pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_1753_121_141_9_21
Ở châu_Âu sự cấm_đoán như_vậy là không_thể xảy ra vì có sự bất_hoà , nếu bất_kỳ một nước nào áp_đặt lệnh cấm đó , nó sẽ nhanh_chóng bị bỏ lại sau so với những kẻ cạnh_tranh với nó .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Địa lý cũng góp phần vào những khác biệt địa chính trị quan trọng. Trong đa phần lịch sử của mình Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông đều thống nhất dưới một quyền lực cai trị duy nhất và nó mở rộng cho đến khi chạm tới những vùng núi non và sa mạc. Vào năm 1600, Đế quốc Ottoman kiểm soát hầu như toàn bộ Trung Đông, nhà Minh cai quản Trung Quốc, và Đế quốc Mughal từng cai trị toàn bộ Ấn Độ. Trái lại, châu Âu hầu như luôn bị chia rẽ trong số các nước chiến quốc. Các đế quốc "toàn Âu", ngoại trừ Đế quốc La Mã, sớm trước đó, đều có khuynh hướng suy sụp sớm ngay sau khi họ nổi lên. Nghịch lý, sự cạnh tranh dữ dội giữa các nước đối nghịch thường được miêu tả như là một nguồn gốc của sự thành công của châu Âu. Ở những vùng khác, sự ổn định thường được ưu tiên hơn so với sự phát triển. Ví dụ, sự nổi lên của Trung Quốc với tư cách cường quốc trên biển đã bị Hai jin nhà Minh ngăn cản. Ở châu Âu sự cấm đoán như vậy là không thể xảy ra vì có sự bất hoà, nếu bất kỳ một nước nào áp đặt lệnh cấm đó, nó sẽ nhanh chóng bị bỏ lại sau so với những kẻ cạnh tranh với nó.
uit_1753_121_141_9
Tôn_giáo ở châu_Phi không_thể phát_triển vì có sự bất_hoà , nếu bất_kỳ một nước nào áp_đặt lệnh cấm đó , nó sẽ nhanh_chóng bị bỏ lại sau so với những kẻ cạnh_tranh với nó .
['Refute']
lịch sử loài người
uit_1826_125_48_5_21
Công_thức của Marxist về " ý_thức_hệ như một công_cụ tái sản_xuất xã_hội " có ý_nghĩa quan_trọng đối_với xã_hội_học tri_thức , viz .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng
Một số giải thích đã được trình bày. Gyorgy Lukács đề xuất ý thức hệ như một sự phóng chiếu ý thức giai cấp của giai cấp thống trị. Antonio Gramsci sử dụng quyền bá chủ văn hóa để giải thích tại sao tầng lớp lao động có quan niệm tư tưởng sai lầm về lợi ích tốt nhất của họ là gì. Marx lập luận rằng "Giai cấp có phương tiện sản xuất vật chất theo ý của mình có quyền kiểm soát đồng thời đối với các phương tiện sản xuất tinh thần." Công thức của Marxist về "ý thức hệ như một công cụ tái sản xuất xã hội" có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội học tri thức, viz. Karl Mannheim, Daniel Bell và Jürgen Habermas et al. Hơn nữa, Mannheim đã phát triển và tiến bộ, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác "toàn diện" nhưng "đặc biệt" đến một quan niệm tư tưởng "tổng quát" và "tổng thể" thừa nhận rằng tất cả các ý thức hệ (bao gồm cả chủ nghĩa Mác) xuất phát từ đời sống xã hội, một ý tưởng được phát triển bởi chủ nghĩa Mác nhà xã hội học Pierre Bourdieu. Slavoj Žižek và trường Frankfurt trước đó đã thêm vào "lý thuyết chung" về ý thức hệ một cái nhìn sâu sắc về phân tâm học rằng các ý thức hệ không chỉ bao gồm các ý tưởng có ý thức, mà còn vô thức.
uit_1826_125_48_5
Giới xã_hội_học tri_thức phớt_lờ công_thức của Marxist .
['Refute']
nhà tư tưởng
uit_758_39_55_2_21
Tuy_nhiên , nhờ công_cuộc Minh_Trị duy_tân , sự công_nghiệp_hoá cũng như việc chiếm được một_số thuộc địa , vào trước Thế_Chiến thứ Hai , quy_mô kinh_tế Nhật_Bản đã đạt mức tương_đương với các cường_quốc châu_Âu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, nên phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân, sự công nghiệp hóa cũng như việc chiếm được một số thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP) của Nhật Bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USDVề tổng quan, sau Thế Chiến 2, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945–1954) và phát triển cao độ (1955–1973) làm cho thế giới phải kinh ngạc. Người ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Tuy nhiên, từ năm 1974 tới 1989, kinh tế tăng trưởng chậm lại, và đến năm 1990 thì lâm vào khủng hoảng trong suốt 10 năm. Người Nhật gọi đây là Thập niên mất mát. Đến năm 2000, kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, nhưng vẫn ở trong tình trạng trì trệ suốt từ đó tới nay.
uit_758_39_55_2
Tuy_nhiên , công_cuộc Minh_Trị duy_tân không đủ để làm cho kinh_tế Nhật_Bản đạt mức tương_đương với các cường_quốc châu_Âu trước Thế_Chiến thứ Hai .
['Refute']
Nhật Bản
uit_71_5_13_3_12
Năm 1613 , những hải_tặc người Bồ_Đào_Nha đốt khu định_cư và hòn đảo chìm trong tăm_tối vào hai thế_kỷ sau đó .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Khu định cư đầu tiên được biết đến tại Singapore là một tiền đồn của Đế quốc Srivijaya có tên là Temasek ('hải trấn'). Hòn đảo vẫn là một phần của Đế quốc Srivijaya khi Hoàng đế Rajendra Chola I của Đế quốc Chola tại Nam Ấn xâm chiếm nó vào thế kỷ XI. Năm 1613, những hải tặc người Bồ Đào Nha đốt khu định cư và hòn đảo chìm trong tăm tối vào hai thế kỷ sau đó.
uit_71_5_13_3
Hòn đảo đã bị rơi vào thời_kì tăm_tối vào hai thế_kỷ sau đó .
['Support']
Singapore
uit_484_30_7_2_22
Tơ_lụa thời đó được dành riêng cho vua_chúa và hàng quý_tộc , sau_này lụa tơ_tằm được đưa đi các vùng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Trung Quốc là nước đầu tiên tìm ra cách trồng dâu nuôi tằm, lấy kén ươm tơ, dệt lụa sớm nhất trên thế giới, xuất hiện ít nhất là khoảng 5.300 năm trước. Tơ lụa thời đó được dành riêng cho vua chúa và hàng quý tộc, sau này lụa tơ tằm được đưa đi các vùng. Con đường tơ lụa dần dần được hình thành từ đó.
uit_484_30_7_2
Trâm sứ thời đó được dành riêng cho vua_chúa và hàng quý_tộc sau_này thì được đưa đi cống_nạp nước khác .
['Refute']
con đường tơ lụa
uit_802_40_43_1_32
Đầu thế_kỷ 10 , nhà Đường suy_yếu nghiêm_trọng vì nạn phiên_trấn cát_cứ ( kéo_dài từ sau loạn An_Sử giữa thế_kỷ 8 ) và quyền_thần .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc
Đầu thế kỷ 10, nhà Đường suy yếu nghiêm trọng vì nạn phiên trấn cát cứ (kéo dài từ sau loạn An Sử giữa thế kỷ 8) và quyền thần. Nhân lúc Tiết độ sứ Độc Cô Tổn bị điều đi chưa có người thay năm 905, hào trưởng người Việt là Khúc Thừa Dụ đã vào làm chủ thủ phủ Đại La và xác lập quyền tự chủ cho người Việt, năm 939 thì Ngô Quyền xưng vương và bên trong không còn nhận là quan Trung Quốc nữa.
uit_802_40_43_1
Việc lấn_lướt chức_quyền đã khiến cho xã_hội khó có_thể phát_triển một_cách thuận_lợi .
['NEI']
Bắc thuộc
uit_557_34_49_9_21
Sản_lượng của gạo , đậu_phộng , mè , cải dầu , mía , bông sợi , cao_su , lúa tẻ hột nhỏ , dừa sấy khô có vị_trí trọng_yếu trên thế_giới .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Nam Á chỉ vùng đất phía nam của châu Á, gồm Ấn Độ, Afghanistan, Maldives, Bhutan, Sri Lanka, Pakistan, Bangladesh và Nepal. Diện tích khoảng 5,1 triệu kilômét vuông. Dân số 1,8 tỉ. Vùng đất phía bắc trong khu vực này là vùng núi của chân núi phía nam mạch núi Himalaya, bán đảo Ấn Độ ở phía nam là cao nguyên Deccan, giữa vùng núi phía bắc và cao nguyên Deccan là đồng bằng sông Ấn Độ - sông Hằng. Đồng bằng ở phía bắc và ở giữa về cơ bản thuộc về khí hậu rừng rậm bán nhiệt đới, cao nguyên Deccan và phía bắc Sri Lanka thuộc về khí hậu thảo nguyên nhiệt đới, đoạn tây nam của bán đảo Ấn Độ, phía nam Sri Lanka và toàn bộ Maldives thuộc về khí hậu rừng mưa nhiệt đới, đồng bằng sông Ấn Độ thuộc về khí hậu thảo nguyên hoặc sa mạc á nhiệt đới. Lấy sắt, mangan, than đá làm tài nguyên khoáng sản phong phú nhất. Nam Á là chỗ sản sinh bắt nguồn thực vật vun trồng như xoài, thầu dầu, cà tím, chuối rừng, cây mía và củ sen. Cây đay vàng (Corchorus capsularis L) và lá trà chiếm chừng 1/2 tổng sản lượng thế giới. Sản lượng của gạo, đậu phộng, mè, cải dầu, mía, bông sợi, cao su, lúa tẻ hột nhỏ, dừa sấy khô có vị trí trọng yếu trên thế giới.
uit_557_34_49_9
Sản_lượng mè ở Nam_Á là không đáng_kể .
['Refute']
châu Á
uit_541_33_105_8_11
Sân_khấu Ấn_Độ thường dựa trên thần_thoại Ấn_Độ_giáo , song cũng vay_mượn từ các mối tình từ thời trung_cổ hay các sự_kiện xã_hội và chính_trị , và gồm có bhavai của Gujarat , Jatra của Tây_Bengal , Nautanki và rRamlila ở Bắc_Ấn_Độ , Tamasha của Maharashtra , Burrakatha của Andhra_Pradesh , Terukkuttu của Tamil_Nadu , và Yakshagana của Karnataka .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Âm nhạc Ấn Độ có các phong cách truyền thống và khu vực khác biệt. Âm nhạc cổ điển gồm có hai thể loại và các nhánh dân gian khác nhau của chúng: trường phái Hindustan ở bắc bộ và Carnatic ở nam bộ. Các loại hình phổ biến được địa phương hóa gồm filmi và âm nhạc dân gian: baul bắt nguồn từ Bengal với truyền thống hổ lốn là một loại hình âm nhạc dân gian được biết đến nhiều. Khiêu vũ Ấn Độ cũng có các loại hình dân gian và cổ điển đa dạng, trong số những vũ điệu dân gian được biết đến nhiều, có Bhangra của Punjab, Bihu của Assam, Chhau của Tây Bengal và Jharkhand, Garba và Dandiya của Gujarat, Sambalpuri của Odisha, Ghoomar của Rajasthan, và Lavani của Maharashtra. Tám loại vũ điệu, trong đó nhiều loại đi kèm với các hình thức kể chuyện và yếu tố thần thoại được Viện Âm nhạc, Vũ đạo, Hí kịch Quốc gia ban cho địa vị vũ đạo cổ điển. Chúng gồm có Bharatanatyam của bang Tamil Nadu, Kathak của Uttar Pradesh, Kathakali và Mohiniyattam của Kerala, Kuchipudi của Andhra Pradesh, Manipuri của Manipur, Odissi của Odisha, và Sattriya của Assam. Sân khấu tại Ấn Độ pha trộn các loại hình âm nhạc, vũ điệu, ứng khẩu hay đối thoại. Sân khấu Ấn Độ thường dựa trên thần thoại Ấn Độ giáo, song cũng vay mượn từ các mối tình từ thời trung cổ hay các sự kiện xã hội và chính trị, và gồm có bhavai của Gujarat, Jatra của Tây Bengal, Nautanki và rRamlila ở Bắc Ấn Độ, Tamasha của Maharashtra, Burrakatha của Andhra Pradesh, Terukkuttu của Tamil Nadu, và Yakshagana của Karnataka.
uit_541_33_105_8
Các mối tình từ thời trung_cổ hay các sự_kiện xã_hội và chính_trị là một trong những nguồn cảm_hứng của Sân_khấu Ấn_Độ .
['Support']
Ấn Độ
uit_1826_125_48_5_12
Công_thức của Marxist về " ý_thức_hệ như một công_cụ tái sản_xuất xã_hội " có ý_nghĩa quan_trọng đối_với xã_hội_học tri_thức , viz .
Supports
https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng
Một số giải thích đã được trình bày. Gyorgy Lukács đề xuất ý thức hệ như một sự phóng chiếu ý thức giai cấp của giai cấp thống trị. Antonio Gramsci sử dụng quyền bá chủ văn hóa để giải thích tại sao tầng lớp lao động có quan niệm tư tưởng sai lầm về lợi ích tốt nhất của họ là gì. Marx lập luận rằng "Giai cấp có phương tiện sản xuất vật chất theo ý của mình có quyền kiểm soát đồng thời đối với các phương tiện sản xuất tinh thần." Công thức của Marxist về "ý thức hệ như một công cụ tái sản xuất xã hội" có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội học tri thức, viz. Karl Mannheim, Daniel Bell và Jürgen Habermas et al. Hơn nữa, Mannheim đã phát triển và tiến bộ, từ quan niệm của chủ nghĩa Mác "toàn diện" nhưng "đặc biệt" đến một quan niệm tư tưởng "tổng quát" và "tổng thể" thừa nhận rằng tất cả các ý thức hệ (bao gồm cả chủ nghĩa Mác) xuất phát từ đời sống xã hội, một ý tưởng được phát triển bởi chủ nghĩa Mác nhà xã hội học Pierre Bourdieu. Slavoj Žižek và trường Frankfurt trước đó đã thêm vào "lý thuyết chung" về ý thức hệ một cái nhìn sâu sắc về phân tâm học rằng các ý thức hệ không chỉ bao gồm các ý tưởng có ý thức, mà còn vô thức.
uit_1826_125_48_5
" Ý_thức_hệ như một công_cụ tái sản_xuất xã_hội " là một chủ_đề mà Marxist từng nghiên_cứu .
['Support']
nhà tư tưởng
uit_47_3_41_10_32
Đạo_luật áp_dụng cho các khu_vực của tỉnh nơi có cộng_đồng Pháp ngữ đáng_kể , cụ_thể là Đông_Ontario và Bắc_Ontario .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác.
uit_47_3_41_10
Đông_Ontario và Bắc_Ontario là khư vực đông dân nhất sử_dụng ngôn_ngữ tiếng Pháp .
['NEI']
tiếng Pháp
uit_54_4_6_5_11
Từ đó , mọi người đem mảnh đại_dương giữa châu Mĩ , châu_Á và châu Đại_Dương này gọi là " Thái_Bình_Dương " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Trải qua ba tháng lái thuyền gian khổ, đội thuyền tàu từ châu Nam Mĩ vượt qua đảo Guam, đến quần đảo Philippines. Đoạn hải trình này cũng không gặp phải sóng gió một lần nào nữa, mặt biển hoàn toàn yên ổn, không có tiếng động, hoá ra đội thuyền tàu đã tiến vào đới lặng gió xích đạo. Các thuyền viên từng dầu dãi sóng lớn ngất trời hứng thú nói rằng: "A! Đây đúng là Thái Bình Dương". Từ đó, mọi người đem mảnh đại dương giữa châu Mĩ, châu Á và châu Đại Dương này gọi là "Thái Bình Dương".
uit_54_4_6_5
" Thái_Bình_Dương " là mảnh đại_dương giữa châu Mĩ , châu_Á , châu Đại_Dương .
['Support']
Thái Bình Dương
uit_4_1_4_3_22
Cải_cách đổi_mới kết_hợp cùng quy_mô dân_số lớn đưa Việt_Nam trở_thành một trong những nước đang phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế_giới , được coi là Hổ mới châu_Á dù_cho vẫn gặp phải những thách_thức như tham_nhũng , tội_phạm gia_tăng , ô_nhiễm môi_trường và phúc_lợi xã_hội chưa đầy_đủ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự.
uit_4_1_4_3
Những bất_lợi mà Việt_Nam gặp phải là ít hơn so với điểm mạnh trong công_cuộc phát_triển của đất_nước .
['Refute']
Việt Nam
uit_77_5_27_3_31
Để bảo_vệ thành_phố giá_trị này , nhiều doanh_trại được xây_dựng để làm căn_cứ đồn_trú cho hàng vạn binh_sỹ Anh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Sau thế chiến thứ nhất, chính phủ Anh Quốc dành nguồn lực đáng kể để xây dựng một căn cứ hải quân tại Singapore, một sự ngăn chặn đối với tham vọng ngày càng tăng của Đế quốc Nhật Bản. Singapore được nước Anh coi là tài sản thương mại quan trọng nhất tại châu Á, và từ thập niên 1920 nó cũng là căn cứ hải quân chủ lực bảo vệ quyền lợi của nước Anh ở vùng Đông Nam Á và là lá chắn phòng ngự cho Úc và New Zealand. Để bảo vệ thành phố giá trị này, nhiều doanh trại được xây dựng để làm căn cứ đồn trú cho hàng vạn binh sỹ Anh. Căn cứ hải quân Anh ở đây được hoàn thành vào năm 1939, có đủ dự trữ nhiên liệu để hỗ trợ cho toàn bộ hải quân Anh Quốc trong sáu tháng. Thủ tướng Winston Churchill ca ngợi Singapore có giá trị như là "eo biển Gibraltar của phương Đông"
uit_77_5_27_3
Binh_sỹ Anh là đội quân binh_sỹ tinh_nhuệ nhất trên thế_giới lúc bấy_giờ .
['NEI']
Singapore
uit_147_10_64_3_11
Paul_Chamber , giám_đốc nghiên_cứu của Viện nghiên_cứu các vấn_đề Đông_Nam_Á tại Thái_Lan , cho biết : " Phía bắc nước Lào giờ_đây đã gần như bị biến thành một đất_nước Trung_Quốc mới " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Tại Lào, người Hoa là thế lực chi phối nền kinh tế. Hiện Lào có khoảng 13 đặc khu kinh tế của Trung Quốc, trong đó có Đặc khu Kinh tế Tam giác vàng (GTSEZ) rộng 10.000 hecta. Paul Chamber, giám đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu các vấn đề Đông Nam Á tại Thái Lan, cho biết: "Phía bắc nước Lào giờ đây đã gần như bị biến thành một đất nước Trung Quốc mới". Vào năm 2014, nhiều người dân Lào sống tại GTSEZ đã biểu tình chống lại việc chính quyền giải tỏa và thu hồi đất để mở rộng đặc khu kinh tế này. Theo lời của chuyên gia tư vấn Linh tại Bokeo: "Trung Quốc sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ tại đây và có thể biến Lào thành một Tây Tạng kế tiếp".
uit_147_10_64_3
Paul_Chamber thuộc viện nghiên_cứu các vấn_đề khu_vực Đông_Nam_Á ở Thái_Lan nhận_xét về phần lãnh_thổ của Lào phía bắc giống như một Trung_Quốc khác .
['Support']
Ai Lao
uit_837_44_26_4_32
Tuy_vậy , vào giữa mùa gió Đông-Bắc , bão làm biển trở_nên_động dữ_dội hơn và kéo_dài trong nhiều ngày .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Bão Biển Đông là bão nhiệt đới theo mùa, thường xảy ra những lúc giao mùa, nhất là từ tháng 6 đến tháng 8. Gió mạnh đến 90 gút. Bão giảm đi từ tháng 9 nhưng cũng vẫn còn đến tháng 1. Tuy vậy, vào giữa mùa gió Đông-Bắc, bão làm biển trở nên động dữ dội hơn và kéo dài trong nhiều ngày.
uit_837_44_26_4
Gió_mùa_Đông - Bắc và bão có tác_động mạnh đến thời_tiết cũng như hệ_sinh_thái của các vùng_biển và khu_vực ven biển liên_quan .
['NEI']
quần đảo Hoàng Sa
uit_18_1_85_9_21
Người Hoa và người Ngái là hai dân_tộc duy_nhất có dân_số giảm giai_đoạn 1999 – 2009 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới. Năm 2021, dân số ước tính vào khoảng 98 triệu người. Năm 2022, dân số ước tính vào khoảng 99,46 triệu người. Việt Nam có 54 dân tộc trong đó người Kinh chiếm đa số với gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường,... người Ơ Đu có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa. Người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm giai đoạn 1999 – 2009.
uit_18_1_85_9
Có 5 dân_tộc có dân_số giảm giai_đoạn 1999 - 2009 .
['Refute']
Việt Nam
uit_251_17_11_2_32
Đến năm 19 tuổi gặp phải người chị dâu ( vợ ông Đạt ) ác_nghiệt , bà giết chị dâu rồi vào ở trong núi Nưa ( nay thuộc các thị_trấn Nưa huyện Triệu_Sơn , xã Mậu_Lâm huyện Như_Thanh , xã Trung_Thành huyện Nông_Cống , Thanh_Hoá ) , chiêu_mộ được hơn ngàn tráng_sĩ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu
Lớn lên, bà là người có sức mạnh, giỏi võ nghệ, lại có chí lớn. Đến năm 19 tuổi gặp phải người chị dâu (vợ ông Đạt) ác nghiệt, bà giết chị dâu rồi vào ở trong núi Nưa (nay thuộc các thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn, xã Mậu Lâm huyện Như Thanh, xã Trung Thành huyện Nông Cống, Thanh Hóa), chiêu mộ được hơn ngàn tráng sĩ.
uit_251_17_11_2
Bà giết chị dâu ác_nghiệt năm 19 tuổi rồi vào ở trong núi Nưa , chiêu_mộ được hơn ngàn chiến_sĩ để khởi_binh chống nhà Đông_Ngô .
['NEI']
Bà Triệu
uit_56_4_30_1_31
Xa về vùng cực Bắc , băng xuất_hiện nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 5 ; trong khi sương_mù hiện_hữu bền_bỉ từ tháng 6 đến tháng 12 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Xa về vùng cực Bắc, băng xuất hiện nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 5; trong khi sương mù hiện hữu bền bỉ từ tháng 6 đến tháng 12. Áp thấp ở vịnh Alaska duy trì tình trạng ẩm ướt và ấm áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên hải phía nam. Ở những khu vực vĩ độ trung, gió Tây và dòng tia (dòng khí hẹp thổi trên cao) có thể rất mạnh, đặc biệt là ở Nam bán cầu do sự khác biệt về nhiệt độ giữa vùng nhiệt đới và châu Nam Cực, nơi ghi nhận nhiệt độ thấp nhất trên hành tinh mà con người từng đo được.
uit_56_4_30_1
Vùng cực Bắc đặc_biệt ở vịnh Alaska luôn duy_trì tình_trạng ẩm_ướt và ấm_áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên_hải phía nam .
['NEI']
Thái Bình Dương
uit_245_16_48_4_32
Nhật đã giành quyền ảnh_hưởng tại Đông_Dương từ tay Pháp , Nhật_Bản cần một chính_phủ mới tại Việt_Nam phụ_thuộc , ủng_hộ các quyền_lợi của mình tại chiến_lược bành_trướng châu_Á Thái_Bình_Dương .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Chính phủ Trần Trọng Kim ra đời trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chiến tranh thế giới thứ 2 đang xảy ra. Pháp, các đế quốc châu Âu muốn giữ quyền lợi vốn có của mình tại các nước thuộc địa Đông Nam Á. Nước Mỹ, lực lượng chính của phe Đồng Minh tại mặt trận Thái Bình Dương muốn ngăn chặn và triệt tiêu ảnh hưởng của Nhật. Nhật đã giành quyền ảnh hưởng tại Đông Dương từ tay Pháp, Nhật Bản cần một chính phủ mới tại Việt Nam phụ thuộc, ủng hộ các quyền lợi của mình tại chiến lược bành trướng châu Á Thái Bình Dương. Kết quả là sự ra đời của chính phủ Trần Trọng Kim.
uit_245_16_48_4
Nhật_Bản đã thành_lập nhiều chính_phủ bù_nhìn tại các nước thuộc Đông_Nam_Á , bao_gồm cả Việt_Nam , với mục_đích giữ vững sự kiểm_soát và ảnh_hưởng của mình tại khu_vực này .
['NEI']
Trần Trọng Kim
uit_787_39_133_9_12
Nhật_Bản có hai nhà_văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari_Kawabata ( 1968 ) và Kenzaburo_Oe ( 1994 ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994).
uit_787_39_133_9
Giải Nobel là giải_thưởng mà nhà_văn Yasunari_Kawabata ( 1968 ) - người Nhật đã từng đoạt được .
['Support']
Nhật Bản
uit_1963_132_19_1_31
Nam ; Theo biến_đổi của lịch_sử , danh_vị của các vị vua tối_cao và vua chư_hầu cũng có thay_đổi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/quân chủ
Nam;Theo biến đổi của lịch sử, danh vị của các vị vua tối cao và vua chư hầu cũng có thay đổi. Như trường hợp thời nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc cổ, nhà vua tối cao (tức Thiên tử) xưng làm Vương, các vua chư hầu, tuỳ theo cấp bậc mà được vua nhà Chu phong cho chức từ Công trở xuống. Tới thời đại loạn Chiến Quốc, cả bảy chư hầu cùng xưng Vương, nên khi Tần vương Doanh Chính diệt hết được các nước cho rằng tước Vương không còn cao quý, bèn gộp cả danh hiệu [Hoàng; 皇] và [Đế; 帝] của các vua thời cổ xưa (Tam Hoàng Ngũ Đế) lại, mà xưng là [Hoàng đế]. Nhà Tần không phong chư hầu, nhưng nhà Hán nối tiếp nhà Tần lại phong chư hầu, các chư hầu nhà Hán được phong tước vương. Từ đó các chư hầu phương Đông thường có tước Vương.
uit_1963_132_19_1
Vua tối_cao và vua chư_hầu là danh_vị có sự thay_đổi và điển_hình là nhà Chu khi Thiên_Tử xưng Vương và các vua chư_hầu được phân từ Công trở xuống .
['NEI']
quân chủ
uit_847_44_75_1_21
30 tháng 3 năm 1921 : Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh Minh cho biết là Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc ra quyết_định sáp_nhập về mặt hành_chính quần_đảo Hoàng_Sa ( mà họ gọi là Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
30 tháng 3 năm 1921: Thống đốc quân sự Quảng Đông Trần Quýnh Minh cho biết là Chính phủ quân sự miền Nam Trung Quốc ra quyết định sáp nhập về mặt hành chính quần đảo Hoàng Sa (mà họ gọi là Tây Sa) vào đảo Hải Nam. Nước Pháp không phản đối vì chính phủ Quảng Đông không được chính quyền trung ương Trung Quốc và các cường quốc công nhận. Từ đó bắt đầu có sự tranh chấp giữa Trung Quốc và Pháp về chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa, và từ thập niên 1930 trên quần đảo Trường Sa.
uit_847_44_75_1
Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh Minh lên_tiếng phản_đối Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc quyết_định hợp_nhất quần_đảo Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam vào ngày 30 tháng 3 năm 1921 .
['Refute']
quần đảo Hoàng Sa
uit_57_4_30_3_21
Ở những khu_vực vĩ_độ trung , gió Tây và dòng tia ( dòng khí hẹp thổi trên cao ) có_thể rất mạnh , đặc_biệt là ở Nam_bán_cầu do sự khác_biệt về nhiệt_độ giữa vùng nhiệt_đới và châu Nam_Cực , nơi ghi_nhận nhiệt_độ thấp nhất trên hành_tinh mà con_người từng đo được .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Xa về vùng cực Bắc, băng xuất hiện nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 5; trong khi sương mù hiện hữu bền bỉ từ tháng 6 đến tháng 12. Áp thấp ở vịnh Alaska duy trì tình trạng ẩm ướt và ấm áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên hải phía nam. Ở những khu vực vĩ độ trung, gió Tây và dòng tia (dòng khí hẹp thổi trên cao) có thể rất mạnh, đặc biệt là ở Nam bán cầu do sự khác biệt về nhiệt độ giữa vùng nhiệt đới và châu Nam Cực, nơi ghi nhận nhiệt độ thấp nhất trên hành tinh mà con người từng đo được.
uit_57_4_30_3
Ở Nam_bán_cầu là nơi được biết đến với nhiệt_độ cao nhất trên hành_tinh .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_451_27_121_4_21
Tỷ_trọng sản_phẩm công_nghệ_cao trong xuất_khẩu của Trung_Quốc dao_động trong khoảng từ 25 - 30% .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trong 10 năm từ 2000 tới 2010, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao của Trung Quốc so với cả thế giới đã tăng từ 6% lên 22%, trong khi đó tỷ trọng của Mỹ giảm từ 21% xuống còn 15%. 16 trường đại học của Trung Quốc đã lọt vào danh sách các trường đại học tốt nhất thế giới do tạp chí Times bình chọn năm 2013, trong đó có cả các trường đại học của Hong Kong. Trung Quốc đã thành lập hai trung tâm công nghệ cao là Thâm Quyến và Công viên khoa học Trung Quan Thôn ở Bắc Kinh, cũng như nhiều "công viên khoa học" ở hàng loạt thành phố lớn của đất nước. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong xuất khẩu của Trung Quốc dao động trong khoảng từ 25 - 30%. Các công ty công nghệ cao của Trung Quốc như Lenovo, Huawei, Xiaomi, Coolpad, ZTE,... đã bắt đầu cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới.
uit_451_27_121_4
Tỷ_trọng xuất_khẩu các sản_phẩm công_nghệ_cao của Trung_Quốc dao_động trong khoảng từ 10 - 20% .
['Refute']
Trung Quốc
uit_625_37_51_6_32
Nhiệt_độ cao và thấp trung_bình hàng ngày của thủ_đô Bình_Nhưỡng là − 3 và − 13 °C ( 27 và 9 °F ) vào tháng 1 và 29 và 20 °C ( 84 và 68 °F ) vào tháng 8 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Bắc Triều Tiên trải qua sự kết hợp của khí hậu lục địa và khí hậu đại dương, nhưng hầu hết lãnh thổ đất nước này đều có khí hậu lục địa ẩm ướt trong sơ đồ phân loại khí hậu Köppen. Mùa đông thường có thời tiết rất lạnh, xen kẽ với những cơn bão tuyết do gió bắc và tây bắc thổi từ Siberia. Mùa hè có xu hướng là thời điểm nóng nhất, ẩm nhất và mưa nhiều nhất trong năm do gió mùa nam và đông nam mang theo không khí ẩm từ Thái Bình Dương. Khoảng 60% lượng mưa đến từ tháng 6 đến tháng 9. Mùa xuân và mùa thu là mùa chuyển tiếp giữa mùa hè và mùa đông. Nhiệt độ cao và thấp trung bình hàng ngày của thủ đô Bình Nhưỡng là −3 và −13 °C (27 và 9 °F) vào tháng 1 và 29 và 20 °C (84 và 68 °F) vào tháng 8.
uit_625_37_51_6
Do tính_chất khí_hậu có mùa đông rất lạnh và mùa hè rất nóng nên thủ đổ Bình_Nhưỡng của Triều_Tiên có nhiệt_độ trung_bình hàng ngày vào_khoảng − 3 và − 13 °C đến 29 và 20 °C .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_483_30_4_2_11
Con đường cũng đi đến cả Triều_Tiên và Nhật_Bản ( Và thậm_chí là ở 2 miền Bắc-Nam Việt_Nam ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Con đường tơ lụa to lớn bắt đầu từ Phúc Châu, Hàng Châu, Bắc Kinh, Trường An (Trung Quốc) qua Mông Cổ, Ấn Độ, Afghanistan, Kazakhstan, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, xung quanh vùng Địa Trung Hải và đến tận toàn châu Âu. Con đường cũng đi đến cả Triều Tiên và Nhật Bản (Và thậm chí là ở 2 miền Bắc-Nam Việt Nam). Nó có chiều dài khoảng 4.000 dặm, hay là 6.437 km.
uit_483_30_4_2
Triều_Tiên , Nhật_Bản và Việt_Nam đều có sự xuất_hiện của con đường tơ_lụa .
['Support']
con đường tơ lụa
uit_100_5_104_1_31
Tính đến tháng 12 năm 2011 và tháng 1 năm 2013 , có 8.800 người nước_ngoài và 5.400 người Singapore được chẩn_đoán nhiễm HIV tương_ứng , nhưng có ít hơn 10 trường_hợp tử_vong hàng năm do HIV trên 100.000 người .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Tính đến tháng 12 năm 2011 và tháng 1 năm 2013, có 8.800 người nước ngoài và 5.400 người Singapore được chẩn đoán nhiễm HIV tương ứng, nhưng có ít hơn 10 trường hợp tử vong hàng năm do HIV trên 100.000 người. Có một mức độ tiêm chủng cao. Béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Đơn vị tình báo kinh tế, trong Chỉ số sinh ra năm 2013, đã xếp hạng Singapore là nơi có chất lượng cuộc sống tốt nhất ở châu Á và thứ sáu trên toàn thế giới.
uit_100_5_104_1
HIV là một căn_bệnh do đánh nhau chảy_máu mà ra .
['NEI']
Singapore
uit_3_1_3_7_11
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_7
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà .
['Support']
Việt Nam
uit_446_27_107_3_31
JPMorgan ước_tính cứ 1% giảm đi trong tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng_trưởng của các nền kinh_tế tại Mỹ_Latinh , 0,6% tại châu_Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016 , một_số nhà_phân_tích nghi_ngờ rằng số_liệu chính_thức về tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc đã bị thổi_phồng , bởi chi_tiêu trong ngành dịch_vụ là khó_khăn để đo_lường trong trường_hợp không có nguồn dữ_liệu đủ mạnh từ khu_vực tư_nhân .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu.
uit_446_27_107_3
JPMorgan ước_tính cứ 1% giảm đi trong tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 0,5% tăng_trưởng của nền kinh_tế tại Nhật_Bản .
['NEI']
Trung Quốc
uit_538_33_102_2_32
Các tác_phẩm nổi_bật trong nền văn_học tiếng Phạn này bao_gồm các sử_thi như Mahabharata và Ramayana , các tác_phẩm kịch của tác_gia Kālidāsa như Abhijnanasakuntalam , và thơ_ca như Mahakavya .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Các tác phẩm văn học sớm nhất tại Ấn Độ được biên soạn từ khoảng năm 1400 TCN đến 1200 TCN, chúng được viết bằng tiếng Phạn. Các tác phẩm nổi bật trong nền văn học tiếng Phạn này bao gồm các sử thi như Mahabharata và Ramayana, các tác phẩm kịch của tác gia Kālidāsa như Abhijnanasakuntalam, và thơ ca như Mahakavya. Cuốn sách nổi tiếng về quan hệ tình dục là Kama Sutra (Dục kinh) cũng được viết bằng tiếng Phạn. Văn học Sangam phát triển từ năm 600 TCN đến năm 300 TCN tại Nam Ấn Độ, bao gồm 2.381 bài thơ, được xem như một tiền thân của văn học Tamil. Từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XVIII, các truyền thống văn học của Ấn Độ trải qua một giai đoạn thay đổi mạnh mẽ do sự xuất hiện của các thi nhân sùng đạo như Kabir, Tulsidas, và Guru Nanak. Điểm đặc trưng của văn học giai đoạn này là thể hiện một hình ảnh đa dạng và rộng lớn về tư tưởng và biểu lộ tình cảm; như một hệ quả, các tác phẩm văn học Ấn Độ trung đại có sự khác biệt đáng kể so với các tác phẩm truyền thống cổ điển. Đến thế kỷ XIX, các tác gia Ấn Độ đi theo mối quan tâm mới về các vấn đề xã hội và mô tả tâm lý. Trong thế kỷ XX, văn học Ấn Độ chịu ảnh hưởng từ các tác phẩm của thi nhân và tiểu thuyết gia Rabindranath Tagore.
uit_538_33_102_2
Những tác_phẩm văn_học tiếng Phạn còn được dịch thành các tiếng nước khác trên thế_giới để lan_toả nền văn_học nghệ_thuật xuất_sắc này
['NEI']
Ấn Độ
uit_423_27_36_5_21
Thấp nhất trong các nước Tây_Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình_quân đầu người 615 USD , cao hơn Trung_Quốc thời_điểm đó .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Tuy nhiên, đến thế kỷ 16 thì Tây Âu bắt đầu thời đại Phục Hưng, chinh phục thuộc địa ở châu Mỹ và tiến hành Cách mạng công nghiệp, trong khi nền kinh tế - xã hội Trung Quốc thì không có gì thay đổi, điều này khiến Trung Quốc dần bị tụt hậu. Theo một nghiên cứu do Stephen Broadberry (Đại học Oxford), Hanhui Guan (Đại học Bắc Kinh) và Daokui Li (Đại học Thanh Hoa) tiến hành thì GDP đầu người của Ý và Hà Lan (2 nước giàu có nhất ở châu Âu trong thời kỳ đó) đã vượt qua khu vực giàu có nhất của Trung Quốc là đồng bằng sông Dương Tử vào năm 1700. Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất cả các nước Tây Âu đã bắt đầu vượt qua Trung Quốc. Ước tính GDP bình quân đầu người của Trung Quốc vào năm 1600 là 600 USD (tính theo thời giá năm 1990), tăng không đáng kể so với năm 1000, trong khi của Ý là 1.100 USD, Anh là 974 USD, Tây Ban Nha là 853 USD, Pháp là 841 USD, Đức là 791 USD, Na Uy là 664 USD. Thấp nhất trong các nước Tây Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình quân đầu người 615 USD, cao hơn Trung Quốc thời điểm đó. Đến thế kỷ 19 thì Trung Quốc đã trở nên rất lạc hậu so với các nước Tây Âu, bắt đầu xuất hiện những trí thức Trung Quốc lên tiếng yêu cầu cải cách xã hội, bãi bỏ chế độ quân chủ chuyên chế. Những phong trào này dần phát triển, cuối cùng tạo thành cách mạng lật đổ nhà Thanh, chấm dứt thời kỳ phong kiến tại Trung Quốc.
uit_423_27_36_5
Ước_tính GDP bình_quân đầu người của Ireland vào năm 1600 là 615 USD , thì con_số này thấp hơn so với GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc ( 650 USD ) trong cùng khoảng thời_gian .
['Refute']
Trung Quốc
uit_831_43_45_3_21
Chữ Hán mẫu_mực đang được dùng ở Trung_Quốc chủ_yếu bao_gồm chữ Hán giản thể và chữ truyền thừa không qua giản_ước ( nhưng dùng phông_chữ mới ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể
Theo nghĩa rộng chữ truyền thừa là chữ Hán được truyền lại trong lịch sử (chủ yếu là lối Khải thư sau cuộc lệ biến) và vẫn còn dùng đến nay, có lịch sử hơn hai nghìn năm. Đối với Hồng Kông, Macau, và Đài Loan, "chữ truyền thừa" là chữ Hán truyền thống đang dùng; theo nghĩa đen là chữ Hán không được "Tổng bảng chữ Hán giản thể" giản ước. Chữ Hán mẫu mực đang được dùng ở Trung Quốc chủ yếu bao gồm chữ Hán giản thể và chữ truyền thừa không qua giản ước (nhưng dùng phông chữ mới).
uit_831_43_45_3
Chữ Hán mẫu_mực gồm chữ Latin và chữ Hán phồn thể .
['Refute']
Hán văn giản thể
uit_790_39_143_1_32
Thần xã Itsukushima ( 厳島神社 , Itsukushima_Jinja ) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima ( tên cũ là Miyajima ) ở thành_phố Hatsukaichi , huyện Hiroshima .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Thần xã Itsukushima (厳島神社, Itsukushima Jinja) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima (tên cũ là Miyajima) ở thành phố Hatsukaichi, huyện Hiroshima. Một vài công trình tại đây cũng được chính phủ cho vào danh sách "Di sản quốc gia".
uit_790_39_143_1
Thần xã Itsukushima là ngôi đền mang nhiều yếu_tố tâm_linh được toạ_lạc tại đảo Itsukushima .
['NEI']
Nhật Bản
uit_168_11_191_6_32
Phần hội quan_trọng nhất là hội đua thuyền Lệ_Bà ( Nam-Nữ ) , hội thả hoa_đăng và đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu_Bồn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Lễ hội Bà Thu Bồn là một lễ hội dân gian của cư dân ven sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam với mục đích cầu nguyện một năm mới đất trời thuận hòa, người dân ấm no hạnh phúc. Lễ hội được tổ chức hằng năm vào ngày 12 tháng 2 âm lịch. Xen lẫn các tiết mục văn nghệ dân gian là tiếng hò reo cổ vũ của cư người xem hội hai bên bờ. Nghi thức quan trọng nhất là lễ tế Bà và lễ rước nước về đền. Đền thờ Bà Thu Bồn nằm trong một vùng đồng bằng ven sông thuộc huyện Duy Xuyên. Phần hội quan trọng nhất là hội đua thuyền Lệ Bà (Nam-Nữ), hội thả hoa đăng và đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu Bồn.
uit_168_11_191_6
đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu_Bồn là một trong những phần quan_trọng nhất của hội đền Bà Thu_Bồn
['NEI']
Quảng Nam
uit_241_16_18_1_32
Ngày 30 tháng 3 năm 1945 , Trần_Trọng_Kim được Nhật_Bản đón từ Băng Cốc về Sài_Gòn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Ngày 30 tháng 3 năm 1945, Trần Trọng Kim được Nhật Bản đón từ Băng Cốc về Sài Gòn. Khoảng 5 tháng 4 năm 1945, Trần Trọng Kim đến Huế. Sau khi được yết kiến Bảo đại và gặp Trần Đình Nam, Trần Trọng Kim cũng tán thành giải pháp lập nội các do Ngô Đình Diệm đứng đầu nên một bức điện thứ 2 triệu tập Ngô Đình Diệm được Tối cao cố vấn Yokoyama nhận chuyển đi. Nhưng Ngô Đình Diệm không ra Huế (do Nhật không chuyển điện, hay nhận điện mà từ chối). Bảo Đại triệu Trần Trọng Kim vào tiếp kiến lần thứ hai.
uit_241_16_18_1
Việc này cũng đã bị chỉ_trích sau_này khi Việt_Nam giành được độc_lập vào năm 1945 .
['NEI']
Trần Trọng Kim
uit_126_10_2_1_31
Quốc_gia Lào hiện_tại có nguồn_gốc lịch_sử và văn_hoá từ Vương_quốc Lan_Xang .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991.
uit_126_10_2_1
Quốc_gia Lào hiện_tại có nguồn_gốc lịch_sử và văn_hoá từ Vương_quốc Lan_Xang và có nguồn_lực kinh_tế lớn từ Liên_Xô .
['NEI']
Ai Lao
uit_533_33_88_2_32
Truyền_thống này thay_đổi dần theo thời_gian , của hồi_môn được thay bằng tiền_mặt , đất_đai , thậm_chí chi tiền cho việc học_hành cho chú_rể , để cảm_ơn họ chăm_sóc cho con gái của mình .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Của hồi mônTheo truyền thống, trong đám cưới, gia đình cô dâu sẽ trao đồ trang sức bằng vàng làm của hồi môn, được gọi là Stree-dhan. Truyền thống này thay đổi dần theo thời gian, của hồi môn được thay bằng tiền mặt, đất đai, thậm chí chi tiền cho việc học hành cho chú rể, để cảm ơn họ chăm sóc cho con gái của mình. Việc này trở thành gánh nặng cho các gia đình, nhiều cô dâu bị giết hoặc bị tra tấn vì của hồi môn, nhiều nhà còn tự tử vì quá nghèo.
uit_533_33_88_2
Trong các buổi lễ kết_hôn đều có chương_trình trao lễ hồi_môn của hai bên gia_đình .
['NEI']
Ấn Độ
uit_24_1_115_2_11
Áo_dài trắng là đồng_phục bắt_buộc cho nữ_sinh trung_học ở một_số trường trung_học_phổ_thông tại Việt_Nam , ít_nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Áo dài là trang phục truyền thống phổ biến ở Việt Nam, thường được nữ giới mặc trong những dịp như đám cưới và lễ hội. Áo dài trắng là đồng phục bắt buộc cho nữ sinh trung học ở một số trường trung học phổ thông tại Việt Nam, ít nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ. một số ví dụ khác về trang phục tại Việt Nam bao gồm áo giao lĩnh, áo tứ thân, áo ngũ cốc, yếm, áo bà ba, áo gấm, áo Nhật Bình,... Mũ nón bao gồm nón lá và nón quai thao. Các trang phục của người dân tộc thiểu số cũng có thể sử dụng.
uit_24_1_115_2
Chào cờ là một tiết học của trường trung_học_phổ_thông Việt_Nam mà bắt_buộc học_sinh nữ phải mặc đồng_phục áo_dài màu trắng .
['Support']
Việt Nam
uit_165_11_117_4_22
Năm 2018 tỉnh này đón gần 5,4 triệu lượt khách du_lịch ( xếp thứ 2 miền trung sau Tp. Đà_Nẵng với gần 6,1 triệu lượt ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Xuất khẩu 2018 ướt đạt trên 700 triệu USD. Tỉnh có cảng Kỳ Hà, Sân bay quốc tế Chu Lai. Phấn đấu đến năm 2020 GDP bình quân đầu người từ 3.400-3.600 USD (75-80 triệu đồng). Năm 2018 tỉnh này đón gần 5,4 triệu lượt khách du lịch (xếp thứ 2 miền trung sau Tp. Đà Nẵng với gần 6,1 triệu lượt).
uit_165_11_117_4
Tỉnh này xếp thứ 2 miền nam với gần 5,4 triệu lượt khách du_lịch năm 2020 sau Đà_Nẵng .
['Refute']
Quảng Nam
uit_1656_114_100_2_12
một_số học_thuyết Mac xít , như Louis_Althusser , Ernesto_Laclau và Slavoj_Zizek đã tranh_luận rằng xã_hội chỉ là kết_quả của hệ_tư_tưởng cầm_quyền trong một hệ_thống giai_cấp nào đó , và không nên sử_dụng xã_hội là một khái_niệm xã_hội .
Supports
https://vi.wikipedia.org/xã hội
Một ghi chú liên quan là vẫn còn nhiều tranh luận về tuần hoàn xã hội, tuần hoàn thế giới nếu có tồn tại một thực thể mà chúng ta có thể gọi là xã hội. một số học thuyết Mac xít, như Louis Althusser, Ernesto Laclau và Slavoj Zizek đã tranh luận rằng xã hội chỉ là kết quả của hệ tư tưởng cầm quyền trong một hệ thống giai cấp nào đó, và không nên sử dụng xã hội là một khái niệm xã hội. Định nghĩa của Mac về xã hội là một tổng hợp của các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng đối lập với những cách hiểu về viễn cảnh của chủ nghĩa siêu hình: xã hội chỉ đơn giản là tống hợp những cá nhân trong một khu vực.
uit_1656_114_100_2
Không nên sử_dụng bản_thân xã_hội như là định_nghĩa cho xã_hội theo học_thuyết của Slavoj_Zizek .
['Support']
xã hội
uit_1316_85_27_2_11
Dựa trên lý_thuyết về phân_tách khối_lượng , người ta cho rằng vùng lõi được cấu_tạo bởi sắt ( 88,8% ) với một lượng nhỏ niken ( 5,8% ) , lưu_huỳnh ( 4,5% ) , và các nguyên_tố khác thì nhỏ hơn 1% .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trái Đất
Khối lượng của Trái Đất vào khoảng 5,98×1024 kg (khoảng 6 ronnagram) bao gồm sắt (32,1%), oxy (30,1%), silic (15,1%), magiê (13,9%), lưu huỳnh (2,9%), niken (1,8%), calci (1,5%), nhôm (1,4%); và các nguyên tố khác 1,2%. Dựa trên lý thuyết về phân tách khối lượng, người ta cho rằng vùng lõi được cấu tạo bởi sắt (88,8%) với một lượng nhỏ niken (5,8%), lưu huỳnh (4,5%), và các nguyên tố khác thì nhỏ hơn 1%.
uit_1316_85_27_2
Dựa trên kiến_thức về phân_tách khối_lượng , người ta cho rằng các nguyên_tố khác ngoài sắt , niken , lưu_huỳnh nằm trong vùng lõi chiếm tỉ_lệ khoảng 0.9% .
['Support']
Trái Đất
uit_479_27_204_3_22
Trung_Quốc trở_thành thị_trường điện_ảnh có doanh_thu lớn nhất trong thế_giới vào năm 2020 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Điện ảnh lần đầu tiên được giới thiệu đến Trung Quốc vào năm 1896 và bộ phim Trung Quốc đầu tiên, Đình Quân Sơn, được phát hành vào năm 1905 . Trung Quốc có số lượng rạp chiếu phim lớn nhất thế giới kể từ năm 2016 . Trung Quốc trở thành thị trường điện ảnh có doanh thu lớn nhất trong thế giới vào năm 2020 . 4 bộ phim có doanh thu cao nhất ở Trung Quốc hiện tại là Chiến Lang 2 (2017), Na Tra (2019), Lưu lạc Địa cầu (2019), Đại chiến hồ Trường Tân (2021).
uit_479_27_204_3
Đài_Loan trở_thành thị_trường điện_ảnh có doanh_thu lớn nhất trong thế_giới năm 2018 .
['Refute']
Trung Quốc
uit_846_44_54_3_22
Chính_quyền Trung_Hoa cho điều_tra , và khi biết các sự_kiện , đã cho đưa 2 người lính Việt_Nam về .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Năm 1753: Có 10 người lính của Đội Bắc Hải đến quần đảo Trường Sa: 8 người xuống đảo, còn 2 người thì ở lại canh thuyền. Thình lình cơn bão tới và thuyền bị trôi dạt đến cảng Thanh Lan của Trung Quốc. Chính quyền Trung Hoa cho điều tra, và khi biết các sự kiện, đã cho đưa 2 người lính Việt Nam về. Lê Quý Đôn viết: "Tôi đã từng thấy một đạo công văn của quan chính đường huyện Văn Xương Quỳnh Châu gửi cho Thuận Hóa nói rằng: năm Càn Long thứ 18 (1753), có 10 tên quân nhân xã An Vĩnh tổng Cát Liềm huyện Chương Nghĩa phủ Quảng Ngãi nước An Nam, một ngày tháng 7 đến Vạn lý Trường Sa tìm kiếm các thứ, có 8 tên lên bờ tìm kiếm, chỉ để 2 tên giữ thuyền, bị gió đứt dây thuyền, giạt vào Thanh Lan cảng, quan ở đấy xét thực, đưa trả về nguyên quán...".
uit_846_44_54_3
Chính_quyền Trung_Hoa khi không biết sự_kiện và không điều_tra đã cho 2 người lính Việt_Nam về .
['Refute']
quần đảo Hoàng Sa
uit_449_27_115_5_12
Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Y học: Y học Trung Quốc và phẫu thuật đã phát triển cao tại nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử, và nhiều lĩnh vực vẫn còn được xem là nổi bật. Chúng tiếp tục giữ vai trò lớn mạnh trong cộng đồng y học quốc tế, và cũng đã được phương Tây công nhận như các phương pháp trị liệu bổ sung và thay thế trong vài thập niên gần đây. Một thí dụ là khoa châm cứu, mặc dù được coi như một phương pháp y học tại Trung Quốc và các nước xung quanh, nhưng lại từng là đề tài gây tranh luận tại phương Tây. Tuy nhiên, khoa khám nghiệm tử thi đã không được chấp nhận ở Trung Quốc thời trung cổ vì người ta cho rằng không nên xâm phạm xác chết. Dù thế, nhiều bác sĩ không tin điều này đã tăng cường sự hiểu biết về giải phẫu học.
uit_449_27_115_5
Có ít_nhất 1 bác_sĩ đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học .
['Support']
Trung Quốc
uit_824_42_23_1_31
Trong khi đó , những người được gọi là người Đại_lục ( Đài_Loan ) hầu_hết là người gốc di_cư từ Trung_Quốc đại_lục sang Đài_Loan trong những năm 1940 và 1950 , thường là trong bối_cảnh Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ hai và Nội_chiến Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc
Trong khi đó, những người được gọi là người Đại lục (Đài Loan) hầu hết là người gốc di cư từ Trung Quốc đại lục sang Đài Loan trong những năm 1940 và 1950, thường là trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai và Nội chiến Trung Quốc. Họ thường được gọi bằng tiếng Quan thoại của Đài Loan là "ngoại tỉnh nhân" (có nghĩa là "những người từ bên ngoài tỉnh này"). Người đại lục (Đài Loan) chiếm khoảng 14% tổng dân số Đài Loan.
uit_824_42_23_1
Sau_này người Đại_lục trở_lại Trung_Quốc .
['NEI']
người Trung Quốc
uit_261_18_13_2_22
Kể từ thời vua Minh_Mạng được xác_định rõ_rệt giai chế_phẩm trật từ cửu_phẩm tới nhất_phẩm , mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Ngạch quan lại chia làm 2 ban văn và võ. Kể từ thời vua Minh Mạng được xác định rõ rệt giai chế phẩm trật từ cửu phẩm tới nhất phẩm, mỗi phẩm chia ra chánh và tòng 2 bậc. Trừ khi chiến tranh loạn lạc còn bình thường quan võ phải dưới quan văn cùng phẩm với mình. Quan Tổng đốc (văn) vừa cai trị tỉnh vừa chỉ huy quân lính của tỉnh nhà. Lương bổng của các quan tương đối ít nhưng quan lại được hưởng nhiều quyền lợi, cha họ được khỏi đi lính, làm sưu và miễn thuế tùy theo quan văn hay võ, hàm cao hay thấp. Ngoài ra con cái các quan còn được hưởng lệ tập ấm. Tuy bộ máy không thật sự cồng kềnh, nhưng tệ tham nhũng vẫn là một trong những vấn đề lớn. Trong bộ luật triều Nguyễn có những hình phạt rất nghiêm khắc đối với tội này.
uit_261_18_13_2
Thời vua Gia_Long đã có giai chế_phẩm trật từ cửu_phẩm tới nhất_phẩm , mỗi phẩm chia ra tòng 3 bậc .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_66_5_3_1_31
Đế_quốc Nhật_Bản chiếm_đóng Singapore một thời_gian ngắn trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , sau chiến_tranh , Singapore tuyên_bố độc_lập từ Anh Quốc vào năm 1963 và hợp_nhất với các cựu lãnh_thổ khác của Anh để hình_thành Liên_bang Malaysia , tuy_nhiên , Singapore bị trục_xuất khỏi Malaysia hai năm sau khi gia_nhập .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng Singapore một thời gian ngắn trong Chiến tranh thế giới thứ hai, sau chiến tranh, Singapore tuyên bố độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963 và hợp nhất với các cựu lãnh thổ khác của Anh để hình thành Liên bang Malaysia, tuy nhiên, Singapore bị trục xuất khỏi Malaysia hai năm sau khi gia nhập. Kể từ đó, kinh tế Singapore phát triển nhanh chóng, được công nhận là một trong 'Bốn con Rồng châu Á' cùng với Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan.
uit_66_5_3_1
Anh Quốc chiếm_đóng Singapore trong một thời_gian dài .
['NEI']
Singapore
uit_128_10_3_3_21
Điều này đã góp_phần làm cho khoảng một phần ba dân_số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo_khổ theo mức quốc_tế ( dưới mức 1,25 đô_la Mỹ mỗi ngày ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất.
uit_128_10_3_3
Điều này đã góp_phần làm cho toàn_bộ dân_số Lào sống trên mức trung_bình theo mức quốc_tế .
['Refute']
Ai Lao
uit_689_37_281_2_22
Triều_Tiên đã thông_báo cho những nhà_tổ_chức du_lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ_chiếu Hoa_Kỳ vào năm 2006 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Vì lí do chính trị, những khách du lịch có hộ chiếu Hoa Kỳ nói chung đều không được cấp visa, dù vẫn có một số ngoại lệ từng xảy ra vào năm 1995, 2002 và 2005. Triều Tiên đã thông báo cho những nhà tổ chức du lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ chiếu Hoa Kỳ vào năm 2006. Các công dân Hàn Quốc cần có giấy phép đặc biệt của cả hai chính phủ mới được vào Triều Tiên. Năm 2002, vùng xung quanh Kŭmgangsan (núi Kim Cương), một ngọn núi đẹp gần biên giới Hàn Quốc, đã được chỉ định làm một địa điểm du lịch đặc biệt Khu du lịch Kŭmgangsan, nơi các công dân Hàn Quốc không cần giấy phép đặc biệt. Các tour du lịch do các công ty tư nhân điều hành đã đưa hàng nghìn người dân ở miền Nam bán đảo Triều Tiên tới núi Kim Cương hàng năm. Núi Kim Cương được xem là dãy núi đẹp nhất Triều Tiên. Khu nghỉ dưỡng ở đây là nơi diễn ra những cuộc đoàn tụ của người dân hai miền Triều Tiên. Núi cao 1.638 m, được hình thành từ những khối đá hoa cương lớn rắn chắc.
uit_689_37_281_2
Cấp visa cho những người mang hộ_chiếu Hoa_Kỳ là điều sẽ diễn ra ở Triều_Tiên vào nam 1900 .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_2734_163_61_1_22
Cơ_chế bao_cấp : cơ_chế này được các nước xã_hội_chủ_nghĩa theo mô_hình Liên_Xô sử_dụng như Liên_Xô , Việt_Nam , Trung_Quốc và các nước Đông_Âu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Cơ chế bao cấp: cơ chế này được các nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Liên Xô sử dụng như Liên Xô, Việt Nam, Trung Quốc và các nước Đông Âu. Trong cơ chế này nhà nước là người điều phối mọi nguồn lực trong nền kinh tế. Cơ chế này hoạt động ổn định trong giai đoạn 1928-1970 nhưng nó thể hiện nhược điểm nội tại không thể khắc phục từ sau cuộc Khủng hoảng dầu mỏ 1973.
uit_2734_163_61_1
Cơ_chế bao_cấp không tồn_tại ở các nước theo chủ_nghĩa_xã_hội .
['Refute']
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
uit_557_34_49_7_31
Nam_Á là chỗ sản_sinh bắt_nguồn thực_vật vun_trồng như xoài , thầu_dầu , cà_tím , chuối rừng , cây mía và củ sen .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Nam Á chỉ vùng đất phía nam của châu Á, gồm Ấn Độ, Afghanistan, Maldives, Bhutan, Sri Lanka, Pakistan, Bangladesh và Nepal. Diện tích khoảng 5,1 triệu kilômét vuông. Dân số 1,8 tỉ. Vùng đất phía bắc trong khu vực này là vùng núi của chân núi phía nam mạch núi Himalaya, bán đảo Ấn Độ ở phía nam là cao nguyên Deccan, giữa vùng núi phía bắc và cao nguyên Deccan là đồng bằng sông Ấn Độ - sông Hằng. Đồng bằng ở phía bắc và ở giữa về cơ bản thuộc về khí hậu rừng rậm bán nhiệt đới, cao nguyên Deccan và phía bắc Sri Lanka thuộc về khí hậu thảo nguyên nhiệt đới, đoạn tây nam của bán đảo Ấn Độ, phía nam Sri Lanka và toàn bộ Maldives thuộc về khí hậu rừng mưa nhiệt đới, đồng bằng sông Ấn Độ thuộc về khí hậu thảo nguyên hoặc sa mạc á nhiệt đới. Lấy sắt, mangan, than đá làm tài nguyên khoáng sản phong phú nhất. Nam Á là chỗ sản sinh bắt nguồn thực vật vun trồng như xoài, thầu dầu, cà tím, chuối rừng, cây mía và củ sen. Cây đay vàng (Corchorus capsularis L) và lá trà chiếm chừng 1/2 tổng sản lượng thế giới. Sản lượng của gạo, đậu phộng, mè, cải dầu, mía, bông sợi, cao su, lúa tẻ hột nhỏ, dừa sấy khô có vị trí trọng yếu trên thế giới.
uit_557_34_49_7
Cây mía có giá_trị kinh_tế rất cao .
['NEI']
châu Á
uit_33_2_38_3_31
Bài viết này chỉ nói tổng_quan về hai dạng phát_âm chuẩn được dùng ở Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ , lần_lượt là : Received_Pronunciation ( RP ) và General_American ( GA ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh
Ngữ âm và âm vị của tiếng Anh khác nhau giữa từng phương ngữ, nhưng chúng hầu như không ảnh hưởng mấy đến quá trình giao tiếp. Sự biến thiên âm vị ảnh hưởng đến vốn âm vị (tức âm tố phân biệt về ý nghĩa), và sự biến thiên ngữ âm bao hàm sự khác biệt trong cách phát âm của các âm vị. Bài viết này chỉ nói tổng quan về hai dạng phát âm chuẩn được dùng ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, lần lượt là: Received Pronunciation (RP) và General American (GA).
uit_33_2_38_3
Ngoài hai dạng phát_âm chuẩn , tại Mỹ người ta còn dùng hai loại phát_âm không chính_thống khác .
['NEI']
tiếng Anh
uit_808_41_13_7_22
Những phát_triển này đã được thực_hiện bằng cách khai_thác tài_nguyên nhiên_liệu hoá_thạch , cung_cấp năng_lượng ở dạng dễ mang theo , nhưng cũng gây ra mối lo_ngại về ô_nhiễm và tác_động lâu_dài đến môi_trường .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến ​​thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng.
uit_808_41_13_7
Tác_động của việc khai_thác nhiên_liệu hoá_thạch không gây trở_ngại lắm với môi_trường .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_149_10_75_2_12
Đây là một loại váy lụa dệt tay , có_thể nhận_diện nữ_giới mặc nó theo nhiều cách , chẳng_hạn như khu_vực xuất_thân .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Sinh là một loại trang phục truyền thống mà nữ giới Lào mặc trong sinh hoạt thường ngày, tương tự như áo dài của Việt Nam. Đây là một loại váy lụa dệt tay, có thể nhận diện nữ giới mặc nó theo nhiều cách, chẳng hạn như khu vực xuất thân.
uit_149_10_75_2
Người ta dùng lụa để tự tay dệt loại váy này và dựa vào nó có_thể phân_biệt được người mặc .
['Support']
Ai Lao
uit_960_54_37_2_22
Tuy_nhiên , sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , hội_nghị về độc_lập bị hoãn lại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc.
uit_960_54_37_2
Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh làm cho dự_định chiếm thành bị hoãn lại .
['Refute']
đảo Borneo
uit_1712_121_30_2_32
Trong thời_đại này những vùng_đất màu_mỡ đã sản_sinh ra những thành bang và những nền văn_minh này bắt_đầu phát_triển hưng_thịnh ở một_số nơi trên thế_giới .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Thời đại đồ đồng là một phần trong hệ thống ba thời đại (thời đại đồ đá mới, thời đại đồ đồng, thời đại đồ sắt), là thuật ngữ mô tả nền văn minh cổ đại từng tạo ảnh hưởng tại một số khu vực trên thế giới. Trong thời đại này những vùng đất màu mỡ đã sản sinh ra những thành bang và những nền văn minh này bắt đầu phát triển hưng thịnh ở một số nơi trên thế giới. Các nền văn minh đều nằm trên lưu vực ven sông bởi nước có vai trò thiết yếu trong một xã hội nông nghiệp, và các dòng sông cũng hỗ trợ cho nhu cầu giao thông vận tải được trở nên thuận tiện.
uit_1712_121_30_2
Các nền văn_minh hưng_thịnh được hỗ_trợ bởi các dòng sông .
['NEI']
lịch sử loài người
uit_1830_125_68_2_21
Thường thì người lãnh_đạo phải chờ_đợi lâu trong cánh cho đến khi thời_gian chín_muồi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng
Lãnh đạo: Không có người lãnh đạo thì không có phong trào. Thường thì người lãnh đạo phải chờ đợi lâu trong cánh cho đến khi thời gian chín muồi. Ông kêu gọi sự hy sinh trong hiện tại, để biện minh cho tầm nhìn của mình về một tương lai ngoạn mục. Các kỹ năng cần có bao gồm: táo bạo, trơ tráo, ý chí sắt đá, niềm tin cuồng tín; hận thù đam mê, xảo quyệt, một niềm vui trong các biểu tượng; khả năng truyền cảm hứng cho niềm tin mù quáng trong quần chúng; và một nhóm các trung úy có thể. Chủ nghĩa Charlatan là không thể thiếu, và nhà lãnh đạo thường bắt chước cả bạn bè và kẻ thù, "một kiểu thời trang độc nhất sau một người mẫu". Anh ta sẽ không dẫn dắt những người theo dõi về "miền đất hứa ", mà chỉ "tránh xa bản thân không mong muốn của họ"
uit_1830_125_68_2
Lãnh_đạo nên thực_hiện mọi hành_động càng sớm càng tốt .
['Refute']
nhà tư tưởng
uit_271_18_105_2_32
Các vụ nổi_dậy vào các năm 1803 , 1804 , 1806 , 1807 đã làm cho quan_quân nhà Nguyễn thiệt_hại không ít .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Tất cả đã làm cho người dân Đá Vách nung nấu căm thù, dẫn đến nhiều cuộc giao chiến suốt hơn 50 năm, bất chấp mọi biện pháp trấn áp và chia rẽ của triều đình nhà Nguyễn. Các vụ nổi dậy vào các năm 1803, 1804, 1806, 1807 đã làm cho quan quân nhà Nguyễn thiệt hại không ít.
uit_271_18_105_2
Các cuộc nổi_dậy này đã được dẫn_đầu bởi các lãnh_đạo địa_phương và phần_lớn là người_dân miền núi .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_1_1_2_2_31
Âu_Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn_tính vào đầu thế_kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời_kỳ Bắc_thuộc kéo_dài hơn một thiên_niên_kỷ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn.
uit_1_1_2_2
Chế_độ_quân_chủ độc_lập được tái_lập sau chiến_thắng của Ngô_Quyền trước nhà Nam_Hán .
['NEI']
Việt Nam
uit_686_37_272_6_21
Lễ_hội Arirang được tổ_chức như để biểu_dương sức_mạnh của sự đồng_lòng chung sức của người_dân Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Một sự kiện đại chúng ở Triều Tiên là thể dục đồng diễn. Màn đồng diễn lớn nhất gần đây được gọi là "Arirang". Nó được trình diễn sáu tối một tuần trong hai tháng và có hơn 100.000 người tham gia. Màn đồng diễn gồm nhảy múa, thể dục và múa kiểu ba lê để kỷ niệm lịch sử Triều Tiên và Đảng Lao động. Màn đồng diễn được tổ chức ở Bình Nhưỡng tại nhiều địa điểm (tuỳ theo tầm vóc của lễ hội theo từng năm) kể cả ở Nhà hát Lớn Mùng 1 Tháng 5. Lễ hội Arirang được tổ chức như để biểu dương sức mạnh của sự đồng lòng chung sức của người dân Triều Tiên. Đó cũng là lời nhắn nhủ rằng "đừng đi" trước tình trạng người dân rời miền Bắc chạy vào miền Nam kể từ ngày đất nước chia cắt.
uit_686_37_272_6
Người_dân Triều_Tiên có sự đồng_lòng chung sức tuy_nhiên nó lại không phải là nội_dung của lễ_hội Arirang .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_127_10_2_5_11
Cuộc nội_chiến Lào kết_thúc vào năm 1975 với kết_quả là chấm_dứt chế_độ_quân_chủ , phong_trào Pathet_Lào lên nắm quyền .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991.
uit_127_10_2_5
Cuộc nội_chiến Lào đã chấm_dứt vào năm 1975 .
['Support']
Ai Lao
uit_621_37_43_5_12
Bản_thân Triều_Tiên cũng ít đưa hình_ảnh của mình ra ngoài , nên dễ dẫn đến bị nhìn_nhận sai_lệch .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
"Đúng là nếu chỉ đọc báo chí bên ngoài thì tưởng như Triều Tiên rất đói khổ, kiệt quệ. Song nhiều đoàn của Việt Nam và các nước khác sau khi thăm Triều Tiên về đều kinh ngạc: Không ngờ Triều Tiên lại phát triển đến như vậy... Về công nghệ cao, Triều Tiên có nhiều thành tựu mà ta phải ngưỡng mộ. Tiềm lực của người Triều Tiên chính là sức mạnh tinh thần và văn hóa, từ đó dẫn đến tiềm lực quốc phòng của họ... Tôi nghĩ ở đây có vấn đề về thông tin. Chẳng hạn như có 100 thông tin, hình ảnh đăng tải trên thế giới về Triều Tiên thì có đến 80% là từ báo chí phương Tây, hay các nước mà Triều Tiên gọi là thù địch, tức chỉ nói xấu, hay không có thì dựng ra là có. Bản thân Triều Tiên cũng ít đưa hình ảnh của mình ra ngoài, nên dễ dẫn đến bị nhìn nhận sai lệch. Riêng tôi thấy rằng cần bình tĩnh xem xét và đặt lại câu hỏi: “Bao giờ ta có thể làm được như họ?” Trước khi đến, nhiều người cứ nghĩ Triều Tiên là quốc gia vô cùng khốn khổ, người dân thì hiếu chiến, nhưng đó là bởi họ chưa trực tiếp tham quan Triều Tiên. "Trăm nghe không bằng một thấy", nếu tiếp nhận thông tin qua nguồn gián tiếp, sự sai lệch sẽ rất nhiều.
uit_621_37_43_5
Triều_Tiên cần đưa nhiều hình_ảnh của mình ra ngoài hơn để tránh cái nhìn sai_lệch của thế_giới .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_851_44_85_4_32
Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , Hoàng_đế Đại_Nam_Bảo_Đại ra Dụ số 10 phê_chuẩn về việc tách quần_đảo Hoàng_Sa khỏi địa_hạt tỉnh Nam_Ngãi , đặt vào tỉnh Thừa_Thiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Năm 1938: Pháp cho đặt bia đá, xây hải đăng, đài khí tượng và đưa đội biên phòng người Việt ra để bảo vệ đảo Hoàng Sa của quần đảo Hoàng Sa. Bia khắc dòng chữ: "République française- Royaume d’Annam- Archipels des Paracels 1816-Île de Pattle 1938". tái khẳng định chủ quyền Việt Nam từ thời Gia Long. Ngày 30 tháng 3 năm 1938, Hoàng đế Đại Nam Bảo Đại ra Dụ số 10 phê chuẩn về việc tách quần đảo Hoàng Sa khỏi địa hạt tỉnh Nam Ngãi, đặt vào tỉnh Thừa Thiên. Đạo dụ ghi rõ: "Các cù lao Hoàng Sa thuộc về chủ quyền nước Nam đã lâu đời và dưới các tiền triều, các cù lao ấy thuộc về địa hạt tỉnh Nam - Ngãi. Nay nhập các cù lao Hoàng Sa vào địa hạt tỉnh Thừa Thiên". Ngày 15 tháng 6, Toàn quyền Đông Dương Jules Brévié đưa ra Nghị định thành lập một đại lý hành chính trên quần đảo Hoàng Sa.
uit_851_44_85_4
Nam_Ngãi là tỉnh nổi_tiếng món ăn bún thịt nướng .
['NEI']
quần đảo Hoàng Sa
uit_12_1_50_1_21
Lực_lượng_vũ_trang nhân_dân Việt_Nam bao_gồm Quân_đội nhân_dân Việt_Nam , Công_an nhân_dân Việt_Nam và Dân_quân_tự_vệ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ. Quân đội nhân dân Việt Nam (VPA) là tên chính thức cho tổ chức quân sự hoạt động ở Việt Nam, chia thành:
uit_12_1_50_1
Lực_lượng_vũ_trang nhân_dân Việt_Nam bao_gồm Quân chủ lực và Dân_quân_tự_vệ .
['Refute']
Việt Nam
uit_435_27_78_2_21
Trung_Quốc còn có 5 phân_khu được gọi chính_thức là khu_tự_trị , mỗi khu dành cho một dân_tộc_thiểu_số được chỉ_định ; 4 đô_thị trực_thuộc ; và 2 khu hành_chính đặc_biệt được hưởng quyền tự_trị chính_trị nhất_định .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quản lý về hành chính 22 tỉnh và nhìn nhận Đài Loan là tỉnh thứ 23, song Đài Loan hiện đang được Trung Hoa Dân Quốc quản lý một cách độc lập, chính thể này tranh chấp với yêu sách của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Quốc còn có 5 phân khu được gọi chính thức là khu tự trị, mỗi khu dành cho một dân tộc thiểu số được chỉ định; 4 đô thị trực thuộc; và 2 khu hành chính đặc biệt được hưởng quyền tự trị chính trị nhất định. 22 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 đô thị trực thuộc có thể được gọi chung là "Trung Quốc đại lục", thuật ngữ này thường không bao gồm các khu hành chính đặc biệt Hồng Kông và Ma Cao.
uit_435_27_78_2
Trung_Quốc chỉ mới có 6 khu_tự_trị và 5 đô_thị trực_thuộc .
['Refute']
Trung Quốc
uit_1037_61_19_5_32
Dù_sao , nhiều người hiện tin rằng những điều_kiện do tác_động của con_người từ sự tăng " khí gây hiệu_ứng_nhà_kính " có_thể vượt quá mọi lực ( quỹ_đạo ) Milankovitch ; và một_số ý_kiến gần đây của những người ủng_hộ_lực quỹ_đạo thậm_chí cho rằng kể_cả khi không có sự tác_động của con_người thì thời_kỳ gian băng hiện_nay có_lẽ vẫn sẽ kéo_dài 50.000 năm ( tức_là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Hiện chúng ta đang ở trong một gian băng, lần rút lui băng hà cuối cùng đã kết thúc khoảng 10.000 năm trước. Ý kiến cho rằng "giai đoạn gian băng tiêu biểu đã kết thúc ~12.000 năm trước" có vẻ là đúng đắn nhưng rất khó để chứng minh điều đó từ nghiên cứu thực tiễn lõi băng. Ví dụ, một bài báo trong tạp chí Nature đưa ra lý lẽ rằng gian băng hiện nay có lẽ là giống nhất với một thời gian băng trước kia và đã kết thúc 28.000 năm trước. Tuy nhiên, sự lo ngại rằng một thời kỳ băng hà mới sẽ nhanh chóng xảy ra quả thực có tồn tại (Xem: sự lạnh đi toàn cầu). Dù sao, nhiều người hiện tin rằng những điều kiện do tác động của con người từ sự tăng "khí gây hiệu ứng nhà kính" có thể vượt quá mọi lực (quỹ đạo) Milankovitch; và một số ý kiến gần đây của những người ủng hộ lực quỹ đạo thậm chí cho rằng kể cả khi không có sự tác động của con người thì thời kỳ gian băng hiện nay có lẽ vẫn sẽ kéo dài 50.000 năm (tức là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra).
uit_1037_61_19_5
một_số ý_kiến gần đây của những người ủng_hộ_lực quỹ_đạo thậm_chí cho rằng kể_cả khi không có sự tác_động của con_người thì thời_kỳ gian băng hiện_nay có_lẽ vẫn sẽ kéo_dài 50.000 năm ( tức_là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra ) ; nhưng nếu có sự tác_động tiêu_cực mạnh_mẽ của con_người thì thời_kỳ băng_hà sẽ đến gần hơn .
['NEI']
kỷ băng hà
uit_2_1_3_1_22
Đến thời_kỳ cận_đại , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_2_1_3_1
Việt_Nam chỉ có giai_đoạn Nhật thuộc và không hề có giai_đoạn Pháp thuộc .
['Refute']
Việt Nam
uit_2498_154_119_2_12
Ngày 15 tháng 8 năm 1945 , Nhật_Bản tuyên_bố đầu_hàng Đồng_Minh vô_điều_kiện và Chiến_tranh thế_giới thứ hai chấm_dứt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Ngay sau chiến thắng đối với nước Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật Bản và vào đầu tháng 8 năm 1945, đã dễ dàng đánh tan 800.000 quân thuộc đạo quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu. Ngày 15 tháng 8 năm 1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện và Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt.
uit_2498_154_119_2
Giữa thập_niên 1940 , quân Nhật đầu_hàng đưa đến hồi kết cho thế_chiến thứ hai .
['Support']
Liên Xô
uit_497_31_1_1_31
Ấn_Độ_Dương là đại_dương có diện_tích lớn thứ ba trên thế_giới , bao_phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện_tích mặt_nước trên Trái_Đất .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương
Ấn Độ Dương là đại dương có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, bao phủ 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước trên Trái Đất. Đại dương này được giới hạn bởi bán đảo Ấn Độ, Pakistan và Iran về hướng Bắc, bởi Đông Nam Á (cụ thể là Myanma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) và châu Đại Dương) về hướng Đông, cũng như bởi bán đảo Ả Rập và châu Phi về phía Tây. Ấn Độ Dương mở tại hướng Nam và giáp Nam Băng Dương. Tên gọi của đại dương này được đặt theo Ấn Độ. Sử sách tiếng Việt trước thế kỷ XX còn gọi nó này là Tiểu Tây Dương.
uit_497_31_1_1
Ấn_Độ_Dương là đại_dương lớn thứ ba trên thế_giới , xếp sau Thái_Bình_Dương và Đại_Tây_Dương , bao_phủ 75.000.000 km vuông hay 19,8% diện_tích mặt_nước trên Trái_Đất .
['NEI']
Ấn Độ Dương
uit_266_18_37_7_11
Trong bộ_luật có một_số điều_luật khá nghiêm_khắc , nhất_là về các tội phản_nghịch , tội tuyên_truyền " yêu ngôn , yêu thư " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng.
uit_266_18_37_7
Trong bộ_luật có một_số điều_luật khá nghiêm_khắc đặc_biệt liên_quan đến tội phản_nghịch và tội tuyên_truyền " yêu ngôn , yêu thư " .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_474_27_184_8_32
Triết_học Trung_Quốc , đặc_biệt là Nho_giáo , trở_thành nền_tảng tư_tưởng của xã_hội Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ.
uit_474_27_184_8
Ngoài Nho_giáo , xã_hội Trung_Quốc không theo bất_cứ tôn_giáo nào khác .
['NEI']
Trung Quốc
uit_94_5_82_1_22
Du_lịch chiếm một phần_lớn của nền kinh_tế , với hơn 15 triệu khách du_lịch đến thăm thành_phố vào năm 2014 , và 18,5 triệu khách du_lịch quốc_tế năm 2018 , gấp ba lần tổng dân_số Singapore .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Du lịch chiếm một phần lớn của nền kinh tế, với hơn 15 triệu khách du lịch đến thăm thành phố vào năm 2014, và 18,5 triệu khách du lịch quốc tế năm 2018, gấp ba lần tổng dân số Singapore. Singapore là thành phố được đến nhiều thứ 5 trên thế giới và thứ 2 ở châu Á-Thái Bình Dương. Năm 2019, du lịch đóng góp trực tiếp vào khoảng 4% GDP của Singapore, so với năm 2016, khi du lịch đóng góp, trực tiếp và gián tiếp, vào khoảng 9,9% GDP của Singapore. Tổng cộng, lĩnh vực này đã tạo ra khoảng 8,6% việc làm của Singapore trong năm 2016.
uit_94_5_82_1
Năm 2014 chỉ có 1 triệu khách du_lịch đến thành_phố .
['Refute']
Singapore
uit_167_11_128_4_12
dòng_chảy bị suy_giảm là nguyên_nhân chính làm cho mặn xâm_nhập sâu vào hạ_lưu Vu_Gia , Thu_Bồn và Vĩnh_Điện .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Việc xây dựng các công trình thủy điện thượng lưu Vu Gia - Thu Bồn ảnh hưởng lớn đến dòng chảy hạ lưu. Việc thủy điện Đăk Mi 4 chuyển nước từ Vu Gia sang Thu Bồn làm suy giảm đáng kể dòng chảy hạ lưu Vu Gia. Vào mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8, vùng ven sông Vu Gia thường đối mặt với thiếu nước cho sinh hoạt và trồng trọt. dòng chảy bị suy giảm là nguyên nhân chính làm cho mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu Vu Gia, Thu Bồn và Vĩnh Điện.
uit_167_11_128_4
Dòng_chảy bị suy_giảm ở hạ_lưu Vu_Gia , Thu_Bồn và Vĩnh_Điện là nguyên_nhân chính gây ra việc mặn xâm_nhập sâu
['Support']
Quảng Nam
uit_519_33_36_2_31
Ấn_Độ là một trong 17 quốc_gia đa_dạng sinh_vật siêu cấp , có 8,6% tổng_số loài thú , 13,7% tổng_số loài chim , 7,9% tổng_số loài bò_sát , 6% tổng_số loài lưỡng_cư , 12,2% tổng_số loài cá , và 6,0% tổng_số loài thực_vật có hoa .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này.
uit_519_33_36_2
Việc có đa_dạng về sinh_vật đã tạo điều_kiện thuận_lợi để phát_triển các ngành kinh_tế .
['NEI']
Ấn Độ
uit_86_5_60_4_11
Đồng_thời , với mối quan_hệ thiếu hữu_hảo và khác_biệt về tôn_giáo , chủng_tộc với Malaysia và Indonesia , Singapore luôn có cảm_giác " bị bao_vây " sâu_sắc bởi các thế_lực thiếu thiện_chí .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Ý thức khủng hoảng nước nhỏ là đặc trưng nổi bật nhất của nền đối ngoại Singapore. Theo đó, giới tinh hoa nước này luôn nhận định rằng Singapore là một "chấm nhỏ đỏ" trên bản đồ thế giới, khan hiếm tài nguyên, nhân lực và thiếu chiều sâu chiến lược. Do nội lực của nước này quá yếu nên Singapore buộc phải chấp nhận chính sách đối ngoại phụ thuộc vào một nước lớn nào đó. Đồng thời, với mối quan hệ thiếu hữu hảo và khác biệt về tôn giáo, chủng tộc với Malaysia và Indonesia, Singapore luôn có cảm giác "bị bao vây" sâu sắc bởi các thế lực thiếu thiện chí. Do đó, việc phụ thuộc vào một nước lớn nào đó khiến Singapore luôn phải đối mặt với nguy cơ trở thành vật hy sinh trong các cuộc tranh bá của các nước lớn. Tất cả chính trị, kinh tế, ngoại giao của Singapore đều dựa trên "văn hóa khủng hoảng" này.
uit_86_5_60_4
Mối quan_hệ với Malaysia và Indonesia đôi_khi trở_nên căng_thẳng do mối quan_hệ thiếu hữu_hảo về tôn_giáo và chủng_tộc .
['Support']
Singapore
uit_150_11_4_2_11
Quy_mô nền kinh_tế gần 51.973 tỷ đồng , đứng vị_trí thứ 2 sau Đà_Nẵng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Trong 6 tháng đầu năm 2021, Quảng Nam nằm trong nhóm 9 tỉnh của cả nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên 2 con số (tăng 11,7%), đứng thứ 5 so với cả nước và cao nhất Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Quy mô nền kinh tế gần 51.973 tỷ đồng, đứng vị trí thứ 2 sau Đà Nẵng.
uit_150_11_4_2
Nguồn_lực kinh_tế đạt hơn 50 nghìn tỷ đồng và đứng thứ nhì sau Đà_Nẵng .
['Support']
Quảng Nam
uit_55_4_26_1_21
Thái_Bình_Dương , phía bắc đến eo_biển Bering , 65 ° 44 ′ vĩ bắc , phía nam đến châu Nam_Cực , 85 ° 33 ′ vĩ nam , bước vĩ_độ là 151 ° .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Thái Bình Dương, phía bắc đến eo biển Bering, 65°44′ vĩ bắc, phía nam đến châu Nam Cực, 85°33′ vĩ nam, bước vĩ độ là 151°. Phía đông đến 78°08′ kinh tây, phía tây đến 99°10′ kinh đông, bước kinh độ là 177°. Chiều dài nam bắc chừng 15.900 kilômét, chiều rộng đông tây lớn nhất chừng 19.900 kilômét. Từ bờ biển Colombia ở châu Nam Mĩ đến bán đảo Mã Lai ở châu Á, có chiều đông tây dài nhất là 21.300 kilômét. Thể tích bao gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối, thể tích không bao gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối. Chiều sâu trung bình bao gồm phần biển là 3.939,5 mét, chiều sâu trung bình không bao gồm phần biển là 4.187,8 mét, chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét, ở vào bên trong rãnh Mariana. Phía bắc lấy eo biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên giới, phía đông nam khai thông với Đại Tây Dương qua eo biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam Mĩ và Graham Land ở châu Nam Cực; đường phân giới với Ấn Độ Dương ở phía tây nam là: từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor, lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây Úc, rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo biển Bass, từ đảo Tasmania thẳng đến đất liền Nam Cực.
uit_55_4_26_1
Thái_Bình_Dương có bước vĩ_độ là 85 ° .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_459_27_139_4_11
Trung_Quốc đang đạt được những bước_tiến nhanh_chóng trong việc phát_triển công_nghệ 5G .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trung Quốc hiện có số lượng điện thoại di động hoạt động nhiều nhất thế giới, với trên 1,5 tỷ người sử dụng tính đến tháng 5 năm 2018 . Quốc gia này cũng đứng đầu thế giới về số người sử dụng Internet và băng thông rộng, với trên 800 triệu người sử dụng Internet tính đến năm 2018 - tương đương với khoảng 60% dân số cả nước, phần lớn là qua các thiết bị di động . Đến năm 2018, Trung Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G, chiếm 40% tổng số thế giới . Trung Quốc đang đạt được những bước tiến nhanh chóng trong việc phát triển công nghệ 5G. Cuối năm 2018, Trung Quốc đã bắt đầu thử nghiệm 5G thương mại với quy mô lớn .
uit_459_27_139_4
Công_nghệ 5G của Trung_Quốc hiện đang phát_triển một_cách nhanh_chóng .
['Support']
Trung Quốc
uit_514_33_4_2_12
Ấn_Độ là thành_viên của hầu_hết các tổ_chức quốc_tế lớn , trong đó tiêu_biểu như : Liên_Hợp_Quốc , G-20 , Khối_Thịnh vượng chung Anh , WTO , IAEA , SAARC , NAM và BIMSTEC , ... Xã_hội Ấn_Độ hiện_đại là một xã_hội đa_nguyên , đa_ngôn ngữ , văn_hoá và dân_tộc , đây cũng là nơi có sự đa_dạng về các loài hoang_dã nhiều nhất trong khu_vực và cần được bảo_tồn , bảo_vệ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và là một cường quốc, có quân đội thường trực với số lượng lớn thứ 3 trên thế giới, đứng thứ 4 về sức mạnh quân sự tổng hợp và xếp hạng 3 toàn cầu về chi tiêu quân sự, Ấn Độ được đánh giá là một siêu cường tiềm năng. Ấn Độ là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế lớn, trong đó tiêu biểu như: Liên Hợp Quốc, G-20, Khối Thịnh vượng chung Anh, WTO, IAEA, SAARC, NAM và BIMSTEC,... Xã hội Ấn Độ hiện đại là một xã hội đa nguyên, đa ngôn ngữ, văn hóa và dân tộc, đây cũng là nơi có sự đa dạng về các loài hoang dã nhiều nhất trong khu vực và cần được bảo tồn, bảo vệ. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thách thức kìm hãm sự phát triển của đất nước như: tỷ lệ nghèo đói cao, phân hóa giàu nghèo quá lớn, nạn tham nhũng, tranh chấp lãnh thổ với các nước láng giềng, nhiều tư tưởng phân biệt đẳng cấp và hủ tục tôn giáo lạc hậu vẫn còn tồn tại, tình trạng suy dinh dưỡng, giáo dục và y tế công thiếu thốn ở vùng nông thôn, cùng chủ nghĩa khủng bố.
uit_514_33_4_2
Ấn_Độ là thành_viên của nhiều tổ_chức quốc_tế quan_trọng và đây là một_số tổ_chức mà Ấn_Độ là thành_viên : Liên_Hợp_Quốc , G-20 , Khối_Thịnh vượng chung Anh , WTO , IAEA , SAARC , NAM và BIMSTEC , ...
['Support']
Ấn Độ
uit_48_3_43_2_12
Tiếng Pháp vẫn là ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana , Maine , Vermont và New_Hampshire .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (2011), tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ tư được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ sau tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc, nếu coi tất cả phương ngữ của tiếng Pháp và các ngôn ngữ tiếng Trung là một. Tiếng Pháp vẫn là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana, Maine, Vermont và New Hampshire. Louisiana là nơi có nhiều phương ngữ riêng biệt, được gọi chung là tiếng Pháp Louisiana. Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, có hơn 194.000 người ở Louisiana nói tiếng Pháp ở nhà, nhiều nhất ở bất kỳ tiểu bang nào nếu loại trừ tiếng Creole Pháp. Tiếng Pháp New England, về cơ bản là một biến thể của tiếng Pháp Canada, được sử dụng ở các vùng của New England. Tiếng Pháp Missouri từng được nói ở Missouri và Illinois (trước đây gọi là Thượng Louisiana), nhưng ngày nay gần như tuyệt chủng. Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước đây là Hạ Louisiana thuộc Pháp, chẳng hạn như Đảo Mon Louis, Alabama và DeLisle, Mississippi nhưng những phương ngữ này đang bị đe dọa nghiêm trọng hoặc đã tuyệt chủng.
uit_48_3_43_2
Ở các bang Louisiana , Maine , Vermont và New_Hampshire , ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ hai là tiếng Pháp .
['Support']
tiếng Pháp
uit_3_1_3_5_12
Sự_kiện này dẫn tới việc Hiệp_định Genève ( 1954 ) được ký_kết và Việt_Nam bị chia_cắt thành hai vùng tập_kết quân_sự , lấy ranh_giới là vĩ_tuyến 17 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_5
Vĩ_tuyến 17 đã chia_cắt Việt_Nam thành hai vùng tập_kết quân_sự .
['Support']
Việt Nam
uit_275_18_131_1_22
Thời_kỳ nhà Nguyễn đã để lại nhiều di_sản văn_hoá cho dân_tộc Việt_Nam , một_số đã được UNESCO công_nhận là di_sản văn_hoá thế_giới như Quần_thể di_tích Cố_đô Huế , di_sản văn_hoá phi vật_thể như Nhã_nhạc cung_đình Huế và Di_sản tư_liệu thế_giới như Mộc_bản triều Nguyễn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Thời kỳ nhà Nguyễn đã để lại nhiều di sản văn hóa cho dân tộc Việt Nam, một số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như Quần thể di tích Cố đô Huế, di sản văn hóa phi vật thể như Nhã nhạc cung đình Huế và Di sản tư liệu thế giới như Mộc bản triều Nguyễn. Giáo sư Phan Huy Lê nhận xét rằng: "Chưa có một thời kỳ lịch sử nào để lại cho dân tộc ba di sản văn hóa được thế giới công nhận và tôn vinh với những giá trị mang ý nghĩa toàn cầu như vậy." Nhà Nguyễn cũng để lại hệ thống thư tịch rất lớn như Châu bản triều Nguyễn; và hàng ngàn di tích kiến trúc như đình, chùa miếu, nhà thờ... trải dài từ Nam chí Bắc... Nhiều di sản trong số này có thời kỳ dài bị lãng quên do bị coi như một thứ "tàn dư của phong kiến thối nát", nay được "khơi lại, phủi bụi, tôn vinh".
uit_275_18_131_1
Một_số di_sản văn_hoá cho dân_tộc Việt_Nam đã được ASEAN công_nhận là di_sản văn_hoá thế_giới .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_1_1_2_1_11
Lãnh_thổ Việt_Nam xuất_hiện con_người sinh_sống từ thời_đại_đồ_đá cũ , khởi_đầu với các nhà_nước Văn_Lang , Âu_Lạc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn.
uit_1_1_2_1
Văn_Lang là một trong những nhà_nước đầu_tiên của Việt_Nam .
['Support']
Việt Nam
uit_801_40_40_1_11
Sau đó , nhà Đường đổi Phủ_Đô hộ Giao Châu_thành Phủ_Đô hộ An_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc
Sau đó, nhà Đường đổi Phủ Đô hộ Giao Châu thành Phủ Đô hộ An Nam. Tên gọi An Nam trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời điểm này. Chức quan đứng đầu Phủ Đô hộ An Nam lúc đầu gọi là kinh lược sứ, sau đổi thành Tiết độ sứ. Nhà Đường lại chia Giao Châu làm 12 châu: Giao, Lục, Phúc Lộc, Phong, Thang, Trường, Chi, Vũ Nga, Vũ An, Ái, Hoan, Diễn.
uit_801_40_40_1
Phủ_Đô hộ An_Nam được nhà Đường đổi từ Giao Châu .
['Support']
Bắc thuộc
uit_62_4_49_2_22
Chỉ có vùng bờ biển Nam_Cực và Australia là không có đới hút chìm ở gần đó .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Thái Bình Dương là đại dương duy nhất được bao quanh gần như toàn bộ bởi các đới hút chìm. Chỉ có vùng bờ biển Nam Cực và Australia là không có đới hút chìm ở gần đó.
uit_62_4_49_2
Tất_cả các vùng bờ biển trên thế_giới thì đều có các đới hút chìm ở gần đó .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_1394_92_53_2_11
y là số năm kể từ đầu kỷ_nguyên ( 2000 ) , được biểu_diễn theo năm Julius gồm 365,25 ngày .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tháng
Ghi chú: Thời gian được biểu diễn theo thời gian thiên văn (chính xác hơn là thời gian Trái Đất), với một ngày dài 86.400 giây trong hệ SI. y là số năm kể từ đầu kỷ nguyên (2000), được biểu diễn theo năm Julius gồm 365,25 ngày. Lưu ý rằng trong các tính toán lịch pháp, người ta có thể sử dụng ngày được đo theo thang thời gian của thời gian vũ trụ, tuân theo sự chuyển động không thể dự báo chính xác tuyệt đối của Trái Đất và được tích lũy thành sai số so với thời gian thiê văn, gọi là ΔT.
uit_1394_92_53_2
Thông_số y bao_gồm tất_cả năm được tính_toán bắt_đầu từ năm 2000 tương_ứng là 365,25 ngày
['Support']
tháng
uit_54_4_14_2_31
Ông đã đặt tên cho nó là Mar del Sur ( nghĩa_đen : " Nam_Hải " hay " Biển phương Nam " ) vì vùng_biển này nằm ở phía nam của eo_đất , địa_điểm mà ông quan_sát nó lần đầu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Phần Đông Thái Bình Dương được khám phá bởi nhà thám hiểm người Tây Ban Nha Vasco Núñez de Balboa vào năm 1513 sau chuyến đi vượt eo đất Panama tới đại dương mới. Ông đã đặt tên cho nó là Mar del Sur (nghĩa đen: "Nam Hải" hay "Biển phương Nam") vì vùng biển này nằm ở phía nam của eo đất, địa điểm mà ông quan sát nó lần đầu.
uit_54_4_14_2
Vùng_biển Mar del Sur này là một nơi có vị_trí thuận_lợi cho việc đánh_bắt thuỷ hải_sản .
['NEI']
Thái Bình Dương
uit_126_9_14_3_22
Đã sửa lại lần 1 , lần 2 năm 2012 và được xếp_hạng Di_tích lịch_sử cấp quốc_gia năm 2014 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú
Phan Huy Chú mất ngày 27 tháng 4 năm Canh Tý (28 tháng 5 năm 1840) lúc 58 tuổi. Phần mộ của ông hiện ở tại thôn Mai Trai, xã Vạn Thắng, huyện Ba Vì, (trước thuộc Hà Tây, nay thuộc Hà Nội). Đã sửa lại lần 1, lần 2 năm 2012 và được xếp hạng Di tích lịch sử cấp quốc gia năm 2014.
uit_126_9_14_3
Di_tích lịch_sử cấp quốc_gia đã được xếp_hạng vào năm 2012 và không được sửa lại lần nào .
['Refute']
Phan Huy Chú
uit_141_10_53_1_31
Lào là một nhà_nước xã_hội_chủ_nghĩa công_khai tán_thành chủ_nghĩa_cộng_sản .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Lào là một nhà nước xã hội chủ nghĩa công khai tán thành chủ nghĩa cộng sản. Chính đảng hợp pháp duy nhất là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Nguyên thủ quốc gia là Chủ tịch nước, người này đồng thời là Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Thủ tướng là một thành viên trong Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Các chính sách của chính phủ được Đảng xác định thông qua Bộ Chính trị gồm 11 thành viên và Ủy ban Trung ương Đảng gồm 61 thành viên. Các quyết định quan trọng của chính phủ do Hội đồng Bộ trưởng xem xét. Việt Nam duy trì ảnh hưởng đáng kể đến Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
uit_141_10_53_1
Lào là một nhà_nước xã_hội_chủ_nghĩa công_khai tán_thành chủ_nghĩa_cộng_sản ở các nước Đông_Nam_Á từ giữa thế_kỷ 20 .
['NEI']
Ai Lao
uit_2585_154_343_1_22
Liên_Xô có nhiều tôn_giáo khác nhau như Chính_thống_giáo ( có số_lượng tín_đồ lớn nhất ) , Công_giáo , Báp-tít và nhiều giáo_phái Tin lành khác .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Liên Xô có nhiều tôn giáo khác nhau như Chính thống giáo (có số lượng tín đồ lớn nhất), Công giáo, Báp-tít và nhiều giáo phái Tin lành khác. Phần lớn Hồi giáo ở Liên Xô là Sunni, ngoại trừ đáng chú ý là Azerbaijan, phần lớn là người Shia. Do Thái giáo cũng có nhiều tín đồ. Các tôn giáo khác, được thực hành bởi một số ít tín đồ, bao gồm Phật giáo và Shaman giáo.
uit_2585_154_343_1
Giáo_phái Tin_Lành không có ở Liên_Xô .
['Refute']
Liên Xô
uit_2816_175_16_3_22
Tại Marseilles , ông đã viết thư đến Tổng_thống Pháp , xin được nhập_học vào Trường_Thuộc_địa ( École_Coloniale ) , trường chuyên đào_tạo các nhân_viên hành_chánh cho chính_quyền thực_dân , với hy_vọng " giúp_ích cho Pháp " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của ​​các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923.
uit_2816_175_16_3
Với ý_định phá_hoại thực_dân Pháp , ông cố_gắng xin vào học trường_thuộc_địa bằng cách viết thư cho tổng_thống .
['Refute']
Chủ tịch Hồ Chí Minh
uit_1039_61_26_3_12
Những hiệu_ứng tổng_hợp của sự thay_đổi vị_trí đối_với Mặt_Trời , sự tiến động của trục Trái_Đất , và sự thay_đổi của độ nghiêng của trục Trái_Đất có_thể làm thay_đổi một_cách đáng_kể sự tái phân_bố lượng ánh_sáng mặt_trời nhận được của Trái_Đất .
Supports
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này.
uit_1039_61_26_3
Những hiệu_ứng tổng_hợp của sự thay_đổi vị_trí đối_với Mặt_Trời đã làm ảnh_hưởng đến việc phân_bố lượng ánh_sáng đến Trái_Đất .
['Support']
kỷ băng hà
uit_268_18_86_1_31
Nhà Nguyễn là triều_đại có nhiều đóng_góp trong lịch_sử Việt_Nam , đặc_biệt là một kho_tàng kiến_trúc đồ_sộ , mà tiêu_biểu là quần_thể kinh_thành Huế và nhiều công_trình quân_sự khácKinh thành Huế nằm ở bờ Bắc sông Hương với tổng diện_tích hơn 500 ha và 3 vòng thành bảo_vệ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn là triều đại có nhiều đóng góp trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là một kho tàng kiến trúc đồ sộ, mà tiêu biểu là quần thể kinh thành Huế và nhiều công trình quân sự khácKinh thành Huế nằm ở bờ Bắc sông Hương với tổng diện tích hơn 500 ha và 3 vòng thành bảo vệ. Kinh thành do vua Gia Long bắt đầu cho xây dựng năm 1805 và được Minh Mạng tiếp tục hoàn thành năm 1832 theo kiến trúc của phương Tây kết hợp kiến trúc thành quách phương Đông. Trải qua gần 200 năm khu kinh thành hiện nay còn hầu như nguyên vẹn với gần 140 công trình xây dựng lớn nhỏ.
uit_268_18_86_1
Tổng_thể , kiến_trúc của nhà Nguyễn là một phần quan_trọng trong di_sản văn_hoá Việt_Nam và được coi là kinh_điển của kiến_trúc Á_Đông .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_536_33_96_1_22
Tục_lệ đi trên lửaLễ hội Thimithi được tổ_chức tại Tamil_Nadu nổi_tiếng với tục_lệ đi trên lửa của người Ấn_Độ để thể_hiện sự bất_khuất , dũng_cảm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Tục lệ đi trên lửaLễ hội Thimithi được tổ chức tại Tamil Nadu nổi tiếng với tục lệ đi trên lửa của người Ấn Độ để thể hiện sự bất khuất, dũng cảm. Lễ hội này yêu cầu những người dân tại Tamil Nadu khi tham gia thử thách phải đi bộ trên một chiếc giường đốt than nóng rực, đặc biệt họ không được phép chạy qua mà phải đi từng bước một cách chậm rãi. Tục lệ Ấn Độ này còn được tổ chức tại nhiều quốc gia khác như: Sri Lanka, Singapore, Nam Phi, Malaysia và Mauritius.
uit_536_33_96_1
Hai tục_lệ đi trên lửa của Lễ_hội Thimithi và của người Ấn_Độ rất ít khi tổ_chức tại những nơi nổi_tiếng như Tamil_Nadu
['Refute']
Ấn Độ
uit_494_30_27_4_21
Trước_tiên là các thương_gia Ả_Rập và sau đó là Bồ_Đào_Nha , Anh , Pháp , Hà_Lan lần_lượt kéo đến giao_lưu buôn_bán và trao_đổi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Nhưng đến giữa thời nhà Minh, Con đường tơ lụa đã bị vương triều này khống chế và bắt mọi người phải nộp thuế rất cao cũng như vương triều này chủ trương đóng cửa đất nước ở cả trên bộ lẫn trên biển và bế quan tọa cảng khiến cho những thương gia nước ngoài phải tìm đến những con đường vận chuyển bằng đường biển hoặc không giao thương với nước Trung Hoa nữa hoặc cả 2. Với việc giao thương qua đường biển phát triển (hình thành Con đường tơ lụa trên biển). Từ thế kỷ thứ 7, Quảng Châu đã được xem là nơi khởi đầu của Con đường tơ lụa trên biển. Trước tiên là các thương gia Ả Rập và sau đó là Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan lần lượt kéo đến giao lưu buôn bán và trao đổi. Quảng Châu tràn ngập hàng hoá của nước ngoài và bản địa, Con đường tơ lụa trên bộ dần dần biến mất. Hồi chuông cáo chung của Con đường tơ lụa này vang lên cũng là lúc người Ba Tư (Iran ngày nay) đã dần học được cách làm tơ lụa của người Trung Hoa và việc trung chuyển tơ lụa từ đó giảm hẳn do người Ba Tư tự làm và bán trực tiếp cho La Mã chứ không nhập khẩu từ nước Trung Hoa nữa.
uit_494_30_27_4
Các thương_gia Tây_Vực kéo đến giao_lưu buôn_bán và trao_đổi , trước_tiên là Pháp .
['Refute']
con đường tơ lụa
uit_966_55_14_1_22
Phía bắc của quần_đảo Calamianes là nơi đầu_tiên nằm dưới quyền kiểm_soát của Tây_Ban_Nha và sau đó trở_thành một tỉnh riêng_biệt với đảo_chính Palawan .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Palawan
Phía bắc của quần đảo Calamianes là nơi đầu tiên nằm dưới quyền kiểm soát của Tây Ban Nha và sau đó trở thành một tỉnh riêng biệt với đảo chính Palawan. Trong đầu thế kỷ 17, Các thấy dòng đã gửi những người truyền giáo đến Cuyo, Agutaya và Cagayancillo như họ đã gặp phải sự chống đối từ các cộng đồng Moro. Trước thế kỷ 18, Tây Ban Nha bắt đầu xây dựng các nhà thờ vởi sự bảo vệ của binh lính để bảo vệ khỏi những cuộc đột kích của người Moro tại các thị trấn Cuyo, Taytay, Linapacan và Balabac. Năm 1749, Vương quốc Hồi giáo Borneo nhượng miền nam Palawan cho Tây Ban Nha.
uit_966_55_14_1
Đảo Java là nơi đầu_tiên nằm dưới quyền kiểm_soát của Tây_Ban_Nha và sau đó trở_thành một tỉnh riêng_biệt với đảo_chính Palawan .
['Refute']
Palawan
uit_27_2_2_4_32
Tiếng Anh là ngoại_ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn_ngữ chính_thức hoặc đồng chính_thức của 59 quốc_gia trên thế_giới .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh
Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới, và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Anh là ngoại ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh đã cán mốc xấp xỉ 2 tỷ. Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland. Nó được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương. Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanh được sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này.
uit_27_2_2_4
Số quốc_gia sử_dụng tiếng Anh như ngôn_ngữ đồng chính_thức là 15 .
['NEI']
tiếng Anh
uit_859_44_121_1_11
Ngày 21 tháng 6 năm 2012 : Quốc_hội Việt_Nam khoá XIII , kỳ họp thứ 3 bỏ_phiếu thông_qua Luật Biển , gồm 7 chương , 55 điều .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Ngày 21 tháng 6 năm 2012: Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 bỏ phiếu thông qua Luật Biển, gồm 7 chương, 55 điều. Ngay ở Điều 1 luật đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
uit_859_44_121_1
Luật Biển được thông_qua bởi Quốc_hội Việt_Nam khoá 13 có 7 chương và hơn 50 điều .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_507_32_26_8_12
Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng_sâu nhất của đại_dương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương.
uit_507_32_26_8
Không chỗ nào trên đại_dương sâu hơn 10km .
['Support']
đại dương
uit_829_43_17_1_11
Ngày 10 tháng 10 năm 1986 " Tổng bảng chữ Hán giản thể " được công_bố lại , in lên tờ Nhật_báo Nhân_dân vào ngày 15 tháng 10 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể
Ngày 10 tháng 10 năm 1986 "Tổng bảng chữ Hán giản thể" được công bố lại, in lên tờ Nhật báo Nhân dân vào ngày 15 tháng 10. Có tất cả 2274 chữ Hán và 14 bộ thủ được giản ước. Không có chữ hiếm thấy được giản ước dựa vào sự giống nhau như uân 赟 (贇), và điệp 叠 (疊), phúc 覆, tượng 像, la 囉 không còn giản ước thành 迭, 复, 象, 罗 nữa.
uit_829_43_17_1
" Tổng bảng chữ Hán giản thể " đã xuất_hiện trên tờ Nhật_báo Nhân_dân vào ngày 15 tháng 10 .
['Support']
Hán văn giản thể