pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_789_39_142_3_22 | Năm ngọn núi Gokayama ( 五箇山 ) bị chia_cắt giữa khu làng cũ Kamitaira và Taira ở Nanto , tỉnh Toyama . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Làng lịch sử Shirakawa-go và Gokayama trên thung lũng sông Shogawa trải dài từ ranh giới huyện Gifu và Toyama phía bắc Nhật Bản. Shirakawa-go (白川郷, "Sông ánh bạc") tọa lạc ở khu làng Shirakawa huyện Gifu. Năm ngọn núi Gokayama (五箇山) bị chia cắt giữa khu làng cũ Kamitaira và Taira ở Nanto, tỉnh Toyama. | uit_789_39_142_3 | Tỉnh Toyama không phải là nơi có ngôi làng cũ Kamitaira và Taira chia_cắt năm ngọn núi Gokayama . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_2126_141_72_5_31 | Ông tin rằng sự yếu_thế của số đông có_thể dần loại_bỏ nếu người_dân được trao quyền trong chính_trị nhất là ở cấp địa_phương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Công trình lớn của Mill về dân chủ chính trị, Considerations on Representative Government, bảo vệ hai nguyên tắc cơ bản: sự đóng góp rộng rãi của người dân và minh bạch quyền lực của nhà cầm quyền. Hai giá trị này hiển nhiên đối lập nhau, một số người coi ông là nhà dân chủ đại diện, số khác cho rằng ông là nhà dân chủ trực tiếp thời kì đầu. Ông đã có vẻ như bảo vệ quyền bỏ phiếu nhiều lần, nghĩa là một số người có nhiều phiếu hơn người khác (dù sau này ông chối bỏ). Nhưng trong chương 3, ông đưa ra những trường hợp hùng hồn nhất về giá trị khi toàn thể người dân tham gia chính trị. Ông tin rằng sự yếu thế của số đông có thể dần loại bỏ nếu người dân được trao quyền trong chính trị nhất là ở cấp địa phương. | uit_2126_141_72_5 | Ông còn tin rằng khi được trao quyền ở cấp địa_phương , mọi thứ sẽ được tổ_chức theo cách hệ_thống chặt_chẽ . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_71_5_16_2_12 | Những thương_nhân Anh cần một vị_trí chiến_lược để nghỉ_ngơi và bảo_vệ đội thương_thuyền của đế_chế Anh , cũng như ngăn_chặn nguy_cơ cạnh_tranh của người Hà_Lan trong vùng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Đầu thế kỷ XIX, đế quốc Anh cần có một cảng biển cho toàn vùng. Những thương nhân Anh cần một vị trí chiến lược để nghỉ ngơi và bảo vệ đội thương thuyền của đế chế Anh, cũng như ngăn chặn nguy cơ cạnh tranh của người Hà Lan trong vùng. Singapore được nước Anh nhắm đến nhờ vị trí địa lý then chốt, án ngữ eo biển Malacca của nó. | uit_71_5_16_2 | Vị_trí chiến_lược còn để ngăn_chặn nguy_cơ tranh_giành của người Hà_Lan xung_quanh . | ['Support'] | Singapore |
uit_262_18_13_5_31 | Lương_bổng của các quan tương_đối ít nhưng quan_lại được hưởng nhiều quyền_lợi , cha họ được khỏi đi lính , làm sưu và miễn thuế tuỳ theo quan văn hay võ , hàm cao hay thấp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Ngạch quan lại chia làm 2 ban văn và võ. Kể từ thời vua Minh Mạng được xác định rõ rệt giai chế phẩm trật từ cửu phẩm tới nhất phẩm, mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc. Trừ khi chiến tranh loạn lạc còn bình thường quan võ phải dưới quan văn cùng phẩm với mình. Quan Tổng đốc (văn) vừa cai trị tỉnh vừa chỉ huy quân lính của tỉnh nhà. Lương bổng của các quan tương đối ít nhưng quan lại được hưởng nhiều quyền lợi, cha họ được khỏi đi lính, làm sưu và miễn thuế tùy theo quan văn hay võ, hàm cao hay thấp. Ngoài ra con cái các quan còn được hưởng lệ tập ấm. Tuy bộ máy không thật sự cồng kềnh, nhưng tệ tham nhũng vẫn là một trong những vấn đề lớn. Trong bộ luật triều Nguyễn có những hình phạt rất nghiêm khắc đối với tội này. | uit_262_18_13_5 | Quan_lại trong thời vua Minh_Mạng được nhận ít lương_bổng nhưng vua sẽ thưởng thêm khi có công lớn . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_566_34_73_4_22 | Thị_trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn_Độ có lượng giáng thuỷ trung_bình hằng năm cao đến 11.430 milimét , là một trong các khu_vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_4 | Thị_trấn Cherrapunji là một trong những khu_vực có lượng mưa thấp nhất thế_giới . | ['Refute'] | châu Á |
uit_545_34_1_3_11 | Diện_tích châu_lục này bao_phủ 8,7% tổng diện_tích Trái_Đất ( hoặc chiếm 29,4% tổng diện_tích lục_địa ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Châu Á phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ 8,7% tổng diện tích Trái Đất (hoặc chiếm 29,4% tổng diện tích lục địa). | uit_545_34_1_3 | Hơn 8% diện_tích châu_lục này bao_phủ trên Trái_Đất . | ['Support'] | châu Á |
uit_113_6_11_2_32 | Mỗi tuyến đường chính đều phải đổi phương_tiện vận_chuyển sang cho đoàn súc_vật thồ xuyên qua vùng sa_mạc , có nguy_cơ gặp bọn cướp và thuế cắt_cổ của chính_quyền địa_phương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Các tuyến đường này thường bắt đầu ở vùng Viễn Đông hoặc xuôi dòng sông ở bang Madhya Pradesh (Ấn Độ) bằng việc đổi phương tiện vận chuyển qua thành phố lịch sử Bharuch (Ấn Độ) xuyên qua vùng bờ biển mà con người không cư ngụ được của Iran ngày nay, rồi chia thành 2 dòng ở quãng vùng Hadhramaut, dòng ngược lên bắc vào Vịnh Aden rồi vào vùng Cận Đông, còn dòng phía nam xuôi xuống Alexandria (Ai Cập) qua các cảng của Biển Đỏ, như cảng Axum chẳng hạn. Mỗi tuyến đường chính đều phải đổi phương tiện vận chuyển sang cho đoàn súc vật thồ xuyên qua vùng sa mạc, có nguy cơ gặp bọn cướp và thuế cắt cổ của chính quyền địa phương. Các điều này là thực tế đã được nói tới trong truyện Nghìn lẻ một đêm và Sinbad người đi biển. | uit_113_6_11_2 | Những rủi_ro này không_thể ngăn_cản được sự phát_triển của các tuyến đường thương_mại trên Biển Ả_Rập . | ['NEI'] | biển Ả Rập |
uit_810_41_41_7_22 | Liên_bang Xô_viết được thành_lập , trở_thành nhà_nước cộng_sản đầu_tiên của nhân_loại . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1922: Đế chế Ottoman sụp đổ. Tỉnh Bắc Ireland được thành lập ở Vương quốc Anh. Liên hợp các quốc gia Mỹ Latinh gồm Costa Rica, Honduras, Guatemala và El Salvador tan rã. Ai Cập giành quyền tự trị từ Đế chế Anh. Benito Mussolini lên nắm quyền ở Italy. Phát hiện ra mộ của Tutankhamen. Liên bang Xô viết được thành lập, trở thành nhà nước cộng sản đầu tiên của nhân loại. Hoà ước Washington được ký kết. | uit_810_41_41_7 | Chưa từng có sự xuất_hiện của nhà_nước cộng_sản đầu_tiên trong lịch_sử nhân_loại . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_1924_131_5_6_11 | Nhiều người xem hệ_thống tại Athena chỉ diễn_tả một phần của nền dân_chủ vì chỉ có một thiểu_số được bầu_cử , trong khi nữ_giới và dân nô_lệ không được phép bầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/dân chủ | Dân chủ có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena, Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia] ), "quyền lực của nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" và κράτος (kratos), "quyền lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính trị tồn tại ở một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của dân chúng vào năm 508 TCN. Tương truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ thượng cổ. Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền dân chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép bầu. Các nền văn hóa khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La Mã cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ là người ra quyết định dựa trên ý kiến của các quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn có Ngự sử đài có chức năng hặc tấu tất cả mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á. | uit_1924_131_5_6 | Những người không được phép bầu_cử chính là nữ_giới và nô_lệ . | ['Support'] | dân chủ |
uit_89_5_67_7_32 | Tư_cách thành_viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát_ngôn lớn hơn trong các công_việc quốc_tế . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_89_5_67_7 | việc có tư_cách thành_viên của ASEAN , quan_hệ đối_ngoại của Singapore với các đối_tác quốc_tế phát_triển hơn . | ['NEI'] | Singapore |
uit_153_11_24_8_31 | Trà_My là một trong những trung_tâm mưa lớn nhất của Việt_Nam với lượng mưa trung_bình năm vượt quá 4,000 mm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 °C và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh. | uit_153_11_24_8 | Trà_My thuộc vùng Tây_Nam của lưu_vực sông Thu_Bồn là một trong những trung_tâm mưa lớn nhất của Việt_Nam với lượng mưa trung_bình năm vượt quá 4,000 mm . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_861_44_128_1_21 | Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu_vực biển Đông gần quần_đảo Hoàng_Sa dẫn tới việc nhà_nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra tuyên_bố phản_đối , đồng_thời tàu_thuyền của hai quốc_gia đã xảy ra một_số va_chạm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu vực biển Đông gần quần đảo Hoàng Sa dẫn tới việc nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra tuyên bố phản đối, đồng thời tàu thuyền của hai quốc gia đã xảy ra một số va chạm. | uit_861_44_128_1 | Việc Trung_Quốc đưa giàn khoan 981 vào vùng_biển Việt_Nam được Việt_Nam tích_cực ủng_hộ . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_863_44_162_1_11 | Sau sự_kiện tháng 1 năm 1974 , các học_giả Trung_Quốc tìm_kiếm trong sách cổ , dựa vào các chi_tiết liên_quan đến biển Đông mà họ gọi là Nam_Hải , để làm bằng chứng cho luận_thuyết " các đảo Nam hải xưa_nay là lãnh_thổ Trung_Quốc " do nhân_dân Trung_Quốc " phát_hiện và đặt tên sớm nhất " , " khai_phá và kinh_doanh sớm nhất " , do Chính_phủ Trung_Quốc " quản hạt và hành sử chủ_quyền sớm nhất " . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Sau sự kiện tháng 1 năm 1974, các học giả Trung Quốc tìm kiếm trong sách cổ, dựa vào các chi tiết liên quan đến biển Đông mà họ gọi là Nam Hải, để làm bằng chứng cho luận thuyết "các đảo Nam hải xưa nay là lãnh thổ Trung Quốc" do nhân dân Trung Quốc "phát hiện và đặt tên sớm nhất", "khai phá và kinh doanh sớm nhất", do Chính phủ Trung Quốc "quản hạt và hành sử chủ quyền sớm nhất". Đầy đủ nhất có thể kể đến cuốn Tổng hợp sử liệu các đảo Nam Hải nước ta do Hàn Chấn Hoa, một giáo sư có tên tuổi ở Trung Quốc và nước ngoài, chủ biên (1995-1998), xuất bản năm 1988. Các ấn phẩm về sau như của Phan Thạch Anh và nhiều học giả Đài Loan cũng chủ yếu dựa theo cuốn sách này. | uit_863_44_162_1 | Các nhà_nghiên_cứu Trung_Quốc nhanh_chóng tìm_kiếm các bằng_chứng từ lịch_sử để chứng_minh đảo Nam_Hải vốn đã thuộc chủ_quyền Trung_Quốc từ lâu . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_798_40_20_1_11 | Quan_điểm không thừa_nhận nhà Triệu là triều_đại chính_thống của Việt_Nam xác_định thời Bắc_thuộc bắt_đầu từ khi Triệu_Đà diệt Âu_Lạc của An_Dương_Vương . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Quan điểm không thừa nhận nhà Triệu là triều đại chính thống của Việt Nam xác định thời Bắc thuộc bắt đầu từ khi Triệu Đà diệt Âu Lạc của An Dương Vương. | uit_798_40_20_1 | Do Triệu_Đà tiêu_diệt nhà_nước Âu_Lạc nên có ý_kiến cho rằng nhà Triệu không thuộc lịch_sử Việt_Nam . | ['Support'] | Bắc thuộc |
uit_542_33_108_6_21 | Ngày_nay , truyền_hình là phương_tiện truyền_thông đi_sâu vào xã_hội Ấn_Độ nhất ; các ước_tính cho thấy vào năm 2012 có trên 554 triệu khán_giả truyền_hình , 462 triệu có kết_nối vệ_tinh hoặc / và kết_nối cáp , lớn hơn các loại_hình truyền_thông đại_chúng khác như báo_chí ( 350 triệu ) , phát_thanh ( 156 triệu ) hay internet ( 37 triệu ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ngành công nghiệp điện ảnh Ấn Độ tạo ra nghệ thuật điện ảnh đông người xem nhất thế giới. Các truyền thống điện ảnh địa phương tồn tại trong các ngôn ngữ gồm Assam, Bengal, Hindi, Kannada, Malayalam, Punjab, Gujarat, Marath, Oriya, Tamil, và Telugu. Điện ảnh nam bộ Ấn Độ chiếm tới 75% doanh thu phim toàn quốc. Truyền hình tại Ấn Độ khởi đầu từ năm 1959 như một phương tiện truyền thông quốc doanh, và được mở rộng chậm chạp trong hai thập niên sau. Sự độc quyền của nhà nước đối với truyền hình kết thúc vào thập niên 1990, và kể từ đó các kênh truyền hình vệ tinh ngày càng góp phần hình thành văn hóa đại chúng của xã hội Ấn Độ. Ngày nay, truyền hình là phương tiện truyền thông đi sâu vào xã hội Ấn Độ nhất; các ước tính cho thấy vào năm 2012 có trên 554 triệu khán giả truyền hình, 462 triệu có kết nối vệ tinh hoặc/và kết nối cáp, lớn hơn các loại hình truyền thông đại chúng khác như báo chí (350 triệu), phát thanh (156 triệu) hay internet (37 triệu). | uit_542_33_108_6 | Số khán_giả sử_dụng truyền_hình năm 2012 gấp 2 lần so với internet . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_461_27_143_5_22 | Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự_đoán đạt 40 triệu vào năm 2020 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Kể từ cuối thập niên 1990, mạng lưới đường bộ quốc gia của Trung Quốc được mở rộng đáng kể thông qua thiết lập một mạng lưới quốc đạo và công lộ cao tốc. Năm 2011, các quốc đạo của Trung Quốc đạt tổng chiều dài 85.000 km (53.000 mi), trở thành hệ thống công lộ dài nhất trên thế giới. Vào năm 2018, đường cao tốc của Trung Quốc đã đạt tổng chiều dài là 142.500 km (88.500 mi), trở thành hệ thống đường cao tốc dài nhất thế giới . Trung Quốc sở hữu thị trường lớn nhất thế giới đối với ô tô, vượt qua Hoa Kỳ về cả bán và sản xuất ô tô. Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự đoán đạt 40 triệu vào năm 2020. Trong các khu vực đô thị, xe đạp vẫn là một phương tiện giao thông phổ biến, tính đến năm 2012, có khoảng 470 triệu xe đạp tại Trung Quốc. | uit_461_27_143_5 | Dự_đoán năm 2020 , số xe bán được sẽ gấp đôi số xe bán được năm 2009 . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_752_39_29_3_11 | Tuy_nhiên , Nhật_Bản tiếp_tục phải đối_mặt với tình_trạng kinh_tế trì_trệ , và nghiêm_trọng hơn là việc tỷ_lệ thanh_niên kết_hôn và sinh_đẻ giảm mạnh , khiến nạn lão_hoá dân_số đã tới mức báo_động . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Bước vào thế kỷ XXI, Nhật Bản ưu tiên hơn đến những chính sách quốc gia để gia tăng vị thế về chính trị và quân sự trên trường quốc tế. Nâng cấp Cục phòng vệ quốc gia thành Bộ quốc phòng vào tháng 1 năm 2007. Tuy nhiên, Nhật Bản tiếp tục phải đối mặt với tình trạng kinh tế trì trệ, và nghiêm trọng hơn là việc tỷ lệ thanh niên kết hôn và sinh đẻ giảm mạnh, khiến nạn lão hóa dân số đã tới mức báo động. | uit_752_39_29_3 | Không khả_quan hơn , Nhật_Bản vẫn phải đối_diện với nhiều vấn_đề về kinh_tế và nghiêm_trọng hơn chính là tỉ_lệ kết_hôn và sinh_đẻ đang giảm mạnh , làm cho dân_số đang có xu_hướng lão_hoá đến mức báo_động . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_1963_132_8_2_12 | Thời nhà Nguyễn , khi các sách chữ_Nôm ngày_càng nhiều , xuất_hiện một từ ghép từ chữ [ " Vương " ; 王 ] và [ " Bố " ; 布 ] , chính là chữ [ Vua ; 𤤰 ] . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Tại Việt Nam, thời kỳ dùng chữ Hán như nhà Lý và nhà Trần, vẫn ghi chép văn tự theo ngôn ngữ Hán mà không có danh từ bản địa hóa ám chỉ người thống trị. Thời nhà Nguyễn, khi các sách chữ Nôm ngày càng nhiều, xuất hiện một từ ghép từ chữ ["Vương"; 王] và ["Bố"; 布], chính là chữ [Vua; 𤤰]. Những sách như Thạch Sanh tân truyện (1917) và Sự tích ông Trạng Quỳnh (1940) đều ghi nhận sự xuất hiện của danh từ này. | uit_1963_132_8_2 | Vào thời_kỳ sách Nôm phát_triển mạnh ở thời Nguyễn_thì chữ Vua đã được hình_thành do sự liên_kết giữa chữ Vương và Bố . | ['Support'] | quân chủ |
uit_89_5_67_7_12 | Tư_cách thành_viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát_ngôn lớn hơn trong các công_việc quốc_tế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_89_5_67_7 | Dưới tư_cách là một thành_viên của ASEAN đã giúp cho Singapore có sức ảnh_hưởng hơn trong công_việc quốc_tế . | ['Support'] | Singapore |
uit_1208_80_16_1_32 | Lưỡng tính sóng-hạt là một đặc_tính cơ_bản của vật_chất , thể_hiện ở điểm mọi vật_chất di_chuyển trong không_gian đều có tính_chất như là sự lan_truyền của sóng tương_ứng với vật_chất đó , đồng_thời cũng có tính_chất của các hạt chuyển_động . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Lưỡng tính sóng-hạt là một đặc tính cơ bản của vật chất, thể hiện ở điểm mọi vật chất di chuyển trong không gian đều có tính chất như là sự lan truyền của sóng tương ứng với vật chất đó, đồng thời cũng có tính chất của các hạt chuyển động. | uit_1208_80_16_1 | Khái_niệm trung_tâm của cơ_sở lượng_tử cho biết lưỡng tính sóng-hạt là một đặc_tính cơ_bản của vật_chất , thể_hiện ở điểm mọi vật_chất di_chuyển trong không_gian đều có tính_chất như là sự lan_truyền của sóng tương_ứng với vật_chất đó , đồng_thời cũng có tính_chất của các hạt chuyển_động . | ['NEI'] | vật chất |
uit_112_6_11_1_22 | Các tuyến đường này thường bắt_đầu ở vùng Viễn_Đông hoặc xuôi dòng sông ở bang Madhya_Pradesh ( Ấn_Độ ) bằng việc đổi phương_tiện vận_chuyển qua thành_phố lịch_sử Bharuch ( Ấn_Độ ) xuyên qua vùng bờ biển mà con_người không cư_ngụ được của Iran ngày_nay , rồi chia thành 2 dòng ở quãng vùng Hadhramaut , dòng ngược lên bắc vào Vịnh Aden rồi vào vùng Cận_Đông , còn dòng phía nam xuôi xuống Alexandria ( Ai_Cập ) qua các cảng của Biển Đỏ , như cảng Axum chẳng_hạn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Các tuyến đường này thường bắt đầu ở vùng Viễn Đông hoặc xuôi dòng sông ở bang Madhya Pradesh (Ấn Độ) bằng việc đổi phương tiện vận chuyển qua thành phố lịch sử Bharuch (Ấn Độ) xuyên qua vùng bờ biển mà con người không cư ngụ được của Iran ngày nay, rồi chia thành 2 dòng ở quãng vùng Hadhramaut, dòng ngược lên bắc vào Vịnh Aden rồi vào vùng Cận Đông, còn dòng phía nam xuôi xuống Alexandria (Ai Cập) qua các cảng của Biển Đỏ, như cảng Axum chẳng hạn. Mỗi tuyến đường chính đều phải đổi phương tiện vận chuyển sang cho đoàn súc vật thồ xuyên qua vùng sa mạc, có nguy cơ gặp bọn cướp và thuế cắt cổ của chính quyền địa phương. Các điều này là thực tế đã được nói tới trong truyện Nghìn lẻ một đêm và Sinbad người đi biển. | uit_112_6_11_1 | Tuyến đường này sau đó được chia thành ba dòng chính tại khu_vực Hadhramaut . | ['Refute'] | biển Ả Rập |
uit_141_10_50_2_22 | Các nhóm môi_trường ước_tính 500.000 mét_khối đang bị các công_ty hợp_tác với Quân_đội Nhân_dân Lào khai_thác và sau đó vận_chuyển từ Lào sang Việt_Nam hàng năm , với hầu_hết đồ nội_thất cuối_cùng được xuất_khẩu sang các nước phương Tây . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Khai thác gỗ bất hợp pháp cũng là một vấn đề lớn. Các nhóm môi trường ước tính 500.000 mét khối đang bị các công ty hợp tác với Quân đội Nhân dân Lào khai thác và sau đó vận chuyển từ Lào sang Việt Nam hàng năm, với hầu hết đồ nội thất cuối cùng được xuất khẩu sang các nước phương Tây. Một cuộc điều tra của chính phủ năm 1992 chỉ ra rằng rừng chiếm khoảng 48 phần trăm diện tích đất của Lào. Độ che phủ rừng giảm xuống còn 41% trong một cuộc khảo sát năm 2002. Chính quyền Lào đã nói rằng, trên thực tế, độ che phủ của rừng có thể không quá 35% do các dự án phát triển như thủy điện. | uit_141_10_50_2 | Quân_đội Việt_Nam cùng với các công_ty khác vận_chuyển khoảng 500.000 mét_khối từ Lào sang Việt_Nam và xuất_khẩu đi phương Tây . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_83_5_43_1_21 | Từ tháng 7 đến tháng 10 , thường có những đám khói dày_đặc do cháy rừng ở nước láng_giềng Indonesia bay qua Singapore , thường là từ đảo Sumatra . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Từ tháng 7 đến tháng 10, thường có những đám khói dày đặc do cháy rừng ở nước láng giềng Indonesia bay qua Singapore, thường là từ đảo Sumatra. Mặc dù Singapore không quan sát thời gian tiết kiệm ánh sáng ban ngày (DST), nhưng nó tuân theo múi giờ GMT + 8, trước một giờ so với khu vực điển hình cho vị trí địa lý của nó. Điều này đã khiến mặt trời mọc và lặn đặc biệt vào cuối tháng 1 và tháng 2, trong đó mặt trời mọc lúc 7:20 sáng và lặn vào khoảng 7:25 tối. Trong tháng 7, mặt trời lặn vào khoảng 7:15 tối, tương tự như các thành phố khác ở vĩ độ cao hơn nhiều như Đài Bắc và Tokyo. Sớm nhất mặt trời lặn và mọc là vào tháng 10 và tháng 11 khi mặt trời mọc lúc 6:45 sáng và lặn lúc 6:50 chiều. Singapore vẫn rất dễ bị thương tổn trước nguy cơ biến đổi khí hậu, đặc biệt là liên quan đến mực nước biển dâng cao | uit_83_5_43_1 | Từ tháng 2 đến tháng 5 , thường có những đám khói dày_đặc do cháy rừng ở nước láng_giềng Indonesia bay qua Singapore . | ['Refute'] | Singapore |
uit_502_32_11_5_12 | Các khu_vực nhỏ hơn của đại_dương được gọi là các biển , vịnh hay một_số các tên gọi khác . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Mặc dù nói chung được công nhận như là các đại dương 'tách biệt', nhưng các vùng nước mặn này tạo thành một khối nước nối liền với nhau trên toàn cầu, thường được gọi chung là Đại dương thế giới hay đại dương toàn cầu. Khái niệm về đại dương toàn cầu như là một khối nước liên tục với sự trao đổi tương đối tự do giữa các bộ phận của nó có tầm quan trọng nền tảng cho hải dương học. Các phần đại dương chính được định nghĩa một phần dựa vào các châu lục, các quần đảo khác nhau cùng các tiêu chí khác: các phần này là (theo trật tự giảm dần của diện tích) Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương (đôi khi được phân chia và tạo thành phần phía nam của Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương) và Bắc Băng Dương (đôi khi được coi là một biển của Đại Tây Dương). Thái Bình Dương và Đại Tây Dương cũng có thể phân chia tiếp bởi đường xích đạo thành các phần Bắc và Nam. Các khu vực nhỏ hơn của đại dương được gọi là các biển, vịnh hay một số các tên gọi khác. Cũng tồn tại một số khối nước mặn nhỏ hơn trong đất liền và không nối với Đại dương thế giới, như biển Aral, Great Salt Lake (Hồ Muối Lớn) – mặc dù chúng có thể coi như là các 'biển', nhưng thực ra chúng là các hồ nước mặn. Có 5 đại dương trên thế giới, trong đó Thái Bình Dương là lớn nhất và sâu nhất, thứ hai về diện tích và độ sâu là Đại Tây Dương, tiếp theo là Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương còn nhỏ và nông nhất là Bắc Băng Dương. | uit_502_32_11_5 | Biển , vịnh hay một_số các tên gọi khác là các khu_vực nhỏ hơn của đại_dương . | ['Support'] | đại dương |
uit_86_5_60_6_22 | Tất_cả chính_trị , kinh_tế , ngoại_giao của Singapore đều dựa trên " văn_hoá khủng_hoảng " này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Ý thức khủng hoảng nước nhỏ là đặc trưng nổi bật nhất của nền đối ngoại Singapore. Theo đó, giới tinh hoa nước này luôn nhận định rằng Singapore là một "chấm nhỏ đỏ" trên bản đồ thế giới, khan hiếm tài nguyên, nhân lực và thiếu chiều sâu chiến lược. Do nội lực của nước này quá yếu nên Singapore buộc phải chấp nhận chính sách đối ngoại phụ thuộc vào một nước lớn nào đó. Đồng thời, với mối quan hệ thiếu hữu hảo và khác biệt về tôn giáo, chủng tộc với Malaysia và Indonesia, Singapore luôn có cảm giác "bị bao vây" sâu sắc bởi các thế lực thiếu thiện chí. Do đó, việc phụ thuộc vào một nước lớn nào đó khiến Singapore luôn phải đối mặt với nguy cơ trở thành vật hy sinh trong các cuộc tranh bá của các nước lớn. Tất cả chính trị, kinh tế, ngoại giao của Singapore đều dựa trên "văn hóa khủng hoảng" này. | uit_86_5_60_6 | Chính_trị , kinh_tế , ngoại_giao của Singapore dựa trên " văn_hoá phát_triển " này . | ['Refute'] | Singapore |
uit_829_43_19_1_22 | Ngày 5 tháng 6 năm 2013 Viện Quốc vụ công_bố " Bảng chữ Hán thường dùng mẫu_mực " , có " Bảng so_sánh chữ mẫu_mực và chữ Hán phồn thể , chữ Hán thể lạ " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Ngày 5 tháng 6 năm 2013 Viện Quốc vụ công bố "Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực", có "Bảng so sánh chữ mẫu mực và chữ Hán phồn thể, chữ Hán thể lạ". Việc thường dùng chữ Hán trong xã hội phải đúng "Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực". | uit_829_43_19_1 | Bảng chữ Hán thường dùng mẫu_mực được công_bố năm 2012 . | ['Refute'] | Hán văn giản thể |
uit_520_33_36_7_22 | Sầu_đâu là một loài cây quan_trọng tại Ấn_Độ , được sử_dụng rộng_rãi trong thảo_dược nông_thôn Ấn_Độ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_520_33_36_7 | Không có sự khẳng_định về vai_trò quan_trọng của sầu_đâu tại Ấn_Độ và việc sử_dụng nó trong thảo_dược nông_thôn Ấn_Độ . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_1_1_2_2_12 | Âu_Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn_tính vào đầu thế_kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời_kỳ Bắc_thuộc kéo_dài hơn một thiên_niên_kỷ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_1_1_2_2 | Hơn một thiên_niên_kỷ là khoảng thời_gian thời_kỳ Bắc_thuộc của Việt_Nam . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_752_39_28_5_32 | Bong_bóng bất_động_sản vỡ khiến kinh_tế lâm vào trì_trệ từ 1990 tới nay . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Sau chiến tranh, do quân đội đã bị giải tán, tất cả thuộc địa cũng bị mất, Nhật tập trung phát triển kinh tế. Tuy cơ sở hạ tầng bị chiến tranh tàn phá nặng, nhưng tiềm lực công nghệ và nhân lực của Nhật vẫn còn khá nguyên vẹn, do đó kinh tế tăng trưởng rất nhanh chóng từ năm 1955 tới năm 1970. Cuối thập niên 1970, Nhật Bản đã trở thành một nước tư bản phát triển. Manh nha những dấu hiệu đình trệ kinh tế đầu tiên sau khủng hoảng dầu lửa đầu thập niên 1970. Bong bóng bất động sản vỡ khiến kinh tế lâm vào trì trệ từ 1990 tới nay. | uit_752_39_28_5 | Nền kinh_tế phát_triển có_thể dựa vào bất_động_sản mà phát_triển rất nhanh . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_951_53_55_2_31 | Kinh_tế Brunei phụ_thuộc cao_độ vào lĩnh_vực sản_xuất dầu_khí , và quốc_gia này là một trong các nước sản_xuất dầu lớn nhất tại Đông_Nam Á. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Kinh tế Borneo dựa chủ yếu vào nông nghiệp, khai thác gỗ, khai mỏ, dầu khí và du lịch sinh thái. Kinh tế Brunei phụ thuộc cao độ vào lĩnh vực sản xuất dầu khí, và quốc gia này là một trong các nước sản xuất dầu lớn nhất tại Đông Nam Á. Các bang Sabah và Sarawak của Malaysia đều đứng đầu về xuất khẩu gỗ. Sabah còn có tiếng về sản xuất cao su, ca cao và rau, cùng với ngư nghiệp. Sabah và Sarawak đều xuất khẩu khí đốt hoá lỏng và dầu mỏ. Tại khu vực Borneo của Indonesia, kinh tế hầu như dựa vào lĩnh vực khai mỏ, song cũng có khai thác gỗ và dầu khí. | uit_951_53_55_2 | Kinh_tế Brunei phụ_thuộc cao_độ vào lĩnh_vực sản_xuất dầu_khí và là một trong các nước sản_xuất dầu lớn nhất tại Đông_Nam_Á , đứng sau Việt_Nam và Lào . | ['NEI'] | Borneo |
uit_269_18_92_1_31 | Về phía ngoại_bang , nước Xiêm_La vẫn giữ thái_độ hằn_học về vấn_đề Chân_Lạp nên ngoài_mặt tuy êm_dịu nhưng bên trong Xiêm_La vẫn tìm cơ_hội để quấy_rối Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Về phía ngoại bang, nước Xiêm La vẫn giữ thái độ hằn học về vấn đề Chân Lạp nên ngoài mặt tuy êm dịu nhưng bên trong Xiêm La vẫn tìm cơ hội để quấy rối Việt Nam. | uit_269_18_92_1 | Việc giữ_gìn và phát_triển mối quan_hệ tốt giữa các quốc_gia trong khu_vực là rất quan_trọng để đảm_bảo sự ổn_định và phát_triển của khu_vực đó . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_426_27_46_5_21 | Trừ Đài_Loan thuộc quyền Tưởng_Giới_Thạch , các quân_phiệt và các nhóm vũ_trang địa_phương đã hoàn_toàn bị loại_bỏ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đại tác chiến trong Nội chiến Trung Quốc kết thúc vào năm 1949 với kết quả là Đảng Cộng sản kiểm soát hầu hết Trung Quốc đại lục, Quốc dân đảng rút chạy ra ngoài khơi với lãnh thổ chỉ còn Đài Loan, Hải Nam và các đảo nhỏ. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc là Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân đánh chiếm Hải Nam từ Trung Hoa Dân Quốc và hợp nhất Tây Tạng. Tuy nhiên, tàn quân Quốc Dân đảng tiếp tục tiến hành nổi dậy ở miền tây Trung Quốc trong suốt thập niên 1950. Trừ Đài Loan thuộc quyền Tưởng Giới Thạch, các quân phiệt và các nhóm vũ trang địa phương đã hoàn toàn bị loại bỏ. Sau 40 năm, Trung Quốc đại lục lần đầu tiên được tái thống nhất kể từ sau sự sụp đổ của nhà Thanh (năm 1912). | uit_426_27_46_5 | Trừ Hồng_Kông với chính_quyền do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo thì các quân_phiệt và nhóm vũ_trang địa_phương đã được xoá_bỏ hoàn_toàn . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_1209_80_32_1_21 | Phản vật_chất cũng là vật_chất , nhưng cấu_thành bởi các phản hạt ... Năm 1928 , trong khi nghên cứu kết_hợp thuyết lượng_tử vào trong thuyết_tương_đối rộng của Albert_Einstein , Paul_Dirac đã phát_hiện ra rằng các tính_toán không phản_đối chuyện tồn_tại các hạt_cơ_bản đặc_biệt , có hầu_hết mọi đặc_tính cơ_bản như các hạt_cơ_bản thông_thường , nhưng mang điện_tích trái dấu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Phản vật chất cũng là vật chất, nhưng cấu thành bởi các phản hạt... Năm 1928, trong khi nghên cứu kết hợp thuyết lượng tử vào trong thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, Paul Dirac đã phát hiện ra rằng các tính toán không phản đối chuyện tồn tại các hạt cơ bản đặc biệt, có hầu hết mọi đặc tính cơ bản như các hạt cơ bản thông thường, nhưng mang điện tích trái dấu. Từ đó hình thành nên giả thiết tồn tại các hạt phản vật chất. Theo tính toán, nếu một hạt phản vật chất gặp (tương tác) hạt vật chất tương ứng, chúng sẽ nổ tung và tỏa ra 1 năng lượng rất lớn, theo phương trình Einstein. | uit_1209_80_32_1 | Paul_Dirac đã phát_hiện ra rằng các tính_toán chứng_minh sự rung_động có tồn_tại hầu_hết mọi đặc_tính cơ_bản như các hạt_cơ_bản thông_thường , nhưng mang điện_tích trái dấu . | ['Refute'] | vật chất |
uit_80_5_37_2_21 | Từ thập_niên 1960 , chính_phủ đã xây_dựng nhiều đô_thị mới ở những vùng_xa , tạo nên một Singapore với nhà_cửa san_sát ở khắp mọi miền , mặc_dù Khu_vực Trung_tâm vẫn là nơi hưng_thịnh nhất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Vùng thành thị trước đây chỉ tập trung bao quanh sông Singapore, hiện nay là trung tâm buôn bán của Singapore, trong khi đó những vùng còn lại rừng nhiệt đới ẩm hoặc dùng cho nông nghiệp. Từ thập niên 1960, chính phủ đã xây dựng nhiều đô thị mới ở những vùng xa, tạo nên một Singapore với nhà cửa san sát ở khắp mọi miền, mặc dù Khu vực Trung tâm vẫn là nơi hưng thịnh nhất. Ủy ban Quy hoạch Đô thị là một ban của chính phủ chuyên về các hoạt động quy hoạch đô thị với nhiệm vụ là sử dụng và phân phối đất hiệu quả cũng như điều phối giao thông. Ban đã đưa ra quy hoạch chi tiết cho việc sử dụng đất ở 55 khu vực. | uit_80_5_37_2 | Ở Singapore , khu_vực trung_tâm không phải là nơi hưng_thịnh nhất , khu_vực miền núi mới là khu_vực hưng_thịnh nhất . | ['Refute'] | Singapore |
uit_1036_61_18_1_21 | Giữa các kỷ băng_hà , là những giai_đoạn khí_hậu ôn_hoà hơn kéo_dài hàng triệu năm , khí_hậu hầu_như là nhiệt_đới nhưng cũng trong giai_đoạn các kỷ băng_hà ( hay ít_nhất trong kỷ băng_hà cuối_cùng ) , có những giai_đoạn khí_hậu ôn_hoà và giai_đoạn dữ_dội . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Giữa các kỷ băng hà, là những giai đoạn khí hậu ôn hoà hơn kéo dài hàng triệu năm, khí hậu hầu như là nhiệt đới nhưng cũng trong giai đoạn các kỷ băng hà (hay ít nhất trong kỷ băng hà cuối cùng), có những giai đoạn khí hậu ôn hoà và giai đoạn dữ dội. Các giai đoạn lạnh hơn được gọi là 'giai đoạn băng giá', các giai đoạn ấm hơn được gọi là 'gian băng', như Giai đoạn gian băng Eemian. | uit_1036_61_18_1 | Xen_kẽ giữa các thời_kỳ băng_giá tiếp_nối là giai_đoạn khí_hậu ôn_hoà kéo_dài trong vài năm . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_625_37_55_1_21 | Để đánh_dấu 70 năm bán_đảo Triều_Tiên thoát khỏi ách thống_trị của Đế_quốc Nhật_Bản ( 1910 – 1945 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Để đánh dấu 70 năm bán đảo Triều Tiên thoát khỏi ách thống trị của Đế quốc Nhật Bản (1910–1945). Hội đồng Nhân dân tối cao Triều Tiên thông qua việc đổi múi giờ UTC+09:00 lùi lại 30 phút thành múi giờ UTC+08:30. Ngày 15 tháng 8 năm 2015 Triều Tiên đã đánh dấu sự kiện này bằng cách đánh chuông tại Đài Thiên văn Bình Nhưỡng vào lúc nửa đêm. Cùng lúc, tất cả cơ sở công nghiệp, xe lửa và tàu thuyền trên cả nước cũng hú còi, quân nhân phục vụ trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên, các nhà khoa học và tất cả mọi người dân đều chỉnh lại đồng hồ theo giờ Bình Nhưỡng" | uit_625_37_55_1 | Sau 1 thế_kỉ ròng_rã , nhân_dân Bắc_Triều_Tiên đã đánh_đuổi được đế_quốc Nhật . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_534_33_92_2_32 | Thanh_niên không được tự_ý chọn bạn_đời mà phải do bố_mẹ , họ_hàng hoặc bạn_bè chọn cho , dựa vào địa_vị xã_hội , tôn_giáo và bói_toán . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Hôn nhân sắp đặt: Tình trạng này phổ biến từ thế kỷ 18 đến ngày nay. Thanh niên không được tự ý chọn bạn đời mà phải do bố mẹ, họ hàng hoặc bạn bè chọn cho, dựa vào địa vị xã hội, tôn giáo và bói toán. | uit_534_33_92_2 | Hôn_nhân là phải xuất_phát dựa trên cơ_sở tình_yêu của đôi_lứa chứ không_thể xuất_phát bởi một cá_nhân nào . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_836_44_24_6_31 | Ở cả Hoàng_Sa lẫn Trường_Sa , độ_ẩm đều cao , ít khi nào độ_ẩm xuống dưới 80% . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Nhờ nằm giữa biển Đông nên quần đảo Hoàng Sa có khí hậu điều hòa, không quá lạnh về mùa đông, không quá nóng về mùa hè nếu so với những vùng đất cùng vĩ độ trong lục địa. Mưa ngoài biển qua nhanh, ở Hoàng Sa không có mùa nào ảm đạm kéo dài, buổi sáng cũng ít khi có sương mù. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.170 mm. Tháng 10 có 17 ngày mưa / 228 mm và là tháng mưa nhiều nhất. Không khí Biển Đông tương đối ẩm thấp hơn những vùng biển khác trên thế giới. Ở cả Hoàng Sa lẫn Trường Sa, độ ẩm đều cao, ít khi nào độ ẩm xuống dưới 80%. Trung bình vào tháng 6, độ ẩm ở Hoàng Sa suýt soát 85%. | uit_836_44_24_6 | Độ_ẩm của không_khí đều cao là do Hoàng_Sa và Trường_Sa nằm ở miền khí_hậu dễ_chịu . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_112_6_10_1_22 | Tuyến đường gọi là Sindhu_Sagar được các người Ấn_Độ biết đến từ thời Vệ_Đà trong lịch_sử của họ , và là một tuyến đường thương_mại hàng_hải quan_trọng ở thời thuyền_buồm cận duyên , có_thể từ đầu thiên_niên_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên , và chắc_chắn là từ cuối thiên_niên_kỷ thứ 2 trước Công_nguyên mà sau_này gọi là thời_đại thuyền_buồm Thời_Julius_Caesar , nhiều tuyến đường buôn_bán phối_hợp thuỷ-bộ đã được thiết_lập , tuỳ_thuộc vào việc vận_tải đường_thuỷ qua biển này quanh vùng_đất có địa_hình gồ_ghề để lên phía bắc đế_quốc La_Mã . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Tuyến đường gọi là Sindhu Sagar được các người Ấn Độ biết đến từ thời Vệ Đà trong lịch sử của họ, và là một tuyến đường thương mại hàng hải quan trọng ở thời thuyền buồm cận duyên, có thể từ đầu thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên, và chắc chắn là từ cuối thiên niên kỷ thứ 2 trước Công nguyên mà sau này gọi là thời đại thuyền buồm Thời Julius Caesar, nhiều tuyến đường buôn bán phối hợp thủy-bộ đã được thiết lập, tùy thuộc vào việc vận tải đường thủy qua biển này quanh vùng đất có địa hình gồ ghề để lên phía bắc đế quốc La Mã. | uit_112_6_10_1 | Đây tuyến đường thương_mại hàng_hải quan_trọng ở thời thuyền_buồm cận duyên , có_thể từ đầu thiên_niên_kỷ thứ 4 sau Công_nguyên . | ['Refute'] | biển Ả Rập |
uit_797_40_13_3_32 | Ngoài số thuế của nhà_nước , một_số quan cai_trị địa_phương vì ở xa nên cũng bòn vét thêm của dân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Trong suốt các thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại Trung Quốc không ngừng thực hiện đồng hóa người Việt nhằm biến Việt Nam thành một quận huyện của Trung Quốc. Dưới thời kỳ này người Việt phải đóng sưu thuế cho triều đình phía bắc. Ngoài số thuế của nhà nước, một số quan cai trị địa phương vì ở xa nên cũng bòn vét thêm của dân. | uit_797_40_13_3 | Thuế là một hình_thức mà người_dân phải đóng nộp cho nhà_nước . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_1137_72_20_5_32 | Nhiễm_bệnh viêm gan siêu_vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân_số chung ; điều này được cho là do hành_vi mang tính nguy_cơ cao ở trong tù , chẳng_hạn như tiêm_chích ma_tuý và xăm hình bằng dụng_cụ không vô_trùng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1137_72_20_5 | Bệnh viêm gan siêu_vi C gây nên tỉ_lệ tử_vong hàng_đầu ở Mỹ . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_1099_70_26_3_22 | Yếu mặt đột_ngột , cánh_tay bị lệch ( tức_là nếu một người , khi được yêu_cầu nâng cả hai cánh_tay lên , vô_tình để một cánh_tay trôi xuống phía dưới ) và giọng nói bất_thường là những phát_hiện có nhiều khả_năng dẫn đến việc xác_định chính_xác một trường_hợp đột_quỵ , ngày_càng tăng khả_năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít_nhất một trong số này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Nhiều hệ thống khác nhau đã được đề xuất để tăng khả năng nhận biết đột quỵ. Các phát hiện khác nhau có thể dự đoán sự hiện diện hoặc vắng mặt của đột quỵ ở các mức độ khác nhau. Yếu mặt đột ngột, cánh tay bị lệch (tức là nếu một người, khi được yêu cầu nâng cả hai cánh tay lên, vô tình để một cánh tay trôi xuống phía dưới) và giọng nói bất thường là những phát hiện có nhiều khả năng dẫn đến việc xác định chính xác một trường hợp đột quỵ, ngày càng tăng khả năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít nhất một trong số này. Tương tự, khi cả ba điều này vắng mặt, khả năng đột quỵ sẽ giảm (- tỷ lệ khả năng xảy ra là 0,39). Mặc dù những phát hiện này không hoàn hảo để chẩn đoán đột quỵ, nhưng thực tế là chúng có thể được đánh giá tương đối nhanh chóng và dễ dàng khiến chúng rất có giá trị trong bệnh cảnh cấp tính. | uit_1099_70_26_3 | Hai cánh_tay ngang_bằng nhau khi để hai cánh_tay lên chính là dấu_hiệu của cánh_tay bị lạch nhằm xác_định người bị bệnh đột_quỵ . | ['Refute'] | đột quỵ |
uit_78_5_31_2_11 | Singapore trở_thành một nhà_nước tự_trị nội_bộ bên trong Thịnh_vượng chung và Lý_Quang_Diệu trở_thành Thủ_tướng đầu_tiên của quốc_gia . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Trong cuộc bầu cử tháng 5 năm 1959, Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng vang dội. Singapore trở thành một nhà nước tự trị nội bộ bên trong Thịnh vượng chung và Lý Quang Diệu trở thành Thủ tướng đầu tiên của quốc gia. Tổng đốc William Allmond Codrington Goode giữ vai trò là Yang di-Pertuan Negara ("nguyên thủ quốc gia") đầu tiên, người kế nhiệm là Yusof bin Ishak trở thành Tổng thống Singapore đầu tiên vào năm 1965. Trong thập niên 1950, những người cộng sản gốc Hoa vốn có quan hệ chặt chẽ với các thương hội và các trường tiếng Hoa tiến hành một cuộc nổi dậy vũ trang chống lại chính quyền tại Malaya, dẫn đến Tình trạng khẩn cấp Malaya, và sau đó là cuộc Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968-1989). Bạo động phục vụ toàn quốc 1954, bạo động trung học Hoa văn và bạo động xe buýt Phúc Lợi tại Singapore đều có liên hệ với các sự kiện này. Trong giai đoạn này, chính phủ Singapore tiêu diệt những tổ chức chính trị, cá nhân bị liệt vào thành phần có cảm tình với phong trào Cộng sản tại Singapore. | uit_78_5_31_2 | Thủ_tướng đầu_tiên của Singapore đầu_tiên là Lý_Quang_Diệu nhận chức khi quốc_gia này trở_thành một nhà_nước tự_trị nội_bộ trong Thịnh_vượng chung . | ['Support'] | Singapore |
uit_1136_72_20_4_12 | Có 10 triệu người tiêm_chích ma_tuý được cho là bị nhiễm_bệnh viêm gan siêu_vi C ; Trung_Quốc ( 1.6 triệu ) , Mỹ ( 1.5 triệu ) , và Nga ( 1.3 triệu ) có tổng_cộng số người tiêm_chích bị nhiễm_bệnh nhiều nhất . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1136_72_20_4 | Số người tiêm_chích ma_tuý mắc viêm gan C không ít hơn 10 triệu người . | ['Support'] | viêm gan C |
uit_113_6_13_1_12 | Các tuyến đường buôn_bán xuyên đại_dương ngang qua Biển Ả_Rập đã có từ thời cổ , nối vùng Cận_Đông với Đông_Phi , Ấn_Độ , Đông_Nam_Á và Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Các tuyến đường buôn bán xuyên đại dương ngang qua Biển Ả Rập đã có từ thời cổ, nối vùng Cận Đông với Đông Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á và Trung Quốc. Về lịch sử, các thuyền buồm thuộc loại gọi là thuyền buồm Ả Rập đã được dùng trong mùa có gió mùa để đi biển. Biển làm thành tuyến đường thủy chủ yếu giữa châu Âu và Ấn Độ qua kênh Suez, nối Biển Đỏ với Địa Trung Hải. | uit_113_6_13_1 | Các tuyến đường này nối vùng Cận_Đông với Đông_Phi , Ấn_Độ , Đông_Nam_Á và Trung_Quốc và được sử_dụng để trao_đổi , buôn_bán hàng_hoá . | ['Support'] | biển Ả Rập |
uit_56_4_26_7_32 | Phía bắc lấy eo_biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên_giới , phía đông nam khai_thông với Đại_Tây_Dương qua eo_biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam_Mĩ và Graham_Land ở châu Nam_Cực ; đường phân_giới với Ấn_Độ_Dương ở phía tây_nam là : từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor , lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây_Úc , rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo_biển Bass , từ đảo Tasmania thẳng đến đất_liền Nam_Cực . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương, phía bắc đến eo biển Bering, 65°44′ vĩ bắc, phía nam đến châu Nam Cực, 85°33′ vĩ nam, bước vĩ độ là 151°. Phía đông đến 78°08′ kinh tây, phía tây đến 99°10′ kinh đông, bước kinh độ là 177°. Chiều dài nam bắc chừng 15.900 kilômét, chiều rộng đông tây lớn nhất chừng 19.900 kilômét. Từ bờ biển Colombia ở châu Nam Mĩ đến bán đảo Mã Lai ở châu Á, có chiều đông tây dài nhất là 21.300 kilômét. Thể tích bao gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối, thể tích không bao gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối. Chiều sâu trung bình bao gồm phần biển là 3.939,5 mét, chiều sâu trung bình không bao gồm phần biển là 4.187,8 mét, chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét, ở vào bên trong rãnh Mariana. Phía bắc lấy eo biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên giới, phía đông nam khai thông với Đại Tây Dương qua eo biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam Mĩ và Graham Land ở châu Nam Cực; đường phân giới với Ấn Độ Dương ở phía tây nam là: từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor, lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây Úc, rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo biển Bass, từ đảo Tasmania thẳng đến đất liền Nam Cực. | uit_56_4_26_7 | Đất_liền Nam_Cực là một nơi lạnh_giá khó có sinh_vật nào có_thể sống được ở nơi đây . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_465_27_153_5_32 | Một nới lỏng lớn về chính_sách được han hành vào tháng 12 năm 2013 , cho_phép các gia_đình có hai con nếu một trong song_thân là con một . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo kết quả điều tra nhân khẩu toàn quốc năm 2010, dân số nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là 1.370.536.875. Khoảng 16,60% dân số từ 14 tuổi trở xuống, 70,14% từ 15 đến 59 tuổi, và 13,26% từ 60 tuổi trở lên. Do dân số đông và tài nguyên thiên nhiên suy giảm, chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến tốc độ tăng trưởng dân số, và từ năm 1978 họ đã nỗ lực tiến hành với kết quả khác nhau, nhằm thi hành một chính sách kế hoạch hóa gia đình nghiêm ngặt được gọi là "chính sách một con." Trước năm 2013, chính sách này tìm cách hạn chế mỗi gia đình có một con, ngoại trừ các dân tộc thiểu số và linh hoạt nhất định tại các khu vực nông thôn. Một nới lỏng lớn về chính sách được han hành vào tháng 12 năm 2013, cho phép các gia đình có hai con nếu một trong song thân là con một. Dữ liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ suất sinh là khoảng 1,4. Chính sách một con cùng với truyền thống trọng nam có thể góp phần vào mất cân bằng về tỷ suất giới tính khi sinh. Theo điều tra nhân khẩu năm 2010, tỷ suất giới tính khi sinh là 118,06 nam/100 nữ, cao hơn mức thông thường là khoảng 105 nam/100 nữ. Kết quả điều tra nhân khẩu vào năm 2013 cho thấy nam giới chiếm 51,27% tổng dân số. trong khi con số này vào năm 1953 là 51,82%. | uit_465_27_153_5 | Chính_sách một con được ban_hành bởi quốc_hội . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_98_5_99_1_21 | Singapore là một trung_tâm giáo_dục , với hơn 80.000 sinh_viên quốc_tế trong năm 2006 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trung tâm giáo dục, với hơn 80.000 sinh viên quốc tế trong năm 2006. 5.000 sinh viên từ Malaysia vượt qua tuyến đường Johor-Singapore mỗi ngày để học tại Singapore. Trong năm 2009, 20% học sinh của các trường đại học Singapore là sinh viên quốc tế - mức tối đa cho phép, phần lớn là từ ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ. Đại học Quốc gia Singapore (NUS) và Đại học Công nghệ Nanyang (NTU) được xếp hạng trong top những trường đại học tốt nhất châu Á và luôn đứng trong top 13 các trường đại học chất lượng nhất thế giới những năm gần đây. | uit_98_5_99_1 | Singapore là một trung_tâm anh ngữ với hơn 50.000 sinh_viên quốc_tế . | ['Refute'] | Singapore |
uit_540_33_105_3_31 | Các loại_hình phổ_biến được địa_phương_hoá gồm filmi và âm_nhạc dân_gian : baul bắt_nguồn từ Bengal với truyền_thống hổ_lốn là một loại_hình âm_nhạc dân_gian được biết đến nhiều . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Âm nhạc Ấn Độ có các phong cách truyền thống và khu vực khác biệt. Âm nhạc cổ điển gồm có hai thể loại và các nhánh dân gian khác nhau của chúng: trường phái Hindustan ở bắc bộ và Carnatic ở nam bộ. Các loại hình phổ biến được địa phương hóa gồm filmi và âm nhạc dân gian: baul bắt nguồn từ Bengal với truyền thống hổ lốn là một loại hình âm nhạc dân gian được biết đến nhiều. Khiêu vũ Ấn Độ cũng có các loại hình dân gian và cổ điển đa dạng, trong số những vũ điệu dân gian được biết đến nhiều, có Bhangra của Punjab, Bihu của Assam, Chhau của Tây Bengal và Jharkhand, Garba và Dandiya của Gujarat, Sambalpuri của Odisha, Ghoomar của Rajasthan, và Lavani của Maharashtra. Tám loại vũ điệu, trong đó nhiều loại đi kèm với các hình thức kể chuyện và yếu tố thần thoại được Viện Âm nhạc, Vũ đạo, Hí kịch Quốc gia ban cho địa vị vũ đạo cổ điển. Chúng gồm có Bharatanatyam của bang Tamil Nadu, Kathak của Uttar Pradesh, Kathakali và Mohiniyattam của Kerala, Kuchipudi của Andhra Pradesh, Manipuri của Manipur, Odissi của Odisha, và Sattriya của Assam. Sân khấu tại Ấn Độ pha trộn các loại hình âm nhạc, vũ điệu, ứng khẩu hay đối thoại. Sân khấu Ấn Độ thường dựa trên thần thoại Ấn Độ giáo, song cũng vay mượn từ các mối tình từ thời trung cổ hay các sự kiện xã hội và chính trị, và gồm có bhavai của Gujarat, Jatra của Tây Bengal, Nautanki và rRamlila ở Bắc Ấn Độ, Tamasha của Maharashtra, Burrakatha của Andhra Pradesh, Terukkuttu của Tamil Nadu, và Yakshagana của Karnataka. | uit_540_33_105_3 | Địa_phương_hoá là công_cụ giúp cho lại hình dân_gian phát_triển rất nhiều được mọi người và quốc_tế đoán nhận một_cách tích_cực | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_1136_72_20_2_32 | Xem_xét 77 nước thì thấy 25 nước ( trong đó có Mỹ ) có tỉ_lệ viêm gan siêu_vi C từ 60% đến 80% ở đối_tượng chích ma_tuý . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1136_72_20_2 | Khoảng 20% số người nhiễm viêm gan C ở Hoa_Kỳ là do truyền máu . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_1146_72_81_2_11 | Về mặt kinh_tế , chi_phí cho viêm gan C rất tốn_kém đối_với cả cá_nhân và xã_hội . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Ngày viêm gan thế giới, được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối. Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407 đô la Mỹ vào năm 2003 với chi phí ghép gan tính đến năm 2011 khoảng 200,000 đô la Mỹ. Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000 đô la Canada vào năm 2003, trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi. | uit_1146_72_81_2 | Viêm gan C gây nhiều tổn_thất kinh_tế cho xã_hội . | ['Support'] | viêm gan C |
uit_688_37_278_4_11 | Nhiều người Hàn_Quốc cũng thường_xuyên lên núi Trường Bạch , nhưng từ phía địa_phận Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vùng núi Trường Bạch được cho là nơi các lãnh đạo Triều Tiên chào đời. Đây là đỉnh núi cao nhất bán đảo Triều Tiên với 2.744 m so với mực nước biển. Ngọn núi này cũng xuất hiện trong bức khảm phía sau tượng hai cố lãnh đạo của Triều Tiên. Nhiều người Hàn Quốc cũng thường xuyên lên núi Trường Bạch, nhưng từ phía địa phận Trung Quốc. Moon Jae-in là tổng thống Hàn Quốc tại nhiệm đầu tiên tới thăm núi Trường Bạch trên lãnh thổ Triều Tiên trong hội nghị liên Triều lần thứ ba. | uit_688_37_278_4 | Bên phía địa_phận Trung_Quốc có_thể đi lên được ngọn núi Trường Bạch . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_837_44_27_3_32 | Vài giờ sau bầu_trời bị che_phủ bởi một lớp sương_mù mây rất mỏng ( cirro status ) , mặt_trời chung_quanh có quầng , rồi dần_dần bầu_trời trắng nhạt . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Khi bão phát xuất từ đảo Luzon đi ngang Hoàng Sa thì binh sĩ Việt Nam Cộng hòa đóng trên đảo thấy các triệu chứng như sau: Trời oi, khí áp tụt xuống rất nhanh. Trên bầu trời xuất hiện những mây cao tầng bay nhanh như bó lông (cirrus panachés). Vài giờ sau bầu trời bị che phủ bởi một lớp sương mù mây rất mỏng (cirro status), mặt trời chung quanh có quầng, rồi dần dần bầu trời trắng nhạt. Sau đó đến lượt những mây "quyển tầng" thấp có hình vẩy cá (cirro cumulus). Rồi đến một lớp mây "quyển tích" đen hình như tảng đe phát triển rất nhanh hình đe dày lên cao lối 3.000m (altostatus), "tằng tích" [Cumulus N...], tất cả trở nên đen, u ám; mưa bắt đầu rơi, gió thổi, khí áp xuống nhanh. Trần mây thấp dần xuống (100m hay 50m), mây bay nhanh, gió thổi mạnh từng cơn, bão đã tới... Cường độ gió bão có thể lối 50 gút đến 90 gút. Khi sấm sét đã xuất hiện thì có thể coi như cơn bão đã qua... | uit_837_44_27_3 | Bầu_trời bị che_phủ bởi những đám mây mỏng và có màu trắng nhạt đã tạo nên một bầu_trời có cảnh_quan rất đẹp . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_787_39_136_2_31 | Tên đầy_đủ là Pháp Long_Học_Vấn_Tự ( 法隆学問寺_Hōryū_Gakumonj ) , được biết đến với tên như_vậy do đây là nơi vừa như một trường dòng , vừa là một tu_viện . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Chùa Hōryū (法隆寺 Hōryū-ji, Pháp Long tự) là một ngôi chùa ở Ikaruga, huyện Nara. Tên đầy đủ là Pháp Long Học Vấn Tự (法隆学問寺 Hōryū Gakumonj), được biết đến với tên như vậy do đây là nơi vừa như một trường dòng, vừa là một tu viện. Ngôi chùa được biết đến như một trong các kiến trúc bằng gỗ có tuổi thọ cao nhất thế giới và là một nơi linh thiêng nổi tiếng ở Nhật Bản. Vào năm 1993, được ghi tên vào "Các thắng cảnh di sản thế giới được UNESCO công nhận" và được chính phủ xếp loại di sản quốc gia. | uit_787_39_136_2 | Pháp Long_Học_Vấn_Tự là một nơi khá nổi_tiếng vì đây vừa được xem là một trường dòng và vừa là một tu_viện với diện_tích khá rộng_lớn . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_1319_85_43_1_12 | Lớp ngoài cứng về mặt cơ_học của Trái_Đất , tức thạch_quyển , bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi là các mảng kiến_tạo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Lớp ngoài cứng về mặt cơ học của Trái Đất, tức thạch quyển, bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi là các mảng kiến tạo. Các mảng này di chuyển tương đối với nhau theo một trong ba kiểu ranh giới mảng: hội tụ khi hai mảng va chạm; tách giãn khi hai mảng đẩy nhau ra xa, chuyển dạng khi các mảng trượt dọc theo các vết đứt gãy. Các trận động đất, hoạt động núi lửa, sự hình thành các dãy núi, và rãnh đại dương đều xuất hiện dọc theo các ranh giới này. Các mảng kiến tạo nằm trên quyển atheno (quyển mềm), phần rắn nhưng kém nhớt của lớp phủ trên có thể chảy và di chuyển cùng các mảng kiến tạo, và chuyển động của chúng gắn chặt với các kiểu đối lưu bên trong lớp phủ Trái Đất. | uit_1319_85_43_1 | Thạch_quyển , lớp ngoài cứng của Trái_Đất , sẽ được gọi là các mảng kiến_tạo khi nó bị vỡ thành nhiều mảnh . | ['Support'] | Trái Đất |
uit_445_27_107_2_31 | Theo phân_tích năm 2018 , khi tăng_trưởng của Trung_Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế_giới cũng sẽ chậm theo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu. | uit_445_27_107_2 | Tăng_trưởng Trung_Quốc sẽ làm chậm các nước khác nếu_như họ bị kém phát_triển cũng như họ có nhân công giá rẻ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_417_27_23_6_31 | Và khi vị vua chết , người đánh xe , chó , người hầu và những nhóm mười người cũng bị tuẫn_táng cùng với vua . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Nhà Thương thường phái quân đội đi chiến đấu chống lại những bộ tộc lân cận. Những lăng mộ vua nhà Thương được khai quật cho thấy họ có những đội quân từ 3.000 đến 5.000 binh lính. Trong cuộc chiến chống Khương Phương, vua Vũ Đinh (cai trị vào khoảng 1.200 TCN) đã huy động 13.000 quân, vào thời bấy giờ thì đó là một đội quân đại quy mô. Các đồ vật chôn theo nhà vua được tìm thấy là các đồ trang sức cá nhân, những chiếc giáo mũi đồng và những phần còn lại của những chiếc cung và mũi tên. Ngựa và xe ngựa để chở lính ra trận cũng được chôn cùng với vua. Và khi vị vua chết, người đánh xe, chó, người hầu và những nhóm mười người cũng bị tuẫn táng cùng với vua. | uit_417_27_23_6 | Việc chôn_cất họ cùng với vua có_thể được coi là một biểu_tượng của sự tôn_trọng và tình_cảm trong vương_triều . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_842_44_49_1_21 | Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , từ năm 1467 , vua Lê_Thánh_Tông đã cho bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Theo Đại Việt sử ký toàn thư, từ năm 1467, vua Lê Thánh Tông đã cho bản đồ lãnh thổ Đại Việt. Bộ bản đồ Hồng Đức được hoàn thành vào cuối năm 1469, được bổ sung nhiều lần về sau, gồm bản đồ cả nước và các địa phương, trong đó có vẽ quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trong các bản đồ và thư tịch của Việt Nam từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, quần đảo Hoàng Sa được người Việt đặt tên bằng chữ Nôm làː 𪤄葛鐄 hay 𡓁吉鐄 hoặc chữ Hánː 黄沙渚 hay 黄沙, đều có nghĩa là Bãi Cát Vàng. Nhưng đôi khi người Việt vẫn kèm tên gọi Trung Quốc chỉ Hoàng Sa là 萬里長沙. | uit_842_44_49_1 | Vua_Trần_Nhân_Tông từ năm 1467 đã cho bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt là sự_kiện được ghi_chép kĩ_càng trong Đại_Việt sử_ký toàn thư . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_960_54_37_6_21 | Trong khi các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa ủng_hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến_hành hoạt_động tích_cực tại Ketapang , và ở mức_độ thấp hơn là tại Sambas , thì hầu_hết cư_dân người Hoa tại miền nam Borneo mong_đợi quân_đội Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo và hợp_nhất các khu_vực của họ thành một tỉnh hải_ngoại của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_960_54_37_6 | Cư_dân người Hoa tại miền nam Borneo mong_đợi quân_đội Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo và hợp_nhất các khu_vực của họ thành một tỉnh hải_ngoại của Trung_Quốc giống kế_hoạch của các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_16_1_81_3_32 | Kêu_gọi nhân_lực có tay_nghề , đầu_tư nâng_cấp công_nghệ khu_vực tư_nhân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | 1 bộ chiến lược phát triển quốc gia cho các lĩnh vực trong kinh tế, chủ yếu liên quan đến khoa học công nghệ. Ví dụ là Chiến lược phát triển bền vững (2012) và Chiến lược phát triển ngành cơ khí (2006) cùng với Tầm nhìn 2020 (2006). Kêu gọi nhân lực có tay nghề, đầu tư nâng cấp công nghệ khu vực tư nhân. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2011–2020 năm 2012 lập kế hoạch ưu tiên nghiên cứu toán, vật lý; điều tra khí hậu, thiên tai; phát triển hệ điều hành điện tử; công nghệ sinh học áp dụng đặc biệt cho nông, lâm nghiệp, y học và môi trường. | uit_16_1_81_3 | Đầu_tư nâng_cấp công_nghệ khu_vực tư_nhân với nguồn vốn khá cao . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_539_33_102_5_12 | Từ thế_kỷ XIV đến thế_kỷ XVIII , các truyền_thống văn_học của Ấn_Độ trải qua một giai_đoạn thay_đổi mạnh_mẽ do sự xuất_hiện của các thi_nhân sùng_đạo như Kabir , Tulsidas , và Guru_Nanak . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Các tác phẩm văn học sớm nhất tại Ấn Độ được biên soạn từ khoảng năm 1400 TCN đến 1200 TCN, chúng được viết bằng tiếng Phạn. Các tác phẩm nổi bật trong nền văn học tiếng Phạn này bao gồm các sử thi như Mahabharata và Ramayana, các tác phẩm kịch của tác gia Kālidāsa như Abhijnanasakuntalam, và thơ ca như Mahakavya. Cuốn sách nổi tiếng về quan hệ tình dục là Kama Sutra (Dục kinh) cũng được viết bằng tiếng Phạn. Văn học Sangam phát triển từ năm 600 TCN đến năm 300 TCN tại Nam Ấn Độ, bao gồm 2.381 bài thơ, được xem như một tiền thân của văn học Tamil. Từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XVIII, các truyền thống văn học của Ấn Độ trải qua một giai đoạn thay đổi mạnh mẽ do sự xuất hiện của các thi nhân sùng đạo như Kabir, Tulsidas, và Guru Nanak. Điểm đặc trưng của văn học giai đoạn này là thể hiện một hình ảnh đa dạng và rộng lớn về tư tưởng và biểu lộ tình cảm; như một hệ quả, các tác phẩm văn học Ấn Độ trung đại có sự khác biệt đáng kể so với các tác phẩm truyền thống cổ điển. Đến thế kỷ XIX, các tác gia Ấn Độ đi theo mối quan tâm mới về các vấn đề xã hội và mô tả tâm lý. Trong thế kỷ XX, văn học Ấn Độ chịu ảnh hưởng từ các tác phẩm của thi nhân và tiểu thuyết gia Rabindranath Tagore. | uit_539_33_102_5 | Từ thế_kỷ XIV đến thế_kỷ XVIII , Ấn_độ xuất_hiện các thi_nhân sùng_đạo đã tác_động đến mạnh_mẽ nền văn_học truyền_thống | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_5_1_8_4_22 | Chữ " Nam " 南 đặt ở cuối thể_hiện đây là vùng_đất phía nam , là vị_trí cương_vực , từng được dùng cho quốc_hiệu Đại_Nam ( 大南 ) , và trước đó là một_cách gọi phân_biệt Đại_Việt là Nam_Quốc ( như " Nam_Quốc_Sơn_Hà " ) với Bắc_Quốc là Trung_Hoa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_5_1_8_4 | Bắc_Quốc không phải là Trung_Hoa . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_748_39_19_2_12 | Vào các năm 1271 và 1281 , các võ_sĩ Nhật_Bản với sự trợ_giúp của bão và sóng_thần đã đánh_bại hải_quân Nguyên – Mông định xâm_lược nước mình . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Cuối thế kỷ XII đến đầu thế kỷ XIV, quyền lực thực sự nằm trong tay tầng lớp võ sĩ ở Kamakura. Vào các năm 1271 và 1281, các võ sĩ Nhật Bản với sự trợ giúp của bão và sóng thần đã đánh bại hải quân Nguyên – Mông định xâm lược nước mình. | uit_748_39_19_2 | Nhờ vào sự phù_hộ bởi thời_tiết như bão và sóng_thần , võ_sĩ Nhật_Bản đã chiến_thắng hải_quân Nguyên – Mông trong những cuộc xâm_lược vào năm 1271 và 1281 . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_34_2_44_4_11 | Các âm tắc căng ( như / p / ) có thêm một_số đặc_điểm cấu âm hoặc âm_học khác_biệt ở đa_phần các phương_ngữ : chúng trở_thành âm bật hơi [ pʰ ] khi đứng một_mình ở đầu một âm_tiết được nhấn , trở_thành âm không bật hơi ở đa_số trường_hợp khác , và thường trở_thành âm buông không nghe thấy [ p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hoá [ ˀp ] khi đứng cuối âm_tiết . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Ở bảng trên, đối với các âm chặn (tắc, tắc-xát, và xát) đi theo cặp (chẳng hạn /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/), âm đứng trước trong cặp là âm căng (hay âm mạnh) còn âm sau là âm lơi (hay âm yếu). Khi phát âm các âm căng (như /p tʃ s/), ta cần phải căng cơ và hà hơi mạnh hơn so với khi phát âm các âm lơi (như /b dʒ z/), và những âm căng như vậy luôn vô thanh. Âm lơi hữu thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu, và hữu thanh hoàn toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên âm. Các âm tắc căng (như /p/) có thêm một số đặc điểm cấu âm hoặc âm học khác biệt ở đa phần các phương ngữ: chúng trở thành âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, trở thành âm không bật hơi ở đa số trường hợp khác, và thường trở thành âm buông không nghe thấy [p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hóa [ˀp] khi đứng cuối âm tiết. Đối với các từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước âm tắc căng được rút ngắn đi: thế nên nguyên âm của từ nip tiếng Anh ngắn hơn (về mặt ngữ âm, chứ không phải âm vị) nguyên âm của từ nib. | uit_34_2_44_4 | Âm tắc căng có nhiều trạng_thái được xác_định tuỳ_thuộc vào phương_ngữ và vị_trí đứng của nó . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_238_15_183_3_22 | Tuy_nhiên , sau đó đến đầu năm 1951 , chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang_tên danh_nhân Việt_Nam với quy_mô lớn thì vẫn duy_trì tên đường Nguyễn_Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Tại thành phố Hà Nội, từ thời Pháp thuộc đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu vực trung tâm mang tên đường Nguyễn Trãi (nay là đường Nguyễn Văn Tố). Cuối năm 1945, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đổi tên con đường này, đồng thời đặt tên đường Nguyễn Trãi cho một con đường dài hơn ở khu vực xung quanh hồ Hoàn Kiếm (nay là đường Lò Sũ). Tuy nhiên, sau đó đến đầu năm 1951, chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang tên danh nhân Việt Nam với quy mô lớn thì vẫn duy trì tên đường Nguyễn Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này. Sau năm 1954, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban đầu vẫn duy trì đường Nguyễn Trãi cũ. Tuy nhiên đến năm 1964, trên cơ sở cho rằng con đường Nguyễn Trãi ngắn và nhỏ như vậy hoàn toàn không phù hợp với công lao to lớn của ông đối với đất nước, chính quyền Hà Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường Nguyễn Văn Tố và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến Quốc lộ 6 đoạn từ Ngã Tư Sở đến vùng giáp ranh thị xã Hà Đông thuộc tỉnh Hà Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Hiện nay, ở Hà Nội có 2 đường phố Nguyễn Trãi, đó là Đường Nguyễn Trãi chạy qua quận Đống Đa, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm và Phố Nguyễn Trãi chạy qua phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông | uit_238_15_183_3 | Tuy_nhiên , sau đó đến đầu năm 1960 , chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp đã tiến_hành một đợt đổi tên các con đường thời Pháp sang_tên các danh_nhân Việt_Nam tuy_nhiên , đường Nguyễn_Trãi vốn đã được đặt tên từ thời Pháp thuộc đã được duy_trì và không bị thay_đổi . | ['Refute'] | Nguyễn Trãi |
uit_105_5_118_5_32 | Giải bóng_đá vô_địch quốc_gia của Singapore mang tên S-League , được hình_thành vào năm 1994 , bao_gồm 9 đội tham_dự , trong đó có 2 đội nước_ngoài . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Các môn thể thao đại chúng tại Singapore gồm có bóng đá, bóng rổ, cricket, bơi lội, đi thuyền, bóng bàn và cầu lông. Hầu hết người Singapore sống trong các khu chung cư gần các tiện ích như hồ bơi, bên ngoài có sân bóng rổ và khu thể thao trong nhà. Các môn thể thao dưới nước phổ biến tại đảo quốc, trong đó có đi thuyền, chèo thuyền kayak và lướt ván. Lặn biển là một môn thể thao tiêu khiển phổ biến khác, đảo Hantu đặc biệt nổi tiếng với các rạn san hô phong phú. Giải bóng đá vô địch quốc gia của Singapore mang tên S-League, được hình thành vào năm 1994, bao gồm 9 đội tham dự, trong đó có 2 đội nước ngoài. Singapore bắt đầu tổ chức một vòng thi đấu của giải vô địch công thức 1 thế giới, Singapore Grand Prix, vào năm 2008. Singapore tổ chức Thế vận hội trẻ kỳ đầu tiên, vào năm 2010. | uit_105_5_118_5 | 2 đội nước_ngoài gồm Anh và Mỹ . | ['NEI'] | Singapore |
uit_849_44_81_2_21 | Pháp lần_lượt đặt một trạm khí_tượng trên đảo Phú_Lâm ( tiếng Pháp : île Boisée ) mang số_hiệu 48859 và một trạm khí_tượng trên đảo Hoàng_Sa ( tiếng Pháp : île de Pattle ) mang số_hiệu 48860 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1932: Nghị định số 156-SC ngày 15 tháng 6 năm 1932 của Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier về việc thiết lập quần đảo Hoàng Sa (Paracels) thành một đơn vị hành chánh, sáp nhập với tỉnh Thừa Thiên. Pháp lần lượt đặt một trạm khí tượng trên đảo Phú Lâm (tiếng Pháp: île Boisée) mang số hiệu 48859 và một trạm khí tượng trên đảo Hoàng Sa (tiếng Pháp: île de Pattle) mang số hiệu 48860. | uit_849_44_81_2 | Pháp đã không đặt một trạm khí_tượng trên đảo Phú_Lâm . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_1826_125_48_3_12 | Antonio_Gramsci sử_dụng quyền bá_chủ văn_hoá để giải_thích tại_sao tầng_lớp lao_động có quan_niệm tư_tưởng sai_lầm về lợi_ích tốt nhất của họ là gì . | Supports | https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng | Một số giải thích đã được trình bày. Gyorgy Lukács đề xuất ý thức hệ như một sự phóng chiếu ý thức giai cấp của giai cấp thống trị. Antonio Gramsci sử dụng quyền bá chủ văn hóa để giải thích tại sao tầng lớp lao động có quan niệm tư tưởng sai lầm về lợi ích tốt nhất của họ là gì. Marx lập luận rằng "Giai cấp có phương tiện sản xuất vật chất theo ý của mình có quyền kiểm soát đồng thời đối với các phương tiện sản xuất tinh thần." Công thức của Marxist về "ý thức hệ như một công cụ tái sản xuất xã hội" có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội học tri thức, viz. Karl Mannheim, Daniel Bell và Jürgen Habermas et al. Hơn nữa, Mannheim đã phát triển và tiến bộ, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác "toàn diện" nhưng "đặc biệt" đến một quan niệm tư tưởng "tổng quát" và "tổng thể" thừa nhận rằng tất cả các ý thức hệ (bao gồm cả chủ nghĩa Mác) xuất phát từ đời sống xã hội, một ý tưởng được phát triển bởi chủ nghĩa Mác nhà xã hội học Pierre Bourdieu. Slavoj Žižek và trường Frankfurt trước đó đã thêm vào "lý thuyết chung" về ý thức hệ một cái nhìn sâu sắc về phân tâm học rằng các ý thức hệ không chỉ bao gồm các ý tưởng có ý thức, mà còn vô thức. | uit_1826_125_48_3 | Tầng_lớp lao_động từng có quan_niệm không đúng về lợi_ích cho bản_thân họ . | ['Support'] | nhà tư tưởng |
uit_473_27_184_6_11 | Giống với triết_học Tây_phương , triết_học Trung_Hoa có nhiều tư_tưởng phức_tạp và đa_dạng với nhiều trường_phái và đều đề_cập đến mọi lĩnh_vực và chuyên_ngành của triết_học . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ. | uit_473_27_184_6 | Triết_học Trung_Hoa chứa_đựng nhiều tư_tưởng tinh_vi và đa lĩnh_vực tương_tự đối_với triết_học Tây_phương . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_633_37_88_2_32 | Phái_đoàn của Trung_Quốc ở Liên_Hợp_Quốc nói rằng Triều_Tiên đã đạt được những tiến_bộ đáng_kể trong việc bảo_vệ nhân_quyền . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Nhiều quốc gia đã phê phán những cáo buộc về nhân quyền của phương Tây chống lại Triều Tiên. Phái đoàn của Trung Quốc ở Liên Hợp Quốc nói rằng Triều Tiên đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc bảo vệ nhân quyền. Sudan cho rằng thay vì chỉ trích, cần có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực bảo vệ nhân quyền của Chính phủ Triều Tiên. Phái đoàn của Venezuela tại Liên Hợp Quốc đã khẳng định rằng các cáo buộc của các nhà quan sát Liên Hợp Quốc chống lại Triều Tiên đã dựa trên các tiêu chí thiếu sót và không đáng tin cậy. Phái đoàn của Cuba tại Liên Hợp Quốc tuyên bố rằng những phê phán của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc với Triều Tiên là có động cơ chính trị ngầm, những chỉ trích đó là sự áp đặt nhằm tạo áp lực cô lập một đất nước, điều này vi phạm các nguyên tắc của chính Hội đồng Nhân quyền. | uit_633_37_88_2 | Do là nước anh_em láng_giềng , Trung_Quốc đã thấy được những tiến_bộ đáng_kể trong việc bảo_vệ nhân_quyền của Triều_Tiên nên đã lên_tiếng bênh_vực cho quốc_gia này tại Liên_Hợp_Quốc . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_539_33_102_8_32 | Trong thế_kỷ XX , văn_học Ấn_Độ chịu ảnh_hưởng từ các tác_phẩm của thi_nhân và tiểu_thuyết_gia Rabindranath_Tagore . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Các tác phẩm văn học sớm nhất tại Ấn Độ được biên soạn từ khoảng năm 1400 TCN đến 1200 TCN, chúng được viết bằng tiếng Phạn. Các tác phẩm nổi bật trong nền văn học tiếng Phạn này bao gồm các sử thi như Mahabharata và Ramayana, các tác phẩm kịch của tác gia Kālidāsa như Abhijnanasakuntalam, và thơ ca như Mahakavya. Cuốn sách nổi tiếng về quan hệ tình dục là Kama Sutra (Dục kinh) cũng được viết bằng tiếng Phạn. Văn học Sangam phát triển từ năm 600 TCN đến năm 300 TCN tại Nam Ấn Độ, bao gồm 2.381 bài thơ, được xem như một tiền thân của văn học Tamil. Từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XVIII, các truyền thống văn học của Ấn Độ trải qua một giai đoạn thay đổi mạnh mẽ do sự xuất hiện của các thi nhân sùng đạo như Kabir, Tulsidas, và Guru Nanak. Điểm đặc trưng của văn học giai đoạn này là thể hiện một hình ảnh đa dạng và rộng lớn về tư tưởng và biểu lộ tình cảm; như một hệ quả, các tác phẩm văn học Ấn Độ trung đại có sự khác biệt đáng kể so với các tác phẩm truyền thống cổ điển. Đến thế kỷ XIX, các tác gia Ấn Độ đi theo mối quan tâm mới về các vấn đề xã hội và mô tả tâm lý. Trong thế kỷ XX, văn học Ấn Độ chịu ảnh hưởng từ các tác phẩm của thi nhân và tiểu thuyết gia Rabindranath Tagore. | uit_539_33_102_8 | Văn_học Ấn_Độ không_chỉ chịu ảnh_hưởng của các tác_phẩm của thi_nhân và tiểu_thuyết_gia mà_còn bị chịu ảnh_hưởng bởi những thứ được đề_cập trong tác_phẩm thi_nhân va tiểu_thuyết có_thể gây ảnh_hưởng lớn đến xã_hội | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_560_34_64_3_12 | Có nhiều bán_đảo và đảo cồn , là châu_lục có diện_tích bán_đảo lớn nhất . | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Đường bờ biển đất liền của châu Á dài liên tục không đứt nhưng mà quanh co uốn khúc, đường bờ biển dài 62.800 kilômét (39.022 dặm Anh), là châu lục có đường bờ biển dài nhất trên thế giới. Loại hình bờ biển phức tạp. Có nhiều bán đảo và đảo cồn, là châu lục có diện tích bán đảo lớn nhất. Bán đảo Arabi là bán đảo lớn nhất thế giới (diện tích chừng 3 triệu kilômét vuông). Đặc điểm của tổng địa hình châu Á là mặt đất lên xuống rất lớn, núi cao đỉnh lớn tụ tập ở khoảng giữa, núi, cao nguyên và gò đồi chiếm chừng 3/4 diện tích cả châu Á. Cả châu Á cách mặt phẳng nước biển trung bình 950 mét, là châu lục có địa thế cao nhất trên thế giới trừ châu Nam Cực ra. Cả châu Á về tổng quát lấy cao nguyên Pamir làm trung tâm, một loạt mạch núi cao lớn duỗi ra hướng về phía tây, mạch núi cao lớn nhất chính là mạch núi Himalaya. Giữa các mạnh núi cao lớn có rất nhiều cao nguyên và bồn địa diện tích rộng lớn. Ở mặt bên ngoài của núi và cao nguyên vẫn phân bố đồng bằng rộng xa. | uit_560_34_64_3 | Diện_tích bán_đảo ở châu_Á được cho là lớn nhất toàn thế_giới . | ['Support'] | châu Á |
uit_2_1_3_1_21 | Đến thời_kỳ cận_đại , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_1 | Đến thời_kỳ trung_cổ , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_130_10_13_6_32 | Theo bằng_chứng ngôn_ngữ_học và lịch_sử khác , các bộ_lạc nói tiếng Thái di_cư về phía tây_nam đến các lãnh_thổ Lào và Thái_Lan ngày_nay từ Quảng_Tây khoảng giữa các thế_kỷ 8 và 9 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Phát hiện một sọ người cổ đại trong hang Tam Pa Ling thuộc Dãy Trường Sơn tại miền bắc Lào; hộp sọ có niên đại ít nhất là 46.000 năm, là hoá thạch người hiện đại có niên đại xa nhất được phát hiện tại Đông Nam Á. Các đồ tạo tác bằng đá, trong đó có đồ theo kiểu văn hoá Hoà Bình, được phát hiện trong các di chỉ có niên đại từ thế Canh Tân muộn tại miền bắc Lào. Bằng chứng khảo cổ học cho thấy xã hội nông nghiệp phát triển trong thiên niên kỷ 4 TCN. Các bình và các loại đồ khác được chôn cho thấy một xã hội phức tạp, có các đồ vật bằng đồng xuất hiện khoảng năm 1500 TCN, và các công cụ đồ sắt được biết đến từ năm 700 TCN. Thời kỳ lịch sử nguyên thủy có đặc điểm là tiếp xúc với các nền văn minh Trung Hoa và Ấn Độ. Theo bằng chứng ngôn ngữ học và lịch sử khác, các bộ lạc nói tiếng Thái di cư về phía tây nam đến các lãnh thổ Lào và Thái Lan ngày nay từ Quảng Tây khoảng giữa các thế kỷ 8 và 9. | uit_130_10_13_6 | Bằng_chứng ngôn_ngữ_học và lịch_sử khác được khai_quật năm 2010 cho thấy có sự di_cư các bộ_lạc nói tiếng Thái từ Quảng_Tây về phía tây_nam đến Lào và Thái_Lan . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_2_1_2_5_32 | Thời_kỳ Bắc_thuộc cuối_cùng kết_thúc sau chiến_thắng trước nhà Minh của nghĩa_quân Lam_Sơn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_2_1_2_5 | Lãnh_thổ Việt_Nam xuất_hiện con_người sinh_sống từ thời_đại_đồ_đá cũ . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_167_11_132_4_11 | Về giao_thông các tuyến quốc_lộ bị sạt_lở với tổng khối_lượng sạt_lở , bồi_lấp khoảng 180.000 m3 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Hai đợt mưa lũ (kéo dài từ ngày 28-11 đến 17-12) đưa tới cái chết của 7 người, làm 33 người bị thương. Về nông nghiệp có 3.696 ha hoa màu, 823 ha lúa bị thiệt hại. Có gần 7.000 con gia súc, gia cầm bị chết trong lũ. Về giao thông các tuyến quốc lộ bị sạt lở với tổng khối lượng sạt lở, bồi lấp khoảng 180.000m3. Ước thiệt hại khoảng 473 tỉ đồng. | uit_167_11_132_4 | Lượng sạt_lở , bồi_lấp khoảng 180.000 m3 tại các tuyến quốc_lộ | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_1318_85_36_2_31 | Lõi trong có_thể quay với vận_tốc góc hơi cao hơn so với phần còn lại của hành_tinh khoảng 0,1 - 0,5 ° mỗi năm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Ở dưới lớp phủ, lõi ngoài có dạng chất lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn. Lõi trong có thể quay với vận tốc góc hơi cao hơn so với phần còn lại của hành tinh khoảng 0,1- 0,5° mỗi năm. | uit_1318_85_36_2 | Lõi trong và lõi ngoài là 2 lõi có vận_tốc góc chênh_lệch không nhiều lắm . | ['NEI'] | Trái Đất |
uit_421_27_35_4_22 | Đế_quốc Ả_Rập tan_rã vào đầu thế_kỷ 10 , trong khi văn_minh Trung_Hoa tiếp_tục phát_triển thống_nhất với các triều_đại nhà Tống ( 960-1279 ) , nhà Nguyên ( 1271-1368 ) , nhà Minh ( 1368-1644 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo Madison ước tính, vào thời điểm năm 1 SCN, GDP đầu người của Trung Quốc (tính theo thời giá 1990) là 450 USD, thấp hơn Đế chế La Mã (570 USD) nhưng cao hơn hầu hết các quốc gia khác vào thời đó. Kinh tế Trung Quốc chiếm 25,45% thế giới khi đó Trung Quốc thời nhà Hán và Đế chế La Mã có thể coi là hai siêu cường của thế giới thời điểm ấy Đế quốc La Mã tan vỡ vào năm 395, dẫn tới một sự thụt lùi của văn minh Phương Tây trong hơn 1 thiên niên kỷ, trong khi đó văn minh Trung Hoa vẫn tiếp tục phát triển, với nhà Đường (618-907) được coi là siêu cường trên thế giới khi đó cả về quy mô lãnh thổ, tầm ảnh hưởng văn hóa, thương mại lẫn trình độ công nghệ. Nền văn minh duy nhất có thể sánh được với Trung Quốc vào thời kỳ này là nền văn minh của người Ả Rập ở Tây Á với các triều đại Umayyad và triều đại Abbas. Đế quốc Ả Rập tan rã vào đầu thế kỷ 10, trong khi văn minh Trung Hoa tiếp tục phát triển thống nhất với các triều đại nhà Tống (960-1279), nhà Nguyên (1271-1368), nhà Minh (1368-1644). Một số các nhà sử học thế giới coi những năm từ khoảng 600 đến 1500 là "thiên niên kỷ Trung Quốc", với Trung Quốc là nền văn minh lớn nhất, mạnh nhất và đông dân nhất ở lục địa Á-Âu. Ông Craig Lockard, giáo sư của trường Đại học Winconsin cho rằng đây là "thời kỳ thành công kéo dài nhất của 1 quốc gia trong lịch sử thế giới"Vào thời điểm năm 1000, GDP bình quân đầu người của Trung Quốc (lúc này là nhà Tống) là 466 USD tính theo thời giá năm 1990, nhỉnh hơn phần lớn các nước Tây Âu (Áo, Bỉ, Anh là 425 USD; Đan Mạch, Phần Lan, Thụy Điển là 400 USD) và Ấn Độ (450 USD), dù thấp hơn 30% so với khu vực Tây Á, đạt 621 USD (Tây Á khi đó đang được cai trị bởi người Ả Rập). Theo tính toán của Maddison, Trung Quốc đã đóng góp khoảng 22,1% GDP thế giới vào năm 1000 Các ngành hàng hải, đóng thuyền của Trung Quốc vào thời nhà Tống có thành tựu đột biến, mậu dịch hải ngoại phát đạt, tổng cộng thông thương với 58 quốc gia tại Nam Dương, Nam Á, Tây Á, châu Phi, châu Âu. Robert Hartwell đã chứng minh quy mô sản xuất tại các xưởng luyện kim thời nhà Tống đã lớn hơn cả châu Âu trước khi bước vào thế kỷ 18. Sản xuất sắt ở Trung Quốc vào năm 1078 là khoảng 150.000 tấn mỗi năm, lớn hơn toàn bộ sản lượng sắt thép ở châu Âu vào năm 1700. Tốc độ tăng trưởng sản xuất sắt thép của Trung Quốc đã tăng 12 lần từ năm 850 đến năm 1050, là nước khai mỏ phát triển nhất thế giới trong thời trung cổ. | uit_421_27_35_4 | Trong khi đế_chế Ả_Rập tan_rã vào đầu thế_kỷ 11 , văn_minh Trung_Hoa tiếp_tục phát_triển và thống_nhất trong các triều_đại nhà Tống , nhà Nguyên và nhà Minh . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_623_37_47_4_31 | Điểm_cao nhất ở Bắc_Triều_Tiên là đỉnh núi Trường Bạch , một ngọn núi_lửa có độ cao 2.744 mét ( 9,003 ft ) so với mực nước_biển , nằm ở biên_giới Trung-Triều. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Những vị khách châu Âu đầu tiên đến Triều Tiên nhận xét rằng đất nước này giống như "một vùng biển trong một trận gió mạnh" vì có nhiều dãy núi nối tiếp nhau chạy dọc bán đảo. Khoảng 80 phần trăm địa hình của Bắc Triều Tiên bao gồm các ngọn núi và vùng cao, cách nhau bởi các thung lũng sâu và hẹp. Tất cả các ngọn núi của bán đảo Triều Tiên có độ cao từ 2.000 mét (6.600 ft) trở lên đều nằm ở Bắc Triều Tiên. Điểm cao nhất ở Bắc Triều Tiên là đỉnh núi Trường Bạch, một ngọn núi lửa có độ cao 2.744 mét (9,003 ft) so với mực nước biển, nằm ở biên giới Trung-Triều. Được coi là một nơi linh thiêng của dân tộc Triều Tiên, núi Trường Bạch có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa Triều Tiên, đã được đưa vào văn hóa dân gian và dùng để sùng bái chính quyền họ Kim. Ví dụ, bài hát "Chúng ta sẽ lên núi Trường Bạch" hát ca ngợi Kim Jong-un và mô tả một chuyến đi bộ mang tính biểu tượng lên núi. Các dãy núi nổi bật khác là dãy Hamgyong ở cực đông bắc và dãy núi Rangrim, nằm ở phía bắc trung bộ của Bắc Triều Tiên. Núi Kumgang thuộc dãy núi Taebaek, kéo dài vào lãnh thổ Hàn Quốc, nổi tiếng với nhiều cảnh đẹp. | uit_623_37_47_4 | Núi Trường Bạch là một ngọn núi_lửa đang hoạt_động có độ cao 2.744 mét so với mực nước_biển . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_4_1_8_1_31 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Chữ Việt_Nam ( 越南 ) được cho là việc đổi ngược_lại của quốc_hiệu Nam_Việt ( 南越 ) từ trước Công_nguyên . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_831_43_45_1_22 | Theo nghĩa rộng chữ truyền thừa là chữ Hán được truyền lại trong lịch_sử ( chủ_yếu là lối Khải thư sau cuộc lệ biến ) và vẫn còn dùng đến nay , có lịch_sử hơn hai nghìn năm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Theo nghĩa rộng chữ truyền thừa là chữ Hán được truyền lại trong lịch sử (chủ yếu là lối Khải thư sau cuộc lệ biến) và vẫn còn dùng đến nay, có lịch sử hơn hai nghìn năm. Đối với Hồng Kông, Macau, và Đài Loan, "chữ truyền thừa" là chữ Hán truyền thống đang dùng; theo nghĩa đen là chữ Hán không được "Tổng bảng chữ Hán giản thể" giản ước. Chữ Hán mẫu mực đang được dùng ở Trung Quốc chủ yếu bao gồm chữ Hán giản thể và chữ truyền thừa không qua giản ước (nhưng dùng phông chữ mới). | uit_831_43_45_1 | Chữ truyền thừa chưa từng tồn_tại trong lịch_sử . | ['Refute'] | Hán văn giản thể |
uit_2584_154_339_3_32 | Ở phía Nga , có một_số nhóm thiểu_số nói Ngữ_hệ Ural khác nhau ; hầu_hết các ngôn_ngữ ở Trung_Á là Ngữ chi Iran mà bởi tiếng Tajik trừ là Ngữ_hệ Turk . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Liên Xô đang thịnh hành trong các lĩnh vực châu Âu của Nhóm ngôn ngữ Đông Slav (tiếng Nga, tiếng Belarus và tiếng Ukraina), trong Nhóm ngôn ngữ gốc Balt là tiếng Litva và tiếng Latvia và tiếng Phần Lan, tiếng Estonia và tiếng Moldova (một ngôn ngữ thuộc Nhóm ngôn ngữ Rôman) đã được sử dụng ngoài sang tiếng Nga. Ở vùng Kavkaz, ngoài tiếng Nga, còn có tiếng Armenia, tiếng Azerbaijan và tiếng Gruzia. Ở phía Nga, có một số nhóm thiểu số nói Ngữ hệ Ural khác nhau; hầu hết các ngôn ngữ ở Trung Á là Ngữ chi Iran mà bởi tiếng Tajik trừ là Ngữ hệ Turk. | uit_2584_154_339_3 | Ngữ_hệ Turk là của người Thổ_Nhĩ_Kỳ . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_524_33_67_7_12 | Ấn_Độ tiếp_tục phải đối_mặt với một_số thách_thức liên_quan đến sức_khoẻ cộng_đồng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011, từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001). Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam. Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017. Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người. Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng. Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm. Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ. Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn. Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ; trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới. Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất; còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất. | uit_524_33_67_7 | Sức_khoẻ cộng_đồng tiếp_tục là một thách_thức không dễ_dàng cho Ấn_Độ . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_143_10_54_4_11 | Một hiến_pháp mới được thông_qua vào năm 1991 , trong đó xác_định " vai_trò lãnh_đạo " của Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Hiến pháp đầu tiên của Lào được ban hành vào ngày 11 tháng 5 năm 1947, trong đó tuyên bố Lào là một nhà nước độc lập trong Liên hiệp Pháp. Hiến pháp sửa đổi vào ngày 11 tháng 5 năm 1957 bỏ qua đề cập đến Liên hiệp Pháp, song vẫn còn quan hệ mật thiết về giáo dục, y tế, kỹ thuật với cường quốc thực dân cũ. Văn kiện năm 1957 bị bãi bỏ vào ngày 3 tháng 12 năm 1975, khi thành lập chế độ mới theo chủ nghĩa cộng sản. Một hiến pháp mới được thông qua vào năm 1991, trong đó xác định "vai trò lãnh đạo" của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. | uit_143_10_54_4 | Vai_trò lãnh_đạo của Đảng đối_với Lào được biểu_hiện qua hiến_pháp mới năm 1991 . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_124_8_28_3_22 | Lĩnh_vực nào Phan_Huy_Chú cũng tỏ ra uyên_bác và có những quan_điểm sâu_sắc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí | "Mười bộ môn trong công trình của Phan Huy Chú là 10 lĩnh vực khoa học riêng. Nếu chia theo ngành khoa học, có thể thấy tập trung ở Phan Huy Chú: nhà sử học, nhà địa lý học, nhà nghiên cứu pháp luật, nhà nghiên cứu kinh tế, nhà nghiên cứu giáo dục, nhà nghiên cứu quân sự, nhà thư tịch học, nhà phê bình văn học, nhà nghiên cứu văn hóa, sử. Lĩnh vực nào Phan Huy Chú cũng tỏ ra uyên bác và có những quan điểm sâu sắc. Với sự phân loại, hệ thống hóa từng bộ môn như thế, Lịch triều hiến chương loại chí đánh dấu một bước phát triển cao của thành tựu khoa học Việt Nam hồi đầu thế kỷ 19... Qua Lịch triều hiến chương loại chí, chúng ta thấy Phan Huy Chú là một nhà bác học có lòng yêu nước thiết tha, có một ý thức dân tộc mạnh mẽ.". | uit_124_8_28_3 | Phan_Huy_Chú đã đưa ra các quan_điểm rất sâu_sắc và tỏ ra uyên_bác ở một_số lĩnh_vực mặc_dù ông xuất_thân từ gia_đình nghèo , ít học . | ['Refute'] | Lịch triều hiến chương loại chí |
uit_751_39_28_4_12 | Manh_nha những dấu_hiệu đình_trệ kinh_tế đầu_tiên sau khủng_hoảng dầu_lửa đầu thập_niên 1970 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Sau chiến tranh, do quân đội đã bị giải tán, tất cả thuộc địa cũng bị mất, Nhật tập trung phát triển kinh tế. Tuy cơ sở hạ tầng bị chiến tranh tàn phá nặng, nhưng tiềm lực công nghệ và nhân lực của Nhật vẫn còn khá nguyên vẹn, do đó kinh tế tăng trưởng rất nhanh chóng từ năm 1955 tới năm 1970. Cuối thập niên 1970, Nhật Bản đã trở thành một nước tư bản phát triển. Manh nha những dấu hiệu đình trệ kinh tế đầu tiên sau khủng hoảng dầu lửa đầu thập niên 1970. Bong bóng bất động sản vỡ khiến kinh tế lâm vào trì trệ từ 1990 tới nay. | uit_751_39_28_4 | Sau khủng_hoảng dầu_lửa đầu thập_niên 1970 , kinh_tế bắt_đầu thể_hiện những tín_hiệu đình_trệ ban_đầu . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_142_10_53_7_11 | Việt_Nam duy_trì ảnh_hưởng đáng_kể đến Bộ_Chính_trị Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Lào là một nhà nước xã hội chủ nghĩa công khai tán thành chủ nghĩa cộng sản. Chính đảng hợp pháp duy nhất là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Nguyên thủ quốc gia là Chủ tịch nước, người này đồng thời là Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Thủ tướng là một thành viên trong Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Các chính sách của chính phủ được Đảng xác định thông qua Bộ Chính trị gồm 11 thành viên và Ủy ban Trung ương Đảng gồm 61 thành viên. Các quyết định quan trọng của chính phủ do Hội đồng Bộ trưởng xem xét. Việt Nam duy trì ảnh hưởng đáng kể đến Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. | uit_142_10_53_7 | Bộ_Chính_trị Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào chịu nhiều tác_động từ Việt_Nam . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_85_5_52_2_21 | Ở phương Đông , mục_đích chính luôn là trật_tự xã_hội ổn_định để mọi người có_thể có hưởng tự_do của mình . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự mở rộng quyền tự do cá nhân thích hành động hay phá phách thế nào tuỳ ý sẽ gây ra tổn thất với trật tự xã hội. Ở phương Đông, mục đích chính luôn là trật tự xã hội ổn định để mọi người có thể có hưởng tự do của mình. Sự tự do này chỉ tồn tại trong xã hội ổn định chứ không phải ở đất nước của tranh cãi và vô chính phủ. | uit_85_5_52_2 | Ở phương tây , mục_đích chính là trật_tự xã_hội ổn_định . | ['Refute'] | Singapore |
uit_1136_72_20_4_22 | Có 10 triệu người tiêm_chích ma_tuý được cho là bị nhiễm_bệnh viêm gan siêu_vi C ; Trung_Quốc ( 1.6 triệu ) , Mỹ ( 1.5 triệu ) , và Nga ( 1.3 triệu ) có tổng_cộng số người tiêm_chích bị nhiễm_bệnh nhiều nhất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1136_72_20_4 | Trung_Quốc ghi_nhận số ca mắc viêm gan C thấp hơn Nga . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_758_39_55_5_32 | Tuy_nhiên , từ năm 1974 tới 1989 , kinh_tế tăng_trưởng chậm lại , và đến năm 1990 thì lâm vào khủng_hoảng trong suốt 10 năm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, nên phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân, sự công nghiệp hóa cũng như việc chiếm được một số thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP) của Nhật Bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USDVề tổng quan, sau Thế Chiến 2, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945–1954) và phát triển cao độ (1955–1973) làm cho thế giới phải kinh ngạc. Người ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Tuy nhiên, từ năm 1974 tới 1989, kinh tế tăng trưởng chậm lại, và đến năm 1990 thì lâm vào khủng hoảng trong suốt 10 năm. Người Nhật gọi đây là Thập niên mất mát. Đến năm 2000, kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, nhưng vẫn ở trong tình trạng trì trệ suốt từ đó tới nay. | uit_758_39_55_5 | Sự khủng_hoảng_kinh_tế sẽ làm cho đất_nước rới vào rất nhiều khó_khăn . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_1443_95_92_1_12 | Việc sử_dụng các nguyên_lý tiên_nghiệm là một phương_pháp đặc_biệt độc_đáo trong các nghiên_cứu đầu_tiên của Einstein , và nó trở_thành một công_cụ tiêu_chuẩn trong vật_lý_hiện_đại . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Việc sử dụng các nguyên lý tiên nghiệm là một phương pháp đặc biệt độc đáo trong các nghiên cứu đầu tiên của Einstein, và nó trở thành một công cụ tiêu chuẩn trong vật lý hiện đại. | uit_1443_95_92_1 | Nguyên_lý tiên_nghiệm là thứ độc lạ trong các khám_phá ban_đầu của Einstein . | ['Support'] | Albert Einstein |
uit_845_44_52_4_31 | Bởi_vì có những cồn cát nằm thẳng bờ biển , chạy dài từ đông bắc qua tây_nam ; đống cao dựng_đứng như vách tường , bãi thấp cũng ngang mặt nước_biển ; mặt cát khô rắn như sắt , rủi thuyền chạm vào ắt tan_tành ; bãi cát rộng cả trăm dặm , chiều dài thăm_thẳm chẳng biết_bao_nhiêu mà kể , gọi là Vạn lý Trường_Sa , mù tít chẳng thấy cỏ_cây nhà_cửa ; Nếu thuyền bị trái gió trái nước tất vào , dầu không tan_nát , cũng không gạo không nước , trở_thành ma đói mà thôi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1695: nhà sư Thích Đại Sán (1633 - 1704, hiệu Thạch Liêm, quê ở tỉnh Giang Tây, Trung Quốc, đến Phú Xuân theo lời mời của chúa Nguyễn Phúc Chu) đã nhắc đến địa danh "Vạn lý Trường Sa" (萬里長沙) ngoài Biển Đông (ám chỉ quần đảo Hoàng Sa) trong quyển 3 của tập sách Hải ngoại kỉ sự. Trích một đoạn sách do Nguyễn Phương và Nguyễn Duy Bột (Viện đại học Huế - Ủy ban Phiên dịch Sử liệu Việt Nam, 1963) dịch: "Khách có người bảo: mùa gió xuôi trở về Quảng Đông chừng vào độ nửa tháng trước sau tiết lập thu; chừng ấy, gió tây nam thổi mạnh, chạy một lèo gió xuôi chừng bốn năm ngày đêm có thể đến Hổ Môn. Nếu chờ đến sau mùa nắng, gió bấc dần dần nổi lên, nước chảy về hướng đông, sức gió nam yếu, không chống nổi dòng nước chảy mạnh về đông, lúc ấy sẽ khó giữ được sự ổn tiện vậy. Bởi vì có những cồn cát nằm thẳng bờ biển, chạy dài từ đông bắc qua tây nam; đống cao dựng đứng như vách tường, bãi thấp cũng ngang mặt nước biển; mặt cát khô rắn như sắt, rủi thuyền chạm vào ắt tan tành; bãi cát rộng cả trăm dặm, chiều dài thăm thẳm chẳng biết bao nhiêu mà kể, gọi là Vạn lý Trường Sa, mù tít chẳng thấy cỏ cây nhà cửa; Nếu thuyền bị trái gió trái nước tất vào, dầu không tan nát, cũng không gạo không nước, trở thành ma đói mà thôi. Quãng ấy cách Đại Việt bảy ngày đường, chừng bảy trăm dặm. Thời Quốc vương trước, hằng năm sai thuyền đánh cá đi dọc theo bãi cát, lượm vàng bạc khí cụ của các thuyền hư tất vào. Mùa thu nước dòng cạn, chảy rút về hướng đông, bị một ngọn sóng đưa đi thuyền có thể trôi xa cả trăm dặm; sức gió chẳng mạnh, sợ có hiểm hoạ Trường Sa." | uit_845_44_52_4 | Với những đặc_điểm như những cồn cát chạy dọc bờ biển hay đống cao dựng_đứng như vách tường đã biến nơi nay thành một nơi rất khó để phát_triển du_lịch . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_161_11_93_1_11 | Tỉnh Quảng_NamNăm 1997 , theo Nghị_quyết được ban_hành tại kỳ họp thứ X của Quốc_hội , tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng được chia thành hai đơn_vị hành_chính độc_lập gồm Thành_phố Đà_Nẵng và tỉnh Quảng_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Tỉnh Quảng NamNăm 1997, theo Nghị quyết được ban hành tại kỳ họp thứ X của Quốc hội, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng được chia thành hai đơn vị hành chính độc lập gồm Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam mới có 14 huyện gồm Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hiệp Đức, Núi Thành, Phước Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My và 2 thị xã: Tam Kỳ (tỉnh lị), Hội An. | uit_161_11_93_1 | Tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng được tách thành hai đơn_vị hành_chính riêng là Thành_phố Đà_Nẵng và tỉnh Quảng_Nam vào năm 1997 . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_240_16_5_3_31 | Ông có một người con gái duy_nhất là Trần_Thị_Diệu_Chương , lấy chồng làm Chưởng_lý Bộ Quốc ấn tại Sénégal . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trần Trọng Kim, sinh năm 1883 (Quý Mùi) tại làng Kiều Lĩnh, xã Đan Phố (nay là xã Xuân Phổ), huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Vợ ông Bùi Thị Tuất là em gái nhà nghiên cứu văn học Bùi Kỷ. Ông có một người con gái duy nhất là Trần Thị Diệu Chương, lấy chồng làm Chưởng lý Bộ Quốc ấn tại Sénégal. Cha ông là Trần Bá Huân (1838-1894), đã từng tham gia từ rất sớm phong trào Cần Vương do Phan Đình Phùng lãnh đạo. | uit_240_16_5_3 | Con_cái của ông đã theo_đuổi sự_nghiệp và có đóng_góp tích_cực trong xây_dựng đất_nước Việt_Nam . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_44_3_26_1_12 | Tiếng Pháp Trung_cổ ( français moyen ) : Từ thế_kỷ thứ 14 đến thế_kỷ thứ 16 , điển_hình bởi các văn_kiện như Les_Enseignemenz ( 1304-1314 ) , Lais ou le Petit_Testament ( 1456 ) , ... | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp Trung cổ (français moyen): Từ thế kỷ thứ 14 đến thế kỷ thứ 16, điển hình bởi các văn kiện như Les Enseignemenz (1304-1314), Lais ou le Petit Testament (1456),... | uit_44_3_26_1 | Tiếng Pháp Trung_cổ được gọi là français moyen . | ['Support'] | tiếng Pháp |
uit_167_11_191_3_12 | Xen_lẫn các tiết_mục văn_nghệ dân_gian là tiếng hò_reo cổ_vũ của cư người xem hội hai bên bờ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Lễ hội Bà Thu Bồn là một lễ hội dân gian của cư dân ven sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam với mục đích cầu nguyện một năm mới đất trời thuận hòa, người dân ấm no hạnh phúc. Lễ hội được tổ chức hằng năm vào ngày 12 tháng 2 âm lịch. Xen lẫn các tiết mục văn nghệ dân gian là tiếng hò reo cổ vũ của cư người xem hội hai bên bờ. Nghi thức quan trọng nhất là lễ tế Bà và lễ rước nước về đền. Đền thờ Bà Thu Bồn nằm trong một vùng đồng bằng ven sông thuộc huyện Duy Xuyên. Phần hội quan trọng nhất là hội đua thuyền Lệ Bà (Nam-Nữ), hội thả hoa đăng và đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu Bồn. | uit_167_11_191_3 | các tiết_mục văn_nghệ dân_gian được hưởng_ứng nhiệt_tình từ cư_dân xem hội | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_1961_132_1_1_12 | Vua ( 𤤰 ) là một danh_từ trung_lập trong tiếng Việt để gọi các nguyên_thủ quốc_gia trong chế_độ_quân_chủ , tương tương tiếng Anh là monarch , sovereign , ruler , king , emperor và chữ Hán là quân_chủ ( 君主 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Vua (𤤰) là một danh từ trung lập trong tiếng Việt để gọi các nguyên thủ quốc gia trong chế độ quân chủ, tương tương tiếng Anh là monarch, sovereign, ruler, king, emperor và chữ Hán là quân chủ (君主). | uit_1961_132_1_1 | King là một trong số_từ tiếng anh dùng để nói đến các nguyên_thủ quốc_gia . | ['Support'] | quân chủ |
uit_26_1_124_1_22 | Tại các kỳ Olympic mùa hè , Quốc_gia Việt_Nam và Việt_Nam Cộng_hoà tham_gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy_chương , còn Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà không tham_gia lần nào . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tại các kỳ Olympic mùa hè, Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa tham gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy chương, còn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không tham gia lần nào. Sau khi thống nhất vào năm 1975, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 1980, có huy chương đầu tiên là huy chương bạc vào năm 2000 bởi võ sĩ Taekwondo Trần Hiếu Ngân, và giành được huy chương vàng đầu tiên vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm 2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên do lực sĩ Lê Văn Công ở môn cử tạ đạt được vào năm 2016. Do là nước nhiệt đới, Việt Nam không phát triển các môn thể thao mùa đông (như trượt băng), cũng như chưa từng tham gia Olympic mùa đông. | uit_26_1_124_1 | Tuy tham_gia vào các kỳ Olympic mùa hè từ năm 1952 đến năm 1972 , nhưng Quốc_gia Việt_Nam chỉ đạt được một huy_chương đồng_môn bơi_lội . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_29_2_15_2_21 | Ảnh_hưởng của tiếng Bắc_Âu cổ mạnh nhất_là ở những phương_ngữ đông bắc quanh York ( khu_vực mà Danelaw được áp_dụng ) , nơi từng là trung_tâm của sự thuộc địa_hoá ; ngày_nay những ảnh_hưởng này vẫn hiển_hiện trong tiếng Scots và tiếng Anh bắc Anh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Ban đầu, những làn sóng thực dân hóa của người Norse ở miền bắc quần đảo Anh vào thế kỷ VIII-IX đưa tiếng Anh cổ đến sự tiếp xúc với tiếng Bắc Âu cổ, một ngôn ngữ German phía Bắc. Ảnh hưởng của tiếng Bắc Âu cổ mạnh nhất là ở những phương ngữ đông bắc quanh York (khu vực mà Danelaw được áp dụng), nơi từng là trung tâm của sự thuộc địa hóa; ngày nay những ảnh hưởng này vẫn hiển hiện trong tiếng Scots và tiếng Anh bắc Anh. | uit_29_2_15_2 | Vùng đông bắc quanh York không phải là vùng chịu ảnh_hưởng mạnh nhất . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_442_27_100_4_12 | Những doanh_nghiệp quốc doạnh không hiệu_quả bị tái cơ_cấu và những doanh_nghiệp thua_lỗ phải đóng_cửa hoàn_toàn , dẫn đến tình_trạng thất_nghiệp lớn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Từ khi thành lập vào năm 1949 cho đến cuối năm 1978, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có một kinh tế kế hoạch tập trung theo kiểu Liên Xô. Sau khi Mao Trạch Đông từ trần vào năm 1976 và Cách mạng văn hóa kết thúc, Đặng Tiểu Bình và tập thể lãnh đạo mới của Trung Quốc bắt đầu cải cách kinh tế và chuyển đổi theo hướng kinh tế hỗn hợp định hướng thị trường hơn dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Các hợp tác xã, nông trang tập thể bị giải tán bớt hoặc chuyển đổi hình thức hoạt động và ruộng đất được giao cho các hộ gia đình sử dụng, trong khi đó ngoại thương trở thành một trọng tâm mới quan trọng, dẫn đến việc thiết lập các đặc khu kinh tế. Những doanh nghiệp quốc doạnh không hiệu quả bị tái cơ cấu và những doanh nghiệp thua lỗ phải đóng cửa hoàn toàn, dẫn đến tình trạng thất nghiệp lớn. Trung Quốc hiện nay có đặc điểm chủ yếu là một nền kinh tế thị trường dựa trên quyền sở hữu tài sản tư nhân, và là một trong các ví dụ hàng đầu về chủ nghĩa tư bản nhà nước. Nhà nước vẫn chi phối trong những lĩnh vực "trụ cột" chiến lược như sản xuất năng lượng và công nghiệp nặng, song doanh nghiệp tư nhân mở rộng mạnh mẽ, với khoảng 30 triệu doanh nghiệp tư nhân vào năm 2008. | uit_442_27_100_4 | Thua_lỗ và hoạt_động không hiểu quả là những điều mà các doanh_nghiệp có_thể đổi mặc và việc xử_lý các doanh_nghiệp đó sẽ dẫn đến tình_trạng thất_nghiệp nặng_nề . | ['Support'] | Trung Quốc |