id
int64
1
1,000k
sentence1
stringlengths
2
362
sentence2
stringlengths
0
20.5k
665,839
Chế độ ăn giảm mỡ bụng
6.1. Ăn nhiều protein hơn Protein thuộc chất dinh dưỡng đa lượng quan trọng nhất để giúp giảm cân hiệu quả. Nghiên cứu cho thấy nó có thể làm giảm 60% cảm giác thèm ăn, tăng cường trao đổi chất 80-100 calo mỗi ngày và giúp bạn ăn ít hơn 441 calo mỗi ngày. Protein trong thực phẩm của chế độ ăn hàng ngày không chỉ có thể giúp bạn giảm cân hiệu quả mà còn có thể giúp bạn tránh bị tăng cân trở lại. Hơn nữa, trong việc giảm mỡ vùng bụng, protein có thể giúp quá trình này hoạt động tốt hơn. Ngoài ra, khi nghiên cứu thực hiện liên kết tinh bột và dầu tinh chế cho thấy có nhiều chất béo ở bụng hơn so với liên kết trái cây và rau quả . Nhiều người trong số các nghiên cứu quan sát thấy rằng protein giúp giảm cân có những người nhận được 25-30% lượng calo của họ từ protein. Bạn hãy thử tăng cường sử dụng các loại thực phẩm giàu protein như: trứng, cá, các loại đậu, quả hạch, thịt và các sản phẩm từ sữa. 6.2. Ăn ít carbohydrate Ăn ít tinh bột hơn là một cách giảm béo rất hiệu quả. Khi mọi người cắt giảm thành phần carbohydrate , sự thèm ăn của họ sẽ giảm đi và họ giảm cân. Hơn 20 nghiên cứu ngẫu nhiên tiến hành có đối chứng đã chỉ ra rằng chế độ ăn ít carb đôi khi giúp giảm cân gấp 2-3 lần so với chế độ ăn ít chất béo . Kết quả này cũng đúng ngay cả trong trường hợp những người thuộc nhóm carb thấp được phép ăn bao nhiêu tùy thích, trong khi những người thuộc nhóm ít chất béo bị hạn chế calo. Chế độ ăn kiêng low carb cũng giúp giảm nhanh trọng lượng nước trong cơ thể. Các nghiên cứu thực hiện so sánh chế độ ăn ít tinh bột và ít chất béo chỉ ra rằng chế độ ăn ít carb đặc biệt làm giảm chất béo tích mỡ ở vùng bụng và xung quanh các cơ quan của cơ thể và gan. Chỉ cần tránh các loại tinh bột tinh chế như: đường, kẹo và bánh mì trắng có thể giúp giảm tích mỡ vùng bụng, đặc biệt nếu bạn giữ lượng protein cao. 6.3. Ăn thực phẩm giàu chất xơ Sử dụng nhiều chất xơ có thể giúp giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên, chất lượng chất xơ sử dụng mới là quan trọng trong việc giảm cân. Có vẻ như hầu hết các chất xơ hòa tan và nhớt đều có tác động đến cân nặng. Chất xơ hoà tan sẽ liên kết nước và tạo thành một lớp gel dày nằm trong ruột. Loại gel này có thể làm chậm sự di chuyển của thức ăn qua hệ tiêu hóa của cơ thể, đồng thời có thể làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng. Kết quả cuối cùng mang lại cảm giác no kéo dài và giảm cảm giác thèm ăn . Một nghiên cứu đánh giá được tiến hành cho thấy rằng khi bổ sung 14 gam chất xơ mỗi ngày có liên quan đến việc giảm 10% lượng calo và giảm cân khoảng 2 kg trong 4 tháng. Nghiên cứu tiến hành trong khoảng 5 năm đã báo cáo rằng sử dụng 10 gam chất xơ hòa tan mỗi ngày có liên quan đến việc giảm 3,7% lượng chất béo trong khoang bụng. Vai trò của chất xơ hòa tan có thể đặc biệt hiệu quả trong việc giảm mỡ bụng có hại. Chất xơ nên được lựa chọn để bổ sung là ăn nhiều thực phẩm từ thực vật, bao gồm cả rau và trái cây. Ngoài ra nên sử dụng các loại đậu cũng như một số loại ngũ cốc, chẳng hạn như yến mạch nguyên hạt. Việc áp dụng chế độ ăn và tập luyện giảm mỡ bụng đều đặn sẽ giúp vấn đề giảm cân trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mỗi một chế độ ăn kiêng sẽ phù hợp với thể trạng và sức khỏe của từng người. Để có một chế độ giảm cân khoa học, gắn bó lâu dài, bạn có thể tới chuyên khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec để được trao đổi và thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên môn. Nguồn tham khảo: healthline.com - mayoclinic.org - menshealth.com
825,253
Giấm táo giúp cải thiện sức khỏe chung
Các lý do phổ biến khác để dùng giấm táo bao gồm bảo vệ chống lại bệnh tim, giảm nguy cơ ung thư và chống nhiễm trùng . Có rất ít bằng chứng khoa học để hỗ trợ những kết luận này và không có sẵn liều lượng khuyến nghị cho con người. Các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm cho thấy giấm táo có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chống ung thư và làm chậm sự phát triển của vi khuẩn, nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở người. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người thường xuyên ăn salad với nước sốt làm từ giấm có xu hướng giảm nguy cơ mắc bệnh tim và ít béo bụng hơn, nhưng điều này có thể là do các yếu tố khác. Cần có nhiều nghiên cứu hơn trên con người để hiểu liều lượng giấm táo tốt nhất cho sức khỏe chung. Không có bằng chứng cho thấy giấm táo có thể bảo vệ chống lại bệnh tim mạch, ung thư hoặc nhiễm trùng ở người, vì vậy không có khuyến nghị về liều lượng có thể được đưa ra.
456,120
Những lợi ích của việc nhịn ăn
Phần lớn các nghiên cứu về nhịn ăn đã được thực hiện trên động vật thí nghiệm. Các nhà khoa học đang nghiên cứu ảnh hưởng của nó ở những người, bao gồm cả những người mắc bệnh tiểu đường. Mặc dù có những phát hiện ban đầu đầy hứa hẹn nhưng không chắc chắn và đang cần phải có nhiều bằng chứng hơn. Nhịn ăn có thể mang lại một số lợi ích sức khỏe nói chung. Ví dụ, có thể giảm viêm, giúp giảm cân và giảm cholesterol . Nhịn ăn cũng có thể cải thiện cách cơ thể bạn quản lý glucose (lượng đường trong máu) và giảm tình trạng kháng insulin . Một nghiên cứu rất nhỏ bao gồm ba người đàn ông mắc bệnh tiểu đường loại 2 trong 10-25 năm. Với sự giám sát y tế, những người đàn ông nhịn ăn cách ngày hoặc 3 ngày một tuần trong vòng một tháng, tất cả họ đã có thể ngừng sử dụng insulin và trong vòng chưa đầy một năm, họ đã có thể cắt giảm hoặc ngừng các loại thuốc điều trị tiểu đường khác. Trong một nghiên cứu nhỏ khác, 10 người đàn ông béo phì mắc bệnh tiểu đường loại 2 đã tuân theo kế hoạch ăn uống hạn chế thời gian cho thấy họ đã cải thiện lượng đường lúc đói và giảm cân trong vòng 6 tuần. Mặc dù vậy, chúng ta cũng cần những kết quả từ các nghiên cứu lớn hơn để xác nhận những phát hiện đó và để xem kết quả tồn tại trong bao lâu. Chúng ta khó xác định kế hoạch nhịn ăn nào là tốt nhất hoặc tần suất bạn phải thực hiện là bao nhiêu. Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ lưu ý rằng nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giúp giảm mức A1c (thước đo kiểm soát lượng đường trong máu trong 2-3 tháng qua) và giảm nguy cơ mắc bệnh tim . Nhịn ăn cũng có thể ảnh hưởng đến lượng thuốc insulin bạn cần. Trong một nghiên cứu, những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 thực hiện kế hoạch nhịn ăn có thể giảm liều insulin của họ. Một số cơ quan đóng vai trò trong bệnh tiểu đường cũng có thể được hưởng lợi từ việc nhịn ăn. Cơ thể dự trữ thêm glucose ở dạng glycogen trong gan và mất khoảng 12 giờ để sử dụng lượng glycogen đó. Nếu bạn không ăn, cơ thể sẽ bắt đầu đốt cháy chất béo thay vì glycogen để tạo năng lượng và điều đó giúp giảm cân. Điều này cũng làm cho gan và tuyến tụy của bạn (nơi tạo ra insulin, hormone kiểm soát lượng đường trong máu ) nghỉ ngơi.
940,689
Các xét nghiệm chẩn đoán viêm màng não sơ sinh
2.1 Chọc dịch tủy sống Chọc dịch tủy sống còn gọi là chọc dịch não tủy . Chọc dịch tủy sống là một xét nghiệm quan trọng có tính chất quyết định trong chẩn đoán, và được tiến hành khi thăm khám lâm sàng có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não. Trong bệnh viêm màng não, hệ thần kinh trung ương bị tổn thương dịch thì đồng thời não tủy cũng sẽ có những thay đổi tương ứng. Chọc dịch não tủy là phương pháp chọc dịch lấy dịch tủy sống, sau đó mang đi xét nghiệm nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm, tác nhân gây bệnh, và sự nhạy cảm của vi sinh vật đối với các sản phẩm thuốc. Đây là một kỹ thuật quan trọng nhất trong chẩn đoán bệnh viêm màng não sơ sinh. Dịch não tuỷ đục, Protein tăng, glucoza giảm 1⁄2 Glucoes máu, tế bào tăng đa số bạch cầu đa nhân và nhiều tế bào thoái hoá, mủ. Cấy dịch não tuỷ: Có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, tr­ường hợp không điển hình, dịch não tuỷ có thể trong, có máu hoặc vàng chanh... Khi dịch não tuỷ trong, có thể vẫn là viêm màng não mủ ở giai đoạn sớm mức độ nhẹ (dịch não tuỷ ch­ưa đục), như­ng thư­ờng gặp là viêm màng não mủ “mất đầu” (là viêm màng não mủ đã đ­ược điều trị phủ đầu bằng kháng sinh và đang phục hồi). Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt với các viêm màng não n­ước trong khác hoặc phản ứng màng não. Khi dịch não tuỷ có máu, có thể là viêm màng não mủ có xuất huyết màng não (th­ường do màng não cầu...), như­ng cần chẩn đoán phân biệt với xuất huyết d­ưới nhện do căn nguyên khác hoặc do lỗi kỹ thuật khi chọc ống sống thắt lư­ng. Khi dịch não tuỷ màu vàng chanh: Có thể là viêm màng não mủ có xuất huyết, hồng cầu đang thoái hoá hoặc viêm màng não do lao... 2.2 Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu giúp đánh giá mức độ nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, có thể cần phải cấy máu và cấy bệnh phẩm tại vị trí nhiễm trùng để xác định tác nhân gây bệnh. Công thức máu xem xét số lượng và công thức bạch cầu giúp định hướng nhóm nguyên nhân gây bệnh, Procalcitonin, CRP . 2.3 Siêu âm não Siêu âm não giúp chẩn đoán phân biệt xuất huyết não và phát hiện được biến chứng viêm não thất, não úng thủy. Siêu âm não sẽ siêu âm qua thóp của trẻ. 2.4 Xét nghiệm vật lý chụp hình (CT, MRI) Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ được sử dụng để chẩn đoán các biến chứng của viêm màng não gây ảnh hưởng đến não. Chụp sọ thường, chụp xoang và chụp ống tai - xương chũm nhằm phát hiện được tình trạng tăng áp lực nội sọ kéo dài và cả một số yếu tố nguy cơ của viêm màng não . Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt có thể làm thêm các xét nghiệm chuyên sâu ví dụ như xác định kháng nguyên - kháng thể, phản ứng khuếch tán gen, ion máu,... Tóm lại, viêm màng não sơ sinh là bệnh không hiếm gặp, có thể để lại di chứng rất nặng nề và có thể nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Do đó khi phát hiện những dấu hiệu bất thường cần cho trẻ đi đến các cơ sở y tế, để được làm các xét nghiệm chẩn đoán sớm nhất và có được biện pháp can thiệp kịp thời. Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: Sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,....Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.
534,525
Tăng cường bổ sung Protein
Đến một nửa cấu trúc của xương được tạo nên từ protein (đạm) . Do vậy khi bạn bị gãy xương cơ thể cần một lượng protein lớn để phục hồi và hình thành xương mới. Mặt khác protein cũng giúp cơ thể hấp thụ và sử dụng canxi , một chất tối quan trọng giúp xương chắc khỏe và phát triển. Protein có nhiều ở: thịt, cá, sữa, pho mát, sữa chua, các loại hạt, đậu, các sản phẩm từ đậu nành và ngũ cốc bổ sung. XEM THÊM: Bổ sung protein mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
275,891
Cây ngũ vị tử là cây gì?
Ngũ vị tử là một vị thuốc nam quen thuộc. Nó còn được biết đến với tên gọi khác như: ngũ mai tử, huyền cập. Ngũ vị tử là quả của cây ngũ vị tử được phơi khô để làm dược liệu. Cây ngũ vị tử là loại thảo dược quen thuộc. Loại thuốc nam này thuộc họ ngũ vị tử, tên khoa học là Schisandraceae. Nó thuộc họ cây thân leo, dài 5-7m hoặc dài hơn, sống lâu năm. Thân và cành có màu xám nâu, có nhiều nốt sần, ngọn non có dạng góc cạnh. Lá cây mọc so le, hình quả trứng có dạng răng cưa ở mép lá. Mặt trên lá có màu lục sẫm, mặt dưới có nhiều lông ngắn nên có màu nhạt hơn. Cây ra hoa vào tháng 5-7, hoa màu vàng trắng, thơm và đơn tính. Ngũ vị tử dược liệu có nhiều ở Trung Quốc. Ở Việt Nam, người ta thấy có 4 loài 2 loài thuộc chi Schisandra Michx và 2 loài thuộc chi Kadsura Juss. Chúng được phát hiện nhiều ở các ngọn núi cao ở Lai Châu, Lào Cai...
469,279
Polyp túi mật là gì? U túi mật là gì?
Polyp túi mật là tổn thương dạng u hoặc giả u đang phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Như vậy, có thể coi polyp túi mật là u túi mật (u nhú niêm mạc tuyến túi mật). Polyp túi mật xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở nhóm tuổi 30 - 50 (ở cả 2 giới). U mật có nguy hiểm không ? Đa phần u túi mật (polyp túi mật) là lành tính. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ u túi mật tiến triển thành ung thư hóa. Dựa trên nguyên nhân gây bệnh, có thể phân polyp túi mật thành các dạng sau: Polyp thể cholesterol: Chiếm tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, khối u có đường kính dưới 10mm, thường là đa polyp. Nguyên nhân hình thành polyp là do sự lắng đọng cholesterol trên thành túi mật; Polyp thể viêm: Bản chất là dạng mô xơ sẹo, hình thành do các tổn thương viêm mạn tính trên bề mặt túi mật. Đường kính khối polyp thường dưới 10mm, không rộng và không gây ung thư; Polyp thể u tuyến: Còn gọi là u tuyến mật , là dạng tổn thương tiền ung thư với kích thước khối u từ 5 - 20mm, có cuống hoặc không cuống, xuất hiện đơn độc, thường liên quan tới bệnh sỏi túi mật hoặc viêm túi mật mạn tính ; Polyp thể phì đại cơ tuyến: Thường xuất hiện đơn độc, nằm ở đáy túi mật và có khả năng phát triển thành ung thư túi mật .
449,529
Điều trị bệnh hen suyễn
Nguyên tắc điều trị bệnh hen suyễn cần đảm bảo các vấn đề sau: Tránh các dị nguyên làm trầm trọng hơn bệnh hoặc khởi phát đợt cấp của bệnh như độ ẩm trong không khí cao, ẩm mốc, bụi và phấn hoa. Sử dụng thuốc kiểm soát bệnh hen suyễn kéo dài đều đặn hằng ngày, giúp phòng ngừa sự tái phát của các đợt cấp. Sử dụng các thuốc cắt cơn nhanh. Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ. Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com
868,918
Phòng ngừa bệnh u răng
Hiện chưa rõ nguyên nhân gây bệnh nên rất khó có biện pháp phòng ngừa. Người ta nghi ngờ sâu răng, nhiễm trùng răng hoặc chấn thương răng dễ dẫn đến u răng. Vì vậy, để phòng bệnh cần tránh các tổn thương này. Trẻ chậm mọc răng, hàm bị thiếu răng... cần phải đi chụp kiểm tra xem răng nằm ở đâu, có u chèn vào răng hay không. Đặc biệt, khi có bất kỳ các biểu hiện bất thường nào như: răng lung lay, xương hàm lệch, có biểu hiện viêm xoang, viêm mũi,... cũng cần đi chụp X- quang để kiểm tra. Cần đi khám răng định kỳ 6 tháng hoặc mỗi năm một lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
765,288
Khi nào nên thực hiện kỹ thuật xạ hình chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa?
Nên thực hiện khi trẻ bị nôn ra máu hoặc đi ngoài ra máu nhiều lần nhưng chưa xác định được nguyên nhân hoặc vị trí chảy máu.
436,630
Khi nào nên bổ sung DHA cho trẻ?
DHA giúp đảm bảo thị lực phát triển tốt, trí óc nhanh nhạy, tăng chỉ số trí tuệ, ngăn ngừa suy giảm trí nhớ trong khi học tập. Bởi vậy, ngay từ khi trẻ còn trong giai đoạn bào thai và những năm đầu đời, cần được bổ sung đủ lượng DHA cho trẻ để trí não, thị giác được phát triển và giúp trẻ có sức khỏe tốt. Tổ chức Y tế thế giới WHO khuyến nghị, phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và cho con bú cần đảm bảo nạp tối thiểu 200mg DHA mỗi ngày. Lượng DHA được nạp vào người mẹ sẽ được cung cấp cho thai nhi qua rau rốn hoặc cho trẻ sơ sinh qua nguồn sữa mẹ. Có thể tham khảo các thời điểm nên bổ sung DHA cho trẻ em như sau: Trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: Trẻ sinh non và sơ sinh bình thường đều đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ lượng DHA, sữa mẹ có thể cung cấp đủ DHA cần thiết cho trẻ, vì vậy việc cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ là rất quan trọng. Nếu sữa mẹ không đáp ứng đủ có thể sử dụng thêm các loại sữa và chế phẩm chứa DHA khác. Trẻ từ 6 tháng tuổi - 1 tuổi: Đây là lúc cơ thể của trẻ cần bổ sung đủ DHA để tạo ra một lượng lớn Hormone cho sự phát triển của não bộ. Bổ sung DHA lúc này là rất cần thiết để giúp não bộ của trẻ được phát triển toàn diện, chức năng mắt và khả năng vận động của trẻ cũng tốt hơn. Các mẹ nên bổ sung DHA cho trẻ qua các thực phẩm giàu DHA bao gồm cá hồi, ngũ cốc, sữa, các loại rau... Trẻ từ 1 tuổi đến 6 tuổi: Ở giai đoạn này, bé đã bắt đầu tiếp thu thông tin, kiến thức từ môi trường xung quanh vì vậy cần bổ sung DHA cho trẻ, giúp trẻ nâng cao khả năng xử lý thông tin của não bộ, tăng cường trí nhớ và phát triển tốt thị giác. Theo lời khuyên của các chuyên gia, mẹ nên bổ sung cho trẻ khoảng 75 mg DHA/ngày. Trẻ từ 6 tuổi: Lúc này, trẻ đã bắt đầu bước vào giai đoạn học tập, não bộ cần hoạt động nhiều. Sự phát triển tốt của não bộ và học tập giai đoạn này sẽ là cơ sở tốt để phát triển trí thông minh của trẻ sau này. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên cha mẹ cần bổ sung DHA cho trẻ em đủ trong thời điểm này.
440,782
Tìm hiểu chung về ngộ độc khí CO
Carbon monoxide (CO) là loại khí độc không màu, không mùi, không vị và không gây kích ứng. Các nguồn CO được tìm thấy phổ biến như: trong hệ thống lò sưởi, khí đốt, lò nung, bình đun nước nóng, bếp lò đốt bằng gỗ hoặc than và đốt dầu hỏa, máy phát điện chạy bằng xăng dầu. Nguy cơ bị ngộ độc khí carbon monoxide cũng sẽ tăng cao nếu như sử dụng các thiết bị bếp lò hay các nguồn có chứa khí CO trong một không gian kín và không có thông khí. Ngộ độc CO hay ngộ độc do khói than là trường hợp ngộ độc gây tử vong cao hay gặp phải với nhiều người hiện nay. Khi trong không khí có quá nhiều khí carbon monoxide thì có thể làm giảm khả năng hấp thụ khí oxy vì CO có ái lực với Hb trong máu lớn hơn là với oxy. Vậy nên, CO khi được hấp thu qua phổi sẽ dẫn đến làm tổn thương phổi và các mô khác trong cơ thể do máu không thể làm nhiệm vụ vận chuyển oxy đến các cơ quan. Cuối cùng dẫn tới ngộ độc khí CO và có nguy cơ gây tử vong cao. Carbon monoxide cũng chính là một nguyên nhân ngộ độc tử vong hàng đầu từ các chất độc không chủ ý. Các dấu hiệu của ngộ độc khí CO cũng rất khác nhau và thường không đặc hiệu, tùy vào mức độ nặng nhẹ. vì thế, việc phát hiện và cấp cứu kịp thời người bị ngộ độc khí carbon monoxide cần phải ngay tức khắc để tránh được những thiệt hại về sức khỏe.
316,316
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoái hoá cột sống cổ
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tình trạng thoái hoá đốt sống cổ bao gồm: 5.1 Tuổi tác Người cao tuổi có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn. Thoái hoá cột sống cổ thường xuất hiện trên các bệnh nhân ở độ tuổi trung niên (40-50 tuổi). Lúc này, quá trình lão hoá ở các đĩa liên đốt, thân đốt do tưới máu kém nên thoái hoá đốt sống cổ dễ dàng xuất hiện. 5.2 Nghề nghiệp Người bệnh làm việc ở tư thế cúi, cử động quá nhiều ờ vùng đầu cổ, có cường độ lao động và tuổi nghề cao sẽ dễ mắc thoái hoá cột sống cổ. Nhóm người dễ mắc phải bệnh này nhất bao gồm: Nông dân (nhóm bệnh nhân này dễ bị thoái hoá đốt sống cổ và đốt sống lưng). Thợ cắt tóc. Nha sĩ. Thợ xây dựng: bao gồm thợ sơn trần nhà, thợ trát vách. Diễn viên xiếc. Nhân viên văn phòng. Đặc biệt, nhân viên văn phòng là đối tượng có nguy cơ mắc thoái hoá đốt sống cổ cao nhất. Đây là những bệnh nhân thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động và ít thời gian nghỉ ngơi. 5.3 Các nguyên nhân khác Chấn thương cổ: Các chấn thương ở cổ mà bệnh nhân từng có sẽ làm tăng nguy cơ mắc thoái hóa đốt sống cổ. Yếu tố di truyền: Bệnh nhân có người thân từng mắc thoái hoá cột sống cổ cũng sẽ có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn. Hút thuốc: Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ gây ra đau cổ.
144,983
Nguyên nhân bệnh viêm tuyến giáp sinh mủ
Viêm tuyến giáp sinh mủ thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi như: Bất thường bẩm sinh (còn ống giáp lưỡi, rò xoang lê) Bệnh lý tuyến giáp có trước ( ung thư tuyến giáp , viêm tuyến giáp Hashimoto, bướu đa nhân tuyến giáp), tuổi cao hoặc suy giảm miễn dịch . Viêm tuyến giáp sinh mủ thường xuất phát từ các nhiễm khuẩn lân cận, qua đường máu, bạch huyết hoặc từ những ổ nhiễm khuẩn xa.
612,542
Chảy máu cam liên tục có nguy hiểm không?
Có nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu mũi đa số nguyên nhân hay gặp đều lành tính. Nhưng với trường hợp bị chảy máu cam liên tục thì có thể là dấu hiệu cảnh báo của nhiều bệnh lý nguy hiểm cần điều trị. Đặc biệt cần lưu ý nguyên nhân do khối u, bởi chảy máu mũi liên tục có thể là dấu hiệu của khối u lành tính hoặc u ác tính như ung thư vòm họng. Khi bị chảy máu mũi liên tục còn có thể khiến người bệnh bị mất máu, nếu không thể kiểm soát được còn gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh; khi chảy máu mũi hay bị tái phát gây lo lắng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và nếu chảy máu mũi mà người bệnh không may nuốt phải máu có thể gây kích ứng dạ dày. Như vậy, chảy máu cam liên tục là tình trạng nguy hiểm cần được can thiệp y tế để tránh tình trạng không kiểm soát được chảy máu gây ảnh tới sức khỏe người bệnh và có thể giải quyết được nguyên nhân gây bệnh nếu được.
965,792
Biến chứng mạch máu nhỏ do đái tháo đường có thể gây ra vấn đề về thận
Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của tình trạng suy thận . Theo thống kê, có khoảng 1/3 số người mắc bệnh tiểu đường sẽ có biến chứng thận phát triển. Các bác sĩ giải thích: nguyên nhân là vì bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng mắc các bệnh nội khoa mãn tính như huyết áp cao, cholesterol cao và bệnh về mạch máu (như xơ vữa động mạch ). Bệnh nhân tiểu đường cũng có nguy cơ cao mắc phải những vấn đề liên quan đến thận, chẳng hạn như nhiễm trùng bàng quang hay tổn thương thần kinh bàng quang. Khi các tổn thương thận trở nên nghiêm trọng, hoạt động của thận sẽ bị hạn chế và vì vậy, các chất thải không được lọc bỏ ra bên ngoài. Khi đó, chất thải sẽ tích tụ lại trong cơ thể và đạt đến mức độc hại (tình trạng urê huyết). Triệu chứng của biến chứng thận do đái tháo đường Biến chứng này thường không có biểu hiện sớm mà chỉ các triệu chứng chỉ xuất hiện khi chức năng thận suy yếu, bao gồm: Sưng tay, chân và mặt; Mất tập trung, khó ngủ, ăn uống kém; Buồn nôn, nôn òi; Da khô ngứa (bệnh thận ở giai đoạn cuối); Buồn ngủ liên tục, có nhịp tim bất thường do tăng kali máu; Cơ bắp co giật... Các biến chứng mạch máu nhỏ do đái tháo đường gây ra hầu hết đều có tính nghiêm trọng. Để phòng ngừa các biến chứng này diễn tiến nhanh, mỗi bệnh nhân đều phải có ý thức điều chỉnh sinh hoạt, chế độ ăn uống hàng ngày cho phù hợp với bệnh đái tháo đường . Để phòng ngừa những biến chứng của đái tháo đường, bạn nên kiểm soát lượng đường huyết tốt. Một số trường hợp phát hiện ra bệnh muộn, cho đến khi cơ thể xuất hiện những biến chứng rõ rệt của tiểu đường. Bởi vậy, bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu tại nhà thường xuyên. Những bệnh nhân mắc bệnh cần chủ động tái khám thường xuyên. Nguồn tham khảo: mayoclinic.org, webmd.com
403,220
Triệu chứng ung thư bàng quang
Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang bao gồm: Xuất hiện máu trong nước tiểu ( tiểu máu ): nước tiểu có màu màu đỏ nhạt hoặc màu cola. Nước tiểu có thể bình thường, nhưng có máu khi kiểm tra bằng kính hiển vi. Đi tiểu thường xuyên. Đi tiểu đau. Đau lưng . Đau vùng xương chậu . Khi bạn thấy xuất hiện các dấu hiệu trên hoặc xuất hiện máu trong nước tiểu thì nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.
454,931
Vệ sinh da
Việc tắm và làm sạch da ít nhất một lần một ngày là rất quan trọng giúp bệnh nhân bị viêm da cơ địa hạn chế tình trạng viêm da. Tắm giúp duy trì làn da sạch sẽ, loại bỏ các tác nhân bên ngoài có thể khởi phát tình trạng viêm. Khi người bệnh đang có tổn thương viêm, tắm giúp loại bỏ các vảy tiết, đặc biệt khi có bội nhiễm vi khuẩn.
961,791
Cách thực hiện bài tập nhún vai
Bài tập nhún vai đem lại nhiều lợi ích cho các cơ vai, cổ và lưng. Đặc biệt đối với những người làm công việc văn phòng, khi phần lớn thời gian trong ngày họ ưỡn cổ về phía trước, vai thõng xuống và mắt tập trung vào màn hình trước mặt. Theo thời gian tư thế này sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến cơ cổ và vai. Do đó, một bài tập thể dục như nhún vai là giải pháp hiệu quả để giảm căng cơ ở cổ, vai và lưng trên. Động tác nhún vai có thể được thực hiện bất cứ đâu và chỉ mất vài phút tập luyện. Các bước thực hiện bài tập nhún vai một cách an toàn và hiệu quả như sau: Bắt đầu với tư thế đứng, bàn chân đặt thẳng trên mặt sàn, hai chân rộng bằng vai. Cánh tay duỗi thẳng hai bên vai, xoay lòng bàn tay đối mặt với nhau. Giữ cằm hướng thẳng về phía trước và cổ thẳng. Hít vào và đồng thời đưa vai lên càng cao về phía tai càng tốt. Thực hiện động tác này một cách chậm rãi để cảm nhận được sức cản của các cơ. Hạ vai trở lại và thở ra trước khi lặp lại động tác này. Đặt mục tiêu lặp lại từ 3- 10 lần liên tục. Bạn có thể tăng số lần lặp lại khi đã có một sức mạnh ổn định cho vai. Theo thời gian hãy cố gắng thực hiện 3 lần/ngày, mỗi lần thực hiện 20 động tác lặp lại. Ngoài ra, bạn có thể thực hiện các động tác nhún vai với tạ để giúp tăng cường sức mạnh của bài tập này. XEM THÊM: 15 bài tập vật lý trị liệu khớp vai Nếu là người mới bắt đầu thì nên tập với mức tạ thấp hơn, trọng lượng tay có thể là 5 hoặc 8 pound, với trọng lượng này vẫn đủ nặng để tăng cường cơ thang và cơ lưng trên. Khi đã quen dần hãy thực hiện bài tập này vài lần một tuần và tăng mức tạ lên 15,20,25 pound hoặc hơn. Tóm lại, nhún vai là một bài tập thể dục phổ biến để tăng cường cơ vai và cả cánh tay trên. Ngoài ra, nhún vai có thể chữa đau cổ mãn tính. Động tác nhún vai có thể được thực hiện ở bất cứ đâu và chỉ mất vài phút luyện tập. Bài tập nhún vai trông rất đơn giản nhưng để đạt được hiệu quả cao bạn cần thực hiện đúng các bước và lưu ý không cuộn vai khi đang thực hiện động tác nhún vai, đặc biệt là khi tập với tạ. Đối với những bệnh nhân đau cổ cần thực hiện theo chỉ dẫn của kỹ thuật viên phục hồi chức năng để không làm trầm trọng thêm tình trạng chấn thương hoặc chèn ép dây thần kinh . Nguồn tham khảo: healthline.com
146,187
Các dấu hiệu nhồi máu cơ tim
Triệu chứng nhồi máu cơ tim cảnh báo rõ ràng nhất là hiện tượng đau ngực . Cơn đau thường kéo dài trong một vài phút, thường ở giữa xương ức. Cơn đau có thể xuất hiện và biến mất lặp lại nhiều lần. Các cơn đau có thể xuất hiện ở những vị trí khác ngoài ngực như cổ, hàm, sau lưng và dưới dạ dày. Các triệu chứng khác có thể kèm theo như khó thở , nôn, toát mồ hôi và đau đầu nhẹ. Trong đó, khó thở là triệu chứng thường xuất hiện kèm với đau ngực. Khuyến cáo bệnh nhân cần đến bệnh viện khi có các triệu chứng đau ngực như trên. Vì có thể nghi ngờ do nhồi máu cơ tim để có thể được điều trị càng sớm càng tốt.
847,570
Cách sử dụng hoa bụp giấm chữa bệnh
Hoa bụp giấm thường được sử dụng để pha trà, ngâm rượu, làm mứt, siro. Hiện chưa có thống kê về liều dùng hoa bụp giấm trong điều trị bệnh vì nó còn phụ thuộc vào từng đối tượng và mục đích sử dụng, nhưng đa số các chuyên gia cho rằng không nên sử dụng quá 2 gram/ngày. Những bài thuốc phổ biến từ hoa bụp giấm gồm: Pha trà bụp giấm : Trà bụp giấm có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, hạ huyết áp, lợi tiểu, nhuận tràng, giảm mỡ máu và giảm cân. Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị nguyên liệu gồm 70 gram hoa bụp giấm tươi và 30 gram hoa bụp giấm khô. Sau đó, làm sạch toàn bộ hoa, cho vào ấm cùng với 650 - 700ml nước sôi, chắt lọc lấy phần nước, thêm ít đường, khuấy đều, có thể sử dụng thay thế cho nước trà. Siro hoa bụp giấm : Siro hoa bụp giấm có thể giúp phòng cảm cúm, hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị hoa bụp giấm tươi và một lọ đường. Sau đó, rửa sạch toàn bộ ho, cho hoa vào bình thủy tinh với một lượng đường vừa đủ sao cho cứ một lớp hoa có một lớp đường. Cuối cùng, đậy kín nắp bình và bảo quản nơi thoáng mát, sau 15 ngày là có thể sử dụng, mỗi lần uống hàm lượng 30ml. Rượu hoa bụp giấm : Ngâm rượu hoa bụp giấm có tác dụng lợi mật, nhuận tràng, hỗ trợ hệ tiêu hóa. Đầu tiên, cần chuẩn bị 1kg hoa bụp giấm tươi hoặc 600gr ở dạng khô, 150ml mật ong, 3 lít rượu trắng 40 độ. Tiếp đến, làm sạch toàn bộ hoa, vớt cho ráo nước, cho toàn bộ vào bình thủy tinh. Cho mật ong với rượu trắng vào sao cho ngập hoa bụp giấm, sau 10 ngày ngâm là có thể sử dụng, mỗi lần uống một lượng 30ml.
742,120
Triệu chứng bệnh sa dạ dày
Dạ dày là bộ phận quan trọng nhất của hệ tiêu hóa, việc bị sa dạ dày ảnh hưởng nghiêm trọng tới bộ máy tiêu hóa cung cấp năng lượng cho cơ thể, có thể nhận biết qua một số triệu chứng sau đây: Luôn có cảm giác khó chịu sau khi ăn. Thường là bị đầy bụng, có cảm giác dạ dày sa trĩu xuống, bị căng ở vùng thượng vị hoặc cảm giác như có gì đè ép vào dạ dày. Thỉnh thoảng sẽ có cảm giác dạ dày có tiếng động của nước nhưng khi nằm ngửa sẽ không nghe thấy gì. Người bị sa dạ dày thường dễ ợ hơi , khoang miệng thường có mùi hôi. Sa dạ dày ảnh hưởng đến tiêu hóa, do đó người bệnh có thể từ ăn ngon miệng chuyển sang chán ăn, dinh dưỡng kém. Từ việc dinh dưỡng kém, các yếu tố khác cũng bị ảnh hưởng như xuống sắc, miệng ăn không ngon, tinh thần sa sút, dễ mệt mỏi. Quá trình đi đại tiện cũng tỏ ra bất thường, đi cầu phân lỏng và táo bón có thể không rõ nguyên nhân. Tâm lý bị ảnh hưởng dẫn đến đau đầu và mất ngủ.
331,226
Loét miệng
Các triệu chứng của Crohn có thể xảy ra ở bất cứ đâu trong đường tiêu hóa của bạn, bao gồm cả miệng. Loại phổ biến nhất là loét áp - tơ nhỏ, thường giống như vết loét và kéo dài đến hai tuần. Một phần nhỏ những người bị Crohn cũng có thể bị loét áp-tơ lớn, lớn hơn và có thể mất đến 6 tuần để chữa lành. Điều trị loét miệng liên quan đến Crohn thường chỉ bao gồm duy trì điều trị bằng thuốc Crohn và quản lý bệnh của bạn. Trong trường hợp nghiêm trọng, steroid tại chỗ và thuốc ức chế miễn dịch có thể được chỉ định.
287,237
Gây mê mask thanh quản là gì?
Gây mê mask thanh quản là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt mask thanh quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật với các ưu điểm sau: Đảm bảo thông thoáng đường thở trong quá trình phẫu thuật. Đảm bảo hô hấp trong suốt cuộc gây mê toàn thân ở các tư thế, ở các giai đoạn nguy kịch và hồi sức sau phẫu thuật. Dễ dàng thực hiện hô hấp hỗ trợ Gây mê đặt Mask thanh quản là một kỹ thuật dễ thực hiện, không đòi hỏi người nhiều kinh nghiệm, ít kích thích khi rút ống rất phù hợp với các phẫu thuật nhãn khoa.
869,874
Các bước thực hiện kỹ thuật
Bước 1: Chuẩn bị phương tiện cấp cứu, theo dõi, hồi sức; thuốc hồi sức tuần hoàn, thuốc chống co giật ; dụng cụ gây tê và thuốc tê... Bước 2: Thăm khám trước mổ cho người bệnh, vệ sinh vùng gây tê và cho người bệnh nằm ngửa, đầu quay sang bên đối diện, đặt một gối nhỏ dưới xương bả vai, tay để dọc theo thân người. Bước 3: Chọn mốc giải phẫu là khe hai cơ bậc thang trước và giữa; đường ngang qua mức sụn nhẫn. Điểm chọc là điểm giao cắt giữa đường thẳng đi qua sụn nhẫn và khe giữa các cơ bậc thang. Hướng kim đi từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, từ trước ra sau, tránh tĩnh mạch cảnh ngoài. Bước 4: Đẩy kim nhẹ cho tới khi thấy dị cảm hoặc có phản ứng vận động của các nhóm cơ cánh tay, cẳng tay hoặc bàn tay; rút lui kim 1-2mm rồi bơm thuốc.
885,052
Các phương pháp điều trị ung thư
Trong quá trình điều trị ung thư, hóa trị và xạ trị là hai phương pháp được sử dụng rất phổ biến. Cả hai đều gây ra một số tác dụng phụ nặng nề đối với cơ thể người bệnh. Hóa trị là phương pháp gây ảnh hưởng toàn thân do thuốc được tiêm truyền trực tiếp vào mạch máu, gây ra những tác dụng phụ tương đối giống nhau với mọi loại ung thư. Trong khi đó xạ trị là phương pháp dùng các tia năng lượng cao ( ) tác động trực tiếp lên một khu vực bị bệnh nên tác dụng phụ sẽ còn phụ thuộc bệnh nhân ung thư ở khu vực nào. tia X, tia Gamma, tia proton...
499,303
Cần chuẩn bị gì trước khi chạy thận nhân tạo?
Ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 , trước khi thực hiện lần chạy thận đầu tiên từ vài tuần đến vài tháng, bệnh nhân cần được thực hiện phẫu thuật nối thông động tĩnh mạch (hay còn được gọi là phẫu thuật FAV) để tạo một đường nối giữa động mạch và tĩnh mạch trên tay. Do trong quá trình lọc máu , dòng máu đi qua hệ thống lọc phải đảm bảo lưu lượng không nhỏ hơn 300ml/phút, áp lực cần thiết để hút máu từ cầu nối phải đạt khoảng -100 mmHg, áp lực trả máu về vòng tuần hoàn cũng phải ở mức +100 mmHg. FAV giúp tăng lưu lượng máu để đáp ứng được yêu cầu của nguyên lý chạy thận nhân tạo.
560,542
Đông y chữa xuất huyết giảm tiểu cầu được không?
Như đã trình bày ở trên, sự xuất huyết giảm tiểu cầu liên quan đến chức năng hai tạng là Can và Tỳ, do đó, chữa giảm tiểu cầu vô căn bằng đông y dựa trên nguyên tắc là cần hồi phục hai tạng này và đồng thời phối hợp với các vị thuốc có tác dụng cầm máu (chỉ huyết). 2.1. Thể khí hư Phương thuốc: Bổ khí nhiếp huyết Thành phần: Chích hoàng kỳ 30g Đẳng sâm 30g Tiên hạc thảo 30g Hạn liên thảo 15g Bạch truật 12g Bạch thược 12g A giao 12g Thục địa 12g Sinh tây thảo 12g Đại táo 10g Đương quy 9g Áp dụng chữa giảm tiểu cầu vô căn bằng đông y cho các bệnh nhân có các biểu hiện như xuất huyết dưới da từng đợt (chủ yếu ở tứ chi), phụ nữ kinh lượng nhiều, hơi mệt mỏi, đầu váng, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt, có hằn răng, mạch nhu tế. 2.2. Thể huyết nhiệt (thực nhiệt) Sử dụng bài thuốc thanh nhiệt giải độc và lương huyết chỉ huyết. Thành phần: Bạch mao căn 30g Sinh địa 30g Ngọc trúc 15g Xích thược 12g Đan bì 9g Tử thảo 9g Liên kiều 9g Trúc nhự 9g Tây thảo 9g Tê giác 6g Sinh hà tiệp 1 lá Áp dụng điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu cho các bệnh nhân phát bệnh nhanh, sốt, sợ rét, xuất huyết dưới da, ... 2.3. Thể âm hư Phương thuốc: Tư âm bổ huyết Thành phần: Sinh địa 20g Bạch thược 15g Đương quy 12g Đan bì 12g Hạn liên thảo 12g Bạch truật 12g Phục linh 12g A giao 9g Chích cam thảo 6g. Áp dụng điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu cho các bệnh nhân với các biểu hiện xuất huyết dưới da, chủ yếu là ở chân, sắc mặt đỏ nhạt, đầu váng mắt hoa, miệng khô, rêu lưỡi mỏng ít, chất lưỡi đỏ sốt nhẹ, mồ hôi trộm, mạch tế huyền. 2.4. Thể huyết ứ Phương thuốc: Hoạt huyết hóa ứ thông lạc. Thành phần: Đan sâm 30g Đương quy 20g Xích thược 15g Đào nhân 15g Ngũ linh chi 10g Ngưu tất 10g Hồng hoa 10g Xuyên khung 10g Sinh bồ hoàng 8g Áp dụng điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu cho các bệnh nhân với các biểu hiện niêm mạc, da có điểm chấm đen, sốt nhẹ, mép lưỡi có ban xanh tím, chất lưỡi tím tối, miệng khô, khát nhưng không thích uống,mạch trì hoặc sác. Cách dùng chung cho các bài thuốc là sắc uống ngày 1 thang. Cho khoảng 1 lít nước vào thang thuốc sắc kỹ đến khi còn 1 chén. Chia uống ngày 3 lần (sau ăn 1 giờ). Uống khi nước thuốc ấm. Trên đây là những kiến thức và góc nhìn của đông y về việc chữa xuất huyết giảm tiểu cầu. Bạn có thể tham khảo và nhờ sự tư vấn thêm từ các bác sĩ, chuyên gia để có sự lựa chọn hợp lý khi sử dụng bài thuốc chữa xuất huyết giảm tiểu cầu.
58,753
Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh phong
Khi mắc bệnh phong , bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng lâm sàng rõ ràng và dễ quan sát. Một người bị bệnh có thể xuất hiện một đến nhiều dấu hiệu trong các dấu hiệu sau: Tổn thương trên da, mất cảm giác. Da xuất hiện các vệt màu. Yếu cơ , tê bì ở cánh tay, bàn chân, bàn tay và chân. Tổn thương da có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc nhiều, đôi khi có màu đỏ hoặc màu hồng. Điển hình các tổn thương da do bệnh phong thường có thể nhìn thấy được như đốm (da phẳng, khác màu), bị nổi các vết mẩn đỏ hoặc các nốt sần. Vấn đề mất cảm giác trên da đi kèm với yếu cơ là hệ quả của sự tổn thương dây thần kinh .
753,260
Hậu quả của lười vận động
Lười vận động gây nhiều mối nguy hại cho sức khỏe. Đó là: Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: Người ít vận động sẽ đốt cháy quá ít calo, khiến các thụ thể insulin giảm độ nhạy, giảm tiêu thụ lượng đường trong cơ thể; Tăng nguy cơ mắc bệnh tim: Thói quen ít vận động khiến năng lượng tích tụ lại trong cơ thể tạo thành mỡ, tăng lượng cholesterol xấu (LDL) và giảm lượng cholesterol tốt (HDL) . Đây là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ; Dễ mắc chứng nghẽn mạch và suy tĩnh mạch: Khi bước qua tuổi trung niên, bạn dễ mắc phải tình trạng suy tĩnh mạch ngoại biên nếu ngồi quá nhiều, ít vận động. Từ đó, dễ hình thành huyết khối ở chân. Tình trạng này sẽ nghiêm trọng nếu cục máu đông di chuyển đến phổi. Bên cạnh đó, ngồi quá lâu còn làm giảm lưu lượng máu chảy về chân, làm tăng thêm áp lực trong tĩnh mạch, dẫn tới tình trạng giãn tĩnh mạch , khiến người bệnh đau đớn; Làm chậm quá trình trao đổi chất: Cơ thể không được vận động thường xuyên sẽ khiến quá trình trao đổi chất bị chậm lại, chậm lưu thông máu, tăng nguy cơ mắc một số vấn đề đáng lo ngại về sức khỏe; Dễ gây stress và trầm cảm: Những người ít hoạt động thể chất thường dễ bị stress và trầm cảm (do không vận động nên cơ thể không giải phóng endorphin - hormone giảm cảm giác đau và tăng cảm giác hạnh phúc); Gây béo phì: Lười vận động là nguyên nhân hàng đầu gây tăng cân, béo phì vì lượng calo dư thừa trong cơ thể không được đốt cháy đã dẫn tới tình trạng tích tụ mỡ thừa. Người béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành, sỏi mật , tiểu đường, cao huyết áp, ung thư vú, bệnh tim mạch, ung thư gan, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng,...; Hệ lụy khác: Đau lưng và vai gáy, giảm tuổi thọ,...
993,220
Lợi ích khi cho trẻ ăn dặm hoa quả
Việc cho bé ăn thêm hoa quả hằng ngày là rất cần thiết. Rau xanh và hoa quả chín là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em độ tuổi đang phát triển, cần được cung cấp nhiều chất dinh dưỡng. Quả chín là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C và caroten (tiền vitamin A) cho cơ thể. Không chỉ vậy, hoa quả chín còn cung cấp các khoáng chất quan trọng như kali, canxi, magie,.. Các loại trái cây cho bé ăn dặm có màu vàng, đỏ, cam như gấc, đu đủ, xoài, hồng,... chứa nhiều beta-carotene giúp trẻ tăng trưởng tốt, hỗ trợ làm sáng mắt, phòng ngừa khô mắt. Đồng thời, trái cây chín còn giúp tăng cường sức đề kháng, phòng chống các bệnh như tiêu chảy , nhiễm khuẩn đường hô hấp ,... Trong trái cây chín còn chứa chất pectin có tác dụng hấp phụ các độc tốc để cơ thể bài tiết ra ngoài. Bên cạnh đó, một đặc tính quan trọng là hoa quả còn có tác dụng gây thèm ăn, kích thích chức năng của các tuyến tiêu hóa. Hoa quả có nhiều chất xơ, kích thích làm tăng nhu động ruột, chống táo bón . Đồng thời, trong hoa quả có phức chất polyphenol chống oxy hóa , làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư. Như vậy, việc ăn quả chín đối với mọi đối tượng nói chung, đối với trẻ em độ tuổi ăn dặm nói riêng là rất quan trọng. Theo Viện Dinh dưỡng, hằng ngày mỗi người trưởng thành nên ăn khoảng 300g rau xanh và 100g quả chín. Nhu cầu ăn rau xanh, hoa quả với trẻ em cần hợp lý tùy theo độ tuổi.
318,064
Các kiểu đau trong rối loạn cơ vòng Oddi
Do vị trí giải phẫu của cơ vòng Oddi, bệnh nhân rối loạn cơ vòng Oddi thường có biểu hiện đau kiểu mật hoặc tụy tái phát. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome II đối với đau đường mật là các cơn đau dữ dội và ổn định ở thượng vị và hạ sườn phải, liên quan đến tất cả các biểu hiện sau: Các đợt có triệu chứng kéo dài ít nhất 30 phút với các đợt không đau ở giữa; Có ít nhất một cơn đau trong 12 tháng qua; Đau liên tục và làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày hoặc cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ; Không có bằng chứng về bất thường cấu trúc để giải thích các triệu chứng. Đau tuyến tụy được mô tả là cơn đau sau ăn, từng cơn, kéo dài ở vùng bụng trên và/ hoặc lưng. Nó thường được giả định trong bối cảnh viêm tụy cấp tái phát khi không có bệnh sỏi đường mật hoặc bất thường giải phẫu. Tỷ lệ thực sự của rối loạn cơ vòng Oddi không được biết nhưng đau kiểu đường mật liên tục xảy ra ở 10% -20% bệnh nhân đã cắt túi mật . Cắt cơ thắt thường bằng cắt cơ thắt nội soi, được đặt lên hàng đầu trong việc quản lý rối loạn cơ vòng Oddi và một trong những thách thức của tình trạng này là xác định bệnh nhân nào sẽ được hưởng lợi từ nó.
860,741
Quyết định số tiền bạn sẵn sàng trả
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có chi phí khá cao khi thực hiện một chu kỳ và bạn có thể cần phải làm nhiều hơn một chu kỳ trước khi mang thai. Để đối phó với sự lo lắng do chi phí điều trị cao, bạn hãy lập một kế hoạch tài chính. Bắt đầu với bảo hiểm của bạn: Tìm hiểu chính xác những gì bảo hiểm chi trả và không chi trả. Nếu chương trình bảo hiểm của bạn chi trả một số hoặc tất cả các phương pháp điều trị, hãy quyết định cách bạn sẽ theo dõi thủ tục giấy tờ và thương lượng với công ty bảo hiểm. Sau đó, xem xét tài sản của bạn và xác định số tiền bạn có thể chi tiêu và các phương pháp điều trị. Alice Domar, nhà tâm lý học và phó giáo sư về sản, phụ khoa và sinh sản tại Trường Y Đại học Harvard, người chuyên giúp đỡ những người có vấn đề về sinh sản cho biết: “Bạn nên luôn có kế hoạch B.
161,307
Hạt Mắc ca (Macadamia)
Tương tự như hạt hồ đào, hạt Macadamia cũng có hàm lượng carbs thấp, giàu chất béo và là một loại thực phẩm lý tưởng cho những chế độ ăn có lượng carb thấp Ngoài ra, chúng còn giàu Vitamin B, Magie, Sắt, Đồng và Mangan. Tổng lượng carbs trong 1 oz (28g): 4g Lượng carbs thuần: 2g Phần trăm calo từ carbs: 8% Lượng carbs trong 100g: 14g Những loại hạt có vị béo như hạt Mắc-ca cũng chứa nhiều chất béo không bão hòa . Nghiên cứu cho thấy các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo này có lợi cho hệ thống tim mạch vì giúp làm giảm lượng cholesterol xấu và cải thiện các chất gây viêm trong cơ thể. Một nghiên cứu trên 17 bệnh nhân nam có nồng độ cholesterol cao cho thấy việc sử dụng từ 40 – 90g hạt Mắc-ca mỗi ngày giúp làm các chất gây viêm và oxy hóa trong cơ thể. Duy trì một chế độ ăn có nhiều thực phẩm giàu Flavonoid (một chất chống oxy hóa) như hạt Mắc-ca có thể giúp làm giảm nguy cơ tim mạch, giảm trí nhớ, đái tháo đường và một số bệnh ung thư. Hạt Mắc-ca là một nguồn thực phẩm tuyệt vời chứa nhiều chất béo, chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất . Sử dụng những loại hạt có hàm lượng carbs thấp này trong chế độ ăn có thể giúp cải thiện hệ thống tim mạch và giảm viêm.
16,952
Thịt ức gà với hàm lượng protein giúp tăng cân khỏe mạnh
Thịt ức gà là một lựa chọn lý tưởng dành cho đối tượng là những người gầy, có nhu cầu tăng cân và cơ bắp. Mỗi 100 gram thịt ức gà có chứa đến 165 calo. Bên cạnh đó, thịt ức gà cũng dồi dào protein và tryptophan - một loại amino acid có khả năng thúc đẩy sản xuất hormone serotonin , đem lại cho cơ thể tinh thần sảng khoái, đẩy lùi các căng thẳng và mệt mỏi hàng ngày. Bạn có thể chế biến loại thực phẩm giàu protein cho người tăng cân này theo nhiều cách thức. Trong đó, chiên ức gà sẽ đem lại cho bữa ăn nhiều calo hơn, nhờ đó giúp quá trình tăng cân diễn ra với tốc độ cao hơn Tuy nhiên, nếu như ăn nhiều thịt gà chiên, cơ thể sẽ dung nạp nhiều chất béo xấu và khiến sức khỏe tổng thể gặp ảnh hưởng tiêu cực.
59,800
Calunik có tác dụng gì?
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Calunik giúp bổ sung canxi dưới dạng Lipocal , magie, vitamin D3 và vitamin K2 (MK-7) cho cơ thể, giúp xương và răng chắc khỏe, hỗ trợ phát triển chiều cao ở trẻ em, thanh thiếu niên, giảm nguy cơ loãng xương ở người lớn. Mỗi 10 mL Calunik chứa canxi nguyên tố 547,4 mg; magie 50 mg; vitamin D3 3,75 mcg; vitamin K2 (MK-7) 20 mcg.
679,549
Hội chứng hậu huyết khối tĩnh mạch là gì?
Tĩnh mạch là các mạch máu đưa máu nghèo oxy và các chất thải trở lại tim trong khi động mạch là những mạch máu mang máu giàu oxy và chất dinh dưỡng đến cơ thể. Huyết khối tĩnh mạch sâu là tình trạng có sự hiện diện của một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu bên trong cơ thể. Trong hầu hết các trường hợp, cục máu đông thường xuất hiện bên trong một trong những tĩnh mạch sâu của đùi hoặc cẳng chân. Các tĩnh mạch ở chân có các van nhỏ giúp giữ cho máu di chuyển ngược về tim. Tình trạng xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra là khi một hoặc nhiều van này bị tổn thương hay mất chức năng, làm cho máu tích tụ ngược dòng và hình thành huyết khối. Theo đó, hội chứng hậu huyết khối tĩnh mạch là tình trạng có thể xảy ra với những người đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân. Tình trạng này có thể gây đau mãn tính, sưng tấy, viêm tĩnh mạch và các triệu chứng khác ở chân phát triển trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bị huyết khối tĩnh mạch.
828,556
Điều gì xảy ra nếu bạn ăn quá nhiều protein?
Có thể bạn đã quen thuộc với chế độ ăn giàu protein , đã chứng kiến ​​sự hồi sinh gần đây kể từ khi chế độ ăn kiêng như Atkins và Zone trở nên phổ biến vào những năm 1990. Các chế độ ăn kiêng như chế độ ăn Caveman hoặc Paleo có thể sẽ khác nhau về tỷ lệ chất dinh dưỡng đa lượng, nhưng thường có chứa nhiều protein. Trong khi chế độ ăn ketogenic tiêu chuẩn nhấn mạnh chất béo, nó cũng có thể chứa nhiều protein. Ngay cả chế độ ăn chủ yếu hoặc hoàn toàn dựa trên thực vật cũng có thể giàu protein. Protein là một thành phần thiết yếu của chế độ ăn uống lành mạnh. Nó giúp bạn xây dựng và sửa chữa cơ, các cơ quan và xương. Chế độ ăn giàu protein cũng được chứng minh là hữu ích trong việc giảm cân , tăng cảm giác no hoặc giảm mỡ và tăng cơ bắp . Tuy nhiên, chế độ ăn giàu protein cũng có liên quan tới một số rủi ro mà điều quan trọng là phải nhận thức và hiểu rõ. Các chuyên gia dinh dưỡng không ủng hộ việc tiêu thụ vượt quá lượng khuyến nghị hàng ngày. Khi tính tổng lượng protein bạn ăn hoặc nên ăn, hãy tính đến protein từ chế độ ăn uống của bạn (ví dụ: nguồn thức ăn và đồ uống). Bạn cũng nên tính đến chất bổ sung, nếu chất bổ sung bạn sử dụng có chứa một lượng đáng kể protein, chẳng hạn như bột protein. Tiêu thụ một lượng lớn bất kỳ chất dinh dưỡng nào trong một thời gian dài thường đi kèm với rủi ro, như trường hợp của protein. Theo nghiên cứu, tiêu thụ quá mức có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc một số biến chứng sức khỏe sau : 2.1. Tăng cân Chế độ ăn giàu protein có thể giúp bạn giảm cân , nhưng kiểu giảm cân này có thể chỉ là ngắn hạn. Lượng protein dư thừa được tiêu thụ thường được lưu trữ dưới dạng chất béo , trong khi lượng axit amin dư thừa thì được đào thải ra ngoài. Điều này có thể dẫn đến tăng cân theo thời gian, đặc biệt nếu bạn tiêu thụ quá nhiều calo trong khi cố gắng tăng lượng protein. Một nghiên cứu năm 2016 cho thấy tăng cân có liên quan đáng kể với chế độ ăn kiêng mà protein thay thế carbohydrate, nhưng không phải khi nó thay thế chất béo. 2.2. Hôi miệng Ăn một lượng lớn protein có thể dẫn đến tình trạng hôi miệng , đặc biệt nếu bạn hạn chế lượng carbohydrate. Trong một cơ quan đăng ký cũ, 40% người tham gia báo cáo hơi thở có mùi. Điều này một phần có thể là do cơ thể bạn chuyển sang trạng thái chuyển hóa gọi là ketosis, tạo ra các hóa chất tạo ra mùi trái cây khó chịu. Đánh răng và dùng chỉ nha khoa sẽ không loại bỏ được mùi hôi. Bạn có thể phải tăng gấp đôi lượng nước uống vào, đánh răng thường xuyên hơn và nhai kẹo cao su để chống lại một số tác dụng này. 2.3. Táo bón Trong cùng một nghiên cứu, 44% người tham gia báo cáo bị táo bón. Chế độ ăn giàu protein hạn chế carbohydrate thường ít chất xơ. Tăng lượng nước và chất xơ có thể giúp ngăn ngừa táo bón. Theo dõi nhu động ruột của bạn có thể sẽ hữu ích. 2.4. Bệnh tiêu chảy Đối với việc ăn quá nhiều sữa hoặc thực phẩm chế biến sẵn, cùng với việc thiếu chất xơ, có thể gây tiêu chảy. Điều này sẽ đặc biệt đúng nếu như bạn không dung nạp lactose hoặc tiêu thụ các nguồn protein như thịt chiên, cá và gia cầm. Thay vào đó bạn nên ăn các loại protein có lợi cho tim. Để tránh tiêu chảy, hãy uống thật nhiều nước, tránh các đồ uống có chứa cafein, hạn chế đồ chiên rán và tiêu thụ nhiều chất béo, tăng cường ăn nhiều chất xơ. 2.5. Mất nước Cơ thể của bạn đã thải nitơ dư thừa ra ngoài bằng chất lỏng và nước. Điều này có thể khiến bạn bị mất nước mặc dù bạn không cảm thấy khát hơn bình thường. Một nghiên cứu nhỏ năm 2002 liên quan tới các vận động viên cho thấy rằng khi lượng protein tăng lên, mức độ hydrat hóa sẽ giảm. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2006 lại đưa ra kết luận rằng việc tiêu thụ nhiều protein hơn sẽ có tác động tối thiểu đến quá trình hydrat hóa. Nguy cơ hoặc ảnh hưởng này có thể được giảm thiểu bằng cách tăng lượng nước uống vào, đặc biệt nếu bạn là một người năng động. Bất kể tiêu thụ protein là gì, điều quan trọng nhất là phải uống nhiều nước trong suốt cả ngày. 2.6. Tổn thương thận Mặc dù không có nghiên cứu chính đáng tin cậy về mối liên kết giữa ăn nhiều protein với tổn thương thận ở những người khỏe mạnh, nhưng dư thừa protein có thể gây ra tổn thương ở những người mắc bệnh thận từ trước. Điều này là do lượng nitơ dư thừa được tìm ra trong các axit amin tạo nên protein. Thận bị tổn thương nên phải làm việc nhiều hơn để loại bỏ nitơ thừa và các chất thải của quá trình chuyển hóa protein. Riêng một nghiên cứu năm 2012 đã xem xét tác động của chế độ ăn ít carbohydrate và nhiều protein so với ít chất béo đối với thận. Nghiên cứu cho thấy rằng ở những người trưởng thành béo phì khỏe mạnh, chế độ ăn giảm cân ít carbohydrate , giàu protein trong hai năm không liên quan đến các tác động có hại đáng kể tới quá trình lọc thận, albumin niệu, hoặc cân bằng chất lỏng và điện giải so với chế độ ăn ít chất béo. 2.7. Tăng nguy cơ ung thư Các nghiên cứu đã cho biết rằng một số chế độ ăn giàu protein đặc biệt là protein làm từ thịt đỏ có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe khác nhau, bao gồm cả ung thư. Ăn nhiều thịt đỏ và / hoặc thịt đã qua chế biến có liên quan đến nguồn gốc đáng tin cậy với ung thư đại trực tràng , ung thư vú và tuyến tiền liệt. Ngược lại, ăn protein từ các nguồn khác có liên quan đến Nguồn đáng tin cậy với việc giảm nguy cơ ung thư. Các nhà khoa học tin rằng điều này một phần có khả năng là do kích thích tố, các hợp chất gây ung thư và chất béo có trong thịt. 2.8. Bệnh tim Ăn nhiều thịt đỏ và thực phẩm từ sữa đầy đủ chất béo như một phần của chế độ ăn giàu protein có thể dẫn tới bệnh tim. Điều này có khả năng liên quan đến lượng chất béo bão hòa và cholesterol hấp thụ cao hơn. Theo một nghiên cứu năm 2010, ăn nhiều thịt đỏ và sữa chứa nhiều chất béo được chứng minh là làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành ở phụ nữ. Ăn thịt gia cầm, cá và các loại hạt làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Một nghiên cứu năm 2018 cũng chỉ ra rằng việc tiêu thụ thịt đỏ trong thời gian dài có thể làm tăng trimethylamine N-oxide (TMAO), một chất hóa học tạo ra từ đường ruột có liên quan tới bệnh tim. Kết quả cũng cho thấy được việc giảm hoặc loại bỏ thịt đỏ trong khẩu phần đã đảo ngược các tác động. 2.9. Mất canxi Chế độ ăn giàu protein và thịt có khả năng bị mất canxi. Điều này đôi khi liên quan tới chứng loãng xương và sức khỏe xương kém. Một đánh giá năm 2013 về các nghiên cứu cho thấy được mối liên hệ giữa mức tiêu thụ protein cao và sức khỏe xương kém. Tuy nhiên, một đánh giá khác năm 2013 cho thấy việc tác động của protein đối với sức khỏe của xương là không thể kết luận. Nghiên cứu sâu hơn là cần thiết cho việc mở rộng và kết luận về những phát hiện này.
373,145
Ảnh hưởng của thai kỳ đến viêm khớp dạng thấp
Nhiều nhà nghiên cứu không biết chính xác tại sao triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp lại thuyên giảm trong suốt thai kỳ. Nguyên nhân gây bệnh là sự hoạt động sai lệch của hệ miễn dịch khi tấn công nhầm vào màng bao hoạt dịch bình thường trong các khớp của cơ thể. Giả thuyết cho rằng thai kỳ làm suy giảm hoạt động của hệ miễn dịch để bảo vệ thai nhi không bị đào thải khỏi cơ thể người mẹ. Điều này có nghĩa rằng hệ miễn dịch của bệnh nhân không còn hoạt động tích cực như trước đây, giảm tấn công các khớp, phản ứng viêm trong cơ thể được giới hạn.
494,796
Đặc điểm suy dinh dưỡng cấp độ 2
Khi trẻ suy dinh dưỡng cấp độ 2 có thể có nhiều biểu hiện như cân nặng của trẻ giảm kéo dài, trẻ sẽ mệt mỏi, không hoạt bát trong mọi hoạt động hàng ngày, hay quấy khóc, trẻ chán ăn , ngủ cũng ít hơn so với bình thường, hay mắc bệnh, chậm phát triển trong mọi hoạt động bao gồm: bò trườn, chậm nói , chậm mọc răng . Thể phù - Kwashiorkor đặc trưng cho trẻ suy dinh dưỡng cấp độ 2 . Đối với những trẻ suy dinh dưỡng thể này thường được nuôi dưỡng bằng chất bột mà thiếu đi tất cả các chất dinh dưỡng đa lượng có tác dụng cung cấp năng lượng cũng như các chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết cho cơ thể phát triển. Trẻ suy dinh dưỡng ở cấp độ này đồng nghĩa với việc gan sẽ tăng hoạt động để tạo chất béo và chất đạm đồng thời kéo theo sự gia tăng hoạt động của các cơ quan khác nhau như tim mạch, hô hấp thận, tiết niệu,... Khi cơ thể trong một điều kiện hoàn toàn thiếu hụt các chất hỗ trợ như chất hỗ trợ cho hoạt động chuyển hoá, thì các cơ quan trong cơ thể có thể dần dần trở nên suy kiệt, nguồn năng lượng cạn kiệt khiến cho các tế bào bị thoái hoá... và các dấu hiệu dễ nhận thấy nhất bao gồm: phù trắng và có trạng thái mềm toàn thân do giảm hàm lượng đạm trong máu, giảm hàm lượng albumin trong máu từ đó dẫn đến làm giảm áp lực keo nên tăng khả năng thoát nước ra khoảng gian bào. Ngoài ra, trẻ còn có các triệu chứng của rối loạn sắc tố da, thiếu máu khiến cho da xanh, niêm mạc nhợt, suy thoái ở da, lông, tóc móng... Có thể còn xuất hiện cả tình trạng còi xương do thiếu vitamin D và hạ canxi huyết. Hơn nữa, trẻ cũng có các triệu chứng của thiếu vitamin A với các dấu hiệu khô giác mạc, quáng gà hay các bệnh liên quan đến mắt. Một số cơ quan trong cơ thể trẻ cũng biến đổi như gan thoái hoá mỡ, suy tim, giảm tiêu hoá hấp thu, chậm phát triển về tâm thần và vận động.
325,992
Dẫn lưu bể thận qua da là gì?
Dẫn lưu bể thận qua da là phương pháp thiết lập một đường dẫn lưu nước tiểu từ bể thận ra ngoài da nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng nước, ứ đọng mủ ở bể thận. Dẫn lưu bể thận qua da được chỉ định trong trường hợp đường bài tiết trên bị tắc nghẽn do các nguyên nhân như: Sỏi tiết niệu , khối u bể thận - niệu quản chít hẹp niệu quản sau phẫu thuật, viêm ứ mủ bể thận, viêm xơ hóa co thắt niệu quản . Các bệnh ác tính gây tắc nghẽn đường tiết niệu như ung thư tử cung , ung thư hệ tiết niệu, ung thư tuyến tiền liệt , ung thư xương chậu di căn. Tắc nghẽn đường bài tiết trong thai kỳ, chưa xử trí triệt để được nguyên nhân Dưới sự hướng dẫn của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh , một sonde dẫn lưu chuyên dụng sẽ được đưa vào bể thận để dẫn nước tiểu ra ngoài. Dẫn lưu bể thận qua da là phương pháp có tính an toàn cao và mang lại hiệu quả tức thời, giúp giải quyết tình trạng nhiễm trùng tại chỗ, hạn chế nguy cơ nhiễm trùng lan rộng đe dọa tính mạng bệnh nhân đồng thời cho các y bác sĩ thêm thời gian để giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp không thể thực hiện ngay phương pháp dẫn lưu bể thận qua da . Đó là khi bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng , rối loạn điện giải nặng, tăng huyết áp ,... những bệnh nhân này cần được điều trị ổn định trước khi can thiệp. Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp cần thăm khám và điều trị kịp thời các trường hợp dưới đây. Sỏi tiết niệu , khối u bể thận - niệu quản chít hẹp niệu quản sau phẫu thuật, viêm ứ mủ bể thận, viêm xơ hóa co thắt niệu quản . Các bệnh ác tính gây tắc nghẽn đường tiết niệu như ung thư tử cung , ung thư hệ tiết niệu, ung thư tuyến tiền liệt , ung thư xương chậu di căn. Tắc nghẽn đường bài tiết trong thai kỳ, chưa xử trí triệt để được nguyên nhân ưu tiên dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn siêu âm.
305,211
Một số lưu ý khi dùng thuốc Metformin cho bệnh nhân tiền đái tháo đường.
Khi bệnh nhân tiền đái tháo đường có chỉ định uống thuốc Metformin thì liều lượng để phát huy tác dụng từ 1.000mg đến 2.000mg nhưng cần bắt đầu liều thấp, khởi đầu 500mg/ngày để cơ thể thích nghi dần dần. Vậy tốt nhất là bắt đầu uống và làm quen với Metformin ở liều lượng 500/ngày trong một tuần, sau đó tăng liều thêm 500 mg khác vào tuần tiếp theo và nếu chưa kiểm soát được thì tăng 500 mg/ ngày vào tuần thứ ba. Metformin không chỉ có hiệu quả rõ rệt và tốt ở bệnh nhân tiền đái tháo đường mà còn có thể hiệu quả hơn các loại thuốc mới, chi phí vừa phải, an toàn hơn, không gây hạ đường máu- đây là biến chứng rất hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh tiền đái tháo đường tình trạng có thể phục hồi tốt mà không cần dùng đến thuốc mà chỉ cần điều chỉnh lối sinh hoạt. Mục đích của việc điều trị tiền đái tháo đường là ngăn ngừa bệnh tiền đái tháo đường tái phát và trở thành bệnh đái tháo đường thực sự. Các biện pháp phòng ngừa được khuyến nghị để ngăn ngừa tiền đái tháo đường cũng có tác dụng điều trị bệnh. Cách điều trị tiền đái tháo đường hiệu quả nhất là điều chỉnh lối sống hàng ngày như là: giảm cân và tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Giảm cân và tập thể dục có thể cải thiện tình trạng kháng insulin và có thể làm giảm lượng đường trong máu cao để bạn không tiến triển thành bệnh đái tháo đường. Ngoài ra thuốc metformin (Glucophage) có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và nó có thể làm tăng thêm lợi ích của việc giảm cân và tập thể dục. Nguồn tham khảo: webmd.com, mayoclinic.org, healthline.com,drugs.com
409,801
Thắt ống dẫn tinh có ảnh hưởng gì không?
Một số người cho rằng, việc thắt ống dẫn tinh sẽ làm giảm khả năng tình dục, khiến đời sống tình dục bị ảnh hưởng... Tuy nhiên, trên thực tế, nếu bạn thực hiện thắt ống dẫn tinh, bạn vẫn hoàn toàn có thể cương cứng và đạt cực khoái khi quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, sự thật là bạn vẫn xuất tinh nhưng không có tinh trùng. Chính vì thế, bạn sẽ không có con ngoài ý muốn nếu thực hiện thủ thuật này. Tóm lại, thắt ống dẫn tinh không gây bất cứ ảnh hưởng gì nghiêm trọng nào đến sức khỏe tình dục cũng như sinh lý ở nam giới
477,852
Phụ nữ trên 35 tuổi có thể tiếp tục uống thuốc tránh thai không?
Nếu bạn khỏe mạnh và không hút thuốc, bạn có thể tiếp tục dùng thuốc tránh thai sau tuổi 35. Tuy nhiên, thuốc tránh thai không được khuyến khích đối với những người 35 tuổi trở lên kèm hút thuốc vì làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch . Trong trường hợp đó, bạn cần bỏ thuốc lá trước khi tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai một cách an toàn.
35,688
Bé 16 tháng tuổi nặng bao nhiêu?
Một đứa trẻ 16 tháng tuổi phát triển khỏe mạnh sẽ thường xuyên hoạt động. Chúng sẽ liên tục nô đùa, đá, đi bộ hay leo trèo, thậm chí có thể chạy. Trẻ 16 tháng tuổi vẫn tiếp tục phát triển và có những bước phát triển nhảy vọt, liên quan đến cân nặng và chiều cao. Trẻ 16 tháng tuổi nên cân nặng bao nhiêu? Theo Tổ chức Y tế Thế giới, cân nặng trung bình của trẻ trai 16 tháng tuổi là 10,5 kg, trong khi trẻ em gái có cùng độ tuổi là 9,8 kg. Vậy những bé 16 tháng tuổi nặng 9 kg là nhẹ cân hơn so với giá trị trung bình chuẩn. Tuy nhiên, chúng không được xem là suy dinh dưỡng . Các mốc 7,8 kg ở trẻ gái 16 tháng tuổi và 8,5 kg ở trẻ trai 16 tháng tuổi là các giá trị báo động một đứa trẻ nhẹ cân.
738,884
Phải làm gì khi gặp phải cơn khó thở kịch phát về đêm?
Khi bệnh nhân suy tim xuất hiện các cơn khó thở kịch phát về đêm , được xem là bệnh tiến triển nặng. Do đó, ngay khi bị khó thở lúc ngủ, bệnh nhân cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra và tư vấn điều trị. Ngoài ra, để làm giảm tình trạng ứ đọng dịch trong phổi gây khó thở, người bệnh có thể kê gối cao khi ngủ. Cơn khó thở kịch phát về đêm thường xuất hiện ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết. Để làm giảm triệu chứng tạm thời, người bệnh có thể kê gối cao khi ngủ, sau đó, nên thăm khám bác sĩ sớm để kiểm tra tình trạng bệnh. Video đề xuất: Cách phòng ngừa và điều trị bệnh lý tim mạch XEM THÊM Các nguyên nhân gây khó thở Cách xử trí giảm tình trạng khó thở Biến chứng của suy hô hấp cấp tính
490,008
Tác dụng của cây thằn lằn
Tác dụng của cây thằn lằn chủ yếu đến từ quả thằn lằn. Trong Đông y, quả thằn lằn có tính thanh mát, vị ngọt. Ngoài ra, trong cả thân và quả thằn lằn rất giàu rutin, là chất chống oxy hóa có cấu trúc flavonoid với khả năng hoạt động mạnh để loại bỏ các gốc tự do phát triển trong tế bào. Cây thằn lằn có những tác dụng sau: Đối với nam giới: Bổ thận, tráng dương, cố tinh, trị di tinh, liệt dương , viêm tinh hoàn , tăng cường sức mạnh nam giới, kích thích ham muốn. Đối với phụ nữ: Điều hòa kinh nguyệt , thông tắc tia sữa, lợi sữa, sa dạ con. Với những tác dụng của cây thằn lằn đã nêu thì phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng. Đối với người cao tuổi: Đau lưng, viêm khớp , phong thấp. Chung: Hoạt huyết, đái dầm, tiểu khó, tiểu ra máu, lỵ, bong gân, thoát vị bẹn , chống xơ vữa động mạch , phòng ngừa tăng huyết áp , kiềm chế cơn đau tim, phòng ngừa ung thư.
653,422
Vai trò của vitamin K?
Vitamin K rất quan trọng đối với quá trình đông máu và sức khỏe của xương. Nó cũng có thể ngăn ngừa sự tích tụ của canxi trong các mô, cơ quan và mạch máu của những người có hoặc có nguy cơ mắc một số bệnh như bệnh thận, bệnh tim mạch và tiểu đường. Vitamin K3 là một loại vitamin nhân tạo, được tổng hợp từ vitamin K. Điều này không giống như hai dạng vitamin K khác như vitamin K1 , được gọi là phylloquinone và vitamin K2 , được gọi là menaquinone . Vitamin K3 có thể được chuyển đổi thành K2 trong gan. Nhiều động vật cũng có thể chuyển đổi vitamin K3 thành các dạng hoạt động của vitamin K. Mặc dù vitamin K3 không được bán hợp pháp ở dạng bổ sung cho người vì những lo ngại về an toàn, nhưng nó thường được sử dụng trong thức ăn gia cầm và lợn, cũng như thức ăn vật nuôi thương mại cho chó và mèo.
938,344
Hạn chế của MRI khớp gối
Muốn có hình ảnh chất lượng cao, không bị rung, bạn phải nằm yên trong khi hình ảnh đang được ghi lại. Nếu bạn đang đau hoặc lo lắng thì khó có thể nằm yên và hình ảnh sẽ bị mờ Những người quá nặng thì có thể không phù hợp với một số loại máy MRI thông thương. Có giới hạn trọng lượng trên máy chụp Cấy ghép và các vật kim loại khác có thể làm cho hình ảnh không được rõ ràng. Chuyển động của bệnh nhân có thể có tính chất tương tự. Trong một số trường hợp, giảm xảo ảnh kim loại được thực hiện ở những bệnh nhân có cấy ghép phẫu thuật kim loại ở đầu gối. Mặc dù không có bằng chứng nào về việc MRI gây hại cho thai nhi, nhưng phụ nữ mang thai không nên đi khám MRI trong ba tháng đầu trừ khi cần thiết về mặt y khoa. MRI thường tốn nhiều chi phí hơn và mất nhiều thời gian chụp hơn so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Nguồn tham khảo: radiologyinfo.org XEM THÊM: Ứng dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán chấn thương khớp gối Chụp MRI – phương pháp "vàng" chẩn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm Lần đầu tiên tại Đông Nam Á, Vinmec sử dụng máy chụp cộng hưởng từ công nghệ Silent
231,352
Làm cách nào để chẩn đoán hiện tượng chèn ép thực quản?
Khi đã khai thác tiền sử bệnh về tình trạng khó nuốt, nuốt nghẹn kéo dài từ thức ăn rắn sang thức ăn lỏng và nghi ngờ có hẹp thực quản , chỉ định để chẩn đoán hiện tượng chèn ép thực quản tốt nhất luôn là nội soi thực quản hoặc chụp thực quản có cản quang. Cả hai phương pháp hình ảnh học này đều là phương thức chẩn đoán chính cho hiện tượng chèn ép thực quản . Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chứng khó nuốt và sự hiện diện của các triệu chứng lâm sàng khác, người bệnh có thể cần chụp X-quang ngực để đánh giá các vấn đề như chèn ép dị vật hoặc thoát vị cơ hoành và loại trừ một số tình trạng phổi khác. Đôi khi, chụp CT sẽ hữu ích hơn ở những bệnh nhân có tiền sử ăn chất ăn mòn để phát hiện thủng thực quản. Tuy nhiên, chụp X-quang và CT không cần thiết trong các trường hợp thường quy. CT sẽ trở nên hữu ích hơn ở các bệnh nhân được phát hiện có bệnh lý ác tính khi sinh thiết và giúp xác định giai đoạn bệnh. Phần lớn bệnh nhân được đánh giá bằng nội soi vì có thể cung cấp thông tin tổng thể về giải phẫu thực quản và xác định chẩn đoán, cho phép sinh thiết niêm mạc. Nội soi tạo cơ hội cho việc điều trị giãn cơ khi có chỉ định. Nội soi cản quang chỉ dành cho những bệnh nhân có tình trạng hẹp thực quản do chèn ép phức tạp hoặc khi nội soi không hoàn chỉnh do lòng mạch bị chèn ép gây hẹp quá mức. Thông thường, bác sĩ dùng chất cản quang hòa tan trong nước để xem qua lần đầu nhằm tránh phát sinh các tác nhân nặng như bari, giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn và/ hoặc cần phải hút dịch từ thực quản
936,892
Quy trình nong hẹp nhánh động mạch phổi
Bước 1: Yêu cầu người bệnh nằm ngửa, hai tay đưa lên cao trên đầu. Sau đó, gây mê theo quy trình gây mê . Bước 2: Chọc đường tĩnh mạch đùi, trong trường hợp cần thiết thì chọc thêm động mạch đùi. Đưa catheter cùng dây dẫn vào nhĩ phải qua tĩnh mạch đùi, rồi qua van ba lá vào thất phải, lên động mạch phổi. Bước 3: Đo áp lực thất phải, động mạch phổi. Bước 4: Chụp thất phải, thân động mạch phổi và nhánh động mạch phổi bằng thuốc cản quang với tư thế nghiêng trái 90 độ, thẳng mặt chếch đầu 20 độ với nghiêng trái hoặc phải 30 độ. Bước 5: Đo đường kính thân, nhánh và vị trí hẹp của nhánh động mạch phổi trên máy chụp mạch. Chọn bóng nong van có tỷ lệ đường kính bóng và đường kính hẹp của nhánh động mạch phổi là 1,2 – 1,4 lần Bước 6: Đưa bóng lên vị trí nhánh động mạch phổi hẹp, rồi bơm căng bóng sau đó làm xẹp bóng thật nhanh trong khoảng < 15 giây, có thể làm lại vài lần. Bước 7: Đo lại áp lực thất phải, thân động mạch phổi và đoạn xa sau vị trí hẹp của nhánh động mạch phổi rồi đánh giá kết quả Bước 8: Sau khi nong động mạch phổi xong thì rút toàn bộ ống thông, dây dẫn, bộ mở đường mạch máu ra khỏi tĩnh mạch đùi, ép tĩnh mạch đùi bằng tay, khi hết chảy máu thì băng ép bằng băng keo chun.
665,561
Tương tác thuốc có thể xảy ra
Dầu cá khi sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có thể gây ra tương tác hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị. Cụ thể: Bệnh nhân đang điều trị bệnh hạ huyết áp không nên dùng dầu cá vì có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn. Dầu cá có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin. Do đó, những người dùng warfarin nên tránh dùng dầu cá. Dầu cá có tác dụng làm giảm một số hàm lượng chất béo trong máu. Những chất béo này được gọi là chất béo trung tính. Thuốc tránh thai có thể làm giảm hiệu quả của dầu cá bằng cách giảm lượng chất béo này trong máu. Một số loại thuốc tránh thai bao gồm ethinyl estradiol và levonorgestrel (Triphasil), ethinyl estradiol và norethindrone Orlistat (Xenical, Alli) tương tác với dầu cá: Đây là chất được sử dụng để giảm cân. Nó tác động không cho chất béo trong chế độ ăn uống được hấp thụ từ ruột. Có một số lo ngại rằng orlistat (Xenical, Alli) cũng có thể làm giảm khả năng hấp thụ dầu cá khi chúng được dùng cùng nhau. Để tránh tương tác này, bạn nên sử dụng orlistat (Xenical, Alli) và dầu cá cách nhau ít nhất 2 giờ. Dầu cá đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, chúng ta cần bổ sung dầu cá với liều lượng thích hợp, tránh lạm dụng để xảy ra những tác dụng phụ không mong muốn. Nguồn tham khảo: merckmanuals.com, webmd.com
16,590
Tăng lượng protein
Protein được coi là vua của các chất dinh dưỡng và dường như nó có một số siêu năng lực. Hormone đói được tiết ra ít hơn khi ăn một bữa ăn giàu protein so với một bữa ăn nhiều carb ở những người bị béo phì . Hơn nữa, protein giúp bạn duy trì khối lượng cơ và cũng có thể làm tăng nhẹ số lượng calo đốt cháy mỗi ngày. Nó cũng quan trọng để ngăn ngừa sự mất khối lượng cơ có thể xảy ra khi giảm cân và lão hóa. Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, hãy bổ sung thêm protein vào mỗi bữa ăn chính và phụ. Các nguồn protein tốt bao gồm: các sản phẩm từ sữa, các loại hạt, bơ đậu phộng, trứng, đậu, thịt nạc, ...Một thực đơn ăn uống lành mạnh mỗi ngày không thể nào thiếu các thực phẩm kể trên.
389,791
Nguyên nhân gây hở mi mắt
Nguyên nhân gây hở mi mắt rất đa dạng và phức tạp, có thể liệt kê ra nhiều nguyên nhân khác nhau như: Liệt dây thần kinh mặt , ảnh hưởng hoạt động nhắm mở mắt. Cơ mặt bị tổn thương. Tổn thương vùng mắt hoặc có khối u. Tác động của chấn thương sọ não. Do bệnh lý về mắt như lồi mắt, lõm mắt, sẹo... Do rối loạn giấc ngủ . Biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ (cắt da thừa, lấy mỡ mắt...). Một vài trường hợp khác hiếm gặp là do nguyên nhân di truyền khi trong nhà có nhiều người cùng mắc tình trạng này. Tùy vào từng trường hợp mà biểu hiện bệnh có thể gây mở mắt to hay nhỏ khi ngủ. Nếu hở mi mắt không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động chức năng của mắt, khiến người bệnh gặp khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.
776,678
Cách bạn kế thừa đặc điểm di truyền từ mẹ và bố
Cha mẹ truyền những đặc điểm chẳng hạn như màu mắt và nhóm máu, cho con cái thông qua gen của họ. Một số tình trạng sức khỏe và bệnh tật cũng có thể do di truyền. Đôi khi, một đặc điểm có nhiều dạng khác nhau. Ví dụ, nhóm máu có thể là A, B, AB hoặc O. Những thay đổi (hoặc biến thể) trong gen đối với đặc điểm đó gây ra các dạng khác nhau này. Mỗi biến thể của gen được gọi là một alen. Hai bản sao của gen chứa trong nhiễm sắc thể của bạn ảnh hưởng đến cách tế bào của bạn hoạt động. Hai alen trong một cặp gen được di truyền, mỗi alen từ bố và mẹ. Các alen tương tác với nhau theo những cách khác nhau. Chúng được gọi là các mẫu kế thừa. Ví dụ về các mẫu kế thừa bao gồm: Thể trội nhiễm sắc thể: Trong đó gen của một tính trạng hoặc tình trạng là trội và nằm trên nhiễm sắc thể không giới tính. Thể lặn trên NST thường: Trong đó gen quy định tính trạng hoặc tình trạng là gen lặn và nằm trên nhiễm sắc thể không giới tính. Chi phối liên kết X: Trong đó gen của một tính trạng hoặc tình trạng là trội và nằm trên nhiễm sắc thể X. Tính trạng lặn liên kết X: Trong đó gen quy định tính trạng hoặc tình trạng là gen lặn và nằm trên nhiễm sắc thể X. Liên kết Y: Nơi gen của một tính trạng hoặc tình trạng nằm trên nhiễm sắc thể Y. Đồng trội: Trong đó mỗi alen trong một cặp gen có khối lượng bằng nhau và tạo ra một đặc điểm vật lý kết hợp. Mitochondrial: Nơi gen cho một đặc điểm hoặc tình trạng nằm trong DNA ty thể của bạn, nằm trong ty thể (nhà máy) của tế bào của bạn. Ba cách mà các điều kiện di truyền có thể phát sinh là: Sự thay đổi gen xảy ra một cách tự nhiên trong quá trình hình thành trứng hoặc tinh trùng , hoặc khi thụ thai. Một gen đã thay đổi được truyền từ cha mẹ sang con cái gây ra các vấn đề sức khỏe khi sinh hoặc sau này trong cuộc sống. Một gen đã thay đổi được truyền từ cha mẹ sang con cái gây ra 'tính nhạy cảm di truyền' đối với một tình trạng. Có tính nhạy cảm di truyền với một tình trạng không có nghĩa là bạn sẽ phát triển bệnh. Điều đó có nghĩa là bạn có nhiều nguy cơ phát triển bệnh nếu các yếu tố môi trường nhất định, chẳng hạn như chế độ ăn uống hoặc tiếp xúc với hóa chất, kích hoạt sự khởi phát của nó. Nếu những điều kiện kích hoạt này không xảy ra, bạn có thể không bao giờ phát triển tình trạng này. Một số loại ung thư được kích hoạt bởi các yếu tố môi trường như chế độ ăn uống và lối sống. Ví dụ, tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời có liên quan đến khối u ác tính . Tránh các tác nhân như vậy có nghĩa là giảm đáng kể rủi ro.
821,752
Các nguyên nhân gây nổi hạch là gì?
2.1. Nguyên nhân do vi-rút Nhiều loại virus có thể gây sưng hạch bạch huyết như thủy đậu , bệnh sởi, quai bị , rubella và HIV. Bên cạnh nổi hạch, những loại virus này thường tạo ra các triệu chứng dễ thấy khác, chẳng hạn như phát ban. Tuy nhiên, các tình trạng nhiễm virus khác có thể gây sưng to hạch bạch huyết mà không có triệu chứng rõ ràng nào khác, bao gồm các tác nhân như sau: Cúm, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng . 2.2. Nguyên nhân do vi khuẩn Nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể khiến các hạch bạch huyết sưng lên. Một số ví dụ về nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến các hạch ở nách bao gồm: Viêm mô tế bào Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da tại chỗ, xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào da và lây nhiễm vào lớp trung bì, có khả năng do chấn thương dẫn đến một vùng da bị vỡ. Vậy “ nhổ lông nách có sao không ”, “ nhổ lông nách có tác hại gì” , thông thường việc can thiệp vùng da tại nách như nhổ lông nách , wax lông hay chăm sóc thẩm mỹ đều là các nguyên nhân thường gặp gây tổn thương da. Do đó, nếu không tuân thủ các biện pháp vệ sinh, dụng cụ sạch sẽ cũng như rửa tay trước khi thao tác thì nhổ lông nách bị nổi hạch là điều sẽ xảy ra. Viêm mô tế bào khi xảy ra có thể khiến các hạch bạch huyết gần đó sưng lên. Đồng thời, các triệu chứng khác của viêm mô tế bào cũng có thể mắc phải như đau, sưng nề tại vị trí nhiễm trùng, vết loét trên da, sốt, ớn lạnh, nhức mỏi cơ thể, đau cơ và khớp, ăn kém, nôn và buồn nôn, mệt mỏi. Điều trị viêm mô tế chủ yếu là sử dụng thuốc kháng sinh . Người bệnh có thể cần phải nhập viện nếu nhiễm trùng nặng hoặc cần dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, khi đã từng nhổ lông nách bị nổi hạch , điều quan trọng là bạn cần thay thế bằng các biện pháp hạn chế gây tổn thương da hơn. Bệnh lyme Bệnh Lyme lây lan qua nước bọt của một số loài bọ ve, là những côn trùng nhỏ có thể cắn người. Một trong những triệu chứng ban đầu của bệnh Lyme là sưng hạch bạch huyết, có thể xuất hiện sau 3–30 ngày. Các triệu chứng ban đầu khác bao gồm phát ban hình tròn giống như mắt bò ở vị trí vết cắn, sốt, ớn lạnh, đau khớp hoặc cơ, mệt mỏi, đau đầu. Để điều trị bệnh Lyme, thông thường bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh. Bất cứ ai nghi ngờ mình mắc phải tình trạng này nên đi khám ngay. 2.3. Các nguyên nhân khác Không phải lúc nào vi khuẩn và vi-rút cũng là nguyên nhân làm sưng các hạch bạch huyết ở nách. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm viêm khớp dạng thấp hay ung thư. Trong đó, hiếm khi các hạch bạch huyết sưng lên là một triệu chứng của bệnh ung thư. Tuy nhiên, đây lại là nguyên nhân của nổi hạch rất nghiêm trọng. Ung thư có triệu chứng bắt đầu trong hệ thống bạch huyết thường được nghi ngờ đến ung thư hạch. Có một số loại ung thư hạch, bao gồm u lympho Hodgkin , non-Hodgkin lymphoma, u lympho không Hodgkin ở trẻ em, Waldenstrom macroglobulinemia và u lympho của da. Ngoài sưng hạch bạch huyết, các triệu chứng của ung thư hạch bạch huyết có thể còn là giảm cân nhanh, cảm thấy mệt mỏi liên tục, sốt và đổ mồ hôi đêm. Bên cạnh đó, bệnh bạch cầu cũng có thể gây sưng hạch bạch huyết, cũng như các loại ung thư khác đã di căn đến hạch bạch huyết, chẳng hạn như ung thư vú gây nổi hạch nách điển hình.
112,820
Viêm tai giữa và cách phân loại bệnh
Viêm tai giữa là bệnh lý khiến cho tai bị sưng viêm, rỉ dịch gây đau đớn và mất thăng bằng cho người bệnh. Viêm tai giữa thường xuất hiện với 2 dạng: Viêm tai giữa cấp tính : Tình trạng tai giữa có dịch mủ được tích tụ nhiều gây đỏ màng nhĩ, đau nhói và thậm chí còn khiến người bệnh bị sốt. Bệnh có thể tiến triển và khỏi nhanh mà ít để lại tác hại; Viêm tai giữa mãn tính : Đây là tình trạng viêm tai giữa cấp tính không được điều trị kịp thời, đúng phương pháp khiến cho bệnh kéo dài, trở thành mãn tính. Tình trạng bệnh thường có dịch trong tai giữa và không bị nhiễm khuẩn. Điều trị viêm tai giữa chủ yếu là dùng thuốc và hiếm khi phải can thiệp ngoại khoa.
633,422
Cách tốt nhất để loại bỏ mảnh dằm ra khỏi da của trẻ là gì?
Cách tốt nhất là nên dùng nhíp hoặc đầu kim để loại bỏ hầu hết các mảnh dằm như mảnh vụn gỗ, mảnh thủy tinh... tại nhà. Sẽ dễ dàng hơn khi mảnh dằm được loại bỏ trước khi da bắt đầu lành lại và việc lấy chúng ra sớm cũng như làm sạch vùng da bị đâm cũng giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng ở trẻ. Bước đầu tiên cần làm là khử trùng kim hoặc nhíp bằng cồn, sau đó rửa tay hoặc phần da bị dằm đâm bằng nước ấm và xà phòng. Hãy trấn an trẻ rằng đây là việc hết sức bình thường và gần như tất cả những đứa trẻ đều phải trải qua việc này ít nhất một lần trong đời. Khi qua trình chuẩn bị đã hoàn tất, hãy đặt trẻ ngồi lên đùi hoặc nhờ một người khác giữ lấy trẻ trong khi người mẹ sẽ cố gắng lấy chiếc dằm ra khỏi da bé. Nếu phần nhô ra khỏi da của chiếc dằm đủ lớn, các ông bố bà mẹ có thể dùng nhíp kẹp nhẹ phần gốc (nơi nó trồi lên khỏi da) và kéo thẳng ra ngoài, lưu ý cần kéo chúng ra theo cùng hướng mà chúng đâm vào để hạn chế tối đa tổn thương ở khu vực đó. Trong trường hợp phần nhô ra khỏi da của mảnh dằm không đủ lớn để một chiếc nhíp có thể kẹp được, đừng nên cố gắng bởi bạn hoàn toàn có thể làm gãy mảnh dằm và khiến mảnh dằm nằm hoàn toàn trong da của bé. Trong trường hợp chiếc dằm đâm hoàn toàn vào da và không có mảnh nào nhô ra ngoài, các ông bố bà mẹ hãy sử dụng phương pháp kim đã khử trùng: Ngâm vùng da đó trong nước ấm trong vài phút để làm mềm da – trừ khi đó là dằm gỗ bởi dằm gỗ được ngâm trong nước ấm có thể phồng lên và khiến quá trình cố gắng loại bỏ chúng trở nên khó khăn. Dùng kim nhẹ nhàng tạo một đường rạch trên da ở ngay trên phần mà chiếc dằm đâm vào và nhẹ nhàng lấy chiếc dằm ra bằng nhíp đã được khử trùng thông qua đường rạch đó. Mặt khác, nếu một chiếc dằm rất nhỏ nhô ra, các bậc cha mẹ có thể lấy nó ra mà không cần dùng kim hoặc nhíp bằng cách: Ấn mạnh một miếng băng dính vào chỗ đó sau đó nhấc nó lên. Điều này thường sẽ có tác dụng với những mảnh vụ dễ vỡ - chẳng hạn như những mảnh dằm từ cây tầm gửi hay gai xương rồng. Bôi một lớp keo trắng lên phần da bị dằm đâm cũng có thể hữu ích trong trường hợp này. Để keo dính trong năm phút sau đó bóc nó ra. Hầu hết các mảnh vụn nhỏ sẽ được kéo ra ngoài theo lớp keo. Sau khi đã lấy được chiếc dằm ra ngoài, các bậc cha mẹ nên rửa kỹ khu vực đó bằng xà phòng và nước ấm cho trẻ. Tiếp theo bôi một lớp mỏng thuốc mỡ kháng sinh lên đó và băng phần da đó lại bằng gạc tiệt trùng. Làm sạch khu vực bị dằm đâm và thoa lại thuốc mỡ vào lần mỗi ngày cho đến khi vết thương lành hẳn.
995,165
Hạt chia ngâm nước ép
Nước không phải là chất lỏng duy nhất bạn có thể kết hợp với hạt chia. Hãy thử cho vài thìa hạt chia (khoảng 40 gram) vào 1 lít nước ép trái cây và ngâm trong 30 phút để tạo ra thức uống giàu chất xơ và khoáng chất.
490,087
Những lưu ý khi tẩy trắng răng
Trước khi làm trắng, cần làm sạch cao răng, điều trị dứt điểm sâu răng, viêm nướu, nha chu, phục hồi các cổ răng bị mòn, chống ê buốt nếu răng quá nhạy cảm. Trường hợp răng nhiễm màu nặng, bạn có thể kết hợp cả 2 phương pháp tẩy tại phòng khám và đeo máng tại nhà để đạt hiệu quả như mong muốn. Sau khi tẩy 2 tuần, nên kiêng thực phẩm và đồ uống có màu, tránh uống nước quá nóng hoặc quá lạnh, chăm sóc răng miệng thật kỹ giúp hạn chế nhiễm màu lại. Hiện nay, do tình trạng tẩy trắng răng được thực hiện tràn lan tại nhiều cơ sở không đầy đủ trang thiết bị, bác sĩ không tư vấn rõ ràng hoặc một số người tự mua thuốc tẩy trắng tại nhà, dẫn đến tình trạng làm bỏng nướu răng , viêm tủy . Vì vậy, cần tìm đến các nha khoa đáng tin cậy để mang lại hiệu quả tối ưu, an toàn.
765,475
Nước có thể làm giảm sự thèm ăn và lượng calo được nạp vào cơ thể
Uống nước trong bữa ăn cũng có thể giúp bạn có khoảng nghỉ tạm thời trong suốt bữa ăn, từ đó có thời gian kiểm tra các tín hiệu đói và no của mình. Điều này có thể ngăn chặn việc ăn quá nhiều và thậm chí giúp bạn giảm cân . Ngoài ra, một nghiên cứu kéo dài 12 tuần cho thấy những người tham gia uống 500ml nước trước mỗi bữa ăn giảm được hơn 4,4 pound (2kg) so với những người không uống. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng uống nước có thể tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể, khoảng 24 calo cho mỗi 500ml nước mà bạn tiêu thụ. Thật thú vị, số lượng calo bị đốt cháy giảm xuống khi nước đã được làm ấm bằng nhiệt độ cơ thể. Điều này có thể là do cơ thể bạn sử dụng nhiều năng lượng hơn để làm nóng nước lạnh lên đến nhiệt độ cơ thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nước đối với sự trao đổi chất là rất nhỏ và không áp dụng cho tất cả mọi người. Hãy nhớ rằng điều này chủ yếu áp dụng cho nước chứ không phải đồ uống có calo. Trong một bài đánh giá, tổng lượng calo tiêu thụ cao hơn 8–15% khi mọi người uống đồ uống có đường, sữa hoặc nước trái cây trong bữa ăn Tóm lại, uống nước khi ăn cơm có thể giúp đẩy lùi cảm giác thèm ăn, ngăn ngừa ăn quá nhiều và thúc đẩy giảm cân. Điều này không áp dụng cho đồ uống có calo.
77,110
Một số lời khuyên khi cai nghiện đồ ngọt
Triệu chứng khó chịu có thể khiến bạn nản lòng, một số lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn vượt qua nó và hạn chế một số triệu chứng. Dừng tất cả các dạng đồ ngọt Cai nghiện đồ ngọt dần dần sẽ giúp bạn giảm triệu chứng khó chịu nhưng đồng nghĩa với việc triệu chứng sẽ kéo dài lâu hơn. Dừng ăn ngay lập tức các dạng đồ ngọt, thực phẩm chứa đường sẽ giúp cơ thể làm quen nhanh hơn, triệu chứng cũng chấm dứt sớm hơn. Thực hiện bằng cách dừng tất cả các dạng thực phẩm chứa đường bao gồm: đồ uống và đồ ăn ngọt, thực phẩm chế biến sẵn, bột mì trắng. Ăn nhiều protein Ăn tăng protein ở mỗi bữa ăn giúp duy trì năng lượng cơ thể trong quá trình cai nghiện đồ ngọt và tránh đói. Những cơn đói sẽ không thể dụ dỗ bạn ăn một thanh kẹo hoặc ăn đồ ngọt khác. Nên bổ sung Protein từ thịt gia cầm, cá, thịt nạc, các loại rau và hạt giàu protein ở cả bữa chính và bữa ăn nhẹ. Ăn nhiều chất xơ Các thực phẩm giàu chất xơ cũng giúp bạn tránh khỏi cơn đói và kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Các chất xơ chứa nhiều trong rau và các loại hạt giúp bạn giảm triệu chứng khi cai nghiện đồ ngọt như đau đầu, buồn nôn mà vẫn giữ được cảm giác thèm ăn. Uống nhiều nước Uống nhiều nước cũng giúp cơ thể bạn cảm thấy thoải mái hơn trong giai đoạn này. Đặc biệt khi bạn tăng ăn chất xơ thì uống nhiều nước giúp loại bỏ nguy cơ táo bón . Ngoài ra, cảm giác khát thường bị nhầm với đói. Uống 1 ly nước giúp bạn chống lại cơn thèm ăn và sự thôi thúc ăn quá nhiều để thỏa mãn cơn thèm. Tránh chất làm ngọt nhân tạo Chất làm ngọt nhân tạo vẫn tạo hương vị ngọt nhưng không chứa hoặc chứa ít calo. Mặc dù vậy, sử dụng chất ngọt nhân tạo lại làm tăng cảm giác thèm đồ ngọt, người dùng có thể bị phụ thuộc. Hãy cố gắng tránh xa các thực phẩm ngọt, ngay cả các chất làm ngọt nhân tạo để cai nghiện một lần và mãi mãi. Kiểm soát căng thẳng Nghiên cứu cho thấy căng thẳng làm tăng cảm giác thèm ngọt, do đường giúp làm dịu các hormone gây căng thẳng. Vì thế kiểm soát căng thẳng giúp bạn cai nghiện đồ ngọt dễ dàng hơn. Đi dạo, nói chuyện với bạn bè hay đọc cuốn sách yêu thích và cách đơn giản giúp bạn kiểm soát tình trạng tâm lý này. Tập thể dục Tập thể dục giúp giảm cảm giác thèm đồ ngọt, chống lại triệu chứng mệt mỏi, thèm ăn, căng thẳng và uể oải của cơ thể. Ngủ đủ giấc Ngủ không đủ giấc có thể khiến các triệu chứng khi cai nghiện đồ ngọt trở nên trầm trọng hơn như: thèm ăn, mệt mỏi, trầm cảm ,... Một giấc ngủ tốt sẽ giúp bạn giảm căng thẳng, có năng lượng cao hơn, cải thiện trí nhớ và sự tập trung. Để giấc ngủ ngon hơn, bạn nên hạn chế ngủ trưa và tạo thói quen ngủ ở một giờ nhất định mỗi tối. Ăn thực phẩm đắng Các thực phẩm đắng được biết cũng giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường, điều chỉnh lượng đường trong máu, giảm tác dụng phụ khi cai nghiện đồ ngọt . Một số thực phẩm có vị đắng tốt như: Cà phê, cải lông, bông cải xanh rabe,...Hãy nhớ rằng, những triệu chứng xảy ra khi cai nghiện đồ ngọt chỉ là tạm thời, kiên nhẫn và quyết tâm giúp bạn vượt qua giai đoạn này. Triệu chứng sẽ nhanh chóng biến mất và bạn sẽ cảm thấy tốt hơn bao giờ hết. XEM THÊM Thèm ăn ngọt khi mang thai có cần lưu ý gì không? Chỉ số đường huyết bao nhiêu được chẩn đoán là tiểu đường thai kỳ? Uống đồ ngọt nhiều, khát nước có phải dấu hiệu bệnh tiểu đường?
258,847
Tác dụng của nước sả gừng
Nước sả gừng được làm từ nguyên liệu tự nhiên đó là chanh, sả và gừng với rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như: Chanh : Đây là loại trái cây chứa làm lượng vitamin C rất cao và ít calories. Chanh có một số tác dụng đối với sức khỏe đó là thanh nhiệt, sát khuẩn, tiêu hóa tốt, tiêu đờm... Tuy nhiên, đối với những người bị đau dạ dày hay viêm loét dạ dày thì nên hạn chế sử dụng chanh trong thực đơn hằng ngày, nếu có uống nước chanh thì nên pha thật loãng. Sả : Sả là loại gia vị cay, có thể giúp cơ thể ra nhiều mồ hôi, = bụng được làm ấm, tốt cho hệ tiêu hóa, chống nôn, khử mùi, sát khuẩn và quan trọng nhất là giúp giải độc cơ thể. Gừng : Gừng thường được dùng như một loại gia vị để chế biến một số món ăn, thức uống bổ dưỡng cho cơ thể. Gừng có thể giải cảm, giảm đau đầu , chống nôn, tốt cho hệ tiêu hóa. Gừng được khuyên là nên dùng vào buổi sáng và hạn chế dùng vào buổi tối vì sẽ khiến chúng ta khó ngủ hơn.
867,891
Một số xét nghiệm khác được sử dụng trong chẩn đoán viêm phế quản
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sau khi khám lâm sàng, sẽ đưa ra chẩn đoán xác định bệnh, sau đó kê đơn điều trị dựa theo triệu chứng bệnh Tuy nhiên, nếu sau một thời gian việc điều trị không hiệu quả, việc làm thêm các xét nghiệm sau là điều cần thiết: Xét nghiệm máu : Bạch cầu máu ngoại vi tăng cao 10.000 - 15.000/mm3, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái; máu lắng tăng là kết quả thường thấy trong viêm phế quản. Xét nghiệm vi sinh : Người khám được yêu cầu lấy mẫu đờm để gửi phòng xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm có thể xác định đúng loại vi khuẩn nào đang gây bệnh. Từ đó, dựa trên kháng sinh đồ để điều trị đúng vi khuẩn cần tiêu diệt, điều trị hiệu quả bệnh. Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thực hiện trong các gói Khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec bên cạnh những xét nghiệm khác. Gói tầm soát sức khỏe, khám sức khỏe tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hoàn toàn khác với việc thực hiện kiểm tra sức khỏe thông thường. Chương trình được thiết kế có tính khoa học và tính thực tiễn để tiếp cận được toàn bộ tình trạng sức khỏe của bạn, đồng thời phát hiện sớm, can thiệp, điều trị kịp thời nhằm làm giảm đến mức tối thiểu những biến chứng của những bệnh hiểm nghèo đe dọa cuộc sống của bạn.
125,007
Đánh bóng lên cao (overhead medicine ball slam)
Động tác đánh bóng lên cao tập trung vào phần lõi của bạn vì nó hoạt động chống lại trọng lực. Bài tập này cũng giúp rèn luyện sức bền, giúp nhịp tim của bạn tăng lên mỗi khi bạn nhặt bóng và đưa bóng lên cao. Để đạt được hiệu quả cao nhất của bài tập này, hãy nhớ sử dụng một quả bóng có trọng lượng nặng. Cách thực hiện động tác đập bóng trên cao: Đứng thẳng, hai chân rộng bằng hông, cầm bóng bằng hai tay. Đưa cả hai cánh tay lên trên cao hơn đầu, mở rộng hoàn toàn cơ thể. Đập bóng về phía trước và hướng xuống đất. Mở rộng cánh tay của bạn về phía mặt đất khi bạn khuỵu xuống và đừng ngại uốn cong đầu gối khi bạn xoay người. Ngồi xổm để nhặt bóng và sau đó đứng lên.
254,548
Ung thư vú bộ ba âm tính là gì?
Các thụ thể tế bào là các protein đặc biệt ở bên trong và trên bề mặt tế bào. Các protein thụ thể này là “tai mắt” của tế bào, nhận thông điệp từ các chất trong máu và cho tế bào biết phải làm gì. Các hormone gắn vào các thụ thể và đưa ra các chỉ dẫn giúp tế bào tiếp tục phát triển và hoạt động. Không phải tất cả tế bào ung thư vú đều có các thụ thể hoóc môn. Khoảng hai trong số ba bệnh ung thư vú cho kết quả dương tính với một hoặc cả hai thụ thể hoóc môn này. Khoảng 20% bệnh ung thư vú tạo ra quá nhiều protein HER2 . Ở các tế bào vú bình thường, khỏe mạnh, HER2 kích thích tăng trưởng tế bào. Tuy nhiên, tế bào ung thư vú có quá nhiều protein HER2 sẽ phát triển và phân chia rất nhanh. Các liệu pháp nội tiết tố phá vỡ tác dụng của estrogen, progesterone và protein HER2 đối với ung thư vú, có thể giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú. Khoảng 10-20% bệnh ung thư vú âm tính đối với cả thụ thể hoóc môn và HER2 , có nghĩa là bộ ba âm tính. Khi hormone không thúc đẩy sự phát triển của ung thư, ung thư sẽ không đáp ứng với các loại thuốc điều trị nội tiết tố, bao gồm cả thuốc ức chế tamoxifen và aromatase. Ung thư vú bộ ba âm tính cũng không đáp ứng với các loại thuốc nhắm đến protein HER2 , như Herceptin (tên hóa học: trastuzumab), Kadcyla (tên hóa học: T-DMA hoặc ado-trastuzumab emtansine), Nerlynx (tên hóa học: neratinib), Perjeta (tên hóa học: pertuzumab) hoặc Tykerb (tên hóa học: lapatinib).
451,326
Aeromonas là gì?
Aeromonas là các trực khuẩn Gram âm, di động, hiếu khí, vi khuẩn cư trú trong các môi trường nước. Aeromonas có thể gây bệnh ở người như tiêu chảy, viêm mô mềm, nhiễm khuẩn huyết . Bệnh cảnh lâm sàng viêm mô mềm trên người có thể có các triệu chứng sau: Sốt cao, sốt liên tục, gai rét. Đau nhức mô mềm. Sưng nóng. Các mụn nước ở trên nền mô mềm bị viêm. Lúc đầu kích thước nhỏ, rải rác vài mụn, nước trong. Sau đó có thể tiến triển sưng to nhanh. Vùng mô mềm sưng nóng đỏ có thể tiến triển thành đen sạm, hoại tử. Thời gian tiến triển thường rất nhanh, trong vài giờ hoặc trong ngày. Người bệnh có thể suy thận , tụt huyết áp, tiến triển đến sốc nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời.
475,155
Giới thiệu về ghép tế bào tạo máu
Ghép tế bào tạo máu (Hematopoietic cell transplantation: HCT) là một quá trình đặc biệt để điều trị các rối loạn ác tính và không ác tính, đây thường là biện pháp cuối cùng đối với những bệnh nhân không còn phương pháp điều trị nào khác. Cấy ghép máu dây rốn (Umbilical cord blood transplantation: CBT) nổi lên như một nguồn thay thế của tế bào gốc tạo máu (Hematopoietic stem cells: HSC) và các tế bào tiền thân cho bệnh nhân nhi và người lớn mắc các khối u ác tính huyết học mà không có người hiến tặng phù hợp [1-2]. Mức độ chênh lệch kháng nguyên bạch cầu ở người (HLA) tăng lên giúp ghép máu dây rốn trở thành một nguồn thay thế triển vọng cho ghép tế bào gốc tạo máu. Các ưu điểm khác của máu dây rốn đối với ghép tế bào tạo máu là chúng ta dễ dàng thu thập máu dây rốn ngay sau khi em bé được sinh ra và có thể lưu trữ máu dây rốn để sử dụng cho bệnh nhân khác hoặc sử dụng cho chính em bé và cho các thành viên trong gia đình trong tương lai. Máu dây rốn đã được sử dụng để cấy ghép cho hơn 40.000 bệnh nhân với tỷ lệ thành công tương đương với những người được cấy ghép với tủy xương hoặc máu ngoại vi [3-4]. Một ưu điểm nổi bật của cấy ghép máu dây rốn đơn lẻ, bên cạnh nguồn cung cấp sẵn có của các tế bào cấy ghép là khả năng giảm được nguy cơ thải loại mảnh ghép và bệnh mảnh ghép chống chủ (graft versus host disease- GVHD) so với ghép từ nguồn tủy xương hoặc máu ngoại vi [3-4]. Với cấy ghép máu dây rốn từ hai đơn vị trở lên, GVHD cấp tính có thể so sánh với các loại HCT ngẫu nhiên khác, các tác giả báo cáo tỷ lệ mắc GVHD cấp II-IV là 53% vào sau 180 ngày và ảnh hưởng đến đường tiêu hóa [5].
956,262
Điều trị viêm phúc mạc sau phẫu thuật sản khoa
Càng phát hiện sớm thì việc điều trị bệnh càng đơn giản. Vì vậy, ngay khi phát hiện có các dấu hiệu nghi ngờ viêm phúc mạc , bệnh nhân nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám và được điều trị kịp thời. 5.1 Nguyên tắc điều trị Hồi sức tích cực; Sử dụng kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều kháng sinh; Phẫu thuật cấp cứu thám sát, lấy ổ nhiễm trùng, rửa bụng và dẫn lưu. 5.2 Hồi sức tích cực Đặt thông dạ dày để giảm trướng ruột; Thở oxy nếu bệnh nhân thấy khó thở; Bù dịch điện giải, tránh rối loạn hệ thống thứ phát; Truyền Albumin 1,5g/kg ngày đầu tiên, sau đó 1g/kg ngày thứ 3 cho viêm phúc mạc thứ phát để ngừa hội chứng gan thận; Đặt thông Foley theo dõi lượng nước tiểu. 5.3 Sử dụng kháng sinh Dùng kháng sinh phổ rộng và phối hợp nhiều loại kháng sinh ngay khi nghi ngờ nhiễm trùng, dịch ổ bụng có bạch cầu đa nhân ≥ 250/mm3. Điều chỉnh kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ; Viêm phúc mạc thứ phát: Dùng kháng sinh bao vây các vi trùng kỵ khí, hiếu khí Gram (-) và các vi trùng cơ hội khác; Các kháng sinh có thể lựa chọn gồm: Cefotaxime, Ceftriaxon, Ampicillin-sulbactam, Quinolones (Norfloxacin, Ofloxacin, Ciprofloxacin), Metronidazole, Cefotetan, Ticarcillin-Clavulanate, Piperacillin-Tazobactam, Ampicillin-Sulbactam, Imipenem,... với liều lượng theo chỉ định của bác sĩ. 5.4 Phẫu thuật Phẫu thuật mở bụng khẩn cấp: Lấy sạch ổ nhiễm trùng, rửa sạch ổ bụng và dẫn lưu. Cần lưu ý tới hốc gan lách để tránh áp xe tồn lưu sau này; Nếu viêm phúc mạc sau mổ lấy thai do nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung, cần thận trọng khi quyết định bảo tồn vì nguy cơ tái phát viêm phúc mạc khá cao. 5.5 Chăm sóc, dinh dưỡng Nhịn ăn, uống; Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch; Cân bằng nước và các chất điện giải; Chỉ cho ăn sau khi có tiếng ruột hoặc khi bệnh nhân đại tiện được; Rút dẫn lưu ≥ 4 ngày sau mổ. 5.6 Dự phòng Chuẩn bị tốt cho bệnh nhân trước khi mổ, thực hiện đầy đủ các quy trình vô trùng; Dùng kháng sinh dự phòng các phẫu thuật sản phụ khoa; Các trường hợp phẫu thuật khó, dính, có dịch cổ trướng từ trước khi phẫu thuật, chảy máu nhiều, khó cầm máu,... nên đặt dẫn lưu mỏm cắt hoặc qua hốc chậu; Trong phẫu thuật cần thận trọng khi sử dụng máy đốt điện vì tổn thương có thể xảy ra sau mổ 1 – 2 tuần; Theo dõi hậu phẫu cần lưu ý tới các triệu chứng như sốt, đau bụng; Với các trường hợp sau mổ lấy thai, cần theo dõi kỹ thu hồi tử cung, màu sắc và mùi sản dịch. Nếu có mùi sản dịch là có nhiễm trùng trong tử cung, cần nạo kiểm tra và cho thuốc co tử cung để tránh ứ đọng sản dịch, giảm nguy cơ bung vết mổ lấy thai và viêm phúc mạc; Với các trường hợp đã cắt tử cung, nếu có sốt sau mổ cần kiểm tra kỹ xem có máu tụ mỏm âm đạo. Nếu nghi ngờ nên kiểm tra bằng siêu âm và tháo mỏm vào ngày hậu phẫu thứ 3 để thoát máu và dịch ứ đọng, tránh nhiễm trùng lan rộng gây viêm phúc mạc. Viêm phúc mạc sau phẫu thuật sản khoa là tai biến nguy hiểm, cần phải xử lý càng sớm càng tốt. Do vậy, khi có những dấu hiệu nghi ngờ viêm phúc mạc, bệnh nhân cần ngay lập tức tới bệnh viện để được kiểm tra và có phương án điều trị phù hợp. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
114,276
Khối u vú HER2
HER2 là viết tắt của yếu tố thụ thể tăng trưởng biểu bì 2 ở người. Đây là một gen tạo ra một loại protein được tìm thấy trên bề mặt của tất cả các tế bào vú. Nó liên quan đến sự phát trình của tế bào bình thường. Báo cáo bệnh lý bao gồm cả thông tin về tình trạng HER2 giúp cho biết liệu HER2 có đóng vai trò trong bệnh ung thư hay không. Gen HER2 tạo ra protein HER2. Protein HER2 là các thụ thể trên tế bào vú. Thông thường, thụ thể HER2 giúp kiểm soát cách thức tế bào vú khoẻ mạnh phát triển, phân chia và tự sửa chữa. Nhưng trong khoảng 10 - 20% bệnh ung thư vú , gen HER2 không hoạt động chính xác và tạo ra nhiều bản sao của chính nó (khuếch đại gen HER2). Tất cả các gen HER2 bổ sung này làm cho tế bào vú tạo ra quá nhiều thụ thể HER2 (quá mức protein HER2). Điều này làm cho các tế bào vú phát triển và phân chia không kiểm soát được. Ung thư vú có khuếch đại gen HER2 hoặc biểu hiện quá mức của HER dương tính có xu hướng phát triển nhanh hơn, và khả năng tái phát cao hơn so với ung thư khác.
35,152
Liều lượng và cách sử dụng cây mật nhân
Để đảm bảo dược tính cũng như tác dụng của thuốc, liều lượng và cách sử dụng là điều không nên bỏ qua. Với mật nhân có nhiều cách để chế biến sử dụng. Bạn có thể tham khảo một số cách điều chế thuốc sau đây: Sắc thuốc lấy nước uống Dùng mật nhân cắt thành miếng đem hãm lấy nước uống thay nước trà. Lượng mật nhân dùng mỗi ngày sẽ khoảng 15g. Tán mịn dược liệu thành dạng bột Dùng 6 - 10g mật nhân tán thành bột mịn rồi nặn thành viên đan uống. Dùng nấu thành cao Rễ và thân mật nhân chế biến để thành dạng bột rồi nấu cùng mật ong , nấu sệt lại và giữ ổn định 55 độ. Sau hỗn hợp đạt thì để nguội và bảo quản vào ngăn mát tủ lạnh. Mỗi lần dùng chỉ lấy 1 thìa cà phê là đủ. Ngâm rượu mật nhân Rễ mật nhân sau khi thái mỏng đem phơi khô. Phần rễ là bộ phận thích hợp nhất để ngâm rượu. Cây mật nhân ngâm rượu cần chờ 1 tháng mới có thể phát huy công dụng. Ngoài ra nếu vị đắng khó uống thì ngâm cùng ít táo mèo hay chuối hột phơi khô để khử đắng. Dùng sáp ong ngâm với cây mật nhân Sáp ong , rượu đem ngâm cùng mật nhân sau 30 -45 ngày là có thể đem ra sử dụng.
984,319
Thời gian khởi động trước khi tập phù hợp
Việc khởi động mang lại nhiều lợi ích nhưng lại không thể coi đó là bài tập kéo dài. Do vậy cần cân đối thời gian hợp lý để vừa đạt hiệu quả lại tiết kiệm thời gian trong quá trình tập luyện. Đồng thời các khối cơ càng ít xuất hiện căng thẳng thì bạn càng có cơ hội rút ngắn thời gian khởi động xuống. Tuy nhiên các giáo viên thể dục thường khuyến khích chúng ta hãy cố gắng duy trì bài tập khởi động trong khoảng 5 - 10 phút. Đây được cho là khoảng thời gian hợp lý nhất cho mọi đối tượng và đảm bảo đủ để làm nóng cơ thể và thư giãn cơ cho người tập. Bạn có thể linh động lựa chọn bài tập theo thể trạng và khả năng của bản thân. Từ đó cảm nhận và đưa ra ngưỡng thời gian phù hợp nhất. Mọi ý kiến tư vấn từ các chuyên gia chỉ mang tính chất tham khảo và có thể linh hoạt thay đổi theo từng đối tượng. Như vậy, chúng ta nên khởi động trước khi tập thể dục để tránh các mối nguy hiểm trong quá trình tập luyện. Đồng thời việc khởi động sẽ giúp bài tập đạt hiệu quả cao hơn. Nguồn tham khảo: healthline.com, verywellfit.com
179,553
Tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp
Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến thuốc tránh thai khẩn cấp dạng viên uống bao gồm: Buồn nôn Đau bụng Mệt mỏi Đau đầu Thay đổi kinh nguyệt Chóng mặt Vú mềm Nôn Bạn có thể hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về cách để giảm buồn nôn, họ sẽ kê một số loại thuốc chống nôn để bạn sử dụng trước khi dùng thuốc tránh thai. Nếu bạn bị nôn trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc, hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn xem có nên tiếp tục sử dụng loại thuốc tránh thai đó hay lặp lại liều dùng không.Với levonorgestrel, bạn cũng có thể bị chảy máu bất thường. Nó sẽ biến mất theo thời gian cho đến chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Tuy nhiên, levonorgestrel có thể khiến kỳ kinh nguyệt tiếp theo của bạn nặng hơn hoặc nhẹ hơn bình thường. Nó cũng có thể đến sớm hơn hoặc muộn hơn bình thường. Nếu bạn không có kinh trong vòng 3 tuần, hãy đi thử thai để đảm bảo bạn không có thai. Chi tiết về sự phát triển của thai nhi qua từng tuần, cha mẹ nào cũng cần phải biết:
126,567
Virus viêm gan A tồn tại bao lâu ngoài cơ thể?
Virus viêm gan A là loại virus hoạt động tương đối mạnh, có thể tồn tại bên ngoài cơ thể trong nhiều tháng nếu trong điều kiện tốt. Nhiệt độ cao, chẳng hạn như đun sôi hoặc nấu thức ăn trong ít nhất 1 phút ở 185 độ F (tương đương với 85 độ C) có thể tiêu diệt virus. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp (có thể đóng băng) lại không thể gây ảnh hưởng đến virus viêm gan A.
901,385
Phát triển ngôn ngữ và lời nói
Đối với lời nói và ngôn ngữ, trẻ ở độ tuổi này sẽ bắt đầu sử dụng các từ khác nhau để mô tả thế giới xung quanh. Từ vựng của bé sẽ được mở rộng nhanh chóng, tuy nhiên vẫn có nhiều từ mà trẻ sử dụng đôi khi vẫn còn chưa được rõ ràng. Đây chính là giai đoạn tốt để dạy cho trẻ về màu sắc, hình dạng và kết cấu để trẻ hiểu và biết cách sử dụng những ngôn ngữ phù hợp hơn. Ngoài ra, trẻ còn còn sử dụng cử chỉ và từ ngữ để đưa ra yêu cầu. Chẳng hạn như: khi trẻ ra hiệu về phía cửa tức là trẻ muốn đi ra ngoài hoặc chỉ vào bếp nếu chúng muốn ăn. Một trong những cột mốc đáng chú ý của bé 28 tháng tuổi là khi bé bắt đầu nói chuyện và chia sẻ kinh nghiệm của mình. Đây là độ tuổi khi trẻ chập chững biết đi và bắt đầu kể chuyện về bản thân. Hãy hỏi bé về những câu chuyện về nội dung này để dạy bé cách thể hiện bản thân. Một số lời khuyên: Một số lời khuyên: Bạn nên dạy con những từ mới và cách sử dụng tính từ để mô tả những điều mới xung quanh trẻ. Với cách đó, bé có thể học cách phân biệt và xác định cách sử dụng từ mà bé muốn nói và miêu tả. Hãy kể chuyện cho bé nghe mỗi ngày để giúp tăng khả năng nói của bé. Thu hút trẻ vào cuộc trò chuyện và khuyến khích trẻ sử dụng những từ mới mà trẻ vừa mới được học. Đặt câu hỏi cho trẻ và chờ đợi trẻ trả lời để trẻ có thể thực hành các kỹ năng giao tiếp của mình tốt hơn. Nếu trẻ 28 tháng tuổi chậm nói hoặc có xu hướng im lặng hoặc chỉ nói một vài từ, thì có lẽ ba mẹ nên đưa bé đi kiểm tra. Đồng thời cũng tạo môi trường cho trẻ để cho trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn. Bởi vì, ở giai đoạn này, trẻ nên nói rất nhiều và không ngừng mở rộng vốn từ vựng.
560,653
Biểu hiện của vú phì đại ở nữ giới
Thể tích bầu ngực lớn gấp nhiều lần Ngực bị xệ, mức độ phì đại càng lớn thì độ sa trễ càng nặng Có thể kéo theo núm ti bị phì đại Làn da vùng ngực bị rạn và nhão.
368,009
Các cách điều trị cho tình trạng đi phân màu đen là gì?
Phác đồ điều trị đi phân màu đen khác nhau tùy theo nguyên nhân gây ra tình trạng này. Nếu đi phân màu đen là do đã ăn nhiều quả việt quất, quả mâm xôi và các loại thực phẩm sẫm màu khác, hãy hạn chế ăn trong vài ngày và xem liệu điều này có tạo ra sự khác biệt hay không. Tương tự đối với thuốc bổ sung sắt và thuốc có chứa bismuth subsalicylate: Nếu nghĩ rằng đi phân màu đen có thể liên quan đến việc uống một trong hai loại thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn thay thế an toàn. Đối với nguyên nhân phân màu đen là bệnh gì trên đường tiêu hóa, người bệnh sẽ được điều trị với các biện pháp sau đây: Thuốc ức chế bơm proton, làm giảm lượng axit trong dạ dày để tạo điều kiện thuận lợi cho vết loét mau lành lại; Thuốc đối kháng thụ thể H2 cũng làm giảm lượng axit trong dạ dày; Các loại thuốc kháng axit không kê đơn; Ngưng dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAID); Can thiệp cầm máu tại chỗ qua nội soi hay phẫu thuật sẽ được lựa chọn cho những trường hợp loét chảy máu nghiêm trọng. Tóm lại, đi vệ sinh phân màu đen có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ việc ăn quá nhiều cam thảo đen đến xuất huyết đường tiêu hóa. Chìa khóa để xác định tình trạng đi phân màu đen nghiêm trọng như thế nào cần dựa trên các triệu chứng khác hiện có. Vì vậy, nếu cảm thấy buồn nôn, đau bụng, chóng mặt kèm theo phân màu đen , hãy nhanh chóng liên hệ với bác sĩ để được can thiệp đúng cách trước khi bị thiếu máu cấp tính diễn tiến nặng nề hơn. Nguồn tham khảo: webmd.com, healthline.com, verywellhealth.com
862,071
Tại sao béo phì gây ra viêm thực quản trào ngược?
Ngay cả khi một số cơ chế mà béo phì gây ra bệnh trào ngược đã được đề xuất, Con đường sinh bệnh thường được gợi ý là áp lực ổ bụng tăng lên làm giãn cơ thắt thực quản dưới (cơ vòng thực quản dưới ), do đó làm lộ niêm mạc thực quản với dịch vị . Kết quả của các nghiên cứu theo dõi độ pH trong 24 giờ cho thấy béo phì có liên quan đến sự gia tăng đáng kể số lượng các đợt trào ngược, cũng như các đợt trào ngược kéo dài và thời gian có pH <4, đặc biệt là trong giai đoạn sau ăn. Phát hiện này đã được xác nhận, trong một nghiên cứu gần đây hơn, cũng bằng cách theo dõi trở kháng pH: không chỉ trào ngược axit mà số lần không trào ngược axit cũng tăng đáng kể khi BMI tăng. Một nghiên cứu gần đây nhằm đánh giá hình thái áp lực và chức năng của đường nối thực quản-dạ dày, bằng cách sử dụng phương pháp đo áp suất độ phân giải cao, báo cáo rằng do béo phì, các chênh lệch áp lực dạ dày-thực quản bị thay đổi theo cách thúc đẩy dòng chảy ngược của dạ dày nội dung vào thực quản.
240,015
Giãn phế quản là gì?
Khi bạn thở, không khí được đưa vào phổi qua đường thở (cây phế quản). Cây phế quản phân chia thành hàng nghìn đường dẫn khí nhỏ hơn tới tận các phế nang gọi là tiểu phế quản. Đường thở của bạn có chứa các tuyến nhỏ tạo ra một lượng nhỏ chất nhờn. Chất nhầy giúp giữ ẩm cho đường hô hấp của bạn và giữ bụi và vi trùng mà bạn hít vào. Chất nhầy này được di chuyển đi bởi những sợi lông nhỏ, gọi là lông mao, lót đường thở của bạn. Khi bạn bị giãn phế quản , đường thở của bạn bị giãn rộng và bị viêm với chất nhầy đặc (đờm). Đường thở của bạn có thể không tự làm sạch đúng cách. Điều này có nghĩa là chất nhầy tích tụ và đường hô hấp của bạn có thể bị nhiễm khuẩn. Các túi trong đường thở có nghĩa là chất nhầy bị mắc kẹt và có khả năng bị nhiễm trùng. Đôi khi, nếu số lượng vi khuẩn sinh sôi, bạn sẽ bị nhiễm trùng ngực hoặc bùng phát các triệu chứng. Điều quan trọng là nhận biết và điều trị nhiễm trùng ngực. Nếu bạn không được điều trị, đường thở của bạn có thể bị tổn thương thêm. Không thể phục hồi những thay đổi ở đường thở của bạn, nhưng có những cách bạn và y-bác sĩ của bạn có thể điều trị và kiểm soát chứng giãn phế quản.
113,649
Đồ uống từ cà phê
1 tách cà phê đen hầu như không có calo. Tuy nhiên, những loại cà phê pha thêm có kem, đường,... có thể có nhiều năng lượng hơn. 1 cốc latte 355ml không đường với sữa ít béo sẽ có 150 calo. Thêm siro có hương vị, sữa nguyên chất, kem đánh bông và đồ uống có thể nạp thêm 400 calo - tất cả đều từ chất béo và đường bổ sung. Thay vào đó, bạn hãy dùng sữa không béo và siro không đường hoặc chất làm ngọt trong một ly đồ uống đơn giản.
39,176
Các nguyên nhân phổ biến gây ra hôi miệng
Hôi miệng sẽ khiến cho bạn cảm thấy rất thiếu tự tin khi giao tiếp với người khác, mà nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh răng miệng kém sau mỗi bữa ăn. Khi đó thức ăn thừa còn bám lại giữa kẽ răng hay túi lợi và bề mặt lưỡi sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn trong miệng phát triển, phân hủy thức ăn thừa tạo ra mùi hôi. Ngoài ra các nguyên nhân khác gây hôi miệng còn có: Tình trạng cao răng , các mảng bám ở chân răng không được lấy sạch gây hôi miệng Bệnh lý răng miệng như: viêm họng, viêm amidal, viêm xoang mạn tính, viêm phế quản mạn tính, trào ngược dạ dày thực quản , viêm dạ dày Cần biết rằng nước bọt có tác dụng tự nhiên làm sạch thức ăn và giảm nguy cơ sâu răng do đó người bị khô miệng cũng có nguy cơ bị hơi thở hôi cao hơn
64,405
Các thể của rối loạn dự trữ glycogen type I
1.1 Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia (OMIM # 232200) chiếm 80% tổng số ca được báo cáo liên quan nhóm rối loạn dự trữ glycogen nhóm 1. Bệnh thường xuất hiện trong năm đầu đời (thường vào thời điểm khoảng 3 – 4 tháng tuổi) với hạ đường huyết lúc đói nghiêm trọng, nhiễm toan lactic , gan to, chậm phát triển. Các triệu chứng phổ biến khác liên quan đến hạ đường huyết bao gồm đổ mồ hôi, khó chịu, yếu cơ, buồn ngủ và co giật. Các triệu chứng thường trở nên rõ ràng hơn khi trẻ được cho ăn hoặc bú theo cữ. Ngoài tình trạng hạ đường huyết lúc đói nghiêm trọng, các nghiên cứu sinh hóa cho thấy tăng axit uric máu và tăng triglycerid máu . Trẻ em thường bị bầm tím và chảy máu cam do chức năng tiểu cầu bị suy giảm, và có thể bị thiếu máu huyết sắc tố. Trẻ em mắc rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia phát triển bụng to lên rõ rệt do dự trữ glycogen gan lớn. Tuy nhiên, xơ gan tiến triển ít ghi nhận. Các bất thường về thể chất khác bao gồm béo phì, mặt giống búp bê (doll-like facies), vóc dáng thấp bé và cơ bắp kém. Các biến chứng bao gồm u tuyến gan, loãng xương, xơ cứng cầu thận đoạn khu trú và bệnh lý thần kinh sợi nhỏ từng phổ biến trong thập kỷ thứ 2 và 3 của cuộc đời, nhưng tần suất các biến chứng này đã giảm rõ rệt khi có sự cải thiện trong điều trị và kiểm soát chuyển hóa tốt Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia gây ra do đột biến gen G6PC (mã hóa cho enzyme glucose-6-phosphatase) trên nhiễm sắc thể 17q21.31. Gen G6PC bao gồm 13642 bases, 5 exon mã hóa cho 357 amino acid. 1.2 Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib (OMIM # 232220) chiếm 20% tổng số ca được báo cáo liên quan nhóm rối loạn dự trữ glycogen nhóm I. Giai đoạn đầu, bệnh nhân rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib thường có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tương tự các bệnh nhân nhóm rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia. Theo diễn tiến bệnh, đa số bệnh nhân sẽ có biểu hiện giảm bạch cầu trung tính (neutropenia) và viêm ruột, trong đó giảm bạch cầu trung tính là đặc điểm phân biệt chính của rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib. Tuy nhiên tuổi khởi phát rất biến đổi, có thể khởi phát từ giai đoạn sơ sinh hoặc lúc bắt đầu tuổi dậy thì. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính có thể diễn ra theo chu kỳ hoặc vĩnh viễn, hệ quả là bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng tái diễn. Viêm ruột là biến chứng lớn nhất và phổ biến của rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib. Viêm ruột thường xuất hiện từ 5 đến 12 tuổi, nhưng cũng có ghi nhận bệnh nhân rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib viêm ruột xuất hiện ở độ tuổi nhũ nhi. Khác với các dạng viêm ruột khác, viêm ruột ở bệnh nhân rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib thường gặp ở ruột non, vì vậy với các phương pháp nội soi thông thường có thể bỏ sót. Phương pháp nội soi viên nang (capsule endoscopy) giúp tăng khả năng chẩn đoán trong nhóm bệnh lý viêm ruột do rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib này. Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib gây ra do đột biến gen (mã hóa cho enzyme glucose-6-phosphatase) trên nhiễm sắc thể 11q23.3. Gen bao gồm 6795 bases, 12 exon mã hóa cho 429 amino acid. SLC37A4 SLC37A4
396,211
Khi có dấu hiệu đột quỵ - phải ĐẾN NGAY CƠ SỞ Y TẾ
Bạn cần phải đến cơ sở y tế ngay lập tức, tốt nhất là đến được các bệnh viện có Đơn vị đột quỵ hoặc Trung tâm đột quỵ, nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng dưới đây. Chú ý rằng, vẫn phải đi ngay cả khi các dấu hiệu đột quỵ xuất hiện rồi tự cải thiện một cách nhanh chóng. Hãy ghi nhớ “FAST” để phát hiện nhanh nhất các biểu hiện đột quỵ. F. face (Mặt): Yêu cầu người bệnh cười. Xem một bên mặt có bị xệ xuống không? A. arms (Chi): Yêu cầu người bệnh nâng hai tay lên. Quan sát xem một bên có rơi xuống không? Hoặc một bên tay có thể tự nâng lên không? S. speech (Lời nói): Yêu cầu người bệnh nhắc lại một hoặc hai câu đơn giản. Lưu ý người bệnh có thể nhắc lại được không? Có hiểu những gì mình nói không? Hoặc có gì bất thường trong phát âm (ngọng, líu,..) không? T. time (Thời gian): Cần phải lưu ý và ghi lại thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng, rất quan trọng trong việc quyết định các phương pháp điều trị người bệnh.
284,479
Hệ lụy của động kinh nếu không được kiểm soát
Bệnh động kinh ở trẻ em có thể để lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị đúng. Biến đổi nhân cách, tính tình: Bệnh nhân động kinh có thể trở nên dễ cáu gắt, giận dữ, ích kỷ, có tính thù vặt,... nếu kéo dài có thể sa sút tâm thần. Ảnh hưởng học tập, trí tuệ: Trẻ lên cơn động kinh làm ảnh hưởng đến việc học tập, lâu dần khiến trẻ học hành sa sút, giảm trí tuệ. Ảnh hướng đến sinh hoạt hàng ngày: Động kinh còn khiến trẻ kiểm soát hành động kém, hạn chế giao tiếp xã hội,... điều này ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Động kinh khởi phát khi trẻ đang vui chơi có thể gây ra các tai nạn đuối nước, bỏng,... đe dọa tính mạng. Động kinh kéo dài đến độ tuổi lao động có thể gây nguy hiểm đối với những người làm người làm nghề trên cao, làm việc dưới nước,... Suy hô hấp : Trẻ lên những cơn co giật kéo dài nếu không được kiểm soát và điều trị đúng có thể dẫn đến suy hô hấp, thiếu oxy não,... và có thể diễn tiến nặng đến tử vong, mặc dù rất hiếm. Nguy cơ tử vong ở trẻ động kinh tăng lên khi: cơn động kinh kéo dài hơn 60 phút, chấn thương hoặc ngạt nước trong cơn động kinh.
249,408
Nhận biết em bé bị táo bón kéo dài
Táo bón lâu ngày ở trẻ em được xác định dựa trên số lần đi tiêu trong một tuần và tính chất phân. Bên cạnh đó, bé bị táo bón kéo dài có thể xuất hiện những biểu hiện khác dễ gây nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa khác như: Chướng bụng ; Đau bụng; Trẻ biếng ăn, chậm tăng cân; Són phân (có ít phân lỏng dính ở đáy quần mà bé hoàn toàn không hay biết). Ngoài ra, một số trường hợp trẻ bị táo bón kéo dài có biểu hiện “nín nhịn”, không chịu đi tiêu như cố gắng ngồi xổm, gồng cứng người, bắt chéo hai chân hoặc đỏ mặt và bấu chặt vào mẹ.
563,259
Cần siêu âm hạch cổ khi nào?
Hạch cổ có vai trò rất quan trọng đối với hệ miễn dịch của cơ thể. Do đó, sự bất thường của hạch cổ có thể ảnh hưởng lớn tới sức khỏe. Khi thấy các dấu hiệu bất thường dưới đây, người bệnh nên đến bệnh viện thăm khám càng sớm càng tốt: Sờ thấy hạch sưng to Quan sát thấy nhiều hạch ở cổ Sờ vào hạch cảm giác đau. Đau nhiều về đêm Vùng da cổ xung quanh hạch tấy đỏ, sưng, bầm tím, lở loét... Các triệu chứng đi kèm: Sốt, mệt mỏi, chán ăn... XEM THÊM Các vị trí thường bị nổi hạch U lympho ác tính không hodgkin có chữa được không? Khi nào sưng hạch bạch huyết có nghĩa là ung thư?
988,621
Loãng xương là gì?
Loãng xương là bệnh lý làm giảm mật độ xương (khối lượng xương trên một đơn vị thể tích), kèm theo suy giảm cấu trúc xương. Loãng xương khiến xương mỏng , yếu dần, dễ bị tổn thương và lâu dần sẽ dẫn đến gãy xương dù chỉ bởi chấn thương nhỏ. Tình trạng loãng xương thường xảy ra ở thắt lưng, cổ tay, cột sống lưng và khớp háng. Loãng xương được chia thành 2 loại là loãng xương thứ phát và nguyên phát. Loãng xương nguyên phát thường gặp ở người cao tuổi và phụ nữ sau mãn kinh . Loãng xương thứ phát chủ yếu liên quan đến một số bệnh mạn tính hoặc do sử dụng một số loại thuốc,... Các vị trí gãy xương trong loãng xương nguyên phát và thứ phát thường tương tự nhau. Ngoài những trường hợp có nguy cơ cao kể trên thì những người hay hút thuốc, sử dụng rượu bia, ăn kiêng thiếu canxi, hoặc ít vận động thể thao cũng dễ khiến xương mỏng , yếu và dẫn đến gãy xương . Tỷ lệ mắc bệnh loãng xương cũng thường gặp ở các trường hợp mắc các bệnh lý như: bệnh phổi mãn tính, phì đại tuyến giáp, phì đại tuyến cận giáp, ung thư, viêm ruột, bệnh thận hoặc gan mãn tính, cơ thể không hấp thụ đủ vitamin D, bệnh tiểu đường, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp ... Ngoài ra, những người bệnh đang sử dụng thuốc điều trị tuyến giáp, thuốc chống động kinh , thuốc ức chế miễn dịch, thuốc ức chế hormone sinh dục,... cũng là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương và khiến xương bị gãy.
776,957
Biến chứng của thủ thuật thay huyết tương
1.1 Rối loạn điện giải Hạ canxi máu liên quan tới citrate là biến chứng thường gặp nhất trong TPE do citrate là kháng đông phổ biến trong hệ thống cTPE và FFP được dùng làm dịch thay thế. Citrate liên kết với canxi ion hóa để tạo thành canxi citrate hòa tan, làm giảm nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh. Ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, citrate thường được chuyển hóa trong khoảng 1,5 giờ. Tuy nhiên, nếu thời gian thực hiện TPE kéo dài, các triệu chứng do hạ canxi dễ xảy ra nếu không được dự phòng. Triệu chứng thường gặp như giật cơ, tê bì, dị cảm; nặng hơn như co giật, QT dài, rối loạn nhịp, tụt huyết áp . Do đó, ngoài việc giảm tốc độ thay thế, để hạn chế hạ canxi máu nên truyền chậm 10ml canxi clorid 10% trong 15-30 phút sau khi bắt đầu TPE 15 phút và tiếp tục duy trì nếu quá trình thay trên 1 giờ, phối hợp theo dõi điện tâm đồ và xét nghiệm canxi ion hóa, nhất là các đối tượng có nguy cơ ngộ độc với citrate (sốc, suy gan ), và các bệnh nhân không có khả năng giao tiếp để thông báo kịp thời các triệu chứng sớm của hạ canxi máu (rối loạn tri giác, trẻ em) [33]. Sử dụng dịch thay thế như albumin có thể làm giảm 25% nồng độ kali máu sau TPE do pha loãng vì vậy với những người có nguy cơ giảm kali (ăn uống kém, kiềm máu do citrate), kali máu cần được kiểm tra ngay sau thủ thuật và điều chỉnh nếu cần thiết [49]. 1.2 Tụt huyết áp Tụt huyết áp trong hoặc ngay sau TPE là tác dụng phụ phổ biến chiếm khoảng 20% các tác dụng phụ được báo cáo. Trong một nửa trường hợp, nó liên quan đến hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể, một số còn lại là do phản xạ thần kinh phế vị hoặc dị ứng [51]. Giảm thể tích tuần hoàn có thể xảy ra khi loại bỏ huyết tương khỏi cơ thể và dung dịch thay thế có áp lực keo thấp hơn hoặc không đủ dẫn đến pha loãng máu gây giảm huyết áp. Điều này cần đặc biệt lưu ý vì so với lọc máu thì thể tích huyết tương trong hệ thống TPE lớn hơn nhiều. FFP chứa lượng lớn acid citrate dextrose làm nồng độ protein thực tế thấp hơn huyết tương trong cơ thể do vậy cần cẩn thận khi tiến hành TPE thể tích lớn với FFP, có thể gây giảm nhanh áp suất keo và thể tích tuần hoàn gây tụt huyết áp. Thể tích thay thế không đủ xảy ra nếu sử dụng albumin 5% trên những bệnh nhân có albumin máu cao như đa u tủy. Do vậy, thể tích dịch thay thế nên được tính toán dựa trên albumin và hematocrit của bệnh nhân, phối hợp theo dõi thay đổi thể tích máu trong TPE bằng các thiết bị như Crit-Line IV Monitor. Khi thể tích máu giảm, có thể xử trí bằng: truyền albumin 25% 20ml/h, điều chỉnh nồng độ albumin thay thế, tăng tỷ lệ trao đổi (tỉ lệ huyết tương hồi lưu/huyết tương phân tách), bolus Natri clorid 0,9% 100–200 mL. Một điều quan trọng không được bỏ sót đó là phải loại trừ chảy máu diễn tiến, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao [51]. Giảm kháng lực mạch có thể gặp do phản xạ phế vị khi tiến hành đâm kim. Ngoài ra trên bệnh nhân mắc các bệnh lý thần kinh tự chủ, hệ giao cảm bù trừ không đầy đủ và chính xác cùng tình trạng giảm sức đàn thành mạch do xơ vữa rất dễ gây tụt huyết áp khi TPE. Bên cạnh đó, phản vệ với hệ thống màng và FFP là một vấn đề nguy hiểm cần phải phát hiện và xử trí kịp thời [51]. 1.3 Phản ứng với FFP Các phản ứng dị ứng như ngứa, nổi mề đay thường có thể được điều trị bằng cách tạm dừng TPE, dùng diphenhydramine hoặc glucocorticoid và theo dõi các dấu hiệu trở nặng. TPE có thể được bắt đầu lại nếu các triệu chứng thuyên giảm. Các phản ứng dị ứng như nổi mề đay được cho là do các kháng thể IgE được hình thành sẵn ở người nhận phản ứng với một chất ở người cho hoặc ngược lại (ví dụ: dị ứng đậu phộng của người hiến tặng, nổi mề đay do người nhận ăn đậu phộng gần đây) [8]. Phản ứng phản vệ với huyết tương được ghi nhận là một biến chứng nghiêm trọng và có thể gây tử vong khi TPE. Xử trí tùy theo mức độ nghiêm trọng của triệu chứng có thể bao gồm thuốc kháng histamine , epinephrine, glucocorticoid hoặc các biện pháp tích cực hơn. Ngoài cơ chế tương tự dị ứng đã đề cập, sốc phản vệ có thể do sự hiện diện của các kháng thể kháng IgA ở bệnh nhân giảm IgA phản ứng với IgA trong huyết tương của người cho. Trong những trường hợp sốc phản vệ do kháng IgA, cần lấy huyết tương từ người cho giảm IgA, nhưng khó có thể có đủ để thực hiện TPE. Trong trường hợp không có sẵn, nên sử dụng albumin làm dịch thay thế hoặc cố gắng thử giải mẫn cảm bằng cách sử dụng ephedrine, glucocorticoid và diphenhydramine trước TPE [8]. TRALI là một dạng tổn thương phổi cấp tính gây ra bởi các kháng thể trong huyết tương của người cho phản ứng với các kháng nguyên "liên quan" hoặc "phù hợp" trên bạch cầu trung tính của bệnh nhân, dẫn đến sự ngưng kết bạch cầu trong tuần hoàn phổi và gây phù phổi không do tim. TRALI thường biểu hiện như đột ngột suy hô hấp giảm oxy, thâm nhiễm phổi hai bên trên phim X quang phổi trong lúc truyền hoặc vài giờ sau khi tiếp xúc với chế phẩm máu. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, trong trường hợp nặng bệnh nhân có thể phải đặt nội khí quản [33]. 1.4 Liên quan tới catheter Các biến chứng của catheter tĩnh mạch trung tâm bao gồm đau, tổn thương thần kinh, huyết khối, thủng, hematoma, thuyên tắc khí hoặc rò động tĩnh mạch, nhiễm trùng. Trong trường hợp sử dụng đường tĩnh mạch ngoại biên có thể tránh phần lớn biến chứng liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, nhưng điều này chỉ phù hợp với cTPE với lưu lượng máu thấp, làm tăng thời gian TPE và có thể gây khó chịu cho bệnh nhân. Sử dụng siêu âm trong và kiểm tra vị trí thích hợp của catheter là thực hành tiêu chuẩn nhằm hạn chế một số biến chứng kể trên [49]. Tỷ lệ lây nhiễm trùng huyết do catheter dao động từ 0,6-6,5%/1.000 catheter/ngày, nhiều hơn ở catheter sử dụng cho lọc máu và không có cuff. Bên cạnh đó, vị trí đặt ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ nhiễm: dưới đòn 5,1/1000 catheter/ngày, cảnh trong 3,73/1000 catheter/ngày và 6,93/1000 catheter/ngày đối với ống thông tĩnh mạch đùi [51]. Do vậy, chúng ta cần cẩn thận đánh giá nhằm phát hiện sớm triệu chứng của nhiễm trùng liên quan đến ống thông như nề đỏ, có thể có mủ tại vị trí đặt. Lưu ý các điểm quan trọng của nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter: bất cứ khi nào nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết, cấy máu từ đầu ống thông và ít nhất một mẫu máu ngoại biện, cấy đầu catheter; sử dụng kháng khuẩn tĩnh mạch toàn thân theo kinh nghiệm khi nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết do catheter lọc máu, điều chỉnh sau theo kết quả kháng sinh đồ; loại bỏ ngay catheter nhiễm trùng là lựa chọn hàng đầu trong điều trị.
270,065
Làm gì để khắc phục tình trạng rụng tóc sau sinh?
Nhiều phụ nữ lo lắng không biết rụng tóc sau sinh có mọc lại không ? Câu trả lời là có. Tuy nhiên việc tóc có mọc nhanh, khỏe và đẹp hay không phụ thuộc rất nhiều vào chế độ sinh hoạt và cách chăm sóc tóc của chị em. Hãy tham khảo các lưu ý sau để có một mái tóc sau sinh dày, khỏe: Giữ tinh thần luôn thoải mái trong thời gian mang thai và cho con bú: Tình trạng căng thẳng, lo lắng ngoài việc gây ảnh hưởng tới lượng sữa của mẹ, mà còn làm cho hiện tượng rụng tóc trầm trọng hơn. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng: Có chế độ ăn uống cân bằng, hạn chế đồ ngọt, ăn nhiều rau tươi, trái cây, đồ hải sản, cá, trứng, các loại đậu, những thực phẩm giàu sắt, kẽm, canxi, vitamin nhóm B... Tránh buộc tóc quá chặt: Sau khi sinh, tóc trở nên rất nhạy cảm nên cần nhẹ nhàng để tránh rụng tóc nhiều. Dùng lược chải tóc nhẹ nhàng, kết hợp massage da đầu giúp cho máu lưu thông, thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc mới. Tránh kiêng quá mức việc tắm, gội đầu, chải tóc trong thời gian ở cữ sau sinh. Cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, giữ thông thoáng cho tóc và da đầu. Hạn chế sử dụng các loại dầu gội có chất tẩy rửa mạnh, tốt nhất nên dùng loại có nguồn gốc từ thiên nhiên. Ngoài ra có thể hạn chế cảm giác bị rụng tóc nhiều bằng cách thay đổi một kiểu tóc mới, cắt tóc ngắn... sẽ giảm cảm giác tóc bị rụng nhiều.
382,918
Có bất thường cấu trúc giải phẫu của mắt
Những người có cấu trúc giải phẫu mắt không bình thường như mắt sâu, cấu trúc giác mạc không ổn định...Không phù hợp để phẫu thuật lasik vì làm tăng nguy cơ tái cận và tăng rủi ro sau phẫu thuật.
164,597
U não là gì?
U não là tên gọi mang tính chất quy ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm khoảng một nửa u trong sọ, còn lại có thể là u màng não, u có nguồn gốc từ mạch máu. Mục tiêu của việc phẫu thuật điều trị u não là loại bỏ u và không gây tổn thương đến tổ chức não lành. Tuy nhiên, mục tiêu này còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như vị trí của u, giới hạn của u, khối lượng u hay trình độ của chuyên khoa phẫu thuật. Có những u không thể lấy bỏ triệt để được như u màng não , u não ở sâu trong hành não, thân não và các mạch máu lớn, nền sọ vì gần trung tâm hô hấp, tim mạch, khó cầm máu
618,057
Triệu chứng tắc ống dẫn trứng như thế nào?
Ống dẫn trứng bị tắc nghẽn hầu như không gây ra bất kỳ một triệu chứng nào. Nhiều phụ nữ hoàn toàn không biết rằng họ gặp phải vấn đề tắc ống dẫn trứng cho đến khi họ cố gắng mang thai và nhiều lần gặp thất bại. Trong một số rất ít trường hợp, ống dẫn trứng bị tắc có thể dẫn đến cảm giác đau nhẹ, thường xuyên ở một bên bụng. Điều này là do chất lỏng lấp đầy vào loa vòi vào trong ống dẫn trứng mà không giải thoát được (ứ dịch ống dẫn trứng). Ngoài ra, các nguyên nhân cụ thể làm ống dẫn trứng bị tắc nghẽn có thể gây ra các triệu chứng chuyên biệt. Ví dụ, lạc nội mạc tử cung thường gây ra những cơn đau xuất hiện từ rất sớm, mức độ thường nặng nề, lan toàn bộ vùng chậu và có tương quan với chu kỳ kinh nguyệt.
94,206
Ai có nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền?
BS Nguyễn Mạnh Hà cho biết, chẩn đoán ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền được xem xét khi gia đình có tiền sử về ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng . Các trường hợp dưới đây tăng khả năng mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền ở gia đình, gồm: Một hoặc nhiều phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư trước 45 tuổi: Một hoặc nhiều phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú trước 50 tuổi và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư, như ung thư tuyến tiền liệt , melanoma (ung thư hắc tố) và ung thư tuyến tụy. Có nhiều thế hệ trong gia đình, cùng bên nội hoặc cùng bên ngoại, mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng. Một phụ nữ mắc ung thư vú lần thứ hai (cùng bên hoặc khác bên vú trước đó) hoặc bị cả ung thư vú lẫn ung thư buồng trứng. Một người đàn ông trong họ hàng mắc ung thư vú. Có tiền sử gia đình bên nội hoặc bên ngoại mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư tụy. Có tổ tiên là người Do Thái Ashkenazi. Hầu hết các ca bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng xảy ra riêng lẻ, có nghĩa là chúng xảy ra tình cờ mà không biết nguyên nhân. Hiện tại, người ta ước tính rằng ít hơn 1% dân số có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, và tầm 10% phụ nữ và 20% nam giới mắc ung thư vú có đột biến ở một trong hai gen này. Khoảng 10-30% phụ nữ dưới 60 tuổi bị ung thư vú dạng “bộ ba âm tính” (không có thụ thể estrogen, progesterone và HER2) có đột biến gen BRCA1, BRCA2. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo những phụ nữ bị ung thư vú có bộ ba âm tính nên được tư vấn di truyền và xét nghiệm di truyền . Ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền phổ biến nhất ở những gia đình có nhiều thành viên mắc ung thư vú hoặc/và ung thư buồng trứng cùng bên nội hoặc cùng bên ngoại. Trong các gia đình có hơn 4 người bị ung thư vú được chẩn đoán trước 60 tuổi, khả năng mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền là khoảng 80%. Để so sánh, tỉ lệ tìm thấy ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền khi chỉ có 1 phụ nữ mắc ung thư vú trước tuổi 50 được ước tính là nhỏ hơn 10%.
884,020
Bệnh viêm tụy có nguy hiểm không?
Nhiều người thường thắc mắc rằng bệnh viêm tụy có nguy hiểm không . Viêm tụy, đặc biệt là viêm tụy cấp, tiềm ẩn nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời do khả năng diễn biến nhanh chóng và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.
386,503
Tỉ mỉ là chìa khóa nâng cao tuổi thọ
Một nghiên cứu kéo dài 80 năm đã khám phá ra rằng những người tỉ mỉ - người chú ý tới các chi tiết, suy nghĩ mọi chuyện thấu đáo, và cố gắng xử lý mọi chuyện sao cho đúng đắn nhất - là những người có tuổi thọ cao hơn. Những người như vậy sẽ làm nhiều thứ vì sức khỏe của bản thân, làm nhiều điều để thắt chặt các mối quan hệ và giành được sự nghiệp tốt hơn.
300,305
Tại sao xảy ra ác mộng ở trẻ?
Có nhiều yếu tố kích thích cơn ác mộng xảy ra, trong đó có một số nguyên nhân gây ác mộng phổ biến sau: Kích thích cảm giác sợ hãi trước khi ngủ : Nghe một câu chuyện khiến trẻ sợ hãi, xem một chương trình TV gây khó chịu, ... Trạng thái căng thẳng do tác động của yếu tố bên ngoài: Thay đổi môi trường sống từ sống chung với bố mẹ sang sống một mình, gặp các rối loạn sức khỏe như ốm đau, bệnh tật, phải xa bố mẹ trong một thời gian dài, ... Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cũng không nên tự trách mình. Vì ác mộng không chịu sự tác động lớn của các vấn đề cảm xúc và giấc mơ xấu đôi khi là điều hoàn toàn bình thường ở độ tuổi này.
641,164
Vi khuẩn gram âm và gram dương là gì?
Vi khuẩn gram âm và gram dương là cách phân loại vi khuẩn dựa vào kết quả trong thử nghiệm nhuộm gram, phương pháp truyền thống để phân loại nhanh vi khuẩn theo cấu trúc thành tế bào của chúng. Vi khuẩn gram dương là vi khuẩn có lớp peptidoglycan dày trong thành tế bào giúp giữ lại màu tím tinh thể sau khi nhuộm gram được gọi là dương tính sau nhuộm gram. Vi khuẩn gram âm lại không giữ được màu nhuộm sau bước khử màu nên được gọi là âm tính do lớp peptidoglycan mỏng kẹp giữa màng tế bào bên trong và bên ngoài của vi khuẩn khiến chúng có màu của phản chất nhuộm là hồng hoặc đỏ.
958,252
Phù mạch do thuốc là gì?
Bệnh phù mạch được định nghĩa là tình trạng đột ngột sưng phồng da, cơ quan dưới da, dưới niêm mạc, đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Phù mạch không để lại rỗ, thường có tính tạm thời (chỉ kéo dài 7 ngày) và có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Phù mạch do thuốc có thể do dị ứng hoặc không. Phù mạch dị ứng do IgE và Histamin gây ra. Phù mạch không dị ứng thường do tăng bradykinin, bao gồm do di truyền hoặc do thuốc ức chế men chuyển. Ngoài ra, một số nhóm thuốc, trong đó có nhóm NSAID cũng có thể gây phù mạch dị ứng và phù mạch không dị ứng. Tùy thuộc vào cơ chế gây bệnh và mức độ nặng của triệu chứng phù mạch mà việc điều trị sẽ khác nhau. Phân theo vị trí giải phẫu, sưng phù đường thông khí là vị trí phù mạch đáng lo ngại nhất do ảnh hưởng tới đường hô hấp. Phù mạch đường hô hấp là tình trạng mạch máu bị giãn thụ động quá mức, gây sưng nề và tăng tiết dịch ở đường hô hấp. Mạch máu giãn, dịch tiết nhiều, đường thở không giãn ra được sẽ làm người bệnh nghẹt thở, có thể dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong.
591,865
Chẩn đoán u xương sụn bằng những phương pháp y tế nào?
Để chẩn đoán u xương sụn , ngoài việc thăm khám lâm sàng và khai thác tiền sử bệnh , bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như sau: Chụp X-quang : thường là kỹ thuật đầu tay được chỉ định để xác định đặc điểm tổn thương xương. Chụp X-quang giúp cho thấy hình ảnh rõ ràng về cấu trúc dày đặc của xương, sự phát triển của xương liên quan đến u xương sụn . Quan trọng hơn, hình ảnh X-quang cho phép xác định chính xác vị trí, kích thước khối u xương sụn , mỗi liên quan khối u với sụn tiếp hợp,... Chụp cắt lớp vi tính (CT) giúp xác định chi tiết các tổn thương xương, cho thấy sự xuất hiện của vôi hóa và tình trạng các mô mềm xung quanh. Chụp CT cho phép đánh giá u xương sụn rõ hơn và phân biệt với các thương tổn khác, đặc biệt là khi khối u ở các vị trí khó như xương bả vai, xương sườn, khung chậu. Chụp cộng hưởng từ (MRI): là phương pháp giúp mô tả chính xác hình thái của khối u, giúp xác định khối u có liên tục với vỏ của xương không đồng thời phân biệt u xương sụn với các tổn thương khác trên bề mặt xương. Chụp MRI cho phép đánh giá tốt hơn các tổn thương xương và phần mềm xung quanh. MRI cũng có thể được sử dụng để tìm sụn trên bề mặt khối u và phát hiện biến chứng mạch máu do khối u gây ra.
291,690
Các bài thuốc từ cây bạc thau
Các bài thuốc Đông y điều trị bệnh từ bạc thau, đó là: Trị băng huyết: Lấy10g lá bạc thau , 16g ngổ trâu, sao vàng và sắc uống từ 5 – 7 lần một ngày. Đối với bạc thau tươi, có thể dùng với liều gấp 3 - 5 lần sau khi rửa sạch, giã nát. Thêm nước vào và vắt lấy nước để uống. Chữa rong kinh, rong huyết : Rửa sạch 20g lá bạc thau, 20g lá bạch đầu ông và ngải cứu 20, để ráo nước. Giã nát hỗn hợp rồi cho thêm chút nước và vắt lấy nước để uống. Sử dụng trong 5 ngày. Chữa kinh nguyệt không đều : Phơi khô 10g lá bạc thau, rễ cỏ tranh 10g, rễ xích đồng nam 10g, 8g lá huyết dụ, vỏ thân mía tía 10g, 8g rễ móc diều và cỏ hàn the 8g. Cho tất cả vào ấm, đổ ngập nước nấu nhỏ lửa. Còn 300ml chia ra 1 ngày uống 3 lần và uống trước chu kỳ kinh nguyệt khoảng 15 ngày. Chữa ho cho trẻ em : Rửa sạch 6g lá bạc thau, 6g lá chua me và lá xương sông 6g. Để cho ráo nước rồi giã nát và vắt lấy nước cho trẻ uống. Có thể cho vào một ít đường phèn để trẻ dễ uống hơn. Vết thương mau lành: Giã mịn bạc thau khô sau đó rắc vào vết thương. Cách làm này giúp vết thương ngừng chảy nước vàng. Chữa sưng tấy, va đập : Giã nát 30g lá bạc thau tươi, 30g lá dây đòn gánh và lá xuyên tiêu 30g. Cho hỗn hợp vào chảo, đảo nóng kèm với ít rượu rồi đắp lên chỗ sưng đau. Đắp mỗi ngày một lần. Trị mụn nhọt, lở loét : Giã nát 30g lá bạc thau, 5g thuốc lào, lá xuyên tiêu 30g và 20g lá trầu không. Đảo đều trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ bị lở loét và băng lại. Thay 1 lần mỗi ngày. Trị lở ngứa, ghẻ lở và rôm sảy : Nấu nước và lá bạc thau nấu để tắm. Tắm lá bạc thau mỗi ngày sẽ giúp giảm tình trạng ghẻ lở, mẩn ngứa. Trên đây là những bài thuốc điều trị các loại bệnh được điều chế từ bạc thau. Để đạt được hiệu quả khi sử dụng, bạn cần đọc kỹ thông tin và tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về liều lượng phù hợp.