pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_2498_154_120_1_22 | Mặt_trận Xô-Đức là mặt_trận có quy_mô lớn nhất trong thế_chiến thứ 2 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Mặt trận Xô-Đức là mặt trận có quy mô lớn nhất trong thế chiến thứ 2. Đức đã tung ra 70% binh lực với các sư đoàn mạnh và tinh nhuệ nhất, cùng với khoảng 81% số đại bác, súng cối; 67% xe tăng; 60% máy bay chiến đấu, chưa kể binh lực góp thêm của các nước đồng minh của Đức (Ý, Rumani, Bulgari, Hungary, Phần Lan...) Có những thời điểm hai bên chiến tuyến đồng thời hiện diện đến 12,8 triệu quân, 163.000 khẩu pháo và súng cối, 20.000 xe tăng và pháo tự hành, 18.800 máy bay. Ngay cả sau khi Mỹ, Anh mở mặt trận phía Tây, Đức vẫn sử dụng gần 2/3 binh lực để chiến đấu với Liên Xô. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kết quả tại mặt trận Xô-Đức, quân Đức và chư hầu đã bị tổn thất 607 sư đoàn, trong đó có 507 sư đoàn Đức tinh nhuệ, chiếm 75% tổng số tổn thất của quân Đức trong chiến tranh thế giới 2. Về trang bị, Đức bị mất 75% số xe tăng, 70% số máy bay, 74% số pháo binh và 30% số tàu hải quân tại mặt trận Xô-Đức. Để so sánh, các nước đồng minh khác (Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...) gộp lại đã đánh tan được 176 sư đoàn. | uit_2498_154_120_1 | Có vài mặt_trận còn lớn hơn mặt_trận Xô_Đức trong chiến_tranh thế_giới thứ hai . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_503_32_12_1_21 | Nước_đại_dương luôn_luôn chuyển_động do tác_động của thuỷ_triều , gây ra bởi lực hấp_dẫn của Mặt_Trăng và Mặt_Trời đối_với Trái_Đất , sóng và hải_lưu do tác_dụng của gió . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Nước đại dương luôn luôn chuyển động do tác động của thủy triều, gây ra bởi lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái Đất, sóng và hải lưu do tác dụng của gió. Các dòng bù trừ phát sinh do sự thiếu hụt của nước. Chẳng hạn nước của Địa Trung Hải bị bốc hơi rất mạnh, ít sông suối đổ vào, do đó nước có độ mặn cao và có tỉ trọng lớn. Nước ở dưới sâu chảy từ Địa Trung Hải ra Đại Tây Dương tạo ra sự thiếu hụt, vì thế một hải lưu bề mặt lại chảy từ Đại Tây Dương vào Địa Trung Hải để bù vào chỗ thiếu hụt đó. | uit_503_32_12_1 | Sóng và hải_lưu do tác_dụng của gió là nhân_tố duy_nhất gây ra thuỷ_triều . | ['Refute'] | đại dương |
uit_1138_72_32_1_22 | Các đồ_dùng chăm_sóc cá_nhân như dao_cạo râu , bàn_chải đánh răng , dụng_cụ làm móng và chăm_sóc bàn_chân có_thể nhiễm máu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Các đồ dùng chăm sóc cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ làm móng và chăm sóc bàn chân có thể nhiễm máu. Dùng chung các dụng cụ này tiềm tàng khả năng dẫn đến nhiễm HCV. Cần có biện pháp phòng ngừa thích hợp trong bất kỳ tình huống y khoa nào gây chảy máu, như vết mổ và vết thương. HCV không lây qua tiếp xúc thông thường như ôm, hôn, hoặc dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc nấu nướng. | uit_1138_72_32_1 | Dao_cạo râu sẽ không bao_giờ bị nhiễm máu . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_96_5_84_3_22 | Quận Orchard_Road , nơi có các trung_tâm mua_sắm và khách_sạn nhiều tầng , có_thể được coi là trung_tâm mua_sắm và du_lịch tại Singapore . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Tổng cục Du lịch Singapore (STB) là hội đồng theo luật định của Bộ Thương mại và Công nghiệp được giao nhiệm vụ thúc đẩy ngành du lịch của đất nước. Vào tháng 8 năm 2017, STB và Ủy ban Phát triển Kinh tế (EDB) đã tiết lộ một thương hiệu thống nhất, Singapore - Passion Made Possible, để tiếp thị Singapore quốc tế cho mục đích kinh doanh và du lịch. Quận Orchard Road, nơi có các trung tâm mua sắm và khách sạn nhiều tầng, có thể được coi là trung tâm mua sắm và du lịch tại Singapore. Các điểm du lịch nổi tiếng khác bao gồm Sở thú Singapore, River Safari và Night Safari. Sở thú Singapore đã chấp nhận khái niệm vườn thú mở, theo đó các động vật được sinh sống trong một khu vực rộng hơn, ngăn cách với du khách bằng những con hào khô hoặc ướt, thay vì nhốt các con vật và River Safari có 300 loài động vật, trong đó có nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. | uit_96_5_84_3 | Mặc_dù có nhiều trung_tâm mua_sắm và khách_sạn đa tầng , quận Orchard_Road không phải là trung_tâm thương_mại và du_lịch chính của Singapore . | ['Refute'] | Singapore |
uit_254_17_56_1_22 | Lâu_nay sử_sách đều biên_chép cuộc khởi_nghĩa Bà Triệu thất_bại , và bà đã tự_vẫn năm 248 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Lâu nay sử sách đều biên chép cuộc khởi nghĩa Bà Triệu thất bại, và bà đã tự vẫn năm 248. Tuy nhiên, Giáo sư Lê Mạnh Thát đã dẫn Thiên Nam ngữ lục và Ngụy chí để kết luận rằng Bà Triệu đã không thua bởi tay Lục Dận, trái lại đã đánh bại viên tướng này. Lục Dận chỉ chiếm được vùng đất nay thuộc Quảng Tây và Bà Triệu đã giữ được độc lập cho đất nước đến khi Đặng Tuân được Tôn Hựu sai sang đánh Giao Chỉ vào năm 257. Tuy nhiên, ý kiến mới mẻ này còn phải được sự đồng thuận của nhiều người trong giới. | uit_254_17_56_1 | Người_dân đều nói cuộc khởi_nghĩa Bà Triệu thất_bại và bà đã tự_vẫn năm 248 . | ['Refute'] | Bà Triệu |
uit_142_10_54_2_22 | Hiến_pháp sửa_đổi vào ngày 11 tháng 5 năm 1957 bỏ_qua đề_cập đến Liên_hiệp Pháp , song vẫn còn quan_hệ mật_thiết về giáo_dục , y_tế , kỹ_thuật với cường_quốc thực_dân cũ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Hiến pháp đầu tiên của Lào được ban hành vào ngày 11 tháng 5 năm 1947, trong đó tuyên bố Lào là một nhà nước độc lập trong Liên hiệp Pháp. Hiến pháp sửa đổi vào ngày 11 tháng 5 năm 1957 bỏ qua đề cập đến Liên hiệp Pháp, song vẫn còn quan hệ mật thiết về giáo dục, y tế, kỹ thuật với cường quốc thực dân cũ. Văn kiện năm 1957 bị bãi bỏ vào ngày 3 tháng 12 năm 1975, khi thành lập chế độ mới theo chủ nghĩa cộng sản. Một hiến pháp mới được thông qua vào năm 1991, trong đó xác định "vai trò lãnh đạo" của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. | uit_142_10_54_2 | Hiến_pháp năm 1957 có sự thay_đổi về vị_trí trong Liên_hiệp Pháp và chấm_dứt phụ_thuộc với cường_quốc tư_bản cũ . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_751_39_27_4_22 | Lần đầu_tiên trong lịch_sử , vào năm 1945 , Nhật thất_bại và phải chịu sự chiếm_đóng của nước_ngoài . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Sang Chiến tranh thế giới thứ hai, quân phiệt Nhật đứng về phe Trục với Ý và Đức Quốc xã . Dựa vào lực lượng quân đội có trình độ khá hiện đại (đặc biệt là hải quân và không quân), trong giai đoạn đầu chiến tranh, Nhật Bản liên tiếp đánh bại quân Anh-Mỹ. Tuy nhiên, vào giai đoạn sau, Nhật Bản dần thất thế. Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1945, Nhật thất bại và phải chịu sự chiếm đóng của nước ngoài. Hoa Kỳ phụ trách việc chiếm đóng Nhật Bản, và cho tới nay Hạm đội 7 Hoa Kỳ vẫn đang đóng ở đảo Okinawa của Nhật. | uit_751_39_27_4 | Vào năm 1945 , Nhật_Bản đã tiếp_tục chiến_thắng thoát khỏi sự chiếm_đóng của nước_ngoài . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_506_32_26_6_21 | Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có_thể chia tiếp thành các vùng nối_tiếp nhau theo chiều thẳng_đứng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương. | uit_506_32_26_6 | Phần biển khơi của vùng thiếu sáng | ['Refute'] | đại dương |
uit_1656_114_97_1_22 | Ở Mĩ và Pháp , cụm_từ " society " được dùng trong thương_mại để chỉ một hiệp_hội giữa những nhà_đầu_tư hay để bắt_đầu một công_việc kinh_doanh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/xã hội | Ở Mĩ và Pháp, cụm từ "society" được dùng trong thương mại để chỉ một hiệp hội giữa những nhà đầu tư hay để bắt đầu một công việc kinh doanh. Tại Anh, các hiệp hội không gọi là societies nhưng các hợp tác xã hay các tổ đổi công thường được gọi là societies (như là các tổ đổi công thân thiện thân thiện hay các hợp tác xã xây dựng | uit_1656_114_97_1 | Thuật_ngữ society áp_dụng trong kinh_doanh được dùng trong nước Anh và Pháp . | ['Refute'] | xã hội |
uit_2690_161_211_4_21 | Một_số người cho rằng nó cũng giải_thích quy_định của chính_phủ về thương_mại và bảo_hộ thị_trường . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tư bản chủ nghĩa | Tăng trưởng kinh tế cân bằng đòi hỏi các yếu tố khác nhau trong quá trình tích lũy mở rộng theo tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên, bản thân các thị trường không thể tự tạo ra sự cân bằng đó và thực tế điều thúc đẩy hoạt động kinh doanh chính xác là sự mất cân bằng giữa cung và cầu: bất bình đẳng là động cơ tăng trưởng. Điều này phần nào giải thích tại sao mô hình tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới là rất không đồng đều và bất bình đẳng, mặc dù thị trường đã tồn tại hầu như ở khắp mọi nơi trong một thời gian rất dài. Một số người cho rằng nó cũng giải thích quy định của chính phủ về thương mại và bảo hộ thị trường. | uit_2690_161_211_4 | Nó chỉ làm tăng độ bí_ẩn của các quy_định chính_phủ khi nói về buôn_bán hay thị_trường . | ['Refute'] | tư bản chủ nghĩa |
uit_963_55_5_1_22 | Từ năm 220 đến 263 SCN , vào thời_kỳ Tam_Quốc , những " người nhỏ , ngăm đen " sống tại miền nam Trung_Quốc đã bị người Hán từ phương bắc tràn xuống dồn đuổi . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Từ năm 220 đến 263 SCN, vào thời kỳ Tam Quốc, những "người nhỏ, ngăm đen" sống tại miền nam Trung Quốc đã bị người Hán từ phương bắc tràn xuống dồn đuổi. Một số sau đó di cư đến Thái Lan ngày nay, một số khác di xa hơn, tới tận Indonesia ngày nay. Họ được gọi là người Aetas và người Negritos, đây chính là tổ tiên của bộ tộc Batak tại Palawan. Một số bộ tộc khác đã sống trên đảo từ trước đó, như người Palawano và người Tagbanua, họ được cho là đến từ thời kỳ băng hà qua những cầu nối giữa các lục địa và hải đảo. | uit_963_55_5_1 | Những " người nhỏ , ngăm đen " sống tại miền nam Trung_Quốc đã bị quân Nhật dồn đuổi từ năm 220 đến 263 TCN . | ['Refute'] | Palawan |
uit_360_22_40_1_21 | Sau khi họ Viên sụp_đổ , Trung_Quốc lại phân_rã về chính_trị với một chính_phủ đặt tại Bắc_Kinh được quốc_tế công_nhận nhưng không có thực_quyền . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Sau khi họ Viên sụp đổ, Trung Quốc lại phân rã về chính trị với một chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận nhưng không có thực quyền. Các Thủ lĩnh quân sự địa phương ở các vùng khác nhau thực sự nắm quyền lực trong vùng đất cát cứ của họ. | uit_360_22_40_1 | Sau sự sụp_đổ của chính_phủ do họ Viên lãnh_đạo , Trung_Quốc đã trải qua một giai_đoạn phân_rã về kinh_tế . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_4_1_4_2_22 | Năm 1986 , Đảng Cộng_sản ban_hành cải_cách đổi_mới , tạo điều_kiện hình_thành kinh_tế_thị_trường và hội_nhập sâu_rộng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_2 | Năm 2022 , Đảng Cộng_sản ban_hành cải_cách đổi_mới , tạo điều_kiện hình_thành kinh_tế_thị_trường và hội_nhập sâu_rộng . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_536_33_95_5_21 | Họ nghĩ mình sẽ được thần_linh chấp_nhận và ban phước lành khi ngâm mình trong máu mà không cảm_thấy đau_đớn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tự tra tấnMuharram là tháng đầu tiên của lịch Hồi giáo và là tháng kỷ niệm trận Karbala. Trong trận đánh này nhà tiên tri Hussein ibn Ali đã bị giết chết cùng với 72 chiến binh. Cộng đồng người hồi giáo Ấn Độ đã tiến hành nghi lễ để tưởng nhớ đến sự hy sinh của họ. Một phần của nghi lễ này là tự đánh bằng roi, dao và than khóc khi thân thể trần truồng bằng chuỗi dao lam. Họ nghĩ mình sẽ được thần linh chấp nhận và ban phước lành khi ngâm mình trong máu mà không cảm thấy đau đớn. | uit_536_33_95_5 | Ngâm mình trong máu là việc_làm mà họ nghĩ sẽ xúc pham với thần_linh và sẽ bị thần_linh trừng_phạt | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_464_27_153_4_31 | Trước năm 2013 , chính_sách này tìm cách hạn_chế mỗi gia_đình có một con , ngoại_trừ các dân_tộc_thiểu_số và linh_hoạt nhất_định tại các khu_vực nông_thôn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo kết quả điều tra nhân khẩu toàn quốc năm 2010, dân số nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là 1.370.536.875. Khoảng 16,60% dân số từ 14 tuổi trở xuống, 70,14% từ 15 đến 59 tuổi, và 13,26% từ 60 tuổi trở lên. Do dân số đông và tài nguyên thiên nhiên suy giảm, chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến tốc độ tăng trưởng dân số, và từ năm 1978 họ đã nỗ lực tiến hành với kết quả khác nhau, nhằm thi hành một chính sách kế hoạch hóa gia đình nghiêm ngặt được gọi là "chính sách một con." Trước năm 2013, chính sách này tìm cách hạn chế mỗi gia đình có một con, ngoại trừ các dân tộc thiểu số và linh hoạt nhất định tại các khu vực nông thôn. Một nới lỏng lớn về chính sách được han hành vào tháng 12 năm 2013, cho phép các gia đình có hai con nếu một trong song thân là con một. Dữ liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ suất sinh là khoảng 1,4. Chính sách một con cùng với truyền thống trọng nam có thể góp phần vào mất cân bằng về tỷ suất giới tính khi sinh. Theo điều tra nhân khẩu năm 2010, tỷ suất giới tính khi sinh là 118,06 nam/100 nữ, cao hơn mức thông thường là khoảng 105 nam/100 nữ. Kết quả điều tra nhân khẩu vào năm 2013 cho thấy nam giới chiếm 51,27% tổng dân số. trong khi con số này vào năm 1953 là 51,82%. | uit_464_27_153_4 | Tỉ_lệ mất cân_bằng giới_tính đang ngày_càng nghiêm_trọng . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_101_5_108_3_32 | Nhiều người trong số họ là những lao_động ngắn_hạn , đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý_định ở lại . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo, và văn hóa. Khi Singapore độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963, hầu hết công dân là những lao động không có học thức đến từ Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Nhiều người trong số họ là những lao động ngắn hạn, đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý định ở lại. Ngoại trừ người Peranakan (hậu duệ của người Hoa nhập cư vào thế kỷ XV-XVI) đảm bảo lòng trung thành của họ với Singapore, thì hầu hết người lao động trung thành với quê hương của họ. Sau khi độc lập, quá trình thiết lập một bản sắc Singapore được khởi động. | uit_101_5_108_3 | Singapore trả lương cao gấp 2 lần Anh Quốc trả lương cho họ . | ['NEI'] | Singapore |
uit_505_32_23_2_31 | Hình_ảnh toàn_cầu của nhiều đặc_trưng ngầm lớn hơn 10 km ( 6 dặm ) được tạo ra năm 1995 dựa trên các méo_mó hấp_dẫn của bề_mặt biển cận_kề . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Phần lớn đáy các đại dương vẫn chưa được thám hiểm và lập bản đồ. Hình ảnh toàn cầu của nhiều đặc trưng ngầm lớn hơn 10 km (6 dặm) được tạo ra năm 1995 dựa trên các méo mó hấp dẫn của bề mặt biển cận kề. | uit_505_32_23_2 | Các đặc_trưng ngầm được tạo ra do va_chạm các thềm_lục_địa với nhau . | ['NEI'] | đại dương |
uit_623_37_47_1_32 | Những vị khách châu_Âu đầu_tiên đến Triều_Tiên nhận_xét rằng đất_nước này giống như " một vùng_biển trong một trận gió mạnh " vì có nhiều dãy núi nối_tiếp nhau chạy dọc bán_đảo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Những vị khách châu Âu đầu tiên đến Triều Tiên nhận xét rằng đất nước này giống như "một vùng biển trong một trận gió mạnh" vì có nhiều dãy núi nối tiếp nhau chạy dọc bán đảo. Khoảng 80 phần trăm địa hình của Bắc Triều Tiên bao gồm các ngọn núi và vùng cao, cách nhau bởi các thung lũng sâu và hẹp. Tất cả các ngọn núi của bán đảo Triều Tiên có độ cao từ 2.000 mét (6.600 ft) trở lên đều nằm ở Bắc Triều Tiên. Điểm cao nhất ở Bắc Triều Tiên là đỉnh núi Trường Bạch, một ngọn núi lửa có độ cao 2.744 mét (9,003 ft) so với mực nước biển, nằm ở biên giới Trung-Triều. Được coi là một nơi linh thiêng của dân tộc Triều Tiên, núi Trường Bạch có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa Triều Tiên, đã được đưa vào văn hóa dân gian và dùng để sùng bái chính quyền họ Kim. Ví dụ, bài hát "Chúng ta sẽ lên núi Trường Bạch" hát ca ngợi Kim Jong-un và mô tả một chuyến đi bộ mang tính biểu tượng lên núi. Các dãy núi nổi bật khác là dãy Hamgyong ở cực đông bắc và dãy núi Rangrim, nằm ở phía bắc trung bộ của Bắc Triều Tiên. Núi Kumgang thuộc dãy núi Taebaek, kéo dài vào lãnh thổ Hàn Quốc, nổi tiếng với nhiều cảnh đẹp. | uit_623_37_47_1 | Triều_Tiên được nhận_xét là " một vùng_biển trong trận gió mạnh " bởi địa_hình đặc_biệt nhiều núi cao nối_tiếp , trải dài khắp bán_đảo . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_188_12_77_1_31 | Năm 2019 , GRDP toàn tỉnh tăng_trưởng 9,03% so với năm 2018 , GRDP thực_tế đạt 88.258 tỉ đồng , cơ_cấu kinh_tế chuyển_dịch đúng hướng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Năm 2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán. | uit_188_12_77_1 | GRDP toàn tỉnh chủ_yếu nhờ vào ngành dịch_vụ và du_lịch . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_79_5_33_3_32 | Năm 2004 , con trai cả của Lý_Quang_Diệu là Lý_Hiển_Long trở_thành thủ_tướng thứ ba .. Mặc_dù nền kinh_tế có sự tăng_trưởng đặc_biệt , Đảng Hành_động Nhân_dân ( PAP ) đã phải nhận kết_quả bầu_cử tệ nhất trong lịch_sử tại cuộc bầu_cử năm 2011 , khi họ chỉ giành được 60% số phiếu bầu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore từ một nước đang phát triển trở thành một nước phát triển vào cuối thế kỷ XX. Năm 1990, Ngô Tác Đống kế nhiệm chức thủ tướng, đối mặt với nhiều khó khăn bao gồm ảnh hưởng kinh tế từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997, sự lan tràn của SARS năm 2003 cũng như những đe dọa khủng bố từ Jemaah Islamiah, hậu 11 tháng 9 và các vụ đánh bom ở Bali. Năm 2004, con trai cả của Lý Quang Diệu là Lý Hiển Long trở thành thủ tướng thứ ba.. Mặc dù nền kinh tế có sự tăng trưởng đặc biệt, Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã phải nhận kết quả bầu cử tệ nhất trong lịch sử tại cuộc bầu cử năm 2011, khi họ chỉ giành được 60% số phiếu bầu. Vào ngày 23 tháng 3 năm 2015, Lý Quang Diệu qua đời . | uit_79_5_33_3 | Đảng Hành_động Nhân_dân ( PAP ) là đảng lãnh_đạo duy_nhất giúp đất_nước thoát khỏi ách nô_lệ . | ['NEI'] | Singapore |
uit_817_41_82_1_32 | 1957 : Sputnik 1 được phóng vào vũ_trụ , khởi_đầu kỷ_nguyên vũ_trụ của loài_người . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1957: Sputnik 1 được phóng vào vũ trụ, khởi đầu kỷ nguyên vũ trụ của loài người. Chú chó laika trở thành động vật đầu tiên bay vào vũ trụ. Ghana giành độc lập. Hiệp ước Rome được ký kết. | uit_817_41_82_1 | Con_người đã mang cùng mình một loài động_vật khi bay vào vũ_trụ sau_này . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_1140_72_39_2_32 | Viêm mạn thường không có triệu_chứng trong vài chục năm đầu , vì_vậy thường phát_hiện sau khi kiểm_tra mức_độ men gan tăng hoặc khi kiểm_tra định_kỳ những người có nguy_cơ cao . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Bệnn viêm gan siêu vi C mạn được xác định là nhiễm siêu vi viêm gan C hơn 6 tháng căn cứ trên sự hiện diện của ARN. Viêm mạn thường không có triệu chứng trong vài chục năm đầu, vì vậy thường phát hiện sau khi kiểm tra mức độ men gan tăng hoặc khi kiểm tra định kỳ những người có nguy cơ cao. Xét nghiệm không thể phân biệt được viêm cấp tính và viêm mạn tính. | uit_1140_72_39_2 | Những người có men gan tăng có_thể do uống rượu_bia . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_1392_92_47_3_32 | Trong khi Mặt_Trăng chuyển_động vòng_quanh Trái_Đất thì Trái_Đất cũng di_chuyển trong chuyển_động vòng_quanh của mình xung_quanh Mặt_Trời . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tháng | Là chu kỳ trung bình của chuyển động của Mặt Trăng so với Mặt Trời. Tháng giao hội có liên quan tới các pha của Mặt Trăng (các tuần trăng), do biểu hiện bề ngoài của Mặt Trăng phụ thuộc vào vị trí của nó so với Mặt Trời khi quan sát từ Trái Đất. Trong khi Mặt Trăng chuyển động vòng quanh Trái Đất thì Trái Đất cũng di chuyển trong chuyển động vòng quanh của mình xung quanh Mặt Trời. Điều này có nghĩa là sau khi Mặt Trăng đã thực hiện xong một vòng di chuyển tương đối so với các định tinh (tháng thiên văn) thì nó vẫn phải di chuyển thêm một khoảng cách nữa để đạt tới vị trí mới sao cho khi được quan sát từ Trái Đất là nằm cùng ở vị trí so với Mặt Trời như lúc ban đầu. Chu kỳ dài hơn này được gọi là tháng giao hội (tiếng Hy Lạp: σὺν ὁδῴ, sun hodō, nghĩa là "với con đường [của Mặt Trời]") hay tháng sóc vọng. Do các nhiễu loạn trong các quỹ đạo của Trái Đất và Mặt Trăng nên khoảng thời gian thực tế giữa các chu kỳ tuần trăng có thể dao động từ khoảng 29,27 tới khoảng 29,83 ngày. Độ dài trung bình dài hạn là khoảng 29,530589 ngày (29 ngày 12 giờ 44 phút 2,9 giây). Tháng giao hội được sử dụng trong chu kỳ Meton. | uit_1392_92_47_3 | Mặt_Trăng chuyển_động vòng_quanh Trái_Đất do lực hấp_dẫn của Mặt_Trời còn Trái_Đất cũng di_chuyển trong chuyển_động vòng_quanh của mình xung_quanh Mặt_Trời . | ['NEI'] | tháng |
uit_1012_58_46_2_32 | Về mặt hành_chính , Mân_Bắc bao_gồm Nam_Bình và một bộ_phận của Tam_Minh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Mân Bắc chỉ khu vực thượng du Mân Giang ở bắc bộ Phúc Kiến, phía đông nam của đoạn bắc dãy núi Vũ Di và phía tây bắc của dãy núi Đái Vân (戴云山脉). Về mặt hành chính, Mân Bắc bao gồm Nam Bình và một bộ phận của Tam Minh. Mân Bắc giáp với Ninh Đức ở phía đông, giáp với Thượng Nhiêu và Ưng Đàm của tỉnh Giang Tây ở phía tây, phía nam đan xen vào Tam Minh, phía bắc giáp với Lệ Thủy của tỉnh Chiết Giang. Người dân Mân Bắc nói tiếng Mân Bắc. | uit_1012_58_46_2 | Nam_Bình thuộc địa_phận của Mân_Bắc là một địa_điểm đẹp thu_hút khá nhiều khách du_lịch . | ['NEI'] | Phúc Kiến |
uit_1961_132_3_1_31 | Tại Châu_Âu , do tính_chất kiêm_nhiệm đặc_trưng , mà một người là vua đồng_thời của nhiều quốc_gia , như Nữ_vương của nước Anh là Elizabeth II , là đồng_thời là Nữ_vương của 16 nước khác trong khối Thịnh_vượng Chung . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Tại Châu Âu, do tính chất kiêm nhiệm đặc trưng, mà một người là vua đồng thời của nhiều quốc gia, như Nữ vương của nước Anh là Elizabeth II, là đồng thời là Nữ vương của 16 nước khác trong khối Thịnh vượng Chung. Lại có hình thức một quốc gia là liên minh của nhiều Tiểu vương quốc (hay Tiểu bang), với mỗi tiểu quốc / tiểu bang ấy là do một vị vua đứng đầu, và các vị vua này sẽ bầu chọn người là Vua của tất cả các vua, thống trị của liên bang ấy, nền chính trị này vẫn còn tồn tại ở Malaysia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. | uit_1961_132_3_1 | Elizabeth_II là một người phụ_nữ đầu_tiên đứng đầu nhiều quốc_gia trên thế_giới vì không_chỉ ở Anh mà bà còn đứng đầu cả 16 nước khác thuộc khối Thịnh_vượng Chung . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_421_27_35_5_31 | Một_số các nhà_sử_học thế_giới coi những năm từ khoảng 600 đến 1500 là " thiên_niên_kỷ Trung_Quốc " , với Trung_Quốc là nền văn_minh lớn nhất , mạnh nhất và đông dân nhất ở lục_địa Á-Âu. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo Madison ước tính, vào thời điểm năm 1 SCN, GDP đầu người của Trung Quốc (tính theo thời giá 1990) là 450 USD, thấp hơn Đế chế La Mã (570 USD) nhưng cao hơn hầu hết các quốc gia khác vào thời đó. Kinh tế Trung Quốc chiếm 25,45% thế giới khi đó Trung Quốc thời nhà Hán và Đế chế La Mã có thể coi là hai siêu cường của thế giới thời điểm ấy Đế quốc La Mã tan vỡ vào năm 395, dẫn tới một sự thụt lùi của văn minh Phương Tây trong hơn 1 thiên niên kỷ, trong khi đó văn minh Trung Hoa vẫn tiếp tục phát triển, với nhà Đường (618-907) được coi là siêu cường trên thế giới khi đó cả về quy mô lãnh thổ, tầm ảnh hưởng văn hóa, thương mại lẫn trình độ công nghệ. Nền văn minh duy nhất có thể sánh được với Trung Quốc vào thời kỳ này là nền văn minh của người Ả Rập ở Tây Á với các triều đại Umayyad và triều đại Abbas. Đế quốc Ả Rập tan rã vào đầu thế kỷ 10, trong khi văn minh Trung Hoa tiếp tục phát triển thống nhất với các triều đại nhà Tống (960-1279), nhà Nguyên (1271-1368), nhà Minh (1368-1644). Một số các nhà sử học thế giới coi những năm từ khoảng 600 đến 1500 là "thiên niên kỷ Trung Quốc", với Trung Quốc là nền văn minh lớn nhất, mạnh nhất và đông dân nhất ở lục địa Á-Âu. Ông Craig Lockard, giáo sư của trường Đại học Winconsin cho rằng đây là "thời kỳ thành công kéo dài nhất của 1 quốc gia trong lịch sử thế giới"Vào thời điểm năm 1000, GDP bình quân đầu người của Trung Quốc (lúc này là nhà Tống) là 466 USD tính theo thời giá năm 1990, nhỉnh hơn phần lớn các nước Tây Âu (Áo, Bỉ, Anh là 425 USD; Đan Mạch, Phần Lan, Thụy Điển là 400 USD) và Ấn Độ (450 USD), dù thấp hơn 30% so với khu vực Tây Á, đạt 621 USD (Tây Á khi đó đang được cai trị bởi người Ả Rập). Theo tính toán của Maddison, Trung Quốc đã đóng góp khoảng 22,1% GDP thế giới vào năm 1000 Các ngành hàng hải, đóng thuyền của Trung Quốc vào thời nhà Tống có thành tựu đột biến, mậu dịch hải ngoại phát đạt, tổng cộng thông thương với 58 quốc gia tại Nam Dương, Nam Á, Tây Á, châu Phi, châu Âu. Robert Hartwell đã chứng minh quy mô sản xuất tại các xưởng luyện kim thời nhà Tống đã lớn hơn cả châu Âu trước khi bước vào thế kỷ 18. Sản xuất sắt ở Trung Quốc vào năm 1078 là khoảng 150.000 tấn mỗi năm, lớn hơn toàn bộ sản lượng sắt thép ở châu Âu vào năm 1700. Tốc độ tăng trưởng sản xuất sắt thép của Trung Quốc đã tăng 12 lần từ năm 850 đến năm 1050, là nước khai mỏ phát triển nhất thế giới trong thời trung cổ. | uit_421_27_35_5 | Với quy_mô dân_số lớn và sự phát_triển văn_minh toàn_diện , Trung_Quốc trong thời_kỳ này đã đứng dẫn_đầu về quy_mô kinh_tế , chính_trị và văn_hoá trên lục_địa Á-Âu. | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_102_5_113_3_31 | Nhiều nhà_hàng đầu_bếp nổi_tiếng quốc_tế nằm trong các khu nghỉ_dưỡng tích_hợp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Thành phố có một nền ẩm thực đang phát triển từ các trung tâm bán hàng rong (ngoài trời), khu ẩm thực (máy lạnh), quán cà phê (ngoài trời với hàng chục quầy hàng rong), quán cà phê, thức ăn nhanh, và các nhà hàng từ đơn giản, bình dân cho đến nổi tiếng và cao cấp. Dịch vụ giao đồ ăn cũng đang tăng lên, với 70% cư dân đặt hàng từ các ứng dụng giao hàng ít nhất một lần một tháng. Nhiều nhà hàng đầu bếp nổi tiếng quốc tế nằm trong các khu nghỉ dưỡng tích hợp. Chế độ ăn kiêng tôn giáo tồn tại (người Hồi giáo không ăn thịt lợn và người Ấn Độ giáo không ăn thịt bò), và cũng có một nhóm người ăn chay đáng kể. Lễ hội ẩm thực Singapore kỷ niệm ẩm thực Singapore được tổ chức hàng năm vào tháng Bảy. | uit_102_5_113_3 | Các đầu_bếp quốc_tế đa_số đến từ Mỹ . | ['NEI'] | Singapore |
uit_451_27_121_5_31 | Các công_ty công_nghệ_cao của Trung_Quốc như Lenovo , Huawei , Xiaomi , Coolpad , ZTE , ... đã bắt_đầu cạnh_tranh thành_công trên thị_trường thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trong 10 năm từ 2000 tới 2010, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của Trung Quốc so với cả thế giới đã tăng từ 6% lên 22%, trong khi đó tỷ trọng của Mỹ giảm từ 21% xuống còn 15%. 16 trường đại học của Trung Quốc đã lọt vào danh sách các trường đại học tốt nhất thế giới do tạp chí Times bình chọn năm 2013, trong đó có cả các trường đại học của Hong Kong. Trung Quốc đã thành lập hai trung tâm công nghệ cao là Thâm Quyến và Công viên khoa học Trung Quan Thôn ở Bắc Kinh, cũng như nhiều "công viên khoa học" ở hàng loạt thành phố lớn của đất nước. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong xuất khẩu của Trung Quốc dao động trong khoảng từ 25 - 30%. Các công ty công nghệ cao của Trung Quốc như Lenovo, Huawei, Xiaomi, Coolpad, ZTE,... đã bắt đầu cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới. | uit_451_27_121_5 | Các công_ty công_nghệ_cao của Trung_Quốc như Levono , Huawei , Xiaomi , Coolpad , ZTE , ... đều được thành_lập tại Bắc_Kinh . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_119_7_64_2_32 | Thực_tế là từ 困難 khi mới du_nhập vào tiếng Việt vẫn mang sắc_thái nghĩa " khó_khăn " như trong tiếng Hán hiện_đại ngày_nay , chẳng_hạn Tác_phẩm Les_Misérables bản dịch đầu_tiên tại Việt_Nam , xuất_bản năm 1926 vẫn còn được dịch là " Những kẻ khốn_nạn " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Ví dụ số 1, từ Hán Việt mang sắc thái nghĩa mới, ví dụ 困難 phiên âm Hán Việt "khốn nạn" khác nghĩa hoàn toàn với nghĩa hiện đại trong tiếng Trung – khó khăn, ngoài ra không còn nghĩa khác. Thực tế là từ 困難 khi mới du nhập vào tiếng Việt vẫn mang sắc thái nghĩa "khó khăn" như trong tiếng Hán hiện đại ngày nay, chẳng hạn Tác phẩm Les Misérables bản dịch đầu tiên tại Việt Nam, xuất bản năm 1926 vẫn còn được dịch là "Những kẻ khốn nạn". | uit_119_7_64_2 | Vì sự thay_đổi ý_nghĩa của từ " khốn_nạn " , tác_phẩm Les_Misérables không còn mang tên " Những kẻ khốn_nạn " qua những lần tái_bản sau . | ['NEI'] | từ Hán Việt |
uit_754_39_48_1_31 | Nhật_Bản là một nước theo hệ_thống quân_chủ_lập_hiến , quyền_lực của Thiên hoàng ( 天皇 , Tennō ) vì_vậy rất hạn_chế . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là một nước theo hệ thống quân chủ lập hiến, quyền lực của Thiên hoàng (天皇, Tennō) vì vậy rất hạn chế. Theo hiến pháp, Thiên hoàng được quy định là một "biểu tượng của Quốc gia và của sự hòa hợp dân tộc" mang tính hình thức lễ nghi. Quyền điều hành đất nước chủ yếu được trao cho Thủ tướng và những nghị sĩ do dân bầu ra. Đương kim Thiên hoàng Đức Nhân đứng đầu Hoàng gia Nhật Bản; cháu trai ông, Du Nhân Thân vương, là người trong danh sách tiếp theo kế vị triều đại Ngai vàng Hoa cúc. | uit_754_39_48_1 | Thiên hoàng của Nhật_Bản rất có quyền_lực vào những năm 1970 . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_975_57_20_4_31 | Các lực_lượng Nhật_Bản đã tiến vào thủ_phủ Đài Nam và dập tắt sự kháng_cự này vào ngày 21 tháng 10 năm 1895 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Nhà Thanh đã thất bại trong Chiến tranh Thanh-Nhật (1894-1895) và phải nhượng toàn bộ chủ quyền Đài Loan cùng Bành Hồ cho Đế quốc Nhật Bản. Những người mong muốn vẫn được làm thần dân của Nhà Thanh có 2 năm chuyển tiếp để bán các tài sản của mình và chuyển về đại lục. Chỉ có rất ít người Đài Loan thực hiện được điều nàyVào ngày 25 tháng 5 năm 1895, một nhóm quan chức cấp cao trung thành với Nhà Thanh đã tuyên bố thành lập Đài Loan Dân chủ Quốc để chống lại sự kiểm soát sắp tới của người Nhật. Các lực lượng Nhật Bản đã tiến vào thủ phủ Đài Nam và dập tắt sự kháng cự này vào ngày 21 tháng 10 năm 1895. | uit_975_57_20_4 | Các lực_lượng Nhật_Bản đã tiến vào thủ_phủ Đài Nam và dập tắt sự kháng_cự của đám quan_chức trung_thành với Nhà Thanh vào ngày 21 tháng 10 năm 1895 . | ['NEI'] | đảo Đài Loan |
uit_857_44_109_1_31 | Ngày 20 tháng 1 năm 1974 : Chính_phủ Cách_mạng Lâm_thời Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam ( Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam ) đã ra bản tuyên_bố phản_đối hành_động này của phía Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 20 tháng 1 năm 1974: Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam) đã ra bản tuyên bố phản đối hành động này của phía Trung Quốc. | uit_857_44_109_1 | Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam là tên gọi chính_thức của đội kháng_chiến Việt_Nam Dân_Chủ Cộng_hoà . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2035_136_41_6_32 | Những nhân_vật đáng chú_ý khác bao_gồm Sandro_Botticelli , làm_việc cho gia_tộc Medici ở Firenze , một người Firenze khác là Donatello và Tiziano_Vecelli ở Venezia , cùng nhiều người khác . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Một trong những đặc điểm phân biệt của mỹ thuật thời kỳ Phục Hưng là sự phát triển phép phối cảnh tuyến tính có tính hiện thực cao. Giotto di Bondone (1267-1337), được coi là người đầu tiên thực hiện một tác phẩm bích họa như là một cánh cửa sổ để bước vào không gian, nhưng tác phẩm của ông đã không gây được nhiều ảnh hưởng cho đến tận thời của Filippo Brunelleschi (1377–1446) và những tác phẩm tiếp theo của Leon Battista Alberti (1404-1472), quan điểm này được chính thức hóa thành một kỹ xảo nghệ thuật. Sự phát triển của quan điểm này là một phần của một xu hướng rộng lớn hơn đối với chủ nghĩa hiện thực trong nghệ thuật, đạt đến độ trưởng thành kể từ tranh tường của Masaccio (1401-1428). Để đạt được điều đó, các họa sĩ đã phải phát triển các kỹ thuật khác nhau, nghiên cứu mảng sáng-tối, nổi tiếng nhất trong số đó là trường hợp giải phẫu người của Leonardo da Vinci. Đằng sau những thay đổi trong phương pháp nghệ thuật, là một khao khát được làm mới lại muốn miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, và làm sáng tỏ các tiên đề thẩm mỹ, với các tác phẩm đi đầu của Leonardo, Michelangelo và Raffaello đã đại diện cho đỉnh cao của thuật và đã được nhiều nhiều họa sĩ khác học hỏi. Những nhân vật đáng chú ý khác bao gồm Sandro Botticelli, làm việc cho gia tộc Medici ở Firenze, một người Firenze khác là Donatello và Tiziano Vecelli ở Venezia, cùng nhiều người khác. | uit_2035_136_41_6 | Tiziano lớn lên ở Firenze trước khi di nhập vào Venezia . | ['NEI'] | Phục Hưng |
uit_859_44_119_2_32 | Quốc_hội nhấn_mạnh : " Cần phân_biệt vấn_đề giải_quyết tranh_chấp quần_đảo Hoàng_Sa , quần_đảo Trường_Sa với các vấn_đề bảo_vệ các vùng_biển và thềm_lục_địa thuộc chủ_quyền , quyền chủ_quyền và quyền tài_phán của Việt_Nam , căn_cứ vào những nguyên_tắc và những tiêu_chuẩn của Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 23 tháng 6 năm 1994; Quốc hội Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 có nghị quyết nêu rõ: "Quốc hội một lần nữa khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và chủ trương giải quyết các bất đồng liên quan đến Biển Đông thông qua thương lượng hòa bình, trên tinh thần bình đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, tôn trọng chủ quyền và quyền tài phán của các nước ven biển đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, trong khi nỗ lực thúc đẩy đàm phán để tìm giải pháp cơ bản lâu dài, các bên liên quan cần duy trì ổn định trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng, không có hành động làm phức tạp thêm tình hình, không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực". Quốc hội nhấn mạnh: "Cần phân biệt vấn đề giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa với các vấn đề bảo vệ các vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, căn cứ vào những nguyên tắc và những tiêu chuẩn của Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982". | uit_859_44_119_2 | Quốc_hội bổ_sung thêm quyền cho các nguyên_tắc bảo_vệ Hoàng_Sa và Trường_Sa . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_1392_92_44_1_32 | Do quỹ_đạo Mặt_Trăng nghiêng so với hoàng_đạo nên Mặt_Trời , Trái_Đất và Mặt_Trăng chỉ_thực sự có_thể nằm trên cùng một đường_thẳng khi Mặt_Trăng ở một trong hai giao_điểm thăng hay giáng này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tháng | Do quỹ đạo Mặt Trăng nghiêng so với hoàng đạo nên Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng chỉ thực sự có thể nằm trên cùng một đường thẳng khi Mặt Trăng ở một trong hai giao điểm thăng hay giáng này. Khi điều đó xảy ra thì nhật thực hay nguyệt thực mới có thể xảy ra. Do La Hầu và Kế Đô (Rahu và Ketu trong thần thoại Hindu, được người ta cho là sống tại các giao điểm này và nuốt Mặt Trăng hay Mặt Trời khi xảy ra hiện tượng thực) có hình tượng là những vị thần hình dạng rồng/rắn nên trong một số ngôn ngữ, như tiếng Anh, tháng giao điểm thăng này được gọi là "draconic month", nghĩa là tháng rồng, là sự liên hệ với vị thần rồng huyền thoại này. | uit_1392_92_44_1 | Quỹ_đạo Mặt_Trăng nghiêng so với hoàng_đạo khoảng 5,2 độ nên Mặt_Trời , Trái_Đất và Mặt_Trăng chỉ_thực sự có_thể nằm trên cùng một đường_thẳng khi Mặt_Trăng ở một trong hai giao_điểm thăng hay giáng này . | ['NEI'] | tháng |
uit_950_53_37_4_32 | Phần phía nam của đảo giành được độc_lập khi Indonesia tuyên_bố độc_lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_950_53_37_4 | Indonesia tuyên_bố độc_lập vào ngày 17/8/1945 đã nhanh_chóng được lan_toả rộng khắp thế_giới vì đây cũng chính là khoảng thời_gian mà phần phía nam của đảo giành lấy lại sự độc_lập thuộc về mình . | ['NEI'] | Borneo |
uit_856_44_105_3_32 | Ngoài_ra , sau_này , Trung_Quốc cũng đã nêu một_số tài_liệu khác mà họ cho là Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà phổ_biến để làm bằng cớ về sự thoả_thuận nhượng biển của Hà_Nội . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 14 tháng 9 năm 1958, Thủ tướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Phạm Văn Đồng gửi công hàm cho Thủ tướng Chu Ân Lai với nội dung: "Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ghi nhận và tán thành bản tuyên bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quyết định về hải phận của Trung Quốc". Công hàm này cũng đăng trên báo Nhân dân ngày 22 tháng 9 cùng năm. Ngoài ra, sau này, Trung Quốc cũng đã nêu một số tài liệu khác mà họ cho là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phổ biến để làm bằng cớ về sự thỏa thuận nhượng biển của Hà Nội. Theo báo Đại Đoàn Kết, một tờ báo chính thống của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì, Bắc Kinh (tức Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa) đã diễn giải công hàm của Phạm Văn Đồng một cách xuyên tạc, khi nội dung công hàm không đề cập đến Hoàng Sa và Trường Sa, không hề tuyên bố từ bỏ chủ quyền với 2 quần đảo này, mà chỉ công nhận hải phận 12 hải lý của Trung Quốc, một hành động ngoại giao hữu nghị của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối với Bắc Kinh trong bối cảnh căng thẳng giữa Bắc Kinh với Đài Loan (tức Trung Hoa Dân Quốc) đang gia tăng ở eo biển Đài Loan. Về phương diện luật pháp quốc tế, Hoàng Sa và Trường Sa, vào thời điểm 1958-1975, không thuộc quyền quản lý của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mà trên danh nghĩa thuộc quyền quản lý của 2 chính phủ tồn tại song song ở miền Nam Việt Nam khi đó (Việt Nam Cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam), nên trong tranh chấp 2 quần đảo này vào thời điểm năm 1958 đến năm 1975, lời tuyên bố của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được xem như của một quốc gia thứ ba không có ảnh hưởng đến vụ tranh chấp. | uit_856_44_105_3 | Trung_Quốc và Việt_Nam liên_tục đưa ra các tài_liệu nhằm khẳng_định chủ_quyền biển đảo . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_438_27_89_4_31 | CHND Trung_Hoa cũng đã có được một_số công_nghệ của Hoa_Kỳ khi mối quan_hệ giữa hai nước trở_nên nồng_ấm vào những năm 1970 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Khoa học và kỹ thuật trong Công nghiệp quốc phòng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa hầu hết được đặt nền móng khi Liên Xô viện trợ mạnh mẽ vào Trung Quốc vào những năm 1950. Và phần lớn các vũ khí quan trọng của Liên Xô đã được cấp giấy phép để sản xuất tại Trung Quốc. Cũng như Liên Xô đã giúp đỡ phát triển công nghệ hạt nhân và vũ khí nguyên tử tại Trung Quốc. CHND Trung Hoa cũng đã có được một số công nghệ của Hoa Kỳ khi mối quan hệ giữa hai nước trở nên nồng ấm vào những năm 1970. Cũng như Trung Quốc bắt đầu sao chép những vũ khí mà mình mua được từ phương Tây nhưng không nhiều do các nước phương Tây thận trọng hơn trong việc mua bán vũ khí với Trung Quốc cũng như bị cấm vận vũ khí vào năm 1989. Đến những năm 1990 thì Trung Quốc bắt đầu sao chép quy mô lớn các vũ khí hiện đại mua được từ Nga. Còn khi Nga từ chối bán các loại vũ khí của mình thì Trung Quốc chuyển sang mua của Ukraina vốn cũng sở hữu nhiều loại vũ khí hiện đại từ thời Liên Xô. Hiện tại thì Trung Quốc đang tích cực sao chép các loại vũ khí của phương Tây mua được từ Israel. | uit_438_27_89_4 | CHND Trung_Hoa từng có ý_định tuyên_chiến với Hoa_Kỳ sau khi hưởng lợi về khoa_học công_nghệ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_859_44_118_1_31 | Nghị_quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc_hội khoá IX nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam tách huyện Hoàng_Sa khỏi tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng cũ , sáp_nhập vào thành_phố Đà_Nẵng trực_thuộc Trung_ương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Nghị quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc hội khoá IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tách huyện Hoàng Sa khỏi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, sáp nhập vào thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. | uit_859_44_118_1 | Việc sát_nhập Hoàng_Sa vào Đà_Nẵng mới sẽ tạo điều_kiện thuận_lợi cho việc quản_lí của nhà_nước . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2035_136_41_3_32 | Sự phát_triển của quan_điểm này là một phần của một xu_hướng rộng_lớn hơn đối_với chủ_nghĩa_hiện_thực trong nghệ_thuật , đạt đến độ trưởng_thành kể từ tranh_tường của Masaccio ( 1401-1428 ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Một trong những đặc điểm phân biệt của mỹ thuật thời kỳ Phục Hưng là sự phát triển phép phối cảnh tuyến tính có tính hiện thực cao. Giotto di Bondone (1267-1337), được coi là người đầu tiên thực hiện một tác phẩm bích họa như là một cánh cửa sổ để bước vào không gian, nhưng tác phẩm của ông đã không gây được nhiều ảnh hưởng cho đến tận thời của Filippo Brunelleschi (1377–1446) và những tác phẩm tiếp theo của Leon Battista Alberti (1404-1472), quan điểm này được chính thức hóa thành một kỹ xảo nghệ thuật. Sự phát triển của quan điểm này là một phần của một xu hướng rộng lớn hơn đối với chủ nghĩa hiện thực trong nghệ thuật, đạt đến độ trưởng thành kể từ tranh tường của Masaccio (1401-1428). Để đạt được điều đó, các họa sĩ đã phải phát triển các kỹ thuật khác nhau, nghiên cứu mảng sáng-tối, nổi tiếng nhất trong số đó là trường hợp giải phẫu người của Leonardo da Vinci. Đằng sau những thay đổi trong phương pháp nghệ thuật, là một khao khát được làm mới lại muốn miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, và làm sáng tỏ các tiên đề thẩm mỹ, với các tác phẩm đi đầu của Leonardo, Michelangelo và Raffaello đã đại diện cho đỉnh cao của thuật và đã được nhiều nhiều họa sĩ khác học hỏi. Những nhân vật đáng chú ý khác bao gồm Sandro Botticelli, làm việc cho gia tộc Medici ở Firenze, một người Firenze khác là Donatello và Tiziano Vecelli ở Venezia, cùng nhiều người khác. | uit_2035_136_41_3 | Chủ_nghĩa_hiện_thực vẫn không ngừng lớn_mạnh từng ngày . | ['NEI'] | Phục Hưng |
uit_1147_72_81_4_31 | Ở Canada chi_phí cho đợt điều_trị chống siêu_vi lên đến 30,000 đô_la Canada vào năm 2003 , trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô_la Mỹ vào năm 1998 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Ngày viêm gan thế giới, được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối. Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407 đô la Mỹ vào năm 2003 với chi phí ghép gan tính đến năm 2011 khoảng 200,000 đô la Mỹ. Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000 đô la Canada vào năm 2003, trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi. | uit_1147_72_81_4 | Chi_phí điều_trị quá cao khiến nhiều bệnh_nhân không có khả_năng chi_trả . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_820_41_130_4_31 | Cuộc khủng_hoảng con_tin kéo_dài 126 ngày tại tư_dinh của đại_sứ Nhật_Bản ở Peru . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1997: Hồng Kông chính thức được chuyển giao chủ quyền từ Anh sang Trung Quốc. Zaire đổi tên thành nước Cộng hòa Dân chủ Congo. Khủng hoảng tài chính châu Á. Cuộc khủng hoảng con tin kéo dài 126 ngày tại tư dinh của đại sứ Nhật Bản ở Peru. JK Rowling xuất bản Harry Potter và Hòn đá phù thủy. Diana, công nương xứ Wales bị chết trong một tai nạn xe hơi ở Paris. | uit_820_41_130_4 | Trong số các con_tin ở tư_dinh của đại_sứ Nhật_Bản có cả công_nương Diana . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_630_37_74_2_32 | Các thành_viên khác của Nội_các được Hội_đồng_Nhân_dân tối_cao phê_chuẩn theo đề_nghị của Thủ_tướng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Đứng đầu Nội các là một Tổng lý (총리, Chongni), tức Thủ tướng, về danh nghĩa do Hội đồng Nhân dân tối cao bầu ra. Các thành viên khác của Nội các được Hội đồng Nhân dân tối cao phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng. Các phiên họp của Nội các được phân làm 2 dạng: Hội nghị toàn thể gồm toàn bộ các lãnh đạo của các cơ quan cấp Bộ và Hội nghị thường vụ chỉ gồm Thủ tướng, các Phó thủ tướng, một số thành viên Nội các. Hội nghị toàn thể được triệu tập để quyết định các chính sách kinh tế hành chính quan trọng. Hội nghị thường vụ thường để xử lý các quyết định đã được Hội nghị toàn thể thông qua. | uit_630_37_74_2 | Số_lượng thành_viên khác là 49 người và hầu_như khoảng 87% đều là nam trên 30 tuổi . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_59_4_44_3_31 | Nửa phần phía bắc có bồn trũng đại_dương cực_kì to_lớn , phía tây có nhiều cung đảo , bên ngoài cung đảo có nhiều rãnh biển sâu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Được chia làm 3 bộ phận lớn khu vực nước sâu trung tâm, khu vực nước cạn ven rìa, thềm lục địa. Về cơ bản, bồn địa biển sâu dưới 2.000 mét chiếm chừng 87% tổng diện tích, bộ phân ven rìa ở giữa 200 đến 2.000 mét chiếm chừng 7,4%, thềm lục địa trong 200 mét chiếm chừng 5,6%. Nửa phần phía bắc có bồn trũng đại dương cực kì to lớn, phía tây có nhiều cung đảo, bên ngoài cung đảo có nhiều rãnh biển sâu. Biển ven rìa ở phía bắc và phía tây có thềm lục địa rộng lớn, chiều sâu của vùng nước sâu ở phía giữa vượt qua 5.000 mét. Quần đảo Hawaii và quần đảo Line đem vùng nước sâu ở giữa phân cách thành bồn trũng đại dương Đông bắc Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây nam Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây bắc Thái Bình Dương và bồn trũng đại dương Trung Thái Bình Dương. Đáy biển có số lượng nhiều nón núi lửa. Chiều sâu của vùng nước ven rìa phần nhiều trên 5.000 mét, diện tích bồn trũng đại dương khá nhỏ. | uit_59_4_44_3 | Thềm_lục_địa rộng_lớn nằm ở biển ven rìa ở phía bắc và phía tây . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_832_43_51_1_32 | Hiện_nay chữ Hán phồn thể được dùng ở Đài_Loan , Macau , Hồng_Kông , và nước_ngoài , đặc_biệt là ở Hoa_Kì , châu_Âu , châu Đại_dương , và một_vài nước đảo trên Ấn_Độ_Dương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Hiện nay chữ Hán phồn thể được dùng ở Đài Loan, Macau, Hồng Kông, và nước ngoài, đặc biệt là ở Hoa Kì, châu Âu, châu Đại dương, và một vài nước đảo trên Ấn Độ Dương. | uit_832_43_51_1 | Châu_Âu mới được học chữ Hán phồn thể trong vài năm trở_lại đây . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_953_54_7_3_32 | Borneo có diện_tích 743.330 km² , là đảo lớn thứ ba thế_giới và lớn nhất châu Á. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Bao quanh Borneo là Biển Đông ở phía bắc và đông bắc, biển Sulu ở phía đông bắc, biển Celebes và eo biển Makassar ở phía đông, biển Java và eo biển Karimata ở phía nam. Xa về phía tây của Borneo là bán đảo Mã Lai và đảo Sumatra, về phía nam là đảo Java, về phía đông là đảo Sulawesi, về phía đông bắc là quần đảo Philippines. Borneo có diện tích 743.330 km², là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất châu Á. Đỉnh cao nhất của Borneo là núi Kinabalu tại Sabah, Malaysia, với độ cao 4.095 m. Trước khi mực nước biển dâng lên vào cuối kỷ Băng hà cuối cùng, Borneo là bộ phận của đại lục châu Á, cùng với Java và Sumatra tạo thành phần đất cao của một bán đảo kéo dài về phía đông từ bán đảo Trung Ấn ngày nay. Các vùng nước sâu hơn chia tách Borneo khỏi Sulawesi lân cận nên không có liên kết lục địa giữa hai đảo, tạo nên sự phân chia được gọi là đường Wallace giữa các vùng sinh vật châu Á và Australia-New Guinea. | uit_953_54_7_3 | Borneo chỉ xếp sau Greenland và New_Guine về diện_tích đảo trên thế_giới và là đảo lớn châu_Á với diện_tích hơn 740 nghìn km vuông . | ['NEI'] | đảo Borneo |
uit_20_1_89_5_32 | Các tác_phẩm thời_kỳ trung_đại của Việt_Nam đều được ghi bằng chữ Hán và chữ_Nôm , tiêu_biểu có Bình_Ngô Đại_Cáo của Nguyễn_Trãi viết bằng chữ Hán hay Truyện_Kiều của Nguyễn_Du sáng_tác bằng chữ_Nôm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam là tiếng Việt, một ngôn ngữ thanh điệu thuộc ngữ hệ Nam Á và là tiếng mẹ đẻ của người Việt. Hiến pháp không quy định chữ viết quốc gia hay văn tự chính thức. Văn ngôn với chữ Hán ghi âm Hán-Việt được dùng trong các văn bản hành chính trước thế kỷ 20. Chữ Nôm dựa trên chất liệu chữ Hán để ghi âm thuần Việt hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13, kết hợp với chữ Hán thành bộ chữ viết phổ thông cho tiếng Việt trước khi Việt Nam bị Thực dân Pháp xâm lược. Các tác phẩm thời kỳ trung đại của Việt Nam đều được ghi bằng chữ Hán và chữ Nôm, tiêu biểu có Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi viết bằng chữ Hán hay Truyện Kiều của Nguyễn Du sáng tác bằng chữ Nôm. Chữ Quốc ngữ là chữ Latinh được các nhà truyền giáo Dòng Tên như Francisco de Pina và Alexandre de Rhodes phát triển vào thế kỷ 17 dựa trên bảng chữ cái của tiếng Bồ Đào Nha, sau này được phổ biến thông qua các quy định bảo hộ cùng tiếng Pháp của chính quyền thuộc địa thời Pháp thuộc. Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói một số ngôn ngữ ví dụ như tiếng Tày, tiếng Nùng, tiếng Mường, tiếng H'Mông, tiếng Chăm, và tiếng Khmer. Các hệ ngôn ngữ ở Việt Nam bao gồm Nam Á, Kra-Dai, Hán-Tạng, H'Mông-Miền và Nam Đảo. Một số ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam cũng được hình thành tại các thành phố lớn. | uit_20_1_89_5 | Nguyễn_Du tên_tự là Tố_Như . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_1011_58_45_2_32 | Về mặt hành_chính , Mân_Nam bao_gồm ba địa cấp thị Chương_Châu , Tuyền_Châu và Hạ_Môn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Mân Nam chỉ khu vực lưu vực Cửu Long Giang và Tấn Giang ở nam bộ Phúc Kiến, giáp với eo biển Đài Loan. Về mặt hành chính, Mân Nam bao gồm ba địa cấp thị Chương Châu, Tuyền Châu và Hạ Môn. Vùng Mân Nam có nền kinh tế phát triển, còn được gọi là tam giác vàng Mân Nam. Các đảo Kim Môn do Trung Hoa Dân Quốc quản lý cũng thuộc vùng Mân Nam. Mân Nam là quê hương của một số lượng lớn Hoa kiều, là tổ tiên của đa số người Đài Loan. Người dân vùng Mân Nam nói tiếng Mân Nam. | uit_1011_58_45_2 | Theo nhiều thông_tin cho rằng với độ nổi_tiếng của Chương_Châu thì nó sẽ nhanh_chóng phát_triển mạnh hơn hai địa cấp thị khác là Tuyền_Châu và Hạ_Môn thuộc Mân_Nam . | ['NEI'] | Phúc Kiến |
uit_252_17_14_6_31 | Theo truyền_thuyết , để mua_chuộc , giặc đã phong cho Bà Triệu đến chức Lệ_Hải_Bà_Vương ( nữ_vương xinh_đẹp của vùng ven biển ) , còn bí_mật sai tay_chân thân_tín tới gặp và hứa sẽ cấp cho Bà thật nhiều tiền_bạc , nhưng Bà cũng chẳng chút tơ_hào . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Đang lúc ấy, Triệu Quốc Đạt lâm bệnh qua đời. Các nghĩa binh thấy bà làm tướng có can đảm, bèn tôn lên làm chủ. Bà đã phối hợp với ba anh em họ Lý ở Bồ Điền đánh chiếm các vùng đất còn lại ở phía Bắc Thanh Hóa ngày nay, đồng thời xây dựng tuyến phòng thủ từ vùng căn cứ Bồ Điền đến cửa biển Thần Phù (Nga Sơn, Thanh Hoá) để ngăn chặn viện binh của giặc Ngô theo đường biển tấn công từ phía Bắc. Khi ra trận, Bà Triệu mặc áo giáp vàng, đi guốc ngà, cài trâm vàng, cưỡi voi trắng một ngà và được tôn là Nhụy Kiều tướng quân. Quân Bà đi đến đâu cũng được dân chúng hưởng ứng, khiến quân thù khiếp sợ. Theo truyền thuyết, để mua chuộc, giặc đã phong cho Bà Triệu đến chức Lệ Hải Bà Vương (nữ vương xinh đẹp của vùng ven biển), còn bí mật sai tay chân thân tín tới gặp và hứa sẽ cấp cho Bà thật nhiều tiền bạc, nhưng Bà cũng chẳng chút tơ hào. Cũng theo truyền thuyết, sau nhiều trận thất bại, hễ nghe tới việc phải đi đàn áp Bà Triệu là binh lính giặc lại lo lắng, chúng phải thốt lên rằng: | uit_252_17_14_6 | Giặc Ngô vào năm 248 mua_chuộc Bà Triệu bằng cách phong Bà đến chức Lệ_Hải_Bà_Vương , còn bí_mật sai tay_chân thân_tín tới gặp và hứa sẽ cấp cho Bà thật nhiều tiền_bạc , nhưng bà chẳng chút tơ_hào . | ['NEI'] | Bà Triệu |
uit_1394_92_57_1_31 | Thứ hai , các tháng giao_hội không dễ_dàng khớp với năm , điều này làm cho việc tạo ra các âm_dương_lịch có quy_tắc và chính_xác là rất khó_khăn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tháng | Thứ hai, các tháng giao hội không dễ dàng khớp với năm, điều này làm cho việc tạo ra các âm dương lịch có quy tắc và chính xác là rất khó khăn. Giải pháp phổ biến nhất cho vấn đề này là chu kỳ Meton, với một thực tế là 235 chu kỳ tuần trăng dài xấp xỉ khoảng 19 năm chí tuyến (được bù bổ sung thêm cho tròn 6.940 ngày). Tuy nhiên, lịch kiểu Meton (chẳng hạn như lịch Do Thái) sẽ bị lệch so với các mùa khoảng 1 ngày sau mỗi 200 năm. | uit_1394_92_57_1 | Các tháng giao_hội không dễ_dàng khớp với năm , điều này làm cho việc tạo ra các âm_dương_lịch có quy_tắc và chính_xác là rất khó_khăn nên giải_pháp phổ_biến nhất là chu_kỳ Meton . | ['NEI'] | tháng |
uit_626_37_55_2_32 | Hội_đồng_Nhân_dân tối_cao Triều_Tiên thông_qua việc đổi múi_giờ UTC + 09:00 lùi lại 30 phút thành múi_giờ UTC + 08:3 0 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Để đánh dấu 70 năm bán đảo Triều Tiên thoát khỏi ách thống trị của Đế quốc Nhật Bản (1910–1945). Hội đồng Nhân dân tối cao Triều Tiên thông qua việc đổi múi giờ UTC+09:00 lùi lại 30 phút thành múi giờ UTC+08:30. Ngày 15 tháng 8 năm 2015 Triều Tiên đã đánh dấu sự kiện này bằng cách đánh chuông tại Đài Thiên văn Bình Nhưỡng vào lúc nửa đêm. Cùng lúc, tất cả cơ sở công nghiệp, xe lửa và tàu thuyền trên cả nước cũng hú còi, quân nhân phục vụ trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên, các nhà khoa học và tất cả mọi người dân đều chỉnh lại đồng hồ theo giờ Bình Nhưỡng" | uit_626_37_55_2 | Mặc cho sự phản_đối của người_dân nơi đây , hội_đồng_Nhân_dân tối_cao Triều_Tiên vẫn thông_qua việc đổi múi_giờ mới . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_2032_136_30_1_31 | Tuy_nhiên , sự_thật là không phải tới thời Lorenzo nắm quyền Phục_Hưng mới ra_đời , mà bản_thân gia_đình Medici cũng chỉ thừa_hưởng truyền_thống trọng nghệ_thuật của Firenze và phát_huy nó . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Tuy nhiên, sự thật là không phải tới thời Lorenzo nắm quyền Phục Hưng mới ra đời, mà bản thân gia đình Medici cũng chỉ thừa hưởng truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze và phát huy nó. Một số người cho rằng Firenze trở thành nơi khởi đầu Phục Hưng là do may mắn, nghĩa là đơn thuần bởi vì những vĩ nhân ngẫu nhiên sinh ra ở đây: cả da Vinci, Botticelli và Michelangelo đều là người xứ Toscana (mà Firenze là thủ phủ). Tuy nhiên các nhà sử học khác phản đối ý kiến cho rằng đây là sự ngẫu nhiên và quy cho truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze. | uit_2032_136_30_1 | Thời_Lorenzo không_chỉ chú_ý đến nghệ_thuật mà_còn cả lĩnh_vực kinh_doanh . | ['NEI'] | Phục Hưng |
uit_1207_80_13_2_31 | Năng_lượng và khối_lượng đều là những thuộc_tính của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Công thức ΔE=Δmc² không nói rằng khối lượng và năng lượng chuyển hóa lẫn nhau. Năng lượng và khối lượng đều là những thuộc tính của các thực thể vật chất trong tự nhiên. Không có năng lượng chuyển hóa thành khối lượng hay ngược lại. Công thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối lượng là m thì nó có năng lượng tương ứng là E=mc². Trong phản ứng hạt nhân, nếu khối lượng thay đổi một lượng là Δm thì năng lượng cũng thay đổi một lượng tương ứng là ΔE. Phần năng lượng thay đổi ΔE có thể là tỏa ra hay thu vào. Nếu là tỏa ra thì tồn tại dưới dạng năng lượng nhiệt và bức xạ ra các hạt cơ bản. | uit_1207_80_13_2 | Năng_lượng và khối_lượng đều là những thuộc_tính của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên nhưng chúng không chuyển_hoá lẫn nhau . | ['NEI'] | vật chất |
uit_502_32_11_5_32 | Các khu_vực nhỏ hơn của đại_dương được gọi là các biển , vịnh hay một_số các tên gọi khác . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Mặc dù nói chung được công nhận như là các đại dương 'tách biệt', nhưng các vùng nước mặn này tạo thành một khối nước nối liền với nhau trên toàn cầu, thường được gọi chung là Đại dương thế giới hay đại dương toàn cầu. Khái niệm về đại dương toàn cầu như là một khối nước liên tục với sự trao đổi tương đối tự do giữa các bộ phận của nó có tầm quan trọng nền tảng cho hải dương học. Các phần đại dương chính được định nghĩa một phần dựa vào các châu lục, các quần đảo khác nhau cùng các tiêu chí khác: các phần này là (theo trật tự giảm dần của diện tích) Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương (đôi khi được phân chia và tạo thành phần phía nam của Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương) và Bắc Băng Dương (đôi khi được coi là một biển của Đại Tây Dương). Thái Bình Dương và Đại Tây Dương cũng có thể phân chia tiếp bởi đường xích đạo thành các phần Bắc và Nam. Các khu vực nhỏ hơn của đại dương được gọi là các biển, vịnh hay một số các tên gọi khác. Cũng tồn tại một số khối nước mặn nhỏ hơn trong đất liền và không nối với Đại dương thế giới, như biển Aral, Great Salt Lake (Hồ Muối Lớn) – mặc dù chúng có thể coi như là các 'biển', nhưng thực ra chúng là các hồ nước mặn. Có 5 đại dương trên thế giới, trong đó Thái Bình Dương là lớn nhất và sâu nhất, thứ hai về diện tích và độ sâu là Đại Tây Dương, tiếp theo là Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương còn nhỏ và nông nhất là Bắc Băng Dương. | uit_502_32_11_5 | Biển thì sâu hơn vịnh . | ['NEI'] | đại dương |
uit_48_3_43_1_32 | Theo Cục điều_tra dân_số Hoa_Kỳ ( 2011 ) , tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ tư được sử_dụng nhiều nhất ở Hoa_Kỳ sau tiếng Anh , tiếng Tây_Ban_Nha và tiếng Trung_Quốc , nếu coi tất_cả phương_ngữ của tiếng Pháp và các ngôn_ngữ tiếng Trung là một . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (2011), tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ tư được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ sau tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc, nếu coi tất cả phương ngữ của tiếng Pháp và các ngôn ngữ tiếng Trung là một. Tiếng Pháp vẫn là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana, Maine, Vermont và New Hampshire. Louisiana là nơi có nhiều phương ngữ riêng biệt, được gọi chung là tiếng Pháp Louisiana. Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, có hơn 194.000 người ở Louisiana nói tiếng Pháp ở nhà, nhiều nhất ở bất kỳ tiểu bang nào nếu loại trừ tiếng Creole Pháp. Tiếng Pháp New England, về cơ bản là một biến thể của tiếng Pháp Canada, được sử dụng ở các vùng của New England. Tiếng Pháp Missouri từng được nói ở Missouri và Illinois (trước đây gọi là Thượng Louisiana), nhưng ngày nay gần như tuyệt chủng. Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước đây là Hạ Louisiana thuộc Pháp, chẳng hạn như Đảo Mon Louis, Alabama và DeLisle, Mississippi nhưng những phương ngữ này đang bị đe dọa nghiêm trọng hoặc đã tuyệt chủng. | uit_48_3_43_1 | Năm 2011 , đứng đầu Cục điều_tra dân_số Hoa_Kỳ là Obama . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_47_3_41_7_32 | Tiếng Pháp cũng là ngôn_ngữ chính_thức của tất_cả các lãnh_thổ ( Lãnh_thổ Tây_Bắc , Nunavut và Yukon ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác. | uit_47_3_41_7 | Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của tất_cả các lãnh_thổ do Jack_Ma ra sắc_lệnh . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_446_27_107_4_32 | Gary_Shilling , chủ_tịch một công_ty nghiên_cứu kinh_tế , cho rằng mức tăng_trưởng GDP thực_sự của Trung_Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo_cáo chính_thức . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu. | uit_446_27_107_4 | Báo_cáo chính_thức còn đưa ra số_liệu về chỉ_số con_người . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_256_17_62_1_32 | Trước_đây , Hồng_Đức quốc_âm thi_tập , Đại_Việt sử_ký toàn thư , Thanh_Hoá kỉ thắng , Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục ... đều gọi bà là Triệu_Ẩu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Trước đây, Hồng Đức quốc âm thi tập, Đại Việt sử ký toàn thư, Thanh Hóa kỉ thắng, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục... đều gọi bà là Triệu Ẩu. Sau, sử gia Trần Trọng Kim khi cho tái bản Việt Nam sử lược đã không giải thích mà chỉ ghi chú rằng: Bà Triệu, các kỳ xuất bản trước để là Triệu Ẩu. Nay xét ra nên để là Triệu Thị Chinh (tr. 52). | uit_256_17_62_1 | Việc nghiên_cứu và tìm_hiểu về Triệu_Ẩu vẫn thu_hút sự quan_tâm của nhiều người_yêu nghiên_cứu lịch_sử . | ['NEI'] | Bà Triệu |
uit_112_6_10_1_32 | Tuyến đường gọi là Sindhu_Sagar được các người Ấn_Độ biết đến từ thời Vệ_Đà trong lịch_sử của họ , và là một tuyến đường thương_mại hàng_hải quan_trọng ở thời thuyền_buồm cận duyên , có_thể từ đầu thiên_niên_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên , và chắc_chắn là từ cuối thiên_niên_kỷ thứ 2 trước Công_nguyên mà sau_này gọi là thời_đại thuyền_buồm Thời_Julius_Caesar , nhiều tuyến đường buôn_bán phối_hợp thuỷ-bộ đã được thiết_lập , tuỳ_thuộc vào việc vận_tải đường_thuỷ qua biển này quanh vùng_đất có địa_hình gồ_ghề để lên phía bắc đế_quốc La_Mã . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Tuyến đường gọi là Sindhu Sagar được các người Ấn Độ biết đến từ thời Vệ Đà trong lịch sử của họ, và là một tuyến đường thương mại hàng hải quan trọng ở thời thuyền buồm cận duyên, có thể từ đầu thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên, và chắc chắn là từ cuối thiên niên kỷ thứ 2 trước Công nguyên mà sau này gọi là thời đại thuyền buồm Thời Julius Caesar, nhiều tuyến đường buôn bán phối hợp thủy-bộ đã được thiết lập, tùy thuộc vào việc vận tải đường thủy qua biển này quanh vùng đất có địa hình gồ ghề để lên phía bắc đế quốc La Mã. | uit_112_6_10_1 | Tuyến đường Sindhu_Sagar hay còn được gọi là Vịnh Khambhat hoặc Vịnh Kutch . | ['NEI'] | biển Ả Rập |
uit_152_11_20_5_31 | Bề_mặt địa_hình bị chia_cắt bởi hệ_thống sông_ngòi khá phát_triển gồm sông Thu_Bồn , sông Tam_Kỳ và sông Trường_Giang . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài ra, vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến Tam Quang, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang. | uit_152_11_20_5 | Bề_mặt địa_hình bị chia_cắt bởi hệ_thống sông khá phát_triển , trong đó có sông Thu_Bồn bắt_nguồn từ núi Ngọc_Linh đổ ra Hội_An của Quảng_Nam . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_41_3_15_1_31 | Trong tiếng Pháp cổ , nhiều phương_ngữ đã xuất_hiện nhưng phương_ngữ Francien là tiếng_nói không_chỉ kế_tục mà_còn phát_triển mạnh trong thời_kỳ Trung_cổ Pháp ( thế_kỷ XIV-XVII ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Trong tiếng Pháp cổ, nhiều phương ngữ đã xuất hiện nhưng phương ngữ Francien là tiếng nói không chỉ kế tục mà còn phát triển mạnh trong thời kỳ Trung cổ Pháp (thế kỷ XIV-XVII). Tiếng Pháp hiện đại phát triển từ phương ngữ Francien này. Về ngữ pháp, trong thời kỳ Trung cổ Pháp, biến cách danh từ giảm dần và tiêu biến rồi có thêm những quy tắc tiêu chuẩn hóa. Robert Estienne đã xuất bản cuốn từ điển Latinh-Pháp đầu tiên, bao gồm thông tin về ngữ âm, từ nguyên và ngữ pháp. Về chính trị, chiếu lệnh Villers-Cotterêts (1539) tuyên bố tiếng Pháp là ngôn ngữ của luật pháp. | uit_41_3_15_1 | Phương_ngữ Francien là nền_tảng để phát_triển tiếng Pháp hiện_đại . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_1318_85_39_3_32 | Ở trung_tâm của Trái_Đất , nhiệt_độ có_thể đạt tới 7000K và áp_suất có_thể lên tới 360 Gpa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nội nhiệt của Trái Đất được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt động của Trái Đất (khoảng 20%) và nhiệt được tạo ra do sự phân rã phóng xạ (khoảng 80%). Các đồng vị chính tham gia vào quá trình sinh nhiệt là kali-40, urani-238, urani 235, thori-232. Ở trung tâm của Trái Đất, nhiệt độ có thể đạt tới 7000K và áp suất có thể lên tới 360 Gpa. Do phần lớn nhiệt năng này sinh ra từ sự phân rã của các chất phóng xạ, các nhà khoa học tin rằng vào thời kì đầu của Trái Đất, trước khi số lượng của các đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bị giảm xuống, nhiệt năng sinh ra của Trái Đất còn cao hơn. Nhiệt năng thêm này gấp hai lần hiện tại vào thời điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt độ mặt đất, tăng tốc độ của quá trình đối lưu manti và kiến tạo mảng, và cho phép tao ra đá macma giống như komatiite mà ngày nay không còn được tạo ra nữa. | uit_1318_85_39_3 | Trung_tâm Trái_Đất có một áp_suất luôn duy_trì ở mức 340 - 360 Gpa . | ['NEI'] | Trái Đất |
uit_60_4_47_2_32 | Hệ_thống núi Cordillera châu Mĩ ở bờ tây Thái_Bình_Dương và quần_đảo hình_dạng vòng_hoa ở rìa Tây_Thái_Bình_Dương là khu_vực có núi_lửa hoạt_động mãnh_liệt nhất trên thế_giới , núi_lửa sống phần_nhiều đạt hơn 370 quả núi , có danh_hiệu " vòng lửa Thái_Bình_Dương " , động_đất dồn_dập . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Chừng 85% núi lửa sống và 80% động đất ở thế giới tập trung ở khu vực Thái Bình Dương. Hệ thống núi Cordillera châu Mĩ ở bờ tây Thái Bình Dương và quần đảo hình dạng vòng hoa ở rìa Tây Thái Bình Dương là khu vực có núi lửa hoạt động mãnh liệt nhất trên thế giới, núi lửa sống phần nhiều đạt hơn 370 quả núi, có danh hiệu "vòng lửa Thái Bình Dương", động đất dồn dập. | uit_60_4_47_2 | Các nhà_khoa_học cho rằng khả_năng cao các núi_lửa ở khu_vực Thái_Bình_Dương sẽ phun trào trong thời_gian tới . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_625_37_51_6_31 | Nhiệt_độ cao và thấp trung_bình hàng ngày của thủ_đô Bình_Nhưỡng là − 3 và − 13 °C ( 27 và 9 °F ) vào tháng 1 và 29 và 20 °C ( 84 và 68 °F ) vào tháng 8 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Bắc Triều Tiên trải qua sự kết hợp của khí hậu lục địa và khí hậu đại dương, nhưng hầu hết lãnh thổ đất nước này đều có khí hậu lục địa ẩm ướt trong sơ đồ phân loại khí hậu Köppen. Mùa đông thường có thời tiết rất lạnh, xen kẽ với những cơn bão tuyết do gió bắc và tây bắc thổi từ Siberia. Mùa hè có xu hướng là thời điểm nóng nhất, ẩm nhất và mưa nhiều nhất trong năm do gió mùa nam và đông nam mang theo không khí ẩm từ Thái Bình Dương. Khoảng 60% lượng mưa đến từ tháng 6 đến tháng 9. Mùa xuân và mùa thu là mùa chuyển tiếp giữa mùa hè và mùa đông. Nhiệt độ cao và thấp trung bình hàng ngày của thủ đô Bình Nhưỡng là −3 và −13 °C (27 và 9 °F) vào tháng 1 và 29 và 20 °C (84 và 68 °F) vào tháng 8. | uit_625_37_51_6 | Do Bình_Nhưỡng ở phía Nam của Bắc_Triều_Tiên nên có nhiệt_độ trung_bình hàng ngày vào_khoảng − 3 và − 13 °C đến 29 và 20 °C . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_524_33_67_2_31 | Tốc_độ tăng_trưởng dân_số của Ấn_Độ giảm xuống còn trung_bình 1,76% mỗi năm trong giai_đoạn 2001 – 2011 , từ mức 2,13% mỗi năm trong thập_niên trước ( 1991 – 2001 ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011, từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001). Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam. Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017. Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người. Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng. Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm. Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ. Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn. Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ; trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới. Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất; còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất. | uit_524_33_67_2 | Ấn_Độ là quốc_gia có nhiều thành_phần dân_số trên đất_nước và đứng ở một vị_trí cao trên thế_giới . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_503_32_12_3_31 | Chẳng_hạn nước của Địa_Trung_Hải bị bốc_hơi rất mạnh , ít sông_suối đổ vào , do_đó nước có độ mặn cao và có tỉ_trọng lớn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Nước đại dương luôn luôn chuyển động do tác động của thủy triều, gây ra bởi lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái Đất, sóng và hải lưu do tác dụng của gió. Các dòng bù trừ phát sinh do sự thiếu hụt của nước. Chẳng hạn nước của Địa Trung Hải bị bốc hơi rất mạnh, ít sông suối đổ vào, do đó nước có độ mặn cao và có tỉ trọng lớn. Nước ở dưới sâu chảy từ Địa Trung Hải ra Đại Tây Dương tạo ra sự thiếu hụt, vì thế một hải lưu bề mặt lại chảy từ Đại Tây Dương vào Địa Trung Hải để bù vào chỗ thiếu hụt đó. | uit_503_32_12_3 | Biển Địa_Trung_Hải là biển mặn nhất trên thế_giới . | ['NEI'] | đại dương |
uit_89_5_67_6_31 | Đồng_thời , ASEAN cũng đem đến một nền_tảng ngoại_giao vô_cùng tốt cho Singapore . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_89_5_67_6 | ASEAN phát_triển kinh_tế , đảm_bảo an_ninh và ổn_định chính_trị trong nước . | ['NEI'] | Singapore |
uit_817_41_87_7_32 | Một trận động_đất ở Valdivia , Chile với cường_độ 9,4-9,6 độ richter , mức cao nhất từng được ghi_nhận , khiến 1.000 đến 6.000 người chết . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1960: Chia rẽ Xô-Trung. Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu hình thành. Sự cố tên lửa U-2 đốt nóng sự căng thẳng giữa hai siêu cường. Năm châu Phi: 17 quốc gia Lục địa đen giành độc lập. Vụ ám sát Patrice Lumumba khởi đầu cuộc Khủng hoảng Congo. Vụ thảm sát Sharpeville ở Nam Phi. Một trận động đất ở Valdivia, Chile với cường độ 9,4-9,6 độ richter, mức cao nhất từng được ghi nhận, khiến 1.000 đến 6.000 người chết. Chuyến thám hiểm đầu tiên tới khu vực sâu nhất Trái Đất, rãnh Mariana. Laser được phát minh. Ban nhạc The Beatles được thành lập. Muhammad Ali giành huy chương vàng Olympic 1960 ở Roma. | uit_817_41_87_7 | Động_đất ở Chile còn gián_tiếp gây ra sự sụp_đổ của các quốc_gia lân_cận . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_542_33_111_1_31 | Xã_hội truyền_thống Ấn_Độ được xác_định theo đẳng_cấp xã_hội , hệ_thống đẳng_cấp của Ấn_Độ là hiện_thân của nhiều xếp tầng xã_hội và nhiều hạn_chế xã_hội tồn_tại trên tiểu lục_địa Ấn_Độ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_542_33_111_1 | Xã_hội truyền_thống Ấn_Độ được xác_định theo đẳng_cấp xã_hội từ xưa đến nay . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_356_22_29_2_31 | Những tranh_cãi chủ_yếu xoay quanh bản_chất và giới_hạn của khái_niệm " Trung_Quốc " , khả_năng tái thống_nhất Trung_Quốc và vị_thế chính_trị Đài_Loan . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | CHNDTH và THDQ (từ năm 1949 đến nay) không công nhận ngoại giao lẫn nhau, vì hai bên đều tự cho là chính quyền kế tục hợp pháp của THDQ (thời Tôn Trung Sơn) bao gồm cả Đại lục và Đài Loan, CHNDTH liên tục phản đối những người theo phong trào đòi độc lập cho Đài Loan. Những tranh cãi chủ yếu xoay quanh bản chất và giới hạn của khái niệm "Trung Quốc", khả năng tái thống nhất Trung Quốc và vị thế chính trị Đài Loan. | uit_356_22_29_2 | Về vị_thế chính_trị của Đài_Loan , các quốc_gia và tổ_chức quốc_tế có những quan_điểm khác nhau . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_522_33_48_1_32 | Tư_pháp : Ấn_Độ có bộ_máy tư_pháp độc_lập gồm ba cấp nhất_thể , gồm : Toà_án Tối_cao do Chánh_án đứng đầu , 25 toà_thượng_thẩm , và một lượng lớn toà_án sơ_thẩm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tư pháp: Ấn Độ có bộ máy tư pháp độc lập gồm ba cấp nhất thể, gồm: Tòa án Tối cao do Chánh án đứng đầu, 25 tòa thượng thẩm, và một lượng lớn tòa án sơ thẩm. Toà án Tối cao có thẩm quyền ban đầu đối với các vụ án liên quan đến các quyền cơ bản và tranh chấp giữa các bang và Trung ương; nó có quyền chống án đối với các tòa án thượng thẩm. Nó có quyền công bố luật và vô hiệu hóa các luật liên bang hay bang mà trái với hiến pháp. Tòa án Tối cao cũng là cơ quan diễn giải cuối cùng của hiến pháp. | uit_522_33_48_1 | Hệ_thống tư_pháp có vai_trò quan_trọng trong việc duy_trì sự công_bằng , ổn_định và an_toàn cho một xã_hội . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_188_12_74_1_31 | Có Quốc_lộ 1 , quốc_lộ 46 , quốc_lộ 46B , quốc_lộ 7 , quốc_lộ 15 , quốc_lộ 48A , quốc_lộ 48C , đường Hồ_Chí_Minh , đường_sắt Bắc - Nam đi qua . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Có Quốc lộ 1, quốc lộ 46, quốc lộ 46B, quốc lộ 7, quốc lộ 15, quốc lộ 48A, quốc lộ 48C, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc - Nam đi qua. | uit_188_12_74_1 | Các tuyến đường có ý_nghĩa quan_trọng trong kết_nối các vùng kinh_tế với nhau . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_15_1_71_3_31 | Hệ_thống đường_biển xuất_phát từ các cảng biển như Hải_Phòng , Quy_Nhơn , Sài_Gòn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đông – tây dựa theo các con sông như sông Đà, sông Hồng, sông Sài Gòn. Dự kiến quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Quảng Ninh tới cửa khẩu Hà Tiên, Kiên Giang dài khoảng 3.041 km. Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển như Hải Phòng, Quy Nhơn, Sài Gòn. | uit_15_1_71_3 | Hệ_thống đường_biển Việt_Nam xuất_phát từ các các biển như Hải_Phòng , Quy_Nhơn , Sài_Gòn mà trong đó Hải_Phòng là cảng lớn thứ hai của Việt_Nam . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_528_33_74_3_31 | Họ không coi bất_kỳ điều gì là cấm kỵ , kể_cả ma_tuý , rượu , các hành_vi tình_dục quái_gở … Sau khi hoả_táng , họ lấy tro của người chết để bôi khắp người , lấy xương và đầu_lâu làm bát ăn hoặc đồ trang_sức . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ăn thịt người chếtTheo Wonderlist, tập tục kỳ lạ này là của người Aghori Babas sống ở Varanasi, Ấn Độ. Người Aghori thờ thần Shiva như đấng tối cao, nổi tiếng với những hủ tục sau khi chết. Họ không coi bất kỳ điều gì là cấm kỵ, kể cả ma túy, rượu, các hành vi tình dục quái gở… Sau khi hỏa táng, họ lấy tro của người chết để bôi khắp người, lấy xương và đầu lâu làm bát ăn hoặc đồ trang sức. Người Aghori còn vớt các xác chết từ sông Hằng lên để ăn. Họ tin rằng sức mạnh đến từ cái chết. Một số nghi lễ kỳ quặc khác phải kể đến việc đi trên lửa để thể hiện lòng tôn kính với thần Draupadi của người Timiti ở Tamil Nadu, hay móc những móc sắt vào lưng người để treo lên ở đền Kali, Kerala… Thời trước, các góa phụ trẻ bị thiêu theo chồng. | uit_528_33_74_3 | Mỗi vùng miền đều có những phong_tục sống đặc_trưng cho từng vùng miền đó . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_560_34_64_3_31 | Có nhiều bán_đảo và đảo cồn , là châu_lục có diện_tích bán_đảo lớn nhất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Đường bờ biển đất liền của châu Á dài liên tục không đứt nhưng mà quanh co uốn khúc, đường bờ biển dài 62.800 kilômét (39.022 dặm Anh), là châu lục có đường bờ biển dài nhất trên thế giới. Loại hình bờ biển phức tạp. Có nhiều bán đảo và đảo cồn, là châu lục có diện tích bán đảo lớn nhất. Bán đảo Arabi là bán đảo lớn nhất thế giới (diện tích chừng 3 triệu kilômét vuông). Đặc điểm của tổng địa hình châu Á là mặt đất lên xuống rất lớn, núi cao đỉnh lớn tụ tập ở khoảng giữa, núi, cao nguyên và gò đồi chiếm chừng 3/4 diện tích cả châu Á. Cả châu Á cách mặt phẳng nước biển trung bình 950 mét, là châu lục có địa thế cao nhất trên thế giới trừ châu Nam Cực ra. Cả châu Á về tổng quát lấy cao nguyên Pamir làm trung tâm, một loạt mạch núi cao lớn duỗi ra hướng về phía tây, mạch núi cao lớn nhất chính là mạch núi Himalaya. Giữa các mạnh núi cao lớn có rất nhiều cao nguyên và bồn địa diện tích rộng lớn. Ở mặt bên ngoài của núi và cao nguyên vẫn phân bố đồng bằng rộng xa. | uit_560_34_64_3 | Đa_số địa_hình ở châu_Á là đảo . | ['NEI'] | châu Á |
uit_147_10_64_4_32 | Vào năm 2014 , nhiều người_dân Lào sống tại GTSEZ đã biểu_tình chống lại việc chính_quyền giải_toả và thu_hồi đất để mở_rộng đặc_khu_kinh_tế này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Tại Lào, người Hoa là thế lực chi phối nền kinh tế. Hiện Lào có khoảng 13 đặc khu kinh tế của Trung Quốc, trong đó có Đặc khu Kinh tế Tam giác vàng (GTSEZ) rộng 10.000 hecta. Paul Chamber, giám đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu các vấn đề Đông Nam Á tại Thái Lan, cho biết: "Phía bắc nước Lào giờ đây đã gần như bị biến thành một đất nước Trung Quốc mới". Vào năm 2014, nhiều người dân Lào sống tại GTSEZ đã biểu tình chống lại việc chính quyền giải tỏa và thu hồi đất để mở rộng đặc khu kinh tế này. Theo lời của chuyên gia tư vấn Linh tại Bokeo: "Trung Quốc sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ tại đây và có thể biến Lào thành một Tây Tạng kế tiếp". | uit_147_10_64_4 | Nhiều người_dân Lào sống tại GTSEZ đã đứng lên phản_đối chính_quyền do giải_toả và thu_hồi đất của họ để mở_rộng đặc_khu_kinh_tế này theo kế_hoạch phát_triển của Bộ Công_thương Lào . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_2581_154_296_2_31 | Từ những năm 1960 , khi thị_hiếu của người_dân nâng cao , việc thi_đua vượt chỉ_tiêu tạo nên một_số loại hàng_hoá dư_thừa lớn trong xã_hội , nhưng một_số loại hàng_hoá khác thì lại bị thiếu do chính_phủ không đầu_tư sản_xuất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Lợi ích doanh nghiệp và người lao động phụ thuộc vào việc hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao mà ít có áp lực cạnh tranh (ở Liên Xô cạnh tranh chỉ dưới hình thức thi đua Xã hội chủ nghĩa). Từ những năm 1960, khi thị hiếu của người dân nâng cao, việc thi đua vượt chỉ tiêu tạo nên một số loại hàng hóa dư thừa lớn trong xã hội, nhưng một số loại hàng hóa khác thì lại bị thiếu do chính phủ không đầu tư sản xuất. Kết quả là một số loại hàng hóa thì thừa nhiều, một số khác thì lại thiếu gây mất cân đối trong nền kinh tế. Hàng hóa dư thừa cũng ít khi được Liên Xô xuất khẩu để kiếm lợi nhuận, mà nhiều khi được viện trợ cho các nước nghèo ở châu Á, châu Phi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại. | uit_2581_154_296_2 | Hàng_hoá dư_thừa thì được Liên_Xô đem đi tiếp_tế cho nước khác . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_1037_61_19_4_32 | Tuy_nhiên , sự lo_ngại rằng một thời_kỳ băng_hà mới sẽ nhanh_chóng xảy ra quả_thực có tồn_tại ( Xem : sự lạnh đi toàn_cầu ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Hiện chúng ta đang ở trong một gian băng, lần rút lui băng hà cuối cùng đã kết thúc khoảng 10.000 năm trước. Ý kiến cho rằng "giai đoạn gian băng tiêu biểu đã kết thúc ~12.000 năm trước" có vẻ là đúng đắn nhưng rất khó để chứng minh điều đó từ nghiên cứu thực tiễn lõi băng. Ví dụ, một bài báo trong tạp chí Nature đưa ra lý lẽ rằng gian băng hiện nay có lẽ là giống nhất với một thời gian băng trước kia và đã kết thúc 28.000 năm trước. Tuy nhiên, sự lo ngại rằng một thời kỳ băng hà mới sẽ nhanh chóng xảy ra quả thực có tồn tại (Xem: sự lạnh đi toàn cầu). Dù sao, nhiều người hiện tin rằng những điều kiện do tác động của con người từ sự tăng "khí gây hiệu ứng nhà kính" có thể vượt quá mọi lực (quỹ đạo) Milankovitch; và một số ý kiến gần đây của những người ủng hộ lực quỹ đạo thậm chí cho rằng kể cả khi không có sự tác động của con người thì thời kỳ gian băng hiện nay có lẽ vẫn sẽ kéo dài 50.000 năm (tức là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra). | uit_1037_61_19_4 | Mặc_dù từ hiệu_ứng_nhà_kính khiến Trái_Đất đang nóng dần lên nhưng theo " Sự lạnh đi toàn_cầu " thì sự lo_ngại rằng một thời_kỳ băng_hà mới sẽ nhanh_chóng xảy ra quả_thực có tồn_tại . | ['NEI'] | kỷ băng hà |
uit_1826_125_48_7_31 | Hơn_nữa , Mannheim đã phát_triển và tiến_bộ , từ quan_niệm của chủ_nghĩa Mác " toàn_diện " nhưng " đặc_biệt " đến một quan_niệm tư_tưởng " tổng_quát " và " tổng_thể " thừa_nhận rằng tất_cả các ý_thức_hệ ( bao_gồm cả chủ_nghĩa Mác ) xuất_phát từ đời_sống xã_hội , một ý_tưởng được phát_triển bởi chủ_nghĩa Mác nhà xã_hội_học Pierre_Bourdieu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng | Một số giải thích đã được trình bày. Gyorgy Lukács đề xuất ý thức hệ như một sự phóng chiếu ý thức giai cấp của giai cấp thống trị. Antonio Gramsci sử dụng quyền bá chủ văn hóa để giải thích tại sao tầng lớp lao động có quan niệm tư tưởng sai lầm về lợi ích tốt nhất của họ là gì. Marx lập luận rằng "Giai cấp có phương tiện sản xuất vật chất theo ý của mình có quyền kiểm soát đồng thời đối với các phương tiện sản xuất tinh thần." Công thức của Marxist về "ý thức hệ như một công cụ tái sản xuất xã hội" có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội học tri thức, viz. Karl Mannheim, Daniel Bell và Jürgen Habermas et al. Hơn nữa, Mannheim đã phát triển và tiến bộ, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác "toàn diện" nhưng "đặc biệt" đến một quan niệm tư tưởng "tổng quát" và "tổng thể" thừa nhận rằng tất cả các ý thức hệ (bao gồm cả chủ nghĩa Mác) xuất phát từ đời sống xã hội, một ý tưởng được phát triển bởi chủ nghĩa Mác nhà xã hội học Pierre Bourdieu. Slavoj Žižek và trường Frankfurt trước đó đã thêm vào "lý thuyết chung" về ý thức hệ một cái nhìn sâu sắc về phân tâm học rằng các ý thức hệ không chỉ bao gồm các ý tưởng có ý thức, mà còn vô thức. | uit_1826_125_48_7 | Pierre_Bourdieu phát_triển quan_niệm mới cùng với Mannheim . | ['NEI'] | nhà tư tưởng |
uit_14_1_70_1_32 | Các tuyến giao_thông nội_địa chủ_yếu từ đường bộ , đường_sắt , đường_hàng không đều theo hướng bắc – nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắc – nam. Hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... Có tổng chiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tông hóa, thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường sắt Bắc Nam dài 1726 km. | uit_14_1_70_1 | Các tuyến đường_bộ chủ_yếu của Việt_Nam bao_gồm cao_tốc và quốc_lộ đều theo hướng bắc - nam giống như đường_sắt , đường_hàng_không . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_947_53_29_5_31 | Người Anh bắt_đầu buôn_bán với Vương_quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609 , còn người Hà_Lan thì bắt_đầu buôn_bán vào năm 1644 : với các vương_quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_947_53_29_5 | Không_chỉ là nơi bắt_đầu của việc buôn_bán giữa người Anh với Vương_quốc Sambas mà nó còn là nơi định_cư của nhiều thương_nhân lớn ở bên ngoài . | ['NEI'] | Borneo |
uit_2733_163_35_5_32 | Và lỗ_hổng này đang dần bộc_lộ ở các nước xã_hội_chủ_nghĩa khi quan_chức lớn_nhỏ có_thể tự_do tham_nhũng , tham chức cao_vọng trọng mà không có bộ_phận do người_dân giám_sát chính_quyền như các nền dân_chủ phương Tây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Cách thức xây dựng và điều hành các tổ chức quần chúng chủ yếu trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, đường lối đã định sẵn của đảng. Vì vậy, các tổ chức quần chúng nếu có tham gia vào quá trình bầu cử cơ quan đại diện nhân dân hoặc quá trình xây dựng chính sách thì chủ yếu là theo định hướng đã vạch sẵn. Đó chính là nét đặc trưng của hệ thống không chấp nhận đa nguyên chính trị. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất của hệ thống là nếu các tổ chức, cá nhân hoạt động không khách quan thì sẽ không bảo vệ quyền lợi của tầng lớp mà họ được cử làm đại diện, qua đó, người dân có thể mất đi cơ hội có tiếng nói của mình. Và lỗ hổng này đang dần bộc lộ ở các nước xã hội chủ nghĩa khi quan chức lớn nhỏ có thể tự do tham nhũng, tham chức cao vọng trọng mà không có bộ phận do người dân giám sát chính quyền như các nền dân chủ phương Tây. | uit_2733_163_35_5 | Các quan_chức tham_nhũng là điều nguy_hiểm nhất của hệ_thống xã_hội_chủ_nghĩa . | ['NEI'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_2_1_2_5_32 | Thời_kỳ Bắc_thuộc cuối_cùng kết_thúc sau chiến_thắng trước nhà Minh của nghĩa_quân Lam_Sơn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_2_1_2_5 | Sự chiến_thắng đã tạo nên một nỗi khiếp_sợ đối_với những nước nào có ý_định xâm_chiếm nhà_nước ta . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_5_1_8_4_31 | Chữ " Nam " 南 đặt ở cuối thể_hiện đây là vùng_đất phía nam , là vị_trí cương_vực , từng được dùng cho quốc_hiệu Đại_Nam ( 大南 ) , và trước đó là một_cách gọi phân_biệt Đại_Việt là Nam_Quốc ( như " Nam_Quốc_Sơn_Hà " ) với Bắc_Quốc là Trung_Hoa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_5_1_8_4 | " Nam_Quốc_Sơn_Hà " được xem như bản tuyên_ngôn độc_lập đầu_tiên của nước ta . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_200_13_32_1_32 | Sang các thời chúa Nguyễn sau tiếp_tục củng_cố chính_quyền Đàng_Trong và mở_rộng lãnh_thổ về phía nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Sang các thời chúa Nguyễn sau tiếp tục củng cố chính quyền Đàng Trong và mở rộng lãnh thổ về phía nam. Sau nhiều cuộc tấn công, tới cuối thế kỷ 17, họ Nguyễn chinh phục lãnh thổ Chiêm Thành (vốn đã suy yếu từ cuộc tấn công của Lê Thánh Tông năm 1471). | uit_200_13_32_1 | Các thời chúa Nguyễn sau ngoài việc củng_cố chính_quyền Đàng_Trong còn phải chú_ý giữ yên bờ_cõi tránh quân xâm_lược từ phía ngoài . | ['NEI'] | Đàng Trong |
uit_200_13_29_1_32 | Thời Nguyễn_Phúc_Nguyên bắt_đầu xây_dựng một vương_triều độc_lập ở Đàng_Trong , từng bước ly_khai khỏi chính_quyền vua Lê_- chúa Trịnh ở Đàng_Ngoài . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Thời Nguyễn Phúc Nguyên bắt đầu xây dựng một vương triều độc lập ở Đàng Trong, từng bước ly khai khỏi chính quyền vua Lê - chúa Trịnh ở Đàng Ngoài. Thế đối đầu Đàng Trong- Đàng Ngoài bắt đầu hình thành. | uit_200_13_29_1 | Từng bước tách riêng ra khỏi chính_quyền ở Đàng_Ngoài của Nguyễn_Phúc_Nguyên đã diễn ra một_cách thuận_lợi và không có một sai xót nào . | ['NEI'] | Đàng Trong |
uit_837_44_27_3_31 | Vài giờ sau bầu_trời bị che_phủ bởi một lớp sương_mù mây rất mỏng ( cirro status ) , mặt_trời chung_quanh có quầng , rồi dần_dần bầu_trời trắng nhạt . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Khi bão phát xuất từ đảo Luzon đi ngang Hoàng Sa thì binh sĩ Việt Nam Cộng hòa đóng trên đảo thấy các triệu chứng như sau: Trời oi, khí áp tụt xuống rất nhanh. Trên bầu trời xuất hiện những mây cao tầng bay nhanh như bó lông (cirrus panachés). Vài giờ sau bầu trời bị che phủ bởi một lớp sương mù mây rất mỏng (cirro status), mặt trời chung quanh có quầng, rồi dần dần bầu trời trắng nhạt. Sau đó đến lượt những mây "quyển tầng" thấp có hình vẩy cá (cirro cumulus). Rồi đến một lớp mây "quyển tích" đen hình như tảng đe phát triển rất nhanh hình đe dày lên cao lối 3.000m (altostatus), "tằng tích" [Cumulus N...], tất cả trở nên đen, u ám; mưa bắt đầu rơi, gió thổi, khí áp xuống nhanh. Trần mây thấp dần xuống (100m hay 50m), mây bay nhanh, gió thổi mạnh từng cơn, bão đã tới... Cường độ gió bão có thể lối 50 gút đến 90 gút. Khi sấm sét đã xuất hiện thì có thể coi như cơn bão đã qua... | uit_837_44_27_3 | Việc bầu_trời bị che_phủ bởi các lớp sương mỏng sẽ giúp cho việc dự_báo về thời_tiết sẽ diễn ra sự thay_đổi . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_962_55_1_7_32 | Palawan có tổng diện_tích là 14.896 km² , bao_gồm phần đảo_chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km² . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Palawan là tỉnh có diện tích lớn nhất tại Philipines. Đây là một tỉnh đảo thuộc vùng MIMAROPA. Thủ phủ của tỉnh Palawan là thành phố Puerto Princesa (Cảng Công chúa). Hòn đảo mang tên tỉnh, Palawan kéo dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây nam. Hòn đảo này nằm giữa biển Đông và biển Sulu. Đảo Palawan có chiều dài 450 km (280 dặm) và rộng 50 km (31 dặm).. Tỉnh Palawan cũng bao gồm Quần đảo Cuyo tại biển Sulu. Palawan có tổng diện tích là 14.896 km², bao gồm phần đảo chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km². Phần lớn quần đảo Trường Sa được chính quyền Philippines coi là thuộc về tỉnh Palawan với tên gọi "Nhóm đảo Kalayaan". | uit_962_55_1_7 | Palawan có tổng diện_tích là 14.896 km² , bao_gồm phần đảo_chính bao_gồm quần_đảo Cuyo tại biển Sulu với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km² . | ['NEI'] | Palawan |
uit_627_37_61_4_32 | Tuy_nhiên , hiện_nay chính_quyền Triều_Tiên phủ_nhận rằng họ lãnh_đạo quốc_gia theo nguyên_tắc của Chủ_nghĩa Marx-Lenin , mà thay vào đó họ lãnh_đạo Triều_Tiên theo Tư_tưởng Chủ_thể , một hệ_tư_tưởng đặc_trưng riêng_biệt của Triều_Tiên , và chính_sách Tiên_quân chính_trị ( quân_đội trước_nhất ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Chính quyền Triều Tiên được điều hành hoạt động bởi Đảng Lao động Triều Tiên (Korean Worker's Party – KWP), chiếm 80% vị trí chính quyền. Ý thức hệ của KWP được gọi là Juche Sasang (주체사상, tư tưởng Chủ thể) do nhà lãnh đạo Kim Nhật Thành sáng tạo nên, tư tưởng này được coi là sự pha trộn giữa Chủ nghĩa Stalin với truyền thống văn hóa Triều Tiên. KWP đã gia tăng các phần có liên quan tới Chủ nghĩa Marx-Lenin trong Hiến pháp Triều Tiên bằng Juche Sasang năm 1977. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền Triều Tiên phủ nhận rằng họ lãnh đạo quốc gia theo nguyên tắc của Chủ nghĩa Marx-Lenin, mà thay vào đó họ lãnh đạo Triều Tiên theo Tư tưởng Chủ thể, một hệ tư tưởng đặc trưng riêng biệt của Triều Tiên, và chính sách Tiên quân chính trị (quân đội trước nhất). | uit_627_37_61_4 | Mặc_dù Chủ_nghĩa Marx-Lenin đã bị chính_quyền Triều_Tiên phủ_nhận nhưng cũng không_thể không nói tới ảnh_hưởng to_lớn mà chủ_nghĩa này mang lại đối_với các đất_nước khác . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_68_5_6_1_32 | Singapore là một trong 5 thành_viên tham_gia sáng_lập của Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) , là nơi đặt Ban thư_ký APEC , một thành_viên của Hội_nghị cấp cao Đông_Á , Phong_trào không liên_kết , Khối_Thịnh vượng chung Anh cùng nhiều tổ_chức quốc_tế lớn khác . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trong 5 thành viên tham gia sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là nơi đặt Ban thư ký APEC, một thành viên của Hội nghị cấp cao Đông Á, Phong trào không liên kết, Khối Thịnh vượng chung Anh cùng nhiều tổ chức quốc tế lớn khác. Quốc đảo này có bình quân mức sống, mức tiêu chuẩn sinh hoạt và chỉ số phát triển con người (HDI) đạt vào loại rất cao, Singapore là một trong những quốc gia giàu có nhất trên thế giới với GDP bình quân đầu người theo sức mua đứng hạng 2 toàn cầu (2020), được đánh giá là một trong những đất nước đáng sống nhất trên thế giới đối với giới siêu giàu. Người dân Singapore sở hữu cuốn hộ chiếu quyền lực hạng 2 toàn cầu (2021), trong đó từng nhiều lần vươn lên dẫn đầu thế giới, đứng hạng 1 thế giới trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2019, có nền kinh tế công nghiệp phát triển theo phân loại của IMF, WB, CIA và Liên Hợp Quốc đồng thời là quốc gia phát triển duy nhất trong khu vực Đông Nam Á. Quy mô nền kinh tế tính theo GDP danh nghĩa của Singapore lớn thứ 39 trên thế giới với dân số chỉ khoảng hơn 5 triệu người (2020). Sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Singapore đã tạo cho quốc gia này một vị thế đáng kể, có tầm ảnh hưởng tương đối lớn trong các vấn đề toàn cầu, đặc biệt là về kinh tế, khiến các nhà phân tích đều có chung một nhận định rằng: Singapore, mặc dù diện tích nhỏ, dân số ít nhưng vẫn được coi là cường quốc khu vực tại Đông Nam Á cũng như là một Tiểu cường quốc trên thế giới. | uit_68_5_6_1 | Singapore là quốc_gia đầu_tiên gia_nhập Khối_Thịnh vượng chung Anh . | ['NEI'] | Singapore |
uit_559_34_61_2_31 | Căn_cứ vào cách nói của Trung_Quốc , vị_trí của nó ở vào thôn Vĩnh_Tân , xã Vĩnh_Phong , huyện Ô Lỗ_Mộc_Tề , thành_phố Ô Lỗ_Mộc_Tề , khu_tự_trị Tân_Cương , toạ_độ địa_lí là 43 ° 40 ′ 52 ″B 87 ° 19 ′ 52 ″Đ , bây_giờ đã xây_dựng thành khu danh_thắng phong_cảnh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Trung tâm địa lí đất liền châu Á chính là chỉ một điểm ở bên trong phạm vi đất liền châu Á ở vào vị trí cân bằng, nó cách đường bờ biển vây chung quanh đất liền xa nhất, có tính đất liền mạnh nhất. Căn cứ vào cách nói của Trung Quốc, vị trí của nó ở vào thôn Vĩnh Tân, xã Vĩnh Phong, huyện Ô Lỗ Mộc Tề, thành phố Ô Lỗ Mộc Tề, khu tự trị Tân Cương, toạ độ địa lí là 43°40′52″B 87°19′52″Đ, bây giờ đã xây dựng thành khu danh thắng phong cảnh. Một mặt khác, trung tâm của châu Á mà Nga tuyên bố ở vào khu Tos-Bulak, thủ phủ Kyzyl, nước cộng hoà Tuva, Liên bang Nga, toạ độ địa lí là 51°43′29″B 94°26′37″Đ. | uit_559_34_61_2 | Khu_tự_trị Tân_Cương được cho là thuận_tiện đi_lại nhất do nằm ở trung_tâm . | ['NEI'] | châu Á |
uit_487_30_17_6_31 | Tuy thất_bại nhưng với những kiến_thức và thông_tin thu được , ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề_cập đến những vùng_đất ông đã đặt_chân tới , vị_trí địa_lý , phong_tục tập_quán , sản_vật , hàng_hoá và đặc_biệt là tiềm_năng giao_thương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Con đường tơ lụa được hình thành từ thế kỷ 2 TCN nhưng ban đầu, con đường này được thành lập với ý định quân sự nhiều hơn mục tiêu thương mại. Muốn tìm được những đồng minh nhằm khống chế bộ lạc Hung Nô (匈奴), năm 138 TCN, vua Hán Vũ Đế đã cử Trương Khiên đi về phía Tây với chiếu chỉ ngoại giao trong tay, nhưng không may Trương Khiên đã bị chính bộ lạc Hung Nô bắt và giam giữ. Sau 10 năm bị bắt giữ, Trương Khiên trốn khỏi trại và vẫn tiếp tục nhiệm vụ, ông hành trình về Trung Á, Tây Vực. Tiếp kiến biết bao vị thủ lĩnh ở khu vực này nhưng chẳng ai chịu giúp nhà Hán cả. Năm 126 TCN, Trương Khiên trở về nước. Tuy thất bại nhưng với những kiến thức và thông tin thu được, ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề cập đến những vùng đất ông đã đặt chân tới, vị trí địa lý, phong tục tập quán, sản vật, hàng hóa và đặc biệt là tiềm năng giao thương. | uit_487_30_17_6 | Ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài vào thế_kỷ 2 TCN sau khi thất_bại kết minh với người Nguyệt_Chi , trong đó đề_cập đến những vùng_đất ông đã đặt_chân tới , vị_trí địa_lý , phong_tục tập_quán , sản_vật , tiềm_năng giao_thương . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_113_6_12_1_31 | Quan_trọng là tuyến đường bờ biển phía nam qua vùng_đất gồ_ghề của vùng nam bán_đảo Ả_Rập ( Yemen và Oman ngày_nay ) , tuyến đường mà các Pharaông của Ai_Cập lập ra các kênh nông để phục_vụ việc buôn_bán , một tuyến đường nhiều hay ít dọc theo tuyến của kênh Suez ngày_nay , và tuyến khác từ Biển Đỏ tới sông Nile . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Quan trọng là tuyến đường bờ biển phía nam qua vùng đất gồ ghề của vùng nam bán đảo Ả Rập (Yemen và Oman ngày nay), tuyến đường mà các Pharaông của Ai Cập lập ra các kênh nông để phục vụ việc buôn bán, một tuyến đường nhiều hay ít dọc theo tuyến của kênh Suez ngày nay, và tuyến khác từ Biển Đỏ tới sông Nile. Sau này vương quốc Axum mọc lên ở Ethiopia để cai trị đế quốc buôn bán bắt nguồn từ việc buôn bán với châu Âu qua Alexandria. | uit_113_6_12_1 | Tuyến đường Suez đã được phát_triển thành một trong những tuyến đường_hàng_hải quan_trọng nhất thế_giới . | ['NEI'] | biển Ả Rập |
uit_359_22_38_2_31 | Tôn_Trung_Sơn và [ nhóm ] lãnh_đạo Quốc_Dân Đảng được công_bố là tổng_thống lâm_thời của Nhà_nước cộng_hoà . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Vào 1 tháng 1 năm 1912, Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) được thành lập, sự chấm dứt của Đế chế nhà Thanh. Tôn Trung Sơn và [nhóm] lãnh đạo Quốc Dân Đảng được công bố là tổng thống lâm thời của Nhà nước cộng hòa. Tuy nhiên, Viên Thế Khải, cựu đại thần nhà Thanh đào ngũ theo cách mạng, sau đó đã thương thuyết để Tôn Dật Tiên bước sang bên nhường quyền cho họ Viên. Viên Thế Khải lên làm đại tổng thống, sau đó xưng đế; tuy nhiên, ông ta chết sớm trước khi thực sự nắm trọn vẹn quyền lực trên khắp Trung Hoa. | uit_359_22_38_2 | Sau khi nhà Thanh suy_yếu , Tôn_Trung_Sơn và Quốc_Dân Đảng đã đóng vai_trò quan_trọng trong cuộc cách_mạng Xinhai để lật_đổ nhà Thanh . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_967_55_18_1_31 | Namw 1902 , sau chiến_tranh Hoa Kỳ-Philippines , người Mỹ thiết_lập chế_độ cai_trị dân_sự tại miền bắc Palawan và gọi là tỉnh Paragua . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Namw 1902, sau chiến tranh Hoa Kỳ-Philippines, người Mỹ thiết lập chế độ cai trị dân sự tại miền bắc Palawan và gọi là tỉnh Paragua. Năm 1903, chuẩn theo Đạo luật Uỷ thác Philippines Số 1363, tỉnh được công nhận bao gồm cả phần phía nam và được đặt lại thành Palawan và Puerto Princesa được tuyên bố là thủ phủ. Nhiều sử đổi và kế hoạch sau đó đã được đưa ra, trong đó các ưu tiên là như xây dựng các trường học, thúc đẩy nông nghiệp và để người dân gắn bó hơn với chính quyền. | uit_967_55_18_1 | Người Mỹ thiết_lập chế_độ cai_trị dân_sự tại miền bắc Palawan và gọi là tỉnh Paragua vào năm 1902 nhưng vào năm 1950 thì chuyển qua cho Nhật_Bản . | ['NEI'] | Palawan |
uit_3_1_3_9_32 | Năm 1976 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam thống_nhất thành Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_9 | Trước lúc thống_nhất , Đất_nước vẫn có xảy ra chiến_tranh trong nội_bộ . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_191_12_106_3_32 | Ngôi nhà của Hồ_Chí_Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ , 5 gian , lợp tranh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng. | uit_191_12_106_3 | Mặc_dù ngôi nhà của Hồ_Chí_Minh ở lúc trước chỉ có 5 gian những mỗi gian đều khá rộng và được bày trí gọn_gàng ngăn_nắp . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_1_1_2_3_32 | Chế_độ_quân_chủ độc_lập được tái_lập sau chiến_thắng của Ngô_Quyền trước nhà Nam_Hán . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_1_1_2_3 | Ngô_Quyền đã mong_muốn thiết_lập chế_độ_quân_chủ độc_lập từ lâu . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_96_5_84_3_31 | Quận Orchard_Road , nơi có các trung_tâm mua_sắm và khách_sạn nhiều tầng , có_thể được coi là trung_tâm mua_sắm và du_lịch tại Singapore . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Tổng cục Du lịch Singapore (STB) là hội đồng theo luật định của Bộ Thương mại và Công nghiệp được giao nhiệm vụ thúc đẩy ngành du lịch của đất nước. Vào tháng 8 năm 2017, STB và Ủy ban Phát triển Kinh tế (EDB) đã tiết lộ một thương hiệu thống nhất, Singapore - Passion Made Possible, để tiếp thị Singapore quốc tế cho mục đích kinh doanh và du lịch. Quận Orchard Road, nơi có các trung tâm mua sắm và khách sạn nhiều tầng, có thể được coi là trung tâm mua sắm và du lịch tại Singapore. Các điểm du lịch nổi tiếng khác bao gồm Sở thú Singapore, River Safari và Night Safari. Sở thú Singapore đã chấp nhận khái niệm vườn thú mở, theo đó các động vật được sinh sống trong một khu vực rộng hơn, ngăn cách với du khách bằng những con hào khô hoặc ướt, thay vì nhốt các con vật và River Safari có 300 loài động vật, trong đó có nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. | uit_96_5_84_3 | Quận Orchard_Road , là quận lớn nhất ở Singapore . | ['NEI'] | Singapore |
uit_2128_141_85_7_32 | Cạnh_tranh giữa các nhân_công không_chỉ làm giảm lương , mà_còn làm một_số nhân_công mất việc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Theo Mill, nguồn cung nhân lực rất nhạy cảm với tiền lương. Tiền lương thường vượt quá mức sinh hoạt phí tối thiểu, và được trả bằng tiền vốn. Do đó, tiền lương hạn chế bởi lượng vốn dành để trả lương. Tiền lương công nhân được tính bằng tổng vốn lưu động chia cho số lượng lao động. Tiền lương tăng khi quỹ lương tăng, hoặc giảm khi số nhân công tăng. Khi tăng lương, nguồn cung lao động sẽ tăng. Cạnh tranh giữa các nhân công không chỉ làm giảm lương, mà còn làm một số nhân công mất việc. Mill lưu ý rằng "nhu cầu hàng hóa không phải là nhu cầu lao động". Nghĩa là nguồn thu chi cho việc tăng lương, không phải hàng tiêu dùng, sẽ tạo ra việc làm. Gia tăng tiêu thụ sẽ làm giảm đầu tư. Do đó, gia tăng đầu tư sẽ dẫn đến gia tăng quỹ lương và thúc đẩy kinh tế. | uit_2128_141_85_7 | Mất việc do cạnh_tranh nhân_công khiến công_nhân chấp_nhận các mức lương thấp khi tìm công_việc mới . | ['NEI'] | John Stuart Mill |