pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_2497_154_117_1_32 | Trong các năm 1942 – 1943 , các nỗ_lực chiến_tranh và kinh_tế to_lớn của Liên_bang Xô_viết cộng với sự giúp_đỡ của đồng_minh Anh – Mỹ trong Liên_minh chống Phát_xít đã tạo được bước_ngoặt cơ_bản của chiến_tranh bằng các chiến_thắng lớn tại Stalingrad và Kursk . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Trong các năm 1942 – 1943, các nỗ lực chiến tranh và kinh tế to lớn của Liên bang Xô viết cộng với sự giúp đỡ của đồng minh Anh – Mỹ trong Liên minh chống Phát xít đã tạo được bước ngoặt cơ bản của chiến tranh bằng các chiến thắng lớn tại Stalingrad và Kursk. Với tiềm lực công nghiệp rất mạnh có được nhờ công nghiệp hóa thành công, sản lượng vũ khí của Liên Xô sớm bắt kịp rồi vượt xa Đức, đây là nhân tố quyết định cho chiến thắng của Liên Xô trong chiến tranh tổng lực với Đức. Đến cuối năm 1944, Liên Xô đã giải phóng được toàn bộ đất đai của mình và đánh đuổi quân Đức trên lãnh thổ các nước Đông Âu và Trung Âu và đưa chiến tranh vào chính nước Đức. Tháng 4 năm 1945, Hồng quân Liên Xô chiếm được Berlin. Nước Đức Quốc xã sụp đổ và đầu hàng. | uit_2497_154_117_1 | Stalingrad được hỗ_trợ mạnh về kinh_tế nhưng cũng đưa đến thiệt_hại về người rất lớn . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_2_1_3_3_32 | Kết_thúc Thế_chiến 2 , Việt_Nam chịu sự can_thiệp trên danh_nghĩa giải_giáp quân_đội Nhật_Bản của các nước Đồng_Minh bao_gồm Anh , Pháp ( miền Nam ) , Trung_Hoa_Dân_Quốc ( miền Bắc ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_3 | Việt_Nam đã đạt được những thành_tựu to_lớn sau Thế_chiến 2 . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_812_41_55_5_11 | Hitler gây ra sự_kiện Đêm những con dao dài , sát_hại các đối_thủ của ông . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1934: Cuộc Vạn lý Trường chinh của Mao Trạch Đông. Hoa Kỳ trao quyền tự trị cho Philippines. Cặp đôi tội phạm Bonnie và Clyde bị bắn chết trong một cuộc phục kích của cảnh sát. Nội chiến ở Áo dẫn đến việc những người phát xít nắm quyền lực tại nước này. Hitler gây ra sự kiện Đêm những con dao dài, sát hại các đối thủ của ông. Paul Hindenburg qua đời. Hitler tự xưng là Fuhrer của nước Đức. | uit_812_41_55_5 | Hitler chịu trách_nhiệm cho việcgiết hại các đối_thủ . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_968_55_24_2_21 | Thủ_phủ Puerto_Princesa là một thành_phố đô_thị_hoá cao và là một đơn_vị hành_chính tự_quản độc_lập với tỉnh nhưng thường được xếp trong tỉnh vì mục_đích thống_kê . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Palawan bao gồm 23 đô thị tự trị và 367 barangay, hai khu vực bầu cử nghị viện được phân chia tại phía bắc và phía nam của tỉnh. Thủ phủ Puerto Princesa là một thành phố đô thị hóa cao và là một đơn vị hành chính tự quản độc lập với tỉnh nhưng thường được xếp trong tỉnh vì mục đích thống kê. | uit_968_55_24_2 | Palawan là một thành_phố đô_thị_hoá cao và là một đơn_vị hành_chính tự_quản độc_lập với tỉnh nhưng thường được xếp trong tỉnh vì mục_đích thống_kê . | ['Refute'] | Palawan |
uit_444_27_103_4_21 | Tuy_nhiên , kinh_tế Trung_Quốc cần rất nhiều năng_lượng Trung_Quốc trở_thành nước tiêu_thụ năng_lượng lớn nhất thế_giới vào năm 2010 , dựa vào than_đá để cung_cấp trên 70% nhu_cầu năng_lượng trong nước , và vượt qua Hoa_Kỳ để trở_thành nước nhập_khẩu dầu lớn nhất thế_giới vào tháng 9 năm 2013 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo IMF, tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2010 là 10,5%. Trong giai đoạn 2007-2011, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc tương đương với tổng tăng trưởng của các quốc gia G7. Năng suất cao, chi phí lao động thấp và cơ sở hạ tầng tương đối tốt khiến Trung Quốc dẫn đầu thế giới về chế tạo. Tuy nhiên, kinh tế Trung Quốc cần rất nhiều năng lượng Trung Quốc trở thành nước tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới vào năm 2010, dựa vào than đá để cung cấp trên 70% nhu cầu năng lượng trong nước, và vượt qua Hoa Kỳ để trở thành nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới vào tháng 9 năm 2013. | uit_444_27_103_4 | Trung_Quốc không chú_trọng việc phát_triển năng_lượng vì nền kinh_tế của họ cần không quá nhiều năng_lượng và điều đó đã được thể_hiện qua việc chỉ trở_thành nước tiêu_thụ năng_lượng trung_bình của thế_giới . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_818_41_94_2_12 | Đảo_chính quân_sự tại Hy_Lạp thiết_lập chế_độ độc_tài quân_sự do Georgios_Papadopoulos lãnh_đạo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1967: Chiến tranh Sáu ngày. Đảo chính quân sự tại Hy Lạp thiết lập chế độ độc tài quân sự do Georgios Papadopoulos lãnh đạo. Nội chiến Nigeria bùng nổ sau tuyên bố độc lập của nước Cộng hòa Biafra. ASEAN được thành lập. Đường sắt cao tốc Shinkansen đi vào hoạt động ở Tokyo. Mùa hè tình yêu ở Mỹ. | uit_818_41_94_2 | Chính_phủ độc_tài ở Hy_Lạp được ra_đời sau một cuộc đảo_chính quân_sự . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_959_54_33_3_22 | Việc chiếm_đóng khiến nhiều cư_dân tại các thị_trấn duyên_hải phải chuyển vào nội lục để tìm_kiếm thức_ăn và trốn_tránh người Nhật . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự. | uit_959_54_33_3 | Việc chiếm_đóng khiến nhiều cư_dân tại các thị_trấn duyên_hải phải chuyển vào nội lục để nhờ Indonesia trợ_giúp . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_749_39_23_1_21 | Sau đó , nước Nhật có một thời_kỳ thực_hiện chính_sách đóng_cửa ổn_định kéo_dài ba thế_kỷ dưới sự cai_trị của Mạc phủ Tokugawa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Sau đó, nước Nhật có một thời kỳ thực hiện chính sách đóng cửa ổn định kéo dài ba thế kỷ dưới sự cai trị của Mạc phủ Tokugawa. Kinh tế, văn hóa và kỹ thuật có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Người phương Tây, khởi đầu là người Hà Lan, được phép giao thương với Nhật Bản thông qua một thương cảng nhỏ. | uit_749_39_23_1 | Bởi sự cai_trị của Mạc phủ Tokugawa , Nước Nhật thực_hiện chính_sách mở_cửa ổn_định kéo_dài hơn bốn thế_kỷ . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_957_54_29_3_31 | Mặc_dù Borneo được cho là giàu_có , song người Bồ_Đào_Nha không tiến_hành nỗ_lực nào để chinh_phục đảo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_957_54_29_3 | Người Bồ_Đào_Nha không tiến_hành nỗ_lực nào để chinh_phục đảo Borneo dù nơi này được cho là giàu_có nhưng Tây_Ban_Nha lại kéo đến chiến_tranh năm 1578 . | ['NEI'] | đảo Borneo |
uit_59_4_44_2_21 | Về cơ_bản , bồn_địa biển sâu dưới 2.000 mét chiếm chừng 87% tổng diện_tích , bộ phân ven rìa ở giữa 200 đến 2.000 mét chiếm chừng 7,4% , thềm_lục_địa trong 200 mét chiếm chừng 5,6% . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Được chia làm 3 bộ phận lớn khu vực nước sâu trung tâm, khu vực nước cạn ven rìa, thềm lục địa. Về cơ bản, bồn địa biển sâu dưới 2.000 mét chiếm chừng 87% tổng diện tích, bộ phân ven rìa ở giữa 200 đến 2.000 mét chiếm chừng 7,4%, thềm lục địa trong 200 mét chiếm chừng 5,6%. Nửa phần phía bắc có bồn trũng đại dương cực kì to lớn, phía tây có nhiều cung đảo, bên ngoài cung đảo có nhiều rãnh biển sâu. Biển ven rìa ở phía bắc và phía tây có thềm lục địa rộng lớn, chiều sâu của vùng nước sâu ở phía giữa vượt qua 5.000 mét. Quần đảo Hawaii và quần đảo Line đem vùng nước sâu ở giữa phân cách thành bồn trũng đại dương Đông bắc Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây nam Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây bắc Thái Bình Dương và bồn trũng đại dương Trung Thái Bình Dương. Đáy biển có số lượng nhiều nón núi lửa. Chiều sâu của vùng nước ven rìa phần nhiều trên 5.000 mét, diện tích bồn trũng đại dương khá nhỏ. | uit_59_4_44_2 | Chiếm khoảng 50% là thềm_lục_địa trong 200 mét . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_460_27_139_5_22 | Cuối năm 2018 , Trung_Quốc đã bắt_đầu thử_nghiệm 5G thương_mại với quy_mô lớn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện có số lượng điện thoại di động hoạt động nhiều nhất thế giới, với trên 1,5 tỷ người sử dụng tính đến tháng 5 năm 2018 . Quốc gia này cũng đứng đầu thế giới về số người sử dụng Internet và băng thông rộng, với trên 800 triệu người sử dụng Internet tính đến năm 2018 - tương đương với khoảng 60% dân số cả nước, phần lớn là qua các thiết bị di động . Đến năm 2018, Trung Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G, chiếm 40% tổng số thế giới . Trung Quốc đang đạt được những bước tiến nhanh chóng trong việc phát triển công nghệ 5G. Cuối năm 2018, Trung Quốc đã bắt đầu thử nghiệm 5G thương mại với quy mô lớn . | uit_460_27_139_5 | 4G vẫn được tiếp_tục sử_dụng cho đến ngày_nay và chưa có bất_kỳ công_nghệ 5G nào được tung ra thế_giới hay các phạm_vi nhỏ . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_2690_161_211_3_12 | Điều này phần_nào giải_thích tại_sao mô_hình tăng_trưởng kinh_tế trên toàn thế_giới là rất không đồng_đều và bất_bình_đẳng , mặc_dù thị_trường đã tồn_tại hầu_như ở khắp mọi nơi trong một thời_gian rất dài . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tư bản chủ nghĩa | Tăng trưởng kinh tế cân bằng đòi hỏi các yếu tố khác nhau trong quá trình tích lũy mở rộng theo tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên, bản thân các thị trường không thể tự tạo ra sự cân bằng đó và thực tế điều thúc đẩy hoạt động kinh doanh chính xác là sự mất cân bằng giữa cung và cầu: bất bình đẳng là động cơ tăng trưởng. Điều này phần nào giải thích tại sao mô hình tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới là rất không đồng đều và bất bình đẳng, mặc dù thị trường đã tồn tại hầu như ở khắp mọi nơi trong một thời gian rất dài. Một số người cho rằng nó cũng giải thích quy định của chính phủ về thương mại và bảo hộ thị trường. | uit_2690_161_211_3 | Dù thị_trường đã có_mặt từ rất lâu và ở mọi nơi nhưng mô_hình tăng_trưởng kinh_tế lại thiếu đi sự đồng_đều và bình_đẳng . | ['Support'] | tư bản chủ nghĩa |
uit_59_4_44_4_32 | Biển ven rìa ở phía bắc và phía tây có thềm_lục_địa rộng_lớn , chiều sâu của vùng nước sâu ở phía giữa vượt qua 5.000 mét . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Được chia làm 3 bộ phận lớn khu vực nước sâu trung tâm, khu vực nước cạn ven rìa, thềm lục địa. Về cơ bản, bồn địa biển sâu dưới 2.000 mét chiếm chừng 87% tổng diện tích, bộ phân ven rìa ở giữa 200 đến 2.000 mét chiếm chừng 7,4%, thềm lục địa trong 200 mét chiếm chừng 5,6%. Nửa phần phía bắc có bồn trũng đại dương cực kì to lớn, phía tây có nhiều cung đảo, bên ngoài cung đảo có nhiều rãnh biển sâu. Biển ven rìa ở phía bắc và phía tây có thềm lục địa rộng lớn, chiều sâu của vùng nước sâu ở phía giữa vượt qua 5.000 mét. Quần đảo Hawaii và quần đảo Line đem vùng nước sâu ở giữa phân cách thành bồn trũng đại dương Đông bắc Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây nam Thái Bình Dương, bồn trũng đại dương Tây bắc Thái Bình Dương và bồn trũng đại dương Trung Thái Bình Dương. Đáy biển có số lượng nhiều nón núi lửa. Chiều sâu của vùng nước ven rìa phần nhiều trên 5.000 mét, diện tích bồn trũng đại dương khá nhỏ. | uit_59_4_44_4 | Biển ven rìa ở phía Bắc rất tiện_lợi cho việc đánh_bắt thuỷ hải_sản . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_57_4_33_1_11 | Đường Anđêzit là đường phân_giới trọng_yếu nhất trong địa_mạo Thái_Bình_Dương , đem đá mácma mafic ở tầng khá sâu của bồn_địa Trung_Thái_Dương phân_cách với đá mácma felsic nửa chìm xuống ở ven rìa lục_địa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Đường Anđêzit là đường phân giới trọng yếu nhất trong địa mạo Thái Bình Dương, đem đá mácma mafic ở tầng khá sâu của bồn địa Trung Thái Dương phân cách với đá mácma felsic nửa chìm xuống ở ven rìa lục địa. Đường Anđêzit đi sát bên đảo lớn và nhỏ ở phía tây bang California, phía nam quần đảo Aleut, phía đông bán đảo Kamchatka, quần đảo Nhật Bản, quần đảo Mariana, quần đảo Solomon, thẳng đến New Zealand; cũng duỗi dài về hướng đông bắc đến phía tây mạch núi Andes, châu Nam Mĩ và México, rồi lại bẻ cong trở về bang California. Các khu vực duỗi dài về phía đông của đất liền châu Á và đất liền châu Đại Dương như Indonesia, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, New Guinea và New Zealand tất cả đều ở ngoài đường Anđêzit. | uit_57_4_33_1 | Thái_Bình_Dương có đường ranh_giới quan_trọng nhất là đường Anđêzit . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_501_31_38_2_11 | Các công_ty Trung_Quốc đã và đang đầu_tư vào nhiều cảng trên Ấn_Độ_Dương , chẳng_hạn như Gwadar , Hambantota , Colombo và Sonadia . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Đặc biệt, con đường tơ lụa trên biển đi qua Ấn Độ Dương là nơi diễn ra một phần lớn hoạt động giao thương bằng container của toàn thế giới và tiếp tục đóng vai trò quan trọng với giao thương quốc tế, một phần nhờ sự hội nhập với châu Âu sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc và một phần khác nhờ những khởi xướng từ phía Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đã và đang đầu tư vào nhiều cảng trên Ấn Độ Dương, chẳng hạn như Gwadar, Hambantota, Colombo và Sonadia. Đã có nhiều tranh luận được dấy lên về ý đồ chiến lược của những khoản đầu tư này. Trung Quốc cũng đang đầu tư và nỗ lực tăng cường giao thương ở Đông Phi cũng như tại các cảng ở châu Âu như Piraeus và Trieste. | uit_501_31_38_2 | Các công_ti Trung_Quốc đã và đang đầu_tư vào nhiều cảng trên Ấn Đô_Dương . | ['Support'] | Ấn Độ Dương |
uit_249_16_79_5_11 | Cho đến khi gặp bế_tắc , ông vẫn cứ phải loay_hoay với lý_thuyết của Khổng_Tử ( qua câu cuối_cùng của ông nói với Phạm_Khắc_Hoè về việc hành tàng ) , do_đó mà bế_tắc lại càng bế_tắc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Phải công nhận rằng ông là người có lòng yêu nước, rất trân trọng lịch sử và văn hoá nước nhà [...] Ông bị lôi cuốn vào hoạt động chính trị, mặc dầu sự hiểu biết chính trị của ông không sâu sắc, không thức thời. Ông bị người ta (Nhật) dùng làm con bài, mà vẫn tưởng là họ cho ông ra đóng góp với dân tộc. Tư tưởng của ông là tư tưởng luân lý phong kiến. Đọc sách Nho giáo của ông, mọi người thấy rõ điều này. Cho đến khi gặp bế tắc, ông vẫn cứ phải loay hoay với lý thuyết của Khổng Tử (qua câu cuối cùng của ông nói với Phạm Khắc Hoè về việc hành tàng), do đó mà bế tắc lại càng bế tắc. | uit_249_16_79_5 | Dù gặp bế_tắc , ông vẫn tiếp_tục nghiên_cứu lý_thuyết của Khổng_Tử , và kết_quả là ông càng trở_nên bế_tắc hơn . | ['Support'] | Trần Trọng Kim |
uit_146_10_64_2_12 | Hiện Lào có khoảng 13 đặc_khu_kinh_tế của Trung_Quốc , trong đó có Đặc_khu_Kinh_tế Tam_giác vàng ( GTSEZ ) rộng 10.000 hecta . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Tại Lào, người Hoa là thế lực chi phối nền kinh tế. Hiện Lào có khoảng 13 đặc khu kinh tế của Trung Quốc, trong đó có Đặc khu Kinh tế Tam giác vàng (GTSEZ) rộng 10.000 hecta. Paul Chamber, giám đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu các vấn đề Đông Nam Á tại Thái Lan, cho biết: "Phía bắc nước Lào giờ đây đã gần như bị biến thành một đất nước Trung Quốc mới". Vào năm 2014, nhiều người dân Lào sống tại GTSEZ đã biểu tình chống lại việc chính quyền giải tỏa và thu hồi đất để mở rộng đặc khu kinh tế này. Theo lời của chuyên gia tư vấn Linh tại Bokeo: "Trung Quốc sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ tại đây và có thể biến Lào thành một Tây Tạng kế tiếp". | uit_146_10_64_2 | Những đặc_khu_kinh_tế này được Trung_Quốc xây_dựng va đầu_tư | ['Support'] | Ai Lao |
uit_457_27_132_2_31 | Trong " Made in China 2025 " , từ_ngữ xuyên suốt là " tự_chủ sáng_tạo " và " tự mình bảo_đảm " , đặc_biệt là mục_tiêu chi_tiết của " tự mình bảo_đảm " : dự_tính tới trước năm 2025 nâng thị_phần trong nước lên 70% với các hãng cung_cấp nguyên_liệu cơ_bản , linh_kiện then_chốt , 40% với chíp điện_thoại_di_động , 70% robot công_nghiệp , 80% thiết_bị sử_dụng năng_lượng tái_sinh là do Trung_Quốc tự sản_xuất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Kế hoạch "Made in China 2025" của Trung Quốc về bản chất là chiến lược nhằm thay thế công nghệ phương Tây bằng công nghệ cao do chính Trung Quốc chế tạo, làm tốt công tác chuẩn bị cho doanh nghiệp Trung Quốc tiến vào thị trường quốc tế. Trong "Made in China 2025", từ ngữ xuyên suốt là "tự chủ sáng tạo" và "tự mình bảo đảm", đặc biệt là mục tiêu chi tiết của "tự mình bảo đảm": dự tính tới trước năm 2025 nâng thị phần trong nước lên 70% với các hãng cung cấp nguyên liệu cơ bản, linh kiện then chốt, 40% với chíp điện thoại di động, 70% robot công nghiệp, 80% thiết bị sử dụng năng lượng tái sinh là do Trung Quốc tự sản xuất. Trước đây, Trung Quốc sao chép công nghệ phương Tây để phát triển năng lực nội tại, khi đã đạt được mục tiêu đó thì họ sẽ chấm dứt việc phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Kế hoạch của Trung Quốc cho tới năm 2025 là sẽ từng bước sử dụng công nghệ trong nước thay thế cho công nghệ nước ngoài. Sau đó, Trung Quốc sẽ tiến tới việc phổ biến công nghệ của họ ra toàn thế giới, tranh giành thị phần với châu Âu và Mỹ. | uit_457_27_132_2 | Trung_Quốc đã ngừng việc sao_chép công_nghệ phương Tây chuyển sang sản_xuất công_nghiệp tại nước_nhà chủ_yếu là những năm sắp tới theo dự_kiến Trung_Quốc thì 40% chíp điện_thoại sẽ được sản_xuất ra . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_150_11_5_1_32 | Quảng_Nam có Khu kinh_tế mở Chu_Lai nổi_tiếng với nhà_máy của THACO , là một đòn_bẩy quan_trọng của Vùng kinh_tế trọng_điểm Trung_bộ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có Khu kinh tế mở Chu Lai nổi tiếng với nhà máy của THACO, là một đòn bẩy quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ. Năm 2018, khánh thành nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á tại Quảng Nam | uit_150_11_5_1 | Quảng_Nam có Khu kinh_tế mở Chu_Lai nổi_tiếng với nhà_máy của THACO xây_dựng năm 2008 là một đòn_bẩy quan_trọng của Vùng kinh_tế trọng_điểm Trung_bộ lớn thứ 3 cả nước . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_796_40_11_1_31 | Bắc_thuộc lần thứ tư ( 1407-1427 ) : nhà Minh tái_chiếm lại Việt_NamChỉ có vài thời_gian độc_lập ngắn_ngủi như thời_kỳ Hai_Bà_Trưng ( 40-43 ) , thời_kỳ nhà Tiền_Lý với nước Vạn_Xuân ( 541-602 ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Bắc thuộc lần thứ tư (1407-1427): nhà Minh tái chiếm lại Việt NamChỉ có vài thời gian độc lập ngắn ngủi như thời kỳ Hai Bà Trưng (40-43), thời kỳ nhà Tiền Lý với nước Vạn Xuân (541-602). | uit_796_40_11_1 | Hai_Bà_Trưng đã tiêu_diệt thái_thú Tô_Định để tuyên_bố độc_lập cho Việt_Nam . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_960_54_37_5_22 | Phản_ứng là tương_đối im_ắng với ít giao_tranh công_khai tại Pontianak hoặc tại các khu_vực người Hoa chiếm đa_số . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_960_54_37_5 | Phản_ứng là tương_đối im_ắng với ít giao_tranh công_khai tại Pontianak hoặc tại vùng người Mã_Lai sống . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_949_53_33_1_32 | Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , quân_đội Nhật_Bản giành quyền kiểm_soát và chiếm_đóng hầu_hết các khu_vực của Borneo từ 1941 – 45 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự. | uit_949_53_33_1 | Borneo là một nơi vô_cùng phồn_thịnh tuy_nhiên trong thế_chiến thứ hai vào_khoảng từ năm 1941-19545 nó đã bị Nhật nắm giữ nhiều khu_vực . | ['NEI'] | Borneo |
uit_514_33_8_1_11 | Tên gọi India bắt_nguồn từ Indus , từ này lại bắt_nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tên gọi India bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus). Người Hy Lạp cổ đại gọi người Ấn Độ là Indoi (Ινδοί), có thể dịch là "người của Indus". | uit_514_33_8_1 | Tên gọi India có nguồn_gốc từ Indus , tuy_nhiên nguồn_gốc của từ này là từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_483_29_4_1_22 | Thế_giới phương Tây , còn được gọi với các tên khác là Phương_Tây , Tây_Dương là một nhóm các quốc_gia đặc_thù , bao_gồm các nước nằm ở phía Tây châu_Á như Tây_Âu , Châu_Mĩ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/phương Tây | Thế giới phương Tây, còn được gọi với các tên khác là Phương Tây, Tây Dương là một nhóm các quốc gia đặc thù, bao gồm các nước nằm ở phía Tây châu Á như Tây Âu, Châu Mĩ. | uit_483_29_4_1 | Phương_Tây còn gọi là Tây_Dương là một nhóm quốc_gia đặc_thù , bao_gồm các nước nằm ở Bắc_Âu . | ['Refute'] | phương Tây |
uit_524_33_67_5_31 | Trong cuộc điều_tra dân_số hậu thuộc địa đầu_tiên , tiến_hành vào năm 1951 , Ấn_Độ có 361,1 triệu người . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011, từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001). Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam. Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017. Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người. Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng. Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm. Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ. Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn. Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ; trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới. Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất; còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất. | uit_524_33_67_5 | Dân_số Ấn_Độ có sự tham_gia đóng_góp của nhiều thành_phần dân_số khác nhau trên khu_vực . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_175_11_256_2_31 | Là hợp_lưu của sông Thu_Bồn đạt tiêu_chuẩn sông cấp VI , tuyến sông này chạy trên địa_bàn huyện Nam_Giang và huyện Đại_Lộc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Vu Gia: Dài 52 km, điểm đầu là ngã ba Quảng Huế, điểm cuối là bến Giằng, do địa phương quản lý. Là hợp lưu của sông Thu Bồn đạt tiêu chuẩn sông cấp VI, tuyến sông này chạy trên địa bàn huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc. Đây là tuyến sông có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hoá và hành khách đường sông của tỉnh Quảng Nam. Trên tuyến sông, vào mùa nước trung thì tàu thuyền có thể khai thác thuận lợi, sang mùa cạn chỉ khai thác được đến ngã ba Thượng Đức với chiều dài 23 km. Tuyến sông Vu Gia được chia thành 4 đoạn: | uit_175_11_256_2 | Sông Vu_Gia bắt_nguồn từ vùng núi phía tây_nam của tỉnh là hợp_lưu của sông Thu_Bồn đạt tiêu_chuẩn sông cấp VI , có tuyến chạy trên địa_bàn huyện Nam_Giang và Đại_Lộc . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_1395_92_80_1_11 | Tháng 12 , 31 ngàyĐộ dài trung_bình của tháng trong lịch Gregory là 30,4167 ngày hay 4,345 tuần trong năm thường và 30,5 ngày hay 4,357 tuần trong năm nhuận , hay 30,436875 ngày trong tháng Gregory trung_bình tổng_thể ( 365,2425 ÷ 12 ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tháng | Tháng 12, 31 ngàyĐộ dài trung bình của tháng trong lịch Gregory là 30,4167 ngày hay 4,345 tuần trong năm thường và 30,5 ngày hay 4,357 tuần trong năm nhuận, hay 30,436875 ngày trong tháng Gregory trung bình tổng thể (365,2425 ÷ 12). | uit_1395_92_80_1 | Thời_gian trung_bình các tháng trong năm thường và năm nhuận là gần xấp_xỉ nhau nhưng năm nhuận nhiều hơn đối_với lịch Gregory . | ['Support'] | tháng |
uit_57_4_33_2_12 | Đường Anđêzit đi_sát bên đảo lớn và nhỏ ở phía tây bang California , phía nam quần_đảo Aleut , phía đông bán_đảo Kamchatka , quần_đảo Nhật_Bản , quần_đảo Mariana , quần_đảo_Solomon , thẳng đến New_Zealand ; cũng duỗi dài về hướng đông bắc đến phía tây mạch núi Andes , châu Nam_Mĩ và México , rồi lại bẻ cong trở về bang California . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Đường Anđêzit là đường phân giới trọng yếu nhất trong địa mạo Thái Bình Dương, đem đá mácma mafic ở tầng khá sâu của bồn địa Trung Thái Dương phân cách với đá mácma felsic nửa chìm xuống ở ven rìa lục địa. Đường Anđêzit đi sát bên đảo lớn và nhỏ ở phía tây bang California, phía nam quần đảo Aleut, phía đông bán đảo Kamchatka, quần đảo Nhật Bản, quần đảo Mariana, quần đảo Solomon, thẳng đến New Zealand; cũng duỗi dài về hướng đông bắc đến phía tây mạch núi Andes, châu Nam Mĩ và México, rồi lại bẻ cong trở về bang California. Các khu vực duỗi dài về phía đông của đất liền châu Á và đất liền châu Đại Dương như Indonesia, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, New Guinea và New Zealand tất cả đều ở ngoài đường Anđêzit. | uit_57_4_33_2 | Ngoài_ra , đường Anđêzit cũng trải dài về hướng đông bắc đến phía tây dãy núi Andes , châu Nam_Mĩ và México , rồi lại bẻ cong trở_lại bang California . | ['Support'] | Thái Bình Dương |
uit_786_39_133_6_21 | Yomihon , là một ví_dụ , đã trở_nên nổi_tiếng và tiết_lộ sự thay_đổi sâu_kín này trong giới độc_giả cũng như tác_giả thời_kỳ này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994). | uit_786_39_133_6 | Không có bất_kỳ ai biết đến Yomihon vì nó không giúp cho tác_giả thời_kỳ này và độc_giả được bất_kỳ lợi_ích nào . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_863_44_162_2_32 | Đầy_đủ nhất có_thể kể đến cuốn Tổng_hợp sử_liệu các đảo Nam_Hải nước ta do Hàn_Chấn_Hoa , một giáo_sư có tên_tuổi ở Trung_Quốc và nước_ngoài , chủ_biên ( 1995-1998 ) , xuất_bản năm 1988 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Sau sự kiện tháng 1 năm 1974, các học giả Trung Quốc tìm kiếm trong sách cổ, dựa vào các chi tiết liên quan đến biển Đông mà họ gọi là Nam Hải, để làm bằng chứng cho luận thuyết "các đảo Nam hải xưa nay là lãnh thổ Trung Quốc" do nhân dân Trung Quốc "phát hiện và đặt tên sớm nhất", "khai phá và kinh doanh sớm nhất", do Chính phủ Trung Quốc "quản hạt và hành sử chủ quyền sớm nhất". Đầy đủ nhất có thể kể đến cuốn Tổng hợp sử liệu các đảo Nam Hải nước ta do Hàn Chấn Hoa, một giáo sư có tên tuổi ở Trung Quốc và nước ngoài, chủ biên (1995-1998), xuất bản năm 1988. Các ấn phẩm về sau như của Phan Thạch Anh và nhiều học giả Đài Loan cũng chủ yếu dựa theo cuốn sách này. | uit_863_44_162_2 | Hàn_Chấn_Hoa là một giáo_sư nổi_tiếng từ Trung_Quốc có nhiều đóng_góp trong tài_liệu lịch_sử và nghiên_cứu . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_805_41_2_1_32 | Thế_kỷ 20 bị chi_phối bởi một chuỗi sự_kiện được báo trước sẽ tạo ra những thay_đổi to_lớn trong lịch_sử thế_giới : Đại_dịch cúm , Thế_chiến thứ nhất , Thế_chiến thứ hai , năng_lượng hạt_nhân và khám_phá không_gian , chủ_nghĩa dân_tộc và chủ_nghĩa_thực_dân , Chiến_tranh_Lạnh và những xung_đột thời hậu_chiến ; các tổ_chức liên chính_phủ và sự đồng_nhất văn_hoá thông_qua sự phát_triển của vận_tải mới nổi và công_nghệ truyền_thông ; giảm nghèo và tăng dân_số thế_giới , nhận_thức về suy_thoái môi_trường , diệt_chủng hệ_sinh_thái ; và khai_sinh Cách_mạng số , được kích_hoạt bởi việc áp_dụng rộng_rãi các bóng_bán_dẫn MOS và các mạch_tích_hợp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | Thế kỷ 20 bị chi phối bởi một chuỗi sự kiện được báo trước sẽ tạo ra những thay đổi to lớn trong lịch sử thế giới: Đại dịch cúm, Thế chiến thứ nhất, Thế chiến thứ hai, năng lượng hạt nhân và khám phá không gian, chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa thực dân, Chiến tranh Lạnh và những xung đột thời hậu chiến; các tổ chức liên chính phủ và sự đồng nhất văn hóa thông qua sự phát triển của vận tải mới nổi và công nghệ truyền thông; giảm nghèo và tăng dân số thế giới, nhận thức về suy thoái môi trường, diệt chủng hệ sinh thái; và khai sinh Cách mạng số, được kích hoạt bởi việc áp dụng rộng rãi các bóng bán dẫn MOS và các mạch tích hợp. Nó đã chứng kiến những tiến bộ vĩ đại trong sản xuất điện, truyền thông và công nghệ y tế vào cuối thập niên 80 cho phép giao tiếp máy tính gần như tức thời và biến đổi gen của cuộc sống. | uit_805_41_2_1 | Liên_Xô và Hoa_Kỳ là hai cường_quốc trong thế_kỷ 20 . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_686_37_272_5_12 | Màn đồng_diễn được tổ_chức ở Bình_Nhưỡng tại nhiều địa_điểm ( tuỳ theo tầm_vóc của lễ_hội theo từng năm ) kể_cả ở Nhà_hát Lớn_Mùng 1 Tháng 5 . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Một sự kiện đại chúng ở Triều Tiên là thể dục đồng diễn. Màn đồng diễn lớn nhất gần đây được gọi là "Arirang". Nó được trình diễn sáu tối một tuần trong hai tháng và có hơn 100.000 người tham gia. Màn đồng diễn gồm nhảy múa, thể dục và múa kiểu ba lê để kỷ niệm lịch sử Triều Tiên và Đảng Lao động. Màn đồng diễn được tổ chức ở Bình Nhưỡng tại nhiều địa điểm (tuỳ theo tầm vóc của lễ hội theo từng năm) kể cả ở Nhà hát Lớn Mùng 1 Tháng 5. Lễ hội Arirang được tổ chức như để biểu dương sức mạnh của sự đồng lòng chung sức của người dân Triều Tiên. Đó cũng là lời nhắn nhủ rằng "đừng đi" trước tình trạng người dân rời miền Bắc chạy vào miền Nam kể từ ngày đất nước chia cắt. | uit_686_37_272_5 | Nhà_hát Lớn_Mùng 1 Tháng 5 là một trong những nơi tổ_chức màn đồng_diễn . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_2817_175_23_1_12 | Năm 1924 , Nguyễn_Ái_Quốc viết và nộp cho tổ_chức Đệ_Tam_Quốc_tế một bản Báo_cáo về tình_hình Bắc_Kỳ , Trung_Kỳ và Nam_Kỳ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc viết và nộp cho tổ chức Đệ Tam Quốc tế một bản Báo cáo về tình hình Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Nhận thấy phong trào đấu tranh giai cấp tại Việt Nam có sự khác biệt với phong trào đấu tranh giai cấp bên Tây phương đương thời, ông có nhận xét về các tầng lớp địa chủ, tăng lữ,... của Việt Nam như sau: | uit_2817_175_23_1 | Nguyễn_Ái_Quốc là tác_giả cho bản báo_cáo tình_hình Bắc_Trung_Nam năm 1924 . | ['Support'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_846_44_55_2_22 | Đội Hoàng_Sa được ấn_định số_lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An_Vĩnh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1771, sau khi kiểm soát từ Quảng Ngãi tới Bình Thuận (trên danh nghĩa vẫn thuộc triều Lê), nhà Tây Sơn đã khôi phục đội Hoàng Sa để khai thác tài nguyên và làm chủ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đội Hoàng Sa được ấn định số lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An Vĩnh. Vua Quang Trung còn chiêu nạp một số người Hoa bị nhà Thanh truy đuổi, gọi là "Tàu ô" để họ cai quản, bảo vệ an ninh vùng Biển Đông cho nhà Tây Sơn | uit_846_44_55_2 | Đội Hoàng_Sa tuyển người từ các xã khác nhau . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_1100_70_64_1_12 | Trong đột_quỵ do huyết khối , huyết khối ( cục máu đông ) thường hình_thành xung_quanh các mảng xơ_vữa động_mạch . | Supports | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Trong đột quỵ do huyết khối, huyết khối (cục máu đông) thường hình thành xung quanh các mảng xơ vữa động mạch. Vì sự tắc nghẽn của động mạch diễn ra từ từ, sự khởi phát của đột quỵ huyết khối có triệu chứng chậm hơn so với đột quỵ do xuất huyết. Bản thân một cục huyết khối (ngay cả khi nó không làm tắc hoàn toàn mạch máu) có thể dẫn đến đột quỵ do tắc mạch (xem bên dưới) nếu cục huyết khối vỡ ra và di chuyển trong máu, lúc này nó được gọi là tắc mạch. Hai loại huyết khối có thể gây đột quỵ: | uit_1100_70_64_1 | Nơi được xem là thường bắt_nguồn của sự ra_đời các cục máu đông chính là các mảng xơ_vữa động_mạch . | ['Support'] | đột quỵ |
uit_1015_58_61_1_12 | Do có địa_hình đồi_núi với nhiều đợt nhập_cư đến từ miền Trung_Trung_Quốc trong dòng_chảy lịch_sử , Phúc_Kiến là một trong những nơi đa_dạng nhất về ngôn_ngữ trong số các khu_vực người Hán trên toàn_quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Do có địa hình đồi núi với nhiều đợt nhập cư đến từ miền Trung Trung Quốc trong dòng chảy lịch sử, Phúc Kiến là một trong những nơi đa dạng nhất về ngôn ngữ trong số các khu vực người Hán trên toàn quốc. Trong một khoảng cách ngắn, các phương ngữ trong cùng một địa phương có thể không hiểu lẫn nhau. Điều này được phản ánh trong thành ngữ "nếu bạn đi năm dặm tại Phúc Kiến thì văn hóa sẽ biến đổi, và nếu bạn đi mười dặm, ngôn ngữ sẽ khác". Việc phân loại các phương ngữ này khiến các nhà ngôn ngữ học lúng túng. Nhìn chung, hầu hết các phương ngữ tại Phúc Kiến được xếp thuộc về tiếng Mân, nhóm này lại chia thành tiếng Mân Bắc, tiếng Mân Đông, tiếng Mân Trung, tiếng Mân Nam, tiếng Phủ Tiên, và tiếng Thiệu Tương (邵将). (phân nhóm thứ bảy của tiếng Mân, tiếng Hải Nam, không nói ở Phúc Kiến.) Phương ngữ Phúc Châu thuộc tiếng Mân Đông, song một số nhà ngôn ngữ học lại phân nó thuộc tiếng Mân Bắc; tiếng Hạ Môn là một bộ phận của tiếng Mân Nam. Tiếng Khách Gia, một phân nhánh khác của tiếng Hán, được người Khách Gia sinh sống quanh Long Nham nói. Cũng như các tỉnh khác, ngôn ngữ chính thức tại Phúc Kiến là tiếng Phổ thông, được dùng để đàm thoại giữa người dân ở các khu vực khác nhau. | uit_1015_58_61_1 | Xét về các khu_vực người Hán trên toàn_quốc thì sở_dĩ Phúc_Kiến được xem là nơi đa_dạng về ngôn_ngữ nhất chính là vì nơi đi khi xưa đã nhận lấy nhiều đợt nhập_cư vào . | ['Support'] | Phúc Kiến |
uit_8_1_22_2_21 | Theo Báo_cáo tình_trạng môi_trường quốc_gia năm 2005 , Việt_Nam nằm trong 25 quốc_gia có mức_độ đa_dạng_sinh_học cao , xếp thứ 16 trên toàn thế_giới về đa_dạng_sinh_học và là nơi sinh_sống của khoảng 16% các loài trên thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là loài đặc hữu, Việt Nam có 307 loài giun tròn, 200 loài oligochaeta, 145 loài acarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 loài chim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loài tảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 loài thủy sinh không xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối những năm 1980, một quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn Quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010. | uit_8_1_22_2 | Việt_Nam không được xem là một trong những quốc_gia có mức_độ đa_dạng_sinh_học cao . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_162_11_101_7_22 | Tuy_nhiên quá_trình đô_thị_hoá của tỉnh đang diễn ra mạnh_mẽ sẽ tác_động lớn đến sự phân_bố dân_cư nông thôn-thành thị trong thời_gian tới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Tính đến ngày 1/4/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 34,3% dân số sống ở đô thị và 65,7% dân số sống ở nông thôn. Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng ven biển, dọc quốc lộ 1, đồng bằng Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ. Mật độ dân số của Tam Kỳ, Hội An và Điện Bàn vượt quá 1.000 người/km². Trong khi rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới 30 người/km². Với 65,7% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới. | uit_162_11_101_7 | Quá_trình đô_thị_hoá tác_động lớn đến môi_trường tự_nhiên trong thời_gian tới . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_2498_154_120_4_21 | Các trận đánh như Trận_Moskva , Trận_Stalingrad , Trận_Kursk , Chiến_dịch Bagration là những chiến_dịch có quy_mô , sức tàn_phá và số thương_vong ghê_gớm nhất trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Mặt trận Xô-Đức là mặt trận có quy mô lớn nhất trong thế chiến thứ 2. Đức đã tung ra 70% binh lực với các sư đoàn mạnh và tinh nhuệ nhất, cùng với khoảng 81% số đại bác, súng cối; 67% xe tăng; 60% máy bay chiến đấu, chưa kể binh lực góp thêm của các nước đồng minh của Đức (Ý, Rumani, Bulgari, Hungary, Phần Lan...) Có những thời điểm hai bên chiến tuyến đồng thời hiện diện đến 12,8 triệu quân, 163.000 khẩu pháo và súng cối, 20.000 xe tăng và pháo tự hành, 18.800 máy bay. Ngay cả sau khi Mỹ, Anh mở mặt trận phía Tây, Đức vẫn sử dụng gần 2/3 binh lực để chiến đấu với Liên Xô. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kết quả tại mặt trận Xô-Đức, quân Đức và chư hầu đã bị tổn thất 607 sư đoàn, trong đó có 507 sư đoàn Đức tinh nhuệ, chiếm 75% tổng số tổn thất của quân Đức trong chiến tranh thế giới 2. Về trang bị, Đức bị mất 75% số xe tăng, 70% số máy bay, 74% số pháo binh và 30% số tàu hải quân tại mặt trận Xô-Đức. Để so sánh, các nước đồng minh khác (Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...) gộp lại đã đánh tan được 176 sư đoàn. | uit_2498_154_120_4 | Các trận Moskva hay Kurks nằm trong số những trận đánh ít người thương vong nhất . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_1147_72_85_2_21 | Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả_năng trở_thành bệnh kinh_niên ( chronic ) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm , bệnh vẫn không hết . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Đa số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (cirrhosis), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại Hoa Kỳ. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người. | uit_1147_72_85_2 | Chỉ khoảng 1/10 người bị HCV mới có rủi_ro thành bệnh kinh_niên . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_240_16_5_4_12 | Cha_ông là Trần_Bá_Huân ( 1838-1894 ) , đã từng tham_gia từ rất sớm phong_trào Cần_Vương do Phan_Đình_Phùng lãnh_đạo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trần Trọng Kim, sinh năm 1883 (Quý Mùi) tại làng Kiều Lĩnh, xã Đan Phố (nay là xã Xuân Phổ), huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Vợ ông Bùi Thị Tuất là em gái nhà nghiên cứu văn học Bùi Kỷ. Ông có một người con gái duy nhất là Trần Thị Diệu Chương, lấy chồng làm Chưởng lý Bộ Quốc ấn tại Sénégal. Cha ông là Trần Bá Huân (1838-1894), đã từng tham gia từ rất sớm phong trào Cần Vương do Phan Đình Phùng lãnh đạo. | uit_240_16_5_4 | Ông có một người cha là Trần_Bá_Huân ( 1838-1894 ) , cha_ông đã cùng Phan_Đình_Phùng lãnh_đạo phong_trào Cần_Vương từ rất sớm . | ['Support'] | Trần Trọng Kim |
uit_171_11_196_1_22 | Lễ_hội Đêm Rằm_Phố_Cổ được tổ_chức vào ngày 14 âm_lịch hằng tháng tại đô_thị cổ Hội_An . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Lễ hội Đêm Rằm Phố Cổ được tổ chức vào ngày 14 âm lịch hằng tháng tại đô thị cổ Hội An. Tại thời điểm đó, cư dân trong thành phố sẽ tắt hết điện chiếu sáng, thay vào đó là ánh sáng rực rỡ từ đèn lồng. Thành phố sống trong không gian tĩnh mịch của quá khứ. Các phương tiện có động cơ không được tham gia lưu thông. Đường phố được dành cho người đi bộ thưởng lãm. | uit_171_11_196_1 | Lễ_hội Đêm Rằm_Phố_Cổ được tổ_chức mỗi tháng tại thành_phố Đà_Nẵng . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_163_11_104_1_32 | Quảng_Nam có lực_lượng lao_động dồi_dào , với trên 887,000 người ( chiếm 62% dân_số toàn tỉnh ) , trong đó lao_động ngành nông_nghiệp chiếm 61,57% , ngành công_nghiệp và xây_dựng là 16,48% và ngành dịch_vụ là 21,95% . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887,000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động ngành nông nghiệp chiếm 61,57%, ngành công nghiệp và xây dựng là 16,48% và ngành dịch vụ là 21,95%. | uit_163_11_104_1 | Quảng_Nam có lực_lượng dồi_dào với trên 887,000 người phát_triển vùng đồng_bằng ven biển nên phần_lớn lao_động dùng trong ngành nông_nghiệp . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_519_33_36_2_12 | Ấn_Độ là một trong 17 quốc_gia đa_dạng sinh_vật siêu cấp , có 8,6% tổng_số loài thú , 13,7% tổng_số loài chim , 7,9% tổng_số loài bò_sát , 6% tổng_số loài lưỡng_cư , 12,2% tổng_số loài cá , và 6,0% tổng_số loài thực_vật có hoa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_519_33_36_2 | Ấn_Độ là một trong những quốc_gia có sự đa_dạng sinh_vật tuyệt_vời , với 8,6% tổng_số loài thú , 13,7% tổng_số loài chim , 7,9% tổng_số loài bò_sát , 6% tổng_số loài lưỡng_cư , 12,2% tổng_số loài cá và 6,0% tổng_số loài thực_vật có hoa . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_957_54_29_3_22 | Mặc_dù Borneo được cho là giàu_có , song người Bồ_Đào_Nha không tiến_hành nỗ_lực nào để chinh_phục đảo . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah. | uit_957_54_29_3 | Hoa_Kỳ không tiến_hành nỗ_lực nào để chinh_phục đảo Borneo dù nơi này được cho là giàu_có . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_91_5_74_4_12 | Tuy_nhiên , ông Lý_Quang_Diệu thì cho rằng Singapore chỉ cung_cấp cho quân_đội Mỹ xăng_dầu và nhớt bôi_trơn từ các công_ty dầu_khí của Mỹ và Anh Quốc , nên lợi_nhuận vào tay Singapore là không đáng_kể .. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Cựu nhà báo Chin Kah Chongrong cho rằng: "Trong thập niên 1960-1970, kinh tế Singapore được hưởng lợi từ việc cung cấp nhu yếu phẩm, nhiên liệu, vũ khí và phương tiện chiến tranh cho quân viễn chinh Mỹ ở Việt Nam. Riêng khoản xăng dầu và nhiên liệu, mỗi tháng Singapore cung cấp cho Mỹ lượng hàng trị giá 600 triệu đô la, thu nhập từ việc làm hậu cần cho quân đội Mỹ chính là nguồn lực ban đầu giúp Singapore xây dựng kinh tế đất nước". Mỗi tháng Singapore cung cấp cho Mỹ lượng hàng trị giá 600 triệu đô la, liên tục trong gần 10 năm, thì tổng số tiền bán hàng đã lên tới 70 tỷ USD. Tuy nhiên, ông Lý Quang Diệu thì cho rằng Singapore chỉ cung cấp cho quân đội Mỹ xăng dầu và nhớt bôi trơn từ các công ty dầu khí của Mỹ và Anh Quốc, nên lợi nhuận vào tay Singapore là không đáng kể.. | uit_91_5_74_4 | Dầu_nhớt mà Singapore cung_cấp cho Mỹ là từ các công_ty về dầu_khí của Mỹ và Anh Quốc . | ['Support'] | Singapore |
uit_2_1_3_3_21 | Kết_thúc Thế_chiến 2 , Việt_Nam chịu sự can_thiệp trên danh_nghĩa giải_giáp quân_đội Nhật_Bản của các nước Đồng_Minh bao_gồm Anh , Pháp ( miền Nam ) , Trung_Hoa_Dân_Quốc ( miền Bắc ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_3 | Việt_Nam sau khi kết_thúc Thế_chiến 2 đã can_thiệp vào các quốc_gia Đồng_Minh như Anh , Pháp và Trung_Hoa_Dân_Quốc dưới danh nghĩa giải pháp quân đội Nhật Bản . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_240_16_1_2_21 | Ông là tác_giả của nhiều cuốn sách về lịch_sử , văn_hoá như Việt_Nam sử lược , Việt_Nam văn_phạm , Nho_giáo , ... | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trần Trọng Kim (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu sử học, văn học, tôn giáo Việt Nam, bút hiệu Lệ Thần, từng làm thủ tướng của chính phủ Đế quốc Việt Nam vào năm 1945 (chính phủ này được Đế quốc Nhật Bản thành lập trong thời kỳ chiếm đóng Việt Nam). Ông là tác giả của nhiều cuốn sách về lịch sử, văn hóa như Việt Nam sử lược, Việt Nam văn phạm, Nho giáo,... | uit_240_16_1_2 | Ông là tác_giả của nhiều cuốn sách về toán_học , vật_lý_học , ... | ['Refute'] | Trần Trọng Kim |
uit_1149_72_90_1_12 | Người nhận máu hoặc chế_phẩm máu nhiễm siêu_vi C : Mặc_dù các biện_pháp lựa_chọn người cho máu đang được áp_dụng , Viêm gan siêu_vi C vẫn có_thể lọt_lưới và được truyền sang người nhận . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C: Mặc dù các biện pháp lựa chọn người cho máu đang được áp dụng, Viêm gan siêu vi C vẫn có thể lọt lưới và được truyền sang người nhận. | uit_1149_72_90_1 | Viêm gan siêu_vi C vẫn có_thể lọt ra ngoài và truyền vào người nhận dù đã được sàng_lọc kỹ qua nhiều biện_pháp . | ['Support'] | viêm gan C |
uit_1395_92_64_1_21 | Trong khi một_số người , như những người theo phong_trào Do Thái giáo Karaite vẫn còn dựa trên các quan_sát trăng thực_tế thì phần_lớn những người khác đã chuyển sang dùng dương_lịch Gregory . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tháng | Trong khi một số người, như những người theo phong trào Do Thái giáo Karaite vẫn còn dựa trên các quan sát trăng thực tế thì phần lớn những người khác đã chuyển sang dùng dương lịch Gregory. | uit_1395_92_64_1 | Giáo_Karaite vẫn còn dựa trên mặt_trời chiếu sáng thì phần_lớn những người khác đã chuyển sang dùng dương_lịch Gregory . | ['Refute'] | tháng |
uit_246_16_50_3_22 | Ông Phạm_Khắc_Hoè , nguyên Tổng_lý Ngự_tiền văn_phòng của nhà Nguyễn nói về bản Tuyên_cáo : " Rõ_ràng là Trần_Trọng_Kim đã hạ quyết_tâm phục_vụ quan_thầy Nhật đến_cùng … " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trong bản Tuyên cáo trước quốc dân về đường lối chính trị, dưới sự khống chế của Nhật Bản, nội các Trần Trọng Kim tuyên bố: "quốc dân phải gắng sức làm việc, chịu nhiều hy sinh hơn nữa và phải thành thực hợp tác với nước Đại Nhật Bản trong sự kiến thiết nền Đại Đông Á, vì cuộc thịnh vượng chung của Đại Đông Á có thành thì sự độc lập của nước ta mới không phải là giấc mộng thoáng qua". Bản Tuyên cáo của Chính phủ Trần Trọng Kim làm nhân dân bàn tán xôn xao, vì Đức đã bại trận, Nhật Bản cũng khó tránh khỏi thất bại, cho nên Trần Trọng Kim lại phải tuyên bố để trấn an dư luận: "Việc nước Đức đầu hàng không hại gì đến sự liên lạc mật thiết giữa hai nước Nhật và Việt Nam… Sự bại trận ấy không thể giảm bớt lòng chúng ta kiên quyết giúp Nhật Bản đeo đuổi cuộc chiến đấu cho đến khi toàn thắng để kiến thiết vùng Đại Đông Á… ta chỉ phải giữ vững cuộc trị an trong nước và chịu những hy sinh cần thiết để cho quân đội Nhật Bản được chúng ta tận tâm giúp đỡ về mặt tinh thần và vật chất, nền độc lập của chúng ta có như thế mới thật vững bền". Ông Phạm Khắc Hòe, nguyên Tổng lý Ngự tiền văn phòng của nhà Nguyễn nói về bản Tuyên cáo: "Rõ ràng là Trần Trọng Kim đã hạ quyết tâm phục vụ quan thầy Nhật đến cùng…". | uit_246_16_50_3 | Nguyên Tổng_lý Ngự_tiền văn_phòng của nhà Nguyễn đã không nói gì về văn_bản Tuyên_cáo . | ['Refute'] | Trần Trọng Kim |
uit_2734_163_58_2_31 | Hiện_nay một_số quốc_gia xã_hội_chủ_nghĩa như Việt_Nam đang tiến trên con đường kinh_tế_thị_trường , đánh_giá cao vai_trò của tư_nhân trong việc xây_dựng chủ_nghĩa_xã_hội . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Thực tế nhiều quốc gia hiện nay được gọi là nằm trong hệ thống xã hội chủ nghĩa có mức độ sở hữu tư nhân cao, như Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hiện nay một số quốc gia xã hội chủ nghĩa như Việt Nam đang tiến trên con đường kinh tế thị trường, đánh giá cao vai trò của tư nhân trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. | uit_2734_163_58_2 | Việt_Nam vẫn đang đi trên con đường kinh_tế_thị_trường trong khi Trung_Quốc đã hoàn_thiện . | ['NEI'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_972_57_2_2_31 | Hòn đảo này dài 394 km và rộng 144 km , gồm nhiều dãy núi dốc và được bao_phủ bởi hệ thực_vật nhiệt_đới và cận_nhiệt_đới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Đảo chính của Đài Loan cũng từng được gọi trong một số ngôn ngữ phương Tây là Formosa cho đến thập niên 1960 (các thủy thủ người Bồ Đào Nha gọi nó là Ilha Formosa, nghĩa là "hòn đảo xinh đẹp"), phía đông giáp với Thái Bình Dương, phía nam giáp Biển Đông, phía tây là eo biển Đài Loan và phía bắc là Biển Hoa Đông. Hòn đảo này dài 394 km và rộng 144 km, gồm nhiều dãy núi dốc và được bao phủ bởi hệ thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới. | uit_972_57_2_2 | Hòn đảo này dài 394 km và rộng 144 km , gồm nhiều dãy núi dốc và được bao_phủ bởi hệ thực_vật nhiệt_đới và cận_nhiệt_đới do nằm trong khu_vực Đông Á. | ['NEI'] | đảo Đài Loan |
uit_436_27_88_3_31 | Theo Chính_phủ Trung_Quốc , tổng chi_phí dành cho quân_sự của quốc_gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD , đứng thứ hai thế_giới về ngân_sách quân_sự . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Năm 2012, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc có 2,3 triệu binh sĩ tại ngũ, là lực lượng quân sự thường trực lớn nhất trên thế giới và nằm dưới quyền chỉ huy của Quân ủy Trung ương. Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân, và một lực lượng hạt nhân chiến lược mang tên Bộ đội Pháo binh số hai. Theo Chính phủ Trung Quốc, tổng chi phí dành cho quân sự của quốc gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD, đứng thứ hai thế giới về ngân sách quân sự. Tuy nhiên, các quốc gia khác như Hoa Kỳ thì cho rằng Trung Quốc không báo cáo mức chính xác về chi tiêu quân sự, vốn được cho là cao hơn nhiều ngân sách chính thức. Lực lượng quân đội nước này vẫn tồn tại những nhược điểm về huấn luyện và nạn tham nhũng tràn lan gây ảnh hưởng mạnh đến năng lực tham chiến của quân đội. | uit_436_27_88_3 | Ngày_nay , thứ_hạng về ngân_sách quân_sự của Trung_Quốc vẫn không đổi . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_965_55_12_1_21 | Sau sự hy_sinh của Ferdinand_Magellan , đội quân còn lại của hạm_đội của ông đã đổ_bộ lên Palawan , dựa vào sự hào_phóng của hòn đảo để thoát khỏi cơn đói . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Sau sự hy sinh của Ferdinand Magellan, đội quân còn lại của hạm đội của ông đã đổ bộ lên Palawan, dựa vào sự hào phóng của hòn đảo để thoát khỏi cơn đói. Antonio Pigafetta, người ghi biên niên sử của Magellan đã đặt tên cho vùng này là "Miền đất hứa". | uit_965_55_12_1 | Quân của Antonio đã đổ_bộ lên Palawan , dựa vào sự hào_phóng của hòn đảo để thoát khỏi cơn đói . | ['Refute'] | Palawan |
uit_824_42_22_2_22 | Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài_Loan là " bản tỉnh nhân " ( có nghĩa là " người từ tỉnh này " ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân số "bản địa" của Đài Loan kể từ khi họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng đáng kể từ Trung Quốc đại lục (chủ yếu từ Phúc Kiến và Quảng Đông) hơn 400 năm trước (họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng nhỏ thế kỷ trước đó). Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài Loan là "bản tỉnh nhân" (có nghĩa là "người từ tỉnh này "). Người Hoklos chiếm khoảng 70% tổng dân số Đài Loan và người Khách Gia chiếm khoảng 14% tổng dân số Đài Loan. | uit_824_42_22_2 | Không có thuật_ngữ " bản tỉnh nhân " trong tiếng Đài_Loan . | ['Refute'] | người Trung Quốc |
uit_124_9_8_1_21 | Năm Tân_Tỵ ( 1821 ) , vua Minh_Mạng biết tiếng Phan_Huy_Chú , cho triệu ông vào kinh_đô Huế , cử giữ chức Biên tu trường Quốc tử giám ở Huế . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú | Năm Tân Tỵ (1821), vua Minh Mạng biết tiếng Phan Huy Chú, cho triệu ông vào kinh đô Huế, cử giữ chức Biên tu trường Quốc tử giám ở Huế. Năm này, ông dâng lên vua bộ sách Lịch triều hiến chương loại chí do ông biên soạn (khởi soạn khi còn đi học, đến năm 1809 thì cơ bản hoàn thành), và được khen thưởng. | uit_124_9_8_1 | Năm Tân_Tỵ ( 1821 ) , vua Gia_Long biết đến tiếng Phan_Huy_Chú , cho triệu ông vào kinh_đô Huế , cử giữ chức Tư nghiệp trường Quốc tử giám ở Huế . | ['Refute'] | Phan Huy Chú |
uit_255_17_59_2_31 | Những tên gọi Triệu_Trinh_Nương , Triệu_Thị_Trinh , Triệu_Quốc_Trinh ... theo Văn_Lang thì rõ_ràng là mới đặt gần đây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Những bộ sử cổ chỉ gọi bà là Triệu nữ (cô gái Triệu), Triệu Ẩu. Những tên gọi Triệu Trinh Nương, Triệu Thị Trinh, Triệu Quốc Trinh... theo Văn Lang thì rõ ràng là mới đặt gần đây. Tác giả cho biết vấn đề tên gọi này (cũng như tên gọi của Bà Trưng) thuộc phạm trù ngôn ngữ Việt cổ và cách đặt tên người ở thời gian đầu Công nguyên, còn đang được nghiên cứu (tr. 33). | uit_255_17_59_2 | Những tên gọi Triệu_Trinh_Nương , Triệu_Thị_Trinh , ... theo Văn_Lang thì rõ_ràng mới đặt gần đây do cách đặt tên khác nhau của ngôn_ngữ Việt . | ['NEI'] | Bà Triệu |
uit_798_40_24_2_21 | Nợ nước thù nhà , Hai_Bà_Trưng dấy_binh khởi_nghĩa và đã giành được 65 thành ở Lĩnh_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Năm 39, thái thú quận Giao Chỉ là Tô Định tàn ác, giết chồng của Trưng Trắc là Thi Sách. Nợ nước thù nhà, Hai Bà Trưng dấy binh khởi nghĩa và đã giành được 65 thành ở Lĩnh Nam. Hai Bà lên ngôi vua, kết thúc thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất. | uit_798_40_24_2 | Tuy có cả mối hận cá_nhân lẫn đất_nước , nhưng Hai_Bà_Trưng vẫn ngồi chờ thời_cơ khởi_nghĩa . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_243_16_38_6_31 | Trần_Trọng_Kim cố_gắng liên_hệ nhưng các nhân_vật cấp_tiến đều khước_từ cộng_tác , đến đầu tháng 8 thì chính Trần_Trọng_Kim cũng nản_lòng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | "Chúng tôi đã lầm rất lớn. Chúng tôi đã tưởng lợi dụng được một đế quốc chống một đế quốc khác, tranh thủ quyền lợi về ta, nhưng trái lại bọn Nhật đã lợi dụng chúng tôi, ít nhất cũng là về danh nghĩa. Đó là một bài học đau đớn!"Mới ra mắt được 4 tháng, ngày 5/8/1945, hàng loạt thành viên nội các Trần Trọng Kim xin từ chức: 3 bộ trưởng xin từ nhiệm, Bộ trưởng Vũ Ngọc Anh qua đời vì trúng bom máy bay Mỹ. Các bộ trưởng khác tuyên bố bản thân họ cũng bất lực, bởi không thể làm được việc gì nếu không được cố vấn tối cao Nhật Bản đồng ý, trong khi vua Bảo Đại chỉ lo ăn chơi, săn bắn mà không quan tâm đến chính trị. Trần Trọng Kim cố gắng liên hệ nhưng các nhân vật cấp tiến đều khước từ cộng tác, đến đầu tháng 8 thì chính Trần Trọng Kim cũng nản lòng. Ông nói mình bị "tăng huyết áp" và không ra khỏi nhà. | uit_243_16_38_6 | Việc tìm_kiếm sự hợp_tác và cộng_tác của các nhân_vật cấp_tiến là rất cần_thiết để đưa ra những quyết_định đúng_đắn và có hiệu_quả . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_1208_80_24_1_32 | Vật_chất , theo thuyết_tương_đối rộng , có quan_hệ hữu_cơ - biện_chứng với không-thời gian . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Vật chất, theo thuyết tương đối rộng, có quan hệ hữu cơ - biện chứng với không-thời gian. Cụ thể sự có mặt của vật chất gây ra độ cong của không thời gian và độ cong của không thời gian ảnh hưởng đến chuyển động tự do của vật chất. Không thời gian cong có những tính chất hình học đặc biệt được nghiên cứu trong hình học phi Euclid. Trong lý thuyết tương đối rộng, lực hấp dẫn được thay bằng hình dáng của không thời gian. Các hiện tượng mà cơ học cổ điển mô tả là tác động của lực hấp dẫn (như chuyển động của các hành tinh quanh Mặt Trời) thì lại được xem xét như là chuyển động theo quán tính trong không thời gian cong. | uit_1208_80_24_1 | Thuyết_tương_đối rộng trong lý_thuyết_lực hấp_dẫn vào năm 1915 cho biết vật_chất có quan_hệ hữu_cơ - biện_chứng với không-thời gian . | ['NEI'] | vật chất |
uit_84_5_46_1_31 | Singapore là một nước cộng_hoà nghị_viện , có chính_phủ nghị_viện nhất viện theo hệ_thống Westminster đại_diện cho các khu_vực bầu_cử . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một nước cộng hòa nghị viện, có chính phủ nghị viện nhất viện theo hệ thống Westminster đại diện cho các khu vực bầu cử. Hiến pháp của quốc gia thiết lập hệ thống chính trị dân chủ đại diện. Freedom House xếp hạng Singapore là "tự do một phần" trong báo cáo Freedom in the World của họ, và The Economist xếp hạng Singapore là một "chế độ hỗn hợp", hạng thứ ba trong số bốn hạng, trong "Chỉ số dân chủ" của họ. Tổ chức Minh bạch Quốc tế liên tục xếp Singapore vào hạng các quốc gia ít tham nhũng nhất trên thế giới. | uit_84_5_46_1 | Hệ_thống chính_trị của Singapore đóng vai_trò quan_trọng trong việc thúc_đẩy sự phát_triển kinh_tế và xã_hội của đất_nước . | ['NEI'] | Singapore |
uit_634_37_88_4_21 | Phái_đoàn của Venezuela tại Liên_Hợp_Quốc đã khẳng_định rằng các cáo_buộc của các nhà quan_sát Liên_Hợp_Quốc chống lại Triều_Tiên đã dựa trên các tiêu_chí thiếu_sót và không đáng tin_cậy . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Nhiều quốc gia đã phê phán những cáo buộc về nhân quyền của phương Tây chống lại Triều Tiên. Phái đoàn của Trung Quốc ở Liên Hợp Quốc nói rằng Triều Tiên đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc bảo vệ nhân quyền. Sudan cho rằng thay vì chỉ trích, cần có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực bảo vệ nhân quyền của Chính phủ Triều Tiên. Phái đoàn của Venezuela tại Liên Hợp Quốc đã khẳng định rằng các cáo buộc của các nhà quan sát Liên Hợp Quốc chống lại Triều Tiên đã dựa trên các tiêu chí thiếu sót và không đáng tin cậy. Phái đoàn của Cuba tại Liên Hợp Quốc tuyên bố rằng những phê phán của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc với Triều Tiên là có động cơ chính trị ngầm, những chỉ trích đó là sự áp đặt nhằm tạo áp lực cô lập một đất nước, điều này vi phạm các nguyên tắc của chính Hội đồng Nhân quyền. | uit_634_37_88_4 | Phái_đoàn Venezuela đã đồng_tình với bài báo_cáo phê_phán Triều_Tiên về vấn_đề nhân_quyền của Liên_Hợp_Quốc . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1140_72_38_1_32 | Có một_số xét_nghiệm chẩn_đoán viêm gan siêu_vi C như : kháng_thể HCV enzyme immunoassay hay gọi là ELISA , recombinant immunoblot assay , và HCV RNA polymerase chain reaction ( PCR ) định_lượng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Có một số xét nghiệm chẩn đoán viêm gan siêu vi C như: kháng thể HCV enzyme immunoassay hay gọi là ELISA, recombinant immunoblot assay, và HCV RNA polymerase chain reaction (PCR) định lượng. ARN của HCV có thể được phát hiện bằng PRC thường từ 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm, trong khi kháng thể cần lâu hơn nhiều để hình thành, vì vậy đến lúc này mới phát hiện được. | uit_1140_72_38_1 | Người bị viêm gan C được xét_nghiệm kháng_thể HCV enzyme immunoassay hàng tháng . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_786_39_133_5_31 | Trong thời_kỳ Edo , văn_học không thực_sự phát_triển trong giới Samurai như trong tầng_lớp người chōnin . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994). | uit_786_39_133_5 | Không_chỉ giỏi về toán , người chōnin còn có nền văn_học phát_triển mạnh và thậm_chí nó cao hơn rất nhiều so với sự phát_triển văn_học trong giới Samurai . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_275_18_131_1_31 | Thời_kỳ nhà Nguyễn đã để lại nhiều di_sản văn_hoá cho dân_tộc Việt_Nam , một_số đã được UNESCO công_nhận là di_sản văn_hoá thế_giới như Quần_thể di_tích Cố_đô Huế , di_sản văn_hoá phi vật_thể như Nhã_nhạc cung_đình Huế và Di_sản tư_liệu thế_giới như Mộc_bản triều Nguyễn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Thời kỳ nhà Nguyễn đã để lại nhiều di sản văn hóa cho dân tộc Việt Nam, một số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như Quần thể di tích Cố đô Huế, di sản văn hóa phi vật thể như Nhã nhạc cung đình Huế và Di sản tư liệu thế giới như Mộc bản triều Nguyễn. Giáo sư Phan Huy Lê nhận xét rằng: "Chưa có một thời kỳ lịch sử nào để lại cho dân tộc ba di sản văn hóa được thế giới công nhận và tôn vinh với những giá trị mang ý nghĩa toàn cầu như vậy." Nhà Nguyễn cũng để lại hệ thống thư tịch rất lớn như Châu bản triều Nguyễn; và hàng ngàn di tích kiến trúc như đình, chùa miếu, nhà thờ... trải dài từ Nam chí Bắc... Nhiều di sản trong số này có thời kỳ dài bị lãng quên do bị coi như một thứ "tàn dư của phong kiến thối nát", nay được "khơi lại, phủi bụi, tôn vinh". | uit_275_18_131_1 | Mộc_bản triều Nguyễn là một bộ sưu_tập các tài_liệu lịch_sử , bao_gồm các tài_liệu văn_bản và hình_ảnh , được thu_thập trong thời_kỳ nhà Nguyễn . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_486_30_14_1_32 | Nhà địa_lý_học danh_tiếng người Đức Ferdinand von Richthofen chính là người khai_sinh ra cái tên bằng tiếng Đức Seidenstraße ( Con đường tơ_lụa ) khi ông xuất_bản hàng_loạt những cuốn sách và những bài nghiên_cứu vào giữa thế_kỷ 19 về con đường thương_mại cổ_đại này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Nhà địa lý học danh tiếng người Đức Ferdinand von Richthofen chính là người khai sinh ra cái tên bằng tiếng Đức Seidenstraße (Con đường tơ lụa) khi ông xuất bản hàng loạt những cuốn sách và những bài nghiên cứu vào giữa thế kỷ 19 về con đường thương mại cổ đại này. Tuy nhiên lịch sử của Con đường tơ lụa có từ trước đó rất lâu. Theo những tài liệu còn lưu lại, Trương Khiên (張騫) người Trung Quốc là người đầu tiên đặt những viên gạch xây nên nền móng của con đường thương mại này. Vào thời nhà Hán (206 TCN-220), ông phải mang những văn kiện ngoại giao từ Trung Quốc đi về vùng đất phía Tây. Chính chuyến Tây du này đã hình thành nên một con đường thương mại phồn thịnh bậc nhất thời bấy giờ. | uit_486_30_14_1 | Ferdinand von Richthofen là nhà địa_lý_học danh_tiếng người Đức sinh năm 1833 , đạt huy_chương Wollaston năm 1892 đồng_thời ông là người khai_sinh ra cái tên bằng tiếng Đức của Con đường tơ_lụa khi ông xuất_bản hàng_loạt những cuốn sách và nghiên_cứu vào giữa thế_kỷ 19 về con đường thương_mại cổ_đại này . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_265_18_28_2_21 | Một người Pháp là Borel viết năm 1818 mô_tả việc xây thành Phú_Xuân ( Huế ) : “ Nhà_vua sử_dụng tất_cả nhân_lực vào việc xây toà thành và các công_trình công_cộng khác . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Việc xây thành Phú Xuân và đào kênh Vĩnh Tế phải huy động hàng vạn dân phu đi lao dịch. Một người Pháp là Borel viết năm 1818 mô tả việc xây thành Phú Xuân (Huế): “Nhà vua sử dụng tất cả nhân lực vào việc xây tòa thành và các công trình công cộng khác. Khi tôi đến Huế, đã có đến 8 vạn người được điều động từ các nơi trong cả nước đang khẩn trương xây dựng một tòa thành rộng lớn bằng gạch... Riêng việc xây bờ thành đã tốn kém những khoản tiền khổng lồ và làm thiệt hàng ngàn nhân mạng vì phải khổ dịch liên tục... Nhà vua [Gia Long] đã vung ra những món tiền lớn và hy sinh tính mạng của hàng ngàn dân chúng vì họ phải làm việc không nghỉ tay trên các tường lũy của kinh thành. Đây quả là một công trình kỳ diệu. Mười vạn người được thường xuyên huy động”. | uit_265_18_28_2 | Năm 1818 , một người Bỉ tên Borel đã mô_tả việc xây thành Phú_Xuân tốn rất nhiều nhân_lực . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_32_2_31_4_22 | Tiếng Anh được nói bởi các cộng_đồng ở mọi nơi và ở hầu_khắp các hòn đảo trên các đại_dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới. Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương. | uit_32_2_31_4 | Tiếng Anh chỉ được sử_dụng bởi các cộng_đồng trên đại_dương . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_64_4_63_10_31 | Từ niên_đại 50 - 60 thế_kỉ XX tới nay , bởi_vì tiến_triển của môn ngành địa_chất_học thiên_thể , mọi người phát_hiện , Mặt_Trăng , sao_Hoả , sao Kim và sao Thuỷ ở lân_cận Trái_Đất tất_cả đều phát_triển rộng khắp hố va_chạm có vẫn_thạch , có cái quy_mô tương_đương cực_kì to_lớn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Darwin cho biết, thời kì đầu của Trái Đất ở vào trạng thái bán dung nham, tốc độ tự quay của nó rất nhanh so với bây giờ, đồng thời dưới tác dụng lực hấp dẫn của Mặt Trời sẽ phát sinh thủy triều sáng và tối. Nếu chu kì dao động của thủy triều giống nhau với chu kì dao động cố hữu của Trái Đất, thì lập tức sẽ phát sinh hiện tượng cộng hưởng, khiến cho biên độ dao động càng ngày càng lớn, cuối cùng có khả năng gây ra cắt xé phá vỡ cục bộ, khiến một bộ phận vật thể bay rời khỏi Trái Đất, biến thành là Mặt Trăng, nhưng mà hố lõm để lại dần dần biến thành là Thái Bình Dương. Bởi vì mật độ của Mặt Trăng (3,341 g/cm³) gần giống như mật độ của vật chất phần cạn Trái Đất (mật độ trung bình của nham thạch quyển bao gồm tầng đá peridotit nội tại ở phần đỉnh lớp phủ là 3,2 - 3,3 g/cm³), hơn nữa nhiều người cũng quan trắc xác thật được rằng, tốc độ tự quay của Trái Đất có hiện tượng càng sớm càng lẹ, liền khiến "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" của George Howard Darwin đã giành được sự ủng hộ của rất nhiều người. Tuy nhiên, một số người nghiên cứu chỉ ra, muốn khiến vật thể trên Trái Đất bay ra khỏi, tốc độ tự quay của Trái Đất nên phải mau hơn 4,43 radian/giờ, tức là thời gian của một ngày và đêm không được lớn hơn 1 giờ 25 phút. Chẳng lẽ Trái Đất thời kì đầu đã có tốc độ quay mau như vậy sao? Điều này hiển nhiên rất khó khiến người ta tin tưởng. Hơn nữa, nếu Mặt Trăng đúng là từ Trái Đất bay ra ngoài, thì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng nên phải ở trên mặt xích đạo của Trái Đất, nhưng sự thật là không giống như vậy. Ngoài ra, đá Mặt Trăng phần lớn có sẵn giá trị tuổi thọ cổ xưa rất nhiều (4 tỉ đến 4,55 tỉ năm), nhưng mà đá cổ xưa nhất đã được tìm kiếm trên Trái Đất chỉ có 3,8 tỉ năm, điều này hiển nhiên cũng mâu thuẫn nhau với giả thuyết bay ra. Cuối cùng, mọi người đã vứt bỏ quan điểm này. Từ niên đại 50 - 60 thế kỉ XX tới nay, bởi vì tiến triển của môn ngành địa chất học thiên thể, mọi người phát hiện, Mặt Trăng, sao Hoả, sao Kim và sao Thủy ở lân cận Trái Đất tất cả đều phát triển rộng khắp hố va chạm có vẫn thạch, có cái quy mô tương đương cực kì to lớn. Điều này không thể không khiến mọi người nghĩ rằng, Trái Đất cũng có khả năng mắc phải tác dụng va chạm đồng dạng. | uit_64_4_63_10 | Những hố va_chạm lớn được tìm thấy trên Mặt_Trăng , sao_Hoả , sao Kim và sao Thuỷ không chứa vật_liệu đáy , mà chỉ là các khu_vực trống_rỗng trên bề_mặt của chúng . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_747_39_4_4_31 | Kể từ năm 2021 , nền kinh_tế Nhật_Bản lớn thứ ba theo GDP danh_nghĩa và lớn thứ tư theo PPP . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là một đại cường quốc và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế bao gồm Liên Hợp Quốc, OECD, G20 và G7. Theo điều 9 Hiến pháp Nhật Bản, quốc gia này đã từ bỏ quyền tuyên chiến nhưng Nhật Bản vẫn duy trì lực lượng phòng vệ và được đánh giá là một trong đất nước có quân đội mạnh nhất thế giới. Sau thế chiến 2, Nhật Bản có mức tăng trưởng kinh tế thần tốc và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào năm 1972 trước khi trở nên trì trệ từ năm 1995, khoảng thời gian được gọi là thập niên mất mát. Kể từ năm 2021, nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ ba theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo PPP. Quốc gia này được xếp hạng rất cao trong chỉ số phát triển con người và có tuổi thọ cao nhất thế giới mặc dù đang có dự suy giảm dân số. Nhật Bản hiện dẫn đầu trong các ngành công nghiệp ô tô, robot, điện tử và có đóng góp đáng kể cho khoa học và công nghệ. Văn hóa Nhật Bản như Origami, ẩm thực, văn hóa đại chúng, manga, anime, văn học, âm nhạc, trò chơi điện tử,... phổ biến trên toàn cầu. | uit_747_39_4_4 | Nhật_Bản đã đề ra nhiều chính_sách để phát_triển nền kinh_tế của mình . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_522_33_47_4_12 | Hầu_hết họ được bầu gián_tiếp từ các cơ_quan lập_pháp bang và lãnh_thổ và số_lượng tương_ứng với tỷ_lệ dân_số của bang so với dân_số quốc_gia . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Lập pháp: Cơ quan lập pháp của Ấn Độ là lưỡng viện quốc hội. Quốc hội Ấn Độ hoạt động theo một hệ thống kiểu Westminster và gồm có thượng viện được gọi là Rajya Sabha ("Hội đồng các bang") và hạ viện được gọi là Lok Sabha ("Viện Nhân dân"). Rajya Sabha là một thể chế thường trực gồm có 245 thành viên phục vụ trong nhiệm kỳ 6 năm được đặt so le. Hầu hết họ được bầu gián tiếp từ các cơ quan lập pháp bang và lãnh thổ và số lượng tương ứng với tỷ lệ dân số của bang so với dân số quốc gia. 543 thành viên của Lok Sabha được bầu trực tiếp theo thể chế phổ thông đầu phiếu; họ đại diện cho các khu vực bầu cử riêng rẽ trong nhiệm kỳ 5 năm. Hai thành viên còn lại của Lok Sabha do tổng thống chỉ định từ cộng đồng người Anh-Ấn, trong trường hợp tổng thống quyết định rằng cộng đồng này không được đại diện tương xứng. | uit_522_33_47_4 | Đa_số người đại_diện được chọn thông_qua việc bỏ_phiếu gián_tiếp từ các cơ_quan pháp_luật của bang và khu_vực , tương_ứng với tỉ_lệ dân_số của bang so với toàn_bộ dân_số quốc_gia . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_1099_70_26_1_21 | Nhiều hệ_thống khác nhau đã được đề_xuất để tăng khả_năng nhận_biết đột_quỵ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Nhiều hệ thống khác nhau đã được đề xuất để tăng khả năng nhận biết đột quỵ. Các phát hiện khác nhau có thể dự đoán sự hiện diện hoặc vắng mặt của đột quỵ ở các mức độ khác nhau. Yếu mặt đột ngột, cánh tay bị lệch (tức là nếu một người, khi được yêu cầu nâng cả hai cánh tay lên, vô tình để một cánh tay trôi xuống phía dưới) và giọng nói bất thường là những phát hiện có nhiều khả năng dẫn đến việc xác định chính xác một trường hợp đột quỵ, ngày càng tăng khả năng xảy ra bằng 5,5 khi có ít nhất một trong số này. Tương tự, khi cả ba điều này vắng mặt, khả năng đột quỵ sẽ giảm (- tỷ lệ khả năng xảy ra là 0,39). Mặc dù những phát hiện này không hoàn hảo để chẩn đoán đột quỵ, nhưng thực tế là chúng có thể được đánh giá tương đối nhanh chóng và dễ dàng khiến chúng rất có giá trị trong bệnh cảnh cấp tính. | uit_1099_70_26_1 | Khả_năng nhận_biết đột_quỵ sẽ không_thể xảy ra dù có đề_xuất ra nhiều hệ_thống khác nhau . | ['Refute'] | đột quỵ |
uit_358_22_35_4_22 | Hoàng_đế nắm quyền_lực tối_thượng , toàn_năng và là người đứng đầu về chính_trị và tôn_giáo của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Sau khi nhà Tần thống nhất Trung Quốc, khi đó người đứng đầu Trung Quốc được gọi là hoàng đế và một hệ thống hành chính trung ương tập quyền quan liêu được thiết lập. Sau khi nhà Tần sụp đổ, Trung Quốc lại có khoảng 13 triều đại khác nhau tiếp tục hệ thống các vương quốc, công quốc, hầu quốc, và bá quốc. Lãnh thổ Trung Quốc khi đó mở rộng hoặc thu hẹp theo sức mạnh của mỗi triều đại. Hoàng đế nắm quyền lực tối thượng, toàn năng và là người đứng đầu về chính trị và tôn giáo của Trung Quốc. Hoàng đế cũng thường tham khảo ý kiến các quan văn võ, đặc biệt là quan đại thần. Quyền lực chính trị đôi khi rơi vào tay các quan lại cao cấp, hoạn quan, hay họ hàng hoàng đế. | uit_358_22_35_4 | Hoàng_đế không phải là người đứng đầu về chính_trị và tôn_giáo của Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_835_44_21_1_21 | Nhóm đảo Lưỡi_Liềm ( tiếng Anh : Crescent_Group ; tiếng Trung : 永乐群岛 , Hán-Việt : Vĩnh_Lạc quần_đảo ) bao_gồm các thực_thể địa_lý ở phía tây_nam của quần_đảo . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Nhóm đảo Lưỡi Liềm (tiếng Anh: Crescent Group; tiếng Trung: 永乐群岛, Hán-Việt: Vĩnh Lạc quần đảo) bao gồm các thực thể địa lý ở phía tây nam của quần đảo. Nhóm này còn được gọi là nhóm Trăng Khuyết hay nhóm Nguyệt Thiềm. Nhóm Lưỡi Liềm bao gồm đảo Ba Ba, đảo Bạch Quy, đảo Duy Mộng, đảo Hoàng Sa, đảo Hữu Nhật, đảo Lưỡi Liềm (là bãi đá trên có đảo Duy Mộng), đảo Ốc Hoa, đảo Quang Ảnh, đảo Quang Hòa, đảo Tri Tôn, đá Bắc, đá Chim Én (Yến), đá Hải Sâm, đá Lồi, đá Sơn Kỳ, đá Trà Tây, bãi Đèn Pha là bãi đá trên có đảo Hoàng Sa), bãi Ngự Bình (là bãi ngầm nằm giữa đá Hải Sâm và cặp đảo Quang Hòa), bãi Xà Cừ,... | uit_835_44_21_1 | Đảo Lưỡi_Liềm có nhiều đối_tượng địa_lý toạ_lạc tại phía Bắc . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_44_3_25_1_11 | Tiếng Pháp Thượng_cổ ( ancien français ) : Từ thế_kỷ thứ 9 đến thế_kỷ thứ 13 , điển_hình bởi các văn_kiện như Lời_Tuyên thệ tại Strasbourg ( 843 ) , Vie de Saint_Léger ( 980 ) , Chanson de Roland ( 1170 ) , Brunain la vache au prestre ( 1165 và 1210 ) , .... Tuy_nhiên có nhiều nhà ngôn_ngữ_học cho rằng tiếng Pháp dùng trong thế_kỷ thứ thứ 9 ( nhất_là Lời_Tuyên thệ tại Strasbourg ) là một loại tiếng Rôman tiền_thân của tiếng Pháp . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp Thượng cổ (ancien français): Từ thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 13, điển hình bởi các văn kiện như Lời Tuyên thệ tại Strasbourg (843), Vie de Saint Léger (980), Chanson de Roland (1170), Brunain la vache au prestre (1165 và 1210),.... Tuy nhiên có nhiều nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Pháp dùng trong thế kỷ thứ thứ 9 (nhất là Lời Tuyên thệ tại Strasbourg) là một loại tiếng Rôman tiền thân của tiếng Pháp. | uit_44_3_25_1 | Các văn_kiện điển_hình từ thế_kỷ thứ 9 đến thế_kỷ thứ 13 như là Lời_Tuyên thệ tại Stasbourg ( 843 ) , Vie de Saint_Léger ( 980 ) , Chanson de Roland ( 1170 ) , .... | ['Support'] | tiếng Pháp |
uit_52_3_80_3_22 | Các động_từ được chia theo các ngôi và phụ_thuộc vào trạng_thái của chủ_ngữ để phân_loại và chia cùng với các trợ_động_từ ( être hay avoir ) ở các thời kép . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Ngữ pháp tiếng Pháp mang đặc điểm của nhóm ngôn ngữ Rôman là một ngôn ngữ biến tố. Các danh từ gồm 2 giống: cái (féminin) và đực (masculin) và được hợp theo số lượng; các tính từ được hợp theo giống và số lượng. Các động từ được chia theo các ngôi và phụ thuộc vào trạng thái của chủ ngữ để phân loại và chia cùng với các trợ động từ (être hay avoir) ở các thời kép. | uit_52_3_80_3 | Các trợ_động_từ ở các thời kép không được chia cùng với các động_từ . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_2817_175_16_7_21 | Một_số tài_liệu trong kho lưu_trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời_gian sống tại Hoa_Kỳ , Nguyễn_Tất_Thành đã đến nghe Marcus_Garvey diễn_thuyết ở khu Harlem và tham_khảo ý_kiến của các nhà hoạt_động vì nền độc_lập của Triều_Tiên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923. | uit_2817_175_16_7 | Nguyễn_Ái_Quốc đã được nghe những ý_kiến của các nhà hoạt_động độc_lập Nhật_Bản trong thời_gian ở Hoa_Kỳ . | ['Refute'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_4_1_8_1_12 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Đại Việt , Văn_Lang , Xích Quỷ , Đại Nam và Việt Nam đã từng là tên của các nhà nước xuyên suốt lịch sử Việt . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_857_44_107_1_21 | Ngày 21 tháng 10 năm 1969 : Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà ký nghị_định số 709 - BNV / HCĐP để " Sáp_nhập xã Định_Hải thuộc quận Hoà_Vang tỉnh Quảng_Nam vào xã Hoà_Long cùng quận " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 21 tháng 10 năm 1969: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ký nghị định số 709-BNV/HCĐP để "Sáp nhập xã Định Hải thuộc quận Hòa Vang tỉnh Quảng Nam vào xã Hòa Long cùng quận". | uit_857_44_107_1 | Không có nghị_quyết nào được ký_kết ở Việt_Nam Cộng_hoà năm 1969 . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_833_44_2_2_21 | Đến đầu thế_kỷ XIX , nhà Nguyễn ( Việt_Nam ) với tư_cách nhà_nước đã tiếp_tục thực_thi chủ_quyền trên quần_đảo . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Phía Việt Nam cho rằng các chính quyền của họ từ thế kỷ 16-18 (thời kỳ nhà Hậu Lê) đã tổ chức khai thác trên quần đảo hàng năm kéo dài theo mùa (6 tháng). Đến đầu thế kỷ XIX, nhà Nguyễn (Việt Nam) với tư cách nhà nước đã tiếp tục thực thi chủ quyền trên quần đảo. Các hoạt động thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn được bắt đầu có thể muộn hơn các triều đại Trung Hoa nhưng với mật độ mau hơn trong thế kỷ XIX với các năm 1803, 1816, 1821, 1835, 1836, 1837, 1838, 1845, 1847 và 1856. Không chỉ là kiểm tra chớp nhoáng trên các đảo hoang nhỏ vô chủ rồi về, mà hoạt động chủ quyền cấp nhà nước của nhà Nguyễn từ năm 1816 bao gồm cả việc khảo sát đo đạc thủy trình, đo vẽ bản đồ dài ngày, xây xong sau nhiều ngày quốc tự trên đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa, cắm bia chủ quyền và cứu hộ hàng hải quốc tế. Cuối thế kỷ 19, do suy yếu và mất nước bởi Đế quốc Pháp xâm lược, hoạt động chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng do đó mà bị gián đoạn. | uit_833_44_2_2 | Nhà Nguyễn đã mất chủ_quyền trên quần_đảo . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_1037_61_19_3_11 | Ví_dụ , một bài báo trong tạp_chí Nature đưa ra lý_lẽ rằng gian băng hiện_nay có_lẽ là giống nhất với một thời_gian băng trước_kia và đã kết_thúc 28.000 năm trước . | Supports | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Hiện chúng ta đang ở trong một gian băng, lần rút lui băng hà cuối cùng đã kết thúc khoảng 10.000 năm trước. Ý kiến cho rằng "giai đoạn gian băng tiêu biểu đã kết thúc ~12.000 năm trước" có vẻ là đúng đắn nhưng rất khó để chứng minh điều đó từ nghiên cứu thực tiễn lõi băng. Ví dụ, một bài báo trong tạp chí Nature đưa ra lý lẽ rằng gian băng hiện nay có lẽ là giống nhất với một thời gian băng trước kia và đã kết thúc 28.000 năm trước. Tuy nhiên, sự lo ngại rằng một thời kỳ băng hà mới sẽ nhanh chóng xảy ra quả thực có tồn tại (Xem: sự lạnh đi toàn cầu). Dù sao, nhiều người hiện tin rằng những điều kiện do tác động của con người từ sự tăng "khí gây hiệu ứng nhà kính" có thể vượt quá mọi lực (quỹ đạo) Milankovitch; và một số ý kiến gần đây của những người ủng hộ lực quỹ đạo thậm chí cho rằng kể cả khi không có sự tác động của con người thì thời kỳ gian băng hiện nay có lẽ vẫn sẽ kéo dài 50.000 năm (tức là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra). | uit_1037_61_19_3 | Gian băng trong thời_điểm hiện_nay được cho là giống với một giai_đoạn băng trước_kia nhất cách đây 28.000 năm trước . | ['Support'] | kỷ băng hà |
uit_1097_70_4_5_22 | Không biết có bao_nhiêu đột_quỵ xuất_huyết thực_sự bắt_đầu như đột_quỵ do thiếu máu cục_bộ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Tai biến mạch máu não có thể được phân thành hai loại chính: thiếu máu cục bộ và xuất huyết. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ là do nguồn cung cấp máu lên não bị gián đoạn, trong khi đột quỵ do xuất huyết là do vỡ mạch máu hoặc cấu trúc mạch máu bất thường. Khoảng 87% trường hợp đột quỵ là do thiếu máu cục bộ, phần còn lại là xuất huyết. Chảy máu có thể phát triển bên trong các khu vực thiếu máu cục bộ, một tình trạng được gọi là "biến đổi xuất huyết". Không biết có bao nhiêu đột quỵ xuất huyết thực sự bắt đầu như đột quỵ do thiếu máu cục bộ. | uit_1097_70_4_5 | Đột_quỵ do xuất_huyết được bắt_đầu giống như đột_quỵ thiếu máu cục_bộ đã được thống_kê cụ_thể về số ca . | ['Refute'] | đột quỵ |
uit_1138_72_29_2_21 | Nguy_cơ cao là do hoặc dụng_cụ không vô khuẩn hoặc màu xăm nhiễm siêu_vi gan C. Hình xăm hay xăm được thực_hiện hoặc là trước giữa thập_niên 80 , " chui , " hoặc không chuyên_nghiệp gây ra mối quan_ngại đặc_biệt , vì trong những trường_hợp như_thế có_thể thiếu kỹ_thuật vô_trùng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Xăm làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi C gấp 2 đến 3 lần. Nguy cơ cao là do hoặc dụng cụ không vô khuẩn hoặc màu xăm nhiễm siêu vi gan C. Hình xăm hay xăm được thực hiện hoặc là trước giữa thập niên 80, "chui," hoặc không chuyên nghiệp gây ra mối quan ngại đặc biệt, vì trong những trường hợp như thế có thể thiếu kỹ thuật vô trùng. Nguy cơ cũng cao hơn ở hình xăm lớn. Ước tính có gần nửa bạn tù dùng chung dụng cụ xăm không vô trùng. Hiếm thấy trường hợp xăm mình ở cơ sở có giấy phép bị nhiễm trực tiếp HCV. | uit_1138_72_29_2 | Các hình xăm trước giữa thập_niên 80 chỉ đóng một vai_trò nhỏ trong nguy_cơ nhiễm viêm gan C. | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_476_27_190_3_31 | Cuốn Lục pháp luận của Tạ_Hách đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_476_27_190_3 | Cuốn Lục pháp luận được Tạ_Hách hoàn_thành vào thế_kỷ 20 đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_2_1_3_3_12 | Kết_thúc Thế_chiến 2 , Việt_Nam chịu sự can_thiệp trên danh_nghĩa giải_giáp quân_đội Nhật_Bản của các nước Đồng_Minh bao_gồm Anh , Pháp ( miền Nam ) , Trung_Hoa_Dân_Quốc ( miền Bắc ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_3 | Các nước đồng_minh can_thiệp vào Việt_Nam sau Thế_chiến 2 bao_gồm Anh , Pháp , Trung_Hoa_Dân_Quốc . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_824_42_22_2_32 | Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài_Loan là " bản tỉnh nhân " ( có nghĩa là " người từ tỉnh này " ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân số "bản địa" của Đài Loan kể từ khi họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng đáng kể từ Trung Quốc đại lục (chủ yếu từ Phúc Kiến và Quảng Đông) hơn 400 năm trước (họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng nhỏ thế kỷ trước đó). Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài Loan là "bản tỉnh nhân" (có nghĩa là "người từ tỉnh này "). Người Hoklos chiếm khoảng 70% tổng dân số Đài Loan và người Khách Gia chiếm khoảng 14% tổng dân số Đài Loan. | uit_824_42_22_2 | Ngôn_ngữ của Đài_Loan đã có từ lâu và là ngôn_ngữ chính dùng để giao_tiếp trong đất_nước . | ['NEI'] | người Trung Quốc |
uit_258_18_3_3_12 | Tháng 6 năm 1862 , vua Tự Đức ký hiệp_ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Từ năm 1884–1945, Đại Nam bị Pháp xâm lược và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Tháng 8 năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine (Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884 thì nhà Nguyễn chính thức công nhận quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có thực quyền cai trị, còn các vua nhà Nguyễn tuy vẫn giữ ngôi vua nhưng chỉ còn là bù nhìn, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua nhà Nguyễn sau đó. Giai đoạn này kết thúc khi Nhật đảo chính Pháp nhưng thua khối Đồng Minh do Mỹ dẫn đầu trong Thế chiến 2 rồi Bảo Đại tuyên bố thoái vị ngay sau đó vào ngày 30 tháng 8 năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng quân đội đồng minh. | uit_258_18_3_3 | Vua_Tự_Đức đã nhường cho Thực_dân pháp ba tỉnh miền Đông sau khi ký_kết hiệp_ước vào tháng 6 năm 1862 . | ['Support'] | Nhà Nguyễn |
uit_569_34_91_1_11 | Vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 , nền kinh_tế Trung_Quốc và Ấn_Độ đã phát_triển vượt_bậc , cả hai có tốc_độ tăng_trưởng trung_bình hàng năm trên 8% . | Supports | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển vượt bậc, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 8%. Các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao các năm gần đây ở châu Á bao gồm: Israel, Malaysia, Indonesia, Bangladesh, Pakistan, Thái Lan, Việt Nam, Mông Cổ, Uzbekistan, Cyprus, Philippines, các nước giàu khoáng sản như Kazakhstan, Turkmenistan, Iran, Brunei, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Qatar, Kuwait, Ả Rập Xê Út, Bahrain và Oman. | uit_569_34_91_1 | Tốc_độ phát_triển nền kinh_tế của Trung_Quốc khá nhanh vào cuối thế_kỉ XX và đầu thế_kỉ XXI . | ['Support'] | châu Á |
uit_760_39_61_2_11 | Ngoài_ra , Nhật_Bản đã chú_ý khai_thác và sử_dụng tốt nguồn tiết_kiệm cá_nhân . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mức tích lũy cao thường xuyên, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao: những năm 1950, 1960, tiền lương nhân công ở Nhật rất thấp so với các nước phát triển khác (chỉ bằng 1/3 tiền lương của công nhân Anh và 1/7 tiền lương công nhân Mỹ), đó là nhân tố quan trọng nhất để đạt mức tích lũy vốn cao và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Nhật Bản đã chú ý khai thác và sử dụng tốt nguồn tiết kiệm cá nhân. Từ 1961–1967, tỷ lệ gửi tiết kiệm trong thu nhập quốc dân là 18,6% cao gấp hơn hai lần của Mỹ (6,2%) và Anh (7,7%) | uit_760_39_61_2 | Thêm vào đó , Nhật_Bản đã có cách khai_thác cũng như dùng tiết_kiệm nguồn nguyên nhiên_liệu cá_nhân . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_257_18_2_3_32 | Trong thời_kỳ này , nội_bộ đất_nước không ổn_định , triều Nguyễn ít được lòng dân , chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi_dậy của người_dân . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên cơ sở nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém. Từ thập niên 1850, một nhóm trí thức Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp – thương mại, cải cách quân sự – ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số, còn đa số quan chức triều Nguyễn và giới sĩ phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Đại Nam dần trở nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm. | uit_257_18_2_3 | Các cuộc nổi_dậy này cũng góp_phần vào quá_trình đấu_tranh giành độc_lập và tự_do của Việt_Nam trong những thế_kỷ tiếp_theo . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_121_8_4_1_31 | Tác_giả của bộ sách là Phan_Huy_Chú , sinh năm 1782 , mất năm 1840 , tên_chữ là Lâm_Khanh , hiệu Mai_Phong , sinh ra và lớn lên ở Thăng_Long . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí | Tác giả của bộ sách là Phan Huy Chú, sinh năm 1782, mất năm 1840, tên chữ là Lâm Khanh, hiệu Mai Phong, sinh ra và lớn lên ở Thăng Long. Phan Huy Chú là con của Phan Huy Ích, người xã Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Can Lộc, thuộc Hà Tĩnh, đậu tiến sĩ và làm quan dưới thời Lê Mạt và Tây Sơn, là cháu gọi Phan Huy Ôn, tiến sĩ đời nhà Lê, là chú. Xuất thân từ gia đình khoa bảng, có truyền thống học hành, Phan Huy Chú là người rất thông minh và đọc rất nhiều sách. Tuy nhiên ông chỉ đậu hai khoa Tú tài (năm 1807 và năm 1819, dưới thời vua Gia Long). | uit_121_8_4_1 | Phan_Huy_Chú , tên_chữ là Lâm_Khanh , hiệu Mai_Phong , ông đã tự tay biên_soạn bộ sách , ông sinh năm 1782 và mất năm 1840 , sinh ra và lớn lên ở Thăng_Long nên các tác_phẩm của ông đều đề_cập đến tình_yêu quê_hương sâu_sắc . | ['NEI'] | Lịch triều hiến chương loại chí |
uit_542_33_111_3_22 | Ấn_Độ tuyên_bố tiện_dân là bất_hợp_pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban_hành các luật chống phân_biệt đối_xử khác và khởi_xướng phúc_lợi xã_hội , tuy_vậy nhiều tường_thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ( " tiện_dân cũ " ) và các đẳng_cấp thấp khác tại các khu_vực nông_thôn tiếp_tục phải sống trong sự cách_ly và phải đối_mặt với ngược_đãi và phân_biệt . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_542_33_111_3 | Sau khi ban_hành các điều_luật , các đẳng_cấp thấp tại khu_vực nông_thôn đã được sống trong sự công_bằng . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_788_39_137_3_31 | Có nhiều Gusuku và các di_sản văn_hoá ở Ryukyu đã được UNESCO tặng danh_hiệu Di_sản văn_hoá thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Gusuku là từ của người Okinawa nghĩa là "lâu đài" hay "pháo đài". Viết bằng Kanji theo nghĩa "lâu đài", 城, phát âm là shiro. Có nhiều Gusuku và các di sản văn hóa ở Ryukyu đã được UNESCO tặng danh hiệu Di sản văn hóa thế giới. | uit_788_39_137_3 | Các di_sản văn_hoá ở Ryukyu được xây_dựng hết_sức đặc_biệt vì_thế nó đã được đông_đảo khách du_lịch đến tham_quan , bên cạnh đó nó còn được biết đến với danh_hiệu là Di_sản văn_hoá thế_giới do UNESCO ban_tặng . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_847_44_68_3_12 | Ngư_dân từ đảo Hải_Nam ra mót lượm kim_loại ở khu_vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công_ty bảo_hiểm của hai con tàu với trụ_sở ở Anh gửi thư khiển_trách nhà_chức_trách Trung_Hoa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | 1895 – 1896: Vụ Bellona và Imeji Maru. Hai chiếc tàu Bellona của Đức và Imeji Maru của Nhật vận chuyển đồng bị đắm ở quần đảo Hoàng Sa; một chiếc bị đắm năm 1895 và chiếc kia chìm năm 1896 ở nhóm đảo An Vĩnh. Ngư dân từ đảo Hải Nam ra mót lượm kim loại ở khu vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công ty bảo hiểm của hai con tàu với trụ sở ở Anh gửi thư khiển trách nhà chức trách Trung Hoa. Chính quyền Trung Hoa trả lời là Trung Hoa không chịu trách nhiệm, vì Hoàng Sa không phải là lãnh thổ của Trung Hoa, và cũng không phải của An Nam, và về hành chính các đảo đó không được sáp nhập vào bất cứ một huyện nào của đảo Hải Nam và không có nhà chức trách đặc biệt nào "phụ trách về an ninh trên các đảo đó". | uit_847_44_68_3 | Nhà_chức_trách Trung_Hoa bị công_ty bảo_hiểm của hai con tàu với trụ_sở ở Anh gửi thư khiển_trách . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_1391_92_43_8_22 | Mặt_phẳng của quỹ_đạo Mặt_Trăng cũng tiến động theo một chu_kỳ khoảng 18,5996 năm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tháng | Quỹ đạo của Mặt Trăng nằm trên một mặt phẳng nghiêng so với mặt phẳng hoàng đạo. Nó có độ nghiêng bằng khoảng 5,145 độ. Giao tuyến của hai mặt phẳng này xác định hai điểm trên thiên cầu: đó là giao điểm thăng (La Hầu), khi bạch đạo (đường chuyển động của Mặt Trăng) vượt qua hoàng đạo để Mặt Trăng di chuyển về bắc bán cầu, và giao điểm giáng (Kế Đô) khi bạch đạo vượt qua hoàng đạo để Mặt Trăng di chuyển về nam bán cầu. Tháng giao điểm thăng là độ dài thời gian trung bình giữa hai lần kế tiếp khi Mặt Trăng vượt qua giao điểm thăng (xem thêm Giao điểm Mặt Trăng, La Hầu và Kế Đô). Do lực hấp dẫn của Mặt Trời tác động vào Mặt Trăng nên quỹ đạo của nó dần dần xoay về phía tây trên trục của nó, nghĩa là các giao điểm cũng dần dần xoay xung quanh Trái Đất. Kết quả là thời gian để Mặt Trăng quay trở về cùng một giao điểm là ngắn hơn so với tháng thiên văn. Nó dài 27,212220 ngày (27 ngày 5 giờ 5 phút 35,8 giây). Mặt phẳng của quỹ đạo Mặt Trăng cũng tiến động theo một chu kỳ khoảng 18,5996 năm. | uit_1391_92_43_8 | Mặt_phẳng của quỹ_đạo Mặt_Trăng cũng tiến động theo một trục giống Trái_Đất . | ['Refute'] | tháng |
uit_124_9_8_2_22 | Năm này , ông dâng lên vua bộ sách Lịch triều hiến_chương loại chí do ông biên_soạn ( khởi soạn khi còn đi học , đến năm 1809 thì cơ_bản hoàn_thành ) , và được khen_thưởng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú | Năm Tân Tỵ (1821), vua Minh Mạng biết tiếng Phan Huy Chú, cho triệu ông vào kinh đô Huế, cử giữ chức Biên tu trường Quốc tử giám ở Huế. Năm này, ông dâng lên vua bộ sách Lịch triều hiến chương loại chí do ông biên soạn (khởi soạn khi còn đi học, đến năm 1809 thì cơ bản hoàn thành), và được khen thưởng. | uit_124_9_8_2 | Năm này , ông dâng lên vua bộ sách Lịch triều hiến_chương loại chí ( khởi soạn khi còn đi học , hoàn_thành năm 1810 ) , ông đã được vua khen_thưởng và xem trọng . | ['Refute'] | Phan Huy Chú |
uit_3_1_3_7_32 | Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_7 | Đến thời_kỳ cận_đại , Việt_Nam lần_lượt trải qua các giai_đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_756_39_49_6_11 | Đảng này chiếm 262 ghế trong Chúng_Nghị viện và 113 ghế trong Tham_Nghị viện . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Cơ quan lập pháp dân cử của Nhật Bản là Quốc hội (国会, Kokkai), đặt trụ sở tại Chiyoda, Tokyo. Quốc hội hoạt động theo cơ chế lưỡng viện, trong đó Hạ viện (衆議院 (Chúng Nghị viện), Shūgiin) có 465 ghế, được cử tri bầu chọn sau mỗi bốn năm hoặc sau khi giải tán, và Thượng viện (参議院 (Tham Nghị viện), Sangiin) có 245 ghế, được cử tri bầu chọn cho nhiệm kỳ sáu năm và cứ mỗi ba năm được bầu lại một nửa số thành viên. Quyền bầu cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu thuộc về mọi công dân Nhật Bản trên 18 tuổi không phân biệt nam-nữ, trong đó áp dụng phương thức bỏ phiếu kín tại tất cả đơn vị bầu cử. Các nghị sĩ quốc hội chủ yếu là người của Đảng Dân chủ Tự do có khuynh hướng bảo thủ. Đảng Dân chủ Tự do đã liên tiếp giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử kể từ năm 1955, ngoại trừ hai giai đoạn từ năm 1993–1994 và từ năm 2009–2012. Đảng này chiếm 262 ghế trong Chúng Nghị viện và 113 ghế trong Tham Nghị viện. | uit_756_39_49_6 | Đảng này lần_lượt chiếm số ghế trong Chúng_Nghị viện và Tham_Nghị viện là 262 và 113 . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_1828_125_54_1_12 | Đối_với Althusser , niềm tin và ý_tưởng là sản_phẩm của thực_tiễn xã_hội , chứ không phải ngược_lại . | Supports | https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng | Đối với Althusser, niềm tin và ý tưởng là sản phẩm của thực tiễn xã hội, chứ không phải ngược lại. Luận điểm của ông rằng " ý tưởng là vật chất " được minh họa bằng "lời khuyên tai tiếng" của Pascal đối với những người không tin: "Quỳ xuống và cầu nguyện, rồi bạn sẽ tin". Cuối cùng, ý thức hệ đối với Althusser không phải là niềm tin chủ quan được giữ trong "tâm trí" ý thức của các cá nhân con người, mà là những diễn ngôn tạo ra những niềm tin này, các thể chế vật chất và nghi lễ mà các cá nhân tham gia mà không đưa nó vào kiểm tra ý thức và hơn thế nữa tư duy phê phán. | uit_1828_125_54_1 | Quan_niệm của Althusser là một_chiều . | ['Support'] | nhà tư tưởng |