sentence1
stringlengths
10
59.5k
sentence2
stringlengths
10
59.5k
label
int64
0
1
mô tả khoa học đầu tiên năm 1843.
Chú thích Liên kết ngoài Trichostomum Thực vật được mô tả năm 1843
1
Chú thích Liên kết ngoài Trichostomum Thực vật được mô tả năm 1843
mô tả khoa học đầu tiên năm 1843.
0
Dellamora greenwoodi là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae.
Loài này is voor het eerst wetenschappelijk beschreven bởi Blair.
1
Loài này is voor het eerst wetenschappelijk beschreven bởi Blair.
Dellamora greenwoodi là một loài bọ cánh cứng trong họ Mordellidae.
0
Loài này is voor het eerst wetenschappelijk beschreven bởi Blair.
Chú thích Tham khảo Dellamora
1
Chú thích Tham khảo Dellamora
Loài này is voor het eerst wetenschappelijk beschreven bởi Blair.
0
Loanda là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil.
Đô thị này có diện tích 722,496 km², dân số năm 2007 là 20067 người, mật độ 28,9 người/km².
1
Đô thị này có diện tích 722,496 km², dân số năm 2007 là 20067 người, mật độ 28,9 người/km².
Loanda là một đô thị thuộc bang Paraná, Brasil.
0
Đô thị này có diện tích 722,496 km², dân số năm 2007 là 20067 người, mật độ 28,9 người/km².
Tham khảo Liên kết ngoài Cơ sở dữ liệu các đô thị của Brasil Inwonertallen 2009 Đô thị bang Paraná
1
Tham khảo Liên kết ngoài Cơ sở dữ liệu các đô thị của Brasil Inwonertallen 2009 Đô thị bang Paraná
Đô thị này có diện tích 722,496 km², dân số năm 2007 là 20067 người, mật độ 28,9 người/km².
0
Bellura densa là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích Liên kết ngoài Arzama
1
Chú thích Liên kết ngoài Arzama
Bellura densa là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
0
Cheirolophus mauritanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc.
Loài này được (Font Quer) Susanna mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
1
Loài này được (Font Quer) Susanna mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
Cheirolophus mauritanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc.
0
Loài này được (Font Quer) Susanna mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
Chú thích Liên kết ngoài Cheirolophus Thực vật được mô tả năm 1987
1
Chú thích Liên kết ngoài Cheirolophus Thực vật được mô tả năm 1987
Loài này được (Font Quer) Susanna mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
0
Palaeopsis unifascia là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích Liên kết ngoài Palaeopsis
1
Chú thích Liên kết ngoài Palaeopsis
Palaeopsis unifascia là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
0
Colletes tinctulus là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae.
Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1937.
1
Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1937.
Colletes tinctulus là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae.
0
Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1937.
Chú thích Tham khảo Colletes Động vật được mô tả năm 1937
1
Chú thích Tham khảo Colletes Động vật được mô tả năm 1937
Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1937.
0
Linnaemya amicorum là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
Chú thích Liên kết ngoài Linnaemya
1
Chú thích Liên kết ngoài Linnaemya
Linnaemya amicorum là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
0
Scotopteryx siberica là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích Liên kết ngoài Scotopteryx
1
Chú thích Liên kết ngoài Scotopteryx
Scotopteryx siberica là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
0
Pleopeltis deparioides là một loài thực vật có mạch trong họ Polypodiaceae.
Loài này được (Ces.)
1
Loài này được (Ces.)
Pleopeltis deparioides là một loài thực vật có mạch trong họ Polypodiaceae.
0
Loài này được (Ces.)
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909.
1
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909.
Loài này được (Ces.)
0
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909.
Chú thích Tham khảo Pleopeltis Thực vật được mô tả năm 1909
1
Chú thích Tham khảo Pleopeltis Thực vật được mô tả năm 1909
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909.
0
Plagideicta leprostica là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích Liên kết ngoài Plagideicta
1
Chú thích Liên kết ngoài Plagideicta
Plagideicta leprostica là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
0
Lastrea novaeana là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae.
Loài này được Brade mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
1
Loài này được Brade mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
Lastrea novaeana là một loài dương xỉ trong họ Dryopteridaceae.
0
Loài này được Brade mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
1
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Loài này được Brade mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
0
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích Liên kết ngoài Lastrea Thực vật được mô tả năm 1972 Unresolved names es:Lastrea novaeana
1
Chú thích Liên kết ngoài Lastrea Thực vật được mô tả năm 1972 Unresolved names es:Lastrea novaeana
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
0
Ctenicera virens là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae.
Loài này được Schrank miêu tả khoa học năm 1781.
1
Loài này được Schrank miêu tả khoa học năm 1781.
Ctenicera virens là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae.
0
Loài này được Schrank miêu tả khoa học năm 1781.
Chú thích Tham khảo Ctenicera
1
Chú thích Tham khảo Ctenicera
Loài này được Schrank miêu tả khoa học năm 1781.
0
Balehalli là một làng thuộc tehsil Chikmagalur, huyện Chikmagalur, bang Karnataka, Ấn Độ.
Tham khảo Chikmagalur (huyện)
1
Tham khảo Chikmagalur (huyện)
Balehalli là một làng thuộc tehsil Chikmagalur, huyện Chikmagalur, bang Karnataka, Ấn Độ.
0
Picrophylla hyleora là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích Liên kết ngoài Picrophylla
1
Chú thích Liên kết ngoài Picrophylla
Picrophylla hyleora là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
0
Tập đoàn tên lửa vũ trụ Energia — tập đoàn tên lửa vũ trụ Nga, một trong những hãng hàng đầu của công nghiệp tên lửa vũ trụ.
Tên đầy đủ — Công ty cổ phần đại chúng «Tập đoàn tên lửa vũ trụ (TĐTLVT) "Energia" mang tên S. P. Korolyov».
1
Tên đầy đủ — Công ty cổ phần đại chúng «Tập đoàn tên lửa vũ trụ (TĐTLVT) "Energia" mang tên S. P. Korolyov».
Tập đoàn tên lửa vũ trụ Energia — tập đoàn tên lửa vũ trụ Nga, một trong những hãng hàng đầu của công nghiệp tên lửa vũ trụ.
0
Tên đầy đủ — Công ty cổ phần đại chúng «Tập đoàn tên lửa vũ trụ (TĐTLVT) "Energia" mang tên S. P. Korolyov».
Cơ quan đầu não của tập đoàn nằm ở thành phố Korolyov (Kaliningrad cũ), được đổi tên năm 1996 để tưởng nhớ người thành lập hãng), phân hiệu - tại Sân bay vũ trụ Baykonur.
1
Cơ quan đầu não của tập đoàn nằm ở thành phố Korolyov (Kaliningrad cũ), được đổi tên năm 1996 để tưởng nhớ người thành lập hãng), phân hiệu - tại Sân bay vũ trụ Baykonur.
Tên đầy đủ — Công ty cổ phần đại chúng «Tập đoàn tên lửa vũ trụ (TĐTLVT) "Energia" mang tên S. P. Korolyov».
0
Cơ quan đầu não của tập đoàn nằm ở thành phố Korolyov (Kaliningrad cũ), được đổi tên năm 1996 để tưởng nhớ người thành lập hãng), phân hiệu - tại Sân bay vũ trụ Baykonur.
Lịch sử Được thành lập năm 1946 như OKB-1 (Cũng gặp chữ viết tắt SKB, SKB-1) (sau này còn được gọi là TsKBEM và NPO «Năng lượng»).
1
Lịch sử Được thành lập năm 1946 như OKB-1 (Cũng gặp chữ viết tắt SKB, SKB-1) (sau này còn được gọi là TsKBEM và NPO «Năng lượng»).
Cơ quan đầu não của tập đoàn nằm ở thành phố Korolyov (Kaliningrad cũ), được đổi tên năm 1996 để tưởng nhớ người thành lập hãng), phân hiệu - tại Sân bay vũ trụ Baykonur.
0
Lịch sử Được thành lập năm 1946 như OKB-1 (Cũng gặp chữ viết tắt SKB, SKB-1) (sau này còn được gọi là TsKBEM và NPO «Năng lượng»).
Người khởi xướng chính của việc liên kết phòng thiết kế với cơ sở sản xuất của nhà máy N88 là Sergei Korolyov.
1
Người khởi xướng chính của việc liên kết phòng thiết kế với cơ sở sản xuất của nhà máy N88 là Sergei Korolyov.
Lịch sử Được thành lập năm 1946 như OKB-1 (Cũng gặp chữ viết tắt SKB, SKB-1) (sau này còn được gọi là TsKBEM và NPO «Năng lượng»).
0
Người khởi xướng chính của việc liên kết phòng thiết kế với cơ sở sản xuất của nhà máy N88 là Sergei Korolyov.
Tuy nhiên, như một cấu trúc tổ chức duy nhất chỉ xuất hiện vào năm 1974 dưới sự điều hành của Valentin Glushko.
1
Tuy nhiên, như một cấu trúc tổ chức duy nhất chỉ xuất hiện vào năm 1974 dưới sự điều hành của Valentin Glushko.
Người khởi xướng chính của việc liên kết phòng thiết kế với cơ sở sản xuất của nhà máy N88 là Sergei Korolyov.
0
Tuy nhiên, như một cấu trúc tổ chức duy nhất chỉ xuất hiện vào năm 1974 dưới sự điều hành của Valentin Glushko.
Việc đặt tên cho tổ chức mới là «Energia» cũng là khởi xướng của Glushko.
1
Việc đặt tên cho tổ chức mới là «Energia» cũng là khởi xướng của Glushko.
Tuy nhiên, như một cấu trúc tổ chức duy nhất chỉ xuất hiện vào năm 1974 dưới sự điều hành của Valentin Glushko.
0
Việc đặt tên cho tổ chức mới là «Energia» cũng là khởi xướng của Glushko.
«Energia» — hãng chế tạo và sản xuất vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, các trạm tự động, được phóng đến Mặt Trăng, Sao Mộc, Sao Hỏa, các tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
1
«Energia» — hãng chế tạo và sản xuất vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, các trạm tự động, được phóng đến Mặt Trăng, Sao Mộc, Sao Hỏa, các tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
Việc đặt tên cho tổ chức mới là «Energia» cũng là khởi xướng của Glushko.
0
«Energia» — hãng chế tạo và sản xuất vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, các trạm tự động, được phóng đến Mặt Trăng, Sao Mộc, Sao Hỏa, các tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
Tại hãng vào năm 1956—1957 tên lửa đẩy dòng R-7 đã được thiết kế và được phóng những phiên bản đầu tiên của tên lửa này, trên đó vào năm 1957 đã đưa lên quỹ đạo gần Trái Đất trong lịch sử các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
1
Tại hãng vào năm 1956—1957 tên lửa đẩy dòng R-7 đã được thiết kế và được phóng những phiên bản đầu tiên của tên lửa này, trên đó vào năm 1957 đã đưa lên quỹ đạo gần Trái Đất trong lịch sử các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
«Energia» — hãng chế tạo và sản xuất vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, các trạm tự động, được phóng đến Mặt Trăng, Sao Mộc, Sao Hỏa, các tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
0
Tại hãng vào năm 1956—1957 tên lửa đẩy dòng R-7 đã được thiết kế và được phóng những phiên bản đầu tiên của tên lửa này, trên đó vào năm 1957 đã đưa lên quỹ đạo gần Trái Đất trong lịch sử các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
Từ giữa những năm 1960 và đến 1974 hãng đã chế tạo tên lửa đẩy hạng siêu nặng N1.
1
Từ giữa những năm 1960 và đến 1974 hãng đã chế tạo tên lửa đẩy hạng siêu nặng N1.
Tại hãng vào năm 1956—1957 tên lửa đẩy dòng R-7 đã được thiết kế và được phóng những phiên bản đầu tiên của tên lửa này, trên đó vào năm 1957 đã đưa lên quỹ đạo gần Trái Đất trong lịch sử các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
0
Từ giữa những năm 1960 và đến 1974 hãng đã chế tạo tên lửa đẩy hạng siêu nặng N1.
Trong thời kỳ 1976—1993 hãng là nhà chế tạo hàng đầu tên lửa đẩy hạng siêu nặng «Energia».
1
Trong thời kỳ 1976—1993 hãng là nhà chế tạo hàng đầu tên lửa đẩy hạng siêu nặng «Energia».
Từ giữa những năm 1960 và đến 1974 hãng đã chế tạo tên lửa đẩy hạng siêu nặng N1.
0
Trong thời kỳ 1976—1993 hãng là nhà chế tạo hàng đầu tên lửa đẩy hạng siêu nặng «Energia».
Hiện tại hãng sản xuất các tàu vũ trụ họ Soyuz và Progress, sử dụng để đảm bảo các chuyến du hành lên Trạm không gian quốc tế, cũng như các khối lấy đà cho các tên lửa đẩy Zenit của Ukraina.
1
Hiện tại hãng sản xuất các tàu vũ trụ họ Soyuz và Progress, sử dụng để đảm bảo các chuyến du hành lên Trạm không gian quốc tế, cũng như các khối lấy đà cho các tên lửa đẩy Zenit của Ukraina.
Trong thời kỳ 1976—1993 hãng là nhà chế tạo hàng đầu tên lửa đẩy hạng siêu nặng «Energia».
0
Hiện tại hãng sản xuất các tàu vũ trụ họ Soyuz và Progress, sử dụng để đảm bảo các chuyến du hành lên Trạm không gian quốc tế, cũng như các khối lấy đà cho các tên lửa đẩy Zenit của Ukraina.
TĐTLVT «Energia» không chỉ đóng vai trò quan trọng trong ngành không gian của Nga, mà còn trên thế giới.
1
TĐTLVT «Energia» không chỉ đóng vai trò quan trọng trong ngành không gian của Nga, mà còn trên thế giới.
Hiện tại hãng sản xuất các tàu vũ trụ họ Soyuz và Progress, sử dụng để đảm bảo các chuyến du hành lên Trạm không gian quốc tế, cũng như các khối lấy đà cho các tên lửa đẩy Zenit của Ukraina.
0
TĐTLVT «Energia» không chỉ đóng vai trò quan trọng trong ngành không gian của Nga, mà còn trên thế giới.
Cáс huân, huy chương quốc gia của hãng Bốn Huân chương Lênin, Huân chương Cách mạng tháng Mười.
1
Cáс huân, huy chương quốc gia của hãng Bốn Huân chương Lênin, Huân chương Cách mạng tháng Mười.
TĐTLVT «Energia» không chỉ đóng vai trò quan trọng trong ngành không gian của Nga, mà còn trên thế giới.
0
Cáс huân, huy chương quốc gia của hãng Bốn Huân chương Lênin, Huân chương Cách mạng tháng Mười.
Đội ngũ phi hành gia của TĐTLVT «Energia» Năm 1962 S. P. Korolyov trao cho chính phủ Liên Xô ghi chép tham luận về sự tham gia trên chuyến bay vũ trụ của các chuyên gia ОКБ-1.
1
Đội ngũ phi hành gia của TĐTLVT «Energia» Năm 1962 S. P. Korolyov trao cho chính phủ Liên Xô ghi chép tham luận về sự tham gia trên chuyến bay vũ trụ của các chuyên gia ОКБ-1.
Cáс huân, huy chương quốc gia của hãng Bốn Huân chương Lênin, Huân chương Cách mạng tháng Mười.
0
Đội ngũ phi hành gia của TĐTLVT «Energia» Năm 1962 S. P. Korolyov trao cho chính phủ Liên Xô ghi chép tham luận về sự tham gia trên chuyến bay vũ trụ của các chuyên gia ОКБ-1.
Đề nghị đã được thông qua bởi sự cần thiết của các hiểu biết đặc biệt và các kinh nghiệm để khai thác kỹ thuật không gia và thực hiện các thí nghiệm.
1
Đề nghị đã được thông qua bởi sự cần thiết của các hiểu biết đặc biệt và các kinh nghiệm để khai thác kỹ thuật không gia và thực hiện các thí nghiệm.
Đội ngũ phi hành gia của TĐTLVT «Energia» Năm 1962 S. P. Korolyov trao cho chính phủ Liên Xô ghi chép tham luận về sự tham gia trên chuyến bay vũ trụ của các chuyên gia ОКБ-1.
0
Đề nghị đã được thông qua bởi sự cần thiết của các hiểu biết đặc biệt và các kinh nghiệm để khai thác kỹ thuật không gia và thực hiện các thí nghiệm.
Kỹ sư đầu tiên của ОКБ-1, có mặt trên không gian là К. P. Feoktistov.
1
Kỹ sư đầu tiên của ОКБ-1, có mặt trên không gian là К. P. Feoktistov.
Đề nghị đã được thông qua bởi sự cần thiết của các hiểu biết đặc biệt và các kinh nghiệm để khai thác kỹ thuật không gia và thực hiện các thí nghiệm.
0
Kỹ sư đầu tiên của ОКБ-1, có mặt trên không gian là К. P. Feoktistov.
Tháng 4 năm 1964 ở ОКБ-1 bộ phận phi công-thử nghiệm được thành lập.
1
Tháng 4 năm 1964 ở ОКБ-1 bộ phận phi công-thử nghiệm được thành lập.
Kỹ sư đầu tiên của ОКБ-1, có mặt trên không gian là К. P. Feoktistov.
0
Tháng 4 năm 1964 ở ОКБ-1 bộ phận phi công-thử nghiệm được thành lập.
Năm 1965 từ các chuyên gia dân sự bởi ủy ban đã chọn 12 người, sau đó nhóm được rút xuống 8 ứng cử viên.
1
Năm 1965 từ các chuyên gia dân sự bởi ủy ban đã chọn 12 người, sau đó nhóm được rút xuống 8 ứng cử viên.
Tháng 4 năm 1964 ở ОКБ-1 bộ phận phi công-thử nghiệm được thành lập.
0
Năm 1965 từ các chuyên gia dân sự bởi ủy ban đã chọn 12 người, sau đó nhóm được rút xuống 8 ứng cử viên.
Trong nhóm đầu tiên có S. N. Anokhin, V. Е. Bugrov, V. N. Volkov, G. А. Dolgopolov, G. М. Grechko, А. S. Eliseev, V. N. Kubasov và О. G. Makarov.
1
Trong nhóm đầu tiên có S. N. Anokhin, V. Е. Bugrov, V. N. Volkov, G. А. Dolgopolov, G. М. Grechko, А. S. Eliseev, V. N. Kubasov và О. G. Makarov.
Năm 1965 từ các chuyên gia dân sự bởi ủy ban đã chọn 12 người, sau đó nhóm được rút xuống 8 ứng cử viên.
0
Trong nhóm đầu tiên có S. N. Anokhin, V. Е. Bugrov, V. N. Volkov, G. А. Dolgopolov, G. М. Grechko, А. S. Eliseev, V. N. Kubasov và О. G. Makarov.
Tháng 1 năm 1967 trong nhóm có thêm V. I. Sevastyanov и N. N. Rukavishnikov.
1
Tháng 1 năm 1967 trong nhóm có thêm V. I. Sevastyanov и N. N. Rukavishnikov.
Trong nhóm đầu tiên có S. N. Anokhin, V. Е. Bugrov, V. N. Volkov, G. А. Dolgopolov, G. М. Grechko, А. S. Eliseev, V. N. Kubasov và О. G. Makarov.
0
Tháng 1 năm 1967 trong nhóm có thêm V. I. Sevastyanov и N. N. Rukavishnikov.
Trong nhóm thứ hai có V. N. Nikitsky, V. I. Patsaev, V. А. Yadzovsky và từ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (Học viện hàn mang tên Е. О. Paton) V. G. Fartushniy.
1
Trong nhóm thứ hai có V. N. Nikitsky, V. I. Patsaev, V. А. Yadzovsky và từ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (Học viện hàn mang tên Е. О. Paton) V. G. Fartushniy.
Tháng 1 năm 1967 trong nhóm có thêm V. I. Sevastyanov и N. N. Rukavishnikov.
0
Trong nhóm thứ hai có V. N. Nikitsky, V. I. Patsaev, V. А. Yadzovsky và từ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (Học viện hàn mang tên Е. О. Paton) V. G. Fartushniy.
Việc chuẩn bị căng thẳng cho các chương trình Mặt Trăng, cho chuyến bay của tàu có người lái quanh Mặt Trăng và đưa người lên bề mặt Mặt Trăng với sự quay về Trái Đất được diễn ra.
1
Việc chuẩn bị căng thẳng cho các chương trình Mặt Trăng, cho chuyến bay của tàu có người lái quanh Mặt Trăng và đưa người lên bề mặt Mặt Trăng với sự quay về Trái Đất được diễn ra.
Trong nhóm thứ hai có V. N. Nikitsky, V. I. Patsaev, V. А. Yadzovsky và từ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (Học viện hàn mang tên Е. О. Paton) V. G. Fartushniy.
0
Việc chuẩn bị căng thẳng cho các chương trình Mặt Trăng, cho chuyến bay của tàu có người lái quanh Mặt Trăng và đưa người lên bề mặt Mặt Trăng với sự quay về Trái Đất được diễn ra.
Trong các thử nghiệm các tàu vũ trụ «Liên hợp», trong kết nối các «Liên hợp» 4 và 5, trong việc chuyển từ tàu sang tàu qua không gian mở đã tham gia kỹ sư-người thử nghiệm của TsKBEM А. S. Eliseev, đây khởi đầu cho sự tham gia ngang hàng của các phi công quân sự và các chuyên gia dân sự trong các thử nghiệm tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
1
Trong các thử nghiệm các tàu vũ trụ «Liên hợp», trong kết nối các «Liên hợp» 4 và 5, trong việc chuyển từ tàu sang tàu qua không gian mở đã tham gia kỹ sư-người thử nghiệm của TsKBEM А. S. Eliseev, đây khởi đầu cho sự tham gia ngang hàng của các phi công quân sự và các chuyên gia dân sự trong các thử nghiệm tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
Việc chuẩn bị căng thẳng cho các chương trình Mặt Trăng, cho chuyến bay của tàu có người lái quanh Mặt Trăng và đưa người lên bề mặt Mặt Trăng với sự quay về Trái Đất được diễn ra.
0
Trong các thử nghiệm các tàu vũ trụ «Liên hợp», trong kết nối các «Liên hợp» 4 và 5, trong việc chuyển từ tàu sang tàu qua không gian mở đã tham gia kỹ sư-người thử nghiệm của TsKBEM А. S. Eliseev, đây khởi đầu cho sự tham gia ngang hàng của các phi công quân sự và các chuyên gia dân sự trong các thử nghiệm tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
Liên quan với việc cắt giảm các công việc trong dự án Mặt Trăng, đội ngũ TsKBEM chuyển sang việc chuẩn bị cho các chuyến bay quỹ đạo trên các tàu «Liên hợp» và các trạm quỹ đạo dài ngày.
1
Liên quan với việc cắt giảm các công việc trong dự án Mặt Trăng, đội ngũ TsKBEM chuyển sang việc chuẩn bị cho các chuyến bay quỹ đạo trên các tàu «Liên hợp» và các trạm quỹ đạo dài ngày.
Trong các thử nghiệm các tàu vũ trụ «Liên hợp», trong kết nối các «Liên hợp» 4 và 5, trong việc chuyển từ tàu sang tàu qua không gian mở đã tham gia kỹ sư-người thử nghiệm của TsKBEM А. S. Eliseev, đây khởi đầu cho sự tham gia ngang hàng của các phi công quân sự và các chuyên gia dân sự trong các thử nghiệm tàu vũ trụ có người lái và các trạm quỹ đạo.
0
Liên quan với việc cắt giảm các công việc trong dự án Mặt Trăng, đội ngũ TsKBEM chuyển sang việc chuẩn bị cho các chuyến bay quỹ đạo trên các tàu «Liên hợp» và các trạm quỹ đạo dài ngày.
Để hiện thực hóa các chương trình cho các chuyến bay quỹ đạo và các chương trình cho chuyến bay hợp tác Xô-Mỹ «Liên hợp-Apollo» trong các năm 1971—1973 trong đội ngũ kỹ sư-người thử nghiệm V. V. Aksyonov, B. D. Andreev, V. V. Lebedev, А. S. Ivanchenko, Y. А. Ponomaryov, V. V. Ryumin, G. М. Strekalov được chọn.
1
Để hiện thực hóa các chương trình cho các chuyến bay quỹ đạo và các chương trình cho chuyến bay hợp tác Xô-Mỹ «Liên hợp-Apollo» trong các năm 1971—1973 trong đội ngũ kỹ sư-người thử nghiệm V. V. Aksyonov, B. D. Andreev, V. V. Lebedev, А. S. Ivanchenko, Y. А. Ponomaryov, V. V. Ryumin, G. М. Strekalov được chọn.
Liên quan với việc cắt giảm các công việc trong dự án Mặt Trăng, đội ngũ TsKBEM chuyển sang việc chuẩn bị cho các chuyến bay quỹ đạo trên các tàu «Liên hợp» và các trạm quỹ đạo dài ngày.
0
Để hiện thực hóa các chương trình cho các chuyến bay quỹ đạo và các chương trình cho chuyến bay hợp tác Xô-Mỹ «Liên hợp-Apollo» trong các năm 1971—1973 trong đội ngũ kỹ sư-người thử nghiệm V. V. Aksyonov, B. D. Andreev, V. V. Lebedev, А. S. Ivanchenko, Y. А. Ponomaryov, V. V. Ryumin, G. М. Strekalov được chọn.
Cho các công việc của các chương trình của tàu chở hàng «Liên hợp-Т», của trạm «Chào mừng-6» và của tàu quỹ đạo «Bão tuyết» năm 1978 trong nhóm mới А. P. Alexandrov, А. N. Balandin, А. I. Laveikin, М. K. Manarov, V. P. Savinykh, А. А. Serebrov và V. А. Solovyov được chọn.
1
Cho các công việc của các chương trình của tàu chở hàng «Liên hợp-Т», của trạm «Chào mừng-6» và của tàu quỹ đạo «Bão tuyết» năm 1978 trong nhóm mới А. P. Alexandrov, А. N. Balandin, А. I. Laveikin, М. K. Manarov, V. P. Savinykh, А. А. Serebrov và V. А. Solovyov được chọn.
Để hiện thực hóa các chương trình cho các chuyến bay quỹ đạo và các chương trình cho chuyến bay hợp tác Xô-Mỹ «Liên hợp-Apollo» trong các năm 1971—1973 trong đội ngũ kỹ sư-người thử nghiệm V. V. Aksyonov, B. D. Andreev, V. V. Lebedev, А. S. Ivanchenko, Y. А. Ponomaryov, V. V. Ryumin, G. М. Strekalov được chọn.
0