corpus_id
stringlengths 13
46
| content
stringlengths 57
265k
|
---|---|
01/2011/qh13_14 | Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
Khoản 1. tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
người làm lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. người làm lưu trữ tại văn phòng ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
|
01/2011/qh13_16 | Điều 16. Xác định giá trị tài liệu
Khoản 1. xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp.
Khoản 2. xác định giá trị tài liệu được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học.
Khoản 3. xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
Điểm a) nội dung của tài liệu;
Điểm b) vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu;
Điểm c) ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu;
Điểm d) mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ;
Điểm đ) hình thức của tài liệu;
Điểm e) tình trạng vật lý của tài liệu.
|
01/2011/tt-bca_14 | Điều 14. Giám sát, bảo vệ mục tiêu bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Khoản 1. lực lượng cảnh sát bảo vệ được sử dụng camera, bục gác chống đạn, thiết bị kiểm tra phát hiện kim loại và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác để giám sát, bảo vệ mục tiêu.
Khoản 2. căn cứ đặc điểm, tính chất của mục tiêu cần bảo vệ, thủ trưởng đơn vị cảnh sát bảo vệ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, bảo vệ mục tiêu.
|
01/2011/tt-bnv_13 | Điều 13. Dấu của cơ quan, tổ chức
Khoản 1. việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 26 nghị định số 110/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 4 năm 2004 của chính phủ về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 26 nghị định số 110/2004/nđ-cp.
Khoản 2. dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
|
01/2011/tt-bnv_19 | Điều 19. Tổ chức thực hiện
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước (91) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thông tư này.
các bộ, ngành căn cứ quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại thông tư này để quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành cho phù hợp.
phụ lục i
bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao
(kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ)
phụ lục ii
sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản
(trên một trang giấy khổ a4: 210 mm x 297 mm) (kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ)
ghi chú:
phụ lục iii
sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao văn bản
(trên một trang giấy khổ a4: 210 mm x 297 mm)
(kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ)
ghi chú:
phụ lục iv
mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao
(kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ)
ghi chú: cỡ chữ trong cùng một văn bản tăng, giảm phải thống nhất, ví dụ: quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 13, dòng dưới cỡ chữ 14; nhưng quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 12, thì dòng dưới cỡ chữ 13; địa danh và ngày, tháng, năm văn bản cỡ chữ
Khoản 13.
phụ lục v
mẫu trình bày văn bản và bản sao văn bản
(kèm theo thông tư số 01/2011/tt-bnv ngày 19 tháng 01 năm 2011 của bộ nội vụ)
mẫu
Khoản 1.1 – nghị quyết (cá biệt)
nghị quyết
………………….. (5) …………………..
thẩm quyền ban hành
căn cứ ...........................................................................................
căn cứ............................................................................................ ;
....................................................................................................... ;
quyết nghị:
|
01/2012/tt-bng_10 | Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
Khoản 1. khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại các điều 11, 13, 14, 15 nghị định và điều 9 thông tư này, cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu biên nhận, trừ trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện. nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Khoản 2. nếu giấy tờ, tài liệu đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự thuộc các trường hợp quy định tại điều 9 và điều 10 nghị định, cơ quan có thẩm quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ và giải thích rõ lý do cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
trường hợp sau khi được giải thích, người nộp hồ sơ vẫn đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ, tài liệu thuộc diện được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại điều 9 nghị định, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết.
|
01/2013/nđ-cp_24 | Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của người được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Khoản 1. được hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. hành nghề trong phạm vi chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp.
Khoản 3. không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa; cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Khoản 4. xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
|
01/2013/tt-bvhttdl_4 | Điều 4. Tham gia ý kiến về xin phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội thể thao quốc gia
Khoản 1. tổng cục thể dục thể thao có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch tham gia ý kiến bằng văn bản với bộ nội vụ về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội thể thao quốc gia.
Khoản 2. tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện việc thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể của hội thể thao quốc gia theo quy định của pháp luật.
|
01/2013/tt-bvhttdl_5 | Điều 5. Tổ chức đại hội
Khoản 1. tổ chức các kỳ đại hội:
Điểm a) trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường 30 (ba mươi) ngày làm việc, hội thể thao quốc gia gửi văn bản báo cáo theo quy định đến bộ nội vụ và bộ văn hóa, thể thao và du lịch (qua tổng cục thể dục thể thao);
Điểm b) theo yêu cầu của bộ nội vụ, tổng cục thể dục thể thao có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch xem xét tham gia ý kiến bằng văn bản với bộ nội vụ về việc cho phép hội thể thao quốc gia tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường;
Điểm c) tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn và tạo điều kiện để hội thể thao quốc gia tiến hành đại hội theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 2. nhân sự lãnh đạo của hội thể thao quốc gia:
Điểm a) theo đề nghị của hội thể thao quốc gia, tổng cục thể dục thể thao tham gia ý kiến với ban chấp hành hội về việc giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia ứng cử vào ban chấp hành nhiệm kỳ mới;
Điểm b) đối với nhân sự tham gia ứng cử chức danh chủ tịch hội, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền, tổng cục thể dục thể thao trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
|
01/2013/tt-bvhttdl_14 | Điều 14. Quản lý việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao
Khoản 1. căn cứ vào kế hoạch công tác trong năm tiếp theo của tổng cục thể dục thể thao, trên cơ sở xác định phù hợp với nhiệm vụ nhà nước và khả năng thực hiện, hội thể thao quốc gia gửi hồ sơ đề xuất về việc tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tham gia cung ứng các dịch vụ công và thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà nước giao dưới hình thức đề án hoặc kế hoạch triển khai về tổng cục thể dục thể thao xem xét, trình bộ văn hóa, thể thao và du lịch quyết định.
Khoản 2. sau khi có quyết định của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch, tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn hội thể thao quốc gia hoàn thiện đề án hoặc kế hoạch triển khai cùng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hội thể thao quốc gia thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao thực hiện theo quy định tại thông tư 01/2011/tt-btc ngày 06 tháng 01 năm 2011 của bộ tài chính quy định về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
|
01/2013/tt-byt_9 | Điều 9. Trách nhiệm của nhân viên quản lý chất lượng tại phòng xét nghiệm
Khoản 1. tổng hợp, tham mưu cho trưởng phòng xét nghiệm trong triển khai các nội dung về quản lý chất lượng xét nghiệm.
Khoản 2. xây dựng kế hoạch và nội dung quản lý chất lượng xét nghiệm của phòng, trình lãnh đạo phòng xét nghiệm xem xét, quyết định để trình lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, phê duyệt.
Khoản 3. tổ chức thực hiện chương trình nội kiểm và tham gia chương trình ngoại kiểm để theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng công tác xét nghiệm và phát hiện, đề xuất giải pháp can thiệp kịp thời nhằm quản lý những trường hợp sai sót, có nguy cơ sai sót trong các quy trình xét nghiệm.
Khoản 4. thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, quản lý và bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động phòng xét nghiệm.
Khoản 5. phối hợp và hỗ trợ các khoa hoặc phòng liên quan khác trong việc triển khai quản lý chất lượng xét nghiệm.
Khoản 6. tổng kết, báo cáo định kỳ hằng tháng, quý và năm về hoạt động và kết quả quản lý chất lượng xét nghiệm với trưởng phòng xét nghiệm, trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) quản lý chất lượng bệnh viện và lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Khoản 7. là đầu mối tham mưu để thực hiện các công việc liên quan với các tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
|
01/2014/nđ-cp_7 | Điều 7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
Khoản 1. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam.
Khoản 2. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.
Khoản 3. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam.
Khoản 4. tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng việt nam.
Khoản 5. tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại việt nam. tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng việt nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
Khoản 6. trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, thủ tướng chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định tại các khoản 2, 3, 5 điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
Khoản 7. tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này bao gồm cả phần vốn nhà đầu tư nước ngoài ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
Khoản 8. nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng việt nam sang cổ phiếu phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần, điều kiện sở hữu cổ phần theo quy định tại nghị định này.
|
01/2015/tt-bgdđt_42 | Điều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn trong hoạt động hợp tác quốc tế
trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định tại điều 47 của luật giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Khoản 1. xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại điều 43 của luật giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
Khoản 2. tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
Khoản 3. thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
|
01/2015/tt-byt_11 | Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở y tế
Khoản 1. các cơ sở y tế sau đây có trách nhiệm tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống hiv/aids cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu:
Điểm a) cơ sở y tế dự phòng có chức năng phòng, chống hiv/aids;
Điểm b) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa có chức năng điều trị bệnh truyền nhiễm, phòng khám chuyên khoa về phòng, chống hiv/aids.
Khoản 2. cơ sở y tế nếu có thực hiện kỹ thuật xét nghiệm hiv có trách nhiệm:
Điểm a) tổ chức việc tư vấn về dự phòng trong phòng, chống hiv/aids cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;
Điểm b) tổ chức việc tư vấn trước và sau xét nghiệm hiv;
Điểm c) thực hiện đầy đủ chế độ thống kê báo cáo theo quy định cho cơ quan đầu mối về thu thập số liệu báo cáo về phòng, chống hiv/aids trên địa bàn.
|
01/2015/tt-ubdt_23 | Điều 23. Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức và sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự của công dân thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất thủ trưởng vụ, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý và áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
|
01/2015/ttlt-bnv-btc_7 | Điều 7. Chính sách thôi việc ngay
Khoản 1. những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điều 6 nghị định số 108/2014/nđ-cp có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 1 điều 5 thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
Điểm a) được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
Điểm b) được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
Khoản 2. những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điều 6 nghị định số 108/2014/nđ-cp có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2 điều 5 thông tư liên tịch này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này.
ví dụ 6: bà nguyễn thị c 47 tuổi, nhân viên đánh máy thuộc diện tinh giản biên chế, được giải quyết thôi việc ngay từ ngày 01/02/2015, có hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng theo ngạch công chức loại d, ngạch nhân viên, mã ngạch
Khoản 01.005, bậc 8 (2,76) từ ngày 01/5/2013, có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm 9 tháng.
- tiền lương tháng hiện hưởng của bà c là: 2,76 x < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >.
- tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bà c được tính bằng bình quân tiền lương tháng theo ngạch, bậc thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng), kể từ ngày 01/02/2010 đến ngày 31/01/2
Khoản 015.
- diễn biến hệ số lương, mức tiền lương theo ngạch, bậc của bà c từ ngày 01/02/2010 đến 31/01/2015 như sau:
+ từ 01/02/2010 đến 30/4/2010 (03 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 6 (2,40). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >;
+ từ 01/5/2010 đến 30/4/2011 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 6 (2,40). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >;
+ từ 01/5/2011 đến 30/4/2012 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 7 (2,58). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >;
+ từ 01/5/2012 đến 30/4/2013 (12 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 7 (2,58). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >;
+ từ 01/5/2013 đến 30/6/2013 (02 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 8 (2,76). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >;
+ từ 01/7/2013 đến tháng 31/01/2015 (19 tháng), hệ số lương ngạch nhân viên loại c2, bậc 8 (2,76). mức tiền lương theo ngạch, bậc là < mức phạt tiền >.
- tiền lương bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản là: [(< mức phạt tiền > x 03 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 12 tháng) + (< mức phạt tiền > x 02 tháng) + (< mức phạt tiền > x 19 tháng)]/60 = < mức phạt tiền >/tháng.
tiền lương tháng để tính trợ cấp theo thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội cho bà c là: < mức phạt tiền >.
- số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp làm tròn là 19 năm.
- bà c được hưởng các khoản trợ cấp sau:
+ trợ cấp tìm việc: 03 x < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >;
+ trợ cấp thôi việc: 1,5 x < mức phạt tiền > x 19 năm = < mức phạt tiền >.
tổng số tiền bà c được nhận khi thôi việc là: < mức phạt tiền > + < mức phạt tiền > = < mức phạt tiền >.
|
01/2015/ttlt-vpcp-bnv_1 | Điều 1. Vị trí, chức năng
Khoản 1. văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả các phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của văn phòng.
Khoản 2. văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
|
01/2015/ttlt-vpcp-bnv_2 | Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:
Điểm a) quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm c) văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
Điểm d) văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó đơn vị thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chánh văn phòng, phó chánh văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khoản 2. trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:
Điểm a) quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) các văn bản khác theo sự phân công của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 3. tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Điểm a) tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
Điểm b) kiến nghị với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
Điểm c) xây dựng, trình ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
Điểm d) theo dõi, đôn đốc các sở, ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
Điểm đ) báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
Điểm e) kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 4. phục vụ hoạt động của ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Điểm a) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
Điểm c) theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm d) tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. tham mưu, giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Điểm a) triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
Điểm b) theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các sở; hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện;
Điểm c) thực hiện nhiệm vụ trước hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
Điểm d) chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
Điểm đ) cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
Khoản 6. tiếp nhận, xử lý, trình ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
Điểm a) đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo ý kiến của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
Điểm b) đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm c) đối với văn bản khác: kiến nghị với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
Khoản 7. phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Điểm a) quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
Điểm c) rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kịp thời báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo văn phòng chính phủ;
Điểm d) lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 8. thực hiện chế độ thông tin:
Điểm a) tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm c) xuất bản, phát hành công báo cấp tỉnh;
Điểm d) thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 9. bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
Điểm a) bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 10. hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng
chủ trì, phối hợp với văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với văn phòng các sở, văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức văn phòng - thống kê xã, phường, thị trấn.
Khoản 11. thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
Điểm a) tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
Điểm c) hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm d) nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
Điểm đ) quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm e) thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Điểm g) hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
Điểm h) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
|
01/2015/ttlt-vpcp-bnv_5 | Điều 5. Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do cấp có thẩm quyền giao.
|
01/2016/qh14_10 | Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Khoản 1. công dân việt nam thường trú tại việt nam, tuân thủ hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
Khoản 2. có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
Khoản 3. tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại điều 11 của luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại điều 12 của luật này;
Khoản 4. đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
|
01/2016/qh14_12 | Điều 12. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
Khoản 1. người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
Khoản 2. người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
|
01/2016/qh14_13 | Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
Khoản 1. người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
Khoản 2. thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho sở tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
Khoản 3. tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
Khoản 4. người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
Khoản 5. việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. bộ tư pháp thành lập hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần hội đồng bao gồm đại diện bộ tư pháp làm chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.
|
01/2016/qh14_15 | Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Khoản 1. không đủ tiêu chuẩn quy định tại điều 10 của luật này.
Khoản 2. đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
Khoản 3. bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Khoản 4. đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Khoản 5. đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
|
01/2016/qh14_20 | Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên
Khoản 1. đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
Khoản 2. tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình.
|
01/2016/qh14_28 | Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Khoản 1. trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
Điểm a) tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
Điểm b) địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;
Điểm c) số, ngày cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;
Điểm d) họ, tên, số chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, tổng giám đốc hoặc giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.
Khoản 2. trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 điều này.
|
01/2016/qđ-ttg_6 | Điều 6. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Điểm a) chỉ đạo ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại, kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trước khi báo cáo thủ tướng chính phủ, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điểm b) tổng hợp và đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trong phạm vi cả nước, báo cáo thủ tướng chính phủ và công bố số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra.
Khoản 2. ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai tổng hợp tình hình thiệt hại, trong đó xác định thiệt hại do thiên tai gây ra thuộc trách nhiệm khắc phục hậu quả thiên tai của địa phương; nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương, nguồn lực địa phương đã sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất thủ tướng chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để hỗ trợ các địa phương.
Khoản 3. bộ tài chính:
Điểm a) theo dõi, tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng của các địa phương; dự phòng ngân sách trung ương; thực hiện bổ sung kinh phí kịp thời cho các địa phương theo quyết định của thủ tướng chính phủ.
Điểm b) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tình hình phân bổ, sử dụng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai của các địa phương; cuối năm, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo thủ tướng chính phủ.
Khoản 4. bộ kế hoạch và đầu tư, bộ lao động - thương binh và xã hội và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả thống kê, đánh giá thiệt hại trong phạm vi quản lý và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
Khoản 5. chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Điểm a) tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn, báo cáo ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và các bộ, ngành liên quan; báo cáo sử dụng dự phòng ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 điều 3 quyết định này;
Điểm b) chủ động sử dụng ngân sách địa phương, dự phòng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để khắc phục hậu quả ngay sau khi thiên tai xảy ra để ổn định đời sống của nhân dân, khôi phục sản xuất.
Điểm c) chậm nhất 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo bổ sung kinh phí từ bộ tài chính; báo cáo bằng văn bản gửi ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư và bộ lao động - thương binh và xã hội về tiếp nhận, phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó có kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
Điểm d) thực hiện phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả. trường hợp kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ sử dụng không hết, không đúng đối tượng và nội dung theo quyết định của thủ tướng chính phủ, thực hiện thu hồi về ngân sách trung ương.
|
01/2016/tt-bca_2 | Điều 2. Đối tượng áp dụng
thông tư này áp dụng đối với:
Khoản 1. sĩ quan, hạ sĩ quan cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.
Khoản 2. công an các đơn vị, địa phương có liên quan.
Khoản 3. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.
|
01/2016/tt-bca_5 | Điều 5. Quyền hạn
Khoản 1. được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
Khoản 2. xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Khoản 5. được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.
Khoản 7. tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khoản 8. thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
|
01/2016/tt-blđtbxh_9 | Điều 9. Mức đóng
Khoản 1. mức đóng hằng tháng quy định tại khoản 1 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được hướng dẫn như sau:
mdt = 22% x mtnt
trong đó:
- mdt: mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng.
- mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
mtnt = cn + m x
Khoản 50.000 (đồng/tháng)
trong đó:
- cn: mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- m: tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
mức thu nhập tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020 mức đóng hằng tháng thấp nhất là < mức phạt tiền >/tháng; từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016 mức đóng hằng tháng cao nhất là < mức phạt tiền >/tháng, từ tháng 5 năm 2016 trở đi mức đóng hằng tháng cao nhất là < mức phạt tiền >/tháng cho tới khi chính phủ quy định mức lương cơ sở mới.
ví dụ 22: bà p đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 5/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng, phương thức đóng hằng tháng. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng của bà p sẽ là 22% x < mức phạt tiền >/tháng = < mức phạt tiền >/tháng.
Khoản 2. mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp.
ví dụ 23: bà p ở ví dụ 22, đến tháng 9/2016 bà p đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng nhưng theo phương thức đóng 6 tháng một lần. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 6 tháng của bà p sẽ là 6 tháng x < mức phạt tiền >/tháng = < mức phạt tiền >.
Khoản 3. mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại khoản 3 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định theo công thức sau:
trong đó:
- t1: mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng).
- mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- n: số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến
Khoản 5.
- i: tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n×12).
ví dụ 24: ông s đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông s sẽ là:
Khoản 4. mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại khoản 4 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định theo công thức sau:
trong đó:
- t2: mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).
- mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến
Khoản 120.
- i: tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
ví dụ 25: bà q ở ví dụ 21, tháng 10/2017 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là < mức phạt tiền >/tháng. giả định lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm 2016 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng bà q lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do thủ tướng chính phủ quy định tại thời điểm tháng 10/2
Khoản 017. mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 3 năm 9 tháng (45 tháng) còn thiếu của bà q sẽ là:
Khoản 5. số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 6 điều 10 nghị định số 134/2015/nđ-cp được xác định bằng tổng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (nếu có), được xác định theo công thức sau:
trong đó:
- ht: số tiền hoàn trả (đồng).
- mi: mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- t: số tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (nếu có).
- r: lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do bảo hiểm xã hội việt nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%).
- n: số năm đã đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến
Khoản 5.
- t: số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng.
- i: tham số tự nhiên có giá trị từ (n×12-t+1) đến (n×12).
ví dụ 26: ông s ở ví dụ 24, tại thời điểm tháng 9/2016 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018). tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông s tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền hoàn trả cho ông s được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của nhà nước (giả định là < mức phạt tiền >) là:
|
01/2016/tt-btp_2 | Điều 2. Đối tượng áp dụng
thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
|
01/2016/tt-btp_37 | Điều 37. Hiệu lực thi hành
thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 và thay thế thông tư số 09/2011/tt-btp ngày 30/5/2011 của bộ tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự và thông tư số 22/2011/tt-btp ngày 02/12/2011 của bộ tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự.
|
01/2016/tt-byt_8 | Điều 8. Mẫu đơn thuốc y học cổ truyền, đơn thuốc kết hợp thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược
Khoản 1. đơn thuốc thang ngoại trú theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo thông tư này.
Khoản 2. đối với người bệnh điều trị ngoại trú mà có đơn thuốc kết hợp thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược, phần kê đơn thuốc tân dược và thuốc thành phẩm y học cổ truyền sẽ thực hiện theo quy định về mẫu đơn thuốc ngoại trú đối với thuốc tân dược.
Khoản 3. đối với người bệnh điều trị nội trú kê đơn thuốc trong hồ sơ bệnh án theo các quy định hiện hành.
|
01/2017/tt-bkhcn_1 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. phạm vi điều chỉnh
thông tư này quy định chi tiết một số điều của nghị định số 54/2016/nđ- cp ngày ngày 14 tháng 6 năm 2016 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây viết tắt là nghị định số 54/2016/nđ-cp), cụ thể: khoản 2 điều 3, khoản 2 điều 4, điểm a khoản 1 điều 13 và quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trình tự xây dựng và phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; chế độ báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Khoản 2. đối tượng áp dụng
Điểm a) thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại nghị định số 54/2016/nđ-cp.
Điểm b) các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập có thể vận dụng cơ chế tự chủ theo quy định tại nghị định số 54/2016/nđ-cp và thông tư này.
|
01/2017/tt-bnv_2 | Điều 2. Đối tượng áp dụng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo hướng dẫn tại thông tư này áp dụng đối với người được bổ nhiệm giữ chức danh đội trưởng, phó đội trưởng đội thanh tra - an toàn thuộc cục trực thuộc bộ, đội thanh tra - an toàn thuộc cục thuộc tổng cục, đội thanh tra - an toàn của chi cục thuộc cục trực thuộc bộ và đội nghiệp vụ thuộc thanh tra sở giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
01/2018/tt-bkhcn_2 | Điều 2. Giải thích từ ngữ
trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Khoản 2. tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là tổ chức cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như: cơ sở vật chất - kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, huấn luyện, nâng cao năng lực, đầu tư, hỗ trợ đầu tư, truyền thông.
Khoản 3. tổ chức thúc đẩy kinh doanh là tổ chức hỗ trợ cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển mô hình kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn đầu tư thông qua các khóa huấn luyện tập trung và các ngày hội đầu tư.
Khoản 4. khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là nơi có cơ sở hạ tầng, không gian làm việc chung, tổ chức sự kiện, tổ chức cung cấp dịch vụ, đào tạo, đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ cần thiết khác cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Khoản 5. chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là người có kiến thức, kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực và kết nối các đối tượng của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua hoạt động đào tạo, tư vấn chính sách, tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Khoản 6. tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án 844 (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc đề án
Khoản 844.
Khoản 7. ban điều hành đề án 844 là tổ chức có nhiệm vụ giúp bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ định hướng triển khai, tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện đề án
Khoản 844. ban điều hành đề án 844 do bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.
|
01/2018/tt-bkhcn_6 | Điều 6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
Khoản 1. căn cứ quy định tại khoản 11 mục iii điều 1 quyết định số 844/qđ-ttg và đề xuất, kiến nghị của ban điều hành đề án 844, các đơn vị, bộ, ngành, địa phương xây dựng đề xuất đặt hàng gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ để tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng. việc tổ chức xác định nhiệm vụ do đơn vị quản lý nhiệm vụ thực hiện. trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại thông tư số 07/2014/tt-bkhcn ngày 26 tháng 5 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 03/2017/tt-bkhcn ngày 03 tháng 4 năm 2017 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ.
Khoản 2. đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị liên quan tổ chức quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc đề án 844 theo quy định tại các thông tư: thông tư số 08/2017/tt-bkhcn ngày 26 tháng 6 năm 2017 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; thông tư số 05/2014/tt-bkhcn ngày 10 tháng 4 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ ban hành
“mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”
; thông tư số 04/2015/tt-bkhcn ngày 11 tháng 3 năm 2015 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; thông tư số 11/2014/tt-bkhcn ngày 30 tháng 5 năm 2014 của bộ trưởng bộ khoa học và công nghệ quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
|
01/2018/tt-bnv_2 | Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. cán bộ trong các cơ quan nhà nước.
Khoản 2. công chức trong các cơ quan của đảng cộng sản việt nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; công chức xã, phường, thị trấn.
Khoản 3. viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
|
01/2018/tt-bnv_4 | Điều 4. In, cấp và quản lý chứng chỉ bồi dưỡng
Khoản 1. cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu được quyền in, cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao thực hiện. mẫu chứng chỉ theo quy định tại phụ lục 01 thông tư này.
Khoản 2. chứng chỉ bồi dưỡng được cấp 01 lần cho học viên hoàn thành khóa học. trường hợp chứng chỉ đã cấp cho học viên nhưng phát hiện có sai sót do lỗi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu thì các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu có trách nhiệm cấp lại cho học viên.
Khoản 3. trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học. giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học có giá trị sử dụng như chứng chỉ bồi dưỡng. mẫu giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học theo quy định tại phụ lục 02 thông tư này.
Khoản 4. các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành. bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ trong cấp chứng chỉ. nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ.
|
01/2018/tt-bnv_14 | Điều 14. Nhiệm vụ giảng dạy
Khoản 1. chuẩn bị giảng dạy:
Điểm a) nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học viên;
Điểm b) xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.
Khoản 2. giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp.
Khoản 3. tìm hiểu trình độ, kiến thức và nguyện vọng của học viên; thường xuyên cập nhật thông tin để bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phương pháp giảng dạy và dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.
Khoản 4. thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của học viên và hướng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy.
Khoản 5. dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
|
01/2018/tt-bvhttdl_2 | Điều 2. Giải thích từ ngữ
một số từ ngữ tại thông tư này được hiểu như sau:
Khoản 1. các hình thức nghệ thuật đương đại khác bao gồm: nghệ thuật sắp đặt (installation art); nghệ thuật hình ảnh động (video art); vẽ trên cơ thể người (body art); nghệ thuật trình diễn (performance art) và các hình thức nghệ thuật phù hợp với thuần phong mỹ tục việt nam.
Khoản 2. tác phẩm mỹ thuật bao gồm: hội họa, đồ họa, điêu khắc, các hình thức nghệ thuật đương đại, tác phẩm mỹ thuật có nội dung tôn giáo, tác phẩm mỹ thuật đặt trong khuôn viên của tổ chức, cá nhân tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh.
Khoản 3. phù điêu là tác phẩm điêu khắc được thể hiện trên bề mặt không gian hai chiều bởi độ chạm khắc khối nổi, nông, sâu hoặc trổ thủng.
Khoản 4. đài, khối biểu tượng là tác phẩm điêu khắc có tính biểu tượng cao.
Khoản 5. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc là cuộc thi, triển lãm do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức.
Khoản 6. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô khu vực là cuộc thi, triển lãm do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì hoặc đồng chủ trì tổ chức có sự tham gia của ít nhất 02 tỉnh, thành phố trở lên.
Khoản 7. cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, triển lãm mỹ thuật có quy mô cấp tỉnh là cuộc thi, triển lãm do cơ quan, tổ chức trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
Khoản 8. bản sao tác phẩm mỹ thuật là bản sao chép toàn bộ tác phẩm mỹ thuật, có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn tác phẩm gốc, có ghi chữ
“bản sao”
và các thông tin vào mặt sau tác phẩm: tên tác giả, tên tác phẩm, chất liệu, năm sáng tác tác phẩm gốc, tên người sao chép, ngày, tháng, năm sao chép.
|
01/2018/tt-byt_1 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Khoản 1. thông tư này quy định về nội dung, cách ghi nhãn của thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lưu hành trên thị trường; thay đổi hạn dùng của thuốc đã ghi trên nhãn thuốc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
Khoản 2. thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư này:
Điểm a) thuốc, nguyên liệu làm thuốc để xuất khẩu không có giấy đăng ký lưu hành tại việt nam;
Điểm b) thuốc nhập khẩu trong trường hợp không vì mục đích thương mại quy định tại khoản 1 điều 75 nghị định số 54/2017/nđ-cp ngày 08 tháng 05 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược (sau đây gọi tắt là nghị định số 54/2017/nđ-cp);
Điểm c) thuốc nhập khẩu dùng để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa quy định tại khoản 1 điều 67 nghị định số 54/2017/nđ-cp.
|
01/2018/tt-byt_21 | Điều 21. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Khoản 1. phải ghi rõ cách phòng ngừa, thận trọng khi sử dụng thuốc, tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc, khuyến cáo đặc biệt khi dùng thuốc cho trẻ em, người mắc bệnh mạn tính (nếu có thông tin).
Khoản 2. các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc:
Điểm a) các xét nghiệm hoặc tình trạng của người bệnh cần đánh giá trước khi sử dụng thuốc, biện pháp cần thiết để giảm thiểu nguy cơ phản ứng có hại cho người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc;
Điểm b) các phản ứng có hại nghiêm trọng cần cảnh báo cho nhân viên y tế;
Điểm c) các biện pháp dự phòng và phát hiện sớm các triệu chứng của phản ứng có hại nghiêm trọng;
Điểm d) các nguy cơ liên quan đến khởi đầu hoặc tạm ngừng điều trị;
Điểm đ) các đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao xảy ra phản ứng có hại liên quan đến nhóm thuốc (các phản ứng này thường nghiêm trọng hoặc thường gặp);
Điểm e) các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm cần theo dõi trong quá trình điều trị. các xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng thuốc;
Điểm g) cảnh báo và thận trọng trên đối tượng bệnh là trẻ em liên quan đến độ an toàn của thuốc khi dùng dài hạn (ví dụ ảnh hưởng lên sự phát triển của trẻ, sự phát triển tâm thần kinh, sinh dục và các trường hợp khác);
Điểm h) các cảnh báo liên quan đến tá dược hoặc chất tồn dư có tác dụng hoặc ảnh hưởng bất lợi đã được biết rõ. phải ghi rõ nội dung cảnh báo đến thành phần tá dược này ở mục này hoặc ghi trong mục cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc;
Điểm i) cảnh báo về thành phần ethanol có trong thành phần công thức thuốc;
Điểm k) các nguy cơ liên quan đến sai sót có thể gặp trong quá trình sử dụng thuốc.
Khoản 3. đối với sinh phẩm tương tự (biosimilars):
phải ghi rõ cảnh báo về các nguy cơ liên quan đến việc thay thế, chuyển đổi giữa sinh phẩm tham chiếu và sinh phẩm tương tự trong quá trình điều trị.
|
01/2019/nđ-cp_8 | Điều 8. Tổ chức Kiểm lâm trung ương
kiểm lâm trung ương là tổ chức hành chính thuộc cơ quan tham mưu, giúp bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
|
01/2019/nđ-cp_10 | Điều 10. Tổ chức Kiểm lâm cấp huyện
Khoản 1. kiểm lâm cấp huyện là tổ chức hành chính thuộc kiểm lâm cấp tỉnh.
Khoản 2. tiêu chí thành lập kiểm lâm cấp huyện:
Điểm a) có diện tích rừng từ
Khoản 3.000 héc-ta trở lên;
Điểm b) có diện tích dưới
Khoản 3.000 héc-ta rừng nhưng để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến, thương mại lâm sản và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn;
Điểm c) trường hợp không đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì thành lập kiểm lâm liên huyện.
Khoản 3. căn cứ tiêu chí thành lập kiểm lâm cấp huyện và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp ở địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể kiểm lâm cấp huyện, kiểm lâm liên huyện.
|
01/2019/nđ-cp_13 | Điều 13. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm
Khoản 1. kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. kiểm lâm trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ bị thương được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị hy sinh được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
|
01/2019/nđ-cp_17 | Điều 17. Trách nhiệm của chủ rừng đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
Khoản 1. trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phối hợp với kiểm lâm và các lực lượng khác trên địa bàn để bảo vệ rừng.
Khoản 2. bảo đảm kinh phí hoạt động, lương và các chế độ khác; phương tiện, thiết bị làm việc, công cụ hỗ trợ, đồng phục, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định.
|
01/2019/tt-bkhđt_3 | Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê Ngành Thống kê
Khoản 1. chế độ báo cáo thống kê ngành thống kê bao gồm: danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo của các lĩnh vực quy định tại các phụ lục, từ phụ lục số i đến phụ lục số vi ban hành kèm theo thông tư này. biểu mẫu báo cáo về từng lĩnh vực như sau:
Điểm a) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực tài khoản quốc gia thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số i;
Điểm b) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số ii;
Điểm c) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực công nghiệp thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số iii;
Điểm d) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực vốn đầu tư và xây dựng thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số iv;
Điểm đ) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực thương mại và dịch vụ thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số v;
Điểm e) biểu mẫu báo cáo về lĩnh vực xã hội và môi trường thực hiện theo biểu mẫu tại phụ lục số vi.
Khoản 2. đơn vị báo cáo là cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê.
Khoản 3. đơn vị nhận báo cáo là đơn vị thuộc tổng cục thống kê được ghi cụ thể góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
Khoản 4. thời hạn nhận báo cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo.
Khoản 5. phương thức gửi báo cáo:
cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo điện tử trên hệ thống đến tổng cục thống kê theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu.
biểu mẫu báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị gửi báo cáo để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. biểu mẫu báo cáo qua hệ thống báo cáo điện tử được thể hiện dưới hai hình thức là định dạng file pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng đơn vị báo cáo.
Khoản 6. ký hiệu biểu
ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 001, 002, 003,...; phần chữ được ghi chữ in viết tắt sao cho phù hợp với từng lĩnh vực và kỳ báo cáo (năm - n; quý - q; tháng - t;); lấy chữ bcc (báo cáo cục) thể hiện cho hệ biểu mẫu báo cáo thống kê.
|
01/2019/tt-blđtbxh_9 | Điều 9. Thủ tục và trình tự cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật
Khoản 1. khi có nhu cầu đổi hoặc cấp lại giấy xác nhận khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm đơn theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại giấy xác nhận khuyết tật đồng thời thu hồi lại giấy xác nhận khuyết tật cũ.
Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ đang lưu giữ quyết định cấp đổi hoặc cấp lại giấy xác nhận khuyết tật.
đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c, khoản 2 điều 8 thông tư này thì thực hiện theo quy định tại điều 5 và điều 6 thông tư này.
Khoản 3. trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy xác nhận khuyết tật không đúng về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật.
|
01/2019/tt-bnv_7 | Điều 7. Trình, chuyển giao văn bản đến trong Hệ thống
Khoản 1. văn thư cơ quan có trách nhiệm trình, chuyển giao văn bản đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được cơ quan, tổ chức giao trách nhiệm phân phối, chỉ đạo giải quyết văn bản (sau đây gọi là người có thẩm quyền).
Khoản 2. người có thẩm quyền cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết văn bản đến; cập nhật vào hệ thống các trường thông tin số 17, 18, 19 phụ lục iv thông tư này. đối với văn bản đến liên quan đến nhiều đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền phải xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, đơn vị hoặc cá nhân phối hợp, thời hạn giải quyết văn bản và ý kiến chỉ đạo nội dung giải quyết.
|
01/2019/tt-bnv_20 | Điều 20. Yêu cầu chức năng của Hệ thống
Khoản 1. đối với việc tạo lập và theo dõi văn bản
Điểm a) cho phép đính kèm các tệp tin;
Điểm b) cho phép tạo mã định danh văn bản đi;
Điểm c) cho phép tạo mã cho hồ sơ và số thứ tự văn bản trong hồ sơ;
Điểm d) hiển thị mức độ khẩn của văn bản;
Điểm đ) cho phép tự động cấp số, ngày, tháng, năm cho văn bản đi sau khi văn bản đã được người có thẩm quyền ký số và số đến, ngày, tháng, năm đến cho văn bản đến theo thứ tự và trình tự thời gian trong năm;
Điểm e) cho phép bên nhận tự động thông báo cho bên gửi đã nhận văn bản;
Điểm g) cho phép tự động cập nhật các trường thông tin số 1,
Khoản 2.1,
Khoản 2.2, 3, 11,
13, 14 phụ lục iv, trường thông tin số 1,
Khoản 2.1,
Khoản 2.2, 3, 5, 7, 11,
Khoản 14.1 phụ lục v, trường thông tin số
Khoản 1.1,
Khoản 1.2, 9, 10 phụ lục vi thông tư này;
Điểm h) thông báo cho văn thư cơ quan khi có sự trùng lặp mã định danh văn bản;
Điểm i) cho phép thống kê, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến;
Điểm k) cho phép người có thẩm quyền phân phối văn bản đến, theo dõi, đôn đốc đơn vị, cá nhân giải quyết văn bản đúng thời hạn;
Điểm l) cho phép người có thẩm quyền truy cập, chỉnh sửa, chuyển lại dự thảo văn bản, tài liệu;
Điểm m) cho phép thông báo khi có văn bản mới;
Điểm n) cho phép cơ quan, tổ chức gửi văn bản biết được tình trạng nhận văn bản tại cơ quan, tổ chức nhận văn bản.
Khoản 2. đối với việc kết nối, liên thông
Điểm a) bảo đảm kết nối, liên thông giữa các hệ thống quản lý tài liệu điện tử và hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của lưu trữ lịch sử mà cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu;
Điểm b) có khả năng hoạt động trên các thiết bị di động thông minh trong điều kiện bảo đảm an toàn thông tin;
Điểm c) có khả năng kết nối, liên thông và tích hợp với các hệ thống chuyên dụng khác đang được sử dụng tại cơ quan, tổ chức.
Khoản 3. đối với an ninh thông tin
Điểm a) phân quyền truy cập đối với từng hồ sơ, văn bản;
Điểm b) cảnh báo sự thay đổi về quyền truy cập đối với từng hồ sơ, văn bản trong hệ thống cho đến khi có xác nhận của người có thẩm quyền.
Khoản 4. đối với việc bảo quản và lưu trữ văn bản, hồ sơ
Điểm a) lưu văn bản và các thông tin về quá trình giải quyết công việc gồm: ý kiến chỉ đạo, phân phối văn bản đến của người có thẩm quyền; các dự thảo văn bản của công chức, viên chức được phân công soạn thảo; ý kiến góp ý của cá nhân, đơn vị có liên quan; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo; ý kiến phê duyệt, chịu trách nhiệm nội dung của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo; ý kiến phê duyệt chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản của người có thẩm quyền; lịch sử truy cập và xem văn bản; các tác động khác vào văn bản;
Điểm b) liên kết các văn bản, tài liệu có cùng mã hồ sơ trong hệ thống để tạo thành hồ sơ;
Điểm c) cho phép tự động thông báo hồ sơ đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan trước 30 ngày kể từ ngày lưu trữ cơ quan thông báo danh mục hồ sơ nộp lưu cho đơn vị giao nộp tài liệu;
Điểm d) bảo đảm thực hiện nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan;
Điểm đ) bảo đảm chuyển giao hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của lưu trữ lịch sử;
Điểm e) cho phép gán một văn bản, tài liệu cho nhiều hồ sơ mà không cần nhân bản;
Điểm g) bảo đảm sự toàn vẹn, tin cậy, không thay đổi của văn bản, hồ sơ;
Điểm h) bảo đảm khả năng truy cập và sử dụng hồ sơ, văn bản theo thời hạn bảo quản;
Điểm i) bảo đảm khả năng di chuyển hồ sơ, tài liệu, dữ liệu đặc tả và thay đổi định dạng văn bản khi có sự thay đổi về công nghệ;
Điểm k) có khả năng sao lưu định kỳ, đột xuất và phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố.
Khoản 5. đối với tài liệu hết giá trị
Điểm a) cho phép tự động thông báo hồ sơ hết thời hạn bảo quản trước 30 ngày;
Điểm b) cho phép đánh giá lại giá trị của hồ sơ được thông báo hết thời hạn bảo quản; xác định lại thời hạn bảo quản hoặc hủy tài liệu hết giá trị;
Điểm c) khi thực hiện lệnh hủy tài liệu hết giá trị: hệ thống yêu cầu nhập lý do hủy tài liệu; thông báo những tài liệu dự kiến hủy đang được gán với những hồ sơ khác chưa hết thời hạn bảo quản (nếu có) và cho phép giữ lại văn bản đã được gán vào hồ sơ liên quan chưa hết thời hạn bảo quản; xác nhận lại lệnh hủy; hủy tài liệu sau khi xác nhận;
Điểm d) lưu dữ liệu đặc tả của quá trình hủy tài liệu;
Điểm đ) thông báo thông tin về tài liệu có định dạng khác thuộc hồ sơ được hủy.
Khoản 6. đối với thống kê, tìm kiếm và sử dụng văn bản, hồ sơ
Điểm a) cho phép thống kê số lượng hồ sơ, văn bản, tài liệu; số lượt truy cập vào từng hồ sơ, văn bản, tài liệu;
Điểm b) cho phép thống kê số lượt truy cập vào hệ thống theo yêu cầu của người quản lý, quản trị;
Điểm c) cấp quyền, kiểm soát quyền truy cập vào hồ sơ lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của hồ sơ lưu trữ;
Điểm d) cho phép tìm kiếm văn bản, hồ sơ đối với tất cả các trường thông tin đầu vào của văn bản, hồ sơ và nội dung của văn bản, tài liệu;
Điểm đ) cho phép lựa chọn hiển thị các trường thông tin của văn bản, hồ sơ trong kết quả tìm kiếm;
Điểm e) cho phép lưu và sử dụng lại các yêu cầu tìm kiếm;
Điểm g) cho phép hiển thị thứ tự kết quả tìm kiếm;
Điểm h) cho phép kết xuất kết quả tìm kiếm ra các định dạng tệp văn bản phổ biến: (.doc), (.docx), (.pdf);
Điểm i) cho phép tải hoặc in văn bản, tài liệu, dữ liệu đặc tả;
Điểm k) cho phép đánh dấu vào văn bản, tài liệu, dữ liệu đặc tả được in ra từ hệ thống;
Điểm l) lưu lịch sử truy cập và sử dụng văn bản, tài liệu.
Khoản 7. đối với việc quản lý dữ liệu đặc tả
Điểm a) lưu các yếu tố dữ liệu đặc tả liên quan đến một văn bản, hồ sơ cụ thể theo thời hạn bảo quản;
Điểm b) hiển thị toàn bộ dữ liệu đặc tả của một văn bản, hồ sơ khi có yêu cầu của người sử dụng được cấp quyền;
Điểm c) cho phép nhập dữ liệu đặc tả bổ sung cho văn bản, hồ sơ;
Điểm d) lưu dữ liệu đặc tả của quá trình kiểm soát an ninh văn bản, hồ sơ, hệ thống;
Điểm đ) lưu và cố định sự liên kết của một văn bản, hồ sơ với tất cả các yếu tố dữ liệu đặc tả liên quan.
|
01/2019/tt-bvhttdl_4 | Điều 4. Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên
Khoản 1. người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 3 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút.
Khoản 2. tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với tổng số dân trên địa bàn.
|
01/2019/tt-bvhttdl_6 | Điều 6. Tiêu chí số cộng tác viên thể dục, thể thao
Khoản 1. cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng.
Khoản 2. tiêu chí số cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số cộng tác viên thể dục, thể thao so với tổng số dân trên địa bàn.
|
01/2019/tt-bvhttdl_11 | Điều 11. Kỳ đánh giá
việc đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng được thực hiện định kỳ một năm một lần. thời điểm ấn định thông tin đánh giá là ngày 31 tháng 10 hàng năm. mốc thời gian để tính kỳ đánh giá đầu tiên là ngày 01 tháng 11 năm 2
Khoản 019.
|
01/2019/tt-bvhttdl_13 | Điều 13. Công bố, thông tin về kết quả đánh giá
kết quả đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng toàn quốc được bộ văn hóa, thể thao và du lịch công bố trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề sau năm của kỳ đánh giá; được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ văn hóa, thể thao và du lịch và cổng thông tin điện tử của tổng cục thể dục thể thao.
|
01/2019/tt-ubdt_6 | Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo
đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo.
đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.
Khoản 1. báo cáo định kỳ:
Điểm a) báo cáo tuần: chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo;
Điểm b) báo cáo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
Điểm c) báo cáo quý: chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
Điểm d) báo cáo 06 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;
Điểm e) báo cáo năm: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
quy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của ủy ban nhân dân các cấp: ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo ủy ban dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Khoản 2. báo cáo chuyên đề: theo văn bản yêu cầu báo cáo.
Khoản 3. báo cáo đột xuất: theo văn bản yêu cầu báo cáo. đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.
|
01/2019/tt-vkstc_14 | Điều 14. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Khoản 1. danh hiệu
“lao động tiên tiến”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
Điểm a) chấp hành tốt chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chỉ thị của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; các quy trình và chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
Điểm b) có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
Điểm c) tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
Điểm d) có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Khoản 2. những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu
“lao động tiên tiến”
:
Điểm a) cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;
Điểm b) cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
Điểm c) cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu
“lao động tiên tiến”
. cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu
“lao động tiên tiến”
;
Điểm d) cá nhân chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu
“lao động tiên tiến”
; nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ;
cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị mới trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu
“lao động tiên tiến”
do đơn vị cũ xem xét, quyết định và được đơn vị mới xác nhận.
Khoản 3. những trường hợp không được xét tặng danh hiệu
“lao động tiên tiến”
:
Điểm a) cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
Điểm b) cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Khoản 4. chưa xét tặng danh hiệu
“lao động tiên tiến”
cho cá nhân quy định tại khoản 11, điều 6 của thông tư này.
|
01/2019/tt-vkstc_24 | Điều 24. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước
Khoản 1.
“huân chương sao vàng”
để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 34 luật thi đua, khen thưởng; điều 14 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 2.
“huân chương hồ chí minh”
để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 35 luật thi đua, khen thưởng; điều 15 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 3.
“huân chương độc lập”
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều 36, 37, 38 luật thi đua, khen thưởng; các điều 16, 17, 18 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 4.
“huân chương lao động”
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các điều 42, 43, 44 luật thi đua, khen thưởng; các điều 22, 23, 24 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 5.
“huân chương chiến công”
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể hoặc tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 48 luật thi đua, khen thưởng; các điều 28, 29, 30 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 6.
“huân chương dũng cảm”
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 50 luật thi đua, khen thưởng; điều 32 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 7.
“huân chương hữu nghị”
để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 51 luật thi đua, khen thưởng; điều 33 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 8.
“huy chương hữu nghị”
để tặng cho người nước ngoài đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 57 luật thi đua, khen thưởng; điều 36 nghị định 91/2017/nđ-cp.
Khoản 9. danh hiệu
“anh hùng lao động”
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân và tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 61 luật thi đua, khen thưởng.
Khoản 10. danh hiệu
“nhà giáo nhân dân”
,
“nhà giáo ưu tú”
để tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điều 62 luật thi đua, khen thưởng.
|
01/2019/tt-vkstc_53 | Điều 53. Tiền thưởng
Khoản 1. tập thể, cá nhân được khen thưởng được nhận kèm theo tiền thưởng với mức quy định tại các điều 69, 70, 71, 73 và điều 74 nghị định số 91/2017/nđ-cp của chính phủ.
Khoản 2. nguyên tắc thưởng tiền:
Điểm a) trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một tập thể hoặc một cá nhân nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
ví dụ 1: tập thể a được công nhận là
“tập thể lao động xuất sắc”
và được tặng
“cờ thi đua của ngành kiểm sát nhân dân”
thì chỉ được nhận tiền thưởng do được tặng cờ;
ví dụ 2: cá nhân b đạt danh hiệu”lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận là
“chiến sỹ thi đua cơ sở”
thì chỉ được nhận tiền thưởng do được công nhận là
“chiến sỹ thi đua cơ sở”
;
Điểm b) trong cùng một thời điểm, một cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó;
ví dụ 3: cá nhân c được công nhận là
“chiến sỹ thi đua ngành kiểm sát nhân dân”
do năm thứ ba liên tiếp được công nhận là
“chiến sỹ thi đua cơ sở”
thì được nhận tiền thưởng của cả 02 danh hiệu trên;
Điểm c) trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc một cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;
ví dụ 4: tập thể d được tặng bằng khen của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do năm thứ hai liên tiếp được công nhận là
“tập thể lao động xuất sắc”
thì được nhận tiền thưởng kèm theo bằng khen và tiền thưởng do được công nhận là
“tập thể lao động xuất sắc”
;
ví dụ 5: cá nhân đ được tặng bằng khen của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do năm thứ hai liên tiếp được công nhận là
“chiến sỹ thi đua cơ sở”
thì được nhận tiền thưởng kèm theo bằng khen và tiền thưởng do được công nhận là
“chiến sỹ thi đua cơ sở”
.
Khoản 3. cá nhân ngoài ngành kiểm sát nhân dân được khen thưởng được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương ứng.
|
01/2019/tt-vkstc_56 | Điều 56. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
Khoản 1. được tham gia các phong trào thi đua do nhà nước, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật; góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Khoản 2. cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
Khoản 3. tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài tiền thưởng kèm theo còn được nhận hiện vật, giấy chứng nhận khen thưởng và được ghi vào sổ khen thưởng cùng cấp.
|
01/2019/tt-vkstc_60 | Điều 60. Thủ tục, hồ sơ hủy bỏ quyết định khen thưởng
Khoản 1. cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
Khoản 2. căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích hoặc có vi phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng thì tùy mức độ sai phạm, khuyết điểm, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
Khoản 3. hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định khen thưởng gồm:
Điểm a) tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng;
Điểm b) báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Khoản 4. sau khi có quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; đối với quyết định khen thưởng cấp nhà nước, vụ thi đua - khen thưởng thu hồi và giao nộp hiện vật khen thưởng về ban thi đua - khen thưởng trung ương theo quy định; số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
|
01/2020/tt-bkhđt_2 | Điều 2. Nguyên tắc phân loại và đánh giá hợp tác xã
Khoản 1. thể hiện đúng bản chất của hợp tác xã quy định tại luật hợp tác xã;
Khoản 2. phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh; phản ánh đúng hoạt động chính của hợp tác xã đang hoạt động;
Khoản 3. tiêu chí cụ thể, rõ ràng.
|
01/2020/tt-bng_2 | Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự
lãnh sự danh dự do bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm với nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của cục trưởng cục lãnh sự.
khi kết thúc nhiệm kỳ, lãnh sự danh dự có thể được bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm lại theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo đề nghị của cục trưởng cục lãnh sự.
|
01/2020/tt-bng_3 | Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự
xếp hạng lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở làm việc của lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp nhận.
|
01/2020/tt-bng_4 | Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của Lãnh sự danh dự
trong thời gian làm lãnh sự danh dự, lãnh sự danh dự có thể thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của cá nhân. các hoạt động này không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh sự danh dự. lãnh sự danh dự không được sử dụng danh nghĩa lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của mình.
|
01/2020/tt-bng_8 | Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự
Khoản 1. lãnh sự danh dự áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo hộ lãnh sự đối với lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân việt nam trong khu vực lãnh sự phù hợp với pháp luật việt nam, pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà việt nam và nước tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Khoản 2. lãnh sự danh dự có nghĩa vụ thông báo về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân việt nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù trong khu vực lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho cục lãnh sự và thực hiện những chỉ thị có liên quan của các cơ quan này.
|
01/2020/tt-bng_9 | Điều 9. Chức năng cung cấp thông tin
Khoản 1. lãnh sự danh dự báo cáo về tình hình kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch trong khu vực lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc bộ ngoại giao theo yêu cầu.
Khoản 2. lãnh sự danh dự cung cấp cho công dân và pháp nhân việt nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về pháp luật và tập quán của nước tiếp nhận, đặc biệt là pháp luật liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp nhận.
|
01/2020/tt-bng_13 | Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật
lãnh sự danh dự thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho cục lãnh sự về dịch bệnh xuất hiện trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi.
|
01/2020/tt-bng_21 | Điều 21. Hồ sơ lãnh sự
Khoản 1. lãnh sự danh dự có nghĩa vụ bảo mật hồ sơ lãnh sự và không được để lẫn hồ sơ lãnh sự với các giấy tờ, tài liệu riêng của mình, đặc biệt là các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại.
Khoản 2. lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho cơ quan đại diện ngoại giao việt nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm sau khi chấm dứt hoạt động. trong trường hợp không thể bàn giao cho cơ quan nói trên, lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho người được bộ trưởng bộ ngoại giao ủy quyền.
|
01/2020/tt-bng_23 | Điều 23. Phương tiện thông tin - liên lạc
Khoản 1. lãnh sự danh dự có thể sử dụng điện thoại, fax, thư công tác, thư điện tử để thông tin - liên lạc với bộ ngoại giao, các cơ quan đại diện việt nam ở nước ngoài vì mục đích chính thức, phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận.
Khoản 2. trong trường hợp đặc biệt được bộ trưởng bộ ngoại giao cho phép và nếu những nước có liên quan không phản đối, lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin - liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 điều này.
|
01/2020/tt-btnmt_6 | Điều 6. Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu
Khoản 1. nhận tài liệu
Điểm a) nhận tài liệu từ các đơn vị giao nộp;
Điểm b) kiểm tra khối lượng và phân loại tài liệu;
Điểm c) xác nhận kết quả tiếp nhận tài liệu.
Khoản 2. đánh giá chất lượng tài liệu
Điểm a) đánh giá chất lượng tài liệu được thực hiện theo tháng cho từng yếu tố quan trắc;
Điểm b) điểm đạt của tài liệu theo tháng là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của từng yếu tố quan trắc;
Điểm c) điểm đạt của tài liệu theo năm là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của các tháng trong năm.
Điểm d) nội dung đánh giá, điểm chuẩn và điểm trừ được quy định tại phụ lục i và phụ lục ii ban hành kèm theo thông tư này.
Khoản 3. cách tính điểm trừ
Điểm a) tổng số điểm trừ không vượt quá điểm chuẩn;
Điểm b) điểm trừ chỉ tính một lần khi đánh giá chất lượng tài liệu của một yếu tố quan trắc có sai sót do kết quả của việc tính toán từ những sai sót kéo theo (dây chuyền) mà kết quả cuối cùng của yếu tố đó không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chung của tài liệu;
Điểm c) khi điểm trừ lớn hơn hai phần ba điểm chuẩn của một trong những nội dung đánh giá (mục 2 và mục 3 tại bảng 1, bảng 3 và bảng 5, phụ lục i; mục 1 và mục 2 tại bảng 2, bảng 4 và bảng 6, phụ lục i ban hành kèm theo thông tư này) thì không đánh giá chất lượng tài liệu và chất lượng tài liệu được xếp loại kém.
Khoản 4. xếp loại chất lượng tài liệu
Điểm a) chất lượng tài liệu là giá trị
“điểm đạt”
và được xếp loại theo bảng như sau:
Điểm b) cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao đánh giá chất lượng tài liệu hải văn, môi trường không khí và nước phải có bản nhận xét, đánh giá theo quy định tại phụ lục iii ban hành kèm theo thông tư này.
Khoản 5. giao nộp tài liệu đã được đánh giá, xếp loại
Điểm a) rà soát, thống kê tài liệu cần giao nộp;
Điểm b) giao nộp tài liệu về đơn vị thu nhận theo quy định;
Điểm c) xác nhận kết quả giao nộp tài liệu.
|
01/2020/tt-btp_7 | Điều 7. Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật
Khoản 1. các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại nghị định số 23/2015/nđ-cp và thông tư này thì không có giá trị pháp lý.
Khoản 2. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do phòng tư pháp chứng thực. chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực.
sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên cổng thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 3. người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của việt nam ở nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Khoản 4. việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật.
|
01/2020/tt-btp_10 | Điều 10. Bản sao từ bản chính
bản sao từ bản chính để chứng thực phải gồm đầy đủ số trang có thông tin của bản chính.
ví dụ: chứng thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang của sổ đã ghi thông tin về các thành viên có tên trong sổ; chứng thực hộ chiếu thì phải chụp cả trang bìa và toàn bộ các trang của hộ chiếu có ghi thông tin.
|
01/2020/tt-btttt_2 | Điều 2. Chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
Khoản 1. chủ thể thực hiện chế độ báo cáo:
Điểm a) nhà xuất bản; văn phòng đại diện tại việt nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện); cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và tổ chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với bộ thông tin và truyền thông (qua cục xuất bản, in và phát hành).
cơ sở in ở trung ương và địa phương kết hợp nội dung báo cáo tình hình hoạt động in xuất bản phẩm với hoạt động in các sản phẩm không phải xuất bản phẩm trong cùng một báo cáo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 1 nghị định số 25/2018/nđ-cp ngày 28 tháng 02 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 60/2014/nđ-cp ngày 19 tháng 6 năm 2014 của chính phủ quy định về hoạt động in (sau đây gọi tắt là nghị định số 25/2018/nđ-cp);
Điểm b) cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động với sở thông tin và truyền thông hoặc cơ quan chuyên môn được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản (sau đây gọi tắt là
“sở”
);
Điểm c) sở có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động và công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất bản, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương, báo cáo bằng văn bản với bộ thông tin và truyền thông (qua cục xuất bản, in và phát hành).
việc tổng hợp tình hình và báo cáo về lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện kết hợp với chế độ báo cáo theo quy định tại nghị định số 25/2018/nđ-cp .
Khoản 2. số liệu của kỳ báo cáo (trừ báo cáo lĩnh vực in xuất bản phẩm được thực hiện chung theo nghị định số 25/2018/nđ-cp):
Điểm a) đối với báo cáo 06 tháng đầu năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo;
Điểm b) đối với báo cáo năm, số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Khoản 3. thời hạn gửi báo cáo:
Điểm a) các chủ thể quy định tại điểm a (trừ cơ sở in xuất bản phẩm) và điểm b khoản 1 điều này gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo;
Điểm b) các sở gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.
Khoản 4. hình thức của báo cáo và cách thức gửi báo cáo:
Điểm a) báo cáo bằng hình thức văn bản giấy phải có dấu, chữ ký của thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo bằng hình thức văn bản điện tử phải có định dạng pdf và được thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện chế độ báo cáo ký số bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cung cấp;
Điểm b) việc gửi báo cáo thực hiện theo một hoặc nhiều cách: qua đường bưu chính, fax, nộp trực tiếp, thư điện tử (e-mail) hoặc gửi qua hệ thống báo cáo trực tuyến.
trường hợp gửi báo cáo qua thư điện tử (e-mail), văn bản báo cáo phải là các tệp tin có định dạng word hoặc excel, kèm định dạng pdf được quét (scan) từ văn bản giấy để đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
|
01/2020/tt-btttt_4 | Điều 4. Trách nhiệm tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
Khoản 1. cục xuất bản, in và phát hành chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên phạm vi cả nước.
Khoản 2. sở chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tại địa phương.
|
01/2020/tt-btttt_6 | Điều 6. Trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
Khoản 1. trình tự, thủ tục, cách thức thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 3 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau:
Điểm a) việc xác định biên tập viên thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 3 điều 20 luật xuất bản phải được cục xuất bản, in và phát hành lập thành biên bản;
Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, cục trưởng cục xuất bản, in và phát hành phải ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập;
Điểm c) kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên không được thực hiện biên tập bản thảo, đứng tên trên xuất bản phẩm và có trách nhiệm nộp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho cục xuất bản, in và phát hành.
Khoản 2. trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 4 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau:
Điểm a) sau 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập, biên tập viên được đề nghị cục xuất bản, in và phát hành cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, chuyển phát đến cục xuất bản, in và phát hành;
Điểm b) trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Khoản 3. trình tự, thủ tục, cách thức cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập quy định tại khoản 5 điều 20 luật xuất bản được thực hiện như sau:
Điểm a) chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày chứng chỉ hành nghề biên tập bị mất hoặc bị hư hỏng, biên tập viên phải có hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập. hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, chuyển phát đến cục xuất bản, in và phát hành gồm: đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập; bản chính chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng;
Điểm b) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét việc cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập cho biên tập viên; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
|
01/2020/tt-btttt_20 | Điều 20. Thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 41 Luật xuất bản
Khoản 1. trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp được một (01) bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở cấp giấy phép nhập khẩu một (01) bản/tên xuất bản phẩm và yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp để thẩm định nội dung.
trường hợp cần thiết, cục xuất bản, in và phát hành, sở cấp giấy phép nhập khẩu bổ sung với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung.
Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định nội dung, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở phải thành lập hội đồng thẩm định. thành phần hội đồng, số lượng thành viên hội đồng và việc mời chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do cục trưởng cục xuất bản, in và phát hành, giám đốc sở quyết định.
Khoản 3. thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 10 ngày, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập. kết quả thẩm định được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm luật xuất bản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản 4. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở xem xét kết quả thẩm định để cấp giấy phép nhập khẩu; trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm, cục xuất bản, in và phát hành hoặc sở phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do, trong đó có yêu cầu tổ chức, cá nhân phải tái xuất hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đã cấp giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 1 điều này.
|
01/2020/tt-btttt_24 | Điều 24. Trách nhiệm thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP
Khoản 1. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 18 nghị định số 195/2013/nđ-cp, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 17 nghị định số 195/2013/nđ-cp thể hiện trong đề án và có ý kiến thẩm định bằng văn bản. trường hợp đề án không đúng mẫu hoặc không đủ thông tin theo mẫu quy định thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
Khoản 2. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, cục xuất bản, in và phát hành có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử cho nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
|
01/2020/tt-btttt_26 | Điều 26. Định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng Internet
định dạng số của xuất bản phẩm điện tử nộp lưu chiểu dưới dạng bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu hoặc nộp lưu chiểu qua mạng internet quy định tại khoản 1 điều 21 nghị định số 195/2013/nđ-cp như sau:
Khoản 1. định dạng tệp tin của xuất bản phẩm điện tử được thể hiện dưới hình thức sách in, các loại lịch là
“pdf”
; dưới hình thức tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp là
“jpeg”
; dưới hình thức bản ghi âm có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách là
“mp3”
; dưới hình thức bản ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách là
“mp4”
;
Khoản 2. việc chuyển định dạng khác của xuất bản phẩm điện tử sang định dạng quy định tại khoản 1 điều này phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung của xuất bản phẩm điện tử.
|
01/2020/tt-tandtc_3 | Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khoản 1. việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người khiếu nại, người tố cáo; bảo vệ lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
|
01/2020/tt-tandtc_6 | Điều 6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Khoản 1. chánh án tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện.
Khoản 2. chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:
Điểm a) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Điểm b) giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Khoản 3. chánh án tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp cao.
Khoản 4. chánh án tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau:
Điểm a) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của chánh tòa án nhân dân tối cao;
Điểm b) giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
|
01/2020/tt-tandtc_7 | Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, người đứng đầu các đơn vị có chức năng thanh tra trong tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
Khoản 1. trưởng ban ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của chánh án tòa án nhân dân tối cao và những nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chánh án tòa án nhân dân cấp cao, chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của chánh án tòa án nhân dân tối cao.
Khoản 2. người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân cấp mình tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Khoản 3. người đứng đầu bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp chánh án tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Khoản 4. trưởng ban ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao, người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại tòa án nhân dân cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện giúp chánh án tòa án nhân dân cấp mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì kiến nghị chánh án tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật.
|
01/2020/tt-tandtc_9 | Điều 9. Phân loại và xử lý khiếu nại
Khoản 1. khiếu nại được phân loại như sau:
Điểm a) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân;
Điểm b) khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân.
Khoản 2. khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân được xử lý như sau:
Điểm a) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật;
Điểm b) khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại;
Điểm c) trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết;
Điểm d) đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định về khiếu nại tại thông tư này.
Khoản 3. khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân thì xử lý như sau:
Điểm a) khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lại khiếu nại và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại hoặc đến trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết;
Điểm b) khiếu nại do đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam và các thành viên của mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ban hành công văn trả lại khiếu nại, nêu rõ lý do trả lại khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
Khoản 4. đối với khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật được xử lý như sau:
khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý khiếu nại phải báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Khoản 5. trường hợp khiếu nại có nội dung đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự, bộ luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
01/2020/tt-tandtc_12 | Điều 12. Kiểm tra, xác minh và giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Khoản 1. sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. nội dung kiểm tra lại bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
Khoản 2. quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại và thực hiện quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:
Điểm a) người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc quyết định giao đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại;
Điểm b) khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập đoàn xác minh hoặc tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm trưởng đoàn xác minh hoặc tổ trưởng tổ xác minh (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ xác minh).
|
01/2020/tt-tandtc_19 | Điều 19. Lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại
việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi nội dung khiếu nại (nếu có); văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; văn bản giải trình của người bị khiếu nại; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt (nếu có); biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; kết quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
|
01/2020/tt-tandtc_22 | Điều 22. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Khoản 1. chánh án tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc tòa án nhân dân; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại điều 14 và điều 21 của luật tố cáo.
Khoản 2. trường hợp công chức hoặc người lao động được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau:
Điểm a) trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì chánh án tòa án nhân dân quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết;
Điểm b) trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động được biệt phái đến thì chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác giải quyết.
Khoản 3. đối với công chức hoặc người lao động đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì chánh án tòa án nhân dân quản lý trực tiếp công chức hoặc người lao động tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, chánh án tòa án nhân dân nơi công chức hoặc người lao động đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
|
01/2020/tt-tandtc_24 | Điều 24. Giải quyết việc tiếp nhận tố cáo
Khoản 1. việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các tòa án nhân dân.
Khoản 2. chánh án tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hoặc phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo; bố trí địa điểm và cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo.
Khoản 3. khi tiếp nhận tố cáo, người tiếp nhận xử lý như sau:
Điểm a) tố cáo được thực hiện bằng đơn thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 23 của luật tố cáo. trong trường hợp đơn tố cáo hoặc nội dung đơn tố cáo chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, thì người tiếp nhận đề xuất người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo hoặc thông tin về người tố cáo;
Điểm b) trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của tòa án nhân dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 23 của luật tố cáo. trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung, cùng có mặt tại địa điểm tiếp công dân của tòa án và cùng yêu cầu được trình bày nội dung tố cáo thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo thống nhất cử một người đại diện trình bày nội dung tố cáo. việc cử đại diện trình bày nội dung tố cáo được lập biên bản, có ký tên hoặc điểm chỉ của những người tố cáo.
|
01/2020/tt-tandtc_25 | Điều 25. Phân loại và xử lý tố cáo
Khoản 1. sau khi nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý tố cáo theo quy định tại điều 24 của luật tố cáo.
Khoản 2. trường hợp tố cáo có nội dung tố cáo người giữ chức danh tư pháp (chánh án, phó chánh án, thẩm phán, thẩm tra viên, thư ký tòa án) có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng thì bộ phận tiếp nhận, xử lý tố cáo báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
|
01/2020/tt-tandtc_27 | Điều 27. Điều kiện thụ lý tố cáo
Khoản 1. người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 29 của luật tố cáo và điều 24 của thông tư này.
Khoản 2. trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu biển; khiếu nại trong việc bắt giữ tàu bay; khiếu nại việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân; khiếu nại trong quá trình giải quyết phá sản hoặc đề nghị xem xét đơn theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại, người đề nghị không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại, giám đốc thẩm, tái thẩm có hành vi vi phạm pháp luật.
|
01/2020/tt-tandtc_28 | Điều 28. Yêu cầu giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu, chúng cứ liên quan đến nội dung tố cáo
Khoản 1. sau khi thụ lý, người giải quyết tố cáo yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố cáo. thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình phải trong thời hạn giải quyết tố cáo.
Khoản 2. sau khi nghiên cứu các thông tin, tài liệu, chứng cứ và văn bản giải trình, nếu thấy hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành ngay kết luận nội dung tố cáo; nếu chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết thì tiến hành xác minh làm rõ nội dung tố cáo.
|
01/2020/tt-tandtc_41 | Điều 41. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của Tòa án
trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp của tòa án thực hiện theo quy định tại điều 42 của luật tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành luật tố cáo và các quy định tại tiểu mục 3 chương iii của thông tư này.
|
01/2020/tt-tandtc_46 | Điều 46. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khoản 1. ban thanh tra tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tòa án nhân dân; giúp chánh án tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thông tư này trong tòa án nhân dân.
Khoản 2. thủ trưởng các đơn vị thuộc tòa án nhân dân tối cao, chánh án tòa án nhân dân cấp cao, chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thông tư này trong cơ quan, đơn vị.
|
01/2021/tt-bgdđt_3 | Điều 3. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26
Khoản 1. nhiệm vụ
Điểm a) thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp được phân công phụ trách theo chương trình giáo dục mầm non; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em;
Điểm b) trau dồi đạo đức nghề nghiệp; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em;
Điểm c) rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;
Điểm d) phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Điểm đ) thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật, ngành giáo dục, nhà trường và địa phương;
Điểm e) thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
Khoản 2. tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Điểm a) chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
Điểm b) yêu nghề, thương yêu trẻ em; kiên nhẫn, biết kiểm soát cảm xúc; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
Điểm c) thường xuyên trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp;
Điểm d) thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.
Khoản 3. tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Điểm a) có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
Điểm b) có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng iii (đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng iii thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).
Khoản 4. tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Điểm a) nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng, nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
Điểm b) thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non;
Điểm c) biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Điểm d) biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, trường;
Điểm đ) có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng iii và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
|
01/2021/tt-btnmt_24 | Điều 24. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước
Khoản 1. việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước được thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2, 3, 4, 5, 6 điều 14 của thông tư này.
Khoản 2. xây dựng các báo cáo chuyên đề (gồm: chuyên đề về đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế; đất đô thị; đất giao thông; đất thủy lợi và chuyên đề về các khu: sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; du lịch; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển công nghiệp; đô thị; thương mại - dịch vụ; dân cư nông thôn); bản đồ kết quả rà soát kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước.
Khoản 3. hội thảo và chỉnh sửa báo cáo, bản đồ chuyên đề sau hội thảo.
Khoản 4. đánh giá, nghiệm thu.
|
01/2021/tt-btnmt_44 | Điều 44. Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu và khảo sát thực địa
Khoản 1. điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu:
Điểm a) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước:
Điểm b) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất;
Điểm c) điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do ủy ban nhân dân cấp xã xác định:
Điểm đ) phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu thu thập được.
Khoản 2. điều tra, khảo sát thực địa:
Điểm a) xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa;
Điểm b) điều tra, khảo sát thực địa;
Điểm c) chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa,
Khoản 3. tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu.
Khoản 4. lập báo cáo kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu,
Khoản 5. hội thảo thống nhất kết quả điều tra, thông tin, tài liệu thu thập.
Khoản 6. đánh giá, nghiệm thu.
|
01/2021/tt-btp_3 | Điều 3. Bổ nhiệm công chứng viên
Khoản 1. người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 điều 12 của luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
Khoản 2. giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 điều 10 của luật công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
Điểm a) quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc giấy chứng minh thẩm phán, giấy chứng minh kiểm sát viên, giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
Điểm b) quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, bằng tiến sĩ luật; trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo;
Điểm c) quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
Điểm d) chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
Điểm đ) các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Khoản 3. giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 điều 8 của luật công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
Điểm a) giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 điều này;
Điểm b) quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;
Điểm c) chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này;
Điểm d) các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật.
Khoản 4. người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. trong trường hợp cần thiết, sở tư pháp, bộ tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của giấy tờ và thông tin trong hồ sơ.
|
01/2021/tt-btp_4 | Điều 4. Đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên
Khoản 1. tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến sở tư pháp nơi đăng ký hoạt động. hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Điểm a) giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên (mẫu tp-cc-06);
Điểm b) quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
Điểm c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
Điểm d) giấy tờ chứng minh công chứng viên là hội viên hội công chứng viên tại địa phương (trường hợp địa phương chưa có hội công chứng viên thì nộp giấy tờ chứng minh là hội viên hiệp hội công chứng viên việt nam);
Điểm đ) giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động;
Điểm e) quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá, quyết định miễn nhiệm thừa phát lại, giấy tờ chứng minh đã chấm dứt công việc thường xuyên khác; giấy tờ chứng minh đã được sở tư pháp xóa đăng ký hành nghề ở tổ chức hành nghề công chứng trước đó hoặc văn bản cam kết chưa đăng ký hành nghề công chứng kể từ khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên.
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp ra quyết định đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, sở tư pháp gửi quyết định cho người được đăng ký hành nghề và tổ chức hành nghề công chứng đã nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của bộ tư pháp và cổng thông tin điện tử sở tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng viên, số và ngày cấp thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên hành nghề.
phôi thẻ công chứng viên do bộ tư pháp phát hành.
Khoản 2. công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được sở tư pháp đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên.
sau khi được đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên, công chứng viên không được làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác; không được giữ chức danh lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoặc tham gia các công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính.
|
01/2021/tt-btp_6 | Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
Khoản 1. công chứng viên đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 điều 36 của luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến sở tư pháp nơi đăng ký hành nghề. hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Điểm a) giấy đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên (mẫu tp-cc-07);
Điểm b) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
Điểm c) thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp thẻ bị hỏng).
Khoản 2. trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở tư pháp cấp lại thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Khoản 3. thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số thẻ đã cấp trước đây.
|
01/2021/tt-btp_7 | Điều 7. Cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng
Khoản 1. cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại điều 9 của luật công chứng là học viện tư pháp thuộc bộ tư pháp.
Khoản 2. học viện tư pháp chủ trì, phối hợp với cục bổ trợ tư pháp xây dựng, trình bộ trưởng bộ tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.
|
01/2021/tt-btp_11 | Điều 11. Trách nhiệm của Học viện Tư pháp
Khoản 1. chủ trì, phối hợp với cục bổ trợ tư pháp xây dựng, trình bộ trưởng bộ tư pháp ban hành chương trình bồi dưỡng nghề công chứng.
Khoản 2. tổ chức khóa bồi dưỡng nghề công chứng phù hợp với chương trình đã được bộ trưởng bộ tư pháp ban hành.
Khoản 3. cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng cho người đạt yêu cầu.
|
01/2021/tt-btp_13 | Điều 13. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
Khoản 1. tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:
Điểm a) hội công chứng viên;
Điểm b) hiệp hội công chứng viên việt nam;
Điểm c) học viện tư pháp.
Khoản 2. công chứng viên có thể lựa chọn tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do hội công chứng viên ở địa phương khác hoặc hiệp hội công chứng viên việt nam hoặc học viện tư pháp tổ chức.
|
End of preview. Expand
in Dataset Viewer.
No dataset card yet
- Downloads last month
- 2