id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
258721 | https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%BCzce%20%28t%E1%BB%89nh%29 | Düzce (tỉnh) | Düzce là một tỉnh ở tây bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này nằm bên bờ Biển Đen. Thành phố chính là Düzce. Tỉnh này có một số di tích của người Hy Lạp.
Düzce đã được tách ra từ Bolu để lập tỉnh riêng sau khi bị động đất tàn phá tháng 11 năm 1999.
Tỉnh này là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: người Thổ Nhĩ Kỳ, người Circassia, người Abkhazia, người Chveneburi, ngườiLaz, người Di-gan.
Quận, huyện
Tỉnh này được chia thành các huyện sau (tỉnh lỵ được bôi đậm)::
Akçakoca
Çilimli
Cumayeri
Düzce
Gölyaka
Gümüşova
Kaynaşlı
Yığılca
Tham khảo
Tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ |
874438 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mortoniella%20teutona | Mortoniella teutona | Mortoniella teutona là một loài Trichoptera trong họ Glossosomatidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Mortoniella |
799780 | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%AF%20%C4%91i%E1%BB%87p%20vi%C3%AAn%20%28phim%202010%29 | Nữ điệp viên (phim 2010) | Nữ điệp viên (tiếng Anh: Salt) là một bộ phim hành động Mỹ sản xuất năm 2010, đạo diễn bởi Phillip Noyce, kịch bản bởi Kurt Wimmer, các vai chính do Angelina Jolie, Liev Schreiber, Daniel Olbrychski, August Diehl và Chiwetel Ejiofor đóng.
Trong kịch bản đầu, diễn viên chính là nam giới và đúng ra Tom Cruise đã nhận vai này, tuy nhiên sau đó kịch bản thay đổi và Jolie nhận vai. Công việc quay phim diễn ra tại Washington, D.C., Thành phố New York City, và Albany, New York, từ giữa tháng ba - tháng 6 năm 2009, quay lại vào tháng 1 năm 2010. Những pha hành động nguy hiểm chủ yếu được thực hiện thực tế, hình ảnh máy tính tạo ra chỉ sử dụng cho môi trường kỹ thuật số.
Nội dung
Evelyn Salt, một đặc vụ CIA đã thề rằng sẽ phục vụ hết mình cho tổ quốc. Tuy nhiên, lòng trung thành của cô bị nghi ngờ khi một tên phản bội buộc tội cô là đặc vụ ngầm của Nga. Salt không còn cách nào khác ngoài việc phải bỏ trốn, dùng tất cả kĩ năng và kinh nghiệm tích lũy bấy lâu của một điệp viên để tránh bị bắt lại. Thế nhưng, nỗ lực của cô nhằm chứng minh sự vô tội của bản thân chỉ khiến cho mọi người thêm nghi ngờ về hành động của cô. Và, cuộc săn đuổi nhằm đưa sự thật về thân phận cô ra ngoài ánh sáng vẫn cứ tiếp diễn với một câu hỏi chưa thể trả lời được: "Salt là ai?"
Evelyn Salt bị tra tấn trong một nhà tù Triều Tiên vì bị nghi ngờ là gián điệp Mỹ. Mike Krause, bạn trai của cô, liên tục cầu xin chính phủ Mỹ khiến CIA phải sắp xếp một cuộc trao đổi tù nhân. Một đồng nghiệp CIA của Salt là Theodore "Ted" Winter gặp cô ở biên giới. Khi họ lên xe, Mike đã cầu hôn Salt mặc dù biết cô là đặc vụ CIA.
Hai năm sau, một người đàn ông Nga tên Oleg Vasilyevich Orlov đến văn phòng của Salt. Salt thẩm vấn ông ta trong khi Winter và Darryl Peabody theo dõi. Orlov khẳng định vào "Ngày X", các điệp viên Nga của tổ chức "KA" sẽ phá hủy nước Mỹ. Orlov nói rằng Đặc vụ KA-12 sẽ ám sát Tổng thống Nga Boris Matveyev tại lễ tang của Phó Tổng thống Mỹ. Orlov tiết lộ KA-12 chính là Evelyn Salt, và máy phát hiện nói dối xác nhận toàn bộ câu chuyện của ông ta. Peabody yêu cầu Salt ở lại trong khi Orlov giết hai đặc vụ và trốn thoát. Salt bỏ chạy khỏi tòa nhà, cô về căn hộ thì phát hiện Mike, chồng cô, đã bị bắt cóc. Salt lấy đồ đạc và tiếp tục bỏ chạy khi bị lực lượng CIA truy đuổi.
Vào ngày tang lễ, Salt đã bắn Tổng thống Matveyev rồi đầu hàng với Peabody thay vì giết anh ta. Tổng thống Matveyev được cho rằng đã chết. Salt tẩu thoát lần nữa và đến một bãi sắt vụn, nơi Orlov và nhiều điệp viên Nga đang chờ cô. Một đoạn hồi tưởng cho thấy Salt lớn lên ở Liên Xô và được đào tạo với nhiều đứa trẻ khác. Cô được hoán đổi với một cô bé người Mỹ, chính là Evelyn Salt thật sự, sau khi cô bé này và bố mẹ của cô bé chết trong vụ tai nạn xe ở Liên Xô. Salt đến Mỹ thành công bằng cách đánh cắp danh tính của Evelyn. Orlov chào mừng Salt trở lại và giết Mike ngay trước mặt cô. Khi thấy Salt không phản ứng gì, Orlov tin rằng cô trung thành và giao nhiệm vụ mới cho cô. Cô sẽ được một điệp viên KA khác giúp đỡ ám sát Tổng thống Mỹ Howard Lewis. Salt đã giết chết Orlov và nhiều điệp viên khác trước khi rời đi. Cô gặp điệp viên Shnaider, người sử dụng vỏ bọc sĩ quan NATO của mình để đưa cô vào Nhà Trắng. Khi vào bên trong, Shnaider đánh bom cảm tử buộc các đặc vụ phải đưa Tổng thống Lewis xuống căn hầm an toàn dưới lòng đất. Winter cũng đi cùng với nhóm người bảo vệ Tổng thống. Salt đã đuổi theo họ và kịp vào trong căn hầm trước khi cửa đóng lại.
Tổng thống Lewis biết được nước Nga đang huy động vũ khí hạt nhân để bắn về phía nước Mỹ nhằm mục đích trả thù cho cái chết của Tổng thống của họ. Ông ra lệnh chuẩn bị vũ khí hạt nhân sẵn sàng đáp trả. Sau khi thấy Salt đã vào trong căn hầm, Winter bất ngờ giết chết mọi người trong phòng, ngoại trừ Tổng thống Lewis. Hắn giới thiệu mình là Nikolai Tarkovsky, một thành viên khác của tổ chức KA. Winter bắn chết Tổng thống Lewis và nhắm tên lửa hạt nhân về phía Mecca và Tehran để kích động hàng tỷ người Hồi giáo chống lại nước Mỹ. Salt thuyết phục Winter cho cô vào phòng, nhưng trên TV đưa tin Tổng thống Matveyev vẫn còn sống. Tại lễ tang, Salt đã bắn viên đạn có nọc nhện vào Tổng thống Matveyev khiến ông ta ngưng thở tạm thời. Winter không cho cô vào phòng và tiết lộ việc bắt cóc, giết hại Mike và vỏ bọc của cô bị lộ đều là ý của hắn. Salt đã xông vào phòng trước khi Winter có thể cho phóng tên lửa. Cả hai vật lộn với nhau, cuối cùng Salt đã hủy bỏ lệnh phóng tên lửa trước khi bị đội đặc vụ bắt giữ.
Khi Salt bị giải đi, Winter lấy cây kéo để chuẩn bị giết cô khi cô đi ngang qua hắn. Tuy nhiên Salt đã sử dụng cọng dây xích trên tay siết cổ Winter đến chết. Lúc lên máy bay trực thăng, Peabody đã hỏi cô. Salt giải thích rằng cô giết Winter vì hắn gây ra cái chết của chồng cô, và hứa sẽ săn lùng những điệp viên KA còn lại nếu được tự do, sự thật là cô đã tha mạng cho Peabody và Tổng thống Matveyev. Peabody cảm thấy thuyết phục khi nhận được tin nhắn nói rằng dấu vân tay của Salt được tìm thấy ở bãi sắt vụn nơi các điệp viên Nga bị giết. Salt được thả ra, cô nhảy ra khỏi trực thăng, rơi xuống sông Potomac và trốn thoát vào rừng.
Trong một kết thúc khác, Salt cải trang thành một nữ tu đến tòa lâu đài nơi cô được đào tạo khi còn nhỏ ở Liên Xô cũ. Cô gặp Orlov trong văn phòng, cho ông ta biết rằng cô đã "tự do". Salt bắn ba phát vào Orlov khiến ông ta bị thương. Cảnh cuối phim cho thấy Salt đứng bên bờ sông, cột tảng đá lớn vào Orlov, ném ông ta xuống nước và nhìn ông ta chết đuối. Sau đó cả tòa lâu đài nổ tung.
Diễn viên
Chú thích
Liên kết ngoài
Phim năm 2010
Phim Mỹ
Phim tiếng Anh
Phim tiếng Nga
Phim hành động Mỹ
Phim giật gân Mỹ
Phim hành động giật gân Mỹ
Phim Columbia Pictures
Phim hãng Columbia Pictures
Phim gián điệp
Phim về bắt cóc
Phim về giết người
Phim về trả thù
Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ trong tác phẩm hư cấu
Nhạc nền phim của James Newton Howard
Phim lấy bối cảnh ở khách sạn
Phim lấy bối cảnh ở nhà tù
Phim lấy bối cảnh ở trong rừng
Phim lấy bối cảnh ở Nhà Trắng
Phim lấy bối cảnh ở Washington, D.C.
Phim lấy bối cảnh ở thành phố New York
Phim lấy bối cảnh ở New York
Phim quay tại thành phố New York
Phim quay tại New York
Phim gián điệp thập niên 2010
Phim hành động thập niên 2010
Phim giật gân thập niên 2010
Phim hành động giật gân thập niên 2010
Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1980
Phim lấy bối cảnh ở thập niên 2010
Phim lấy bối cảnh năm 2010 |
960838 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polymera%20pulchricornis | Polymera pulchricornis | Polymera pulchricornis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Polymera
Limoniidae ở vùng Neotropic |
543024 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BA%BFn%20%C4%91%E1%BB%95i%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i | Biến đổi xã hội | Biến đổi xã hội (tiếng Anh: Social change) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi theo thời gian.
Khái niệm
Cũng giống như tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ truyền đến đâu chăng nữa cũng luôn biến đổi; sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này cho thấy rõ hơn là sự biến đổi đó không còn là điều mới mẻ, nó đã trở thành chuyện thường ngày. Mọi cái đều biến đổi và xã hội cũng giống như các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi. Tất cả các xã hội đều ở trong một thực trạng đứng yên trong sự vận động liên tục. Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội, như:
Phạm vi rộng: biến đổi xã hội là một sự thay đổi so sánh với một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống có trước;
Phạm vi hẹp: biến đổi xã hội là sự biến đổi về cấu trúc xã hội hay tổ chức xã hội của xã hội đó, mà sự biến đổi này ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn các thành viên của một xã hội;
Riêng những biến đổi chỉ tác động đến một số ít cá nhân, thì ít được các nhà xã hội học quan tâm và chú ý.
Auguste Comte đưa ra thuật ngữ xã hội học đã tin tưởng rằng khi các nhà xã hội học xác định những nguồn gốc của sự biến đổi xã hội, thì họ có thể giúp chương trình cho một tương lai tốt hơn. Auguste Comte cho rằng, biến đổi xã hội là:
chắc chắn xảy ra;
sẽ theo một con đường phát triển;
những tiến bộ đương nhiên hướng tới một xã hội tốt hơn.
Auguste Comte tin tưởng rằng, thông qua biến đổi xã hội, nhân loại chuyển từ người nguyên thủy dốt nát đến con người được giáo dục, và những cái mà chúng ta được học hoặc được phát triển tiến về con đường tách khỏi sự sắp đặt của Thượng đế vì sự tiến bộ của nhân loại.
Cấp độ biến đổi xã hội
Biến đổi vĩ mô:sự biến đổi biến đổi điễn ra trên một khu vực lớn và trong một thời gian dài( công nghệ hóa, hiện đại hóa
Biến đổi vi mô:sự thây đổi về nhận thức,thái độ, suy nghĩ và hành động của cá nhân,nhóm nhỏ(trong gia đình)
Đặc điểm của biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội là hiện tượng phổ biến, nhưng nó diễn ra không giống nhau giữa các xã hội;
Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hậu quả;
Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch, vừa có tính phi kế hoạch.
Các khái niệm liên quan
Có nhiều cách hiểu biết khác nhau về sự biến đổi xã hội; một phần do quan điểm học thuật, cách tiếp cận vấn đề khác nhau, một phần bởi khái niệm biến đổi xã hội có liên quan gần gũi với một vài khái niệm gần kề nó. Cho nên, cần phải hiểu rõ hơn một số khái niệm liên quan đến biến đổi xã hội.
Biến cố xã hội: các nhà xã hội học thường phân biệt khái niệm biến cố xã hội với biến đổi xã hội. Một biến cố xã hội hay một sự kiện xã hội như một cuộc bầu cử, biểu tình, đình công,... có thể đem lại sự thay đổi và cũng có thể không đem lại một sự thay đổi nào. Chính vì vậy, một số nhà xã hội học đưa ra sự phân biệt giữa sự thay đổi về sự bình quân và sự thay đổi có tính kết cấu. Thay đổi về sự bình quân là việc đi đến một sự bình quân mới sau những xáo trộn, những biến cố; nhưng các đặc trưng của hệ thống xã hội vẫn không thay đổi, chính xác hơn chỉ một bộ phận của tổng thể xã hội biến đổi, nhưng cơ cấu của xã hội vẫn không bị ảnh hưởng - Thực chất, sự thay đổi bình quân không liên quan đến sự biến đổi xã hội;
Tiến bộ xã hội: là một sự vận động có ý thức trong một chiều hướng được tán thành và đáng mong đợi. Như vậy, tiến bộ liên quan đến giá trị - đây là sự khác biệt giữa sự tiến bộ và sự biến đổi xã hội. Thuật ngữ "tiến bộ" là một phán quyết giá trị chứ không phải là một lời tường thuật về một sự kiện. Ngược lại thuật ngữ "biến đổi" là một thuật ngữ không chỉ định hướng giá trị mà thể hiện một sự mô phỏng của một nền văn hóa hay cấu trúc xã hội hiện hữu;
Tiến hóa: thuyết tiến hóa ban đầu do Charles Darwin (1809–1882) đưa ra trong lĩnh vực sinh học, như một học thuyết về sự phát triển của tự nhiên - học thuyết này ảnh hưởng rất lớn đến nhiều nhà xã hội học nổi tiếng: Lewis Henry Morgan (1818-1881), Herbert Spencer (1820-1903). Morgan cho rằng, con người tiến hóa qua ba trạng thái: hoang dã, man dã và văn minh. Spencer xây dựng lý thuyết thống nhất về sự tiến hóa: chuyển từ cái thuần nhất đơn giản sang cái không thuần nhất phức tạp, thông qua phân hóa để đạt tới sự thống nhất. Trong xã hội học, phân biệt hai hình thức biến đổi lớn - tiến hóa và cách mạng; hai hình thức này phụ thuộc vào những yếu tố bên trong và bên ngoài. Thoạt nhìn, chúng tự phân biệt với nhau bằng tính chất chậm chạp hay nhanh chóng của sự biến đổi diễn ra trong xã hội ở những thời điểm nhất định. Những biến đổi bên trong, ở bất kỳ lĩnh vực nào, cũng kéo theo một sự tiến hóa và sự tiến hóa này đôi khi diễn ra nhanh chóng trên phương diện vật chất, nhưng chậm hơn ở phương diện tinh thần. Sự tiến hóa gần đây nhất và gần gũi với cách mạng là sự tiến hóa được biết đến với cái tên "phát triển" - đây là khái niệm được nhiều nhà xã hội học quan tâm và trở thành một khái niệm thịnh hành nhất vào nửa sau của thế kỷ 20. Các nhà xã hội học cho rằng, phát triển là một quá trình trong đó toàn thể loài người áp dụng những công cụ hiện đại của khoa học và công nghệ vào những mục tiêu của mình, qua những thời kỳ khác nhau và có tính không thể đảo ngược của quá trình đó.
Cách tiếp cận xã hội học về sự biến đổi xã hội
Các nhà xã hội học khi xem xét đến sự phát triển của xã hội, đã đưa ra một số lý thuyết để giải thích tại sao biến đổi xã hội lại xảy ra và dự đoán những biến đổi sẽ diễn ra trong tương lai. Một số cách tiếp cận chủ yếu về biến đổi xã hội thường được xem xét đến là:
Cách tiếp cận theo chu kỳ
Đối với lịch sử loài người, sự hiểu biết về chu kỳ của những biến đổi xã hội đã ăn sâu vào ý nghĩ của con người, chu kỳ của tự nhiên, mặt trời mọc và lặn, quy luật bốn mùa thay đổi của một năm và sự lặp lại của tự nhiên, đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến những khái niệm, nhận thức của con người về sự biến đổi xã hội. Nhân loại hiểu rằng, lịch sử được lặp lại mãi trong những chu kỳ không bao giờ kết thúc. Các nhà khoa học và sử học trước đây nhìn chung đều phản đối những tư tưởng này, mặc dù họ cho rằng các xã hội có những chu kỳ sống của nó, và mỗi xã hội được sinh ra trưởng thành, rồi sau đó biến mất. Một số nhà lý thuyết, như nhà sử học Anh Arnold Toynbee (1852-1883) lại có quan điểm tương tự, nhưng ông phản đối "sự không thể tránh được" của sự suy tàn và cho rằng "những nỗ lực được tạo nên bởi con người có thể cho phép văn minh hóa đối với sự sống". Nhà xã hội học Pitirim Sorokin (1889-1968) đưa ra lý thuyết chu kỳ về sự biến đổi với một bước tiến xa hơn, và cho rằng sự văn minh hóa được dao động trong ba kiểu của "những trạng thái tâm lý" hoặc rộng hơn - kiểu hệ tư tưởng, kiểu cảm giác và kiểu lý tưởng - trong tất cả các hệ thống văn hóa, sự biến đổi xuất hiện khi mô hình cụ thể của suy nghĩ nắm được giới hạn logic của nó.
Các quan điểm tiến hóa
Những mô hình kinh điển
Những mô hình kinh điển là những mô hình được mượn từ khoa học sinh học, đã giành được vị trí ở thế kỷ 19, nhiều nhà xã hội học đã tán thành với lý thuyết phổ biến được gọi là sự tiến hóa một chiều, sự tiến hóa theo lộ trình dọc, chỉ tiến về phía trước chứ không lùi hoặc đi ngược về phía sau cho rằng tất cả các hình thức sống, tất cả các xã hội đều tiến hóa từ những hình thức đơn giản đến phức tạp, với mỗi hình thức sau xa hơn những hình thức trước nó.
Auguste Comte (1798–1857) lập luận rằng, tất cả các xã hội không thể tránh khỏi được sự trải qua ba giai đoạn: thần học, siêu hình và thực chứng, và xã hội châu Âu đã ở bước cuối cùng - bước cao nhất và là bước kết thúc của sự phát triển nhân loại.
Herbert Spencer (1820–1903) nhìn sự tồn tại của các tổ chức và các xã hội như là sự liên quan trực tiếp với một môi trường chuyển đổi. Spencer tin rằng các xã hội phương Tây có sự thuận lợi hơn để đến trình độ cao nhất bởi vì họ "đáp ứng tốt hơn" với những điều kiện của thế kỷ 19 hơn những xã hội không thuộc phương Tây.
Nhà xã hội học cổ điển Émile Durkheim (1858-1917) cho rằng, những hình thức mới của sự đoàn kết xã hội, hoặc những ý thức cụ thể, sẽ xuất hiện để duy trì xã hội. Theo ông, có hai kiểu mô hình. Trong các xã hội giản đơn mỗi thành viên thực hiện các nhiệm vụ giống nhau, có thể thay thế lẫn nhau và chia sẻ những giá trị, niềm tin giống nhau. Tính gắn kết hay sự đoàn kết cơ học phù hợp với xã hội hòa nhập. Trải qua thế kỷ 19, rõ ràng rằng sự công nghiệp hóa, sự tăng trưởng dân số và cạnh tranh đang phá hủy những hình thức truyền thống của sự đoàn kết xã hội. Để tiến tới một hình thức cao hơn: sự đoàn kết hữu cơ, trong đó sự phân công lao động tạo ra những người có cá tính khác nhau, thực hiện những nhiệm vụ riêng biệt, với những vai trò đặc biệt. Sự cố kết xã hội bên trong là kết quả của sự bổ sung lẫn nhau giữa các chức năng và một kiểu giá trị mới xung quanh khái niệm nhân cách con người. Durkheim đưa ra khái niệm "sự rối loạn" để nói lên sự bất lực của xã hội trong việc hội nhập các cá nhân và sự suy yếu về ý thức tập thể.
Những quan điểm tiến hóa mới
Thế kỷ 20, những mô hình ở thế kỷ trước đã mô tả biến đổi xã hội như là sự tiếp tục và không thể thay đổi được thay thế bằng sự sành điệu và tế nhị hơn. Những lý thuyết tiến hóa mới, hiểu biết về các xã hội khác nhau tùy thuộc vào mức độ phức tạp của xã hội và qua thời gian một khuynh hướng chung đi tới sự khác biệt xã hội (kinh tế, gia đình, tôn giáo, chính trị,...) trở thành sự phân chia và khác biệt giữa cái này và cái kia.
Không giống như các nhà nghiên cứu lý thuyết tiến hóa ở thế kỷ 19, các nhà lý thuyết tiến hóa mới không mô tả một hình thức của xã hội như là một sự tuyệt đối, cũng không khẳng định rằng, các xã hội không thể tiến hóa tới một vài thực trạng cao hơn.
Quan điểm xung đột
Karl Marx (1818–1883) cùng hầu hết các nhà lý thuyết xã hội ở thế kỷ 19 chịu ảnh hưởng lớn bởi thuyết tiến hóa. Karl Marx đồng ý rằng các xã hội phải chuyển đổi để tồn tại và ông không nhấn mạnh rằng kinh tế phục vụ như là sự thành lập cho trật tự xã hội. Được xếp vào các nhà lý thuyết theo chủ nghĩa xung đột đối kháng, Marx đã triển khai một lý thuyết tiến hóa về sự biến đổi xã hội. Dựa vào sự thay đổi liên tục trong kỹ thuật mà các xã hội tiến từ đơn giản đến phức tạp. Ở mỗi một trạng thái, một xã hội tiềm ẩn những điều kiện tự hủy diệt, và những điều kiện này cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội vào trạng thái tiếp sau đó.
Karl Marx có cái nhìn về quá trình hiện đại hóa rất khác biệt với những nhà tư tưởng xã hội khác, bởi lẽ Marx nhấn mạnh tầm quan trọng của mâu thuẫn xã hội. Marx cho rằng xã hội hiện đại đồng nghĩa với xã hội tư bản, một hệ thống kinh tế được sản sinh do đấu tranh giai cấp vào cuối thời kỳ trung cổ. Giai cấp tư sản nắm giữ hệ thống sản xuất mới do cuộc cách mạng công nghiệp đem lại và đã thành công trong việc thay thế giai cấp quý tộc.
Karl Marx cũng không phủ nhận rằng sự hình thành tính hiện đại có liên quan đến sự suy tàn của cộng đồng có quy mô nhỏ, đến sự phân công lao động gia tăng và sự xuất hiện của thế giới duy lý. Marx cho rằng, cả ba yếu tố này đều cần thiết cho việc phát triển chủ nghĩa tư bản. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo theo những người nông dân từ vùng nông thôn về các đô thị với hệ thống thị trường không ngừng phát triển. Sự chuyên môn hóa là cơ sở cho sự vận hành các xí nghiệp; tính duy lý thể hiện rõ trong xã hội tư bản. Marx có một cái nhìn về quá trình hiện đại hóa khá lạc quan, và ông tin rằng mẫu thuẫn xã hội trong xã hội tư bản sẽ đem lại một cuộc cách mạng xã hội, và rồi theo quy luật tiến hóa, xã hội này sẽ được thay thế bằng một xã hội khác công bằng hơn, nhân đạo hơn.
Quan điểm hiện đại về biến đổi xã hội
Quan điểm tổng hợp
Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của nhiều yếu tố - tạo nên sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. Những yếu tố được các nhà lý thuyết hiện đại quan tâm khi xem xét về biến đổi xã hội, như sau:
Môi trường vật chất;
Công nghệ;
Sức ép dân số;
Giao lưu văn hóa;
Xung đột xã hội.
Quan điểm toàn cầu
Lý thuyết hiện đại hóa;
Lý thuyết hệ thống thế giới;
Lý thuyết phụ thuộc.
Nhân tố và điều kiện của sự biến đổi xã hội
Nhân tố bên trong của sự biến đổi xã hội
Nhân tố đổi mới
Kỹ thuật - Công nghệ mới là một yếu tố cơ bản của sự biến đổi xã hội. Thông thường, một kỹ thuật mới xuất hiện và mất đi khi nó đã quá lạc hậu. Nhiều phát minh kỹ thuật đã đưa đến thay đổi xã hội, văn hóa một cách rộng rãi.
Văn hóa mới - không chỉ có kỹ thuật, máy móc biến thế giới, mà việc hình thành văn hóa mới cũng có thể tạo nên sự biến đổi xã hội.
Cấu trúc xã hội mới - những hình thức của cấu trúc xã hội có thể cũng là kết quả của sự phát minh, sáng tạo. Thông qua những tổ chức, cơ cấu xã hội mà kỹ thuật, công nghệ mới được xuất hiện và triển khai. Khi xuất hiện những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nó lại tạo ra một số ngành nghề mới, và tương ứng với nó là những cơ cấu xã hội mới, tổ chức xã hội mới. Cấu trúc xã hội đóng vai trò chủ yếu trong sự biến đổi xã hội, và sự biến đổi trong các vai trò và sự tạo thành những vai trò mới thường là những nguyên nhân khác nhau của biến đổi xã hội.
Xung đột
Trong xã hội có nhiều sự thay đổi do những nguyên nhân xung đột tạo nên, xung đột giữa các nhóm khác nhau của các xã hội - đó là những mâu thuẫn giữa các giai cấp, chủng tộc, các nhóm dân tộc ít người, sự khác biệt về tôn giáo. Chính vì những mâu thuẫn này đã tạo nên các phong trào đấu tranh để giải quyết các mối mâu thuẫn, và cũng chính những phong trào này lại là biểu hiện của sự xung đột xã hội. Các phong trào này tạo nên sự biến đổi xã hội trên những phạm vi và ở những mức độ khác nhau.
Tăng trưởng dân số
Sự tăng trưởng nhanh về dân số là một động lực chính đưa đến sự biến đổi xã hội hiện đại. Sự biến đổi căn bản về quy mô dân số có thể gây ra thay đổi sâu sắc về văn hóa, xã hội. Lúc dân số một xã hội tăng nhiều hơn đã đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi những mô hình mới của tổ chức xã hội. Sự phát triển dân số hoặc sự giảm sút dân số đều có tác động mạnh đến sự biến đổi xã hội.
Tư tưởng
Tư tưởng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm biến đổi xã hội. Học thuyết của Karl Marx thừa nhận vai trò quan trọng của tư tưởng, lý luận trong việc tạo ra biến đổi xã hội. Max Weber lại càng nhấn mạnh vai trò của hệ tư tưởng. Ông coi tư tưởng giữ vai trò động cơ trong biến đổi xã hội, đặc biệt là nghiên cứu của ông về tương quan giữa những giá trị luân lý của đạo Tin Lành và sự hình thành của chủ nghĩa tư bản. Max Weber nhấn mạnh tính hợp lý trong đạo Tin Lành đã góp phần đưa đến sự biến đổi xã hội trong nền kinh tế của các nước châu Âu vào thế kỷ 18. Talcott Parsons (1902-1979) là nhà xã hội học người Mỹ, giáo sư Đại học Harvard từ 1927-1973, coi nguồn gốc của sự biến đổi xã hội học là do những biến đổi các giá trị, những khuôn mẫu trong xã hội. Trong lý thuyết hệ thống xã hội, Parsons coi tiểu hệ thống văn hóa là hệ thống có nhiều thông tin nhất và nó kiểm soát các tiểu hệ thống khác. Các nhà xã hội học đều cho rằng, tư tưởng có thể giúp cho xã hội giữ nguyên trạng thái hoặc có thể kích thích sự biến đổi xã hội nếu những niềm tin và chuẩn mực xã hội không còn phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Vấn đề hiện đại
Tính hiện đại là những khuôn mẫu, những hình thức của tổ chức xã hội có liên quan đến vấn đề công nghiệp hóa. Ở góc độ xã hội học, tính hiện đại và một số khái niệm để mô tả những mô hình xã hội mang những đặc trưng của giai đoạn đi liền với cuộc cách mạng công nghiệp ở Tây Âu cuối thể kỷ 18.
Hiện đại hóa - theo góc độ xã hội học là sự biến đổi từ cuộc cách mạng công nghiệp, được coi là quá trình hiện đại hóa..
Nhân tố bên ngoài của sự biến đổi xã hội
Sự truyền bá
Sự biến đổi của hệ sinh thái
Điều kiện của biến đổi xã hội
Thời gian
Hoàn cảnh xã hội
Nhu cầu của xã hội
Xem thêm
Xã hội học
Tham khảo
Richard T. Schaefer (2005): Xã hội học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
J. Machionis (2004): Xã hội học; Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Chú thích
Liên kết ngoài
Việt Dũng, Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 12 (204) năm 2010, Cập nhật: 22/6/2010, truy cập: 2/10/2010.
Nguyễn Tuyến (dịch), 14 tháng 11 năm 2009-truyen-thong-xa-hoi-bat-dau-bien-doi-kinh-doanh Truyền thông xã hội bắt đầu biến đổi kinh doanh, TUANVIETNAM.NET, cập nhật ngày 15/11/2009, truy cập ngày 2/10/2010.
Phong trào xã hội |
259109 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a%20V%E1%BA%A1n%20H%E1%BA%A1nh%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Chùa Vạn Hạnh (định hướng) | Chùa Vạn Hạnh có thể là:
Thiền viện Vạn Hạnh ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thiền viện Vạn Hạnh ở Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam.
Chùa Vạn Hạnh ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chùa Vạn Hạnh ở Pháp.
Chùa Vạn Hạnh ở Đan Mạch.
Xem thêm
Sư Vạn Hạnh
Trang định hướng |
398494 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Waren%2C%20Mecklenburgische%20Seenplatte | Waren, Mecklenburgische Seenplatte | Waren (Müritz) là một đô thị tại huyện Mecklenburgische Seenplatte (trước thuộc huyện Müritz), bang Mecklenburg-Vorpommern, miền bắc nước Đức.
Thành phố kết nghĩa
Suwałki in Ba Lan
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Mecklenburgische Seenplatte
Khởi đầu thập niên 1260 ở Đế quốc La Mã Thần thánh |
209117 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Khajuraho | Khajuraho | Khajuraho là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Chhatarpur thuộc bang Madhya Pradesh, Ấn Độ.
Địa lý
Khajuraho có vị trí Nó có độ cao trung bình là 283 mét (928 feet).
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Khajuraho có dân số 19.282 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Khajuraho có tỷ lệ 53% biết đọc biết viết, thấp hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 62%, và tỷ lệ cho phái nữ là 43%. Tại Khajuraho, 19% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Madhya Pradesh
Di sản thế giới tại Ấn Độ |
886554 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chilicola%20liliana | Chilicola liliana | Chilicola liliana là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Packer mô tả khoa học năm 2007.
Chú thích
Tham khảo
Chilicola
Động vật được mô tả năm 2007 |
404505 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%83u%20thuy%E1%BA%BFt%20th%E1%BB%A9%20b%E1%BA%A3y | Tiểu thuyết thứ bảy | Tiểu thuyết thứ bảy là tờ tuần báo ra đời vào năm 1934, chuyên đăng tiểu thuyết, truyện ngắn. Mỗi số Tiểu thuyết thứ bảy có 44 trang, giá bán thời đó là sáu xu. Tòa soạn báo đóng ở nhà xuất bản Tân Dân, số 93 phố Hàng Bông, Hà Nội. Tiểu thuyết thứ bảy có vai trò và ảnh hưởng quan trọng trong đời sống văn học Việt Nam thời kỳ sôi động trước 1945.
Nơi thi thố của nhiều nghệ sĩ lớn
Nhiều nhà văn viết cho Tiểu thuyết thứ bảy sau này đã trở thành những văn sĩ lớn trên văn đàn Việt Nam. Là một đối thủ cạnh tranh của tờ Phong hóa, tờ báo của nhóm Tự lực văn đoàn cùng thời, nhưng những nhà văn viết cho Tiểu thuyết thứ bảy là những nhà văn tự do, không thuộc một nhóm nào cả. Chủ nhân của tờ Tiểu thuyết thứ bảy là Vũ Đình Long, nhà văn đồng thời là nhà kinh doanh sách và chủ xưởng in. Vì Tiểu thuyết thứ bảy bán rất chạy lúc mới ra mắt nên Vũ Đình Long còn ra thêm tờ Phổ thông bán nguyệt san (1936) in trọn bộ những tác phẩm mà tờ Tiểu thuyết thứ bảy đăng không hết.
Nhiều nhà văn có tài ở Bắc Kỳ thời trước Cách mạng tháng Tám không được Tự lực văn đoàn dung nạp đều viết cho Tiểu thuyết thứ bảy và các báo khác của nhà xuất bản Tân Dân như Nguyễn Công Hoan, Lê Văn Trương, Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Nguyễn Triệu Luật, Ngọc Giao, Thanh Châu..., muộn hơn một chút là Vũ Bằng, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao. Sau này, hầu hết họ đều trở thành những cây bút tên tuổi của văn đàn Việt Nam. Nhiều truyện ngắn, đoản thiên tiểu thuyết hoặc tiểu thuyết nổi tiếng thời tiền chiến được đăng lần đầu ở Tiểu thuyết thứ bảy. Các cuộc bút chiến lớn thời tiền chiến cũng diễn ra trên báo này. Điển hình là cuộc bút chiến giữa các nhà văn lãng mạn theo quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật và các nhà văn hiện thực theo quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh. Ngoài ra, một số nhạc phẩm nổi tiếng cũng được giới thiệu lần đầu ở Tiểu thuyết thứ bảy, như bài Con thuyền không bến của nhạc sĩ Đặng Thế Phong.
Trong thời kỳ diễn ra cuộc Chiến tranh Đông Dương (1946-1954), báo Tiểu thuyết thứ bảy được tái lập ở Hà Nội. Trợ lý thân cận của ông Vũ Đình Long lúc này là Vũ Bằng, nhưng tờ báo này không ra được thời gian dài như tờ tiền chiến.
Nội dung
Trong số đầu tiên ra ngày 2 tháng 6 năm 1934, ban biên tập tòa soạn Tiểu thuyết thứ bảy ghi rõ mục đích của mình: Mỗi ngày thứ bảy, sau một tuần lao động, chúng tôi hiến các bạn độc giả một món quà giá trị; vài ba truyện ngắn, hai thiên tiểu thuyết dài, hoặc tự chúng tôi soạn ra, hoặc dịch theo sách Tây, sách Tàu.
Theo đó, Tiểu thuyết thứ bảy chia làm ba phần.
Phần thứ nhất là truyện ngắn, cốt hoan nghênh những văn hay của những tay danh bút trong làng tiểu thuyết hiện thời. Ngoài ra, trong phần này còn có thêm truyện dã sử, truyện danh nhân Việt Nam, vĩ nhân thế giới, tiểu sử các dân tộc, truyện phát minh, truyện thám hiểm...
Phần thứ hai là tiểu thuyết dịch lại của phương tây: về sách dịch, chúng tôi có ý thiên về những giáo dục tiểu thuyết, xã hội tiểu thuyết và mạo hiểm tiểu thuyết.
Phần thứ ba là tiểu thuyết Trung Quốc với lý do tiểu thuyết Tàu nhiều người ham đọc, cho nên tất phải có, và lựa chọn: về phần này, chúng tôi thiên về những nghĩa hiệp tiểu thuyết và lịch sử tiểu thuyết.
Chú thích
Liên kết ngoài
142 số của Tiểu thuyết thứ bảy, 8 Tháng Bảy 1939 - 13 Tháng Năm 1950 trên thư viện báo chí của Thư viện Quốc gia Việt Nam
T
Văn học Việt Nam thời Pháp thuộc
Văn hóa Hà Nội
Hoàn Kiếm |
231737 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cumbres%20de%20Enmedio | Cumbres de Enmedio | Cumbres de Enmedio là một thị trấn và đô thị ở tỉnh Huelva, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2005, thị trấn này có dân số 47 người và diện tích 14km², mật độ dân số 3,4 người/km². Thị trấn này nằm trên một độ cao 593m trên mực nước biển và cách tỉnh lỵ Huelva 140 km.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Cumbres de Enmedio - Sistema de Información Multiterritorial de Andalucía
Đô thị ở Huelva |
311305 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Les%20Costes | Les Costes | Les Costes là một xã của tỉnh Hautes-Alpes, thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur, đông nam nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Hautes-Alpes
Tham khảo
Costes |
882017 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Megachile%20oenotherae | Megachile oenotherae | Megachile oenotherae là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Mitchell mô tả khoa học năm 1924.
Chú thích
Tham khảo
O
Động vật được mô tả năm 1924 |
283144 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Creuzier-le-Vieux | Creuzier-le-Vieux | Creuzier-le-Vieux là một xã ở tỉnh Allier thuộc miền trung nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Allier
Tham khảo
‘‘Dựa trên bài ở Wikipedia tiếng Pháp.’’
Creuzierlevieux |
805261 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8Dc%20khu%20%C4%91%E1%BB%99c%20l%E1%BA%ADp | Học khu độc lập | Học khu độc lập (tiếng Anh: independent school district) là một loại học khu tại Hoa Kỳ đặc trách về giáo dục bậc tiểu học và trung học. Nó hoạt động giống như một thực thể độc lập và tách biệt khỏi bất cứ khu tự quản, quận hay tiểu bang. Ban lãnh đạo của học khu như thế được chọn lựa từ chính bên trong học khu đó và không có bất cứ trách nhiệm trực tiếp nào đối với bất cứ chính quyền nào. Sự độc lập này cũng thường có nghĩa là học khu như thế có quyền hạn thu thuế cho chính mình và không chịu sự chi phối trực tiếp nào từ các thực thể chính quyền khác.
Tiểu bang Texas có con số lớn nhất các học khu độc lập và gần như tất cả các học khu đều rơi vào thể loại này (trừ Học khu Khu tự quản Stafford là ngoại lệ). Thuật từ độc lập có thể được dùng để diễn tả những loại học khu khác mặc dù nó ít phổ biến hơn.
Việc sử dụng thuật từ độc lập có thể khác nhau khi áp dụng thực tế khắp Hoa Kỳ. Chẳng hạn tại tiểu bang Kentucky, tất cả các học khu ở đó đều độc lập khỏi chính quyền tiểu bang, quận và khu tự quản. Tuy nhiên, một học khu thường chỉ được xem là độc lập nếu khu vực thẩm quyền của nó không bao trùm toàn bộ một quận mà thay vào đó chỉ bao trùm một thành phố hay một chùm thành phố.
Lịch sử
Trong lịch sử, khi các học khu được thành lập tại Hoa Kỳ, chúng thường bị ràng buộc với chính quyền quận hay chính quyền khu tự quản là nơi cung cấp ngân quỹ và quản lý chúng.
Tại tiểu bang Texas trong đầu thập niên 1900, các học khu thường thường là những bộ phận của chính quyền quận hay khu tự quản giống như đa số các học khu khác trên toàn Hoa Kỳ. Cuộc bùng nổ khai thác dầu hỏa tại tiểu bang Texas đã làm thay đổi đáng kể nhiều khía cạnh của tiểu bang và nhiều cộng đồng trong tiểu bang. Lượng dự trử dầu lớn bổng dưng được tìm thấy đã tạo ra những thị trấn sầm quất với dân số tăng rất nhanh gấp nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn. Sự phát triển này thường là một phần thưởng đa dạng đối với các cộng đồng này. Sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu trong các thị trấn nhỏ này ban đầu thường gây ra những căng thẳng lớn trong hệ thống trường học địa phương vốn không bao giờ chuẩn bị trước cho một cuộc di dân ồ ạt cùng với con số nhiều học sinh như thế. Thậm chí ngay sau khi tiền bạc chảy nhanh chóng vào các cộng đồng này nhờ dầu hỏa thì việc thu thuế hữu hiệu để sử dụng cho nơi nào cần chi tiêu tiền là một vấn đề hết sức phức tạp. Các cộng đồng giải quyết những vấn đề này bằng cách thành lập các học khu độc lập để có thể thiết lập quyền ấn định thuế riêng cho chính mình và nhanh chóng hơn trong việc điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu tài chính đang thay đổi. Loại học khu này vẫn là chuẩn mực ngày nay tại Texas.
Cơ cấu và quản lý
Tại Texas
Tại Kentucky
Tại Kentucky, các học khu chuẩn được tổ chức ở cấp quận. Các học khu độc lập thì hoàn toàn tách biệt khỏi các học khu quận. Cả hai loại học khu này có thẩm quyền về thuế độc lập khỏi chính quyền quận mặc dù thuế mà các học khu ấn định đều do chính quyền quận đảm nhiệm thu giữ. Tính đến năm 2010, tiểu bang Kentucky có 54 học khu độc lập cùng với 120 học khu quận. Nơi tập trung nhiều nhất các học khu độc lập là ở Bắc Kentucky và vùng than đá phía đông. Các học khu độc lập có yếu tố như sau:
một thành phố riêng biệt, thí dụ như Ashland, Bowling Green, Owensboro, hay Paducah
một nhóm gồm nhiều thành phố gần kề nhau như Học khu Caverna phục vụ Cave City và Horse Cave; Erlanger–Elsmere, hay học khu Russell cũng phục vụ Bellefonte và gần như cả Flatwoods.
Các học khu độc lập ở tiểu bang Kentucky có thể vượt ranh giới quận. Hai thành phố mà Học khu Caverna phục vụ nằm trong các quận khác nhau. Một học khu khác phục vụ thành phố Corbin là một thành phố bị chia cắt bởi đường ranh giới quận (ở Hoa Kỳ, thành phố là khu tự quản nên có thể nằm trong hai hoặc nhiều quận).
Ghi chú
Học khu
Giáo dục tại Hoa Kỳ
Học khu Hoa Kỳ |
403413 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dingdorf | Dingdorf | Dingdorf là một đô thị thuộc huyện Bitburg-Prüm, bang Rhineland-Palatinate, Đức.
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Bitburg-Prüm |
931092 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Trachyaphthona%20fulva | Trachyaphthona fulva | Trachyaphthona fulva là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Wang miêu tả khoa học năm 1990.
Chú thích
Tham khảo
Trachyaphthona |
838916 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%285874%29%201989%20XB | (5874) 1989 XB | (5874) 1989 XB là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Nobuhiro Kawasato ở Uenohara Observatory ngày 2 tháng 12 năm 1989.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 5001–6000
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser
Thiên thể phát hiện năm 1989
Tiểu hành tinh vành đai chính |
904476 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conoderus%20inconstans | Conoderus inconstans | Conoderus inconstans là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895.
Chú thích
Tham khảo
Conoderus |
845959 | https://vi.wikipedia.org/wiki/7170%20Livesey | 7170 Livesey | 7170 Livesey (1987 MK) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 30 tháng 6 năm 1987 bởi R. H. McNaught ở Siding Spring.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 7170 Livesey
Thiên thể phát hiện năm 1987
Tiểu hành tinh vành đai chính |
962366 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tipulimnoea%20woodhilli | Tipulimnoea woodhilli | Tipulimnoea woodhilli là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Tham khảo
<references>
Tipulimnoea
Limoniidae ở vùng Australasia |
345384 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Marcelcave | Marcelcave | Marcelcave là một xã ở tỉnh Somme, vùng Hauts-de-France, Pháp.
Địa lý
Thị trấn này tọa lạc trên đường D42, khoảng 15 dặm Anh về phía đông đông nam của Amiens.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Somme
Tham khảo
Liên kết ngoài
Marcelcave trên trang mạng của INSEE
Marcelcave trên trang mạng của Quid
Xã của Somme |
452361 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hainichen%2C%20Mittelsachsen | Hainichen, Mittelsachsen | Hainichen là một thị xã thuộc bang tự do Sachsen, Đức. Thị xã có dân số cuối năm 2006 là 9314 người. Hainichen nằm bên sông Striegis và có cự ly 15 dặm Anh về phía đông bắc Chemnitz.
Các phường
Bockendorf,
Cunnersdorf,
Eulendorf,
Gersdorf,
Falkenau,
Riechberg,
Siegfried,
Schlegel and
Berthelsdorf.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Stadt Hainichen/Sachsen
Historical Views of Hainichen/Sachsen www.hainichen-damals.de
Thị trấn của bang Sachsen |
900570 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aeoloderma%20inscripta | Aeoloderma inscripta | Aeoloderma inscripta là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Erichson miêu tả khoa học năm 1843.
Chú thích
Tham khảo
Aeoloderma |
309240 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A7y%20t%C3%A0o | Thầy tào | Thầy Tào là người thầy cúng tại các tỉnh miền núi phía phía Bắc Việt Nam có đông người dân tộc thiểu số sinh sống là (người Tày, Nùng, Dao, Thái). Thầy tảo là một người chuyên về chức năng tín ngưỡng cao hơn cả thầy mo, trong các bản làng. Thầy Tào còn là người hiểu biết nhiều về văn hóa của dân tộc, biết chữ nho vì họ thường xuyên phải dùng những cuốn sách bằng chữ nho cổ trong những lần làm lễ cúng và họ còn là những người ghi lại những câu truyện cổ dân gian, các câu tục ngữ, các làn điệu dân ca của dân tộc để gìn giữ văn hóa truyền thống của dân tộc cho các thế hệ sau.
Thầy tảo cũng được coi là những nghệ nhân đang gìn giữ bản sắc dân tộc thể hiện qua những lễ hội cầu mùa, cầu mưa, ma chay,....
Đặc tính
Để là được nghề người đó phải có công đức cao, có căn duyên hoặc gia đình có truyền thống, tính tình con người phải trầm lắng, hiền từ, không mưu cầu quá độ hoặc đố kỵ với kẻ hơn mình. Nghề thầy tào đại đa số hưởng thọ khá cao.
Khả năng bói toán, xem số, giải hạn, làm các đám ma chay, giải hạn. Sống vô tư, liêm chính, không đòi hỏi tiền bạc lễ vật trước khi phải đi làm cho người dân, không phân biệt tầng lớp xã hội giàu hay nghèo. Mỗi khi nhà ai có việc chỉ cần đến nhà thầy tào thắp nhang thỉnh, thầy tào phải đi, trừ khi đau ốm hoặc đã đi làm đám khác. Được biết nếu không đi thì tự nhiên mặt mũi đỏ lên, lung túng phân vân không làm việc gì ra việc gì.
Phong tục của người Sán Dìu
Mỗi dòng họ có một hoặc vài người theo học làm "nghề" thầy Tào. Học cách cúng ma, nâng sao, giải hạn, chọn hướng nhà, hướng đất, chọn ngày lành tháng tốt, cách xem lá số và học cả luân thường đạo lý. Gọi là nghề nhưng mỗi khi có người đến nhờ thì số lễ vật biếu cho các thầy Tào không đáng bao nhiêu so với công sức của họ bỏ ra và họ coi đây chỉ là việc làm phúc.
Phong tục của người Tày
Cuộc sống tinh thần của người Tày, thầy Tào ở đẳng cấp cao nhất. Họ là những người có khả năng liên thông với thế giới linh hồn và thần thánh. Thầy Tào có rất nhiều công việc, nhưng công việc quan trọng bậc nhất - đưa linh hồn người chết về nơi yên nghỉ. Từ những nghi lễ của hình thức. Họ cho rằng, linh hồn của con người tồn tại như ý nghĩ. Nếu ý nghĩ của bạn chân thành, trong sáng khi chết đi, linh hồn bạn sẽ rực rỡ ánh hào quan, bay lượn ở tầng cao nhất của thế giới thần linh. Còn khi sống bạn có ý nghĩ xấu xa, cũng có nghĩa linh hồn bạn nặng nề, đen tối và bị chìm xuống tầng thấp nhất của thế giới linh hồn. Và cái thế giới tối tăm đó rất gần với thế giới vật chất của con người vì thế nó luôn đau đớn.
Họ còn có Bà then, cũng làm nghề như Thầy tào. Thông qua các bài Then để cúng giải trừ ma quỷ cứu người.Và thầy phù thủy (pụt) chuyên bói toán, giải hạn.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Thầy Tào trong tín ngưỡng dân tộc Sán Dìu
Thầy Tào và câu chuyện thần linh người Tày của A Sáng (Kỳ I)
Tín ngưỡng dân gian Việt Nam
Người Tày
Người Sán Dìu |
106041 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ashley%20Cole | Ashley Cole | Ashley Cole (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí hậu vệ trái.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Arsenal
Ashley Cole trưởng thành từ trung tâm đào tạo trẻ của câu lạc bộ Arsenal. Anh chơi trận đầu tiên cho đội hình chính của Arsenal trong trận đấu với Middlesbrough ngày 30 tháng 11 năm 1999 khi 18 tuổi. Tuy nhiên đó là trận duy nhất anh được chơi cho đội hình chính của Arsenal ở mùa giải năm đó. Cuối mùa giải 1999-2000, anh được câu lạc bộ Crystal Palace mượn về và thi đấu 14 trận, ghi được 1 bàn thắng cho câu lạc bộ này tại giải Ngoại hạng Anh. Mùa giải năm sau, do hậu vệ trái của Arsenal khi đó là cầu thủ người Brasil Sylvinho bị chấn thương nên anh được chọn vào đội hình chính thay thế. Anh trở thành lựa chọn số một cho vị trí này kể cả khi Sylvinho bình phục chấn thương. Từ đó anh là một trong những thành phần không thể thiếu của câu lạc bộ Arsenal giành những danh hiệu quan trọng.
Năm 2005 anh bị cáo buộc đã có những tiếp xúc không thích hợp với câu lạc bộ Chelsea nhằm chuyển nhượng mà không thông báo với Arsenal. Trong vụ việc này, cùng bị phạt tiền với anh còn có huấn luyện viên của Chelsea lúc đó là José Mourinho và giám đốc điều hành của Chelsea là Peter Kenyon. Mặc dù tuyên bố muốn rời khỏi Arsenal, sau vụ việc này anh vẫn ký hợp đồng gia hạn thêm một năm với Arsenal.
Chelsea
Ashley Cole chuyển tới thi đấu cho Chelsea ngay mùa sau đó theo một bản hợp đồng trị giá 23 triệu bảng. Việc chuyển nhượng này được hoàn tất chỉ vài giờ trước thời điểm đóng cửa thị trường chuyển nhượng cầu thủ của các câu lạc bộ châu Âu. Ở Chelsea, anh mặc chiếc áo số 3, có trận đấu đầu tiên khi vào sân thay cho Wayne Bridge vào ngày 9 tháng 7.
Tháng 5 năm 2014, hợp đồng của anh và Chelsea hết hạn và anh không được gia hạn thêm, anh đã rời khỏi Chelsea với tư cách một cầu thủ tự do.
Roma
Ngày 7 tháng 7 năm 2014, Cole ký hợp đồng 2 năm với A.S. Roma.
LA Galaxy
Cole ký hợp đồng với LA Galaxy thuộc giải Major League Soccer vào ngày 27 tháng 1 năm 2016.
Derby County
Ngày 21 tháng 1 năm 2019, Cole gia nhập đội đang chơi tại giải Championship lúc đó là Derby County, tái hợp với huấn luyện viên Frank Lampard, người từng là đồng đội cũ tại Chelsea và đội tuyển Anh. Hợp đồng có thời hạn đến hết mùa giải 2018–19. Ngày 18 tháng 8 năm 2019, Cole chính thức thông báo giải nghệ.
Đội tuyển quốc gia
Ashley Cole lần đầu tiên khoác áo đội tuyển quốc gia nước Anh trong trận đấu với Albania ngày 28 tháng 3 năm 2001. Cho đến nay anh đã chơi cho đội tuyển quốc gia tại các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2004 và World Cup 2006. Ashley Cole là một trong bốn cầu thủ của đội tuyển quốc gia nước Anh được chọn vào đội hình tiêu biểu của Euro 2004. Ngày 12 tháng 5 năm 2014, anh chính thức thông báo từ giã sự nghiệp đội tuyển quốc gia sau 13 năm cống hiến cho đội tuyển Anh.
Đời tư
Năm 2005, Ashley Cole đính hôn với cô bạn gái Cheryl Tweedy, ca sĩ của nhóm nhạc Girls Aloud. Hai người kết hôn vào ngày 15 tháng 7 năm 2006. Nhưng bây giờ họ đã chia tay do không chịu được thói trăng hoa của Ashley Cole. Hiện Cole đang có ý định nối lại quan hệ với Cheryl.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Khác gồm các trận đấu Europa League,Siêu cúp châu Âu và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia
Thành tích
Câu lạc bộ
Arsenal
Premier League: 2001–02, 2003–04
Cúp FA: 2001–02, 2002–03, 2004–05
UEFA Champions League: Á quân 2005–06
Chelsea
Premier League: 2009–10
FA Cup: 2006–07, 2008–09, 2009–10, 2011–12
EFL Cup: 2006–07
UEFA Champions League: 2011–12
UEFA Europa League: 2012–13
Tham khảo
Liên kết ngoài
Cầu thủ bóng đá Anh
Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
Cầu thủ bóng đá A.S. Roma
Hậu vệ bóng đá
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá Crystal Palace F.C.
Cầu thủ bóng đá Premier League
Cầu thủ bóng đá Serie A
Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
FIFA Century Club
Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh |
970630 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cybister%20dissentiens | Cybister dissentiens | Cybister dissentiens là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Mouchamps miêu tả khoa học năm 1957.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Cybister |
919321 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Diabrotica%20nigrolimbata | Diabrotica nigrolimbata | Diabrotica nigrolimbata là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Baly miêu tả khoa học năm 1886.
Chú thích
Tham khảo
Diabrotica |
584291 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Micropterix%20ibericella | Micropterix ibericella | Micropterix ibericella là một loài bướm đêm thuộc họ Micropterigidae. Nó được Caradja mô tả năm 1920. Nó được tìm thấy ở bán đảo Iberia.
Chú thích
Tham khảo
Liên kết ngoài
Image
Micropterix
Động vật được mô tả năm 1920 |
916641 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cephaloleia%20unctula | Cephaloleia unctula | Cephaloleia unctula là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Pic mô tả khoa học năm 1923.
Chú thích
Tham khảo
Cephaloleia |
707265 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thatcherina | Thatcherina | Thatcherina là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Conidae.
Các loài
Các loài thuộc chi Thatcherina bao gồm:
Thatcherina diazi Gracia & Vera-Peláez, 2004
Chú thích
Tham khảo
Conidae |
297636 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tha%20Wang%20Pha%20%28huy%E1%BB%87n%29 | Tha Wang Pha (huyện) | Tha Wang Pha () là một huyện (amphoe) ở trung bộ của tỉnh Nan, phía bắc Thái Lan.
Lịch sử
Tiểu huyện (King Amphoe) Tha Wang Pha được thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1962 với khu vực tách ra từ huyện Pua. Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện ngày 28 tháng 7 năm 1965.
Địa lý
Neighboring are from the north clockwise Song Khwae, Chiang Klang, Pua, Santi Suk và Mueang Nan của Nan Province, và Pong của tỉnh Phayao.
Hành chính
Huyện này được chia thành 10 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 91 làng (muban). Tha Wang Pha là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon cùng tên. Có 9 Tổ chức hành chính tambon.
Tham khảo
Liên kết ngoài
amphoe.com
Tha Wang Pha |
38660 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sailor%20Moon | Sailor Moon | Sailor Moon, tên đầy đủ là , hay còn biết tới với tên gọi Thủy Thủ Mặt Trăng tại Việt Nam là bộ truyện tranh Nhật Bản rất nổi tiếng, thuộc thể loại shoujo của mangaka Takeuchi Naoko. Bộ truyện đã được chuyển thể thành anime, live action và game.
Manga được đăng lần đầu trên tạp chí Nakayoshi (thuộc Nhà xuất bản Kodansha) từ năm 1992 đến năm 1997. Bộ truyện gồm 52 chương - được tổng hợp thành 18 quyển (riêng quyển 11 tập hợp những câu chuyện ngắn có nội dung khác hoàn toàn với cốt truyện chính). Bộ truyện còn được dịch ra nhiều thứ tiếng và nổi tiếng khắp thế giới.
Đầu năm 2003, Sailor Moon được tái bản tại Nhật với dạng "bản tân trang" (新装版, shinshouban). Phiên bản này có bìa và logo hoàn toàn mới, các khung tranh được tác giả chỉnh sửa lại ở một số chỗ. Phiên bản này gồm 60 chương - tổng hợp thành 12 quyển (riêng 2 quyển cuối tập hợp những câu chuyện ngắn có nội dung khác hoàn toàn với cốt truyện chính).
Cuối năm 2013, Nhân dịp kỉ niệm 20 năm ra mắt, Sailor Moon một lần nữa được tái bản tại Nhật với phiên bản mang tên "kanzenban" (完全版). Phiên bản này được tổng hợp thành 10 quyển - được thay toàn bộ bìa mới cũng như khung tranh được chỉnh sửa trau chuốt hơn; ngoài ra còn kèm theo một số trang tranh in màu và kích thước sách cũng to hơn.
Tại Việt Nam, Sailor Moon được xuất bản lần đầu vào năm 1995 với tên Thủy Thủ Mặt Trăng. Bộ truyện được dịch và vẽ lại lại theo nội dung của anime, do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin phát hành, gồm 70 quyển. Năm 2002, truyện được Nhà xuất bản Kim Đồng phát hành với tên Sailor Moon, do dịch giả Bùi Anh Đào dịch từ bản manga tiếng Nhật.
Tháng 8/2016, Sailor Moon một lần nữa chính thức trở lại Việt Nam. Truyện đã được Nhà xuất bản Kim Đồng mua bản quyền chính thức từ tác giả Takeuchi Naoko và Nhà xuất bản Kodansha tại Nhật Bản.
Nội dung
Truyện xoay quanh hành trình tiêu diệt cái ác, bảo vệ Trái Đất, hệ Mặt Trời, thiên hà, và cả vũ trụ của nhóm chiến binh thủy thủ thái dương hệ.
Bối cảnh chính của truyện là ở thành phố Tokyo, Nhật Bản thời hiện đại với nhân vật chính là Usagi Tsukino - một cô bé hậu đậu, học kém, làm việc gì cũng không nên thân, hay đi học muộn đã thế lại còn thường hay khóc nhè. Sau cuộc gặp gỡ định mệnh với mèo Luna, Usagi trở thành Thủy thủ Mặt Trăng (Sailor Moon) - chiến binh chính nghĩa tiêu diệt Thế Lực Bóng Đêm. Qua các cuộc chiến, cô gặp gỡ và kết bạn với các chiến binh khác là Thủy Thủ Sao Thủy (Sailor Mercury), Thủy Thủ Sao Hỏa (Sailor Mars), Thủy Thủ Sao Mộc (Sailor Jupiter), Thủy Thủ Sao Kim (Sailor Venus) và Tuxedo Mặt Nạ (Tuxedo Mask). Cả nhóm cũng khám phá ra thân thế thật sự của mình sau khi đồng hành chiến đấu cùng nhau.
Arc 1: Vương quốc Bóng Đêm (Dark Kingdom)
Trong Arc đầu tiên, cả nhóm chống lại Vương quốc bóng tối (Dark Kingdom). Đứng đầu bởi nữ hoàng Beryl cùng một nhóm quân sư hộ vệ là Shinteno – tìm kiếm Pha lê Bạc để giải thoát cho một kẻ bị giam cầm, một thực thể xấu xa gọi là hoàng hậu Metaria. Usagi và đồng đội của mình phát hiện ra rằng kiếp trước họ là những cư dân của vương quốc Mặt Trăng cổ xưa có tên gọi là Vương quốc Thiên niên Kỷ Bạc. Vương quốc Bóng tối phát động chiến tranh dẫn đến sự hủy diệt của Vương quốc Mặt Trăng, khiến nữ hoàng Serenity phải gửi con gái mình là công chúa Serenity, những Thủy thủ Bảo hộ, những người hướng dẫn là Luna và Artemis, và tình yêu đích thực của Công chúa là Hoàng tử Endymion đến tương lai để được đầu thai thông qua sức mạnh của Pha lê Bạc. Cả nhóm sau đó phát hiện ra Usagi là hiện thân của Công chúa Serenity và Mamoru chính là Hoàng tử Endymion, Minako (Thủy thủ Sao Kim) lúc này thừa nhận ban đầu cô đã nói dối mình chính là công chúa Serenity để bảo vệ công chúa thật là Usagi còn thân phận thực sự của Minako là thủ lĩnh của các Chiến binh Thủy thủ Thái Dương Hệ (Inner Senshi). Nhóm chiến binh Thủy thủ sau đó giết chết nhóm Shinteno, những người từng là hộ vệ của hoàng tử Endymion và phản bội trong kiếp trước của mình. Trong trận đấu cuối cùng với Vương quốc Bóng tối, Thủy thủ Mặt Trăng (Usagi) tiêu diệt nữ hoàng Beryl, đồng thời cùng những Chiến binh Thủy thủ khác hy sinh mạng sống nhằm giết chết nữ hoàng Metaria. Bằng sức mạnh của Pha lê bạc, Usagi thành công trong việc tiêu diệt nữ hoàng Metaria và hồi sinh các bạn của mình.
Arc 2: Mặt Trăng Đen (Black Moon)
Ở Arc thứ hai, Chibiusa - con gái trong tương lai của Usagi và Mamoru đến từ thế kỷ 30 để tìm Pha lê Bạc. Các Chiến binh Thủy thủ Sao Hỏa, Sao Thủy, Sao Mộc lần lượt bị tấn công và bị bắt đi bởi một nhóm gọi là Mặt Trăng Đen, riêng Thủy thủ Sao Kim thì được Thủy thủ Mặt Trăng cứu kịp thời nên đã không bị bắt. Chibiusa sau đó đã nói ra thân phận của mình và đưa Thủy thủ Mặt Trăng, Thủy thủ Sao Kim và Tuxedo Mặt nạ tới Vương quốc Thiên niên Kỷ Bạc ở tương lai để cứu giúp khỏi sự tấn công của nhóm Mặt Trăng Đen, nơi mà cha mẹ cô bé là Nữ hoàng Neo Serenity và vua Endymion trị vì. Trong cuộc hành trình họ gặp Thủy thủ Sao Diêm Vương, người canh gác cánh cổng không - thời gian, cô là người đã làm ngưng lại sự liên tục của không gian - thời gian để ngăn chặn hoàng tử Demand của nhóm Mặt Trăng Đen phá hủy Vương quốc, do đó dẫn đến cái chết của bản thân. Chibiusa sau đó thức tỉnh sức mạnh Bảo hộ - Thủy thủ Mặt trăng Chibi và giúp Usagi giết chết thực thể thực sự của Wiseman (là cố vấn của nhóm Mặt Trăng Đen) - Death Phantom.
Arc 3: Ngôi sao Tử Thần (Death Busters - Mugen/Infinity Arc)
Arc thứ ba xoay quanh một nhóm sinh vật gọi là Ngôi sao Tử thần, được tạo ra bởi giáo sư Soichi Tomoe, người đã tìm cách chuyển dịch thực thể của Pharaoh 90 tới Trái Đất để nhập lại thành một. Hotaru là con gái của Tomoe bị chiếm giữ linh hồn bởi Mistress 9, kẻ mở cánh cổng xuyên không - thời gian để Pharaoh 90 du hành. Tay đua Haruka Tenoh và nghệ sĩ vĩ cầm Michiru Kaioh xuất hiện với vai trò Thủy thủ Sao Thiên Vương và Thủy thủ Sao Hải Vương - những người canh gác Hệ Mặt trời khỏi những mối nguy hại từ bên ngoài. Học sinh vật lý Setsuna Meioh - hiện thân tái sinh của Thủy thủ Sao Diêm Vương, họ lập thành một nhóm - được gọi là Outer Senshi (nhóm Chiến binh ngoài Thái Dương Hệ). Sau khi cùng Chibiusa và Tuxedo Mặt nạ kết hợp sức mạnh để phá vỡ phép thuật của Cyprine và Pitol đang tác dụng lên các Thủy thủ, khiến họ chiến đấu chống lại nhau, Usagi đã nhận được Chén thánh. Sau khi tỉnh lại, các Thủy thủ đã cùng nhau truyền sức mạnh vào Chén Thánh, nhờ đó Usagi có thể biến thân thành Siêu Thủy thủ Mặt Trăng, họ dự định sử dụng sức mạnh của Chén thánh và Pha lê bạc để tiêu diệt Pharaoh 90. Điều này khiến Hotaru thức tỉnh sức mạnh Thủy thủ Sao Thổ - người mà Haruka, Michiru và Setsuna xem như mối nguy hại, họ cho rằng cô là người mang đến cái chết và hủy diệt thế giới nên lập kế hoạch để giết chết cô. Chibiusa tới để cảnh báo Hotaru, nhưng vừa lúc đó Mistress 9 thức tỉnh, cướp Pha lê Chiến binh và linh hồn của Chibiusa. Tuy nhiên, cho dù Mistress 9 điều khiển cơ thể, linh hồn của Hotaru vẫn tồn tại và quan sát hết tất cả các sự việc. Cô bảo vệ linh hồn của Chibiusa và sức mạnh của viên Pha lê từ tay Mistress 9, cố gắng đuổi thực thể đó ra khỏi cơ thể của mình. Khi Mistress 9 cố gắng ăn tươi nuốt sống linh hồn của các Inner Senshi để có nhiều năng lượng, Hotaru đã giải thoát cho họ trở lại cơ thể chính mình, và trả lại Pha lê Chiến binh cho Chibiusa. Cô biến mất sau đó, nhưng nhanh chóng trở lại dưới hình dạng Thủy thủ Sao Thổ, cùng với Thủy thủ Sao Diêm Vương (Sailor Pluto) tiêu diệt Pharaoh 90, đánh đổi lại là cái chết của cô (bị hút cùng với Pharaoh 90 sang một khoảng không - thời gian khác). Sau sự qua đời của Thủy thủ Sao Thổ khi cô thoát khỏi nhóm Ngôi sao Tử Thần, Outer Senshi phát hiện ra Hotaru đã tái sinh trong hình dạng một bé sơ sinh khỏe mạnh, họ quyết định nhận nuôi cô bé và sau đó rời khỏi thành phố với lời hứa sẽ gặp lại nhóm Usagi vào một ngày không xa.
Arc 4: Gánh xiếc Tử Nguyệt (Dead Moon Circus - Dream Arc)
Trong Arc thứ tư, Usagi và các bạn đã nhập học trường cấp III, chống lại Đoàn xiếc Tử Nguyệt do nữ hoàng Nehelenia đứng đầu, kẻ tự nhận là "người thống trị đích thực" của cả vương quốc Thiên niên kỷ Bạc và Trái Đất. Nehelenia xâm chiếm Elysion, thánh địa Vương quốc Hoàng kim của Trái Đất, bắt giữ linh mục Helios và ra lệnh cho thuộc hạ đánh cắp Pha lê Bạc. Vì là hoàng tử Endymion, Mamoru được cho biết anh chính là người sở hữu của Pha lê Vàng – viên đá thiêng liêng của Vương quốc Hoàng kim. Mamoru và những Chiến binh Thủy thủ kết hợp sức mạnh với Chén thánh, biến Usagi trở thành Thủy thủ Mặt trăng Vĩnh cửu và tiêu diệt nữ hoàng Nehelenia. Bốn tay sai của nữ hoàng Nehelenia, Tứ nữ quái Amazon, được tiết lộ chính là những Thủy thủ Bảo hộ với cái tên Bộ tứ Thủy thủ, những người đã được định sẵn sẽ trở thành người bảo hộ của Chibiusa sau này, họ đã bị đánh thức sớm hơn dự định và bị điều khiển bởi nữ hoàng Nehelenia. Bộ tứ Thủy thủ sau đó rời đi, còn Helios thì trở về Elyson với lời hứa họ sẽ gặp lại Chibiusa trong tương lai. Chibiusa cũng hy vọng khi gặp lại họ, cô sẽ là một chiến binh dũng mãnh, một công chúa xinh đẹp.
Arc 5: Vũ trụ Ngân hà (Stars Arc)
Trong Arc cuối cùng, Usagi và nhóm bạn bị cuốn vào cuộc chiến với nhóm Bóng tối Ngân hà (Shadow Galactica), một nhóm những Thủy thủ bảo hộ sa ngã. Thủ lĩnh của họ - Thủy thủ Ngân Hà (Sailor Galaxia) lên kế hoạch đánh cắp Pha lê Thủy thủ từ những Thủy thủ đích thực để thống trị ngân hà và tiêu diệt một thực thể xấu xa có tên gọi là Chaos. Sau khi giết chết Mamoru và hầu hết các Chiến binh Thủy thủ, Thủy thủ Ngân Hà đánh cắp Pha lê Thủy thủ của họ. Usagi sau đó du hành đến Vạc Ngân Hà để đánh bại nhóm Galaxia và hồi sinh đồng đội. Đồng hành cùng Usagi là nhóm Thủy thủ Ánh Sao (Sailor Starlights) đến từ hành tinh Kinmoku, cùng Công chúa của họ là Kakyuu và Thủy thủ Chibichibi đến từ tương lai. Sau đó, Chibiusa và nhóm tứ Thủy thủ cũng tới để trợ giúp cho Usagi. Sau trận chiến và cái chết của Galaxia, Thủy thủ Chibichibi hiện nguyên hình là Thủy thủ Vũ Trụ (Sailor Cosmos) - là một hình thái tối cao trong tương lai của Usagi, Usagi sau đó tiêu diệt Chaos bằng Pha lê Bạc. Mamoru và những Chiến binh Thủy thủ được hồi sinh và quay trở về Trái Đất. Câu chuyện kết thúc bằng đám cưới của Usagi và Mamoru 6 năm sau đó.
Nhân vật
Tsukino Usagi (月野 うさぎ) / Thủy Thủ Mặt Trăng (Sailor Moon)
Mizuno Ami (水野 亜美) / Thủy Thủ Sao Thủy (Sailor Mercury)
Hino Rei (火野 レイ) / Thủy Thủ Sao Hỏa (Sailor Mars)
Kino Makoto (木野 まこと) / Thủy Thủ Sao Mộc (Sailor Jupiter)
Aino Minako (愛野 美奈子) / Thủy Thủ Sao Kim (Sailor Venus)
Mamoru Chiba (地場衛) / Tuxedo Mặt Nạ (Tuxedo Mask)
Chibiusa (ちびうさ) / Thủy Thủ Mặt Trăng Chibi (Sailor Chibi Moon)
Tenou Haruka (天王はるか) / Thủy Thủ Sao Thiên Vương (Sailor Uranus)
Kaiou Michiru (海王みちる) / Thủy Thủ Sao Hải Vương (Sailor Neptune)
Meiou Setsuna (冥王せつな) / Thủy Thủ Sao Diêm Vương (Sailor Pluto)
Tomoe Hotaru (土萠 ほたる) / Thủy Thủ Sao Thổ (Sailor Saturn)
Những phụ kiện - vũ khí trong Sailor Moon
Trong Sailor Moon, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Và cũng có rất nhiều những phụ kiện góp phần không nhỏ trong cốt truyện cũng như trong các phiên bản phim. Đa số chúng đều đến từ Lâu đài Thiên niên Kỷ bạc, hầu hết được đưa vào dựa theo Thần thoại Hy Lạp. Có một số phụ kiện chỉ xuất hiện trong Manga chứ không xuất hiện trong Anime 90s và ngược lại. Và cũng có một số phụ kiện được thay đổi một chút so với bản gốc.
Chuyển thể
Anime
Sailor Moon (TV series)
Toei Animation đã sản xuất một series truyền hình anime dựa trên 52 chương manga, có tựa đề là Pretty Soldier Sailor Moon. Junichi Sato đạo diễn phần đầu tiên, Kunihiko Ikuhara đảm nhận phần thứ hai đến phần thứ tư, và Takuya Igarashi đạo diễn phần thứ năm cũng là phần cuối cùng. Bộ phim được công chiếu lần đầu tại Nhật Bản trên TV Asahi vào ngày 7 tháng 3 năm 1992, kéo dài 200 tập, được chia làm 5 phần: Sailor Moon, Sailor Moon R, Sailor Moon S, Sailor Moon SuperS và Sailor Moon Sailor Stars. Ngoài ra còn có 3 phim điện ảnh là Sailor Moon R Movie - Promise of the Rose, Sailor Moon S Movie - Hearts in Ice và Sailor Moon SuperS Movie - Black Dream Hole. Và còn có một số OVA chưa được chiếu trên TV như Ami's First Love. Bộ phim kết thúc vào ngày 8 tháng 2 năm 1997. Hầu hết các phiên bản quốc tế, bao gồm cả các phiên bản chuyển thể bằng tiếng Anh, đều ghi tựa đề là Sailor Moon.
Tại Việt Nam, bộ phim đã được chiếu ở Việt Nam trên kênh VTV3 từ năm 1996 - 1998 nhưng dừng lại ở phần Sailor Moon S.
Sau hơn 20 năm vắng bóng tại Việt Nam kể từ khi kênh VTV3 phát sóng vào năm 1996, vào năm 2015, bộ phim này đã chính thức trở lại Việt Nam một lần nữa. Sailor Moon đã được kênh giải trí hàng đầu dành cho thiếu nhi và gia đình là HTV3 mua bản quyền phát sóng chính thức từ tác giả của bộ phim là Takeuchi Naoko/Kodansha - Toei Animation. Với kĩ thuật lồng tiếng hiện đại của HTV3 và chất lượng hình ảnh rõ nét vào năm 2015, bộ phim đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía của rất nhiều khán giả. Bộ phim được phát sóng trên kênh HTV3 vào lúc 18h, từ thứ 2 - thứ 5 hàng tuần bắt đầu từ ngày 30/4/2015 và chiếu hết đến tập 46 ngày 20/7/2015 với tên gọi "Thủy Thủ Mặt Trăng".
Sailor Moon Crystal
Năm 2014, nhân kỉ niệm lần thứ 20 cho manga Sailor Moon. Hãng Toei Animation đã cho ra mắt bộ phim Sailor Moon Crystal với nội dung bám sát vào bộ manga của tác giả Naoko.
Vào ngày 6 tháng 7 năm 2012, Kodansha và Toei Animation thông báo rằng họ sẽ bắt đầu sản xuất anime chuyển thể mới của Sailor Moon, được gọi là Bishōjo Senshi Sailor Moon Crystal để phát hành đồng thời trên toàn thế giới vào năm 2013 như một phần của lễ kỷ niệm 20 năm của bộ truyện, và nó sẽ được chuyển thể từ manga chặt chẽ hơn so với chuyển thể anime đầu tiên. Phim được công chiếu vào ngày 5 tháng 7 năm 2014, và các tập mới sẽ phát sóng vào các ngày thứ Bảy đầu tiên và thứ Ba hàng tháng. Dàn diễn viên mới đã được công bố, cùng với Kotono Mitsuishi đảm nhận vai diễn Sailor Moon. Hai mùa đầu tiên được phát hành cùng nhau, bao gồm các arc tương ứng của manga (Vương quốc bóng tối và Mặt trăng đen). Phần thứ ba (có tiêu đề là Ngôi sao tử thần, dựa trên arc Infinity của manga) được công chiếu trên truyền hình Nhật Bản vào ngày 4 tháng 4 năm 2016.
Sailor Moon Eternal
Vào năm 2017, có thông tin tiết lộ rằng mùa thứ tư của anime Pretty Guardian Sailor Moon Crystal sẽ tiếp tục như một dự án phim hoạt hình chiếu rạp gồm hai phần chuyển thể từ Dream arc từ manga (tiêu đề là Dead Moon). Vào ngày 30 tháng 6 năm 2019, có thông báo rằng tựa đề của các phần phim sẽ là Pretty Guardian Sailor Moon Eternal: The Movie. Phần phim đầu tiên ban đầu được phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2020, nhưng đã bị hoãn lại và phát hành vào ngày 8 tháng 1 năm 2021, và phần phim thứ hai được phát hành vào ngày 11 tháng 2 năm 2021. Chiaki Kon trở lại từ mùa thứ ba của phiên bản anime Crystal để đạo diễn hai phần phim.
Phiên bản Live Action
Tokyo Broadcasting System và Chubu-Nippon Broadcasting (Nhật Bản) trình chiếu phiên bản phim truyền hình Sailor Moon từ ngày 4 tháng 10 năm 2003 đến ngày 25 tháng 9 năm 2004. Phim bao gồm 49 tập.
Ban đầu, bộ phim theo khá sát với nguyên tác truyện tranh nhưng về sau phim có những thay đổi quan trọng trong cốt truyện khi xuất hiện những tình tiết mới.
Ngoài ra, còn có 2 tập được phát hành Video trực tiếp sau khi phim kết thúc trên TV. Đó là Special Act, kể về 4 năm sau khi phim truyền hình kết thúc và Act Zero, kể về xuất thân của Thủy thủ Sao Kim và Tuxedo Mặt nạ.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang web chính thức
Sailor Venus Manga
Siêu anh hùng
Liên quan Sentai
Thủy thủ Mặt Trăng
Anime và manga mahō shōjo
Manga năm 1991
Manga dài tập
Shōjo manga
Chương trình truyền hình dài tập anime
Anime và manga tuổi mới lớn
Manga phát hành bởi Nhà xuất bản Kim Đồng |
550065 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mosannona%20pacifica | Mosannona pacifica | Mosannona pacifica là một loài thực vật thuộc họ Annonaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Muriel, P. & Pitman, N. 2003. Mosannona pacifica. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 8 năm 2007.
Mosannona
Thực vật đặc hữu Ecuador |
900524 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Adolesches%20crinita | Adolesches crinita | Adolesches crinita là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1881.
Chú thích
Tham khảo
Adolesches |
852888 | https://vi.wikipedia.org/wiki/15723%20Girraween | 15723 Girraween | 15723 Girraween (1990 SA2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 20 tháng 9 năm 1990 bởi T. Seki ở Geisei.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 15723 Girraween
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1990 |
909594 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neopristilophus%20maurus | Neopristilophus maurus | Neopristilophus maurus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được LeConte miêu tả khoa học năm 1853.
Chú thích
Tham khảo
Neopristilophus |
846868 | https://vi.wikipedia.org/wiki/8730%20Iidesan | 8730 Iidesan | 8730 Iidesan (1996 VT30) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 10 tháng 11 năm 1996 bởi T. Okuni ở Nanyo.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 8730 Iidesan
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1996 |
909220 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Melanthoides%20ligneus | Melanthoides ligneus | Melanthoides ligneus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1878.
Chú thích
Tham khảo
Melanthoides |
957491 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hexatoma%20laticostata | Hexatoma laticostata | Hexatoma laticostata là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Hexatoma
Limoniidae ở vùng Neotropic |
183371 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ti%E1%BB%83u%20%C3%81 | Tiểu Á | Tiểu Á (tiếng Hy Lạp: Μικρά Ασία Mikra Asia), hay Anatolia (Ανατολία, có nghĩa là "mặt trời mọc", "phía đông") là một bán đảo của châu Á mà ngày nay thuộc lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ, bắc giáp với Biển Đen, nam giáp Địa Trung Hải, ngăn cách với châu Âu bởi biển Aegea và biển Marmara (đều thuộc Địa Trung Hải) ở phía tây và giáp với phần đất đai rộng lớn còn lại của châu Á ở phía đông.
Tham khảo
Bán đảo châu Á
Địa lý Tây Á
Cận Đông
Địa lý Armenia
Địa lý Thổ Nhĩ Kỳ
Bán đảo Thổ Nhĩ Kỳ
Vùng của Thổ Nhĩ Kỳ
Vùng của châu Á
Cận Đông cổ đại
Địa lý Hy Lạp cổ đại
Tỉnh địa lý tự nhiên
Vùng lịch sử |
852898 | https://vi.wikipedia.org/wiki/15762%20R%C3%BChmann | 15762 Rühmann | 15762 Rühmann là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1481.5278783 ngày (4.06 năm).
Nó được phát hiện ngày 21 tháng 9 năm 1992.
Tham khảo
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1992 |
552015 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Homalium%20dalzielii | Homalium dalzielii | Homalium dalzielii là một loài thực vật thuộc họ Salicaceae. Loài này có ở Bénin và Nigeria.
Chú thích
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Homalium dalzielii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
Homalium
Thực vật dễ tổn thương |
422567 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Titisee-Neustadt | Titisee-Neustadt | Titisee-Neustadt là một đô thị trong huyện Breisgau-Hochschwarzwald bang Baden-Württemberg in southern thuộc nước Đức. Đô thị Titisee-Neustadt có diện tích 89,66 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2020 là 12.216 người. Đây là thị xã du lịch nghỉ dưỡng và cũng là một trung tâm thể thao mùa Đông.
Đô thị kết nghĩa
Coulommiers (Pháp) - từ năm 1971
Leighton-Linslade (Anh quốc) - từ năm 1991
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Titisee-Neustadt: pictures
Titisee-Neustadt
Titisee-Neustadt hikers' Trang mạng chính thức
Car-Sharing Hochschwarzwald e.V.'s Trang mạng chính thức
Cinema's Trang mạng chính thức
Khởi đầu năm 1250
Khởi đầu thập niên 1250 ở Đế quốc La Mã Thần thánh |
331780 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Binic | Binic | Binic (, Gallo: Binic) là một xã của tỉnh Côtes-d’Armor, thuộc vùng Bretagne, tây bắc Pháp.
Dân số
Người dân ở Binic được gọi là Binicais hoặc Binicats.
Xem thêm
Xã của tỉnh Côtes-d’Armor
Tham khảo
Liên kết ngoài
Official website
French Ministry of Culture list for Binic
Xã của Côtes-d'Armor |
306461 | https://vi.wikipedia.org/wiki/La%20Chapelle-Engerbold | La Chapelle-Engerbold | La Chapelle-Engerbold là một xã ở tỉnh Calvados, thuộc vùng Normandie ở tây bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Calvados
Tham khảo
Liên kết ngoài
La Chapelle-Engerbold sur le site de l'Institut géographique national
Chapelle-Engerbold |
955189 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Erioptera%20osceola | Erioptera osceola | Erioptera osceola là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Erioptera
Limoniidae ở vùng Nearctic |
917889 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colaspoides%20apicata | Colaspoides apicata | Colaspoides apicata là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 2004.
Chú thích
Tham khảo
Colaspoides |
905694 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dipropus%20griseipilis | Dipropus griseipilis | Dipropus griseipilis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1895.
Chú thích
Tham khảo
Dipropus |
648186 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euagrotis | Euagrotis | Euagrotis là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Chi Euagrotis hiện được Don Lafontaine và đồng nghiệp coi là phân chi Anicla. Tất cả các loài Euagrotis đã được xếp sang Anicla.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Euagrotis made a subchi Anicla
Noctuinae |
750980 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Clavocerithium%20taeniatum | Clavocerithium taeniatum | Clavocerithium taeniatum là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Cerithiidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
T
Động vật được mô tả năm 1834 |
909506 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neoarhaphes%20brasiliensis | Neoarhaphes brasiliensis | Neoarhaphes brasiliensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Costa miêu tả khoa học năm 1966.
Chú thích
Tham khảo
Neoarhaphes |
627299 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Proutiella%20ilaire | Proutiella ilaire | Proutiella ilaire là một loài bướm đêm thuộc họ Notodontidae. Nó được tìm thấy ở Panama và Costa Rica to Colombia.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Species page at Tree of Life project |
550281 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Miconia%20calignosa | Miconia calignosa | Miconia calignosa là một loài thực vật có hoa trong họ Mua. Loài này được Wurdack mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.
Chú thích
Liên kết ngoài
C
Thực vật được mô tả năm 1978
Thực vật Ecuador
Thực vật dễ tổn thương |
862352 | https://vi.wikipedia.org/wiki/22928%20Templehe | 22928 Templehe | 22928 Templehe (1999 TS111) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 15 tháng 10 năm 1999 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 22928 Templehe
Thiên thể phát hiện năm 1999
Tiểu hành tinh vành đai chính |
367750 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Roudouallec | Roudouallec | Roudouallec () là một xã ở tỉnh Morbihan trong vùng Bretagne tây bắc Pháp. Xã này có diện tích 24,82 km², dân số năm 1999 là 700 người. Khu vực này có độ cao t 118-248 mét trên mực nước biển.
Cư dân của Roudouallec danh xưng trong tiếng Pháp là Roudouallecois.
Tham khảo
Các thị trưởng của Hiệp hội Morbihan
Hồ sơ của thị trấn trên trang mạng INSEE
Liên kết ngoài
French Ministry of Culture list for Roudouallec
Bản đồ của Roudouallec trên Michelin
Xã của Morbihan |
64925 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BB%87u%20V%C4%83n%20V%C6%B0%C6%A1ng | Triệu Văn Vương | Triệu Văn Đế (趙文帝) hay Triệu Văn Vương (趙文王), húy Triệu Mạt, có khi phiên âm là Triệu Muội (趙眜), còn gọi là Triệu Hồ (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam Việt, cháu nội của Triệu Đà, lên ngôi năm 137 TCN.
Tiểu sử
Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Triệu Hồ sinh năm 175 TCN, mất năm 124 TCN, là con của Triệu Trọng Thủy - con trai Triệu Đà và là cháu ngoại của An Dương Vương. Trọng Thủy mất trước Triệu Đà nên Triệu Hồ được chọn làm người kế vị vua Nam Việt.
Thần phục nhà Hán
Trước đây Triệu Đà xưng là Nam Việt Vũ Đế nhưng sau đó thần phục nhà Hán nên đổi lại xưng là Nam Việt Vương, tuy nhiên vẫn tiếm hiệu xưng Đế ở trong nước Nam Việt.
Năm 137 TCN, Triệu Đà mất, Triệu Hồ lên nối ngôi, tức Triệu Văn Đế. Lúc bấy giờ vua nước Mân Việt là Dĩnh đem quân đánh các ấp ngoài biên của nước Nam Việt. Triệu Văn Đế sai người dâng thư lên vua Hán Vũ Đế rằng:
Hai nước Việt đều là phiên thần, không được đem binh đánh nhau. Nay nước Mân Việt đem binh xâm lấn đất của thần, thần không dám đánh lại, xin đợi thiên tử chiếu truyền cho việc ấy.
Hán Vũ Đế khen Nam Việt biết giữ chức phận mình, hứa sẽ đưa quân đến giúp, bèn sai hai tướng quân đi đánh Mân Việt. Quân Hán chưa vượt núi Ngũ Lĩnh thì em của Mân Việt Vương là Dư Thiện đã giết Dĩnh để hàng. Vì thế nhà Hán bãi binh.
Hán Vũ Đế sai Trang Trợ sang Nam Việt dụ Văn Vương (tức Triệu Văn Đế) vào chầu. Triệu Văn Đế dập đầu tạ ơn, rồi sai thái tử là Triệu Anh Tề sang Trung Quốc làm lính túc vệ ở nơi cung cấm. Sứ giả nhà Hán là Trang Trợ muốn đích thân triệu Triệu Văn Đế vào chầu vua Hán, Văn Đế bảo Trợ đi trước, rồi ngày đêm sắm sửa hành trang để vào triều kiến vua Hán. Sau khi Trang Trợ đi rồi, đại thần can Triệu Văn Đế rằng:
Nhà Hán dấy quân đánh Dĩnh cũng là làm cho Nam Việt hoảng sợ. Vả lại tiên vương trước có nói: "Phụng sự thiên tử cốt không thất lễ, không nên nghe lời dỗ ngon dỗ ngọt mà vào chầu". Nếu vào chầu thì không được về, đó là cái thế mất nước đấy.
Vì vậy Triệu Văn Đế mượn cớ bị bệnh nặng, cho gọi thái tử Anh Tề. Anh Tề xin về nước.
Sử thần Ngô Sĩ Liên nói:
"Vua lấy nghĩa để cảm nước láng giềng, đánh lui địch, yên biên cảnh, cũng gọi là bậc vua có ý muốn thịnh trị vậy."
Và:
Văn Vương giao thiệp với nước láng giềng phải đạo, nhà Hán khen là có nghĩa, đến mức dấy binh đánh giúp kẻ thù; lại biết nghe lời can, cáo bệnh không sang chầu nhà Hán, giữ phép nhà để mưu cho con cháu, có thể gọi là không xấu hổ với ông nội.
Năm 124 TCN, Triệu Văn Đế qua đời, hưởng thọ 52 tuổi, được đặt thụy hiệu là Văn Đế. Thái tử Anh Tề lên ngôi thay, tức là Triệu Minh Vương.
Lăng mộ
Lăng mộ của Triệu Văn Đế được phát hiện năm 1983, nằm ở độ sâu 20m dưới chân núi Tượng Cương ở thành phố Quảng Châu khi người ta đào móng để xây dựng một khách sạn, và nó đã được khai quật. Khu lăng mộ này dài gần 11 m và rộng 12 m, xây dựng theo hướng bắc-nam, kiểu chữ "Sĩ" (士). Nó được chia ra làm bảy phần, với một gian tiền đường, hai gian nhĩ thất ở phía đông (chứa các đồ phục vụ ăn uống) và phía tây (chứa xe ngựa, binh khí, các vật dụng trân quý), gian chính đặt quan tài kiểu trong quan ngoài quách, hai gian trắc thất phía đông và tây và một gian nhà kho ở hậu cung. Khu lăng mộ này chứa trên 1.000 đồ tùy táng (gồm các đồ vật bằng vàng, bạc, đồng, sắt, gốm và ngọc), một cỗ xe ngựa kéo, các chai lọ bình bằng vàng và bạc, các nhạc cụ, và người ta cũng tìm thấy xương cốt của các thê thiếp, nô bộc được tuẫn táng cùng (tổng cộng 15 người, trong đó tại gian trắc thất phía đông có bốn nàng hầu, thê thiếp được tuẫn táng theo, tại gian trắc thất phía tây có bảy nô bộc được tuẫn táng theo). Nó cũng là khu lăng mộ duy nhất thời kỳ đầu Tây Hán (tương đương với giai đoạn đầu nhà Triệu) có các bức bích họa trên các bức tường.
Khu lăng mộ này còn chứa chiếc ấn cổ nhất được phát hiện trong các khu lăng mộ nằm tại lãnh thổ Trung Quốc ngày nay: trên chiếc ấn vàng này khắc bốn chữ "文帝行璽" (Văn Đế hành tỷ) kiểu tiểu triện âm văn, chỉ ra rằng đương thời ông tự coi mình sánh ngang với các Hoàng đế nhà Hán. Một chiếc ấn khối vuông bằng đồng khắc bốn chữ "胥浦侯印 Tư (Việt) Phố hầu ấn" (Ấn dành cho thủ lĩnh huyện Tư Phố) được phát hiện ở Thanh Hoá thuộc miền Bắc Việt Nam trong thập niên 1930. Ấn có đúc hình rùa trên lưng và được cho là của viên điển sứ tước Hầu ở Cửu Chân. Tư Phố là tên trị sở quận Cửu Chân thời nhà Triệu nước Nam Việt đóng ở khu vực làng Ràng (xã Thiệu Dương, thành phố Thanh Hóa) hiện nay. Do sự tương đồng với những chiếc ấn được tìm thấy ở lăng mộ Triệu Văn Đế, chiếc ấn đồng này được công nhận là ấn chính thức của nước Nam Việt. Chiếc ấn hiện trưng bày ở Bảo tàng Nghệ thuật và Lịch sử Hoàng gia Bỉ, Brussel.
Bên cạnh các cổ vật Trung Hoa, người ta còn tìm thấy các đồ vật có nguồn gốc từ vùng thảo nguyên Trung Á, Iran và Hy Lạp cổ đại: một chiếc hộp bằng bạc kiểu Ba Tư được tìm thấy trong mộ là sản phẩm nhập khẩu sớm nhất được tìm thấy cho tới nay tại lãnh thổ Trung Quốc hiện đại. Cũng có nhiều cổ vật được phát hiện tại đây thuộc về văn hoá Đông Sơn ở miền bắc Việt Nam.
Bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế được xây dựng bên cạnh khu lăng mộ này.
Xem thêm
Nhà Triệu
Triệu Đà
Nam Việt
Phiên Ngung (kinh đô)
Trọng Thủy
Triệu Minh Vương
Lữ Gia
Lang Công
Vấn đề chính thống của nhà Triệu
Cung điện Phiên Ngung
Bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế
Ấn vàng Văn Đế hành tỷ
Văn hoá Đông Sơn
Mân Việt
Bách Việt
Chú thích
Tham khảo
Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
Nam Việt Úy Đà liệt truyện
Đại Việt sử ký toàn thư
Liên kết ngoài
Mỵ Châu công chúa là mẹ của Triệu Văn Vương nước Nam Việt?
Vua nhà Triệu
Người Việt gốc Hoa
Mất năm 122 TCN |
466536 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dalhunden | Dalhunden | Dalhunden là một xã thuộc tỉnh Bas-Rhin trong vùng Grand Est đông bắc Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Bas-Rhin
Tham khảo
INSEE commune file
Xã của Bas-Rhin |
790525 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Calliotropis%20chenoderma | Calliotropis chenoderma | Calliotropis chenoderma là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Calliotropidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Calliotropis |
962352 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thrypticomyia%20seychellensis | Thrypticomyia seychellensis | Thrypticomyia seychellensis là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Tham khảo
<references>
Liên kết ngoài
Thrypticomyia
Limoniidae ở vùng Afrotropic |
868760 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chimarra%20heligma | Chimarra heligma | Chimarra heligma là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Chimarra |
872457 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oecetis%20walpolica | Oecetis walpolica | Oecetis walpolica là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Chú thích
Tham khảo
Oecetis |
283429 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Limoges-Condat%20%28t%E1%BB%95ng%29 | Limoges-Condat (tổng) | Tổng Limoges-Condat là một tổng của Pháp tọa lạc tại tỉnh Haute-Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine.
Hành chính
Phân chia đơn vị hành chính
|-
| Condat-sur-Vienne || align="right" | 4 249 || align="right" | 87920 || align="right" | 87048
|-
| Limoges (1) || align="right" | 10 506 || align="right" | 87280 || align="right" | 87085
|-
| Solignac || align="right" | 1 367 || align="right" | 87110 || align="right" | 87192
|-
| Le Vigen || align="right" | 1 704 || align="right" | 87110 || align="right" | 87205
|}
(1) một phần của xã.
Thông tin nhân khẩu
Xem thêm
Haute-Vienne
Quận của Haute-Vienne
Tổng của Haute-Vienne
Xã của Haute-Vienne
Danh sách các tổng ủy viên của Haute-Vienne
Tham khảo
Liên kết ngoài
Limoges-Condat |
296833 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Maurs%20%28t%E1%BB%95ng%29 | Maurs (tổng) | Tổng Maurs là một tổng thuộc tỉnh Cantal trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes.
Địa lý
Tổng này được tổ chức xung quanh Maurs ở quận Aurillac. Độ cao khu vực này dao động từ 233 m (Saint-Santin-de-Maurs) đến 702 m (Saint-Antoine) với độ cao trung bình 407 m.
Hành chính
Các đơn vị trực thuộc
Tổng Maurs gồm 14 xã với dân số 6 159 người (điều tra dân số năm 1999, dân số không tính trùng)
|-
| Boisset || align="right" | 653 || align="right" | 15600 || align="right" | 15021
|-
| Fournoulès || align="right" | 83 || align="right" | 15600 || align="right" | 15071
|-
| Leynhac || align="right" | 386 || align="right" | 15600 || align="right" | 15104
|-
| Maurs || align="right" | 2 253 || align="right" | 15600 || align="right" | 15122
|-
| Montmurat || align="right" | 133 || align="right" | 15600 || align="right" | 15133
|-
| Mourjou || align="right" | 354 || align="right" | 15340 || align="right" | 15136
|-
| Quézac || align="right" | 323 || align="right" | 15600 || align="right" | 15157
|-
| Rouziers || align="right" | 122 || align="right" | 15600 || align="right" | 15167
|-
| Saint-Antoine || align="right" | 133 || align="right" | 15220 || align="right" | 15172
|-
| Saint-Constant || align="right" | 553 || align="right" | 15600 || align="right" | 15181
|-
| Saint-Étienne-de-Maurs || align="right" | 622 || align="right" | 15600 || align="right" | 15184
|-
| Saint-Julien-de-Toursac || align="right" | 105 || align="right" | 15600 || align="right" | 15194
|-
| Saint-Santin-de-Maurs || align="right" | 340 || align="right" | 15600 || align="right" | 15212
|-
| Le Trioulou || align="right" | 99 || align="right" | 15600 || align="right" | 15242
|}
Biến động dân số
Xem thêm
Cantal
Quận của Cantal
Tổng của Cantal
Xã của Cantal
Danh sách tổng ủy viên hội đồng Cantal
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tổng Maurs trên trang mạng của Insee
plan du canton de Maurs sur Mapquest
Vị trí của tổng Maurs trên bản đồ Pháp
Maurs |
763886 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pelophylax%20fukienensis | Pelophylax fukienensis | Pelophylax fukienensis là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc và Đài Loan.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đầm nước, đầm nước ngọt, vườn nông thôn, các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề, khu vực trữ nước, ao, đất có tưới tiêu, đất nông nghiệp có lụt theo mùa, và kênh đào và mương rãnh. Nó không được xem là bị đe dọa theo IUCN.
Tham khảo
Kuangyang, L., Wenhao, C., Baorong, G. & Huiqing, G. 2004. Rana fukienensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2007.
Liên kết ngoài
Pelophylax
Động vật lưỡng cư Đài Loan
Động vật lưỡng cư Trung Quốc
Động vật được mô tả năm 1929 |
948230 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leptotarsus%20variceps | Leptotarsus variceps | Leptotarsus variceps là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Leptotarsus |
843596 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%28183029%29%202002%20PU140 | (183029) 2002 PU140 | {{DISPLAYTITLE:(183029) 2002 PU140}}
(183029) 2002 PU140 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Robert H. McNaught ở Đài thiên văn Siding Spring ở Coonabarabran, New South Wales, Australia, ngày 14 tháng 8 năm 2002.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 183001–184000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 2002
Được phát hiện bởi Robert H. McNaught
Tiểu hành tinh vành đai chính |
265180 | https://vi.wikipedia.org/wiki/El%20Arenal%2C%20%C3%81vila | El Arenal, Ávila | El Arenal là một đô thị ở tỉnh Ávila, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số năm 2004 (INE), đô thị này có dân số 1022 người. Diện tích của El Arenal là 27,08 km², mật độ dân số là 37,74 người/km². El Arenal is located in Tây Ban Nha's Parque Regional de la Sierra de Gredos.
Tham khảo
Đô thị ở Ávila |
94678 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a%20Lawkananda | Chùa Lawkananda | Chùa Lawkananda (cũng đọc là Lokananda, có nghĩa "sự hân hoan của thế giới") là một zedi Phật giáo ở Bagan, Myanma. Chùa được xây dưới thời vua Anawrahta, vị vua sáng lập triều Pagan. Trong chùa có chứa đựng một bản sao xá lị răng Phật. Ngày 24 tháng 5 năm 2003, một cái ô được trang trí bằng đồ châu báu (hti) đã được kéo lên trên nóc chùa.
Tham khảo
Lawkananda
Bagan |
745690 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Turris%20pagasa | Turris pagasa | Turris pagasa là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Turris |
345165 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frohen-sur-Authie | Frohen-sur-Authie | Frohen-sur-Authie là một xã ở tỉnh Somme, vùng Hauts-de-France, Pháp. Diện tích là 7,08 km2, dân số năm 2007 là 201 người. Khu vực này có độ cao từ 39-120 mét trên mực nước biển.
Thị trấn này tọa lạc trên đường D938, khoảng 20 dặm Anh về phía đồng bắc của Abbeville.
Tham khảo
Xã của Somme |
888088 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Leioproctus%20fiebrigi | Leioproctus fiebrigi | Leioproctus fiebrigi là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Brèthes mô tả khoa học năm 1909.
Chú thích
Tham khảo
Leioproctus
Động vật được mô tả năm 1909 |
126213 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1o | Đạo | Đạo có thể là:
Đạo một khái niệm triết học.
Cách gọi khác của tôn giáo
Cách gọi tắt của Đạo giáo, Công giáo, đạo đức.
Cách gọi tắt của đạo văn.
Cách gọi khác của đường (giao thông).
Đạo, đơn vị hành chính thời trước, tương đương tỉnh.
Đạo, một đơn vị tổ chức quân sự.
Đạo là một cấp đơn vị hành chánh của Hướng đạo tại nhiều quốc gia.
Huyện Đạo, thuộc Vĩnh Châu, Hồ Nam, Trung Quốc.
Đạo còn chỉ phường trộm cắp. |
37293 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A3i%20xoong | Cải xoong | Cải xoong còn có tên gọi khác là cải xà lách xoong, xà lách xoong (danh pháp hai phần: Nasturtium officinale hoặc Nasturtium microphyllum) là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm và lớn nhanh, có nguồn gốc từ châu Âu tới Trung Á và là một trong số những loại rau ăn được con người dùng từ rất lâu. Các loài thực vật này là thành viên của họ Cải (Brassicaceae), về mặt thực vật học là có họ hàng với rau tần và mù tạc — tất cả chúng đều đáng chú ý vì có mùi vị hăng và cay.
Thân của cải xoong trôi nổi trên mặt nước và lá của nó là loại lá phức hình lông chim. Cải xoong sản sinh ra các hoa nhỏ màu trắng và xanh lục, mọc thành cụm.
Nasturtium nasturtium-aquaticum và Sisymbrium nasturtium-aquaticum là các từ đồng nghĩa của N. officinale. Nasturtium officinale thứ microphyllum (Boenn. cũ Reich.) Thellung là từ đồng nghĩa của N. microphyllum (ITIS, 2004). Các loài này cũng được liệt kê trong một số nguồn là thuộc về chi Rorippa, mặc dù các chứng cứ phân tử chỉ ra rằng các loài thực vật thủy sinh với thân rỗng có quan hệ họ hàng gần gũi với Cardamine hơn là so với Rorippa (Al-Shehbaz & Price, 1998). Lưu ý là mặc dù tên khoa học của chi cải xoong là Nasturtium, nhưng chi này không có họ hàng gì với các loài sen cạn trong chi Tropaeolum (họ Tropaeolaceae) mà trong tiếng Anh thông thường người ta cũng gọi là "Nasturtium".
Trồng trọt
Trong thực tế, người ta trồng cải xoong ở cả phạm vi lớn lẫn phạm vi trong vườn nhà. Là loại cây (bán) thủy sinh, cải xoong rất phù hợp đối với việc trồng trong nước, phát triển tốt nhất trong nước hơi kiềm. Thông thường người ta trồng nó xung quanh vùng thượng nguồn của các dòng nước chảy qua vùng đá phấn. Tại nhiều thị trường khu vực thì nhu cầu về cải xoong vượt xa khả năng cung cấp. Có vẻ điều này là do lá cải xoong không thích hợp cho việc phân phối trong dạng khô và chỉ có thể lưu giữ trong một thời gian ngắn. Nếu mọc hoang dã thì cải xoong có thể cao tới 50–120 cm. Người ta cũng bán cải xoong trong dạng cây rau non, trong trường hợp này người ta thu hoạch thân cây ăn được chỉ vài ngày sau khi hạt nảy mầm.
Giá trị dinh dưỡng
Cải xoong chứa một lượng đáng kể sắt, calci và axít folic cùng với các vitamin A và C. Tại một số khu vực, cải xoong được coi là cỏ dại nhưng tại những khu vực khác thì nó lại được coi là rau ăn hay cây thuốc. Ở những khu vực mà cải xoong mọc có nhiều chất thải động vật thì nó có thể là nơi trú ẩn cho các loại động vật ký sinh như sán lá gan cừu Fasciola hepatica.
Người ta cũng gán một số lợi ích cho việc ăn cải xoong, chẳng hạn việc nó có tác dụng như một chất kích thích nhẹ, một nguồn hóa chất thực vật, có tác dụng chống oxy hóa, lợi tiểu, long đờm và trợ giúp tiêu hóa.
Cải xoong dường như cũng có các tính chất ức chế ung thư chống tạo mạch. nó được nhiều người tin có khả năng giúp bảo vệ chống lại bệnh ung thư phổi. Chất phenethyl isothiocyanate (PEITC) trong cải xoong ức chế HIF, có thể ức chế sự hình thành mạch.
Chú thích
Tham khảo
Al-Shehbaz, I. và R. A. Price. 1998. Delimitation of the genus Nasturtium (Brassicaceae). (Phân định ranh giới của chi Nasturtium (Brassicaceae)). Novon, 8: 124-126.
Cải xoong tại trang của ITIS (vào tháng 10 năm 2004)
Cải xoong - rau ngon, dược thiện
Thực vật thủy sinh
Rau ăn lá
O
Thảo mộc
Thực vật Liban
Thực vật Caribe
Cây thuốc
Thực vật châu Á
Thực vật châu Âu |
182687 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn%20%C4%91o%C3%A0n%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%20Hungary | Liên đoàn bóng đá Hungary | Liên đoàn bóng đá Hungary (MLSZ) (tiếng Hungary: Magyar Labdarúgó Szövetség) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Hungary. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia nam và nữ, tổ chức các giải bóng đá như vô địch quốc gia và cúp quốc gia. Liên đoàn bóng đá Hungary gia nhập FIFA năm 1907 và UEFA năm 1954.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang chủ
Hungary
Bóng đá Hungary
Tổ chức thể thao thành lập năm 1901 |
831874 | https://vi.wikipedia.org/wiki/982%20Franklina | 982 Franklina | 982 Franklina là một tiểu hành tinh bay quanh Mặt Trời.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Phát hiện Circumstances: Numbered Minor Planets
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1922 |
191434 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3ng%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20Nation | Quảng trường Nation | Quảng trường Nation nằm ở phía đông thành phố Paris, ranh giới Quận 11 và Quận 12. Nation là một trong những quảng trường lớn của thành phố, tập trung nhiều mối giao thông quan trọng. Tên tiếng Pháp của quảng trường này là Place de la Nation, có nghĩa Quảng trường Dân tộc.
Quảng trường Nation có đường kính khoảng 252 mét. Nằm đối xứng với quảng trường Charles-de-Gaulle qua trung tâm thành phố, đây là một trong những điểm giao thông quan trọng nhất của Paris, tập trung nhiều con đường và tuyến giao thông công cộng. Quảng trường cũng là qua điểm gần như bắt buộc để từ trung tâm về ngoại ô phía đông.
Được trồng nhiều cây xanh, trên quảng trường Nation còn có một vài công trình. Cạnh quảng trường, hai cây cột cao 28 mét, bên trên đặt tượng vua Philippe Auguste và vua Saint Louis. Giữa quảng trường có bức tượng Le Triomphe de la République bằng đồng của nhà điêu khắc Aimé-Jules Dalou. Tác phẩm này được đặt ở đây vào năm 1889, kỷ niệm 100 năm Cách mạng Pháp. Bức tượng ban đầu bằng thạch cao, nhưng sau được thay thế bằng bức tượng đồng.
Là một trong những quảng trường rộng nhất Paris, Nation cũng là nơi thường có những lễ hội. Ngày 22 tháng 6 năm 1963, tạp chí Salut les copains tổ chức một buổi hòa nhạc với sự tham gia của Johnny Hallyday, Richard Anthony, Eddy Mitchell, Frank Alamo... đã thu hút hơn 150 ngàn khán giả.
Lịch sử
Khu vực quảng trường Nation vốn là một bãi rộng. Vào ngày 26 tháng 8 năm 1660, một ngai vàng được dựng ở đây để đón vua Louis XIV và Marie-Thérèse từ Saint-Jean-de-Luz trở về Paris sau lễ cưới. Vì vậy nó có tên Quảng trường Trône, tiếng Pháp trône có nghĩa là ngai vàng.
Năm 1785, bức tường Thuế quan (Fermiers généraux) được xây dựng để kiểm soát hàng hóa vào Paris đi qua khu vực này. Trong thời kỳ Cách mạng Pháp, sau quảng trường Bastille, đây là nơi đặt máy chém. Quảng trường được đổi tên thành Quảng trường Trône-Renversé, có nghĩa quảng trường Ngai vàng sụp đổ.
Khi đó quảng trường còn là một bãi đất hoang vắng. Hai cây cột cao bên trên đặt hai bức tượng của vua Philippe Auguste và vua Saint Louis, tác phẩm của kiến trúc sư Claude Nicolas Ledoux. Phần phía nam, nơi bóng dâm gần tòa nhà cũng do Claude Nicolas Ledoux xây, máy chém được đặt. Không ít nhân vật danh tiếng bị xử tử ở đây, trong đó có nhà thơ André Chénier vào ngày 25 tháng 7 năm 1794. Thi thể của họ được chôn cất tại nghĩa địa Picpus, hiện nay nằm tại Quận 12.
Vào dịp quốc khách Pháp năm 1880, quảng trường được đổi tên thành Quảng trường Nation, có nghĩa quảng trường Quốc gia. Trong đầu thế kỷ 20, rất nhiều lễ hội được tổ chức ở đây. Vào ngày chủ nhật, những người dân ở ngoại ô gần đó tới vui chơi, giải trí bên những ki ốt âm nhạc.
Giao thông
Trạm giao thông công cộng ở quảng trường là bến Nation, một trong những trạm tàu điện ngầm lớn nhất của Paris. Bến Nation là điểm giao của RER tuyến A và tàu điện ngầm các tuyến số 1, 2, 6 và 9. Ở trên quảng trường còn có các trạm xe buýt 26, 56, 57, 86, 351 cùng hai tuyến buýt ban đêm Noctilien: N11 và N33.
Ngang với quảng trường Charles-de-Gaulle, quảng trường Nation là điểm gặp nhau của 12 con đường:
Đại lộ Trône
Đại lộ Taillebourg
Đại lộ Bouvines
Phố Tunis
Đại lộ Philippe Auguste
Đại lộ Voltaire
Phố Faubourg Saint-Antoine
Đại lộ Diderot
Đại lộ Dorian
Phố Jaucourt
Phố Fabre d'Eglantine
Đại lộ Bel-Air
Tham khảo
Place de la Nation trên Insecula
Liên kết ngoài
Place de la Nation trên Paris 1900 L'Art Nouveau
Place de la Nation trên Insecula
Nation
Quận 11, Paris
Quận 12, Paris |
869242 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gunungiella%20guni | Gunungiella guni | Gunungiella guni là một loài Trichoptera thuộc họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Gunungiella |
878316 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ecnomus%20furcatus | Ecnomus furcatus | Ecnomus furcatus là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Ecnomus |
260601 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Busalla | Busalla | Busalla là một đô thị ở tỉnh Genova thuộc vùng Liguria, nằm ở vị trí cách khoảng 15 km về phía bắc của Genova. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 5.943 người và diện tích là 17,1 km².
Đô thị Busalla có các frazioni (các đơn vị trực thuộc) Camarza, Sarissola, Inagea, và Salvarezza.
Busalla giáp các đô thị sau: Crocefieschi, Fraconalto, Isola del Cantone, Mignanego, Ronco Scrivia, Savignone, Vobbia.
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.comune.busalla.ge.it
Đô thị Thành phố đô thị Genova |
852397 | https://vi.wikipedia.org/wiki/13937%20Roberthargraves | 13937 Roberthargraves | 13937 Roberthargraves (1989 PU) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 2 tháng 8 năm 1989 bởi Carolyn S. Shoemaker và E. M. Shoemaker ở Đài thiên văn Palomar.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 13937 Roberthargraves
Tiểu hành tinh vành đai chính
Được phát hiện bởi Eugene M. Shoemaker
Được phát hiện bởi Carolyn S. Shoemaker
Thiên thể phát hiện năm 1989 |
318547 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dommartin-l%C3%A8s-Remiremont | Dommartin-lès-Remiremont | Dommartin-lès-Remiremont là một xã, nằm ở tỉnh Vosges trong vùng Grand Est của Pháp. Xã này có diện tích 21,08 km², dân số năm 1999 là 1800 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 392 m trên mực nước biển.
Dân địa phương tiếng Pháp gọi là Picosés.
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
Site sur les orgues de la région: Page sur l' orgue de Dommartin -lès -Remiremont
Dommartin-lès-Remiremont trên trang mạng của Viện địa lý quốc gia
Dommartin-les-Remiremont |
57798 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1%20h%E1%BB%8Dc%20%E1%BB%A9ng%20d%E1%BB%A5ng | Cơ học ứng dụng | Cơ học ứng dụng là khoa học nghiên cứu các quy luật chuyển động và cân bằng của các đối tượng kỹ thuật (máy móc và công trình) trong thực tế.
Cơ học ứng dụng là một chuyên ngành của Cơ học, là cầu nối giữa cơ học lý thuyết và các chuyên ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ. Vì vậy nó thuộc về Khoa học ứng dụng.Khác với cơ học lý thuyết là ngành khoa học nghiên cứu tính quy luật cơ học chung của các quá trình và hiện tượng vật lý, đối tượng nghiên cứu của cơ học ứng dụng là các quy luật chuyển động và cân bằng của các đối tượng kỹ thuật thực tế.
Lịch sử
Các môn khoa học cơ sở khoa học của Cơ học ứng dụng:
Cơ học lý thuyết.
Cơ học môi trường liên tục.
Lý thuyết đàn hồi.
Lý thuyết dẻo.
Lý thuyết dao động.
Lý thuyết ổn định.
Lý thuyết tấm và vỏ.
Cùng với việc giải quyết các bài toán ứng dụng phức tạp, mà nó liên quan tới các nhu cầu phát triển ngành công nghiệp chế tạo máy và xây dựng.
Việc giải quyết các bài toán này đòi hỏi phải chính xác hoá và phức tạp hóa hơn nữa các mô hình toán học của đối tượng nghiên cứu:
Các Chi tiết và Cơ cấu máy.
Các Phần tử và Hệ thống dụng cụ công nghiệp.
Các Kết cấu máy và Công trình.
Đó là những đối tượng kỹ thuật mà chúng có thể được sử dụng, nghiên cứu một cách cặn kẽ, chỉ với sự ứng dụng mạnh mẽ của kỹ thuật tính toán. Do đó, kỹ thuật tính toán, các phương pháp tính toán hiệu quả, và các thuật toán mô hình hoá bằng máy tính các hệ cơ học phức tạp đã trở thành những công cụ quan trọng trong nghiên cứu của Cơ học ứng dụng.
Các môn học
Đàn hồi ứng dụng.
Lý thuyết dẻo và từ biến.
Ổn định của máy móc và công trình.
Cơ học kết cấu máy.
Dao động kỹ thuật và Động lực học máy.
Động lực học công trình.
Động lực học thống kê và độ tin cậy của cơ hệ.
Vật lý độ bền.
Cơ học phá hủy.
Tương tác kết cấu với môi trường đàn hồi.
Cơ học kết cấu vật liệu Composite.
Các phương pháp số giải các bài toán động lực học và độ bền (phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp phần tử biên, phương pháp phần tử hữu hạn,…)
Các phương pháp và phương tiện thực nghiệm trong cơ học ứng dụng.
Việc nâng cao hiệu quả của kỹ thuật mới, sử dụng trong điều kiện khắc nghiệt khi chịu tải trọng tĩnh, tải trọng động lực học và tải trọng ngẫu nhiên (làm tăng xác suất tai nạn, phá hỏng) đồng thời với việc giảm khối lượng vật liệu của đối tượng thiết kế, thậm chí cả việc thiết kế các kết cấu tối ưu - Đó chính là các bài toán cơ bản mà tính cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp quốc gia phục thuộc vào lời giải của chúng.
Tham khảo
Cơ học
Khoa học ứng dụng |
868638 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chimarra%20cipoensis | Chimarra cipoensis | Chimarra cipoensis là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Chimarra |
40230 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng%20sai | Phương sai | Trong lý thuyết xác suất và thống kê, phương sai của một biến ngẫu nhiên là một độ đo sự phân tán thống kê của biến đó, nó hàm ý các giá trị của biến đó thường ở cách giá trị kỳ vọng bao xa.
Phương sai của biến ngẫu nhiên giá trị thực là moment trung tâm, nó còn là nửa bất biến (cumulant) thứ hai của nó. Phương sai của một biến ngẫu nhiên là bình phương của độ lệch chuẩn.
Định nghĩa
Nếu là giá trị kỳ vọng của biến ngẫu nhiên X, thì phương sai là
Nghĩa là, phương sai là giá trị kỳ vọng của bình phương của độ lệch của X so với giá trị trung bình của nó. Nói nôm na, phương sai là "trung bình của bình phương khoảng cách của mỗi điểm dữ liệu tới điểm trung bình". Do đó, nó là giá trị trung bình của bình phương độ lệch. Phương sai của biến ngẫu nhiên X thường được ký hiệu là , , hoặc đơn giản là .
Lưu ý: định nghĩa trên áp dụng cho cả các biến ngẫu nhiên rời rạc và liên tục.
Nhiều phân phối, ví dụ như phân phối Cauchy, là không có phương sai, do tích phân có được từ định nghĩa phương sai là phân kỳ. Một phân phối không tồn tại giá trị kỳ vọng thì cũng không tồn tại phương sai. Nhưng điều ngược lại thì không đúng: có những phân phối mà giá trị kì vọng tồn tại nhưng không tồn tại phương sai.
Các tính chất
Nếu phương sai tồn tại, thì nó không bao giờ âm, vì bình phương một số luôn dương hoặc bằng 0.
Đơn vị của phương sai là bình phương đơn vị của giá trị quan sát được của biến ngẫu nhiên. Ví dụ, phương sai của tập hợp các chiều cao đo được tính theo centimet (cm) có đơn vị là cm bình phương. Đơn vị này gây bất tiện nên các nhà thống kê thường sử dụng căn bậc hai của phương sai, gọi là độ lệch chuẩn, coi như là tổng của các phân tán.
Nếu a và b là các hằng số thực, X là một biến ngẫu nhiên, thì cũng là biến ngẫu nhiên với phương sai là:
Khi tính phương sai, để thuận tiện ta thường dùng công thức:
Với là hiệp phương sai, bằng 0 nếu X và Y là 2 biến ngẫu nhiên độc lập lẫn nhau.
Xấp xỉ phương sai của một hàm số
Phương pháp Delta sử dụng khai triển Taylor bậc hai để xấp xỉ phương sai của hàm số của một hay nhiều biến ngẫu nhiên. Ví dụ, phương sai của hàm số theo một biến ngẫu nhiên được xấp xỉ bởi:
với giả thiết khả vi bậc hai, trung bình và phương sai của là hữu hạn (tức tồn tại).
Phương sai của tổng thể chung và phương sai mẫu
Trên nhiều tình huống thực tế, giá trị chính xác của phương sai của một tổng thể, ký hiệu bởi là không thể xác định trước được.
Phương pháp chung để ước lượng phương sai của một tổng thể (hữu hạn hoặc vô hạn) là ta sẽ lấy một mẫu hữu hạn các cá thể từ quần thể. Giả sử rằng mẫu thu được có các giá trị đo được là .
Phương sai của mẫu (gọi tắt là phương sai mẫu) , được tính bởi:
trong đó là số bình quân số học của mẫu.
Tuy nhiên, là một ước lượng chệch (biased) của phương sai quần thể. Ước lượng sau là một ước lượng không chệch (unbiased) của phương sai quần thể:
Chứng minh 1
Phần sau đây chứng minh là một ước lượng không chệch của phương sai quần thể. Một ước lượng của tham số được gọi là ước lượng không chệch nếu .
Ký hiệu và lần lượt là trung bình và phương sai của quần thể. Để chứng minh là ước lượng không chệch, ta sẽ chứng minh rằng . Ta có:
Chứng minh 2
Ta cũng có thể chứng minh bằng cách sau:
Phương sai của véc tơ ngẫu nhiên
Nếu X là một véc tơ ngẫu nhiên, xác định trên Rn, thì phương sai của X được xác định bởi:
E[(X − μ)(X − μ)T]
với μ = E(X) và XT là ma trận chuyển vị của X. Phương sai này là một ma trận vuông xác định dương. Nó thường được gọi là ma trận hiệp phương sai.
Lịch sử
Thuật ngữ phương sai được sử dụng lần đầu tiên bởi Ronald Fisher trong một bài báo của ông vào năm 1918 với tựa đề The Correlation Between Relatives on the Supposition of Mendelian Inheritance.
Xem thêm
Bất đẳng thức về tham số vị trí và tham số tỉ lệ
giá trị kỳ vọng
hệ số phân tán
quy tắc tổng phương sai
độ xiên
semivariance
độ lệch chuẩn
phân tán thống kê
Tham khảo
Liên kết ngoài
Fisher's original paper (pdf format)
Các đại lượng số mô tả dữ liệu
Phân tích dữ liệu |
670752 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eleutherodactylus%20riveti | Eleutherodactylus riveti | Eleutherodactylus riveti là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Ecuador.
Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao, và đồng cỏ ở cao nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
Nguồn
Coloma, L.A., Ron, S., Yánez-Muñoz, M. & Almeida, D. 2004. Eleutherodactylus riveti. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Tham khảo
riveti
Động vật lưỡng cư Ecuador |
587802 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Stokke | Stokke | Stokke là một đô thị ở hạt Vestfold, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Stokke.
Đô thị Stokke được thành lập ngày 01 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Hai quần đảo này sau đó được chuyển từ các đô thị của Stokke đến đô thị lân cận Nøtterøy: Håøya (năm 1901) và Veierland (năm 1964).
Tham khảo
Đô thị của Vestfold
Làng Vestfold |
958027 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Idiocera%20subspuria | Idiocera subspuria | Idiocera subspuria là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Idiocera
Limoniidae ở vùng Afrotropic |
49531 | https://vi.wikipedia.org/wiki/113%20%28s%E1%BB%91%29 | 113 (số) | Xin xem các mục từ cùng tên tại 113 (định hướng)
113 (một trăm mười ba) là một số tự nhiên ngay sau 112 và ngay trước 114.
Sử dụng
113 là số điện thoại nóng của công an Việt Nam.
Tham khảo
Số nguyên tố |
745218 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gemmula%20pseudomonilifera | Gemmula pseudomonilifera | Gemmula pseudomonilifera là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Gemmula |
271342 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sassello | Sassello | Sassello là một đô thị ở tỉnh Savona ở vùng Liguria của Ý, có khoảng cách khoảng 35 km về phía tây của Genoa và khoảng 20 km về phía bắc của Savona.
Sassello giáp các đô thị: Arenzano, Cogoleto, Genoa, Mioglia, Pareto, Pontinvrea, Ponzone, Stella, Tiglieto, Urbe, và Varazze.
Quá trình biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.comunesassello.it
Đô thị tỉnh Savona |
328348 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9%20Ng%E1%BB%8Dc%20Li%E1%BB%85n | Vũ Ngọc Liễn | Vũ Ngọc Liễn (1924-2013) là một nhà nghiên cứu văn hóa, nghiên cứu hát bội nổi tiếng Việt Nam, nhà nghiên cứu hàng đầu về sân khấu truyền thống với nhiều công trình, đặc biệt về soạn giả Đào Tấn. Ngoài nhiệm vụ một nhà nghiên cứu, ông còn là một nhà thơ.
Thân thế và sự nghiệp
Ông sinh ngày 18 tháng 11 năm 1924 tại thôn Xương Lý (còn gọi là Vũng Nồm), tổng Trung An, huyện Phù Cát, nay thuộc xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trưa ngày 28 tháng 11 năm 2013, ông đột ngột qua đời trước sự bàng hoàng của gia đình và người hâm mộ. Ảnh hưởng bởi văn hóa địa phương, từ nhỏ ông đã bộc lộ sự say mê với nghệ thuật hát bội.
Năm 1945, ông tham gia Cách mạng tháng 8, được bầu làm Chủ tịch Việt Minh kiêm Chủ tịch Ủy ban Hành chính kháng chiến xã Hưng Xương. Từ năm 1950 ông nghỉ chủ tịch, chuyển hẳn sang đoàn hát, dần trở thành một nhà nghiên cứu hát bội, đặc biệt là nghiên cứu về Đào Tấn, một người được coi là ông tổ nghề hát bội đất Quy Nhơn.
Năm 1954, ông theo Đoàn Văn công Liên khu 5 tập kết ra Bắc. Sau khi tập kết ra Bắc, với trình độ tốt nghiệp tiểu học, ông vừa biểu diễn, vừa học 11 năm đến trình độ sau đại học. Những năm 1959 - 1966, ông theo học khoa Lý luận hý khúc tại Học viện Hý khúc Trung Quốc. Sau 4 năm đại học, 2 năm nghiên cứu sinh, ông có bằng Thạc sĩ và ở lại hướng dẫn sinh viên Việt Nam, đến Cách mạng Văn hóa Trung Quốc năm 1966 thì phải về nước.
Ông có ước mơ được đến Osaka, Nhật Bản để nghiên cứu về hát bội, vì ở đó có nhiều tư liệu gốc về hát bội. Tuy nhiên hiện tại ước mơ đó chưa thành hiện thực vì chưa có nhà tài trợ.
Là nhà Đào Tấn học uy tín, cạnh đó, ông còn có nhiều khai phá mới lạ, bài về "Điệu múa Chàm …" là một trong những khám phá đó. Bài viết này khẳng định điệu múa Chàm Long Vương hoặc La Lăng vương đã truyền qua Nhật Bản, sau đó vào Trung Quốc và quay trở lại Việt Nam, chính là có nguồn gốc từ người Chăm chứ không phải từ Nhật.
Giải thưởng
Ông giành được Giải thưởng của Hội Nghệ sĩ sân khấu năm 2002.
Năm 2006 và 2007 ông có giải thưởng của trung tâm văn hóa tỉnh Bình định trao với bộ sách hoàn chỉnh: Đào Tấn qua thư tịch, gồm 3 tập, hơn 2 ngàn trang giấy với các phần:
Đào Tấn – thơ và từ
Đào Tấn – tuồng hát bội
Đào Tấn – qua thư tịch
Ngày 2.9.2012, ông được trao Giải thưởng Nhà nước.
Tác phẩm
Các tác phẩm nghiên cứu về Đào Tấn
Đào Tấn qua thư tịch
Thư mục tư liệu về Đào Tấn
Thơ và từ Đào Tấn
Sưu tầm tuồng Đào Tấn
Ngoài ra các tác phẩm khác
Kẻ sĩ đất Thang Mộc
Góp nhặt dọc đường
Hát bội Bình Định và công lao Ưng Bình Thúc Dã Thị
Đông Lộ Địch khúc mở màn
Quỳnh Phủ Nguyễn Diêu - ông đồ nghệ sĩ
và một vài tập thơ, dịch thơ chữ Hán của Đào Tấn
Chuyện bên lề
Vì có nhiều đam mê nghiên cứu nên ông còn có biệt danh là Yamaha (Già mà ham). Ngoài ra, ông còn được bạn bè thân hữu tặng cho các biệt danh như Vũ đại ca, Vũ Tiên Sinh, Lão ngoan đồng, Quái kiệt đất Quy Nhơn... Trong đó, biệt danh Vũ Tiên Sinh đã được ông sử dụng như một bút danh trong một số công trình biên khảo.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Lão ngoan đồng mê hát bội
Một đời cho hát bội
Muốn tồn tại, hát bội Bình Định phải làm gì?
30 năm một chặng đường nghiên cứu Đào Tấn
Tác phẩm Vũ Tiên Sinh trên thư viện tỉnh bình Định
Ngày xuân kể chuyện văn nghệ sĩ bằng câu đối
Nhớ mãi cái buổi chiều tối ấy
Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Liễn làm ông đồ
Sinh năm 1923
Người Bình Định
V
Nhân vật còn sống |
920287 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Galeruca%20barovskyi | Galeruca barovskyi | Galeruca barovskyi là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Jacobson miêu tả khoa học năm 1925.
Chú thích
Tham khảo
Galeruca |
926424 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Monolepta%20sculpticollis | Monolepta sculpticollis | Monolepta sculpticollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev miêu tả khoa học năm 2005.
Chú thích
Tham khảo
Monolepta |
514121 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20t%E1%BA%ADp%20phim%20Clannad | Danh sách tập phim Clannad | Loạt anime truyền hình Clannad dựa theo visual novel cùng tên viết bởi công ty phần mềm Nhật Bản Key. Các tập phim, sản xuất bởi hãng hoạt hình Kyoto Animation, do Ishihara Tatsuya làm đạo diễn, biên kịch bởi Shimo Fumihiko và do Ikeda Kazumi tạo hình nhân vật dựa theo bản gốc của Hinoue Itaru. Cốt truyện xoay quanh cuộc sống của Tomoya Okazaki, một nam sinh trung học bất mãn với cuộc sống hiện tại, và tất cả đã thay đổi kể từ khi anh gặp Nagisa Furukawa, một nữ sinh hơn anh một tuổi.
Bộ phim Clannad đầu tiên bao gồm 24 tập, 23 tập trong số đó ban đầu được phát sóng từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 3 năm 2008. Tập phim cuối cùng được phát hành như một OVA trong bộ DVD thứ 8 vào tháng 7 năm 2008. Bộ anime này được phát hành thành 8 bộ DVD tại Nhật Bản từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008 với sự biên soạn của Pony Canyon, mỗi bộ gồm 3 tập phim. Bản quyền phát hành bộ anime tại Bắc Mỹ Clannad được Sentai Filmworks cấp phép, sau đó Section23 Films đã bản địa hóa để phân phối các tập phim truyền hình và OVA tại Bắc Mỹ, bắt đầu với nửa đầu bộ đĩa chứa 12 tập anime với phụ đề tiếng Anh, âm thanh tiếng Nhật và không có bản lồng tiếng Anh, được phát hành vào tháng 3 năm 2009. Nửa bộ đĩa tiếp theo bao gồm các tập anime còn lại phát hành vào tháng 5 năm 2009. Sentai Filmworks và Section23 Films đã phát hành toàn bộ các tập trong bộ anime này, bao gồm cả OVA, trong một bộ tổng hợp với bản lồng tiếng Anh đầy đủ vào ngày 15 tháng 6 năm 2010.
Bộ anime kế tiếp có tựa đề Clannad ~After Story~ được sản xuất bởi các nhân viên tương tự như bộ phim đầu tiên, cũng với sự tham gia của các diễn viên lồng tiếng cũ, với nội dung tiếp nối cuộc đời của Nagisa ở phần thứ nhất lấy từ visual novel Clannad. 24 tập phim sản xuất cho Clannad ~After Story~ được phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 3 năm 2009. Các tập phim cũng được phát hành dưới dạng 8 bộ DVD từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009. Tập DVD thứ tám còn kèm theo một OVA bổ sung. Sentai Filmworks tiếp tục cấp phép cho Clannad ~After Story~ tại Bắc Mỹ và Section23 Films bản địa hóa để phân phối các tập anime truyền hình bao gồm OVA với nửa đầu bộ đĩa có phụ đề tiếng Anh, được phát hành vào tháng 10 năm 2009. Nửa bộ đĩa tiếp theo chứa những tập phim cuối cùng được phát hành vào tháng 12 năm 2009. Sentai Filmworks sẽ tái phát hành CLANNAD ~After Story~ với bản lồng tiếng Anh vào tháng 4 năm 2011.
Ngoài các ca khúc chủ đề được sử dụng cố định cho mỗi tập phim, tất cả các bài nhạc còn lại của hai bộ anime đều lấy từ những album nhạc của visual novel Clannad, bao gồm CLANNAD Original Soundtrack, Mabinogi, -Memento-, Sorarado, và Sorarado Append. Hình bìa của album Sorarado Append được sử dụng trong phần cuối của bài hát kết thúc bộ anime đầu tiên. Nó chứa bốn bài hát được chèn vào mỗi tập phim của mùa anime thứ nhất và dùng cả trong phần CLANNAD ~After Story~, bao gồm: và "Ana" được dùng lần đầu trong tập 9, dùng lần đầu trong tập 18, và dùng lần đầu trong tập 22 và cũng là bài hát chủ đề kết thúc visual novel.
CLANNAD
Trong số 24 tập phim được phát hành bởi Kyoto Animation, 23 tập đã được phát sóng trên truyền hình với 26 tập phim bình thường, kế tiếp là một tập thêm. Tập cuối cùng được phát hành dưới dạng hoạt hình gốc (OVA) trong bộ DVD thứ tám vào ngày 16 tháng 7 năm 2008 với bối cảnh đặt ở thế giới song song, nơi mà Tomoya và Tomoyo là một cặp. Tập OVA này được giới thiệu ngày 31 tháng 5 năm 2008 cho 400 người đã bỏ phiếu sớm nhất để ủng hộ việc phát hành tập phim này. Thời gian phát sóng được công bố lần đầu vào ngày 11 tháng 8 năm 2007 trên kênh TBS tại lễ hội Anime Festa, đây cũng là nơi tập đầu tiên được phát sóng để giới thiệu. Các tập phim được phát sóng từ ngày 4 tháng 10 năm 2007 đến ngày 27 tháng 3 năm 2008 trên kênh truyền hình cáp Nhật Bản TBS với tỷ lệ hình 4:3. Anime này cũng được phát sóng với tỷ lệ hình 16:9 từ 26 tháng 10 năm 2007 đến 4 tháng 4 năm 2008 trên kênh truyền hình cáp Nhật Bản BS-i. Ngoài ra, bộ phim còn được biên soạn thành 8 bộ DVD phát hành trên thị trường Nhật Bản từ 19 tháng 12 năm 2007 đến 16 tháng 7 năm 2008 bởi Pony Canyon, với 3 tập phim lẻ trong mỗi bộ. Một bộ hộp đĩa Blu-ray Clannad cũng được phát hành vào ngày 30 tháng 4 năm 2010 tại Nhật Bản.
Sentai Filmworks đã mua được bản quyền cấp phép bộ anime CLANNAD tại thị trường Bắc Mỹ, và Section23 Films đã bản địa hóa và phân phối các tập phim truyền hình cùng một OVA bắt đầu với nửa đầu bộ đĩa chứa 12 tập phim đầu tiên vào ngày 3 tháng 3 năm 2009 với phụ đề tiếng Anh, âm thanh tiếng Nhật và không có bản lồng tiếng Anh. Nửa hộp đĩa tiếp theo chứa những tập phim còn lại được phát hành ngày 5 tháng 5 năm 2009. Trọn bộ Clannad đã được phát hành ngày 15 tháng 6 năm 2010, có bản lồng tiếng Anh suốt bộ phim.
Có hai ca khúc chủ đề được sử dụng trong mỗi tập anime; một để mở đầu và một để kết thúc. Bài hát mở đầu có tên trình bày bởi nhóm nhạc người Nhật Eufonius. Đây là bản hòa âm lại từ bài hát , vốn là ca khúc chính mở đầu của visual novel. Bài hát chính kết thúc phim là thực hiện bởi ca sĩ người Nhật Chata. Bài hát này có cùng giai điệu với , ca khúc kết thúc phần After Story của visual novel.
Clannad ~After Story~
Đây là phần nối tiếp cốt truyện cho bộ anime Clannad đầu tiên. Nhân viên thực hiện Clannad ~After Story~ cũng là những người đã tham gia thực hiện bộ phim đầu, có cùng dàn diễn viên lồng tiếng (seiyū), cốt truyện dựa trên phần thứ hai của visual novel là After Story với nội dung nối tiếp câu chuyện của Nagisa. Anime Clannad ~After Story~ đã được phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 3 tháng 10 năm 2008 đến ngày 26 tháng 3 năm 2009 trên kênh TBS với tỷ lệ hình là 4:3 và thời lượng 24 phút mỗi tập. Trong tổng số 24 tập của Clannad ~After Story~, 22 tập là phim bình thường, tập thứ 23 là một tập thêm và tập cuối cùng là tổng hợp lại những gì nổi bật đã xảy ra trong cả hai bộ anime. Clannad ~After Story~ cũng được phát sóng ở tỷ lệ hình 16:9 bắt đầu vào ngày 24 tháng 10 năm 2008. Bộ anime cũng được phát hành thành 8 bộ DVD từ ngày 3 tháng 12 năm 2008 đến ngày 1 tháng 7 năm 2009. 8 bộ DVD này có thêm một OVA, giống như bộ đầu lấy bối cảnh ở thế giới song song, nhưng lần này thì Tomoya và Kyou là một cặp. Tập OVA này được giới thiệu ngày 24 tháng 5 năm 2009 cho một số lượng giới hạn người xem.
Bản quyền cấp phép anime Clannad ~After Story~ ở Bắc Mỹ cũng được mua bởi công ty Sentai Filmworks; Section23 Films đã bản địa hóa để phân phối các tập anime với nửa đầu bộ đĩa kèm phụ đề tiếng Anh, âm thanh tiếng Nhật và không có bản lồng tiếng Anh, phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2009. Nửa bộ đĩa tiếp theo chứa các tập còn lại phát hành vào ngày 8 tháng 12 năm 2009.
Có hai ca khúc chủ đề được sử dụng trong mỗi tập anime; một để mở đầu và một để kết thúc. Bài hát mở đầu là được phổ nhạc có giai điệu giống như một bản nhạc nền trong visual novel là . Bài hát kết thúc là "TORCH", và cả hai bài hát mở đầu và kết thúc đều được trình bày bởi ca sĩ Lia.
Chú thích
Liên kết ngoài
Website chính thức của anime Clannad
Website chính thức của anime Clannad ~After Story~
Clannad
CLANNAD |
550526 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Pierre-des-Jonqui%C3%A8res | Saint-Pierre-des-Jonquières | Saint-Pierre-des-Jonquières là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Seine-Maritime
Seine-Maritime
Normandy
Tham khảo
INSEE
Liên kết ngoài
Saint-Pierre-des-Jonquières on the Quid website
Xã của Seine-Maritime |
877554 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Atopsyche%20peravia | Atopsyche peravia | Atopsyche peravia là một loài Trichoptera trong họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Chú thích
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Atopsyche |
670775 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Eleutherodactylus%20satagius | Eleutherodactylus satagius | Eleutherodactylus satagius là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Colombia.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ ở cao nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Nguồn
Castro, F., Herrera, M.I. & Lynch, J. 2004. Eleutherodactylus satagius. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Tham khảo
satagius
Động vật lưỡng cư Colombia |
646750 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bathytricha | Bathytricha | Bathytricha là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Các loài
Bathytricha aethalion Turner, 1944
Bathytricha leonina (Walker, 1865)
Bathytricha monticola Turner, 1925
Bathytricha phaeosticha Turner, 1931
Bathytricha truncata (Walker, 1856)
Tham khảo
Bathytricha at funet.fi
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Hadeninae |
343103 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Le%20Fay | Le Fay | Le Fay là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp.
Thông tin nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số 541 người.
Xem thêm
Xã của tỉnh Saône-et-Loire
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Saône-et-Loire |