pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_332_21_11_1_32
Theo truyền_thuyết thì Hoàng_Đế là người sáng_tạo ra văn_tự_Trung_Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày_nay không còn ai tin rằng Hoàng_Đế là nhân_vật có thật nữa .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Theo truyền thuyết thì Hoàng Đế là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày nay không còn ai tin rằng Hoàng Đế là nhân vật có thật nữa. Cả thuyết Thương Hiệt cho chữ mà các học giả thời Chiến Quốc đưa ra cũng không thuyết phục vì không ai biết Thương Hiệt ở đời nào. Gần đây người ta đào được ở An Dương (Hà Nam) nhiều mu rùa, xương loài vật, và đồ đồng trên đó có khắc chữ, và các nhà khảo cổ phỏng đoán rằng chữ viết ở Trung Hoa ra đời muộn nhất là vào thời kỳ nhà Thương, khoảng 1800 năm trước Công nguyên.
uit_332_21_11_1
Hoàng_Đế là người có phẩm_chất và năng_lực tài_giỏi hơn người .
['NEI']
chữ Hán
uit_602_36_1_3_32
Giống như Địa_Trung_Hải , nó hầu_như không có thuỷ_triều do được bao_bọc gần như hoàn_toàn khỏi Thái_Bình_Dương .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Biển Nhật Bản hoặc "Đông Hải" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo Triều Tiên và vùng đất liền của Nga. Quần đảo Nhật Bản ngăn cách biển với Thái Bình Dương. Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. Sự cô lập này cũng ảnh hưởng đến đa dạng động vật và độ mặn, cả hai chỉ số này đều thấp hơn trong đại dương. Biển này không có các đảo lớn, các vịnh lớn hoặc các mũi đất. Cân bằng nước của nó chủ yếu được xác định bởi dòng chảy vào và ra qua các eo biển nối nó với các biển lân cận và Thái Bình Dương. Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng góp của chúng vào việc trao đổi nước là trong vòng 1%.
uit_602_36_1_3
Thái_Bình_Dương là một trong các đại_dương trên Trái_Đất , nằm ở phía tây của châu Đại_Dương và phía đông của châu_Á và châu_Mỹ .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_605_36_18_3_12
Vào năm 2012 , Tổ_chức Thuỷ_văn Quốc_tế ( IHO ) , một tổ_chức liên chính_phủ duy_trì một ấn_phẩm liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên khắp thế_giới , đã từ_bỏ một_số nỗ_lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa_đổi việc công_bố tên biển .
Supports
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_605_36_18_3
Năm 2012 , IHO đã quyết_định không tiến_hành sửa_đổi công_bố tên biển , đây là một tổ_chức quốc_tế có nhiệm_vụ duy_trì và liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên toàn thế_giới .
['Support']
biển Nhật Bản
uit_390_25_1_2_32
Nhà_nước này đã thống_nhất 2 bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( Sử gọi là Văn_Lang ) lại với nhau và đã bảo_vệ đất_nước thành_công trước cuộc xâm_lược của nhà Tần , nhưng sau_cùng , nhà_nước sụp_đổ do thất_bại trước Nam_Việt của Triệu_Đà ( một quan_lại nhà Tần ) , tạo cơ_sở cho nhà Hán xâm_lược sau là văn lang .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.
uit_390_25_1_2
Nhà Hán là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc , được thành_lập bởi Gia_Cát_Lượng vào năm 202 TCN .
['NEI']
Âu Lạc
uit_224_15_45_1_21
Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua.
uit_224_15_45_1
Nguyễn_Trãi không bao_giờ xin nghỉ hưu và quay về Côn_Sơn để sống sau khi hoàn_thành nhiệm_vụ của mình .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_301_19_47_1_32
Nói_chung người Việt_Nam dù ở Bắc , Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Nói chung người Việt Nam dù ở Bắc, Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau. Các loại quần áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa ống rộng, quần có cạp hoặc dùng dây rút. Thời xưa thì đàn ông để tóc dài, búi tó, hoặc thắt khăn đầu rìu,... Vào các lễ hội đặc biệt thì mặc áo dài khăn đống, mùa áo đơn giản không có văn hoa. Chân thì đi guốc mộc.
uit_301_19_47_1
Các vùng miền trên đất_nước ta đều có những điểm du_lịch thu_hút đông_đảo người tham_quan .
['NEI']
người Việt
uit_282_18_195_1_21
Nhà_nghiên_cứu Chu_Giang tổng_kết : nhà Nguyễn có một_số công_lao , nhưng có tội làm mất nước , đây là cái tội lớn nhất nên một_số công_lao của nhà Nguyễn cũng không_thể bù_đắp được .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_1
Các công_lao của nhà Nguyễn không_thể bị huỷ_bỏ chỉ vì một tội_danh . Mặc_dù cái tội làm mất nước là lớn , nhưng việc xem_xét và đánh_giá công_lao của họ phải căn_cứ vào nhiều yếu_tố khác nhau .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_331_21_1_2_21
Chữ Hán từ khu_vực Trung_Quốc sau đó du_nhập vào các nước lân_cận trong vùng bao_gồm Triều_Tiên , Nhật_Bản và Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán, Hán tự (漢字), hay Chữ Nho, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết xuất phát từ tiếng Hán thượng cổ. Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Kiểu chữ viết được ổn định như ngày nay đã có từ thời đại nhà Hán.
uit_331_21_1_2
Thực_tế là chữ Hán không du_nhập từ khu_vực Trung_Quốc vào các nước lân_cận như Triều_Tiên , Nhật_Bản và Việt_Nam .
['Refute']
chữ Hán
uit_294_18_239_5_31
Trong trận Cầu_Giấy , Garnier bị đoàn quân Lưu_Vĩnh_Phúc giết chết tại chiến_trường , quân Pháp tháo_chạy .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_5
Cầu_Giấy là một quận thuộc thủ_đô Hà_Nôi ngày_nay .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_377_22_101_3_31
Hàng chục nghìn văn_thư cổ vẫn còn tồn_tại cho đến ngày_nay , từ các văn_bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ_dụ nhà Thanh , được phát_hiện mỗi ngày .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Văn học Trung Quốc đã có một lịch sử phát triển lâu dài do kỹ thuật in ấn có từ thời nhà Tống. Trước đó, các cổ thư và sách về tôn giáo và y học chủ yếu được viết bằng bút lông (trước đó nữa thì viết trên giáp cốt hay trên giấy tre) rồi phát hành. Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày.
uit_377_22_101_3
Cổ thư là thuật_ngữ được sử_dụng để chỉ các bộ sưu_tập các văn_bản cổ , bao_gồm các bài viết , bài luận , di_chúc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_639_37_113_6_21
Điều này khiến ngôn_ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng_giềng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.
uit_639_37_113_6
Ngôn_ngữ miền Bắc có số_lượng tiếng Anh nhiều hơn so với nước láng_giềng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_329_20_144_1_11
Về loại_hình , chữ_Nôm_Tày là chữ khối vuông , thuộc thể_loại chữ tượng_hình , kế_tục và phát_triển từ chữ Hán của dân_tộc Hán ở phương Bắc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Về loại hình, chữ Nôm Tày là chữ khối vuông, thuộc thể loại chữ tượng hình, kế tục và phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở phương Bắc. Là thể chữ tượng hình, chữ khối vuông nên trong cách viết, chữ Nôm Tày cũng phải tuân thủ trình tự, cách thức viết chữ của chữ Hán đó là: Trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; trái trước, phải sau; viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới (theo hàng dọc); sử dụng bộ thủ chữ Hán để nhận biết ngữ nghĩa, mặt chữ.
uit_329_20_144_1
Chữ_Nôm Tày , về hình_thức , là một loại chữ khối vuông thuộc tầng_lớp chữ tượng_hình , được phát_triển từ chữ Hán của dân_tộc Hán ở miền Bắc .
['Support']
chữ Nôm
uit_392_25_18_2_11
Người Việt dùng chiến_tranh_du_kích chống lại dẫn tới cuộc_chiến kéo_dài tới 10 năm , Đồ_Thư bị diệt , người Âu_Lạc bảo_vệ được lãnh_thổ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Theo Sử ký Tư Mã Thiên của sử gia người Hán - Tư Mã Thiên viết vào thế kỷ 1 TCN, năm 218 TCN hoàng đế nhà Tần - Tần Thủy Hoàng sai hiệu uý Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ tộc Việt ở phía Nam. Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ.
uit_392_25_18_2
Nhờ chiến_tranh_du_kích , người Việt đã tiếp_tục chiến_đấu trong một cuộc_chiến kéo_dài suốt 10 năm , kết_quả là Đồ_Thư đã bị tiêu_diệt và người Âu_Lạc đã bảo_vệ thành_công lãnh_thổ .
['Support']
Âu Lạc
uit_350_22_14_2_22
Trong nhiều văn_cảnh khác nhau , " Trung_Quốc " thường được dùng để chỉ Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa hay Đại_lục Trung_Quốc , trong khi " Đài_Loan " được dùng cho Trung_Hoa_Dân_Quốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung Quốc bản thổ, hoặc Trung Quốc bản thổ cùng với Mãn Châu, Nội Mông, Tây Tạng và Tân Cương, một kết hợp đồng nghĩa với thực thể chính trị Trung Quốc vào thế kỷ XX và XXI; biên giới giữa các khu vực này không nhất thiết phải đúng theo ranh giới các tỉnh Trung Quốc. Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. Bình thường, trong văn cảnh kinh tế hay kinh doanh, "Đại Trung Hoa địa khu" dùng để chỉ Đại lục Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.
uit_350_22_14_2
Trong mọi tình_huống , thuật_ngữ " Trung_Quốc " luôn được sử_dụng để ám_chỉ Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa hoặc Đại_lục Trung_Quốc , và không có trường_hợp nào " Đài_Loan " được sử_dụng để chỉ Trung_Hoa_Dân_Quốc
['Refute']
Trung Hoa
uit_609_37_10_1_12
Thời_kỳ Nhật_Bản thống_trị Triều_Tiên ( 1905 – 1945 ) chấm_dứt cùng với Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Bắc_Triều_Tiên được Liên_bang Xô_Viết ủng_hộ thành_lập chính_quyền xã_hội_chủ_nghĩa miền Bắc từ vĩ_tuyến 38 và Hoa_Kỳ giúp_đỡ thành_lập chính_quyền tư_bản ở miền Nam vĩ_tuyến 38 , nhưng Hoa_Kỳ và Xô_Viết không_thể đồng_thuận về việc áp_dụng Đồng uỷ_trị ở Triều_Tiên và chính_quyền miền bắc từ_chối không tiến_hành cuộc tổng_tuyển_cử thống_nhất trong cả nước ( do_đó tổng_tuyển_cử chỉ có_thể được tổ_chức ở miền nam ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam). Điều này dẫn tới việc thành lập các chính phủ riêng biệt ở miền bắc và miền nam, mỗi bên đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp của toàn bộ lãnh thổ bán đảo Triều Tiên.
uit_609_37_10_1
Thời_kỳ Nhật_Bản thống_trị Triều_Tiên ( 1905-1945 ) không kết_thúc cùng với Chiến_tranh thế_giới thứ hai , và cả Bắc_Triều_Tiên và miền Nam không được hỗ_trợ để thành_lập chính_quyền tương_ứng .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_576_34_155_4_32
Đại_hội Thể_thao châu_Á kì thứ nhất lúc đầu dự_định cử_hành ở New_Delhi , Ấn_Độ vào tháng 2 năm 1949 , do các nguyên_nhân trù_bị của nước chủ nhà nên kéo_dài đến năm 1951 cử_hành .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Đại hội Thể thao châu Á, gọi tắt Á vận hội, là đại hội thể thao mang tính tổng hợp có quy mô lớn nhất và tiêu chuẩn cao nhất ở vùng đất châu Á, đại biểu tiêu chuẩn thể dục thể thao của cả châu Á, nó là đại hội thể thao tổng hợp quy mô to lớn mang tính khu vực được Uỷ ban Olympic Quốc tế thừa nhận. Do Hội đồng Olympic châu Á phụ trách công việc, mỗi bốn năm một kì. Tiền thân của nó là Đại hội Thể thao Viễn Đông và Đại hội Thể thao Tây Á. Đại hội Thể thao châu Á kì thứ nhất lúc đầu dự định cử hành ở New Delhi, Ấn Độ vào tháng 2 năm 1949, do các nguyên nhân trù bị của nước chủ nhà nên kéo dài đến năm 1951 cử hành.
uit_576_34_155_4
Châu_Á là nơi có nhiều môn thể_thao độc_đáo trên thế_giới .
['NEI']
châu Á
uit_294_18_239_4_22
Tại Ninh_Bình , với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu_chiến nhỏ , Pháp đã doạ được quan Tổng_đốc nộp thành mà không kháng_cự .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_4
Tại Ninh_Bình , mặc_dù chỉ có 10 lính Pháp trên một chiếc tàu_chiến nhỏ , nhưng Pháp không_thể đe_doạ quan Tổng_đốc để yêu_cầu nộp thành mà không gặp phản_kháng .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_406_26_81_6_21
Ngày 7 tháng 3 , nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
uit_406_26_81_6
Ngày 7 tháng 3 , không có việc nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha .
['Refute']
Triệu Đà
uit_347_22_3_2_12
Cuối thế_kỷ XIX nhiều khu_vực tại Trung_Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước_ngoài làm tô_giới , nhượng_địa , thuộc địa và phần_lớn nước này bị Nhật xâm_chiếm vào Chiến_tranh thế_giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh_thổ Mãn châu ra khỏi Trung_Quốc , dựng nên chính_phủ Mãn_Châu_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tuy nhiên từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung Quốc giảm sút nhiều do tác động của sức mạnh phương Tây cũng như sức mạnh khu vực của Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc. Chế độ quân chủ tại Trung Quốc chấm dứt và Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) ra đời năm 1912 dưới sự lãnh đạo của Tôn Dật Tiên; tuy nhiên Trung Quốc trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần II và nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng.
uit_347_22_3_2
Trong cuối thế_kỷ XIX , nhiều khu_vực tại Trung_Quốc đã bị cắt hoặc chuyển_nhượng cho các quốc_gia nước_ngoài , và trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Trung_Quốc đã chịu sự xâm_lược của Nhật_Bản , khiến cho lãnh_thổ Mãn_Châu tách ra và chính_phủ Mãn_Châu_Quốc được thành_lập .
['Support']
Trung Hoa
uit_642_37_132_3_11
Tuy_nhiên , với sự nghị kỵ sâu_sắc của các bên , biện_pháp đe_doạ vũ_lực bằng các cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được coi là biện_pháp hiệu_quả nhất để giữ vững lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.
uit_642_37_132_3
Tuy_nhiên , dù có sự nghị kỵ sâu_sắc từ các bên , cách duy_nhất được xem là hiệu_quả để duy_trì lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên vẫn là việc liên_quân Mỹ – Hàn tiến_hành các cuộc tập_trận và Triều_Tiên phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_196_13_9_1_32
Con trai đầu của Nguyễn_Kim là Nguyễn_Uông bị ám_hại , con trai thứ Nguyễn_Hoàng lo_sợ hoàn_cảnh của mình đã tìm gặp Nguyễn_Bỉnh_Khiêm để xin gợi_ý .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Con trai đầu của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị ám hại, con trai thứ Nguyễn Hoàng lo sợ hoàn cảnh của mình đã tìm gặp Nguyễn Bỉnh Khiêm để xin gợi ý. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã mở lối đi mới, ảnh hưởng to lớn đến Việt Nam sau này bằng câu nói:
uit_196_13_9_1
Nguyễn_Bỉnh_Khiêm ( 1491-1585 ) là một nhà_thơ , học_giả và quan_chức của triều_đình nhà Lê .
['NEI']
Đàng Trong
uit_612_37_18_3_22
Đầu thập_niên 1980 , 70% diện_tích đất canh_tác của quốc_gia này được tưới_tiêu , 95% hoạt_động gieo_cấy và 70% hoạt_động thu_hoạch được cơ_khí_hoá .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thống kê cho thấy, trong 10 năm sau khi Chiến tranh Triều Tiên kết thúc, tốc độ tăng trưởng trung bình của kinh tế Triều Tiên lên tới 25%/năm. Cuối thập niên 1960, toàn bộ nông thôn Triều Tiên có đường điện. Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa. Năm 1984, lần đầu tiên tổng sản lượng lương thực của Triều Tiên đạt 10 triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu một phần. Nền công nghiệp của Triều Tiên thời điểm đó cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng.
uit_612_37_18_3
Thông_tin không_chỉ ra rằng vào đầu thập_kỷ 1980 , 70% diện_tích đất canh_tác của quốc_gia này đã được tưới_tiêu , 95% hoạt_động gieo_cấy và 70% hoạt_động thu_hoạch đã được cơ_khí_hoá .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_636_37_96_5_31
Kết_hôn muộn sau khi thực_hiện nghĩa_vụ_quân_sự , không_gian nhà ở hạn_chế và thời_gian làm_việc hoặc nghiên_cứu chính_trị kéo_dài làm cạn_kiệt dân_số và giảm sự phát_triển .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng.
uit_636_37_96_5
Nghĩa_vụ_quân_sự là một sự bắt_buộc đối_với mọi người công_dân .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_592_35_56_2_22
Người Somali là những người có nguồn_gốc từ các cao_nguyên ở Ethiopia , nhưng phần_lớn các bộ_tộc Somali cũng có tổ_tiên là người gốc Ả_Rập .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_592_35_56_2
Không có mối liên_hệ nguồn_gốc giữa người Somali và các cao_nguyên ở Ethiopia , cũng như người gốc Ả_Rập .
['Refute']
châu Phi
uit_189_12_102_1_31
Nghệ_An là xứ_sở của những lễ_hội cổ_truyền diễn ra trên sông_nước như lễ_hội Cầu Ngư , Rước hến , Đua thuyền ... Lễ_hội làm sống lại những kỳ_tích lịch_sử được nâng lên thành huyền_thoại , giàu chất sử_thi , đậm_đà tính nhân_văn như lễ_hội đền Cuông , lễ_hội đền Khai_Long , lễ_hội làng Vạn_Lộc , làng Sen , lễ_hội đền Quả_Sơn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ Mừng nhà mới, lễ Uống rượu cần. Lễ hội Đền Tiên Đô (Tiên Đô Miếu) ở Đặng Sơn vào lễ khai hạ mồng 7 tháng giêng và Lễ kỵ nhật 16/6 của 3 thần bản cảnh- Thành Hoàng nơi thờ Phó Quốc vương Mạc Đăng Lượng thượng thượng thượng đẳng thần, Binh nhung Đại tướng Hoàng Trần Ích thượng đẳng thần, Hoàng Bá Kỳ Đoan túc tôn thần.
uit_189_12_102_1
Nghệ_An là một tỉnh thuộc vùng đông bắc miền Trung của Việt_Nam .
['NEI']
Nghệ An
uit_587_35_45_2_11
Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960.
uit_587_35_45_2
Tuy_nhiên , đồng_thời cũng trong giai_đoạn này các quốc_gia công_nghiệp đang thực_hiện chính_sách giảm_giá các sản_phẩm từ những loại cây này .
['Support']
châu Phi
uit_338_21_34_3_22
Cho tới hiện_nay , chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp_Cốt ( Giáp cốt văn 甲骨文 ) , chữ_viết xuất_hiện vào đời nhà Ân ( 殷 ) vào_khoảng 1600-1020 trước Công_Nguyên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa. Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được.
uit_338_21_34_3
Không có bằng_chứng cho rằng chữ Hán cổ nhất_là Giáp_Cốt văn , không xuất_hiện trong thời_kỳ nhà Ântừ khoảng 1600-1020 trước Công_Nguyên .
['Refute']
chữ Hán
uit_376_22_100_4_32
Các kỳ thi này đòi_hỏi các thí_sinh phải viết các bài luận cũng như chứng_minh khả_năng thông_hiểu các sách_vở kinh_điển của Nho_giáo .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh.
uit_376_22_100_4
Nhỏ giáo tập_trung vào việc thúc_đẩy đạo_đức , việc rèn_luyện cá_nhân .
['NEI']
Trung Hoa
uit_580_35_26_2_21
Lục_địa này chủ_yếu nằm trong đới liên nhiệt_đới giữa chí_tuyến và chí_tuyến , do_đó có mật_độ ẩm khá thú_vị .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất.
uit_580_35_26_2
Lục_địa này không chủ_yếu nằm trong vùng đới liên nhiệt_đới từ chí_tuyến sang chí_tuyến , do_đó không có mật_độ ẩm đáng chú_ý .
['Refute']
châu Phi
uit_605_36_18_3_11
Vào năm 2012 , Tổ_chức Thuỷ_văn Quốc_tế ( IHO ) , một tổ_chức liên chính_phủ duy_trì một ấn_phẩm liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên khắp thế_giới , đã từ_bỏ một_số nỗ_lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa_đổi việc công_bố tên biển .
Supports
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_605_36_18_3
Tổ_chức Thuỷ_văn Quốc_tế ( IHO ) đã từ_bỏ nỗ_lực gần đây nhất trong 25 năm qua để thay_đổi quy_tắc công_bố tên biển vào năm 2012 , đây là một tổ_chức liên chính_phủ duy_trì một ấn_phẩm liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên toàn thế_giới .
['Support']
biển Nhật Bản
uit_598_35_74_5_32
Gần đây ở Nam_Phi , một dạng âm_nhạc liên_quan tới nhạc house ( thể_loại nhạc sử_dụng các thiết_bị âm_nhạc điện_tử - là sự phối_trộn của disco và pop , tên gọi có từ câu_lạc_bộ Warehouse ở Mỹ ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát_triển , mặc_dù nước này là quê_hương của các dạng nhạc jazz Nam_Phi , trong khi âm_nhạc của người Afrikaan là hoàn_toàn khác_biệt và chủ_yếu là âm_nhạc Boere truyền_thống và các dạng của âm_nhạc dân_tộc hay Rock .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Âm nhạc châu Phi là một trong các dạng nghệ thuật năng động nhất. Ai Cập đã có một lịch sử lâu đời gắn liền với sự trung tâm văn hóa của thế giới Ả Rập, trong khi các giai điệu âm nhạc của châu Phi hạ Sahara, cụ thể là của Tây Phi, đã được truyền thông qua buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương thành các loại nhạc blues, jazz, reggae, rap và rock and roll hiện đại. Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. Sự phát triển gần đây trong thế kỷ XXI là sự nổi lên của hip hop châu Phi, cụ thể là dạng ở Sénégal là pha trộn với mbalax truyền thống. Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock.
uit_598_35_74_5
Hiện_nay có rất nhiều thể_loại âm_nhạc tuỳ vào sự phát_triển và nhận_thức để chúng_ta lựa_chọn thể_loại cho phù_hợp .
['NEI']
châu Phi
uit_616_37_24_9_31
Có_thể nói Triều_Tiên đang bị mắc_kẹt trong tư_duy kinh_tế – chính_trị và những mâu_thuẫn chính_trị quốc_tế có từ thời Chiến_tranh_Lạnh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp.
uit_616_37_24_9
Triều_Tiên là một nước có sự phát_triển mạnh về tiềm_lực quốc_phòng .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_286_18_211_4_21
Ban_đầu có mời chuyên_gia phương Tây qua dạy kỹ_thuật được ít tháng , cử người qua phương Tây_học hỏi , nhưng được ít_lâu đều dẹp bỏ hết .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn còn giữ mãi cái học, cái thi lạc hậu theo lối khoa bảng thời xưa, cho nên tinh thần thủ cựu, luôn cho rằng xưa hơn nay. Vào thế kỷ 19, bảo thủ là con đường chết. Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả. Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết.
uit_286_18_211_4
Người ta không bao_giờ mời chuyên_gia phương Tây qua để giảng_dạy kỹ_thuật , cũng không bao_giờ gửi ai đi học_hỏi ở phương Tây .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_398_26_37_2_21
Lưu_Bang quyết_định không lấy chiến_tranh đối_phó với nước Nam_Việt để dân_chúng Trung_nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn_lạc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.
uit_398_26_37_2
Lưu_Bang đã không lựa_chọn việc sử_dụng chiến_tranh để đối_phó với nước Nam_Việt , để dân_chúng Trung_nguyên không phải tiếp_tục chịu thêm thiệt_hại sau nhiều năm khủng_hoảng .
['Refute']
Triệu Đà
uit_645_37_139_1_21
Tuy_nhiên , mối quan_hệ giữa hai nước vẫn có những thời_điểm căng_thẳng trong bối_cảnh Bình_Nhưỡng thử tên_lửa , hạt_nhân liên_tục .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục. Quan hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều Tiên liên tục thử hạt nhân, tên lửa năm 2016 và 2017, gây ra những trận động đất khiến người dân sống ở vùng Đông Bắc Trung Quốc lo sợ. Các nhà khoa học Trung Quốc quan ngại về núi Mantap, bãi thử hạt nhân của Triều Tiên, sẽ sập do bị ảnh hưởng bởi các vụ thử hạt nhân. Trung Quốc do đó đã ủng hộ một số lệnh trừng phạt Triều Tiên mà Liên Hợp Quốc áp đặt nhằm phản ứng với các vụ thử hạt nhân bừa bãi. Bước đi đó của Bắc Kinh khiến quan hệ Triều Tiên-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng. Do Trung Quốc ủng hộ trừng phạt Triều Tiên, báo chí nhà nước Triều Tiên đã công kích trực diện Trung Quốc ít nhất ba lần năm 2017.
uit_645_37_139_1
Thực_tế là , mối quan_hệ giữa hai nước không có thời_điểm nào bị căng_thẳng trong bối_cảnh Bình_Nhưỡng liên_tục thử tên_lửa và vũ_khí_hạt_nhân .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_305_20_1_1_22
Chữ_Nôm ( 𡨸喃 ) , còn được gọi là Chữ Hán_Nôm ( 𡨸漢喃 ) , Quốc_âm ( 國音 ) hay Quốc_ngữ ( 國語 ) là loại văn_tự ngữ tố - âm_tiết dùng để viết tiếng Việt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Chữ Nôm (𡨸喃), còn được gọi là Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), Quốc âm (國音) hay Quốc ngữ (國語) là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt. Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, các bộ thủ, âm đọc và nghĩa từ vựng trong tiếng Việt.
uit_305_20_1_1
Tiếng Việt không được viết bằng hệ_thống văn_tự ngữ tố - âm_tiết nào tên là Chữ_Nôm , Chữ Hán_Nôm , Quốc_âm hoặc Quốc_ngữ .
['Refute']
chữ Nôm
uit_619_37_31_8_31
Theo ông này , " các trường_hợp tử_vong do đói đã được báo_cáo , cùng với sự gia_tăng số_lượng trẻ_em và người già phải đi ăn_xin do các gia_đình không còn có_thể hỗ_trợ cho họ " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới.
uit_619_37_31_8
Đói là một tình_trạng nghiêm_trọng của mỗi đất_nước .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_587_35_46_2_32
Nói_chung , thu_nhập đến với các nước châu_Phi lại nhanh_chóng ra đi , hoặc là do các tài_sản được bán ra đều là sở_hữu của ngoại_quốc ( dầu_mỏ là một ví_dụ điển_hình ) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước_ngoài , hoặc là các khoản tiền đó phải sử_dụng để thanh_toán các khoản vay của các nước công_nghiệp hay Ngân_hàng thế_giới ( WB ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Châu Phi cũng phải hứng chịu sự chảy vốn liên tục. Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). Người ta ước tính rằng châu Phi có thể giảm sự phụ thuộc vào viện trợ của nước ngoài một cách đáng kể nếu mọi lợi nhuận thu được tại các nước châu Phi được tái đầu tư vào khu vực trong ít nhất 12 tháng.
uit_587_35_46_2
Ngân_hàng là nơi dùng để cho các đối_tượng có_thể thực_hiện vay_mượn khi có nhu_cầu .
['NEI']
châu Phi
uit_291_18_235_1_22
Năm 1858 , ở Đà_Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp , quân Việt_Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn_Tri_Phương không thừa_thế tấn_công tiêu_diệt , để Pháp an_toàn rút vào Gia_Định .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1858, ở Đà Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp, quân Việt Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn Tri Phương không thừa thế tấn công tiêu diệt, để Pháp an toàn rút vào Gia Định. Năm sau, ở Gia Định, Nguyễn Tri Phương có 30.000 quân chính quy và dân quân mà cũng không dám tiến công diệt hết quân Pháp (lúc đó chỉ có độ 300 lính, bởi phần lớn đã rút lên tấn công Trung Quốc trong Chiến tranh Nha phiến). Đến khi Pháp được tăng viện thì quân Nguyễn nhanh chóng vỡ trận, Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam Kỳ.
uit_291_18_235_1
Trong năm 1858 tại Đà_Nẵng , quân Pháp có hàng nghìn người và quân Việt_Nam chỉ có một_vài trăm binh_lính , tuy_nhiên tướng Nguyễn_Tri_Phương đã chiến_thắng và đánh_bại quân Pháp , khiến cho họ phải rút_lui .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_325_20_118_5_11
Việc thêm ký_hiệu vào trong văn_bản để chỉ ra ranh_giới của các “ câu ” gọi là chấm_câu 點句 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_325_20_118_5
Chấm_câu là việc thêm các ký_hiệu vào trong văn_bản để phân_biệt ranh_giới của các " câu " .
['Support']
chữ Nôm
uit_192_12_108_2_21
Thành_phố Vinh còn là đầu_mối giao_thông quan_trọng giữa miền Bắc và miền Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng.
uit_192_12_108_2
Thành_phố Vinh không phải là đầu_mối giao_thông quan_trọng giữa miền Bắc và miền Nam , và không có bất_kỳ cơ_sở_hạ_tầng hoặc hệ_thống giao_thông nào để chứng_minh điều này .
['Refute']
Nghệ An
uit_287_18_220_1_12
“ Nếu lúc ấy Chính_phủ Pháp sẵn_sàng giúp ông Bá_Đa_Lộc thì ông ấy đã giúp cho nước Pháp hoàn_thành cuộc bảo_hộ ở An_Nam ngay từ cuối thế_kỷ 18 , để sau khỏi phải dùng đến chiến_sự mới xong công_việc ” .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
“Nếu lúc ấy Chính phủ Pháp sẵn sàng giúp ông Bá Đa Lộc thì ông ấy đã giúp cho nước Pháp hoàn thành cuộc bảo hộ ở An Nam ngay từ cuối thế kỷ 18, để sau khỏi phải dùng đến chiến sự mới xong công việc”.
uit_287_18_220_1
Nếu được sự giúp_đỡ của Chính_phủ Pháp , ông Bá_Đa_Lộc có_thể đã giúp nước Pháp hoàn_thành nhiệm_vụ bảo_hộ ở An_Nam vào cuối thế_kỷ 18 một_cách thuận_lợi hơn , và không cần phải dùng đến chiến_tranh .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_283_18_208_4_11
Tư_tưởng “ phò Lê_” đã được dùng để kích_thích các cuộc nổi_dậy chống lại triều_đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt_Nam mãi tới mấy chục năm sau , như lời nhận_xét của một người nước_ngoài : “ Cách xử_sự của nhà_vua mới ( vua Gia_Long ) đối_với triều_đại nhà Lê_đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục_hồi làm cho người Đàng_Ngoài ghét_bỏ ông ta .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Gia Long lên ngôi là nhờ chiến thắng sau cuộc nội chiến với nhà Tây Sơn chứ không phải bằng một chiến thắng chống giặc ngoại xâm lẫy lừng như các vương triều trước. Sự lên ngôi không đủ chính danh là một trở lực không nhỏ trong việc cai trị. Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi. Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta. Thuế má nặng nề và sự nhũng nhiễu của quan lại càng làm tăng thêm sự bất bình đến cực độ; do đó đã hình thành nên nhiều phe phái đứng đầu là những hậu duệ của các triều đại cũ đã từng trị vì xứ Đàng Ngoài trước đây” Năm 1821, trong dịp tuần thú Bắc Hà, vua Minh Mạng ban chiếu kêu gọi các sĩ phu ra giúp triều đình, trông ngóng mãi mà không có ai, lại ra thêm chỉ dụ mời gọi cũng chỉ có vài người đến yết kiến. Nhà vua phải than rằng: “Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung tín. Huống chi bấy nhiêu địa hạt, đất rộng người đông, vốn có tiếng là văn học. Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài giỏi giúp việc, đến nay chưa thấy ai hưởng ứng... Nay trẫm dừng chân ở Bắc Thành đã hàng tháng mà vẫn yên lặng không nghe gì…”Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây Sơn. Hành động trả thù nhà Tây Sơn một cách thái quá của Nguyễn Ánh đã tạo ra những ấn tượng xấu, khiến lòng dân bị ảnh hưởng, nhất là ở những nơi mà người dân còn dành nhiều tình cảm cho nhà Tây Sơn như Bình Định. Nhiều cuộc khởi nghĩa do các cựu tướng lĩnh của triều Tây Sơn lãnh đạo đã nổ ra, đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định của đất nước.
uit_283_18_208_4
Tư_tưởng " phò Lê_" đã trở_thành nguồn cảm_hứng cho các cuộc khởi_nghĩa chống lại nhà Nguyễn ở miền bắc Việt_Nam suốt vài chục năm tiếp_theo , giống như lời nhận_xét của một người nước_ngoài .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_323_20_98_2_12
Khi đọc có_thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại từ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa hoặc đồng nghĩa nhưng khác âm với chữ được mượn. Khi đọc có thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi. Ví dụ:
uit_323_20_98_2
Có_thể đọc chữ này bằng cách sử_dụng cách phát_âm giống như chữ được mượn hoặc sử_dụng một_cách phát_âm khác .
['Support']
chữ Nôm
uit_333_21_17_2_22
Ví_dụ , để tạo nên chữ Bản ( 本 ) , diễn_đạt nghĩa " gốc_rễ của cây " thì người ta dùng chữ Mộc ( 木 ) và thêm gạch_ngang ở dưới diễn_tả ý_nghĩa " ở đây là gốc_rễ " và chữ Bản ( 本 ) được hình_thành .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ chỉ sự (指事文字) hay chữ Biểu Ý (表意文字): Cùng với sự phát triển của con người, chữ Hán đã được phát triển lên một bước cao hơn để đáp ứng đủ nhu cầu diễn tả những sự việc đó là chữ chỉ sự. Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa "gốc rễ của cây" thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang ở dưới diễn tả ý nghĩa "ở đây là gốc rễ" và chữ Bản (本) được hình thành. Chữ Thượng (上), chữ Hạ (下) và chữ Thiên (天) cũng là những chữ chỉ sự được hình thành theo cách tương tự.
uit_333_21_17_2
Để tạo nên chữ Bảncó ý_nghĩa " gốc_rễ của cây " , không phải lúc_nào cũng cần thêm gạch_ngang dưới và chữ Mộc để biểu_thị .
['Refute']
chữ Hán
uit_160_11_90_1_21
Đến năm 1980 , tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng có thành_phố Đà_Nẵng ( tỉnh_lị ) , thị_xã Hội_An , 12 huyện : Đại_Lộc , Điện_Bàn , Duy_Xuyên , Giằng , Hiên , Hoà_Vang , Phước_Sơn , Quế_Sơn , Tam_Kỳ , Thăng_Bình , Tiên_Phước , Trà_My .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Đến năm 1980, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng có thành phố Đà Nẵng (tỉnh lị), thị xã Hội An, 12 huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hòa Vang, Phước Sơn, Quế Sơn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My.
uit_160_11_90_1
Thành_phố Đà_Nẵng ( tỉnh_lị ) , thị_xã Hội_An , 12 huyện : Đại_Lộc , Điện_Bàn , Duy_Xuyên , Giằng , Hiên , Hoà_Vang , Phước_Sơn , Quế_Sơn , Tam_Kỳ , Thăng_Bình , Tiên_Phước , Trà_My không phải là tỉnh_lị và thị_xã , huyện thuộc tỉnh Quãng_Nam - Đà_Nẵng vào những năm 1980 .
['Refute']
Quảng Nam
uit_583_35_37_1_21
Trong các quốc_gia có dân_cư là người châu_Âu chính gốc như Rhodesia ( Zambia và Zimbabwe ngày_nay ) và Cộng_hoà Nam_Phi , các hệ_thống công_dân hạng hai thông_thường được lập ra để đảm_bảo cho quyền_lực chính_trị của người gốc Âu vượt qua hạn_chế về số_lượng của họ ( nếu tính theo phổ_thông_đầu_phiếu ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). Tuy nhiên, các đường vạch ra thông thường không thể hiện chính xác các ranh giới về chủng tộc. Tại Liberia, những công dân là hậu duệ của nô lệ Mỹ đã thống trị các hệ thống chính trị trên 100 năm, làm cho các cựu nô lệ và người bản địa trong khu vực cân bằng tương đối về quyền lập pháp mặc dù thực tế là những cựu nô lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân số nói chung. Ý tưởng kỳ quặc cho hệ thống này là của Thượng viện Hoa Kỳ, nó làm cân bằng quyền lực của các khu vực dân tự do và nô lệ một cách buồn cười cho dù dân số của dân tự do bản địa là nhiều hơn.
uit_583_35_37_1
Trong các quốc_gia như Rhodesia và Cộng_hoà Nam_Phi , không xác_định các hệ_thống công_dân hạng hai để giới_hạn quyền_lực chính_trị của người gốc Âu dựa trên số_lượng ( nếu tính theo phổ_thông_đầu_phiếu ) .
['Refute']
châu Phi
uit_292_18_236_4_11
Nhưng triều_đình lại không chi_viện cho nghĩa_quân đánh mạnh hơn , mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng_hoà , nhận cắt 3 tỉnh Gia_Định , Biên_Hoà , Định_Tường cho Pháp , chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến_phí .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1859, nhân dân miền Đông Nam Bộ đứng lên kháng chiến rất mạnh với các lãnh đạo như Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn Đạt,... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm rưỡi, quân Pháp thiệt hại tới 2.000 người. Quân Pháp lúc đó đang sa lầy ở Chiến tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh lực để gửi tiếp sang Việt Nam. Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. Tự Đức còn lệnh cho Trương Định bãi binh xuống An Giang. Theo giáo sư Trần Văn Giàu thì "đây là một sự phản bội đối với những người kháng chiến". Triều đình không chỉ ra lệnh bãi binh, mà lại còn tiếp tay truy lùng các thủ lĩnh nghĩa quân cho Pháp. Bị triều đình phản bội, các nhóm nghĩa quân dần thất bại.
uit_292_18_236_4
Triều_đình không hỗ_trợ nghĩa_quân để tăng_cường sức_mạnh , nhưng lại chấp_nhận xin giảng_hoà và nhượng lại 3 tỉnh Gia_Định , Biên_Hoà , Định_Tường cho Pháp .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_231_15_87_7_12
Và ngược_lại , theo Nguyễn_Trãi , nếu con_người không theo ý trời , lòng trời , thì có_thể chuyển yên_thành nguy và tự rước hoạ vào thân .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.
uit_231_15_87_7
Việc không kính sợ trời hay không tôn_trọng vận_mệnh có_thể dẫn đến những rủi_ro và nguy_hiểm cho con_người .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_614_37_21_1_11
Nhìn_chung , trong thời_kỳ này , nhờ sự trợ_giúp của khối Xã_hội_chủ_nghĩa và sự tự_lực trong nước , kinh_tế Triều_Tiên phát_triển vượt_bậc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Nhìn chung, trong thời kỳ này, nhờ sự trợ giúp của khối Xã hội chủ nghĩa và sự tự lực trong nước, kinh tế Triều Tiên phát triển vượt bậc. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 431 lần, sản xuất lương thực tăng 5,6 lần so với năm 1946. Thu nhập bình quân của người dân tăng 65 lần, năm 1986 đã đạt 2.400 USD (tương đương 5.500 USD theo thời giá năm 2017).
uit_614_37_21_1
Tổng_thể , trong giai_đoạn này , kinh_tế của Triều_Tiên đã đạt được sự tiến_bộ đáng_kể nhờ vào viện_trợ từ khối Xã_hội_chủ_nghĩa và sự phát_triển nội_lực .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_597_35_74_3_22
Âm_nhạc hiện_đại của châu_lục này bao_gồm các bài hát hợp_xướng tổ_hợp cao của miền nam châu_Phi và các điệu nhảy soukous , chi_phối bởi âm_nhạc của Cộng_hoà Dân_chủ Congo .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Âm nhạc châu Phi là một trong các dạng nghệ thuật năng động nhất. Ai Cập đã có một lịch sử lâu đời gắn liền với sự trung tâm văn hóa của thế giới Ả Rập, trong khi các giai điệu âm nhạc của châu Phi hạ Sahara, cụ thể là của Tây Phi, đã được truyền thông qua buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương thành các loại nhạc blues, jazz, reggae, rap và rock and roll hiện đại. Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. Sự phát triển gần đây trong thế kỷ XXI là sự nổi lên của hip hop châu Phi, cụ thể là dạng ở Sénégal là pha trộn với mbalax truyền thống. Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock.
uit_597_35_74_3
Các bài hát hợp_xướng phức_tạp từ miền nam châu_Phi và những điệu nhảy soukous không phải là các yếu_tố của âm_nhạc hiện_đại ở lục_địa này , và không bị ảnh_hưởng chủ_yếu bởi âm_nhạc từ Cộng_hoà Dân_chủ Congo .
['Refute']
châu Phi
uit_319_20_77_2_22
" Thạch " 石 có nghĩa là " đá " được dùng làm nghĩa phù , ý là gạch thì được làm bằng đất_đá .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"gạch" 𥗳 ("gạch" trong "gạch ngói"): chữ này được cấu thành từ chữ "thạch" 石 và chữ "ngạch" 額. "Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá. "Ngạch" 額 dùng làm thanh phù.
uit_319_20_77_2
Sự kết_hợp giữa đất và đá không tạo ra gạch mà chỉ là một trong các thành_phần để tạo ra gạch .
['Refute']
chữ Nôm
uit_197_13_17_1_32
Sau khi trở về , Nguyễn_Hoàng đã quyết_tâm xây_dựng một thế_lực độc_lập , nhưng vẫn duy_trì nộp thuế hàng năm cho chính_quyền họ Trịnh vì biết rằng lực_lượng quân_sự chưa_thể trực_tiếp đối_đầu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sau khi trở về, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, nhưng vẫn duy trì nộp thuế hàng năm cho chính quyền họ Trịnh vì biết rằng lực lượng quân sự chưa thể trực tiếp đối đầu. Ông lo phát triển cơ sở, mở mang bờ cõi, phòng bị quân Trịnh vào đánh phá.
uit_197_13_17_1
Họ Trịnh là một gia_tộc quan_lại của triều_đình nhà Lê ở Bắc Việt_Nam , thời_kỳ phong_kiến .
['NEI']
Đàng Trong
uit_285_18_211_3_11
Triều_đình cứ tranh_luận việc có nên cải_cách hay không , cuối_cùng thì không làm gì cả .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn còn giữ mãi cái học, cái thi lạc hậu theo lối khoa bảng thời xưa, cho nên tinh thần thủ cựu, luôn cho rằng xưa hơn nay. Vào thế kỷ 19, bảo thủ là con đường chết. Triều đình cứ tranh luận việc có nên cải cách hay không, cuối cùng thì không làm gì cả. Ban đầu có mời chuyên gia phương Tây qua dạy kỹ thuật được ít tháng, cử người qua phương Tây học hỏi, nhưng được ít lâu đều dẹp bỏ hết.
uit_285_18_211_3
Triều_đình liên_tục bàn_bạc về việc cải_cách nhưng không có hành_động cụ_thể nào được thực_hiện .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_309_20_23_2_22
Một_số là trước_tác cảm_hứng riêng như : Quốc_âm thi_tập ( Nguyễn_Trãi ) , Hồng_Đức quốc_âm thi_tập ( Lê_Thánh_Tông và hội Tao_đàn Nhị thập bát Tú ) , Bạch_Vân quốc_ngữ thi_tập ( Nguyễn_Bỉnh_Khiêm ) , Ngự đề hoà danh bách vịnh ( Chúa_Trịnh_Căn ) , Tứ_thời khúc vịnh ( Hoàng_Sĩ_Khải ) , Ngoạ long cương ( Đào_Duy_Từ ) ; nhưng cũng không thiếu những tác_phẩm theo dạng sử_ký như : Thiên_Nam_Minh giám , Thiên_Nam ngữ lục .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoặc tứ tuyệt. Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. Thơ lục bát cũng xuất hiện với tác phẩm "Cảm tác" của Nguyễn Hy Quang, được sáng tác năm 1674.
uit_309_20_23_2
Ngoài các tác_phẩm theo dạng sử_ký và thơ có nguồn cảm_hứng riêng , văn_học thời_kỳ phong_kiến Việt_Nam còn có nhiều thể_loại khác như tiểu_thuyết , kịch_nói , truyện_cười ...
['Refute']
chữ Nôm
uit_339_21_44_1_12
Có ý_kiến cho rằng chữ Hán đã hiện_diện ở Việt_Nam từ trước Công_nguyên , dựa trên suy_diễn về dấu khắc được coi là chữ trên một con dao_găm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Có ý kiến cho rằng chữ Hán đã hiện diện ở Việt Nam từ trước Công nguyên, dựa trên suy diễn về dấu khắc được coi là chữ trên một con dao găm . Tuy nhiên đó là lúc chữ Hán chưa hình thành và chưa có tư liệu xác định vào thời kỳ trước Công nguyên cư dân Việt cổ đã sử dụng chữ.
uit_339_21_44_1
Một quan_điểm cho rằng chữ Hán có_thể đã xuất_hiện ở Việt_Nam trước thời_điểm Công_nguyên , và giả_thiết này dựa trên việc suy_diễn từ dấu khắc được coi là chữ trên một loại vũ_khí găm .
['Support']
chữ Hán
uit_383_24_19_1_31
Cùng thời_kỳ này , bên Trung_Hoa , Tần_Thuỷ_Hoàng sáp_nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn_chiến thời Chiến_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt, vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay. Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt, nhập vào lãnh thổ Trung Hoa. Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc, quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy.
uit_383_24_19_1
Tần_Thuỷ_Hoàng là vị vua đầu_tiên của triều_đại Tần trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
An Dương Vương
uit_224_15_33_2_12
Khi quân Minh sắp rút đi , một_số tướng khuyên Lê_Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê_Lợi không đồng_ý , quân Minh rút về nước an_toàn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Lê Lợi nghe theo cho quân giải vây rút ra. Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. Năm 1428, nhà Hậu Lê hình thành.
uit_224_15_33_2
Mặc_dù có tướng chỉ ra rằng cần tiến_hành một trận chiến nữa để duy_trì sự kiểm_soát trên địa_bàn , Lê_Lợi không chấp_nhận và cho_phép quân Minh rút về .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_335_21_19_5_21
Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị_味 cho ta biết chữ này mang ý_nghĩa liên_quan tới việc ăn / nói và có âm đọc tương_tự như Vị_未 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này.
uit_335_21_19_5
Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị_味 không liên_quan đến việc ăn / nói và không có âm đọc tương_tự như Vị_未 .
['Refute']
chữ Hán
uit_196_13_8_1_21
Năm 1545 , Dương_Chấp_Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn_Kim , Kim ăn vào mà chết .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết. Chấp Nhất bỏ trốn về nhà Mạc. Con rể Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm lên thay cầm quyền chỉ huy quân đội và Trịnh Kiểm đã tìm cách loại trừ phe cánh của Nguyễn Kim.
uit_196_13_8_1
Nguyễn_Kim không chết do ăn dưa độc của Dương_Chấp_Nhất vào năm 1545 .
['Refute']
Đàng Trong
uit_605_36_18_1_32
Vấn_đề chính trong tranh_chấp xoay quanh sự bất_đồng về thời_điểm tên " Biển Nhật_Bản " trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_605_36_18_1
Sự tranh_chấp lãnh_thổ giữa các nước cần phải có một ranh_giới rõ_ràng để hạn_chế sự tranh_chấp .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_635_37_96_1_12
Các chuyên_gia nhân_khẩu_học trong thế_kỷ 20 ước_tính rằng dân_số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010 , nhưng sự gia_tăng này không bao_giờ xảy ra do nạn đói Bắc_Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng.
uit_635_37_96_1
Các chuyên_gia nhân_khẩu_học trong thế_kỷ 20 ước_tính rằng dân_số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010 , nhưng do nạn đói ở Bắc_Triều_Tiên , không có sự gia_tăng như_vậy xảy ra .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_345_21_60_2_11
Đến năm 2000 , các chữ Hán dùng để viết tên người được điều_chỉnh thêm , số_lượng tăng lên trên 400 chữ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu).
uit_345_21_60_2
Năm 2000 đã chứng_kiến việc điều_chỉnh và tăng số_lượng các chữ Hán được sử_dụng để viết tên người lên trên 400 .
['Support']
chữ Hán
uit_290_18_234_1_31
Sự lạc_hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên_nhân mất nước vào tay Pháp .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp. Tuy nhiên, nguyên nhân này không phải là duy nhất, một nguyên nhân khác được phân tích tỉ mỉ là thái độ của vua quan nhà Nguyễn thời Tự Đức khi cho rằng đem quân đội đánh Pháp thì không có cơ hội thắng. Nhưng mặt khác họ lại chủ quan, cho rằng nước Pháp ở xa quá nên không thể chiếm trọn nước Việt, họ nghĩ rằng chỉ cần cắt đất một số nơi để Pháp lập hải cảng và truyền đạo, bồi thường chiến phí cho Pháp thì họ sẽ rút quân. Thế là chính sách của nhà Nguyễn đi vào sự khiếp nhược: chỉ lo cắt đất cầu hòa với Pháp, khi có thời cơ cũng không dám chủ động tiến công địch. Quân dân một số nơi tự tổ chức kháng chiến, thu được thắng lợi ban đầu nhưng triều đình lại mặc kệ, không chi viện cũng không khen thưởng, nên sau đó cũng dần thất bại. Tiêu biểu như một số sự kiện:
uit_290_18_234_1
Nhà Nguyễn là một triều_đại cai_trị Việt_Nam trong thời_kỳ phong_kiến , kéo_dài từ năm 1802 đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_187_12_67_1_32
Ngày 19 tháng 4 năm 1963 , chia huyện Anh_Sơn thành 2 huyện : Anh_Sơn và Đô_Lương ; chia huyện Quỳ_Châu ( cũ ) thành 3 huyện : Quỳ_Châu , Quỳ_Hợp và Quế_Phong ; thành_lập huyện Tân_Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa_Đàn và Anh_Sơn ; chuyển thị_xã Vinh thành thành_phố Vinh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Ngày 19 tháng 4 năm 1963, chia huyện Anh Sơn thành 2 huyện: Anh Sơn và Đô Lương; chia huyện Quỳ Châu (cũ) thành 3 huyện: Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Quế Phong; thành lập huyện Tân Kỳ từ một phần 2 huyện Nghĩa Đàn và Anh Sơn; chuyển thị xã Vinh thành thành phố Vinh.
uit_187_12_67_1
Huyện Quỳ_Châu là một huyện thuộc tỉnh Nghệ_An , nằm ở phía tây bắc của tỉnh .
['NEI']
Nghệ An
uit_323_20_105_2_22
Nó có tác_dụng làm thay_đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán ( được coi là cách phát_âm đúng của chữ Hán , tương_tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật ) thành âm_Nôm ( cách phát_âm sai của chữ Hán , tương_tự Kan ' yō-on tiếng Nhật ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dấu "𖿱" (cá/nháy):Có thể có nguồn gốc từ chữ "個" (cá) (có nghĩa là "cái"). Nó có tác dụng làm thay đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán (được coi là cách phát âm đúng của chữ Hán, tương tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật) thành âm Nôm (cách phát âm sai của chữ Hán, tương tự Kan'yō-on tiếng Nhật).
uit_323_20_105_2
Không có bằng_chứng để chứng_minh rằng Dấu_Nôm có_thể biến_đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán sang âm_Nôm , khác với cách phát_âm Go-on và Kan-on trong tiếng Nhật .
['Refute']
chữ Nôm
uit_303_19_57_4_32
Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Phong cách và hình dạng nhà cửa tùy theo từng vùng và miền. Chủ yếu là nhà được xây dựng bằng những vật liệu sẵn có như cỏ khô, rơm rạ, tre nứa. Nhà điển hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian. Tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu nên nhà cửa ở miền trung và miền nam có chút ít khác biệt nhưng nhìn chung vẫn là kết cấu nhà 5 gian. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân nên nhà ở đã có sự thay đổi cả về kết cấu và vật liệu xây dựng. Hầu như nhà nào cũng có phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn và nhà bếp (đôi khi phòng ăn và nhà bếp là một).
uit_303_19_57_4
Nhà là nơi để mọi người trở về sau mỗi ngày làm_việc vất_vả .
['NEI']
người Việt
uit_387_24_29_5_22
An_Dương_Vương cũng phát_triển thuỷ_binh và cho chế_tạo nhiều vũ_khí lợi_hại , tạo lợi_thế quân_sự vững_chắc cho Cổ_Loa .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Theo truyền thuyết, thành xây nhiều lần nhưng đều đổ. Sau có thần Kim Quy hiện lên, bò quanh bò lại nhiều vòng dưới chân thành, lại dùng kế diệt trừ yêu quái. Thục An Dương Vương bèn cho xây theo dấu chân Rùa vàng. Từ đó, thành xây không đổ nữa. An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa.
uit_387_24_29_5
Mặc_dù An_Dương_Vương đã phát_triển thuỷ_binh và chế_tạo nhiều vũ_khí lợi_hại , nhưng điều này không tạo nên lợi_thế quân_sự vững_chắc cho Cổ_Loa .
['Refute']
An Dương Vương
uit_211_13_90_4_31
Đây là 2 triều_đại có nhiều điểm khác_biệt so với các triều_đại trước đó của người Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Hai triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam là nhà Tây Sơn (1778–1802) và nhà Nguyễn (1802–1945) đều có điểm chung là các triều đại được thiết lập bởi những người sinh trưởng trên đất Đàng Trong ở thế kỷ 18. Nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ sáng lập. Còn nhà Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh, một hậu duệ trực hệ của các chúa Nguyễn (1558–1777), sáng lập sau khi đánh bại nhà Tây Sơn. Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. Họ về cơ bản lấy đất Đàng Trong làm thủ phủ cai trị mà không phải là Thăng Long như truyền thống. Họ cũng kiểm soát một lãnh thổ rộng lớn với biên độ phát triển của các vùng miền (về kinh tế, văn hóa, sắc tộc...) lớn hơn bất cứ triều đại nào từng đóng đô ở đất Bắc Hà. Một trong những đóng góp lớn nhất của 2 triều đại này với lịch sử dân tộc Việt Nam là đã nối tiếp nhau hoàn thành công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm bị chia cắt bởi các cuộc tranh giành quyền lực giữa các thế lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê sơ (1428–1527) sụp đổ.
uit_211_13_90_4
Triều_đại là một thời_kỳ lịch_sử trong nước_nhà hoặc vương_quốc .
['NEI']
Đàng Trong
uit_390_25_1_2_21
Nhà_nước này đã thống_nhất 2 bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( Sử gọi là Văn_Lang ) lại với nhau và đã bảo_vệ đất_nước thành_công trước cuộc xâm_lược của nhà Tần , nhưng sau_cùng , nhà_nước sụp_đổ do thất_bại trước Nam_Việt của Triệu_Đà ( một quan_lại nhà Tần ) , tạo cơ_sở cho nhà Hán xâm_lược sau là văn lang .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.
uit_390_25_1_2
Nhà_nước này không_thể thống_nhất hai bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( hay Văn_Lang ) và không thành_công trong việc bảo_vệ đất_nước khỏi cuộc xâm_lược của nhà Tần . Thay vào đó , nhà_nước đã sụp_đổ do các nguyên_nhân khác mà không liên_quan đến Triệu_Đà và Nam_Việt .
['Refute']
Âu Lạc
uit_381_24_4_1_11
Vào thời_kỳ Hồng_Bàng cách đây 2.300 năm , ở vùng Bắc_bộ Việt_Nam và phía Tây tỉnh Quảng_Tây ( Trung_Quốc ) có các bộ_tộc người Âu_Việt sống xen_kẽ với người Lạc_Việt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Vào thời kỳ Hồng Bàng cách đây 2.300 năm, ở vùng Bắc bộ Việt Nam và phía Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có các bộ tộc người Âu Việt sống xen kẽ với người Lạc Việt. Nhà nước Văn Lang do Hùng Vương đứng đầu cai trị người Lạc Việt. Thục Phán là vua người Âu Việt, sau 1 cuộc xung đột (sử sách không ghi rõ chi tiết), ông đã đánh bại Hùng Vương, thống nhất hai tộc Âu Việt và Lạc Việt vào chung 1 triều đình. Ông đổi quốc hiệu thành Âu Lạc, xưng là An Dương Vương, đóng đô tại Phong Khê (nay là vùng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội). Có ca dao:
uit_381_24_4_1
Cách đây 2.300 năm trong thời_kỳ Hồng_Bàng , các bộ_tộc người Âu_Việt và người Lạc_Việt đã cùng sinh_sống trong khu_vực Bắc_bộ của Việt_Nam và phía Tây tỉnh Quảng_Tây ( Trung_Quốc ) .
['Support']
An Dương Vương
uit_334_21_19_1_22
Chữ hình thanh ( 形聲文字 ) : Cùng với những chữ tượng_hình , chỉ sự và hội_ý , có nhiều phương_pháp tạo nên chữ Hán , nhưng có_thể nói là đa_số các chữ Hán được hình_thành bằng phương_pháp hình thanh , gọi là chữ hình thanh ( 形聲文字 ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này.
uit_334_21_19_1
Đa_số các chữ Hán không được hình_thành bằng phương_pháp hình thanh , được gọi là chữ hình thanh , mà_lại sử_dụng các phương_pháp khác để tạo ra .
['Refute']
chữ Hán
uit_187_12_72_1_31
Vị_trí này tạo cho Nghệ_An có vai_trò quan_trọng trong mối giao_lưu kinh_tế - xã_hội Bắc - Nam , xây_dựng và phát_triển kinh_tế biển , kinh_tế đối_ngoại và mở_rộng hợp_tác quốc_tế .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua thị xã Hoàng Mai, các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh; đường Hồ Chí Minh chạy song song với Quốc lộ 1 dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa; quốc lộ 15 ở phía tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 94 km chạy qua.
uit_187_12_72_1
Nghệ_An là một tỉnh nằm ở miền Trung Việt_Nam , có diện_tích lớn nhất trong số các tỉnh trên cả nước .
['NEI']
Nghệ An
uit_343_21_52_6_11
Chosŏn ' gŭl lúc ban_đầu gồm 28 ký_tự , sau đó còn 24 ký_tự giống như bảng_chữ_cái La_Tinh , và được dùng để ký_âm tiếng Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_343_21_52_6
Ban_đầu , Chosŏn ' gŭl bao_gồm 28 ký_tự , nhưng sau đó đã giảm xuống còn 24 ký_tự tương_tự như bảng_chữ_cái La_Tinh , và được sử_dụng để biểu_diễn âm_thanh của tiếng Triều_Tiên .
['Support']
chữ Hán
uit_405_26_72_1_32
Tên của Triệu_Đà từng được đặt cho một đường_phố nhỏ tại địa_bàn khu_phố 2 , phường Hiệp_Phú , quận 9 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Tên của Triệu Đà từng được đặt cho một đường phố nhỏ tại địa bàn khu phố 2, phường Hiệp Phú, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hiện con phố này nằm trên trục đường Ngô Quyền.
uit_405_26_72_1
Những nhân_vật nổi_tiếng trong lịch_sử đều được lấy tên để làm tên của những con đường .
['NEI']
Triệu Đà
uit_609_37_6_8_11
Tuy_vậy , các bản_đồ chính_thức ở cả Triều_Tiên và Hàn_Quốc đều không vẽ giới_tuyến phi quân_sự mà gộp chung lãnh_thổ hai bên vào làm một , nhằm thể_hiện rằng Triều_Tiên và Hàn_Quốc về bản_chất vẫn là một dân_tộc và lãnh_thổ đó là của chung .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.
uit_609_37_6_8
Dù_vậy , bản_đồ chính_thức ở cả Triều_Tiên và Hàn_Quốc không vẽ giới_tuyến phi quân_sự mà thể_hiện sự đoàn_kết của cả hai nước .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_580_35_26_2_22
Lục_địa này chủ_yếu nằm trong đới liên nhiệt_đới giữa chí_tuyến và chí_tuyến , do_đó có mật_độ ẩm khá thú_vị .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất.
uit_580_35_26_2
Mật_độ ẩm không hấp_dẫn trong lục_địa này do không nằm trong đới liên nhiệt_đới giữa chí_tuyến và chí_tuyến .
['Refute']
châu Phi
uit_283_18_208_3_32
Ở Bắc_Hà , nhiều sĩ_phu , quan_lại vẫn xem nhà Lê là chính_thống , coi nhà Nguyễn là kẻ_cướp ngôi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Gia Long lên ngôi là nhờ chiến thắng sau cuộc nội chiến với nhà Tây Sơn chứ không phải bằng một chiến thắng chống giặc ngoại xâm lẫy lừng như các vương triều trước. Sự lên ngôi không đủ chính danh là một trở lực không nhỏ trong việc cai trị. Ở Bắc Hà, nhiều sĩ phu, quan lại vẫn xem nhà Lê là chính thống, coi nhà Nguyễn là kẻ cướp ngôi. Tư tưởng “phò Lê” đã được dùng để kích thích các cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt Nam mãi tới mấy chục năm sau, như lời nhận xét của một người nước ngoài: “Cách xử sự của nhà vua mới (vua Gia Long) đối với triều đại nhà Lê đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục hồi làm cho người Đàng Ngoài ghét bỏ ông ta. Thuế má nặng nề và sự nhũng nhiễu của quan lại càng làm tăng thêm sự bất bình đến cực độ; do đó đã hình thành nên nhiều phe phái đứng đầu là những hậu duệ của các triều đại cũ đã từng trị vì xứ Đàng Ngoài trước đây” Năm 1821, trong dịp tuần thú Bắc Hà, vua Minh Mạng ban chiếu kêu gọi các sĩ phu ra giúp triều đình, trông ngóng mãi mà không có ai, lại ra thêm chỉ dụ mời gọi cũng chỉ có vài người đến yết kiến. Nhà vua phải than rằng: “Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung tín. Huống chi bấy nhiêu địa hạt, đất rộng người đông, vốn có tiếng là văn học. Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài giỏi giúp việc, đến nay chưa thấy ai hưởng ứng... Nay trẫm dừng chân ở Bắc Thành đã hàng tháng mà vẫn yên lặng không nghe gì…”Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây Sơn. Hành động trả thù nhà Tây Sơn một cách thái quá của Nguyễn Ánh đã tạo ra những ấn tượng xấu, khiến lòng dân bị ảnh hưởng, nhất là ở những nơi mà người dân còn dành nhiều tình cảm cho nhà Tây Sơn như Bình Định. Nhiều cuộc khởi nghĩa do các cựu tướng lĩnh của triều Tây Sơn lãnh đạo đã nổ ra, đe dọa nghiêm trọng đến sự ổn định của đất nước.
uit_283_18_208_3
Bắc_Hà là một huyện thuộc tỉnh Lào_Cai Việt_Nam .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_589_35_49_2_12
Tuy_nhiên , phần_lớn ngành công_nghiệp dầu_mỏ thuộc sở_hữu của nước_ngoài , và trong ngành này thì sự tham_nhũng là lan_tràn , ngay ở cấp_độ quốc_gia , vì_thế rất ít tiền thu được từ dầu_mỏ còn lại trong nước , và số tiền đó chỉ đến với một phần_trăm ít_ỏi của dân_số .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nigeria nằm trên một trong những nguồn dầu mỏ lớn nhất đã được công nhận trên thế giới và cũng là nước có dân số lớn nhất trong số các quốc gia châu Phi, cũng là một quốc gia phát triển nhanh. Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số.
uit_589_35_49_2
Mặc_dù vậy , phần_lớn ngành công_nghiệp dầu_mỏ thuộc sở_hữu của các quốc_gia nước_ngoài , và trong ngành này , tình_trạng tham_nhũng lan_tràn , ngay cả ở cấp quốc_gia , vì_vậy , số tiền thu được từ dầu_mỏ còn lại trong nước rất nhỏ , chỉ đến tay một phần_trăm nhỏ của dân_số .
['Support']
châu Phi
uit_318_20_73_5_32
Phù_hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ_Nôm là bộ " khẩu " 口 ( đặt ở bên trái chữ ghép ) , dấu " cá " 亇 ( bắt_nguồn từ chữ " cá " 个 viết theo thể thảo thư , đặt ở bên phải chữ ghép ) , dấu nháy " 𡿨 " ( đặt ở bên phải chữ ghép ) , bộ " tư " 厶 ( đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép ) , dấu " 冫 " ( đặt bên trái chữ ghép , chỉ thấy dùng trong các bản văn_bản Nôm ở vùng Nam_Bộ Việt_Nam ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Chữ ghép, còn gọi chữ là chữ hợp thể, là chữ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn chữ khác thành một chữ. Các chữ cấu thành nên chữ ghép có thể đóng vai trò là thanh phù (bộ phận biểu thị âm đọc của chữ ghép) hoặc nghĩa phù (bộ phận biểu thị ý nghĩa của chữ ghép) hoặc vừa là thanh phù vừa là nghĩa phù hoặc dùng làm phù hiệu chỉnh âm chỉ báo cho người đọc biết chữ này cần phải đọc chệch đi. Chúng có thể được viết nguyên dạng hoặc bị viết tỉnh lược mất một phần hoặc thay bằng chữ giản hóa. Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép. Phù hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ Nôm là bộ "khẩu" 口 (đặt ở bên trái chữ ghép), dấu "cá" 亇 (bắt nguồn từ chữ "cá" 个 viết theo thể thảo thư, đặt ở bên phải chữ ghép), dấu nháy "𡿨" (đặt ở bên phải chữ ghép), bộ "tư" 厶 (đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép), dấu "冫" (đặt bên trái chữ ghép, chỉ thấy dùng trong các bản văn bản Nôm ở vùng Nam Bộ Việt Nam).
uit_318_20_73_5
Chữ_Nôm là một hệ_thống chữ_viết cổ_truyền của người Việt , được dùng từ thế_kỷ 10 đến thế_kỷ 19 .
['NEI']
chữ Nôm
uit_282_18_196_2_22
Biện_luận đó là đúng theo quan_điểm của người Pháp , của con_cháu nhà Nguyễn và phái “ hoài_niệm triều Nguyễn ” .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Giáo sư Phan Huy Lê cho rằng công của Nguyễn Ánh là chính, tội chỉ là tỳ vết, là điểm mờ. Biện luận đó là đúng theo quan điểm của người Pháp, của con cháu nhà Nguyễn và phái “hoài niệm triều Nguyễn”. Nhưng xét trên bình diện quốc gia thì tội bán nước, đầu hàng ngoại bang là vô cùng nặng nề, công lớn bao nhiêu cũng không chuộc lại được.
uit_282_18_196_2
Việc cho rằng quan_điểm rằng biện_luận đó chỉ đúng với những người Pháp , con_cháu nhà Nguyễn và phái " hoài_niệm triều Nguyễn " là hoàn_toàn sai_lầm và không có căn_cứ .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_413_27_14_1_11
Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon. Vết tích bữa cơm tiền sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế giới, 13.000 năm trước, được một nhóm khảo cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương Tử (bắc tỉnh Giang Tây).
uit_413_27_14_1
Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định rằng vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) là quê_hương của văn_minh lúa_nước , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu trên thế_giới .
['Support']
Trung Quốc
uit_415_27_22_2_32
Giáp cốt văn của triều Thương tiêu_biểu cho dạng chữ_viết Trung_Quốc cổ nhất từng được phát_hiện , và là tổ_tiên trực_tiếp của chữ Hán hiện_đại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Triều đại đầu tiên để lại các văn tự ghi chép lịch sử là nhà Thương (thành lập vào khoảng năm 1.700 trước công nguyên) với thể chế phong kiến lỏng lẻo định cư dọc Hoàng Hà tại miền Đông Trung Quốc từ thế kỷ XVII TCN đến thế kỷ XI TCN. Giáp cốt văn của triều Thương tiêu biểu cho dạng chữ viết Trung Quốc cổ nhất từng được phát hiện, và là tổ tiên trực tiếp của chữ Hán hiện đại. Thời nhà Thương, đồ đồng đã được dùng phổ biến, đạt trình độ chế tác cao. Đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Nhờ có giáp cốt văn mà ngày nay các nhà khảo cổ có thể kiểm chứng được các sự kiện chính trị, tôn giáo diễn ra vào thời nhà Thương. Nhà Thương truyền được 30 đời vua, kéo dài khoảng 600 năm.
uit_415_27_22_2
Trung_Quốc là một trong những quốc_gia có lịch_sử lâu_đời và văn_hoá phong_phú .
['NEI']
Trung Quốc
uit_587_35_46_2_22
Nói_chung , thu_nhập đến với các nước châu_Phi lại nhanh_chóng ra đi , hoặc là do các tài_sản được bán ra đều là sở_hữu của ngoại_quốc ( dầu_mỏ là một ví_dụ điển_hình ) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước_ngoài , hoặc là các khoản tiền đó phải sử_dụng để thanh_toán các khoản vay của các nước công_nghiệp hay Ngân_hàng thế_giới ( WB ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Châu Phi cũng phải hứng chịu sự chảy vốn liên tục. Nói chung, thu nhập đến với các nước châu Phi lại nhanh chóng ra đi, hoặc là do các tài sản được bán ra đều là sở hữu của ngoại quốc (dầu mỏ là một ví dụ điển hình) và tiền thu về lại được chuyển cho các chủ nước ngoài, hoặc là các khoản tiền đó phải sử dụng để thanh toán các khoản vay của các nước công nghiệp hay Ngân hàng thế giới (WB). Người ta ước tính rằng châu Phi có thể giảm sự phụ thuộc vào viện trợ của nước ngoài một cách đáng kể nếu mọi lợi nhuận thu được tại các nước châu Phi được tái đầu tư vào khu vực trong ít nhất 12 tháng.
uit_587_35_46_2
Nói_chung , thu_nhập không có khả_năng duy_trì ổn_định ở các nước châu_Phi do phải sử_dụng các khoản tiền đó để trả nợ cho các nước công_nghiệp hoặc Ngân_hàng Thế_giới .
['Refute']
châu Phi
uit_341_21_47_5_11
Tuy_nhiên , năm 938 , sau chiến_thắng Bạch_Đằng của Ngô_Quyền , người Việt đã độc_lập và không còn lệ_thuộc vào phương Bắc nữa , nhưng ngôn_ngữ vẫn còn đậm ảnh_hưởng của tiếng Hán .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc.
uit_341_21_47_5
Dù_vậy , sau trận Bạch_Đằng năm 938 , khi Ngô_Quyền chiến_thắng , người Việt đã giành được độc_lập và không còn phụ_thuộc vào phương Bắc , song ngôn_ngữ vẫn mang dấu_ấn sự ảnh_hưởng từ tiếng Hán .
['Support']
chữ Hán
uit_613_37_20_5_11
Khách_sạn Ryugyŏng , một toà nhà cao 330 mét ở Bình_Nhưỡng được dự_định là khách_sạn cao nhất thế_giới khi bắt_đầu khởi_công năm 1987 cũng là trong thời_kỳ hoàng_kim này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Đến năm 1979, Triều Tiên được coi là một quốc gia đã cơ bản hoàn thành xong sự nghiệp công nghiệp hóa. Sự phát triển về kinh tế khiến GDP bình quân đầu người, tuổi thọ, tỷ lệ người biết chữ của Triều Tiên tăng lên nhanh chóng. Chế độ phúc lợi xã hội của Triều Tiên thời kỳ đó cũng khá cao, năm 1979 đã thực hiện toàn diện chế độ giáo dục và y tế công cộng miễn phí, nhà nước cung cấp đồ dùng cần thiết gồm áo khoác, áo may ô và giày cho các đối tượng từ trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đến sinh viên đại học. Và việc phân bố nguồn của cải xã hội ở Triều Tiên cũng khá đồng đều. Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. Tuy vậy việc thi công tòa nhà này bị trì hoãn rất nhiều lần, đến năm 2019, tòa nhà này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng cũng được khánh thành (vào thời điểm đó, không nhiều thành phố trên thế giới có hệ thống này).
uit_613_37_20_5
Toà nhà Ryugyŏng , một khách_sạn có chiều cao 330 mét ở Bình_Nhưỡng , được xây_dựng với mục_tiêu trở_thành khách_sạn cao nhất thế_giới khi khởi_công vào năm 1987 , cũng là trong thời_kỳ đỉnh_cao ấy .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_591_35_55_2_32
Người Phoenicia ( Semit ) , và người Hy_Lạp và người La_Mã cổ_đại từ châu_Âu cũng đã định_cư ở Bắc_Phi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Người Phi ở Bắc Phi, chủ yếu là Ả Rập-Berber, là những người Ả Rập đã đến đây từ thế kỷ VII và đồng hóa với người Berber bản địa. Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi. Người Berber là thiểu số đáng kể ở Maroc và Algérie cũng như có mặt ở Tunisia và Libya. Người Tuareg và các dân tộc khác (thường là dân du mục) là những người sinh sống chủ yếu của phần bên trong Sahara ở Bắc Phi. Người Nubia da đen cũng đã từng phát triển nền văn minh của mình ở Bắc Phi thời cổ đại.
uit_591_35_55_2
Hy_Lạp là một quốc_gia nằm ở phía đông nam châu_Âu .
['NEI']
châu Phi
uit_214_13_92_7_21
Xứ_Đàng_Trong hình_thành và phát_triển cũng xoá_bỏ thế phát_triển mang tính thống_trị của trung_tâm truyền_thống là vùng Đồng_bằng Bắc_bộ với vai_trò " bá_quyền " về mọi mặt của Thăng_Long .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_214_13_92_7
Xứ_Đàng_Trong không ảnh_hưởng đến " bá_chủ " của vùng Đồng_Bằng Bắc_Bộ , nơi được coi là trung_tâm truyền_thống của Thăng_Long .
['Refute']
Đàng Trong
uit_585_35_38_6_22
Các cá_nhân sở_hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi , và những người sở_hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu , không phụ_thuộc vào lịch_sử tổ_tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Những người châu Âu thông thường thay đổi cán cân quyền lực, tạo ra các sự phân chia dân tộc mà trước đó đã không tồn tại, và tạo ra sự phân chia văn hóa gây hại cho những người dân sống trong khu vực họ kiểm soát được. Ví dụ, trong khu vực ngày nay là Rwanda và Burundi, hai sắc tộc Hutu và Tutsi đã bị trộn lẫn trong một nền văn hóa trong thời gian những kẻ thực dân người Bỉ kiểm soát khu vực này trong thế kỷ XIX. Không còn sự phân chia sắc tộc do sự hòa trộn, hôn nhân lai tạp và sự hòa trộn của các tục lệ văn hóa trong hàng thế kỷ đã xóa bỏ các dấu hiệu đáng kể để phân biệt về văn hóa, người Bỉ thực hiện chính sách phân loại theo sắc tộc trong thời gian kiểm soát khu vực này, do sự phân loại và các triết lý dựa theo sắc tộc đã là những điều không đổi trong văn hóa châu Âu trong thời gian đó. Thuật ngữ Hutu nguyên thủy nói tới các bộ tộc nói tiếng Bantu sinh sống bằng nông nghiệp đã di cư từ phía tây tới Rwandan và Burundi ngày nay, và thuật ngữ Tutsi là nói tới các bộ tộc sinh sống bằng chăn nuôi bò từ miền đông bắc tới khu vực này muộn hơn. Các thuật ngữ đối với người bản xứ cuối cùng đã được dùng để chỉ đẳng cấp kinh tế của một người. Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên. Điều này không phải là ranh giới chính xác nhưng nó là quy luật chung cho cách gọi, vì thế một người có thể chuyển từ người Hutu sang thành người Tutsi hay ngược lại.
uit_585_35_38_6
Lịch_sử tổ_tiên không có liên_quan đến việc sở_hữu từ 10 con bò trở lên và không ảnh_hưởng đến việc xác_định người Tutsi hay người Hutu .
['Refute']
châu Phi
uit_608_37_6_1_22
Trên thế_giới , vì chính_phủ này kiểm_soát phần phía bắc của bán_đảo Triều_Tiên , người ta thường gọi là " Bắc_Triều_Tiên " ( North_Korea ) để phân_biệt với " Nam_Triều_Tiên " ( South_Korea ) , nơi được gọi chính_thức là Đại_Hàn Dân_Quốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.
uit_608_37_6_1
Không có ranh_giới để phân_biệt giữa hai vùng " Nam_Triều_Tiên " và " Bắc_Triều_Tiên " .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_398_26_37_2_22
Lưu_Bang quyết_định không lấy chiến_tranh đối_phó với nước Nam_Việt để dân_chúng Trung_nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn_lạc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.
uit_398_26_37_2
Lưu_Bang đã từ_chối sử_dụng biện_pháp quân_sự để đối_phó với nước Nam_Việt , nhằm đảm_bảo rằng dân_chúng Trung_nguyên không phải chịu thêm tổn_thất trong thời_gian xáo_trộn .
['Refute']
Triệu Đà
uit_377_22_102_1_32
Các triết_gia , tác_gia và thi_sĩ Trung_Quốc phần_lớn rất được coi_trọng và có vai_trò quan_trọng trong việc duy_trì và phổ_biến văn_hoá của Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các triết gia, tác gia và thi sĩ Trung Quốc phần lớn rất được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phổ biến văn hóa của Trung Quốc. Một số học giả khác, cũng được ghi nhận vì dám xả thân cho quyền lợi quần chúng cho dù có trái với ý của chính quyền.
uit_377_22_102_1
Trung_Quốc là quốc_gia có nhiều người tài về mặt nghiên_cứu và phát_triển kinh_tế .
['NEI']
Trung Hoa
uit_298_19_8_7_11
Nhóm bộ_tộc này cũng có sự tương_đồng rất lớn về nhân_chủng , văn_hoá với các tộc_người ở phía Nam Trung_Quốc - mà sử Trung_Quốc còn gọi là cộng_đồng Bách_Việt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Có hai luồng quan điểm về nguồn gốc của người Việt. Một số học giả tin rằng người Việt đầu tiên di chuyển từ quần đảo Indonesia thông qua bán đảo Mã Lai và Thái Lan cho đến khi họ định cư ở khu vực đồng bằng sông Hồng, bằng cách lần theo con đường của các công cụ đá từ cuối Thế Pleistocen (600.000-12.000 trước Công nguyên), trên đảo Java, bán đảo Malaysia, Thái Lan và phía bắc Miến Điện. Những công cụ bằng đá được cho là các công cụ con người đầu tiên được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà khảo cổ tin rằng vào thời điểm này Hymalaya, một dãy núi ở miền bắc Miến Điện và Trung Quốc, tạo ra một rào cản băng giá cô lập người dân Đông Nam Á. Một số khác cho rằng người Việt đầu tiên vốn là một bộ tộc gốc Mông Cổ ở Tây Tạng, di cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ. Nhóm dân tộc này định cư tại vùng Bắc Bộ, thượng nguồn sông Hồng ngày nay và tạo nên nền văn minh Đông Sơn. Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt.
uit_298_19_8_7
Cộng_đồng Bách_Việt , hay các tộc_người ở phía Nam Trung_Quốc , có nhiều điểm tương_đồng với nhóm bộ_tộc này về nhân_chủng và văn_hoá .
['Support']
người Việt
uit_199_13_21_3_21
Nó cũng tạo ra thời_kỳ Trịnh-Nguyễn phân_tranh kéo_dài 45 năm , từ 1627 đến 1672 , với 7 cuộc đại_chiến của 2 bên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Biết rằng họ Nguyễn ly khai, không chịu thần phục nữa, tháng 3 năm 1627, chúa Trịnh mang quân đi đánh họ Nguyễn. Sự kiện này đánh dấu sự chia tách hoàn toàn cả về lý thuyết và thực tế của xứ Thuận Quảng tức Đàng Trong của Chúa Nguyễn với Đàng Ngoài của Chúa Trịnh. Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên. Dân tình quá khổ cực, chán nản, hai họ Trịnh, Nguyễn phải ngừng chiến, lấy sông Gianh làm ranh giới chia cắt lãnh thổ, miền Nam sông Gianh–Rào Nan thuộc quyền chúa Nguyễn, được gọi là Đàng Trong.
uit_199_13_21_3
Sự_kiện này không liên_quan đến việc tạo ra thời_kỳ Trịnh-Nguyễn phân_tranh kéo_dài 45 năm với 7 cuộc đại_chiến .
['Refute']
Đàng Trong
uit_643_37_133_4_12
Vài năm sau đó chứng_kiến một loạt các sự thù_địch , bao_gồm cả sự liên_quan của Triều_Tiên trong sự_cố đắm tàu Cheonan của Hàn_Quốc , dẫn đến kết_thúc quan_hệ ngoại_giao thân_thiện , và mối quan_tâm quốc_tế ngày_càng tăng đối_với chương_trình hạt_nhân của Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ hai nước trở nên tồi tệ hơn khi Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn và đình chỉ giao hàng viện trợ trong khi chờ Triều Tiên phi hạt nhân hóa. Năm 2009, Triều Tiên đã đáp trả bằng cách chấm dứt tất cả các thỏa thuận trước đó với miền Nam. Bình Nhưỡng đã triển khai thêm tên lửa đạn đạo và đặt quân đội trong tình trạng báo động chiến đấu đầy đủ sau khi Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ đe dọa đánh chặn một phương tiện phóng không gian Unha-2. Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
uit_643_37_133_4
Vài năm sau đó , đã có một chuỗi các sự_kiện gây thù_địch , trong đó có sự tham_gia của Triều_Tiên vào vụ đắm tàu Cheonan của Hàn_Quốc , điều này đã dẫn đến chấm_dứt quan_hệ ngoại_giao thân_thiện và sự tăng_cường quan_tâm quốc_tế về chương_trình hạt_nhân của Triều_Tiên .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_325_20_119_3_32
Cũng có_khi chỉ có vòng “ 。 ” hoặc dấu_chấm “ 、 ” được dùng để chấm_câu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hai loại dấu chấm câu thường dùng trong thư tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm là vòng “。” và dấu chấm “、”. Khi vòng và dấu chấm được dùng cùng nhau để chấm câu thì vòng được dùng tương tự như dấu chấm “.” trong chữ Quốc ngữ, dấu chấm “、” được dùng tương tự như dấu phẩy “,” trong chữ Quốc ngữ. Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. Việc chấm câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句. Trong thư tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ được viết kiểu Tung Thư (viết dọc từ phải sang trái) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh, vòng và dấu chấm thường nằm ngoài hàng chữ, bên phải chữ cuối cùng của “câu”.
uit_325_20_119_3
Mỗi bài văn đều có_thể sử_dụng nhiều dấu_câu khác nhau tuỳ vào điều_kiện sử_dụng .
['NEI']
chữ Nôm
uit_349_22_12_3_11
Kể từ thời nhà Tần trở đi , những thương_nhân trên Con đường tơ_lụa đã sử_dụng tên gọi " China " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tiếng Anh và nhiều thứ tiếng khác dùng tên China (và tiền tố Sino-), mà nhiều người coi là tên xuất phát từ tên "nhà Tần" (Qin) là triều đại đầu tiên đã thống nhất Trung Quốc, mặc dù vẫn còn nhiều chi tiết cần làm rõ thậm chí nguồn gốc của nó còn nhiều tranh cãi. Mặc dù thực tế nhà Tần chỉ tồn tại rất ngắn và thường bị coi là cực kỳ tàn bạo, nhưng nó đã xác lập một kiểu chữ viết thống nhất tại Trung Quốc và gọi người nắm quyền tối cao của Trung Quốc là "Hoàng đế". Kể từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên Con đường tơ lụa đã sử dụng tên gọi "China". Ngoài ra còn nhiều thuyết khác về nguồn gốc của từ này.
uit_349_22_12_3
Từ thời nhà Tần trở đi , những thương_nhân trên Con đường tơ_lụa đã áp_dụng thuật_ngữ " China " .
['Support']
Trung Hoa
uit_280_18_179_2_31
Vua_Tự_Đức và triều_thần dường_như đã đọc không bỏ sót một bản điều_trần nào của các nhà cải_cách gửi về Huế ; ... đồng_thời đã tổ_chức thực_hiện việc cải_cách ở một_số lĩnh_vực .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Theo Nguyễn Quang Trung Tiến (Trường Đại học Khoa học Huế), đối với những đề xướng cải cách, thái độ của nhà Nguyễn là tiếp nhận các điều trần chứ không quay lưng. Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã thất bại trong việc cải cách, những công việc tiến hành chưa nhiều và không đồng bộ, không thể tạo ra một cuộc cải cách thực sự như "Minh Trị Duy tân" ở Nhật Bản, để rồi dang dở bất thành. Những nguyên nhân cơ bản là:
uit_280_18_179_2
Vua_Tự_Đức ( 1829-1883 ) là một trong những vị hoàng_đế nổi_tiếng và quan_trọng nhất của triều_đại Nguyễn_.
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_341_21_47_2_12
Tuy người Việt_Nam tiếp_thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hoá nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt.
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc.
uit_341_21_47_2
Người Việt_Nam đã thu_thập từ_vựng và biểu_thị nhiều từ của tiếng Hán theo phong_cách Hán-Việt mặc_dù đã học tiếng Hán và chữ Hán .
['Support']
chữ Hán
uit_345_21_60_1_32
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu).
uit_345_21_60_1
Chữ Hán được sử_dụng trong văn_học thơ_ca nước ta rất nhiều vào thời Bắc_thuộc .
['NEI']
chữ Hán