instruction
stringlengths
6
8.17k
output
stringlengths
32
18.9k
input
stringclasses
1 value
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương IV * Điều 24 - Khoản 1 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 25 * Điều 26 Chương V * Điều 27 * Điều 28
Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT quy định về xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Chương IV Mục 3 Điều 24 Trách nhiệm của Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế Khoản 1 Điểm c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn; Điểm d) Thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; Điểm đ) Đầu mối phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các hoạt động liên quan đến công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành nông nghiệp; Điểm e) Cập nhật thông tin về kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, kết quả công bố, rà soát, sửa đổi và hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ; Điểm g) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn. Khoản 2. Phối hợp với Tổng cục, Cục trình ban hành quy chuẩn; kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn; phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Mục 3 Điều 24 Trách nhiệm của Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế Khoản 1. Vụ Tài chính có trách nhiệm tham gia thẩm định nội dung, kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; chủ trì quyết toán kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Khoản 2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia Hội đồng thẩm tra hồ sơ dự án xây dựng quy chuẩn; kiểm soát trình tự, thủ tục xây dựng Thông tư ban hành quy chuẩn. Mục 3 Điều 25 Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục Khoản 1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng tiêu chuẩn, quy chuẩn và tiến độ thực hiện dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; Khoản 2. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: Điểm a) Thành lập Hội đồng kỹ thuật chuyên ngành, điều chỉnh thành viên Hội đồng (nếu cần); Điều 25 Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục Khoản 2 Điểm b) Phê duyệt đề cương (bao gồm cả kinh phí) dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn trên cơ sở ý kiến thẩm định nội dung, kinh phí của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính và kết luận của Hội đồng; Điểm c) Tổ chức rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định; Điểm d) Thông báo việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn theo quy định; Điểm đ) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định; Điểm e) Lưu trữ hồ sơ xây dựng quy chuẩn theo quy định; Điểm g) Kiểm tra, thanh tra việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Khoản 3. Tham gia ý kiến đối với kế hoạch xây dựng, nội dung quy chuẩn kỹ thuật do địa phương, Bộ, ngành chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến. Khoản 4. Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, xử lý trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; chỉ đạo Tổ chức chủ trì biên soạn trong việc tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định. Khoản 5. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng về kết quả thực hiện. Điều 26 Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì biên soạn Khoản 1. Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn kỹ thuật của tiêu chuẩn, quy chuẩn được giao xây dựng. Khoản 2. Lập, trình Tổng cục, Cục phê duyệt đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn; thực hiện các nội dung theo đề cương dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được phê duyệt. Khoản 3. Lưu trữ hồ sơ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định. Chương V Điều 27 Điều khoản chuyển tiếp Đối với các dự án xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn đang thực hiện, đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Điều 28 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2021. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 48/2014/TT-BNNPTNT ngày 16/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân kịp thời thông tin về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi./. Nơi nhận: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bộ Nông nghiệp và PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, KHCN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quốc Doanh FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Nghị Định 81/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ ngoại giao . * Điều 1 * Điều 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 10 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 11 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 12 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 13 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 14 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 15 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 16 + Điểm a + Điểm b - Khoản 17 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 18 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 19 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 20 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 81/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ ngoại giao . Điều 1. Vị trí và chức năng Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Khoản 1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công trình quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao. Khoản 3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 4. Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao. Khoản 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao. Khoản 6. Về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật: Điểm a) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm và cả nhiệm kỳ của lãnh đạo Đảng và Nhà nước; tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo quy định và phân cấp quản lý; Điểm b) Chủ trì, phối hợp xây dựng chủ trương bầu cử tại các tổ chức quốc tế và các cơ chế đa phương; chủ trương tổ chức các sự kiện quốc tế có ý nghĩa quan trọng về chính trị, đối ngoại và việc đặt văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Điểm c) Tổng hợp kế hoạch, đôn đốc hoạt động đối ngoại của các bộ. cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương; hướng dẫn tổ chức thực hiện và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại; Điểm d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Tham mưu, chuẩn hoá và thống nhất quản lý về việc sử dụng các ngôn ngữ nước ngoài thông dụng trong hoạt động chính trị, ngoại giao ở cấp cao của Đảng và Nhà nước. Khoản 7. Quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam. Khoản 8. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế và theo phân công của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 9. Về công tác nghiên cứu và tham mưu dự báo chiến lược: Điểm a) Thông tin và tham mưu kịp thời cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan đến tình hình thế giới và quan hệ quốc tế của Việt Nam; Điểm b) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề có tính dự báo, chiến lược liên quan đến tình hình thế giới, quan hệ quốc tế, luật pháp quốc tế, quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao; Điểm c) Chủ trì chuẩn bị và xây dựng các báo cáo của Chính phủ tại các kỳ họp của Quốc hội về tình hình quốc tế và quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Khoản 10. Về đại diện trong hoạt động đối ngoại nhà nước: Điểm a) Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt động đối ngoại của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Điểm b) Trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi mức độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện của Chủ tịch nước tại các tổ chức quốc tế; Điểm d) Bổ nhiệm, triệu hồi đại diện thường trực của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; người đứng đầu cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài. Khoản 11. Về công tác lễ tân nhà nước: Điểm a) Thực hiện quản lý nhà nước về nghi lễ đối ngoại và quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, quản lý việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và nghi lễ ngoại giao đối với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế; Điểm b) Triển khai việc chấp thuận đại diện ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; Điểm c) Chuẩn bị và phục vụ các đoàn cấp cao nhà nước đi thăm các nước hoặc dự hội nghị quốc tế; tổ chức đón tiếp các đoàn cấp cao các nước, các tổ chức quốc tế thăm Việt Nam theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện cấp chứng minh thư cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lãnh sự danh dự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình theo quy định của pháp luật. Khoản 12. Về công tác ngoại giao kinh tế: Điểm a) Xây dựng quan hệ chính trị và khung pháp lý song phương, đa phương phù hợp nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; Điểm b) Nghiên cứu, dự báo và thông tin về các vấn đề kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế; phối hợp tham mưu, xây dựng chủ trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến kinh tế đối ngoại và vận động chính trị, ngoại giao hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Chủ trì xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch về ngoại giao kinh tế; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế theo quy định của pháp luật. Khoản 13. Về công tác ngoại giao văn hóa: Điểm a) Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách về công tác ngoại giao văn hóa; tham mưu xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến ngoại giao văn hóa theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Chủ trì xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động ngoại giao văn hóa trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao; Điểm c) Thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch và Ban Thư ký của Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam; làm thường trực Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam. Khoản 14. Về công tác thông tin đối ngoại: Điểm a) Chủ trì triển khai tuyên truyền về các hoạt động đối ngoại; Điểm b) Chủ trì theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại; Điểm c) Phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế, đối ngoại; tổ chức họp báo quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định của pháp luật; chủ trì chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Đảng, Nhà nước liên quan đến các vấn đề quốc tế, đối ngoại; Điểm d) Quản lý và cấp phép cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam và của báo chí nước ngoài đi theo các đoàn đại biểu nước ngoài thăm Việt Nam trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Quản lý Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại. Khoản 15. Về công tác lãnh sự: Điểm a) Bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế; Điểm b) Thực hiện công tác hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi, xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật; Điểm c) Quản lý, chỉ đạo công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan ngoại vụ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện công tác lãnh sự khác theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 16. Về công tác đối với hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài: Điểm a) Chủ trì xây dựng chủ trương, chính sách về vấn đề di cư quốc tế, các biện pháp thúc đẩy di cư hợp pháp, an toàn và trật tự phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế; Điểm b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra công tác liên quan đến hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài. Khoản 17. Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài: Điểm a) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp tình hình, đề xuất và thực hiện chủ trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Điểm b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Điểm c) Thực hiện công tác đại đoàn kết dân tộc đối với người Việt Nam ở nước ngoài, vận động thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ với trong nước và ngược lại, đóng góp vào sự phát triển đất nước; Điểm d) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Khoản 18. Về biên giới, lãnh thổ quốc gia: Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương theo quy định của pháp luật: Điểm a) Đề xuất chủ trương, chính sách, chiến lược, biện pháp và thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình biên giới, lãnh thổ quốc gia trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; giải quyết tranh chấp pháp lý về biên giới, lãnh thổ; đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, dư luận bảo vệ biên giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; Điểm b) Tham mưu, đề xuất xác định biên giới quốc gia, phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; Điểm c) Tham mưu, đề xuất và tổ chức đàm phán hoạch định biên giới, lãnh thổ quốc gia; xác định ranh giới vùng trời, các vùng biển của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan; ký kết, hợp tác và tổ chức triển khai thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia với các nước liên quan; yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, địa phương có liên quan báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo vệ biên giới; Điểm d) Tham mưu, đề xuất xây dựng, triển khai chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc; tham mưu cho Chính phủ về chủ trương mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới trên đất liền và các biện pháp cần triển khai để bảo vệ sự ổn định, rõ ràng của đường biên giới, mốc quốc giới; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về biên giới lãnh thổ. Khoản 19. Về quản lý cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm b) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức, biên chế của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Điểm c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, cử, triệu hồi các thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật, trừ thành viên của cơ quan đại diện quy định tại điểm c khoản 10 Điều này; Điểm d) Hướng dẫn, tổ chức quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 20. Về quản lý hoạt động đối ngoại đối với đại diện của các cơ quan, tổ chức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài): Điểm a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm b) Chủ trì thực hiện các công tác hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận và luật pháp quốc tế.
Nghị Định 81/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ ngoại giao . * Điều 2 - Khoản 19 + Điểm d - Khoản 20 + Điểm a + Điểm b - Khoản 21 - Khoản 22 - Khoản 23 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 24 - Khoản 25 - Khoản 26 - Khoản 27 - Khoản 28 - Khoản 29 - Khoản 30 * Điều 3 * Điều 4
Nghị Định 81/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ ngoại giao . Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Khoản 19 Điểm d) Hướng dẫn, tổ chức quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khoản 20. Về quản lý hoạt động đối ngoại đối với đại diện của các cơ quan, tổ chức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài): Điểm a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; Điểm b) Chủ trì thực hiện các công tác hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước tiếp nhận và luật pháp quốc tế. Khoản 21. Quản lý hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài và các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Khoản 22. Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Khoản 23. Về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế: Điểm a) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; Điểm b) Kiểm tra đề xuất ký, gia nhập điều ước quốc tế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan trước khi trình Chính phủ, cho ý kiến thỏa thuận quốc tế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan khác theo quy định; Điểm c) Chủ trì tham mưu, nghiên cứu, đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia theo quy định của pháp luật; Điểm d) Chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điểm đ) Góp ý, đánh giá tính tương thích của các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên theo quy định của pháp luật; Điểm e) Chủ trì xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 24. Chủ trì xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương về phát triển luật pháp quốc tế. Khoản 25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật. Khoản 26. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật. Khoản 27. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao. Khoản 28. Quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, công tác cơ yếu ngoại giao, bảo mật và an toàn thông tin trong phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Khoản 29. Thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật. Khoản 30. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 3. Cơ cấu tổ chức Khoản 1. Vụ Châu Âu. Khoản 2. Vụ Châu Mỹ. Khoản 3. Vụ Đông Bắc Á. Khoản 4. Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương. Khoản 5. Vụ Trung Đông - Châu Phi. Khoản 6. Vụ Chính sách đối ngoại. Khoản 7. Vụ Tổng hợp kinh tế. Khoản 8. Vụ ASEAN. Khoản 9. Vụ các Tổ chức quốc tế. Khoản 10. Vụ Hợp tác kinh tế đa phương. Khoản 11. Vụ Ngoại giao văn hóa và UNESCO. Khoản 12. Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế. Khoản 13. Vụ Biên Phiên dịch đối ngoại. Khoản 14. Vụ Thông tin Báo chí. Khoản 15. Vụ Tổ chức cán bộ. Khoản 16. Văn phòng Bộ. Khoản 17. Thanh tra Bộ. Khoản 18. Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin. Khoản 19. Cục Lãnh sự. Khoản 20. Cục Lễ tân Nhà nước. Khoản 21. Cục Ngoại vụ. Khoản 22. Cục Quản trị Tài vụ. Khoản 23. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Khoản 24. Ủy ban Biên giới quốc gia. Khoản 25. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài. Khoản 26. Học viện Ngoại giao. Khoản 27. Báo Thế giới và Việt Nam. Khoản 28. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 25 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 27 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao. Các tổ chức quy định tại khoản 28 Điều này là các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý. Vụ Châu Âu được tổ chức 05 phòng; các Vụ: Tổ chức cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 04 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 03 phòng. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Học viện Ngoại giao; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ Ngoại giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ các tổ chức quy định từ khoản 24 đến khoản 26 Điều này. Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2022. Khoản 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017. Khoản 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2b). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 1 + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 1 + Điểm e - Khoản 3 + Điểm a
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau: “Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị 1. Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị. 1. Áp dụng phân loại đô thị theo vùng miền xác định theo danh mục quy định tại Phụ lục 4 của Nghị quyết này được thực hiện như sau: 1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau: 1. Các trường hợp lập đề án phân loại đô thị bao gồm: 1. Các trường hợp lập báo cáo bao gồm: Khoản 2. Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Áp dụng phân loại đô thị 2. Đô thị có yếu tố đặc thù thì việc đánh giá các tiêu chuẩn tại Bảng 1A, tiêu chuẩn 3 tại Bảng 1B, tiêu chuẩn 1 tại mục II.1 của Bảng 5A tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị còn lại được áp dụng như sau: 2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này. 2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được quy định như sau: 2. Trách nhiệm lập báo cáo được quy định như sau: Khoản 3. Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị, khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng. 3. Chỉ áp dụng một trong các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn khi thực hiện phân loại đô thị đối với từng đô thị cụ thể và áp dụng khi các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu theo quy định. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Tính điểm phân loại đô thị 3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau: 3. Đề án đề nghị công nhận đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị gồm: 3. Nội dung báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị gồm: Khoản 4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị. 4. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội thì việc phân loại đô thị có thể thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị.”. 4. Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị 4. Trách nhiệm thẩm định đề án được quy định như sau: 4. Nội dung báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường gồm: Khoản 5. Phân loại đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.”. 5. Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại đô thị được lập theo quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Lập, thẩm định báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị 5. Số liệu sử dụng để rà soát, đánh giá trong các báo cáo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện báo cáo và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố. Khoản 1 Điểm a) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ thì các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; a) Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm; a) Phân loại đô thị trên cơ sở nguyên trạng thành phố, thị xã, thị trấn hiện có; a) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị có dự kiến mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường nhưng không điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính toàn đô thị; Điểm b) Đô thị thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 60% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; b) Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm; b) Phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn có dự kiến điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính không trùng với phạm vi đô thị hiện có; b) Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được thực hiện đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường; Điểm c) Đô thị thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 80% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 70% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm; c) Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai. c) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị, trừ khu vực dự kiến thành lập quận, phường, thuộc phạm vi khu vực dự kiến phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để thành lập thành phố trực thuộc trung ương. Điểm d) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng. d) Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm; Khoản 2 Điểm a) Đô thị có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng 50% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng; a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận trong trường hợp có phạm vi liên quan đến nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định; Điểm b) Đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số, tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và nhóm tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV, loại V trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định; Điểm c) Đô thị loại III, loại IV, loại V thuộc danh mục đơn vị hành chính được cơ quan có thẩm quyền xác định là miền núi, vùng cao thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng, mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng; c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan thẩm định; Điểm d) Khu vực dự kiến hình thành đô thị loại V là trung tâm hành chính của huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng; d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc rà soát, kiểm tra hồ sơ báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điểm đ) Khu vực dự kiến hình thành đô thị và các đô thị trực thuộc để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận thì không xem xét tiêu chí mật độ dân số; các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng. Khoản 1 Điểm e) Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm. Khoản 3 Điểm a) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó; a) Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị; a) Thuyết minh nêu lý do và sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, sự phù hợp của đề xuất mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường với quy hoạch chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khái quát hiện trạng phát triển đô thị, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp đô thị tại các khu vực có dự kiến mở rộng đáp ứng tiêu chí phân loại đô thị; mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại đô thị; tổng hợp đánh giá phân loại đô thị theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . * Điều 1 - Khoản 3 + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 7 - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b - Khoản 9 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 10 * Điều 2
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị Khoản 3 Điểm c) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình. c) Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút). Khoản 4 Điểm a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV; Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập hội đồng thẩm định liên ngành; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định và tổ chức thẩm định đề án; a) Thuyết minh nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo, sự phù hợp của đề xuất thành lập quận, phường mới với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khái quát việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực có dự kiến hình thành quận, phường theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị; Điểm b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại V; thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ đề án phân loại đô thị đối với đề án khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn của bộ, ngành có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ thẩm định và tổ chức việc thẩm định đề án; b) Phụ lục kèm theo báo cáo đánh giá gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính dự kiến thành lập quận hoặc phường (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí công trình hạ tầng cấp đô thị, đơn vị ở, các dự án đang triển khai thực hiện tại khu vực dự kiến thành lập quận, phường (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng đất tại khu vực dự kiến hình thành các quận hoặc phường mới. Điểm c) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đề án; trình người có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định và hồ sơ đề án phân loại đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. Khoản 6. Nội dung thẩm định đề án gồm: 6. Trách nhiệm thẩm định các báo cáo được quy định như sau: 6. Bãi bỏ Điều 14. Điểm a) Cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục lập đề án; a) Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức khảo sát; phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lấy ý kiến thống nhất về kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Điểm b) Sự phù hợp với các quy hoạch, quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định các báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định báo cáo; trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 9 Điều này xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hồ sơ báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. Điểm c) Rà soát, khảo sát, kiểm tra thực trạng phát triển đô thị, đối chiếu thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị trong nội dung đề án với các mức quy định tại Nghị quyết này; Điểm d) Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị. Khoản 7. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định. 7. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này. 7. Thay thế Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 bằng Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và bổ sung Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Khoản 8. Kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.”. 8. Nội dung thẩm định báo cáo gồm: Điểm a) Đối với báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, nội dung thẩm định báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị quyết này; Điểm b) Đối với báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường thực hiện thẩm định đối với các nội dung cụ thể gồm cơ sở pháp lý; sự phù hợp với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực trạng phát triển hạ tầng đô thị đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này. Khoản 9. Thẩm quyền công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị, công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định như sau: Điểm a) Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; Điểm b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị; Điểm c) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này xem xét, ban hành văn bản, quyết định công nhận trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ báo cáo đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. Trường hợp người có thẩm quyền không công nhận kết quả rà soát, đánh giá hoặc nhận thấy có yếu tố phát sinh có thể gây ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị cần thực hiện đánh giá, phân loại lại đô thị thì Bộ Xây dựng có văn bản nêu rõ lý do, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình báo cáo. Khoản 10. Kinh phí lập báo cáo do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.”. Điều 2. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị .
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị .
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . * Điều 3 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 2. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có quyết định công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng phạm vi phân loại đô thị không trùng với địa giới đơn vị hành chính được thành lập thì tổ chức phân loại lại đô thị theo quy định của Nghị quyết này. 2.000 2. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có quyết định công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng phạm vi phân loại đô thị không trùng với địa giới đơn vị hành chính được thành lập thì tổ chức phân loại lại đô thị theo quy định của Nghị quyết này. Khoản 3. Trường hợp đề án phân loại đô thị đã được gửi đến cơ quan thẩm định trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và thực hiện việc thẩm định, công nhận loại đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. 3.000 500 200 100 50 20 4,5 * Trường hợp đô thị loại IV là thị trấn (không có ngoại thị) thì quy mô dân số từ 20.000 người đến 50.000 người tương ứng đạt điểm từ 6,0 điểm đến 8,0 điểm. III. Tiêu chí 3. Mật độ dân số (tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm) Bảng 3. Nhóm tiêu chuẩn mật độ dân số TT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Loại đô thị Điểm Đặc biệt I II III IV V 1 Mật độ dân số toàn đô thị* người/km2 ≥ 3.500 ≥ 3.000 ≥ 2.000 ≥ 1.800 ≥ 1.400 ≥ 1.200 2,0 3.000 3.000 4,5 * Mật độ dân số toàn đô thị thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước do Tổng cục Thống kê công bố thì điểm tiêu chí mật độ dân số bị trừ 0,5 điểm. ** Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị: - Chỉ xem xét đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị của khu vực nội thành, nội thị khi đô thị có mật độ dân số tính trên diện tích đất tự nhiên khu vực nội thành, nội thị từ 500 người/km2 trở lên; - Trường hợp mật độ dân số tính trên diện tích đất tự nhiên khu vực nội thành, nội thị từ 1.500 người/km2 trở lên thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của nhóm tiêu chuẩn về mật độ dân số không vượt quá 8 điểm; - Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn vượt quá 20.000 người/km2 thì chỉ đánh giá đạt 4,5 điểm. IV. Tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm) Bảng 4. Nhóm tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp TT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Loại đô thị Điểm Đặc biệt I II III IV* V 1 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị % ≥ 75 ≥ 75 ≥ 70 ≥ 70 ≥ 65 Từ 55% đến 65% tương ứng đạt điểm từ 4,5 điểm đến 6,0 điểm. 1,5 70 65 65 60 55 1,0 2 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị % ≥ 95 ≥ 90 ≥ 85 ≥ 80 ≥ 80 4,5 90 85 80 75 70 3,5 * Trường hợp đô thị loại IV là thị trấn (không có ngoại thị) thì tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% đến 80% tương ứng đạt điểm từ 4,5 điểm đến 6,0 điểm. V. Tiêu chí 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm) Bảng 5A. Nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực nội thành, nội thị TT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Loại đô thị Điểm Đặc biệt I II III IV V I Về hạ tầng xã hội I.1 Các tiêu chuẩn về nhà ở* 1 Diện tích nhà ở bình quân đầu người m2 sàn/người ≥ 32 ≥ 32 ≥ 32 ≥ 32 ≥ 32 ≥ 28 1,0 28,0 28,0 28,0 28,0 28,0 26,0 0,75 2 Tỷ lệ nhà ở kiên cố % 100 ≥ 95 ≥ 95 ≥ 95 ≥ 90 ≥ 90 1,0 90 90 90 90 85 85 0,75 * Trường hợp tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm đạt mục tiêu đề ra thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về nhà ở không vượt quá 2 điểm. I.2 Các tiêu chuẩn về công trình công cộng* 1 Đất dân dụng bình quân đầu người m2/người 60 60 60 80 80 100 1,0 45 45 45 50 50 70 0,75 2 Đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng đô thị bình quân đầu người m2/người ≥ 5 ≥ 5 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 4 ≥ 3,5 1,0 4 4 4 3 3 3 0,75 3 Đất xây dựng công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở bình quân đầu người m2/người ≥ 2,0 ≥ 2,0 ≥ 2,0 ≥ 1,5 ≥ 1,5 ≥ 1,5 1,0 1,5 1,5 1,5 1,0 1,0 1,0 0,75 4 Cơ sở y tế cấp đô thị bình quân trên 10.000 dân giường/10.000 dân ≥ 40 ≥ 40 ≥ 40 ≥ 40 ≥ 30 ≥ 30 1,0 30 30 28 28 25 25 0,75 5 Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị cơ sở ≥ 80 ≥ 50 ≥ 20 ≥ 10 ≥ 5 ≥ 2 1,0 50 20 10 5 2 1 0,75 6 Công trình văn hóa cấp đô thị công trình ≥ 20 ≥ 14 ≥ 10 ≥ 6 ≥ 4 ≥ 2 1,0 14 10 6 4 2 1 0,75 7 Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị công trình ≥ 15 ≥ 10 ≥ 7 ≥ 5 ≥ 3 ≥ 2 1,0 10 7 5 3 2 1 0,75 8 Công trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị công trình ≥ 20 ≥ 14 ≥ 10 ≥7 ≥ 4 ≥ 2 1,0 14 10 7 4 2 1 0,75 * Trường hợp đô thị có khu vực dự trữ xây dựng bệnh viện dã chiến chống dịch bệnh, thiên tai thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về công trình công cộng không vượt quá 8 điểm. II Về hạ tầng kỹ thuật II.1 Các tiêu chuẩn về giao thông* 1 Công trình đầu mối giao thông cấp Quốc tế Quốc tế Quốc gia Vùng liên tỉnh Vùng tỉnh Vùng liên huyện 1,0 Quốc gia Quốc gia Vùng liên tỉnh Vùng tỉnh Vùng liên huyện Huyện 0,75 2 Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị % ≥ 26 ≥ 24 ≥ 22 ≥ 19 ≥ 17 ≥ 16 1,0 18 16 15 13 12 11 0,75 3 Mật độ đường giao thông đô thị km/km2 ≥ 10 ≥ 10 ≥ 8 ≥ 8 ≥ 6 ≥ 6 2,0 8 8 6 6 5 5 1,5 4 Diện tích đất giao thông bình quân đầu người m2/người ≥ 17 ≥ 15 ≥ 13 ≥ 11 ≥ 9 ≥ 7 1,0 15 13 11 9 7 5 0,75 5 Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng % ≥ 30 ≥ 20 ≥ 15 ≥ 10 ≥ 5 ≥ 2 1,0 20 15 10 6 3 1 0,75 * Trường hợp đô thị có đề án, dự án đầu tư chống ùn tắc giao thông, triển khai thực hiện hiệu quả thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về giao thông không vượt quá 6 điểm. ** Trường hợp đô thị có hệ thống phương tiện giao thông công cộng dùng nhiên liệu sạch, hạn chế phát thải khí nhà kính hoặc sử dụng hệ thống xe đạp chia sẻ thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của các tiêu chuẩn về giao thông không vượt quá 6 điểm. II.2 Các tiêu chuẩn về cấp điện và chiếu sáng công cộng* 1 Cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người kwh/người/năm ≥ 2.100 ≥ 2.100 ≥ 1.500 ≥ 1.500 ≥ 1.000 ≥ 1.000 1,0 3.1. Mật độ dân số toàn đô thị được tính theo công thức sau: D = P S Trong đó: D: Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2); P: Dân số toàn đô thị đã tính quy đổi (người); S: Diện tích đất tự nhiên toàn đô thị (km2) không bao gồm diện tích núi cao, mặt nước, không gian xanh có giá trị là vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 3.2. Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đối với khu vực nội thành, nội thị, thị trấn được tính theo công thức sau: D1 = P1 S1 Trong đó: D1: Mật độ dân số trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (người/km2); P1: Dân số khu vực nội thành, nội thị, thị trấn đã tính quy đổi (người); S1: Diện tích đất xây dựng đô thị trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn (km2) là đất dành để xây dựng các khu chức năng đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị) bao gồm đất xây dựng các công trình phục vụ các hoạt động dân dụng gồm: đất đơn vị ở hoặc đất ở tại đô thị, đất công trình dịch vụ - công cộng đô thị, đất cây xanh công cộng đô thị, đất hạ tầng kỹ thuật đô thị và đất xây dựng công trình ngoài dân dụng gồm: đất xây dựng công trình công cộng, hành chính cấp trên đặt trên địa bàn đô thị, khu công nghiệp, du lịch tập trung, công trình giao thông đối ngoại, đầu mối hạ tầng kỹ thuật và đất xây dựng các công trình khác; Đối với thành phố trực thuộc trung ương, S1 gồm: đất xây dựng đô thị trong các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương. IV. Tiêu chí 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 3. Trường hợp đề án phân loại đô thị đã được gửi đến cơ quan thẩm định trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và thực hiện việc thẩm định, công nhận loại đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . * Điều 3 + Điểm Đ + Điểm Đ
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Điểm Đ)ặc biệt I II III IV V 1 Cân đối thu chi ngân sách Dư Dư Dư Dư Dư Dư 2,0 Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ 1,5 2 Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước lần ≥ 3 ≥ 2,1 ≥ 1,75 ≥ 1,4 ≥ 1,05 ≥ 0,7 2,0 2,1 1,75 1,4 1,05 0,7 0,5 1,5 3 Tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ % Tăng vượt so với mục tiêu đề ra từ 4% trở lên 2,0 Tăng theo mục tiêu đề ra 1,5 4 Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất % ≥ 11 ≥ 10,0 ≥ 9,0 ≥ 9,0 ≥ 8,0 ≥ 7,0 2,0 9,0 9,0 8,0 8,0 7,0 6,0 1,5 5 Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn so với cả nước lần ≥ 2,0 ≥ 2,0 ≥ 2,0 ≥ 1,75 ≥ 1,5 ≥ 1,25 2,0 1,5 1,5 1,3 1,3 1,15 1,0 1,5 6 Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều % 2,0 2,0 2,5 3,0 4,0 5,0 6,0 1,5 7 Tỷ lệ tăng dân số % ≥ 2,2 ≥ 2,0 ≥ 1,8 ≥ 1,6 ≥ 1,4 ≥ 1,2 1,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,75 * Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương, đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước thì được cộng 0,5 điểm; có chỉ số tổng hợp hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước thì được cộng 0,5 điểm nhưng bảo đảm tổng số điểm của nhóm tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội không vượt quá 13 điểm. II. Tiêu chí 2. Quy mô dân số (tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm) Bảng 2. Nhóm tiêu chuẩn quy mô dân số TT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Loại đô thị Điểm Đặc biệt I II III IV* V Thành phố trực thuộc trung ương Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương 1 Dân số toàn đô thị 4.000 4.1. Lao động phi nông nghiệp là lao động thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm việc trong khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp). 4.2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị được tính theo công thức sau: K = E0 x 100 Et Trong đó: K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%); E0: Số lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (lao động); Et: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế toàn đô thị (lao động). 4.3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị được tính theo công thức sau: K1 = E1 x 100 Et1 Trong đó: K1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (%); E1: Số lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị (lao động); Et1: Tổng số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị (lao động). Đối với thành phố trực thuộc trung ương, số lao động khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương. V. Tiêu chí 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị - Cơ sở hạ tầng đô thị theo hướng dẫn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các chuyên ngành liên quan. - Chỉ xem xét, đánh giá các công trình đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động, trừ các trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết này. - Đối với thành phố trực thuộc trung ương, nhóm tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan khu vực nội thành được xác định trên cơ sở các quận và khu vực dự kiến thành lập quận trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình phát triển đô thị đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III đã được công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan, bảo đảm đến năm 2025 phải hoàn thiện các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, chú trọng hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị. Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022 thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2022. TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Vương Đình Huệ PHỤ LỤC 1.
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . * Điều 3 - Khoản 12 - Khoản 10 - Khoản 8 - Khoản 6 - Khoản 12 - Khoản 10 - Khoản 8 - Khoản 6
Nghị Quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1210/2016/ubtvqh13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị . Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp Khoản 12.000 Khoản 10.000 Khoản 8.000 Khoản 6.000
Thông Tư 19/2022/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8
Thông Tư 19/2022/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm: đối tượng áp dụng và nội dung chế độ báo cáo các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, bao gồm: Khoản 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể và cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công. Khoản 3. Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 4. Các tổ chức, cá nhân khác tham gia quản lý và thực hiện báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê các chỉ tiêu về đăng ký doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác xã, đầu tư, quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế Khoản 1. Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo của các chỉ tiêu về đăng ký doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác xã, đầu tư, quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm: Điểm a) Phụ lục số I: Biểu mẫu báo cáo về đăng ký doanh nghiệp; Điểm b) Phụ lục số II: Biểu mẫu báo cáo về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Điểm c) Phụ lục số III: Biểu mẫu báo cáo về phát triển hợp tác xã; Điểm d) Phụ lục số IV: Biểu mẫu báo cáo về đầu tư; Điểm đ) Phụ lục số V: Biểu mẫu báo cáo về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; Điểm e) Phụ lục số VI: Giải thích các biểu mẫu báo cáo. Khoản 2. Đơn vị báo cáo: được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Đơn vị nhận báo cáo: được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này, dưới dòng đơn vị báo cáo. Khoản 4. Đơn vị đầu mối báo cáo: là đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực báo cáo được quy định tại Thông tư này, gồm: Tổng cục Thống kê, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục Phát triển hợp tác xã, Cục Đầu tư nước ngoài, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Quản lý các khu kinh tế. Khoản 5. Kỳ báo cáo Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Điểm a) Báo cáo thống kê tháng được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo; Điểm b) Báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo; Điểm c) Báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo; Điểm d) Báo cáo thống kê năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo; Điểm đ) Báo cáo đột xuất: Báo cáo thống kê trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra hoặc khi có yêu cầu phục vụ công tác điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm e) Báo cáo thống kê khác: Báo thống kê có kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo được ghi cụ thể trong từng biểu mẫu báo cáo. Khoản 6. Thời hạn nhận báo cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại từng biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 7. Phương thức gửi báo cáo: Điểm a) Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, được xác thực bằng tài khoản được cấp cho đại diện cơ quan, đơn vị báo cáo và nhận báo cáo. Các biểu mẫu báo cáo sẽ được tổng hợp và in trực tiếp từ Hệ thống. Điểm b) Trường hợp Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê chưa hoạt động hoặc có sự cố về truyền dữ liệu, đơn vị báo cáo gửi báo cáo vào hộp thư điện tử thongke@mpi.gov.vn. Báo cáo qua hệ thống thư điện tử được thể hiện dưới 01 trong 02 hình thức gồm: bản quét màu từ bản giấy có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo hoặc tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo; Điểm c) Đối với các nội dung phải quản lý theo chế độ mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo kỳ báo cáo quy định tại Thông tư này. Điều 4. Nội dung chế độ báo cáo thống kê các chỉ tiêu về giám sát và đánh giá đầu tư, quản lý đấu thầu, thống kê, thu hút đầu tư nước ngoài, tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng sản phẩm trong nước Khoản 1. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo các chỉ tiêu thống kê về giám sát và đánh giá đầu tư tại Phụ lục số VII kèm theo Thông tư này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Khoản 2. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo các chỉ tiêu thống kê về quản lý đấu thầu tại Phụ lục số VIII kèm theo Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và Thông tư số 09/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của các thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước và hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê tại Phụ lục số IX kèm theo Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BKHĐT ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê và các quy định tại Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia. Khoản 4. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo các chỉ tiêu thống kê về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục số X kèm theo Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư. Khoản 5. Nội dung chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo chỉ tiêu thống kê về Tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng sản phẩm trong nước sẽ được ban hành và tổ chức thực hiện sau khi xây dựng được chế độ thu thập, báo cáo phù hợp. Khoản 6. Đối với các chỉ tiêu báo cáo thống kê quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 5 Điều này: Điểm a) Trường hợp đã được triển khai báo cáo trực tuyến trên các Hệ thống thông tin chuyên ngành: Thực hiện tích hợp, chia sẻ các số liệu báo cáo từ Hệ thống thông tin chuyên ngành về Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Điểm b) Trường hợp chưa triển khai báo cáo trực tuyến trên các Hệ thống thông tin chuyên ngành: Thực hiện gửi, nhận báo cáo trực tiếp trên Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Điểm c) Đơn vị đầu mối báo cáo gồm: Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư, Cục Quản lý đấu thầu, Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài. Điều 5. Số liệu báo cáo thống kê 1, Các số liệu báo cáo thống kê phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hoạt động của lĩnh vực quản lý ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Khoản 2. Khi có chỉnh sửa số liệu đã báo cáo hoặc số liệu trong kỳ báo cáo có biến động khác thường, đơn vị báo cáo phải gửi kèm thuyết minh báo cáo qua Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê cho đơn vị nhận báo cáo. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Trung tâm Tin học, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác và hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; điện tử hóa các biểu mẫu báo cáo; triển khai việc giao tiếp nhận báo cáo trên Hệ thống; cấp quyền khai thác, sử dụng Hệ thống; Điểm b) Chủ trì theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trực tuyến theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu, số liệu giữa Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê với các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác. Khoản 2. Đơn vị báo cáo có trách nhiệm: Điểm a) Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu báo cáo của các chỉ tiêu thống kê được phân công; Điểm b) Chấp hành đầy đủ, chính xác theo biểu mẫu về nội dung báo cáo, thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo; Điểm c) Phối hợp chặt chẽ và thực hiện theo hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tại địa phương và các đơn vị có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) Các đơn vị đầu mối báo cáo: Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tin học theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo, hướng dẫn các đơn vị báo cáo trong trường hợp có vướng mắc về chế độ báo cáo các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực được phân công; Chủ trì tổng hợp, biên soạn số liệu báo cáo các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực đơn vị được phân công; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu tổng hợp, biên soạn; có trách nhiệm giải trình thông tin, số liệu và các chỉ tiêu báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan liên quan; gửi số liệu báo cáo tổng hợp của các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực phụ trách cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân để báo cáo khi có yêu cầu; Điểm b) Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng và báo cáo Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành chế độ báo cáo thống kê đối với chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp nhỏ và vừa của trong tổng sản phẩm trong nước theo lộ trình phù hợp; Điểm c) Phối hợp với Trung tâm Tin học tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu, số liệu các chỉ tiêu thống kê của lĩnh vực được giao phụ trách vào Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê. Khoản 4. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Điểm a) Tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê theo yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Lãnh đạo Bộ; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trong quá trình thực hiện, theo yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm c) Phối hợp với Trung tâm Tin học theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê các chỉ tiêu tổng hợp ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trực tuyến theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 5. Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: Điểm a) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu mối, tham gia hướng dẫn cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê về chuyên môn nghiệp vụ thống kê trong việc thu thập và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê tại Thông tư này; Điểm b) Hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê tổ chức tổng kết tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư. Điều 7. Kinh phí thực hiện Khoản 1. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo định mức của các cơ quan quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Khoản 2. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân khác do tổ chức, cá nhân đó tự bảo đảm. Khoản 3. Kinh phí đầu tư, duy trì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan. Điều 8. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022. Khoản 2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn, nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - HĐND, UBND, Sở KH&ĐT, BQLKCN, BQLKKT, BQLKCNC, Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Bộ Tư pháp: - Website của Chính phủ; - Công báo VPCP; - Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT; - Lưu: VT, Vụ TH.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam . * Điều 1 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam: Khoản 1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định”. 1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có: a. Trung đội trưởng; b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội; c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; i. Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: Cấp Úy: nam 46, nữ 46; Thiếu tá: nam 48, nữ 48; Trung tá: nam 51, nữ 51; Thượng tá: nam 54, nữ 54; Đại tá: nam 57, nữ 55; Cấp Tướng: nam 60, nữ 55. 1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy định như sau: a. Trung đội trưởng: Thượng úy; b. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội: Đại úy; c. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn: Trung tá; d. Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện: Thượng tá; đ. Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn: Đại tá; e. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Đại tá; g. Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng: Thiếu tướng; h. Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Trung tướng; i. Chủ nhiệm, Tổng cục, Chính ủy Tổng cục: Trung tướng; k. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: Đại tướng; l. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại tướng. 1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. 1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương; 1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo. 1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau: a. Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân’ b. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; c. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm các chức vụ và phong, thăng các cấp bậc quân hàm còn lại; đ. Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật. 1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt. 1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ được quy định phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự; 1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây: a. Đủ điều kiện nghỉ hưu; b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này; c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ. 1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây: a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ; c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội; d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ; đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y. 1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị: a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và những người tốt nghiệp từ đại học trở lên ngoài quân đội; b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cán bộ, công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương. Khoản 2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 11. Chức vụ của sĩ quan 2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại điểm h và điểm i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định”. 2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. 2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”. 2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”. 2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm. 2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó”. 2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao và chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái”. 2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn thì được nâng lương theo chế độ tiền lương của sĩ quan; 2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo một trong các hình thức sau đây: a. Nghỉ hưu; b. Chuyển ngành; c. Phục viên; d. Nghỉ theo chế độ bệnh binh. 2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây: a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức; b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng; c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu; d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác. 2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu: a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương, chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại tá; b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Thượng tá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương trở xuống, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống. Khoản 3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan 3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này”. 3. Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này”. 3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm”. 3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật; 3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị quy định tại Điều 38 của Luật này thì chuyển sang ngạch sĩ quan dự bị”. 3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây: a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần; b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. 3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ khẩn cấp nhưng chưa đến mức động viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ trong thời bình thời hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định”. Khoản 4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan 4. Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật này thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ; 4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây: a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Khoản 5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 16. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ 5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới; 5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ. Khoản 6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây: 6. Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; 6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ. Khoản 7. Điều 19 được sử dụng, bổ sung như sau: “Điều 19. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan 7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ khẩu theo quy định của Chính phủ”. 7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ”. Khoản 8. Điều 25 được sử dụng, bổ sung như sau: “Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan Khoản 9. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan biệt phái Khoản 10. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau: Khoản 11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ Khoản 12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần Khoản 13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau: Cấp Úy: 51; Thiếu tá: 53; Trung tá: 56; Thượng tá: 57; Đại tá: 60; Cấp Tướng: 63.”
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam . * Điều 1 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 * Điều 2 * Điều 3
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam: Khoản 10. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc như sau: Khoản 11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 35. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ Khoản 12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 37. Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần Khoản 13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau: Cấp Úy: 51; Thiếu tá: 53; Trung tá: 56; Thượng tá: 57; Đại tá: 60; Cấp Tướng: 63.” Khoản 14. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ, việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định sau đây: Khoản 15. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 44. Giải ngạch sĩ quan dự bị Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 38 của Luật này hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì giải ngạch sĩ quan dự bị. Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp có thẩm quyền quyết định”. Điều 2. Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp xếp lại các khoản Điều 7 của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 như sau: Các khoản từ khoản 5 đến khoản 15 của Điều 7 được chuyển thành khoản 4 đến khoản 14; khoản 17 được chuyển thành khoản 15. Sau khi sắp xếp lại, nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7 Luật hiện hành) được sửa lại là “8. Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan đảm nhiệm công tác trong các ngành không thuộc các nhóm ngành sĩ quan quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này”. Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng
Quyết Định 959/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 959/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật . Điều 1. Vị trí và chức năng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật; đề xuất những định hướng lớn trong công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (sau đây gọi tắt là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khoản 1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, kế hoạch, chính sách quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và công tác pháp chế. Khoản 3. Về công tác xây dựng pháp luật: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ và theo dõi việc thực hiện Chiến lược; Điểm b) Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật, bao gồm: - Giúp Bộ trưởng lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; - Chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ lập hoặc soạn thảo; dự thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp ban hành; đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị xây dựng pháp luật hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ; - Tham mưu giải quyết vướng mắc liên quan đến chính sách, phạm vi điều chỉnh của các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh khi xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; - Dự kiến phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình; - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương về hoạt động đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; - Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và dự án luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị xây dựng pháp luật hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ; - Đề xuất Bộ trưởng phân công các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo các văn bản, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; - Giúp Bộ trưởng phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định hàng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ; - Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp xây dựng báo cáo để Bộ trưởng trình Chính phủ về tình hình tiến độ soạn thảo, chất lượng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chậm ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; - Tham gia ý kiến, tham gia thẩm định đối với thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do bộ, ngành chủ trì lập, soạn thảo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; Điểm c) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương theo quy định; nghiên cứu, đề xuất việc hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và các vấn đề có liên quan khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành Tư pháp; Điểm d) Xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung các vấn đề về phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và các dự án, dự thảo thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo sự phân công của Bộ trưởng; chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao; Điểm đ) Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo; chủ trì thẩm định, tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao; Điểm e) Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ; Điểm g) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng; Điểm h) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi hoạt động lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Điểm i) Giúp Bộ trưởng theo dõi việc thi hành Luật Thủ đô theo quy định của pháp luật; Điểm k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác lập đề nghị xây dựng văn bản, soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Khoản 4. Về công tác pháp chế: Điểm a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế theo sự phân công của Bộ trưởng; theo dõi, tổng hợp tình hình về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương; Điểm b) Phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật; Điểm c) Quản lý nhà nước đối với Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ. Khoản 5. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ sau khi được phê duyệt hoặc ban hành. Khoản 6. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định. Khoản 7. Tham gia nghiên cứu khoa học, tiếp nhận và tổ chức ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý của Vụ. Khoản 8. Kiểm tra, tham gia thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ. Khoản 9. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. Khoản 10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. Khoản 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế Khoản 1. Cơ cấu tổ chức Điểm a) Lãnh đạo Vụ: Lãnh đạo Vụ gồm Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công. Điểm b) Các tổ chức trực thuộc Vụ: - Phòng Chính sách pháp luật; - Phòng Công tác xây dựng pháp luật; - Phòng Công tác pháp chế; - Phòng Đánh giá tác động thủ tục hành chính và Tổng hợp. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định. Khoản 2. Biên chế công chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật. Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau: Khoản 1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và của Vụ. Khoản 2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ. Khoản 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ. Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ, Vụ trưởng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ đề xuất, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Khoản 4. Quan hệ công tác giữa Vụ với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật, Viện Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức pháp chế thuộc bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất định hướng, chính sách hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; Điểm b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức cán bộ của tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương; quản lý Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong việc xây dựng các báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá chất lượng văn bản quy định chi tiết thông qua công tác kiểm tra và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chậm tiến độ ban hành văn bản quy định chi tiết; Điểm d) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị khác có liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình và đề nghị xây dựng nghị định; chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và ý kiến của Chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc xây dựng các báo cáo quý, báo cáo sáu tháng và hàng năm về tình hình soạn thảo, trình các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy định chi tiết thi hành, cải cách hành chính; Điểm e) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật trong việc thẩm định, tham gia ý kiến đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự phù hợp với Hiến pháp và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật; Điểm g) Phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong việc xây dựng báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước; trên cơ sở kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật; Điểm h) Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế trong việc thẩm định, góp ý dự thảo điều ước quốc tế; Điểm i) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; Điểm k) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng, quản lý, vận hành Trang thông tin về Xây dựng pháp luật, Chuyên mục tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; Điểm l) Phối hợp với Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ, Vụ tổ chức cán bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo văn bằng hai Luật cho cán bộ làm công tác pháp chế Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước; Điểm m) Phối hợp với Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2699/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
Quyết Định 959/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật . * Điều 6 - Khoản 4 + Điểm m * Điều 5 * Điều 6
Quyết Định 959/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật . Điều 6. Trách nhiệm thi hành Khoản 4 Điểm m) 4 Điểm m) Phối hợp với Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2699/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 6; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Các Thứ trưởng; - Tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ; - Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ CVĐC. BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long
Quyết Định 144-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của ban tuyên giáo trung ương . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Quyết Định 144-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của ban tuyên giáo trung ương . Điều 1. Chức năng Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức; về chủ trương, quan điểm và chính sách của Đảng trong lĩnh vực tuyên truyền, lý luận chính trị, lịch sử Đảng, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, thông tin, đối ngoại, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục, thể thao, dân số, gia đình, trẻ em; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của Đảng. Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Khoản 1. Nghiên cứu, tham mưu Điểm a) Chủ trì, nghiên cứu, tham mưu về chủ trương, quan điểm, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo. Tham gia chuẩn bị dự thảo nghị quyết Đại hội Đảng: Chủ trì, phối hợp tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng các đề án, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định thuộc lĩnh vực tuyên giáo. Điểm b) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, cụ thể hóa Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo; tham mưu về nghiên cứu, phát triển lý luận chính trị; tổ chức tổng kết thực tiễn, nghiên cứu một số đề án thuộc lĩnh vực tuyên giáo. Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hóa và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo. Điểm c) Nghiên cứu tình hình tư tưởng trong Đảng và trong xã hội, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức. Điểm d) Nghiên cứu, tham mưu công tác tuyên truyền, giáo dục, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Chỉ đạo hệ thống truyền thông, báo chí, xuất bản, báo cáo viên, tuyên truyền miệng trong việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí từ Trung ương đến địa phương tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, sự cần thiết học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Điểm đ) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp phân tích những âm mưu, thủ đoạn và các quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ; kịp thời đề xuất đối sách, biện pháp và chỉ đạo đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm, luận điệu, thông tin sai trái; đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Chủ trì, phối hợp thống nhất đấu tranh với các luận điểm sai trái, xuyên tạc trên cả ba lĩnh vực lý luận chính trị, tư tưởng - văn hóa và văn học nghệ thuật. Khoản 2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Điểm a) Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực được giao. Điểm b) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương. Điểm c) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng trong lĩnh vực tuyên giáo và theo phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Điểm d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương về nội dung đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng ngoài đối tượng của hệ thống trường chính trị (Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy). Chủ trì, phối hợp kiểm tra về chính trị, tư tưởng trong giảng dạy lý luận chính trị, khoa học xã hội trong trường chính trị, hệ thống giáo dục quốc dân và trường của các ngành, đoàn thể. Điểm đ) Định hướng tư tưởng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nội dung tuyên truyền và bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động cho hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội từ Trung ương đến cơ sở. Điểm e) Chủ trì, chỉ đạo định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền đối ngoại, các hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo, hội xuất bản, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật ở Trung ương và địa phương. Chủ trì, phối hợp hoặc chỉ đạo, hướng dẫn ban tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy (khi cần thiết) kiểm tra về quan điểm chính trị, tư tưởng các công trình nghiên cứu khoa học; các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,... Điểm g) Chủ trì, phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan trong định hướng tư tưởng, công tác tuyên truyền, giáo dục lịch sử Đảng; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện. Điểm h) Tổ chức biên soạn, phối hợp phát hành tài liệu nội bộ phục vụ học tập nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng và tài liệu phổ biến kiến thức về giáo dục lý luận chính trị,... Khoản 3. Thẩm định Thẩm định các đề án, văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực tuyên giáo của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận, tổ chức đoàn thể và các địa phương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khoản 4. Tham gia, phối hợp trong công tác xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo Điểm a) Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế ban tuyên giáo các cấp. Điểm b) Tham gia với các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương về phương hướng công tác xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo, về tổ chức bộ máy, về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tuyên giáo theo phân cấp quản lý. Điểm c) Nghiên cứu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tuyên giáo các cấp, các ngành, các đoàn thể. Điểm d) Phối hợp, tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan trong công tác tổ chức, cán bộ của các cơ quan báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền đối ngoại, các hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo, hội xuất bản, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật và các cơ quan Trung ương thuộc lĩnh vực phụ trách. Điểm đ) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí thẩm định, kiểm tra, giám sát việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí, xuất bản theo quy định của Đảng, Nhà nước. Khoản 5. Thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế Điểm a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác thông tin đối ngoại. Điểm b) Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương triển khai thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tuyên giáo đối với các đảng cộng sản, đảng công nhân và một số đảng cầm quyền trên thế giới. Khoản 6. Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. Điểm a) Chủ trì, phối hợp đề xuất chủ trương, kế hoạch nghiên cứu, chỉ đạo, quản lý công tác nghiên cứu lý luận, giáo dục lý luận chính trị, giáo dục lịch sử truyền thống và đạo đức cách mạng. Chỉ đạo nội dung giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống trường chính trị, hệ thống trường của các ngành, đoàn thể và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Điểm b) Nghiên cứu và tham gia xây dựng chủ trương, chính sách đối với đội ngũ trí thức. Điểm c) Xây dựng kế hoạch và quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của các ban đảng Trung ương. Điểm d) Thường trực và tham gia một số ban chỉ đạo Trung ương do Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công. Điểm đ) Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. Điều 3. Tổ chức bộ máy Khoản 1. Lãnh đạo Ban Ban Tuyên giáo Trung ương có Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban, trong đó có một số Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm. Khoản 2. Cơ cấu tổ chức Điểm a) Các vụ, đơn vị trực thuộc: - Vụ Lý luận chính trị - Vụ Tuyên truyền - Vụ Báo chí - Xuất bản - Vụ Văn hóa - Văn nghệ - Vụ Khoa học và Công nghệ - Vụ Giáo dục và Đào tạo, Dạy nghề - Vụ Các vấn đề xã hội - Vụ Thông tin đối ngoại và Hợp tác quốc tế - Vụ Tổng hợp - Vụ Tổ chức - Cán bộ - Văn phòng - Viện Dư luận xã hội - Trung tâm Thông tin công tác tuyên giáo - Tạp chí Tuyên giáo - Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Cơ quan thường trực tại Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ quan thường trực tại thành phố Đà Nẵng. Điểm b) Các đơn vị được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao trực tiếp quản lý; - Hội đồng Khoa học các cơ quan đảng Trung ương - Hội đồng Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Trung ương (có Tạp chí Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật) - Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại (có Trang Thông tin đối ngoại điện tử). Khoản 3. Về biên chế Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương thống nhất xác định biên chế của Ban Tuyên giáo Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đề án vị trí việc làm của Ban Tuyên giáo Trung ương; đồng thời thực hiện nghiêm nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Tuyên giáo Trung ương được sử dụng chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, chế độ cộng tác viên phục vụ cho công tác của Ban. Điều 4. Quy chế làm việc, mối quan hệ công tác Khoản 1. Căn cứ Quyết định này, Ban Tuyên giáo Trung ương xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban. Khoản 2. Quan hệ của Ban Tuyên giáo Trung ương với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quy chế phối hợp và theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Điều 5. Điều Khoản thi hành Khoản 1. Quyết định này thay thế Quyết định số 113-QĐ/TW, ngày 09/7/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương và có hiệu lực kể từ ngày ký. Khoản thi hành Khoản 2. Ban Tuyên giáo Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần thiết sửa đổi, bổ sung, Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định. Nơi nhận: - Các tỉnh ủy, thành ủy, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, - Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. T/M BỘ CHÍNH TRỊ Trần Quốc Vượng
Thông Tư 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 - Khoản 2
Thông Tư 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên tại Việt Nam. Điều 3. Giám định khoa học Khoản 1. Giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao của vận động viên (sau đây gọi là giám định khoa học) là việc sử dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ và các thiết bị đo lường để kiểm tra, đánh giá tổng hợp về trình độ tập luyện của vận động viên. Khoản 2. Hoạt động giám định khoa học thực hiện theo kế hoạch được Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên, nghiên cứu, ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ vào quá trình đào tạo vận động viên và các hoạt động khác có liên quan đến thể dục thể thao. Khoản 3. Tổng cục Thể dục thể thao quyết định danh sách các vận động viên xuất sắc và danh sách các vận động viên chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD) và Đại hội thể thao Thế giới (Olympic) để tiến hành giám định khoa học. Điều 4. Kiểm tra sức khỏe Khoản 1. Kiểm tra sức khỏe của vận động viên nhằm đánh giá sức khỏe và bệnh tật để xác định điều kiện tham gia tập luyện và thi đấu thể thao của vận động viên. Khoản 2. Việc kiểm tra sức khỏe được áp dụng cho các vận động viên thuộc các đội thao quốc gia; vận động viên thuộc các đội thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ngành và các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. GIÁM ĐỊNH KHOA HỌC Điều 5. Hội đồng giám định Khoản 1. Việc giám định khoa học do Hội đồng giám định khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng giám định) thực hiện. Khoản 2. Tổng cục Thể dục thể thao quyết định thành lập Hội đồng giám định bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên; quy định nhiệm vụ, thời gian và chế độ làm việc của Hội đồng giám định. Tùy theo yêu cầu giám định, thành phần Hội đồng giám định bao gồm các nhà khoa học, bác sĩ, huấn luyện viên trưởng, các chuyên gia thể thao có trình độ chuyên môn phù hợp. Khoản 3. Hội đồng giám định hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai về kết quả giám định. Các thành viên của Hội đồng giám định thảo luận tập thể về vấn đề giám định, ý kiến của các thành viên phải được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp của Hội đồng giám định. Khoản 4. Trách nhiệm của Hội đồng giám định: Điểm a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định khoa học đúng nội dung yêu cầu chuyên môn; Điểm b) Các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến giám định của mình và trách nhiệm tập thể về kết quả chung của Hội đồng giám định; Điểm c) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định. Khoản 5. Viện Khoa học thể dục thể thao là thường trực của Hội đồng giám định có trách nhiệm: Điểm a) Đề xuất danh sách thành viên Hội đồng giám định trình Tổng cục Thể dục thể thao xem xét, quyết định; Điểm b) Xây dựng kế hoạch giám định khoa học trình Tổng cục Thể dục thể thao quyết định. Điều 6. Nội dung giám định khoa học Khoản 1. Kiểm tra, đánh giá thể lực, kỹ thuật theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định đề xuất trình Tổng cục Thể dục thể thao xem xét, quyết định. Khoản 2. Kiểm tra, đánh giá hình thái theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 3. Kiểm tra, đánh giá y sinh học theo các chỉ tiêu được Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu quy định Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Kiểm tra, đánh giá tâm lý theo các chỉ tiêu do Hội đồng giám định lựa chọn trong các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 5. Kiểm tra sức khỏe theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Khoản 6. Kiểm tra doping: Việc kiểm tra doping thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao. Hội đồng giám định sử dụng kết quả kiểm tra doping nhằm phục vụ cho việc giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao của vận động viên. Điều 7. Tổ chức thực hiện Giám định khoa học Khoản 1. Hoạt động giám định khoa học được thực hiện hàng năm trên cơ sở Kế hoạch giám định được Tổng cục Thể dục thể thao phê duyệt. Khoản 2. Hội đồng giám định triển khai thực hiện việc giám định như sau: Điểm a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: xác định các điều kiện chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định; Điểm b) Trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định đề nghị về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định; Điểm c) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định; Điểm d) Thực hiện giám định; Điểm đ) Xây dựng kết quả giám định. Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, Hội đồng giám định phải ghi nhận đầy đủ, trung thực và kịp thời toàn bộ quá trình giám định bằng văn bản. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện phải được lưu trong Hồ sơ giám định. Khoản 4. Hội đồng giám định có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định. Điều 8. Kết quả giám định khoa học Khoản 1. Kết quả giám định khoa học của Hội đồng giám định phải được lập thành biên bản do Chủ tịch Hội đồng và các thành viên cùng ký. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản giám định, Hội đồng giám định có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao về kết quả giám định. Khoản 2. Trên cơ sở kết quả giám định khoa học, đối chiếu với các chỉ số giám định khoa học liền kề trước đó (nếu có), Hội đồng giám định báo cáo Tổng cục Thể dục thể thao để xem xét quyết định việc đào tạo, sử dụng vận động viên. Khoản 3. Hồ sơ giám định phải được lưu giữ tại Viện khoa học thể dục thể thao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Viện Khoa học thể dục thể thao có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định theo chế độ “Mật”. Mục 2. KIỂM TRA SỨC KHỎE Điều 9. Nội dung kiểm tra sức khỏe Khoản 1. Nội dung kiểm tra sức khỏe vận động viên: Vận động viên được kiểm tra sức khỏe theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe. Khoản 2. Thời gian kiểm tra sức khỏe: Điểm a) Kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch hàng năm được căn cứ trên mục tiêu, kế hoạch huấn luyện. Điểm b) Kiểm tra sức khỏe bổ sung thực hiện đối với việc tuyển chọn vận động viên mới, vận động viên bắt đầu tập luyện sau thời gian điều trị chấn thương, chuyển tuyến đào tạo và trường hợp do cơ sở đào tạo, huấn luyện yêu cầu. Điều 10. Cơ quan kiểm tra sức khỏe Cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép và có đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên. Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện Khoản 1. Việc kiểm tra sức khỏe của vận động viên do các cơ quan kiểm tra sức khỏe tiến hành theo quyết định của người đứng đầu cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao. Khoản 2. Căn cứ kết quả kiểm tra sức khỏe vận động viên, cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm: Điểm a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách vận động viên có đủ sức khỏe, trình độ tập luyện phù hợp với tuyến đào tạo, huấn luyện. Điểm b) Lưu trữ kết quả kiểm tra, đánh giá sức khỏe theo quy định. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 12. Kinh phí thực hiện Khoản 1. Kinh phí giám định khoa học được bố trí trong ngân sách hàng năm của Tổng cục Thể dục thể thao. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao căn cứ vào quy định của Thông tư này và điều kiện của địa phương, đơn vị mình để quy định và áp dụng việc giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao cho các vận động viên do mình quản lý. Khoản 2. Kinh phí kiểm tra sức khỏe vận động viên do cơ quan trực tiếp đào tạo, huấn luyện quản lý vận động viên bố trí và thực hiện. Điều 13. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Các cơ quan quản lý các cơ sở đào tạo, huấn luyện, tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Khoản 2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Điều 14. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2015. Khoản 2. Bãi bỏ quy định về kiểm tra sức khỏe của vận động viên tại Quyết định số 44/2005/QĐ-UBTDTT ngày 13 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế đảm bảo y tế cho vận động viên các đội tuyển thể thao.
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại, xử lý tài chính khi chuyển đổi mô hình hoạt động của các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2021/NĐ-CP). Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây viết tắt là Quỹ hợp tác xã hoặc Quỹ) bao gồm: Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam (Quỹ hợp tác xã Trung ương) và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã địa phương (Quỹ hợp tác xã địa phương). Khoản 2. Cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 3. Liên minh hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh. Khoản 4. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Chương II Điều 3 Quản lý và sử dụng tài sản Khoản 1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Điểm a) Giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 38 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP; Điểm b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan khác đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, khấu hao, thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ áp dụng theo quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định của Quỹ. Khoản 2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan khác đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng, khấu hao, thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật đối với hợp tác xã, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định của Quỹ. Điều 4 Xử lý tổn thất về tài sản Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ hợp tác xã phải xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau: Khoản 1. Xác định rõ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị) và nguyên nhân chủ quan. Khoản 2. Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã quy định cụ thể việc bồi thường và quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Khoản 3. Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Khoản 4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm, sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Quỹ hợp tác xã. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Quỹ. Điều 5 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Khoản 1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải ghi nhận và hạch toán cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ. Khoản 2. Đối với thu lãi từ hoạt động cho vay, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau: Điểm a) Quỹ hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào doanh thu đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài chính vi mô; Điểm b) Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của khoản nợ còn lại thì không hạch toán doanh thu, Quỹ thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào doanh thu. Khoản 3. Đối với thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu từ tiền gửi phát sinh trong kỳ. Khoản 4. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì Quỹ hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì Quỹ hạch toán vào doanh thu. Khoản 5. Đối với các khoản thu từ hoạt động khác: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan. Khoản 6. Việc xác định doanh thu của Quỹ cho mục đích tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 6 Doanh thu Doanh thu của Quỹ là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm: Khoản 1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Điểm a) Thu lãi cho vay; Điểm b) Thu phí từ hợp đồng dịch vụ nhận ủy thác cho vay; Điểm c) Thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ; thu từ hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật; Điểm d) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Thu từ hoạt động tài chính: Điểm a) Thu lãi tiền gửi; Điểm b) Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có); Điểm c) Thu từ hoạt động tài chính khác. Khoản 3. Các khoản thu khác: Điểm a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản; Điểm b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản; Điểm c) Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm được bồi thường đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất; Điểm d) Thu nợ đã xóa thu hồi được; Điểm đ) Thu hoàn nhập dự phòng; Điểm e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 7 Nguyên tắc ghi nhận và quản lý chi phí Khoản 1. Chi phí được ghi nhận vào chi phí hoạt động của Quỹ hợp tác xã phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật. Các khoản chi của Quỹ hợp tác xã phải được ghi nhận và hạch toán cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Nguyên tắc quản lý chi phí: Điểm a) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã xây dựng và trình Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó có định mức chi phù hợp cho từng giai đoạn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; Điểm b) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Chủ tịch Hội đồng quản trị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ sau khi Đại hội thành viên chấp thuận và thông qua quy chế; Điểm c) Đối với các khoản chi không đúng chế độ, không được quyết toán, các khoản chi vượt định mức tại quy chế chi tiêu nội bộ, Quỹ phải xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để trình cấp có thẩm quyền quyết định phương án bồi hoàn. Khoản 3. Việc xác định chi phí của Quỹ cho mục đích tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 8 Chi phí Chi phí của Quỹ là các khoản chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ, bao gồm: Khoản 1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ: Điểm a) Chi trả lãi vốn huy động; Điểm b) Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ; Điểm c) Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác và nhận ủy thác; Điểm d) Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP; Điểm đ) Chi mua bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định; Điểm e) Các khoản chi khác từ hoạt động nghiệp vụ. Khoản 2. Chi phí tài chính: Điểm a) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có); Điểm b) Các khoản chi khác từ hoạt động tài chính. Khoản 3. Chi phí quản lý: Điểm a) Chi về tài sản gồm: Chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản cố định; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản, chi kiểm định phương tiện theo quy định; chi nhượng bán, thanh lý tài sản không bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); Điểm b) Chi cho người quản lý, người lao động: - Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi trang phục giao dịch; chi cho lao động nữ, chi làm thêm giờ, khám sức khỏe định kỳ và các khoản chi khác cho người lao động áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Các khoản chi cho người quản lý, người lao động áp dụng theo quy định tại Luật hợp tác xã, Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ, Quy chế tiền lương, tiền công cho người quản lý, người lao động của Quỹ đã được Đại hội thành viên thông qua; Điểm c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, internet, bưu phí, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi công tác phí, chi tư vấn liên quan đến hoạt động của Quỹ, chi dịch vụ thanh toán, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi cộng tác viên, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan; chi y tế, chi xăng dầu, chi phòng cháy chữa cháy, chi phương tiện vận chuyển, chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật; Điểm d) Chi phụ cấp cho các chức danh kiêm nhiệm (nếu có); Điểm đ) Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Chi theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 42 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 5. Chi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất tài sản, đầu tư tài chính và các khoản dự phòng khác áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (đối với Quỹ Hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc pháp luật đối với hợp tác xã (đối với Quỹ Hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã). Khoản 6. Chi phí khác: Điểm a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán; Điểm b) Chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn vốn khác theo quy định; Điểm c) Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được; Điểm d) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Điểm đ) Chi án phí, lệ phí thi hành án và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật; Điểm e) Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật về thuế; Điểm g) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật (nếu có); Điểm h) Chi cho hoạt động đảng, đoàn thể; Điểm i) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được thực hiện như sau: Điểm a) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế mức chi, Quỹ hợp tác xã căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, quyết định việc chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật; Điểm b) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Thực hiện theo quy định tại Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế mức chi, Quỹ hợp tác xã căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, quyết định việc chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều 9 Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí Khoản 1. Các khoản thiệt hại đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường. Khoản 2. Các khoản chi phạt thuộc trách nhiệm cá nhân do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính. Khoản 3. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ. Khoản 5. Các khoản chi của cá nhân ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác. Khoản 6. Các khoản chi vượt định mức theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương II * Điều 10 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Chương III * Điều 13 * Điều 14 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Chương IV * Điều 17 * Điều 18 Chương V * Điều 19 - Khoản 1
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương II Điều 10 Phê duyệt báo cáo tài chính Khoản 2. Các khoản chi phạt thuộc trách nhiệm cá nhân do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính. Khoản 3. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ. Khoản 5. Các khoản chi của cá nhân ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác. Khoản 6. Các khoản chi vượt định mức theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Điều 10 Phê duyệt báo cáo tài chính Hằng năm, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm báo cáo, trình Liên minh hợp tác xã cùng cấp (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã) phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối kết quả tài chính sau khi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định pháp luật về kiểm toán và có ý kiến thẩm định của kiểm soát viên. Điều 11 Chế độ báo cáo và công khai tài chính Khoản 1. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Thời gian chốt số liệu: Điểm a) Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo; Điểm b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Khoản 3. Mẫu biểu Báo cáo: Điểm a) Báo cáo tài chính quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Nghị định 45/2021/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại chế độ kế toán của Quỹ; Điểm b) Báo cáo tình hình hoạt động cho vay quy định tại điểm c khoản 3 Điều 44 Nghị định 45/2021/NĐ-CP: - Quỹ hợp tác xã địa phương gửi báo cáo cho Quỹ hợp tác xã Trung ương để tổng hợp theo mẫu tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư này; - Quỹ hợp tác xã Trung ương tổng hợp gửi báo cáo các cơ quan theo mẫu tại Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm c) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Nghị định 45/2021/NĐ-CP: - Quỹ hợp tác xã địa phương gửi báo cáo cho Quỹ hợp tác xã Trung ương để tổng hợp theo mẫu tại Phụ lục 2a ban hành kèm theo Thông tư này; - Quỹ hợp tác xã Trung ương tổng hợp gửi báo cáo các cơ quan theo mẫu tại Phụ lục 2b ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm d) Thời hạn nộp báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định 45/2021/NĐ-CP. Khoản 4. Công khai tài chính: Điểm a) Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện công khai tài chính theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điểm b) Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật đối với hợp tác xã. Điều 12 Lập kế hoạch tài chính hằng năm Khoản 1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Điểm a) Xây dựng kế hoạch tài chính năm: Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm trình Liên minh hợp tác xã cùng cấp phê duyệt theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này gồm: Kế hoạch tài chính năm; kế hoạch doanh thu - chi phí; kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản; kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn; Điểm b) Thời gian phê duyệt kế hoạch tài chính: Trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch: - Liên minh hợp tác xã Việt Nam xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm đối với Quỹ hợp tác xã Trung ương; - Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm đối với Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính cùng cấp để phục vụ công tác quản lý, giám sát. Khoản 2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Điểm a) Xây dựng kế hoạch tài chính năm: Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm trình Đại hội thành viên thông qua theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Thời gian phê duyệt kế hoạch tài chính: Trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch, Đại hội thành viên xem xét, phê duyệt kế hoạch tài chính năm để Quỹ hợp tác xã triển khai, thực hiện. Chương III Mục 1 Điều 13 Phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Khoản 1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và được xác định như sau: Điểm a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay (bao gồm dư nợ cho vay trực tiếp và dư nợ ủy thác cho vay) là tỷ lệ % giữa chênh lệch dư nợ tại thời điểm 31/12 năm đánh giá và dư nợ tại thời điểm 31/12 năm trước liền kề chia cho dư nợ tại thời điểm 31/12 năm trước liền kề; Điểm b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa số dư nợ xấu Quỹ chịu rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với tổ chức tài chính vi mô so với tổng dư nợ cho vay Quỹ chịu rủi ro (dư nợ cho vay Quỹ chịu rủi ro bao gồm dư nợ cho vay trực tiếp và dư nợ ủy thác cho vay); Điểm c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hằng năm là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong năm đánh giá, được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Quỹ hợp tác xã; Điểm d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính: Quỹ chấp hành đúng quy định, không có hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện. Các hành vi vi phạm bao gồm hành vi của Quỹ, cá nhân dưới danh nghĩa Quỹ hoặc người quản lý Quỹ gây ra khi thực hiện nhiệm vụ của Quỹ. Khoản 2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ được loại trừ các yếu tố khách quan theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Mục 1 Điều 14 Phương thức xếp loại Quỹ hợp tác xã Quỹ hợp tác xã đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động theo nguyên tắc so sánh giữa kết quả thực hiện và các chỉ tiêu được giao tại kế hoạch tài chính Quỹ, cụ thể như sau: Khoản 1. Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay Điểm a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao; Điểm b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao; Điểm c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao. Khoản 2. Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu Điều 14 Phương thức xếp loại Quỹ hợp tác xã Khoản 2 Điểm a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao; Điểm b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện cao hơn kế hoạch được giao nhưng tối đa bằng 110% kế hoạch được giao; Điểm c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện cao hơn 110% kế hoạch được giao. Khoản 3. Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hằng năm Điểm a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi chỉ tiêu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao; Điểm b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi chỉ tiêu thực hiện thấp hơn kế hoạch được giao nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao; Điểm c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi chỉ tiêu thực hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao. Khoản 4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính. Điểm a) Quỹ hợp tác xã xếp loại A khi: Trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và nhóm hành vi trốn thuế; không bị hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 01 (một) lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn; Điểm b) Quỹ hợp tác xã xếp loại B khi trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có 01 hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 02 (hai) lần về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn; Điểm c) Quỹ hợp tác xã xếp loại C khi trong năm đánh giá xếp loại, Quỹ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do có từ 02 hành vi vi phạm khác nhau trở lên thuộc nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; hoặc Quỹ có hành vi trốn thuế theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; hoặc bị cơ quan đại diện chủ sở hữu/cơ quan tài chính nhắc nhở bằng văn bản 03 (ba) lần trở lên về việc nộp báo cáo để thực hiện giám sát tài chính, báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ hợp tác xã, báo cáo tài chính không đúng quy định, không đúng hạn; Người quản lý Quỹ vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Quỹ trong việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính theo công bố, kết luận của cơ quan chức năng. Việc đánh giá xếp loại Quỹ chỉ tính 01 (một) lần đối với cùng một vụ việc sai phạm của người quản lý Quỹ; Điểm d) Các hành vi vi phạm thủ tục thuế không xem xét để thực hiện đánh giá xếp loại Quỹ. Điều 15 Tổng hợp xếp loại Quỹ hợp tác xã Khoản 1. Quỹ xếp loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó có ít nhất 2 chỉ tiêu được xếp loại A trở lên và không có loại C. Khoản 2. Quỹ xếp loại C khi có 2 chỉ tiêu không xếp loại A và các chỉ tiêu còn lại xếp loại C. Khoản 3. Quỹ xếp loại B trong các trường hợp còn lại. Khoản 4. Căn cứ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Thông tư này, Quỹ báo cáo kết quả đánh giá và xếp loại gửi Liên minh hợp tác xã cùng cấp để Liên minh hợp tác xã cùng cấp thẩm định, phê duyệt xếp loại hiệu quả hoạt động Quỹ trước ngày 31 tháng 5 hằng năm. Mục 2 Điều 16 Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã, căn cứ quy định tại Chương III Thông tư này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, yêu cầu quản lý, Quỹ hợp tác xã trình Đại hội thành viên ban hành quy chế về đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã, đánh giá, xếp loại người quản lý và kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã để thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Chương IV Mục 2 Điều 17 Chuyển đổi Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã. Khoản 1. Quỹ hợp tác xã có nhu cầu chuyển đổi mô hình phải xây dựng phương án giải thể Quỹ hợp tác xã hiện hành và phương án thành lập Quỹ hợp tác hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, phương án tổ chức bộ máy điều hành, dư nợ cho vay và các nội dung liên quan), báo cáo Liên minh hợp tác xã cùng cấp thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 46 và Điều 50 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Căn cứ phương án giải thể Quỹ hiện hành và phương án thành lập Quỹ hoạt động theo mô hình mới được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khoản 1 Điều này: Điểm a) Đối với việc giải thể Quỹ hợp tác xã hiện hành: Hồ sơ, trình tự, thủ tục và xử lý tài chính khi giải thể Quỹ được áp dụng theo quy định của pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điểm b) Đối với việc thành lập Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới: việc thành lập mới Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Mục 2 Điều 18 Chuyển đổi Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khoản 1. Quỹ hợp tác xã có nhu cầu chuyển đổi mô hình phải xây dựng phương án giải thể Quỹ hợp tác xã hiện hành và phương án thành lập Quỹ hợp tác hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, phương án tổ chức bộ máy điều hành, dư nợ cho vay và các nội dung liên quan), báo cáo Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 46 và Điều 50 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Căn cứ phương án giải thể Quỹ hiện hành và phương án thành lập Quỹ hoạt động theo mô hình mới được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khoản 1 Điều này: Điểm a) Đối với việc giải thể Quỹ hợp tác xã hiện hành: Hồ sơ, trình tự, thủ tục và xử lý tài chính khi giải thể Quỹ được áp dụng theo quy định của pháp luật về giải thể hợp tác xã tại Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn liên quan hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Điểm b) Đối với việc thành lập Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới: việc thành lập mới Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Chương V Mục 2 Điều 19 Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 51 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương V * Điều 1919 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b * Điều 1919 * Điều 2020 * Điều 21 * Điều 22 Chương VI * Điều 23 * Điều 24
Thông Tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2021/nđ-cp ngày 31 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã . Chương V Mục 2 Điều 1919. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 2 Điểm a) Đối với việc giải thể Quỹ hợp tác xã hiện hành: Hồ sơ, trình tự, thủ tục và xử lý tài chính khi giải thể Quỹ được áp dụng theo quy định của pháp luật về giải thể hợp tác xã tại Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn liên quan hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Điểm b) Đối với việc thành lập Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới: việc thành lập mới Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Mục 2 Điều 1919. Trách nhiệm của Bộ Tài chính Khoản 1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 51 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư này trong trường hợp cần thiết. Mục 2 Điều 2020. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Chỉ đạo Chủ tịch Quỹ hợp tác xã và Quỹ hợp tác xã thực hiện cơ chế tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại và xử lý tài chính khi chuyển đổi mô hình Quỹ theo quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Quỹ hợp tác xã việc đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Điều 21 Trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã các cấp Khoản 1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 8 và Điều 56 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Thông tư này. Điều 22 Trách nhiệm của Quỹ hợp tác xã Thực hiện cơ chế quản lý tài chính và các nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ Hợp tác xã quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Chương VI Điều 23 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022. Khoản 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Điều 24 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã, ban điều hành Quỹ hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn theo quy định của pháp luật./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước, - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Công báo; - Website Chính phủ; Bộ Tài chính; - UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - LMHTXVN; LMHTX cấp tỉnh; - Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam; - Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã địa phương; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCNH ( ). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chi PHỤ LỤC 1A:
Thông Tư 23/2015/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 23/2015/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu . Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này: QCVN 16-1:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015. Hàm lượng tối đa Tar và Nicotin quy định trong QCVN 16-1:2015/BYT được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. Quyết định số 02/2007/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Quy định vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá” hết hạn hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 3. Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - VPCP (Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo); - Các đơn vị thuộc Bộ Y tế; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Chi cục ATVSTP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (để đăng bạ); - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, K2ĐT, PC, ATTP.
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Cơ quan quản lý đường cao tốc là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Nhà đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc (sau đây gọi là nhà đầu tư) là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc và quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc. Khoản 3. Đơn vị được giao tổ chức khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc (sau đây gọi là đơn vị khai thác, bảo trì) là chủ thể trực tiếp thực hiện việc khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc, được xác định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi thông qua hợp đồng với cơ quan quản lý đường cao tốc hoặc với nhà đầu tư. Khoản 4. Tuần đường là hoạt động tuần tra, kiểm tra hàng ngày để theo dõi tình hình thực hiện phương án tổ chức giao thông, an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc của đơn vị khai thác, bảo trì và cá nhân thuộc đơn vị này khi được giao nhiệm vụ. Điều 3. Yêu cầu về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc Khoản 1. Công trình đường cao tốc khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2014/NĐ-CP), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2013/NĐ-CP), các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này. Khoản 2. Việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc phải thực hiện theo quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Khoản 3. Quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì công trình đường cao tốc được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công trình, cấp công trình và mục đích sử dụng công trình; được thể hiện rõ ràng, công khai bằng tiếng Việt trên giấy, đĩa từ hoặc các phương tiện khác. Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc Khoản 1. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam: Điểm a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc trong phạm vi cả nước; Điểm b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc trong phạm vi cả nước theo quy định; Điểm c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo quy định; Điểm d) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn trong việc giám sát, thực hiện hợp đồng trong giai đoạn khai thác đối với các dự án đường cao tốc được đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công - tư theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông vận tải; Điểm đ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đường cao tốc trong công tác tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc thuộc phạm vi được giao quản lý; Điểm e) Tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải tình hình quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc trên phạm vi cả nước theo quy định; Điểm g) Chỉ đạo Cục Quản lý đường bộ cao tốc và các Cục Quản lý đường bộ thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phân cấp của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Điểm h) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác đối với công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo quy định. Khoản 2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Điểm a) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đường cao tốc trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì đối với đường cao tốc do địa phương quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc trong phạm vi quản lý theo quy định. Khoản 3. Trách nhiệm của nhà đầu tư: Điểm a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường cao tốc và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do mình quản lý; đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt, đúng quy định của pháp luật và hợp đồng; Điểm b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Điểm c) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương, địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng và đảm bảo an toàn giao thông trên đường cao tốc; Điểm d) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý đường cao tốc về tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do mình quản lý theo quy định. Khoản 4. Trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) Trực tiếp thực hiện việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc được giao theo quy định của Thông tư này, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì công trình, hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan; Điểm b) Thực hiện việc tuần đường trên đường cao tốc theo quy định; Điểm c) Thực hiện, phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương, địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng và đảm bảo an toàn giao thông trên đường cao tốc; Điểm d) Báo cáo cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo quy định. Chương II QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC Điều 5. Nội dung công tác quản lý, khai thác công trình đường cao tốc Lập, quản lý hồ sơ quản lý công trình đường cao tốc; công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác, tạm dừng khai thác; tổ chức giao thông trên đường cao tốc; quản lý tài sản, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc; thẩm định an toàn giao thông; quản lý thông tin trên đường cao tốc; tuần đường; xử lý tai nạn, sự cố trên đường cao tốc. Điều 6. Hồ sơ quản lý công trình đường cao tốc Khoản 1. Hồ sơ quản lý công trình đường cao tốc bao gồm: Điểm a) Các văn bản pháp lý, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và hồ sơ hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng; Điểm b) Bản vẽ hoàn công; Điểm c) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành, kiểm tra, bảo trì hệ thống thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình; Điểm d) Hồ sơ cọc mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã đền bù thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý công trình đường cao tốc; hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường cao tốc; Điểm đ) Hồ sơ tài liệu thẩm định an toàn giao thông (nếu thuộc trường hợp phải thẩm định an toàn giao thông); Điểm e) Quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì công trình; Điểm g) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông; Điểm h) Hồ sơ trạng thái ban đầu của các công trình cầu, hầm, nền đường đặc biệt; Điểm i) Hồ sơ về bảo vệ môi trường theo quy định; Điểm k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường, bình đồ duỗi thẳng; các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường cao tốc; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình và các tài liệu sao chụp khác; Điểm l) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành chính liên quan đến đất dành cho đường cao tốc; Điểm m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc; Điểm n) Số liệu đếm xe trên đường cao tốc, lưu lượng xe. Khoản 2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu trong giai đoạn đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc: Điểm a) Đối với công trình đường cao tốc được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng bằng nguồn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, bàn giao đầy đủ hồ sơ tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý đường cao tốc trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng; Điểm b) Nhà đầu tư tổ chức lập và tự lưu giữ các hồ sơ tài liệu theo quy định tương tự tại điểm a khoản này đối với đường cao tốc do mình quản lý; Điểm c) Đối với công trình đường cao tốc đang khai thác, đơn vị khai thác, bảo trì chịu trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l, m, n khoản 1 Điều này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư. Điều 7. Công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác Khoản 1. Trước khi đưa công trình đường cao tốc vào khai thác, chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp công trình đường cao tốc tổ chức lập và gửi hồ sơ đề nghị đưa công trình đường cao tốc vào khai thác đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định cụ thể sau: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải công bố đối với đường cao tốc do Trung ương quản lý; Điểm b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đối với đường cao tốc do địa phương quản lý. Khoản 2. Hồ sơ đề nghị công bố đưa công trình cao tốc vào khai thác Chủ đầu tư, nhà đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố đưa công trình vào khai thác trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ trình đề nghị công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Báo cáo thẩm định an toàn giao thông (nếu thuộc dự án phải thẩm định an toàn giao thông); Điểm c) Phương án tổ chức giao thông được duyệt. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, ra quyết định công bố đưa công trình vào khai thác. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề nghị công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Điều 8. Tạm dừng khai thác đường cao tốc trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng hoặc sự cố công trình làm đường cao tốc không thể sử dụng một chiều hoặc cả hai chiều của tuyến đường cao tốc; không thể thực hiện phương án tổ chức giao thông bình thường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông: Đơn vị khai thác, bảo trì, nhà đầu tư thực hiện ngay phương án tổ chức giao thông đặc biệt, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý đường cao tốc. Trường hợp tạm dừng khai thác đường cao tốc trên 24 giờ phải báo cáo và được Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận. Khoản 2. Trường hợp tạm dừng khai thác đường cao tốc phục vụ yêu cầu quốc phòng, an ninh, đơn vị khai thác, bảo trì thực hiện tạm dừng khai thác và thực hiện phương án tổ chức giao thông đặc biệt đã được phê duyệt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 9. Nội dung phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc Phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc bao gồm các nội dung sau: Khoản 1. Phương tiện được phép lưu thông trên đường cao tốc; Khoản 2. Điều kiện sử dụng các làn đường cao tốc khi: Lưu thông bình thường; chuyển làn; quay đầu phương tiện trong trường hợp khẩn cấp; đi qua các trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; gặp sự cố, tai nạn và trong những trường hợp đặc biệt; Khoản 3. Danh sách nút giao và các công trình đặc biệt; Khoản 4. Tốc độ lưu hành cho phép và khoảng cách an toàn giữa các xe; Khoản 5. Vị trí, thời gian và thời lượng chiếu sáng; Khoản 6. Tên, vị trí, lý trình và điều kiện sử dụng các trạm dừng nghỉ, nơi dừng, nơi đỗ xe, trạm thu phí và trạm kiểm soát tải trọng xe; Khoản 7. Quy định về cảnh báo an toàn giao thông khi thực hiện công việc quản lý, bảo trì; Khoản 8. Số điện thoại khẩn cấp; Khoản 9. Phương án cứu hộ, cứu nạn;
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . * Điều 9 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 * Điều 17 - Khoản 1
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . Điều 9. Nội dung phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc Khoản 3. Danh sách nút giao và các công trình đặc biệt; Khoản 4. Tốc độ lưu hành cho phép và khoảng cách an toàn giữa các xe; Khoản 5. Vị trí, thời gian và thời lượng chiếu sáng; Khoản 6. Tên, vị trí, lý trình và điều kiện sử dụng các trạm dừng nghỉ, nơi dừng, nơi đỗ xe, trạm thu phí và trạm kiểm soát tải trọng xe; Khoản 7. Quy định về cảnh báo an toàn giao thông khi thực hiện công việc quản lý, bảo trì; Khoản 8. Số điện thoại khẩn cấp; Khoản 9. Phương án cứu hộ, cứu nạn; Khoản 10. Các thông tin được cung cấp thông qua hệ thống giao thông thông minh: Vị trí các vụ tai nạn, sự cố, sự kiện, điều kiện thời tiết, công trường thi công, địa điểm đang hạn chế điều kiện khai thác, các vi phạm quy tắc giao thông, tư vấn hành trình và các nội dung khác; Khoản 11. Các thông tin khác: Hình thức, công nghệ thu phí; trạm kiểm tra tải trọng xe; tên và địa chỉ của các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý, khai thác; Khoản 12. Phương án tổ chức giao thông đặc biệt. Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc Khoản 1. Lập, trình phương án tổ chức giao thông: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi đưa công trình vào khai thác. Khoản 2. Thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc do Trung ương quản lý theo đề nghị của chủ đầu tư, nhà đầu tư sau khi có báo cáo thẩm định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Điểm b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án tổ chức giao thông do địa phương quản lý sau khi có báo cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc và ý kiến thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Điểm a) Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Phương án tổ chức giao thông; Điểm c) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông giao cơ quan quản lý đường cao tốc tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện, ra quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Khoản 5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông theo quy định tại khoản 3 Điều này, trình Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. Điều 11. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường cao tốc Khoản 1. Trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý đường cao tốc (khi trực tiếp quản lý tuyến cao tốc): Điểm a) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm đơn vị khai thác, bảo trì; Điểm b) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá tình trạng hư hỏng, xuống cấp của công trình; Điểm c) Cập nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công trình thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì hàng năm và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định đối với công trình do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Khoản 2. Trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) Thường xuyên, theo dõi và cập nhật tình trạng chất lượng công trình, kịp thời phát hiện các hiện tượng hư hỏng, xuống cấp của công trình được giao quản lý; Điểm b) Báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất với nhà đầu tư hoặc cơ quan quản lý tuyến đường cao tốc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình trạng hư hỏng, xuống cấp của công trình được giao quản lý. Điểm c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý công trình đường cao tốc. Điều 12. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc Khoản 1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường cao tốc: Điểm a) Tổ chức tuần kiểm đường cao tốc theo các quy định về tuần kiểm (khi trực tiếp quản lý tuyến cao tốc) tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điểm b) Thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục lụt, bão theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan; Điểm c) Kiểm tra, giám sát nhà đầu tư, đơn vị khai thác, bảo trì công trình đường cao tốc thực hiện các quy định hiện hành. Khoản 2. Trách nhiệm của nhà đầu tư: Điểm a) Kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc của đơn vị khai thác, bảo trì; Điểm b) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 8 và khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điểm c) Thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường cao tốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình đường cao tốc do mình quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý đường cao tốc kết quả quản lý, khai thác theo quy định. Khoản 3. Trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) Tổ chức tuần đường, kiểm tra và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc; Điểm b) Thực hiện các nội dung khác về quản lý và bảo vệ công trình đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm c) Thực hiện các nội dung về quản lý, bảo vệ công trình đường cao tốc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý công trình đường cao tốc và hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư; Điểm d) Thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục lụt, bão theo quy định. Điều 13. Tuần đường trên đường cao tốc Khoản 1. Trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) Lập kế hoạch tuần đường phù hợp điều kiện tuyến đường; Điểm b) Thực hiện công tác tuần đường trên đường cao tốc theo đúng quy định; Điểm c) Xử lý kịp thời các vi phạm, tai nạn, sự cố theo thẩm quyền; Điểm d) Báo cáo cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư đường cao tốc và các cơ quan chức năng có liên quan và đề nghị giải quyết, hỗ trợ giải quyết các vi phạm, tai nạn, sự cố vượt quá thẩm quyền; Điểm đ) Báo cáo kết quả thực hiện tuần đường, tình hình an toàn giao thông và tình hình vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định. Khoản 2. Trách nhiệm của nhân viên tuần đường: Điểm a) Phát hiện kịp thời tình trạng bất thường, sự cố của công trình đường cao tốc ảnh hưởng đến an toàn giao thông, các vi phạm quy định về an toàn giao thông, vi phạm phương án tổ chức giao thông, các tai nạn, sự cố giao thông và báo cáo kịp thời; Điểm b) Đối với công trình đường cao tốc: Thống kê, nắm rõ số lượng, vị trí, tình trạng chi tiết của công trình đường cao tốc trong đoạn tuyến được giao; kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình; báo cáo đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc để có biện pháp xử lý kịp thời; Trường hợp hư hỏng nhỏ, việc khắc phục không cần vật tư, thiết bị thì nhân viên tuần đường chủ động thực hiện hoặc yêu cầu công nhân bảo trì khắc phục ngay; Trường hợp hư hỏng cần thiết có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết để kịp phòng tránh: tổ chức cảnh báo ngay khi phát hiện và đồng thời báo cáo đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc để có biện pháp xử lý kịp thời. Điểm c) Đối với giao thông trên đường cao tốc: Phát hiện các vi phạm quy định về an toàn giao thông và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý, khắc phục kịp thời; Phát hiện các vị trí có nguy cơ xảy ra ùn, tắc giao thông; hướng dẫn giao thông và báo cáo ngay về đơn vị khai thác, bảo trì để giải quyết khắc phục đối với các trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết; Khi phát hiện tai nạn giao thông, báo cáo ngay các thông tin ban đầu về đơn vị khai thác, bảo trì để thông báo đến các đơn vị liên quan; tổ chức sơ, cấp cứu ban đầu và đề nghị vận chuyển người bị thương; bảo vệ hiện trường; tổ chức phân luồng giao thông trong khi lực lượng công an chưa có mặt tại hiện trường; bàn giao hiện trường và phối hợp hướng dẫn, điều hành giao thông; Theo dõi việc thi công công trình trên đường cao tốc đang khai thác, yêu cầu nhà thầu thi công chấp hành phương án đảm bảo an toàn giao thông khi thi công; phát hiện và phối hợp xử lý đối với các hành vi gây mất an toàn giao thông theo thẩm quyền; báo cáo ngay cho về đơn vị khai thác, bảo trì để xử lý các trường hợp vượt quá thẩm quyền; Điểm d) Công tác quản lý, bảo vệ phạm vi đất của đường cao tốc: Phát hiện kịp thời, lập biên bản và báo cáo đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc; Điểm đ) Đối với hành lang an toàn đường cao tốc Thống kê, nắm rõ hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc của đoạn tuyến được giao quản lý; Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường cao tốc; lập biên bản và báo cáo đơn vị khai thác, bảo trì đường cao tốc; Điểm e) Ghi chép kết quả tuần đường vào sổ nhật ký tuần đường; bảo quản hồ sơ, tài liệu tuần đường. Khoản 3. Yêu cầu đối với nhân viên tuần đường: Điểm a) Có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề chuyên ngành cầu, đường bộ; được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tuần đường trên đường cao tốc; được đào tạo về sơ cấp cứu; hiểu biết pháp luật, có khả năng tuyên truyền, hướng dẫn và giải thích pháp luật về giao thông đường bộ; Điểm b) Khi thực hiện nhiệm vụ, nhân viên tuần đường phải được trang bị đồng phục có gắn vật liệu phản quang, có tên, phù hiệu của đơn vị khai thác bảo trì; phải đeo thẻ tên nhân viên tuần đường; Điểm c) Đội tuần đường khi làm nhiệm vụ trên đường cao tốc có ít nhất hai người để bố trí một người thực hiện hành động cảnh báo trong khi người còn lại thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Khoản 4. Tuần đường trên đường cao tốc bằng xe ô tô, xe mô-tô chuyên dùng. Trên phương tiện tuần đường, ngoài các trang thiết bị chuyên dùng theo quy định, còn có trang thiết bị phục vụ sơ, cấp cứu ban đầu theo quy định của ngành y tế. Điều 14. Tổ chức kiểm soát xe quá tải, quá khổ trên đường cao tốc Khoản 1. Xác định tải trọng xe trên đường cao tốc được thực hiện bằng thiết bị cân chuyên dùng. Kết quả kiểm tra tải trọng xe, tải trọng trục xe để xác định tình hình và mức độ vượt quá tải trọng phục vụ công tác quản lý và cung cấp cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định. Khoản 2. Kiểm tra khổ giới hạn xe trên đường cao tốc được thực hiện tại khu vực lối vào đường cao tốc bằng thiết bị chuyên dùng. Khoản 3. Xe vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn cầu, đường bắt buộc phải di chuyển ra ngoài phạm vi đường cao tốc để khắc phục vi phạm và bị xử lý theo quy định. Đơn vị khai thác, bảo trì có quyền từ chối phục vụ xe quá tải, quá khổ theo quy định đi vào đường cao tốc, đồng thời phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Điều 15. Thông tin cố định trên đường cao tốc Khoản 1. Thông tin cố định được cung cấp bằng hệ thống báo hiệu đường bộ trên đường cao tốc. Khoản 2. Quy định về hệ thống báo hiệu và việc bố trí lắp đặt trên đường cao tốc phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển báo hiệu trên đường cao tốc, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và quy định của Bộ Giao thông vận tải. Khoản 3. Hệ thống báo hiệu đường bộ trên đường cao tốc phải tuân thủ phương án tổ chức giao thông của tuyến đường cao tốc được phê duyệt; cung cấp cho người tham gia giao thông các thông tin về: mạng lưới đường liên quan, hành trình, hướng đi ở các nút giao và chỗ ra vào đường cao tốc, cảnh báo đề phòng tai nạn, hệ thống dịch vụ dọc tuyến. Điều 16. Thông tin thay đổi trên đường cao tốc Khoản 1. Thông tin thay đổi là những thông tin thay đổi theo thời gian thực, bao gồm: thời tiết, mật độ giao thông, tư vấn hành trình, thời gian hành trình dự kiến, thông tin về sự cố, tai nạn, tạm dừng khai thác và các thông tin khác liên quan đến giao thông trên đường cao tốc. Khoản 2. Thông tin thay đổi được cung cấp thông qua: Điểm a) Biển báo hiệu trên đường cao tốc được bố trí khi có trường hợp đặc biệt. Những biển này phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển báo hiệu trên đường cao tốc; Điểm b) Biển báo thông tin điện tử trên đường cao tốc phải tuân thủ các quy định hiện hành về biển báo thông tin điện tử trên đường cao tốc; Điểm c) Các điểm cung cấp thông tin trên đường cao tốc: Trạm dừng nghỉ, trạm dịch vụ và các điểm cung cấp thông tin khác; Điểm d) Sóng radio có tần số được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; Điểm đ) Trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý đường cao tốc; Điểm e) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trên đường cao tốc khi thực hiện công tác bảo trì đường cao tốc, khi xử lý tai nạn hoặc các sự cố trên đường. Điều 17. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực Khoản 1. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực chịu trách nhiệm giám sát, điều hành hoạt động của các Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến và điều hành giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý.
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . * Điều 17 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . Điều 17. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực Khoản 2 Điểm b) Biển báo thông tin điện tử trên đường cao tốc phải tuân thủ các quy định hiện hành về biển báo thông tin điện tử trên đường cao tốc; Điểm c) Các điểm cung cấp thông tin trên đường cao tốc: Trạm dừng nghỉ, trạm dịch vụ và các điểm cung cấp thông tin khác; Điểm d) Sóng radio có tần số được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; Điểm đ) Trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý đường cao tốc; Điểm e) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trên đường cao tốc khi thực hiện công tác bảo trì đường cao tốc, khi xử lý tai nạn hoặc các sự cố trên đường. Điều 17. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực Khoản 1. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực chịu trách nhiệm giám sát, điều hành hoạt động của các Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến và điều hành giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý. Khoản 2. Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực có nhiệm vụ: Điểm a) Thu thập, xử lý và quản lý thông tin giao thông do các Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến gửi về phục vụ mục đích giám sát, điều hành công tác đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Chỉ đạo trực tiếp các đơn vị khai thác, bảo trì tuyến đường cao tốc trong khu vực tham gia hỗ trợ giải quyết các tai nạn, sự cố, sự kiện nghiêm trọng. Giám sát việc cung cấp thông tin từ Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến trong quá trình thực hiện cứu hộ, cứu nạn; Điểm c) Điều phối giao thông trên hệ thống đường cao tốc khu vực theo các phương án tổ chức giao thông đặc biệt được cấp thẩm quyền phê duyệt khi xảy ra các tình huống khẩn cấp, thiên tai thảm họa hoặc an ninh quốc phòng; Điểm d) Phân phối thông tin cho các Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến để thực hiện điều tiết tránh ùn tắc giao thông giữa các tuyến đường cao tốc, đường bộ trong khu vực; Điểm đ) Thực hiện việc tuần kiểm trên đường cao tốc theo phân công để kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tuần đường; xử lý hoặc phối hợp xử lý các sai phạm theo thẩm quyền; Điểm e) Cung cấp cho người tham gia giao thông thông tin tư vấn hành trình và tình trạng giao thông, các hạn chế khai thác của các tuyến đường khác trong khu vực thông qua các hình thức: trên biển báo điện tử, sóng radio, truyền hình, bản đồ số và các dịch vụ cung cấp thông tin khác; Điểm g) Quản lý, lưu trữ dữ liệu liên quan đến giao thông đường cao tốc trong khu vực phục vụ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển và khai thác đường cao tốc do cơ quan quản lý đường cao tốc thực hiện. Khoản 3. Các Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực được kết nối với nhau để chia sẻ thông tin, có mối quan hệ bình đẳng và phối hợp. Điều 18. Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến Khoản 1. Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến chịu sự giám sát, điều hành của các Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực; chịu trách nhiệm vận hành hệ thống quản lý giám sát, điều hành giao thông trên đường cao tốc cụ thể. Khoản 2. Trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến có nhiệm vụ: Điểm a) Thu thập và xử lý các loại thông tin giao thông trên tuyến bao gồm hình ảnh camera, dữ liệu dò xe, điều kiện thời tiết, thông tin phát hiện về tai nạn, sự cố, sự kiện và các hành vi vi phạm giao thông của người điều khiển phương tiện; Điểm b) Giám sát và quản lý thông tin đối với các loại sự kiện liên quan xảy ra trên đường cao tốc dẫn đến ùn tắc giao thông, tai nạn, sự cố, thời tiết nguy hiểm; và các sự kiện có kế hoạch định trước như vị trí công trường, ngày lễ đặc biệt; Điểm c) Cung cấp các loại thông tin chỉ dẫn thay đổi theo thời gian cho người tham gia giao thông như thời tiết, mật độ giao thông, tư vấn hành trình, thời gian hành trình dự kiến, thông tin về sự cố, tai nạn, tạm dừng khai thác và các thông tin liên quan đến giao thông trên đường cao tốc; Điểm d) Tiếp nhận và xử lý kịp thời thông tin về tai nạn, sự cố phương tiện, sự cố công trình xảy ra trên đường cao tốc được báo về Trung tâm từ tất cả các nguồn cung cấp thông tin để điều động ngay lực lượng tuần đường, ứng cứu giao thông và thông báo cho cơ quan công an, các đội cứu hộ, cứu nạn và các lực lượng liên quan khẩn trương có mặt tại hiện trường thực hiện nhiệm vụ theo chức năng quy định; Điểm đ) Lưu trữ tất cả các thông tin trên tuyến theo quy định hiện hành đối với các loại hồ sơ dạng văn bản. Lưu trữ vĩnh viễn đối với các thông tin điện tử về tai nạn, sự cố. Đối với các thông tin điện tử thường xuyên, tùy theo tính chất của thông tin, dữ liệu để lưu trữ đảm bảo mục tiêu quản lý theo quy định. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn trong môi trường thích hợp và chuyển đổi theo công nghệ phù hợp; Điểm e) Chủ động thực hiện các biện pháp điều tiết giao thông từ xa nhằm đảm bảo an toàn giao thông như điều chỉnh làn xe chạy hoặc hạn chế tốc độ chạy xe trên đường cao tốc cho phù hợp với điều kiện giao thông thực tế; Điểm g) Thu thập, lưu trữ và quản lý tập trung dữ liệu về giao thông của hệ thống thu phí và hệ thống kiểm tra tải trọng xe trên đường cao tốc; Điểm h) Kết nối và truyền đầy đủ thông tin, dữ liệu giao thông về Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực; Điểm i) Tiếp nhận và cung cấp thông tin, thực hiện các phương án tổ chức giao thông đặc biệt theo sự chỉ đạo trực tiếp của Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực trong các tình huống khẩn cấp; Điểm k) Theo dõi hoạt động và bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống quản lý giám sát, điều hành giao thông đường cao tốc. Điều 19. Kết nối giữa Trung tâm điều hành giao thông khu vực và Trung tâm điều hành giao thông tuyến Khoản 1. Nội dung trao đổi dữ liệu giữa Trung tâm điều hành giao thông khu vực và Trung tâm điều hành giao thông tuyến, bao gồm: Dữ liệu hình ảnh giao thông, dữ liệu thời tiết, dữ liệu nhận dạng phương tiện, thông tin sự kiện giao thông, thông tin chỉ dẫn điều khiển giao thông và các thông tin khác khi có yêu cầu cụ thể. Khoản 2. Việc kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các Trung tâm điều hành giao thông khu vực và Trung tâm điều hành giao thông tuyến thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Điều 20. Quy trình vận hành khai thác công trình, thiết bị trên đường cao tốc Khoản 1. Các công trình bắt buộc phải có quy trình vận hành khai thác: Điểm a) Cầu quay, cầu có sử dụng thiết bị nâng hạ, cầu treo dây võng, dây văng, cầu dầm liên tục cấp I trở lên, cầu có sử dụng kết cấu và công nghệ phức tạp; Điểm b) Hầm có sử dụng các thiết bị phục vụ quản lý, khai thác công trình; Điểm c) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm thu phí; Điểm d) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm kiểm tra tải trọng xe; Điểm đ) Hệ thống giám sát giao thông thông minh, thiết bị công nghệ điều khiển giao thông; Điểm e) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình. Khoản 2. Quy trình vận hành khai thác công trình trên đường cao tốc là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định cách thức, trình tự, nội dung vận hành, khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế. Khoản 3. Nội dung quy trình vận hành khai thác công trình trên đường cao tốc phải bảo đảm bao quát các quy định về tổ chức giao thông, tải trọng khai thác, tốc độ, thành phần xe, bố trí làn xe, trình tự vận hành thiết bị lắp đặt vào công trình, các quy định về cứu nạn, cứu hộ, an toàn cháy nổ và các nội dung khác có liên quan. Khoản 4. Trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành khai thác, điều chỉnh quy trình vận hành khai thác thực hiện như đối với quy trình bảo trì công trình đường cao tốc. Khoản 5. Căn cứ lập quy trình vận hành khai thác, bao gồm: Điểm a) Hồ sơ thiết kế; Điểm b) Công năng, công suất, đặc điểm, tính chất thiết bị lắp đặt trong công trình; Điểm c) Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết bị và công trình; Điểm d) Các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông, an toàn lao động và bảo vệ môi trường; Điểm đ) Các nội dung khác như đối với quy trình bảo trì công trình. Chương III BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC Điều 21. Nội dung bảo trì công trình đường cao tốc Khoản 1. Bảo trì công trình đường cao tốc là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường cao tốc bao gồm các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình, bảo vệ môi trường. Khoản 2. Các nội dung công tác kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình đường cao tốc được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ và Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT . Điều 22. Trách nhiệm lập, nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường cao tốc Quy định về trách nhiệm lập, nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường cao tốc áp dụng các nội dung quy định về trách nhiệm lập, nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT. Điều 23. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường cao tốc Khoản 1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc, việc thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP. Khoản 2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt như sau: Điểm a) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Nhà đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đối với các công trình đường cao tốc do mình đầu tư sau khi có ý kiến thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Hợp đồng. Khoản 3. Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Điều 24. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường cao tốc Trong quá trình thực hiện, nếu thấy những yếu tố bất hợp lý, ảnh hưởng tới an toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ công trình đường cao tốc, cơ quan quản lý đường cao tốc, chủ sở hữu công trình đường cao tốc chỉ đạo lập điều chỉnh quy trình bảo trì và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì. Điều 25. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường cao tốc Các nội dung quy định liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường cao tốc áp dụng các quy định về các nội dung liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và Điều 25 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT. Điều 26. Phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì trên đường cao tốc đang khai thác Khoản 1. Phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì trên đường cao tốc đang khai thác, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành còn phải tuân thủ các quy định sau đây: Điểm a) Các phương tiện, thiết bị thi công của đơn vị thi công: Phải có phù hiệu thi công theo quy định, phải gắn đèn cảnh báo có phát tín hiệu chớp vàng, dán biểu tượng “xe thi công” có phản quang trước, sau và hai bên thành thiết bị; Chỉ được phép di chuyển, làm việc trong giới hạn phạm vi công trường. Điểm b) Nhân lực thực hiện công tác bảo trì: Công nhân thi công mặc quần áo bảo hộ lao động có phản quang, đi giầy, đội mũ bảo hộ lao động; Cán bộ giám sát thi công mặc đồng phục có phản quang, đi giày, đội mũ bảo hộ lao động; Chỉ hoạt động trong giới hạn phạm vi công trường; Các nhân lực không đáp ứng yêu cầu sẽ bị các lực lượng chức năng, lực lượng tuần tra cưỡng chế ra khỏi phạm vi công trường. Điểm c) Phạm vi công trường phải được cảnh báo trước và trong suốt thời gian thi công trên đường cao tốc và được thông tin trước tới người tham gia giao thông; Điểm d) Đối với công việc bảo trì bắt buộc phải sử dụng phương tiện, thiết bị di chuyển tốc độ thấp chỉ được thực hiện trong điều kiện ban ngày, tầm nhìn không bị hạn chế. Trong quá trình thực hiện phải sử dụng xe cảnh báo có bố trí đầy đủ các thiết bị, tín hiệu cảnh báo trên xe lưu hành cùng chiều, cùng tốc độ, cùng làn đường với xe thực hiện công việc bảo trì và cách phương tiện, thiết bị thực hiện bảo trì một đoạn dài tối thiểu 100 m về phía ngược chiều xe chạy; trừ trường hợp xe chuyên dùng cho đường cao tốc đã bố trí thiết bị cảnh báo an toàn giao thông. Khoản 2. Đối với công tác sửa chữa định kỳ: Điểm a) Phương án đảm bảo an toàn giao thông được lập trong hồ sơ thiết kế, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Điểm b) Cơ quan quản lý đường cao tốc phê duyệt phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với đường cao tốc được giao trực tiếp tổ chức quản lý, bảo trì; Điểm c) Nhà đầu tư phê duyệt phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với đường cao tốc do mình tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì; thông báo tới cơ quan quản lý đường cao tốc kết quả. Điều 27. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì trên đường cao tốc đang khai thác Khoản 1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo an toàn giao thông trong công tác bảo trì trên đường cao tốc đang khai thác trên phạm vi cả nước. Khoản 2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Điểm a) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì và việc chấp hành quy định trong giấy phép thi công trên đường cao tốc trong phạm vi quản lý; Điểm b) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện các hành vi vi phạm, không thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề nghị nhà đầu tư tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với công trình do nhà đầu tư tổ chức thực hiện bảo trì; Điểm c) Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông. Khoản 3. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . * Điều 27 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30
Thông Tư 90/2014/TT-BGTVT huớng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc . Điều 27. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì trên đường cao tốc đang khai thác Khoản 2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Điểm a) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì và việc chấp hành quy định trong giấy phép thi công trên đường cao tốc trong phạm vi quản lý; Điểm b) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện các hành vi vi phạm, không thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề nghị nhà đầu tư tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với công trình do nhà đầu tư tổ chức thực hiện bảo trì; Điểm c) Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông. Khoản 3. Trách nhiệm của nhà đầu tư: Điểm a) Kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn giao thông của đơn vị khai thác, bảo trì trên đường cao tốc trong phạm vi quản lý; Điểm b) Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông. Khoản 4. Trách nhiệm của đơn vị khai thác, bảo trì: Điểm a) Lập phương án đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình bảo trì trên đường cao tốc trình cơ quan quản lý đường cao tốc hoặc nhà đầu tư phê duyệt trước khi tổ chức thi công; Điểm b) Thực hiện theo phương án đảm bảo an toàn giao thông được phê duyệt; Điểm c) Cung cấp thông tin về kế hoạch bảo trì tới Trung tâm điều hành giao thông khu vực, Trung tâm điều hành giao thông tuyến và người tham gia giao thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 28. Xử lý chuyển tiếp Đối với các công trình đường cao tốc đã đưa vào khai thác, sử dụng theo các quy định tạm thời của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quản lý đường cao tốc, nhà đầu tư tiến hành rà soát, bổ sung và thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình theo quy định của Thông tư này, hoàn thành chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Điều 29. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015. Điều 30. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 1. Tên công trình: 1. Báo cáo thẩm định an toàn giao thông (nếu có); 1. Tên công trình: 1. Hồ sơ phương án tổ chức giao thông; Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản, gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Như khoản 1 Điều 30; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo GT, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, KCHT (20 bản). BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng PHỤ LỤC 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) TÊN NHÀ ĐẦU TƯ/ CHỦ ĐẦU TƯ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Số:……………… Tên địa phương, ngày … tháng … năm …… TỜ TRÌNH Đề nghị công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác Kính gửi: (Cấp có thẩm quyền)(1) Căn cứ Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; Căn cứ Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. (Tên nhà đầu tư, chủ đầu tư) trình (Cấp có thẩm quyền) công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác với các nội dung như sau: I. Thông tin chung về công trình: 2. Địa điểm xây dựng: 2. Phương án tổ chức giao thông đã được phê duyệt; 2. Địa điểm xây dựng: 2. Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng; Khoản 3. Quy mô công trình: (nêu tóm tắt về các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình) 3. Các văn bản pháp lý liên quan khác. (Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư) trình (Cấp có thẩm quyền) xem xét, chấp thuận đưa công trình (tên đường cao tốc) vào khai thác với các nội dung nêu trên./. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: … ĐẠI DIỆN NHÀ ĐẦU TƯ/CHỦ ĐẦU TƯ (Ký tên, đóng dấu) _______________ (1) Cấp có thẩm quyền là Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. PHỤ LỤC 2 (Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) TÊN NHÀ ĐẦU TƯ/ CHỦ ĐẦU TƯ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Số:……………………. Tên địa phương, ngày … tháng … năm …… TỜ TRÌNH Đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông Kính gửi: (Cấp có thẩm quyền)(1) Căn cứ Điều 6 Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; Căn cứ Thông tư số 90/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. (Tên nhà đầu tư, chủ đầu tư) trình (Cấp có thẩm quyền) phê duyệt Phương án tổ chức giao thông (tên công trình đường cao tốc) với các nội dung như sau: I. Thông tin chung về công trình: 3. Quy mô công trình: (nêu tóm tắt về các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình) 3. Các văn bản pháp lý liên quan khác. (Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư) trình (Cấp có thẩm quyền) xem xét, phê duyệt Phương án tổ chức giao thông (tên đường cao tốc) với các nội dung nêu trên./. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: … ĐẠI DIỆN NHÀ ĐẦU TƯ/CHỦ ĐẦU TƯ (Ký tên, đóng dấu) _______________ (1) Cấp có thẩm quyền là Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 4. Cấp công trình: 4. Cấp công trình: Khoản 5. Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư và thông tin liên lạc (điện thoại, địa chỉ...): 5. Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư và thông tin liên lạc (điện thoại, địa chỉ...): Khoản 6. Nguồn vốn đầu tư: 6. Nguồn vốn đầu tư: Khoản 7. Ngày khởi công/ngày hoàn thành (theo Biên bản nghiệm thu): 7. Ngày khởi công/ngày hoàn thành (theo Biên bản nghiệm thu): Khoản 8. Các thông tin khác có liên quan: II. Danh mục hồ sơ gửi kèm bao gồm: 8. Các thông tin khác có liên quan: II. Danh mục hồ sơ gửi kèm bao gồm:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . * Điều 1 * Điều 7 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự: Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.” 1. Người được thi hành án có các quyền sau đây: 1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây: Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều 2 như sau: “đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; 2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: 2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: Điểm e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Điểm g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.” Khoản 3. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau: “9. Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.” Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án Khoản 1 Điểm a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này; a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án; Điểm b) Được thông báo về thi hành án; b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này; Điểm c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; c) Được thông báo về thi hành án; Điểm d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; Điểm đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này; Điểm e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện; e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; Điểm g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; Điểm h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Điểm i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác; Điểm k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Điểm l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Khoản 2 Điểm a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định; a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định; Điểm b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó; Điểm c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.” c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; Khoản 5. Bổ sung Điều 7a và Điều 7b vào sau Điều 7 như sau: “Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án Khoản 2 Điểm d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này. Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Khoản 1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây: 1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. 1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình. 1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ. 1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ. 1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác. 1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng. 1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự. Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án. 1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này. 1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này. 1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. 1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án. 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao: 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự. 1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự. Điểm a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan; a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án; a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần; a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng; a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự; Điểm b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác; b) Án phí, lệ phí Tòa án; b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng. b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết; Điểm c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng. c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định. c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . * Điều 7 - Khoản 2 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 2 - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Khoản 2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.” 2. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. 2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây: 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau: 2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. 2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.” 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.” 2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau: 2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.” 2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây: 2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án. Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng. Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó. 2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây: 2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: 2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. 2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản. 2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác. 2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án. 2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương: 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. 2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển. 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án: 6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.” 6. Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.” 6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. 6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự. Điểm a)a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án; a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp; Điểm b)b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này; b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay; Điểm c)c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát; c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Điểm d)d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân; Điểm đ)đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa; Điểm e)e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.” Khoản 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau: “7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” 7. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.” 7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. 7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.” 7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.” Khoản 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau: “2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Khoản 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 16 như sau: “7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.” Khoản 10. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 như sau: “5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Khoản 11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 như sau: “1. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . * Điều 7 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 4 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 4
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Khoản 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau: “Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.” Khoản 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau: “Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án Khoản 2 Điểm a)ểm a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu; a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án; a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án; a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế; a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án; a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết; Điểm b)ểm b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự; b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán; b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; Điểm c)ểm c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án. c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế; c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật. Điểm d)ểm d) Nội dung yêu cầu thi hành án; d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; d) Phương án tiến hành cưỡng chế; Điểm đ)ểm đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế; Điểm e)ểm e) Ngày, tháng, năm làm đơn; e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án. Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. e) Dự trù chi phí cưỡng chế. Điểm g)ểm g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có. Khoản 4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” 4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây: 4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại. 4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.” 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế. Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.” 4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản. 4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ. 4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.” 4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.” 4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp. 4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . * Điều 7 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 14 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 18 - Khoản 19 - Khoản 20 - Khoản 21 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 22 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 23 - Khoản 24 - Khoản 25 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 26 - Khoản 27 - Khoản 28 - Khoản 29 - Khoản 30 - Khoản 31 - Khoản 32 - Khoản 33 - Khoản 34 - Khoản 35 - Khoản 36 - Khoản 37 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 38 - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 14 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 18 - Khoản 19 - Khoản 20 - Khoản 21 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 22 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h - Khoản 23 - Khoản 24 - Khoản 25 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b - Khoản 26 - Khoản 27 - Khoản 28 - Khoản 29 - Khoản 30 - Khoản 31 - Khoản 32 - Khoản 33 - Khoản 34 - Khoản 35 - Khoản 36 - Khoản 37 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 38
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Khoản 5 Điểm a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này; Điểm b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; Điểm c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.” Khoản 14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 35 như sau: “c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;” “2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây: Điểm a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn; Điểm b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao; Điểm c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Điểm d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Điểm đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Điểm e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Điểm g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; Điểm h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; Điểm i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.” “d) Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;” Khoản 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau: “Điều 36. Ra quyết định thi hành án Khoản 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau: “Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.” Khoản 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau: “Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án Khoản 4 Điểm a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên; Điểm b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó; Điểm c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác; Điểm d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án; Điểm đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết; Điểm e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh. Khoản 18. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau: “Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án Khoản 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau: “Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án Khoản 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau: “Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án Khoản 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây: Điểm a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án; Điểm b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định; Điểm c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác; Điểm d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm; Điểm đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này; Điểm e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận; Điểm g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; Điểm h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.” Khoản 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây: Điểm a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; Điểm b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế; Điểm c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; Điểm d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này; Điểm đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; Điểm e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án; Điểm g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; Điểm h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.” Khoản 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “Điều 52. Kết thúc thi hành án Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây: Khoản 24. Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm e khoản 1 Điều 54 như sau: “d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án. Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;” “e) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.” Khoản 25. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau: “Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước Khoản 3 Điểm a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án; a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này; Điểm b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng. b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này; Khoản 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau: “Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ Khoản 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau: “Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự Khoản 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau: “Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản Khoản 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau: “Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án Khoản 30. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73 như sau: “a) Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;” “b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;” Khoản 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau: “Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án Khoản 32. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau: “Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án Khoản 33. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau: “b) Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.” “3. Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.” Khoản 34. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau: “Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản Khoản 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau: “Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án Khoản 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau: “Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành Khoản 37. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 106 như sau: “3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có: Điểm a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự; Điểm b) Bản sao bản án, quyết định; Điểm c) Quyết định thi hành án; Điểm d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có; Điểm đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án; Điểm e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản. Khoản 38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như sau: “c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.”
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . * Điều 7 - Khoản 37 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 38 - Khoản 39 - Khoản 40 - Khoản 41 - Khoản 42 - Khoản 43 - Khoản 44 - Khoản 45 - Khoản 1 + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm c + Điểm d - Khoản 46 - Khoản 47 - Khoản 48 - Khoản 49 * Điều 2 * Điều 3
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thi hành án dân sự . Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Khoản 37 Điểm a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự; Điểm b) Bản sao bản án, quyết định; Điểm c) Quyết định thi hành án; Điểm d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có; Điểm đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án; Điểm e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản. Khoản 38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như sau: “c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.” Khoản 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau: “Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ Khoản 40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau: “2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản. Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.” Khoản 41. Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau: “5. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.” Khoản 42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 161 như sau: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.” “a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;” “3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.” Khoản 43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như sau: “e) Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;” Khoản 44. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 168 như sau: “c) Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;” Khoản 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 170 như sau: “Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự Khoản 1 Điểm d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự; Điểm đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự. Khoản 3 Điểm c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án; Điểm d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời. Khoản 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 173 như sau: “Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự Khoản 47. Sửa đổi, bổ sung Điều 174 như sau: “Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự Khoản 48. Trong Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương”. Khoản 49. Bãi bỏ các Điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139, điểm b khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12. Điều 2. Khoản 1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết. Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành. 1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết. Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành. Khoản 2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này. 2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này. Khoản 3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển. Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này. 3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển. Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này. Khoản 4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành. 4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành. Điều 3. Khoản 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Khoản 2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng 2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng
Quyết Định 2217/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ giao thông vận tải . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 2217/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ giao thông vận tải . Điều 1 Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c); - Như Điều 3; - Cổng TTĐT Bộ GTVT; - Trung tâm CNTT; - Lưu: VT, KSTTHC (03).
. Chương III * Điều 17 * Điều 18 Chương IV * Điều 1919 * Điều 2020 * Điều 2121
. Chương III Điều 17 17. Quy định về chứng nhận hợp quy Chai LPG mini trước khi lưu hành phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này trên cơ sở kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận đủ điều kiện theo quy định hoặc tổ chức chứng nhận nước ngoài được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết. Việc công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy (CR) đối với chai LPG mini được thực hiện theo các quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương. Điều 18 18. Quy định về đánh giá sự phù hợp Việc đánh giá sự phù hợp đối với chai LPG mini được thực hiện theo một trong các phương thức sau: ... ... ... Khoản 2. Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 đối với chai LPG mini nạp một lần, điểm b, khoản 2 Điều 12 đối với chai LPG mini nạp lại và các quy định về đánh giá sự phù hợp của Bộ Công Thương. Việc thử nghiệm để phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật. Chương IV Điều 1919. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Khoản 1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. Khoản 2. Tổng cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong lưu thông chai LPG mini được quy định tại Quy chuẩn này và các văn bản pháp luật có liên quan. ... ... ... Điều 2020. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo nhập khẩu, thử nghiệm, giao nhận, vận chuyển, nạp, sử dụng chai LPG mini Khoản 1. Tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, giao nhận, vận chuyển, nạp, sử dụng chai LPG mini và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật an toàn quy định tại Quy chuẩn này và các quy định của pháp luật về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất chai LPG mini phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Quy chuẩn này trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu chai LPG mini phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an toàn của chai LPG mini theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh chai LPG mini phải bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với LPG chai mini phù hợp với Quy chuẩn này và các quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2121. Điều khoản thi hành Khoản 1. Trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới. Khoản 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó./.
Thông Tư 96/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại việt nam . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 96/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại việt nam . Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với Chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Điều 2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế Khoản 1. Hồ sơ miễn thuế Hồ sơ miễn thuế bao gồm: - Xác nhận Chuyên gia nước ngoài và đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân của Cơ quan chủ quản (đối với trường hợp Chuyên gia nước ngoài ký hợp đồng với Cơ quan chủ quản) hoặc của Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (đối với trường hợp Chuyên gia nước ngoài ký hợp đồng với Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoặc ký hợp đồng với Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài) đối với thu nhập từ việc trực tiếp thực hiện chương trình, dự án phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam của Chuyên gia nước ngoài (theo mẫu số 01/XNCG-ĐNMT ban hành kèm theo Thông tư này); - Các tài liệu liên quan: + Bản sao Quyết định phê duyệt chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. + Bản sao Văn kiện chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. + Bản sao hợp đồng ký giữa Chuyên gia nước ngoài với Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoặc với Cơ quan chủ quản hoặc với Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. Khoản 2. Thời hạn nộp hồ sơ miễn thuế Chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày Hợp đồng Chuyên gia nước ngoài có hiệu lực, Cơ quan chủ quản hoặc Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài gửi hồ sơ miễn thuế đến cơ quan thuế. Khoản 3. Nơi nộp hồ sơ miễn thuế - Trường hợp Chuyên gia nước ngoài ký hợp đồng với Cơ quan chủ quản: Nơi nộp hồ sơ miễn thuế là Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Cơ quan chủ quản đặt trụ sở. - Trường hợp Chuyên gia nước ngoài ký hợp đồng với Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoặc ký hợp đồng với Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài: Nơi nộp hồ sơ miễn thuế là Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài đặt trụ sở. Khoản 4. Thủ tục miễn thuế Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này, cơ quan thuế ban hành Xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (theo mẫu số 02/XNMT ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc thông báo về việc không đủ Điều kiện được miễn thuế (theo mẫu số 03/TB-KMT ban hành kèm theo Thông tư này). Khoản 5. Trường hợp có thay đổi Chuyên gia nước ngoài so với Xác nhận chuyên gia nước ngoài và đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân đã gửi cơ quan thuế thì Cơ quan chủ quản hoặc Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài gửi hồ sơ miễn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này. Điều 3. Tổ chức thực hiện Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án việc trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài Chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài Chính, Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, TCT (VT, TNCN). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Mẫu số: 01/XNCG - ĐNMT (Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính) TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN ... / CHỦ KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN…. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……….. ……….., ngày ….. tháng ….. năm 20... XÁC NHẬN CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỀ NGHỊ MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Lần đầu: □ Bổ sung lần thứ: □ Kính gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố .... Thực hiện Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. ……(Tên Cơ quan chủ quản/Chủ Khoản viện trợ) thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam xác nhận Chuyên gia nước ngoài và Đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân như sau: Khoản 1. Tên chương trình, dự án viện trợ PCPNN: ................................................................... 1. 1. Khoản 2. Bên tài trợ: (tên tổ chức PCPNN) ................................................................................. 2. .... ………. 2. …. …………. Nơi nhận: - Như trên; - Cơ quan chủ quản; - Chủ Khoản viện trợ PCPNN; - Cá nhân (Chuyên gia nước ngoài); - Lưu: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Mẫu số: 03/TB-KMT (Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính) TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH, TP…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/TB-…….. ……….., ngày ….. tháng ….. năm 20... THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Kính gửi: (Tên Cơ quan Chủ quản/Chủ Khoản viện trợ PCPNN) Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Sau khi xem xét Xác nhận Chuyên gia nước ngoài và đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân ngày……. tháng ….. năm …… và hồ sơ kèm theo về việc miễn thuế thu nhập cá nhân cho Chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam của ….(tên Cơ quan chủ quản/Chủ Khoản viện trợ phí Chính phủ nước ngoài); Cục thuế tỉnh, thành phố ……… thông báo: các cá nhân theo danh sách dưới đây không đủ Điều kiện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. STT Họ và tên Quốc tịch Số hộ chiếu 1 2 3 .... Lý do: 1……………….. 2………………. ….. Nếu có vướng mắc, đề nghị (tên Cơ quan chủ quản hoặc Chủ Khoản viện trợ PCPNN) liên hệ với cơ quan thuế ………………. theo số điện thoại: ………………… hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế …………….., địa chỉ …………………….. Cục thuế tỉnh, thành phố …………….. thông báo để Cơ quan chủ quản/Chủ Khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài được biết./. Nơi nhận: - Như trên; …….. - Lưu: VT;.... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Khoản 3. Văn kiện chương trình, dự án, được ........ phê duyệt tại văn bản số …….. ngày …... tháng .…. năm ……… của ………………….. (tên Cơ quan phê duyệt Khoản viện trợ) 3. Tài liệu gửi kèm: (1) …………………. (2) …………………. (3) …………………. Tôi xin cam đoan nội dung xác nhận trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã xác nhận./. ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN/ CHỦ KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN TẠI VIỆT NAM (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có) Mẫu số: 02/XNMT (Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính) TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH, TP…… ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……….. ……….., ngày ….. tháng ….. năm 20... XÁC NHẬN MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM CỦA CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI Kính gửi: (Tên Cơ quan chủ quản hoặc Chủ Khoản viện trợ PCPNN) Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-TTG ngày 22/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Căn cứ Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Căn cứ xác nhận Chuyên gia nước ngoài và đề nghị miễn thuế thu nhập cá nhân của……. (tên Cơ quan chủ quản/Chủ Khoản viện trợ PCPNN) ngày ... tháng .... năm ….. và hồ sơ kèm theo về việc miễn thuế thu nhập cá nhân cho các chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ …... (tên dự án) của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài... (tên tổ chức phi Chính phủ) tại Việt Nam. Cục thuế tỉnh, TP.... xác nhận các cá nhân theo danh sách dưới đây được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam đối với thu nhập do trực tiếp thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. STT Họ và tên Quốc tịch Số hộ chiếu Thời hạn thực hiện Hợp đồng (từ ngày… tháng ...năm …đến ngày… tháng…..năm.....) Thu nhập được miễn thuế (theo Hợp đồng) [1] [2] [3] [4] [5] [6] Khoản 4. Cơ quan chủ quản: ....................................................................................................... Khoản 5. Chủ Khoản viện trợ PCPNN: ........................................................................................ Khoản 6. Tổng ngân sách chương trình, dự án viện trợ: ............................................................. Khoản 7. Thời hạn thực hiện chương trình, dự án tại Việt Nam: từ tháng ………năm …… đến tháng ….. năm ………….. Khoản 8. Địa Điểm thực hiện chương trình, dự án: ...................................................................... Khoản 9. Xác nhận các cá nhân theo danh sách dưới đây là Chuyên gia nước ngoài và đề nghị được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính: STT Họ và tên Quốc tịch Số hộ chiếu Thời hạn thực hiện Hợp đồng (từ ngày…. tháng.... năm ....đến ngày…. tháng…. năm...) Thu nhập được miễn thuế (theo Hợp đồng) [1] [2] [3] [4] [5] [6]
Thông Tư 19/2021/TT-BTTTT ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 19/2021/TT-BTTTT ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm . Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm (sau đây gọi tắt là Danh mục). Căn cứ yêu cầu quản lý và tình hình phát triển của từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh mục. Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp Các dự án đầu tư, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BTTTT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã được áp dụng chính sách ưu đãi, ưu tiên trước ngày thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hưởng chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư nghiên cứu - phát triển, sản xuất cho đến hết thời hạn ưu đãi, ưu tiên theo quy định của pháp luật. Điều 3. Điều khoản thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2022. Khoản 2. Thông tư số 01/2017/TT-BTTTT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm hết hiệu lực kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoản 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Văn phòng Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Hiệp hội CNTT; - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; - Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ; - Lưu: VT, CNTT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hùng DANH MỤC
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . * Điều 1 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 5
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . Điều 1. Các giải pháp cấp bách Khoản 1. Về áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19: Căn cứ Quyết định số 2686 của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) chủ động quyết định và chỉ đạo cấp dưới áp dụng nghiêm các giải pháp theo quy định, tương ứng với các mức độ nguy cơ theo tinh thần Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ với phương châm có thể áp dụng sớm hơn, cao hơn nhưng không được chậm hơn, thấp hơn; trong đó cần đặc biệt lưu ý trong lãnh đạo, chỉ đạo: Điểm a) Việc áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch, đặc biệt là thực hiện giãn cách xã hội phải được triển khai thực chất, nghiêm ngặt, mạnh mẽ, quyết liệt, chặt chẽ ngay từ đầu, xuyên suốt trong tất cả các cấp; làm việc gì phải dứt khoát việc đó, không chần chừ, do dự, chập chờn, thiếu cương quyết, thiếu bản lĩnh. Bám sát thực tiễn với tinh thần “hiệu quả trên hết” phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, vừa làm vừa rút kinh nghiệm và từng bước mở rộng, hoàn thiện, điều chỉnh ngay bảo đảm sát với diễn biến tình hình theo tinh thần không cầu toàn, không nóng vội và tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác khi dịch đi qua; cấp trên phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra cấp dưới, rà soát các khâu, các điều kiện, biện pháp phòng, chống dịch bệnh để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi. Các địa phương căn cứ vào các quy định chung của Trung ương, chủ động ban hành theo thẩm quyền các quy định về phòng, chống dịch, bảo đảm đồng bộ, nhất quán, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch trên địa bàn. Đặc biệt chú trọng chỉ đạo công tác phối hợp chặt chẽ, thông tin kịp thời giữa các ngành, các địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh phù hợp với tình hình cụ thể tại địa bàn và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp. Điểm b) Tất cả các địa phương chỉ đạo thực hiện nghiêm phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người”, phát hiện, xử lý ngay người đến từ vùng có dịch hoặc đến từ địa bàn khác theo quy định của địa phương mà không khai báo, người rời khỏi địa phương đang giãn cách xã hội mà không được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định. Căn cứ tình hình và yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, chủ động áp dụng linh hoạt các biện pháp cần thiết như: Hạn chế một số phương tiện, yêu cầu người dân không ra khỏi nơi cư trú trong khoảng thời gian nhất định, tại một số khu vực, địa bàn nhất định trên nguyên tắc “ai ở đâu thì ở đó”; dứt khoát không để người dân tự phát rời khỏi địa bàn đang có dịch làm lây lan sang các địa bàn, địa phương khác; tổ chức các lực lượng để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong vùng có dịch; thực hiện biện pháp đặc biệt về thông tin liên lạc và sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc; kêu gọi, thuyết phục, huy động, trưng dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị và các biện pháp khác có thể áp dụng trong tình trạng khẩn cấp để ngăn chặn kịp thời dịch bệnh lây lan trong phạm vi thẩm quyền quản lý. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi áp dụng. Xử lý nghiêm các vi phạm, kể cả xử lý hình sự theo quy định của pháp luật đối với mọi hành vi không tuân thủ, cản trở, chống đối việc thực hiện các quy định, biện pháp phòng, chống dịch bệnh của cơ quan có thẩm quyền. Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an địa phương tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền và làm nòng cốt trong tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ này. Điểm c) Các địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ phải quán triệt nghiêm “chủ trương 1, tổ chức thực hiện 10”, bảo đảm chặt chẽ, thực chất. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng giãn cách xã hội hình thức hoặc “chặt ngoài, lỏng trong”. Kể từ ngày bắt đầu giãn cách: trong thời hạn 14 ngày phải xác định được cụ thể và bảo vệ được thật chắc các “vùng xanh”; có biện pháp, lộ trình cụ thể để chuyển “vùng vàng” thành “vùng xanh”, “vùng cam” thành “vùng vàng” và khoanh chặt, thu hẹp “vùng đỏ”; trong thời hạn 28 ngày phải kiểm soát được tình hình trên địa bàn, phải cô lập được các “vùng đỏ” ở phạm vi hẹp nhất. Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 15 tháng 9 năm 2021. Các tỉnh: Bình Dương, Long An, Đồng Nai phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 01 tháng 9 năm 2021. Các tỉnh, thành phố khác phấn đấu kiểm soát được dịch bệnh trước ngày 25 tháng 8 năm 2021. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện cụ thể. Điểm d) Cùng với việc thực hiện nghiêm các biện pháp giãn cách xã hội để phòng, chống dịch, Bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng và thực hiện phương án đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, các nhu yếu phẩm thiết yếu, tuyệt đối không để ai thiếu đói, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu an toàn phòng, chống dịch bệnh; kịp thời cấp cứu, chữa bệnh cho mọi người dân ở mọi lúc, mọi nơi. Khoản 2. Về công tác y tế: Bộ Y tế bám sát diễn biến dịch trong nước và trên thế giới, cập nhật các giải pháp tiến bộ trong phòng, chống dịch và điều trị để kịp thời ban hành hoặc đề xuất ban hành các văn bản điều chỉnh, quy định, hướng dẫn. Văn bản hướng dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm, dễ giám sát, kiểm tra và dễ đánh giá; phải nêu rõ những điểm bắt buộc thực hiện (cứng) và những điểm có tính nguyên tắc để trên cơ sở đó các địa phương nêu cao tinh thần chủ động, trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm và vận dụng sáng tạo. Điểm a) Về xét nghiệm: Bộ Y tế cập nhật, bổ sung, hướng dẫn và kịp thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ xét nghiệm bảo đảm khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh lạm dụng, lãng phí. Hướng dẫn, khuyến nghị, khuyến cáo về các thiết bị và sinh phẩm xét nghiệm để các địa phương chủ động mua sắm. Bộ Y tế tổ chức mua sắm tập trung các vật tư, thiết bị cần thiết trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường giám sát, chấn chỉnh ngay những nơi tổ chức không khoa học, thiếu trọng tâm, trọng điểm, vừa không ngăn được dịch lây lan, vừa lãng phí. Các địa phương chỉ đạo xét nghiệm “thần tốc” các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao trên địa bàn nhằm phát hiện F0 nhanh nhất phục vụ công tác truy vết và phân loại điều trị ngay; phải kiểm soát, tuyệt đối không bỏ sót, không để F0 tiếp tục tiếp xúc, di chuyển làm lây lan dịch bệnh ra cộng đồng. Các địa bàn thực hiện phong tỏa cần tập trung xét nghiệm để phát hiện F0 nhanh nhất, không để lây lan ra cộng đồng. Đối với các địa bàn có mức độ lây lan rộng, sâu như Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận cần thực hiện đồng bộ trong xét nghiệm, chăm sóc, điều trị, bảo đảm giảm tối đa tỷ lệ bệnh nặng, tỷ lệ tử vong và tuyệt đối không để lây lan sang các địa bàn khác. Điểm b) Về sàng lọc, phân loại người nhiễm và điều trị bệnh nhân COVID-19: Bộ Y tế hướng dẫn về chuyên môn; các địa phương, bộ ngành chỉ đạo cơ quan y tế, cơ sở y tế thuộc thẩm quyền tổ chức sàng lọc, phân loại người nhiễm theo tình trạng, diễn biến bệnh lý để có biện pháp theo dõi, chăm sóc, điều trị phù hợp, hiệu quả, bảo đảm giảm tỷ lệ người nhiễm có triệu chứng, tỷ lệ chuyển bệnh nặng hơn ở tất cả các tầng, các lớp điều trị. Đặc biệt chú trọng việc quản lý, chăm sóc người bị nhiễm chưa có triệu chứng; việc chủ động chuẩn bị ô xy y tế (nhất là hệ thống ô xy tập trung) ở các tầng điều trị. Điều phối phù hợp, tập trung mọi nguồn lực, trang thiết bị để cứu chữa giảm bệnh nhân nặng, nguy kịch, hạn chế tối đa tử vong. Duy trì hoạt động của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh an toàn. Bảo đảm hệ thống thường trực cấp cứu, xe cứu thương, ô xy y tế, máy thở và các trang thiết bị y tế thiết yếu phục vụ phòng, chống dịch bệnh, cấp cứu, điều trị người bệnh. Điểm c) Về vắc xin, thuốc điều trị COVID-19: - Dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao đẩy mạnh hoạt động “ngoại giao vắc xin” bằng mọi biện pháp; thúc đẩy viện trợ, mua, nhập khẩu vắc xin để đáp ứng yêu cầu tiêm nhanh nhất, nhiều nhất có thể, sớm đạt miễn dịch cộng đồng; - Căn cứ chỉ đạo, chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế kịp thời phân bổ vắc xin cho các tỉnh, thành phố, trong đó ưu tiên cấp cho địa phương có nhiều người nhiễm, nhiều ca tử vong, tình hình dịch bệnh phức tạp, lây lan nhanh, các đô thị lớn, đông dân cư, tập trung nhiều khu công nghiệp, phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch bệnh đối với từng địa phương và công khai việc phân bổ. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hoặc Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Y tế điều chỉnh việc phân bổ. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ưu tiên các đối tượng tiêm vắc xin phù hợp, hiệu quả với tình hình dịch bệnh; - Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo tổ chức tiêm vắc xin, bảo đảm tiến độ nhanh nhất, an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh ở từng nơi; huy động mọi lực lượng y tế công lập, tư nhân và các lực lượng hỗ trợ khác triển khai chiến dịch tiêm vắc xin trên toàn quốc, nhất là tại các địa phương có nhiều ca nhiễm. Tăng cường tìm kiếm và khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tìm kiếm nguồn và mua vắc xin, thuốc điều trị COVID-19. Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm định, cấp phép, bảo quản và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin miễn phí cho người dân; - Các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam và các bộ, cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tổ chức thử lâm sàng cùng với các cơ sở nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất vắc xin, cấp phép sử dụng có điều kiện, sản xuất vắc xin, thuốc điều trị COVID-19 và trang thiết bị, vật tư y tế trong nước để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh nhanh nhất, sớm nhất và với giá thấp nhất có thể; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, bảo đảm công bằng trong chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc xin và thuốc điều trị; tham khảo kinh nghiệm các nước và tham vấn chuyên môn với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khi cần thiết; - Trên cơ sở đề xuất của Bộ Y tế, các bộ, cơ quan, đơn vị, Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp, hiệu quả cho việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin, thuốc điều trị COVID-19 và trang thiết bị, vật tư y tế cần thiết trong nước. Điểm d) Xây dựng kịch bản và bảo đảm công tác y tế phòng, chống dịch bệnh COVID-19: - Căn cứ mức độ nguy cơ, diễn biến dịch bệnh, Bộ Y tế xây dựng các kịch bản phòng, chống dịch ở mức thấp, mức trung bình, mức cao và các phương án ứng phó tương ứng bảo đảm công tác y tế trên toàn quốc. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước để bố trí kinh phí mua sắm, dự trữ, tổ chức lực lượng phù hợp, hiệu quả phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong quý III năm 2021. Căn cứ yêu cầu thực tế phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng các kịch bản ở mức thấp, mức trung bình, mức cao và các phương án ứng phó tương ứng bảo đảm công tác y tế trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kịch bản, phương án của địa phương mình để phê duyệt, chủ động thực hiện việc thành lập, xây dựng cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế; dự trữ, bố trí nguồn lực và tổ chức lực lượng để phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; - Bộ Y tế, các bộ, ngành, địa phương huy động hệ thống y tế công lập, tư nhân và các nguồn lực xã hội để kịp thời phối hợp trong triển khai công tác dự phòng, điều trị, tiêm vắc xin, đầu tư cơ sở vật chất và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả và theo đúng quy định. Khoản 3. Về bảo đảm an ninh, trật tự: Điểm a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức các lực lượng, cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; có phương án chủ động ứng phó với các diễn biến phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn. Điểm b) Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ quan chức năng và các địa phương tăng cường bám sát địa bàn, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh, chú trọng phát huy vai trò của công an cấp cơ sở, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn các cơ sở cai nghiện, cơ sở bảo trợ xã hội. Điểm c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, binh chủng hóa học, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia sản xuất, cung ứng trang thiết bị, vật tư và tham gia cứu trợ Nhân dân trong khu vực cách ly, phong tỏa; chú trọng quản lý chặt chẽ biên giới, đường mòn, lối mở, xuất cảnh, nhập cảnh; giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. Khoản 4. Về sản xuất, cung ứng, lưu thông, vận chuyển hàng hóa: Các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tập trung chỉ đạo: Điểm a) Duy trì hoạt động sản xuất, tránh làm đứt gãy các chuỗi cung ứng lao động, hàng hóa, dịch vụ, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nhưng phải bảo đảm, tạo điều kiện cao nhất các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và chỉ những cơ sở bảo đảm an toàn phòng, chống dịch bệnh theo quy định mới được phép hoạt động, trên tinh thần an toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn. Điểm b) Tạo điều kiện cao nhất để vận chuyển, lưu thông hàng hóa, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất bảo đảm an toàn, liên thông, thống nhất, thông suốt giữa các tỉnh, thành phố, địa bàn; có biện pháp kiểm soát chặt chẽ tại điểm đầu và điểm cuối trong chuỗi cung ứng, lưu thông, vận chuyển hàng hóa. Chủ động có các giải pháp hỗ trợ bảo đảm sản xuất, cung ứng, lưu thông đối với nhóm hàng hóa là trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, ô xy y tế, phương tiện, dịch vụ phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Điểm c) Bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, ổn định đời sống của người dân, đặc biệt là bảo đảm cung ứng trực tiếp đến người dân ở những khu vực phong tỏa, giãn cách xã hội. Điểm d) Huy động các lực lượng công an, quân đội, dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp, hội đồng hương... và Nhân dân cả nước tham gia sản xuất, cung ứng, lưu thông, vận chuyển hàng hóa, nhất là lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm phục vụ người dân. Khoản 5. Về các chính sách hỗ trợ, bảo đảm an sinh xã hội:
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . * Điều 1 - Khoản 4 + Điểm c + Điểm d - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 6 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 8 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 9 * Điều 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . Điều 1. Các giải pháp cấp bách Khoản 4 Điểm c) Bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, ổn định đời sống của người dân, đặc biệt là bảo đảm cung ứng trực tiếp đến người dân ở những khu vực phong tỏa, giãn cách xã hội. Điểm d) Huy động các lực lượng công an, quân đội, dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp, hội đồng hương... và Nhân dân cả nước tham gia sản xuất, cung ứng, lưu thông, vận chuyển hàng hóa, nhất là lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm phục vụ người dân. Khoản 5. Về các chính sách hỗ trợ, bảo đảm an sinh xã hội: Điểm a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung chỉ đạo: - Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; thường xuyên rà soát, cập nhật, không bỏ sót đối tượng cần cứu trợ, không để ai bị thiếu đói, bám sát tình hình và yêu cầu thực tế để tiếp tục mở rộng hoặc điều chỉnh phù hợp các đối tượng được trợ cấp khi gặp khó khăn và giảm tối đa các thủ tục hành chính khi thực hiện nhiệm vụ này; - Chăm lo đời sống Nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch bệnh COVID-19 và lực lượng tuyến đầu chống dịch, bảo đảm kịp thời, thực chất, hiệu quả. Điểm b) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ phù hợp và bảo đảm trang thiết bị phòng hộ đối với lực lượng tham gia tuyến đầu chống dịch, đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhân viên y tế; cán bộ, chiến sỹ quân đội, công an, cán bộ cơ sở và đội ngũ tình nguyện viên. Điểm c) Các địa phương đẩy mạnh việc thành lập, tổ chức các trung tâm, tổ, nhóm hỗ trợ, cứu trợ với hình thức tổ chức, phương thức hoạt động phù hợp, kịp thời đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn; lập và duy trì đường dây nóng 24/24 giờ để kịp thời tiếp nhận thông tin cần hỗ trợ của người dân về chăm sóc y tế và sinh hoạt thiết yếu; có hệ thống giám sát y tế tại cộng đồng để kịp thời hỗ trợ người dân; bảo đảm trang thiết bị phòng hộ cho đội ngũ tình nguyện viên của các trung tâm hỗ trợ, cứu trợ ... Khoản 6. Về thông tin, truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin: Điểm a) Bộ Y tế, Sở Y tế, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 các cấp là đầu mối cung cấp kịp thời thông tin chính thức về dịch bệnh và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh cho người dân, doanh nghiệp; tổ chức đội ngũ chuyên gia, tình nguyện viên kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ người dân phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối tượng F0, F1. Điểm b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: - Chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất một đầu mối về truyền thông, tăng cường hệ thống thông tin cơ sở, thường xuyên cung cấp các bản tin tuyên truyền, phổ biến, vận động, hướng dẫn, kêu gọi người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19; cải chính, phản bác, đấu tranh với các thông tin xấu độc, bịa đặt, thông tin giả mạo, xuyên tạc về công tác phòng, chống dịch bệnh của các cấp, các ngành, các địa phương; - Triển khai có hiệu quả các nền tảng công nghệ dùng chung đã được các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Công an, Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền công bố; chủ động triển khai các ứng dụng công nghệ khác phù hợp với các nền tảng công nghệ dùng chung, đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn; - Tổ chức, phân công đầu mối để phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu kịp thời, hiệu quả với các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Công an, Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền khác. Điểm c) Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm: - Chỉ đạo các doanh nghiệp an toàn, an ninh mạng ứng trực 24/24 giờ, bảo đảm thông suốt, an toàn, an ninh mạng, đặc biệt là các hệ thống thông tin, nền tảng công nghệ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19; - Chỉ đạo các lực lượng chức năng, các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các lực lượng khác ứng trực 24/24 giờ, sẵn sàng các phương án kỹ thuật, biện pháp, công cụ cần thiết để ngăn chặn, xử lý nghiêm thông tin xấu độc trên không gian mạng; - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế, Ban Tuyên giáo Trung ương và các bộ, ngành, địa phương thực hiện thống nhất đầu mối, chủ động cung cấp, xử lý thông tin kịp thời, chính xác; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường các hình thức truyền thông, tuyên truyền, truyền cảm hứng, nêu gương người tốt, việc tốt, cách làm hay, mô hình hiệu quả, đồng thời đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, sai sự thật về phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Khoản 7. Về kinh phí: Điểm a) Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương: - Ưu tiên sắp xếp, bố trí ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và cơ sở điều trị người bệnh COVID-19; giao Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ chi thường xuyên cho các cơ sở y tế công lập thu không đủ chi do tác động của dịch. Thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% chi phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương (trừ kinh phí hoạt động quan trọng, cấp bách và phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kinh phí hoạt động ngoại giao của Bộ Ngoại giao) và tiết kiệm thêm 10% kinh phí chi thường xuyên khác còn lại của năm 2021 không tính tiền lương và các khoản thu nhập khác; thu hồi các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tập trung kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19; - Đối với việc điều chỉnh, cắt giảm kinh phí của các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết để tập trung kinh phí phòng, chống dịch bệnh và việc chuyển nguồn kinh phí phòng, chống dịch bệnh chưa sử dụng hết sang năm sau: Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương chủ động thực hiện theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Điểm b) Căn cứ yêu cầu công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, sau khi đã rà soát, huy động, sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác mà vẫn còn khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện. Bộ Tài chính chủ trì rà soát thẩm định, đề xuất cấp thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ, tạm cấp từ ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương. Điểm c) Bộ Y tế chủ trì, rà soát nhu cầu kinh phí mua, nhập khẩu và phương án sử dụng vắc xin, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và Quỹ vắc xin phòng, chống COVID-19. Bộ Y tế xác định số lượng vắc xin, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 mua sắm tại Trung ương đã phân bổ, đã thực cấp cho các địa phương và chi phí liên quan, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi, xác định số kinh phí ngân sách địa phương phải chi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021. Bộ Tài chính công khai, minh bạch việc sử dụng Quỹ vắc xin phòng, chống COVID-19 trên phương tiện thông tin đại chúng. Điểm d) Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị được chủ động quyết định sử dụng, mua sắm theo các kịch bản và phương án ứng phó đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được phép mua sắm với số lượng cao hơn nhu cầu thực tế để dự phòng trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, phát sinh, hạn chế tối đa lãng phí nguồn lực. Điểm đ) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất việc xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để kịp thời phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điểm e) Đối với những vấn đề luật quy định thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Úy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến kinh phí phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thì Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương đề xuất Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước khi thực hiện theo quy định tại điểm 3.2 Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội. Khoản 8. Về tổ chức, nhân lực: Điểm a) Bộ Y tế khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tiểu ban thuộc Ban Chỉ đạo bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan cử người tham gia và bảo đảm để người được cử tập trung tham gia công việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia. Điểm b) Các địa phương khẩn trương kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp trên địa bàn cho phù hợp với tình hình và yêu cầu phòng, chống dịch bệnh; có bộ phận thường trực chỉ đạo, điều phối 24/24 giờ, tổ chức theo từng nhóm chuyên môn để giải quyết kịp thời các vướng mắc, yêu cầu về vật tư, thiết bị, nhân lực, truyền thông, giao thông vận tải, cứu trợ, hỗ trợ... Điểm c) Căn cứ tình hình và yêu cầu thực tế, các bộ, ngành, địa phương xem xét, quyết định việc thành lập trung tâm chỉ huy để chỉ đạo tập trung, thống nhất các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Điểm d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và huy động các cơ sở y tế, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh COVID-19 nhưng phải bảo đảm các điều kiện an toàn phòng, chống dịch bệnh phù hợp với tình hình, diễn biến dịch bệnh. Khoản 9. Về tăng cường hợp tác quốc tế: Bộ Ngoại giao tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp tục triển khai và đẩy mạnh hoạt động “ngoại giao vắc xin”; vận động, thúc đẩy các đối tác cung cấp vắc xin đúng hoặc sớm hơn thời gian cam kết; tăng cường hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong sản xuất vắc xin và thuốc điều trị COVID-19; hỗ trợ trang thiết bị, vật tư và sinh phẩm y tế; chủ trì đề xuất chính sách xuất cảnh, nhập cảnh phù hợp với tình hình mới; nghiên cứu, tham mưu việc công nhận và cho phép “hộ chiếu vắc xin nước ngoài” được sử dụng tại Việt Nam; làm tốt công tác bảo hộ công dân; tăng cường thông tin đối ngoại về những nỗ lực và kết quả phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Việt Nam, về sự chủ động, tích cực hợp tác quốc tế của Việt Nam trong phòng, chống dịch. Điều 2. Các cơ chế, chính sách đặc thù Khoản 1. Việc cấp giấy đăng ký lưu hành và thông quan thuốc, vắc xin phòng COVID-19 được áp dụng các cơ chế sau đây: Điểm a) Khi nộp hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, vắc xin, trường hợp không có giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm đối với thuốc, vắc xin nhập khẩu thì được thay thế bằng giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp chứng minh thuốc, vắc xin đã được cấp phép lưu hành. Điểm b) Đối với thuốc điều trị, vắc xin phòng COVID-19 được sản xuất tại Việt Nam: - Thuốc điều trị, vắc xin phòng COVID-19 sản xuất trong nước đang thực hiện thử lâm sàng nhưng đã có kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 3 về tính an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc hoặc hiệu quả bảo vệ của vắc xin dựa trên dữ liệu về tính sinh miễn dịch của vắc xin được sử dụng để xem xét cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia đối với thuốc, vắc xin thực hiện thử lâm sàng tại Việt Nam và ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với từng thuốc, vắc xin cụ thể, có tham khảo hướng dẫn hoặc khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). - Thuốc, vắc xin được cấp trong các trường hợp trên phải được tiếp tục theo dõi về tính an toàn, hiệu quả, kiểm soát về đối tượng, số lượng, phạm vi sử dụng sau khi cấp giấy đăng ký lưu hành. Điểm c) Bộ Y tế xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc cho miễn phiếu kiểm nghiệm (COA) cho từng lô thuốc, vắc xin khi thông quan trong trường hợp cần nhập khẩu khẩn cấp phục vụ yêu cầu phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản này, các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký lưu hành và thông quan thuốc, vắc xin phòng COVID-19 phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Điểm d) Việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thuốc điều trị, vắc xin phòng COVID-19 đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo Điều 85 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược được miễn văn bản phê duyệt danh mục thuốc của Bộ Y tế. Khoản 2. Các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tiễn quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cơ sở thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19. Quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cơ sở thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 đồng thời là giấy phép hoạt động. Khoản 3. Bộ Y tế được quy định thủ tục hành chính trong thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc áp dụng thí điểm kỹ thuật, thuốc trong chẩn đoán, điều trị COVID-19 và cấp phép nhập khẩu, cấp giấy đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế, hóa chất phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Khoản 4. Về cơ chế, hình thức mua sắm: Điểm a) Các Bộ, ngành quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Điểm b) Các địa phương quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức lập, thẩm định và quyết định phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu.
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . * Điều 2 - Khoản 4 + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g + Điểm h + Điểm i - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5
Nghị Quyết 86/NQ-CP về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh covid-19 để thực hiện nghị quyết số 30/2021/qh15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của quốc hội khóa xv . Điều 2. Các cơ chế, chính sách đặc thù Khoản 4 Điểm b) Các địa phương quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức lập, thẩm định và quyết định phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu. Điểm c) Khi xây dựng giá gói thầu mua sắm hóa chất, trang thiết bị, vật tư, phương tiện, dịch vụ phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cần căn cứ vào ít nhất một (01) trong các tài liệu sau: - Báo giá hàng hóa, dịch vụ cần mua của ít nhất ba (03) nhà cung cấp khác nhau; - Dự toán mua sắm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá hoặc toàn bộ dự toán được bố trí để mua sắm một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong năm); - Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật Giá; - Giá thị trường tại thời điểm mua sắm tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố được khai thác qua mạng Internet; - Giá trúng thầu mua sắm loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự trong khoảng thời gian sáu (06) tháng trước đó. Riêng đối với giá gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế thì căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu nêu trên hoặc giá trúng thầu trong vòng sáu (06) tháng trước được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (muasamcong.mpi.gov.vn). Điểm d) Trường hợp không xác định được giá các loại hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện, dịch vụ phòng, chống COVID-19 do diễn biến phức tạp của dịch bệnh, các bộ ngành, địa phương căn cứ giá do doanh nghiệp công bố theo yêu cầu của Bộ Y tế trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và được cập nhật hàng tuần để xác định giá gói thầu. Trường hợp không có doanh nghiệp công bố giá, để giảm tải khối lượng công việc cho Bộ Y tế tập trung phòng, chống dịch, Chính phủ thống nhất giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Công an, Tư pháp thành lập Tổ công tác thực hiện việc đàm phán thống nhất về giá với doanh nghiệp để Bộ Y tế công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế; trên cơ sở đó các bộ, ngành, địa phương, đơn vị xác định giá gói thầu. Điểm đ) Trong quá trình xây dựng giá gói thầu, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị được lựa chọn một trong các quy định tại điểm c hoặc quy định tại điểm d khoản này, trình người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định giá gói thầu theo quy định. Điểm e) Căn cứ tình hình dịch bệnh COVID-19 và kịch bản ứng phó, Bộ Y tế kịp thời công bố, cập nhật danh mục vật tư, trang thiết bị, hóa chất, thuốc thiết yếu phục vụ phòng, chống dịch bệnh để các địa phương, đơn vị thực hiện mua sắm theo phương châm “4 tại chỗ”. Điểm g) Bộ Y tế khẩn trương tổ chức mua sắm một số trang thiết bị, vật tư y tế thiết yếu để trang bị cho một số cơ sở y tế trực thuộc, trung tâm hồi sức tích cực do Bộ Y tế thành lập và dự phòng để sẵn sàng chi viện, hỗ trợ cho các địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng đáp ứng tại chỗ của địa phương. Điểm h) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, xử lý kịp thời, hiệu quả những vướng mắc trong việc thực hiện quy định của pháp luật đấu thầu để mua sắm phục vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Điểm i) Tài sản phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong thời gian có dịch theo Quyết định công bố dịch của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng quy định như sau: - Không áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với trường hợp nhận viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân; - Có thể mua sắm tài sản với số lượng cao hơn tiêu chuẩn, định mức nhưng phải bảo đảm phù hợp với phương án, kịch bản ứng phó dịch bệnh và hạn chế tối đa lãng phí, không để xảy ra tiêu cực; - Sau khi công bố hết dịch thì xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Khoản 5. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân COVID-19 tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo chi phí thực tế; chi phí điều trị các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19 thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 6. Về tổ chức, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bộ trưởng Bộ Y tế được ban hành văn bản hướng dẫn việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Khoản 7. Bộ Y tế ban hành quy trình, định mức kinh tế-kỹ thuật các loại xét nghiệm COVID-19; trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo đúng quy định. Điều 3. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Ban Chỉ đạo Quốc gia, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Nghị quyết này. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn, nghiêm cấm tình trạng tham nhũng, tiêu cực, hạn chế tối đa lãng phí trong phòng, chống dịch; kịp thời động viên, khen thưởng những người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, chủ động đổi mới, sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao và các cá nhân, tập thể có thành tích trong phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân thực hiện các quy định, xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Nghị quyết này tại địa phương; quyết định các biện pháp, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; trường hợp cần thiết xin ý kiến cấp ủy, đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp phát sinh vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, các bộ, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Trường hợp cần thiết phải ban hành các quy định về phòng, chống dịch bệnh khác với quy định của luật hiện hành và ngoài phạm vi quy định tại mục 3.1, mục 3.2 Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương đề xuất gửi Bộ Y tế để tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo trình tự, thủ tục rút gọn trước khi thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội. Khoản 3. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, căn cứ tình hình và yêu cầu thực tế, các bộ, ngành, địa phương đề xuất gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước khi thực hiện theo quy định tại điểm 3.4 Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội. Khoản 4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết này và các quy định có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Dịch bệnh COVID-19 diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, công tác phòng, chống dịch là chưa có tiền lệ. Trong quá trình thực hiện, các bộ, ngành, địa phương cần bám sát thực tiễn, kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khoản 5. Chính phủ trân trọng đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước tiếp tục chung tay, góp sức, tích cực phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra để sớm kiểm soát tình hình, đẩy lùi dịch bệnh COVID-19, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của Nhân dân, tạo thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Điều 4. Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Khoản 2. Việc cho miễn phiếu kiểm nghiệm (COA) quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01 tháng 02 năm 2021. Khoản 3. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết này được áp dụng từ ngày có quyết định thành lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Khoản 4. Quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết này thay thế khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./. Nơi nhận: - Bộ Chính trị; - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Ban Dân vận Trung ương; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch Nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND cấp tỉnh; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Thành viên BCĐQG phòng, chống dịch COVID-19; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TH, KTTH, QHQT, NC, QHĐP, TKBT, NN, CN, PL, KSTT; - Lưu: VT, KGVX (3). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính
Quyết Định 51/2010/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp . * Điều 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b
Quyết Định 51/2010/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp . Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (5b). Kèm theo Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Khoản 1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp ngoài các hình thức khen thưởng đã được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng. Khoản 2. Việc trao giải thưởng chất lượng quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và không theo Quy chế này. Kèm theo Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng Khoản 1. Cơ quan, đơn vị được tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng: Điểm a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Điểm b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm c) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Điểm d) Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của doanh nghiệp có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cấp tỉnh; Điểm đ) Các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau đây được gọi tắt là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Đối tượng được xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng: Điểm a) Doanh nhân là người Việt Nam có các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam; Điểm b) Người nước ngoài có các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; Điểm c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Điểm d) Các doanh nhân, doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản này sau đây được gọi tắt là đối tượng tham dự. Kèm theo Chương 1. Điều 3. Nguyên tắc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng Khoản 1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, không hạn chế số lượng đối tượng tham dự. Khoản 2. Việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan. Kèm theo Chương 1. Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm Khoản 1. Đặt danh hiệu và giải thưởng trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam. Khoản 2. Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức trong danh sách tham gia bình chọn xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng. Khoản 3. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng. Khoản 4. Tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Khoản 5. Không tuân theo thủ tục, gây khó khăn, đặt ra các thủ tục phức tạp trong việc xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp. Khoản 6. Lợi dụng danh hiệu đã được tôn vinh và giải thưởng đã được trao để có hành vi vi phạm pháp luật. Khoản 7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ép buộc doanh nhân, doanh nghiệp tham dự xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng. Khoản 8. Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kèm theo Chương 2. Điều 5. Phạm vi và thời gian tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng Khoản 1. Phạm vi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức; đối tượng tham dự là các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc có chi nhánh sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian tổ chức cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 02 đến 03 năm một lần. Khoản 2. Phạm vi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng toàn quốc bao gồm: Điểm a) Liên Bộ, liên ngành hoặc liên tỉnh do một Bộ (ngành, đoàn thể Trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức có sự tham dự của các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Điểm b) Một Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức có sự tham dự của các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thời gian tổ chức cấp toàn quốc từ 03 đến 05 năm một lần. Kèm theo Chương 2. Điều 6. Thẩm quyền quyết định Khoản 1. Phạm vi tổ chức toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ). Khoản 2. Phạm vi tổ chức cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Cơ quan thi đua, khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng. Kèm theo Chương 2. Điều 7. Điều kiện tham dự của doanh nhân, doanh nghiệp Các doanh nhân và doanh nghiệp được tham dự xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải thực hiện đúng các điều kiện theo ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh hoặc được cấp phép đầu tư; cụ thể như sau: Khoản 1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, đấu thầu, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động; Khoản 2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển; Khoản 3. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính, thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Khoản 4. Đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho người lao động; Khoản 5. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về sở hữu trí tuệ; Khoản 6. Thực hiện nghiêm các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nhân và doanh nghiệp. Kèm theo Chương 2. Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tổ chức phạm vi toàn quốc Khoản 1. Hồ sơ đăng ký tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phạm vi toàn quốc gồm có: Điểm a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm b) Đề án tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: - Tên danh hiệu, tên giải thưởng; - Mục đích, yêu cầu và nội dung tổ chức; - Kế hoạch, thời gian tổ chức; - Dự thảo quy chế xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng (nêu rõ các tiêu chí cụ thể của các danh hiệu và giải thưởng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng quy định); - Phạm vi tổ chức, hình thức, tên danh hiệu và số lượng giải thưởng; - Thành phần của ban tổ chức và thành phần hội đồng xét duyệt; - Phương án tài chính. Khoản 2. Thủ tục: Điểm a) Cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc đồng chủ trì có trách nhiệm gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương; Điểm b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ đăng ký tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp có giá trị cho 01 lần tổ chức. Kèm theo Chương 2. Điều 9. Hồ sơ đăng ký tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Khoản 1. Hồ sơ tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm có: Điểm a) Đề án tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Quy chế này; cơ quan thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định; Điểm b) Công văn kèm theo báo cáo tóm tắt đề án xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp gửi đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Hồ sơ tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp có giá trị cho 01 lần tổ chức. Kèm theo Chương 2. Điều 10. Hình thức tôn vinh danh hiệu và giải thưởng Khoản 1. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng. Khoản 2. Cúp lưu niệm (hoặc các phần thưởng khác). Khoản 3. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng, Cúp lưu niệm do ban tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng quy định và chứng nhận. Kèm theo Chương 2. Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm Khoản 1. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng được nhận Cúp và Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng. Khoản 2. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng giải thưởng; được ưu tiên khi xét tham gia các chương trình xúc tiến thương mại (ở trong nước và nước ngoài). Khoản 3. Doanh nhân, doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được. Kèm theo Chương 2. Điều 12. Kinh phí tổ chức Khoản 1. Kinh phí tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm khoản 2 Điều 4 Quy chế này. Khoản 2. Kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý theo đúng quy định của pháp luật và được sử dụng công khai cho việc tổ chức xét tôn vinh và trao giải thưởng. Kèm theo Chương 2. Điều 13. Tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng Khoản 1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng mới được tiến hành tuyên truyền và tổ chức các hoạt động liên quan đối với việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp. Khoản 2. Đối với hình thức tổ chức có phạm vi toàn quốc, khi tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan, đơn vị tiến hành có thể mời đại diện lãnh đạo Đảng, Nhà nước tham dự. Khoản 3. Đối với hình thức tổ chức phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khi tổ chức tôn vinh danh hiệu trao giải thưởng, cơ quan, đơn vị tiến hành tổ chức mời đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham dự. Kèm theo Chương 3. Điều 14. Quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp. Khoản 2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép, đình chỉ việc tổ chức hoặc hủy bỏ kết quả tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện; Điểm c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm đ) Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Điểm e) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi toàn quốc và phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điểm a) Soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức để áp dụng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý; Điểm b) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức hoặc đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện; Điểm c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm đ) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng do Bộ, ngành tổ chức; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ quan thuộc Chính phủ có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điểm a) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức hoặc đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm Điều 4 Quy chế này; Điểm b) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp trong phạm vi đã được cho phép;
Quyết Định 51/2010/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp . - Khoản 3 + Điểm đ + Điểm e - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 5 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 51/2010/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp . Kèm theo Chương 3. Điều 14. Quản lý nhà nước về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng Khoản 3 Điểm đ) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng do Bộ, ngành tổ chức; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Cơ quan thuộc Chính phủ có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điểm a) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức hoặc đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm Điều 4 Quy chế này; Điểm b) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp trong phạm vi đã được cho phép; Điểm c) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp trong phạm vi đã được cho phép; Điểm d) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi đã được cho phép; Điểm đ) Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Điểm a) Soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức để áp dụng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; Điểm b) Tổ chức, đình chỉ việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng hoặc hủy bỏ kết quả tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện; Điểm c) Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; Điểm đ) Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức ở phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điểm e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; phát hiện, tôn vinh các điển hình tiên tiến; không tổ chức truyền hình, đưa tin các trường hợp tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp không phù hợp với các quy định của Quy chế này. Kèm theo Chương 3. Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp Khoản 1. Thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp. Khoản 2. Trình cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp. Khoản 3. Hàng năm, thống kê, rà soát, báo cáo Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số lượng danh hiệu, giải thưởng được tổ chức trong phạm vi đã được cho phép. Kèm theo Chương 3. Điều 16. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả và những hành vi vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Khoản 2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kết quả và những vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về tố cáo. Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Kèm theo Chương 3. Điều 17. Xử lý vi phạm Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Kèm theo Chương 3. Điều 18. Điều khoản thi hành Khoản 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp. Khoản 2. Người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình để thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan./.
Nghị Quyết 16/NQ-CP về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch covid-19 . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b
Nghị Quyết 16/NQ-CP về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch covid-19 . Điều 1. Về chi phí cách ly y tế, chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cách ly y tế Khoản 1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và không phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung theo yêu cầu phòng, chống dịch Điểm a) Phải chấp hành chỉ định xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 của cơ quan y tế và tự chi trả chi phí xét nghiệm cho cơ sở y tế theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành. Quy định này không áp dụng đối với các đoàn ngoại giao cấp cao; các nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp, chuyên gia, khách mời do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mời. Việc chỉ định xét nghiệm đối với các trường hợp này do Bộ Y tế thống nhất với cơ quan mời. Việc miễn hoặc cá nhân phải tự chi trả chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Điểm b) Cơ quan, tổ chức đón tiếp người nhập cảnh phải thông báo cho Sở Y tế địa phương về danh sách lưu trú và địa chỉ lưu trú để tổ chức theo dõi, giám sát y tế và thực hiện việc xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định. Khoản 2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam thuộc đối tượng phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung theo yêu cầu phòng, chống dịch Điểm a) Phải có bảo hiểm y tế quốc tế còn giá trị sử dụng và có phạm vi thanh toán khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam phù hợp với thời gian lưu trú tại Việt Nam. Điểm b) Phải thực hiện cách ly tại khách sạn, resort (không cách ly tại các doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác được cơ quan có thẩm quyền chọn là nơi cách ly tập trung). Điểm c) Phải tự chi trả các chi phí sau đây: - Chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam đến cơ sở cách ly; - Chi phí xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành; - Các chi phí về ăn, ở, sinh hoạt (bao gồm cả chi phí khử trùng, diệt khuẩn; chi phí bảo vệ, bảo đảm an ninh, trật tự và chi phí khác) theo mức giá do khách sạn, resort, chủ phương tiện vận tải công bố. Khoản 3. Người Việt Nam đi làm việc, lao động, đi du học, du lịch, khám, chữa bệnh, thăm thân ở nước ngoài trở về phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung theo yêu cầu phòng, chống dịch Điểm a) Trường hợp tự lựa chọn cách ly tại khách sạn, resort phải tự chi trả các chi phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. Điểm b) Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cách ly tại doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly tập trung, người nhập cảnh phải tự chi trả các chi phí sau đây cho cơ sở cách ly: - Chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam đến cơ sở cách ly tập trung; - Chi phí xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành; - Chi phí tiền ăn theo mức 80.000 đồng/người/ngày; - Các chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế tập trung (nước uống, khăn mặt, khẩu trang, dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng và các vật dụng thiết yếu, các chi phí khác) với tổng chi phí là 40.000 đồng/người/ngày. Trường hợp người phải cách ly y tế tập trung là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ các chi phí quy định tại điểm b khoản này. Khoản 4. Người Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân hoặc phu quân và con chưa thành niên đi theo trở về nước phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung Điểm a) Trường hợp tự lựa chọn cách ly tại khách sạn, resort phải tự chi trả các chi phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. Riêng chi phí xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 thì được ngân sách nhà nước chi trả. Điểm b) Trường hợp cách ly tại doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho làm nơi cách ly tập trung thì được ngân sách nhà nước bảo đảm các chi phí quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này. Khoản 5. Người Việt Nam ở trong nước phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung theo yêu cầu phòng, chống dịch Điểm a) Trường hợp tự lựa chọn cách ly tại khách sạn, resort phải tự chi trả các chi phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này. Điểm b) Trường hợp cách ly tại cơ sở y tế, doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly tập trung chỉ phải tự chi trả tiền ăn theo mức 80.000 đồng/người/ngày cho cơ sở cách ly y tế tập trung; còn các khoản chi phí sau đây được ngân sách nhà nước bảo đảm: - Chi phí đưa đón từ cơ sở, địa điểm phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế tập trung; - Chi phí xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2; - Chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế tập trung (nước uống, khăn mặt, khẩu trang, dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng và các vật dụng thiết yếu, các chi phí khác) với tổng chi phí là 40.000 đồng/người/ngày. Trường hợp người phải cách ly y tế tập trung là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ các chi phí quy định tại điểm b khoản này, bao gồm cả tiền ăn 80.000 đồng/người/ngày. Khoản 6. Người tham gia công tác phòng, chống dịch phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung được áp dụng chế độ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết này. Khoản 7. Trong thời gian cách ly y tế tập trung, người bị cách ly mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì việc chi trả chi phí khám, điều trị như sau: Điểm a) Người có thẻ bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như các trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến. Đối với phần chi phí đồng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế (nếu có) thì người bị cách ly phải tự chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Điểm b) Người không có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả toàn bộ chi phí khám, điều trị theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành. Điều 2. Chế độ phụ cấp chống dịch Khoản 1. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với: Điểm a) Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch. Điểm b) Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc COVID-19, nghi mắc COVID-19 tại khu vực cách ly của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Điểm c) Người làm công việc lấy mẫu, gộp mẫu, phân tách mẫu, người trực tiếp làm xét nghiệm SASR-CoV-2 tại cơ sở y tế. Điểm d) Người làm công việc vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh tại khu điều trị người mắc COVID-19. Khoản 2. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 200.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với: Điểm a) Người vận chuyển người bệnh, bệnh phẩm; bảo quản tử thi người bệnh; người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, bệnh nhân; thu gom vỏ chai, lọ, hộp hóa chất; bảo vệ khu điều trị cách ly; vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh trong khu cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Điểm b) Người làm nhiệm vụ giám sát dịch tễ, theo dõi y tế tại cơ sở cách ly y tế tại nhà và cơ sở cách ly y tế theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước. Điểm c) Người làm công việc súc rửa dụng cụ, pha chế môi trường tại cơ sở y tế để phục vụ cho phòng xét nghiệm SASR-CoV-2. Khoản 3. Chế độ phụ cấp chống dịch mức 150.000 đồng/người/ngày được áp dụng đối với: Điểm a) Người làm nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú). Điểm b) Người làm nhiệm vụ cưỡng chế cách ly y tế, truy tìm đối tượng phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không chấp hành biện pháp cách ly y tế. Điểm c) Người phiên dịch, đội cấp cứu 115, kíp vận chuyển người bị cách ly; lái xe đưa cán bộ đi kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch. Điểm d) Người làm nhiệm vụ kiểm soát dịch bệnh tại tổ, chốt, đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới; làm thủ tục cho người nhập cảnh tại các cửa khẩu, cảng biển. Điểm đ) Người làm nhiệm vụ khoanh vùng, phong tỏa, tuần tra, kiểm soát và đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực cách ly y tế tập trung, chốt kiểm soát dịch bệnh tại các địa bàn dân cư có người nhiễm COVID-19. Điểm e) Người làm nhiệm vụ phun khử trùng, diệt khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không bao gồm đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này), cơ sở cách ly y tế tập trung, khu vực dân cư bị khoanh vùng, phong tỏa theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Điểm g) Người làm nhiệm vụ phân luồng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận, điều trị người mắc COVID-19. Khoản 4. Chế độ thường trực chống dịch mức 130.000 đồng/người/ngày áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ (không bao gồm các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều này). Khoản 5. Người làm nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú), phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly y tế tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; người làm nhiệm vụ kiểm soát dịch bệnh tại các tổ, chốt đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/người/ngày. Khoản 6. Chế độ bồi dưỡng đối với phóng viên, nhà báo, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch trong thời gian có dịch COVID-19 Điểm a) Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với phóng viên, nhà báo trực tiếp đến cơ sở khám, chữa bệnh điều trị COVID-19; khu vực dân cư có người nhiễm COVID-19 bị phong tỏa; đường mòn, lối mở trên toàn tuyến biên giới để lấy tin về công tác phòng, chống dịch, số lượng phóng viên, báo được hưởng chế độ bồi dưỡng do Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp quyết định phù hợp với từng thời kỳ. Điểm b) Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch. Điểm c) Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập. Khoản 7. Chế độ đối với Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp Điểm a) Thành viên Ban chỉ đạo các cấp, các Tiểu ban, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo khi tham gia phòng, chống dịch theo các nhóm quy định tại Điều này thì được hưởng mức phụ cấp chống dịch tương ứng theo nhóm đó. Điểm b) Các thành viên quy định tại điểm a khoản này trong những ngày thực hiện nhiệm vụ thường trực, chỉ đạo chống dịch theo quyết định phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/người/ngày nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện Khoản 1. Ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương còn khó khăn chưa cân đối được ngân sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và Nghị quyết này. Khoản 3. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 4. Nguyên tắc chi trả Khoản 1. Chế độ phụ cấp chống dịch quy định tại Điều 2 Nghị quyết này được thực hiện kể từ ngày xuất hiện người mắc, nghi mắc COVID-19 đầu tiên nhưng không sớm hơn ngày xảy ra dịch bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19 cho đến ngày không còn người mắc, nghi mắc COVID-19 trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2. Thời gian hưởng chế độ phụ cấp chống dịch quy định tại Điều 2 Nghị quyết này được tính theo số ngày thực tế tham gia chống dịch theo phân công của cấp có thẩm quyền, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để quyết định và chịu trách nhiệm về việc phân công người tham gia chống dịch. Khoản 3. Người lao động thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch kể từ ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người mắc, nghi mắc COVID-19 cho đến ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không còn người mắc, nghi mắc COVID-19. Riêng các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng phụ cấp theo số ngày thực tế làm công tác phục vụ xét nghiệm. Trong thời gian được giao khám, điều trị người mắc COVID-19, nếu được phân công thêm nhiệm vụ thường trực tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được hưởng thêm chế độ phụ cấp thường trực theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch. Khoản 4. Người lao động thuộc cơ sở y tế dự phòng tham gia chống dịch thuộc nhiều đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp khác nhau theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết này thì được hưởng theo chế độ phụ cấp có mức cao nhất. Khoản 5. Trường hợp dịch COVID-19 chưa được công bố nhưng người tham gia chống dịch phải đi giám sát, điều tra, xác minh dịch theo phân công của cấp có thẩm quyền cũng được hưởng phụ chế độ cấp chống dịch quy định tại Nghị quyết này. Khoản 6. Người tham gia chống dịch COVID-19 đã hưởng chế độ phụ cấp theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ được truy lĩnh phần tăng thêm để đạt bằng mức phụ cấp chống dịch tương ứng quy định tại Điều 2 Nghị quyết này. Khoản 7. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, cách ly y tế tập trung có trách nhiệm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết này cho các đối tượng sau đây: Điểm a) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình. Điểm b) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị khác liên quan trên địa bàn, cơ quan, đơn vị cấp trên, cơ quan, đơn vị ở địa phương khác cử đến để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch tại cơ quan, đơn vị mình (nếu có).
Nghị Quyết 16/NQ-CP về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch covid-19 . * Điều 4 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 8 * Điều 5 * Điều 6
Nghị Quyết 16/NQ-CP về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch covid-19 . Điều 4. Nguyên tắc chi trả Khoản 6. Người tham gia chống dịch COVID-19 đã hưởng chế độ phụ cấp theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ được truy lĩnh phần tăng thêm để đạt bằng mức phụ cấp chống dịch tương ứng quy định tại Điều 2 Nghị quyết này. Khoản 7. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, cách ly y tế tập trung có trách nhiệm chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết này cho các đối tượng sau đây: Điểm a) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình. Điểm b) Đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị khác liên quan trên địa bàn, cơ quan, đơn vị cấp trên, cơ quan, đơn vị ở địa phương khác cử đến để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch tại cơ quan, đơn vị mình (nếu có). Điểm c) Cộng tác viên, tình nguyện viên tham tham gia các hoạt động phòng, chống dịch, cách ly y tế tập trung tại cơ quan, đơn vị mình. Khoản 8. Cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn thu dịch vụ, nguồn ủng hộ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để chi phụ cấp phòng, chống dịch cho các đối tượng ngoài phạm vi quy định tại Điều 2 Nghị quyết này và được chi bổ sung mức phụ cấp tối đa không quá 70% mức chi cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị quyết này. Điều 5. Điều khoản thi hành Khoản 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19. Khoản 2. Các chế độ đặc thù quy định tại Nghị quyết này được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19. Các chế độ khác không được quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Khoản 3. Người Việt Nam ở trong nước đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung trước ngày có hiệu lực của Nghị quyết này được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí cách ly y tế theo quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP cho đến khi kết thúc thời gian cách ly y tế tập trung. Khoản 4. Người nhập cảnh vào Việt Nam hoàn thành thời hạn cách ly y tế tập trung tại doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định làm nơi cách ly y tế tập trung trong thời gian từ ngày 24 tháng 8 năm 2020 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ sở cách ly tập trung chưa kịp thu hoặc thu không đủ mức phí cách ly y tế tập trung thì được quyết toán số đã chi tương ứng với số tiền chưa kịp thu hoặc thu không đủ từ dự toán chi ngân sách nhà nước phòng, chống dịch của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước. Khoản 5. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, bị cách ly y tế tập trung từ sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì phải tự chi trả các chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2, đưa đón, ăn, ở, sinh hoạt theo quy định tại các điểm b, điểm c khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này. Khoản 6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phòng, chống dịch hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phân cấp để chi trả chi phí cách ly y tế theo mức quy định tương ứng với số tiền không thu được do người nhập cảnh vào Việt Nam phải cách ly y tế nhưng không có khả năng chi trả. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Bộ Tài chính, Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Khoản 2. Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý người nước ngoài và phối hợp với các cơ quan liên quan trong thực hiện cách ly công dân nước ngoài và Việt Nam nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định. Khoản 3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bố trí các doanh trại quân đội, trường của quân đội làm nơi cách ly tập trung đối với người Việt Nam ở trong nước; và đối với người nhập cảnh trong trường hợp vượt quá năng lực cách ly tập trung của các khách sạn, resort, cơ sở khác trên địa bàn. Khoản 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung có trách nhiệm: Điểm a) Bố trí các khách sạn, resort phù hợp làm nơi cách ly y tế tập trung đối với tất cả các trường hợp nhập cảnh vào Việt Nam và người Việt Nam ở trong nước có yêu cầu; chỉ đạo khách sạn, resort được chọn làm nơi cách ly tập trung phải cam kết và chấp hành về mức chi phí cách ly, không được tự ý nâng giá. Điểm b) Bố trí các cơ sở khác (không bao gồm cơ sở do quân đội đã bố trí) làm nơi cách ly y tế tập trung đối với các trường hợp là người dân trên địa bàn tỉnh, thành phố phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung. Khoản 5. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi làm thủ tục cho phép người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam có trách nhiệm thông báo về các khoản chi phí cách ly y tế tập trung cho người nhập cảnh. Khoản 6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, cách ly, theo dõi, điều trị người mắc COVID-19 có trách nhiệm tổ chức khu điều trị cách ly y tế cho đối tượng này theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Khoản 7. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện cách ly y tế tập trung tại các doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác của địa phương (không bao gồm hình thức cách ly tại khách sạn, resort, tại nhà, nơi lưu trú, doanh nghiệp) có trách nhiệm thu các khoản chi phí cách ly có liên quan mà người bị cách ly y tế phải tự chi trả theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết này (sử dụng chứng từ là phiếu thu để thu), tổ chức việc ăn, ở, sinh hoạt bảo đảm an toàn vệ sinh, thuận lợi cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung. Khoản 8. Các khách sạn, resort được chọn làm nơi cách ly y tế tập trung, chủ phương tiện vận tải đưa đón người cách ly y tế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hướng dẫn của Bộ Y tế về biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 cho người bị cách ly y tế; chấp hành việc công khai tổng chi phí về ăn, ở, sinh hoạt và chi phí đưa đón cho từng người khi tiếp nhận cách ly tập trung. Khoản 9. Các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hướng dẫn của Bộ Y tế về biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại nơi làm việc, học tập, lưu trú của người lao động, học sinh, sinh viên nhằm hạn chế thấp nhất lây lan dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động cho người lao động, học sinh, sinh viên. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ này trong phạm vi dự toán chi thường xuyên đã được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc hạch toán vào chi phí được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg PTTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, KGVX (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Thông Tư 41/2022/TT-BCA quy định về thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà; liên lạc điện thoại đối với học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc . Chương I * Điều 1 * Điều 2 Chương II * Điều 3 * Điều 4 Chương III * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Chương IV * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 41/2022/TT-BCA quy định về thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà; liên lạc điện thoại đối với học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về chế độ thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà và liên lạc điện thoại đối với học sinh đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, trại viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Điều 2 Đối tượng áp dụng Khoản 1. Học sinh đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây viết gọn là học sinh). Khoản 2. Trại viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là trại viên). Khoản 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà và liên lạc điện thoại đối với học sinh, trại viên. Chương II Điều 3 Chế độ thăm gặp của học sinh, trại viên Khoản 1. Người được thăm gặp học sinh, trại viên Điểm a) Học sinh được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 140/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị định số 140/2021/NĐ-CP). Điểm b) Trại viên được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP; Điểm c) Thân nhân đến thăm gặp học sinh, trại viên theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/NĐ-CP. Khoản 2. Người đến thăm gặp học sinh, trại viên phải chấp hành quy định của pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, nội quy nhà thăm gặp; thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Khoản 3. Trình tự thăm gặp học sinh, trại viên Điểm a) Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp theo quy định; Điểm b) Vào Sổ theo dõi thăm gặp báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt, ký trước khi giải quyết cho thăm gặp; Điểm c) Quản lý, giám sát học sinh, trại viên trong thời gian tổ chức thăm gặp và ký vào Sổ xuất nhập học sinh, trại viên; kiểm soát tiền, quà do thân nhân gửi cho học sinh, trại viên; kiểm soát đồ vật, tư trang khi trại viên thăm gặp tại phòng riêng, những đồ vật, tư trang không được mang vào phòng riêng yêu cầu kê khai, ký xác nhận và gửi ở tủ nhà thăm gặp; Điểm d) Cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền lưu ký cho học sinh, trại viên (nếu có). Điều 4 Nhà thăm gặp học sinh, trại viên Khoản 1. Mỗi trường giáo dưỡng hoặc mỗi phân hiệu trường giáo dưỡng (nếu có phân hiệu) phải có một Nhà thăm gặp học sinh; mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc mỗi phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc (nếu có phân khu) phải có Nhà thăm gặp trại viên được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Công an, đặt ở nơi thuận tiện cho việc thăm gặp, quản lý thăm gặp. Nhà thăm gặp phải trang bị những dụng cụ và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thăm gặp. Khoản 2. Nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng phải treo biển “Nhà thăm gặp học sinh”, Nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc phải treo biển “Nhà thăm gặp trại viên”, có hòm thư góp ý để thân nhân học sinh, trại viên phản ánh, đóng góp ý kiến. Chương III Điều 5 Chế độ nhận, gửi thư; liên lạc điện thoại Khoản 1. Học sinh được nhận, gửi thư; liên lạc điện thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. Trại viên được nhận, gửi thư; liên lạc điện thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Khi liên lạc bằng điện thoại với thân nhân, học sinh, trại viên phải đăng ký số điện thoại liên lạc và nội dung cuộc gọi. Khoản 3. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt buồng đàm thoại cho học sinh, trại viên liên lạc với thân nhân. Khoản 4. Buồng đàm thoại phải có cán bộ theo dõi, giám sát việc liên lạc điện thoại của học sinh, trại viên. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với nội dung đăng ký, trái với yêu cầu giáo dục, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật học sinh, trại viên theo quy định. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do học sinh, trại viên trả (trừ trường hợp gọi điện thoại qua đường dây miễn phí). Điều 6 Chế độ nhận tiền, quà Khoản 1. Học sinh được nhận tiền, quà theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. Trại viên được nhận tiền, quà theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP. Khoản 2. Quà của học sinh, trại viên phải được cán bộ kiểm tra kỹ trước khi đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp thân nhân của học sinh, trại viên mua hàng ở căng tin trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc gửi cho học sinh, trại viên thì cán bộ bán hàng căng tin phải đóng gói trước khi giao hàng, không để lợi dụng cất giấu vật cấm đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Khoản 4. Trường hợp học sinh, trại viên từ chối nhận tiền, quà qua đường bưu chính thì phải lập biên bản. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc chuyển hoàn bưu gửi cho cơ quan bưu chính viễn thông để trả lại cho người gửi, cước phí do người gửi trả. Điều 7 Quy định về quản lý tiền, đồ vật gửi lưu ký Khoản 1. Học sinh, trại viên khi đến chấp hành quyết định hoặc trong thời gian chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền Việt Nam), ngân phiếu, giấy tờ có giá, ngoại tệ, thẻ thanh toán điện tử, vàng, bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm hoặc những đồ vật có giá trị khác phải gửi vào lưu ký trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được nhận lại khi ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp học sinh, trại viên có nhu cầu chuyển số tiền, đồ vật, tư trang nêu trên cho người thân hoặc người đại diện hợp pháp thì trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc chuyển, giao trực tiếp cho người thân hoặc gửi qua đường bưu điện. Việc chuyển tiền, đồ vật, tư trang phải được lập biên bản; biên bản mô tả thực trạng, số lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác. Cước phí chuyển tiền, đồ vật, tư trang do học sinh, trại viên trả theo quy định. Khoản 2. Học sinh, trại viên có tiền mặt, đồ vật gửi lưu ký khi chuyển đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc khác hoặc trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cán bộ trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chuyển giao số tiền, đồ vật này cho nơi tiếp nhận học sinh, trại viên. Việc giao nhận được lập thành biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và học sinh, trại viên. Khoản 3. Trường hợp học sinh, trại viên chết, phải ghi rõ vào biên bản học sinh, trại viên chết số tiền lưu ký còn lại, đồ vật gửi lưu ký và tài sản cá nhân khác để bàn giao cho thân nhân hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Điều 8 Quy định về sử dụng tiền lưu ký Học sinh, trại viên được sử dụng tiền lưu ký theo quy định sau: Khoản 1. Mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa tại căng tin của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Mỗi tháng học sinh, trại viên được mua lương thực, thực phẩm không quá 05 lần định lượng ăn trung bình hằng tháng theo quy định của Nhà nước (định lượng này được quy đổi thành tiền). Tiền mua các loại hàng hóa phục vụ sinh hoạt không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của học sinh, trại viên. Khoản 2. Thanh toán tiền gửi thư, đồ vật, liên lạc điện thoại với thân nhân. Khoản 3. Gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong quyết định. Chương IV Điều 9 Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022 và thay thế Thông tư số 43/2015/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thăm gặp; nhận, gửi thư, tiền, quà; liên lạc điện thoại đối với học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc. Điều 10 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng) để kịp thời hướng dẫn./. Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, C10. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 2 Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết, trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại diện của nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 2. Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp cơ quan chủ quản, chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án. Khoản 3. Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn. Khoản 4. Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên. Khoản 5. Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án này có thể dưới hai hình thức: Điểm a) Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực; Điểm b) Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực. Khoản 6. Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó. Khoản 7. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”); Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công có chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 8. Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là đơn vị được cơ quan chủ quản giao trực tiếp quản lý hoặc đồng thực hiện chương trình, dự án. Khoản 9. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định về việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương trình, dự án, bao gồm: Điểm a) Cấp phát toàn bộ; Điểm b) Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể; Điểm c) Cho vay lại toàn bộ. Cơ chế cho vay lại thực hiện theo phương thức chịu rủi ro tín dụng hoặc không chịu rủi ro tín dụng. Khoản 10. Dự án là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường năng lực thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước, hỗ trợ một số trang thiết bị, xây dựng mô hình trình diễn, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật độc lập và dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư. Khoản 11. Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ; tác động đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản (đối với chương trình, dự án đầu tư công). Khoản 12. Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, bao gồm: Điểm a) Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết; Điểm b) Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết. Khoản 13. Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phải là điều ước quốc tế, bao gồm: Điểm a) Thỏa thuận khung là thỏa thuận liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết; Điểm b) Thỏa thuận cụ thể là thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết. Khoản 14. Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó bao gồm hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 15. Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn để thực hiện các giao dịch cho các dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho dự án của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khoản 16. Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại dưới dạng khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng tiền, hiện vật, hàng hóa, chuyên gia để thực hiện một trong những hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo. Khoản 17. Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án (không bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư) bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; tổng mức vốn. Quyết định chủ trương thực hiện là căn cứ để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án. Khoản 18. Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày về bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác, phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án. Khoản 19. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm: Điểm a) Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; Điểm b) Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; Điểm c) Vốn vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b khoản này. Khoản 20. Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác. Khoản 21. Vốn theo cơ chế hòa trộn là khoản vốn được kết hợp từ nhiều nguồn vốn ODA, vay ưu đãi có mức độ ưu đãi khác nhau, hỗ trợ tăng cường năng lực kỹ thuật và tài chính bằng các hình thức khác nhau để tăng tính ưu đãi của khoản vay cho chương trình, dự án. Khoản 22. Vốn dư là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá, vốn dự phòng không sử dụng hết và các khoản vốn dư khác. Khoản 23. Viện trợ khẩn cấp là khoản vốn ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Việt Nam nhằm cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai; cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thực hiện các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Điều 4 Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Khoản 1. Chương trình. Khoản 2. Dự án. Khoản 3. Phi dự án. Khoản 4. Hỗ trợ ngân sách. Điều 5 Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; đổi mới sáng tạo; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay. Khoản 2. Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Khoản 3. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Khoản 4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ. Điều 6 Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này;
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương I * Điều 6 - Khoản 4 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Chương II * Điều 12 * Điều 13 - Khoản 1
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương I Điều 6 Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 4. Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ. Điều 6 Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này; Điểm c) Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm d) Giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Vốn vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát; nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay; mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định; vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án; Điểm b) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật; Điểm c) Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm d) Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn); Điểm đ) Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật; Điểm e) Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan. Điều 7 Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương: cấp phát toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương. Khoản 2. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ. Đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phần vốn nhà nước tham gia trong dự án đối tác công tư (PPP): Vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài. Khoản 3. Đối với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Khoản 4. Đối với vốn ODA không hoàn lại, bao gồm cả vốn ODA không hoàn lại gắn với khoản vay, vốn ODA không hoàn lại cho dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật (độc lập, chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư), phi dự án: Áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ. Điều 8 Trình tự, thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án; Điểm b) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án được phê duyệt; Điểm c) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; Điểm d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ; Điểm đ) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; Điểm e) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm g) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính; Điểm h) Hoàn thành, chuyển giao kết quả. Khoản 2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Điểm a) Lập Văn kiện dự án, phi dự án; Điểm b) Quyết định chủ trương thực hiện đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này; Điểm c) Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án; Điểm d) Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và đề nghị xem xét tài trợ; Điểm đ) Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi về dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án; Điểm e) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính; Điểm g) Hoàn thành, chuyển giao kết quả. Khoản 3. Đối với khoản hỗ trợ ngân sách: Điểm a) Lập hồ sơ, tài liệu Khoản hỗ trợ ngân sách; Điểm b) Quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách; Điểm c) Ký kết điều ước quốc tế, ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách; Điểm d) Quản lý thực hiện và quản lý tài chính; Điểm đ) Hoàn thành, chuyển giao kết quả. Khoản 4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hoà trộn: Cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 5. Chương trình, dự án thực hiện thủ tục rút gọn: Điểm a) Dự án đầu tư khẩn cấp sử dụng vốn ODA không hoàn lại thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư công; Điểm b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này. Điều 9 Chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách Khoản 1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung được quy định như sau: Điểm a) Bộ Tài chính chủ trì xây dựng tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách, trong đó nêu rõ nội dung tình hình cân đối ngân sách trung ương, dự kiến phương án bù đắp bội chi ngân sách; đảm bảo nguyên tắc vay hỗ trợ ngân sách để chi cho đầu tư phát triển, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan; Điểm b) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý; Điểm c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách làm cơ sở cho việc ký kết, tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung theo quy định. Khoản 2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau: Điểm a) Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách trong đó nêu rõ bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác; điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ; phương thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý, phương án sử dụng vốn cho các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; nguyên tắc, tiêu chí, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương làm căn cứ bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm; Điểm b) Bộ Tài chính đánh giá mức độ ưu đãi của khoản vay, tác động nợ công, cơ chế tài chính; khả năng tiếp nhận hỗ trợ ngân sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia; các điều kiện nhận khoản hỗ trợ ngân sách và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm c) Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành, địa phương; Điểm d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, nguyên tắc, tiêu chí, cơ chế tài chính, danh mục dự án cụ thể, phương án phân bổ vốn cho các bộ, ngành, địa phương; Điểm đ) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản dự án thực hiện thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư đối với dự án cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 10 Tham gia chương trình, dự án khu vực Khoản 1. Trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở đề xuất tham gia chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án đó. Khoản 2. Trường hợp xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực. Khoản 3. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực: Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương Việt Nam tham gia chương trình, dự án khu vực theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cơ quan chủ quản thực hiện lập, thẩm định, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Chương III của Nghị định này; lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Chương II của Nghị định này. Điều 11 Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 2. Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm: Điểm a) Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần nhà nước tham gia trong dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản. Chương II Mục 1 Điều 12 Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Luật Đầu tư công. Khoản 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây: Điểm a) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; Điểm c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư. Khoản 3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhóm C. Mục 1 Điều 13 Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương II * Điều 13 - Khoản 2 + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 * Điều 13 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương II Mục 1 Điều 13 Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 2 Điểm b) Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; Điểm c) Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư. Khoản 3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhóm C. Mục 1 Điều 13 Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án. Khoản 2. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án: Điểm a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật; giải trình rõ lý do đề xuất vay theo điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ (nếu có); Điểm b) Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Điểm c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan về Đề xuất chương trình, dự án. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án; đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội; sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn; lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án phù hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Điểm d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án với các nội dung: Tên chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có); tên cơ quan chủ quản; điều kiện ràng buộc của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), mục tiêu, quy mô dự kiến; thời gian thực hiện dự kiến; tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu nguồn vốn; cơ chế tài chính trong nước; phương thức cho vay lại; đề xuất sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vật tư, thiết bị dự phòng trong trường hợp đặc thù (nếu có) và các nội dung khác có liên quan; Điểm đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ về quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án. Khoản 3. Hồ sơ và thời gian xem xét Đề xuất chương trình, dự án: Điểm a) Hồ sơ: Đề xuất chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; văn bản của cơ quan chủ quản đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án; các tài liệu liên quan khác (nếu có); Điểm b) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 08 bộ; Điểm c) Số lượng hồ sơ gửi Bộ Tài chính là 03 bộ; Điểm d) Thời gian xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 45 ngày. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung Đề xuất chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 05 ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Đề xuất chương trình, dự án. Điều 13 Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 4. Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án: Điểm a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ; định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Điểm b) Bảo đảm hiệu quả và bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường; Điểm c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng; Điểm d) Không trùng lặp với nội dung chương trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 14 Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đầu tư công. Khoản 2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 22 và khoản 6 Điều 25 của Luật Đầu tư công. Khoản 3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 23 và khoản 7 Điều 25 của Luật Đầu tư công. Khoản 4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau: Điểm a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Điểm b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Khoản 5. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau: Điểm a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Điểm b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư. Khoản 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ. Khoản 7. Trường hợp các nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có thay đổi so với nội dung Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt: Cơ quan chủ quản bổ sung báo cáo cụ thể các nội dung thay đổi so với Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt tại Tờ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này. Khoản 8. Việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 99 của Luật Đầu tư công. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. Điều 15 Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Điểm a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này; Điểm b) Văn bản phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền; Điểm c) Báo cáo kết quả thẩm định nội bộ của cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm d) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IIIa, Phụ lục Illb, Phụ lục IIIc kèm theo Nghị định này; Điểm đ) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án trong giai đoạn trước (đối với các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục thực hiện trong giai đoạn mới); Điểm e) Ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư công; Điểm g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có). Khoản 2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định tối thiểu là 10 bộ. Khoản 3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Điểm a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công; Điểm b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định; Điểm c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; Điểm d) Các nội dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; Điểm đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Khoản 4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Điểm a) Sự cần thiết đầu tư; Điểm b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định; Điểm c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; Điểm d) Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án theo quy định của Luật Đầu tư công; Điểm đ) Các nội dung quy định tại các Điều 30, 31 Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí vốn; Điểm e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Khoản 5. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Khoản 6. Thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau: Điểm a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày; Điểm b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày; Điểm c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày; Điểm d) Dự án khác không quy định tại điểm a, b, c của khoản này: Không quá 30 ngày; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 29, 30, 31 Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Khoản 7. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải: Điểm a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Báo cáo người đứng đầu cơ quan chủ quản cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản; Điểm c) Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này. Khoản 8. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau: Điểm a) Đối với chương trình đầu tư công: Gửi cơ quan chủ quản và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; Điểm b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Đầu tư công để trình Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Đối với dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Gửi cơ quan trình thẩm định và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Điều 16 Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Điểm a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định; Điểm b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu. Khoản 3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương II * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 Chương III * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương II Điều 16 Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1 Điểm a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định; Điểm b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu. Khoản 3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau: Điểm a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày; Điểm b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày; Điểm c) Dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Không quá 10 ngày. Khoản 4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 17 Các hoạt động thực hiện trước Các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư, bao gồm: Khoản 1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chính sách tái định cư trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư; Khoản 2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Điều 18 Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Tên chương trình, dự án. Khoản 2. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài. Khoản 3. Tên cơ quan chủ quản. Khoản 4. Mục tiêu, quy mô. Khoản 5. Địa điểm. Khoản 6. Thời gian thực hiện dự án. Khoản 7. Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn (tính theo đồng Việt Nam, quy đổi nguyên tệ) gồm: Điểm a) Vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Vốn đối ứng. Khoản 8. Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại. Khoản 9. Phương thức thực hiện (đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại). Khoản 10. Các hoạt động sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ngoài phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này (nếu có). Điều 19 Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công. Khoản 2. Đối với chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia: Điểm a) Chương trình đầu tư công có điều chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Đầu tư công; Điểm b) Dự án quan trọng quốc gia có điều chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Khoản 3. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Điểm a) Trường hợp điều chỉnh thời gian thực hiện dự án không làm thay đổi các nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư; điều chỉnh giảm vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhưng phát sinh nghĩa vụ tài chính và không làm thay đổi nội dung chính còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản gửi văn bản và báo cáo về lý do điều chỉnh để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Điểm b) Trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư không quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 của Nghị định này, trong hồ sơ làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Khoản 4. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu cơ quan chủ quản điều chỉnh dẫn tới thay đổi các nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định này. Khoản 5. Trường hợp chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ giá; giảm vốn ODA, vốn vay ưu đãi không làm phát sinh nghĩa vụ tài chính và không dẫn đến thay đổi các nội dung còn lại của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này, cơ quan chủ quản không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Mục 2 Điều 20 Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi sau đây: Điểm a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Điểm b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; Điểm c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ. Khoản 2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi không quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư chương trình, dự án. Mục 2 Điều 21 Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư công. Khoản 2. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được lập theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan có tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm thống nhất với những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hoà quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 3. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công, trong đó: Điểm a) Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý nợ công; Điểm b) Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo; Điểm c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản chính hoặc bản sao có công chứng) kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện. Mục 2 Điều 22 Điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đầu tư công. Khoản 2. Việc điều chỉnh chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 Luật Đầu tư công. Khoản 3. Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Khoản 4. Đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C: Điểm a) Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công và Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Điểm b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình, dự án. Khoản 5. Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, cơ quan chủ quản phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết thực hiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án không dẫn đến điều chỉnh nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định đầu tư trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để làm căn cứ sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Chương III Mục 2 Điều 23 Thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án và phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Khoản 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: Dự án kèm theo khung chính sách; dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo; mua sắm các loại hàng hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản: Điểm a) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực; Điểm b) Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện. Mục 2 Điều 24 Lập Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dự án theo mẫu tại Phụ lục V và Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Điều 25 Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ Khoản 1. Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án gồm các nội dung sau: Điểm a) Tên dự án, phi dự án; Điểm b) Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có); Điểm c) Mục tiêu; Điểm d) Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại và vốn đối ứng); Điểm đ) Phương thức thực hiện. Khoản 5. Trường hợp sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, nội dung Văn kiện dự án, phi dự án chưa hoàn chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Văn kiện dự án, phi dự án. Mục 2 Điều 26 Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Khoản 1. Đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Cơ quan chủ quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định chủ trương thực hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án. Khoản 2. Đối với dự án, phi dự án không quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Điểm a) Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định; có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án và các tài liệu liên quan khác (nếu có); Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý về những nội dung của Văn kiện dự án, phi dự án và những vấn đề cần thiết có liên quan, trong đó lưu ý các nội dung: sự cần thiết và các mục tiêu, kết quả chủ yếu; nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam; Điểm c) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án gồm: sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên;
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương III * Điều 26 - Khoản 2 + Điểm c * Điều 26 * Điều 27 Chương IV * Điều 28 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31 * Điều 32 * Điều 33 - Khoản 1 + Điểm a
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương III Mục 2 Điều 26 Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Khoản 2 Điểm c) Nội dung thẩm định dự án, phi dự án gồm: sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng; sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu; cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên; Điều 26 Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Khoản 2 Điểm d) Hồ sơ thẩm định dự án, phi dự án bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án của chủ dự án; dự thảo Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của các cơ quan liên quan; các tài liệu liên quan khác (nếu có) như: văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dự án, thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ; Điểm đ) Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án; Điểm e) Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Điểm g) Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Khoản 3. Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản và các tài liệu liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện. Khoản 4. Nội dung chính của Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án: Điểm a) Tên dự án, phi dự án; Điểm b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có); Điểm c) Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án; Điểm d) Thời gian, địa điểm thực hiện; Điểm đ) Mục tiêu, hoạt động và kết quả; Điểm e) Tổ chức quản lý; Điểm g) Phương thức thực hiện; Điểm h) Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn gồm: vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam) và vốn đối ứng (đồng Việt Nam); Điểm i) Các nội dung khác. Khoản 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài và đề nghị xem xét tài trợ. Điều 27 Điều chỉnh Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án Khoản 1. Đối với Quyết định chủ trương thực hiện: Điểm a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với nội dung của Quyết định chủ trương thực hiện được quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh; Điểm b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thay đổi có liên quan, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn ODA không hoàn lại (nếu có), tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ; Điểm c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án, phi dự án. Khoản 2. Đối với Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án: Điểm a) Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh; Điểm b) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án; Điểm c) Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan; Điểm d) Trường hợp nội dung Văn kiện dự án, phi dự án thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện quy định tại Điều 25 của Nghị định này; Điểm đ) Đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này để quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án và không phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan. Chương IV Mục 1 Điều 28 Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định chủ trương đầu tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương trình, dự án cụ thể. Khoản 2. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được phê duyệt; quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt cho vay lại (đối với chương trình, dự án vay lại); Điểm b) Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và Văn kiện dự án, phi dự án. Mục 1 Điều 29 Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án hỗn hợp có sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại các khoản 3, 4 Điều này. Khoản 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện. Khoản 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án không quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Mục 1 Điều 30 Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trình tự, thủ tục ký kết sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Luật Điều ước quốc tế. Khoản 2. Trường hợp vì yêu cầu cấp thiết phải ký điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ được thực hiện như sau: Điểm a) Căn cứ quy định tại Điều 28 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đối với dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ lấy ý kiến; Điểm c) Căn cứ ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Tài chính xây dựng và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án đàm phán điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Điều ước quốc tế; Điểm d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý; Điểm đ) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định việc ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 17 Luật Điều ước quốc tế; Điểm e) Trên cơ sở quyết định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Chính phủ ủy quyền ký điều ước quốc tế về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài; Điểm g) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước, cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản chính điều ước quốc tế; bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài. Khoản 3. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Chính phủ liên quan tới các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư; không làm phát sinh thêm nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ Việt Nam, hoặc không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung: Bộ Tài chính quyết định việc không lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan khi trình Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật Điều ước quốc tế, trừ ý kiến của các cơ quan có liên quan. Trường hợp được lấy ý kiến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến. Khoản 4. Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều điều ước quốc tế theo tiến độ phân kỳ của dự án: Điểm a) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay đầu tiên: Thực hiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; Điểm b) Đối với điều ước quốc tế ký cho khoản vay tiếp theo: Căn cứ đề xuất của cơ quan chủ quản về nhu cầu khoản vay tiếp theo; hạn mức vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định đầu tư; tiến độ dự án và kết quả giải ngân các điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan xác định giá trị khoản vay tiếp theo, trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ và thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Khoản 5. Trường hợp điều ước quốc tế có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật. Mục 2 Điều 31 Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Đối với thỏa thuận khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là kết quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định đầu tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương trình, dự án cụ thể. Khoản 2. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung) và quyết định đầu tư chương trình, dự án. Khoản 3. Đối với thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại: Trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký kết, cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại là điều ước quốc tế khung về vốn ODA không hoàn lại (trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế) và Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án đầu tư) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mục 2 Điều 32 Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 2. Bộ Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn lại được quy định tại các khoản 3 Điều này. Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án không quy định tại các khoản 1, 2 Điều này. Mục 2 Điều 33 Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau: Điểm a) Căn cứ quy định tại Điều 31 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương IV * Điều 33 - Khoản 3 * Điều 33 Chương V * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 37 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương IV Mục 2 Điều 33 Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình, dự án không quy định tại các khoản 1, 2 Điều này. Mục 2 Điều 33 Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau: Điểm a) Căn cứ quy định tại Điều 31 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan; Điểm c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan đàm phán với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm d) Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài; Điểm đ) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài; Điểm e) Đối với thỏa thuận về vốn theo cơ chế hòa trộn: Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản này; Điểm g) Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi theo tiến độ phân kỳ của dự án: Căn cứ giá trị khoản vay được xác định tại điều ước quốc tế khung đã ký tương ứng, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan thực hiện trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản này. Khoản 2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như sau: Điểm a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm b) Bộ Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan về đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan; Điểm c) Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm d) Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài; Điểm đ) Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi do thay đổi các nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Cơ quan chủ quản thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 và điều chỉnh Quyết định đầu tư theo Điều 22 của Nghị định này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại điểm a, c, d khoản này; Điểm e) Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi gắn liền với nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế khung tương ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại điểm c, d khoản này. Khoản 3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại thực hiện như sau: Điểm a) Cơ quan đề xuất ký kết thảo luận và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về dự thảo thỏa thuận; Điểm b) Cơ quan đề xuất ký kết lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan; Điểm c) Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết; Điểm d) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký, người đứng đầu cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền tiến hành ký thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài; Điểm đ) Đối với sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký kết trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 4. Trường hợp thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở Văn kiện dự án, phi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) và nhà tài trợ trao đổi văn bản về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại để thực hiện dự án, phi dự án phù hợp với các quy định pháp luật liên quan; sao y bản chính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện. Khoản 6. Trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký thỏa thuận thực hiện dự án, phi dự án: Cơ quan chủ quản xây dựng, đàm phán nội dung và ký với nhà tài trợ trên nguyên tắc không trái với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các quy định của pháp luật liên quan. Chương V Mục 2 Điều 34 Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án, phi dự án Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án của đơn vị mình và quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau: Khoản 1. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công và quản lý đầu tư xây dựng. Khoản 2. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Điểm a) Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án, phi dự án. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, cơ quan chủ quản, chủ dự án không bắt buộc phải lập Ban quản lý dự án mà có thể sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện dự án, phi dự án; Điểm b) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, phi dự án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các kết quả đầu ra của chương trình, dự án, phi dự án; Điểm c) Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án, phi dự án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và phía Việt Nam quản lý phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 3. Đối với chương trình, dự án khác, cơ quan chủ quản quyết định một trong các hình thức sau: Điểm a) Thành lập Ban quản lý dự án mới; Điểm b) Sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý, thực hiện chương trình, dự án mới: Cơ quan chủ quản, chủ dự án phải ban hành Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý thực hiện chương trình, dự án mới cho Ban quản lý dự án đang hoạt động; Điểm c) Chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dự án. Khoản 4. Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý, thực hiện một chương trình, dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 5. Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng. Khoản 6. Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự án. Mục 2 Điều 35 Quản lý dự án Khoản 1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt văn kiện dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này. Trường hợp chủ dự án có đầy đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án (trừ trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thành lập theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng). Khoản 2. Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án mới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án. Khoản 3. Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Căn cứ quyết định thành lập Ban quản lý dự án hiện hành, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đang hoạt động, lập tài khoản và con dấu mới để quản lý chương trình, dự án mới. Khoản 4. Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án, trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự án ban hành quyết định phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận. Khoản 5. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu cơ quan chủ quản ủy quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Mục 2 Điều 36 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án Khoản 1. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: Chủ dự án; Ban Chỉ đạo chương trình, dự án (trong trường hợp cần thiết). Khoản 2. Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Khoản 3. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu. Khoản 4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình hình thực hiện, tình hình giải ngân, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định về giám sát và đánh giá của Nghị định này. Khoản 5. Chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Khoản 6. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án. Mục 2 Điều 37 Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án Khoản 1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản. Khoản 2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng. Khoản 3. Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án trong trường hợp chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dự án. Khoản 4. Lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Khoản 5. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án. Khoản 6. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V * Điều 37 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 * Điều 38 * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 - Khoản 1
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V Điều 37 Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án Khoản 2. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng. Khoản 3. Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án trong trường hợp chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dự án. Khoản 4. Lập và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Khoản 5. Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá chương trình, dự án. Khoản 6. Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 7. Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền. Khoản 8. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án (đối với dự án đầu tư xây dựng). Khoản 9. Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư công và những quy định của Nghị định này, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề ra. Khoản 10. Thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán chương trình dự án theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án. Khoản 11. Chịu trách nhiệm toàn diện về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án. Khoản 12. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các Hợp đồng vay lại đã ký kết với Bộ Tài chính hoặc cơ quan cho vay lại. Khoản 13. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án. Khoản 14. Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về ngân hàng phục vụ được lựa chọn để Bộ Tài chính thực hiện thủ tục rút vốn, giải ngân cho dự án. Khoản 15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 38 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án Khoản 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án. Khoản 2. Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc từng chương trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án. Khoản 3. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo cáo chủ dự án, bao gồm: Điểm a) Lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án; Điểm b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án; Điểm c) Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Điểm d) Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án; Điểm đ) Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án; Điểm e) Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc theo mẫu tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án; Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án giao. Khoản 4. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án. Khoản 5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 39 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án Khoản 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án trình cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án được cơ quan chủ quản ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án theo mẫu tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Cơ quan chủ quản, chủ dự án gửi Quy chế này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài trong thời hạn 05 ngày kể từ khi Quy chế được phê duyệt. Khoản 2. Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng, quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khoản 3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: Điểm a) Các chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án do cơ quan chủ quản bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán. Giám đốc Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản về việc tổ chức, điều hành Ban quản lý dự án, tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký; Điểm b) Trường hợp Ban quản lý dự án thành lập mới: Căn cứ nội dung, quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện, cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý thực hiện dự án hiệu quả và bền vững. Giám đốc Ban quản lý dự án đề xuất cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính, nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính, theo dõi và giám sát trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án; Điểm c) Trường hợp Ban quản lý dự án đang hoạt động được giao quản lý chương trình, dự án mới: Giám đốc Ban quản lý dự án bổ sung và điều chỉnh các nhiệm vụ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án, đáp ứng nhiệm vụ được giao, trình cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định; Điểm d) Trường hợp Chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án: Chủ dự án có văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ trực thuộc tham gia quản lý và thực hiện chương trình, dự án. Khoản 4. Nhân sự của Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ (lương, thưởng, phụ cấp,...) được quy định cụ thể trong điều khoản giao việc phù hợp với vị trí công tác và quy định của pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn, thuê tuyển, điều động cán bộ không thuộc biên chế của chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản làm việc cho Ban quản lý dự án thực hiện theo nội dung văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với quy định pháp luật có liên quan. Khoản 5. Con dấu và tài khoản của Ban quản lý dự án: Điểm a) Ban quản lý dự án được phép sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của cơ quan chủ quản, chủ dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án; Điểm b) Ban quản lý dự án được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam, tài khoản ngoại tệ của chương trình, dự án tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước đối với từng nguồn vốn của chương trình, dự án phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 6. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án: Kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án được bố trí từ nguồn vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định này hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài Khoản 7. Quản lý và sử dụng tài sản do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án: Điểm a) Tài sản trong khuôn khổ chương trình, dự án do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao cho Ban quản lý dự án quản lý để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài; Điểm b) Trường hợp tư vấn hoặc tổ chức tư vấn, nhà thầu bàn giao, tặng, chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản, chủ dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình, dự án và bàn giao lại cho cơ quan chủ quản, chủ dự án sau khi chương trình, dự án kết thúc. Khoản 8. Kết thúc chương trình, dự án và giải thể Ban quản lý dự án: Điểm a) Thời điểm kết thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Quyết định đầu tư, Quyết định phê duyệt văn kiện dự án, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ nước ngoài; Điểm b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc chương trình, dự án, Ban quản lý dự án phải lập và gửi cơ quan chủ quản, chủ dự án Báo cáo kết thúc chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc chương trình, dự án được xây dựng trên cơ sở Báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Điểm c) Ban quản lý dự án bàn giao các tài sản của chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao quản lý, sử dụng cho cơ quan chủ quản, chủ dự án theo quy định của pháp luật; Điểm d) Sau khi Báo cáo kết thúc và Báo cáo quyết toán chương trình, dự án được cơ quan chủ quản, chủ dự án phê duyệt và việc bàn giao các tài sản cho cơ quan chủ quản, chủ dự án đã hoàn thành, cơ quan chủ quản ban hành quyết định kết thúc chương trình, dự án và quyết định giải thể Ban quản lý dự án; Điểm đ) Trường hợp cần thời gian để quyết toán và hoàn thành các thủ tục kết thúc dự án, Ban quản lý dự án trình cơ quan chủ quản, chủ dự án ban hành quyết định cho phép gia hạn hoạt động của Ban quản lý dự án và đảm bảo kinh phí cho các hoạt động này; Điểm e) Đối với trường hợp Ban quản lý dự án quản lý nhiều chương trình, dự án, cơ quan chủ quản, chủ dự án ban hành Quyết định kết thúc từng chương trình, dự án cụ thể đồng thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ tương ứng của Ban quản lý dự án. Điều 40 Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án Khoản 1. Tổ chức tư vấn quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Chủ dự án thực hiện lựa chọn tư vấn quản lý chương trình, dự án thông qua đấu thầu và ký hợp đồng tư vấn theo các quy định hiện hành. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án, chủ dự án chỉ định đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc đầu mối thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của tư vấn. Điều 41 Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi Khoản 1. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công. Khoản 2. Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vay ưu đãi, quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật khác có liên quan. Khoản 3. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Thời gian thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được tính từ thời điểm chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền bố trí vốn. Điều 42 Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng Khoản 1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V * Điều 42 * Điều 43 * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 - Khoản 1 + Điểm a
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V Điều 42 Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng Khoản 1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Khoản 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt. Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án. Điều 43 Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm Khoản 1. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch đầu tư công hằng năm của cơ quan chủ quản. Khoản 2. Nội dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm gồm thông tin chi tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng), các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, bao gồm cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm theo. Khoản 3. Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hằng năm là cơ sở để chủ dự án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án. Khoản 4. Hằng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư công và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hàng năm để trình Quốc hội thông qua. Khoản 5. Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hằng năm về thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Khoản 6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án. Khoản 7. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Hằng năm, vào cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan được ủy quyền cho vay lại để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án. Khoản 8. Đối với chương trình, dự án vay lại một phần từ ngân sách nhà nước: Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1, 2, 7 Điều này. Điều 44 Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án Khoản 1. Vốn đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư. Khoản 2. Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau: Điểm a) Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính); Điểm b) Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác; Điểm c) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu; Điểm d) Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án; Điểm đ) Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế; Điểm e) Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng; Điểm g) Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành; Điểm h) Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài; Điểm i) Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có); Điểm k) Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành; Điểm l) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Điểm m) Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị); Điểm n) Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán, kiểm toán chương trình, dự án; Điểm o) Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác. Khoản 3. Đối với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án. Khoản 4. Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ: Điểm a) Đối với địa phương vay lại toàn bộ: vốn đối ứng do địa phương bố trí từ nguồn ngân sách địa phương; Điểm b) Đối với trường hợp doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập vay lại toàn bộ: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại. Khoản 5. Đối với chương trình, dự án có cơ chế tài chính hỗn hợp (cấp phát từ ngân sách nhà nước và vay lại): Cơ quan chủ quản, chủ dự án bố trí đủ vốn đối ứng phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan trước khi ký hợp đồng vay lại. Khoản 6. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa được bố trí vốn đối ứng: Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung vào dự toán ngân sách hằng năm. Trường hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hằng năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo. Khoản 7. Định mức chi tiêu đối với các khoản chi từ nguồn vốn đối ứng thực hiện theo chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 45 Thuế, phí và lệ phí đối với chương trình, dự án Chính sách thuế, phí và lệ phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế, phí và lệ phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 46 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 47 Đấu thầu Khoản 1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Luật Đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu. Khoản 2. Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định, phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này. Điều 48 Vốn dư Khoản 1. Vốn dư chỉ được sử dụng sau khi đã bố trí đầy đủ vốn để hoàn thành các mục tiêu của dự án hoặc các hạng mục trong phân kỳ đầu tư đối với dự án gồm nhiều khoản vay phân kỳ. Khoản 2. Trường hợp thực sự cần thiết sử dụng vốn dư để phát huy hiệu quả và không dẫn đến thay đổi mục tiêu chính tại Quyết định chủ trương đầu tư của chương trình, dự án đang thực hiện: Điểm a) Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm về sự cần thiết, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn dư; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư văn bản đề xuất sử dụng vốn dư, ý kiến chấp thuận sử dụng vốn dư của nhà tài trợ nước ngoài và các tài liệu có liên quan; Điểm b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ nước ngoài, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Khoản 3. Trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất việc sử dụng vốn dư, cơ chế tài chính áp dụng theo quy định hiện hành và thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 của Nghị định này. Khoản 4. Hủy vốn dư: Cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của chương trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất hủy vốn dư của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ. Trường hợp phát sinh phí hủy vốn hoặc các loại phí khác, cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của chương trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép hủy vốn dư trước khi thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ. Điều 49 Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán Khoản 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng; cấp phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Khoản 2. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án. Khoản 3. Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 50 Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó;
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V * Điều 50 Chương VI * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 Chương VII * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 65 - Khoản 3
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương V Điều 50 Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Điểm a) Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó; Điểm b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư; Điểm c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý. Khoản 2. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc lập không gắn với khoản vay, phi dự án: Điểm a) Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án, phi dự án: Chủ dự án có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án, phi dự án trên cơ sở văn kiện chương trình, dự án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm chương trình, dự án, phi dự án đạt các mục tiêu kết quả đề ra, định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản về kết quả theo dõi, kiểm tra; Điểm b) Đánh giá chương trình, dự án, phi dự án: Trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, phi dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án, phi dự án gồm các nội dung sau: Quá trình thực hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án, phi dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững; bài học rút ra sau quá trình thực hiện và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Điểm c) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án của cơ quan chủ quản, chủ dự án: Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành. Chương VI Điều 51 Lĩnh vực và điều kiện sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Khoản 1. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên quy định tại Điều 5 của Nghị định này phù hợp với ngành, nghề kinh doanh trong quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khoản 2. Điều kiện sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài: Điểm a) Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Công ty con của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nắm giữ 100% vốn điều lệ; Điểm b) Doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài phù hợp với các quy định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; Điểm c) Doanh nghiệp nhà nước chấp nhận ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với vốn ODA không hoàn lại đi kèm khoản vay ODA, vay ưu đãi (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư. Điều 52 Đề xuất dự án Khoản 1. Trình tự, thủ tục phê duyệt; hồ sơ và thời gian xem xét; tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khoản 2. Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài. Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 29 Luật Quản lý nợ công và khoản 1 Điều 13 của Nghị định này. Khoản 6. Căn cứ quyết định phê duyệt Đề xuất dự án của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản giao cơ quan, tổ chức phù hợp chuẩn bị Dự án theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 53 Chấp thuận chủ trương đầu tư Khoản 1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư. Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 Luật Đầu tư. Điều 54 Quyết định đầu tư Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xây dựng, quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan. Điều 55 Ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi Việc ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Chương IV của Nghị định này và Điều 29 Luật Quản lý nợ công. Điều 56 Cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Việc cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo Luật Quản lý nợ công và quy định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài. Điều 57 Điều chỉnh dự án Khoản 1. Việc điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Khoản 2. Trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án dẫn đến làm tăng tổng mức vốn vay ODA, vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài: Cơ quan chủ quản thực hiện thủ tục điều chỉnh Đề xuất dự án và chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 52, 53 của Nghị định này. Điều 58 Xây dựng hạn mức cho vay lại 5 năm, xây dựng kế hoạch cho vay lại và hạn mức cho vay lại hằng năm Việc xây dựng hạn mức cho vay lại 5 năm, xây dựng kế hoạch và hạn mức cho vay lại hằng năm thực hiện theo quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 59 Quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, chế độ báo cáo Công tác quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, chế độ báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành. Chương VII Điều 60 Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ Khoản 1. Tài khoản nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi: Điểm a) Các khoản vốn vay ODA và vay ưu đãi của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách; Điểm b) Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án. Khoản 2. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch (sau đây gọi là Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án hoặc ngân hàng do chủ dự án lựa chọn (trong trường hợp doanh nghiệp vay lại toàn bộ). Điều 61 Tiêu chí lựa chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay Ưu đãi Khoản 1. Là một ngân hàng được lựa chọn trong các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi căn cứ trên cơ sở xếp hạng của cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Khoản 2. Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của chương trình, dự án. Khoản 3. Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại các Điều 60, 62, 63, 64, 78, 89 của Nghị định này. Điều 62 Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ Khoản 1. Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc chủ dự án mở tài khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho chương trình, dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền ký kết và phù hợp với quy định tại Chương VII, VIII của Nghị định này. Khoản 2. Theo dõi, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo quy định, báo cáo thông tin về tài khoản chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi theo quy định tại Chương VII, VIII của Nghị định này. Điều 63 Nguyên tắc mở và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ dự án hoặc Bộ Tài chính phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, đảm bảo luân chuyển vốn tài trợ trực tiếp đến dự án, không bố trí qua tài khoản trung gian. Trường hợp dự án có nhiều khoản tài trợ, phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về. Khoản 2. Trường hợp cơ quan chủ quản giao nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ. Khoản 3. Đồng tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài chính chấp thuận mở tài khoản bằng đồng Việt Nam). Khoản 4. Quản lý lãi tài khoản tạm ứng: Điểm a) Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi trả; Điểm b) Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp số dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào ngân sách nhà nước. Đối với dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn thu của chủ dự án. Đối với dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng. Điều 64 Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành. Khoản 2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ. Khoản 3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ. Khoản 4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ. Khoản 5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết. Khoản 6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ. Khoản 7. Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án. Mục 2 Điều 65 Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 2. Kế hoạch tài chính hằng năm lập chi tiết cho từng chương trình, dự án, từng điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, bao gồm vốn nước ngoài cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn nước ngoài cho vay lại, vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn đối ứng bố trí từ ngân sách địa phương. Trường hợp dự án áp dụng vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phần cấp phát và vay lại phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 65 Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 3. Mức bố trí vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII * Điều 65 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 * Điều 69 * Điều 70 * Điều 71 * Điều 72 * Điều 73 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII Điều 65 Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 3. Mức bố trí vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 4. Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan. Điều 66 Tổng hợp kế hoạch tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm Khoản 1. Đối với chương trình, dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Khoản 2. Đối với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch rút vốn vay lại, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 3. Đối với dự án cho vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi Bộ Tài chính, đồng gửi cơ quan chủ quản và cơ quan được ủy quyền cho vay lại đăng ký kế hoạch giải ngân vốn vay lại hằng năm. Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại hằng năm theo quy định. Điều 67 Nhập và phê duyệt dự toán hằng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) Khoản 1. Đối với ngân sách trung ương, căn cứ dự toán ngân sách được Quốc hội phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ giao, cơ quan chủ quản, thực hiện phân bổ, nhập để Bộ Tài chính kiểm tra phê duyệt dự toán từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay của các nhà tài trợ nước ngoài trên TABMIS theo quy định về tổ chức vận hành, khai thác (TABMIS) và văn bản hướng dẫn có liên quan. Khoản 2. Đối với ngân sách địa phương, căn cứ dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, Sở Tài chính thực hiện nhập và xác nhận kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi thường xuyên từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn vay ODA, vốn ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Chính phủ về cho ngân sách địa phương vay lại trên TABMIS theo quy định hiện hành. Khoản 3. Việc nhập dự toán vào TABMIS phải đảm bảo đúng mã nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát, vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho địa phương và ODA cho địa phương vay lại; đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho địa phương, đúng theo danh mục, mức vốn được cấp có thẩm quyền giao. Mục 3 Điều 68 Nguyên tắc kiểm soát chi Việc kiểm soát và thanh toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) áp dụng theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khoản 1. Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi của dự án từ nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp, đảm bảo trên cơ sở có dự toán và việc chi tiêu của chương trình, dự án phù hợp với điều ước quốc tế thỏa thuận về vốn vay ODA, vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành. Khoản 2. Kiểm soát chi chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc áp dụng vay lại một phần theo tỷ lệ thực hiện theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán vốn nước ngoài, kế hoạch vốn cho vay lại hàng năm được duyệt, dự toán vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm soát chi, giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Khoản 4. Thời hạn kiểm soát chi các khoản chi tạm ứng, thanh toán trong năm ngân sách: Điểm a) Các khoản tạm ứng theo chế độ: Kiểm soát chi chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; Điểm b) Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành được kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Khoản 5. Đối với các dự án, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng áp dụng cho các Hiệp định vay ký từ năm 2017 trở về trước: Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với các dự án, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại và phù hợp với quy định của điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi phí tín dụng trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài nước. Khoản 6. Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án hoặc hợp phần dự án cho vay lại toàn bộ: Cơ quan cho vay lại áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này và Hợp đồng cho vay lại. Khoản 7. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị kiểm soát chi của chủ dự án cho mọi hình thức rút vốn, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào điều ước quốc tế và thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) hoặc dự toán được duyệt đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi cho chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và việc tuân thủ quy định hiện hành. Chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Mục 3 Điều 69 Cơ quan kiểm soát chi Khoản 1. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khoản 2. Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ. Khoản 3. Đối với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các khoản 1, 2 Điều này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án. Mục 3 Điều 70 Hình thức kiểm soát chi Khoản 1. Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước áp dụng đối với các khoản chi không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu, người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau: Điểm a) Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước; Điểm b) Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có nhiều cấp quản lý; Điểm c) Các khoản chi từ tài khoản cấp hai cho hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Điểm d) Thanh toán theo hình thức thư tín dụng (L/C) cho mua sắm hàng hóa thiết bị, trừ lần thanh toán cuối cùng. Khoản 3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án hoàn tất hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu tại khoản 2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện. Mục 4 Điều 71 Các hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Các hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm: Khoản 1. Rút vốn về ngân sách: Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả. Khoản 2. Rút vốn theo chương trình, dự án: Rút vốn theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: Thanh toán trực tiếp, thanh toán theo thư tín dụng, hoàn vốn, tài khoản tạm ứng. Mục 4 Điều 72 Thời gian xử lý rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ Tài chính là 04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Thời gian xử lý đơn báo cáo chi tiêu là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Khoản 2. Trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi kết thúc thực hiện đợt giải ngân cuối cùng vào năm kết thúc dự án, chủ dự án gửi Bộ Tài chính đơn rút vốn trước ngày 31 tháng 12 (năm kế hoạch) để đảm bảo thời gian giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng không giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau (bao gồm trường hợp đã kiểm soát chi và gửi đơn rút vốn trước ngày 31 tháng 01 năm sau nhưng nhà tài trợ chưa thông báo rút vốn), thực hiện theo quy định về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tại khoản 2 Điều 68 của Luật Đầu tư công. Mục 4 Điều 73 Trình tự, thủ tục rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Trình tự, thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách: Điểm a) Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết của phía Việt Nam theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, đảm bảo thỏa mãn điều kiện tiên quyết về rút vốn nêu trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết; Điểm b) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách chung: Bộ Tài chính lập đơn rút vốn gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết; Điểm c) Đối với hình thức hỗ trợ ngân sách trung ương cho Chương trình mục tiêu quốc gia: Cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản dự án thành phần có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn, đảm bảo khoản tiền giải ngân đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công và dự toán hằng năm của Chương trình, các dự án thành phần; lập hồ sơ đề nghị đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký; Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Khoản 2. Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả: Điểm a) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của bên cho vay nước ngoài để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân; Điểm b) Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài; Điểm c) Nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ. Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết niên độ ngân sách, số dư dự toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của chương trình, dự án trong niên độ tiếp theo theo quy định; Điểm d) Khi rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả, chủ dự án sử dụng tỷ giá giữa Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) với đồng Việt Nam (VNĐ) thông báo trên Cổng thông tin điện tử của nhà tài trợ tại thời điểm làm đơn rút vốn. Khoản 3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án:
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII * Điều 73 - Khoản 2 + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 * Điều 74 * Điều 75 * Điều 76 * Điều 77 * Điều 78 * Điều 79 * Điều 80 * Điều 81 * Điều 82 * Điều 83
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII Mục 4 Điều 73 Trình tự, thủ tục rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 2 Điểm d) Khi rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả, chủ dự án sử dụng tỷ giá giữa Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) với đồng Việt Nam (VNĐ) thông báo trên Cổng thông tin điện tử của nhà tài trợ tại thời điểm làm đơn rút vốn. Khoản 3. Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức tài trợ dự án: Điểm a) Các hình thức rút vốn: Thanh toán trực tiếp: Chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án; Thanh toán theo hình thức Thư tín dụng (L/C): Là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ dự án cam kết với nhà thầu hoặc nhà cung cấp về việc thanh toán một khoản tiền nhất định nếu nhà thầu hoặc nhà cung cấp xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C; Hoàn vốn: Là hình thức nhà tài trợ nước ngoài thanh toán tiền để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án; Tài khoản tạm ứng: Là hình thức nhà tài trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ hoặc Kho bạc Nhà nước để chủ dự án chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay; Đối với phương thức rút vốn về tài khoản đặc biệt, chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm báo cáo chi tiêu và gửi đơn hoàn chứng từ hàng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài chính đối với các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt không vượt quá 06 tháng. Trường hợp sau 06 tháng chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện hoàn chứng từ, các khoản giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp. Điểm b) Sau khi nhà tài trợ nước ngoài thông báo phía Việt Nam đã hoàn thành các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn theo mẫu của bên cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn gửi Bộ Tài chính; Điểm c) Trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung hoặc chỉ chấp thuận một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài; Điểm d) Hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính: Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được ủy quyền lập và gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn. Hồ sơ rút vốn quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này. Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lệ về hồ sơ rút vốn bao gồm: số kiểm soát chi bảo đảm một khoản chi không được kiểm soát và thanh toán hai lần, khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, các thông tin chỉ dẫn thanh toán cho các nhà thầu và hồ sơ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính của nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi; Điểm đ) Thủ tục rút vốn trên môi trường điện tử khi đủ điều kiện được thực hiện trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử. Khoản 4. Giới thiệu chữ ký mẫu, hủy chữ ký mẫu ký đơn rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản gửi văn bản cho Bộ Tài chính giới thiệu chữ ký mẫu, thông báo hủy chữ ký mẫu đại diện của chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án do chủ dự án ủy quyền đối với dự án áp dụng cơ chế tài chính cấp phát, cho vay lại theo tỷ lệ; bên vay lại gửi văn bản cho Bộ Tài chính giới thiệu chữ ký mẫu, thông báo hủy chữ ký mẫu đại diện của chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án do chủ dự án ủy quyền đối với dự án áp dụng cơ chế tài chính cho vay lại toàn bộ. Mục 4 Điều 74 Nguyên tắc quản lý hạch toán vốn vay ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước Khoản 1. Nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước. Khoản 2. Đối với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ được kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại theo tỷ lệ (đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện. Khoản 3. Hạch toán ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước ngoài thông báo. Đối với hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn vay ODA, vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với thủ tục kiểm soát chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề nghị hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài và gửi Bộ Tài chính để theo dõi. Mục 4 Điều 75 Hạch toán hỗ trợ ngân sách trực tiếp Căn cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi nợ vốn vay ODA, vay ưu đãi, hạch toán ghi thu của ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ Ngoại tệ tập trung thì Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định đối với các khoản thu hoặc khoản vay của ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ. Điều 76 Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu, ghi chi cho dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đối với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách trung ương và nguồn vốn cho vay lại cho chương trình, dự án được kiểm soát chi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau: Khoản 1. Hạch toán theo đúng mã nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho địa phương vay lại và hạch toán chi tiết theo vốn ODA không hoàn lại gắn với khoản vay. Khoản 2. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Khoản 3. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm. Khoản 4. Các khoản chi thuộc kế hoạch năm đã được kiểm soát chi và thực hiện giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu ghi chi vào niên độ năm thực hiện. Các khoản chi đã được kiểm soát chi trước ngày 31 tháng 01 năm sau và thực hiện giải ngân sau ngày 31 tháng 01 năm sau, chủ dự án bố trí kế hoạch năm sau để hạch toán ghi thu ghi chi. Khoản 5. Hồ sơ hạch toán ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để xác nhận hạch toán chậm nhất trước ngày 01 tháng 02 năm sau. Mục 4 Điều 77 Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại tại Bộ Tài chính Khoản 1. Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được Bộ Tài chính cho vay lại; vốn vay do Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay lại để cho vay lại các chương trình, dự án đầu tư: Căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính hạch toán nghĩa vụ nợ theo quy định về hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ. Khoản 2. Đối với các chương trình, dự án do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, khi thực hiện điều chỉnh, căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh hạch toán và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài. Mục 4 Điều 78 Tỷ giá hạch toán và tỷ giá giải ngân Khoản 1. Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp giải ngân và thanh toán Thư tín dụng bằng ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp, việc hạch toán bằng đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, hoặc tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có ngân hàng phục vụ tại ngày nhà tài trợ ghi nợ cho Chính phủ. Khoản 2. Đối với các khoản tiền nhà tài trợ thanh toán trực tiếp bằng đồng tiền khác đồng tiền nhận nợ, áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán. Khoản 3. Trường hợp dự án thực hiện chi từ tài khoản tạm ứng, các khoản chi từ tài khoản tạm ứng bằng đồng tiền khác đồng tiền vay và chi bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm thanh toán. Khoản 4. Trường hợp chuyển khoản ghi thu ghi chi tạm ứng sang thực chi khi thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm hạch toán ghi thu ghi chi tạm ứng để hạch toán thu hồi tạm ứng. Khoản 5. Chủ dự án chịu trách nhiệm về việc xác định và áp dụng tỷ giá quy đổi khi đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi hoặc đề nghị hạch toán ghi thu ghi chi các khoản chi bằng ngoại tệ theo quy định. Khoản 6. Chủ dự án thực hiện đánh giá lại tỷ giá đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động dự án vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và khi có yêu cầu của nhà tài trợ, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải đánh giá lại tỷ giá theo quy định của chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng. Mục 4 Điều 79 Thời hạn hạch toán ngân sách nhà nước Khoản 1. Các khoản chi nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi và giải ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau; trong vòng 05 ngày làm việc thực hiện hạch toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Khoản 2. Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch toán các khoản chi nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong niên độ thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày 31 tháng 01. Khoản 3. Trình tự, thủ tục quản lý hạch toán ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo các quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Mục 5 Điều 80 Báo cáo thông tin khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Khoản 1. Cơ quan chủ quản đăng tải thông tin về Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày có văn bản quyết định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Khoản 2. Chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án gửi báo cáo trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính các thông tin về Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, dự kiến nhu cầu giải ngân hằng năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có), tình hình giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài. Điểm a) Đối với kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tổng thể (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt; Điểm b) Đối với dự kiến nhu cầu giải ngân hằng năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê duyệt; Điểm c) Đối với tình hình giải ngân vốn thực tế, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện báo cáo các thông tin về tình hình giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong tháng trong vòng 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính. Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo thông tin quy định tại Điều này. Mục 5 Điều 81 Báo cáo tình hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước Khoản 1. Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Phiếu hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo cáo giải ngân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại. Khoản 2. Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc giải ngân khoản vay ODA, vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để làm cơ sở quyết toán dự án. Khoản 3. Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện dự án (nếu có) đồng gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án. Khoản 4. Hằng năm, trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 5. Bộ Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân. Mục 5 Điều 82 Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Điều 83 Quy định về quản lý tài sản Việc quản lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII * Điều 83 - Khoản 5 * Điều 82 * Điều 83 * Điều 84 * Điều 85 Chương VIII * Điều 86 * Điều 87 * Điều 88 * Điều 89 * Điều 89 * Điều 90 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VII Mục 5 Điều 83 Quy định về quản lý tài sản Khoản 5. Bộ Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân. Mục 5 Điều 82 Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối với nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Điều 83 Quy định về quản lý tài sản Việc quản lý tài sản công hình thành từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Mục 6 Điều 84 Nội dung đặc thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Khoản 1. Mức vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện theo quy định tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng (chủ dự án được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm ứng đối với hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng không quá 01 tỷ đồng). Chủ dự án có trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu. Trường hợp không thu hồi được, chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài trợ. Khoản 2. Đối với mỗi lần đề nghị xác nhận và thanh toán số tiền bảo hành công trình để chuyển nhà thầu, chủ dự án lập biểu theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số tiền phải chuyển, gửi Kho bạc Nhà nước để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo hành theo quy định hợp đồng để chủ dự án chuyển trả nhà thầu. Mục 6 Điều 85 Các quy định quản lý tài chính đối với dự án có nội dung chi thường xuyên có trong điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận vay cụ thể đã ký kết Khoản 1. Chủ dự án lập kế hoạch giải ngân rút vốn trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo cho từng chương trình, dự án trong đó chia ra vốn vay ODA, vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho chi thường xuyên và vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính. Khoản 2. Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn vay ODA và vốn ODA không hoàn lại kèm khoản vay về chi thường xuyên cấp phát cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khoản 3. Sau khi vốn chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan liên quan nhập kế hoạch vốn chi thường xuyên trên hệ thống TABMIS theo quy định hiện hành. Khoản 4. Kiểm soát chi cho dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Khoản 5. Dự án có tính chất chi thường xuyên áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Dự án hỗn hợp chi đầu tư và chi thường xuyên, chủ dự án báo cáo cơ quan chủ quản quyết định áp dụng chế độ kế toán phù hợp. Khoản 6. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc giải ngân, đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được bố trí vốn chi thường xuyên, Ban quản lý dự án lập báo cáo quyết toán kết thúc dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) trên cơ sở tổng hợp toàn bộ kết quả số liệu quyết toán các năm trong thời gian thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo xét duyệt quyết toán gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Khoản 7. Chủ dự án (đơn vị sử dụng ngân sách) lập và gửi báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm cho cơ quan chủ quản (đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), hoặc gửi cơ quan tài chính (trường hợp không có đơn vị kế toán cấp trên) theo pháp luật về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Việc xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Chương VIII Mục 6 Điều 86 Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn ODA không hoàn lại Khoản 1. Vốn ODA không hoàn lại do phía Việt Nam thực hiện được dự toán, kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát sinh mới chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch, chủ dự án lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý nhà nước và pháp luật có liên quan. Khoản 2. Đối với khoản ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về vốn ODA không hoàn lại đã ký kết, Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; tuân thủ pháp luật hiện hành về tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại. Trường hợp nhà tài trợ bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản, trang thiết bị của chương trình, dự án cho chủ dự án, chủ dự án thực hiện việc xác lập sở hữu tài sản theo quy định hiện hành. Khoản 3. Đối với các khoản vốn ODA không hoàn lại theo cơ chế hoà trộn: Thực hiện theo quy định về quản lý tài chính vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi tại Chương VII của Nghị định này. Khoản 4. Đối với các khoản ODA không hoàn lại nhằm mục đích viện trợ khẩn cấp: Điểm a) Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai; Điểm b) Đối với các khoản viện trợ khẩn cấp khác thực hiện theo quy định của Nghị định này. Khoản 5. Trường hợp quy định về quản lý tài chính tại Chương này có sự khác biệt với điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại đã ký, áp dụng theo các quy định của điều ước quốc tế. Mục 6 Điều 87 Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại Khoản 1. Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án. Khoản 2. Tài khoản vốn ODA không hoàn lại: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại. Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành. Mục 6 Điều 88 Lập kế hoạch tài chính vốn ODA không hoàn lại Khoản 1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dự án; điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại (nếu có), chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại 03 năm và hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp. Khoản 2. Việc lập dự toán thu chi vốn ODA không hoàn lại hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình, dự án hoặc phi dự án, từng điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại. Khoản 3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn ODA không hoàn lại: Điểm a) Vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công; Điểm b) Vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Điểm c) Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại bằng hiện vật, việc lập kế hoạch, quyết định giao dự toán hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền chỉ thực hiện trong trường hợp xác định được giá trị của tài sản, hàng hóa viện trợ. Khoản 4. Trên cơ sở hạn mức vốn hàng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án phân bổ chi tiết. Khoản 5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại theo quy định hiện hành. Mục 6 Điều 89 Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền Khoản 1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Khoản 2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm: Điểm a) Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền; Điểm b) Bản sao y bản chính Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dự án và Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; Điểm c) Bản sao y bản chính Điều ước quốc tế cụ thể, Thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về dự án ODA không hoàn lại; Điểm d) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt; Điểm đ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Khoản 3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khoản 4. Giải ngân vốn ODA không hoàn lại bằng tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản dự án thực hiện giải ngân cho dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn ODA không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính. Khoản 5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án: Điểm a) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi và giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại do chủ dự án gửi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản dự án, ngoài hồ sơ nêu trên, chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng phục vụ; Điểm b) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm; Điểm c) Thời gian hạch toán theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều 89 Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền Khoản 6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn ODA không hoàn lại bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khoản 7. Lãi tiền gửi vốn ODA không hoàn lại phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án. Khoản 8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn ODA không hoàn lại tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản dự án, trường hợp không có cam kết tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ số dư tài phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư tài phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước. Điều 90 Tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ Khoản 1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản lý thuế. Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm: Điểm a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của đơn vị nhập khẩu; Điểm b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan. Khoản 2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại gửi đến cơ quan thuế gồm: Điểm a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp; Điểm b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp; Điểm c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế; Điểm d) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với vốn ODA không hoàn lại do bên Việt Nam trực tiếp quản lý, thực hiện). Khoản 3. Sau khi giao nhận hàng hóa, chủ dự án, phi dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm có: Điểm a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VIII * Điều 90 - Khoản 2 + Điểm d - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 4 Chương IX * Điều 91 * Điều 92 * Điều 93 * Điều 94 * Điều 95 * Điều 96 * Điều 97 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương VIII Điều 90 Tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ Khoản 2 Điểm d) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với vốn ODA không hoàn lại do bên Việt Nam trực tiếp quản lý, thực hiện). Khoản 3. Sau khi giao nhận hàng hóa, chủ dự án, phi dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm có: Điểm a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan; Điểm b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan; Điểm c) Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Điểm d) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương, hóa đơn thương mại hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không có hóa đơn thương mại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa mua trong nước: Hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan; Điểm đ) Quyết định giao dự toán vốn ODA không hoàn lại hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền trong trường hợp xác định được giá trị của hàng hóa, hiện vật. Khoản 4. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi giá hàng hóa nhập khẩu là giá không bao gồm các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định. Chương IX Điều 91 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Khoản 1. Chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền. Khoản 3. Chủ trì xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung, điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận khung về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 29 của Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thoả thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này. Khoản 6. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án được phê duyệt, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ. Khoản 7. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về dự án, phi dự án đã được phê duyệt và đề nghị xem xét tài trợ sau khi chủ trương thực hiện, Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được cấp có thẩm quyền quyết định. Khoản 8. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 9. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Khoản 10. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Thực hiện giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 12. Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền. Khoản 13. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án. Điều 92 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính Khoản 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 2. Chủ trì chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại. Khoản 3. Chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi. Khoản 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thoả thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này. Khoản 5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài. Khoản 7. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huỷ vốn dư; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ về việc huỷ vốn dư quy định tại khoản 5 Điều 47 của Nghị định này. Khoản 8. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án: Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án; Điểm b) Hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo về quản lý tài chính của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài; Điểm c) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn; Điểm d) Theo dõi, giám sát công tác quản lý tài chính vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này; Điểm đ) Thực hiện chế độ báo cáo về giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quản lý nợ công và các quy định hiện hành; Điểm e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm; Điểm g) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại. Điều 93 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khoản 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện). Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận khung và thoả thuận cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện. Khoản 5. Cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Điều 94 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp Khoản 1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật. Khoản 4. Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản. Điều 95 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao Khoản 1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung, xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, chính sách đối tác; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan và chỉ đạo cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ chức quốc tế tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ trương, phương hướng vận động, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng thời kỳ. Khoản 3. Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tham gia ý kiến đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 4. Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; tổ chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của Luật Điều ước quốc tế. Khoản 5. Cấp ủy quyền ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Khoản 6. Tham gia đánh giá chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khoản 7. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật. Điều 96 Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Khoản 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách. Khoản 2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền. Khoản 3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29, khoản 2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thoả thuận đó theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật. Khoản 6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải ngân chương trình, dự án, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện. Điều 97 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương IX * Điều 97 - Khoản 6 * Điều 97 Chương X * Điều 98 * Điều 99 * Điều 100
Nghị Định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức . Chương IX Điều 97 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 6. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải ngân chương trình, dự án, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện. Điều 97 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Khoản 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố. Khoản 2. Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền. Khoản 3. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 và khoản 2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4 Điều 29 của Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Khoản 7. Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện, giải ngân chương trình, dự án, hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện. Khoản 8. Bố trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Chương X Điều 98 Xử lý chuyển tiếp Khoản 1. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì thực hiện theo quy định về điều chỉnh chủ trương đầu tư của Nghị định này. Khoản 2. Chương trình, dự án đã được phê duyệt Đề xuất; chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định của Nghị định này. Khoản 3. Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị, hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định của Nghị định này. Khoản 4. Dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã được phê duyệt chủ trương thực hiện và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong quá trình thực hiện có điều chỉnh mà nội dung điều chỉnh không dẫn tới thay đổi thành các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh Văn kiện dự án, phi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này. Trường hợp nội dung điều chỉnh dẫn tới thay đổi thành dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh theo quy định tại Điều 25, 26, 27 của Nghị định này. Khoản 5. Đối với Điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký, được tiếp tục thực hiện theo Điều ước quốc tế cụ thể đó. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Khoản 6. Đối với dự án ô đang triển khai: Cơ quan chủ quản dự án ô không có chức năng phân bổ, giao kế hoạch vốn cho các dự án thành phần. Khoản 7. Về điều chỉnh chủ trương đầu tư: Điểm a) Đối với chương trình, dự án ô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài trợ hoặc chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Nghị định này. Cơ quan chủ quản dự án thành phần thuộc chương trình, dự án ô gửi văn bản kèm báo cáo giải trình, hồ sơ và tài liệu có liên quan để cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô tổng hợp chung và tiến hành các trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định; Điểm b) Đối với dự án cho doanh nghiệp nhà nước vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài trợ hoặc chủ trương đầu tư dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực: Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư, sử dụng vốn dư để nâng cao hiệu quả của dự án được thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định này trên nguyên tắc cơ quan chủ quản trước đây là cơ quan đề xuất điều chỉnh; cấp quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư trước đây là cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư. Trường hợp sử dụng vốn dư cho dự án mới, thực hiện theo quy định tại Chương VI của Nghị định này. Khoản 8. Đối với chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, chế độ quản lý tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật đang áp dụng về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Điều 99 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phú, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Khoản 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Điều 100 Điều khoản thi hành Khoản 1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế, sửa đổi, bổ sung đó. Khoản 2. Doanh nghiệp nhà nước vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài thực hiện quy định tại Chương VI của Nghị định này. Khoản 3. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, QHQT (2b). TM. CHÍNH PHỦ KT THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh PHỤ LỤC I
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Kèm theo Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương III * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương IV * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . Điều 3. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng; - Cổng TTĐT của Bộ; - Lưu: VT, TTCNTT. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) có địa chỉ truy cập trên mạng Internet là https://www.most.gov.vn (sau đây gọi là Portal MOST). Điều 2 Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với tất cả đơn vị, cá nhân trực thuộc Bộ KH&CN; các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ KH&CN tham gia cung cấp thông tin cho Portal MOST (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân). Điều 3 Mục đích, yêu cầu Khoản 1. Quy chế này nhằm tăng cường tổ chức quản lý và duy trì hoạt động của Portal MOST; phát huy tối đa vai trò và trách nhiệm của Portal MOST với tư cách là Cổng thông tin điện tử chính thức của Bộ KH&CN trong việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Chính phủ về lĩnh vực KH&CN, cung cấp thông tin về các hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động của Bộ KH&CN nói riêng trên mạng Internet. Khoản 2. Portal MOST phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định tại Luật Báo chí năm 2016; Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước; và các văn bản khác có liên quan. Kèm theo Chương II Điều 4 Nguyên tắc thông tin Khoản 1. Thông tin đăng tải trên Portal MOST phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản lý của Bộ KH&CN và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân gửi thông tin cho Portal MOST có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin do mình cung cấp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành về quyền tác giả. Đối với thông tin được trích dẫn, sưu tầm từ các nguồn khác thì phải ghi rõ tên tác giả, nguồn cung cấp và ngày thông tin trích dẫn đã được đăng tải. Điều 5 Phạm vi và nội dung thông tin Phạm vi và nội dung thông tin đăng tải trên Portal MOST phải tuân thủ theo: Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 18 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Điều 19 của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016. Các thông tin chính bao gồm: Khoản 1. Giới thiệu Bộ KH&CN với các mục tin về: chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; lãnh đạo Bộ; lịch sử quá trình phát triển; sơ đồ tổ chức bộ máy; giới thiệu và tạo đường liên kết với các trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử chính thức của Đảng, Chính phủ, các Sở KH&CN, một số Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN. Khoản 2. Văn bản về KH&CN bao gồm các văn bản, tài liệu phải được công khai trên Cổng/trang thông tin điện tử tại Phụ lục I của Quy chế cung cấp thông tin của Bộ KH&CN (ban hành kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-BKHCN ngày 20/6/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN). Khoản 3. Giới thiệu Chiến lược phát triển KH&CN; chương trình KH&CN các cấp; chương trình công tác và chương trình hành động của Bộ KH&CN; thông tin liên quan tới hoạt động cải cách hành chính và quản lý KH&CN; thông tin về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Khoản 4. Thông tin liên quan tới các thành tựu KH&CN nổi bật; hoạt động KH&CN của các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước; các bài viết nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực KH&CN; báo cáo tổng kết các chương trình KH&CN các cấp, chương trình công tác, chương trình hành động của Bộ KH&CN; các báo cáo tổng hợp theo tháng, quý; báo cáo tổng kết công tác 06 tháng, năm của Bộ KH&CN. Khoản 5. Tin tức và sự kiện liên quan tới các hoạt động chính, nổi bật của Bộ KH&CN; quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong hoạt động KH&CN được dư luận xã hội quan tâm; các lĩnh vực công tác khác của Bộ KH&CN mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần tuyên truyền, thông báo. Khoản 6. Giới thiệu và cung cấp một số thông tin dịch vụ công trực tuyến, các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ KH&CN. Khoản 7. Danh mục thông tin phải được công khai, thông tin về đầu mối cung cấp thông tin cho công dân, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về tiếp cận thông tin; các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có). Khoản 8. Các chuyên mục, chuyên trang và nội dung thông tin khác theo chủ trương và kế hoạch tuyên truyền do Lãnh đạo Bộ yêu cầu đăng tải trên Portal MOST. Điều 6 Định dạng và gửi thông tin Khoản 1. Các thông tin dưới dạng văn bản, bảng tính, trình diễn, hình ảnh, phim ảnh, âm thanh,... được định dạng theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân gửi thông tin cho Portal MOST dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tới Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử của Bộ - Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ KH&CN, 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội; email: bbt@most.gov.vn. Khoản 3. Các tổ chức, cá nhân gửi thông tin cho Portal MOST phải có tối thiểu thông tin về: họ tên người gửi; chức danh (nếu có); đơn vị công tác (nếu có); địa chỉ liên lạc; thư điện tử; số điện thoại cá nhân. Điều 7 Lưu trữ thông tin Thông tin trên Portal MOST được lưu trữ theo quy định sau: Khoản 1. Các thông tin giới thiệu về Bộ; văn bản về KH&CN còn hiệu lực; thông tin về dịch vụ công trực tuyến; thông tin giao dịch của Bộ KH&CN: cập nhật mới khi có sự thay đổi. Khoản 2. Đối với các thông tin khác: theo quy định của nhà nước về lưu trữ. Kèm theo Chương III Điều 8 Quy trình cung cấp và xử lý thông tin về tin tức - sự kiện Khoản 1. Thẩm quyền, trách nhiệm cung cấp tin, bài Điểm a) Đối với các sự kiện do Lãnh đạo Bộ chủ trì hoặc tham dự: - Sự kiện có Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (sau đây gọi là Trung tâm Truyền thông) tham dự: Trung tâm Truyền thông chịu trách nhiệm chuẩn bị tin, bài và gửi tới Ban Biên tập Portal MOST. - Sự kiện không có Trung tâm Truyền thông tham dự nhưng có một trong các đơn vị báo chí của Bộ tham dự thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chuẩn bị tin, bài và gửi tới Ban Biên tập Portal MOST; trường hợp có từ hai đơn vị báo chí của Bộ trở lên cùng tham dự thì trách nhiệm chuẩn bị tin, bài cung cấp cho Portal MOST được phân công theo thứ tự như sau: Báo Khoa học và Phát triển; Tạp chí KH&CN Việt Nam. - Sự kiện không có Trung tâm Truyền thông và cơ quan báo chí của Bộ tham dự: Đơn vị chủ trì tổ chức hoặc tham gia sự kiện chịu trách nhiệm chuẩn bị tin, bài và gửi tới Ban Biên tập Portal MOST. Điểm b) Đối với các sự kiện do thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì: Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp chỉ đạo việc chuẩn bị tin, bài và gửi tới Ban Biên tập Portal MOST. Điểm c) Đối với các sự kiện khác có nội dung liên quan đến chức năng quản lý của Bộ hoặc liên quan đến vấn đề KH&CN quan trọng của đất nước, được xã hội quan tâm: Ban Biên tập Portal MOST chịu trách nhiệm tìm kiếm, xử lý và đăng tải trên Portal MOST. Khoản 2. Thời gian cung cấp tin, bài Điểm a) Sự kiện được tổ chức ở Hà Nội: - Đối với sự kiện tổ chức trong 01 buổi: Các đơn vị gửi tin, bài cho Ban Biên tập Portal MOST không quá 12 giờ sau khi sự kiện kết thúc. - Đối với sự kiện tổ chức thành chuỗi các hoạt động và thời gian tổ chức từ 01 ngày trở lên: Các đơn vị gửi tin, bài cho Ban Biên tập Portal MOST không quá 12 giờ sau Lễ khai mạc; các tin, bài tiếp theo thực hiện theo kế hoạch truyền thông riêng của sự kiện và 12 giờ sau Lễ bế mạc (nếu có). Điểm b) Sự kiện được tổ chức ở ngoài Hà Nội: Các đơn vị gửi tin, bài cho Ban Biên tập Portal MOST không quá 24 giờ sau khi kết thúc việc tham gia sự kiện của Bộ. Khoản 3. Thời gian biên tập, đăng tải tin, bài Điểm a) Đối với sự kiện nổi bật nằm trong kế hoạch truyền thông của Bộ KH&CN, Ban Biên tập Portal MOST có trách nhiệm biên tập và đăng tải tin, bài trong vòng 06 giờ kể từ khi nhận được tin, bài do các đơn vị cung cấp. Điểm b) Đối với các sự kiện khác, Ban Biên tập Portal MOST có trách nhiệm biên tập và đăng tải tin, bài trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được tin, bài do các đơn vị cung cấp. Khoản 4. Trường hợp thông tin đặc biệt cần xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ, việc gửi và đăng tải thông tin sẽ được thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Điều 9 Quy trình tiếp nhận và trả lời câu hỏi gửi tới Bộ KH&CN qua Portal MOST và Ban Biên tập Portal MOST Khoản 1. Ban Biên tập Portal MOST có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi của tổ chức, cá nhân gửi tới Bộ KH&CN qua Portal MOST hoặc điện thoại, hộp thư điện tử của Ban Biên tập Portal MOST. Khoản 2. Chậm nhất 12 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi từ Ban Biên tập Portal MOST, đơn vị tiếp nhận câu hỏi có trách nhiệm trực tiếp trả lời kết quả hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để trả lời kết quả thông qua hộp thư điện tử hoặc văn bản. Trường hợp hết thời hạn này, đơn vị tiếp nhận câu hỏi chưa có câu trả lời thì phải thông báo tới tổ chức, cá nhân về quá trình xử lý bằng một trong các hình thức sau: trả lời trực tiếp, điện thoại, tin nhắn, hộp thư điện tử, văn bản. Khoản 3. Ban Biên tập Portal MOST có trách nhiệm đăng tải câu trả lời trong mục hỏi - đáp trên Portal MOST trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu trả lời và đề nghị đăng tải trên Portal MOST của đơn vị. Khoản 4. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của đơn vị thì phải thông báo ngay cho Ban Biên tập Portal MOST. Điều 10 Quy trình cung cấp, xử lý thông tin về văn bản KH&CN và thông tin khác Khoản 1. Các văn bản về KH&CN, bao gồm các văn bản, tài liệu thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ KH&CN có hình thức công khai trên cổng/trang thông tin điện tử quy định tại Phụ lục I Quy chế cung cấp thông tin của Bộ KH&CN (ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-BKHCN ngày 20/6/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN), phải bổ sung cụm từ “Cổng TTĐT của Bộ” tại mục "Nơi nhận". Khoản 2. Đối với các văn bản về KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ dự thảo văn bản: Tổ chức, cá nhân gửi thông tin cho Portal MOST có trách nhiệm gửi đồng thời bản mềm định dạng “.pdf” và “.doc/.docx” để đăng tải trên Portal MOST. Khoản 3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ KH&CN chủ trì soạn thảo: Tổ chức, cá nhân gửi thông tin cho Portal MOST để đăng tải cần ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc xin ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý. Khoản 4. Ban Biên tập Portal MOST tiếp nhận, xử lý và đăng tải trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được văn bản về KH&CN và thông tin khác do tổ chức, cá nhân cung cấp. Khoản 5. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Điều 11 Các thông tin bị từ chối đăng tải Thông tin thuộc một trong các trường hợp sau đây bị từ chối đăng tải trên Portal MOST: Khoản 1. Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách về KH&CN của Đảng, Chính phủ và của Bộ KH&CN. Khoản 2. Thông tin có nội dung không thuộc phạm vi quy định hiện hành của Nhà nước hoặc không phải là lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ KH&CN. Khoản 3. Thông tin có nội dung thuộc bí mật Nhà nước. Khoản 4. Thông tin không đúng sự thật. Khoản 5. Thông tin trùng lặp nội dung đã được đăng tải trên Portal MOST. Khoản 6. Thông tin không bảo đảm chất lượng, đã được Ban Biên tập Portal MOST đề nghị tác giả cung cấp thông tin xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nhưng không được chấp nhận. Khoản 7. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng tải trên trang/ cổng thông tin điện tử hoặc thông tin vào thời điểm không thích hợp. Kèm theo Chương IV Điều 12 Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm: Điểm a) Đề nghị bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử các nội dung sau: Thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình đăng tải trên Portal MOST; Thông tin về đại diện Lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác tuyên truyền và Cán bộ đầu mối cung cấp thông tin của đơn vị cho Portal MOST (họ và tên, số điện thoại, địa chỉ email). Khi có sự thay đổi về các thông tin trên, đơn vị cần thông báo ngay tới Ban Biên tập Portal MOST - Trung tâm Công nghệ thông tin. Điểm b) Chỉ đạo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ thông tin cho Portal MOST theo quy định tại Quy chế này, đảm bảo trung bình ít nhất 02 tin, bài, văn bản/ tháng và chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin cung cấp cho Portal MOST. Điểm c) Chỉ đạo rà soát và cung cấp thông tin liên quan đến chuyên trang, chuyên mục, các thông tin theo trách nhiệm cung cấp của đơn vị trên Portal MOST. Khoản 2. Cán bộ đầu mối cung cấp thông tin của đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm: Điểm a) Chủ động thu thập thông tin thuộc trách nhiệm của đơn vị; báo cáo lãnh đạo phụ trách công tác tuyên truyền của đơn vị trước khi gửi thông tin để đăng tải trên Portal MOST theo quy định. Điểm b) Chủ động rà soát thông tin liên quan đến đơn vị (lãnh đạo đơn vị, chức năng nhiệm vụ, văn bản về KH&CN thuộc phạm vi quản lý của đơn vị,...) trên Portal MOST, kịp thời thông báo cho Ban Biên tập Portal MOST khi có thay đổi. Điểm c) Phối hợp với Ban Biên tập Portal MOST trong việc kiểm tra, xác thực thông tin liên quan đến tin, bài, văn bản trong phạm vi lĩnh vực quản lý của đơn vị.
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . Kèm theo Chương IV * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 13 * Điều 14 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 13 - Khoản 14 - Khoản 15 - Khoản 16 - Khoản 17 - Khoản 18 - Khoản 19 - Khoản 20 - Khoản 21 - Khoản 22 - Khoản 23 - Khoản 24 - Khoản 25 - Khoản 26 - Khoản 27 - Khoản 28
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . Kèm theo Chương IV Điều 12 Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin Khoản 1 Điểm c) Chỉ đạo rà soát và cung cấp thông tin liên quan đến chuyên trang, chuyên mục, các thông tin theo trách nhiệm cung cấp của đơn vị trên Portal MOST. Khoản 2. Cán bộ đầu mối cung cấp thông tin của đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm: Điểm a) Chủ động thu thập thông tin thuộc trách nhiệm của đơn vị; báo cáo lãnh đạo phụ trách công tác tuyên truyền của đơn vị trước khi gửi thông tin để đăng tải trên Portal MOST theo quy định. Điểm b) Chủ động rà soát thông tin liên quan đến đơn vị (lãnh đạo đơn vị, chức năng nhiệm vụ, văn bản về KH&CN thuộc phạm vi quản lý của đơn vị,...) trên Portal MOST, kịp thời thông báo cho Ban Biên tập Portal MOST khi có thay đổi. Điểm c) Phối hợp với Ban Biên tập Portal MOST trong việc kiểm tra, xác thực thông tin liên quan đến tin, bài, văn bản trong phạm vi lĩnh vực quản lý của đơn vị. Điểm d) Tổng hợp, kịp thời báo cáo thủ trưởng đơn vị các vấn đề của tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi; thực hiện xử lý câu hỏi của tổ chức, cá nhân theo quy định của Điều 9 Quy chế này. Điều 13 Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin Khoản 1. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này trong phạm vi Bộ KH&CN. Khoản 2. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ về tình hình cung cấp thông tin cho Portal MOST của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN. Điều 14 Nội dung thông tin các đơn vị trực thuộc Bộ cung cấp cho Portal MOST Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Portal MOST về các vấn đề: Khoản 1. Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên - Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các Bộ, ngành thuộc lĩnh vực phân công quản lý. - Kết quả nổi bật của các đề tài, dự án KH&CN thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và tự nhiên, khoa học - công nghệ về biển, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Khoản 2. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật - Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các bộ, ngành thuộc lĩnh vực phân công quản lý. - Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực được phân công. - Kết quả nổi bật của các nhiệm vụ, sản phẩm KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và y dược. Khoản 3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ - Hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ. - Các quy định, văn bản hướng dẫn về đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ. - Kết quả nổi bật trong hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ. Khoản 4. Vụ Công nghệ cao - Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, công nghệ vũ trụ, công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực công nghệ cao khác được Bộ trưởng giao. - Thông tin về các đầu mối kế hoạch KH&CN do đơn vị được giao theo dõi, quản lý. - Thông tin các chương trình thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Khoản 5. Vụ Kế hoạch - Tài chính - Hoạt động quản lý liên quan đến công tác kế hoạch - tài chính trong lĩnh vực KH&CN. - Các quy định, văn bản hướng dẫn về kế hoạch - tài chính đối với hoạt động KH&CN được Lãnh đạo Bộ giao chủ trì soạn thảo. - Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước hàng năm. - Công tác tài chính - kế toán của Bộ KH&CN. Khoản 6. Vụ Pháp chế - Công tác xây dựng pháp luật. - Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. - Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. - Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. - Công tác bồi thường của Nhà nước. - Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế. - Thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế. - Hợp tác với nước ngoài về pháp luật. - Danh sách giám định viên tư pháp theo vụ việc của Bộ KH&CN. Khoản 7. Vụ Tổ chức cán bộ - Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ KH&CN và các đơn vị trực thuộc Bộ. - Các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện công tác tổ chức cán bộ ngành KH&CN. - Chương trình, kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ. - Tình hình thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập. Khoản 8. Vụ Hợp tác quốc tế - Những hoạt động, kết quả nổi bật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN với các tổ chức quốc tế, quốc gia và vùng lãnh thổ. - Các văn bản, quy định hướng dẫn liên quan đến hoạt động đối ngoại. - Các văn bản, quy định hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định thư, Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về KH&CN đến năm 2020, Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020. Khoản 9. Vụ Thi đua - Khen thưởng - Những hoạt động chung về công tác thi đua, khen thưởng. - Các kết quả về công tác thi đua, khen thưởng. Khoản 10. Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương - Hoạt động chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN đối với các địa phương. - Các hoạt động KH&CN nổi bật của các địa phương. - Các kết quả nghiên cứu triển khai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khoản 11. Văn phòng Bộ - Quyết định ban hành: Quy chế làm việc của Bộ KH&CN; Quy chế quản lý trụ sở Bộ KH&CN; Quy chế văn thư, lưu trữ của Bộ KH&CN; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ KH&CN và các quy chế nội bộ khác của Bộ. - Các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ (thuộc diện được công bố). - Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ KH&CN; quyết định ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính; quyết định ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm của Bộ. Khoản 12. Thanh tra Bộ - Hoạt động thanh tra việc chấp hành và thực hiện các chính sách, pháp luật về KH&CN; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Hoạt động tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho hệ thống thanh tra chuyên ngành KH&CN. Khoản 13. Cục Công tác phía Nam - Các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được giao. - Kết quả đặc biệt nổi bật của các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng và đổi mới công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo, tạo dựng thị trường KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại khu vực phía Nam. Khoản 14. Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ - Hoạt động quản lý nhà nước, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển, chương trình, đề án, dự án và dự thảo các văn bản pháp luật về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ. - Kết quả xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ cho các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, quốc gia. - Kết quả hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ của các tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ ở địa phương. - Hoạt động của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; các hoạt động nghiên cứu, dự án liên quan đến ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ. - Hoạt động trình diễn kết nối cung cầu công nghệ; hoạt động của mạng lưới các điểm kết nối cung cầu công nghệ. Khoản 15. Cục Năng lượng nguyên tử - Hoạt động quản lý nhà nước về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển năng lượng nguyên tử. - Cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Các văn bản quy phạm pháp luật về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển năng lượng nguyên tử. - Phát triển cơ sở hạ tầng hạt nhân; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Thông tin, truyền thông trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. - Nghiên cứu - Triển khai, ứng dụng công nghệ bức xạ và đồng vị phóng xạ, công nghệ hạt nhân trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. - Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. - Các hoạt động của Cục Năng lượng nguyên tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ. Khoản 16. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia - Hoạt động thông tin, thư viện và thống kê KH&CN của hệ thống các tổ chức thông tin KH&CN. - Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn lực thông tin KH&CN. - Hoạt động của các Chợ công nghệ và thiết bị, mạng nghiên cứu và đào tạo (VINAREN). - Hoạt động đăng ký và lưu giữ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Khoản 17. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ - Hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ thành lập, phát triển doanh nghiệp KH&CN và hỗ trợ sự hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. - Cơ chế, chính sách, chiến lược, phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ ươm tạo, thành lập và phát triển doanh nghiệp KH&CN, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án được phê duyệt. - Các quy định, văn bản hướng dẫn, thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về phát triển thị trường công nghệ, doanh nghiệp KH&CN, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của mạng lưới sàn giao dịch công nghệ. - Hướng dẫn và thực hiện các biện pháp hỗ trợ hoạt động ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp và đầu mối, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. - Hướng dẫn và thực hiện các biện pháp hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tại các tỉnh, thành phố, các đầu mối, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo. Khoản 18. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân - Hoạt động quản lý nhà nước về an toàn, an ninh và thanh sát hạt nhân. - Chính sách, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm về an toàn, an ninh và thanh sát hạt nhân. - Các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, an ninh và thanh sát hạt nhân. - Kết quả nổi bật trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn, an ninh và thanh sát hạt nhân. Khoản 19. Cục Sở hữu trí tuệ - Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và sáng kiến. - Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của hệ thống sở hữu trí tuệ trong phạm vi cả nước. - Các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện việc đăng ký xác lập quyền, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tài sản trí tuệ và các quy định, văn bản liên quan đến sáng kiến. - Kết quả nổi bật trong hoạt động sở hữu trí tuệ và sáng kiến. Khoản 20. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Các văn bản công bố và hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia; kỹ thuật đo lường Việt Nam. - Hoạt động quản lý chất lượng và đánh giá sự phù hợp. - Thông tin về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia. - Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. - Thông tin cảnh báo chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Các hoạt động liên quan đến mã số mã vạch, năng suất chất lượng, sản phẩm, hàng hóa. - Các bài viết liên quan đến các điển hình tiên tiến của doanh nghiệp áp dụng thành công các công cụ, hệ thống quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. - Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp quốc gia. - Các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục. Khoản 21. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc - Thông tin về hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc và các hoạt động của các nhà đầu tư đang hoạt động trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc. - Quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Khu công nghệ cao và do Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc ban hành. - Thông tin sưu tầm về KH&CN, hoạt động ươm tạo, đào tạo, chuyển giao công nghệ. Khoản 22. Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Hoạt động nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược, chính sách và quản lý KH&CN. - Hoạt động đào tạo sau đại học và đào tạo bồi dưỡng do Học viện đang tiến hành. Khoản 23. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc - Nghiên cứu, phát triển các công nghệ thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn theo định hướng và hợp đồng của Nhà nước và các doanh nghiệp. - Phát triển các dự án hợp tác nghiên cứu và triển khai và chủ động đưa các kết quả nghiên cứu vào các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, chú trọng vào việc nâng cấp các lĩnh vực công nghiệp chiến lược và phát triển các công nghệ hiện đại để gia tăng việc nội địa hóa các công nghệ nhập khẩu, tập trung vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Khoản 24. Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ - Tình hình hoạt động của Viện. - Các văn bản hướng dẫn việc khai thác, chuyển giao, áp dụng sáng chế. - Kết quả thực hiện việc kết nối cung - cầu giữa các nhà sáng chế với các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Khoản 25. Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam - Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hạt nhân và năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Phương hướng, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam. - Kết quả nổi bật về các dịch vụ, sản phẩm và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Khoản 26. Viện Ứng dụng công nghệ - Các hoạt động, sự kiện, hội thảo do Viện hoặc các đơn vị thuộc Viện chủ trì tổ chức. - Các hoạt động, sự kiện, hội thảo của các đơn vị bên ngoài tổ chức có sự tham gia của Lãnh đạo Viện. - Các hoạt động chuyên môn, kết quả nghiên cứu của các đơn vị trực thuộc Viện. - Các hoạt động của các tổ chức đoàn thể thuộc Viện (Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh,...). - Các hoạt động khác của Viện. Khoản 27. Viện Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ - Các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được giao. - Các kết quả nổi bật trong hoạt động KH&CN của Viện. Khoản 28. Viện Khoa học sở hữu trí tuệ - Thông tin về hoạt động giám định sở hữu công nghiệp và định giá tài sản trí tuệ: các quy định, hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu/trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp, định giá tài sản trí tuệ. - Thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học: các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ về sở hữu trí tuệ. - Thông tin về hoạt động đào tạo: các chương trình, kế hoạch đào tạo về sở hữu trí tuệ, các diễn đàn, hội nghị, hội thảo về sở hữu trí tuệ. - Thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế: các chương trình hợp tác về đào tạo, trao đổi thông tin chuyên môn, nghiên cứu, dự án.
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . Kèm theo Chương IV * Điều 14 - Khoản 27 - Khoản 28 - Khoản 29 - Khoản 30 - Khoản 31 - Khoản 32 - Khoản 33 - Khoản 34 - Khoản 35 - Khoản 36 - Khoản 37 - Khoản 38 Kèm theo Chương V * Điều 15 * Điều 16 Kèm theo Chương VI * Điều 17 * Điều 18
Quyết Định 4033/QĐ-BKHCN ban hành quy chế tổ chức quản lý, cung cấp thông tin cho cổng thông tin điện tử bộ khoa học và công nghệ . Kèm theo Chương IV Điều 14 Nội dung thông tin các đơn vị trực thuộc Bộ cung cấp cho Portal MOST Khoản 27. Viện Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ - Các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được giao. - Các kết quả nổi bật trong hoạt động KH&CN của Viện. Khoản 28. Viện Khoa học sở hữu trí tuệ - Thông tin về hoạt động giám định sở hữu công nghiệp và định giá tài sản trí tuệ: các quy định, hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu/trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp, định giá tài sản trí tuệ. - Thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học: các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ về sở hữu trí tuệ. - Thông tin về hoạt động đào tạo: các chương trình, kế hoạch đào tạo về sở hữu trí tuệ, các diễn đàn, hội nghị, hội thảo về sở hữu trí tuệ. - Thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế: các chương trình hợp tác về đào tạo, trao đổi thông tin chuyên môn, nghiên cứu, dự án. Khoản 29. Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng - Hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài cho các vùng miền, địa phương trên cả nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Kết quả nổi bật trong hoạt động tiếp thu, thử nghiệm, tư vấn và chuyển giao công nghệ, phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ,... ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống. Khoản 30. Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước - Hoạt động của Văn phòng và Ban chủ nhiệm các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia. - Thông tin chung của các nhiệm vụ (đề tài/dự án) được giao cho Văn phòng quản lý. - Kết quả nổi bật của các chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia. Khoản 31. Văn phòng Công nhận chất lượng - Các tổ chức được Văn phòng Công nhận Chất lượng công nhận. - Các sự kiện, hội nghị, hội thảo,... do Văn phòng Công nhận Chất lượng tham gia và tổ chức. - Thông tin hoạt động công nhận phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khoản 32. Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ - Các quy định, văn bản hướng dẫn đăng ký hoạt động KH&CN theo các quy định của pháp luật. - Các quy định, văn bản hướng dẫn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư và sản xuất sản phẩm công nghệ cao. - Các tổ chức KH&CN đã đăng ký hoạt động KH&CN. - Thông tin về các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận. - Các thông tin liên quan đến hoạt động của Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN. Khoản 33. Văn phòng các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia - Hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia và Ban chủ nhiệm các Chương trình KH&CN quốc gia. - Thông tin các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được Bộ trưởng giao. - Kết quả nổi bật của các Chương trình KH&CN quốc gia. Khoản 34. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - Hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. - Thông tin triển khai các chương trình, nhiệm vụ KH&CN do Quỹ tài trợ, hỗ trợ,... - Thông tin về Giải thưởng Tạ Quang Bửu. - Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Quỹ tài trợ. Khoản 35. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia - Hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. - Định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức và phương thức triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Quỹ tài trợ. - Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Quỹ tài trợ. Khoản 36. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ - Thông tin về hoạt động của Lãnh đạo Bộ KH&CN, Bộ KH&CN và ngành KH&CN. - Thông tin về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về KH&CN. - Thông tin về các thành tựu KH&CN trên thế giới và Việt Nam. - Thông tin về các hoạt động của Trung tâm theo chức năng và nhiệm vụ được giao. - Các thông tin khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KH&CN. Khoản 37. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế - Các hoạt động nghiên cứu về chính sách, cơ chế quản lý liên quan đến KH&CN của các nước trên thế giới. - Hoạt động đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước. Khoản 38. Các đơn vị khác Cần chủ động hoặc khi có yêu cầu của Ban Biên tập Portal MOST, có trách nhiệm cung cấp thông tin theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Kèm theo Chương V Điều 15 Ban Biên tập Portal MOST Khoản 1. Ban Biên tập Portal MOST trực thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập Portal MOST do Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin quyết định. Khoản 2. Ban Biên tập Portal MOST có trách nhiệm: Điểm a) Phê duyệt thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp để đăng tải trên Portal MOST. Điểm b) Phê duyệt các thông tin bằng tiếng Anh để đăng tải trên Portal MOST. Điểm c) Kiểm tra nguồn gốc thông tin, đánh giá chất lượng thông tin; trong trường hợp cần thiết thì trao đổi với tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung thông tin. Điểm d) Liên hệ với tổ chức phụ trách lĩnh vực chuyên môn để làm rõ thông tin có liên quan trong trường hợp thông tin đó do tổ chức hoặc cá nhân ở tổ chức khác cung cấp. Điểm đ) Trong trường hợp cần thiết, Ban Biên tập Portal MOST báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội dung thông tin tại thời điểm đưa tin. Điểm e) Thu thập, tìm kiếm, biên tập và đăng tải các nội dung liên quan đến chức năng quản lý của Bộ hoặc liên quan đến vấn đề KH&CN quan trọng của đất nước, được xã hội quan tâm. Điểm g) Thực hiện tiếp nhận, xử lý và đăng tải thông tin trên Portal MOST theo quy định tại Quy chế này; và các quy định hiện hành có liên quan. Điểm h) Tổng hợp, thống kê tình hình cung cấp thông tin trên Portal MOST. Khoản 3. Ban Biên tập Portal MOST có quyền: Điểm a) Tổ chức hệ thống thông tin viên, cộng tác viên để thu thập các thông tin về hoạt động KH&CN. Điểm b) Thuê chuyên gia, cộng tác viên ngắn hạn hoặc dài hạn để giúp việc cho Ban Biên tập Portal MOST. Trong trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ KH&CN đồng ý bằng văn bản. Điểm c) Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN cung cấp thông tin thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị mình để đăng tải trên Portal MOST. Điểm d) Tổ chức tập huấn hoặc các buổi tọa đàm để trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức có liên quan và các cộng tác viên, thông tin viên phục vụ cho yêu cầu công tác của Portal MOST. Điểm đ) Tham gia các sự kiện do Lãnh đạo Bộ chủ trì để thu thập thông tin, viết tin/ bài đăng tải trên Portal MOST. Khoản 4. Cán bộ Ban Biên tập Portal MOST được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí; được hưởng chế độ làm việc đặc thù theo loại hình hoạt động của cơ quan truyền thông, báo chí. Điều 16 Bảo đảm vận hành và duy trì hoạt động của Portal MOST Khoản 1. Máy chủ Portal MOST đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin. Portal MOST phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày. Portal MOST phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo các quy định hiện hành. Khoản 2. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Portal MOST được trang bị đầy đủ trang thiết bị và các tài nguyên mạng khác, cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin. Khoản 3. Portal MOST cần được áp dụng các biện pháp kỹ thuật đủ để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và dữ liệu; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm Portal MOST hoạt động liên tục ở mức tối đa. Khoản 4. Kinh phí hoạt động của Portal MOST do ngân sách Nhà nước cấp, tổng hợp chung trong kinh phí hàng năm của Trung tâm Công nghệ thông tin, được Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt. Kèm theo Chương VI Điều 17 Khen thưởng, xử lý vi phạm Khoản 1. Tổ chức và cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin và duy trì hoạt động của Portal MOST sẽ được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định. Khoản 2. Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông tin trên Portal MOST, cản trở việc cung cấp thông tin theo quy định, hoặc làm ảnh hưởng tới hoạt động của Portal MOST, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 18 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy chế với Bộ trưởng Bộ KH&CN. Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Trung tâm Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xét xét, quyết định./.
Quyết Định 14/2018/QĐ-TTg ban hành quy chế phối hợp cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển việt nam . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Kèm theo Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 Kèm theo Chương III * Điều 9 * Điều 10
Quyết Định 14/2018/QĐ-TTg ban hành quy chế phối hợp cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển việt nam . Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo: - Lưu: VT, KGVX (3b). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là các Bộ) trong việc cấp phép; xem xét đề nghị thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép; kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam. Việc cấp phép tại Quy chế này bao gồm hoạt động cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trên vùng biển Việt Nam. Điều 2 Nguyên tắc phối hợp Khoản 1. Bảo đảm hiệu quả, cụ thể trách nhiệm phối hợp của từng Bộ trong việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam. Khoản 2. Bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển, hải đảo. Khoản 3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 3 Nội dung phối hợp Khoản 1. Lấy ý kiến hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép (sau đây gọi tắt là hồ sơ đề nghị cấp phép) hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam. Khoản 2. Xem xét việc thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam. Khoản 3. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong quá trình nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam. Điều 4 Phương thức phối hợp Khoản 1. Gửi công văn, thư điện tử. Khoản 2. Tổ chức họp trao đổi, lấy ý kiến. Khoản 3. Trao đổi, phối hợp qua điện thoại, fax. Khoản 4. Chia sẻ, cập nhật thông tin có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong vùng biển Việt Nam. Khoản 5. Thực hiện phối hợp thông qua đơn vị đầu mối của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ. Kèm theo Chương II Điều 5 Phối hợp lấy ý kiến về đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam Khoản 1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Điểm a) Chủ trì lấy ý kiến về đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam; Điểm b) Hình thức và thời hạn gửi lấy ý kiến về đề nghị cấp phép Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ đề nghị cấp phép đến các Bộ theo quy định của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2016/NĐ-CP) để các Bộ cho ý kiến. Văn bản lấy ý kiến và hồ sơ đề nghị cấp phép được gửi bằng bản giấy tới các Bộ; đồng thời gửi bản điện tử tới các Bộ và đơn vị đầu mối thông qua hòm thư điện tử do các Bộ cung cấp. Khoản 2. Trách nhiệm của các Bộ: Điểm a) Có ý kiến bằng văn bản về đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép theo thời hạn, nội dung quy định tại Nghị định số 41/2016/NĐ-CP Điểm b) Thời gian gửi văn bản trả lời ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản trả lời ý kiến của các Bộ được người có thẩm quyền ký, các Bộ phải gửi văn bản giấy và bản điện tử đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ liên quan, đồng thời gửi đến đơn vị đầu mối của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 3. Trường hợp các Bộ đồng ý cấp phép nhưng có kiến nghị đối với nội dung cấp phép theo nhiều phương án khác nhau, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp lấy ý kiến của các Bộ và các chuyên gia liên quan. Trên cơ sở kết luận tại cuộc họp, Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định về việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam. Điều 6 Phối hợp xem xét, xử lý đối với việc thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam Khoản 1. Việc thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 41/2016/NĐ-CP. Khoản 2. Sau khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc thay đổi nội dung đã được cấp phép trong trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, căn cứ theo tính chất, mức độ phức tạp của việc thay đổi, trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi các Bộ cho ý kiến trước khi ra quyết định. Việc phối hợp lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Điều 7 Phối hợp kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong quá trình nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam Khoản 1. Trách nhiệm của các Bộ Điểm a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ động, phối hợp với các Bộ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam; chủ trì, phối hợp trong việc xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 41/2016/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan; Điểm b) Các Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Ngay khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của các tổ chức cá nhân nước ngoài có các hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP, các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thông báo về đơn vị đầu mối của Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời nắm bắt thông tin, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử lý; lập biên bản về hành vi vi phạm và quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật, gửi bản sao hồ sơ xử lý vi phạm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP ; Điểm c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam) trong việc: Tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau khi tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp phép tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam. Giám sát việc chấp hành các quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Khoản 2. Việc phối hợp giữa các Bộ thông qua các phương thức quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 của Quy chế này. Điều 8 Trao đổi, chia sẻ và cập nhật thông tin có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam Khoản 1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường: cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan tới việc đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong vùng biển Việt Nam khi các Bộ có yêu cầu, bao gồm: Điểm a) Các công văn đến và đi của các Bộ và của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam; Điểm b) Các văn bản cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung; gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học và các văn bản thông báo về việc đồng ý cho phép thay đổi trong quá trình nghiên cứu khoa học so với giấy phép đã được cấp (nếu có); Điểm c) Các báo cáo về tình hình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp, báo cáo theo quy định. Khoản 2. Trách nhiệm của các Bộ: Điểm a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản của các Bộ liên quan tới việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam; Điểm b) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với tổ chức cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam để kịp thời phối hợp xử lý; Điểm c) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam. Khoản 3. Phương thức cung cấp thông tin và thời gian cung cấp thông tin: Điểm a) Việc cung cấp thông tin là các văn bản, tài liệu liên quan tới quá trình cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam theo các phương thức quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế này. Thời gian cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này hoặc khi có yêu cầu đột xuất; Điểm b) Việc cung cấp thông tin về tình hình kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo các phương thức quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế này. Thời gian cung cấp thông tin phải đảm bảo nhanh chóng để việc phối hợp kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm được kịp thời, liên tục và hiệu quả. Kèm theo Chương III Điều 9 Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Các Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực lượng trực thuộc thực hiện phối hợp những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này. Khoản 2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ phối hợp quy định tại Quy chế này. Khoản 3. Các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ căn cứ quy định tại Nghị định 41/2016/NĐ-CP , theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở cơ cấu tổ chức của Bộ, phân công một đơn vị làm đầu mối thực hiện việc phối hợp cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam và gửi thông báo về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam). Điều 10 Tổ chức thực hiện Khoản 1. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Khoản 2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu có phát sinh, vướng mắc, các Bộ gửi văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Quyết Định 412/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ .
Quyết Định 412/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ . Chương 1: Điều 1. Tên gọi của Câu lạc bộ Câu lạc bộ có tên là Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp (sau đây gọi là Câu lạc bộ); tên giao dịch bằng tiếng Anh là Legal Club for Enterprises. Chương 1: Điều 2. Tư cách pháp nhân và trụ sở của Câu lạc bộ Khoản 1. Câu lạc bộ là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng. Khoản 2. Trụ sở của Câu lạc bộ đặt tại Hà Nội. Câu lạc bộ được thành lập các tổ chức trực thuộc, văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật. Chương 1: Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Câu lạc bộ Khoản 1. Hoạt động của Câu lạc bộ theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khoản 2. Câu lạc bộ được tổ chức, hoạt động theo Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp trong hoạt động của Câu lạc bộ. Chương 1: Điều 4. Mục tiêu hoạt động của Câu lạc bộ Mục tiêu hoạt động của Câu lạc bộ là hỗ trợ về pháp lý cho hoạt động của các thành viên thông qua việc giới thiệu kịp thời, thường xuyên, có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế, xã hội; thu thập ý kiến của các thành viên để kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hoàn thiện pháp luật; tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh, công tác pháp chế; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp lý; cung cấp ý kiến pháp lý theo yêu cầu của các thành viên và thực hiện các công việc khác theo quy định của Điều lệ. Chương 2: Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của Câu lạc bộ Khoản 1. Tổ chức cho các thành viên gặp gỡ, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh; Khoản 2. Tổ chức hội thảo, tập huấn giới thiệu nội dung văn bản pháp luật, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ pháp chế doanh nghiệp cho các thành viên; Khoản 3. Cung cấp thông tin pháp lý cho các thành viên; Khoản 4. Tổ chức diễn đàn và các hình thức sinh hoạt phù hợp khác để thu thập, tổng hợp ý kiến của các thành viên, đề xuất với Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác các kiến nghị để góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật; Khoản 5. Phối hợp với các thành viên và các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Khoản 6. Cung cấp ý kiến pháp lý cho các thành viên khi có yêu cầu; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên bằng các hình thức thích hợp; Khoản 7. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Câu lạc bộ. Chương 3: Điều 6. Điều kiện trở thành Thành viên Câu lạc bộ Các tổ chức và cá nhân sau đây, nếu có đơn tự nguyện gia nhập và chấp nhận Điều lệ của Câu lạc bộ thì trở thành Thành viên Câu lạc bộ: Khoản 1. Các doanh nhân, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp; Khoản 2. Các tổ chức pháp chế; Khoản 3. Các luật sư, luật gia; Khoản 4. Những người làm công tác quản lý kinh tế; Khoản 5. Các tổ chức được thành lập hợp pháp và cá nhân khác. Chương 3: Điều 7. Đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức tại Câu lạc bộ Khoản 1. Đại diện cho doanh nghiệp tại Câu lạc bộ là giám đốc doanh nghiệp hoặc người được giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền. Khoản 2. Đại diện cho tổ chức pháp chế tại Câu lạc bộ là thủ trưởng của tổ chức pháp chế hoặc người được thủ trưởng tổ chức pháp chế uỷ quyền. Khoản 3. Đại diện cho các tổ chức khác tại Câu lạc bộ là người đứng đầu tổ chức đó hoặc người được người đứng đầu tổ chức đó uỷ quyền. Chương 3: Điều 8. Quyền của thành viên Câu lạc bộ Khoản 1. Được cấp Thẻ hoặc Giấy chứng nhận là thành viên Câu lạc bộ; Khoản 2. Tham dự và quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên Câu lạc bộ; Khoản 3. Đề cử, ứng cử vào Ban Chủ nhiệm; Khoản 4. Tham gia các hoạt động của Câu lạc bộ; Khoản 5. Được Câu lạc bộ hỗ trợ về pháp lý khi có yêu cầu theo quy định của Điều lệ; Khoản 6. Đề nghị Câu lạc bộ thực hiện các hoạt động mà mình cho là cần thiết theo quy định của Điều lệ ; Khoản 7. Được nhận (miễn phí hoặc phí ưu đãi) các dịch vụ hỗ trợ pháp lý do Câu lạc bộ cung cấp; Khoản 8. Được cung cấp các thông tin liên quan đến kinh nghiệm hoạt động pháp chế, hoạt động kinh doanh của các thành viên khác. Khoản 9. Được Ban chủ nhiệm xét khen thưởng tuỳ theo công lao và thành tích đóng góp vào hoạt động của Câu lạc bộ, hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Nhà nước khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Câu lạc bộ. Chương 3: Điều 9. Nghĩa vụ của thành viên Câu lạc bộ Khoản 1. Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội và Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ; Khoản 2. Tương trợ, giúp đỡ và hợp tác với các thành viên khác; Khoản 3. Tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ và đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn; Khoản 4. Cung cấp số liệu, thông tin theo yêu cầu của Câu lạc bộ; Khoản 5. Trả lại Thẻ thành viên, Giấy chứng nhận thành viên Câu lạc bộ khi không còn là thành viên Câu lạc bộ. Chương 3: Điều 10. Chấm dứt tư cách thành viên Câu lạc bộ trong các trường hợp: Khoản 1. Có đơn tự nguyện xin thôi tham gia Câu lạc bộ; Khoản 2. Tổ chức là thành viên đã giải thể, bị cấm hoạt động hoặc phá sản; Khoản 3. Cá nhân là thành viên đã chết, mất năng lực hành vi dân sự; Khoản 4. Theo quyết định của Ban chủ nhiệm trong trường hợp thành viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Câu lạc bộ. Chương 4: Điều 11. Tổ chức Câu lạc bộ gồm có: Khoản 1. Đại hội thành viên; Khoản 2. Ban Chủ nhiệm; Khoản 3. Ban thường trực của Ban chủ nhiệm; Khoản 4. Văn phòng Câu lạc bộ; Khoản 5. Ban kiểm tra; Khoản 6. Trung tâm Thông tin, Tư vấn pháp luật và Bồi dưỡng nghiệp vụ; Khoản 7. Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trực thuộc khác của Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Chương 4: Điều 12. Đại hội thành viên Câu lạc bộ Khoản 1. Đại hội thành viên bao gồm toàn thể thành viên Câu lạc bộ, là cơ quan có quyền hạn cao nhất của Câu lạc bộ. Khoản 2. Đại hội thành viên họp 5 năm một lần để đánh giá tình hình hoạt động của Câu lạc bộ trong nhiệm kỳ, quyết định chương trình hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo. Khoản 3. Đại hội thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Thông qua nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ ( nếu có); Điểm b) Bầu Ban chủ nhiệm; Điểm c) Thảo luận và thông qua Báo cáo hoạt động trong nhiệm kỳ của Câu lạc bộ và đề ra phương hướng hoạt động của Câu lạc bộ trong nhiệm kỳ tiếp theo; Điểm d) Quyết định mức hội phí sinh hoạt. Khoản 4. Các quyết định của Đại hội thành viên có hiệu lực khi được sự nhất trí của ít nhất là 2/3 số thành viên có mặt. Chương 4: Điều 13. Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Khoản 1. Ban Chủ nhiệm là cơ quan lãnh đạo Câu lạc bộ giữa hai nhiệm kỳ Đại hội; Khoản 2. Ban Chủ nhiệm do Đại hội thành viên bầu, có nhiệm kỳ 5 năm. Số lượng thành viên Ban Chủ nhiệm do Đại hội quyết định; Khoản 3. Ban Chủ nhiệm họp 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo triệu tập của Chủ nhiệm. Khoản 4. Ban Chủ nhiệm có thể quyết định từng vấn đề tại cuộc họp hoặc thông qua việc gửi phiếu lấy ý kiến. Các quyết định của Ban Chủ nhiệm có hiệu lực khi được quá bán các thành viên tham gia biểu quyết tán thành. Chương 4: Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm Khoản 1. Tổ chức thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Đại hội Câu lạc bộ; Khoản 2. Thông qua các văn kiện được trình bầy trước Đại hội Câu lạc bộ; Khoản 3. Bầu Ban Thường trực, Ban Kiểm tra; Khoản 4. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Câu lạc bộ và đặt Văn phòng đại diện tại một số địa phương; Khoản 5. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm của Câu lạc bộ trên cơ sở nghị quyết của Đại hội; Khoản 6. Quyết định việc thay thế, bổ sung thành viên Ban Chủ nhiệm với số lượng không quá 1/3 số thành viên do Đại hội bầu ra; Khoản 7. Công nhận và xoá bỏ tư cách Thành viên Câu lạc bộ; Khoản 8. Miễn nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm do vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Câu lạc bộ theo đề nghị của Ban Thường trực; Khoản 9. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm; Quy chế Tài chính của Câu lạc bộ và quy chế tổ chức, hoạt động của các đơn vị trực thuộc Câu lạc bộ; Khoản 10. Giám sát hoạt động của Ban Thường trực và các đơn vị trực thuộc; Khoản 11. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Chủ tịch danh dự của Câu lạc bộ về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ. Chương 4: Điều 15. Ban Thường trực của Ban Chủ nhiệm Khoản 1. Ban Thường trực Câu lạc bộ có Trưởng Ban, các Phó trưởng ban và các uỷ viên do Ban Chủ nhiệm bầu trong danh sách các thành viên Ban Chủ nhiệm. Chủ nhiệm Câu lạc bộ đồng thời là Trưởng Ban Thường trực. Khoản 2. Ban Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Điểm a) Quyết định các công việc của Câu lạc bộ giữa các kỳ họp của Ban Chủ nhiệm; Điểm b) Tổ chức thực hiện các công việc do Đại hội và Ban Chủ nhiệm đề ra; Điểm c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm và theo sự uỷ quyền của Ban Chủ nhiệm. Chương 4: Điều 16. Chủ nhiệm Câu lạc bộ Khoản 1. Chủ nhiệm Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm bầu theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm. Khoản 2. Chủ nhiệm Câu lạc bộ có nhiệm vụ: Điểm a) Đại diện về pháp lý trong các hoạt động của Câu lạc bộ và đại diện trong quan hệ đối nội, đối ngoại của Câu lạc bộ; Điểm b) Quyết định các công việc của Câu lạc bộ giữa các kỳ họp của Ban Thường trực; Điểm c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Câu lạc bộ theo Nghị quyết của Ban Chủ nhiệm và quyết định của Ban Thường trực; Điểm d) Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Câu lạc bộ; Điểm đ) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Đại hội thành viên Câu lạc bộ và các cuộc họp của Ban Chủ nhiệm. Khoản 3. Các Phó chủ nhiệm Câu lạc bộ giúp việc Chủ nhiệm Câu lạc bộ theo sự phân công và uỷ quyền của Chủ nhiệm Câu lạc bộ. Chương 4: Điều 17. Văn phòng Câu lạc bộ Khoản 1. Văn phòng Câu lạc bộ là cơ quan có chức năng giúp Ban Chủ nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của Câu lạc bộ. Khoản 2. Văn phòng Câu lạc bộ có Chánh Văn phòng, các Phó chánh Văn phòng và các cán bộ nghiệp vụ. Khoản 3. Chánh Văn phòng Câu lạc bộ là thành viên Ban Thường trực, có nhiệm vụ sau đây: Điểm a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Đại hội thành viên, Ban Chủ nhiệm, Ban Thường trực, Chủ nhiệm Câu lạc bộ; Điểm b) Thực hiện các công việc do Chủ nhiệm uỷ quyền; Điểm c) Giữ mối quan hệ thường xuyên với các thành viên Câu lạc bộ; Điểm d) Phối hợp hoạt động của các đơn vị trực thuộc CLB nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của CLB; Điểm đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về việc điều hành hoạt động của Văn phòng Câu lạc bộ; Khoản 4. Các Phó chánh Văn phòng do Chủ nhiệm bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Văn phòng. Chương 4: Điều 18. Ban Kiểm tra Khoản 1. Ban Kiểm tra gồm 05 Thành viên do Ban Chủ nhiệm bầu theo nhiệm kỳ 05 năm. Ban Kiểm tra bầu Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Khoản 2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động của Câu lạc bộ và Thành viên Câu lạc bộ về việc thực hiện Điều lệ, thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chủ nhiệm và làm báo cáo về kết quả kiểm tra. Khoản 3. Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra do Ban Chủ nhiệm ban hành. Chương 4: Điều 19. Trung tâm Thông tin, Tư vấn pháp luật và Bồi dưỡng nghiệp vụ Khoản 1. Trung tâm Thông tin, Tư vấn pháp luật và Bồi dưỡng nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật và bồi dưỡng nghiệp vụ pháp lý theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu của các thành viên và các tổ chức, cá nhân. Khoản 2. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin, Tư vần pháp luật và Bồi dưỡng nghiệp vụ do Ban Chủ nhiệm ban hành. Chương 4: Điều 20. Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc khác của Câu lạc bộ Tổ chức và hoạt động của Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc khác của Câu lạc bộ thực hiện theo Quy chế do Ban Chủ nhiệm ban hành. Chương 5: Điều 21. Các khoản thu và chi của Câu lạc bộ Khoản 1. Các khoản thu của Câu lạc bộ gồm: Điểm a) Tiền hội phí sinh hoạt Câu lạc bộ; Điểm b) Tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (nếu có); Điểm c) Thu từ các hoạt động của Câu lạc bộ. Khoản 2. Các khoản chi của Câu lạc bộ gồm: Điểm a) Chi thực hiện các hoạt động của Câu lạc bộ; Điểm b) Chi phí hành chính của Câu lạc bộ; Điểm c) Chi cho đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt động của các đơn vị trực thuộc; Điểm d) Trả lương, bảo hiểm cho những người làm hợp đồng; chi công tác phí, phụ cấp trách nhiệm cho những người làm việc cho Câu lạc bộ; Điểm đ) Các chi phí khác phục vụ hoạt động của Câu lạc bộ. Khoản 3. Các khoản thu, chi cụ thể được quy định tại Quy chế tài chính của Câu lạc bộ. Chương 5: Điều 22. Nguyên tắc quản lý tài chính Tài chính Câu lạc bộ được sử dụng cho hoạt động của Câu lạc bộ theo Quy chế tài chính của Câu lạc bộ, và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Chương 6: Điều 23. Câu lạc bộ giải thể trong các trường hợp: Điểm a) Kết thúc nhiệm kỳ Đại hội mà không tiếp tục tổ chức Đại hội cho nhiệm kỳ tiếp theo; Điểm b) Theo quyết định của Đại hội thành viên; Điểm c) Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc giải thể Câu lạc bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật
Quyết Định 412/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ . - Khoản 2 + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c
Quyết Định 412/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ . Chương 7: Điều 24. Sửa đổi Điều lệ Khoản 2 Điểm đ) đ) Các chi phí khác phục vụ hoạt động của Câu lạc bộ. Khoản 3. Các khoản thu, chi cụ thể được quy định tại Quy chế tài chính của Câu lạc bộ. Chương 5: Điều 22. Nguyên tắc quản lý tài chính Tài chính Câu lạc bộ được sử dụng cho hoạt động của Câu lạc bộ theo Quy chế tài chính của Câu lạc bộ, và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Chương 6: Điều 23. Câu lạc bộ giải thể trong các trường hợp: Điểm a) Kết thúc nhiệm kỳ Đại hội mà không tiếp tục tổ chức Đại hội cho nhiệm kỳ tiếp theo; Điểm b) Theo quyết định của Đại hội thành viên; Điểm c) Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc giải thể Câu lạc bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật Chương 7: Điều 24. Sửa đổi Điều lệ Chỉ có Đại hội thành viên Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Câu lạc bộ. Việc sửa đổi Điều lệ do Đại hội thành viên quyết định khi được ít nhất 2/3 thành viên tham gia Đại hội tán thành. Chương 7: Điều 25. Điều khoản thi hành Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 25 Điều đã được Đại hội thành viên Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp lần thứ II thông qua ngày 13 tháng 4 năm 2007. Điều lệ này thay thế cho Điều lệ Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp lần thứ I. Bản Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt./.
Quyết Định 44/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu việt nam . - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e + Điểm f - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm e + Điểm f - Khoản 2 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 44/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu việt nam . Chương 1. Điều 1. Tên gọi Hiệp hội lấy tên là: Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for anti-counterfeiting and trademark protection. Tên viết tắt: VATAP Chương 1. Điều 2. Mục đích, tôn chỉ Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức tự nguyện của các tổ chức kinh tế của Việt Nam, nhằm mục đích tập hợp đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, đại diện cho hội viên trong việc phối hợp với các tổ chức kinh tế và các cơ quan có liên quan để chống hàng giả, bảo vệ thương hiệu; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương 1. Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hiệp hội Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thương mại. Chương 1. Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội và có văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Chương 2. Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp hội Khoản 1. Tập hợp, đoàn kết các hội viên trong Hiệp hội nhằm cùng nhau làm tốt công tác chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu. Khoản 2. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về các chủ trương, chính sách, biện pháp liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu, hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này. Khoản 3. Liên kết giữa các hội viên để hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu. Khoản 4. Chủ động trong công tác tìm kiếm và phát hiện hàng giả và ngăn chặn các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, giúp đỡ các hội viên tránh được các vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác lập quyền và nghĩa vụ của mình. Khoản 5. Hướng dẫn và giúp đỡ hội viên xây dựng và bảo vệ thương hiệu của hội viên. Khoản 6. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên các thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Khoản 7. Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, pháp luật về chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu cho các hội viên theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Tổ chức các chuyến khảo sát, học tập kinh nghiệm của các nước theo quy định của pháp luật. Khoản 9. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các công việc liên quan đến chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu khi được giao. Khoản 10. Xuất bản tạp chí, tập san và các ấn phẩm khác theo quy định của pháp luật. Khoản 11. Tham gia hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động, phục vụ cho mục đích và hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 12. Thực hiện những công việc khác khi được Nhà nước Việt Nam ủy quyền. Chương 2. Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội Khoản 1. Đại diện cho hội viên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên khi hội viên bị xâm hại, làm giả về sản phẩm và thương hiệu. Khoản 2. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm và phát hiện hàng giả để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Khoản 3. Đại diện cho hội viên tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan do các cơ quan nhà nước tổ chức khi có yêu cầu. Khoản 4. Thành lập và giải thể các tổ chức của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Khoản 5. Hòa giải tranh chấp giữa các hội viên của Hiệp hội. Khoản 6. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong thực hiện Điều lệ của Hiệp hội. Chương 3. Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên Khoản 1. Hội viên chính thức của Hiệp hội: Các tổ chức kinh tế của Việt Nam tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để gia nhập Hiệp hội. Khoản 2. Hội viên liên kết: các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài) tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để gia nhập Hiệp hội. Khoản 3. Hội viên danh dự của Hiệp hội gồm đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước về chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các nhà khoa học thuộc một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành điều lệ và có nguyện vọng tham gia Hiệp hội, được Ban chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội. Khoản 4. Các thành viên Ban vận động thành lập Hiệp hội được Đại hội thành lập Hiệp hội công nhận là hội viên sáng lập của Hiệp hội. Khoản 5. Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện ghi ở khoản 1 Điều 7 muốn gia nhập Hiệp hội cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc kết nạp hội viên mới do Ban chấp hành Hiệp hội quyết định. Các tổ chức và cá nhân đó chính thức trở thành hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội. Chương 3. Điều 8. Quyền hạn của Hội viên Khoản 1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ của Hiệp hội; Khoản 2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức; Khoản 3. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban thường vụ, Ban chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội; Khoản 4. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban thường vụ, và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban thường vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên. Khoản 5. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. Chương 3. Điều 9. Nghĩa vụ của Hội viên Khoản 1. Tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành và Ban thường vụ Hiệp hội. Khoản 2. Cung cấp cho Ban thường vụ, Ban chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực này (chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu) để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề Hội viên có yêu cầu; Khoản 3. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh; Khoản 4. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; Khoản 5. Đóng lệ phí gia nhập (1 lần) và lệ phí hàng năm đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội đề ra. Khoản 6. Hội viên danh dự và hội viên sáng lập không phải đóng lệ phí và hội phí Hiệp hội. Chương 3. Điều 10. Chấm dứt tư cách hội viên Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau: Khoản 1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản; Khoản 2. Theo quyết định của Ban chấp hành với sự nhất trí của 2/3 thành viên khi hội viên vi phạm một trong các điều sau: Điểm a) Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Điểm b) Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội. Điểm c) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị quyết của Hiệp hội. Chương 4. Điều 11. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội Khoản 1. Đại hội toàn thể hội viên; Khoản 2. Ban chấp hành Hiệp hội; Khoản 3. Ban thường vụ Hiệp hội; Khoản 4. Ban kiểm tra Hiệp hội; Khoản 5. Văn phòng Hiệp hội; Khoản 6. Các Ban chuyên môn; Khoản 7. Các phân hội và chi hội cơ sở; Khoản 8. Các tổ chức dịch vụ, kinh doanh trực thuộc Hiệp hội. Chương 4. Điều 12. Đại hội nhiệm kỳ (đại hội toàn thể hội viên), đại hội thường niên và đại hội bất thường Khoản 1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban chấp hành triệu tập 2 năm/lần, có nhiệm vụ: Điểm a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; Điểm b) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội; Điểm c) Quyết định lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội viên; Điểm d) Quyết định sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ của Hiệp hội; Điểm e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban chấp hành; Điểm f) Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra Hiệp hội. Khoản 2. Đại hội thường niên được tổ chức 1 năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm. Khoản 3. Đại hội bất thường được triệu tập theo Quyết định của Ban chấp hành. Chương 4. Điều 13. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội Khoản 1. Khi triệu tập Đại hội, Ban chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 20 ngày trước ngày dự định họp. Khoản 2. Những nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số có mặt tại Đại hội. Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải được 2/3 số hội viên có mặt tán thành, và số đó phải quá 1/2 số hội viên của Hiệp hội: Điểm a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ; Điểm b) Bãi miễn một số thành viên trong Ban chấp hành; Điểm c) Giải thể và thanh lý tài sản. Chương 4. Điều 14. Hiệp hội tự giải thể Ngoài trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hiệp hội chỉ tự giải thể trong trường hợp có từ 1/2 trở lên số đại biểu dự Đại hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này còn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp hội. Chương 4. Điều 15. Ban chấp hành Hiệp hội Khoản 1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Khoản 2. Số lượng thành viên của Ban chấp hành do Đại hội quy định. Ban chấp hành do Đại hội toàn thể hội viên bầu trực tiếp bằng phiếu kín. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lệ. Khoản 3. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu, Ban chấp hành còn có ủy viên là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được Đại hội nhất trí mời tham gia và có nhiệm vụ, quyền hạn như các ủy viên khác. Khoản 4. Trong quá trình hoạt động, nếu vì nhiều lý do khác nhau, số ủy viên Ban chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, Ban chấp hành bầu bổ sung số ủy viên thiếu (trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội) nhưng không vượt quá số lượng ủy viên mà Đại hội quy định. Chương 4. Điều 16. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Khoản 1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội; Khoản 2. Nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu-chi hàng năm của Hiệp hội; Khoản 3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, phó Chủ tịch, Tổng thư ký. Khoản 4. Giám sát công việc của Ban thường vụ và các tổ chức trực thuộc; Khoản 5. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội thường kỳ cũng như bất thường của Hiệp hội; Khoản 6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên. Chương 4. Điều 17. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành Khoản 1. Ban chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp hội, kiểm điểm công tác của Ban thường vụ, quyết định các vấn đề do Ban thường vụ nêu ra. Ban chấp hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu. Khoản 2. Các quyết định của Ban chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của chủ tịch Hiệp hội. Chương 4. Điều 18. Ban thường vụ Hiệp hội Khoản 1. Ban thường vụ là cơ quan thường trực của Ban chấp hành, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành. Ban thường vụ họp thường kỳ hai tháng một lần. Khoản 2. Ban thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên thường vụ. Số lượng thành viên Ban thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban chấp hành. Các thành viên Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ. Chương 4. Điều 19. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Khoản 1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm: Điểm a) Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật. Điểm b) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội. Điểm c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội. Điểm d) Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội. Điểm e) Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập. Điểm f) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội. Khoản 2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt. Chương 4. Điều 20. Tổng thư ký Hiệp hội Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau: Khoản 1. Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Khoản 2. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội. Khoản 3. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 4. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc. Khoản 5. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng hiệp hội. Chương 4. Điều 21. Văn phòng Hiệp hội Khoản 1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội có thể được đặt tại các tỉnh, thành phố để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội. Khoản 2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
Quyết Định 44/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu việt nam . - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 1 - Khoản 2
Quyết Định 44/2004/QĐ-BNV về việc phê duyệt bản điều lệ của hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu việt nam . Chương 4. Điều 21. Văn phòng Hiệp hội Khoản 2. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội. Khoản 3. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội. Khoản 4. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc. Khoản 5. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng hiệp hội. Chương 4. Điều 21. Văn phòng Hiệp hội Khoản 1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội có thể được đặt tại các tỉnh, thành phố để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội. Khoản 2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn. Khoản 3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp hội duyệt. Chương 4. Điều 22. Ban kiểm tra Khoản 1. Ban kiểm tra gồm 3 thành viên do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Ban kiểm tra bầu ra Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban. Khoản 2. Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều lệ của Hiệp hội. Trưởng Ban kiểm tra được dự hội nghị Ban chấp hành và là ủy viên Ban chấp hành. Khoản 3. Ban kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua. Khi thấy cần thiết Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao. Chương 4. Điều 23. Phân hội và chi hội Việc thành lập phân hội và chi hội chống hàng giả phải được sự đồng ý của Ban chấp hành Hiệp hội và cơ quan có thẩm quyền. Phân hội và chi hội hoạt động theo Quy chế được Ban chấp hành Hiệp hội thông qua. Chương 5. Điều 24. Nguồn thu của Hiệp hội Kinh phí của Hiệp hội có những nguồn thu sau đây: Khoản 1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội viên; Khoản 2. Các khoản thu do hoạt động dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội; Khoản 3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Khoản 4. Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có). Chương 5. Điều 25. Sử dụng kinh phí của Hiệp hội Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây: Khoản 1. Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội; Khoản 2. Trả lương cho cán bộ công nhân viên chuyên trách của Hiệp hội; Khoản 3. Các chi phí cần thiết khác. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo Quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Chấp hành thông qua. Chương 4. Điều 26. Khen thưởng và kỷ luật Khoản 1. Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc được Ban chấp hành quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật; Khoản 2. Các tổ chức và cá nhân hội viên vi phạm điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Mức xử lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội. Trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban chấp hành sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp. Chương 7. Điều 27. Hiệu lực thi hành Điều lệ của Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội toàn thể của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ./.
Thông Tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Chương 1 * Điều 1 * Điều 2 Chương 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Chương 3 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10
Thông Tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Chương 1 Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bao gồm: Chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên, học viên (sau đây gọi là người học), truyền thông, giáo dục sức khỏe, bảo đảm vệ sinh trường học, an toàn thực phẩm, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân viên y tế trường học. Điều 2 Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác y tế trường học trên lãnh thổ Việt Nam. Chương 2 Điều 3 Chăm sóc sức khỏe người học Khoản 1. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu cho người học theo quy định, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh khi phát sinh trường hợp cấp cứu trong thời gian học tập, sinh hoạt, thực hành tại cơ sở giáo dục. Khoản 2. Tổ chức khám sức khỏe cho người học khi mới nhập học và định kỳ ít nhất một năm một lần trong mỗi năm học. Thực hiện theo dõi, kiểm tra sức khỏe người học, phát hiện các yếu tố nguy cơ sức khỏe, bệnh tật để dự phòng, điều trị hoặc chuyển tuyến điều trị theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Triển khai các biện pháp vệ sinh phòng, chống dịch bệnh trong cơ sở giáo dục. Khoản 4. Tư vấn cho người học về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, yếu tố nguy cơ sức khỏe, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý, phát triển thể chất, tinh thần và hoạt động thể lực. Khoản 5. Hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống tai nạn, thương tích trong quá trình học tập, thực hành. Điều 4 Truyền thông, giáo dục sức khỏe Khoản 1. Nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe bao gồm: Các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích; tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh; bệnh, tật học đường; phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh lây truyền qua đường tình dục; bệnh không lây nhiễm; phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, ma túy, các chất gây nghiện và các nội dung khác về y tế. Khoản 2. Hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe Điểm a) Thông qua các phương tiện truyền thông như: Loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động, chiếu phim; Điểm b) Truyền thông theo nhóm người học trên cơ sở phân loại phù hợp với từng loại hình đào tạo và quy mô đào tạo; Điểm c) Truyền thông cá nhân cho người học; Điểm d) Truyền thông trong các sự kiện: Tổ chức các cuộc thi về giáo dục sức khỏe; các buổi văn nghệ, hoạt động văn hóa, thể thao và lồng ghép các nội dung về sức khỏe trường học trong các sự kiện khác của cơ sở giáo dục; Điểm đ) Lồng ghép trong các giờ giảng, chương trình ngoại khóa của cơ sở giáo dục; Điểm e) Cấp phát các sản phẩm, tài liệu truyền thông cho người học; Điểm g) Tổ chức các hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe khác phù hợp theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trường học trong cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật. Điều 5 Bảo đảm vệ sinh trường học Khoản 1. Cơ sở giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu vệ sinh chung, khu chức năng, phòng học trong học tập và giảng dạy theo các tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 3981:1985 - Trường đại học; TCVN 4602:2012 - Trường trung cấp chuyên nghiệp; TCVN 9210:2012 - Trường dạy nghề. Khoản 2. Mức chiếu sáng tại phòng học và các phòng, khu chức năng trong cơ sở giáo dục bảo đảm theo quy định tại điểm 4.2 Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm việc tại Mục 1 Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 22:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc. Khoản 3. Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phải bảo đảm quy định về tiếng ồn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 24:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; bảo đảm quy định về vi khí hậu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 26:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc và bảo đảm các quy định về mức cho phép của các yếu tố có hại khác theo quy định. Khoản 4. Phòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phục vụ dạy và học ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho người học theo quy định tại Điều 70, Luật An toàn vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015. Khoản 5. Nước uống phải bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 6-1:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai. Khoản 6. Nước sinh hoạt sử dụng từ các đơn vị cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt hoặc tự khai thác phải bảo đảm tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT- BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Khoản 7. Nhà tiêu bảo đảm hợp vệ sinh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01:2011/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh; bố trí chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh. Khoản 8. Bố trí thùng rác và thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Mục VII Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 07:2010/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt và thực hiện các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Khoản 9. Khu ký túc xá, nơi ở nội trú, bán trú cho người học phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh chung, cấp thoát nước, nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom, xử lý chất thải, rác thải, phòng chống dịch theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều này. Điều 6 Bảo đảm an toàn thực phẩm Khoản 1. Cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn nội trú, bán trú Điểm a) Bếp ăn, nhà ăn, căng tin phục vụ ăn uống trong cơ sở giáo dục tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Điểm b) Người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Khoản 2. Cơ sở giáo dục không tổ chức tự nấu ăn nội trú, bán trú Điểm a) Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở cung cấp suất ăn sẵn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Điểm b) Cơ sở có thể ký hợp đồng với cơ sở nấu ăn đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật để tổ chức nhà ăn, bếp ăn tại cơ sở giáo dục. Điều 7 Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân viên y tế trường học Khoản 1. Cơ sở giáo dục bố trí phòng riêng ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe người học; có trang thiết bị tối thiểu gồm giường khám bệnh, tủ dựng trang thiết bị y tế, tủ dựng thuốc và một số thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Cơ sở giáo dục bố trí nhân viên y tế trường học trình độ chuyên môn y tế từ trung cấp trở lên, được đào tạo, tập huấn về sơ cứu, cấp cứu và cập nhật kiến thức chuyên môn y tế. Trường hợp nhân viên y tế trường học trực tiếp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 3. Trường hợp cơ sở giáo dục không bố trí được nhân viên y tế trường học tại khoản 2 Điều này thì hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc với cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác y tế trường học. Chương 3 Điều 8 Trách nhiệm tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ Y tế giao trách nhiệm cho Cục Quản lý môi trường y tế: Điểm a) Chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư này; Điểm b) Ban hành tài liệu hướng dẫn chuyên môn về công tác y tế trường học; Điểm c) Tổ chức tập huấn về công tác y tế trường học; Điểm d) Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục ở Trung ương, các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác y tế trường học trên toàn quốc. Khoản 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Điểm a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư này trên địa bàn quản lý; Điểm b) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác y tế trường học theo quy định của pháp luật; Điểm c) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý. Khoản 3. Trách nhiệm của Sở Y tế Điểm a) Tổ chức, chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư này trên địa bàn quản lý; Điểm b) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho đội ngũ nhân viên làm công tác y tế trường học; Điểm c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác y tế trường học theo quy định của pháp luật; Điểm d) Thực hiện việc báo cáo công tác y tế trường học trên địa bàn quản lý gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 4. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Điểm a) Tổ chức, chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác y tế trường học quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý; Điểm b) Lập dự toán, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện công tác y tế trường học gửi Sở Tài chính phê duyệt; Điểm c) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn chuyên môn cho nhân viên y tế trường học. Khoản 5. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục Điểm a) Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư này; Điểm b) Xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung công tác y tế trường học; Điểm c) Bố trí nhân viên y tế trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện thực hiện công tác y tế trường học; Điểm d) Bố trí kinh phí, thực hiện thanh toán, quyết toán công tác y tế trường học theo quy định của pháp luật; Điểm đ) Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến về công tác y tế trường học trong các giờ giảng, chương trình ngoại khóa của cơ sở giáo dục; Điểm e) Cử nhân viên y tế trường học tham dự tập huấn chuyên môn về công tác y tế trường học; Điểm g) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hoạt động y tế trường học và phòng, chống dịch tại cơ sở giáo dục; Điểm h) Thực hiện việc báo cáo công tác y tế trường học gửi về Sở Y tế trước ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khoản 6. Trách nhiệm của nhân viên y tế trường học Điểm a) Thực hiện các nội dung chuyên môn về công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư này; Điểm b) Tham mưu cho cơ sở giáo dục về việc xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học hằng năm; Điểm c) Tham gia tập huấn chuyên môn về công tác y tế trường học; Điểm d) Sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học; Điểm đ) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác y tế trường học. Điều 9 Điều khoản tham chiếu Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Điều 10 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022. Khoản 2. Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Thông Tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Chương 3 * Điều 11 - Khoản 6 + Điểm d + Điểm đ * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11
Thông Tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Chương 3 Điều 11Điều 11. Trách nhiệm thi hành Khoản 6 Điểm d)iểm d) Sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học; Điểm đ)iểm đ) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác y tế trường học. Điều 9Điều 9. Điều khoản tham chiếu Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Điều 10Điều 10. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022. Khoản 2. Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 11Điều 11. Trách nhiệm thi hành Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trường các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện các khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ủy ban Xã hội của Quốc hội (để giám sát); - Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ); - Bộ trưởng Bộ Y tế; - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; - Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế; - Lưu: VT, MT, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trường Sơn PHỤ LỤC SỐ 01
Thông Tư 48/2018/TT-BLĐTBXH ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 48/2018/TT-BLĐTBXH ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông . Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm: Khoản 1. Ngành, nghề: Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp; Khoản 2. Ngành, nghề: Lắp đặt đường dây tải điện và trạm biến áp có điện áp từ 110 KV trở xuống; Khoản 3. Ngành, nghề: Quản lý vận hành, sửa chữa đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 110KV trở xuống; Khoản 4. Ngành, nghề: Điện công nghiệp; Khoản 5. Ngành, nghề: Điện dân dụng; Khoản 6. Ngành, nghề: Điện tàu thủy; Khoản 7. Ngành, nghề: Tự động hóa công nghiệp; Khoản 8. Ngành, nghề: Đo lường điện; Khoản 9. Ngành, nghề: Cơ điện lạnh thủy sản: Khoản 10. Ngành, nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Khoản 11. Ngành, nghề: Lắp đặt thiết bị lạnh; Khoản 12. Ngành, nghề; Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh; Khoản 13. Ngành, nghề: Điện tử dân dụng; Khoản 14. Ngành, nghề: Điện tử công nghiệp; Khoản 15. Ngành, nghề: Cơ điện tử; Khoản 16. Ngành, nghề: Kỹ thuật lắp đặt đài, trạm viễn thông. Điều 2 Điều 2. Ủy quyền cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành quy định chi tiết khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng vị trí việc làm theo từng ngành, nghề đào tạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này để các trường làm căn cứ tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo áp dụng cho trường mình. Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các trường trực thuộc; các trường có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với các ngành, nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư này và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ; - Lưu: VT, TCGDNN (20 bản).
Quyết Định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại việt nam . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 Chương II * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Chương III * Điều 8 * Điều 9 Chương IV * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1
Quyết Định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại việt nam . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam. Điều 2 Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của Quyết định này gồm các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển điện mặt trời tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền hoặc tổ chức, cá nhân khác mua điện từ Bên bán điện hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của các tổ chức nêu trên theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Bên bán điện là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển từ các nhà máy hoặc hệ thống điện mặt trời hoặc tổ chức, cá nhân tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nêu trên theo quy định của pháp luật. Khoản 3. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam là đơn vị điện lực không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện. Khoản 4. Điện mặt trời là điện được sản xuất từ các tấm quang điện theo nguyên lý biến đổi từ quang năng thành điện năng. Khoản 5. Hệ thống điện mặt trời mái nhà là hệ thống điện mặt trời có các tấm quang điện được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng và có công suất không quá 01 MW, đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp vào lưới điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống của Bên mua điện. Khoản 6. Dự án điện mặt trời nối lưới là dự án điện mặt trời được đấu nối trực tiếp vào lưới điện quốc gia trừ quy định tại khoản 5 Điều này. Khoản 7. Dự án điện mặt trời nổi là dự án điện mặt trời nối lưới có các tấm quang điện được lắp đặt trên cấu trúc nổi trên mặt nước. Khoản 8. Dự án điện mặt trời mặt đất là dự án điện mặt trời nối lưới trừ các dự án quy định tại khoản 7 Điều này. Khoản 9. Ngày vận hành thương mại của dự án hoặc một phần dự án điện mặt trời nối lưới là ngày toàn bộ hoặc một phần công trình điện mặt trời sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện sau: Điểm a) Hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối với toàn bộ hoặc một phần công trình theo quy định; Điểm b) Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện; Điểm c) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán. Chương II Điều 4 Trách nhiệm mua điện từ các dự án điện mặt trời nối lưới Khoản 1. Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các dự án điện mặt trời nối lưới phát lên hệ thống lưới điện quốc gia phù hợp với quy định về vận hành hệ thống điện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện; ưu tiên điều độ để khai thác toàn bộ công suất, điện năng phát của các dự án điện mặt trời. Khoản 2. Việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời nối lưới là bắt buộc trong mua bán điện giữa Bên bán điện và Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền. Khoản 3. Thời hạn của hợp đồng mua bán điện đối với các dự án điện mặt trời nối lưới là 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. Sau thời gian này, việc gia hạn thời hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm ký gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới. Điều 5 Giá mua điện đối với các dự án điện mặt trời nối lưới Khoản 1. Dự án điện mặt trời nối lưới đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 23 tháng 11 năm 2019 và có ngày vận hành thương mại của dự án hoặc một phần dự án trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì dự án hoặc một phần dự án đó được áp dụng Biểu giá mua điện của các dự án điện mặt trời nối lưới tại điểm giao nhận điện quy định tại Phụ lục của Quyết định này. Khoản 2. Giá mua điện tại Biểu giá mua điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá của đồng Việt Nam với đô la Mỹ (tính tương đương UScents/kWh), tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán. Giá mua điện này được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. Khoản 3. Đối với tỉnh Ninh Thuận, giá mua điện từ các dự án điện mặt trời nối lưới đã có trong quy hoạch phát triển điện lực các cấp và có ngày vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 với tổng công suất tích lũy không quá 2.000 MW là 2.086 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương với 9,35 UScents/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 4 năm 2017 là 22.316 đồng/USD), được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại. Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD. Tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán. Khoản 4. Giá mua điện từ các dự án điện mặt trời nối lưới không đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được xác định thông qua cơ chế cạnh tranh. Khoản 5. Giá mua điện tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được áp dụng cho các dự án có hiệu suất của tế bào quang điện (solar cell) lớn hơn 16% hoặc module lớn hơn 15%. Khoản 6. Chi phí mua điện từ các dự án điện mặt trời nối lưới nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được hạch toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá điện bán buôn và bán lẻ hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Điều 6 Phát triển các dự án điện mặt trời nối lưới Khoản 1. Thiết bị chính của dự án mặt trời nối lưới phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế (IEC) hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Chất lượng điện của dự án điện mặt trời nối lưới phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về điện áp, tần số và các yêu cầu về vận hành hệ thống điện quốc gia theo quy định hiện hành. Khoản 2. Việc đầu tư xây dựng các dự án điện mặt trời nối lưới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản 3. Ưu đãi về thuế, sử dụng đất và sử dụng mặt nước đối với dự án điện mặt trời nối lưới thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Điều 7 Đấu nối dự án điện mặt trời nối lưới vào hệ thống điện Khoản 1. Bên bán điện chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng thiết bị đo đếm điện năng, đường dây và trạm biến áp tăng áp (nếu có) từ nhà máy điện của Bên bán điện tới điểm đấu nối với lưới điện của Bên mua điện; tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện năng theo đúng quy định của pháp luật về đo lường. Khoản 2. Điểm đấu nối do Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trường hợp điểm đấu nối khác với điểm đặt thiết bị đo đếm, Bên bán điện chịu phần tổn thất điện năng trên đường dây đấu nối và tổn thất máy biến áp tăng áp của nhà máy điện. Chương III Điều 8 Giá mua điện và Hợp đồng mua bán điện mẫu Khoản 1. Các hệ thống điện mặt trời mái nhà được phép bán một phần hoặc toàn bộ điện năng sản xuất ra cho Bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc Bên mua là tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp không sử dụng lưới điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Khoản 2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền thực hiện thanh toán lượng điện năng từ hệ thống điện mặt trời mái nhà phát lên lưới điện quốc gia theo giá mua điện quy định tại Biểu giá mua điện đối với hệ thống điện mặt trời mái nhà tại Phụ lục của Quyết định này. Giá mua điện này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá của đồng Việt Nam với đô la Mỹ (tính tương đương UScents/kWh), tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày cuối cùng của năm trước để tính tiền điện thanh toán cho năm tiếp theo. Các Bên co trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí. Khoản 3. Trường hợp Bên mua điện không phải là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền giá mua điện và hợp đồng mua điện do các bên thỏa thuận phù hợp quy định của pháp luật hiện hành. Khoản 4. Giá mua điện tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho hệ thống điện mặt trời mái nhà có thời điểm vào vận hành phát điện và xác nhận chỉ số công tơ trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vào vận hành phát điện. Chi phí mua điện từ các dự án điện mặt trời mái nhà quy định tại khoản 2 Điều này được hạch toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá điện bán buôn và bán lẻ hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hóa đơn thanh toán được lập trên cơ sở sản lượng điện giao và sản lượng điện nhận riêng biệt. Khoản 5. Hợp đồng mua bán điện mà Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải tuân theo Hợp đồng mua bán điện mẫu. Thời hạn của hợp đồng mua bán điện đối với các hệ thống điện mặt trời mái nhà tối đa là 20 năm kể từ ngày vào vận hành phát điện. Sau thời gian này, việc gia hạn thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 9 Phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà, đấu nối và đo đếm điện năng Khoản 1. Hệ thống điện mặt trời mái nhà có đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp vào lưới điện quốc gia được đầu tư phát triển sau khi đăng ký đấu nối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền. Khoản 2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị đo đếm điện năng đối với các hệ thống điện mặt trời mái nhà ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền. Khoản 3. Hệ thống điện mặt trời mái nhà phải có hiệu suất của tế bào quang điện (solar cell) lớn hơn 16% hoặc module lớn hơn 15%. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân đầu tư lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn điện, an toàn công trình xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành. Chương IV Điều 10 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước Khoản 1. Bộ Công Thương Điểm a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo dõi các dự án điện mặt trời nối lưới có ngày vận hành thương mại đáp ứng yêu cầu được hưởng giá mua điện hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này và phù hợp với Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện một số cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất đời sống nhân dân giai đoạn 2018 - 2023; Điểm b) Tổ chức, hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này; Điểm c) Ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời nối lưới và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các hệ thống điện mặt trời mái nhà đối với trường hợp Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền; Điểm d) Ban hành quy định về đo đếm, ghi nhận sản lượng điện và thanh toán đối với các hệ thống điện mặt trời mái nhà có sự tham gia của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Điểm đ) Phối hợp với các bộ ngành, địa phương huy động các nguồn lực để thúc đẩy phát triển chương trình điện mặt trời mái nhà; Điểm e) Nghiên cứu hoàn chỉnh cơ chế đấu thầu các dự án điện mặt trời, lộ trình thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai trên toàn quốc. Khoản 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Điểm a) Phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hạ tầng, nguồn nhân lực để đầu tư, thực hiện và phát triển các dự án điện mặt trời trên địa bàn; Điểm b) Theo dõi, kiểm tra thực hiện các dự án điện mặt trời tại địa phương theo thẩm quyền; Điểm c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động liên quan đến điện mặt trời tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành. Điểm d) Báo cáo Bộ Công Thương về tình hình đăng ký, đầu tư phát triển các dự án điện mặt trời trên địa bàn. Điều 11 Tập đoàn Điện lực Việt Nam Khoản 1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hạch toán đầy đủ chi phí mua điện của các dự án điện mặt trời ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền và đưa vào thông số đầu vào trong phương án giá điện bán buôn và bán lẻ hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Khoản 2. Nghiên cứu đầu tư các giải pháp lưu trữ điện năng cho hệ thống nhằm đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện khi tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo. Khoản 3. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về phát triển điện mặt trời nối lưới và điện mặt trời mái nhà trên toàn quốc. Khoản 4. Rà soát tiến độ các dự án điện đảm bảo giải tỏa công suất dự án điện mặt trời nối lưới và hệ thống điện mặt trời mái nhà, không gây quá tải đối với hệ thống điện quốc gia. Khoản 5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công Thương về hiện trạng đấu nối điện mặt trời, tổng công suất lắp đặt sản lượng điện mua từ các dự án điện mặt trời nối lưới và hệ thống điện mặt trời mái nhà. Điều 12 Hiệu lực thi hành Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 5 năm 2020.
Quyết Định 1607/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử bộ tài chính . * Điều 2 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Kèm theo Chương II * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương III * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 Kèm theo Chương IV * Điều 16 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9
Quyết Định 1607/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử bộ tài chính . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ trưởng (để b/c); - Lãnh đạo Bộ (để b/c); - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Lưu: VT, THTK ( b). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Tài chính. Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các công chức, viên chức có tham gia giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ Tài chính. Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. Cổng Dịch vụ công Bộ Tài chính: (sau đây gọi là Cổng Dịch vụ công) là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử của Bộ. Khoản 2. Hệ thống thông tin Một cửa điện tử Bộ Tài chính: (sau đây gọi là Hệ thống MCĐT) là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận và thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công của Bộ để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Khoản 3. Dịch vụ công trực tuyến: (sau đây gọi là DVCTT) là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước. Tên miền truy cập hệ thống Khoản 1. Cổng Dịch vụ công có tên miền truy cập là: - Tên miền tiếng Việt: dichvucong.mof.gov.vn. - Tên miền giao diện tiếng Anh: e-services.mof.gov.vn. Khoản 2. Hệ thống MCĐT có tên miền truy cập là: egov.mof.gov.vn. Điều 4 Nguyên tắc quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử Khoản 1. Việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống MCĐT phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về: kiểm soát thủ tục hành chính, công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin, an toàn thông tin, giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan của pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được ổn định, thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, liên tục 24/7 trong tất cả các ngày, có thể truy cập ở mọi thời điểm trên môi trường mạng. Khoản 2. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống MCĐT bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch, an toàn thông tin và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết công việc. Khoản 3. Các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong quá trình vận hành, quản lý, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Điều 5 Kết nối, chia sẻ thông tin Khoản 1. Cổng Dịch vụ công Bộ Tài chính đảm bảo được tích hợp, kết nối với Cổng Dịch công quốc gia. Khoản 2. Hệ thống MCĐT và các phần mềm phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ có tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hành chính phải kết nối được với Cổng dịch vụ công Bộ Tài chính. Đồng thời, đảm bảo khả năng đồng bộ dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống kê và đảm bảo an toàn thông tin. Điều 6 Những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử Khoản 1. Những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Điều 9 Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Khoản 2. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương II Điều 6 Những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử Mục I. CỔNG DỊCH VỤ CÔNG Điều 7 Thông tin trên Cổng Dịch vụ công Khoản 1. Danh mục các thủ tục hành chính, các DVCTT thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính và mức độ thực hiện của từng DVCTT. Khoản 2. Các DVCTT được tổ chức, phân loại theo lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Đối với mỗi DVCTT, khi tra cứu được hiển thị đầy đủ nội dung bao gồm: trình tự, cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan giải quyết; kết quả thực hiện thủ tục; phí, lệ phí, mẫu đơn, yêu cầu điều kiện (nếu có); căn cứ pháp lý. Khoản 3. Tên mỗi DVCTT (chỉ bao gồm dịch vụ hành chính công) quy định theo đúng tên của thủ tục hành chính đã được quy định tại các Quyết định công bố thủ tục hành chính và phải được cập nhật kịp thời nếu có thay đổi. Điều 8 Các chức năng của Cổng Dịch vụ công Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài chính bao gồm các chức năng theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 22/2019/TT-BTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 9 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Khoản 1. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến Điểm a) Các DVCTT do các đơn vị thuộc Bộ cung cấp phải được kết nối, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công. Điểm b) Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính trong quá trình xây dựng, cung cấp các DVCTT theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm c) Mỗi DVCTT (chỉ bao gồm dịch vụ hành chính công) được gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng; công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ phí, thời gian giải quyết. Điểm d) Các đơn vị triển khai, cung cấp DVCTT cần giải quyết nhanh chóng, chính xác, thuận lợi, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân; tuyệt đối không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết. Điểm đ) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và các DVCTT khác. Điểm e) Cung cấp DVCTT phải lấy tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử làm trung tâm, bảo đảm an toàn, bảo mật và bảo đảm tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Khoản 2. Quy trình xây dựng và triển khai cung cấp DVCTT trên Cổng dịch vụ công thực hiện theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017, Điều 21 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018, Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019. Điều 10 Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công Khoản 1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến Công chức/viên chức của đơn vị thuộc phạm vi quản lý, giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy trình đã được quy định của mỗi thủ tục hành chính. Khoản 2. Trả kết quả hồ sơ DVCTT Điểm a) Đối với hồ sơ DVCTT mức độ 3 đơn vị có thủ tục hành chính trả kết quả cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Điểm b) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, việc trả kết quả cho người sử dụng được thực hiện qua hình thức trả kết quả đã được ký số thông qua email của người sử dụng, thông qua chức năng tra cứu kết quả trên Cổng Dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Điểm c) Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và việc hoàn trả phí, lệ phí đã nộp (nếu có) được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Mục II. HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ Điều 11 Các chức năng của Hệ thống một cửa điện tử Hệ thống MCĐT của Bộ Tài chính bao gồm các chức năng theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 22/2019/TT-BTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 12 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống Một cửa điện tử Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống MCĐT được thực hiện theo quy định tại Chương III của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2460/QĐ-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kèm theo Chương III Điều 13 Tra cứu tình trạng hồ sơ Khoản 1. Hệ thống tra cứu tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính của Bộ bao gồm: Điểm a) Tra cứu trực tuyến tại địa chỉ: dichvucong.mof.gov.vn hoặc qua giao diện tiếng anh tại địa chỉ: e-services.mof.gov.vn. Điểm b) Tra cứu trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính. Khoản 2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật thường xuyên, liên tục từ các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính. Điều 14 Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và hỏi đáp về việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính Khoản 1. Nội dung và hình thức tiếp nhận Bộ Tài chính tiếp nhận các phản ánh kiến nghị và hỏi đáp về việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính bằng các hình thức sau: Điểm a) Thông qua hộp thư điện tử bpmcbtc@.mof.gov.vn; Điểm b) Thông qua số điện thoại 024 22202828 (số máy lẻ: 1024). Điểm c) Thông qua chuyên mục Phản ánh, kiến nghị hoặc Hỏi đáp trên Cổng Dịch vụ công; Điểm d) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính, số 28, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Khoản 2. Xử lý phản ánh, kiến nghị và hỏi đáp Điểm a) Công chức, viên chức được giao xử lý phản ánh, kiến nghị và hỏi đáp về giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản và đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Bộ Tài chính tại địa chỉ dichvucong.mof.gov.vn. Điểm b) Quy trình và thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị và hỏi đáp được thực hiện theo quy trình tại Quyết định số 452/QĐ-BTC ngày 02/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính trên Hệ thống thông tin Chính phủ và Quyết định số 1106/QĐ-BTC ngày 27/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Hỏi đáp chính sách tài chính tự động trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Điều 15 Hỗ trợ kỹ thuật và xử lý sự cố Khoản 1. Trường hợp gặp sự cố hoặc cần hỗ trợ trong quá trình sử dụng hệ thống Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT của Bộ Tài chính, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ liên hệ với Cục Tin học và Thống kê tài chính theo thông tin cụ thể như sau: Điểm a) Gửi thư điện tử theo địa chỉ: hotrokythuat@mof.gov.vn Điểm b) Gửi văn bản về Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính số 28 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điểm c) Điện thoại hỗ trợ: 024.22202828 máy lẻ 2888. Khoản 2. Trường hợp phát hiện có sự cố không đảm bảo an toàn, Cục Tin học và Thống kê tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ và cho tạm dừng hệ thống Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT của Bộ Tài chính để xử lý, khắc phục. Kèm theo Chương IV Điều 16 Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính Khoản 1. Là đơn vị đầu mối triển khai, vận hành, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT, bảo đảm hoạt động thông suốt, ổn định; bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu của các DVCTT. Kịp thời hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT. Khoản 2. Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị quản lý, cung cấp DVCTT hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng DVCTT trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến Bộ Tài chính. Khoản 3. Chủ trì đề xuất phương án bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT; đề xuất phương án, giải pháp phát triển Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT và kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống đảm bảo đáp ứng yêu cầu chung. Khoản 4. Kiểm tra, xác nhận, quản lý tài khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến, tài khoản sử dụng Hệ thống MCĐT; có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp các thông tin này cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Khoản 5. Sao lưu dữ liệu thường xuyên không để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra, lưu trữ thông tin hệ thống bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin của hệ thống theo các quy định hiện hành. Khoản 6. Phối hợp với các đơn vị tích hợp, xây dựng phần mềm để xử lý hồ sơ DVCTT theo đề xuất của đơn vị chuyên môn. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc sử dụng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống MCĐT tại các cơ quan, đơn vị có liên quan. Khoản 7. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ lộ trình cung cấp DVCTT và tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị. Khoản 8. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Khoản 9. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT.
Quyết Định 1607/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử bộ tài chính . Kèm theo Chương IV * Điều 16 - Khoản 6 - Khoản 7 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Quyết Định 1607/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, vận hành, sử dụng cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử bộ tài chính . Kèm theo Chương IV Điều 16u 16. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính Khoản 6. Phối hợp với các đơn vị tích hợp, xây dựng phần mềm để xử lý hồ sơ DVCTT theo đề xuất của đơn vị chuyên môn. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc sử dụng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống MCĐT tại các cơ quan, đơn vị có liên quan. Khoản 7. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ lộ trình cung cấp DVCTT và tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị. Khoản 8. Đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Khoản 9. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT. Khoản 10. Trên cơ sở Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua Cổng Dịch vụ công do đơn vị chức năng thuộc Bộ cung cấp, Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ công bố Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua Cổng dịch vụ công. Điều 17u 17. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Tài chính Khoản 1. Văn phòng Bộ theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị đối với các hồ sơ của các đơn vị đóng tại trụ sở Bộ được đồng bộ từ Cổng dịch vụ công vào Hệ thống MCĐT. Khoản 2. Trên cơ sở Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa do đơn vị chức năng thuộc Bộ cung cấp, Văn phòng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ công bố Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính. Khoản 3. Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, giới thiệu DVCTT để nâng cao nhận thức và khuyến khích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng DVCTT. Khoản 4. Phối hợp Cục Tin học và Thống kê tài chính trong việc quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính. Điều 18u 18. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc quản lý, sử dụng hệ thống Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống MCĐT đồng thời đôn đốc công chức/viên chức xử lý các hồ sơ đang còn tồn đọng (nếu có); báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về kết quả tiến độ, giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị mình quản lý trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT. Khoản 2. Đảm bảo các hồ sơ thủ tục hành chính của các tổ chức và cá nhân được tiếp nhận, xử lý qua Hệ thống MCĐT của Bộ Tài chính phải có đầy đủ tình trạng xử lý và thông tin giải quyết hồ sơ. Khoản 3. Hàng năm chủ động rà soát, xây dựng lộ trình cung cấp DVCTT đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng DVCTT, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ DVCTT theo quy định. Khoản 4. Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT và phối hợp khắc phục sự cố (nếu có). Khoản 5. Công chức, viên chức của đơn vị và công chức/viên chức Bộ phận Một cửa có trách nhiệm sử dụng Hệ thống MCĐT theo tài khoản được cấp để giải quyết nhiệm vụ được giao, xử lý đồng bộ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử trên hệ thống để đảm bảo hồ sơ không bị chậm trễ; có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của cá nhân và các thông tin của hệ thống; thực hiện quy trình xử lý hồ sơ điện tử trên Hệ thống MCĐT theo đúng quy định. Việc quản lý tài khoản được cấp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 201/QĐ-BTC ngày 12/02/2018. Khoản 6. Thường xuyên rà soát các quy trình nội bộ thủ tục hành chính, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để tiến hành cập nhật, sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy trình nội bộ trên Hệ thống MCĐT và Cổng Dịch vụ công của Bộ ngay khi có sự thay đổi, điều chỉnh mới các thủ tục hành chính. Khoản 7. Rà soát Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa của Bộ gửi Văn phòng Bộ và Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua Cổng Dịch vụ công gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính, tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ công bố Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa, qua Cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính. Khoản 8. Các đơn vị Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước chủ trì phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính tích hợp các DVCTT thuộc phạm vi quản lý của đơn vị lên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống MCĐT. Điều 19u 19. Điều khoản thi hành Khoản 1. Các văn bản được trích dẫn tại Quy chế này nếu được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì được thực hiện theo quy định của các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế. Khoản 2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Tin học và Thống kê tài chính để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
Quyết Định 193/QĐ-TTg về việc phê duyệt “chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 2021” . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 3 * Điều 4
Quyết Định 193/QĐ-TTg về việc phê duyệt “chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 2021” . Điều 1. Phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021” (sau đây gọi chung là Chương trình), gồm một số nội dung chính sau đây: Khoản 1. Cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan phối hợp: Điểm a) Cơ quan quản lý chương trình: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Y tế. Điểm b) Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông. Khoản 2. Mục tiêu của Chương trình Điểm a) Mục tiêu chung: Khống chế bệnh Dại trên đàn chó nuôi và trên người vào năm 2021 nhằm tiến tới loại trừ bệnh Dại. Điểm b) Mục tiêu cụ thể - Trên 95% số xã, phường, thị trấn lập được Danh sách hộ nuôi chó. - Tỷ lệ chó nuôi được tiêm phòng vắc-xin Dại tại các xã, phường, thị trấn đạt trên 85%. - Trên 70% số tỉnh không có ca bệnh Dại trên chó trong 02 năm liên tiếp. - Giảm 60% số tỉnh có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người. - Giảm 60% số người tử vong do bệnh Dại vào năm 2021 so với số ca mắc bệnh Dại trung bình giai đoạn 2011 - 2015. Khoản 3. Nhiệm vụ và giải pháp Điểm a) Quản lý chó nuôi: Tổ chức quản lý chó nuôi theo hướng Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp trưởng thôn, ấp, bản lập danh sách hộ nuôi chó và thống kê số lượng chó nuôi thực tế trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ cho công tác tiêm phòng vắc-xin Dại triệt để trên đàn chó. Chủ nuôi chó thông báo việc nuôi chó với cấp trưởng thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuôn viên của gia đình. Điểm b) Tiêm phòng vắc-xin Dại cho đàn chó: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện phát động tháng cao điểm tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó vào tháng 3-4 hàng năm; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đợt tiêm phòng tập trung theo địa bàn từng thôn, ấp, bản hoặc cụm dân cư, tổ chức tiêm bổ sung cho chó mới phát sinh hoặc bị bỏ sót chưa được tiêm, bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt mục tiêu đã đề ra. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ vắc-xin Dại tiêm phòng cho chó nuôi trên địa bàn từ nguồn ngân sách địa phương trong giai đoạn thực hiện Chương trình để khống chế bệnh Dại. Điểm c) Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người: Kiện toàn và mở rộng số lượng các điểm tiêm vắc-xin và huyết thanh kháng Dại phục vụ công tác điều trị dự phòng, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao. Về nguyên tắc mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất và cán bộ được đào tạo theo đúng quy định về tổ chức một điểm tiêm chủng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn hay tiêm vắc-xin miễn phí dự phòng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao như cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm, tiêm vắc-xin Dại cho chó. Điểm d) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y theo hướng tăng mức xử phạt vi phạm trong phòng, chống bệnh Dại ở động vật. Đề xuất Chính phủ xem xét, bổ sung vắc-xin Dại cho động vật vào Chương trình 30a để hỗ trợ cho các huyện nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2021. Lập quỹ dự phòng vắc-xin Dại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý để tiêm bao vây khẩn cấp ổ dịch Dại trên đàn chó với số lượng khoảng 500 ngàn liều. Xây dựng chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc-xin Dại cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng chống bệnh Dại trước phơi nhiễm và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm. Bổ sung chính sách bảo hiểm y tế đối với người bị chó cắn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự với người nuôi chó; chính sách hỗ trợ vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ cao như vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Điểm đ) Truyền thông: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông cho các địa phương tổ chức tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương thực hiện các chương trình truyền thông về bệnh Dại; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục truyền thông học đường, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về bệnh Dại tại địa phương theo quy định. Điểm e) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát: Tăng cường giám sát phát hiện bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư. Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y, y tế dự phòng để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở người và động vật. Tổ chức thu thập, xét nghiệm mẫu để đánh giá lưu hành bệnh Dại. Hàng năm, lập bản đồ phân bố đàn chó, bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên người và động vật để xác định khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại. Điểm g) Điều tra và xử lý ổ dịch: Điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận Một sức khỏe, có sự phối hợp của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập tổ, đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét hỗ trợ vắc-xin từ quỹ dự phòng vắc-xin Dại để xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật. Điểm h) Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại: Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm cho 04 phòng xét nghiệm của ngành Thú y và 02 phòng xét nghiệm của ngành Y tế, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại. Điểm i) Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển chó: Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó trong nước và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp qua biên giới theo quy định của pháp luật về thú y. Điểm k) Nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại: Chuẩn hóa các tài liệu liên quan trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật. Tổ chức tập huấn các kỹ năng cần thiết về quản lý đàn chó; điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại; kỹ năng truyền thông về bệnh Dại; kỹ thuật xử lý các vết thương do động vật cào, cắn; quy trình điều trị dự phòng sau phơi nhiễm; kỹ năng bắt chó mắc bệnh Dại và các biện pháp xử lý ổ dịch bệnh Dại động vật. Điểm l) Xây dựng vùng an toàn bệnh Dại: Khuyến khích các thành phố, thị xã, các huyện nơi có khu du lịch xây dựng vùng an toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham quan. Tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố không có bệnh Dại. Điểm m) Nghiên cứu khoa học: Tổ chức thực hiện các nghiên cứu cần thiết phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại, bao gồm: Nghiên cứu sản xuất trong nước vắc-xin Dại tế bào cho người và cho động vật; phác đồ điều trị cho người mắc bệnh dại, đề xuất mô hình cộng đồng phòng chống bệnh Dại; kiến thức, thái độ và thực hành quản lý đàn chó của người dân và một số các nghiên cứu có liên quan. Khoản 4. Cơ chế tài chính Điểm a) Ngân sách trung ương - Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm: Công tác truyền thông; đào tạo tập huấn, hội thảo; quỹ dự phòng vắc-xin Dại để chống dịch; nâng cao năng lực chẩn đoán phòng thí nghiệm; giám sát, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại ở người và động vật; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. Ngân sách nhà nước cấp cho "Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021" thông qua ngân sách hàng năm cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế. - Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế xây dựng dự toán thực hiện Chương trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điểm b) Ngân sách địa phương - Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật, quản lý đàn chó, giám sát dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. - Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chương trình tại địa phương. Điểm c) Kinh phí do người dân tự bảo đảm - Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo. - Người bị chó cắn phải bảo đảm chi trả cho điều trị y tế dự phòng. Điểm d) Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam. Điều 2. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên động vật theo quy định của Chương trình. Khoản 2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người theo quy định của Chương trình. Khoản 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại. Khoản 4. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống bệnh Dại. Khoản 5. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan của Trung ương và địa phương để tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định của Chương trình nhằm bảo đảm các mục tiêu đề ra. Khoản 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên động vật và trên người theo quy định của Chương trình. Điều 3 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KGVX, TKBT; - Lưu: VT, NN(3). PC KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trịnh Đình Dũng
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Kèm theo Chương II * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 Kèm theo Chương III * Điều 11 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . Điều 3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ Y tế và thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - Cổng TTĐT BYT (để đăng tải); - Cục CSPCCC & CNCH, Bộ Công an; - Công an Quận Ba Đình, Hà Nội; - Lưu VT, VPB4. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh. Quy chế này quy định việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH); tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện, kiểm tra, báo cáo về PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế và tại các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng. Khoản 2. Đối tượng áp dụng. Điểm a) Các đơn vị thuộc Bộ Y tế. Điểm b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế và tại các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng. Điểm c) Các Đơn vị và cá nhân cùng tham gia hoạt động, làm việc trong Trụ sở cơ quan Bộ Y tế và tại các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng. Điều 2 Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 1. Trong hoạt động PCCC và CNCH, lấy phòng ngừa là chính. Khoản 2. Mọi hoạt động PCCC và CNCH, trước tiên phải được thực hiện bằng; phương án, phương tiện và lực lượng tại chỗ; luôn sẵn sàng trong các tình huống xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và ưu tiên cho việc cứu người. Khoản 3. Khi thực hiện chữa cháy và CNCH, phải bảo đảm an toàn tuyệt đối với người, phương tiện; đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại. Điều 3 Trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Khoản 1. Chấp hành quy định về PCCC và CNCH của cơ quan, đơn vị, cấp có thẩm quyền và theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao. Khoản 2. Chủ động tìm hiểu, học tập, cập nhật kiến thức, pháp luật về công tác PCCC và CNCH trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Góp ý, kiến nghị với thủ trưởng đơn vị các biện pháp bảo đảm an toàn về PCCC và CNCH tại đơn vị. Khoản 3. Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn các hoạt động PCCC và CNCH tại nơi làm việc, nơi cư trú. Bảo quản, sử dụng thành thạo các trang thiết bị chữa cháy thông dụng được trang bị. Khoản 4. Bảo đảm an toàn tuyệt đối khi sử dụng nguồn điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ phát sinh lửa cháy, sinh nhiệt... và trong công tác bảo quản, sử dụng các chất dễ gây cháy, sự cố. Khoản 5. Ngăn chặn kịp thời các nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, sự cố, tai nạn và những hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC, CNCH; khắc phục các tồn tại, vi phạm quy định an toàn về PCCC và CNCH. Khoản 6. Báo cháy, báo sự cố, tai nạn và chữa cháy, CNCH kịp thời khi phát hiện cháy, sự cố, tai nạn. Hiểu và chấp hành nghiêm chỉnh lệnh báo cháy, lệnh huy động tham gia PCCC và CNCH. Điều 4 Các hành vi bị nghiêm cấm. Khoản 1. Việc sử dụng nguồn điện không đúng quy định. Khoản 2. Vận chuyển các chất dễ cháy, nổ trái phép vào trụ sở cơ quan Bộ Y tế. Khoản 3. Cố ý gây cháy, nổ tại cơ quan, công sở, nơi làm việc; gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi. Khoản 4. Cản trở các hoạt động PCCC và CNCH; chống người đang thi hành nhiệm vụ PCCC và CNCH. Khoản 5. Lợi dụng hoạt động PCCC và CNCH để xâm hại đến tính mạng, sức khỏe cán bộ công chức, viên chức và người lao động, xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức và cá nhân. Khoản 6. Cố ý báo cháy, báo tin sự cố, tai nạn giả. Khoản 7. Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH, biển báo, biển chỉ dẫn; Để các vật dụng, hàng hóa ở khu vực thoát hiểm, cản trở lối thoát hiểm. Khoản 8. Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này và quy định của Pháp luật có liên quan. Điều 5 Cơ chế thông tin và phối hợp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 1. Khi nhận được tin báo cháy, sự cố, tai nạn, Đội PCCC và CNCH cơ sở phải tiếp nhận thông tin; đồng thời, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH qua số điện thoại 114. Khoản 2. Đội PCCC và CNCH cơ sở và người được yêu cầu tham gia chữa cháy, xử lý sự cố, tai nạn phải thực hiện theo đúng sự phân công của người chỉ huy chữa cháy, CNCH. Kèm theo Chương II Điều 6 Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Lực lượng PCCC và CNCH là nòng cốt trong hoạt động PCCC và CNCH của cơ quan Bộ Y tế, gồm: Khoản 1. Ban Chỉ huy PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế và tại các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy). Khoản 2. Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế và tại các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng. Điều 7 Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy. Khoản 1. Ban Chỉ huy do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng quyết định thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Điểm a) Ban Chỉ huy gồm: 01 Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban và các thành viên. Điểm b) Trưởng Ban Chỉ huy chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng và trước Pháp luật về toàn bộ công tác PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan. Điểm c) Tại trụ sở 138 A - 138 B Phó Trưởng Ban Chỉ huy và thành viên khác là lãnh đạo cấp Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Đoàn TN CSHCM cơ quan Bộ và các đơn vị có liên quan đến công tác PCCC và CNCH. Điểm d) Các Đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng Phó Trưởng Ban Chỉ huy và thành viên khác là lãnh đạo cấp đơn vị, trưởng phó phòng, Đoàn TNCSHCM và các đơn vị có liên quan đến công tác PCCC và CNCH. Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy. Điểm a) Chỉ đạo xây dựng, ban hành quy định về công tác bảo đảm an toàn PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan theo quy định. Điểm b) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, chỉ đạo Đội PCCC và CNCH cơ sở tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH. Điểm c) Chỉ đạo Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực tập phương án PCCC, phương án CNCH. Điểm d) Chỉ đạo Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan quản lý các trang thiết bị PCCC và CNCH. Điểm đ) Chỉ đạo chữa cháy, CNCH khi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tại Trụ sở cơ quan. Điểm e) Chỉ đạo việc tổ chức lập và lưu giữ hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC, CNCH tại Trụ sở cơ quan. Điểm g) Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết các hoạt động về PCCC và CNCH của cơ quan; kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về PCCC và CNCH. Điểm h) Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện công tác PCCC, CNCH. Điểm i) Chỉ đạo Đội PCCC và CNCH cơ sở dự trù kinh phí cho các hoạt động PCCC và CNCH tại Trụ sở cơ quan. Điểm k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng giao và theo quy định của pháp luật. Điều 8 Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở. Khoản 1. Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế do Chánh Văn phòng Bộ quyết định thành lập, quản lý và chỉ đạo hoạt động, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Điểm a) Biên chế của Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế tối thiểu là 70 người, trong đó có 01 Đội trưởng và 03 Đội phó. Điểm b) Đội trưởng Đội PCCC và CNCH cơ sở tại Trụ sở cơ quan Bộ Y tế do Trưởng Phòng Quản trị thuộc Văn phòng Bộ đảm nhiệm. Điểm c) Đội phó, thành viên Đội PCCC và CNCH cơ sở là Lãnh đạo Phòng Quản trị, Tổ bảo vệ phòng Quản trị thuộc Văn phòng Bộ, lực lượng bảo vệ cơ quan và các thành viên khác được huy động từ các đơn vị thuộc Bộ. Khoản 2. Đội PCCC và CNCH cơ sở tại các đơn vị có trụ sở riêng do Thủ trưởng đơn vị thành lập, quản lý và chỉ đạo hoạt động. Biên chế của Đội PCCC và CNCH cơ sở tại các đơn vị có trụ sở riêng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 31, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội PCCC và CNCH cơ sở. Điểm a) Xây dựng phương án, tổ chức thực tập phương án; chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và CNCH khi có xảy ra cháy, nổ. Điểm b) Tham mưu với Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị có trụ sở riêng) ban hành, trình ban hành quy định về PCCC và CNCH tại cơ quan, đơn vị. Điểm c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến tập PCCC và CNCH trong cơ quan, đơn vị. Điểm d) Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về PCCC và CNCH. Điểm đ) Tổ chức, tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH. Điểm e) Đề xuất sơ kết, tổng kết các hoạt động về PCCC và CNCH; thống kê về công tác PCCC và CNCH của cơ quan, đơn vị theo yêu cầu. Điểm g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Chỉ huy, Thủ trưởng đơn vị và cơ quan có thẩm quyền. Điều 9 Quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Điểm g)Phươn tiện, thiết bị PCCC và CNCH phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, theo đúng quy định quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước để đảm bảo luôn luôn sẵn sàng chữa cháy và CNCH. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với đơn vị có trụ sở riêng) có trách nhiệm chỉ đạo, phân công quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH. Khoản 1. Bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên. Điểm a) Thực hiện hàng ngày hoặc trước, trong và sau mỗi lần sử dụng phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH và do người được giao quản lý phương tiện PCCC và CNCH thực hiện. Điểm b) Nội dung bảo quản, bảo dưỡng cụ thể đối với phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH thực hiện theo quy định tại các Phụ lục II, VII ban hành kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện PCCC và CNCH. Khoản 2. Bảo quản, bảo dưỡng định kỳ. Điểm a) Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện hàng tháng tại nơi quản lý phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH hoặc cơ sở bảo dưỡng theo đúng quy định của nhà sản xuất và do người đã được đào tạo thực hiện. Điểm b) Nội dung bảo quản, bảo dưỡng: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật chung của phương tiện, thiết bị; tổ chức đánh giá chi tiết chất lượng phương tiện, thiết bị; áp dụng quy định của nhà sản xuất về cấp bảo dưỡng, sửa chữa và tình hình thực tế để có phương án bảo quản, bảo dưỡng phù hợp đối với từng loại phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH. Điều 10 Công tác tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 1. Công tác tuyên truyền về PCCC và CNCH. Điểm a) Ban Chỉ huy có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về PCCC và CNCH; phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC và CNCH trong cơ quan, đơn vị. Điểm b) Thành viên Đội PCCC và CNCH cơ sở có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Pháp luật và kiến thức về PCCC và CNCH cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị để cùng thực hiện. Khoản 2. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH. Điểm a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu về PCCC và CNCH đối với thành viên Ban Chỉ huy và đội viên Đội PCCC và CNCH cơ sở là từ 32 đến 48 giờ. Điểm b) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng bổ sung nghiệp vụ hàng năm về PCCC và CNCH đối với thành viên Ban Chỉ huy và đội viên Đội PCCC và CNCH cơ sở tối thiểu là 16 giờ. Kèm theo Chương III Điều 11 Các biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ. Khoản 1. Không sử dụng nguồn điện không đúng quy định và các chất dễ cháy, nổ tại trụ sở cơ quan, không sử dụng điện để làm việc riêng như: đun nấu, sắc thuốc, là quần áo... Khoản 2. Không thắp hương, hút thuốc lá trong phòng làm việc, kho, phòng máy chủ và tiến hành các công việc phát sinh lửa, nguồn nhiệt gây chập, cháy, nổ trong khu vực làm việc. Khoản 3. Không tự ý mắc, sử dụng điện tùy tiện: không sử dụng các ổ cắm điện tiếp xúc quá lỏng, phát sinh tia lửa; dùng thiết bị điện quá tải, dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm điện hoặc để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện gây chập, cháy nổ. Khoản 4. Hết giờ làm việc phải sắp xếp hồ sơ tài liệu, kiểm tra, tắt các thiết bị điện như máy điều hòa, máy vi tính, máy phô tô, đèn chiếu sáng; đối với các thiết bị cần duy trì điện liên tục, phải lắp hệ thống tự ngắt điện, để phòng xảy ra sự cố cháy, chập điện. Khoản 5. Trường hợp dùng lửa, nhiệt, điện để hàn, lắp đặt các thiết bị phải có biện pháp PCCC và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị (Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng). Khoản 6. Khách đến Trụ sở cơ quan phải tuân theo sự hướng dẫn của bảo vệ cơ quan; tuyệt đối chấp hành các quy định về công tác PCCC tại Trụ sở cơ quan. Khoản 7. Đối với Trung tâm dữ liệu điện tử và các phòng máy chủ. 7. Đối với kho, thư viện. Điểm a) Phải được lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định. a) Hàng hóa, tài liệu phải được xếp sắp gọn gàng, không để vật tư cản trở lối đi lại; các vật tư thuộc loại nguồn dễ gây tự cháy, nổ phải xếp đặt tại khu vực riêng tách rời với các vật tư dễ cháy khác.
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . Kèm theo Chương III * Điều 11 - Khoản 5 - Khoản 6 - Khoản 7 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 10 - Khoản 11 - Khoản 12 * Điều 12 * Điều 13 Kèm theo Chương IV * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Kèm theo Chương V * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 Kèm theo Chương VI * Điều 20 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . Kèm theo Chương III Điều 11 Các biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ. Khoản 5. Trường hợp dùng lửa, nhiệt, điện để hàn, lắp đặt các thiết bị phải có biện pháp PCCC và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý của Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị (Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng). Khoản 6. Khách đến Trụ sở cơ quan phải tuân theo sự hướng dẫn của bảo vệ cơ quan; tuyệt đối chấp hành các quy định về công tác PCCC tại Trụ sở cơ quan. Khoản 7. Đối với Trung tâm dữ liệu điện tử và các phòng máy chủ. 7. Đối với kho, thư viện. Điểm a) Phải được lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định. a) Hàng hóa, tài liệu phải được xếp sắp gọn gàng, không để vật tư cản trở lối đi lại; các vật tư thuộc loại nguồn dễ gây tự cháy, nổ phải xếp đặt tại khu vực riêng tách rời với các vật tư dễ cháy khác. Điểm b) Hạn chế tối đa việc sử dụng các ổ dây cắm rời, đặt trực tiếp trên sàn. b) Phải được lắp đặt hệ thống, thiết bị điện (hộp đèn, công tắc, ổ cắm, aptomat, ...) dùng ở kho trong hộp kín; Phải để hồ sơ, tài liệu, sách báo trên giá và cách đèn chiếu sáng từ 0,8m trở lên. Điểm c) Các hệ dây truyền dẫn phải được đi trong các máng, hộp đỡ đã được gắn, neo chắc chắn. Điểm d) Không đi chung dây nguồn điện với dây truyền dẫn dữ liệu. Điểm đ) Các thiết bị tin học thu hồi, hư hỏng chờ sửa chữa nếu để tại khu vực này phải có giá, tủ; không được để trên sàn, trên lối đi. Điểm e) Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điều hòa nhiệt độ. Khoản 8. Bếp ăn cơ quan: Phải có thiết bị van an toàn cho các bình gas, van điều áp phù hợp, có thiết bị cảnh báo hơi gas trong khu vực sử dụng gas, đun nấu; Phải đóng thiết bị van an toàn hết ngày làm việc, tắt các thiết bị tiêu thụ điện. Khoản 9. Khu vực để xe máy, hầm Nhà B: Cán bộ công nhân viên chức và người lao động phải tự sắp xếp xe máy để tại khu vực nhà xe của cơ quan đúng theo quy định; tắt khóa điện của xe máy; không khóa cổ, khóa càng xe; không để rò rỉ xăng từ xe máy. Khoản 10. Phải để phương tiện, dụng cụ chữa cháy nơi dễ thấy, dễ lấy; không được tự động tháo lắp, di chuyển các thiết bị PCCC hoặc sử dụng vào mục đích khác; thường xuyên kiểm tra an toàn điện để tránh các sự cố gây chập, cháy nổ do điện và phải biết vị trí cắt điện khu vực mình thường xuyên làm việc. Khoản 11. Cấm để các vật cản ở hành lang, lối đi, cầu thang, thang máy, đặc biệt trên các đường thoát hiểm và xung quanh các bình chữa cháy. Khoản 12. Bảo đảm các biện pháp an toàn phòng chống cháy, nổ khác theo quy định hiện hành của Pháp luật. Điều 12 Chế độ kiểm tra công tác bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy. Khoản 1. Chế độ tự kiểm tra. Hàng ngày, nhân viên bảo vệ cơ quan là lực lượng nòng cốt của Đội PCCC và CNCH, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc sử dụng nguồn điện, nguồn nhiệt tại các tòa nhà làm việc để kịp thời phát hiện và báo cho bộ phận có chuyên môn chịu trách nhiệm khắc phục các tồn tại, nguy cơ mất an toàn, sự cố nếu có. Khoản 2. Chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất. Điểm a) Hàng Quý (03 tháng), Ban Chỉ huy và Đội PCCC và CNCH cơ sở kiểm tra công tác bảo đảm về an toàn về PCCC trong cơ quan 01 lần; 06 tháng 01 lần phối hợp với cơ quan Công an tổ chức kiểm tra toàn diện về PCCC đối với cơ quan, đơn vị. Điểm b) Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ huy. Điểm c) Biên bản kiểm tra công tác an toàn về PCCC được lập theo mẫu do Bộ Công an quy định. Điều 13 Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Khoản 1. Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với Trụ sở của Bộ Y tế tại số 138A - 138B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở riêng thực hiện mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với trụ sở đơn vị mình theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Kèm theo Chương IV Điều 14 Xử lý khi phát hiện xảy ra cháy và chữa cháy. Khoản 1. Khi phát hiện xảy ra cháy. Điểm a) Bằng mọi cách báo cháy ngay cho những người xung quanh biết và báo cho Ban chỉ huy, Đội PCCC và CNCH cơ sở, những người, đơn vị có liên quan đến công tác PCCC. (Hoặc liên hệ số điện thoại thường trực bảo vệ Trụ sở cơ quan Bộ Y tế: 024.6273.2199). Điểm b) Hướng dẫn mọi người thoát nạn: Hướng thoát cần tránh xa khu vực xảy ra cháy và tạo lối cho lực lượng phương tiện chữa cháy tiếp cận điểm cháy. Điểm c) Nhanh chóng cắt điện khu vực bị cháy. Điểm d) Sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ để dập cháy, chống cháy lan. Khoản 2. Đội trưởng, Đội phó Đội PCCC và CNCH cơ sở, ngoài các công việc trên, còn thực hiện các công việc sau. Điểm a) Phân công, cử người đón, chỉ dẫn xe chữa cháy; giám sát, bảo vệ hiện trường và cứu tài sản. Điểm b) Huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy khác (nếu có). Điểm c) Quyết định khu vực chữa cháy, biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật để chữa cháy. Khoản 3. Khi chữa cháy. Điểm a) Khi tham gia chữa cháy phải tuân thủ theo mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy. Điểm b) Nếu đám cháy ngoài trời phải đứng trước chiều gió. Nếu có từ hai đám cháy trở lên thì có thể ưu tiên dập đám cháy phía đầu gió. Điểm c) Tuyệt đối không dùng chất lỏng (nước, bọt...) để chữa cháy thiết bị điện, mạng điện; có đất đèn, kim loại kiềm, hóa chất. Điểm d) Lực lượng PCCC và CNCH được phép mở cửa, phá khóa trong khi chữa cháy, thoát hiểm. Điểm đ) Việc thông báo sự cố và diễn biến cháy, người bị nạn, tài sản liên quan phải trung thực, đến đúng người có trách nhiệm. Việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phải tuân thủ đúng quy định. Không được tự ý phát ngôn, phát ngôn sai sự thật, thiếu trách nhiệm hoặc cho người không liên quan, không có trách nhiệm cung cấp thông tin. Điều 15 Người chỉ huy chữa cháy. Khoản 1. Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Khoản 2. Trong trường hợp xảy ra cháy mà lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến kịp thì Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với đơn vị có trụ sở riêng) là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ vắng mặt thì Đội trưởng Đội PCCC và CNCH cơ sở của cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy. Khoản 3. Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH đến nơi xảy ra cháy thì người đang chỉ huy chữa cháy có trách nhiệm báo cáo sơ bộ tình hình cháy và các biện pháp đã triển khai; bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH. Điều 16 Khắc phục hậu quả sau sự cố cháy. Sau khi sự cố cháy đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn, tùy theo địa điểm xảy ra cháy, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với đơn vị có trụ sở riêng) hoặc người được ủy quyền chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ. Khoản 1. Tiếp tục tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu người bị nạn (nếu có). Khoản 2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ hiện trường để phục vụ cho công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy. Khoản 3. Các nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể được kết hợp thực hiện đồng thời trong quá trình chữa cháy. Khoản 4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản hiện trường vụ cháy. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của cơ quan điều tra, nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do cháy gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động. Khoản 5. Xác định sơ bộ các thiệt hại về người và tài sản. Khoản 6. Tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố cháy tại cơ quan, đơn vị. Khoản 7. Báo cáo nhanh và Báo cáo đầy đủ về sự cố cháy đến các cấp theo quy định. Kèm theo Chương V Điều 17 Xử lý khi phát hiện sự cố, tai nạn. Khoản 1. Người phát hiện sự cố, tai nạn phải nhanh chóng xem xét những gì gây nguy hiểm đang, sẽ hoặc có thể xảy ra và bình tĩnh tìm phương án, hướng tốt nhất để đưa người bị nạn thoát ra vùng nguy hiểm; báo ngay cho Ban chỉ huy, Đội PCCC và CNCH cơ sở, những người đơn vị có liên quan đến công tác CNCH; thông tin về tình trạng nạn nhân khi chuyển giao cho người, bộ phận khác. Khoản 2. Người tham gia CNCH phải có trang bị phòng hộ tối thiểu cho bản thân khi thực hiện nhiệm vụ và cho đối tượng được CNCH (đồ dùng bảo hộ, dụng cụ hỗ trợ cứu hộ...). Khoản 3. Người tham gia CNCH thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ. Khoản 4. Việc tiến hành sơ cứu, cấp cứu nạn nhân được thực hiện tại vị trí an toàn cho cả người cứu và nạn nhân. Nếu tình trạng nạn nhân nguy hiểm, cần kết hợp gọi ngay đơn vị y tế cơ quan hoặc qua số điện thoại 115 (là số gọi y tế cấp cứu toàn quốc). Điều 18 Người Chỉ huy cứu nạn, cứu hộ. Khoản 1. Khi xảy ra sự cố, tai nạn, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn là người chỉ huy CNCH. Khoản 2. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra mà lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến kịp thì Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với đơn vị có trụ sở riêng) là người chỉ huy CNCH; trường hợp Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ vắng mặt thì Đội trưởng Đội PCCC và CNCH cơ sở của cơ quan hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy CNCH. Khoản 3. Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH đến nơi xảy ra sự cố, tai nạn thì người đang chỉ huy CNCH có trách nhiệm báo cáo sơ bộ tình hình sự cố, tai nạn và các biện pháp đã triển khai; bàn giao nhiệm vụ chỉ huy CNCH, tham gia ban chỉ huy CNCH và chịu sự phân công của người chỉ huy CNCH thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH. Điều 19 Khắc phục hậu quả sau sự cố, tai nạn. Sau khi thực hiện CNCH, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với đơn vị có trụ sở riêng) hoặc người được ủy quyền chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ. Khoản 1. Tiếp tục tìm kiếm, CNCH đối với người, phương tiện, tài sản (nếu có). Khoản 2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ hiện trường để phục vụ cho công tác điều tra nguyên nhân sự cố, tai nạn. Khoản 3. Các nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể được kết hợp thực hiện đồng thời trong quá trình CNCH. Khoản 4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản hiện trường sự cố, tai nạn. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của cơ quan điều tra, nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do sự cố, tai nạn gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động. Khoản 5. Xác định sơ bộ các thiệt hại về người và tài sản. Khoản 6. Tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố, tai nạn tại cơ quan, đơn vị. Khoản 7. Báo cáo nhanh và Báo cáo đầy đủ về sự cố, tai nạn đến các cấp theo quy định. Kèm theo Chương VI Điều 20 Ban hành quy định phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các đơn vị có trụ sở riêng. Các đơn vị có trụ sở riêng ngoài trụ sở số 138A - 138B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, căn cứ vào quy định pháp luật về PCCC, CNCH, tình hình thực tế của từng đơn vị và Quy chế này để xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện quy định về PCCC và CNCH tại đơn vị mình. Điều 21 Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cán bộ công chức, viên chức và người lao động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Khoản 1. Cán bộ, thành viên Ban Chỉ huy, Đội PCCC và CNCH cơ quan được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp tham gia chữa cháy, CNCH theo quy định của Pháp luật. Khoản 2. Cán bộ công chức, viên chức và người lao động trực tiếp chữa cháy, CNCH; tham gia chữa cháy, CNCH bị hy sinh, bị thương hoặc tổn hại sức khỏe thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Pháp luật hiện hành. Điều 22 Khen thưởng. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích trong hoạt động PCCC, CNCH được khen thưởng theo quy định của Pháp luật. Điều 23 Xử lý vi phạm. Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có hành vi vi phạm quy định về PCCC, CNCH; cản trở các hoạt động PCCC, CNCH; xâm phạm đến lợi ích của tập thể, tính mạng và tài sản của người khác thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật. Khoản 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động PCCC, CNCH để xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tại đơn vị mình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật. Điều 24 Chế độ báo cáo. Khoản 1. Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng, thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Công an quản lý trực tiếp về PCCC, CNCH. Khoản 2. Hàng năm, trước ngày 30/9 hoặc đột xuất theo yêu cầu, các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở riêng ngoài trụ sở số 138A - 138B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội có trách nhiệm báo cáo công tác PCCC, CNCH của đơn vị về Bộ Y tế (qua Văn Phòng Bộ Y tế) để tổng hợp và báo cáo Bộ Y tế và cơ quan Công an theo quy định. Khoản 3. Khi xảy ra sự cố cháy, tai nạn, đơn vị xảy ra sự cố phải lập báo cáo nhanh gửi Bộ Y tế và cơ quan Công an quản lý trực tiếp địa bàn. Sau khi hoàn tất việc xử lý các nội dung liên quan đến sự cố, đơn vị lập báo cáo cụ thể, chi tiết vụ việc gửi Bộ Y tế.
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . Kèm theo Chương VI * Điều 25
Quyết Định 3047/QĐ-BYT ban hành quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan bộ y tế . báo cáo. Khoản 1. Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Y tế có trụ sở riêng, thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Công an quản lý trực tiếp về PCCC, CNCH. Khoản 2. Hàng năm, trước ngày 30/9 hoặc đột xuất theo yêu cầu, các đơn vị thuộc Bộ có trụ sở riêng ngoài trụ sở số 138A - 138B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội có trách nhiệm báo cáo công tác PCCC, CNCH của đơn vị về Bộ Y tế (qua Văn Phòng Bộ Y tế) để tổng hợp và báo cáo Bộ Y tế và cơ quan Công an theo quy định. Khoản 3. Khi xảy ra sự cố cháy, tai nạn, đơn vị xảy ra sự cố phải lập báo cáo nhanh gửi Bộ Y tế và cơ quan Công an quản lý trực tiếp địa bàn. Sau khi hoàn tất việc xử lý các nội dung liên quan đến sự cố, đơn vị lập báo cáo cụ thể, chi tiết vụ việc gửi Bộ Y tế. Kèm theo Chương VI Điều 25 Chương VI Điều 25. Trách nhiệm thi hành. Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị. Khoản 2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cá nhân khác làm việc tại Trụ sở cơ quan phải nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế này. Khoản 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm trang bị vật tư, thiết bị phòng cháy chữa cháy, phí bảo hiểm. Trong trường hợp Văn phòng Bộ thực hiện mua sắm thì các đơn vị có tài khoản, con dấu đang sử dụng trong khuôn viên cơ quan Bộ Y tế có trách nhiệm chia sẻ các chi phí liên quan. Khoản 4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân có liên quan phản ánh trực tiếp với Văn phòng Bộ để kịp thời báo cáo Bộ trưởng điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết Định 1490/QĐ-TCT về việc ban hành quy chế tham vấn trực tiếp trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 Kèm theo Chương II * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 Kèm theo Chương III * Điều 15
Quyết Định 1490/QĐ-TCT về việc ban hành quy chế tham vấn trực tiếp trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế . Điều 3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị tương đương thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Website Tổng cục Thuế; - Lưu VT, KTNB (2b). Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định hoạt động tham vấn trực tiếp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (hay còn gọi là tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn) trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai tại cơ quan thuế. Điều 2 Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan thuế, Hội đồng tham vấn do Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thành lập. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Khoản 1. “Cơ quan thuế” bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực. Khoản 2. “Đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn” là bộ phận giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế, bao gồm: Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại tố cáo và Phòng chống tham nhũng thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại thuộc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực. Khoản 3. “Tham vấn trực tiếp” là hình thức trao đổi, thảo luận, lấy ý kiến trực tiếp về việc giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế thông qua việc tổ chức hội nghị tham vấn. Khoản 4. “Hội đồng tham vấn” là Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thành lập để tham vấn cho Thủ trưởng cơ quan thuế các vấn đề pháp lý, chuyên môn nghiệp vụ và phương án xử lý trong quá trình giải quyết khiếu nại đối với một hoặc một số vụ việc cụ thể. Khoản 5. “Thành viên của Hội đồng tham vấn” gồm Chủ tịch hội đồng tham vấn và các thành viên hội đồng tham vấn. Khoản 6. “Chủ tịch Hội đồng tham vấn” là Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc cấp phó của Thủ trưởng cơ quan thuế được phân công hoặc lãnh đạo bộ phận giải quyết khiếu nại được ủy quyền. Khoản 7. “Thành viên Hội đồng tham vấn” là đại diện các đơn vị thuộc cơ quan thuế, đại diện các đơn vị ngoài hệ thống thuế (nếu có) được cử tham gia tham vấn, cá nhân, chuyên gia độc lập được mời tham gia tham vấn (nếu có) và có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Điều 4 Nguyên tắc tham vấn Khoản 1. Thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật có liên quan. Khoản 2. Việc tham vấn được thực hiện theo nguyên tắc khách quan, dân chủ, thảo luận công khai và biểu quyết theo đa số. Khoản 3. Thời gian tổ chức, thực hiện tham vấn được tính trong thời hạn giải quyết khiếu nại. Khoản 4. Bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Kèm theo Chương II Điều 5 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tham vấn Khoản 1. Hội đồng tham vấn do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thành lập, số lượng thành viên tùy thuộc vào nội dung và tính chất vụ việc khiếu nại nhưng phải có ít nhất là 05 người. Khoản 2. Hội đồng tham vấn gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Khoản 3. Mỗi đơn vị tham gia tham vấn chỉ được cử một thành viên tham gia Hội đồng tham vấn. Điều 6 Quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế Khoản 1. Có quyền thành lập Hội đồng tham vấn. Khoản 2. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền tổ chức các lần tham vấn tiếp theo. Khoản 3. Kết quả tham vấn là một trong các cơ sở để Thủ trưởng cơ quan thuế tham khảo khi quyết định phương án giải quyết khiếu nại. Điều 7 Quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tham vấn Khoản 1. Có quyền quyết định thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị tham vấn; phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng tham vấn, đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn. Khoản 2. Chủ trì hội nghị tham vấn, tổ chức chỉ đạo điều hành các hoạt động của Hội đồng tham vấn theo quy định tại Quy chế này; ký biên bản tham vấn và các văn bản liên quan khác của Hội đồng tham vấn. Khoản 3. Biểu quyết về phương án giải quyết khiếu nại tại hội nghị tham vấn. Điều 8 Quyền và trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn Khoản 1. Căn cứ các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này, đề xuất thành lập Hội đồng tham vấn, thành phần tham gia Hội đồng tham vấn để báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế. Khoản 2. Đề xuất về thời gian, địa điểm tổ chức tham vấn, ký giấy mời theo phân công của Chủ tịch hội đồng. Khoản 3. Chịu trách nhiệm chung, thay mặt Chủ tịch hội đồng điều hành hội nghị tham vấn theo phân công của Chủ tịch hội đồng như: giới thiệu các bên liên quan, thống nhất nguyên tắc làm việc, trình bày ngắn gọn, rõ ràng các vấn đề cơ bản của nội dung cần tham vấn trên cơ sở phương án đã đề xuất; đề nghị các bên có ý kiến tham vấn, biểu quyết; lập biên bản về nội dung tham vấn. Khoản 4. Căn cứ vào kết quả tham vấn, tổng hợp và đề xuất phương án để trình Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét, giải quyết khiếu nại đối với nội dung đã được tham vấn. Điều 9 Quyền và trách nhiệm của các đơn vị tham gia tham vấn Khoản 1. Được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại về nội dung tham vấn khi có yêu cầu. Khoản 2. Đơn vị tham gia tham vấn thuộc cơ quan thuế có trách nhiệm cử người có đủ tiêu chuẩn như quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này tham gia Hội đồng tham vấn. Khoản 3. Trường hợp thành viên Hội đồng tham vấn do đơn vị cử không thể tham dự Hội nghị tham vấn thì đơn vị có trách nhiệm thông báo đến Chủ tịch hội đồng hoặc đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn biết và gửi văn bản ý kiến của đơn vị đến đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn (ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tổ chức hội nghị tham vấn). Điều 10 Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng tham vấn Khoản 1. Tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng tham vấn. Điểm a) Không tham gia giải quyết, ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại, không thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại, không có quyền và lợi ích liên quan đến nội dung khiếu nại được tham vấn. Điểm b) Có kinh nghiệm về lĩnh vực, chuyên môn được đề nghị tham vấn. Điểm c) Tiêu chuẩn về chức danh: lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục Thuế, lãnh đạo Phòng và lãnh đạo Cục, Vụ hoặc cá nhân trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo. Tiêu chuẩn về chức danh chỉ áp dụng đối với cá nhân là đại diện các đơn vị thuộc cơ quan thuế. Khoản 2. Quyền và trách nhiệm của thành viên Hội đồng tham vấn Điểm a) Được cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tham vấn của Hội đồng. Điểm b) Có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để có ý kiến phát biểu tại hội nghị tham vấn. Ý kiến phải khách quan, cụ thể, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tế nội dung đề nghị tham vấn. Điểm c) Tham gia đầy đủ các hội nghị tham vấn khi được triệu tập. Trường hợp không thể tham dự như thời gian trong giấy mời: - Nếu thành viên là đại diện do đơn vị cử thì thành viên đó có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để kịp thời thông báo và gửi văn bản ý kiến theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này. - Nếu thành viên là cá nhân, chuyên gia độc lập thì thành viên đó có trách nhiệm thông báo đến Chủ tịch Hội đồng hoặc đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn biết và gửi ý kiến bằng văn bản đến đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn (ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tổ chức hội nghị tham vấn). Điểm d) Biểu quyết về phương án giải quyết khiếu nại tại hội nghị tham vấn. Điểm đ) Tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này. Điều 11 Các trường hợp tham vấn Khoản 1. Việc tổ chức tham vấn trực tiếp được xem xét trên cơ sở một hoặc nhiều yếu tố sau: Điểm a) Nội dung khiếu nại có tính chất phức tạp; Điểm b) Số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp lớn; Điểm c) Có nhiều quan điểm khác nhau khi áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật; Điểm d) Liên quan đến các chính sách pháp luật khác ngoài chính sách pháp luật về thuế; Điểm đ) Liên quan đến chuyên môn, chuyên ngành của cơ quan ngoài ngành thuế. Khoản 2. Các trường hợp khác do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định. Điều 12 Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng tham vấn Khoản 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, căn cứ quy định về các trường hợp tham vấn tại Điều 11 Quy chế này, bộ phận giải quyết khiếu nại báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này) xem xét, quyết định việc tổ chức hội nghị tham vấn trực tiếp, hình thức tham vấn trực tiếp (tham vấn nội bộ hoặc tham vấn ngoài ngành) và đề xuất thành phần tham gia Hội đồng tham vấn, trong đó thành phần bắt buộc là Chủ tịch hội đồng theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy chế này và một Lãnh đạo bộ phận giải quyết khiếu nại (trường hợp Chủ tịch hội đồng không phải là Lãnh đạo bộ phận giải quyết khiếu nại). Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo bộ phận giải quyết khiếu nại đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế mời thành viên Đoàn Thanh tra, kiểm tra hoặc các đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến nội dung bị khiếu nại tham dự hội nghị tham vấn để cung cấp thông tin, giải trình nội dung khiếu nại nhưng không được quyền tham gia biểu quyết theo quy định. Khoản 2. Căn cứ đề xuất về việc tổ chức tham vấn đã được Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn có văn bản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này) gửi đến các đơn vị, cá nhân, chuyên gia độc lập tham gia tham vấn kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan về nội dung đề nghị tham vấn để nghiên cứu, cử đại diện tham gia Hội đồng tham vấn. Khoản 3. Căn cứ thông tin do các đơn vị, cá nhân gửi, đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tham vấn (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này) và gửi Quyết định đến các thành viên của Hội đồng tham vấn. Điều 13 Tổ chức hội nghị tham vấn Khoản 1. Đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn gửi giấy mời (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy chế này) đến các thành viên của hội đồng và các đơn vị, cá nhân khác có liên quan chậm nhất là trước 03 ngày làm việc so với ngày tổ chức hội nghị tham vấn. Khoản 2. Thành phần tham gia hội nghị tham vấn gồm: Điểm a) Hội đồng tham vấn; Điểm b) Đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn; Điểm c) Thành viên Đoàn Thanh tra, kiểm tra hoặc các đơn vị, cá nhân khác có liên quan được mời tham dự (theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế). Khoản 3. Hội nghị tham vấn chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt Chủ tịch hội đồng tham vấn và ít nhất 70% tổng số thành viên của Hội đồng tham vấn (bao gồm cả Chủ tịch hội đồng) tham dự. Khoản 4. Trình tự tổ chức hội nghị tham vấn: Điểm a) Chủ tịch Hội đồng tham vấn giới thiệu thành phần, tuyên bố lý do, thông qua hình thức làm việc, phân công cá nhân ghi biên bản tham vấn. Điểm b) Đại diện đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn trình bày nội dung đề nghị tham vấn, nêu vướng mắc phát sinh trong quá trình xem xét thụ lý giải quyết khiếu nại, bao gồm: vướng mắc về thực tế, căn cứ pháp lý, ý kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại, phương án đề xuất giải quyết. Điểm c) Thành viên của Hội đồng tham vấn phát biểu ý kiến và đưa ra phương án đối với nội dung tham vấn giải quyết khiếu nại. Trường hợp các thành viên của Hội đồng tham vấn cùng thống nhất chung một phương án giải quyết thì ghi nhận nội dung này tại Biên bản tham vấn và không cần thực hiện biểu quyết theo quy định tại điểm d khoản này. Điểm d) Trường hợp các thành viên của Hội đồng tham vấn không thống nhất chung một phương án giải quyết thì thực hiện biểu quyết về phương án giải quyết khiếu nại. Mỗi thành viên của Hội đồng tham vấn chỉ được biểu quyết đồng ý tối đa một phương án giải quyết khiếu nại. Chủ tịch Hội đồng tham vấn lấy ý kiến các thành viên về việc biểu quyết theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp biểu quyết theo hình thức bỏ phiếu kín (mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này), Chủ tịch Hội đồng tham vấn phải lấy ý kiến các thành viên để thông qua Tổ kiểm phiếu. Điểm đ) Chủ tịch Hội đồng tham vấn thông báo kết quả biểu quyết để các thành viên Hội đồng được biết. Điểm e) Kết quả biểu quyết và ý kiến các thành viên phải được ghi nhận đầy đủ vào Biên bản tham vấn (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy chế này). Biên bản tham vấn phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự. Trường hợp có thành viên của Hội đồng tham vấn không ký biên bản thì phải ghi nhận việc này vào Biên bản tham vấn và ghi rõ lý do. Điều 14 Sử dụng kết quả tham vấn Kết quả tham vấn là cơ sở để báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét, tham khảo trước khi quyết định phương án giải quyết khiếu nại. Khoản 1. Trường hợp phương án giải quyết khiếu nại có tỷ lệ biểu quyết trên 70% tổng số thành viên tham gia biểu quyết thống nhất thì đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét giải quyết khiếu nại theo phương án này. Khoản 2. Trường hợp phương án giải quyết khiếu nại có tỷ lệ biểu quyết từ trên 50% đến 70% trên tổng số thành viên tham gia biểu quyết thống nhất thì đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét giải quyết khiếu nại theo phương án này hoặc tiếp tục tổ chức tham vấn lần tiếp theo. Khoản 3. Trường hợp không có phương án giải quyết khiếu nại nào có tỷ lệ biểu quyết như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đơn vị chủ trì tổ chức tham vấn báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thuế tổ chức tham vấn lần tiếp theo. Việc tổ chức tham vấn lần tiếp theo được tiến hành với thành phần mở rộng hơn lần thứ nhất. Kèm theo Chương III Điều 15 Hướng dẫn triển khai thực hiện Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi toàn hệ thống thuế.
Quyết Định 1490/QĐ-TCT về việc ban hành quy chế tham vấn trực tiếp trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế . Kèm theo Chương III * Điều 16
Quyết Định 1490/QĐ-TCT về việc ban hành quy chế tham vấn trực tiếp trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế . Kèm theo Chương III Điều 16èm theo Chương III Điều 16. Tổ chức thực hiện Bộ phận giải quyết khiếu nại có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận có liên quan thực hiện việc chi trả kinh phí cho thành viên tham gia Hội đồng tham vấn theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan thuế. Thủ trưởng cơ quan thuế, Trưởng bộ phận giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế này. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy chế này và tình hình thực tiễn tại địa phương để ban hành văn bản hướng dẫn về việc tham vấn cho phù hợp (nếu cần thiết). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Cục Kiểm tra nội bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng) để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. PHỤ LỤC MẪU TRÌNH BÀY VĂN BẢN (Kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-TCT ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Tổng cục Thuế)
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Khoản 1. Thông tư này quy định việc đánh giá đủ điều kiện đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; hướng dẫn thử tương đương sinh học của thuốc và hồ sơ, quy trình thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 3. Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này là cơ sở đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 33 của Luật Dược bao gồm: Điểm a) Cơ sở đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) theo quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BYT ngày 09/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt phòng thí nghiệm (sau đây viết tắt là Thông tư 04/2018/TT-BYT) và đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP) cho giai đoạn 1 theo quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BYT ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Thông tư 29/2018/TT-BYT). Điểm b) Cơ sở đáp ứng GLP theo quy định tại Thông tư 04/2018/TT-BYT, không có khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học của thuốc và có hợp đồng liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng GCP cho giai đoạn 1 của thử thuốc trên lâm sàng theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT-BYT; Điểm c) Cơ sở đáp ứng GLP theo quy định tại Thông tư 04/2018/TT-BYT, có khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học của thuốc đáp ứng tiêu chuẩn, nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và có hợp đồng liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng GCP theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT-BYT để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc. Điều 2. Hồ sơ đánh giá cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ như sau: Điểm a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2018/TT-BYT đối với việc đánh giá đáp ứng GLP và hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 29/2018/TT-BYT đối với việc đánh giá đáp ứng GCP. Trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, cơ sở nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 29/2018/TT-BYT để đề nghị đánh giá đáp ứng GCP. Điểm b) Trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP, GCP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, GCP, cơ sở chỉ phải nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc), trong đó ghi rõ nội dung đã được cấp Giấy chứng nhận GLP, GCP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, GCP. Đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc không vì mục đích thương mại chỉ phải nộp Đơn đề nghị thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Khoản 2. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2018/TT-BYT (đối với cơ sở đề nghị đánh giá đáp ứng GLP) hoặc Đơn đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP) và các tài liệu kỹ thuật sau đây: Điểm a) Hợp đồng liên kết với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng GCP cho giai đoạn 1 của thử thuốc trên lâm sàng; Điểm b) Bản sao Giấy chứng nhận GCP cho giai đoạn 1 của cơ sở liên kết hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở liên kết đáp ứng GCP cho giai đoạn 1. Khoản 3. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2018/TT-BYT (đối với cơ sở đề nghị đánh giá đáp ứng GLP) hoặc Đơn đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP) và các tài liệu kỹ thuật sau đây: Điểm a) Bảng kê danh mục cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện cấp cứu của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm b) Hợp đồng liên kết với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng GCP; Điểm c) Bản sao Giấy chứng nhận đạt GCP của cơ sở liên kết hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở liên kết đáp ứng GCP. Điều 3. Quy trình, thủ tục đánh giá cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc nộp 01 bộ hồ sơ tương ứng với các trường hợp đánh giá đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này kèm theo phí thẩm định theo quy định đến Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế. Khoản 2. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá đồng thời việc đáp ứng GLP và GCP theo quy trình, thủ tục quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BYT và/hoặc Thông tư số 29/2018/TT-BYT. Điểm b) Trường hợp cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc đã có Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá GCP theo quy trình, thủ tục quy định tại Thông tư số 29/2018/TT-BYT. Điểm c) Trường hợp cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc đã có Giấy chứng nhận GLP, GCP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, GCP: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiếp nhận, đánh giá trên hồ sơ của cơ sở đề nghị. Khoản 3. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Đối với cơ sở chưa có Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá việc đáp ứng GLP theo quy trình, thủ tục quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BYT. Điểm b) Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiếp nhận, đánh giá trên hồ sơ của cơ sở đề nghị. Khoản 4. Cơ sở thuộc trường hợp quy định điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Đối với cơ sở chưa có Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá việc đáp ứng GLP và khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc thử tương đương sinh học theo quy trình, thủ tục quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BYT. Điểm b) Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Cục Quản lý Dược phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo tiến hành đánh giá khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc thử tương đương sinh học của thuốc, phương tiện cấp cứu tại cơ sở trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 4. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Việc xử lý kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc), Giấy chứng nhận GLP, GCP hoặc không cấp các giấy chứng nhận này đối với cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2018/TT-BYT hoặc Điều 11 Thông tư số 29/2018/TT-BYT. Điểm b) Đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì Giấy chứng nhận hoặc Báo cáo đánh giá đáp ứng GLP, GCP là văn bản chứng nhận để cơ sở triển khai hoạt động thử tương đương sinh học của thuốc. Điểm c) Trường hợp cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc đã có Giấy chứng nhận GLP, GCP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP, GCP: Sau khi kiểm tra, đánh giá hồ sơ, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) hoặc có văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khoản 2. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Đối với cơ sở chưa có Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Việc xử lý kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc), Giấy chứng nhận GLP hoặc không cấp các giấy chứng nhận này đối với cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2018/TT-BYT. Đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì khi cấp Giấy chứng nhận GLP, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế phải đồng thời có văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Điểm b) Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: Sau khi kiểm tra, đánh giá hồ sơ, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) hoặc có văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khoản 3. Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Điểm a) Đối với cơ sở chưa có Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: việc xử lý kết quả đánh giá được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Điểm b) Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận GLP hoặc Báo cáo đánh giá kết luận cơ sở đáp ứng GLP: - Trường hợp báo cáo đánh giá việc đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc kết luận cơ sở thử tương đương sinh học đáp ứng yêu cầu về khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc thử tương đương sinh học của thuốc, kèm phương tiện cấp cứu theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) hoặc có văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký biên bản đánh giá. - Trường hợp báo cáo đánh giá việc đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc kết luận cơ sở thử tương đương sinh học cần khắc phục, sửa chữa: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử tương đương sinh học và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược gửi văn bản yêu cầu cơ sở thử tương đương sinh học tiến hành khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở thử tương đương sinh học phải có văn bản báo cáo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu , hình ảnh, video, giấy chứng nhận) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong Báo cáo đánh giá; Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục, Cục Quản lý Dược kết hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở thử tương đương sinh học và kết luận về tình trạng đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học. Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử tương đương sinh học đã đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) hoặc có văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp việc khắc phục của cơ sở thử tương đương sinh học chưa đáp ứng yêu cầu, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do gửi cơ sở đề nghị. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ sở thử tương đương sinh học phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở thử tương đương sinh học không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị. - Trường hợp báo cáo đánh giá việc đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc kết luận cơ sở thử tương đương sinh học không đáp ứng yêu cầu về khu vực lưu trú, theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc thử tương đương sinh học của thuốc, kèm phương tiện cấp cứu theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở thử tương đương sinh học và ký biên bản đánh giá, Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo về việc không đáp ứng điều kiện kèm theo Báo cáo đánh giá việc đáp ứng điều kiện của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc gửi cơ sở. Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc hoặc Giấy chứng nhận GLP, Giấy chứng nhận đạt GCP, văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc, Cục Quản lý Dược công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược các thông tin sau đây: Điểm a) Tên và địa chỉ cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược; Điểm c) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và số Giấy chứng nhận GLP, GCP (nếu có); Điểm d) Thời gian hết hiệu lực của việc đánh giá đáp ứng điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc và ngày đánh giá định kỳ tiếp theo; Điểm đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc.
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . * Điều 4 - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Điều 4. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc hoặc Giấy chứng nhận GLP, Giấy chứng nhận đạt GCP, văn bản thông báo cơ sở đáp ứng điều kiện thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc, Cục Quản lý Dược công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược các thông tin sau đây: Điểm a) Tên và địa chỉ cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược; Điểm c) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và số Giấy chứng nhận GLP, GCP (nếu có); Điểm d) Thời gian hết hiệu lực của việc đánh giá đáp ứng điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc và ngày đánh giá định kỳ tiếp theo; Điểm đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc. Điều 5. Đánh giá việc duy trì đáp ứng điều kiện đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc. Việc đánh giá định kỳ, xử lý kết quả đánh giá định kỳ, kiểm soát thay đổi và đánh giá đột xuất việc duy trì đáp ứng điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 04/2018/TT-BYT và Chương V Thông tư số 29/2018/TT-BYT. Điều 6. Hướng dẫn thử tương đương sinh học của thuốc Việc triển khai nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc phải tuân thủ các hướng dẫn quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Thông tư 08/2010/TT-BYT ngày 26/04/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh học trong đăng ký thuốc và danh mục thuốc đối chứng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Điều 7. Hồ sơ thử tương đương sinh học của thuốc Hồ sơ thử tương đương sinh học của thuốc là hồ sơ kỹ thuật bao gồm hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc, được quy định cụ thể như sau: Khoản 1. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị thực hiện nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Hồ sơ thông tin về thuốc thử tương đương sinh học: tên thuốc, tên hoạt chất, thành phần, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế và các thông tin liên quan khác (nếu có). Khoản 2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc gửi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Điểm b) Hồ sơ thông tin về thuốc thử tương đương sinh học gồm tài liệu nghiên cứu về thuốc: thành phần công thức, nguồn gốc nguyên liệu, lược đồ/quy trình sản xuất tóm tắt, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, phiếu kiểm nghiệm thuốc (phiếu kiểm nghiệm của nhà sản xuất đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc của cơ sở kiểm nghiệm thuốc đáp ứng GLP), tài liệu/hồ sơ phát triển dược học của thuốc thử tương đương sinh học; Điểm c) Hồ sơ pháp lý của thuốc thử tương đương sinh học bao gồm: - Tờ hướng dẫn sử dụng đã được cấp phép lưu hành của thuốc đối chứng sử dụng trong nghiên cứu và thuốc thử tương đương sinh học (nếu có); - Hợp đồng hợp tác nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc giữa cơ sở có thuốc thử tương đương sinh học và cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; hợp đồng hợp tác giữa tổ chức, cá nhân có thuốc thử với tổ chức hỗ trợ nghiên cứu (nếu có). Điểm d) Đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc, bao gồm: - Thuyết minh đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc; - Phiêu thu thâp thông tin nghiên cưu hoặc Bệnh án nghiên cứu (Case Report Form - CRF); Điểm đ) Lý lịch khoa học và bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, thực hành báo cáo an toàn của nghiên cứu viên chính do Bộ Y tế hoặc do các cơ sở có chức năng đào tạo về GCP cấp; Điểm e) Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm g) Nhãn thuốc thử bao gồm các thông tin: tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, tên và địa chỉ nhà sản xuất. Trường hợp thuốc đã được cấp Giấy phép đăng ký lưu hành, nhãn thuốc theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Khoản 3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc bao gồm: Điểm a) Đơn đề nghị phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; Điểm b) Báo cáo kết quả nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc. Điều 8. Quy trình thử tương đương sinh học của thuốc Quy trình thử tương đương sinh học của thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 100, Điều 101 của Luật Dược, cụ thể như sau: Khoản 1. Đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc: Điểm a) Cơ sở có thuốc cần thử tương đương sinh học gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này đến cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc. Điểm b) Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc xem xét chấp thuận đề nghị nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc và ký hợp đồng thử tương đương sinh học của thuốc với cơ sở có thuốc cần thử tương đương sinh học. Khoản 2. Phê duyệt nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc: Điểm a) Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này gửi đến Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở. Điểm b) Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở tổ chức họp để thẩm định đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và có biên bản thẩm định đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc. Điểm c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thử tương đương sinh của thuốc quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc nếu đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc đạt yêu cầu. Điểm d) Trường hợp đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc cần sửa chữa, cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở đề nghị sửa chữa, bổ sung. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu phải thực hiện lại từ đầu. Điểm đ) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đề cương nghiên cứu đã được hoàn chỉnh, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thử tương đương sinh học phê duyệt đề cương nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 3. Tổ chức thực hiện thử tương đương sinh học của thuốc Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc thực hiện các giai đoạn của nghiên cứu tương đương sinh học tại cơ sở thử tương đương sinh học hoặc các đơn vị có liên quan theo đúng đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt. Khoản 4. Nghiệm thu và phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc. Điểm a) Nghiên cứu viên chính chịu trách nhiệm về nghiên cứu gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị nghiệm thu kết quả thử tương đương sinh học của thuốc theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này đến Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở. Điểm b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở tổ chức họp và có biên bản nghiệm thu kết quả nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc trong đó phải có kết luận đạt yêu cầu; đạt nhưng cần sửa chữa, bổ sung hoặc không đạt yêu cầu. Điểm c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có biên bản nghiệm thu đạt yêu cầu về an toàn, hiệu quả của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc phê duyệt báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc. Điểm d) Trường hợp biên bản nghiệm thu đạt nhưng cần sửa chữa, bổ sung, cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa là 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo. Quá thời hạn này, thủ tục phê duyệt kết quả thử tương đương sinh học của thuốc phải thực hiện lại từ đầu. Điểm đ) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh theo đúng văn bản thông báo, người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc. Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Thông tư số 29/2018/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng của Thông tư số 29/2018/TT-BYT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 10. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2020. Bãi bỏ Phụ lục I về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP) ban hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BYT, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 11. Điều khoản tham chiếu Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung. Điều 12. Trách nhiệm thi hành Khoản 1. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo: 1. Họ và tên nghiên cứu viên chính Họ và tên: Nơi công tác: Địa chỉ: ............ Điện thoại, Fax: …………….. 1. Họ và tên nghiên cứu viên chính Họ và tên: Nơi công tác: Địa chỉ: Điện thoại, Fax: Điểm a) Phối hợp với Cục Quản lý Dược và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này; Điểm b) Tham gia đánh giá việc đáp ứng đủ điều kiện đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc; Điểm c) Công bố tài liệu cập nhật GCP đối với thử tương đương sinh học của thuốc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Điểm d) Phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ đáp ứng GCP đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; Điểm đ) Phối hợp với Cục Quản lý Dược công bố cập nhật thủ tục hành chính tích hợp trong các thủ tục hiện hành để bảo đảm thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính. Khoản 2. Cục Quản lý Dược: 2. Tên nghiên cứu Nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc (Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, tên cơ sở sản xuất của thuốc thử) so với thuốc (Tên thuốc nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, tên cơ sở sản xuất của thuốc đối chứng) 2. Tên nghiên cứu Nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc (Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, tên cơ sở sản xuất của thuốc thử) so với thuốc (Tên thuốc nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, tên cơ sở sản xuất của thuốc đối chứng) Điểm a) Phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo trong việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này. Điểm b) Phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị, triển khai đánh giá đối với cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc theo quy định tại Thông tư này. Khoản 3. Cơ sở thử tương đương sinh học của thuốc: 3. Tên đơn vị chủ trì Tên Đơn vị: Địa chỉ: Điện thoại, Fax: 3. Tên đơn vị chủ trì Tên Đơn vị: Địa chỉ: Điện thoại, Fax: Điểm a) Thực hiện hoạt động thử tương đương sinh học của thuốc theo đúng phạm vi được cấp phép trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật; Điểm b) Tuân thủ việc đánh giá đáp ứng đủ điều kiện thử tương đương sinh học của thuốc theo quy định tại Thông tư này; Điểm c) Thực hiện hoạt động thử tương đương sinh học của thuốc theo đúng hồ sơ, quy trình quy định tại Thông tư này; Điểm d) Chuẩn bị các hồ sơ bảo đảm theo đúng quy định tại Thông tư này trình Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở xem xét, thẩm định; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . * Điều 12 - Khoản 4 - Khoản 5 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 Kèm theo Chương II * Điều 2 * Điều 3
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Điều 12. Trách nhiệm thi hành Khoản 4. Địa điểm, thời gian triển khai nghiên cứu - Địa điểm: • Lấy mẫu người tình nguyện: • Phân tích: - Thời gian: 4. Địa điểm, thời gian triển khai nghiên cứu - Địa điểm: • Lấy mẫu người tình nguyện: • Phân tích: - Thời gian: Khoản 5. Hồ sơ gửi kèm theo đơn đánh giá bao gồm 5.1. 5.2. …. Nghiên cứu viên chính và cơ sở thử tương đương sinh học cam kết hoàn toàn không có xung đột lợi ích nào giữa các bên tham gia nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, tuân thủ đúng đề cương nghiên cứu được Bộ Y tế phê duyệt và các nguyên tắc về Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Nghiên cứu viên chính (ký tên) …, Ngày....tháng...năm.... Thủ trưởng cơ sở thử tương đương sinh học Mẫu số 05 – Đơn đề nghị nghiệm thu nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Kính gửi: Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học 5. Hồ sơ gửi kèm theo đơn đánh giá bao gồm: 5.1. Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu 5.2. …. Nghiên cứu viên chính (ký tên) Ngày....tháng...năm.... Thủ trưởng cơ sở thử tương đương sinh học Phụ lục THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG (Ban hành kèm theo Thông tư số: 10/2020/TT-BYT ngày 11 tháng 06 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Chương I CÁC THUẬT NGỮ VÀ NGUYÊN TẮC TRONG THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG Kèm theo Chương I Điều 1 Các thuật ngữ Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng, thuốc thử tương đương sinh học là tổ chức, cá nhân sở hữu thuốc nghiên cứu, có nhu cầu thử thuốc trên lâm sàng và có cam kết cung cấp tài chính cho thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Nghiên cứu viên là người chịu trách nhiệm thực hiện nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu. Khoản 3. Nghiên cứu viên chính là nghiên cứu viên chỉ đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc hoàn thành nghiên cứu và báo cáo trực tiếp quá trình, kết quả nghiên cứu với nhà tài trợ. Khoản 4. Quy trình thực hành chuẩn (Standard Operation Proceduce - SOP) là văn bản hướng dẫn chi tiết để đạt được sự thống nhất trong việc thực hiện một công việc, nhiệm vụ cụ thể trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 5. Giám sát nghiên cứu (Research monitoring and supervision) là quá trình kiểm tra, theo dõi tiến độ nghiên cứu, sự tuân thủ của nghiên cứu viên theo đề cương đã được phê duyệt và những quy định của pháp luật về nghiên cứu. Khoản 6. Kiểm tra của Hội đồng đạo đức hoặc kiểm tra của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng, thuốc thử tương đương sinh học (audit) là việc kiểm tra có hệ thống và độc lập các hoạt động và các tài liệu liên quan đến nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng để xác định các hoạt động liên quan nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được đánh giá có được tiến hành, các dữ liệu có được ghi chép, phân tích và báo cáo chính xác theo đúng đề cương, các SOP của nhà tài trợ, GCP và các quy định của pháp luật. Khoản 7. Kiểm tra của cơ quan quản lý có thẩm quyền (inspection) là hoạt động của cơ quan quản lý tiến hành đánh giá chính thức các tài liệu, cơ sở vật chất, hồ sơ và các nguồn lực khác liên quan tới nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Kiểm tra của Cơ quan quản lý có thể tiến hành tại nơi thử nghiệm, cơ sở của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc tổ chức hỗ trợ nghiên cứu, hoặc tại các cơ sở khác được cơ quan quản lý coi là phù hợp. Khoản 8. Biến cố bất lợi (adverse event - AE) là sự việc hoặc tình trạng y khoa bao gồm bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng, tình trạng bệnh tật hoặc kết quả xét nghiệm có chiều hướng xấu xảy ra trong quá trình, thời gian thử thuốc trên lâm sàng ảnh hưởng đến người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, có hoặc không có liên quan đến thuốc thử lâm sàng. Khoản 9. Biến cố bất lợi nghiêm trọng (serious adverse event - SAE) là biến cố bất lợi có thể dẫn tới một trong các tình huống sau đây trên người tham gia thử thuốc trên lâm sàng: Điểm a) Tử vong; Điểm b) Đe doạ tính mạng; Điểm c) Phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện; Điểm d) Tàn tật, thương tật vĩnh viễn hoặc nghiêm trọng; Điểm đ) Dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng cho thai nhi của người tham gia thử thuốc; Điểm e) Tình huống phải có can thiệp y khoa phù hợp để ngăn chặn hoặc phòng tránh một trong những tình huống quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản này hoặc các tình huống khác có ý nghĩa về mặt y khoa theo nhận định của nghiên cứu viên tại điểm nghiên cứu. Khoản 10. Biến cố bất lợi ngoài dự kiến (unexpected SAE) là các biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng mà bản chất hoặc mức độ nặng hoặc mức độ đặc hiệu hoặc hậu quả đối với người bệnh của biến cố không giống với mô tả hoặc chưa được dự liệu chi tiết từ trước trong đề cương hoặc các tài liệu nghiên cứu có liên quan. Điều 2 Các nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Nguyên tắc 1: Các thử thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghiên cứu y sinh học trong Tuyên ngôn Helsinki đã được Hiệp hội Y khoa thế giới (World Medical Association - WMA) thông qua lần đầu tiên vào năm 1964 tại Helsinki (Phần Lan) và được cập nhật định kỳ. Khoản 2. Nguyên tắc 2: Các lợi ích và rủi ro hay những bất tiện đối với người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư cần phải được cân nhắc, xem xét đầy đủ, kỹ lưỡng trước khi bắt đầu một nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng trên cơ sở bảo đảm sự an toàn, sức khỏe và quyền lợi của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 3. Nguyên tắc 3: Việc thử thuốc trên lâm sàng chỉ bắt đầu tiến hành nếu dự đoán lợi ích cho người tham gia thử thuốc trên lâm sàng và cho xã hội là vượt trội so với rủi ro có thể xảy ra. Những lợi ích về mặt khoa học và xã hội cần phải được cân nhắc, xem xét đầy đủ, kỹ lưỡng trên cơ sở bảo đảm sự an toàn, sức khỏe và quyền lợi của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 4. Nguyên tắc 4: Thử thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt đề cương, quy trình nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức, Hội đồng khoa học thông qua và được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Bất kỳ thay đổi nào trong đề cương, quy trình nghiên cứu đều phải được báo cáo kịp thời và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt đầy đủ. Khoản 5. Nguyên tắc 5: Việc xét duyệt các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần được xem xét toàn diện, kỹ lưỡng trên cơ sở được cung cấp đầy đủ các thông tin về tiền lâm sàng, lâm sàng và những kết quả nghiên cứu khác từ trước có liên quan đến thuốc thử (nếu có). Khoản 6. Nguyên tắc 6: Người tham gia nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được bảo đảm các quyền sau: cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan theo Mẫu số 09 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BYT ; yêu cầu giải thích và làm rõ thêm các thông tin liên quan đến nghiên cứu khi cần thiết; tôn trọng những đặc điểm riêng về văn hoá, tập quán của cá nhân, vùng, dân tộc và quyết định việc tham gia hay không tham gia nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; cung cấp miễn phí các dịch vụ y tế một cách phù hợp; người tham gia nghiên cứu chưa đến tuổi thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo quy định của pháp luật về việc tham gia thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 7. Nguyên tắc 7: Cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm bố trí các bác sỹ có chuyên môn phù hợp để thực hiện việc chăm sóc y tế và đưa ra các quyết định y tế đối với người tham gia thử thuốc trên lâm sàng trong các trường hợp cần thiết và theo quy định của pháp luật. Khoản 8. Nguyên tắc 8: Mỗi cá nhân tham gia việc tiến hành thử thuốc trên lâm sàng cần bảo đảm các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, được đào tạo, bồi dưỡng và có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ tương ứng của họ trong thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 9. Nguyên tắc 9: Mọi thông tin về thử thuốc trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý, quản lý và lưu giữ đúng quy định để có thể có báo cáo chính xác, lý giải, giám sát kiểm tra tính chính xác và tin cậy của các thông tin và dữ liệu về thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 10. Nguyên tắc 10: Các tài liệu ghi chép được sử dụng để xác định danh tính của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được bảo vệ và lưu giữ bảo đảm quyền được giữ bí mật riêng phù hợp với qui định của pháp luật. Khoản 11. Nguyên tắc 11: Thuốc thử phải được sản xuất, quản lý theo quy định, bảo quản phù hợp với các hướng dẫn thực hành tốt tương ứng và chỉ được sử dụng cho nghiên cứu theo đúng đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt. Khoản 12. Nguyên tắc 12: Hệ thống bảo đảm chất lượng và các phương pháp để bảo đảm chất lượng trong thử thuốc trên lâm sàng phải được thực hiện đầy đủ và chính xác theo đúng các qui định về bảo đảm chất lượng trong hướng dẫn này và các quy định pháp luật về bảo đảm chất lượng thuốc dùng trong nghiên cứu. Khoản 13. Nguyên tắc 13: Tôn trọng văn hóa, bản sắc, truyền thống và tập tục của cộng đồng dân cư nơi nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được thực hiện. Kèm theo Chương II Điều 2 Các nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Điều 3 Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, thuốc thử tương đương sinh học Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 92 Luật Dược. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 98 Luật Dược.
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương II * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương III * Điều 7 * Điều 8 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 - Khoản 1
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương II Điều 2 Các nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Điều 3 Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, thuốc thử tương đương sinh học Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 92 Luật Dược. Khoản 2. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 98 Luật Dược. Điều 4 Quyền và trách nhiệm của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 93 Luật Dược. Khoản 2. Cơ sở nhận thử tương đương sinh học của thuốc có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 99 Luật Dược. Điều 5 Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu viên Khoản 1. Nghiên cứu viên có các quyền sau đây: Điểm a) Được hưởng quyền lợi về tài chính theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng; Điểm b) Ký hợp đồng nghiên cứu với nghiên cứu viên chính hoặc cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng để phối hợp thực hiện một số nội dung đặc thù của thử thuốc trên lâm sàng trên cơ sở tuân thủ đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đã được phê duyệt; Điểm c) Đề xuất với nghiên cứu viên chính thay đổi đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng trong trường hợp cần thiết; Điểm d) Đề xuất với nghiên cứu viên chính dừng hoặc kết thúc sớm thử thuốc trên lâm sàng nếu phát hiện biến cố bất lợi có ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn và sức khỏe của người tham gia thử thuốc hoặc của cộng đồng. Khoản 2. Nghiên cứu viên có các trách nhiệm sau đây: Điểm a) Tham gia góp ý đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng cùng các tài liệu có liên quan; Điểm b) Phối hợp với cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng xây dựng và hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; Điểm c) Thực hiện các nội dung được nghiên cứu viên chính phân công liên quan đến việc triển khai nghiên cứu; lựa chọn người tham gia thử thuốc; ghi chép, lưu giữ tài liệu nguồn, tài liệu thiết yếu; báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định; theo dõi, giám sát việc thực hiện nghiên cứu theo đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt và các quy định hiện hành; Điểm d) Tuân thủ đề cương và quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt ngoại trừ trường hợp cần thay đổi ngay lập tức để đảm bảo an toàn cho người tham gia thử thuốc; Điểm đ) Đề xuất nghiên cứu viên chính thay đổi đề cương nghiên cứu trong trường hợp cần thiết. Việc triển khai đề cương thay đổi chỉ được tiến hành sau khi đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt; Điểm e) Bồi thường thiệt hại cho người tham gia thử thuốc khi xảy ra biến cố bất lợi gây thiệt hại nghiêm trọng đến an toàn và sức khỏe của người tham gia thử thuốc mà nguyên nhân là do nghiên cứu viên vi phạm đề cương nghiên cứu; Điểm g) Phối hợp với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử thuốc trên lâm sàng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Điều 6 Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu viên chính Khoản 1. Nghiên cứu viên chính có các quyền sau đây: Điểm a) Được hưởng quyền lợi về tài chính theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng; Điểm b) Đề xuất đơn vị phối hợp và danh sách nghiên cứu viên với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và cơ quan quản lý; Điểm c) Đề xuất phòng thí nghiệm có hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và cơ quan quản lý; Điểm d) Ký hợp đồng nghiên cứu với cơ quan, tổ chức, cá nhân để phối hợp thực hiện một số nội dung đặc thù của thử thuốc trên lâm sàng trên cơ sở tuân thủ đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm đ) Đề xuất tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng thay đổi đề cương nghiên cứu trong trường hợp cần thiết; Điểm e) Dừng hoặc kết thúc sớm nghiên cứu nếu phát hiện biến cố bất lợi có ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn và sức khỏe của người tham gia thử thuốc hoặc của cộng đồng; Điểm g) Công bố kết quả nghiên cứu theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng. Khoản 2. Nghiên cứu viên chính có các trách nhiệm sau đây: Điểm a) Chịu trách nhiệm cao nhất về an toàn và sức khỏe của người tham gia thử thuốc tại cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng; Điểm b) Thiết kế hoặc tham gia góp ý đề cương nghiên cứu, bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu cùng các tài liệu nghiên cứu có liên quan; Điểm c) Phối hợp với cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng xây dựng và hoàn thiện hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; Điểm d) Tổ chức triển khai nghiên cứu; lựa chọn người tham gia thử thuốc; ghi chép, lưu giữ tài liệu nguồn, tài liệu thiết yếu; báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định; theo dõi, giám sát việc thực hiện nghiên cứu theo đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt và các quy định hiện hành; Điểm đ) Tuân thủ đề cương và quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt, trừ trường hợp cần thay đổi ngay lập tức để đảm bảo an toàn cho người tham gia thử thuốc; Điểm e) Thực hiện việc chi trả cho người tham gia thử thuốc theo nội dung của Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm g) Đề xuất tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng thay đổi đề cương nghiên cứu trong trường hợp cần thiết. Việc triển khai đề cương thay đổi chỉ được tiến hành sau khi đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt; Điểm h) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi có yêu cầu kiểm tra, giám sát và thanh tra nghiên cứu; Điểm i) Bồi thường thiệt hại cho người tham gia thử thuốc khi xảy ra biến cố bất lợi gây thiệt hại nghiêm trọng đến an toàn và sức khỏe của người tham gia thử thuốc mà nguyên nhân là do nghiên cứu viên chính vi phạm đề cương nghiên cứu; Điểm k) Phối hợp với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử thuốc trên lâm sàng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Điều 7 Quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng có quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng được thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Dược. Khoản 2. Người tham gia thử tương đương sinh học của thuốc có quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng được thực hiện theo quy định tại Điều 97 Luật Dược. Kèm theo Chương III Điều 7 Quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THỬ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA THUỐC Mục 1 Điều 8 Điều 8. Đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Tổ chức cá nhân có thuốc thử lâm sàng phối hợp với nghiên cứu viên chính chịu trách nhiệm xây dựng đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng phải được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Khoản 3. Thay đổi đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng: Điểm a) Đối với những thay đổi về hành chính: cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng có văn bản báo cáo Hội đồng đạo đức các cấp và cơ quan quản lý có thẩm quyền. Điểm b) Đối với những thay đổi không ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi người tham gia thử thuốc, thiết kế, quy trình và thủ tục nghiên cứu: cần được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia thẩm định và chấp thuận. Hồ sơ và quy trình thẩm định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BYT ngày 5/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. Điểm c) Đối với những thay đổi có ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi người tham gia thử thuốc hoặc có ảnh hưởng đến thiết kế, quy trình và thủ tục nghiên cứu: phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi và thủ tục, trình tự phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được thực hiện theo quy định tại các điều 19 và 23 Thông tư 29/2018/TT-BYT . Điều 9 Thiết kế nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Thiết kế nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần bảo đảm tính khoa học, tính khả thi và phù hợp với từng giai đoạn nghiên cứu cũng như đặc tính của thuốc thử, cụ thể như sau: Khoản 1. Thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 1 được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc bệnh nhân. Việc lựa chọn nhóm người tham gia thử thuốc phải được lý giải hợp lý dựa trên việc cân nhắc các nguy cơ và lợi ích của thuốc nghiên cứu. Khoản 2. Thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 2, 3 và 4 được thực hiện trên bệnh nhân (đối với nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị) hoặc người tham gia thử thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao (đối với nghiên cứu đánh giá tác dụng dự phòng). Trong trường hợp cần có sự tham gia của nhóm đối tượng khác phải có lý giải phù hợp. Khoản 3. Việc lựa chọn nhóm đối chứng, so sánh trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần được cân nhắc và lý giải hợp lý trong số các phương pháp dưới đây: Điểm a) So sánh đối chứng với giả dược; Điểm b) So sánh đối chứng với nhóm không điều trị bằng thuốc nghiên cứu; Điểm c) So sánh đối chứng giữa các mức liều khác nhau; Điểm d) So sánh đối chứng với một hoạt chất khác; Điểm đ) So sánh đối chứng với các dữ liệu lịch sử. Khoản 4. Nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 3 để phục vụ mục đích đăng ký thuốc phải được thiết kế phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng. Trong trường hợp việc phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi hoặc đối chứng không khả thi phải có lý giải phù hợp. Khoản 5. Đối với các nghiên cứu khẳng định an toàn và hiệu lực trong thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 3, có thể áp dụng các nguyên tắc sau đây trong thiết kế nghiên cứu để giảm thiểu các sai lệch: Điểm a) Làm mù trong nghiên cứu giai đoạn 3 là yêu cầu bắt buộc đối với trường hợp biến số chính của nghiên cứu có tính chất chủ quan hoặc khó đo lường chính xác (ví dụ: mức độ đau, mức độ đáp ứng của khối u trên phim chụp cộng hưởng từ...) nhưng không bắt buộc đối với các nghiên cứu mà biến số chính có thể đo lường được khách quan và chính xác. Trường hợp không thể làm mù phải có lý giải hợp lý về cách thức kiểm soát, giảm thiểu sai số được sử dụng trong nghiên cứu. Điểm b) Phân nhóm ngẫu nhiên là yêu cầu quan trọng đối với các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 3 để đảm bảo khách quan trong việc chia nhóm. Trường hợp không thể phân nhóm ngẫu nhiên phải có lý giải hợp lý. Khoản 6. Đối với các thuốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền, tùy theo kinh nghiệm, sự hiểu biết và mức độ thuyết phục của các bằng chứng về an toàn và hiệu quả của các thành phần dược liệu mà việc thiết kế trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ được xem xét dựa trên từng hồ sơ, đề cương cụ thể. Khoản 7. Nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 4 là nghiên cứu sau khi thuốc đã được cấp phép lưu hành. Nghiên cứu giai đoạn 4 có thể được thiết kế như một nghiên cứu quan sát không can thiệp; nghiên cứu giám sát an toàn dựa trên các cơ sở dữ liệu y tế hoặc hệ thống báo cáo giám sát an toàn sẵn có hoặc thiết kế chặt chẽ giống như nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 3 để khẳng định tính an toàn hoặc hiệu quả của thuốc trong điều kiện sử dụng thực tế. Điều 10 Cỡ mẫu nghiên cứu Khoản 1. Cỡ mẫu cần được tính toán và lý giải một cách hợp lý để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Các giả định để đưa vào tính toán cỡ mẫu nghiên cứu cần nêu rõ nguồn tài liệu tham khảo. Cần thực hiện việc phân tích độ nhạy của cỡ mẫu theo biến thiên các tham số giả định. Khoản 2. Trong quá trình nghiên cứu, nếu phát hiện thấy các giả định để đưa vào tính toán cỡ mẫu có sự khác biệt đáng kể với thực tế, thì phải tính toán lại cỡ mẫu và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khoản 3. Cỡ mẫu trong nghiên cứu giai đoạn 1 cần cân nhắc thận trọng dựa trên kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng. Cỡ mẫu khuyến cáo là 10-30 đối tượng (bao gồm cả nhóm can thiệp và nhóm chứng, nếu có). Trong trường hợp cỡ mẫu ít hơn thì phải lý giải hợp lý. Khoản 4. Cỡ mẫu trong nghiên cứu giai đoạn 2 được khuyến cáo ít nhất là 50 đối tượng (bao gồm cả nhóm can thiệp và nhóm chứng, nếu có). Đối với các thuốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền, cỡ mẫu tối thiểu được khuyến cáo ít nhất là 30 đối tượng. Trong trường hợp cỡ mẫu ít hơn thì phải lý giải hợp lý. Khoản 5. Cỡ mẫu trong nghiên cứu giai đoạn 3 phải được tính toán và biện giải đầy đủ. Cỡ mẫu nghiên cứu giai đoạn 3 phải đủ lớn để cho phép kiểm chứng một cách khoa học hiệu quả và an toàn của thuốc nghiên cứu. Cỡ mẫu khuyến cáo ít nhất là 100 đối tượng (bao gồm cả nhóm can thiệp và nhóm chứng, nếu có). Đối với các thuốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền, cỡ mẫu tối thiểu được khuyến cáo ít nhất là 50 đối tượng. Trong trường hợp cỡ mẫu ít hơn thì phải lý giải hợp lý. Khoản 6. Cỡ mẫu trong nghiên cứu giai đoạn 4 phải được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc phải được tính toán và biện giải đầy đủ. Cỡ mẫu phải đủ lớn để cho phép tiếp tục kiểm chứng một cách khoa học, hiệu quả và an toàn của thuốc nghiên cứu. Cỡ mẫu khuyến cáo ít nhất là 200 đối tượng (bao gồm cả nhóm can thiệp và nhóm chứng, nếu có). Trong trường hợp cỡ mẫu ít hơn thì phải lý giải hợp lý. Mục 2 Điều 11 Đề cương thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Tổ chức cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học phối hợp với nghiên cứu viên chính chịu trách nhiệm xây dựng đề cương thử tương đương sinh học của thuốc.
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương III * Điều 11 - Khoản 6 * Điều 11 * Điều 12 Kèm theo Chương IV * Điều 13 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm a
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương III Mục 2 Điều 11 Đề cương thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 6. Cỡ mẫu trong nghiên cứu giai đoạn 4 phải được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc phải được tính toán và biện giải đầy đủ. Cỡ mẫu phải đủ lớn để cho phép tiếp tục kiểm chứng một cách khoa học, hiệu quả và an toàn của thuốc nghiên cứu. Cỡ mẫu khuyến cáo ít nhất là 200 đối tượng (bao gồm cả nhóm can thiệp và nhóm chứng, nếu có). Trong trường hợp cỡ mẫu ít hơn thì phải lý giải hợp lý. Mục 2 Điều 11 Đề cương thử tương đương sinh học của thuốc Khoản 1. Tổ chức cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học phối hợp với nghiên cứu viên chính chịu trách nhiệm xây dựng đề cương thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 2. Đề cương thử tương đương sinh học của thuốc phải được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở đánh giá, chấp thuận về khoa học và đạo đức trong nghiên cứu và cơ sở thử tương đương sinh học phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Khoản 3. Thay đổi đề cương thử tương đương sinh học của thuốc: Điểm a) Đối với những thay đổi về hành chính: nghiên cứu viên chính có văn bản báo cáo Hội đồng đạo đức cấp cơ sở. Điểm b) Đối với những thay đổi khác: cần được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở phê duyệt. Mục 2 Điều 12 Thiết kế thử tương đương sinh học của thuốc Thiết kế thử tương đương sinh học và cỡ mẫu nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Hướng dẫn thử tương đương sinh học của Thông tư 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 Quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Kèm theo Chương IV Thiết kế thử tương đương sinh học của thuốc TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG Điều 13 Triển khai nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Điểm a) Các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng chỉ được phép triển khai khi được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt; Điểm b) Việc triển khai nghiên cứu trên người tham gia thử thuốc chỉ được bắt đầu sau khi các thông tin về nghiên cứu được thông báo đầy đủ cho người tham gia thử thuốc và người tham gia thử thuốc hoặc người đại diện hợp pháp đã ký Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu; Điều 13 Triển khai nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Điểm c) Nhóm nghiên cứu, cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng có trách nhiệm tổ chức, triển khai nghiên cứu theo đúng đề cương nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt; Điểm d) Tài liệu thiết yếu trước khi tiến hành, trong quá trình triển khai và sau khi kết thúc nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo Mẫu số 01, 02 và 03 (đối với nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng) và Mẫu số 05, 06 và 07 (đối với nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc) ban hành kèm theo Phụ lục này; Điểm đ) Bộ Y tế khuyến khích nghiên cứu viên chính đăng ký và công bố việc thực hiện nghiên cứu trên các cơ sở dữ liệu có uy tín trong và ngoài nước. Điều 14 Tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở vật chất phục vụ thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Khu lâm sàng của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng (hoặc theo hợp đồng/văn bản liên kết với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở nhận thử vắc xin không có khu lâm sàng) phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây: Điểm a) Khu vực đón tiếp phải bố trí đủ chỗ ngồi cho ít nhất 20 người tham gia thử thuốc, bảo đảm che được mưa, nắng và thông thoáng; Điểm b) Khu vực tư vấn bảo đảm tính riêng tư cho người tham gia thử thuốc có đủ điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, thông khí; Điểm c) Phòng khám lâm sàng, phòng điều trị bảo đảm tính riêng tư cho người tham gia thử thuốc; Điểm d) Phòng tiêm, phòng thực hiện thủ thuật, phòng điều trị bảo đảm kín gió, thông thoáng và đủ ấm cho đối tượng; Điểm đ) Phòng cấp cứu có đủ diện tích, phương tiện phục vụ cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm e) Phòng lưu người tham gia thử thuốc để theo dõi biến cố bất lợi sau khi sử dụng thuốc nghiên cứu (đối với các nghiên cứu vắc xin, các nghiên cứu cần lưu người tham gia thử thuốc để theo dõi biến cố bất lợi theo đề cương nghiên cứu...) phải đủ điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, thông khí; đủ diện tích để lưu đối tượng; Điểm g) Khu vệ sinh nam nữ riêng biệt phục vụ người tham gia thử thuốc; Điểm h) Bảo đảm điều kiện vệ sinh, an toàn phòng cháy, chữa cháy và tuân thủ việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định của pháp luật; Điểm i) Khu vực thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 1 cần bố trí độc lập, kiểm soát ra vào bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật như sau: Có quy mô tối thiểu 12 giường điều trị nội trú; phòng chuẩn bị thuốc; phòng sử dụng thuốc nghiên cứu được bố trí gần phòng cấp cứu hoặc hồi sức tích cực có đủ diện tích, phương tiện cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; phòng lấy mẫu; phòng giám sát sinh lý trung tâm 24/24 giờ; phòng lưu người tham gia thử thuốc; phòng giải trí, ăn uống; phòng vệ sinh, nhà tắm nam nữ riêng biệt; tủ giữ đồ đạc cá nhân cho người tham gia thử thuốc. Khoản 2. Khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học (sau đây gọi chung là Khu lâm sàng) cần bố trí độc lập, kiểm soát ra vào bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây: Điểm a) Có quy mô tối thiểu 12 giường lưu trú cho người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Số lượng giường lưu trú phải bố trí phù hợp với số lượng người tình nguyện của mỗi nghiên cứu. Điểm b) Khu vực đón tiếp phải bố trí đủ chỗ ngồi cho ít nhất 20 người tham gia thử thuốc, bảo đảm che được mưa, nắng và thông thoáng; Điểm c) Phòng tư vấn và lấy phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu bảo đảm tính riêng tư cho người tham gia thử thuốc có đủ điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, thông khí; Điểm d) Phòng khám lâm sàng bảo đảm tính riêng tư cho người tham gia thử thuốc, có bố trí đầy đủ phương tiện để khám sàng lọc như đèn đọc phim, máy đo huyết áp, ống nghe; Điểm đ) Phòng chuẩn bị thuốc có đầy đủ các phương tiện để ra lẻ mẫu thuốc nghiên cứu cho từng người tình nguyện tham gia nghiên cứu đảm bảo vệ sinh, không nhiễm chéo. Điểm e) Phòng sử dụng thuốc nghiên cứu cho người tình nguyện có đầy đủ bàn ghế, trang thiết bị cho người tình nguyện sử dụng thuốc theo quy định của đề cương nghiên cứu và các trang thiết bị đảm bảo an toàn cho người sử dụng theo quy định. Đảm bảo sẵn có phương tiện phòng và xử trí phản vệ theo quy định tại Thông tư 51/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Điểm g) Phòng lấy mẫu máu, nước tiểu, dịch sinh học của người tình nguyện thử thuốc (quy định trong đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo đức phê duyệt). Phòng lấy mẫu phải có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ lấy mẫu máu và đảm bảo an toàn, riêng tư cho người tình nguyện, tránh bị lây nhiễm, tạp nhiễm, nhiễm chéo trong quá trình lấy mẫu. Điểm h) Phòng cấp cứu hoặc hồi sức tích cực phải bố trí gần phòng uống thuốc, lấy mẫu máu và phải bố trí phù hợp, thuận tiện cho việc xử lý các biến cố bất lợi có thể xảy ra khi người tình nguyện sử dụng thuốc; có đầy đủ các phương tiện phòng và xử trí sốc phản vệ theo quy định tại Thông tư 51/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ phải có hệ thống oxy đầu giường hoặc bình oxy kèm mặt nạ y tế, hệ thống chuông báo mỗi giường, hệ thống theo dõi các chỉ số sinh tồn (nhịp tim, nhịp thở, mạch, huyết áp, SpO2, nhiệt độ) của mỗi giường; số lượng giường đủ cho tối thiểu 1/10 số lượng người tình nguyện tham gia thử thuốc của mỗi nghiên cứu. Phòng cấp cứu phải có đủ diện tích, phương tiện cấp cứu sẵn sàng phục vụ cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Điểm i) Phòng giám sát sinh lý trung tâm có hệ thống camera giám sát an toàn của người tình nguyện và có nhân viên y tế (ít nhất 01 bác sỹ, 01 điều dưỡng) trực 24/24 giờ trong thời gian người tình nguyện thử thuốc có mặt tại khu lâm sàng. Điểm k) Phòng lưu người tham gia thử thuốc để theo dõi biến có bất lợi sau khi sử dụng thuốc nghiên cứu phải bảo đảm điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, thông khí; duy trì nhiệt độ, độ ẩm, thông khí trong mọi điều kiện thời tiết. Phòng lưu đủ diện tích để lưu đối tượng với quy mô tối thiểu 12 giường lưu trú cho người tình nguyện tham gia nghiện cứu. Có chuông báo cho mỗi giường. Số lượng giường lưu trú phải bố trí phù hợp với số lượng người tình nguyện của mỗi nghiên cứu. Điểm l) Phòng giải trí, phòng ăn uống phục vụ người tình nguyện, tủ giữ đồ đạc cá nhân của người tình nguyện. Điểm m) Phòng vệ sinh, nhà tắm nam nữ riêng biệt phục vụ người tham gia thử thuốc; Điểm n) Bảo đảm điều kiện vệ sinh, an toàn phòng cháy, chữa cháy và tuân thủ việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định của pháp luật; Khoản 3. Phòng xét nghiệm của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng (hoặc theo hợp đồng/văn bản liên kết với cơ sở chuyên môn trong trường hợp cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng không có phòng xét nghiệm hoặc không đủ điều kiện thực hiện các xét nghiệm chuyên biệt) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Đủ diện tích để bố trí trang thiết bị chuyên môn, khu vực riêng lưu trữ hồ sơ tài liệu và không gian làm việc cho nhân viên phù hợp với quy mô hoạt động thử thuốc trên lâm sàng; Điểm b) Có hệ thống bảo đảm chất lượng phòng xét nghiệm phù hợp theo quy định của Bộ Y tế; Điểm c) Có đủ năng lực thực hiện các xét nghiệm theo giai đoạn và đề cương nghiên cứu. Khoản 4. Khu vực bảo quản mẫu sinh học, thuốc nghiên cứu; khu vực lưu trữ hồ sơ, tài liệu nghiên cứu của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Điểm a) Khu vực bảo quản thuốc nghiên cứu riêng biệt, hạn chế tiếp cận, bảo đảm điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, diện tích, thể tích đáp ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc; Điểm b) Nơi lấy mẫu, xử lý, bảo quản mẫu bảo đảm riêng biệt, tránh nhiễm chéo, đáp ứng các yêu cầu về xử lý, bảo quản mẫu theo quy định; Điểm c) Khu vực bảo quản hồ sơ, tài liệu đảm bảo tính bảo mật, hạn chế tiếp cận, phòng chống cháy, nổ; tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự xâm nhập của côn trùng và các động vật khác. Khoản 5. Bộ phận quản lý nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng chịu trách nhiệm giám sát, quản lý và điều phối các bộ phận trong cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có phòng làm việc, phòng họp đủ điều kiện về diện tích, bàn ghế làm việc; Điểm b) Đủ thiết bị văn phòng, máy vi tính được nối mạng internet, bảo mật và hạn chế tiếp cận. Khoản 6. Văn phòng Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có phòng làm việc, phòng họp đủ điều kiện về diện tích, bàn ghế làm việc; Điểm b) Đủ thiết bị văn phòng, máy vi tính được nối mạng internet, bảo mật và hạn chế tiếp cận. Khoản 7. Trang thiết bị phục vụ thử thuốc trên lâm sàng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có đủ trang thiết bị cơ bản phục vụ đánh giá, theo dõi sức khỏe người tham gia nghiên cứu; Điểm b) Có đủ thiết bị chuyên sâu áp dụng đối với các thử thuốc trên lâm sàng thuộc lĩnh vực chuyên khoa sâu; Điểm c) Có đủ trang thiết bị phục vụ cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế; Điểm d) Có trang thiết bị xét nghiệm đáp ứng danh mục các xét nghiệm đăng ký phục vụ thử thuốc trên lâm sàng; Điểm đ) Có đủ thiết bị để bảo quản và theo dõi điều kiện bảo quản thuốc nghiên cứu phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn; Điểm e) Có đủ thiết bị tiêm, các dụng cụ, hóa chất để sát khuẩn, dụng cụ chứa chất thải y tế và các vật tư cần thiết theo quy định của Bộ Y tế; Điểm g) Có đủ trang thiết bị đáp ứng các yêu cầu về bảo quản mẫu sinh học; Điểm h) Có thiết bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển thuốc nghiên cứu; Điểm i) Các trang thiết bị xét nghiệm, bảo quản thuốc nghiên cứu, bảo quản mẫu sinh học phải được bố trí, thẩm định, sử dụng và bảo dưỡng phù hợp với mục đích sử dụng, được hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ bằng phương pháp thích hợp; Điểm k) Có hệ thống dự phòng điện khẩn cấp, bảo đảm cung cấp điện liên tục cho những khâu trọng yếu của nghiên cứu; hệ thống báo động và giám sát phù hợp cho các thiết bị bảo quản thuốc nghiên cứu, mẫu sinh học, thiết bị xét nghiệm; Điểm l) Đối với thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn 1: cần có hệ thống giám sát sinh lý đầu giường; hệ thống camera giám sát hỗ trợ giám sát an toàn; thiết bị phục vụ cấp cứu và các thiết bị chuẩn bị thuốc theo quy định của Bộ Y tế; Điểm m) Có thiết bị để bảo quản hồ sơ, tài liệu tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm; sự xâm nhập của côn trùng và các động vật khác và bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy. Điều 15 Tài liệu chuyên môn kỹ thuật, quản lý chất lượng phục vụ thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Tài liệu chuyên môn kỹ thuật phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm a) Có đầy đủ các tiêu chuẩn, hướng dẫn, quy trình thực hành chuẩn cho các hoạt động được thực hiện trong thử thuốc trên lâm sàng; Điểm b) Có văn bản thể hiện phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đăng ký thử thuốc trên lâm sàng; Điểm c) Có đủ các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng; Điểm d) Có văn bản quản lý, xử lý xung đột lợi ích trong thử thuốc trên lâm sàng; Điểm đ) Có hồ sơ nhân sự, hồ sơ đào tạo của các nghiên cứu viên được cập nhật ít nhất mỗi năm 1 lần; Điểm e) Có hồ sơ và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; Điểm g) Có đầy đủ tài liệu nguồn và tài liệu thiết yếu của các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng trong thử thuốc trên lâm sàng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trở lên. Điều 16 Tiêu chuẩn chuyên môn đối với nhân sự Khoản 1. Tiêu chuẩn chuyên môn của nghiên cứu viên: Điểm a) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc;
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV * Điều 16 - Khoản 1 + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 2 * Điều 16 * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 3 + Điểm a
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV Điều 16 Tiêu chuẩn chuyên môn đối với nhân sự Khoản 1 Điểm đ) Có hồ sơ nhân sự, hồ sơ đào tạo của các nghiên cứu viên được cập nhật ít nhất mỗi năm 1 lần; Điểm e) Có hồ sơ và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; Điểm g) Có đầy đủ tài liệu nguồn và tài liệu thiết yếu của các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng trong thử thuốc trên lâm sàng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trở lên. Điều 16 Tiêu chuẩn chuyên môn đối với nhân sự Khoản 1. Tiêu chuẩn chuyên môn của nghiên cứu viên: Điểm a) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc; Điểm b) Có chứng chỉ hành nghề còn giá trị phù hợp với công việc được giao (đối với các công việc quy định người thực hiện phải có chứng chỉ hành nghề); Điểm c) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học GCP do Bộ Y tế cấp hoặc cơ sở có chức năng đào tạo về GCP cấp, cập nhật định kỳ 03 năm một lần; Điểm d) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học báo cáo an toàn trong thử thuốc trên lâm sàng theo GCP do Bộ Y tế cấp hoặc cơ sở có chức năng đào tạo về báo cáo an toàn trong thử thuốc trên lâm sàng cấp, cập nhật định kỳ 03 năm một lần; Điểm đ) Đội ngũ nghiên cứu viên có đủ số lượng, thành phần phù hợp với công việc được giao và có đủ thời gian dành cho nghiên cứu. Khoản 2. Tiêu chuẩn của nghiên cứu viên chính: Điểm a) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc; Điểm b) Có chứng chỉ hành nghề còn giá trị phù hợp với công việc được giao (đối với các công việc quy định người thực hiện phải có chứng chỉ hành nghề); Điểm c) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học GCP do Bộ Y tế cấp hoặc cơ sở có chức năng đào tạo về GCP cấp, cập nhật định kỳ 03 năm một lần; Điểm d) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học báo cáo an toàn trong thử thuốc trên lâm sàng theo GCP do Bộ Y tế cấp hoặc cơ sở có chức năng đào tạo về báo cáo an toàn trong thử thuốc trên lâm sàng cấp, cập nhật định kỳ 03 năm một lần; Điểm đ) Có đủ trình độ kiến thức về chuyên ngành, kinh nghiệm lâm sàng, năng lực thực hành bảo đảm các nguyên tắc GCP, nắm vững các quy định về thử thuốc trên lâm sàng, có khả năng triển khai thực hiện đề cương nghiên cứu đầy đủ, đúng tiến độ; Điểm e) Trong cùng một thời điểm nhất định mỗi nghiên cứu viên chính không chủ trì quá 03 nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng hoặc quá 05 nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc. Khoản 3. Thành viên bộ phận quản lý nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng: Điểm a) Có trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe; Điểm b) Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học GCP do Bộ Y tế cấp hoặc cơ sở có chức năng đào tạo về GCP cấp, cập nhật định kỳ 03 năm một lần. Khoản 4. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BYT ngày 5/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. Điều 17 Ghi chép, báo cáo, phân tích thống kê Điểm a) Ghi chép, báo cáo: Nghiên cứu viên chính có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, bảo mật, toàn vẹn và có thể xác minh được của dữ liệu nghiên cứu. Việc sửa chữa dữ liệu phải theo đúng quy định: không xóa dữ liệu gốc, nghiên cứu viên được phân công ghi tên, ký xác nhận và ghi rõ ngày sửa chữa. Nghiên cứu viên chính phải đệ trình danh sách mã hóa người tham gia thử thuốc cho cơ quan quản lý sau khi thử thuốc trên lâm sàng kết thúc.Việc lưu giữ và đệ trình danh sách người tham gia thử thuốc sau giải mã phải được giữ bí mật. Điểm b) Phân tích thống kê: - Việc lập kế hoạch và thực hiện phân tích thống kê cần được thực hiện và thẩm định bởi nhà thống kê có đủ kinh nghiệm và năng lực; - Kế hoạch phân tích thống kê phải trình bày đầy đủ và chi tiết các thống kê mô tả hoặc thống kê suy luận của các biến số sẽ được thực hiện trong nghiên cứu theo đề cương đã được phê duyệt; phải mô tả biện pháp để đảm bảo tính mù của dữ liệu trong trường hợp nghiên cứu sử dụng thiết kế mà người phân tích thống kê bị làm mù một phần dữ liệu nghiên cứu; - Việc phân tích thống kê cần tuân thủ kế hoạch phân tích. Trong trường hợp việc phân tích thống kê có thay đổi so với kế hoạch cần có trình bày chi tiết và lý giải phù hợp. Việc phân tích giữa kỳ (nếu có áp dụng) phải được xác định rõ trong đề cương và kế hoạch phân tích thống kê; - Kết quả phân tích thống kê phải phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu và trả lời được câu hỏi nghiên cứu. Điều 18 Giám sát, kiểm tra nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Giám sát: Điểm a) Mục đích: bảo vệ quyền và sức khỏe của người tham gia thử thuốc; bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và trung thực của dữ liệu nghiên cứu; bảo đảm việc tiến hành thử thuốc tuân thủ đề cương nghiên cứu, tuân thủ GCP và các quy định pháp lý liên quan. Điểm b) Thẩm quyền giám sát: - Tổ chức cá nhân có thuốc thử lâm sàng cử giám sát viên giám sát định kỳ nghiên cứu. Giám sát viên do tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng chỉ định và được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BYT ngày 26/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện vi phạm đề cương nghiêm trọng gây tổn hại đến an toàn của đối tượng hoặc tính chính xác, trung thực của dữ liệu, tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng được quyền dừng nghiên cứu và gửi thông báo tới Hội đồng đạo đức các cấp và cơ quan quản lý đồng thời thông báo cho cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính. - Hội đồng đạo đức giám sát đột xuất hoặc định kỳ nghiên cứu. Điểm c) Quy trình giám sát: - Tổ chức cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc Hội đồng đạo đức gửi thông báo về đợt giám sát tới cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính ít nhất 05 ngày trước thời điểm giám sát. - Biên bản hoặc báo cáo giám sát cần được hoàn thiện và gửi cho cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính chậm nhất 20 ngày sau ngày kết thúc giám sát. Điểm d) Quy mô và tần suất giám sát: Căn cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, kết điểm của nghiên cứu, tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và Hội đồng đạo đức quyết định quy mô và tần suất giám sát trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Điểm đ) Nội dung giám sát: - Các nguồn lực của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng trước khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng; - Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu, quy trình lấy phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu; - Hồ sơ, tài liệu nguồn, tài liệu thiết yếu của nghiên cứu; - Thuốc nghiên cứu (hạn dùng, điều kiện bảo quản, quản lý, cấp phát cho người tham gia thử thuốc); - Sự tuân thủ đề cương nghiên cứu (gồm cả đề cương thay đổi) đã được phê duyệt của nghiên cứu viên; - Ghi chép, báo cáo biến cố bất lợi trong thử thuốc trên lâm sàng; - Các nội dung khác có liên quan đến nghiên cứu. Khoản 2. Kiểm tra của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc Hội đồng đạo đức: Điểm a) Mục đích: đánh giá sự phù hợp của việc thực hiện thử thuốc trên lâm sàng với hệ thống chất lượng của nghiên cứu, với các SOP của nghiên cứu, đề cương nghiên cứu, GCP và các yêu cầu pháp lý liên quan. Kiểm tra là một phần của hoạt động đảm bảo chất lượng nên chú trọng đến tính hệ thống và có thể kiểm tra chất lượng của công tác giám sát. Điểm b) Thẩm quyền: - Tổ chức cá nhân có thuốc thử lâm sàng cử kiểm tra viên kiểm tra định kỳ nghiên cứu. Kiểm tra viên do tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng chỉ định và được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2014/TT-BYT ngày 26/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện vi phạm đề cương nghiêm trọng gây tổn hại đến an toàn của đối tượng hoặc tính chính xác, trung thực của dữ liệu, tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng được quyền dừng nghiên cứu và gửi thông báo tới Hội đồng đạo đức các cấp và cơ quan quản lý đồng thời thông báo cho cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính. - Hội đồng đạo đức kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ nghiên cứu. Điểm c) Quy trình: - Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc Hội đồng đạo đức gửi thông báo về đợt kiểm tra tới cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính ít nhất 05 ngày trước thời điểm kiểm tra. - Biên bản hoặc báo cáo kiểm tra cần được hoàn thiện và gửi cho cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng và nghiên cứu viên chính chậm nhất 20 ngày sau ngày kết thúc kiểm tra. Điểm d) Quy mô và tần suất: Căn cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, kết điểm của nghiên cứu, tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và Hội đồng đạo đức quyết định quy mô và tần suất kiểm tra trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Điểm đ) Nội dung kiểm tra: Các nội dung tương tự với nội dung giám sát tại khoản 1 điểm đ Điều này Khoản 3. Kiểm tra của cơ quan quản lý có thẩm quyền: Điểm a) Mục đích: bảo đảm quyền và sức khỏe của người tham gia thử thuốc, bảo đảm chất lượng và tính toàn vẹn của dữ liệu nghiên cứu, bảo đảm trách nhiệm của các bên liên quan trong nghiên cứu được thực hiện theo quy định, kịp thời phát hiện các vi phạm đề cương nghiên cứu. Điểm b) Thẩm quyền: Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế chủ trì kiểm tra thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam. Điểm c) Quy trình: - Bộ Y tế gửi thông báo về đợt kiểm tra tới tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng ít nhất 05 ngày trước thời điểm kiểm tra. - Biên bản kiểm tra cần được hoàn thiện và gửi cho tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng chậm nhất 20 ngày sau ngày kết thúc kiểm tra. Điểm d) Quy mô và tần suất: căn cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, kết điểm của nghiên cứu, Bộ Y tế quyết định quy mô và tần suất kiểm tra trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Điểm đ) Nội dung: - Đối với cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng: các nguồn lực dành cho nghiên cứu; Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu, quy trình lấy thỏa thuận tình nguyện tham gia nghiên cứu; thu thập dữ liệu nghiên cứu; ghi chép và lưu trữ tài liệu nguồn và tài liệu thiết yếu; các nội dung liên quan đến thuốc nghiên cứu (quản lý, bảo quản, kiểm kê, sử dụng...). - Đối với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng: các nguồn lực dành cho nghiên cứu, hoạt động giám sát, kiểm tra của tổ chức, cá nhân có thuốc thử; tuân thủ các SOP; lưu giữ hồ sơ, tài liệu nghiên cứu; quản lý dữ liệu nghiên cứu và các thông tin liên quan khác. - Các hoạt động của cơ sở phối hợp có liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng; - Các hoạt động giám sát và kiểm tra của Hội đồng đạo đức và tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng. Điều 19 Xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam Khoản 1. Trường hợp xảy ra AE gây nguy hiểm, đe doạ đến tính mạng hoặc tử vong cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phải dừng ngay thử thuốc trên đối tượng đó, cấp cứu, khắc phục và giải quyết hậu quả, lập biên bản trong trường hợp tử vong, đồng thời báo cáo khẩn ngay qua điện thoại, thư điện tử cho Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và báo cáo bằng văn bản theo quy định tại Điều 20 Phụ lục này. Khoản 2. Trường hợp xảy ra AE dẫn đến tổn thương sức khỏe cho người tham gia thử thuốc trong thử thuốc trên lâm sàng, nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được phân công phải điều trị, theo dõi diễn biến sức khỏe của đối tượng đó cho đến khi ổn định, ghi nhận và báo cáo các biến cố theo quy định tại Điều 18 Phụ lục này. Điều 20 Báo cáo AE trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam Khoản 1. Nội dung hoạt động báo cáo AE trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam bao gồm: Điểm a) Theo dõi, phát hiện, báo cáo thông tin liên quan đến các AE trong thử thuốc trên lâm sàng được triển khai tại Việt Nam hoặc các thử nghiệm đa quốc gia mà Việt Nam tham gia; Điểm b) Thu thập, xử lý thông tin về các AE được báo cáo; đánh giá lợi ích, nguy cơ và quản lý rủi ro liên quan đến nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng có AE được báo cáo; Điểm c) Công bố kết luận của cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến theo dõi báo cáo AE của nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Phạm vi báo cáo: Điểm a) Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là các SAE dẫn tới tử vong, đe doạ tính mạng hoặc ngoài dự kiến. Các SAE này bao gồm cả tình huống phác đồ nghiên cứu không đạt hiệu quả điều trị gây tử vong, đe dọa tính mạng cho người tham gia thử thuốc hoặc yêu cầu các can thiệp y khoa để ngăn chặn các kết cục này, trừ các SAE đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong đề cương nghiên cứu là không cần phải báo cáo; Điểm b) Các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam tham gia mà dẫn tới phải ngừng, tạm ngừng nghiên cứu, rút đối tượng ra khỏi nghiên cứu hoặc thay đổi đề cương nghiên cứu; Điểm c) Tất cả các AE khác trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam. Khoản 3. Qui định về báo cáo Điểm a) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam: - Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam trong các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng phải được báo cáo theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Phụ lục này tới Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc; - Thời hạn báo cáo: Các SAE gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng phải được báo cáo khẩn cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về SAE. Các SAE khác phải được báo cáo trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về SAE. Thông tin về diễn tiến SAE phải được tiếp tục cập nhật trong các báo cáo bổ sung cho đến khi người tham gia thử thuốc bình phục hoặc ổn định;
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV * Điều 20 - Khoản 3 + Điểm b + Điểm c - Khoản 4 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e * Điều 21 * Điều 22 - Khoản 1 - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV Điều 20ều 20. Báo cáo AE trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam Khoản 3 Điểm b) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam: - Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam tham gia mà dẫn tới rút người tham gia thử thuốc ra khỏi nghiên cứu hoặc thay đổi đề cương nghiên cứu phải được báo cáo đến Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc; - Thời hạn báo cáo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định ngừng, tạm ngừng nghiên cứu, rút người tham gia thử thuốc ra khỏi nghiên cứu hoặc thay đổi đề cương nghiên cứu; Điểm c) Các AE không nghiêm trọng xảy ra tại Việt Nam phải được ghi nhận, tổng kết và báo cáo tóm tắt trong báo cáo định kỳ và báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia. Khoản 4. Trách nhiệm của các bên trong việc báo cáo AE trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam: Điểm a) Nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên tại điểm nghiên cứu: phát hiện, xử trí AE kịp thời, bảo đảm an toàn cho người tham gia thử thuốc; theo dõi và ghi nhận đầy đủ các thông tin; báo cáo SAE và cập nhật định kỳ thông tin về AE và SAE cho tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo thời hạn quy định. Trong trường hợp mức độ và tần suất AE và SAE vượt quá giới hạn cho phép, nghiên cứu viên có thể đề xuất với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng, Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý có thẩm quyền tạm ngừng thử thuốc trên lâm sàng; Điểm b) Cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng: quản lý, giám sát việc phát hiện, xử trí, theo dõi báo cáo AE, SAE tại điểm nghiên cứu bảo đảm an toàn cho người tham gia thử thuốc. Điểm c) Hội đồng đạo đức cơ sở: xem xét, cho ý kiến chuyên môn về các AE, SAE xảy ra tại điểm nghiên cứu, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người tham gia thử thuốc; Điểm d) Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được ủy quyền: - Phối hợp với nghiên cứu viên chính báo cáo các AE, SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam về Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở của cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc; - Báo cáo các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam dẫn tới ngừng, tạm ngừng nghiên cứu, rút người tham gia thử thuốc ra khỏi nghiên cứu hoặc thay đổi đề cương nghiên cứu của các nghiên cứu đa quốc gia mà Việt Nam tham gia; - Tổng hợp dữ liệu các AE và SAE; - Báo cáo các phát hiện từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu dịch tễ học, nghiên cứu trên động vật, nghiên cứu in vitro, các thông tin trên y văn và từ các nguồn thông tin khác mà có thể dẫn đến một nguy cơ nghiêm trọng liên quan đến thuốc nghiên cứu; Điểm đ) Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia: - Xem xét, đánh giá, trong trường hợp cần thiết có phản hồi các báo cáo SAE riêng lẻ và thông tin về SAE trong báo cáo tiến độ định kỳ hàng năm và báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; - Tổ chức giám sát, kiểm tra điểm nghiên cứu trong trường hợp cần thiết; - Tư vấn cho cơ quan quản lý để có chỉ đạo kịp thời cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng, tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người tham gia thử thuốc; Điểm e) Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc tiếp nhận báo cáo SAE trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; phối hợp với Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia để xem xét, đánh giá báo cáo SAE; thống kê, phân tích dữ liệu các báo cáo SAE trong các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng; báo cáo, tư vấn, đề xuất cơ quan quản lý có thẩm quyền những nội dung liên quan đến bảo đảm an toàn cho người tham gia thử thuốc. Điều 21ều 21. Tài chính và chi trả cho người tham gia thử thuốc trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Tài chính cho nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng: Điểm a) Kinh phí dành cho nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng bao gồm thuê khoán chuyên môn, vật tư tiêu hao, hỗ trợ người tham gia thử thuốc, bảo hiểm... do nghiên cứu viên chính, cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phối hợp cùng tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng ủy quyền thảo luận, xây dựng và ký kết theo hợp đồng; Điểm b) Kinh phí quản lý, giám sát nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng dành cho các hoạt động: khảo sát, đánh giá điểm nghiên cứu; các phiên họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến nghiên cứu; tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu; giám sát, kiểm tra, thanh tra... do nghiên cứu viên chính, cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng phối hợp cùng tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng hoặc tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng ủy quyền thảo luận, xây dựng và ký kết theo hợp đồng; Điểm c) Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng chịu trách nhiệm chi trả kinh phí nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Khoản 2. Việc chi trả và bồi thường thiệt hại (nếu có) cho người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được thể hiện rõ trong Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng và trong đề cương nghiên cứu. Điều 22ều 22. Kết thúc nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Khoản 1. Khi kết thúc nghiên cứu, nghiên cứu viên chính phải kiểm kê thuốc nghiên cứu, thanh quyết toán kinh phí và phối hợp với tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng xây dựng và hoàn thiện hồ sơ, tài liệu nghiên cứu theo Danh mục tài liệu cần thiết sau khi kết thúc nghiên cứu tại Mẫu số 03 (đối với nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng) và Mẫu số 07 (đối với nghiên cứu thử tương đương sinh học của thuốc) ban hành kèm theo Phụ lục này. Khoản 2. Hồ sơ, tài liệu nghiên cứu cần được lưu trữ và bảo quản theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng. Đối với các nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, hồ sơ tài liệu cần lưu trữ ít nhất 10 năm. Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng có trách nhiệm lưu mẫu thuốc nghiên cứu sau khi thử thuốc trên lâm sàng kết thúc theo đúng các quy định hiện hành. Khoản 4. Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng phối hợp với cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng thu hồi và tiến hành hủy thuốc tồn dư theo đúng các quy định hiện hành.
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV * Điều 23 + Điểm n - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4 + Điểm n - Khoản 2 - Khoản 3 - Khoản 4
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV Điều 23theo Chương IV Điều 23. Báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu. Điểm n)ghiên cứu ghi nhận SAE ...................................................................................... Thời điểm nhận được thông tin về SAE........................................................................... Thời điểm xuất hiện SAE................................................................................................ Thời điểm kết thúc SAE (hoặc đánh dấu vào ô “Đang tiếp diễn” nếu SAE đang tiếp diễn) ………………………... □ Đang tiếp diễn Tên SAE (chẩn đoán SAE hoặc các triệu chứng chính của SAE) ...................................... Tên viết tắt của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng................................................... Mã số của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng.......................................................... Khoản 2. Báo cáo toàn văn kết quả thử thuốc trên lâm sàng cần được trình bày theo Mẫu số 12 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BYT. Đối với các nghiên cứu đa quốc gia, ngoài việc phân tích kết quả nghiên cứu chung cần phải có các phân tích riêng các biến số an toàn và hiệu lực chính trên quần thể nghiên cứu Châu Á hoặc Việt Nam đối với các thuốc mà yếu tố chủng tộc được xem là có ảnh hưởng tới hiệu lực và an toàn. 2.1 Các cập nhật về hồ sơ sản phẩm Để chứng minh các nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan đến thuốc nghiên cứu. √ √ 2.2 Bất kỳ thay đổi nào đối với: - Đề cương nghiên cứu - Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu - Bất kỳ thông tin dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho người tham gia thử thuốc - Thông báo cho việc tuyển chọn người tham gia thử thuốc (nếu có) Để chứng minh thay đổi của các hồ sơ liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng có hiệu lực trong suốt quá trình thử thuốc. √ √ 2.3 Quyết định phê duyệt/giấy chứng nhận chấp thuận của cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức theo các mục sau: - Thay đổi đề cương nghiên cứu - Thay đổi về: + Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu + Bất kỳ thông tin nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho người tham gia + Thông báo cho việc tuyển chọn người tham gia (nếu có) + Bất cứ tài liệu nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận + Thẩm định hằng năm Để chứng minh những thay đổi đã được cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức phê duyệt/chấp thuận. Để xác định số phiên bản và ngày của hồ sơ √ √ 2.4 Sơ yếu lý lịch, Giấy chứng nhận GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên hoặc giám sát viên. Chứng minh năng lực và tính thích hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và giám sát y khoa tại điểm nghiên cứu. √ √ 2.5 Cập nhật các giá trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test được đề cập trong đề cương nghiên cứu Để chứng minh các giá trị/ khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử nghiệm. √ √ 2.6 Cơ sở y tế/phòng xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test - Giấy chứng nhận - Kiểm soát chất lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài - Các thẩm định khác Để chứng minh việc kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm. √ √ 2.7 Tài liệu về việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử nghiệm √ √ 2.8 Các chứng nhận về kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm √ 2.9 Báo cáo về các đợt giám sát Để chứng minh việc giám sát và kết quả của các đợt giám sát. √ 2.10 Các hình thức liên lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua: - Các thư từ - Các ghi nhớ cuộc họp - Các ghi nhớ những lần gọi điện Để ghi lại bất kỳ các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản lý thử nghiệm, các vi phạm đề cương, tiến hành thử thuốc, báo cáo AE/SAE. √ √ 2.11 Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu đã được ký Để chứng minh Phiếu tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương, được ký trước khi đối tượng tham gia thử thuốc. Ghi lại việc chấp thuận một cách trực tiếp. √ 2.12 Các tài liệu nguồn Để chứng minh sự tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua thử thuốc. Tài liệu này bao gồm cả những thông tin gốc liên quan tới thử thuốc, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu. 2.13 Bệnh án được ký, ngày ký và hoàn thành Để chứng minh nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của Nghiên cứu viên chính ghi chép để xác nhận các quan sát được. √ (bản sao) √ (bản gốc) 2.14 Tài liệu về sự hiệu chỉnh bệnh án Để chứng minh tất cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu thập dữ liệu đã được ghi lại. √ (bản sao) √ (bản gốc) 2.15 Báo cáo SAE cho nhà tài trợ Báo cáo SAE của nghiên cứu viên chính cho tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng. √ √ 2.16 Báo cáo SAE cho Hội đồng đạo đức Báo cáo SAE của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng và nghiên cứu viên chính cho Hội đồng đạo đức √ √ 2.17 Thông báo của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn Thông báo của tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn của thuốc thử và các thuốc dùng đồng thời. √ √ (nơi yêu cầu) 2.18 Các báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý. Báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý. √ √ (nơi yêu cầu) 2.19 Danh sách mã nhận dạng đối tượng Để chứng minh nghiên cứu viên chính/cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng lưu giữ một danh sách bảo mật tên của người tham gia thử thuốc được gắn với mã số thử nghiệm nhằm nhận dạng người tham gia thử thuốc. √ 2.20 Nhật ký ghi mã số đối tượng tham gia Để chứng minh sự tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm. √ 2.21 Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử thuốc Để chứng minh sản phẩm nghiên cứu đã được sử dụng theo đúng đề cương. √ √ 2.22 Danh mục các chữ ký Để xác nhận các chữ ký và tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các bệnh án. √ √ 2.23 Hồ sơ các mẫu mô/dịch sinh học đã được lưu trữ (nếu cần) Để xác nhận nơi lưu trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp lại. √ √ Mẫu 03 - Danh mục tài liệu thiết yếu sau khi kết thúc nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Sau khi hoàn thành hoặc dừng thử nghiệm, tất cả các tài liệu được xác định trong mục 1 và 2 cần được soạn thành hồ sơ với các phần sau: STT Tên tài liệu Mục đích Yêu cầu đối với Dẫn chiếu Nghiên cứu viên chính/ cơ sở nghiên cứu Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng 2. MÔ TẢ DIỄN BIẾN VÀ XỬ TRÍ SAE Cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến SAE, các biện pháp xử trí SAE nếu có (bao gồm cả ngừng/giảm liều thuốc thử lâm sàng/ phác đồ nghiên cứu), diễn biến sau khi thực hiện các biện pháp xử trí đó và các thông tin cần thiết khác kèm theo mốc thời gian cụ thể (nếu có). ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Kết quả sau khi xử trí SAE: □ Hồi phục không để lại di chứng □ Đang hồi phục □ Tử vong (ngày tử vong: …….) □ Hồi phục nhưng có để lại di chứng □ Chưa hồi phục □ Không có thông tin Khoản 3. Việc công bố kết quả nghiên cứu cần phải được thực hiện trong vòng 03 năm kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả thử thuốc trên lâm sàng của cơ quan quản lý có thẩm quyền và cần tuân thủ các quy định về bản quyền tác giả trong công bố kết quả nghiên cứu. 3.1 Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử thuốc Để chứng minh thuốc thử lâm sàng được sử dụng đúng theo đề cương nghiên cứu, được nhận tại nơi nghiên cứu, đã được phân phát cho các đối tượng, đã được các đối tượng trả lại, đã được trả lại cho tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng. √ √ 3.2 Các tài liệu về việc hủy thuốc thử lâm sàng Để xác nhận việc hủy các thuốc thử lâm sàng không sử dụng được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng hoặc tại nơi nghiên cứu theo đúng quy định hiện hành. √ (nếu hủy tại nơi nghiên cứu) √ 3.3 Danh sách mã số nhận dạng các đối tượng hoàn thành nghiên cứu Để cho phép xác định tất cả các đối tượng đã tham gia vào trong thử thuốc trong trường hợp yêu cầu theo dõi. Phải giữ bảo mật danh sách này trong thời gian được thỏa thuận. √ 3.4 Báo cáo giám sát kết thúc thử thuốc Để chứng minh là tất cả các hoạt động được yêu cầu cho việc kết thúc thử thuốc đã được hoàn tất, và các bản sao của các tài liệu cần thiết đã được lưu trữ tại các file thích hợp. √ 3.5 Báo cáo giám sát định kỳ và đột xuất Chứng minh sự tuân thủ của thử thuốc đối với đề cương nghiên cứu, GCP và các quy định pháp lý liên quan. √ √ 3.6 Tài liệu hướng dẫn phân nhóm điều trị và giải mã mù trong trường hợp cần thiết Để tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng biết và thực hiện đúng việc phân nhóm, cũng như biết cách giải mã để có biện pháp can thiệp phù hợp khi xảy ra biến cố bất lợi nghiêm trọng. √ 3.7 Văn bản báo cáo và đề nghị phê duyệt kết quả thử thuốc trên lâm sàng của nghiên cứu viên chính gửi Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý Để xác nhận việc hoàn thành nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. √ 3.8 Báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Để xác nhận các kết quả và phiên giải việc thử thuốc trên lâm sàng. √ √ Mẫu số 12 Phụ lục III Thông tư 29 3.9 Cơ sở dữ liệu của bệnh nhân Việt Nam (trong trường hợp có yêu cầu) Để kiểm tra tính chính xác, trung thực của kết quả nghiên cứu. √ √ Mẫu 04 - Báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng Mã số báo cáo của đơn vị:.................... MẪU BÁO CÁO BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG (SAE) TRONG NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG 3. NGƯỜI THAM GIA THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG Ngày sinh...................................................................................................................... Tuổi............................................................................................................................... Giới tính □ Nam □ Nữ Với nữ: □ Đang mang thai (tuần thứ…..) Cân nặng (Kg) ..................................................................................................... Tiền sử y khoa liên quan đến SAE................................................................................... Khoản 4. Khuyến khích nghiên cứu viên chính công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí trong nước và quốc tế có uy tín. Mẫu 01 – Danh mục tài liệu thiết yếu trước khi tiến hành nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng STT Tên tài liệu Mục đích Yêu cầu đối với Dẫn chiếu Nghiên cứu viên chính/ Cơ sở nhận thử thuốc trên lâm sàng Tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng 4. THUỐC THỬ LÂM SÀNG/PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU TT Thuốc thử lâm sàng hoặc phác đồ nghiên cứu(a) Dạng bào chế, hàm lượng Đường dùng Liều dùng Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) Bắt đầu Kết thúc I Ii Iii Iv V Vi (a)Ghi rõ thuốc thử lâm sàng/phác đồ nghiên cứu mà người tham gia thử thuốc trên lâm sàng đã sử dụng. Với nghiên cứu mù và SAE không dẫn đến việc mở mù/không xác định được thuốc thử lâm sàng/phác đồ nghiên cứu mà người tham gia thử thuốc trên lâm sàng đã sử dụng, ghi rõ phác đồ được áp dụng trong nghiên cứu và nhánh nghiên cứu (arm) của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng (mô tả trong mục 2) (nếu có thông tin).
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV * Điều 23 - Khoản 6 - Khoản 6
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV Điều 23èm theo Chương IV Điều 23. Báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu. Khoản 6. THUỐC/CHẾ PHẨM SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI CÓ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN SAE THEO NHẬN ĐỊNH CỦA NGHIÊN CỨU VIÊN (không bao gồm các thuốc được sử dụng để xử trí SAE) STT Thuốc/chế phẩm sử dụng đồng thời (tên gốc, tên thương mại) Dạng bào chế, hàm lượng Đường dùng Liều dùng Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) Bắt đầu Kết thúc 1 2 3 4 5 6 6.1 Các cập nhật về hồ sơ sản phẩm Để chứng minh các nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan đến thuốc nghiên cứu. √ √ 6.2 Bất kỳ thay đổi nào đối với: - Đề cương nghiên cứu - Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu - Bất kỳ thông tin dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho người tham gia thử thuốc - Thông báo cho việc tuyển chọn người tham gia thử thuốc (nếu có) Để chứng minh thay đổi của các hồ sơ liên quan đến thử tương đương sinh học có hiệu lực trong suốt quá trình thử thuốc. √ √ 6.3 Quyết định phê duyệt/giấy chứng nhận chấp thuận của /Hội đồng đạo đức theo các mục sau: - Thay đổi đề cương nghiên cứu - Thay đổi về: + Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu + Bất kỳ thông tin nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho người tham gia + Thông báo cho việc tuyển chọn người tham gia (nếu có) + Bất cứ tài liệu nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận + Thẩm định hằng năm Để chứng minh những thay đổi đã được /Hội đồng đạo đức phê duyệt/chấp thuận. Để xác định số phiên bản và ngày của hồ sơ √ √ 6.4 Sơ yếu lý lịch, Giấy chứng nhận GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên hoặc giám sát viên. Chứng minh năng lực và tính thích hợp để tiến hành thử tương đương sinh học và giám sát y khoa tại điểm nghiên cứu. √ √ 6.5 Cập nhật các giá trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test được đề cập trong đề cương nghiên cứu Để chứng minh các giá trị/ khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử nghiệm. √ √ 6.6 Cơ sở y tế/phòng xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test - Giấy chứng nhận - Kiểm soát chất lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài - Các thẩm định khác Để chứng minh việc kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm. √ √ 6.7 Tài liệu về việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử nghiệm √ √ 6.8 Các chứng nhận về kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm √ 6.9 Báo cáo về các đợt giám sát Để chứng minh việc giám sát và kết quả của các đợt giám sát. √ 6.10 Các hình thức liên lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua: - Các thư từ - Các ghi nhớ cuộc họp - Các ghi nhớ những lần gọi điện Để ghi lại bất kỳ các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản lý thử nghiệm, các vi phạm đề cương, tiến hành thử thuốc, báo cáo AE/SAE. √ √ 6.11 Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu đã được ký Để chứng minh Phiếu tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương, được ký trước khi đối tượng tham gia thử thuốc. Ghi lại việc chấp thuận một cách trực tiếp. √ 6.12 Các tài liệu nguồn Để chứng minh sự tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua thử thuốc. Tài liệu này bao gồm cả những thông tin gốc liên quan tới thử thuốc, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu. 6.13 Bệnh án được ký, ngày ký và hoàn thành Để chứng minh nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của Nghiên cứu viên chính ghi chép để xác nhận các quan sát được. √ (bản sao) √ (bản gốc) 6.14 Tài liệu về sự hiệu chỉnh bệnh án Để chứng minh tất cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu thập dữ liệu đã được ghi lại. √ (bản sao) √ (bản gốc) 6.15 Báo cáo SAE cho nhà tài trợ Báo cáo SAE của nghiên cứu viên chính cho tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học. √ √ 6.16 Báo cáo SAE cho Hội đồng đạo đức Báo cáo SAE của tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học và nghiên cứu viên chính cho Hội đồng đạo đức √ √ 6.17 Thông báo của tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn Thông báo của tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn của thuốc thử và các thuốc dùng đồng thời. √ √ (nơi yêu cầu) 6.18 Các báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý. Báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý. √ √ (nơi yêu cầu) 6.19 Danh sách mã nhận dạng đối tượng Để chứng minh nghiên cứu viên chính/cơ sở nhận thử tương đương sinh học lưu giữ một danh sách bảo mật tên của người tham gia thử thuốc được gắn với mã số thử nghiệm nhằm nhận dạng người tham gia thử thuốc. √ 6.20 Nhật ký ghi mã số đối tượng tham gia Để chứng minh sự tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm √ 6.21 Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử thuốc Để chứng minh sản phẩm nghiên cứu đã được sử dụng theo đúng đề cương. √ √ 6.22 Danh mục các chữ ký Để xác nhận các chữ ký và tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các bệnh án. √ √ 6.23 Hồ sơ các mẫu mô/dịch sinh học đã được lưu trữ (nếu cần) Để xác nhận nơi lưu trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp lại. √ √ Mẫu 07 - Danh mục tài liệu thiết yếu sau khi kết thúc thử tương đương sinh học của thuốc Sau khi hoàn thành hoặc dừng thử nghiệm, tất cả các tài liệu được xác định trong mục 5 và 6 cần được soạn thành hồ sơ với các phần sau: STT Tên tài liệu Mục đích Yêu cầu đối với Dẫn chiếu Nghiên cứu viên chính/cơ sở nghiên cứu Tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV * Điều 23 - Khoản 8 - Khoản 9 - Khoản 8 - Khoản 9
Thông Tư 10/2020/TT-BYT quy định về thử tương đương sinh học của thuốc . Kèm theo Chương IV Điều 23m theo Chương IV Điều 23. Báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu. Khoản 8. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC/HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA CƠ SỞ NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG (nếu có) Đề xuất về người tham gia thử thuốc trên lâm sàng (không áp dụng trong trường hợp người tham gia thử thuốc trên lâm sàng tử vong): □ Tiếp tục tham gia nghiên cứu □ Tạm ngừng tham gia nghiên cứu □ Rút khỏi nghiên cứu Đề xuất về nghiên cứu: □ Tiếp tục triển khai nghiên cứu □ Tạm ngừng triển khai nghiên cứu □ Ngừng triển khai nghiên cứu Đề xuất khác (nếu có): ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Khoản 9. NGƯỜI BÁO CÁO (nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được ủy quyền) Chữ ký: Ngày ký (ngày/tháng/năm): Họ tên đầy đủ: Chức vụ, khoa/phòng: Số điện thoại: Địa chỉ email: ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC /HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA CƠ SỞ NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG (ký, ghi rõ họ tên) (d) LÃNH ĐẠO CƠ SỞ NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (d) Chỉ áp dụng nếu có ý kiến trong mục 8. Mẫu 05 - Danh mục tài liệu thiết yếu trước khi tiến hành thử tương đương sinh học của thuốc STT Tên tài liệu Mục đích Yêu cầu đối với Dẫn chiếu Nghiên cứu viên chính/ Cơ sở nhận thử tương đương sinh học Tổ chức, cá nhân có thuốc thử tương đương sinh học
Quyết Định 2860/QĐ-BYT về việc đính chính thông tư số 14/2023/tt-byt ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 2860/QĐ-BYT về việc đính chính thông tư số 14/2023/tt-byt ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập . Điều 1. Đính chính lỗi kỹ thuật tại phần căn cứ ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập như sau: Sửa “Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy sửa đổi một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” thành “Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính”. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và là bộ phận không thể tách rời của Thông tư số 14/2023/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3: - Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ); - Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Bảo hiểm xã hội Việt Nam: - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế: - Y tế các Bộ, ngành; - Lưu: VT, KHTC(02), TTB&CTYT(02), PC(02). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đức Luận
Quyết Định 273-QĐ/TW về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng . * Điều 3 Kèm theo Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 Kèm theo Chương II * Điều 6 * Điều 7 Kèm theo Chương III * Điều 8 * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 Kèm theo Chương IV * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14
Quyết Định 273-QĐ/TW về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng . Điều 3. Giao Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cấp ủy và cơ quan đảng thực hiện Quy chế này. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quy chế quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15-QĐ/CNTT, ngày 27-02-1999 của Trưởng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng. Nơi nhận: - Như Điều 2, - Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. Kèm theo Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định các nội dung quản lý, sử dụng và bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng để thống nhất áp dụng trong hệ thống các cơ quan, tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm hoạt động liên tục, hiệu quả, tin cậy, an toàn của mạng. Điều 2 Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có mạng máy tính kết nối, sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng. Điều 3 Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Mạng thông tin diện rộng của Đảng là mạng máy tính gồm các mạng máy tính nội bộ của các cơ quan, tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương kết nối với nhau nhằm phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Trung ương Đảng, các cấp ủy và hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương Đảng và các cấp ủy. Trung tâm mạng thông tin diện rộng là nơi tập hợp các thiết bị phụ trợ, thiết bị kết nối mạng tập trung, các máy chủ cài đặt các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng dùng chung, các hệ thống sao lưu, bảo vệ dữ liệu tập trung, các hệ thống kiểm soát, giám sát, bảo đảm an toàn thông tin. Hạ tầng kỹ thuật là tập hợp máy tính (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi (usb, ổ cứng cắm ngoài, máy in, máy quét), thiết bị kết nối mạng, thiết bị chuyên dụng, thiết bị phụ trợ (lưu điện, camera, chống sét, phát hiện, phòng, chống cháy nổ), mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN). Mạng máy tính là tập hợp của hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng. Hệ thống thông tin là tập hợp phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập để phục vụ mục đích tạo lập, thu thập, gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Internet là mạng máy tính toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng. Mạng truyền số liệu chuyên dùng là mạng truyền dẫn tốc độ cao, sử dụng phương thức chuyển mạch nhãn đa giao thức trên nền giao thức liên mạng (IP/MPLS), dùng riêng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, do Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam xây dựng, quản lý, vận hành. Mã độc hại là một phần mềm máy tính được chèn một cách bí mật vào hệ thống với mục đích làm tổn hại đến tính bí mật, tính toàn vẹn hoặc tính sẵn sàng của hệ thống. An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra, bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng một cách sẵn sàng, ổn định và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng máy tính. Điều 4 Nguyên tắc tổ chức mạng thông tin diện rộng của Đảng 1- Mạng thông tin diện rộng của Đảng có kiến trúc tập trung, phân cấp, được thiết lập từ Trung ương đến các địa phương, phù hợp với mô hình tổ chức của các cơ quan, tổ chức đảng, bảo đảm việc quản lý, trao đổi, khai thác, lưu trữ thông tin trong hệ thống cơ quan, tổ chức đảng thông qua hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng được cung cấp trên mạng. 2- Trung tâm mạng thông tin diện rộng của Đảng đặt tại Văn phòng Trung ương Đảng. Trung tâm mạng thông tin diện rộng của cấp ủy đặt tại văn phòng cấp ủy. 3- Mạng thông tin diện rộng của Đảng được thiết lập trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và viễn thông quốc gia; sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối các mạng máy tính của cơ quan, tổ chức; sử dụng các giải pháp, sản phẩm mật mã của ngành Cơ yếu để xác thực, bảo mật cho dữ liệu trên mạng. 4- Không kết nối trực tuyến mạng thông tin diện rộng của Đảng với mạng Internet dưới bất cứ hình thức nào. Máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng không được kết nối đồng thời hoặc luân phiên với mạng Internet và ngược lại. 5- Không sử dụng giải pháp truyền dẫn không dây để kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng. 6- Việc kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng với mạng thông tin diện rộng của Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định riêng. Điều 5 Phát triển, duy trì hoạt động của mạng thông tin diện rộng của Đảng 1- Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng chỉ đạo phát triển và duy trì hoạt động của mạng thông tin diện rộng của Đảng. 2- Các cơ quan, tổ chức có mạng máy tính, máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng có trách nhiệm đầu tư phát triển, duy trì hoạt động của mạng máy tính của cơ quan, tổ chức; bảo đảm kết nối thông suốt trên mạng thông tin diện rộng của Đảng; bảo đảm an toàn thông tin mạng; bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng. Kèm theo Chương II Điều 6 Nguyên tắc quản lý mạng thông tin diện rộng của Đảng 1- Mạng thông tin diện rộng của Đảng được quản lý, vận hành tập trung, thống nhất; được sử dụng đúng mục đích, thiết thực, hiệu quả, an toàn. 2- Tổ chức, cá nhân kết nối trong mạng thông tin diện rộng của Đảng chịu trách nhiệm về thiết bị được giao quản lý, sử dụng, nội dung thông tin cung cấp, khai thác, trao đổi, lưu giữ trên mạng; bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước theo quy định. 3- Tổ chức, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm về kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng. Điều 7 Trách nhiệm quản lý mạng thông tin diện rộng của Đảng Điểm a) Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm: 1- Trực tiếp tổ chức quản lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng. 2- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng, cung cấp, sử dụng các dịch vụ hệ thống, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên mạng. 3- Chủ trì tổ chức, hướng dẫn và khắc phục sự cố trên mạng thông tin diện rộng của Đảng kịp thời, nhanh chóng. 4- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, vận hành mạng thông tin diện rộng của Đảng. 5- Đầu tư, duy trì hoạt động liên tục, tin cậy, an toàn của trung tâm mạng thông tin diện rộng của Đảng. Điểm b) Các cơ quan, tổ chức có mạng máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng có trách nhiệm: 1 - Tuân thủ nguyên tắc tổ chức mạng nêu tại Điều 4 của Quy chế này. 2- Quản lý chặt chẽ người sử dụng, thiết bị, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin và bảo mật thông tin cung cấp, trao đổi, lưu giữ trên mạng; định kỳ kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, vận hành mạng. 3- Thực hiện đầu tư, nâng cấp, thay thế, bảo trì, bảo hành thiết bị, phần mềm, duy trì hoạt động ổn định, liên tục, an toàn của mạng máy tính của cơ quan, tổ chức; kết nối thông suốt với mạng thông tin diện rộng của Đảng. Kèm theo Chương III Điều 8 Các dịch vụ hệ thống 1- Dịch vụ bảo đảm kết nối, trao đổi, khai thác và xử lý dữ liệu, gồm: dịch vụ tên miền (DNS), thư điện tử, dịch vụ (Web), dịch vụ đăng nhập từ xa (Telnet), dịch vụ chuyển tệp (FTP), dịch vụ ủy quyền (Proxy), các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, dịch vụ hội nghị trực tuyến, dịch vụ kết nối mạng có bảo mật (VPN). 2- Dịch vụ bảo đảm an toàn hệ thống và bảo mật dữ liệu, gồm: dịch vụ chuyển đổi địa chỉ IP (NAT), dịch vụ lưu giữ và cung cấp dữ liệu tại chỗ (Caching), dịch vụ phát hiện và ngăn chặn truy nhập trái phép (IDS, Firewall), dịch vụ giám sát truy nhập mạng và ứng dụng, dịch vụ sao lưu và khôi phục dữ liệu, dịch vụ phát hiện và diệt virus, dịch vụ chứng thực chữ ký số, dịch vụ quản lý và phân phối khóa mã mật, dịch vụ mã mật. 3- Dịch vụ hệ thống chỉ được sử dụng để phục vụ việc quản lý hạ tầng kỹ thuật, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo vệ và bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng. Điều 9 Cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ hệ thống 1- Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì tổ chức cung cấp, quản lý, vận hành các dịch vụ hệ thống để sử dụng thống nhất trên mạng thông tin diện rộng của Đảng. 2- Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm về dung lượng, tốc độ, chất lượng dịch vụ và an toàn thông tin của mạng truyền số liệu chuyên dùng, dịch vụ hội nghị trực tuyến theo yêu cầu của các cơ quan đảng. 3- Ban Cơ yếu Chính phủ phối hợp cung cấp giải pháp, sản phẩm về chứng thực chữ ký số, quản lý và phân phối khóa mật mã, thực hiện mã mật, giám sát an toàn thông tin trên mạng thông tin diện rộng của Đảng, phù hợp với các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng. 4- Các cơ quan đảng ở Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương phối hợp tổ chức cung cấp, quản lý, sử dụng các dịch vụ hệ thống trên mạng máy tính của cơ quan và mạng thông tin diện rộng của cấp ủy theo quy chế này; quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã theo quy định. 5- Cán bộ, công chức, viên chức khi sử dụng các dịch vụ hệ thống theo nhiệm vụ được giao phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, sử dụng các dịch vụ hệ thống theo quy chế này. Điều 10 Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng 1- Cổng thông tin điện tử nội bộ của Đảng. 2- Cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan đảng. 3- Hệ thống thư điện tử. 4- Hệ thống tin điều hành tác nghiệp. 5- Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Kinh tế Trung ương. 6- Hệ thống thông tin chuyên ngành của Ban Nội chính Trung ương. 7- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tài chính Đảng. 8- Hệ thống thông tin quản lý tài liệu lưu trữ điện tử. 9- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tổ chức - Xây dựng đảng. 10- Hệ thống thông tin chuyên ngành Kiểm tra Đảng. 11- Hệ thống thông tin chuyên ngành Tuyên giáo. 12- Hệ thống thông tin chuyên ngành Dân vận. 13- Cơ sở dữ liệu Văn kiện Đảng. 14- Cơ sở dữ liệu Mục lục Hồ sơ lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam. 15- Cơ sở dữ liệu cán bộ, đảng viên. 16- Cơ sở dữ liệu các tổ chức và phong trào cộng sản và công nhân thế giới. 17- Các cơ sở dữ liệu chuyên đề. 18- Các phần mềm ứng dụng dùng chung khác. Điều 11 Cung cấp, quản lý, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng 1- Các cơ quan đảng ở Trung ương có trách nhiệm cung cấp, quản lý, hướng dẫn, vận hành, sử dụng và bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng để sử dụng thống nhất trên mạng thông tin diện rộng của Đảng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2- Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp bảo đảm kỹ thuật, quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên mạng thông tin diện rộng của Đảng. 3- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên mạng máy tính của cơ quan và mạng thông tin diện rộng của Đảng. Kèm theo Chương IV Điều 12 An toàn thông tin Các tổ chức, cá nhân khi tham gia quản lý, vận hành, cập nhật, lưu giữ, trao đổi và khai thác thông tin, dữ liệu trên mạng thông tin diện rộng của Đảng phải tuân thủ các quy định của Đảng, Nhà nước và pháp luật liên quan và các quy định sau: 1- Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng trên mạng thông tin diện rộng của Đảng phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin. 2- Thông tin lưu giữ và trao đổi ở cấp độ "Thường" không phải mã mật; thông tin trao đổi có độ "Mật" phải được mã mật bằng sản phẩm mật mã của Ngành Cơ yếu; thông tin trao đổi có độ "tối mật" và "tuyệt mật" phải do bộ phận nghiệp vụ Cơ yếu mã mật, gửi, nhận. 3- Cấm truy cập trái phép vào các hệ thống thông tin, cung cấp, sao chép, lưu giữ, trao đổi các dữ liệu không thuộc thẩm quyền; không được tiết lộ thông số, tài liệu kỹ thuật về mạng; phải có trách nhiệm quản lý, bảo vệ bí mật tài khoản, mật khẩu, thiết bị lưu giữ an toàn, thiết bị lưu khóa bí mật được cấp. 4- Cấm sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng để lan truyền, phát tán các thông tin nhằm chống phá các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, lây nhiễm virus, gửi thư rác,... 5- Việc sao chép dữ liệu từ máy tính kết nối Internet, các máy tính khác vào máy tính kết nối trong mạng thông tin diện rộng của Đảng phải được thực hiện bằng thiết bị lưu giữ an toàn; phải được kiểm tra, diệt virus (nếu có). Điều 13 An toàn hệ thống 1- Hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; phải được xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hoạt động, đáp ứng các yêu cầu an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật và của Đảng. 2- Các mạng máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng phải bảo đảm: (1) Thiết bị, phần mềm phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; (2) Trước khi kết nối vào mạng thông tin diện rộng của Đảng phải được kiểm tra về an toàn; (3) Định kỳ được rà soát, kiểm tra, đánh giá, bổ sung, thay thế để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao. Điều 14 Sao lưu, bảo vệ dữ liệu 1- Đối với thông tin, dữ liệu ứng dụng, thông tin hệ thống, thông tin người dùng phải được thực hiện: (1) Sao lưu định kỳ; (2) Dữ liệu sao lưu phải được quản lý, bảo vệ độc lập với hệ thống hiện hành; (3) Định kỳ kiểm tra kết quả sao lưu, bảo vệ, khôi phục dữ liệu. 2- Các thiết bị lưu giữ dữ liệu phải được quản lý và tiêu hủy theo quy định.
Quyết Định 273-QĐ/TW về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng . Kèm theo Chương IV * Điều 15 * Điều 16 Kèm theo Chương V * Điều 17 * Điều 18 * Điều 19
Quyết Định 273-QĐ/TW về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng . Kèm theo Chương IV Điều 15Chương IV Điều 15. Phát hiện, diệt virus, mã độc hại Các mạng máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng phải bảo đảm: 1- Thiết lập, duy trì hệ thống phần mềm diệt virus, mã độc hại để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời việc lây lan, tấn công của các loại virus, mã độc hại trên mạng thông tin diện rộng của Đảng. 2- Tất cả các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay được cài đặt phần mềm diệt virus, mã độc hại. Những máy tính khi phát hiện có virus, mã độc hại phải được tách khỏi mạng; phải diệt virus, mã độc hại và kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng trong mạng. 3- Phần mềm diệt virus, mã độc hại được cập nhật thường xuyên, kịp thời các bản vá lỗi, các mẫu virus mới, mã độc hại mới. 4- Chủ động kiểm tra, phát hiện, kịp thời vá lỗi phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Điều 16Chương IV Điều 16. Khắc phục sự cố máy tính, mạng máy tính Các cơ quan, tổ chức có mạng máy tính kết nối với mạng thông tin diện rộng của Đảng phải thực hiện những nội dung sau: 1- Xây dựng quy trình, phân công trách nhiệm, phối hợp khắc phục sự cố, bảo đảm sự cố được khắc phục trong thời gian ngắn nhất; giảm thiểu tối đa khả năng lặp lại sự cố. 2- Báo cáo kịp thời với Văn phòng Trung ương Đảng khi có sự cố và kết quả khắc phục sự cố; nếu cần thiết đề nghị Văn phòng Trung ương Đảng tham gia khắc phục sự cố. Quá trình xử lý, kết quả khắc phục sự cố phải được xác nhận bằng biên bản của các bên tham gia theo thẩm quyền. 3- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và bố trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, bảo đảm phòng ngừa, kịp thời phát hiện, nhanh chóng xử lý, khắc phục hậu quả sự cố. Kèm theo Chương V Điều 17Chương V Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức 1- Các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp thực hiện Quy chế; xây dựng, ban hành quy định cụ thể hóa Quy chế cho cơ quan, tổ chức; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế; đề xuất, kiến nghị bổ sung, sửa đổi Quy chế nếu có. 2- Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế; hướng dẫn việc bảo đảm kinh phí để thực hiện Quy chế. Điều 18Chương V Điều 18. Trách nhiệm của cá nhân Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan đảng được phép kết nối, sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế. Mọi vi phạm, tùy theo mức độ, đều bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 19Chương V Điều 19. Điều khoản thi hành Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng để tổng hợp, trình Ban Bí thư xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị Quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố thủ đức thuộc thành phố hồ chí minh . * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6
Nghị Quyết 1111/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố thủ đức thuộc thành phố hồ chí minh . Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện để thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh Khoản 1. Thành lập thành phố Thủ Đức trên cơ sở nhập toàn bộ 49,79 km2 diện tích tự nhiên, 171.311 người của Quận 2; toàn bộ 113,97 km2 diện tích tự nhiên, 310.107 người của Quận 9 và toàn bộ 47,80 km2 diện tích tự nhiên, 532.377 người của quận Thủ Đức. Sau khi thành lập, thành phố Thủ Đức có 211,56 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 1.013.795 người. Thành phố Thủ Đức giáp Quận 1, Quận 4, Quận 7, Quận 12, quận Bình Thạnh; tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai. Khoản 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thủ Đức như sau: Điểm a) Nhập toàn bộ 1,74 km2 diện tích tự nhiên, 124 người của phường An Khánh vào phường Thủ Thiêm. Sau khi nhập, phường Thủ Thiêm có 3,25 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 428 người. Phường Thủ Thiêm giáp phường An Khánh, phường An Lợi Đông; Quận 1, Quận 4 và quận Bình Thạnh; Điểm b) Thành lập phường An Khánh trên cơ sở nhập toàn bộ 2,03 km2 diện tích tự nhiên, 4.333 người của phường Bình Khánh và toàn bộ 1,89 km2 diện tích tự nhiên, 18.821 người của phường Bình An. Sau khi thành lập, phường An Khánh có 3,92 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 23.154 người. Phường An Khánh giáp các phường An Lợi Đông, An Phú, Bình Trưng Tây, Thảo Điền, Thạnh Mỹ Lợi, Thủ Thiêm; Quận 7 và quận Bình Thạnh. Khoản 3. Sau khi thành lập thành phố Thủ Đức và sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành phố Thủ Đức có 34 phường: An Khánh, An Lợi Đông, An Phú, Bình Chiểu, Bình Thọ, Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, Cát Lái, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Hiệp Phú, Linh Chiểu, Linh Đông, Linh Tây, Linh Trung, Linh Xuân, Long Bình, Long Phước, Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Phú Hữu, Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B, Tam Bình, Tam Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Tân Phú, Thảo Điền, Thạnh Mỹ Lợi, Thủ Thiêm, Trường Thạnh, Trường Thọ. Điều 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh Khoản 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 3 như sau: Điểm a) Thành lập phường Võ Thị Sáu trên cơ sở nhập toàn bộ 0,88 km2 diện tích tự nhiên, 7.263 người của Phường 6; toàn bộ 0,92 km2 diện tích tự nhiên, 12.595 người của Phường 7 và toàn bộ 0,40 km2 diện tích tự nhiên, 16.877 người của Phường 8. Sau khi thành lập, phường Võ Thị Sáu có 2,20 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 36.735 người. Phường Võ Thị Sáu giáp Phường 4, Phường 5, Phường 9, Phường 10, Phường 13, Phường 14; Quận 1 và quận Phú Nhuận; Điểm b) Sau khi sắp xếp, Quận 3 có 12 phường. Khoản 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 4 như sau: Điểm a) Nhập toàn bộ 0,16 km2 diện tích tự nhiên, 5.114 người của Phường 5 vào Phường 2. Sau khi nhập, Phường 2 có 0,36 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.039 người. Phường 2 giáp Phường 1, Phường 3, Phường 6 và Quận 1; Điểm b) Nhập toàn bộ 0,42 km2 diện tích tự nhiên, 7.328 người của Phường 12 vào Phường 13. Sau khi nhập, Phường 13 có 0,85 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 18.530 người. Phường 13 giáp Phường 9, Phường 10, Phường 14, Phường 16, Phường 18; Quận 1 và Quận 2; Điểm c) Sau khi sắp xếp, Quận 4 có 13 phường. Khoản 3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 5 như sau: Điểm a) Nhập toàn bộ 0,19 km2 diện tích tự nhiên, 10.943 người của Phường 15 vào Phường 12. Sau khi nhập, Phường 12 có 0,57 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 17.312 người. Phường 12 giáp Phường 9, Phường 11, Phường 14; Quận 10 và Quận 11; Điểm b) Sau khi sắp xếp, Quận 5 có 14 phường. Khoản 4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc Quận 10 như sau: Điểm a) Nhập toàn bộ 0,10 km2 diện tích tự nhiên, 6.075 người của Phường 3 vào Phường 2. Sau khi nhập, Phường 2 có 0,30 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 24.866 người. Phường 2 giáp Phường 1, Phường 4, Phường 9, Phường 10 và Quận 5; Điểm b) Sau khi sắp xếp, Quận 10 có 14 phường. Khoản 5. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Phú Nhuận như sau: Điểm a) Nhập toàn bộ 0,16 km2 diện tích tự nhiên, 6.859 người của Phường 12 vào Phường 11. Sau khi nhập, Phường 11 có 0,39 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.522 người. Phường 11 giáp Phường 8, Phường 10, Phường 13, Phường 15, Phường 17 và Quận 3; Điểm b) Nhập toàn bộ 0,15 km2 diện tích tự nhiên, 7.172 người của Phường 14 vào Phường 13. Sau khi nhập, Phường 13 có 0,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 16.609 người. Phường 13 giáp Phường 10, Phường 11; Quận 3 và quận Tân Bình; Điểm c) Sau khi sắp xếp, quận Phú Nhuận có 13 phường. Điều 3. Thành lập Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Khoản 1. Giải thể Tòa án nhân dân Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức để thành lập Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Khoản 2. Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh gồm các Tòa chuyên trách sau đây: Điểm a) Tòa Hình sự; Điểm b) Tòa Dân sự; Điểm c) Tòa Gia đình và người chưa thành niên; Điểm d) Tòa Xử lý hành chính; Điểm đ) Tòa Kinh tế. Khoản 3. Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức theo quy định của pháp luật. Điều 4. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Khoản 1. Giải thể Viện kiểm sát nhân dân Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức để thành lập Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Khoản 2. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức theo quy định của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Khoản 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Khoản 2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Thành phố Hồ Chí Minh có 22 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 16 quận, 05 huyện và 01 thành phố; 312 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 58 xã, 249 phường và 05 thị trấn. Điều 6. Tổ chức thực hiện Khoản 1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy, bố trí trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn. Khoản 2. Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành cơ chế, chính sách đặc thù đối với thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện từ năm 2021. Khoản 3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác và người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật. Khoản 4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nơi nhận: - Chính phủ; - Ban Tổ chức Trung ương; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Tổng cục Thống kê; - Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND TP.HCM; - Lưu: HC, PL Số e-PAS: 93379 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Kim Ngân
Quyết Định 1230/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai đề án “hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của ngành giáo dục . * Điều 1 * Điều 1 * Điều 2 * Điều 2 * Điều 3
Quyết Định 1230/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai đề án “hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của ngành giáo dục . Điều 1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của ngành Giáo dục. Điều 2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Bộ: TC, KHĐT, KHCN, LĐTBXH (để ph/h); - Trung ương Đoàn TNCS HCM (để ph/h); - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để ph/h); - Các ĐH, HV, các trường ĐH, Cao đẳng Sư phạm và Trung cấp sư phạm (để th/h); - Các sở GDĐT (để th/h); - Cổng TTĐT của Bộ GDĐT; - Lưu: VT, GDCTHSSV.
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương I * Điều 1 * Điều 2 * Điều 3 * Điều 4 * Điều 5 * Điều 6 Chương II * Điều 7 * Điều 8 * Điều 9 * Điều 9 * Điều 10 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương I Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP) về lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP; Hội đồng thẩm định dự án PPP; các nội dung trong chuẩn bị dự án PPP; lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; xác nhận hoàn thành và chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; chấm dứt hợp đồng dự án PPP; xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP. Điều 2 Lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP Khoản 1. Giao thông vận tải Điểm a) Lĩnh vực: đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không; Điểm b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên. Khoản 2. Lưới điện, nhà máy điện Điểm a) Lĩnh vực: năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng - LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực; Điểm b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên. Khoản 3. Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: quy mô dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên. Khoản 4. Y tế Điểm a) Lĩnh vực: cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm; Điểm b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên. Khoản 5. Giáo dục - đào tạo Điểm a) Lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; Điểm b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên. Khoản 6. Hạ tầng công nghệ thông tin Điểm a) Lĩnh vực: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh; Điểm b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên. Điều 3 Lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP Khoản 1. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây: Điểm a) Trình, thẩm định, quyết định và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP; Điểm b) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP; Điểm c) Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có); Điểm d) Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có); Điểm đ) Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng; Điểm e) Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; Điểm g) Thanh lý hợp đồng và chuyển giao tài sản dự án; Điểm h) Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án. Khoản 2. Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây: Điểm a) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ; Điểm b) Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu; Điểm c) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 3. Thời hạn lưu trữ: Điểm a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP; Điểm b) Hồ sơ quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP. Điều 4 Đăng tải thông tin về PPP Khoản 1. Trách nhiệm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Điểm a) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 và Điều 25 của Luật PPP, thông tin khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư quy định tại Điều 25 của Nghị định này; Điểm b) Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có); Điểm c) Cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP; Điểm d) Đối với thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Điểm đ) Nhà đầu tư đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 của Luật PPP; Điểm e) Cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo cung cấp thông tin về quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải. Nội dung đăng tải tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Điểm g) Cơ quan giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm đăng tải kết quả giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư, quyết định xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP. Khoản 2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Điểm a) Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm b) Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành; Điểm c) Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành. Khoản 3. Đối với thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Khoản 4. Thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế, thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu tương ứng (nếu có) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP phải được đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 5 Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP Khoản 1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan. Khoản 2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm: Điểm a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP; Điểm b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP; Điểm c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP; Điểm d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP. Khoản 3. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP: Điểm a) Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước; Điểm b) Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Điểm c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 4. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp hệ thống thông tin về PPP, cơ sở dữ liệu về PPP được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Điều 6 Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP Khoản 1. Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo định kỳ hằng năm của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, quản lý, đánh giá, tổng kết thông tin về tình hình hoạt động đầu tư theo phương thức PPP và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hằng năm. Khoản 2. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tình hình triển khai thực hiện dự án PPP: thông tin cơ bản về các dự án PPP; tiến độ chuẩn bị dự án, lựa chọn nhà đầu tư; tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP; Điểm b) Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; Điểm c) Tình hình bố trí bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; Điểm d) Kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp. Khoản 3. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời theo hai hình thức sau đây: Điểm a) Gửi theo đường công văn; Điểm b) Gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 93 của Nghị định này. Khoản 4. Căn cứ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư do doanh nghiệp dự án PPP thực hiện, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP. Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Tiến độ thực hiện hợp đồng dự án PPP theo các mốc thời gian; Điểm b) Tình hình huy động và giải ngân các nguồn vốn trong dự án, bao gồm: vốn nhà nước trong dự án (nếu có), vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, vốn vay, vốn trái phiếu doanh nghiệp (nếu có); Điểm c) Tình hình thực hiện các nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP trong hợp đồng; Điểm d) Doanh thu thực tế dự án PPP; giá trị phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước (nếu có); giá trị phần doanh thu giảm mà Nhà nước đã hoặc dự kiến phải thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP (nếu có); Điểm đ) Dự báo về các chi phí phát sinh cho phía Nhà nước trong giai đoạn 03 năm tiếp theo kể từ năm báo cáo; Điểm e) Các khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thực tiễn triển khai không theo dự báo, ảnh hưởng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các bên hoặc có thể dẫn đến sửa đổi hợp đồng dự án; đề xuất biện pháp khắc phục hay giải pháp cần tiến hành để hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến dự án. Chương II Mục 1 Điều 7 Hội đồng thẩm định nhà nước Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng thẩm định nhà nước dự án PPP thực hiện theo quy định của Chính phủ về dự án quan trọng quốc gia. Điều 8 Thành lập, tổ chức hoạt động của Hội đồng thẩm định liên ngành Khoản 1. Hội đồng thẩm định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập cho từng dự án theo đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan về dự thảo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Hội đồng thẩm định liên ngành bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ và cơ quan liên quan. Khoản 3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, được giao thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Khoản 4. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ thẩm định. Mục 1 Điều 9 Thành lập, tổ chức hoạt động của Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Hội đồng thẩm định cấp cơ sở do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập cho từng dự án theo đề xuất của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở. Khoản 2. Hội đồng thẩm định cấp cơ sở bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Khoản 3. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở là tổ chức, đơn vị có chức năng quản lý về đầu tư theo phương thức PPP hoặc kế hoạch - tài chính tại bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư, được giao thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Điều 9 Thành lập, tổ chức hoạt động của Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 4. Hội đồng thẩm định cấp cơ sở tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ thẩm định. Điều 10 Trách nhiệm, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Hội đồng thẩm định liên ngành và Hội đồng thẩm định cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 của Luật PPP. Khoản 2. Hội đồng thẩm định có quyền hạn sau:
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương II * Điều 9 * Điều 10 * Điều 11 * Điều 12 * Điều 13 * Điều 14 * Điều 15 * Điều 16 Chương III * Điều 17 * Điều 18 * Điều 18 * Điều 19 * Điều 20 * Điều 21 - Khoản 1 - Khoản 2 + Điểm a
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương II Điều 9 Thành lập, tổ chức hoạt động của Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 4. Hội đồng thẩm định cấp cơ sở tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ thẩm định. Điều 10 Trách nhiệm, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Hội đồng thẩm định liên ngành và Hội đồng thẩm định cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 của Luật PPP. Khoản 2. Hội đồng thẩm định có quyền hạn sau: Điểm a) Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP; Điểm b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu phục vụ nhiệm vụ thẩm định. Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định: Điểm a) Làm việc theo chế độ tập thể theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng; Điểm b) Phiên họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền); Điểm c) Kết luận thông qua các nội dung thẩm định phải được tối thiểu 50% số thành viên Hội đồng biểu quyết thông qua (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số thành viên Hội đồng biểu quyết, nội dung thẩm định được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng; Điểm d) Kết luận cuối cùng thông qua báo cáo thẩm định phải được tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng biểu quyết (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). Điều 11 Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành, Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Xem xét phê duyệt kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định dự án PPP sau khi Hội đồng thẩm định có ý kiến, biểu quyết nhất trí; quyết định triệu tập các phiên họp Hội đồng thẩm định; chủ trì các phiên họp; phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng. Khoản 2. Quyết định thành lập tổ chuyên gia thẩm định, tổ giúp việc khác của Hội đồng căn cứ yêu cầu công việc đối với từng dự án. Khoản 3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng. Khoản 4. Quyết định việc lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án PPP theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Điều 12 Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành, Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng; theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công; báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện công tác thẩm định của Hội đồng. Khoản 2. Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng. Điều 13 Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Hội đồng thẩm định liên ngành, thành viên Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Có ý kiến về các nội dung thẩm định theo kế hoạch thẩm định được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Khoản 2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao. Khoản 3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi, đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự phiên họp, thành viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản và ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến thẩm định của mình. Khoản 4. Chịu trách nhiệm về nội dung chuyên môn của cơ quan mình đại diện theo phân công của Chủ tịch Hội đồng. Điều 14 Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở Khoản 1. Xây dựng kế hoạch thẩm định theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt. Khoản 2. Huy động bộ máy của cơ quan thường trực và phối hợp với các cơ quan liên quan, tư vấn thẩm tra giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện nhiệm vụ thẩm định và các hoạt động chung của Hội đồng, bao gồm: Điểm a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án; gửi hồ sơ dự án đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm đủ thời gian để các thành viên thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 26 của Nghị định này; Điểm b) Chuẩn bị các nội dung cần thẩm định theo kế hoạch thẩm định để gửi cho các thành viên Hội đồng; Điểm c) Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đề nghị của các thành viên Hội đồng trong quá trình thẩm định; Điểm d) Tổ chức lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án PPP khi cần thiết; Điểm đ) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng và đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; Điểm e) Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng; Điểm g) Thực hiện các thủ tục thanh toán chi phí thẩm định, thẩm tra; Điểm h) Thực hiện các công việc khác do Hội đồng thẩm định giao. Mục 2 Điều 15 Lựa chọn tư vấn thẩm tra Khoản 1. Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn thẩm tra) được lựa chọn để thực hiện một hoặc một số nội dung công việc cụ thể thuộc nhiệm vụ thẩm định. Khoản 2. Việc lựa chọn tư vấn thẩm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong đó: Điểm a) Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu; Điểm b) Trường hợp giao đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu. Khoản 3. Hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra được ký kết giữa các bên sau đây: Điểm a) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định trong trường hợp thành lập hội đồng, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ thẩm định; Điểm b) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của Nghị định này; Điểm c) Nhà thầu tư vấn thẩm tra được lựa chọn. Mục 2 Điều 16 Chi phí thẩm tra và thẩm định Khoản 1. Chi phí thẩm tra: Điểm a) Định mức chi phí thẩm tra áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì chi phí này được xác định trên cơ sở lập dự toán chi phí; Điểm b) Định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính bằng định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Chi phí thẩm định: Điểm a) Chi phí thẩm định bao gồm thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định và các tổ giúp việc khác của Hội đồng thẩm định (nếu có); chi phí tổ chức các cuộc họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có), chi phí khác liên quan, chi phí dự phòng; không bao gồm chi phí thẩm tra quy định tại khoản 1 Điều này; Điểm b) Chi phí thẩm định được tính bằng 20% định mức hoặc dự toán chi phí thẩm tra; Điểm c) Chi phí thẩm định được khoán chi cho các thành viên tham gia thẩm định, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định, các tổ giúp việc khác của Hội đồng thẩm định (nếu có) và các chi phí khác để bảo đảm công tác thẩm định. Khoản 3. Chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn hợp pháp khác và được đơn vị chuẩn bị dự án PPP thanh toán theo quy định của hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định. Chương III Mục 1 Điều 17 Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Khoản 1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được lập theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp dự án xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải nêu rõ các yếu tố này để thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Khoản 3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật PPP và Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Khoản 4. Trường hợp dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền, nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này. Khoản 5. Việc sử dụng các nguồn vốn sau đây thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính trong dự án PPP: Điểm a) Vốn chi thường xuyên để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP; Điểm b) Vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP; Điểm c) Dự phòng ngân sách nhà nước để chi trả phần giảm doanh thu. Mục 1 Điều 18 Thời gian và hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án Khoản 1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau: Điểm a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 45 ngày; Điểm b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 30 ngày. Điều 18 Thời gian và hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư dự án Khoản 2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung số lượng hồ sơ. Điều 19 Thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công trong dự án PPP Khoản 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương đối với dự án PPP: Điểm a) Thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; Điểm b) Thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Khoản 2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của mình. Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn: Điểm a) Đối với phần vốn ngân sách địa phương trong trường hợp dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; Điểm b) Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Khoản 4. Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao đơn vị trực thuộc chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổng hợp. Điều 20 Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công trong dự án PPP Khoản 1. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công là một nội dung trong thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP. Khoản 2. Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Khoản 3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công trong dự án PPP bao gồm đánh giá về sự phù hợp của các nội dung chủ yếu sau đây: Điểm a) Mục đích sử dụng phần vốn; Điểm b) Tiến độ bố trí vốn trong kế hoạch hằng năm; Điểm c) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong giai đoạn trung hạn thực hiện dự án và hạn mức vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của giai đoạn sau theo quy định tại Luật Đầu tư công; tổng số vốn đầu tư công trong kế trung hạn nguồn ngân sách nhà nước và số tăng thu hằng năm của ngân sách nhà nước (nếu có) được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Điểm d) Phần vốn phải bố trí theo tiến độ hợp đồng để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT dự kiến thực hiện vượt quá phạm vi 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp. Khoản 4. Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đánh giá các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, căn cứ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 21 Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP Khoản 1. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh đối với: Điểm a) Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương III * Điều 21 - Khoản 4 * Điều 21 * Điều 22 * Điều 23 * Điều 24 * Điều 25 * Điều 26 * Điều 27
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương III Điều 21 Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP Khoản 4. Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đánh giá các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, căn cứ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 21 Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP Khoản 1. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh đối với: Điểm a) Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; Điểm b) Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là dự án ứng dụng công nghệ mới). Khoản 3. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, nội dung quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ các yếu tố này để quyết định việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khoản 4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 của Luật PPP, việc quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP trên phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên được thực hiện như sau: Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm nội dung về tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự án PPP, sơ bộ tổng mức đầu tư, vốn đầu tư của Nhà nước trong dự án PPP và phân chia trách nhiệm chi trả từ nguồn ngân sách của từng địa phương. Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền; Điểm b) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đồng thời chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật PPP và tên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật PPP; Điểm c) Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc phân chia thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Khoản 5. Đối với dự án PPP được áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu, quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ nguồn chi trả chi phí xử lý là dự phòng ngân sách trung ương, địa phương. Khoản 6. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật PPP như sau: Điểm a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày; Điểm b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày. Khoản 7. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Điều 22 Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất Khoản 1. Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực hiện dự án PPP đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật PPP. Trường hợp chưa xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương có địa bàn thực hiện dự án để được hướng dẫn. Trường hợp sau khi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương nhưng vẫn không xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương. Khoản 2. Văn bản chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung sau đây: Điểm a) Tên nhà đầu tư được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Điểm b) Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ đề xuất dự án; cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, thực hiện thủ tục trình thẩm định và trình phê duyệt chủ trương đầu tư; Điểm c) Quy định về việc nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro trong trường hợp hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận. Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, văn bản chấp thuận xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nguyên tắc xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn không phải là nhà đầu tư đề xuất dự án. Trong trường hợp này, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất dự án; Điểm d) Trách nhiệm, cách thức phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Điểm đ) Các nội dung khác có liên quan. Khoản 3. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. Khoản 4. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 và khoản 4 Điều 17, các Điều 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này. Khoản 5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện nội dung sử dụng vốn nhà nước tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm cơ sở để tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17 của Nghị định này. Điều 23 Dự án PPP có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc Khoản 1. Trường hợp dự án PPP có công trình phải thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc: Điểm a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải thuyết minh nội dung về căn cứ pháp lý, sự cần thiết, hình thức thi tuyển và nội dung liên quan khác của việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc, làm cơ sở quyết định chủ trương đầu tư dự án; Điểm b) Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được xác định theo quy định hiện hành đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chi phí thi tuyển phương án kiến trúc. Khoản 2. Sau khi quyết định chủ trương đầu tư dự án, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc. Mục 2 Điều 24 Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP Khoản 1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Trường hợp quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trong dự án PPP theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định tiểu dự án như đối với việc xác định gói thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu. Trong quá trình xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc thuộc tiểu dự án căn cứ quy định về lựa chọn nhà thầu do doanh nghiệp dự án ban hành theo quy định tại Điều 58 của Luật PPP. Khoản 3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật PPP và Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Mục 2 Điều 25 Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư đối với dự án PPP Khoản 1. Trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay (nếu có), trừ dự án PPP được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật PPP. Việc khảo sát đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất được thực hiện sau khi nhà đầu tư hoàn thiện dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, gửi cơ quan có thẩm quyền. Khoản 2. Trình tự khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư như sau: Điểm a) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông báo khảo sát bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trang thông tin điện tử (nếu có) của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bằng tiếng Việt đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 31 của Luật PPP; Điểm b) Nhà đầu tư quan tâm đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong thời hạn đăng ký quan tâm thực hiện dự án, cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức hội nghị giới thiệu, trao đổi với các nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến dự án; Điểm c) Kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng sơ tuyển, lựa chọn nhà đầu tư trong nước, quốc tế. Trước khi phê duyệt dự án, trường hợp cần thiết, đơn vị chuẩn bị dự án báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật PPP và xác định tên bên mời thầu, thời gian tổ chức sơ tuyển. Khoản 3. Trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này, việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) tổng hợp số lượng nhà đầu tư đăng ký quan tâm để xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này. Khoản 4. Đối với dự án xuất hiện yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này và Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) đánh giá hồ sơ quan tâm của nhà đầu tư để xác định danh sách ngắn, hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Nghị định này. Khoản 5. Kể từ ngày thông báo khảo sát được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, thời gian nhà đầu tư, bên cho vay (nếu có) đăng ký quan tâm thực hiện dự án thực hiện theo thời hạn tại thông báo khảo sát, nhưng phải bảo đảm: Điểm a) Tối thiểu 30 ngày đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều này; Điểm b) Tối thiểu 45 ngày đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều này. Mục 2 Điều 26 Thời gian và hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi Khoản 1. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau: Điểm a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 90 ngày; Điểm b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 60 ngày. Khoản 2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu bổ sung số lượng hồ sơ theo yêu cầu thực tế. Mục 2 Điều 27 Phê duyệt dự án PPP Khoản 1. Nội dung quyết định phê duyệt dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Luật PPP như sau: Điểm a) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày; Điểm b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày. Khoản 3. Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới: Điểm a) Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công làm vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định phương thức quản lý và sử dụng phần vốn này theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP; Điểm b) Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại điểm a khoản này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư; Điểm c) Văn bản thỏa thuận phải bao gồm các nội dung sau: mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi; việc thành lập doanh nghiệp dự án; trách nhiệm của doanh nghiệp dự án trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và nguyên tắc xử lý chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng; Điểm d) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này; phê duyệt theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương III * Điều 28 - Khoản 3 + Điểm c + Điểm d * Điều 28 Chương IV * Điều 29 * Điều 29 * Điều 30 * Điều 31
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương III Mục 2 Điều 28 Phê duyệt dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất Khoản 3 Điểm c) Văn bản thỏa thuận phải bao gồm các nội dung sau: mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi; việc thành lập doanh nghiệp dự án; trách nhiệm của doanh nghiệp dự án trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và nguyên tắc xử lý chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng; Điểm d) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này; phê duyệt theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Mục 2 Điều 28 Phê duyệt dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất Khoản 1. Sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, trừ dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới. Khoản 2. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận bao gồm nội dung về mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án, nhà đầu tư chịu mọi rủi ro, chi phí; Điểm b) Trường hợp sau khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư đề xuất dự án không được lựa chọn, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất. Khoản 3. Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này. Khoản 4. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Nghị định này. Khoản 5. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Luật PPP và điểm b khoản 2 Điều này trước khi ký kết hợp đồng dự án PPP. Chương IV Mục 1 Điều 29 Bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà đầu tư khác quy định tại Điều 30 của Luật PPP khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Khoản 1. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây: Điểm a) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất; Điểm b) Nhà thầu tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; Điểm c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Điểm d) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng, tư vấn kiểm định dự án PPP. Khoản 2. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu trên 30% vốn cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Đối với trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau: Điểm a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây: Tỷ lệ sở hữu vốn = Trong đó: Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i. Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh. n: là số thành viên tham gia trong liên danh. Điểm b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây: Điều 29 Bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư Tỷ lệ sở hữu vốn = Trong đó: Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh. Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh. n: là số thành viên tham gia trong liên danh. Khoản 3. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham dự thầu dự án PPP: Điểm a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty mẹ, các công ty con liên danh với nhau chỉ được tham dự trong một hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP; Điểm b) Nhà đầu tư tham dự thầu dự án PPP với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu hoặc kể từ khi nhà thầu tư vấn ký hợp đồng thực hiện công việc tư vấn tùy theo hành động nào xảy ra trước. Khoản 4. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, giữa nhà đầu tư tham dự thầu và cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ sở hữu vốn = Trong đó: Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu trong thành viên liên danh thứ i. Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh. n: là số thành viên tham gia trong liên danh. Khoản 5. Đối với dự án áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, nhà đầu tư không phải đáp ứng quy định về bảo đảm cạnh tranh quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều này. Điều 30 Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi Điểm a) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất dự án được chấp thuận được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm b) Nhà đầu tư có cam kết sử dụng nhà thầu trong nước tham gia thực hiện dự án với giá trị công việc chiếm tỷ lệ từ 25% tổng mức đầu tư của dự án trở lên được hưởng mức ưu đãi 3% khi đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm c) Nhà đầu tư khi tham gia lựa chọn nhà đầu tư quốc tế có cam kết sử dụng hàng hóa, vật tư, vật liệu, thiết bị trong nước để thực hiện dự án với giá trị chiếm tỷ lệ từ 25% tổng mức đầu tư của dự án trở lên được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu. Khoản 2. Nguyên tắc ưu đãi Điểm a) Nhà đầu tư tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng mức cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu; Điểm b) Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà đầu tư có đề xuất dự án được chấp thuận; Điểm c) Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng nhưng không thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án PPP thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Trong trường hợp này, hợp đồng dự án PPP phải quy định điều khoản xử phạt cụ thể tương ứng với mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng khi đánh giá hồ sơ dự thầu. Khoản 3. Cách tính ưu đãi Điểm a) Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn giá, phí sản phẩm, dịch vụ công để so sánh, xếp hạng, giá, phí sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau: Ggtss = Ggt - Ggt x MƯĐ % Trong đó: - Ggtss: là giá, phí sản phẩm, dịch vụ để so sánh, xếp hạng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi; - Ggt: là giá, phí sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu. - MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điểm b) Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để so sánh, xếp hạng, giá trị vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được tính theo công thức sau: Vgtss = Vgt - Vgt x MƯĐ % Trong đó: - Vgtss: là giá trị vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để so sánh, xếp hạng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi; - Vgt: là giá trị vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu. - MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điểm c) Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để so sánh, xếp hạng, phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước hoặc khoảng thời gian thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được tính theo một trong hai công thức sau: Tgtss = Tgt + Tgt x MƯĐ % Trong đó: - Tgtss: là giá trị phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi; - Tgt: là giá trị phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu. - MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Hoặc: Tgtss = Tgt - Tgt x MƯĐ % Trong đó: - Tgtss: là khoảng thời gian thực hiện hợp đồng để so sánh, xếp hạng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi; - Tgt: là khoảng thời gian thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu. - MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Điểm d) Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%. Điều 31 Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đồng thời với thông báo mời sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Khoản 2. Hồ sơ mời thầu (trường hợp đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển) và hồ sơ mời đàm phán (trường hợp đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP) được phát hành đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Khoản 3. Hồ sơ mời thầu (trường hợp đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh) được phát hành theo thời gian quy định trong thư mời thầu gửi đến các nhà đầu tư trong danh sách ngắn. Khoản 4. Hồ sơ mời thầu (trường hợp chỉ định nhà đầu tư) được phát hành theo thời gian quy định trong thư mời thầu gửi đến nhà đầu tư được đề nghị chỉ định. Khoản 5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Khoản 6. Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi và đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước hoặc 90 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Khoản 7. Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: Điểm a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đàm phán tối thiểu là 30 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước hoặc 45 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời đàm phán cho đến ngày có thời điểm đóng thầu; Điểm b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước hoặc 60 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Khoản 8. Đối với dự án áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước hoặc 60 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Khoản 9. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ. Trong đó, thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu; từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 01 ngày. Khoản 10. Thời gian đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; sửa đổi hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước và 25 ngày đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định về thời gian tại khoản này, bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu. Khoản 11. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax, e-mail không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả sơ tuyển, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Khoản 12. Các thời hạn khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được đơn vị chuẩn bị dự án đề xuất tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 32 - Khoản 11 - Khoản 12 * Điều 32 * Điều 33 * Điều 34 * Điều 35 * Điều 36 * Điều 37 * Điều 37 * Điều 38 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Điều 32 Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư Khoản 11. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax, e-mail không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả sơ tuyển, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Khoản 12. Các thời hạn khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư được đơn vị chuẩn bị dự án đề xuất tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư. Điều 32 Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. Đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. Khoản 2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển: Điểm a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; Điểm b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng; Điểm c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; Điểm d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. Khoản 3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư: Điểm a) Chi phí lập hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng; Điểm b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng; Điểm c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Khoản 4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện hoặc các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Khoản 5. Chi phí quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương chuyên gia theo quy định và các yếu tố khác. Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện. Khoản 6. Chi phí đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ nguồn chi phí này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Khoản 7. Chi phí quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được tính vào tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật PPP. Khoản 8. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều 33 Tổ chuyên gia Khoản 1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu thành lập để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực khác có liên quan. Khoản 2. Cá nhân khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Điểm a) Có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án; Điểm c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án; Điểm d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án; Điểm đ) Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án. Khoản 3. Trường hợp cần có sự tham gia của các chuyên gia chuyên ngành thì không yêu cầu các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Điều 34 Xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 25 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này. Khoản 2. Hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng theo một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đấu thầu rộng rãi quốc tế có sơ tuyển trong trường hợp có từ 06 nhà đầu tư trở lên quan tâm trong đó có ít nhất 01 nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật nước ngoài đăng ký quan tâm; Điểm b) Đấu thầu rộng rãi trong nước có sơ tuyển trong trường hợp có từ 06 nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật Việt Nam trở lên đăng ký quan tâm; Điểm c) Đấu thầu rộng rãi quốc tế trong trường hợp có dưới 06 nhà đầu tư quan tâm; trong đó có ít nhất 01 nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật nước ngoài đăng ký quan tâm; Điểm d) Đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp có dưới 06 nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật Việt Nam đăng ký quan tâm. Khoản 3. Hình thức đàm phán cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp: Điểm a) Dự án được khảo sát theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này có không quá 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án. Trường hợp sau khi khảo sát có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án, việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; Điểm b) Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP. Khoản 4. Hình thức chỉ định nhà đầu tư được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật PPP. Khoản 5. Trường hợp dự án áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế tốt, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu được quy định nhà đầu tư trong nước liên danh với nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu; trong trường hợp này, nhà đầu tư trong nước phải là thành viên đứng đầu liên danh; ngôn ngữ sử dụng trong lựa chọn nhà đầu tư là tiếng Việt. Điều 35 Tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP Khoản 1. Đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1,5% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án. Khoản 2. Đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án. Điều 36 Quy trình chi tiết lựa chọn nhà đầu tư đối với đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh Quy trình chi tiết các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo sơ đồ quy định tại các Mục I, II và III của Phụ lục V kèm theo Nghị định này, cụ thể: Khoản 1. Lựa chọn danh sách ngắn bao gồm: Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 34 của Nghị định này: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả sơ tuyển theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này; Điểm c) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn theo quy định tại Điều 43, 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ danh sách ngắn, tổ chức đàm phàn cạnh tranh theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu. Khoản 2. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Nghị định này. Riêng đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu trao đổi với nhà đầu tư trong danh sách ngắn để hoàn thiện hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này. Khoản 3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Điểm a) Mời thầu, phát hành, làm rõ, sửa đổi hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này; Điểm b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này. Khoản 4. Đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 của Nghị định này; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: mở hồ sơ dự thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Nghị định này. Khoản 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Nghị định này. Khoản 6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Nghị định này. Điều 37 Quy trình chi tiết chỉ định nhà đầu tư Quy trình chi tiết các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo sơ đồ quy định tại các Mục IV và Mục V của Phụ lục V kèm theo Nghị định này, cụ thể: Khoản 1. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, việc chỉ định nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 66 của Nghị định này và thực hiện quy trình chi tiết dưới đây: Điểm a) Chuẩn bị chỉ định nhà đầu tư bao gồm lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xác định nhà đầu tư đáp ứng quy định tại Điều 29 của Luật PPP và khoản 5 Điều 29 của Nghị định này được đề nghị chỉ định khi phê duyệt hồ sơ mời thầu. Điểm b) Tổ chức chỉ định nhà đầu tư bao gồm: - Phát hành hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu được phát hành cho nhà đầu tư được đề nghị chỉ định; - Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; - Mở hồ sơ dự thầu. Điểm c) Đánh giá hồ sơ dự thầu. Điểm d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Điểm đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng. Khoản 2. Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 của Nghị định này. Mục 2 Điều 37 Quy trình chi tiết chỉ định nhà đầu tư Tiểu mục 1. SƠ TUYỂN ĐỐI VỚI ĐẤU THẦU RỘNG RÃI Điều 38 Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển Khoản 1. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ các hồ sơ, tài liệu sau đây: Điểm a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự án PPP (nếu có); Điểm b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP (nếu có) và các tài liệu liên quan; Điểm c) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan. Khoản 2. Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: thông tin chung về dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự thầu; Điểm b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP; Điểm c) Yêu cầu nhà đầu tư đề xuất phương án sơ bộ triển khai thực hiện dự án và cam kết thực hiện dự án; Điểm d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 38 - Khoản 2 + Điểm c + Điểm d + Điểm đ + Điểm e + Điểm g - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 39 * Điều 40 * Điều 41 * Điều 42 * Điều 43
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Mục 2 Điều 38 Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển Khoản 2 Điểm c) Yêu cầu nhà đầu tư đề xuất phương án sơ bộ triển khai thực hiện dự án và cam kết thực hiện dự án; Điểm d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện; Điểm đ) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm: - Năng lực tài chính - thương mại: khả năng huy động vốn chủ sở hữu, vốn vay; khả năng triển khai phương thức kinh doanh, khai thác công trình dự án, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; - Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt (nếu cần thiết); - Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M. Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công hoặc có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT, hợp đồng hỗn hợp. Trường hợp liên danh, nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có cam kết tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có cam kết tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tại thỏa thuận liên danh. Phải có ít nhất một thành viên liên danh có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công hoặc nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự. Căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án, hồ sơ mời sơ tuyển được quy định tiêu chí ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án PPP tương tự tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD). Điểm e) Phương pháp đánh giá Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó. Điểm g) Các biểu mẫu dự sơ tuyển Hồ sơ mời sơ tuyển chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Khoản 3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển: Điểm a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là đơn vị thẩm định); Điểm b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này; Điểm c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm d) Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Mục 2 Điều 39 Thông báo mời sơ tuyển, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển Khoản 1. Thông báo mời sơ tuyển được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, đồng thời được bên mời thầu gửi đến các nhà đầu tư đã đăng ký quan tâm thực hiện dự án theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khoản 2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển Điểm a) Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một trong các cách thức sau đây: - Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này. Điểm d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển. Khoản 3. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển Trường hợp gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới. Mục 2 Điều 40 Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu Khoản 1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển Điểm a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển tới bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm b) Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu; Điểm c) Khi cần sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu; Điểm d) Hồ sơ dự sơ tuyển hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 41 của Nghị định này. Khoản 2. Mở thầu Điểm a) Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu; Điểm b) Biên bản mở thầu được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu, bao gồm các nội dung: tên nhà đầu tư; thông tin trong đơn dự sơ tuyển; các thông tin liên quan khác. Mục 2 Điều 41 Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển Khoản 1. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự sơ tuyển Hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: Điểm a) Có bản gốc hồ sơ dự sơ tuyển; Điểm b) Có đơn dự sơ tuyển hợp lệ; Điểm c) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh; Điểm d) Hiệu lực của hồ sơ dự sơ tuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự sơ tuyển với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; Điểm e) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP; không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP. Khoản 2. Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm Điểm a) Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm b) Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; việc xếp hạng nhà đầu tư căn cứ vào số điểm đánh giá. Nhà đầu tư có điểm đánh giá cao nhất được xếp hạng thứ nhất; trường hợp có từ 03 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 06 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn. Khoản 3. Trong quá trình đánh giá, trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu, thông tin chứng minh năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, việc làm rõ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo quy định và thời hạn tại hồ sơ mời sơ tuyển. Việc làm rõ, hoàn thiện hồ sơ dự sơ tuyển không làm thay đổi tư cách và tên nhà đầu tư tham dự sơ tuyển. Mục 2 Điều 42 Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn Khoản 1. Trên cơ sở báo cáo kết quả sơ tuyển, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền kết quả sơ tuyển và đồng thời gửi đơn vị thẩm định. Khoản 2. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định kết quả sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển trên cơ sở tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Khoản 4. Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt kết quả sơ tuyển. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này. Khoản 5. Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên nhà đầu tư trúng sơ tuyển, tên nhà đầu tư không trúng sơ tuyển và tóm tắt lý do không đáp ứng, các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư trúng sơ tuyển, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn. Khoản 6. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển đến nhà đầu tư nộp có hồ sơ dự sơ tuyển hợp lệ và được tiếp nhận trước thời điểm đóng thầu, đồng thời đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Tiểu mục 2. XÁC ĐỊNH DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC MỜI THAM GIA ĐÀM PHÁN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 38 CỦA LUẬT PPP Mục 2 Điều 43 Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán Khoản 1. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời đàm phán căn cứ các hồ sơ, tài liệu sau đây: Điểm a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP; Điểm b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và các tài liệu liên quan; Điểm c) Các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP và các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 2. Nội dung hồ sơ mời đàm phán: Hồ sơ mời đàm phán là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đàm phán cạnh tranh đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, bao gồm các yêu cầu cho dự án, làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự đàm phán và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự đàm phán nhằm lựa chọn danh sách ngắn. Hồ sơ mời đàm phán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) Thông tin chung về dự án bao gồm: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư; Điểm b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP; Điểm c) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện; Điểm d) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm các yêu cầu theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; yêu cầu về cung cấp tài liệu chứng minh giải pháp kỹ thuật, công nghệ và quyền sử dụng hợp pháp kỹ thuật và công nghệ mà nhà đầu tư dự kiến đề xuất thực hiện dự án thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; Điểm đ) Yêu cầu tối thiểu về tính đáp ứng đối với giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; bảo vệ môi trường; Điểm e) Yêu cầu sơ bộ về tài chính - thương mại bao gồm các nội dung sau: yêu cầu nhà đầu tư đề xuất theo một trong các giá trị về mức tối đa của giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; mức tối thiểu về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước; Điểm g) Các biểu mẫu dự thầu; Điểm h) Các nội dung đàm phán với các nhà đầu tư; Điểm i) Nội dung cần thiết khác (nếu có). Hồ sơ mời đàm phán chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Khoản 3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán Điểm a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời đàm phán và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định; Điểm b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này; Điểm c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời đàm phán căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời đàm phán; Điểm d) Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời đàm phán. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 43 - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d * Điều 44 * Điều 45 * Điều 46 * Điều 47 * Điều 48 * Điều 49 * Điều 50 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b - Khoản 2
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Mục 2 Điều 43 Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán Khoản 3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán Điểm a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời đàm phán và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định; Điểm b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này; Điểm c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời đàm phán căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời đàm phán; Điểm d) Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời đàm phán. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Mục 2 Điều 44 Thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời đàm phán Khoản 1. Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này. Khoản 2. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời đàm phán trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Mục 2 Điều 45 Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự đàm phán Khoản 1. Chuẩn bị, nộp hồ sơ dự đàm phán Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự đàm phán tới bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán. Hồ sơ dự đàm phán gồm hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ đề xuất sơ bộ về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại được niêm phong riêng biệt, trong đó: Điểm a) Hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm bao gồm: tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm; tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của nhà đầu tư về giải pháp kỹ thuật, công nghệ; Điểm b) Hồ sơ đề xuất sơ bộ về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại bao gồm: đề xuất phương án sơ bộ về kỹ thuật, phương án sơ bộ về tài chính - thương mại và các góp ý đối với dự án (nếu có). Khoản 2. Tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự đàm phán Điểm a) Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự đàm phán của tất cả nhà đầu tư nộp hồ sơ dự đàm phán trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự đàm phán đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai danh sách ngắn; Điểm b) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đàm phán đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đàm phán của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu. Mục 2 Điều 46 Lựa chọn danh sách ngắn Khoản 1. Hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nộp theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán sẽ được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu. Khoản 2. Đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm Điểm a) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự đàm phán Hồ sơ dự đàm phán được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: - Có bản gốc hồ sơ dự đàm phán; - Có đơn dự đàm phán hợp lệ; - Hiệu lực của hồ sơ dự đàm phán đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán; - Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự đàm phán với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; - Trường hợp liên danh, có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) trong đó phải có dự kiến phân công trách nhiệm của từng thành viên liên danh; - Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP; không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Điểm b) Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm - Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời đàm phán. - Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chứng minh có giải pháp về kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án được xem xét, lựa chọn vào danh sách ngắn. Điểm c) Trong quá trình đánh giá tính hợp lệ và năng lực, kinh nghiệm, trường hợp hồ sơ dự đàm phán thiếu tài liệu, thông tin so với yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, nhà đầu tư được làm rõ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán. Việc làm rõ, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán không làm thay đổi tư cách và tên nhà đầu tư tham dự thầu. Khoản 3. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm, bên mời thầu phê duyệt danh sách ngắn các nhà đầu tư được mời tham gia đàm phán cạnh tranh và kế hoạch đàm phán. Trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 06 nhà đầu tư vào danh sách ngắn. Khoản 4. Đăng tải danh sách ngắn Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Khoản 5. Nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn được mời vào đàm phán cạnh tranh theo kế hoạch, thời gian, địa điểm tại quyết định phê duyệt danh sách ngắn. Mục 2 Điều 47 Tổ chức đàm phán cạnh tranh Khoản 1. Nguyên tắc đàm phán cạnh tranh Điểm a) Bảo đảm công bằng, minh bạch, khách quan. Việc đàm phán phải căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự đàm phán và các tài liệu giải thích, làm rõ của các nhà đầu tư; Điểm b) Không tiết lộ thông tin hồ sơ dự đàm phán, nội dung đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm; Điểm c) Cho phép nhà đầu tư điều chỉnh nội dung đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại nhằm mục đích duy nhất là đưa ra được giải pháp triển khai thực hiện dự án mang lại hiệu quả cao hơn; Điểm d) Không dẫn đến thay đổi các nội dung của quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật PPP, trừ trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật PPP; Điểm đ) Không ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đối với các nội dung nhà đầu tư đã chào khi tham gia đàm phán; không loại bỏ nhà đầu tư trong quá trình đàm phán. Khoản 2. Tổ chức đàm phán cạnh tranh Điểm a) Đàm phán cạnh tranh được tổ chức thành hai vòng, mỗi vòng gồm các phiên trao đổi trực tiếp và độc lập với từng nhà đầu tư. Các phiên trao đổi về từng nội dung đàm phán được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Bên mời thầu không được thay đổi người đại diện tham gia đàm phán trong suốt quá trình đàm phán, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong quá trình đàm phán, trường hợp sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời đàm phán, bên mời thầu gửi đồng thời các nội dung này tới tất cả các nhà đầu tư trong danh sách ngắn. Điểm b) Vòng đàm phán thứ nhất Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và trao đổi với từng nhà đầu tư về các nội dung đàm phán. Kết thúc vòng đàm phán thứ nhất, bên mời thầu sửa đổi yêu cầu về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án (nếu cần thiết) và thông báo cho các nhà đầu tư. Điểm c) Vòng đàm phán thứ hai Căn cứ các nội dung yêu cầu sửa đổi, nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và nộp cho bên mời thầu. Bên mời thầu tiếp nhận, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại của nhà đầu tư và tiến hành vòng đàm phán thứ hai với từng nhà đầu tư để chuẩn xác yêu cầu chi tiết về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án, là căn cứ bên mời thầu hoàn thiện hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Điểm d) Kết quả, nội dung đàm phán sau mỗi vòng được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư. Bên mời thầu lưu trữ biên bản của từng vòng đàm phán và tệp dữ liệu (file) ghi âm của từng phiên trao đổi. Biên bản đàm phán được gửi cho nhà đầu tư tham gia đàm phán, không được gửi biên bản đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác. Mục 3 Điều 48 Tổ chức đàm phán, trao đổi về nội dung hồ sơ mời thầu đối với dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP Khoản 1. Căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này, danh sách ngắn được phê duyệt tại quyết định phê duyệt dự án PPP. Khoản 2. Bên mời thầu mời các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đến đàm phán, trao đổi về nội dung hồ sơ mời thầu. Việc đàm phán, trao đổi không được dẫn đến thay đổi các nội dung của quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật PPP, trừ trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật PPP. Khoản 3. Kết quả đàm phán, trao đổi được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và các nhà đầu tư tham gia đàm phán, trao đổi. Biên bản này được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư. Mục 3 Điều 49 Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu Khoản 1. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời thầu căn cứ các hồ sơ, tài liệu sau đây: Điểm a) Quyết định phê duyệt dự án PPP, trừ dự án quy định tại điểm d khoản này; Điểm b) Kết quả sơ tuyển đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; Điểm c) Kết quả đàm phán, trao đổi về nội dung hồ sơ mời thầu đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP; Điểm d) Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP và kết quả đàm phán với nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP; Điểm đ) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP (đối với dự án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP), báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP và các tài liệu liên quan; Điểm e) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan. Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc lập hồ sơ mời thầu căn cứ thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán được duyệt nhưng phải bảo đảm không làm hạn chế tính cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, không hạn chế quyền thay đổi hoặc tự thực hiện thiết kế sau thiết kế cơ sở của nhà đầu tư và không làm kéo dài thời gian thực hiện dự án. Khoản 2. Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Điểm a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả yêu cầu về mặt kỹ thuật của dự án, các sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự thầu; Điểm b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP; Điểm c) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện; Điểm d) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, nguyên tắc xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; Điểm đ) Các biểu mẫu dự thầu; Điểm e) Yêu cầu về bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật PPP. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hình thức thư bảo lãnh thì nhà đầu tư được nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm tham dự thầu, trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có); Điểm g) Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng. Hồ sơ mời thầu chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Khoản 3. Hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP bao gồm các nội dung quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều này. Khoản 4. Trường hợp dự án PPP hình thành tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc lập, thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán (bao gồm cả chi phí tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng) đối với tiểu dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, làm cơ sở để phê duyệt nội dung này đồng thời với hồ sơ mời thầu. Khoản 5. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu: Điểm a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định; Điểm b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này; Điểm c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu. Mục 3 Điều 50 Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu Khoản 1. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu không cần quy định phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được thực hiện theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 38 của Nghị định này. Khoản 2. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 50 - Khoản 1 + Điểm b - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b * Điều 51 * Điều 52 * Điều 53 * Điều 54
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Mục 3 Điều 50 Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu Khoản 1 Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được thực hiện theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 38 của Nghị định này. Khoản 2. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật Điểm a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hợp đồng dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, bao gồm: - Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; - Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, trong đó bao gồm yêu cầu về việc bảo đảm tính liên tục trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; - Tiêu chuẩn về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; - Tiêu chuẩn về phương án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật khác (nếu cần thiết). Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể. Đối với dự án PPP có hạng mục sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu phải quy định nhà đầu tư chịu trách nhiệm xác định hạng mục sử dụng vốn đầu tư công trong hồ sơ dự thầu. Điểm b) Phương pháp đánh giá về mặt kỹ thuật Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh giá đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000, phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết; mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kỹ thuật không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với phương pháp đánh giá đạt, không đạt, phải xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các tiêu chuẩn đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chuẩn chi tiết trong tiêu chuẩn tổng quát đó. Tiêu chuẩn tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được. Khoản 3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại Điểm a) Việc đánh giá về tài chính - thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải xác định một hoặc kết hợp các tiêu chuẩn về giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật PPP để so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại. Nhà đầu tư xếp thứ nhất được xem xét đề nghị trúng thầu. Đối với dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu không áp dụng tiêu chuẩn vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Điểm b) Căn cứ quy mô, tính chất, loại hợp đồng dự án và tiêu chuẩn đánh giá xác định theo quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các nội dung đánh giá, bao gồm: - Đánh giá tính khả thi về tài chính - thương mại, bao gồm cả chi phí cho hoạt động thiết kế và xây dựng, chi phí vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; - Đánh giá tính hợp lý của các thỏa thuận tài chính được đề xuất; - Đánh giá về mức độ chấp thuận các điều khoản hợp đồng được đề xuất liên quan đến việc phân bổ rủi ro hoặc các khoản bồi thường; - Các nội dung đánh giá khác về mặt tài chính - thương mại khác (nếu cần thiết). Mục 4 Điều 51 Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu Khoản 1. Mời thầu Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, đồng thời được bên mời thầu gửi đến các nhà đầu tư đã đăng ký quan tâm thực hiện dự án theo quy định Điều 25 của Nghị định này. Khoản 2. Phát hành hồ sơ mời thầu Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Khoản 3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với dự án đã sơ tuyển, áp dụng đàm phán cạnh tranh hoặc đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với dự án không sơ tuyển. Khoản 4. Làm rõ hồ sơ mời thầu Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: - Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn; - Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn. Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: - Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Điểm c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản 5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu. Khoản 6. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, áp dụng đàm phán cạnh tranh, bên mời thầu gửi thông báo gia hạn kèm theo quyết định gia hạn đến các nhà đầu tư trong danh sách ngắn; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Điểm c) Thông báo gia hạn bao gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới. Mục 4 Điều 52 Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu Khoản 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo một trong các trường hợp sau đây: Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ dự thầu bao gồm hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về mặt tài chính - thương mại được niêm phong riêng biệt và nộp đồng thời đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều 49 của Nghị định này; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển, hồ sơ dự thầu bao gồm hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về mặt tài chính - thương mại được niêm phong riêng biệt và nộp đồng thời đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu khoản 3 Điều 49 của Nghị định này; Điểm c) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại được niêm phong và nộp đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư không được thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ cơ bản đã được đề xuất trong quá trình đàm phán. Khoản 2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Khoản 3. Khi muốn sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu. Khoản 4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Mục 4 Điều 53 Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Khoản 1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả thi để thực hiện dự án. Khoản 2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác không nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp và không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. Khoản 3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó: Điểm a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Điểm b) Đặt điều kiện là việc nhà đầu tư đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Điểm c) Bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu. Khoản 4. Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu. Trong đó, những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung nếu được chấp thuận hoặc cho nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, thay thế sẽ: Điểm a) Gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi và yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, sản phẩm, dịch vụ công; Điểm b) Gây hạn chế đáng kể và không thống nhất với hồ sơ mời thầu đối với quyền hạn của bên mời thầu, cơ quan ký kết hợp đồng dự án, cơ quan có thẩm quyền hoặc nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trong hợp đồng; Điểm c) Gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư khác có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu. Khoản 5. Hồ sơ dự thầu không đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại; không được phép sửa đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu nhằm làm cho hồ sơ dự thầu trở thành đáp ứng cơ bản. Mục 4 Điều 54 Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu Khoản 1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Khoản 2. Đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, sau khi đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. Khoản 3. Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp. Khoản 4. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 54 - Khoản 3 - Khoản 4 * Điều 54 * Điều 55 * Điều 56 * Điều 57 * Điều 58 * Điều 59 * Điều 60 * Điều 61 * Điều 62 * Điều 63 - Khoản 1 - Khoản 2
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Mục 4 Điều 54 Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu Khoản 3. Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp. Khoản 4. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. Mục 5 Điều 54 Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu Tiểu mục 1. ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐÀM PHÁN CẠNH TRANH THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 38 CỦA LUẬT PPP Điều 55 Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Khoản 1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu. Khoản 2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Khoản 3. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong. Mục 5 Điều 56 Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Khoản 1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Điểm a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển); đề xuất về mặt kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; Điểm c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Khoản 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: Điểm a) Có bản gốc hồ sơ; Điểm b) Có đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật hợp lệ; Điểm c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; Điểm d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ; Điểm đ) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh; Điểm e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; Điểm g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Điểm h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP. Khoản 3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm Điểm a) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi đã sơ tuyển, nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án. Trường hợp có sự thay đổi so với thông tin kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển, nhà đầu tư phải cập nhật năng lực của mình và bên mời thầu phải tổ chức đánh giá lại theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển; Điểm b) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Khoản 4. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật. Khoản 5. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu. Mục 5 Điều 57 Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật Khoản 1. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Cơ quan có thẩm quyền có thể ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Trường hợp được ủy quyền, bên mời thầu tổ chức thẩm định trên cơ sở báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của tổ chuyên gia. Khoản 3. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật đến tất cả nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại. Mục 5 Điều 58 Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Khoản 1. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu. Khoản 2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại. Mục 5 Điều 59 Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Khoản 1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Điểm a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Khoản 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây: Điểm a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; Điểm b) Có đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ; Điểm c) Giá trị về tổng mức đầu tư; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công (nếu có); vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị hoặc khoảng thời gian khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu; Điểm d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Khoản 3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Khoản 4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: Điểm a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư; Điểm b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; Điểm c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý. Tiểu mục 2. ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG ĐÀM PHÁN CẠNH TRANH THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 38 CỦA LUẬT PPP Mục 5 Điều 60 Mở hồ sơ dự thầu Khoản 1. Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn. Khoản 2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu. Mục 5 Điều 61 Đánh giá hồ sơ dự thầu Khoản 1. Bên mời thầu không thực hiện kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. Nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; bảo đảm đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP. Khoản 2. Đánh giá về năng lực Nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc vẫn đáp ứng yêu cầu về năng lực thực hiện dự án. Trường hợp có sự thay đổi so với thông tin kê khai trong hồ sơ mời đàm phán, nhà đầu tư phải cập nhật năng lực của mình và bên mời thầu phải tổ chức đánh giá lại theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời đàm phán. Khoản 3. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Điểm a) Việc đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật được xem xét, đánh giá về tài chính - thương mại; Điểm b) Việc đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; Điểm c) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này. Không thực hiện việc thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Khoản 4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Nghị định này. Mục 6 Điều 62 Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời gửi đơn vị thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Khoản 2. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Khoản 3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây: Điểm a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án; Điểm b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; Điểm c) Loại hợp đồng; Điểm d) Thời hạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới; Điểm đ) Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn của dự án; Điểm e) Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công (nếu có); vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng (nếu có); nội dung chia sẻ doanh thu (nếu có); Điểm g) Các nội dung khác (nếu có). Khoản 5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật PPP, trong văn bản hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Khoản 6. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước: Điểm a) Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, phê duyệt dự án, kế hoạch đầu tư công trung hạn, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công hằng năm; Điểm b) Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, phê duyệt dự án, chủ trương đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng lập dự toán ngân sách hằng năm đối với nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Mục 6 Điều 63 Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Khoản 2. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV * Điều 63 - Khoản 6 + Điểm b * Điều 63 * Điều 64 * Điều 65 * Điều 65 * Điều 66 * Điều 67 * Điều 68 * Điều 69 * Điều 70 * Điều 70 * Điều 71 - Khoản 1 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 2 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d + Điểm đ - Khoản 3 + Điểm a + Điểm b + Điểm c + Điểm d - Khoản 4 + Điểm a
Nghị Định 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư . Chương IV Mục 6 Điều 63 Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư Khoản 6 Điểm b) Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, phê duyệt dự án, chủ trương đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng lập dự toán ngân sách hằng năm đối với nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp dành để chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Mục 6 Điều 63 Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư Khoản 1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Khoản 2. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Điểm a) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 62 của Nghị định này; Điểm b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư (đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh); Điểm c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Mục 7 Điều 64 Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng Khoản 1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư trúng thầu được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được hoàn trả, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Khoản 2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng dựa trên cơ sở sau đây: Điểm a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Điểm b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; Điểm c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư; Điểm d) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu (nếu có). Khoản 3. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. Khoản 4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng: Điểm a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, chưa thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; Điểm b) Đàm phán về những sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu và yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những sai sót đó; Điểm c) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án; Điểm d) Ngoài những nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án. Khoản 5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án. Khoản 6. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Khoản 7. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư trong danh sách ngắn và đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật PPP. Mục 7 Điều 65 Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án PPP Khoản 1. Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Khoản 2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Nội dung thông tin được công khai bao gồm: Điểm a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng; Điểm b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan ký kết hợp đồng; Điểm c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án PPP được thành lập; Điểm d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng; Điểm đ) Các thông số cơ bản để giám sát chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công doanh nghiệp dự án PPP cung cấp trong giai đoạn vận hành; Điểm e) Tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; vốn nhà nước trong dự án PPP (nếu có); phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng trong dự án PPP (nếu có); giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có); nội dung chia sẻ doanh thu (nếu có); Điểm g) Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có); Điểm h) Các thông tin cần thiết khác. Khoản 3. Trường hợp sửa đổi, ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết phụ lục hợp đồng. Khoản 4. Thông tin quy định tại khoản 2 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Mục 8 Điều 65 Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án PPP Tiểu mục 1. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 39 CỦA LUẬT PPP Điều 66 Nguyên tắc thực hiện chỉ định nhà đầu tư Khoản 1. Nội dung hồ sơ trong các bước chuẩn bị chỉ định nhà đầu tư; tổ chức chỉ định nhà đầu tư; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án được thực hiện như đối với các bước tương ứng của quy trình đấu thầu rộng rãi. Riêng các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước. Khoản 2. Khi thực hiện quy trình chỉ định nhà đầu tư, bên mời thầu trao đổi thông tin, hồ sơ, tài liệu với nhà đầu tư được đề nghị chỉ định. Không quy định về xếp hạng nhà đầu tư; không thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu được phép mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ dự thầu. Khoản 3. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: Điểm a) Nhận xét về tính công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý; Điểm b) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý. Khoản 4. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được đề nghị chỉ định không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật PPP. Tiểu mục 2. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 39 CỦA LUẬT PPP Mục 8 Điều 67 Xác định nhà đầu tư được chỉ định Khoản 1. Căn cứ phạm vi công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục trong quá trình thực hiện dự án, cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp với bên cho vay thực hiện: Điểm a) Xác định yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ đối với nhà đầu tư được đề nghị chỉ định; Điểm b) Xây dựng dự thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 47 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này căn cứ phạm vi còn lại của dự án; Điểm c) Đánh giá năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ của nhà đầu tư được đề nghị chỉ định. Nội dung đánh giá tư cách hợp lệ thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP và khoản 5 Điều 29 của Nghị định này. Khoản 2. Căn cứ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng, cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật PPP quyết định các nội dung sau: Điểm a) Hình thức chỉ định nhà đầu tư, tên bên mời thầu; Điểm b) Dự thảo hợp đồng; Điểm c) Tên nhà đầu tư được đề nghị chỉ định. Mục 8 Điều 68 Thực hiện chỉ định nhà đầu tư Khoản 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định, bên mời thầu, nhà đầu tư và các bên liên quan (nếu có) đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Khoản 2. Căn cứ kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Khoản 3. Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên theo quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Khoản 4. Việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư, công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Tiểu mục 3. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT Mục 8 Điều 69 Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không áp dụng được các hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư hoặc có khả năng áp dụng nhưng ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật PPP, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Khoản 2. Trong thời gian tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Khoản 3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của cơ quan có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương về phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. Mục 8 Điều 70 Thực hiện phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt Khoản 1. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, đồng thời phê duyệt kế hoạch chi tiết. Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư theo đúng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đã phê duyệt. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất phương án thực hiện dự án phù hợp, khả thi theo quyết định chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án PPP. Mục 9 Điều 70 Thực hiện phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt Tiểu mục 1. THẨM ĐỊNH TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ Điều 71 Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu Khoản 1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán bao gồm: Điểm a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán; Điểm b) Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán; Điểm c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt dự án (nếu có); Điểm d) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu bao gồm: Điểm a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu; Điểm b) Dự thảo hồ sơ mời thầu; Điểm c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt dự án; Điểm d) Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có); Điểm đ) Tài liệu khác có liên quan. Khoản 3. Nội dung thẩm định bao gồm: Điểm a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu; Điểm b) Kiểm tra sự phù hợp của nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu so với nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP và pháp luật khác có liên quan; Điểm c) Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu; Điểm d) Các nội dung liên quan khác. Khoản 4. Báo cáo thẩm định bao gồm: Điểm a) Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;