nom_phonetic
stringlengths 20
46
| context_vietnamese
stringlengths 31
140
| context_english
stringlengths 22
151
|
---|---|---|
Tiếng tử qui thêm giục lòng thương | Tiếng chim quyên kêu càng làm nỗi buồn thêm khắc khoải | The sound of a royal bird makes the sadness even more |
Não người thay cảnh tiên hương | Cảm thấy đau buồn vì cảnh ly biệt với vua | Feeling sad about the scene of separation from the king |
Dạ thường quanh quất mắt thường ngóng trông | Lòng lúc nào cũng ngóng trông, tìm kiếm hình bóng vua | The heart always looks, looking for the king's silhouette |
Trông mái đông: lá buồm xuôi ngược | Nhìn về phía đông thấy cánh buồm trôi xa, gợi cảm giác chờ đợi vô vọng | Looking to the east to see the sail away, evoking the feeling of hopeless waiting |
Thấy mênh mông những nước cùng mây | Trước mắt chỉ còn lại nước và mây mờ mịt | In the immediate future, only water and clouds are left over |
Đông rồi thì lại trông tây | Từ đông chuyển hướng về tây, thể hiện sự tuyệt vọng khi không thấy vua | From the East to the west, showing despair when not seeing the king |
Thấy non ngân ngất, thấy cây rườm rà | Chỉ thấy cảnh núi rừng âm u, mờ mịt | Only see the mountains and mountains |
Trông nam: thấy nhạn sa lác đác | Nhìn về phía nam, thấy từng đàn chim nhạn bay, tăng thêm nỗi buồn xa cách | Looking south, seeing flocks of swallow flying, increasing sadness |
Trông bắc: thấy ngàn bạc màu sương | Hướng về phía bắc, cảnh vật bạc phếch trong làn sương mù | Towards the north, the silver scenery is in the fog |
Nọ trông trời đất bốn phương | Nhìn khắp bốn phương trời nhưng không thấy tin tức của vua | Looking all over the four directions but not seeing the king's news |
Cõi tiên khơi thẳm biết đường nào đi | Không biết làm cách nào để đến cõi tiên, gặp lại vua | Do not know how to go to the first realm, see the king again |
Cậy ai có phép gì tới đó | Mong ai có cách nào đến được cõi tiên, mang tin tức của vua về | Hope anyone has a way to come to the first realm, bringing the king's news |
Dâng vật thường, xin ngỏ lòng trung | Nguyện dâng vật cúng và bày tỏ lòng trung thành | May offer offerings and express your loyalty |
Này gương là của Hán cung | Chiếc gương quý từ cung Hán, tượng trưng cho sự gắn bó và thủy chung | The precious mirror from the Han palace, symbolizing the attachment and faithfulness |
Ơn trên xưa đã soi chung đòi ngày | Chiếc gương từng soi chung, gợi nhớ đến tình cảm sâu đậm của vua và bà | The mirror once shared, reminiscent of the deep affection of the king and grandmother |
Duyên hảo hợp xót rày nên lẻ | Đau lòng vì duyên phận tốt đẹp giờ đây đã tan vỡ | Heartbreaking because the good fate is now broken |
Bụng ai hoài vội ghẽ vì đâu | Cảm giác nghi ngờ vì không hiểu tại sao duyên tình lại đứt gánh | The sense of doubt because I do not understand why the love is broken |
Xin đưa gương ấy về chầu | Mong muốn gửi gương về nơi tiên giới để tỏ lòng kính trọng | Desiring to send an example to the fairy place to pay respect |
Ngõ soi cho tỏ gót đầu trông ơn | Mong rằng chiếc gương sẽ là cầu nối để tỏ lòng biết ơn | Hopefully the mirror will be a bridge to show gratitude |
Tưởng linh sảng nhơn nhơn còn dấu | Hình dung như vua vẫn còn quanh đây, để lại dấu ấn trong lòng bà | Imagine as the king is still around here, leaving a mark in her heart |
Nỗi sinh cơ có thấu cho không | Thắc mắc không biết vua có hiểu được nỗi đau mà bà đang chịu đựng | Wondering if the king could understand the pain she was suffering |
Cung xanh đang tuổi ấu sung | Nhớ đến cảnh cung điện tươi trẻ, đầy sức sống khi xưa | Remember the youthful, vibrant palace when the old |
Di mưu sao nỡ quên lòng đoái thương | Cảm thấy hụt hẫng vì lời hứa chăm sóc đã không còn được thực hiện | Feeling down because the promise of care was no longer done |
Gót lân chỉ mấy hàng lẩm chẩm | Những bước chân non nớt của con cái, tượng trưng cho sự tiếp nối của dòng dõi | The immature steps of the children, symbolizing the continuation of the lineage |
Đầu mũ mao, mình tấm ái gai | Hình ảnh mộc mạc và giản dị của người con trong gia đình | The rustic and simple image of the child in the family |
U ơ ra trước hương đài | Hình ảnh người thân còn trẻ nhỏ, không biết gì trước bàn thờ | Pictures of relatives and young people, do not know anything in front of the altar |
Tường quang cảnh ấy chua cay dường nào | Cảm thấy cay đắng khi nghĩ về cảnh tượng buồn thảm này | Feeling bitter when thinking about this sad scene |
Trong sáu viện ố đào, ủ liễu | Nỗi nhớ về cung điện, nơi các nàng phi tần từng sống | Nostalgia for the palace, where the concubines used to live |
Xác ve gầy, lỏng lẻo xiêm nghê | Hình ảnh tiều tụy, kiệt quệ trong trang phục hoàng gia | The image is emaciated, exhausted in royal costumes |
Long đong xa cách hương quê | Sống xa quê hương, không được trở về, cảm giác cô độc | Living away from home, not returning, feeling lonely |
Mong theo: lầm lối; mong về: tủi duyên | Muốn đi theo vua nhưng không biết đường, trở về thì lại thương duyên phận dang dở | Want to follow the king but do not know the way, return, then love the unfinished fate |
Dưới bệ ngọc, hàng uyên vò võ | Hình ảnh hàng ghế uy nghi bên cạnh bệ ngọc, giờ đây vắng lặng | Images of majestic rows next to the pearl pedestal, now quiet |
Cất chân tay thương khó xiết chi | Thương xót vì phải gánh chịu nỗi đau quá lớn | Mercy for suffering too great pain |
Hang sâu nghe tiếng thương bi | Tiếng kêu than vang vọng trong nỗi cô đơn và buồn thảm | The lamented cry in loneliness and sadness |
Kẻ sơ còn thế, huống gì người thân | Nếu người ngoài còn cảm thương, thì người thân còn đau đớn hơn gấp bội | If the outsiders are still sympathetic, then relatives are even more painful |
Cảnh ly biệt nhiều phần bát ngát | Cảnh chia ly quá rộng lớn, không có điểm dừng | The scene is too large, no stop |
Mạch sầu tuôn, ai tát cho vơi | Nỗi buồn dâng trào như dòng nước, không ai có thể ngăn lại | Sadness surges like water, no one can stop |
Càng trông càng một xa vời | Càng ngóng trông càng thấy xa cách, mong manh | The more you look away, the more fragile and fragile |
Tấc lòng thảm thiết, chín trời biết chăng | Cảm giác buồn bã, liệu trời cao có thấu hiểu được | The feeling of sadness, whether the sky is understood |
Buồn trông trăng, trăng mờ thêm tủi | Nhìn trăng mà thêm buồn, cảm giác ánh trăng cũng buồn bã | Looking at the moon but more sad, the feeling of the moonlight is also sad |
Gương Hằng Nga đã bụi màu trong | Hình ảnh ánh trăng bị phủ mờ, không còn rõ ràng như xưa | The feeling of shame when thinking about the promise and the old emotions |
Nhìn gương càng thẹn tấm lòng | Cảm giác tủi hổ khi nghĩ về lời hứa và tình cảm xưa | The image of the moonlight is covered, not as clear as before |
Thiên duyên lạnh lẽo, đêm đông biên hà | Tình duyên giờ đây đã lạnh lẽo như đêm đông giá lạnh | Love is now as cold as the cold winter night |
Buồn xem hoa, hoa buồn thêm thẹn | Nhìn hoa mà thêm buồn, hoa cũng trở nên ảm đạm, thẹn thùng | Looking at the flower but more sad, the flower also becomes gloomy and shy |
Cánh hải đường đã quyện giọt sương | Cánh hoa hải đường bị sương phủ, biểu tượng cho sự buồn bã, khép kín | The petals are covered with dew, symbolizing sadness and closedness |
Trông chim càng dễ đoạn trường | Nhìn đàn chim mà nỗi đau càng thêm sâu sắc | Looking at the birds, the pain is even deeper |
Uyên ương chiếc bóng, phượng hoàng lẻ đôi | Hình ảnh uyên ương và phượng hoàng nay chỉ còn lại một mình, không còn đôi | Images of lovebirds and phoenix are only left alone, not paired |
Cảnh nào cũng ngùi ngùi cảnh ấy | Mọi cảnh vật đều khiến bà buồn bã, thương tiếc | All scenes made her sad and mourn |
Tiệc vui mừng còn thấy chi đâu | Những ngày vui đã không còn, chỉ còn lại nỗi buồn | The happy days were gone, only sadness left |
Phút giây bãi biển nương dâu | Nhận ra sự thay đổi vô thường của cuộc đời | Recognize the impermanence of life |
Cuộc đời là thế, biết hầu nài sao | Nhận thức cuộc đời đầy biến đổi, không thể cưỡng cầu | Awareness life is full of change, irresistible |
Chữ tình nghĩa trời cao, đất rộng | Tình nghĩa cao cả, sâu rộng như trời đất | Gratitude is noble, deep as heaven and earth |
Nỗi đoạn trường còn sống, còn đau | Nỗi đau còn mãi, không nguôi ngoai, dù sống hay chết | The pain is forever, uneasy, whether living or dead |
Mấy lời tâm sự trước sau | Những lời tâm sự của bà, bày tỏ tấm lòng từ đầu đến cuối | Her words, expressing her heart from beginning to end |
Đôi vầng nhật nguyệt trên đầu chứng cho | Mong rằng trời đất chứng giám cho tấm lòng trung thành của bà | Hopefully, heaven and earth witness her loyalty |
Thân em như quả mít trên cây | So sánh thân phận người phụ nữ với quả mít trên cây, hình ảnh mộc mạc, gần gũi, nhưng mang ý nghĩa trào phúng | Compare the fate of the woman with jackfruit on the tree, the image is rustic, close, but the sense of satirical |
Da nó xù xì múi nó dày | Mô tả vẻ bề ngoài xù xì của quả mít, ẩn dụ cho vẻ ngoài và nội tâm của người phụ nữ, có phần thô kệch nhưng tình cảm sâu nặng | Describe the rough appearance of jackfruit, metaphor for the appearance and inner of the woman, somewhat rough but deep affection |
Quân tử có yêu xin đóng cọc | Lời nhắn nhủ người quân tử nếu thật lòng yêu thì hãy chính thức thể hiện bằng hành động chân thành | The message reminds the gentleman if you really love, please officially show it by sincere actions |
Đừng mân mó nữa nhựa ra tay | Khuyến cáo đừng đùa giỡn tình cảm, vì sự nông nổi có thể gây tổn thương, để lại dấu vết khó phai | It is recommended not to joke around with affection, because the superficiality can cause damage, leaving an unforgettable trace |
Thánh thót tàu tiêu mấy hạt mưa | Tiếng mưa nhẹ nhàng rơi trên lá tàu tiêu, tạo nên âm thanh trong trẻo, êm dịu | The sound of the rain gently falling on the pepper leaf, creating a clear, soft sound |
Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ | Tán dương ai đã tạo ra bức tranh phong cảnh tĩnh lặng, đơn sơ mà đẹp đẽ | Praise anyone has created a quiet, simple but beautiful landscape picture |
Xanh om cổ thụ tròn xoe tán | Hình ảnh cây cổ thụ xanh tươi với tán lá tròn, biểu trưng cho vẻ đẹp trường tồn của thiên nhiên | Pictures of green ancient trees with round foliage, symbolizing the long beauty of nature |
Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ | Dòng sông mênh mông yên ả như tờ giấy trắng, mang đến cảm giác thanh bình | The immense river is like a white paper, bringing a sense of peace |
Bầu dốc giang sơn, say chấp rượu | Tâm trạng lâng lâng khi ngắm cảnh đẹp, như đang say trong bầu rượu và vẻ đẹp của đất trời | The mood is lightheaded when watching the scenery, as if drunk in the gourd and the beauty of heaven and earth |
Túi lưng phong nguyệt, nặng vì thơ | Cảm giác phong lưu, thi hứng dâng trào trước cảnh đẹp trăng gió | The feeling of Luu Luu, Thi inspired before the beauty of the wind |
Cho hay cảnh cũng ưa người nhỉ | Nhận ra rằng cảnh đẹp cũng tôn lên vẻ đẹp của người ngắm cảnh | Realize that the beauty also enhances the beauty of the viewer |
Thấy cảnh ai mà chẳng ngẩn ngơ | Bất cứ ai ngắm nhìn cảnh này cũng đều bâng khuâng, say mê, ngẩn ngơ trước vẻ đẹp thiên nhiên | Anyone who looks at this scene is wistful, passionate, bewildered by the natural beauty |
Thánh thót tầu tiêu mấy hạt mưa | Tiếng mưa rơi nhẹ trên lá tàu tiêu, tạo âm thanh trong trẻo, êm dịu | The sound of rain falls on the pepper leaves, creating clear sound, soothing |
Khen ai khéo vẽ cảnh tiêu sơ | Tán dương ai đã tạo ra bức tranh phong cảnh tĩnh lặng, đơn sơ mà đẹp đẽ | Praise anyone has created a quiet, simple but beautiful landscape picture |
Xanh om cổ thụ tròn xoe tán | Hình ảnh cây cổ thụ xanh mát với tán lá tròn, biểu trưng cho vẻ đẹp trường tồn của thiên nhiên | The image of the old green tree with round foliage, symbolizing the long beauty of nature |
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ | Dòng sông mênh mông yên ả như tờ giấy trắng, mang đến cảm giác thanh bình | The immense river is like a white paper, bringing a sense of peace |
Bầu dốc giang sơn say chấp rượu | Cảm giác lâng lâng khi ngắm nhìn vẻ đẹp của giang sơn, như đang say trong bầu rượu | Feeling lightheaded when looking at the beauty of Jiangshan, as if drunk in the gourd |
Túi lưng phong nguyệt nặng vì thơ | Cảm xúc dâng trào trước vẻ đẹp của trăng gió, làm nặng thêm lòng thi sĩ | Emotions surged at the beauty of the wind moon, worse the poet's heart |
Ơ hay, cảnh cũng ưa người nhỉ | Nhận ra rằng cảnh đẹp cũng làm tăng thêm vẻ đẹp cho người thưởng thức | Realizing that beautiful scenery also adds beauty to the enjoyment |
Ai thấy, ai mà chẳng ngẩn ngơ | Bất cứ ai ngắm nhìn cảnh này cũng đều bâng khuâng, say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên | Anyone who looks at this scene is wistful and passionate about the beauty of nature |
Trăm năm ông phủ Vĩnh-Tường ơi | Lời cảm thán đầy tiếc thương cho cuộc đời ông phủ Vĩnh Tường, với "trăm năm" ám chỉ một kiếp người đã trôi qua | His talent and literature is now buried on the ground, showing great loss |
Cái nợ ba sinh đã giả rồi | Món nợ tình cảm trải qua ba kiếp sống đã được trả hết khi ông phủ qua đời | The grief exclamation for the life of Mr. Phu Vinh Tuong, with "hundred years" refers to a life that has passed |
Chôn chặt văn chương ba thước đất | Tài năng và văn chương của ông phủ nay đã bị chôn vùi dưới đất, thể hiện sự mất mát lớn lao | The emotional debt through three lives was paid off when Mr. Phu died |
Ném tung hồ thỉ bốn phương trời | Sự nghiệp, danh vọng của ông như tan biến vào không trung, không còn dấu vết | Complain about the injustice of fate when the fair balance has no longer existed |
Cán cân tạo hoá rơi đâu mất | Than thở về sự bất công của số phận khi cán cân công bằng đã không còn tồn tại | His career and fame seemed to disappear into the air, there were no traces |
Miệng túi tàn khôn thắt chặt rồi | Tài trí của ông phủ giờ đã bị khóa chặt, không còn phát huy được nữa | His talent is now locked, no longer promoted |
Hai bảy tháng trời là mấy chốc | Thời gian 27 tháng quá ngắn ngủi cho một cuộc đời, một mối duyên, nhấn mạnh sự ngắn ngủi, phù du của kiếp người | The 27 -month period is too short for a life, a predestined relationship, emphasizing the shortness and fleeting of human life |
Trăm năm ông phủ Vĩnh-Tường ơi | Lặp lại lời cảm thán, tiếc thương về cuộc đời ngắn ngủi và tài hoa của ông phủ | Repeat the exclamation, mourning about his short life and talent |
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi! | Lời than khóc đậm chất giễu cợt dành cho người chồng quá cố có biệt danh “Cóc,” thể hiện sự mỉa mai của tác giả | The mocking words for the deceased husband nicknamed "Toad," showing the sarcasm of the author |
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi | Nhận ra mối duyên chỉ đến đây là hết, một cách thản nhiên, không tiếc nuối | Realizing that the predestined relationship here is over, casually, without regret |
Nòng nọc đứt đuôi từ đấy nhỉ | Hình ảnh nòng nọc đứt đuôi ngầm ám chỉ sự chấm dứt của quan hệ, có thể là sự kết thúc nhục dục trong mối hôn nhân | The images of tadpoles break the underground tail that refers to the end of the relationship, may be the end of sex in marriage |
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi | Câu than thở rằng có nhiều vàng bạc cũng không thể xoá đi vết bôi vôi, ám chỉ sự trói buộc với một người chồng kém cỏi | The complaint that there is a lot of gold and silver can not erase the lime, referring to the bondage to a poor husband |
Bác mẹ sinh ra phận ốc nhồi | Than thở về thân phận thấp hèn, ví mình như con ốc nhồi sống trong môi trường bẩn thỉu | Complain about the lowly fate, like me like a snail stuffed living in a dirty environment |
Đêm ngày lăn lóc đám cỏ hôi | Hình ảnh ốc nhồi phải lăn lóc trong đám cỏ hôi, tượng trưng cho cuộc sống vất vả, tủi nhục | The image of stuffed snails must roll in a stinking grass, symbolizing a hard life |
Quân tử có thương thì bóc yếm | Ngụ ý rằng nếu ai thương thì hãy thành tâm lột lớp vỏ ngoài để hiểu thấu, với cách chơi chữ “bóc yếm” đồng âm với nịt vú | Implied that if anyone loved, please sincerely peel the outer shell to understand, with the way of playing "peeling overalls" with the bra. |
Xin đừng ngó ngoáy lỗ trôn tôi | Lời nhắn nhủ mỉa mai, mong người đừng chỉ đùa cợt mà hãy có ý tốt, không hành động thiếu tế nhị | The message is sarcastic, hope that people do not just joke but have good intentions, do not act delicate |
Đứng chéo trông ra cảnh hắt hiu | Tư thế đứng nghiêng nhìn ra không gian hoang vắng, gợi cảm giác cô đơn, tĩnh lặng | Standing posture overlooking the deserted space, evoking a sense of loneliness, tranquility |
Đường đi thiên thẹo quán cheo leo | Con đường ngoằn ngoèo, quán xá cheo leo, gợi sự khó khăn và cô độc | The streets are zigzag |
Lợp lều mái cỏ gianh xơ xác | Căn lều lợp bằng cỏ gianh thưa thớt, tiêu điều, thể hiện cuộc sống giản dị nhưng thiếu thốn | The tent is sparse with grass, spending, showing a simple but deprived life |
Xỏ kẽ kèo tre đốt khẳng khiu | Cột kèo tre đốt gầy guộc, tăng thêm cảm giác xơ xác, hoang sơ | The bamboo truss column burns thin, increases the feeling of fibrous, pristine |
Ba gạc cây xanh hình uốn éo | Cây ba gạc với cành lá xanh hình dáng uốn éo, tạo nét kỳ lạ, đặc sắc cho phong cảnh | The peaceful life makes people forget about anxiety and depression before |
Một dòng nước biếc cỏ leo teo | Dòng nước xanh biếc với cỏ mọc thưa thớt, tĩnh lặng và yên bình | The three gauze trees with green leaves are bend, creating strange and unique features |
Thú vui quên cả niềm lo cũ | Cuộc sống thanh bình khiến người ta quên đi lo âu, muộn phiền trước đây | The blue water with sparse, quiet and peaceful grass |
Kìa cái diều ai nó lộn lèo | Hình ảnh diều bị lộn dây, vừa gợi nét vui tươi của cảnh làng quê, vừa chứa ý chơi chữ đầy ẩn ý nhạy cảm | The image of the kite is flipped, both evoking the playfulness of the village scene, and contains the idea of playing with the sensitive implications |