text
stringlengths
79
471k
meta
dict
content
stringlengths
8
471k
citation
stringlengths
29
186
Điều 3 Quyết định 430/QĐ-UBND 2024 công bố thủ tục hành chính Lưu thông hàng hóa Sở Công Thương Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "05/02/2024", "sign_number": "430/QĐ-UBND", "signer": "Phan Văn Mãi", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 430/QĐ-UBND 2024 công bố thủ tục hành chính Lưu thông hàng hóa Sở Công Thương Hồ Chí Minh
Điều 1 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam có nội dung như sau: Điều 1. Đính chính khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 14/02/2015 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2015-2019 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2015/TT-BTC) như sau: - Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2015/TT-BTC đã in là: “Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản mẫu VJ (viết tắt là C/O - Mẫu VJ) theo quy định của Bộ Công Thương. - Nay sửa lại là: “Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản mẫu JV (viết tắt là C/O - Mẫu JV) theo quy định của Bộ Công Thương.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "10/07/2015", "sign_number": "1362/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Đính chính khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 14/02/2015 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2015-2019 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 25/2015/TT-BTC) như sau: - Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 25/2015/TT-BTC đã in là: “Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản mẫu VJ (viết tắt là C/O - Mẫu VJ) theo quy định của Bộ Công Thương. - Nay sửa lại là: “Thỏa mãn các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản mẫu JV (viết tắt là C/O - Mẫu JV) theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 1 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
Điều 2 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và là một bộ phận không tách rời của Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 14/02/2015 của Bộ Tài chính.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "10/07/2015", "sign_number": "1362/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và là một bộ phận không tách rời của Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 14/02/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 2 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
Điều 3 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam có nội dung như sau: Điều 3. Vụ trưởng Hợp tác Quốc tế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "10/07/2015", "sign_number": "1362/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Vụ trưởng Hợp tác Quốc tế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 1362/QĐ-BTC 2015 đính chính biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
Điều 1 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính có nội dung như sau: Điều 1. Tổ chức, triển khai thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Ngoại vụ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo phụ lục đính kèm Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "05/05/2010", "sign_number": "32/2010/QĐ-UBND", "signer": "Trương Tấn Thiệu", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Tổ chức, triển khai thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Ngoại vụ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo phụ lục đính kèm Quyết định này.
Điều 1 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
Điều 2 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính có nội dung như sau: Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: 1. Cập nhật, sửa đổi dữ liệu thủ tục hành chính theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 2. Tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính và Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "05/05/2010", "sign_number": "32/2010/QĐ-UBND", "signer": "Trương Tấn Thiệu", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: 1. Cập nhật, sửa đổi dữ liệu thủ tục hành chính theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 2. Tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính và Quyết định này.
Điều 2 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
Điều 3 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính có nội dung như sau: Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "05/05/2010", "sign_number": "32/2010/QĐ-UBND", "signer": "Trương Tấn Thiệu", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
Điều 4 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính có nội dung như sau: Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thành viên Tổ công tác thực hiện Đề án 30 tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "05/05/2010", "sign_number": "32/2010/QĐ-UBND", "signer": "Trương Tấn Thiệu", "type": "Quyết định" }
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Thành viên Tổ công tác thực hiện Đề án 30 tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 4 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
Điều 1 Quyết định 2733/QĐ-SGDĐT 2023 công tác thanh tra năm học 2023 2024 Sở Giáo dục Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2023-2024 của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm danh mục các cuộc thanh tra, kiểm tra năm học 2023 - 2024).
{ "issuing_agency": "Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "05/09/2023", "sign_number": "2733/QĐ-SGDĐT", "signer": "Lê Hoài Nam", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2023-2024 của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (đính kèm danh mục các cuộc thanh tra, kiểm tra năm học 2023 - 2024).
Điều 1 Quyết định 2733/QĐ-SGDĐT 2023 công tác thanh tra năm học 2023 2024 Sở Giáo dục Hồ Chí Minh
Điều 2 Quyết định 2733/QĐ-SGDĐT 2023 công tác thanh tra năm học 2023 2024 Sở Giáo dục Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Điều 2. Lãnh đạo Thanh tra, Lãnh đạo các phòng thuộc Sở; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận, huyện; Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, đơn vị trực thuộc, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; Giám đốc trung tâm Giáo dục thường xuyên; các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
{ "issuing_agency": "Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "05/09/2023", "sign_number": "2733/QĐ-SGDĐT", "signer": "Lê Hoài Nam", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Lãnh đạo Thanh tra, Lãnh đạo các phòng thuộc Sở; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức, quận, huyện; Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, đơn vị trực thuộc, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; Giám đốc trung tâm Giáo dục thường xuyên; các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 2 Quyết định 2733/QĐ-SGDĐT 2023 công tác thanh tra năm học 2023 2024 Sở Giáo dục Hồ Chí Minh
Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn có nội dung như sau: Điều 1. : Ban hành Quy định về nội dung, phạm vi thu, chi tài chính công đoàn cơ sở.
{ "issuing_agency": "Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam", "promulgation_date": "16/12/2011", "sign_number": "1445/QĐ-TLĐ", "signer": "Đặng Ngọc Tùng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. : Ban hành Quy định về nội dung, phạm vi thu, chi tài chính công đoàn cơ sở.
Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn
Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn có nội dung như sau: Điều 2. : Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2012, thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1375/QĐ-TLĐ ngày 16/10/2007 và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-TLĐ ngày 16/2/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về nội dung, phạm vi thu, chi tài chính Công đoàn cơ sở.
{ "issuing_agency": "Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam", "promulgation_date": "16/12/2011", "sign_number": "1445/QĐ-TLĐ", "signer": "Đặng Ngọc Tùng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. : Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2012, thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1375/QĐ-TLĐ ngày 16/10/2007 và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 212/QĐ-TLĐ ngày 16/2/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về nội dung, phạm vi thu, chi tài chính Công đoàn cơ sở.
Điều 2 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn
Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn có nội dung như sau: Điều 3. : Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam", "promulgation_date": "16/12/2011", "sign_number": "1445/QĐ-TLĐ", "signer": "Đặng Ngọc Tùng", "type": "Quyết định" }
Điều 3. : Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3 Quyết định 1445/QĐ-TLĐ Quy định phạm vi thu, chi tài chính công đoàn
Điều 1 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao có nội dung như sau: Điều 1. Điều chỉnh số loại xe đã ban hành tại quyết định số 21212/QĐ-CT-THNVDT ngày 30/12/2008 của Cục Thuế TP Hà Nội: (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Loại tài sản Giá tính LPTB xe mới sản xuất năm 1999 - 2000 2001 - 2002 2003 - 2004 2005 - 2006 2007 - 2009
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "20/11/2009", "sign_number": "20212/QĐ-CT-THNVDT", "signer": "Nguyễn Văn Hổ", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Điều chỉnh số loại xe đã ban hành tại quyết định số 21212/QĐ-CT-THNVDT ngày 30/12/2008 của Cục Thuế TP Hà Nội: (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Loại tài sản Giá tính LPTB xe mới sản xuất năm 1999 - 2000 2001 - 2002 2003 - 2004 2005 - 2006 2007 - 2009
Điều 1 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao
Điều 2 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký đối với việc tính, thu lệ phí trước bạ và được áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "20/11/2009", "sign_number": "20212/QĐ-CT-THNVDT", "signer": "Nguyễn Văn Hổ", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký đối với việc tính, thu lệ phí trước bạ và được áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao
Điều 3 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao có nội dung như sau: Điều 3. Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, các Phòng Thanh tra thuế, các Phòng Kiểm tra thuế thuộc văn phòng Cục Thuế, các Chi cục Thuế quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "20/11/2009", "sign_number": "20212/QĐ-CT-THNVDT", "signer": "Nguyễn Văn Hổ", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán, các Phòng Thanh tra thuế, các Phòng Kiểm tra thuế thuộc văn phòng Cục Thuế, các Chi cục Thuế quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 20212/QĐ-CT-THNVDT bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao
Điều 1 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020 có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "15/07/2016", "sign_number": "30/2016/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Quang", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020.
Điều 1 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020
Điều 2 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020 có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "15/07/2016", "sign_number": "30/2016/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Quang", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 2 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020
Điều 3 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020 có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình", "promulgation_date": "15/07/2016", "sign_number": "30/2016/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Quang", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ Hòa Bình 2016 2020
Điều 1 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 1. Phê duyệt đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Mục tiêu phát triển 1.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn có năng suất cao, chất lượng tốt, nhằm nâng cao giá trị kinh doanh rừng trồng, gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm; phát triển rừng trồng gỗ lớn theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Duy trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.687,7 ha. Khuyến khích, hỗ trợ chủ rừng trồng gỗ lớn tham gia chứng chỉ quản lý rừng bền vững. - Xây dựng và phát triển ổn định diện tích rừng kinh doanh gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao với quy mô khoảng 16.715 ha vào năm 2025 và định hướng 20.000 ha vào năm 2030, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ chế biến sâu và xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng rừng trồng theo định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. - Trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn để nâng cao năng suất, chất lượng gỗ lớn và phát huy giá trị của từng loại rừng trồng; xây dựng các mô hình trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ trồng cây phân tán gỗ lớn, hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho rừng trồng gỗ lớn. - Đưa năng suất bình quân rừng trồng kinh doanh gỗ lớn bằng cây sinh trưởng nhanh đạt trên 20 m3/ha/năm; đối với cây sinh trưởng chậm năng suất bình quân đạt trên 10 m3/ha/năm. - Đưa tỷ lệ gỗ lớn bình quân (gỗ xẻ có đường kính ≥ 15cm) từ 30 - 40% sản lượng khai thác hiện nay lên 50 - 60% vào năm 2025. 2. Nội dung chính của đề án 2.1. Phát triển vùng rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn: Phát triển vùng nguyên liệu kinh doanh gỗ lớn đến năm 2025 đạt khoảng 16.715 ha, định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 20.000 ha; cụ thể như sau: - Duy trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có; từ năm 2020 - 2025 thực hiện đầu tư chăm sóc, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng trồng gỗ khoảng 22.122 lượt ha/năm, bình quân thực hiện 3.686 ha/năm. Định hướng từ năm 2026 - 2030 thực hiện khoảng 83.575 lượt ha, bình quân thực hiện 16.715 ha/năm. - Trồng rừng gỗ lớn: Đến năm 2025 thực hiện khoảng 10.000 ha, bình quân 1.600- 1.700 ha/năm; bố trí tại: Công ty Lâm nghiệp Bến Hải 1.451,5 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải 1.008,9 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Thạch Hãn 322,2 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ Hướng Hóa - Đakrông 1.675,4 ha; Các hợp tác xã 126,5 ha; Hộ gia đình, cá nhân... 5.415,5 ha. - Chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn: Đến năm 2025 chuyển hóa khoảng 2.029 ha từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, bình quân thực hiện 300 - 350 ha/năm. - Trồng cây phân tán: Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trồng khoảng 1,5 triệu cây phân tán gỗ lớn (tương đương 1.000 ha quy đông đặc), bình quân mỗi năm trồng 160 - 200 ngàn cây phân tán làm gỗ lớn (tương đương 80 - 100 ha quy đông đặc). 2.2. Hỗ trợ cấp chứng chỉ FSC cho rừng trồng gỗ lớn: Đến năm 2025 có khoảng 7.889 ha rừng trồng gỗ lớn được cấp mới chứng chỉ quản lý rừng bền vững, bình quân thực hiện 1.000-1.500 ha/năm; chiếm khoảng 50% diện tích rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn được cấp chứng chỉ. Trong đó, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng cho các công ty lâm nghiệp, các ban quản lý rừng phòng hộ khoảng 3.624,7 ha; các hợp tác xã khoảng 71,5 ha; hộ gia đình, cá nhân... khoảng 4.192,8 ha. Định hướng đến năm 2030 có khoảng 80-90% diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn được cấp chứng chỉ rừng quản lý rừng bền vững. 2.3. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng gỗ lớn: Đến năm 2025, hỗ trợ xây dựng khoảng 75 km đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn, bình quân thực hiện khoảng 7-9 km/năm. Ưu tiên bố trí tại các vùng trọng điểm, liền vùng, tập trung lớn diện tích trồng rừng gỗ lớn nhưng chưa có đường lâm nghiệp. 3. Kế hoạch thực hiện - Năm 2019: Xây dựng và thẩm định, phê duyệt đề án. - Năm 2020: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2021: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 15,0 km. - Năm 2022: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 15,0 km. - Năm 2023: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2024: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2025: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.665 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 75 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 339 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.314,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 6,0 km. - Định hướng giai đoạn 2026 - 2030: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có khoảng 83.575 lượt ha, bình quân thực hiện 16.715 lượt ha/năm. Trồng 500 ha cây phân tán quy đông đặc, bình quân thực hiện khoảng 100 ha/năm. Phát triển diện tích rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn toàn tỉnh đạt khoảng 20.000 ha. 4. Vốn và nguồn vốn thực hiện 4.1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án: 458.694,0 triệu đồng (Bằng chữ: Bốn trăm năm mươi tám tỷ, sáu trăm chín mươi tư triệu đồng). Trong đó: - Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có: 31.707,3 triệu đồng - Trồng rừng gỗ lớn: 300.000,0 triệu đồng - Trồng cây phân tán gỗ lớn: 30.000,0 triệu đồng - Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn: 60.870,0 triệu đồng - Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn: 2.366,7 triệu đồng - Xây dựng đường lâm nghiệp: 33.750,0 triệu đồng 4.2. Dự kiến nguồn vốn thực hiện - Vốn hỗ trợ từ ngân sách: 104.261,7 triệu đồng, chiếm 22,7% tổng vốn. Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng, đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp và các chính sách ưu đãi khác có liên quan khác; áp dụng 100% định mức hỗ trợ vốn ngân sách (mức hỗ trợ tối đa theo quy định) cho các hạng mục trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng, xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng gỗ lớn. Trong đó: + Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 92.792,9 triệu đồng, chiếm 20,2% tổng vốn. + Ngân sách Tỉnh hỗ trợ (tùy theo khả năng cân đối): 11.468,8 triệu đồng, chiếm khoảng 2,5% tổng vốn. - Vốn ngoài ngân sách: vốn doanh nghiệp, cá nhân, vốn vay, vốn dự án, vốn xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác: 354.432,3 triệu đồng, chiếm khoảng 77,3% tổng vốn. 5. Các giải pháp thực hiện - Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức. - Giải pháp tổ chức quản lý và bố trí vùng sản xuất. - Giải pháp giống, khoa học kỹ thuật, chế biến và khuyến lâm. - Giải pháp vốn đầu tư. - Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng rừng trồng gỗ lớn. - Giải pháp cơ chế, chính sách.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "23/12/2019", "sign_number": "3570/QĐ-UBND", "signer": "Hà Sỹ Đồng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Phê duyệt đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau: 1. Mục tiêu phát triển 1.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn có năng suất cao, chất lượng tốt, nhằm nâng cao giá trị kinh doanh rừng trồng, gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm; phát triển rừng trồng gỗ lớn theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Duy trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.687,7 ha. Khuyến khích, hỗ trợ chủ rừng trồng gỗ lớn tham gia chứng chỉ quản lý rừng bền vững. - Xây dựng và phát triển ổn định diện tích rừng kinh doanh gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao với quy mô khoảng 16.715 ha vào năm 2025 và định hướng 20.000 ha vào năm 2030, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ chế biến sâu và xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng rừng trồng theo định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. - Trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn để nâng cao năng suất, chất lượng gỗ lớn và phát huy giá trị của từng loại rừng trồng; xây dựng các mô hình trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ trồng cây phân tán gỗ lớn, hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho rừng trồng gỗ lớn. - Đưa năng suất bình quân rừng trồng kinh doanh gỗ lớn bằng cây sinh trưởng nhanh đạt trên 20 m3/ha/năm; đối với cây sinh trưởng chậm năng suất bình quân đạt trên 10 m3/ha/năm. - Đưa tỷ lệ gỗ lớn bình quân (gỗ xẻ có đường kính ≥ 15cm) từ 30 - 40% sản lượng khai thác hiện nay lên 50 - 60% vào năm 2025. 2. Nội dung chính của đề án 2.1. Phát triển vùng rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn: Phát triển vùng nguyên liệu kinh doanh gỗ lớn đến năm 2025 đạt khoảng 16.715 ha, định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 20.000 ha; cụ thể như sau: - Duy trì diện tích rừng trồng gỗ lớn hiện có; từ năm 2020 - 2025 thực hiện đầu tư chăm sóc, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng trồng gỗ khoảng 22.122 lượt ha/năm, bình quân thực hiện 3.686 ha/năm. Định hướng từ năm 2026 - 2030 thực hiện khoảng 83.575 lượt ha, bình quân thực hiện 16.715 ha/năm. - Trồng rừng gỗ lớn: Đến năm 2025 thực hiện khoảng 10.000 ha, bình quân 1.600- 1.700 ha/năm; bố trí tại: Công ty Lâm nghiệp Bến Hải 1.451,5 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải 1.008,9 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ lưu vực sông Thạch Hãn 322,2 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ Hướng Hóa - Đakrông 1.675,4 ha; Các hợp tác xã 126,5 ha; Hộ gia đình, cá nhân... 5.415,5 ha. - Chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn: Đến năm 2025 chuyển hóa khoảng 2.029 ha từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, bình quân thực hiện 300 - 350 ha/năm. - Trồng cây phân tán: Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trồng khoảng 1,5 triệu cây phân tán gỗ lớn (tương đương 1.000 ha quy đông đặc), bình quân mỗi năm trồng 160 - 200 ngàn cây phân tán làm gỗ lớn (tương đương 80 - 100 ha quy đông đặc). 2.2. Hỗ trợ cấp chứng chỉ FSC cho rừng trồng gỗ lớn: Đến năm 2025 có khoảng 7.889 ha rừng trồng gỗ lớn được cấp mới chứng chỉ quản lý rừng bền vững, bình quân thực hiện 1.000-1.500 ha/năm; chiếm khoảng 50% diện tích rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn được cấp chứng chỉ. Trong đó, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng cho các công ty lâm nghiệp, các ban quản lý rừng phòng hộ khoảng 3.624,7 ha; các hợp tác xã khoảng 71,5 ha; hộ gia đình, cá nhân... khoảng 4.192,8 ha. Định hướng đến năm 2030 có khoảng 80-90% diện tích rừng trồng sản xuất gỗ lớn được cấp chứng chỉ rừng quản lý rừng bền vững. 2.3. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng gỗ lớn: Đến năm 2025, hỗ trợ xây dựng khoảng 75 km đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn, bình quân thực hiện khoảng 7-9 km/năm. Ưu tiên bố trí tại các vùng trọng điểm, liền vùng, tập trung lớn diện tích trồng rừng gỗ lớn nhưng chưa có đường lâm nghiệp. 3. Kế hoạch thực hiện - Năm 2019: Xây dựng và thẩm định, phê duyệt đề án. - Năm 2020: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2021: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 15,0 km. - Năm 2022: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 15,0 km. - Năm 2023: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2024: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.667 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 85 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 338 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.315.0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 13,0 km. - Năm 2025: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có 3.686 ha; trồng rừng gỗ lớn 1.665 ha; trồng cây phân tán gỗ lớn 75 ha (quy đông đặc); chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn 339 ha; hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn 1.314,0 ha; xây dựng đường lâm nghiệp 6,0 km. - Định hướng giai đoạn 2026 - 2030: Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có khoảng 83.575 lượt ha, bình quân thực hiện 16.715 lượt ha/năm. Trồng 500 ha cây phân tán quy đông đặc, bình quân thực hiện khoảng 100 ha/năm. Phát triển diện tích rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn toàn tỉnh đạt khoảng 20.000 ha. 4. Vốn và nguồn vốn thực hiện 4.1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án: 458.694,0 triệu đồng (Bằng chữ: Bốn trăm năm mươi tám tỷ, sáu trăm chín mươi tư triệu đồng). Trong đó: - Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng gỗ lớn hiện có: 31.707,3 triệu đồng - Trồng rừng gỗ lớn: 300.000,0 triệu đồng - Trồng cây phân tán gỗ lớn: 30.000,0 triệu đồng - Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn: 60.870,0 triệu đồng - Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng trồng gỗ lớn: 2.366,7 triệu đồng - Xây dựng đường lâm nghiệp: 33.750,0 triệu đồng 4.2. Dự kiến nguồn vốn thực hiện - Vốn hỗ trợ từ ngân sách: 104.261,7 triệu đồng, chiếm 22,7% tổng vốn. Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng, đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp và các chính sách ưu đãi khác có liên quan khác; áp dụng 100% định mức hỗ trợ vốn ngân sách (mức hỗ trợ tối đa theo quy định) cho các hạng mục trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng, xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ trồng rừng gỗ lớn. Trong đó: + Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 92.792,9 triệu đồng, chiếm 20,2% tổng vốn. + Ngân sách Tỉnh hỗ trợ (tùy theo khả năng cân đối): 11.468,8 triệu đồng, chiếm khoảng 2,5% tổng vốn. - Vốn ngoài ngân sách: vốn doanh nghiệp, cá nhân, vốn vay, vốn dự án, vốn xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác: 354.432,3 triệu đồng, chiếm khoảng 77,3% tổng vốn. 5. Các giải pháp thực hiện - Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức. - Giải pháp tổ chức quản lý và bố trí vùng sản xuất. - Giải pháp giống, khoa học kỹ thuật, chế biến và khuyến lâm. - Giải pháp vốn đầu tư. - Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng rừng trồng gỗ lớn. - Giải pháp cơ chế, chính sách.
Điều 1 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị
Điều 2 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 2. Tổ chức thực hiện đề án: 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: + Chịu trách nhiệm về việc tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí vùng kinh doanh rừng trồng gỗ lớn và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng tỉnh Quảng Trị. + Chủ trì hướng dẫn kỹ thuật: Thâm canh rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang rừng kinh doanh gỗ lớn, quy định tiêu chuẩn chất lượng cây giống để trồng rừng gỗ lớn, xác định cơ cấu cây trồng gỗ lớn theo thẩm quyền được giao. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì đầu mối với các Bộ, ngành Trung ương, xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí đầu tư phát triển rừng trồng gỗ lớn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan tạo nguồn lực tổng hợp khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng gỗ lớn. Phối hợp các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh tùy theo ngân sách cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các hạng mục để thực hiện đề án; bố trí kế hoạch thực hiện dài hạn và hàng năm. 3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ban ngành có liên quan hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện đề án. Tham mưu cân đối bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động của đề án theo các chính sách hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh. 4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt, quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển rừng trồng gỗ lớn từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh. Chỉ đạo, định hướng các chương trình đề tài, dự án trên lĩnh vực công tác liên quan đến phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn. 5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp nhằm phát triển thị trường lâm sản, phát triển làng nghề chế biến gỗ, cơ sở chế biến lâm sản; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, địa phương có liên quan đẩy mạnh việc giao đất; chuyển diện tích đất đã có quyết định từ các công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng về cho địa phương để quản lý sử dụng phát triển rừng trồng gỗ lớn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện tốt nhất tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đề án. 7. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đề án trên địa bàn theo đúng mục tiêu được phê duyệt, tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách phát triển rừng trồng gỗ lớn đến từng chủ rừng trên địa bàn huyện; thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng, chăm sóc rừng gỗ lớn đến tận các hộ gia đình. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tích cực vận động chủ rừng tham gia phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn trên địa bàn. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị: Chỉ đạo hệ thống các chi nhánh ngân hàng hướng dẫn các tổ, nhóm, chủ rừng lập hồ sơ vay vốn trồng rừng gỗ lớn theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ; Thông tư 27/2015/TT-NHNN ngày 15/12/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định của Nhà nước; hỗ trợ, kiểm tra, xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay. 9. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện để án được phê duyệt. Các cơ quan truyền thông, báo chí thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu, tuyên truyền về lợi ích của trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "23/12/2019", "sign_number": "3570/QĐ-UBND", "signer": "Hà Sỹ Đồng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Tổ chức thực hiện đề án: 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về phát triển rừng trồng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau: + Chịu trách nhiệm về việc tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã bố trí vùng kinh doanh rừng trồng gỗ lớn và tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng tỉnh Quảng Trị. + Chủ trì hướng dẫn kỹ thuật: Thâm canh rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang rừng kinh doanh gỗ lớn, quy định tiêu chuẩn chất lượng cây giống để trồng rừng gỗ lớn, xác định cơ cấu cây trồng gỗ lớn theo thẩm quyền được giao. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì đầu mối với các Bộ, ngành Trung ương, xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí đầu tư phát triển rừng trồng gỗ lớn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan tạo nguồn lực tổng hợp khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng gỗ lớn. Phối hợp các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh tùy theo ngân sách cân đối vốn đầu tư hàng năm cho các hạng mục để thực hiện đề án; bố trí kế hoạch thực hiện dài hạn và hàng năm. 3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ban ngành có liên quan hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện đề án. Tham mưu cân đối bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động của đề án theo các chính sách hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp của tỉnh. 4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt, quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển rừng trồng gỗ lớn từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh. Chỉ đạo, định hướng các chương trình đề tài, dự án trên lĩnh vực công tác liên quan đến phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn. 5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp nhằm phát triển thị trường lâm sản, phát triển làng nghề chế biến gỗ, cơ sở chế biến lâm sản; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, địa phương có liên quan đẩy mạnh việc giao đất; chuyển diện tích đất đã có quyết định từ các công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng về cho địa phương để quản lý sử dụng phát triển rừng trồng gỗ lớn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện tốt nhất tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đề án. 7. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đề án trên địa bàn theo đúng mục tiêu được phê duyệt, tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách phát triển rừng trồng gỗ lớn đến từng chủ rừng trên địa bàn huyện; thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng, chăm sóc rừng gỗ lớn đến tận các hộ gia đình. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tích cực vận động chủ rừng tham gia phát triển kinh doanh rừng gỗ lớn trên địa bàn. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị: Chỉ đạo hệ thống các chi nhánh ngân hàng hướng dẫn các tổ, nhóm, chủ rừng lập hồ sơ vay vốn trồng rừng gỗ lớn theo quy định tại Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ; Thông tư 27/2015/TT-NHNN ngày 15/12/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các quy định của Nhà nước; hỗ trợ, kiểm tra, xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay. 9. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện để án được phê duyệt. Các cơ quan truyền thông, báo chí thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu, tuyên truyền về lợi ích của trồng rừng sản xuất kinh doanh gỗ lớn.
Điều 2 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị
Điều 3 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "23/12/2019", "sign_number": "3570/QĐ-UBND", "signer": "Hà Sỹ Đồng", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 3570/QĐ-UBND 2019 đề án Phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn tỉnh Quảng Trị
Điều 1 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau có nội dung như sau: Điều 1. Bổ sung đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, như sau: 1. Lao động (không giao kết hợp đồng lao động), dịch vụ tự làm (không có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế), tại các nghề/công việc chính bị dừng hoạt động theo yêu cầu của cấp thẩm quyền để thực hiện phòng, chống dịch COVID-19, bị mất việc làm, mất thu nhập gồm: a) Người tự làm trong lĩnh vực ăn, uống (bị dừng hoạt động do không đảm bảo các điều kiện phòng chống dịch, chỉ tính 01 lao động/dịch vụ tự làm, trừ lao động là người làm thuê) và người tự làm thuộc nhóm nghề/công việc quy định tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Thu gom phế liệu (người nhặt ve chai, mua ve chai, phế liệu lưu động). c) Xe ôm (nghề chính tạo thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình). d) Giúp việc gia đình. đ) Người tự làm và người làm thuê trong các dịch vụ làm đẹp (hớt tóc, gội đầu, nail, uốn tóc). e) Bán hàng rong (là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định, bán bưng bê hàng ngày). g) Công nhân sơ chế thủy sản (lao động hoạt động hình thức công nhật tại các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp thủy sản). h) Lao động làm thuê cho cơ sở lưu trú (cơ sở, dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, phương tiện phục vụ khách lưu trú tại các điểm du lịch). i) Thợ hồ, phụ hồ (lao động làm thuê tự do, không có giao kết hợp đồng lao động, hình thức lao động công nhật, nhận tiền công theo ngày, theo tuần). k) Đò dọc (nghề chính của người chuyên chạy đò bao vận chuyển hành khách hàng ngày). l) Người làm trong các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, giáo dục nghề nghiệp (giáo viên, nhân viên không có giao kết hợp đồng lao động). 2. Khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "04/09/2021", "sign_number": "1712/QĐ-UBND", "signer": "Trần Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Bổ sung đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, như sau: 1. Lao động (không giao kết hợp đồng lao động), dịch vụ tự làm (không có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế), tại các nghề/công việc chính bị dừng hoạt động theo yêu cầu của cấp thẩm quyền để thực hiện phòng, chống dịch COVID-19, bị mất việc làm, mất thu nhập gồm: a) Người tự làm trong lĩnh vực ăn, uống (bị dừng hoạt động do không đảm bảo các điều kiện phòng chống dịch, chỉ tính 01 lao động/dịch vụ tự làm, trừ lao động là người làm thuê) và người tự làm thuộc nhóm nghề/công việc quy định tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Thu gom phế liệu (người nhặt ve chai, mua ve chai, phế liệu lưu động). c) Xe ôm (nghề chính tạo thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình). d) Giúp việc gia đình. đ) Người tự làm và người làm thuê trong các dịch vụ làm đẹp (hớt tóc, gội đầu, nail, uốn tóc). e) Bán hàng rong (là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định, bán bưng bê hàng ngày). g) Công nhân sơ chế thủy sản (lao động hoạt động hình thức công nhật tại các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp thủy sản). h) Lao động làm thuê cho cơ sở lưu trú (cơ sở, dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, phương tiện phục vụ khách lưu trú tại các điểm du lịch). i) Thợ hồ, phụ hồ (lao động làm thuê tự do, không có giao kết hợp đồng lao động, hình thức lao động công nhật, nhận tiền công theo ngày, theo tuần). k) Đò dọc (nghề chính của người chuyên chạy đò bao vận chuyển hành khách hàng ngày). l) Người làm trong các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục, giáo dục nghề nghiệp (giáo viên, nhân viên không có giao kết hợp đồng lao động). 2. Khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020.
Điều 1 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau
Điều 2 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau có nội dung như sau: Điều 2. Về tiêu chí điều kiện, mức hỗ trợ, phương thức chi trả, nguyên tắc hỗ trợ, kinh phí thực hiện, thành phần hồ sơ, quy trình và thời gian thực hiện 1. Đối với lao động không giao kết hợp đồng lao động: thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 1, Điều 2 và Điều 3, theo quy định tại Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Đối với khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bổ sung tại khoản 2, khoản 3, Điều 1 và Điều 2, Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau như sau: a) Tiêu chí điều kiện: Các đối tượng nhận chính sách hỗ trợ theo Quyết định này (khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) là đối tượng chưa hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: 500.000 đồng/khẩu (50.000đồng/ngày x 10 ngày). Hình thức chi hỗ trợ: Trả 01 lần theo số lượng khẩu (danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thể hiện trên danh sách và đại diện hộ gia đình ký nhận). c) Về thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện: - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban Giảm nghèo cấp xã phối hợp với Trưởng ấp, khóm tiến hành rà soát, tổng hợp báo cáo và chịu trách nhiệm danh sách đảm bảo tính chính xác (về đối tượng) do mình báo cáo về khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020. Tổng hợp danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu tổng hợp danh sách chung, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi hồ sơ qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và kinh phí hỗ trợ theo quy định.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "04/09/2021", "sign_number": "1712/QĐ-UBND", "signer": "Trần Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Về tiêu chí điều kiện, mức hỗ trợ, phương thức chi trả, nguyên tắc hỗ trợ, kinh phí thực hiện, thành phần hồ sơ, quy trình và thời gian thực hiện 1. Đối với lao động không giao kết hợp đồng lao động: thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 1, Điều 2 và Điều 3, theo quy định tại Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Đối với khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bổ sung tại khoản 2, khoản 3, Điều 1 và Điều 2, Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau như sau: a) Tiêu chí điều kiện: Các đối tượng nhận chính sách hỗ trợ theo Quyết định này (khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) là đối tượng chưa hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 1502/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: 500.000 đồng/khẩu (50.000đồng/ngày x 10 ngày). Hình thức chi hỗ trợ: Trả 01 lần theo số lượng khẩu (danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thể hiện trên danh sách và đại diện hộ gia đình ký nhận). c) Về thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện: - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban Giảm nghèo cấp xã phối hợp với Trưởng ấp, khóm tiến hành rà soát, tổng hợp báo cáo và chịu trách nhiệm danh sách đảm bảo tính chính xác (về đối tượng) do mình báo cáo về khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020. Tổng hợp danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu tổng hợp danh sách chung, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi hồ sơ qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách khẩu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 2 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau
Điều 3 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "04/09/2021", "sign_number": "1712/QĐ-UBND", "signer": "Trần Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 3 Quyết định 1712/QĐ-UBND 2021 bổ sung Quyết định 1502/QĐ-UBND tỉnh Cà Mau
Điều 1 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá có nội dung như sau: Điều 1. Sắp xếp lại các Phòng nghiên cứu thuộc Viện Thổ nhưỡng nông hoá như sau: 1) Phòng Nghiên cứu phát sinh học và phân loại đất; 2) Phòng Nghiên cứu sử dụng đất; 3) Phòng Nghiên cứu môi trường đất; 4) Phòng Phân tích trung tâm. 5) Chuyển nhiệm vụ của Phòng Nghiên cứu độ phì nhiêu vào: Phòng Nghiên cứu sử dụng đất và Phòng Nghiên cứu môi trường đất; 6) Chuyển nhiệm vụ của Phòng Nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng vào: Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm nông hoá; Các phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng; Trung tâm có Giám đốc và Phó giám đốc trung tâm; Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng Nghiên cứu có trình độ Tiến sỹ chuyên ngành; Giám đốc và Phó giám đốc trung tâm, Trưởng phòng và Phó trưởng phòng nghiên cứu do viện trưởng Viện Thổ nhưỡng nông hoá bổ nhiệm theo phân cấp hiện hành.
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/07/2004", "sign_number": "19/2004/QĐ-BNN", "signer": "Bùi Bá Bổng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Sắp xếp lại các Phòng nghiên cứu thuộc Viện Thổ nhưỡng nông hoá như sau: 1) Phòng Nghiên cứu phát sinh học và phân loại đất; 2) Phòng Nghiên cứu sử dụng đất; 3) Phòng Nghiên cứu môi trường đất; 4) Phòng Phân tích trung tâm. 5) Chuyển nhiệm vụ của Phòng Nghiên cứu độ phì nhiêu vào: Phòng Nghiên cứu sử dụng đất và Phòng Nghiên cứu môi trường đất; 6) Chuyển nhiệm vụ của Phòng Nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng vào: Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm nông hoá; Các phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng; Trung tâm có Giám đốc và Phó giám đốc trung tâm; Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng Nghiên cứu có trình độ Tiến sỹ chuyên ngành; Giám đốc và Phó giám đốc trung tâm, Trưởng phòng và Phó trưởng phòng nghiên cứu do viện trưởng Viện Thổ nhưỡng nông hoá bổ nhiệm theo phân cấp hiện hành.
Điều 1 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá
Điều 2 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Quyết định số: 122/1998/NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/07/2004", "sign_number": "19/2004/QĐ-BNN", "signer": "Bùi Bá Bổng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Quyết định số: 122/1998/NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 8 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá
Điều 3 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá có nội dung như sau: Điều 3. Giao cho Viện trưởng Viện thổ nhưỡng nông hoá quy định nhiệm vụ, biên chế, quy chế hoạt động cho Trung tâm, các Phòng nghiên cứu theo quy định hiện hành;
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/07/2004", "sign_number": "19/2004/QĐ-BNN", "signer": "Bùi Bá Bổng", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Giao cho Viện trưởng Viện thổ nhưỡng nông hoá quy định nhiệm vụ, biên chế, quy chế hoạt động cho Trung tâm, các Phòng nghiên cứu theo quy định hiện hành;
Điều 3 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá
Điều 4 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá có nội dung như sau: Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Viện trưởng Viện Thổ nhưỡng nông hoá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "09/07/2004", "sign_number": "19/2004/QĐ-BNN", "signer": "Bùi Bá Bổng", "type": "Quyết định" }
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Viện trưởng Viện Thổ nhưỡng nông hoá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 4 Quyết định 19/2004/QĐ-BNN sắp xếp lại Phòng nghiên cứu Viện Thổ nhưỡng nông hoá
Điều 1 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 1. Quy định chung. 1. Mục đích, yêu cầu: a. Mục đích: Đưa các cơ sở sản xuất trong khu vực nội thành không còn phù hợp quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khu vực ngoại thành phù hợp quy hoạch, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển ổn định lâu dài, nhằm năng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo thêm quỹ đất cho khu vực nội thành xây dựng các công trình công cộng, đảm bảo điều kiện môi trường, tạo cảnh quan kiến trúc và văn minh đô thị. b. Yêu cầu: Các cơ quan chức năng của Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ sở phải di chuyển, giúp đỡ và tạo điều kiện để các đơn vị thực hiện tốt việc di chuyển, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất hiện đang tồn tại trong các quận nội thành Hà Nội (thuộc Trung ương, địa phương, tập thể, tư nhân … có giấy tờ hợp pháp cũng như chưa có giấy tờ về đất đai), không phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường, đều phải di chuyển đến địa điểm mới phù hợp với quy hoạch. 3. Nguyên tắc về sử dụng diện tích sau khi di chuyển: a. Diện tích đấy của các đơn vị di chuyển đi được sử dụng trước hết để ưu tiện xây dựng các công trình công cộng: trường học, nhà để xe công cộng, vườn hoa cây xanh… b. Phần diện tích đất còn lại được sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ hoặc các mục đích khác thì tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc theo phương thức lựa chọn chủ đầu tư được quy định tại Quyết định 155/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố, để xây dựng công trình mới theo quy họach. c. Giá quyền sử dụng đất được xác định theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực hoặc theo kết quả đấu giá (với các truờng hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất).
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Quy định chung. 1. Mục đích, yêu cầu: a. Mục đích: Đưa các cơ sở sản xuất trong khu vực nội thành không còn phù hợp quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khu vực ngoại thành phù hợp quy hoạch, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển ổn định lâu dài, nhằm năng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo thêm quỹ đất cho khu vực nội thành xây dựng các công trình công cộng, đảm bảo điều kiện môi trường, tạo cảnh quan kiến trúc và văn minh đô thị. b. Yêu cầu: Các cơ quan chức năng của Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ sở phải di chuyển, giúp đỡ và tạo điều kiện để các đơn vị thực hiện tốt việc di chuyển, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất hiện đang tồn tại trong các quận nội thành Hà Nội (thuộc Trung ương, địa phương, tập thể, tư nhân … có giấy tờ hợp pháp cũng như chưa có giấy tờ về đất đai), không phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc gây ô nhiễm môi trường, đều phải di chuyển đến địa điểm mới phù hợp với quy hoạch. 3. Nguyên tắc về sử dụng diện tích sau khi di chuyển: a. Diện tích đấy của các đơn vị di chuyển đi được sử dụng trước hết để ưu tiện xây dựng các công trình công cộng: trường học, nhà để xe công cộng, vườn hoa cây xanh… b. Phần diện tích đất còn lại được sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ hoặc các mục đích khác thì tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc theo phương thức lựa chọn chủ đầu tư được quy định tại Quyết định 155/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố, để xây dựng công trình mới theo quy họach. c. Giá quyền sử dụng đất được xác định theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực hoặc theo kết quả đấu giá (với các truờng hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 1 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 2 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 2. Quy định về chuẩn bị và bố trí quỹ đất cho các cơ sở sản xuất phải di chuyển. 1. Thành phố tổ chức đầu tư xây dựng trước một số khu công nghiệp tập trung và phân tán phù hợp với quy hoạch, có đủ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các dịch vụ cho sản xuất thuận lợi để bố trí mặt bằng cho các đơn vị di chuyển có đủ điều kiện phát triển sản xuất ổn định, lâu dài với các trình độ sản xuất khác nhau. 2. Các tổ chức kinh tế khi phải di chuyển đến nơi mới được bố trí diện tích đất bằng nơi sản xuất cũ và không phải trả tiền đầu tư hạ tầng. Nếu do nhu cầu phát triển sản xất cần diện tích đấy lớn hơn so với cơ sở sản xuất cũ, tổ chức phải lập dự án, có cam kết hoặc bảo lãnh vốn đầu tư sẽ được Thành phố xem xét, bố trí, nhưng phần diện tích đất chênh lệch này phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tẩng kỹ thuật.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quy định về chuẩn bị và bố trí quỹ đất cho các cơ sở sản xuất phải di chuyển. 1. Thành phố tổ chức đầu tư xây dựng trước một số khu công nghiệp tập trung và phân tán phù hợp với quy hoạch, có đủ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo các dịch vụ cho sản xuất thuận lợi để bố trí mặt bằng cho các đơn vị di chuyển có đủ điều kiện phát triển sản xuất ổn định, lâu dài với các trình độ sản xuất khác nhau. 2. Các tổ chức kinh tế khi phải di chuyển đến nơi mới được bố trí diện tích đất bằng nơi sản xuất cũ và không phải trả tiền đầu tư hạ tầng. Nếu do nhu cầu phát triển sản xất cần diện tích đấy lớn hơn so với cơ sở sản xuất cũ, tổ chức phải lập dự án, có cam kết hoặc bảo lãnh vốn đầu tư sẽ được Thành phố xem xét, bố trí, nhưng phần diện tích đất chênh lệch này phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tẩng kỹ thuật.
Điều 2 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 3 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức sử dụng đất phải di chuyển. 1. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do nhà nước giao hoặc cho thuê, có diện tích đất từ 3.000 m2 trở lên: a. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, Thành phố thu hồi để xây dựng theo quy hoạch, đơn vị đang sử dụng đất được bồi thường theo quy định tại Nghị định 22/NĐ-CP. b. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được giành để xây dựng công trình kinh doanh, dịch vụ, cho phép chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất theo phuơng thức quy định tại điểm b, mục 3, Điều 1 Quyết định này; đơn vị đang sử dụng đất được sử dụng 50% kinh phí thu được để đầu tư xây dựng "nhà xưởng, thiết bị, máy móc" ở nơi mới; trường hợp kinh phí còn thừa đơn vị đuợc sử dụng để đầu tư, phát triển sản xuất; trường hợp thiếu Thành phố sẽ cấp bù bằng vốn ngân sách (đối với các cơ quan Trung ương sẽ do các Bộ, ngành chủ quản cấp). Phần 50% còn lại nộp Ngân sách Thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng khác của Thành phố. 2. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê có diện tích nhỏ hơn 3.000m2: Ưu tiên các đơn vị đang sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, lập Dự án xây dựng công trình theo quy hoạch. Đơn vị phải tự lo kinh phí di chuyển, thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo dự án và quy hoạch được duyệt. a. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất được tiếp tục đầu tư theo quy hoạch, tiền sử dụng đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực, đơn vị được hưởng 50% và có trách nhiệm nộp phần 50% còn lại cho Ngân sách để đầu tư cho phường sở tại để xây dựng công trình phúc lợi, công cộng. b. Trường hợp đơn vị đang sử dụng đất không có khả năng hoặc từ chối việc lập dự án theo quy hoạch thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này. Nếu Thành phố tổ chức đấu giá theo quy định, số tiền thu được (sau khi trừ các chi phí tổ chức đấu giá) xử lý như sau: 50% còn lại được đơn vị đang sử dụng đất được hưởng để di chuyển cơ sở, 50% còn lại được đầu tư cho phường nơi có đất. 3. Đối với các đơn vị đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng hợp pháp từ người khác mà đã trả tiền cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì đơn vị được quản lý và sử dụng tiền thu đuợc theo quy định của pháp luật. Trường hợp này khi di chuyển đến cơ sở sản xuất mới, tổ chức phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phải tự chi trả mọi chi phí di chuyển. 4. Trong thời gian di chuyển, các tổ chức di chuyển được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 51/1999/ND-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyết khích đầu tư trong nước. 5. Thực hiện chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ năm 2003-2004 với mức từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/ 1 đơn vị di chuyển, tuỳ thời gian di chuyển, diện tích nhà xưởng và số lượng công nhân (được xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể). Giao Sở Tài chính Vật giá và Sở Địa chính Nhà đất xem xét, dự thảo quy định về mức thưởng cụ thể, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức sử dụng đất phải di chuyển. 1. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do nhà nước giao hoặc cho thuê, có diện tích đất từ 3.000 m2 trở lên: a. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, Thành phố thu hồi để xây dựng theo quy hoạch, đơn vị đang sử dụng đất được bồi thường theo quy định tại Nghị định 22/NĐ-CP. b. Phần diện tích đất sau khi di chuyển được giành để xây dựng công trình kinh doanh, dịch vụ, cho phép chuyển nhượng tài sản và quyền sử dụng đất theo phuơng thức quy định tại điểm b, mục 3, Điều 1 Quyết định này; đơn vị đang sử dụng đất được sử dụng 50% kinh phí thu được để đầu tư xây dựng "nhà xưởng, thiết bị, máy móc" ở nơi mới; trường hợp kinh phí còn thừa đơn vị đuợc sử dụng để đầu tư, phát triển sản xuất; trường hợp thiếu Thành phố sẽ cấp bù bằng vốn ngân sách (đối với các cơ quan Trung ương sẽ do các Bộ, ngành chủ quản cấp). Phần 50% còn lại nộp Ngân sách Thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng khác của Thành phố. 2. Đối với các tổ chức đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê có diện tích nhỏ hơn 3.000m2: Ưu tiên các đơn vị đang sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất, lập Dự án xây dựng công trình theo quy hoạch. Đơn vị phải tự lo kinh phí di chuyển, thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo dự án và quy hoạch được duyệt. a. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất được tiếp tục đầu tư theo quy hoạch, tiền sử dụng đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại khu vực, đơn vị được hưởng 50% và có trách nhiệm nộp phần 50% còn lại cho Ngân sách để đầu tư cho phường sở tại để xây dựng công trình phúc lợi, công cộng. b. Trường hợp đơn vị đang sử dụng đất không có khả năng hoặc từ chối việc lập dự án theo quy hoạch thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này. Nếu Thành phố tổ chức đấu giá theo quy định, số tiền thu được (sau khi trừ các chi phí tổ chức đấu giá) xử lý như sau: 50% còn lại được đơn vị đang sử dụng đất được hưởng để di chuyển cơ sở, 50% còn lại được đầu tư cho phường nơi có đất. 3. Đối với các đơn vị đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng hợp pháp từ người khác mà đã trả tiền cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì đơn vị được quản lý và sử dụng tiền thu đuợc theo quy định của pháp luật. Trường hợp này khi di chuyển đến cơ sở sản xuất mới, tổ chức phải trả tiền theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật và phải tự chi trả mọi chi phí di chuyển. 4. Trong thời gian di chuyển, các tổ chức di chuyển được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 51/1999/ND-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyết khích đầu tư trong nước. 5. Thực hiện chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ năm 2003-2004 với mức từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/ 1 đơn vị di chuyển, tuỳ thời gian di chuyển, diện tích nhà xưởng và số lượng công nhân (được xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể). Giao Sở Tài chính Vật giá và Sở Địa chính Nhà đất xem xét, dự thảo quy định về mức thưởng cụ thể, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 3 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 4 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 4. Trách nhiệm của các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện. 1. Sở Quy hoạch kiến trúc: Chủ trì phối hợp với các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận kiểm tra rà soát, lập và trình Uỷ ban nhân dân thành phố danh sách các đơn vị đang sử dụng đất (kể cả cơ quan Trung uơng và địa phương) không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, phải di chuyển, đồng thời kiểm tra lại chức năng sử dụng đất của từng đơn vị theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để công bố công khai. Đồng thời xác định các khu công nghiệp phát triển tập trung cũng như phân tán để công bố cho các chủ đầu tư. 2. Sở Kế hoạch và đầu tư: Chủ trì phối hợp với các ngành Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chuẩn bị cơ chế chính sách và kế hoạch đầu tư xây dựng các khu công nghiệp có đủ hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực nội thành. Hoàn thiện quy chế lựa chọn chủ đầu tư (trong đó bao gồm cả quy chế đấu giá quyền sử dụng đất) thực hiện dự án phù hợp quy hoạch đối với diện tích đất sau khi di chuyển, trình UBND Thành phố phê duyệt. 3. Sở Tài chính Vật giá. Là Chủ tịch Hội đồng định giá Thành phố, chủ trì phối hợp cùng với các ngành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ di chuyển, phương án sử dụng kinh phí thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định; Chủ trì tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất. 4. Sở Địa chính Nhà đất. Hướng dẫn các đơn vị phải di chuyển lập hồ sơ thu hồi và giao đất để thực hiện các dự án, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định. 5. Sở Công nghiệp và Hội đồng liên minh các Hợp tác xã thành phố Hà Nội Chủ động phối hợp với các Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Khoa học công nghệ và môi trường xác định các cơ sở sản xuất phải di chuyển; Thông báo và làm việc với lãnh đạo từng đơn vị phải di chuyển để hướng dẫn, xây dựng kế hoạch di chuyển, giải thích những vấn đề thuộc quyền lợi của đơn vị cũng như các điều kiện hỗ trợ của Thành phố.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 4. Trách nhiệm của các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện. 1. Sở Quy hoạch kiến trúc: Chủ trì phối hợp với các ngành và Uỷ ban nhân dân các quận kiểm tra rà soát, lập và trình Uỷ ban nhân dân thành phố danh sách các đơn vị đang sử dụng đất (kể cả cơ quan Trung uơng và địa phương) không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, phải di chuyển, đồng thời kiểm tra lại chức năng sử dụng đất của từng đơn vị theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để công bố công khai. Đồng thời xác định các khu công nghiệp phát triển tập trung cũng như phân tán để công bố cho các chủ đầu tư. 2. Sở Kế hoạch và đầu tư: Chủ trì phối hợp với các ngành Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chuẩn bị cơ chế chính sách và kế hoạch đầu tư xây dựng các khu công nghiệp có đủ hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực nội thành. Hoàn thiện quy chế lựa chọn chủ đầu tư (trong đó bao gồm cả quy chế đấu giá quyền sử dụng đất) thực hiện dự án phù hợp quy hoạch đối với diện tích đất sau khi di chuyển, trình UBND Thành phố phê duyệt. 3. Sở Tài chính Vật giá. Là Chủ tịch Hội đồng định giá Thành phố, chủ trì phối hợp cùng với các ngành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ di chuyển, phương án sử dụng kinh phí thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định; Chủ trì tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất. 4. Sở Địa chính Nhà đất. Hướng dẫn các đơn vị phải di chuyển lập hồ sơ thu hồi và giao đất để thực hiện các dự án, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định. 5. Sở Công nghiệp và Hội đồng liên minh các Hợp tác xã thành phố Hà Nội Chủ động phối hợp với các Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Khoa học công nghệ và môi trường xác định các cơ sở sản xuất phải di chuyển; Thông báo và làm việc với lãnh đạo từng đơn vị phải di chuyển để hướng dẫn, xây dựng kế hoạch di chuyển, giải thích những vấn đề thuộc quyền lợi của đơn vị cũng như các điều kiện hỗ trợ của Thành phố.
Điều 4 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 5 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 5. 1. Đề nghị các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty trực thuộc Chính phủ đang sử dụng nhà đất trên địa bàn Thành phố phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo các đơn vị thực thuộc thực hiện quy định này. 2. Đối với các trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch, các cơ quan chức năng của Thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận không được cấp phép xây dựng và làm các thủ tục hợp thức đất.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 5. 1. Đề nghị các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, đoàn thể Trung ương, các Tổng Công ty trực thuộc Chính phủ đang sử dụng nhà đất trên địa bàn Thành phố phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo các đơn vị thực thuộc thực hiện quy định này. 2. Đối với các trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch, các cơ quan chức năng của Thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận không được cấp phép xây dựng và làm các thủ tục hợp thức đất.
Điều 5 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 6 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 6. Xử lý các vi phạm. 1. Trường hợp xây dựng và kinh doanh, sử dụng nhà đất bất hợp pháp, Uỷ ban nhân dân quận có trách nhiệm xử lý, yêu cầu trả lại mặt bằng hiện trạng theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, chuyển hồ sơ để các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 6. Xử lý các vi phạm. 1. Trường hợp xây dựng và kinh doanh, sử dụng nhà đất bất hợp pháp, Uỷ ban nhân dân quận có trách nhiệm xử lý, yêu cầu trả lại mặt bằng hiện trạng theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, chuyển hồ sơ để các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.
Điều 6 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 7 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành có nội dung như sau: Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, phường và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "17/06/2003", "sign_number": "74/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Quý Đôn", "type": "Quyết định" }
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, phường và các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 7 Quyết định 74/2003/QĐ-UB di chuyển cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường ra khỏi quận nội thành
Điều 1 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "19/11/2013", "sign_number": "2320/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Tiến", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng.
Điều 1 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng
Điều 2 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "19/11/2013", "sign_number": "2320/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Tiến", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 2 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng
Điều 3 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "19/11/2013", "sign_number": "2320/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Tiến", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 2320/QĐ-UBND 2013 thủ tục hành chính mới sửa đổi bãi bỏ Sở Lao động Thương binh Lâm Đồng
Điều 1 Quyết định 791/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Kế hoạch đấu thầu có nội dung như sau: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các hoạt động của dự án “Nâng cao năng lực thể chế về quản lý rủi ro thiên tai tại Việt Nam, đặc biệt là các rủi ro thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu” năm 2011 với các nội dung như sau: + Tên gói thầu: - Gói thầu số 1 (hoạt động 1.1.1.1): Đánh giá tiến độ thực hiện chiến lược Quốc gia về Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai (GNTT) đến năm 2020 giai đoạn 2007 – 2010 và xây dựng hướng dẫn theo dõi đánh giá thực hiện. - Gói thầu số 2 (hoạt động 1.1.1.2): Nghiên cứu về Biến đổi khí hậu, di dân và tái định cư. - Gói thầu số 3a (hoạt động 1.1.1.3): Đánh giá rủi ro đối với Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDRM): Xây dựng tiêu chí và thử nghiệm ở 3 tỉnh thí điểm. - Gói thầu số 3b (hoạt động 1.1.1.3): Đánh giá rủi ro đối với CBDRM: Thực hiện trên toàn quốc. - Gói thầu số 4 (hoạt động 1.1.1.4): Xây dựng tài liệu Hướng dẫn M&E để thực hiện chương trình CBDRM. - Gói thầu số 5 (hoạt động 1.1.2): Tiến hành các nghiên cứu cụ thể để hỗ trợ việc xây dựng Luật. - Gói thầu số 6 (hoạt động 2.1.1.2): Thành lập hệ thống thông tin quản lý thiên tai (DMIS); Nâng cấp trang web của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương và tạo lập trang web của Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (DMC). - Gói thầu số 7 (hoạt động 2.1.2.1): Thiết kế và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm. - Gói thầu số 8 (hoạt động 2.1.2.3): Lập bản đồ công trình khí tượng thủy văn ở các tỉnh thí điểm. - Gói thầu số 9 (hoạt động 2.3.1): Mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm DMC. - Gói thầu số 10 (hoạt động 2.1.3.1): Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ của Bộ NN&PTNT. + Nguồn vốn: Vốn viện trợ không hoàn lại. + Hình thức lựa chọn nhà thầu: - Gói thầu 1, 2, 4, 5: Tuyển chọn tư vấn cá nhân. - Gói thầu 3a, 3b, 6, 7, 8: Đấu thầu rộng rãi. - Gói thầu 9, 10: Chào hàng cạnh tranh. + Giá gói thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng: Phụ lục chi tiết kèm theo.
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "19/04/2011", "sign_number": "791/QĐ-BNN-HTQT", "signer": "Đào Xuân Học", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các hoạt động của dự án “Nâng cao năng lực thể chế về quản lý rủi ro thiên tai tại Việt Nam, đặc biệt là các rủi ro thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu” năm 2011 với các nội dung như sau: + Tên gói thầu: - Gói thầu số 1 (hoạt động 1.1.1.1): Đánh giá tiến độ thực hiện chiến lược Quốc gia về Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai (GNTT) đến năm 2020 giai đoạn 2007 – 2010 và xây dựng hướng dẫn theo dõi đánh giá thực hiện. - Gói thầu số 2 (hoạt động 1.1.1.2): Nghiên cứu về Biến đổi khí hậu, di dân và tái định cư. - Gói thầu số 3a (hoạt động 1.1.1.3): Đánh giá rủi ro đối với Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDRM): Xây dựng tiêu chí và thử nghiệm ở 3 tỉnh thí điểm. - Gói thầu số 3b (hoạt động 1.1.1.3): Đánh giá rủi ro đối với CBDRM: Thực hiện trên toàn quốc. - Gói thầu số 4 (hoạt động 1.1.1.4): Xây dựng tài liệu Hướng dẫn M&E để thực hiện chương trình CBDRM. - Gói thầu số 5 (hoạt động 1.1.2): Tiến hành các nghiên cứu cụ thể để hỗ trợ việc xây dựng Luật. - Gói thầu số 6 (hoạt động 2.1.1.2): Thành lập hệ thống thông tin quản lý thiên tai (DMIS); Nâng cấp trang web của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương và tạo lập trang web của Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (DMC). - Gói thầu số 7 (hoạt động 2.1.2.1): Thiết kế và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm. - Gói thầu số 8 (hoạt động 2.1.2.3): Lập bản đồ công trình khí tượng thủy văn ở các tỉnh thí điểm. - Gói thầu số 9 (hoạt động 2.3.1): Mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm DMC. - Gói thầu số 10 (hoạt động 2.1.3.1): Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ của Bộ NN&PTNT. + Nguồn vốn: Vốn viện trợ không hoàn lại. + Hình thức lựa chọn nhà thầu: - Gói thầu 1, 2, 4, 5: Tuyển chọn tư vấn cá nhân. - Gói thầu 3a, 3b, 6, 7, 8: Đấu thầu rộng rãi. - Gói thầu 9, 10: Chào hàng cạnh tranh. + Giá gói thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng: Phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 1 Quyết định 791/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Kế hoạch đấu thầu
Điều 2 Quyết định 791/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Kế hoạch đấu thầu có nội dung như sau: Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Giám đốc Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai thuộc Tổng cục Thủy lợi và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "19/04/2011", "sign_number": "791/QĐ-BNN-HTQT", "signer": "Đào Xuân Học", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Giám đốc Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai thuộc Tổng cục Thủy lợi và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 2 Quyết định 791/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Kế hoạch đấu thầu
Điều 1 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh có nội dung như sau: Điều 1. – Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về tổ chức sản xuất và quản lý ngành sành sứ và thủy tinh tại thành phố Hồ Chí Minh.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "26/01/1985", "sign_number": "20/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Võ Danh", "type": "Quyết định" }
Điều 1. – Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tạm thời về tổ chức sản xuất và quản lý ngành sành sứ và thủy tinh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 1 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh
Điều 2 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh có nội dung như sau: Điều 2. – Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, phường, xã căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được quy định để hướng dẫn và tổ chức thực hiện quyết định này.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "26/01/1985", "sign_number": "20/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Võ Danh", "type": "Quyết định" }
Điều 2. – Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, phường, xã căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được quy định để hướng dẫn và tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 2 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh
Điều 3 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh có nội dung như sau: Điều 3. – Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quyết định trước đây trái với những điều trong bản quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "26/01/1985", "sign_number": "20/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Võ Danh", "type": "Quyết định" }
Điều 3. – Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quyết định trước đây trái với những điều trong bản quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh
Điều 4 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh có nội dung như sau: Điều 4. – Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "26/01/1985", "sign_number": "20/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Võ Danh", "type": "Quyết định" }
Điều 4. – Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Điều 4 Quyết định 20/QĐ-UB quy định tạm thời tổ chức sản xuất quản lý ngành sành sứ thủy tinh
Điều 1 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng”.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "16/10/2017", "sign_number": "2218/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 1 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng
Điều 2 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "16/10/2017", "sign_number": "2218/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng
Điều 3 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "16/10/2017", "sign_number": "2218/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 2218/QĐ-UBND 2017 Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp Sở Lâm Đồng
Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 2 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam.
Điều 2 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thiên tai bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, ngập lụt, nước biển dâng, sạt lở đất. 2. Phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Phòng ngừa thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các hoạt động được tiến hành trước khi thiên tai xảy ra để cảnh báo, thông báo, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, phương tiện, thiết bị, hậu cần, biện pháp sơ tán nhằm bảo vệ con người, tài sản và môi trường. 4. Ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, tài sản, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do thiên tai gây ra. 5. Khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là thực hiện các biện pháp nhằm phục hồi lại tổn thất do thiên tai gây ra.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thiên tai bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, ngập lụt, nước biển dâng, sạt lở đất. 2. Phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Phòng ngừa thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các hoạt động được tiến hành trước khi thiên tai xảy ra để cảnh báo, thông báo, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, phương tiện, thiết bị, hậu cần, biện pháp sơ tán nhằm bảo vệ con người, tài sản và môi trường. 4. Ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là các biện pháp cần thiết, kịp thời, thích hợp để cứu người, tài sản, bảo vệ môi trường trong khu vực xảy ra thiên tai nhằm giảm tới mức thấp nhất hậu quả do thiên tai gây ra. 5. Khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực hàng hải là thực hiện các biện pháp nhằm phục hồi lại tổn thất do thiên tai gây ra.
Điều 3 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 4 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 4. Cục Hàng hải Việt Nam 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong việc xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này. 3. Tổ chức thường trực phòng, chống thiên tai theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai. 4. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, đề xuất các biện pháp khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định trong công tác phòng, chống thiên tai. 5. Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai hàng năm. 6. Quyết định khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai, nguồn chi khen thưởng các đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 4. Cục Hàng hải Việt Nam 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong lĩnh vực hàng hải hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam, quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong việc xây dựng và thực hiện phương án ứng phó thiên tai phù hợp với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này. 3. Tổ chức thường trực phòng, chống thiên tai theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về phòng, chống thiên tai. 4. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, đề xuất các biện pháp khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định trong công tác phòng, chống thiên tai. 5. Tổng kết công tác phòng, chống thiên tai hàng năm. 6. Quyết định khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai, nguồn chi khen thưởng các đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 4 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 5 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 5 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 6. Nhiệm vụ chung của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa thiên tai hàng năm trong lĩnh vực hàng hải 1. Bảo vệ người; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng hàng hải, thiết bị, tài sản, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; ngăn ngừa nguy cơ gây hư hại các công trình. 2. Tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của công trình cần được bảo vệ, nếu phát hiện có hư hỏng hoặc suy yếu phải kịp thời có biện pháp xử lý. Trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của mình, cấp kiểm tra phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa bão. 3. Tổ chức, tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. 4. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai gồm các nội dung chính như sau: a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm; b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; c) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc; d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đ) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai; e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này tổ chức phê duyệt phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để tổng hợp, chỉ đạo. 5. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các bộ phận trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu. 6. Tổ chức huấn luyện, diễn tập về nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý thông tin về công tác phòng, chống thiên tai. 7. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 6. Nhiệm vụ chung của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa thiên tai hàng năm trong lĩnh vực hàng hải 1. Bảo vệ người; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng hàng hải, thiết bị, tài sản, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; ngăn ngừa nguy cơ gây hư hại các công trình. 2. Tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của công trình cần được bảo vệ, nếu phát hiện có hư hỏng hoặc suy yếu phải kịp thời có biện pháp xử lý. Trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của mình, cấp kiểm tra phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa bão. 3. Tổ chức, tham gia thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hàng hải. 4. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai gồm các nội dung chính như sau: a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm; b) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất; c) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc; d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đ) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai; e) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này tổ chức phê duyệt phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để tổng hợp, chỉ đạo. 5. Tổ chức kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại đơn vị và các bộ phận trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung yếu. 6. Tổ chức huấn luyện, diễn tập về nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý thông tin về công tác phòng, chống thiên tai. 7. Tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ quan, đơn vị.
Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 7 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 7. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Cảng vụ hàng hải 1. Tổ chức kiểm tra trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình phụ trợ khác bảo đảm hoạt động tốt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong công tác phòng, chống thiên tai tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải quản lý. 2. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án huy động tàu thuyền trong khu vực tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có tình huống xảy ra. 3. Căn cứ vào tình huống diễn biến cụ thể của thiên tai kịp thời điều động tàu, thuyền đến khu neo đậu tránh, trú bão. 4. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, cập nhật phương án điều động tàu thuyền tránh, trú bão tại khu vực vùng nước cảng biển và triển khai thực hiện. 5. Trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu phối hợp với chủ cảng có đủ cơ sở để khẳng định tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng an toàn hơn để chống bão, Cảng vụ hàng hải yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ cảng thống nhất cho tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng bằng văn bản và có biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, hành khách, tàu thuyền và hàng hóa. 6. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp hàng hải trong khu vực thực hiện các yêu cầu về phòng, chống thiên tai. 7. Trong trường hợp tàu thuyền rời cảng, khuyến cáo cho tàu thuyền không đi vào vùng nguy hiểm của thiên tai. 8. Thực hiện chế độ báo cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 7. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Cảng vụ hàng hải 1. Tổ chức kiểm tra trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình phụ trợ khác bảo đảm hoạt động tốt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng hải trong công tác phòng, chống thiên tai tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải quản lý. 2. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án huy động tàu thuyền trong khu vực tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có tình huống xảy ra. 3. Căn cứ vào tình huống diễn biến cụ thể của thiên tai kịp thời điều động tàu, thuyền đến khu neo đậu tránh, trú bão. 4. Hàng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, cập nhật phương án điều động tàu thuyền tránh, trú bão tại khu vực vùng nước cảng biển và triển khai thực hiện. 5. Trường hợp thuyền trưởng, chủ tàu phối hợp với chủ cảng có đủ cơ sở để khẳng định tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng an toàn hơn để chống bão, Cảng vụ hàng hải yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ cảng thống nhất cho tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng bằng văn bản và có biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, hành khách, tàu thuyền và hàng hóa. 6. Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp hàng hải trong khu vực thực hiện các yêu cầu về phòng, chống thiên tai. 7. Trong trường hợp tàu thuyền rời cảng, khuyến cáo cho tàu thuyền không đi vào vùng nguy hiểm của thiên tai. 8. Thực hiện chế độ báo cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
Điều 7 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 8 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam 1. Bố trí phương tiện chuyên dụng thường trực tại những khu vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu. 2. Các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực phải phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc triển khai phương án ứng phó thiên tai tại khu vực. 3. Đề xuất các phương án ứng phó thiên tai nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản. 4. Đối với các tàu tìm kiếm cứu nạn, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam 1. Bố trí phương tiện chuyên dụng thường trực tại những khu vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu. 2. Các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực phải phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc triển khai phương án ứng phó thiên tai tại khu vực. 3. Đề xuất các phương án ứng phó thiên tai nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản. 4. Đối với các tàu tìm kiếm cứu nạn, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 8 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 9 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 9. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam 1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải. 2. Xây dựng phương án duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ giữa các đài thông tin duyên hải với các Cảng vụ hàng hải, các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực và tàu thuyền phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. 3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai. 4. Thu nhận, truyền phát kịp thời tín hiệu cấp cứu, yêu cầu hỗ trợ của thuyền trưởng và chủ tàu; phát các bản tin cảnh báo nguy hiểm để các tàu thuyền hoạt động trên biển biết, kịp thời tránh, trú ẩn an toàn. 5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 9. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam 1. Hướng dẫn thực hiện các chỉ thị của cấp trên về phòng, chống thiên tai đối với hệ thống các đài thông tin duyên hải. 2. Xây dựng phương án duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ giữa các đài thông tin duyên hải với các Cảng vụ hàng hải, các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực và tàu thuyền phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. 3. Tổ chức trực canh, thu nhận và truyền phát theo chế độ quy định các thông tin về thiên tai. 4. Thu nhận, truyền phát kịp thời tín hiệu cấp cứu, yêu cầu hỗ trợ của thuyền trưởng và chủ tàu; phát các bản tin cảnh báo nguy hiểm để các tàu thuyền hoạt động trên biển biết, kịp thời tránh, trú ẩn an toàn. 5. Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc tăng cường phát các bản tin thiên tai và các bản tin quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 10 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 10. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức hoa tiêu hàng hải 1. Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về cung cấp hoa tiêu của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc Cảng vụ hàng hải nhằm nhanh chóng điều động tàu thuyền trong cảng. 2. Phối hợp với doanh nghiệp cảng đề xuất phương án điều động tàu thuyền khi có nguy cơ thiên tai xảy ra.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 10. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức hoa tiêu hàng hải 1. Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về cung cấp hoa tiêu của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc Cảng vụ hàng hải nhằm nhanh chóng điều động tàu thuyền trong cảng. 2. Phối hợp với doanh nghiệp cảng đề xuất phương án điều động tàu thuyền khi có nguy cơ thiên tai xảy ra.
Điều 10 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 11 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải 1. Tăng cường kiểm tra số lượng và chất lượng các công trình bảo đảm an toàn hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải bảo đảm luôn hoạt động tốt. 2. Lập danh mục các công trình bảo đảm an toàn hàng hải xung yếu, chịu ảnh hưởng của thiên tai và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để chủ động phòng, chống thiên tai. 3. Khi tổ chức thi công các công trình nạo vét, công trình xây dựng, phải có phương án, biện pháp phòng, chống thiên tai. 4. Chuẩn bị trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc khôi phục hoạt động của các trạm đèn biển và báo hiệu hàng hải bị ảnh hưởng của thiên tai.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải 1. Tăng cường kiểm tra số lượng và chất lượng các công trình bảo đảm an toàn hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải bảo đảm luôn hoạt động tốt. 2. Lập danh mục các công trình bảo đảm an toàn hàng hải xung yếu, chịu ảnh hưởng của thiên tai và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng để chủ động phòng, chống thiên tai. 3. Khi tổ chức thi công các công trình nạo vét, công trình xây dựng, phải có phương án, biện pháp phòng, chống thiên tai. 4. Chuẩn bị trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc khôi phục hoạt động của các trạm đèn biển và báo hiệu hàng hải bị ảnh hưởng của thiên tai.
Điều 11 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 12 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 12. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của doanh nghiệp cảng biển 1. Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ hàng hải, các tổ chức hoa tiêu hàng hải trong việc xây dựng và triển khai phương án điều động tàu thuyền đang hoạt động trong cảng đi tránh bão hoặc ra khu neo đậu tránh, trú bão. 2. Sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải trong việc điều động các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Chấp hành quy định về chằng buộc hệ thống cần cẩu trên cầu tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối với kết cấu hạ tầng hàng hải. 4. Tuân thủ các quy định về bảo vệ hệ thống dây tải điện và trạm biến áp cung cấp điện cho cảng. 5. Đối với kho tàng, bến bãi, nhà xưởng phải có phương án bảo vệ an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị. 6. Phải có phương án phòng chống cháy, nổ đối với kho chứa hàng hóa dễ cháy, nổ. 7. Thường xuyên kiểm tra, duy trì hệ thống thoát nước trong cảng bảo đảm thông thoát, tránh úng ngập. 8. Các phương tiện vận tải cơ giới, thiết bị nâng hàng và các phương tiện phục vụ sản xuất phải được tập kết đúng nơi quy định. 9. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể trong trường hợp tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng để phòng chống thiên tai.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 12. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của doanh nghiệp cảng biển 1. Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ hàng hải, các tổ chức hoa tiêu hàng hải trong việc xây dựng và triển khai phương án điều động tàu thuyền đang hoạt động trong cảng đi tránh bão hoặc ra khu neo đậu tránh, trú bão. 2. Sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải trong việc điều động các phương tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai. 3. Chấp hành quy định về chằng buộc hệ thống cần cẩu trên cầu tàu; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của thiên tai đối với kết cấu hạ tầng hàng hải. 4. Tuân thủ các quy định về bảo vệ hệ thống dây tải điện và trạm biến áp cung cấp điện cho cảng. 5. Đối với kho tàng, bến bãi, nhà xưởng phải có phương án bảo vệ an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị. 6. Phải có phương án phòng chống cháy, nổ đối với kho chứa hàng hóa dễ cháy, nổ. 7. Thường xuyên kiểm tra, duy trì hệ thống thoát nước trong cảng bảo đảm thông thoát, tránh úng ngập. 8. Các phương tiện vận tải cơ giới, thiết bị nâng hàng và các phương tiện phục vụ sản xuất phải được tập kết đúng nơi quy định. 9. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể trong trường hợp tàu thuyền neo đậu tại cầu cảng để phòng chống thiên tai.
Điều 12 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 13 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển 1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ: a) Theo dõi diễn biến của thiên tai để chủ động xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp; b) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới. 2. Đối với các cần trục chân đế Đưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận. 3. Đối với âu, ụ nổi: a) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác; b) Hạ các cần cẩu về vị trí thấp, bắt chặt các giá đỡ cần; c) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; d) Hạ thấp ụ nổi ở mức nước tối đa, tăng cường dây neo, buộc. 4. Đối với triền đà: a) Tàu đóng mới, sửa chữa, phá dỡ trên triền đà phải được tăng cường chằng buộc với hệ thống xe triền, mặt triền; b) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển và cơ sở phá dỡ tàu biển 1. Đối với tàu thuyền đang đóng mới, sửa chữa, phá dỡ: a) Theo dõi diễn biến của thiên tai để chủ động xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp; b) Đối với tàu thuyền neo đậu tại cầu tàu phải tăng cường chằng buộc, bố trí tàu kéo trực cảnh giới. 2. Đối với các cần trục chân đế Đưa cần trục về vị trí an toàn, khóa cố định chân đế và chằng buộc cần trục cẩn thận. 3. Đối với âu, ụ nổi: a) Chằng buộc máy móc, thiết bị, tàu thuyền trong âu bằng các biện pháp phù hợp như hàn đính, bắt bu lông, tăng cường dây buộc, đóng kín các nắp hầm hàng và các biện pháp phù hợp khác; b) Hạ các cần cẩu về vị trí thấp, bắt chặt các giá đỡ cần; c) Đóng kín cửa ngăn hầm bơm với âu, duy trì bơm hút khô trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; d) Hạ thấp ụ nổi ở mức nước tối đa, tăng cường dây neo, buộc. 4. Đối với triền đà: a) Tàu đóng mới, sửa chữa, phá dỡ trên triền đà phải được tăng cường chằng buộc với hệ thống xe triền, mặt triền; b) Máy móc, thiết bị phải được chằng buộc, che đậy.
Điều 13 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 14 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 14. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang xây dựng trong vùng nước cảng biển 1. Đối với các công trình đang xây dựng có thời gian thi công kéo dài qua mùa bão lũ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp. 2. Chủ đầu tư xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể cho công trường và công trình xây dựng và gửi Cảng vụ hàng hải để phối hợp kiểm tra, chỉ đạo khi xảy ra thiên tai. 3. Đối với trang thiết bị, máy móc thi công lớn như giá búa, cần cẩu, sà lan, phao nổi và các trang thiết bị khác, chủ đầu tư phải có phương án sơ tán, chằng buộc trước khi thiên tai xảy ra.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 14. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang xây dựng trong vùng nước cảng biển 1. Đối với các công trình đang xây dựng có thời gian thi công kéo dài qua mùa bão lũ, chủ đầu tư phải xây dựng phương án ứng phó thiên tai phù hợp. 2. Chủ đầu tư xây dựng phương án ứng phó thiên tai cụ thể cho công trường và công trình xây dựng và gửi Cảng vụ hàng hải để phối hợp kiểm tra, chỉ đạo khi xảy ra thiên tai. 3. Đối với trang thiết bị, máy móc thi công lớn như giá búa, cần cẩu, sà lan, phao nổi và các trang thiết bị khác, chủ đầu tư phải có phương án sơ tán, chằng buộc trước khi thiên tai xảy ra.
Điều 14 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 15. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền 1. Chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền: a) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn; b) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động; c) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước; d) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ. 2. Khi tàu thuyền hành trình trên biển: a) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền; b) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai; c) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị; d) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa; đ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền; e) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong; g) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn. 3. Khi tàu thuyền neo đậu trong cảng: a) Tuân thủ lệnh điều động tàu thuyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và yêu cầu tham gia khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan có thẩm quyền; b) Khi nhận tin về thiên tai phải triển khai ngay phương án ứng phó thiên tai; c) Phải tính toán độ dài neo cho phù hợp với địa hình, dòng chảy, mật độ tàu thuyền xung quanh và tăng cường dây buộc tàu để bảo đảm an toàn; d) Hệ thống động lực phải luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; hệ thống đèn, còi báo sự cố hoạt động ổn định; đ) Khi xếp, dỡ hàng hóa phải luôn theo dõi, kiểm tra sơ đồ và tính ổn định của tàu thuyền, hàng hóa phải được chằng buộc đúng quy định; e) Phải luôn duy trì đủ các chức danh thuyền viên để bảo đảm cho việc cảnh giới và điều động tàu thuyền; g) Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện cấp cứu luôn trong trạng thái sẵn sàng. 4. Khi tàu thuyền neo đậu trong khu vực tránh, trú bão: a) Tổ chức phòng, chống thiên tai theo phương án đã xây dựng để bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền viên và hành khách; b) Phải đảm bảo duy trì chế độ thông tin liên lạc, thông báo chính xác vị trí, tình trạng của tàu thuyền, thuyền viên và hành khách cho Cảng vụ hàng hải; c) Thường xuyên kiểm tra vị trí tàu để đề phòng đứt neo hoặc rê neo; d) Kịp thời báo cáo Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực hoặc đài thông tin duyên hải về sự cố của tàu thuyền mình hoặc tàu thuyền lân cận.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 15. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền 1. Chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền: a) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn; b) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động; c) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước; d) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ. 2. Khi tàu thuyền hành trình trên biển: a) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền; b) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai; c) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị; d) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa; đ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền; e) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong; g) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn. 3. Khi tàu thuyền neo đậu trong cảng: a) Tuân thủ lệnh điều động tàu thuyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và yêu cầu tham gia khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan có thẩm quyền; b) Khi nhận tin về thiên tai phải triển khai ngay phương án ứng phó thiên tai; c) Phải tính toán độ dài neo cho phù hợp với địa hình, dòng chảy, mật độ tàu thuyền xung quanh và tăng cường dây buộc tàu để bảo đảm an toàn; d) Hệ thống động lực phải luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; hệ thống đèn, còi báo sự cố hoạt động ổn định; đ) Khi xếp, dỡ hàng hóa phải luôn theo dõi, kiểm tra sơ đồ và tính ổn định của tàu thuyền, hàng hóa phải được chằng buộc đúng quy định; e) Phải luôn duy trì đủ các chức danh thuyền viên để bảo đảm cho việc cảnh giới và điều động tàu thuyền; g) Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện cấp cứu luôn trong trạng thái sẵn sàng. 4. Khi tàu thuyền neo đậu trong khu vực tránh, trú bão: a) Tổ chức phòng, chống thiên tai theo phương án đã xây dựng để bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền viên và hành khách; b) Phải đảm bảo duy trì chế độ thông tin liên lạc, thông báo chính xác vị trí, tình trạng của tàu thuyền, thuyền viên và hành khách cho Cảng vụ hàng hải; c) Thường xuyên kiểm tra vị trí tàu để đề phòng đứt neo hoặc rê neo; d) Kịp thời báo cáo Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực hoặc đài thông tin duyên hải về sự cố của tàu thuyền mình hoặc tàu thuyền lân cận.
Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 16 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 16. Nhiệm vụ ứng phó thiên tai 1. Căn cứ vào công điện của cấp trên và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Cục Hàng hải Việt Nam ban hành công điện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã được xây dựng. 2. Các cơ quan, đơn vị sau khi nhận được công điện từ Cục Hàng hải Việt Nam và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của khu vực (nếu có) có trách nhiệm: a) Kịp thời triển khai biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã xây dựng; b) Tổ chức trực canh, phân công lực lượng xung kích thường trực phòng, chống thiên tai tại các khu vực do cơ quan đơn vị quản lý; duy trì thông tin liên lạc, hỗ trợ y tế và các công việc liên quan khác; c) Theo dõi dự báo diễn biến của thiên tai và khả năng chống chịu thiên tai của công trình, máy móc, thiết bị, triển khai phương án ứng phó thiên tai theo quy định. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam và cấp có thẩm quyền để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 16. Nhiệm vụ ứng phó thiên tai 1. Căn cứ vào công điện của cấp trên và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Cục Hàng hải Việt Nam ban hành công điện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã được xây dựng. 2. Các cơ quan, đơn vị sau khi nhận được công điện từ Cục Hàng hải Việt Nam và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai của khu vực (nếu có) có trách nhiệm: a) Kịp thời triển khai biện pháp ứng phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai đã xây dựng; b) Tổ chức trực canh, phân công lực lượng xung kích thường trực phòng, chống thiên tai tại các khu vực do cơ quan đơn vị quản lý; duy trì thông tin liên lạc, hỗ trợ y tế và các công việc liên quan khác; c) Theo dõi dự báo diễn biến của thiên tai và khả năng chống chịu thiên tai của công trình, máy móc, thiết bị, triển khai phương án ứng phó thiên tai theo quy định. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam và cấp có thẩm quyền để phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai.
Điều 16 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 17 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 17. Trực ban phòng, chống thiên tai 1. Thời gian trực: Trong những ngày có thiên tai hoặc có tình huống đột xuất xảy ra, phải tổ chức trực ban 24/24 giờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức trực chia thành 2 ca/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực như sau: Ca 1: Từ 07 giờ 00 đến 19 giờ 00; Ca 2: Từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00 sáng hôm sau. 2. Đối tượng trực: a) Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam và một số cán bộ giúp việc được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này và cán bộ các bộ phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai. 3. Lịch trực do Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phân công. 4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực: a) Nắm bắt tình hình thiên tai qua chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận báo cáo của các đơn vị cơ sở, cập nhật tình hình ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; b) Phân tích và chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; c) Báo cáo và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan; d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý. 5. Người tham gia công tác phòng, chống thiên tai được trang bị thiết bị bảo hộ và hưởng các chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 17. Trực ban phòng, chống thiên tai 1. Thời gian trực: Trong những ngày có thiên tai hoặc có tình huống đột xuất xảy ra, phải tổ chức trực ban 24/24 giờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức trực chia thành 2 ca/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực như sau: Ca 1: Từ 07 giờ 00 đến 19 giờ 00; Ca 2: Từ 19 giờ 00 đến 7 giờ 00 sáng hôm sau. 2. Đối tượng trực: a) Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam và một số cán bộ giúp việc được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; b) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 của Thông tư này và cán bộ các bộ phận chức năng theo dõi và thực hiện công tác phòng, chống thiên tai. 3. Lịch trực do Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phân công. 4. Nhiệm vụ cụ thể của ca trực: a) Nắm bắt tình hình thiên tai qua chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương và trên phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận báo cáo của các đơn vị cơ sở, cập nhật tình hình ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; b) Phân tích và chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; c) Báo cáo và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan; d) Báo cáo diễn biến thiên tai, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng phó trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các biện pháp xử lý. 5. Người tham gia công tác phòng, chống thiên tai được trang bị thiết bị bảo hộ và hưởng các chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 17 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 18 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 18. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra 1. Khi thiên tai xảy ra, Lãnh đạo Cục hàng hải Việt Nam, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động trong việc điều hành bộ máy của mình thực hiện phương án đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý các tình huống phát sinh, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất. 2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ bao gồm lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chỉ huy tại chỗ; phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống thiên tai tại địa phương để thực hiện. 3. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng, vượt quá khả năng nhân lực, vật tư, trang thiết bị của đơn vị phải nhanh chóng báo cáo cấp trên chỉ đạo việc huy động và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan để được chi viện, hỗ trợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. 4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra thiên tai. 5. Bảo đảm thông tin thông suốt, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của cơ quan, đơn vị đối với đơn vị cấp dưới; tổng hợp báo cáo nhanh diễn biến, sự cố thiên tai và thiệt hại đến cơ quan, đơn vị cấp trên theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 18. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra 1. Khi thiên tai xảy ra, Lãnh đạo Cục hàng hải Việt Nam, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động trong việc điều hành bộ máy của mình thực hiện phương án đã chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý các tình huống phát sinh, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất. 2. Tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ bao gồm lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chỉ huy tại chỗ; phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng, chống thiên tai tại địa phương để thực hiện. 3. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng, vượt quá khả năng nhân lực, vật tư, trang thiết bị của đơn vị phải nhanh chóng báo cáo cấp trên chỉ đạo việc huy động và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan để được chi viện, hỗ trợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. 4. Huy động ngay lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra thiên tai. 5. Bảo đảm thông tin thông suốt, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của cơ quan, đơn vị đối với đơn vị cấp dưới; tổng hợp báo cáo nhanh diễn biến, sự cố thiên tai và thiệt hại đến cơ quan, đơn vị cấp trên theo quy định.
Điều 18 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 19 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 19. Nhiệm vụ chung trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Cứu, tìm kiếm người mất tích, tàu thuyền và tài sản khác. 2. Khắc phục sự cố hư hỏng các kết cấu hạ tầng cảng biển, trang thiết bị, các phương tiện vận tải, các công trình bảo đảm an toàn hàng hải. 3. Sửa chữa máy móc thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất. 4. Sửa chữa, phục hồi hệ thống thông tin liên lạc. 5. Thực hiện vệ sinh môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, nhân dân vùng bị thiên tai. 6. Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo rút kinh nghiệm. 7. Lập dự toán kinh phí, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 19. Nhiệm vụ chung trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Cứu, tìm kiếm người mất tích, tàu thuyền và tài sản khác. 2. Khắc phục sự cố hư hỏng các kết cấu hạ tầng cảng biển, trang thiết bị, các phương tiện vận tải, các công trình bảo đảm an toàn hàng hải. 3. Sửa chữa máy móc thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất. 4. Sửa chữa, phục hồi hệ thống thông tin liên lạc. 5. Thực hiện vệ sinh môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh và hỗ trợ, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, nhân dân vùng bị thiên tai. 6. Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo rút kinh nghiệm. 7. Lập dự toán kinh phí, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
Điều 19 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 20 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Khắc phục ách tắc luồng hàng hải: a) Cảng vụ hàng hải chủ trì tổ chức khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải và điều tiết giao thông trên luồng; b) Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hàng hải trong khu vực có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện để nhanh chóng khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải. 2. Trục vớt tài sản chìm đắm Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. 3. Tổ chức nạo vét đoạn luồng bị sạt lở, bồi lắng do ảnh hưởng của thiên tai Ngay sau khi luồng hàng hải bị cạn do thiên tai gây sạt lở, bồi lắng gây ách tắc luồng phải thực hiện các công việc sau: a) Cảng vụ hàng hải: Tổ chức bố trí lực lượng, phương tiện điều tiết bảo đảm an toàn giao thông khu vực; Chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải để thống nhất điều chỉnh hướng tuyến, phao báo hiệu tạm thời để bảo đảm an toàn, không gây ách tắc luồng; Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh hướng tuyến và phao báo hiệu hàng hải của Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải; Phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công nạo vét khắc phục sạt lở, bồi lắng do thiên tai gây ra. b) Các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải: Thực hiện việc dịch chuyển luồng hàng hải và phao báo hiệu hàng hải trong trường hợp điều chỉnh hướng tuyến tạm thời sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng hải Việt Nam; Trong trường hợp phải thực hiện khắc phục ngay việc nạo vét tuyến luồng do sạt lở, bồi lắng do sự cố thiên tai gây ra, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải có trách nhiệm rà soát, đề xuất phương án nạo vét báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định. 4. Khôi phục hoạt động của hệ thống đài thông tin duyên hải: a) Trong thời gian xảy ra thiên tai, nếu có sự cố đối với hệ thống phát sóng, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng đưa vào sử dụng hệ thống dự phòng để bảo đảm thông tin liên tục 24/24 giờ; b) Ngay sau khi có tổn thất do thiên tai gây ra, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng sửa chữa hư hỏng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị để hệ thống đài thông tin duyên hải vận hành an toàn, liên tục. 5. Khôi phục hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải: Sau khi thiên tai xảy ra các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải phải tổ chức thực hiện: a) Kiểm tra, đưa phao báo hiệu bị trôi dạt về đúng vị trí, khôi phục báo hiệu hư hỏng để bảo đảm an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên luồng; b) Kịp thời khôi phục các đặc tính kỹ thuật của báo hiệu hàng hải, hệ thống chập tiêu, các công trình chỉnh trị luồng và các hệ thống báo hiệu hàng hải khác; c) Kịp thời công bố thông báo hàng hải về sự thay đổi các đặc tính kỹ thuật của luồng, các báo hiệu hàng hải và tài sản chìm đắm trên luồng do ảnh hưởng của thiên tai; d) Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tại khu vực trong việc điều động phương tiện, trang thiết bị tham gia giải tỏa ách tắc và điều tiết giao thông; điều chỉnh báo hiệu hàng hải, lắp đặt phao cảnh báo nguy hiểm. 6. Khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải: a) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng; b) Doanh nghiệp cảng biển tổ chức sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp như: vùng quay trở tàu, vùng nước trước cầu cảng, nhà xưởng, kho, bãi nhằm sớm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh. 7. Ứng phó sự cố tràn dầu Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về Ứng phó sự cố tràn dầu. 8. Thực hiện vệ sinh môi trường: a) Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vệ sinh môi trường để phòng chống ô nhiễm, dịch bệnh sau thiên tai; b) Cảng vụ hàng hải phối hợp với cơ sở y tế thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai. 9. Tổ chức thống kê thiệt hại, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai: a) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam gửi báo cáo thống kê thiệt hại, báo cáo thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai về Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền; b) Cảng vụ hàng hải xác nhận thiệt hại, hậu quả thiên tai cho các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể trong khắc phục hậu quả thiên tai 1. Khắc phục ách tắc luồng hàng hải: a) Cảng vụ hàng hải chủ trì tổ chức khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải và điều tiết giao thông trên luồng; b) Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp hàng hải trong khu vực có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và phương tiện để nhanh chóng khắc phục sự cố ách tắc luồng hàng hải. 2. Trục vớt tài sản chìm đắm Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. 3. Tổ chức nạo vét đoạn luồng bị sạt lở, bồi lắng do ảnh hưởng của thiên tai Ngay sau khi luồng hàng hải bị cạn do thiên tai gây sạt lở, bồi lắng gây ách tắc luồng phải thực hiện các công việc sau: a) Cảng vụ hàng hải: Tổ chức bố trí lực lượng, phương tiện điều tiết bảo đảm an toàn giao thông khu vực; Chủ trì, phối hợp với Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải để thống nhất điều chỉnh hướng tuyến, phao báo hiệu tạm thời để bảo đảm an toàn, không gây ách tắc luồng; Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh hướng tuyến và phao báo hiệu hàng hải của Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải; Phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công nạo vét khắc phục sạt lở, bồi lắng do thiên tai gây ra. b) Các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải: Thực hiện việc dịch chuyển luồng hàng hải và phao báo hiệu hàng hải trong trường hợp điều chỉnh hướng tuyến tạm thời sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Hàng hải Việt Nam; Trong trường hợp phải thực hiện khắc phục ngay việc nạo vét tuyến luồng do sạt lở, bồi lắng do sự cố thiên tai gây ra, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải có trách nhiệm rà soát, đề xuất phương án nạo vét báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định. 4. Khôi phục hoạt động của hệ thống đài thông tin duyên hải: a) Trong thời gian xảy ra thiên tai, nếu có sự cố đối với hệ thống phát sóng, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng đưa vào sử dụng hệ thống dự phòng để bảo đảm thông tin liên tục 24/24 giờ; b) Ngay sau khi có tổn thất do thiên tai gây ra, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử Hàng hải Việt Nam phải nhanh chóng sửa chữa hư hỏng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị để hệ thống đài thông tin duyên hải vận hành an toàn, liên tục. 5. Khôi phục hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải: Sau khi thiên tai xảy ra các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải phải tổ chức thực hiện: a) Kiểm tra, đưa phao báo hiệu bị trôi dạt về đúng vị trí, khôi phục báo hiệu hư hỏng để bảo đảm an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên luồng; b) Kịp thời khôi phục các đặc tính kỹ thuật của báo hiệu hàng hải, hệ thống chập tiêu, các công trình chỉnh trị luồng và các hệ thống báo hiệu hàng hải khác; c) Kịp thời công bố thông báo hàng hải về sự thay đổi các đặc tính kỹ thuật của luồng, các báo hiệu hàng hải và tài sản chìm đắm trên luồng do ảnh hưởng của thiên tai; d) Thực hiện chỉ đạo của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải tại khu vực trong việc điều động phương tiện, trang thiết bị tham gia giải tỏa ách tắc và điều tiết giao thông; điều chỉnh báo hiệu hàng hải, lắp đặt phao cảnh báo nguy hiểm. 6. Khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải: a) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng; b) Doanh nghiệp cảng biển tổ chức sửa chữa khôi phục kết cấu hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp như: vùng quay trở tàu, vùng nước trước cầu cảng, nhà xưởng, kho, bãi nhằm sớm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh. 7. Ứng phó sự cố tràn dầu Thực hiện theo các quy định của Chính phủ về Ứng phó sự cố tràn dầu. 8. Thực hiện vệ sinh môi trường: a) Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia vệ sinh môi trường để phòng chống ô nhiễm, dịch bệnh sau thiên tai; b) Cảng vụ hàng hải phối hợp với cơ sở y tế thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai. 9. Tổ chức thống kê thiệt hại, thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai: a) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam gửi báo cáo thống kê thiệt hại, báo cáo thanh toán, quyết toán chi phí khắc phục hậu quả thiên tai về Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền; b) Cảng vụ hàng hải xác nhận thiệt hại, hậu quả thiên tai cho các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải.
Điều 20 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 21 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 21. Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm: 1. Nguồn được cấp từ ngân sách Nhà nước cấp, nguồn chi sự nghiệp kinh tế hàng hải, nguồn tìm kiếm, cứu nạn, nguồn sự nghiệp kinh tế khác, chi sự nghiệp kinh tế từ nguồn thu phí hàng hải. 2. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi thiên tai xảy ra. 3. Nguồn trích từ giá thành sản xuất trong năm tài chính của doanh nghiệp. 4. Nguồn kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình hàng hải. 5. Nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện tham gia theo quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 21. Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải Nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải bao gồm: 1. Nguồn được cấp từ ngân sách Nhà nước cấp, nguồn chi sự nghiệp kinh tế hàng hải, nguồn tìm kiếm, cứu nạn, nguồn sự nghiệp kinh tế khác, chi sự nghiệp kinh tế từ nguồn thu phí hàng hải. 2. Các khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi thiên tai xảy ra. 3. Nguồn trích từ giá thành sản xuất trong năm tài chính của doanh nghiệp. 4. Nguồn kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình hàng hải. 5. Nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện tham gia theo quy định của pháp luật.
Điều 21 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 22 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 22. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải được quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 22. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho phòng, chống thiên tai Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải được quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Điều 22 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 23 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 23. Thanh tra, kiểm tra Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của nhà nước về phòng, chống thiên tai tại các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực hàng hải.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 23. Thanh tra, kiểm tra Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của nhà nước về phòng, chống thiên tai tại các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 23 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 24 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 24. Chế độ báo cáo 1. Báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra: a) Trước khi thiên tai xảy ra: báo cáo về công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai, tình trạng tàu thuyền trong khu vực (tổng số tàu thuyền, số lượng thuyền viên, khả năng tiếp nhận tàu thuyền neo đậu và bố trí nơi neo đậu cho tàu thuyền). Trước 60 giờ các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải trong khu vực phải gửi báo cáo cho Cảng vụ hàng hải; Trước 48 giờ các Cảng vụ hàng hải tổng hợp các công việc triển khai, gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 24 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam việc hoàn thành công tác triển khai để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 12 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam số lượng tàu thuyền thay đổi trong vùng nước cảng biển và các công việc phát sinh khác để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải. b) Trong khi thiên tai diễn ra: báo cáo về diễn biến của thiên tai và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng hàng hải). Các Cảng vụ hàng hải tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; c) Sau khi thiên tai xảy ra: Ngay sau khi thiên tai kết thúc, các tổ chức cá nhân báo cáo ngay sơ bộ tình hình thiệt hại về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất sau 02 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại, lập báo cáo gửi về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp, gửi Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền. Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ và diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, những kiến nghị (nếu có). 2. Phương thức gửi báo cáo Các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng Fax, thư điện tử và các hình thức khác để bảo đảm kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu. 3. Báo cáo năm: a) Các cơ quan, đơn vị: Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 02 hàng năm; b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực hàng hải thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực để báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 24. Chế độ báo cáo 1. Báo cáo trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra: a) Trước khi thiên tai xảy ra: báo cáo về công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai, tình trạng tàu thuyền trong khu vực (tổng số tàu thuyền, số lượng thuyền viên, khả năng tiếp nhận tàu thuyền neo đậu và bố trí nơi neo đậu cho tàu thuyền). Trước 60 giờ các đơn vị, doanh nghiệp hàng hải trong khu vực phải gửi báo cáo cho Cảng vụ hàng hải; Trước 48 giờ các Cảng vụ hàng hải tổng hợp các công việc triển khai, gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 24 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam việc hoàn thành công tác triển khai để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải; Trước 12 giờ các Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam số lượng tàu thuyền thay đổi trong vùng nước cảng biển và các công việc phát sinh khác để Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải. b) Trong khi thiên tai diễn ra: báo cáo về diễn biến của thiên tai và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng hàng hải). Các Cảng vụ hàng hải tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức trực 24/24 giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải; trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay; c) Sau khi thiên tai xảy ra: Ngay sau khi thiên tai kết thúc, các tổ chức cá nhân báo cáo ngay sơ bộ tình hình thiệt hại về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất sau 02 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại, lập báo cáo gửi về Cảng vụ hàng hải để tổng hợp, gửi Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Giao thông vận tải giải quyết theo thẩm quyền. Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ và diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, những kiến nghị (nếu có). 2. Phương thức gửi báo cáo Các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng Fax, thư điện tử và các hình thức khác để bảo đảm kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu. 3. Báo cáo năm: a) Các cơ quan, đơn vị: Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 02 hàng năm; b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực hàng hải thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng hải tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án ứng phó thiên tai gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực để báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Điều 24 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 25 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. 2. Bãi bỏ Thông tư số 29/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành Hàng hải.
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 25. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. 2. Bãi bỏ Thông tư số 29/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành Hàng hải.
Điều 25 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 26 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất có nội dung như sau: Điều 26. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải miền Bắc, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, các Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "11/03/2019", "sign_number": "10/2019/TT-BGTVT", "signer": "Nguyễn Văn Công", "type": "Thông tư" }
Điều 26. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm An toàn hàng hải miền Bắc, Tổng giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam, Tổng giám đốc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam, các Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
Điều 26 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải mới nhất
Điều 1 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum có nội dung như sau: Điều 1. Bãi bỏ 49 (bốn mươi chín) văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể: 1. Quyết định số 973/QĐ-UB ngày 06/5/1996 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy trình thu nộp tiền cây đứng. 2. Quyết định số 32/2002/QĐ-UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Trung tâm Y tế huyện KonPlong; 3. Quyết định số 34/2002/QĐ-UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc đổi tên Trung tâm y tế huyện KonPlong (cũ) thành Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy; 4. Quyết định số 52/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Trung tâm y tế huyện Tu Mơ Rông. 5. Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 11/4/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán phí an ninh trật tự. 6. Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 7. Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 8. Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. 9. Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 10. Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 11. Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 12. Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 13. Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 14. Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 15. Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 16. Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí đăng ký, quản lý hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 17. Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 18. Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống, cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 19. Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 20. Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh Kon Tum về việc miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh. 21. Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế về vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Kon Tum 22. Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. 23. Quyết định số 10/2009/QD-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 24. Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí cư trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 25. Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 26. Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh một số nội dung tại Điều 1 Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 27. Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 28. Quyết dinh số 41/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ quốc phòng- an ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 29. Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 30. Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 31. Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 32. Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 33. Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 30/01/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 34. Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành một số mức chi cho công tác xóa mù chữ, hỗ trợ phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 35. Quyết định số 15/2014/QD-UBND ngày 19/02/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về định mức hoạt động, mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh. 36. Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về ban hành lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 37. Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Kon Tum ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 38. Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về thu phí tham quan di tích lịch sử Ngục Kon Tum và Bảo tàng tỉnh. 39. Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 UBND tỉnh Kon Tum quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 40. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh Kon Tum quy định tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 41. Chỉ thị số 27/CT-UB ngày 26/10/1994 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, giao khoán, làm thuê... với doanh nghiệp Nhà nước. 42. Chỉ thị số 38/CT-UB ngày 14/11/1995 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường công tác thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 43. Chỉ thị số 20/1998/CT-UB ngày 24/6/1998 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ổn định và công khai mức thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp ngoài quốc doanh. 44. Chỉ thị số 13/1999/CT-UB ngày 05/6/1999 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường và thống nhất quản lý phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. 45. Chỉ thị số 04/2000/CT-UB ngày 29/5/2000 của UBND tỉnh Kon Tum về việc chỉ đạo triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh. 46. Chỉ thị số 10/2000/CT-UB ngày 15/8/2000 của UBND tỉnh Kon Tum về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 47. Chỉ thị số 07/2001/CT-UB ngày 17/4/2001 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý đối với hoạt động kinh doanh xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 48. Chỉ thị số 01/2002/CT-UB ngày 04/01/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải ngoài quốc doanh. 49. Chỉ thị số 05/CT-UB ngày 02/6/2005 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước và xử lý nợ đọng.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "23/08/2017", "sign_number": "41/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Hòa", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Bãi bỏ 49 (bốn mươi chín) văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể: 1. Quyết định số 973/QĐ-UB ngày 06/5/1996 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy trình thu nộp tiền cây đứng. 2. Quyết định số 32/2002/QĐ-UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Trung tâm Y tế huyện KonPlong; 3. Quyết định số 34/2002/QĐ-UB ngày 24/4/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc đổi tên Trung tâm y tế huyện KonPlong (cũ) thành Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy; 4. Quyết định số 52/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Trung tâm y tế huyện Tu Mơ Rông. 5. Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 11/4/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán phí an ninh trật tự. 6. Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 7. Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 8. Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. 9. Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 10. Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 11. Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 12. Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 13. Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 14. Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 15. Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 16. Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí đăng ký, quản lý hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 17. Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 18. Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống, cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 19. Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 20. Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh Kon Tum về việc miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh. 21. Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế về vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Kon Tum 22. Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. 23. Quyết định số 10/2009/QD-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 24. Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí cư trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 25. Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 05/02/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 26. Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh một số nội dung tại Điều 1 Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 27. Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 28. Quyết dinh số 41/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ quốc phòng- an ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 29. Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Kon Tum về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 30. Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 31. Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 32. Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 33. Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 30/01/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 34. Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành một số mức chi cho công tác xóa mù chữ, hỗ trợ phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 35. Quyết định số 15/2014/QD-UBND ngày 19/02/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về định mức hoạt động, mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh. 36. Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về ban hành lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 37. Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Kon Tum ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 38. Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về thu phí tham quan di tích lịch sử Ngục Kon Tum và Bảo tàng tỉnh. 39. Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 UBND tỉnh Kon Tum quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 40. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh Kon Tum quy định tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 41. Chỉ thị số 27/CT-UB ngày 26/10/1994 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý thu thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, giao khoán, làm thuê... với doanh nghiệp Nhà nước. 42. Chỉ thị số 38/CT-UB ngày 14/11/1995 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường công tác thu thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 43. Chỉ thị số 20/1998/CT-UB ngày 24/6/1998 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ổn định và công khai mức thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp ngoài quốc doanh. 44. Chỉ thị số 13/1999/CT-UB ngày 05/6/1999 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường và thống nhất quản lý phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. 45. Chỉ thị số 04/2000/CT-UB ngày 29/5/2000 của UBND tỉnh Kon Tum về việc chỉ đạo triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh. 46. Chỉ thị số 10/2000/CT-UB ngày 15/8/2000 của UBND tỉnh Kon Tum về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 47. Chỉ thị số 07/2001/CT-UB ngày 17/4/2001 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý đối với hoạt động kinh doanh xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 48. Chỉ thị số 01/2002/CT-UB ngày 04/01/2002 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải ngoài quốc doanh. 49. Chỉ thị số 05/CT-UB ngày 02/6/2005 của UBND tỉnh Kon Tum về tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước và xử lý nợ đọng.
Điều 1 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum
Điều 2 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum có nội dung như sau: Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các văn bản quy định tại Điều 1 Quyết định này (nếu có).
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "23/08/2017", "sign_number": "41/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Hòa", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các văn bản quy định tại Điều 1 Quyết định này (nếu có).
Điều 2 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum
Điều 3 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum có nội dung như sau: Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2017. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "23/08/2017", "sign_number": "41/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Hòa", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2017. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật Kon Tum
Điều 1 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nầy Kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "27/02/2007", "sign_number": "10/2007/QĐ-UBND", "signer": "Dương Quốc Xuân", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nầy Kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh.
Điều 1 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An
Điều 2 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An có nội dung như sau: Điều 2. Giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "27/02/2007", "sign_number": "10/2007/QĐ-UBND", "signer": "Dương Quốc Xuân", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 2 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An
Điều 3 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay cho Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20/11/2006 của UBND tỉnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "27/02/2007", "sign_number": "10/2007/QĐ-UBND", "signer": "Dương Quốc Xuân", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay cho Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20/11/2006 của UBND tỉnh
Điều 3 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phòng chống tham nhũng tiết kiệm chống lãng phí Long An
Điều 1 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban Quận 6 Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định 1. Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 6 về công bố văn bản còn hiệu lực. 2. Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 6 về ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 6. 3. Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2015 về ban hành Quy chế quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 6.
{ "issuing_agency": "Quận 6", "promulgation_date": "06/10/2022", "sign_number": "01/2022/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thị Thanh Thảo", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ các Quyết định 1. Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 6 về công bố văn bản còn hiệu lực. 2. Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận 6 về ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 6. 3. Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2015 về ban hành Quy chế quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 6.
Điều 1 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban Quận 6 Hồ Chí Minh
Điều 2 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban Quận 6 Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 10 năm 2022. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng Phòng Nội vụ quận 6, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 6, Trưởng Phòng Tư pháp quận 6, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Quận 6", "promulgation_date": "06/10/2022", "sign_number": "01/2022/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thị Thanh Thảo", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 10 năm 2022. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng Phòng Nội vụ quận 6, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 6, Trưởng Phòng Tư pháp quận 6, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 2 Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban Quận 6 Hồ Chí Minh
Điều 1 Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT có nội dung như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ: 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 6; Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Giấy phép đầu tư đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 6; Bản công chứng Hợp đồng đo đạc và bản đồ đối với tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau: “2. Trình tự nộp hồ sơ và cấp giấy phép a) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tổ chức nước ngoài nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đẩy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép. b) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này và gửi biên bản thẩm định kèm theo một (01) bộ hồ sơ cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.” 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau: “2. Tổ chức đề nghị bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này; b) Báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức kể từ khi được cấp giấy phép theo Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này; c) Các tài liệu, hồ sơ về nhân lực và thiết bị công nghệ được bổ sung so với thời điểm được cấp giấy phép như quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này; d) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau: “2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nộp tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam trước khi giấy phép hết hạn ít nhất là ba mươi (30) ngày. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.” Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hoàn thành việc gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian ba (03) ngày làm việc cho tổ chức có đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không gia hạn giấy phép. Khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động đo đạc và bản đồ làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.”
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "15/04/2011", "sign_number": "14/2011/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hiển", "type": "Thông tư" }
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ: 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 6; Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Giấy phép đầu tư đối với tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 6; Bản công chứng Hợp đồng đo đạc và bản đồ đối với tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau: “2. Trình tự nộp hồ sơ và cấp giấy phép a) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; các tổ chức nước ngoài nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đẩy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép. b) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này và gửi biên bản thẩm định kèm theo một (01) bộ hồ sơ cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho tổ chức có đủ điều kiện; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không cấp giấy phép đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.” 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau: “2. Tổ chức đề nghị bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này; b) Báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức kể từ khi được cấp giấy phép theo Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này; c) Các tài liệu, hồ sơ về nhân lực và thiết bị công nghệ được bổ sung so với thời điểm được cấp giấy phép như quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này; d) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau: “2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nộp tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam trước khi giấy phép hết hạn ít nhất là ba mươi (30) ngày. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.” Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hoàn thành việc gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian ba (03) ngày làm việc cho tổ chức có đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức lý do không gia hạn giấy phép. Khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động đo đạc và bản đồ làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.”
Điều 1 Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT
Điều 2 Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT có nội dung như sau: Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "15/04/2011", "sign_number": "14/2011/TT-BTNMT", "signer": "Nguyễn Mạnh Hiển", "type": "Thông tư" }
Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý.
Điều 2 Thông tư 14/2011/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BTNMT
Điều 1 Quyết định 288/QĐ-TTg phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011 có nội dung như sau: Điều 1. Phê chuẩn bổ sung ông Nguyễn Văn Độ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, giữ chức Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "25/02/2010", "sign_number": "288/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Phê chuẩn bổ sung ông Nguyễn Văn Độ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, giữ chức Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011.
Điều 1 Quyết định 288/QĐ-TTg phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011
Điều 2 Quyết định 288/QĐ-TTg phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011 có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và ông Nguyễn Văn Độ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "25/02/2010", "sign_number": "288/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và ông Nguyễn Văn Độ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 2 Quyết định 288/QĐ-TTg phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004 – 2011
Điều 1 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước có nội dung như sau: Điều 1. Điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính theo phụ lục đính kèm.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "12/04/2023", "sign_number": "779/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính theo phụ lục đính kèm.
Điều 1 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước
Điều 2 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước có nội dung như sau: Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 được giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính, đảm bảo công khai, minh bạch và không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "12/04/2023", "sign_number": "779/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2023 được giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính, đảm bảo công khai, minh bạch và không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 2 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước
Điều 3 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước có nội dung như sau: Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "12/04/2023", "sign_number": "779/QĐ-BTC", "signer": "Nguyễn Đức Chi", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 779/QĐ-BTC 2023 điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước
Điều 1 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định có nội dung như sau: Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định, xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Định (gọi tắt là Hội đồng thẩm định) và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng thẩm định, gồm các ông, bà có tên sau: 1. Hội đồng thẩm định a. Chủ tịch Hội đồng: Ông Lê Văn Minh, Giám đốc Sở Nội vụ. b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Ông Trịnh Xuân Long, Phó Giám đốc Sở Nội vụ. c. Các Ủy viên: - Mời bà Nguyễn Thị Đàng, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Mời ông Phạm Hồng Sơn, Trưởng ban Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Mời ông Đào Ngọc Sơn, Phó Trưởng ban Ban Nội chính Tỉnh ủy; - Ông Võ Ngọc Anh, Phó Giám đốc phụ trách Sở Khoa học và Công nghệ; - Ông Nguyễn Văn Hưng, Phó Giám đốc Sở Tài chính; - Ông Trần Văn Sang, Phó Giám đốc Sở Tư pháp; - Ông Nguyễn Thanh Mừng, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; - Ông Lâm Trường Định, Trưởng phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Lê Đức Phương, Phó Trưởng phòng Nội chính, Văn phòng UBND tỉnh. 2. Tổ Thư ký a. Tổ trưởng: Ông Lâm Trường Định, Trưởng phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ. b. Các thành viên: - Bà Trần Thị Thu Lượng, Chuyên viên Phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Nguyễn Tiến Nghĩa, Chuyên viên Phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Nguyễn Văn Khá, Chuyên viên Văn phòng Sở Nội vụ.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "13/03/2014", "sign_number": "633/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định, xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Định (gọi tắt là Hội đồng thẩm định) và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng thẩm định, gồm các ông, bà có tên sau: 1. Hội đồng thẩm định a. Chủ tịch Hội đồng: Ông Lê Văn Minh, Giám đốc Sở Nội vụ. b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Ông Trịnh Xuân Long, Phó Giám đốc Sở Nội vụ. c. Các Ủy viên: - Mời bà Nguyễn Thị Đàng, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Mời ông Phạm Hồng Sơn, Trưởng ban Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Mời ông Đào Ngọc Sơn, Phó Trưởng ban Ban Nội chính Tỉnh ủy; - Ông Võ Ngọc Anh, Phó Giám đốc phụ trách Sở Khoa học và Công nghệ; - Ông Nguyễn Văn Hưng, Phó Giám đốc Sở Tài chính; - Ông Trần Văn Sang, Phó Giám đốc Sở Tư pháp; - Ông Nguyễn Thanh Mừng, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; - Ông Lâm Trường Định, Trưởng phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Lê Đức Phương, Phó Trưởng phòng Nội chính, Văn phòng UBND tỉnh. 2. Tổ Thư ký a. Tổ trưởng: Ông Lâm Trường Định, Trưởng phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ. b. Các thành viên: - Bà Trần Thị Thu Lượng, Chuyên viên Phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Nguyễn Tiến Nghĩa, Chuyên viên Phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ; - Ông Nguyễn Văn Khá, Chuyên viên Văn phòng Sở Nội vụ.
Điều 1 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định
Điều 2 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định có nội dung như sau: Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định và Tổ Thư ký 1. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định a. Kiểm tra, thẩm định kết quả tự đánh giá; đề xuất điểm đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của năm 2013 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo từng tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh. b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định được phép sử dụng con dấu của Sở Nội vụ để thực hiện nhiệm vụ. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 2. Nhiệm vụ của Tổ Thư ký a. Tổng hợp, rà soát kết quả tự chấm điểm và tài liệu kiểm chứng đối với từng tiêu chí thành phần tại báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. b. Giúp Hội đồng thẩm định xây dựng kế hoạch thẩm định, dự thảo báo cáo tổng hợp kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính trên cơ sở kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "13/03/2014", "sign_number": "633/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định và Tổ Thư ký 1. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định a. Kiểm tra, thẩm định kết quả tự đánh giá; đề xuất điểm đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của năm 2013 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo từng tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh. b. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định được phép sử dụng con dấu của Sở Nội vụ để thực hiện nhiệm vụ. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 2. Nhiệm vụ của Tổ Thư ký a. Tổng hợp, rà soát kết quả tự chấm điểm và tài liệu kiểm chứng đối với từng tiêu chí thành phần tại báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị. b. Giúp Hội đồng thẩm định xây dựng kế hoạch thẩm định, dự thảo báo cáo tổng hợp kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính trên cơ sở kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 2 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định
Điều 3 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "13/03/2014", "sign_number": "633/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký
Điều 3 Quyết định 633/QĐ-UBND 2014 Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính năm 2013 Bình Định
Điều 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 1. Phân cấp xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt Tổ chức (hoặc cá nhân) thuê đất đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt lập hồ sơ gửi Sở Tài chính xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở khấu trừ tiền thuê đất phải nộp. 2. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt Tổ chức (hoặc cá nhân) thuê đất đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được UBND các huyện, thị xã và thành phố phê duyệt lập hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở khấu trừ tiền thuê đất phải nộp.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "24/12/2014", "sign_number": "48/2014/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Phân cấp xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt Tổ chức (hoặc cá nhân) thuê đất đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt lập hồ sơ gửi Sở Tài chính xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở khấu trừ tiền thuê đất phải nộp. 2. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt Tổ chức (hoặc cá nhân) thuê đất đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được UBND các huyện, thị xã và thành phố phê duyệt lập hồ sơ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở khấu trừ tiền thuê đất phải nộp.
Điều 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị
Điều 2 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "24/12/2014", "sign_number": "48/2014/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 2 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị
Điều 3 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị có nội dung như sau: Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành và các đối tượng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "24/12/2014", "sign_number": "48/2014/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành và các đối tượng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Điều 3 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp Quảng Trị
Điều 1 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau: Điều 1. Công bố công khai số liệu dự toán ngân sách địa phương năm 2018 (như biểu chi tiết kèm theo).
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "08/01/2018", "sign_number": "18/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Công bố công khai số liệu dự toán ngân sách địa phương năm 2018 (như biểu chi tiết kèm theo).
Điều 1 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên
Điều 2 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "08/01/2018", "sign_number": "18/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 2 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên
Điều 3 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên có nội dung như sau: Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "08/01/2018", "sign_number": "18/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 3 Quyết định 18/QĐ-UBND 2018 công bố công khai dự toán ngân sách địa phương Điện Biên
Điều 1 Quyết định 367/QĐ-UBND 2023 Quy chế phối hợp công tác bồi thường nhà nước Đồng Nai có nội dung như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "08/03/2023", "sign_number": "367/QĐ-UBND", "signer": "Cao Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 1 Quyết định 367/QĐ-UBND 2023 Quy chế phối hợp công tác bồi thường nhà nước Đồng Nai
Điều 2 Quyết định 367/QĐ-UBND 2023 Quy chế phối hợp công tác bồi thường nhà nước Đồng Nai có nội dung như sau: Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "08/03/2023", "sign_number": "367/QĐ-UBND", "signer": "Cao Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 2 Quyết định 367/QĐ-UBND 2023 Quy chế phối hợp công tác bồi thường nhà nước Đồng Nai