Phiên âm
stringlengths 2
277
| Dịch nghĩa
stringlengths 2
192
| __index_level_0__
int64 0
13.7k
|
---|---|---|
Bát nguyệt, tuyển thiên hạ hoàng nam định tam đẳng quân ngũ tu chiến thuyền chiến khí dĩ phòng biên sự . | Tháng 8, chọn hoàng nam trong nước, định 3 bậc quân ngũ, sữa soạn thuyền chiến và vũ khí để phòng việc biên cương. | 427 |
Đông thập nguyệt, Cung Túc vương Nguyên Dực tốt. | Mùa đông, tháng 10, Cung Túc Vương Nguyên Dục mất. | 428 |
Tiên thị Hoá Châu tục mỗi niên xuân chính nguyệt hội sĩ nữ thu thiên ư BÀ Dương. | Trước đây, theo tục Hoá Châu, tháng giêng hàng năm, trai gái họp nhau ở Bà Dương chơi trò đánh đu. | 429 |
Chiêm nhân ư tiền niên thập nhị nguyệt tiềm phục Hoá Châu nguyên đầu chí thị yểm chí lỗ lược nhân khẩu dĩ quy . | Người Chiêm đã nấp sẵn ở đầu nguồn Hoá Châu từ tháng 12 năm trước, đến khi ấy ập tới cướp bắt đem về. | 430 |
Đông thập nhất nguyệt, chiếu Lạng Giang sơn liêu đẳng quân trấn thủ. | Mùa đông, tháng 11, xuống chiếu cho các quân Sơn Lão ở lạng Giang trấn giữ | 431 |
biên phòng dĩ Bắc địa loạn Minh Hán tương tranh đồn Nam Ninh, Long Châu cố dã . | biên phòng, vì đất Bắc có loạn, Minh, Hán tranh nhau , đóng binh ở Nam Ninh, Long Châu. | 432 |
Thời Thanh Hoá nhân Thiều Thốn vi Lạng Giang phòng ngự sứ thống Lạng Giang quân đồn Đông Bình giang, thiện phủ quân sĩ, quân trung lạc chi. | Bấy giờ có Thiều Thốn người Thanh Hoá, làm phòng ngự sứ Lạng Giang, thống lĩnh quân Lạng Giang, đóng ở sông Đông Bình, khéo vỗ về quân sĩ, trong quân ai cũng thích ông ta. | 433 |
Hậu dĩ đệ kiêu điểm liên toạ, lạc chức. | Sau vì em trai kiêu ngạo làm bậy, ông bị tội lây, mất chức. | 434 |
Triều đình văn chi, phục kì quan quân trung hựu vi ngữ viết: Thiên tri kì oan Thiều công đắc quan Vị cơ tốt . | Triều đình nghe biết chuyện ấy, khôi phục quan chức cho ông, trong quân lại có câu ca: "Trời đã thấu oan, ông Thiều lại làm quan". | 435 |
Minh Từ Hoàng thái phi hoăng. | Minh Từ Hoàng Thái phi mất . | 436 |
tam thiên quân cứ an Hải môn thập nhị ngã hoàn sơn | tam thiên quân cư an, Hải môn thập nhị ngã hoàn san. | 437 |
phủ quan Phạm A Song kích bại chi. | Quan phủ Phạm A Song đánh bại chúng. | 438 |
Thụ A Song Lâm Bình phủ đại tri phủ hành quân thủ ngự sứ . | Thăng A Song làm đại tri phủ Lâm Bình, Hành quân thủ ngự sứ. | 439 |
Hạ tứ nguyệt, chiếu chư lộ An phủ sứ thu bổ đạo kiếp . | Mùa hạ, tháng 4, xuống chiếu cho An phủ sứ các lộ đi bắt giặc cướp. | 440 |
Lục nguyệt, Đế ngự tiểu chu hạnh Mễ Sở hương Thiếu uý Trần Ngô Lang gia tam canh nãi hồi. | Tháng 6, vua ngự thuyền nhỏ đến chơi nhà Thiếu uý Trần Ngô Lang ở hương Mễ Sở , đến canh ba mới về. | 441 |
Chí Chử Gia giang bị đạo thất bảo tỉ bảo kiếm. | khi tới sông Chử Gia bị cướp mất ấn báu, gươm báu. | 442 |
Tự tri nghiệp đoản ích tung vi dật lạc yên . | vua tự biết mình không sống lâu, càng thả sức chơi bời. | 443 |
Thị tuế, Hán vong. | Năm ấy, Hán mất nước . | 444 |
Tam nguyệt, tạo trường lang tự Nguyên Huyền các trực để Tây đại triều môn dĩ tiện bách quan tiến triều tị thử vũ . | Tháng 3, làm hành lang dài suốt từ gác Nguyên Huyền đến tận cửa Đại triều phía Tây để tiện cho việc các quan vào chầu tránh nắng mưa. | 445 |
Hạ tứ nguyệt, Trần Thế Hưng chí Chiêm Động. | Mùa hạ, tháng 4, Trần Thế Hưng đến Chiêm Động . | 446 |
Chiêm nhân phục binh đạo phát ngã quân đại hội. | Người Chiêm phục quân đánh trộm, quân ta tan vỡ. | 447 |
Thế Hưng vi tặc sở cầm, Tử Bình dẫn quân hoàn . | Thế Hưng bị giặc bắt, Tử Bình đem quân trở về. | 448 |
Minh Thái Tổ tức vị ư Kim Lăng, kiến nguyên Hồng Vũ khiến Dịch Tế Dân lai sính . | Minh Thái Tổ lên ngôi ở Kim Lăng, đặt niên hiệu là Hồng Vũ, sai Dịch Tế Dân sang thăm ta. | 449 |
Thu bát nguyệt, khiến Lễ bộ thị lang Đào Văn Đích như Minh báo sính . | Mùa thu, tháng 8, sai Lễ bộ thị lang Đào Văn Đích sang Minh đáp lễ. | 450 |
Đông thập nguyệt, triệu Chí Linh đạo sĩ Huyền Vân phó kinh vấn dĩ tu luyện chi pháp. | Mùa đông, tháng 10, cho mời đạo sĩ Huyền Vân ở núi Chí Linh đến kinh để hỏi về phép tu luyện. | 451 |
Bất hữu Nghệ Hoàng cập chư tông thất, tắc quốc gia dĩ phi Trần hữu hĩ. | Nếu không có Nghệ Hoàng và các vị tông thất khác thì quốc gia đã không còn là của họ Trần nữa rồi. | 452 |
Đế năng tôn sư trọng đạo nhi bất dữ mưu cập quốc sự cố hiền giả bất khả hư câu. | Vua biết tôn trọng thầy dạy, nhưng lại không bàn việc nước với thầy. | 453 |
Chu An chi khứ vô nhân cáo dĩ thiện đạo Sở vị bất tín nhân hiền tắc quốc không hư thị dã. | Chu An đi rồi, không còn ai bảo ban vua đạo hay lẽ phải nữa. | 454 |
Kì mẫu hiệu Vương Mẫu giả vi truyền hí thời phương hữu thần Dực duyệt kì diễm sắc nạp chi cập sinh dĩ vi kỷ tử. | Mẹ Nhật Lễ khi đóng trò có tên hiệu là Vương Mẫu , đương có thai, Dục thấy nàng xinh đẹp, nên lấy làm vợ. | 455 |
tảo khí thế. | sớm lìa đời. | 456 |
Thu bát nguyệt, tứ nhật, Nhật Lễ tôn Hiến Từ Hoàng Thái Hậu vi Hiến Từ Tuyên Thánh Thái Hoàng Thái Hậu, Nghi Thánh Hoàng Hậu vi Huy Từ Tá Thánh Hoàng thái hậu . | Mùa thu, tháng 8, ngày mồng 4, Nhật lễ tôn Hiến Từ hoàng thái hậu làm Hiến Từ Tuyên Thánh thái hoàng thái hậu; Nghi Thánh hoàng hậu làm Huy Từ Tá Thánh hoàng thái hậu. | 457 |
Nạp Cung Định Vương Phũ nữ vi Hoàng hậu . | Lập con gái Cung Định Vương Phủ làm hoàng hậu. | 458 |
Hậu quả như kì ngôn . | Sau quả như lời ông ta nói. | 459 |
Nhật Lễ bái Hữu tướng quốc Nguyên trác vi Thượng tướng quốc Thái tể . | Nhật Lễ phong Hữu tướng quốc Nguyên trác làm Thượng tướng quốc thái tể. | 460 |
Thập nhị nguyệt, thập tứ nhật, Nhật Lễ thích Hiến Từ Tuyên Thánh Thái Hoàng Thái Hậu vu cung trung. | Tháng 12, ngày 14, Nhật lễ giết Hiến Từ Tuyên Thánh Thái hoàng thái hậu ở trong cung. | 461 |
Thái hậu tính nhân hậu, đa hữu tương thành chi công. | Thái hậu vốn người nhân hậu, có nhiều công lao giúp rập . | 462 |
Minh Tông đại hãi, chiếu tất bổ cung nhân, cung ẩu, cung tì án vấn. | Minh Tông sợ lắm, truyền bắt hết các cung nhân, bà mụ, thị tỳ trong cung để tra hỏi. | 463 |
Thái hậu viết: "Thả thử khủng kì trung hữu oan giả. | Thái hậu thưa: "Khoan đã, sợ trong đó có kẻ bị | 464 |
Tòng chi. | nghe theo. | 465 |
Thái hậu dĩ văn Minh Tông cực lệnh cùng trị. | Thái hậu nói cho Minh Tông biết. | 466 |
Minh Tông hiền chi đãi. | Minh Tông khen bà là người hiền. | 467 |
Duy Hựu tức Hoàng Đế vị vu Cần Chính điện, cải nguyên vi Phúc Thái nguyên niên. | Duy Hựu lên ngôi hoàng đế ở điện Cần Chính, đổi niên hiệu là Phúc Thái năm thứ nhất. | 468 |
Đại xá thiên hạ, phàm nhị thập thất điều. | Đại xá thiên hạ gồm 27 điều. | 469 |
Hội thí thiên hạ sĩ nhân. | Thi Hội các sĩ nhân trong nước. | 470 |
Thủ hợp cách Lê Trí Trạch đẳng cửu danh. | Lấy đỗ bọn Lê Trí Trạch 9 người. | 471 |
Thập nhị nguyệt, Điện thí, tứ Nguyễn Khắc Thiệu đẳng nhị danh Tiến sĩ xuất thân, Lê Đình Dự đẳng thất danh đồng Tiến sĩ xuất thân. | Tháng 12, thi Điện, cho bọn Nguyễn Khắc Thiệu 2 người đỗ tiến sĩ xuất thân, bọn Lê Đình Dự 7 người đỗ đồng tiến sĩ xuất thân. | 472 |
Hạ, tứ nguyệt, Thái Bạch kinh thiên. | Mùa hạ, tháng 4, sao Thái Bạch đi ngang trời. | 473 |
Thị nguyệt,. | Tháng ấy, | 474 |
mệnh quan khảo hạch thiên hạ sĩ vọng, trừ nhậm phủ huyện đẳng chức. | sai quan khảo hạch các cống sĩ trong nước, người nào có đức vọng bổ làm các chức phủ, huyện. | 475 |
Ất Dậu tam niên,. | Ất Dậu, năm thứ 3 , . | 477 |
Hạ, tứ nguyệt, thập cửu nhật, Huỳnh Hoặc nhập Quỷ tú, phạm Tích Thi. | Mùa hạ, tháng 4, ngày 19, sao Huỳnh Hoặc đi vào phần sao Quỷ, phạm vào sao Tích Thi. | 478 |
Ngũ nguyệt nhật, Vương cảm mạo | Ngày tháng 5, Vương bị cảm. | 480 |
Thái bảo Phù quận công Trịnh Lịch, Thái phó Hoa quận công Trịnh. | Thái bảo Phù quận công Trịnh Lịch, Thái phó Hoa quận công Trịnh | 481 |
Sầm hận bất đắc chí, nãi xưng binh tác loạn. | Sầm, hận vì bất đắc chí, liền nổi quân làm loạn. | 482 |
Thái uý Tây quốc công Trịnh Tạc phụng chỉ hiệp dữ văn vũ thần liêu tham nghị tấu văn vu Đế, nhưng cáo thiên địa tông miếu. | Thái uý Tây quốc công Trịnh Tạc vâng chỉ nghị bàn với các quan văn võ tâu lên vua biết và tế cáo trời đất, tông miếu. | 483 |
Sơ nhị nhật, xuất binh công thảo, cầm hoạch nghịch Lịch chính thân, kì nghịch Sầm độn nhập Ninh Giang. | Ngày mồng 2, ra quân, đánh bắt được chính tên nghịch Lịch, còn nghịch Sầm thì trốn vào Ninh Giang . | 484 |
Mệnh Thái bảo Khê quận công Trịnh Trượng đốc binh niếp bộ, truy cập ư Chúc Sơn phụ hoạch, hiến nộp, tịnh trí chư quốc pháp. | Sai Thái bảo Khê quận công Trịnh Trượng đốc quân đuổi theo, đuổi kịp ở Chúc Sơn , bắt được dâng nộp, đều đem chém cả. | 485 |
Thời, Tán lí Phạm Công Trứ, võ tướng Đào Quang Nhiêu diệc dự hữu tham tán chinh thảo chi công. | Khi ấy Tán lý Phạm Công Trứ, Võ tướng Đào Quang Nhiêu cũng dự phần công bàn mưu, đánh dẹp. | 486 |
Xá thiên hạ quý thuế chi bán. | Xá một nửa tiền thuế đinh trong nước. | 487 |
Hựu cấm nhân dân vô đắc tác nặc danh thư, xuý hư truyền thuyết, cổ hoặc nhân tâm. | Lại cấm nhân dân không được làm thư nặc danh lưu truyền chuyện không đâu làm mê hoặc lòng người. | 488 |
Lục nguyệt, thân minh khám tụng điều lệ, dĩ miễn đương quan liêm cần chi pháp, cách tiểu dân cáo kiết chi phong. | Tháng 6, nhắc rõ lại điều luật xét kiện để khuyến khích người làm quan thanh liêm, chăm việc, trừ bỏ thói kiện cáo gian lận của bọn tiểu thương. | 489 |
Thu, thất nguyệt, cấm chư quyền quý cập. | Mùa thu, tháng 7, cấm các nhà quyền quý và | 490 |
các cai nha môn tịnh nhị ti quan bất đắc chiếm thủ xã dân hộ phân, huyện quan diệc bất đắc lạm thu dân tiền. | các nha môn cùng quan hai ty không được lấy tiền của các hộ dân xa, quan huyện cũng không được thu lạm tiền của dân. | 491 |
Kì các tế tiền mễ, tịnh tuỳ đại trung tiểu xã ưng xuất hữu sai, dĩ tỉnh dân phí. | Còn tiền gạo của các kỳ tế lễ đều theo xã lớn, xã vừa, xã nhỏ mà đóng theo mức độ khác nhau để bớt phí tổn cho dân. | 492 |
Bính Tuất tứ niên,. | Bính Tuất, năm thứ 4 , . | 493 |
Xuân, chính nguyệt, nhị thập nhị nhật, vũ bạc, điểu thú đa bị hại. | Mùa xuân, tháng giêng, ngày 22, mưa đá, chim muông bị hại nhiều. | 494 |
Nhị nguyệt, Kinh sư vũ bạc. | Tháng 2, Kinh sư mưa đá. | 495 |
Thị tuế cốc đại thu. | Năm ấy được mùa to. | 496 |
Sai chánh sứ Nguyễn Nhân Chính; phó sứ Phạm Vĩnh Miên, Trần Khái, Nguyễn Cổn đẳng đồng thiên triều sứ Đô đốc Lâm Sâm giá hải vãng Phúc Kiến cầu phong vu Minh. | Sai chánh sứ Nguyễn Nhân Chính, phó sứ là bọn Phạm Vĩnh Miên, Trần Khái, Nguyễn Cổn cùng với sứ thiên triều là Đô đốc Lâm Sâm vượt biển sang Phúc Kiến cầu phong với nhà Minh. | 497 |
Thời, Minh đế tức vị, vi Thanh nhân sở phá. | Khi ấy vua Minh lên ngôi, bị người Thanh đánh phá. | 498 |
Minh thần tái tôn lập Vĩnh Lịch hoàng đế. | Bề tôi nhà Minh lại tôn lập Vĩnh Lịch Hoàng Đế. | 499 |
Minh đế nhân khiển Hàn lâm Phan Kì đẳng lãi sắc thư cáo mệnh tịnh trà kim ngân ấn vãng. | Nhà Minh sai bọn Hàn lâm Phan Kỳ mang sắc thư, cáo mệnh và ấn bạc mạ vàng sang | 500 |
bản quốc, sách phong Thái Thượng Hoàng vi An Nam quốc vương. | nước ta, phong cho Thái thượng hoàng làm An Nam quốc vương. | 501 |
Minh sứ dữ Nhân Chính đẳng lục hành do trấn Nam Quan nhi hồi. | Sứ Minh cùng với bọn Nhân Chính đi đường bộ theo cửa Trấn Nam quan mà về. | 502 |
Thời, Minh quốc đại loạn. | Bấy giờ nước Minh loạn to. | 503 |
Long Châu thủ lĩnh Triệu Hữu Kinh vi tộc huynh Triệu Hữu Đào sở sát. | Thủ lĩnh Long Châu là Triệu Hữu Kinh bị người anh họ là Triệu Hữu Đào giết. | 504 |
Đông, thập nguyệt, Hội thí thiên hạ sĩ nhân. | Mùa đông, tháng 10, thi Hội sĩ nhân trong nước. | 506 |
Thủ trúng cách Nguyễn Đăng Cảo đẳng thập thất danh. | Lấy đỗ bọn Nguyễn Đăng Cảo 17 người. | 507 |
Thập nhị nguyệt, Điện thí | Tháng 12, thi Điện. | 508 |
Thượng thân ngự bút tứ Nguyễn Đăng Cảo Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, Nguyễn Viết Cử Tiến sĩ xuất thân, Phạm Văn Đạt đẳng thập ngũ danh đồng Tiến sĩ xuất thân. | Vua đích thân ghi cho Nguyễn Đăng Cảo đỗ tiến sĩ cập đệ đệ tam danh, Nguyễn Viết Cử đỗ tiến sĩ xuất thân; bọn Phạm Văn Đạt 15 người đỗ đồng tiến sĩ xuất thân. | 509 |
Minh sứ hành phóng phong lễ, tuyên chế văn viết: "Trẫm duy, đế vương chi hưng, vụ tiên nhu viễn; Xuân thu chi nghĩa, độc tưởng tôn vương. | Sứ Minh làm lễ ban phong, tuyên đọc lời thề rằng: "Trẫm nghĩ, đế vương dấy lên, trước hết vỗ yên ngoài cõi; Xuân Thu nghĩa lớn, riêng lo tưởng lệ tôn vương. | 511 |
Tích ngã Hoàng tổ cương lí thiên hạ, hải ngung nhật xuất tận nhập bản đồ. | Xưa Hoàng tổ ta mở mang bờ cõi, chân trời, góc biển, đều thuộc bản đồ. | 512 |
Đương ngã Long Vũ Hoàng Đế ngự cực Mân điện, nhĩ độc hàng hải lai vương. | Đương khi Long Vũ Hoàng Đế ta ngự ở đất Mân , một mình nước ngươi vượt biển sang triều cống. | 513 |
Duy quốc gia bất bảo viễn vật, thần nhân hưởng chí để gia sự đại chi thành. | Tuy nhà nước không quý vật xa, nhưng làm tôi dâng cống, lòng thành thờ nước lớn thực đáng khen. | 514 |
Niệm yếu hoang diệc ngô xích tử, tích xã phân phiên sở vị nhu viễn dĩ đức. | Nghĩ cõi xa cũng là con đỏ, ta ban đất chia phong, chính là vỗ yên người xa bằng đức. | 515 |
Tư xú loại phạm thuận, vi ngã bạc hải đồng thù | Nay loài hôi tanh làm phản, bị cả bốn biển cùng thù. | 517 |
Sở Thục chi tráng sĩ vân hưng, Ngô Việt chi nghĩa kì hưởng ứng. | Tráng sĩ Sở Thục nổi như mây, cờ nghĩa Ngô Việt đều hưởng ứng. | 518 |
Diệt thử Hồ lỗ, tuy bỉ tứ phương. | Tiêu diệt giặc Hồ, dẹp yên bốn cõi. | 519 |
Gia nhĩ trung thành, thâm dư quyến chú. | Khen ngươi trung thành, trẫm rất yêu mến. | 520 |
Thị dụng khiển từ thần Phan Kì, Khoa thần Lí Dụng Tiếp trì. | Vì thế, sai quan Hàn lâm Phan Kỳ, quan Khoa đài Lý Dụng Tiếp đem | 521 |
tiết phong nhĩ vi An Nam quốc vương. | phù tiết phong ngươi làm An Nam quốc vương. | 522 |
Ô hô! Chương phục phụng đế thiên chi mệnh, khuê bích dư yến dực chi hưu. | Đồ phẩm phục vâng tự mệnh trời, ngọc khuê bích truyền tới con cháu. | 523 |
Quân nhĩ quốc, tử nhĩ dân, canh tang diệc thuộc đế đức; hoang phục vương tân phục hưởng cung cầu vô đãi tiền tu. | Làm vua nước ngươi, chăn nuôi dân ngươi, việc nông tang cũng thuộc đức đế; cõi xa về chầu, trấn phiên tới cống, ngọc cung cầu chớ biếng chức xưa. | 524 |
Trẫm duy, Hán gia đồng trụ chi phong, vĩnh tuy Nam phục, Hạ hậu Đồ Sơn chi hội, tái kiến trung nguyên. | Trẫm nghĩ, cột đồng nhà Hán dựng lên, cõi Nam yên mãi, vua Hạ hội ở Đồ Sơn, lại thấy Trung Nguyên. | 525 |
Khâm tai". | Hãy kính theo!". | 526 |
Lục nguyệt, sai quan tuyển thải lánh binh. | Tháng 6, sai quan tuyển, thảy binh lính. | 527 |
Thu, thất nguyệt, sai quan tuyển duyệt các xứ binh dân, trục hạng dĩ định binh ngạch. | Mùa thu, tháng 7, sai quan tuyển duyệt binh dân các xứ, chia thành từng hạng để định ngạch quân. | 528 |
Mậu Tí lục niên,. | Mậu Tý, năm thứ 6 , . | 529 |
Hạ, ngũ nguyệt, cấm dân gian bất đắc vọng mạo chức tước dĩ tị binh dịch. | Mùa hạ, tháng 5, cấm dân gian không được mạo nhận càn chức tước để trốn binh dịch . | 530 |
Kỉ Sửu thất niên,. | Kỷ Sửu, năm thứ 7 , . | 531 |