục được sử dụng giấy chứng nhận lưu hành đó đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nBắt đầu tiếp nhận hồ sơ và cấp số đăng ký lưu hành đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.\nđ) Trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thì giá trị sử dụng của số lưu hành đã được cấp có hiệu lực đến hết thời gian ghi trên giấy đăng ký lưu hành. Riêng đối với các giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hết hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực và trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”\nb) Khoản 6 được sửa đổi như sau:\n“6. Bắt đầu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng các trang thiết bị y tế thuộc loại A kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng có hiệu lực kể từ 01 tháng 7 năm 2017; bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành các trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 và số lưu hành trang thiết bị y tế có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều này.”\nc) Bổ sung khoản 8 như sau:\n“8. Tổ chức thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế có trách nhiệm hoàn thành việc công khai kết quả phân loại trang thiết bị y tế đã ban hành trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế trước ngày 01 tháng 4 năm 2019.\nCác giấy tờ chứng minh kết quả phân loại theo hình thức thừa nhận đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 được tiếp tục sử dụng để đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế đối với hồ sơ đó.”\nd) Bổ sung khoản 9 như sau:\n“9. Tất cả các chứng nhận đã qua đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế được cấp trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 chỉ có hiệu lực là 03 năm kể từ ngày ký.”\nđ) Bổ sung khoản 10 như sau:\n“10. Chủ sở hữu số lưu hành phải thực hiện việc rà soát kết quả phân loại trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Y tế trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.\nTrường hợp kết quả rà soát có sự thay đổi về mức độ rủi ro thì chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện lại thủ tục đăng ký lưu hành theo mức độ rủi ro mới. Trang thiết bị y tế nhập khẩu đã được thông quan và trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã xuất xưởng trước ngày 31 tháng 12 năm 2020 thuộc trường hợp quy định tại khoản này được lưu hành đến hết thời gian sử dụng của sản phẩm.”\ne) Bổ sung khoản 11 như sau:\n“11. Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN (CSDT) được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2020. Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2020, các cơ sở đề nghị cấp số lưu hành không phải cung cấp các giấy tờ quy định tại điểm g, i, m khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.”\ng) Bổ sung khoản 12 như sau:\n“12. Các cơ sở sản xuất khí y tế phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 hoặc tương đương kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc quản lý chất lượng khí y tế.”\nh) Bổ sung khoản 13 như sau:\n“13. Vật liệu, phần mềm (software), phụ kiện và khí y tế không phải thực hiện đăng ký lưu hành, cấp phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.”\nĐiều 2. Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.\n2. Bãi bỏ các quy định sau của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:\na) Khoản 2 Điều 12;\nb) Điểm b khoản 2 Điều 15;\nc) Mẫu số 10 Phụ lục I;\nd) Mẫu số 11 Phụ lục I;\nđ) Mẫu số 08 Phụ lục IV.", "Điều 6 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nCác nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.\n", "Điều 1 Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai\nBan hành phí đấu thầu, phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:\n- Tên gọi: Phí đấu thầu; Phí đấu giá\n- Mục đích: Thu phí đấu thầu, phí đấu giá nhằm bù đắp chi phí quản lý phục vụ việc đấu thầu, đấu giá.\nQuy định về phí đấu thầu, phí đấu giá cụ thể như sau:\n1. Phí đấu thầu:\na. Đối tượng nộp: các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư, hàng hóa được chấp nhận tham gia đấu thầu để chọn nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.\nb. Mức thu: 500.000đ/hồ sơ.\nc. Cơ quan, đơn vị thu phí: Cơ quan, đơn vị của Nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.\n- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 75% (Bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số tiền phí được để lại (75%) để trang trải chi phí cho việc thu phí, sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số còn lại (25%) nộp vào ngân sách nhà nước.\n2. Phí đấu giá:\na. Phạm vi áp dụng: Được áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.\nb. Đối tượng nộp: Người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.\nc. Đơn vị thu phí: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá tài sản.\nd. Mức thu phí:\n1- Đối với bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP\n1.1- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:\n- Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:\n\nSTT\n\nGiá khởi điểm của tài sản\n\nMức thu\n(đồng/hồ sơ)\n\n1\n\nTừ 20.000.000 đồng trở xuống\n\n20.000\n\n2\n\nTừ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng\n\n50.000\n\n3\n\nTừ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng\n\n100.000\n\n4\n\nTừ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng\n\n200.000\n\n5\n\nTrên 500.000.000 đồng\n\n500.000\n\n- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá đã nộp.\n1.2- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:\n- Trường hợp bán được tài sản đem đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, cụ thể:\n\nSTT\n\nGiá trị tài sản bán được\n\nMức thu\n\n1\n\nTừ 1.000.000 đồng trở xuống\n\n50.000 đồng\n\n2\n\nTừ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng\n\n5% giá trị tài sản bán được\n\n3\n\nTừ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng\n\n5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng\n\n4\n\nTrên 1.000.000.000 đồng\n\n18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng\n\n- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.\n1.3- Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:\n- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:\n\nSTT\n\nGiá khởi điểm của quyền sử dụng đất\n\nMức thu\n(đồng/hồ sơ)\n\n1\n\nTừ 200.000.000 đồng trở xuống\n\n100.000\n\n2\n\nTừ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng\n\n200.000\n\n3\n\nTrên 500.000.000 đồng\n\n500.000\n\n- Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác:\n\nSTT\n\nDiện tích đất\n\nMức thu\n(đồng/hồ sơ)\n\n1\n\nTừ 0,5 ha trở xuống\n\n1.000.000\n\n2\n\nTừ trên 0,5 ha đến 2 ha\n\n3.000.000\n\n3\n\nTừ trên 2 ha đến 5 ha\n\n4.000.000\n\n4\n\nTừ trên 5 ha\n\n5.000.000\n\n* Mức thu phí đấu giá quy định tại Quyết định này được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc nguồn ngân sách nhà nước và không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành).\ne. Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:\n1- Chế độ thu, nộp:\n- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.\n- Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.\n- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:\n+ Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.\n+ Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.\n2- Quản lý và sử dụng:\n- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế. Hàng năm đơn vị thu phí phải quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được theo đúng Luật thuế hiện hành.\n- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản\n+ Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thì đơn vị thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.\n+ Trường hợp đơn vị thu phí thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí thì đơn vị thu phí được trích 90% số tiền thu phí để cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Số phí còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước.\n- Đối với đơn vị thu phí là Hội đồng bán đấu giá tài sản: Đơn vị thu phí được sử dụng 50% số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá. Số tiền phí được để lại sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số phí còn lại (50%) nộp vào ngân sách nhà nước.", "Điều 2 Quyết định 13/2004/QĐ-UB mức thu phí đấu thầu đấu giá tài sản vật tư hàng hoá Đà Nẵng\n:\n1. Cơ quan thu phí :\na. Đối với phí đấu thầu : Các cơ quan đơn vị nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, vật tư, hàng hóa trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.\nb. Đối với phí đấu giá :\n- Các cơ quan đơn vị Nhà nước có nhu cầu bán tài sản khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Các cơ quan đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền ủy quyền thực hiện bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật .\nC. Việc quản lý sử dụng nguồn thu các loại phí nêu trên được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp lệnh về phí và lệ phí và các văn bản khác có liên quan.\n2. Quản lý sử dụng phí:\na. Đối với phí đấu thầu và phí đấu giá bán tài sản thanh lý: cơ quan thu phí được để lại 100% số tiền phí thực thu để chi phục vụ công tác đấu thầu, đấu giá. Cuối năm nếu không sử dụng hết phải nộp vào ngân sách.\nb. Đối với phí đấu giá bán hàng tịch thu sung công quỹ: cơ quan thu phí phải nộp ngân sách 100% số tiền phí thực thu được.Chi phí phục vụ công tác đấu giá được sử dụng từ nguồn bán hàng tịch thu trước khi nộp vào ngân sách.\nc. Đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất: cơ quan thu được để lại 50% trên số thực thu trước khi nộp vào ngân sách để chi phục vụ công tác đấu giá. Sau mỗi đợt đấu giá nếu không sử dụng hết số tiền để lại thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước", "Điều 19 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất thu tền\nThanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất\n1. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất phải làm các thủ tục liên quan để người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất.\n2. Khách hàng trúng đấu giá phải thanh toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá (đã bao gồm cả tiền đặt trước) theo giá trị của lô đất vào ngân sách nhà nước.\nTổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước của khách hàng trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước sau khi cuộc đấu giá kết thúc.\nQuá thời hạn trên, khách hàng trúng đấu giá không nộp đủ số tiền trúng đấu giá, thì coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất. Số tiền đặt trước (đặt cọc) sẽ không được hoàn lại và nộp vào ngân sách nhà nước." ]
Trách nhiệm của người nhận hàng hóa lưu giữ tại cảng biển là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 15 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nTrách nhiệm của người nhận hàng\nNgười nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản." ]
[ "Điều 3 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Lưới điện bao gồm các đường dây dẫn điện, trạm biến áp và các công trình, thiết bị phụ trợ khác liên kết với nhau để thực hiện quá trình truyền tải, phân phối điện.\n2. Điện cao áp là điện áp từ 1.000 V trở lên.\n3. Điện hạ áp là điện áp dưới 1.000 V.\n4. Thiết bị điện là các máy móc dùng để sản xuất, biến đổi, phân phối, đo lường, bảo vệ và tiêu thụ năng lượng điện.\n5. Thiết bị bảo vệ là thiết bị tự động cắt mạch điện trong chế độ làm việc không bình thường.\n6. Dụng cụ điện là những công cụ cầm tay có sử dụng điện.\n7. Biển báo an toàn về điện là các biển báo có chữ và dấu hiệu có điện áp đặt trên các kiến trúc xây dựng của công trình điện hoặc các thiết bị, dụng cụ điện để báo cho người tránh khỏi nguy hiểm do điện gây ra khi vận hành, làm việc và đi qua gần các thiết bị đó.\n\n8. Nối đất là nối các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với trang bị nối đất.\n\n9. Nối \"không\" bảo vệ là nối các bộ phận bằng kim loại lúc bình thường không có chức năng dẫn điện của thiết bị điện, các bộ phận bằng kim loại của các thiết bị khác hoặc các kết cấu bằng kim loại với dây trung tính đã nối đất trực tiếp của nguồn điện.\n10. Máy thủy điện cực nhỏ là máy phát điện chạy bằng sức nước có công suất từ 1.000 W/tổ máy trở xuống.\n11. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực hoặc đối tượng được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào bảo vệ). Khi đối tượng cố ý xâm phạm vào khu vực hoặc đối tượng được bảo vệ và tiếp xúc trực tiếp với hàng rào bảo vệ sẽ bị điện giật, đồng thời hệ thống bảo vệ phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.\n", "Điều 3 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.\n2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 8 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nĐối với các thiết bị đặt chung trong một phòng, tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại thiết bị, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong Quy phạm trang bị điện.\n", "Điều 15 Thông tư 47/2015/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 169/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính\nTrách nhiệm thực hiện\n1. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đảm bảo đúng quy định của pháp luật.\n2. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Thông tư này.\n3. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia của cấp dưới.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định", "Điều 4 Thông tư 82/2021/TT-BTC giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu nơi giãn cách xã hội mới nhất\nHàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ\n1. Khi có văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng và xác nhận của Cảng vụ Hàng hải nêu tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:\na) Hàng hóa theo tên hàng khai báo trên Hệ thống E-manifest không thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định tại Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ (trừ trường hợp hàng hóa được chuyển cửa khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).\nb) Hàng hóa nguyên container (không vận chuyển hàng rời).\nc) Hàng hóa chưa được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.\nd) Hàng hóa không thuộc danh sách theo dõi, kiểm tra, xử lý theo yêu cầu của cơ quan chức năng.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư này khi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi giảm xuống ở mức 90% dung lượng quy hoạch chất xếp container hàng nhập khẩu của cảng biển.", "Điều 5 Thông tư 15/2014/TT-BTC xử lý hàng hóa tồn đọng khu vực giám sát hải quan\nTheo dõi, phân loại, lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng\n1. Trách nhiệm của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi:\na) Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Thông báo cho chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc) Thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải quan) định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau. Phạm vi hàng hóa tồn đọng thông báo cho Chi cục Hải quan gồm:\nc.1) Hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ; hàng hóa do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ phát sinh trong kỳ;\nc.2) Hàng hóa bị thất lạc và các hàng hóa khác lưu giữ tại khu vực cửa khẩu không có người đến nhận sau 90 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng;\nc.3) Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận sau khi đã thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc.4) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận phát sinh trong kỳ.\nTrường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.\nd) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan;\nđ) Bố trí địa điểm kho, bãi đảm bảo đáp ứng các điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý.\n2. Trách nhiệm của người vận chuyển:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thứ 91 hàng đến cửa khẩu dỡ hàng chưa có người đến nhận, người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu dỡ hàng về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng, chưa có người nhận theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các chứng từ thông báo hàng đến cửa khẩu;\nb) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan.\n3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:\na) Căn cứ thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi và người vận chuyển, Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;\nb) Làm thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.", "Điều 7 Thông tư 82/2021/TT-BTC giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu nơi giãn cách xã hội mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan hải quan\n1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi:\na) Kiểm tra thông tin lô hàng có đáp ứng theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này để quyết định phê duyệt kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.\nTrường hợp quá 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được kế hoạch vận chuyển hàng hóa nhưng không có ý kiến phản hồi thì được coi là đồng ý kế hoạch vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.\nb) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD về phương thức trao đổi thông tin kế hoạch vận chuyển hàng hóa đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.\nc) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD quản lý, giám sát đối với từng lô hàng từ khi bắt đầu vận chuyển đi đến khi hoàn thành thủ tục xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.\nd) Theo dõi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi để chủ động thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển về việc dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến:\na) Tiếp nhận kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được phê duyệt do doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi đến.\nb) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và thực hiện thủ tục hải quan đối với các lô hàng được vận chuyển đến lưu giữ tại cảng biển, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n3. Trường hợp sau khi hàng hóa vận chuyển đến phát sinh tồn đọng thì giao Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan xử lý theo quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.", "Điều 167 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nXử lý hàng hóa bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ." ]
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 858/QĐ-TTg 2022 phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản\nPhê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 với những nội dung sau đây:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là nông sản) là nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.\n2. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng cơ giới hóa đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp.\n3. Ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi. Đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.\n4. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\na) Đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được cơ giới hóa.\nb) Phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; phấn đấu đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến nông sản đứng trong tốp 10 nước hàng đầu thế giới vào năm 2030.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Cơ giới hóa nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất:\n- Trồng trọt: Sản xuất cây trồng chủ lực đạt trên 90% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70% năm 2030;\n- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trên 80% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 60% năm 2030;\n- Thủy sản: Cơ giới hóa sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt trên 70% năm 2025, đạt trên 90% năm 2030; đánh bắt, bảo quản trên tàu cá đạt 85% năm 2025 đạt trên 95% năm 2030.\n- Lâm nghiệp: Các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt trên 30% năm 2025, đạt trên 50% năm 2030.\n- Diêm nghiệp: Cấp nước, tiêu nước, gom muối trên đồng và thu hoạch, vận chuyển muối đạt trên 70% năm 2025 và đạt trên 90% năm 2030.\nb) Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10,0%/năm vào năm 2030.\n- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.\n- Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0 %/năm.\n- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm chế biến.\n- Hình thành một số tập đoàn, doanh nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý ngang tầm thế giới; các cụm công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối tiêu thụ nông sản.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045\n1. Cơ giới hóa nông nghiệp\n- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản.\n- Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại các vùng, miền về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.\n2. Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.\n- Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN\n1. Hoàn thiện về thể chế, chính sách\n- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện quy định để quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.\n- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản. Cập nhật, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chung, các tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn của các thị trường lớn.\n- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất đai và cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối với cụm ngành chế biến, thị trường tiêu thụ, phù hợp với điều kiện từng vùng, ngành hàng.\n- Nghiên cứu xây dựng chính sách thúc đẩy xã hội hóa nghiên cứu và chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động và quản lý phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh triển khai các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển các mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản và máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ nông nghiệp khi sửa đổi các Luật về thuế.\n2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp\n- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.\n- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và phát triển chế biến nông sản; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.\n- Phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản được cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có đủ năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển các cụm liên kết làm động lực của các vùng.\n3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ\n- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n4. Về phát triển nguồn nhân lực\n- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo chuyên ngành cơ giới nông nghiệp và chế biến nông sản như: Cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm..., chú trọng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.\n- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.\n5. Hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế\n- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Triển khai thực hiện các nội dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản phù hợp với điều kiện trong nước.\n6. Về huy động nguồn lực\n- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật.\n- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan.\nV. CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN\n1. Phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ\n2, Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp\n(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nCác bộ, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện Chiến lược; lồng ghép nội dung của Chiến lược vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược liên quan đến chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao; trong đó, tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược; chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm và năm năm; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền và xem xét quyết định, điều chỉnh Chiến lược trong trường hợp cần thiết.\n- Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành rà soát, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, ưu tiên thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí ngân sách hàng năm theo quy định để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực chế biến nông sản tại các vùng sản xuất trọng điểm và nguồn lực thực hiện các nội dung khác đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược.\n3. Bộ Tài chính\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư vào lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để triển khai các chính sách, chương trình, đề án về thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường\nTổ chức nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về đất đai nhằm phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp; mở rộng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; thiết lập các cơ chế thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 về lĩnh vực lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2022.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; nghiên cứu thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; ban hành danh mục các công nghệ chế biến nông sản được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2020 - 2030.\n- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n6. Bộ Công Thương\n- Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.\n- Đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải xây dựng Đề án phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ; triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông sản.\n7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lập kế hoạch, nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; trong đó có nhân lực cho lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn lực lao động và năng lực quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản.\n8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.\n9. Các bộ, ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Chiến lược.\n10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương; thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n- Xây dựng, phê duyệt và triển khai các Chương trình, đề án, dự án trọng điểm thực hiện Chiến lược phù hợp điều kiện và đặc điểm, thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất tập trung; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp,\n- Ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của địa phương; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí thực hiện.\n11. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng\n- Phối hợp với các bộ, ngành triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm sản xuất có hiệu quả và bảo vệ môi trường.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết.", "Điều 1 Quyết định 942/QĐ-TTg 2017 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam 2020 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy xuất khẩu gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để định hướng cho công tác quy hoạch và tổ chức sản xuất lúa gạo hàng hóa trong nước theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu, quy định của thị trường.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu.\n4. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n5. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo nhằm cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nPhát triển các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng; tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng gạo xuất khẩu từ khâu sản xuất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu; khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường, thúc đẩy xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Điều chỉnh giảm dần lượng gạo hàng hóa xuất khẩu nhưng giữ ổn định và tăng trị giá xuất khẩu gạo\n- Trong giai đoạn 2017 - 2020, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020, trị giá đạt bình quân khoảng từ 2,2 - 2,3 tỷ USD/năm.\n- Trong giai đoạn 2021 - 2030, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030, trị giá xuất khẩu gạo tiếp tục được duy trì ổn định và tăng đạt khoảng 2,3 - 2,5 tỷ USD/năm.\nb) Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu\n- Đến năm 2020, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 20% tổng lượng gạo xuất khẩu, gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 25%, tỷ trọng gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 30%, gạo nếp chiếm khoảng 20%, các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%.\n- Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).\nc) Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo Việt Nam\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường, trực tiếp vào hệ thống phân phối gạo của các nước; khai thác hợp lý, hiệu quả kênh xuất khẩu qua trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận, bảo quản và thanh toán.\n- Thực hiện đạt mục tiêu về tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam đề ra tại Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2020, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 2%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 3%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 6%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 10%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\na) Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo thông dụng của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư.\nb) Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định. Tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Nam Á: Củng cố, giữ thị phần gạo có chất lượng trung bình trở lên tại các thị trường truyền thống trọng điểm (Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia). Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo nếp.\n- Thị trường Trung Quốc: Thúc đẩy quan hệ thương mại gạo theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp. Củng cố, duy trì thị phần gạo Việt Nam trong cơ cấu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ở mức cao.\n- Thị trường Đông Bắc Á:\n+ Tăng cường quảng bá sản phẩm gạo chất lượng cao và hợp tác chặt chẽ với các nước để tăng khả năng trúng thầu trong đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu của các nước, chú trọng đến gạo lứt hạt dài.\n+ Từng bước chuyển từ quan hệ đối tác thương mại gạo thông thường sang thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản vào lĩnh vực trồng, chế biến lúa gạo để xuất khẩu trở lại các thị trường này; thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.\n+ Phần đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc, Nhật Bản từ dưới 2% năm 2015 lên khoảng 3% vào năm 2020 và đạt 4 - 5% vào năm 2030.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn.\n- Củng cố thị phần các loại gạo trắng, hạt dài, rời hạt, gạo cứng, gạo đồ, gạo thơm bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, chất lượng và các điều kiện thanh toán, giao thương tại các nước châu Phi.\n- Khai thác, tận dụng tiềm năng, lợi thế của các thị trường I-ran và I-rắc. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, kết nối với các đầu mối nhập khẩu gạo tại các thị trường này.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của các thị trường này từ dưới 2% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và đạt 5% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ dưới 4% năm 2015 lên 5 - 6% vào năm 2020 và ổn định ở mức này đến năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Gha-na và Bờ biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản mà Việt Nam có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.\n- Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai thác tiềm năng thị trường của cộng đồng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo Việt Nam.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 17% năm 2015 lên khoảng 19% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức 13 - 14%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Cộng hòa Séc) từ dưới 2% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung vào các phân khúc gạo chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương mại, khai thác cơ hội thị trường các nước châu Mỹ Latinh.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ khoảng 3,7% năm 2015 lên 5% vào năm 2020 và 6 - 7% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mê-hi-cô từ dưới 1% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và 5 - 6% vào năm 2030; tại thị trường Hai-ti từ khoảng 7% năm 2015 lên 9% vào năm 2020 và 11 - 12% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Ốt-xtrây-lia từ 3,6% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và đạt mức 5 - 6% vào năm 2030.\n3. Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo\na) Tăng tỷ trọng gạo trắng, hạt dài chất lượng cao (5 - 10% tấm), giảm tỷ trọng gạo trên 15% tấm; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo sản xuất theo quy trình sạch, gạo hữu cơ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\nb) Quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa phục vụ các thị trường và phân khúc thị trường cụ thể, nhất là xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng, giá trị cao tại vùng trọng điểm sản xuất lúa hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long.\nc) Tổ chức sản xuất theo quy trình chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường.\nd) Khẳng định được uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường nội địa, làm cơ sở cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.\nIV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP\n1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường\na) Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa để giảm dần sản lượng gạo hàng hóa để xuất khẩu về mức khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030; chuyển đổi đất canh tác lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây khác hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.\nb) Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, tái cơ cấu sản xuất lúa, tổ chức lại sản xuất, cải tiến công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đề ra trong Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nc) Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng, không hiệu quả.\nd) Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp.\nđ) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch.\ne) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.\ng) Đầu tư phòng kiểm định chất lượng gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng gạo, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm gạo đạt chuẩn chất lượng quốc tế.\nh) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận ở trong nước và nước ngoài.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu\na) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác, kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.\nb) Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo cả theo kênh Chính phủ và doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\nc) Hợp tác đầu tư sản xuất lúa gạo tại các nước có nhu cầu và có tiềm năng, lợi thế về sản xuất lúa gạo.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu\na) Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu.\nb) Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, ứng phó hiệu quả với biến động của thị trường, chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức, các rào cản thuế quan và phi thuế quan của các thị trường đối với mặt hàng thóc, gạo.\nc) Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm đạt được các thỏa thuận mở cửa thị trường đối với mặt hàng gạo. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\nd) Rà soát, đàm phán ký kết các hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam và làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\nđ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại gạo theo cơ chế đặc thù. Bố trí nguồn kinh phí phù hợp, tương xứng cho công tác xúc tiến thương mại gạo hàng năm, nhất là tại các thị trường trọng điểm, truyền thống và thị trường mới, thị trường tiềm năng.\ne) Phát triển hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm gạo Việt Nam tại thị trường nước ngoài; nghiên cứu tổ chức hệ thống kho ngoại quan ở nước ngoài phục vụ xuất khẩu gạo. Xây dựng các phương thức xuất khẩu phù hợp với đặc thù của các thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\n4. Hoàn thiện thể chế\na) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành xuất khẩu gạo và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, tạo thuận lợi cho thương nhân tham gia xuất khẩu gạo, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu. Có chính sách khuyến khích thương nhân xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm.\nb) Phát triển hộ trồng lúa theo hướng sản xuất chuyên nghiệp, bền vững, đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, tăng cường liên kết giữa người sản xuất lúa và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn cho phù hợp với tình hình thực tế.\nc) Xây dựng lộ trình cụ thể nâng cao dần các yêu cầu kỹ thuật, dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến đối với kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phục vụ xuất khẩu nhằm từng bước nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh về chất lượng, thương hiệu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.\nd) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm giao dịch, đầu mối mua bán, giới thiệu sản phẩm thóc, gạo tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa để cân bằng, điều tiết giá cả, ổn định thị trường, đồng thời là đầu mối giới thiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm lúa gạo, giao dịch thương mại gạo với nước ngoài.\nđ) Xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm gạo xuất khẩu và quy trình sản xuất, chế biến chuẩn từ khâu giống đến sản phẩm cuối cùng để tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam.\ne) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản thóc, gạo, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.\ng) Hoàn thiện và triển khai thực hiện chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất lúa gạo công nghệ cao, sản xuất gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo dinh dưỡng, gạo đặc sản và chế biến phụ phẩm từ lúa gạo phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của WTO.\nh) Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để quản lý, điều tiết hoạt động nhập khẩu thóc, gạo, bảo vệ ngành sản xuất lúa gạo và người nông dân sản xuất lúa trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại, khuyến khích các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam phát triển thị trường nội địa.\ni) Đổi mới, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Lương thực Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo hướng tôn trọng cơ chế thị trường, phát huy vai trò tập hợp, hỗ trợ thương nhân và hợp tác, liên kết vững chắc, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị.\n5. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\na) Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước.\nc) Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài.\nd) Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại, không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung.\n6. Về cơ sở hạ tầng, logistics, thanh toán\na) Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu, giảm chi phí bốc dỡ. Xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\nc) Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo về thanh toán ngân hàng và hoán đổi các đồng tiền thanh toán đối với các nước nhập khẩu gặp khó khăn về vấn đề thanh toán; đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược, xác định nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ." ]
Bộ Công Thương tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu chống gian lận thương mại trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\n03 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;\nCăn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;\nXét đề nghị của Chính phủ tại các Tờ trình số 207, 208/TTr-CP ngày 22/8/2012,\nQUYẾT ĐỊNH:", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 thông qua chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế Đồng Nai\nThông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025, như sau:\n1. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú/tạm trú tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\nb) Người mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ.\nc) Người cao tuổi từ 70 đến 79 tuổi có hộ khẩu thường trú/tạm trú tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\nd) Người lao động hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quá 03 tháng chưa tham gia lại bảo hiểm y tế cho đến khi người lao động tìm được việc làm mới và tham gia BHXH bắt buộc.\nđ) Người thuộc hộ thoát nghèo trong vòng 02 năm kể từ khi có Quyết định công nhận thoát nghèo.\ne) Học sinh khuyết tật học hòa nhập và học sinh tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật.\ng) Người thuộc hộ cận nghèo và người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ.\nh) Học sinh đang theo học tại cơ sở giáo dục các cấp có trụ sở đặt tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.\ni) Người thuộc hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ.\n3. Nội dung chính sách\na) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.\nb) Hỗ trợ bổ sung 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nc) Hỗ trợ bổ sung 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nd) Hỗ trợ bổ sung 20% mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều này (ngoài mức hỗ trợ đã quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\nTrường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.\n4. Thời gian thực hiện: Nghị quyết hỗ trợ này có hiệu lực là 03 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến ngày 31 tháng 7 năm 2025.\n5. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách địa phương.", "Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND trách nhiệm trong đấu tranh phòng chống buôn lậu tỉnh Đắk Lắk\nTrách nhiệm của các sở, ban, ngành\n1. Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk\na) Là Cơ quan Thường trực giúp việc của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong công tác điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;\nb) Chủ trì kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và lĩnh vực khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao dưới các hình thức: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra đột xuất;\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\nd) Phối hợp với Công an tỉnh dừng c ác phương tiện đang lưu thông trên địa bàn có dấu hiệu vận chuyển hàng hóa nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và hàng hóa kém chất lượng để xử lý theo quy định của pháp luật;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh.\n2. Sở Công Thương\na) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh, an toàn thực phẩm, bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại: Chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong phạm vi của Sở Công Thương hoặc tham gia các Đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành thành lập.\n3. Công an tỉnh\na) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc, hàng không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;\nb) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;\nc) Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng phương tiện nghi vấn vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ và đường thủy.\n4. Sở Tài chính\na) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;\nb) Hàng năm căn cứ dự toán kinh phí hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh (nếu có) và khả năng cân đối ngân sách, xem xét, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh thực hiện.\n5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh\na) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các cơ sở sản xuất, buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép có liên quan đến lĩnh vực, phạm vi quản lý;\nb) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng trong việc kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng khu vực do quân đội quản lý để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả;\nc) Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để phối hợp với các ngành chức năng trên địa bàn, tham gia giải quyết các vụ việc phức tạp về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.\n6. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh\na) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới đất liền kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới;\nb) Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển ra ngoài địa bàn quản lý thì tiếp tục truy đuổi người, phương tiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa từ biên giới vào nội địa, đồng thời, thông báo ngay cho cơ quan Công an, Quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật;\nc) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào những vùng trọng điểm, nhiều khả năng xảy ra các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;\nd) Phối hợp với Hải quan và các lực lượng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ tại cửa khẩu và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật;\nđ) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới và các tổ chức, cá nhân hoạt động ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.\n7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi trái pháp luật về khai thác, vận chuyển và mua, bán gỗ, lâm sản, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi trái pháp luật về khai thác, vận chuyển và mua, bán thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm;\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép, nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng;\nd) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hành vi chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, thủy sản, kinh doanh động vật và các sản phẩm động vật. Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên thị trường để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, ngăn chặn xử lý việc vận chuyển gia súc, gia cầm, các sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không qua kiểm dịch theo quy định của pháp luật.\n8. Sở Khoa học và Công nghệ\nHướng dẫn việc kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn việc thực hiện các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Công an, Quản lý thị trường thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, sở hữu trí tuệ; kiểm tra việc sử dụng các phương tiện đo lường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và các cơ sở kinh doanh hợp pháp;\nc) Đề xuất những biện pháp chống gian lận trong hoạt động đo lường khi c ác tổ chức, cá nhân áp dụng những kỹ thuật, công nghệ cao trên các phương tiện đo điện tử làm sai lệch kết quả đo nhằm thu lợi bất chính;\nd) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.\n9. Sở Giao thông vận tải\na) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành chức năng kiểm tra, kiểm so át hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải;\nb) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cán bộ, công nhân viên trong ngành tích cực, chủ động tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch\nChủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n11. Sở Thông tin và Truyền thông\na) Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế - xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng;\nb) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong việc nhận, gửi, chuyển phát bưu gửi (gồm: Thư, gói, kiện hàng hóa) qua mạng bưu chính và các xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép.\n12. Sở Tư pháp\nTham gia phối hợp với các sở, ban, ngành, Đoàn kiểm tra liên ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.\n13. Sở Xây dựng\nTham gia phối hợp với các sở, ban, ngành, Đoàn kiểm tra liên ngành trong việc công bố, quản lý giá vật liệu xây dựng cũng như trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.\n14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh\nPhối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đấu tranh phòng, chống tiền giả, xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường tỉnh.\n15. Cục Thuế tỉnh\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để đưa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ vào tiêu thụ trong thị trường nội địa;\nb) Chủ trì trong công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, phí, lệ phí, quản lý và sử dụng hóa đơn để phòng, chống hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong phòng, chống gian lận về thuế, phí, lệ phí; xử lý các hành vi vi phạm về thuế, phí, lệ phí theo thẩm quyền;\nc) Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng tuyên truyền, thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xác minh, phát hiện và xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả liên quan đến lĩnh vực thuế.\n16. Cục Hải quan Đắk Lắk\na) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; tổ chức phối hợp thực hiện việc phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan khác;\nb) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm;\nc) Phối hợp, hỗ trợ thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xác minh, phát hiện và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu khi có yêu cầu.\n17. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh\nCó trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng để kiểm tra, nắm tình hình, cung cấp thông tin về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong khu công nghiệp, nhằm kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng làm ăn bất chính, lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu tại các doanh nghiệp, kho bãi trong khu công nghiệp.\n18. Ban Dân tộc\nThực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc thiểu số, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.\n19. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh\nChỉ đạo các tổ chức, thành viên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền đến cán bộ, công chức, quần chúng nhân dân về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; không tham gia, tiếp tay cho các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n20. Các sở, ban, ngành khác\na) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật; phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao thương hàng hóa;\nb) Tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành, Đoàn kiểm tra liên ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.", "Điều 1 Quyết định 796/QĐ-HQLS nhiệm vụ tổ chức quan hệ công tác Đội Nghiệp vụ Bản Chắt Lạng Sơn 2016\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:\nĐội Nghiệp vụ Bản Chắt thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi Ma trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, có chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan trên địa bàn được giao quản lý thuộc xã Bính Xá, Huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Thực hiện nghiệp vụ Hải quan và các chính sách pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; người, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan theo quy định của Pháp luật.\nĐội Nghiệp vụ Bản Chắt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan và có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n1. Tổ chức quản lý hoạt động thương mại biên giới theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại Thông tư số 52/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương quy định chi tiết hoạt động của thương nhân tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và các quy trình, quy định khác có liên quan.\nPhối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện một số nhiệm vụ do UBND tỉnh Lạng Sơn giao theo quy định của pháp luật.\n2. Phối hợp với các lực lượng có liên quan để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động theo Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 9/5/2015, Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn.\n3. Tham mưu giúp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi Ma kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan trong công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi Ma.\n4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa Hải quan, thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.\n5. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về hải quan cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi công việc được phân công.\n6. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, nhân viên; quản lý tài sản, các trang thiết bị được giao quản lý, sử dụng.\n7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Đội theo phân công của Chi cục.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Chi Ma giao.", "Điều 1 Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nBan hành Kế hoạch kiểm toán năm 2024 của Kiểm toán nhà nước như Phụ lục kèm theo Quyết định này.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-CTUBND năm 2012 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên\nỦy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, như sau:\n1. Đối với việc thẩm định và hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM):\na. Tổ chức thẩm định Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND tỉnh, trừ các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.\nb. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM, Báo cáo ĐTM bổ sung.\n2. Công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại (CTNH):\nCấp, thu hồi Giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động trong tỉnh.\n3. Đối với việc thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường (CTPHMT):\na. Thẩm định Dự án CTPHMT thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trừ dự án khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế Nhơn Hội trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Dự án CTPHMT.\nb. Thực hiện kiểm tra và cấp Giấy xác nhận về việc đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung CTPHMT của dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Dự án CTPHMT và\nDự án CTPHMT bổ sung đã được UBND tỉnh phê duyệt.", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nGiao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và Bộ Chính trị căn cứ định mức đầu tư quy định tại Quyết định này và số xã, thôn, bản đã có quyết định được đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định, phân bổ vốn cụ thể cho các địa phương thực hiện.", "Điều 2 Quyết định 3246/QĐ-BNN-KHCN năm 2012 Chiến lược phát triển khoa học công nghệ\nTổ chức thực hiện\n1. Các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:\n- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong năm 2013; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn ngành vào đầu năm 2016 và tổng kết vào đầu năm 2021.\n- Rà soát hệ thống chính sách, pháp luật, các đề án, chương trình liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra trong Chiến lược.\n- Tổ chức, quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhà nước giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, xây dựng các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn.\n- Triển khai thực hiện Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 2/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng kết rút kinh nghiệm vào năm 2015 và triển khai ra diện rộng từ năm 2016.\nb) Vụ Kế hoạch chủ trì và phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, lựa chọn các tổ chức khoa học và công nghệ được xác định ưu tiên trong Chiến lược để đầu tư, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ và hoàn thành trong quý III năm 2013, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược.\nc) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị có liên quan cân đối ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện các nội dung, chương trình, dự án khoa học và công nghệ; đổi mới cơ chế tài chính phù hợp với các đặc điểm của nghiên cứu và chuyển giao của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đơn giản hóa tối đa các thủ tục thanh quyết toán các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.\nd) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao, tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, kế hoạch đào tạo cán bộ trẻ có năng lực và triển vọng. Rà soát các chính sách đối với cán bộ khoa học đầu ngành để trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp; xây dựng chính sách để thu hút các nhân tài làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ trên hoàn thành trong quý IV năm 2013.\nđ) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác khuyến nông trong toàn ngành hàng năm.\n2. Các tổ chức khoa học và công nghệ căn cứ vào Chiến lược, trong năm 2013 tiến hành xây dựng, rà soát, điều chỉnh bổ sung Chiến lược khoa học và công nghệ của tổ chức mình và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các Ban, ngành của địa phương có liên quan cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện của địa phương; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n4. Các Bộ, ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Bộ, ngành.", "Điều 2 Quyết định 78/2008/QĐ-BNN phê duyệt Chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020\nTổ chức thực hiện\n1. Tiến độ thực hiện\nChiến lược nghiên cứu lâm nghiệp được thực hiện theo 2 giai đoạn: 2008-2010 và 2011-2020\na) Giai đoạn 2008-2010:\n- Hoàn thiện, phê duyệt và giới thiệu văn bản chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp tới các đối tác, các cơ quan Trung ương và địa phương.\n- Thực hiện các nội dung của chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp và xây dựng kế hoạch hành động nghiên cứu lâm nghiệp.\n- Thiết lập mạng lưới nghiên cứu lâm nghiệp, mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy có liên quan tới lĩnh vực lâm nghiệp.\n- Xác định các nguồn kinh phí cho nghiên cứu, tiếp cận với các đối tác, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, đặc biệt với các tổ chức quốc tế có quan hệ truyền thống với Việt Nam như tổ chức SIDA, ACIAR, JICA, Tropenbos, FAO, UNDP, IUFRO, APAFRI, IUCN, CIFOR, Quỹ FORD...\n- Công bố rộng rãi các chủ đề, đề tài nghiên cứu và tuyển chọn các cơ quan, cá nhân thực hiện. Đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.\n- Tổng kết đánh giá hiệu quả của chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp giai đoạn 2008-2010. Định hướng lại, bổ sung và điều chỉnh chiến lược giai đoạn 2011-2020 cho phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội và ngành lâm nghiệp, đặc biệt về mục tiêu, các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu trong giai đoạn mới.\nb) Giai đoạn 2011-2020\n- Tổ chức thực thi các đề tài nghiên cứu giai đoạn mới.\n- Ổn định hệ thống tổ chức nghiên cứu.\n- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao tiềm lực và trình độ nghiên cứu ngang tầm các nước trong khu vực, chú trọng các viện nghiên cứu và trung tâm vùng.\n- Đánh giá kết quả thực hiện chiến lược trong toàn giai đoạn 2008-2020, đóng góp khoa học công nghệ trong việc hoàn thành chiến lược phát triển ngành và tỷ trọng GDP.\n2. Kết hợp chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp với các chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia có liên quan\nTrong quá trình thực hiện chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp, luôn xem xét kết hợp với chiến lược phát triển ngành, những đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn sản xuất thông qua các chương trình phát triển và hỗ trợ ngành, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, kế hoạch tổng thể nghiên cứu nông nghiệp Việt Nam, kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam, chiến lược quản lý đất ngập nước ở Việt Nam và các chiến lược khai thác có liên quan đến tài nguyên rừng và ngành lâm nghiệp.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các chương trình của chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp với các chương trình hành động quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng, môi trường sinh thái và bảo vệ phát triển đa dạng sinh học.\n3. Phân công trách nhiệm và phối hợp thực hiện chiến lược\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính... và Uỷ ban nhân dân các tỉnh xây dựng kế hoạch nghiên cứu để thực hiện chương trình nghiên cứu lâm nghiệp cho cả giai đoạn chiến lược và từng năm.\n- Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, các tổ chức nghiên cứu khoa học lâm nghiệp khác, các tổ chức có tham gia nghiên cứu khoa học lâm nghiệp cụ thể hoá chiến lược này thành những nhiệm vụ cụ thể, khai thác mọi nguồn kinh phí hợp pháp cho nghiên cứu và đầu tư xây dựng tiềm lực nghiên cứu.\n4. Giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược\nHàng năm, căn cứ vào các mục tiêu đề ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và UBND các tỉnh đánh giá thực hiện chiến lược nghiên cứu lâm nghiệp 2008 - 2020 và việc thực hiện kế hoạch hành động cho từng năm. Năm 2010, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chiến lược giai đoạn 2008 - 2010 và chuẩn bị định hướng, điều chỉnh kế hoạch cho giai đoạn sau.", "Điều 2 Quyết định 89/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Công thương:\na. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để triển khai thực hiện Chiến lược này. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2025;\nb. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến các hoạt động trong ngành than và có các biện pháp cụ thể để quản lý chặt chẽ tài nguyên than, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án mỏ than;\nc. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc sản xuất, xuất, nhập khẩu than; phê duyệt kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên, trữ lượng than trong cả nước, đảm bảo đủ tài nguyên phục vụ mục tiêu Chiến lược; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và có biện pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường tại các vùng khai thác than.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và Bộ, ngành liên quan chỉ đạo triển khai các chương trình hoạt động khoa học – công nghệ trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than theo hướng tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và giảm tổn thất than.\n4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành cơ chế huy động vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển ngành than.\n5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công thương, Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo lập chương trình và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu cho phát triển ngành than.\n6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ sau:\na. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản than đang khai thác và chưa khai thác trên địa bàn;\nb. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản than tại địa phương.\n7. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm chính về việc phát triển ngành than, cung cấp than trong nước và làm đầu mối phối hợp với các hộ tiêu thụ than lớn thực hiện việc nhập khẩu than cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.\n8. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và thực hiện Chiến lược.", "Điều 2 Quyết định số 4227/QĐ-BVHTTDL phát triển khoa học công nghệ ngành văn hóa thể thao du lịch\nTổ chức thực hiện\n1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn quốc vào đầu năm 2020 và tổng kết vào đầu năm 2031.\nb) Hàng năm, hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch, các nguồn lực tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đặt ra của chiến lược.\n2. Vụ Kế hoạch, Tài chính phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Cục, Vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.\n3. Vụ Đào tạo phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” về các nội dung liên quan phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.\n4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:\na) Căn cứ định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nb) Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ.\nc) Ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động của đơn vị mình.\n5. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm, căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong Chiến lược này xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương." ]
Các Bộ có nhiệm vụ gì trong công tác nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nĐiều khoản thi hành\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\nĐiều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 117 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức (có danh sách kèm theo).\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.\nThủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết.", "Điều 3 Thông tư 20/2010/TT-BKHCN Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa mới nhất\nGiải thích từ ngữ\n1. Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành (viết tắt là dự án năng suất và chất lượng của ngành) là dự án thuộc Chương trình do Bộ chủ trì thực hiện.\n2. Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương (viết tắt là dự án năng suất và chất lượng của địa phương) là dự án thuộc Chương trình do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) chủ trì thực hiện.\n3. Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp (viết tắt là dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp) là dự án thành phần thuộc dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương do doanh nghiệp tham gia Chương trình chủ trì thực hiện.\n4. Sản phẩm, hàng hóa chủ lực là sản phẩm, hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, ngành kinh tế, địa phương được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học và công nghệ cao; kim ngạch xuất khẩu cao; có tiềm năng xuất khẩu lớn; sản phẩm, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.\nViệc xác định sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương được căn cứ vào Chiến lược và quy hoạch phát triển chuyên ngành, chương trình trọng điểm có liên quan của các Bộ, UBND cấp tỉnh đã được phê duyệt; Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n5. Ban Điều hành Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập để quản lý, điều hành việc thực hiện Chương trình.\n6. Cơ quan quản lý dự án của Bộ, UBND cấp tỉnh là cơ quan được Bộ, UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện dự án năng suất và chất lượng của ngành, địa phương." ]
Quy định về các đề án của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 4 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp\nPhê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\nI. Quan điểm phát triển\nTrên cơ sở cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, lấy ngành công nghiệp làm động lực chính nhằm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, chế biến sâu, giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp đa dạng về cơ cấu phù hợp với thế mạnh kinh tế của tỉnh.\nPhát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, trên cơ sở thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.\nPhát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quan điểm xuyên suốt: bền vững, thân thiện với môi trường; bảo tồn tinh hoa và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc, gắn với đảm bảo an ninh và quốc phòng.\nII. Mục tiêu\n- Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2 năm so với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.\n- Mục tiêu cụ thể:\nVề Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn từ 2008-2020 tăng bình quân từ 18%-19%.Trong đó:\n+ Giai đoạn 2008 - 2010: tăng bình quân trên 20%/năm.\n+ Giai đoạn 2011- 2020: tăng bình quân từ 17% -18%/năm.\nTiểu thủ công nghiệp (TTCN): Giá trị sản xuất TTCN trong từng giai đoạn chiếm từ 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn chiếm khoảng 15 - 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp; thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động mới hàng năm.\nIII. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020\n1. Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu: (Đính kèm phụ lục1)\n1.1. Khai thác và chế biến khoáng sản;\n1.2. Sản xuất vật liệu xây dựng;\n1.3. Sản xuất và phân phối điện;\n1.4. Chế biến nông, thuỷ sản, thực phẩm và đồ uống;\n1.5. Chế biến gỗ;\n1.6. Chế tạo máy và sản xuất kim loại;\n1.7. Dệt may và giày;\n1.8. Hóa chất và dược phẩm;\n1.9. Công nghiệp công nghệ thông tin và công nghệ cao;\n1.10. Sản xuất và phân phối nước.\n2. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản; Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thực phẩm đồ uống; Công nghiệp dệt may, giày; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện; Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại; Công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.\n3. Phát triển TTCN- Làng nghề\nTiếp tục tạo điều kiện để tăng năng lực sản xuất và đầu tư hạ tầng ở các làng nghề để góp phần giúp làng nghề phát triển mạnh hơn trong thời gian tới gồm: Đúc đồng ở Phường Đúc và xã Thủy Xuân (thành phố Huế); mộc Mỹ Xuyên (huyện Phong Điền), mộc Xước Dủ (Hương Trà); tre đan Bao La và Thủy Lập (huyện Quảng Điền); tre đan Hà Thanh (huyện Phú Vang)...\nTiếp tục đầu tư hạ tầng, chỉnh trang làng nghề, hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng đảm bảo môi trường sinh thái và thuận lợi trong việc thông thương, gồm: Làng gạch ngói Thủy Tú (huyện Hương Trà); bún thực phẩm Vân Cù-Hương Toàn (huyện Hương Trà); Làng sản xuất bún Thanh Cần-Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); tre đan Lai Thành (huyện Hương Trà); dệt lưới Vân Trình (huyện Phong Điền); chế biến thủy, hải sản (các huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc và Phú Vang); chế biến tinh bột lọc Xuân Lai, Lộc An (huyện Phú Lộc); bánh đa Lựu Bảo (huyện Hương Trà).\nTạo điều kiện để các cơ sở làng nghề mở rộng thị trường, cải tiến, thay đổi sản phẩm nhằm tạo điều kiện giúp làng nghề phát triển hoặc chuyển đổi sản phẩm, bao gồm: Hoa giấy Thanh Tiên và tranh giấy làng Sình (huyện Phú Vang); Dệt Zèng ở Aroàng và Ađớt (huyện A Lưới); thêu trướng liễn và gốm nung Phú Dương (huyện Phú Vang); điêu khắc, chạm khảm Địa Linh (huyện Hương Trà); Đệm Bàng Phò Trạch (huyện Phong Điền).\nĐịnh hướng xây dựng và phát triển một làng nghề TTCN tại Khu du lịch Lăng Cô phục vụ du lịch và dịch vụ.\nKhuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề có khả năng bị mai một nhưng nhu cầu xã hội cần hoặc một số nghề truyền thống của Huế có quy mô nhỏ.\n4. Quy hoạch phân bố khu, cụm công nghiệp-TTCN (Đính kèm phụ lục 2)\nĐến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, cụ thể:\na) Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh 04 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công nghiệp Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô (huyện Phú lộc); Khu công nghiệp Phú Bài (huyện Hương Thủy); Khu công nghiệp Tứ Hạ (huyện Hương Trà); Khu công nghiệp Phong Điền (huyện Phong Điền);\nb) Dành quỹ đất làm cơ sở phát triển công nghiệp trong các giai đoạn trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cụm CN-TTCN như:\nKhu công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang); Khu công nghiệp La Sơn (huyện Phú Lộc); Khu công nghiệp Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); hình thành 01 khu công nghệ cao tổng hợp với quy mô diện tích trên 100 ha tại địa điểm thích hợp.\nPhát triển 16 cụm CN-TTCN giai đoạn 2006-2015 trên địa bàn các địa phương với tổng diện tích khoảng 560ha.\nIV. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu\n1. Tạo môi trường thu hút đầu tư\na) Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị. Đặc biệt chú trọng dành đất để xây dựng nhà ở và các công trình văn hoá xã hội cho đội ngũ lao động, nhân viên làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.\nb) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức hệ thống dịch vụ phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.\nc) Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể các tuyến đường giao thông từ nay đến năm 2015, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, gắn với việc khai thác tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây, đường sắt nối cảng Chân Mây...\nd) Chọn lọc ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của các khu công nghiệp; chú trọng tập trung xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp Chân Mây và các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt.\nđ) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá, kêu gọi liên kết hợp tác trong và ngoài nước; ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để làm hạt nhân thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.\ne) Kiện toàn tổ chức trên cơ sở phân công phân cấp để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp ở tỉnh, huyện ngày càng đổi mới và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhất là trong công tác quản lý đầu tư, thị trường, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Trong đó chú trọng việc biên chế và nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thị.\ng) Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư; chú trọng làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận và triển khai các dự án ưu tiên đầu tư.\nh) Xây dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa trình tự, thủ tục đầu tư đối với các ngành nghề có điều kiện và theo quy định riêng như điện; khai thác, chế biến khoáng sản...\ni) Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch phát triển từng ngành kinh tế để thống nhất các chủ trương, định hướng phát triển.\n2. Về nguồn nhân lực\na) Khẩn trương xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp về số lượng, chất lượng để cung ứng đồng bộ và kịp thời theo quy hoạch.\nb) Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt chú trọng chiến lược đào tạo thợ bậc cao và kỹ sư thực hành nhằm cung cấp cho một số ngành công nghiệp chủ lực và lĩnh vực cần trình độ kỹ thuật cao. Trước mắt, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có trên địa bàn.\nc) Đẩy mạnh lực lượng lao động xuất khẩu theo hướng tu nghiệp.\nd) Xây dựng, nâng cấp và phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên cơ sở hỗ trợ của nhà nước đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực này. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, kể cả nước ngoài.\n3. Về vốn đầu tư\na) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, trong đó vốn FDI là động lực chính. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước là cơ bản, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các Tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước...\nb) Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường như: thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - phát hành trái phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ; áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.\nc) Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động.\nd) Hằng năm dành riêng một khoản tỷ lệ chi ngân sách nhất định trên tổng số chi ngân sách của tỉnh và một phần kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện và thành phố Huế để đầu tư xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng, xây dựng các cụm công nghiệp (ngoài nguồn đầu tư của các doanh nghiệp).\n4. Phát triển vùng nguyên liệu và thị trường\na) Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh; gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu; xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu; nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu.\nb) Tìm kiếm, mở rộng thị trường nguyên liệu từ các vùng lân cận, đặc biệt là các địa phương của CHDCND Lào. Khuyến khích nhà sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.\nc) Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và phát triển vùng nguyên liệu. Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ giống cây con có chất lượng cao.\nd) Xây dựng cơ chế bình ổn giá nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.\nđ) Lựa chọn và xây dựng chương trình phát triển một số sản phẩm công nghiệp có chất lượng của tỉnh đề nghị Bộ Công Thương đưa vào chương trình sản phẩm xuất khẩu trọng điểm quốc gia. Củng cố mối quan hệ theo ngành dọc với các Bộ, ngành để tận dụng các khả năng tiếp nhận các thông tin mới nhất về thị trường, những xu thế mới trong phát triển thị trường hàng công nghiệp.\ne) Hỗ trợ việc tham gia và tổ chức các hội chợ triển lãm để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thị sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, thu nhận thông tin nắm bắt thị trường. Tổ chức định kỳ hội nghị “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước. Hỗ trợ các hội nghị khách hàng giữa các doanh nghiệp, các nhà phân phối và người tiêu dùng.\ng) Tăng cường năng lực dự báo thị trường cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng.\n5. Về khoa học và công nghệ\na) Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nb) Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.\nc) Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu...\n6. Về bảo vệ môi trường\na) Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở cấp độ nặng.\nb) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phù hợp trên quy mô tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 điểm quan trắc môi trường tại vùng Chân Mây-Lăng Cô và các vùng nhạy cảm như Huế, Hương Thủy, Hương Trà.\nc) Đầu tư và hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý môi trường. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.\nd) Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Phân công thực hiện\n1.1. Giao cho các sở, ban ngành, các đơn vị và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở các quy hoạch có liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhằm triển khai hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội từng giai đoạn.\n1.2. Giao cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch và các chương trình, đề án, dự án trọng điểm hằng năm theo từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.\n2. Thời gian thực hiện đến năm 2020.\n3. Nguồn vốn đầu tư\nNhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp theo giai đoạn:\n\nHạng mục\n\nĐ/ vị\n\n2006-2010\n\n2011-2015\n\n2016-2020\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nVốn toàn xã hội\n\nTỷ .đ\n\n25.461\n\n53.208\n\n53.902\n\n108.276\n\n112.671\n\nVốn cho ngành CN\n\nTỷ. đ\n\n14.652\n\n35.192\n\n35.885\n\n76.066\n\n80.461\n\nCơ cấu vốn CN/XH\n\n%\n\n57,5%\n\n66,1%\n\n66,6%\n\n70,3%\n\n71,4%\n\nCơ cấu vốn đầu tư CN\n\n- Từ ngân sách\n\n%\n\n14,5%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n10,0%\n\n- Vốn vay tín dụng\n\n%\n\n20,0%\n\n25,0%\n\n25,0%\n\n28,0%\n\n28,0%\n\n- Vốn tư nhân, cổ phần\n\n%\n\n10,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\nTổng VĐT trong tỉnh\n\nTỷ. đ\n\n6.520\n\n17.244\n\n16.866\n\n40.315\n\n40.230\n\nVốn vay, hỗ trợ bên ngoài\n\nTỷ. đ\n\n8.131,8\n\n17.948\n\n19.019\n\n35.751\n\n40.230\n\nQuy %\n\n%\n\n55,5%\n\n51%\n\n53%\n\n47%\n\n50%\n", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nĐịnh mức đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 năm 2007 được điều chỉnh như sau:\n1. Đối với các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 30 triệu đồng/thôn, bản.\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 150 triệu đồng/thôn, bản.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 15 triệu đồng/thôn, bản.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.\n2. Đối với các xã thuộc diện được thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II: áp dụng định mức đầu tư quy định tại Quyết định số 1102/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 2001/QĐ-UBND 2013 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011-2020 Khánh Hòa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết.", "Điều 1 Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nPhê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch phát triển thủy sản phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tiếp tục đưa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn với khả năng cạnh tranh cao.\n2. Quy hoạch phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản cùng với quá trình hiện đại hóa nghề cá. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn, gắn kết với các ngư trường trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, với khu công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.\n3. Quy hoạch phát triển thủy sản trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác và phát triển kinh tế-xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.\n4. Quy hoạch phát triển thủy sản gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước và không ngừng cải cách hành chính.\n5. Quy hoạch phát triển thủy sản hướng đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới, xây dựng các làng cá giàu đẹp, văn minh.\nII. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN\n1. Mục tiêu chung\nNgành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.\n2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:\na) Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 11 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 50%.\nd) Khoảng 50% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nđ) Thu nhập bình quân đầu người của lao động cao gấp 3 lần hiện nay.\ne) Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.\n3. Định hướng đến năm 2030:\na) Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 9,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 30%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 20 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%.\nd) Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN\n1. Khai thác thủy sản\nTổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.\na) Sản lượng khai thác:\nĐến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2 triệu tấn.\n- Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ: 700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn.\nVùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn; vùng khơi: 1.400.000 tấn.\n- Cơ cấu sản lượng theo đối tượng khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 - 17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác: 150.000 tấn (6,3%).\nb) Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác hải sản:\nQuy hoạch cơ cấu nghề khai thác theo 7 họ nghề (lưới kéo, rê, vây, câu, vó mành, nghề cố định và các nghề khác) theo hướng giảm dần những nghề khai thác gây hại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; duy trì và phát triển những nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương; giảm mạnh các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và giảm dần một số nghề lưới rê ven bờ.\nc) Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải sản:\nSố lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5% năm.\nSố lượng tàu cá hoạt động khai thác tại vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020.\nSố tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 - 30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ khoảng 25%.\nd) Đối với khai thác thủy sản nội địa:\nKhai thác thủy sản nội địa với các nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên các sông, các hồ chứa lớn vùng miền núi, Tây Nguyên.\n2. Nuôi trồng thủy sản\nPhát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.\na) Diện tích nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha.\nTrong đó:\n- Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha.\n- Phân theo phương thức nuôi: Diện tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha.\nb) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 đạt 4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng: 637.640 tấn; Trung du miền núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tấn; Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long: 2.976.420 tấn.\n(Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ điều chỉnh sản lượng và cơ cấu sản lượng đối tượng nuôi cho phù hợp).\nSản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:\nTôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,02%/năm.\nTôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm.\nCá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,8%/năm.\nCá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,9%/năm.\nTôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.\nNhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm.\nNhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm.\nNhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm.\nTôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.\nc) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng sinh thái:\n- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp. Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ (nuôi sinh thái). Phát triển nuôi biển các khu vực ven các đảo Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hầu.\n- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá biển, rong biển... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.\n- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...) theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rong biển...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.\n- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi, bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá tra, tôm càng xanh, cá bản địa... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.\n- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.\n3. Chế biến và thương mại thủy sản:\nTổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.\na) Cơ cấu thị trường xuất khẩu:\nGiữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác.\nCơ cấu các thị trường chính như sau: Thị trường EU khoảng 21% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản; thị trường Nhật Bản khoảng 20% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Mỹ khoảng 19% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Trung Quốc và các thị trường khác khoảng 40% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.\nb) Cơ cấu các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực:\nĐến năm 2020 các đối tượng như tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm quan trọng, chiếm trên 70% sản lượng thủy sản xuất khẩu, cụ thể:\nCá đông lạnh: Đạt sản lượng 1.320 nghìn tấn, chiếm 45,9% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Mỹ, Nhật Bản, các nước Trung Đông, Brazin và phần còn lại của châu Âu.\nTôm đông lạnh: Đạt sản lượng 330 nghìn tấn, chiếm 32,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ và EU, mở rộng thị trường các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc.\nMực, bạch tuộc đông lạnh: Đạt sản lượng 120 nghìn tấn, chiếm 6% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.\nThủy sản khác đông lạnh: Đạt sản lượng 150 nghìn tấn, chiếm 12,1% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản, các nước châu Á và Ôxtrâylia.\nThủy sản khô: Đạt sản lượng 80 nghìn tấn, chiếm 3,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga và Ucraina.\nc) Phát triển chế biến thủy sản nội địa:\nMở rộng và tổ chức thị trường trong nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị, với sự đa dạng các sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Bước đầu thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản nội địa.\nĐến năm 2020, chế biến thủy sản nội địa đạt tổng sản lượng 950 nghìn tấn. Trong đó, nhóm thủy sản đông lạnh khoảng 310 nghìn tấn, thủy sản khô khoảng 99 nghìn tấn, nước mắm khoảng 260 triệu lít, đồ hộp khoảng 4 nghìn tấn, mắm các loại khoảng 31 nghìn tấn, bột cá khoảng 246 nghìn tấn.\n4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản\nHình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.\nc) Các Trung tâm nghề cá lớn:\nHình thành 6 Trung tâm nghề cá lớn, trong đó 5 Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm:\n- Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ;\n- Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa;\n- Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa;\n- Trung tâm nghề cá Bà Rịa - Vũng Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam bộ;\n- Trung tâm nghề cá Kiên Giang, gắn với ngư trường Tây Nam bộ;\n- Trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đối với khai thác thủy sản:\n- Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dịch vụ cơ khí đóng sửa tàu cá theo hướng:\nBố trí các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu khai thác xa bờ tại các Trung tâm nghề cá lớn và các dịch vụ sửa chữa tàu cá trên các tuyến đảo.\nĐầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, hệ thống kho lạnh, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở sản xuất ngư cụ, thiết bị nghề cá tại các Trung tâm nghề cá lớn phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ. Duy trì các cơ sở sản xuất nước đá, ngư cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản và dịch vụ sửa chữa tàu cá nhỏ tại các tỉnh ven biển.\nXây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại một số địa phương có điều kiện phù hợp, cửa khẩu biên giới theo quy hoạch. Hình thành thí điểm các trung tâm giao dịch tôm tại Cà Mau, trung tâm giao dịch cá tra tại Cần Thơ và trung tâm giao dịch cá ngừ tại Nha Trang.\n- Tiếp tục xây dựng cảng cả, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá:\nƯu tiên đầu tư cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão có khả năng thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản, thực hiện các dịch vụ nghề cá khác và là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, nhằm hình thành hạt nhân của trung tâm nghề cá.\nHình thành hệ thống các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão trên các đảo quan trọng nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ: Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu và quần đảo Trường Sa.\nc) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHình thành các vùng nuôi thủy sản tập trung một số đối tượng nuôi chủ lực có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung.\nHoàn thiện và từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, nhằm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.\nHoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác quản lý nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung).\nIV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n1. Về thị trường:\na) Đối với thị trường xuất khẩu:\nCác hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, phù hợp với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\nPhát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng thực phẩm đến các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường lớn.\nHình thành một số trung tâm phân phối, các đại lý, văn phòng đại diện, gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam của các doanh nghiệp tại các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU, nhằm kết nối thị trường, giảm khâu trung gian, đưa thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng. Đồng thời các doanh nghiệp cung cấp kịp thời thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu và các đơn vị doanh nghiệp.\nXây dựng các thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp) có uy tín, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng thế giới. Nâng cao vai trò của các Hội và Hiệp hội trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, phối hợp, liên doanh, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành hàng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đối với các tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Đối với thị trường trong nước:\nThông qua hệ thống các chợ đầu mối, các trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn trên cả nước.\nNghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.\nXây dựng trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nôi địa; cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý, nghiên cứu, để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo dự báo và nhu cầu thị trường.\n2. Khoa học công nghệ và khuyến ngư:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nĐiều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn... làm cơ sở cho quy hoạch, tổ chức sản xuất và quản lý đối với khai thác hải sản.\nÁp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản.\nXây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư.\nÁp dụng các công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để theo dõi, quản lý đội tàu khai thác hải sản và phục vụ công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản.\nNghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả.\nTập trung nghiên cứu thiết kế mẫu tàu đánh cá, nghiên cứu vật liệu mới để thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội tàu đánh cá hiện nay.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh. Nâng cấp các Trung tâm giống quốc gia nhằm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chất lượng cao, kháng bệnh. Tiếp tục đầu tư các khu sản xuất giống tập trung đảm bảo điều kiện sản xuất giống theo quy định pháp luật và kiểm soát được chất lượng giống.\nTăng cường nghiên cứu khoa học, nhập khẩu công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống sạch bệnh, các giống nuôi chủ lực; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.\nĐẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuất giống, nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quí hiếm, có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nuôi biển.\nKiện toàn hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nTiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.\nKhuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì... đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, như: Chế biến các loại sản phẩm ăn liền, ăn nhanh, chế biến rong biển, chế biến phụ phẩm thành các loại thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.\nPhát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp.\nNghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản dài ngày trên tàu khai thác xa bờ, công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống.\nNghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới.\n3. Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nTổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác trên các ngư trường trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Trường Sa, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.\nTriển khai kế hoạch điều tra nguồn lợi thường niên trên các vùng biển. Xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản làm cơ sở cho việc cấp phép và kiểm soát cường lực khai thác.\nHoàn thành việc quy hoạch các vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn; công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác theo mùa vụ; nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản; nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản.\nTiếp tục thực hiện các đề án, dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững; bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. Áp dụng các biện pháp quản lý về nơi cư trú, quản lý về quần đàn của các loài thủy sản.\nXây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản, không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nBan hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.\nRà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái. Đối với những vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm, thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích áp dụng nuôi luân canh, nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.\nPhổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nKhuyến khích các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, có công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.\nTiếp tục di dời các doanh nghiệp, hộ gia đình chế biến vào các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến thủy sản theo quy hoạch.\n4. Tổ chức và quản lý sản xuất:\nThực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.\nĐối với khai thác hải sản xa bờ: Tổ chức sản xuất trên cơ sở các loại hình kinh tế hợp tác: Tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Đối với khai thác hải sản ven bờ, phát triển các mô hình quản lý cộng đồng.\nĐối với nuôi trồng các đối tượng thủy sản truyền thống, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình. Đối với nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, quy mô công nghiệp, chú trọng phát triển mô hình tổ chức sản xuất trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hình thức liên kết khác.\nTrong lĩnh vực chế biến thủy sản nội địa, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với các làng nghề truyền thống.\nĐối với chế biến xuất khẩu: Tổ chức các mô hình sản xuất gắn chế biến với các vùng sản xuất nguyên liệu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.\nXây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.\nHoàn thiện mô hình bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản từ Trung ương đến các địa phương, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà nước.\nTiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hướng dẫn thực thi pháp luật thủy sản.\nTổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.\nPhân cấp quản lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.\n5. Cơ chế chính sách:\na) Về đầu tư và tín dụng:\nTiếp tục có chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát triển kinh tế biển, như: Khai thác hải sản, nuôi biển, các công trình trên các vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm (Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Trường Sa...).\nTăng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản: Hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp và các khu sản xuất giống tập trung.\nTăng nguồn vốn cho điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu công nghệ cao, nghiên cứu công nghệ sinh sản các giống thủy hải sản đặc biệt quí hiếm, sản xuất giống sạch bệnh; sản xuất thức ăn thủy sản, bệnh thủy sản, chế biến các sản phẩm từ rong biển; chế biến dược phẩm, các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; kỹ thuật công nghệ mới về cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch,...\nCó chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực thủy sản.\nTrong giai đoạn từ nay đến năm 2020, ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động đầu tư nước ngoài, ODA, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các Trung tâm nghề cá lớn trên cả nước, tạo động lực, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.\nTiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất một số lĩnh vực cụ thể như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần khai thác hải sản; cho vay ưu đãi đóng mới, hiện đại hóa tàu cá, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi ngành nghề; bảo hiểm rủi ro trong sản xuất thủy sản...\nb) Chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản:\nTiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.\nKhuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản chưa được sử dụng, hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản. Có chính sách cho chuyển đổi diện tích đất ruộng trũng, đất trồng lúa năng suất thấp và sử dụng mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi trồng thủy sản.\nNghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý sử dụng mặt nước biển ven bờ cho chính quyền địa phương các cấp theo Luật thủy sản.\nc) Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\nCó chính sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong khai thác thủy sản.\nCó chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang các nghề khác; nâng cấp, cải hoán tàu nhỏ; đóng mới tàu lớn và vỏ tàu bằng vật liệu mới; chuyển giao công nghệ khai thác tiên tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ khai thác và bảo quản sản phẩm.\nCó chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, quy trình nuôi sạch, tiết kiệm tài nguyên nước, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các vùng nuôi, sản xuất giống thủy sản tập trung; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP).\nKhuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải, nước thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực chế biến thủy sản.\nd) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:\nƯu tiên đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường, viện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo trình, chương trình giảng dạy đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản ngoài công lập nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản.\nCó chính sách ưu đãi cho con, em ngư dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ đại học và sau đại học tại các trường đại học trong nước và ở các nước có trình độ tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân.\n6. Hợp tác quốc tế:\nTăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước trong khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác nghề cá song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.\nKhuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống thủy, hải sản đặc biệt quí hiếm, giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, công nghệ khai thác hải sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thiết kế tàu cá, nghiên cứu vật liệu vỏ tàu mới,...\nTăng cường hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp thương mại.\nKhuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, hiệu quả của Quy hoạch.\nb) Hướng dẫn các địa phương rà soát lại Quy hoạch phát triển thủy sản, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác quản lý và thực hiện Quy hoạch ở mỗi địa phương.\nc) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản.\n2. Các Bộ, ngành liên quan:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.\nCác Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thủy sản.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\nRà soát, bổ sung quy hoạch, cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.\nChỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.", "Điều 4 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định số 82/QĐ-UBND thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Đồng Nai\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.", "Điều 1 Quyết định 1856/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Hà Nội\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội.", "Điều 1 Quyết định 503/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa.", "Điều 1 Quyết định 1362/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Bắc Kạn\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030." ]
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 5 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nNgân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo." ]
[ "Khoản 2 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thống nhất chỉ đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất lượng, giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường;\nb) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này;\nc) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với thương nhân đầu tư sản xuất, chế biến thóc, gạo công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo có chất lượng, giá trị gia tăng cao hoặc chế biến phế phẩm, phụ phẩm từ thóc, gạo;\nd) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo; nâng cao năng lực tổ chức đại diện của nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các cơ chế, chính sách liên quan;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo hữu cơ, gạo đồ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy trình sản xuất lúa, quy trình chế biến, bảo quản, kiểm tra chất lượng sản phẩm thóc, gạo xuất khẩu; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc, gạo xuất khẩu; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.", "Khoản 5 Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.", "Khoản 5 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nGiấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Khoản 1 Điều 6 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005\nBãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.\nDoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.", "Khoản 7 Điều 1 Quyết định 706/QĐ-TTg 2015 Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến 2020 tầm nhìn 2030\n1. Mục tiêu chung\nXây dựng thương hiệu gạo Việt Nam nhằm định vị giá trị, hình ảnh sản phẩm gạo Việt Nam, nâng cao sự nhận biết của các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối và người tiêu dùng trong nước và ngoài nước đối với các sản phẩm gạo của Việt Nam, tạo cơ sở để củng cố và phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, thị phần và sức cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.\n2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020\na) Xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam gắn với lịch sử, văn hóa, truyền thống, chất lượng sản phẩm và lợi thế của Việt Nam. Hình ảnh gạo Việt Nam được quảng bá, giới thiệu rộng rãi trong nước và đến ít nhất 20 thị trường xuất khẩu thông qua một chương trình dài hạn, đồng bộ, kết hợp với quảng bá du lịch, ẩm thực, văn hóa nông nghiệp, đất nước và con người Việt Nam;\nb) Thương hiệu gạo quốc gia được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận tại Việt Nam và ít nhất 50 quốc gia;\nc) Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo vùng, địa phương tại những vùng, địa phương có năng lực sản xuất gạo quy mô lớn, có chất lượng phù hợp yêu cầu của thị trường tiêu thụ và được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;\nd) Các doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm gạo được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;\nđ) Tổ chức sản xuất, chế biến và phân phối các sản phẩm gạo trắng, gạo thơm và đặc sản, đến năm 2020 đạt 20% sản lượng gạo xuất khẩu mang thương hiệu gạo Việt Nam và tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị toàn cầu.\n3. Tầm nhìn đến năm 2030\nXây dựng được các vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu ổn định, hiệu quả và bền vững, đưa gạo Việt Nam trở thành thương hiệu hàng đầu thế giới về chất lượng, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2030, đạt 50% sản lượng gạo xuất khẩu mang thương hiệu gạo Việt Nam, trong đó 30% tổng sản lượng gạo xuất khẩu là nhóm gạo thơm và gạo đặc sản.\nIII. NỘI DUNG", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1616/QĐ-TTg 2023 Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Lương thực miền Bắc đến hết 2025\nXây dựng Tổng công ty là doanh nghiệp mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế về chế biến, kinh doanh, xuất khẩu lương thực, nông sản của Việt Nam, duy trì vị trí là một trong 03 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực thu mua và xuất khẩu gạo." ]
Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 23 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nTrách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\nNgoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:\n1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên Hiệp hội thực hiện xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách hiện hành của Nhà nước.\n2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n3. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n4. Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.\n5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên Hiệp hội nâng cao năng lực thị trường, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\n6. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diễn biến tình hình giá thóc, gạo trong nước; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho của hội viên Hiệp hội.\n7. Kịp thời báo cáo các bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý." ]
[ "Điều 2 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.", "Điều 14 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nXác định, công bố giá thóc định hướng\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.\n2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.\n3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.", "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 2 Quyết định 864-TTg chính sách mặt hàng điều hành công tác xuất nhập khẩu 1996\nPhê duyệt hạn ngạch và cơ chế điều hành các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch năm 1996 dưới đây:\n1- Về hàng dệt, may xuất khẩu theo Hiệp định Việt Nam ký với EU, Canada, Nauy:\nBộ Thương mại công bố hạn ngạch được thảo thuận theo các Hiệp định Việt Nam đã ký với EU, Canada và Nauy.\nBộ Thương mại và Bộ Công nghiệp tìm khả năng đàm phám với phía nước ngoài nhằm tăng hạn ngạch và chủng loại hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất trong nước và tập trung phân bổ hạn ngạch chủ yếu cho các cơ sở sản xuất hàng dệt, may mặc.\n2- Về gạo xuất khẩu:\nGiao Bộ Thương mại thực hiện các biện pháp điều hành sau đây để đảm bảo xuất khẩu 2 triệu tấn gạo:\n- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm bàn thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam để chỉ định tối đa 15 doanh nghiệp xuất khẩu gạo và tập trung 100% hạn ngạch xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp này.\n- Hạn ngạch gạo được giao làm 02 đợt: đợt thứ nhất từ đầu năm đến tháng 9 năm 1996 khoảng 1,6 triệu tấn; số còn lại, tuỳ tình hình mùa vụ sẽ phân bổ tiếp. Bộ Thương mại tham khảo ý kiến Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp thực hiện.\n- Việc xuất khẩu gạo trả nợ thực hiện theo Nghị định số 40/CP ngày 3 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.", "Điều 6 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005\nXuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.\n1. Bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.\nDoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.\n2. Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường có sự thoả thuận của Chính phủ ta với Chính phủ các nước (hợp đồng Chính phủ), giao Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch, ký kết hợp đồng; đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính phủ cho các tỉnh trên cơ sở sản lượng lúa hàng hoá của địa phương, để Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện; có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng.\n3. Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.\n4. Để bảo đảm lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước, giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong, ngoài nước có biến động, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo và phân bón.", "Điều 1 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu làm căn cứ để Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định và công bố giá sàn gạo xuất khẩu trong từng thời kỳ; để Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có cơ sở ký kết hợp đồng và đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo." ]
Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nTrách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Báo cáo ngay bằng văn bản với Bộ Công Thương, Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã kê khai để được cấp Giấy chứng nhận khi không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh hoặc khi có thay đổi về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo trong kỳ báo cáo.\n3. Định kỳ vào Thứ 5 hàng tuần báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ công tác điều hành.\n4. Báo cáo định kỳ theo quý, năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương cấp tỉnh nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc xây dựng vùng nguyên liệu. Báo cáo định kỳ thực hiện theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\n5. Tích cực triển khai xây dựng vùng nguyên liệu theo chính sách của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình triển khai xây dựng vùng nguyên liệu với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo quy định.\n6. Thương nhân báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này không được hưởng các chính sách ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này cho đến khi thương nhân chấm dứt, khắc phục hành vi vi phạm.\n7. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương quy định cụ thể chế độ báo cáo của thương nhân quy định tại Điều này theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo thuận lợi cho thương nhân thực hiện." ]
[ "Điều 1 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP tổ chức cơ quan chuyên môn mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là sở)\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:\n“1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):\na) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;\nc) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);\nd) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;\nđ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.\n2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:\n“6. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Cơ cấu tổ chức của sở\n1. Cơ cấu tổ chức của sở, gồm:\na) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;\nb) Thanh tra (nếu có);\nc) Văn phòng (nếu có);\nd) Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có);\nđ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).\n2. Tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở\na) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;\nb) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.\n3. Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.\n4. Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)\na) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nb) Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;\nc) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.\n5. Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở\na) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;\nb) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ chức, đơn vị thuộc sở\n1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở\na) Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở), là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Cấp phó của người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nc) Số lượng Phó Giám đốc sở\nBình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.\n2. Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở\na) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;\nb) Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;\nc) Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.\n3. Số lượng Phó Chánh Thanh tra sở\na) Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;\nb) Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.\n4. Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc sở\na) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;\nb) Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.\n6. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở\na) Phòng có dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;\nb) Phòng có từ 07 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 8 như sau:\n“1. Sở Nội vụ:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua, khen thưởng.\n2. Sở Tư pháp:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:\n“5. Sở Công Thương:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và khoản 9 Điều 8 như sau:\n“8. Sở Xây dựng:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngâm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.\nĐối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.\n9. Sở Tài nguyên và Môi trường:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).”\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 và khoản 12 Điều 8 như sau:\n“11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.\n12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.\nĐối với các địa phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện.”\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 và khoản 17 Điều 8 như sau:\n“16. Thanh tra tỉnh:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.\n17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện từ phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.\nTrường hợp không tổ chức riêng Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ, dân tộc do Văn phòng Ủy ban nhân dân thực hiện.”\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương\n1. Sở Ngoại vụ:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).\nSở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\na) Có cửa khẩu quốc tế đường bộ;\nb) Có cửa khẩu quốc tế đường hàng không;\nc) Có cảng biển quốc tế;\nd) Có từ 500 dự án đầu tư nước ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam đồng) đang hoạt động tại địa phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt từ 100.000 tỷ Việt Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với 5 địa phương trở lên.\n2. Ban Dân tộc:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.\nBan Dân tộc được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:\na) Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;\nb) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;\nc) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.\n3. Sở Du lịch:\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch.\nSở Du lịch được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:\na) Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) ghi danh là Di sản thế giới hoặc có tài nguyên và tiềm năng du lịch nổi trội (có khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia hoặc đô thị du lịch, điểm tham quan, nghỉ dưỡng có quy mô lớn, nổi bật);\nb) Ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và có giá trị kinh tế từ du lịch đóng góp vào tổng sản phẩm nội địa (GDP) hàng năm của địa phương với tỷ trọng từ 10% trở lên trong 5 năm liên tục.\n4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh):\nTham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc.”\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ\n1. Trình Chính phủ quy định khung về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục, cấp phòng thuộc sở, cấp phòng thuộc chi cục thuộc sở và cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2. Phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.\n3. Tổng hợp, theo dõi việc sắp xếp, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.\n4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.\n2. Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở.\n3. Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo ngành, lĩnh vực quản lý.\n4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của sở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí quy định tại Nghị định này.\n2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quyết định việc thành lập chi cục thuộc sở và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở theo quy định tại Nghị định này.\n3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.\n4. Quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, phân cấp hoặc ủy quyền cho sở và Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.\n5. Căn cứ quy định khung của Chính phủ và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp hơn quy định khung của Chính phủ.\n6. Hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tình hình tổ chức và hoạt động của sở.\n7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.\n2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở theo quy định của Đảng và của pháp luật.\n3. Quyết định số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị thuộc sở theo đề nghị của Giám đốc sở, phù hợp với tiêu chí quy định tại Nghị định này.”", "Điều 2 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.", "Điều 9 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\nThương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.", "Điều 24 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\nNgoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:\n1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện mua thóc, gạo thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước.\n2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n4. Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.\n5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\n6. Định kỳ báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long về diễn biến tình hình giá mua thóc, gạo; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\n7. Kịp thời báo cáo các Bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.\n", "Điều 15 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nBình ổn giá thóc, gạo trong nước\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn tổ chức hệ thống thu mua, phân phối gạo và bảo đảm bình ổn thị trường tiêu dùng nội địa; kiểm tra việc thực hiện mua thóc, gạo hàng hóa theo quy định tại Nghị định này.\n2. Khi giá gạo trong nước biến động gia tăng vượt mức quy định theo pháp luật hiện hành, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về bình ổn giá mặt hàng gạo và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đưa ngay gạo dự trữ lưu thông bổ sung vào nguồn cung ứng thị trường trong nước.\n3. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tham gia bình ổn giá và được bù đắp các chi phí phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n4. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\n", "Điều 1 Quyết định 942/QĐ-TTg 2017 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam 2020 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy xuất khẩu gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để định hướng cho công tác quy hoạch và tổ chức sản xuất lúa gạo hàng hóa trong nước theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu, quy định của thị trường.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu.\n4. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n5. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo nhằm cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nPhát triển các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng; tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng gạo xuất khẩu từ khâu sản xuất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu; khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường, thúc đẩy xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Điều chỉnh giảm dần lượng gạo hàng hóa xuất khẩu nhưng giữ ổn định và tăng trị giá xuất khẩu gạo\n- Trong giai đoạn 2017 - 2020, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020, trị giá đạt bình quân khoảng từ 2,2 - 2,3 tỷ USD/năm.\n- Trong giai đoạn 2021 - 2030, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030, trị giá xuất khẩu gạo tiếp tục được duy trì ổn định và tăng đạt khoảng 2,3 - 2,5 tỷ USD/năm.\nb) Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu\n- Đến năm 2020, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 20% tổng lượng gạo xuất khẩu, gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 25%, tỷ trọng gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 30%, gạo nếp chiếm khoảng 20%, các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%.\n- Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).\nc) Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo Việt Nam\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường, trực tiếp vào hệ thống phân phối gạo của các nước; khai thác hợp lý, hiệu quả kênh xuất khẩu qua trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận, bảo quản và thanh toán.\n- Thực hiện đạt mục tiêu về tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam đề ra tại Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2020, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 2%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 3%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 6%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 10%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\na) Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo thông dụng của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư.\nb) Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định. Tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Nam Á: Củng cố, giữ thị phần gạo có chất lượng trung bình trở lên tại các thị trường truyền thống trọng điểm (Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia). Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo nếp.\n- Thị trường Trung Quốc: Thúc đẩy quan hệ thương mại gạo theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp. Củng cố, duy trì thị phần gạo Việt Nam trong cơ cấu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ở mức cao.\n- Thị trường Đông Bắc Á:\n+ Tăng cường quảng bá sản phẩm gạo chất lượng cao và hợp tác chặt chẽ với các nước để tăng khả năng trúng thầu trong đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu của các nước, chú trọng đến gạo lứt hạt dài.\n+ Từng bước chuyển từ quan hệ đối tác thương mại gạo thông thường sang thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản vào lĩnh vực trồng, chế biến lúa gạo để xuất khẩu trở lại các thị trường này; thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.\n+ Phần đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc, Nhật Bản từ dưới 2% năm 2015 lên khoảng 3% vào năm 2020 và đạt 4 - 5% vào năm 2030.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn.\n- Củng cố thị phần các loại gạo trắng, hạt dài, rời hạt, gạo cứng, gạo đồ, gạo thơm bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, chất lượng và các điều kiện thanh toán, giao thương tại các nước châu Phi.\n- Khai thác, tận dụng tiềm năng, lợi thế của các thị trường I-ran và I-rắc. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, kết nối với các đầu mối nhập khẩu gạo tại các thị trường này.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của các thị trường này từ dưới 2% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và đạt 5% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ dưới 4% năm 2015 lên 5 - 6% vào năm 2020 và ổn định ở mức này đến năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Gha-na và Bờ biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản mà Việt Nam có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.\n- Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai thác tiềm năng thị trường của cộng đồng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo Việt Nam.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 17% năm 2015 lên khoảng 19% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức 13 - 14%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Cộng hòa Séc) từ dưới 2% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung vào các phân khúc gạo chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương mại, khai thác cơ hội thị trường các nước châu Mỹ Latinh.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ khoảng 3,7% năm 2015 lên 5% vào năm 2020 và 6 - 7% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mê-hi-cô từ dưới 1% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và 5 - 6% vào năm 2030; tại thị trường Hai-ti từ khoảng 7% năm 2015 lên 9% vào năm 2020 và 11 - 12% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Ốt-xtrây-lia từ 3,6% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và đạt mức 5 - 6% vào năm 2030.\n3. Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo\na) Tăng tỷ trọng gạo trắng, hạt dài chất lượng cao (5 - 10% tấm), giảm tỷ trọng gạo trên 15% tấm; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo sản xuất theo quy trình sạch, gạo hữu cơ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\nb) Quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa phục vụ các thị trường và phân khúc thị trường cụ thể, nhất là xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng, giá trị cao tại vùng trọng điểm sản xuất lúa hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long.\nc) Tổ chức sản xuất theo quy trình chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường.\nd) Khẳng định được uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường nội địa, làm cơ sở cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.\nIV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP\n1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường\na) Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa để giảm dần sản lượng gạo hàng hóa để xuất khẩu về mức khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030; chuyển đổi đất canh tác lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây khác hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.\nb) Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, tái cơ cấu sản xuất lúa, tổ chức lại sản xuất, cải tiến công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đề ra trong Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nc) Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng, không hiệu quả.\nd) Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp.\nđ) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch.\ne) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.\ng) Đầu tư phòng kiểm định chất lượng gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng gạo, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm gạo đạt chuẩn chất lượng quốc tế.\nh) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận ở trong nước và nước ngoài.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu\na) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác, kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.\nb) Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo cả theo kênh Chính phủ và doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\nc) Hợp tác đầu tư sản xuất lúa gạo tại các nước có nhu cầu và có tiềm năng, lợi thế về sản xuất lúa gạo.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu\na) Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu.\nb) Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, ứng phó hiệu quả với biến động của thị trường, chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức, các rào cản thuế quan và phi thuế quan của các thị trường đối với mặt hàng thóc, gạo.\nc) Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm đạt được các thỏa thuận mở cửa thị trường đối với mặt hàng gạo. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\nd) Rà soát, đàm phán ký kết các hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam và làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\nđ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại gạo theo cơ chế đặc thù. Bố trí nguồn kinh phí phù hợp, tương xứng cho công tác xúc tiến thương mại gạo hàng năm, nhất là tại các thị trường trọng điểm, truyền thống và thị trường mới, thị trường tiềm năng.\ne) Phát triển hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm gạo Việt Nam tại thị trường nước ngoài; nghiên cứu tổ chức hệ thống kho ngoại quan ở nước ngoài phục vụ xuất khẩu gạo. Xây dựng các phương thức xuất khẩu phù hợp với đặc thù của các thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\n4. Hoàn thiện thể chế\na) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành xuất khẩu gạo và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, tạo thuận lợi cho thương nhân tham gia xuất khẩu gạo, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu. Có chính sách khuyến khích thương nhân xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm.\nb) Phát triển hộ trồng lúa theo hướng sản xuất chuyên nghiệp, bền vững, đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, tăng cường liên kết giữa người sản xuất lúa và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn cho phù hợp với tình hình thực tế.\nc) Xây dựng lộ trình cụ thể nâng cao dần các yêu cầu kỹ thuật, dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến đối với kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phục vụ xuất khẩu nhằm từng bước nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh về chất lượng, thương hiệu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.\nd) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm giao dịch, đầu mối mua bán, giới thiệu sản phẩm thóc, gạo tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa để cân bằng, điều tiết giá cả, ổn định thị trường, đồng thời là đầu mối giới thiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm lúa gạo, giao dịch thương mại gạo với nước ngoài.\nđ) Xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm gạo xuất khẩu và quy trình sản xuất, chế biến chuẩn từ khâu giống đến sản phẩm cuối cùng để tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam.\ne) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản thóc, gạo, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.\ng) Hoàn thiện và triển khai thực hiện chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất lúa gạo công nghệ cao, sản xuất gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo dinh dưỡng, gạo đặc sản và chế biến phụ phẩm từ lúa gạo phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của WTO.\nh) Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để quản lý, điều tiết hoạt động nhập khẩu thóc, gạo, bảo vệ ngành sản xuất lúa gạo và người nông dân sản xuất lúa trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại, khuyến khích các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam phát triển thị trường nội địa.\ni) Đổi mới, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Lương thực Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo hướng tôn trọng cơ chế thị trường, phát huy vai trò tập hợp, hỗ trợ thương nhân và hợp tác, liên kết vững chắc, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị.\n5. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\na) Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước.\nc) Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài.\nd) Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại, không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung.\n6. Về cơ sở hạ tầng, logistics, thanh toán\na) Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu, giảm chi phí bốc dỡ. Xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\nc) Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo về thanh toán ngân hàng và hoán đổi các đồng tiền thanh toán đối với các nước nhập khẩu gặp khó khăn về vấn đề thanh toán; đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược, xác định nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 10 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nTổ chức thực hiện\n1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam:\nCăn cứ quy định tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo kết quả tính toán xác định giá sàn gạo xuất khẩu của Thương nhân xuất khẩu gạo, tính toán giá sàn gạo xuất khẩu theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo bình quân chung của ngành kinh doanh xuất khẩu gạo, công bố giá sàn gạo xuất khẩu ngay từ đầu vụ và phù hợp với từng thời kỳ để làm cơ sở cho các Thương nhân ký kết và đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo. Đồng thời thông báo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương giá sàn đã công bố và phải giải trình chi tiết việc tính toán, công bố, thay đổi giá. Định kỳ hàng tuần thông báo giá mua lúa, giá gạo xuất khẩu các loại của các tỉnh có lúa hàng hóa và hàng quý, năm tổng hợp thông báo giá thành gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu về Bộ Tài chính.\n2. Các Thương nhân xuất khẩu gạo:\nCăn cứ quy định tại Thông tư này các thương nhân có trách nhiệm tính toán xác định giá sàn gạo xuất khẩu của đơn vị mình báo cáo Hiệp hội Lương thực Việt Nam để tổng hợp chung. Định kỳ hàng quý, năm gửi báo cáo giá thành xuất khẩu gạo về Hiệp hội Lương thực Việt Nam để tổng hợp thông báo Bộ Tài chính." ]
Việc bảo đảm các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 21 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBảo đảm các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo\nĐể đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu thực tế điều hành xuất khẩu gạo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo, áp dụng giá sàn gạo xuất khẩu trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính." ]
[ "Điều 13 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.\n2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Điều 1 Quyết định 140-TTg biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón\nVề tiêu thụ lúa hàng hoá, kinh doanh lương thực và xuất khẩu gạo:\n1. Công tác quản lý Nhà nước và việc sử dụng các thành phần kinh tế trong việc tiêu thụ lúa hàng hoá, kinh doanh lương thực và xuất khẩu gạo phải nhằm mục tiêu mua hết và kịp thời lúa hàng hoá với giá cả hợp lý để đảm bảo lợi ích của người trồng lúa, cung cấp đủ lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, có dự trữ đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và xuất khẩu gạo có hiệu quả.\n2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh nghiên cứu và phổ biến rộng rãi các giống lúa có năng suất cao phù hợp với từng vùng sinh thái, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.\nMở rộng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về phơi sấy lúa, ngô (bằng tấm nhựa nilon, các loại lò sấy nhỏ, trung bình và sấy quy mô lớn), chế biến bảo quản các loại lương thực phù hợp với điều kiện ở từng vùng nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng nông sản, nhất là lúa hè thu ở đồng bằng sông Cửu Long.\nBộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu hình thức phù hợp cho hộ nông dân, các doanh nghiệp vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia cho việc đầu tư các cơ sở phơi sấy cải tiến, chế biến, bảo quản lương thực.\n3. Việc tiêu thụ lúa hàng hoá\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo các thành phần kinh tế sử dụng các nguồn vốn tự có để tham gia mua hết lúa hàng hoá sản xuất ra trên địa bàn, xay xát chế biến để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.\nTrên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban vật giá Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải công bố giá mua thóc tối thiểu ngay từ đầu vụ nhằm khuyến khích và đảm bảo lợi ích của người trồng lúa và của người tiêu dùng, kiểm tra chặt chẽ và không để các tổ chức, cá nhân ép giá và mua thóc của nông dân thấp hơn giá quy định.\n- Các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngành có liên quan theo quyền hạn và chức năng của mình có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long xử lý kịp thời những yêu cầu và vướng mắc của địa phương để tiêu thụ hết lúa hàng hoá cho nông dân.\n- Các Tổng công ty lương thực Trung ương phải đổi mới tổ chức và cơ chế kinh doanh, tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng thị trường xuất khẩu và ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu với giá cả tốt, giúp các công ty thành viên và các công ty của địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ mua, chế biến và xuất khẩu lương thực theo chỉ tiêu được giao. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của mình, cùng với các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt việc mua, chế biến, và điều hoà lương thực cho tiêu dùng trong nước.\n4. Mọi tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện và đăng ký kinh doanh lương thực đều được phép mua, xay xát chế biến, vận chuyển và kinh doanh lương thực (ngoài khối lượng đã cân đối dành cho xuất khẩu) phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước nhằm khai thác và phát huy tiềm năng về vốn, lao động, cơ sở vật cất và kinh nghiệm mà họ đã và đang tham gia tích cực trong lưu thông, đáp ứng kịp thời và thuận lợi nhu cầu lương thực của người tiêu dùng nhất là ở những vùng xa xôi, vùng cao, đô thị, khu công nghiệp và vùng thiếu lương thực.\nCác doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh lương thực phải giữ vai trò chính trong việc mua lúa hàng hoá, xay xát chế biến, vận chuyển và kinh doanh lương thực phục vụ nhu cầu của nhân dân, nhất là đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung, lúc giáp hạt và tết, góp phần bình ổn giá cả, bảo đảm lợi ích cho người sản xuất lúa và người tiêu dùng.\nXoá bỏ việc cấp giấy phép và kiểm soát vận chuyển lương thực trong nước; bỏ thuế buôn chuyến lương thực giữa các vùng, bảo đảm việc lưu thông lương thực trong nước là một thị trường thống nhất thông suốt theo quan hệ cung cầu. Trường hợp đặc biệt Thủ tướng Chính phủ có quyết định riêng. Việc kiểm soát tại các cửa khẩu và biên giới trên bộ, trên biển thuộc trách nhiệm của các tỉnh biên giới và các cơ quan chức năng chống buôn lậu.\n5. Về xuất khẩu gạo:\n- Trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất, cân đối đủ nhu cầu lương thực trong nước và dự trữ lương thực quốc gia, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm đề nghị số lượng gạo xuất khẩu hàng năm trình Chính phủ quyết định.\n- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều hành việc xuất khẩu gạo như sau:\n- Hạn ngạch xuất khẩu gạo được giao một lần vào đầu năm cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương theo hướng ưu tiên những tỉnh có nhiều lương thực hàng hoá ở đồng bằng sông Cửa Long. Hết tháng 9 hàng năm, trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất và kết quả thực hiện xuất khẩu, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung hạn ngạch xuất khẩu cả năm.\n- Hàng năm, căn cứ vào số lượng lúa hàng hoá của tỉnh, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề nghị của Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách và hạn ngạch xuất khẩu gạo của các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương.\n- Dưới sự chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc chọn doanh nghiệp của tỉnh có đủ điều kiện xuất khẩu gạo và giao hạn ngạch xuất khẩu gạo cho doanh nghiệp để thực hiện hạn ngạch xuất khẩu gạo đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tổng công ty lương thực miền Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc được giao xuất khẩu gạo phải chịu trách nhiệm tổ chức việc mua lúa, xuất khẩu gạo theo kế hoạch hàng năm của Chính phủ dưới sự chỉ đạo và theo dõi của Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xuất khẩu phải tổ chức mua lúa, gạo trực tiếp tại cơ sở hoặc thông qua hệ thống đại lý mua gom lúa gạo xuất khẩu, chấm dứt tình trạng mua gạo xuất khẩu tại mạn tàu hoặc qua các tổ chức, cá nhân đầu cơ buôn bán lúa gạo.\n- Các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo không được mua, bán, chuyển nhượng quota xuất khẩu gạo dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp các tỉnh không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải báo cáo Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh cho đơn vị khác thực hiện.\n- Để đảm bảo việc điều hành xuất khẩu gạo đi vào nền nếp, các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo phải báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý kết quả xuất khẩu gạo cho Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp.\nHàng tháng lãnh đạo hai Bộ: Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải cùng đánh giá kết quả xuất khẩu gạo và có biện pháp chỉ đạo kịp thời các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các ngân hàng thương mại đảm bảo vốn cho vay để mua kịp thời lúa hàng hoá trong dân; Trước mắt, phải đảm bảo đủ vốn cho vay để mua ngay từ đầu vụ thu hoạch nhất là lúa đông xuân hàng năm để dự trữ và xuất khẩu.\nĐối với việc vay vốn để mua gom lúa, gạo xuất khẩu theo hạn ngạch đã được phân bổ, cho phép các Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã được bên mua mở thư tín dụng và lượng hàng hoá trong kho để cho vay.\n7. Về dự trữ lương thực:\nTập trung thống nhất các nguồn dự trữ lương thực vào dự trữ Quốc gia.\nGiao Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trình cùng với Cục dự trữ quốc gia và các Bộ ngành có liên quan xác định mức dự trữ lương thực quốc gia hàng năm và xây dựng cơ chế quản lý, điều hành dự trữ lương thực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo hướng: bảo đảm đủ mức an toàn lương thực quốc gia và tổ chức mua vào, bán ra để thực hiện việc đổi hạt và tham gia điều hoà, bình ổn giá lương thực khi cần thiết. Việc xuất bán dự trữ lương thực quốc gia phải bán cho các công ty lương thực Trung ương và địa phương để các Công ty lương thực thực hiện việc kinh doanh bán lẻ.\nTrước mắt, Cục dự trữ Quốc gia phải triển khai việc mua lúa ngay khi thu hoạch lúa đông xuân 1996-1997 để đưa vào dự trữ quốc gia theo kế hoạch đã được giao.\nĐể đảm bảo an toàn lương thực trong năm 1997, cho phép tiếp tục thực hiện mức dự trữ lưu thông ở phía Bắc là 60.000 tấn gạo theo cơ chế hiện hành; thời gian dự trữ hết tháng 12 năm 1997.\n8. Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban vật giá Chính phủ xây dựng quỹ bảo hiểm xuất khẩu gạo theo hướng quỹ này được hình thành từ đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có lãi và một phần hỗ trợ ban đầu của Ngân sách Nhà nước; quỹ này được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất, xuất khẩu gạo khi gặp khó khăn.\n9. Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức- Cán bộ Chính phủ chủ trì cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam, phải là tổ chức bao gồm các công ty và các tỉnh xuất khẩu gạo, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên, của người trồng lúa và người tiêu dùng. Trong điều lệ của Hiệp hội cần có quy định để các tỉnh có sản lượng lương thực hàng hoá lớn hoặc có số lượng gạo xuất khẩu lớn luân phiên làm Chủ tịch.", "Điều 6 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nPhương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo\n1. Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được xác định theo công thức sau:\n\nGiá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)\n\n=\n\nGiá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)\n\n+\n\nLợi nhuận dự kiến\n\n+\n\nCác loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật\n\n2. Xác định giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo\na) Giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo làm cơ sở để tính giá sàn gạo xuất khẩu được xác định theo các yếu tố chi phí như sau:\n- Nếu giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua thóc để xay xát chế biến gạo xuất khẩu xác định theo Bảng dưới đây:\n\nSTT\n\nNỘI DUNG CHI PHÍ\n\nKÝ HIỆU\n\nA\n\nChi phí sản xuất, chế biến gạo nguyên liệu xuất khẩu\n\nCNL\n\n1\n\nChi phí nguyên liệu\n\n2\n\nChi phí xay xát thóc thành gạo\n\n3\n\nChi phí sản xuất chung\n\nA1\n\nTổng chi phí sản xuất, chế biến (1) + (2) + (3)\n\nTC\n\n4\n\nTổng lượng gạo nguyên liệu xô thu hồi\n\nQ1\n\n5\n\nGiá trị sản phẩm phụ thu hồi được\n\nGp1\n\nA2\n\nGiá thành gạo nguyên liệu xô = (TC - Gp1)/Q­1­\n\nZNL\n\nB\n\nChi phí làm hàng xuất khẩu\n\nCXK1\n\n1\n\nChi phí phân loại gạo\n\nCp\n\n2\n\nChi phí lau bóng gạo, bao bì, lưu kho\n\nCL\n\n3\n\nTổng lượng gạo thành phẩm thu hồi\n\nQ2\n\n4\n\nGiá trị sản phẩm phụ thu hồi được\n\nGp2\n\nB1\n\nGiá thành gạo xuất khẩu tại kho, bảo quản = (ZNL + CP + CL - Gp2)/Q2\n\nZXK\n\nC\n\nChi phí xuất khẩu (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)\n\nCXK2\n\n1\n\nChi phí vận chuyển, bốc xếp\n\n2\n\nChi phí đứng tàu\n\n3\n\nChi phí bán hàng\n\n4\n\nChi phí tài chính (trả lãi vay nếu có)\n\n5\n\nChi phí kiểm định hàng xuất khẩu\n\n6\n\nChi phí quản lý doanh nghiệp\n\nD\n\nGiá vốn gạo xuất khẩu lọt lòng tàu bình quân\n\nZXK + CXK2\n\n- Nếu Giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua gạo nguyên liệu xô để chế biến hàng xuất khẩu thì giá vốn gạo xuất khẩu cũng xác định các yếu tố chi phí theo bảng trên nhưng loại trừ các khoản chi phí ở mục A; chỉ tính chi phí ở mục B, C và cộng thêm chi phí mua gạo tại kho.\n- Nếu Giá vốn xuất khẩu gạo tính từ phương thức mua gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của các đơn vị cung ứng gạo xuất khẩu thì giá vốn xuất khẩu gạo chỉ được tính giá mua gạo xuất khẩu và các khoản chi phí nêu ở mục C bảng trên.\nb. Nội dung một số khoản chi phí cơ bản được xác định như sau:\nb1. Chi phí nguyên liệu là chi phí mua thóc (hoặc gạo) bao gồm: giá mua thóc (hoặc gạo nguyên liệu) đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với mặt bằng giá thóc, gạo trong nước tại thời điểm mua xuất khẩu và chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu; cụ thể:\n- Giá mua do thương nhân xuất khẩu gạo quy định phù hợp với giá thóc định hướng do cơ quan có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện, phù hợp với giá thị trường trong khu vực.\n- Chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu, gồm: chi phí giao nhận, cân đong, thanh quyết toán, chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu khác (nếu có).\nNhững loại chi phí này nếu có quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ chi, mức độ chi, định mức kinh tế kỹ thuật thì tính theo quy định của Nhà nước. Đối với, các loại chi phí chưa có quy định của Nhà nước thì áp dụng theo định mức, chế độ chi tiêu do Hiệp hội (nếu có), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các quyết định đó.\nĐối với chi phí tiền lương chi ra cho quá trình kinh doanh gạo xuất khẩu tính theo định mức lao động và theo nguyên tắc nêu trên nhân (x) với đơn giá tiền lương hoặc tiền công. Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào tiền lương cơ bản do Nhà nước quy định; các khoản: lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp) và các chế độ khác cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, pháp luật về tiền lương và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định hiện hành đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.\nb2. Chi phí xay xát thóc thành gạo:\n- Nếu thương nhân tự tổ chức xay xát thì tính đầy đủ các chi phí chi ra phục vụ việc xay xát thóc ra gạo như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí thu hồi sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chi phí liên quan khác (nếu có). Nguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn tại Tiết b1, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.\n- Nếu Thương nhân phải thuê các cơ sở xay xát khác xay xát, chế biến gạo cho mình thì tính theo giá thực tế thuê phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm thuê thể hiện trên hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, các chứng từ hóa đơn theo quy định của pháp luật.\nb3. Chi phí lau bóng gạo, chi phí phân loại gạo, chi phí vận chuyển, bốc xếp:\nNguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn đối với cách tính chi phí xay xát thóc thành gạo tại Tiết b2, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.\nb4. Các khoản chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phân bổ để tính vào giá thành sản phẩm áp dụng theo các quy định tại các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Điều 10; các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, áp dụng theo quy định tại Điều 11 quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.\nb5. Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được xác định bằng: tổng lượng sản phẩm phụ thu hồi được trong quá trình chế biến gạo xuất khẩu nhân (x) với giá bán sản phẩm phụ thu hồi theo mặt bằng giá thị trường.\n3. Lợi nhuận dự kiến:\na) Nguyên tắc xác định lợi nhuận: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, các thương nhân dự kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành.\nMức lợi nhuận được tính bằng tỷ suất lợi nhuận (%) tính trên giá vốn gạo xuất khẩu.\nb) Phương pháp xác định lợi nhuận:\nMức lợi nhuận dự kiến tối đa được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận thực tế toàn ngành xuất khẩu gạo (đã được kiểm toán hoặc quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) bình quân một năm của ba năm trước liền kề với thời điểm tính giá.", "Điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế đại lý mua bán gia công quá cảnh hướng dẫn Luật Thương mại\nMột số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng\n1. Xuất khẩu gạo các loại và lúa hàng hoá.\nThương nhân thuộc các thành phần kinh tế đều được phép xuất khẩu gạo, lúa hàng hoá.\nBộ Thương mại phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh có sản lượng lúa hàng hóa lớn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam, điều hành việc xuất khẩu gạo hàng năm theo nguyên tắc: bảo đảm về an ninh lương thực; tiêu thụ hết lúa hàng hóa và bảo đảm giá lúa có lợi cho nông dân, đồng thời phù hợp mặt bằng giá cả hàng hoá trong nước; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp xử lý khi các nguyên tắc này không được bảo đảm hài hoà.\nĐối với những hợp đồng xuất khẩu theo thoả thuận của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (hợp đồng Chính phủ), Bộ Thương mại trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam để Hiệp hội thống nhất việc tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng và giao hàng.\nBộ Thương mại xây dựng Quy chế để từng bước tổ chức đấu thầu thực hiện các hợp đồng này.\n2. Nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu.\nViệc nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Nhập khẩu ô tô các loại đã qua sử dụng.\nÔ tô các loại đã qua sử dụng được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 05 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.\n4. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu.\nCác mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, chỉ được tái xuất khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.\nBộ Thương mại công bố cụ thể Danh mục hàng hoá này trong từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.\n5. Nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà.\nCăn cứ quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc lá điều các loại và các cam kết quốc tế có liên quan, Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Công nghiệp quy định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này.\n6. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng phục vụ an ninh, quốc phòng\nViệc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nCăn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng quy định việc cấp phép để thực hiện.\n7. Nhập khẩu gỗ các loại từ các nước có chung đường biên giới.\nBộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu phù hợp luật pháp của Việt Nam và các nước cũng như các thoả thuận có liên quan của Việt Nam với các nước.", "Điều 1 Quyết định 6139/QĐ-BCT 2013 quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\nPhê duyệt Quy hoạch thương nhân, kinh doanh xuất khẩu gạo với những nội dung chủ yếu như sau:\nI. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được xây dựng trên nguyên tắc xác định kinh doanh xuất khẩu gạo là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và là lĩnh vực ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh lương thực quốc gia, lợi ích của người tiêu dùng gạo trong nước và người nông dân sản xuất lúa.\n2. Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo góp phần đảm bảo sự ổn định, bền vững cho hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu gạo, gắn hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo với phát triển sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu và thu mua, tạm trữ, chế biến, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và hiệu quả xuất khẩu.\n3. Nhà nước kiểm soát, định hướng phát triển đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên phạm vi cả nước. Định hướng phát triển đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với địa bàn hoạt động tập trung chủ yếu tại các địa phương có lợi thế về sản xuất, xuất khẩu lúa gạo hàng hóa với số lượng, quy mô và năng lực kinh doanh của thương nhân phù hợp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thương mại gạo quốc tế, phù hợp với thực tiễn tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trong nước từng thời kỳ.\nII. MỤC TIÊU QUY HOẠCH\n1. Mục tiêu chung\na) Xây dựng và tạo động lực thúc đẩy phát triển đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo chiều sâu với số lượng, quy mô và năng lực kinh doanh đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thương mại gạo quốc tế hiện nay.\nb) Góp phần định hướng hoạt động đầu tư, tránh đầu tư tràn lan, gây lãng phí, bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.\nc) Cụ thể hóa các tiêu chí, điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, gồm tiêu chí thành tích xuất khẩu gạo và địa bàn xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; định hướng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết, đặt hàng tiêu thụ lúa gạo hàng hóa với hộ nông dân trồng lúa theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.\nd) Thiết lập công cụ quản lý Nhà nước để góp phần thực hiện tốt mục nêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo; đảm bảo tính thông suốt của thị trường lúa gạo trong nước, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ kịp thời lúa gạo hàng hóa và sự phát triển bền vững của ngành lúa gạo Việt Nam trong tình hình mới.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Từ nay đến năm 2015: Kiện toàn, ổn định số lượng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đảm bảo tối đa 150 đầu mối; gắn địa bàn hoạt động của thương nhân với các vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn; từng bước củng cố, phát triển năng lực sản xuất, kinh doanh của đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo chiều sâu và hiệu quả xuất khẩu.\nb) Từ sau năm 2015: Điều chỉnh số lượng đầu mối và địa bàn hoạt động phù hợp với mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo và diễn biến tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ; tập trung phát triển, nâng cao chất lượng năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\nIII. NỘI DUNG QUY HOẠCH\n1. Đối tượng quy hoạch\nCác thương nhân tham gia kinh doanh xuất khẩu gạo hội đủ các tiêu chí điều kiện của Quy hoạch này.\n2. Tiêu chí quy hoạch\n2.1. Tiêu chí để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (Giấy chứng nhận)\nThương nhân chỉ được xem xét, cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:\na) Tiêu chí 1: Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Tiêu chí 2: Có kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Thái Bình, Hưng Yên, Tây Ninh.\nc) Tiêu chí 3: Ưu tiên thương nhân có vùng nguyên liệu hoặc thực hiện hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng lúa.\nĐể được ưu tiên, thương nhân phải được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bằng văn bản về việc có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa.\n2.2. Tiêu chí, điều kiện để được duy trì Giấy chứng nhận\nNgoài việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, thương nhân được cấp Giấy chứng nhận phải bảo đảm duy trì đáp ứng các tiêu chí, điều kiện sau đây:\na) Tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu\nThương nhân được cấp Giấy chứng nhận phải đạt thành tích xuất khẩu tối thiểu 10.000 tấn gạo/năm, kỳ hạn xét thành tích xuất khẩu để thu hồi Giấy chứng nhận là 2 năm liên tiếp xuất khẩu không đạt 10.000 tấn/năm. Kỳ hạn xét thành tích được tính từ ngày thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong kỳ hạn xét thành tích, thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc trong 2 năm liên tiếp không đạt tổng thành tích xuất khẩu tối thiểu 20.000 tấn gạo sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận.\nHàng năm, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành xét thành tích xuất khẩu trên cơ sở số liệu thống kê của cơ quan Hải quan về lượng gạo xuất khẩu của từng thương nhân.\nThương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận do không bảo đảm tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực.\nb) Tiêu chí, điều kiện về vùng nguyên liệu, hợp tác, liên kết, đặt hàng với người sản xuất lúa\nSau khi có quy định về lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải bảo đảm đáp ứng tiêu chí, điều kiện về vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng lúa theo quy định về lộ trình này.\nThương nhân không duy trì tiêu chí, điều kiện này sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận và chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH\n1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước\n1.1. Tiếp tục theo dõi, đánh giá, hoàn thiện cơ chế điều hành xuất khẩu gạo và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.\nCác Bộ, ngành, địa phương liên quan chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định cần thiết để điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo đáp ứng yêu cầu quản lý từng thời kỳ, nhất là các quy định về địa bàn hoạt động của thương nhân, về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo và lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa.\n1.2. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy hoạch này và các quy hoạch khác có liên quan trên thực tế.\nỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quy hoạch địa bàn hoạt động của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần quán triệt nội dung, định hướng quy hoạch, chỉ đạo và quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo, không để xảy ra tình trạng lãng phí đầu tư cho xã hội và gia tăng thêm số lượng đầu mối, cụ thể là:\na) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đồng bằng sông Cửu Long xây dựng đội ngũ thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh hoạt động trên địa bàn phù hợp với hiện trạng đội ngũ thương nhân đã được thể hiện trong Quy hoạch; điều tiết trong phạm vi số lượng này.\nb) Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Ninh, Thái Bình, Hưng Yên và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện định hướng quy hoạch như sau:\n(i) Áp dụng các biện pháp cần thiết để không tiếp tục đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát với mục đích xin cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn;\n(ii) Bảo đảm số lượng tối đa đầu mối xuất khẩu gạo như hiện trạng đã đầu tư, không tăng thêm đầu mối mới.\n1.3. Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin về các quy định, chủ trương của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, nhất là chủ trương hạn chế, quản lý số lượng đầu mối xuất khẩu, quy hoạch địa bàn đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh, gắn hoạt động kinh doanh xuất khẩu với sản xuất, chế biến lúa gạo để các cơ quan liên quan, các thương nhân kinh doanh lúa gạo, lương thực biết và có định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp, tránh lãng phí cho đầu tư xã hội và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân.\n1.4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tăng cường công tác rà soát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là việc duy trì các điều kiện kinh doanh, các tiêu chí, điều kiện để được cấp và duy trì Giấy chứng nhận và việc chấp hành các chủ trương, biện pháp điều hành xuất khẩu gạo của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Đối với Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n2.1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hội viên; điều phối, giám sát hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo; kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xuất khẩu gạo; phát huy vai trò tập hợp, hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng cho thương nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.\n2.2. Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện trách nhiệm chung trong việc góp phần xây dựng, phát triển ngành lúa gạo Việt Nam, góp phần ổn định thị trường trong nước, tăng cường liên kết với người sản xuất và với các thương nhân khác; tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa; tích cực đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực, uy tín, khả năng cạnh tranh trên thương trường; chú trọng xây dựng, bảo vệ thương hiệu gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Công Thương\na) Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và Quy hoạch này.\n- Sau khi Quy hoạch này được phê duyệt, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân có hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và Quy hoạch này.\n- Bộ Công Thương sẽ tạm dừng việc xem xét hồ sơ đề nghị của thương nhân khi đã có đủ số lượng thương nhân được cấp Giấy chứng nhận theo Quy hoạch này. Khi có thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận, Bộ Công Thương sẽ xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân có hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và Quy hoạch này.\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng lộ trình cụ thể thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa, ban hành trong quý lI năm 2014.\nc) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin về các quy định, chủ trương, định hướng của Nhà nước: trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo.\nđ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch này và các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo, nhất là việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh, các tiêu chí, điều kiện quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ của thương nhân theo quy định của pháp luật; kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đối với thương nhân vi phạm theo quy định.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, đánh giá toàn diện hiện trạng và khả năng phát triển các vùng sản xuất lúa gạo hàng hóa xuất khẩu của cả nước theo hướng sản xuất tập trung, chuyên canh, công nghiệp hóa hiện đại hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất thu hoạch, bảo quản và chế biến lúa gạo để nâng cao chất lượng lúa gạo, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, giảm tổn thất sau thu hoạch, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả xuất khẩu gạo từ khâu sản xuất.\nb) Xây dựng, ban hành quy hoạch kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo phục vụ xuất khẩu tại 13 tỉnh, thành phố ở Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh trong quý IV năm 2013; rà soát hiện trạng năng lực kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để có chính sách phù hợp đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu gạo trong nhũng năm tới, không để việc đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát tràn lan gây lãng phí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2013.\nc) Xây dựng lộ trình cụ thể nâng cao dần các yêu cầu kỹ thuật, dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến đối với kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phục vụ xuất khẩu nhằm từng bước nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, tính cạnh tranh, thương hiệu của gạo Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2014.\nd) Hướng dẫn, kiểm tra thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan trong việc tạm trữ, bảo quản, chế biến lúa gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu.\n3. Bộ Tài chính\na) Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách về tài chính phù hợp để hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân theo quy định của pháp luật.\nb) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan thực hiện theo dõi, định kỳ hàng tháng cập nhật thông tin, số liệu về xuất khẩu gạo (số lượng, chủng loại, giá xuất khẩu, kim ngạch, thị trường...) của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo gửi về Bộ Công Thương để có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của thương nhân và triển khai các biện pháp cần thiết thực thi Quy hoạch này.\n4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong Quy hoạch\na) Đánh giá, rà soát việc thực hiện và tăng cường quản lý quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng hệ thống kho chứa, cơ sở say xát thóc gạo phục vụ xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại địa phương theo quy định của pháp luật và Quy hoạch này.\nb) Đánh giá, rà soát hiện trạng năng lực sản xuất lúa, gạo xuất khẩu tại địa phương; dự báo sản lượng, khả năng duy trì, mở rộng sản xuất lúa, gạo xuất khẩu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\nc) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chủ trương của Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu gạo, nhất là chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý số lượng đầu mối xuất khẩu gạo, xây dựng cánh đồng lớn, gắn kết sản xuất với tiêu thụ lúa gạo hàng hóa để các thương nhân kinh doanh lúa gạo biết và có định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp.\nd) Chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo, duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh, các tiêu chí, điều kiện để được cấp và duy trì Giấy chứng nhận; việc thực hiện quy định về lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trong lúa do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định.\nđ) Tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ thóc gạo trên địa bàn theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của thưong nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn.\n5. Hiệp hội Lương thực Việt Nam\na) Thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm được giao theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền và Quy hoạch này.\nb) Chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp phù hợp để phát huy vai trò tự quản của Hiệp hội đối với các hội viên và vai trò điều phối, giám sát hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xuất khẩu gạo; phát huy vai trò đầu mối tập hợp, hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.\n6. Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\na) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền và Quy hoạch này.\nb) Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường, tích cực thực hiện chủ trương và lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu, hợp tác, đặt hàng, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất lúa, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, góp phần ổn định tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người sản xuất theo chủ trương chung của Chính phủ.\nc) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6 hàng năm) và 1 năm (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) về Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam về thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong kỳ báo cáo (số lượng, kim ngạch xuất khẩu theo từng chủng loại gạo); chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, số liệu báo cáo." ]
Việc thống kê, khai thác thông tin, dữ liệu và chế độ báo cáo số liệu thống kê hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 20 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThống kê, khai thác thông tin, dữ liệu và chế độ báo cáo số liệu thống kê hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan thống nhất nội dung thông tin, dữ liệu thông báo hợp đồng xuất khẩu gạo và cơ chế hồi báo thông tin về tình hình thực hiện giao hàng theo hợp đồng đã thông báo để phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo.\n2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thống kê, cập nhật gửi Bộ Công Thương theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình xuất khẩu gạo theo các tiêu chí: Số lượng, trị giá, chủng loại thóc, gạo, thị trường, khách hàng nhập khẩu, thương nhân xuất khẩu; cửa khẩu xuất khẩu; số liệu về xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng." ]
[ "Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước\n1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThu hồi Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:\na) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;\nb) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nc) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nd) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nđ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;\ne) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;\ng) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n2. Trong trường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:\na) Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ hoặc vi phạm lần đầu quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi;\nb) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.\n3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.", "Điều 20 Nghị định 107/2005/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Thanh tra thủy sản\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan\n1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.\n", "Điều 20 Nghị định 107/2009/NĐ-CP kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng\nĐiều kiện chai LPG lưu thông trên thị trường\n1. Chai LPG trước khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn, đã đăng ký sử dụng, đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu theo quy định của pháp luật; chai LPG đã qua sử dụng phải thực hiện tái kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.\n2. Chai LPG phải còn nguyên hình dạng thiết kế ban đầu đã được kiểm định kỹ thuật an toàn và chưa quá thời hạn kiểm định; màu sơn chai LPG đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; các chai LPG phải có đầy đủ hồ sơ được lưu trữ theo quy định tại cơ sở kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu chai LPG.\n3. Thương nhân chủ sở hữu cơ sở kinh doanh LPG bị sáp nhập hoặc bị giải thể hoặc chuyển đổi ngành nghề không kinh doanh LPG hoặc ngừng hoạt động kinh doanh lâu dài phải thu hồi toàn bộ số chai LPG thuộc sở hữu của mình để bán hoặc nhượng lại cho thương nhân khác kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định. Thương nhân nào sở hữu các chai LPG này phải đăng ký lại nhãn hàng hóa, thương hiệu tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; thông báo cho cơ quan quản lý thị trường hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân để giám sát; tuân thủ các quy định về quản lý chai LPG quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về các chai LPG đó.\n4. Thương nhân chủ sở hữu chai LPG được quyền cho ký cược chai LPG thuộc sở hữu và được phép quy định PHIẾU KÝ CƯỢC CHAI LPG, áp dụng thống nhất trong hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân quản lý; được quyền kiểm tra hồ sơ ký cược chai LPG tại bất kỳ cơ sở nào có tồn chứa, sử dụng chai LPG của thương nhân.", "Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BTC quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính mới nhất\nTrách nhiệm của các đơn vị liên quan\n1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính\na) Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện gửi báo cáo thống kê thực hiện Thông tư này; thực hiện tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về thực hiện Thông tư này; tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các biểu mẫu báo cáo điện tử vào Hệ thống thông tin Thống kê tài chính; phản hồi kịp thời trên hệ thống về tình trạng gửi, nhận báo cáo điện tử cho đơn vị báo cáo; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này để báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi các đơn vị liên quan để thực hiện;\nb) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ lập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo thống kê thuộc chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia và thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính ký báo cáo và gửi Tổng cục Thống kê theo quy định tại Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;\nc) Xây dựng, nâng cấp và tổ chức quản lý Hệ thống thông tin Thống kê tài chính; ban hành quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin Thống kê tài chính, trong đó quy định chi tiết về tên, cấu trúc tệp tin dữ liệu của báo cáo điện tử và hướng dẫn các đơn vị lập, gửi biểu mẫu báo cáo điện tử để thực hiện Thông tư này;\nd) Tổng hợp và cấp quyền khai thác biểu mẫu, số liệu báo cáo thống kê có liên quan cho các đơn vị, cá nhân khai thác, sử dụng trên Hệ thống thông tin Thống kê tài chính. Trường hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu hoặc hệ thống gửi, nhận báo cáo điện tử, phải thực hiện ngay biện pháp để khắc phục sự cố;\nđ) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo cáo thống kê, đảm bảo việc khai thác, sử dụng số liệu thống kê có liên quan cho các đơn vị, cá nhân; ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận các báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi, nhật ký khai thác sử dụng biểu mẫu, số liệu thống kê của các đơn vị, cá nhân.\ne) Đảm bảo quy định về bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo\na) Các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này, gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê theo quy định tại Thông tư này; trường hợp phát hiện số liệu tại biểu mẫu báo cáo có sai sót cần thông báo cho đơn vị nhận báo cáo, đồng thời phải cập nhật kịp thời và gửi lại báo cáo theo quy định.\nb) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu báo cáo thống kê của đơn vị với Hệ thống thông tin Thống kê tài chính.\nc) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức các đợt tập huấn về báo cáo thống kê, hướng dẫn và trả lời kịp thời cho các đơn vị về các vướng mắc liên quan đến trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Thông tư này.", "Điều 29 Thông tư 52/2020/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu mới nhất\nLưu trữ dữ liệu, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Dữ liệu, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu riêng biệt như sau:\na) Cơ sở dữ liệu hành chính hải quan là cơ sở dữ liệu gốc để làm dữ liệu cho thống kê hải quan;\nb) Cơ sở dữ liệu thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở dữ liệu lưu trữ các thông tin thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nc) Cơ sở dữ liệu Báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở dữ liệu lưu trữ các dữ liệu thống kê hải quan, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã qua các bước xử lý nêu tại Điều 21 của Thông tư này.\n2. Thời hạn lưu trữ các báo cáo và cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.\nĐiều 30. Hợp tác trao đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức trong nước khác\n1. Việc hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác căn cứ trên các quy định của pháp luật có liên quan và văn bản hợp tác cung cấp, trao đổi thông tin được ký kết giữa cấp có thẩm quyền của các bên.\n2. Trường hợp cung cấp, trao đổi thông tin ngoài phạm vi tại Khoản 1 Điều này, đơn vị yêu cầu cung cấp phải có văn bản gửi đến Tổng cục Hải quan. Thông tin được cung cấp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nĐiều 31. Hợp tác trao đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức quốc tế\n1. Phạm vi hợp tác trao đổi thông tin:\na) Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được cung cấp, trao đổi với cơ quan có chức năng, thẩm quyền của các nước, vùng lãnh thổ đối tác thương mại, các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế trong khuôn khổ các thỏa thuận, cam kết hợp tác song phương, đa phương và các quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Hợp tác kỹ thuật, trao đổi thông tin, so sánh dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các nước đối tác, các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.\n2. Việc hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin được quy định tại Điều này phải thực hiện dựa trên nguyên tắc thống nhất với các chỉ tiêu đã công bố.\n", "Điều 18 Thông tư 52/2020/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu mới nhất\nCập nhật Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu; danh sách nước, vùng lãnh thổ và nhu cầu thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Cập nhật Danh mục nhóm mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu trong các biểu thuộc Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định chi tiết nội dung Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia và Thông tư số 02/2019/TT-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ Tài chính quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính:\na) Định kỳ ba năm một lần, Danh mục này sẽ được sửa đổi và cập nhật theo đề xuất của Tổng cục Hải quan và thống nhất bằng văn bản với Cơ quan Thống kê trung ương.\nb) Tiêu chí để bổ sung nhóm, mặt hàng vào Danh mục này là hai năm liên tiếp có trị giá lớn hơn 200 triệu USD hoặc có một năm có trị giá lớn hơn 300 triệu USD hoặc xem xét theo đề xuất bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức sử dụng dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về việc cần theo dõi các nhóm mặt hàng, mặt hàng này trong Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu.\nc) Tiêu chí để loại bỏ nhóm, mặt hàng khỏi Danh mục này là hai năm liên tiếp có trị giá nhỏ hơn 100 triệu USD.\n2. Cập nhật danh sách nước, vùng lãnh thổ được thống kê trong các Biểu thuộc Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định chi tiết nội dung Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia và Thông tư số 02/2019/TT-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ Tài chính quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính: danh sách nước, vùng lãnh thổ được cập nhật hàng năm theo tiêu chí công bố đầy đủ các nước, vùng lãnh thổ thuộc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh châu âu (EU) và các nước, vùng lãnh thổ có ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.\n3. Cập nhật các nhu cầu thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác từ cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu thống kê: định kỳ 5 năm/lần, Tổng cục Hải quan thu thập ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu về chất lượng và nhu cầu sử dụng thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn) và bằng hình thức gửi thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu thường xuyên. Thông tin thu thập được sẽ sử dụng trong quá trình thiết kế ra các sản phẩm thống kê mới hoặc cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.", "Điều 7 Thông tư 17/2020/TT-BNNPTNT chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Vụ Kế hoạch\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này;\nb) Tổ chức rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê, đề xuất sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp.\n2. Trung tâm Tin học và Thống kê\na) Đầu mối hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện chế độ báo cáo thống kê; tổ chức tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời các biểu mẫu báo cáo điện tử vào Hệ thống thông tin Thống kê Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phản hồi kịp thời trên hệ thống về tình trạng gửi, nhận báo cáo điện tử cho đơn vị báo cáo; định kỳ tổng hợp, báo cáo thống kê phục vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ;\nb) Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ lập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo thống kê thuộc chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, gửi Tổng cục Thống kê theo quy định tại Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;\nd) Nâng cấp, tổ chức quản lý và xây dựng quy chế vận hành, khai thác Hệ thống thông tin Thống kê Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nđ) Tổng hợp và cấp quyền khai thác biểu mẫu, số liệu báo cáo thống kê có liên quan cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng trên Hệ thống thông tin Thống kê Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\ne) Xử lý vướng mắc liên quan đến việc gửi, nhận báo cáo thống kê; ghi và sao lưu nhật ký tiếp nhận báo cáo do các đơn vị báo cáo gửi, nhật ký khai thác sử dụng biểu mẫu, số liệu thống kê của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Trường hợp xảy ra sự cố đường truyền dữ liệu hoặc hệ thống gửi, nhận báo cáo điện tử, phải thực hiện ngay biện pháp để khắc phục sự cố;\ng) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định của Thông tư này;\nh) Bảo đảm an toàn thông tin và bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.\n3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này;\nc) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê cùng cấp rà soát, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.\n4. Đơn vị báo cáo\na) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn;\nb) Thực hiện các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này; gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của số liệu báo cáo thống kê. Trường hợp phát hiện số liệu tại biểu mẫu báo cáo có sai sót cần thông báo cho đơn vị nhận báo cáo, đồng thời phải cập nhật kịp thời và gửi lại báo cáo theo quy định.\n5. Đơn vị nhận báo cáo\na) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị báo cáo chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê quy định tại Thông tư này; yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần thiết;\nb) Thực hiện tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu quy định trong chế độ báo cáo thống kê;\nc) Công bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, bảo vệ bí mật Nhà nước và pháp luật khác có liên quan.\n6. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 44 Luật Thống kê năm 2015. Hoạt động thống kê tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Thống kê năm 2015." ]
Trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Công Thương\na) Xây dựng cơ chế xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo cơ chế đặc thù, chú trọng các thị trường trọng điểm, truyền thống và thị trường mới, thị trường tiềm năng, các chủng loại gạo xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.\nChủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo theo hợp đồng tập trung, đàm phán, ký kết các bản thỏa thuận về thương mại gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu;\nb) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân và các cơ quan, tổ chức liên quan; phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về kinh doanh xuất khẩu gạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo theo thẩm quyền;\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan liên quan tổ chức điều hành xuất khẩu gạo bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này;\nd) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, giám sát việc phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung của Hiệp hội Lương thực Việt Nam được công khai, minh bạch và theo đúng các quy định tại Nghị định này;\nđ) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\ne) Hướng dẫn, hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, thông tin thị trường, đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế." ]
[ "Khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy định về dư lượng tối đa hóa chất đối với sản phẩm gạo; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bao bì sản phẩm gạo xuất khẩu theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.", "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nHoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Khoản 1 Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nNghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).", "Khoản 5 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nNgân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của thương nhân đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo, cơ sở sấy thóc tại vùng nguyên liệu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa trong vùng nguyên liệu, người sản xuất lúa có liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo với thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Khoản 1 Điều 19 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nHiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm:\na) Xây dựng và công khai quy trình tác nghiệp, biểu mẫu đăng ký xuất khẩu, thống kê, báo cáo để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo Bộ Công Thương trước khi ban hành.\nb) Thông báo địa chỉ tiếp nhận hồ sơ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email) để thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo biết và giao dịch; công bố quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, kết quả xử lý hồ sơ tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên trang thông tin điện tử (website) của Hiệp hội Lương thực Việt Nam.\nc) Thông báo bằng văn bản họ, tên, chức danh và chữ ký của người có thẩm quyền ký xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo và ký các văn bản do Hiệp hội Lương thực Việt Nam ban hành theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư này đến Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, cơ quan Hải quan và các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nGiá vốn gạo xuất khẩu là toàn bộ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh gạo xuất khẩu từ khâu thu mua nguyên liệu đến khi hoàn thành gạo thành phẩm lọt lòng tàu trước khi đưa gạo đi bán, được tính bằng VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch để kinh doanh gạo xuất khẩu.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03TM/XNK chính mặt hàng điều hành xuầt nhập khẩu năm 1996 hướng dẫn quyết định 864/TTg\nVề xuất khẩu gạo: Sau khi bàn thống nhất với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Bộ Thương mại chỉ định danh sách các doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp xuất khẩu gạo năm 1996 theo Phụ lục 1 Thông tư này.\nTổng công ty lương thực miền Bắc tham gia xuất khẩu gạo trả nợ theo cơ chế hiện hành và xuất khẩu gạo bằng phương thức mậu dịch theo kế hoạch được giao.\nCông ty nhập khẩu tỉnh Thái Bình được tham gia xuất khẩu gạo trả nợ theo cơ chế hiện hành và xuất khẩu gạo miền Bắc bằng phương thức mậu dịch.\nĐối với 2 trường hợp trên Bộ Thương mại có hướng dẫn riêng.", "Khoản 10 Điều 1 Quyết định 706/QĐ-TTg 2015 Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến 2020 tầm nhìn 2030\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nChủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, cơ quan, địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan:\na) Xây dựng và quản lý thương hiệu gạo quốc gia;\nb) Nghiên cứu, xem xét việc xây dựng thương hiệu vùng cho sản phẩm gạo phù hợp với thương hiệu gạo quốc gia và thương hiệu địa phương;\nc) Rà soát, xây dựng Quy hoạch sản xuất gạo thương hiệu Việt Nam;\nd) Xây dựng các chính sách thúc đẩy tích tụ đất đai để hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất lúa tập trung;\nđ) Rà soát, bổ sung các chính sách, giải pháp ưu tiên hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sử dụng thương hiệu gạo Việt Nam trong các chương trình, dự án về lĩnh vực giống, ứng dụng và đổi mới công nghệ, quản lý chất lượng, liên kết chuỗi giá trị, đầu tư cơ sở hạ tầng bảo quản, chế biến;\ne) Xây dựng, tổ chức triển khai hiệu quả các dự án trọng điểm thực hiện Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Bộ Công Thương\na) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu gạo quốc gia;\nb) Chủ trì xây dựng các chính sách ưu tiên về quản lý xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp sử dụng thương hiệu gạo quốc gia;\nc) Rà soát, sửa đổi Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2009 về kinh doanh xuất khẩu gạo theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thương hiệu Việt Nam;\nd) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan thực hiện các hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới;\nđ) Xây dựng các chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp sử dụng thương hiệu gạo quốc gia; các thương hiệu gạo vùng, địa phương và thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm gạo;\ne) Xây dựng và thực hiện các đề án, hoạt động lồng ghép trong khuôn khổ Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, Chương trình Thương hiệu quốc gia để hỗ trợ quảng bá, xúc tiến xuất khẩu, phát triển thị trường cho doanh nghiệp, sản phẩm gạo Việt Nam và thương hiệu gạo quốc gia.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ\na) Chủ trì thực hiện các giải pháp đăng ký bảo hộ thương hiệu gạo Việt Nam tại các nước thông qua việc xây dựng và triển khai dự án bảo hộ thương hiệu gạo Việt Nam; hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu gạo trong nước và trên thị trường quốc tế;\nb) Xây dựng chính sách hỗ trợ công nghệ về bảo quản, chế biến, đóng gói đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gạo;\nc) Chủ trì đánh giá, đầu tư xây dựng phòng kiểm nghiệm chất lượng gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế để hỗ trợ hoạt động kiểm định chất lượng gạo xuất khẩu.\n4. Bộ Tài chính\na) Ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện đề án, dự án, các chương trình xúc tiến thương mại gắn với thực hiện Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam;\nb) Phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu gạo mang thương hiệu gạo Việt Nam.\n5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương thực hiện lồng ghép quảng bá, giới thiệu thương hiệu gạo Việt Nam tại các chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch, sự kiện văn hóa của Việt Nam ở trong nước và nước ngoài.\n6. Bộ Thông tin và Truyền thông\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhà phân phối, người tiêu dùng trong nước và ngoài nước về hình ảnh thương hiệu gạo Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\na) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn cho vay phục vụ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo;\nb) Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo mang thương hiệu gạo Việt Nam.\n8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\na) Rà soát, đẩy mạnh hoạt động quản lý, khai thác và phát triển các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của địa phương đã được bảo hộ; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức sử dụng và khai thác hiệu quả thương hiệu đã được xây dựng;\nb) Chủ trì, tổ chức xây dựng mới các thương hiệu gạo địa phương, tổ chức quản lý và phát triển thương hiệu địa phương;\nc) Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất, hỗ trợ thành lập các tổ chức nông dân tập thể để đăng ký và quản lý thương hiệu gạo địa phương; hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng thương hiệu gạo quốc gia, thương hiệu gạo vùng, địa phương trong đầu tư cơ sở vật chất bảo quản, chế biến, liên kết chuỗi giá trị sản phẩm mang thương hiệu gạo Việt Nam.\n9. Hiệp hội Lương thực Việt Nam\na) Chủ động tham gia cùng với các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện Đề án;\nb) Giới thiệu, phổ biến với các doanh nghiệp về nội dung Đề án này, về thương hiệu gạo quốc gia, thương hiệu gạo vùng, địa phương để các doanh nghiệp chủ động lựa chọn, thực hiện;\nc) Chủ động triển khai các hoạt động quảng bá, giới thiệu về thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước;\nd) Hỗ trợ doanh nghiệp tìm các thị trường mới cho gạo Việt Nam xuất khẩu.\nCác thương nhân sản xuất, kinh doanh lúa gạo\na) Chủ động xây dựng, phát triển hiệu quả các thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm gạo gắn với thương hiệu gạo quốc gia, vùng và địa phương để quảng bá, giới thiệu gạo Việt Nam ra thị trường quốc tế;\nb) Tích cực tham gia vào việc xây dựng, quản lý và sử dụng thương hiệu gạo quốc gia, vùng, địa phương." ]
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong việc kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 3 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy định về dư lượng tối đa hóa chất đối với sản phẩm gạo; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bao bì sản phẩm gạo xuất khẩu theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan." ]
[ "Khoản 3 Điều 23 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.", "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Khoản 3 Điều 10 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nThực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.", "Khoản 2 Điều 22 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thống nhất chỉ đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nông dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống lúa có chất lượng, giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm; áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường;\nb) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này;\nc) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với thương nhân đầu tư sản xuất, chế biến thóc, gạo công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo có chất lượng, giá trị gia tăng cao hoặc chế biến phế phẩm, phụ phẩm từ thóc, gạo;\nd) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ thóc, gạo; nâng cao năng lực tổ chức đại diện của nông dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các cơ chế, chính sách liên quan;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn tiêu chí, phương pháp xác định sản phẩm gạo hữu cơ, gạo đồ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này; ban hành quy trình sản xuất lúa, quy trình chế biến, bảo quản, kiểm tra chất lượng sản phẩm thóc, gạo xuất khẩu; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc, gạo xuất khẩu; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện của thương nhân, người sản xuất và các tổ chức, cá nhân liên quan.", "Khoản 1 Điều 16 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nTổ chức, cá nhân cho thuê kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo không được ký hợp đồng cho thuê vượt quá sức chứa thực tế của kho chứa, công suất xay, xát của cơ sở xay, xát cho thuê.\nThương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo phải kiểm tra thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hợp đồng thuê đã ký.", "Khoản 1 Điều 19 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nBộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản lượng lúa hàng hóa lớn và Hiệp hội Lương thực Việt Nam hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu theo các nguyên tắc sau:\na) Phù hợp với diễn biến của thị trường trong nước và thế giới.\nb) Phù hợp với giá thóc định hướng được công bố, mặt bằng giá mua thóc, gạo hàng hóa trong nước, chi phí kinh doanh và lợi nhuận của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Khoản 1 Điều 6 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005\nBãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.\nDoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140-TTg biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón\nVề xuất khẩu gạo:\n- Trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất, cân đối đủ nhu cầu lương thực trong nước và dự trữ lương thực quốc gia, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm đề nghị số lượng gạo xuất khẩu hàng năm trình Chính phủ quyết định.\n- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều hành việc xuất khẩu gạo như sau:\n- Hạn ngạch xuất khẩu gạo được giao một lần vào đầu năm cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương theo hướng ưu tiên những tỉnh có nhiều lương thực hàng hoá ở đồng bằng sông Cửa Long. Hết tháng 9 hàng năm, trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất và kết quả thực hiện xuất khẩu, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung hạn ngạch xuất khẩu cả năm.\n- Hàng năm, căn cứ vào số lượng lúa hàng hoá của tỉnh, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề nghị của Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách và hạn ngạch xuất khẩu gạo của các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương.\n- Dưới sự chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc chọn doanh nghiệp của tỉnh có đủ điều kiện xuất khẩu gạo và giao hạn ngạch xuất khẩu gạo cho doanh nghiệp để thực hiện hạn ngạch xuất khẩu gạo đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tổng công ty lương thực miền Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc được giao xuất khẩu gạo phải chịu trách nhiệm tổ chức việc mua lúa, xuất khẩu gạo theo kế hoạch hàng năm của Chính phủ dưới sự chỉ đạo và theo dõi của Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xuất khẩu phải tổ chức mua lúa, gạo trực tiếp tại cơ sở hoặc thông qua hệ thống đại lý mua gom lúa gạo xuất khẩu, chấm dứt tình trạng mua gạo xuất khẩu tại mạn tàu hoặc qua các tổ chức, cá nhân đầu cơ buôn bán lúa gạo.\n- Các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo không được mua, bán, chuyển nhượng quota xuất khẩu gạo dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp các tỉnh không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải báo cáo Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh cho đơn vị khác thực hiện.\n- Để đảm bảo việc điều hành xuất khẩu gạo đi vào nền nếp, các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo phải báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý kết quả xuất khẩu gạo cho Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp.\nHàng tháng lãnh đạo hai Bộ: Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải cùng đánh giá kết quả xuất khẩu gạo và có biện pháp chỉ đạo kịp thời các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và báo cáo Thủ tướng Chính phủ." ]
Bộ Công Thương huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nQuyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao bằng giai đoạn 2013 - 2015.", "Điều 1 Quyết định 3828/QĐ-BVHTTDL 2022 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối nước ngoài đến năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.", "Điều 2 Quyết định 2700/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược\nTổ chức thực hiện:\n- Giao các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và phối hợp với các bộ ngành Trung ương triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, đề án, dự án đảm bảo kịp thời và hiệu quả, góp phần thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.\n- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Công Thương định kỳ hàng năm theo quy định.", "Điều 1 Quyết định số 82/QĐ-UBND thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Đồng Nai\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai." ]
Ủy ban nhân dân các tỉnh huy động các nguồn lực trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nPhê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch phát triển thủy sản phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tiếp tục đưa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn với khả năng cạnh tranh cao.\n2. Quy hoạch phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản cùng với quá trình hiện đại hóa nghề cá. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn, gắn kết với các ngư trường trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, với khu công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.\n3. Quy hoạch phát triển thủy sản trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác và phát triển kinh tế-xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.\n4. Quy hoạch phát triển thủy sản gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước và không ngừng cải cách hành chính.\n5. Quy hoạch phát triển thủy sản hướng đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới, xây dựng các làng cá giàu đẹp, văn minh.\nII. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN\n1. Mục tiêu chung\nNgành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.\n2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:\na) Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 11 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 50%.\nd) Khoảng 50% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nđ) Thu nhập bình quân đầu người của lao động cao gấp 3 lần hiện nay.\ne) Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.\n3. Định hướng đến năm 2030:\na) Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 9,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 30%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 20 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%.\nd) Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN\n1. Khai thác thủy sản\nTổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.\na) Sản lượng khai thác:\nĐến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2 triệu tấn.\n- Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ: 700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn.\nVùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn; vùng khơi: 1.400.000 tấn.\n- Cơ cấu sản lượng theo đối tượng khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 - 17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác: 150.000 tấn (6,3%).\nb) Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác hải sản:\nQuy hoạch cơ cấu nghề khai thác theo 7 họ nghề (lưới kéo, rê, vây, câu, vó mành, nghề cố định và các nghề khác) theo hướng giảm dần những nghề khai thác gây hại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; duy trì và phát triển những nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương; giảm mạnh các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và giảm dần một số nghề lưới rê ven bờ.\nc) Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải sản:\nSố lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5% năm.\nSố lượng tàu cá hoạt động khai thác tại vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020.\nSố tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 - 30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ khoảng 25%.\nd) Đối với khai thác thủy sản nội địa:\nKhai thác thủy sản nội địa với các nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên các sông, các hồ chứa lớn vùng miền núi, Tây Nguyên.\n2. Nuôi trồng thủy sản\nPhát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.\na) Diện tích nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha.\nTrong đó:\n- Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha.\n- Phân theo phương thức nuôi: Diện tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha.\nb) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 đạt 4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng: 637.640 tấn; Trung du miền núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tấn; Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long: 2.976.420 tấn.\n(Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ điều chỉnh sản lượng và cơ cấu sản lượng đối tượng nuôi cho phù hợp).\nSản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:\nTôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,02%/năm.\nTôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm.\nCá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,8%/năm.\nCá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,9%/năm.\nTôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.\nNhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm.\nNhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm.\nNhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm.\nTôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.\nc) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng sinh thái:\n- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp. Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ (nuôi sinh thái). Phát triển nuôi biển các khu vực ven các đảo Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hầu.\n- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá biển, rong biển... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.\n- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...) theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rong biển...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.\n- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi, bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá tra, tôm càng xanh, cá bản địa... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.\n- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.\n3. Chế biến và thương mại thủy sản:\nTổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.\na) Cơ cấu thị trường xuất khẩu:\nGiữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác.\nCơ cấu các thị trường chính như sau: Thị trường EU khoảng 21% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản; thị trường Nhật Bản khoảng 20% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Mỹ khoảng 19% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Trung Quốc và các thị trường khác khoảng 40% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.\nb) Cơ cấu các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực:\nĐến năm 2020 các đối tượng như tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm quan trọng, chiếm trên 70% sản lượng thủy sản xuất khẩu, cụ thể:\nCá đông lạnh: Đạt sản lượng 1.320 nghìn tấn, chiếm 45,9% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Mỹ, Nhật Bản, các nước Trung Đông, Brazin và phần còn lại của châu Âu.\nTôm đông lạnh: Đạt sản lượng 330 nghìn tấn, chiếm 32,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ và EU, mở rộng thị trường các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc.\nMực, bạch tuộc đông lạnh: Đạt sản lượng 120 nghìn tấn, chiếm 6% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.\nThủy sản khác đông lạnh: Đạt sản lượng 150 nghìn tấn, chiếm 12,1% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản, các nước châu Á và Ôxtrâylia.\nThủy sản khô: Đạt sản lượng 80 nghìn tấn, chiếm 3,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga và Ucraina.\nc) Phát triển chế biến thủy sản nội địa:\nMở rộng và tổ chức thị trường trong nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị, với sự đa dạng các sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Bước đầu thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản nội địa.\nĐến năm 2020, chế biến thủy sản nội địa đạt tổng sản lượng 950 nghìn tấn. Trong đó, nhóm thủy sản đông lạnh khoảng 310 nghìn tấn, thủy sản khô khoảng 99 nghìn tấn, nước mắm khoảng 260 triệu lít, đồ hộp khoảng 4 nghìn tấn, mắm các loại khoảng 31 nghìn tấn, bột cá khoảng 246 nghìn tấn.\n4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản\nHình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.\nc) Các Trung tâm nghề cá lớn:\nHình thành 6 Trung tâm nghề cá lớn, trong đó 5 Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm:\n- Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ;\n- Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa;\n- Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa;\n- Trung tâm nghề cá Bà Rịa - Vũng Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam bộ;\n- Trung tâm nghề cá Kiên Giang, gắn với ngư trường Tây Nam bộ;\n- Trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đối với khai thác thủy sản:\n- Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dịch vụ cơ khí đóng sửa tàu cá theo hướng:\nBố trí các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu khai thác xa bờ tại các Trung tâm nghề cá lớn và các dịch vụ sửa chữa tàu cá trên các tuyến đảo.\nĐầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, hệ thống kho lạnh, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở sản xuất ngư cụ, thiết bị nghề cá tại các Trung tâm nghề cá lớn phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ. Duy trì các cơ sở sản xuất nước đá, ngư cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản và dịch vụ sửa chữa tàu cá nhỏ tại các tỉnh ven biển.\nXây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại một số địa phương có điều kiện phù hợp, cửa khẩu biên giới theo quy hoạch. Hình thành thí điểm các trung tâm giao dịch tôm tại Cà Mau, trung tâm giao dịch cá tra tại Cần Thơ và trung tâm giao dịch cá ngừ tại Nha Trang.\n- Tiếp tục xây dựng cảng cả, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá:\nƯu tiên đầu tư cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão có khả năng thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản, thực hiện các dịch vụ nghề cá khác và là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, nhằm hình thành hạt nhân của trung tâm nghề cá.\nHình thành hệ thống các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão trên các đảo quan trọng nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ: Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu và quần đảo Trường Sa.\nc) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHình thành các vùng nuôi thủy sản tập trung một số đối tượng nuôi chủ lực có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung.\nHoàn thiện và từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, nhằm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.\nHoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác quản lý nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung).\nIV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n1. Về thị trường:\na) Đối với thị trường xuất khẩu:\nCác hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, phù hợp với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\nPhát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng thực phẩm đến các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường lớn.\nHình thành một số trung tâm phân phối, các đại lý, văn phòng đại diện, gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam của các doanh nghiệp tại các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU, nhằm kết nối thị trường, giảm khâu trung gian, đưa thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng. Đồng thời các doanh nghiệp cung cấp kịp thời thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu và các đơn vị doanh nghiệp.\nXây dựng các thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp) có uy tín, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng thế giới. Nâng cao vai trò của các Hội và Hiệp hội trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, phối hợp, liên doanh, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành hàng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đối với các tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Đối với thị trường trong nước:\nThông qua hệ thống các chợ đầu mối, các trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn trên cả nước.\nNghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.\nXây dựng trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nôi địa; cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý, nghiên cứu, để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo dự báo và nhu cầu thị trường.\n2. Khoa học công nghệ và khuyến ngư:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nĐiều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn... làm cơ sở cho quy hoạch, tổ chức sản xuất và quản lý đối với khai thác hải sản.\nÁp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản.\nXây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư.\nÁp dụng các công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để theo dõi, quản lý đội tàu khai thác hải sản và phục vụ công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản.\nNghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả.\nTập trung nghiên cứu thiết kế mẫu tàu đánh cá, nghiên cứu vật liệu mới để thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội tàu đánh cá hiện nay.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh. Nâng cấp các Trung tâm giống quốc gia nhằm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chất lượng cao, kháng bệnh. Tiếp tục đầu tư các khu sản xuất giống tập trung đảm bảo điều kiện sản xuất giống theo quy định pháp luật và kiểm soát được chất lượng giống.\nTăng cường nghiên cứu khoa học, nhập khẩu công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống sạch bệnh, các giống nuôi chủ lực; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.\nĐẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuất giống, nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quí hiếm, có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nuôi biển.\nKiện toàn hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nTiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.\nKhuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì... đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, như: Chế biến các loại sản phẩm ăn liền, ăn nhanh, chế biến rong biển, chế biến phụ phẩm thành các loại thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.\nPhát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp.\nNghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản dài ngày trên tàu khai thác xa bờ, công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống.\nNghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới.\n3. Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nTổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác trên các ngư trường trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Trường Sa, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.\nTriển khai kế hoạch điều tra nguồn lợi thường niên trên các vùng biển. Xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản làm cơ sở cho việc cấp phép và kiểm soát cường lực khai thác.\nHoàn thành việc quy hoạch các vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn; công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác theo mùa vụ; nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản; nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản.\nTiếp tục thực hiện các đề án, dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững; bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. Áp dụng các biện pháp quản lý về nơi cư trú, quản lý về quần đàn của các loài thủy sản.\nXây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản, không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nBan hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.\nRà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái. Đối với những vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm, thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích áp dụng nuôi luân canh, nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.\nPhổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nKhuyến khích các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, có công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.\nTiếp tục di dời các doanh nghiệp, hộ gia đình chế biến vào các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến thủy sản theo quy hoạch.\n4. Tổ chức và quản lý sản xuất:\nThực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.\nĐối với khai thác hải sản xa bờ: Tổ chức sản xuất trên cơ sở các loại hình kinh tế hợp tác: Tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Đối với khai thác hải sản ven bờ, phát triển các mô hình quản lý cộng đồng.\nĐối với nuôi trồng các đối tượng thủy sản truyền thống, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình. Đối với nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, quy mô công nghiệp, chú trọng phát triển mô hình tổ chức sản xuất trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hình thức liên kết khác.\nTrong lĩnh vực chế biến thủy sản nội địa, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với các làng nghề truyền thống.\nĐối với chế biến xuất khẩu: Tổ chức các mô hình sản xuất gắn chế biến với các vùng sản xuất nguyên liệu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.\nXây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.\nHoàn thiện mô hình bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản từ Trung ương đến các địa phương, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà nước.\nTiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hướng dẫn thực thi pháp luật thủy sản.\nTổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.\nPhân cấp quản lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.\n5. Cơ chế chính sách:\na) Về đầu tư và tín dụng:\nTiếp tục có chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát triển kinh tế biển, như: Khai thác hải sản, nuôi biển, các công trình trên các vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm (Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Trường Sa...).\nTăng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản: Hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp và các khu sản xuất giống tập trung.\nTăng nguồn vốn cho điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu công nghệ cao, nghiên cứu công nghệ sinh sản các giống thủy hải sản đặc biệt quí hiếm, sản xuất giống sạch bệnh; sản xuất thức ăn thủy sản, bệnh thủy sản, chế biến các sản phẩm từ rong biển; chế biến dược phẩm, các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; kỹ thuật công nghệ mới về cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch,...\nCó chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực thủy sản.\nTrong giai đoạn từ nay đến năm 2020, ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động đầu tư nước ngoài, ODA, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các Trung tâm nghề cá lớn trên cả nước, tạo động lực, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.\nTiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất một số lĩnh vực cụ thể như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần khai thác hải sản; cho vay ưu đãi đóng mới, hiện đại hóa tàu cá, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi ngành nghề; bảo hiểm rủi ro trong sản xuất thủy sản...\nb) Chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản:\nTiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.\nKhuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản chưa được sử dụng, hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản. Có chính sách cho chuyển đổi diện tích đất ruộng trũng, đất trồng lúa năng suất thấp và sử dụng mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi trồng thủy sản.\nNghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý sử dụng mặt nước biển ven bờ cho chính quyền địa phương các cấp theo Luật thủy sản.\nc) Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\nCó chính sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong khai thác thủy sản.\nCó chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang các nghề khác; nâng cấp, cải hoán tàu nhỏ; đóng mới tàu lớn và vỏ tàu bằng vật liệu mới; chuyển giao công nghệ khai thác tiên tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ khai thác và bảo quản sản phẩm.\nCó chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, quy trình nuôi sạch, tiết kiệm tài nguyên nước, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các vùng nuôi, sản xuất giống thủy sản tập trung; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP).\nKhuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải, nước thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực chế biến thủy sản.\nd) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:\nƯu tiên đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường, viện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo trình, chương trình giảng dạy đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản ngoài công lập nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản.\nCó chính sách ưu đãi cho con, em ngư dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ đại học và sau đại học tại các trường đại học trong nước và ở các nước có trình độ tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân.\n6. Hợp tác quốc tế:\nTăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước trong khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác nghề cá song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.\nKhuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống thủy, hải sản đặc biệt quí hiếm, giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, công nghệ khai thác hải sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thiết kế tàu cá, nghiên cứu vật liệu vỏ tàu mới,...\nTăng cường hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp thương mại.\nKhuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, hiệu quả của Quy hoạch.\nb) Hướng dẫn các địa phương rà soát lại Quy hoạch phát triển thủy sản, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác quản lý và thực hiện Quy hoạch ở mỗi địa phương.\nc) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản.\n2. Các Bộ, ngành liên quan:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.\nCác Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thủy sản.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\nRà soát, bổ sung quy hoạch, cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.\nChỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao bằng giai đoạn 2013 - 2015.", "Điều 1 Quyết định 2252/QĐ-UBND 2012 Chiến lược xuất nhập khẩu 2011 2020 định hướng 2030 Hải Phòng\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 1064/QĐ-UBND 2014 chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011-2020 Vĩnh Long\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.", "Điều 1 Quyết định số 82/QĐ-UBND thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Đồng Nai\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai." ]
Bộ Công Thương kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1445/2007/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang\nBãi bỏ Quyết định số 1445/2007/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về quản lý phương tiện vận tải hàng hoá, hành khách bằng ô tô qua cửa khẩu Thanh Thuỷ tỉnh Hà Giang.\nLý do: Quyết định trên không còn phù hợp với khoản 2 Điều 21 của Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT ngày 29/6/2012.", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nĐiều khoản thi hành\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 5 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.", "Điều 1 Quyết định 3828/QĐ-BVHTTDL 2022 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối nước ngoài đến năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 2774/QĐ-UBND 2013 chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 2020 Bà Rịa Vũng Tàu\nĐiều chỉnh một số nội dung của “Kế hoạch hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11.8%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020; trong đó, giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 13.8%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 9.86%/năm (đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 3.802 triệu USD).\n2. Về tốc độ tăng trưởng nhập khẩu:\n- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 8.36%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 5.8%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 11%/năm (đến năm 2020 đạt 3.992,5 triệu USD/năm).\n3. Về thị trường xuất khẩu:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như thép, hải sản, nông sản, giày da, may mặc..., vào các thị trường xuất khẩu chủ lực là thị trường các nước ASEAN, trong đó chú trọng đến 02 thị trường là Australia và Newzealan. Hướng đến thị trường Mỹ và khu vực Bắc Mỹ, thị trường Nhật Bản và một số thị trường lớn, có tiềm năng khác.", "Điều 1 Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát nhập khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp\nPhê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\nI. Quan điểm phát triển\nTrên cơ sở cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, lấy ngành công nghiệp làm động lực chính nhằm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, chế biến sâu, giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp đa dạng về cơ cấu phù hợp với thế mạnh kinh tế của tỉnh.\nPhát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, trên cơ sở thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.\nPhát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quan điểm xuyên suốt: bền vững, thân thiện với môi trường; bảo tồn tinh hoa và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc, gắn với đảm bảo an ninh và quốc phòng.\nII. Mục tiêu\n- Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2 năm so với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.\n- Mục tiêu cụ thể:\nVề Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn từ 2008-2020 tăng bình quân từ 18%-19%.Trong đó:\n+ Giai đoạn 2008 - 2010: tăng bình quân trên 20%/năm.\n+ Giai đoạn 2011- 2020: tăng bình quân từ 17% -18%/năm.\nTiểu thủ công nghiệp (TTCN): Giá trị sản xuất TTCN trong từng giai đoạn chiếm từ 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn chiếm khoảng 15 - 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp; thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động mới hàng năm.\nIII. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020\n1. Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu: (Đính kèm phụ lục1)\n1.1. Khai thác và chế biến khoáng sản;\n1.2. Sản xuất vật liệu xây dựng;\n1.3. Sản xuất và phân phối điện;\n1.4. Chế biến nông, thuỷ sản, thực phẩm và đồ uống;\n1.5. Chế biến gỗ;\n1.6. Chế tạo máy và sản xuất kim loại;\n1.7. Dệt may và giày;\n1.8. Hóa chất và dược phẩm;\n1.9. Công nghiệp công nghệ thông tin và công nghệ cao;\n1.10. Sản xuất và phân phối nước.\n2. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản; Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thực phẩm đồ uống; Công nghiệp dệt may, giày; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện; Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại; Công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.\n3. Phát triển TTCN- Làng nghề\nTiếp tục tạo điều kiện để tăng năng lực sản xuất và đầu tư hạ tầng ở các làng nghề để góp phần giúp làng nghề phát triển mạnh hơn trong thời gian tới gồm: Đúc đồng ở Phường Đúc và xã Thủy Xuân (thành phố Huế); mộc Mỹ Xuyên (huyện Phong Điền), mộc Xước Dủ (Hương Trà); tre đan Bao La và Thủy Lập (huyện Quảng Điền); tre đan Hà Thanh (huyện Phú Vang)...\nTiếp tục đầu tư hạ tầng, chỉnh trang làng nghề, hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng đảm bảo môi trường sinh thái và thuận lợi trong việc thông thương, gồm: Làng gạch ngói Thủy Tú (huyện Hương Trà); bún thực phẩm Vân Cù-Hương Toàn (huyện Hương Trà); Làng sản xuất bún Thanh Cần-Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); tre đan Lai Thành (huyện Hương Trà); dệt lưới Vân Trình (huyện Phong Điền); chế biến thủy, hải sản (các huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc và Phú Vang); chế biến tinh bột lọc Xuân Lai, Lộc An (huyện Phú Lộc); bánh đa Lựu Bảo (huyện Hương Trà).\nTạo điều kiện để các cơ sở làng nghề mở rộng thị trường, cải tiến, thay đổi sản phẩm nhằm tạo điều kiện giúp làng nghề phát triển hoặc chuyển đổi sản phẩm, bao gồm: Hoa giấy Thanh Tiên và tranh giấy làng Sình (huyện Phú Vang); Dệt Zèng ở Aroàng và Ađớt (huyện A Lưới); thêu trướng liễn và gốm nung Phú Dương (huyện Phú Vang); điêu khắc, chạm khảm Địa Linh (huyện Hương Trà); Đệm Bàng Phò Trạch (huyện Phong Điền).\nĐịnh hướng xây dựng và phát triển một làng nghề TTCN tại Khu du lịch Lăng Cô phục vụ du lịch và dịch vụ.\nKhuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề có khả năng bị mai một nhưng nhu cầu xã hội cần hoặc một số nghề truyền thống của Huế có quy mô nhỏ.\n4. Quy hoạch phân bố khu, cụm công nghiệp-TTCN (Đính kèm phụ lục 2)\nĐến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, cụ thể:\na) Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh 04 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công nghiệp Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô (huyện Phú lộc); Khu công nghiệp Phú Bài (huyện Hương Thủy); Khu công nghiệp Tứ Hạ (huyện Hương Trà); Khu công nghiệp Phong Điền (huyện Phong Điền);\nb) Dành quỹ đất làm cơ sở phát triển công nghiệp trong các giai đoạn trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cụm CN-TTCN như:\nKhu công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang); Khu công nghiệp La Sơn (huyện Phú Lộc); Khu công nghiệp Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); hình thành 01 khu công nghệ cao tổng hợp với quy mô diện tích trên 100 ha tại địa điểm thích hợp.\nPhát triển 16 cụm CN-TTCN giai đoạn 2006-2015 trên địa bàn các địa phương với tổng diện tích khoảng 560ha.\nIV. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu\n1. Tạo môi trường thu hút đầu tư\na) Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị. Đặc biệt chú trọng dành đất để xây dựng nhà ở và các công trình văn hoá xã hội cho đội ngũ lao động, nhân viên làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.\nb) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức hệ thống dịch vụ phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.\nc) Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể các tuyến đường giao thông từ nay đến năm 2015, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, gắn với việc khai thác tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây, đường sắt nối cảng Chân Mây...\nd) Chọn lọc ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của các khu công nghiệp; chú trọng tập trung xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp Chân Mây và các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt.\nđ) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá, kêu gọi liên kết hợp tác trong và ngoài nước; ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để làm hạt nhân thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.\ne) Kiện toàn tổ chức trên cơ sở phân công phân cấp để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp ở tỉnh, huyện ngày càng đổi mới và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhất là trong công tác quản lý đầu tư, thị trường, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Trong đó chú trọng việc biên chế và nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thị.\ng) Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư; chú trọng làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận và triển khai các dự án ưu tiên đầu tư.\nh) Xây dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa trình tự, thủ tục đầu tư đối với các ngành nghề có điều kiện và theo quy định riêng như điện; khai thác, chế biến khoáng sản...\ni) Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch phát triển từng ngành kinh tế để thống nhất các chủ trương, định hướng phát triển.\n2. Về nguồn nhân lực\na) Khẩn trương xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp về số lượng, chất lượng để cung ứng đồng bộ và kịp thời theo quy hoạch.\nb) Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt chú trọng chiến lược đào tạo thợ bậc cao và kỹ sư thực hành nhằm cung cấp cho một số ngành công nghiệp chủ lực và lĩnh vực cần trình độ kỹ thuật cao. Trước mắt, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có trên địa bàn.\nc) Đẩy mạnh lực lượng lao động xuất khẩu theo hướng tu nghiệp.\nd) Xây dựng, nâng cấp và phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên cơ sở hỗ trợ của nhà nước đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực này. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, kể cả nước ngoài.\n3. Về vốn đầu tư\na) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, trong đó vốn FDI là động lực chính. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước là cơ bản, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các Tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước...\nb) Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường như: thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - phát hành trái phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ; áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.\nc) Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động.\nd) Hằng năm dành riêng một khoản tỷ lệ chi ngân sách nhất định trên tổng số chi ngân sách của tỉnh và một phần kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện và thành phố Huế để đầu tư xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng, xây dựng các cụm công nghiệp (ngoài nguồn đầu tư của các doanh nghiệp).\n4. Phát triển vùng nguyên liệu và thị trường\na) Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh; gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu; xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu; nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu.\nb) Tìm kiếm, mở rộng thị trường nguyên liệu từ các vùng lân cận, đặc biệt là các địa phương của CHDCND Lào. Khuyến khích nhà sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.\nc) Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và phát triển vùng nguyên liệu. Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ giống cây con có chất lượng cao.\nd) Xây dựng cơ chế bình ổn giá nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.\nđ) Lựa chọn và xây dựng chương trình phát triển một số sản phẩm công nghiệp có chất lượng của tỉnh đề nghị Bộ Công Thương đưa vào chương trình sản phẩm xuất khẩu trọng điểm quốc gia. Củng cố mối quan hệ theo ngành dọc với các Bộ, ngành để tận dụng các khả năng tiếp nhận các thông tin mới nhất về thị trường, những xu thế mới trong phát triển thị trường hàng công nghiệp.\ne) Hỗ trợ việc tham gia và tổ chức các hội chợ triển lãm để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thị sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, thu nhận thông tin nắm bắt thị trường. Tổ chức định kỳ hội nghị “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước. Hỗ trợ các hội nghị khách hàng giữa các doanh nghiệp, các nhà phân phối và người tiêu dùng.\ng) Tăng cường năng lực dự báo thị trường cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng.\n5. Về khoa học và công nghệ\na) Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nb) Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.\nc) Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu...\n6. Về bảo vệ môi trường\na) Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở cấp độ nặng.\nb) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phù hợp trên quy mô tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 điểm quan trắc môi trường tại vùng Chân Mây-Lăng Cô và các vùng nhạy cảm như Huế, Hương Thủy, Hương Trà.\nc) Đầu tư và hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý môi trường. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.\nd) Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Phân công thực hiện\n1.1. Giao cho các sở, ban ngành, các đơn vị và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở các quy hoạch có liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhằm triển khai hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội từng giai đoạn.\n1.2. Giao cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch và các chương trình, đề án, dự án trọng điểm hằng năm theo từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.\n2. Thời gian thực hiện đến năm 2020.\n3. Nguồn vốn đầu tư\nNhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp theo giai đoạn:\n\nHạng mục\n\nĐ/ vị\n\n2006-2010\n\n2011-2015\n\n2016-2020\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nVốn toàn xã hội\n\nTỷ .đ\n\n25.461\n\n53.208\n\n53.902\n\n108.276\n\n112.671\n\nVốn cho ngành CN\n\nTỷ. đ\n\n14.652\n\n35.192\n\n35.885\n\n76.066\n\n80.461\n\nCơ cấu vốn CN/XH\n\n%\n\n57,5%\n\n66,1%\n\n66,6%\n\n70,3%\n\n71,4%\n\nCơ cấu vốn đầu tư CN\n\n- Từ ngân sách\n\n%\n\n14,5%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n10,0%\n\n- Vốn vay tín dụng\n\n%\n\n20,0%\n\n25,0%\n\n25,0%\n\n28,0%\n\n28,0%\n\n- Vốn tư nhân, cổ phần\n\n%\n\n10,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\nTổng VĐT trong tỉnh\n\nTỷ. đ\n\n6.520\n\n17.244\n\n16.866\n\n40.315\n\n40.230\n\nVốn vay, hỗ trợ bên ngoài\n\nTỷ. đ\n\n8.131,8\n\n17.948\n\n19.019\n\n35.751\n\n40.230\n\nQuy %\n\n%\n\n55,5%\n\n51%\n\n53%\n\n47%\n\n50%\n", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\n03 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;\nCăn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;\nXét đề nghị của Chính phủ tại các Tờ trình số 207, 208/TTr-CP ngày 22/8/2012,\nQUYẾT ĐỊNH:", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\nĐiều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 117 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức (có danh sách kèm theo).\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.\nThủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 2 Quyết định 81/2003/QĐ-BNN chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Vụ Kế hoạch\nĐiều 1. Vị trí và chức năng\nVụ Kế hoạch là cơ quan quản lý tổng hợp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.\nĐiều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn\nVụ Kế hoạch được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống kê, xúc tiến thương mại và chương trình an ninh lương thực quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể như sau:\n1. Chủ trì, tham gia xây dựng trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực được phân công quản lý.\n2. Về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn:\na) Hướng dẫn các địa phương, các đơn vị, các doanh nghiệp thuộc ngành về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn.\nb) Tổng hợp trình Bộ trưởng giao kế hoạch thiết kế quy hoạch, tuyển chọn tư vấn quy hoạch; xét duyệt đề cương, kiểm tra thực hiện, thẩm định, nghiệm thu tài liệu quy hoạch tổng hợp. Tham gia xét duyệt đề cương, dự toán, kiểm tra thực hiện và thẩm định nghiệm thu tài liệu quy hoạch chuyên ngành.\nc) Tổng hợp, cân đối và hoàn chỉnh trình Bộ trưởng về chiến lược, quy hoạch; kế hoạch phát triển dài hạn; chương trình mục tiêu. Chủ trì xây dựng và tổng hợp chương trình hành động của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.\nd) Chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng về các dự án quy hoạch; quản lý vµ sử dụng tài liệu quy hoạch theo quy định.\nđ) Thùc hiÖn công khai chiến lược, quy hoạch ngành, ngành hàng, sản phẩm chủ yếu sau khi được phê duyệt theo quy định.\ne) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý thực hiện quy hoạch.\ng) Nghiên cứu, trình Bộ trưởng ban hành định mức liên quan đến việc lập và quản lý quy hoạch ngành.\n3. Về kế hoạch hàng năm:\na) Hướng dẫn các địa phương, các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch hàng năm, gồm kế hoạch sản xuất, xuất khẩu, kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sự nghiệp kinh tế, kế hoạch tín dụng Nhà nước.\nb) Tổng hợp, cân đối và hoàn chỉnh trình Bộ trưởng về kế hoạch phát triển ngành hàng năm, giao kế hoạch, thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; thông báo chỉ tiêu kế hoạch đối với các địa phương sau khi Nhà nước giao.\nc) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, c¨n cø vµo yêu cầu thực tế đề xuất tr×nh Bé tr­ëng điều chỉnh kế hoạch hàng năm.\n4. Về công tác đầu tư:\na) Chủ trì xác định chủ trương, mục tiêu, cơ chế phân cấp đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và vốn tín dụng Nhà nước.\nb) Trình Bộ trưởng ra quyết định lập dự án đầu tư, chủ trì thẩm định đề cương và quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư.\nc) Phối hợp nghiên cứu cơ chế, chính sách đầu tư, phát triển của ngành để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; chủ trì tổng hợp các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Cục, Vụ chức năng thực hiện các quy định về xây dựng, thẩm định và tổ chức theo dõi thực hiện dự án có vốn đầu tư trong và ngoài nước.\nd) Giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư các dự án thuộc Bộ quản lý.\nđ) Giám sát, trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.\ne) Tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện các định mức đầu tư của ngành.\n5. Về công tác thống kê:\na) Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ thống kê cho toàn ngành theo quy định của pháp luật.\nb) Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nc) Cung cấp cho lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan số liệu thống kê, các báo cáo tháng, quí, năm của ngành theo quy định của pháp luật.\nd) Tổ chức điều tra thống kê theo yêu cầu của Nhà nước và của Bộ trưởng.\nđ) Trình Bộ trưởng công bố số liệu thống kê của ngành theo thẩm quyền.\n6. Thực hiện một số quyền đại diện chủ sở hữu của Bộ đối với phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý:\na) Tổng hợp kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết kinh tế của các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.\nb) Tổng hợp và thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý.\nc) Tham gia thẩm định phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu, bổ sung ngành nghề đối với doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ.\n7. Về xúc tiến thương mại và hội nhập:\na) Theo dõi tổng hợp, đề xuất cơ chế chính sách liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hóa nông lâm sản và xúc tiến thương mại trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nb) Chủ trì xây dựng, thực hiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thương mại nông lâm sản.\n8. Hướng dẫn triển khai thực hiện và tổng hợp các cân đối chủ yếu về vật tư, thiết bị, hàng hoá thiết yếu thuộc ngành và các quỹ dự trữ quốc gia theo phân công của Bộ trưởng.\n9. Theo dõi, tổng hợp, đề xuất các phương án để giải quyết những phát sinh về phòng chống giảm nhẹ thiên tai, công tác quốc phòng.\n10. Theo dõi, tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm cña toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\n11. Tham gia cùng các Bộ, ngành thẩm định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các địa phương. Theo dõi, đề xuất những biện pháp về quản lý và sử dụng đất đai đối với các đơn vị thuộc Bộ quản lý.\n12. Tham gia, thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Bộ.\n13. Quản lý công chức, viên chức, tài sản và các nguồn lực khác được giao.\n14. Đầu mối thực hiện các hoạt động về an ninh lương thực quốc gia.\n15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.", "Điều 16 Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan chức năng các đơn vị mới nhất\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu:\n1. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Cơ quan kiểm tra ATTP tại nước xuất khẩu: Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan”.\n2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 8 như sau:\n“2. Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân sách nhà nước cấp. Cục Bảo vệ thực vật dự trù kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Kinh phí kiểm tra giám sát sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”\n3. Thay thế cụm từ “Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản” bằng cụm từ “Cục Bảo vệ thực vật” tại điểm a khoản 1 Điều 9, đoạn đầu Điều 13.\n4. Sửa đổi Điều 14 như sau:\n“ Điều 14. Thẩm tra hồ sơ đăng ký\nCục Bảo vệ thực vật thực hiện thẩm tra hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 13 của Thông tư này và thông báo kết quả đến Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu kết quả thẩm tra như sau:\n1. Trường hợp kết quả thẩm tra hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định ATTP của Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và cập nhật vào Danh sách các nước đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam trên website của Cục Bảo vệ thực vật (http://www.ppd.gov.vn).\n2. Trường hợp kết quả thẩm tra hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các quy định ATTP của Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu yêu cầu bổ sung thông tin hoàn tất hồ sơ theo quy định.”\n5. Sửa đổi Điều 15 như sau:\n“Điều 15. Kiểm tra tại nước xuất khẩu\n“1. Trong trường hợp cần thiết, Cục Bảo vệ thực vật xây dựng kế hoạch kiểm tra; thông báo và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam.\n2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra tại nước xuất khẩu, Cục Bảo vệ thực vật hoàn tất dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra và gửi Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu để lấy ý kiến trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức công bố báo cáo kết quả kiểm tra. Báo cáo nêu rõ lý do cụ thể những trường hợp chưa được phép xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam nếu kết quả kiểm tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.”\n6. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:\n“3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật quyết định tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép xuất khẩu trở lại hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam như sau:\na) Quyết định tạm dừng nhập khẩu có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký ban hành và là thời hạn cuối để thực hiện thủ tục kiểm tra ATTP lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam.\nb) Quyết định cho phép được nhập khẩu trở lại hàng hóa có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và là thời hạn bắt đầu thực hiện thủ tục kiểm tra ATTP lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam.\nTrong thời gian 03 ngày làm việc, Quyết định tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu trở lại hàng hóa vào Việt Nam được thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về ATTP của nước xuất khẩu và được cập nhật trên website của Cục Bảo vệ thực vật (http://www.ppd.gov.vn).”\n7. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 22 như sau:\n“Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi phát hiện các trường hợp lô hàng nhập khẩu vi phạm quy định về ATTP, thực hiện thông báo về Cục Bảo vệ thực vật để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”\n8. Sửa đổi Điều 26 như sau:\n“Điều 26. Cục Bảo vệ thực vật\n1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam từ Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thông báo kế hoạch kiểm tra (khi cần thiết) với Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu.\n2. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố danh sách các nước đã được Việt Nam đánh giá thừa nhận lẫn nhau; công bố danh sách các nước đăng ký xuất khẩu thực phẩm có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam; quyết định các trường hợp tạm dừng nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu trở lại hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam. Thực hiện thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không bảo đảm ATTP và đề nghị phối hợp điều tra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục phù hợp.\n3. Thực hiện kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa tại nước xuất khẩu.\n4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xác định trường hợp hàng hóa nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng quy định về ATTP.\n5. Tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý lô hàng nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng quy định ATTP.\n6. Chỉ đạo và giám sát các cơ quan kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi tập kết:\na) Thực hiện kiểm tra hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức kiểm tra quy định tại Thông tư này;\nb) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra ATTP, hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu ATTP theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này;\nc) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các lô hàng không bảo đảm ATTP và giám sát quá trình thực hiện.\n7. Hướng dẫn các đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ATTP hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.\n8. Báo cáo kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các trường hợp:\na) Phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm quy định ATTP để phối hợp tổ chức truy xuất, thu hồi, xử lý lô hàng vi phạm nghiêm trọng quy định ATTP và thông tin cảnh báo cho Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu.\nb) Đề xuất tạm dừng nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.\n9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo tình hình kiểm tra ATTP hàng hóa nhập khẩu về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí (do ngân sách nhà nước cấp) cho việc thực hiện kiểm tra ATTP đối với nước xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí; tổng hợp chung vào dự toán, quyết toán hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”\n9. Bãi bỏ Điều 27.\n10. Sửa đổi khoản 2 Điều 28 như sau:\n“2. Thông báo kịp thời với Cục Bảo vệ thực vật trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn vi phạm qui định về ATTP;”\n11. Sửa đổi khoản 4 Điều 29 như sau:\n“4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Bảo vệ thực vật) để xem xét, sửa đổi, bổ sung.”", "Điều 3 Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan chức năng các đơn vị mới nhất\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 25/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu:\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:\n“1. Cơ quan kiểm tra tại nước xuất khẩu là Cục Thú y.”\n2. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 như sau:\n“3. Cơ quan kiểm tra tại nơi tập kết và cấp giấy chứng nhận hoặc thông báo về chất lượng VSATTP: Các đơn vị thuộc Cục Thú y hoặc được Cục Thú y ủy quyền.”\n3. Thay thế cụm từ “Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản” bằng cụm từ “Cục Thú y” tại đoạn đầu Điều 9; khoản 1, khoản 2 Điều 13.\n4. Sửa đổi Điều 10 như sau:\n“Điều 10. Thẩm tra hồ sơ đăng ký\nTrong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký danh sách cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Thú y thực hiện thẩm tra hồ sơ, thông báo cho Cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu kết quả thẩm tra và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp cần thiết thực hiện kiểm tra đối với nước xuất khẩu vào Việt Nam.”\n5. Sửa đổi khoản 1 Điều 20 như sau:\n“1. Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu: Kinh phí đi kiểm tra tại nước xuất khẩu do ngân sách nhà nước cấp. Cục Thú y có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm đi kiểm tra tại nước xuất khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”\n6. Sửa đổi Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Cục Thú y\n1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ về điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam từ cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu; trao đổi thông tin, thống nhất kế hoạch kiểm tra với cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu và trình Bộ ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Việt Nam sang kiểm tra tại nước xuất khẩu.\n2. Thực hiện công bố danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh (của nước xuất khẩu) đủ điều kiện đảm bảo VSATTP xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc động vật vào Việt Nam; cơ sở sản xuất kinh doanh bị đình chỉ xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam; thông tin cảnh báo cho cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu về lô hàng không đảm bảo VSATTP và yêu cầu điều tra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.\n3. Xây dựng bảng câu hỏi đề nghị cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu trả lời, cung cấp thông tin trước khi sang nước xuất khẩu kiểm tra.\n4. Xây dựng kế hoạch, chương trình và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát VSATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa là sản phẩm động vật thủy sản tại nước xuất khẩu.\n5. Chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc trong hoạt động kiểm tra VSATTP và cấp giấy chứng nhận đảm bảo VSATTP hoặc thông báo những trường hợp lô hàng nhập khẩu không đạt yêu cầu VSATTP.\n6. Tổ chức thực hiện truy xuất nguyên nhân hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm không đảm bảo VSATTP.\n7. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo phân công phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý và giám sát quá trình thực hiện đối với trường hợp không đáp ứng yêu cầu VSATTP.\n8. Hướng dẫn Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu lưu thông trên địa bàn.\n9. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo Bộ về tình hình kiểm tra VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu.\n10. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra VSATTP hàng hóa nhập khẩu theo phân công đối với các nội dung không được thu phí, lệ phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, cấp kinh phí.”\n7. Bãi bỏ Điều 22.\n8. Sửa đổi khoản 1 Điều 23 như sau:\n“1. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm tra giám sát VSATTP hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu lưu thông trên địa bàn theo hướng dẫn của Cục Thú y.”\n9. Sửa đổi khoản 3 Điều 23 như sau:\n“3. Hàng năm, hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), gửi báo cáo kết quả kiểm tra giám sát VSATTP đối với hàng hóa là sản phẩm động vật nhập khẩu dùng làm thực phẩm về Cục Thú y để tổng hợp báo cáo Bộ.”", "Điều 2 Quyết định 1168/QĐ-TTg 2014 phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến 2025 tầm nhìn 2035\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Công Thương\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách để thực hiện Chiến lược Phát triển ngành, công nghiệp Ô tô Việt Nam.\n- Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Chủ trì công bố và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược này.\n- Xác định rõ đối tác chiến lược trong việc phát triển ngành, công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ nhằm tham gia vào chuỗi giá trị phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống chính sách tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp ô tô.\n3. Bộ Tài chính\nPhối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan rà soát và đề xuất các chính sách tín dụng ưu đãi, thuế và phí phù hợp nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô đáp ứng mục tiêu Chiến lược đề ra.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật đối với xe ô tô sản xuất trong nước, phù hợp với tiêu chuẩn toàn cầu; xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với xe ô tô nhập khẩu." ]
Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." ]
[ "Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước\n1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "Điều 18 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhát triển thị trường xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài.\n4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.", "Điều 3 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa mới nhất\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\n1. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 6 Quyết định 46/2001/QĐ-TTg quản lý, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005\nXuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.\n1. Bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.\nDoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.\n2. Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường có sự thoả thuận của Chính phủ ta với Chính phủ các nước (hợp đồng Chính phủ), giao Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch, ký kết hợp đồng; đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính phủ cho các tỉnh trên cơ sở sản lượng lúa hàng hoá của địa phương, để Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện; có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng.\n3. Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.\n4. Để bảo đảm lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước, giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong, ngoài nước có biến động, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo và phân bón.", "Điều 24 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\nNgoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:\n1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện mua thóc, gạo thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước.\n2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n4. Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.\n5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\n6. Định kỳ báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long về diễn biến tình hình giá mua thóc, gạo; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\n7. Kịp thời báo cáo các Bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.\n", "Điều 10 Nghị định 109/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý giá phí lệ phí hóa đơn mới nhất\nHành vi vi phạm quy định về giá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của Chính phủ\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo giá mua thóc gạo xuất khẩu, gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu gạo; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.", "Điều 3 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n" ]
Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này." ]
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.", "Điều 4 Nghị định 107/2007/NĐ-CP hướng dẫn luật cư trú\nNơi c­ư trú của công dân\n1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà ng­ười đó th­ường xuyên sinh sống. Nơi cư­ trú của công dân là nơi th­ường trú hoặc nơi tạm trú.\nChỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho m­ượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.\n2. Tr­ường hợp không xác định đ­ược nơi cư­ trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư­ trú của công dân là nơi ng­ười đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, ph­ường, thị trấn.\n3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:\na) Nhà ở;\nb) Tàu, thuyền, ph­ương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;\nc) Nhà khác không thuộc điểm a, điểm b khoản này nh­ưng đư­ợc sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.\n4. Không đăng ký th­ường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các tr­ường hợp sau đây:\na) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng;\nb) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;\nc) Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền và chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nh­ưng ch­ưa đ­ược giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ trư­ờng hợp những ng­ười có quan hệ là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau);\nd) Chỗ ở bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trư­ng mua theo quyết định của cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền;\nđ) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.", "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 4 Thông tư 30/2018/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCơ chế đầu mối luân phiên\n1. Cơ chế đầu mối luân phiên là cơ chế được áp dụng khi có từ hai thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung nhưng cơ quan có thẩm quyền, hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài được chỉ định yêu cầu mỗi đợt đấu thầu nhập khẩu gạo theo hợp đồng tập trung chỉ có một thương nhân được tham gia ký kết, giao dịch hợp đồng.\n2. Trình tự cơ chế đầu mối luân phiên như sau:\na) Chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của nước nhập khẩu về việc nhập khẩu gạo, thương nhân đến lượt luân phiên báo cáo Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam về khả năng tham gia đợt đấu thầu.\nTrường hợp thương nhân đầu mối đến lượt luân phiên kiến nghị không tham gia thì phải báo cáo rõ nguyên nhân với Bộ Công Thương, thông báo với Hiệp hội Lương thực Việt Nam và (các) thương nhân đầu mối khác.\nb) Chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị từ chối tham gia đấu thầu của thương nhân đầu mối đến lượt luân phiên, thương nhân đầu mối đến lượt luân phiên liền tiếp theo trao đổi thống nhất với Hiệp hội Lương thực Việt Nam về khả năng tham gia đấu thầu.\nViệc thay thế đi giao dịch, dự thầu sẽ không được tính là lượt luân phiên của thương nhân được cử đi thay thế và thương nhân được tiếp tục tham gia dự thầu đợt đấu thầu tiếp theo theo đúng lượt luân phiên chính thức của mình.\nc) Trường hợp tất cả các thương nhân đầu mối không tham gia đợt đấu thầu, Hiệp hội Lương thực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương lý do các thương nhân đầu mối không tham dự và có thể đề xuất thương nhân khác tham gia giao dịch, dự thầu.\nd) Thương nhân tham gia đợt đấu thầu báo cáo Bộ Công Thương trong trường hợp cần hỗ trợ thủ tục liên quan đến việc giao dịch, dự thầu.\n3. Phân bổ chỉ tiêu cho các thương nhân đầu mối theo cơ chế luân phiên như sau:\nThương nhân đầu mối theo cơ chế luân phiên được trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng tập trung, trong đó:\nThương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập trung được thực hiện 2/3 (hai phần ba) số lượng 20% lượng gạo trong hợp đồng tập trung. Các thương nhân đầu mối không tham gia ký kết hợp đồng tập trung được phân bổ thực hiện 1/3 (một phần ba) số lượng 20% lượng gạo trong hợp đồng tập trung.", "Điều 3 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nHồ sơ, thủ tục đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo\n1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo gồm:\na) Văn bản đề nghị đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.\nb) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng xuất khẩu gạo đã được ký kết.\nc) Bản chính báo cáo lượng thóc, gạo có sẵn, trong đó nêu rõ tổng lượng thóc, gạo thương nhân có sẵn trong kho; địa chỉ cụ thể và lượng thóc gạo có trong mỗi kho chứa thóc, gạo của thương nhân.\nd) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo còn hiệu lực (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), khi đăng ký hợp đồng lần đầu.\nđ) Trường hợp để được ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thương nhân nộp thêm văn bản đề nghị ưu tiên và báo cáo tổng hợp việc mua thóc, gạo trực tiếp thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản ký với người sản xuất kèm theo các chứng từ liên quan để chứng minh.\n2. Trình tự, thủ tục đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ..\nThương nhân nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện bảo đảm (hoặc chuyển phát nhanh) đến Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, xác nhận trực tiếp vào từng trang của hợp đồng xuất khẩu gạo của thương nhân theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.\n3. Việc ưu tiên đăng ký trước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện như sau:\na) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng đáp ứng các tiêu chí theo quy định thì được đăng ký ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.\nb) Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung thì Hiệp hội Lương thực Việt Nam thông báo ngay cho thương nhân biết trong ngày tiếp nhận hồ sơ và đăng ký hợp đồng ngay trong ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ.\nc) Trường hợp nhận được hồ sơ vào cuối ngày làm việc và không còn đủ thời gian để xử lý thì hồ sơ được ưu tiên phải được kiểm tra, xử lý trước các hồ sơ khác vào đầu ngày làm việc tiếp theo.", "Điều 2 Quyết định 11/1998/QĐ-TTg cơ chế điều hành xuất, nhập khẩu năm 1998\nHàng hoá xuất, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.\na. Đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có hạn ngạch quy định của các nước, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 6228/KTTH ngày 05 tháng 12 năm 1997.\nb. Gạo: Phê duyệt hạn ngạch xuất khẩu năm 1998 là 4 triệu tấn.\nViệc điều hành xuất khẩu gạo năm 1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên cơ sở tổng kết việc điều hành xuất khẩu gạo năm 1997, củng cố và đổi mới hoạt động của Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam giao Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục hoàn thiện cơ chế và tổ chức xuất khẩu gạo. Giao Bộ Tài chính chủ trì với Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng quỹ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo; nghiên cứu thành lập \"Trung tâm giao dịch xuất khẩu gạo\". Cho phép thí điểm một số doanh nghiệp xay xát - chế biến lúa gạo ngoài quốcc doanh và một số nông trường, có đủ điều kiện được xuất khẩu trực tiếp.", "Điều 4 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nGiải thích từ ngữ.\n1. Chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ là những chi phí cần thiết mà các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh xuất khẩu gạo đạt các tiêu chuẩn phẩm cấp gạo nhất định tại một thời điểm, địa điểm nhất định, được xác định trên cơ sở các chế độ, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và phù hợp với mặt bằng giá thị trường.\n2. Giá sàn gạo xuất khẩu là mức tiền VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ (loại ngoại tệ được thỏa thuận sử dụng làm đồng tiền thanh toán quốc tế) theo tỷ giá của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch tại thời điểm tính giá để công bố giá sàn gạo xuất khẩu của một tấn gạo lọt lòng tàu tại cảng xuất khẩu Việt Nam, gắn với từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được tính theo nguyên tắc, căn cứ và phương pháp quy định tại Thông tư này.\n3. Giá vốn gạo xuất khẩu là toàn bộ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh gạo xuất khẩu từ khâu thu mua nguyên liệu đến khi hoàn thành gạo thành phẩm lọt lòng tàu trước khi đưa gạo đi bán, được tính bằng VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch để kinh doanh gạo xuất khẩu.\n4. Giá thóc định hướng là mức giá mua thóc của các Thương nhân do cơ quan có thẩm quyền xác định, công bố và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Giá gạo trên thị trường thế giới được xác định tại Thông tư này là giá gạo xuất khẩu của các nước có số lượng xuất khẩu lớn do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định.\n6. Phương pháp chi phí là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo và mức lợi nhuận dự kiến bình quân của các Thương nhân xuất khẩu gạo.\n7. Phương pháp khấu trừ là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá gạo theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được các thương nhân Việt Nam giao dịch trên thị trường các nước nhập khẩu gạo với số lượng lớn trên thế giới do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định chiết trừ toàn bộ chi phí trung bình mà các Thương nhân thực hiện đưa hàng từ cảng xuất khẩu đến bán cho khách hàng mua gạo tại cảng nhập khẩu và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm của Thương nhân xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu (bao gồm chi phí xếp dỡ và vận tải quốc tế, chi phí bảo hiểm vận tải, bảo hiểm hàng hóa như: phí bến cảng, phí thuế hải quan, kiểm tra chất lượng, các chi phí khác).", "Điều 4 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nĐiều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nb) Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\nc) Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\n\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát quy định tại Điều này phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.\n" ]
Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được thực hiện như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nKiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.\n3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân." ]
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.", "Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐiều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.", "Điều 2 Quyết định 987/QĐ-BCT 2020 thành lập Đoàn kiểm tra làm việc với địa phương xuất khẩu gạo\nĐoàn kiểm tra có nhiệm vụ làm việc với các địa phương, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ chốt, rà soát, kiểm tra, đánh giá về nguồn cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo và thực hiện dự trữ lưu thông, tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo, trên cơ sở đó, xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định của Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và các quy định pháp luật khác có liên quan.\nĐoàn kiểm tra sẽ tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ.", "Điều 4 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nGiải thích từ ngữ.\n1. Chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ là những chi phí cần thiết mà các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh xuất khẩu gạo đạt các tiêu chuẩn phẩm cấp gạo nhất định tại một thời điểm, địa điểm nhất định, được xác định trên cơ sở các chế độ, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và phù hợp với mặt bằng giá thị trường.\n2. Giá sàn gạo xuất khẩu là mức tiền VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ (loại ngoại tệ được thỏa thuận sử dụng làm đồng tiền thanh toán quốc tế) theo tỷ giá của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch tại thời điểm tính giá để công bố giá sàn gạo xuất khẩu của một tấn gạo lọt lòng tàu tại cảng xuất khẩu Việt Nam, gắn với từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được tính theo nguyên tắc, căn cứ và phương pháp quy định tại Thông tư này.\n3. Giá vốn gạo xuất khẩu là toàn bộ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh gạo xuất khẩu từ khâu thu mua nguyên liệu đến khi hoàn thành gạo thành phẩm lọt lòng tàu trước khi đưa gạo đi bán, được tính bằng VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại mà các Thương nhân giao dịch để kinh doanh gạo xuất khẩu.\n4. Giá thóc định hướng là mức giá mua thóc của các Thương nhân do cơ quan có thẩm quyền xác định, công bố và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Giá gạo trên thị trường thế giới được xác định tại Thông tư này là giá gạo xuất khẩu của các nước có số lượng xuất khẩu lớn do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định.\n6. Phương pháp chi phí là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo và mức lợi nhuận dự kiến bình quân của các Thương nhân xuất khẩu gạo.\n7. Phương pháp khấu trừ là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá gạo theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được các thương nhân Việt Nam giao dịch trên thị trường các nước nhập khẩu gạo với số lượng lớn trên thế giới do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định chiết trừ toàn bộ chi phí trung bình mà các Thương nhân thực hiện đưa hàng từ cảng xuất khẩu đến bán cho khách hàng mua gạo tại cảng nhập khẩu và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm của Thương nhân xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu (bao gồm chi phí xếp dỡ và vận tải quốc tế, chi phí bảo hiểm vận tải, bảo hiểm hàng hóa như: phí bến cảng, phí thuế hải quan, kiểm tra chất lượng, các chi phí khác).", "Điều 4 Quyết định 492/2000/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN Việt Nam - Mẫu D sửa đổi quyết định 416/TM-ĐB\nĐiều 1:\nTổ chức được chỉ định thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo quy định tại Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.\nĐiều 2:\nĐể phục vụ cho việc kiểm tra, tổ chức kiểm tra có quyền yêu cầu người xin kiểm tra cung cấp hay xuất trình các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng hoá cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra hàng hoá nào nếu thấy cần thiết.\n\nII. KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ\n\nĐiều 3:\nViệc kiểm tra xuất xứ hàng hoá được tiến hành trước khi hàng hoá xuất khẩu. Riêng đối với hàng hoá cần kiểm tra hàm lượng ASEAN thì tuỳ theo mức độ phức tạp việc kiểm tra có thể được thực hiện từ khâu sản xuất, chế biến.\nNgười xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để người kiểm tra tiến hành công việc được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.\nĐiều 4:\nKiểm tra xuất xứ hàng hoá bao gồm các hạng mục sau:\n- Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách);\n- Ký mã hiệu trên kiện hàng;\n- Kiểu đóng kiện;\n- Số, khối lượng (số, khối lượng cuối cùng căn cứ vào vận đơn);\n- Hàm lượng ASEAN." ]
Đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 17 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.\n2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành." ]
[ "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 17 Nghị định 107/2009/NĐ-CP kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai\nSở Công Thương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho từng trạm nạp LPG vào chai quy định tại Điều này, hồ sơ gồm có:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;\n2. Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký hành nghề nạp LPG vào chai, xe bồn;\n3. Có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng trạm nạp và trang thiết bị của trạm nạp quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.\n4. Sơ đồ mặt bằng (tối thiểu khổ giấy A2) bao gồm các thông tin về: vị trí bồn chứa, trạm nạp, vị trí xuất hoặc nhập LPG vào xe bồn, kho bãi, nhà xưởng, làm đường có xe tải chạy, thiết bị báo cháy và chữa cháy, hệ thống ống dẫn LPG, hệ thống điện, điều khiển ngừng cấp. Bản vẽ mặt bằng phải ghi rõ dung tích các bồn chứa; vị trí, kích thước và khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.\n5. Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:\n- Phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của trạm nạp;\n- Phiếu kết quả kiểm định từng thiết bị, dụng cụ kiểm tra đo lường trong trạm: cân khối lượng, đo thể tích, áp kế và các thiết bị, dụng cụ khác;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\n- Quy trình nạp LPG, quy trình vận hành máy, thiết bị trong trạm, quy trình xử lý sự cố và quy định về an toàn.\n6. Giấy chứng nhận đã được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng cán bộ, nhân viên trong trạm nạp LPG quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều này, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.\nGiấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp; khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân hoàn thiện đủ điều kiện quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai.\n7. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.", "Điều 9 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\nThương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.", "Điều 13 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.\n2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 3 Thông tư 68/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt\nQuy định khác\n1. Hàng hoá áp dụng hạn ngạch (theo phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm) ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này phải đảm bảo các quy định về hạn ngạch theo hướng dẫn của Bộ Công Thương. Trong đó tổng định lượng cho thóc, gạo được tính theo tỷ gạo và tỷ lệ qui đổi từ thóc ra gạo là 2 kg thóc bằng 1 kg gạo. Trường hợp nhập khẩu vượt quá số lượng hạn ngạch quy định sẽ áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu như sau:\n1.1. Đối với mặt hàng thóc, gạo các loại: áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường theo qui định hiện hành.\n1.2. Đối với mặt hàng lá thuốc lá khô:\na) Trường hợp lượng lá thuốc lá khô nhập khẩu vượt số lượng nhập khẩu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này nhưng vẫn trong tổng mức hạn ngạch chung và đảm bảo các điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo qui định tại Thông tư số 188/2009/TT-BTC ngày 29/9/2009 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan và các văn bản có liên quan về thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan của Bộ Tài chính.\nb) Trường hợp lượng lá thuốc lá khô vượt số lượng nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này nhưng nằm ngoài tổng mức mức hạn ngạch chung theo hướng dẫn của Bộ Công thương thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ngoài hạn ngạch đối với lá thuốc lá theo qui định tại Thông tư số 188/2009/TT-BTC ngày 29/9/2009 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan và các văn bản có liên quan về thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan của Bộ Tài chính.\n1.3. Đối với mặt hàng gạo, thóc các loại và lá thuốc lá khô chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam hiện theo quy định hiện hành về chính sách thuế đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước.\n2. Hàng hoá nông sản chưa chế biến (trừ mặt hàng gạo, thóc các loại và lá thuốc lá khô) do các doanh nghiệp Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/6/2006 và Thông tư số 16/2011/T-BTC ngày 09/2/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 61/3006/TT-BTC quy định về chính sách thuế đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước, nếu đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm).\n3. Đối với mặt hàng thóc, gạo các loại và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Campuchia do các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu về Việt Nam để tái xuất đi các thị trường khác thực hiện theo cơ chế tạm nhập tái xuất và không tính vào số lượng nêu tại Phụ lục III. Nhập khẩu thóc, gạo các loại và lá thuốc lá khô để sản xuất, gia công xuất khẩu cũng không tính vào số lượng nêu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này.", "Điều 5 Thông tư 08/2011/TT-NHNN chi tiết tín dụng kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của các ngân hàng thương mại và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Trách nhiệm của các ngân hàng thương mại\n- Chủ động cân đối nguồn vốn để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn đối với thương nhân đủ điều kiện kinh doanh thóc, gạo.\n- Thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay đối với thương nhân để thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa bảo đảm bình ổn thị trường tiêu dùng nội địa và phục vụ xuất khẩu;\n- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng kế tiếp tháng báo cáo các ngân hàng thương mại thực hiện báo cáo cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\na) Vụ Tín dụng\n- Đầu mối triển khai, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa của các ngân hàng thương mại;\n- Đầu mối tổng hợp kết quả cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa và báo cáo Thống đốc khi được yêu cầu.\nb) Vụ Chính sách tiền tệ\nPhối hợp với Vụ Tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý những kiến nghị, vướng mắc của các ngân hàng thương mại, địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc cho vay kinh doanh xuất khẩu gạo.\nc) Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng\nKiểm tra, giám sát việc cho vay kinh doanh xuất khẩu gạo của các Ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành.\nd) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố\n- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố theo dõi chặt chẽ tình hình cho vay thu mua thóc, gạo trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng) để được xem xét, xử lý);\n- Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng kế tiếp tháng báo cáo) tổng hợp báo cáo tình hình cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước trên địa bàn theo Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này.", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.", "Điều 13 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nMua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua này để người dân biết; niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân trực tiếp giao dịch.\n2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Khuyến khích thương nhân mua thóc, gạo hàng hóa thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước về tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.\n4. Thương nhân thực hiện mua thóc, gạo hàng hóa theo quy định tại Điều này được vay tín dụng xuất khẩu theo quy định hiện hành.\n" ]
Phát triển thị trường xuất khẩu gạo trong việc điều hành xuất khẩu ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 18 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhát triển thị trường xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường gạo, tháo gỡ khó khăn, rào cản của các thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện các chương trình, hoạt động giao thương, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại gạo, thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan đàm phán, ký kết bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài ở cấp bộ. Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài yêu cầu ký ở cấp Chính phủ hoặc doanh nghiệp, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan liên quan theo dõi, đàm phán, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch thực vật của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng đối với thóc, gạo nhập khẩu; đàm phán, ký kết các hiệp định về kiểm dịch thực vật, quy định kỹ thuật về chất lượng thóc, gạo với các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài.\n4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này." ]
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.", "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Điều 1 Quyết định 942/QĐ-TTg 2017 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam 2020 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy xuất khẩu gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để định hướng cho công tác quy hoạch và tổ chức sản xuất lúa gạo hàng hóa trong nước theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu, quy định của thị trường.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu.\n4. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n5. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo nhằm cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nPhát triển các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng; tăng cường liên kết gắn sản xuất với thị trường theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng gạo xuất khẩu từ khâu sản xuất, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu; khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường, thúc đẩy xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Điều chỉnh giảm dần lượng gạo hàng hóa xuất khẩu nhưng giữ ổn định và tăng trị giá xuất khẩu gạo\n- Trong giai đoạn 2017 - 2020, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020, trị giá đạt bình quân khoảng từ 2,2 - 2,3 tỷ USD/năm.\n- Trong giai đoạn 2021 - 2030, lượng gạo xuất khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030, trị giá xuất khẩu gạo tiếp tục được duy trì ổn định và tăng đạt khoảng 2,3 - 2,5 tỷ USD/năm.\nb) Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu\n- Đến năm 2020, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 20% tổng lượng gạo xuất khẩu, gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 25%, tỷ trọng gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 30%, gạo nếp chiếm khoảng 20%, các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%.\n- Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).\nc) Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo Việt Nam\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường, trực tiếp vào hệ thống phân phối gạo của các nước; khai thác hợp lý, hiệu quả kênh xuất khẩu qua trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận, bảo quản và thanh toán.\n- Thực hiện đạt mục tiêu về tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam đề ra tại Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2020, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 2%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 3%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 25%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 6%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 10%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\na) Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo thông dụng của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư.\nb) Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định. Tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Nam Á: Củng cố, giữ thị phần gạo có chất lượng trung bình trở lên tại các thị trường truyền thống trọng điểm (Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia). Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo nếp.\n- Thị trường Trung Quốc: Thúc đẩy quan hệ thương mại gạo theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo có chất lượng, thương hiệu, giá trị cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp. Củng cố, duy trì thị phần gạo Việt Nam trong cơ cấu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ở mức cao.\n- Thị trường Đông Bắc Á:\n+ Tăng cường quảng bá sản phẩm gạo chất lượng cao và hợp tác chặt chẽ với các nước để tăng khả năng trúng thầu trong đấu thầu hạn ngạch nhập khẩu của các nước, chú trọng đến gạo lứt hạt dài.\n+ Từng bước chuyển từ quan hệ đối tác thương mại gạo thông thường sang thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc, Nhật Bản vào lĩnh vực trồng, chế biến lúa gạo để xuất khẩu trở lại các thị trường này; thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.\n+ Phần đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc, Nhật Bản từ dưới 2% năm 2015 lên khoảng 3% vào năm 2020 và đạt 4 - 5% vào năm 2030.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về thương mại gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn.\n- Củng cố thị phần các loại gạo trắng, hạt dài, rời hạt, gạo cứng, gạo đồ, gạo thơm bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, chất lượng và các điều kiện thanh toán, giao thương tại các nước châu Phi.\n- Khai thác, tận dụng tiềm năng, lợi thế của các thị trường I-ran và I-rắc. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, kết nối với các đầu mối nhập khẩu gạo tại các thị trường này.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của các thị trường này từ dưới 2% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và đạt 5% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ dưới 4% năm 2015 lên 5 - 6% vào năm 2020 và ổn định ở mức này đến năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Gha-na và Bờ biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản mà Việt Nam có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.\n- Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai thác tiềm năng thị trường của cộng đồng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo Việt Nam.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 17% năm 2015 lên khoảng 19% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức 13 - 14%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Cộng hòa Séc) từ dưới 2% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung vào các phân khúc gạo chất lượng cao. Tăng cường xúc tiến thương mại, khai thác cơ hội thị trường các nước châu Mỹ Latinh.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ khoảng 3,7% năm 2015 lên 5% vào năm 2020 và 6 - 7% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mê-hi-cô từ dưới 1% năm 2015 lên 3% vào năm 2020 và 5 - 6% vào năm 2030; tại thị trường Hai-ti từ khoảng 7% năm 2015 lên 9% vào năm 2020 và 11 - 12% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Ốt-xtrây-lia từ 3,6% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và đạt mức 5 - 6% vào năm 2030.\n3. Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo\na) Tăng tỷ trọng gạo trắng, hạt dài chất lượng cao (5 - 10% tấm), giảm tỷ trọng gạo trên 15% tấm; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo sản xuất theo quy trình sạch, gạo hữu cơ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\nb) Quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất lúa hàng hóa phục vụ các thị trường và phân khúc thị trường cụ thể, nhất là xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng, giá trị cao tại vùng trọng điểm sản xuất lúa hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long.\nc) Tổ chức sản xuất theo quy trình chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm gạo có chất lượng, an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường.\nd) Khẳng định được uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường nội địa, làm cơ sở cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.\nIV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP\n1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường\na) Cơ cấu lại diện tích sản xuất, mùa vụ, năng suất, sản lượng lúa gạo hàng hóa để giảm dần sản lượng gạo hàng hóa để xuất khẩu về mức khoảng 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030; chuyển đổi đất canh tác lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây khác hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.\nb) Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, tái cơ cấu sản xuất lúa, tổ chức lại sản xuất, cải tiến công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đề ra trong Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.\nc) Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trắng chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, loại bỏ việc canh tác các giống lúa kém chất lượng, không hiệu quả.\nd) Khuyến khích, thúc đẩy gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ lúa gạo theo chuỗi giá trị; đa dạng các sản phẩm từ gạo. Quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa hàng hóa phục vụ xuất khẩu sang các thị trường cụ thể với sự liên kết, liên doanh, đặt hàng của doanh nghiệp.\nđ) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến sâu, bảo quản lúa gạo, giảm tổn thất sau thu hoạch.\ne) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.\ng) Đầu tư phòng kiểm định chất lượng gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng gạo, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm gạo đạt chuẩn chất lượng quốc tế.\nh) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận ở trong nước và nước ngoài.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và đầu tư với các quốc gia và vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường xuất khẩu\na) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong sản xuất, chế biến lúa gạo; tăng cường hợp tác, kết nối trao đổi thông tin, thiết lập quan hệ với các đối tác trong việc đào tạo nhân lực, chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường.\nb) Thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác thương mại gạo cả theo kênh Chính phủ và doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế hợp tác với hệ thống phân phối gạo lớn ở các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\nc) Hợp tác đầu tư sản xuất lúa gạo tại các nước có nhu cầu và có tiềm năng, lợi thế về sản xuất lúa gạo.\n3. Phát triển thị trường xuất khẩu\na) Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển từng thị trường cụ thể theo hướng gắn hoạt động phát triển thị trường với sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu.\nb) Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, ứng phó hiệu quả với biến động của thị trường, chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức, các rào cản thuế quan và phi thuế quan của các thị trường đối với mặt hàng thóc, gạo.\nc) Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm đạt được các thỏa thuận mở cửa thị trường đối với mặt hàng gạo. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\nd) Rà soát, đàm phán ký kết các hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam và làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\nđ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại gạo theo cơ chế đặc thù. Bố trí nguồn kinh phí phù hợp, tương xứng cho công tác xúc tiến thương mại gạo hàng năm, nhất là tại các thị trường trọng điểm, truyền thống và thị trường mới, thị trường tiềm năng.\ne) Phát triển hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm gạo Việt Nam tại thị trường nước ngoài; nghiên cứu tổ chức hệ thống kho ngoại quan ở nước ngoài phục vụ xuất khẩu gạo. Xây dựng các phương thức xuất khẩu phù hợp với đặc thù của các thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm, tiềm năng.\n4. Hoàn thiện thể chế\na) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành xuất khẩu gạo và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, tạo thuận lợi cho thương nhân tham gia xuất khẩu gạo, tham gia sâu vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu. Có chính sách khuyến khích thương nhân xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm.\nb) Phát triển hộ trồng lúa theo hướng sản xuất chuyên nghiệp, bền vững, đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, tăng cường liên kết giữa người sản xuất lúa và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn cho phù hợp với tình hình thực tế.\nc) Xây dựng lộ trình cụ thể nâng cao dần các yêu cầu kỹ thuật, dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến đối với kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phục vụ xuất khẩu nhằm từng bước nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh về chất lượng, thương hiệu gạo. Rà soát, sửa đổi Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế.\nd) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm giao dịch, đầu mối mua bán, giới thiệu sản phẩm thóc, gạo tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa để cân bằng, điều tiết giá cả, ổn định thị trường, đồng thời là đầu mối giới thiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm lúa gạo, giao dịch thương mại gạo với nước ngoài.\nđ) Xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm gạo xuất khẩu và quy trình sản xuất, chế biến chuẩn từ khâu giống đến sản phẩm cuối cùng để tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương hiệu quốc gia gạo Việt Nam.\ne) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản thóc, gạo, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.\ng) Hoàn thiện và triển khai thực hiện chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất lúa gạo công nghệ cao, sản xuất gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo dinh dưỡng, gạo đặc sản và chế biến phụ phẩm từ lúa gạo phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của WTO.\nh) Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp để quản lý, điều tiết hoạt động nhập khẩu thóc, gạo, bảo vệ ngành sản xuất lúa gạo và người nông dân sản xuất lúa trong nước trong bối cảnh tự do hóa thương mại, khuyến khích các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam phát triển thị trường nội địa.\ni) Đổi mới, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Lương thực Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo hướng tôn trọng cơ chế thị trường, phát huy vai trò tập hợp, hỗ trợ thương nhân và hợp tác, liên kết vững chắc, hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị.\n5. Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\na) Hướng dẫn, hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tham gia các dự án liên kết công tư, tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu quốc gia vào hệ thống phân phối của các nước.\nc) Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất khẩu gạo của doanh nghiệp; củng cố mạng lưới đối tác bạn hàng, phát triển đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài.\nd) Thúc đẩy các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chú trọng phát triển thị trường nội địa, góp phần đa dạng hóa kênh tiêu thụ, hạn chế rủi ro thị trường và tạo thế đối trọng trong giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, tập trung đầu tư sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng phát triển thị trường thương mại, không phụ thuộc vào các hợp đồng tập trung.\n6. Về cơ sở hạ tầng, logistics, thanh toán\na) Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu, giảm chi phí bốc dỡ. Xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\nc) Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo về thanh toán ngân hàng và hoán đổi các đồng tiền thanh toán đối với các nước nhập khẩu gặp khó khăn về vấn đề thanh toán; đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục kèm theo Quyết định này; xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược, xác định nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược, định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 250/1998/QĐ-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1999\nPhê duyệt hạn ngạch xuất khẩu gạo trong năm 1999 ở mức 3,9 triệu tấn và phân bổ như sau:\na) Các tỉnh phía Nam: 2,7 triệu tấn (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo là thành viên trực thuộc Tổng công ty Lương thực Trung ương, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố).\nb) Các Công ty của Trung ương: 1,0 triệu tấn.\nc) Các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gạo xuất khẩu: 50.000 tấn.\nd) Các doanh nghiệp ngoài đầu mối xuất khẩu gạo tìm kiếm được khách hàng, thị trường mới: 50.000 tấn.\nđ) Các tỉnh phía Bắc: 100.000 tấn.\nGiao hạn ngạch đợt 1 là 3,24 triệu tấn cho các đối tượng nêu trên để triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 (tại phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).\nViệc giao tiếp hạn ngạch xuất khẩu gạo năm 1999 sẽ được xem xét vào cuối tháng 9 năm 1999, trên cơ sở tình hình cụ thể về sản xuất nông nghiệp, về thị trường trong, ngoài nước và kết quả thực hiện hạn ngạch đã giao trong đợt 1.\nGiao Bộ Thương mại phối hợp với Ban Điều hành, điều hành tổng lượng gạo xuất khẩu của các tỉnh, doanh nghiệp (tại phụ lục số 1) trong quý I năm 1999 ở mức khoảng 1 triệu tấn.\nCăn cứ nhu cầu thị trường, tình hình ký hợp đồng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp, Bộ Thương mại và Ban Điều hành báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời điều chỉnh mức xuất khẩu gạo trong quý I năm 1999 nêu trên.", "Điều 1 Quyết định 140-TTg biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón\nVề tiêu thụ lúa hàng hoá, kinh doanh lương thực và xuất khẩu gạo:\n1. Công tác quản lý Nhà nước và việc sử dụng các thành phần kinh tế trong việc tiêu thụ lúa hàng hoá, kinh doanh lương thực và xuất khẩu gạo phải nhằm mục tiêu mua hết và kịp thời lúa hàng hoá với giá cả hợp lý để đảm bảo lợi ích của người trồng lúa, cung cấp đủ lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, có dự trữ đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và xuất khẩu gạo có hiệu quả.\n2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh nghiên cứu và phổ biến rộng rãi các giống lúa có năng suất cao phù hợp với từng vùng sinh thái, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.\nMở rộng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về phơi sấy lúa, ngô (bằng tấm nhựa nilon, các loại lò sấy nhỏ, trung bình và sấy quy mô lớn), chế biến bảo quản các loại lương thực phù hợp với điều kiện ở từng vùng nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng nông sản, nhất là lúa hè thu ở đồng bằng sông Cửu Long.\nBộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu hình thức phù hợp cho hộ nông dân, các doanh nghiệp vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia cho việc đầu tư các cơ sở phơi sấy cải tiến, chế biến, bảo quản lương thực.\n3. Việc tiêu thụ lúa hàng hoá\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo các thành phần kinh tế sử dụng các nguồn vốn tự có để tham gia mua hết lúa hàng hoá sản xuất ra trên địa bàn, xay xát chế biến để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.\nTrên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban vật giá Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải công bố giá mua thóc tối thiểu ngay từ đầu vụ nhằm khuyến khích và đảm bảo lợi ích của người trồng lúa và của người tiêu dùng, kiểm tra chặt chẽ và không để các tổ chức, cá nhân ép giá và mua thóc của nông dân thấp hơn giá quy định.\n- Các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngành có liên quan theo quyền hạn và chức năng của mình có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long xử lý kịp thời những yêu cầu và vướng mắc của địa phương để tiêu thụ hết lúa hàng hoá cho nông dân.\n- Các Tổng công ty lương thực Trung ương phải đổi mới tổ chức và cơ chế kinh doanh, tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng thị trường xuất khẩu và ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu với giá cả tốt, giúp các công ty thành viên và các công ty của địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ mua, chế biến và xuất khẩu lương thực theo chỉ tiêu được giao. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của mình, cùng với các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt việc mua, chế biến, và điều hoà lương thực cho tiêu dùng trong nước.\n4. Mọi tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện và đăng ký kinh doanh lương thực đều được phép mua, xay xát chế biến, vận chuyển và kinh doanh lương thực (ngoài khối lượng đã cân đối dành cho xuất khẩu) phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước nhằm khai thác và phát huy tiềm năng về vốn, lao động, cơ sở vật cất và kinh nghiệm mà họ đã và đang tham gia tích cực trong lưu thông, đáp ứng kịp thời và thuận lợi nhu cầu lương thực của người tiêu dùng nhất là ở những vùng xa xôi, vùng cao, đô thị, khu công nghiệp và vùng thiếu lương thực.\nCác doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh lương thực phải giữ vai trò chính trong việc mua lúa hàng hoá, xay xát chế biến, vận chuyển và kinh doanh lương thực phục vụ nhu cầu của nhân dân, nhất là đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung, lúc giáp hạt và tết, góp phần bình ổn giá cả, bảo đảm lợi ích cho người sản xuất lúa và người tiêu dùng.\nXoá bỏ việc cấp giấy phép và kiểm soát vận chuyển lương thực trong nước; bỏ thuế buôn chuyến lương thực giữa các vùng, bảo đảm việc lưu thông lương thực trong nước là một thị trường thống nhất thông suốt theo quan hệ cung cầu. Trường hợp đặc biệt Thủ tướng Chính phủ có quyết định riêng. Việc kiểm soát tại các cửa khẩu và biên giới trên bộ, trên biển thuộc trách nhiệm của các tỉnh biên giới và các cơ quan chức năng chống buôn lậu.\n5. Về xuất khẩu gạo:\n- Trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất, cân đối đủ nhu cầu lương thực trong nước và dự trữ lương thực quốc gia, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm đề nghị số lượng gạo xuất khẩu hàng năm trình Chính phủ quyết định.\n- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều hành việc xuất khẩu gạo như sau:\n- Hạn ngạch xuất khẩu gạo được giao một lần vào đầu năm cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương theo hướng ưu tiên những tỉnh có nhiều lương thực hàng hoá ở đồng bằng sông Cửa Long. Hết tháng 9 hàng năm, trên cơ sở đánh giá tình hình sản xuất và kết quả thực hiện xuất khẩu, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung hạn ngạch xuất khẩu cả năm.\n- Hàng năm, căn cứ vào số lượng lúa hàng hoá của tỉnh, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đề nghị của Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách và hạn ngạch xuất khẩu gạo của các tỉnh và một số doanh nghiệp Trung ương.\n- Dưới sự chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc chọn doanh nghiệp của tỉnh có đủ điều kiện xuất khẩu gạo và giao hạn ngạch xuất khẩu gạo cho doanh nghiệp để thực hiện hạn ngạch xuất khẩu gạo đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tổng công ty lương thực miền Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc được giao xuất khẩu gạo phải chịu trách nhiệm tổ chức việc mua lúa, xuất khẩu gạo theo kế hoạch hàng năm của Chính phủ dưới sự chỉ đạo và theo dõi của Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xuất khẩu phải tổ chức mua lúa, gạo trực tiếp tại cơ sở hoặc thông qua hệ thống đại lý mua gom lúa gạo xuất khẩu, chấm dứt tình trạng mua gạo xuất khẩu tại mạn tàu hoặc qua các tổ chức, cá nhân đầu cơ buôn bán lúa gạo.\n- Các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo không được mua, bán, chuyển nhượng quota xuất khẩu gạo dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp các tỉnh không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải báo cáo Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh cho đơn vị khác thực hiện.\n- Để đảm bảo việc điều hành xuất khẩu gạo đi vào nền nếp, các doanh nghiệp được giao xuất khẩu gạo phải báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý kết quả xuất khẩu gạo cho Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp.\nHàng tháng lãnh đạo hai Bộ: Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải cùng đánh giá kết quả xuất khẩu gạo và có biện pháp chỉ đạo kịp thời các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các ngân hàng thương mại đảm bảo vốn cho vay để mua kịp thời lúa hàng hoá trong dân; Trước mắt, phải đảm bảo đủ vốn cho vay để mua ngay từ đầu vụ thu hoạch nhất là lúa đông xuân hàng năm để dự trữ và xuất khẩu.\nĐối với việc vay vốn để mua gom lúa, gạo xuất khẩu theo hạn ngạch đã được phân bổ, cho phép các Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu đã được bên mua mở thư tín dụng và lượng hàng hoá trong kho để cho vay.\n7. Về dự trữ lương thực:\nTập trung thống nhất các nguồn dự trữ lương thực vào dự trữ Quốc gia.\nGiao Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trình cùng với Cục dự trữ quốc gia và các Bộ ngành có liên quan xác định mức dự trữ lương thực quốc gia hàng năm và xây dựng cơ chế quản lý, điều hành dự trữ lương thực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo hướng: bảo đảm đủ mức an toàn lương thực quốc gia và tổ chức mua vào, bán ra để thực hiện việc đổi hạt và tham gia điều hoà, bình ổn giá lương thực khi cần thiết. Việc xuất bán dự trữ lương thực quốc gia phải bán cho các công ty lương thực Trung ương và địa phương để các Công ty lương thực thực hiện việc kinh doanh bán lẻ.\nTrước mắt, Cục dự trữ Quốc gia phải triển khai việc mua lúa ngay khi thu hoạch lúa đông xuân 1996-1997 để đưa vào dự trữ quốc gia theo kế hoạch đã được giao.\nĐể đảm bảo an toàn lương thực trong năm 1997, cho phép tiếp tục thực hiện mức dự trữ lưu thông ở phía Bắc là 60.000 tấn gạo theo cơ chế hiện hành; thời gian dự trữ hết tháng 12 năm 1997.\n8. Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban vật giá Chính phủ xây dựng quỹ bảo hiểm xuất khẩu gạo theo hướng quỹ này được hình thành từ đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có lãi và một phần hỗ trợ ban đầu của Ngân sách Nhà nước; quỹ này được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất, xuất khẩu gạo khi gặp khó khăn.\n9. Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức- Cán bộ Chính phủ chủ trì cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam, phải là tổ chức bao gồm các công ty và các tỉnh xuất khẩu gạo, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên, của người trồng lúa và người tiêu dùng. Trong điều lệ của Hiệp hội cần có quy định để các tỉnh có sản lượng lương thực hàng hoá lớn hoặc có số lượng gạo xuất khẩu lớn luân phiên làm Chủ tịch.", "Điều 2 Quyết định 11/1998/QĐ-TTg cơ chế điều hành xuất, nhập khẩu năm 1998\nHàng hoá xuất, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.\na. Đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có hạn ngạch quy định của các nước, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 6228/KTTH ngày 05 tháng 12 năm 1997.\nb. Gạo: Phê duyệt hạn ngạch xuất khẩu năm 1998 là 4 triệu tấn.\nViệc điều hành xuất khẩu gạo năm 1998 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên cơ sở tổng kết việc điều hành xuất khẩu gạo năm 1997, củng cố và đổi mới hoạt động của Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam giao Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục hoàn thiện cơ chế và tổ chức xuất khẩu gạo. Giao Bộ Tài chính chủ trì với Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng quỹ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo; nghiên cứu thành lập \"Trung tâm giao dịch xuất khẩu gạo\". Cho phép thí điểm một số doanh nghiệp xay xát - chế biến lúa gạo ngoài quốcc doanh và một số nông trường, có đủ điều kiện được xuất khẩu trực tiếp." ]
Giao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 19 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nGiao dịch, đàm phán, dự thầu, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung\n1. Hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung (sau đây viết tắt là hợp đồng tập trung) là hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo Bản ghi nhớ, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ nước ngoài và các hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Bộ Công Thương tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung theo các tiêu chí sau:\na) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập trung;\nb) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân trong 02 năm gần nhất;\nc) Giao dịch với đối tác nước ngoài được chỉ định hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.\nThương nhân đã được chỉ định làm đầu mối giao dịch trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến khi kết thúc hợp đồng đã ký.\n3. Trường hợp từ 02 thương nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên.\n4. Trách nhiệm của thương nhân đầu mối trong giao dịch, đàm phán hoặc dự thầu và ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung.\na) Chủ động theo dõi tình hình thị trường, kịp thời nắm thông tin nhu cầu giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu gạo hoặc tổ chức các đợt đấu thầu nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nhập khẩu;\nb) Trên cơ sở cân đối cung cầu và khả năng, thương nhân chủ động xây dựng phương án giao dịch, dự thầu, tự quyết định mức giá chào đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết;\nc) Báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về khả năng giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu, khả năng cân đối nguồn hàng và các vấn đề khác có liên quan để bảo đảm thực hiện hợp đồng; kết quả giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc kết quả dự thầu và phương án tổ chức thực hiện hợp đồng;\nd) Bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.\n5. Thương nhân đầu mối ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng. Trường hợp thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Công Thương quy định việc phân bổ 20% lượng gạo trong hợp đồng cho các thương nhân đầu mối.\nCăn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này và quy định do Bộ Công Thương ban hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ số lượng gạo 80% còn lại của hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo khác để thực hiện ủy thác xuất khẩu.\n6. Việc phân bổ hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để thực hiện ủy thác xuất khẩu dựa trên cơ sở các tiêu chí sau đây:\na) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 tháng trước đó của thương nhân;\nb) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung được giao;\nc) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;\nd) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n7. Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân theo các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương.\nSau khi Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ chỉ tiêu, thương nhân được phân bổ chỉ tiêu và thương nhân đầu mối phải ký hợp đồng về việc thực hiện hợp đồng tập trung, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.\nCác tranh chấp hợp đồng phát sinh giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n8. Thương nhân không được phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung theo quy định tại Điều này trong các trường hợp sau:\na) Dự thầu, giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường có hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trái quy định và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nb) Giả mạo chứng từ hoặc có gian lận khác để được chỉ định đầu mối hợp đồng tập trung, phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung hoặc để được chấp thuận trả lại chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ;\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác đã được phân bổ mà không thuộc trường hợp bất khả kháng và không báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\nThời hạn áp dụng biện pháp không phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung quy định tại khoản này là 06 tháng.\nTrường hợp thương nhân vi phạm nhiều điểm quy định tại khoản này hoặc đang trong thời gian bị áp dụng mà tái phạm thì thời hạn bị áp dụng biện pháp quy định tại khoản này được xác định bằng tổng thời hạn bị áp dụng đối với từng trường hợp vi phạm bị xử lý.\n9. Trường hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài tổ chức đấu thầu rộng rãi, mở cho các thương nhân không phải thương nhân đầu mối hợp đồng tập trung được tham gia, trên cơ sở thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài, Bộ Công Thương thông báo để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được biết và giao dịch dự thầu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.\n10. Căn cứ quy định của Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định hướng dẫn về tiêu chí chỉ định thương nhân đầu mối, việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng tập trung." ]
[ "Điều 9 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\nThương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.", "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu.", "Điều 45 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập\nTổ chức đàm phán giá thuốc\n1. Thông báo mời cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và hồ sơ yêu cầu được phát hành công khai.\n2. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\na) Việc thực hiện bảo đảm dự thầu và nộp hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;\nb) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp thuốc và hồ sơ yêu cầu theo hình thức đàm phán giá để lập hồ sơ đề xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và chuẩn bị phương án đàm phán giá\na) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ yêu cầu. Các hồ sơ đề xuất này sẽ được mở công khai. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.\nb) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ vào hồ sơ đề xuất của nhà thầu và báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia để xây dựng các phương án đàm phán giá. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm mời các chuyên gia về lâm sàng, kinh tế dược tham gia xây dựng phương án đàm phán giá đối với từng loại thuốc. Phương án đàm phán giá cần nêu tóm tắt các thông tin về tác dụng dược lý của thuốc, giá đề xuất của thuốc đàm phán, giá trúng thầu của thuốc đàm phán và các thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế nhưng khác nhóm dự thầu và các thuốc cùng nhóm tác dụng dược lý có thể thay thế trong điều trị (nếu có), các yếu tố liên quan đến phương án đàm phán giá và các điều khoản của thỏa thuận khung sẽ được đàm phán.\nc) Chủ tịch Hội đồng đàm phán giá thông qua phương án đàm phán giá thuốc trước khi tiến hành đàm phán giá.\n4. Đàm phán giá và quyết định:\na) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi thư mời đàm phán giá cho các nhà thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện của hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia được mời đại diện cơ sở sản xuất thuốc hoặc đại diện chủ sở hữu giấy phép tại Việt Nam (bao gồm văn phòng đại diện) làm rõ các nội dung liên quan đến mặt hàng đàm phán giá;\nb) Nhà thầu được mời đến đàm phán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tư cách hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu, có giá đề xuất không vượt dự toán gói thầu được duyệt;\nc) Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng đàm phán giá thuốc quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông qua văn bản. Nội dung đàm phán của Hội đồng đàm phán giá căn cứ hồ sơ đề xuất của nhà thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, các thông tin liên quan và phương án đàm phán giá đã được thông qua;\nd) Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán giá đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng thầu;\nđ) Trường hợp đàm phán lần thứ nhất không thành công, tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng đàm phán giá sẽ quyết định mời hoặc không mời nhà thầu đến đàm phán giá lần hai. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia sẽ thông báo cho từng nhà thầu kết luận chính thức của Hội đồng đàm phán giá sau phiên đàm phán thứ nhất;\ne) Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu cần nộp bản chào giá và đề xuất mới trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;\ng) Giá trúng thầu thông qua đàm phán giá được Hội đồng đàm phán và nhà cung cấp thống nhất. Sau khi thống nhất giá, Hội đồng đàm phán giá và nhà cung cấp chốt thỏa thuận khung và các điều kiện điều khoản;\nh) Sau khi Hội đồng đàm phán giá và đại diện nhà thầu ký kết biên bản đàm phán giá, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi văn bản cho nhà thầu đề nghị xác nhận giá thỏa thuận trong thời gian 7 ngày.", "Điều 15 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nQuy định về xuất khẩu và tái xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung\n1. Thương nhân không được giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo hoặc để Bên mua tái xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp được Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản về thời gian và thị trường đang có giao dịch hợp đồng tập trung với Việt Nam gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam để phổ biến cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo biết và thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Việc chấp thuận cho thương nhân giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo hoặc xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài tái xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung được quy định như sau:\na) Thương nhân có đề nghị bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan gửi Bộ Công Thương và sao gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam.\nb) Sau khi nhận được đề nghị bằng văn bản của thương nhân, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời.\n4. Khi đăng ký hợp đồng, nếu phát hiện thương nhân có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì Hiệp hội Lương thực Việt Nam chưa đăng ký hợp đồng xuất khẩu và báo cáo, kiến nghị biện pháp xử lý bằng văn bản gửi Bộ Công Thương để xem xét, xử lý theo quy định.\nTrường hợp không đồng ý với việc xử lý của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thương nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý theo quy định.", "Điều 10 Thông tư 44/2010/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu\nTrách nhiệm của thương nhân đầu mối\n1. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam:\na) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc giao dịch; phương án dự thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng tập trung đảm bảo có hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết.\nb) Kết quả ký kết hợp đồng và phương án triển khai thực hiện hợp đồng, ngay sau khi ký hợp đồng tập trung.\n2. Thương nhân đầu mối phải căn cứ cân đối nguồn gạo hàng hóa để đàm phán số lượng và tiến độ giao hàng phù hợp với tình hình mùa vụ thu hoạch trong nước, không gây ảnh hưởng tiêu cực tới giá cả thị trường gạo trong nước; giá gạo xuất khẩu theo hợp đồng tập trung phải không thấp hơn giá xuất khẩu theo hợp đồng thương mại trên thị trường cùng thời điểm để đảm bảo hiệu quả xuất khẩu.\n3. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm đăng ký hợp đồng tập trung tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng được ký kết. Hồ sơ đăng ký hợp đồng tập trung bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\n4. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu." ]
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có giải pháp huy động các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/2006/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt–May Việt Nam\nBổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam như sau:\n1. Ông Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n2. Ông Vũ Đức Thịnh, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam; đồng ý để Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam bổ nhiệm ông Vũ Đức Thịnh giữ chức Tổng Giám đốc.\n3. Bà Thạch Thị Phong Huyền, quyền Tổng Giám đốc Công ty Dệt Thắng Lợi, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm trưởng Ban Kiểm soát Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n4. Ông Vũ Đức Giang, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n5. Ông Trần Quang Nghị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Phong Phú, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n6. Ông Nguyễn Khánh Sơn, Tổng Giám đốc Công ty Dệt May Hà Nội, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n7. Ông Phan Chí Dũng, Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm, Bộ Công nghiệp, giữ chức Uỷ viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển\nPhê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên Đề cương quy hoạch: Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020.\n2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên.\n3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.\n4. Cơ quan tư vấn: Viện đào tạo quản lý và kinh doanh quốc tế\n5. Nội dung của quy hoạch:\n5.1. Phạm vi quy hoạch: Bao gồm 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên\n5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch:", "Điều 2 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nQuyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 34/2003/QĐ-UB Chiến lược xuất khẩu Cần Thơ đến năm 2010\nPhê duyệt Chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu phát triển:\n- Mục tiêu chung:\n+ Tập trung đầu tư cho mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 8 - 9% giai đoạn 2006 - 2010, đưa thu nhập bình quân đầu người đạt 600USD vào năm 2005 và 875 USD vào năm 2010.\n+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, đến năm 2005 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 32,5%, khu vực II chiếm 32%, khu vực III chiếm 35,5%. Năm 2010 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 25%, khu vực II chiếm 33%, khu vực III chiếm 40%.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ giai đoạn 2001 - 2005 đạt 538,044 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,35% và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 1.432,370 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,93%.\n2. Những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển thương mại:\na. Những định hướng:\n+ Khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh, mở rộng mặt hàng xuất khẩu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Những lợi thế so sánh cần được xem xét, đánh giá vận dụng trên quan điểm phát triển, linh hoạt.\n+ Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Cần Thơ để đáp ứng môi trường thương mại khu vực và thế giới. Cơ cấu xuất khẩu của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng hàng nông sản và sơ chế. Giảm xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhằm nâng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu và coi đó là giải pháp để có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một cách đột biến.\n+ Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ nhằm phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, đồng thời nhanh chóng xây dựng và phát triển xuất khẩu dịch vụ.\nb. Những lĩnh vực chủ yếu cho phát triển thương mại:\n- Khai thác thị trường có hiệu quả, đóng vai trò động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công nghiệp chủ yếu như chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao ở một số lĩnh vực như cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, thiết bị cao cấp,... điện, điện tử, tin học và sản xuất vật liệu mới.\n- Thị trường nguyên liệu, xây dựng và phát triển mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất chế biến và lưu thông thuộc mọi thành phần kinh tế, mạng lưới hợp tác xã các loại với quy mô và cấp độ khác nhau, nhằm hoạt động trên lĩnh vực đầu ra, đầu vào và dịch vụ kỹ thuật phục vụ tốt cho xuất khẩu.\n- Tiến hành củng cố và phát triển nguồn nhân lực theo hướng lao động được trang bị kiến thức nghề nghiệp, ngoại ngữ,... đào tạo đội ngũ lao động đạt tiêu chuẩn hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.\n- Triển khai phát triển mạnh thương mại điện tử, trước hết thực hiện mạng liên kết doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đồng thời triển khai hình thức mạng liên kết trong đó người mua và người bán đều là doanh nghiệp.\n- Phát triển Trung tâm xúc tiến thương mại đủ mạnh để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường nhằm giúp doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển phù hợp với xu thế phát triển kỹ thuật thương mại thế giới.\n3. Những giải pháp chủ yếu:\n- Phát triển thị trường xuất khẩu của Cần Thơ tập trung ưu tiên trước hết tăng cường mức độ thâm nhập các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận các thị trường mới có tiềm năng, hình thành một cơ cấu thị trường xuất khẩu phù hợp để hạn chế ảnh hưởng xấu đối với xuất khẩu khi có biến động kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới. Tiếp theo là tập trung phát triển thị trường theo hướng thị trường mặt hàng, đối với các mặt hàng Cần Thơ có ưu thế, phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển thị trường một cách chủ động và bền vững.\n- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tăng cường tiếp cận, phân tích thông tin theo hướng nắm bắt kịp thời những thông tin chiều sâu về thị trường nước ngoài, qua đó tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đầu tư, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường phù hợp với lộ trình hội nhập theo hướng giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp cận phương thức kinh doanh mới, tiếp cận thị trường và khách hàng trên thế giới để vận dụng trong điều kiện cho phép.\n- Phát triển các loại hàng hóa hướng đến xuất khẩu như nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi thông qua việc cải tạo giống cây, con, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng và chế biến để nâng cao năng suất và hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác tăng cường thu hút đầu tư công nghệ sản xuất chế biến nông thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa có giá trị chế biến cao để tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu.\n- Để huy động vốn đầu tư phát triển cần sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối với cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước hiện có, kể cả bán tài sản không cần dùng để bổ sung vốn. Thực hiện tốt Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời kết hợp một cách linh hoạt và có hiệu quả các nguồn vốn Nhà nước và vốn của dân doanh, vốn nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn trên cả nước. áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.\n- Để kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh một cách bền vững, song song với việc tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, cần tăng cường lượng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm tăng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Từ đó, tăng cường đầu tư theo chiều sâu như cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng mẫu mã và chủng loại hàng hóa, phù hợp với thị hiếu khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đồng thời để tăng lợi thế trong xuất khẩu khi Việt Nam đang đi vào lộ trình hội nhập.\n- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm cung cấp thông tin thương mại kịp thời, chính xác, các thông tin thị trường trong nước và quốc tế có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh phát triển kinh doanh đúng hướng và đạt hiệu quả cao.\n- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu kế cận, chuyển tiếp liên tục qua các thời kỳ.\n- Hoàn thiện và đổi mới nội dung quản lý Nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại trên địa bàn.\n4. Tổ chức thực hiện:\na. Giao Sở Thương mại phối hợp giữa các Sở, ngành và UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh, các huyện tiến hành xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010.\nChủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường. Xây dựng các Hiệp hội ngành nghề xuất khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất khẩu.\nb. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình trọng điểm phục vụ xuất khẩu và dịch vụ. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các loại hàng hóa mà Cần Thơ có lợi thế.\nc. Giao Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... căn cứ chiến lược xuất khẩu để định hướng cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thuộc ngành mình phát triển thị trường trong và ngoài nước, các mặt hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh hàng hóa của các đơn vị sản xuất.\nd. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Thương mại xây dựng mạng lưới các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động, kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm của tỉnh,... Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, thực hiện tốt mục tiêu đề ra.", "Điều 1 Quyết định 2140/QĐ-UBND 2018 Quy hoạch phát triển tổng thể thương mại Hòa Bình\n: Phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể thương mại tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, như sau:\n1. Quan điểm phát triển\n- Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ, khai thác tối đa lợi thế so sánh là cầu nối giữa khu vực Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, với các tuyến đường quốc lộ quan trọng chạy qua.\n- Phát triển thương mại phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và định hướng, chiến lược phát triển thương mại của cả nước. Phát triển thương mại theo chiều rộng, kết hợp với chú trọng phát triển theo chiều sâu. Phát triển thị trường theo hướng gắn với thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Chủ động hội nhập với thị trường thế giới theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại.\n- Phát triển thương mại theo cơ chế thị trường, trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, chống các hành vi gian lận thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đặc biệt là bảo vệ môi trường.\n- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại kết hợp với phát huy loại hình thương mại truyền thống; chú trọng xã hội hóa đầu tư phát triển thương mại.\n2. Mục tiêu phát triển\n2.1. Mục tiêu chung\n- Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất, đời sống, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt.\n- Đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh với tốc độ tăng trưởng bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tạo sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường trong Tỉnh, trong vùng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\n2.2. Mục tiêu cụ thể\n- Giá trị gia tăng thương mại (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 1.250 tỷ đồng; năm 2025 đạt 1.770 tỷ đồng; năm 2030 đạt 2.541 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng thương mại giai đoạn 2018 - 2020 đạt bình quân 6,9%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 7,2%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 7,5%/năm.\n- Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội và doanh thu dịch vụ (giá thực tế) năm 2020 đạt khoảng 37.105 tỷ đồng; năm 2025 đạt 84.887 tỷ đồng; năm 2030 đạt 170.738 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội giai đoạn 2018 - 2020 đạt 19%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 18%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15%/năm.\n- Tổng kim ngạch xuất khẩu nhập hàng hóa đến năm 2020 đạt 1.606 triệu USD gấp 3,5 lần kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015.\n- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 đạt 809 triệu USD; năm 2025 đạt 2.014 triệu USD; năm 2030 đạt 4.050 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2018 - 2020 đạt 24,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 20%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15%/năm.\n- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 797 triệu USD; năm 2025 đạt 1.710 triệu USD; năm 2030 đạt 3.082 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2018 - 2020 đạt 25,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 12,5%/năm.\n3. Nội dung quy hoạch\n3.1. Theo loại hình kết cấu hạ tầng thương mại\n3.1.1. Hệ thống chợ\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có có 107 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 61 chợ; Cải tạo 13 chợ; Xóa bỏ 03 chợ; Di chuyển xây mới 05 chợ; Xây mới trên nền chợ cũ 13 chợ; Phát triển thêm 15 chợ.\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 120 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 77 chợ trong giai đoạn 2018 - 2020; Cải tạo 16 chợ; Xóa bỏ 01 chợ; Di chuyển xây mới 08 chợ; xây mới trên nền chợ cũ 05 chợ; Phát triển thêm 14 chợ.\n- Đến năm 2030, trên địa bàn Tỉnh có có 132 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 116 chợ giai đoạn 2021 - 2025; Cải tạo 04 chợ; Phát triển thêm 12 chợ.\n3.1.2. Cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng (LPG)\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 242 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 184 cửa hàng hiện có; Phát triển thêm 58 cửa hàng.\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 443 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 242 cửa hàng giai đoạn trước; Phát triển thêm 202 cửa hàng.\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 704 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 443 cửa hàng giai đoạn trước; Phát triển thêm 260 cửa hàng.\n3.1.3. Trung tâm thương mại\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 05 TTTM. Trong đó: Giữ nguyên 02 TTTM hiện có; Phát triển thêm 03 TTTM;\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 05 TTTM (giữ nguyên 05 TTTM giai đoạn trước);\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 07 TTTM. Trong đó: Giữ nguyên 05 TTTM giai đoạn trước; Phát triển thêm 02 TTTM.\n3.1.4. Siêu thị\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 15 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 04 siêu thị hiện có; Phát triển thêm 11 siêu thị;\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 34 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 15 siêu thị giai đoạn trước; Phát triển thêm 19 siêu thị;\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 40 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 34 siêu thị giai đoạn trước; Phát triển thêm 06 siêu thị.\n3.1.5. Trung tâm hội chợ triển lãm và trung tâm logistics và kho hàng hóa\n- Trong giai đoạn quy hoạch từ nay đến năm 2025, trên địa bàn Tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Hòa Bình, với quy mô khoảng 10 ha (dự án đã khởi công xây dựng giai đoạn 1).\n- Đến 2025, xây dựng 1 trung tâm logistics, quy mô khoảng 10 ha trên địa bàn huyện Lương Sơn.\n3.2. Quy hoạch theo không gian hành chính\n(Theo phụ lục 01 đính kèm)\n4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư\nDanh mục các dự án ưu tiên đầu tư của ngành thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2020 tại phụ lục 02 đính kèm.\nDự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho hệ thống kết cấu hạ tầng ngành thương mại tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 ước khoảng 2.308 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2018 - 2020 khoảng 1.018 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 826 tỷ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 464 tỷ đồng.\n5. Giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch\n5.1. Giải pháp thực hiện quy hoạch\n5.1.1. Thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại\n- Đối với nguồn vốn từ ngân sách sẽ chủ yếu ưu tiên đối với xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như các chợ đầu mối, chợ hạng 1, trung tâm hội chợ triển lãm (như giải phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống điện, cấp thoát nước, đường giao thông nội bộ..,).\n- Nguồn vốn ngân sách địa phương sẽ chủ yếu ưu tiên đầu tư vào những khu vực không có khả năng sinh lời như chợ dân sinh ở vùng sâu, vùng xa.\n- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp.\n- Nguồn vốn nước ngoài, bao gồm vốn FDI và vốn ODA.\n- Kết hợp vốn nhà nước và vốn xã hội hóa, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương, thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các tổ chức kinh tế; đa dạng các hình thức sở hữu để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển hạ tầng thương mại.\n5.1.2. Phát triển nguồn nhân lực\n- Thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn Tỉnh.\n- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực\n5.1.3. Đẩy mạnh thông tin và xúc tiến thương mại\n- Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và du lịch.\n- Tăng cường công tác khai thác và cung cấp thông tin về thị trường. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hiện đại phục vụ công tác thông tin thương mại. Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Tỉnh với các thị trường ngoài nước.\n5.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ\n- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào hoạt động thương mại, nhất là trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, quản lý chuỗi cung ứng...\n- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trong hoạt động đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh\n5.1.5. Phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh\n- Đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử. Phát triển hạ tầng cho thương mại điện tử\n- Hoàn thiện môi trường pháp lý để thương mại điện tử phát triển lành mạnh thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch thương mại điện tử.\n- Có cơ chế giám sát trực tuyến hoạt động trên môi trường mạng, cũng như quy định đủ mạnh về xử phạt những hành vi vi phạm trong thương mại điện tử để răn đe, tạo ra sự tuân thủ nghiêm pháp luật về thương mại điện tử. Xử lý tốt tranh chấp giúp người tiêu dùng tin tưởng vào việc mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử.\n5.2. Chính sách phát triển thương mại\n- Chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu\n- Chính sách khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại\n- Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh", "Điều 1 Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp." ]
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493-BYT/QĐ tiêu chuẩn ngành Artemisinin\nBan hành tiêu chuẩn ngành y tế nguyên liệu Artemisinin - 52/TCN 364-94.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hồng Lĩnh Hà Tĩnh\nPhê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của thị xã Hồng Lĩnh (kèm Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tỷ lệ 1/10.000); với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nKế hoạch năm 2022\n\n(a)\n\n(b)\n\n(c)\n\nha\n\n(%)\n\nTỔNG DTTN (1+2+3)\n\n5.897,30\n\n100,00\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n3.736,81\n\n63,36\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n1.620,90\n\n27,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n1.515,00\n\n25,69\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n74,14\n\n1,26\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n313,81\n\n5,32\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n1.376,03\n\n23,33\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n284,40\n\n4,82\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n40,49\n\n0,69\n\n1.8\n\nĐất làm muối\n\nLMU\n\n1.9\n\nĐất nông nghiệp khác\n\nNKH\n\n27,03\n\n0,46\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n2.001,20\n\n33,93\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n33,74\n\n0,57\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n3,21\n\n0,05\n\n2.3\n\nĐất khu công nghiệp\n\nSKK\n\n2.4\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n200,75\n\n3,40\n\n2.5\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n42,50\n\n0,72\n\n2.6\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n39,85\n\n0,68\n\n2.7\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\nSKS\n\n2.8\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n110,58\n\n1,88\n\n2.9\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n961,32\n\n16,30\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n640,74\n\n10,87\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n124,32\n\n2,11\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\nDVH\n\n3,43\n\n0,06\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n10,26\n\n0,17\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n29,11\n\n0,49\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n9,79\n\n0,17\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n8,22\n\n0,14\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính viễn thông\n\nDBV\n\n1,01\n\n0,02\n\n-\n\nĐất xây dựng kho dự trữ quốc gia\n\nDKG\n\n-\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\nDDT\n\n12,51\n\n0,21\n\n-\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\nDRA\n\n13,35\n\n0,23\n\n-\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\nTON\n\n10,40\n\n0,18\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n96,59\n\n1,64\n\n-\n\nĐất cơ sở khoa học và công nghệ\n\nDKH\n\n-\n\nĐất cơ sở dịch vụ xã hội\n\nDXH\n\n-\n\nĐất chợ\n\nDCH\n\n1,59\n\n0,03\n\n2.10\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\nDDL\n\n2.11\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n6,06\n\n0,10\n\n2.12\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n7,89\n\n0,13\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n50,05\n\n0,85\n\n2.14\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n333,91\n\n5,66\n\n2.15\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\nTSC\n\n10,34\n\n0,18\n\n2.16\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\nDTS\n\n2,05\n\n0,03\n\n2.17\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\nDNG\n\n2.18\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\nTIN\n\n9,74\n\n0,17\n\n2.19\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n125,62\n\n2,13\n\n2.20\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n63,60\n\n1,08\n\n2.21\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\nPNK\n\n3\n\nĐất chưa sử dụng\n\nCSD\n\n159,29\n\n2,70\n\nII\n\nKhu chức năng\n\n1\n\nĐất khu công nghệ cao\n\nKCN\n\n2\n\nĐất khu kinh tế\n\nKKT\n\n3\n\nĐất đô thị\n\nKĐT\n\n5.155,79\n\n87,43\n\n4\n\nKhu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm)\n\nKNN\n\n1.886,56\n\n31,99\n\n5\n\nKhu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)\n\nKLN\n\n1.703,99\n\n28,89\n\n6\n\nKhu du lịch\n\nKDL\n\n7\n\nKhu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n\nKBT\n\n8\n\nKhu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp)\n\nKPC\n\n200,75\n\n3,40\n\n9\n\nKhu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)\n\nDTC\n\n1.176,53\n\n19,95\n\n10\n\nKhu thương mại - dịch vụ\n\nKTM\n\n42,50\n\n0,72\n\n11\n\nKhu đô thị - thương mại - dịch vụ\n\nKDV\n\n12\n\nKhu dân cư nông thôn\n\nDNT\n\n139,48\n\n13\n\nKhu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn\n\nKON\n\n2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n145,02\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n63,92\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n63,92\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hằng năm khác\n\nHNK\n\n10,01\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n25,41\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n28,37\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.6\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n1,08\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n63,88\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n17,38\n\n2.2\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n6,89\n\n2.3\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n20,70\n\n2.4\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n11,58\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n2,34\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,77\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n0,15\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n0,42\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n0,75\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n7,15\n\n2.5\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n0,13\n\n2.6\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n0,16\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n2,93\n\n2.9\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n3,60\n\n2.10\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n0,11\n\n3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp\n\nNNP/PNN\n\n161,42\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA/PNN\n\n70,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC/PNN\n\n70,49\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK/PNN\n\n10,03\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN/PNN\n\n28,40\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH/PNN\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD/PNN\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX/PNN\n\n35,19\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/PNN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS/PNN\n\n1,08\n\n2\n\nChuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp\n\n2.1\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm\n\nLUA/CLN\n\n2.2\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng\n\nLUA/LNP\n\n2.3\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nLUA/NTS\n\n2.4\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất làm muối\n\nLUA/LMU\n\n2.5\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nHNK/NTS\n\n2.6\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối\n\nHNK/LMU\n\n2.7\n\nĐất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRPH/NKR(a)\n\n2.8\n\nĐất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRDD/NKR(a)\n\n2.9\n\nĐất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRSX/NKR(a)\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/NKR(a)\n\n3\n\nĐất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở\n\nPKO/OTC\n\n0,86\n\n4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n41,30\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n11,21\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n0,20\n\n2.3\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n9,98\n\n2.4\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n3,69\n\n2.5\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n1,00\n\n2.6\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n1,72\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n0,41\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,50\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n0,10\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\nDBV\n\n0,26\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n0,45\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n13,10\n\n5. Danh mục các công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022\nTrong năm kế hoạch trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có 90 công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất\n(Chi tiết thể hiện ở các Biểu 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg hỗ trợ vắc xin lở mồm long móng, hóa chất khử trùng\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 150.000 liều vắc xin LMLM type O và 5.000 lít hóa chất khử trùng Benkocid thuộc hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh: Hà Tĩnh, Bắc Kạn phòng, chống dịch bệnh LMLM như đề nghị của Bộ tại công văn nêu trên.\nViệc xuất cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng số vắc xin, hóa chất nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy.", "Điều 33 Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nQuyền và nghĩa vụ của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu CNG\n1. Tổ chức nhập khẩu CNG theo phương án kinh doanh của thương nhân và phải bảo đảm chất lượng CNG nhập khẩu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành; được xuất khẩu CNG, kinh doanh tạm nhập, tái xuất CNG quy định tại Điều 48 Nghị định này.\n2. Quy định thống nhất giá bán CNG trong hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý, bảo đảm phù hợp với thị trường.\n3. Tổ chức bán CNG theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh CNG và khách hàng công nghiệp đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Nghị định này.\n4. Tổ chức thực hiện dịch vụ và cung ứng các dịch vụ cho thuê: Kho chứa CNG, cảng xuất nhập, giao nhận CNG, phương tiện vận chuyển CNG với thương nhân kinh doanh CNG khác đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Nghị định này.\n5. Tổ chức áp dụng các công cụ, nghiệp vụ phái sinh phù hợp với thông lệ quốc tế để giao dịch, mua bán CNG.\n6. Cung cấp đủ nguồn CNG cho hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh.\n7. Tuân thủ các Điều kiện, quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan về kinh doanh CNG; kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh CNG thuộc hệ thống phân phối thương nhân quản lý; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng CNG cung cấp cho hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý phù hợp với nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn doanh nghiệp đã công bố theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản có liên quan.\n8. Thực hiện kiểm định theo quy định các bồn chứa CNG, thiết bị phụ trợ tại các cơ sở vật chất kinh doanh CNG thuộc sở hữu thương nhân, bảo đảm an toàn trong quá trình lưu thông và sử dụng.\n9. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; quản lý các cơ sở vật chất kinh doanh CNG thuộc sở hữu thương nhân; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cấp cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành.", "Điều 2 Quyết định 1168/QĐ-TTg 2014 phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến 2025 tầm nhìn 2035\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Công Thương\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách để thực hiện Chiến lược Phát triển ngành, công nghiệp Ô tô Việt Nam.\n- Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Chủ trì công bố và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược này.\n- Xác định rõ đối tác chiến lược trong việc phát triển ngành, công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ nhằm tham gia vào chuỗi giá trị phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống chính sách tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp ô tô.\n3. Bộ Tài chính\nPhối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan rà soát và đề xuất các chính sách tín dụng ưu đãi, thuế và phí phù hợp nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô đáp ứng mục tiêu Chiến lược đề ra.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật đối với xe ô tô sản xuất trong nước, phù hợp với tiêu chuẩn toàn cầu; xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với xe ô tô nhập khẩu.", "Điều 1 Quyết định 1233/QĐ-TTg 2015 Đề án quản lý nhập khẩu 2020 phù hợp với các cam kết quốc tế\nPhê duyệt Đề án quản lý nhập khẩu đến năm 2020 phù hợp với các cam kết quốc tế với những nội dung chủ yếu sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN\n1. Mục tiêu tổng quát\nĐịnh hướng xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hóa phù hợp với cam kết quốc tế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020 nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xây dựng bộ công cụ các biện pháp quản lý nhập khẩu trong thời gian tới phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo dựng môi trường pháp lý công khai, minh bạch, ổn định, có thể dự báo được cho doanh nghiệp, góp phần kiểm soát nhập khẩu, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.\nb) Định hướng công tác quản lý nhập khẩu đảm bảo mục tiêu đề ra tại Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030: Xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân 11%/năm, nhập khẩu hàng hóa tăng bình quân dưới 10%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020. Giảm dần thâm hụt thương mại và tiến tới cân bằng thương mại vào năm 2020.\nII. NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẬP KHẨU\n1. Về định hướng chung\na) Duy trì, tận dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan được phép áp dụng theo các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tại các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.\nb) Tăng cường sử dụng các biện pháp phi thuế quan, các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), kiểm dịch động thực vật (SPS) và các biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Xây dựng Luật Quản lý ngoại thương nhằm đảm bảo tính ổn định, thống nhất về mặt chính sách cũng như các quy định có tính thực tiễn, khả thi để tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.\nd) Tạo dựng và áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu một cách đồng bộ và hiệu quả, chú trọng công tác thông tin cũng như theo dõi, đánh giá hiệu quả các biện pháp áp dụng.\nđ) Thường xuyên rà soát, xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định, thủ tục hành chính không cần thiết để vừa bảo đảm mục tiêu quản lý là đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân và các mục tiêu công cộng khác, vừa đảm bảo cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.\n2. Về các biện pháp cụ thể\na) Biện pháp thuế quan\nSử dụng hiệu quả công cụ thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (thuế bảo vệ môi trường...) nhằm hỗ trợ ở mức độ phù hợp cho sản xuất trong nước, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước theo đúng cam kết. Với những hàng hóa trong nước có thể sản xuất được, xem xét duy trì mức trần thuế nhập khẩu theo cam kết trong WTO và có lộ trình xóa bỏ thuế phù hợp cho hàng hóa có xuất xứ từ các nước có Hiệp định thương mại tự do (FTA).\nb) Biện pháp hạn ngạch thuế quan\nNghiên cứu và đàm phán với các đối tác trong các Hiệp định thương mại song phương và đa phương để có lộ trình quản lý nhập khẩu bằng phương thức hạn ngạch thuế quan đối với những mặt hàng cần bảo hộ sản xuất trong nước một cách hợp lý, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế về kinh tế.\nc) Biện pháp cấm nhập khẩu\nGiữ nguyên hệ thống hiện hành trong việc áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu đối với một số mặt hàng nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn môi trường, an toàn lao động và các mục tiêu công cộng chính đáng khác phù hợp với những điều ước quốc tế mà nước ta đã ký kết, tham gia.\nd) Biện pháp hạn ngạch nhập khẩu\nTuân thủ cam kết với WTO không sử dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu. Có thể xem xét khả năng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử trong một số trường hợp khẩn cấp WTO cho phép áp dụng.\nđ) Biện pháp giấy phép nhập khẩu\n- Sử dụng biện pháp quản lý nhập khẩu dưới hình thức giấy phép nhập khẩu đối với một số mặt hàng có ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, an toàn lao động, an toàn giao thông, môi trường và sức khỏe nhân dân.\n- Xây dựng hệ thống quản lý liên ngành để trao đổi thông tin, phối hợp kiểm soát nhập khẩu đối với những mặt hàng an ninh quốc phòng, mặt hàng lưỡng dụng, hóa chất, hóa chất độc và tiền chất.\n- Ban hành cụ thể Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành. Quy định rõ hình thức và nguyên tắc quản lý, có mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu giúp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định.\n- Biện pháp giấy phép nhập khẩu tự động được xem xét áp dụng trong những trường hợp cần thiết để theo dõi, kiểm soát việc nhập khẩu nhằm phục vụ công tác điều hành cũng như phân tích và nghiên cứu số liệu để xây dựng chính sách.\n- Việc cấp phép nhập khẩu, thủ tục cấp phép nhập khẩu phải tuân thủ đúng thủ tục cấp phép theo cam kết WTO và Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cấp phép nhập khẩu hàng hóa.\ne) Biện pháp kỹ thuật, chuyên ngành\n- Tăng cường xây dựng và áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế dưới hình thức hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và kiểm dịch động thực vật (SPS) nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, môi trường, vật nuôi, cây trồng, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, an toàn xây dựng.\n- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, xem xét điều chỉnh những quy định chưa phù hợp về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ban hành hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng với các mặt hàng thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2).\n- Chủ động nghiên cứu, xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của hàng hóa dưới dạng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hình thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phù hợp với tính chất của sản phẩm, mức độ ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu cũng như tác động của các biện pháp này tới các doanh nghiệp trong nước.\n- Tăng cường đàm phán, ký kết các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, thừa nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận sự phù hợp theo từng chuyên ngành.\n- Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài để áp dụng quản lý nhập khẩu thông qua biện pháp kiểm dịch động, thực vật và an toàn thực phẩm theo hướng chỉ những doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở sản xuất, an toàn thực phẩm mới được phép xuất khẩu vào Việt Nam.\n- Đối với một số chủng loại trái cây, vật nuôi, cây trồng, các mặt hàng ảnh hưởng tới sức khỏe con người, nghiên cứu áp dụng các biện pháp kiểm tra tại nước xuất khẩu và cấp giấy chứng nhận được phép xuất khẩu sang Việt Nam.\n- Việc xây dựng cơ sở pháp lý cho các biện pháp này phải đảm bảo các nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) và tối huệ quốc (MFN).\ng) Biện pháp phòng vệ thương mại\n- Hoàn thiện, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh biện pháp phòng vệ thương mại để phù hợp với các quy định của WTO. Bổ sung những quy định chi tiết hơn về các thủ tục, quy trình, phương pháp tính toán để tạo điều kiện cho việc áp dụng các công cụ phòng vệ thương mại thuận lợi, tránh sai sót khi áp dụng.\n- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại, nâng cao nhận thức, năng lực của doanh nghiệp về sử dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.\n- Nâng cao năng lực của cơ quan chuyên trách về phòng vệ thương mại. Hỗ trợ các Hiệp hội ngành hàng trong công tác tập hợp thông tin, khởi xướng điều tra các vụ việc về phòng vệ thương mại.\nh) Biện pháp về xuất xứ hàng hóa\n- Quy tắc xuất xứ trong đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) là biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hóa với thuế quan ưu đãi giúp sàng lọc, hạn chế ưu đãi tiếp cận thị trường đối với những mặt hàng cần hỗ trợ sản xuất trong nước.\n- Tăng cường công tác quản lý chống gian lận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu, ngăn chặn tình trạng hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ, hàng hóa có xuất xứ giả được hưởng ưu đãi thuế, tạo lợi thế cạnh tranh không chính đáng, góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng.\ni) Biện pháp tỷ giá hối đoái\nĐiều hành linh hoạt tỷ giá hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, phù hợp với định hướng điều hành xuất nhập khẩu và góp phần duy trì khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.\nk) Các biện pháp quản lý nhập khẩu khác\n- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở ban hành danh mục cụ thể hàng hóa kiểm tra chuyên ngành, quy định trình tự, thủ tục kiểm tra theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và bảo đảm yêu cầu quản lý nhập khẩu. Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành để đảm bảo thống nhất quản lý, giảm sự chồng chéo trong triển khai công tác kiểm tra chuyên ngành.\n- Xây dựng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, sản phẩm theo các quy định về môi trường (nhãn sinh thái, bao bì phế thải và tái chế bao bì...).\n- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài được in cảnh báo, in hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt, không cho phép sử dụng nhãn phụ. Trước mắt, xem xét thí điểm áp dụng đối với một số mặt hàng.\n- Nghiên cứu khả năng áp dụng bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quản lý nhập khẩu có xét đến tương quan trình độ phát triển của Việt Nam và các quy định khác liên quan.", "Điều 3 Quyết định 864-TTg chính sách mặt hàng điều hành công tác xuất nhập khẩu 1996\nQuy định điều hành nhập khẩu các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân:\n1- Về xăng dầu (trừ dầu nhờn):\nCơ chế quản lý nhập khẩu để đảm bảo nhập khẩu khoảng 5,4 triệu tấn như sau:\n- Tập trung 100% xăng dầu nhập khẩu qua các doanh nghiệp chuyên doanh, trong đó Tổng Công ty xăng dầu nhập khẩu khoảng 60% nhu cầu.\n- Hạn mức nhập khẩu giao 1 lần trong năm kế hoạch, sau 6 tháng sẽ xem xét điều chỉnh.\n2- Về phân Urea:\nBộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn theo nguyên tắc sau đây:\n- Giao Tổng Công ty vật tư nông nghiệp nhập 40% nhu cầu; phần còn lại giao các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu, bảo đảm yêu cầu sản xuất của từng khu vực.\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Bộ Thương mại số lượng phân bón cần nhập từng mùa vụ để Bộ Thương mại có cơ sở điều hành.\n3- Về xi măng:\nBộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn xi-măng đen, theo hướng giao Tổng Công ty xi măng nhập khẩu 40% nhu cầu và giao phần còn lại cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu để trong 6 tháng đầu năm, lượng xi măng nhập về đạt khoảng 60% kế hoạch nhập khẩu.\nĐối với Clinker và nguyên liệu sản xuất xi măng, Bộ Thương mại điều hành nhập kịp thời, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.\n4- Về đường ăn:\nBộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu theo nguyên tắc:\n- Ban với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định nhu cầu và điều hành nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, đồng thời không gây ảnh hưởng sản xuất mía - đường trong nước.\n- Chỉ định một số doanh nghiệp có khả năng, am hiểu thị trường để giao nhiệm vụ nhập khẩu phần lớn nhu cầu; phần còn lại giao cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của từng khu vực.\n5- Về thép:\nBộ Công nghiệp bàn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thông báo cho Bộ Thương mại danh mục những chủng loại thép trong nước đã sản xuất đủ nhu cầu, trên cơ sở đó Bộ Thương mại cho nhập những chủng loại trong nước chưa sản xuất được, hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu.\nBộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu theo nguyên tắc:\n- Các loại thép trong nước chưa sản xuất được, kế cả thép chuyên dùng và phôi thép, được nhập đáp ứng đủ nhu cầu của các Bộ, ngành và địa phương, đảm bảo nhu cầu sản xuất, xây dựng và kinh doanh.\n- Thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công nghiệp xác định nhu cầu thép xây dựng thông dụng cần nhập khẩu; giao Tổng Công ty thép nhập khẩu khoảng 40% nhu cầu thép xây dựng thông dụng và giao phần còn lại cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu." ]
Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 3 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.", "Điều 1 Quyết định 493-BYT/QĐ tiêu chuẩn ngành Artemisinin\nBan hành tiêu chuẩn ngành y tế nguyên liệu Artemisinin - 52/TCN 364-94.", "Điều 1 Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2011 Chiến lược phát triển xuất khẩu tỉnh Phú Yên\nPhê duyệt dự án Chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, với nội dung cụ thể như sau:\nI. Quan điểm và mục tiêu của\nchiến lược\n1. Quan điểm:\n- Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP.\n- Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.\n- Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường trong nước, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; Gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hoá hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\n- Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\n2. Mục tiêu:\n- Phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.\n- Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới.\n- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo thông qua việc đầu\ntư cho sản xuất mặt hàng xuất khẩu địa phương.\n- Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.\nII. Các chỉ tiêu cụ thể\n1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:\n- Xuất khẩu hàng hóa: Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 21,38%/năm, trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng 23,90%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 19,40%/năm. Giá trị tăng từ 120 triệu USD năm 2010 lên 350,0 triệu USD vào năm 2015 và 850,0 triệu USD vào năm 2020 gấp 7,08 lần năm 2010.\n- Xuất khẩu dịch vụ: Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 28,5%/năm. Giá trị xuất khẩu dịch vụ bình quân tăng từ 0,78 triệu USD năm 2010 lên 10,0 triệu USD vào năm 2020.\n- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 21,44%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 tăng 23,92%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 19,49%/năm. Giá trị xuất khẩu tăng từ 120,78 triệu USD năm 2010 lên 353,0 triệu USD vào năm 2015 và 860,0 triệu USD vào năm 2020, gấp 7,12 lần so với năm 2010.\n2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu:\nCơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2011-2020 được xác định: nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ chiếm 67,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 25,93%, các mặt hàng khác chiếm 6,58%. Trong nhóm hàng nông, lâm, thủy sản mặt hàng thủy sản và hạt điều vẫn giữ vai trò chủ lực.\nPhát triển mặt hàng chủ lực của tỉnh: có những chuyển dịch đáng kể thay đổi vai trò của các mặt hàng chủ lực, đó là sự tăng trưởng của hàng thủy sản, sự hạn chế gia tăng của mặt hàng điều và khả năng mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu của các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp, cụ thể là:\n- Giai đoạn 2011-2015: Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế sẵn có về tài nguyên và lao động, như: Hạt điều, thủy sản, tinh bột sắn, dệt may, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, cao su...\n- Giai đoạn 2016-2020: Bên cạnh phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế, cần phải mở rộng và phát triển mạnh các mặt hàng sử dụng lao động trình độ cao và công nghệ tiên tiến như: đồ điện gia dụng, lắp ráp điện tử, chế tạo máy móc, cơ khí, chế biến thực phẩm,v.v...\nIII. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng\nhóa và dịch vụ\n1. Định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu:\n1.1. Xuất khẩu hàng hóa:\nPhấn đấu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt mức 21,38%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng 23,90%/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 350,0 triệu USD, giai đoạn 2016-2020 tốc tăng trưởng 19,40%/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 850,0 triệu USD vào năm 2020.\nTăng trưởng xuất khẩu chung của tỉnh trong thời gian tới là: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ có xu hướng tăng mạnh trong những năm đầu và xu hướng tăng dần với biên độ thấp ở vào giai đoạn cuối; nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sẽ có xu hướng tăng do có nhiều điều kiện để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng nhờ đổi mới công nghệ.\na) Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:\n- Mặt hàng thủy sản: kim ngạch xuất khẩu thủy sản dự kiến đạt 92,0 triệu USD vào 2015 và đạt 341,3 triệu USD năm 2020. Tập trung phát triển mạnh các vùng nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ tăng năng suất và chất lượng. Tổ chức tốt hệ thống phân phối, thu mua nguyên liệu nhằm thu hút nguồn nguyên liệu để phục vụ cho chế biến xuất khẩu.\n- Mặt hàng hạt điều: Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh đến năm 2015. Dự kiến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 132,5 triệu USD, tốc độ trưởng bình quân 2011-2015 là 10%/năm, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 204,0 triệu USD, tăng 9,0%/năm giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng tinh bột sắn: Cây sắn đóng vai trò chủ đạo trong cây công nghiệp ngắn ngày của tỉnh, đã hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, sản lượng thu hoạch hàng năm rất lớn, đủ cung cấp cho các nhà máy sản xuất và chế biến trên địa bàn tỉnh. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 3,7 triệu USD, tăng 20%/năm giai đoạn 2011-2015 và đạt khoảng 8,5 triệu USD năm 2020 tăng 18%/năm giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng thịt chế biến: Tích cực gọi vốn đầu tư nhà máy chế biến súc sản đông lạnh với công suất 5.000 - 10.000 tấn sản phẩm/năm. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,8 triệu USD vào 2020, tốc độ tăng bình quân 21%/năm vào giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng cao su: Dự kiến đến năm 2020 mở rộng diện tích cao su 10.000 ha và kim ngạch xuất khẩu đạt 4,0 triệu USD, trước mắt xuất khẩu cao su dưới dạng thô.\nb) Nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:\n- Mặt hàng dệt may: Dự kiến đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 133,0 triệu USD với tốc độ tăng trưởng bình quân 32,07%/năm cho cả giai đoạn 2011-2020.\n- Mặt hàng gỗ: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 7,6 triệu USD vào năm 2015 và 23,0 triệu USD vào năm 2020, khuyến khích các cơ sở sản xuất các sản phẩm gỗ xuất khẩu tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng thị trường nhập khẩu.\n- Hàng thủ công mỹ nghệ: Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và công nghệ phục vụ yêu cầu sản xuất nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 25,0 triệu USD.\n- Mặt hàng cà phê chế biến: Dự kiến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến đạt 5,2 triệu USD, kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến cà phê hòa tan với công suất 1.000 -2.000 tấn/năm.\n- Sản phẩm sau tinh bột sắn: Đây là những sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: đường dinh dưỡng, bột biến tính... dự kiến đến năm 2020 kim ngạch đạt khoảng 5,4 triệu USD.\n- Chế biến khoáng sản: Bao gồm bột trợ lọc chế biến từ diatomit, vàng, đá ốp lát,... dự kiến năm 2015 đạt 15,7 triệu USD, năm 2020 đạt 34,8 triệu USD. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy sản xuất bột trợ lọc công suất 2.500-5.000 tấn/năm sớm đưa vào hoạt động. Khai thác và chế biến vàng theo quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, đưa năng lực khai thác, chế biến vàng đạt 300-500 kg/năm. Đầu tư mới và mở rộng các nhà máy sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ, phấn đấu đến 2020 tổng năng lực sản xuất đạt 1 triệu m2 sản phẩm các loại/năm.\n- Đồ điện gia dụng, hàng điện tử lắp ráp: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 triệu USD vào năm 2015 và đạt 8,0 triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân 18%/năm.\n- Máy móc, cơ khí: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu máy móc cơ khí sẽ đạt 4,1 triệu USD vào năm 2015 và đạt 9,4 triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân là 18%/năm.\n1.2. Xuất khẩu dịch vụ:\nDự kiến kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 3,0 triệu USD vào năm 2015 và 10,0 triệu USD vào năm 2020, tốc độ tăng là 28,5%/năm trong giai đoạn 2011-2020, chủ yếu là các loại hình dịch vụ sau: du lịch, xuất khẩu lao động, dịch vụ tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông.\n2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu:\nMở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và phát triển các thị trường đã có và tìm kiếm thêm các thị trường, bạn hàng mới, giảm xuất khẩu qua các thị trường trung gian.\na) Khu vực châu Á: thị trường trọng điểm tại khu vực này sẽ là Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước ASEAN.\n- Nhật Bản: là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn của Việt Nam cũng như Phú Yên. Thị trường này hàng năm nhập khẩu một lượng khá lớn hàng thủy sản, dệt may và một số mặt hàng khác từ Việt Nam. Dự kiến trong giai đoạn tới, Nhật Bản vẫn sẽ là bạn hàng chính và thị trường xuất khẩu quan trọng của tỉnh.\n- Trung Quốc, Đài Loan: là thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam. Đây là thị trường xuất khẩu hàng thuỷ sản, nông sản (hạt điều, tinh bột sắn, thủy sản, v.v…) của Phú Yên.\n- Hàn Quốc: là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam với mức tiêu thụ trung bình khoảng 7.300 tấn tôm/năm. Đây là thị trường còn giàu tiềm năng đối với mặt hàng thủy sản mà chủ yếu là tôm.\n- ASEAN: là một thị trường khá lớn, với 577 triệu dân (2008), ở sát Việt Nam và nước ta là một thành viên. Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) đã hoàn thành việc cắt giảm thuế. Điều này có lợi cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng sang Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.\nb) Khu vực châu Âu: chủ yếu là thị trường EU (Đức, Anh, Pháp và Italia) Nga, nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng đồ gỗ, may mặc, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm. Đây là thị trường có luật lệ phức tạp, nghiêm ngặt, đòi hỏi hàng hóa chất lượng cao và đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp Phú Yên cần phải tăng cường thu thập thông tin, chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Khu vực Bắc Mỹ: trọng tâm là thị trường Mỹ - đây là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới. Hàng năm, Mỹ nhập khẩu một khối lượng lớn hàng Việt Nam như thủy hải sản, hàng giày dép, dệt may, điều nhân, chè, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, v.v... Đặc biệt là thủy sản, nhưng đối thủ cạnh tranh nhiều và các quy định, luật lệ rất phức tạp, nên cần phải tìm hiểu thông tin về thị trường, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.\nd) Khu vực châu Đại Dương: thị trường chủ yếu là Autralia và Newzealand. Hàng năm có nhu cầu nhập khẩu một khối lượng lớn hàng nông, thủy sản. Hàng xuất khẩu của tỉnh vào thị trường này chủ yếu là hạt điều nhân, hải sản, kính panô xây dựng.\nđ) Khu vực Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là thị trường Ai Cập, nhu cầu tiêu thụ hải sản tại Ai Cập rất lớn, thị trường Ai Cập là điểm trung chuyển để đưa hàng hóa thâm nhập sang các nước khác trong khu vực.\nIV. Các giải pháp thực hiện\n1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\nMở rộng các dự án đầu tư theo nhiều hình thức, đa dạng các hình thức tạo vốn, nhất là nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế; tạo môi trường thu hút ngoại lực, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế. Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư, giải quyết kịp thời những khó\nkhăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả.\n2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n- Phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới.\n- Gắn đào tạo nghề với việc phát triển trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm để giúp cho người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề đưa lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.\n- Tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật, lành nghề để sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và tham gia xuất khẩu.\n- Nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập. Phát triển đội ngũ công nhân lành nghề bằng cách gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo hoặc thông qua chương trình hợp tác lao động với nước ngoài.\n3. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ:\n- Gắn các hoạt động nghiên cứu với các hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của tỉnh.\n- Xây dựng các mô hình trình diễn về ứng dụng khoa học và công nghệ tại một số địa bàn thí điểm, nâng cao năng lực tiếp thu khoa học và công nghệ. Thu hút các chuyên gia giỏi đầu ngành gắn với chuyển giao các chương trình, dự án khoa học, kỹ thuật trên địa bàn tỉnh. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm để hình thành các doanh nghiệp nòng cốt, vững mạnh, đủ điều kiện hội nhập.\n4. Các giải pháp về vùng nguyên liệu:\n- Từng bước hình thành các trang trại quy mô lớn, các hợp tác xã kiểu mới và các vùng chuyên canh khép kín, như vậy mới có điều kiện để sử dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, đồng nhất, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lớn.\n- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với các cơ sở sơ chế, thu mua nguyên liệu và với hộ nông dân, trang trại, cơ sở nuôi trồng sản xuất ra nguyên liệu, trong đó có sự tham gia quản lý của nhà nước để tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu ổn định và thiết lập kênh phân phối bền vững từ các nhà sản xuất ra nguyên liệu đến nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.\n- Xây dựng phát triển các vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch đối với các loại cây công nghiệp ngắn ngày: mía, sắn,... các cây công nghiệp dài ngày: điều, dừa, cao su...; các vùng nguyên liệu gia súc; nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn, nhằm tạo nguồn nguyên liệu hàng hóa tập trung có năng suất và chất lượng cao để phục vụ cho công nghiệp chế biến.\n- Xây dựng các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, đồng thời tạo sự phát triển bền vững vùng nguyên liệu. Thực hiện tốt mối liên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.\n5. Các giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n- Về phía các cơ quan quản lý của tỉnh: Thông tin đầy đủ các văn bản, nghị định, cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tới các doanh nghiệp, đặc biệt là tạo môi trường pháp lý thông thoáng để các doanh nghiệp phát huy mọi khả năng sáng tạo trong việc phát triển thị trường xuất khẩu. Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại để giúp các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường...\n- Về phía doanh nghiệp: Nắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài, qua đó mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế, để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\n6. Các giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\nTrong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa, đối với những mặt hàng chủ lực, những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế, những mặt hàng đang được hưởng những điều kiện ưu đãi do hội nhập kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực đưa lại. Do đó, cần phải có giải pháp phát triển cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng.\n* Nhóm hàng chủ lực:\n- Mặt hàng thủy sản: được coi là mặt hàng có thế mạnh của tỉnh, đồng thời cũng là một trong những mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Vì vậy cần phải: tổ chức tốt công tác hậu cần phục vụ đánh bắt xa bờ, tăng năng suất và hiệu quả nuôi trồng thủy sản; đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, tăng hàm lượng chế biến xuất khẩu, giảm thuỷ sản xuất khẩu ở dạng thô. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, kỹ thuật chế biến; đầu tư xây dựng các kho dự trữ, bảo quản nguyên liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như cá ngừ đại dương, tôm hùm.\n- Mặt hàng điều: Hiện nay điều là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của tỉnh, có thị trường xuất khẩu, nhưng nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy và cơ sở chế biền còn thiếu. Vì vậy, cần có những giải pháp, đó là: rà soát lại diện tích trồng điều trên địa bàn tỉnh, áp dụng khoa học công nghệ vào trồng điều, tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến; đa dạng hóa kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng các phụ phẩm từ cây điều, quan tâm đến công tác xúc tiến thương mại để tìm kiếm thị trường mới.\n- Tinh bột sắn: đây là những mặt hàng sản xuất theo vùng chuyên canh gắn với nhà máy chế biến, sản lượng lớn đủ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy trong tỉnh. Để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này, cần thực hiện những giải pháp: tổ chức duy trì tốt vùng nguyên liệu tập trung hiện có với năng suất, trữ lượng cao để phát huy tốt năng lực sản xuất của các nhà máy hiện có; đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ đường, sản xuất các sản phẩm từ bã mía...\n- Hàng dệt may: tạo điều kiện để các cơ sở may công nghiệp hiện có đầu tư mở rộng dây chuyền, hiện đại hóa thiết bị, chuyển dần hình thức may gia công sang sản xuất các sản phẩm có thương hiệu đáp ứng được nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu ngành may mặc, nhà máy sơ chế bông.\n- Mặt hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ: tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gỗ; phát triển nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ như: chạm trổ, khảm xà cừ, điêu khắc...\n* Nhóm mặt hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao: Nhóm hàng này đòi hỏi nguồn vốn lớn, sử dụng lao động trình độ cao, công nghệ tiên tiến và hàm lượng chế biến sâu.\n- Mặt hàng cơ khí chế tạo, máy móc: khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển ngành. Nhanh chóng đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, đồng thời tận dụng và phát huy các công nghệ thích hợp sử dụng nhiều lao động; khuyến khích các cơ sở đẩy nhanh đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng thêm năng lực sản xuất, tiến tới tham gia xuất khẩu.\n- Mặt hàng điện tử lắp ráp: Khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng. Xây dựng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng điện tử và linh kiện xuất khẩu, chuyển từ chiến lược thay thế nhập khẩu sang chiến lược xúc tiến xuất khẩu. Cần đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác, liên doanh giữa các công ty đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp điện tử của tỉnh để phát huy nội lực, tiến tới làm chủ hoàn toàn sản phẩm, tham gia xuất khẩu.\n- Ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản với quy mô hợp lý nhằm tăng nhanh sản lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng cường khâu chế biến sâu để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, tham gia xuất khẩu. Đẩy mạnh khai thác chế biến các loại nguyên liệu khoáng sản có giá trị kinh tế cao như sản phẩm từ diatimite, fluorit, vàng...\n7. Các giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ xuất khẩu của tỉnh\n- Cơ chế và chính sách chung cho phát triển xuất khẩu: Có kế hoạch đầu tư phát triển cho cụm, điểm công nghiệp, làng nghề, khu sản xuất chế biến, gia công hàng xuất khẩu; tiếp tục nghiên cứu, kịp thời hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; tăng cường hướng dẫn cụ thể, chi tiết văn bản, nghị định, hiệp định thương mại tới người sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; chính sách ưu đãi đối với lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc tại tỉnh; đơn giản các thủ tục có liên quan đến thuê đất, cấp phép xây dựng, vay vốn,... để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh.\n- Các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu: Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; đưa việc phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh. Kiện toàn hệ thống dịch vụ để cung cấp dịch vụ thông tin, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh.\n8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của\nsản phẩm\nXây dựng thương hiệu những mặt hàng chủ lực; trong sản xuất áp dụng công nghệ phù hợp, vừa đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp; đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, đồng thời nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\n9. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của\ndoanh nghiệp\n- Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n- Sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh; đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\n10. Giải pháp phát triển ngành dịch vụ du lịch\n- Tổ chức các hoạt động kêu gọi đầu tư, thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế nhằm giới thiệu các chính sách, pháp luật, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư mới của Phú Yên.\n- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch; đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính tại các cơ quan có liên quan đến quá trình cấp phép đầu tư.\n- Tập trung đào tạo và mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như: Quản lý khách sạn, buồng, bàn, lễ tân, đầu bếp cho các đơn vị, cơ sở phục vụ du lịch; tập trung triển khai thực hiện các dự án du lịch lớn trên địa bàn tỉnh.\n11. Giải pháp về bảo vệ môi trường\n- Về phía nhà nước: tuyên truyền, phổ biến các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc tế cho các nhà quản lý và doanh nghiệp; khuyến khích nhập khẩu các máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại; chính sách khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp có quá trình sản xuất thân thiện với môi trường thông qua việc vay vốn, hỗ trợ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác; Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.\n- Về phía các doanh nghiệp: Hàng năm, các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường; cải tiến, nâng cao kỹ thuật của các trang thiết bị xử lý chất thải góp phần hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trường; nghiên cứu khả năng chuyển đổi sang dùng các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm môi trường; cải tiến công nghệ, xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý chất thải; nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động khi thực hiện dự án như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút, đào tạo và sử dụng lao động địa phương, có biện pháp chủ động bảo vệ môi trường sinh thái và tích cực tham gia cải thiện môi trường xã hội.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Sở Công Thương:\n- Có trách nhiệm tổ chức công bố Chiến lược theo đúng quy định.\n- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển của Chiến lược thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của ngành theo từng kỳ 5 năm, hàng năm.\n- Phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược đã được phê duyệt.\n- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác phổ biến cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện chính sách, cơ chế đầu tư, cân đối vốn cho đầu tư phát triển, kể cả vốn quy hoạch ngành theo hướng tạo nguồn hàng xuất khẩu và xác định các dự án ưu tiên, tích cực gọi vốn đầu tư.\n3. Ban quản lý Khu kinh tế: chủ trì, phối hợp, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, đồng thời tích cực giới thiệu quảng bá gọi vốn đầu tư.\n4. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp tạo thuận lợi cho việc cấp đất, giải tỏa đền bù đối với các dự án đầu tư sản xuất được duyệt, chú trọng bảo vệ, xử lý môi trường trong quá trình phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu.\n5. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp tạo thuận lợi trong việc thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng và giám sát xây dựng theo quy hoạch.\n6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xác định cây, con để đầu tư tập trung, tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất. Coi nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trước hết quy hoạch và quản lý tốt các vùng nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. Dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá.\n7. Ngành Ngân hàng: cần hình thành nguồn vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.\n8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: xây dựng các đề án phát triển du lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, cơ hội và các cơ chế chính sách phát triển du lịch của tỉnh để thu hút nhà đầu tư và khách du lịch trong nước và ngoài nước nhằm đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.\n9. Các Sở: Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã, Giao thông vận tải và UBND huyện, thị xã, thành phố: theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các mục tiêu của chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp.", "Điều 1 Quyết định 682/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ\nPhê duyệt Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (the Agreement on Technical Barriers to Trade, sau đây gọi là Hiệp định TBT) giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu\na) Góp phần thực hiện các chính sách vĩ mô trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.\nb) Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định TBT của Tổ chức Thương mại Thế giới (sau đây gọi là WTO) đồng thời bảo vệ quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của Việt Nam.\n2. Các nhiệm vụ chủ yếu\na) Hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống các biện pháp kỹ thuật trong thương mại góp phần kiểm soát chất lượng hàng hóa sản xuất và nhập khẩu, bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.\nb) Nâng cao năng lực Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Ban liên ngành TBT), Mạng lưới các cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Mạng lưới TBT Việt Nam) và năng lực quản lý, kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức có liên quan.\nc) Nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, tuyên truyền về vai trò và tác động của hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Các dự án thực hiện nhiệm vụ chủ yếu\na) Dự án 1: Hoàn thiện cơ sở pháp lý làm nền tảng cho hoạt động về hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 - 2015.\nNội dung: Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ sở pháp lý cho việc áp dụng hàng rào kỹ thuật ở Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.\nCơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\nb) Dự án 2: Xây dựng các biện pháp kỹ thuật để triển khai áp dụng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bảo đảm sự phù hợp với quy định của Hiệp định TBT và pháp luật Việt Nam; không gây ảnh hưởng tới an toàn cho người, động vật, thực vật; bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.\nNội dung: Nghiên cứu, đánh giá các biện pháp kỹ thuật trong thương mại được các nước thành viên WTO áp dụng phù hợp với các quy định về xuất nhập khẩu của WTO, kể cả Hiệp định TBT; đề xuất khả năng và phương thức áp dụng các biện pháp tương tự, có tính đến điều kiện thực tế của Việt Nam và những điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO đối với các nước đang phát triển. Xây dựng và áp dụng cơ chế kiểm soát chất lượng từ xa nhằm ngăn chặn sự thâm nhập và lưu thông trên thị trường các hàng hóa nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm an toàn, vệ sinh và không rõ nguồn gốc, xuất xứ; tăng cường ký kết hoặc gia nhập các hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với các nước là thị trường trọng điểm hoặc tiềm năng; thực hiện cơ chế kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất của nước xuất khẩu hàng hóa khi có điều kiện; tham gia tích cực mạng lưới cảnh báo nhanh về chất lượng hàng hóa giữa các nước.\nCơ quan thực hiện: Bộ Công Thương chủ trì; các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\nc) Dự án 3: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu.\nNội dung: Nghiên cứu áp dụng thông lệ quốc tế, đặc biệt các quy định của WTO trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong thương mại quốc tế đồng thời vượt qua rào cản kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; tăng cường khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu và năng lực cạnh tranh tại thị trường trong nước và thế giới.\nCơ quan thực hiện: Bộ Công Thương chủ trì; các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\nd) Dự án 4: Tăng cường trách nhiệm và năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức kỹ thuật trong xây dựng và triển khai các biện pháp kỹ thuật trong thương mại.\nNội dung: Nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức kỹ thuật có liên quan đến việc hoạch định chính sách, xây dựng cơ sở pháp lý và thực thi biện pháp kỹ thuật phù hợp các quy định của Hiệp định TBT; bảo đảm thực thi nghĩa vụ đồng thời sử dụng triệt để các quyền hợp pháp, các điều khoản đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển, các ngoại lệ tương ứng của Hiệp định TBT, các ngoại lệ của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong hợp tác song phương và đa phương.\nCơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì: các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\nđ) Dự án 5: Duy trì và nâng cao năng lực Ban liên ngành TBT, Mạng lưới TBT Việt Nam.\nNội dung: Hoàn thiện tổ chức và nâng cao năng lực của các thành viên Ban liên ngành TBT bảo đảm có khả năng tham mưu, tư vấn về các biện pháp thực hiện Hiệp định TBT. Củng cố Mạng lưới TBT Việt Nam theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi nghĩa vụ công khai, minh bạch theo Hiệp định TBT; trở thành cơ quan hàng đầu cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; có khả năng tư vấn cho doanh nghiệp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các vấn đề có liên quan.\nCơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\ne) Dự án 6: Nâng cao hiệu quả của hoạt động phổ biến, tuyên truyền về vai trò và ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa.\nNội dung: Tăng cường các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các vấn đề có liên quan thông qua các hình thức, phương thức đa dạng và linh hoạt nhằm nâng cao nhận thức của xã hội nói chung về vai trò và ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.\nCơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; các Bộ, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.\n4. Giải pháp thực hiện\na) Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, đầu tư của các tổ chức cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cũng được huy động để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Đề án.\nb) Ban liên ngành TBT thực hiện chức năng điều phối việc thực hiện triển khai Đề án và việc phối kết hợp với các chương trình, đề án, dự án có liên quan nhằm bảo đảm việc thực hiện Đề án này có hiệu quả và tránh những trùng lặp không cần thiết; đặc biệt tăng cường vai trò tham mưu, đề xuất việc bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hàng rào kỹ thuật trong hệ thống văn bản pháp luật có liên quan.\nc) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong Mạng lưới TBT Việt Nam và giữa Mạng lưới TBT Việt Nam với các cơ quan quản lý tại các Bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng và triển khai các nhiệm vụ theo chức năng quy định tại Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các nhiệm vụ của Đề án này.\nd) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng rào kỹ thuật trong thương mại; tranh thủ các hỗ trợ kỹ thuật cần thiết nhằm triển khai các nhiệm vụ và dự án của Đề án một cách có hiệu quả." ]
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này." ]
[ "Điều 14 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nXác định, công bố giá thóc định hướng\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.\n2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.\n3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.", "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 10 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo\nViệc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:\n1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.\n2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.\n3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.", "Điều 6 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\nb) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.\nc) Bản chính bản kê kho chứa, bản chính bản kê cơ sở xay, xát theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này đã được Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận theo quy định tại Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n5. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới đến Bộ Công thương, hồ sơ gồm:\n- Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n- Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n- Bản báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.\nb) Thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n", "Điều 3 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n", "Điều 2 Thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2007/TT-BYT điều kiện kinh doanh\nĐiều khoản chuyển tiếp\n1. Điều khoản chuyển tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 89/2012/NĐ-CP.\n2. Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực có giá trị đến hết thời hạn ghi trên Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.\n3. Các cơ sở kinh doanh thuốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hình thức bán buôn và Giấy chứng nhận thực hành tốt bảo quản thuốc đang hoạt động nhập khẩu thuốc tiếp tục được hoạt động nhập khẩu theo đúng phạm vi và thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận thực hành tốt bảo quản thuốc. Các cơ sở sản xuất thuốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) được nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thuốc của chính doanh nghiệp và bán cho các cơ sở sản xuất thuốc khác theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 47/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bao bì trực tiếp với thuốc cho đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc.\n4. Các cá nhân, cơ sở được phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược ngay khi Thông tư này được ban hành.\nCác cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc đang hoạt động mà Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hết hạn sau ngày 10/12/2012 (theo hướng dẫn tại Khoản 1 Công văn số 177/BYT-QLD ngày 09/1/2013 của Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định số 89/2012/NĐ-CP) được tiếp tục hoạt động 45 ngày sau ngày Thông tư này có hiệu lực.", "Điều 11 Thông tư 03/2016/TT-BCT quy định chi tiết Nghị định 19/2016/NĐ-CP kinh doanh khí\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG/LNG/CNG\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG/LNG/CNG theo Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này.\n2. Tài liệu chứng minh trạm cấp LPG/LNG/CNG phù hợp với quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.\n3. Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định thiết bị đo lường hoặc hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.\n4. Tài liệu chứng minh đáp ứng Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n5. Đối với trạm cấp LPG phải bổ sung bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm thương nhân phân phối LPG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG.\nTrường hợp thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện cấp LPG phải bổ sung bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG.\n6. Đối với trạm cấp LNG/CNG phải bổ sung Bản sao Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LNG/CNG hoặc Giấy chứng nhận đủ Điều kiện làm thương nhân phân phối LNG/CNG." ]
Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\n1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.\nHồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.\nHồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó." ]
[ "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 13 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMua thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các điểm mua thóc, gạo và công bố các điểm mua, niêm yết giá mua theo chất lượng, chủng loại thóc, gạo hàng hóa và mùa vụ thu hoạch để người nông dân biết và trực tiếp giao dịch.\n2. Trường hợp mua thóc, gạo hàng hóa qua thương nhân khác hoặc từ các cơ sở chế biến, thương nhân và các cơ sở chế biến phải liên kết, tổ chức thành hệ thống ổn định để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 10 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo\nViệc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:\n1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.\n2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.\n3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.", "Điều 3 Quyết định 527/QĐ-UBND 2023 thủ tục hành chính lĩnh vực hóa chất Sở Công Thương Nam Định\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\nBãi bỏ 06 quy trình đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 01/9/2020, gồm: quy trình Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, quy trình Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, quy trình Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, quy trình Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, quy trình Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp, quy trình Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp", "Điều 23 Nghị định 86/2013/NĐ-CP kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài\nCấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\n1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.\n\nTrong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.\n\n2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.\n\n3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\na) Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.\nb) Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;\n- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;\n4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.\n", "Điều 24 Luật kiểm toán độc lập 2011 số 67/2011/QH12 mới nhất\nCấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:\na) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;\nc) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp không còn bản gốc;\nc) Các tài liệu khác liên quan đến việc cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "Điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển dịch vụ đại lý tàu biển lai dắt tàu biển mới nhất\nCấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển được cấp lại trong các trường hợp sau:\na) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng;\nb) Có sự thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.\n2. Trình tự, thủ tục cấp lại\na) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng:\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển cho doanh nghiệp.\nb) Trường hợp có thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận:\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.\n4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển được cấp lại phải ghi rõ việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển đã được cấp trước đó." ]
Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được quy định ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 9 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận\nThương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí." ]
[ "Điều 11 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cân đối nhu cầu tiêu dùng thóc, gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu theo từng chủng loại, mùa vụ trong năm.\n2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 10 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nMục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo\nViệc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:\n1. Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính sách hiện hành.\n2. Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong nước.\n3. Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.", "Điều 25 Nghị định 121/2021/NĐ-CP kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài mới nhất\nĐiều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n1. Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.\n2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;\nc) Hồ sơ, tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:\na) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này) hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Nghị định này), trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.\n4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.", "Điều 23 Nghị định 86/2013/NĐ-CP kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài\nCấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\n1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.\n\nTrong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.\n\n2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\n\nTrong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.\n\n3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh\na) Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.\nb) Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;\n- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;\n4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.\n", "Điều 6 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\nb) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư.\nc) Bản chính bản kê kho chứa, bản chính bản kê cơ sở xay, xát theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này đã được Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận theo quy định tại Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n5. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới đến Bộ Công thương, hồ sơ gồm:\n- Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n- Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.\n- Bản báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.\nb) Thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n" ]
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có quan điểm chiến lược như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/2006/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt–May Việt Nam\nBổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam như sau:\n1. Ông Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n2. Ông Vũ Đức Thịnh, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam; đồng ý để Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam bổ nhiệm ông Vũ Đức Thịnh giữ chức Tổng Giám đốc.\n3. Bà Thạch Thị Phong Huyền, quyền Tổng Giám đốc Công ty Dệt Thắng Lợi, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm trưởng Ban Kiểm soát Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n4. Ông Vũ Đức Giang, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n5. Ông Trần Quang Nghị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Phong Phú, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n6. Ông Nguyễn Khánh Sơn, Tổng Giám đốc Công ty Dệt May Hà Nội, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n7. Ông Phan Chí Dũng, Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm, Bộ Công nghiệp, giữ chức Uỷ viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Ban quản lý\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy.", "Điều 1 Quyết định số 82/QĐ-UBND thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Đồng Nai\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.", "Điều 1 Quyết định 503/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa.", "Điều 1 Quyết định 2393/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến 2030." ]
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Ban quản lý\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định.", "Điều 2 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 503/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa.", "Điều 1 Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 1320/QĐ-TTg 2019 phê duyệt Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam\nPhê duyệt Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam (sau đây viết tắt là Chương trình) từ năm 2020 đến năm 2030 với những nội dung sau:\nI. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXây dựng hình ảnh Việt Nam là một quốc gia có uy tín về hàng hóa và dịch vụ với chất lượng cao, tăng niềm tự hào và sức hấp dẫn của đất nước và con người Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển ngoại thương và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.\n2. Mục tiêu cụ thể\nTrong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030, tập trung xây dựng và phát triển Thương hiệu Việt Nam gắn với các giá trị tích cực, nổi trội của Thương hiệu sản phẩm với các mục tiêu cụ thể như sau:\na) Thực hiện có hiệu quả Chương trình trên cơ sở thống nhất, đồng bộ với chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; kim ngạch xuất khẩu của nhóm sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt mức tăng cao hơn mức tăng bình quân cả nước;\nb) Góp phần tăng giá trị Thương hiệu quốc gia Việt Nam bình quân 20% mỗi năm theo thống kê, đánh giá của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới;\nc) Trên 1.000 sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam;\nd) Mỗi năm tăng 10% số lượng doanh nghiệp được vào danh sách doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao nhất của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới;\nđ) 90% số lượng doanh nghiệp trên cả nước có nhận thức về vai trò của thương hiệu trong sản xuất, kinh doanh, đầu tư;\ne) 100% sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam được quảng bá trong nước và tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.\nII. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH\n1. Bộ Công Thương là cơ quan quản lý Chương trình.\n2. Đơn vị chủ trì thực hiện đề án là các bộ, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện các đề án thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì).\n3. Doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Chương trình.\nIII. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH\n1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của thương hiệu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.\n2. Nâng cao năng lực xây dựng, phát triển, quản trị thương hiệu cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chí của Chương trình.\n3. Quảng bá Thương hiệu quốc gia Việt Nam gắn với quảng bá thương hiệu sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam.\n4. Các nội dung nêu tại mục này được xây dựng và thực hiện theo Quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình." ]
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hồng Lĩnh Hà Tĩnh\nPhê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của thị xã Hồng Lĩnh (kèm Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tỷ lệ 1/10.000); với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nKế hoạch năm 2022\n\n(a)\n\n(b)\n\n(c)\n\nha\n\n(%)\n\nTỔNG DTTN (1+2+3)\n\n5.897,30\n\n100,00\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n3.736,81\n\n63,36\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n1.620,90\n\n27,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n1.515,00\n\n25,69\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n74,14\n\n1,26\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n313,81\n\n5,32\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n1.376,03\n\n23,33\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n284,40\n\n4,82\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n40,49\n\n0,69\n\n1.8\n\nĐất làm muối\n\nLMU\n\n1.9\n\nĐất nông nghiệp khác\n\nNKH\n\n27,03\n\n0,46\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n2.001,20\n\n33,93\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n33,74\n\n0,57\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n3,21\n\n0,05\n\n2.3\n\nĐất khu công nghiệp\n\nSKK\n\n2.4\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n200,75\n\n3,40\n\n2.5\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n42,50\n\n0,72\n\n2.6\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n39,85\n\n0,68\n\n2.7\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\nSKS\n\n2.8\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n110,58\n\n1,88\n\n2.9\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n961,32\n\n16,30\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n640,74\n\n10,87\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n124,32\n\n2,11\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\nDVH\n\n3,43\n\n0,06\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n10,26\n\n0,17\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n29,11\n\n0,49\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n9,79\n\n0,17\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n8,22\n\n0,14\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính viễn thông\n\nDBV\n\n1,01\n\n0,02\n\n-\n\nĐất xây dựng kho dự trữ quốc gia\n\nDKG\n\n-\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\nDDT\n\n12,51\n\n0,21\n\n-\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\nDRA\n\n13,35\n\n0,23\n\n-\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\nTON\n\n10,40\n\n0,18\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n96,59\n\n1,64\n\n-\n\nĐất cơ sở khoa học và công nghệ\n\nDKH\n\n-\n\nĐất cơ sở dịch vụ xã hội\n\nDXH\n\n-\n\nĐất chợ\n\nDCH\n\n1,59\n\n0,03\n\n2.10\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\nDDL\n\n2.11\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n6,06\n\n0,10\n\n2.12\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n7,89\n\n0,13\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n50,05\n\n0,85\n\n2.14\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n333,91\n\n5,66\n\n2.15\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\nTSC\n\n10,34\n\n0,18\n\n2.16\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\nDTS\n\n2,05\n\n0,03\n\n2.17\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\nDNG\n\n2.18\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\nTIN\n\n9,74\n\n0,17\n\n2.19\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n125,62\n\n2,13\n\n2.20\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n63,60\n\n1,08\n\n2.21\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\nPNK\n\n3\n\nĐất chưa sử dụng\n\nCSD\n\n159,29\n\n2,70\n\nII\n\nKhu chức năng\n\n1\n\nĐất khu công nghệ cao\n\nKCN\n\n2\n\nĐất khu kinh tế\n\nKKT\n\n3\n\nĐất đô thị\n\nKĐT\n\n5.155,79\n\n87,43\n\n4\n\nKhu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm)\n\nKNN\n\n1.886,56\n\n31,99\n\n5\n\nKhu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)\n\nKLN\n\n1.703,99\n\n28,89\n\n6\n\nKhu du lịch\n\nKDL\n\n7\n\nKhu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n\nKBT\n\n8\n\nKhu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp)\n\nKPC\n\n200,75\n\n3,40\n\n9\n\nKhu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)\n\nDTC\n\n1.176,53\n\n19,95\n\n10\n\nKhu thương mại - dịch vụ\n\nKTM\n\n42,50\n\n0,72\n\n11\n\nKhu đô thị - thương mại - dịch vụ\n\nKDV\n\n12\n\nKhu dân cư nông thôn\n\nDNT\n\n139,48\n\n13\n\nKhu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn\n\nKON\n\n2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n145,02\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n63,92\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n63,92\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hằng năm khác\n\nHNK\n\n10,01\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n25,41\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n28,37\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.6\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n1,08\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n63,88\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n17,38\n\n2.2\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n6,89\n\n2.3\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n20,70\n\n2.4\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n11,58\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n2,34\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,77\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n0,15\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n0,42\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n0,75\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n7,15\n\n2.5\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n0,13\n\n2.6\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n0,16\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n2,93\n\n2.9\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n3,60\n\n2.10\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n0,11\n\n3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp\n\nNNP/PNN\n\n161,42\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA/PNN\n\n70,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC/PNN\n\n70,49\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK/PNN\n\n10,03\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN/PNN\n\n28,40\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH/PNN\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD/PNN\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX/PNN\n\n35,19\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/PNN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS/PNN\n\n1,08\n\n2\n\nChuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp\n\n2.1\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm\n\nLUA/CLN\n\n2.2\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng\n\nLUA/LNP\n\n2.3\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nLUA/NTS\n\n2.4\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất làm muối\n\nLUA/LMU\n\n2.5\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nHNK/NTS\n\n2.6\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối\n\nHNK/LMU\n\n2.7\n\nĐất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRPH/NKR(a)\n\n2.8\n\nĐất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRDD/NKR(a)\n\n2.9\n\nĐất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRSX/NKR(a)\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/NKR(a)\n\n3\n\nĐất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở\n\nPKO/OTC\n\n0,86\n\n4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n41,30\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n11,21\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n0,20\n\n2.3\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n9,98\n\n2.4\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n3,69\n\n2.5\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n1,00\n\n2.6\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n1,72\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n0,41\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,50\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n0,10\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\nDBV\n\n0,26\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n0,45\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n13,10\n\n5. Danh mục các công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022\nTrong năm kế hoạch trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có 90 công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất\n(Chi tiết thể hiện ở các Biểu 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển\nPhê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên Đề cương quy hoạch: Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020.\n2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên.\n3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.\n4. Cơ quan tư vấn: Viện đào tạo quản lý và kinh doanh quốc tế\n5. Nội dung của quy hoạch:\n5.1. Phạm vi quy hoạch: Bao gồm 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên\n5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch:", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 quy trình thủ tục hành chính luật sư Sở Tư pháp Kon Tum\nPhê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Luật sư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có Danh mục và nội dung quy trình kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 1362/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Bắc Kạn\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 3828/QĐ-BVHTTDL 2022 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối nước ngoài đến năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 503/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa.", "Điều 1 Quyết định 2001/QĐ-UBND 2013 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011-2020 Khánh Hòa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 5 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2013 quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam 2020\nPhê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH\n1. Quy hoạch phát triển thủy sản phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tiếp tục đưa thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn với khả năng cạnh tranh cao.\n2. Quy hoạch phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế, tiềm năng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản cùng với quá trình hiện đại hóa nghề cá. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn, gắn kết với các ngư trường trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, với khu công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.\n3. Quy hoạch phát triển thủy sản trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác và phát triển kinh tế-xã hội các vùng, địa phương; đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.\n4. Quy hoạch phát triển thủy sản gắn với đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất, chú trọng các hình thức liên kết, hợp tác giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ; nâng cao vai trò tham gia quản lý của cộng đồng, vai trò của các Hội, Hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước và không ngừng cải cách hành chính.\n5. Quy hoạch phát triển thủy sản hướng đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của cộng đồng ngư dân, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao, gắn với xây dựng, phát triển nông thôn mới, xây dựng các làng cá giàu đẹp, văn minh.\nII. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN\n1. Mục tiêu chung\nNgành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.\n2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:\na) Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 11 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 50%.\nd) Khoảng 50% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nđ) Thu nhập bình quân đầu người của lao động cao gấp 3 lần hiện nay.\ne) Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.\n3. Định hướng đến năm 2030:\na) Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 9,0 triệu tấn.\nTrong đó: Sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 30%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.\nb) Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 20 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030).\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%.\nd) Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN\n1. Khai thác thủy sản\nTổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.\na) Sản lượng khai thác:\nĐến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2 triệu tấn.\n- Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ: 700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn.\nVùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn; vùng khơi: 1.400.000 tấn.\n- Cơ cấu sản lượng theo đối tượng khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 - 17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác: 150.000 tấn (6,3%).\nb) Quy hoạch cơ cấu nghề khai thác hải sản:\nQuy hoạch cơ cấu nghề khai thác theo 7 họ nghề (lưới kéo, rê, vây, câu, vó mành, nghề cố định và các nghề khác) theo hướng giảm dần những nghề khai thác gây hại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; duy trì và phát triển những nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; phát triển các nghề vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương; giảm mạnh các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và giảm dần một số nghề lưới rê ven bờ.\nc) Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải sản:\nSố lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5% năm.\nSố lượng tàu cá hoạt động khai thác tại vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020.\nSố tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 - 30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ khoảng 25%.\nd) Đối với khai thác thủy sản nội địa:\nKhai thác thủy sản nội địa với các nghề truyền thống, kết hợp các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm sinh kế cho người dân, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên các sông, các hồ chứa lớn vùng miền núi, Tây Nguyên.\n2. Nuôi trồng thủy sản\nPhát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ.\na) Diện tích nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha.\nTrong đó:\n- Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha.\n- Phân theo phương thức nuôi: Diện tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha.\nb) Sản lượng nuôi trồng thủy sản:\nĐến năm 2020 đạt 4,5 triệu tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Hồng: 637.640 tấn; Trung du miền núi phía Bắc: 118.640 tấn; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 553.710 tấn; Tây Nguyên: 42.400 tấn; Đông Nam bộ: 171.190 tấn; Đồng bằng sông Cửu Long: 2.976.420 tấn.\n(Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ điều chỉnh sản lượng và cơ cấu sản lượng đối tượng nuôi cho phù hợp).\nSản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020:\nTôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,02%/năm.\nTôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm.\nCá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,8%/năm.\nCá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,9%/năm.\nTôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm.\nNhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm.\nNhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm.\nNhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm.\nTôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.\nc) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo các vùng sinh thái:\n- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Duy trì ổn định nuôi thủy sản nước ngọt ở các tỉnh nội đồng, đối tượng nuôi cá truyền thống, cá rô phi với phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi ven biển các loài thủy sản nước lợ có giá trị kinh tế cao (tôm sú, tôm chân trắng, ngao, cua xanh,...) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh ở các vùng có điều kiện thích hợp. Trồng rong biển, nuôi các đối tượng hải sản khác theo phương thức hữu cơ (nuôi sinh thái). Phát triển nuôi biển các khu vực ven các đảo Cô Tô, Bái Tử Long, Cát Bà, Bạch Long Vĩ các loài cá biển, trai ngọc, tu hài, hầu.\n- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá (các loài tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nhuyễn thể, cá cảnh biển, các loài hải đặc sản, rong biển....) theo phương thức thâm canh và bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng các loài cá biển, rong biển... tại các vùng khu vực quanh các đảo, quần đảo.\n- Vùng Đông Nam bộ: Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện nuôi các đối tượng cá nước ngọt truyền thống (rô phi, lóc bông,...) theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và lồng bè. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển (các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, rong biển...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.\n- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế hệ thống sông ngòi, bãi bồi ven sông phát triển nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng chủ yếu: Cá tra, tôm càng xanh, cá bản địa... theo hình thức thâm canh, bán thâm canh. Phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển các loài tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể (như nghêu, sò huyết, cá chẽm, cá mú,...) theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn. Phát triển các mô hình nuôi trồng hải sản trên biển và ven các đảo.\n- Vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: Phát triển nuôi các loài thủy sản truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) trên các hồ chứa, ao hồ nhỏ, các vùng nước sông, suối, gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.\n3. Chế biến và thương mại thủy sản:\nTổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.\na) Cơ cấu thị trường xuất khẩu:\nGiữ vững và phát triển các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường tiềm năng khác.\nCơ cấu các thị trường chính như sau: Thị trường EU khoảng 21% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản; thị trường Nhật Bản khoảng 20% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Mỹ khoảng 19% tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu thủy sản; thị trường Trung Quốc và các thị trường khác khoảng 40% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản.\nb) Cơ cấu các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực:\nĐến năm 2020 các đối tượng như tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn là nhóm sản phẩm quan trọng, chiếm trên 70% sản lượng thủy sản xuất khẩu, cụ thể:\nCá đông lạnh: Đạt sản lượng 1.320 nghìn tấn, chiếm 45,9% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Mỹ, Nhật Bản, các nước Trung Đông, Brazin và phần còn lại của châu Âu.\nTôm đông lạnh: Đạt sản lượng 330 nghìn tấn, chiếm 32,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ và EU, mở rộng thị trường các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc.\nMực, bạch tuộc đông lạnh: Đạt sản lượng 120 nghìn tấn, chiếm 6% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.\nThủy sản khác đông lạnh: Đạt sản lượng 150 nghìn tấn, chiếm 12,1% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là EU, Nhật Bản, các nước châu Á và Ôxtrâylia.\nThủy sản khô: Đạt sản lượng 80 nghìn tấn, chiếm 3,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga và Ucraina.\nc) Phát triển chế biến thủy sản nội địa:\nMở rộng và tổ chức thị trường trong nước theo hướng hình thành các kênh phân phối sản phẩm thủy sản từ bán buôn tới bán lẻ, từ chợ truyền thống tới hệ thống siêu thị, với sự đa dạng các sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Bước đầu thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản nội địa.\nĐến năm 2020, chế biến thủy sản nội địa đạt tổng sản lượng 950 nghìn tấn. Trong đó, nhóm thủy sản đông lạnh khoảng 310 nghìn tấn, thủy sản khô khoảng 99 nghìn tấn, nước mắm khoảng 260 triệu lít, đồ hộp khoảng 4 nghìn tấn, mắm các loại khoảng 31 nghìn tấn, bột cá khoảng 246 nghìn tấn.\n4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản\nHình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.\nc) Các Trung tâm nghề cá lớn:\nHình thành 6 Trung tâm nghề cá lớn, trong đó 5 Trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm:\n- Trung tâm nghề cá Hải Phòng, gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ;\n- Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngư trường Biển Đông và Hoàng Sa;\n- Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngư trường Nam Trung bộ và Trường Sa;\n- Trung tâm nghề cá Bà Rịa - Vũng Tàu, gắn với ngư trường Đông Nam bộ;\n- Trung tâm nghề cá Kiên Giang, gắn với ngư trường Tây Nam bộ;\n- Trung tâm phát triển thủy sản Cần Thơ, gắn với vùng nuôi trồng thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Đối với khai thác thủy sản:\n- Nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dịch vụ cơ khí đóng sửa tàu cá theo hướng:\nBố trí các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu khai thác xa bờ tại các Trung tâm nghề cá lớn và các dịch vụ sửa chữa tàu cá trên các tuyến đảo.\nĐầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, hệ thống kho lạnh, chợ đầu mối thủy sản, các cơ sở sản xuất ngư cụ, thiết bị nghề cá tại các Trung tâm nghề cá lớn phục vụ hoạt động nghề cá xa bờ. Duy trì các cơ sở sản xuất nước đá, ngư cụ, thiết bị phục vụ khai thác thủy sản và dịch vụ sửa chữa tàu cá nhỏ tại các tỉnh ven biển.\nXây dựng các chợ đầu mối thủy sản tại một số địa phương có điều kiện phù hợp, cửa khẩu biên giới theo quy hoạch. Hình thành thí điểm các trung tâm giao dịch tôm tại Cà Mau, trung tâm giao dịch cá tra tại Cần Thơ và trung tâm giao dịch cá ngừ tại Nha Trang.\n- Tiếp tục xây dựng cảng cả, bến cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá:\nƯu tiên đầu tư cảng cá loại I kết hợp khu neo đậu tránh trú bão có khả năng thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước ngoài, đến bốc dỡ thủy sản, thực hiện các dịch vụ nghề cá khác và là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, nhằm hình thành hạt nhân của trung tâm nghề cá.\nHình thành hệ thống các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão trên các đảo quan trọng nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ: Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu và quần đảo Trường Sa.\nc) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHình thành các vùng nuôi thủy sản tập trung một số đối tượng nuôi chủ lực có cơ sở hạ tầng đồng bộ tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung.\nHoàn thiện và từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản hàng hóa, nhằm chủ động đáp ứng đủ giống tốt, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.\nHoàn thiện hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh, kiểm định, kiểm nghiệm và khảo nghiệm phục vụ công tác quản lý nuôi trồng thủy sản (trọng tâm là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và các vùng sản xuất giống tập trung).\nIV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n1. Về thị trường:\na) Đối với thị trường xuất khẩu:\nCác hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, phù hợp với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\nPhát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng thực phẩm đến các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường lớn.\nHình thành một số trung tâm phân phối, các đại lý, văn phòng đại diện, gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam của các doanh nghiệp tại các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU, nhằm kết nối thị trường, giảm khâu trung gian, đưa thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng. Đồng thời các doanh nghiệp cung cấp kịp thời thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu và các đơn vị doanh nghiệp.\nXây dựng các thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý (thương hiệu quốc gia, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp) có uy tín, đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng thế giới. Nâng cao vai trò của các Hội và Hiệp hội trong cộng đồng doanh nghiệp, tăng cường sự hợp tác, phối hợp, liên doanh, liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành hàng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đối với các tranh chấp thương mại quốc tế.\nb) Đối với thị trường trong nước:\nThông qua hệ thống các chợ đầu mối, các trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn trên cả nước.\nNghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.\nXây dựng trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nôi địa; cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và cơ quan quản lý, nghiên cứu, để định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo dự báo và nhu cầu thị trường.\n2. Khoa học công nghệ và khuyến ngư:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nĐiều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn... làm cơ sở cho quy hoạch, tổ chức sản xuất và quản lý đối với khai thác hải sản.\nÁp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch... đối với khai thác hải sản.\nXây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư.\nÁp dụng các công nghệ số, viễn thám, sử dụng vệ tinh để theo dõi, quản lý đội tàu khai thác hải sản và phục vụ công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản.\nNghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác tiên tiến, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt đối với đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả.\nTập trung nghiên cứu thiết kế mẫu tàu đánh cá, nghiên cứu vật liệu mới để thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội tàu đánh cá hiện nay.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nHoàn thiện nghiên cứu phát triển giống và quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh. Nâng cấp các Trung tâm giống quốc gia nhằm nghiên cứu chọn tạo giống mới có chất lượng cao, kháng bệnh. Tiếp tục đầu tư các khu sản xuất giống tập trung đảm bảo điều kiện sản xuất giống theo quy định pháp luật và kiểm soát được chất lượng giống.\nTăng cường nghiên cứu khoa học, nhập khẩu công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống sạch bệnh, các giống nuôi chủ lực; hoàn thiện công nghệ nuôi các đối tượng chủ lực nuôi trên biển; nghiên cứu bệnh thủy sản, quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; thuốc ngư y, công nghệ sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.\nĐẩy mạnh hợp tác quốc tế nghiên cứu sản xuất giống, nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, hải đặc sản quí hiếm, có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển nuôi biển.\nKiện toàn hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm thiệt hại cho nông, ngư dân và bảo vệ môi trường sinh thái.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nTiếp tục ứng dụng các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại để phát triển chế biến theo chiều sâu; nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.\nKhuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến, ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì... đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, như: Chế biến các loại sản phẩm ăn liền, ăn nhanh, chế biến rong biển, chế biến phụ phẩm thành các loại thực phẩm chức năng phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.\nPhát triển các sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tối đa tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp.\nNghiên cứu phát triển công nghệ bảo quản sản phẩm thủy sản dài ngày trên tàu khai thác xa bờ, công nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ lên men nhanh để chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống.\nNghiên cứu phát triển và nhập khẩu các công nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và hiệu quả kinh tế trong thời kỳ tới.\n3. Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\na) Đối với khai thác thủy sản:\nTổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi, dự báo ngư trường khai thác trên các ngư trường trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, miền Trung và Trường Sa, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.\nTriển khai kế hoạch điều tra nguồn lợi thường niên trên các vùng biển. Xây dựng bản đồ số hóa về nguồn lợi hải sản làm cơ sở cho việc cấp phép và kiểm soát cường lực khai thác.\nHoàn thành việc quy hoạch các vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn; công bố danh mục các loại nghề cấm, đối tượng cấm khai thác. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về khai thác theo mùa vụ; nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản; nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ khai thác hủy hoại môi trường và nguồn lợi thủy sản.\nTiếp tục thực hiện các đề án, dự án bảo vệ, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản phục vụ phát triển nghề cá bền vững; bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế, bảo tồn đa dạng sinh học. Áp dụng các biện pháp quản lý về nơi cư trú, quản lý về quần đàn của các loài thủy sản.\nXây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản, không thân thiện với môi trường, sang các ngành nghề thích hợp khác có hiệu quả và thân thiện với môi trường.\nb) Đối với nuôi trồng thủy sản:\nBan hành các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chú trọng các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.\nRà soát điều chỉnh quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung hiện có và quy hoạch mới theo hướng đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, không chồng lấn, xâm phạm hoặc gây tác động xấu đối với các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn tự nhiên có ý nghĩa về mặt sinh thái. Đối với những vùng nuôi tập trung đã bị ô nhiễm, thực hiện cải tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích áp dụng nuôi luân canh, nuôi kết hợp, công nghệ nuôi tiết kiệm nước, hạn chế xả thải, bảo đảm an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.\nPhổ biến và đẩy mạnh áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng tới phát triển bền vững.\nc) Đối với chế biến thủy sản:\nKhuyến khích các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, có công nghệ tiên tiến, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng, có chi phí đầu tư thấp, hiệu quả cao.\nTiếp tục di dời các doanh nghiệp, hộ gia đình chế biến vào các khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp chế biến thủy sản theo quy hoạch.\n4. Tổ chức và quản lý sản xuất:\nThực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản. Đa dạng hóa mô hình tổ chức sản xuất, khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa người sản xuất nguyên liệu, với các nhà chế biến, thương nhân, các nhà đầu tư, tín dụng... theo chuỗi giá trị của sản phẩm, với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của các Hội, Hiệp hội.\nĐối với khai thác hải sản xa bờ: Tổ chức sản xuất trên cơ sở các loại hình kinh tế hợp tác: Tổ hợp tác, hợp tác xã, mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dân với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Đối với khai thác hải sản ven bờ, phát triển các mô hình quản lý cộng đồng.\nĐối với nuôi trồng các đối tượng thủy sản truyền thống, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình. Đối với nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, quy mô công nghiệp, chú trọng phát triển mô hình tổ chức sản xuất trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hình thức liên kết khác.\nTrong lĩnh vực chế biến thủy sản nội địa, mô hình tổ chức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với các làng nghề truyền thống.\nĐối với chế biến xuất khẩu: Tổ chức các mô hình sản xuất gắn chế biến với các vùng sản xuất nguyên liệu, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.\nXây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.\nHoàn thiện mô hình bộ máy quản lý chuyên ngành thủy sản từ Trung ương đến các địa phương, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý nhà nước.\nTiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật quản lý thủy sản và hướng dẫn thực thi pháp luật thủy sản.\nTổ chức quản lý quy hoạch thủy sản, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp... bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.\nPhân cấp quản lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.\n5. Cơ chế chính sách:\na) Về đầu tư và tín dụng:\nTiếp tục có chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thủy sản phục vụ phát triển kinh tế biển, như: Khai thác hải sản, nuôi biển, các công trình trên các vùng hải đảo và các ngư trường trọng điểm (Bạch Long Vĩ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc, Trường Sa...).\nTăng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản: Hạ tầng đầu mối cho các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp và các khu sản xuất giống tập trung.\nTăng nguồn vốn cho điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản; nghiên cứu công nghệ cao, nghiên cứu công nghệ sinh sản các giống thủy hải sản đặc biệt quí hiếm, sản xuất giống sạch bệnh; sản xuất thức ăn thủy sản, bệnh thủy sản, chế biến các sản phẩm từ rong biển; chế biến dược phẩm, các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản; kỹ thuật công nghệ mới về cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch,...\nCó chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt là hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực thủy sản.\nTrong giai đoạn từ nay đến năm 2020, ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động đầu tư nước ngoài, ODA, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các Trung tâm nghề cá lớn trên cả nước, tạo động lực, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.\nTiếp tục nghiên cứu cơ chế chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất một số lĩnh vực cụ thể như: Chính sách tín dụng ưu đãi cho ngư dân, các hợp tác xã, các doanh nghiệp vay đầu tư phát triển khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần khai thác hải sản; cho vay ưu đãi đóng mới, hiện đại hóa tàu cá, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi ngành nghề; bảo hiểm rủi ro trong sản xuất thủy sản...\nb) Chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản:\nTiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.\nKhuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản chưa được sử dụng, hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản. Có chính sách cho chuyển đổi diện tích đất ruộng trũng, đất trồng lúa năng suất thấp và sử dụng mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi trồng thủy sản.\nNghiên cứu chính sách giao, cho thuê mặt nước biển cho các thành phần kinh tế phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý sử dụng mặt nước biển ven bờ cho chính quyền địa phương các cấp theo Luật thủy sản.\nc) Về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản:\nCó chính sách để thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ trong khai thác thủy sản.\nCó chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang các nghề khác; nâng cấp, cải hoán tàu nhỏ; đóng mới tàu lớn và vỏ tàu bằng vật liệu mới; chuyển giao công nghệ khai thác tiên tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ khai thác và bảo quản sản phẩm.\nCó chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, quy trình nuôi sạch, tiết kiệm tài nguyên nước, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đối với các vùng nuôi, sản xuất giống thủy sản tập trung; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP).\nKhuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải, nước thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực chế biến thủy sản.\nd) Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:\nƯu tiên đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.\nTiếp tục đầu tư, nâng cấp các trường, viện về cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo trình, chương trình giảng dạy đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản ngoài công lập nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy sản.\nCó chính sách ưu đãi cho con, em ngư dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ đại học và sau đại học tại các trường đại học trong nước và ở các nước có trình độ tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên tàu cá cho ngư dân.\n6. Hợp tác quốc tế:\nTăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá, trước hết đối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước trong khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác nghề cá song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.\nKhuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất giống thủy, hải sản đặc biệt quí hiếm, giống sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc ngư y, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản, công nghệ khai thác hải sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thiết kế tàu cá, nghiên cứu vật liệu vỏ tàu mới,...\nTăng cường hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp thương mại.\nKhuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước, tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút nguồn vốn FDI và ODA nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa ngành thủy sản.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi, hiệu quả của Quy hoạch.\nb) Hướng dẫn các địa phương rà soát lại Quy hoạch phát triển thủy sản, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác quản lý và thực hiện Quy hoạch ở mỗi địa phương.\nc) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản.\n2. Các Bộ, ngành liên quan:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở các nhiệm vụ quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất và thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch.\nCác Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thủy sản.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\nRà soát, bổ sung quy hoạch, cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.\nChỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nĐịnh mức đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 năm 2008 được áp dụng như sau:\n1. Đối với các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 200 triệu đồng/xã (vốn đầu tư: 95 triệu đồng/xã; vốn sự nghiệp: 105 triệu đồng/xã).\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 800 triệu đồng/xã.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 60 triệu đồng/xã.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.\n2. Đối với các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 30 triệu đồng/thôn, bản.\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 150 triệu đồng/thôn, bản.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 15 triệu đồng/thôn, bản.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.", "Điều 1 Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất\nBan hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 2001/QĐ-UBND 2013 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011-2020 Khánh Hòa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 2252/QĐ-UBND 2012 Chiến lược xuất nhập khẩu 2011 2020 định hướng 2030 Hải Phòng\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 2661/QĐ-UBND 2014 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 định hướng 2030 Quảng Trị\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ." ]
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\nĐiều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 117 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức (có danh sách kèm theo).\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.\nThủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 đơn giá quan trắc và dự báo tài nguyên nước Bắc Kạn\nBan hành Quy định đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn đối với:\na) Các nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước.\n2. Đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành theo Phụ lục kèm theo Quyết định.\na) Đơn giá này áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước, tức K = 1.\nb) Khi điều kiện áp dụng thay đổi, đơn giá áp dụng thực tế = (đơn giá) x (hệ số điều chỉnh tổng hợp). Cách tính hệ số điều chỉnh tổng hợp theo quy định tại điểm 6.2, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT .", "Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 174/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến 2030\nPhê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 gồm các nội dung chính như sau:\nI. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU\n1. Quan điểm\n- Chủ động tận dụng các cơ hội, khai thác lợi thế từ hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp tục phát huy thế mạnh, tiềm năng nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm nông lâm thủy sản (NLTS) của Việt Nam.\n- Triển khai đồng bộ các cam kết quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó, trọng tâm giải quyết các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật, đảm bảo hài hòa hóa hệ thống hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn, truy xuất nguồn gốc, kiểm dịch động thực vật, an toàn thực phẩm...) của Việt Nam với các quy định của quốc tế và thị trường nhập khẩu.\n- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các sản phẩm NLTS chủ lực, có tính cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tạo giá trị gia tăng cho các sản phẩm NLTS xuất khẩu và đáp ứng được các tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của thị trường quốc tế.\n- Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu NLTS gắn với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững; áp dụng khoa học, công nghệ, số hóa trong sản xuất, chế biến, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm NLTS.\n2. Mục tiêu\na) Mục tiêu chung\nThúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm NLTS, tham gia toàn diện và bền vững vào chuỗi cung ứng NLTS, thực phẩm toàn cầu. Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm NLTS xuất khẩu của Việt Nam nhằm đáp ứng được các quy định của các thị trường nhập khẩu. Tiếp tục định vị và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm NLTS của Việt Nam trên thị trường quốc tế.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Mục tiêu đến năm 2025\n+ Giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS của Việt Nam đạt khoảng 50 - 51 tỷ USD vào năm 2025. Trong đó, nhóm nông sản chính đạt 22 tỷ USD, lâm sản đạt từ 13,5 - 14 tỷ USD, thủy sản đạt 12,5 tỷ USD, sản phẩm chăn nuôi đạt từ 1 - 1,5 tỷ USD, các mặt hàng NLTS khác đạt khoảng 1 - 1,5 tỷ USD;\n+ Khoảng 20% sản phẩm NLTS của Việt Nam xuất khẩu được gắn thương hiệu quốc gia, 50% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc;\n+ Khoảng 50% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.\n- Mục tiêu đến năm 2030\n+ Giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam đạt khoảng 60 - 62 tỷ USD vào năm 2030. Trong đó, nhóm nông sản chính đạt 25 tỷ USD, lâm sản đạt khoảng 16 - 17 tỷ USD, thủy sản đạt 15 tỷ USD, sản phẩm chăn nuôi đạt từ 3 - 4 tỷ USD, mặt hàng NLTS khác đạt khoảng 2 tỷ USD;\n+ Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu NLTS đạt khoảng 6% - 8%/năm;\n+ Khoảng 40% sản phẩm NLTS của Việt Nam xuất khẩu được gắn thương hiệu quốc gia, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc;\n+ Khoảng 60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.\nII. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP\n1. Nhiệm vụ\n- Các sản phẩm NLTS và thực phẩm của Việt Nam đáp ứng đầy đủ các quy định của các thị trường nhập khẩu.\n- Cần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm NLTS có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu và thế mạnh của từng quốc gia cho phù hợp.\n2. Giải pháp chung\na) Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách xuất khẩu nông lâm thủy sản\n- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến xuất khẩu NLTS (các quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm, đăng ký danh sách doanh nghiệp, danh mục sản phẩm được phép xuất khẩu, thủ tục hải quan...), đề xuất kiện toàn và thành lập mới một số hiệp hội ngành hàng, nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả của Hiệp hội ngành hàng NLTS;\n- Tiếp tục thực hiện, rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách đang có hiệu lực, ưu tiên hỗ trợ phát triển các chuỗi giá trị hàng NLTS xuất khẩu, các chính sách khuyến khích đầu tư vào chế biến, bảo quản NLTS gắn với thị trường tiêu thụ.\nb) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản\n- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm NLTS, đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến NLTS đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường.\n- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu NLTS trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu;\n- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doành nghiệp xuất khẩu NLTS trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu;\n- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, triển khai các hoạt động nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm; quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế...\nIII. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN\nNguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n- Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; từ nguồn vốn của doanh nghiệp, từ nguồn vốn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Đề án, các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.\n- Các địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động phát triển, thúc đẩy xuất khẩu tại địa phương theo quy định.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Trách nhiệm của các bộ, ngành\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững dựa trên tiềm năng và lợi thế so sánh, ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển các sản phẩm có chất lượng, lợi thế; phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; tăng cường liên kết 6 nhà: nhà nông - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà băng - nhà khoa học - nhà phân phối với nòng cốt là liên kết nhà nông - nhà doanh nghiệp; tiếp tục xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông sản, tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị nông nghiệp toàn cầu.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm NLTS xuất khẩu từ khâu nuôi trồng đến thu hoạch, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu.\n- Rà soát pháp luật, luật lệ, chính sách, quy định trong các FTA thuộc phạm vi quản lý của bộ để lên kế hoạch chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với các cam kết đã ký; xây dựng kế hoạch hành động, củng cố chuyên môn để có đủ năng lực, triển khai các hoạt động để đáp ứng công tác thực hiện biện pháp kỹ thuật theo các FTA; rà soát quy trình quản lý nhà nước có liên quan để cắt giảm thủ tục, minh bạch hóa thông tin, thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý chuyên ngành của bộ.\n- Tăng cường công tác nghiên cứu chính sách, đánh giá tác động của các FTA tới từng ngành hàng do bộ quản lý để xác định lợi thế và đề ra ưu tiên về thị trường, định hướng ngành hàng theo từng FTA. Đàm phán kỹ thuật, mở cửa thị trường các sản phẩm NLTS, qua đó thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường thế giới.\n- Chủ trì, phối hợp xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật từ nguyên liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật theo quy định của Việt Nam và của thị trường nhập khẩu; giảm thiểu rủi ro nguy cơ mất an toàn thực phẩm và dịch bệnh, bảo vệ sản xuất trong nước và hỗ trợ trong việc duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm NLTS.\n- Phối hợp cung cấp, xử lý thông tin và biện pháp khắc phục khi có cảnh báo từ thị trường nhập khẩu.\n- Phối hợp với Bộ Công Thương để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm NLTS xuất khẩu thông qua Chương trình thương hiệu quốc gia.\n- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển mối liên kết giữa các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp với các tập đoàn thương mại quốc tế lớn về NLTS.\n- Tiếp tục làm việc với các bộ, ngành liên quan, trình Chính phủ xem xét và cho phép bổ sung thêm tham tán nông nghiệp tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tại các thị trường xuất khẩu NLTS lớn như: Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nga v.v...\nb) Bộ Công Thương\n- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng kế hoạch đàm phán mở cửa thị trường, tháo gỡ các rào cản thương mại, giải quyết tranh chấp quốc tế. Cung cấp thông tin thị trường nước ngoài để định hướng sản xuất sản phẩm NLTS trong nước đáp ứng theo quy định, tiêu chuẩn quốc tế.\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan thực hiện các hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản phẩm NLTS chủ lực của Việt Nam trên thị trường thế giới.\n- Xây dựng các chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm NLTS.\nc) Bộ Khoa học và Công nghệ\n- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng chính sách hỗ trợ công nghệ về bảo quản, chế biến sâu, đóng gói đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh NLTS; xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm NLTS.\n- Phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài đối với hàng hóa NLTS xuất khẩu.\n- Chủ trì thực hiện các giải pháp đăng ký bảo hộ thương hiệu cho các sản phẩm NLTS chủ lực của Việt Nam. Nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ; hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước và trên thị trường quốc tế.\nd) Bộ Ngoại giao\nPhối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương vận động, đàm phán với các nước trong công tác mở cửa thị trường, giải quyết tranh chấp thương mại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rào cản đối với thương mại NLTS trên thị trường quốc tế. Ưu tiên cao việc đưa nội dung quảng bá nông sản Việt là một trong những hoạt động ngoại giao kinh tế trong các sự kiện chính trị đối ngoại.\nđ) Bộ Tài chính\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm NLTS mang thương hiệu của Việt Nam.\n- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu bổ sung chính sách ưu đãi đối với vận chuyển NLTS trong nước và xuất khẩu đặc biệt cơ chế hỗ trợ cước phí vận chuyển NLTS tham gia hội chợ triển lãm phục vụ quảng bá.\n- Bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.\ne) Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và hướng dẫn việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện bảo đảm hiệu quả đầu tư.\ng) Các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp\n- Các hiệp hội ngành hàng phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng và doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Đề án.\n- Các doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết để tăng cường sức cạnh tranh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; nhanh chóng khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và thiếu sự liên kết giữa các tác nhân; ứng dụng tiêu chuẩn chất lượng, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm NLTS.\n2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cụ thể hóa các nội dung của Đề án sát với điều kiện thực tế của địa phương; đề xuất các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của cả nước.", "Điều 1 Quyết định 74/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 tầm nhìn đến năm 2015\nPhê duyệt “Đề án nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015” với các nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm phát triển:\nĐẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nông thôn. Trong quá trình phát triển, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.\nXây dựng mô hình nông thôn mới phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, trong đó trước hết là sức dân cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước phù hợp với cam kết hội nhập WTO.\nPhát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng và bền vững kết hợp phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.\nỨng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển nông nghiệp nâng cao số lượng và chất lượng nông sản, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng hóa xuất khẩu.\nXây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phát huy tính năng động của kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác và liên kết liên doanh với các doanh nghiệp.\n2. Mục tiêu đề án nông thôn mới:\nXây dựng nông thôn mới có sự phát triển toàn diện, bền vững về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.\na) Giai đoạn 2008 - 2010:", "Điều 2 Quyết định 76/QĐ-TTg chương trình hành động quốc gia sản xuất tiêu dùng bền vững 2016\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:\n- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động ưu tiên của Chương trình này;\n- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất, mạng lưới phân phối, các chính sách thương mại khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;\n- Triển khai các chương trình: Đổi mới sinh thái; phát triển sản xuất một số sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường; phát triển hệ thống phân phối bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm theo hướng bền vững; phát triển chuỗi cung ứng bền vững đối với các sản phẩm đồ uống, dệt may và da giầy;\n- Xây dựng bộ chỉ tiêu quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững, hướng dẫn và phổ biến áp dụng;\n- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; hiệu quả thực hiện Chương trình và đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ Chương trình trong trường hợp cần thiết.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; chính sách thúc đẩy tuần hoàn, tái chế, tái sử dụng chất thải; thực hiện hoạt động nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; triển khai kế hoạch hành động về giảm thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải.\n3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai việc lồng ghép nội dung đào tạo về sản xuất và tiêu dùng bền vững vào chương trình giáo dục đào tạo các cấp, chương trình đào tạo nghề, giáo dục chuyên nghiệp.\n5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan tổ chức việc xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản thực phẩm.\n6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\n- Chủ động tổ chức thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hành động và cụ thể hóa nhiệm vụ của Chương trình để lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương;\n- Huy động, bố trí các nguồn kinh phí của địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo quy định;\n- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình được phân công; định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả về Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 2 Quyết định 1729/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 Ban điều phối Ngàng hàng cà phê Việt Nam\nNhiệm vụ của Ban điều phối.\n1. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành hàng cà phê Việt Nam theo hướng cạnh tranh cao, chất lượng an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, bền vững về xã hội và môi trường.\n2. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển ngành hàng cà phê, quy hoạch phát triển bền vững ngành cà phê cả nước theo Quyết định số 1987/QĐ/BNN-TT ngày 21/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.\n3. Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động và nguồn lực của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch sản xuất, chế biến, thương mại, tiêu thụ và kinh doanh cà phê theo quy định của pháp luật.\n4. Cung cấp, chia sẻ thông tin, xúc tiến thương mại, xúc tiến hợp tác công - tư và nâng cao năng lực cho các đối tác trong ngành cà phê theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia Tổ chức Cà phê Thế giới theo phân công của Bộ trưởng." ]
Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 đơn giá quan trắc và dự báo tài nguyên nước Bắc Kạn\nBan hành Quy định đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn đối với:\na) Các nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước.\n2. Đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành theo Phụ lục kèm theo Quyết định.\na) Đơn giá này áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước, tức K = 1.\nb) Khi điều kiện áp dụng thay đổi, đơn giá áp dụng thực tế = (đơn giá) x (hệ số điều chỉnh tổng hợp). Cách tính hệ số điều chỉnh tổng hợp theo quy định tại điểm 6.2, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT .", "Điều 1 Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1445/2007/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang\nBãi bỏ Quyết định số 1445/2007/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về quản lý phương tiện vận tải hàng hoá, hành khách bằng ô tô qua cửa khẩu Thanh Thuỷ tỉnh Hà Giang.\nLý do: Quyết định trên không còn phù hợp với khoản 2 Điều 21 của Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT ngày 29/6/2012.", "Điều 1 Quyết định 2700/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược\nPhê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình, với những nội dung chủ yếu sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.\n- Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và những chương trình, dự án trọng tâm của tỉnh Thái Bình để triển khai, tổ chức thực hiện trong thời gian tới góp phần thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Chính phủ.\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11,5%/năm trong thời kỳ 2011-2020 (đến năm 2020 đạt 1.300 triệu USD).\n- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 12%/năm trong thời kỳ 2011-2020, (đến năm 2020 đạt 1.200 triệu USD).\n- Duy trì xuất siêu hàng năm từ 50 triệu USD đến 100 triệu USD.\nII. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU.\n1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.\na. Về sản xuất công nghiệp:\n- Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2008-2015, định hướng đến 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.\n- Xác định sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Thịt lợn sữa, rau quả, gạo xuất khẩu; chế biến thủy hải sản xuất khẩu, đặc biệt là chế biến ngao (nhuyễn thể); sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre đan, chiếu thảm xuất khẩu, chạm bạc và một số sản phẩm khác.\n- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa; phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đối với: Công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may, da giầy và công nghệ cao.\n- Quan tâm, tháo gỡ khó khăn cho các chương trình dự án lớn của tỉnh triển khai, thực hiện đúng tiến độ đề ra như: Dự án Trung tâm Điện lực Thái Bình, dự án Amonnitrat, dự án dẫn khí từ ngoài khơi vào KCN Tiền Hải để cung cấp khí mỏ phục vụ phát triển sản xuất.\n- Nghiên cứu xây dựng trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt, may trên địa bàn tỉnh; thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, hệ thống xử lý chất thải trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; nghiên cứu sửa đổi chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có sự giám sát và minh bạch tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.\nb. Về sản xuất nông nghiệp:\n- Tiếp tục triển khai, hoàn thành xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.\n- Tích cực thực hiện đề án dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp hướng tới tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, từng bước áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn đáp ứng công nghiệp chế biến để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.\n- Đẩy mạnh thực hiện các dự án: Phát triển gia trại, trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn, chăn nuôi gia công giai đoạn 2011-2015; xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất tập trung cánh đồng mẫu; dự án gieo trồng 10.000 ha giống lúa Nhật Bản để tạo nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.\n- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, gắn sản xuất với chế biến xuất khẩu; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đề án phát triển nuôi ngao giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; chuyển mạnh nuôi trồng hải sản từ quảng canh sang thâm canh và bán thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm thủy hải sản xuất khẩu của tỉnh.\n- Nhân rộng mô hình thí điểm Doanh nghiệp - Hợp tác xã - Hộ nông dân và Doanh nghiệp - Hộ kinh doanh - Hộ hông dân, thực hiện “Cung ứng vật tư nông nghiệp, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông dân” thông qua hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng dài hạn, cung ứng vật tư nguyên liệu đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.\n2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại.\n- Tăng cường công tác dự báo thị trường, thường xuyên cập nhật và phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, những thay đổi về chính sách; tuyên truyền phổ biến các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước mà Việt Nam đã ký hoặc tham gia đến cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh để tận dụng tốt nhất lợi thế ưu đãi về thuế quan.\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử; các doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và lưu thông, giảm tiêu hao vật tư nguyên liệu và các chi phí khác, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hóa, thương hiệu của doanh nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ vững ổn định và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.\n- Tổ chức tốt các hoạt động khuyến thương, ưu tiên cho các chương trình dự án hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại; tổ chức cho các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ có uy tín trong nước và nước ngoài theo ngành hàng; xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp trên trang website của Sở Công Thương Thái Bình; trang website của Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) và Cổng thương mại điện tử Việt Nam.\n3. Nghiên cứu ban hành chính sách thu hút đầu tư, thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển hàng xuất khẩu.\n- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; nghiên cứu sửa đổi cơ chế một cửa, một cửa liên thông, chính sách thu hút đầu tư; khuyến khích các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn đầu tư vào Thái Bình, ưu tiên các ngành sản xuất công nghiệp hỗ trợ sản xuất sạch hơn, có công nghệ tiên tiến hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả sản phẩm và tham gia tích cực vào chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu bền vững.\n- Nghiên cứu chỉnh sửa chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\n- Nâng cao vai trò của Chi nhánh ngân hàng phát triển Việt Nam tại Thái Bình trong việc cung cấp tín dụng, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách tín dụng ưu đãi đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.\n- Giải quyết nhanh thủ tục khai báo hải quan, cấp giấy chứng nhân xuất xứ hàng hóa, việc hoàn thế giá tri gia tăng, thuế nhập khẩu nguyên liệu sau khi sản phẩm đã được xuất khẩu; chính sách dãn, hoãn nộp thuế theo các quy định hiện hành của nhà nước.\n4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phát triển xuất khẩu.\n- Khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ logistics thực hiện đóng gói, vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu; phát triển chợ đầu mối phát luồng bán buôn, phân loại, tuyển chọn hàng hóa xuất khẩu, phục vụ tốt hơn cho xuất khẩu.\n- Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hợp lý tạo mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.\n5. Đào tạo nguồn nhân lực.\n- Nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.\n- Rà soát bổ sung quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2012- 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 -2020, định hướng đến năm 2030 và gắn với từng ngành hàng như dệt may, điện tử, cơ khí.\n- Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.\n- Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp.\n- Tăng cường phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp chủ động phòng tránh các hàng rào kỹ thuật trong thương mại để phát triển xuất khẩu hiệu quả.\n6. Kiểm soát nhập khẩu.\n- Khuyến khích đầu tư vào tỉnh Thái Bình để phát triển sản xuất nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; sử dụng các sản phẩm trong nước đã sản xuất được để hạn chế nhập siêu.\n7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.\n- Chủ động nắm bắt thời cơ, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.\n- Tổ chức sản xuất kinh koanh theo hướng sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các quy chuẩn trong nước và quốc tế, đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu.\n- Chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu để đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu bền vững hơn.\n- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ, nhất là những vấn đề có liên quan đến sản xuất, tiêu thụ để góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu và giảm dần nhập siêu.\n8. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án.\nBên cạnh thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành liên quan chủ trì xây dựng và thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể.\n(Có phụ lục danh mục các chương trình, đề án, dự án kèm theo Quyết định).\n9. Kinh phí xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án.\nCăn cứ vào nội dung, nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.", "Điều 1 Quyết định 34/2003/QĐ-UB Chiến lược xuất khẩu Cần Thơ đến năm 2010\nPhê duyệt Chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu phát triển:\n- Mục tiêu chung:\n+ Tập trung đầu tư cho mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 8 - 9% giai đoạn 2006 - 2010, đưa thu nhập bình quân đầu người đạt 600USD vào năm 2005 và 875 USD vào năm 2010.\n+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, đến năm 2005 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 32,5%, khu vực II chiếm 32%, khu vực III chiếm 35,5%. Năm 2010 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 25%, khu vực II chiếm 33%, khu vực III chiếm 40%.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ giai đoạn 2001 - 2005 đạt 538,044 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,35% và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 1.432,370 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,93%.\n2. Những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển thương mại:\na. Những định hướng:\n+ Khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh, mở rộng mặt hàng xuất khẩu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Những lợi thế so sánh cần được xem xét, đánh giá vận dụng trên quan điểm phát triển, linh hoạt.\n+ Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Cần Thơ để đáp ứng môi trường thương mại khu vực và thế giới. Cơ cấu xuất khẩu của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng hàng nông sản và sơ chế. Giảm xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhằm nâng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu và coi đó là giải pháp để có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một cách đột biến.\n+ Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ nhằm phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, đồng thời nhanh chóng xây dựng và phát triển xuất khẩu dịch vụ.\nb. Những lĩnh vực chủ yếu cho phát triển thương mại:\n- Khai thác thị trường có hiệu quả, đóng vai trò động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công nghiệp chủ yếu như chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao ở một số lĩnh vực như cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, thiết bị cao cấp,... điện, điện tử, tin học và sản xuất vật liệu mới.\n- Thị trường nguyên liệu, xây dựng và phát triển mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất chế biến và lưu thông thuộc mọi thành phần kinh tế, mạng lưới hợp tác xã các loại với quy mô và cấp độ khác nhau, nhằm hoạt động trên lĩnh vực đầu ra, đầu vào và dịch vụ kỹ thuật phục vụ tốt cho xuất khẩu.\n- Tiến hành củng cố và phát triển nguồn nhân lực theo hướng lao động được trang bị kiến thức nghề nghiệp, ngoại ngữ,... đào tạo đội ngũ lao động đạt tiêu chuẩn hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.\n- Triển khai phát triển mạnh thương mại điện tử, trước hết thực hiện mạng liên kết doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đồng thời triển khai hình thức mạng liên kết trong đó người mua và người bán đều là doanh nghiệp.\n- Phát triển Trung tâm xúc tiến thương mại đủ mạnh để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường nhằm giúp doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển phù hợp với xu thế phát triển kỹ thuật thương mại thế giới.\n3. Những giải pháp chủ yếu:\n- Phát triển thị trường xuất khẩu của Cần Thơ tập trung ưu tiên trước hết tăng cường mức độ thâm nhập các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận các thị trường mới có tiềm năng, hình thành một cơ cấu thị trường xuất khẩu phù hợp để hạn chế ảnh hưởng xấu đối với xuất khẩu khi có biến động kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới. Tiếp theo là tập trung phát triển thị trường theo hướng thị trường mặt hàng, đối với các mặt hàng Cần Thơ có ưu thế, phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển thị trường một cách chủ động và bền vững.\n- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tăng cường tiếp cận, phân tích thông tin theo hướng nắm bắt kịp thời những thông tin chiều sâu về thị trường nước ngoài, qua đó tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đầu tư, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường phù hợp với lộ trình hội nhập theo hướng giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp cận phương thức kinh doanh mới, tiếp cận thị trường và khách hàng trên thế giới để vận dụng trong điều kiện cho phép.\n- Phát triển các loại hàng hóa hướng đến xuất khẩu như nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi thông qua việc cải tạo giống cây, con, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng và chế biến để nâng cao năng suất và hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác tăng cường thu hút đầu tư công nghệ sản xuất chế biến nông thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa có giá trị chế biến cao để tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu.\n- Để huy động vốn đầu tư phát triển cần sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối với cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước hiện có, kể cả bán tài sản không cần dùng để bổ sung vốn. Thực hiện tốt Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời kết hợp một cách linh hoạt và có hiệu quả các nguồn vốn Nhà nước và vốn của dân doanh, vốn nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn trên cả nước. áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.\n- Để kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh một cách bền vững, song song với việc tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, cần tăng cường lượng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm tăng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Từ đó, tăng cường đầu tư theo chiều sâu như cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng mẫu mã và chủng loại hàng hóa, phù hợp với thị hiếu khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đồng thời để tăng lợi thế trong xuất khẩu khi Việt Nam đang đi vào lộ trình hội nhập.\n- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm cung cấp thông tin thương mại kịp thời, chính xác, các thông tin thị trường trong nước và quốc tế có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh phát triển kinh doanh đúng hướng và đạt hiệu quả cao.\n- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu kế cận, chuyển tiếp liên tục qua các thời kỳ.\n- Hoàn thiện và đổi mới nội dung quản lý Nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại trên địa bàn.\n4. Tổ chức thực hiện:\na. Giao Sở Thương mại phối hợp giữa các Sở, ngành và UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh, các huyện tiến hành xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010.\nChủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường. Xây dựng các Hiệp hội ngành nghề xuất khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất khẩu.\nb. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình trọng điểm phục vụ xuất khẩu và dịch vụ. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các loại hàng hóa mà Cần Thơ có lợi thế.\nc. Giao Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... căn cứ chiến lược xuất khẩu để định hướng cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thuộc ngành mình phát triển thị trường trong và ngoài nước, các mặt hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh hàng hóa của các đơn vị sản xuất.\nd. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Thương mại xây dựng mạng lưới các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động, kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm của tỉnh,... Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, thực hiện tốt mục tiêu đề ra.", "Điều 1 Quyết định 5047/QĐ-BCT năm 2012 Kế hoạch của Ngành Công thương triển khai\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ngành Công Thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Thời hạn người vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa tại cảng biển bao lâu?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 7 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nThông báo về hàng hóa bị lưu giữ\n1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát sinh việc lưu giữ hàng hóa, người vận chuyển phải thông báo bằng văn bản cho người giao hàng, người nhận hàng về việc lưu giữ hàng hóa và dự định bán hàng hóa bị lưu giữ để thanh toán các khoản nợ; nội dung của thông báo phải có tối thiểu các thông tin sau đây:\na) Tên hàng hóa, loại hàng, số lượng, khối lượng hàng hóa và thời gian bắt đầu dỡ hàng hóa để thực hiện việc lưu giữ; địa điểm lưu giữ hàng hóa;\nb) Dự kiến chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả;\nc) Dự kiến thời gian bán đấu giá hàng hóa (nếu có).\n2. Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, người vận chuyển không nhận được trả lời của người giao hàng, người nhận hàng hoặc không được thanh toán hết các khoản nợ thì người vận chuyển phải đăng tải ít nhất trên một trong các báo giấy phát hành hàng ngày hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc của địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện việc lưu giữ hàng hóa trong ba số liên tiếp. Thời gian thực hiện việc đăng tải thông báo được kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo cho người giao hàng." ]
[ "Điều 7 Nghị định 169/2004/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong giá\nThời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá\nCá nhân, tổ chức, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.\n", "Điều 2 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nNghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện, chế tạo thiết bị điện và các tổ chức, cá nhân liên quan khác trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng điều ước đó.\n", "Điều 7 Thông tư 169/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 185/2004/NĐ-CP và 39/2011/NĐ-CP\nHình thức và mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán\nĐối với một hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP, không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt tiền cụ thể là 7.500.000 đồng.\n- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết giảm nhẹ, mức phạt tiền là 6.500.000 đồng;\n- Trường hợp có từ ba tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng;\n- Trường hợp có một hoặc hai tình tiết tăng nặng, mức phạt tiền là 8.500.000 đồng;\n- Trường hợp có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng.", "Điều 6 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nCác nhà máy điện, trạm phát điện phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào bảo vệ, biển báo an toàn về điện, về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; những người không có nhiệm vụ không được phép vào nhà máy điện, trạm phát điện.\n", "Điều 6 Thông tư 82/2021/TT-BTC giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu nơi giãn cách xã hội mới nhất\nTrách nhiệm của hãng tàu/đại lý hãng tàu\n1. Tiếp nhận danh sách hàng hóa dự kiến vận chuyển đi do doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi đến và thông báo ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.\n2. Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD trong việc vận chuyển hàng hóa.\n3. Đối với lô hàng nhập khẩu đã dỡ tại cảng và được đồng ý vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ theo quy định tại Thông tư này, hãng tàu/đại lý hãng tàu không phải thực hiện việc khai sửa đổi thông tin cảng đích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n4. Đối với lô hàng phải thay đổi cảng dỡ hàng do ùn tắc, hãng tàu/đại lý hãng tàu được thực hiện sửa đổi thông tin cảng dỡ hàng, cảng đích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn 48 giờ kể từ khi tàu cập cảng dỡ hàng không bị ùn tắc.\n5. Bảo đảm mọi điều kiện cần thiết liên quan đến Hệ thống quản lý của hãng tàu để doanh nghiệp kinh doanh cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng cạn, ICD có liên quan tiếp nhận thông tin hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi.", "Điều 5 Thông tư 15/2014/TT-BTC xử lý hàng hóa tồn đọng khu vực giám sát hải quan\nTheo dõi, phân loại, lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng\n1. Trách nhiệm của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi:\na) Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Thông báo cho chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc) Thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho Chi cục Hải quan quản lý (sau đây gọi tắt là Chi cục Hải quan) định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau. Phạm vi hàng hóa tồn đọng thông báo cho Chi cục Hải quan gồm:\nc.1) Hàng hóa mà chủ hàng hóa có văn bản thông báo việc từ bỏ; hàng hóa do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ phát sinh trong kỳ;\nc.2) Hàng hóa bị thất lạc và các hàng hóa khác lưu giữ tại khu vực cửa khẩu không có người đến nhận sau 90 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng;\nc.3) Hàng hóa do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng hóa không có người nhận sau khi đã thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\nc.4) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, ngoài lược khai không có người nhận phát sinh trong kỳ.\nTrường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.\nd) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan;\nđ) Bố trí địa điểm kho, bãi đảm bảo đáp ứng các điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý.\n2. Trách nhiệm của người vận chuyển:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thứ 91 hàng đến cửa khẩu dỡ hàng chưa có người đến nhận, người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu dỡ hàng về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng, chưa có người nhận theo Biểu mẫu 01/HHTĐ-CB ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các chứng từ thông báo hàng đến cửa khẩu;\nb) Cung cấp thông tin liên quan đến lô hàng hóa tồn đọng khi có đề nghị của cơ quan hải quan.\n3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:\na) Căn cứ thông báo của Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi và người vận chuyển, Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;\nb) Làm thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.", "Điều 94 Bộ luật Hàng hải 2005 số 40/2005/QH11\nXử lý hàng hoá bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người gửi hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hoá mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hoá thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người gửi hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.", "Điều 167 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nXử lý hàng hóa bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ." ]
Trước khi bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển thì người vận chuyển có phải giám định hàng hóa không?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 9 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nGiám định và xác định giá trị hàng hóa bị lưu giữ\n1. Trước khi thực hiện việc bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ, người vận chuyển phải yêu cầu giám định về số lượng, chất lượng và xác định giá trị hàng hóa, các tổn thất khác (nếu có) của hàng hóa bị lưu giữ.\n2. Chi phí giám định và xác định giá trị hàng hóa bị lưu giữ được chi trả bằng tiền bán đấu giá hàng hóa.\n3. Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá hàng hóa do người vận chuyển quyết định sau khi hàng hóa đã được giám định về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa; giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định." ]
[ "Điều 8 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nĐối với các thiết bị đặt chung trong một phòng, tuỳ theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại thiết bị, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của thiết bị không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong Quy phạm trang bị điện.\n", "Điều 1 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nNghị định này quy định về an toàn điện trong sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện nhằm đảm bảo an toàn đối với con người, các trang thiết bị và công trình điện.\n", "Điều 9 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nĐối với các máy điện quay, hộp đấu cáp phải có nắp đậy được bắt chặt, chèn kín tránh bụi, hơi nước, hoá chất xâm nhập; vành góp, chổi than, quạt làm mát phải có nắp, lưới bảo vệ.\n", "Điều 94 Bộ luật Hàng hải 2005 số 40/2005/QH11\nXử lý hàng hoá bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người gửi hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hoá mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hoá thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người gửi hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.", "Điều 192 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nChấm dứt hợp đồng không phải bồi thường\n1. Các bên tham gia hợp đồng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tàu biển bắt đầu rời khỏi nơi bốc hàng đã xảy ra một trong các sự kiện sau đây:\na) Chiến tranh đe dọa sự an toàn của tàu biển hoặc hàng hóa; cảng nhận hàng hoặc cảng trả hàng được công bố bị phong tỏa;\nb) Tàu biển bị bắt giữ hoặc tạm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;\nc) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng;\nd) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng nhận hàng hoặc đến cảng trả hàng.\n2. Bên chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu chi phí dỡ hàng.\n3. Các bên có quyền chấm dứt hợp đồng, nếu sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong khi tàu biển đang hành trình; trong trường hợp này, người thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế và chi phí dỡ hàng.", "Điều 8 Nghị định 46/2006/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam\nGiám định hàng hóa bị lưu giữ\n\nTrước khi ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ, người lưu giữ phải thuê giám định về số lượng, chất lượng và tổn thất (nếu có) của hàng hóa bị lưu giữ. Chi phí giám định hàng hóa bị lưu giữ được tính vào chi phí liên quan đến bán đấu giá hàng hóa.\n" ]
Chi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển theo thứ tự như nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam mới nhất\nChi trả tiền bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ\n1. Toàn bộ số tiền thu được do việc bán hàng hóa bị lưu giữ được chi trả theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;\nb) Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;\nc) Chi phí giám định, định giá hàng hóa;\nd) Chi phí bán đấu giá hàng hóa;\nđ) Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;\ne) Các khoản nợ đối với người lưu giữ;\ng) Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.\n2. Việc chi trả số tiền quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời gian chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được tiền bán đấu giá hàng hóa.\n3. Trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa bị lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu theo quy định." ]
[ "Điều 7 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nPhòng đặt thiết bị điện phải đảm bảo an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo khu vực nguy hiểm; có hệ thống chiếu sáng đầy đủ; có hệ thống thông gió để làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường (bụi, ẩm, hoá chất); có đường thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy, nổ.\n", "Điều 11 Nghị định 169/2003/NĐ-CP an toàn điện\nHệ thống cáp dẫn điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đảm bảo các quy định về an toàn sau đây:\n1. Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ theo đúng quy định. Cáp dẫn điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ.\n2. Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm, mương cáp.\nRiêng với hầm cáp còn phải có tường ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.\n", "Điều 8 Nghị định 55/1998/NĐ-CP xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam\n1. Toàn bộ số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa lưu giữ được gửi vào ''Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ'' của Người lưu giữ tại Ngân hàng Việt Nam.\nViệc chi trả số tiền này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Thuế, lệ phí, các chi phí liên quan đến việc ký gửi và bán đấu giá;\nb) Các khoản nợ đối với Người lưu giữ;\nc) Các khoản chi phí hợp lý phát sinh do việc lưu giữ hàng hóa.\n2. Việc chi trả số tiền nói tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước.\n3. Số tiền còn thừa sau khi chi trả các khoản tiền nói tại khoản 1 Điều này được giữ lại tại ''Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ'' để trả lại cho người có quyền nhận.\n4. Trong trường hợp số tiền thu được do bán đấu giá hàng hóa lưu giữ không đủ để chi trả các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì Người lưu giữ có quyền tiếp tục yêu cầu những người liên quan trả đủ.", "Điều 94 Bộ luật Hàng hải 2005 số 40/2005/QH11\nXử lý hàng hoá bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người gửi hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.\n4. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hoá mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hoá thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.\nNgười vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người gửi hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.\n5. Việc xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.", "Điều 189 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nThanh toán giá dịch vụ vận chuyển, lưu kho và xử lý tiền bán đấu giá hàng hóa\nCác quy định về thanh toán giá dịch vụ vận chuyển, xử lý hàng hóa bị lưu giữ, tiền bán đấu giá hàng hóa tại các điều 157, 158, 167 và 168 của Bộ luật này được áp dụng tương tự đối với việc vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến." ]
Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-CTUBND năm 2012 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên\nỦy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, như sau:\n1. Đối với việc thẩm định và hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM):\na. Tổ chức thẩm định Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND tỉnh, trừ các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.\nb. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM, Báo cáo ĐTM bổ sung.\n2. Công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại (CTNH):\nCấp, thu hồi Giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động trong tỉnh.\n3. Đối với việc thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường (CTPHMT):\na. Thẩm định Dự án CTPHMT thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trừ dự án khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế Nhơn Hội trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Dự án CTPHMT.\nb. Thực hiện kiểm tra và cấp Giấy xác nhận về việc đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung CTPHMT của dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Dự án CTPHMT và\nDự án CTPHMT bổ sung đã được UBND tỉnh phê duyệt.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 đơn giá quan trắc và dự báo tài nguyên nước Bắc Kạn\nBan hành Quy định đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn đối với:\na) Các nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước.\n2. Đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành theo Phụ lục kèm theo Quyết định.\na) Đơn giá này áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước, tức K = 1.\nb) Khi điều kiện áp dụng thay đổi, đơn giá áp dụng thực tế = (đơn giá) x (hệ số điều chỉnh tổng hợp). Cách tính hệ số điều chỉnh tổng hợp theo quy định tại điểm 6.2, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT .", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao Bằng\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Khuyến công tỉnh Cao bằng giai đoạn 2013 - 2015.", "Điều 1 Quyết định 156/2006/QĐ-TTg đề án phát triển xuất khẩu 2006-2010\nPhê duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 (dưới đây viết tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Tích cực thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm góp phần tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động phù hợp các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước theo hướng: phát triển thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu để kích thích sản xuất và thị trường trong nước; mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đi đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trường trong nước để hỗ trợ, giảm rủi ro cho xuất khẩu khi thị trường thế giới biến động.\n3. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bước tạo ra các sản phẩm có thương hiệu đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới.\n4. Phát triển nhập khẩu theo hướng tập trung nguồn lực cho phát triển đầu tư và sản xuất; kiềm chế mức nhập siêu hợp lý chủ yếu bằng các giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu, không để ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế.\n\nII. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN\n\n1. Mục tiêu tổng quát\nPhát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh thị phần đáng kể trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô; đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ.\n2. Mục tiêu cụ thể\n- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 72,5 tỷ USD.\n- Đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cả nước bình quân 16,3%/năm và đến năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD.\n- Đến năm 2010, xuất khẩu các mặt hàng nông – lâm - thủy sản chiếm khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu – khoáng sản chiếm khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hóa khác chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Về cơ cấu địa lý, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường châu Á chiếm khoảng 45,0%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 23%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.\n- Tiến tới cân bằng xuất khẩu - nhập khẩu vào những năm đầu sau năm 2010.\n\nIII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n\n1. Hỗ trợ môi trường kinh doanh\n- Mở rộng quyền kinh doanh và mở cửa thị trường kinh doanh, phân phối hàng hóa, dịch vụ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong hoạt động kinh doanh cung ứng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Việt Nam; từng bước xóa bỏ độc quyền trong kinh doanh dịch vụ về bưu chính - viễn thông, năng lượng, bảo hiểm, giao thông, cảng biển, Logistics… để nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí kinh doanh cho cộng đồng doanh nghiệp.\n- Tạo thuận lợi cho việc hình thành và sự hoạt động của các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Cải cách thủ tục và hiện đại hóa hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng hóa xuất - nhập khẩu.\n- Triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân hàng với các thị trường xuất khẩu hiện đang gặp khó khăn trong giao dịch và bảo đảm thanh toán; ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về kiểm dịch động, thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với các nước đối tác.\n2. Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu.\n- Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại; từng bước thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu có kim ngạch ổn định và thị phần lớn, trước hết đối với hàng nông sản.\n- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế hoàn thuế đối với các nhà nhập khẩu nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo hướng tập trung cho các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu và xúc tiến thương mại, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh kinh doanh bảo hiểm tài sản, hàng hóa trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp.\n- Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu.\n3. Nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thương mại\n- Đổi mới phương thức hoạt động và tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ ngoại giao kinh tế nhằm phát huy tác dụng của Quỹ này trong hoạt động phát triển thị trường, tìm kiếm bạn hàng của cộng đồng doanh nghiệp.\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức xúc tiến thương mại.\n- Đổi mới chất lượng việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm; phối hợp các hoạt động xúc tiến để tổ chức các chương trình lớn liên ngành về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch – văn hóa, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, kể cả việc thông qua các kênh truyền thông quốc tế.\n- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán, đặc biệt là đối với việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong, ngoài nước cho cộng đồng doanh nghiệp.\n4. Đào tạo phát triển nguồn lao động cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng lao động trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ dạy nghề và đào tạo lao động; cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho một số danh mục nghề phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo các địa chỉ cụ thể.\n- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống của người lao động; khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao đổi nguồn nhân lực, lao động.\n5. Xây dựng Chương trình dự báo và các đề án đẩy mạnh xuất khẩu theo ngành hàng.\n- Xây dựng Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu.\n- Xây dựng và thực hiện các đề án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng (do các Bộ quản lý sản xuất chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện) dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và các giải pháp định hướng của Đề án này, Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh nêu trên, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển ngành hàng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2010.\nViệc xây dựng các đề án ngành hàng cụ thể phải được trao đổi, phối hợp với Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các Tổng công ty, tập đoàn ngành hàng liên quan để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phải chú trọng đến các giải pháp thúc đẩy quá trình liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu bằng các chính sách kinh tế, nhằm gắn kết lâu dài lợi ích và nghĩa vụ của hai nhóm sản xuất này.\n6. Hạn chế nhập siêu\nDựa trên quan điểm của Đề án là kiềm chế mức nhập siêu hợp lý, không để ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế, bảo đảm các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các giải pháp hạn chế nhập siêu được định hướng là:\n- Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, trước hết là đối với các thị trường nhập siêu và xem đây là giải pháp chủ yếu để hạn chế nhập siêu;\n- Trên cơ sở bảo đảm khả năng cạnh tranh và dự báo nhu cầu thị trường, phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế so sánh để bảo đảm nhu cầu trong nước; đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý để tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu;\n- Điều hành tỷ giá và lãi suất phù hợp tình hình phát triển kinh tế; hạn chế nhập siêu;\n- Kiểm soát, điều tiết vay, nợ nước ngoài;\n- Thúc đẩy các hình thức dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động, thu hút kiều hối;\n- Tăng cường thu hút mạnh hơn nữa đầu tư nước ngoài; viện trợ phát triển ODA và sử dụng hiệu quả các nguồn này.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Thương mại có trách nhiệm:\n- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các Tổng công ty, tập đoàn, hiệp hội ngành hàng để thống nhất triển khai Đề án.\n- Tổ chức cung cấp thông tin, theo dõi, cập nhập, đánh giá tình hình thực hiện nội dung các đề án xuất khẩu ngành hàng; tổng hợp, báo cáo và đề xuất các chính sách, cơ chế cần thiết để thúc đẩy thực hiện Đề án và các đề án xuất khẩu ngành hàng.\n- Phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu, đề xuất phương án chuyển đổi cơ chế sử dụng nguồn tài chính từ Quỹ Ngoại giao kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu chủ yếu; chủ trì thực hiện nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả điều hành công tác xúc tiến thương mại; nhóm giải pháp hạn chế nhập siêu và phối hợp với các cơ quan để thực hiện các nhóm giải pháp liên quan khác của Đề án.\n2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:\n- Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan xây dựng lộ trình cụ thể và triển khai thực hiện các nhóm giải pháp về hỗ trợ môi trường kinh doanh, về hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính – tín dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu; các nội dung liên quan của nhóm các giải pháp hạn chế nhập siêu; phối hợp chặt chẽ với Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhóm giải pháp khác có liên quan của Đề án.\n3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định các ngành hàng cần hỗ trợ và xây dựng đề án hỗ trợ đào tạo nghề và nguồn nhân lực cho các ngành hàng xuất khẩu được xác định.\n4. Các Bộ, ngành quản lý sản xuất theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai thực hiện các đề án xuất khẩu chuyên ngành và phối hợp chặt chẽ cùng Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án.\n5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai quy hoạch, chương trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương trên cơ sở các định hướng phát triển xuất khẩu của Đề án và các đề án xuất khẩu chuyên ngành do các Bộ quản lý sản xuất chủ trì xây dựng.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết.", "Điều 3 Quyết định 2661/QĐ-UBND 2014 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 định hướng 2030 Quảng Trị\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN\nKT. CHỦ TỊCH\nPHÓ CHỦ TỊCH\n\nNguyễn Hữu Dũng\n\nKẾ HOẠCH\nHÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\nI. QUAN ĐIỂM CHUNG\n- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;\n- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành hàng;\n- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, như: cà phê, lạc nhân, chế biến nông lâm thủy sản, rau quả, dệt may, sản phẩm gỗ các loại, khoáng sản…\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa tăng quy mô xuất khẩu, vừa nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động;\n- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế các ngành sản xuất các sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 11 - 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 12 - 14%/năm và đạt từ 14 - 19%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2020: tập trung phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: cà phê, tinh bột sắn, cao su, tiêu, thủy hải sản, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ. Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như sản phẩm chế biến cao của ngành nông nghiệp, thủy sản, các loại sản phẩm từ cây công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ;\n- Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Đối với nhập khẩu: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhu cầu nhập khẩu cần ưu tiên hàng đầu của tỉnh Quảng Trị là nhập khẩu các máy móc, thiết bị, các nguyên vật liệu phụ kiện kèm theo phục vụ cho sản xuất.\nIII. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU\n1. Phát triển sản xuất\na) Về công nghiệp\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hàng dệt may, cơ khí;\n- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương;\n- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, chế biến gỗ cao cấp, may mặc. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới;\n- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;\n- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về xuất khẩu. Ban hành chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.\nb) Về nông nghiệp\n- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: tinh bột sắn, cà phê, cao su, thủy hải sản, sản phẩm gỗ từ rừng trồng...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu;\n- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích;\n- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực;\n- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu;\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu thường áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả;\n- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực để triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Quảng Trị tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;\n- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Quảng Trị tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh;\n- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh;\n- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tăng cường công tác cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, thâm nhập thị trường hiệu quả;\n- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập quốc tế;\n- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế. Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, xúc tiến các hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến sâu, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.\n3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong khu vực đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh;\n- Tập trung thu hút đầu tư vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú phục vụ xuất khẩu;\n- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Quảng Trị qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu;\n- Các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.\n4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;\n- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp (vận tải, cảng biển, kho hàng bảo quản, kho ngoại quan, dịch vụ hải quan…);\n- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp thoát nước;\n- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.\n5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh;\n- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của địa phương;\n- Tập trung đào tạo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại điện tử...\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại;\n- Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng động trong thương trường. Đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao.\n6. Kiểm soát nhập khẩu\n- Tuyên truyền, phổ biến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sử dụng vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị được sản xuất trong nước.;\n- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân;\n- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Tổ một cửa kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế Thương mại Lao Bảo.\n7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng\n- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập;\n- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động;\n- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;\n- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp;\n- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm;\n- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng Website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Sở Công Thương\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh;\n- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường, quảng bá hình ảnh Quảng Trị, doanh nghiệp và sản phẩm Quảng Trị; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp;\n- Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nTổ chức thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản sản xuất tập trung chuyên canh cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, lúa chất lượng cao, bò thịt, lợn thịt, trồng rừng nguyên liệu theo FSC, nuôi tôm sú, tôm thẻ, các loại hàng hóa đặc sản khác...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu;\n- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển một số cây trồng, vật nuôi chính theo Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú gắn với cơ sở chế biến hàng hóa xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt;\n- Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, Chương trình phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh công tác khai thác, nuôi trồng và chế biến hàng thủy hải sản xuất khẩu.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, viễn thông, môi trường… Nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu;\n- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án cần gọi vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Quảng Trị đầu tư phát triển.\n4. Sở Tài chính\nChủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối ngân sách hàng năm.\nThẩm định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch của tỉnh Quảng Trị triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình khác trên cơ sở dự trù kinh phí do Sở Công Thương và các đơn vị liên quan lập, trình UBND tỉnh quyết định.\n5. Cục Hải quan Quảng Trị\nTiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức áp dụng khai báo hải quan điện tử theo hướng thuận tiện, đơn giản, tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phối hợp triển khai thực hiện tốt cơ chế “ Một cửa một lần dừng”.\nLàm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hóa thị trường.\n6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh\nTổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương, chính sách có liên quan của tỉnh.\nChỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.\n7. Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã\nTăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý. Triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ các vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý đúng luật và có hiệu quả.\n\nPHỤ LỤC\nNHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\n\nSố TT\n\nNội dung nhiệm vụ\n\nCơ quan chủ trì\n\nCơ quan phối hợp\n\nThời gian thực hiện\n\nI\n\nPhát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n\n1\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTriển khai xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\n2015\n\n4\n\nRà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nCác Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\nII\n\nPhát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n\n1\n\nTổ chức xây dựng Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Quảng Trị đến năm 2030”\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2016\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh theo kế hoạch được duyệt\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 và Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh các giai đoạn tiếp theo\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n4\n\nCung cấp thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định, cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu và thâm nhập thị trường hiệu quả\n\nSở Công Thương\n\nCác Tham tán thương mại, Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương\n\nHàng năm\n\n5\n\nGiới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm\n\nSở Công Thương\n\nCục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\n6\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nSở Khoa học và Công nghệ, các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh\n\nHàng năm\n\n7\n\nThu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử\n\nSở Công Thương\n\nCục Hải quan, Cục Thống kê, Cục thuế, các hiệp hội, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\nIII\n\nChính sách thương mại, tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n\n1\n\nBan hành các chính sách, dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu\n\nSở Kế hoạch và Đẩu tư\n\nCác Sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh\n\nChi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị\n\nCác Chi nhánh ngân hàng trên địa bàn\n\nHàng năm\n\n3\n\nXây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nSở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Khu kinh tế\n\nHàng năm\n\nIV\n\nĐầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n\n1\n\nTổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2018\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020\n\nSở Thông tin và Truyền thông\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\nV\n\nĐào tạo và phát triển nguồn nhân lực\n\n1\n\nTổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2020\n\nSở Nội vụ\n\nCác Sở, Ban ngành liên quan\n\n2011 - 2020\n\n2\n\nTổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp\n\nSở Lao động Thương binh và xã hội\n\nCác Trường, Trung tâm đào tạo nghề\n\nHàng năm\n\n3\n\nĐào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Ngoại vụ\n\n2013 - 2030\n\n4\n\nĐào tạo kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ\n\nHàng năm\n\nVI\n\nKiểm soát nhập khẩu\n\n1\n\nTăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả\n\nChi cục Quản lý thị trường\n\nCục Hải quan tỉnh, Công An tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nSở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế\n\nHàng năm\n\n3\n\nThực hiện đầy đủ các quy định trong lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nThường xuyên", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP." ]
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nĐịnh mức đầu tư các dự án thuộc Chương trình 135 năm 2008 được áp dụng như sau:\n1. Đối với các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 200 triệu đồng/xã (vốn đầu tư: 95 triệu đồng/xã; vốn sự nghiệp: 105 triệu đồng/xã).\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 800 triệu đồng/xã.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 60 triệu đồng/xã.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.\n2. Đối với các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II:\na) Dự án Hỗ trợ Phát triển sản xuất: 30 triệu đồng/thôn, bản.\nb) Dự án Cơ sở hạ tầng: 150 triệu đồng/thôn, bản.\nc) Dự án Đào tạo cán bộ xã, cộng đồng: 15 triệu đồng/thôn, bản.\nd) Chính sách Hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân: thực hiện trên cơ sở số đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND 2022 đơn giá quan trắc và dự báo tài nguyên nước Bắc Kạn\nBan hành Quy định đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Đơn giá này được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Kạn đối với:\na) Các nhiệm vụ, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước.\n2. Đơn giá hoạt động quan trắc và dự báo tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được ban hành theo Phụ lục kèm theo Quyết định.\na) Đơn giá này áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm 6.1, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT ngày 09/01/2015 của Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước, tức K = 1.\nb) Khi điều kiện áp dụng thay đổi, đơn giá áp dụng thực tế = (đơn giá) x (hệ số điều chỉnh tổng hợp). Cách tính hệ số điều chỉnh tổng hợp theo quy định tại điểm 6.2, khoản 6 Phần I Định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BTNMT .", "Điều 4 Quyết định 1445/QĐ-TTg định mức đầu tư dự án thuộc chương trình 135 kế hoạch năm 2007 2008\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp\nPhê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\nI. Quan điểm phát triển\nTrên cơ sở cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, lấy ngành công nghiệp làm động lực chính nhằm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, chế biến sâu, giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp đa dạng về cơ cấu phù hợp với thế mạnh kinh tế của tỉnh.\nPhát triển tiểu thủ công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, trên cơ sở thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.\nPhát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quan điểm xuyên suốt: bền vững, thân thiện với môi trường; bảo tồn tinh hoa và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc, gắn với đảm bảo an ninh và quốc phòng.\nII. Mục tiêu\n- Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2 năm so với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.\n- Mục tiêu cụ thể:\nVề Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn từ 2008-2020 tăng bình quân từ 18%-19%.Trong đó:\n+ Giai đoạn 2008 - 2010: tăng bình quân trên 20%/năm.\n+ Giai đoạn 2011- 2020: tăng bình quân từ 17% -18%/năm.\nTiểu thủ công nghiệp (TTCN): Giá trị sản xuất TTCN trong từng giai đoạn chiếm từ 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn chiếm khoảng 15 - 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp; thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động mới hàng năm.\nIII. Định hướng phát triển công nghiệp-TTCN đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020\n1. Quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu: (Đính kèm phụ lục1)\n1.1. Khai thác và chế biến khoáng sản;\n1.2. Sản xuất vật liệu xây dựng;\n1.3. Sản xuất và phân phối điện;\n1.4. Chế biến nông, thuỷ sản, thực phẩm và đồ uống;\n1.5. Chế biến gỗ;\n1.6. Chế tạo máy và sản xuất kim loại;\n1.7. Dệt may và giày;\n1.8. Hóa chất và dược phẩm;\n1.9. Công nghiệp công nghệ thông tin và công nghệ cao;\n1.10. Sản xuất và phân phối nước.\n2. Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản; Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thực phẩm đồ uống; Công nghiệp dệt may, giày; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện; Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại; Công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.\n3. Phát triển TTCN- Làng nghề\nTiếp tục tạo điều kiện để tăng năng lực sản xuất và đầu tư hạ tầng ở các làng nghề để góp phần giúp làng nghề phát triển mạnh hơn trong thời gian tới gồm: Đúc đồng ở Phường Đúc và xã Thủy Xuân (thành phố Huế); mộc Mỹ Xuyên (huyện Phong Điền), mộc Xước Dủ (Hương Trà); tre đan Bao La và Thủy Lập (huyện Quảng Điền); tre đan Hà Thanh (huyện Phú Vang)...\nTiếp tục đầu tư hạ tầng, chỉnh trang làng nghề, hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng đảm bảo môi trường sinh thái và thuận lợi trong việc thông thương, gồm: Làng gạch ngói Thủy Tú (huyện Hương Trà); bún thực phẩm Vân Cù-Hương Toàn (huyện Hương Trà); Làng sản xuất bún Thanh Cần-Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); tre đan Lai Thành (huyện Hương Trà); dệt lưới Vân Trình (huyện Phong Điền); chế biến thủy, hải sản (các huyện Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc và Phú Vang); chế biến tinh bột lọc Xuân Lai, Lộc An (huyện Phú Lộc); bánh đa Lựu Bảo (huyện Hương Trà).\nTạo điều kiện để các cơ sở làng nghề mở rộng thị trường, cải tiến, thay đổi sản phẩm nhằm tạo điều kiện giúp làng nghề phát triển hoặc chuyển đổi sản phẩm, bao gồm: Hoa giấy Thanh Tiên và tranh giấy làng Sình (huyện Phú Vang); Dệt Zèng ở Aroàng và Ađớt (huyện A Lưới); thêu trướng liễn và gốm nung Phú Dương (huyện Phú Vang); điêu khắc, chạm khảm Địa Linh (huyện Hương Trà); Đệm Bàng Phò Trạch (huyện Phong Điền).\nĐịnh hướng xây dựng và phát triển một làng nghề TTCN tại Khu du lịch Lăng Cô phục vụ du lịch và dịch vụ.\nKhuyến khích các thành phần kinh tế hoặc từ địa phương khác đến để đầu tư mới hoặc khôi phục một số ngành nghề có khả năng bị mai một nhưng nhu cầu xã hội cần hoặc một số nghề truyền thống của Huế có quy mô nhỏ.\n4. Quy hoạch phân bố khu, cụm công nghiệp-TTCN (Đính kèm phụ lục 2)\nĐến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, cụ thể:\na) Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh 04 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công nghiệp Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô (huyện Phú lộc); Khu công nghiệp Phú Bài (huyện Hương Thủy); Khu công nghiệp Tứ Hạ (huyện Hương Trà); Khu công nghiệp Phong Điền (huyện Phong Điền);\nb) Dành quỹ đất làm cơ sở phát triển công nghiệp trong các giai đoạn trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cụm CN-TTCN như:\nKhu công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang); Khu công nghiệp La Sơn (huyện Phú Lộc); Khu công nghiệp Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); hình thành 01 khu công nghệ cao tổng hợp với quy mô diện tích trên 100 ha tại địa điểm thích hợp.\nPhát triển 16 cụm CN-TTCN giai đoạn 2006-2015 trên địa bàn các địa phương với tổng diện tích khoảng 560ha.\nIV. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu\n1. Tạo môi trường thu hút đầu tư\na) Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn gắn liền với quy hoạch đô thị. Đặc biệt chú trọng dành đất để xây dựng nhà ở và các công trình văn hoá xã hội cho đội ngũ lao động, nhân viên làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.\nb) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức hệ thống dịch vụ phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.\nc) Xây dựng chương trình đầu tư cụ thể các tuyến đường giao thông từ nay đến năm 2015, đảm bảo giao thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, gắn với việc khai thác tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây, đường sắt nối cảng Chân Mây...\nd) Chọn lọc ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng quan trọng của các khu công nghiệp; chú trọng tập trung xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp Chân Mây và các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt.\nđ) Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá, kêu gọi liên kết hợp tác trong và ngoài nước; ưu tiên hàng đầu việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để làm hạt nhân thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.\ne) Kiện toàn tổ chức trên cơ sở phân công phân cấp để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp ở tỉnh, huyện ngày càng đổi mới và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhất là trong công tác quản lý đầu tư, thị trường, quản lý các khu, cụm công nghiệp. Trong đó chú trọng việc biên chế và nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách quản lý công nghiệp trên địa bàn huyện, thị.\ng) Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư; chú trọng làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp cận và triển khai các dự án ưu tiên đầu tư.\nh) Xây dựng và hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa trình tự, thủ tục đầu tư đối với các ngành nghề có điều kiện và theo quy định riêng như điện; khai thác, chế biến khoáng sản...\ni) Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch phát triển từng ngành kinh tế để thống nhất các chủ trương, định hướng phát triển.\n2. Về nguồn nhân lực\na) Khẩn trương xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp về số lượng, chất lượng để cung ứng đồng bộ và kịp thời theo quy hoạch.\nb) Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt chú trọng chiến lược đào tạo thợ bậc cao và kỹ sư thực hành nhằm cung cấp cho một số ngành công nghiệp chủ lực và lĩnh vực cần trình độ kỹ thuật cao. Trước mắt, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có trên địa bàn.\nc) Đẩy mạnh lực lượng lao động xuất khẩu theo hướng tu nghiệp.\nd) Xây dựng, nâng cấp và phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên cơ sở hỗ trợ của nhà nước đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực này. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, kể cả nước ngoài.\n3. Về vốn đầu tư\na) Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, trong đó vốn FDI là động lực chính. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước là cơ bản, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các Tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước...\nb) Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường như: thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - phát hành trái phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ; áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn.\nc) Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động.\nd) Hằng năm dành riêng một khoản tỷ lệ chi ngân sách nhất định trên tổng số chi ngân sách của tỉnh và một phần kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện và thành phố Huế để đầu tư xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng, xây dựng các cụm công nghiệp (ngoài nguồn đầu tư của các doanh nghiệp).\n4. Phát triển vùng nguyên liệu và thị trường\na) Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh; gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu; xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu; nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu.\nb) Tìm kiếm, mở rộng thị trường nguyên liệu từ các vùng lân cận, đặc biệt là các địa phương của CHDCND Lào. Khuyến khích nhà sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.\nc) Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và phát triển vùng nguyên liệu. Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ giống cây con có chất lượng cao.\nd) Xây dựng cơ chế bình ổn giá nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.\nđ) Lựa chọn và xây dựng chương trình phát triển một số sản phẩm công nghiệp có chất lượng của tỉnh đề nghị Bộ Công Thương đưa vào chương trình sản phẩm xuất khẩu trọng điểm quốc gia. Củng cố mối quan hệ theo ngành dọc với các Bộ, ngành để tận dụng các khả năng tiếp nhận các thông tin mới nhất về thị trường, những xu thế mới trong phát triển thị trường hàng công nghiệp.\ne) Hỗ trợ việc tham gia và tổ chức các hội chợ triển lãm để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thị sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, thu nhận thông tin nắm bắt thị trường. Tổ chức định kỳ hội nghị “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước. Hỗ trợ các hội nghị khách hàng giữa các doanh nghiệp, các nhà phân phối và người tiêu dùng.\ng) Tăng cường năng lực dự báo thị trường cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng.\n5. Về khoa học và công nghệ\na) Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nb) Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.\nc) Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu...\n6. Về bảo vệ môi trường\na) Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hướng dẫn và xử lý chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp. Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở cấp độ nặng.\nb) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phù hợp trên quy mô tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 điểm quan trắc môi trường tại vùng Chân Mây-Lăng Cô và các vùng nhạy cảm như Huế, Hương Thủy, Hương Trà.\nc) Đầu tư và hỗ trợ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý môi trường. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường.\nd) Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Phân công thực hiện\n1.1. Giao cho các sở, ban ngành, các đơn vị và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở các quy hoạch có liên quan chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhằm triển khai hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội từng giai đoạn.\n1.2. Giao cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch và các chương trình, đề án, dự án trọng điểm hằng năm theo từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.\n2. Thời gian thực hiện đến năm 2020.\n3. Nguồn vốn đầu tư\nNhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp theo giai đoạn:\n\nHạng mục\n\nĐ/ vị\n\n2006-2010\n\n2011-2015\n\n2016-2020\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nPhương án chọn\n\nPhương án phấn đấu\n\nVốn toàn xã hội\n\nTỷ .đ\n\n25.461\n\n53.208\n\n53.902\n\n108.276\n\n112.671\n\nVốn cho ngành CN\n\nTỷ. đ\n\n14.652\n\n35.192\n\n35.885\n\n76.066\n\n80.461\n\nCơ cấu vốn CN/XH\n\n%\n\n57,5%\n\n66,1%\n\n66,6%\n\n70,3%\n\n71,4%\n\nCơ cấu vốn đầu tư CN\n\n- Từ ngân sách\n\n%\n\n14,5%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n10,0%\n\n- Vốn vay tín dụng\n\n%\n\n20,0%\n\n25,0%\n\n25,0%\n\n28,0%\n\n28,0%\n\n- Vốn tư nhân, cổ phần\n\n%\n\n10,0%\n\n12,0%\n\n10,0%\n\n15,0%\n\n12,0%\n\nTổng VĐT trong tỉnh\n\nTỷ. đ\n\n6.520\n\n17.244\n\n16.866\n\n40.315\n\n40.230\n\nVốn vay, hỗ trợ bên ngoài\n\nTỷ. đ\n\n8.131,8\n\n17.948\n\n19.019\n\n35.751\n\n40.230\n\nQuy %\n\n%\n\n55,5%\n\n51%\n\n53%\n\n47%\n\n50%\n", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.", "Điều 1 Quyết định 2250/QĐ-UBND 2017 Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu Quảng Ngãi\nPhê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với một số nội dung chính như sau:\nI. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG\n1. Quan điểm\na) Phát triển sản xuất để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn với việc nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu, giải quyết việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững.\nb) Tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu, trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh hiện có, đồng thời tạo ra lợi thế so sánh mới trên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao và các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.\nc) Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia.\nd) Phù hợp với các cam kết quốc tế, đồng thời tận dụng được lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia để thực hiện nhất quán chủ trương chủ động hội nhập quốc tế.\n2. Mục tiêu\na) Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh với tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả và bền vững; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh; đồng thời, tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới.\n- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Sản phẩm cơ khí, lọc hóa dầu, tinh bột sắn, thủy sản, sản phẩm gỗ, hàng dệt may... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm; nâng cao chất lượng và phát triển thương hiệu.\nb) Mục tiêu cụ thể:\n- Về kim ngạch:\n+ Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 đạt 1 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2017 - 2020 đạt 15%/năm.\n+ Định hướng đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 18% - 20%/năm.\n- Thị trường xuất khẩu:\n+ Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, Lào, Philippin giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 250 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 25% và dự kiến tăng lên 10% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng 10% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường nói tiếng Trung Quốc: Trung Quốc, Đài Loan, giá trị xuất khẩu ước đạt 150 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 15% và dự kiến tăng 10% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Bỉ, Hà Lan, Séc, Hy Lạp, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 50 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 7% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường Châu Mỹ: Chủ yếu là Mỹ và Canada giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 70 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 10% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường Tây Á: Chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n+ Đối với thị trường Nam Á: Chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 6% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n+ Thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 190 triệu USD vào năm 2020.\n3. Định hướng\na) Định hướng chung:\n- Phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.\n- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp. Tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu nói chung và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng.\n- Tăng cường công tác xúc tiến và thu hút đầu tư cho khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất lớn.\n- Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\nb) Định hướng các nhóm hàng, mặt hàng chủ lực:\n- Chế biến thủy sản: Đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có và xây dựng mới các nhà máy, đưa tổng công suất chế biến thủy sản đạt 30.000 tấn/năm vào năm 2020; sản lượng sản phẩm thủy sản chế biến khoảng 23.000 tấn, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 25 triệu USD. Đến năm 2030, sản phẩm thủy sản chế biến đạt khoảng 32.000 tấn, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 30 triệu USD.\n- Tinh bột sắn: Áp dụng khoa học kỹ thuật và đầu tư giống mới vào các vùng nguyên liệu hiện có nhằm nâng cao năng suất, chất lượng tinh bột sắn; đầu tư chiều sâu đảm bảo các tiêu chuẩn cho các nhà máy chế biến tinh sắn hiện có trên địa bàn tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu và đầu tư sản xuất sản phẩm bột biến tính phục vụ trong công nghiệp nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm.\nĐối với sản phẩm tinh bột sắn, phấn đấu đến năm 2020 công suất chế biến đạt 40.000 tấn sản phẩm/năm, giá trị xuất khẩu đạt 90 triệu USD.\nĐối với sản phẩm bột biến tính, phấn đấu đến năm 2020 công suất chế biến đạt 30.000 tấn sản phẩm/năm, giá trị xuất khẩu đạt 50 triệu USD.\n- Dệt may - da giày: Thu hút, khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp và các Tập đoàn dệt may lớn đầu tư một Tổ hợp nhà máy sợi - may mặc tập trung tại Khu Kinh tế Dung Quất hoặc Khu công nghiệp VSIP. Dự báo nhóm ngành dệt, may - da giày của tỉnh sẽ có tốc độ tăng trưởng 25%/năm trong giai đoạn 2016-2020 và đạt khoảng 12,5%/năm trong giai đoạn 2021-2025 và đưa tỷ trọng của ngành có xu hướng tăng dần trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 200 triệu USD.\n- Cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại: Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các dự án cơ khí chế tạo, sản xuất kim loại, lắp ráp sản phẩm điện tử, đồ điện gia dụng trên địa bàn, đặc biệt là những dự án lớn trong Khu Kinh tế Dung Quất. Cơ cấu lại sản phẩm, khuyến khích Công ty TNHH công nghiệp nặng Doosan Việt Nam đầu tư sản xuất các sản phẩm mới như tua bin ga, tua bin khí .. .phục vụ cho phát triển Nhà máy điện. Tiếp tục hỗ trợ Tập Đoàn Hòa Phát đầu tư và phát triển Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép tại Khu Kinh tế Dung Quất với công suất 2,0 triệu tấn sản phẩm thép/năm. Trên cơ sở các dự án đã và chuẩn bị đầu tư, dự báo nhóm sản phẩm ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại sẽ có tốc độ tăng trưởng 25,7%/năm trong giai đoạn 2016- 2020 và đạt khoảng 14,4%/năm trong giai đoạn 2021-2025. Phấn đấu đến năm 2020 giá trị xuất khẩu đạt 530 triệu USD.\nc) Định hướng thị trường:\n- Thị trường ASEAN: Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Campuchia, Mianma, Philippin. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc, dầu FO, máy móc thiết bị, sản phẩm bằng gỗ.\n- Thị trường Đông Bắc Á: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng may mặc, sắn và các sản phẩm từ sắn, thủy hải sản, giày dép, dăm gỗ, sản phẩm bằng gỗ.\n- Thị trường nói tiếng Trung Quốc: Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản, sắn và các sản phẩm từ sắn, nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm may mặc, sợi bông, giày dép, linh kiện điện thoại, dăm gỗ,...\n- Thị trường Châu Âu: Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Italia, Ba Lan và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao (sản phẩm điện tử và linh kiện điện tử), sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm giày dép, may mặc, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, sản phẩm bằng gỗ, thủy sản, máy móc thiết bị, bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc.\n- Thị trường Châu Mỹ: Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada và Mêhicô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Achentina, Braxin, Chile, Peru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Canada và Mehicô thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng may mặc, đồ gỗ, giày dép, thủy sản; đối với khu vực Mỹ La -Tinh thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, máy móc, thiết bị, linh kiện điện thoại.\n- Tây Á: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả- rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập Xê út, Ixraen, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ (sản phẩm làm từ cây Quế), máy móc thiết bị.\n- Nam Á: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pakixtan, Băng-la-đét. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm gỗ, máy móc thiết bị, linh kiện điện thoại.\nII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN\n1. Phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm\na) Về công nghiệp\n- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.\n- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm đầu ra trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp phụ trợ; công nghiệp hóa dầu.\n- Xây dựng một số chính sách đặc thù, thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng, giá trị nội địa trong sản phẩm xuất khẩu.\n- Tái cơ cấu các ngành công nghiệp, tăng nhanh các ngành có hàm lượng công nghệ cao. Rà soát các sản phẩm công nghiệp chủ lực, mũi nhọn để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.\nb) Về nông nghiệp\n- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị và phục vụ xuất khẩu.\n- Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ xuất khẩu; trên cơ sở thực hiện đồng bộ 4 nhà từ quản lý nhà nước, sự liên kết - liên doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã gắn với nông dân và các nhà khoa học nhằm tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất, tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất, tiêu thụ; giảm khâu trung gian trong cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông - lâm - thủy sản; khuyến khích hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp đồng dài hạn, giữa doanh nghiệp và người dân trong việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến gắn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào với tiêu thụ nông, lâm, thủy hải sản; trên cơ sở gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu và sản xuất, chế biến tại chỗ.\n- Tuyên truyền, phổ biến việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản xuất khẩu, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các quy trình sản xuất tốt thông qua kiểm soát an toàn vệ sinh như: quy trình sản xuất tốt (GAP), Quy trình chế biến tốt (GMP), Quy trình vệ sinh tốt (GHP); xây dựng các chương trình hỗ trợ các cơ sở chế biến thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng như HACCP, SSOP, GMP..\nc) Nâng cao chất lượng đối với sản phẩm xuất khẩu\n- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016-2020 cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, các hệ thống quản lý tiên tiến, hệ thống các tiêu chuẩn để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương như hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001...\n- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.\n- Chú trọng việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm; Giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của Quảng Ngãi tại các Hội chợ, hội nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tại nước ngoài thông qua Bộ Công Thương, Thương vụ/ Đại sứ quán Việt Nam... tại nước ngoài.\n- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia, hướng dẫn doanh nghiệp chủ động xây dựng thương hiệu hàng hóa đặc biệt là hàng xuất khẩu. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các sản phẩm xuất khẩu đạt giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng chất lượng quốc tế.\n2. Giải pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu\n- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020. Cụ thể: Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\n- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phương pháp xây dựng, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa trong nước và quốc tế theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ, về đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm, logo, chỉ dẫn địa lý, bảo hộ tên thương mại...\n- Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO gửi cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.\n3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực\n- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.\n- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng đào nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo 03 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.\n- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành cơ khí chế tạo,, công nghiệp, nông nghiệp ... nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.\n- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, luật pháp quốc tế, tập quán của các nước, khai thác thông tin về thị trường quốc tế,... nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật có khả năng nghiên cứu, nắm bắt công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất.\n4. Giải pháp về tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại\n- Hàng năm, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 5/9/2013, Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 30/6/2016, Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 theo Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh.\n- Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, hạ tầng thương mại như trung tâm hội chợ triển lãm tại các địa phương trong tỉnh.\n- Xây dựng cơ sở thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử phù hợp.\n- Tổ chức các chương trình tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn bằng hình thức truyền thống, hình thức đào tạo trực tuyến về ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.\n- Tổ chức Đoàn doanh nghiệp của tỉnh khảo sát các thị trường tiềm năng xuất khẩu nước ngoài\n5. Giải pháp về giữ vững và phát triển thị trường\n- Tiếp tục củng cố các thị trường xuất khẩu trọng điểm và truyền thống; tăng cường công tác công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, đặc biệt là tại các nước thành viên của các FTA thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên. Từ đó thâm nhập các thị trường mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, giảm dần phụ thuộc vào một thị trường; góp phần nâng cao giá trị, thương hiệu sản phẩm. Thực hiện xúc tiến thương mại các thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng để củng cố thị trường và mở đường cho xuất khẩu.\n- Thực thi các chương trình khai thác thị trường, xây dựng và áp dụng các quy chuẩn hiện có để nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố và xây dựng, bảo vệ thương hiệu sản phẩm của địa phương. Do đó các doanh nghiệp cần phải cập nhật, nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế áp dụng trong khâu chế biến để hoàn thiện sản phẩm; đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về quá trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm, mẫu mã phù hợp với sức mua, thị hiếu theo đặc thù của từng thị trường để gia tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường.\n6. Nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp\n- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong đó chú trọng cải cách hành chính lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu.\n- Nâng cao chất lượng, đẩy mạnh thực hiện mô hình “một cửa điện tử hiện đại”, “một cửa liên thông điện tử hiện đại”; Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của doanh nghiệp với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.\n- Triển khai, nâng cao chất lượng công tác khai thuế qua mạng Internet; mở rộng các dự án quản lý thuế hiện đại như: dự án tập trung thu ngân sách nhà nước liên thông giữa cơ quan, thuế, hải quan, Kho bạc và Tài chính; dự án nộp thuế qua ngân hàng; tham mưu, triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương như các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế....\n- Tiếp tục mở rộng việc triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis qua mạng Internet đối với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và chương trình e-payment (thu nộp thuế qua các ngân hàng thương mại).\n- Đầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho, bến bãi, đặc biệt là những tuyến giao thông đang xuống cấp, gây khó khăn trong vận chuyển hàng hóa sản xuất, kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\n7. Phát triển công nghiệp hỗ trợ để thúc đẩy xuất khẩu các nhóm hàng công nghiệp của tỉnh\n- Tiếp tục cải thiện các cơ chế, chính sách, cải tiến các thủ tục đầu tư ngày càng thông thoáng; có chính sách ưu tiên, khuyến khích thu hút các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ áp dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu.\n- Tiếp tục kiến nghị Bộ Công Thương thành lập Trung tâm Phát triển công nghiệp hỗ trợ miền Trung - Tây nguyên tại tỉnh Quảng Ngãi.\n- Xây dựng Đề án “Phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trong đó tập trung phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) mà tỉnh có nhu cầu và lợi thế phát triển, phù hợp với yêu cầu, định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh và cả nước, bao gồm CNHT ngành lọc hóa dầu, hóa chất, cơ khí, chế tạo; CNHT ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ; CNHT ngành nông nghiệp công nghệ cao và CNHT cho ngành dệt may - da giày.\n- Xây dựng Đề án “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi\n- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh, cụ thể ưu tiên các sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển (ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển CNHT) tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và quốc tế, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường...\n- Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh các chi phí về chuyển giao công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế, mua bản quyền, sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực cho đổi mới công nghệ trong lĩnh vực CNHT từ nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học - công nghệ quốc gia.", "Điều 2 Quyết định số 4227/QĐ-BVHTTDL phát triển khoa học công nghệ ngành văn hóa thể thao du lịch\nTổ chức thực hiện\n1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn quốc vào đầu năm 2020 và tổng kết vào đầu năm 2031.\nb) Hàng năm, hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch, các nguồn lực tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đặt ra của chiến lược.\n2. Vụ Kế hoạch, Tài chính phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Cục, Vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới về tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.\n3. Vụ Đào tạo phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2020” về các nội dung liên quan phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.\n4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:\na) Căn cứ định hướng nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nb) Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ.\nc) Ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong hoạt động của đơn vị mình.\n5. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm, căn cứ định hướng phát triển khoa học và công nghệ trong Chiến lược này xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.", "Điều 2 Quyết định 2083/QĐ-BKHCN 2023 công bố thủ tục hành chính thuộc quản lý Bộ Khoa học\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.\nBãi bỏ 01 thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ: “Thủ tục tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020” tại Quyết định số 1113/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\nBãi bỏ 02 thủ tục hành chính lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng: “Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ” và “Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ” tại Quyết định số 4098/QĐ-BKHCN ngày ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ." ]
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gì đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg 2022 Chương trình thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu đến 2030\nPhê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với những nội dung chính sau:\nI. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH" ]
[ "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ; thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm toán và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-CTN năm 2012 cho thôi quốc tịch Việt Nam\nĐiều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 117 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa liên bang Đức (có danh sách kèm theo).\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.\nThủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-KTNN 2023 Kế hoạch kiểm toán năm 2024\nBan hành Kế hoạch kiểm toán năm 2024 của Kiểm toán nhà nước như Phụ lục kèm theo Quyết định này.", "Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-CTUBND năm 2012 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên\nỦy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, như sau:\n1. Đối với việc thẩm định và hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM):\na. Tổ chức thẩm định Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND tỉnh, trừ các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.\nb. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM, Báo cáo ĐTM bổ sung.\n2. Công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại (CTNH):\nCấp, thu hồi Giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động trong tỉnh.\n3. Đối với việc thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường (CTPHMT):\na. Thẩm định Dự án CTPHMT thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, trừ dự án khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban Quản lý khu kinh tế Nhơn Hội trực tiếp quản lý. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Dự án CTPHMT.\nb. Thực hiện kiểm tra và cấp Giấy xác nhận về việc đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung CTPHMT của dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.\nc. Xem xét, quyết định những thay đổi so với nội dung Dự án CTPHMT và\nDự án CTPHMT bổ sung đã được UBND tỉnh phê duyệt.", "Điều 1 Quyết định 34/2003/QĐ-UB Chiến lược xuất khẩu Cần Thơ đến năm 2010\nPhê duyệt Chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu phát triển:\n- Mục tiêu chung:\n+ Tập trung đầu tư cho mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 8 - 9% giai đoạn 2006 - 2010, đưa thu nhập bình quân đầu người đạt 600USD vào năm 2005 và 875 USD vào năm 2010.\n+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, đến năm 2005 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 32,5%, khu vực II chiếm 32%, khu vực III chiếm 35,5%. Năm 2010 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 25%, khu vực II chiếm 33%, khu vực III chiếm 40%.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ giai đoạn 2001 - 2005 đạt 538,044 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,35% và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 1.432,370 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,93%.\n2. Những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển thương mại:\na. Những định hướng:\n+ Khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh, mở rộng mặt hàng xuất khẩu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Những lợi thế so sánh cần được xem xét, đánh giá vận dụng trên quan điểm phát triển, linh hoạt.\n+ Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Cần Thơ để đáp ứng môi trường thương mại khu vực và thế giới. Cơ cấu xuất khẩu của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng hàng nông sản và sơ chế. Giảm xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhằm nâng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu và coi đó là giải pháp để có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một cách đột biến.\n+ Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ nhằm phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, đồng thời nhanh chóng xây dựng và phát triển xuất khẩu dịch vụ.\nb. Những lĩnh vực chủ yếu cho phát triển thương mại:\n- Khai thác thị trường có hiệu quả, đóng vai trò động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công nghiệp chủ yếu như chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao ở một số lĩnh vực như cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, thiết bị cao cấp,... điện, điện tử, tin học và sản xuất vật liệu mới.\n- Thị trường nguyên liệu, xây dựng và phát triển mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất chế biến và lưu thông thuộc mọi thành phần kinh tế, mạng lưới hợp tác xã các loại với quy mô và cấp độ khác nhau, nhằm hoạt động trên lĩnh vực đầu ra, đầu vào và dịch vụ kỹ thuật phục vụ tốt cho xuất khẩu.\n- Tiến hành củng cố và phát triển nguồn nhân lực theo hướng lao động được trang bị kiến thức nghề nghiệp, ngoại ngữ,... đào tạo đội ngũ lao động đạt tiêu chuẩn hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.\n- Triển khai phát triển mạnh thương mại điện tử, trước hết thực hiện mạng liên kết doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đồng thời triển khai hình thức mạng liên kết trong đó người mua và người bán đều là doanh nghiệp.\n- Phát triển Trung tâm xúc tiến thương mại đủ mạnh để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường nhằm giúp doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển phù hợp với xu thế phát triển kỹ thuật thương mại thế giới.\n3. Những giải pháp chủ yếu:\n- Phát triển thị trường xuất khẩu của Cần Thơ tập trung ưu tiên trước hết tăng cường mức độ thâm nhập các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận các thị trường mới có tiềm năng, hình thành một cơ cấu thị trường xuất khẩu phù hợp để hạn chế ảnh hưởng xấu đối với xuất khẩu khi có biến động kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới. Tiếp theo là tập trung phát triển thị trường theo hướng thị trường mặt hàng, đối với các mặt hàng Cần Thơ có ưu thế, phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển thị trường một cách chủ động và bền vững.\n- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tăng cường tiếp cận, phân tích thông tin theo hướng nắm bắt kịp thời những thông tin chiều sâu về thị trường nước ngoài, qua đó tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đầu tư, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường phù hợp với lộ trình hội nhập theo hướng giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp cận phương thức kinh doanh mới, tiếp cận thị trường và khách hàng trên thế giới để vận dụng trong điều kiện cho phép.\n- Phát triển các loại hàng hóa hướng đến xuất khẩu như nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi thông qua việc cải tạo giống cây, con, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng và chế biến để nâng cao năng suất và hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác tăng cường thu hút đầu tư công nghệ sản xuất chế biến nông thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa có giá trị chế biến cao để tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu.\n- Để huy động vốn đầu tư phát triển cần sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối với cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước hiện có, kể cả bán tài sản không cần dùng để bổ sung vốn. Thực hiện tốt Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời kết hợp một cách linh hoạt và có hiệu quả các nguồn vốn Nhà nước và vốn của dân doanh, vốn nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn trên cả nước. áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.\n- Để kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh một cách bền vững, song song với việc tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, cần tăng cường lượng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm tăng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Từ đó, tăng cường đầu tư theo chiều sâu như cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng mẫu mã và chủng loại hàng hóa, phù hợp với thị hiếu khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đồng thời để tăng lợi thế trong xuất khẩu khi Việt Nam đang đi vào lộ trình hội nhập.\n- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm cung cấp thông tin thương mại kịp thời, chính xác, các thông tin thị trường trong nước và quốc tế có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh phát triển kinh doanh đúng hướng và đạt hiệu quả cao.\n- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu kế cận, chuyển tiếp liên tục qua các thời kỳ.\n- Hoàn thiện và đổi mới nội dung quản lý Nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại trên địa bàn.\n4. Tổ chức thực hiện:\na. Giao Sở Thương mại phối hợp giữa các Sở, ngành và UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh, các huyện tiến hành xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010.\nChủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường. Xây dựng các Hiệp hội ngành nghề xuất khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất khẩu.\nb. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình trọng điểm phục vụ xuất khẩu và dịch vụ. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các loại hàng hóa mà Cần Thơ có lợi thế.\nc. Giao Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... căn cứ chiến lược xuất khẩu để định hướng cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thuộc ngành mình phát triển thị trường trong và ngoài nước, các mặt hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh hàng hóa của các đơn vị sản xuất.\nd. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Thương mại xây dựng mạng lưới các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động, kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm của tỉnh,... Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, thực hiện tốt mục tiêu đề ra.", "Điều 1 Quyết định 2471/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm chiến lược\na) Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.\nb) Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.\nc) Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.\n2. Mục tiêu phát triển\na) Mục tiêu tổng quát:\nTổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 – 12%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.\n- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.\n3. Định hướng xuất khẩu\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.\n- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.\nc) Định hướng phát triển thị trường\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.\n- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.\n- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.\n- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.\n- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.\n4. Định hướng nhập khẩu\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.\n- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.\n- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.\n5. Giải pháp thực hiện chiến lược\na) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n- Phát triển sản xuất công nghiệp:\n+ Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.\n+ Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, linh kiện ôtô, dệt may, da giày và công nghệ cao.\n+ Khuyến khích phát triển các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu là đầu mối cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n+ Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi trường trong sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế.\n- Phát triển sản xuất nông nghiệp:\n+ Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các ngành hàng này.\n+ Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n+ Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Triển khai các chương trình hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết sản xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.\n+ Chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức nói chung và đối với hàng nông, lâm, thủy sản Việt Nam nói riêng.\nb) Phát triển thị trường\n- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường phân phối hàng hóa Việt Nam; rà soát các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế để bảo đảm sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các cam kết.\n- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.\n- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.\n- Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường hoặc vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.\n- Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.\n- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới; cung cấp, cập nhật thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước láng giềng; hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo ổn định và phòng tránh được những rủi ro hoạt động thương mại biên giới.\nc) Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.\n- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu.\nd) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.\n- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.\nđ) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.\n- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.\ne) Kiểm soát nhập khẩu\n- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam; có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất; đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.\n- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế.\n- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này; có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\n- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.\n- Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).\ng) Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng.\n- Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.\n- Triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.\n- Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới. Đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu.\n- Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội ngành hàng. Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao theo luật định.\n6. Tổ chức thực hiện\na) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào quý I năm 2012.\nb) Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Bộ Công Thương.\nc) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào phiên họp Chính phủ thường kỳ cuối năm.", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.", "Điều 3 Quyết định 2661/QĐ-UBND 2014 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 định hướng 2030 Quảng Trị\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN\nKT. CHỦ TỊCH\nPHÓ CHỦ TỊCH\n\nNguyễn Hữu Dũng\n\nKẾ HOẠCH\nHÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\nI. QUAN ĐIỂM CHUNG\n- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;\n- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành hàng;\n- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, như: cà phê, lạc nhân, chế biến nông lâm thủy sản, rau quả, dệt may, sản phẩm gỗ các loại, khoáng sản…\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa tăng quy mô xuất khẩu, vừa nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động;\n- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế các ngành sản xuất các sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 11 - 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 12 - 14%/năm và đạt từ 14 - 19%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2020: tập trung phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: cà phê, tinh bột sắn, cao su, tiêu, thủy hải sản, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ. Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như sản phẩm chế biến cao của ngành nông nghiệp, thủy sản, các loại sản phẩm từ cây công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ;\n- Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Đối với nhập khẩu: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhu cầu nhập khẩu cần ưu tiên hàng đầu của tỉnh Quảng Trị là nhập khẩu các máy móc, thiết bị, các nguyên vật liệu phụ kiện kèm theo phục vụ cho sản xuất.\nIII. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU\n1. Phát triển sản xuất\na) Về công nghiệp\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hàng dệt may, cơ khí;\n- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương;\n- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, chế biến gỗ cao cấp, may mặc. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới;\n- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;\n- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về xuất khẩu. Ban hành chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.\nb) Về nông nghiệp\n- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: tinh bột sắn, cà phê, cao su, thủy hải sản, sản phẩm gỗ từ rừng trồng...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu;\n- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích;\n- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực;\n- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu;\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu thường áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả;\n- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực để triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Quảng Trị tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;\n- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Quảng Trị tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh;\n- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh;\n- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tăng cường công tác cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, thâm nhập thị trường hiệu quả;\n- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập quốc tế;\n- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế. Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, xúc tiến các hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến sâu, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.\n3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong khu vực đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh;\n- Tập trung thu hút đầu tư vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú phục vụ xuất khẩu;\n- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Quảng Trị qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu;\n- Các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.\n4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;\n- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp (vận tải, cảng biển, kho hàng bảo quản, kho ngoại quan, dịch vụ hải quan…);\n- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp thoát nước;\n- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.\n5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh;\n- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của địa phương;\n- Tập trung đào tạo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại điện tử...\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại;\n- Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng động trong thương trường. Đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao.\n6. Kiểm soát nhập khẩu\n- Tuyên truyền, phổ biến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sử dụng vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị được sản xuất trong nước.;\n- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân;\n- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Tổ một cửa kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế Thương mại Lao Bảo.\n7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng\n- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập;\n- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động;\n- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;\n- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp;\n- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm;\n- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng Website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Sở Công Thương\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh;\n- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường, quảng bá hình ảnh Quảng Trị, doanh nghiệp và sản phẩm Quảng Trị; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp;\n- Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nTổ chức thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản sản xuất tập trung chuyên canh cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, lúa chất lượng cao, bò thịt, lợn thịt, trồng rừng nguyên liệu theo FSC, nuôi tôm sú, tôm thẻ, các loại hàng hóa đặc sản khác...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu;\n- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển một số cây trồng, vật nuôi chính theo Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú gắn với cơ sở chế biến hàng hóa xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt;\n- Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, Chương trình phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh công tác khai thác, nuôi trồng và chế biến hàng thủy hải sản xuất khẩu.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, viễn thông, môi trường… Nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu;\n- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án cần gọi vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Quảng Trị đầu tư phát triển.\n4. Sở Tài chính\nChủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối ngân sách hàng năm.\nThẩm định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch của tỉnh Quảng Trị triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình khác trên cơ sở dự trù kinh phí do Sở Công Thương và các đơn vị liên quan lập, trình UBND tỉnh quyết định.\n5. Cục Hải quan Quảng Trị\nTiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức áp dụng khai báo hải quan điện tử theo hướng thuận tiện, đơn giản, tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phối hợp triển khai thực hiện tốt cơ chế “ Một cửa một lần dừng”.\nLàm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hóa thị trường.\n6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh\nTổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương, chính sách có liên quan của tỉnh.\nChỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.\n7. Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã\nTăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý. Triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ các vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý đúng luật và có hiệu quả.\n\nPHỤ LỤC\nNHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\n\nSố TT\n\nNội dung nhiệm vụ\n\nCơ quan chủ trì\n\nCơ quan phối hợp\n\nThời gian thực hiện\n\nI\n\nPhát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n\n1\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTriển khai xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\n2015\n\n4\n\nRà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nCác Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\nII\n\nPhát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n\n1\n\nTổ chức xây dựng Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Quảng Trị đến năm 2030”\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2016\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh theo kế hoạch được duyệt\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 và Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh các giai đoạn tiếp theo\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n4\n\nCung cấp thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định, cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu và thâm nhập thị trường hiệu quả\n\nSở Công Thương\n\nCác Tham tán thương mại, Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương\n\nHàng năm\n\n5\n\nGiới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm\n\nSở Công Thương\n\nCục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\n6\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nSở Khoa học và Công nghệ, các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh\n\nHàng năm\n\n7\n\nThu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử\n\nSở Công Thương\n\nCục Hải quan, Cục Thống kê, Cục thuế, các hiệp hội, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\nIII\n\nChính sách thương mại, tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n\n1\n\nBan hành các chính sách, dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu\n\nSở Kế hoạch và Đẩu tư\n\nCác Sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh\n\nChi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị\n\nCác Chi nhánh ngân hàng trên địa bàn\n\nHàng năm\n\n3\n\nXây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nSở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Khu kinh tế\n\nHàng năm\n\nIV\n\nĐầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n\n1\n\nTổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2018\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020\n\nSở Thông tin và Truyền thông\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\nV\n\nĐào tạo và phát triển nguồn nhân lực\n\n1\n\nTổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2020\n\nSở Nội vụ\n\nCác Sở, Ban ngành liên quan\n\n2011 - 2020\n\n2\n\nTổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp\n\nSở Lao động Thương binh và xã hội\n\nCác Trường, Trung tâm đào tạo nghề\n\nHàng năm\n\n3\n\nĐào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Ngoại vụ\n\n2013 - 2030\n\n4\n\nĐào tạo kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ\n\nHàng năm\n\nVI\n\nKiểm soát nhập khẩu\n\n1\n\nTăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả\n\nChi cục Quản lý thị trường\n\nCục Hải quan tỉnh, Công An tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nSở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế\n\nHàng năm\n\n3\n\nThực hiện đầy đủ các quy định trong lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nThường xuyên" ]
Xác định, công bố giá thóc định hướng trong việc điều hành xuất khẩu gạo ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 14 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nXác định, công bố giá thóc định hướng\n1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất thóc hàng hóa để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.\n2. Trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.\n3. Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành." ]
[ "Điều 3 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nQuyền kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.", "Điều 2 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.", "Điều 5 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nKiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.\n3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.", "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 14 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nĐiều tiết giá thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Nguyên tắc điều tiết.\nThực hiện cơ chế điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu trên thị trường trên cơ sở giá thóc định hướng bình quân từng vụ sản xuất được xác định và công bố theo quy định tại Điều này nhằm góp phần bảo đảm lợi nhuận cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành (dưới đây gọi là giá thóc định hướng).\n2. Xác định, công bố giá thóc định hướng.\na) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa hàng hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm căn cứ xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh, thành phố ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản xuất trong năm.\nTrên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính cho từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.\nb) Trên cơ sở giá thành sản xuất bình quân dự tính từng vụ, Bộ Tài chính xác định, công bố giá thóc định hướng ngay từ đầu vụ để làm cơ sở điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần bảo đảm mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.\n3. Cơ chế điều tiết\na) Trường hợp giá thóc hàng hóa trên thị trường bằng hoặc cao hơn giá thóc định hướng, Nhà nước không can thiệp.\nb) Trường hợp giá thóc hàng hóa trên thị trường thấp hơn giá thóc định hướng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp điều tiết cụ thể để duy trì giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường không thấp hơn giá thóc định hướng, đồng thời bảo đảm hoạt động xuất khẩu gạo hiệu quả.\n", "Điều 11 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nCân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc cân đối nhu cầu tiêu dùng gạo trong nước, công bố vào quý IV hàng năm nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và thông báo với Bộ Công thương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất, sản lượng, chủng loại theo mùa vụ trong năm.\n2. Việc điều hành xuất khẩu gạo thực hiện trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n", "Điều 6 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nPhương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo\n1. Giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được xác định theo công thức sau:\n\nGiá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)\n\n=\n\nGiá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)\n\n+\n\nLợi nhuận dự kiến\n\n+\n\nCác loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật\n\n2. Xác định giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo\na) Giá vốn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo làm cơ sở để tính giá sàn gạo xuất khẩu được xác định theo các yếu tố chi phí như sau:\n- Nếu giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua thóc để xay xát chế biến gạo xuất khẩu xác định theo Bảng dưới đây:\n\nSTT\n\nNỘI DUNG CHI PHÍ\n\nKÝ HIỆU\n\nA\n\nChi phí sản xuất, chế biến gạo nguyên liệu xuất khẩu\n\nCNL\n\n1\n\nChi phí nguyên liệu\n\n2\n\nChi phí xay xát thóc thành gạo\n\n3\n\nChi phí sản xuất chung\n\nA1\n\nTổng chi phí sản xuất, chế biến (1) + (2) + (3)\n\nTC\n\n4\n\nTổng lượng gạo nguyên liệu xô thu hồi\n\nQ1\n\n5\n\nGiá trị sản phẩm phụ thu hồi được\n\nGp1\n\nA2\n\nGiá thành gạo nguyên liệu xô = (TC - Gp1)/Q­1­\n\nZNL\n\nB\n\nChi phí làm hàng xuất khẩu\n\nCXK1\n\n1\n\nChi phí phân loại gạo\n\nCp\n\n2\n\nChi phí lau bóng gạo, bao bì, lưu kho\n\nCL\n\n3\n\nTổng lượng gạo thành phẩm thu hồi\n\nQ2\n\n4\n\nGiá trị sản phẩm phụ thu hồi được\n\nGp2\n\nB1\n\nGiá thành gạo xuất khẩu tại kho, bảo quản = (ZNL + CP + CL - Gp2)/Q2\n\nZXK\n\nC\n\nChi phí xuất khẩu (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)\n\nCXK2\n\n1\n\nChi phí vận chuyển, bốc xếp\n\n2\n\nChi phí đứng tàu\n\n3\n\nChi phí bán hàng\n\n4\n\nChi phí tài chính (trả lãi vay nếu có)\n\n5\n\nChi phí kiểm định hàng xuất khẩu\n\n6\n\nChi phí quản lý doanh nghiệp\n\nD\n\nGiá vốn gạo xuất khẩu lọt lòng tàu bình quân\n\nZXK + CXK2\n\n- Nếu Giá vốn gạo xuất khẩu tính từ phương thức mua gạo nguyên liệu xô để chế biến hàng xuất khẩu thì giá vốn gạo xuất khẩu cũng xác định các yếu tố chi phí theo bảng trên nhưng loại trừ các khoản chi phí ở mục A; chỉ tính chi phí ở mục B, C và cộng thêm chi phí mua gạo tại kho.\n- Nếu Giá vốn xuất khẩu gạo tính từ phương thức mua gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của các đơn vị cung ứng gạo xuất khẩu thì giá vốn xuất khẩu gạo chỉ được tính giá mua gạo xuất khẩu và các khoản chi phí nêu ở mục C bảng trên.\nb. Nội dung một số khoản chi phí cơ bản được xác định như sau:\nb1. Chi phí nguyên liệu là chi phí mua thóc (hoặc gạo) bao gồm: giá mua thóc (hoặc gạo nguyên liệu) đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với mặt bằng giá thóc, gạo trong nước tại thời điểm mua xuất khẩu và chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu; cụ thể:\n- Giá mua do thương nhân xuất khẩu gạo quy định phù hợp với giá thóc định hướng do cơ quan có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện, phù hợp với giá thị trường trong khu vực.\n- Chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu, gồm: chi phí giao nhận, cân đong, thanh quyết toán, chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu khác (nếu có).\nNhững loại chi phí này nếu có quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ chi, mức độ chi, định mức kinh tế kỹ thuật thì tính theo quy định của Nhà nước. Đối với, các loại chi phí chưa có quy định của Nhà nước thì áp dụng theo định mức, chế độ chi tiêu do Hiệp hội (nếu có), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các quyết định đó.\nĐối với chi phí tiền lương chi ra cho quá trình kinh doanh gạo xuất khẩu tính theo định mức lao động và theo nguyên tắc nêu trên nhân (x) với đơn giá tiền lương hoặc tiền công. Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào tiền lương cơ bản do Nhà nước quy định; các khoản: lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp) và các chế độ khác cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, pháp luật về tiền lương và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định hiện hành đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.\nb2. Chi phí xay xát thóc thành gạo:\n- Nếu thương nhân tự tổ chức xay xát thì tính đầy đủ các chi phí chi ra phục vụ việc xay xát thóc ra gạo như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí thu hồi sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chi phí liên quan khác (nếu có). Nguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn tại Tiết b1, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.\n- Nếu Thương nhân phải thuê các cơ sở xay xát khác xay xát, chế biến gạo cho mình thì tính theo giá thực tế thuê phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm thuê thể hiện trên hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, các chứng từ hóa đơn theo quy định của pháp luật.\nb3. Chi phí lau bóng gạo, chi phí phân loại gạo, chi phí vận chuyển, bốc xếp:\nNguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn đối với cách tính chi phí xay xát thóc thành gạo tại Tiết b2, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.\nb4. Các khoản chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phân bổ để tính vào giá thành sản phẩm áp dụng theo các quy định tại các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Điều 10; các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, áp dụng theo quy định tại Điều 11 quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.\nb5. Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được xác định bằng: tổng lượng sản phẩm phụ thu hồi được trong quá trình chế biến gạo xuất khẩu nhân (x) với giá bán sản phẩm phụ thu hồi theo mặt bằng giá thị trường.\n3. Lợi nhuận dự kiến:\na) Nguyên tắc xác định lợi nhuận: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, các thương nhân dự kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành.\nMức lợi nhuận được tính bằng tỷ suất lợi nhuận (%) tính trên giá vốn gạo xuất khẩu.\nb) Phương pháp xác định lợi nhuận:\nMức lợi nhuận dự kiến tối đa được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận thực tế toàn ngành xuất khẩu gạo (đã được kiểm toán hoặc quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) bình quân một năm của ba năm trước liền kề với thời điểm tính giá.", "Điều 24 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\nNgoài chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiệp hội Lương thực Việt Nam còn có các trách nhiệm cụ thể sau:\n1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện mua thóc, gạo thông qua hợp đồng ký với người sản xuất theo chính sách hiện hành của Nhà nước.\n2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân mua thóc, gạo hàng hóa, duy trì mức dự trữ lưu thông bắt buộc, bình ổn thị trường theo quy định tại Nghị định này.\n4. Xây dựng và duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về tình hình cung - cầu gạo, thị trường trong và ngoài nước, khách hàng nhập khẩu, giá cả và dự báo thương mại gạo, thông tin về xuất khẩu và tiêu thụ thóc, gạo.\n5. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo; hướng dẫn hội viên chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.\n6. Định kỳ báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý về Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long về diễn biến tình hình giá mua thóc, gạo; giá thóc, gạo xuất khẩu; lượng gạo tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.\n7. Kịp thời báo cáo các Bộ, ngành liên quan những vấn đề phát sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất biện pháp xử lý.\n" ]
Bình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nBình ổn giá thóc, gạo hàng hóa trong nước\n1. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa tăng quá cao bất hợp lý, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tổ chức hệ thống phân phối gạo, cung ứng ngay lượng gạo tồn kho và lượng gạo dự trữ lưu thông để bình ổn thị trường nội địa theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Trường hợp giá thóc, gạo hàng hóa giảm quá thấp bất hợp lý, không phù hợp với giá thóc định hướng quy định tại Điều 14 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cụ thể để điều tiết thị trường, góp phần hạn chế thiệt hại cho người sản xuất.\n4. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo quy định tại Điều này và được bù đắp các chi phí phát sinh theo quyết định, chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền." ]
[ "Điều 2 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.", "Điều 15 Nghị định 107/2005/NĐ-CP tổ chức hoạt động của Thanh tra thủy sản\nTrình tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành\n1. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 52 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.\n2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n", "Điều 1 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).\n2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.", "Điều 3 Thông tư 89/2011/TT-BTC hướng dẫn phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu\nNguyên tắc xác định giá sàn gạo xuất khẩu\n1. Phù hợp với quan hệ cung cầu, diễn biến của giá thóc, gạo ở thị trường trong nước (giá thóc định hướng được công bố, mặt bằng giá mua thóc, gạo hàng hóa trong nước) và giá gạo theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo mà các Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giao dịch trên thị trường thế giới.\n2. Bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.", "Điều 15 Nghị định 109/2010/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo\nBình ổn giá thóc, gạo trong nước\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn tổ chức hệ thống thu mua, phân phối gạo và bảo đảm bình ổn thị trường tiêu dùng nội địa; kiểm tra việc thực hiện mua thóc, gạo hàng hóa theo quy định tại Nghị định này.\n2. Khi giá gạo trong nước biến động gia tăng vượt mức quy định theo pháp luật hiện hành, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về bình ổn giá mặt hàng gạo và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo, hướng dẫn thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đưa ngay gạo dự trữ lưu thông bổ sung vào nguồn cung ứng thị trường trong nước.\n3. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm tham gia bình ổn giá và được bù đắp các chi phí phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n4. Việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá thóc, gạo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.\n", "Điều 6 Quyết định 52/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý giá tỉnh Quảng Trị\nĐăng ký giá\n1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá (Khoản 1, Điều 5 Quyết định này) tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nVăn bản đăng ký giá thực hiện theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục số I Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.\nViệc đăng ký giá được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn.\nb) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.\nc) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến.\nd) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.\nđ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.\n2. Cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá\na) Sở Y tế tổ chức, tiếp nhận hồ sơ đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc Danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nb) Chi Cục Thú y tỉnh tổ chức, tiếp nhận hồ sơ đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.\nc) Sở Tài chính tổ chức, tiếp nhận hồ sơ đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tên trong Danh mục đăng ký giá do UBND tỉnh thông báo.\nd) UBND cấp huyện tổ chức, tiếp nhận hồ sơ đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn chưa có tên trong Danh mục đăng ký giá do UBND tỉnh thông báo.\n3. Hàng hóa, dịch vụ khác mà văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.", "Điều 5 Thông tư 08/2011/TT-NHNN chi tiết tín dụng kinh doanh xuất khẩu gạo\nTrách nhiệm của các ngân hàng thương mại và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Trách nhiệm của các ngân hàng thương mại\n- Chủ động cân đối nguồn vốn để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn đối với thương nhân đủ điều kiện kinh doanh thóc, gạo.\n- Thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay đối với thương nhân để thực hiện kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa bảo đảm bình ổn thị trường tiêu dùng nội địa và phục vụ xuất khẩu;\n- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng kế tiếp tháng báo cáo các ngân hàng thương mại thực hiện báo cáo cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\na) Vụ Tín dụng\n- Đầu mối triển khai, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa của các ngân hàng thương mại;\n- Đầu mối tổng hợp kết quả cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa và báo cáo Thống đốc khi được yêu cầu.\nb) Vụ Chính sách tiền tệ\nPhối hợp với Vụ Tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý những kiến nghị, vướng mắc của các ngân hàng thương mại, địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc cho vay kinh doanh xuất khẩu gạo.\nc) Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng\nKiểm tra, giám sát việc cho vay kinh doanh xuất khẩu gạo của các Ngân hàng thương mại theo quy định hiện hành.\nd) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố\n- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố theo dõi chặt chẽ tình hình cho vay thu mua thóc, gạo trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các ngân hàng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng) để được xem xét, xử lý);\n- Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày mùng 10 của tháng kế tiếp tháng báo cáo) tổng hợp báo cáo tình hình cho vay thu mua thóc, gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước trên địa bàn theo Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này." ]
Liên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu trong việc điều hành xuất khẩu như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nLiên kết sản xuất, tiêu thụ và xây dựng vùng nguyên liệu\n1. Khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết với người sản xuất để xây dựng vùng nguyên liệu (sau đây gọi chung là vùng nguyên liệu) theo các phương thức sau:\na) Xây dựng vùng nguyên liệu thuộc quyền quản lý, sử dụng của thương nhân trên diện tích đất sản xuất lúa được Nhà nước giao, cho thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân để sản xuất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;\nb) Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn liền với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;\nc) Ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo với hộ nông dân trồng lúa hoặc đại diện của nông dân theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;\nd) Các hình thức khác theo quy định và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Thương nhân xây dựng vùng nguyên liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên trong các chính sách hỗ trợ cụ thể như sau:\na) Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước;\nb) Phân bổ chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung;\nc) Tham gia chương trình mua thóc, gạo tạm trữ của Nhà nước.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu." ]
[ "Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nCấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.\n6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:\na) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;\nb) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.", "Điều 17 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nĐảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.\n2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.", "Điều 12 Nghị định 107/2018/NĐ-CP kinh doanh xuất khẩu gạo mới nhất\nDự trữ lưu thông\nThương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.", "Điều 1 Quyết định 102/2008/QĐ-BNN phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, định hướng 2020\nPhê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với nội dung sau:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên vùng Đồng bằng sông Cửu Long để phát triển nuôi cá tra bền vững phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; Coi cá tra là đối tượng nuôi chủ lực và sản xuất, chế biến tiêu thụ cá tra là một hoạt động kinh tế quan trọng phục vụ tiêu dùng trong nước, xuất khẩu của đất nước.\n2. Phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra theo định hướng thị trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ theo hướng hiện đại hóa tạo sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.\n3. Phát triển nuôi chế biến tiêu thụ cá tra phải gắn liền với việc thực hiện bảo đảm các tiêu chuẩn quy định về điều kiện nuôi, chất lượng, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức nuôi cá, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và Nhà nước.\n4. Lấy phát triển nuôi cá tra công nghiệp là trọng tâm, huy động nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, trong đó Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi cá tra tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến thủy sản.\n5. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, trước hết phải thực hiện quy trình sản xuất theo hướng thực hành nuôi tốt (GAP) tạo sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm.\nII. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ CÁ TRA\n1. Định hướng:\n1.1. Nuôi cá tra thương phẩm:\nĐầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến để nuôi cá tra năng suất cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái theo cấp độ thích nghi khác nhau:\nCấp độ 1 (Tốt): gồm đất Cù lao trên các sông lớn (sông Tiền và sông Hậu)\nCấp độ 2 (Khá): gồm đất ven sông lớn, cách bờ nhỏ hơn 500 mét;\nCấp độ 3 (Trung bình): gồm đất ven các sông nhánh, cách bờ không quá 400 mét.\n1.2. Sản xuất giống cá tra: Phát triển thành 3 vùng tập trung:\nVùng 1: An Giang – Đồng Tháp – Vĩnh Long;\nVùng 2: Cần Thơ – Hậu Giang – Sóc Trăng;\nVùng 3: Tiền giang – Bến Tre – Trà Vinh.\n1.3. Xây dựng cơ sở chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học và hệ thống dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra, đảm bảo nghề nuôi chế biến, tiêu thụ cá tra phát triển bền vững.\n1.4. Xây dựng cơ sở chế biến cá tra gắn với vùng nguyên liệu; Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm; Áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, thân thiện với môi trường.\n2. Mục tiêu phát triển nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra:\n2.1. Mục tiêu tổng quát:\nPhát triển nuôi chế biến tiêu thụ cá tra thành ngành kinh tế quan trọng của thủy sản Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thân thiện với môi trường. Sản phẩm cá tra phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.\n2.2. Mục tiêu cụ thể:\na) Đến năm 2010:\n- Diện tích nuôi cá tra: 8.600 ha;\n- Sản lượng cá tra nuôi: 1.250.000 tấn;\n- Sản lượng cá tra chế biến thành phẩm: 500.000 tấn;\n- Kim ngạch xuất khẩu: 1,3 – 1,5 tỷ USD;\n- Giải quyết việc làm: 200.000 người.\nb) Đến năm 2020:\n- Diện tích nuôi cá tra nuôi tăng với tốc độ bình quân khoảng 4,22%/năm trong giai đoạn 2010 – 2020 và đạt 13.000 ha vào năm 2020;\n- Sản lượng cá tra nuôi tăng với tốc độ bình quân khoảng 4,8%/năm trong giai đoạn 2010 – 2020 và đạt 1.850.00 tấn năm 2020;\n- Giá trị kim ngạch xuất khẩu cá tra tăng với tốc độ bình quân 5,9%/năm trong giai đoạn 2010 – 2020 và đạt 2,1 – 2,3 tỷ USD vào năm 2020;\n- Lao động nuôi, chế biến tiêu thụ cá tra tăng bình quân 2,3%/năm giai đoạn 2010 – 2020. Giải quyết việc làm khoảng 250.000 người vào năm 2020.\n(Chi tiết phụ lục kèm theo)\n3. Giải pháp chủ yếu.\n1. Thị trường và xúc tiến thương mại:\n1.1. Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu phải tiến hành đồng thời với phát triển thị trường tiêu thụ nội địa, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra, đảm bảo tiêu thụ hết cá nuôi, giảm bớt rủi ro khi thị trường có biến động xấu.\n1.2. Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa người nuôi, doanh nghiệp chế biến tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế có điều chỉnh giá theo nguyên tắc chia sẻ lợi ích, rủi ro khi thị trường sản phẩm đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ cá tra có biến động.\n1.3. Thường xuyên tổ chức chợ đấu giá cá tra tại một địa điểm thích hợp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đưa dần thị trường nguyên liệu cá tra vào tổ chức quản lý chuyên nghiệp.\n1.4. Tăng cường công tác trao đổi thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm cá tra với các doanh nghiệp và người sản xuất để có kế hoạch sản xuất phù hợp.\n1.5. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hệ thống quản lý chất lượng (HACCP, ISO, SQF, …), đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa để có cơ hội xâm nhập vào các thị trường có yêu cầu khắt khe về chất lượng.\n1.6. Chú trọng mở rộng thị trường trong nước, thiết lập các trạm trung chuyển sản phẩm tới các thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc.\n2. Khoa học công nghệ:\n- Phối hợp với các Trường, Viện nghiên cứu để xây dựng quy trình sản xuất, chế biến tiêu thụ phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái.\n- Nghiên cứu sản xuất loại thức ăn phù hợp nhằm làm giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và lợi thế cạnh tranh.\n- Nghiên cứu sản xuất giống đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm.\n- Nghiên cứu, thử nghiệm các loại chế phẩm vi sinh để cải tạo môi trường ao nuôi cá tra.\n- Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh cho cá tra có hiệu quả.\n- Áp dụng các phương thức quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến; 100% các doanh nghiệp chế biến cá tra phải được quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP và các chuẩn mực quốc tế; 100% nhà xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn ngành.\n3. Bảo vệ môi trường:\n- Xử lý môi trường nước bằng các giải pháp tổng hợp: lắng lọc cơ học, xử lý hóa học và xử lý sinh học trước khi thải ra môi trường ngoài. Lắng lọc cơ học dùng hệ thống ao; dùng các hóa chất được phép sử dụng để xử lý hóa học (xử lý các mầm bệnh); dùng các loại chế phẩm sinh học để xử lý sinh học (xử lý môi trường).\n- Kết hợp với trồng trọt để đưa chất thải từ ao nuôi cá tra làm phân bón cho cây trồng, giảm nguồn gây ô nhiễm đưa trực tiếp ra môi trường.\n- Áp dụng tiêu chuẩn ngành trong nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n- Tăng cường công tác giám sát của cơ quan chức năng; xây dựng được tiêu chuẩn nước thải để có cơ sở so sánh, đánh giá và đưa ra các mức xử phạt phù hợp.\n- Phối hợp liên ngành để bảo vệ môi trường, sinh thái nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực từ hoạt động của các ngành kinh tế gây ra.\n- Xây dựng các trạm quan trắc, cảnh báo ở đầu và cuối nguồn nước của khu vực nuôi tập trung để cảnh báo và có các biện pháp xử lý kịp thời.\n- Khuyến khích hình thành các tổ đội sản xuất để huy động được nhiều thành viên cùng tham gia bảo vệ môi trường, thực hiện quy hoạch và đồng thuận điều chỉnh giá cả linh hoạt để tạo điều kiện phát triển sản xuất, tiêu thụ cá tra đảm bảo lợi ích của cộng đồng.\n- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để người sản xuất nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.\n- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.\n4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:\n- Xây dựng giáo trình môn học sản xuất, chế biến tiêu thụ cá tra cho các cấp bậc đào tạo và đưa vào giảng dạy trong các Trường có đào tạo về chuyên ngành Thủy sản.\n- Định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về hướng dẫn và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất thông qua tổ chức khuyến ngư, Viện, Trường\n- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý ngành thủy sản giỏi kiến thức chuyên môn, xã hội để có thể quản lý ngành có hiệu quả và phát triển bền vững. Đào tạo đội ngũ thanh tra, kiểm soát viên cho các khâu từ kiểm soát giống, thức ăn đến vệ sinh an toàn thực phẩm; đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, quản lý cộng đồng các vùng nuôi cá tra.\n5. Cơ chế chính sách:\n- Tăng cường năng lực quản lý hành chính Ngành từ tỉnh, thành phố xuống đến phường, xã để quản lý sản xuất, chế biến, tiêu thụ có hiệu quả.\n- Thực hiện các chính sách hiện hành đối với sản xuất và tiêu thụ nông lâm thủy sản.\n- Xây dựng mới, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra để thuận lợi cho công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất, tiêu thụ cá tra.\n6. Danh mục Chương trình, dự án nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra:\n6.1. Dự án nâng cao năng lực thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n6.2. Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra, tạo sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.\n6.3. Chương trình nâng cao phẩm giống cá tra.\n6.4. Chương trình nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn công nghiệp và chế phẩm sinh học cho cá tra.\n6.5. Chương trình phòng ngừa dịch bệnh cá tra.\n6.6. Chương trình quan trắc cảnh báo và quản lý môi trường vùng nuôi, chế biến cá tra.\n6.7. Chương trình Khoa học công nghệ nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n6.8. Chương trình khuyến ngư nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n6.9. Chương trình đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n6.10. Đào tạo nhân lực.\n6.11. Chương trình quản lý chất lượng nguyên liệu, sản phẩm, phụ phẩm chế biến từ cá tra.\n6.12. Xây dựng mô hình sản xuất tiêu thụ cá tra theo hướng tạo mối liên kết giữa các chủ thể nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cá tra theo hợp đồng.\n6.13. Chương trình xây dựng, quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại cá tra Việt Nam.\n7. Cơ chế đầu tư nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra:\n- Đầu tư phát triển nuôi cá tra theo cơ chế quy định tại Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 – 2010 và Luật ngân sách.\n- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư nuôi, sản xuất giống, thức ăn, chế biến, tiêu thụ cá tra; chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n- Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn theo Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ về địa phương cùng với Ngân sách địa phương đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi như hệ thống thủy lợi (kênh, mương, cống cấp, thoát nước), đường giao thông … theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Xây dựng cơ chế cho vay tín chấp đối với các hộ gia tham nuôi thương phẩm và sản xuất giống cá tra, trong vùng quy hoạch có hợp đồng tiêu thụ và tuân thủ yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng.\n8. Tổ chức sản xuất, chế biến tiêu thụ cá tra:\n- Xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cơ sở mô hình sản xuất liên kết giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n- Gắn kết khu vực sản xuất nguyên liệu với các nhà máy chế biến xuất khẩu để giảm rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm.\n- Cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn mùa vụ, mật độ nuôi thích hợp với từng vùng sinh thái thông qua hoạt động khuyến ngư; những trường hợp không tuân thủ phải có các biện pháp xử lý thích hợp.\n- Hoạt động sản xuất giống sẽ hình thành theo cụm để thuận tiện theo công tác kiểm tra, kiểm soát và giảm chi phí vận chuyển.\n- Tăng cường kiểm soát theo các chương trình HACCP, ISO 9002, SQF 2000CM) trong chế biến cá tra; xúc tiến mạnh cổ phần hóa, kiên quyết di dời các xí nghiệp vào khu vực chế biến quy định ở các khu công nghiệp của từng địa phương.\n- Thúc đẩy trang trại thành một đơn vị sản xuất chính cũng như tiếp tục phát triển năng lực sản xuất khu vực tư nhân, các đại lý cung cấp dịch vụ cho hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n- Tăng cường năng lực khuyến ngư về tổ chức bộ máy, trang thiết bị và nguồn tài chính cho hoạt động khuyến ngư nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra.\n- Hoàn thiện các tổ chức hội, hiệp hội, thành phố Hiệp hội cá tra Việt Nam giúp nhau trong trao đổi kinh nghiệm, bình ổn giá cả; cung cấp, trao đổi thông tin, thị trường, điều phối hoạt động sản xuất và liên kết của tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.\nIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\n- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ngành về sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra của Việt Nam.\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định danh mục hoặc tiêu chí để xác định các dự án trọng điểm được hỗ trợ đầu tư.\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững nghề nuôi cá tra tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.\n- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Chỉ đạo các địa phương áp dụng GAP trong nuôi cá tra; xây dựng thương hiệu cho cá tra Việt Nam; Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra; Tổ chức sản xuất, tiêu thụ cá tra, kịp thời cập nhật thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học, công nghệ trong nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra phổ biến đến dân, doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và gìn giữ môi trường sinh thái.\n- Chỉ đạo công tác khuyến ngư, đặc biệt là xây dựng các mô hình sản xuất công nghệ cao nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra, ba sa.\n2. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ đảm bảo các yếu tố cần thiết cho nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra theo quy hoạch được duyệt.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung ương:\n- Chỉ đạo lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất, tiêu thụ cá tra của địa phương mình đến 2015, định hướng 2020.\n- Đối với địa phương đã có quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra thì chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo cấp độ thích nghi được xác định trong quy hoạch tại quyết định này và tổ chức thực hiện quy hoạch điều chỉnh.\n- Chỉ đạo xây dựng mô hình tổ chức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cá tra theo hợp đồng.\n- Chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi, chế biến, tiêu thụ cá tra và thực hành sản xuất theo GAP. Chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu cá tra gắn với cơ sở chế biến xuất khẩu đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.", "Điều 10 Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung xây dựng nông thôn mới 2021 2025 mới nhất\nPhát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và xây dựng, phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung.\n1. Phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;\nb) Thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, mô hình, kinh nghiệm phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;\nc) Xây dựng mô hình thí điểm làm cơ sở nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách phù hợp;\nd) Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các hộ dân, tổ, nhóm, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;\nđ) Hỗ trợ các nội dung chính sách hợp tác, liên kết và phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;\ne) Tổ chức các hoạt động khảo sát, đánh giá, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư thúc đẩy việc gặp gỡ, hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\n2. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung\na) Hỗ trợ thành lập mới, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã, hội, hiệp hội ngành hàng) trong vùng nguyên liệu;\nb) Hỗ trợ thực hiện công tác khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật, phát triển mô hình tổ khuyến nông cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Hỗ trợ các nội dung chính sách hợp tác, liên kết và phát triển các hợp đồng liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP;\nd) Hỗ trợ các dịch vụ công trong vùng nguyên liệu như: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xác nhận, chứng nhận các tiêu chuẩn, hợp chuẩn chất lượng, tem nhãn sản phẩm đặc thù (OCOP, sinh thái, hữu cơ…) cho sản phẩm nông nghiệp; Cung cấp thông tin thời tiết và thông tin thị trường, thương mại;\nđ) Ưu tiên thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong vùng nguyên liệu như: Xây dựng các bản đồ nông nghiệp số (đất đai, thời tiết, khí hậu, phân bố cây trồng, giống, đa dạng sinh học…); bản đồ hóa kế hoạch sản xuất, luân canh, rải vụ cây trồng theo năng lực tiêu thụ và chế biến; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; quan trắc môi trường (đất, nước…);\ne) Khuyến khích áp dụng đồng bộ các loại máy, thiết bị, công nghệ giữa các khâu sản xuất nông nghiệp với nguồn nhân lực được đào tạo, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp, trong đó xây dựng và phát triển các dự án cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp và các dự án trung tâm cơ giới hóa vùng, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\ng) Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ, nhóm, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia vùng nguyên liệu;\nh) Thông tin, truyền thông chủ trương, chính sách phát triển vùng nguyên liệu, tham quan trao đổi kinh nghiệm; tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, sổ tay, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn… quản lý, phát triển vùng nguyên liệu;\ni) Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, phiên chợ nông sản; kết nối tiêu thụ, phát triển thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp nông thôn; xây dựng Trang thông tin điện tử (website) giới thiệu, quảng bá sản phẩm; thiết lập và vận hành Cổng thông tin điện tử kết nối thương mại trong các vùng nguyên liệu;\nk) Tổ chức hội nghị, hội thảo, kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.", "Điều 3 Quyết định 80/2002/QĐ-TTg chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng\nMột số chính sách chủ yếu khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất.\n1. Về đất đai\nủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất, sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản; chỉ đạo việc xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung, tạo điều kiện cho người sản xuất và doanh nghiệp tổ chức sản xuất, ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá; chỉ đạo thực hiện việc dồn điền, đổi thửa ở nơi cần thiết.\nCác doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản có nhu cầu đất đai để xây dựng nhà máy chế biến hoặc kho tàng, bến bãi bảo quản và vận chuyển hàng hoá thì được ưu tiên thuê đất. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, giá cả để hỗ trợ các doanh nghiệp nhận đất đầu tư.\n2. Về đầu tư\nVùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hoá có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, thuỷ lợi, điện,...), hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản, mạng lưới thông tin thị trường, các cơ sở kiểm định chất lượng nông sản hàng hoá. Cơ chế tài chính và hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy định tại Điều 3, Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Về tín dụng\n- Đối với tín dụng thương mại, các ngân hàng thương mại đảm bảo nhu cầu vay vốn cho người sản xuất và doanh nghiệp đã tham gia ký hợp đồng theo lãi suất thoả thuận với điều kiện và thủ tục thuận lợi. Người sản xuất, doanh nghiệp được thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn ngân hàng, được vay vốn bằng tín chấp và vay theo dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.\n- Người sản xuất, doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản có dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được hưởng các hình thức đầu tư nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư của Nhà nước và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản để xuất khẩu, có dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo quy định tại Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản mang tính thời vụ được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để mua nông sản hàng hoá theo hợp đồng và được áp dụng hình thức tín chấp hoặc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn.\n- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo ngoài chính sách tín dụng hiện hành cho người sản xuất và doanh nghiệp vay như: cho vay hộ nghèo, giảm lãi suất cho vay khi thanh toán,... còn được thực hiện chính sách:\n+ Đối với dự án đầu tư chế biến nông sản, tiêu thụ nông sản hàng hoá được vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển với mức lãi suất 3%/năm. Trường hợp dự án do doanh nghiệp nhà nước thực hiện thì khi dự án đi vào hoạt động, ngân sách nhà nước cấp đủ 30% vốn lưu động;\n+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc sử dụng Ngân sách điạ phương hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng cho từng dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.\n4. Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ\nHàng năm, ngân sách nhà nước dành khoản kinh phí để hỗ trợ các doanh nghiệp và người sản xuất có hợp đồng tiêu thụ nông sản: áp dụng, phổ cập nhanh (kể cả nhập khẩu) các loại giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở sản xuất và nhân giống cây trồng, giống vật nuôi; đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục (chương trình VIDEO, truyền thanh, truyền hình, Internet,...) nhằm phổ cập nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, thông về tin thị trường, giá cả đến người sản xuất, doanh nghiệp.\nCác vùng sản xuất hàng hoá tập trung có hợp đồng tiêu thụ nông sản được ưu tiên triển khai và hỗ trợ về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.\n5. Về thị trường và xúc tiến thương mại\nNgoài các chính sách hiện hành, đối với vùng sản xuất hàng hoá tập trung các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc các thành phần kinh tế có hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với nông dân ngay từ đầu vụ được ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng thương mại của Chính phủ và các chương trình xúc tiến thương mại do Bộ Thương mại, Bộ, ngành có liên quan, Hiệp hội ngành hàng và địa phương tổ chức." ]
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 hoàn thiện quản lý nhà nước trong tổ chức xuất nhập khẩu ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển\nPhê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên Đề cương quy hoạch: Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020.\n2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên.\n3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.\n4. Cơ quan tư vấn: Viện đào tạo quản lý và kinh doanh quốc tế\n5. Nội dung của quy hoạch:\n5.1. Phạm vi quy hoạch: Bao gồm 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên\n5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch:", "Điều 3 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2021 bổ sung vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương cho Thái Nguyên\nHỗ trợ tỉnh Thái Nguyên 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 để xử lý những hạng mục cấp bách nhất của Dự án khắc phục khẩn cấp tình trạng sạt lở bờ sông bảo vệ khu dân cư xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên như đề nghị của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tại các văn bản nêu trên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan liên quan về đối tượng, mức hỗ trợ, các nội dung, số liệu đã báo cáo đề xuất, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 quy trình thủ tục hành chính người có công Sở Lao động Lai Châu\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.\n(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).", "Điều 2 Quyết định 33/2006/QĐ-BCN Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến 2015-2025\nTổ chức thực hiện\n1. Bộ Công nghiệp chủ trì:\na) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp sản xuất xe máy, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược này;\nb) Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025.\n2. Bộ Công nghiệp phối hợp:\na) Với Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách tài chính đối với xuất khẩu xe máy và linh kiện phụ tùng xe máy; đầu tư ra nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe máy;\nb) Với Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây dựng các cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập khẩu xe máy phù hợp giai đoạn phát triển sau năm 2006 để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu;\nc) Với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe máy Việt Nam và các loại phụ tùng xe máy, quy định thời hạn sử dụng xe máy và phụ tùng xe máy, các cơ chế quản lý sở hữu công nghiệp đối với xe máy phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế;\nd) Với Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn và quy định đăng kiểm xe máy Việt Nam phù hợp thông lệ quốc tế, các cơ chế quản lý lưu hành xe máy phù hợp giai đoạn sau năm 2006;\nđ) Với Bộ Công an, Tổng cục Hải quan và các cơ quan quản lý thị trường tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm xe máy và phụ tùng xe máy.", "Điều 112 Thông tư 79/2009/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất thuế nhập khẩu quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nCác trường hợp được xét hoàn thuế\nCác trường hợp sau đây được xét hoàn thuế:\n1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;\n2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;\n3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;\n4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;\n5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ thể như sau:\na) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:\na.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;\na.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;\na.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;\na.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;\na.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.\nb) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:\nb.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;\nb.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);\nb.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;\nb.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;\nb.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\nb.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;\nb.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb.5.3) Trong thời hạn tối đa một năm (tính tròn ba trăm sáu mươi lăm ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).\nb.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm b.5 Khoản này và các điều kiện sau:\nb.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;\nb.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.\nb.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm b.5 Khoản này;\nb.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\nb.8.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài;\nb.8.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu;\n- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu; loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC).\nb.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm b.1 đến điểm b.7 Khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.\nb.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm b.1 đến điểm b.7 Khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.\nc) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.\nc.1) Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư này.\nc.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.\nSố tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:\n\nSố tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)\n\n=\n\nTrị giá sản phẩm xuất khẩu\n\nX\n\nTổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu\n\nTổng trị giá các sản phẩm thu được\n\nTrong đó:\n- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;\n- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.\nTrường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:\n+ Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);\n+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác đúng đắn của định mức đăng ký. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.\nc.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:\n- Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;\n- Phần nguyên liệu, vật tư không nằm trong định mức theo hướng dẫn tại điểm c.1, c.2 Khoản này phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.\nd) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.\n6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 100 Thông tư này) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất.\nTrường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.\n7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.\na) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:\na.1) Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa ba trăn sáu mươi lăm ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;\na.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;\na.3) Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.\nTrường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, a.3 Khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 127 Thông tư này.\nb) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:\nb.1) Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;\nb.2) Nếu hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.\nc) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:\nc.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;\nc.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.\nd) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.\n8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.\na) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:\na.1) Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mười lăm ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;\na.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;\na.3) Hàng hoá làm thủ tục xuất trả tại Chi Cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó;\na.4) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;\na.5) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa xác định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.\nTrường hợp hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, a.3 Khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 127 Thông tư này.\nb) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.\n9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.\nSố tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:\na) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):\n\nThời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam\n\nSố thuế nhập khẩu được hoàn lại\n\nTừ 6 tháng trở xuống\n\n90% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 6 tháng đến 1 năm\n\n80% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 1 năm đến 2 năm\n\n70% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 2 năm đến 3 năm\n\n60% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 3 năm đến 5 năm\n\n50% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 5 năm đến 7 năm\n\n40% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 7 năm đến 9 năm\n\n30% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 9 năm đến 10 năm\n\n15% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 10 năm\n\nKhông được hoàn\n\nb) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:\n\nThời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam\n\nSố thuế nhập khẩu được hoàn lại\n\nTừ 6 tháng trở xuống\n\n60% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 6 tháng đến 1 năm\n\n50% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 1 năm đến 2 năm\n\n40% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 2 năm đến 3 năm\n\n35% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 3 năm đến 5 năm\n\n30% số thuế nhập khẩu đã nộp\n\nTừ trên 5 năm\n\nKhông được hoàn\n\nTrường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại Khoản này.\n10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.\n11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.\n12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.\n13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.\n14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.", "Điều 1 Quyết định 503/QĐ-UBND 2023 Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa Thanh Hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Thanh Hóa.", "Điều 1 Quyết định 583/QĐ-TTg 2023 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Nâng cao hiệu quả và xuất khẩu gạo bền vững, giảm về lượng và tăng về chất, duy trì ổn định, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu gạo chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, nâng cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong nước, bảo vệ mới trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội, tiềm năng, lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Xuất khẩu gạo gắn với phát triển gạo có thương hiệu, nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice trên thị trường thế giới, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với xu hướng nhu cầu, yêu cầu, thị hiếu tiêu thụ của từng thị trường; nâng cao năng lực cạnh tranh của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất khẩu; xây dựng ngành sản xuất gạo của đất nước theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, lấy năng suất, chất lượng là tiêu chí hàng đầu.\n4. Cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\n- Phát triển đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu gạo với quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, bền vững và hiệu quả; củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, trọng điểm và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA; gia tăng thị phần gạo Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển.\n- Gắn thị trường xuất khẩu với sản xuất trong nước theo chuỗi giá trị, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm gạo xuất khẩu; tăng cường đưa sản phẩm gạo Việt Nam và các mặt hàng chế biến từ gạo vào các kênh phân phối trực tiếp tại các thị trường; xuất khẩu gạo và các mặt hàng chế biến từ gạo có chất lượng cao và giá trị cao, nâng cao giá trị, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu bền vững, khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tăng giá trị gia tăng, nâng cao giá trị gạo xuất khẩu, giảm khối lượng xuất khẩu đến năm 2030 xuống còn khoảng 4 triệu tấn với kim ngạch tương đương khoảng 2,62 tỷ USD, giảm khối lượng nên nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2023 - 2025 giảm khoảng 2,4% và giai đoạn 2026 - 2030 giảm khoảng 3,6%,\nb) Chuyển dịch cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu\n- Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 15%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 20%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 40%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 5%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 20%.\n- Trong giai đoạn 2026 - 2030, tỷ trọng gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chiếm không quá 10%; gạo trắng phẩm cấp cao chiếm khoảng 15%; gạo thơm, gạo japonica, gạo đặc sản chiếm khoảng 45%; gạo nếp chiếm khoảng 20%; các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo dinh dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và một số phụ phẩm khác từ lúa gạo chiếm khoảng 10%. Phấn đấu tỷ lệ gạo xuất khẩu có thương hiệu trên 40%.\nc) Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo Việt Nam vào các thị trường\n- Tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp vào các hệ thống phân phối của các thị trường lên khoảng 60%: nâng cao hiệu quả xuất khẩu qua kênh trung gian, nhất là đối với các thị trường không thuận lợi trong vận chuyển và thanh toán.\n- Phấn đấu đạt khoảng 25% gạo xuất khẩu trực tiếp mang nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Víetnam rice vào năm 2030.\nd) Cơ cấu thị trường điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới\n- Đến năm 2025, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 22%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 4%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 3%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 7%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\n- Đến năm 2030, thị trường châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo, thị trường châu Phi chiếm khoảng 23%, thị trường Trung Đông chiếm khoảng 5%, thị trường châu Âu chiếm khoảng 5%, thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 8%, thị trường châu Đại Dương chiếm khoảng 4%.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU\n1. Định hướng chung\n- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống, đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.\n- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại; phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo; từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trường.\n- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.\n2. Định hướng phát triển các thị trường cụ thể\na) Thị trường châu Á\n- Thị trường Đông Bắc Á: Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Hàn Quốc từ 8,7% năm 2021 lên khoảng 20% năm 2025 và khoảng 23% năm 2030; thị phần vào thị trường Nhật Bản từ 0,1% năm 2021 lên khoảng 0,5% vào năm 2025 và khoảng 1% vào năm 2030.\n- Thị trường: Đông Nam Á: Giữ vững thị phần xuất khẩu gạo sang các nước trong khu vực, nhất là các thị trường chủ chốt như Philippines, Indonesia, Malaysia,...\n- Tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển thị phần tại các thị trường lớn, truyền thống nhất là thị trường Trung Quốc và các khu vực còn lại.\nb) Thị trường châu Phi, Trung Đông\n- Tăng cường quan hệ hợp tác về phát triển thị trường gạo với các nước, chú trọng việc đàm phán, ký kết các Bản ghi nhớ, thỏa thuận về thương mại gạo với các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo. Đẩy mạnh thâm nhập các thị trường châu Phi, đặc biệt ở các nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị chia sẻ thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp tăng cường trao đổi, kết nối, hiểu rõ hơn về tiềm năng, cơ hội, thách thức và những điều cần lưu ý khi hợp tác thương mại với khu vực thị trường châu Phi. Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp bền vững nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia khu vực châu Phi.\n- Khai thác các kênh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao vào thị trường Ả rập Xê-út, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Ả rập Xê-út từ 1,7% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025 và lên khoảng 10% vào năm 2030; thị phần vào thị trường Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất từ 7,1% năm 2021 lên khoảng 9% vào năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của thị trường Nam Phi từ 0,7% năm 2021 lên khoảng 1,5% vào năm 2025, khoảng 2% vào năm 2030; duy trì ổn định thị phần tại thị trường Ghana và Bờ Biển Ngà.\nc) Thị trường châu Âu\n- Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do với khu vực như EVFTA, UKVFTA, EAEU để tăng khối lượng gạo xuất khẩu vào khu vực, tương xứng với tiềm năng của thị trường.\n- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 1,6% năm 2021 lên khoảng 7% vào năm 2025, khoảng 10% năm 2030. Thị phần tại thị trường Bê-la-rút ổn định ở mức khoảng 25%.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu như: Pháp là từ 2,3% năm 2021 lên khoảng 2% vào năm 2025 và khoảng 3,5%; Đức từ 1,8% vào năm 2021 lên khoảng 2% năm 2025 và khoảng 2,5% vào năm 2030; Cộng hòa Séc từ 7,7% năm 2021 lên khoảng 8,5% năm 2025 và khoảng 10% vào năm 2030.\nd) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương\n- Tập trung phát triển thị trường gạo Việt Nam tại các nước thành viên CPTPP (Canada, Chile, Mexico và Peru). Tiếp tục hỗ trợ Cuba ổn định thị trường gạo và phát triển sản xuất gạo tại chỗ trên cơ sở quan hệ truyền thống đặc biệt, thúc đẩy các hình thức đầu tư liên doanh phát triển sản xuất lúa gạo trên cơ sở khả thi, cùng có lợi.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Hoa Kỳ từ 1,5% năm 2021 lên khoảng 3% vào năm 2025, khoảng 5% vào năm 2030. Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Mexico lên 0,2% vào năm 2025, khoảng 0,5% vào năm 2030; tại thị trường Haiti từ 6,5% năm 2021 lên khoảng 8% vào năm 2025, khoảng 10% vào năm 2030.\n- Phấn đấu tăng thị phần tại thị trường Úc từ 14% năm 2021 lên khoảng 16% vào năm 2025 và khoảng 19% vào năm 2030.\nIV. GIẢI PHÁP\nTrong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu ngày càng tăng và thương mại gạo thế giới đối mặt với nhiều diễn biến khó đoán định như thiên tai, dịch bệnh, xung đột quân sự, chiến tranh thương mại,.... Để phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho sản xuất, xuất khẩu, các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp cụ thể như sau:\n1. Hoàn thiện thể chế\n- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển giống lúa, tăng tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm từ gạo, sử dụng hiệu quả thương hiệu gạo xuất khẩu và nhãn hiệu Gạo Việt Nam/Vietnam rice.\n- Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo về chất lượng sản phẩm và môi trường trong các cam kết hội nhập quốc tế; có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường; chú trọng phát triển các giống lúa cho sản phẩm gạo trang chất lượng cao, gạo thơm, gạo hạt tròn, gạo nếp và một số giống lúa đặc sản vùng miền, khuyến cáo duy trì ở mức hợp lý diện tích canh tác giống lúa chất lượng trung bình và thấp phù hợp với nhu cầu của thị trường.\n- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và thương nhân tham gia phát triển chuỗi giá trị lúa gạo hiệu quả cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị cạo toàn cầu, ứng dụng khoa học công nghệ.\n- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản xuất, xuất khẩu gạo bao gồm các chính sách đồng bộ phát triển dịch vụ logistics tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.\n- Có chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hơn nữa những sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn cả trong nước (VGAP) lẫn tiêu chuẩn nhập khẩu của các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn như EU; nhân rộng điển hình chủng loại gạo được công nhận trên thế giới, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả thương hiệu gạo Việt Nam, hạn chế tình trạng sản phẩm gạo Việt Nam bị sử dụng thương hiệu nước ngoài tại các hệ thống phân phối ở nước ngoài.\n- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và phối hợp với ngân hàng trung ương các nước để triển khai các hình thức thanh toán phù hợp nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu gạo.\n- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo phù hợp với diễn biến tình hình thị trường, đạt hiệu quả xuất khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030,\n- Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng vùng nguyên liệu, kết nối chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm để tham gia vào chuỗi giá trị gạo toàn cầu với các sản phẩm gạo thương hiệu của Việt Nam có giá trị gia tăng cao, đưa sản phẩm gạo có thương hiệu vào các hệ thống phân phối của các nước.\n- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển Thương hiệu gạo Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo, Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Nghị định số 11/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.\n2. Giải pháp về nguồn cung gạo\na) Thực hiện tái cơ cấu ngành lúa gạo, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các định hướng giải pháp về sản xuất (định hướng quy hoạch, tổ chức sản xuất, cơ cấu giống, kỹ thuật canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ sau thu hoạch, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ,...) tạo nguồn hàng có chất lượng cho xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gạo trong nước về chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn mang tính đồng bộ, tận dụng lợi thế sản xuất theo quy mô, tăng cường quảng bá nâng cao thương hiệu.\n- Triển khai hiệu quả các giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.\n- Phát triển giống lúa có tính chống chịu cao với biến đổi khí hậu, thích hợp thổ nhưỡng của từng vùng miền Việt Nam, giảm tác động tiêu cực với môi trường, phục tráng và duy trì các giống lúa đặc sản chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu thị trường về gạo chất lượng. Từ đó phát triển thành thương hiệu gạo thân thiện môi trường để hướng tới các thị trường tiêu chuẩn cao, giá trị cao.\n- Định hướng sản xuất, chú trọng điều chỉnh theo hướng tăng cường bảo quản, chế biến từng bước nâng cao và ổn định chất lượng gạo xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Cụ thể: i) áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quy định tại các thị trường nhập khẩu: ii) tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, tránh để các nước có lý do gây bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu; iii) hỗ trợ các thương nhân thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong trường hợp đối tác nhập khẩu có đề nghị.\n- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm lúa gạo; triển khai hiệu quả Chương trình phát triển trí tuệ đến năm 2030, trong đó ưu tiên hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong và ngoài nước cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nhãn hiệu liên quan đến sản phẩm gạo.\n- Xây dựng cơ sở hạ tầng (công nghệ sau thu hoạch, kho chứa bảo quản để đảm bảo sản phẩm); đầu tư phát triển mạnh hơn các loại gạo giá trị cao, đã tạo được hình ảnh thương hiệu như ST24, ST25,... nhằm tăng cường xuất khẩu các mặt hàng gạo thơm chất lượng cao.\n- Các cơ sở sản xuất, thương nhân chủ động nắm bắt thông tin, thực hiện văn bản hướng dẫn, khuyến cáo của các bộ, ngành để tuân thủ nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, quy định của thị trường nhập khẩu.\n- Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, định hướng thị trường; hỗ trợ nông dân, thương nhân trong công tác đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc.\n- Rà soát, đàm phán ký kết hiệp định, thỏa thuận về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với các thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm cơ sở định hướng sản xuất và xuất khẩu.\n- Hướng dẫn và tạo điều kiện thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\nb) Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến thực hiện sản xuất nông nghiệp xanh\n- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất: i) giảm phụ thuộc vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến chất lượng thóc, gạo, gây ô nhiễm môi trường; ii) tăng năng suất và chất lượng của thóc, gạo, nâng giá xuất khẩu.\n- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lứa, ngăn chặn việc sử dụng đại trà thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của thị trường.\nc) Quản lý và kiểm soát nhập khẩu gạo, đảm bảo sản xuất trong nước\nTăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng gạo nhập khẩu thông qua áp dụng các biện pháp phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật, phòng vệ thương mại và hệ thống, cảnh báo sớm.\n3. Giải pháp về phía cầu\na) Công tác đàm phán, mở cửa thị trường\n- Tăng cường, đẩy mạnh đàm phán song phương, đa phương nhằm đi đến ký kết các Hiệp định, thoả thuận về sự phù hợp, công nhận lẫn nhau về kiểm dịch, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm với các thị trường trọng điểm nhằm tận dụng cơ hội mở cửa thị trường và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gạo.\n- Tiếp tục tổ chức triển khai thực thi các FTA để hỗ trợ thương nhân khai thác lợi ích của các FTA như nội luật hóa các cam kết.\n- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các FTA, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số thị trường xuất khẩu tiềm năng; tận dụng tiến trình rà soát các Hiệp định đã được đưa vào thực thi để đề nghị các đối tác mở cửa thêm, gia tăng hạn ngạch cho gạo Việt Nam.\nb) Tăng cường đổi mới công tác thông tin\n- Nâng cao vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam trong giới thiệu, hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo kết nối thương mại, phối hợp đẩy mạnh hơn nữa quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.\n- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá dự báo nhu cầu nhập khẩu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu (chủng loại, phẩm cấp, mục đích sử dụng), chính sách nhập khẩu và khả năng thực hiện xúc tiến thương mại gạo vào thị trường các nước nhập khẩu (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc...); kịp thời cập nhật, thông tin cho Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo định hướng kinh doanh, xuất khẩu và chủ động ngăn ngừa các vụ việc phát sinh tại các thị trường xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh việc đưa mặt hàng gạo Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài và quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và hoạt động đối ngoại nhân dân.\n- Thực hiện có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP để phát triển thị trường xuất khẩu gạo, trong đó tận dụng khả năng gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều kiện thâm nhập các phân khúc gạo cao cấp, giá trị cao; hỗ trợ các hoạt động quốc tế quảng bá gạo Việt Nam.\n4. Giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu\na) Đẩy mạnh và đổi mới công tác xúc tiến thương mại\n- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) hỗ trợ các thương nhân kinh doanh gạo, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam thông qua chương trình cấp quốc gia về XTTM, chương trình thương hiệu quốc gia và các chương trình, đề án liên quan của các bộ, ngành, địa phương. Tập trung hoạt động XTTM vào các thị trường trọng điểm, truyền thống và các thị trường mới, tiềm năng.\n- Tiếp tục triển khai các giải pháp XTTM truyền thống hiệu quả như tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại chuyên đề, quy định đăng ký và quản lý thương hiệu trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu, gắn thương hiệu với các sản phẩm chế biến từ gạo...; đồng thời, kết hợp đẩy mạnh triển khai các giải pháp XTTM mới và hiện đại thông qua các hình thức trực tuyến, áp dụng nền tảng số để thích nghi với bối cảnh mới.\n- Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về tình hình thị trường để thương nhân và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; tổ chức lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp kiểm dịch, an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính, công bố để các thương nhân tham khảo; đồng thời tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu này để thương nhân chủ động kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Hỗ trợ thương nhân xuất khẩu gạo: i) thiết lập sự hiện diện thương mại trực tiếp ở các thị trường nước ngoài; ii) thiết lập kho chứa và hệ thống phân phối trực tiếp; iii) thiết lập bộ phận chuyên trách về tiếp thị lúa gạo nói riêng và nông sản nói chung sang các thị trường xuất khẩu trọng điểm; iv) thúc đẩy xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao có giá trị gia tăng cao của Việt Nam với khối lượng nhỏ để thâm nhập các thị trường khó tính, thị trường ngách.\nb) Đối với công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại, những biện pháp bảo hộ quá mức, không phù hợp với cam kết quốc tế, gây khó khăn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam\n- Tăng cường cơ chế cảnh báo sớm cho các thương nhân để chủ động phòng tránh các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thương nhân cách ứng phó với các vụ kiện khi nước ngoài khởi động, giải thích và đấu tranh từ giai đoạn điều tra để giảm thiểu tác động bất lợi của biện pháp cuối cùng.\n- Hướng dẫn và đồng hành cùng thương nhân trong việc đấu tranh và khởi kiện ra cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO các sắc thuế phòng vệ thương mại, các biện pháp bảo hộ bất hợp lý, vi phạm quy định của WTO.\n- Rà soát và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận quy tắc xuất xứ để bảo vệ ngành lúa gạo của Việt Nam trước rủi ro của các vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\nc) Đối với cơ sở hạ tầng, logistics, thương mại điện tử và chuyển đổi số\n- Quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng biển, cửa khẩu để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt; quy hoạch phát triển xây dựng hệ thống cảng sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo hàng hóa và xuất khẩu trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.\n- Phát triển dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo tham gia vào hệ thống thương mại điện tử đang phát triển hiện nay, cải tiến đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ hiện đại về kỹ thuật và quản lý để giảm thời gian lưu tàu tại cảng, giảm chi phí bốc dỡ; có giải pháp giảm giá cước tàu và container; đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu gạo.\n- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ ngành xuất khẩu gạo; tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; hoàn thiện, tăng cường kết nối, tích hợp giữa hạ tầng thương mại điện tử với hạ tầng thanh toán.\n- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM, thương nhân, hợp tác xã tham gia sản xuất, cung ứng, xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ chuyển đổi số trong thương nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025 trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu.\n- Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu; nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận hành, đào tạo về chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh gạo, chú trọng triển khai các hoạt động logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ mới trong logistics.\n- Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, thương nhân; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin với hội, hiệp hội logistics để tạo hiệu quả cao nhất trong nỗ lực chuyển đổi số.\n5. Giải pháp về phát triển năng lực khối tư nhân\na) Nâng cao năng lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo\n- Có định hướng phát triển sản phẩm, tiếp cận thị trường, phát triển hệ thống phân phối phù hợp với đặc thù của từng thị trường/khu vực thị trường mục tiêu; định hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm gạo có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường/khu vực thị trường.\n- Từng bước nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; áp dụng các mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất; nâng cao năng lực công tác thị trường, marketing quốc tế; nâng cao trình độ nghiệp vụ thương mại, năng lực đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.\n- Chủ động nắm bắt thông tin, thị hiếu và nhu cầu thị trường, quy định về tiêu chuẩn chất lượng và khuyến cáo của cơ quan chức năng; thay đổi một cách cơ bản về tư duy tiếp cận và nhìn nhận về tầm quan trọng của thị trường, phương thức giao dịch, tổ chức sản xuất; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để phối hợp truy xuất nguồn gốc khi có đề nghị của đối tác nhập khẩu.\n- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài, mạng lưới phân phối, thương hiệu, mẫu mã, bao bì dành riêng và đăng ký bảo hộ tại các thị trường; hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa của từng thị trường.\n- Có giải pháp về xúc tiến thương mại bao gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n- Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các thương nhân phải chủ động tìm khách hàng, đa dạng hóa khách hàng, và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới; đồng thời cũng có thể thiết lập quan hệ với các tập đoàn xuyên quốc gia là những tổ chức kinh tế vững mạnh có tầm hoạt động rộng, sự am hiểu về thị trường và khả năng về vốn lớn để đảm bảo thị trường xuất khẩu ổn định.\nb) Tăng cường vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam\n- Tăng cường công tác thông tin diễn biến tình hình thị trường gạo thế giới cũng như nhu cầu của các đối tác truyền thống đến các thương nhân xuất khẩu gạo và các địa phương liên quan, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, góp phần tạo cơ sở định hướng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân và của người sản xuất.\n- Hỗ trợ, điều phối các thương nhân đầu mối tranh thủ cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung trong khuôn khổ các Bản Ghi nhớ về thương mại gạo đã ký với các nước và triển khai thực hiện theo đúng quy định.\n- Tăng cường phát triển tập hợp hội viên xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động trong xuất khẩu gạo, phối hợp hành động nhằm chống ép giá, bán phá giá, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của ngành gạo Việt Nam.\n- Chủ động xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại vào các thị trường và cách tiếp cận đối với từng thị trường cụ thể. Căn cứ đặc điểm thị trường, phương thức kinh doanh, nhập khẩu của các đối tác, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hỗ trợ, điều phối các thương nhân xuất khẩu gạo tiếp cận phù hợp, hiệu quả đối với từng thị trường.\nV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Các bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong tổ chức thực hiện Chiến lược. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan gửi Bộ Công Thương tổng hợp." ]
Kinh phí thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 từ đâu?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy.", "Điều 1 Quyết định 493/2006/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt–May Việt Nam\nBổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam như sau:\n1. Ông Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n2. Ông Vũ Đức Thịnh, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam; đồng ý để Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam bổ nhiệm ông Vũ Đức Thịnh giữ chức Tổng Giám đốc.\n3. Bà Thạch Thị Phong Huyền, quyền Tổng Giám đốc Công ty Dệt Thắng Lợi, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm trưởng Ban Kiểm soát Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n4. Ông Vũ Đức Giang, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n5. Ông Trần Quang Nghị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Phong Phú, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n6. Ông Nguyễn Khánh Sơn, Tổng Giám đốc Công ty Dệt May Hà Nội, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n7. Ông Phan Chí Dũng, Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm, Bộ Công nghiệp, giữ chức Uỷ viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg hỗ trợ vắc xin lở mồm long móng, hóa chất khử trùng\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp (không thu tiền) 150.000 liều vắc xin LMLM type O và 5.000 lít hóa chất khử trùng Benkocid thuộc hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh: Hà Tĩnh, Bắc Kạn phòng, chống dịch bệnh LMLM như đề nghị của Bộ tại công văn nêu trên.\nViệc xuất cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng số vắc xin, hóa chất nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành.", "Điều 1 Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2013 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 Sơn La\nBan hành kèm theo Quyết định này \"Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La\".", "Điều 1 Quyết định 2661/QĐ-UBND 2014 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 định hướng 2030 Quảng Trị\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Thành phố Hà Nội thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030." ]
Tổ chức thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/2006/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt–May Việt Nam\nBổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam như sau:\n1. Ông Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n2. Ông Vũ Đức Thịnh, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam; đồng ý để Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam bổ nhiệm ông Vũ Đức Thịnh giữ chức Tổng Giám đốc.\n3. Bà Thạch Thị Phong Huyền, quyền Tổng Giám đốc Công ty Dệt Thắng Lợi, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị kiêm trưởng Ban Kiểm soát Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n4. Ông Vũ Đức Giang, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n5. Ông Trần Quang Nghị, Tổng Giám đốc Công ty Dệt Phong Phú, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n6. Ông Nguyễn Khánh Sơn, Tổng Giám đốc Công ty Dệt May Hà Nội, giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.\n7. Ông Phan Chí Dũng, Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm, Bộ Công nghiệp, giữ chức Uỷ viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt – May Việt Nam.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 cơ quan tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu Tuyên Quang\nBan hành kèm theo Quyết định này Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hồng Lĩnh Hà Tĩnh\nPhê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của thị xã Hồng Lĩnh (kèm Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tỷ lệ 1/10.000); với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nKế hoạch năm 2022\n\n(a)\n\n(b)\n\n(c)\n\nha\n\n(%)\n\nTỔNG DTTN (1+2+3)\n\n5.897,30\n\n100,00\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n3.736,81\n\n63,36\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n1.620,90\n\n27,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n1.515,00\n\n25,69\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n74,14\n\n1,26\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n313,81\n\n5,32\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n1.376,03\n\n23,33\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n284,40\n\n4,82\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n40,49\n\n0,69\n\n1.8\n\nĐất làm muối\n\nLMU\n\n1.9\n\nĐất nông nghiệp khác\n\nNKH\n\n27,03\n\n0,46\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n2.001,20\n\n33,93\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n33,74\n\n0,57\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n3,21\n\n0,05\n\n2.3\n\nĐất khu công nghiệp\n\nSKK\n\n2.4\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n200,75\n\n3,40\n\n2.5\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n42,50\n\n0,72\n\n2.6\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n39,85\n\n0,68\n\n2.7\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\nSKS\n\n2.8\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n110,58\n\n1,88\n\n2.9\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n961,32\n\n16,30\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n640,74\n\n10,87\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n124,32\n\n2,11\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\nDVH\n\n3,43\n\n0,06\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n10,26\n\n0,17\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n29,11\n\n0,49\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n9,79\n\n0,17\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n8,22\n\n0,14\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính viễn thông\n\nDBV\n\n1,01\n\n0,02\n\n-\n\nĐất xây dựng kho dự trữ quốc gia\n\nDKG\n\n-\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\nDDT\n\n12,51\n\n0,21\n\n-\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\nDRA\n\n13,35\n\n0,23\n\n-\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\nTON\n\n10,40\n\n0,18\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n96,59\n\n1,64\n\n-\n\nĐất cơ sở khoa học và công nghệ\n\nDKH\n\n-\n\nĐất cơ sở dịch vụ xã hội\n\nDXH\n\n-\n\nĐất chợ\n\nDCH\n\n1,59\n\n0,03\n\n2.10\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\nDDL\n\n2.11\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n6,06\n\n0,10\n\n2.12\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n7,89\n\n0,13\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n50,05\n\n0,85\n\n2.14\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n333,91\n\n5,66\n\n2.15\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\nTSC\n\n10,34\n\n0,18\n\n2.16\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\nDTS\n\n2,05\n\n0,03\n\n2.17\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\nDNG\n\n2.18\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\nTIN\n\n9,74\n\n0,17\n\n2.19\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n125,62\n\n2,13\n\n2.20\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n63,60\n\n1,08\n\n2.21\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\nPNK\n\n3\n\nĐất chưa sử dụng\n\nCSD\n\n159,29\n\n2,70\n\nII\n\nKhu chức năng\n\n1\n\nĐất khu công nghệ cao\n\nKCN\n\n2\n\nĐất khu kinh tế\n\nKKT\n\n3\n\nĐất đô thị\n\nKĐT\n\n5.155,79\n\n87,43\n\n4\n\nKhu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm)\n\nKNN\n\n1.886,56\n\n31,99\n\n5\n\nKhu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)\n\nKLN\n\n1.703,99\n\n28,89\n\n6\n\nKhu du lịch\n\nKDL\n\n7\n\nKhu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n\nKBT\n\n8\n\nKhu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp)\n\nKPC\n\n200,75\n\n3,40\n\n9\n\nKhu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)\n\nDTC\n\n1.176,53\n\n19,95\n\n10\n\nKhu thương mại - dịch vụ\n\nKTM\n\n42,50\n\n0,72\n\n11\n\nKhu đô thị - thương mại - dịch vụ\n\nKDV\n\n12\n\nKhu dân cư nông thôn\n\nDNT\n\n139,48\n\n13\n\nKhu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn\n\nKON\n\n2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n145,02\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n63,92\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n63,92\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hằng năm khác\n\nHNK\n\n10,01\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n25,41\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n28,37\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.6\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n1,08\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n63,88\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n17,38\n\n2.2\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n6,89\n\n2.3\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n20,70\n\n2.4\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n11,58\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n2,34\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,77\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n0,15\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n0,42\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n0,75\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n7,15\n\n2.5\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n0,13\n\n2.6\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n0,16\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n2,93\n\n2.9\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n3,60\n\n2.10\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n0,11\n\n3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp\n\nNNP/PNN\n\n161,42\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA/PNN\n\n70,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC/PNN\n\n70,49\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK/PNN\n\n10,03\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN/PNN\n\n28,40\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH/PNN\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD/PNN\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX/PNN\n\n35,19\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/PNN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS/PNN\n\n1,08\n\n2\n\nChuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp\n\n2.1\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm\n\nLUA/CLN\n\n2.2\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng\n\nLUA/LNP\n\n2.3\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nLUA/NTS\n\n2.4\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất làm muối\n\nLUA/LMU\n\n2.5\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nHNK/NTS\n\n2.6\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối\n\nHNK/LMU\n\n2.7\n\nĐất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRPH/NKR(a)\n\n2.8\n\nĐất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRDD/NKR(a)\n\n2.9\n\nĐất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRSX/NKR(a)\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/NKR(a)\n\n3\n\nĐất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở\n\nPKO/OTC\n\n0,86\n\n4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n41,30\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n11,21\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n0,20\n\n2.3\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n9,98\n\n2.4\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n3,69\n\n2.5\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n1,00\n\n2.6\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n1,72\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n0,41\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,50\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n0,10\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\nDBV\n\n0,26\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n0,45\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n13,10\n\n5. Danh mục các công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022\nTrong năm kế hoạch trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có 90 công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất\n(Chi tiết thể hiện ở các Biểu 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 2774/QĐ-UBND 2013 chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 2020 Bà Rịa Vũng Tàu\nĐiều chỉnh một số nội dung của “Kế hoạch hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:\n1. Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11.8%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020; trong đó, giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 13.8%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 9.86%/năm (đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 3.802 triệu USD).\n2. Về tốc độ tăng trưởng nhập khẩu:\n- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 8.36%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 5.8%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 11%/năm (đến năm 2020 đạt 3.992,5 triệu USD/năm).\n3. Về thị trường xuất khẩu:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh như thép, hải sản, nông sản, giày da, may mặc..., vào các thị trường xuất khẩu chủ lực là thị trường các nước ASEAN, trong đó chú trọng đến 02 thị trường là Australia và Newzealan. Hướng đến thị trường Mỹ và khu vực Bắc Mỹ, thị trường Nhật Bản và một số thị trường lớn, có tiềm năng khác.", "Điều 1 Quyết định 1648/QĐ-BGTVT 2022 Kế hoạch triển khai Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 tại Quyết định số 1445/QĐ-TTG ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.", "Điều 1 Quyết định 2500/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Thành phố Hà Nội thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.", "Điều 1 Quyết định 550/QĐ-UBND Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 - 2020 Phú Yên\nBan hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Tỉnh thực hiện Chiến lược của Chính phủ về xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030." ]
Doanh nghiệp được ưu tiên khi ra vào khu vực hải quan phải đáp ứng điều kiện nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nDoanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;\nc) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nđ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\ne) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán." ]
[ "Khoản 6 Điều 1 Luật Hải quan 2005 sửa đổi 42/2005/QH11\nKhoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:\na) Tổng cục Hải quan;\nb) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.”", "Khoản 3 Điều 42 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn Luật Hải quan\nKhông được rút lại và sửa chữa các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan, trừ trường hợp có lý do chính đáng và việc sửa chữa các chứng từ đó không ảnh hưởng đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận.", "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định quy định thuế mới nhất\nBổ sung Khoản 3a Điều 7 như sau:\n“3a. Đối với doanh nghiệp có quy mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư, giao Bộ Tài chính xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi chưa đáp ứng điều kiện về 2 năm hoạt động để đánh giá tuân thủ pháp luật và đánh giá độ tin cậy của cơ quan hải quan. Bộ Tài chính thực hiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên và áp dụng biện pháp ưu tiên theo quy định tại Khoản 2 Điều này khi doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở vật chất của dự án”.", "Khoản 1 Điều 14 Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên\nThời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng, kể từ ngày Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên.", "Khoản 1 Điều 15 Thông tư 86/2013/TT-BTC chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan\nThời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên." ]
Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng được quy định như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 49 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nKiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng\n1. Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.\nNghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.\n2. Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế." ]
[ "Điều 5 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nÁp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan\n1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\n2. Đối với những trường hợp mà Luật này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.", "Điều 12 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNhiệm vụ của Hải quan\nHải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.", "Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất\nMiễn thuế đối với quà biếu, quà tặng\n1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.\n2. Định mức miễn thuế:\na) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.\nb) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.\nTrường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.\nc) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.\n3. Hồ sơ miễn thuế:\na) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;\nb) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức nhận quà tặng.\nNgười nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai;\nc) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính;\nd) Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;\nđ) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.\n4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.", "Điều 3 Thông tư 121/2021/TT-BTC thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu phục vụ phòng chống Covid19 mới nhất\nThủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19\n1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\n2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:\na) Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu;\nb) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:\nb.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài: Quyết định phê duyệt hoặc văn bản đồng ý tiếp nhận hàng hóa viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 của cấp có thẩm quyền.\nb.2) Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ nước ngoài: Văn bản thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 hoặc văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận hàng hóa biếu, tặng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19.\nb.3) Đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân Việt Nam nhập khẩu hàng hóa để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng phục vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Văn bản phê duyệt tiếp nhận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố.\nCác chứng từ quy định tại điểm b khoản này được nộp dưới dạng bản chính hoặc bản chụp, ban scan có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.\nc) Giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải có giấy phép nhập khẩu;\nd) Giấy thông báo miền kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải kiểm tra chuyên ngành;\nd) Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ quan Tài chính đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại;\ne) Các chứng từ khác liên quan thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư so 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Thời hạn nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:\na) Người khai hải quan phải nộp các chứng từ tại điểm b khoản 1 Điều này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn chỉnh.\nb) Người khai hải quan được chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d, điểm e khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng với tờ khai hải quan hoàn chỉnh.\n4. Trách nhiệm của người khai hải quan:\na) Khai, nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và nộp các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.\nb) Khai thông tin đề nghị chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d và điểm e khoản 2 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BYT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp số lưu hành nhập khẩu trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid- 19 trong trường hợp cấp bách) tại ô phần “ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nQuá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, nếu chưa nộp bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.\nKhi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo điểm b khoản 3 Điều này, trường hợp người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan có trụ sở thuộc khu vực giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan không thể nộp chứng từ đúng thời hạn quy định tại khoản này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp các chứng từ chưa nộp cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bán chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.\nCác chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này nếu dã được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.\nc) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản và chỉ được đưa hàng hóa vào sử dụng sau khi được cơ quan hải quan thông quan.\n5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan\na) Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan năm 2014, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và Thông tư này.\nb) Theo dõi việc chậm nộp, đôn đốc nộp các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan và cập nhật các chứng từ chậm nộp do người khai hải quan nộp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nc) Thực hiện xử lý vi phạm theo quy định và có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan xác nhận viện trợ, cơ quan chủ quản hoặc chính quyền địa phương của tổ chức, cá nhân trong trường hợp quá thời hạn nộp chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan theo quy định nhưng người khai hải quan chưa nộp được chứng từ này cho cơ quan hải quan.", "Điều 1 Thông tư 121/2021/TT-BTC thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu phục vụ phòng chống Covid19 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về:\n1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài; quà biếu, quà tặng từ nước ngoài hoặc hàng hóa do các tổ chức, cá nhân trong nước nhập khẩu để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng cho Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố để phục vụ yêu cầu khẩn cấp phòng, chống dịch, điều trị, khám chữa bệnh trong bối cảnh dịch Covid-19 (sau đây gọi là hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19).\n2. Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong bối cảnh dịch Covid-19.\n3. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan." ]
Thời gian giám sát hải quan được quy định như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 4 Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nThời gian giám sát hải quan:\na) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;\nc) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;\nd) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này." ]
[ "Khoản 4 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐịa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.", "Khoản 2 Điều 38 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nGiám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:\na) Niêm phong hải quan;\nb) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;\nc) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.", "Khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.", "Khoản 10 Điều 4 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản pháp luật Bình Thuận\nDự báo tác động kinh tế - xã hội của văn bản sau khi ban hành.\nCơ quan đề nghị cần phải biết được văn bản ra đời sẽ giải quyết được vấn đề gì? Nếu giải quyết vấn đề đó thì nguồn kinh phí, nhân lực sẽ phải đầu tư vào bao nhiêu? Kinh phí đó được lấy từ nguồn nào? Các đối tượng trực tiếp thi hành sẽ bị tác động như thế nào (có đủ khả năng về tài chính, về thời gian, về sự hiểu biết…)? Tác động đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp như thế nào?...\nII. Văn bản thứ….", "Khoản 5 Điều 5 Thông tư 94/2014/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra giám sát hàng hóa tạm nhập tái xuất chuyển khẩu quan\nKhông cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.\nTrường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất, thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Hàng hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 2 Điều này hoặc các điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;\nb) Container hoặc phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện niêm phong giám sát hải quan; Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật;\nc) Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát trực tiếp của công chức hải quan và thiết bị, phương tiện giám sát hải quan", "Khoản 11 Điều 3 Quyết định 01/2000/QĐ-BXD định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng\nChi phí giám sát tác giả:\n11.1. Tỷ trọng chi phí giám sát tác giả trong định mức chi phí thiết kế là 10%.\n11.2. Chi phí giám sát tác giả trong các trường hợp thiết kế nói tại điểm 7 được xác định bằng 10% chi phí thiết kế công trình tính theo định mức chi phí thiết kế quy định tại phần II của văn bản này.\n11.3. Đối với công trình có đặc điểm riêng như: công trình xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, giao thông không thuận tiện; quy mô công trình nhỏ, công trình được xây dựng trong thời gian dài ..., nếu chi phí giám sát tác giả tính theo định mức không đủ để thực hiện giám sát tác giả tại các công trình này, thì được lập dự toán bổ sung chi phí giám sát tác giả trình cơ quan phê duyệt thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán công trình (theo quy định đối với dự án) phê duyệt dự toán này.\n11.4. Thời gian giám sát tác giả theo quy định là thời gian xây dựng công trình ghi trong quyết định đầu tư. Trường hợp thời gian giám sát tác giả bị kéo dài so với quy định (không do bên thiết kế gây ra) làm tăng chi phí giám sát tác giả so với định mức, thì bên thiết kế được tính bổ sung phần chi phí tăng thêm này (tương ứng với phần thời gian giám sát tác giả bị kéo dài) theo công thức tổng quát sau:\n\nCd\n\nCk\n\n=\n\nTGk (3)\n\nTGd\n\nTrong đó:\n- Ck: Chi phí giám sát tác giả cần tính bổ sung cho khoảng thời gian giám sát bị kéo dài so với quy định, đơn vị tính: giá trị;\n- Cđ: Chi phí giám sát tác giả cho thời gian giám sát theo quy định (tính theo quy định trong văn bản này), đơn vị tính: giá trị;\n- TGđ: Thời gian giám sát tác giả theo quy định, đơn vị tính: tháng;\n- TGk: Thời gian giám sát tác giả bị kéo dài so với quy định, đơn vị tính: tháng.", "Khoản 4 Điều 10 Thông tư 94/2014/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra giám sát hàng hóa tạm nhập tái xuất chuyển khẩu quan\nGiám sát hải quan:\na) Hàng hóa gửi kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan trong thời gian vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và lưu giữ trong kho ngoại quan tại Việt Nam;\nb) Hàng hóa vận chuyển đến kho ngoại quan tại khu vực khác cửa khẩu nhập hoặc vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất phải được niêm phong hải quan; việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa hải quan cửa khẩu và hải quan quản lý kho ngoại quan phải thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo hàng hóa có vận chuyển vào, ra và lưu giữ tại kho ngoại quan; việc tổ chức theo dõi, phối hợp giám sát hải quan thực hiện như quy định đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư này và quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu của Tổng cục Hải quan;\nc) Chủ hàng (chủ kho ngoại quan trong trường hợp được chủ hàng ủy quyền) chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan; hệ thống camera phải lưu giữ hình ảnh liên quan đến lô hàng khi vận chuyển đưa vào, đưa ra kho ngoại quan trong thời hạn 6 tháng để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết; các dữ liệu hình ảnh có thể được lưu giữ trong hệ thống hoặc ổ đĩa vi tính;\nd) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 59, Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương, sau khi tiếp nhận hồ sơ và hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chuyển đến, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa tái xuất qua các địa điểm này." ]
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có giải pháp phát triển sản xuất công nghiệp như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 quy trình thủ tục hành chính người có công Sở Lao động Lai Châu\nPhê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.\n(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).", "Điều 3 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2021 bổ sung vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương cho Thái Nguyên\nHỗ trợ tỉnh Thái Nguyên 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 để xử lý những hạng mục cấp bách nhất của Dự án khắc phục khẩn cấp tình trạng sạt lở bờ sông bảo vệ khu dân cư xã Tân Phú, thị xã Phổ Yên như đề nghị của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tại các văn bản nêu trên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan liên quan về đối tượng, mức hỗ trợ, các nội dung, số liệu đã báo cáo đề xuất, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.", "Điều 2 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nQuyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 858/QĐ-TTg 2022 phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản\nPhê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 với những nội dung sau đây:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là nông sản) là nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.\n2. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng cơ giới hóa đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp.\n3. Ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi. Đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.\n4. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\na) Đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được cơ giới hóa.\nb) Phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; phấn đấu đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến nông sản đứng trong tốp 10 nước hàng đầu thế giới vào năm 2030.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Cơ giới hóa nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất:\n- Trồng trọt: Sản xuất cây trồng chủ lực đạt trên 90% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70% năm 2030;\n- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trên 80% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 60% năm 2030;\n- Thủy sản: Cơ giới hóa sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt trên 70% năm 2025, đạt trên 90% năm 2030; đánh bắt, bảo quản trên tàu cá đạt 85% năm 2025 đạt trên 95% năm 2030.\n- Lâm nghiệp: Các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt trên 30% năm 2025, đạt trên 50% năm 2030.\n- Diêm nghiệp: Cấp nước, tiêu nước, gom muối trên đồng và thu hoạch, vận chuyển muối đạt trên 70% năm 2025 và đạt trên 90% năm 2030.\nb) Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10,0%/năm vào năm 2030.\n- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.\n- Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0 %/năm.\n- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm chế biến.\n- Hình thành một số tập đoàn, doanh nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý ngang tầm thế giới; các cụm công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối tiêu thụ nông sản.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045\n1. Cơ giới hóa nông nghiệp\n- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản.\n- Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại các vùng, miền về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.\n2. Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.\n- Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN\n1. Hoàn thiện về thể chế, chính sách\n- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện quy định để quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.\n- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản. Cập nhật, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chung, các tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn của các thị trường lớn.\n- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất đai và cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối với cụm ngành chế biến, thị trường tiêu thụ, phù hợp với điều kiện từng vùng, ngành hàng.\n- Nghiên cứu xây dựng chính sách thúc đẩy xã hội hóa nghiên cứu và chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động và quản lý phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh triển khai các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển các mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản và máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ nông nghiệp khi sửa đổi các Luật về thuế.\n2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp\n- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.\n- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và phát triển chế biến nông sản; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.\n- Phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản được cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có đủ năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển các cụm liên kết làm động lực của các vùng.\n3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ\n- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n4. Về phát triển nguồn nhân lực\n- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo chuyên ngành cơ giới nông nghiệp và chế biến nông sản như: Cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm..., chú trọng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.\n- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.\n5. Hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế\n- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Triển khai thực hiện các nội dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản phù hợp với điều kiện trong nước.\n6. Về huy động nguồn lực\n- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật.\n- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan.\nV. CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN\n1. Phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ\n2, Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp\n(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nCác bộ, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện Chiến lược; lồng ghép nội dung của Chiến lược vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược liên quan đến chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao; trong đó, tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược; chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm và năm năm; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền và xem xét quyết định, điều chỉnh Chiến lược trong trường hợp cần thiết.\n- Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành rà soát, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, ưu tiên thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí ngân sách hàng năm theo quy định để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực chế biến nông sản tại các vùng sản xuất trọng điểm và nguồn lực thực hiện các nội dung khác đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược.\n3. Bộ Tài chính\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư vào lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để triển khai các chính sách, chương trình, đề án về thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường\nTổ chức nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về đất đai nhằm phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp; mở rộng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; thiết lập các cơ chế thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 về lĩnh vực lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2022.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; nghiên cứu thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; ban hành danh mục các công nghệ chế biến nông sản được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2020 - 2030.\n- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n6. Bộ Công Thương\n- Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.\n- Đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải xây dựng Đề án phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ; triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông sản.\n7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lập kế hoạch, nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; trong đó có nhân lực cho lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn lực lao động và năng lực quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản.\n8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.\n9. Các bộ, ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Chiến lược.\n10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương; thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n- Xây dựng, phê duyệt và triển khai các Chương trình, đề án, dự án trọng điểm thực hiện Chiến lược phù hợp điều kiện và đặc điểm, thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất tập trung; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp,\n- Ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của địa phương; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí thực hiện.\n11. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng\n- Phối hợp với các bộ, ngành triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm sản xuất có hiệu quả và bảo vệ môi trường.", "Điều 1 Quyết định 207/2005/QĐ-TTg chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất việt nam đến năm 2010 có tính đến năm 2020\nPhê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020), với các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Quan điểm phát triển.\na) Công nghiệp hóa chất là một trong các ngành công nghiệp trọng điểm được ưu tiên phát triển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.\nb) Phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở coi trọng hiệu quả kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Cơ cấu ngành được phát triển một cách có chọn lọc ở cả hai lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng, gắn với nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng và an ninh lương thực quốc gia.\nc) Phát triển công nghiệp hóa chất trên cơ sở huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, như khoáng sản, thực vật nhiệt đới. Có các chính sách phù hợp để thu hút đầu tư nước ngoài đối với các công trình có nhu cầu vốn lớn mà trong nước chưa đáp ứng được, đòi hỏi công nghệ cao.\nd) Đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất bằng công nghệ tiên tiến, nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành có sức cạnh tranh, bảo đảm môi trường sinh thái.\nđ) Phát triển công nghiệp hóa chất phải gắn với việc cơ cấu lại ngành công nghiệp, phân bố lại lực lượng sản xuất ở quy mô toàn quốc và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.\n2. Mục tiêu chung.\na) Góp phần tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất phải đồng bộ, phù hợp với chiến lược phát triển của các ngành khác, nhằm tạo nên sự phát triển thống nhất trong toàn ngành công nghiệp.\nb) Xây dựng ngành công nghiệp hóa chất có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm cả sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.\nc) Góp phần phân bố hợp lý lực lượng sản xuất theo ngành và theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối, hợp lý trong nội bộ ngành công nghiệp.\n3. Định hướng phát triển một số nhóm sản phẩm.\na) Các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp:\n- Sản phẩm phân bón: đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các nhà máy sản xuất phân lân, phân NPK, phân hữu cơ sinh học, phát triển đa dạng các loại phân hỗn hợp, nâng cao hàm lượng dinh dưỡng, phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tập trung vốn đầu tư các nhà máy sản xuất phân đạm từ khí thiên nhiên, từ than, một số nhà máy sản xuất NPK theo công nghệ tiên tiến, nhà máy sản xuất DAP. Tận dụng các loại phế thải để sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chủ động nhập khẩu các chủng vi sinh vật hữu ích để sản xuất phân hữu cơ sinh học và phân vi sinh theo nhu cầu sử dụng.\n- Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): thay thế công nghệ gia công lạc hậu bằng công nghệ gia công tiên tiến, tạo ra sản phẩm dễ sử dụng, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm gốc sinh học, sử dụng các hoạt chất thế hệ mới, các dung môi ít gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với những quy định của khu vực và quốc tế.\nb) Các sản phẩm hóa dầu: thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên dầu và khí. Kết hợp có hiệu quả giữa các công trình lọc, hóa dầu, chế biến khí để tạo ra được các sản phẩm hóa dầu thượng nguồn, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác cùng phát triển.\nc) Các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất công nghiệp:\n- Sản phẩm hóa chất cơ bản: các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất công nghiệp mà trọng tâm là các sản phẩm hóa chất cơ bản cần được tập trung đầu tư để đảm bảo đủ các loại axit cho sản xuất phân bón, xút cho các ngành dệt, giấy, tuyển quặng, chất tẩy rửa và các sản phẩm khác. Lựa chọn thời điểm thích hợp để đầu tư sản xuất sôđa, một số loại oxit kim loại như oxit titan, oxit manhe và các loại khác.\n- Sản phẩm điện hóa, các sản phẩm khí công nghiệp: đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Từng bước tiếp cận công nghệ mới để có thể sản xuất được các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao như các loại pin - ắc quy đặc chủng, các loại khí hiếm.\nd) Sản phẩm hóa chất phục vụ tiêu dùng: đối với các sản phẩm này cần tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, tăng thêm về số lượng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước.\n4. Một số giải pháp và chính sách thực hiện chiến lược.\nXuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, từ yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và an ninh quốc phòng, ngành công nghiệp hóa chất được chia thành ba nhóm như sau:\n- Nhóm I: sản xuất phân đạm, phân lân (kể cả DAP), sản xuất các chế phẩm bảo vệ thực vật, sản xuất các sản phẩm hóa dầu, sản xuất các loại hóa chất cơ bản với số lượng lớn, khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất phân bón.\n- Nhóm II: sản xuất các loại dược liệu, sản xuất các sản phẩm cao su, khai thác và chế biến các loại nguyên liệu khác, sản xuất một số loại hóa chất cơ bản khác phục vụ sản xuất công nghiệp.\n- Nhóm III: sản xuất các sản phẩm phân bón NPK, phân hữu cơ vi sinh, sản xuất các sản phẩm điện hóa, sản xuất các sản phẩm khí công nghiệp, sản xuất các sản phẩm chất tẩy rửa, sản xuất các sản phẩm sơn, sản xuất các sản phẩm hóa chất khác.\na) Giải pháp và chính sách theo cơ cấu ngành:\nĐầu tư theo cơ cấu và khả năng cạnh tranh của từng nhóm sản phẩm:\n- Nhóm I: gồm các sản phẩm mà Nhà nước cần trực tiếp đầu tư.\n- Nhóm II: gồm các sản phẩm cần được Nhà nước ưu đãi đầu tư.\n- Nhóm III: nhóm các sản phẩm khác.\nb) Giải pháp và chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh:\n- Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng, sức khoẻ cộng đồng.\n- Có kế hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên trong nước, hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian.\n- Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong sản xuất.\n- Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng.\n- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý.\nc) Giải pháp và chính sách đổi mới công nghệ:\nThực hiện các chương trình trọng điểm về khoa học - công nghệ song song với việc tạo lập và phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Các giải pháp và khoa học công nghệ phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển khoa học công nghệ.\nd) Giải pháp và chính sách cơ cấu vùng:\nTạo ra sự phát triển cân đối theo vùng lãnh thổ, đáp ứng được chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn. Các giải pháp và chính sách cơ cấu vùng được áp dụng theo hình thức: tăng cường sự can thiệp của Nhà nước bằng cách đưa ra các chính sách nhằm hạn chế hay khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào một vùng cụ thể để làm giảm sự mất cân đối giữa các vùng.\nđ) Giải pháp và chính sách thương mại: các giải pháp sau đây có thể được áp dụng:\n- Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm kém chất lượng, không an toàn đối với người sử dụng và sức khoẻ cộng đồng.\n- Hạn chế nhập các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng tốt, giá thành hợp lý.\ne) Giải pháp và chính sách tài chính:\n- Có chính sách thuế hợp lý.\nKhuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp hoá chất. Nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ cho đầu tư bao gồm: vốn ngân sách, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, ngoài ra còn các nguồn vốn khác như vốn vay ODA, vay thương mại trong và ngoài nước, vốn FDI, vốn huy động thông qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp.", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.", "Điều 1 Quyết định 34/2003/QĐ-UB Chiến lược xuất khẩu Cần Thơ đến năm 2010\nPhê duyệt Chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Mục tiêu phát triển:\n- Mục tiêu chung:\n+ Tập trung đầu tư cho mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 9 - 10%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 8 - 9% giai đoạn 2006 - 2010, đưa thu nhập bình quân đầu người đạt 600USD vào năm 2005 và 875 USD vào năm 2010.\n+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, đến năm 2005 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 32,5%, khu vực II chiếm 32%, khu vực III chiếm 35,5%. Năm 2010 tỷ trọng GDP khu vực I chiếm 25%, khu vực II chiếm 33%, khu vực III chiếm 40%.\n- Mục tiêu cụ thể:\n+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ giai đoạn 2001 - 2005 đạt 538,044 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,35% và giai đoạn 2006 - 2010 đạt 1.432,370 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,93%.\n2. Những định hướng và nhiệm vụ chủ yếu về phát triển thương mại:\na. Những định hướng:\n+ Khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh, mở rộng mặt hàng xuất khẩu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Những lợi thế so sánh cần được xem xét, đánh giá vận dụng trên quan điểm phát triển, linh hoạt.\n+ Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Cần Thơ để đáp ứng môi trường thương mại khu vực và thế giới. Cơ cấu xuất khẩu của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng hàng nông sản và sơ chế. Giảm xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhằm nâng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu và coi đó là giải pháp để có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một cách đột biến.\n+ Đổi mới, hiện đại hóa thiết bị và công nghệ nhằm phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, đồng thời nhanh chóng xây dựng và phát triển xuất khẩu dịch vụ.\nb. Những lĩnh vực chủ yếu cho phát triển thương mại:\n- Khai thác thị trường có hiệu quả, đóng vai trò động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công nghiệp chủ yếu như chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao ở một số lĩnh vực như cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, thiết bị cao cấp,... điện, điện tử, tin học và sản xuất vật liệu mới.\n- Thị trường nguyên liệu, xây dựng và phát triển mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất chế biến và lưu thông thuộc mọi thành phần kinh tế, mạng lưới hợp tác xã các loại với quy mô và cấp độ khác nhau, nhằm hoạt động trên lĩnh vực đầu ra, đầu vào và dịch vụ kỹ thuật phục vụ tốt cho xuất khẩu.\n- Tiến hành củng cố và phát triển nguồn nhân lực theo hướng lao động được trang bị kiến thức nghề nghiệp, ngoại ngữ,... đào tạo đội ngũ lao động đạt tiêu chuẩn hợp tác quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.\n- Triển khai phát triển mạnh thương mại điện tử, trước hết thực hiện mạng liên kết doanh nghiệp với người tiêu dùng. Đồng thời triển khai hình thức mạng liên kết trong đó người mua và người bán đều là doanh nghiệp.\n- Phát triển Trung tâm xúc tiến thương mại đủ mạnh để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường nhằm giúp doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển phù hợp với xu thế phát triển kỹ thuật thương mại thế giới.\n3. Những giải pháp chủ yếu:\n- Phát triển thị trường xuất khẩu của Cần Thơ tập trung ưu tiên trước hết tăng cường mức độ thâm nhập các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận các thị trường mới có tiềm năng, hình thành một cơ cấu thị trường xuất khẩu phù hợp để hạn chế ảnh hưởng xấu đối với xuất khẩu khi có biến động kinh tế, chính trị xảy ra trên thế giới. Tiếp theo là tập trung phát triển thị trường theo hướng thị trường mặt hàng, đối với các mặt hàng Cần Thơ có ưu thế, phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại để phát triển thị trường một cách chủ động và bền vững.\n- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tăng cường tiếp cận, phân tích thông tin theo hướng nắm bắt kịp thời những thông tin chiều sâu về thị trường nước ngoài, qua đó tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đầu tư, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường phù hợp với lộ trình hội nhập theo hướng giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp cận phương thức kinh doanh mới, tiếp cận thị trường và khách hàng trên thế giới để vận dụng trong điều kiện cho phép.\n- Phát triển các loại hàng hóa hướng đến xuất khẩu như nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi thông qua việc cải tạo giống cây, con, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng và chế biến để nâng cao năng suất và hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác tăng cường thu hút đầu tư công nghệ sản xuất chế biến nông thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa có giá trị chế biến cao để tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu.\n- Để huy động vốn đầu tư phát triển cần sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối với cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp nhà nước hiện có, kể cả bán tài sản không cần dùng để bổ sung vốn. Thực hiện tốt Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời kết hợp một cách linh hoạt và có hiệu quả các nguồn vốn Nhà nước và vốn của dân doanh, vốn nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và một số thành phố lớn trên cả nước. áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.\n- Để kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng nhanh một cách bền vững, song song với việc tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, cần tăng cường lượng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm tăng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Từ đó, tăng cường đầu tư theo chiều sâu như cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, đa dạng mẫu mã và chủng loại hàng hóa, phù hợp với thị hiếu khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đồng thời để tăng lợi thế trong xuất khẩu khi Việt Nam đang đi vào lộ trình hội nhập.\n- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm cung cấp thông tin thương mại kịp thời, chính xác, các thông tin thị trường trong nước và quốc tế có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh phát triển kinh doanh đúng hướng và đạt hiệu quả cao.\n- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu kế cận, chuyển tiếp liên tục qua các thời kỳ.\n- Hoàn thiện và đổi mới nội dung quản lý Nhà nước về thị trường và hoạt động thương mại trên địa bàn.\n4. Tổ chức thực hiện:\na. Giao Sở Thương mại phối hợp giữa các Sở, ngành và UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh, các huyện tiến hành xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Cần Thơ đến năm 2010.\nChủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường. Xây dựng các Hiệp hội ngành nghề xuất khẩu và hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất khẩu.\nb. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình trọng điểm phục vụ xuất khẩu và dịch vụ. Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các loại hàng hóa mà Cần Thơ có lợi thế.\nc. Giao Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,... căn cứ chiến lược xuất khẩu để định hướng cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thuộc ngành mình phát triển thị trường trong và ngoài nước, các mặt hàng xuất khẩu. Trên cơ sở đó đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh hàng hóa của các đơn vị sản xuất.\nd. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Thương mại xây dựng mạng lưới các đơn vị dịch vụ xuất khẩu lao động, kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm của tỉnh,... Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, thực hiện tốt mục tiêu đề ra." ]
Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-HQTH năm 2012 Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Đội Tổng hợp và Đội Nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 cơ quan tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu Tuyên Quang\nBan hành kèm theo Quyết định này Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hồng Lĩnh Hà Tĩnh\nPhê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của thị xã Hồng Lĩnh (kèm Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tỷ lệ 1/10.000); với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nKế hoạch năm 2022\n\n(a)\n\n(b)\n\n(c)\n\nha\n\n(%)\n\nTỔNG DTTN (1+2+3)\n\n5.897,30\n\n100,00\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n3.736,81\n\n63,36\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n1.620,90\n\n27,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n1.515,00\n\n25,69\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n74,14\n\n1,26\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n313,81\n\n5,32\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n1.376,03\n\n23,33\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n284,40\n\n4,82\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n40,49\n\n0,69\n\n1.8\n\nĐất làm muối\n\nLMU\n\n1.9\n\nĐất nông nghiệp khác\n\nNKH\n\n27,03\n\n0,46\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n2.001,20\n\n33,93\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n33,74\n\n0,57\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n3,21\n\n0,05\n\n2.3\n\nĐất khu công nghiệp\n\nSKK\n\n2.4\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n200,75\n\n3,40\n\n2.5\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n42,50\n\n0,72\n\n2.6\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n39,85\n\n0,68\n\n2.7\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\nSKS\n\n2.8\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n110,58\n\n1,88\n\n2.9\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n961,32\n\n16,30\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n640,74\n\n10,87\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n124,32\n\n2,11\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\nDVH\n\n3,43\n\n0,06\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n10,26\n\n0,17\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n29,11\n\n0,49\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n9,79\n\n0,17\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n8,22\n\n0,14\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính viễn thông\n\nDBV\n\n1,01\n\n0,02\n\n-\n\nĐất xây dựng kho dự trữ quốc gia\n\nDKG\n\n-\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\nDDT\n\n12,51\n\n0,21\n\n-\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\nDRA\n\n13,35\n\n0,23\n\n-\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\nTON\n\n10,40\n\n0,18\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n96,59\n\n1,64\n\n-\n\nĐất cơ sở khoa học và công nghệ\n\nDKH\n\n-\n\nĐất cơ sở dịch vụ xã hội\n\nDXH\n\n-\n\nĐất chợ\n\nDCH\n\n1,59\n\n0,03\n\n2.10\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\nDDL\n\n2.11\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n6,06\n\n0,10\n\n2.12\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n7,89\n\n0,13\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n50,05\n\n0,85\n\n2.14\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n333,91\n\n5,66\n\n2.15\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\nTSC\n\n10,34\n\n0,18\n\n2.16\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\nDTS\n\n2,05\n\n0,03\n\n2.17\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\nDNG\n\n2.18\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\nTIN\n\n9,74\n\n0,17\n\n2.19\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n125,62\n\n2,13\n\n2.20\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n63,60\n\n1,08\n\n2.21\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\nPNK\n\n3\n\nĐất chưa sử dụng\n\nCSD\n\n159,29\n\n2,70\n\nII\n\nKhu chức năng\n\n1\n\nĐất khu công nghệ cao\n\nKCN\n\n2\n\nĐất khu kinh tế\n\nKKT\n\n3\n\nĐất đô thị\n\nKĐT\n\n5.155,79\n\n87,43\n\n4\n\nKhu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm)\n\nKNN\n\n1.886,56\n\n31,99\n\n5\n\nKhu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)\n\nKLN\n\n1.703,99\n\n28,89\n\n6\n\nKhu du lịch\n\nKDL\n\n7\n\nKhu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n\nKBT\n\n8\n\nKhu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp)\n\nKPC\n\n200,75\n\n3,40\n\n9\n\nKhu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)\n\nDTC\n\n1.176,53\n\n19,95\n\n10\n\nKhu thương mại - dịch vụ\n\nKTM\n\n42,50\n\n0,72\n\n11\n\nKhu đô thị - thương mại - dịch vụ\n\nKDV\n\n12\n\nKhu dân cư nông thôn\n\nDNT\n\n139,48\n\n13\n\nKhu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn\n\nKON\n\n2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n145,02\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n63,92\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n63,92\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hằng năm khác\n\nHNK\n\n10,01\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n25,41\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n28,37\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.6\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n1,08\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n63,88\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n17,38\n\n2.2\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n6,89\n\n2.3\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n20,70\n\n2.4\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n11,58\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n2,34\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,77\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n0,15\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n0,42\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n0,75\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n7,15\n\n2.5\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n0,13\n\n2.6\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n0,16\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n2,93\n\n2.9\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n3,60\n\n2.10\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n0,11\n\n3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp\n\nNNP/PNN\n\n161,42\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA/PNN\n\n70,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC/PNN\n\n70,49\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK/PNN\n\n10,03\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN/PNN\n\n28,40\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH/PNN\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD/PNN\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX/PNN\n\n35,19\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/PNN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS/PNN\n\n1,08\n\n2\n\nChuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp\n\n2.1\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm\n\nLUA/CLN\n\n2.2\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng\n\nLUA/LNP\n\n2.3\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nLUA/NTS\n\n2.4\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất làm muối\n\nLUA/LMU\n\n2.5\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nHNK/NTS\n\n2.6\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối\n\nHNK/LMU\n\n2.7\n\nĐất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRPH/NKR(a)\n\n2.8\n\nĐất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRDD/NKR(a)\n\n2.9\n\nĐất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRSX/NKR(a)\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/NKR(a)\n\n3\n\nĐất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở\n\nPKO/OTC\n\n0,86\n\n4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n41,30\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n11,21\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n0,20\n\n2.3\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n9,98\n\n2.4\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n3,69\n\n2.5\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n1,00\n\n2.6\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n1,72\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n0,41\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,50\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n0,10\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\nDBV\n\n0,26\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n0,45\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n13,10\n\n5. Danh mục các công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022\nTrong năm kế hoạch trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có 90 công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất\n(Chi tiết thể hiện ở các Biểu 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển\nPhê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Tên Đề cương quy hoạch: Đề cương Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020.\n2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên.\n3. Địa điểm thực hiện: 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.\n4. Cơ quan tư vấn: Viện đào tạo quản lý và kinh doanh quốc tế\n5. Nội dung của quy hoạch:\n5.1. Phạm vi quy hoạch: Bao gồm 10 huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên\n5.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch:", "Điều 1 Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu Bình Phước\nPhê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:\n1. Mục tiêu của Đề án:\n1.1. Mục tiêu tổng quát:\nXác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.\nDuy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt 12,4%/năm.\nTập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.\n1.2. Mục tiêu cụ thể:\nTích cực, chủ động trong việc duy trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho từng thị trường như sau:\n- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng lên 6% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Đại Dương mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Âu gồm các nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 12% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Châu Phi giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm 2030.\n- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.\n- Còn lại là thị trường khác giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.\n2. Quan điểm phát triển xuất khẩu:\na) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nb) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu quả cao nhất.\nc) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.\nd) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.\nđ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.\ne) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\nf) Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\ng) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.\nh) Phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\ni) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.\nk) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.\nl) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.\nm) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.\nn) Chủ động khai thác các lợi ích và lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.\n3. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:\n3.1. Định hướng chung:\nĐẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au, Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.\nb) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.\nc) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.\n3.2. Định hướng thị trường:\nĐịnh hướng phát triển thị trường, mặt hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:\n3.2.1. Thị trường ASEAN:\nTiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.\n3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép, xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm điện tử tin học.\n3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:\nTập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...\n3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.\n3.2.5. Thị trường Châu Âu:\nĐẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.\n3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:\nTiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt may, điện tử, đồ gỗ.\n3.2.7. Thị trường Châu Phi:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà, Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..\n3.2.8. Tây Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en, Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ.\n3.2.8. Nam Á:\nĐẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.\n4. Các giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:\n4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\na) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.\nb) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.\nc) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.\nd) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao vai trò của Nhà nước (trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.\n4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.\nb) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công tác.\nc) Thực hiện tốt các giải pháp về giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới; thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ở hiện tại và tương lai.\nd) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.\nđ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.\n4.2.2. Đối với doanh nghiệp:\na) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.\nb) Tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.\nc) Đổi mới công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.\nd) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).\n4.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội:\na) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.\nb) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website của các Sở, ban, ngành của tỉnh.\nc) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....\nd) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.\n4.3.2. Về phía doanh nghiệp:\nNắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\nb) Thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn.\nc) Xây dựng Website của doanh nghiệp nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.\nd) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc biệt là thương mại điện tử.\nđ) Khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.\n4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:\na) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.\nb) Đổi mới các cơ chế và chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ...\nc) Tạo môi trường làm việc thuận lợi và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.\nd) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp cùng làm và các bên đều có lợi.\nđ) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh; tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc tiến thương mại.\ne) Thực hiện các biện pháp, chính sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến, đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.\nf) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa bàn tỉnh.\ng) Tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.\nh) Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.\n4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:\n4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:\nCác mặt hàng đang xuất khẩu sang thị trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.\n4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:\na) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.\nb) Khai thác tối đa lợi ích từ việc thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.\nc) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM, Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.\n4.3.4.3. Đối với thị trường EU:\na) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.\nb) Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Tham gia tích cực các chương trình hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh nghiệp của EU.\n4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:\na) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương mại.\nb) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.\nc) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất, chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su, điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của thị trường Trung Quốc.\nd) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...\n4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại Dương:\nTiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường này...\n4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi và Trung Đông:\nĐẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...\n4.4. Giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\na) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.\nb) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...\nc) Tận dụng tốt các Hiệp định thương mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối với hàng xuất khẩu.\nd) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có tiềm năng phát triển.\nđ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.\ne) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động, cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế;\nf) Phát huy nội lực của chính doanh nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.\ng) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.\nh) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.\n4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu:\na) Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân hạt điều, tinh bột sắn ...).\nb) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.\nc) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu, tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.\nd) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng hợp đồng xuất khẩu.\nđ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.\ne) Thực hiện có hiệu quả về các chính sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.\nf) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...\ng) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực biên giới.\nh) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.\ni) Đẩy mạnh các hoạt động marketing xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.\nk) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.\nl) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí sản xuất thấp.\nm) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là 14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.\nn) Có chính sách và biện pháp thích hợp để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.\no) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao.\n4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:\n4.6.1. Đối với doanh nghiệp:\na) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\nb) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.\nc) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\nd) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:\na) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu, tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu sản phẩm dệt may\nb) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.\nc) Gỗ: Tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.\nd) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.\nđ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.\ne) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.", "Điều 1 Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2011 Chiến lược phát triển xuất khẩu tỉnh Phú Yên\nPhê duyệt dự án Chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, với nội dung cụ thể như sau:\nI. Quan điểm và mục tiêu của\nchiến lược\n1. Quan điểm:\n- Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP.\n- Chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.\n- Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường trong nước, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu hút lao động, tăng thu ngoại tệ; Gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hoá hơn nữa thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.\n- Phát triển xuất khẩu gắn kết với phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.\n2. Mục tiêu:\n- Phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.\n- Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới.\n- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo thông qua việc đầu\ntư cho sản xuất mặt hàng xuất khẩu địa phương.\n- Củng cố, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chủ động và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.\nII. Các chỉ tiêu cụ thể\n1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:\n- Xuất khẩu hàng hóa: Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 21,38%/năm, trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng 23,90%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 19,40%/năm. Giá trị tăng từ 120 triệu USD năm 2010 lên 350,0 triệu USD vào năm 2015 và 850,0 triệu USD vào năm 2020 gấp 7,08 lần năm 2010.\n- Xuất khẩu dịch vụ: Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 28,5%/năm. Giá trị xuất khẩu dịch vụ bình quân tăng từ 0,78 triệu USD năm 2010 lên 10,0 triệu USD vào năm 2020.\n- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 21,44%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 tăng 23,92%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng 19,49%/năm. Giá trị xuất khẩu tăng từ 120,78 triệu USD năm 2010 lên 353,0 triệu USD vào năm 2015 và 860,0 triệu USD vào năm 2020, gấp 7,12 lần so với năm 2010.\n2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu:\nCơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2011-2020 được xác định: nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ chiếm 67,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 25,93%, các mặt hàng khác chiếm 6,58%. Trong nhóm hàng nông, lâm, thủy sản mặt hàng thủy sản và hạt điều vẫn giữ vai trò chủ lực.\nPhát triển mặt hàng chủ lực của tỉnh: có những chuyển dịch đáng kể thay đổi vai trò của các mặt hàng chủ lực, đó là sự tăng trưởng của hàng thủy sản, sự hạn chế gia tăng của mặt hàng điều và khả năng mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu của các mặt hàng thuộc nhóm công nghiệp, cụ thể là:\n- Giai đoạn 2011-2015: Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế sẵn có về tài nguyên và lao động, như: Hạt điều, thủy sản, tinh bột sắn, dệt may, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, cao su...\n- Giai đoạn 2016-2020: Bên cạnh phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế, cần phải mở rộng và phát triển mạnh các mặt hàng sử dụng lao động trình độ cao và công nghệ tiên tiến như: đồ điện gia dụng, lắp ráp điện tử, chế tạo máy móc, cơ khí, chế biến thực phẩm,v.v...\nIII. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng\nhóa và dịch vụ\n1. Định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu:\n1.1. Xuất khẩu hàng hóa:\nPhấn đấu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt mức 21,38%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng 23,90%/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 350,0 triệu USD, giai đoạn 2016-2020 tốc tăng trưởng 19,40%/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 850,0 triệu USD vào năm 2020.\nTăng trưởng xuất khẩu chung của tỉnh trong thời gian tới là: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản sẽ có xu hướng tăng mạnh trong những năm đầu và xu hướng tăng dần với biên độ thấp ở vào giai đoạn cuối; nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sẽ có xu hướng tăng do có nhiều điều kiện để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng nhờ đổi mới công nghệ.\na) Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:\n- Mặt hàng thủy sản: kim ngạch xuất khẩu thủy sản dự kiến đạt 92,0 triệu USD vào 2015 và đạt 341,3 triệu USD năm 2020. Tập trung phát triển mạnh các vùng nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ tăng năng suất và chất lượng. Tổ chức tốt hệ thống phân phối, thu mua nguyên liệu nhằm thu hút nguồn nguyên liệu để phục vụ cho chế biến xuất khẩu.\n- Mặt hàng hạt điều: Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh đến năm 2015. Dự kiến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 132,5 triệu USD, tốc độ trưởng bình quân 2011-2015 là 10%/năm, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 204,0 triệu USD, tăng 9,0%/năm giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng tinh bột sắn: Cây sắn đóng vai trò chủ đạo trong cây công nghiệp ngắn ngày của tỉnh, đã hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, sản lượng thu hoạch hàng năm rất lớn, đủ cung cấp cho các nhà máy sản xuất và chế biến trên địa bàn tỉnh. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 3,7 triệu USD, tăng 20%/năm giai đoạn 2011-2015 và đạt khoảng 8,5 triệu USD năm 2020 tăng 18%/năm giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng thịt chế biến: Tích cực gọi vốn đầu tư nhà máy chế biến súc sản đông lạnh với công suất 5.000 - 10.000 tấn sản phẩm/năm. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu khoảng 7,8 triệu USD vào 2020, tốc độ tăng bình quân 21%/năm vào giai đoạn 2016-2020.\n- Mặt hàng cao su: Dự kiến đến năm 2020 mở rộng diện tích cao su 10.000 ha và kim ngạch xuất khẩu đạt 4,0 triệu USD, trước mắt xuất khẩu cao su dưới dạng thô.\nb) Nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:\n- Mặt hàng dệt may: Dự kiến đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 133,0 triệu USD với tốc độ tăng trưởng bình quân 32,07%/năm cho cả giai đoạn 2011-2020.\n- Mặt hàng gỗ: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 7,6 triệu USD vào năm 2015 và 23,0 triệu USD vào năm 2020, khuyến khích các cơ sở sản xuất các sản phẩm gỗ xuất khẩu tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng thị trường nhập khẩu.\n- Hàng thủ công mỹ nghệ: Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và công nghệ phục vụ yêu cầu sản xuất nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 25,0 triệu USD.\n- Mặt hàng cà phê chế biến: Dự kiến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến đạt 5,2 triệu USD, kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến cà phê hòa tan với công suất 1.000 -2.000 tấn/năm.\n- Sản phẩm sau tinh bột sắn: Đây là những sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: đường dinh dưỡng, bột biến tính... dự kiến đến năm 2020 kim ngạch đạt khoảng 5,4 triệu USD.\n- Chế biến khoáng sản: Bao gồm bột trợ lọc chế biến từ diatomit, vàng, đá ốp lát,... dự kiến năm 2015 đạt 15,7 triệu USD, năm 2020 đạt 34,8 triệu USD. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy sản xuất bột trợ lọc công suất 2.500-5.000 tấn/năm sớm đưa vào hoạt động. Khai thác và chế biến vàng theo quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, đưa năng lực khai thác, chế biến vàng đạt 300-500 kg/năm. Đầu tư mới và mở rộng các nhà máy sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ, phấn đấu đến 2020 tổng năng lực sản xuất đạt 1 triệu m2 sản phẩm các loại/năm.\n- Đồ điện gia dụng, hàng điện tử lắp ráp: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 triệu USD vào năm 2015 và đạt 8,0 triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân 18%/năm.\n- Máy móc, cơ khí: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu máy móc cơ khí sẽ đạt 4,1 triệu USD vào năm 2015 và đạt 9,4 triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân là 18%/năm.\n1.2. Xuất khẩu dịch vụ:\nDự kiến kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt 3,0 triệu USD vào năm 2015 và 10,0 triệu USD vào năm 2020, tốc độ tăng là 28,5%/năm trong giai đoạn 2011-2020, chủ yếu là các loại hình dịch vụ sau: du lịch, xuất khẩu lao động, dịch vụ tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông.\n2. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu:\nMở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và phát triển các thị trường đã có và tìm kiếm thêm các thị trường, bạn hàng mới, giảm xuất khẩu qua các thị trường trung gian.\na) Khu vực châu Á: thị trường trọng điểm tại khu vực này sẽ là Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước ASEAN.\n- Nhật Bản: là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn của Việt Nam cũng như Phú Yên. Thị trường này hàng năm nhập khẩu một lượng khá lớn hàng thủy sản, dệt may và một số mặt hàng khác từ Việt Nam. Dự kiến trong giai đoạn tới, Nhật Bản vẫn sẽ là bạn hàng chính và thị trường xuất khẩu quan trọng của tỉnh.\n- Trung Quốc, Đài Loan: là thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam. Đây là thị trường xuất khẩu hàng thuỷ sản, nông sản (hạt điều, tinh bột sắn, thủy sản, v.v…) của Phú Yên.\n- Hàn Quốc: là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam với mức tiêu thụ trung bình khoảng 7.300 tấn tôm/năm. Đây là thị trường còn giàu tiềm năng đối với mặt hàng thủy sản mà chủ yếu là tôm.\n- ASEAN: là một thị trường khá lớn, với 577 triệu dân (2008), ở sát Việt Nam và nước ta là một thành viên. Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) đã hoàn thành việc cắt giảm thuế. Điều này có lợi cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng sang Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.\nb) Khu vực châu Âu: chủ yếu là thị trường EU (Đức, Anh, Pháp và Italia) Nga, nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng đồ gỗ, may mặc, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm. Đây là thị trường có luật lệ phức tạp, nghiêm ngặt, đòi hỏi hàng hóa chất lượng cao và đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp Phú Yên cần phải tăng cường thu thập thông tin, chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Khu vực Bắc Mỹ: trọng tâm là thị trường Mỹ - đây là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới. Hàng năm, Mỹ nhập khẩu một khối lượng lớn hàng Việt Nam như thủy hải sản, hàng giày dép, dệt may, điều nhân, chè, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, v.v... Đặc biệt là thủy sản, nhưng đối thủ cạnh tranh nhiều và các quy định, luật lệ rất phức tạp, nên cần phải tìm hiểu thông tin về thị trường, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu.\nd) Khu vực châu Đại Dương: thị trường chủ yếu là Autralia và Newzealand. Hàng năm có nhu cầu nhập khẩu một khối lượng lớn hàng nông, thủy sản. Hàng xuất khẩu của tỉnh vào thị trường này chủ yếu là hạt điều nhân, hải sản, kính panô xây dựng.\nđ) Khu vực Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là thị trường Ai Cập, nhu cầu tiêu thụ hải sản tại Ai Cập rất lớn, thị trường Ai Cập là điểm trung chuyển để đưa hàng hóa thâm nhập sang các nước khác trong khu vực.\nIV. Các giải pháp thực hiện\n1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:\nMở rộng các dự án đầu tư theo nhiều hình thức, đa dạng các hình thức tạo vốn, nhất là nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế; tạo môi trường thu hút ngoại lực, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế. Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư, giải quyết kịp thời những khó\nkhăn để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả.\n2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:\n- Phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới.\n- Gắn đào tạo nghề với việc phát triển trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm để giúp cho người lao động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề đưa lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu.\n- Tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật, lành nghề để sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị công nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và tham gia xuất khẩu.\n- Nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập. Phát triển đội ngũ công nhân lành nghề bằng cách gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo hoặc thông qua chương trình hợp tác lao động với nước ngoài.\n3. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ:\n- Gắn các hoạt động nghiên cứu với các hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của tỉnh.\n- Xây dựng các mô hình trình diễn về ứng dụng khoa học và công nghệ tại một số địa bàn thí điểm, nâng cao năng lực tiếp thu khoa học và công nghệ. Thu hút các chuyên gia giỏi đầu ngành gắn với chuyển giao các chương trình, dự án khoa học, kỹ thuật trên địa bàn tỉnh. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm để hình thành các doanh nghiệp nòng cốt, vững mạnh, đủ điều kiện hội nhập.\n4. Các giải pháp về vùng nguyên liệu:\n- Từng bước hình thành các trang trại quy mô lớn, các hợp tác xã kiểu mới và các vùng chuyên canh khép kín, như vậy mới có điều kiện để sử dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, đồng nhất, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lớn.\n- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với các cơ sở sơ chế, thu mua nguyên liệu và với hộ nông dân, trang trại, cơ sở nuôi trồng sản xuất ra nguyên liệu, trong đó có sự tham gia quản lý của nhà nước để tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu ổn định và thiết lập kênh phân phối bền vững từ các nhà sản xuất ra nguyên liệu đến nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.\n- Xây dựng phát triển các vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch đối với các loại cây công nghiệp ngắn ngày: mía, sắn,... các cây công nghiệp dài ngày: điều, dừa, cao su...; các vùng nguyên liệu gia súc; nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn, nhằm tạo nguồn nguyên liệu hàng hóa tập trung có năng suất và chất lượng cao để phục vụ cho công nghiệp chế biến.\n- Xây dựng các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, đồng thời tạo sự phát triển bền vững vùng nguyên liệu. Thực hiện tốt mối liên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.\n5. Các giải pháp về thị trường xuất khẩu:\n- Về phía các cơ quan quản lý của tỉnh: Thông tin đầy đủ các văn bản, nghị định, cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tới các doanh nghiệp, đặc biệt là tạo môi trường pháp lý thông thoáng để các doanh nghiệp phát huy mọi khả năng sáng tạo trong việc phát triển thị trường xuất khẩu. Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại để giúp các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường...\n- Về phía doanh nghiệp: Nắm bắt kịp thời chính sách của nhà nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình đào tạo ở nước ngoài, qua đó mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế, để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp với thị trường thời kỳ hội nhập.\n6. Các giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu:\nTrong chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa, đối với những mặt hàng chủ lực, những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế, những mặt hàng đang được hưởng những điều kiện ưu đãi do hội nhập kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực đưa lại. Do đó, cần phải có giải pháp phát triển cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng.\n* Nhóm hàng chủ lực:\n- Mặt hàng thủy sản: được coi là mặt hàng có thế mạnh của tỉnh, đồng thời cũng là một trong những mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Vì vậy cần phải: tổ chức tốt công tác hậu cần phục vụ đánh bắt xa bờ, tăng năng suất và hiệu quả nuôi trồng thủy sản; đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, tăng hàm lượng chế biến xuất khẩu, giảm thuỷ sản xuất khẩu ở dạng thô. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, kỹ thuật chế biến; đầu tư xây dựng các kho dự trữ, bảo quản nguyên liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như cá ngừ đại dương, tôm hùm.\n- Mặt hàng điều: Hiện nay điều là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của tỉnh, có thị trường xuất khẩu, nhưng nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy và cơ sở chế biền còn thiếu. Vì vậy, cần có những giải pháp, đó là: rà soát lại diện tích trồng điều trên địa bàn tỉnh, áp dụng khoa học công nghệ vào trồng điều, tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến; đa dạng hóa kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng các phụ phẩm từ cây điều, quan tâm đến công tác xúc tiến thương mại để tìm kiếm thị trường mới.\n- Tinh bột sắn: đây là những mặt hàng sản xuất theo vùng chuyên canh gắn với nhà máy chế biến, sản lượng lớn đủ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy trong tỉnh. Để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này, cần thực hiện những giải pháp: tổ chức duy trì tốt vùng nguyên liệu tập trung hiện có với năng suất, trữ lượng cao để phát huy tốt năng lực sản xuất của các nhà máy hiện có; đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ đường, sản xuất các sản phẩm từ bã mía...\n- Hàng dệt may: tạo điều kiện để các cơ sở may công nghiệp hiện có đầu tư mở rộng dây chuyền, hiện đại hóa thiết bị, chuyển dần hình thức may gia công sang sản xuất các sản phẩm có thương hiệu đáp ứng được nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu ngành may mặc, nhà máy sơ chế bông.\n- Mặt hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ: tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gỗ; phát triển nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ như: chạm trổ, khảm xà cừ, điêu khắc...\n* Nhóm mặt hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao: Nhóm hàng này đòi hỏi nguồn vốn lớn, sử dụng lao động trình độ cao, công nghệ tiên tiến và hàm lượng chế biến sâu.\n- Mặt hàng cơ khí chế tạo, máy móc: khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển ngành. Nhanh chóng đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, đồng thời tận dụng và phát huy các công nghệ thích hợp sử dụng nhiều lao động; khuyến khích các cơ sở đẩy nhanh đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng thêm năng lực sản xuất, tiến tới tham gia xuất khẩu.\n- Mặt hàng điện tử lắp ráp: Khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng. Xây dựng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng điện tử và linh kiện xuất khẩu, chuyển từ chiến lược thay thế nhập khẩu sang chiến lược xúc tiến xuất khẩu. Cần đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác, liên doanh giữa các công ty đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp điện tử của tỉnh để phát huy nội lực, tiến tới làm chủ hoàn toàn sản phẩm, tham gia xuất khẩu.\n- Ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản với quy mô hợp lý nhằm tăng nhanh sản lượng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng cường khâu chế biến sâu để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, tham gia xuất khẩu. Đẩy mạnh khai thác chế biến các loại nguyên liệu khoáng sản có giá trị kinh tế cao như sản phẩm từ diatimite, fluorit, vàng...\n7. Các giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ xuất khẩu của tỉnh\n- Cơ chế và chính sách chung cho phát triển xuất khẩu: Có kế hoạch đầu tư phát triển cho cụm, điểm công nghiệp, làng nghề, khu sản xuất chế biến, gia công hàng xuất khẩu; tiếp tục nghiên cứu, kịp thời hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; tăng cường hướng dẫn cụ thể, chi tiết văn bản, nghị định, hiệp định thương mại tới người sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; chính sách ưu đãi đối với lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc tại tỉnh; đơn giản các thủ tục có liên quan đến thuê đất, cấp phép xây dựng, vay vốn,... để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh.\n- Các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu: Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản trong thương mại; đưa việc phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh. Kiện toàn hệ thống dịch vụ để cung cấp dịch vụ thông tin, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của tỉnh.\n8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của\nsản phẩm\nXây dựng thương hiệu những mặt hàng chủ lực; trong sản xuất áp dụng công nghệ phù hợp, vừa đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp; đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, đồng thời nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường đòi hỏi; đầu tư áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm.\n9. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của\ndoanh nghiệp\n- Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa.\n- Sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh; đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.\n10. Giải pháp phát triển ngành dịch vụ du lịch\n- Tổ chức các hoạt động kêu gọi đầu tư, thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế nhằm giới thiệu các chính sách, pháp luật, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư mới của Phú Yên.\n- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch; đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính tại các cơ quan có liên quan đến quá trình cấp phép đầu tư.\n- Tập trung đào tạo và mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như: Quản lý khách sạn, buồng, bàn, lễ tân, đầu bếp cho các đơn vị, cơ sở phục vụ du lịch; tập trung triển khai thực hiện các dự án du lịch lớn trên địa bàn tỉnh.\n11. Giải pháp về bảo vệ môi trường\n- Về phía nhà nước: tuyên truyền, phổ biến các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc tế cho các nhà quản lý và doanh nghiệp; khuyến khích nhập khẩu các máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại; chính sách khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp có quá trình sản xuất thân thiện với môi trường thông qua việc vay vốn, hỗ trợ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác; Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.\n- Về phía các doanh nghiệp: Hàng năm, các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường; cải tiến, nâng cao kỹ thuật của các trang thiết bị xử lý chất thải góp phần hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trường; nghiên cứu khả năng chuyển đổi sang dùng các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm môi trường; cải tiến công nghệ, xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý chất thải; nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động khi thực hiện dự án như đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút, đào tạo và sử dụng lao động địa phương, có biện pháp chủ động bảo vệ môi trường sinh thái và tích cực tham gia cải thiện môi trường xã hội.\nV. Tổ chức thực hiện\n1. Sở Công Thương:\n- Có trách nhiệm tổ chức công bố Chiến lược theo đúng quy định.\n- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển của Chiến lược thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của ngành theo từng kỳ 5 năm, hàng năm.\n- Phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược đã được phê duyệt.\n- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu; tăng cường công tác phổ biến cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện chính sách, cơ chế đầu tư, cân đối vốn cho đầu tư phát triển, kể cả vốn quy hoạch ngành theo hướng tạo nguồn hàng xuất khẩu và xác định các dự án ưu tiên, tích cực gọi vốn đầu tư.\n3. Ban quản lý Khu kinh tế: chủ trì, phối hợp, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, đồng thời tích cực giới thiệu quảng bá gọi vốn đầu tư.\n4. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp tạo thuận lợi cho việc cấp đất, giải tỏa đền bù đối với các dự án đầu tư sản xuất được duyệt, chú trọng bảo vệ, xử lý môi trường trong quá trình phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu.\n5. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp tạo thuận lợi trong việc thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng và giám sát xây dựng theo quy hoạch.\n6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xác định cây, con để đầu tư tập trung, tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất. Coi nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trước hết quy hoạch và quản lý tốt các vùng nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. Dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá.\n7. Ngành Ngân hàng: cần hình thành nguồn vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.\n8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: xây dựng các đề án phát triển du lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, cơ hội và các cơ chế chính sách phát triển du lịch của tỉnh để thu hút nhà đầu tư và khách du lịch trong nước và ngoài nước nhằm đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.\n9. Các Sở: Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã, Giao thông vận tải và UBND huyện, thị xã, thành phố: theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các mục tiêu của chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.", "Điều 1 Quyết định 858/QĐ-TTg 2022 phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản\nPhê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 với những nội dung sau đây:\nI. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN\n1. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là nông sản) là nhiệm vụ quan trọng của ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.\n2. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng cơ giới hóa đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp.\n3. Ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi. Đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.\n4. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\na) Đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được cơ giới hóa.\nb) Phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; phấn đấu đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến nông sản đứng trong tốp 10 nước hàng đầu thế giới vào năm 2030.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Cơ giới hóa nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất:\n- Trồng trọt: Sản xuất cây trồng chủ lực đạt trên 90% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70% năm 2030;\n- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trên 80% năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 60% năm 2030;\n- Thủy sản: Cơ giới hóa sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt trên 70% năm 2025, đạt trên 90% năm 2030; đánh bắt, bảo quản trên tàu cá đạt 85% năm 2025 đạt trên 95% năm 2030.\n- Lâm nghiệp: Các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt trên 30% năm 2025, đạt trên 50% năm 2030.\n- Diêm nghiệp: Cấp nước, tiêu nước, gom muối trên đồng và thu hoạch, vận chuyển muối đạt trên 70% năm 2025 và đạt trên 90% năm 2030.\nb) Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10,0%/năm vào năm 2030.\n- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên.\n- Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0 %/năm.\n- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm chế biến.\n- Hình thành một số tập đoàn, doanh nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý ngang tầm thế giới; các cụm công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối tiêu thụ nông sản.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045\n1. Cơ giới hóa nông nghiệp\n- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản.\n- Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại các vùng, miền về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.\n2. Phát triển chế biến, bảo quản nông sản\n- Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.\n- Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN\n1. Hoàn thiện về thể chế, chính sách\n- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện quy định để quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.\n- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản. Cập nhật, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chung, các tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn của các thị trường lớn.\n- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ đất đai và cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối với cụm ngành chế biến, thị trường tiêu thụ, phù hợp với điều kiện từng vùng, ngành hàng.\n- Nghiên cứu xây dựng chính sách thúc đẩy xã hội hóa nghiên cứu và chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động và quản lý phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh triển khai các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển các mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản và máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ nông nghiệp khi sửa đổi các Luật về thuế.\n2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp\n- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.\n- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và phát triển chế biến nông sản; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.\n- Phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản được cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có đủ năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển các cụm liên kết làm động lực của các vùng.\n3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ\n- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n4. Về phát triển nguồn nhân lực\n- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo chuyên ngành cơ giới nông nghiệp và chế biến nông sản như: Cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm..., chú trọng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.\n- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.\n5. Hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế\n- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Triển khai thực hiện các nội dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản phù hợp với điều kiện trong nước.\n6. Về huy động nguồn lực\n- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật.\n- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan.\nV. CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN\n1. Phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ\n2, Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp\n(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nCác bộ, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện Chiến lược; lồng ghép nội dung của Chiến lược vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược liên quan đến chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao; trong đó, tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Chiến lược; chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm và năm năm; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền và xem xét quyết định, điều chỉnh Chiến lược trong trường hợp cần thiết.\n- Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành rà soát, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, ưu tiên thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí ngân sách hàng năm theo quy định để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực chế biến nông sản tại các vùng sản xuất trọng điểm và nguồn lực thực hiện các nội dung khác đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược.\n3. Bộ Tài chính\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư vào lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản; cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để triển khai các chính sách, chương trình, đề án về thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường\nTổ chức nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về đất đai nhằm phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp; mở rộng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; thiết lập các cơ chế thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 về lĩnh vực lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2022.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; nghiên cứu thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản; ban hành danh mục các công nghệ chế biến nông sản được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2020 - 2030.\n- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n6. Bộ Công Thương\n- Xây dựng và đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.\n- Đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.\n- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải xây dựng Đề án phát triển logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ; triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại cho sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông sản.\n7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lập kế hoạch, nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; trong đó có nhân lực cho lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn lực lao động và năng lực quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản.\n8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\nChỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.\n9. Các bộ, ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Chiến lược.\n10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương; thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n- Xây dựng, phê duyệt và triển khai các Chương trình, đề án, dự án trọng điểm thực hiện Chiến lược phù hợp điều kiện và đặc điểm, thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất tập trung; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp,\n- Ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn lực của địa phương; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí thực hiện.\n11. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng\n- Phối hợp với các bộ, ngành triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.\n- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm sản xuất có hiệu quả và bảo vệ môi trường.", "Điều 1 Quyết định 785/QĐ-UBND Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp Bắc Giang 2015\nPhê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, gồm các nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm phát triển:\n- Phát triển công nghiệp Bắc Giang phù hợp với quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các Quy hoạch phát triển vùng, ngành của cả nước. Phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xây dựng nông thôn mới.\n- Phát triển công nghiệp hiệu quả, bền vững và làm nền tảng phát triển các ngành dịch vụ và sản xuất khác; phát huy được lợi thế của tỉnh; sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường; đảm bảo tính liên kết trên cơ sở phân bố hợp lý về không gian vùng động lực gắn liền với các trục giao thông chính của tỉnh và cơ cấu ngành công nghiệp.\n- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, ưu tiên phát triển những sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, chế biến nông lâm sản, điện tử, may mặc và công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề tạo ra sản phẩm phục vụ du lịch; rút ngắn dần khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.\n- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao. Tăng cường đầu tư chiều sâu, hợp tác đầu tư nước ngoài, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành. Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành.\n- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các khu, cụm công nghiệp hiện có, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ. Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp gia công chính xác để hình thành và tham gia cụm tương hỗ sản xuất sản phẩm chủ lực.\n- Phát triển công nghiệp phải gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường, tiến tới công nghệ xanh trong giai đoạn tới và bảo vệ an ninh quốc phòng.\n- Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ số lượng sang năng suất, chất lượng và hiệu quả; phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ; tăng cường phát triển công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đến 2030 Bắc Giang cơ bản trở thành tỉnh có nền công nghiệp phát triển.\n2. Mục tiêu phát triển:\nĐến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 131.740 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 24,2%/ năm; đến năm 2030, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 977.100 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 22,2%/năm.\nTốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 là 14,4%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt 14,9%/năm; đóng góp trong cơ cấu GRDP của tỉnh từ 29,9% năm 2015, lên 37.4% năm 2020 và đạt 43,6% vào năm 2030.\n3. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp:\n3.1. Quy hoạch phát triển các phân ngành công nghiệp:\n3.1.1. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp cơ khí: Ưu tiên thu hút mạnh ngành cơ khí chính xác, sản xuất những sản phẩm công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành cơ khí đạt 10.105 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 7,7% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 18,5%; đến năm 2030, đạt 52.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 17,8%, chiếm 5,3% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.\n3.1.2. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hóa chất: Phát triển công nghiệp hóa chất một cách bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành công nghiệp hóa chất đạt 9.950 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 7,5% trong tổng giá trị SXCN của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 24,7%; đến năm 2030, đạt 67.700 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 21,1%, chiếm 6,9% trong tổng giá trị SXCN của tỉnh.\n3.1.3. Quy hoạch phát triển\nngành công nghiệp điện tử: Đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành điện tử đạt 68.275 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 51,83% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 25,8%; Đến năm 2030 đạt 570.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 23,6%, chiếm 58,34% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.\n3.1.4. Quy hoạch phát triển\nngành công nghiệp Dệt may, da giầy: Phát triển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại, hiệu quả và bền vững, lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành. Phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, giảm nhập siêu. Đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành Dệt may, da giầy đạt 16.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 12,15% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 25,1%; đến năm 2030, đạt 125.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 22,8%, chiếm 12,8% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.\n3.1.5. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Phát triển gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác lợi thế so sánh của địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành chế biến nông, lâm sản-thực phẩm đạt 5.400 tỷ đồng (giá so sánh 2010), chiếm 4,1% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 27,8%; đến năm 2030, đạt 50.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 24,9%, chiếm 5,12% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.\n3.1.6. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng: Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành vật liệu xây dựng đến năm 2020 đạt 2.300 tỷ đồng, tăng bình quân 16,1%/năm, chiếm tỷ trọng 1,75% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; đến năm 2030, đạt 9.300 tỷ đồng, tăng bình quân 15,0%/năm, chiếm tỷ trọng 0,95% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.\n3.1.7.\nQuy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Gắn phát triển với bảo vệ môi trường. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ngành khai thác và chế biến khoáng sản đến năm 2020 đạt 800 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; tăng trưởng bình quân 3,6%/năm; đến năm 2030, đạt 1.600 tỷ đồng, tăng bình quân 7,2%/năm, chiếm tỷ trọng 0,16% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.\n3.1.8. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT): Tập trung phát triển một số ngành như: linh kiện, phụ tùng; công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da giày; công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao, đảm bảo đến năm 2020 tỉnh Bắc Giang có công nghiệp tương đối phát triển với sản phẩm CNHT có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu sản xuất, xuất khẩu của tỉnh. Đến năm 2030, CNHT tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực phục vụ các ngành công nghiệp có công nghệ cao và sản xuất được các linh kiện, thiết bị hiện đại.\n3.1.9. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sản xuất điện nước: đảm bảo việc cung cấp điện được an toàn, ổn định phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt dân cư. Đồng thời phát triển các dạng năng lượng mới như biôga, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) sản xuất và phân phối điện nước đến năm 2020 đạt 5.410 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,11% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; tăng trưởng bình quân 24,4%/năm; đến năm 2030, đạt 41.500 tỷ đồng, tăng bình quân 22,6%/năm, chiếm tỷ trọng 4,25% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.\n3.1.10. Quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: Phấn đấu đến năm 2020 có 65 làng nghề đạt tiêu chí theo quy định, đều có trên 60% số hộ và trên 50% nhân khẩu tham gia làm nghề; các làng nghề tạo việc làm cho khoảng 32.000-35.000 nhân khẩu; mỗi làng nghề có ít nhất 1 tổ chức kinh tế thuộc loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.\n3.1.11. Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp:\n- Khu công nghiệp: Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 6 KCN với tổng diện tích 1.322 ha; định hướng đến năm 2030 bổ sung thành lập thêm 5 khu công nghiệp, nâng tổng số khu công nghiệp của tỉnh lên thành 11 khu, tổng diện tích 2.522 ha, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.\n- Cụm công nghiệp: Đến năm 2020: Mở rộng diện tích 2 cụm công nghiệp với diện tích tăng thêm là 53 ha, thành lập mới 10 cụm công nghiệp với diện tích 297,7 ha nâng tổng số cụm công nghiệp thành 36 cụm với tổng diện tích là 882,5 ha. Định hướng đến năm 2030, tiếp tục thành lập mới 9 cụm công nghiệp tại các huyện với diện tích 305 ha, nâng số cụm công nghiệp đến năm 2030 là 45 cụm với tổng diện tích 1.187,5 ha.\n3.2. Nhu cầu vốn đầu tư:\nNhu cầu vốn đầu tư: 73.633 tỷ đồng, trong đó: Giai đoạn 2016-2020: 31.351 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2030: 42.282 tỷ đồng. Vốn nhà nước: 344,15 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp: 73.289 tỷ đồng.\n3.3. Nhu cầu sử dụng đất:\n- Tổng diện tích đất đến 2020 cho các khu, cụm công nghiệp: 2.205 ha, trong đó: Khu công nghiệp: 1.322,5 ha; Cụm công nghiệp: 882,5 ha.\n- Tổng diện tích đất đến 2030 cho các khu, cụm công nghiệp: 3.709,5 ha, trong đó: Khu công nghiệp: 2.522 ha; Cụm công nghiệp: 1.187,5 ha.\n4. Giải pháp thực hiện:\nBao gồm 10 nhóm giải pháp để thực hiện quy hoạch, cụ thể: Giải pháp về vốn; Giải pháp về công nghệ; Giải pháp về đất đai; Giải pháp về nguồn nhân lực: Đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển. Tập trung đào tạo các chuyên ngành cơ khí chế tạo, điện tử tin học, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả lĩnh vực, ngành nghề; nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục - đào tạo; Giải pháp vận động xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường và khuyến khích phát triển doanh nghiệp; Giải pháp về tổ chức quản lý; Giải pháp tập trung phát triển các nhóm sản phẩm, các ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh; Giải pháp hợp tác liên kết liên vùng và hợp tác phát triển; Giải pháp về bảo vệ môi trường và nhóm giải pháp mang tính đột phá.\n(Có đề án quy hoạch điều chỉnh chi tiết kèm theo)" ]
Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững dài hạn trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là gì?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg 2022 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) với những nội dung chính sau:\nI. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.\n3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU\n1. Mục tiêu tổng quát\nXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.\n- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.\nb) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa\n- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.\n- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.\nIII. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA\n1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.\n- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\n- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.\n- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:\n+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.\n+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.\n2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.\n3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu\n- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.\n- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...\n- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.\n- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.\nIV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\n1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu\na) Phát triển sản xuất công nghiệp\n- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.\n- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại một số địa phương, vùng kinh tế.\n- Triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành; các chiến lược, quy hoạch, đề án đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các chiến lược, đề án, kế hoạch xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu.\n- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới,...).\n- Tháo gỡ các rào cản về hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.\nb) Phát triển sản xuất nông nghiệp\n- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực.\n- Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho từng cấp sản phẩm chủ lực: (i) Sản phẩm quốc gia; (ii) Sản phẩm địa phương; (iii) Sản phẩm OCOP; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.\n- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.\n- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.\n- Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.\n2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn\n- Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại với các quốc gia thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do; đàm phán Hiệp định thương mại tự do với các đối tác đã được Chính phủ cho chủ trương, chú trọng các đối tác có dung lượng thị trường lớn và sẵn sàng mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là nông sản trên cơ sở có đi có lại; nghiên cứu khả thi việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận ưu đãi thương mại với một số đối tác mới có tiềm năng.\n- Nâng cao năng lực và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.\n- Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.\n- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.\n- Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực mạng lưới xúc tiến thương mại ở trong nước và tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại cả ở cấp chính phủ, ngành hàng, địa phương và doanh nghiệp.\n- Triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,... Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.\n3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng\n- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh.\n- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.\n- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá phù hợp trong bối cảnh mới, hướng đến các mục tiêu công khai, minh bạch và bền vững.\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.\n- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại, xem xét sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại hoặc nghiên cứu xây dựng Luật Phòng vệ thương mại.\n- Đảm bảo an sinh và công bằng xã hội trong hoạt động xuất nhập khẩu; thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển xuất nhập khẩu bền vững.\n4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics\n- Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.\n- Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.\n- Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.\n- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.\n- Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.\n5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý\n- Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.\n- Nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.\n- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.\n- Có chính sách khuyến khích nhập khẩu cạnh tranh thông qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.\n- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.\n6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn\n- Phát triển doanh nghiệp tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước.\n- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.\n- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.\nV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC\nNguồn kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nVI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Căn cứ các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu quý III năm 2022.\n2. Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền.\n3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá việc thực hiện Chiến lược; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Điều 2 Quyết định 493/QĐ-HQTH năm 2012 Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn\nChi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam có trách nhiệm quản lý, sắp xếp, bố trí, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thuộc hai Đội nêu trên.", "Điều 1 Quyết định 493/QĐ-UBND 2022 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hồng Lĩnh Hà Tĩnh\nPhê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của thị xã Hồng Lĩnh (kèm Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tỷ lệ 1/10.000); với các nội dung chủ yếu như sau:\n1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nKế hoạch năm 2022\n\n(a)\n\n(b)\n\n(c)\n\nha\n\n(%)\n\nTỔNG DTTN (1+2+3)\n\n5.897,30\n\n100,00\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n3.736,81\n\n63,36\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n1.620,90\n\n27,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n1.515,00\n\n25,69\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK\n\n74,14\n\n1,26\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n313,81\n\n5,32\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n1.376,03\n\n23,33\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n284,40\n\n4,82\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n40,49\n\n0,69\n\n1.8\n\nĐất làm muối\n\nLMU\n\n1.9\n\nĐất nông nghiệp khác\n\nNKH\n\n27,03\n\n0,46\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n2.001,20\n\n33,93\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n33,74\n\n0,57\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n3,21\n\n0,05\n\n2.3\n\nĐất khu công nghiệp\n\nSKK\n\n2.4\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n200,75\n\n3,40\n\n2.5\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n42,50\n\n0,72\n\n2.6\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n39,85\n\n0,68\n\n2.7\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\nSKS\n\n2.8\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n110,58\n\n1,88\n\n2.9\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n961,32\n\n16,30\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n640,74\n\n10,87\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n124,32\n\n2,11\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\nDVH\n\n3,43\n\n0,06\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n10,26\n\n0,17\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n29,11\n\n0,49\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n9,79\n\n0,17\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n8,22\n\n0,14\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính viễn thông\n\nDBV\n\n1,01\n\n0,02\n\n-\n\nĐất xây dựng kho dự trữ quốc gia\n\nDKG\n\n-\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\nDDT\n\n12,51\n\n0,21\n\n-\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\nDRA\n\n13,35\n\n0,23\n\n-\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\nTON\n\n10,40\n\n0,18\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n96,59\n\n1,64\n\n-\n\nĐất cơ sở khoa học và công nghệ\n\nDKH\n\n-\n\nĐất cơ sở dịch vụ xã hội\n\nDXH\n\n-\n\nĐất chợ\n\nDCH\n\n1,59\n\n0,03\n\n2.10\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\nDDL\n\n2.11\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n6,06\n\n0,10\n\n2.12\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n7,89\n\n0,13\n\n2.13\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n50,05\n\n0,85\n\n2.14\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n333,91\n\n5,66\n\n2.15\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\nTSC\n\n10,34\n\n0,18\n\n2.16\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\nDTS\n\n2,05\n\n0,03\n\n2.17\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\nDNG\n\n2.18\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\nTIN\n\n9,74\n\n0,17\n\n2.19\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n125,62\n\n2,13\n\n2.20\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n63,60\n\n1,08\n\n2.21\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\nPNK\n\n3\n\nĐất chưa sử dụng\n\nCSD\n\n159,29\n\n2,70\n\nII\n\nKhu chức năng\n\n1\n\nĐất khu công nghệ cao\n\nKCN\n\n2\n\nĐất khu kinh tế\n\nKKT\n\n3\n\nĐất đô thị\n\nKĐT\n\n5.155,79\n\n87,43\n\n4\n\nKhu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm)\n\nKNN\n\n1.886,56\n\n31,99\n\n5\n\nKhu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)\n\nKLN\n\n1.703,99\n\n28,89\n\n6\n\nKhu du lịch\n\nKDL\n\n7\n\nKhu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học\n\nKBT\n\n8\n\nKhu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp)\n\nKPC\n\n200,75\n\n3,40\n\n9\n\nKhu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)\n\nDTC\n\n1.176,53\n\n19,95\n\n10\n\nKhu thương mại - dịch vụ\n\nKTM\n\n42,50\n\n0,72\n\n11\n\nKhu đô thị - thương mại - dịch vụ\n\nKDV\n\n12\n\nKhu dân cư nông thôn\n\nDNT\n\n139,48\n\n13\n\nKhu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn\n\nKON\n\n2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n145,02\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA\n\n63,92\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC\n\n63,92\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hằng năm khác\n\nHNK\n\n10,01\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN\n\n25,41\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX\n\n28,37\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN\n\n1.6\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS\n\n1,08\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n63,88\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n17,38\n\n2.2\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n6,89\n\n2.3\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\nSKX\n\n20,70\n\n2.4\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n11,58\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n2,34\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,77\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\nDYT\n\n0,15\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\nDGD\n\n0,42\n\n-\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\nDTT\n\n0,75\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n7,15\n\n2.5\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\nDSH\n\n0,13\n\n2.6\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\nDKV\n\n0,16\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n2,93\n\n2.9\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\nSON\n\n3,60\n\n2.10\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\nMNC\n\n0,11\n\n3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp\n\nNNP/PNN\n\n161,42\n\n1.1\n\nĐất trồng lúa\n\nLUA/PNN\n\n70,49\n\nTrong đó: Đất chuyên trồng lúa nước\n\nLUC/PNN\n\n70,49\n\n1.2\n\nĐất trồng cây hàng năm khác\n\nHNK/PNN\n\n10,03\n\n1.3\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\nCLN/PNN\n\n28,40\n\n1.4\n\nĐất rừng phòng hộ\n\nRPH/PNN\n\n16,23\n\n1.5\n\nĐất rừng đặc dụng\n\nRDD/PNN\n\n1.6\n\nĐất rừng sản xuất\n\nRSX/PNN\n\n35,19\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/PNN\n\n1.7\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\nNTS/PNN\n\n1,08\n\n2\n\nChuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp\n\n2.1\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm\n\nLUA/CLN\n\n2.2\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng\n\nLUA/LNP\n\n2.3\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nLUA/NTS\n\n2.4\n\nĐất trồng lúa chuyển sang đất làm muối\n\nLUA/LMU\n\n2.5\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản\n\nHNK/NTS\n\n2.6\n\nĐất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối\n\nHNK/LMU\n\n2.7\n\nĐất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRPH/NKR(a)\n\n2.8\n\nĐất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRDD/NKR(a)\n\n2.9\n\nĐất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng\n\nRSX/NKR(a)\n\nTrong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n\nRSN/NKR(a)\n\n3\n\nĐất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở\n\nPKO/OTC\n\n0,86\n\n4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022\n\nSTT\n\nChỉ tiêu sử dụng đất\n\nMã\n\nTổng diện tích (ha)\n\n1\n\nĐất nông nghiệp\n\nNNP\n\n2\n\nĐất phi nông nghiệp\n\nPNN\n\n41,30\n\n2.1\n\nĐất quốc phòng\n\nCQP\n\n11,21\n\n2.2\n\nĐất an ninh\n\nCAN\n\n0,20\n\n2.3\n\nĐất cụm công nghiệp\n\nSKN\n\n9,98\n\n2.4\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\nTMD\n\n3,69\n\n2.5\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\nSKC\n\n1,00\n\n2.6\n\nĐất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã\n\nDHT\n\n1,72\n\n-\n\nĐất giao thông\n\nDGT\n\n0,41\n\n-\n\nĐất thủy lợi\n\nDTL\n\n0,50\n\n-\n\nĐất công trình năng lượng\n\nDNL\n\n0,10\n\n-\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\nDBV\n\n0,26\n\n-\n\nĐất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\nNTD\n\n0,45\n\n2.7\n\nĐất ở tại nông thôn\n\nONT\n\n0,40\n\n2.8\n\nĐất ở tại đô thị\n\nODT\n\n13,10\n\n5. Danh mục các công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022\nTrong năm kế hoạch trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có 90 công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất\n(Chi tiết thể hiện ở các Biểu 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo).", "Điều 2 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2014 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy Chữa cháy sửa đổi\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.", "Điều 1 Quyết định 2471/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa\nPhê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 (dưới đây viết tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu sau:\n1. Quan điểm chiến lược\na) Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.\nb) Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.\nc) Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.\n2. Mục tiêu phát triển\na) Mục tiêu tổng quát:\nTổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng.\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 – 12%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021 – 2030.\n- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 – 11%/năm trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.\n- Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.\n3. Định hướng xuất khẩu\na) Định hướng chung\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.\n- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.\nb) Định hướng phát triển ngành hàng\n- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.\n- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.\nc) Định hướng phát triển thị trường\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.\n- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.\n- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.\n- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.\n- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.\n4. Định hướng nhập khẩu\n- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.\n- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.\n- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.\n5. Giải pháp thực hiện chiến lược\na) Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n- Phát triển sản xuất công nghiệp:\n+ Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.\n+ Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, linh kiện ôtô, dệt may, da giày và công nghệ cao.\n+ Khuyến khích phát triển các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu là đầu mối cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n+ Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi trường trong sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế.\n- Phát triển sản xuất nông nghiệp:\n+ Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các ngành hàng này.\n+ Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Giảm các khâu trung gian trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.\n+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n+ Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Triển khai các chương trình hợp tác, liên kết giữa các địa phương trong cả nước để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết sản xuất, chế biến tại chỗ phục vụ xuất khẩu.\n+ Chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch dưới mọi hình thức nói chung và đối với hàng nông, lâm, thủy sản Việt Nam nói riêng.\nb) Phát triển thị trường\n- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương nhằm mở rộng thị trường phân phối hàng hóa Việt Nam; rà soát các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế để bảo đảm sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các cam kết.\n- Tiến hành rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện lưu thông thuận lợi, ổn định cho hàng hóa xuất khẩu.\n- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập quán buôn bán của các thị trường để giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.\n- Đổi mới mô hình tổ chức, tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến thương mại ở nước ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển sản phẩm xuất khẩu mới có lợi thế cạnh tranh, không bị hạn chế về thị trường hoặc vào các thị trường còn nhiều tiềm năng; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.\n- Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.\n- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới; cung cấp, cập nhật thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước láng giềng; hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo ổn định và phòng tránh được những rủi ro hoạt động thương mại biên giới.\nc) Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.\n- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.\n- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.\n- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu.\nd) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.\n- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.\nđ) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.\n- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.\ne) Kiểm soát nhập khẩu\n- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam; có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất; đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.\n- Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiện cán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu, trình độ sản xuất trong nước và các cam kết quốc tế.\n- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc, thiết bị và hàng hóa này; có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong đấu thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\n- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.\n- Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).\ng) Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng.\n- Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.\n- Triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.\n- Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.\n- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới. Đa dạng hóa đồng tiền thanh toán và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu.\n- Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội ngành hàng. Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao theo luật định.\n6. Tổ chức thực hiện\na) Căn cứ các mục tiêu, định hướng và các nhóm giải pháp của Chiến lược được phê duyệt tại Quyết định này, Chiến lược phát triển các ngành hàng và Chương trình quốc gia liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội ngành hàng xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cơ quan, thời hạn hoàn thành và nguồn lực thực hiện; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào quý I năm 2012.\nb) Căn cứ các mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này, Bộ Công Thương hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Bộ Công Thương.\nc) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào phiên họp Chính phủ thường kỳ cuối năm.", "Điều 1 Quyết định 279/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển xuất khẩu thủy sản\nPhê duyệt Chương trình Phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:\nA. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020\n1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục phát triển xuất khẩu thủy sản theo hướng bền vững, khả năng cạnh tranh cao, giữ vững vị trí trong nhóm 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Phát triển xuất khẩu vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển nuôi trồng, khai thác và dịch vụ thủy sản, góp phần ổn định, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cho nông, ngư dân.\n2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:\na) Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản hàng năm trên 8%.\nb) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 7,5 tỷ USD.\nc) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng đạt trên 60%; giá trị sản phẩm xuất khẩu từ nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%.\n3. Định hướng đến năm 2020:\na) Tiếp tục là ngành xuất khẩu chủ lực của ngành, của đất nước, góp phần quan trọng đưa kinh tế nông thôn phát triển bền vững, với tốc độ tăng trưởng khoảng trên 7%/năm, giá trị xuất khẩu dự kiến đạt mức 10 - 10,5 tỷ USD.\nb) Xây dựng được các thương hiệu thủy sản lớn, có uy tín, tạo thế cho thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giữ vững và phát triển trên các thị trường thế giới.\nB. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH\n1. Tăng sản lượng thủy sản chế biến xuất khẩu\na) Đến năm 2015 xuất khẩu 1,62 triệu tấn (trong tổng sản lượng thủy sản qua chế biến 2,43 triệu tấn) và năm 2020 xuất khẩu 1,9 triệu tấn (trong tổng sản lượng thủy sản qua chế biến 2,85 triệu tấn).\nb) Phấn đấu đến năm 2015 tỉ trọng giá trị của sản phẩm giá trị gia tăng đạt trên 60% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.\nc) Sản lượng và giá trị kim ngạch của một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực:\n\nTT\n\nNhóm sản phẩm\n\nNăm 2015\n\nNăm 2020\n\nSản lượng\n(103 tấn)\n\nGiá trị\n(Triệu USD)\n\nSản lượng\n(103 tấn)\n\nGiá trị\n(Triệu USD)\n\nI\n\nThủy sản đông lạnh\n\n1.430\n\n6.340\n\n1.670\n\n8.340\n\n1\n\nTôm\n\n270\n\n2.540\n\n330\n\n3.300\n\n2\n\nCá tra\n\n760\n\n2.300\n\n850\n\n3.000\n\n3\n\nCá ngừ\n\n80\n\n320\n\n90\n\n450\n\nCá khác\n\n210\n\n690\n\n280\n\n940\n\nMực và bạch tuộc\n\n110\n\n490\n\n120\n\n650\n\nII\n\nThủy sản khô\n\n60\n\n250\n\n80\n\n400\n\nIII\n\nThủy sản khác\n\n130\n\n910\n\n150\n\n1260\n\nTổng\n\n1.620\n\n7.500\n\n1.900\n\n10.000\n\n2. Về thị trường xuất khẩu\na) Duy trì thị trường truyền thống, đặt biệt giữ vững 3 thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực (EU - Nhật - Mỹ) với tỷ trọng trên 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản cả nước. Cụ thể về các thị trường và sản phẩm chủ lực:\n- Thị trường EU: Phấn đấu đạt 21% tỉ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính là: Cá tra (35%), tôm (15%), cá ngừ (25%), mực, bạch tuộc (20%).\n- Thị trường Nhật Bản: Phấn đấu đạt trên 20% tỉ trọng giá trị xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính là: Tôm (30%), cá ngừ (10%), mực, bạch tuộc (30%) và các hải sản khác (30%).\n- Thị trường Mỹ: Phấn đấu đạt 19% tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm chính là: Tôm (15%), cá tra (15%), cá ngừ (35%).\nb) Phát triển mạnh xuất khẩu sang các khu vực thị trường còn nhiều tiềm năng như: Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, Nam Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Ôxtralia,… Đây là những thị trường có mức tăng trưởng tiêu dùng ngày càng cao và ưa thích thủy sản Việt Nam như: Các nước Đông Âu cũ, Bắc Âu (Thụy Điển, Bungaria, Romania, Hungaria, Bỉ, Anh…) và các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ. Các thị trường tiềm năng khác như: Hàn Quốc, Trung Quốc (Hồng Kông), ASEAN, châu Phi, đặc biệt là thị trường Trung Đông, thị trường các nước Hồi giáo.\n3. Bảo đảm đủ nguồn nguyên liệu và ổn định về chất lượng sản phẩm xuất khẩu\na) Phát triển các mô hình cơ sở chế biến xuất khẩu gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chế biến lớn, có thương hiệu, uy tín để hình thành các tập đoàn sản xuất - chế biến - xuất khẩu lớn theo mô hình khép kín từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến và xuất khẩu; đồng thời chú trọng việc xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản Việt Nam.\nb) Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản, nhất là các đối tượng chủ lực, trên các vùng nuôi nước ngọt, nước lợ và biển, đồng thời phát triển khai thác các loài hải sản có giá trị cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu có sản lượng ổn định và được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an toàn thực phẩm.\nc) Phấn đấu đến 2015, 100% sản phẩm thủy sản xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, thực hiện truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các yêu cầu bắt buộc của một số thị trường nhập khẩu lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản và các thị trường mới, khó tính (Nga, Hàn Quốc…).\n4. Các dự án ưu tiên (Phụ lục kèm theo).\nC. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU\n1. Giữ vững và phát triển thị trường\na) Đối với các thị trường xuất khẩu truyền thống, đặc biệt thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, cần đặc biệt chú trọng:\n- Sản phẩm xuất khẩu, trước hết phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, đảm bảo giữ vững uy tín hàng thủy sản Việt Nam; đồng thời tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác về quá trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm đến rộng rãi người tiêu dùng tại các thị trường.\n- Chú trọng đầu tư nghiên cứu, sản xuất và tăng thị phần các loại sản phẩm giá trị gia tăng khác nhau, phù hợp với sức mua, thị hiếu theo đặc thù của từng thị trường. Phát triển mạng lưới cung cấp, bán buôn đến hệ thống siêu thị thông qua liên kết với nhà nhập khẩu, nhà cung cấp đầu mối của nước sở tại.\n- Tham gia và có các hoạt động tại các hội chợ thủy sản quốc tế hàng năm; chủ động đối thoại về chính sách phát triển thủy sản và thương mại thủy sản với các thị trường lớn…\n- Chủ động theo dõi diễn biến trị trường, cập nhật các chính sách của thị trường để xây dựng các biện pháp phòng vệ thương mại thích hợp đối phó với tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật, đặc biệt đối với các sản phẩm chủ lực tại các thị trường lớn.\nb) Đối với các thị trường tiềm năng, nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sức mua và cơ cấu sản phẩm để định hướng cho sản xuất, chế biến xuất khẩu. Tiến hành công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, thông tin tuyên truyền rộng rãi về sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời tiếp cận, tạo được mối liên kết chặt chẽ với nhà nhập khẩu, nhà phân phối lớn của thị trường để thỏa thuận, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu lâu dài, ổn định với các thị trường này.\n2. Đổi mới hoạt động xuất khẩu và xúc tiến thương mại\na) Từng bước phát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối, trung tâm thương mại lớn, siêu thị, thay thế việc xuất khẩu qua trung gian (nhà nhập khẩu) nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Trước mắt, tại các thị trường lớn (Mỹ, EU, Nhật Bản), thông qua các đại diện thương mại của Việt Nam ký kết hợp đồng với các tổ chức cung ứng thực phẩm cho các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường này, từng bước xây dựng mạng lưới phân phối thủy sản Việt Nam.\nb) Nghiên cứu việc hình thành một số trung tâm xúc tiến thương mại sản phẩm nông nghiệp Việt Nam nói chung, trong đó có thủy sản, tại các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU nhằm quảng bá, thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm thủy sản Việt Nam đến thị trường và người tiêu dùng; đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại cho các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp mở đại lý và tiến đến hình thành các văn phòng đại diện giới thiệu sản phẩm thủy sản xuất khẩu Việt Nam.\nc) Xây dựng trung tâm nghiên cứu, phân tích các thông tin (về nhu cầu, cơ cấu sản phẩm, thị hiếu, tâm lý người tiêu dùng) và dự báo thị trường xuất khẩu thủy sản với đội ngũ chuyên gia có năng lực. Trên cơ sở đó, dự báo được nhu cầu, số lượng và cơ cấu sản phẩm của từng thị trường, từng giai đoạn cụ thể, định hướng cho việc tổ chức sản xuất và chế biến xuất khẩu trong nước.\nd) Xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với các chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, theo hướng tăng cường sự tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp.\nđ) Tổ chức sâu rộng và có các hình thức phù hợp hơn nữa các hoạt động quảng bá, truyền thông, tiếp thị, hướng dẫn sử dụng và sự hiểu biết đúng về thủy sản Việt Nam, nhất là đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng của Việt Nam, đến nhà cung cấp phân phối lớn, hệ thống siêu thị và đông đảo người tiêu dùng nước ngoài.\n3. Phát triển nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng\na) Đối với nguyên liệu từ nuôi trồng:\n- Tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi thủy sản (cả nước ngọt, nước lợ và nuôi biển), đặc biệt đối với các vùng nuôi các sản phẩm chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, nghêu, cá ngừ đại dương và các hải đặc sản khác…), theo hướng tạo mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người nuôi với doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đồng thời từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra các vùng nuôi có sản lượng hàng hóa lớn, có chất lượng cao và ổn định. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cần phát triển theo hướng chủ động sản xuất nguyên liệu, ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu với người nuôi để bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định và kiểm soát chất lượng trong quá trình nuôi. Phát triển các mô hình sản xuất kinh tế tập thể (nhóm hộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Hiệp hội nuôi trồng thủy sản…) vừa đảm bảo phát triển theo quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu có sản lượng lớn, vừa có điều kiện áp dụng các chương trình nuôi tiên tiến và bảo vệ môi trường vùng nuôi.\n- Tăng cường quản lý việc thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất, việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc trong nuôi trồng thủy sản (Viet GAP) và thực hiện truy xuất nguồn gốc… đối với các cơ sở nuôi thủy sản, cơ sở bảo quản, sơ chế nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm ngay từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm, cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.\n- Tổ chức lại hệ thống nậu vựa, các đầu mối thu gom sản phẩm nguyên liệu, là cầu nối quan trọng giữa người nuôi với doanh nghiệp, phát huy vai trò tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của hệ thống này nhằm từng bước quản lý tốt thị trường nguyên liệu, đồng thời đảm bảo chất lượng của sản phẩm nguyên liệu sau thu hoạch.\n- Trên cơ sở dự báo thị trường, các cơ quan nghiên cứu, dịch vụ và khuyến ngư phải có chương trình kế hoạch cụ thể, nhanh chóng hướng dẫn người nuôi chủ động sản xuất, từ sản xuất các loại giống đến quy trình nuôi… các đối tượng nuôi có lợi thế cạnh tranh, có hiệu quả và đảm bảo chất lượng cung cấp sản lượng lớn cho chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của thị trường theo từng thời kỳ.\nb) Đối với nguyên liệu từ khai thác:\n- Tăng giá trị và chất lượng các loại sản phẩm nguyên liệu từ khai thác, trên cơ sở đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm sau khai thác, nhất là công nghệ bảo quản tiên tiến, giảm tổn thất sau thu hoạch và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất bảo quản sản phẩm…\n- Đẩy mạnh khai thác xa bờ, giảm khai thác ven bờ vừa để bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đồng thời thay đổi được cơ cấu sản phẩm khai thác, từ các loài thủy sản có giá trị kinh tế thấp sang các đối tượng khác có giá trị kinh tế cao, có sản lượng lớn phục vụ chế biến xuất khẩu.\n- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến đảm bảo các sản phẩm từ khai thác tuân thủ các quy định quốc tế về bảo vệ nguồn lợi và chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU), vượt qua các rào cản của thị trường khó tính.\nc) Đối với nguyên liệu nhập khẩu:\n- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, đồng thời cân đối cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu thích hợp để chế biến tái xuất, đáp ứng yêu cầu về cơ cấu và số lượng sản phẩm của thị trường và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lực ngành công nghiệp chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần quan trọng giải quyết lao động nông thôn có việc làm của nhiều địa phương.\n- Tiếp tục nhập khẩu các loại thủy sản không có ở Việt Nam hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu về cơ cấu và số lượng thủy sản nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu theo nhu cầu của thị trường, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng của các nhà máy chế biến. Dự kiến đến năm 2015, nhập khẩu khoảng 600.000 - 700.000 tấn nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến xuất khẩu.\n4. Tập trung đầu tư phát triển chế biến xuất khẩu theo chiều sâu\na) Chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.\nb) Khuyến khích đầu tư công nghệ mới, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, trong đó ưu tiên đầu tư đổi mới dây chuyền, thiết bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì… để đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, kể cả tận dụng phụ phẩm để chế biến các loại sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu.\nc) Phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị gia tăng, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu của từng thị trường nhập khẩu.\n5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm\na) Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thủy sản về quản lý an toàn thực phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến bàn ăn; khuyến khích việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế có liên quan.\nb) Thường xuyên tổ chức triển khai kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu. Xử lý nghiêm và thực hiện việc công bố các hành vi vi phạm các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh, phá giá thị trường…, nhất là đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh chế biến, xuất khẩu thủy sản, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm thủy sản Việt Nam và làm thiệt hại lợi ích chung của cộng đồng.\nc) Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng cường năng lực, áp dụng các chương trình sản xuất tiên tiến và hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm ngay từ khâu bảo quản nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ.\nd) Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường của các cơ sở sản xuất, chế biến; tăng mức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản nói chung, trong chế biến thủy sản nói riêng.\n6. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo cán bộ\na) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan về an toàn thực phẩm, bảo đảm hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế.\nb) Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ Trung ương đến địa phương, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục thực hiện phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương để thực hiện có hiệu quả Luật An toàn thực phẩm.\nc) Phát triển các mô hình dịch vụ công, xã hội hóa các hoạt động tư vấn, đào tạo, kiểm nghiệm và chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy cho các tổ chức cộng đồng trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức thuộc bên thứ ba, thực hiện các hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và kiểm soát chất lượng tại doanh nghiệp.\nd) Hỗ trợ các hiệp hội, hội, tổ chức cộng đồng nâng cao năng lực chủ động đối phó, đấu tranh với những tranh chấp, rào cản thương mại trên thị trường quốc tế và chủ động đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước về cơ chế chính sách nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên và của ngành nói chung.\nđ) Đa dạng hóa hình thức đào tạo cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý, cán bộ kỹ thuật và marketing của các doanh nghiệp nhằm từng bước nâng cao trình độ hiểu biết, giỏi về nghiệp vụ, am hiểu về luật pháp, chính sách thương mại của quốc tế.\n7. Về cơ chế chính sách\na) Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình, trong đó:\n- Ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư và hỗ trợ đầu tư: Xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm theo phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị sản phẩm cho các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu và các doanh nghiệp; kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (thực hiện các chiến dịch thông tin truyền thông và quảng bá sản phẩm thủy sản Việt Nam); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu; đào tạo cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ và luật pháp quốc tế phục vụ công tác thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại trong lĩnh vực thủy sản.\n- Vốn của các tổ chức, cá nhân: Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở chế biến theo hướng công nghiệp, hiện đại, đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến xuất khẩu nhằm tăng dần tỷ trọng xuất khẩu hàng có giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp; xây dựng và quảng bá thương hiệu cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp; đầu tư bảo đảm các điều kiện cho việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc và áp dụng các chương trình nuôi tiên tiến, bảo vệ môi trường và đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.\nb) Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển xuất khẩu thủy sản như: Giảm thuế nhập khẩu thủy sản nguyên liệu, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại…\nc) Nghiên cứu việc xây dựng Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam trên cơ sở tự nguyện tham gia của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, với sự hướng dẫn, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước.\nd) Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách về đầu tư, tín dụng khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến… theo các quy định hiện hành.\nD. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đạt mục tiêu đề ra; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình; củng cố, tăng cường năng lực hoạt động cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan, đơn vị có chức năng nhiệm vụ liên quan; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.\nb) Chủ trì, phối hợp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các dự án cụ thể được phân công.\n2. Các Bộ, ngành liên quan\na) Các Bộ, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ chương trình và các đề án, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư để các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính - tín dụng và đầu tư phù hợp để thực hiện Chương trình đạt mục tiêu và hiệu quả.\nb) Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan ngoại giao, đại diện thương mại ở nước ngoài, đặc biệt tại các thị trường lớn, cung cấp thông tin kịp thời về thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại, đồng thời phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các doanh nghiệp trong nước tổ chức thông tin tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm thủy sản Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan và doanh nghiệp có biện pháp đấu tranh nhằm giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu.\nc) Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện các nhóm giải pháp khác liên quan của Chương trình.\n3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\na) Chỉ đạo các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình; tổ chức lại sản xuất trên địa bàn theo hướng tiếp cận quản lý hệ thống theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu, trước mắt đối với những sản phẩm xuất khẩu chủ lực; chỉ đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tích cực tham gia các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ, chia sẻ lợi ích với cộng đồng và người sản xuất.\nb) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện các quy định pháp luật về kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.\nc) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp lập và tổ chức thực hiện các dự án của Chương trình được phân công.\n4. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp\na) Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Hội Nghề cá Việt Nam tổ chức vận động, tuyên truyền, giáo dục các thành viên và cộng đồng làm nghề thủy sản xây dựng mối liên kết và giám sát chặt chẽ để thực hiện quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và cho xuất khẩu, nhất là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giữ vững uy tín của sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế; chủ động hợp tác với các cơ quan quản lý và hiệp hội ngành hàng nước ngoài để mở rộng thị trường, trong đấu tranh bảo vệ lợi ích chính đáng và uy tín của sản phẩm thủy sản Việt Nam.\nb) Đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan về cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất, bảo đảm sản xuất có hiệu quả và phát triển bền vững.", "Điều 3 Quyết định 2661/QĐ-UBND 2014 Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa 2011 2020 định hướng 2030 Quảng Trị\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.\n\nTM. ỦY BAN NHÂN DÂN\nKT. CHỦ TỊCH\nPHÓ CHỦ TỊCH\n\nNguyễn Hữu Dũng\n\nKẾ HOẠCH\nHÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\nI. QUAN ĐIỂM CHUNG\n- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;\n- Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hóa thị trường, gắn kết thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. Tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành hàng;\n- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất các mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, như: cà phê, lạc nhân, chế biến nông lâm thủy sản, rau quả, dệt may, sản phẩm gỗ các loại, khoáng sản…\n- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa tăng quy mô xuất khẩu, vừa nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động;\n- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế các ngành sản xuất các sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.\nII. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU\n- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 11 - 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 12 - 14%/năm và đạt từ 14 - 19%/năm giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2020: tập trung phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: cà phê, tinh bột sắn, cao su, tiêu, thủy hải sản, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ. Giai đoạn 2020 - 2030: mở rộng và phát triển sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như sản phẩm chế biến cao của ngành nông nghiệp, thủy sản, các loại sản phẩm từ cây công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ;\n- Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Đối với nhập khẩu: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhu cầu nhập khẩu cần ưu tiên hàng đầu của tỉnh Quảng Trị là nhập khẩu các máy móc, thiết bị, các nguyên vật liệu phụ kiện kèm theo phục vụ cho sản xuất.\nIII. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU\n1. Phát triển sản xuất\na) Về công nghiệp\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025; xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch sản xuất các ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, hàng dệt may. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh phục vụ xuất khẩu. Tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, có giá trị gia tăng cao như công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hàng dệt may, cơ khí;\n- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, khuyến khích phát triển các nhà máy sản xuất, chế biến gắn với vùng nguyên liệu của địa phương;\n- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mở rộng và hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, chế biến gỗ cao cấp, may mặc. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường khu vực và thế giới;\n- Khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu;\n- Tiếp tục hỗ trợ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới, nhất là công nghiệp chế biến hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu, công nghiệp áp dụng công nghệ cao hướng về xuất khẩu. Ban hành chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.\nb) Về nông nghiệp\n- Tổ chức triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; rà soát, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;\n- Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh: tinh bột sắn, cà phê, cao su, thủy hải sản, sản phẩm gỗ từ rừng trồng...; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu;\n- Cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch quỹ đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho nông nghiệp, tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích;\n- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông dân nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực;\n- Tiếp tục thực hiện một số giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù của từng mặt hàng, từng doanh nghiệp; triển khai chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các loại giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao, đổi mới công nghệ thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm tăng giá trị sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu;\n- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu thường áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, hiệp hội, doanh nghiệp để có các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả;\n- Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực để triển khai đến các doanh nghiệp và bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu, bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam.\n2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n- Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh có hiệu quả, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư... trong khu vực và quốc tế; tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Quảng Trị tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;\n- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường nước ngoài. Tổ chức và mời đón các đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Quảng Trị tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh;\n- Hỗ trợ thiết lập các kênh thông tin thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, giới thiệu doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh;\n- Tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tăng cường công tác cung cấp thông tin chuyên nghiệp nhằm thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp doanh nghiệp có nguồn thông tin chính xác, thâm nhập thị trường hiệu quả;\n- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa khi xuất khẩu ra thị trường thế giới; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và hội nhập quốc tế;\n- Khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn cho doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo đường chính ngạch để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế. Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, xúc tiến các hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến sâu, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.\n3. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong khu vực đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ hiện đại và phát triển đội ngũ nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh;\n- Tập trung thu hút đầu tư vào những dự án phát triển sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với cơ chế chính sách đồng bộ và coi đây là bước đột phá trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu nhằm tạo ra nguồn hàng phong phú phục vụ xuất khẩu;\n- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau. Ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về Quảng Trị qua các đối tác trong và ngoài nước. Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo thông thoáng cho các nhà đầu tư trong khâu hoàn tất các thủ tục đầu tư ban đầu;\n- Các chi nhánh ngân hàng thương mại triển khai và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; hàng năm ưu tiên dành vốn tín dụng để đầu tư cho các đối tượng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.\n4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n- Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt khu vực tập trung nhiều dự án đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;\n- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp (vận tải, cảng biển, kho hàng bảo quản, kho ngoại quan, dịch vụ hải quan…);\n- Chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho quá trình phát triển nhanh và có hiệu quả, bao gồm hệ thống cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc, mạng điện lưới, hệ thống cấp thoát nước;\n- Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.\n5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực\n- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030 gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế và mục tiêu phát triển của từng ngành hàng trên địa bàn tỉnh;\n- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các rào cản thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của địa phương;\n- Tập trung đào tạo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu, bao gồm các kỹ năng: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường, thương mại điện tử...\n- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại;\n- Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ doanh nhân giỏi buôn bán quốc tế, am hiểu sản xuất và năng động trong thương trường. Đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hoạch định và điều hành chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển đội ngũ doanh nhân, cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao.\n6. Kiểm soát nhập khẩu\n- Tuyên truyền, phổ biến cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sử dụng vật tư, nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị được sản xuất trong nước.;\n- Thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu, các quy định trong lĩnh vực hải quan phù hợp các cam kết quốc tế và các nguyên tắc của WTO, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân;\n- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Tổ một cửa kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế Thương mại Lao Bảo.\n7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và thành lập các hiệp hội, ngành hàng\n- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia tích cực vào các hội, hiệp hội ngành hàng nhằm tăng cường sự liên kết trong sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự vệ của cộng đồng doanh nghiệp đối với các biện pháp bảo hộ hoặc cạnh tranh không lành mạnh của các nước trong quá trình hội nhập;\n- Tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các hiệp hội ngành hàng trong nước nhằm thu thập thông tin liên quan đến thị trường, giá cả và chính sách của các nước và thông tin định kỳ đến các hội viên nhằm nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường có biến động;\n- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;\n- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung đổi mới công nghệ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp;\n- Chú trọng triển khai áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm;\n- Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác xúc tiến thương mại: cập nhật thông tin thị trường kịp thời; đầu tư nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, xây dựng Website để quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm nhằm tìm kiếm cơ hội giao thương với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Sở Công Thương\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các chương trình báo cáo UBND tỉnh;\n- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại theo hướng đổi mới công tác khuyến công, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề; đổi mới phương thức hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là công tác thông tin dự báo và thông tin thị trường, quảng bá hình ảnh Quảng Trị, doanh nghiệp và sản phẩm Quảng Trị; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, bạn hàng xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ ngoại thương, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp;\n- Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng pháp luật.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\nTổ chức thực hiện việc quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị và lợi thế cạnh tranh của tỉnh (vùng sản sản xuất tập trung chuyên canh cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, lúa chất lượng cao, bò thịt, lợn thịt, trồng rừng nguyên liệu theo FSC, nuôi tôm sú, tôm thẻ, các loại hàng hóa đặc sản khác...). Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ xuất khẩu;\n- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển một số cây trồng, vật nuôi chính theo Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm tạo nguồn nguyên liệu phong phú gắn với cơ sở chế biến hàng hóa xuất khẩu theo đúng lộ trình và quy hoạch được duyệt;\n- Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, Chương trình phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh công tác khai thác, nuôi trồng và chế biến hàng thủy hải sản xuất khẩu.\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư\n- Phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng cơ sở như điện, nước, giao thông, cửa khẩu, cảng biển, viễn thông, môi trường… Nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu;\n- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư thích hợp với từng giai đoạn; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập danh mục và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án cần gọi vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Quảng Trị đầu tư phát triển.\n4. Sở Tài chính\nChủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi ngân sách hàng năm, chú trọng ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, đề án về phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; kinh phí chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, chương trình xúc tiến đầu tư, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo nguyên tắc đưa vào cân đối ngân sách hàng năm.\nThẩm định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch của tỉnh Quảng Trị triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và các chương trình khác trên cơ sở dự trù kinh phí do Sở Công Thương và các đơn vị liên quan lập, trình UBND tỉnh quyết định.\n5. Cục Hải quan Quảng Trị\nTiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức áp dụng khai báo hải quan điện tử theo hướng thuận tiện, đơn giản, tạo thông thoáng cho doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phối hợp triển khai thực hiện tốt cơ chế “ Một cửa một lần dừng”.\nLàm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật góp phần làm lành mạnh hóa thị trường.\n6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh\nTổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu của nhà nước và của ngành trên phạm vi toàn tỉnh theo các chủ trương, chính sách có liên quan của tỉnh.\nChỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả.\n7. Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã\nTăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và theo lĩnh vực quản lý. Triển khai thực hiện các quy hoạch được phê duyệt, bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, đôn đốc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khâu hoàn tất thủ tục đầu tư ban đầu, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ các vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý đúng luật và có hiệu quả.\n\nPHỤ LỤC\nNHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)\n\nSố TT\n\nNội dung nhiệm vụ\n\nCơ quan chủ trì\n\nCơ quan phối hợp\n\nThời gian thực hiện\n\nI\n\nPhát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế\n\n1\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 phục vụ xuất khẩu\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTriển khai xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nCác Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\n2015\n\n4\n\nRà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nCác Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã liên quan\n\nHàng năm\n\nII\n\nPhát triển thị trường, xúc tiến thương mại\n\n1\n\nTổ chức xây dựng Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn Quảng Trị đến năm 2030”\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2016\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh theo kế hoạch được duyệt\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n3\n\nTổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 và Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh các giai đoạn tiếp theo\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và doanh nghiệp liên quan\n\nHàng năm\n\n4\n\nCung cấp thông tin về luật pháp, chính sách, tập quán buôn bán của các thị trường, các hiệp định, cam kết đã ký với từng nước giúp doanh nghiệp định hướng thị trường mục tiêu và thâm nhập thị trường hiệu quả\n\nSở Công Thương\n\nCác Tham tán thương mại, Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương\n\nHàng năm\n\n5\n\nGiới thiệu, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, tham gia các chương trình khảo sát các thị trường tiềm năng theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm\n\nSở Công Thương\n\nCục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\n6\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng, hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ uy tín, thương hiệu hàng hóa Việt Nam\n\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\nSở Khoa học và Công nghệ, các hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh\n\nHàng năm\n\n7\n\nThu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử\n\nSở Công Thương\n\nCục Hải quan, Cục Thống kê, Cục thuế, các hiệp hội, doanh nghiệp\n\nHàng năm\n\nIII\n\nChính sách thương mại, tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu\n\n1\n\nBan hành các chính sách, dự án thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu\n\nSở Kế hoạch và Đẩu tư\n\nCác Sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nXây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp theo từng giai đoạn nhằm cụ thể hóa các chính sách về tài chính tín dụng của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh\n\nChi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị\n\nCác Chi nhánh ngân hàng trên địa bàn\n\nHàng năm\n\n3\n\nXây dựng chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường\n\nSở Kế hoạch và Đầu tư\n\nSở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Khu kinh tế\n\nHàng năm\n\nIV\n\nĐầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics\n\n1\n\nTổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Trị đến năm 2030\n\nSở Công Thương\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp liên quan\n\n2015 - 2018\n\n2\n\nTriển khai thực hiện Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020\n\nSở Thông tin và Truyền thông\n\nCác Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\nV\n\nĐào tạo và phát triển nguồn nhân lực\n\n1\n\nTổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2020\n\nSở Nội vụ\n\nCác Sở, Ban ngành liên quan\n\n2011 - 2020\n\n2\n\nTổ chức liên kết đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp\n\nSở Lao động Thương binh và xã hội\n\nCác Trường, Trung tâm đào tạo nghề\n\nHàng năm\n\n3\n\nĐào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Ngoại vụ\n\n2013 - 2030\n\n4\n\nĐào tạo kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương\n\nSở Công Thương\n\nSở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ\n\nHàng năm\n\nVI\n\nKiểm soát nhập khẩu\n\n1\n\nTăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả\n\nChi cục Quản lý thị trường\n\nCục Hải quan tỉnh, Công An tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã\n\nHàng năm\n\n2\n\nPhổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nSở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế\n\nHàng năm\n\n3\n\nThực hiện đầy đủ các quy định trong lĩnh vực hải quan để tăng cường quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và các nguyên tắc thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới\n\nCục Hải quan Quảng Trị\n\nThường xuyên", "Điều 1 Quyết định 2140/QĐ-UBND 2018 Quy hoạch phát triển tổng thể thương mại Hòa Bình\n: Phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể thương mại tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, như sau:\n1. Quan điểm phát triển\n- Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ, khai thác tối đa lợi thế so sánh là cầu nối giữa khu vực Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, với các tuyến đường quốc lộ quan trọng chạy qua.\n- Phát triển thương mại phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và định hướng, chiến lược phát triển thương mại của cả nước. Phát triển thương mại theo chiều rộng, kết hợp với chú trọng phát triển theo chiều sâu. Phát triển thị trường theo hướng gắn với thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Chủ động hội nhập với thị trường thế giới theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại.\n- Phát triển thương mại theo cơ chế thị trường, trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, chống các hành vi gian lận thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đặc biệt là bảo vệ môi trường.\n- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại kết hợp với phát huy loại hình thương mại truyền thống; chú trọng xã hội hóa đầu tư phát triển thương mại.\n2. Mục tiêu phát triển\n2.1. Mục tiêu chung\n- Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất, đời sống, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt.\n- Đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh với tốc độ tăng trưởng bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tạo sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị trường trong Tỉnh, trong vùng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.\n2.2. Mục tiêu cụ thể\n- Giá trị gia tăng thương mại (giá so sánh năm 2010) năm 2020 đạt 1.250 tỷ đồng; năm 2025 đạt 1.770 tỷ đồng; năm 2030 đạt 2.541 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng thương mại giai đoạn 2018 - 2020 đạt bình quân 6,9%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 7,2%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 7,5%/năm.\n- Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội và doanh thu dịch vụ (giá thực tế) năm 2020 đạt khoảng 37.105 tỷ đồng; năm 2025 đạt 84.887 tỷ đồng; năm 2030 đạt 170.738 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội giai đoạn 2018 - 2020 đạt 19%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 18%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15%/năm.\n- Tổng kim ngạch xuất khẩu nhập hàng hóa đến năm 2020 đạt 1.606 triệu USD gấp 3,5 lần kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015.\n- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 đạt 809 triệu USD; năm 2025 đạt 2.014 triệu USD; năm 2030 đạt 4.050 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2018 - 2020 đạt 24,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 20%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15%/năm.\n- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 797 triệu USD; năm 2025 đạt 1.710 triệu USD; năm 2030 đạt 3.082 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2018 - 2020 đạt 25,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 12,5%/năm.\n3. Nội dung quy hoạch\n3.1. Theo loại hình kết cấu hạ tầng thương mại\n3.1.1. Hệ thống chợ\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có có 107 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 61 chợ; Cải tạo 13 chợ; Xóa bỏ 03 chợ; Di chuyển xây mới 05 chợ; Xây mới trên nền chợ cũ 13 chợ; Phát triển thêm 15 chợ.\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 120 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 77 chợ trong giai đoạn 2018 - 2020; Cải tạo 16 chợ; Xóa bỏ 01 chợ; Di chuyển xây mới 08 chợ; xây mới trên nền chợ cũ 05 chợ; Phát triển thêm 14 chợ.\n- Đến năm 2030, trên địa bàn Tỉnh có có 132 chợ. Trong đó: Giữ nguyên 116 chợ giai đoạn 2021 - 2025; Cải tạo 04 chợ; Phát triển thêm 12 chợ.\n3.1.2. Cửa hàng kinh doanh khí hóa lỏng (LPG)\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 242 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 184 cửa hàng hiện có; Phát triển thêm 58 cửa hàng.\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 443 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 242 cửa hàng giai đoạn trước; Phát triển thêm 202 cửa hàng.\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 704 cửa hàng. Trong đó: Giữ nguyên 443 cửa hàng giai đoạn trước; Phát triển thêm 260 cửa hàng.\n3.1.3. Trung tâm thương mại\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 05 TTTM. Trong đó: Giữ nguyên 02 TTTM hiện có; Phát triển thêm 03 TTTM;\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 05 TTTM (giữ nguyên 05 TTTM giai đoạn trước);\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 07 TTTM. Trong đó: Giữ nguyên 05 TTTM giai đoạn trước; Phát triển thêm 02 TTTM.\n3.1.4. Siêu thị\n- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 15 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 04 siêu thị hiện có; Phát triển thêm 11 siêu thị;\n- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 34 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 15 siêu thị giai đoạn trước; Phát triển thêm 19 siêu thị;\n- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 40 siêu thị. Trong đó: Giữ nguyên 34 siêu thị giai đoạn trước; Phát triển thêm 06 siêu thị.\n3.1.5. Trung tâm hội chợ triển lãm và trung tâm logistics và kho hàng hóa\n- Trong giai đoạn quy hoạch từ nay đến năm 2025, trên địa bàn Tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Hòa Bình, với quy mô khoảng 10 ha (dự án đã khởi công xây dựng giai đoạn 1).\n- Đến 2025, xây dựng 1 trung tâm logistics, quy mô khoảng 10 ha trên địa bàn huyện Lương Sơn.\n3.2. Quy hoạch theo không gian hành chính\n(Theo phụ lục 01 đính kèm)\n4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư\nDanh mục các dự án ưu tiên đầu tư của ngành thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018 - 2020 tại phụ lục 02 đính kèm.\nDự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho hệ thống kết cấu hạ tầng ngành thương mại tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 ước khoảng 2.308 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2018 - 2020 khoảng 1.018 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 826 tỷ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 464 tỷ đồng.\n5. Giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch\n5.1. Giải pháp thực hiện quy hoạch\n5.1.1. Thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại\n- Đối với nguồn vốn từ ngân sách sẽ chủ yếu ưu tiên đối với xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như các chợ đầu mối, chợ hạng 1, trung tâm hội chợ triển lãm (như giải phóng, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống điện, cấp thoát nước, đường giao thông nội bộ..,).\n- Nguồn vốn ngân sách địa phương sẽ chủ yếu ưu tiên đầu tư vào những khu vực không có khả năng sinh lời như chợ dân sinh ở vùng sâu, vùng xa.\n- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp.\n- Nguồn vốn nước ngoài, bao gồm vốn FDI và vốn ODA.\n- Kết hợp vốn nhà nước và vốn xã hội hóa, tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương, thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các tổ chức kinh tế; đa dạng các hình thức sở hữu để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để phát triển hạ tầng thương mại.\n5.1.2. Phát triển nguồn nhân lực\n- Thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn Tỉnh.\n- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực\n5.1.3. Đẩy mạnh thông tin và xúc tiến thương mại\n- Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và du lịch.\n- Tăng cường công tác khai thác và cung cấp thông tin về thị trường. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hiện đại phục vụ công tác thông tin thương mại. Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Tỉnh với các thị trường ngoài nước.\n5.1.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ\n- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào hoạt động thương mại, nhất là trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, quản lý chuỗi cung ứng...\n- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trong hoạt động đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh\n5.1.5. Phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh\n- Đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử. Phát triển hạ tầng cho thương mại điện tử\n- Hoàn thiện môi trường pháp lý để thương mại điện tử phát triển lành mạnh thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch thương mại điện tử.\n- Có cơ chế giám sát trực tuyến hoạt động trên môi trường mạng, cũng như quy định đủ mạnh về xử phạt những hành vi vi phạm trong thương mại điện tử để răn đe, tạo ra sự tuân thủ nghiêm pháp luật về thương mại điện tử. Xử lý tốt tranh chấp giúp người tiêu dùng tin tưởng vào việc mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử.\n5.2. Chính sách phát triển thương mại\n- Chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu\n- Chính sách khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại\n- Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh" ]
Thủ tục tái xuất trong cơ chế tạm quản theo công ước istanbul như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 16 Nghị định 64/2020/NĐ-CP hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul mới nhất\nThủ tục tái xuất\n1. Hồ sơ hải quan:\nSổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chính.\n2. Trách nhiệm của người khai hải quan:\na) Xuất trình sổ ATA cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan;\nb) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.\n3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\na) Tiếp nhận, kiểm tra sổ ATA do người khai hải quan xuất trình;\nb) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nhưng người khai hải quan không cung cấp, bổ sung thông tin chứng từ hoặc thông tin, chứng từ bổ sung không phù hợp không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nTrường hợp phát hiện vi phạm thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật liên quan và có văn bản thông báo cho VCCI để phối hợp xử lý;\nc) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.\nThời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.\nTrường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này. Nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ, không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\nd) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu trắng (Couter foil), đồng thời sao chụp phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập (trong trường hợp thủ tục tái xuất được thực hiện tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan tạm nhập);\ne) Trả sổ ATA cho người khai hải quan và lưu phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.\n4. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát, phá hủy hoặc hết thời hạn sử dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan." ]
[ "Điều 16 Nghị định 64/2002/NĐ-CP chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần\nCác căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp\n1. Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.\n2. Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.\n3. Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá.\n4. Giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu (nếu có).\n5. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.\n", "Điều 16 Nghị định 64/2011/NĐ-CP thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.\n2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.", "Điều 49 Thông tư 79/2009/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất thuế nhập khẩu quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nThủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác\n1. Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài\na) Người khai hải quan\na.1) Đối với linh kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai hải quan là người điều khiển phương tiện.\na.2) Đối với linh kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì người khai hải quan là đại lý hãng tàu đó.\nb) Thủ tục hải quan\nb.1) Việc khai hải quan thực hiện trên tờ khai phi mậu dịch.\nb.2) Linh kiện, phụ tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết phải tái xuất ra khỏi Việt Nam. Trường hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất, nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Đại lý hãng tàu hoặc người mua phải chịu trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.\nb.3) Linh kiện, phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ đúng quy định pháp luật.\n2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với loại hình gia công cho nước ngoài.\n3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:\na) Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải có thêm:\na.1) Giấy mời tham dự hội chợ, triển lãm;\na.2) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hội chợ, triển lãm.\nb) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu.\nc) Thời hạn tái xuất, tái nhập\nc.1) Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.\nc.2) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nd) Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thực hiện theo quy định tại Điều 136 và Điều 137 Luật Thương mại.\n4. Thanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập\na) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất.\nb) Thời hạn thanh khoản: như quy định tại khoản 1 Điều 131 Thông tư này.\nc) Hồ sơ thanh khoản gồm:\nc.1) Công văn yêu cầu thanh khoản tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai tạm nhập - tờ khai tái xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất tương ứng và tương tự đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;\nc.2) Tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất hoặc tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;\nc.3) Các giấy tờ khác có liên quan.", "Điều 37 Thông tư 79/2009/TT-BTC thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất thuế nhập khẩu quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan\na) Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.\nb) Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.\nc) Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.\n2. Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất\na) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập;\nb) Hàng hoá tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một tờ khai tái xuất;\nc) Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai tái xuất.\n3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập\na) Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.\nb) Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư này.\nc) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 131 Thông tư này.\nd) Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.\nHàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.", "Điều 41 Thông tư 128/2013/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế hàng hoá xuất nhập khẩu\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại Thông tư này (trừ một số loại hàng hóa theo Thông tư 05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương và mặt hàng xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:\n1. Thủ tục hải quan tạm nhập\na) Địa điểm làm thủ tục hải quan:\nThủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập.\nb) Hồ sơ hải quan tạm nhập:\nKhi làm thủ tục hải quan tạm nhập ngoài những chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại thương nhân phải đăng ký cửa khẩu tái xuất hàng hóa trên ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan (trường hợp tái xuất qua nhiều cửa khẩu thì có thể lập Bảng kê cửa khẩu xuất kèm tờ khai) và phải nộp 01 bản chụp hợp đồng xuất khẩu.\nc) Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất.\n2. Thủ tục hải quan tái xuất\na) Địa điểm làm thủ tục tái xuất:\nThủ tục hải quan tái xuất thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.\nb) Hồ sơ Hải quan tái xuất:\nb.1) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải khai cụ thế hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “ghi chép khác” của tờ khai hải quan xuất khẩu.\nb.2) Trường hợp thủ tục tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập hàng hóa, ngoài những chứng từ quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:\nb.2.1) 01 bản chụp hợp đồng xuất khẩu có xác nhận của hải quan làm thủ tục tạm nhập;\nb.2.2) 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai hải quan tạm nhập.\nc) Cửa khẩu tái xuất: Thực hiện theo quy định của Chính phủ và quy định của Bộ Công Thương.\nd) Trường hợp thương nhân cần thay đổi cửa khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì làm thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 61 Thông tư này.\nđ) Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất. Trong trường hợp vận chuyển bằng container, không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu tái xuất; Trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân đề nghị chuyển sang container khác hoặc phương tiện vận tải khác nhưng vẫn đảm bảo điều kiện về niêm phong, giám sát hải quan để tái xuất, Chi cục hải quan nơi giám sát hàng hóa xem xét, quyết định và bố trí công chức giám sát việc chuyển hàng hóa sang container, phương tiện vận tải của thương nhân.\ne) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.\ng) Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập, sau khi đã làm thủ tục hải quan, vào 17 giờ hàng ngày Chi cục hải quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, quản lý theo quy định.\n3. Thời hạn và địa điểm lưu giữ\na) Thời gian lưu giữ:\na.1) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.\na.2) Thủ tục, thẩm quyền gia hạn:\nTrường hợp thương nhân có văn bản đề nghị gửi Chi cục hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét, chấp nhận gia hạn thời gian lưu giữ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định trong các trường hợp bất khả kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi về điều kiện, thời gian giao hàng.\nb) Địa điểm lưu giữ:\nb.1) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được lưu giữ trong khu vực cửa khẩu tạm nhập.\nb.2) Hàng tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan phải làm thủ tục đưa vào, đưa ra kho theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư này; thời hạn gửi kho được tính theo thời hạn hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam.\n4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất\na) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã làm thủ tục hải quan tạm nhập phải được niêm phong hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh, hàng rời không đủ điều kiện niêm phong Hải quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan bảo quản nguyên trạng và vận chuyển đến cửa khẩu tái xuất. Trên Biên bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa, phương tiện vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất để giám sát thực xuất khẩu.\nb) Hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì phải niêm phong hải quan, thương nhân chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan. Thời gian vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất không quá 05 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm e.1 khoản 4 Điều này.\nc) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập:\nc.1) Niêm phong hàng hóa, lập 03 Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu số 26/BBBG-TNTX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý; niêm phong hồ sơ hải quan kèm 02 Biên bản bàn giao cho thương nhân vận chuyển đến cửa khẩu xuất;\nc.2) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17giờ hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý.\nc.3) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa (do thương nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà chưa nhận được thông tin phản hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất về việc hàng hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu tái xuất, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất và thông báo cho Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập để truy tìm lô hàng.\nd) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:\nd.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển cửa khẩu theo Biên bản bàn giao do Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập fax đến, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản bàn giao.\nd.2) Sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao.\nd.3) Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra như đối với hàng chuyển cửa khẩu.\nd.4) Lưu 01 Biên bản bàn giao và gửi 01 Biên bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập để lưu hồ sơ.\nd.5) Công chức hải quan giám sát hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác nhận trên tờ khai hải quan và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm).\nd.6) Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tái xuất, trước 08 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập, phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập trong việc truy tìm lô hàng.\nđ) Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan:\nKhi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký, trong địa bàn hoạt động của mình, Đội Kiểm soát hải quan chịu trách nhiệm tổ chức truy tìm lô hàng theo đề nghị của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai, trường hợp ngoài địa bàn hoạt động thì báo cáo Cục Điều tra chống buôn lậu để phối hợp truy tìm lô hàng.\ne) Trách nhiệm của thương nhân, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa:\ne.1) Vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan/người vận tải phải có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.\ne.2) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển.Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người khai hải quan/người vận tải phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.\n5. Thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa\na) Hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương không được phép chuyển tiêu thụ nội địa. Trường hợp không tái xuất được hoặc không tái xuất hết thì phải tái xuất hết qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn lưu giữ tại Việt Nam.\nb) Hàng hóa khác được phép chuyển tiêu thụ nội địa nếu không tái xuất được hoặc không tái xuất hết do đối tác nước ngoài hủy hợp đồng mua bán hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:\nb.1) Thương nhân có văn bản đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập.\nb.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập xem xét phê duyệt nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này.\nb.3) Sau khi được Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, thương nhân làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa." ]
Hàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 17 Nghị định 64/2020/NĐ-CP hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul mới nhất\nHàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan, hàng hóa tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng\n1. Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan:\na) Người khai hải quan thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan hải quan căn cứ tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan để xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,\n2. Trường hợp hàng hóa tạm quản tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng:\na) Cơ quan hải quan căn cứ biên bản tiêu hủy, biên bản xác nhận tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền và chứng từ nộp thuế (nếu có) để thực hiện xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan." ]
[ "Điều 17 Nghị định 64/2010/NĐ-CP quản lý cây xanh đô thị mới nhất\nĐối với cây được bảo tồn trong đô thị\n1. Các loại cây được bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn.\n2. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý ban hành danh mục cây cần được bảo tồn trên địa bàn do mình quản lý.", "Điều 17 Nghị định 64/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi\nVi phạm về trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm không đúng với nội dung cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.", "Điều 17 Nghị định 64-CP Điều lệ ngân sách xã\n– Thu trợ cấp là những khoản do ngân sách tỉnh cấp để cân đối ngân sách xã trong trưòng hợp các khoản thu thường xuyên không đảm bảo các nhu cầu chi tiêu thường xuyên và để chi vào những việc mà chế độ quy định là ngân sách tỉnh phải đài thọ cho xã.", "Điều 17 Nghị định 64-CP điều lệ cấp phát kiến thiết cơ bản\n– Đối với những hạng mục công trình mà thời gian xây dựng trên 4 tháng, thì hàng tháng hoặc hàng quý phải kết toán một lần, và khi hoàn thành công trình, thì kết toán một lần cuối cùng.\nCuối mỗi tháng hay mỗi quý, đơn vị kiến thiết và đơn vị nhận thầu sẽ căn cứ vào khối lượng công trình đã làm xong trong tháng hay trong quý và đã được hai bên kiểm nhận để làm báo cáo về phần công trình đã làm xong (mẫu số 6 kèm). Báo cáo ấy gửi kèm theo chứng từ giá xây dựng công trình (mẫu số 3) gửi cho Chi hàng thẩm xét và cấp phát.\nCuối mỗi tuần kỳ 10 ngày, đơn vị nhận thầu căn cứ vào giá xây dựng công trình đã hoàn thành để làm biên lai tạm chi (mẫu số 5). Khối lượng công trình dùng để tính tạm chi, có thể dựa vào thống kê cấp tốc hay ước lượng và điều phải do hai bên thỏa thuận. Sau khi được đơn vị kiến thiết ký nhận, đơn vị nhận thầu đưa biên lai đến Chi hàng để nhận khoản tạm chi, khi kết toán cuối tháng hay cuối quý, sẽ khấu trừ tất cả các khoản tạm chi đến ngày kết toán.\nTrong hạn 45 ngày sau khi làm xong công trình và sau khi hai bên đã kiểm nhận toàn bộ công trình, hai bên phải căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo biểu đồ thi công để làm kết toán cuối cùng. Chi hàng căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình và giấy kiểm nhận giao trả công trình để thẩm xét và cấp phát. Khi cấp phát và kết toán lần cuối cùng phải trừ tất cả các khoản tạm ứng và tạm chi.", "Điều 8 Thông tư 05/2014/TT-BCT hoạt động tạm nhập tái xuất tạm xuất tái nhập chuyển khẩu hàng hóa\nGiám sát hàng hóa\n1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ cửa khẩu tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra nước ngoài.\n2. Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.\n3. Hàng hóa thuộc Phụ lục III, IV, V không được phép chuyển loại hình từ kinh doanh tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa.", "Điều 9 Nghị định 66-BCN/VP bản điều lệ cung cấp và tiêu thụ điện\n– Khách hàng chính thức và khách hàng tạm thời.\nKhách hàng chính thức là khách hàng có cơ sở tiêu thụ điện nhất định và lâu dài.\nKhàng hàng tạm thời là khách hàng ký kết tiêu thụ điện theo một yêu cầu nào đó trong một thời gian ngắn. Ví dụ: các gánh hát, gánh xiếc lưu động, các công trường, v.v...\nTrường hợp khách hàng tạm thời muốn chuyển thành khách hàng chính thức, phải làm các thủ tục như đối với khách hàng chính thức.", "Điều 70 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập - tái xuất\n1. Nguyên tắc chung.\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:\n1.1. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.\n1.2. Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.\n1.3. Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.\n2. Quản lý hàng tạm nhập, tái xuất\n2.1. Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập;\n2.2. Hàng hoá tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất;\n2.3. Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai tái xuất.\n3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập\n3.1 Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.\n3.2. Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.\n3.3. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 131 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.\n3.4. Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo mẫu số 01 Phụ lục VI Thông tư số 79/2009/TT-BTC. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.\nHàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa.", "Điều 46 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nKiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất\n1. Thủ tục hải quan tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như sau:\na) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan;\nb) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất chính hàng hóa đã tạm nhập.\n3. Hàng hóa tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu." ]
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;\nb) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;\nc) Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan." ]
[ "Khoản 4 Điều 2 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.", "Khoản 3 Điều 2 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan hải quan, công chức hải quan.", "Khoản 2 Điều 3 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nXây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.", "Khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất\nNhững người làm việc tại đại lý làm thủ tục hải quan đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan và được đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị thì được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.\nMã số nhân viên được ghi trên Thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và được sử dụng trong thời gian hành nghề khai hải quan của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.", "Khoản 7 Điều 15 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất\nĐăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan các thông tin bao gồm:\na) Kết quả kỳ thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan\nb) Danh sách doanh nghiệp được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được cấp mã số; Danh sách đại lý làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị đình chỉ, bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.\nNội dung đăng tải gồm: Tên đại lý làm thủ tục hải quan, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, mã số nhân viên và các thông tin cần thiết khác có liên quan.", "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất\nHồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được gửi đến Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo mẫu số 08 ban hành kèm Thông tư này.\nMã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trùng với số chứng minh thư nhân dân của người được cấp và có giá trị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp.", "Khoản 1 Điều 13 Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ cấp thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan mới nhất\nQuản lý, sử dụng mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan để tiến hành các công việc khai báo và làm thủ tục tại cơ quan hải quan trong phạm vi được chủ hàng ủy quyền; Chịu trách nhiệm về việc giới thiệu, đề nghị Tổng cục Hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người đáp ứng đủ điều kiện theo quy định." ]
Kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan bao gồm những địa điểm nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nĐịa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết." ]
[ "Khoản 3 Điều 16 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nHàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.", "Khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn Luật Hải quan\nĐiều kiện thành lập kho ngoại quan:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nc) Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan;\nd) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hoá và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.", "Khoản 3 Điều 20 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan; cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.", "Khoản 3 Điều 11 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nKhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.", "Khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan mới nhất\nThẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa\nĐối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.\nThời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.\nTrường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.", "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 36/2011/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập kh\nQuy định về phân luồng hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra hải quan:\n2.1. Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hóa được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hóa không phải nộp thuế (bao gồm hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật) được phân luồng hàng hóa và kiểm tra hải quan tương tự như hàng hóa luồng 1 theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều này.\n2.Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu có điều kiện, hàng hóa xuất khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với lô hàng cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công.", "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2011/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập kh\nQuy định về phân luồng hàng hóa nhập khẩu và kiểm tra hải quan:\n1.Hàng hóa luồng 1: gồm hàng hóa nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại; hàng hóa nhập khẩu được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu không phải nộp thuế, bao gồm hàng nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng nhập khẩu có thuế (là hàng không có hợp đồng giữa người gửi hàng và người nhận hàng) nhưng được miễn thuế theo quy định hiện hành của pháp luật, trừ hàng hóa quy định tại điểm 1.3 khoản này.\nVề kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 1% đến 5% của cả luồng hàng. Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.\n1.2. Hàng hóa luồng 2: bao gồm hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).\nVề kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng biện pháp thủ công.\n1.3. Hàng hóa luồng 3: bao gồm hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa nhập khẩu phải nộp thuế có trị giá khai báo trên 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo hải quan, hàng hóa có nghi ngờ về trị giá khai báo theo quy định của pháp luật.\nVề kiểm tra hải quan: hàng hóa luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hóa bằng biện pháp thủ công. Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định riêng của từng loại hình hàng hóa nhập khẩu.", "Khoản 2 Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC thủ tục hải quan thuế xuất khẩu nhập khẩu quản lý thuế hàng xuất nhập khẩu mới nhất\nKiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:\na) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải quan.\nTrường hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra trực tiếp hàng hóa;\nb) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:\nb.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.\nCông chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.\nTrường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương pháp thủ công trực tiếp;\nb.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan." ]
Cơ quan nào phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 14 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nThẩm quyền, thủ tục phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển\n1. Cảng vụ hàng hải nơi có cơ sở phá dỡ tàu biển có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển trên cơ sở đề nghị của cơ sở phá dỡ tàu biển.\n2. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp cho Cảng vụ hàng hải khu vực 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ đối với từng tàu biển.\nHồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch phá dỡ đối với từng tàu biển, gồm:\na) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính);\nb) Phương án phá dỡ tàu biển (01 bản chính).\n3. Quy trình xử lý:\na) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về phương án phá dỡ tàu biển.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực, các cơ quan có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có quyết định phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho cơ sở phá dỡ tàu biển; trường hợp không phê duyệt, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." ]
[ "Điều 7 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nĐiều kiện đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động\nCơ sở phá dỡ tàu biển phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có cầu cảng, luồng hàng hải đã được công bố theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.\n2. Có đủ điều kiện về bảo vệ môi trường đối vái cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.\n3. Có nhân lực, quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.\n4. Có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.", "Điều 11 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nQuyết định dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển\n1. Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở trong trường hợp cơ sở phá dỡ tàu biển để xảy ra tai nạn, sự cố gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển.\n3. Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.", "Điều 14 Nghị định 82/2012/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tài chính\nXây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm\n1. Thanh tra Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Tài chính.\nBộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Hướng dẫn Kế hoạch thanh tra ngành Tài chính trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.\n2. Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm. Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý, Thanh tra Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.\nBộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.\n3. Cục thuộc Tổng cục lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.\nTổng cục trưởng phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Cục thuộc Tổng cục chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.\n4. Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.\nCục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.\n5. Thanh tra Sở Tài chính lập kế hoạch thanh tra của mình, trình Giám đốc Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 12; gửi Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.\n6. Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra ngành Tài chính.", "Điều 14 Nghị định 82/2011/NĐ-CP thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc\nTrách nhiệm của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng\n1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.\n2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.\n3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.\n4. Tiếp nhận, giải quyết các trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình là nước ngoài được nhận hài cốt đưa về nước.\n", "Điều 46 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 số 95/2015/QH13 mới nhất\nQuy hoạch cơ sở phá dỡ tàu biển\n1. Quy hoạch cơ sở phá dỡ tàu biển phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có và bảo vệ môi trường.\n2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch cơ sở phá dỡ tàu biển.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:\na) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định điều chỉnh quy hoạch cơ sở phá dỡ tàu biển;\nb) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở phá dỡ tàu biển.\n4. Việc đầu tư xây dựng cơ sở phá dỡ tàu biển phải phù hợp với quy hoạch và phải bảo đảm an toàn, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.", "Điều 12 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nĐiều kiện đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động\n1. Phù hợp với quy hoạch cơ sở phá dỡ tàu biển đã được phê duyệt.\n2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và nhân lực bảo đảm thực hiện việc phá dỡ tàu biển.\n3. Có hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.\n4. Được xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó có nội dung liên quan đến hoạt động phá dỡ tàu biển.", "Điều 5 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nBảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển\nDoanh nghiệp phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng có trách nhiệm:\n1. Lập kế hoạch thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ đối với từng tàu biển hoặc phải có hợp đồng với doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ này về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ từng tàu biển.\n2. Bố trí các khu vực để lưu giữ an toàn các loại chất thải phát sinh từ hoạt động phá dỡ tàu biển trước khi xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n3. Xây dựng phương án khắc phục sự cố về môi trường xảy ra trong hoạt động phá dỡ tàu biển.\n4. Áp dụng kịp thời, hiệu quả các biện pháp khắc phục sự cố môi trường xảy ra trong hoạt động phá dỡ tàu biển và phải báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền để phối hợp xử lý.\n5. Mua bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường liên quan đến hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển.\n6. Thực hiện các quy định khác có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường.", "Điều 14 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nThủ tục quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động\n1. Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển nộp trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động.\n2. Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động gồm các giấy tờ sau:\na) Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản);\nb) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nc) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở phá dỡ tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nd) Giấy xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nđ) Giấy đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\ne) Giấy phép xả thải vào nguồn nước (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\ng) Văn bản nghiệm thu về phương án phòng, chống cháy, nổ (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nh) Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\ni) Bản vẽ tổng thể về vị trí bố trí trang thiết bị của cơ sở phá dỡ tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nk) Bản kê khai danh sách lao động trực tiếp tham gia hoạt động phá dỡ tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nl) Danh mục trang thiết bị bảo hộ an toàn lao động (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nm) Giấy chứng nhận hệ thống quản lý môi trường (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).\n3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và xử lý như sau:\na) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;\nb) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định;\nc) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản về kết quả thẩm định hồ sơ;\nd) Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định và kiến nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." ]
Phương án phá dỡ tàu biển gồm các nội dung chủ yếu nào?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 2 Điều 13 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nPhương án phá dỡ tàu biển gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Thông tin chung: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ; tên và địa chỉ của cơ sở phá dỡ tàu biển; tàu biển phá dỡ (tên tàu, quốc tịch; đặc tính kỹ thuật của tàu);\nb) Thông tin về phá dỡ: Quy trình công nghệ phá dỡ (thứ tự các hạng mục của tàu được thực hiện phá dỡ kèm theo bản vẽ bố trí chung của tàu biển phá dỡ, bản vẽ vị trí phá dỡ tàu biển nằm trong mặt bằng tổng thể cơ sở phá dỡ); trang thiết bị, nhân lực phục vụ phá dỡ; ngày bắt đầu và ngày hoàn thành việc phá dỡ;\nc) Các biện pháp về: An toàn lao động, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ và phòng, chống ô nhiễm môi trường." ]
[ "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nChủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp cho Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị cấp lại Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính) và văn bản liên quan đến nội dung thay đổi (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).", "Khoản 1 Điều 13 Nghị định 82/2012/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tài chính\nThanh tra hành chính:\nThanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.", "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nTrường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài bị chìm đắm tại Việt Nam, phá dỡ tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.", "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2015/NĐ-CP cải tạo xây dựng lại nhà chung cư\nTrường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn với các chủ sở hữu nhà chung cư để đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định sau đây:\na) Chủ đầu tư dự án tự thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;\nb) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải tổ chức lập phương án phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại Điểm c của Khoản này gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ;\nc) Nội dung chủ yếu của phương án phá dỡ:\n- Tên dự án (hoặc công trình) phải phá dỡ;\n- Địa điểm thực hiện dự án;\n- Số lượng, khối lượng, quy mô công trình phá dỡ;\n- Giải pháp kỹ thuật, thi công để thực hiện việc phá dỡ;\n- Giải pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh, môi trường;\n- Số lượng nhân lực và các loại phương tiện xe, máy thi công để thực hiện việc phá dỡ;\n- Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ;\n- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).", "Khoản 3 Điều 9 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nLập, phê duyệt dự án mua tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng để phá dỡ. Dự án mua tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng để phá dỡ gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, kế hoạch phá dỡ tàu biển, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác.", "Khoản 5 Điều 4 Nghị định 74/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định phân cấp giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hàng hải mới nhất\n1. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam.\n2. Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, gồm:\na) Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy phép môi trường của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính);\nc) Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính);\nd) Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính).\n3. Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ:\na) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra phù hợp của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn chủ cơ sở phá dỡ tàu biển hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trong quá trình xử lý hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam được tiến hành các hoạt động: khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về cơ sở vật chất của cơ sở phá dỡ tàu biển.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:\n“Điều 11. Quyết định dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển", "Khoản 2 Điều 17 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nKế hoạch phá dỡ tàu biển gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Thông tin về tàu được phá dỡ: Tên tàu, quốc tịch tàu biển; tên và địa chỉ của chủ tàu; đặc tính kỹ thuật của tàu và bản vẽ bố trí chung của tàu biển;\nb) Thông tin về cơ sở phá dỡ tàu biển: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp phá dỡ tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển, bản vẽ vị trí phá dỡ tàu biển nằm trong mặt bằng tổng thể cơ sở phá dỡ, trang thiết bị phục vụ phá dỡ, công nghệ phá dỡ, nhân lực phá dỡ;\nc) Phương án phá dỡ tàu biển kèm theo tiến độ triển khai phá dỡ tàu biển theo các hạng mục cụ thể;\nd) Biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng, chống, cháy nổ;\nđ) Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xác nhận theo quy định." ]
Cơ quan nào cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 19 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nThủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Hồ sơ đề nghị, gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính);\nb) Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nc) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).\n2. Quy trình xử lý:\na) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định;\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." ]
[ "Điều 19 Nghị định 82/2017/NĐ-CP tính mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.\n2. Bãi bỏ quy định tại Điều 40, khoản 3 Điều 47 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.", "Điều 19 Nghị định 82/2001/NĐ-CP nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài\nĐón tiếp Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.\n\n1. Thăm cá nhân.\nVụ trưởng Vụ Lễ tân hoặc Vụ Khu vực Bộ Ngoại giao đón, tiễn Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ tại sân bay. Không có nghi thức đón và tiếp xúc chính thức. Chủ tịch nước tiếp xã giao và mời cơm thân Nguyên thủ Quốc gia nước khách; Thủ tướng Chính phủ tiếp xã giao và mời cơm thân Người đứng đầu Chính phủ nước khách.\nVụ trưởng Vụ Đối ngoại Văn phòng Quốc hội đón, tiễn Chủ tịch Quốc hội nước khách tại sân bay. Không có nghi thức đón và tiếp xúc chính thức. Chủ tịch Quốc hội tiếp xã giao và mời cơm thân Chủ tịch Quốc hội nước khách.\n\n2. Quá cảnh.\nThứ trưởng Bộ Ngoại giao đón, tiễn Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ tại sân bay. Nếu Đoàn có yêu cầu ở lại, ta giúp thu xếp ăn, ở, đi lại. Nếu Đoàn quá cảnh tại một địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) đón tiếp Đoàn.\nChủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội hay Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội đón, tiễn Chủ tịch Quốc hội nước khách tại sân bay. Nếu Đoàn có yêu cầu ở lại, ta giúp thu xếp ăn, ở, đi lại. Nếu Đoàn quá cảnh tại một địa phương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đón tiếp Đoàn.\n", "Điều 2 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.", "Điều 19 Nghị định 82/2012/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tài chính\nThanh tra lại các kết luận thanh tra ngành Tài chính\n1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Tài chính như sau:\na) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.\nb) Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.\nc) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.\n2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.\n3. Căn cứ thanh tra lại, thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra lại thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP , Nghị định số 07/2012/NĐ-CP .\n4. Người ra quyết định thanh tra lại ra kết luận thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại theo quy định của pháp luật thanh tra.\n5. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục gửi đến Tổng cục trưởng.", "Điều 7 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nĐiều kiện nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển để phá dỡ:\na) Có đăng ký ngành nghề kinh doanh nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;\nb) Có các bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ về nhập khẩu; pháp luật hàng hải; an toàn lao động và bảo vệ môi trường;\nc) Có vốn pháp định tối thiểu 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam.\n2. Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ có hiệu lực thực hiện trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.", "Điều 1 Thông tư 37/2015/TT-BGTVT thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ tại Việt Nam.\n2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ tại Việt Nam.", "Điều 4 Thông tư 37/2015/TT-BGTVT thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\nThủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 114/2014/NĐ-CP) lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam.\n2. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính);\nb) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nc) Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp có các bộ phận chuyên trách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 114/2014/NĐ-CP;\nd) Văn bản xác nhận vốn pháp định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này (bản chính).\n3. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ\na) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì cấp Giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định;\nb) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;\nc) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định;\nd) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản thẩm định của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp thuận cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ phải có văn bản thông báo đến doanh nghiệp, Cục Hàng hải Việt Nam và nêu rõ lý do.\n4. Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ có hiệu lực năm (05) năm, kể từ ngày cấp.\n5. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định.", "Điều 11 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nThủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ gồm các giấy tờ dưới đây:\na) Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nb) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản gốc);\nc) Hợp đồng mua bán tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nd) Biên bản bàn giao tàu biển nước ngoài (01 bản gốc);\nđ) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\ne) Văn bản chứng nhận tình trạng sở hữu của tàu biển (01 bản gốc);\ng) Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nh) Bản kê danh mục vật liệu trên tàu của chủ tàu (01 bản gốc);\ni) Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch phá dỡ tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).\n2. Căn cứ hồ sơ nhập khẩu tàu biển quy định tại Khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác có liên quan của pháp luật, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ." ]
Thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 20 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nThủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ phải nộp cho cơ quan hải quan khu vực 01 bộ hồ sơ, gồm:\na) Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nb) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nc) Hợp đồng mua bán tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);\nd) Biên bản giao nhận tàu biển đã qua sử dụng được ký kết giữa người bàn giao và người nhận bàn giao (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).\n2. Căn cứ hồ sơ nhập khẩu tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về hải quan và các quy định có liên quan khác của pháp luật, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ." ]
[ "Điều 20 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế\nThẩm định điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế\n1. Nội dung thẩm định:\na) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc điều chỉnh diện tích quy hoạch khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế;\nb) Sự phù hợp của việc điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;\nc) Kế hoạch, giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch khu kinh tế.\n2. Trình tự, thủ tục thẩm định:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan.\nTrường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy định nêu tại Điều 19 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề liên quan.\nc) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.", "Điều 7 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nĐiều kiện đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động\nCơ sở phá dỡ tàu biển phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có cầu cảng, luồng hàng hải đã được công bố theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.\n2. Có đủ điều kiện về bảo vệ môi trường đối vái cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.\n3. Có nhân lực, quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.\n4. Có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.", "Điều 2 Nghị định 82/2019/NĐ-CP nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng mới nhất\nĐối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.", "Điều 20 Nghị định 03/2019/NĐ-CP hoạt động viễn thám mới nhất\nGiao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám\n1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.\n3. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.\n4. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.\n5. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n6. Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao.\n7. Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.\n8. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.", "Điều 4 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nNguyên tắc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\n1. Việc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.\n2. Việc phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở phá dỡ tàu biển đã được phép hoạt động theo quy định.\n3. Tàu biển đã qua sử dụng được nhập khẩu để phá dỡ phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Nghị định này; người nhập khẩu tàu phải có bản kê khai danh mục vật liệu trên tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ không được hoán cải, nâng cấp, chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển nhượng, mua, bán lại.\n5. Tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ phải được đưa vào cơ sở phá dỡ trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan nhưng không vượt quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam; thời gian phá dỡ tàu biển không được kéo dài quá 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày đưa tàu vào cơ sở phá dỡ.\n6. Tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ không trong tình trạng thế chấp hoặc khiếu nại hàng hải.", "Điều 11 Nghị định 114/2014/NĐ-CP đối tượng điều kiện được phép nhập khẩu phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng\nThủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ gồm các giấy tờ dưới đây:\na) Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nb) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản gốc);\nc) Hợp đồng mua bán tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nd) Biên bản bàn giao tàu biển nước ngoài (01 bản gốc);\nđ) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\ne) Văn bản chứng nhận tình trạng sở hữu của tàu biển (01 bản gốc);\ng) Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);\nh) Bản kê danh mục vật liệu trên tàu của chủ tàu (01 bản gốc);\ni) Quyết định phê duyệt kèm theo Kế hoạch phá dỡ tàu biển (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).\n2. Căn cứ hồ sơ nhập khẩu tàu biển quy định tại Khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác có liên quan của pháp luật, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.", "Điều 5 Thông tư 37/2015/TT-BGTVT thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\nThủ tục cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ\n1. Trường hợp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng:\na) Doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính) và Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ đã được cấp còn hiệu lực đối với trường hợp bị hư hỏng (bản chính);\nc) Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Trường hợp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ còn hiệu lực nhưng doanh nghiệp có thay đổi các nội dung liên quan thể hiện trong Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ đã được cấp:\na) Doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính) kèm theo giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi (bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) và Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ đã được cấp (bản sao);\nc) Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;\nd) Doanh nghiệp phải nộp lại bản chính Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ cũ ngay sau khi nhận được Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng đế phá dỡ được cấp lại.\n3. Trường hợp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ hết hiệu lực: Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n4. Thời hạn của Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ được cấp lại như thời hạn của Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ đã được cấp trước đó.\n5. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.", "Điều 44 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường mới nhất\nĐiều kiện về bảo vệ môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ\n1. Tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ phải đáp ứng yêu cầu về chủng loại được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.\n2. Tàu biển nhập khẩu để phá dỡ phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Bảo đảm chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ không vượt ngưỡng theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;\nb) Phải được thu hồi toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;\nc) Nước dằn tàu không được chứa loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại thuộc danh mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;\nd) Không chứa vũ khí, đạn dược và chất gây nổ;\nđ) Đã loại bỏ toàn bộ các hàng hóa lưu giữ trên tàu.\n3. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ. Việc chứng nhận sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ được thực hiện bởi tổ chức chứng nhận sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa." ]
Doanh nghiệp có kiểm soát nội bộ là được ưu tiên làm thủ tục hải quan?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nDoanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;\nb) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;\nc) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nđ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;\ne) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán." ]
[ "Khoản 3 Điều 42 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ ưu tiên, việc quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.", "Khoản 2 Điều 42 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hướng dẫn Luật Hải quan\nHồ sơ hải quan:\nThuyền trưởng hoặc người đại diện khi làm thủ tục hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan tại cảng nhật ký hành trình tầu (đối với nhập cảnh), sơ đồ xếp hàng trên tàu và nộp các bản khai sau:\na) Bản kê khai hàng hoá chuyên chở trên tàu biển;\nb) Tờ khai tàu đi, đến đối với xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Bản khai nguyên nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm của tàu;\nd) Bản khai chất nổ, chất cháy, thuốc mê, thuốc độc, vũ khí có trên tàu;\nđ) Danh sách thuyền viên;\ne) Danh sách hành khách (nếu có hành khách);\ng) Tờ khai hàng hoá, hành lý của thuyền viên.", "Khoản 5 Điều 2 Luật Hải quan 2005 sửa đổi 42/2005/QH11\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:\na) Hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện;\nb) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời hạn;\nc) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được miễn thuế của dự án đầu tư.\n2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng được miễn kiểm tra thực tế.\n3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.\n4. Hàng hoá không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước mà xác định có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.\nViệc kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác với sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.", "Khoản 2 Điều 62 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử\nNghĩa vụ của đối tác cung cấp hàng cho doanh nghiệp ưu tiên:\n2.1. Đối tác của doanh nghiệp ưu tiên phải tự khai và tự chịu trách nhiệm đối với việc làm thủ tục hải quan đơn giản. Các đối tác của doanh nghiệp ưu tiên chỉ được hưởng các quyền nêu tại Khoản 1 Điều 62 đối với hàng hóa phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ưu tiên;\n2.Trường hợp có sự không phù hợp về thông tin khai của đối tác và thực tế nhận hàng của doanh nghiệp ưu tiên, đối tác của doanh nghiệp ưu tiên có nghĩa vụ báo cáo kết quả làm việc với doanh nghiệp ưu tiên cho Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên và khai bổ sung trong thời gian quy định (nếu có).", "Khoản 4 Điều 63 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử\nNhận thông báo từ doanh nghiệp ưu tiên về các thông tin khai không phù hợp của đối tác. Sau 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên không nhận được báo cáo kết quả làm việc giữa Doanh nghiệp ưu tiên và đối tác thì yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên, đối tác đến Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên làm việc và xử lý theo quy định.\nQuá 02 lần đối với cùng một đối tác mà không thực hiện khai bổ sung trong thời gian cho phép mà không có lý do chính đáng, Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên có quyền đề nghị Tổng cục Hải quan không cho phép đối tác cung cấp hàng cho doanh nghiệp ưu tiên được thực hiện thủ tục hải quan đơn giản;", "Khoản 6 Điều 24 Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên\nTrước khi thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp về đại lý làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và cam kết về sự tuân thủ pháp luật của đại lý. Trường hợp thay đổi đại lý thì cần phải thông báo cho cơ quan hải quan nói trên biết. Doanh nghiệp ưu tiên phải thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của đại lý để phát hiện sai sót (nếu có) và thông báo ngay cho cơ quan Hải quan.", "Khoản 3 Điều 38 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế mới nhất\nQuản lý doanh nghiệp ưu tiên\na) Tổng cục Hải quan thực hiện biện pháp: Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần trong ba năm liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận hoặc gia hạn chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều kiện doanh nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.\nb) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin nối mạng với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan hải quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan." ]
Chế độ ưu tiên thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp như thế nào?
xuat-nhap-khau
[ "Điều 43 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nChế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp\n1. Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.\n2. Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.\n3. Được ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật về thuế." ]
[ "Điều 43 Luật Hải quan 2001 số 29/2001/QH10\nTài sản di chuyển\nCá nhân, gia đình, tổ chức có tài sản di chuyển phải có giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản đó, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường.\nChính phủ quy định cụ thể về tài sản di chuyển.", "Điều 9 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nPhối hợp thực hiện pháp luật về hải quan\n1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện pháp luật về hải quan.\n2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.", "Điều 13 Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan\n1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.", "Điều 58 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử\nĐối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp chế xuất được Chính phủ cam kết tạo thuận lợi trong thực hiện thủ tục hải quan hoặc doanh nghiệp chế xuất đáp ứng đủ các điều kiện: hoạt động sản xuất trong lĩnh vực công nghệ cao; chấp hành tốt pháp luật hải quan; có hệ thống sổ sách kế toán minh bạch.\n2. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam cung cấp hàng hoá cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ưu tiên. Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp ưu tiên phải là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan.\n3. Thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp ưu tiên được quy định tại Mục 2 Chương V, các thủ tục khác không quy định tại Mục này được quy định tại Mục 1 Chương V.", "Điều 34 Nghị định 46/2020/NĐ-CP thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh mới nhất\nThủ tục công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên\n1. Trách nhiệm của doanh nghiệp\nDoanh nghiệp đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan để đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp Việt Nam), giấy phép thành lập (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài): 01 bản chụp;\nc) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp;\nd) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp.\n2. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:\na) Kiểm tra hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp; đối chiếu thông tin, kiểm tra niêm phong đặc biệt (đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng niêm phong đặc biệt) do doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập được với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 32 Nghị định này.\nTrường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.\nTrường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp;\nb) Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động quá cảnh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời hạn 05 năm gần nhất để đánh giá việc đáp ứng của doanh nghiệp đối với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.\nThời gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp tối đa 03 ngày làm việc tính từ thời điểm doanh nghiệp cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Kết thúc kiểm tra thực tế, phải có Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế có xác nhận của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp, lưu vào hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.\nCăn cứ Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dữ liệu của ngành hải quan, các thông tin thu thập và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ tiên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.", "Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2015/TT-BTC chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp:\n1. Sửa đổi tiêu đề của Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Thực hiện thủ tục hải quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:\n“3. Được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra giám sát trước”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8\nnhư sau:\n“Điều 8. Kiểm tra chuyên ngành\n1. Doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên ngành quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu.\n2. Trường hợp cần lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành thì được ưu tiên lấy mẫu hàng hóa trước”.\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Thủ tục về thuế\n1. Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ; thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Căn cứ trên kết quả tự tính, tự khai của doanh nghiệp, cơ quan hải quan kiểm tra tính phù hợp về hồ sơ. Thời gian ra quyết định hoàn thuế không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.\n2. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016.\n3. Được ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.”.\n5. Sửa đổi địa điểm nộp hồ sơ tại khoản 1 Điều 18 như sau:\n“1. Doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, có nhu cầu được áp dụng chế độ ưu tiên, gửi hồ sơ bản giấy đến Tổng cục Hải quan để được xem xét công nhận. Hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 18 Thông tư số 72/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:\n“Điều 19. Thẩm định điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này, Tổng cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên.\nĐối với các trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.\n2. Thẩm định hồ sơ.\na) Tổng cục Hải quan kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ của doanh nghiệp và dự án đầu tư trọng điểm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Thông tư này; đối chiếu thông tin doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập về doanh nghiệp từ cơ quan thuế và cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Chương III Thông tư này;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung;\nc) Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng;\nd) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan thẩm định thực tế tại doanh nghiệp.\n3. Thẩm định thực tế tại doanh nghiệp.\na) Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thẩm định thực tế tại doanh nghiệp. Nội dung thẩm định thực tế gồm:\na.1) Đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế với thông tin khai báo của doanh nghiệp.\na.2) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật nếu trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp chưa được thanh tra hoặc kiểm tra sau thông quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế;\nb) Thời gian thẩm định thực tế tại doanh nghiệp, dự án tối đa 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan thì thời gian thực hiện theo pháp luật về kiểm tra sau thông quan”.\n7. Bổ sung Điều 20a như sau:\n“Điều 20a. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên\nTrong thời gian 03 (ba) tháng tính đến thời hạn gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan căn cứ các thông tin thu thập từ các Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu về kết quả quản lý, kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu có) để quyết định gia hạn”.\n8. Sửa đổi bổ sung Điều 23 như sau:\n“Điều 23. Thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.”.\n9. Sửa đổi bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan\nTổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện:\n1. Quản lý, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp ưu tiên. Tổng cục Hải quan hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ khi doanh nghiệp có yêu cầu.\n2. Hàng năm thu thập thông tin về việc tuân thủ pháp luật thuế, pháp luật hải quan của doanh nghiệp từ Cục Thuế; Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Kiểm tra việc duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên đối với các doanh nghiệp ưu tiên, các dự án đầu tư trọng điểm đã được công nhận và áp dụng chế độ ưu tiên khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.\n4. Áp dụng các chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này cho các doanh nghiệp ưu tiên.\n5. Thông báo và cập nhật danh sách doanh nghiệp ưu tiên và phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi để thực hiện chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp.”.\n10. Sửa đổi\nkhoản 3, bổ sung khoản 7 Điều 26 như sau:\n“3. Trong thời gian 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp nộp cho Tổng cục Hải quan báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán của năm trước.”.\n“7. Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.”.\n11. Sửa đổi, bổ sung mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 72/2015/TT-BTC\nngày 12/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:\na) Sửa đổi mẫu 02a/DNUT, mẫu 03/DNUT, mẫu 04/DNUT, mẫu 05/DNUT, mẫu 06/DNUT;\nb) Bổ sung mẫu 03a/DNUT.", "Điều 2 Thông tư 72/2015/TT-BTC chế độ ưu tiên thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu doanh nghiệp mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.\n2. Đại lý làm thủ tục hải quan.\n3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.\n4. Cơ quan hải quan, cơ quan thuế.\n5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Doanh nghiệp ưu tiên” là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.\n2. “Đại lý ưu tiên” là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.\n3. “Dự án ưu tiên” là dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản và được cơ quan hải quan công nhận áp dụng chế độ ưu tiên.\nĐiều 4. Nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên hoặc dự án ưu tiên hoặc do đại lý ưu tiên đứng tên trên tờ khai được áp dụng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Thông tư này đối với tất cả các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc.\n2. Ngoài các ưu tiên được quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan." ]
Hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan gồm những gì?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\n1. Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.\n2. Đại lý làm thủ tục hải quan (người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng. Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ xuất trình hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định trách nhiệm của các bên khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của đại lý làm thủ tục hải quan ủy quyền theo quy định của pháp luật thực hiện việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.\n3. Đại lý làm thủ tục hải quan chỉ được khai và làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng sau khi chủ hàng thông báo cho cơ quan hải quan danh sách đại lý làm thủ tục hải quan được thay mặt chủ hàng để làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này.”\nKhoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan lập hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan gửi Tổng cục Hải quan. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị công nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 04 ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.”" ]
[ "Khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nSửa đổi, bổ sung\nkhoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 10\nnhư sau:\n“Điều 10. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan", "Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nBổ sung các khoản 5, khoản 6 và khoản 7 vào Điều 14\nnhư sau:\n“5. Bố trí người làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính trực tiếp với cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp thực hiện thủ tục qua đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt chủ hàng để thực hiện các công việc theo hợp đồng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan đã ký giữa đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng.\n6. Khi phát sinh hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan, chủ hàng thông báo danh sách đại lý làm thủ tục hải quan được thay mặt chủ hàng khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện việc khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ các trường hợp sau:\na) Khai và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh theo quy định pháp luật về bưu chính và hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân không có mã số thuế;\nc) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.\n7. Được cung cấp dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp chủ hàng có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.”", "Khoản 4 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu mới nhất\nThủ tục miễn thuế đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị định này:\na) Hồ sơ đề nghị miễn thuế được gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải quan;\nb) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ;\nc) Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải quan;\nd) Căn cứ hồ sơ hải quan và quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2012/TT-BTC dịch vụ làm thủ tục về thuế\nSửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:\n“1. Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp “Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế” gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính; Hồ sơ gồm:\n- Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có xác nhận của đại lý thuế).\n- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế (có xác nhận của đại lý thuế).", "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế\nTrước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế\ngửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:\n- Văn bản thông báo đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của đại lý thuế.\n- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có xác nhận của đại lý thuế.\n- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được ký tên trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, các hồ sơ khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan." ]
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hải quan được miễn thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nKhoản 1, khoản 7 và khoản 9 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan" ]
[ "Khoản 11 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nKhoản 4, khoản 9 và khoản 10 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“4. Hỗ trợ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan; áp dụng cơ chế ưu tiên về thủ tục hải quan đối với các đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.\n9. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý khi phát sinh các nội dung báo cáo tại điểm 2, điểm 3, điểm 4 và điểm 5 Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Tổng cục Hải quan để tổng hợp theo dõi vào trước ngày 10 của tháng đầu quý sau hoặc khi phát hiện đại lý làm thủ tục hải quan vi phạm quy định tại Thông tư này.\n10. Ngay sau khi tờ khai hải quan được đăng ký trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan cung cấp dữ liệu điện tử liên quan đến tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục hải quan qua đại lý làm thủ tục hải quan cho đại lý làm thủ tục hải quan và chủ hàng trong trường hợp chủ hàng hóa có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan hải quan.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan hải quan và doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.”", "Khoản 1 Điều 2 Thông tư 41/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT/BTC-BCA mới nhất\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 8 năm 2019.", "Khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan mới nhất\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT/BTC-BCA mới nhất\nVụ trưởng Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này", "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT mã số tiêu chuẩn xếp lương viên chức ngành cảng vụ hàng hải mới nhất\nTiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng hải.", "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 52/2014/TT-BGTVT sửa đổi 11/2012/TT-BGTVT tiêu chuẩn chuyên môn thuyền viên\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:\n“2. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải do trường Đại học Hàng hải Việt Nam đào tạo theo Đề án thí điểm đào tạo sỹ quan hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.”", "Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT mã số tiêu chuẩn xếp lương viên chức ngành cảng vụ hàng hải mới nhất\nTiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cảng vụ hàng hải.", "Khoản 2 Điều 5 Quyết định 750/2000/QĐ-BGTVT Quy chế Huấn luyện, bồi dưỡng cập nhật, thi và cấp chứng chỉ chuyên môn Hoa tiêu hàng hải\nĐã tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển ở các trường hàng hải từ bậc cao đẳng trở lên;\nNếu tốt nghiệp chuyên ngành trên ở các trường khác (như trường Hải quân, Thuỷ sản...) còn phải thoả mãn thêm điều kiện: Phải qua lớp bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ tại các Trường do Bộ Giao thông vận tải quy định và được trường đó cấp chứng chỉ hoàn thành khoá học." ]
Khu chế xuất xuất khẩu hàng hóa có phải chịu thuế xuất khẩu?
xuat-nhap-khau
[ "Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nHàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.\nHàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.\nKhu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.\nHồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu." ]
[ "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới nhất\nSản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.\nCác sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.\nVí dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\nTrường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.", "Điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 số 107/2016/QH13 mới nhất\nHàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;", "Điểm d Khoản 4 Điều 3 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 số 107/2016/QH13 mới nhất\nNgười được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;", "Khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng\nMức thuế suất 0% đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu.\n\na) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.\n\nb) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.\n\nc) Các trường hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0%:\n- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.\n- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất gồm: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam.\n", "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn 72/2013/QĐ-TTg chính sách tài chính khu kinh tế cửa khẩu\nĐối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu\na) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu.\nb) Hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế.\nc) Hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế.\nd) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nđ) Hàng hóa từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:\nd.1) Hàng hóa là vật liệu xây dựng từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chung trong khu phi thuế quan được miễn thuế xuất khẩu.\nd.2) Hàng hóa, dịch vụ có xuất xứ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào và chỉ sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh được miễn thuế xuất khẩu.\ne) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam chịu thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành, trừ hàng hóa đã chịu nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này.\ng) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó (trừ hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp của dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh và khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì được miễn thuế nhập khẩu 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất). Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:\ng.1) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam và trị giá tính thuế tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập khẩu vào nội địa Việt Nam;\ng.2) Trường hợp không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm g.1 khoản này thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và trị giá hải quan.\ni) Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\nk) Thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 128/2013/TT-BTC).", "Khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quản lý khu công nghiệp kinh tế mới nhất\nDoanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu." ]