pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_477_27_195_1_21 | Internet ở Trung_Quốc bị kiểm_duyệt chặt_chẽ với công_cụ " Phòng_hoả trường_thành " hay " Tường lửa vĩ_đại " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Internet ở Trung Quốc bị kiểm duyệt chặt chẽ với công cụ "Phòng hỏa trường thành" hay "Tường lửa vĩ đại". Facebook bị chặn ở Trung Quốc từ năm 2009 và Google đã bị chặn một năm sau đó. | uit_477_27_195_1 | Internet ở Triều_Tiên bị kiểm_duyệt chặt_chẽ bởi Tường lửa vĩ_đại . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_462_27_146_3_11 | Tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh – Quảng_Châu – Thâm_Quyến là tuyến đường_sắt dài nhất thế_giới và tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh - Thượng_Hải có ba cây cầu_đường sắt dài nhất thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đến cuối năm 2019, mạng lưới đường sắt cao tốc ở Trung Quốc đã có tổng chiều dài hơn 35.000 km (21.748 dặm), trở thành mạng lưới đường sắt cao tốc dài nhất thế giới . Các chuyến tàu trên tuyến Bắc Kinh – Thượng Hải, Bắc Kinh – Thiên Tân và Thành Đô – Trùng Khánh đạt vận tốc lên tới 350 km /h (217 dặm / giờ). Tuyến đường sắt cao tốc Bắc Kinh – Quảng Châu – Thâm Quyến là tuyến đường sắt dài nhất thế giới và tuyến đường sắt cao tốc Bắc Kinh - Thượng Hải có ba cây cầu đường sắt dài nhất thế giới. Tàu đệm từ Thượng Hải, đạt vận tốc 431 km / h (268 mph), là dịch vụ tàu thương mại nhanh nhất thế giới. | uit_462_27_146_3 | Trung_Quốc có tuyến đường_sắt dài nhất trên thế_giới . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_36_2_58_1_32 | Khác với nhiều ngôn_ngữ Ấn-Âu khác , tiếng Anh đã gần như loại_bỏ hệ_thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu_trúc phân_tích . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Khác với nhiều ngôn ngữ Ấn-Âu khác, tiếng Anh đã gần như loại bỏ hệ thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu trúc phân tích. Đại từ nhân xưng duy trì hệ thống cách hoàn chỉnh hơn những lớp từ khác. Tiếng Anh có bảy lớp từ chính: động từ, danh từ, tính từ, trạng từ, hạn định từ (tức mạo từ), giới từ, và liên từ. Có thể tách đại từ khỏi danh từ, và thêm vào thán từ. Tiếng Anh có một tập hợp trợ động từ phong phú, như have (nghĩa đen 'có') và do ('làm'). Câu nghi vấn có do-support, và wh-movement (từ hỏi wh- đứng đầu). | uit_36_2_58_1 | Tiếng Anh đã gần như loại_bỏ hệ_thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu_trúc phân_tích và sử_dụng các thành_tố cơ_bản như danh_từ , tính từ , động_từ . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_545_33_118_2_22 | Các sự_kiện thể_thao quốc_tế được tổ_chức thường_niên tại Ấn_Độ bao_gồm Chennai_Open , Mumbai_Marathon , Delhi_Half_Marathon , và Indian_Masters . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ từng tổ chức hoặc đồng tổ chức một vài sự kiện thể thao quốc tế: Á vận hội năm 1951 và 1982; Vòng chung kết Giải vô địch Cricket thế giới năm 1987, 1996 và 2011; Đại hội thể thao Á–Phi năm 2013; Giải khúc côn cầu nam thế giới năm 2010; Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung năm 2010. Các sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức thường niên tại Ấn Độ bao gồm Chennai Open, Mumbai Marathon, Delhi Half Marathon, và Indian Masters. Cuộc đua Indian Grand Prix đầu tiên diễn ra vào cuối năm 2011. Ấn Độ có truyền thống là quốc gia chiếm ưu thế tại Đại hội Thể thao Nam Á. | uit_545_33_118_2 | Không có bất_kỳ sự_kiện quốc_tế nào được tổ_chức thường_niên tại Ấn_Độ . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_2126_141_73_1_32 | Mill là một trong số_ít nhà triết_học đã từng tham_gia vào chính_phủ thông_qua bầu_cử . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Mill là một trong số ít nhà triết học đã từng tham gia vào chính phủ thông qua bầu cử. Trong ba năm làm Đại biểu, ông sẵn lòng thỏa hiệp hơn những gì người ta nghĩ khi đọc các nguyên tắc cấp tiến của ông. | uit_2126_141_73_1 | Khi tham_gia vào chính_trị , Mill tích_cực thoả_hiệp với các nguyên_tắc tiến_bộ . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_959_54_33_2_21 | Trong giai_đoạn đầu của chiến_tranh , người Anh nhìn_nhận rằng Nhật_Bản muốn có Borneo là do có tham_vọng chính_trị và lãnh_thổ chứ không phải vì yếu_tố kinh_tế . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự. | uit_959_54_33_2 | Người Anh nhìn_nhận rằng Nhật_Bản muốn có Borneo là do có tham_vọng kinh_tế trong giai_đoạn đầu của chiến_tranh . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_817_41_90_2_11 | Hoà_thượng Thích_Quảng_Đức tự_thiêu phản_đối chính_sách đàn_áp Phật_giáo tại Nam Việt_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1963: Kenya giành độc lập. Hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu phản đối chính sách đàn áp Phật giáo tại Nam Việt Nam. Bài phát biểu "Tôi có một giấc mơ" của Martin Luther King. Ngô Đình Diệm bị lật đổ. Vụ ám sát tổng thống John Kennedy. | uit_817_41_90_2 | Nhà_sư Thích_Quảng_Đức đã tự_thiêu để chống lại việc chèn_ép Phật_giáo ở miền Nam Việt_Nam . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_533_33_88_2_31 | Truyền_thống này thay_đổi dần theo thời_gian , của hồi_môn được thay bằng tiền_mặt , đất_đai , thậm_chí chi tiền cho việc học_hành cho chú_rể , để cảm_ơn họ chăm_sóc cho con gái của mình . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Của hồi mônTheo truyền thống, trong đám cưới, gia đình cô dâu sẽ trao đồ trang sức bằng vàng làm của hồi môn, được gọi là Stree-dhan. Truyền thống này thay đổi dần theo thời gian, của hồi môn được thay bằng tiền mặt, đất đai, thậm chí chi tiền cho việc học hành cho chú rể, để cảm ơn họ chăm sóc cho con gái của mình. Việc này trở thành gánh nặng cho các gia đình, nhiều cô dâu bị giết hoặc bị tra tấn vì của hồi môn, nhiều nhà còn tự tử vì quá nghèo. | uit_533_33_88_2 | Của hồi_môn là những món quà mà cha_mẹ hoặc anh_em họ_hàng trao_tặng cho vợ_chồng mới kết_hôn được xem là tài_sản ban_đầu . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_632_37_78_3_22 | Dưới cấp Trung_ương có các cơ_quan địa_phương lầm lượt gồm cấp tỉnh , thành_phố , quận và cơ_quan đặc_biệt , trực_thuộc quyền của các Sở trung_ương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Như các quốc gia Cộng sản khác, ngành Tư pháp Triều Tiên được phân làm hai nhánh Kiểm sát và Tòa án. Tại trung ương có Trung ương Kiểm sát sở (중앙검찰소, Jungang Keomchalso) và Trung ương Thẩm phán sở (중앙재판소, Jungang Jaepanso), đứng đầu bởi các Sở trưởng (소장, Sojang). Dưới cấp Trung ương có các cơ quan địa phương lầm lượt gồm cấp tỉnh, thành phố, quận và cơ quan đặc biệt, trực thuộc quyền của các Sở trung ương. | uit_632_37_78_3 | Các cơ_quan cơ_quan địa_phương đều trực_thuộc cơ_quan đặc_biệt trực_thuộc quyền Trung_ương . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_96_5_84_3_12 | Quận Orchard_Road , nơi có các trung_tâm mua_sắm và khách_sạn nhiều tầng , có_thể được coi là trung_tâm mua_sắm và du_lịch tại Singapore . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Tổng cục Du lịch Singapore (STB) là hội đồng theo luật định của Bộ Thương mại và Công nghiệp được giao nhiệm vụ thúc đẩy ngành du lịch của đất nước. Vào tháng 8 năm 2017, STB và Ủy ban Phát triển Kinh tế (EDB) đã tiết lộ một thương hiệu thống nhất, Singapore - Passion Made Possible, để tiếp thị Singapore quốc tế cho mục đích kinh doanh và du lịch. Quận Orchard Road, nơi có các trung tâm mua sắm và khách sạn nhiều tầng, có thể được coi là trung tâm mua sắm và du lịch tại Singapore. Các điểm du lịch nổi tiếng khác bao gồm Sở thú Singapore, River Safari và Night Safari. Sở thú Singapore đã chấp nhận khái niệm vườn thú mở, theo đó các động vật được sinh sống trong một khu vực rộng hơn, ngăn cách với du khách bằng những con hào khô hoặc ướt, thay vì nhốt các con vật và River Safari có 300 loài động vật, trong đó có nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. | uit_96_5_84_3 | Orchard_Road , với đa_dạng các trung_tâm thương_mại và khách_sạn đa tầng , là điểm đến hàng_đầu cho việc mua_sắm và du_lịch ở Singapore . | ['Support'] | Singapore |
uit_863_44_160_3_21 | Atlas_International_Larousse xuất_bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên " Tây_Sa " ( Xisha ) và " Nam_Sa " ( Nansha ) cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và trong dấu ngoặc đã thể_hiện chủ_quyền của Trung_Quốc với hai quần_đảo . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Le Monde Colonial Illustre của Pháp từng đăng bài về sự kiện tháng 9 năm 1933, theo đó khi một tàu chiến Pháp khảo sát đảo Trường Sa Lớn vào năm 1930, họ thấy ba người Trung Quốc ở trên đảo. Khi Pháp đưa quân ra Trường Sa vào năm 1933, họ thấy tất cả những người trên các đảo là người Trung Quốc: bảy người ở Song Tử Tây, năm người ở Thị Tứ, 4 người ở Trường Sa Lớn, và các ngôi nhà tranh, giếng nước và một tượng thần do người Trung Quốc để lại ở Trường Sa Lớn và một biển hiệu chữ Hán trên đảo Ba Bình đánh dấu ký hiệu của một kho dự trữ lương thực trên đảo. Atlas International Larousse xuất bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên "Tây Sa" (Xisha) và "Nam Sa" (Nansha) cho hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và trong dấu ngoặc đã thể hiện chủ quyền của Trung Quốc với hai quần đảo. | uit_863_44_160_3 | Atlas_International_Larousse bị cấm xuất_bản tại Pháp . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2032_136_30_2_22 | Một_số người cho rằng Firenze trở_thành nơi khởi_đầu Phục_Hưng là do may_mắn , nghĩa_là đơn_thuần bởi_vì những vĩ_nhân ngẫu_nhiên sinh ra ở đây : cả da Vinci , Botticelli và Michelangelo đều là người xứ Toscana ( mà Firenze là thủ_phủ ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Tuy nhiên, sự thật là không phải tới thời Lorenzo nắm quyền Phục Hưng mới ra đời, mà bản thân gia đình Medici cũng chỉ thừa hưởng truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze và phát huy nó. Một số người cho rằng Firenze trở thành nơi khởi đầu Phục Hưng là do may mắn, nghĩa là đơn thuần bởi vì những vĩ nhân ngẫu nhiên sinh ra ở đây: cả da Vinci, Botticelli và Michelangelo đều là người xứ Toscana (mà Firenze là thủ phủ). Tuy nhiên các nhà sử học khác phản đối ý kiến cho rằng đây là sự ngẫu nhiên và quy cho truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze. | uit_2032_136_30_2 | Firenze là nơi khởi_đầu của kì Phục_Hưng do nhiều nỗ_lực của vùng_đất này tạo thành . | ['Refute'] | Phục Hưng |
uit_974_57_16_1_12 | Nhật_Bản đã tìm cách kiểm_soát Đài_Loan từ năm 1592 khi Hideyoshi_Toyotomi bắt_đầu mở_rộng ảnh_hưởng của Nhật_Bản ra hải_ngoại . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Nhật Bản đã tìm cách kiểm soát Đài Loan từ năm 1592 khi Hideyoshi Toyotomi bắt đầu mở rộng ảnh hưởng của Nhật Bản ra hải ngoại. Năm 1609, Mạc phủ Tokugawa đã cử Harunobu Arima thực hiện sứ mệnh thám hiểm. Năm 1616 Toan Murayama đã dẫn đầu một cuộc xâm lược hòn đảo, tuy nhiên điều này đã không thành công. | uit_974_57_16_1 | Hideyoshi_Toyotomi nâng tầm phạm_vi của Nhật_Bản ra bên ngoài tạo điều_kiện cho Nhật_Bản tiến_hành chiếm lấy Đài_Loan từ năm 1592 . | ['Support'] | đảo Đài Loan |
uit_801_40_42_1_22 | Do chính_sách bóc_lột nặng_nề của nhà Đường , người Việt nhiều lần nổi_dậy chống nhà Đường . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Do chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường, người Việt nhiều lần nổi dậy chống nhà Đường. Tiêu biểu nhất là các cuộc nổi dậy của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (776-791) và Dương Thanh (819-820), song đều thất bại. | uit_801_40_42_1 | Người Việt nổi_dậy chống nhà Đường là do bất_đồng văn_hoá . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_476_27_190_4_11 | Tranh_phong cảnh được coi là đặc_trưng của nền hội_hoạ Trung_Quốc , mà đã phát_triển đỉnh_cao từ thời_kì Ngũ_Đại đến thời Bắc_Tống ( 907 – 1127 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_476_27_190_4 | Thời_kỳ hoàng_kim của tranh_phong cảnh đạt đến hơn 200 năm trong hội_hoạ Trung_Quốc . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_806_41_13_1_31 | Thế_kỷ cũng chứng_kiến sự thay_đổi lớn về cách mọi người sống , với những thay_đổi chính_trị , ý_thức_hệ , kinh_tế , xã_hội , văn_hoá , khoa_học , công_nghệ , và y_khoa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng. | uit_806_41_13_1 | Công_nghệ đã góp_phần thay_đổi cách con_người suy_nghĩ . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_824_42_22_2_11 | Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài_Loan là " bản tỉnh nhân " ( có nghĩa là " người từ tỉnh này " ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân số "bản địa" của Đài Loan kể từ khi họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng đáng kể từ Trung Quốc đại lục (chủ yếu từ Phúc Kiến và Quảng Đông) hơn 400 năm trước (họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng nhỏ thế kỷ trước đó). Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài Loan là "bản tỉnh nhân" (có nghĩa là "người từ tỉnh này "). Người Hoklos chiếm khoảng 70% tổng dân số Đài Loan và người Khách Gia chiếm khoảng 14% tổng dân số Đài Loan. | uit_824_42_22_2 | Chúng thường được biết trong tiếng Đài_Loan là người từ tỉnh này . | ['Support'] | người Trung Quốc |
uit_351_22_21_4_31 | Cuối_cùng Tần_Thuỷ_Hoàng đã thâu_tóm tất_cả các quốc_gia và tự_xưng là hoàng_đế vào năm 221 TCN , lập ra nhà Tần , quốc_gia Trung_Quốc thống_nhất về thể_chế chính_trị , chữ_viết và có một ngôn_ngữ chính_thống đầu_tiên trong lịch_sử Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Triều đại đầu tiên theo các thư tịch lịch sử Trung Quốc là nhà Hạ; tuy nhiên chưa có bằng chứng khảo cổ học kiểm chứng được sự tồn tại của triều đại này (khi Trung Quốc tăng trưởng kinh tế và cải cách chính trị đồng thời có đủ nhân lực và trí lực để theo đuổi mạnh mẽ hơn nhằm minh chứng về một lịch sử cổ đại, có một số di chỉ đá mới được đưa ra cũng như một vài bằng chứng được gom lại theo thời gian, thể hiện rõ bản sắc, sự thuần nhất và niềm tự hào dân tộc, hay nói cách khác là thể hiện chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa đại Hán tộc). Triều đại đầu tiên chắc chắn tồn tại là nhà Thương, định cư dọc theo lưu vực Hoàng Hà, vào khoảng thế kỷ XVIII đến thế kỷ XII TCN. Nhà Thương bị nhà Chu lật đổ (thế kỷ XII đến thế kỷ V TCN), đến lượt nhà Chu lại bị yếu dần do mất quyền cai quản các lãnh thổ nhỏ hơn cho các công hầu bá tước; cuối cùng, vào thời Xuân Thu, nhiều nước chư hầu đã trỗi dậy và liên tiếp giao chiến, và chỉ coi triều đình nhà Chu là trung tâm quyền lực trên danh nghĩa. Cuối cùng Tần Thủy Hoàng đã thâu tóm tất cả các quốc gia và tự xưng là hoàng đế vào năm 221 TCN, lập ra nhà Tần, quốc gia Trung Quốc thống nhất về thể chế chính trị, chữ viết và có một ngôn ngữ chính thống đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. | uit_351_22_21_4 | Tần_Thuỷ_Hoàng đã tiến_hành đổi_mới chính_sách phong_kiến và thiết_lập một hệ_thống chính_quyền và quân_đội hiệu_quả . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_448_27_113_4_32 | Những nhà toán_học tại Trung_Quốc là những người đầu_tiên sử_dụng số_âm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Toán học: các ứng dụng toán học của Trung Quốc thời xưa là kiến trúc và địa lý. Số π đã được nhà toán học Tổ Xung Chi tính chính xác đến số thứ 7 từ thế kỷ thứ V. Hệ Thập phân đã được dùng ở Trung Quốc từ thế kỷ XIV TCN. Tam giác Pascal được nhà toán học Lưu Dương Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise Pascal ra đời. Những nhà toán học tại Trung Quốc là những người đầu tiên sử dụng số âm. | uit_448_27_113_4 | Các nhà toán_học Trung_Quốc còn là những người đầu_tiên sử_dụng số_dương . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_806_41_4_3_22 | Những chiến_dịch toàn_cầu để diệt_trừ bệnh đậu_mùa và các bệnh khác mà trước_đây gây ra cái chết cho lượng người nhiều hơn tất_cả các cuộc chiến_tranh và thiên_tai cộng lại đạt được những kết_quả chưa từng có ; bệnh đậu_mùa bây_giờ chỉ tồn_tại trong phòng_thí_nghiệm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | Phải mất hai trăm ngàn năm lịch sử loài người để dân số Trái Đất đạt 1 tỷ người; thế giới ước tính đạt 2 tỷ người vào năm 1927; đến cuối năm 1999, dân số toàn cầu đã đạt 6 tỷ người. Tỷ lệ biết chữ toàn cầu trung bình là 86.3%. Những chiến dịch toàn cầu để diệt trừ bệnh đậu mùa và các bệnh khác mà trước đây gây ra cái chết cho lượng người nhiều hơn tất cả các cuộc chiến tranh và thiên tai cộng lại đạt được những kết quả chưa từng có; bệnh đậu mùa bây giờ chỉ tồn tại trong phòng thí nghiệm. Những cải tiến thương mại đã đảo ngược tập hợp các kỹ thuật sản xuất thực phẩm hạn chế được sử dụng từ Thời đại đồ đá, tăng cường đáng kể sự đa dạng của thực phẩm có sẵn, dẫn đến chất lượng dinh dưỡng của con người đi lên. Cho đến đầu thế kỷ 19, tuổi thọ trung bình là khoảng ba mươi trong hầu hết dân số; tuổi thọ trung bình toàn cầu vượt qua 40 tuổi lần đầu tiên trong lịch sử, với hơn một nửa trong số đó đạt trên 70 tuổi (ba thập kỷ dài hơn cả thế kỷ trước đó) | uit_806_41_4_3 | Bệnh đậu_mùa bây_giờ tồn_tại cả ở phòng_thí_nghiệm lẫn bên ngoài . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_173_11_254_1_31 | Sông Thu_Bồn : dài 95 km gồm Đoạn : Đoạn 1 dài 65 km , điểm đầu là Nông_Sơn , điểm cuối là Cửa Đại , do Trung_ương quản_lý . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Thu Bồn: dài 95 km gồm Đoạn:Đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý. Đoạn 2: dài 30 km, điểm đầu là ngã ba sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý. | uit_173_11_254_1 | Sông Thu_Bồn là một trong sông nội_địa có lưu_vực lớn nhất Việt_Nam dài 92 km , trong đó đoạn 1 dài 65 km , điểm đầu là Nông_Sơn , điểm cuối là Cửa Đại , do Trung_ương quản_lý . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_1392_92_44_3_32 | Do La_Hầu và Kế_Đô ( Rahu và Ketu trong thần_thoại Hindu , được người ta cho là sống tại các giao_điểm này và nuốt Mặt_Trăng hay Mặt_Trời khi xảy ra hiện_tượng thực ) có hình_tượng là những vị thần hình_dạng rồng / rắn nên trong một_số ngôn_ngữ , như tiếng Anh , tháng giao_điểm thăng này được gọi là " draconic month " , nghĩa_là tháng rồng , là sự liên_hệ với vị thần rồng huyền_thoại này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tháng | Do quỹ đạo Mặt Trăng nghiêng so với hoàng đạo nên Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng chỉ thực sự có thể nằm trên cùng một đường thẳng khi Mặt Trăng ở một trong hai giao điểm thăng hay giáng này. Khi điều đó xảy ra thì nhật thực hay nguyệt thực mới có thể xảy ra. Do La Hầu và Kế Đô (Rahu và Ketu trong thần thoại Hindu, được người ta cho là sống tại các giao điểm này và nuốt Mặt Trăng hay Mặt Trời khi xảy ra hiện tượng thực) có hình tượng là những vị thần hình dạng rồng/rắn nên trong một số ngôn ngữ, như tiếng Anh, tháng giao điểm thăng này được gọi là "draconic month", nghĩa là tháng rồng, là sự liên hệ với vị thần rồng huyền thoại này. | uit_1392_92_44_3 | La_Hầu và Kế_Đô có hình_tượng là những vị thần hình_dạng rồng / rắn nên trong tiếng Anh thì tháng giao_điểm thăng này được gọi là tháng rồng vào cuối thế_kỷ 12 . | ['NEI'] | tháng |
uit_800_40_32_3_31 | Một_số cuộc nổi_dậy khác của các thủ_lĩnh người Việt như Lương_Thạc , Lý_Trường_Nhân duy_trì được quyền cai_quản của người Việt trong vài năm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Một số cuộc nổi dậy của người Việt thời kỳ này đều bị thất bại. Cuộc khởi nghĩa lớn nhất năm 248, ở quận Cửu Chân của anh em Triệu Quốc Đạt và Triệu Thị Trinh, sau bị Lục Dận là thứ sử Giao Châu đàn áp phải chịu thất bại. Một số cuộc nổi dậy khác của các thủ lĩnh người Việt như Lương Thạc, Lý Trường Nhân duy trì được quyền cai quản của người Việt trong vài năm. | uit_800_40_32_3 | Lương_Thạc , Lý_Trường_Nhân hợp_tác với anh_em Bà Triệu để nổi_dậy . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_2734_163_57_1_22 | Tuy_nhiên , các hình_thức sở_hữu tư_nhân khác nhau vẫn tồn_tại như thương_mại và công_nghiệp tư_nhân cỡ nhỏ , canh_tác nông_nghiệp hộ gia_đình , nền kinh_tế tư_nhân không chính_thức . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Tuy nhiên, các hình thức sở hữu tư nhân khác nhau vẫn tồn tại như thương mại và công nghiệp tư nhân cỡ nhỏ, canh tác nông nghiệp hộ gia đình, nền kinh tế tư nhân không chính thức. | uit_2734_163_57_1 | Các khu thương_mại hay công_nghiệp tư_nhân cỡ nhỏ được cho là nằm ngoài hình_thức sở_hữu tư_nhân . | ['Refute'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_119_7_63_1_21 | Trong mối quan_hệ hai chiều giữa tiếng Hán và tiếng Việt , xuất_phát từ cùng một gốc nhưng yếu_tố ngôn_ngữ đó , hoặc là đã biến_đổi trong tiếng Việt nhưng còn được bảo_lưu trong tiếng Hán ( ví_dụ số 1 ) hoặc là vẫn được bảo_lưu trong tiếng Việt nhưng đã thay_đổi trong tiếng Hán , hoặc là đã biến_đổi trong cả hai ngôn_ngữ khác với gốc ban_đầu ( ví_dụ số 3 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Trong mối quan hệ hai chiều giữa tiếng Hán và tiếng Việt, xuất phát từ cùng một gốc nhưng yếu tố ngôn ngữ đó, hoặc là đã biến đổi trong tiếng Việt nhưng còn được bảo lưu trong tiếng Hán (ví dụ số 1) hoặc là vẫn được bảo lưu trong tiếng Việt nhưng đã thay đổi trong tiếng Hán, hoặc là đã biến đổi trong cả hai ngôn ngữ khác với gốc ban đầu (ví dụ số 3). | uit_119_7_63_1 | Ví_dụ 1 và ví_dụ 3 đều chỉ sự biến_đổi trong cả hai ngôn_ngữ khác với gốc ban_đầu . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_364_22_53_1_21 | Khu_vực tây - bắc của Trung_Quốc là miền đất của các vùng sa_mạc , chiếm trên 20% tổng_số diện_tích đất bằng_phẳng của đất_nước . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Khu vực tây - bắc của Trung Quốc là miền đất của các vùng sa mạc, chiếm trên 20% tổng số diện tích đất bằng phẳng của đất nước. Sa mạc cát lớn nhất Trung Quốc là sa mạc Taklamakan. Con đường tơ lụa chạy ven rìa phía bắc sa mạc này. Một số thương gia đã bị lạc trong hành trình vì bão cát và cái đói khát làm cho họ hoang mang. | uit_364_22_53_1 | Khu_vực tây - bắc của Trung_Quốc là miền đất của các vùng đồng_bằng . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_810_41_36_1_22 | 1919 : Hiệp_ước Versailles trừng_phạt Đức và đem lại lợi_ích cho các nước thắng trận . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1919: Hiệp ước Versailles trừng phạt Đức và đem lại lợi ích cho các nước thắng trận. Cách mạng Đức lật đổ chế độ quân chủ, thiết lập chế độ cộng hoà Weimar. Estonia giành độc lập. Hội Quốc Liên được thành lập. Chiến tranh Nga-Ba Lan 1919. Bắt đầu Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ. Đảng phát xít Italia được thành lập. Quốc tế cộng sản được thành lập. Tổ chức Lao động Quốc tế được thành lập. Ernest Rutherford phát hiện ra proton. | uit_810_41_36_1 | Các điều_khoản của Hiệp_ước Versailles chỉ quan_tâm tới các nước thắng trận . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_2816_175_16_3_31 | Tại Marseilles , ông đã viết thư đến Tổng_thống Pháp , xin được nhập_học vào Trường_Thuộc_địa ( École_Coloniale ) , trường chuyên đào_tạo các nhân_viên hành_chánh cho chính_quyền thực_dân , với hy_vọng " giúp_ích cho Pháp " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923. | uit_2816_175_16_3 | Ông bị từ_chối cho học trường_thuộc_địa rồi bị trục_xuất về nước . | ['NEI'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_828_43_10_2_31 | Sau khi bắt_đầu thật hành chữ_viết đánh_vần thì sẽ có thời_kì chuyển_tiếp dùng cả chữ mới lẫn chữ cũ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Tháng 1 năm 1955 Ủy ban cải cách chữ viết giải thích chữ Hán khó thay đổi thành chữ cái Latin trong ít lâu. Sau khi bắt đầu thật hành chữ viết đánh vần thì sẽ có thời kì chuyển tiếp dùng cả chữ mới lẫn chữ cũ. Chữ Hán vẫn còn là đồ dùng quan trọng không thể thiếu trong khoảng thời gian nhất định. Ba cách thức giản ước được đưa ra: nét, số chữ, và cách viết. | uit_828_43_10_2 | Chữ_viết đánh_vần là hệ_thống chữ_viết sử_dụng các ký_tự để biểu_thị âm_thanh và cách phát_âm của từ trong một ngôn_ngữ . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_1804_123_149_1_12 | ^ Năm 636 , Trận_Yarmouk ( trong cuộc Chiến_tranh Ả Rập-Đông La_Mã ) , quân Rashidun do các danh_tướng Khalid ibn al-Walid , Abu_Ubaidah ibn al Jarrah và Amr ibn al-A ' as thống_lĩnh đại_phá tan_tành liên_quân Đông_La_Mã - Ghassān do Hoàng_đế Heraclius cùng các Đại_tướng Theodore_Trithyrius , Vahan và Jabalah ibn al-Aiham chỉ_huy . | Supports | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 636, Trận Yarmouk (trong cuộc Chiến tranh Ả Rập-Đông La Mã), quân Rashidun do các danh tướng Khalid ibn al-Walid, Abu Ubaidah ibn al Jarrah và Amr ibn al-A'as thống lĩnh đại phá tan tành liên quân Đông La Mã - Ghassān do Hoàng đế Heraclius cùng các Đại tướng Theodore Trithyrius, Vahan và Jabalah ibn al-Aiham chỉ huy. | uit_1804_123_149_1 | Hoàng_đế Heraclius bị thua trận trong tay của người Ả_Rập . | ['Support'] | chiến tranh |
uit_3_1_3_6_11 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt_Nam Cộng_hoà ( nhà_nước kế_tục Quốc_gia Việt_Nam ) kiểm_soát và được Hoa_Kỳ ủng_hộ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_6 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát phần phía Bắc của đất nước . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_1316_85_28_1_12 | Nhà hoá_học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái_Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu_tạo nên vỏ Trái_Đất hầu_hết chứa các oxide ; clo , lưu_huỳnh và fluor là các ngoại_lệ quan_trọng duy_nhất của điều này và tổng khối_lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nhà hóa học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất hầu hết chứa các oxide; clo, lưu huỳnh và fluor là các ngoại lệ quan trọng duy nhất của điều này và tổng khối lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều. Các oxide chính là oxide silic, nhôm, sắt; các cacbonat calci, magiê, kali và natri. Dioxide silic đóng vai trò như một acid, tạo nên silicat và có mặt trong tất cả các loại khoáng vật phổ biến nhất. Từ một tính toán dựa trên 1.672 phân tích về tất các loại đá, Clarke suy luận rằng 99,22% là cấu tạo từ 11 oxide (nhìn bảng bên phải) và tất cả các thành phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ. | uit_1316_85_28_1 | Oxy chiếm dưới 47% tỉ_lệ các chất có trong lớp vỏ Trái_Đất theo tính_toán của nhà hoá_học F. W. Clarke . | ['Support'] | Trái Đất |
uit_67_5_4_3_12 | Theo sức_mua tương_đương thống_kê năm 2020 , Singapore có mức thu_nhập bình_quân đầu người cao thứ 2 trên thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của thế giới với vị thế là trung tâm tài chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận rộn nhất trên toàn cầu. Nền kinh tế mang tính toàn cầu hóa và đa dạng của Singapore phụ thuộc nhiều vào mậu dịch, đặc biệt là xuất khẩu, thương mại và công nghiệp chế tạo, chiếm 26% GDP vào năm 2005. Theo sức mua tương đương thống kê năm 2020, Singapore có mức thu nhập bình quân đầu người cao thứ 2 trên thế giới. Quốc gia này được xếp hạng cao trong hầu hết các bảng xếp hạng quốc tế liên quan đến chất lượng kinh tế, giáo dục công, chăm sóc sức khỏe, sự minh bạch của chính phủ và tính cạnh tranh kinh tế. | uit_67_5_4_3 | Kết_luận về thu_nhập bình_quân đầu người của Singapore được thống_kê theo sức_mua tương_đương của nước này . | ['Support'] | Singapore |
uit_92_5_76_4_32 | Giai_đoạn 2017-2020 , tỷ_lệ tăng_trưởng của Singapore lần là 3.66% ( 2017 ) , 1.10% ( 2018 ) , -4.14% ( 2019 ) , 7.61% ( 2020 ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore có một nền kinh tế thị trường phát triển cao, dựa trên lịch sử về thương mại cảng vận tải mở rộng. Cùng với Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan, Singapore là một trong Bốn hổ kinh tế của châu Á, và đã vượt qua các nước tương đương về GDP bình quân đầu người. Từ năm 1965 đến năm 1995, tỷ lệ tăng trưởng trung bình khoảng 6% mỗi năm, làm thay đổi mức sống của dân số. Giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ tăng trưởng của Singapore lần là 3.66% (2017), 1.10% (2018), -4.14% (2019), 7.61% (2020). Nền kinh tế Singapore được biết đến như là một trong những tự do nhất, sáng tạo nhất, cạnh tranh nhất, năng động nhất và đa số thân thiện với kinh doanh. Chỉ số Tự do Kinh tế năm 2015 xếp Singapore là nước có nền kinh tế tự do thứ hai trên thế giới và Chỉ số Dễ dẫn Kinh doanh cũng xếp Singapore là nơi dễ dàng nhất để kinh doanh trong thập kỷ qua. Theo Chỉ số Nhận thức Tham nhũng, Singapore luôn được coi là một trong những quốc gia tham nhũng ít nhất trên thế giới, cùng với New Zealand và các nước Scandinavi. | uit_92_5_76_4 | Singapore còn có nước có nền kinh_tế thứ hai thế_giới . | ['NEI'] | Singapore |
uit_458_27_133_4_31 | Việc Chính_phủ Mỹ cản_trở các công_ty Trung_Quốc tiếp_cận công_nghệ Mỹ khiến các công_ty này chuyển_hướng sang tự nghiên_cứu , thiết_kế và sản_xuất sản_phẩm không cần đến công_nghệ Mỹ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Cuối tháng 11/2018, CNN Business đã có phóng sự về việc các thành phố lớn như Thâm Quyến đã chuyển mình từ bắt chước (imitation) sang sáng tạo (innovation), và rằng việc xem Trung Quốc là công xưởng chỉ biết gia công, sao chép các sản phẩm do nước ngoài thiết kế giờ đã là "quan niệm lạc hậu và sai lầm". Christian Grewell, giáo sư kinh doanh Đại học New York Thượng Hải, nhận định: "Có rất nhiều phát minh, sáng tạo đang diễn ra với quy mô lớn và tốc độ rất nhanh ở Trung Quốc mà chúng ta không hề hay biết". Trung Quốc muốn thành quốc gia đi đầu về trí tuệ nhân tạo vào năm 2030, và hiện đã dẫn đầu về số lượng bài nghiên cứu và lượt trích dẫn trong lĩnh vực này. Việc Chính phủ Mỹ cản trở các công ty Trung Quốc tiếp cận công nghệ Mỹ khiến các công ty này chuyển hướng sang tự nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm không cần đến công nghệ Mỹ. | uit_458_27_133_4 | Trung_Quốc tạo ra nhiều phát_minh mới và hiện_đại một phần cũng nhờ chính_phủ Mỹ đã cản_trở việc tiếp_cận với công_nghệ Mỹ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_275_18_125_5_21 | Chiến_tranh thế_giới thứ hai bùng_nổ , Nhật_Bản mang quân vào đánh chiếm Đông_Dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1936, Mặt trận Bình dân Pháp giành chiến thắng cho phép không khí chính trị tại Đông Dương mang tính tự do hơn. Tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, chính phủ Bảo hộ không cho phép đảng phái chính trị nào hoạt động. Dù vậy chính phủ Pháp đã nhượng bộ một phần trước các cuộc bãi công của công nhân. Năm 1937, phong trào đình công và biểu tình lại tái phát vượt quá tính chất nghề nghiệp để mang nhiều tính chính trị hơn. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Nhật Bản mang quân vào đánh chiếm Đông Dương. | uit_275_18_125_5 | Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_nổ , Nhật_Bản mang quân vào đánh chiếm Đông_Dương . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_440_27_93_1_11 | Với tốc_độ phát_triển nhanh của kinh_tế cũng như khoa_học – kỹ_thuật , Trung_Quốc được được nhìn_nhận là một cường_quốc quân_sự lớn trong khu_vực châu_Á và có tiềm_năng trở_thành một siêu_cường quân_sự trong tương_lai gần . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Với tốc độ phát triển nhanh của kinh tế cũng như khoa học – kỹ thuật, Trung Quốc được được nhìn nhận là một cường quốc quân sự lớn trong khu vực châu Á và có tiềm năng trở thành một siêu cường quân sự trong tương lai gần. | uit_440_27_93_1 | Trung_Quốc là một cường_quốc quân_sự lớn trong khu_vực châu Á. | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_200_13_32_1_31 | Sang các thời chúa Nguyễn sau tiếp_tục củng_cố chính_quyền Đàng_Trong và mở_rộng lãnh_thổ về phía nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Sang các thời chúa Nguyễn sau tiếp tục củng cố chính quyền Đàng Trong và mở rộng lãnh thổ về phía nam. Sau nhiều cuộc tấn công, tới cuối thế kỷ 17, họ Nguyễn chinh phục lãnh thổ Chiêm Thành (vốn đã suy yếu từ cuộc tấn công của Lê Thánh Tông năm 1471). | uit_200_13_32_1 | Nhờ vào công_cuộc mở_rộng lãnh_thổ về phía nam vẫn được tiếp_tục ở các đời chúa Nguyễn sau mà lãnh_thổ Việt_Nam ngày_nay mới có diện_tích rộng_lớn như_vậy . | ['NEI'] | Đàng Trong |
uit_3_1_3_6_32 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt_Nam Cộng_hoà ( nhà_nước kế_tục Quốc_gia Việt_Nam ) kiểm_soát và được Hoa_Kỳ ủng_hộ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_6 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát toàn_bộ cục_diện vào năm 1976 . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_497_31_1_1_21 | Ấn_Độ_Dương là đại_dương có diện_tích lớn thứ ba trên thế_giới , bao_phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện_tích mặt_nước trên Trái_Đất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Ấn Độ Dương là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được giới hạn bởi bán đảo Ấn Độ, Pakistan và Iran về hướng Bắc, bởi Đông Nam Á (cụ thể là Myanma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) và châu Đại Dương) về hướng Đông, cũng như bởi bán đảo Ả Rập và châu Phi về phía Tây. Ấn Độ Dương mở tại hướng Nam và giáp Nam Băng Dương. Tên gọi của đại dương này được đặt theo Ấn Độ. Sử sách tiếng Việt trước thế kỷ XX còn gọi nó này là Tiểu Tây Dương. | uit_497_31_1_1 | Ấn_Độ_Dương là đại_dương có diện_tích nhỏ nhất thế_giới với 75 triệu km vuông trên Trái_Đất . | ['Refute'] | Ấn Độ Dương |
uit_148_10_69_3_12 | Phật_giáo Thượng_toạ bộ tồn_tại hoà_bình với thuyết_đa_thần địa_phương từ khi được truyền_bá đến . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | 67% người Lào là tín đồ Phật giáo Thượng tọa bộ, 1,5% là tín đồ Cơ Đốc giáo và 31,5% theo các tôn giáo khác hoặc không xác định theo điều tra nhân khẩu năm 2005. Phật giáo từ lâu đã là một thế lực xã hội quan trọng tại Lào. Phật giáo Thượng tọa bộ tồn tại hòa bình với thuyết đa thần địa phương từ khi được truyền bá đến. | uit_148_10_69_3 | Địa_phương có niềm tin vào sự tồn_tại của nhiều thần nhưng lại sống chung hoà_bình với Phật_giáo Thượng_toạ bộ từ lúc phổ_biến tới đây . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_262_18_13_8_32 | Trong bộ_luật triều Nguyễn có những hình_phạt rất nghiêm_khắc đối_với tội này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Ngạch quan lại chia làm 2 ban văn và võ. Kể từ thời vua Minh Mạng được xác định rõ rệt giai chế phẩm trật từ cửu phẩm tới nhất phẩm, mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc. Trừ khi chiến tranh loạn lạc còn bình thường quan võ phải dưới quan văn cùng phẩm với mình. Quan Tổng đốc (văn) vừa cai trị tỉnh vừa chỉ huy quân lính của tỉnh nhà. Lương bổng của các quan tương đối ít nhưng quan lại được hưởng nhiều quyền lợi, cha họ được khỏi đi lính, làm sưu và miễn thuế tùy theo quan văn hay võ, hàm cao hay thấp. Ngoài ra con cái các quan còn được hưởng lệ tập ấm. Tuy bộ máy không thật sự cồng kềnh, nhưng tệ tham nhũng vẫn là một trong những vấn đề lớn. Trong bộ luật triều Nguyễn có những hình phạt rất nghiêm khắc đối với tội này. | uit_262_18_13_8 | Bộ_luật triều Nguyễn có những hình_phạt trị_tội này rất nghiêm_khắc do quan văn tiến_cử cho vua . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_72_5_18_2_12 | Rất nhanh_chóng , kể từ năm 1830 , nước Anh đổ tiền_bạc để biến đây trở_thành hải_cảng thương_mại chính ở vùng Đông_Nam_Á bởi 2 lợi_thế then_chốt so với những thành_phố cảng thuộc địa và những cảng lớn khác ở khu_vực . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Trước khi Raffles đến, chỉ có xấp xỉ 1.000 người sống trên đảo, hầu hết là người Mã Lai bản địa cùng với một số người Hoa. Rất nhanh chóng, kể từ năm 1830, nước Anh đổ tiền bạc để biến đây trở thành hải cảng thương mại chính ở vùng Đông Nam Á bởi 2 lợi thế then chốt so với những thành phố cảng thuộc địa và những cảng lớn khác ở khu vực. Thứ nhất: vị trí địa lý (hầu hết các thương thuyền qua lại giữa Trung Quốc, Ấn Độ và Châu Âu đều phải đi qua Singapore). Thứ hai: sự liên kết giữa Singapore với đế chế Anh (Trong thế kỷ thứ XIX, Anh Quốc là một cường quốc số 1 thế giới cả về kinh tế và số lượng thuộc địa). Sự phồn vinh của Singapore bắt nguồn từ những thuận lợi về địa lý và vị trí của nó trong hệ thống thuộc địa Anh. | uit_72_5_18_2 | Nhờ vào 2 lợi_thế then_chốt so với những thành_phố cảng thuộc địa và các cảng khác ở khu_vực nên nước Anh đã đổ tiền để xây_dựng . | ['Support'] | Singapore |
uit_1317_85_36_1_12 | Ở dưới lớp phủ , lõi ngoài có dạng chất_lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Ở dưới lớp phủ, lõi ngoài có dạng chất lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn. Lõi trong có thể quay với vận tốc góc hơi cao hơn so với phần còn lại của hành tinh khoảng 0,1- 0,5° mỗi năm. | uit_1317_85_36_1 | Đặc_điểm của lõi ngoài là nó có dạng chất_lỏng mềm . | ['Support'] | Trái Đất |
uit_26_1_124_3_12 | Ở Olympic người khuyết_tật , Việt_Nam tham_gia từ năm 2000 và cũng có huy_chương vàng đầu_tiên do lực_sĩ Lê_Văn_Công ở môn cử tạ đạt được vào năm 2016 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tại các kỳ Olympic mùa hè, Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa tham gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy chương, còn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không tham gia lần nào. Sau khi thống nhất vào năm 1975, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 1980, có huy chương đầu tiên là huy chương bạc vào năm 2000 bởi võ sĩ Taekwondo Trần Hiếu Ngân, và giành được huy chương vàng đầu tiên vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm 2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên do lực sĩ Lê Văn Công ở môn cử tạ đạt được vào năm 2016. Do là nước nhiệt đới, Việt Nam không phát triển các môn thể thao mùa đông (như trượt băng), cũng như chưa từng tham gia Olympic mùa đông. | uit_26_1_124_3 | Huy_chương vàng đầu_tiên của Việt_Nam tại kỳ Olympic người khuyết_tật là ở môn cử tạ . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_59_4_44_1_22 | Được chia làm 3 bộ_phận lớn khu_vực nước sâu trung_tâm , khu_vực nước cạn ven rìa , thềm_lục_địa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Được chia làm 3 bộ phận lớn khu vực nước sâu trung tâm, khu vực nước cạn ven rìa, thềm lục địa. Về cơ bản, bồn địa biển sâu dưới 2.000 mét chiếm chừng 87% tổng diện tích, bộ phân ven rìa ở giữa 200 đến 2.000 mét chiếm chừng 7,4%, thềm lục địa trong 200 mét chiếm chừng 5,6%. Nửa phần phía bắc có bồn trũng đại dương cực kì to lớn, phía tây có nhiều cung đảo, bên ngoài cung đảo có nhiều rãnh biển sâu. Biển ven rìa ở phía bắc và phía tây có thềm lục địa rộng lớn, chiều sâu của vùng nước sâu ở phía giữa vượt qua 5.000 mét. Quần đảo Hawaii và quần đảo Line đem vùng nước sâu ở giữa phân cách thành bồn trũng đại dương Đông bắc Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây nam Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây bắc Thái Bình Dương và bồn trũng đại dương Trung Thái Bình Dương. Đáy biển có số lượng nhiều nón núi lửa. Chiều sâu của vùng nước ven rìa phần nhiều trên 5.000 mét, diện tích bồn trũng đại dương khá nhỏ. | uit_59_4_44_1 | Chỉ có bao_gồm 2 bộ_phận lớn là nước sâu trung_tâm và thềm_lục_địa . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_533_33_86_5_31 | Nếu sinh con rồi , họ có_thể dìm con trong sữa cho chết ngạt , hoặc cho con ăn thức_ăn quá lớn để chết vì nghẹn , thậm_chí chôn sống con . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Phá thai nếu sinh con gáiNhiều gia đình ở Ấn Độ bị áp lực bởi truyền thống trao của hồi môn cho con gái trước khi về nhà chồng, hoặc bị mất danh dự do con gái xấu xí, hoặc đã bị hãm hiếp mà không lấy được chồng, bởi vậy họ không hề muốn sinh con gái. Ngược lại, con trai là người duy trì dòng tộc và mang lại tiền bạc từ của hồi môn của vợ. Kết quả là, việc phá thai nếu chẩn đoán là con gái xảy ra phổ biến ở khắp nơi, kể cả ở thành phố và các gia đình có giáo dục. Cách phá thai phổ biến nhất là ăn một số loại thảo dược. Nếu sinh con rồi, họ có thể dìm con trong sữa cho chết ngạt, hoặc cho con ăn thức ăn quá lớn để chết vì nghẹn, thậm chí chôn sống con. | uit_533_33_86_5 | Việc nhân_tâm đối_với những người con mà người mẹ đã làm thì đều bị lên_án một_cách gay_gắt . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_476_27_190_3_21 | Cuốn Lục pháp luận của Tạ_Hách đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_476_27_190_3 | Kiến_trúc Cố cung đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_1752_121_141_5_31 | Các đế_quốc " toàn Âu " , ngoại_trừ Đế_quốc La_Mã , sớm trước đó , đều có khuynh_hướng suy_sụp sớm ngay sau khi họ nổi lên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Địa lý cũng góp phần vào những khác biệt địa chính trị quan trọng. Trong đa phần lịch sử của mình Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông đều thống nhất dưới một quyền lực cai trị duy nhất và nó mở rộng cho đến khi chạm tới những vùng núi non và sa mạc. Vào năm 1600, Đế quốc Ottoman kiểm soát hầu như toàn bộ Trung Đông, nhà Minh cai quản Trung Quốc, và Đế quốc Mughal từng cai trị toàn bộ Ấn Độ. Trái lại, châu Âu hầu như luôn bị chia rẽ trong số các nước chiến quốc. Các đế quốc "toàn Âu", ngoại trừ Đế quốc La Mã, sớm trước đó, đều có khuynh hướng suy sụp sớm ngay sau khi họ nổi lên. Nghịch lý, sự cạnh tranh dữ dội giữa các nước đối nghịch thường được miêu tả như là một nguồn gốc của sự thành công của châu Âu. Ở những vùng khác, sự ổn định thường được ưu tiên hơn so với sự phát triển. Ví dụ, sự nổi lên của Trung Quốc với tư cách cường quốc trên biển đã bị Hai jin nhà Minh ngăn cản. Ở châu Âu sự cấm đoán như vậy là không thể xảy ra vì có sự bất hoà, nếu bất kỳ một nước nào áp đặt lệnh cấm đó, nó sẽ nhanh chóng bị bỏ lại sau so với những kẻ cạnh tranh với nó. | uit_1752_121_141_5 | Các đế_quốc " toàn Âu " ngoại_trừ Đế_quốc La_Mã đều có khuynh_hướng suy_sụp sớm ngay sau khi họ nổi lên cạnh_tranh châu_Âu vào năm 1600 . | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_1207_80_12_1_21 | Theo lý_thuyết của Albert_Einstein mọi vật có khối_lượng đều có năng_lượng ( công_thức E=mc² , xem thêm trang lý_thuyết_tương_đối ) , do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Theo lý thuyết của Albert Einstein mọi vật có khối lượng đều có năng lượng (công thức E=mc², xem thêm trang lý thuyết tương đối), do đó cũng có thể nói mọi dạng thực thể của vật chất trong tự nhiên đều có năng lượng. | uit_1207_80_12_1 | Mọi vật có khối_lượng đều có năng_lượng theo Newton , do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng . | ['Refute'] | vật chất |
uit_969_55_34_2_11 | Tuy_nhiên , người_dân trong tỉnh đã phê_phán quyết_định này vì nó đã không tham_khảo ý_kiến của nhân_dân địa_phương và hầu_hết các cư_dân cho rằng họ thích được xếp vào vùng IV-B hơn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Vào ngày 13 tháng 5 năm 1005, tỉnh Palawan được chính phủ Trung ương chuyển từ vùng IV-B (MIMAROPA) sang vùng VI (Tây Visayas). Tuy nhiên, người dân trong tỉnh đã phê phán quyết định này vì nó đã không tham khảo ý kiến của nhân dân địa phương và hầu hết các cư dân cho rằng họ thích được xếp vào vùng IV-B hơn. Bởi vậy, một quyết định bổ sung được ban hành ngày 19 tháng 8 năm 2005 đã hoãn lại quyết định trước đó với sự phê chuẩn của Tổng thống. Cho đến nay, quyết định sau này vẫn còn hiệu lực. | uit_969_55_34_2 | Cư_dân ở tỉnh đã phản_ứng gay_gắt về việc chuyển sang vùng khác mà không tôn_trọng những đóng_góp ý_kiến của họ . | ['Support'] | Palawan |
uit_690_37_281_4_21 | Năm 2002 , vùng xung_quanh Kŭmgangsan ( núi Kim_Cương ) , một ngọn núi đẹp gần biên_giới Hàn_Quốc , đã được chỉ_định làm một địa_điểm du_lịch đặc_biệt Khu du_lịch Kŭmgangsan , nơi các công_dân Hàn_Quốc không cần giấy_phép đặc_biệt . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vì lí do chính trị, những khách du lịch có hộ chiếu Hoa Kỳ nói chung đều không được cấp visa, dù vẫn có một số ngoại lệ từng xảy ra vào năm 1995, 2002 và 2005. Triều Tiên đã thông báo cho những nhà tổ chức du lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ chiếu Hoa Kỳ vào năm 2006. Các công dân Hàn Quốc cần có giấy phép đặc biệt của cả hai chính phủ mới được vào Triều Tiên. Năm 2002, vùng xung quanh Kŭmgangsan (núi Kim Cương), một ngọn núi đẹp gần biên giới Hàn Quốc, đã được chỉ định làm một địa điểm du lịch đặc biệt Khu du lịch Kŭmgangsan, nơi các công dân Hàn Quốc không cần giấy phép đặc biệt. Các tour du lịch do các công ty tư nhân điều hành đã đưa hàng nghìn người dân ở miền Nam bán đảo Triều Tiên tới núi Kim Cương hàng năm. Núi Kim Cương được xem là dãy núi đẹp nhất Triều Tiên. Khu nghỉ dưỡng ở đây là nơi diễn ra những cuộc đoàn tụ của người dân hai miền Triều Tiên. Núi cao 1.638 m, được hình thành từ những khối đá hoa cương lớn rắn chắc. | uit_690_37_281_4 | Dù là Khu du_lịch Kŭmgangsan thì các công_dân Hàn_Quốc vẫn phải có giấy_phép đặc_biệt . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_122_8_4_3_31 | Xuất_thân từ gia_đình khoa_bảng , có truyền_thống học_hành , Phan_Huy_Chú là người rất thông_minh và đọc rất nhiều sách . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí | Tác giả của bộ sách là Phan Huy Chú, sinh năm 1782, mất năm 1840, tên chữ là Lâm Khanh, hiệu Mai Phong, sinh ra và lớn lên ở Thăng Long. Phan Huy Chú là con của Phan Huy Ích, người xã Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Can Lộc, thuộc Hà Tĩnh, đậu tiến sĩ và làm quan dưới thời Lê Mạt và Tây Sơn, là cháu gọi Phan Huy Ôn, tiến sĩ đời nhà Lê, là chú. Xuất thân từ gia đình khoa bảng, có truyền thống học hành, Phan Huy Chú là người rất thông minh và đọc rất nhiều sách. Tuy nhiên ông chỉ đậu hai khoa Tú tài (năm 1807 và năm 1819, dưới thời vua Gia Long). | uit_122_8_4_3 | Xuất_thân từ gia_đình khoa_bảng , có truyền_thống học_hành , Phan_Huy_Chú là người rất thông_minh và đọc rất nhiều sách . Chính vì_thế ông được vua Gia_Long ban cho tước_hiệu Tiến_sĩ . | ['NEI'] | Lịch triều hiến chương loại chí |
uit_141_10_50_2_32 | Các nhóm môi_trường ước_tính 500.000 mét_khối đang bị các công_ty hợp_tác với Quân_đội Nhân_dân Lào khai_thác và sau đó vận_chuyển từ Lào sang Việt_Nam hàng năm , với hầu_hết đồ nội_thất cuối_cùng được xuất_khẩu sang các nước phương Tây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Khai thác gỗ bất hợp pháp cũng là một vấn đề lớn. Các nhóm môi trường ước tính 500.000 mét khối đang bị các công ty hợp tác với Quân đội Nhân dân Lào khai thác và sau đó vận chuyển từ Lào sang Việt Nam hàng năm, với hầu hết đồ nội thất cuối cùng được xuất khẩu sang các nước phương Tây. Một cuộc điều tra của chính phủ năm 1992 chỉ ra rằng rừng chiếm khoảng 48 phần trăm diện tích đất của Lào. Độ che phủ rừng giảm xuống còn 41% trong một cuộc khảo sát năm 2002. Chính quyền Lào đã nói rằng, trên thực tế, độ che phủ của rừng có thể không quá 35% do các dự án phát triển như thủy điện. | uit_141_10_50_2 | Các công_ty hợp_tác với Quân_đội Nhân_dân Lào khai_thác ước_tính 500.000 mét_khối và sau đó vận_chuyển đến Việt_Nam hàng năm và xuất_khẩu nội_thất sang các nước phương Tây nhất_là Hoa_Kỳ , Canada . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_790_39_147_4_31 | Công_viên cũng là nơi cư_ngụ của loài gấu lớn nhất Nhật_Bản , có_thể trông thấy khu đảo tranh_chấp Kunashiri từ đây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Vườn quốc gia Shiretoko (知床国立公園 Shiretoko Kokuritsu Kōen (?)) chiếm phần lớn bán đảo Shiretoko ở tận cùng đông bắc đảo Hokkaido, theo người Ainu nghĩa là "Nơi tận cùng Trái Đất". Một trong các cơ sở tôn giáo hẻo lánh nhất của Nhật. Công viên cũng là nơi cư ngụ của loài gấu lớn nhất Nhật Bản, có thể trông thấy khu đảo tranh chấp Kunashiri từ đây. Ngoài ra công viên còn có thác nước nóng Kamuiwakka-no-taki. Theo người Ainu đây là dòng nước của các vị thần. Được công nhận vào năm 2005 cùng với một phần đảo Kuril do Nga kiểm soát. | uit_790_39_147_4 | Công_viên với diện_tích lớn và được bao_phủ bởi màu xanh_biếc của cây_cối chính là nơi để loài gấu lớn nhất Nhật_Bản sinh_sống và trú_ngụ . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_969_55_37_4_21 | Cùng với dòng người nhập_cư đến từ những nơi khác của Philippines , chủ_yếu là những người Hồi_giáo ở Mindanao , dân_số của tỉnh tăng rất nhanh với con_số 3,98% mỗi năm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Theo số liệu năm 2000, dân số toàn tỉnh là 737.000 người. Palawan là một tỉnh đa văn hóa với 87 nhóm văn hóa và sắc tộc khác biệt nhưng chung sống trong hòa bình. Về cơ bản, văn hóa của tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Trung Đông. Cùng với dòng người nhập cư đến từ những nơi khác của Philippines, chủ yếu là những người Hồi giáo ở Mindanao, dân số của tỉnh tăng rất nhanh với con số 3,98% mỗi năm. Người Palaweños bản địa vẫn chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư còn lại 18% là các nhóm văn hóa thiểu số như Tagbanua, Palawano, Batak, Molbog. | uit_969_55_37_4 | Dòng người nhập_cư đến tỉnh từ Lào và chủ_yếu là những người Hồi_giáo ở Mindanao làm cho dân_số của tỉnh tăng rất nhanh với con_số 3,98% mỗi năm . | ['Refute'] | Palawan |
uit_622_37_46_1_12 | Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên chiếm phần phía bắc của Bán_đảo Triều_Tiên , trải dài 1.100 kilômét ( 685 dặm ) , nằm giữa vĩ_độ 37 ° và 43 ° B , và kinh_độ 124 ° và 131 ° Đ. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên chiếm phần phía bắc của Bán đảo Triều Tiên, trải dài 1.100 kilômét (685 dặm), nằm giữa vĩ độ 37 ° và 43 ° B, và kinh độ 124 ° và 131 ° Đ. Quốc gia có diện tích 120.540 km2 (46.541 dặm vuông). Triều Tiên có biên giới phía bắc với Trung Quốc và Nga dọc theo sông Áp Lục và sông Đồ Môn và giáp Hàn Quốc ở phía nam dọc theo khu phi quân sự Triều Tiên. Phía tây của Triều Tiên giáp biển Hoàng Hải và Vịnh Triều Tiên, còn về phía đông là Biển Nhật Bản (Biển Đông Triều Tiên). | uit_622_37_46_1 | Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên thuộc phía Bắc bán_đảo Triều_Tiên có chiều dài 1.100 kilômét ( 685 dặm ) . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1207_80_13_5_11 | Trong phản_ứng hạt_nhân , nếu khối_lượng thay_đổi một lượng là Δm thì năng_lượng cũng thay_đổi một lượng tương_ứng là ΔE . | Supports | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Công thức ΔE=Δmc² không nói rằng khối lượng và năng lượng chuyển hóa lẫn nhau. Năng lượng và khối lượng đều là những thuộc tính của các thực thể vật chất trong tự nhiên. Không có năng lượng chuyển hóa thành khối lượng hay ngược lại. Công thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối lượng là m thì nó có năng lượng tương ứng là E=mc². Trong phản ứng hạt nhân, nếu khối lượng thay đổi một lượng là Δm thì năng lượng cũng thay đổi một lượng tương ứng là ΔE. Phần năng lượng thay đổi ΔE có thể là tỏa ra hay thu vào. Nếu là tỏa ra thì tồn tại dưới dạng năng lượng nhiệt và bức xạ ra các hạt cơ bản. | uit_1207_80_13_5 | Khối_lượng và năng_lượng thay_đổi tương_ứng nhau theo sự biến_đổi tạo thành từ hạt_nhân . | ['Support'] | vật chất |
uit_127_10_2_4_11 | Lào được tự_trị vào năm 1949 và độc_lập vào năm 1953 với chính_thể quân_chủ_lập_hiến . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991. | uit_127_10_2_4 | Lào đã thực_hiện chính_thể quân_chủ_lập_hiến sau khi nhận được quyền tự_trị vào năm 1949 . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_1_1_1_1_21 | Việt_Nam , quốc_hiệu là Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , là một quốc_gia nằm ở cực Đông của bán_đảo Đông_Dương thuộc khu_vực Đông_Nam_Á , giáp với Lào , Campuchia , Trung_Quốc , biển_Đông và vịnh Thái_Lan . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam, quốc hiệu là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp với Lào, Campuchia, Trung Quốc, biển Đông và vịnh Thái Lan. | uit_1_1_1_1 | Việt_Nam nằm ở cực Đông của quần_đảo Đông_Dương . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_519_33_36_3_21 | Ấn_Độ có nhiều loài đặc_hữu , chiếm tỷ_lệ 33% , và nằm tại các vùng sinh_thái như rừng shola . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_519_33_36_3 | Ấn_Độ không có nhiều loài đặc_hữu , chỉ chiếm tỷ_lệ 33% , và không có sự phân_bố trong các vùng sinh_thái như rừng shola . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_816_41_78_6_12 | Một cuộc nổi_dậy ở Đông_Đức dẫn đến việc bắt_giữ và hành_quyết Lavrentiy_Beria . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1953: Campuchia giành độc lập. Khám phá ra DNA. Cuộc chinh phục đỉnh núi Everest đầu tiên. Mohammed Mossadeq bị lật đổ ở Iran. Kết thúc Chiến tranh Triều Tiên. Một cuộc nổi dậy ở Đông Đức dẫn đến việc bắt giữ và hành quyết Lavrentiy Beria. Cái chết của Joseph Stalin. Cuộc tranh giành quyền lực bắt đầu giữa Georgy Malenkov và Nikita Khrushchev. Sự nghiệp âm nhạc của Elvis Presley được mở ra. | uit_816_41_78_6 | Việc bắt_giữ và hành_quyết Lavrentiy_Beria là kết_quả của cuộc nổi_dậy xảy ra tại Đông_Đức . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_969_55_37_3_32 | Về cơ_bản , văn_hoá của tỉnh chịu ảnh_hưởng mạnh_mẽ từ Trung_Quốc , Ấn_Độ và khu_vực Trung_Đông . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Theo số liệu năm 2000, dân số toàn tỉnh là 737.000 người. Palawan là một tỉnh đa văn hóa với 87 nhóm văn hóa và sắc tộc khác biệt nhưng chung sống trong hòa bình. Về cơ bản, văn hóa của tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Trung Đông. Cùng với dòng người nhập cư đến từ những nơi khác của Philippines, chủ yếu là những người Hồi giáo ở Mindanao, dân số của tỉnh tăng rất nhanh với con số 3,98% mỗi năm. Người Palaweños bản địa vẫn chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư còn lại 18% là các nhóm văn hóa thiểu số như Tagbanua, Palawano, Batak, Molbog. | uit_969_55_37_3 | Văn_hoá của tỉnh chịu ảnh_hưởng mạnh_mẽ từ Trung_Quốc , Ấn_Độ và khu_vực Trung_Đông nhờ sự phát_triển của Con đường tơ_lụa . | ['NEI'] | Palawan |
uit_268_18_79_1_22 | Thời_Nguyễn_cũng là thời có nhiều tác_phẩm địa_lý_học lớn như bộ Hoàng_Việt_Nhất_thống dư_địa_chí do Thượng_thư Lê_Quang_Định soạn theo lời của vua Gia_Long . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Thời Nguyễn cũng là thời có nhiều tác phẩm địa lý học lớn như bộ Hoàng Việt Nhất thống dư địa chí do Thượng thư Lê Quang Định soạn theo lời của vua Gia Long. Sau đó cơ quan Quốc sử quán triều Nguyễn cũng soạn tiếp nhiều công trình khác gồm Đại Nam nhất thống toàn đồ, Đại Nam nhất thống chí. Ngoài ra, còn có nhiều tác phẩm có giá trị cao khác ngoài Quốc sử quán như Bắc Thành địa dư chí và Hoàng Việt dư địa chí của Phan Huy Chú; Phương Đình dư địa chí của Nguyễn Văn Siêu; Đại Việt cổ kim duyên cách địa chí khảo và Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Nam Hà tiệp lục của Quốc sử quán,... Ngoài ra thời Minh Mạng cũng xuất hiện rất nhiều bản đồ về các địa phương của nước Đại Nam thời kỳ đó. | uit_268_18_79_1 | Có rất ít tác_phẩm địa_lý_học được ra_đời dưới thời nhà Nguyễn . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_829_43_19_2_12 | Việc thường dùng chữ Hán trong xã_hội phải đúng " Bảng chữ Hán thường dùng mẫu_mực " . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Ngày 5 tháng 6 năm 2013 Viện Quốc vụ công bố "Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực", có "Bảng so sánh chữ mẫu mực và chữ Hán phồn thể, chữ Hán thể lạ". Việc thường dùng chữ Hán trong xã hội phải đúng "Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực". | uit_829_43_19_2 | Chỉ khi áp_dụng đúng " Bảng chữ Hán thường dùng mẫu_mực " mới được coi là chuẩn_mực cho xã_hội . | ['Support'] | Hán văn giản thể |
uit_423_27_36_3_31 | Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất_cả các nước Tây_Âu đã bắt_đầu vượt qua Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tuy nhiên, đến thế kỷ 16 thì Tây Âu bắt đầu thời đại Phục Hưng, chinh phục thuộc địa ở châu Mỹ và tiến hành Cách mạng công nghiệp, trong khi nền kinh tế - xã hội Trung Quốc thì không có gì thay đổi, điều này khiến Trung Quốc dần bị tụt hậu. Theo một nghiên cứu do Stephen Broadberry (Đại học Oxford), Hanhui Guan (Đại học Bắc Kinh) và Daokui Li (Đại học Thanh Hoa) tiến hành thì GDP đầu người của Ý và Hà Lan (2 nước giàu có nhất ở châu Âu trong thời kỳ đó) đã vượt qua khu vực giàu có nhất của Trung Quốc là đồng bằng sông Dương Tử vào năm 1700. Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất cả các nước Tây Âu đã bắt đầu vượt qua Trung Quốc. Ước tính GDP bình quân đầu người của Trung Quốc vào năm 1600 là 600 USD (tính theo thời giá năm 1990), tăng không đáng kể so với năm 1000, trong khi của Ý là 1.100 USD, Anh là 974 USD, Tây Ban Nha là 853 USD, Pháp là 841 USD, Đức là 791 USD, Na Uy là 664 USD. Thấp nhất trong các nước Tây Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình quân đầu người 615 USD, cao hơn Trung Quốc thời điểm đó. Đến thế kỷ 19 thì Trung Quốc đã trở nên rất lạc hậu so với các nước Tây Âu, bắt đầu xuất hiện những trí thức Trung Quốc lên tiếng yêu cầu cải cách xã hội, bãi bỏ chế độ quân chủ chuyên chế. Những phong trào này dần phát triển, cuối cùng tạo thành cách mạng lật đổ nhà Thanh, chấm dứt thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc. | uit_423_27_36_3 | Việc khai_thác tài_nguyên từ các thuộc địa này đã mang lại lợi_nhuận lớn cho các quốc_gia châu_Âu . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_2686_161_191_1_32 | Trong giai_đoạn bùng_nổ của chủ_nghĩa_tư_bản , sự tăng_trưởng của đầu_tư được tích_luỹ , tức_là một đầu_tư dẫn đến một đầu_tư khác , dẫn đến một thị_trường không ngừng mở_rộng , một lực_lượng lao_động mở_rộng và tăng mức_sống cho đa_số người_dân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tư bản chủ nghĩa | Trong giai đoạn bùng nổ của chủ nghĩa tư bản, sự tăng trưởng của đầu tư được tích lũy, tức là một đầu tư dẫn đến một đầu tư khác, dẫn đến một thị trường không ngừng mở rộng, một lực lượng lao động mở rộng và tăng mức sống cho đa số người dân. | uit_2686_161_191_1 | Tăng_trưởng đầu_tư tích_luỹ là điểm mấu_chốt cho mở_rộng thị_trường . | ['NEI'] | tư bản chủ nghĩa |
uit_825_42_30_1_31 | Còn người Hẹ ở hải_ngoại , quê_quán của họ cũng nằm trong nội_hạt Đông_Bắc của tỉnh Quảng_Đông . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Còn người Hẹ ở hải ngoại, quê quán của họ cũng nằm trong nội hạt Đông Bắc của tỉnh Quảng Đông. Phương ngữ mà người Hẹ dùng cũng không thuộc hệ thống phương ngữ của Quảng Đông mà là một phương ngữ riêng biệt gần giống với phương ngữ Cán tỉnh Giang Tây. Người Hẹ ở hải ngoại đa số là đến từ Mai Huyện, Đại Bộ, Hưng Ninh, Tử Kim, Huệ Dương và một bộ ít người ở Đông Hoàn tỉnh Quảng Đông. | uit_825_42_30_1 | Người Hẹ là một trong những dân_tộc quan_trọng và đóng_góp vào sự đa_dạng văn_hoá của khu_vực Quảng_Đông . | ['NEI'] | người Trung Quốc |
uit_485_30_8_5_11 | Tuyến đường mà Trương_Khiên đã khai_phá được người_đời sau gọi là Con đường tơ_lụa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Thế kỷ 2 trước Công Nguyên, Trương Khiên nhận lệnh từ Hán Vũ Đế đi về phía Tây tìm người Nguyệt Chi nhằm kết đồng minh chống lại quân Hung Nô. Trải qua nhiều gian khổ, Trương Khiên đã tìm được người Nguyệt Chi ở nơi là miền Bắc Ấn Độ ngày nay. Trên đường về ông cùng tùy tùng đã mang theo nhiều sản vật mà triều đình rất quan tâm. Nhờ đó những tuyến đường nhỏ trước đây đã được kết nối lại với nhau, nhiều tuyến mới được khai phá và an toàn hơn do được sự bảo vệ của triều đình. Tuyến đường mà Trương Khiên đã khai phá được người đời sau gọi là Con đường tơ lụa. | uit_485_30_8_5 | Con đường tơ_lụa ngày_nay chính là con đường do Trương_Khiên mở_mang . | ['Support'] | con đường tơ lụa |
uit_1208_80_24_2_31 | Cụ_thể sự có_mặt của vật_chất gây ra độ cong của không thời_gian và độ cong của không thời_gian ảnh_hưởng đến chuyển_động tự_do của vật_chất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Vật chất, theo thuyết tương đối rộng, có quan hệ hữu cơ - biện chứng với không-thời gian. Cụ thể sự có mặt của vật chất gây ra độ cong của không thời gian và độ cong của không thời gian ảnh hưởng đến chuyển động tự do của vật chất. Không thời gian cong có những tính chất hình học đặc biệt được nghiên cứu trong hình học phi Euclid. Trong lý thuyết tương đối rộng, lực hấp dẫn được thay bằng hình dáng của không thời gian. Các hiện tượng mà cơ học cổ điển mô tả là tác động của lực hấp dẫn (như chuyển động của các hành tinh quanh Mặt Trời) thì lại được xem xét như là chuyển động theo quán tính trong không thời gian cong. | uit_1208_80_24_2 | Sự có_mặt của vật_chất gây ra độ cong của không thời_gian và độ cong của không thời_gian ảnh_hưởng đến chuyển_động tự_do của vật_chất theo thuyết lượng_tử của Einstein . | ['NEI'] | vật chất |
uit_1805_123_151_1_12 | ^ Năm 1071 , Trận_Manzikert ( trong Chiến_tranh Đông_La Mã-Seljuk ) quân Đại_Seljuk do Sultan_Alp_Arslan thân_chinh thống_lĩnh nghiền nát bấy quân Đông_La_Mã do đích_thân Hoàng_đế Romanos_IV_Diogenes cầm_đầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 1071, Trận Manzikert (trong Chiến tranh Đông La Mã-Seljuk) quân Đại Seljuk do Sultan Alp Arslan thân chinh thống lĩnh nghiền nát bấy quân Đông La Mã do đích thân Hoàng đế Romanos IV Diogenes cầm đầu. | uit_1805_123_151_1 | Quân Đại_Seljuk giành vinh_quang tuyệt_đối trong trận Manzikert . | ['Support'] | chiến tranh |
uit_750_39_25_6_21 | Với sức_mạnh này , Nhật_Bản xâm_chiếm Đài_Loan , Lưu_Cầu , xâm_lược Triều_Tiên , đánh_bại nhà Thanh , đế_quốc Nga trong Chiến_tranh Thanh-Nhật và Chiến_tranh Nga-Nhật , trở_thành nước đế_quốc có thế_lực ngang_hàng với các cường_quốc ở châu_Âu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Giữa thế kỷ XIX, với cuộc Minh Trị Duy Tân do Thiên hoàng Minh Trị đề xướng, Nhật mở cửa triệt để với phương Tây. Chế độ Mạc phủ và các phiên do đại danh đứng đầu bị bãi bỏ, quyền lực được tập trung tối cao trong tay Thiên hoàng. Năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị dời đô từ Kyōto về Tōkyō. Theo Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản được ban hành năm 1889, Nhật là nước theo chính thể quân chủ lập hiến với quyền uy tuyệt đối của Thiên hoàng, nắm toàn bộ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhưng Hiến pháp cũng đã hạn chế ảnh hưởng quyền lực của Thiên hoàng. Trong thời kỳ này, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, đất nước phát triển, vào đầu thế kỷ 20 thì Nhật Bản đã trở thành quốc gia có trình độ hiện đại hóa cao nhất châu Á. Với sức mạnh này, Nhật Bản xâm chiếm Đài Loan, Lưu Cầu, xâm lược Triều Tiên, đánh bại nhà Thanh, đế quốc Nga trong Chiến tranh Thanh-Nhật và Chiến tranh Nga-Nhật, trở thành nước đế quốc có thế lực ngang hàng với các cường quốc ở châu Âu. | uit_750_39_25_6 | Bởi_vì không có đủ nguồn sức_mạnh quân_sự nên Nhật_Bản từ_bỏ việc xâm_chiếm các nước Đài_Loan và Lưu_Cầu , cũng như không xâm_lược Triều_Tiên và thất_bại trong các cuộc_chiến Thanh-Nhật và Nga-Nhật. Do_đó , Nhật_Bản từ_bỏ ước_mơ trở_thành một đế_quốc có thế_lực ngang_hàng với các cường_quốc ở châu_Âu . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_455_27_128_3_21 | Các công_ty lớn của Trung_Quốc từ Baidu , Alibaba , Tencent , Xiaomi , Didi_Chuxing cho đến Ngân_hàng Trung_Quốc ( BOC ) , Ngân_hàng Công_thương Trung_Quốc ( ICBC ) , các công_ty viễn_thông China_Mobile , China_Telecom , tập_đoàn dầu_khí nhà_nước Trung_Quốc Petro_China , hãng ô_tô nhà_nước SAIC ... đều dựa vào công_nghệ , linh_kiện , phần_mềm hoặc tài_sản sở_hữu_trí_tuệ của các công_ty nước_ngoài như Apple , Google , Intel , Qualcomm , Cisco , Micron , Microsoft ... Tác_giả cho rằng một lệnh cấm bán_công nghệ Mỹ cho các công_ty Trung_Quốc có_thể làm suy_sụp nền kinh_tế Trung_QuốcTheo một bài phân_tích của Bloomberg , bên cạnh một_số lĩnh_vực không sánh được với Mỹ thì Trung_Quốc cũng có những thế mạnh riêng để phát_triển trong tương_lai , như quy_mô dân_số , số người dùng internet , việc Huawei là hãng mạnh nhất về phát_triển của công_nghệ 5G mà các nhà mạng toàn_cầu mới bắt_đầu triển_khai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Bên cạnh Huawei, việc công ty thiết bị viễn thông lớn thứ hai Trung Quốc là ZTE bị đẩy vào tình trạng khó khăn sau khi bị Mỹ cấm vận công nghệ cho thấy Trung Quốc vẫn còn phụ thuộc Mỹ rất lớn về một số công nghệ. Trên tạp chí Forbes, ông Jean Baptiste Su, Phó Chủ tịch công ty nghiên cứu thị trường công nghệ Atherton Research (Mỹ) cho rằng khó khăn của ZTE sau lệnh cấm vận công nghệ của Mỹ cho thấy hầu như tất cả các công ty lớn của Trung Quốc hiện đang phụ thuộc lớn vào các công nghệ của Mỹ. Các công ty lớn của Trung Quốc từ Baidu, Alibaba, Tencent, Xiaomi, Didi Chuxing cho đến Ngân hàng Trung Quốc (BOC), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), các công ty viễn thông China Mobile, China Telecom, tập đoàn dầu khí nhà nước Trung Quốc Petro China, hãng ô tô nhà nước SAIC... đều dựa vào công nghệ, linh kiện, phần mềm hoặc tài sản sở hữu trí tuệ của các công ty nước ngoài như Apple, Google, Intel, Qualcomm, Cisco, Micron, Microsoft... Tác giả cho rằng một lệnh cấm bán công nghệ Mỹ cho các công ty Trung Quốc có thể làm suy sụp nền kinh tế Trung QuốcTheo một bài phân tích của Bloomberg, bên cạnh một số lĩnh vực không sánh được với Mỹ thì Trung Quốc cũng có những thế mạnh riêng để phát triển trong tương lai, như quy mô dân số, số người dùng internet, việc Huawei là hãng mạnh nhất về phát triển của công nghệ 5G mà các nhà mạng toàn cầu mới bắt đầu triển khai. Năm 2016, Trung Quốc có 4,7 triệu sinh viên tốt nghiệp các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học gần đây, trong khi Mỹ chỉ có 568.000 (dân số Trung Quốc gấp 4,2 lần dân số Mỹ, tính theo tỷ lệ dân số thì chỉ số này của Trung Quốc cao hơn 2 lần so với Mỹ). Chuỗi lắp ráp, sản xuất tại Trung Quốc nhìn chung vẫn nhỉnh hơn Mỹ về mặt tổng sản lượng trong nhiều ngành công nghiệp và luôn có chi phí thấp hơn Mỹ. Chiến tranh lạnh về công nghệ ngày càng tăng tiến giữa Trung Quốc và Mỹ sẽ rất khó tìm bên chiến thắng rõ ràng. | uit_455_27_128_3 | Hầu_hết các công_ty Trung_Quốc đều phụ_thuộc vào các công_nghệ , linh_kiện , phần_mềm , ... thuộc nội_địa . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_81_5_37_4_32 | Ban đã đưa ra quy_hoạch chi_tiết cho việc sử_dụng đất ở 55 khu_vực . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Vùng thành thị trước đây chỉ tập trung bao quanh sông Singapore, hiện nay là trung tâm buôn bán của Singapore, trong khi đó những vùng còn lại rừng nhiệt đới ẩm hoặc dùng cho nông nghiệp. Từ thập niên 1960, chính phủ đã xây dựng nhiều đô thị mới ở những vùng xa, tạo nên một Singapore với nhà cửa san sát ở khắp mọi miền, mặc dù Khu vực Trung tâm vẫn là nơi hưng thịnh nhất. Ủy ban Quy hoạch Đô thị là một ban của chính phủ chuyên về các hoạt động quy hoạch đô thị với nhiệm vụ là sử dụng và phân phối đất hiệu quả cũng như điều phối giao thông. Ban đã đưa ra quy hoạch chi tiết cho việc sử dụng đất ở 55 khu vực. | uit_81_5_37_4 | Quy_hoạch 55 khu_vực đã giúp giải_quyết vấn_đề về nhà ở . | ['NEI'] | Singapore |
uit_506_32_26_3_22 | Vùng chiếu sáng che_phủ đại_dương từ bề_mặt tới độ sâu 200 m . Đây là khu_vực trong đó sự quang_hợp diễn ra phổ_biến nhất và vì_thế chứa sự đa_dạng_sinh_học lớn nhất trong lòng đại_dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương. | uit_506_32_26_3 | Sự quang_hợp diễn ra trên mọi tầng ở đại_dương , càng xuống sâu càng mãnh_liệt . | ['Refute'] | đại dương |
uit_505_32_22_4_11 | Năm 1960 , tàu thăm_dò biển sâu Trieste đã xuống thành_công tới đáy của rãnh , được điều_khiển bởi một thuỷ_thủ đoàn gồm 2 người . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Điểm sâu nhất trong đại dương nằm ở phía nam rãnh Mariana thuộc Thái Bình Dương, gần quần đảo Bắc Mariana. Nó có độ sâu tối đa là 10.923 m (35.838 ft). Nó được khảo sát chi tiết lần đầu tiên năm 1951 bởi tàu "Challenger II" của hải quân Anh và điểm sâu nhất này được đặt tên theo tên tàu này là "Challenger Deep". Năm 1960, tàu thăm dò biển sâu Trieste đã xuống thành công tới đáy của rãnh, được điều khiển bởi một thủy thủ đoàn gồm 2 người. | uit_505_32_22_4 | Tàu thăm_dò thành_công tới đáy của rãnh có tên là Trieste . | ['Support'] | đại dương |
uit_124_9_8_1_12 | Năm Tân_Tỵ ( 1821 ) , vua Minh_Mạng biết tiếng Phan_Huy_Chú , cho triệu ông vào kinh_đô Huế , cử giữ chức Biên tu trường Quốc tử giám ở Huế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú | Năm Tân Tỵ (1821), vua Minh Mạng biết tiếng Phan Huy Chú, cho triệu ông vào kinh đô Huế, cử giữ chức Biên tu trường Quốc tử giám ở Huế. Năm này, ông dâng lên vua bộ sách Lịch triều hiến chương loại chí do ông biên soạn (khởi soạn khi còn đi học, đến năm 1809 thì cơ bản hoàn thành), và được khen thưởng. | uit_124_9_8_1 | Năm Tân_Tỵ ( 1821 ) , vua Minh_Mạng cho triệu Phan_Huy_Chú vào kinh_đô Huế , nhờ vào tài_năng của ông , ông được cử giữ chức Biên tu . | ['Support'] | Phan Huy Chú |
uit_1657_115_2_1_11 | Theo Marx và Lenin , giai_cấp là những tập_đoàn người to_lớn , khác nhau về địa_vị của họ trong một hệ_thống sản_xuất xã_hội nhất_định trong lịch_sử , khác nhau về quan_hệ của họ ( thường thì những quan_hệ này được pháp_luật quy_định và thừa_nhận ) đối_với tư_liệu_sản_xuất và phân_công lao_động , về vai_trò của họ trong những tổ_chức lao_động xã_hội , và như_vậy là khác nhau về cách_thức hưởng_thụ và về phần của_cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/giai cấp | Theo Marx và Lenin, giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất và phân công lao động, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. | uit_1657_115_2_1 | Các tập_đoàn người khổng_lồ có sự khác_biệt về chỗ_đứng trong một hệ_thống được xem là giai_cấp dựa trên quan_điểm của Lenin . | ['Support'] | giai cấp |
uit_263_18_20_6_22 | Quân_đội còn được tổ_chức thành 4 binh_chủng : bộ_binh , tượng_binh , thuỷ_binh và pháo_binh , trong đó bộ_binh và thuỷ_binh được chú_trọng xây_dựng để tác_chiến độc_lập . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Một trong những thành quả Gia Long đạt được sau nhiều năm nội chiến với Tây Sơn là quân đội mạnh với trang bị và tổ chức kiểu phương Tây. Sau khi làm chủ toàn bộ quốc gia, nhà Nguyễn xây dựng quân đội hoàn thiện hơn, chính quy hơn. Để sung binh ngạch mới, vua Gia Long cho thực hiện phép giản binh, theo hộ tịch tùy nơi mà định, lấy 3, 5 hay 7 suất đinh tuyển 1 người lính. Quân chính quy đóng tại kinh thành và những nơi xung yếu; các địa phương đều có lực lượng vũ trang tại chỗ làm nhiệm vụ trị an. Quân chính quy có 14 vạn người, ngoài ra còn có quân trừ bị. Quân đội còn được tổ chức thành 4 binh chủng: bộ binh, tượng binh, thủy binh và pháo binh, trong đó bộ binh và thủy binh được chú trọng xây dựng để tác chiến độc lập. Trình độ chính quy thống nhất cao. Ngoài vũ khí cổ truyền, quân chính quy được trang bị hỏa khí mua của phương Tây như đại bác, súng trường, thuyền máy, thuốc nổ... Các loại súng thần công, đại bác được đúc với kích thước, trọng lượng thống nhất; thành lũy, đồn to nhỏ cũng được quy định cho từng cấp với số lượng quân nhất định. | uit_263_18_20_6 | Quân_đội được tổ_chức thành 2 binh_chủng là bộ_binh và pháo_binh . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_2_1_3_3_31 | Kết_thúc Thế_chiến 2 , Việt_Nam chịu sự can_thiệp trên danh_nghĩa giải_giáp quân_đội Nhật_Bản của các nước Đồng_Minh bao_gồm Anh , Pháp ( miền Nam ) , Trung_Hoa_Dân_Quốc ( miền Bắc ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_3 | Chịu sự can thiệp của các nước Đồng Minh trên danh nghĩa giải pháp quân đội Nhật Bản , Việt Nam đã đứng lên đấu tranh . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_6_1_17_1_12 | Địa_hình Việt_Nam có núi_rừng chiếm khoảng 40% , đồi 40% và độ che_phủ khoảng 75% diện_tích đất_nước . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Sơn La ở phía bắc, dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãy Trường Sơn ở phía nam. Mạng lưới sông, hồ ở vùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung, là vùng tập trung dân cư. Đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam. | uit_6_1_17_1 | Việt_Nam có độ che_phủ khoảng ba phần tư diện_tích đất_nước . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_429_27_49_7_22 | Để hạn_chế sức_mạnh của người Hoa , chính_phủ các nước Đông_Nam_Á dùng nhiều chính_sách trấn_áp hoặc đồng_hoá , như ở Thái_Lan thì người Hoa phải đổi tên thành tên Thái nếu muốn nhập quốc_tịch , ở Indonesia thì người Hoa bị cấm dùng ngôn_ngữ mẹ đẻ , trường công ở Malaysia thì hạn_chế tiếp_nhận sinh_viên gốc Hoa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Một nhân tố mới nổi lên trong thế kỷ 20 là người Hoa sống ở hải ngoại. Nhờ nền tảng văn hóa mà người Trung Hoa rất thành công ngay cả khi sống ở nước ngoài. Ngay từ đầu thế kỷ 20, Quốc vương Thái Lan Rama VI đã gọi người Trung Quốc là "dân Do Thái ở phương Đông". Năm 2016, số người Trung Quốc sống ở nước ngoài (bao gồm cả những người đã đổi quốc tịch) là khoảng 60 triệu (chưa kể du học sinh) và sở hữu số tải sản ước tính hơn 2,5 ngàn tỉ USD, tức là họ có khả năng tạo ảnh hưởng tương đương 1 quốc gia như Pháp. Hoa kiều là tầng lớp thương nhân làm ăn rất thành công ở Đông Nam Á. Vào cuối thế kỷ 20, họ sở hữu hơn 80% cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Thái Lan và Singapore, 62% ở Malaysia, 50% ở Philippines, tại Indonesia thì người Hoa nắm trên 70% tổng số tài sản công ty. Để hạn chế sức mạnh của người Hoa, chính phủ các nước Đông Nam Á dùng nhiều chính sách trấn áp hoặc đồng hóa, như ở Thái Lan thì người Hoa phải đổi tên thành tên Thái nếu muốn nhập quốc tịch, ở Indonesia thì người Hoa bị cấm dùng ngôn ngữ mẹ đẻ, trường công ở Malaysia thì hạn chế tiếp nhận sinh viên gốc Hoa. Nhưng trải qua bao sóng gió, trán áp và cưỡng chế đồng hóa, văn hóa người Hoa vẫn "bền bỉ như măng tre", như lời một lãnh đạo cộng đồng người Hoa ở hải ngoại. Cộng đồng Hoa Kiều vẫn gắn kết chặt chẽ với chính phủ trong nước, và là một bàn đạp quan trọng để Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng trên thế giới vào đầu thế kỷ 21. | uit_429_27_49_7 | Một_số quốc_gia ở khu_vực Đông_Nam_Á đã thực_hiện nhiều chính_sách trấn_áp hoặc đồng_hoá để kiểm_soát sức_mạnh của người Hoa như ở Thái_Lan thì người Hoa phải đổi tên thành tên Thái nếu muốn nhập quốc_tịch , ở Indonesia thì người Hoa phải dùng ngôn_ngữ của nước họ , trường công ở Malaysia thì không tiếp_nhận sinh_viên gốc Hoa . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_479_27_204_2_11 | Trung_Quốc có số_lượng rạp chiếu_phim lớn nhất thế_giới kể từ năm 2016 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Điện ảnh lần đầu tiên được giới thiệu đến Trung Quốc vào năm 1896 và bộ phim Trung Quốc đầu tiên, Đình Quân Sơn, được phát hành vào năm 1905 . Trung Quốc có số lượng rạp chiếu phim lớn nhất thế giới kể từ năm 2016 . Trung Quốc trở thành thị trường điện ảnh có doanh thu lớn nhất trong thế giới vào năm 2020 . 4 bộ phim có doanh thu cao nhất ở Trung Quốc hiện tại là Chiến Lang 2 (2017), Na Tra (2019), Lưu lạc Địa cầu (2019), Đại chiến hồ Trường Tân (2021). | uit_479_27_204_2 | Trung_Quốc xây_dựng nhiều nhất các toà nhà trình_chiếu phim_ảnh từ năm 2016 so với thế_giới . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_464_27_153_4_22 | Trước năm 2013 , chính_sách này tìm cách hạn_chế mỗi gia_đình có một con , ngoại_trừ các dân_tộc_thiểu_số và linh_hoạt nhất_định tại các khu_vực nông_thôn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo kết quả điều tra nhân khẩu toàn quốc năm 2010, dân số nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là 1.370.536.875. Khoảng 16,60% dân số từ 14 tuổi trở xuống, 70,14% từ 15 đến 59 tuổi, và 13,26% từ 60 tuổi trở lên. Do dân số đông và tài nguyên thiên nhiên suy giảm, chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến tốc độ tăng trưởng dân số, và từ năm 1978 họ đã nỗ lực tiến hành với kết quả khác nhau, nhằm thi hành một chính sách kế hoạch hóa gia đình nghiêm ngặt được gọi là "chính sách một con." Trước năm 2013, chính sách này tìm cách hạn chế mỗi gia đình có một con, ngoại trừ các dân tộc thiểu số và linh hoạt nhất định tại các khu vực nông thôn. Một nới lỏng lớn về chính sách được han hành vào tháng 12 năm 2013, cho phép các gia đình có hai con nếu một trong song thân là con một. Dữ liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ suất sinh là khoảng 1,4. Chính sách một con cùng với truyền thống trọng nam có thể góp phần vào mất cân bằng về tỷ suất giới tính khi sinh. Theo điều tra nhân khẩu năm 2010, tỷ suất giới tính khi sinh là 118,06 nam/100 nữ, cao hơn mức thông thường là khoảng 105 nam/100 nữ. Kết quả điều tra nhân khẩu vào năm 2013 cho thấy nam giới chiếm 51,27% tổng dân số. trong khi con số này vào năm 1953 là 51,82%. | uit_464_27_153_4 | Trung_Quốc khuyến_khích người_dân sinh nhiều hơn để đẩy_mạnh gia_tăng dân_số . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_500_31_38_1_11 | Đặc_biệt , con đường tơ_lụa trên biển đi qua Ấn_Độ_Dương là nơi diễn ra một phần_lớn hoạt_động giao_thương bằng container của toàn thế_giới và tiếp_tục đóng vai_trò quan_trọng với giao_thương quốc_tế , một phần nhờ sự hội_nhập với châu_Âu sau khi Chiến_tranh_Lạnh kết_thúc và một phần khác nhờ những khởi_xướng từ phía Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Đặc biệt, con đường tơ lụa trên biển đi qua Ấn Độ Dương là nơi diễn ra một phần lớn hoạt động giao thương bằng container của toàn thế giới và tiếp tục đóng vai trò quan trọng với giao thương quốc tế, một phần nhờ sự hội nhập với châu Âu sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc và một phần khác nhờ những khởi xướng từ phía Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đã và đang đầu tư vào nhiều cảng trên Ấn Độ Dương, chẳng hạn như Gwadar, Hambantota, Colombo và Sonadia. Đã có nhiều tranh luận được dấy lên về ý đồ chiến lược của những khoản đầu tư này. Trung Quốc cũng đang đầu tư và nỗ lực tăng cường giao thương ở Đông Phi cũng như tại các cảng ở châu Âu như Piraeus và Trieste. | uit_500_31_38_1 | Hai nguyên_nhân chính là châu_Âu hội_nhập và hành_động của Trung_Quốc đã tác_động đến sự phát_triển mạnh của hoạt_động giao_thương quốc_tế tại Ấn_Độ_Dương thông_qua con đường tơ_lụa trên biển . | ['Support'] | Ấn Độ Dương |
uit_689_37_279_3_31 | Dưới sức chảy liên_tục của dòng thác , phía chân núi hình_thành nên một đầm sâu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Wonsan là thành phố duyên hải nằm trên cung đường tới núi Kim Cương, nổi tiếng với ngọn thác Ullim. Ngoài ra, ở đây còn có thác Kuryong với 9 dòng đổ xuống chân núi. Dưới sức chảy liên tục của dòng thác, phía chân núi hình thành nên một đầm sâu. Tương truyền chín con rồng đã trú ngụ tại đây nên người ta gọi là đầm Cửu Long | uit_689_37_279_3 | Dòng thác với sức chảy liên_tục đã hình_thành nên một đầm sâu và nước ở đây được đông_đảo người_dân sử_dụng để sinh_hoạt khá nhiều . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1965_132_24_1_31 | Các quốc_gia theo Hồi_giáo ở vùng Tây_Á cùng Nam_Á cũng có hệ_thống riêng của mình , như Khalip , Imam , Sultan . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Các quốc gia theo Hồi giáo ở vùng Tây Á cùng Nam Á cũng có hệ thống riêng của mình, như Khalip, Imam, Sultan. Trong đó Khalip và Imam mang chiều hướng tôn giáo, còn Sultan lại là thực quyền, tước hiệu này hay được dịch thành Hoàng đế theo quốc gia Hoa Hạ và Emperor theo ngôn ngữ tiếng Anh. | uit_1965_132_24_1 | Khalip là một hệ_thống được sử_dụng rộng_rãi và nó là một trong số các hệ_thống riêng của các quốc_gia theo Hồi_giáo ở vùng Tây_Á và Nam Á. | ['NEI'] | quân chủ |
uit_100_5_108_1_22 | Singapore là một quốc_gia đa_dạng và non_trẻ , với nhiều ngôn_ngữ , tôn_giáo , và văn_hoá . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo, và văn hóa. Khi Singapore độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963, hầu hết công dân là những lao động không có học thức đến từ Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Nhiều người trong số họ là những lao động ngắn hạn, đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý định ở lại. Ngoại trừ người Peranakan (hậu duệ của người Hoa nhập cư vào thế kỷ XV-XVI) đảm bảo lòng trung thành của họ với Singapore, thì hầu hết người lao động trung thành với quê hương của họ. Sau khi độc lập, quá trình thiết lập một bản sắc Singapore được khởi động. | uit_100_5_108_1 | Singapore không phải là một quốc_gia đa_dạng và trẻ , không có nhiều ngôn_ngữ , tôn_giáo và văn_hoá . | ['Refute'] | Singapore |
uit_495_30_32_1_32 | Từ kỹ_thuật nấu rượu tới Phật_giáo và thường được " đổi " bằng hàng_hoá , sản_vật , người Trung_Hoa chuyển đi_tơ lụa , thuốc_súng , giấy và gốm sứ bằng Con đường tơ_lụa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Từ kỹ thuật nấu rượu tới Phật giáo và thường được "đổi" bằng hàng hóa, sản vật, người Trung Hoa chuyển đi tơ lụa, thuốc súng, giấy và gốm sứ bằng Con đường tơ lụa. Đổi lại, những kiến thức về thiên văn học giúp Trung Quốc làm sâu thêm những hiểu biết của mình về vũ trụ. Những bản vẽ Mặt Trăng, ngôi sao đã chứng tỏ sự khao khát tìm tòi của người Trung Hoa về vũ trụ. Một tấm bản đồ tìm được ở Đôn Hoàng, Cam Túc làm người ta phải ngạc nhiên: toàn bộ 1.500 vì sao mà con người biết đến 8 thế kỷ sau này đều giống với những gì đã được tả trong tấm bản đồ đó. | uit_495_30_32_1 | Con đường tơ_lụa phát_triển đỉnh_cao vào thời Đường là con đường buôn_bán mà người Trung_Hoa trao_đổi hàng_hoá , sản_vật như tơ_lụa , thuốc_súng , giấy và gốm sứ để nhận về kỹ_thuật nấu rượu cũng như Phật_giáo . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_504_32_16_3_31 | Sự mở_rộng khổng_lồ của đại_dương sâu ( những gì dưới độ sâu 200 m ) che_phủ khoảng 66% bề_mặt Trái_Đất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Diện tích của Đại dương thế giới là khoảng 361 triệu km² (139 triệu dặm vuông), dung tích của nó khoảng 1,3 tỷ kilômét khối (310 triệu dặm khối), và độ sâu trung bình khoảng 3.790 mét (12.430 ft). Gần một nửa nước của đại dương thế giới nằm sâu dưới 3.000 m (9.800 ft). Sự mở rộng khổng lồ của đại dương sâu (những gì dưới độ sâu 200m) che phủ khoảng 66% bề mặt Trái Đất. Nó không bao gồm các biển không nối với Đại dương thế giới, chẳng hạn như biển Caspi. | uit_504_32_16_3 | Đại_dương sâu không bao_gồm các biển không nối với Đại_dương thế_giới , chẳng_hạn như biển Caspi . | ['NEI'] | đại dương |
uit_505_32_22_4_12 | Năm 1960 , tàu thăm_dò biển sâu Trieste đã xuống thành_công tới đáy của rãnh , được điều_khiển bởi một thuỷ_thủ đoàn gồm 2 người . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Điểm sâu nhất trong đại dương nằm ở phía nam rãnh Mariana thuộc Thái Bình Dương, gần quần đảo Bắc Mariana. Nó có độ sâu tối đa là 10.923 m (35.838 ft). Nó được khảo sát chi tiết lần đầu tiên năm 1951 bởi tàu "Challenger II" của hải quân Anh và điểm sâu nhất này được đặt tên theo tên tàu này là "Challenger Deep". Năm 1960, tàu thăm dò biển sâu Trieste đã xuống thành công tới đáy của rãnh, được điều khiển bởi một thủy thủ đoàn gồm 2 người. | uit_505_32_22_4 | Một thuỷ_thủ đoàn gồm 2 người thông_qua tàu thăm_dò biển sâu Trieste đã xuống thành_công đáy của rãnh vào năm 1960 . | ['Support'] | đại dương |
uit_965_55_12_2_31 | Antonio_Pigafetta , người ghi biên_niên_sử của Magellan đã đặt tên cho vùng này là " Miền đất_hứa " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Sau sự hy sinh của Ferdinand Magellan, đội quân còn lại của hạm đội của ông đã đổ bộ lên Palawan, dựa vào sự hào phóng của hòn đảo để thoát khỏi cơn đói. Antonio Pigafetta, người ghi biên niên sử của Magellan đã đặt tên cho vùng này là "Miền đất hứa". | uit_965_55_12_2 | Antonio_Pigafetta là học_giả Venezia ghi_chép biên_niên_sử của Magellan đã đặt tên cho vùng này là " Miền đất_hứa " . | ['NEI'] | Palawan |
uit_499_31_25_5_31 | Hiện_tượng nước trồi xảy ra trên Nam_Bán_cầu ở gần Sừng châu_Phi và bán_đảo Ả_Rập , cũng như trên Nam_Bán_cầu ở phía Bắc gió mậu_dịch . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Khí hậu của Ấn Độ Dương có nhiều điểm độc đáo. Đại dương này chiếm phần lớn diện tích khu vực trung tâm của bể nước nóng nhiệt đới. Tương tác giữa bể nước nóng này và khí quyển tác động đến khí hậu trên quy mô cả khu vực lẫn toàn cầu. Gió mùa trên Ấn Độ Dương gây ra những biến động theo mùa cho các dòng hải lưu trên quy mô lớn, trong đó có việc đảo ngược hải lưu Somali và hải lưu Gió mùa Ấn Độ. Hiện tượng nước trồi xảy ra trên Nam Bán cầu ở gần Sừng châu Phi và bán đảo Ả Rập, cũng như trên Nam Bán cầu ở phía Bắc gió mậu dịch. | uit_499_31_25_5 | Hiện_tượng nước trồi hình_thành từ sự tương_tác giữa gió và lực Coriolis xảy ra trên Nam_Bán_cầu ở gần Sừng châu_Phi và bán_đảo Ả_Rập , cũng như trên Nam_Bán_Cầu ở phía Bắc gió mậu_dịch . | ['NEI'] | Ấn Độ Dương |
uit_6_1_16_1_22 | Khoảng_cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt_Nam theo đường_chim_bay là 1.650 km . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Khoảng cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km, trong đó, biên giới với Lào dài nhất (gần 2.100 km), tiếp đến là Trung Quốc và Campuchia. Tổng diện tích là 331.212 km² gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo cùng hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm và cả hai quần đảo trên Biển Đông là Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa) và Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) mà nhà nước tuyên bố chủ quyền. | uit_6_1_16_1 | Quãng đường dài nhất để đi từ cực Bắc đến cực Nam của Việt_Nam là 1.650 km . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_755_39_49_1_32 | Cơ_quan lập_pháp dân_cử của Nhật_Bản là Quốc_hội ( 国会 , Kokkai ) , đặt trụ_sở tại Chiyoda , Tokyo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Cơ quan lập pháp dân cử của Nhật Bản là Quốc hội (国会, Kokkai), đặt trụ sở tại Chiyoda, Tokyo. Quốc hội hoạt động theo cơ chế lưỡng viện, trong đó Hạ viện (衆議院 (Chúng Nghị viện), Shūgiin) có 465 ghế, được cử tri bầu chọn sau mỗi bốn năm hoặc sau khi giải tán, và Thượng viện (参議院 (Tham Nghị viện), Sangiin) có 245 ghế, được cử tri bầu chọn cho nhiệm kỳ sáu năm và cứ mỗi ba năm được bầu lại một nửa số thành viên. Quyền bầu cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu thuộc về mọi công dân Nhật Bản trên 18 tuổi không phân biệt nam-nữ, trong đó áp dụng phương thức bỏ phiếu kín tại tất cả đơn vị bầu cử. Các nghị sĩ quốc hội chủ yếu là người của Đảng Dân chủ Tự do có khuynh hướng bảo thủ. Đảng Dân chủ Tự do đã liên tiếp giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử kể từ năm 1955, ngoại trừ hai giai đoạn từ năm 1993–1994 và từ năm 2009–2012. Đảng này chiếm 262 ghế trong Chúng Nghị viện và 113 ghế trong Tham Nghị viện. | uit_755_39_49_1 | Quốc_hội của Nhật_Bản đóng vai_trò vô_cùng quan_trọng đối_với an_sinh của người_dân Nhật . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_83_5_42_5_21 | Nhiều nhà_máy sản_xuất nước tái_chế đang được đề_xuất và xây_dựng nhằm giảm bớt sự phụ_thuộc vào việc nhập_khẩu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự đô thị hóa đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt đới một thời, hiện nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bukit Timah. Tuy nhiên, nhiều công viên đã được gìn giữ với sự can thiệp của con người, ví dụ như Vườn Thực vật Quốc gia Singapore. Không có nước ngọt từ sông và hồ, nguồn cung cấp nước chủ yếu của Singapore là từ những trận mưa rào được giữ lại trong những hồ chứa hoặc lưu vực sông. Mưa rào cung cấp khoảng 50% lượng nước, phần còn lại được nhập khẩu từ Malaysia hoặc lấy từ nước tái chế - một loại nước có được sau quá trình khử muối. Nhiều nhà máy sản xuất nước tái chế đang được đề xuất và xây dựng nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu. | uit_83_5_42_5 | Nhiều nhà_máy sản_xuất nước tái_chế đang được đề_xuất và xây_dựng nhằm vào việc xuất_khẩu . | ['Refute'] | Singapore |
uit_533_33_88_3_12 | Việc này trở_thành gánh nặng cho các gia_đình , nhiều cô_dâu bị giết hoặc bị tra_tấn vì của hồi_môn , nhiều nhà còn tự_tử vì quá nghèo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Của hồi mônTheo truyền thống, trong đám cưới, gia đình cô dâu sẽ trao đồ trang sức bằng vàng làm của hồi môn, được gọi là Stree-dhan. Truyền thống này thay đổi dần theo thời gian, của hồi môn được thay bằng tiền mặt, đất đai, thậm chí chi tiền cho việc học hành cho chú rể, để cảm ơn họ chăm sóc cho con gái của mình. Việc này trở thành gánh nặng cho các gia đình, nhiều cô dâu bị giết hoặc bị tra tấn vì của hồi môn, nhiều nhà còn tự tử vì quá nghèo. | uit_533_33_88_3 | Việc này trở_thành gánh nặng cho các gia_đình , và dẫn đến việc nhiều cô_dâu thậm_chí bị giết hoặc tra_tấn vì vấn_đề hồi_môn , cùng với sự tự_tử ngày_càng gia_tăng của nhiều gia_đình do nghèo_đói . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_25_1_120_1_22 | Một đặc_điểm để phân_biệt ẩm_thực Việt_Nam với các nước khác là ẩm_thực Việt_Nam chú_trọng ăn ngon , đôi khi không đặt mục_tiêu hàng_đầu là ăn bổ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Một đặc điểm để phân biệt ẩm thực Việt Nam với các nước khác là ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon, đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống có thể có ít hơn những món cầu kỳ, hầm nhừ, ninh kỹ như trong ẩm thực Trung Quốc cũng như không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao như trong ẩm thực Nhật Bản mà thiên về phối trộn gia vị hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn (ví dụ như chân cánh gà, phủ tạng động vật, trứng vịt lộn,...). | uit_25_1_120_1 | Ẩm_thực Việt_Nam giống các nước khác là đều ưu_tiên ăn ngon . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_507_32_26_8_22 | Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng_sâu nhất của đại_dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương. | uit_507_32_26_8 | Vùng_sâu nhất của đại_dương nằm từ 600m tới 1000m . | ['Refute'] | đại dương |
uit_364_22_53_4_11 | Một_số thương_gia đã bị lạc trong hành_trình vì bão_cát và cái đói_khát làm cho họ hoang_mang . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Khu vực tây - bắc của Trung Quốc là miền đất của các vùng sa mạc, chiếm trên 20% tổng số diện tích đất bằng phẳng của đất nước. Sa mạc cát lớn nhất Trung Quốc là sa mạc Taklamakan. Con đường tơ lụa chạy ven rìa phía bắc sa mạc này. Một số thương gia đã bị lạc trong hành trình vì bão cát và cái đói khát làm cho họ hoang mang. | uit_364_22_53_4 | Bão_cát và thiếu nước là một nguyên_nhân làm cho một_số thương_gia hoang_mang khi bị lạc trong hành_trình . | ['Support'] | Trung Hoa |