Phiên âm
stringlengths 2
277
| Dịch nghĩa
stringlengths 2
192
| __index_level_0__
int64 0
13.7k
|
---|---|---|
nhất thời dã. | một thời. | 635 |
Đinh Lê chi thế bạt đắc hiền lương, Nam địa tân cường, Bắc phương bì nhược, thượng hạ đồng dục, dân tâm bất li, trúc Bình Lỗ thành nhi phá Tống quân. | Đời Đinh, Lê dùng người tài giỏi, đất phương Nam mới mạnh mà phương Bắc thì mệt mỏi suy yếu, trên dưới một dạ, lòng dân không lìa, xây thành Bình Lỗ mà phá được quân Tống. | 636 |
Thiên sử nhiên dã, Đại khái bỉ thị trường trận, ngã thị đoản binh. | Đại khái, nó cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. | 637 |
Dĩ đoản chế trường, binh pháp chi thường dã. | Dùng đoản chế trường là sự thường của binh pháp. | 638 |
Chỉ kiến bỉ quân biến chí như hoả, như phong, kì thế dị chế. | Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự. | 639 |
Thả khoan dân lực. | Vả lại, khoan thư sức dân | 641 |
dĩ vi thâm căn cố đế chi kế, thử thủ quốc chi thượng sách dã. | để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy”. | 642 |
Quốc Tuấn An Sinh vương tử, sơ, sinh thời tướng giả kiến chi viết: Tha nhật khả kinh bang tế thế. | Quốc Tuấn là con Yên Sinh Vương, lúc mới sinh ra, có một thầy tướng xem cho và bảo: “ ngày sau có thể giúp nước cứu đời”. | 643 |
Cập trưởng, dung mạo hoàn vĩ, thông minh quá nhân, bác tập quần thư, hữu văn võ tài. | Đến khi lớn lên, dung mạo khôi ngô, thông minh hơn người, đọc rộng các sách, có tài văn võ. | 644 |
An sinh Vương sơ dữ Chiêu Lăng hữu khích, tâm hoài ưởng ưởng biến cầu nghệ năng chi sĩ dĩ huấn Quốc Tuấn. | Yên Sinh Vương trước đây vốn có hiềm khích với Chiêu Lăng , mang lòng hậm hực, tìm khắp những người tài nghệ để dạy Quốc Tuấn. | 645 |
An Sinh tương chung chấp Quốc Tuấn thủ chúc viết: Nhữ bất năng vi ngã đắc thiên hạ, ngã tử địa hạ bất minh mục. | Lúc sắp mất, Yên Sinh cầm tay Quốc Tuấn giối giăng rằng: “Con không vì cha lấy được thiên hạ, thì cha chết dưới suối vàng cũng không nhắm mắt được?. | 646 |
Quốc Tuấn trí chi vu hoài, nhi bất dĩ vi nhiên. | Quốc Tuấn ghi điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải. | 647 |
Cập thiên hạ bản đãng, quân quốc chi bính, tự kỷ xuất dĩ phụ ngôn, cáo gia nô Dã Tượng, Yết Kiêu. | Đến khi vận nước lung lay, quyền quân quyền nước đều do ở mình, ông đem lời cha dặn nói với gia nô là Dã Tượng, Yết Kiêu. | 648 |
Nhị nô chỉ chi viết: Vi thử kế giả tuy phú quý nhất thời nhi danh xú lưu ư thiên tải. | Hai người gia nô can ông: “Làm kế ấy tuy được phú quý một thời nhưng để lại tiếng xấu ngàn năm. | 649 |
nguyện vi vô trung hiếu chi quan, dĩ đồ dương Thuyết vi sư nhĩ. | muốn làm quan mà không có trung hiếu, chỉ xin lấy người làm thịt dê là Duyệt làm thầy mà thôi . | 650 |
Quốc Tuấn cảm khấp, gia thán chi. | Quốc Tuấn cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người. | 651 |
Hựu nhất nhật dĩ vấn thứ tử Hưng Nhượng vương Quốc Tảng. | Lại một hôm Quốc Tuấn đem chuyện ấy hỏi người con thứ là Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng. | 652 |
Quốc Tảng xu tiến viết: Tống Thái Tổ điền xá ông dã thừa thời hưng vận dĩ hữu thiên hạ. | Quốc Tảng tiến lên thưa: “Tống Thái Tổ vốn là một ông lão làm ruộng, đã thừa cơ dấy vận nên có được thiên hạ” . | 653 |
Hưng Vũ văn chi, xu xuất thế khấp phục tội, nãi thích chi. | Hưng Vũ Vương trả lời: “Dẫu khác họ cũng không nên, huống chi là cùng một họ!”. | 654 |
Chí thị, cáo Hưng Vũ Vương viết: Ngã tử hậu cái quan định thuỷ hứa Quốc Tảng nhập lâm . | Đến đây, ông dặn Hưng Vũ Vương: “Sau khi ta chết, đậy nắp quan tài đã rồi mới cho Quốc Tảng vào viếng”. | 655 |
Thu bát nguyệt, nhị thập nhật, Hưng Đạo Đại Vương Quốc Tuấn tốt ư Vạn Kiếp đệ. | Mùa thu, tháng 8, ngày 20, Hưng Đạo Vương Quốc Tuấn mất ở phủ đệ | 656 |
thượng phụ thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. | thượng phụ thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. | 657 |
Thánh Tông thường chế sinh từ bi văn dĩ nghĩ Thượng phụ. | Thánh Tông có soạn bài văn bia ở sinh từ , ví ông với Thượng phụ . | 658 |
Hựu dĩ kì hữu đại huân lao, gia Thượng Quốc Công hứa chuyên dữ tước tự Minh tự dĩ hạ duy hầu trật tiên dữ hậu tấu. | Lại vì ông có công lao lớn, gia phong là Thượng quốc công, cho phép ông được quyền phong tước cho người khác, từ minh tự trở xuống, chỉ có tước hầu thì phong tước rồi tâu sau. | 659 |
Nhi Quốc Tuấn vị thường dữ nhất nhân tước dã. | Nhưng Quốc Tuấn chưa bao giờ phong tước cho một người nào. | 660 |
Cái Quốc Tuấn lĩnh Lạng Giang, Nguyên nhân lưỡng độ nhập khấu, lũ bại kì binh, lự hậu lai hoặc hữu phát quật chi hoạn. | Quốc Tuấn giữ Lạng Giang, người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp đánh bại chúng, sợ sau này có thể xảy ra tai hoạ đào mả chăng. | 661 |
Kì lự thân hậu kế hựu như thử. | Ông lo nghĩ tới việc sau khi mất lại như thế đấy. | 662 |
Cố Trùng Hưng gian hữu bất thế chi công. | Vì thế, đời Trùng Hưng, lập nên công nghiệp hiếm có. | 663 |
Danh văn Bắc Lỗ mỗi xưng An Nam Hưng Đạo Vương nhi bất danh. | Tiếng vang đến giặc Bắc, chúng thường gọi ông là An Nam Hưng Đạo Vương mà không dám gọi tên. | 664 |
Một hậu Lạng giang châu huyện tai chẩn nhân đa đảo chi. | Sau khi mất rồi, các châu huyện ở Lạng Giang hễ có tai nạn bệnh dịch, nhiều người cầu đảo ông. | 665 |
Chí kim tuế thời. | Đến nay, mỗi khi | 666 |
Cổ tiên chi sự cô trí vật luận. | Thôi việc đời trước, hãy tạm không bàn. | 667 |
Thác Hốt Tất Liệt chi mệnh nhi sách ngọc bạch dĩ sự vô dĩ chi tru. | Thác lênh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa để thoả lòng tham khôn cùng, | 669 |
cầu giả Vân Nam Vương chi hiệu nhi nhu kim ngân dĩ kiệt hữu hạn chi thảng khố. | giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. | 670 |
Thí do dĩ nhục đầu nỗi hổ ninh năng miễn di hậu hoạn dã tai. | Thật khác nào ném thịt cho hổ đói, giữ sao cho khỏi tai vạ về sau!. | 671 |
Đương thử chi thời nhữ đẳng tuy dục tứ kì ngu lạc đắc hồ. | Lúc bấy giờ, chúa tôi nhà ta đều bị bắt, đau xót biết dường nào! | 674 |
canh xuy tê vi giới. | canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ. | 675 |
Binh thư yếu lược. | Binh thư yếu lược. | 676 |
Nhữ đẳng hoặc năng chuyên tập thị thư, thụ dư giáo hối thị túc thế chi thần chủ dã, hoặc bạo khí thị thư, vi dư giáo hối thị túc thế chi cừu thù dã. | Các ngươi nếu biết chuyên tập tập sách, theo lời ta dạy bảo, thì trọn đời là tôi chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời ta dạy bảo, thì trọn đời là cừu thù. | 677 |
Cố dục nhữ đẳng minh tri dư tâm nhân bút dĩ hịch vân. | Cho nên, ta viết bài hịch này để các ngươi biết rõ lòng ta!:. | 679 |
Hựu tập chư gia binh pháp vi bát quái cửu cung đồ danh viết Vạn Kiếp tông bí truyền thư. | Quốc Tuấnlại sưu tập binh pháp các nhà, làm thành Bát quái cửu cung đồ, đặt tên là Vạn Kiếp tông bí truyền thư. | 680 |
Tích Cao Đào tác sĩ. | Ngày xưa Cao Dao làm sĩ | 682 |
dị Như Lí Thuyên tắc định kì suy hậu nhân bất năng hiểu kì nghĩa. | Như Lý Thuyên có soạn những điều suy diễn của mình, những người đời sau cũng không hiểu ý nghĩa. | 685 |
thập nhất nhật, Hoàng tử Mạnh sinh. | Ngày 21, hoàng tử Mạnh sinh. | 686 |
Nhật duật dĩ trưởng tử danh Thánh An, nữ tử danh Thánh Nô, nãi mệnh hoàng tử danh Thánh Sinh, cái dục dĩ kỷ tử danh tương tự dã Hoàng tử tự ấu bảo dục chí trạch đế vị Nhật duật điều hộ chi công vi đa . | Nhật Duật nghĩ rằng con trưởng của mình tên là Thánh An, con gái tên là Thánh Nô, mới đặt tên cho hoàng tử là Thánh Sinh, vì muốn [tên hoàng tử[cũng giống với tên con mình. | 687 |
Văn võ quan bất đắc trước xiêm, tụng quan bất đắc trước thường,. | Các quan văn võ không được mặc xiêm, tụng quan không được mặc thường . | 688 |
Tân Sửu cửu niên, xuân chính nguyệt, chiếu văn võ kim đái đinh tự cân gia tử tu gian bích . | Mùa xuân, tháng giêng, xuống chiếu rằng các quan văn võ đều đội mũ chữ đinh, thêm miếng lụa bọc tóc màu tía xen màu biếc. | 689 |
Thiên Trân công chúa giá Uy Túc công Văn Bích. | Gả công chúa Thiên Trân cho Uy Túc công Văn Bích | 690 |
Phong Văn Bích Phò Ký Lang . | phong Văn Bích làm Phò ký lang. | 691 |
Dĩ Trần Thời Kiến vi Tham tri chính sự. | Lấy Trần Thì Kiến làm Tham tri chính sự. | 692 |
Tam nguyệt, thượng hoàng du phương hạnh Chiêm Thành . | Tháng 3, Thượng hoàng vân du các nơi, sang Chiêm Thành. | 693 |
Hạ tứ nguyệt, hạn Lục tù Vũ . | Mùa hạ, tháng 4, hạn hán. | 694 |
Phong Hưng Nhượng Đại Vương trưởng tử Quang Triều vi Văn Huệ Vương . | Phong con trưởng của Hưng Nhượng Đại Vương là Quang Triều làm Văn Huệ Vương. | 695 |
Đại cơ. | Đói to. | 696 |
Cựu chế, tân vương nhập tướng phục xưng Quốc công, thượng hầu nhập nội đình tắc gia Quan nội hầu . | Theo quy chế cũ: Tân vương vào làm tể tướng thì gọi là Quốc công thượng hầu, nếu vào nội đình thì gia phong Quan nội hầu. | 697 |
Thời, hữu Bắc phương đạo sĩ Hứa Tông Đạo tuỳ thương bách lai cư chi An Hoa giang tân. | Bấy giờ có người đạo sĩ phương Bắc là Hứa Tông Đạo theo thuyền buôn sang ta, cho ở bến sông Yên Hoa . | 698 |
phủ kiến Vô Lượng Pháp hội ư Phổ Minh tự, thí kim ngân tiền bạch chẩn cấp thiên hạ bần dân, cập thụ Giới thí kinh . | mở hội Vô lượng pháp ở chùa Phổ Minh, bố thí vàng bạc tiền lụa để chẩn cấp dân nghèo trong nước và giảng kinh Giới thí. | 699 |
Nhị nguyệt, dĩ Đô áp nha thượng vị Chiêu Hoài hầu Hiện vi Nhập nội phụ quốc thái bảo . | Tháng 2, lấy Đô áp nha thượng vị Chiêu Hoài hầu Hiện làm Nhập nội phụ quốc thái bảo. | 700 |
Đông thập nguyệt, chế vương hầu cân trường phát đái triều thiên cân đoản phát đái bao cân . | Mùa đông, tháng 10, quy định kiểu mũ của vương hầu: người tóc dài đội mũ triều thiên, người tóc ngắn đội mũ bao. | 701 |
Dĩ Trần Khắc Chung vi Nhập nội đại hành khiển . | Lấy Trần Khắc Chung làm Nhập nội đại hành khiển. | 702 |
Dĩ Đoàn Nhữ Hài vi Tham tri chính sự. | Lấy Đoàn Nhữ Hài làm Tham tri | 703 |
kiến Thượng hoàng dữ ngữ tiềm giác di thời. | Thượng hoàng nói chuyện với Nhữ Hài có đến một giờ. | 704 |
Giá hồi, vị tả hữu viết: Nhữ Hài tín thiện sĩ, nghi kì mông Quan gia sử lệnh dã. | Khi trở về, Thượng hoàng bảo tả hữu: “Nhữ Hài đúng là người giỏi, hắn được Quan gia sai khiến là phải”. | 705 |
Tiên thị, ngã quốc sứ chí Chiêm Thành giai tiên bái quốc chủ nhi hậu khai chiếu. | Trước đây, sứ nước ta tới Chiêm Thành, đều lạy chúa Chiêm trước, rồi sau mới mở chiếu thư. | 706 |
Tức hướng chiếu thư bái. | Rồi lập tức hướng vào tờ chiếu mà lạy. | 707 |
Thời, quốc chủ tại trắc tắc kì bái vị miễn thiếu hiềm nhiên dĩ bái chiếu nhi ngôn tắc ư lí vi thuận nhi sứ tiết diệc vi bất khuất hĩ. | Lúc ấy, chúa Chiêm đứng bên cạnh, lạy thế không khỏi có chút chưa ổn, nhưng lấy cớ mà lạy chiếu thư thì về lý là thuận, mà sứ tiết cũng không phải khuất. | 708 |
sứ hồi, lang thu kì bảng vô đắc khuy tổn. | sứ thần về rồi, cất ngay bảng đi, đừng để mất”. | 710 |
Kì ý vị Chiêm Thành tuy dĩ thần phục, thực vị nội phụ bảng văn chung kiến phế các. | Ý ông cho rằng Chiêm Thành tuy đã thần phục, nhưng thực ra chưa chịu nội phụ, bảng cấm rốt cục cũng bị bỏ đi, cho nên nói trước như vậy, không để tự họ làm như thế. | 711 |
Hậu chi sứ chiêm Thành bất bái quốc chủ tự Nhữ Hài thuỷ. | Sau này, đi sứ Chiêm Thành, không lạy chúa Chiêm là bắt đầu từ Nhữ Hài. | 712 |
Cập hồi, Đế thậm gia chi, toại quyết ý đại dụng, cố hữu thị mệnh. | Khi về nước, vua rất khen ngợi ông và quyết ý dùng vào chức to, cho nên có lệnh này. | 713 |
Giáp Thìn thập nhị niên, xuân chính nguyệt, kinh thành hữu bạn kiều Các Đài phường phụ nhân Lê thị sinh nữ lưỡng đầu thủ túc các tứ . | Mùa xuân, tháng giêng, người đàn bà là Lê thị, phường Các Đài, ở cầu bên hữu kinh thành đẻ con gái có hai đầu, bốn chân, bốn tay. | 714 |
Nhị nguyệt, dĩ Bùi Mộc Đạc Chi hậu bạ thư chính chưởng phụng thị Thánh Từ cung. | Tháng 2, lấy Bùi Mộc Đạc làm Chi hậu bạ thư chánh chưởng trông coi cung Thánh Từ. | 715 |
Mộc Đạc tự Minh Đạo tính Phí danh Mộc Lạc hữu tài năng. | Mộc Đạt tên tự là Minh Đạo , họ Phí, tên là Mộc Lạc, có tài năng. | 716 |
Thượng hoàng dĩ tính Phí cổ vô văn, nhân cải Bùi Mộc Lạc, danh bất tường, cải Mộc Đạc, tỉ túc dạ bồi tòng. | Thượng hoàng cho rằng họ Phí từ xưa không thấy có, mới đổi làm họ Bùi, cái tên Mộc Lạc là điềm chẳng lành , mới đổi thành Mộc Đạc, sai theo hầu ngày đêm. | 717 |
Chí thị, thụ kì chức Hậu nhân. | Đến nay, trao cho chức ấy. | 718 |
Tam nguyệt, thí thiên hạ sĩ nhân. | Tháng 3, thi kẻ sĩ trong nước. | 719 |
Trung Ngạn niên thập lục thời hiệu, thần đồng. | Trung Ngạn mới 16 tuổi, đương thời gọi là thần đồng. | 720 |
Kì thí pháp tiên dĩ Y quốc thiên, Mục Thái tử truyện, ám tả thải nhũng. | Về phép thi: Trươc hết thi ám tả thiên Y quốc và truyện Mục Thiên tử để loại bớt. | 721 |
Chiêm Thành Du Già tăng lai duy thực ngưu nhũ . | Sư Du Già nước Chiêm sang ta, chỉ ăn sữa bò. | 722 |
Thí thủ phân dĩ chuẩn từ . | Thi các thủ phân hỏi phép đối án. | 723 |
Thu thất nguyệt, chiếu phàm miếu huý ngự danh chính văn giảm hoạ . | Mùa thu, tháng 7, xuống chiếu rằng các chữ huý về miếu hiệu, tên vua, thì viết bớt nét. | 724 |
Bát nguyệt, cấm Lí triều miếu huý Uẩn, Mã, Tôn, Đức, Hoán, Tộ, Cán, sảm tự giảm hoạ . | cấm chữ huý miếu hiệu nhà Lý 8 chữ: Uẩn, Mã, Tôn, Đức, Hoán, Tộ, Cán, Sảm, viết bớt nét. | 725 |
Cửu nguyệt, chiếu phàm điển ngục đoạn văn tự áp thủ dụng vô danh tả chỉ nhị tiết . | Tháng 9, xuống chiếu rằng, khi áp tay vào giấy tờ hình án hay văn tự thì dùng hai đốt của ngón tay vô danh bên trái. | 726 |
Đông thập nhất nguyệt, chiếu thí thiên hạ sĩ nhân dụng thất khoa . | Mùa đông, tháng 11, xuống chiếu thi kẻ sĩ trong nước, hỏi về 7 khoa. | 727 |
Thập nhị nguyệt, tuệ tinh hiện Nam phương . | Tháng 12, sao Chổi mọc ở phương nam. | 728 |
Dĩ Đoàn Nhữ Hài tri Khu mật viện sự. | Đoàn Nhữ Hài tri Khu mật viện sự. | 729 |
Chiếu Tông chính phủ định hoàng tông ngọc điệp. | Xuống chiếu cho phủ Tông chính soạn ngọc phả của họ vua. | 730 |
Tị thập tam niên, xuân chính nguyệt, sách Hoàng đệ tứ tử Mạnh vi Đông Cung thái tử, những chế Dược thạch châm tứ chi . | Mùa xuân, tháng giêng, sách phong hoàng tử thứ tư là Mạnh làm Đông cung thái tử, làm bài Dược thạch châm ban cho. | 731 |
Nhị nguyệt, Chiêm Thành khiến Chế Bồ Đài cập bộ đảng bách dư nhân phụng biểu tiến kim ngân kì hương dị vật cầu định sính lễ. | Tháng 2, Chiêm Thành sai Chế Bồ Đài và bộ đảng hơn trăm người dâng hiến vàng bạc, hương quý, vật lạ làm lễ vật cầu hôn. | 732 |
Triều thần dĩ vi bất khả, độc Văn Túc vương Đạo Tái chủ kì nghị. | Các quan trong triều đều cho là không nên, duy có Văn Túc Vương Đạo Tái chủ trương bàn việc đó | 733 |
Trần Khắc Chung tán thành chi, kì nghị toại quyết . | Trần Khắc Chung tán thành, việc bàn mới quyết. | 734 |
Tam nguyệt, La Hồi quốc sứ tiến liễn la bố đẳng vật . | Tháng 3, nước La Hồi sai người dâng vải liễn la và các thứ khác. | 735 |
Dĩ Trần Thời Kiến vi Tả bộc xạ . | Lấy Trần Thì Kiến làm Tả bộc xạ. | 736 |
Thời, hữu độc bạ Trần Cụ tính khoan hậu, cẩn nguyện, thiện cổ, cầm nỗ xạ cập xúc cúc hí. | Bấy giờ có viên độc bạ là Trần Cụ tính khoan hậu, cẩn thận, thật thà, giỏi ngề đánh cá, bắn nỏ và chơi cầu. | 737 |
Đế giai mệnh giáo Thái tử. | Vua sai dạy thái tử các nghề ấy. | 738 |
Thế chi nỗ xạ kì lập cước dữ cung xạ đồng sở vị Đinh tự bất thành bát tự bất chính giả dã. | Người đời bắn nỏ, chân đứng cũng như bắn cung, tức là kiểu chữ “đinh” không thành, chữ “bát” không ngay. | 739 |
Kì sở cư ốc cập sở thừa thuyền mỗi lưỡng môn tương đối an trí trần thiết diệc tương đối giai yếu bình chính cái kì bản. | Nhà ông ta ở và thuyền ông ta đi, đều có hai cửa đối nhau, xếp đặt, bày biện các thứ cũng cân đối và phải ngay ngắn, vì là bản | 741 |
tâm như thử cố kì kiến ư sự vi diệc như thử. | tâm như vậy, cho nên biểu hiện ở mọi việc làm cũng như vậy. | 742 |
Cụ Cứu Liên nhân, thường hữu hám ư Cứu liên thỉ chi viết: túc bất lí kì địa. | Cụ người Cứu Liên, vốn có mối hận với Cứu Liên, thề rằng chân không giẫm lên đất ấy nữa. | 743 |
Kì thừa tâm kiên xác như thử nãi cổ sở vị nguyện giả. | Ông ta giữ lòng bền rắn một mực như vậy đó, đời xưa gọi thế là người gàn. | 744 |