pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_478_27_201_1_31 | Âm_nhạc Trung_Quốc bao_gồm một loạt các thể_loại âm_nhạc từ âm_nhạc truyền_thống đến âm_nhạc hiện_đại . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Âm nhạc Trung Quốc bao gồm một loạt các thể loại âm nhạc từ âm nhạc truyền thống đến âm nhạc hiện đại. Âm nhạc Trung Quốc có nguồn gốc từ trước thời tiền đế quốc. Các nhạc cụ truyền thống của Trung Quốc theo truyền thống được nhóm thành tám loại được gọi là bát âm (八音). Kinh kịch truyền thống Trung Quốc là một hình thức âm nhạc sân khấu ở Trung Quốc có nguồn gốc hàng ngàn năm và chia thành nhiều phong cách khác nhau theo khu vực như kinh kịch Bắc Kinh và kinh kịch Quảng Đông. Nhạc pop Trung Quốc (C-Pop), rap Trung Quốc, hip hop Trung Quốc và hip hop Hồng Kông đã trở nên phổ biến trong thời hiện đại | uit_478_27_201_1 | Âm_nhạc Trung_Quốc bắt_nguồn từ thời tiền đế_quốc bao_gồm một loạt các thể_loại âm_nhạc từ âm_nhạc truyền_thống đến âm_nhạc hiện_đại . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_532_33_86_2_22 | Ngược_lại , con trai là người duy_trì dòng_tộc và mang lại tiền_bạc từ của hồi_môn của vợ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Phá thai nếu sinh con gáiNhiều gia đình ở Ấn Độ bị áp lực bởi truyền thống trao của hồi môn cho con gái trước khi về nhà chồng, hoặc bị mất danh dự do con gái xấu xí, hoặc đã bị hãm hiếp mà không lấy được chồng, bởi vậy họ không hề muốn sinh con gái. Ngược lại, con trai là người duy trì dòng tộc và mang lại tiền bạc từ của hồi môn của vợ. Kết quả là, việc phá thai nếu chẩn đoán là con gái xảy ra phổ biến ở khắp nơi, kể cả ở thành phố và các gia đình có giáo dục. Cách phá thai phổ biến nhất là ăn một số loại thảo dược. Nếu sinh con rồi, họ có thể dìm con trong sữa cho chết ngạt, hoặc cho con ăn thức ăn quá lớn để chết vì nghẹn, thậm chí chôn sống con. | uit_532_33_86_2 | Có những trường_hợp không đúng rằng con trai phụ_trách duy_trì dòng_họ và thu được tiền_bạc từ của hồi_môn của vợ . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_535_33_93_3_31 | Thậm_chí những người Kỳ_Na_Giáo còn tiến_hành một nghi_thức đau_đớn và gây phẫn_nộ hơn là tuốt tóc của các tu_sĩ cho đến khi hói , trọc đầu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tuốt tócCó một nghi lễ rất phổ biến của người Ấn Độ là buộc người phụ nữ phải hiến dâng mái tóc của mình cho Chúa. Họ tin rằng càng hiến dâng nhiều tóc thì Chúa càng ban phước cho người ấy. Thậm chí những người Kỳ Na Giáo còn tiến hành một nghi thức đau đớn và gây phẫn nộ hơn là tuốt tóc của các tu sĩ cho đến khi hói, trọc đầu. Các thánh Jain và tu sĩ sẽ tiến hành nghi lễ này một đến hai lần trong năm như là một dấu hiệu cho thấy họ đã từ bỏ những thú vui trần tục và có sức chịu đựng đau đớn. | uit_535_33_93_3 | Việc thực_hiện những nghi_lễ và phong_tục có nhiều sự nguy_hiểm ảnh_hưởng đến sức_khoẻ con_người đã được lên_án . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_105_5_118_6_21 | Singapore bắt_đầu tổ_chức một vòng thi_đấu của giải vô_địch công_thức 1 thế_giới , Singapore Grand_Prix , vào năm 2008 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Các môn thể thao đại chúng tại Singapore gồm có bóng đá, bóng rổ, cricket, bơi lội, đi thuyền, bóng bàn và cầu lông. Hầu hết người Singapore sống trong các khu chung cư gần các tiện ích như hồ bơi, bên ngoài có sân bóng rổ và khu thể thao trong nhà. Các môn thể thao dưới nước phổ biến tại đảo quốc, trong đó có đi thuyền, chèo thuyền kayak và lướt ván. Lặn biển là một môn thể thao tiêu khiển phổ biến khác, đảo Hantu đặc biệt nổi tiếng với các rạn san hô phong phú. Giải bóng đá vô địch quốc gia của Singapore mang tên S-League, được hình thành vào năm 1994, bao gồm 9 đội tham dự, trong đó có 2 đội nước ngoài. Singapore bắt đầu tổ chức một vòng thi đấu của giải vô địch công thức 1 thế giới, Singapore Grand Prix, vào năm 2008. Singapore tổ chức Thế vận hội trẻ kỳ đầu tiên, vào năm 2010. | uit_105_5_118_6 | Singapore không tổ_chức Singapore Grand_Prix - một vòng đua của giải vô_địch công_thức 1 thế_giới , vào năm 2008 . | ['Refute'] | Singapore |
uit_440_27_97_2_22 | Trung_Quốc là thị_trường bán_lẻ lớn thứ hai trên thế_giới , sau Hoa_Kỳ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc đứng thứ 2 thế giới về sản xuất các sản phẩm công nghệ cao kể từ năm 2012, theo Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ . Trung Quốc là thị trường bán lẻ lớn thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ . Trung Quốc dẫn đầu thế giới về thương mại điện tử, chiếm 40% thị phần toàn cầu vào năm 2016 và hơn 50% thị phần toàn cầu vào năm 2019 . | uit_440_27_97_2 | Hoa_Kỳ và Trung_Quốc là hai thị_trường bán_lẻ nhỏ nhất . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_547_34_3_4_32 | Trừ đất_liền ra , diện_tích đảo lớn và đảo cồn của châu_Á chừng 2,7 triệu kilômét_vuông , chỉ đứng sau Bắc_Mỹ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Hang lớn nhất là Hang Sơn Đoòng (hang động tự nhiên lớn nhất thế giới), Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Everest (cao nhất thế giới), điểm thấp nhất là sụt lún Biển Chết (thấp nhất thế giới), cao nguyên cao nhất là cao nguyên Thanh Tạng (cao nhất thế giới), dòng sông dài nhất là Trường Giang (dài thứ ba thế giới), hồ lớn nhất là Biển Caspi (lớn nhất thế giới), hồ sâu nhất là hồ Baikal (sâu nhất thế giới), sa mạc lớn nhất là sa mạc Arabi (lớn thứ năm thế giới). Vượt qua kinh độ và vĩ độ rộng vô cùng, chênh lệch thời gian đông - tây đạt đến từ 11 đến 13 giờ đồng hồ. Vùng đất phía tây và châu Âu nối liền lẫn nhau, hình thành lục địa Âu – Á - lục địa lớn nhất trên Trái Đất. Trừ đất liền ra, diện tích đảo lớn và đảo cồn của châu Á chừng 2,7 triệu kilômét vuông, chỉ đứng sau Bắc Mỹ. | uit_547_34_3_4 | Bắc_Mỹ là có diện_tích đảo lớn và đảo cồn lớn nhất thế_giới và đứng thứ hai sau Bắc_Mỹ chính là châu Á. | ['NEI'] | châu Á |
uit_23_1_106_1_31 | Việt_Nam có nền văn_hoá đa_dạng : từ vùng đồng_bằng sông Hồng và vùng Thanh–Nghệ với văn_hoá làng_xã và văn_minh lúa_nước đến những sắc_thái văn_hoá các dân_tộc miền núi tại Tây_Bắc và Đông_Bắc , đến nền văn_hoá Chăm_Pa của người Chăm tại Nam_Trung_Bộ , các bộ_tộc Tây_Nguyên , cùng vùng_đất mới Nam_Bộ kết_hợp với văn_hoá các sắc_tộc Hoa , Khmer . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có nền văn hóa đa dạng: từ vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Thanh–Nghệ với văn hóa làng xã và văn minh lúa nước đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc, đến nền văn hóa Chăm Pa của người Chăm tại Nam Trung Bộ, các bộ tộc Tây Nguyên, cùng vùng đất mới Nam Bộ kết hợp với văn hóa các sắc tộc Hoa, Khmer. | uit_23_1_106_1 | Việt_Nam có nền văn_hoá đa_dạng mang đậm bản_sắc các dân_tộc và vùng miền dù có sự nhập_cư của tôn_giáo Ấn_Độ vào cuối thế_kỉ XIX . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_3_1_3_8_11 | Chủ_quyền phần phía Nam được chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam ( do Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam thành_lập ) giành quyền kiểm_soát . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_8 | Phần Nam đất_nước được chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam ( do Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam thành_lập ) nắm giữ quyền kiểm_soát chủ_quyền . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_500_31_38_1_32 | Đặc_biệt , con đường tơ_lụa trên biển đi qua Ấn_Độ_Dương là nơi diễn ra một phần_lớn hoạt_động giao_thương bằng container của toàn thế_giới và tiếp_tục đóng vai_trò quan_trọng với giao_thương quốc_tế , một phần nhờ sự hội_nhập với châu_Âu sau khi Chiến_tranh_Lạnh kết_thúc và một phần khác nhờ những khởi_xướng từ phía Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Đặc biệt, con đường tơ lụa trên biển đi qua Ấn Độ Dương là nơi diễn ra một phần lớn hoạt động giao thương bằng container của toàn thế giới và tiếp tục đóng vai trò quan trọng với giao thương quốc tế, một phần nhờ sự hội nhập với châu Âu sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc và một phần khác nhờ những khởi xướng từ phía Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đã và đang đầu tư vào nhiều cảng trên Ấn Độ Dương, chẳng hạn như Gwadar, Hambantota, Colombo và Sonadia. Đã có nhiều tranh luận được dấy lên về ý đồ chiến lược của những khoản đầu tư này. Trung Quốc cũng đang đầu tư và nỗ lực tăng cường giao thương ở Đông Phi cũng như tại các cảng ở châu Âu như Piraeus và Trieste. | uit_500_31_38_1 | Ấn_Độ_Dương là đại_dương lớn thứ ba thế_giới phát_triển mạnh về con đường tơ_lụa trên biển và tiếp_tục đóng vai_trò quan_trọng trong giao_thương quốc_tế nhờ sự hội_nhập với châu_Âu sau Chiến_tranh_Lạnh kết_thúc và nhờ những khởi_xướng từ Trung_Quốc . | ['NEI'] | Ấn Độ Dương |
uit_1751_121_140_5_11 | Ở thời_kỳ trước khi có súng cầm tay , tất_cả vùng Âu_Á đều bị đe_doạ bởi những kỵ_sĩ vùng thảo_nguyên Trung Á. | Supports | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Địa lý châu Âu cũng có thể đóng một vai trò quan trọng. Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc tất cả đều bị bao quanh bởi các dãy núi, nhưng một khi vượt qua được các biên giới bên ngoài đó thì đất đai lại khá phẳng. Trái lại, dãy Alps, Pyrenees, và các rặng núi khác chạy xuyên suốt châu Âu, và lục địa bị phân chia bởi nhiều biển. Điều này làm cho châu Âu có được sự bảo vệ khỏi mối nguy hiểm từ những kẻ xâm lược vùng Trung Á. Ở thời kỳ trước khi có súng cầm tay, tất cả vùng Âu Á đều bị đe doạ bởi những kỵ sĩ vùng thảo nguyên Trung Á. Những dân tộc du cư đó có ưu thế về quân sự so với các nước nông nghiệp ở vùng rìa lục địa và nếu họ tràn vào bên trong các đồng bằng phía bắc Ấn Độ hay những vùng châu thổ Trung Quốc thì không có cách nào để ngăn cản được họ. Những cuộc xâm lấn đó thường gây tàn phá và huỷ hoại. Thời đại hoàng kim của Hồi giáo đã chấm dứt khi quân Mông Cổ cướp phá kinh thành Baghdad năm 1258, và cả Ấn Độ cùng Trung Quốc cũng là mục tiêu của các cuộc xâm lược từ Đế quốc Mông Cổ hùng mạnh. châu Âu, đặc biệt là tây Âu cách khá xa khỏi mối đe doạ đó. | uit_1751_121_140_5 | Toàn_bộ khu_vực Âu_Á tồn_tại mà chưa có phát_minh súng cầm tay đã rơi vào nguy_hiểm trước sự tấn_công từ những kẻ thuộc vùng Trung Á. | ['Support'] | lịch sử loài người |
uit_3_1_3_7_21 | Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_7 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà thất_bại khiến Việt_Nam thống_nhất dưới nhà_nước Việt_Nam Cộng_hoà . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_461_27_143_5_31 | Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự_đoán đạt 40 triệu vào năm 2020 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Kể từ cuối thập niên 1990, mạng lưới đường bộ quốc gia của Trung Quốc được mở rộng đáng kể thông qua thiết lập một mạng lưới quốc đạo và công lộ cao tốc. Năm 2011, các quốc đạo của Trung Quốc đạt tổng chiều dài 85.000 km (53.000 mi), trở thành hệ thống công lộ dài nhất trên thế giới. Vào năm 2018, đường cao tốc của Trung Quốc đã đạt tổng chiều dài là 142.500 km (88.500 mi), trở thành hệ thống đường cao tốc dài nhất thế giới . Trung Quốc sở hữu thị trường lớn nhất thế giới đối với ô tô, vượt qua Hoa Kỳ về cả bán và sản xuất ô tô. Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự đoán đạt 40 triệu vào năm 2020. Trong các khu vực đô thị, xe đạp vẫn là một phương tiện giao thông phổ biến, tính đến năm 2012, có khoảng 470 triệu xe đạp tại Trung Quốc. | uit_461_27_143_5 | Trung_Quốc bán được số xe lớn nhất thế_giới trong năm 2009 . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_547_34_4_2_12 | Trong bốn nước xưa có nền văn_minh lớn thì có ba nước xưa ở vào châu_Á ( Ấn_Độ , Iraq ( Lưỡng_Hà ) và Trung_Quốc ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Châu Á là nơi bắt nguồn ba tôn giáo lớn của thế giới Phật giáo, Hồi giáo và Cơ Đốc giáo. Trong bốn nước xưa có nền văn minh lớn thì có ba nước xưa ở vào châu Á (Ấn Độ, Iraq (Lưỡng Hà) và Trung Quốc). | uit_547_34_4_2 | Ấn_Độ , Iraq và Trung_Quốc là ba quốc_gia xưa có nền văn_minh lớn ở châu Á. | ['Support'] | châu Á |
uit_487_30_17_3_21 | Sau 10 năm bị bắt_giữ , Trương_Khiên trốn khỏi trại và vẫn tiếp_tục nhiệm_vụ , ông hành_trình về Trung_Á , Tây_Vực . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Con đường tơ lụa được hình thành từ thế kỷ 2 TCN nhưng ban đầu, con đường này được thành lập với ý định quân sự nhiều hơn mục tiêu thương mại. Muốn tìm được những đồng minh nhằm khống chế bộ lạc Hung Nô (匈奴), năm 138 TCN, vua Hán Vũ Đế đã cử Trương Khiên đi về phía Tây với chiếu chỉ ngoại giao trong tay, nhưng không may Trương Khiên đã bị chính bộ lạc Hung Nô bắt và giam giữ. Sau 10 năm bị bắt giữ, Trương Khiên trốn khỏi trại và vẫn tiếp tục nhiệm vụ, ông hành trình về Trung Á, Tây Vực. Tiếp kiến biết bao vị thủ lĩnh ở khu vực này nhưng chẳng ai chịu giúp nhà Hán cả. Năm 126 TCN, Trương Khiên trở về nước. Tuy thất bại nhưng với những kiến thức và thông tin thu được, ông đã viết cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề cập đến những vùng đất ông đã đặt chân tới, vị trí địa lý, phong tục tập quán, sản vật, hàng hóa và đặc biệt là tiềm năng giao thương. | uit_487_30_17_3 | Trương_Khiên đã bị giết ở Trung_Á , Tây_Vực sau 10 năm bị giam_giữ . | ['Refute'] | con đường tơ lụa |
uit_456_27_131_2_21 | Từ năm 2000 , Trung_Quốc đã chuyển từ phát_triển chiều rộng sang chiều sâu , chú_trọng việc nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật mới thay_vì sao_chép của nước_ngoài , nhằm biến Trung_Quốc từ một " công_xưởng của thế_giới " thành một " nhà_máy của tri_thức " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc cũng ý thức rõ rằng việc sao chép công nghệ không phải là hướng đi lâu dài và từ lâu họ đã đề ra những chính sách mới về công nghệ. Từ năm 2000, Trung Quốc đã chuyển từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng việc nghiên cứu tạo ra các thành tựu khoa học kỹ thuật mới thay vì sao chép của nước ngoài, nhằm biến Trung Quốc từ một "công xưởng của thế giới" thành một "nhà máy của tri thức". Trung Quốc đã đầu tư lượng lớn tiền cho sản phẩm công nghệ cao như ô tô điện, sản phẩm bán dẫn, công nghệ smartphone… Điều này đã được ghi rõ trong kế hoạch "Made in China 2025" của Trung Quốc. Các chuyên gia cho rằng khi bị Mỹ gây sức ép, Trung Quốc có thể sẽ tập hợp các hãng nội địa vào một cơ chế hợp tác ở cấp độ cao hơn và phát triển công nghệ mới để đẩy nhanh tiến bộ công nghệ của họ. | uit_456_27_131_2 | Đến nay Trung_Quốc vẫn chưa có sự quan_tâm vào những nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học mới , họ vẫn muốn giữ nguyên với tên gọi là ' ' công_xưởng của thế_giới ' ' . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_506_32_26_4_22 | Do thực_vật chỉ có_thể sinh_tồn với quá_trình quang_hợp nên bất_kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật_chất trôi_nổi chìm xuống từ phía trên ( xem tuyết biển ) hoặc tìm các nguồn chủ_lực khác ; điều này thường xuất_hiện dưới dạng miệng phun thuỷ nhiệt trong khu_vực gọi là vùng thiếu sáng ( tất_cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương. | uit_506_32_26_4 | Tất_cả các sự sống ở dưới 200m so với mặt nước_biển đều sinh_tồn thông_qua sự chìm vật_chất từ phía trên . | ['Refute'] | đại dương |
uit_187_12_72_1_22 | Vị_trí này tạo cho Nghệ_An có vai_trò quan_trọng trong mối giao_lưu kinh_tế - xã_hội Bắc - Nam , xây_dựng và phát_triển kinh_tế biển , kinh_tế đối_ngoại và mở_rộng hợp_tác quốc_tế . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua thị xã Hoàng Mai, các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh; đường Hồ Chí Minh chạy song song với Quốc lộ 1 dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa; quốc lộ 15 ở phía tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 94 km chạy qua. | uit_187_12_72_1 | Từ Nghệ_An , chúng_ta chỉ có_thể phát_triển kinh_tế đối_với các tỉnh lân_cận khác của nước ta . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_32_2_34_1_32 | Braj_Kachru phân_biệt các quốc_gia nơi tiếng Anh được nói bằng mô_hình ba vòng_tròn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Braj Kachru phân biệt các quốc gia nơi tiếng Anh được nói bằng mô hình ba vòng tròn. Trong mô hình này, "vòng trong" là quốc gia với các cộng đồng bản ngữ tiếng Anh lớn, "vòng ngoài" là các quốc gia nơi tiếng Anh chỉ là bản ngữ của số ít nhưng được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, truyền thông và các mục đích khác, và "vòng mở rộng" là các quốc gia nơi nhiều người học tiếng Anh. Ba vòng tròn này thay đổi theo thời gian. | uit_32_2_34_1 | Braj_Kachru là người duy_nhất sử_dụng mô_hình ba vòng_tròn . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_480_28_7_1_21 | Biển Hoa_Đông được bao_bọc bởi đảo Kyushu và quần_đảo Nansei , phía nam giáp đảo Đài_Loan và phía tây giáp Trung_Quốc đại_lục . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Biển Hoa Đông được bao bọc bởi đảo Kyushu và quần đảo Nansei, phía nam giáp đảo Đài Loan và phía tây giáp Trung Quốc đại lục. Nó thông với Biển Đông ở phía nam qua eo biển Đài Loan và thông với biển Nhật Bản qua eo biển Triều Tiên, mở rộng lên phía bắc đến Hoàng Hải. Biển có diện tích là 1.249.000 km². | uit_480_28_7_1 | Biển Hoa_Đông được bao_bọc bởi quần_đảo Đài_Loan và phía tây giáp Trung_Quốc đại_lục . | ['Refute'] | biển Hoa Đông |
uit_970_55_42_4_32 | Palawan là một trong những vùng giàu tài_nguyên thuỷ_sản nhất Philippines với khoảng 45% nguồn cung_cấp cá cho khu_vực thủ_đô Manila đến từ tỉnh này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Kinh tế của Palawan chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Các ngành khai mỏ gồm có Niken, đồng, mangan và crôm. Khai thác lâm sản cũng là một ngành kinh tế quan trọng. Palawan là một trong những vùng giàu tài nguyên thủy sản nhất Philippines với khoảng 45% nguồn cung cấp cá cho khu vực thủ đô Manila đến từ tỉnh này. Dự trữ khí ga tự nhiên xấp xỉ 30.000 tỷ feet³ (khoảng 849,4 tỷ m³), đây là tỉnh duy nhất sản xuất dầu duy nhất tại Philippines 24. Nhưng phần lớn diện tích các mỏ dầu và khí này nằm trong hoặc gần các khu vực tranh chấp tại Quần đảo Trường Sa. Ngọc trai cũng là một ngành kinh tế quan trọng, viên ngọc trai lớn nhất thế giới với đường kính 240 mm đã được tìm thấy tại Palawan vào năm 1934. Hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế và nông nghiệp của tỉnh là khoảng 20%/năm. | uit_970_55_42_4 | Palawan có diện_tích lớn nhất nước và là một trong những vùng giàu tài_nguyên thuỷ_sản nhất Philippines với khoảng 45% nguồn cung_cấp cá cho khu_vực thủ_đô Manila đến từ tỉnh này . | ['NEI'] | Palawan |
uit_4_1_4_2_21 | Năm 1986 , Đảng Cộng_sản ban_hành cải_cách đổi_mới , tạo điều_kiện hình_thành kinh_tế_thị_trường và hội_nhập sâu_rộng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_2 | Năm 1986 , Đảng Cộng_sản ban_hành duy_trì chính_sách cũ . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_16_1_81_3_11 | Kêu_gọi nhân_lực có tay_nghề , đầu_tư nâng_cấp công_nghệ khu_vực tư_nhân . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | 1 bộ chiến lược phát triển quốc gia cho các lĩnh vực trong kinh tế, chủ yếu liên quan đến khoa học công nghệ. Ví dụ là Chiến lược phát triển bền vững (2012) và Chiến lược phát triển ngành cơ khí (2006) cùng với Tầm nhìn 2020 (2006). Kêu gọi nhân lực có tay nghề, đầu tư nâng cấp công nghệ khu vực tư nhân. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2011–2020 năm 2012 lập kế hoạch ưu tiên nghiên cứu toán, vật lý; điều tra khí hậu, thiên tai; phát triển hệ điều hành điện tử; công nghệ sinh học áp dụng đặc biệt cho nông, lâm nghiệp, y học và môi trường. | uit_16_1_81_3 | Nhân_lực có tay_nghề mới được kêu_gọi . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_1012_58_46_3_21 | Mân_Bắc giáp với Ninh_Đức ở phía đông , giáp với Thượng_Nhiêu và Ưng_Đàm của tỉnh Giang_Tây ở phía tây , phía nam đan_xen vào Tam_Minh , phía bắc giáp với Lệ_Thuỷ của tỉnh Chiết_Giang . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Mân Bắc chỉ khu vực thượng du Mân Giang ở bắc bộ Phúc Kiến, phía đông nam của đoạn bắc dãy núi Vũ Di và phía tây bắc của dãy núi Đái Vân (戴云山脉). Về mặt hành chính, Mân Bắc bao gồm Nam Bình và một bộ phận của Tam Minh. Mân Bắc giáp với Ninh Đức ở phía đông, giáp với Thượng Nhiêu và Ưng Đàm của tỉnh Giang Tây ở phía tây, phía nam đan xen vào Tam Minh, phía bắc giáp với Lệ Thủy của tỉnh Chiết Giang. Người dân Mân Bắc nói tiếng Mân Bắc. | uit_1012_58_46_3 | Tam_Minh là địa_điểm duy_nhất không giáp với Mân_Bắc . | ['Refute'] | Phúc Kiến |
uit_811_41_45_2_22 | Các cuộc đảo_chính ở Ba_Lan , Hi_Lạp và Bồ_Đào_Nha thiết_lập chính_quyền độc_tài . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1926: Hirohito trở thành hoàng đế Nhật Bản. Các cuộc đảo chính ở Ba Lan, Hi Lạp và Bồ Đào Nha thiết lập chính quyền độc tài. Mein Kampf của Hitler được xuất bản. | uit_811_41_45_2 | Bồ_Đào_Nha chưa từng có bất_kỳ cuộc đảo_chính nào . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_136_10_25_2_32 | Pathet_Lào bắt_đầu chiến_tranh chống lực_lượng thực_dân Pháp với viện_trợ của Việt_Minh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Trong Chiến tranh Đông Dương, Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập tổ chức kháng chiến Pathet Lào. Pathet Lào bắt đầu chiến tranh chống lực lượng thực dân Pháp với viện trợ của Việt Minh. Năm 1950, Pháp trao cho Lào quyền bán tự trị với vị thế một "nhà nước liên kết" trong Liên hiệp Pháp. Pháp duy trì quyền kiểm soát thực tế cho đến ngày 22 tháng 10 năm 1953 thì Pháp quyết định trao trả chủ quyền trong hòa bình, khi Lào độc lập hoàn toàn với chính thể quân chủ lập hiến. | uit_136_10_25_2 | Việt_Minh là liên_minh chính_trị được thành_lập bởi Đảng Cộng_sản Đông_Dương và viện_trợ cho Pathet_Lào đấu_tranh chống Pháp . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_2126_141_72_2_11 | Hai giá_trị này hiển_nhiên đối_lập nhau , một_số người coi ông là nhà dân_chủ đại_diện , số khác cho rằng ông là nhà dân_chủ trực_tiếp thời_kì đầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Công trình lớn của Mill về dân chủ chính trị, Considerations on Representative Government, bảo vệ hai nguyên tắc cơ bản: sự đóng góp rộng rãi của người dân và minh bạch quyền lực của nhà cầm quyền. Hai giá trị này hiển nhiên đối lập nhau, một số người coi ông là nhà dân chủ đại diện, số khác cho rằng ông là nhà dân chủ trực tiếp thời kì đầu. Ông đã có vẻ như bảo vệ quyền bỏ phiếu nhiều lần, nghĩa là một số người có nhiều phiếu hơn người khác (dù sau này ông chối bỏ). Nhưng trong chương 3, ông đưa ra những trường hợp hùng hồn nhất về giá trị khi toàn thể người dân tham gia chính trị. Ông tin rằng sự yếu thế của số đông có thể dần loại bỏ nếu người dân được trao quyền trong chính trị nhất là ở cấp địa phương. | uit_2126_141_72_2 | Có sự trái_ngược nhau trong hai giá_trị này khi xuất_hiện quan_điểm khác nhau về ông . | ['Support'] | John Stuart Mill |
uit_566_34_73_3_32 | Chỗ sát gần xích_đạo mưa nhiều cả năm , lượng giáng thuỷ hằng năm trên 2.000 milimét . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_3 | Chỗ sát gần xích_đạo là nơi có lượng mưa cao nhất trên toàn bề_mặt trái_đất . | ['NEI'] | châu Á |
uit_193_12_111_1_21 | Hiện_nay , nhiều tổ_chức bảo_vệ môi_trường thế_giới cũng như trong nước , đang có các dự_án để bảo_tồn và phát_triển vườn_quốc_gia Pù_Mát , khu bảo_tồn thiên_nhiên Pù_Huống tạo thành khu du_lịch sinh_thái hấp_dẫn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn. | uit_193_12_111_1 | Ở thời_điểm hiện_nay , có nhiều tổ_chức bảo_vệ môi_trường trong cũng như ngoài nước đang có các kế_hoạch liên_quan đến việc đập bỏ vườn_quốc_gia Pù_Mát . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_24_1_112_3_12 | Âm_nhạc hiện_đại có tên gọi V-pop là thể_loại ca_nhạc tiếng Việt rất phổ_biến trên các phương_tiện truyền_thông ngày_nay , với các ca_sĩ như Đàm_Vĩnh_Hưng , Đông_Nhi , Sơn_Tùng M-TP , Min , Mỹ Tâm hay các diva như Thanh_Lam , Hồng_Nhung , Trần_Thu_Hà và Mỹ Linh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Thế kỷ 20 xuất hiện các thể loại tân nhạc Việt Nam. Thời Chiến tranh Việt Nam, miền Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) phổ biến nhạc đỏ, trong khi nhạc vàng phát triển tại miền Nam (Việt Nam Cộng hòa). Âm nhạc hiện đại có tên gọi V-pop là thể loại ca nhạc tiếng Việt rất phổ biến trên các phương tiện truyền thông ngày nay, với các ca sĩ như Đàm Vĩnh Hưng, Đông Nhi, Sơn Tùng M-TP, Min, Mỹ Tâm hay các diva như Thanh Lam, Hồng Nhung, Trần Thu Hà và Mỹ Linh. | uit_24_1_112_3 | Nhiều nghệ_sĩ Việt_Nam như Đàm_Vĩnh_Hưng , Đông_Nhi , Mỹ Linh trình_bày các ca_khúc V-pop và giúp âm_nhạc hiện_đại trở_nên phổ_biến và ưa_chuộng tại Việt_Nam . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_354_22_25_4_11 | Sau đó , một cuộc khởi_nghĩa lớn cũng nổ ra mặc_dù tương_đối nhỏ so với nội_chiến Thái_Bình Thiên_Quốc đẫm máu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên nguyên nhân chính của sự sụp đổ của đế quốc Trung Hoa không phải do tác động của châu Âu và Mỹ, như các nhà sử học theo chủ thuyết vị chủng phương Tây vẫn hằng tin tưởng, mà có thể là kết quả của một loạt các biến động nghiêm trọng bên trong, trong số đó phải kể đến cuộc nổi dậy mang tên Thái Bình Thiên Quốc kéo dài từ 1851 đến 1862. Mặc dù cuối cùng lực lượng này cũng bị lực lượng triều đình dập tắt, cuộc nội chiến này là một trong số những cuộc chiến đẫm máu nhất trong lịch sử loài người - ít nhất hai mươi triệu người bị chết (hơn tổng số người chết trong Chiến tranh thế giới thứ nhất). Trước khi xảy ra nội chiến này cũng có một số cuộc khởi nghĩa của những người theo Hồi giáo, đặc biệt là ở vùng Trung Á. Sau đó, một cuộc khởi nghĩa lớn cũng nổ ra mặc dù tương đối nhỏ so với nội chiến Thái Bình Thiên Quốc đẫm máu. Cuộc khởi nghĩa này được gọi là khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn với mục đích đuổi người phương Tây ra khỏi Trung Quốc. Tuy đồng tình thậm chí có ủng hộ quân khởi nghĩa,Từ Hi Thái hậu lại giúp các lực lượng nước ngoài dập tắt cuộc khởi nghĩa này. | uit_354_22_25_4 | Sau cuộc nội_chiến Thái_Bình Thiên_Quốc , một cuộc khởi_nghĩa lớn khác nổ ra , mặc_dù quy_mô của nó tương_đối nhỏ so với nội_chiến trước đó . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_14_1_70_3_32 | Hệ_thống đường_sắt Việt_Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường_sắt Bắc_Nam dài 1726 km . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắc – nam. Hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... Có tổng chiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tông hóa, thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường sắt Bắc Nam dài 1726 km. | uit_14_1_70_3 | Tuyến_Đường sắt Bắc_Nam là tuyến đường dài 1726 km bắt_đầu từ Hà_Nội và kết_thúc tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh trong tổng chiều dài 2652 km của hệ_thống đường_sắt Việt_Nam . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_536_33_95_2_11 | Trong trận đánh này nhà tiên_tri Hussein ibn Ali đã bị giết chết cùng với 72 chiến_binh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tự tra tấnMuharram là tháng đầu tiên của lịch Hồi giáo và là tháng kỷ niệm trận Karbala. Trong trận đánh này nhà tiên tri Hussein ibn Ali đã bị giết chết cùng với 72 chiến binh. Cộng đồng người hồi giáo Ấn Độ đã tiến hành nghi lễ để tưởng nhớ đến sự hy sinh của họ. Một phần của nghi lễ này là tự đánh bằng roi, dao và than khóc khi thân thể trần truồng bằng chuỗi dao lam. Họ nghĩ mình sẽ được thần linh chấp nhận và ban phước lành khi ngâm mình trong máu mà không cảm thấy đau đớn. | uit_536_33_95_2 | Trong một trận đánh nhà tiên_tri Hussein ibn Ali và cùng 72 chiến_binh đã huy sinh cùng nhau | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_489_30_21_4_32 | Tuy_nhiên , khi quân của Vũ_Văn_Thuật đến Lâm_Khương thành , Mộ_Dung_Phục_Doãn trở_nên sợ_hãi trước sức_mạnh của quân Tuỳ và quyết_định chạy trốn về phía tây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Năm 608, Bùi Củ đã thuyết phục các bộ tộc Thiết Lặc tấn công Thổ Dục Hồn, quân Thiết Lặc đại phá quân Thổ Dục Hồn. Mộ Dung Phục Doãn đưa các thần dân chạy về phía đông, vào Tây Bình quận (gần tương ứng với Tây Ninh, Thanh Hải ngày nay), khiển sứ thỉnh hàng cầu cứu Tùy Dạng Đế. Dạng Đế phái An Đức vương Dương Hùng (楊雄) và Hứa công Vũ Văn Thuật (宇文述) đến tiếp ứng cho Mộ Dung Phục Doãn. Tuy nhiên, khi quân của Vũ Văn Thuật đến Lâm Khương thành, Mộ Dung Phục Doãn trở nên sợ hãi trước sức mạnh của quân Tùy và quyết định chạy trốn về phía tây. Vũ Văn Thuật dẫn binh truy kích, chiếm được hai thành Mạn Đầu và Xích Thủy, chém được trên 3000 thủ cấp, bắt được 200 quý tộc và 4.000 hộ Thổ Dục Hồn mới về. Mộ Dung Phục Doãn chạy về tây nam đến vùng núi tuyết hoang vu, đất cũ của Thổ Dục Hồn rộng 4000 lý theo chiều đông tây và 2000 lý theo chiều bắc nam rơi vào tay nhà Tùy. Triều đình Tùy đặt 4 quận: Thiện Thiện, Thả Mạt, Tây Hải, Hà Nguyên để quản lý hành lang Hà Tây, đưa những tội nhân đến đày ở đất này. | uit_489_30_21_4 | Mộ_Dung_Phục_Doãn là vị quân_chủ của vương_quốc Thổ_Dục_Hồn , trở_nên sợ_hãi trước sức_mạnh của quân Tuỳ và quyết_định chạy trốn về phía tây khi Vũ_Văn_Thuật đưa quân đến Lâm_Khương_Thành . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_454_27_124_3_32 | Ngay cả quy_trình lắp_ráp Iphone tại Trung_Quốc ( được coi là một dạng công_nghệ " mềm " ) cũng là do Foxconn - một công_ty của Đài_Loan quản_lý , Trung_Quốc chỉ đóng_góp ở khâu cuối_cùng : gia_công thành_phẩm vốn mang lại giá_trị lợi_nhuận thấp nhất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hiện nay 70% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Trung Quốc thuộc về các công ty nước ngoài, trái ngược với các cường quốc về công nghệ trên thế giới như Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản. Một ví dụ là hầu hết những chiếc điện thoại Iphone trên thế giới hiện nay được sản xuất ở Trung Quốc, nhưng không hề có bất kỳ công nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản quyền của Trung Quốc. Ngay cả quy trình lắp ráp Iphone tại Trung Quốc (được coi là một dạng công nghệ "mềm") cũng là do Foxconn - một công ty của Đài Loan quản lý, Trung Quốc chỉ đóng góp ở khâu cuối cùng: gia công thành phẩm vốn mang lại giá trị lợi nhuận thấp nhất. Rất ít công ty công nghệ của Trung Quốc được công nhận là những công ty đứng đầu toàn cầu trong lĩnh vực của họ; một số công ty như Trung Quốc có được doanh số lớn nhờ thị trường khổng lồ trong nước, nhưng các sản phẩm của họ không được công nhận là dẫn đầu thế giới về chất lượng, quy trình hay công nghệ. So sánh với Nhật Bản vào đầu những năm 70, thời điểm mà GDP bình quân đầu người của nước này ngang bằng với Trung Quốc hiện nay (tính theo sức mua tương đương), các công ty công nghệ của Nhật như Nikon, Canon, Sony và Panasonic... đã có vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế vào thời điểm đó. Vào năm 2016, Trung Quốc chưa có công ty nào như vậy. | uit_454_27_124_3 | Là quốc_gia đầu_tư rất nhiều vào việc phát_triển công_nghệ_cao nhưng Trung_Quốc chỉ đóng_góp vào khâu cuối_cùng trong quy_trình sản_xuất Iphone . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_5_1_15_1_31 | Việt_Nam có diện_tích 331.212 km² , đường biên_giới trên đất_liền dài 4.639 km , đường bờ biển trải dài 3.260 km , có chung đường biên_giới trên biển với Thái_Lan qua vịnh Thái_Lan và với Trung_Quốc , Philippines , Indonesia , Brunei , Malaysia qua Biển_Đông . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần). | uit_5_1_15_1 | Biển Đông là của Việt_Nam . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_246_16_53_1_21 | Một nước_độc lập phải có một Chính_phủ được toàn dân bầu ra , có bộ_máy Nội_các đầy_đủ , hoàn_toàn độc_lập . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Một nước độc lập phải có một Chính phủ được toàn dân bầu ra, có bộ máy Nội các đầy đủ, hoàn toàn độc lập. Nội các Trần Trọng Kim thì hoàn toàn không do quốc hội lập ra, cũng không có hiến pháp, và cũng không được toàn dân ủng hộ. Chính phủ này cũng không có Bộ Quốc phòng, không có quân đội, không có Bộ Công an, việc giữ an ninh quốc gia, tuyên truyền do quân Nhật nắm giữ. | uit_246_16_53_1 | Một quốc_gia độc_lập không cần phải có một Chính_phủ được toàn dân bầu ra , có bộ_máy Nội_các đầy_đủ , hoàn_toàn độc_lập . | ['Refute'] | Trần Trọng Kim |
uit_755_39_49_2_11 | Quốc_hội hoạt_động theo cơ_chế lưỡng viện , trong đó Hạ_viện ( 衆議院 ( Chúng_Nghị viện ) , Shūgiin ) có 465 ghế , được cử_tri bầu_chọn sau mỗi bốn năm hoặc sau khi giải_tán , và Thượng_viện ( 参議院 ( Tham_Nghị viện ) , Sangiin ) có 245 ghế , được cử_tri bầu_chọn cho nhiệm_kỳ sáu năm và cứ mỗi ba năm được bầu lại một_nửa số_thành_viên . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Cơ quan lập pháp dân cử của Nhật Bản là Quốc hội (国会, Kokkai), đặt trụ sở tại Chiyoda, Tokyo. Quốc hội hoạt động theo cơ chế lưỡng viện, trong đó Hạ viện (衆議院 (Chúng Nghị viện), Shūgiin) có 465 ghế, được cử tri bầu chọn sau mỗi bốn năm hoặc sau khi giải tán, và Thượng viện (参議院 (Tham Nghị viện), Sangiin) có 245 ghế, được cử tri bầu chọn cho nhiệm kỳ sáu năm và cứ mỗi ba năm được bầu lại một nửa số thành viên. Quyền bầu cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu thuộc về mọi công dân Nhật Bản trên 18 tuổi không phân biệt nam-nữ, trong đó áp dụng phương thức bỏ phiếu kín tại tất cả đơn vị bầu cử. Các nghị sĩ quốc hội chủ yếu là người của Đảng Dân chủ Tự do có khuynh hướng bảo thủ. Đảng Dân chủ Tự do đã liên tiếp giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử kể từ năm 1955, ngoại trừ hai giai đoạn từ năm 1993–1994 và từ năm 2009–2012. Đảng này chiếm 262 ghế trong Chúng Nghị viện và 113 ghế trong Tham Nghị viện. | uit_755_39_49_2 | Do hoạt_động theo cơ_chế lưỡng viện nên trong Quốc_hội sẽ bao_gồm các Hạ_viện và Thượng_viện , Hạ_viện có 465 ghế và được bầu_chọn lại sau mỗi 4 năm do cử_tri bầu_chọn hoặc sau khi giải_tán , Thượng_viện thì có 245 ghế cũng được bầu_chọn lại cứ sau 6 năm và sau 3 năm sẽ đổi một_nửa thành_viên . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_492_30_25_1_31 | Khi nhà Đường hưng_thịnh , tiếp_tục kế_thừa cùng phát_triển con đường tơ_lụa này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Khi nhà Đường hưng thịnh, tiếp tục kế thừa cùng phát triển con đường tơ lụa này. Cũng vào thời Đường, do thấy được giá trị của con đường giao thương Đông - Tây này, các vị hoàng đế đã ban hành hàng loạt những chiếu chỉ nhằm khuyến khích thương mại và cũng từ đó, những nhà truyền giáo đã bắt đầu tìm đến với phương Đông. Con đường tơ lụa dưới triều Đường đã trở thành một điểm nhấn rõ nét trong lịch sử thương mại thế giới. | uit_492_30_25_1 | Nhà Đường là hoàng_triều cai_trị Trung_Quốc từ năm 618 tiếp_tục kế_thừa cùng phát_triển con đường tơ_lụa này . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_4_1_8_1_32 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Đại_Nam là quốc_hiệu của Việt_Nam dưới triều Nguyễn . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_48_3_43_2_32 | Tiếng Pháp vẫn là ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana , Maine , Vermont và New_Hampshire . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (2011), tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ tư được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ sau tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc, nếu coi tất cả phương ngữ của tiếng Pháp và các ngôn ngữ tiếng Trung là một. Tiếng Pháp vẫn là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana, Maine, Vermont và New Hampshire. Louisiana là nơi có nhiều phương ngữ riêng biệt, được gọi chung là tiếng Pháp Louisiana. Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, có hơn 194.000 người ở Louisiana nói tiếng Pháp ở nhà, nhiều nhất ở bất kỳ tiểu bang nào nếu loại trừ tiếng Creole Pháp. Tiếng Pháp New England, về cơ bản là một biến thể của tiếng Pháp Canada, được sử dụng ở các vùng của New England. Tiếng Pháp Missouri từng được nói ở Missouri và Illinois (trước đây gọi là Thượng Louisiana), nhưng ngày nay gần như tuyệt chủng. Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước đây là Hạ Louisiana thuộc Pháp, chẳng hạn như Đảo Mon Louis, Alabama và DeLisle, Mississippi nhưng những phương ngữ này đang bị đe dọa nghiêm trọng hoặc đã tuyệt chủng. | uit_48_3_43_2 | Bang_New_Hampshire thuộc nước Mỹ . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_756_39_51_2_21 | Tuy_nhiên , từ cuối thế_kỷ XIX , hệ_thống tư_pháp đã dựa sâu_rộng vào luật châu_Âu lục_địa , nổi_bật là Đức . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mặc dù trong lịch sử đã từng chịu ảnh hưởng bởi luật pháp Trung Quốc, luật pháp Nhật Bản đã phát triển một cách độc lập trong thời Edo qua các thư liệu như Kujikata Osadamegaki. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, hệ thống tư pháp đã dựa sâu rộng vào luật châu Âu lục địa, nổi bật là Đức. Ví dụ: vào năm 1896, chính phủ Nhật Bản đã ban hành một bộ luật dân sự dựa theo bản thảo Bürgerliches Gesetzbuch Đức; bộ luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay qua những sửa đổi thời hậu Chiến tranh thế giới thứ hai. Luật thành văn do Quốc hội soạn và được sự phê chuẩn của Thiên hoàng. Hiến pháp quy định Thiên hoàng ban hành những điều luật đã được Quốc hội thông qua, mà không trao cho vị vua quyền hạn cụ thể nào để bác bỏ dự luật. Hệ thống cơ quan tư pháp Nhật Bản chia thành bốn cấp bậc: Tòa án Tối cao (最高裁判所 (Tối cao Tài phán Sở), Saikō-Saibansho) và ba cấp tòa án thấp hơn. Chánh Thẩm phán Tòa án Tối cao do Thiên hoàng sắc phong theo chỉ định của Quốc hội, trong khi các Thẩm phán Tòa án Tối cao do nội các bổ nhiệm. Trụ cột của pháp luật Nhật Bản gọi là Lục pháp (六法, Roppō, Sáu bộ luật). | uit_756_39_51_2 | Đức chính là nước châu_Âu lục_địa duy_nhất mà hệ_thống tư_pháp này không dựa vào kể từ thể kỷ XIX . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_2820_175_52_1_32 | Ông trở về Việt_Nam vào ngày 28 tháng 1 năm 1941 , với hành_lý là một chiếc vali nhỏ đan bằng mây tre để đựng quần_áo và một chiếc máy_chữ xách tay . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Ông trở về Việt Nam vào ngày 28 tháng 1 năm 1941, với hành lý là một chiếc vali nhỏ đan bằng mây tre để đựng quần áo và một chiếc máy chữ xách tay. Nhà thơ Tố Hữu đã viết về sự kiện này qua bốn câu thơ: | uit_2820_175_52_1 | Ông về lãnh_đạo cách_mạng chỉ với hành_lý là quần_áo và máy đánh chữ . | ['NEI'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_957_54_29_7_22 | Năm 1812 , quốc_vương tại miền nam Borneo nhượng công_sự của mình cho Công_ty Đông_Ấn_Anh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_957_54_29_7 | Quốc_vương tại miền nam Borneo nhượng công_sự của mình cho Chính_phủ Hoa_Kỳ vào năm 2018 . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_566_34_73_3_11 | Chỗ sát gần xích_đạo mưa nhiều cả năm , lượng giáng thuỷ hằng năm trên 2.000 milimét . | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_3 | Con_số 2.000 milimét thể_hiện lượng giáng thuỷ hằng năm cho thấy chỗ sát gần xích_đạo mưa nhiều . | ['Support'] | châu Á |
uit_1137_72_26_1_12 | Liệu viêm gan siêu_vi C có_thể lây qua đường_quan hệ tình_dục hay không vẫn còn tranh_cãi . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Liệu viêm gan siêu vi C có thể lây qua đường quan hệ tình dục hay không vẫn còn tranh cãi. Trong khi có mối liên hệ giữa quan hệ tình dục mang nguy cơ cao và viêm gan siêu vi C, người ta vẫn chưa biết rõ lây nhiễm bệnh là do dùng ma túy mà không thú nhận hay là do quan hệ tình dục là yếu tố nguy cơ cao. Phần lớn bằng chứng cho thấy không có nguy cơ ở những đôi một vợ một chồng khác giới. Quan hệ tình dục gây trầy xước nhiều âm đạo, chẳng hạn quan hệ tình dục qua hậu môn, hoặc khi có bệnh lây qua đường quan hệ tình dục, trong đó có HIV hoặc loét âm đạo mang nguy cơ lây nhiễm. Chính phủ Mỹ chỉ khuyến cáo dùng bao cao su để ngừa lây nhiễm viêm gan siêu vi C ở những người có quan hệ tình dục với nhiều người. | uit_1137_72_26_1 | Quan_hệ tình_dục vẫn chưa được khẳng_định hoàn_toàn là nguyên_do gây ra viêm gan siêu_vi C. | ['Support'] | viêm gan C |
uit_237_15_169_2_32 | Toạ_lạc tại khu_vực_động Thanh_Hư , đền có mặt_bằng rộng 10.000 m2 , xoải dốc dưới chân dãy Ngũ_Nhạc kề liền núi Kỳ_Lân , chia thành nhiều cấp , tạo chiều sâu và tăng tính uy_nghiêm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn, Hải Dương được khởi công xây dựng vào năm 2000 và khánh thành vào năm 2002. Tọa lạc tại khu vực động Thanh Hư, đền có mặt bằng rộng 10.000 m2, xoải dốc dưới chân dãy Ngũ Nhạc kề liền núi Kỳ Lân, chia thành nhiều cấp, tạo chiều sâu và tăng tính uy nghiêm. Nghệ thuật trang trí mô phỏng phong cách Lê và Nguyễn. Đền đã được công nhận Di tích nghệ thuật kiến trúc năm 2003. Ngoài ra, Nguyễn Trãi và Nguyễn Thị Lộ cũng được thờ ở làng Khuyến Lương, nay là phường Trần Phú, quận Hoàng Mai và ở xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội. | uit_237_15_169_2 | Điểm nhấn của đền là tượng Nguyễn_Trãi được chạm_khắc tinh_xảo , đặt trên tầng cao nhất của đền . | ['NEI'] | Nguyễn Trãi |
uit_1015_58_61_2_12 | Trong một khoảng_cách ngắn , các phương_ngữ trong cùng một địa_phương có_thể không hiểu lẫn nhau . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Do có địa hình đồi núi với nhiều đợt nhập cư đến từ miền Trung Trung Quốc trong dòng chảy lịch sử, Phúc Kiến là một trong những nơi đa dạng nhất về ngôn ngữ trong số các khu vực người Hán trên toàn quốc. Trong một khoảng cách ngắn, các phương ngữ trong cùng một địa phương có thể không hiểu lẫn nhau. Điều này được phản ánh trong thành ngữ "nếu bạn đi năm dặm tại Phúc Kiến thì văn hóa sẽ biến đổi, và nếu bạn đi mười dặm, ngôn ngữ sẽ khác". Việc phân loại các phương ngữ này khiến các nhà ngôn ngữ học lúng túng. Nhìn chung, hầu hết các phương ngữ tại Phúc Kiến được xếp thuộc về tiếng Mân, nhóm này lại chia thành tiếng Mân Bắc, tiếng Mân Đông, tiếng Mân Trung, tiếng Mân Nam, tiếng Phủ Tiên, và tiếng Thiệu Tương (邵将). (phân nhóm thứ bảy của tiếng Mân, tiếng Hải Nam, không nói ở Phúc Kiến.) Phương ngữ Phúc Châu thuộc tiếng Mân Đông, song một số nhà ngôn ngữ học lại phân nó thuộc tiếng Mân Bắc; tiếng Hạ Môn là một bộ phận của tiếng Mân Nam. Tiếng Khách Gia, một phân nhánh khác của tiếng Hán, được người Khách Gia sinh sống quanh Long Nham nói. Cũng như các tỉnh khác, ngôn ngữ chính thức tại Phúc Kiến là tiếng Phổ thông, được dùng để đàm thoại giữa người dân ở các khu vực khác nhau. | uit_1015_58_61_2 | Ở cùng một địa_phương thì các phương_ngữ khác nhau không_thể hiểu rõ qua_lại vào_khoảng thời_gian ngắn . | ['Support'] | Phúc Kiến |
uit_550_34_16_1_22 | Vào thời_đại viễn_cổ , rất nhiều dân_tộc của châu_Âu và Bắc_Phi đều bắt_nguồn ở khu_vực thảo_nguyên của Trung Á. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Vào thời đại viễn cổ, rất nhiều dân tộc của châu Âu và Bắc Phi đều bắt nguồn ở khu vực thảo nguyên của Trung Á. Vào Giai đoạn di cư, một bộ phận ở về phía tây tiến vào châu Âu, một bộ phận ở về phía đông dời vào Ấn Độ, hình thành các dân tộc ngữ hệ Ấn - Âu với phạm vi rộng lớn; một bộ phận khác ở về phía nam dời đến Bắc Phi và Tây Á, tiến vào Ai Cập, hợp thành các dân tộc ngữ hệ Phi - Á (tức ngữ hệ Semito - Hamitic) với người ở ngay địa phương đó. | uit_550_34_16_1 | Các dân_tộc ở Bắc_Phi hầu_hết không được bắt_nguồn tại thảo_nguyên Trung Á. | ['Refute'] | châu Á |
uit_3_1_3_9_32 | Năm 1976 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam thống_nhất thành Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_9 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đề_nghị tên gọi nhà_nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_482_28_26_2_12 | Trong khi không một quốc_gia nào tuyên_bố đá ngầm này là lãnh_thổ của mình thì Trung_Quốc lại cho rằng các hoạt_động của Hàn_Quốc tại đây là vi_phạm quyền chủ_quyền của Trung_Quốc trong vùng đặc_quyền kinh_tế của mình . | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tranh chấp giữa Trung Quốc và Hàn Quốc liên quan tới đá ngầm Socotra (32°07′22,63″B 125°10′56,81″Đ), một rạn đá ngầm mà trên đó Hàn Quốc đã cho xây dựng một trạm nghiên cứu khoa học. Trong khi không một quốc gia nào tuyên bố đá ngầm này là lãnh thổ của mình thì Trung Quốc lại cho rằng các hoạt động của Hàn Quốc tại đây là vi phạm quyền chủ quyền của Trung Quốc trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. | uit_482_28_26_2 | Trung_Quốc và Hàn_Quốc đều không tuyên_bố khu_vực đá ngầm là của nước nào nhưng Trung_Quốc bày_tỏ quan_điểm hành_động sai_trái của Hàn_Quốc . | ['Support'] | biển Hoa Đông |
uit_465_27_153_5_22 | Một nới lỏng lớn về chính_sách được han hành vào tháng 12 năm 2013 , cho_phép các gia_đình có hai con nếu một trong song_thân là con một . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo kết quả điều tra nhân khẩu toàn quốc năm 2010, dân số nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là 1.370.536.875. Khoảng 16,60% dân số từ 14 tuổi trở xuống, 70,14% từ 15 đến 59 tuổi, và 13,26% từ 60 tuổi trở lên. Do dân số đông và tài nguyên thiên nhiên suy giảm, chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến tốc độ tăng trưởng dân số, và từ năm 1978 họ đã nỗ lực tiến hành với kết quả khác nhau, nhằm thi hành một chính sách kế hoạch hóa gia đình nghiêm ngặt được gọi là "chính sách một con." Trước năm 2013, chính sách này tìm cách hạn chế mỗi gia đình có một con, ngoại trừ các dân tộc thiểu số và linh hoạt nhất định tại các khu vực nông thôn. Một nới lỏng lớn về chính sách được han hành vào tháng 12 năm 2013, cho phép các gia đình có hai con nếu một trong song thân là con một. Dữ liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ suất sinh là khoảng 1,4. Chính sách một con cùng với truyền thống trọng nam có thể góp phần vào mất cân bằng về tỷ suất giới tính khi sinh. Theo điều tra nhân khẩu năm 2010, tỷ suất giới tính khi sinh là 118,06 nam/100 nữ, cao hơn mức thông thường là khoảng 105 nam/100 nữ. Kết quả điều tra nhân khẩu vào năm 2013 cho thấy nam giới chiếm 51,27% tổng dân số. trong khi con số này vào năm 1953 là 51,82%. | uit_465_27_153_5 | Trước khi chính_sách mới được ban_hành , chính_sách cũ cho_phép các gia_đình có hai con nếu một trong con song_thân là con một . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_760_39_60_4_21 | Nhờ đó , giới quản_lý Nhật_Bản đã đặc_biệt thành_công trong việc củng_cố kỷ_luật lao_động , khai_thác sự tận_tuỵ và trung_thành của người lao_động . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhân tố con người: trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có đội ngũ chuyên gia khoa học và quản lý khá đông đảo, có chất lượng cao. Dù bại trận trong Thế Chiến 2 nhưng lực lượng nhân sự chất lượng cao của Nhật vẫn còn khá nguyên vẹn, họ đã góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ thuật và công nghệ của đất nước. Người Nhật được giáo dục với những đức tính cần kiệm, kiên trì, lòng trung thành, tính phục tùng… vẫn được đề cao. Nhờ đó, giới quản lý Nhật Bản đã đặc biệt thành công trong việc củng cố kỷ luật lao động, khai thác sự tận tụy và trung thành của người lao động. | uit_760_39_60_4 | Không_thể_nào có_thể khai_thác được tính tận_tuỵ và trung_thành của người lao_động , giới quản_lý Nhật_Bản chỉ có_thể thành_công trong việc quản_lý sự kỷ_luật . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_1925_131_5_12_12 | Đây cũng là một định_chế làm tăng tính dân_chủ của bộ_máy nhà_nước quân_chủ Đông Á. | Supports | https://vi.wikipedia.org/dân chủ | Dân chủ có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena, Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia] ), "quyền lực của nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" và κράτος (kratos), "quyền lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính trị tồn tại ở một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của dân chúng vào năm 508 TCN. Tương truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ thượng cổ. Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền dân chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép bầu. Các nền văn hóa khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La Mã cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ là người ra quyết định dựa trên ý kiến của các quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn có Ngự sử đài có chức năng hặc tấu tất cả mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á. | uit_1925_131_5_12 | Quân_chủ Đông_Á có_thể được tăng tính dân_chủ là nhờ vào định_chế này . | ['Support'] | dân chủ |
uit_115_7_11_1_21 | Khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh_phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan_lại nhà Hán sang Giao Chỉ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ. Từ đó, người Việt được tiếp xúc trực tiếp với tiếng Hán, trực tiếp vay mượn từ ngữ của tiếng Hán. | uit_115_7_11_1 | Nhà Hán bị nhà Giao chỉ Chinh_phục . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_427_27_46_6_11 | Sau 40 năm , Trung_Quốc đại_lục lần đầu_tiên được tái thống_nhất kể từ sau sự sụp_đổ của nhà Thanh ( năm 1912 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đại tác chiến trong Nội chiến Trung Quốc kết thúc vào năm 1949 với kết quả là Đảng Cộng sản kiểm soát hầu hết Trung Quốc đại lục, Quốc dân đảng rút chạy ra ngoài khơi với lãnh thổ chỉ còn Đài Loan, Hải Nam và các đảo nhỏ. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc là Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân đánh chiếm Hải Nam từ Trung Hoa Dân Quốc và hợp nhất Tây Tạng. Tuy nhiên, tàn quân Quốc Dân đảng tiếp tục tiến hành nổi dậy ở miền tây Trung Quốc trong suốt thập niên 1950. Trừ Đài Loan thuộc quyền Tưởng Giới Thạch, các quân phiệt và các nhóm vũ trang địa phương đã hoàn toàn bị loại bỏ. Sau 40 năm, Trung Quốc đại lục lần đầu tiên được tái thống nhất kể từ sau sự sụp đổ của nhà Thanh (năm 1912). | uit_427_27_46_6 | Sau 40 năm kể từ khi nhà Thanh sụp_đổ vào năm 1912 , Trung_Quốc đại_lục lại lần nữa được tái thống_nhất . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_45_3_34_1_11 | Cùng với tiếng Luxembourg và tiếng Đức , tiếng Pháp là một trong ba ngôn_ngữ chính_thức của Luxembourg và là ngôn_ngữ chủ_đạo dùng trong doanh_nghiệp cũng như của các cơ_quan_hành_chính khác nhau . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Cùng với tiếng Luxembourg và tiếng Đức, tiếng Pháp là một trong ba ngôn ngữ chính thức của Luxembourg và là ngôn ngữ chủ đạo dùng trong doanh nghiệp cũng như của các cơ quan hành chính khác nhau. Nó cũng là ngôn ngữ chính thức của Monaco. | uit_45_3_34_1 | Trong doanh_nghiệp cũng như của các cơ_quan_hành_chính khác nhau , tiếng Pháp là ngôn_ngữ chủ_đạo . | ['Support'] | tiếng Pháp |
uit_1964_132_20_3_31 | Riêng Triều_Tiên , đặc_biệt là thời họ Lý cầm_quyền , chịu thần_phục nhà Minh và nhà Thanh , nên họ chỉ xưng Vương mà không phải Hoàng_đế , chỉ một thời_gian ngắn Đế_quốc Đại_Hàn thành_lập mà xưng Đế . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Từ đó, các quốc gia tôn sùng chủ nghĩa Hoa Hạ như Việt Nam cũng xưng Hoàng đế, bày tỏ vị vua của mình ngang hàng với Trung Quốc. Nhật Bản có xưng Thiên hoàng, nguyên ban đầu cũng là Hoàng đế. Riêng Triều Tiên, đặc biệt là thời họ Lý cầm quyền, chịu thần phục nhà Minh và nhà Thanh, nên họ chỉ xưng Vương mà không phải Hoàng đế, chỉ một thời gian ngắn Đế quốc Đại Hàn thành lập mà xưng Đế. | uit_1964_132_20_3 | Đế_quốc Đại_Hàn là thời_đại lớn trong lịch_sử và khi thành_lập họ đã sẵn_sàng xưng Đế mà không ngần_ngại . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_476_27_190_4_22 | Tranh_phong cảnh được coi là đặc_trưng của nền hội_hoạ Trung_Quốc , mà đã phát_triển đỉnh_cao từ thời_kì Ngũ_Đại đến thời Bắc_Tống ( 907 – 1127 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_476_27_190_4 | Tranh_phong cảnh được coi là đặc_trưng nghệ_thuật Việt_Nam và đã phát_triển đỉnh_cao từ năm 907 . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_962_55_1_4_32 | Hòn đảo mang tên tỉnh , Palawan kéo_dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây_nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Palawan là tỉnh có diện tích lớn nhất tại Philipines. Đây là một tỉnh đảo thuộc vùng MIMAROPA. Thủ phủ của tỉnh Palawan là thành phố Puerto Princesa (Cảng Công chúa). Hòn đảo mang tên tỉnh, Palawan kéo dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây nam. Hòn đảo này nằm giữa biển Đông và biển Sulu. Đảo Palawan có chiều dài 450 km (280 dặm) và rộng 50 km (31 dặm).. Tỉnh Palawan cũng bao gồm Quần đảo Cuyo tại biển Sulu. Palawan có tổng diện tích là 14.896 km², bao gồm phần đảo chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km². Phần lớn quần đảo Trường Sa được chính quyền Philippines coi là thuộc về tỉnh Palawan với tên gọi "Nhóm đảo Kalayaan". | uit_962_55_1_4 | Đảo Palawan kéo_dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây_nam nằm trong Thái_Bình_Dương . | ['NEI'] | Palawan |
uit_1550_103_16_1_31 | Hỗn_hợp cân_bằng hoá_học của caesi và vàng sẽ phản_ứng để tạo thành caesi auride vàng ( Cs + Au− ) trong điều_kiện nung . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/caesium | Hỗn hợp cân bằng hóa học của caesi và vàng sẽ phản ứng để tạo thành caesi auride vàng (Cs+Au−) trong điều kiện nung. Anion auride có ứng xử như một giả halogen. Hợp chất phản ứng mãnh liệt với nước tạo caesi hydroxide, vàng kim loại, và khí hydro; trong amonia lỏng nó có thể phản ứng với một loại nhựa trao đổi ion caesi đặc biệt tạo ra tetramethylammonium auride. Hợp chất với platin tương tự như caesi platinide đỏ (Cs2Pt) chứa ion platinide có ứng xử như một giả chalcogen. | uit_1550_103_16_1 | Caesi phải được nung nóng mới kết_hợp được với vàng . | ['NEI'] | caesium |
uit_681_37_264_1_31 | Trên_hết , thứ vũ_khí nguy_hiểm nhất mà Triều_Tiên có_thể dùng để chiến_đấu chính là vũ_khí_hạt_nhân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Trên hết, thứ vũ khí nguy hiểm nhất mà Triều Tiên có thể dùng để chiến đấu chính là vũ khí hạt nhân. Nước này đã thử thành công bom nguyên tử, bom H và sắp tới có thể chế tạo thành công đầu đạn hạt nhân gắn lên tên lửa đạn đạo liên lục địa. Trong trường hợp bị Mỹ tấn công, Triều Tiên có thể phóng tên lửa mang vũ khí hạt nhân để đáp trả. Hàn Quốc ước tính chi phí cho chương trình hạt nhân của Triều Tiên dao động từ 1-3 tỷ USD mỗi năm, chi phí này khá lớn so với nền kinh tế Triều Tiên nhưng thực ra lại rất rẻ so với hiệu quả răn đe mà tên lửa hạt nhân mang lại cho Triều Tiên. Chi phí này khá thấp so với chi phí cần để hiện đại hóa quân đội Triều Tiên nhằm nâng cao năng lực quốc phòng. Vì lý do này, Triều Tiên ra sức phát triển tên lửa đạn đạo liên lục địa bất chấp các lệnh trừng phạt do Mỹ và phương Tây đưa ra, bởi vũ khí hạt nhân được coi là "kim bài miễn tử" chắc chắn nhất của Triều Tiên để bảo vệ đất nước mình. Hơn nữa, Triều Tiên còn muốn dùng chương trình hạt nhân để ép Mỹ ký hiệp định hòa bình và rút quân khỏi Hàn Quốc từ đó tiến đến "thống nhất hai miền Triều Tiên". Triều Tiên chỉ đồng ý từ bỏ chương trình vũ khí hạt nhân nếu Mỹ ký hiệp đình hòa bình trước, ngược lại Mỹ đòi hỏi Triều Tiên từ bỏ vũ khí hạt nhân trước khi Mỹ ký hiệp định hòa bình. | uit_681_37_264_1 | Vũ_khí_hạt_nhân gây tổn_hại kinh_khủng đến bầu khí_quyển và được xem là vũ_khí nguy_hiểm nhất mà Triều_Tiên có_thể sử_dụng . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_820_41_132_1_12 | 1999 : Đồng Euro lần đầu được ra_mắt và sau đó trở_thành đồng_tiền chính_thức của hầu_hết các nước EU . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1999: Đồng Euro lần đầu được ra mắt và sau đó trở thành đồng tiền chính thức của hầu hết các nước EU. Nội chiến Nam Tư kết thúc. Hugo Chavez trở thành Tổng thống của Venezuela. Chiến tranh Chechnya lần thứ hai và Nội chiến Liberia lần 2 bắt đầu. Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan lân thứ tư. Cuộc khủng hoảng ở Đông Timor dẫn đến 1400 người chết. Thảm sát Trường Trung học Columbine tại Colorado, Mỹ. Bill Clinton được thượng viện Mỹ tha bổng sau scandal tình ái. Chủ quyền của Ma Cao được chuyển giao từ Cộng hòa Bồ Đào Nha sang Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Dân số thế giới đạt 6 tỷ người. | uit_820_41_132_1 | Đồng Euro được trình_làng vào cuối thế_kỷ 20 . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_475_27_190_1_21 | Hội_hoạ Trung_Quốc có lịch_sử 5000 – 6000 năm với các loại_hình : bạch hoạ , bản hoạ , bích_hoạ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_475_27_190_1 | Hội_hoạ Trung_Quốc có lịch_sử 1000-2000 năm_tuổi . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_687_37_276_2_12 | Nơi đây gây ấn_tượng bởi nhiều tượng_đài lớn , những toà nhà cao_tầng và đường_phố khang_trang . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Thủ đô Bình Nhưỡng là nơi không thể bỏ qua ở Triều Tiên. Nơi đây gây ấn tượng bởi nhiều tượng đài lớn, những tòa nhà cao tầng và đường phố khang trang. Khác với hình dung của du khách, Bình Nhưỡng cũng có những nhà hàng phục vụ đồ ăn, thức uống theo phong cách phương Tây. | uit_687_37_276_2 | Nơi tập_trung của toà nhà cao_tầng , tượng_đài lớn không địa_điểm nào khác chính là nơi đây . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_947_53_29_6_31 | Người Hà_Lan nỗ_lực định_cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế_kỷ XVIII , song họ rút_lui vào năm 1797 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_947_53_29_6 | Người Han_Lan đã từng định_cư rất nhiều nơi trên khắp thế_giới và phía bắc Borneo là một trong những nơi mà họ đã từng sinh_sống và định_cư lại . | ['NEI'] | Borneo |
uit_197_13_16_1_22 | Năm 1599 , Nguyễn_Hoàng nhân có nổi_loạn chống lại với họ Trịnh ở cửa Đại_An ( thuộc Nam_Định ) , ông xin Trịnh_Tùng cho mình đánh dẹp , để người con thứ năm là Hải và cháu là Hắc làm con_tin . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Năm 1599, Nguyễn Hoàng nhân có nổi loạn chống lại với họ Trịnh ở cửa Đại An (thuộc Nam Định), ông xin Trịnh Tùng cho mình đánh dẹp, để người con thứ năm là Hải và cháu là Hắc làm con tin. Sau đó ông kéo quân theo đường hải đạo về Thuận Hoá. | uit_197_13_16_1 | Nhằm đạt được mục_đích thay nhà họ Trịnh đánh dẹp cuộc nổi_loạn ở cửa Đại_An , Nguyễn_Hoàng phải để lại toàn_bộ con_cái ở lại làm con_tin . | ['Refute'] | Đàng Trong |
uit_787_39_133_9_22 | Nhật_Bản có hai nhà_văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari_Kawabata ( 1968 ) và Kenzaburo_Oe ( 1994 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994). | uit_787_39_133_9 | Nhật_Bản chỉ có duy_nhất Kenzaburo_Oe ( 1994 ) là nhà_văn từng đoạt giải Nobel mà thôi . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_474_27_186_1_31 | Nghệ_thuật quân_sự trong giai_đoạn Xuân_Thu – Chiến_Quốc cũng xuất_hiện hai nhà_tư_tưởng lớn là Tôn_Tử và Tôn_Tẫn với những quyển binh_pháp quân_sự nổi_tiếng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Nghệ thuật quân sự trong giai đoạn Xuân Thu – Chiến Quốc cũng xuất hiện hai nhà tư tưởng lớn là Tôn Tử và Tôn Tẫn với những quyển binh pháp quân sự nổi tiếng. | uit_474_27_186_1 | Tôn_Tử không_chỉ xuất_hiện ở giai_đoạn Xuân_Thu - Chiến_Quốc mà_còn được nhắc đến trong vô_vàn những quyển binh_pháp nổi_tiếng sau_này . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_1014_58_57_5_21 | người Xa sinh_sống chủ_yếu ở vùng núi phía bắc Phúc_Kiến , chiếm 60% tổng_số người Xa tại Trung_Quốc , họ là dân_tộc_thiểu_số lớn nhất tại Phúc_Kiến . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Người Hán chiếm 98% cư dân Phúc Kiến, tuy nhiên cư dân người Hán tại Phúc Kiến lại có tính đa nguyên cao về ngôn ngữ và văn hóa. người Mân (người nói tiếng Mân) là nhóm Hán lớn nhất tại Phúc Kiến, tiếp theo là người Khách Gia, người Triều Châu. Người Khách Gia sinh sống ở phần tây nam của Phúc Kiến. Người Huệ An, một nhánh người Hán có văn hóa và các tập tục khác biệt, sinh sống tại bờ biển đông nam Phúc Kiến gần trấn Sùng Vũ (崇武镇) tại huyện Huệ An. người Xa sinh sống chủ yếu ở vùng núi phía bắc Phúc Kiến, chiếm 60% tổng số người Xa tại Trung Quốc, họ là dân tộc thiểu số lớn nhất tại Phúc Kiến. | uit_1014_58_57_5 | 40% là tỷ_số mà người Xa sinh_sống ở Phúc_Kiến đã chiếm dựa trên tổng_số người Xa ở Trung_Quốc . | ['Refute'] | Phúc Kiến |
uit_834_44_2_5_21 | Cuối thế_kỷ 19 , do suy_yếu và mất nước bởi Đế_quốc Pháp xâm_lược , hoạt_động chủ_quyền của nhà Nguyễn đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa cũng do_đó mà bị gián_đoạn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Phía Việt Nam cho rằng các chính quyền của họ từ thế kỷ 16-18 (thời kỳ nhà Hậu Lê) đã tổ chức khai thác trên quần đảo hàng năm kéo dài theo mùa (6 tháng). Đến đầu thế kỷ XIX, nhà Nguyễn (Việt Nam) với tư cách nhà nước đã tiếp tục thực thi chủ quyền trên quần đảo. Các hoạt động thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn được bắt đầu có thể muộn hơn các triều đại Trung Hoa nhưng với mật độ mau hơn trong thế kỷ XIX với các năm 1803, 1816, 1821, 1835, 1836, 1837, 1838, 1845, 1847 và 1856. Không chỉ là kiểm tra chớp nhoáng trên các đảo hoang nhỏ vô chủ rồi về, mà hoạt động chủ quyền cấp nhà nước của nhà Nguyễn từ năm 1816 bao gồm cả việc khảo sát đo đạc thủy trình, đo vẽ bản đồ dài ngày, xây xong sau nhiều ngày quốc tự trên đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa, cắm bia chủ quyền và cứu hộ hàng hải quốc tế. Cuối thế kỷ 19, do suy yếu và mất nước bởi Đế quốc Pháp xâm lược, hoạt động chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng do đó mà bị gián đoạn. | uit_834_44_2_5 | Đế_quốc Pháp không có tác_động tới quyền làm chủ của nhà Nguyễn với Hoàng_Sa . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_175_11_256_1_21 | Sông Vu_Gia : Dài 52 km , điểm đầu là ngã ba Quảng_Huế , điểm cuối là bến Giằng , do địa_phương quản_lý . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Vu Gia: Dài 52 km, điểm đầu là ngã ba Quảng Huế, điểm cuối là bến Giằng, do địa phương quản lý. Là hợp lưu của sông Thu Bồn đạt tiêu chuẩn sông cấp VI, tuyến sông này chạy trên địa bàn huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc. Đây là tuyến sông có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách đường sông của tỉnh Quảng Nam. Trên tuyến sông, vào mùa nước trung thì tàu thuyền có thể khai thác thuận lợi, sang mùa cạn chỉ khai thác được đến ngã ba Thượng Đức với chiều dài 23 km. Tuyến sông Vu Gia được chia thành 4 đoạn: | uit_175_11_256_1 | Sông Vu_Gia dài hơn 100 km với điểm đầu là Nông_Sương , điểm cuối là Tam_Kỳ do địa_phương quản_lý . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_509_32_49_2_22 | Các kênh vận_tải quan_trọng có đường_thuỷ Saint_Lawrence , kênh đào Panama , kênh đào Suez . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Các đại dương là thiết yếu trong vận tải: phần lớn hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng tàu biển giữa các hải cảng trên thế giới. Các kênh vận tải quan trọng có đường thủy Saint Lawrence, kênh đào Panama, kênh đào Suez. | uit_509_32_49_2 | Trong tương_lai , kênh đào Suez sẽ được xây_dựng để trở_thành kênh vận_tải quan_trọng bậc nhất thế_giới . | ['Refute'] | đại dương |
uit_844_44_51_1_21 | Năm 1686 : ( năm Chính Hoà thứ 7 ) Đỗ_Bá_Công_Đạo biên_soạn Thiên_Nam_Tứ chí lộ đồ_thư ( 天南四至路图書 ) trong Hồng_Đức bản_đồ hay Toản tập An_Nam lộ trong sách Thiên_hạ bản_đồ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1686: (năm Chính Hòa thứ 7) Đỗ Bá Công Đạo biên soạn Thiên Nam Tứ chí lộ đồ thư (天南四至路图書) trong Hồng Đức bản đồ hay Toản tập An Nam lộ trong sách Thiên hạ bản đồ. Tấm bản đồ xứ Quảng Nam trong Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư được vẽ theo bút pháp đương thời (bản đồ khổ ngang), với lời chú rất rõ ràng: "... 。海中有一長沙,名𪤄葛鐄,約長四百里,濶二十里,卓立海中,自大占海門至沙荣門。 ...", ("… Hải trung hữu nhất trường sa, danh Bãi Cát Vàng, ước trường tứ bách lý, khoát nhị thập lý, trác lập hải trung, tự Đại Chiêm hải môn chí Sa Vinh môn。…"). Dịch nghĩa làː "... Giữa biển có một dải cát dài gọi là Bãi Cát Vàng (Hoàng Sa) dài khoảng 400 dặm, rộng 20 dặm, dựng đứng giữa biển (án ngữ phía ngoài biển) từ cửa biển Đại Chiêm đến cửa Sa Vinh. … Họ Nguyễn mỗi năm và cuối mùa Đông đưa 18 chiếc thuyền đến đấy lấy hàng hoá, được phần nhiều là vàng bạc, tiền tệ, súng đạn…". Còn bản đồ xứ Quảng Nam vẽ trong Toản tập An Nam lộ thì ghi chú rất rõ địa danh Bãi Cát Vàng (𪤄吉鐄) trên biển khơi phía trước của những địa danh trên đất liền như các cửa biển Đại Chiêm, Sa Kỳ, Mỹ Á, phủ Quảng Nghĩa và các huyện Bình Sơn, Chương Nghĩa, Mộ Hoa. | uit_844_44_51_1 | Trong Hồng_Đức bản_đồ có phần Thiên_Nam_Tứ chi lộ đồ_thư được biên_soạn từ những năm 1990 bởi nhà biên_soạn đại_tài Đỗ_Bá_Công_Đạo . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_621_37_41_1_32 | Vào tháng 5 năm 2020 , truyền_thông Hàn_Quốc đưa tin rằng chủ_tịch Triều_Tiên Kim_Nhật_Thành từng tuyên_bố ông ta có_thể dịch_chuyển tức_thời . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vào tháng 5 năm 2020, truyền thông Hàn Quốc đưa tin rằng chủ tịch Triều Tiên Kim Nhật Thành từng tuyên bố ông ta có thể dịch chuyển tức thời. Thực ra tin này đã cố ý xuyên tạc một bình luận của Kim vào năm 1945, trong đó, ông bình luận về đội du kích chống Nhật của mình đã "thoắt ẩn thoắt hiện" để tránh sự truy bắt của địch, chứ không hề nói về "dịch chuyển tức thời"Đại sứ Việt Nam tại Triều Tiên, ông Lê Quảng Ba nói về đời sống xã hội bên trong một đất nước Triều Tiên bị cấm vận, khép kín: | uit_621_37_41_1 | Thông_tin chủ_tịch Triều_Tiên cho rằng bản_thân có khả_năng dịch_chuyển tức_thời là một thông_tin bị xuyên_tạc . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1139_72_35_3_22 | Việc lây_nhiễm xảy ra lúc_nào trong quá_trình mang thai vẫn chưa biết rõ , nhưng có_lẽ ở cả vào thời_kỳ mang thai và vào lúc sinh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Viêm gan C lây qua đường âm đạo từ mẹ bị nhiễm sang con chiếm ít hơn 10% số ca thai nghén. Không có biện pháp làm giảm nguy cơ này. Việc lây nhiễm xảy ra lúc nào trong quá trình mang thai vẫn chưa biết rõ, nhưng có lẽ ở cả vào thời kỳ mang thai và vào lúc sinh. Sanh lâu gây nguy cơ lây nhiễm cao hơn. Không có bằng chứng cho thấy bú sữa mẹ lây truyền HCV; tuy nhiên, đối với người mẹ nhiễm HCV thì hãy cẩn thận nên tránh cho con bú nếu núm vú nứt hoặc chảy máu, hoặc có lượng siêu vi cao trong máu. | uit_1139_72_35_3 | Thời_kỳ mang thai được cho là không gây ra nhiễm_bệnh . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_459_27_136_3_12 | Sáng_kiến Vành đai và Con đường có_thể là một trong những kế_hoạch phát_triển cơ_sở_hạ_tầng lớn nhất trong lịch_sử hiện_đại . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Sau giai đoạn bùng nổ cơ sở hạ tầng kéo dài nhiều thập kỷ , Trung Quốc đã xây dựng nên rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng hàng đầu thế giới: Trung Quốc hiện sở hữu mạng lưới tàu cao tốc lớn nhất thế giới , có số lượng tòa nhà chọc trời nhiều nhất trên thế giới , có nhà máy điện lớn nhất thế giới (đập Tam Hiệp) , cùng với một hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu riêng với số lượng vệ tinh lớn nhất trên thế giới . Trung Quốc đã khởi xướng Sáng kiến Vành đai và Con đường, một sáng kiến xây dựng cơ sở hạ tầng toàn cầu lớn với số tiền tài trợ từ 50–100 tỷ USD mỗi năm . Sáng kiến Vành đai và Con đường có thể là một trong những kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng lớn nhất trong lịch sử hiện đại . | uit_459_27_136_3 | Lịch_sử hiện_đại có kế_hoạch phát_triển cơ_sở_hạ_tầng lớn nhất và Vành_đai - Con đường là một trong số chúng . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_1146_72_81_1_11 | Ngày viêm gan thế_giới , được tổ_chức vào 28 tháng 7 do Liên_đoàn viêm gan thế_giới ( World_Hepatitis_Alliance ) điều_phối . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Ngày viêm gan thế giới, được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối. Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407 đô la Mỹ vào năm 2003 với chi phí ghép gan tính đến năm 2011 khoảng 200,000 đô la Mỹ. Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000 đô la Canada vào năm 2003, trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi. | uit_1146_72_81_1 | 28 tháng 7 hàng năm được lấy_làm ngày viêm gan toàn_cầu . | ['Support'] | viêm gan C |
uit_259_18_12_1_21 | Theo Trần_Trọng_Kim , người ta " thường hiểu mấy chữ quân_chủ_chuyên_chế theo nghĩa của các nước Tây_Âu ngày_nay , chứ không biết_mấy chữ ấy theo cái học Nho_giáo có nhiều chỗ khác nhau ... " Theo tổ_chức của nhà Nguyễn , khi có việc gì quan_trọng , thì vua giao cho đình_thần các quan cùng nhau bàn xét . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng. | uit_259_18_12_1 | Theo tổ_chức của nhà Nguyễn , khi có việc gì quan_trọng , thì vua quyết_định hết . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_972_57_10_1_31 | Năm 1624 , người Hà_Lan thành_lập một cơ_sở giao_thương tại Đài_Loan và bắt_đầu đưa những lao_công người Hán từ Phúc_Kiến và Bành_Hồ đến và nhiều người trong số họ đã định_cư tại đảo , đây là nhóm trở_thành những người Hán đầu_tiên định_cư đến Đài_Loan . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Năm 1624, người Hà Lan thành lập một cơ sở giao thương tại Đài Loan và bắt đầu đưa những lao công người Hán từ Phúc Kiến và Bành Hồ đến và nhiều người trong số họ đã định cư tại đảo, đây là nhóm trở thành những người Hán đầu tiên định cư đến Đài Loan. Người Hà Lan đã xây dựng Đài Loan thành một thuộc địa với thủ phủ là thành Tayoan (nay là An Bình, Đài Nam). Cả Tayoan và tên đảo Taiwan đều xuất phát từ một từ trong tiếng Siraya, ngôn ngữ của một trong các bộ tộc thổ dân Đài Loan. Quân đội Hà Lan tập trung trong một pháo đài gọi là Pháo đài Zeelandia. Những người thực dân Hà Lan cũng bắt đầu việc tìm kiếm hươu sao (Cervus nippon taioanus) trên đảo và cuối cùng đã làm cho loài này bị tuyệt chủng tại Đài Loan.. Tuy vậy, việc này đã góp phần nhận diện danh tính của các bộ tộc bản địa trên đảo. Năm 1626, người Tây Ban Nha đặt chân lên đảo và chiếm đóng Bắc Đài Loan và lập một cơ sở thương mại. Thời kỳ thuộc địa của người Tây Ban Nha kéo dài 16 năm cho đến 1642 thì bị người Hà Lan trục xuất. | uit_972_57_10_1 | Người Hà_Lan thành_lập một cơ_sở giao_thương tại thành Tayoan ở phía nam Đài_Loan và bắt_đầu đưa những lao_công người Hán từ Phúc_Kiến và Bành_Hồ đến vào năm 1624 và trong số đó hình_thành nhóm người Hán đầu_tiên định_cư đến Đài_Loan . | ['NEI'] | đảo Đài Loan |
uit_114_6_13_2_21 | Về lịch_sử , các thuyền_buồm thuộc loại gọi là thuyền_buồm Ả_Rập đã được dùng trong mùa có gió_mùa để đi biển . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Các tuyến đường buôn bán xuyên đại dương ngang qua Biển Ả Rập đã có từ thời cổ, nối vùng Cận Đông với Đông Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á và Trung Quốc. Về lịch sử, các thuyền buồm thuộc loại gọi là thuyền buồm Ả Rập đã được dùng trong mùa có gió mùa để đi biển. Biển làm thành tuyến đường thủy chủ yếu giữa châu Âu và Ấn Độ qua kênh Suez, nối Biển Đỏ với Địa Trung Hải. | uit_114_6_13_2 | Thuyền_buồm Ả_Rập không được dùng để đi biển trong mùa có gió . | ['Refute'] | biển Ả Rập |
uit_197_13_15_1_11 | Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đưa quân ra Bắc_Hà giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời , rồi bị họ Trịnh lưu_giữ lại do lo_sợ sự cát_cứ và thế_lực lớn_mạnh của ông . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Năm 1593, Nguyễn Hoàng đưa quân ra Bắc Hà giúp Trịnh Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời, rồi bị họ Trịnh lưu giữ lại do lo sợ sự cát cứ và thế lực lớn mạnh của ông. | uit_197_13_15_1 | Với sự giúp_đỡ đến từ đội quân của Nguyễn_Hoàng , Trịnh_Tùng đã thành_công trong việc đánh dẹp họ Mạc chỉ trong một khoảng thời_gian không quá dài là 8 năm trời . | ['Support'] | Đàng Trong |
uit_1442_95_90_5_31 | Khi các nguyên_lý cần tìm đã đủ , thì vật_lý mới sẽ là lý_thuyết phù_hợp đơn_giản nhất với các nguyên_lý và các định_luật đã được biết trước đó . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Thay vào đó ông quyết định tập trung vào các nguyên lý tiên nghiệm, chúng nói rằng các định luật vật lý có thể được hiểu là thỏa mãn trong những trường hợp rất rộng thậm chí trong những phạm vi mà chúng chưa từng được áp dụng hay kiểm nghiệm. Một ví dụ được các nhà vật lý chấp nhận rộng rãi của nguyên lý tiên nghiệm đó là tính bất biến quay (hay tính đối xứng quay, nói rằng các định luật vật lý là bất biến nếu chúng ta quay toàn bộ không gian chứa hệ theo một hướng khác). Nếu một lực mới được khám phá trong vật lý, lực này có thể lập tức được hiểu nó có tính bất biến quay mà không cần phải suy xét. Einstein đã hướng tìm các nguyên lý mới theo phương pháp bất biến này, để tìm ra các ý tưởng vật lý mới. Khi các nguyên lý cần tìm đã đủ, thì vật lý mới sẽ là lý thuyết phù hợp đơn giản nhất với các nguyên lý và các định luật đã được biết trước đó. | uit_1442_95_90_5 | Dù có đủ các nguyên_lý cần tìm , vật_lý vẫn sẽ tiếp_tục nỗ_lực để khám_phá những lý_thuyết phức_tạp , mở ra cánh cửa của những khả_năng mới_mẻ và không giới_hạn , và từ_chối đứng yên với sự đơn_giản đã biết đến . | ['NEI'] | Albert Einstein |
uit_273_18_124_3_32 | Trước thực_tế nhà Nguyễn không còn khả_năng chống Pháp , nhiều đảng_phái cách_mạng được tổ_chức để đánh_đuổi người Pháp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Khi trở về nước năm 1932, Bảo Đại đã mong muốn cải cách xã hội Việt Nam nhưng phong trào này đã chết yểu bởi sự đối địch với các quan Thượng thư của ông như Phạm Quỳnh và Ngô Đình Khả, cũng như sự chống đối của giới bảo thủ và chính phủ bảo hộ Pháp. Nhà vua nản lòng sớm, chuyển sang tiêu khiển bằng bơi thuyền và săn bắn. Trước thực tế nhà Nguyễn không còn khả năng chống Pháp, nhiều đảng phái cách mạng được tổ chức để đánh đuổi người Pháp. Việt Nam chi bộ của hội Á Tế Á Áp bức Nhược tiểu Dân tộc do Nguyễn Ái Quốc thành lập ở Quảng Đông. Năm 1926, Tân Việt Cách mạng Đảng hoạt động ở Hà Tĩnh và Sài Gòn. Năm 1927, Phạm Tuấn Tài, Hoàng Phạm Trân, Nguyễn Thái Học lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng. Năm 1928, Tạ Thu Thâu và Nguyễn An Ninh lập Đệ tứ Quốc tế. Năm 1930, Việt Nam Cách mạng Đồng chí Hội đổi ra Đông Dương Cộng sản Đảng. | uit_273_18_124_3 | Phong_trào đấu_tranh cho độc_lập quốc_gia của Việt_Nam tiếp_tục phát_triển và được duy_trì cho đến khi Việt_Nam giành được độc_lập vào năm 1954 . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_760_39_60_4_22 | Nhờ đó , giới quản_lý Nhật_Bản đã đặc_biệt thành_công trong việc củng_cố kỷ_luật lao_động , khai_thác sự tận_tuỵ và trung_thành của người lao_động . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhân tố con người: trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có đội ngũ chuyên gia khoa học và quản lý khá đông đảo, có chất lượng cao. Dù bại trận trong Thế Chiến 2 nhưng lực lượng nhân sự chất lượng cao của Nhật vẫn còn khá nguyên vẹn, họ đã góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ thuật và công nghệ của đất nước. Người Nhật được giáo dục với những đức tính cần kiệm, kiên trì, lòng trung thành, tính phục tùng… vẫn được đề cao. Nhờ đó, giới quản lý Nhật Bản đã đặc biệt thành công trong việc củng cố kỷ luật lao động, khai thác sự tận tụy và trung thành của người lao động. | uit_760_39_60_4 | Không_những không_thể quản_lý được sự kỷ_luật mà cả sự tận_tuỵ và trung_thành của người lao_động là những yếu_tố mà quản_lý Nhật_Bản không đạt được . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_245_16_50_2_21 | Bản Tuyên_cáo của Chính_phủ Trần_Trọng_Kim làm nhân_dân bàn_tán xôn_xao , vì Đức đã bại_trận , Nhật_Bản cũng khó tránh khỏi thất_bại , cho_nên Trần_Trọng_Kim lại phải tuyên_bố để trấn_an dư_luận : " Việc nước Đức đầu_hàng không hại gì đến sự liên_lạc mật_thiết giữa hai nước Nhật và Việt_Nam … Sự bại_trận ấy không_thể giảm bớt lòng chúng_ta kiên_quyết giúp Nhật_Bản đeo_đuổi cuộc chiến_đấu cho đến khi toàn_thắng để kiến_thiết vùng Đại_Đông_Á … ta chỉ phải giữ vững cuộc trị_an trong nước và chịu những hy_sinh cần_thiết để cho quân_đội Nhật_Bản được chúng_ta tận_tâm giúp_đỡ về mặt tinh_thần và vật_chất , nền độc_lập của chúng_ta có như_thế mới thật vững_bền " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trong bản Tuyên cáo trước quốc dân về đường lối chính trị, dưới sự khống chế của Nhật Bản, nội các Trần Trọng Kim tuyên bố: "quốc dân phải gắng sức làm việc, chịu nhiều hy sinh hơn nữa và phải thành thực hợp tác với nước Đại Nhật Bản trong sự kiến thiết nền Đại Đông Á, vì cuộc thịnh vượng chung của Đại Đông Á có thành thì sự độc lập của nước ta mới không phải là giấc mộng thoáng qua". Bản Tuyên cáo của Chính phủ Trần Trọng Kim làm nhân dân bàn tán xôn xao, vì Đức đã bại trận, Nhật Bản cũng khó tránh khỏi thất bại, cho nên Trần Trọng Kim lại phải tuyên bố để trấn an dư luận: "Việc nước Đức đầu hàng không hại gì đến sự liên lạc mật thiết giữa hai nước Nhật và Việt Nam… Sự bại trận ấy không thể giảm bớt lòng chúng ta kiên quyết giúp Nhật Bản đeo đuổi cuộc chiến đấu cho đến khi toàn thắng để kiến thiết vùng Đại Đông Á… ta chỉ phải giữ vững cuộc trị an trong nước và chịu những hy sinh cần thiết để cho quân đội Nhật Bản được chúng ta tận tâm giúp đỡ về mặt tinh thần và vật chất, nền độc lập của chúng ta có như thế mới thật vững bền". Ông Phạm Khắc Hòe, nguyên Tổng lý Ngự tiền văn phòng của nhà Nguyễn nói về bản Tuyên cáo: "Rõ ràng là Trần Trọng Kim đã hạ quyết tâm phục vụ quan thầy Nhật đến cùng…". | uit_245_16_50_2 | Bản Tuyên_cáo của Chính_phủ Trần_Trọng_Kim làm nhân_dân bàn_tán xôn_xao , vì Đức đã bại_trận , Nhật_Bản cũng khó tránh khỏi thất_bại , cho_nên Trần_Trọng_Kim lại phải tuyên_bố để nhận trách_nhiệm của mình . | ['Refute'] | Trần Trọng Kim |
uit_751_39_27_5_22 | Hoa_Kỳ phụ_trách việc chiếm_đóng Nhật_Bản , và cho tới nay Hạm_đội 7 Hoa_Kỳ vẫn đang đóng ở đảo Okinawa của Nhật . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Sang Chiến tranh thế giới thứ hai, quân phiệt Nhật đứng về phe Trục với Ý và Đức Quốc xã . Dựa vào lực lượng quân đội có trình độ khá hiện đại (đặc biệt là hải quân và không quân), trong giai đoạn đầu chiến tranh, Nhật Bản liên tiếp đánh bại quân Anh-Mỹ. Tuy nhiên, vào giai đoạn sau, Nhật Bản dần thất thế. Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1945, Nhật thất bại và phải chịu sự chiếm đóng của nước ngoài. Hoa Kỳ phụ trách việc chiếm đóng Nhật Bản, và cho tới nay Hạm đội 7 Hoa Kỳ vẫn đang đóng ở đảo Okinawa của Nhật. | uit_751_39_27_5 | Hạm_đội 7 của Hoa_Kỳ được phụ_trách đóng_chiếm đảo Okinawa của Nhật_Bản từ nay . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_628_37_62_2_11 | Cơ_cấu quyền_lực thực_sự của đất_nước hiện vẫn còn đang gây tranh_cãi giữa những nhà quan_sát bên ngoài . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Các đảng chính trị nhỏ có tồn tại nhưng chúng đều mang ý nghĩa hỗ trợ cho tổ chức Đảng Lao động Triều Tiên và tự nguyện không phản đối lại sự nắm quyền tuyệt đối của đảng này. Cơ cấu quyền lực thực sự của đất nước hiện vẫn còn đang gây tranh cãi giữa những nhà quan sát bên ngoài. Mặc dù có quốc hiệu chính thức là "Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên" và Hội đồng Nhân dân Tối cao (tức Quốc hội) theo Hiến pháp là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, một số nhà quan sát phương Tây đã mô tả hệ thống chính trị của Bắc Triều Tiên có những nét giống như một "chế độ quân chủ tuyệt đối" hoặc "chế độ độc tài di truyền". | uit_628_37_62_2 | Nhiều nhà quan_sát ở bên ngoài vẫn còn có những cuộc tranh_luận với nhau về cơ_cấu quyền_lực của đất_nước . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_496_30_33_2_31 | Chỉ sau khi cha_con nhà thám_hiểm người Venezia - Niccolò_Polo và Marco_Polo - trở về sau chuyến hành_trình thứ hai , người ta mới bắt_đầu tin rằng Con đường tơ_lụa là có thật . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Bất chấp vô số những kỳ quan phương Đông mà các thương gia phương Tây đã miêu tả trong các chuyến đi dọc theo Con đường tơ lụa, vẫn có rất nhiều người hoài nghi việc con đường đó có thực sự tồn tại hay không. Chỉ sau khi cha con nhà thám hiểm người Venezia - Niccolò Polo và Marco Polo - trở về sau chuyến hành trình thứ hai, người ta mới bắt đầu tin rằng Con đường tơ lụa là có thật. | uit_496_30_33_2 | Nhiều thương_gia phương Tây đã miêu_tả vô_số kỳ_quan ở phương Đông nhưng không ai tin mãi khi cha_con nhà thám_hiểm Venezia trở về sau chuyến hành_trình thứ hai thì người ta mới bắt_đầu tin Con đường tơ_lụa là có thật . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_112_6_10_1_11 | Tuyến đường gọi là Sindhu_Sagar được các người Ấn_Độ biết đến từ thời Vệ_Đà trong lịch_sử của họ , và là một tuyến đường thương_mại hàng_hải quan_trọng ở thời thuyền_buồm cận duyên , có_thể từ đầu thiên_niên_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên , và chắc_chắn là từ cuối thiên_niên_kỷ thứ 2 trước Công_nguyên mà sau_này gọi là thời_đại thuyền_buồm Thời_Julius_Caesar , nhiều tuyến đường buôn_bán phối_hợp thuỷ-bộ đã được thiết_lập , tuỳ_thuộc vào việc vận_tải đường_thuỷ qua biển này quanh vùng_đất có địa_hình gồ_ghề để lên phía bắc đế_quốc La_Mã . | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Tuyến đường gọi là Sindhu Sagar được các người Ấn Độ biết đến từ thời Vệ Đà trong lịch sử của họ, và là một tuyến đường thương mại hàng hải quan trọng ở thời thuyền buồm cận duyên, có thể từ đầu thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên, và chắc chắn là từ cuối thiên niên kỷ thứ 2 trước Công nguyên mà sau này gọi là thời đại thuyền buồm Thời Julius Caesar, nhiều tuyến đường buôn bán phối hợp thủy-bộ đã được thiết lập, tùy thuộc vào việc vận tải đường thủy qua biển này quanh vùng đất có địa hình gồ ghề để lên phía bắc đế quốc La Mã. | uit_112_6_10_1 | Tuyến đường Sindhu_Sagar đã có vai_trò quan_trọng trong lịch_sử thương_mại của Ấn_Độ từ thời Vệ_Đà , tuyến đường này là một trong những tuyến đường_hàng_hải quan_trọng nhất_thời thuyền_buồm cận duyên và có_thể đã tồn_tại từ đầu thiên_niên_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên . | ['Support'] | biển Ả Rập |
uit_4_1_8_1_12 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam là các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_199_13_27_1_32 | Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đưa quân ra Bắc_Hà giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu_giữ lại do lo_sợ sự cát_cứ và thế_lực lớn_mạnh của ông . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Năm 1593, Nguyễn Hoàng đưa quân ra Bắc Hà giúp Trịnh Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu giữ lại do lo sợ sự cát cứ và thế lực lớn mạnh của ông. | uit_199_13_27_1 | Mặc_dù bị giữ lại nhưng Nguyễn_Hoàng vẫn rất bình_tĩnh sắp_xếp mọi chuyện kĩ_càng và ra_lệnh cho thuộc_hạ vẫn tiếp_tục thực_hiện nhiệm_vụ chiêu_binh . | ['NEI'] | Đàng Trong |
uit_161_11_101_2_22 | Dân_cư phân_bố trù_mật ở dải đồng_bằng ven biển , dọc quốc_lộ 1 , đồng_bằng Vu_Gia_Thu_Bồn và Tam_Kỳ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Tính đến ngày 1/4/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 34,3% dân số sống ở đô thị và 65,7% dân số sống ở nông thôn. Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng ven biển, dọc quốc lộ 1, đồng bằng Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ. Mật độ dân số của Tam Kỳ, Hội An và Điện Bàn vượt quá 1.000 người/km². Trong khi rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới 30 người/km². Với 65,7% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới. | uit_161_11_101_2 | Cây_trồng lâu năm phân_bố chủ_yếu ở đồng_bằng Vu_Gia_Thu_Bồn và Tam_Kỳ . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_436_27_79_2_11 | Người đứng đầu hai đặc_khu hành_chính là Đặc_khu trưởng , tương_ứng với Tỉnh_trưởng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tại 31 đơn vị hành chính cấp tỉnh tại Trung Quốc đại lục, người đứng đầu vị trí thứ nhất là Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo phương hướng, vị trí thứ hai là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (tương ứng có Thị trưởng Thành phố, Chủ tịch Khu tự trị), quản lý hành chính. Người đứng đầu hai đặc khu hành chính là Đặc khu trưởng, tương ứng với Tỉnh trưởng. | uit_436_27_79_2 | Tỉnh_trưởng được xem như tương_đương với Đặc_khu trưởng . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_171_11_229_1_21 | Quốc_lộ 1 đi qua địa_phận các huyện , thành_phố : Núi_Thành , Tam_Kỳ , Phú_Ninh , Thăng_Bình , Quế_Sơn , Duy_Xuyên và Điện_Bàn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quốc lộ 1 đi qua địa phận các huyện, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện Bàn. Quốc lộ 14 đi qua địa phận các huyện: Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Tây Giang. Quốc lộ 14B đi qua địa phận các huyện Đại Lộc và Nam Giang. Quốc lộ 14E đi qua địa phận các huyện: Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước Sơn. Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620 và nhiều hương lộ, xã lộ.... | uit_171_11_229_1 | Quốc_lộ 1 đi qua địa_phận các xã , phường như Núi_Thành , Tam_Kỳ , Phú_Ninh , Thăng_Bình . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_802_40_42_2_31 | Tiêu_biểu nhất là các cuộc nổi_dậy của Lý_Tự_Tiên và Đinh_Kiến ( 687 ) , Mai_Thúc_Loan ( 722 ) , Phùng_Hưng ( 776-791 ) và Dương_Thanh ( 819-820 ) , song đều thất_bại . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Do chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường, người Việt nhiều lần nổi dậy chống nhà Đường. Tiêu biểu nhất là các cuộc nổi dậy của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (776-791) và Dương Thanh (819-820), song đều thất bại. | uit_802_40_42_2 | Các cuộc nổi_dậy đều hướng tới lý_do là phản_đối sự bóc_lột nặng_nề . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_449_27_115_4_22 | Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ở Trung_Quốc thời trung_cổ vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Y học: Y học Trung Quốc và phẫu thuật đã phát triển cao tại nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử, và nhiều lĩnh vực vẫn còn được xem là nổi bật. Chúng tiếp tục giữ vai trò lớn mạnh trong cộng đồng y học quốc tế, và cũng đã được phương Tây công nhận như các phương pháp trị liệu bổ sung và thay thế trong vài thập niên gần đây. Một thí dụ là khoa châm cứu, mặc dù được coi như một phương pháp y học tại Trung Quốc và các nước xung quanh, nhưng lại từng là đề tài gây tranh luận tại phương Tây. Tuy nhiên, khoa khám nghiệm tử thi đã không được chấp nhận ở Trung Quốc thời trung cổ vì người ta cho rằng không nên xâm phạm xác chết. Dù thế, nhiều bác sĩ không tin điều này đã tăng cường sự hiểu biết về giải phẫu học. | uit_449_27_115_4 | Người ta tin rằng nên khám_nghiệm tử_thi từ thời trung_cổ vì xác_chết có_thể xâm_phạm được . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_789_39_140_1_11 | Các công_trình kiến_trúc lịch_sử cố_đô Kyoto nằm rải_rác 17 địa_điểm trong đó ba công_trình ở Kyoto , Ujin thuộc phủ Kyoto và Otsu ở huyện Shiga . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các công trình kiến trúc lịch sử cố đô Kyoto nằm rải rác 17 địa điểm trong đó ba công trình ở Kyoto, Ujin thuộc phủ Kyoto và Otsu ở huyện Shiga. Gồm có 3 chùa phật giáo, 3 đền Thần đạo và một lâu đài. Riêng 38 cơ sở kiến trúc được chính phủ liệt vào danh sách Di sản quốc gia, 160 kiến trúc khác vào danh sách Các công trình văn hóa quan trọng. Tám khu vườn thắng cảnh đặc biệt và bốn với Thắng cảnh đẹp. Công nhận năm 1994. | uit_789_39_140_1 | Kyoto có các công_trình kiến_trúc lịch_sử cố_đô nằm ở 17 địa_điểm bao_gồm công_trình ở Kyoto , Ujin . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_949_53_33_2_12 | Trong giai_đoạn đầu của chiến_tranh , người Anh nhìn_nhận rằng Nhật_Bản muốn có Borneo là do có tham_vọng chính_trị và lãnh_thổ chứ không phải vì yếu_tố kinh_tế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự. | uit_949_53_33_2 | Borneo đã lọt vào mắt_xanh của Nhật trong giai_đoạn đầu của chiến_tranh và âm_mưu này đã được người Anh nhận ra rằng việc họ muốn có nó chỉ vì tham_vọng về chính_trị và lãnh_thổ mà thôi chứ không phải vi yếu_tố kinh_tế . | ['Support'] | Borneo |
uit_437_27_88_5_22 | Lực_lượng quân_đội nước này vẫn tồn_tại những nhược_điểm về huấn_luyện và nạn tham_nhũng tràn_lan gây ảnh_hưởng mạnh đến năng_lực tham_chiến của quân_đội . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Năm 2012, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc có 2,3 triệu binh sĩ tại ngũ, là lực lượng quân sự thường trực lớn nhất trên thế giới và nằm dưới quyền chỉ huy của Quân ủy Trung ương. Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân, và một lực lượng hạt nhân chiến lược mang tên Bộ đội Pháo binh số hai. Theo Chính phủ Trung Quốc, tổng chi phí dành cho quân sự của quốc gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD, đứng thứ hai thế giới về ngân sách quân sự. Tuy nhiên, các quốc gia khác như Hoa Kỳ thì cho rằng Trung Quốc không báo cáo mức chính xác về chi tiêu quân sự, vốn được cho là cao hơn nhiều ngân sách chính thức. Lực lượng quân đội nước này vẫn tồn tại những nhược điểm về huấn luyện và nạn tham nhũng tràn lan gây ảnh hưởng mạnh đến năng lực tham chiến của quân đội. | uit_437_27_88_5 | Trung_Quốc hầu_như đã thoát khỏi nạn tham_nhũng . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_5_1_15_1_11 | Việt_Nam có diện_tích 331.212 km² , đường biên_giới trên đất_liền dài 4.639 km , đường bờ biển trải dài 3.260 km , có chung đường biên_giới trên biển với Thái_Lan qua vịnh Thái_Lan và với Trung_Quốc , Philippines , Indonesia , Brunei , Malaysia qua Biển_Đông . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần). | uit_5_1_15_1 | Diện_tích của Việt_Nam là 331.212 km² . | ['Support'] | Việt Nam |