Unnamed: 0
int64 0
16.7k
| context
stringlengths 138
2.8k
| claim
stringlengths 22
689
| answer
stringlengths 89
1.28k
| gold_label
stringclasses 3
values |
---|---|---|---|---|
15,700 | Năm 1859 , nhân_dân miền Đông Nam_Bộ đứng lên kháng_chiến rất mạnh với các lãnh_đạo như Trương_Định , Nguyễn_Hữu_Huân , Phan_Văn_Đạt , ... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó_khăn . Trong 3 năm rưỡi , quân Pháp thiệt_hại tới 2.000 người . Quân_Pháp lúc đó đang sa_lầy ở Chiến_tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh_lực để gửi tiếp sang Việt_Nam . Nhưng triều_đình lại không chi_viện cho nghĩa_quân đánh mạnh hơn , mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng_hoà , nhận cắt 3 tỉnh Gia_Định , Biên_Hoà , Định_Tường cho Pháp , chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến_phí . Tự Đức còn lệnh cho Trương_Định bãi_binh xuống An_Giang . Theo giáo_sư Trần_Văn_Giàu thì " đây là một sự phản_bội đối_với những người kháng_chiến " . Triều_đình không_chỉ ra_lệnh bãi_binh , mà_lại còn tiếp_tay truy_lùng các thủ_lĩnh nghĩa_quân cho Pháp . Bị triều_đình phản_bội , các nhóm nghĩa_quân dần thất_bại . | Nhân_dân miền Đông Nam_Bộ trong năm 1859 không có sự kháng_chiến chống lại quân Pháp , và các lãnh_đạo như Trương_Định , Nguyễn_Hữu_Huân và Phan_Văn_Đạt cũng không có hoạt_động kháng_chiến . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1859 , nhân_dân miền Đông Nam_Bộ đứng lên kháng_chiến rất mạnh với các lãnh_đạo như Trương_Định , Nguyễn_Hữu_Huân , Phan_Văn_Đạt , ... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó_khăn .'} | Refutes |
15,701 | Thống_kê cho thấy , trong 10 năm sau khi Chiến_tranh Triều_Tiên kết_thúc , tốc_độ tăng_trưởng trung_bình của kinh_tế Triều_Tiên lên tới 25% / năm . Cuối thập_niên 1960 , toàn_bộ nông_thôn Triều_Tiên có đường điện . Đầu thập_niên 1980 , 70% diện_tích đất canh_tác của quốc_gia này được tưới_tiêu , 95% hoạt_động gieo_cấy và 70% hoạt_động thu_hoạch được cơ_khí_hoá . Năm 1984 , lần đầu_tiên tổng_sản_lượng lương_thực của Triều_Tiên đạt 10 triệu tấn , đáp_ứng đủ nhu_cầu lương_thực trong nước và xuất_khẩu một phần . Nền công_nghiệp của Triều_Tiên thời_điểm đó cũng phát_triển với tốc_độ nhanh_chóng . | Nền công_nghiệp của Triều_Tiên thời_điểm đó không có phát_triển . | {'start_id': 514, 'text': 'Nền công_nghiệp của Triều_Tiên thời_điểm đó cũng phát_triển với tốc_độ nhanh_chóng .'} | Refutes |
15,702 | Triều_Tiên do Kim_Nhật_Thành ( Kim Il-sung ) lãnh_đạo trong vai_trò Bí_thư_thứ_nhất Đảng Lao_động Triều_Tiên và Chủ_tịch Uỷ_ban Quốc_phòng Triều_Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994 . Trên thực_tế , Kim được thừa_nhận như là người giữ " vị_trí cao nhất của quốc_gia " ( tức nguyên_thủ quốc_gia ) . Kế_nhiệm ông là con trai ông Kim_Chính_Nhật ( Kim Jong-il ) , và sau đó là cháu nội Kim_Chính_Ân ( Kim Jong-un ) . Các quan_hệ quốc_tế của nước này về sau nói_chung đã được cải_thiện đáng_kể và đã có một cuộc gặp thượng_đỉnh lịch_sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000 . Tuy_nhiên , căng_thẳng với Hoa_Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều_Tiên tiếp_tục Chương_trình vũ_khí_hạt_nhân của họ . Bên cạnh đó , Triều_Tiên cáo_buộc Hoa_Kỳ và Đại_Hàn Dân_quốc không thực_tâm trong việc tái thống_nhất hai miền Triều_Tiên . Triều_Tiên đã đưa ra đề_xuất thành_lập Liên_Bang Koryo ( Cao_Ly ) nhưng phía Đại_Hàn Dân_Quốc luôn bác_bỏ đề_xuất này . Theo đề_xuất của Triều_Tiên , 2 miền sẽ thống_nhất về chính_trị khi thành_lập Hội_đồng Liên_bang trước khi thống_nhất về kinh_tế , nhưng phía Chính_phủ Đại_Hàn Dân_Quốc bác_bỏ vì họ cho rằng là Chính_phủ Đại_Hàn Dân_Quốc mới là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ đất_nước . Trong Đàm_phán 6 bên về vấn_đề hạt_nhân của Triều_Tiên , Triều_Tiên luôn đưa ra đề_nghị sẽ ngừng những chương_trình tên_lửa - hạt_nhân khi và chỉ khi Hoa_Kỳ , Hàn_Quốc và các đồng_minh chấm_dứt việc " đe_doạ an_ninh " của nước này , đặc_biệt rằng không được tập_trận ở trên bán_đảo Triều_Tiên . | Đồng_thời , Triều_Tiên cho rằng Hoa_Kỳ và Đại_Hàn Dân_quốc không lòng_thành trong quá_trình thống_nhất hai miền Triều_Tiên . | {'start_id': 699, 'text': 'Bên cạnh đó , Triều_Tiên cáo_buộc Hoa_Kỳ và Đại_Hàn Dân_quốc không thực_tâm trong việc tái thống_nhất hai miền Triều_Tiên .'} | Supports |
15,703 | Năm 1874 , Pháp đánh ra miền Bắc . Quân Nguyễn_bạc_nhược , thất_thủ nhanh_chóng . Chỉ_huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu_chiến nhỏ , với sự trợ_lực của một_số giáo_dân bản_xứ mà cũng lấy được Hà_Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn_phòng_thủ . Tại Ninh_Bình , với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu_chiến nhỏ , Pháp đã doạ được quan Tổng_đốc nộp thành mà không kháng_cự . Trong trận Cầu_Giấy , Garnier bị đoàn quân Lưu_Vĩnh_Phúc giết chết tại chiến_trường , quân Pháp tháo_chạy . Quân_Pháp mất chỉ_huy , chỉ còn biết co_cụm chờ chết , người_người đều tin rằng sẽ phản_công thắng_lợi , đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc . Nhưng Tự Đức lại mặc_kệ cuộc phản_công thắng_lợi ở Hà_Nội . Đáng_lẽ phải khuyến_khích quân_dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn , lấy chiến_thắng làm đà thương_thuyết , thì Tự Đức lại hạ_lệnh cho tư_lệnh chiến_trường Hoàng_Tá_Viêm phải ngưng chiến để hiệp_ước với Pháp được ký_kết . Hiệp_ước năm 1874 đã gần như khẳng_định quyền bá_chủ của Pháp trên lãnh_thổ Việt_Nam . | Thực_dân Pháp đã phải thất_bại dưới sự chiến_đấu ngoan_cường bất_khuất của dân_tộc ta . | {'start_id': 894, 'text': 'Hiệp_ước năm 1874 đã gần như khẳng_định quyền bá_chủ của Pháp trên lãnh_thổ Việt_Nam .'} | Not_Enough_Information |
15,704 | Triệu_Đà là tướng của nhà Tần , được lệnh Tần_Thuỷ_Hoàng đem quân đánh xuống phía Nam , mở_rộng lãnh_thổ cho nhà Tần . Khi nhà Tần sụp_đổ , Triệu_Đà khi đó đang làm quan cai_trị ở phía Nam ( nay là tỉnh Quảng_Đông , Quảng_Tây ) . Nhân cơ_hội Trung_Hoa rối_loạn , Triệu_Đà tự_xưng vương để lập nên nước Nam_Việt , trị_vì khoảng từ năm 207 TCN đến năm 137 TCN , xưng là Nam_Việt_Vũ_Vương hay là Nam_Việt_Vũ_Đế . | Khi nhà Tần không sụp_đổ , Triệu_Đà không đảm_nhận vị_trí quan cai_trị ở phía Nam . | {'start_id': 119, 'text': 'Khi nhà Tần sụp_đổ , Triệu_Đà khi đó đang làm quan cai_trị ở phía Nam ( nay là tỉnh Quảng_Đông , Quảng_Tây ) .'} | Refutes |
15,705 | Một phần của vấn_đề là sự viện_trợ của nước_ngoài nói_chung được sử_dụng để khuyến_khích trồng các loại cây_công_nghiệp như bông , cacao và cà_phê trong các khu_vực của nền nông_nghiệp tự_cung_tự_cấp . Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này . Ví_dụ , giá_thành thực_sự của bông trồng ở Tây_Phi là nhỏ hơn khoảng một_nửa giá_thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân_công rẻ_mạt . Tuy_nhiên , bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu_Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ_cấp rất nhiều . Kết_quả là giá_cả của các mặt_hàng này hiện_nay chỉ xấp_xỉ với giá của thập_niên 1960 . | Không đúng rằng giá_cả của các mặt_hàng này hiện_nay chỉ xấp_xỉ với giá trong thập_kỷ 1960 . | {'start_id': 586, 'text': 'Kết_quả là giá_cả của các mặt_hàng này hiện_nay chỉ xấp_xỉ với giá của thập_niên 1960 .'} | Refutes |
15,706 | Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc chỉ_trích về những điều mà họ cho là vi_phạm nhân_quyền trên diện rộng tại Triều_Tiên . Đoạn trích từ Nghị_quyết Nhân_quyền 2005/11 của Liên_Hợp_Quốc đã chỉ_trích mạnh_mẽ Triều_Tiên , cho rằng chính_quyền của họ đã : " tra_tấn và trừng_phạt theo các hình_thức tàn_ác và vô_nhân tính , hành_quyết công_cộng , giam_giữ tuỳ_tiện , thiếu thủ_tục tố_tụng hợp_lý , và các quy_định của pháp_luật , tử_hình vì động_cơ chính_trị , tồn_tại một số_lượng lớn nhà_tù và lạm_dụng hình_thức lao_động cưỡng_bức ; trừng_phạt những người hồi_hương từ nước_ngoài bằng các hình_thức quy tội phản_quốc , rồi giam_giữ , tra_tấn vô_nhân_đạo , hoặc tử_hình ; Hạn_chế nghiêm_trọng các quyền tự_do tư_tưởng , tự_do lương_tâm , tự_do tôn_giáo , tự_do biểu_đạt chính_kiến , hội_họp hoà_bình , tự_do lập hội , những người bị coi là thù_địch với chính_phủ , chẳng_hạn như Kitô hữu hay chỉ_trích lãnh_đạo , đều bị đày đến các trại lao_động mà không cần phải xét_xử trước , thường là với cả gia_đình của họ và hầu_như không có cơ_hội được thả ra ; hạn_chế nghiêm_trọng quyền tiếp_cận thông_tin và tự_do di_chuyển trong nước và ra nước_ngoài của người_dân ; liên_tục vi_phạm các quyền con_người cơ_bản và các quyền tự_do của phụ_nữ , đặc_biệt tệ_nạn buôn phụ_nữ vì mục_đích mại_dâm hoặc hôn_nhân cưỡng_ép ; khuyến_khích phá_thai cưỡng_bức thông_qua lao_động nặng_nhọc ; giết_hại con_cái của những người hồi_hương , trong các trại tù chính_trị và trại_cải_tạo . " Vào tháng 2 năm 2014 , Ban hội_thẩm Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc ( OHCHR ) tiếp_tục ra báo_cáo chỉ_trích về những điều mà họ cho là vi_phạm nhân_quyền ở Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên .. | Không có thông_cáo nào từ Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc về vi_phạm nhân_quyền trên diện rộng tại Triều_Tiên . | {'start_id': 0, 'text': 'Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc chỉ_trích về những điều mà họ cho là vi_phạm nhân_quyền trên diện rộng tại Triều_Tiên .'} | Refutes |
15,707 | Cũng giống như chữ Hán , chữ_Nôm là chữ biểu ý , có khả_năng biểu nghĩa rõ_ràng hơn , tránh đồng_âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc_ngữ chỉ có_thể biểu âm ( đặc_biệt là tên người Việt hay tên địa_danh ở Việt_Nam ) . Ví_dụ : " năm " viết theo chữ_Nôm có hai chữ là 𢆥 ( " năm " trong " ngày_tháng năm " , chữ 南 ( nam ) gợi âm , chữ 年 ( niên ) gợi nghĩa ) và 𠄼 ( " năm " trong " số 5 " , chữ 南 ( nam ) gợi âm , chữ 五 ( ngũ ) gợi nghĩa ) . | Không phải tất_cả các từ trong chữ_Nôm đều có khả_năng diễn_tả ý_nghĩa rõ_ràng hơn so với chữ Quốc_ngữ , và không hẳn việc sử_dụng chữ Nôm luôn tránh được sự đồng_âm khác nghĩa và hiểu lầm . | {'start_id': 0, 'text': 'Cũng giống như chữ Hán , chữ_Nôm là chữ biểu ý , có khả_năng biểu nghĩa rõ_ràng hơn , tránh đồng_âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc_ngữ chỉ có_thể biểu âm ( đặc_biệt là tên người Việt hay tên địa_danh ở Việt_Nam ) .'} | Refutes |
15,708 | Biển Nhật_Bản không có nhiều các hòn đảo lớn . Hầu_hết các hòn đảo nhỏ hơn tập_trung ở gần bờ phía đông , trừ đảo Ulleungdo ( Hàn_Quốc ) . Những hòn đảo quan_trọng trên biển gồm có đảo Sado , Tsushima , Ulleungdo , Liancourt , Hatsushima , Okushiri , Rebun và Rishiri . | Đảo Ulleungdo không thuộc tập_trung của hầu_hết các hòn đảo nhỏ hơn . | {'start_id': 47, 'text': 'Hầu_hết các hòn đảo nhỏ hơn tập_trung ở gần bờ phía đông , trừ đảo Ulleungdo ( Hàn_Quốc ) .'} | Not_Enough_Information |
15,709 | Chữ Hán khắc_phục sự hiểu sai nghĩa do đồng_âm khác nghĩa : ví_dụ như từ Hán-Việt " vũ " có các chữ Hán là 宇 ( trong " vũ_trụ " ) , 羽 ( trong " lông_vũ " ) , 雨 ( trong " vũ_kế " - nghĩa_là " mưa " ) , 武 ( trong " vũ_khí " ) , 舞 ( trong " vũ_công " - nghĩa_là " múa " ) . Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng . Ứng_dụng này được sử_dụng nhiều nhất ở Hàn_Quốc , khi bố_mẹ đi khai_sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu_thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu_thị ý_nghĩa cho tên của con mình . Ví_dụ : Kim_Ki_Bum ( cựu thành_viên Super_Junior ) và Key ( thành_viên SHINee ) đều có tên thật là " Gim Gi-beom " , viết bằng hangul là 김기범 , nhưng tên_chữ Hán thì khác nhau . Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) . Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) chỉ có_thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ_Nôm có tính biểu nghĩa tốt , đang khiến tình_trạng đồng_âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở_nên nghiêm_trọng hơn . Tiêu_biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " thường có trong tên phụ_nữ Việt_Nam mang nghĩa_là gì , nhầm họ ( họ Tôn và họ Tôn_Thất , họ Âu và họ Âu_Dương ) , dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , ... đã gián_tiếp chứng_minh rằng việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ thì không đủ khả_năng để biểu nghĩa đầy_đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm . | Kim_Ki_Bum không được viết bằng chữ Hán là 金起範 và Key cũng không có tên_chữ Hán là 金基范 . | {'start_id': 811, 'text': 'Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) .'} | Refutes |
15,710 | Triều_Tiên do Kim_Nhật_Thành ( Kim Il-sung ) lãnh_đạo trong vai_trò Bí_thư_thứ_nhất Đảng Lao_động Triều_Tiên và Chủ_tịch Uỷ_ban Quốc_phòng Triều_Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994 . Trên thực_tế , Kim được thừa_nhận như là người giữ " vị_trí cao nhất của quốc_gia " ( tức nguyên_thủ quốc_gia ) . Kế_nhiệm ông là con trai ông Kim_Chính_Nhật ( Kim Jong-il ) , và sau đó là cháu nội Kim_Chính_Ân ( Kim Jong-un ) . Các quan_hệ quốc_tế của nước này về sau nói_chung đã được cải_thiện đáng_kể và đã có một cuộc gặp thượng_đỉnh lịch_sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000 . Tuy_nhiên , căng_thẳng với Hoa_Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều_Tiên tiếp_tục Chương_trình vũ_khí_hạt_nhân của họ . Bên cạnh đó , Triều_Tiên cáo_buộc Hoa_Kỳ và Đại_Hàn Dân_quốc không thực_tâm trong việc tái thống_nhất hai miền Triều_Tiên . Triều_Tiên đã đưa ra đề_xuất thành_lập Liên_Bang Koryo ( Cao_Ly ) nhưng phía Đại_Hàn Dân_Quốc luôn bác_bỏ đề_xuất này . Theo đề_xuất của Triều_Tiên , 2 miền sẽ thống_nhất về chính_trị khi thành_lập Hội_đồng Liên_bang trước khi thống_nhất về kinh_tế , nhưng phía Chính_phủ Đại_Hàn Dân_Quốc bác_bỏ vì họ cho rằng là Chính_phủ Đại_Hàn Dân_Quốc mới là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ đất_nước . Trong Đàm_phán 6 bên về vấn_đề hạt_nhân của Triều_Tiên , Triều_Tiên luôn đưa ra đề_nghị sẽ ngừng những chương_trình tên_lửa - hạt_nhân khi và chỉ khi Hoa_Kỳ , Hàn_Quốc và các đồng_minh chấm_dứt việc " đe_doạ an_ninh " của nước này , đặc_biệt rằng không được tập_trận ở trên bán_đảo Triều_Tiên . | Ông Kim không phải là người giữ chức_vụ cao nhất trong nước . | {'start_id': 205, 'text': 'Trên thực_tế , Kim được thừa_nhận như là người giữ " vị_trí cao nhất của quốc_gia " ( tức nguyên_thủ quốc_gia ) .'} | Refutes |
15,711 | Người Phi ở Bắc_Phi , chủ_yếu là Ả Rập-Berber , là những người Ả_Rập đã đến đây từ thế_kỷ VII và đồng_hoá với người Berber bản_địa . Người Phoenicia ( Semit ) , và người Hy_Lạp và người La_Mã cổ_đại từ châu_Âu cũng đã định_cư ở Bắc_Phi . Người Berber là thiểu_số đáng_kể ở Maroc và Algérie cũng như có_mặt ở Tunisia và Libya . Người Tuareg và các dân_tộc khác ( thường là dân du_mục ) là những người sinh_sống chủ_yếu của phần bên trong Sahara ở Bắc_Phi . Người Nubia da đen cũng đã từng phát_triển nền văn_minh của mình ở Bắc_Phi thời cổ_đại . | Người Nubia da đen không từng phát_triển một nền văn_minh của riêng họ ở Bắc_Phi thời cổ_đại . | {'start_id': 456, 'text': 'Người Nubia da đen cũng đã từng phát_triển nền văn_minh của mình ở Bắc_Phi thời cổ_đại .'} | Refutes |
15,712 | " chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 . " Túc " 足 có nghĩa là " chân " được dùng làm " nghĩa phù " biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép . Trong chữ ghép chữ " túc " 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến_thể gọi là " bàng chữ túc " ⻊ . Chữ " chân " 真 ( " chân " trong " chân_thành " ) đồng_âm với " chân " trong " chân_tay " được dùng làm thanh phù biểu_thị âm đọc của chữ ghép . | Chữ " chân " 真 ( " chân " trong " chân_thành " ) và " chân " trong " chân_tay " cùng được sử_dụng để biểu_thị âm đọc của một_số chữ ghép khác . | {'start_id': 302, 'text': 'Chữ " chân " 真 ( " chân " trong " chân_thành " ) đồng_âm với " chân " trong " chân_tay " được dùng làm thanh phù biểu_thị âm đọc của chữ ghép .'} | Supports |
15,713 | Theo sách_giáo_khoa Văn_học 10 : Bình_Ngô đại_cáo dịch cho sát nghĩa_là : tuyên_cáo rộng_rãi về việc dẹp yên giặc Ngô ; rồi bổ_sung thêm : bài này viết theo thể cáo . | Theo sách_giáo_khoa Văn_học 10 , Bình_Ngô đại_cáo được dịch sang tiếng Việt có nghĩa là lời tuyên_bố chính_thức về việc đánh_bại quân_y của giặc Ngô và được viết theo hình_thức thư cáo . | {'start_id': 0, 'text': 'Theo sách_giáo_khoa Văn_học 10 : Bình_Ngô đại_cáo dịch cho sát nghĩa_là : tuyên_cáo rộng_rãi về việc dẹp yên giặc Ngô ; rồi bổ_sung thêm : bài này viết theo thể cáo .'} | Supports |
15,714 | Cuộc cải_cách của triều Nguyễn gặp phải hạn_chế khách_quan là không hề có những hậu_thuẫn quan_trọng về xã_hội , thiếu hẳn một giai_cấp đủ năng_lực tiến_hành cải_cách . | Cải_cách của triều_đại Nguyễn_không phải hoàn_toàn thiếu hậu_thuẫn quan_trọng về xã_hội . Trong suốt thời_gian triều_đại , có nhiều quan_chức , học_giả và người_dân bình_thường đã ủng_hộ và tham_gia vào các cuộc cải_cách . | {'start_id': 0, 'text': 'Cuộc cải_cách của triều Nguyễn gặp phải hạn_chế khách_quan là không hề có những hậu_thuẫn quan_trọng về xã_hội , thiếu hẳn một giai_cấp đủ năng_lực tiến_hành cải_cách .'} | Refutes |
15,715 | Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử tài " , viết rằng " Hoàng_thiên ký phó trung_quốc dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu . Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà . Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía . Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " . Do_đó , các dân_tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Nguỵ do người Tiên_Ti kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam triều là " Đảo Di " . Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " . Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " . Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hoá , và có chính_thống . Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức . " Trung_Quốc " trở_thành quốc danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa_Dân_Quốc kiến_lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa_Dân_Quốc " . | Trung_Quốc có một lịch_sử văn_hoá lâu_đời và phong_phú . | {'start_id': 194, 'text': 'Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà .'} | Not_Enough_Information |
15,716 | Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử tài " , viết rằng " Hoàng_thiên ký phó trung_quốc dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu . Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà . Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía . Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " . Do_đó , các dân_tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Nguỵ do người Tiên_Ti kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam triều là " Đảo Di " . Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " . Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " . Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hoá , và có chính_thống . Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức . " Trung_Quốc " trở_thành quốc danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa_Dân_Quốc kiến_lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa_Dân_Quốc " . | Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu không co lại , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng thu_hẹp . | {'start_id': 335, 'text': 'Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía .'} | Refutes |
15,717 | Nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà . Truyền_thuyết dân_gian vùng_ven thành Cổ_Loa kể lại khi đi đánh An_Dương_Vương , Triệu_Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông , nay là đoạn cuối làng Dâu ( hay có tên khác là làng Lực_Canh ) và đầu làng Văn_Tinh , nơi rất gần với ngã ba Dâu ( nơi hợp_lưu của sông Đuống và sông Hồng ) . Tương_truyền , làng Văn_Tinh là nơi Triệu_Đà đóng đại_bản_doanh còn dân_làng Lực_Canh chỉ làm nhiệm_vụ như cắt cỏ ngựa , khuân_vác , phục_vụ cho quân_đội . Vì_thế , đình Văn_Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng . Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà . Ngày 7 tháng 3 , nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha . | Trọng_Thuỷ là một nhân_vật nổi_tiếng lịch_sử của dân_tộc ta . | {'start_id': 831, 'text': 'Ngày 7 tháng 3 , nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha .'} | Not_Enough_Information |
15,718 | Châu_Phi hay Lục_địa đen ( l ' Afrique , Africa ) là châu_lục đứng thứ hai trên thế_giới về dân_số ( sau Châu_Á ) , thứ ba về diện_tích ( sau Châu_Á và Châu_Mỹ ) . Với diện_tích khoảng 29.661.703 km² ( chưa bao_gồm cả các đảo cận_kề ) chiếm 19% đất_đai của Trái_Đất . Với 1.422.047.502 người sinh_sống ở 55 quốc_gia tính đến 2022 , châu_Phi chiếm khoảng 17,80% dân_số thế_giới | Chiếm khoảng 19% diện_tích toàn_bộ Trái_Đất , châu_lục với diện_tích xấp_xỉ 29.661.703 km² ( không tính các đảo gần kề ) . | {'start_id': 164, 'text': 'Với diện_tích khoảng 29.661.703 km² ( chưa bao_gồm cả các đảo cận_kề ) chiếm 19% đất_đai của Trái_Đất .'} | Supports |
15,719 | Tần_Thuỷ_Hoàng chết ( 210 TCN ) , Tần_Nhị_Thế nối_ngôi , khởi_nghĩa Trần_Thắng , Ngô_Quảng nổ ra năm 209 TCN , rồi tiếp_theo là chiến_tranh Hán-Sở giữa Lưu_Bang và Hạng Vũ ( từ năm 206 TCN ) , Trung_Nguyên rơi vào cảnh rối_ren loạn_lạc . | Nhân_vật Tần_Thuỷ_Hoàng qua_đời vào năm 210 TCN , sau đó Tần_Nhị_Thế kế_vị và sự_kiện khởi_nghĩa của Trần_Thắng và Ngô_Quảng xảy ra vào năm 209 TCN , rồi chiến_tranh Hán-Sở giữa Lưu_Bang và Hạng Vũ diễn ra từ năm 206 TCN , dẫn đến tình_trạng hỗn_loạn trong Trung_Nguyên . | {'start_id': 0, 'text': 'Tần_Thuỷ_Hoàng chết ( 210 TCN ) , Tần_Nhị_Thế nối_ngôi , khởi_nghĩa Trần_Thắng , Ngô_Quảng nổ ra năm 209 TCN , rồi tiếp_theo là chiến_tranh Hán-Sở giữa Lưu_Bang và Hạng Vũ ( từ năm 206 TCN ) , Trung_Nguyên rơi vào cảnh rối_ren loạn_lạc .'} | Supports |
15,720 | Nghệ_An là một vùng_đất có lịch_sử định_cư lâu_đời . Các di_chỉ thuộc Văn_hoá Quỳnh_Văn thuộc thời_kỳ đồ đá mới được phát_hiện tại Quỳnh_Lưu vào những năm 1930 cho thấy khu_vực này đã được định_cư bởi nhóm cư_dân ven biển biết làm đồ gốm , thuần_dưỡng súc_vật cách đây khoảng 6000 năm . Giai_đoạn hậu đồ đá mới có các di_chỉ như Hang_Thẩm_Hoi , hang Đồng Trương ... Nghệ_An cũng là địa_bàn sinh_sống của cư_dân Đông_Sơn với di_chỉ Làng Vạc . Tại đây vào năm 1991 , phát_hiện được tổng_cộng 347 ngôi mộ . Làng Vạc là khu mộ_táng lớn nhất , có mật_độ cao nhất trong văn_hoá Đông_Sơn . | Văn_hoá Nghệ_An là sự kết_hợp độc_đáo giữa nhiều nền văn_hoá khác nhau , bao_gồm văn_hoá Kinh , Thái , Mường , Dao và nhiều dân_tộc khác . | {'start_id': 287, 'text': 'Giai_đoạn hậu đồ đá mới có các di_chỉ như Hang_Thẩm_Hoi , hang Đồng Trương ... Nghệ_An cũng là địa_bàn sinh_sống của cư_dân Đông_Sơn với di_chỉ Làng Vạc .'} | Not_Enough_Information |
15,721 | Chữ hình thanh ( 形聲文字 ) : Cùng với những chữ tượng_hình , chỉ sự và hội_ý , có nhiều phương_pháp tạo nên chữ Hán , nhưng có_thể nói là đa_số các chữ Hán được hình_thành bằng phương_pháp hình thanh , gọi là chữ hình thanh ( 形聲文字 ) . Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn_bộ chữ Hán . Chữ hình thanh là những chữ được cấu_tạo bởi hai thành_phần : nghĩa phù có tác_dụng gợi_ý , và thanh phù có tác_dụng gợi âm . Ví_dụ , chữ Vị_味 ( nghĩa: mùi_vị ) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên_quan đến ăn hoặc nói , còn thanh phù là chữ Vị_未 ( nghĩa: chưa , ví dụ: vị_thành_niên ) . Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị_味 cho ta biết chữ này mang ý_nghĩa liên_quan tới việc ăn / nói và có âm đọc tương_tự như Vị_未 . Chữ Vị_味 còn có một âm xưa là Mùi ( nghĩa của nó không gì khác hơn , cũng là mùi ) . Thanh phù Vị_未 ngày_trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện_diện trong cách gọi địa_chi thứ tám , tương_ứng với con dê , trong ngôn_ngữ hiện_đại của tiếng Việt . Như_vậy , gắn với âm xưa , bằng lối tạo chữ hình thanh , chữ Mùi_味 cũng được diễn_giải là nghĩa phù Khẩu_口 có tác_dụng gợi nghĩa , nói lên sự ăn_uống và thanh phù Mùi_未 thể_hiện cách đọc chữ này . | Từ_ngữ có_thể kết_hợp lại với nhau để tạo nên một nghĩa khác . | {'start_id': 789, 'text': 'Thanh phù Vị_未 ngày_trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện_diện trong cách gọi địa_chi thứ tám , tương_ứng với con dê , trong ngôn_ngữ hiện_đại của tiếng Việt .'} | Not_Enough_Information |
15,722 | Theo truyền_thuyết , những người Việt đầu_tiên là con_cháu của một thần rồng tên là Lạc_Long_Quân và một vị tiên tên là Âu_Cơ . Hai người đã lấy nhau , sinh_sống cùng nhau và đẻ ra một bọc 100 trứng , số trứng này nở ra 100 người con . Những người con sinh ra cùng một bọc gọi là " cùng bọc " ( hay còn gọi là Đồng_bào ) và " đồng_bào " là cách gọi của người Việt để nói rằng tất_cả người Việt_Nam đều có chung một nguồn_gốc . | Người Việt thường sử_dụng cụm_từ " đồng_bào " để miêu_tả sự gắn_kết của toàn_bộ dân_tộc . | {'start_id': 236, 'text': 'Những người con sinh ra cùng một bọc gọi là " cùng bọc " ( hay còn gọi là Đồng_bào ) và " đồng_bào " là cách gọi của người Việt để nói rằng tất_cả người Việt_Nam đều có chung một nguồn_gốc .'} | Supports |
15,723 | Toán_học : các ứng_dụng toán_học của Trung_Quốc thời xưa là kiến_trúc và địa_lý . Số π đã được nhà toán_học Tổ_Xung_Chi tính chính_xác đến số thứ 7 từ thế_kỷ thứ V. Hệ_Thập phân đã được dùng ở Trung_Quốc từ thế_kỷ XIV TCN . Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời . | Từ thời_kỳ thứ V , nhà toán_học Tổ_Xung_Chi đã tính được giá_trị của số π đến 7 chữ_số thập_phân . Trung_Quốc đã sử_dụng Hệ_Thập phân từ thế_kỷ XIV TCN . | {'start_id': 82, 'text': 'Số π đã được nhà toán_học Tổ_Xung_Chi tính chính_xác đến số thứ 7 từ thế_kỷ thứ V. Hệ_Thập phân đã được dùng ở Trung_Quốc từ thế_kỷ XIV TCN .'} | Supports |
15,724 | Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư dẫn lại ghi_chép của Sử_ký Tư_Mã Thiên , theo đó Triệu_Đà vốn người huyện Chân_Định ( 真定 ) , quận Hằng_Sơn ( 恒山 ) , đời nhà Tần ( ngày_nay là huyện Chính Định ( 正定 ) , tỉnh Hà_Bắc ) , Trung_Quốc . | Không có bất_kỳ tài_liệu nào của Sử_ký Tư_Mã Thiên đề_cập đến Triệu_Đà , người từ huyện Chân_Định , quận Hằng_Sơn , đời nhà Tần , ngày_nay là huyện Chính Định , tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc . | {'start_id': 0, 'text': 'Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư dẫn lại ghi_chép của Sử_ký Tư_Mã Thiên , theo đó Triệu_Đà vốn người huyện Chân_Định ( 真定 ) , quận Hằng_Sơn ( 恒山 ) , đời nhà Tần ( ngày_nay là huyện Chính Định ( 正定 ) , tỉnh Hà_Bắc ) , Trung_Quốc .'} | Refutes |
15,725 | Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào . Nơi đây có một_số loài động_vật , thực_vật quý_hiếm cần phải được bảo_tồn nghiêm_ngặt như : sao_la , thỏ vằn , niệc cổ hung và một_số loài thực_vật như pơ mu , sa_mu , sao hải nam ... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh_sách các khu dự_trữ sinh_quyển thế_giới với tên gọi Khu dự_trữ sinh_quyển miền tây Nghệ_An . Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra . | Tại Diễn_Châu không có di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 , và không có hoạt_động du_lịch tại Bãi_Dâu_Ba_Ra . | {'start_id': 473, 'text': 'Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra .'} | Refutes |
15,726 | Kể từ đó đến đời Hán_Cảnh_Đế , Triệu_Đà một_mực xưng thần , hàng năm cứ mùa Xuân và mùa Thu , đều đưa đoàn sứ đến Trường An triều_cống hoàng_đế nhà Hán , chịu mệnh_lệnh làm chư_hầu ( trên danh_nghĩa ) của nhà Hán . Năm 137 TCN , Nam_Việt_Vương_Triệu Đà qua_đời , sống được ước_chừng hơn trăm_tuổi ( theo Đại_Việt_Sử ký Toàn thư là 121 tuổi ) , chôn ở Phiên_Ngung ( tức thành_phố Quảng_Châu ngày_nay ) . | Không phải là điều thông_thường rằng Triệu_Đà liên_tục xưng thần và gửi đoàn sứ đến Trường An trong mùa Xuân và Thu để triều_cống hoàng_đế nhà Hán , cũng không chấp_nhận vai_trò làm chư_hầu ( trên danh_nghĩa ) của nhà Hán . | {'start_id': 0, 'text': 'Kể từ đó đến đời Hán_Cảnh_Đế , Triệu_Đà một_mực xưng thần , hàng năm cứ mùa Xuân và mùa Thu , đều đưa đoàn sứ đến Trường An triều_cống hoàng_đế nhà Hán , chịu mệnh_lệnh làm chư_hầu ( trên danh_nghĩa ) của nhà Hán .'} | Refutes |
15,727 | Tên gọi Quảng_Nam có nghĩa là mở_rộng về phương Nam . Quảng_Nam là vùng_đất giàu truyền_thống văn_hoá với hai di_sản văn_hoá thế_giới là phố cổ Hội_An và thánh_địa Mỹ_Sơn . Quảng_Nam còn là vùng_đất địa_linh_nhân_kiệt , nơi sản_sinh ra nhiều người con ưu_tú cho đất_nước . Năm 2008 , Quảng_Nam là tỉnh đầu_tiên của vùng Duyên_hải Nam_Trung_Bộ có 2 thành_phố trực_thuộc tỉnh ( Tam_Kỳ , Hội_An ) . Đây cũng là tỉnh duy_nhất của duyên_hải Nam_Trung_Bộ có đường biên_giới quốc_tế . | Trong khu_vực duyên_hải Nam_Trung_Bộ tỉnh duy_nhất có đường biên_giới quốc_tế là đây . | {'start_id': 396, 'text': 'Đây cũng là tỉnh duy_nhất của duyên_hải Nam_Trung_Bộ có đường biên_giới quốc_tế .'} | Supports |
15,728 | Năm 1569 , Nguyễn_Hoàng ra Thanh_Hoá yết_kiến Lê_Anh_Tông , giúp Nam triều đánh nhà Mạc , rồi đến phủ Thái_sư lạy mừng Trịnh_Kiểm . Trịnh_Kiểm hài_lòng , phong cho ông trấn_thủ luôn đất Quảng_Nam . Nguyễn_Hoàng làm Tổng_Trấn tướng_quân kiêm quản cả xứ Quảng_Nam . | Năm 1569 , Nguyễn_Hoàng không ra Thanh_Hoá yết_kiến Lê_Anh_Tông để giúp Nam triều đánh nhà Mạc , cũng không_thể đến phủ Thái_sư lạy mừng Trịnh_Kiểm . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1569 , Nguyễn_Hoàng ra Thanh_Hoá yết_kiến Lê_Anh_Tông , giúp Nam triều đánh nhà Mạc , rồi đến phủ Thái_sư lạy mừng Trịnh_Kiểm .'} | Refutes |
15,729 | Dân_số Nghệ_An ( theo điều_tra dân_số năm 2019 ) có 3.327.791 người . Trên toàn tỉnh Nghệ_An có nhiều dân_tộc cùng sinh_sống như người Thái , người Mường bên cạnh dân_tộc chính là người Kinh . Cùng thời_điểm này , Nghệ_An có 37 dân_tộc cùng người nước_ngoài sinh_sống . | Nơi mà có 37 dân_tộc cùng người nước_ngoài sinh_sống không phải là Nghệ_An . | {'start_id': 193, 'text': 'Cùng thời_điểm này , Nghệ_An có 37 dân_tộc cùng người nước_ngoài sinh_sống .'} | Refutes |
15,730 | Chữ ghép , còn gọi chữ là chữ hợp thể , là chữ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn chữ khác thành một chữ . Các chữ cấu_thành nên chữ ghép có_thể đóng vai_trò là thanh phù ( bộ_phận biểu_thị âm đọc của chữ ghép ) hoặc nghĩa phù ( bộ_phận biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép ) hoặc vừa là thanh phù vừa là nghĩa phù hoặc dùng làm phù_hiệu chỉnh âm chỉ báo cho người đọc biết chữ này cần phải đọc chệch đi . Chúng có_thể được viết nguyên_dạng hoặc bị viết tỉnh_lược mất một phần hoặc thay bằng chữ giản hoá . Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép . Phù_hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ_Nôm là bộ " khẩu " 口 ( đặt ở bên trái chữ ghép ) , dấu " cá " 亇 ( bắt_nguồn từ chữ " cá " 个 viết theo thể thảo thư , đặt ở bên phải chữ ghép ) , dấu nháy " 𡿨 " ( đặt ở bên phải chữ ghép ) , bộ " tư " 厶 ( đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép ) , dấu " 冫 " ( đặt bên trái chữ ghép , chỉ thấy dùng trong các bản văn_bản Nôm ở vùng Nam_Bộ Việt_Nam ) . | Thanh phù là bộ_phận trong chữ ghép biểu_thị cho âm_thanh của chữ đó . | {'start_id': 511, 'text': 'Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép .'} | Supports |
15,731 | Dân_cư châu_Phi có_thể nhóm một_cách thuận_tiện theo khu_vực mà họ sinh_sống ở phía bắc hay phía nam của sa_mạc Sahara ; các nhóm này được gọi là người Bắc_Phi và người Phi hạ Sahara một_cách tương_ứng . Người Ả Rập-Berber nói tiếng Ả_Rập chi_phối khu_vực Bắc_Phi , trong khi khu_vực châu_Phi hạ Sahara được chi_phối bởi một lượng lớn dân_cư tạp_nham , nói_chung được nhóm cùng nhau như là ' người da đen ' do nước_da sẫm màu của họ . Ở đây có một sự đa_dạng về các loại_hình dáng cơ_thể trong số những người Phi hạ Sahara—dao động_từ người Masai và Tutsi , được biết đến nhờ vóc người cao_lớn của họ , tới người Pygmy , là những người có tầm_vóc nhỏ nhất thế_giới . | Ở đây không tìm thấy bất_kỳ sự đa_dạng nào về các loại_hình dáng cơ_thể trong số những người Phi hạ Sahara—không có sự khác_biệt giữa người Masai và Tutsi với vóc người cao_lớn của họ và người Pygmy với tầm_vóc nhỏ nhất thế_giới . | {'start_id': 435, 'text': 'Ở đây có một sự đa_dạng về các loại_hình dáng cơ_thể trong số những người Phi hạ Sahara—dao động_từ người Masai và Tutsi , được biết đến nhờ vóc người cao_lớn của họ , tới người Pygmy , là những người có tầm_vóc nhỏ nhất thế_giới .'} | Refutes |
15,732 | Sau khi Nguyễn_Trãi chết , đa_phần những di_cảo thơ_văn và trước_tác của ông đều bị tiêu_huỷ . Bản khắc in sách Dư_địa_chí bị Đại_Tư đồ Đinh_Liệt sai huỷ ( năm 1447 ) . Nhiều trước_tác mất vĩnh_viễn đến nay như Luật thư , Ngọc đường di_cảo , Giao tự_đại lễ ... Gia_quyến Nguyễn_Trãi cũng lưu_tán khi biến_cố Lệ_Chi_Viên xảy đến . Theo gia_phả họ Nguyễn_Nhị_Khê , em_trai Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Phi_Hùng chạy về Phù_Khê , huyện Từ_Sơn , Bắc_Ninh . Nguyễn_Phù - một người con của Nguyễn_Trãi - chạy lên Cao_Bằng , đổi họ sang họ Bế Nguyễn_. Bà vợ thứ năm của Nguyễn_Trãi là Lê_thị , đang mang thai , phải trốn về Phương_Quất , huyện Kim_Môn , Hải_Dương . Đặc_biệt , bà vợ thứ tư của Nguyễn_Trãi là Phạm_Thị_Mẫn , lúc đó cũng đang mang thai , được người học_trò cũ của chồng là Lê_Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn_Man , sau về thôn Dự_Quần , huyện Ngọc_Sơn , phủ Tĩnh_Gia , Thanh_Hoá . Tại đây , bà sinh ra Nguyễn_Anh_Vũ . Để tránh sự truy_sát của triều_đình , Nguyễn_Anh_Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm_Anh_Vũ . | guyễn Anh_Vũ là một trong những tướng_lĩnh quan_trọng trong thời_kỳ kháng_chiến chống lại quân Minh và quân Thanh xâm_lược . | {'start_id': 916, 'text': 'Để tránh sự truy_sát của triều_đình , Nguyễn_Anh_Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm_Anh_Vũ .'} | Not_Enough_Information |
15,733 | Tháng 3 năm 2015 , tờ Korea_Herald loan tin rằng Han Kwang-sang , giám_đốc tài_chính của Đảng Lao_động Triều_Tiên đã bị xử_tử , nhưng đến tháng 10 năm 2015 tờ RT đưa tin ông Han Kwang-sang đã xuất_hiện trên truyền_thông khi thăm một trại thuỷ_sản , cho thấy tin_tức về vụ xử_tử là bịa_đặt . | Tin_tức được đăng trên tờ Korea_Herald vào tháng 3 năm 2015 cho biết Han Kwang-sang , giám_đốc tài_chính của Đảng Lao_động Triều_Tiên đã bị hành_quyết , nhưng vào tháng 10 cùng năm , tờ RT đưa tin rằng ông Han Kwang-sang đã xuất_hiện trên truyền_thông trong một chuyến thăm trại thuỷ_sản , chứng_minh rằng thông_tin về vụ xử_tử là không đúng . | {'start_id': 0, 'text': 'Tháng 3 năm 2015 , tờ Korea_Herald loan tin rằng Han Kwang-sang , giám_đốc tài_chính của Đảng Lao_động Triều_Tiên đã bị xử_tử , nhưng đến tháng 10 năm 2015 tờ RT đưa tin ông Han Kwang-sang đã xuất_hiện trên truyền_thông khi thăm một trại thuỷ_sản , cho thấy tin_tức về vụ xử_tử là bịa_đặt .'} | Supports |
15,734 | Nước Nam_Việt bấy_giờ , bao_gồm từ núi Nam_Lĩnh , phía tây đến Dạ_Lang , phía nam đến dãy Hoành_Sơn , phía đông đến Mân_Việt . Thủ_đô nước Nam_Việt lúc ấy là thành Phiên_Ngung ( thành_phố Quảng_Châu ngày_nay ) . | Dãy Nam Lĩnh là một dãy núi chạy qua các tỉnh Quảng_Bình , Quảng_Trị và Thừa_Thiên_Huế ở miền Trung Việt_Nam . | {'start_id': 0, 'text': 'Nước Nam_Việt bấy_giờ , bao_gồm từ núi Nam_Lĩnh , phía tây đến Dạ_Lang , phía nam đến dãy Hoành_Sơn , phía đông đến Mân_Việt .'} | Not_Enough_Information |
15,735 | Năm 1874 , Pháp đánh ra miền Bắc . Quân Nguyễn_bạc_nhược , thất_thủ nhanh_chóng . Chỉ_huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu_chiến nhỏ , với sự trợ_lực của một_số giáo_dân bản_xứ mà cũng lấy được Hà_Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn_phòng_thủ . Tại Ninh_Bình , với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu_chiến nhỏ , Pháp đã doạ được quan Tổng_đốc nộp thành mà không kháng_cự . Trong trận Cầu_Giấy , Garnier bị đoàn quân Lưu_Vĩnh_Phúc giết chết tại chiến_trường , quân Pháp tháo_chạy . Quân_Pháp mất chỉ_huy , chỉ còn biết co_cụm chờ chết , người_người đều tin rằng sẽ phản_công thắng_lợi , đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc . Nhưng Tự Đức lại mặc_kệ cuộc phản_công thắng_lợi ở Hà_Nội . Đáng_lẽ phải khuyến_khích quân_dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn , lấy chiến_thắng làm đà thương_thuyết , thì Tự Đức lại hạ_lệnh cho tư_lệnh chiến_trường Hoàng_Tá_Viêm phải ngưng chiến để hiệp_ước với Pháp được ký_kết . Hiệp_ước năm 1874 đã gần như khẳng_định quyền bá_chủ của Pháp trên lãnh_thổ Việt_Nam . | Garnier bị đoàn quân Lưu_Vĩnh_Phúc giết chết tại chiến_trường trong trận Cầu_Giấy nhưng quân Pháp không tháo_chạy mà vẫn chiến_đấu . | {'start_id': 371, 'text': 'Trong trận Cầu_Giấy , Garnier bị đoàn quân Lưu_Vĩnh_Phúc giết chết tại chiến_trường , quân Pháp tháo_chạy .'} | Refutes |
15,736 | Kitô giáo khởi_nguyên ở Bethlehem , vùng_đất Palestine , Tây Á. Người sáng_lập là Giê-su Ki-tô - người Nazareth , nước Israel , giáng_sinh ở Bethlehem vào ngày 25 tháng 12 nguyên_niên Công_nguyên . Jerusalem là thánh_địa của Cơ_Đốc_giáo , Kinh_Thánh là kinh_điển tối_cao . | Người thành_lập là Giê-su Ki-tô , người sinh ra ở Nazareth , Israel , và được kỷ_niệm với ngày Giáng_sinh vào ngày 25 tháng 12 trong lịch Công_nguyên . | {'start_id': 64, 'text': 'Người sáng_lập là Giê-su Ki-tô - người Nazareth , nước Israel , giáng_sinh ở Bethlehem vào ngày 25 tháng 12 nguyên_niên Công_nguyên .'} | Supports |
15,737 | Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử tài " , viết rằng " Hoàng_thiên ký phó trung_quốc dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu . Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà . Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía . Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " . Do_đó , các dân_tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Nguỵ do người Tiên_Ti kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam triều là " Đảo Di " . Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " . Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " . Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hoá , và có chính_thống . Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức . " Trung_Quốc " trở_thành quốc danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa_Dân_Quốc kiến_lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa_Dân_Quốc " . | Dù người Hán đã kiến_lập Nam triều trong kỳ đó , nhưng thực_tế là họ không xem mình là " Trung_Quốc " và không đặt tên gọi " Tác_Lỗ " cho Bắc triều . | {'start_id': 781, 'text': 'Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " .'} | Refutes |
15,738 | Về năm mất của triều_đại An_Dương_Vương , các tài_liệu ghi_chép khác nhau . Đa_phần sách sử Việt_Nam ( Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục , Việt sử Tiêu án ) đều chép là An_Dương_Vương mất nước năm 208 TCN . Sách_giáo_khoa của Việt_Nam căn_cứ vào Sử_ký của Tư_Mã Thiên ghi nước Âu_Lạc mất năm 179 TCN . Sở_dĩ như_vậy vì Sử_ký chép là Triệu_Đà diệt nước Âu_Lạc " sau khi Lã_Hậu chết " , mà Lã_Hậu chết năm 180 TCN , do_đó nước Âu_Lạc mất khoảng năm 179 TCN . Truyền_thuyết An_Dương_Vương , Nỏ_Thần , và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ ở_rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dầu Sử_ký là nguồn tư_liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt_Nam có được để tham_khảo . | An_Dương_Vương được cho là vị vua của nước Âu_Lạc ( nay là miền Bắc Việt_Nam ) trong thời_kỳ cổ_đại . | {'start_id': 0, 'text': 'Về năm mất của triều_đại An_Dương_Vương , các tài_liệu ghi_chép khác nhau .'} | Not_Enough_Information |
15,739 | Tuy_nhiên từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị , quân_sự của Trung_Quốc giảm_sút nhiều do tác_động của sức_mạnh phương Tây cũng như sức_mạnh khu_vực của Nhật_Bản . Cuối thế_kỷ XIX nhiều khu_vực tại Trung_Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước_ngoài làm tô_giới , nhượng_địa , thuộc địa và phần_lớn nước này bị Nhật xâm_chiếm vào Chiến_tranh thế_giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh_thổ Mãn châu ra khỏi Trung_Quốc , dựng nên chính_phủ Mãn_Châu_Quốc . Chế_độ_quân_chủ tại Trung_Quốc chấm_dứt và Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) ra_đời năm 1912 dưới sự lãnh_đạo của Tôn_Dật_Tiên ; tuy_nhiên Trung_Quốc trong suốt bốn thập_kỷ của THDQ đã hỗn_loạn vì kiểu lãnh_đạo quân_phiệt , Chiến_tranh Trung-Nhật lần II và nội_chiến giữa Quốc_Dân Đảng và Cộng_sản Đảng . | Cuối thế_kỷ XIX , không có sự cắt_giảm hoặc nhượng lại khu_vực nào tại Trung_Quốc cho các quốc_gia nước_ngoài . Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , không có xâm_lược nào từ phía Nhật_Bản vào Trung_Quốc và không có việc tách lãnh_thổ Mãn_Châu hay thành_lập chính_phủ Mãn_Châu_Quốc . | {'start_id': 191, 'text': 'Cuối thế_kỷ XIX nhiều khu_vực tại Trung_Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước_ngoài làm tô_giới , nhượng_địa , thuộc địa và phần_lớn nước này bị Nhật xâm_chiếm vào Chiến_tranh thế_giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh_thổ Mãn châu ra khỏi Trung_Quốc , dựng nên chính_phủ Mãn_Châu_Quốc .'} | Refutes |
15,740 | Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật . Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây . Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây . Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ( ở Trung_Quốc ) , vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết . Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học . | Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật không đạt được sự phát_triển cao trong lịch_sử , và không có bất_kỳ lĩnh_vực nào được coi là xuất_sắc . | {'start_id': 0, 'text': 'Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật .'} | Refutes |
15,741 | " tlòn " 𧷺 : " Tlòn " hiện_nay đã biến_đổi thành " tròn " . Chữ này được cấu_thành từ chữ " viên " 圓 ( bị tỉnh_lược bộ " vi " 囗 ở phía ngoài thành " 員 " ) và chữ " lôn " 侖 . " Viên " 圓 có nghĩa là " tròn " được dùng làm nghĩa phù . " Lôn " 侖 là thanh phù , biểu_thị phụ_âm thứ hai " l " của phụ_âm kép " tl " và phần vần của từ " tlòn " . | Mỗi từ_ngữ được cách thành từ nhiều từ_ngữ khác nhau . | {'start_id': 60, 'text': 'Chữ này được cấu_thành từ chữ " viên " 圓 ( bị tỉnh_lược bộ " vi " 囗 ở phía ngoài thành " 員 " ) và chữ " lôn " 侖 .'} | Not_Enough_Information |
15,742 | An_Dương_vương ( chữ Hán : 安陽王 ) , tên thật là Thục_Phán ( 蜀泮 ) , là người lập nên nước Âu_Lạc , nhà_nước thứ hai trong lịch_sử Việt_Nam sau nhà_nước Văn_Lang . Niên_đại trị_vì của An_Dương_Vương được các tài_liệu ghi khác nhau . Sử cũ như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Khâm định Việt sử thông giám cương mục cho rằng thời_gian ông làm vua Âu_Lạc kéo_dài 50 năm , từ 257 TCN đến 208 TCN . Các sử_gia hiện_đại căn_cứ vào Sử_ký Tư_Mã Thiên là tài_liệu gần thời_đại nước Âu_Lạc nhất , cho rằng An_Dương_Vương và nước Âu_Lạc tồn_tại từ khoảng 208 TCN đến 179 TCN , tức_là gần 30 năm .. | An_Dương_vương không phải là người đã sáng_lập nước Âu_Lạc , và không phải là nhà_lãnh_đạo của nhà_nước thứ hai trong lịch_sử Việt_Nam sau Văn_Lang . | {'start_id': 0, 'text': 'An_Dương_vương ( chữ Hán : 安陽王 ) , tên thật là Thục_Phán ( 蜀泮 ) , là người lập nên nước Âu_Lạc , nhà_nước thứ hai trong lịch_sử Việt_Nam sau nhà_nước Văn_Lang .'} | Refutes |
15,743 | Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon . Vết_tích bữa cơm tiền_sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế_giới , 13.000 năm trước , được một nhóm khảo_cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương_Tử ( bắc tỉnh Giang_Tây ) . | Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy không có sự_kiện thuần_hoá duy_nhất xảy ra từ giống lúa hoang Oryza rufipogon khoảng từ 13.500 đến 8.200 năm trước ở miền Nam Trung_Quốc , từ đó không phát_sinh ra tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , bao_gồm lúa Ấn_Độ và lúa Nhật_Bản . | {'start_id': 0, 'text': 'Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon .'} | Refutes |
15,744 | Vào thời xưa thì phụ_nữ người Kinh ai cũng mặc yếm . Váy thì váy dài với dây thắt_lưng . Các loại nón thông_thường như thúng , ba tầm ... Trong những ngày hội thì người phụ_nữ thường mặc áo_dài . Các thiếu_nữ thì hay làm búi tóc_đuôi_gà . Các đồ trang_sức truyền_thống như trâm , vòng cổ , hoa_tai , nhẫn , vòng_tay mang phong_cách tuỳ theo từng vùng . Phụ_nữ Nam_Bộ thường mặc áo bà_ba với các kiểu cổ như tròn , trái_tim , bà lai với các khăn trùm đầu . Nón lá có_thể nói là nón được sử_dụng rộng_rãi nhất cho phụ_nữ thời xưa do nó có_thể tự làm và che nắng rất tốt . | Trong quá_khứ , nón lá là loại nón được sử_dụng phổ_biến nhất bởi phụ_nữ vì tính tiện_lợi của nó khi có_thể tự chế_tạo và bảo_vệ da khỏi ánh nắng mặt_trời . | {'start_id': 456, 'text': 'Nón lá có_thể nói là nón được sử_dụng rộng_rãi nhất cho phụ_nữ thời xưa do nó có_thể tự làm và che nắng rất tốt .'} | Supports |
15,745 | Nói_chung người Việt_Nam dù ở Bắc , Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau . Các loại quần_áo như áo ngắn mặc với quần_lá_toạ ống rộng , quần có cạp hoặc dùng dây_rút . Thời xưa thì đàn_ông để tóc dài , búi_tó , hoặc thắt khăn_đầu_rìu , ... Vào các lễ_hội đặc_biệt thì mặc áo_dài khăn đống , mùa áo đơn_giản không có văn_hoa . Chân thì đi guốc mộc . | Khi mặc trang_phục đẹp sẽ giúp cho con_người trở_nên tự_tin hơn . | {'start_id': 83, 'text': 'Các loại quần_áo như áo ngắn mặc với quần_lá_toạ ống rộng , quần có cạp hoặc dùng dây_rút .'} | Not_Enough_Information |
15,746 | Triều_đại đầu_tiên để lại các văn_tự ghi_chép lịch_sử là nhà Thương ( thành_lập vào_khoảng năm 1.700 trước công_nguyên ) với thể_chế phong_kiến lỏng_lẻo định_cư dọc Hoàng_Hà tại miền Đông_Trung_Quốc từ thế_kỷ XVII TCN đến thế_kỷ XI TCN . Giáp cốt văn của triều Thương tiêu_biểu cho dạng chữ_viết Trung_Quốc cổ nhất từng được phát_hiện , và là tổ_tiên trực_tiếp của chữ Hán hiện_đại . Thời nhà Thương , đồ đồng đã được dùng phổ_biến , đạt trình_độ chế_tác cao . Đời nhà Thương , người Trung_Hoa đã có chữ được viết trên mai rùa , xương thú , được gọi là Giáp cốt văn . Nhờ có giáp cốt văn mà ngày_nay các nhà_khảo_cổ có_thể kiểm_chứng được các sự_kiện chính_trị , tôn_giáo diễn ra vào thời nhà Thương . Nhà_Thương truyền được 30 đời vua , kéo_dài khoảng 600 năm . | Không có triều_đại nào khác ngoài nhà Thương để lại các văn_tự ghi_chép lịch_sử từ thế_kỷ XVII TCN đến thế_kỷ XI TCN , khi có_thể tìm thấy trên các bản ghi của họ với thể_chế phong_kiến lỏng_lẻo định_cư dọc theo sông Hoàng_Hà tại miền Đông_Trung_Quốc . | {'start_id': 0, 'text': 'Triều_đại đầu_tiên để lại các văn_tự ghi_chép lịch_sử là nhà Thương ( thành_lập vào_khoảng năm 1.700 trước công_nguyên ) với thể_chế phong_kiến lỏng_lẻo định_cư dọc Hoàng_Hà tại miền Đông_Trung_Quốc từ thế_kỷ XVII TCN đến thế_kỷ XI TCN .'} | Refutes |
15,747 | Thời_kỳ Nhật_Bản thống_trị Triều_Tiên ( 1905 – 1945 ) chấm_dứt cùng với Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Bắc_Triều_Tiên được Liên_bang Xô_Viết ủng_hộ thành_lập chính_quyền xã_hội_chủ_nghĩa miền Bắc từ vĩ_tuyến 38 và Hoa_Kỳ giúp_đỡ thành_lập chính_quyền tư_bản ở miền Nam vĩ_tuyến 38 , nhưng Hoa_Kỳ và Xô_Viết không_thể đồng_thuận về việc áp_dụng Đồng uỷ_trị ở Triều_Tiên và chính_quyền miền bắc từ_chối không tiến_hành cuộc tổng_tuyển_cử thống_nhất trong cả nước ( do_đó tổng_tuyển_cử chỉ có_thể được tổ_chức ở miền nam ) . Điều này dẫn tới việc thành_lập các chính_phủ riêng_biệt ở miền bắc và miền nam , mỗi bên đều tuyên_bố mình là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ lãnh_thổ bán_đảo Triều_Tiên . | Điều này không dẫn đến việc thành_lập các chính_phủ riêng_biệt ở miền Bắc và miền Nam , không có bên nào tuyên_bố mình là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ lãnh_thổ bán_đảo Triều_Tiên . | {'start_id': 522, 'text': 'Điều này dẫn tới việc thành_lập các chính_phủ riêng_biệt ở miền bắc và miền nam , mỗi bên đều tuyên_bố mình là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ lãnh_thổ bán_đảo Triều_Tiên .'} | Refutes |
15,748 | Theo truyền_thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng . Nhiều làng họp lại thì thành một xã . Mỗi làng có_thể có nhiều xóm . Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam . Trong các làng và xã đều có luật_lệ riêng mà mọi người đều phải thi_hành . Các làng miền Bắc thường được che_chắn bằng cách trồng tre hoặc xây cổng kiên_cố . Mỗi làng đều có nơi hội_tụ và thờ lạy chung . Một_số làng có đình thờ thành_hoàng làng , là người được coi là thần bảo_hộ của làng . Vào thời xưa thì phụ_nữ bị cấm không được đến đình làng . | Thôn là một_cách gọi để chia các khu vục của một xã để dễ quản_lý . | {'start_id': 128, 'text': 'Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam .'} | Not_Enough_Information |
15,749 | Bắt_đầu từ thế_kỷ XVI , người châu_Âu như Bồ_Đào_Nha và Hà_Lan bắt_đầu thiết_lập các điểm thương_mại và pháo_đài dọc theo bờ biển tây và nam châu_Phi . Cuối_cùng thì một lượng lớn người Hà_Lan , cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định_cư lại tại khu_vực gọi là Cộng_hoà Nam_Phi ngày_nay . Hậu_duệ của họ , người Phi da trắng ( Afrikaan ) , là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam_Phi ngày_nay . Trong thế_kỷ XIX , giai_đoạn thứ hai của quá_trình thuộc địa_hoá đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi . Người Pháp sống chủ_yếu ở Algérie , còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu_vực khác thuộc Bắc và Tây_Phi . Người Anh định_cư ở Nam_Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao_nguyên của Kenya ngày_nay . Một lượng nhỏ binh_lính , thương_nhân và viên_chức gốc Âu cũng sinh_sống ở các trung_tâm hành_chính như Nairobi và Dakar . Sự tan_rã của các thuộc địa trong thập_niên 1960 thường tạo ra sự di_cư hàng_loạt các hậu_duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie , Kenya và Rhodesia ( nay là Zimbabwe ) . Tuy_nhiên , ở Nam_Phi thì người da trắng thiểu_số ( 10% dân_số ) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể_cả sau khi sự cai_trị của người da trắng chấm_dứt năm 1994 . Nam_Phi cũng có cộng_đồng người hỗn_hợp về chủng_tộc ( người da_màu ) . | Nam_Phi là một quốc_gia nằm ở cực nam của châu_Phi . | {'start_id': 642, 'text': 'Người Anh định_cư ở Nam_Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao_nguyên của Kenya ngày_nay .'} | Not_Enough_Information |
15,750 | Gia_Long lên_ngôi là nhờ chiến_thắng sau cuộc nội_chiến với nhà Tây_Sơn chứ không phải bằng một chiến_thắng chống giặc ngoại_xâm lẫy_lừng như các vương_triều trước . Sự lên_ngôi không đủ chính_danh là một trở_lực không nhỏ trong việc cai_trị . Ở Bắc_Hà , nhiều sĩ_phu , quan_lại vẫn xem nhà Lê là chính_thống , coi nhà Nguyễn là kẻ_cướp ngôi . Tư_tưởng “ phò Lê_” đã được dùng để kích_thích các cuộc nổi_dậy chống lại triều_đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt_Nam mãi tới mấy chục năm sau , như lời nhận_xét của một người nước_ngoài : “ Cách xử_sự của nhà_vua mới ( vua Gia_Long ) đối_với triều_đại nhà Lê_đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục_hồi làm cho người Đàng_Ngoài ghét_bỏ ông ta . Thuế_má nặng_nề và sự nhũng_nhiễu của quan_lại càng làm tăng thêm sự bất_bình đến cực_độ ; do_đó đã hình_thành nên nhiều phe_phái đứng đầu là những hậu_duệ của các triều_đại cũ đã từng trị_vì xứ Đàng_Ngoài trước_đây ” Năm 1821 , trong dịp tuần_thú Bắc_Hà , vua Minh_Mạng ban chiếu kêu_gọi các sĩ_phu ra giúp triều_đình , trông_ngóng mãi mà không có ai , lại ra thêm chỉ_dụ mời_gọi cũng chỉ có vài người đến yết_kiến . Nhà_vua phải than rằng : “ Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung_tín . Huống_chi bấy_nhiêu địa_hạt , đất rộng người đông , vốn có tiếng là văn_học . Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài_giỏi giúp_việc , đến nay chưa thấy ai hưởng_ứng ... Nay trẫm dừng chân ở Bắc_Thành đã hàng tháng mà vẫn yên_lặng không nghe gì … ” Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây_Sơn . Hành_động trả_thù nhà Tây_Sơn một_cách thái_quá của Nguyễn_Ánh đã tạo ra những ấn_tượng xấu , khiến lòng dân bị ảnh_hưởng , nhất_là ở những nơi mà người_dân còn dành nhiều tình_cảm cho nhà Tây_Sơn như Bình_Định . Nhiều cuộc khởi_nghĩa do các cựu tướng_lĩnh của triều Tây_Sơn lãnh_đạo đã nổ ra , đe_doạ nghiêm_trọng đến sự ổn_định của đất_nước . | Nhiều địa_phương với diện_tích lớn và dân_số đông_đúc đã trở_thành trung_tâm văn_hoá . | {'start_id': 1190, 'text': 'Huống_chi bấy_nhiêu địa_hạt , đất rộng người đông , vốn có tiếng là văn_học .'} | Supports |
15,751 | Bằng_chứng sớm nhất về việc trồng cấy kê tại Trung_Quốc được xác_định niên_đại bằng cacbon phóng_xạ vào_khoảng năm 6.000 TCN , và có liên_quan tới Văn_hoá Bùi_Lý_Cương ( 裴李崗文化 ) ở huyện Tân_Trịnh , tỉnh Hà_Nam . Cùng với nông_nghiệp , dân_cư ngày_càng đông_đúc , tăng khả_năng tích_trữ và tái phân_phối lương_thực và đủ cung_cấp cho những người thợ_thủ_công cũng như quan_lại . Cuối thời_kỳ đồ đá mới , vùng châu_thổ Hoàng_Hà bắt_đầu trở_thành một trung_tâm văn_hoá , nơi những làng_xã đầu_tiên được thành_lập ; những di_tích khảo_cổ đáng chú ý nhất của chúng được tìm thấy tại di_chỉ Bán_Pha ( 半坡遗址 ) , Tây_An . | Trong giai_đoạn sau đồ đá mới , vùng châu_thổ Hoàng_Hà đã phát_triển thành một trung_tâm văn_hoá , với việc thành_lập những làng_xã đầu_tiên và khám_phá các di_tích khảo_cổ quan_trọng tại di_chỉ Bán_Pha | {'start_id': 378, 'text': 'Cuối thời_kỳ đồ đá mới , vùng châu_thổ Hoàng_Hà bắt_đầu trở_thành một trung_tâm văn_hoá , nơi những làng_xã đầu_tiên được thành_lập ; những di_tích khảo_cổ đáng chú ý nhất của chúng được tìm thấy tại di_chỉ Bán_Pha ( 半坡遗址 ) , Tây_An .'} | Supports |
15,752 | Năm 1858 , ở Đà_Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp , quân Việt_Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn_Tri_Phương không thừa_thế tấn_công tiêu_diệt , để Pháp an_toàn rút vào Gia_Định . Năm sau , ở Gia_Định , Nguyễn_Tri_Phương có 30.000 quân_chính quy và dân_quân mà cũng không dám tiến_công diệt hết quân Pháp ( lúc đó chỉ có độ 300 lính , bởi phần_lớn đã rút lên tấn_công Trung_Quốc trong Chiến_tranh Nha_phiến ) . Đến khi Pháp được tăng_viện thì quân Nguyễn_nhanh_chóng vỡ trận , Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam_Kỳ . | Khi Pháp được tăng_cường binh_lực thì quân Nguyễn sớm thất_bại và Pháp đã chiếm được tứ tỉnh Đông_Nam_Bộ . | {'start_id': 406, 'text': 'Đến khi Pháp được tăng_viện thì quân Nguyễn_nhanh_chóng vỡ trận , Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam_Kỳ .'} | Supports |
15,753 | Trong khu_vực mỗi nước lại đặt cho biển một cái tên khác nhau . Người Nhật gọi là Nihon-kai ( Kanji hoặc Hanzi : 日本海 , zh : Rìběn hǎi , hv : Nhật_Bản Hải ) , có nghĩa là " biển Nhật_Bản " hay tên nguyên là Jīnghǎi ( 鲸海 , Hán-Việt : Kình_Hải , nghĩa_là biển Cá_Voi ) bởi người Trung_Quốc ; người Hàn_Quốc gọi là Donghae ( Hangeul : 동해 , Hanja : 東海 , Hán-Việt : Đông_Hải ) ; Bắc_Triều_Tiên thì sử_dụng tên gọi là Chosŏn_Tonghae ( Chosŏn ' gŭl : 조선동해 , Hanja : 朝鮮東海 , Hán-Việt : Triều_Tiên Đông_Hải ) ; Nga sử_dụng tên biển Nhật_Bản ( Япо́нское мо́ре Yapónskoye móre ) . Chính_phủ Bắc_Triều_Tiên cũng như Hàn_Quốc lập_luận rằng , cái tên " biển Nhật_Bản " bắt_nguồn từ thời_kì đô_hộ của Nhật . Theo họ , tên " Đông_Hải " ít_ra cũng_nên được đối_xử ngang_hàng , còn ở Triều_Tiên thì lại ưa cái tên " biển Đông_Triều_Tiên " hơn . | Biển Nhật_Bản còn được gọi là Nihon-kai ở Nhật , Jīnghǎi ở Trung_Quốc , Donghae ở Hàn_Quốc và Chosŏn_Tonghae ở Bắc_Triều_Tiên . | {'start_id': 64, 'text': 'Người Nhật gọi là Nihon-kai ( Kanji hoặc Hanzi : 日本海 , zh : Rìběn hǎi , hv : Nhật_Bản Hải ) , có nghĩa là " biển Nhật_Bản " hay tên nguyên là Jīnghǎi ( 鲸海 , Hán-Việt : Kình_Hải , nghĩa_là biển Cá_Voi ) bởi người Trung_Quốc ; người Hàn_Quốc gọi là Donghae ( Hangeul : 동해 , Hanja : 東海 , Hán-Việt : Đông_Hải ) ; Bắc_Triều_Tiên thì sử_dụng tên gọi là Chosŏn_Tonghae ( Chosŏn \' gŭl : 조선동해 , Hanja : 朝鮮東海 , Hán-Việt : Triều_Tiên Đông_Hải ) ; Nga sử_dụng tên biển Nhật_Bản ( Япо́нское мо́ре Yapónskoye móre ) .'} | Supports |
15,754 | Về loại_hình , chữ_Nôm_Tày là chữ khối vuông , thuộc thể_loại chữ tượng_hình , kế_tục và phát_triển từ chữ Hán của dân_tộc Hán ở phương Bắc . Là thể chữ tượng_hình , chữ khối vuông nên trong cách viết , chữ_Nôm_Tày cũng phải tuân_thủ trình_tự , cách_thức viết chữ của chữ Hán đó là : Trên trước , dưới sau ; trong trước , ngoài sau ; trái trước , phải sau ; viết từ trái sang phải , từ trên xuống dưới ( theo hàng dọc ) ; sử_dụng bộ thủ chữ Hán để nhận_biết ngữ_nghĩa , mặt_chữ . | Trong việc viết chữ_Nôm_Tày , không tồn_tại quy_tắc và cách_thức viết giống như chữ Hán . Không có trật_tự viết từ trên trước , dưới sau ; trong trước , ngoài sau ; trái trước , phải sau ; không viết từ trái sang phải và từ trên xuống dưới ( theo hàng dọc ) ; cũng không sử_dụng bộ thủ chữ Hán để nhận_dạng ý_nghĩa và bố_cục của chữ . | {'start_id': 142, 'text': 'Là thể chữ tượng_hình , chữ khối vuông nên trong cách viết , chữ_Nôm_Tày cũng phải tuân_thủ trình_tự , cách_thức viết chữ của chữ Hán đó là : Trên trước , dưới sau ; trong trước , ngoài sau ; trái trước , phải sau ; viết từ trái sang phải , từ trên xuống dưới ( theo hàng dọc ) ; sử_dụng bộ thủ chữ Hán để nhận_biết ngữ_nghĩa , mặt_chữ .'} | Refutes |
15,755 | Chữ_Nôm ( 𡨸喃 ) , còn được gọi là Chữ Hán_Nôm ( 𡨸漢喃 ) , Quốc_âm ( 國音 ) hay Quốc_ngữ ( 國語 ) là loại văn_tự ngữ tố - âm_tiết dùng để viết tiếng Việt . Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán , các bộ thủ , âm đọc và nghĩa từ_vựng trong tiếng Việt . | Tiếng việt là ngôn_ngữ được sử_dụng thông_dụng nhất trên cả nước . | {'start_id': 148, 'text': 'Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán , các bộ thủ , âm đọc và nghĩa từ_vựng trong tiếng Việt .'} | Not_Enough_Information |
15,756 | Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào . Nơi đây có một_số loài động_vật , thực_vật quý_hiếm cần phải được bảo_tồn nghiêm_ngặt như : sao_la , thỏ vằn , niệc cổ hung và một_số loài thực_vật như pơ mu , sa_mu , sao hải nam ... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh_sách các khu dự_trữ sinh_quyển thế_giới với tên gọi Khu dự_trữ sinh_quyển miền tây Nghệ_An . Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra . | Tại Diễn_Châu , du_khách có_thể chọn hướng đi về phía tây theo con đường 7 để đến Đặng_Sơn , tham_quan Nhà_thờ họ Hoàng_Trần , một di_tích lịch_sử quốc_gia được gia_đình cụ Hoàng_Quýnh và Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 . Nơi này liên_quan đến hoạt_động của gia_đình Hoàng_Trần trong thời_kỳ 1930-1945 hoặc đến Bãi_Dâu_Ba_Ra . | {'start_id': 473, 'text': 'Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra .'} | Supports |
15,757 | Châu_Phi có nguồn khoáng_sản phong_phú , là châu_lục đang nắm giữ 90% lượng Cobalt , 90% Platin , 50% Vàng , 98% Crom , 70% Tantan , 64% Mangan và một phần ba lượng Urani của thế_giới . Cộng_hoà Dân_chủ Congo có 70% lượng Cobalt của thế_giới . Guinea là quốc_gia xuất_khẩu Bô xít lớn nhất thế_giới . Ngoài_ra , còn có dầu_mỏ và khí_đốt . | Châu_Phi được biết đến với sự đa_dạng văn_hoá và ngôn_ngữ . | {'start_id': 0, 'text': 'Châu_Phi có nguồn khoáng_sản phong_phú , là châu_lục đang nắm giữ 90% lượng Cobalt , 90% Platin , 50% Vàng , 98% Crom , 70% Tantan , 64% Mangan và một phần ba lượng Urani của thế_giới .'} | Not_Enough_Information |
15,758 | Vào thời Mao_Trạch_Đông , tình_hình phát_triển dân_số không được kiểm_soát tốt đã khiến cho số dân Trung_Quốc bùng_nổ nhanh_chóng và đạt đến con_số 1,43 tỉ người hiện_nay . Để giải_quyết vấn_nạn này , chính_phủ CHNDTH đã áp_dụng một chính_sách kế_hoạch_hoá gia_đình dưới tên gọi chính_sách một con . | Trong thời_kỳ Mao_Trạch_Đông , việc kiểm_soát dân_số không hiệu_quả đã dẫn đến sự gia_tăng nhanh_chóng của dân_số Trung_Quốc , với con_số hiện_tại là 1,43 tỉ người . | {'start_id': 0, 'text': 'Vào thời Mao_Trạch_Đông , tình_hình phát_triển dân_số không được kiểm_soát tốt đã khiến cho số dân Trung_Quốc bùng_nổ nhanh_chóng và đạt đến con_số 1,43 tỉ người hiện_nay .'} | Supports |
15,759 | Năm 1986 , tờ báo Chosun_Ilbo của Hàn_Quốc đưa tin " Kim_Nhật_Thành bị bắn chết " . Quân_đội Hàn_Quốc khi đó cũng khẳng_định thông_tin , cho biết Triều_Tiên đã phát tin này trên loa phóng_thanh ở biên_giới . Tuy_nhiên , lãnh_đạo Kim_Nhật_Thành đã xuất_hiện ngay sau đó vài giờ khi đón phái_đoàn Mông_Cổ tại sân_bay Bình_Nhưỡng . | Năm 1986 , tờ báo Chosun_Ilbo của Hàn_Quốc không đưa tin " Kim_Nhật_Thành bị bắn chết " . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1986 , tờ báo Chosun_Ilbo của Hàn_Quốc đưa tin " Kim_Nhật_Thành bị bắn chết " .'} | Refutes |
15,760 | Theo truyền_thuyết ghi rằng Triệu_Đà lập_mưu gả con trai là Trọng_Thuỷ cho con gái An_Dương_Vương là Mỵ_Châu để trộm nỏ thần và bản_đồ Loa_Thành . Sau khi kết thông_gia , cả hai lập ranh_giới từ sông Bình_Giang ( nay là sông Đuống ) trở lên phía Bắc_thuộc quyền cai_trị của Triệu_Đà , trở về phía Nam thuộc quyền cai_trị của An_Dương_Vương . Cần lưu_ý là truyền_thuyết này không có bất_cứ bằng_chứng lịch_sử nào . Theo truyền_thuyết thì nỏ thần của thần Kim_Quy không hoạt_động nữa sau khi bị lấy cái móng thần làm lẫy . Nếu nỏ sát_thương cao có thật thì không_thể hiệu_quả chỉ dựa trên cái lẫy , và không_thể chỉ hiệu_quả đối_với một cái nỏ duy_nhất . Ngoài_ra , trong số 436 người được khắc trên các trống_đồng có 175 người cầm vũ_khí ( 40,1% ) . Các loại vũ_khí gồm : giáo , rìu , cung , dao_găm và mộc , không có nỏ . | Các vũ_khí được liệt_kê bao_gồm_giáo , rìu , cung , dao_găm và mộc , nhưng không bao_gồm nỏ . | {'start_id': 749, 'text': 'Các loại vũ_khí gồm : giáo , rìu , cung , dao_găm và mộc , không có nỏ .'} | Supports |
15,761 | Nhưng cùng vào thời_điểm này thì chế_độ_nông_nô đã đi vào giai_đoạn kết_thúc ở châu_Âu và trong đầu thế_kỷ XIX , các lực_lượng thực_dân châu_Âu đã tiến_hành sự " tranh_giành châu_Phi " vô_cùng khủng_khiếp và đã chiếm_đóng nhiều vùng_đất của châu_lục này làm thuộc địa , chỉ để sót lại 2 quốc_gia độc_lập là Liberia-quốc gia của cựu nô_lệ da đen và Ethiopia . Sự chiếm_đóng này còn tiếp_diễn cho đến tận sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khi các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập . | Châu_Âu được chia thành nhiều quốc_gia độc_lập với đa_dạng văn_hoá , ngôn_ngữ và lịch_sử . | {'start_id': 0, 'text': 'Nhưng cùng vào thời_điểm này thì chế_độ_nông_nô đã đi vào giai_đoạn kết_thúc ở châu_Âu và trong đầu thế_kỷ XIX , các lực_lượng thực_dân châu_Âu đã tiến_hành sự " tranh_giành châu_Phi " vô_cùng khủng_khiếp và đã chiếm_đóng nhiều vùng_đất của châu_lục này làm thuộc địa , chỉ để sót lại 2 quốc_gia độc_lập là Liberia-quốc gia của cựu nô_lệ da đen và Ethiopia .'} | Not_Enough_Information |
15,762 | Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên có hai tên gọi ngắn để phân_biệt là Bắc_Triều_Tiên ( tiếng Triều_Tiên : 북조선 ; Hancha : 北朝鮮 ; Romaja : Buk-Joseon ; McCune–Reischauer : Puk-Chosŏn ) hay Bắc_Hàn ( tiếng Hàn : 북한 ; Hanja : 北韓 ; Romaja : Bukhan ; McCune–Reischauer : Pukhan ) . Sau khi bị chia_cắt đất_nước thành 2 miền , hai bên đã sử_dụng các thuật_ngữ khác nhau để chỉ Triều_Tiên : Chosŏn hay Joseon ( 조선 ) tại Triều_Tiên và Hanguk ( 한국 ) tại Hàn_Quốc . Năm 1948 , chính_phủ Triều_Tiên chính_thức lấy tên Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên ( tiếng Triều_Tiên : 조선민주주의인민공화국 , Chosŏn_Minjujuŭi_Inmin_Konghwaguk ; nghe ) đó là các tên gọi của các nước quốc_tế , nhưng nếu theo tên đầy_đủ của tiếng Triều_Tiên thì phải là nước Cộng_hoà Chủ_nghĩa dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên , tên gọi này tựa theo nghĩa của từ Hán-Việt là Triều_Tiên Dân_chủ chủ_nghĩa Nhân_dân Cộng_hoà quốc ( 朝鮮民主主義人民共和國 ) vì trong tiếng Anh từ chủ_nghĩa phải thêm đuôi ism hoặc ist nên rất khó nhận_dạng vì_vậy họ phải cắt từ ist đi . | Tên gọi Chosŏn hay Joseon tại Triều_Tiên và Hanguk tại Hàn_Quốc không phải là tên gọi của hai vùng được hình_thành sau khi bị chia_cắt thành hai miền . | {'start_id': 278, 'text': 'Sau khi bị chia_cắt đất_nước thành 2 miền , hai bên đã sử_dụng các thuật_ngữ khác nhau để chỉ Triều_Tiên : Chosŏn hay Joseon ( 조선 ) tại Triều_Tiên và Hanguk ( 한국 ) tại Hàn_Quốc .'} | Refutes |
15,763 | Người Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với người Giáy , từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) . | Người Ngạn không phải là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng được xếp vào nhóm dân_tộc Tày , và về mặt ngôn_ngữ , họ không gần_gũi với người Giáy và không từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn kết_hợp với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) . | {'start_id': 0, 'text': 'Người Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với người Giáy , từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) .'} | Refutes |
15,764 | Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật . Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây . Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây . Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ( ở Trung_Quốc ) , vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết . Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học . | Châm_cứu là phương_pháp đặt các kim tiêm nhỏ hoặc các vật_liệu như kim_loại lên các điểm châm_cứu trên cơ_thể để khuyến_khích luồng năng_lượng và cân_bằng các yếu_tố trong cơ_thể . | {'start_id': 335, 'text': 'Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây .'} | Not_Enough_Information |
15,765 | Năm 1858 , ở Đà_Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp , quân Việt_Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn_Tri_Phương không thừa_thế tấn_công tiêu_diệt , để Pháp an_toàn rút vào Gia_Định . Năm sau , ở Gia_Định , Nguyễn_Tri_Phương có 30.000 quân_chính quy và dân_quân mà cũng không dám tiến_công diệt hết quân Pháp ( lúc đó chỉ có độ 300 lính , bởi phần_lớn đã rút lên tấn_công Trung_Quốc trong Chiến_tranh Nha_phiến ) . Đến khi Pháp được tăng_viện thì quân Nguyễn_nhanh_chóng vỡ trận , Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam_Kỳ . | Với việc tăng_cường quân_lực , Pháp đã dễ_dàng đánh_bại quân Nguyễn_và chiếm được tất_cả các tỉnh miền Đông Nam_Kỳ . | {'start_id': 406, 'text': 'Đến khi Pháp được tăng_viện thì quân Nguyễn_nhanh_chóng vỡ trận , Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam_Kỳ .'} | Supports |
15,766 | Năm 1613 , Nguyễn_Hoàng qua_đời . Con là Nguyễn_Phúc_Nguyên lên thay . Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục ý_chí của cha , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế , quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích di_dân lập ấp . | Nguyễn_Phúc_Nguyên là con trai của vị vua đầu_tiên của triều_đại Nguyễn tại Việt_Nam , là Nguyễn_Phúc_Tần ( 1613 - 1648 ) . | {'start_id': 71, 'text': 'Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục ý_chí của cha , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế , quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích di_dân lập ấp .'} | Not_Enough_Information |
15,767 | Văn_bản Đại_Nam quốc_sử diễn_ca cổ nhất còn lưu lại mang mã_số VNn . 3 của Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm là ấn_bản do hiệu sách Trí_Trung_Đường in năm 1870 với Phạm_Đình_Toái biên_soạn , Phan_Đình_Thực nhuận chính và Đặng_Huy_Trứ là người đem in . | Phiên_bản số 3 của Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm được xuất_bản vào năm 1870 bởi hiệu sách Trí_Trung_Đường , do Phạm_Đình_Toái biên_soạn , và Đặng_Huy_Trứ là người in . | {'start_id': 69, 'text': '3 của Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm là ấn_bản do hiệu sách Trí_Trung_Đường in năm 1870 với Phạm_Đình_Toái biên_soạn , Phan_Đình_Thực nhuận chính và Đặng_Huy_Trứ là người đem in .'} | Supports |
15,768 | Năm 1613 , Nguyễn_Hoàng qua_đời . Con là Nguyễn_Phúc_Nguyên lên thay . Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục ý_chí của cha , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế , quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích di_dân lập ấp . | Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục theo_đuổi ý_chí của cha mình , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế và quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích người di_dân đến lập ấp . | {'start_id': 71, 'text': 'Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục ý_chí của cha , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế , quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích di_dân lập ấp .'} | Supports |
15,769 | Biển có diện_tích khoảng 1.048.950 km² , độ sâu trung_bình là 1.752 m , nơi sâu nhất_là 3.742 m . Biển có_thể được chia làm ba lòng_chảo : lòng_chảo Nhật_Bản ở phía Bắc có độ sâu lớn nhất , lòng_chảo Yamato nằm ở phía đông nam và Tsushima ít sâu hơn nằm ở phía tây_nam . Bờ biển của các hòn đảo phía đông rộng và khá phẳng , trái_ngược với các bờ biển vùng_đất liền , đặc_biệt là vùng bờ biển bán_đảo Triều_Tiên , dốc , gồ_ghề , nhiều vách đá . | Biển Nhật_Bản là một vùng_biển nằm ở phía đông bờ biển của quốc_đảo Nhật_Bản . | {'start_id': 0, 'text': 'Biển có diện_tích khoảng 1.048.950 km² , độ sâu trung_bình là 1.752 m , nơi sâu nhất_là 3.742 m . Biển có_thể được chia làm ba lòng_chảo : lòng_chảo Nhật_Bản ở phía Bắc có độ sâu lớn nhất , lòng_chảo Yamato nằm ở phía đông nam và Tsushima ít sâu hơn nằm ở phía tây_nam .'} | Not_Enough_Information |
15,770 | Lực_lượng xâm_chiếm của Pháp có quân_số khá nhỏ , mỗi chiến_dịch Pháp chỉ_huy_động khoảng mấy ngàn quân là tối_đa , trong khi quân nhà Nguyễn trên toàn_quốc có ít_nhất 20 vạn quân_chính quy và dân_binh , ưu_thế hàng chục lần về quân_số hoàn_toàn có_thể bù_đắp cho sự thua_kém về trang_bị . Tiêu_biểu như Trận_Isandlwana ( năm 1879 ) , 15.000 quân Zulu chỉ với vũ_khí thô_sơ ( giáo , cung tên và khiên gỗ ) nhưng nhờ sử_dụng chiến_thuật đánh gọng_kìm mà đã tiêu_diệt hoàn_toàn 1.850 quân Anh trang_bị hiện_đại ( phía Zulu tổn_thất 3.000 người , xét về tỷ_lệ thì tổn_thất như_vậy là không lớn ) . | Dù quân_đội của nhà Nguyễn có quân_số đông_đảo , nhưng lực_lượng xâm_chiếm Pháp không phải là ít cùng với khả_năng chiêu_mộ được hàng ngàn quân trong mỗi chiến_dịch , đủ để chống lại quân_đội của nhà Nguyễn . | {'start_id': 0, 'text': 'Lực_lượng xâm_chiếm của Pháp có quân_số khá nhỏ , mỗi chiến_dịch Pháp chỉ_huy_động khoảng mấy ngàn quân là tối_đa , trong khi quân nhà Nguyễn trên toàn_quốc có ít_nhất 20 vạn quân_chính quy và dân_binh , ưu_thế hàng chục lần về quân_số hoàn_toàn có_thể bù_đắp cho sự thua_kém về trang_bị .'} | Refutes |
15,771 | Chữ hình thanh ( 形聲文字 ) : Cùng với những chữ tượng_hình , chỉ sự và hội_ý , có nhiều phương_pháp tạo nên chữ Hán , nhưng có_thể nói là đa_số các chữ Hán được hình_thành bằng phương_pháp hình thanh , gọi là chữ hình thanh ( 形聲文字 ) . Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn_bộ chữ Hán . Chữ hình thanh là những chữ được cấu_tạo bởi hai thành_phần : nghĩa phù có tác_dụng gợi_ý , và thanh phù có tác_dụng gợi âm . Ví_dụ , chữ Vị_味 ( nghĩa: mùi_vị ) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên_quan đến ăn hoặc nói , còn thanh phù là chữ Vị_未 ( nghĩa: chưa , ví dụ: vị_thành_niên ) . Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị_味 cho ta biết chữ này mang ý_nghĩa liên_quan tới việc ăn / nói và có âm đọc tương_tự như Vị_未 . Chữ Vị_味 còn có một âm xưa là Mùi ( nghĩa của nó không gì khác hơn , cũng là mùi ) . Thanh phù Vị_未 ngày_trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện_diện trong cách gọi địa_chi thứ tám , tương_ứng với con dê , trong ngôn_ngữ hiện_đại của tiếng Việt . Như_vậy , gắn với âm xưa , bằng lối tạo chữ hình thanh , chữ Mùi_味 cũng được diễn_giải là nghĩa phù Khẩu_口 có tác_dụng gợi nghĩa , nói lên sự ăn_uống và thanh phù Mùi_未 thể_hiện cách đọc chữ này . | Không có chữ Vị_味 ( nghĩa : mùi_vị ) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên_quan đến ăn hoặc nói . | {'start_id': 405, 'text': 'Ví_dụ , chữ Vị_味 ( nghĩa: mùi_vị ) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên_quan đến ăn hoặc nói , còn thanh phù là chữ Vị_未 ( nghĩa: chưa , ví dụ: vị_thành_niên ) .'} | Refutes |
15,772 | Nghệ_An còn lưu_giữ được nhiều di_tích văn_hoá lịch_sử , nhiều danh_lam_thắng_cảnh , lễ_hội văn_hoá truyền_thống - đó là những yếu_tố thuận_lợi giúp cho du_lịch Nghệ_Antriển . | Nghệ_An là một tỉnh thuộc vùng duyên_hải Bắc_Trung_Bộ của Việt_Nam . | {'start_id': 0, 'text': 'Nghệ_An còn lưu_giữ được nhiều di_tích văn_hoá lịch_sử , nhiều danh_lam_thắng_cảnh , lễ_hội văn_hoá truyền_thống - đó là những yếu_tố thuận_lợi giúp cho du_lịch Nghệ_Antriển .'} | Not_Enough_Information |
15,773 | Gia_Long lên_ngôi là nhờ chiến_thắng sau cuộc nội_chiến với nhà Tây_Sơn chứ không phải bằng một chiến_thắng chống giặc ngoại_xâm lẫy_lừng như các vương_triều trước . Sự lên_ngôi không đủ chính_danh là một trở_lực không nhỏ trong việc cai_trị . Ở Bắc_Hà , nhiều sĩ_phu , quan_lại vẫn xem nhà Lê là chính_thống , coi nhà Nguyễn là kẻ_cướp ngôi . Tư_tưởng “ phò Lê_” đã được dùng để kích_thích các cuộc nổi_dậy chống lại triều_đình nhà Nguyễn ở miền bắc Việt_Nam mãi tới mấy chục năm sau , như lời nhận_xét của một người nước_ngoài : “ Cách xử_sự của nhà_vua mới ( vua Gia_Long ) đối_với triều_đại nhà Lê_đã bị truất ngôi mà ông ta hứa phục_hồi làm cho người Đàng_Ngoài ghét_bỏ ông ta . Thuế_má nặng_nề và sự nhũng_nhiễu của quan_lại càng làm tăng thêm sự bất_bình đến cực_độ ; do_đó đã hình_thành nên nhiều phe_phái đứng đầu là những hậu_duệ của các triều_đại cũ đã từng trị_vì xứ Đàng_Ngoài trước_đây ” Năm 1821 , trong dịp tuần_thú Bắc_Hà , vua Minh_Mạng ban chiếu kêu_gọi các sĩ_phu ra giúp triều_đình , trông_ngóng mãi mà không có ai , lại ra thêm chỉ_dụ mời_gọi cũng chỉ có vài người đến yết_kiến . Nhà_vua phải than rằng : “ Trẫm nghe nói trong một ấp mười nhà tất có người trung_tín . Huống_chi bấy_nhiêu địa_hạt , đất rộng người đông , vốn có tiếng là văn_học . Năm trước từng xuống chiếu tìm người tài_giỏi giúp_việc , đến nay chưa thấy ai hưởng_ứng ... Nay trẫm dừng chân ở Bắc_Thành đã hàng tháng mà vẫn yên_lặng không nghe gì … ” Ở phía Nam thì nhiều người lại nhớ về nhà Tây_Sơn . Hành_động trả_thù nhà Tây_Sơn một_cách thái_quá của Nguyễn_Ánh đã tạo ra những ấn_tượng xấu , khiến lòng dân bị ảnh_hưởng , nhất_là ở những nơi mà người_dân còn dành nhiều tình_cảm cho nhà Tây_Sơn như Bình_Định . Nhiều cuộc khởi_nghĩa do các cựu tướng_lĩnh của triều Tây_Sơn lãnh_đạo đã nổ ra , đe_doạ nghiêm_trọng đến sự ổn_định của đất_nước . | Trong quá_trình lên_ngôi , Gia_Long không gặp phải bất_kỳ cuộc_chiến nào cả , không phải là do chiến_thắng cuộc nội_chiến hoặc chiến_thắng chống giặc ngoại_xâm . | {'start_id': 0, 'text': 'Gia_Long lên_ngôi là nhờ chiến_thắng sau cuộc nội_chiến với nhà Tây_Sơn chứ không phải bằng một chiến_thắng chống giặc ngoại_xâm lẫy_lừng như các vương_triều trước .'} | Refutes |
15,774 | Kiểu viết ngang gọi là Hoành_Thư ( 橫書 ) , viết từ trái sang phải , hàng xếp từ trên xuống dưới , giống như kiểu viết của chữ Quốc_ngữ . Đây là kiểu viết du_nhập từ kiểu viết chữ Latin của phương tây . | Việc sử_dụng kiểu viết Hoành_Thư có nghĩa là viết ngang từ trái sang phải , hàng xếp từ trên xuống dưới , tương_tự như kiểu viết của chữ Quốc_ngữ . | {'start_id': 0, 'text': 'Kiểu viết ngang gọi là Hoành_Thư ( 橫書 ) , viết từ trái sang phải , hàng xếp từ trên xuống dưới , giống như kiểu viết của chữ Quốc_ngữ .'} | Supports |
15,775 | Về năm mất của triều_đại An_Dương_Vương , các tài_liệu ghi_chép khác nhau . Đa_phần sách sử Việt_Nam ( Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục , Việt sử Tiêu án ) đều chép là An_Dương_Vương mất nước năm 208 TCN . Sách_giáo_khoa của Việt_Nam căn_cứ vào Sử_ký của Tư_Mã Thiên ghi nước Âu_Lạc mất năm 179 TCN . Sở_dĩ như_vậy vì Sử_ký chép là Triệu_Đà diệt nước Âu_Lạc " sau khi Lã_Hậu chết " , mà Lã_Hậu chết năm 180 TCN , do_đó nước Âu_Lạc mất khoảng năm 179 TCN . Truyền_thuyết An_Dương_Vương , Nỏ_Thần , và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ ở_rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dầu Sử_ký là nguồn tư_liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt_Nam có được để tham_khảo . | Truyền_thuyết về An_Dương_Vương , Nỏ_Thần và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ không được xác_nhận chính_xác trong Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dù Sử_ký được coi là nguồn tư_liệu sớm nhất cho các nhà viết sử Việt_Nam để tham_khảo . | {'start_id': 488, 'text': 'Truyền_thuyết An_Dương_Vương , Nỏ_Thần , và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ ở_rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dầu Sử_ký là nguồn tư_liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt_Nam có được để tham_khảo .'} | Refutes |
15,776 | Chu_Nguyên_Chương , người sáng_lập ra nhà Minh là người Hào_Châu , xưa thuộc đất Ngô , đó là đất tổ của nhà Minh . Năm 1356 , Chu_Nguyên_Chương xưng Ngô_Quốc_Công , 8 năm sau ông cải xưng Ngô_Vương . Bởi_vậy Ngô ở đây vừa là tước_hiệu của Chu_Nguyên_Chương , vừa là nguồn_gốc , quê_cha_đất_tổ của Chu_Nguyên_Chương . Bình_Ngô là bình tận gốc_gác , giống_nòi của giống họ Chu – Thái_Tổ nhà Minh . | Chu_Nguyên_Chương là một người tài_giỏi và có công to_lớn trong việc xây_dựng đất_nước . | {'start_id': 0, 'text': 'Chu_Nguyên_Chương , người sáng_lập ra nhà Minh là người Hào_Châu , xưa thuộc đất Ngô , đó là đất tổ của nhà Minh .'} | Not_Enough_Information |
15,777 | Nghệ_thuật châu_Phi phản_ánh tính đa_dạng của nền văn_hoá châu_Phi . Nghệ_thuật có tuổi cao nhất còn tồn_tại ở châu_Phi là những bức chạm khác 6000 năm_tuổi tìm thấy ở Niger , trong khi Đại kim_tự_tháp Giza ở Ai_Cập là tổ_hợp kiến_trúc cao nhất thế_giới trong khoảng 4000 năm cho đến khi người ta xây_dựng tháp Eiffel . Tổ_hợp các nhà_thờ xây bằng đá ở Lalibela , Ethiopia , trong đó Nhà_thờ St. George là đại_diện , được coi là một kỳ_công khác của ngành công_trình . | Trong số các công_trình nghệ_thuật cổ có_thể tìm thấy ở châu_Phi , những bức chạm tại Niger là những tác_phẩm có niên_đại lớn nhất , với tuổi_đời trên 6000 năm , trong khi tháp Giza ở Ai_Cập , là kỷ_lục kiến_trúc trong suốt khoảng 4000 năm cho đến khi tháp Eiffel được xây_dựng . | {'start_id': 69, 'text': 'Nghệ_thuật có tuổi cao nhất còn tồn_tại ở châu_Phi là những bức chạm khác 6000 năm_tuổi tìm thấy ở Niger , trong khi Đại kim_tự_tháp Giza ở Ai_Cập là tổ_hợp kiến_trúc cao nhất thế_giới trong khoảng 4000 năm cho đến khi người ta xây_dựng tháp Eiffel .'} | Supports |
15,778 | Triều_Tiên có chung tiếng Triều_Tiên với Hàn_Quốc nhưng đang có sự thay_đổi mạnh về ngữ_pháp sau cuộc cải_cách chữ_viết . Có một_số khác_biệt về thổ_ngữ bên trong cả hai miền Triều_Tiên , nhưng biên_giới giữa Bắc và Nam không thể_hiện là một biên_giới chính về ngôn_ngữ . Đã xuất_hiện một_số khác_biệt nhỏ , ban_đầu là những từ được sử_dụng trong những cải_cách gần đây . Sự khác_biệt ngôn_ngữ đáng chú_ý nhất giữa hai nước Triều_Tiên là ngôn_ngữ viết , với việc hạn_chế những từ gốc Hán trong sử_dụng thông_thường ở Triều_Tiên . Trái_lại ở Hàn_Quốc các từ gốc Hán vẫn được sử_dụng nhiều , dù trong nhiều trường_hợp , như báo_chí thì lại hiếm . | Ngôn_ngữ viết là điểm khác_biệt đáng chú_ý nhất giữa hai nước Triều_Tiên , với sự giới_hạn của những từ gốc Hán trong ngôn_ngữ hàng ngày ở Triều_Tiên . | {'start_id': 372, 'text': 'Sự khác_biệt ngôn_ngữ đáng chú_ý nhất giữa hai nước Triều_Tiên là ngôn_ngữ viết , với việc hạn_chế những từ gốc Hán trong sử_dụng thông_thường ở Triều_Tiên .'} | Supports |
15,779 | Các tôn_giáo châu_Phi bản_địa có xu_hướng tiến_hoá quanh thuyết vật linh và tục thờ_cúng tổ_tiên . Tư_tưởng chung của các hệ_thống tín_ngưỡng truyền_thống là sự phân_chia thế_giới tâm_linh thành " có_ích " và " có hại " . Thế_giới tâm_linh có_ích thông_thường được cho là bao_gồm linh_hồn tổ_tiên giúp_đỡ cho con_cháu của họ hay các thần_linh có sức_mạnh để bảo_vệ toàn_bộ cộng_đồng tránh khỏi các thảm_hoạ tự_nhiên hoặc sự tấn_công của kẻ_thù ; trong khi đó thế_giới tâm_linh có hại bao_gồm linh_hồn của các nạn_nhân bị sát_hại - là những người được chôn_cất mà không có các nghi_thức mai_táng đúng cách và các loại ma_quỷ mà các ông đồng , bà_cốt sử_dụng để tạo ra bệnh_tật cho kẻ_thù của họ . Trong khi tác_động của các dạng nghi_lễ thờ_cúng nguyên_thuỷ này vẫn còn tiếp_diễn và có ảnh_hưởng sâu_sắc thì các hệ_thống tín_ngưỡng đó cũng tiến_hoá nhờ sự tiếp_xúc với các loại tôn_giáo khác . | Tất_cả các hệ_thống tín_ngưỡng truyền_thống đều chia thành hai phần " có_ích " và " có hại " trong việc hiểu về thế_giới tâm_linh . | {'start_id': 99, 'text': 'Tư_tưởng chung của các hệ_thống tín_ngưỡng truyền_thống là sự phân_chia thế_giới tâm_linh thành " có_ích " và " có hại " .'} | Supports |
15,780 | Vấn_đề chính trong tranh_chấp xoay quanh sự bất_đồng về thời_điểm tên " Biển Nhật_Bản " trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế . Nhật_Bản tuyên_bố thuật_ngữ này đã trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế ít_nhất là từ đầu thế_kỷ 19 , trong khi Triều_Tiên cho rằng thuật_ngữ " Biển Nhật_Bản " xuất_hiện muộn hơn trong khi Hàn_Quốc nằm dưới sự cai_trị của Nhật_Bản , và trước khi bị chiếm_đóng , các tên khác như " Korean_Sea_" hoặc " East_Sea_" đã được sử_dụng trong tiếng Anh . Vào năm 2012 , Tổ_chức Thuỷ_văn Quốc_tế ( IHO ) , một tổ_chức liên chính_phủ duy_trì một ấn_phẩm liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên khắp thế_giới , đã từ_bỏ một_số nỗ_lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa_đổi việc công_bố tên biển . Điều này chủ_yếu là do sự thiếu thống_nhất giữa Triều_Tiên và Nhật_Bản về vấn_đề đặt tên . Một nhóm tư_vấn của IHO sẽ báo_cáo về vấn_đề này vào năm 2020 . Vào tháng 9 năm 2020 , IHO thông_báo rằng họ sẽ áp_dụng một hệ_thống số mới chỉ_định toàn_bộ các biển và đại_dương bao_gồm cả Biển Nhật_Bản bằng một bộ số nhận_dạng kỹ_thuật_số , còn được gọi là " S-130 " Vào tháng 11 năm 2020 , IHO đã thông_qua một đề_xuất ủng_hộ việc sử_dụng riêng tên Biển Nhật_Bản trong hải_đồ chính_thức . | Triều_Tiên là nước có sự phát_triển mạnh về quốc_phòng . | {'start_id': 718, 'text': 'Điều này chủ_yếu là do sự thiếu thống_nhất giữa Triều_Tiên và Nhật_Bản về vấn_đề đặt tên .'} | Not_Enough_Information |
15,781 | Hai triều_đại quân_chủ cuối_cùng trong lịch_sử Việt_Nam là nhà Tây_Sơn ( 1778 – 1802 ) và nhà Nguyễn ( 1802 – 1945 ) đều có điểm chung là các triều_đại được thiết_lập bởi những người sinh_trưởng trên đất Đàng_Trong ở thế_kỷ 18 . Nhà Tây_Sơn do ba anh_em Nguyễn_Nhạc , Nguyễn_Huệ và Nguyễn_Lữ sáng_lập . Còn nhà Nguyễn do Nguyễn_Phúc_Ánh , một hậu_duệ trực_hệ của các chúa Nguyễn ( 1558 – 1777 ) , sáng_lập sau khi đánh_bại nhà Tây_Sơn . Đây là 2 triều_đại có nhiều điểm khác_biệt so với các triều_đại trước đó của người Việt . Họ về cơ_bản lấy đất Đàng_Trong làm thủ_phủ cai_trị mà không phải là Thăng_Long như truyền_thống . Họ cũng kiểm_soát một lãnh_thổ rộng_lớn với biên_độ phát_triển của các vùng miền ( về kinh_tế , văn_hoá , sắc_tộc ... ) lớn hơn bất_cứ triều_đại nào từng đóng_đô ở đất Bắc_Hà . Một trong những đóng_góp lớn nhất của 2 triều_đại này với lịch_sử dân_tộc Việt_Nam là đã nối_tiếp nhau hoàn_thành công_cuộc thống_nhất và đồng_thời mở_rộng lãnh_thổ đất_nước sau hàng trăm_năm bị chia_cắt bởi các cuộc tranh_giành quyền_lực giữa các thế_lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê_sơ ( 1428 – 1527 ) sụp_đổ . | Nguyễn_Phúc_Ánh là một vị quân_chủ và lãnh_đạo của nhà Nguyễn , một triều_đình Việt_Nam thống_nhất được thành_lập vào cuối thế_kỷ XVIII . | {'start_id': 303, 'text': 'Còn nhà Nguyễn do Nguyễn_Phúc_Ánh , một hậu_duệ trực_hệ của các chúa Nguyễn ( 1558 – 1777 ) , sáng_lập sau khi đánh_bại nhà Tây_Sơn .'} | Not_Enough_Information |
15,782 | Vũ_khí thời đó chưa phải là tinh_xảo tới mức không bắt_chước được . Tiêu_biểu như Cao_Thắng đã chế_tạo được súng_trường phỏng theo khẩu Fusil_Gras_Mle 1874 của Pháp dựa theo chiến_lợi_phẩm thu được , chỉ trong vài tháng đã chế_tạo được cả ngàn khẩu chỉ bằng các lò_rèn địa_phương . Nếu triều_đình nhà Nguyễn biết huy_động cả nước sản_xuất vũ_khí bắt_chước theo chiến_lợi_phẩm thì ưu_thế vũ_khí của Pháp sẽ không còn là bao . | Nhà Nguyễn là một triều_đại phong_kiến của Việt_Nam , được thành_lập bởi Nguyễn_Hoàng vào giữa thế_kỷ XVI và kéo_dài cho đến năm 1945 . | {'start_id': 282, 'text': 'Nếu triều_đình nhà Nguyễn biết huy_động cả nước sản_xuất vũ_khí bắt_chước theo chiến_lợi_phẩm thì ưu_thế vũ_khí của Pháp sẽ không còn là bao .'} | Not_Enough_Information |
15,783 | Trong hàng thế_kỷ , sự tiến_bộ kinh_tế và xã_hội Trung_Quốc có được là nhờ chất_lượng cao của khoa_cử phong_kiến . Điều này dẫn tới chế_độ lựa_chọn nhân_tài , mặc_dù trên thực_tế chỉ có đàn_ông và những người có cuộc_sống tương_đối mới có_thể tham_dự các kỳ thi này , cũng như đòi_hỏi một sự học_hành chuyên_cần . Đây là hệ_thống khác hẳn so với hệ_thống quý_tộc theo huyết_thống ở phương Tây . Các kỳ thi này đòi_hỏi các thí_sinh phải viết các bài luận cũng như chứng_minh khả_năng thông_hiểu các sách_vở kinh_điển của Nho_giáo . Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở_thành các quan lại-học giả ưu_tú gọi các tiến_sĩ . Học_vị tiến_sĩ có vị_trí kinh tế-chính trị rất được coi_trọng tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh . | Trung_Quốc là quốc_gia có dân_số đông nhất trên thế_giới . | {'start_id': 0, 'text': 'Trong hàng thế_kỷ , sự tiến_bộ kinh_tế và xã_hội Trung_Quốc có được là nhờ chất_lượng cao của khoa_cử phong_kiến .'} | Not_Enough_Information |
15,784 | Nhà Thanh sau đó đã sáp_nhập quê_hương của họ ( Mãn_Châu ) nằm ở phía bắc ngoài Vạn lý trường_thành là ranh_giới với Trung_Quốc bản_bộ vào Trung_Quốc . Năm 1683 sau khi Vương_quốc Đông_Ninh do Trịnh_Thành_Công lập nên tuyên_bố đầu_hàng , Đài_Loan và quần_đảo Bành_Hồ đã bị sáp_nhập vào đế_chế nhà Thanh . Ban_đầu Đài_Loan chỉ được coi như một châu , sau đó thành hai châu và sau nữa thành một tỉnh . Sau đó Đài_Loan được nhường cho Nhật_Bản sau chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ nhất năm 1895 . Kết_thúc chiến_tranh Trung-Nhật lần hai năm 1945 , Nhật_Bản mất chủ_quyền lãnh_thổ hòn đảo này theo Hiệp_ước San_Francisco , và chủ_quyền quần_đảo này thuộc về Trung_Hoa_Dân_Quốc . Sau_này , chủ_quyền Đài_Loan luôn là vấn_đề gây tranh_cãi giữa CHNDTH và những người theo phong_trào đòi độc_lập cho Đài_Loan . | Năm 1895 , sau cuộc_chiến Trung-Nhật lần đầu_tiên , quyền kiểm_soát Đài_Loan đã được chuyển_giao cho Nhật_Bản . | {'start_id': 400, 'text': 'Sau đó Đài_Loan được nhường cho Nhật_Bản sau chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ nhất năm 1895 .'} | Supports |
15,785 | Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc . | Sinh_học là một môn_học quan_trọng trong hệ_thống các môn_học ở các trường_học . | {'start_id': 0, 'text': 'Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc .'} | Not_Enough_Information |
15,786 | Nhà Thanh sau đó đã sáp_nhập quê_hương của họ ( Mãn_Châu ) nằm ở phía bắc ngoài Vạn lý trường_thành là ranh_giới với Trung_Quốc bản_bộ vào Trung_Quốc . Năm 1683 sau khi Vương_quốc Đông_Ninh do Trịnh_Thành_Công lập nên tuyên_bố đầu_hàng , Đài_Loan và quần_đảo Bành_Hồ đã bị sáp_nhập vào đế_chế nhà Thanh . Ban_đầu Đài_Loan chỉ được coi như một châu , sau đó thành hai châu và sau nữa thành một tỉnh . Sau đó Đài_Loan được nhường cho Nhật_Bản sau chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ nhất năm 1895 . Kết_thúc chiến_tranh Trung-Nhật lần hai năm 1945 , Nhật_Bản mất chủ_quyền lãnh_thổ hòn đảo này theo Hiệp_ước San_Francisco , và chủ_quyền quần_đảo này thuộc về Trung_Hoa_Dân_Quốc . Sau_này , chủ_quyền Đài_Loan luôn là vấn_đề gây tranh_cãi giữa CHNDTH và những người theo phong_trào đòi độc_lập cho Đài_Loan . | Ban_đầu , Đài_Loan không bao_giờ được coi là một châu_lục hoặc được phân thành hai châu , và cũng không trở_thành một tỉnh duy_nhất sau đó . | {'start_id': 305, 'text': 'Ban_đầu Đài_Loan chỉ được coi như một châu , sau đó thành hai châu và sau nữa thành một tỉnh .'} | Refutes |
15,787 | Cùng thời_kỳ này , bên Trung_Hoa , Tần_Thuỷ_Hoàng sáp_nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn_chiến thời Chiến_Quốc . Ông tiếp_tục tham_vọng xâm_chiếm Bách_Việt , vùng_đất đai của các bộ_tộc Việt ở phía nam Trung_Quốc và bắc Việt_Nam ngày_nay . Đạo quân xâm_lược nhà Tần do Đồ_Thư chỉ_huy đã đánh chiếm nhiều vùng_đất của Bách_Việt , nhập vào lãnh_thổ Trung_Hoa . Khi vào lãnh_thổ phía Đông_Bắc nước Âu_Lạc , quân Tần gặp phải cuộc kháng_chiến trường_kì của người Việt do Thục_Phán chỉ_huy . | Nhà Tần là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc . | {'start_id': 356, 'text': 'Khi vào lãnh_thổ phía Đông_Bắc nước Âu_Lạc , quân Tần gặp phải cuộc kháng_chiến trường_kì của người Việt do Thục_Phán chỉ_huy .'} | Not_Enough_Information |
15,788 | Năm 1482 , người Bồ_Đào_Nha đã thiết_lập trạm thương_mại đầu_tiên ( trong số_nhiều trạm như_thế ) dọc theo bờ biển Guinée ở Elmina . Sự phát_hiện ra châu_Mỹ năm 1492 đã tạo ra sự phát_triển mạnh_mẽ trong buôn_bán nô_lệ . | Năm 1482 , người Bồ_Đào_Nha đã xây_dựng một trạm thương_mại ở Elmina , là điểm khởi_đầu của loạt các trạm thương_mại khác dọc theo bờ biển Guinée . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1482 , người Bồ_Đào_Nha đã thiết_lập trạm thương_mại đầu_tiên ( trong số_nhiều trạm như_thế ) dọc theo bờ biển Guinée ở Elmina .'} | Supports |
15,789 | Biển Nhật_Bản hoặc " Đông_Hải " theo cách gọi của Triều_Tiên và Hàn_Quốc là một vùng_biển nằm ở Đông_Á , biên giữa quần_đảo Nhật_Bản , Sakhalin , Bán_đảo Triều_Tiên và vùng_đất liền của Nga . Quần_đảo Nhật_Bản ngăn_cách biển với Thái_Bình_Dương . Giống như Địa_Trung_Hải , nó hầu_như không có thuỷ_triều do được bao_bọc gần như hoàn_toàn khỏi Thái_Bình_Dương . Sự cô_lập này cũng ảnh_hưởng đến đa_dạng động_vật và độ mặn , cả hai chỉ_số này đều thấp hơn trong đại_dương . Biển này không có các đảo lớn , các vịnh lớn hoặc các mũi_đất . Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được xác_định bởi dòng_chảy vào và ra qua các eo_biển nối nó với các biển lân_cận và Thái_Bình_Dương . Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng_góp của chúng vào việc trao_đổi nước là trong vòng 1% . | Thuỷ_triều là một hiện_tượng tự_nhiên của nước_biển thường xuất_hiện vào buổi chiều_tối . | {'start_id': 247, 'text': 'Giống như Địa_Trung_Hải , nó hầu_như không có thuỷ_triều do được bao_bọc gần như hoàn_toàn khỏi Thái_Bình_Dương .'} | Not_Enough_Information |
15,790 | Dưới chính_quyền thuộc địa và bảo_hộ của Pháp , vào cuối thế_kỷ 19 tại Nam_Kỳ và đầu thế_kỷ 20 tại Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ , vị_thế của chữ Hán và chữ_Nôm bắt_đầu giảm_sút . Chữ_Quốc_ngữ được chính_quyền thuộc địa bảo_hộ qua các nghị_định được người Pháp ban ra với mục_đích xoá_bỏ chữ Hán và chữ_Nôm , để tiếng Việt đồng_văn tự với tiếng Pháp , giúp phổ_biến tiếng Pháp và dễ_bề cai_trị . Kỳ thi Hương cuối_cùng tại Nam_Kỳ được tổ_chức vào năm 1864 , tại Bắc_Kỳ là năm 1915 , tại Trung_Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau_cùng được tổ_chức vào năm 1919 . Trong chừng_mực nào đó , chữ Hán vẫn tiếp_tục được dạy trong thời Pháp thuộc . Học chính Tổng quy ( Règlement général de l ' Instruction publique ) do Toàn_quyền Albert_Sarraut ban_hành năm 1917 quy_định ở cấp tiểu_học , mỗi tuần dạy Hán tự một giờ rưỡi và dạy tiếng Pháp ( lớp nhì và lớp nhất ) ít_nhất 12 giờ . Ở cấp trung_học , mỗi tuần quốc_văn ( gồm Hán tự và quốc_ngữ ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch_sử Pháp dạy 12 giờ . Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần_Trọng_Kim , Nha_Học chính Đông_Pháp còn tổ_chức và cho sử_dụng bộ Hán-văn tân_giáo-khoa thư xuất_bản lần đầu năm 1928 do Lê_Thước và Nguyễn_Hiệt_Chi biên_soạn , đều được dùng rộng_rãi cho tới trước năm 1949 . | Năm 1864 là thời_điểm tổ_chức kỳ thi Hương cuối_cùng tại Nam_Kỳ , còn tại Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ tương_ứng là năm 1915 và năm 1918 ; kỳ thi Hội sau_cùng được tổ_chức vào năm 1919 . | {'start_id': 385, 'text': 'Kỳ thi Hương cuối_cùng tại Nam_Kỳ được tổ_chức vào năm 1864 , tại Bắc_Kỳ là năm 1915 , tại Trung_Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau_cùng được tổ_chức vào năm 1919 .'} | Supports |
15,791 | Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật . Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây . Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây . Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ( ở Trung_Quốc ) , vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết . Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học . | Mặc_dù như_vậy , nhiều bác_sĩ cho rằng điều này đã củng_cố kiến_thức về giải_phẫu_học của họ . | {'start_id': 634, 'text': 'Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học .'} | Supports |
15,792 | Với việc viết chữ , nếu đã quen các nét và cách viết chữ Hán ( ít_nhất là Hành thư hoặc Khải thư ) , việc viết chữ_Nôm không phải là điều khó_khăn . Tuy_nhiên sẽ cần phải lưu_ý kích_thước các nét chữ do chữ_Nôm thường nhiều nét hơn chữ Hán , nên nếu không định_lượng được kích_thước nét chữ , sẽ dễ làm cho chữ_Nôm to hơn so với chữ Hán cùng dòng . Điều này đặc_biệt quan_trọng trong việc khai_triển thư_pháp , đảm_bảo tính mỹ_thuật . | Vì chữ_Nôm thường có số nét nhiều hơn chữ Hán , nên bạn cần chú_ý đến kích_thước các nét chữ khi viết . Nếu bạn không định_lượng được kích_thước nét chữ , chữ_Nôm có_thể sẽ to hơn so với chữ Hán trên cùng một dòng . | {'start_id': 149, 'text': 'Tuy_nhiên sẽ cần phải lưu_ý kích_thước các nét chữ do chữ_Nôm thường nhiều nét hơn chữ Hán , nên nếu không định_lượng được kích_thước nét chữ , sẽ dễ làm cho chữ_Nôm to hơn so với chữ Hán cùng dòng .'} | Supports |
15,793 | Ngữ_hệ Nin-Sahara bao_gồm hơn 100 thứ tiếng được khoảng 30 triệu người sử_dụng . Các tiếng Nil-Sahara chủ_yếu sử_dụng ở Tchad , Sudan , Ethiopia , Uganda , Kenya và bắc Tanzania . | Ngữ_hệ Nin-Sahara bao_gồm hơn 100 thứ tiếng và có hơn 30 triệu người sử_dụng các ngôn_ngữ này . | {'start_id': 0, 'text': 'Ngữ_hệ Nin-Sahara bao_gồm hơn 100 thứ tiếng được khoảng 30 triệu người sử_dụng .'} | Supports |
15,794 | Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người . Đến năm 2000 , các chữ Hán dùng để viết tên người được điều_chỉnh thêm , số_lượng tăng lên trên 400 chữ . Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng ( Jyoyo_Kanji_Hyo , 常用漢字表_Thường_Dụng_Hán Tự Biểu ) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người ( Jinmeiyo_Kanji_Hyo , 人名用漢字表_Nhân_Danh_Dụng Hán_Tự_Biểu ) . | Năm 1981 không có điều_chỉnh lượng chữ Hán thông_dụng , không có khoảng 1945 chữ thường dùng và không có khoảng 300 chữ thông_dụng khác được dùng để viết tên người . | {'start_id': 0, 'text': 'Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người .'} | Refutes |
15,795 | Tiếng Việt hiện_đại không có phụ_âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai_đoạn trung_đại trở về trước thì lại có phụ_âm kép . Trong chữ_Nôm hợp thể để biểu_thị các phụ_âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù . Nếu dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu_thị phụ_âm thứ nhất của phụ_âm kép , chữ còn lại biểu_thị phụ_âm thứ hai của phụ_âm kép . Ví_dụ : | Tiếng Việt hiện_đại không sử_dụng phụ_âm kép nhưng các từ trong tiếng Việt cổ thường có phụ_âm kép . | {'start_id': 0, 'text': 'Tiếng Việt hiện_đại không có phụ_âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai_đoạn trung_đại trở về trước thì lại có phụ_âm kép .'} | Supports |
15,796 | Châu_Phi là phần_lớn nhất trong số 3 phần nổi trên mặt_nước ở phía nam của bề_mặt Trái_Đất . Nó bao_gồm khu_vực bao quanh một diện_tích khoảng 30.221.532 km² ( 11.668.599 mi² ) tính cả các đảo . Đại_bộ_phận diện_tích nằm giữa chí_tuyến Bắc và chí_tuyến Nam nên có khí_hậu nóng quanh_năm . | Trong số 3 phần nổi trên mặt_nước ở phía nam của bề_mặt Trái_Đất , Châu_Phi là phần có diện_tích lớn nhất . | {'start_id': 0, 'text': 'Châu_Phi là phần_lớn nhất trong số 3 phần nổi trên mặt_nước ở phía nam của bề_mặt Trái_Đất .'} | Supports |
15,797 | Trong suốt thời_gian Bắc_thuộc đó , với chính_sách Hán hoá của nhà Hán , tiếng Hán đã được giảng_dạy ở Việt_Nam và người Việt đã chấp_nhận ngôn_ngữ mới_đó song_song với tiếng Việt , tiếng_nói truyền_miệng . Tuy người Việt_Nam tiếp_thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hoá nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ_vựng của tiếng Việt . Sự phát_triển của tiếng Hán ở Việt_Nam trong thời_kỳ Bắc_thuộc song_song với sự phát_triển của tiếng Hán ở chính Trung_Quốc thời đó . Tuy_nhiên , năm 938 , sau chiến_thắng Bạch_Đằng của Ngô_Quyền , người Việt đã độc_lập và không còn lệ_thuộc vào phương Bắc nữa , nhưng ngôn_ngữ vẫn còn đậm ảnh_hưởng của tiếng Hán . Sang thời_kỳ tự_chủ chữ Hán giữ địa_vị là văn_tự chính_thức nhưng cách đọc đã phát_triển theo hướng riêng , khác với sự phát_triển tiếng Hán ở Trung_Quốc . | Thời_kỳ Bắc_thuộc là khoảng thời_gian khi Việt_Nam bị chiếm_đóng và cai_trị bởi Trung_Quốc . | {'start_id': 393, 'text': 'Sự phát_triển của tiếng Hán ở Việt_Nam trong thời_kỳ Bắc_thuộc song_song với sự phát_triển của tiếng Hán ở chính Trung_Quốc thời đó .'} | Not_Enough_Information |
15,798 | Tỉnh Quảng_Nam - Đà_NẵngSau khi thống_nhất đất_nước , chính_phủ nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam quyết_định sáp_nhập hai tỉnh Quảng_Nam , Quảng_Tín và thành_phố Đà_Nẵng thành_lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà_Nẵng là tỉnh_lị . | Quảng_Nam – Đà_Nẵng là một tỉnh cũ ở miền Trung Việt_Nam , tồn_tại từ năm 1975 đến năm 1996 . | {'start_id': 0, 'text': 'Tỉnh Quảng_Nam - Đà_NẵngSau khi thống_nhất đất_nước , chính_phủ nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam quyết_định sáp_nhập hai tỉnh Quảng_Nam , Quảng_Tín và thành_phố Đà_Nẵng thành_lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà_Nẵng là tỉnh_lị .'} | Not_Enough_Information |
15,799 | Thành_phố Thạch_Gia_Trang ( 石家庄 ) ở tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc : huyện_lỵ Chính Định ở góc nam Thạch_Gia_Trang là nơi sinh của Triệu_Đà , thời nhà Tần có tên là huyện Chân_Định quận Hằng_Sơn . Thị_trấn Triệu_Lăng_Phu ( 赵陵铺镇 ) ở góc nam quận Tân_Hoa ( 新华区 ) của thành_phố Thạch_Gia_Trang có mộ tổ_tiên của Triệu_Đà do Hán_Vũ_Đế đời Tây_Hán xây để vỗ_về Triệu_Đà , ngày_nay vẫn còn bia mộ . | Thạch_Gia_Trang không phải là thành_phố thuộc tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc . Huyện Chính Định cũng không nằm ở góc nam của Thạch_Gia_Trang và không được coi là quê_hương của Triệu_Đà . Trong thời nhà Tần , không có huyện Chân_Định thuộc quận Hằng_Sơn . | {'start_id': 0, 'text': 'Thành_phố Thạch_Gia_Trang ( 石家庄 ) ở tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc : huyện_lỵ Chính Định ở góc nam Thạch_Gia_Trang là nơi sinh của Triệu_Đà , thời nhà Tần có tên là huyện Chân_Định quận Hằng_Sơn .'} | Refutes |