id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
879580 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chelostoma%20orientale | Chelostoma orientale | Chelostoma orientale là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Schletterer mô tả khoa học năm 1890.
Chú thích
Tham khảo
Chelostoma
Động vật được mô tả năm 1890 |
906249 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Esthesopus%20atripennis | Esthesopus atripennis | Esthesopus atripennis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1860.
Chú thích
Tham khảo
Esthesopus |
297846 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Rimont | Rimont | Rimont là một xã ở tỉnh Ariège, thuộc vùng Occitanie ở phía tây nam nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Ariège
Tham khảo
Xã của Ariège |
664803 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Copadichromis%20verduyni | Copadichromis verduyni | Copadichromis verduyni là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Loài này có ở Malawi và Mozambique. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
Chú thích
Tham khảo
Kazembe, J., Makocho, P. & Mailosi, A. 2005. Copadichromis verduyni. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
Copadichromis |
402871 | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%B6thel%2C%20Lauenburg | Köthel, Lauenburg | Köthel là một đô thị in the huyện Lauenburg, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Köthel, Lauenburg có diện tích 1,52 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 294 người.
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Herzogtum Lauenburg |
377586 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vellechevreux-et-Courbenans | Vellechevreux-et-Courbenans | Vellechevreux-et-Courbenans là một xã ở tỉnh Haute-Saône trong vùng Bourgogne-Franche-Comté phía đông nước Pháp.
Xem thêm
Thị trấn của tỉnh Haute-Saône
Tham khảo
INSEE
Xã của Haute-Saône |
707616 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudodaphnella%20crasselirata | Pseudodaphnella crasselirata | Pseudodaphnella crasselirata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Pseudodaphnella
Động vật được mô tả năm 1897 |
969859 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Amarodytes%20testaceopictus | Amarodytes testaceopictus | Amarodytes testaceopictus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Régimbart miêu tả khoa học năm 1900.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Amarodytes |
787274 | https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%A1ng%20chu%E1%BA%A9n%201 | Dạng chuẩn 1 | Dạng chuẩn 1 (1NF) là một thuộc tính của quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Quan hệ là 1NF khi và chỉ khi miền của mỗi thuộc tính chỉ chứa các giá trị nguyên tố(không thể phân chia) và giá trị của mỗi thuộc tính chỉ chứa một giá trị từ miền đó. Định nghĩa đầu tiên của thuật ngữ này, trong một hội nghị năm 1971 của Edgar Codd, đã định nghĩa một mối quan hệ ở dạng 1NF khi không có miền nào của nó có bất kỳ tập hợp nào dưới dạng các phần tử. Đây là dạng chuẩn ở mức thấp nhất và là điều kiện cần cho các dạng chuẩn cao hơn như Dạng chuẩn 2 (2NF), Dạng chuẩn 3 (3NF), Dạng chuẩn Boyce-Codd (BCNF)...
1NF là một thuộc tính thiết yếu của một mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu là quá trình biểu diễn cơ sở dữ liệu theo quan hệ dưới dạng chuẩn, trong đó 1NF là một yêu cầu tối thiểu..
1NF bao gồm các tiêu chí:
Loại bỏ các nhóm lặp lại trong các bảng riêng lẻ
Tạo một bảng riêng cho từng bộ dữ liệu liên quan
Xác định từng bộ dữ liệu liên quan bằng khóa chính
Định nghĩa
Ví dụ
Các kịch bản sau đây trước tiên minh họa cách thiết kế cơ sở dữ liệu có thể vi phạm 1NF, theo sau là các ví dụ tuân thủ.
Các thiết kế vi phạm 1NF
Dưới đây là bảng lưu trữ tên và số điện thoại của khách hàng. Một yêu cầu mặc dù là giữ lại nhiều số điện thoại cho một số khách hàng. Cách đơn giản nhất để đáp ứng yêu cầu này là cho phép các hàng trong cột "Telephone Number" chứa nhiều hơn một giá trị:
Cột số điện thoại chứa nhiều số điện thoại trong một giá trị. Ví dụ: hàng đầu tiên có hai số điện thoại được phân tách bằng dấu phẩy. Các giá trị cột không phải là nguyên tố: nó có thể được chia thành hai số. Điều này vi phạm 1NF.
Một giải pháp rõ ràng là đưa ra nhiều cột hơn:
Về mặt kỹ thuật, bảng này không vi phạm yêu cầu về giá trị là nguyên tố. Tuy nhiên, một cách không chính thức, hai cột số điện thoại vẫn tạo thành một "nhóm lặp lại": chúng lặp lại những gì thuộc về khái niệm cùng thuộc tính, cụ thể là số điện thoại. Một thứ tự tùy ý và do đó vô nghĩa đã được đưa ra: tại sao 555-861-2025 được đưa vào cột Số điện thoại1 thay vì cột Số điện thoại2? Không có lý do tại sao khách hàng không thể có nhiều hơn hai số điện thoại, vậy nên có bao nhiêu cột Số điện thoại? Không thể tìm kiếm số điện thoại mà không tìm kiếm số cột tùy ý. Thêm một số điện thoại bổ sung có thể yêu cầu bảng được sắp xếp lại bằng cách thêm một cột mới thay vì chỉ có một hàng mới (tuple) được thêm vào. (Giá trị null cho Số điện thoại2 cho khách hàng 789 cũng là một vấn đề.)
Thiết kế tuân thủ 1NF
Để đưa mô hình về dạng 1NF, chúng tôi chia các chuỗi mà chúng tôi đã sử dụng để giữ thông tin số điện thoại của mình thành các thực thể "nguyên tố" (nghĩa là không thể chia tách): các số điện thoại. Và chúng tôi đảm bảo không có hàng nào chứa nhiều hơn một số điện thoại.
Lưu ý rằng "ID" không còn là duy nhất trong giải pháp này với các khách hàng trùng lặp. Để xác định duy nhất một hàng, chúng ta cần sử dụng kết hợp (ID, Số điện thoại). Giá trị của sự kết hợp là duy nhất mặc dù mỗi cột riêng biệt chứa các giá trị lặp lại. Có thể xác định duy nhất một hàng (tuple) là yêu cầu của 1NF.
Một thiết kế thay thế, sử dụng hai bảng:
Các cột không chứa nhiều hơn một số điện thoại trong thiết kế này. Thay vào đó, mỗi liên kết Customer-to-Telephone Number xuất hiện trên hàng riêng của mình. Sử dụngCustomer ID làm khoá chính, tồn tại mối quan hệ một-nhiều giữa tên và bảng số. Một hàng trong bảng "cha", Customer Name, có thể được liên kết với nhiều hàng số điện thoại trong bảng "con", Customer Telephone Number, nhưng mỗi số điện thoại thuộc về một và chỉ một khách hàng. Điều đáng chú ý là thiết kế này đáp ứng các yêu cầu bổ sung cho Dạng chuẩn hai (2NF) và ba(3NF).
Nguyên tố
Định nghĩa 1NF của Edgar F. Codd đưa ra tham chiếu đến khái niệm 'nguyên tố'. Codd tuyên bố rằng "các giá trị trong các miền mà mỗi quan hệ được xác định là bắt buộc phải là nguyên tố đối với DBMS." Codd định nghĩa một giá trị nguyên tố là một giá trị "không thể phân tách thành các phần nhỏ hơn bởi DBMS (không bao gồm các hàm đặc biệt nhất định)" có nghĩa là một cột không nên được chia thành các phần có nhiều hơn một loại dữ liệu trong đó sao cho một phần có nghĩa là DBMS phụ thuộc vào một phần khác của cùng một cột.
Hugh Darwen và Chris Date đã gợi ý rằng khái niệm "giá trị nguyên tố" của Codd là mơ hồ và rằng sự mơ hồ này đã dẫn đến sự nhầm lẫn phổ biến về cách hiểu 1NF. Cụ thể, khái niệm "giá trị không thể phân tách" là có vấn đề, vì dường như nó ám chỉ rằng rất ít, nếu có, các loại dữ liệu là nguyên tử:
Một chuỗi ký tự dường như không phải là nguyên tố, vì RDBMS thường cung cấp các toán tử để phân tách nó thành chuỗi con.
Một số nguyên dường như không phải là nguyên tố, vì RDBMS thường cung cấp các toán tử để phân tách nó thành các thành phần nguyên và phân số.
Một ISBN dường như không phải là nguyên tử, vì nó bao gồm định danh ngôn ngữ và nhà xuất bản.
Date gợi ý rằng "khái niệm nguyên tử không có ý nghĩa tuyệt đối": một giá trị có thể được coi là nguyên tố cho một số mục đích, nhưng có thể được coi là tập hợp các giá trị cho các mục đích khác. Nếu tình huống giá trị được coi là tập hợp, 1NF không thể được xác lập. Các cột của bất kỳ loại dữ liệu cơ bản nào (từ kiểu chuỗi và kiểu số đến kiểu mảng và kiểu bảng) đều được chấp nhận trong bảng 1NF, mặc dù có lẽ không phải lúc nào cũng mong muốn; ví dụ, có thể mong muốn hơn khi tách một cột Customer Name thành hai cột riêng biệt như First Name, Surname.
Bảng 1NF là đại diện của quan hệ
Theo định nghĩa của Date, một bảng ở dạng 1NF khi và chỉ khi nó "đẳng cấu với quan hệ",có nghĩa là, cụ thể, nó thỏa mãn năm điều kiện sau:
Vi phạm bất kỳ điều kiện nào trong số này có nghĩa là bảng không quan hệ chặt chẽ, và do đó nó không ở dạng 1NF.
Ví dụ về các bảng (hoặc view) không đáp ứng định nghĩa về dạng thông thường đầu tiên này là:
Một bảng thiếu một ràng buộc khóa duy nhất. Một bảng như vậy sẽ có thể chứa các hàng trùng lặp, vi phạm điều kiện 3.
Một view có định nghĩa bắt buộc các kết quả được trả về theo một thứ tự cụ thể, để thứ tự hàng là một khía cạnh nội tại và có ý nghĩa của view. Điều này vi phạm điều kiện 1. Các bộ dữ liệu trong quan hệ thực sự không được ra lệnh đối với nhau.
Một bảng có ít nhất một thuộc tính nullable. Một thuộc tính nullable sẽ vi phạm điều kiện 4, yêu cầu mỗi cột phải chứa chính xác một giá trị từ miền của cột. Khía cạnh của điều kiện 4 đang gây tranh cãi.Nó đánh dấu một sự khởi đầu quan trọng từ tầm nhìn sau này của Codd về mô hình quan hệ, đã đưa ra quy định rõ ràng cho null.
Dạng chuẩn 1, như được định nghĩa bởi Chris Date, cho phép các thuộc tính có giá trị quan hệ (các bảng trong bảng). Date lập luận rằng các thuộc tính có giá trị là một quan hệ (hoặc bảng), là có ích trong một số trường hợp hiếm hoi.
Xem thêm
Dạng chuẩn 2
Dạng chuẩn 3
Dạng chuẩn 4
Dạng chuẩn Boyce-Codd
Đọc thêm
Date, C. J., & Lorentzos, N., & Darwen, H. (2002). Temporal Data & the Relational Model (1st ed.). Morgan Kaufmann. .
Date, C. J. (1999), An Introduction to Database Systems (8th ed.). Addison-Wesley Longman. .
Kent, K. F. C. (1983) A Simple Guide to Five Normal Forms in Relational Database Theory, Communications of the ACM, vol. 26, pp. 120–125
Codd, E.F. (1970). A Relational Model of Data for. Large Shared Data Banks. IBM Research Laboratory, San Jose, California.
Codd, E. F. (1971). Further Normalization of the Relational Model. Courant Computer Science Symposium 6 in Data Base Systems edited by Rustin, R.
Tham khảo
Chuẩn hóa dữ liệu |
907052 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Horistonotus%20unitinctus | Horistonotus unitinctus | Horistonotus unitinctus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1860.
Chú thích
Tham khảo
Horistonotus |
962680 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trentepohlia%20mesonotalis | Trentepohlia mesonotalis | Trentepohlia mesonotalis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Trentepohlia
Limoniidae ở vùng Neotropic |
318144 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Arcey%2C%20Doubs | Arcey, Doubs | Arcey là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Doubs |
797896 | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95%20ch%E1%BB%A9c%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF | Tổ chức quốc tế | Một tổ chức quốc tế là một cơ quan hay đoàn thể gồm những thành phần tham gia từ nhiều quốc gia hoặc sự hiện diện ở tầm mức quốc tế.
Phân loại
Có hai loại tổ chức quốc tế chính, gồm:
Các tổ chức quốc tế Phi chính phủ (NGO):
Các tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động trên phạm vi quốc tế. Các tổ chức này có thể là:
Các tổ chức quốc tế Phi lợi nhuận:
Là các tổ chức như Ủy ban Olympic Quốc tế, Tổ chức Phong trào Hướng đạo Thế giới, Ủy ban quốc tế Chữ thập đỏ và Bác sĩ không biên giới.
Các Tập đoàn quốc tế:
Còn gọi các Tập đoàn đa quốc gia. Chẳng hạn như Công ty Coca-Cola, Sony, Nintendo, McDonalds, Toyota…
Các Tổ chức liên chính phủ:
Còn được gọi là tổ chức chính phủ quốc tế (IGO). Đây là loại hình tổ chức sát nghĩa nhất với thuật ngữ tổ chức quốc tế. Những tổ chức này được thành lập từ các Quốc gia có chủ quyền (gọi tắt là các nước thành viên). Những ví dụ rộng rãi về loại hình tổ chức này là Liên Hợp Quốc (UN), Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu (OSCE), Hội đồng châu Âu (EC), Liên minh châu Âu (EU), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Liên Hợp Quốc dùng từ "tổ chức liên chính phủ" khi nói về loại hình tổ chức này để thay cho "tổ chức quốc tế" nhằm tránh nhầm lẫn.
Mạng lưới Chính sách công Toàn cầu (GP
Hình thức này có thể được coi là một loại tổ chức quốc tế thứ ba. Loại hình này có rất nhiều dạng và có thể được hình thành từ các nhân tố Nhà nước và Phi nhà nước. Các nhân tố phi nhà nước liên quan đến GPPN có thể bao gồm: các tổ chức liên chính phủ, các nhà nước, các Cơ quan nhà nước, các Chính quyền khu vực hoặc Khu tự trị, trong quan hệ đối tác với các tổ chức phi chính phủ, các Công ty tư nhân…
Tham khảo
Tổ chức quốc tế
Toàn cầu hóa văn hóa |
544281 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Miyuki%20%28t%C3%A0u%20khu%20tr%E1%BB%A5c%20Nh%E1%BA%ADt%29 | Miyuki (tàu khu trục Nhật) | Miyuki (tiếng Nhật: 深雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp Fubuki bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới, và đã phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930. và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Miyuki bị mất trong một tai nạn va chạm với tàu khu trục Inazuma vào ngày 29 tháng 6 năm 1934 tại eo biển Triều Tiên phía Nam Cheju.
Thiết kế và chế tạo
Việc chế tạo lớp tàu khu trục Fubuki tiên tiến được chấp thuận vào năm tài chính 1923 như một phần của chương trình có tham vọng cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một ưu thế về chất lượng so với những tàu chiến hiện đại nhất của thế giới. Khả năng thể hiện của lớp Fubuki là một bước nhảy vọt so với các thiết kế tàu khu trục trước đó, nên chúng được gọi là các “tàu khu trục đặc biệt” (tiếng Nhật: 特型 - Tokugata). Kích thước lớn, động cơ mạnh mẽ, tốc độ cao, bán kính hoạt động lớn và vũ khí trang bị mạnh chưa từng có khiến cho các tàu khu trục này có được hỏa lực tương đương nhiều tàu tuần dương hạng nhẹ của hải quân các nước khác. Miyuki được chế tạo tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company, được đặt lườn vào ngày 30 tháng 4 năm 1927. Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 6 năm 1928 và đưa ra hoạt động vào ngày 29 tháng 6 năm 1929. Nguyên được dự định mang số hiệu đơn giản là "Tàu khu trục số 38", nó được hoàn tất dưới tên gọi Miyuki.
Lịch sử hoạt động
Sau khi hoàn tất, cùng với các tàu khu trục chị em Fubuki, Shirayuki và Hatsuyuki, Miyuki được phân về Hải đội Khu trục 11 trực thuộc Hạm đội 2 Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1931, nó phải quay trở vào Xưởng hải quân Kure để sửa chữa nồi hơi.
Miyuki bị mất trong một vụ va chạm với tàu khu trục Inazuma vào ngày 29 tháng 6 năm 1934 trong eo biển Triều Tiên về phía Nam Cheju, ở tọa độ . Không biết chắc chắn về số thương vong, nhưng có ít nhất năm thành viên thủy thủ đoàn bị thiệt mạng trong tai nạn.
Miyuki được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 15 tháng 8 năm 1934.
Danh sách thuyền trưởng
Trung tá Nitaro Kato (sĩ quan trang bị trưởng): 10 tháng 12 năm 1928 - 29 tháng 6 năm 1929
Trung tá Nitaro Kato: 29 tháng 6 năm 1929 - 20 tháng 11 năm 1930
Trung tá Yoshisuke Yasutomi: 20 tháng 11 năm 1930 - 1 tháng 12 năm 1931
Trung tá Hachiro Naotsuka: 1 tháng 12 năm 1931 - 11 tháng 1 năm 1932
Thiếu tá Yoshio Kanemasu: 11 tháng 1 năm 1932 - 16 tháng 5 năm 1932
Trung tá Hachiro Naotsuka: 16 tháng 5 năm 1932 - 1 tháng 12 năm 1932
Trung tá Masanao Ofuji: 1 tháng 12 năm 1932 - 29 tháng 6 năm 1934
Tham khảo
Chú thích
Thư mục
Liên kết ngoài
Lớp tàu khu trục Fubuki
Tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Sự kiện hàng hải năm 1934
Xác tàu đắm tại eo biển Triều Tiên |
81777 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Utada%20Hikaru | Utada Hikaru | là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Nhật, được các fan gọi một cách trìu mến là Hikki, Hikaru có nghĩa là "ánh sáng" trong tiếng Nhật.
Tiểu sử
Utada Hikaru sinh ngày 19 tháng 1 năm 1983 tại Manhattan, New York trong một gia đình có truyền thống về âm nhạc. Cha cô là Utada Teruzane, nhà sản xuất và là một nhạc sĩ lâu năm. Mẹ cô là Fuji Keiko (tên diễn), một ca sĩ hát nhạc Enka nổi tiếng ở Nhật Bản vào thập niên 1970. Khi còn nhỏ, cô thường phải đến phòng thu âm thường xuyên vì cha mẹ làm việc ở đó. Năm 3 tuổi, cha mẹ của Hikaru bắt cô học piano. Thoạt đầu, cô rất ghét âm nhạc vì bị bắt buộc mọi thứ, nhưng dần dà khi lớn lên, cô bắt đầu cảm thấy bị nó cuốn hút.
Sự nghiệp âm nhạc
Âm nhạc của Utada bị ảnh hưởng rất nhiều từ cha, người rất yêu nhạc rock. Các ban nhạc mà cô yêu thích bao gồm những tên tuổi lớn như The Beatles, Queen, The Eagles, Bon Jovi và Guns N' Roses.
Bản thân học ở New York, Hikki cũng chịu ảnh hưởng của trào lưu nhạc R&B thịnh hành ở khu vực này. Cô thường nói bài hát đầu tiên mở đường cho cô đến với R&B là bài "Age Ain’t Nothin’ But A Number" do ca sĩ hip-hop nổi tiếng Aaliyah hát.
Lên 8, Hikaru bắt đầu sự nghiệp ca hát của mình trong nhóm U3, thành lập bởi gia đình Utada vào năm 1990. Nhóm bao gồm cả ba thành viên của gia đình: Hikaru, Teruzane và Keiko. Album đầu tiên của U3 U*STAR ra đời vào tháng 9 năm 1993, trong đó có 2 bài được viết bởi cô bé 10 tuổi Hikaru, đó là: "Thank you" và "Kodomotachi no Utaga". Hikaru cũng chính là người vẽ bìa cho album này. Cũng như các album khác được nhóm cho ra đời, U*STAR không gặt hái được thành công nào đáng kể, và đến năm 1997 thì tan rã.
Hikaru quyết định theo đuổi sự nghiệp solo của mình, dưới tên Cubic U. Single đầu tiên "I'll be stronger" được phát hành bởi hãng băng đĩa Liquid Sound Lounge, và không lâu sau đó là Precious, album bằng tiếng Anh ra mắt người nghe. Tuy nhiên, cho đến lúc này, cô vẫn chưa thu hút được sự chú ý của fan Nhật.
Trong một ngày thu âm cùng năm, Hikaru gặp Miyake Akira, một nhà sản xuất nhạc của Toshiba-EMI đang làm việc ở một phòng thu gần đó. Bị cuốn hút ngay lập tức bởi giọng hát và vóc người của Hikaru, Miyake thuyết phục cô sản xuất album ở Nhật dưới tên của hãng EMI.
Tháng 8 năm 1998, Hikaru có buổi live đầu tiên trong "Music Talks", một chương trình giới thiệu tài năng âm nhạc mới của Nhật. Tự giới thiệu mình là Utada Hikaru, cô trình bày bài hát nổi tiếng "Sukiyaki" (bài hát duy nhất trong lịch sử của Nhật trở thành hit ở Mỹ) và bài "Automatic". Chỉ 2 tháng sau, cô cho ra đời single đầu tiên "Automatic/Time Will Tell", tạo một làn sóng ủng hộ cuồng nhiệt từ phía người nghe ở Nhật và nhiều quốc gia châu Á khác. Ngày 10 tháng 3 năm 1999, First love, album đầu tiên, ra đời. Đến cuối tháng 3, album này đã bán được trên 3,5 triệu bản, và 10 triệu bản trên toàn thế giới tính cho đến giờ. First love đã trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử Nhật Bản.
Vào năm 2000, Hikaru quyết định quay trở lại Mỹ để tiếp tục học ở Đại học Columbia. Chỉ có ở đây cô mới được sống thoải mái ít được biết đến, mặc dù cũng có tin đồn trong trường là "Britney Spears của Nhật" học ở đó. Hikaru vẫn tiếp tục sự nghiệp âm nhạc của mình trong thời gian học đại học. Các album tiếp theo, Distance (2001) và Deep River (2002) đều bán được nhiều triệu bản. Album Deep River còn bao gồm bài "Hikari", nhạc chính của PS2 game: Kingdom Hearts và Kingdom Hearts 2.
Ở thời điểm hiện tại (2004), Hikaru đang tạm gạt chương trình học ở Columbia để tập trung hơn vào sự nghiệp âm nhạc của mình. Cô tâm sự trong một buổi phỏng vấn là dự định sẽ bắt đầu học lại neuroscience sau khi kết thúc sự nghiệp âm nhạc, có thể khoảng tuổi 28.
Tiếp nối thành công ở Nhật, Hikaru bắt đầu thăm dò thị trường âm nhạc của Mỹ. Năm 2001, cô hát nhạc chính của phim Rush Hour 2 cùng với ca sĩ nhạc rap Foxy Brown. Bài hát tên "Blow My Whistle", được sản xuất bởi một trong những hãng nhạc hip-hop lớn nhất của Mỹ: The Neptunes. Lần đầu tiên tên của cô được viết theo kiểu Mỹ, Hikaru Utada, thay vì Utada Hikaru như ở Nhật. Đây cũng được xem là sự bắt đầu của sự nghiệp âm nhạc của cô ở Mỹ.
Cuối năm 2003, Hikaru ký hợp đồng với Island Def Jam để sản xuất album tiếng Anh, đồng thời sử dụng tên họ Utada (bỏ đi chữ Hikaru ở đầu) làm tên chính thức cho thị trường này. Utada có mặt trong album UNITY nhân dịp Olympics mùa hè 2004 ở Athena trong bài "By Your Side" (hát với Timbaland và Kiley Dean). Album được phát hành ở Nhật vào ngày 7 tháng 7.
Danh sách đĩa nhạc
Album phòng thu tiếng Nhật
1999: First Love
2001: Distance
2002: Deep River
2006: Ultra Blue
2008: Heart Station
2016: Fantôme
Album phòng thu tiếng Anh
1998: Precious
2004: Exodus
2009: This Is the One
Album tuyển tập tiếng Nhật
2004: Utada Hikaru Single Collection Vol. 1 2010: Utada Hikaru Single Collection Vol. 2Album tuyển tập tiếng Anh
2010: Utada the BestAlbum của U3
1993: *Star
2003: Are Kara 10 Nen Kinen Ban''
Tham khảo
Liên kết ngoài
Hikki's WEB — Website chính thức
Nữ ca sĩ Nhật Bản
Sinh năm 1983
Nhân vật còn sống
Người đoạt giải World Music Awards
Người Mỹ gốc Nhật
Nhạc sĩ nhạc dance Mỹ
Nhạc sĩ nhạc pop Mỹ
Cựu sinh viên Đại học Columbia
Nữ ca sĩ nhạc rock
Nghệ sĩ của Mercury Records
Nghệ sĩ của Virgin Records
Nghệ sĩ của EMI Records
Nghệ sĩ của Island Records
Ca sĩ Thành phố New York
Ca sĩ từ Tokyo
Nữ ca sĩ thế kỷ 21
Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
Ca sĩ nhạc pop Mỹ |
410528 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Waidhofen%2C%20Neuburg-Schrobenhausen | Waidhofen, Neuburg-Schrobenhausen | Waidhofen là một đô thị thuộc huyện Neuburg-Schrobenhausen bang Bayern nước Đức
Tham khảo |
451712 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Taponas | Taponas | Taponas là một xã thuộc tỉnh Rhône trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes phía đông nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 175 mét trên mực nước biển. Xã Taponas có diện tích 7,64 ki lô mét vuông, dân số năm 2005 là 766 người.
Tham khảo
INSEE
Xã của Rhône |
746007 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conus%20colmani | Conus colmani | Conus colmani là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae, họ ốc cối.
Giống như tất cả các loài thuộc chi Conus, chúng là loài săn mồi và có nọc độc. Chúng có khả năng "đốt" con người, do vậy khi cầm chúng phải hết sức cẩn thận.
Miêu tả
Phân bố
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
The Conus Biodiversity website
Conus
Động vật được mô tả năm 1990
Động vật Queensland
Động vật chân bụng Úc |
410966 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mainstockheim | Mainstockheim | Mainstockheim là một đô thị thuộc huyện Kitzingen trong bang Bayern của nước Đức.
Tham khảo |
49930 | https://vi.wikipedia.org/wiki/177%20%28s%E1%BB%91%29 | 177 (số) | 177 (một trăm bảy mươi bảy) là một số tự nhiên ngay sau 176 và ngay trước 178.
Tham khảo |
350930 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chasnay | Chasnay | Chasnay là một xã của tỉnh Nièvre, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền trung nước Pháp.
Dân số
Theo điều tra dân số 1999 có dân số là 133. Vào ngày 1-1-2005, xấp xỉ là 143.
Xem thêm
Xã của tỉnh Nièvre
Tham khảo
INSEE commune file
Xã của Nièvre |
567345 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Suzukaze%20%28t%C3%A0u%20khu%20tr%E1%BB%A5c%20Nh%E1%BA%ADt%29 | Suzukaze (tàu khu trục Nhật) | Suzukaze (tiếng Nhật: 涼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục Shiratsuyu bao gồm mười chiếc. Suzukaze đã từng tham gia các hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi bị tàu ngầm Mỹ Skipjack đánh chìm ở phía Tây Bắc Pohnpei, vào ngày 25 tháng 1 năm 1944.
Thiết kế và chế tạo
Lớp tàu khu trục Shiratsuyu là phiên bản cải tiến dựa trên lớp tàu khu trục Hatsuharu, được thiết kế để tháp tùng lực lượng tấn công chủ lực của Hải quân Nhật Bản, và để tiến hành những cuộc tấn công cả ngày và đêm bằng ngư lôi nhằm vào Hải quân Hoa Kỳ khi chúng vượt băng qua Thái Bình Dương, theo kế hoạch của học thuyết chiến lược hải quân Nhật Bản. Mặc dù là một trong những lớp tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới khi hoàn tất, không có chiếc nào sống sót qua cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.
Suzukaze, là chiếc cuối cùng trong số bốn tàu khu trục được chế tạo trong Chương trình Bổ sung Vũ khí Hải quân Nhật Bản thứ hai (1934) (Maru Ni Keikaku); nó được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company vào ngày 9 tháng 7 năm 1935, được hạ thủy vào ngày 11 tháng 3 năm 1937, và được đưa ra hoạt động vào ngày 31 tháng 8 năm 1937.
Lịch sử hoạt động
Vào lúc xảy ra cuộc Tấn công Trân Châu Cảng, Suzukaze được phân về Đội 24 của Hải đội Khu trục 4 trực thuộc Hạm đội 2 Hải quân Đế quốc Nhật Bản cùng với các tàu chị em Umikaze, Kawakaze và Yamakaze; và đã khởi hành từ Palau tham gia cuộc chiếm đóng Philippines ("Chiến dịch M"), hỗ trợ cho các cuộc đổ bộ lên Legaspi và vịnh Lamon. Từ tháng 1 năm 1942, Suzukaze tham gia các hoạt động tại Đông Ấn thuộc Hà Lan, bao gồm việc chiếm đóng đảo Tarakan; sau đó nó được phân nhiệm vụ tuần tra tại vịnh Staring ở Celebes, nơi nó trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Mỹ USS Sculpin vào ngày 4 tháng 2 năm 1942. Vụ nổ gây ra đã làm chín thành viên thủy thủ đoàn thiệt mạng, và khiến nó bị hư hại nặng, buộc phải quay về xưởng hải quân Sasebo để sửa chữa vào cuối tháng 3.
Suzukaze được chuyển về Hạm đội 1 Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào ngày 10 tháng 4, nhưng lại điều trở lại Hạm đội 2 vào ngày 14 tháng 6. Nó quay trở lại hoạt động vào giữa tháng 8, hộ tống tàu sân bay Chitose đi đến Truk và gia nhập vào hạm đội tại Guadalcanal. Sau Trận chiến Đông Solomons vào ngày 28 tháng 8, nó hộ tống tàu tuần dương Jintsu bị hư hại rút lui về Truk. Từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 11, Suzukaze thực hiện mười hai chuyến vận chuyển tốc độ cao "Tốc hành Tokyo" và bắn phá bờ biển đến Guadalcanal, cũng như tham chiến một thời gian ngắn trong trận Santa Cruz vào ngày 26 tháng 10 dưới quyền Đô đốc Nobutake Kondō.
Trong trận Hải chiến Guadalcanal thứ nhất vào đêm 12–13 tháng 11 năm 1942, Suzukaze đã cứu 1.100 người sống sót từ chiếc tàu chở binh lính Naka Maru bị trúng ngư lôi. Trong thời gian còn lại của tháng 11, Suzukaze tuần tra trong khu vực giữa đảo Shortland, Buna và Rabaul. Trong trận Tassafaronga vào ngày 30 tháng 11, Suzukaze tránh được trong gang tấc một loạt ngư lôi phóng từ tàu khu trục Mỹ USS Drayton.
Vào tháng 12 năm 1942, Suzukaze tiếp tục các hoạt động vận chuyển đến Guadalcanal, và đã bị hư hại nhẹ trong một cuộc không kích vào ngày 1 tháng 1 năm 1943, cần thiết phải quay về Truk để sửa chữa vào cuối tháng, và quay về Sasebo trong tháng 2. Sau khi việc sửa chữa hoàn tất vào tháng 6, Suzukaze hộ tống các tàu tuần dương Kumano và Suzuya đến Truk, và đến Rabaul vào cuối tháng 6. Trong trận Kolombangara vào các ngày 5–6 tháng 7, Suzukaze đã trợ giúp vào việc đánh chìm tàu tuần dương hạng nhẹ USS Helena, nhưng đổi lại cũng bị nhiều phát bắn trúng vô hiệu hóa các khẩu pháo phía trước.
Sau khi được sửa chữa tại Xưởng hải quân Yokosuka vào cuối tháng 7, Suzukaze đảm trách vai trò hộ tống giữa các đảo chính quốc Nhật Bản và Truk cho đến đầu tháng 11. Trong một đợt tái trang bị tại Sasebo vào cuối tháng 11, tháp pháo "X" của nó được tháo dỡ thay thế bằng hai khẩu đội 25 mm Kiểu 96 phòng không ba nòng. Từ cuối tháng 12 năm 1943 đến cuối tháng 1 năm 1944, Suzukaze hộ tống nhiều đoàn tàu vận tải đi đến Truk và Ponape. Vào ngày 25 tháng 1 năm 1944, trong khi hộ tống một đoàn tàu vận tải đi từ Truk đến Eniwetok, Suzukaze trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Mỹ USS Skipjack, và bị chìm ở cách phía Tây Bắc Pohnpei ở tọa độ .
Suzukaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 3 năm 1944.
Tham khảo
Chú thích
Thư mục
Liên kết ngoài
Tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Tàu khu trục trong Thế Chiến II của Nhật Bản
Chiến dịch Guadalcanal
Xác tàu đắm trong Thế Chiến II tại Thái Bình Dương
Sự cố hàng hải năm 1944 |
584515 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pierinae | Pierinae | Pierinae là một phân họ bướm Pierid bao gồm các loài sau (các loài bổ sung có thể tìm thấy dưới các tông liệt kê ở hộp bên phải):
Các loài
Arctic White
Catalina Orangetip
Desert Orangetip
Eastern Orange Tip
Falcate Orangetip
Gray Marble
Green-striped White
Greenish Black-tip
Grüner's Orange Tip
Large White (Pieris brassicae)
Margined White
Mexican Orangetip
Morocco Orange Tip
Mustard White
Newfoundland White
Olympia Marble
Provence Orange Tip
Reichel's Margined White
Red-splashed Sulphur
Sara's Orangetip
Small White (Pieris rapae)
Southern Rocky Mountain Orangetip
Southwestern Orangetip
Stella Orangetip
Utah Stella Orangetip
West Virginia White Butterfly
Western Dappled White
Yellow Tip
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Pierinae at TOL Suggested phylogeny and images.
Pieridae |
690578 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mormodes%20lineata | Mormodes lineata | Mormodes lineata là một loài phong lan có ở Panama tới Brasil.
Chú thích
Tham khảo
lineata |
349140 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Madalag%2C%20Aklan | Madalag, Aklan | Madalag là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Aklan, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2015, đô thị này có dân số 18.389 người trong.
Các khu phố (barangay)
Madalag được chia thành 25 khu phố (barangay).
Tham khảo
Liên kết ngoài
Mã địa lý chuẩn Philipin
Thông tin điều tra dân số Philipin năm 2000
Đô thị của Aklan |
743785 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pristiterebra%20pustulosa | Pristiterebra pustulosa | Pristiterebra pustulosa là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Terebridae, họ ốc dài.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Pristiterebra
Terebridae |
510146 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Laval-sur-Doulon | Laval-sur-Doulon | Laval-sur-Doulon là một xã thuộc tỉnh Haute-Loire trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes ở nam trung bộ nước Pháp. Khu vực này có độ cao trung bình 732 mét trên mực nước biển. Theo điều tra dân số năm 1999 của INSEE có dân số 60 người.
Tham khảo
Lavalsurdoulon |
852319 | https://vi.wikipedia.org/wiki/13716%20Trevino | 13716 Trevino | 13716 Trevino (1998 QJ40) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 17 tháng 8 năm 1998 bởi nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1998 |
588026 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hippotion%20joiceyi | Hippotion joiceyi | Hippotion joiceyi là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae, chi Hippotion.
Tham khảo
Pinhey, E (1962): Hawk Moths of Central và Southern Africa. Longmans Southern Africa, Cape Town.
Hippotion |
920179 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Exosoma%20nigritulum | Exosoma nigritulum | Exosoma nigritulum là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Chapuis miêu tả khoa học năm 1879.
Chú thích
Tham khảo
Exosoma |
591428 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Katya%20x%E1%BA%A5u%20x%C3%AD | Katya xấu xí | Katya xấu xí (tiếng Nga: Не родись красивой/Chào đời đã không xinh đẹp) là một phim truyền hình thuộc thể loại telenovela của hãng truyền thông Amedia.
Bộ phim dựa theo nguyên tác "Tôi là Betty xấu xí" (Yo soy Betty, la fea) của truyền hình Colombia.
Nội dung
Diễn viên
Ê-kíp
Giám đốc sản xuất: Aleksander Akopov,, Aleksandr Rodnyansky, Natalia Shneyderova, Yelena Markovskaya
Điều hành: Vladimir Bykhovsky, Igor Khorev, Igor Khoreyev, Valentin Chernovol, Olga Livinskaya
Âm nhạc: Anastasia Maksimova, Anton Shvarts, Dmitry Chizhevsky
Ca khúc chủ đề: Если в сердце живёт любовь (Yulia Savicheva thể hiện)
Họa sĩ: Mikhail Vinogradov
Chi tiết thú vị
Xem thêm
Danh sách và nội dung các tập phim
Thông tin trên Website RusKino
Thông tin trên Website KinoPoisk
Thông tin trên Website Kino-Teatr
Phim của Amedia
Phim của Sony Pictures
Phim của STS
Phim truyền hình Nga
Phim hài Nga
Phim tâm lý Nga
Telenovela
Phim năm 2005 |
579261 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Adenosine%20diphosphat | Adenosine diphosphat | Adenosine diphosphat, viết tắt là ADP, là một nucleotide. Nó là một ester của pyrophosphoric acid với nucleoside adenosine. ADP bao gồm các nhóm pyrophosphate, ribose đường pentose và nucleobase adenine.
ADP là sản phẩm của dephosphorylation ATP bởi các ATPase.
ADP (Adenosine Diphosphat) được hình thành từ ATP sau bị đứt một liên kết cao năng, giải phóng một gốc Phosphat để cung cấp năng lượng (7,3 cal/mol) cho mọi hoạt động sống của tế bào. Nếu như phân tử này đứt thêm 1 liên kết cao năng nữa, giải phóng một gốc phosphat nữa thì sẽ tạo thành AMP (Adenosine monophosphate).
ATP là một nguyên tử chuyển hóa năng lượng quan trọng trong tế bào.
Tham khảo
Hô hấp tế bào
Purine
Chất dẫn truyền thần kinh |
547378 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Solanum%20chimborazense | Solanum chimborazense | Solanum chimborazense là một loài thực vật thuộc họ Solanaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador.
Chú thích
Chú thích
Tham khảo
Montúfar, R. & Pitman, N. 2004. Solanum chimborazense. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Ecuador
C |
846661 | https://vi.wikipedia.org/wiki/8398%20Rubbia | 8398 Rubbia | 8398 Rubbia (1993 XY) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 12 tháng 12 năm 1993 by Astronomical Observatory of Farra d'Isonzo ở Farra d'Isonzo.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 8398 Rubbia
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1993 |
801992 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A7n%20%C4%91%E1%BA%A3o%20Miyako | Quần đảo Miyako | , Hán Việt: Cung Cổ Liệt đảo là một nhóm đảo thuộc tỉnh Okinawa, Nhật Bản, phía đông Quần đảo Yaeyama.
Nhóm đảo
Nhật Bản
Quần đảo Ryukyu (Quần đảo Nansei)
Ryūkyū Shotō
Quần đảo Sakishima
Quần đảo Miyako
Các đảo có người định cư
Quần đảo Miyako
Thành phố Miyakojima
Đảo Ikemajima (Ikema-jima)
Đảo Irabu (Irabu-jima)
Đảo Kurima (Kurima-jima)
Đảo Miyako (Miyako-jima)
Đảo Ōgami (Ōgami-jima)
Đảo Shimoji (Shimoji-shima)
Tarama Village
Đảo Minna (Minna-jima)
Đảo Tarama (Tarama-jima)
Xem thêm
Quần đảo Sakishima
Tham khảo
Liên kết ngoài
Đảo Okinawa
Quần đảo Thái Bình Dương |
498612 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Couddes | Couddes | Couddes là một xã thuộc tỉnh Loir-et-Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Loir-et-Cher
Tham khảo
Xã của Loir-et-Cher |
947450 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brachypremna%20uniformis | Brachypremna uniformis | Brachypremna uniformis là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Brachypremna |
333251 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Graincourt-l%C3%A8s-Havrincourt | Graincourt-lès-Havrincourt | Graincourt-lès-Havrincourt là một xã của tỉnh Pas-de-Calais, thuộc vùng Hauts-de-France, miền bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Pas-de-Calais
Tham khảo
INSEE
IGN
Liên kết ngoài
"Sucrerie" CWGC cemetery
"Sanders Keep" CWGC cemetery
Graincourt-lès-Havrincourt on the Quid website
Graincourtleshavrincourt |
16207 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0%20ph%C3%AA%20Ireland | Cà phê Ireland | Cà phê Ireland (tiếng Anh là Irish coffee, có nghĩa là "cà phê theo kiểu của Ireland"/Ái Nhĩ Lan) là loại đồ uống nóng từ cà phê có pha rượu whisky đặc trưng của Ireland.
Lịch sử
Irish Coffee được kể là do người quản lý của một nhà hàng tại sân bay Foynes (nay là Shannon International Airport) ở miền Tây Ai-len chế ra. Để đón tiếp nhóm khách người Mỹ trong mùa đông khắc nghiệt năm 1940, ông Joe Sheridan đã sáng kiến đổ thêm rượu Whisky và ly cà-phê nóng. Đám khách rất thích thú và muốn được biết liệu họ có phải đang uống Cà-phê Brazil không. Ông Joe nói rằng họ đang uống Cà-phê Ai-len.
Phải mất mười năm sau Irish Coffee mới được phổ biến rộng rãi qua chương trình quảng cáo của Cơ quan Du lịch Ai-len, có nguồn thì cho là chính Cơ quan này đã chế ra Irish Coffee.
Pha chế
Cho 4 cl whisky và 1 thìa đường đỏ cho vào ly chịu được nhiệt, có chân như ly rượu vang, chuyên dùng để pha Irish coffee. Sau đó người ta hơ ly rượu trên ngọn lửa đèn cồn, xoay đều ly cho đến khi đường trong rượu tan hết và bắt đầu thấy hơi nước bốc lên thì rót cà phê vào, phun thêm một lớp kem sữa mỏng, không ngọt lên trên. Khi dùng cà phê không nên khuấy.
Tham khảo
Thức uống có cồn
Cà phê |
48631 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ailuropoda | Ailuropoda | Ailuropoda là chi duy nhất trong phân họ gấu Ailuropodinae. Hiện tại chỉ còn duy nhất một loài còn tồn tại trong 5 loài của chi này là loài Gấu trúc lớn (Ailuropoda melanoleuca).
Các loài
†Ailuropoda microta Pei, 1962 (late Pliocene)
†Ailuropoda wulingshanensis Wang et alii. 1982 (late Pliocene - early Pleistocene)
†Ailuropoda baconi (Woodward 1915) (Pleistocene)
†Ailuropoda minor Pei, 1962 (Pleistocene)
Ailuropoda melanoleuca (David, 1869)
Ailuropoda melanoleuca melanoleuca (David, 1869)
Ailuropoda melanoleuca qinlingensis Wan Q.H., Wu H. et Fang S.G., 2005
Chú thích
Tham khảo
Ailuropoda
Chi động vật có vú |
910160 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Penia%20candezei | Penia candezei | Penia candezei là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schimmel & Platia miêu tả khoa học năm 1992.
Chú thích
Tham khảo
Penia |
971310 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydroglyphus%20shalensis | Hydroglyphus shalensis | Hydroglyphus shalensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Omer-Cooper miêu tả khoa học năm 1931.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Hydroglyphus |
897950 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nomada%20flavescens | Nomada flavescens | Nomada flavescens là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1917.
Chú thích
Tham khảo
Nomada
Động vật được mô tả năm 1917 |
496531 | https://vi.wikipedia.org/wiki/836%20Jole | 836 Jole | 836 Jole
836 Jole là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 23.9.1916 ở Heidelberg, và được đặt theo tên Iole, vợ của Heracles trong thần thơại Hy Lạp.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris.
Phát hiện Circumstances: Numbered Minor Planets
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1916
Được phát hiện bởi Max Wolf |
543165 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20n%E1%BB%AF%20U-17%20th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi | Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới | Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới () là giải vô địch bóng đá thế giới dành cho các cầu thủ nữ ở độ tuổi dưới 17 do FIFA tổ chức. Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần, được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2008.
Lịch sử
Vào năm 2003 sau thành công của Giải vô địch bóng đá nữ U-19 thế giới 2002 tại Canada, FIFA có dự định tổ chức thêm một giải bóng đá nữ trẻ nữa. Liên đoàn các châu lục cho rằng sẽ khó tổ chức giải đấu thứ hai với giới hạn tuổi (U-19) tại thời điểm đó. Vì thế, FIFA thành lập giải World Cup nữ U-17 và Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới (sau này đổi tên là "World Cup nữ U-20" vào năm 2007), giống như hệ thống giải của nam.
Giải đấu chính thức đầu tiên diễn ra vào năm 2008 tại New Zealand.
Vòng loại
Kết quả và giải thưởng
Các đội lọt vào top bốn đội mạnh nhất
Các đội đoạt thành tích cao
Thành tích các đội
Chú thích
— Vô địch
— Á quân
— Hạng ba
— Hạng tư
TK — Tứ kết
VB — Vòng bảng
V1 — Vòng 1, Vòng bảng
— Không qua vòng loại
— Không tham dự / Bỏ cuộc
— Quốc gia không tồn tại hoặc đội tuyển quốc gia không thường xuyên thi đấu tại thời điểm đó
— Chủ nhà
q — Có mặt tại giải đấu sắp diễn ra
Xem thêm
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
Giải vô địch bóng đá nam U-17 thế giới
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang web của World Cup U-17 nữ
Bóng đá U-17
Khởi đầu năm 2008
Giải đấu đội tuyển quốc gia nữ của FIFA |
516615 | https://vi.wikipedia.org/wiki/P%C3%A9ronne%2C%20Somme | Péronne, Somme | Péronne là một xã thuộc tỉnh Somme trong vùng Hauts-de-France miền bắc nước Pháp.
Dân số
Thành phố kết nghĩa
Blackburn, Anh
Altena, Đức
Salobreña, Tây Ban Nha
Xem thêm
Xã của tỉnh Somme
Tham khảo
INSEE
Liên kết ngoài
Tourism website
Town Hall website
World War I site
Site of the municipal museum
Péronne on the website of Quid
Péronne and the Somme villages in pictures
Views of Péronne on old post cards
Xã của Somme
Quận lỵ của Pháp |
751044 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cerithidium%20actinium | Cerithidium actinium | Cerithidium actinium là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Cerithiidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Cerithidium |
437900 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Viennay | Viennay | Viennay là một xã thuộc tỉnh Deux-Sèvres trong vùng Nouvelle-Aquitaine phía tây nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao từ 125-178 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
INSEE
Xã của Deux-Sèvres |
887929 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylaeus%20titanius | Hylaeus titanius | Hylaeus titanius là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1925.
Chú thích
Tham khảo
T
Động vật được mô tả năm 1925 |
373483 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lierneux | Lierneux | Lierneux là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm ở vùng Wallonie và thuộc tỉnh Liege. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006, Lierneux có tổng dân số 3.367 người. Tổng diện tích là 92,08 km² với mật độ dân số 37 người trên mỗi km².
Tham khảo
Đô thị của Liège |
55906 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bernhard%20Riemann | Bernhard Riemann | Georg Friedrich Bernhard Riemann (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng góp quan trọng vào ngành giải tích toán học và hình học vi phân, xây dựng nền tảng cho việc phát triển lý thuyết tương đối sau này.
Ảnh hưởng
Riemann là nhà toán học có ảnh hưởng lớn nhất ở khoảng giữa thế kỉ 19. Những công trình ông xuất bản không nhiều, nhưng mở ra những ngành nghiên cứu mới kết hợp giải tích và hình học, bao gồm lý thuyết của hình học Riemann, hình học đại số và lý thuyết về đa tạp phức. Những lý thuyết về mặt Riemann được mở rộng bởi Felix Klein và đặc biệt là Adolf Hurwitz. Lãnh vực này trong toán là những nền tảng trong tô pô, và trong thế kỉ 21 vẫn được áp dụng trong các cách thức mới vào toán vật lý.
Riemann làm việc trong giải tích thực, nơi mà ông là một nhân vật nổi bật. Ngoài việc định nghĩa tích phân Riemann, bằng phương tiện của các tổng Riemann, ông phát triển lý thuyết các chuỗi lượng giác không phải là chuỗi Fourier, bước đầu tiên trong lý thuyết hàm tổng quát và nghiên cứu vi tích phân Riemann-Liouville.
Ông đã có một số đóng góp nổi tiếng vào ngành số học giải tích hiện đại. Trong một bài báo ngắn (bài báo duy nhất và ông viết về đề tài số học), ông giới thiệu hàm số Riemann zeta và thiết lập sự quan trọng của nó trong việc hiểu được phân bố của số nguyên tố. Ông có một loạt các phỏng đoán về các tính chất của hàm số zeta, một trong đó là giả thuyết Riemann nổi tiếng.
Việc ông ứng dụng nguyên lý Dirichlet từ phép tính biến phân có hiệu quả lớn; điều này sau này được xem là heuristic (một giải pháp tối ưu), hơn là một phương pháp chặt chẽ, và những giải thích đó tốn tối thiểu cả một thế hệ. Các công trình của ông về monodromy và hàm số hypergeometric trong miền phức đã có nhiều ấn tượng lớn, và thiết lập một cách làm việc cơ sở với các hàm số, bằng cách "xét chỉ những điểm đặc biệt của chúng".
Tiểu sử
Thơ ấu
Riemann được sinh ra ở Breselenz vào 17 tháng 9 năm 1826, trong một làng gần Dannenberg trong Vương quốc Hanover mà bây giờ là ở trong nước Đức. Cha ông, Friedrich Bernhard Riemann, là một mục sư Lutheran nghèo ở Breselenz. Friedrich Riemann tham chiến trong Chiến tranh với Napoléon. Mẹ của Georg cũng qua đời trước khi các con của bà lớn lên. Bernhard là con thứ hai trong sáu người con. Anh là một cậu bé nhút nhát và chịu đựng nhiều chấn động về tinh thần. Từ lúc nhỏ tuổi, Riemann đã biểu lộ những tài năng khác thường, như là những khả năng tính toán phi thường, nhưng rất rụt rè và sợ nói trước đám đông.
Thanh niên
Thời trung học, Riemann nghiên cứu Kinh Thánh một cách sâu sắc. Nhưng đầu óc của anh thường trôi về lại toán và anh có lúc đã cố gắng chứng minh một cách toán học sự đúng đắn của cuốn Genesis. Thầy của anh rất ngạc nhiên với tài năng của anh và khả năng giải những bài toán hết sức phức tạp. Anh thường vượt qua kiến thức của thầy giáo. Vào năm 1840 Bernhard đến Hanover để sống với bà ngoại và thăm Lyceum. Sau khi bà anh qua đời vào năm 1842 anh đến Johanneum ở Lüneburg. Vào năm 1846, ở tuổi 19, anh bắt đầu nghiên cứu triết lý và thần học, để trở thành một thầy tu và giúp đỡ tài chính của gia đình.
Vào năm 1847 cha anh, sau khi dành dụm đủ tiền đã gửi Riemann vào trường đại học, cho phép ngưng học thần học và bắt đầu nghiên cứu toán học. Anh được gửi đến Đại học Göttingen nổi tiếng, nơi anh gặp Carl Friedrich Gauss, và tham dự bài giảng của ông về phương pháp bình phương tối thiểu.
Vào năm 1847 anh chuyển đến Berlin, nơi Jacobi, Dirichlet và Steiner đang giảng dạy. Anh ở lại Berlin trong hai năm trước khi quay lại Göttingen vào năm 1849.
Cuộc sống về sau
Riemann tổ chức các bài giảng đầu tiên vào năm 1854, không chỉ thành lập nên ngành hình học Riemann mà còn tạo nên những bước nền tảng cho thuyết tương đối rộng của Einstein sau này. Ông được thăng chức lên giáo sư đặc biệt ở Đại học Göttingen vào năm 1857 và trở thành giáo sư chính thức vào năm 1859 sau khi Dirichlet qua đời. Ông cũng là người đầu tiên đưa ra lý thuyết các chiều không gian cao hơn, làm đơn giản hóa các định luật của vật lý. Vào năm 1862 ông thành hôn với Elise Koch.
Ông qua đời vì lao phổi trên chuyến du hành thứ ba của ông đến nước Ý ở Selasca (nay là một làng của Ghiffa trên hồ Maggiore).
Hình học Euclide và hình học Riemann
Gauss yêu cầu học sinh của mình là Riemann vào năm 1853 chuẩn bị một Habilitationsschrift (tiểu luận) về cơ sở của hình học. Trải qua nhiều tháng, Riemann phát triển lý thuyết của ông về các chiều không gian cao hơn. Khi cuối cùng ông đưa ra bài giảng vào năm 1854, cộng đồng toán học đón nhận với sự nhiệt tình.
Ngành học được thành lập bởi tác phẩm này là hình học Riemann. Riemann đã tìm ra một cách đúng đắn để mở rộng vào n chiều hình học vi phân của các mặt, mà chính Gauss đã chứng minh "theorema egregium" nổi tiếng. Đối tượng cơ sở là bây giờ được gọi là tenxơ độ cong Riemann. Đối với trường hợp các mặt, đại lượng này có thể rút xuống thành một số (vô hướng), dương, âm hay zero, trường hợp khác zero và hằng số được gọi là hình học phi Euclid.
Các chiều không gian cao hơn
Ý tưởng của Riemann là giới thiệu một bộ các số tại mỗi điểm trong không gian để mô tả là nó bị uốn hay cong đến mức nào. Riemann tìm thấy rằng trong không gian bốn chiều, người ta chỉ cần một bộ 10 số tại mỗi điểm để diễn tả tính chất của một đa tạp, không cần biết là nó bị bóp méo thế nào. Đây là tenxơ mêtric nổi tiếng.
Xem thêm
Giả thuyết Riemann
Hàm Riemann zeta
Tích phân Riemann
Hình học Riemann
Tổng Riemann
Bổ đề Riemann
Đa tạp Riemann
Định lý ánh xạ Riemann
Bài toán Riemann-Hilbert
Công thức Riemann-Hurwitz
Mặt Riemann
Định lý Riemann-Roch
Hàm theta Riemann
Hàm theta Riemann-Siegel
Hàm zeta Riemann
Phương trình vi phân Riemann
Ma trận Riemann
Mặt cầu Riemann
Metric tensor
Tensor cong Riemann
Các phương trình Cauchy-Riemann
Định lý Hirzebruch-Riemann-Roch
Bổ đề Riemann-Lebesgue
Tích phân Riemann-Stieltjes
Vi tích phân Riemann-Liouville
Định lý chuỗi Riemann
On the Number of Primes Less Than a Given Magnitude - Bài báo năm 1859 của Riemann giới thiệu hàm zeta phức
Nỗi ám ảnh của số nguyên tố
Tiếng Anh
1868. "On the hypotheses which lie at the foundation of geometry" in Ewald, William B., ed., 1996. From Kant to Hilbert: A Source Book in the Foundations of Mathematics, 2 vols. Oxford Uni. Press: 652-61.
Tham khảo
John Derbyshire, "Prime Obsession: Bernhard Riemann and the Greatest Unsolved Problem in Mathematics" (John Henry Press, 2003)ISBN 0-309-08549-7
Liên kết ngoài
The Mathematical Papers of Georg Friedrich Bernhard Riemann
All publications of Riemann can be found at: http://www.emis.de/classics/Riemann/
Bernhard Riemann - one of the most important mathematicians
Analysis and Synthesis: On Scientific Method based on a study by Bernhard Riemann From the Swedish Morphological Society
Bernhard Riemann's inaugural lecture
Higher dimensions
Riemann, Holger - Pipeline Pigger
Riemann, Bernhard
Riemann, Georg Friedrich Bernhard
Riemann, Georg Friedrich Bernhard
Cựu sinh viên Đại học Göttingen
Nhà toán học Đức thế kỷ 19 |
658848 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hipparchia%20statilinus | Hipparchia statilinus | The Tree Grayling (Hipparchia statilinus) là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Loài này được tìm thấy ở Trung Âu, Nam Âu, Bắc Phi, Anatolia và the Kavkaz.
Sải cánh dài 21–25 mm. The butterflies fly làm một đợt từ tháng 6 đến tháng 10. .
Ấu trùng ăn Corynephorus canescens, Bromus và other grasses.
Ghi chú
The flight season refers to the Netherlands. This may vary in other parts of the range.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Động vật được mô tả năm 1766
Hipparchia
Côn trùng châu Âu |
498616 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cour-Cheverny | Cour-Cheverny | Cour-Cheverny là một xã thuộc tỉnh Loir-et-Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Loir-et-Cher
Ghi chú
Liên kết ngoài
Cour-Cheverny on the site of the National Geographic Institute
Xã của Loir-et-Cher |
851093 | https://vi.wikipedia.org/wiki/11042%20Ernstweber | 11042 Ernstweber | 11042 Ernstweber (1989 VD1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 3 tháng 11 năm 1989 bởi E. W. Elst ở Đài thiên văn Nam Âu.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 11042 Ernstweber
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1989 |
690966 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Epidendrum%20verrucosum | Epidendrum verrucosum | Epidendrum verucosum là một loài Epidendrum lan được mô tả bởi Schwartz vào năm 1806. Năm 1861, Reichenbach đặt nó vào bộ phận phụ Euepidendrum Planifolia Paniculata của chi Epidendrum.
Năm 1844, Lindley xuất bản một mô tả một loài lan rất khác biệt, Encyclia adenocaula (Lex.) Schltr. (1918), dưới danh pháp Epidendrum verrucosum, khiến cho Epidendrum verrucosum Lindl. (1844) là một tên không hợp lệ, và đồng nghĩa cho Encyclia adenocaula.
Chú thích
verrucosum |
894913 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ancyloscelis%20ecuadorius | Ancyloscelis ecuadorius | Ancyloscelis ecuadorius là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1904.
Chú thích
Tham khảo
Ancyloscelis
Động vật được mô tả năm 1904 |
671122 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phyllonastes%20lynchi | Phyllonastes lynchi | Phyllonastes lynchi là một loài ếch thuộc họ Leptodactylidae.
Đây là loài đặc hữu của Peru.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Chú thích
Tham khảo
Angulo, A., Arizabal, W. & Lehr, E. 2004. Phyllonastes lynchi. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Phyllonastes
Động vật lưỡng cư Peru
Động vật lưỡng cư Andes
Động vật đặc hữu Peru |
880661 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoplitis%20holmboei | Hoplitis holmboei | Hoplitis holmboei là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Mavromoustakis mô tả khoa học năm 1948.
Chú thích
Tham khảo
Hoplitis
Động vật được mô tả năm 1948 |
947689 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dolichopeza%20leucocnemis | Dolichopeza leucocnemis | Dolichopeza leucocnemis là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Dolichopeza |
666020 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tristramella%20sacra | Tristramella sacra | Tristramella sacra là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó là loài đặc hữu của Lake Kinneret (Tiberias). Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt. The species has not been recorded since the 1990's and is suspected to be extinct.
Hình ảnh
Nguồn
Goren, M. 2005. Tristramella sacra. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
Tham khảo
Động vật Israel
Tristramella
Động vật đặc hữu Israel
he:אמנון (דג)#מינים שונים של אמנון |
953448 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranomyia%20dactylophora | Dicranomyia dactylophora | Dicranomyia dactylophora là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Dicranomyia
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
462826 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn%20h%E1%BB%8D%20Th%E1%BA%B1n%20l%E1%BA%B1n%20bay%20ch%C3%A2n%20chim | Liên họ Thằn lằn bay chân chim | Liên họ Thằn lằn bay chân chim (danh pháp khoa học: Ornithocheiroidea) là một liên họ thằn lằn bay thuộc phân bộ Pterodactyloidea.
Phân loại
Danh sách các họ và chi theo Unwin (2006)
Siêu họ Ornithocheiroidea
Họ Istiodactylidae
Nurhachius
Istiodactylus
Liaoxipterus
Họ Ornithocheiridae
Anhanguera
Arthurdactylus
Boreopterus
Brasileodactylus
Caulkicephalus
Coloborhynchus
Haopterus
Liaoningopterus
Liaoxipterus
Ludodactylus
Ornithocheirus
Họ Pteranodontidae
?Bogolubovia
Nyctosaurus
Pteranodon: Chi Thằn lằn bay không răng
Ornithostoma
Phát sinh loài
Biểu đồ cây phát sinh loài theo Unwin (2003).
Chú thích
Tham khảo
Witton, M.P. and Habib, M.B. (2010). "On the Size and Flight Diversity of Giant Pterosaurs, the Use of Birds as Pterosaur Analogues and Comments on Pterosaur Flightlessness." PLoS ONE, 5(11): e13982.
Habib, M. (2011). "Dinosaur Revolution: Anhanguera." H2VP: Paleobiomechanics. Weblog entry, 20-SEP-2011. Truy cập 28-SEP-2011:
Unwin, D. M., (2003). "On the phylogeny and evolutionary history of pterosaurs." pp. 139–190. in Buffetaut, E. & Mazin, J.-M., (eds.) (2003). Evolution and Palaeobiology of Pterosaurs. Geological Society of London, Special Publications 217, London, 1-347.
Thằn lằn bay chân chim, siêu họ |
302537 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Montcourt-Fromonville | Montcourt-Fromonville | Montcourt-Fromonville là một xã ở tỉnh Seine-et-Marne, thuộc vùng Île-de-France ở miền bắc nước Pháp.
Dân số
Người dân ở đây được gọi là Montcourtois.
Điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số là .
Xem thêm
Xã của tỉnh Seine-et-Marne
Tham khảo
Liên kết ngoài
Official site
1999 Land Use, from IAURIF (Institute for Urban Planning and Development of the Paris-Île-de-France région
French Ministry of Culture list for Montcourt-Fromonville
Map of Montcourt-Fromonville on Michelin
Xã của Seine-et-Marne |
269552 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aci%20Sant%27Antonio | Aci Sant'Antonio | Aci Sant'Antonio (Jaci Sant'Antoniu trong tiếng Sicilia) là một đô thị ở tỉnh Catania trong vùng Sicilia, có khoảng cách khoảng 160 km về phía đông nam của Palermo và cách khoảng 10 km về phía đông bắc của Catania. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 16,692 người và diện tích là 14,3 km².
Đô thị Aci Sant'Antonio có các frazioni (các đơn vị cấp dưới, chủ yếu là các làng) S.Maria la Stella, Monterosso Etneo, Lavinaio, và Lavina.
Aci Sant'Antonio giáp các đô thị: Aci Bonaccorsi, Aci Catena, Acireale, Valverde, Viagrande, Zafferana Etnea.
Quá trình thay đổi dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.comune.acisantantonio.ct.it/
Đô thị tỉnh Catania |
366854 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20qu%E1%BA%A7n%20v%E1%BB%A3t%20Ph%C3%A1p%20M%E1%BB%9F%20r%E1%BB%99ng%202009%20-%20%C4%90%C3%B4i%20nam | Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2009 - Đôi nam | Đương kim vô địch Pablo Cuevas và Luis Horna thua cặp Igor Kunitsyn và Dmitry Tursunov ở vòng ba.
Cặp Lukas Dlouhy và Leander Paes giành cúp vô địch sau khi thắng cặp Wesley Moodie và Dick Norman 3–6, 6–3 và 6–2 trong trận chung kết.
Hạt giống
Daniel Nestor / Nenad Zimonjic (Bán kết)
Bob Bryan / Mike Bryan (Bán kết)
Lukas Dlouhy / 'Leander Paes (Vô địch)
Mahesh Bhupathi / Mark Knowles (Vòng ba)
Bruno Soares / Kevin Ullyett (Tứ kết)
Mariusz Fyrstenberg / Marcin Matkowski (Vòng hai)
Max Mirnyi / Andy Ram (Vòng một)
Pablo Cuevas / Luis Horna (Vòng ba)
<ol start="9">
Lukasz Kubot / Oliver Marach ''(Vòng hai)
Marcelo Melo / Andre Sa ''(Vòng một)
Jeff Coetzee / Jordan Kerr ''(Vòng một)
Frantisek Cermak / Michal Mertinak ''(Vòng hai)
Stephen Huss / Ross Hutchins ''(Vòng một)
Rik de Voest / Ashley Fisher ''(Vòng ba)
Travis Parrott / Filip Polasek ''(Vòng hai)
Martin Damm / Robert Lindstedt ''(Vòng một)
Sơ đồ
Chung kết
Nửa trên
Nhánh 1
Nhánh 2
Nửa dưới
Nhánh 3
Nhánh 4
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sơ đồ thi đấu
Đôi nam |
831968 | https://vi.wikipedia.org/wiki/1027%20Aesculapia | 1027 Aesculapia | 1027 Aesculapia là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi George Van Biesbroeck ngày 11 tháng 11 năm 1923. Tên ban đầu của nó là . Nó được đặt theo tên Asclepius, một vị thần trong Greek về y học và việc chữa vết thương. Nó là một thành viên của gia đình Themis.
Chú thích
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1923 |
468135 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gron%2C%20Cher | Gron, Cher | Gron là một xã thuộc tỉnh Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Cher
Liên kết ngoài
Gron on the Quid website
Ghi chú
Xã của Cher |
892116 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neocorynura%20iguaquensis | Neocorynura iguaquensis | Neocorynura iguaquensis là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Smith-Pardo & Gonzalez mô tả khoa học năm 2006.
Chú thích
Tham khảo
Neocorynura
Động vật được mô tả năm 2006 |
595398 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acalyptris%20pyrenaica | Acalyptris pyrenaica | Acalyptris pyrenaica là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Pyrenees ở Tây Ban Nha và the Eifel region ở Đức.
Sải cánh dài 4-5.6 mm.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Acalyptris Meyrick: revision of the platani và staticis groups in châu Âu và the Mediterranean (Lepidoptera: Nepticulidae)
Acalyptris |
500966 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Buzon | Buzon | Buzon là một xã thuộc tỉnh Hautes-Pyrénées trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Khu vực này có độ cao trung bình 143 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
INSEE
Xã của Hautes-Pyrénées |
763060 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Zonopetala%20glauconephela | Zonopetala glauconephela | Zonopetala glauconephela là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó được tìm thấy ở New South Wales và Queensland.
Chú thích
Tham khảo
Zonopetala |
694831 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Plectorrhiza | Plectorrhiza | Plectorrhiza là một chi thực vật có hoa trong họ, Orchidaceae.
Xem thêm
Danh sách các chi Phong lan
Tham khảo
Pridgeon, A.M., Cribb, P.J., Chase, M.A. & Rasmussen, F. eds. (1999). Genera Orchidacearum 1. Oxford Univ. Press.
Pridgeon, A.M., Cribb, P.J., Chase, M.A. & Rasmussen, F. eds. (2001). Genera Orchidacearum 2. Oxford Univ. Press.
Pridgeon, A.M., Cribb, P.J., Chase, M.A. & Rasmussen, F. eds. (2003). Genera Orchidacearum 3. Oxford Univ. Press
Berg Pana, H. 2005. Handbuch der Orchideen-Namen. Dictionary of Orchid Names. Dizionario dei nomi delle orchidee. Ulmer, Stuttgart
Danh sách các chi phong lan
Phân họ Lan
Vandeae |
952261 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Antocha%20thienemanni | Antocha thienemanni | Antocha thienemanni là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Antocha
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
415853 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Samern | Samern | Samern là một đô thị thuộc huyện Grafschaft Bentheim trong bang Niedersachsen, nước Đức. Đô thị Samern có diện tích 25,99 km².
Samern nằm giữa Nordhorn và Steinfurt tại biên giới với Nordrhein-Westfalen.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Samern
Trang mạng của Cộng đồng chung
Xã và đô thị ở huyện Grafschaft Bentheim |
957653 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hexatoma%20pyrrhopyga | Hexatoma pyrrhopyga | Hexatoma pyrrhopyga là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc và miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Hexatoma
Limoniidae ở vùng Palearctic
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
873929 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyplectropus%20rotundifolius | Polyplectropus rotundifolius | Polyplectropus rotundifolius là một loài Trichoptera thuộc họ Polycentropodidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Động vật khu vực sinh thái Indomalaya
Polyplectropus |
682424 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hercoloxia | Hercoloxia | Hercoloxia là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Geometridae |
377600 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vallerois-le-Bois | Vallerois-le-Bois | Vallerois-le-Bois là một xã ở tỉnh Haute-Saône trong vùng Franche-Comté phía đông nước Pháp.
Xem thêm
Thị trấn của tỉnh Haute-Saône
Tham khảo
INSEE
Xã của Haute-Saône |
304383 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20U21%20Qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF%20b%C3%A1o%20Thanh%20ni%C3%AAn%202008 | Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên 2008 | Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên lần 2-2008 diễn ra từ ngày 20 tháng 9 đến ngày 28 tháng 9 năm 2008 trên Sân vận động Tự Do tại Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Địa điểm thi đấu
Tất cả các trận đấu diễn ra trên Sân vận động Tự Do tại Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thành phần tham dự
Cơ cấu giải thưởng
Giải thưởng tập thể
Đội vô địch: Cúp, Huy chương vàng, Cờ và 10.000 USD
Đội nhì: Huy chương bạc, Cờ và 7.000 USD
Đội ba: Huy chương đồng, Cờ và 5.000 USD
Giải phong cách: Cờ và 3.000 USD
Tổ trọng tài xuất sắc nhất: 500 USD
Giải cá nhân
Mỗi giải cá nhân nhận 500 USD bao gồm các giải sau:
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
Cầu thủ xuất sắc nhất
Thủ môn xuất sắc nhất
Vòng bảng
6 đội chia thành hai bảng đấu vòng tròn một lượt tính điểm chọn hai đội đầu mỗi bảng vào bán kết.
Tất cả thời gian là giờ địa phương (UTC+7) tại nơi diễn ra trận đấu.
Bảng A
Bảng B
Đấu loại trực tiếp
Tóm tắt
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Kết quả chung cuộc
Vô địch:
Hạng nhì:
Hạng ba:
Giải phong cách:
Vua phá lưới: Nguyễn Đức Thiện và Jalaldin Alimohammadi (3 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhất: Samuel Por Cunningham
Cầu thủ xuất sắc nhất:: Rasoul Kar
Tham khảo
Liên kết ngoài
Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên
Bóng đá Việt Nam năm 2008
Giải đấu bóng đá quốc tế tổ chức bởi Việt Nam |
780994 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%A0marje%C5%A1ke%20Toplice | Šmarješke Toplice | Šmarješke Toplice là một khu tự quản ở Hạ Carniola ở đông nam của Slovenia. Khu tự quản này nằm trong vùng thống kê Jugovzhodna. Šmarješke Toplice có diện tích km2, dân số là người (năm).
Nhà thờ của Šmarješke Toplice dành cho thánh Stephen và thuộc giáo xứ Šmarjeta kề bên. Đây là tòa nhà Trung cổ theo phong cách kiến trúc Baroque thế kỷ 18.
Tham khảo
Khu tự quản của Slovenia |
954462 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranoptycha%20cinerascens | Dicranoptycha cinerascens | Dicranoptycha cinerascens là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Dicranoptycha
Limoniidae ở vùng Palearctic |
307657 | https://vi.wikipedia.org/wiki/La%20Chapelle-Laurent | La Chapelle-Laurent | La Chapelle-Laurent là một xã ở tỉnh Cantal, thuộc vùng Auvergne-Rhône-Alpes ở miền trung nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Cantal
Tham khảo
Liên kết ngoài
le site officiel de la communauté de communes du pays de massiac
La Chapelle-Laurent sur le site de l'Institut géographique national
Chapelle-Laurent |
656572 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anax%20speratus | Anax speratus | Anax speratus là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Nó được tìm thấy ở Angola, Botswana, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Ghana, Kenya, Malawi, Mozambique, Namibia, Nigeria, Sierra Leone, Somalia, Nam Phi, Sudan, Tanzania, Togo, Uganda, Zambia, Zimbabwe, và có thể cả Burundi. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, sông có nước theo mùa, và suối nước ngọt.
Tham khảo
Clausnitzer, V. 2005. Anax speratus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 9 tháng 8 năm 2007.
Liên kết ngoài
Anax
Động vật được mô tả năm 1867 |
909267 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Metablax%20brouni | Metablax brouni | Metablax brouni là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Sharp miêu tả khoa học năm 1877.
Chú thích
Tham khảo
Metablax |
909961 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Paracardiophorus%20sexnotatus | Paracardiophorus sexnotatus | Paracardiophorus sexnotatus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Carter miêu tả khoa học năm 1939.
Chú thích
Tham khảo
Paracardiophorus |
685538 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Asura%20cervicalis | Asura cervicalis | Asura cervicalis là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở khu vực phi nhiệt đới của đông Úc, bao gồm New South Wales, Queensland và Victoria.
Sải cánh dài khoảng 15 mm. Con trưởng thành nhỏ, cơ thể lép và màu đen với năm đốm vàng trên mỗi cánh trước. Mỗi cánh sau có một mảng vàng lớn.
Ấu trùng ăn loài Ficus, Acacia và Eucalyptus.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
Asura |
839384 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%288024%29%201991%20FN | (8024) 1991 FN | (8024) 1991 FN là một tiểu hành tinh nằm ở rìa trong của vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Eleanor F. Helin ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 17 tháng 3 năm 1991.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 8001–9000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1991
Được phát hiện bởi Eleanor F. Helin
Tiểu hành tinh vành đai chính |
265684 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Peia | Peia | Peia là một đô thị ở tỉnh Bergamo trong vùng Lombardia của nước Ý, có vị trí cách khoảng 70 km về phía đông bắc của Milano và khoảng 20 km về phía đông bắc của Bergamo. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.817 người và diện tích là 4,4 km².
Đô thị Peia có các frazioni (đơn vị cấp dưới, chủ yếu là các làng) Peia Bassa and Cima Peia.
Peia giáp các đô thị: Bianzano, Gandino, Leffe, Ranzanico.
Biến động dân số
Tham khảo
Thành phố và thị trấn ở Lombardia
Đô thị tỉnh Bergamo |
953190 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dactylolabis%20luteipyga | Dactylolabis luteipyga | Dactylolabis luteipyga là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Dactylolabis
Limoniidae ở vùng Nearctic |
457900 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Akmal%20Shaikh | Akmal Shaikh | Akmal Shaikh (5 tháng 4 năm 195629 tháng 12 năm 2009) là một công dân người Anh bị kết án và tử hình tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vì buôn bán ma túy. Ông bị cán bộ hải quan bắt giữ tại Sân bay quốc tế Diwopu Ürümqi ngày 12 tháng 9 năm 2007 vì sở hữu 4 kg bạch phiến. Sau hai kháng cáo, Tòa án tối cao xác nhận án tử hình ông đã lãnh tại phiên đầu tiên của mình trong tháng 10 năm 2008.
Các sự ủng hộ cho Shaikh tin rằng ông bị bệnh tâm thần và đã bị lừa vào việc vận chuyển bạch phiến trong một va li ông đang mang theo, nhưng các yêu cầu của Chính phủ Anh để tiến hành một sự đánh giá về chứng tâm thần bị từ chối. Shaikh bị xử tử tại Ürümqi bằng cách tiêm thuốc độc lúc 10:30 giờ chuẩn Trung Quốc ngày 29 tháng 12 năm 2009. Theo lệnh ân xá, Shaikh là kiều dân đầu tiên của các nước thành viên Liên minh châu Âu bấy giờ bị xử tử tại Trung Quốc trong hơn 50 năm.
Tham khảo
Liên kết ngoài
En Chine, la peine de mort est appliquée pour l'exemple
Sinh năm 1956
Mất năm 2009
Xử tử thế kỷ 21 của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Doanh nhân Anh
Người vận chuyển ma túy Anh
Người Anh đi đày tại Ba Lan
Người Anh đi đày tại Hoa Kỳ
Người Hồi giáo Anh
Người Anh bị xử tử tại hải ngoại
Người Anh bị giam tại hải ngoại
Tội ác tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Công dân nhập quốc tịch Anh
Dân nhập cư Pakistan đến Anh
Người bị xử tử bằng cách tiêm thuốc độc
Người Thị trấn Kentish |
751715 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dizoniopsis%20coppolae | Dizoniopsis coppolae | Dizoniopsis coppolae là một loài ốc biển, động vật chân bụng trong họ Cerithiopsidae, được tìm thấy ở European waters, bao gồm the Hy Lạp Exclusive Economic Zone, Portuguese Exclusive Economic Zone, South West bờ biển của Apulia,
and the Spanish Exclusive Economic Zone. Nó được mô tả bởi Aradas, 1870.
Chú thích
Tham khảo
Dizoniopsis
Động vật được mô tả năm 1870 |
920530 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gastrophysa%20analis | Gastrophysa analis | Gastrophysa analis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Reitter miêu tả khoa học năm 1890.
Chú thích
Tham khảo
Gastrophysa |
898224 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nomada%20priscilla | Nomada priscilla | Nomada priscilla là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Nurse mô tả khoa học năm 1902.
Chú thích
Tham khảo
Nomada
Động vật được mô tả năm 1902 |
217324 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%C3%AAu%20S%C6%A1n%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Tiêu Sơn (định hướng) | Tiêu Sơn có thể là:
Quận Tiêu Sơn, địa cấp thị Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
Xã Tiêu Sơn, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
Tiêu Sơn, tức núi Tiêu, thuộc xã Tương Giang, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam
Tiêu Sơn tự, tên chữ của chùa Tiêu, ngôi chùa xây dựng trên núi Tiêu, nơi trụ trì của thiền sư Lý Vạn Hạnh (người nuôi dạy vua Lý Thái Tổ thời nhỏ)
Tiêu Sơn Tráng Sĩ, tiểu thuyết của Khái Hưng. |
357368 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eppe-Sauvage | Eppe-Sauvage | Eppe-Sauvage là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Nord
Tham khảo
INSEE commune file
Eppesauvage |
437728 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Machida%2C%20Tokyo | Machida, Tokyo | là một thành phố thuộc ngoại ô phía tây của vùng đô thị Tokyo, Nhật Bản.
Lịch sử
Thành phố được thành lập ngày 1 tháng 2 năm 1958.
Giáo dục
Các trường trung học công lập trong thành phố:
Trung học Machida
Trung học kĩ thuật Machida
Trung học Naruse
Trung học Nozuta
Trung học Ogawa
Trung học Tadao
Trung học Yamasaki
Danh sách các thị trưởng
Aoyama Tokichiro 1958 – 1970
Oshita Katsumasa 1970 – 1990
Terada Kazuo 1990 – 2006
Ishizaka Joichi 2006 – 2010
Tham khảo
Thành phố của Tōkyō
Tây Tokyo |
103189 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ivan%20Nikitovich%20Kozhedub | Ivan Nikitovich Kozhedub | Ivan Nikitovich Kozhedub (tiếng Nga: Иван Никитович Кожедуб; tiếng Ukraina: Іван Микитович Кожедуб) (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1920, mất ngày 12 tháng 8 năm 1991) là một phi công ace nổi tiếng của Không quân Liên Xô. Ông là phi công ace xuất sắc nhất của quân Đồng Minh trong Thế chiến thứ hai và cũng là một trong số 4 người duy nhất được phong danh hiệu Anh hùng Liên Xô ba lần vào 4 tháng 2 năm 1944, 19 tháng 8 năm 1944 và 18 tháng 8 năm 1945.
Tiểu sử
Ivan Kozhedub sinh tại làng Obrazheyevka, thuộc Ukraina. Ông là con út trong số 5 anh chị em.
Năm 1934 sau khi tốt nghiệp cấp II, Kozhedub vào học tại một trường dạy nghề. Năm 1940, ông tốt nghiệp trường Hóa kỹ thuật Shostka và nhập ngũ. Ivan Kozhedub được huấn luyện trở thành phi công chiến đấu tại Trường Không quân Chuguyev. Sau khi tốt nghiệp loại xuất sắc tại đây năm 1941, ông được giữ lại trường làm huấn luyện viên cho các phi công trẻ.
Thành tích
Thế chiến thứ hai
Năm 1943, thấy rằng cần phải dùng khả năng xuất sắc của mình để tham gia chiến đấu, ông đề nghị được ra tiền tuyến. Từ tháng 3 năm 1943, Kozhedub bắt đầu trở thành phi công chiến đấu trên một chiếc Lavochkin La-5. Trong Thế chiến thứ hai, Ivan đã phục vụ tại các Phương diện quân Voronezh, Thảo Nguyên, Ukraina 2, Belorussia 1 với các vị trí từ phi công chính lên đến phó tư lệnh trung đoàn bay.
Ngày 6 tháng 7 năm 1943, Kozhedub hạ chiếc máy bay Đức đầu tiên, đó là một chiếc máy bay ném bom bổ nhào Junkers Ju 87 ("Stuka"), một ngày sau ông hạ tiếp chiếc thứ hai và ngày tiếp theo ông bắn hạ thêm hai chiếc tiêm kích Messerschmitt Bf-109. Chỉ trong vòng 10 ngày đầu tham chiến, thành tích của Kozhedub đã lên tới 8 máy bay (tính đến ngày 16 tháng 7 năm 1943).
Trong Chiến dịch vượt Sông Dnepr, chỉ trong vòng 10 ngày, Kozhedub đã hạ 11 máy bay của Không quân Đức. Tháng 4 năm 1944, trong một phi vụ chiến đấu, ông đã bắn hạ 3 máy bay đối phương. Từ tháng 7 năm 1944, Ivan Kozhedub được đề bạt làm phó chỉ huy Trung đoàn Cận vệ bay số 176 thuộc Phương diện quân Belorussia 1 và chuyển sang lái một chiếc La-7 mà với nó ông đã hạ thêm 17 máy bay đối phương
Tổng cộng trong Thế chiến thứ hai, Ivan Kozhedub đã tham gia 326 phi vụ bay, tham chiến trong 126 trận không chiến, hạ tổng cộng 62 máy bay Đức các loại (trong đó có 22 chiếc Focke-Wulf Fw 190 và 18 chiếc Junkers Ju 87). Hai chiếc máy bay chiến đấu ông đã cầm lái là La-5FN và La-7. Ông cũng từng bắn hạ một chiếc tiêm kích phản lực Meserschmitt Me 262 khi lái chiếc La-7 trên lãnh thổ nước Đức.
Sau năm 1945
Năm 1949, Kozhedub tốt nghiệp Học viện Không quân Zhukovsky.
Tháng 4 năm 1951, ông được đề bạt làm Tư lệnh Sư đoàn bay số 324 của Không quân Liên Xô tham chiến tại Chiến tranh Triều Tiên, tuy nhiên Kozhedub không được phép tham gia chiến đấu trực tiếp.
Năm 1956, Ivan Kozhedub tốt nghiệp Học viện Quân sự cao cấp và trở lại công tác chỉ huy không quân. Từ 1964 - 1971, ông là Tư lệnh Không quân Quân khu Moskva. Năm 1970, ông được phong hàm Thượng tướng Không quân. Năm 1985, ông được thăm hàm Nguyên soái Không quân (tương đương Đại tướng Lục quân).
Ông qua đời ngày 8 tháng 8 năm 1991 tại Moskva.
Vinh danh
Ivan Nikitovich Kozhedub được coi là phi công ace xuất sắc nhất của Không quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, ông cũng giữ kỷ lục về số máy bay bắn rơi trong số các phi công của phe Đồng minh nói chung, vì vậy Kozhedub được mệnh danh là phi công "Át chủ bài trong số các át chủ bài" ("Ace of Aces") của phe Đồng minh trong Thế chiến thứ hai.
Kozhedub là một trong 4 người duy nhất được ba lần phong danh hiệu cao quý Anh hùng Liên Xô vào các ngày vào 4 tháng 2 năm 1944, 19 tháng 8 năm 1944 và 18 tháng 8 năm 1945. Ngoài ra ông còn được tặng thưởng nhiều loại huân, huy chương cao quý khác.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Bài viết về Ivan Kozhedub (tiếng Anh)
Hình ảnh chiếc máy bay La-7 tại 176 GIAP
Sinh năm 1920
Mất năm 1991
Anh hùng Liên Xô
Phi công Liên Xô
Nguyên soái Không quân Liên Xô
Đảng viên Đảng Cộng sản Liên Xô
Thành viên Xô viết tối cao
Chôn cất tại nghĩa trang Novodevichy |
415217 | https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%BAc%20gi%C3%A1c | Xúc giác | Xúc giác là những cảm giác có được khi đụng chạm, tiếp xúc bằng da (qua tay, chân...).
Những nhận thức này được coi là một trong năm giác quan của động vật có thể nhận biết hay ước lượng cấu tạo bề mặt, trọng lượng, độ lớn, độ nóng của vật chất hay đối tượng qua tiếp xúc bằng da, qua các động tác như rờ, nắn, nâng, cọ xát, ôm... Những nhận thức này được chuyển thẳng lên não và cho phép não đánh giá và xác định nhiệt độ, sự nguy hiểm (tạo cảm giác đau đớn, nóng lạnh... và tạo bỏng, bị thương)...
Tham khảo
Tri giác
Cảm nhận |
870108 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydromanicus%20fallax | Hydromanicus fallax | Hydromanicus fallax là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Hydromanicus |
952862 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cheilotrichia%20valai | Cheilotrichia valai | Cheilotrichia valai là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Cheilotrichia
Limoniidae ở vùng Palearctic |