pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_471_27_173_3_12 | Đương_thời , Đảng Cộng_sản bắt_đầu Chiến_dịch y_tế ái_quốc nhằm cải_thiện vệ_sinh môi_trường và vệ_sinh cá_nhân , cũng như điều_trị và ngăn_ngừa một_số bệnh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Bộ Y tế cùng sở y tế cấp tỉnh giám sát nhu cầu y tế của dân cư Trung Quốc. Đặc điểm của chính sách y tế Trung Quốc kể từ đầu thập niên 1950 là tập trung vào y học công cộng và y học dự phòng. Đương thời, Đảng Cộng sản bắt đầu Chiến dịch y tế ái quốc nhằm cải thiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân, cũng như điều trị và ngăn ngừa một số bệnh. Các bệnh hoành hành tại Trung Quốc khi trước như tả, thương hàn và tinh hồng nhiệt gần như bị tiệt trừ trong chiến dịch này. | uit_471_27_173_3 | Cải_thiện vệ_sinh môi_trường và vệ_sinh cá_nhân là một trong những mục_tiêu của Chiến_dịch y_tế ái_quốc . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_39_3_1_1_22 | Tiếng Pháp ( le français , IPA : [ lə fʁɑ̃sɛ ] ( nghe ) hoặc la langue française , IPA : [ la lɑ̃ɡ fʁɑ̃sɛz ] ) là một ngôn_ngữ Rôman ( thuộc hệ Ấn-Âu ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp (le français, IPA: [lə fʁɑ̃sɛ] ( nghe) hoặc la langue française, IPA: [la lɑ̃ɡ fʁɑ̃sɛz]) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát từ tiếng Latinh bình dân, từng được sử dụng ở Đế quốc La Mã. Tiếng Pháp phát triển từ Gaul-Rôman, loại tiếng Latinh tại Gaul, hay chính xác hơn là tại Bắc Gaul. Những ngôn ngữ gần gũi nhất với tiếng Pháp là các langues d'oïl—những thứ tiếng mà về mặt lịch sử từng được nói ở miền bắc Pháp và miền nam Bỉ. Tiếng Pháp được ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ Celt tại vùng Gaul miền bắc Rôman (như tại Gallia Belgica) và bởi tiếng Frank (một ngôn ngữ German) của người Frank. Ngày nay, có nhiều ngôn ngữ creole dựa trên tiếng Pháp, đáng chú ý nhất là tiếng Haiti. Cộng đồng người nói tiếng Pháp (có thể là một người hoặc một quốc gia) được gọi là "Francophone". | uit_39_3_1_1 | Tiếng Pháp là loại tiếng Latinh thuộc ngữ_hệ Mông_Cổ . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_2497_154_116_3_12 | Theo số_liệu của Bộ Nội_vụ Liên_Xô vào tháng 1 năm 1953 , số người " định_cư đặc_biệt " từ 17 tuổi trở lên là 1.810.140 người , trong đó có 56.589 người Nga .. Theo Krivosheev , có khoảng 215.000 người Liên_Xô đã tử_trận khi phục_vụ trong hàng_ngũ quân_đội Đức Quốc xã ( quân Đức gọi những người Liên_Xô phục_vụ cho họ là Hiwi ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Khi quân Đức tấn công, đã có những dân tộc thiểu số muốn ly khai như người Chechen và người Thổ tại Kavkaz, người Tartar ở Krym, người Kozak tại Ukraina đã cộng tác với Đức quốc xã và được tham gia các lực lượng như Waffen-SS Đức, lực lượng Don Cossack (Kozak sông Đông)... Vì lý do này, nhiều dân tộc thiểu số do cộng tác với Đức Quốc xã đã bị trục xuất khỏi quê hương và bị tái định cư cưỡng bức. Trong giai đoạn từ 1941 đến 1948, Liên Xô trục xuất 3.266.340 người dân tộc thiểu số đến các khu định cư đặc biệt bên trong Liên Xô, 2/3 trong số đó bị trục xuất hoàn toàn dựa trên sắc tộc của họ, hơn một phần mười trong số đó qua đời trong thời gian này. Theo số liệu của Bộ Nội vụ Liên Xô vào tháng 1 năm 1953, số người "định cư đặc biệt" từ 17 tuổi trở lên là 1.810.140 người, trong đó có 56.589 người Nga.. Theo Krivosheev, có khoảng 215.000 người Liên Xô đã tử trận khi phục vụ trong hàng ngũ quân đội Đức Quốc xã (quân Đức gọi những người Liên Xô phục vụ cho họ là Hiwi). | uit_2497_154_116_3 | Hơn 200 ngàn người Liên_Xô đã bỏ_mạng khi đi lính cho Đức Quốc xã . | ['Support'] | Liên Xô |
uit_816_41_79_5_11 | Chiến_dịch Điện_Biên_Phủ thắng_lợi , Pháp rút khỏi Đông_Dương và Việt_Nam bị chia_cắt làm 2 miền . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1954: Liên minh Tây Âu được thành lập. Toà án tối cao Hoa Kỳ ra nghị quyết cấm phân biệt chủng tộc ở các trường công trên toàn Liên bang. Liên Xô xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên. Cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan đầu tiên. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, Pháp rút khỏi Đông Dương và Việt Nam bị chia cắt làm 2 miền. Chiến tranh Algérie bùng nổ. | uit_816_41_79_5 | Việt_Nam bị chia làm 2 miền sau chiến_dịch Điện_Biên_Phủ . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_533_33_88_1_31 | Của hồi mônTheo truyền_thống , trong đám_cưới , gia_đình cô_dâu sẽ trao đồ trang_sức bằng vàng làm của hồi_môn , được gọi là Stree-dhan. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Của hồi mônTheo truyền thống, trong đám cưới, gia đình cô dâu sẽ trao đồ trang sức bằng vàng làm của hồi môn, được gọi là Stree-dhan. Truyền thống này thay đổi dần theo thời gian, của hồi môn được thay bằng tiền mặt, đất đai, thậm chí chi tiền cho việc học hành cho chú rể, để cảm ơn họ chăm sóc cho con gái của mình. Việc này trở thành gánh nặng cho các gia đình, nhiều cô dâu bị giết hoặc bị tra tấn vì của hồi môn, nhiều nhà còn tự tử vì quá nghèo. | uit_533_33_88_1 | Trong mỗi đám_cưới diễn ra đều có nghi_lễ tổ_chức trao lễ hồi_môn cho cặp vợ_chồng mới kết_hôn . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_2032_136_29_4_11 | Dưới thời của ông nhiều nghệ_sĩ vĩ_đại Leonardo da Vinci , Sandro_Botticelli , và Michelangelo_Buonarroti có cơ_hội thể_hiện tài_năng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Từ lâu người ta đã tranh cãi tại sao Phục Hưng là bắt đầu từ Firenze mà không phải nơi nào khác. Một số người nhấn mạnh vai trò của dòng họ Medici, một gia đình nhiều đời là chủ ngân hàng lớn nhất và sau là công tước của Firenze, đóng vai trò quan trọng trong nền chính trị thành phố cũng như khuyến khích nghệ thuật. Đặc biệt, Lorenzo de' Medici (1449–1492) tức "Lorenzo Vĩ đại" không chỉ là một nhà bảo trợ nghệ thuật lớn mà còn là người tích cực khuyến khích các gia đình trưởng giả ở Firenze quan tâm tới nghệ thuật và bảo trợ nghệ sĩ. Dưới thời của ông nhiều nghệ sĩ vĩ đại Leonardo da Vinci, Sandro Botticelli, và Michelangelo Buonarroti có cơ hội thể hiện tài năng. Các cơ sở tôn giáo cũng đặt hàng hàng loạt tác phẩm, như tu viện di San Donato agli Scopeti. | uit_2032_136_29_4 | Leonardo da Vinci là nghệ_sĩ tài_năng . | ['Support'] | Phục Hưng |
uit_1962_132_6_1_22 | Căn_cứ theo Giáp cốt văn , chữ [ Doãn ; 尹 ] nguyên gốc là biểu_thị quyền_lực chấp_chính , thêm chữ [ Khẩu ; 口 ] nghĩa_là mệnh_lệnh , đã hình_thành nên chữ [ Quân ; 君 ] - từ nguyên thuỷ nhất của Hán ngữ biểu_thị một vị nguyên_thủ quốc_gia , thủ_lĩnh tối_cao hơn mọi người . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Căn cứ theo Giáp cốt văn, chữ [Doãn; 尹] nguyên gốc là biểu thị quyền lực chấp chính, thêm chữ [Khẩu; 口] nghĩa là mệnh lệnh, đã hình thành nên chữ [Quân; 君] - từ nguyên thủy nhất của Hán ngữ biểu thị một vị nguyên thủ quốc gia, thủ lĩnh tối cao hơn mọi người. Sách Xuân Thu phồng lộ (春秋繁露) giải nghĩa chữ Quân như sau: ["Quân, là bậc chấp chưởng hiệu lệnh vậy"; 君也者,掌令者也]. | uit_1962_132_6_1 | Hán ngữ có từ Quân là một trong số những từ mới được tạo ra để yếm chỉ một vị nguyên_thủ quốc_gia . | ['Refute'] | quân chủ |
uit_175_11_256_2_11 | Là hợp_lưu của sông Thu_Bồn đạt tiêu_chuẩn sông cấp VI , tuyến sông này chạy trên địa_bàn huyện Nam_Giang và huyện Đại_Lộc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Vu Gia: Dài 52 km, điểm đầu là ngã ba Quảng Huế, điểm cuối là bến Giằng, do địa phương quản lý. Là hợp lưu của sông Thu Bồn đạt tiêu chuẩn sông cấp VI, tuyến sông này chạy trên địa bàn huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc. Đây là tuyến sông có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách đường sông của tỉnh Quảng Nam. Trên tuyến sông, vào mùa nước trung thì tàu thuyền có thể khai thác thuận lợi, sang mùa cạn chỉ khai thác được đến ngã ba Thượng Đức với chiều dài 23 km. Tuyến sông Vu Gia được chia thành 4 đoạn: | uit_175_11_256_2 | Sông Thu_Bồn cùng nhập với sông này và chạy trong khu_vực hai huyện nam Giang và Đại_Lộc . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_125_9_9_2_12 | Khi về , được làm Phủ_thừa phủ Thừa_Thiên , rồi thăng Hiệp trấn Quảng_Nam ( 1829 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú | Năm Ất Dậu (1825), ông được sung làm Phó sứ sang Trung Quốc. Khi về, được làm Phủ thừa phủ Thừa Thiên, rồi thăng Hiệp trấn Quảng Nam (1829). Ít lâu sau, ông bị giáng vì phạm lỗi, được điều động về Huế giữ chức Thị độc ở Viện Hàn lâm. | uit_125_9_9_2 | Vừa về từ chuyến đi sang Trung_Quốc , ông đã được ban cho giữ chức_vụ Phủ_thừa phủ Thừa_Thiên , nhờ vào tài_giỏi mà ông dần được thăng_quan_tiến_chức lên làm Hiếp trấn Quảng_Nam năm 1829 . | ['Support'] | Phan Huy Chú |
uit_129_10_13_4_21 | Các bình và các loại đồ khác được chôn cho thấy một xã_hội phức_tạp , có các đồ_vật bằng đồng xuất_hiện khoảng năm 1500 TCN , và các công_cụ đồ sắt được biết đến từ năm 700 TCN . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Phát hiện một sọ người cổ đại trong hang Tam Pa Ling thuộc Dãy Trường Sơn tại miền bắc Lào; hộp sọ có niên đại ít nhất là 46.000 năm, là hoá thạch người hiện đại có niên đại xa nhất được phát hiện tại Đông Nam Á. Các đồ tạo tác bằng đá, trong đó có đồ theo kiểu văn hoá Hoà Bình, được phát hiện trong các di chỉ có niên đại từ thế Canh Tân muộn tại miền bắc Lào. Bằng chứng khảo cổ học cho thấy xã hội nông nghiệp phát triển trong thiên niên kỷ 4 TCN. Các bình và các loại đồ khác được chôn cho thấy một xã hội phức tạp, có các đồ vật bằng đồng xuất hiện khoảng năm 1500 TCN, và các công cụ đồ sắt được biết đến từ năm 700 TCN. Thời kỳ lịch sử nguyên thủy có đặc điểm là tiếp xúc với các nền văn minh Trung Hoa và Ấn Độ. Theo bằng chứng ngôn ngữ học và lịch sử khác, các bộ lạc nói tiếng Thái di cư về phía tây nam đến các lãnh thổ Lào và Thái Lan ngày nay từ Quảng Tây khoảng giữa các thế kỷ 8 và 9. | uit_129_10_13_4 | Các đồ_vật bằng đồng và sắt xuất_hiện vào_khoảng năm 1500 TCN . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_66_5_3_2_11 | Kể từ đó , kinh_tế Singapore phát_triển nhanh_chóng , được công_nhận là một trong ' Bốn con Rồng châu_Á ' cùng với Hàn_Quốc , Hồng_Kông và Đài_Loan . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng Singapore một thời gian ngắn trong Chiến tranh thế giới thứ hai, sau chiến tranh, Singapore tuyên bố độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963 và hợp nhất với các cựu lãnh thổ khác của Anh để hình thành Liên bang Malaysia, tuy nhiên, Singapore bị trục xuất khỏi Malaysia hai năm sau khi gia nhập. Kể từ đó, kinh tế Singapore phát triển nhanh chóng, được công nhận là một trong 'Bốn con Rồng châu Á' cùng với Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan. | uit_66_5_3_2 | Một trong ' Bốn con Rồng châu_Á ' là danh_xưng của Singapore . | ['Support'] | Singapore |
uit_237_15_169_1_21 | Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Côn_Sơn , Hải_Dương được khởi_công xây_dựng vào năm 2000 và khánh_thành vào năm 2002 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Đền thờ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn, Hải Dương được khởi công xây dựng vào năm 2000 và khánh thành vào năm 2002. Tọa lạc tại khu vực động Thanh Hư, đền có mặt bằng rộng 10.000 m2, xoải dốc dưới chân dãy Ngũ Nhạc kề liền núi Kỳ Lân, chia thành nhiều cấp, tạo chiều sâu và tăng tính uy nghiêm. Nghệ thuật trang trí mô phỏng phong cách Lê và Nguyễn. Đền đã được công nhận Di tích nghệ thuật kiến trúc năm 2003. Ngoài ra, Nguyễn Trãi và Nguyễn Thị Lộ cũng được thờ ở làng Khuyến Lương, nay là phường Trần Phú, quận Hoàng Mai và ở xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội. | uit_237_15_169_1 | Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Côn_Sơn , Hải_Dương được khởi_công xây_dựng vào năm 1990 và khánh_thành vào năm 2002 . | ['Refute'] | Nguyễn Trãi |
uit_140_10_48_2_31 | Các nhà môi_trường nói rằng đập sẽ ảnh_hưởng xấu đến 60 triệu người và Campuchia và Việt_Nam - quan_ngại về dòng_chảy của nước - chính_thức phản_đối dự_án . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Vào tháng 4 năm 2011, tờ The Independent đưa tin Lào đã bắt đầu làm việc trên đập Xayaburi gây tranh cãi trên sông Mekong mà không được chính thức phê duyệt. Các nhà môi trường nói rằng đập sẽ ảnh hưởng xấu đến 60 triệu người và Campuchia và Việt Nam - quan ngại về dòng chảy của nước - chính thức phản đối dự án. Ủy ban sông Mê Kông, một cơ quan liên chính phủ khu vực được thiết kế để thúc đẩy "quản lý bền vững" dòng sông, nổi tiếng với cá da trơn khổng lồ của nó, đã thực hiện một nghiên cứu cảnh báo nếu Xayaburi và các kế hoạch tiếp theo đi trước, nó "cơ bản sẽ làm suy yếu sự phong phú, năng suất và sự đa dạng của các nguồn tài nguyên cá Mekong ". Quốc gia láng giềng Việt Nam cảnh báo rằng con đập sẽ gây hại cho đồng bằng sông Cửu Long, nơi có gần 20 triệu người và cung cấp khoảng 50% sản lượng gạo của Việt Nam và hơn 70% sản lượng thủy sản và trái cây. | uit_140_10_48_2 | Các nhà môi_trường nói rằng đập sẽ ảnh_hưởng xấu đến 60 triệu người và Campuchia và Việt_Nam nên đã chính_thức phản_đối dự_án của Lào vào năm 2013 . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_21_1_90_1_22 | Việt_Nam tuy là thành_viên của Cộng_đồng Pháp ngữ , nhưng tiếng Pháp từ_vị thế ngôn_ngữ chính_thức của chế_độ thuộc địa đã suy_yếu nhanh_chóng và nhường chỗ cho tiếng Anh làm ngoại_ngữ chính . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam tuy là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, nhưng tiếng Pháp từ vị thế ngôn ngữ chính thức của chế độ thuộc địa đã suy yếu nhanh chóng và nhường chỗ cho tiếng Anh làm ngoại ngữ chính. Với mối quan hệ với các nước phương Tây đã thay đổi và những cải cách trong quản trị về kinh tế và giáo dục, tiếng Anh có thể sử dụng như ngôn ngữ thứ hai và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc tại hầu hết các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp. Tiếng Nga, tiếng Đức được giảng dạy trong một số ít trường trung học phổ thông. Tiếng Nhật, tiếng Trung và tiếng Hàn cũng trở nên thông dụng hơn khi mối quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia Đông Á được tăng cường. | uit_21_1_90_1 | Tiếng Hoa rơi khỏi vị_thế ngôn_ngữ chính_thức và nhường cho tiếng Anh làm ngoại_ngữ chính ở Việt_Nam . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_820_41_135_5_22 | Quân_đội Anh khởi_động Chiến_dịch Palliser , kết_thúc cuộc nội_chiến tại Sierra_Leone . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 2000: Lễ kỷ niệm thiên niên kỷ 3. Israel chấm dứt sự chiếm đóng với Liban. Vladimir Putin trở thành Tổng thống Nga. Bashar al-Assad trở thành Tổng thống Syria. Quân đội Anh khởi động Chiến dịch Palliser, kết thúc cuộc nội chiến tại Sierra Leone. Tổng thống Nam Tư Slobodan Milošević bị lật đổ. PlayStation 2 phát hành tại Nhật Bản. Trạm vũ trụ quốc tế bắt đầu hoạt động. Hội nghị thượng đỉnh liên Triều đầu tiên. | uit_820_41_135_5 | Không có sự can_thiệp của Quân_đội Anh qua Chiến_dịch Palliser . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_93_5_77_2_22 | Kinh_tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc_độ tăng_trưởng vào loại cao nhất thế_giới : 1994 đạt 10% , 1995 là 8,9% . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập quốc dân). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất thế giới: 1994 đạt 10%, 1995 là 8,9%. Tuy nhiên, từ cuối 1997, do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ, đồng đô la Singapore đã bị mất giá 20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 giảm mạnh chỉ còn 1,3%. Từ 1999, Singapore bắt đầu phục hồi nhanh: Năm 1999, tăng trưởng 5,5%, và năm 2000 đạt hơn 9%. Do ảnh hưởng của sự kiện 11 tháng 9, suy giảm của kinh tế thế giới và sau đó là dịch SARS, kinh tế Singapore bị ảnh hưởng nặng nề: Năm 2001, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt -2,2%, 2002, đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1%. Từ 2004, tăng trưởng mạnh: năm 2004 đạt 8,4%; 2005 đạt 5,7%; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5%. Năm 2009, GDP chỉ tăng 1,2% do tác động của khủng hoảng kinh tế. Hiện tại (2019), nền kinh tế của Singapore đứng thứ tư của ASEAN, đứng thứ 12 châu Á và đứng thứ 34 trên thế giới, GDP đạt 362,818 tỷ USD. | uit_93_5_77_2 | Vào năm 1994 tốc_độ tăng_trưởng của Singapore là 1% . | ['Refute'] | Singapore |
uit_2497_154_116_3_11 | Theo số_liệu của Bộ Nội_vụ Liên_Xô vào tháng 1 năm 1953 , số người " định_cư đặc_biệt " từ 17 tuổi trở lên là 1.810.140 người , trong đó có 56.589 người Nga .. Theo Krivosheev , có khoảng 215.000 người Liên_Xô đã tử_trận khi phục_vụ trong hàng_ngũ quân_đội Đức Quốc xã ( quân Đức gọi những người Liên_Xô phục_vụ cho họ là Hiwi ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Khi quân Đức tấn công, đã có những dân tộc thiểu số muốn ly khai như người Chechen và người Thổ tại Kavkaz, người Tartar ở Krym, người Kozak tại Ukraina đã cộng tác với Đức quốc xã và được tham gia các lực lượng như Waffen-SS Đức, lực lượng Don Cossack (Kozak sông Đông)... Vì lý do này, nhiều dân tộc thiểu số do cộng tác với Đức Quốc xã đã bị trục xuất khỏi quê hương và bị tái định cư cưỡng bức. Trong giai đoạn từ 1941 đến 1948, Liên Xô trục xuất 3.266.340 người dân tộc thiểu số đến các khu định cư đặc biệt bên trong Liên Xô, 2/3 trong số đó bị trục xuất hoàn toàn dựa trên sắc tộc của họ, hơn một phần mười trong số đó qua đời trong thời gian này. Theo số liệu của Bộ Nội vụ Liên Xô vào tháng 1 năm 1953, số người "định cư đặc biệt" từ 17 tuổi trở lên là 1.810.140 người, trong đó có 56.589 người Nga.. Theo Krivosheev, có khoảng 215.000 người Liên Xô đã tử trận khi phục vụ trong hàng ngũ quân đội Đức Quốc xã (quân Đức gọi những người Liên Xô phục vụ cho họ là Hiwi). | uit_2497_154_116_3 | Số trường_hợp đặc_biệt định_cư ở Liên_Xô năm 1953 là gần 2 triệu người . | ['Support'] | Liên Xô |
uit_162_11_101_7_11 | Tuy_nhiên quá_trình đô_thị_hoá của tỉnh đang diễn ra mạnh_mẽ sẽ tác_động lớn đến sự phân_bố dân_cư nông thôn-thành thị trong thời_gian tới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Tính đến ngày 1/4/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 34,3% dân số sống ở đô thị và 65,7% dân số sống ở nông thôn. Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng ven biển, dọc quốc lộ 1, đồng bằng Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ. Mật độ dân số của Tam Kỳ, Hội An và Điện Bàn vượt quá 1.000 người/km². Trong khi rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới 30 người/km². Với 65,7% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới. | uit_162_11_101_7 | Dân_cư ở nông_thôn thành_thị có_thể thay_đổi rõ_rệt trong tương_lai do sự phát_triển đô_thị_hoá hiện_nay . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_68_5_5_3_21 | Hiện_nay , hơn 5 triệu cư_dân đang sinh_sống tại Singapore , trong đó có xấp_xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước_ngoài . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một nước cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể, xây dựng chính phủ nghị viện nhất viện theo Hệ thống Westminster theo hình mẫu của Vương quốc Anh. Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959. Hiện nay, hơn 5 triệu cư dân đang sinh sống tại Singapore, trong đó có xấp xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước ngoài. Singapore được coi là một quốc gia của người nhập cư với nhiều thành phần dân tộc đa dạng, song các dân tộc gốc châu Á chiếm ưu thế với 75% dân số là người gốc Hoa, các cộng đồng thiểu số đáng kể là người Mã Lai, người Ấn Độ, người Âu-Mỹ và người lai Âu-Á. Quốc gia này có bốn ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, tiếng Mã Lai, tiếng Hoa và tiếng Tamil, chính phủ Singapore thúc đẩy chủ nghĩa văn hóa đa nguyên thông qua một loạt các chính sách chính thức. | uit_68_5_5_3 | Có khoảng 3 triệu người_dân Singapore sinh ra tại đất_nước này , đóng_góp 50% dân_số cả nước . | ['Refute'] | Singapore |
uit_362_22_49_1_12 | Hầu_như 67% diện_tích Trung_Quốc là cao_nguyên và núi cao ; ở phía tây , cao_nguyên Thanh_Hải - Tây_Tạng chiếm hơn 25% diện_tích đất_nước . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Hầu như 67% diện tích Trung Quốc là cao nguyên và núi cao; ở phía tây, cao nguyên Thanh Hải - Tây Tạng chiếm hơn 25% diện tích đất nước. Tuy độ cao trung bình của cao nguyên này là 4000m, thế nhưng từ bề mặt có các hồ nằm rải rác đó đây các dãy núi vươn cao tới hơn 6000m. Trong số 12 đỉnh núi cao nhất thế giới, Trung Quốc có đến tám đỉnh. Dọc theo ven rìa phía bắc của cao nguyên Thanh Hải - Tây Tạng là dãy núi Côn Luân. Ven ría phía nam là dãy Himalaya (Hi Mã Lạp Sơn), tạo thành biên giới giữa Trung Quốc và Nepal. Các đỉnh núi cao có tuyết phủ quanh năm. Băng giá và nhiều loại băng tích đã khắc họa nên quang cảnh núi cao kì thú. | uit_362_22_49_1 | Địa_hình cao_nguyên và núi cao ở Trung_Quốc chiếm khoảng 67% diện_tích bên cạnh đó vùng cao_nguyên Thanh_Hải - Tây_Tạng tại phía tây chiếm hơn 25% diện_tích của đất_nước . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_419_27_26_4_21 | Đến năm 221 TCN , nước Tần hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những nước khác , tái thống_nhất Trung_Quốc sau 500 năm chiến_tranh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đến thế kỷ 8 TCN, quyền lực tập trung của triều Chu dần suy yếu trước các chư hầu phong kiến, nhiều quốc gia chư hầu của triều Chu đã dần mạnh lên, họ bắt đầu không tuân lệnh vua Chu và liên tục tiến hành chiến tranh với nhau trong thời kỳ Xuân Thu kéo dài 300 năm (771 - 475 TCN). Đến thời Chiến Quốc trong thế kỷ V–III TCN, quân chủ bảy quốc gia hùng mạnh đều xưng vương như thiên tử nhà Chu. Đến năm 256 TCN, nhà Chu bị nước Tần tiêu diệt. Đến năm 221 TCN, nước Tần hoàn tất việc tiêu diệt tất cả những nước khác, tái thống nhất Trung Quốc sau 500 năm chiến tranh. | uit_419_27_26_4 | Đến năm 223 TCN , nước Tần hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những nước khác , tái thống_nhất Trung_Quốc sau 500 năm chiến_tranh . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_360_22_41_1_11 | Vào cuối thập_niên 1920 , Quốc_dân Đảng do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo đã tái thống_nhất Trung_Quốc và dời đô về Nam_Kinh đồng_thời thi_hành kế_hoạch cải_tổ chính_trị do Tôn_Trung_Sơn vạch ra nhằm đưa Trung_Quốc thành một quốc_gia hiện_đại , dân_chủ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Vào cuối thập niên 1920, Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo đã tái thống nhất Trung Quốc và dời đô về Nam Kinh đồng thời thi hành kế hoạch cải tổ chính trị do Tôn Trung Sơn vạch ra nhằm đưa Trung Quốc thành một quốc gia hiện đại, dân chủ. Cả Quốc dân Đảng và Cộng sản Đảng đều chủ trương chế độ đơn đảng và chịu ảnh hưởng từ chủ nghĩa Lenin. | uit_360_22_41_1 | Quốc_dân Đảng do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo đã tái thống_nhất Trung_Quốc vào cuối thập_niên 1920 , Họ đã dời thủ_đô về Nam_Kinh nhằm triển_khai kế_hoạch cải_tổ chính_trị để đưa Trung_Quốc trở_thành một quốc_gia hiện_đại và dân_chủ do Tôn_Trung_Sơn vạch ra . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_2497_154_117_3_11 | Đến cuối năm 1944 , Liên_Xô đã giải_phóng được toàn_bộ đất_đai của mình và đánh_đuổi quân Đức trên lãnh_thổ các nước Đông_Âu và Trung_Âu và đưa chiến_tranh vào chính nước Đức . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Trong các năm 1942 – 1943, các nỗ lực chiến tranh và kinh tế to lớn của Liên bang Xô viết cộng với sự giúp đỡ của đồng minh Anh – Mỹ trong Liên minh chống Phát xít đã tạo được bước ngoặt cơ bản của chiến tranh bằng các chiến thắng lớn tại Stalingrad và Kursk. Với tiềm lực công nghiệp rất mạnh có được nhờ công nghiệp hóa thành công, sản lượng vũ khí của Liên Xô sớm bắt kịp rồi vượt xa Đức, đây là nhân tố quyết định cho chiến thắng của Liên Xô trong chiến tranh tổng lực với Đức. Đến cuối năm 1944, Liên Xô đã giải phóng được toàn bộ đất đai của mình và đánh đuổi quân Đức trên lãnh thổ các nước Đông Âu và Trung Âu và đưa chiến tranh vào chính nước Đức. Tháng 4 năm 1945, Hồng quân Liên Xô chiếm được Berlin. Nước Đức Quốc xã sụp đổ và đầu hàng. | uit_2497_154_117_3 | Cuối năm 1944 , Liên_Xô đã loại_bỏ quân Đức trên nhiều vùng lãnh_thổ châu_Âu . | ['Support'] | Liên Xô |
uit_474_27_184_8_22 | Triết_học Trung_Quốc , đặc_biệt là Nho_giáo , trở_thành nền_tảng tư_tưởng của xã_hội Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ. | uit_474_27_184_8 | Đạo_giáo của triết_học Trung_Quốc là nền_tảng tư_tưởng duy_nhất của xã_hội Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_2129_141_85_9_21 | Nghĩa_là nguồn thu_chi cho việc tăng lương , không phải hàng_tiêu_dùng , sẽ tạo ra việc_làm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Theo Mill, nguồn cung nhân lực rất nhạy cảm với tiền lương. Tiền lương thường vượt quá mức sinh hoạt phí tối thiểu, và được trả bằng tiền vốn. Do đó, tiền lương hạn chế bởi lượng vốn dành để trả lương. Tiền lương công nhân được tính bằng tổng vốn lưu động chia cho số lượng lao động. Tiền lương tăng khi quỹ lương tăng, hoặc giảm khi số nhân công tăng. Khi tăng lương, nguồn cung lao động sẽ tăng. Cạnh tranh giữa các nhân công không chỉ làm giảm lương, mà còn làm một số nhân công mất việc. Mill lưu ý rằng "nhu cầu hàng hóa không phải là nhu cầu lao động". Nghĩa là nguồn thu chi cho việc tăng lương, không phải hàng tiêu dùng, sẽ tạo ra việc làm. Gia tăng tiêu thụ sẽ làm giảm đầu tư. Do đó, gia tăng đầu tư sẽ dẫn đến gia tăng quỹ lương và thúc đẩy kinh tế. | uit_2129_141_85_9 | Nguồn tiền cho cơ_sở vật_chất là cơ sỏ tạo ra việc_làm . | ['Refute'] | John Stuart Mill |
uit_446_27_107_5_32 | Vào năm 2007 , ông Lý_Khắc_Cường ( khi ấy là Bí_thư Đảng_uỷ tỉnh Liêu_Ninh ) từng nói rằng những thống_kê về GDP của Trung_Quốc là " nhân_tạo " , do_đó không đáng tin_cậy và chỉ nên sử_dụng để tham_khảo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu. | uit_446_27_107_5 | Ông Lý_Khắc_Cường từng cho rằng những thống_kê về GDP của Trung_Quốc được thực_hiện bởi cả máy_móc và con_người . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_2129_141_85_9_32 | Nghĩa_là nguồn thu_chi cho việc tăng lương , không phải hàng_tiêu_dùng , sẽ tạo ra việc_làm . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Theo Mill, nguồn cung nhân lực rất nhạy cảm với tiền lương. Tiền lương thường vượt quá mức sinh hoạt phí tối thiểu, và được trả bằng tiền vốn. Do đó, tiền lương hạn chế bởi lượng vốn dành để trả lương. Tiền lương công nhân được tính bằng tổng vốn lưu động chia cho số lượng lao động. Tiền lương tăng khi quỹ lương tăng, hoặc giảm khi số nhân công tăng. Khi tăng lương, nguồn cung lao động sẽ tăng. Cạnh tranh giữa các nhân công không chỉ làm giảm lương, mà còn làm một số nhân công mất việc. Mill lưu ý rằng "nhu cầu hàng hóa không phải là nhu cầu lao động". Nghĩa là nguồn thu chi cho việc tăng lương, không phải hàng tiêu dùng, sẽ tạo ra việc làm. Gia tăng tiêu thụ sẽ làm giảm đầu tư. Do đó, gia tăng đầu tư sẽ dẫn đến gia tăng quỹ lương và thúc đẩy kinh tế. | uit_2129_141_85_9 | Tạo ra việc_làm tốn rất nhiều chi_phí . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_3_1_3_7_22 | Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_7 | Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Cộng_hoà , quân_đội Hoa_Kỳ cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà vào năm 1975 . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_1965_132_24_2_31 | Trong đó Khalip và Imam mang chiều_hướng tôn_giáo , còn Sultan lại là thực_quyền , tước_hiệu này hay được dịch thành Hoàng_đế theo quốc_gia Hoa_Hạ và Emperor theo ngôn_ngữ tiếng Anh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Các quốc gia theo Hồi giáo ở vùng Tây Á cùng Nam Á cũng có hệ thống riêng của mình, như Khalip, Imam, Sultan. Trong đó Khalip và Imam mang chiều hướng tôn giáo, còn Sultan lại là thực quyền, tước hiệu này hay được dịch thành Hoàng đế theo quốc gia Hoa Hạ và Emperor theo ngôn ngữ tiếng Anh. | uit_1965_132_24_2 | Khalip là một hệ_thống riêng khá phổ_biến và mang chiều_hướng tôn_giáo rõ nét . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_567_34_76_3_31 | Sông nội lục chủ_yếu phân_bố ở khu_vực khô cạn phía trung và tây châu_Á , có sông Syr_Darya , sông Amu_Darya , sông Ili , sông Tarim , sông Jordan . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Châu Á có rất nhiều sông cả, phần lớn bắt nguồn ở khu vực núi cao khoảng giữa, có hình dạng toả lan tuôn chảy hướng về bốn phía. Dòng sông chảy vào Thái Bình Dương có Amur (cửa sông ở vào eo biển Nevelskoy), Hoàng Hà, Trường Giang, Châu Giang, Mê Kông; dòng sông chảy vào Ấn Độ Dương có sông Ấn Độ, sông Hằng, sông Thanlwin, sông Ayeyarwady, sông Tigris, sông Euphrates; dòng sông chảy vào Bắc Băng Dương có sông Obi, sông Enisei, sông Lena. Sông nội lục chủ yếu phân bố ở khu vực khô cạn phía trung và tây châu Á, có sông Syr Darya, sông Amu Darya, sông Ili, sông Tarim, sông Jordan. Thác nước có chiều cao nước rơi cách mặt sông lớn nhất châu Á là thác nước Jog trên sông Sharavati ở ven biển phía tây nam Ấn Độ, chiều cao nước rơi cách mặt sông là 253 mét. | uit_567_34_76_3 | Sông Syr_Darya là dòng sông khô cạn nhất thế_giới . | ['NEI'] | châu Á |
uit_191_12_105_2_12 | Nơi đây gắn với thời niên_thiếu của Hồ_Chí_Minh và còn lưu_giữ những kỷ_niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn_Sinh_Cung , những dấu_tích và những kỷ_vật của gia_đình . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình. | uit_191_12_105_2 | Bao_nhiêu là dấu_tích cùng với những kỷ_vật của gia_đình vẫn được lưu_giữ tại nơi mà Hồ_Chí_Minh đã dành thời niên_thiếu . | ['Support'] | Nghệ An |
uit_788_39_138_3_11 | Thường được biết đến với tên Hakurojo hay Shirasagijo ( Lâu_đài hạc trắng ) do được sơn phủ một lớp màu trắng_tinh xảo bên ngoài . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Thành Himeji (姫路城 Himeji-jō?) là một khu phức hợp gồm 83 tòa nhà bằng gỗ tọa lạc trên một khu vực đồi núi bằng phẳng ở huyện Hyogo. Thường được biết đến với tên Hakurojo hay Shirasagijo (Lâu đài hạc trắng) do được sơn phủ một lớp màu trắng tinh xảo bên ngoài. Được vinh dự là kì quan đầu tiên được UNESCO công nhận và là Di sản văn hóa Nhật Bản đầu tiên (tháng 12/1993). Một trong ba lâu đài đón khách viếng đông nhất ở Nhật cùng với tòa lâu đài Matsumoto và Kumamoto. | uit_788_39_138_3 | Lâu_đài hạc trắng được biết đến chính là Hakurojo hay Shirasagijo và có lý_do cho rằng sở_dĩ nó mang tên như_vậy là vì nó có một lớp màu trắng_tinh xảo bên ngoài . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_20_1_89_9_22 | Một_số ngôn_ngữ ký_hiệu Việt_Nam cũng được hình_thành tại các thành_phố lớn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam là tiếng Việt, một ngôn ngữ thanh điệu thuộc ngữ hệ Nam Á và là tiếng mẹ đẻ của người Việt. Hiến pháp không quy định chữ viết quốc gia hay văn tự chính thức. Văn ngôn với chữ Hán ghi âm Hán-Việt được dùng trong các văn bản hành chính trước thế kỷ 20. Chữ Nôm dựa trên chất liệu chữ Hán để ghi âm thuần Việt hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13, kết hợp với chữ Hán thành bộ chữ viết phổ thông cho tiếng Việt trước khi Việt Nam bị Thực dân Pháp xâm lược. Các tác phẩm thời kỳ trung đại của Việt Nam đều được ghi bằng chữ Hán và chữ Nôm, tiêu biểu có Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi viết bằng chữ Hán hay Truyện Kiều của Nguyễn Du sáng tác bằng chữ Nôm. Chữ Quốc ngữ là chữ Latinh được các nhà truyền giáo Dòng Tên như Francisco de Pina và Alexandre de Rhodes phát triển vào thế kỷ 17 dựa trên bảng chữ cái của tiếng Bồ Đào Nha, sau này được phổ biến thông qua các quy định bảo hộ cùng tiếng Pháp của chính quyền thuộc địa thời Pháp thuộc. Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói một số ngôn ngữ ví dụ như tiếng Tày, tiếng Nùng, tiếng Mường, tiếng H'Mông, tiếng Chăm, và tiếng Khmer. Các hệ ngôn ngữ ở Việt Nam bao gồm Nam Á, Kra-Dai, Hán-Tạng, H'Mông-Miền và Nam Đảo. Một số ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam cũng được hình thành tại các thành phố lớn. | uit_20_1_89_9 | Không có ngôn_ngữ ký_hiệu Việt_Nam . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_863_44_160_2_22 | Khi Pháp đưa quân ra Trường_Sa vào năm 1933 , họ thấy tất_cả những người trên các đảo là người Trung_Quốc : bảy người ở Song Tử_Tây , năm người ở Thị_Tứ , 4 người ở Trường_Sa Lớn , và các ngôi nhà tranh , giếng nước và một tượng thần do người Trung_Quốc để lại ở Trường_Sa Lớn và một biển_hiệu chữ Hán trên đảo Ba_Bình đánh_dấu ký_hiệu của một kho dự_trữ lương_thực trên đảo . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Le Monde Colonial Illustre của Pháp từng đăng bài về sự kiện tháng 9 năm 1933, theo đó khi một tàu chiến Pháp khảo sát đảo Trường Sa Lớn vào năm 1930, họ thấy ba người Trung Quốc ở trên đảo. Khi Pháp đưa quân ra Trường Sa vào năm 1933, họ thấy tất cả những người trên các đảo là người Trung Quốc: bảy người ở Song Tử Tây, năm người ở Thị Tứ, 4 người ở Trường Sa Lớn, và các ngôi nhà tranh, giếng nước và một tượng thần do người Trung Quốc để lại ở Trường Sa Lớn và một biển hiệu chữ Hán trên đảo Ba Bình đánh dấu ký hiệu của một kho dự trữ lương thực trên đảo. Atlas International Larousse xuất bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên "Tây Sa" (Xisha) và "Nam Sa" (Nansha) cho hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và trong dấu ngoặc đã thể hiện chủ quyền của Trung Quốc với hai quần đảo. | uit_863_44_160_2 | Tuy có người sống trên các đảo Trường_Sa , nhưng họ chỉ xây những túp lều để ở . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2735_163_62_1_11 | Cơ_chế_thị_trường định_hướng xã_hội_chủ_nghĩa : là cơ_chế quản_lý dựa trên sự điều_phối của quy_luật cung_cầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là cơ chế quản lý dựa trên sự điều phối của quy luật cung cầu. Đây là cơ chế mà Việt Nam và Trung Quốc đang áp dụng. Thực chất, cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế tư bản nhưng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. | uit_2735_163_62_1 | Cơ_chế_thị_trường của xã_hội_chủ_nghĩa là cơ_chế được điều_khiển qua quy_luật cung_cầu . | ['Support'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_48_3_41_11_21 | Ở những nơi khác , các dân_tộc_thiểu_số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba , Nova_Scotia , Đảo Prince_Edward và Bán_đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador , nơi phương_ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch_sử . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác. | uit_48_3_41_11 | Các dân_tộc_thiểu_số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền Tây_Manitoba , Nova_Scotia , Đảo Prince_Edward . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_1805_123_151_1_11 | ^ Năm 1071 , Trận_Manzikert ( trong Chiến_tranh Đông_La Mã-Seljuk ) quân Đại_Seljuk do Sultan_Alp_Arslan thân_chinh thống_lĩnh nghiền nát bấy quân Đông_La_Mã do đích_thân Hoàng_đế Romanos_IV_Diogenes cầm_đầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 1071, Trận Manzikert (trong Chiến tranh Đông La Mã-Seljuk) quân Đại Seljuk do Sultan Alp Arslan thân chinh thống lĩnh nghiền nát bấy quân Đông La Mã do đích thân Hoàng đế Romanos IV Diogenes cầm đầu. | uit_1805_123_151_1 | Trận_Manzikert là trận mà Đông_La_Mã bị huỷ_diệt hoàn_toàn . | ['Support'] | chiến tranh |
uit_1206_80_1_3_22 | Các thực_thể vật_chất có_thể ở dạng từ_trường ( cấu_tạo bởi các hạt trường , thường không có khối_lượng nghỉ , nhưng vẫn có khối_lượng toàn_phần ) , hoặc dạng chất ( cấu_tạo bởi các hạt chất , thường có khối_lượng nghỉ ) và chúng đều chiếm không_gian . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu. Vật lý học và các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu cấu tạo cũng như những thuộc tính cụ thể của các dạng thực thể vật chất khác nhau trong thế giới tự nhiên. Các thực thể vật chất có thể ở dạng từ trường (cấu tạo bởi các hạt trường, thường không có khối lượng nghỉ, nhưng vẫn có khối lượng toàn phần), hoặc dạng chất (cấu tạo bởi các hạt chất, thường có khối lượng nghỉ) và chúng đều chiếm không gian. Với định nghĩa trên, các thực thể vật chất được hiểu khá rộng rãi, như một vật vĩ mô mà cũng có thể như bức xạ hoặc những hạt cơ bản cụ thể và ngay cả sự tác động qua lại của chúng. Đôi khi người ta nói đến thuật ngữ phản vật chất trong vật lý. Đó thực ra vẫn là những dạng thức vật chất theo định nghĩa trên, nhưng là một dạng vật chất đặc biệt ít gặp trong tự nhiên. Mọi thực thể vật chất đều tương tác lẫn nhau và những tương tác này cũng lại thông qua những dạng vật chất (cụ thể là những hạt tương tác trong các trường lực, ví dụ hạt photon trong trường điện từ). | uit_1206_80_1_3 | Các thực_thể vật_chất có_thể ở dạng từ_trường ( cấu_tạo bởi các hạt trường có khối_lượng nghỉ ) , hoặc dạng chất ( không có khối_lượng nghỉ ) . | ['Refute'] | vật chất |
uit_853_44_90_5_31 | Ngày 1 tháng 12 , Tưởng_Giới_Thạch ký một sắc_lệnh đặt tên Trung_Quốc cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và đặt chúng thuộc lãnh_thổ Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1947: Ngày 17 tháng 1, pháo hạm Le Tonkinois của Hải quân Pháp đến quần đảo Hoàng Sa để đòi quân đội Tưởng Giới Thạch rút khỏi đây. Khi yêu cầu này bị từ chối, quân Pháp bèn đổ 10 quân nhân Pháp và 17 quân nhân Việt Nam chiếm giữ đảo Hoàng Sa (Pattle Island). Chính phủ Trung Quốc phản kháng và cuộc thương lượng được tiến hành từ ngày 25 tháng 2 đến ngày 4 tháng 7 ở Paris. Tại đây, Trung Quốc đã không chấp nhận việc sử dụng Trọng tài quốc tế giải quyết do Pháp đề xuất. Ngày 1 tháng 12, Tưởng Giới Thạch ký một sắc lệnh đặt tên Trung Quốc cho hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và đặt chúng thuộc lãnh thổ Trung Quốc. | uit_853_44_90_5 | Hoàng_Sa và Trường_Sa là quần_đảo được phát_hiện cùng một năm và bởi cùng một người . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_32_2_35_1_12 | Những quốc_gia với các cộng_đồng bản_ngữ lớn gồm Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland , Hoa_Kỳ , Úc , Canada , Cộng_hoà Ireland , và New_Zealand , những nơi đa_phần dân_số nói tiếng Anh , và Cộng_hoà Nam_Phi , nơi một thiểu_số đáng_kể nói tiếng Anh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Những quốc gia với các cộng đồng bản ngữ lớn gồm Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Cộng hòa Ireland, và New Zealand, những nơi đa phần dân số nói tiếng Anh, và Cộng hòa Nam Phi, nơi một thiểu số đáng kể nói tiếng Anh. Các quốc gia đông người bản ngữ tiếng Anh nhất là Hoa Kỳ (ít nhất 231 triệu), Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (60 triệu), Canada (19 triệu), Úc (ít nhất 17 triệu), Cộng hòa Nam Phi (4,8 triệu), Cộng hòa Ireland (4,2 triệu), và New Zealand (3,7 triệu). Ở những quốc gia này, con của những người bản ngữ học tiếng Anh từ cha mẹ, còn người bản địa nói ngôn ngữ khác hay người nhập cư thường học tiếng Anh để giao tiếp với mọi người xung quanh. | uit_32_2_35_1 | Cộng_hoà Nam_Phi có cộng_đồng bản_ngữ nói tiếng Anh lớn . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_269_18_96_1_32 | Một giáo_sĩ người Pháp tên Guérard nhận_xét rằng Gia_Long đánh thuế quá nặng và bắt dân_chúng lao_dịch quá nhiều , sự bất_công và lộng_hành của quan_lại làm cho người_dân khổ_cực . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Một giáo sĩ người Pháp tên Guérard nhận xét rằng Gia Long đánh thuế quá nặng và bắt dân chúng lao dịch quá nhiều, sự bất công và lộng hành của quan lại làm cho người dân khổ cực. Ông viết: "Vua Gia Long bóp nặn dân chúng bằng đủ mọi cách, sự bất công và lộng hành làm cho người ta rên xiết hơn cả ở thời Tây Sơn; thuế má và lao dịch thì tăng lên gấp ba". Việc xây thành Phú Xuân và đào kênh Vĩnh Tế phải huy động hàng vạn dân phu đi lao dịch. Một người Pháp là Borel viết năm 1818 mô tả việc xây thành Phú Xuân (Huế): “Nhà vua sử dụng tất cả nhân lực vào việc xây tòa thành và các công trình công cộng khác. Khi tôi đến Huế, đã có đến 8 vạn người được điều động từ các nơi trong cả nước đang khẩn trương xây dựng một tòa thành rộng lớn bằng gạch... Riêng việc xây bờ thành đã tốn kém những khoản tiền khổng lồ và làm thiệt hàng ngàn nhân mạng vì phải khổ dịch liên tục... Nhà vua [Gia Long] đã vung ra những món tiền lớn và hy sinh tính mạng của hàng ngàn dân chúng vì họ phải làm việc không nghỉ tay trên các tường lũy của kinh thành. Đây quả là một công trình kỳ diệu. Mười vạn người được thường xuyên huy động” | uit_269_18_96_1 | Bên cạnh việc bắt người_dân phải đóng thuế và lao_động nặng_nhọc , họ cũng bị áp_bức và coi_thường bởi quân_chính . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_491_30_22_4_12 | Tuy_nhiên , đến Tây_Bình quận thì Ni_Lặc_Chu bị bộ_hạ sát_hại , và Mộ_Dung_Thuận lại trở về Tuỳ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Năm 609, Mộ Dung Phục Doãn đã dẫn quân thoát ra khỏi vùng núi tuyết và đoạt lại đất đai bị mất, sang tháng 5 ÂL, Dạng Đế thân chinh tấn công Thổ Dục Hồn. Quân của Dạng Đế mặc dù gặp những thất bại nhỏ song đã một lẫn nữa buộc Mộ Dung Phục Doãn phải chạy trốn, tái khẳng định quyền kiểm soát của Tùy đối với các vùng đất cũ của Thổ Dục Hồn. Có trong tay Mộ Dung Thuận, Dạng Dế phong người này làm khả hãn, dưới sự trợ giúp của Đại Bảo vương Ni Lặc Chu (尼洛周), tiến về phía tây để cố nắm quyền kiểm soát đối với người Thổ Dục Hồn. Tuy nhiên, đến Tây Bình quận thì Ni Lặc Chu bị bộ hạ sát hại, và Mộ Dung Thuận lại trở về Tùy. | uit_491_30_22_4 | Cái chết của Ni_Lặc_Chu mà thuộc_hạ trung_thành gây ra tại Tây_Bình quận khiến cho Mộ_Dung_Thuận phải quay về Tuỳ . | ['Support'] | con đường tơ lụa |
uit_1038_61_23_1_32 | Thành_phần khí_quyển có_lẽ là nguyên_nhân chủ_yếu gây ra sự thay_đổi , đặc_biệt ở kỷ băng_hà đầu_tiên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Thành phần khí quyển có lẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự thay đổi, đặc biệt ở kỷ băng hà đầu tiên. Lý thuyết "Quả cầu tuyết Trái Đất" cho rằng những sự thay đổi về mức độ CO2 vừa là nguyên nhân gây ra, vừa là nguyên nhân làm kết thúc thời kỳ cực lạnh ở cuối Liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic). Tuy nhiên, hai yếu tố còn lại cũng có liên quan tới sự kiện đó. | uit_1038_61_23_1 | Dù trong khoảng thời_gian xuất_hiện kỷ băng_hà đầu_tiên , chu_kỳ Milankovitch có sự thay_đổi nhưng có_lẽ nguyên_nhân chủ_yếu gây ra sự thay_đổi đó là thành_phần khí_quyển . | ['NEI'] | kỷ băng hà |
uit_523_33_48_3_11 | Nó có quyền công_bố luật và vô_hiệu_hoá các luật liên_bang hay bang mà trái với hiến_pháp . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tư pháp: Ấn Độ có bộ máy tư pháp độc lập gồm ba cấp nhất thể, gồm: Tòa án Tối cao do Chánh án đứng đầu, 25 tòa thượng thẩm, và một lượng lớn tòa án sơ thẩm. Toà án Tối cao có thẩm quyền ban đầu đối với các vụ án liên quan đến các quyền cơ bản và tranh chấp giữa các bang và Trung ương; nó có quyền chống án đối với các tòa án thượng thẩm. Nó có quyền công bố luật và vô hiệu hóa các luật liên bang hay bang mà trái với hiến pháp. Tòa án Tối cao cũng là cơ quan diễn giải cuối cùng của hiến pháp. | uit_523_33_48_3 | Nó có thẩm_quyền thông_báo và huỷ_bỏ các quy_định của hiến_pháp liên_bang hoặc tiểu_bang mà không tuân_thủ . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_120_7_67_3_22 | Ví_dụ , người Nhật dùng từ 茶 và từ 道 sáng_tạo ra khái_niệm 茶道 ( 茶の湯 trà_đạo ) để biểu_thị lề_lối , văn_hoá thưởng_thức trà , sau đó du_nhập ngược trở_lại tiếng Hán , tiếng Việt lại tiếp_tục vay_mượn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Trong mỗi quan hệ đa chiều giữa các ngôn ngữ cùng vay mượn tiếng Hán thể hiện sự giao thoa, vay mượn của các yếu tố có nguồn gốc Hán ngữ, qua lại ở các ngôn ngữ khác thông qua tiếng Hán, hoặc trực tiếp với nhau không thông qua tiếng Hán. Chẳng hạn, tiếng Nhật và tiếng Hàn cũng có sự sáng tạo trên nền Hán ngữ ở các khía cạnh như tiếng Việt nêu trên, rồi nhập ngược lại tiếng Hán, hoặc nhập sang ngôn ngữ khác. Ví dụ, người Nhật dùng từ 茶 và từ 道 sáng tạo ra khái niệm 茶道 (茶の湯 trà đạo) để biểu thị lề lối, văn hóa thưởng thức trà, sau đó du nhập ngược trở lại tiếng Hán, tiếng Việt lại tiếp tục vay mượn. Như vậy, từ này hình thức là một từ Hán Việt, nhưng thực ra lại có nguồn gốc Nhật Bản. Từ Thiếu tá – 少佐 có ý nghĩa tương đương trong tiếng Nhật, nhưng bản thân tiếng Hán không có, mà dùng từ 少校 (phiên âm Hán Việt "Thiếu hiệu", cả tiếng Việt và tiếng Nhật không dùng từ này để chỉ ý nghĩa tương tự). Tiếng Hàn dùng chữ 기사 (Hán tự 技師 – phiên âm Hán Việt là "kỹ sư") cùng chỉ khái niệm tương đương "kỹ sư" trong tiếng Việt, trong khi tiếng Hán không dùng từ này mà dùng từ 工程師 (phiên âm Hán Việt: Công trình sư). | uit_120_7_67_3 | Người Việt không sử_dụng khái_niệm " trà_đạo " để chỉ lề_lối , văn_hoá thưởng_thức trà . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_1040_61_27_1_12 | Trong khi lực Milanković dự_đoán chu_kỳ thay_đổi trong các tham_số quỹ_đạo của Trái_Đất có_thể được thể_hiện trong những dấu_tích băng , nhưng vẫn cần có thêm những giải_thích nữa để biết tại_sao những chu_kỳ đó được quan_sát thấy ở mức cao nhất vào những giai_đoạn băng_giá / băng gian . | Supports | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Trong khi lực Milanković dự đoán chu kỳ thay đổi trong các tham số quỹ đạo của Trái Đất có thể được thể hiện trong những dấu tích băng, nhưng vẫn cần có thêm những giải thích nữa để biết tại sao những chu kỳ đó được quan sát thấy ở mức cao nhất vào những giai đoạn băng giá/băng gian. Đặc biệt, trong 800 ngàn năm qua, sự dao động chính băng/gian băng là 100 ngàn năm, tương đương với những thay đổi trong sự lệch tâm và độ nghiêng quỹ đạo, và hơn nữa là yếu nhất trong ba tần suất do Milanković dự đoán. Trong giai đoạn 3,0 — 0,8 triệu năm trước, mô hình đóng băng chính tương đương với giai đoạn 41 nghìn năm của sự thay đổi trong độ nghiêng Trái Đất (độ nghiêng trục). Những lý do để gây ra tần suất theo kiểu này chứ không phải kiểu kia hiện vẫn chưa được biết nhiều và nó là một lĩnh vực thiết thực trong nghiên cứu hiện tại, nhưng câu trả lời có lẽ liên quan tới một số hình thức cộng hưởng trong hệ thống thời tiết của Trái Đất. | uit_1040_61_27_1 | Mặc_dù chúng_ta đã có_thể dự_đoán được chu_kỳ thay_đổi của các tham_số quỹ_đạo Trái_Đất nhưng vẫn còn câu hỏi tại_sao những chu_kỳ đó được quan_sát thấy ở mức cao nhất vào những giai_đoạn băng_giá / băng gian cần có thêm thời_gian tìm lời giải_đáp . | ['Support'] | kỷ băng hà |
uit_271_18_105_1_21 | Tất_cả đã làm cho người_dân Đá_Vách nung_nấu căm_thù , dẫn đến nhiều cuộc giao_chiến suốt hơn 50 năm , bất_chấp mọi biện_pháp trấn_áp và chia_rẽ của triều_đình nhà Nguyễn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Tất cả đã làm cho người dân Đá Vách nung nấu căm thù, dẫn đến nhiều cuộc giao chiến suốt hơn 50 năm, bất chấp mọi biện pháp trấn áp và chia rẽ của triều đình nhà Nguyễn. Các vụ nổi dậy vào các năm 1803, 1804, 1806, 1807 đã làm cho quan quân nhà Nguyễn thiệt hại không ít. | uit_271_18_105_1 | Chính_sách của triều_đình nhà Lê_đã làm cho người_dân Đá_Lửa nung_nấu căm_thù , dẫn đến cuộc giao_chiến suốt hơn 50 năm , bất_kể triều_đình nhà Lê_thực_hiện mọi biện_pháp chia rẻ và trấn_áp đối_với cuộc nổi_dậy này . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_123_8_23_1_12 | Tại Sài_Gòn : xuất_bản năm 1971 , 1972 ( Phủ_Quốc_Vụ khanh đặc_trách văn_hoá ) và 1973 ( Bộ Văn_hoá Giáo_dục và Thanh_niên ) , bản dịch của Tố_Nguyên Nguyễn_Thọ Dực , Trưởng ban Cổ_văn Uỷ_ban Dịch_thuật . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí | Tại Sài Gòn: xuất bản năm 1971, 1972 (Phủ Quốc Vụ khanh đặc trách văn hóa) và 1973 (Bộ Văn hóa Giáo dục và Thanh niên), bản dịch của Tố Nguyên Nguyễn Thọ Dực, Trưởng ban Cổ văn Ủy ban Dịch thuật. | uit_123_8_23_1 | Ngoài việc được xuất_bản ở miền Bắc năm 1960 , tại Sài_Gòn vào năm 1971 , 1972 Phủ_Quốc_Vụ khanh đặc_trách văn_hoá và Bộ Văn_hoá Giáo_dục và Thanh_niên năm 1973 xuất_bản bộ Lịch triều hiến_chương loại chí do ông Tố_Nguyên Nguyễn_Thọ Dực , Trưởng ban Cổ_văn Uỷ_ban Dịch_thuật dịch . | ['Support'] | Lịch triều hiến chương loại chí |
uit_754_39_48_2_31 | Theo hiến_pháp , Thiên hoàng được quy_định là một " biểu_tượng của Quốc_gia và của sự hoà_hợp dân_tộc " mang tính hình_thức lễ_nghi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là một nước theo hệ thống quân chủ lập hiến, quyền lực của Thiên hoàng (天皇, Tennō) vì vậy rất hạn chế. Theo hiến pháp, Thiên hoàng được quy định là một "biểu tượng của Quốc gia và của sự hòa hợp dân tộc" mang tính hình thức lễ nghi. Quyền điều hành đất nước chủ yếu được trao cho Thủ tướng và những nghị sĩ do dân bầu ra. Đương kim Thiên hoàng Đức Nhân đứng đầu Hoàng gia Nhật Bản; cháu trai ông, Du Nhân Thân vương, là người trong danh sách tiếp theo kế vị triều đại Ngai vàng Hoa cúc. | uit_754_39_48_2 | Lễ_nghi đối_với Thiên hoàng rất quan_trọng , được coi như là biểu_tượng cho quyền_lực tối_cao . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_1803_123_135_1_22 | ^ Năm 204 TCN , Trận_Tỉnh_Hình ( trận Bối_Thuỷ - Hàn_Tín phá Triệu ) , quân nước Hán do danh_tướng Hàn_Tín chỉ_huy đập_tan nát quân Triệu của tướng Trần_Dư . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 204 TCN, Trận Tỉnh Hình (trận Bối Thủy - Hàn Tín phá Triệu), quân nước Hán do danh tướng Hàn Tín chỉ huy đập tan nát quân Triệu của tướng Trần Dư. | uit_1803_123_135_1 | Năm 204 , trong trận Tình_Hình , quân Hán không_thể chống lại sức_mạnh của quân Triệu buộc Hàn_Tín phải lui . | ['Refute'] | chiến tranh |
uit_543_33_111_7_31 | Hôn_nhân được cho là gắn liền với sinh_mệnh , và tỷ_lệ ly_hôn rất thấp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_543_33_111_7 | Hôn_nhân có tỷ_lệ ly_hôn rất thấp ở Anh quốc . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_52_4_1_1_11 | Thái_Bình_Dương là đại_dương lớn nhất Thế_Giới , nó trải dài từ Bắc_Băng_Dương ở phía bắc đến Nam_Băng_Dương ( hay châu Nam_Cực phụ_thuộc định_nghĩa ) ở phía nam , bao quanh là châu_Á và châu Úc ở phía tây và châu_Mỹ ở phía đông . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất Thế Giới, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông. | uit_52_4_1_1 | Đại_dương lớn nhất Thế_Giới là Thái_Bình_Dương . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_456_27_131_4_31 | Các chuyên_gia cho rằng khi bị Mỹ gây sức_ép , Trung_Quốc có_thể sẽ tập_hợp các hãng nội_địa vào một cơ_chế hợp_tác ở cấp_độ cao hơn và phát_triển công_nghệ mới để đẩy nhanh tiến_bộ công_nghệ của họ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc cũng ý thức rõ rằng việc sao chép công nghệ không phải là hướng đi lâu dài và từ lâu họ đã đề ra những chính sách mới về công nghệ. Từ năm 2000, Trung Quốc đã chuyển từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng việc nghiên cứu tạo ra các thành tựu khoa học kỹ thuật mới thay vì sao chép của nước ngoài, nhằm biến Trung Quốc từ một "công xưởng của thế giới" thành một "nhà máy của tri thức". Trung Quốc đã đầu tư lượng lớn tiền cho sản phẩm công nghệ cao như ô tô điện, sản phẩm bán dẫn, công nghệ smartphone… Điều này đã được ghi rõ trong kế hoạch "Made in China 2025" của Trung Quốc. Các chuyên gia cho rằng khi bị Mỹ gây sức ép, Trung Quốc có thể sẽ tập hợp các hãng nội địa vào một cơ chế hợp tác ở cấp độ cao hơn và phát triển công nghệ mới để đẩy nhanh tiến bộ công nghệ của họ. | uit_456_27_131_4 | Trung_Quốc hiện đang đẩy nhanh việc phát_triển công_nghệ mới như ô_tô điện , nếu Mỹ gây sức_ép có_thể Trung_Quốc sẽ đẩy nhanh và phát_triển mạnh hơn về tiến_bộ công_nghệ của họ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_797_40_14_4_22 | Nhiều người Trung_Quốc đã di_cư đến Việt_Nam , họ ở lại , dần_dần kết_hôn với người Việt và hoà_nhập vào xã_hội Việt_Nam , và con_cháu trở_thành người Việt_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Cũng có một số quan cai trị nghiêm minh, đúng đắn, nhưng số này ít hơn. Nền văn minh Trung Quốc cũng du nhập vào Việt Nam thời kỳ này. Sĩ Nhiếp, thái thú nhà Hán (187-226) được các nhà nho thời phong kiến coi là có công truyền bá chữ nho và đạo Khổng vào Việt Nam một cách có hệ thống, được coi là người mở đầu nền nho học của giới quan lại phong kiến ở Việt Nam. Nhiều người Trung Quốc đã di cư đến Việt Nam, họ ở lại, dần dần kết hôn với người Việt và hòa nhập vào xã hội Việt Nam, và con cháu trở thành người Việt Nam. | uit_797_40_14_4 | Nhiều người Trung_Quốc đến Việt_Nam rồi lại quay về . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_827_43_6_2_31 | Ngày 5 tháng 2 năm sau phải bỏ đi vì bị Đái_Quý_Đào là nhân_vật bậc cao Đảng Quốc_dân phản_đối dữ_dội . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Ngày 21 tháng 8 năm 1935 Bộ Giáo dục Dân quốc Trung Hoa công bố "Bảng chữ Hán giản thể đợt thứ nhất". Ngày 5 tháng 2 năm sau phải bỏ đi vì bị Đái Quý Đào là nhân vật bậc cao Đảng Quốc dân phản đối dữ dội. | uit_827_43_6_2 | Đảng Quốc_dân đã từng tồn_tại ở một_số quốc_gia , như Trung_Quốc và Đài_Loan . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_760_39_60_3_11 | Người Nhật được giáo_dục với những đức_tính cần_kiệm , kiên_trì , lòng trung_thành , tính phục_tùng … vẫn được đề_cao . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhân tố con người: trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có đội ngũ chuyên gia khoa học và quản lý khá đông đảo, có chất lượng cao. Dù bại trận trong Thế Chiến 2 nhưng lực lượng nhân sự chất lượng cao của Nhật vẫn còn khá nguyên vẹn, họ đã góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ thuật và công nghệ của đất nước. Người Nhật được giáo dục với những đức tính cần kiệm, kiên trì, lòng trung thành, tính phục tùng… vẫn được đề cao. Nhờ đó, giới quản lý Nhật Bản đã đặc biệt thành công trong việc củng cố kỷ luật lao động, khai thác sự tận tụy và trung thành của người lao động. | uit_760_39_60_3 | Sự kiên_trì , lòng trung_thành , tính phục_tùng của người Nhật được đánh_giá cao nhờ sự giáo_dục . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_844_44_51_5_11 | Còn bản_đồ xứ Quảng_Nam vẽ trong Toản tập An_Nam lộ thì ghi_chú rất rõ địa_danh Bãi_Cát_Vàng ( 𪤄吉鐄 ) trên biển khơi phía trước của những địa_danh trên đất_liền như các cửa_biển Đại_Chiêm , Sa_Kỳ , Mỹ_Á , phủ Quảng_Nghĩa và các huyện Bình_Sơn , Chương_Nghĩa , Mộ_Hoa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1686: (năm Chính Hòa thứ 7) Đỗ Bá Công Đạo biên soạn Thiên Nam Tứ chí lộ đồ thư (天南四至路图書) trong Hồng Đức bản đồ hay Toản tập An Nam lộ trong sách Thiên hạ bản đồ. Tấm bản đồ xứ Quảng Nam trong Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư được vẽ theo bút pháp đương thời (bản đồ khổ ngang), với lời chú rất rõ ràng: "... 。海中有一長沙,名𪤄葛鐄,約長四百里,濶二十里,卓立海中,自大占海門至沙荣門。 ...", ("… Hải trung hữu nhất trường sa, danh Bãi Cát Vàng, ước trường tứ bách lý, khoát nhị thập lý, trác lập hải trung, tự Đại Chiêm hải môn chí Sa Vinh môn。…"). Dịch nghĩa làː "... Giữa biển có một dải cát dài gọi là Bãi Cát Vàng (Hoàng Sa) dài khoảng 400 dặm, rộng 20 dặm, dựng đứng giữa biển (án ngữ phía ngoài biển) từ cửa biển Đại Chiêm đến cửa Sa Vinh. … Họ Nguyễn mỗi năm và cuối mùa Đông đưa 18 chiếc thuyền đến đấy lấy hàng hoá, được phần nhiều là vàng bạc, tiền tệ, súng đạn…". Còn bản đồ xứ Quảng Nam vẽ trong Toản tập An Nam lộ thì ghi chú rất rõ địa danh Bãi Cát Vàng (𪤄吉鐄) trên biển khơi phía trước của những địa danh trên đất liền như các cửa biển Đại Chiêm, Sa Kỳ, Mỹ Á, phủ Quảng Nghĩa và các huyện Bình Sơn, Chương Nghĩa, Mộ Hoa. | uit_844_44_51_5 | Địa_danh Bãi_Cát_Vàng đã được ghi_chú rất kĩ trong bản_đồ của xứ Quảng_Nam vẽ trong Toản tập An_Nam lộ . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_831_43_45_3_32 | Chữ Hán mẫu_mực đang được dùng ở Trung_Quốc chủ_yếu bao_gồm chữ Hán giản thể và chữ truyền thừa không qua giản_ước ( nhưng dùng phông_chữ mới ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Theo nghĩa rộng chữ truyền thừa là chữ Hán được truyền lại trong lịch sử (chủ yếu là lối Khải thư sau cuộc lệ biến) và vẫn còn dùng đến nay, có lịch sử hơn hai nghìn năm. Đối với Hồng Kông, Macau, và Đài Loan, "chữ truyền thừa" là chữ Hán truyền thống đang dùng; theo nghĩa đen là chữ Hán không được "Tổng bảng chữ Hán giản thể" giản ước. Chữ Hán mẫu mực đang được dùng ở Trung Quốc chủ yếu bao gồm chữ Hán giản thể và chữ truyền thừa không qua giản ước (nhưng dùng phông chữ mới). | uit_831_43_45_3 | Chữ Hán mẫu_mực còn được dùng ở nhiều quốc_gia khác ngoài Macau . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_68_5_6_1_11 | Singapore là một trong 5 thành_viên tham_gia sáng_lập của Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) , là nơi đặt Ban thư_ký APEC , một thành_viên của Hội_nghị cấp cao Đông_Á , Phong_trào không liên_kết , Khối_Thịnh vượng chung Anh cùng nhiều tổ_chức quốc_tế lớn khác . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trong 5 thành viên tham gia sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là nơi đặt Ban thư ký APEC, một thành viên của Hội nghị cấp cao Đông Á, Phong trào không liên kết, Khối Thịnh vượng chung Anh cùng nhiều tổ chức quốc tế lớn khác. Quốc đảo này có bình quân mức sống, mức tiêu chuẩn sinh hoạt và chỉ số phát triển con người (HDI) đạt vào loại rất cao, Singapore là một trong những quốc gia giàu có nhất trên thế giới với GDP bình quân đầu người theo sức mua đứng hạng 2 toàn cầu (2020), được đánh giá là một trong những đất nước đáng sống nhất trên thế giới đối với giới siêu giàu. Người dân Singapore sở hữu cuốn hộ chiếu quyền lực hạng 2 toàn cầu (2021), trong đó từng nhiều lần vươn lên dẫn đầu thế giới, đứng hạng 1 thế giới trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2019, có nền kinh tế công nghiệp phát triển theo phân loại của IMF, WB, CIA và Liên Hợp Quốc đồng thời là quốc gia phát triển duy nhất trong khu vực Đông Nam Á. Quy mô nền kinh tế tính theo GDP danh nghĩa của Singapore lớn thứ 39 trên thế giới với dân số chỉ khoảng hơn 5 triệu người (2020). Sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Singapore đã tạo cho quốc gia này một vị thế đáng kể, có tầm ảnh hưởng tương đối lớn trong các vấn đề toàn cầu, đặc biệt là về kinh tế, khiến các nhà phân tích đều có chung một nhận định rằng: Singapore, mặc dù diện tích nhỏ, dân số ít nhưng vẫn được coi là cường quốc khu vực tại Đông Nam Á cũng như là một Tiểu cường quốc trên thế giới. | uit_68_5_6_1 | Singapore cùng với 4 quốc_gia khác đã tạo nên Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) . | ['Support'] | Singapore |
uit_543_33_111_6_22 | Đại_đa_số người Ấn_Độ , với sự ưng_thuận của họ , kết_hôn theo sự sắp_xếp của cha_mẹ hay các thành_viên khác trong gia_đình . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_543_33_111_6 | Chỉ cha_mẹ mới có quyền được sắp_xếp hôn_nhân cho con của họ . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_1207_80_13_4_12 | Công_thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối_lượng là m thì nó có năng_lượng tương_ứng là E=mc² . | Supports | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Công thức ΔE=Δmc² không nói rằng khối lượng và năng lượng chuyển hóa lẫn nhau. Năng lượng và khối lượng đều là những thuộc tính của các thực thể vật chất trong tự nhiên. Không có năng lượng chuyển hóa thành khối lượng hay ngược lại. Công thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối lượng là m thì nó có năng lượng tương ứng là E=mc². Trong phản ứng hạt nhân, nếu khối lượng thay đổi một lượng là Δm thì năng lượng cũng thay đổi một lượng tương ứng là ΔE. Phần năng lượng thay đổi ΔE có thể là tỏa ra hay thu vào. Nếu là tỏa ra thì tồn tại dưới dạng năng lượng nhiệt và bức xạ ra các hạt cơ bản. | uit_1207_80_13_4 | Einstein chứng_minh được là khối_lượng của vật ảnh_hưởng đến năng_lượng của nó . | ['Support'] | vật chất |
uit_149_10_75_1_22 | Sinh là một loại trang_phục truyền_thống mà nữ_giới Lào mặc trong sinh_hoạt thường_ngày , tương_tự như áo_dài của Việt_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Sinh là một loại trang phục truyền thống mà nữ giới Lào mặc trong sinh hoạt thường ngày, tương tự như áo dài của Việt Nam. Đây là một loại váy lụa dệt tay, có thể nhận diện nữ giới mặc nó theo nhiều cách, chẳng hạn như khu vực xuất thân. | uit_149_10_75_1 | Sinh là một nhạc_cụ dân_tộc dành cho nữ_giới Lào trình_diễn . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_435_27_68_4_11 | Một vấn_đề môi_trường lớn tại Trung_Quốc là việc các hoang_mạc tiếp_tục mở_rộng , đặc_biệt là sa_mạc Gobi . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Mùa khô và gió mùa ẩm chi phối phần lớn khí hậu Trung Quốc, dẫn đến khác biệt nhiệt độ rõ rệt giữa mùa đông và mùa hạ. Trong mùa đông, gió từ phía Bắc tràn xuống từ các khu vực có vĩ độ cao với đặc điểm là lạnh và khô; trong mùa hạ, gió nam từ các khu vực duyên hải có vĩ độ thấp có đặc điểm là ấm và ẩm. Khí hậu Trung Quốc có sự khác biệt giữa các khu vực do địa hình phức tạp cao độ. Một vấn đề môi trường lớn tại Trung Quốc là việc các hoang mạc tiếp tục mở rộng, đặc biệt là sa mạc Gobi. | uit_435_27_68_4 | Trung_Quốc đang phải đối_mặt với một vấn_đề lớn về việc môi_trường bị ảnh_hưởng nghiêm_trọng . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_175_11_256_4_31 | Trên tuyến sông , vào mùa nước trung thì tàu_thuyền có_thể khai_thác thuận_lợi , sang mùa cạn chỉ khai_thác được đến ngã ba Thượng_Đức với chiều dài 23 km . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Vu Gia: Dài 52 km, điểm đầu là ngã ba Quảng Huế, điểm cuối là bến Giằng, do địa phương quản lý. Là hợp lưu của sông Thu Bồn đạt tiêu chuẩn sông cấp VI, tuyến sông này chạy trên địa bàn huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc. Đây là tuyến sông có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách đường sông của tỉnh Quảng Nam. Trên tuyến sông, vào mùa nước trung thì tàu thuyền có thể khai thác thuận lợi, sang mùa cạn chỉ khai thác được đến ngã ba Thượng Đức với chiều dài 23 km. Tuyến sông Vu Gia được chia thành 4 đoạn: | uit_175_11_256_4 | Tàu_thuyền có_thể khai_thác thuận_lợi vào mùa nước trung , nhất_là vào tháng 3 đến tháng 8 , sang mùa cạn chỉ khai_thác được đến ngã ba Thượng_Đức với chiều dài 23 km . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_360_22_40_1_12 | Sau khi họ Viên sụp_đổ , Trung_Quốc lại phân_rã về chính_trị với một chính_phủ đặt tại Bắc_Kinh được quốc_tế công_nhận nhưng không có thực_quyền . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Sau khi họ Viên sụp đổ, Trung Quốc lại phân rã về chính trị với một chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận nhưng không có thực quyền. Các Thủ lĩnh quân sự địa phương ở các vùng khác nhau thực sự nắm quyền lực trong vùng đất cát cứ của họ. | uit_360_22_40_1 | Trung_Quốc rơi vào giai_đoạn phân_rã về chính_trị sau khi nhà họ Viên sụp_đổ , tuy một chính_phủ đặt tại Bắc_Kinh được quốc_tế công_nhận nhưng không có thực_quyền . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_2129_141_86_2_22 | Francis_Amasa_Walker cũng đề_cập trong " The_Wages_Question " rằng giới_hạn tiền vốn và tăng_trưởng dân_số " là bất_thường , không phải cốt_yếu " trong hình_thành học_thuyết . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Năm 1869, Mill tiếp tục ủng hộ Học thuyết Quỹ lương do nhận thức rằng tiền vốn không nhất thiết phải cố định tại nơi mà nó được bổ sung qua "thu nhập của chủ lao động nếu không tích lũy hoặc chi dùng." Francis Amasa Walker cũng đề cập trong "The Wages Question" rằng giới hạn tiền vốn và tăng trưởng dân số "là bất thường, không phải cốt yếu" trong hình thành học thuyết. Giới hạn trong tăng trưởng năng lực công nghiệp đặt ra giới hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới hạn tiền vốn. Hơn nữa, nền nông nghiệp nước Anh "đã đạt tới điểm lợi nhuận giảm dần."; do vậy, mỗi lao động sẽ không tạo ra đủ sản phẩm anh ta cần để sinh sống. Đối với những cải tiến về công nghệ và năng suất từ sau 1848, những lí luận ban đầu của học thuyết trở nên bất hợp lí và không phải là quy luật tổng quát. | uit_2129_141_86_2 | Francis_Amasa_Walker không đề_cập trong " The_Wages_Question " bất_kỳ học_thuyết gì về vốn . | ['Refute'] | John Stuart Mill |
uit_253_17_31_2_32 | Không thấy các bộ chính_sử xưa hơn nhắc tới câu nói này , nên không rõ tính xác_thực . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Câu nói này thấy chép đầu tiên trong sách Thanh Hoá kỷ thắng của Vương Duy Trinh, sống vào thế kỷ 19, từng làm tổng đốc Thanh Hoá. Không thấy các bộ chính sử xưa hơn nhắc tới câu nói này, nên không rõ tính xác thực. | uit_253_17_31_2 | Câu nói này chỉ được ghi_chép vào thế_kỷ 19 , không được thấy nhắc ở các bộ chính_sử xưa hơn nên không rõ tính xác_thực . | ['NEI'] | Bà Triệu |
uit_1038_61_22_1_21 | Nguyên_nhân của các kỷ băng_hà hiện vẫn đang gây tranh_cãi cho cả các thời_kỳ " kỷ băng_hà " trên diện rộng và thời_kỳ rút_lui nhỏ hơn và sự tuần_hoàn của các giai_đoạn " băng / gian băng " bên trong một kỷ băng_hà . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Nguyên nhân của các kỷ băng hà hiện vẫn đang gây tranh cãi cho cả các thời kỳ "kỷ băng hà" trên diện rộng và thời kỳ rút lui nhỏ hơn và sự tuần hoàn của các giai đoạn "băng/gian băng" bên trong một kỷ băng hà. Một sự đồng thuận chung cho rằng nó là sự tổng hợp của ba yếu tố khác nhau: thành phần khí quyển (đặc biệt là tỷ lệ của CO2 và mêtan), những thay đổi của quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời được gọi là các chu kỳ Milankovitch (và có lẽ là Quỹ đạo của Mặt Trời quanh Ngân Hà), và vị trí của các lục địa. | uit_1038_61_22_1 | Hiện các nhà_nghiên_cứu đã tìm ra được nguyên_nhân xuất_hiện của các kỷ băng_hà và bao_gồm cả thời_kỳ băng_hà , thời_kỳ lui băng , sự tuần_hoàn của các giai_đoạn " băng / gian băng " bên trong một kỷ băng_hà . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_803_40_58_1_32 | Năm 1427 , cuộc khởi_nghĩa thành_công , kết_thúc thời_kỳ Bắc_thuộc lần thứ tư , và mở_đầu một triều_đại mới của Việt_Nam : nhà Hậu_Lê . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Năm 1427, cuộc khởi nghĩa thành công, kết thúc thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư, và mở đầu một triều đại mới của Việt Nam: nhà Hậu Lê. Theo truyền thuyết, Lê Lợi thắng do nhờ có kiếm thần của Long Quân. | uit_803_40_58_1 | Cuộc khởi_nghĩa nhà Hậu_Lê thắng_lợi là do một thứ vũ_khí đặc_biệt . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_8_1_22_2_11 | Theo Báo_cáo tình_trạng môi_trường quốc_gia năm 2005 , Việt_Nam nằm trong 25 quốc_gia có mức_độ đa_dạng_sinh_học cao , xếp thứ 16 trên toàn thế_giới về đa_dạng_sinh_học và là nơi sinh_sống của khoảng 16% các loài trên thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là loài đặc hữu, Việt Nam có 307 loài giun tròn, 200 loài oligochaeta, 145 loài acarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 loài chim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loài tảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 loài thủy sinh không xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối những năm 1980, một quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn Quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010. | uit_8_1_22_2 | Theo Báo_cáo tình_trạng môi_trường quốc_gia năm 2005 , 16% các loài trên thế_giới sinh_sống tại Việt_nam . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_947_53_29_3_12 | Mặc_dù Borneo được cho là giàu_có , song người Bồ_Đào_Nha không tiến_hành nỗ_lực nào để chinh_phục đảo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_947_53_29_3 | Một hòn đảo được xem là giàu_có nhưng lại không được người Bồ_Đào_Nha nỗ_lực chinh_phục chính là Borneo . | ['Support'] | Borneo |
uit_813_41_63_6_22 | Trận chiến nước Anh , trận không_chiến lớn đầu_tiên trong lịch_sử , gây nên những tổn_thất lớn cho quân Đức trong kế_hoạch xâm_lược Anh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1940: Đức Quốc xã xâm lược Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg và Pháp. Thảm sát Katyn. Các quốc gia vùng Baltic bị sáp nhập vào Liên Xô. Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan. Winston Churchill trở thành thủ tướng của Vương quốc Anh. Trận chiến nước Anh, trận không chiến lớn đầu tiên trong lịch sử, gây nên những tổn thất lớn cho quân Đức trong kế hoạch xâm lược Anh. | uit_813_41_63_6 | Quân Đức chỉ chịu tổn_thất nhỏ sau trận chiến nước Anh . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_829_43_14_3_31 | Bảng thứ hai gồm có 132 chữ Hán giản thể có_thể dùng làm bộ thủ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Tháng 5 năm 1964 Ủy ban cải cách chữ viết in "Tổng bảng chữ Hán giản thể", bao gồm ba bảng, có tất cả 2.236 chữ. Bảng thứ nhất gồm có 352 chữ Hán giản thể không dùng làm bộ thủ. Bảng thứ hai gồm có 132 chữ Hán giản thể có thể dùng làm bộ thủ. Bảng thứ ba gồm có 1.754 chữ mở rộng từ bảng thứ hai. | uit_829_43_14_3 | Chữ Hán có tổng_cộng hơn 2000 kiểu khác nhau . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_138_10_31_2_11 | Đáp lại , Hoa_Kỳ oanh_tạc các vị_trí của quân_đội Việt_Nam , ủng_hộ các lực_lượng chống cộng_sản chính_quy và không chính_quy tại Lào và hỗ_trợ quân Việt_Nam Cộng_hoà xâm_nhập Lào . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Lào giữ vai trò quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam do Quân đội Nhân dân Việt Nam tiến vào và nắm giữ nhiều lãnh thổ của Lào để mở đường tiếp tế cho chiến trường miền Nam Việt Nam. Đáp lại, Hoa Kỳ oanh tạc các vị trí của quân đội Việt Nam, ủng hộ các lực lượng chống cộng sản chính quy và không chính quy tại Lào và hỗ trợ quân Việt Nam Cộng hòa xâm nhập Lào. | uit_138_10_31_2 | Hoa_Kỳ phá_hoại lực_lượng quân_đội Việt_Nam và tạo cơ_hội cho quân Việt_Nam Cộng_hoà vào Lào cũng như các lực_lượng chống cộng_sản khác ở Lào . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_1040_61_26_5_31 | Ví_dụ , khối_lượng dòng ánh_sáng mặt_trời vào tháng 7 ở 65 độ_vĩ bắc có_thể thay_đổi tới 25% ( từ 400 W / m² tới 500 W / m² , ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này. | uit_1040_61_26_5 | Khối_lượng dòng ánh_sáng mặt_trời vào tháng 7 ở 65 độ_vĩ bắc có_thể thay_đổi tới 25% so với khối_lượng dòng ánh_sáng mùa xuân . | ['NEI'] | kỷ băng hà |
uit_566_34_73_6_21 | Giữa tháng 9 và 10 , trên bầu_trời của cao_nguyên Mông_Cổ và Siberia thường hay có không_khí lạnh mãnh_liệt đi đến phía nam , phần_lớn vùng_đất Đông_Á dễ bị xâm_nhập bất_ngờ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_6 | Giữa tháng 7 và tháng 8 là trên bầu_trời của cao_nguyên Mông_Cổ và Siberia xuất_hiện không_khí lạnh mãnh_liệt . | ['Refute'] | châu Á |
uit_238_15_184_1_22 | Tại đô_thành Sài_Gòn – Chợ_Lớn , từ năm 1954 chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp ( tiền_thân của Việt_Nam Cộng_hoà ) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn_Trãi tại khu_vực thành_phố Chợ_Lớn cũ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Tại đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn, từ năm 1954 chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp (tiền thân của Việt Nam Cộng hòa) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn Trãi tại khu vực thành phố Chợ Lớn cũ. Tuy nhiên một năm sau, vào năm 1955 do thấy không phù hợp nên chính quyền này lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường Trần Nhân Tôn và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến đường Quang Trung cũ đoạn đi qua khu vực quận 5 ngày nay (cũng nằm trong khu vực thành phố Chợ Lớn cũ) vốn dài khoảng 4 km thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Đến năm 1975, chính quyền quân quản Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp tục cho nhập chung và đổi tên đường Võ Tánh cũ ở khu vực quận 2 cũ (nay là quận 1) vốn dài khoảng 2 km thành đường Nguyễn Trãi. Như vậy đường Nguyễn Trãi hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh dài khoảng 6 km. | uit_238_15_184_1 | Tại đô_thành Sài_Gòn – Chợ nhỏ , có một con đường mang tên là đường Nguyễn_Trãi do chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp ( tiền_thân của Việt_Nam Cộng_hoà ) đặt cho vào năm 1954 . | ['Refute'] | Nguyễn Trãi |
uit_14_1_63_6_12 | Việt_Nam cũng từng làm thành_viên không thường_trực Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc nhiệm_kỳ 2008-2009 và 2020-2021 , thành_viên của ECOSOC nhiệm_kỳ 2016-2018 , Chủ_tịch luân_phiên ASEAN ( 2010 , 2020 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977, sau đổi mới, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 14 nước châu Đại Dương, 30 nước châu Mỹ và 55 nước châu Phi). Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Trong tổ chức Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. Việt Nam từng tổ chức các hội nghị cấp cao ASEAN (1998, 2010), ASEM (2004), Thượng đỉnh APEC (2006, 2017), Cộng đồng Pháp ngữ (1997), Hội nghị Thượng đỉnh Triều Tiên-Hoa Kỳ lần 2 (2019). Việt Nam cũng từng làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021, thành viên của ECOSOC nhiệm kỳ 2016-2018, Chủ tịch luân phiên ASEAN (2010, 2020). | uit_14_1_63_6 | Cương_vị Việt_Nam đã thay_đổi trong các cơ_quan , tổ_chức tuỳ nhiệm_kỳ và thời_gian khác nhau , trong đó đã từng làm Chủ_tịch luân_phiên ASEAN 2 lần . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_950_53_37_4_31 | Phần phía nam của đảo giành được độc_lập khi Indonesia tuyên_bố độc_lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_950_53_37_4 | Hết_thảy cư_dân trên phần phía nam của đảo đều vui_mừng vì đã được nhận lấy sự độc_lập vốn_dĩ trước giờ phải là của họ . | ['NEI'] | Borneo |
uit_43_3_20_1_31 | Trong số các nhà cải_cách lịch_sử của chính_tả Pháp , như Louis_Maigret , Marle M. , Marcellin_Berthelot , Philibert_Monet , Jacques_Peletier du Mans , và Somaize , ngày_nay cải_cách nổi_bật nhất được đề_xuất bởi Mickael_Korvin , một nhà ngôn_ngữ_học người Mỹ gốc Hungary . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Trong số các nhà cải cách lịch sử của chính tả Pháp, như Louis Maigret, Marle M., Marcellin Berthelot, Philibert Monet, Jacques Peletier du Mans, và Somaize, ngày nay cải cách nổi bật nhất được đề xuất bởi Mickael Korvin, một nhà ngôn ngữ học người Mỹ gốc Hungary. Ông muốn loại bỏ dấu trọng âm, chữ cái câm, chữ cái kép và hơn thế nữa. | uit_43_3_20_1 | Hơn_nữa , Mickael_Korvin còn muốn loại_bỏ dấu trọng_âm , chữ_cái câm , chữ_cái kép và hơn thế nữa . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_1036_61_15_1_31 | Bằng_chứng về các kỷ băng_hà xuất_hiện theo nhiều hình_thức , gồm cả việc rửa sạch và gây ra sự chà_xát bề_mặt đá , các băng tích , địa_mạo băng_hà , các thung_lũng bị cắt , và sự lắng_đọng của sét tảng lăn ( tillit ) và các băng_giá di_chuyển . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Bằng chứng về các kỷ băng hà xuất hiện theo nhiều hình thức, gồm cả việc rửa sạch và gây ra sự chà xát bề mặt đá, các băng tích, địa mạo băng hà, các thung lũng bị cắt, và sự lắng đọng của sét tảng lăn (tillit) và các băng giá di chuyển. Những thời kỳ băng giá liên tục có khuynh hướng làm thay đổi và xoá sạch các bằng chứng địa chất, khiến cho việc nghiên cứu rất khó khăn. Thỉnh thoảng nó khiến cho lý thuyết hiện nay không thể áp dụng được. Những phân tích lõi băng và lõi trầm tích đại dương không chứng minh rõ ràng sự hiện diện của băng giá và những thời kỳ trung gian băng giá trong vòng vài triệu năm qua. | uit_1036_61_15_1 | Thông_qua các nghiên_cứu và giả_thuyết của băng_hà học thì thông_qua các bằng_chứng được tìm thấy gồm việc rửa sạch và gây ra sự chà_xát bề_mặt đá , các băng tích , địa_mạo băng_hà , các thung_lũng bị cắt , và sự lắng_đọng của sét tảng lăn ( tillit ) và các băng_giá di_chuyển thì người ta phát_hiện được các kỷ băng_hà đã xuất_hiện theo nhiều hình_thức . | ['NEI'] | kỷ băng hà |
uit_832_43_68_2_21 | Có một_ít giống hay gần như giống chữ Hán_Tân tự thể của Nhật ( Kanji ) và chữ Hán giản thể của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Phần lớn chữ tục ở Hồng Kông và Đài Loan đến từ chữ bút giản hay chữ xưa lưu hành trong dân chúng. Có một ít giống hay gần như giống chữ Hán Tân tự thể của Nhật (Kanji) và chữ Hán giản thể của Trung Quốc. Ở Nhật, ngoài chữ Hán Tân tự thể chính thức, cũng có "chữ lược" (略字, ryakuji - "lược tự") dùng để ghi mau. Từng có đề nghị thống nhất chữ Hán giản thể của Trung Quốc và Nhật Bản, song không thực hiện được. | uit_832_43_68_2 | Chữ Kanji_Nhật không có mối liên_hệ gì với chữ Hán giản thể của Trung_Quốc . | ['Refute'] | Hán văn giản thể |
uit_964_55_9_2_22 | Hầu_hết những người định_cư được sự lãnh_đạo bởi các thủ_lĩnh Mã_Lai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Vào thế kỷ 12, những người định cư Mã Lai đã đến Palawan trên những chiếc thuyền. Hầu hết những người định cư được sự lãnh đạo bởi các thủ lĩnh Mã Lai. Hầu hết các hoạt động kinh tế của họ là đánh cá, trồng trọt và săn bắn. Người dân địa phương có một phương ngữ gồm 16 âm tiết. Theo sau những người định cư Mã Lai này là những người đến từ Indonesia ngày nay của triều đại Majapahit vào thế kỷ 13 mang theo các nét văn hóa Phật giáo và Ấn Độ giáo của họ Vì Palawan gần gũi về địa lý với Borneo, phần phía nam của đảo đã nằm dưới sự kiểm soát của Vương quốc Hồi giáo Borneo trong hơn 2 thế kỷ và Hồi giáo đã được đưa đến. Cũng trong thời kỳ này, các hoạt động buôn bán trở nên phát triển và đã có những cuộc hôn nhân lai chủng giữa người bản địa với những người Hoa, người Nhật, người Ả Rập hay Ấn Độ. Kết qur là đã tạo ra giống người "Palaweño", có đặc điểm riêng về ngoại hình cũng như văn hóa. | uit_964_55_9_2 | Hầu_hết những người định_cư được sự lãnh_đạo bởi người Nhật_Bản . | ['Refute'] | Palawan |
uit_351_22_21_3_12 | Nhà_Thương bị nhà Chu lật_đổ ( thế_kỷ XII đến thế_kỷ V TCN ) , đến lượt nhà Chu lại bị yếu dần do mất quyền cai_quản các lãnh_thổ nhỏ hơn cho các công_hầu bá_tước ; cuối_cùng , vào thời Xuân_Thu , nhiều nước chư_hầu đã trỗi dậy và liên_tiếp giao_chiến , và chỉ coi triều_đình nhà Chu là trung_tâm quyền_lực trên danh_nghĩa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Triều đại đầu tiên theo các thư tịch lịch sử Trung Quốc là nhà Hạ; tuy nhiên chưa có bằng chứng khảo cổ học kiểm chứng được sự tồn tại của triều đại này (khi Trung Quốc tăng trưởng kinh tế và cải cách chính trị đồng thời có đủ nhân lực và trí lực để theo đuổi mạnh mẽ hơn nhằm minh chứng về một lịch sử cổ đại, có một số di chỉ đá mới được đưa ra cũng như một vài bằng chứng được gom lại theo thời gian, thể hiện rõ bản sắc, sự thuần nhất và niềm tự hào dân tộc, hay nói cách khác là thể hiện chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa đại Hán tộc). Triều đại đầu tiên chắc chắn tồn tại là nhà Thương, định cư dọc theo lưu vực Hoàng Hà, vào khoảng thế kỷ XVIII đến thế kỷ XII TCN. Nhà Thương bị nhà Chu lật đổ (thế kỷ XII đến thế kỷ V TCN), đến lượt nhà Chu lại bị yếu dần do mất quyền cai quản các lãnh thổ nhỏ hơn cho các công hầu bá tước; cuối cùng, vào thời Xuân Thu, nhiều nước chư hầu đã trỗi dậy và liên tiếp giao chiến, và chỉ coi triều đình nhà Chu là trung tâm quyền lực trên danh nghĩa. Cuối cùng Tần Thủy Hoàng đã thâu tóm tất cả các quốc gia và tự xưng là hoàng đế vào năm 221 TCN, lập ra nhà Tần, quốc gia Trung Quốc thống nhất về thể chế chính trị, chữ viết và có một ngôn ngữ chính thống đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. | uit_351_22_21_3 | Vào thời Xuân_Thu , những cuộc xung_đột và tranh_chấp giữa các chư_hầu liên_tiếp xảy ra và chỉ coi triều_đình nhà Chu vẫn là trung_tâm của quyền_lực trên danh_nghĩa . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_139_10_39_3_21 | Theo cuốn sách thực_tế của UNODC vào tháng 10 năm 2007 về trồng_trọt thuốc_phiện ở Đông_Nam_Á , diện_tích trồng cây_thuốc phiện là 15 km vuông , giảm 3 km vuông so với năm 2006 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Năm 1993, chính phủ Lào dành ra 21% diện tích đất cho bảo tồn môi trường sống tự nhiên. Đây là một trong các quốc gia thuộc khu vực trồng thuốc phiện "Tam giác Vàng". Theo cuốn sách thực tế của UNODC vào tháng 10 năm 2007 về trồng trọt thuốc phiện ở Đông Nam Á, diện tích trồng cây thuốc phiện là 15 km vuông, giảm 3 km vuông so với năm 2006. | uit_139_10_39_3 | Diện_tích trồng thuốc_phiện ở Đông_Nam_Á năm 2007 tăng nhiều hơn so với năm 2006 khoảng 6km vuông . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_530_33_80_2_22 | Theo đó , một_số phụ_nữ được cho là có “ mangal dosh ” ( sát phu ) và có_thể gây nguy_hiểm cho tính_mạng người chồng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Làm đám cưới giả để trừ tàNgười Ấn Độ tin vào linh hồn và bói toán, đặc biệt là bói toán dựa vào ngày tháng năm sinh. Theo đó, một số phụ nữ được cho là có “mangal dosh” (sát phu) và có thể gây nguy hiểm cho tính mạng người chồng. Để giải hạn, những người phụ nữ này phải làm đám cưới với một cái cây hoặc một con vật nào đó như dê hoặc chó. Nghi lễ này cũng được áp dụng với những phụ nữ có ngoại hình bất thường như sứt môi, có răng từ lúc mới đẻ… để trừ tà ma. | uit_530_33_80_2 | Không có thông_tin cho rằng việc một_số phụ_nữ được coi là mang " mangal dosh " ( sát phu ) có_thể gây nguy_hiểm cho tính_mạng của người chồng . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_40_3_1_6_31 | Ngày_nay , có nhiều ngôn_ngữ creole dựa trên tiếng Pháp , đáng chú_ý nhất là tiếng Haiti . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp (le français, IPA: [lə fʁɑ̃sɛ] ( nghe) hoặc la langue française, IPA: [la lɑ̃ɡ fʁɑ̃sɛz]) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát từ tiếng Latinh bình dân, từng được sử dụng ở Đế quốc La Mã. Tiếng Pháp phát triển từ Gaul-Rôman, loại tiếng Latinh tại Gaul, hay chính xác hơn là tại Bắc Gaul. Những ngôn ngữ gần gũi nhất với tiếng Pháp là các langues d'oïl—những thứ tiếng mà về mặt lịch sử từng được nói ở miền bắc Pháp và miền nam Bỉ. Tiếng Pháp được ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ Celt tại vùng Gaul miền bắc Rôman (như tại Gallia Belgica) và bởi tiếng Frank (một ngôn ngữ German) của người Frank. Ngày nay, có nhiều ngôn ngữ creole dựa trên tiếng Pháp, đáng chú ý nhất là tiếng Haiti. Cộng đồng người nói tiếng Pháp (có thể là một người hoặc một quốc gia) được gọi là "Francophone". | uit_40_3_1_6 | Tiếng Haiti là ngôn_ngữ creole dựa trên tiếng Pháp được sử_dụng phổ_biến ở miền bắc Bồ_Đào_Nha . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_482_28_26_2_22 | Trong khi không một quốc_gia nào tuyên_bố đá ngầm này là lãnh_thổ của mình thì Trung_Quốc lại cho rằng các hoạt_động của Hàn_Quốc tại đây là vi_phạm quyền chủ_quyền của Trung_Quốc trong vùng đặc_quyền kinh_tế của mình . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tranh chấp giữa Trung Quốc và Hàn Quốc liên quan tới đá ngầm Socotra (32°07′22,63″B 125°10′56,81″Đ), một rạn đá ngầm mà trên đó Hàn Quốc đã cho xây dựng một trạm nghiên cứu khoa học. Trong khi không một quốc gia nào tuyên bố đá ngầm này là lãnh thổ của mình thì Trung Quốc lại cho rằng các hoạt động của Hàn Quốc tại đây là vi phạm quyền chủ quyền của Trung Quốc trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. | uit_482_28_26_2 | Trung_Quốc tuyên_bố đá ngầm này là lãnh_thổ của mình và cho rằng Hàn_Quốc đang vi_phạm chủ_quyền của Trung_Quốc trong vùng đặc_quyền kinh_tế của mình . | ['Refute'] | biển Hoa Đông |
uit_516_33_22_4_32 | Các biến_đổi về công_nghệ như đường_sắt , kênh đào , và điện_báo được đưa đến Ấn_Độ không lâu sau khi chúng được giới_thiệu tại châu_Âu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Các sử gia xem thời kỳ hiện đại của Ấn Độ bắt đầu từ giai đoạn 1848–1885. Việc bổ nhiệm James Broun-Ramsay làm Toàn quyền của Công ty Đông Ấn Anh vào năm 1848 chuẩn bị cho những thay đổi cốt yếu đối với một quốc gia hiện đại. Chúng bao gồm củng cố và phân ranh giới chủ quyền, sự giám sát của người dân, và giáo dục cho công dân. Các biến đổi về công nghệ như đường sắt, kênh đào, và điện báo được đưa đến Ấn Độ không lâu sau khi chúng được giới thiệu tại châu Âu. Tuy nhiên, sự bất mãn đối với Công ty cũng tăng lên trong thời kỳ này, và Khởi nghĩa Ấn Độ 1857 bùng nổ. Cuộc khởi nghĩa bắt nguồn từ những oán giận và nhận thức đa dạng, bao gồm cải cách xã hội kiểu Anh, thuế đất khắc nghiệt, và đối đãi tồi của một số địa chủ giàu có và phiên vương, nó làm rung chuyển nhiều khu vực ở bắc bộ và trung bộ Ấn Độ và làm lung lay nền móng của Công ty Đông Ấn Anh. Mặc dù cuộc khởi nghĩa bị đàn áp vào năm 1858, song nó khiến cho Công ty Đông Ấn Anh giải thể và Chính phủ Anh Quốc từ đó trực tiếp quản lý Ấn Độ. Những người cai trị mới công bố một nhà nước nhất thể và một hệ thống nghị viện từng bước theo kiểu Anh song có hạn chế, nhưng họ cũng bảo hộ các phó vương và quý tộc địa chủ nhằm tạo ra một thế lực hộ vệ phong kiến để chống lại bất ổn trong tương lai. Trong các thập niên sau đó, hoạt động quần chúng dần nổi lên trên khắp Ấn Độ, cuối cùng dẫn đến việc thành lập Đảng Quốc đại Ấn Độ vào năm 1885. | uit_516_33_22_4 | Ấn_Độ là một đất_nước đa_dạng về văn_hoá , ngôn_ngữ và tôn_giáo . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_633_37_88_1_21 | Nhiều quốc_gia đã phê_phán những cáo_buộc về nhân_quyền của phương Tây chống lại Triều_Tiên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Nhiều quốc gia đã phê phán những cáo buộc về nhân quyền của phương Tây chống lại Triều Tiên. Phái đoàn của Trung Quốc ở Liên Hợp Quốc nói rằng Triều Tiên đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc bảo vệ nhân quyền. Sudan cho rằng thay vì chỉ trích, cần có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực bảo vệ nhân quyền của Chính phủ Triều Tiên. Phái đoàn của Venezuela tại Liên Hợp Quốc đã khẳng định rằng các cáo buộc của các nhà quan sát Liên Hợp Quốc chống lại Triều Tiên đã dựa trên các tiêu chí thiếu sót và không đáng tin cậy. Phái đoàn của Cuba tại Liên Hợp Quốc tuyên bố rằng những phê phán của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc với Triều Tiên là có động cơ chính trị ngầm, những chỉ trích đó là sự áp đặt nhằm tạo áp lực cô lập một đất nước, điều này vi phạm các nguyên tắc của chính Hội đồng Nhân quyền. | uit_633_37_88_1 | Không_chỉ phương Tây mà_còn nhiều quốc_gia đồng_tình với những cáo_buộc về việc Triều_Tiên vi_phạm nhân_quyền . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_566_34_73_6_31 | Giữa tháng 9 và 10 , trên bầu_trời của cao_nguyên Mông_Cổ và Siberia thường hay có không_khí lạnh mãnh_liệt đi đến phía nam , phần_lớn vùng_đất Đông_Á dễ bị xâm_nhập bất_ngờ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_6 | Không_chỉ Đông_Á mà Đông_Nam_Á cũng bị ảnh_hưởng bởi bầu_không_khí lạnh . | ['NEI'] | châu Á |
uit_244_16_48_3_12 | Nước Mỹ , lực_lượng chính của phe Đồng_Minh tại mặt_trận Thái_Bình_Dương muốn ngăn_chặn và triệt_tiêu ảnh_hưởng của Nhật . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Chính phủ Trần Trọng Kim ra đời trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chiến tranh thế giới thứ 2 đang xảy ra. Pháp, các đế quốc châu Âu muốn giữ quyền lợi vốn có của mình tại các nước thuộc địa Đông Nam Á. Nước Mỹ, lực lượng chính của phe Đồng Minh tại mặt trận Thái Bình Dương muốn ngăn chặn và triệt tiêu ảnh hưởng của Nhật. Nhật đã giành quyền ảnh hưởng tại Đông Dương từ tay Pháp, Nhật Bản cần một chính phủ mới tại Việt Nam phụ thuộc, ủng hộ các quyền lợi của mình tại chiến lược bành trướng châu Á Thái Bình Dương. Kết quả là sự ra đời của chính phủ Trần Trọng Kim. | uit_244_16_48_3 | Sự ảnh_hưởng của Nhật tại mặt_trận Thái_Bình_Dương đang bị nước Mỹ , lực_lượng chính của phe Đồng_Minh ngăn_chặn và triệt_tiêu sự ảnh_hưởng đó trên mặt_trận này . | ['Support'] | Trần Trọng Kim |
uit_1443_95_99_1_12 | Điều này dẫn ông đến liên_hệ Planck–Einstein là mỗi sóng với tần_số f sẽ đồng_hành với một tập_hợp các photon , mỗi hạt ứng với năng_lượng hf , trong đó h là hằng_số Planck . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Điều này dẫn ông đến liên hệ Planck–Einstein là mỗi sóng với tần số f sẽ đồng hành với một tập hợp các photon, mỗi hạt ứng với năng lượng hf, trong đó h là hằng số Planck. Ông không thể bàn luận thêm, bởi vì Einstein không dám chắc các hạt liên hệ như thế nào với sóng. Nhưng ông đề nghị là ý tưởng này có thể giải thích các kết quả thí nghiệm khác, như hiệu ứng quang điện. | uit_1443_95_99_1 | Ông đã được dẫn lối đến liên_hệ Planck - Einstein bởi điều này . | ['Support'] | Albert Einstein |
uit_970_55_42_4_12 | Palawan là một trong những vùng giàu tài_nguyên thuỷ_sản nhất Philippines với khoảng 45% nguồn cung_cấp cá cho khu_vực thủ_đô Manila đến từ tỉnh này . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Kinh tế của Palawan chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Các ngành khai mỏ gồm có Niken, đồng, mangan và crôm. Khai thác lâm sản cũng là một ngành kinh tế quan trọng. Palawan là một trong những vùng giàu tài nguyên thủy sản nhất Philippines với khoảng 45% nguồn cung cấp cá cho khu vực thủ đô Manila đến từ tỉnh này. Dự trữ khí ga tự nhiên xấp xỉ 30.000 tỷ feet³ (khoảng 849,4 tỷ m³), đây là tỉnh duy nhất sản xuất dầu duy nhất tại Philippines 24. Nhưng phần lớn diện tích các mỏ dầu và khí này nằm trong hoặc gần các khu vực tranh chấp tại Quần đảo Trường Sa. Ngọc trai cũng là một ngành kinh tế quan trọng, viên ngọc trai lớn nhất thế giới với đường kính 240 mm đã được tìm thấy tại Palawan vào năm 1934. Hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế và nông nghiệp của tỉnh là khoảng 20%/năm. | uit_970_55_42_4 | Thuỷ_sản phát_triển mạnh ở vùng Palawan của Philippines , trong đó phần_lớn sản_lượng phục_vụ cho vùng trung_tâm hành_chính của quốc_gia . | ['Support'] | Palawan |
uit_1755_121_147_2_31 | Để đáp_ứng nh cầu lớn về lao_động ở các thuộc địa mới , sự xuất_khẩu ồ_ạt những người châu_Phi làm nô_lệ bắt_đầu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Vàng và các nguồn tài nguyên từ châu Mỹ bắt đầu bị cướp đoạt khỏi tay những người châu Mỹ và được chất lên thuyền đem về châu Âu, cùng lúc đó số lượng lớn những người châu Âu thực dân bắt đầu di cư về phía tây. Để đáp ứng nh cầu lớn về lao động ở các thuộc địa mới, sự xuất khẩu ồ ạt những người châu Phi làm nô lệ bắt đầu. Ngay sau đó nhiều người châu Mỹ bắt đầu có đặc điểm di truyền từ các nô lệ. Ở Tây Phi, một loạt những quốc gia giàu có đã phát triển dọc theo Bờ biển nô lệ, bắt đầu trở nên thịnh vượng từ khai thác và bóc lột những người châu Phi nô lệ. | uit_1755_121_147_2 | Sự xuất_khẩu ồ_ạt những người châu_Phi làm nô_lệ bắt_đầu để đáp_ứng nhu_cầu lớn về lao_động ở các thuộc địa mới ngay sau khi người châu_Âu thực_dân di_cư về Trung Á. | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_155_11_31_4_12 | Ngoài hai hệ_thống sông trên , sông Trường_Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo hướng Bắc - Nam kết_nối hệ_thống sông VG-TB và Tam_Kỳ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có hai hệ thống sông lớn là Vu Gia - Thu Bồn (VG-TB) và Tam Kỳ. Diện tích lưu vực VG-TB (bao gồm một phần lưu vực thuộc tỉnh Kon Tum, Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng là 10,350 km², là 1 trong 10 hệ thống sông có diện tích lưu vực lớn nhất Việt Nam và lưu vực sông Tam Kỳ là 735 km². Các sông bắt nguồn từ sườn đông của dãy Trường Sơn, chảy chủ yếu theo hướng Tây-Đông và đổ ra biển Đông tại cửa Hàn (Đà Nẵng), cửa Đại (Hội An) và An Hòa (Núi Thành). Ngoài hai hệ thống sông trên, sông Trường Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo hướng Bắc - Nam kết nối hệ thống sông VG-TB và Tam Kỳ. | uit_155_11_31_4 | Hai hệ_thống sông VG-TB và Tam_Kỳ nối với con sông dài gần 50 km chảy dọc bờ biển là sông Trường_Giang . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_257_18_2_3_31 | Trong thời_kỳ này , nội_bộ đất_nước không ổn_định , triều Nguyễn ít được lòng dân , chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi_dậy của người_dân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên cơ sở nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém. Từ thập niên 1850, một nhóm trí thức Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp – thương mại, cải cách quân sự – ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số, còn đa số quan chức triều Nguyễn và giới sĩ phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Đại Nam dần trở nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm. | uit_257_18_2_3 | Những cuộc nổi_dậy này đã phản_ánh một phần tâm_trạng của dân_chúng và sự bất_mãn đối_với triều_đại Nhà Nguyễn . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_1715_121_45_2_32 | Khoảng 6000 năm TCN , xuất_hiện các vương_quốc của xã_hội tiền Ai_Cập cổ_đại ( trước khi xuất_hiện chế_độ_quân_chủ ở Ai_Cập ) có kĩ_năng trồng_trọt và chăn_thả gia_súc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Lưu vực sông Nin ở Bắc Phi là nơi ra đời nền văn minh Ai Cập cổ đại. Khoảng 6000 năm TCN, xuất hiện các vương quốc của xã hội tiền Ai Cập cổ đại (trước khi xuất hiện chế độ quân chủ ở Ai Cập) có kĩ năng trồng trọt và chăn thả gia súc. | uit_1715_121_45_2 | Ngoài trồng_trọt hay chăn_nuôi , Ai_Cập cổ còn có thành_tựu về khoa_học , toán_học . | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_2818_175_34_1_11 | Mùa thu 1928 , Nguyễn_Ái_Quốc từ châu_Âu đến Xiêm_La ( Thái_Lan ) , cải_trang là một nhà_sư đầu trọc , với bí_danh Thầu_Chín để tuyên_truyền và huấn_luyện cho Việt_kiều tại Xiêm , đồng_thời xuất_bản báo gửi về nước . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Mùa thu 1928, Nguyễn Ái Quốc từ châu Âu đến Xiêm La (Thái Lan), cải trang là một nhà sư đầu trọc, với bí danh Thầu Chín để tuyên truyền và huấn luyện cho Việt kiều tại Xiêm, đồng thời xuất bản báo gửi về nước. Cuối năm 1929, ông rời khỏi Vương quốc Xiêm La và sang Trung Quốc. | uit_2818_175_34_1 | Thầu_Chín là mật_danh mà Nguyễn_Ái_Quốc dùng để tuyên_truyền và huấn liệu cho đồng_bào người Việt ở Thái_Lan . | ['Support'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_273_18_124_3_11 | Trước thực_tế nhà Nguyễn không còn khả_năng chống Pháp , nhiều đảng_phái cách_mạng được tổ_chức để đánh_đuổi người Pháp . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Khi trở về nước năm 1932, Bảo Đại đã mong muốn cải cách xã hội Việt Nam nhưng phong trào này đã chết yểu bởi sự đối địch với các quan Thượng thư của ông như Phạm Quỳnh và Ngô Đình Khả, cũng như sự chống đối của giới bảo thủ và chính phủ bảo hộ Pháp. Nhà vua nản lòng sớm, chuyển sang tiêu khiển bằng bơi thuyền và săn bắn. Trước thực tế nhà Nguyễn không còn khả năng chống Pháp, nhiều đảng phái cách mạng được tổ chức để đánh đuổi người Pháp. Việt Nam chi bộ của hội Á Tế Á Áp bức Nhược tiểu Dân tộc do Nguyễn Ái Quốc thành lập ở Quảng Đông. Năm 1926, Tân Việt Cách mạng Đảng hoạt động ở Hà Tĩnh và Sài Gòn. Năm 1927, Phạm Tuấn Tài, Hoàng Phạm Trân, Nguyễn Thái Học lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng. Năm 1928, Tạ Thu Thâu và Nguyễn An Ninh lập Đệ tứ Quốc tế. Năm 1930, Việt Nam Cách mạng Đồng chí Hội đổi ra Đông Dương Cộng sản Đảng. | uit_273_18_124_3 | Nhà Nguyễn đã không còn khả_năng chống lại sự chiếm_đóng của Pháp , điều này đã dẫn đến sự xuất_hiện của nhiều đảng_phái cách_mạng được tổ_chức với mục_đích đánh_đuổi người Pháp khỏi Việt_Nam . | ['Support'] | Nhà Nguyễn |