pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_31_2_31_1_12 | Tính đến năm 2016 , 400 triệu người có ngôn_ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh , và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn_ngữ thứ hai hoặc ngoại_ngữ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương. | uit_31_2_31_1 | Số người có ngôn_ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh chiếm ít hơn 1/3 số người biết nói ngôn_ngữ này . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_191_12_105_2_31 | Nơi đây gắn với thời niên_thiếu của Hồ_Chí_Minh và còn lưu_giữ những kỷ_niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn_Sinh_Cung , những dấu_tích và những kỷ_vật của gia_đình . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình. | uit_191_12_105_2 | Đây không_chỉ là nơi mà cậu bé Nguyễn_Sinh_Cung đã lớn lên mà đây cũng là nơi đã sinh ra một vị anh_hùng dân_tộc , một bậc lãnh_tụ vĩ_đại của dân_tộc Việt_Nam . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_481_28_23_2_12 | Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa gần đây đã phát_hiện ra rằng tại đây tồn_tại một mỏ khí_thiên_nhiên lớn dưới đáy biển Đông_Hải , một phần của mỏ nằm trong phạm_vi vùng đặc_quyền kinh_tế của Trung_Quốc trong khi phần còn lại nằm trong vùng đặc_quyền kinh_tế đang tranh_chấp giữa Nhật_Bản và Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tranh chấp giữa Trung Quốc với Nhật Bản liên qua tới nguồn khí thiên nhiên. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gần đây đã phát hiện ra rằng tại đây tồn tại một mỏ khí thiên nhiên lớn dưới đáy biển Đông Hải, một phần của mỏ nằm trong phạm vi vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc trong khi phần còn lại nằm trong vùng đặc quyền kinh tế đang tranh chấp giữa Nhật Bản và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. | uit_481_28_23_2 | Đông_Hải chứa tài_nguyên có giá_trị lớn mới được Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa tìm ra và có liên_quan đến quốc_gia này với Nhật_Bản . | ['Support'] | biển Hoa Đông |
uit_969_55_37_3_22 | Về cơ_bản , văn_hoá của tỉnh chịu ảnh_hưởng mạnh_mẽ từ Trung_Quốc , Ấn_Độ và khu_vực Trung_Đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Theo số liệu năm 2000, dân số toàn tỉnh là 737.000 người. Palawan là một tỉnh đa văn hóa với 87 nhóm văn hóa và sắc tộc khác biệt nhưng chung sống trong hòa bình. Về cơ bản, văn hóa của tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Trung Đông. Cùng với dòng người nhập cư đến từ những nơi khác của Philippines, chủ yếu là những người Hồi giáo ở Mindanao, dân số của tỉnh tăng rất nhanh với con số 3,98% mỗi năm. Người Palaweños bản địa vẫn chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư còn lại 18% là các nhóm văn hóa thiểu số như Tagbanua, Palawano, Batak, Molbog. | uit_969_55_37_3 | Văn_hoá của tỉnh chịu ảnh_hưởng mạnh_mẽ từ Thái_Lan . | ['Refute'] | Palawan |
uit_30_2_16_3_21 | Vì tiếng Norman được nói chủ_yếu bởi quý_tộc và tầng_lớp cao của xã_hội , trong khi thường_dân tiếp_tục nói tiếng Anglo-Saxon , ảnh_hưởng tiếng Norman mang đến một lượng lớn từ_ngữ liên_quan đến chính_trị , luật_pháp và sự thống_trị . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Với cuộc xâm lược của người Norman năm 1066, thứ tiếng Anh cổ được "Bắc Âu hóa" giờ lại tiếp xúc với tiếng Norman cổ, một ngôn ngữ Rôman rất gần với tiếng Pháp. Tiếng Norman tại Anh cuối cùng phát triển thành tiếng Anglo-Norman. Vì tiếng Norman được nói chủ yếu bởi quý tộc và tầng lớp cao của xã hội, trong khi thường dân tiếp tục nói tiếng Anglo-Saxon, ảnh hưởng tiếng Norman mang đến một lượng lớn từ ngữ liên quan đến chính trị, luật pháp và sự thống trị. Tiếng Anh trung đại lượt bỏ bớt hệ thống biến tố. Sự khác biệt giữa danh cách và đối cách mất đi (trừ ở đại từ), công cụ cách bị loại bỏ, và chức năng của sở hữu cách bị giới hạn. Hệ thống biến tố "quy tắc hóa" nhiều dạng biến tố bất quy tắc, và dần dần đơn giản hóa hệ thống hợp, khiến cấu trúc câu kém mềm dẻo đi. Trong Kinh Thánh Wycliffe thập niên 1380, đoạn Phúc Âm Mátthêu 8:20 được viết | uit_30_2_16_3 | Tiếng Norman cổ chỉ có sức ảnh_hưởng lớn đến việc sử_dụng từ_ngữ liên_quan đến chính_trị . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_57_4_30_3_11 | Ở những khu_vực vĩ_độ trung , gió Tây và dòng tia ( dòng khí hẹp thổi trên cao ) có_thể rất mạnh , đặc_biệt là ở Nam_bán_cầu do sự khác_biệt về nhiệt_độ giữa vùng nhiệt_đới và châu Nam_Cực , nơi ghi_nhận nhiệt_độ thấp nhất trên hành_tinh mà con_người từng đo được . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Xa về vùng cực Bắc, băng xuất hiện nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 5; trong khi sương mù hiện hữu bền bỉ từ tháng 6 đến tháng 12. Áp thấp ở vịnh Alaska duy trì tình trạng ẩm ướt và ấm áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên hải phía nam. Ở những khu vực vĩ độ trung, gió Tây và dòng tia (dòng khí hẹp thổi trên cao) có thể rất mạnh, đặc biệt là ở Nam bán cầu do sự khác biệt về nhiệt độ giữa vùng nhiệt đới và châu Nam Cực, nơi ghi nhận nhiệt độ thấp nhất trên hành tinh mà con người từng đo được. | uit_57_4_30_3 | Gió_Tây và dòng tia có khả_năng cực mạnh ở những khu_vực vĩ_độ trung . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_127_10_2_6_22 | Lào phụ_thuộc lớn vào viện_trợ quân_sự và kinh_tế từ Liên_Xô cho đến năm 1991 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991. | uit_127_10_2_6 | Trước năm 1991 , quốc_gia Lào đã tự_lực về mặt kinh_tế và quân_sự , không nhận viện_trợ từ bất_cứ quốc_gia nào . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_474_27_184_9_21 | Trên nền_tảng đó người Trung_Quốc xây_dựng các thể_chế nhà_nước và toàn_bộ cấu_trúc xã_hội của họ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ. | uit_474_27_184_9 | Trên nền_tảng đó người Trung_Quốc phản_đối việc xây_dựng thể_chế nhà_nước . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_116_7_14_2_12 | Mất đi sự hiện_diện trực_tiếp của lớp người Hán thống_trị , từ và âm Hán_Việt từ đó bị cách_ly khỏi dòng chính của tiếng Hán và đi theo một hướng riêng của tiếng Việt . | Supports | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Đầu thế kỷ X, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Mất đi sự hiện diện trực tiếp của lớp người Hán thống trị, từ và âm Hán Việt từ đó bị cách ly khỏi dòng chính của tiếng Hán và đi theo một hướng riêng của tiếng Việt. Phần lớn kho từ vựng Hán Việt ngày nay được định hóa thuộc giai đoạn thứ hai này. | uit_116_7_14_2 | Việc lớp người Hán không còn thống_trị đã chia_cắt từ và âm Hán_Việt khỏi dòng chính của tiếng Hán . | ['Support'] | từ Hán Việt |
uit_52_3_86_1_32 | Trong đó , chữ ⟨w⟩ và ⟨k⟩ rất ít khi sử_dụng trong tiếng Pháp ( không tính tên người ) , chúng được tìm thấy trong các từ mượn nước_ngoài như week-end ( từ tiếng Anh là weekend ) , ⟨k⟩ thường được tìm thấy trong các từ có tiền_tố là kilo như kilomètre , kilogramme , kilohertz ... | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Trong đó, chữ ⟨w⟩ và ⟨k⟩ rất ít khi sử dụng trong tiếng Pháp (không tính tên người), chúng được tìm thấy trong các từ mượn nước ngoài như week-end (từ tiếng Anh là weekend), ⟨k⟩ thường được tìm thấy trong các từ có tiền tố là kilo như kilomètre, kilogramme, kilohertz... | uit_52_3_86_1 | Ngoài_ra , tiếng Pháp còn có nhiều chữ khác cũng rất ít khi được sử_dụng . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_126_10_2_1_11 | Quốc_gia Lào hiện_tại có nguồn_gốc lịch_sử và văn_hoá từ Vương_quốc Lan_Xang . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991. | uit_126_10_2_1 | Nguồn_gốc lịch_sử và văn_hoá của Lào là ảnh_hưởng từ Vương_quốc Lan_Xang . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_427_27_47_4_11 | Mao_Trạch_Đông khuyến_khích tăng dân_số , cùng với các tiến_bộ về y_tế , nông_nghiệp đã khiến dân_số Trung_Quốc tăng từ khoảng 550 triệu lên trên 900 triệu trong thời_gian ông lãnh_đạo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Từ năm 1946 đến năm 1952, Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện Cải cách ruộng đất tại Trung Quốc. Khoảng 200 nghìn đến 2 triệu địa chủ bị xử bắn vì các cáo buộc như cấu kết với quân Nhật hoặc hoạt động phản cách mạng. Gần 47 triệu ha ruộng đất được chia cho nông dân. Mao Trạch Đông khuyến khích tăng dân số, cùng với các tiến bộ về y tế, nông nghiệp đã khiến dân số Trung Quốc tăng từ khoảng 550 triệu lên trên 900 triệu trong thời gian ông lãnh đạo. Tuy nhiên, kế hoạch cải cách kinh tế và xã hội quy mô lớn mang tên Đại nhảy vọt bị thất bại, cộng với các thiên tai đã khiến sản xuất nông nghiệp bị mất mùa nghiêm trọng, gây ra nạn đói khiến 20-43 triệu người thiệt mạng từ năm 1958 đến năm 1961 Năm 1966, Mao Trạch Đông cùng các đồng minh của ông tiến hành Đại cách mạng Văn hóa, kéo theo một giai đoạn tố cáo chính trị lẫn nhau và biến động xã hội kéo dài, gây nên cái chết của khoảng từ vài trăm nghìn tới hàng triệu người. Cách mạng Văn hóa chỉ kết thúc khi Mao Trạch Đông từ trần vào năm 1976. Trong tháng 10 năm 1971, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thay thế Trung Hoa Dân Quốc tại Liên Hợp Quốc, giành được ghế một ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an. | uit_427_27_47_4 | Trong thời_kỳ Mao_Trạch_Đông , ông đã khiến dân_số Trung_Quốc tăng từ khoảng 550 triệu lên trên 900 triệu thông_qua các chính_sách khuyến_khích tăng dân_số và sự tiến_bộ về về y_tế , nông_nghiệp . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_508_32_29_1_12 | Ngược_lại , vùng duyên_hải bao_phủ khu_vực nằm giữa các mức thuỷ_triều cao và thấp nhất , nó là khu_vực chuyển_tiếp giữa các điều_kiện đại_dương và đất_liền . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Ngược lại, vùng duyên hải bao phủ khu vực nằm giữa các mức thủy triều cao và thấp nhất, nó là khu vực chuyển tiếp giữa các điều kiện đại dương và đất liền. Nó cũng có thể gọi là vùng liên thủy triều do nó là khu vực trong đó mức thủy triều có ảnh hưởng mạnh tới các điều kiện của khu vực. | uit_508_32_29_1 | Các điều_kiện đại_dương và đất_liền được ngăn_cách với nhau bởi vùng duyên_hải . | ['Support'] | đại dương |
uit_82_5_42_1_32 | Sự đô_thị_hoá đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt_đới một thời , hiện_nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu Bảo_tồn Thiên_nhiên Bukit_Timah . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự đô thị hóa đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt đới một thời, hiện nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bukit Timah. Tuy nhiên, nhiều công viên đã được gìn giữ với sự can thiệp của con người, ví dụ như Vườn Thực vật Quốc gia Singapore. Không có nước ngọt từ sông và hồ, nguồn cung cấp nước chủ yếu của Singapore là từ những trận mưa rào được giữ lại trong những hồ chứa hoặc lưu vực sông. Mưa rào cung cấp khoảng 50% lượng nước, phần còn lại được nhập khẩu từ Malaysia hoặc lấy từ nước tái chế - một loại nước có được sau quá trình khử muối. Nhiều nhà máy sản xuất nước tái chế đang được đề xuất và xây dựng nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu. | uit_82_5_42_1 | khu rừng Bukit_Timah rất quan_trọng để bảo_vệ sự đa_dạng_sinh_học và môi_trường tự_nhiên tại Singapore . | ['NEI'] | Singapore |
uit_420_27_33_6_21 | Nhờ những phát_minh và chính_sách đó ( cùng với các cải_tiến trong nông_nghiệp ) , Trung_Quốc đã phát_triển được những đô_thị lớn nhất thế_giới thời_kỳ ấy . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Nhìn chung, trong suốt 2.000 năm, từ thời nhà Hán (206 trước công nguyên) cho tới giữa thời nhà Thanh (khoảng năm 1750), Trung Quốc luôn duy trì được địa vị của một nền văn minh phát triển bậc nhất thế giới, cả về khoa học kỹ thuật lẫn về hệ thống chính trị, và có thể coi là siêu cường theo cách gọi ngày nay. Năm 1078, Trung Quốc sản xuất 150.000 tấn thép một năm, và lượng tiêu thụ trên đầu người đạt khoảng 1,5 kg một năm (gấp 3 lần so với mức 0,5 kg ở châu Âu thời kỳ đó). Đồng thời Trung Quốc cũng phát minh ra giấy, la bàn, tơ tằm, đồ sứ, thuốc súng, phát triển súng thần công, súng phun lửa... kỹ thuật in ấn khiến tăng số người biết đọc viết. Người dân có cơ hội tham dự các kỳ khoa cử (科舉) để phục vụ triều đình, chính sách này tiến bộ vượt bậc so với các quốc gia khác cùng thời, vừa giúp tuyển chọn người tài vừa khuyến kích người dân tự nâng cao trình độ dân trí. Các lĩnh vực như thủ công mỹ nghệ, văn học, nghệ thuật, kiến trúc... cũng có những thành tựu to lớn. Nhờ những phát minh và chính sách đó (cùng với các cải tiến trong nông nghiệp), Trung Quốc đã phát triển được những đô thị lớn nhất thế giới thời kỳ ấy. Ví dụ kinh đô Trường An nhà Đường (năm 700) đã có khoảng 1 triệu dân (dù đến năm 900 đã giảm xuống còn 100.000 dân do chiến tranh liên tục vào thời mạt Đường), gần bằng so với kinh đô Baghdad của Đế quốc Ả Rập Abbas cùng thời với 1,2 triệu dân Kinh đô Khai Phong thời Bắc Tống có khoảng 400.000 dân vào năm 1000 và vượt mức 1 triệu dân vào năm 1100, tương đương với Baghdad để trở thành 2 thành phố lớn nhất thế giới. Kinh đô Hàng Châu thời Nam Tống (năm 1200) cũng có khoảng hơn 1 triệu dân: lớn hơn rất nhiều so với bất kỳ thành phố châu Âu nào (ở Tây Âu năm 1200, chỉ Paris và Venice có dân số trên 100.000 người, ở Đông Âu có Constantinopolis cũng chỉ tới 300.000 dân). | uit_420_27_33_6 | Trung_Quốc chỉ phát_triển được những đô_thị nhỏ trong thời_kỳ ấy . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_826_42_31_3_32 | Nhóm còn lại mới vào Việt_Nam từ đầu thế_kỷ XX khi Việt_Nam còn là thuộc địa của Pháp , nhóm này chủ_yếu sống tại Chợ_Lớn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Hiện nay những người Hoa ở Việt Nam gồm hai nhóm. Nhóm thứ nhất đã vào Việt Nam sinh sống tại miền Nam từ khoảng 300 năm nay từ thời Trần Thượng Xuyên, Dương Ngạn Địch, Mạc Cửu chủ yếu sống tại các tỉnh miền Nam hiện nay. Nhóm còn lại mới vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX khi Việt Nam còn là thuộc địa của Pháp, nhóm này chủ yếu sống tại Chợ Lớn. Giống như người Hoa ở các nước khác, người Hoa ở Việt Nam thường tập trung vào lĩnh vực thương mại và thường rất thành đạt trong lĩnh vực này. | uit_826_42_31_3 | Chợ_Lớn là nơi tập_trung rất đông người Hoa sinh_sống . | ['NEI'] | người Trung Quốc |
uit_116_7_14_3_21 | Phần_lớn kho từ_vựng Hán_Việt ngày_nay được định_hoá thuộc giai_đoạn thứ hai này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Đầu thế kỷ X, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Mất đi sự hiện diện trực tiếp của lớp người Hán thống trị, từ và âm Hán Việt từ đó bị cách ly khỏi dòng chính của tiếng Hán và đi theo một hướng riêng của tiếng Việt. Phần lớn kho từ vựng Hán Việt ngày nay được định hóa thuộc giai đoạn thứ hai này. | uit_116_7_14_3 | Phần_lớn kho từ_vựng Hán_Việt được định_hoá sau giai_đoạn thứ hai này . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_1962_132_6_2_22 | Sách Xuân_Thu phồng lộ ( 春秋繁露 ) giải_nghĩa chữ Quân như sau : [ " Quân , là bậc chấp chưởng hiệu_lệnh vậy " ; 君也者,掌令者也 ] . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Căn cứ theo Giáp cốt văn, chữ [Doãn; 尹] nguyên gốc là biểu thị quyền lực chấp chính, thêm chữ [Khẩu; 口] nghĩa là mệnh lệnh, đã hình thành nên chữ [Quân; 君] - từ nguyên thủy nhất của Hán ngữ biểu thị một vị nguyên thủ quốc gia, thủ lĩnh tối cao hơn mọi người. Sách Xuân Thu phồng lộ (春秋繁露) giải nghĩa chữ Quân như sau: ["Quân, là bậc chấp chưởng hiệu lệnh vậy"; 君也者,掌令者也]. | uit_1962_132_6_2 | Giải_nghĩa cho chữ Quân là điều chưa được xuất_hiện trong sách Xuân_Thu phồng lộ . | ['Refute'] | quân chủ |
uit_238_15_183_4_21 | Sau năm 1954 , chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ban_đầu vẫn duy_trì đường Nguyễn_Trãi cũ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Tại thành phố Hà Nội, từ thời Pháp thuộc đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu vực trung tâm mang tên đường Nguyễn Trãi (nay là đường Nguyễn Văn Tố). Cuối năm 1945, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đổi tên con đường này, đồng thời đặt tên đường Nguyễn Trãi cho một con đường dài hơn ở khu vực xung quanh hồ Hoàn Kiếm (nay là đường Lò Sũ). Tuy nhiên, sau đó đến đầu năm 1951, chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang tên danh nhân Việt Nam với quy mô lớn thì vẫn duy trì tên đường Nguyễn Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này. Sau năm 1954, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban đầu vẫn duy trì đường Nguyễn Trãi cũ. Tuy nhiên đến năm 1964, trên cơ sở cho rằng con đường Nguyễn Trãi ngắn và nhỏ như vậy hoàn toàn không phù hợp với công lao to lớn của ông đối với đất nước, chính quyền Hà Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường Nguyễn Văn Tố và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến Quốc lộ 6 đoạn từ Ngã Tư Sở đến vùng giáp ranh thị xã Hà Đông thuộc tỉnh Hà Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Hiện nay, ở Hà Nội có 2 đường phố Nguyễn Trãi, đó là Đường Nguyễn Trãi chạy qua quận Đống Đa, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm và Phố Nguyễn Trãi chạy qua phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông | uit_238_15_183_4 | Sau năm 1952 , đường Nguyễn_Trãi vẫn được duy_trì tên gốc . | ['Refute'] | Nguyễn Trãi |
uit_424_27_39_2_31 | Các nhà_sử_học Trung_Quốc gọi thời_kỳ này là Bách niên quốc_sỉ ( 100 năm đất_nước bị làm_nhục ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Cuối thời nhà Thanh, do sự lạc hậu về khoa học công nghệ, Trung Quốc bị các nước phương Tây (Anh, Đức, Nga, Pháp, Bồ Đào Nha) và cả Nhật Bản xâu xé lãnh thổ. Các nhà sử học Trung Quốc gọi thời kỳ này là Bách niên quốc sỉ (100 năm đất nước bị làm nhục). Chế độ quân chủ chuyên chế đã tỏ ra quá già cỗi, hoàn toàn bất lực trong việc bảo vệ đất nước chống lại chủ nghĩa tư bản phương Tây. Điều này gây bất bình trong đội ngũ trí thức Trung Quốc, một bộ phận kêu gọi tiến hành cách mạng lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế của nhà Thanh, thành lập một kiểu nhà nước mới để canh tân đất nước. Năm 1911, cách mạng Tân Hợi nổ ra, hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc là Phổ Nghi buộc phải thoái vị. | uit_424_27_39_2 | Trong suốt khoảng thời_gian này , Trung_Quốc đã trải qua một loạt xâm_lược và áp_bức từ các nước phương Tây và Nhật_Bản . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_153_11_24_2_31 | Nhiệt_độ trung_bình năm 25,6 °C , Mùa đông nhiệt_độ vùng đồng_bằng có_thể xuống dưới 12 °C và nhiệt_độ vùng núi thậm_chí còn thấp hơn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 °C và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh. | uit_153_11_24_2 | Nhiệt_độ trung_bình năm 25,6 độ C do thuộc vùng khí_hậu nhiệt_đới gió_mùa nhưng vào mùa đông nhiệt_độ vùng đồng_bằng có_thể xuống dưới 12 độ C và vùng núi còn thấp hơn_nữa . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_454_27_124_4_22 | Rất ít công_ty công_nghệ của Trung_Quốc được công_nhận là những công_ty đứng đầu toàn_cầu trong lĩnh_vực của họ ; một_số công_ty như Trung_Quốc có được doanh_số lớn nhờ thị_trường khổng_lồ trong nước , nhưng các sản_phẩm của họ không được công_nhận là dẫn_đầu thế_giới về chất_lượng , quy_trình hay công_nghệ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hiện nay 70% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Trung Quốc thuộc về các công ty nước ngoài, trái ngược với các cường quốc về công nghệ trên thế giới như Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản. Một ví dụ là hầu hết những chiếc điện thoại Iphone trên thế giới hiện nay được sản xuất ở Trung Quốc, nhưng không hề có bất kỳ công nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản quyền của Trung Quốc. Ngay cả quy trình lắp ráp Iphone tại Trung Quốc (được coi là một dạng công nghệ "mềm") cũng là do Foxconn - một công ty của Đài Loan quản lý, Trung Quốc chỉ đóng góp ở khâu cuối cùng: gia công thành phẩm vốn mang lại giá trị lợi nhuận thấp nhất. Rất ít công ty công nghệ của Trung Quốc được công nhận là những công ty đứng đầu toàn cầu trong lĩnh vực của họ; một số công ty như Trung Quốc có được doanh số lớn nhờ thị trường khổng lồ trong nước, nhưng các sản phẩm của họ không được công nhận là dẫn đầu thế giới về chất lượng, quy trình hay công nghệ. So sánh với Nhật Bản vào đầu những năm 70, thời điểm mà GDP bình quân đầu người của nước này ngang bằng với Trung Quốc hiện nay (tính theo sức mua tương đương), các công ty công nghệ của Nhật như Nikon, Canon, Sony và Panasonic... đã có vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế vào thời điểm đó. Vào năm 2016, Trung Quốc chưa có công ty nào như vậy. | uit_454_27_124_4 | Nhờ vào chất_lượng , quy_trình , công_nghệ của sản_phẩm mà một_số công_ty như Trung_Quốc đạt được doanh_thu cao . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_116_7_20_3_22 | Phần_lớn quãng thời_gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường , Giao Chỉ trong tình_trạng độc_lập hoặc quan_lại địa_phương cát_cứ , việc tiếp_xúc với tiếng Hán bị giảm_thiểu so với trước . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên".. | uit_116_7_20_3 | Sự tiếp_xúc với tiếng Hán của Giao Chỉ trước quãng thời_gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường ít hơn trong thời_kỳ này . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_155_11_31_3_32 | Các sông bắt_nguồn từ sườn đông của dãy Trường_Sơn , chảy chủ_yếu theo hướng Tây-Đông và đổ ra biển Đông tại cửa Hàn ( Đà_Nẵng ) , cửa Đại ( Hội_An ) và An_Hoà ( Núi_Thành ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có hai hệ thống sông lớn là Vu Gia - Thu Bồn (VG-TB) và Tam Kỳ. Diện tích lưu vực VG-TB (bao gồm một phần lưu vực thuộc tỉnh Kon Tum, Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng là 10,350 km², là 1 trong 10 hệ thống sông có diện tích lưu vực lớn nhất Việt Nam và lưu vực sông Tam Kỳ là 735 km². Các sông bắt nguồn từ sườn đông của dãy Trường Sơn, chảy chủ yếu theo hướng Tây-Đông và đổ ra biển Đông tại cửa Hàn (Đà Nẵng), cửa Đại (Hội An) và An Hòa (Núi Thành). Ngoài hai hệ thống sông trên, sông Trường Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo hướng Bắc - Nam kết nối hệ thống sông VG-TB và Tam Kỳ. | uit_155_11_31_3 | Các sông như sông Tam_Kỳ , Thu_Bồn bắt_nguồn từ sườn đông của dãy Trường_Sơn , chảy chủ_yếu theo hướng Tây sang Đông và đổ ra biển Đông tại cửa Hàn ở Đà_Nẵng , cửa Đại ở Hội_An và An_Hoà ở Núi_Thành . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_2_1_3_2_12 | Sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , các cường_quốc thắng trận tạo điều_kiện cho Pháp thu_hồi Liên_bang Đông_Dương . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_2 | Pháp được tạo điều_kiện thu_hồi Liên_bang Đông_Dương sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_32_2_31_4_31 | Tiếng Anh được nói bởi các cộng_đồng ở mọi nơi và ở hầu_khắp các hòn đảo trên các đại_dương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương. | uit_32_2_31_4 | Ở các hòn đảo trên các đại_dương , tiếng Anh được sử_dụng nhiều sau tiếng_địa_phương . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_851_44_85_4_21 | Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , Hoàng_đế Đại_Nam_Bảo_Đại ra Dụ số 10 phê_chuẩn về việc tách quần_đảo Hoàng_Sa khỏi địa_hạt tỉnh Nam_Ngãi , đặt vào tỉnh Thừa_Thiên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1938: Pháp cho đặt bia đá, xây hải đăng, đài khí tượng và đưa đội biên phòng người Việt ra để bảo vệ đảo Hoàng Sa của quần đảo Hoàng Sa. Bia khắc dòng chữ: "République française- Royaume d’Annam- Archipels des Paracels 1816-Île de Pattle 1938". tái khẳng định chủ quyền Việt Nam từ thời Gia Long. Ngày 30 tháng 3 năm 1938, Hoàng đế Đại Nam Bảo Đại ra Dụ số 10 phê chuẩn về việc tách quần đảo Hoàng Sa khỏi địa hạt tỉnh Nam Ngãi, đặt vào tỉnh Thừa Thiên. Đạo dụ ghi rõ: "Các cù lao Hoàng Sa thuộc về chủ quyền nước Nam đã lâu đời và dưới các tiền triều, các cù lao ấy thuộc về địa hạt tỉnh Nam - Ngãi. Nay nhập các cù lao Hoàng Sa vào địa hạt tỉnh Thừa Thiên". Ngày 15 tháng 6, Toàn quyền Đông Dương Jules Brévié đưa ra Nghị định thành lập một đại lý hành chính trên quần đảo Hoàng Sa. | uit_851_44_85_4 | Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , Hoàng_đế Đại_Nam_Bảo_Đại ban_hành Dụ số 10 để giữ nguyên quần_đảo Hoàng_Sa thuộc địa hạt tỉnh Nam_Ngãi , không đưa vào Thừa_Thiên . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_522_33_47_6_11 | Hai thành_viên còn lại của Lok_Sabha do tổng_thống chỉ_định từ cộng_đồng người Anh-Ấn , trong trường_hợp tổng_thống quyết_định rằng cộng_đồng này không được đại_diện tương_xứng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Lập pháp: Cơ quan lập pháp của Ấn Độ là lưỡng viện quốc hội. Quốc hội Ấn Độ hoạt động theo một hệ thống kiểu Westminster và gồm có thượng viện được gọi là Rajya Sabha ("Hội đồng các bang") và hạ viện được gọi là Lok Sabha ("Viện Nhân dân"). Rajya Sabha là một thể chế thường trực gồm có 245 thành viên phục vụ trong nhiệm kỳ 6 năm được đặt so le. Hầu hết họ được bầu gián tiếp từ các cơ quan lập pháp bang và lãnh thổ và số lượng tương ứng với tỷ lệ dân số của bang so với dân số quốc gia. 543 thành viên của Lok Sabha được bầu trực tiếp theo thể chế phổ thông đầu phiếu; họ đại diện cho các khu vực bầu cử riêng rẽ trong nhiệm kỳ 5 năm. Hai thành viên còn lại của Lok Sabha do tổng thống chỉ định từ cộng đồng người Anh-Ấn, trong trường hợp tổng thống quyết định rằng cộng đồng này không được đại diện tương xứng. | uit_522_33_47_6 | Các thành_viên còn lại của Lok_Sabha được chỉ_định từ cộng_đồng người Anh-Ấn theo quyết_định của tổng_thống , trừ khi tổng_thống xác_định rằng cộng_đồng này không có sự đại_diện tương_xứng . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_624_37_47_7_11 | Các dãy núi nổi_bật khác là dãy Hamgyong ở cực đông bắc và dãy núi Rangrim , nằm ở phía bắc trung_bộ của Bắc_Triều_Tiên . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Những vị khách châu Âu đầu tiên đến Triều Tiên nhận xét rằng đất nước này giống như "một vùng biển trong một trận gió mạnh" vì có nhiều dãy núi nối tiếp nhau chạy dọc bán đảo. Khoảng 80 phần trăm địa hình của Bắc Triều Tiên bao gồm các ngọn núi và vùng cao, cách nhau bởi các thung lũng sâu và hẹp. Tất cả các ngọn núi của bán đảo Triều Tiên có độ cao từ 2.000 mét (6.600 ft) trở lên đều nằm ở Bắc Triều Tiên. Điểm cao nhất ở Bắc Triều Tiên là đỉnh núi Trường Bạch, một ngọn núi lửa có độ cao 2.744 mét (9,003 ft) so với mực nước biển, nằm ở biên giới Trung-Triều. Được coi là một nơi linh thiêng của dân tộc Triều Tiên, núi Trường Bạch có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa Triều Tiên, đã được đưa vào văn hóa dân gian và dùng để sùng bái chính quyền họ Kim. Ví dụ, bài hát "Chúng ta sẽ lên núi Trường Bạch" hát ca ngợi Kim Jong-un và mô tả một chuyến đi bộ mang tính biểu tượng lên núi. Các dãy núi nổi bật khác là dãy Hamgyong ở cực đông bắc và dãy núi Rangrim, nằm ở phía bắc trung bộ của Bắc Triều Tiên. Núi Kumgang thuộc dãy núi Taebaek, kéo dài vào lãnh thổ Hàn Quốc, nổi tiếng với nhiều cảnh đẹp. | uit_624_37_47_7 | Xuôi về phía đông bắc Triều_Tiên , ta sẽ biết có một dãy núi vô_cùng nổi_bật là dãy Hamgyong . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1318_85_39_1_22 | Nội nhiệt của Trái_Đất được tạo ra bởi sự kết_hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt_động của Trái_Đất ( khoảng 20% ) và nhiệt được tạo ra do sự phân_rã phóng_xạ ( khoảng 80% ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nội nhiệt của Trái Đất được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt động của Trái Đất (khoảng 20%) và nhiệt được tạo ra do sự phân rã phóng xạ (khoảng 80%). Các đồng vị chính tham gia vào quá trình sinh nhiệt là kali-40, urani-238, urani 235, thori-232. Ở trung tâm của Trái Đất, nhiệt độ có thể đạt tới 7000K và áp suất có thể lên tới 360 Gpa. Do phần lớn nhiệt năng này sinh ra từ sự phân rã của các chất phóng xạ, các nhà khoa học tin rằng vào thời kì đầu của Trái Đất, trước khi số lượng của các đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bị giảm xuống, nhiệt năng sinh ra của Trái Đất còn cao hơn. Nhiệt năng thêm này gấp hai lần hiện tại vào thời điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt độ mặt đất, tăng tốc độ của quá trình đối lưu manti và kiến tạo mảng, và cho phép tao ra đá macma giống như komatiite mà ngày nay không còn được tạo ra nữa. | uit_1318_85_39_1 | Quá_trình phân_rã phóng_xạ tạo nên nhiệt góp một phần_lớn với tỉ_lệ 70% vào nội nhiệt của của Trái_Đất | ['Refute'] | Trái Đất |
uit_545_33_118_1_32 | Ấn_Độ từng tổ_chức hoặc đồng tổ_chức một_vài sự_kiện thể_thao quốc_tế : Á vận_hội năm 1951 và 1982 ; Vòng chung_kết Giải vô_địch Cricket thế_giới năm 1987 , 1996 và 2011 ; Đại_hội thể_thao Á–Phi năm 2013 ; Giải khúc_côn_cầu nam thế_giới năm 2010 ; Đại_hội Thể_thao Khối_Thịnh vượng chung năm 2010 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ từng tổ chức hoặc đồng tổ chức một vài sự kiện thể thao quốc tế: Á vận hội năm 1951 và 1982; Vòng chung kết Giải vô địch Cricket thế giới năm 1987, 1996 và 2011; Đại hội thể thao Á–Phi năm 2013; Giải khúc côn cầu nam thế giới năm 2010; Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung năm 2010. Các sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức thường niên tại Ấn Độ bao gồm Chennai Open, Mumbai Marathon, Delhi Half Marathon, và Indian Masters. Cuộc đua Indian Grand Prix đầu tiên diễn ra vào cuối năm 2011. Ấn Độ có truyền thống là quốc gia chiếm ưu thế tại Đại hội Thể thao Nam Á. | uit_545_33_118_1 | Chi_phí mà Ấn_Độ giành ra để tổ_chức Vòng chung_kết Giải vô_địch Cricket thế_giới năm 1987 lên đến hàng trăm đô_la Mỹ . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_846_44_55_1_31 | Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều Lê_) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1771, sau khi kiểm soát từ Quảng Ngãi tới Bình Thuận (trên danh nghĩa vẫn thuộc triều Lê), nhà Tây Sơn đã khôi phục đội Hoàng Sa để khai thác tài nguyên và làm chủ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đội Hoàng Sa được ấn định số lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An Vĩnh. Vua Quang Trung còn chiêu nạp một số người Hoa bị nhà Thanh truy đuổi, gọi là "Tàu ô" để họ cai quản, bảo vệ an ninh vùng Biển Đông cho nhà Tây Sơn | uit_846_44_55_1 | Quảng_Ngài là tỉnh có du_lịch phát_triển nhất Việt_Nam . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_32_2_31_3_11 | Tuy_nhiên , khi kết_hợp số người bản_ngữ và phi bản_ngữ , nó có_thể , tuỳ theo ước_tính , là ngôn_ngữ phổ_biến nhất thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương. | uit_32_2_31_3 | Ngôn_ngữ phổ_biến nhất thế_giới có_thể được xem_xét bằng việc tổng_hợp số người bản_ngữ và phi bản_ngữ . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_2499_154_121_1_22 | Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã làm hơn 20 tới 26 triệu người Xô_viết thiệt_mạng ( bao_gồm 8,67 triệu binh_sỹ và 12-18 triệu thường_dân ) , 1.710 thành_phố , thị_trấn và hơn 70.000 làng_mạc bị phá_huỷ , 32.000 cơ_sở công_nghiệp , 98.000 nông_trang_tập_thể , nhiều công_trình văn_hoá của Liên_bang Xô_viết bị phá_huỷ , hơn 25 triệu người mất nhà_cửa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm hơn 20 tới 26 triệu người Xô viết thiệt mạng (bao gồm 8,67 triệu binh sỹ và 12-18 triệu thường dân), 1.710 thành phố, thị trấn và hơn 70.000 làng mạc bị phá huỷ, 32.000 cơ sở công nghiệp, 98.000 nông trang tập thể, nhiều công trình văn hóa của Liên bang Xô viết bị phá huỷ, hơn 25 triệu người mất nhà cửa. Tổng cộng, Liên Xô mất gần 30% tài sản quốc gia và gần 1/8 dân số. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Dù vậy, mỗi người dân Liên Xô đã có những nỗ lực lao động phi thường để bù đắp tổn thất và góp phần làm nên chiến thắng chung cuộc. Chỉ trong 1 năm rưỡi (từ tháng 6/1941 đến hết 1942), Liên Xô đã sơ tán hơn 2.000 xí nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu phương. Các nhà máy tăng nhanh tốc độ sản xuất, năm 1942, sản lượng vũ khí đã tăng gấp 5 lần so với 1940 và đã bắt kịp Đức, tới năm 1944 thì đã cao gấp đôi Đức. | uit_2499_154_121_1 | Hơn 10 triệu người Liên_Xô đã chết trong đệ nhị thế_chiến . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_60_4_47_1_12 | Chừng 85% núi_lửa sống và 80% động_đất ở thế_giới tập_trung ở khu_vực Thái_Bình_Dương . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Chừng 85% núi lửa sống và 80% động đất ở thế giới tập trung ở khu vực Thái Bình Dương. Hệ thống núi Cordillera châu Mĩ ở bờ tây Thái Bình Dương và quần đảo hình dạng vòng hoa ở rìa Tây Thái Bình Dương là khu vực có núi lửa hoạt động mãnh liệt nhất trên thế giới, núi lửa sống phần nhiều đạt hơn 370 quả núi, có danh hiệu "vòng lửa Thái Bình Dương", động đất dồn dập. | uit_60_4_47_1 | Ở khu_vực Thái_Bình_Dương chiếm khoảng 80% động_đất ở trên thế_giới . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_816_41_77_4_22 | Hiệp_ước Bonn - Paris chấm_dứt sự chiếm_đóng của quân Đồng_minh với Tây_Đức . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1952: Cộng đồng phòng thủ châu Âu được thành lập. Elizabeth II lên ngôi nữ hoàng tại Anh. Cách mạng Ai Cập do Gamal Abdel Nasser lãnh đạo lật đổ vua Farouk và kết thúc sự chiếm đóng của Anh. Hiệp ước Bonn- Paris chấm dứt sự chiếm đóng của quân Đồng minh với Tây Đức. Kích nổ quả bom khinh khí đầu tiên. Chuyến bay phản lực thương mại đầu tiên. Khởi nghĩa Mau Mau bùng nổ ở Kenya. | uit_816_41_77_4 | Sự chiếm_đóng của quân Đồng_minh với Tây_Đức vẫn còn tồn_tại . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_93_5_76_7_32 | Theo Chỉ_số Nhận_thức Tham_nhũng , Singapore luôn được coi là một trong những quốc_gia tham_nhũng ít_nhất trên thế_giới , cùng với New_Zealand và các nước Scandinavi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore có một nền kinh tế thị trường phát triển cao, dựa trên lịch sử về thương mại cảng vận tải mở rộng. Cùng với Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan, Singapore là một trong Bốn hổ kinh tế của châu Á, và đã vượt qua các nước tương đương về GDP bình quân đầu người. Từ năm 1965 đến năm 1995, tỷ lệ tăng trưởng trung bình khoảng 6% mỗi năm, làm thay đổi mức sống của dân số. Giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ tăng trưởng của Singapore lần là 3.66% (2017), 1.10% (2018), -4.14% (2019), 7.61% (2020). Nền kinh tế Singapore được biết đến như là một trong những tự do nhất, sáng tạo nhất, cạnh tranh nhất, năng động nhất và đa số thân thiện với kinh doanh. Chỉ số Tự do Kinh tế năm 2015 xếp Singapore là nước có nền kinh tế tự do thứ hai trên thế giới và Chỉ số Dễ dẫn Kinh doanh cũng xếp Singapore là nơi dễ dàng nhất để kinh doanh trong thập kỷ qua. Theo Chỉ số Nhận thức Tham nhũng, Singapore luôn được coi là một trong những quốc gia tham nhũng ít nhất trên thế giới, cùng với New Zealand và các nước Scandinavi. | uit_93_5_76_7 | Hầu_hết các bộ_máy nhà_nước hoạt_động hiệu_quả làm cho đất_nước phát_triển . | ['NEI'] | Singapore |
uit_362_22_44_3_31 | Tuy_nhiên không như xu_hướng của các nền dân_chủ khác là phân_chia chính_trị theo hai thái_cực bảo thủ-tự do , phân_chia hiện_tại ở THDQ chủ_yếu là thống_nhất với Trung_Quốc về lâu_dài hay là theo_đuổi một nền độc_lập thực_sự . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Đầu năm 1950, ĐCSTQ đánh bại QDĐTQ và chính phủ THDQ phải dời ra đảo Đài Loan. Vào cuối thập niên 1970, Đài Loan mới bắt đầu thực hiện đầy đủ kiểu chính trị dân chủ đại diện đa đảng với sự tham gia tương đối tích cực của mọi thành phần xã hội. Tuy nhiên không như xu hướng của các nền dân chủ khác là phân chia chính trị theo hai thái cực bảo thủ-tự do, phân chia hiện tại ở THDQ chủ yếu là thống nhất với Trung Quốc về lâu dài hay là theo đuổi một nền độc lập thực sự. | uit_362_22_44_3 | Một_số người ủng_hộ tiếp_tục duy_trì mối quan_hệ chặt_chẽ với Trung_Quốc và hy_vọng đạt được một sự thống_nhất dài_hạn với đại_lục . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_168_11_192_1_22 | Lễ_hội Bà Chiêm_Sơn là lễ_hội của cư_dân làm nghề nuôi tằm dệt vải của xã DUY TRINH , huyện Duy_Xuyên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Lễ hội Bà Chiêm Sơn là lễ hội của cư dân làm nghề nuôi tằm dệt vải của xã DUY TRINH, huyện Duy Xuyên. Lễ được tổ chức ngày 10-12 tháng Giêng âm lịch tại Dinh bà Chiêm Sơn. Lễ hội là dịp bày tỏ niềm tôn kính với người đã khai sinh ra nghề ươm tằm dệt lụa cho địa phương. Người tham gia lễ hội có cơ hội thưởng thức các món ăn đặc trưng của người Quảng Nam. Lễ hội còn là dịp để tham gia các trò chơi dân gian như đá gà, ném bóng vào rổ, hát bài chòi. | uit_168_11_192_1 | Cư_dân làm nghề nuôi tằm dệt vải của xã Duy_Trinh hàng năm không còn tổ_chức lễ_hội nào | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_89_5_67_6_21 | Đồng_thời , ASEAN cũng đem đến một nền_tảng ngoại_giao vô_cùng tốt cho Singapore . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_89_5_67_6 | ASEAN đã giúp Singapore độc_chiếm thị_trường kinh_tế khu_vực Đông_Nam Á. | ['Refute'] | Singapore |
uit_243_16_36_1_12 | Một chính_phủ được thành_lập trong bối_cảnh quân_đội Nhật chiếm_đóng như chính_phủ Trần_Trọng_Kim , thông_thường dễ bị coi là bù_nhìn , là tay_sai Nhật . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Một chính phủ được thành lập trong bối cảnh quân đội Nhật chiếm đóng như chính phủ Trần Trọng Kim, thông thường dễ bị coi là bù nhìn, là tay sai Nhật. Và thực tế đúng là như vậy. Luật sư Phan Anh, một bộ trưởng trong chính phủ Trần Trọng Kim, sau này viết: | uit_243_16_36_1 | Việc một chính_phủ được thành_lập trong khi đất_nước đang bị quân_đội Nhật chiếm_đóng như chính_phủ Trần_Trọng_Kim , thực_sự có nguy_cơ bị coi là bù_nhìn hoặc tay_sai của Nhật . | ['Support'] | Trần Trọng Kim |
uit_963_55_5_2_32 | Một_số sau đó di_cư đến Thái_Lan ngày_nay , một_số khác di xa hơn , tới tận Indonesia ngày_nay . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Từ năm 220 đến 263 SCN, vào thời kỳ Tam Quốc, những "người nhỏ, ngăm đen" sống tại miền nam Trung Quốc đã bị người Hán từ phương bắc tràn xuống dồn đuổi. Một số sau đó di cư đến Thái Lan ngày nay, một số khác di xa hơn, tới tận Indonesia ngày nay. Họ được gọi là người Aetas và người Negritos, đây chính là tổ tiên của bộ tộc Batak tại Palawan. Một số bộ tộc khác đã sống trên đảo từ trước đó, như người Palawano và người Tagbanua, họ được cho là đến từ thời kỳ băng hà qua những cầu nối giữa các lục địa và hải đảo. | uit_963_55_5_2 | Một_số sau đó di_cư đến Thái_Lan ngày_nay , một_số khác di xa hơn , tới tận Indonesia ngày_nay và họ được gọi là người Aetas và người Negritos . | ['NEI'] | Palawan |
uit_1656_114_100_3_21 | Định_nghĩa của Mac về xã_hội là một tổng_hợp của các mối quan_hệ xã_hội giữa những thành_viên của một cộng_đồng đối_lập với những cách hiểu về viễn_cảnh của chủ_nghĩa siêu_hình : xã_hội chỉ đơn_giản là tống hợp những cá_nhân trong một khu_vực . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/xã hội | Một ghi chú liên quan là vẫn còn nhiều tranh luận về tuần hoàn xã hội, tuần hoàn thế giới nếu có tồn tại một thực thể mà chúng ta có thể gọi là xã hội. một số học thuyết Mac xít, như Louis Althusser, Ernesto Laclau và Slavoj Zizek đã tranh luận rằng xã hội chỉ là kết quả của hệ tư tưởng cầm quyền trong một hệ thống giai cấp nào đó, và không nên sử dụng xã hội là một khái niệm xã hội. Định nghĩa của Mac về xã hội là một tổng hợp của các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng đối lập với những cách hiểu về viễn cảnh của chủ nghĩa siêu hình: xã hội chỉ đơn giản là tống hợp những cá nhân trong một khu vực. | uit_1656_114_100_3 | Xã_hội là phân_chia một mối quan_hệ của một thành_viên theo lý_thuyết của Marx . | ['Refute'] | xã hội |
uit_570_34_92_1_22 | Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 , GDP của Nhật_Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế_giới , chỉ sau Mỹ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, GDP của Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Mỹ. Năm 1995, nền kinh tế Nhật Bản đã suýt đuổi kịp với Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế lớn nhất trong thế giới trong một ngày, sau khi đồng tiền Nhật Bản đạt mức cao kỷ lục 79 yên / USD. Trong khi đó từ thập niên 1980 Kinh tế Trung Quốc đã có sự lột xác ngoạn mục sau những cải cách của Đặng Tiểu Bình, và sang thế kỷ 21 GDP của Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới. 4 quốc gia Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore cũng đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, do đó những nền kinh tế này còn được mệnh danh là Bốn con hổ châu Á. Israel cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ tinh thần kinh doanh dựa trên một nền công nghiệp đa dạng. | uit_570_34_92_1 | Nhật_Bản luôn là quốc_gia đi đầu GDP toàn thế_giới . | ['Refute'] | châu Á |
uit_5_1_15_2_11 | Việt_Nam tuyên_bố chủ_quyền đối_với hai thực_thể địa_lý tranh_chấp trên Biển Đông là các quần_đảo Hoàng_Sa ( bị mất kiểm_soát trên thực_tế ) và Trường_Sa ( kiểm_soát một phần ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần). | uit_5_1_15_2 | Việt_Nam tuyên_bố chủ_quyền đối_với hai thực_thể địa_lý tranh_chấp trên Biển Đông là các quần_đảo Hoàng_Sa ( bị mất kiểm_soát trên thực_tế ) và Trường_Sa ( kiểm_soát một phần ) . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_832_43_68_2_12 | Có một_ít giống hay gần như giống chữ Hán_Tân tự thể của Nhật ( Kanji ) và chữ Hán giản thể của Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Phần lớn chữ tục ở Hồng Kông và Đài Loan đến từ chữ bút giản hay chữ xưa lưu hành trong dân chúng. Có một ít giống hay gần như giống chữ Hán Tân tự thể của Nhật (Kanji) và chữ Hán giản thể của Trung Quốc. Ở Nhật, ngoài chữ Hán Tân tự thể chính thức, cũng có "chữ lược" (略字, ryakuji - "lược tự") dùng để ghi mau. Từng có đề nghị thống nhất chữ Hán giản thể của Trung Quốc và Nhật Bản, song không thực hiện được. | uit_832_43_68_2 | Một_số chữ Kanji của Nhật_Bản và chữ Hán giản thể của Trung_Quốc na_ná nhau . | ['Support'] | Hán văn giản thể |
uit_152_11_24_1_32 | Quảng_Nam nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới , chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô , chịu ảnh_hưởng của mùa đông_lạnh miền Bắc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 °C và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh. | uit_152_11_24_1 | Quảng_Nam nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô không giống như miền Bắc có 4 mùa xuân hạ thu đông , có chịu ảnh_hưởng của mùa đông_lạnh miền Bắc . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_423_27_36_4_12 | Ước_tính GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc vào năm 1600 là 600 USD ( tính theo thời_giá năm 1990 ) , tăng không đáng_kể so với năm 1000 , trong khi của Ý là 1.100 USD , Anh là 974 USD , Tây_Ban_Nha là 853 USD , Pháp là 841 USD , Đức là 791 USD , Na_Uy là 664 USD . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tuy nhiên, đến thế kỷ 16 thì Tây Âu bắt đầu thời đại Phục Hưng, chinh phục thuộc địa ở châu Mỹ và tiến hành Cách mạng công nghiệp, trong khi nền kinh tế - xã hội Trung Quốc thì không có gì thay đổi, điều này khiến Trung Quốc dần bị tụt hậu. Theo một nghiên cứu do Stephen Broadberry (Đại học Oxford), Hanhui Guan (Đại học Bắc Kinh) và Daokui Li (Đại học Thanh Hoa) tiến hành thì GDP đầu người của Ý và Hà Lan (2 nước giàu có nhất ở châu Âu trong thời kỳ đó) đã vượt qua khu vực giàu có nhất của Trung Quốc là đồng bằng sông Dương Tử vào năm 1700. Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất cả các nước Tây Âu đã bắt đầu vượt qua Trung Quốc. Ước tính GDP bình quân đầu người của Trung Quốc vào năm 1600 là 600 USD (tính theo thời giá năm 1990), tăng không đáng kể so với năm 1000, trong khi của Ý là 1.100 USD, Anh là 974 USD, Tây Ban Nha là 853 USD, Pháp là 841 USD, Đức là 791 USD, Na Uy là 664 USD. Thấp nhất trong các nước Tây Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình quân đầu người 615 USD, cao hơn Trung Quốc thời điểm đó. Đến thế kỷ 19 thì Trung Quốc đã trở nên rất lạc hậu so với các nước Tây Âu, bắt đầu xuất hiện những trí thức Trung Quốc lên tiếng yêu cầu cải cách xã hội, bãi bỏ chế độ quân chủ chuyên chế. Những phong trào này dần phát triển, cuối cùng tạo thành cách mạng lật đổ nhà Thanh, chấm dứt thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc. | uit_423_27_36_4 | Ước_tính GDP bình_quân đầu người của các nước châu_Âu lần_lượt là Ý là 1.100 USD , Anh là 974 USD , Tây_Ban_Nha là 853 USD , Pháp là 841 USD , Đức là 791 USD , Na_Uy là 664 USD còn của Trung_Quốc vào năm 1600 là 600 USD ( tính theo thời_giá năm 1990 ) , tăng không đáng_kể so với năm 1000 . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_520_33_36_8_22 | Cây đề_xuất hiện trên các ấn ở di_chỉ Mohenjo-daro , Đức Phật giác_ngộ dưới gốc của loài cây này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_520_33_36_8 | Không có sự liên_kết giữa cây đề_xuất và các di_chỉ Mohenjo-daro , cũng như không có sự kết_hợp giữa Đức Phật và gốc cây này để giác_ngộ . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_688_37_278_2_22 | Đây là đỉnh núi cao nhất bán_đảo Triều_Tiên với 2.744 m so với mực nước_biển . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vùng núi Trường Bạch được cho là nơi các lãnh đạo Triều Tiên chào đời. Đây là đỉnh núi cao nhất bán đảo Triều Tiên với 2.744 m so với mực nước biển. Ngọn núi này cũng xuất hiện trong bức khảm phía sau tượng hai cố lãnh đạo của Triều Tiên. Nhiều người Hàn Quốc cũng thường xuyên lên núi Trường Bạch, nhưng từ phía địa phận Trung Quốc. Moon Jae-in là tổng thống Hàn Quốc tại nhiệm đầu tiên tới thăm núi Trường Bạch trên lãnh thổ Triều Tiên trong hội nghị liên Triều lần thứ ba. | uit_688_37_278_2 | Với chiều cao 2.000 m so với mực nước_biển thì đây được ghi_nhận là ngọn núi cao nhất bán_đảo Triều_Tiên . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_42_3_19_1_11 | Gần đầu thế_kỷ XIX , chính_phủ Pháp đưa ra chính_sách xoá_bỏ dân_tộc_thiểu_số và các ngôn_ngữ địa_phương ( patois ) được nói ở Pháp . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Gần đầu thế kỷ XIX, chính phủ Pháp đưa ra chính sách xóa bỏ dân tộc thiểu số và các ngôn ngữ địa phương (patois) được nói ở Pháp. Chính sách này bắt đầu vào năm 1794 với "Báo cáo về sự cần thiết và phương tiện tiêu diệt patois và phổ cập tiếng Pháp" của Henri Grégoire. Giáo dục công lập bắt buộc chỉ có tiếng Pháp được dùng để giảng dạy và việc sử dụng bất kỳ patois nào khác đều bị trừng phạt. Hệ thống Trường Công lập đặc biệt cử các giáo viên Pháp ngữ đến dạy ở các vùng như Occitania và Brittany. Chỉ dụ của một quan chức Pháp cho các giáo viên ở département Finistère, phía tây Brittany, bao gồm những điều sau: "Và hãy nhớ rằng, các quý vị được giao cho vị trí của mình để giết chết ngôn ngữ Breton". Tỉnh trưởng tỉnh Basses-Pyrénées Xứ Basque thuộc Pháp ghi lại vào năm 1846: "Các trường học của chúng tôi ở Xứ Basque chỉ có ý đồ là để thay thế tiếng Basque bằng tiếng Pháp..." Học sinh được dạy rằng ngôn ngữ tổ tiên của họ thấp kém hơn và họ nên xấu hổ về chúng; Quá trình này được biết đến ở vùng nói tiếng Occitan với tên gọi Vergonha. | uit_42_3_19_1 | Chính_phủ Pháp đưa ra chính_sách xoá_bỏ dân_tộc_thiểu_số ở gần đầu thế_kỷ XIX . | ['Support'] | tiếng Pháp |
uit_1395_92_57_3_11 | Tuy_nhiên , lịch kiểu Meton ( chẳng_hạn như lịch Do Thái ) sẽ bị lệch so với các mùa khoảng 1 ngày sau mỗi 200 năm . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tháng | Thứ hai, các tháng giao hội không dễ dàng khớp với năm, điều này làm cho việc tạo ra các âm dương lịch có quy tắc và chính xác là rất khó khăn. Giải pháp phổ biến nhất cho vấn đề này là chu kỳ Meton, với một thực tế là 235 chu kỳ tuần trăng dài xấp xỉ khoảng 19 năm chí tuyến (được bù bổ sung thêm cho tròn 6.940 ngày). Tuy nhiên, lịch kiểu Meton (chẳng hạn như lịch Do Thái) sẽ bị lệch so với các mùa khoảng 1 ngày sau mỗi 200 năm. | uit_1395_92_57_3 | Thời_gian vẫn có_thể không hoàn_toàn chính_xác mà có phần chênh_lệch nhỏ khi dùng Meton . | ['Support'] | tháng |
uit_119_7_62_3_21 | Nhiều từ_ngữ đích_thực có nguồn_gốc Hán_Việt nhưng thực_ra , sự phát_sinh , tồn_tại và sử_dụng đã thoát_li độc_lập với Hán ngữ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Không chỉ Việt Nam, các nước lân cận quốc gia Trung Quốc cũng chịu nhiều ảnh hưởng và giao lưu với ngôn ngữ Trung Quốc, có thể kể đến như Hàn Quốc hay Nhật Bản. Hình dung sự tiến hóa của các giống linh trưởng từ một nguồn cội chung đến khi có sự khác biệt đáng kể như ngày nay để thấy ngôn ngữ dù có xuất phát từ chung một gốc gác cũng luôn vận động và phát triển không ngừng, đến nỗi diện mạo đã có nhiều đổi khác. Nhiều từ ngữ đích thực có nguồn gốc Hán Việt nhưng thực ra, sự phát sinh, tồn tại và sử dụng đã thoát li độc lập với Hán ngữ. | uit_119_7_62_3 | Sự liên_kết giữa từ có nguồn_gốc Hán_Việt và nguồn_gốc của nó , Hán ngữ , vẫn luôn tồn_tại . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_847_44_75_1_22 | 30 tháng 3 năm 1921 : Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh Minh cho biết là Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc ra quyết_định sáp_nhập về mặt hành_chính quần_đảo Hoàng_Sa ( mà họ gọi là Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | 30 tháng 3 năm 1921: Thống đốc quân sự Quảng Đông Trần Quýnh Minh cho biết là Chính phủ quân sự miền Nam Trung Quốc ra quyết định sáp nhập về mặt hành chính quần đảo Hoàng Sa (mà họ gọi là Tây Sa) vào đảo Hải Nam. Nước Pháp không phản đối vì chính phủ Quảng Đông không được chính quyền trung ương Trung Quốc và các cường quốc công nhận. Từ đó bắt đầu có sự tranh chấp giữa Trung Quốc và Pháp về chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa, và từ thập niên 1930 trên quần đảo Trường Sa. | uit_847_44_75_1 | Vào ngày 30 tháng 3 năm 1921 , Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh Minh cho biết là Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc không_thể sáp_nhập quần_đảo Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_118_7_62_2_21 | Hình_dung sự tiến_hoá của các giống linh_trưởng từ một nguồn_cội chung đến khi có sự khác_biệt đáng_kể như ngày_nay để thấy ngôn_ngữ dù có xuất_phát từ chung một gốc_gác cũng luôn vận_động và phát_triển không ngừng , đến_nỗi diện_mạo đã có nhiều đổi khác . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Không chỉ Việt Nam, các nước lân cận quốc gia Trung Quốc cũng chịu nhiều ảnh hưởng và giao lưu với ngôn ngữ Trung Quốc, có thể kể đến như Hàn Quốc hay Nhật Bản. Hình dung sự tiến hóa của các giống linh trưởng từ một nguồn cội chung đến khi có sự khác biệt đáng kể như ngày nay để thấy ngôn ngữ dù có xuất phát từ chung một gốc gác cũng luôn vận động và phát triển không ngừng, đến nỗi diện mạo đã có nhiều đổi khác. Nhiều từ ngữ đích thực có nguồn gốc Hán Việt nhưng thực ra, sự phát sinh, tồn tại và sử dụng đã thoát li độc lập với Hán ngữ. | uit_118_7_62_2 | Sự bảo_tồn những đặc_điểm nhận_diện bên ngoài của ngôn_ngữ cùng nguồn_gốc là một đặc_điểm bất_biến qua thời_gian . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_73_5_19_2_22 | Mậu_dịch tự_do và vị_trí thuận_lợi đã nơi đây trở_thành hải_cảng nhộn_nhịp . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Vào những năm 1830, Singapore đã trở thành một trong ba cảng thương mại chính ở Đông Nam Á, cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia (Jarkata ngày nay) ở đảo Java. Mậu dịch tự do và vị trí thuận lợi đã nơi đây trở thành hải cảng nhộn nhịp. Những văn bản cổ còn mô tả: "Các con thuyền đến Singapore như đàn ong bay tới hũ mật để cùng tận hưởng bữa tiệc mậu dịch tự do". Những nhà buôn người Anh bị hấp dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn, những tuyến hàng hải, những công ty dịch vụ liên tiếp mọc lên. Những thương gia người Hoa cũng bị thu hút tới đây vì mật độ buôn bán dày đặc, sự canh phòng của hải quân Anh quốc và vị trí chiến lược của Singapore. Những thương gia người Malay, Ấn Độ và Ả Rập cũng từ những cảng lân cận khác kéo tới Singapore. Singapore nhanh chóng chiếm được một thị phần lớn trong việc giao thương giữa các vùng ở Đông Nam Á, đồng thời cũng trở thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung Quốc và Nhật Bản. | uit_73_5_19_2 | Mậu_dịch ở nơi đây phải có sự ràng_buộc và sắp_xếp . | ['Refute'] | Singapore |
uit_509_32_49_2_21 | Các kênh vận_tải quan_trọng có đường_thuỷ Saint_Lawrence , kênh đào Panama , kênh đào Suez . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Các đại dương là thiết yếu trong vận tải: phần lớn hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng tàu biển giữa các hải cảng trên thế giới. Các kênh vận tải quan trọng có đường thủy Saint Lawrence, kênh đào Panama, kênh đào Suez. | uit_509_32_49_2 | Kênh đào Suez không phải là một kênh vận_tải quan_trọng và không được sử_dụng để vận_chuyển hàng_hoá . | ['Refute'] | đại dương |
uit_15_1_80_2_11 | Theo UNESCO , Việt_Nam đã dành 0,19% GDP để nghiên_cứu và phát_triển khoa_học vào năm 2011 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. Theo UNESCO, Việt Nam đã dành 0,19% GDP để nghiên cứu và phát triển khoa học vào năm 2011. Chiến lược tìm cách thúc đẩy hợp tác khoa học quốc tế lớn hơn, với kế hoạch thiết lập mạng lưới các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và khởi xướng một mạng lưới kết nối các tổ chức khoa học quốc gia với các đối tác nước ngoài. | uit_15_1_80_2 | Việt_Nam được UNESCO thống_kê là dùng 0,19% GDP cho quá_trình nghiên_cứu , phát_triển khoa_học năm 2011 . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_109_5_128_5_11 | Singapore cũng có phương_tiện giao_thông đường_thuỷ phổ_biến là thuyền máy nhỏ , tuy_nhiên đa_số chúng chỉ được dùng cho mục_đích du_lịch . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Do Singapore có diện tích rất hẹp, nên chính quyền Singapore thường có những biện pháp đặc biệt để tránh tình trạng kẹt xe, tắc đường. Hệ thống thuế giờ cao điểm ERP (Electronics Road Pricing) được đưa vào hoạt động trong khu vực trung tâm thành phố để giảm lưu lượng xe lưu thông qua các khu vực này vào giờ cao điểm. Số tiền này được trừ thẳng vào thẻ EZLink cài trên xe hơi. ERP có thể lên đến SGD15 nếu 1 chiếc xe chạy qua 5 trạm ERP trong khu vực nội thành. Singapore cũng có phương tiện giao thông đường thủy phổ biến là thuyền máy nhỏ, tuy nhiên đa số chúng chỉ được dùng cho mục đích du lịch. Các du khách tới Singapore có thể tham quan thành phố bằng đường thủy trên sông Singapore trong những tour kéo dài khoảng 30 phút. | uit_109_5_128_5 | Singapore có sự phát_triển mạnh_mẽ về giao_thông đường_thuỷ phổ_biến là thuyền máy nhỏ , nhưng chủ_yếu dùng cho mục_đích du_lịch . | ['Support'] | Singapore |
uit_1099_70_26_1_12 | Nhiều hệ_thống khác nhau đã được đề_xuất để tăng khả_năng nhận_biết đột_quỵ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Nhiều hệ thống khác nhau đã được đề xuất để tăng khả năng nhận biết đột quỵ. Các phát hiện khác nhau có thể dự đoán sự hiện diện hoặc vắng mặt của đột quỵ ở các mức độ khác nhau. Yếu mặt đột ngột, cánh tay bị lệch (tức là nếu một người, khi được yêu cầu nâng cả hai cánh tay lên, vô tình để một cánh tay trôi xuống phía dưới) và giọng nói bất thường là những phát hiện có nhiều khả năng dẫn đến việc xác định chính xác một trường hợp đột quỵ, ngày càng tăng khả năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít nhất một trong số này. Tương tự, khi cả ba điều này vắng mặt, khả năng đột quỵ sẽ giảm (- tỷ lệ khả năng xảy ra là 0,39). Mặc dù những phát hiện này không hoàn hảo để chẩn đoán đột quỵ, nhưng thực tế là chúng có thể được đánh giá tương đối nhanh chóng và dễ dàng khiến chúng rất có giá trị trong bệnh cảnh cấp tính. | uit_1099_70_26_1 | Việc đề_xuất nhiều hệ_thống khác nhau là nhằm tăng khả_năng nhận_biết đột_quỵ . | ['Support'] | đột quỵ |
uit_2033_136_30_3_22 | Tuy_nhiên các nhà_sử_học khác phản_đối ý_kiến cho rằng đây là sự ngẫu_nhiên và quy cho truyền_thống trọng nghệ_thuật của Firenze . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Tuy nhiên, sự thật là không phải tới thời Lorenzo nắm quyền Phục Hưng mới ra đời, mà bản thân gia đình Medici cũng chỉ thừa hưởng truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze và phát huy nó. Một số người cho rằng Firenze trở thành nơi khởi đầu Phục Hưng là do may mắn, nghĩa là đơn thuần bởi vì những vĩ nhân ngẫu nhiên sinh ra ở đây: cả da Vinci, Botticelli và Michelangelo đều là người xứ Toscana (mà Firenze là thủ phủ). Tuy nhiên các nhà sử học khác phản đối ý kiến cho rằng đây là sự ngẫu nhiên và quy cho truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze. | uit_2033_136_30_3 | Các nhà_sử_học ủng_hộ rằng Firenze là cội_nguồn của kì Phục_Hưng do sự trùng_hợp . | ['Refute'] | Phục Hưng |
uit_193_12_110_2_22 | Nơi đây có một_số loài động_vật , thực_vật quý_hiếm cần phải được bảo_tồn nghiêm_ngặt như : sao_la , thỏ vằn , niệc cổ hung và một_số loài thực_vật như pơ mu , sa_mu , sao hải nam ... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh_sách các khu dự_trữ sinh_quyển thế_giới với tên gọi Khu dự_trữ sinh_quyển miền tây Nghệ_An . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra. | uit_193_12_110_2 | Toàn_bộ động_vật và thực_vật nơi đây đều được phép khai_thác vì còn chúng còn rất nhiều ngoài môi_trường và không cần có những biện_pháp bảo_tồn nghiêm_ngặt . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_858_44_115_1_21 | Cùng với bản Hiến_pháp các năm 1980 , 1992 , Luật biên_giới quốc_gia năm 2003 , Tuyên_bố của Chính_phủ Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ngày 12 tháng 11 năm 1977 về lãnh_hải , vùng tiếp_giáp , vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa của Việt_Nam , Tuyên_bố của Chính_phủ ngày 12 tháng 11 năm 1982 về đường_cơ_sở dùng để tính chiều rộng lãnh_hải Việt_Nam đều khẳng_định hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Cùng với bản Hiến pháp các năm 1980, 1992, Luật biên giới quốc gia năm 2003, Tuyên bố của Chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1977 về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Tuyên bố của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 1982 về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam đều khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. | uit_858_44_115_1 | Chính_phủ Việt_Nam chưa từng khẳng_định rằng hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa thuộc lãnh_thổ của Việt_Nam . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_266_18_37_6_31 | Chương " Hình_luật " chiếm tỉ_lệ lớn , đến 166 điều trong khi những chương khác như " Hộ luật " chỉ có 66 điều còn " Công luật " chỉ có 10 điều . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng. | uit_266_18_37_6 | Sự chênh_lệch số_lượng điều của các chương không phải là chỉ_tiêu để đánh_giá tính quan_trọng hay tính_chất toàn_diện của từng chương . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_360_22_38_3_22 | Tuy_nhiên , Viên Thế_Khải , cựu đại_thần nhà Thanh đào_ngũ theo cách_mạng , sau đó đã thương_thuyết để Tôn_Dật_Tiên bước sang bên nhường quyền cho họ Viên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Vào 1 tháng 1 năm 1912, Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) được thành lập, sự chấm dứt của Đế chế nhà Thanh. Tôn Trung Sơn và [nhóm] lãnh đạo Quốc Dân Đảng được công bố là tổng thống lâm thời của Nhà nước cộng hòa. Tuy nhiên, Viên Thế Khải, cựu đại thần nhà Thanh đào ngũ theo cách mạng, sau đó đã thương thuyết để Tôn Dật Tiên bước sang bên nhường quyền cho họ Viên. Viên Thế Khải lên làm đại tổng thống, sau đó xưng đế; tuy nhiên, ông ta chết sớm trước khi thực sự nắm trọn vẹn quyền lực trên khắp Trung Hoa. | uit_360_22_38_3 | Tuy_nhiên , Viên Thế_Khải , cựu đại_thần nhà Thanh đào_ngũ theo cách_mạng , sau đó đã thương_thuyết để Tôn_Thất_Thuyết bước sang bên nhường quyền cho họ Viên . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_634_37_91_1_31 | Tới năm 2005 , Triều_Tiên gồm 2 thành_phố trực_thuộc trung_ương ( 직할시 , Chikhalsi , Trực hạt thị ) , 3 đặc_khu ( 구 , Ku , Khu ) với các chức_năng khác nhau , và 9 tỉnh ( 도 , To , Đạo ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Tới năm 2005, Triều Tiên gồm 2 thành phố trực thuộc trung ương (직할시, Chikhalsi, Trực hạt thị), 3 đặc khu (구, Ku, Khu) với các chức năng khác nhau, và 9 tỉnh (도, To, Đạo). | uit_634_37_91_1 | Đến năm 2005 , Triều_Tiên chỉ mới có 1 thành_phố trực_thuộc trung_ương đó là Bình_Nhưỡng . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_450_27_120_3_22 | Các công_ty kỹ_thuật của Trung_Quốc như Huawei và Lenovo đứng hàng_đầu thế_giới về viễn_thông và điện_toán cá_nhân , và các siêu máy_tính Trung_Quốc luôn có tên trong danh_sách mạnh nhất thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng hệ thống giáo dục của mình với trọng tâm là khoa học, toán học, và kỹ thuật; năm 2009, hệ thống này đào tạo ra trên 10.000 tiến sĩ kỹ thuật, và 500.000 cử nhân, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Trung Quốc cũng là nơi xuất bản các bài báo khoa học nhiều thứ hai trên thế giới, với 121.500 bài trong năm 2010. Các công ty kỹ thuật của Trung Quốc như Huawei và Lenovo đứng hàng đầu thế giới về viễn thông và điện toán cá nhân, và các siêu máy tính Trung Quốc luôn có tên trong danh sách mạnh nhất thế giới. Trung Quốc cũng trải qua một sự tăng trưởng đáng kể trong việc sử dụng robot công nghiệp; từ năm 2008 đến năm 2011, việc lắp đặt robot đa chức năng tăng đến 136%. Trung Quốc cũng trở thành quốc gia có số lượng bài báo khoa học được xuất bản nhiều nhất thế giới vào năm 2016 . | uit_450_27_120_3 | Không có nước nào thuộc châu_Á có các công_ty kỹ_thuật đứng đầu thế_giới . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_26_1_123_1_11 | Các môn thể_thao truyền_thống Việt_Nam có đấu_vật , võ_thuật , đá cầu , cờ_tướng ... Ở một_số khu_vực tập_trung người dân_tộc_thiểu_số có bắn nỏ , đẩy gậy . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các môn thể thao truyền thống Việt Nam có đấu vật, võ thuật, đá cầu, cờ tướng... Ở một số khu vực tập trung người dân tộc thiểu số có bắn nỏ, đẩy gậy. Một số môn thể thao hiện đại có sự phổ biến như bóng đá, bóng bàn, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, billiards, cờ vua,.... Bóng đá là môn thể thao được người Việt Nam quan tâm, chơi và theo dõi nhiều nhất. | uit_26_1_123_1 | Võ_thuật là một trong các môn thể_thao truyền_thống Việt_Nam . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_518_33_30_1_32 | Tại Ấn_Độ , các vấn_đề chủ_yếu về môi_trường bao_gồm suy_thoái rừng và suy_thoái đất nông_nghiệp ; cạn kệt tài_nguyên nước , khoáng_sản , rừng , cát và đá ; suy_thoái môi_trường ; các vấn_đề về y_tế công ; mất đa_dạng_sinh_học ; các hệ_sinh_thái mất khả_năng phục_hồi và an_ninh sinh_kế cho người nghèo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tại Ấn Độ, các vấn đề chủ yếu về môi trường bao gồm suy thoái rừng và suy thoái đất nông nghiệp; cạn kệt tài nguyên nước, khoáng sản, rừng, cát và đá; suy thoái môi trường; các vấn đề về y tế công; mất đa dạng sinh học; các hệ sinh thái mất khả năng phục hồi và an ninh sinh kế cho người nghèo. Tuy nhiên, theo các dữ liệu thu thập được và nghiên cứu tác động môi trường của các chuyên gia Ngân hàng Thế giới, từ năm 1995 đến năm 2010, Ấn Độ là một trong những nước có sự tiến bộ nhanh nhất thế giới trong việc giải quyết các vấn đề môi trường và cải thiện chất lượng môi trường. | uit_518_33_30_1 | Việc bảo_vệ hệ_thống sinh_thái tài_nguyên môi_trường là một việc_làm nên cần phải thực_hiện . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_238_15_183_5_31 | Tuy_nhiên đến năm 1964 , trên cơ_sở cho rằng con đường Nguyễn_Trãi ngắn và nhỏ như_vậy hoàn_toàn không phù_hợp với công_lao to_lớn của ông đối_với đất_nước , chính_quyền Hà_Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn_Trãi cũ thành đường Nguyễn_Văn_Tố và giữ nguyên cho đến ngày_nay ; còn tuyến Quốc_lộ 6 đoạn từ Ngã_Tư_Sở đến vùng giáp_ranh thị_xã Hà_Đông thuộc tỉnh Hà_Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn_Trãi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Tại thành phố Hà Nội, từ thời Pháp thuộc đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu vực trung tâm mang tên đường Nguyễn Trãi (nay là đường Nguyễn Văn Tố). Cuối năm 1945, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đổi tên con đường này, đồng thời đặt tên đường Nguyễn Trãi cho một con đường dài hơn ở khu vực xung quanh hồ Hoàn Kiếm (nay là đường Lò Sũ). Tuy nhiên, sau đó đến đầu năm 1951, chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang tên danh nhân Việt Nam với quy mô lớn thì vẫn duy trì tên đường Nguyễn Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này. Sau năm 1954, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban đầu vẫn duy trì đường Nguyễn Trãi cũ. Tuy nhiên đến năm 1964, trên cơ sở cho rằng con đường Nguyễn Trãi ngắn và nhỏ như vậy hoàn toàn không phù hợp với công lao to lớn của ông đối với đất nước, chính quyền Hà Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường Nguyễn Văn Tố và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến Quốc lộ 6 đoạn từ Ngã Tư Sở đến vùng giáp ranh thị xã Hà Đông thuộc tỉnh Hà Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Hiện nay, ở Hà Nội có 2 đường phố Nguyễn Trãi, đó là Đường Nguyễn Trãi chạy qua quận Đống Đa, Thanh Xuân và Nam Từ Liêm và Phố Nguyễn Trãi chạy qua phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông | uit_238_15_183_5 | Cả hai con đường đều mang ý_nghĩa sâu_sắc về lịch_sử , văn_hoá và tinh_thần đối_với người_dân Việt_Nam . | ['NEI'] | Nguyễn Trãi |
uit_814_41_64_4_12 | Cuộc vây_hãm Tobruk đánh_dấu thất_bại đầu_tiên của lục_quân Đức trong Thế_Chiến II . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1941: Chiến dịch Holocaust được mở rộng. Trận chiến Trân Châu Cảng, dẫn tới việc Hoa Kỳ chính thức tuyên chiến với phe Trục. Phát xít Đức mở chiến dịch Barbarossa nhằm thôn tính Liên Xô. Cuộc vây hãm Tobruk đánh dấu thất bại đầu tiên của lục quân Đức trong Thế Chiến II. Trận Leningrad. | uit_814_41_64_4 | Lục_quân Đức chưa từng nếm mùi thất_bại trước trận Tobruk trong thế_chiến II . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_531_33_82_1_32 | Đánh_rơi trẻ sơ sinhNghi lễ kinh_dị này được cả người Hindu lẫn người đạo Hồi thực_hiện . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Đánh rơi trẻ sơ sinhNghi lễ kinh dị này được cả người Hindu lẫn người đạo Hồi thực hiện. Tại Baba Umer Dargah gần Sholapur, Maharashtra, và đền thờ Sri Santeswar gần Indi, Karnataka, nghi lễ này đã được phổ biến trong khoảng 700 năm. Để ban phước lành và may mắn cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ dưới 2 tuổi, họ thả đứa trẻ từ trên tháp có độ cao 15m xuống đất, bên dưới có đám người chờ sẵn để đỡ đứa trẻ. | uit_531_33_82_1 | Việc có những phong_tục tập_quán rất khác lạ đã làm ảnh_hưởng rất lớn đến đời_sống của người_dân . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_83_5_42_4_32 | Mưa_rào cung_cấp khoảng 50% lượng nước , phần còn lại được nhập_khẩu từ Malaysia hoặc lấy từ nước tái_chế - một loại nước có được sau quá_trình khử muối . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự đô thị hóa đã làm biến mất nhiều cánh rừng mưa nhiệt đới một thời, hiện nay chỉ còn lại một trong số chúng là Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bukit Timah. Tuy nhiên, nhiều công viên đã được gìn giữ với sự can thiệp của con người, ví dụ như Vườn Thực vật Quốc gia Singapore. Không có nước ngọt từ sông và hồ, nguồn cung cấp nước chủ yếu của Singapore là từ những trận mưa rào được giữ lại trong những hồ chứa hoặc lưu vực sông. Mưa rào cung cấp khoảng 50% lượng nước, phần còn lại được nhập khẩu từ Malaysia hoặc lấy từ nước tái chế - một loại nước có được sau quá trình khử muối. Nhiều nhà máy sản xuất nước tái chế đang được đề xuất và xây dựng nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu. | uit_83_5_42_4 | Singapore gặp khó_khăn trong việc điều_tiết nước_sạch . | ['NEI'] | Singapore |
uit_798_40_20_1_32 | Quan_điểm không thừa_nhận nhà Triệu là triều_đại chính_thống của Việt_Nam xác_định thời Bắc_thuộc bắt_đầu từ khi Triệu_Đà diệt Âu_Lạc của An_Dương_Vương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Quan điểm không thừa nhận nhà Triệu là triều đại chính thống của Việt Nam xác định thời Bắc thuộc bắt đầu từ khi Triệu Đà diệt Âu Lạc của An Dương Vương. | uit_798_40_20_1 | An_Dương_Vương là một nhân_vật trong lịch_sử Việt_Nam , ông có người con gái Mị_Châu rất đẹp . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_248_16_65_4_32 | Theo nhà_nghiên_cứu Vũ_Ngọc_Khánh , tập hồi_ký này của Trần_Trọng_Kim cả về nội_dung và nghệ_thuật đều chưa đạt , nhiều sự_kiện Trần_Trọng_Kim né_tránh không dám trình_bày vì mang_tiếng xấu cho bản_thân ông ( việc ông phục_vụ phát_xít Nhật , nạn đói năm Ất_Dậu khiến 2 triệu người chết mà ông cũng gián_tiếp chịu trách_nhiệm ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Năm 1948, ông qua Phnom Penh và sống với người con gái. Sau đó, ông lại trở về Việt Nam sống thầm lặng. Trong thời gian này ông có viết hồi ký về giai đoạn ông làm chính trị. Theo nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Khánh, tập hồi ký này của Trần Trọng Kim cả về nội dung và nghệ thuật đều chưa đạt, nhiều sự kiện Trần Trọng Kim né tránh không dám trình bày vì mang tiếng xấu cho bản thân ông (việc ông phục vụ phát xít Nhật, nạn đói năm Ất Dậu khiến 2 triệu người chết mà ông cũng gián tiếp chịu trách nhiệm). | uit_248_16_65_4 | Trần_Trọng_Kim là cha của Vũ_Ngọc_Khánh . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_4_1_4_2_11 | Năm 1986 , Đảng Cộng_sản ban_hành cải_cách đổi_mới , tạo điều_kiện hình_thành kinh_tế_thị_trường và hội_nhập sâu_rộng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_2 | Đảng Cộng_sản ban_hành cải_cách đổi_mới vào năm 1986 . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_62_4_62_1_12 | Thái_Bình_Dương là đơn_nguyên cấu_tạo địa_chất lớn nhất trên Trái_Đất , so với Đại_Tây_Dương , Ấn_Độ_Dương và Bắc_Băng_Dương , nó có rất nhiều lịch_sử diễn hoá đặc_biệt độc_nhất và " không giống ai " , thí_dụ như vành_đai động_đất , núi_lửa bao quanh Thái_Bình_Dương , hệ_thống cung đảo - rãnh biển phát_triển rộng_lớn và sự sai_biệt rõ_ràng trong lịch_sử cấu_tạo địa_chất ở hai bờ địa dương . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương là đơn nguyên cấu tạo địa chất lớn nhất trên Trái Đất, so với Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương, nó có rất nhiều lịch sử diễn hoá đặc biệt độc nhất và "không giống ai", thí dụ như vành đai động đất, núi lửa bao quanh Thái Bình Dương, hệ thống cung đảo - rãnh biển phát triển rộng lớn và sự sai biệt rõ ràng trong lịch sử cấu tạo địa chất ở hai bờ địa dương. Điều này khiến rất nhiều người tin rằng, Thái Bình Dương khả năng có nguyên nhân hình thành dị biệt. Từ xưa tới nay, các nhà khoa học đã nêu ra quá nhiều giả thuyết liên quan đến nguyên nhân hình thành Thái Bình Dương, trong đó cái làm cho người ta phải để mắt, nhìn kĩ nhất chính là "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" do nhà thiên văn học, nhà số học quốc tịch Anh George Howard Darwin nêu ra vào năm 1879. | uit_62_4_62_1 | Đại_dương mà ở đó có nhiều sự độc_đáo và khác_biệt so với các đại_dương khác như Đại_Tây_Dương , Ấn_Độ_Dương và Bắc_Băng_Dương , như các vành_đai động_đất , núi_lửa và hệ_thống cung đảo - rãnh biển rộng_lớn là Thái_Bình_Dương . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_687_37_276_3_12 | Khác với hình_dung của du_khách , Bình_Nhưỡng cũng có những nhà_hàng phục_vụ đồ_ăn , thức uống theo phong_cách phương Tây . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Thủ đô Bình Nhưỡng là nơi không thể bỏ qua ở Triều Tiên. Nơi đây gây ấn tượng bởi nhiều tượng đài lớn, những tòa nhà cao tầng và đường phố khang trang. Khác với hình dung của du khách, Bình Nhưỡng cũng có những nhà hàng phục vụ đồ ăn, thức uống theo phong cách phương Tây. | uit_687_37_276_3 | Phong_cách phương Tây về đồ_ăn , thức uống đều có ở các nhà_hàng Bình_Nhưỡng . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_543_33_111_6_32 | Đại_đa_số người Ấn_Độ , với sự ưng_thuận của họ , kết_hôn theo sự sắp_xếp của cha_mẹ hay các thành_viên khác trong gia_đình . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_543_33_111_6 | Trong hôn_nhân của con_cái thì cha là người đưa ra quyết_định cuối_cùng . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_271_18_104_3_31 | Các vua đầu thời Nguyễn_còn mắc sai_lầm khi cho rằng : Bọn man mọi ngu_dại chưa thấm_nhuần phong_hoá , cần buộc họ cắt tóc , ăn_mặc và sinh_hoạt giống như người miền_xuôi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Cuộc Nổi dậy ở Đá Vách đã nổ ra, kéo dài ngay từ buổi đầu triều đại vua Gia Long đến suốt hơn nửa thế kỷ. Ngay từ khi lên ngôi, vua Gia Long đã ký ban hành các loại thuế đánh vào lâm thổ sản ở vùng này, làm cho "dân Man quanh năm nộp thuế không lúc nào rỗi" , hậu quả là: "dân phải nhặt củ rau và quả ở núi để ăn cho no bụng" . Các vua đầu thời Nguyễn còn mắc sai lầm khi cho rằng: Bọn man mọi ngu dại chưa thấm nhuần phong hóa, cần buộc họ cắt tóc, ăn mặc và sinh hoạt giống như người miền xuôi. | uit_271_18_104_3 | Đây là một chính_sách áp_đặt và thiếu tôn_trọng đa_dạng văn_hoá của các dân_tộc . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_517_33_24_2_21 | Trong 60 năm kể từ đó , Ấn_Độ trải qua cả những thành_công và thất_bại . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Để khẳng định hình ảnh là một quốc gia độc lập, hiến pháp Ấn Độ được hoàn thành vào năm 1950, xác định Ấn Độ là một nền cộng hòa thế tục và dân chủ. Trong 60 năm kể từ đó, Ấn Độ trải qua cả những thành công và thất bại. Đất nước này vẫn duy trì một chế độ dân chủ với các quyền tự do dân sự, một Tòa án tối cao hoạt động tích cực, và một nền báo chí độc lập ở mức độ lớn. Tự do hóa kinh tế bắt đầu từ thập niên 1990, và tạo ra một tầng lớp trung lưu thành thị có quy mô lớn, biến Ấn Độ thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh trên thế giới, và tăng cường ảnh hưởng địa chính trị của mình. Phim, âm nhạc, và giảng đạo của Ấn Độ đóng một vai trò ngày càng lớn trong văn hóa toàn cầu. Tuy nhiên, Ấn Độ phải đương đầu với các vấn đề như tình trạng nghèo nàn phổ biến ở cả thành thị lẫn nông thôn;, các xung đột liên quan đến tôn giáo và đẳng cấp; từ quân nổi dậy Naxalite được truyền cảm hứng từ tư tưởng Mao Trạch Đông; từ chủ nghĩa ly khai tại Jammu và Kashmir và tại Đông Bắc. Có các tranh chấp lãnh thổ chưa được giải quyết với Trung Quốc, từng leo thang thành Chiến tranh Trung-Ấn vào năm 1962 (Ấn Độ thua trận và mất một số lãnh thổ); và các cuộc chiến tranh biên giới với Pakistan bùng phát vào các năm 1947, 1965, 1971, và 1999. Sự đối đầu hạt nhân Ấn Độ–Pakistan lên đến đỉnh vào năm 1998. | uit_517_33_24_2 | Trong 60 năm kể từ đó , Ấn_Độ không_chỉ trải qua thành_công mà_còn gặp cả những thất_bại . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_797_40_13_3_31 | Ngoài số thuế của nhà_nước , một_số quan cai_trị địa_phương vì ở xa nên cũng bòn vét thêm của dân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Trong suốt các thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại Trung Quốc không ngừng thực hiện đồng hóa người Việt nhằm biến Việt Nam thành một quận huyện của Trung Quốc. Dưới thời kỳ này người Việt phải đóng sưu thuế cho triều đình phía bắc. Ngoài số thuế của nhà nước, một số quan cai trị địa phương vì ở xa nên cũng bòn vét thêm của dân. | uit_797_40_13_3 | Việc bòn vét của_cải của nhân_dân đã làm cho đời_sống của nhân_dân trở_nên khó_khăn nghèo_khổ . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_2498_154_120_4_22 | Các trận đánh như Trận_Moskva , Trận_Stalingrad , Trận_Kursk , Chiến_dịch Bagration là những chiến_dịch có quy_mô , sức tàn_phá và số thương_vong ghê_gớm nhất trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Mặt trận Xô-Đức là mặt trận có quy mô lớn nhất trong thế chiến thứ 2. Đức đã tung ra 70% binh lực với các sư đoàn mạnh và tinh nhuệ nhất, cùng với khoảng 81% số đại bác, súng cối; 67% xe tăng; 60% máy bay chiến đấu, chưa kể binh lực góp thêm của các nước đồng minh của Đức (Ý, Rumani, Bulgari, Hungary, Phần Lan...) Có những thời điểm hai bên chiến tuyến đồng thời hiện diện đến 12,8 triệu quân, 163.000 khẩu pháo và súng cối, 20.000 xe tăng và pháo tự hành, 18.800 máy bay. Ngay cả sau khi Mỹ, Anh mở mặt trận phía Tây, Đức vẫn sử dụng gần 2/3 binh lực để chiến đấu với Liên Xô. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kết quả tại mặt trận Xô-Đức, quân Đức và chư hầu đã bị tổn thất 607 sư đoàn, trong đó có 507 sư đoàn Đức tinh nhuệ, chiếm 75% tổng số tổn thất của quân Đức trong chiến tranh thế giới 2. Về trang bị, Đức bị mất 75% số xe tăng, 70% số máy bay, 74% số pháo binh và 30% số tàu hải quân tại mặt trận Xô-Đức. Để so sánh, các nước đồng minh khác (Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...) gộp lại đã đánh tan được 176 sư đoàn. | uit_2498_154_120_4 | Chiến_dịch Bagration có mức_độ huỷ_hoại tầm trung trong thế_chiến thứ hai . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_1318_85_39_3_21 | Ở trung_tâm của Trái_Đất , nhiệt_độ có_thể đạt tới 7000K và áp_suất có_thể lên tới 360 Gpa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nội nhiệt của Trái Đất được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt động của Trái Đất (khoảng 20%) và nhiệt được tạo ra do sự phân rã phóng xạ (khoảng 80%). Các đồng vị chính tham gia vào quá trình sinh nhiệt là kali-40, urani-238, urani 235, thori-232. Ở trung tâm của Trái Đất, nhiệt độ có thể đạt tới 7000K và áp suất có thể lên tới 360 Gpa. Do phần lớn nhiệt năng này sinh ra từ sự phân rã của các chất phóng xạ, các nhà khoa học tin rằng vào thời kì đầu của Trái Đất, trước khi số lượng của các đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bị giảm xuống, nhiệt năng sinh ra của Trái Đất còn cao hơn. Nhiệt năng thêm này gấp hai lần hiện tại vào thời điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt độ mặt đất, tăng tốc độ của quá trình đối lưu manti và kiến tạo mảng, và cho phép tao ra đá macma giống như komatiite mà ngày nay không còn được tạo ra nữa. | uit_1318_85_39_3 | Mặc_dù nhiệt_độ của trung_tâm Trái_Đất có_thể lên tới 7000K nhưng tại đây áp_suất lại chỉ đạt 200 Gpa . | ['Refute'] | Trái Đất |
uit_857_44_108_1_22 | Ngày 19 tháng 1 năm 1974 , quân_đội Trung_Quốc tấn_công quân đồn_trú Việt_Nam Cộng_hoà và chiếm các đảo phía tây thuộc quần_đảo Hoàng_Sa trong trận Hải_chiến Hoàng_Sa năm 1974 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 19 tháng 1 năm 1974, quân đội Trung Quốc tấn công quân đồn trú Việt Nam Cộng hòa và chiếm các đảo phía tây thuộc quần đảo Hoàng Sa trong trận Hải chiến Hoàng Sa năm 1974. Từ thời điểm này Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chiếm đóng toàn bộ quần đảo Hoàng Sa. | uit_857_44_108_1 | Cuối năm 1974 , Trung_Quốc phát_động tấn_công và thu_phục các đảo ở Hoàng_Sa . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2_1_3_1_21 | Đến thời_kỳ cận_đại , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_1 | Đến thời_kỳ cận_đại , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Nhật thuộc và Pháp thuộc . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_478_27_201_3_21 | Các nhạc_cụ truyền_thống của Trung_Quốc theo truyền_thống được nhóm thành tám loại được gọi là bát_âm ( 八音 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Âm nhạc Trung Quốc bao gồm một loạt các thể loại âm nhạc từ âm nhạc truyền thống đến âm nhạc hiện đại. Âm nhạc Trung Quốc có nguồn gốc từ trước thời tiền đế quốc. Các nhạc cụ truyền thống của Trung Quốc theo truyền thống được nhóm thành tám loại được gọi là bát âm (八音). Kinh kịch truyền thống Trung Quốc là một hình thức âm nhạc sân khấu ở Trung Quốc có nguồn gốc hàng ngàn năm và chia thành nhiều phong cách khác nhau theo khu vực như kinh kịch Bắc Kinh và kinh kịch Quảng Đông. Nhạc pop Trung Quốc (C-Pop), rap Trung Quốc, hip hop Trung Quốc và hip hop Hồng Kông đã trở nên phổ biến trong thời hiện đại | uit_478_27_201_3 | Các buổi biểu_diễn của Trung_Quốc theo truyền_thống được nhóm thành tám loại gọi là bát_âm . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_1658_115_3_3_31 | Nhưng đa_số người lao_động thì suốt đời nghèo_khó , mà thiểu_số người không lao_động thì lại hưởng_thụ thành_quả lao_động đó . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/giai cấp | Theo Hồ Chí Minh, tất cả của cải vật chất trong xã hội, đều do công nhân và nông dân làm ra. Nhờ sức lao động của công nhân và nông dân, xã hội mới sống còn và phát triển. Nhưng đa số người lao động thì suốt đời nghèo khó, mà thiểu số người không lao động thì lại hưởng thụ thành quả lao động đó. Đó là do một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư liệu sản xuất của xã hội. Họ có tư liệu sản xuất nhưng họ không làm lụng, họ bắt buộc người khác làm cho họ hưởng. Do đó mà có giai cấp. Những người chiếm tư liệu sản xuất không làm mà hưởng là giai cấp bóc lột hay giai cấp tư sản. Những người không sở hữu tư liệu sản xuất là giai cấp vô sản, trong giai cấp đó, những người lao động mà không được hưởng giá trị thặng dư và thành quả lao động là giai cấp bị bóc lột hay giai cấp công nhân. | uit_1658_115_3_3 | Những kẻ không lao_động mà vẫn hưởng thành_quả là những kẻ chiếm_dụng của_cải của người khác . | ['NEI'] | giai cấp |
uit_1392_92_47_2_21 | Tháng giao_hội có liên_quan tới các pha của Mặt_Trăng ( các tuần_trăng ) , do biểu_hiện bề_ngoài của Mặt_Trăng phụ_thuộc vào vị_trí của nó so với Mặt_Trời khi quan_sát từ Trái_Đất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tháng | Là chu kỳ trung bình của chuyển động của Mặt Trăng so với Mặt Trời. Tháng giao hội có liên quan tới các pha của Mặt Trăng (các tuần trăng), do biểu hiện bề ngoài của Mặt Trăng phụ thuộc vào vị trí của nó so với Mặt Trời khi quan sát từ Trái Đất. Trong khi Mặt Trăng chuyển động vòng quanh Trái Đất thì Trái Đất cũng di chuyển trong chuyển động vòng quanh của mình xung quanh Mặt Trời. Điều này có nghĩa là sau khi Mặt Trăng đã thực hiện xong một vòng di chuyển tương đối so với các định tinh (tháng thiên văn) thì nó vẫn phải di chuyển thêm một khoảng cách nữa để đạt tới vị trí mới sao cho khi được quan sát từ Trái Đất là nằm cùng ở vị trí so với Mặt Trời như lúc ban đầu. Chu kỳ dài hơn này được gọi là tháng giao hội (tiếng Hy Lạp: σὺν ὁδῴ, sun hodō, nghĩa là "với con đường [của Mặt Trời]") hay tháng sóc vọng. Do các nhiễu loạn trong các quỹ đạo của Trái Đất và Mặt Trăng nên khoảng thời gian thực tế giữa các chu kỳ tuần trăng có thể dao động từ khoảng 29,27 tới khoảng 29,83 ngày. Độ dài trung bình dài hạn là khoảng 29,530589 ngày (29 ngày 12 giờ 44 phút 2,9 giây). Tháng giao hội được sử dụng trong chu kỳ Meton. | uit_1392_92_47_2 | Tháng giao_hội có liên_quan tới lực hấp_dẫn của Mặt_Trời , do biểu_hiện bề_ngoài của Mặt_Trăng phụ_thuộc vào vị_trí của nó so với Mặt_Trời khi quan_sát từ Trái_Đất . | ['Refute'] | tháng |
uit_462_27_146_2_31 | Các chuyến tàu trên tuyến Bắc_Kinh – Thượng_Hải , Bắc_Kinh – Thiên_Tân và Thành_Đô – Trùng_Khánh đạt vận_tốc lên tới 350 km / h ( 217 dặm / giờ ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đến cuối năm 2019, mạng lưới đường sắt cao tốc ở Trung Quốc đã có tổng chiều dài hơn 35.000 km (21.748 dặm), trở thành mạng lưới đường sắt cao tốc dài nhất thế giới . Các chuyến tàu trên tuyến Bắc Kinh – Thượng Hải, Bắc Kinh – Thiên Tân và Thành Đô – Trùng Khánh đạt vận tốc lên tới 350 km /h (217 dặm / giờ). Tuyến đường sắt cao tốc Bắc Kinh – Quảng Châu – Thâm Quyến là tuyến đường sắt dài nhất thế giới và tuyến đường sắt cao tốc Bắc Kinh - Thượng Hải có ba cây cầu đường sắt dài nhất thế giới. Tàu đệm từ Thượng Hải, đạt vận tốc 431 km / h (268 mph), là dịch vụ tàu thương mại nhanh nhất thế giới. | uit_462_27_146_2 | Chuyến tàu trên tuyến Bắc_Kinh - Thượng_Hải là tuyến đường dài nhất Trung_Quốc . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_1395_92_80_1_22 | Tháng 12 , 31 ngàyĐộ dài trung_bình của tháng trong lịch Gregory là 30,4167 ngày hay 4,345 tuần trong năm thường và 30,5 ngày hay 4,357 tuần trong năm nhuận , hay 30,436875 ngày trong tháng Gregory trung_bình tổng_thể ( 365,2425 ÷ 12 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tháng | Tháng 12, 31 ngàyĐộ dài trung bình của tháng trong lịch Gregory là 30,4167 ngày hay 4,345 tuần trong năm thường và 30,5 ngày hay 4,357 tuần trong năm nhuận, hay 30,436875 ngày trong tháng Gregory trung bình tổng thể (365,2425 ÷ 12). | uit_1395_92_80_1 | Độ dài trung_bình của tháng trong lịch Gregory là 30,4167 ngày hay 4,345 tuần trong năm thường và 30,5 ngày hay 4,357 tuần trong năm nhuận , hay 30 ngày tròn trong tháng giao_hội trung_bình tổng_thể . | ['Refute'] | tháng |
uit_796_40_11_1_22 | Bắc_thuộc lần thứ tư ( 1407-1427 ) : nhà Minh tái_chiếm lại Việt_NamChỉ có vài thời_gian độc_lập ngắn_ngủi như thời_kỳ Hai_Bà_Trưng ( 40-43 ) , thời_kỳ nhà Tiền_Lý với nước Vạn_Xuân ( 541-602 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Bắc thuộc lần thứ tư (1407-1427): nhà Minh tái chiếm lại Việt NamChỉ có vài thời gian độc lập ngắn ngủi như thời kỳ Hai Bà Trưng (40-43), thời kỳ nhà Tiền Lý với nước Vạn Xuân (541-602). | uit_796_40_11_1 | Nhà Minh chưa từng xâm_lược Việt_Nam thêm một lần nào nữa . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_472_27_184_1_22 | Thời_Xuân_Thu – Chiến_Quốc , ở Trung_Quốc đã xuất_hiện rất nhiều những nhà_tư_tưởng đưa ra những lý_thuyết để tổ_chức xã_hội và giải_thích các vấn_đề của cuộc_sống . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ. | uit_472_27_184_1 | Giải_thích các vấn_đề của cuộc_sống là mục_tiêu duy_nhất mà rất nhiều các nhà_tư_tưởng Trung_Quốc hướng đến dưới thời Xuân_Thu - Chiến_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_128_10_3_4_21 | Kinh_tế Lào là một nền kinh_tế đang phát_triển với thu_nhập thấp , với một trong những quốc_gia có bình_quân thu_nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế_giới và một trong các nước kém phát_triển nhất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất. | uit_128_10_3_4 | Kinh_tế Lào là một nền kinh_tế phát_triển với thu_nhập bình_quân đầu người hàng năm cao trên thế_giới . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_2733_163_51_1_21 | Tiếp_theo đó là phạm_vi của các tư_tưởng xuất_phát trong giai_đoạn chuyển_đổi cách_mạng , rút ra từ những kinh_nghiệm mà đảng cộng_sản , từ_vị thế một đảng cách_mạng đối_lập chuyển thành đảng cầm_quyền . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Tiếp theo đó là phạm vi của các tư tưởng xuất phát trong giai đoạn chuyển đổi cách mạng, rút ra từ những kinh nghiệm mà đảng cộng sản, từ vị thế một đảng cách mạng đối lập chuyển thành đảng cầm quyền. | uit_2733_163_51_1 | Phạm_vi của các tư_tưởng được bắt_đầu từ lúc kết_thúc cách_mạng . | ['Refute'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_541_33_108_2_31 | Các truyền_thống điện_ảnh địa_phương tồn_tại trong các ngôn_ngữ gồm Assam , Bengal , Hindi , Kannada , Malayalam , Punjab , Gujarat , Marath , Oriya , Tamil , và Telugu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ngành công nghiệp điện ảnh Ấn Độ tạo ra nghệ thuật điện ảnh đông người xem nhất thế giới. Các truyền thống điện ảnh địa phương tồn tại trong các ngôn ngữ gồm Assam, Bengal, Hindi, Kannada, Malayalam, Punjab, Gujarat, Marath, Oriya, Tamil, và Telugu. Điện ảnh nam bộ Ấn Độ chiếm tới 75% doanh thu phim toàn quốc. Truyền hình tại Ấn Độ khởi đầu từ năm 1959 như một phương tiện truyền thông quốc doanh, và được mở rộng chậm chạp trong hai thập niên sau. Sự độc quyền của nhà nước đối với truyền hình kết thúc vào thập niên 1990, và kể từ đó các kênh truyền hình vệ tinh ngày càng góp phần hình thành văn hóa đại chúng của xã hội Ấn Độ. Ngày nay, truyền hình là phương tiện truyền thông đi sâu vào xã hội Ấn Độ nhất; các ước tính cho thấy vào năm 2012 có trên 554 triệu khán giả truyền hình, 462 triệu có kết nối vệ tinh hoặc/và kết nối cáp, lớn hơn các loại hình truyền thông đại chúng khác như báo chí (350 triệu), phát thanh (156 triệu) hay internet (37 triệu). | uit_541_33_108_2 | Hindi là ngôn_ngữ đầu_tiên thể_hiện các truyền_thống điện_ảnh địa_phương . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_47_3_41_6_22 | New_Brunswick và Manitoba là các tỉnh song_ngữ chính_thức duy_nhất , mặc_dù song_ngữ đầy_đủ chỉ được ban_hành ở New_Brunswick , nơi có khoảng một phần ba dân_số nói tiếng Pháp . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác. | uit_47_3_41_6 | New_Brunswick và Manitoba là các tỉnh song_ngữ chính_thức không duy_nhất . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_101_5_113_2_21 | Dịch_vụ giao đồ_ăn cũng đang tăng lên , với 70% cư_dân đặt_hàng từ các ứng_dụng giao hàng ít_nhất một lần một tháng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Thành phố có một nền ẩm thực đang phát triển từ các trung tâm bán hàng rong (ngoài trời), khu ẩm thực (máy lạnh), quán cà phê (ngoài trời với hàng chục quầy hàng rong), quán cà phê, thức ăn nhanh, và các nhà hàng từ đơn giản, bình dân cho đến nổi tiếng và cao cấp. Dịch vụ giao đồ ăn cũng đang tăng lên, với 70% cư dân đặt hàng từ các ứng dụng giao hàng ít nhất một lần một tháng. Nhiều nhà hàng đầu bếp nổi tiếng quốc tế nằm trong các khu nghỉ dưỡng tích hợp. Chế độ ăn kiêng tôn giáo tồn tại (người Hồi giáo không ăn thịt lợn và người Ấn Độ giáo không ăn thịt bò), và cũng có một nhóm người ăn chay đáng kể. Lễ hội ẩm thực Singapore kỷ niệm ẩm thực Singapore được tổ chức hàng năm vào tháng Bảy. | uit_101_5_113_2 | Dân_cư muốn có đồ_ăn thì phải ra cửa_hàng chứ không được dùng ứng_dụng để đặt . | ['Refute'] | Singapore |
uit_61_4_48_3_32 | Phần đỉnh bị bào_mòn của những núi_lửa này tạo ra các chuỗi , vòng_cung , cụm đảo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Nằm trong vòng lặp kín của đường Anđêzit là rất nhiều rãnh sâu, núi lửa chìm, và các đảo núi lửa – nét đặc trưng của vùng Thái Bình Dương. Tại đây dung nham bazan chảy chậm ra phía ngoài những khe nứt, hình thành nên những núi lửa hình vòm. Phần đỉnh bị bào mòn của những núi lửa này tạo ra các chuỗi, vòng cung, cụm đảo. Ở phía ngoài đường andesit, vành đai lửa Thái Bình Dương là khu vực chứng kiến núi lửa hoạt động nhiều nhất trên Trái Đất. Tên gọi vành đai lửa để chỉ hàng trăm núi lửa còn hoạt động tọa lạc phía trên các đới hút chìm khác nhau. | uit_61_4_48_3 | Số_lượng núi_lửa có phần đỉnh bị bào_mòn nhiều nhất là ở Mỹ . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_1150_72_116_2_12 | Xét_nghiệm này còn được sử_dụng để tiên_lượng đáp_ứng tốt với điều_trị . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Xét nghiệm HCV RNA: Phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, đồng thời định danh dưới nhóm để lựa chọn phác đồ hợp lý. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị. | uit_1150_72_116_2 | Lượng thuốc tốt nhất chữa bệnh được tìm ra bởi xét_nghiệm này . | ['Support'] | viêm gan C |