Unnamed: 0
int64
0
808
title
stringlengths
15
167
questioner
stringlengths
4
108
date_of_question
stringlengths
10
10
question
stringlengths
63
1.68k
answer
stringlengths
31
16.5k
answerer
stringclasses
4 values
300
Hỏi về thủ tục làm thẻ Căn cước công dân
Lương Thị Bé
12/05/2020
Tôi năm nay 24 tuổi, có hộ khẩu ở Kon Tum và sổ tạm trú ở TP Hồ Chí Minh. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn làm thẻ Căn cước công dân ở TP Hồ Chí Minh thì có được không?
Việc phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định tại Điều 16Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, cụ thể như sau: “Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó. 2. Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó; các trường họp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác... ”. Căn cứ quy định trên, trường hợp của bạn đọc Lương Thị Bé có hộ khẩu thường trú ở Kon Tum mà chưa cấp thẻ Căn cước công dân lần nào thì không được cấp thẻ Căn cước công dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp bạn Lương Thị Bé đã được cấp thẻ Căn cước công dân, hiện tại muốn đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì có thể thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Công an
301
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù
Đỗ Duy Tú
05/05/2020
Năm 2003 tôi bị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xử phạt 8 năm tù và chấp hành án tại Trại giam Tân Lập. Vừa rồi, tôi bị mất Giấy ra trại nên không làm được thủ tục xóa án tích. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn xin cấp lại Giấy ra trại thì phải làm những thủ tục gì?
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: “Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, Trại giam, Trại tạm giam, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Thi hành hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) cho người đã CHXAPT”. Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận CHXAPT có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Cơ quan Thi hành án dân sự (cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với trường hợp chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung, đền bù dân sự…), Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, UBND cấp xã nơi người CHXAPT về cư trú. Đồng thời Giấy chứng nhận CHXAPT được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Theo quy định của chế độ hồ sơ năm 2013, trong thời hạn không quá 06 tháng sau khi phạm nhân CHXAPT, hồ sơ phạm nhân nộp lưu về cơ quan hồ sơ để quản lý, lưu trữ. Hiện nay, không có quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận CHXAPT. Để được cấp bản sao Giấy chứng nhận CHXAPT, công dân cần có đơn đề nghị, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi Cục Hồ sơ nghiệp vụ, Bộ Công an để được giải quyết.
Bộ Công an
302
Hỏi về xử lý trường hợp bật đèn khẩn cấp để đỗ xe trên tuyến đường cấm dừng, đỗ
Phạm Quang Dũng
29/04/2020
Hằng ngày, tham gia giao thông trên đường tôi thấy nhiều tuyến đường có biển cấm các phương tiện dừng, đỗ. Tuy nhiên, thực tế có nhiều xe ô tô vẫn dừng, đỗ thành hàng và bật đèn khẩn cấp, gây ùn tắc giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp lợi dụng việc bật đèn khẩn cấp để đỗ xe trên tuyến đường cấm dừng, đỗ thì bị xử lý như thế nào?
Khoản 1 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó có hệ thống biển báo. Người điều khiển phương tiện khi dừng, đỗ xe trên đường bộ và trên đường phố phải tuân thủ các quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, không được để phương tiện ở lòng đường, hè phố trái quy định; nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ xe. Trường hợp các phương tiện khi tham gia giao thông gặp sự cố kỹ thuật, phải dừng, đỗ xe ở những tuyến đường có biển cấm phương tiện dừng, đỗ và bật đèn khẩn cấp; người điều khiển phương tiện cần nhanh chóng liên lạc với các đơn vị cứu hộ tiến hành di chuyển phương tiện đến vị trí thích hợp, tránh gây ùn, tắc giao thông. Trường hợp các phương tiện mặc dù không bị sự cố kỹ thuật nhưng vẫn lợi dụng bật đèn khẩn cấp để dừng, đỗ xe ở những tuyến đường có biển cấm phương tiện dừng, đỗ là vi phạm quy định tại điểm e, Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ và bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Bộ Công an
303
Xử phạt hành vi không chấp hành quy định phòng, chống COVID-19, chống người thi hành công vụ
Võ Xuân Hoàng
23/04/2020
Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, nhiều địa phương đã lập các chốt kiểm dịch để lấy thông tin y tế, kiểm tra thân nhiệt của những người qua lại... Bên cạnh đại đa số người dân cả nước hưởng ứng, chấp hành thì có nhiều người đã không những không chấp hành quy định khi qua các chốt kiểm soát dịch bệnh mà còn chống lại người thi hành công vụ. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi không chấp hành quy định phòng, chống dịch COVID-19, chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 208/2013/NĐ-CP của Chính phủquy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ,người thi hành công vụ được hiểu bao gồm những người sau: Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội. Khoản 2, Điều 3, Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao. Tại khoản 3, Điều 5, Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức, cá nhân: Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ; lợi dụng quyền tự do, dân chủ, tín ngưỡng, tôn giáo để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác chống người thi hành công vụ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người thi hành công vụ; xâm hại tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của lực lượng thi hành công vụ; các hành vi khác nhằm chống người thi hành công vụ. Theo đó, đối với người không chấp hành quy định phòng, chống dịch COVID-19 và có hành vi chống người thi hành công vụ,tùy tính chất và mức độ của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự, cụ thể: 1. Quy định xử phạt vi phạm hành chính Nếu người vi phạm có các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ trong thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 như: có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ, hành vi chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị xử phạt hành chính theo Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội. Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; c) xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ; b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ; c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này. 2. Quy định về xử lý hình sự Nếu người vi phạm có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ trong thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành “Tội chống người thi hành công vụ”, thì người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người vi phạm có thể bị xử phạt hình phạt tù cao nhất đến 07 năm tù. Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm
Bộ Công an
304
Cách nhận biết mã độc và những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng các ứng dụng trực tuyến
Võ Minh Xuân
21/04/2020
Lợi dụng tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia, một số nhóm tin tặc đã lợi dụng tình hình này để phát động, tiến hành chiến dịch tấn công mạng có chủ đích vào cơ quan, tổ chức trên thế giới, trong đó có Việt Nam bằng cách phát tán mã độc thông qua thư điện tử (Email). Bộ Công an cho tôi hỏi, để có thể nhận biết được mã độc do các nhóm tin tặc phát tán thì cần trang bị những kiến thức gì?
Thời gian qua, đã có nhiều cuộc tấn công mạng diễn ra trên phạm vi toàn thế giới gây những thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội. Đặc biệt khi dư luận xã hội quan tâm nhiều tới tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19 và các thông báo, hướng dẫn về phòng dịch của cơ quan chức năng, các tổ chức y tế thì tin tặc đã gia tăng giả mạo các thông báo, hướng dẫn này để phát tán mã độc và thực hiện các cuộc tấn công lừa đảo. Hơn nữa, khi các quốc gia trên thế giới triển khai các biện pháp cách ly, giảm giao tiếp xã hội để hạn chế lây lan dịch bệnh, nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển sang làm việc trên môi trường mạng trong thời gian ngắn dẫn đến một số hạn chế như: (1) Tin tặc can thiệp vào dữ liệu trực tuyến như thay đổi nội dung, chèn các nội dung không phù hợp; (2) Nhà sản xuất ứng dụng thu thập trái phép dữ liệu cá nhân của người dùng và chia sẻ với các bên thứ ba mà người dùng không biết; (3) Dữ liệu bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật nội bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị lộ khi người dùng trao đổi qua các ứng dụng trực tuyến; (4) Tin tặc thông qua tấn công các ứng dụng trực tuyến để kiểm soát camera, micro trên thiết bị của người dùng; (5) Lượng người dùng tăng đột biến nhưng nhà sản xuất không kịp thời nâng cấp phần mềm, hạ tầng kỹ thuật phù hợp dẫn đến chất lượng dịch vụ giảm. Để đảm bảo an ninh mạng khi sử dụng các ứng dụng trực tuyến trong thời gian này, các cơ quan, tổ chức và người dân cần chú ý một số vấn đề như sau: - Nghiên cứu kỹ trong lựa chọn sử dụng các ứng dụng, tránh sử dụng các ứng dụng đang bị cảnh báo tồn tại lỗ hổng, điểm yếu bảo mật. Khi sử dụng các ứng dụng trực tuyến cần sử dụng các kênh có mật khẩu bảo vệ, xác thực người tham gia. - Không sử dụng các ứng dụng trực tuyến để trao đổi, gửi nhận các dữ liệu bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật nội bộ, bí mật cá nhân. Khi nhận thấy có dấu hiệu lừa đảo, cần báo ngay cho cơ quan chức năng để kịp thời xử lý. - Khi sử dụng hòm thư điện tử, không mở các thư điện tử không rõ nguồn gốc; không tải, mở các tập tin, đường dẫn lạ khi không chắc chắn về nguồn gốc, địa chỉ hòm thư người gửi. Cần chú ý kiểm tra tên địa chỉ hòm thư thật kỹ, tội phạm mạng thường sử dụng các ký tự gần giống nhau để đánh lừa người nhận, ví dụ: “boyte” thành “boyle”, “microsoft” thành”mlcrosoft”. - Thường xuyên cập nhật bản vá lỗ hổng bảo mật hệ điều hành và các ứng dụng trên các thiết bị, bao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại di động và các ứng dụng khác có kết nối Internet.
Bộ Công an
305
Kỹ năng để nhận biết thông tin sai sự thật trên không gian mạng
Nguyễn Quang Thanh
17/04/2020
Thời gian gần đây, lợi dụng tình hình của dịch bệnh Covid-19, các đối tượng xấu đã lợi dụng phát tán trên không gian mạng nhiều thông tin sai sự thật, xuyên tạc tình hình dịch bệnh và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành, địa phương trong nỗ lực phòng, chống dịch bệnh. Hiện nay nhiều cơ quan nhà nước cũng có tài khoản riêng trên mạng xã hội để đăng tải những thông tin hoạt động của đơn vị. Bộ Công an cho tôi hỏi, người dân cần có kỹ năng gì để nhận biết đâu là thông tin trên trang mạng xã hội của cơ quan nhà nước, đâu là thông tin sai sự thật trên trang giả do các đối tượng xấu lập để thông tin sai sự thật?
Hiện nay, trên không gian mạng xuất hiện rất nhiều trang mạng, tài khoản đăng tải thông tin giả. Do đó, khi tiếp cận thông tin trên không gian mạng, người dân cần bình tĩnh, tỉnh táo sàng lọc thông tin, tự trang bị kiến thức về pháp luật, xã hội và nhận diện rõ các thông tin xuyên tạc, giả mạo, cụ thể: - Kiểm chứng cơ sở nguồn tin, xem thông tin đó đến từ nguồn nào, nếu đến từ một người lạ, thông tin không rõ ràng cần cảnh giác, có thể xem mục giới thiệu để kiểm tra. - Kiểm tra tên miền của trang mạng đăng tải thông tin, thường nguồn phát của thông tin xuyên tạc, giả mạo thường là những trang mạng có tên miền nước ngoài (.com, .org), không có đuôi tên miền Việt Nam “.vn”. Các trang mạng chính thống của cơ quan tổ chức Nhà nước có tên miền quốc gia “.vn” và có địa chỉ, thông tin đăng ký cụ thể rõ ràng trên trang. Đối với các trang mạng xã hội của các cơ quan, tổ chức chính thống, thường đã được đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ và được cung cấp dấu bản quyền (dấu tích xanh). Người dân nên quan sát và phân biệt rõ các trang mạng xã hội chính thống và các trang giả mạo. - Kiểm tra tác giả, đọc kỹ nội dung để suy ngẫm xác định thông tin thật hay giả; tin tức giả hay bị lỗi chính tả hoặc có bố cục lộn xộn, các hình ảnh, video trong tin giả thường bị chỉnh sửa, cắt ghép, thay đổi nội dung, ngày tháng của sự kiện thường bị thay đổi. Tìm các tin, bài viết trên các trang chính thống, uy tín có nội dung tương tự để đối chiếu hoặc xin sự tham vấn của các chuyên gia trên từng lĩnh vực. - Lựa chọn thông tin đăng tải, chia sẻ từ những trang mạng xã hội nên tiếp cận các luồng thông tin chính thống; không tham gia đăng tải, chia sẻ, bình luận thông tin sai sự thật, hình ảnh phản cảm, trái với thuần phong mỹ tục và văn hóa của dân tộc hoặc bôi nhọ, xúc phạm danh dự của tổ chức và cá nhân; thông tin trái với quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hoạt động vi phạm pháp luật hoặc thông tin mà chưa rõ nguồn gốc, chưa xác định được tính chính xác của thông tin. Trường hợp phát hiện các hoạt động nghi có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần báo ngay cho các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý. Đẩy mạnh thông tin tích cực, có ý nghĩa trong cuộc sống, đấu tranh, phê phán lên án hành vi sai trái vi phạm trên mạng xã hội.
Bộ Công an
306
Xử lý tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người
Nguyễn Thanh Sơn
16/04/2020
Tòa án nhân dân tối cao vừa có văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và tổ chức xét xử đối với một số hành vi vi phạm pháp luật, trong đó có nội dung: Người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tại Điều 295 Bộ luật hình sự, gồm các hành vi: - Trốn khỏi nơi cách ly; - Không tuân thủ quy định về cách ly; - Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; - Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối. Bộ Công an cho tôi hỏi, căn cứ vào đâu để xác định được chi phí phát sinh đối với người vi phạm các hành vi trên gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên để xử lý?
Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau: Căn cứ vào tình hình diễn biến thực tế của dịch bệnh Covid-19, Chính phủ, UBND các cấp có thẩm quyền quyết định cách ly hoặc phong tỏa đối với một khu vực, một địa giới hành chính (thôn, xã, huyện, tỉnh) để kiểm soát, hạn chế việc lây lan của dịch bệnh. Đối với người chưa bị xác đinh mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa, có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm các quy định về việc cách ly, phong tỏa. Nếu người sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, phong tỏa, thực hiện một trong các hành vi (trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối; trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối), làm phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị xử lý hình sự về “Tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người” theo Điều 295 Bộ luật Hình sự (theo văn bản hướng dẫn số 45/TANDTC-PC của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn xét xử tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19). Chi phí phát sinh trong phòng, chống dịch bệnh, bao gồm: chi phí cho lực lượng (Y tế, Công an, Quân đội…) được huy động tham gia phòng, chống dịch (chế độ phụ cấp cho lực lượng tham gia chống dịch được quy định tại Nghị định số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ); chi phí về phương tiện, kỹ thuật: xe cấp cứu, xe ô tô, mô tô của các lực lượng; chi phí trang thiết bị vật tư y tế, hậu cần (khẩu trang y tế, nước rửa tay; quần áo bảo hộ…); chi phí hỗ trợ ăn uống; chi phí phun thuốc khử trùng; chi phí bộ Kit test xét nghiệm phát hiện Covid-19 và các chi phí khác cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh và cho những người ở khu vực bị ảnh hưởng do chính hành vi của người vi phạm gây ra. Ví dụ: Chi phí phát sinh cho lực lượng, phương tiện tham gia truy tìm người trốn khỏi nơi cách ly; chi phí cho việc truy vết, xác định những nơi người trốn khỏi nơi cách ly đến; chi phí cho việc rà soát, xác định những người tiếp xúc với người trốn khỏi nơi cách ly, biện pháp cách ly đối với những người tiếp xúc (nếu có)… Chính quyền địa phương, cơ sở cách ly y tế nơi có sự việc xảy ra, thường là đầu mối được giao trong việc thống kê, lập danh mục chi trả các chi phí phòng, chống dịch bệnh và lập hồ sơ thanh quyết toán theo quy định. Để xác định tổng giá trị thiệt hại do hành vi của người vi phạm gây ra, Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phối hợp, đề nghị chính quyền địa phương, cơ sở cách ly y tế và cơ quan đoàn thể nơi có sự việc xảy ra, thống kê, lập danh mục, bảng kê chi tiết các khoản chi phí đã chi trả cho việc phát sinh phòng, chống dịch bệnh; tiến hành điều tra xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ thể hiện giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu đã sử dụng và các khoản chi khác cho công tác phòng, chống dịch bệnh (hóa đơn chứng từ, hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên vật liệu và hồ sơ thanh quyết toán kinh phí đã duyệt chi)… Nếu hành vi của người vi phạm gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh; hành vi của người vi phạm có đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người”, Cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra Quyết định khởi tố vụ án và Quyết định khởi tố bị can đối với người vi phạm về “Tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người”, theo Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
Bộ Công an
307
Phụ cấp công tác phòng chống COVID cho cán bộ, chiến sỹ Công an
Phan Xuân Giao
13/04/2020
Thời gian qua, diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Để ngăn chặn dịch bệnh COVID-19, nhiều lực lượng ngày đêm đã căng mình để phòng, chống dịch, trong đó có lực lượng Công an nhân dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, đối với những cán bộ, chiến sỹ tại tuyến đầu làm công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thì được hưởng những chế độ phụ cấp gì?
Ngày 29/3/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 37/NQ-CPvề một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19, trong đó quy định chế độ đặc thù cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng chống dịch bệnh, thường trực chống dịch, cụ thể như sau: 1. Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 37/NQ-CPquy định: Chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch a) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đối với: - Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch. - Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. b) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 200.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đối với: - Người vận chuyển người bệnh, bệnh phẩm; bảo quản tử thi người bệnh; người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, bệnh nhân; thu gom vỏ chai, lọ, hộp hóa chất; bảo vệ khu điều trị cách ly; vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh trong khu cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Cán bộ y tế thực hiện giám sát dịch tễ, theo dõi y tế tại cơ sở cách ly y tế tại nhà và cơ sở cách ly y tế theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước. c) Chế độ phụ cấp chống dịch mức 150.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đối với: - Người thực hiện nhiệm vụ (không phải là chuyên môn y tế) tại cơ sở cách ly tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp). - Người tham gia cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly nhưng không chấp hành biện pháp cách ly y tế. - Người phiên dịch, đội cấp cứu 115, kíp vận chuyển người bị cách ly. 2. Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 37/NQ-CPquy định: Chế độ đối với người tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ: a) Mức phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ là 130.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ. b) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/phiên trực. 3. Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 37/NQ-CPquy định: Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh, người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày. Hiện tại, Bộ Công anđang cóvăn bảnđề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ sung đối tượng là cán bộ, chiến sỹ Công an tham gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 được hưởng chế độ phụ cấp.
Bộ Công an
308
Hỏi về chế độ tiền xuất ngũ
Bùi Thái Thanh
07/04/2020
Tôi tham gia Công an từ tháng 02/2014, công tác tại Phòng Cảnh sát môi trường, Công an tỉnh Quảng Ninh, đeo quân hàm Thượng úy. Đến tháng 6/2019, tôi xin xuất ngũ và được xuất ngũ tháng 7/2019. Từ ngày xuất ngũ tới nay, tôi vẫn chưa nhận được tiền chế độ xuất ngũ. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi sau bao lâu thì được nhận tiền chế độ xuất ngũ? Ngoài ra, tôi còn được hưởng chế độ nào khác không?
- Các chế độ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/06/2019 quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân (CAND) và Điều 4 Thông tư số 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ CAND, công nhân công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần, cụ thể: Trợ cấp một lần, trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có); trợ cấp tạo việc làm; tiền tàu xe từ đơn vị về nơi cư trú. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 54/2019/TT-BCA, các khoản trợ cấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, đề nghị bạn Bùi Thái Thanh liên hệ với Phòng Cảnh sát môi trường và Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Quảng Ninh để được xem xét, giải quyết và nhận các khoản trợ cấp trên. - Ngoài các khoản trợ cấp nêu trên, tùy theo nguyện vọng cá nhân, bạn Bùi Thái Thanh sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong CAND hoặc được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu bạn Bùi Thái Thanh có nguyện vọng giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần, đề nghị bạn có đơn để phòng Cảnh sát môi trường và Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh Quảng Ninh lập hồ sơ gửi về Bảo hiểm xã hội CAND để giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Sau khi Giám đốc Bảo hiểm xã hội CAND ra Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đơn vị sẽ tiến hành chi trả trợ cấp cho bạn theo quy định.
Bộ Công an
309
Hỏi về trợ cấp khi nghỉ hưu trước thời hạn
Võ Văn Vẹn
27/03/2020
Năm nay tôi 53 tuổi, công tác tại Công an quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh với cấp hàm Trung tá. Tôi tham gia ngành Công an từ tháng 7/1983 đến tháng 2/2020, được cấp có thẩm quyền cho nghỉ hưu trước thời hạn phục vụ cao nhất là 2 năm do thay đổi biên chế. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi nghỉ hưu như vậy tôi được hưởng những khoản trợ cấp gì? Tôi có được phong lên cấp hàm Thượng tá khi về hưu hay không?
- Trường hợp bạn đọc Võ Văn Vẹn nếu là lãnh đạo, chỉ huy cấp Đội được cấp có thẩm quyền cho nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ 02 năm do thay đổi biên chế (bao gồm: xác định lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, thu gọn đầu mối mà không bố trí được công việc khác hoặc không điều chuyển được sang công tác ở đơn vị khác) thì ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có) quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 54/2019/TT-BCA ngày 11/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ trợ cấp một lần đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân dân, công nhân Công an nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, hy sinh, từ trần, còn được hưởng trợ cấp một lần đối với sỹ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ do thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 54/2019/TT-BCA ngày 11/11//2019 nêu trên. - Việc thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sỹ quan, hạ sỹ quan Công an phải được thực hiện theo đúng quy định về cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh tại Luật Công an nhân dân. Do đó, theo quy định hiện hành (tại Công văn số 2213/BCA-X11 ngày 13/9/2016 của Bộ Công an) thì trường hợp của bạn Võ Văn Vẹn khi nghỉ hưu không được xét thăng cấp bậc hàm Thượng tá.
Bộ Công an
310
Hỏi về việc xử lý hành vi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng
Nguyễn Xuân Thành
20/03/2020
Hiện nay, dịch bệnh Covid 19 đang diễn biến phức tạp.Tôi muốn hỏi Bộ Công an, trường hợp người biết mình đã bị nhiễm bệnh mà bản thân không khai báo y tế và vẫn tiếp xúc với mọi người khiến dịch bệnh lây lan rộng thì bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 và Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020; Quyết định số 07/2020/QĐ- TTg ngày 26/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ, thì bệnh Covid-19 được xếp vào bệnh truyền nhiễm nhóm A (Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh). Đồng thời, theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm: “Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. 2. Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật. 3. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật. 4. Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm. 5. Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm. 6. Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo quy định của Luật này.  7. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền”. Do đó, đối với hành vi “người biết mình đã bị nhiễm bệnh Covid-19 mà bản thân không khai báo y tế và vẫn tiếp xúc với mọi người khiến dịch bệnh lây lan rộng”, tùy tính chất và mức độ của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự, cụ thể: 1. Quy định xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế thì hành vi che giấu bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam, bị xử phạt vi phạm hành chính đến 1.000.000 đồng, cụ thể: Điều 6. Vi phạm quy định về giám sát bệnh truyền nhiễm 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; b) Không thực hiện việc xét nghiệm phát hiện bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Quy định về xử lý hình sự Hành vi làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý trách nhiệm về hình sự về “Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” quy định tại Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người vi phạm có thể bị xử phạt hình phạt tù cao nhất đến 12 năm tù. Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiếm có khả năng lây truyền cho người; c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Làm chết người. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:   a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; b) Làm chết 02 người trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuy nhiên, Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015chưa quy định chi tiết đối với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm có hành vi làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người và các trường hợp khác liên quan đến tác nhân là con người làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người. Đến thời điểm hiện nay, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể như thế nào là “Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người” theo điểm c Khoản 1 Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015. Như vậy, để có căn cứ xử lý hình sự đối với người có các hành vi như trên làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người, cơ quan chức năng cần kiến nghị, đề xuất Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số hướng dẫn cụ thể thi hành Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Bộ Công an
311
Hỏi về xử lý va chạm xe trong hầm chung cư
Nguyễn Xuân Giao
13/03/2020
Vừa rồi, tại khu chung cư tôi đang sinh sống xảy ra vụ việc một tài xế điều khiển xe ô tô vào hầm để xe đã va chạm với xe máy khiến người đi xe máy bị thương và phương tiện hư hỏng nặng. Khi lực lượng an ninh của tòa nhà tới giải quyết hiện trường ban đầu thì tài xế ô tô khẳng định rằng vụ việc xảy ra ở hầm xe không phải trên đường nên tài xế không phải chịu trách nhiệm. Bộ Công an cho tôi hỏi, trong trường hợp này tài xế điều khiển xe ô tô có vi phạmquy định về an toàngiao thông đường bộ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luậthay không?
Theo quy định tại Điều 39, Luật Giao thông đường bộ 2008 xác định mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2009/TT-BCA(C11) ngày 28/10/2009 quy định: Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khỏe của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm: Va chạm giao thông; vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng; vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng; vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, hầm để xe của tòa nhà không thuộc mạng lưới giao thông đường bộ và tai nạn xảy ra trong hầm để xe chung cư không thuộc nhóm hành vi liên quan đến đối tượng điều chỉnh của Luật Giao thông đường bộ (đây là bất cập trong Luật Giao thông đường bộ đang được đề xuất bổ sung, sửa đổi). Tuy nhiên, dù không xảy ra trên đường giao thông nhưng việc để xảy ra tai nạn gây hậu quả làm người đi xe máy bị thương và phương tiện hư hỏng nặng, thì tùy theo hành vi vi phạm và mức độ hậu quả có thể bị xử lý hình sự hoặc phải bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc điều tra, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn.
Bộ Công an
312
Biện pháp sử dụng máy kiểm tra nồng độ cồn gắn với việc phòng, chống dịch Covid-19
Nguyễn Văn Vinh
02/03/2020
Tôi muốn hỏi, để đảm bảo việc sử dụng máy kiểm tra nồng độ cồn qua khí thở diễn ra chính xác mà vẫn phòng, chống được sự lây lan của dịch bệnh viêm phổi cấp do virus Corona (Covid-19)gây nên thì Bộ Công an đã có những biện pháp gì?
Về vấn đề này, Bộ Công an có ý kiến như sau: 1. Thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Công văn số 79-CV/TW ngày 29/01/2020, Công điện số 121/CĐ-TTg ngày 23/01/2020, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 28/01/2020 và Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống trước các diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (Covid-19) gây ra, Bộ Công an đã thành lập Ban Chỉ đạo; đồng thời giao Cục Cảnh sát giao thông ban hành các Điện chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện ngay một số nhiệm vụ trọng tâm để chủ động ngăn chặn lây lan dịch bệnh và bảo đảm cho người dân tham gia giao thông an toàn, trong điều kiện có dịch Covid-19 tại Việt Nam. 2. Quán triệt nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, chiến sỹ trong công tác phòng, chống dịch ở mức cao nhất; nắm chắc tình hình, diễn biến của dịch để phối hợp với ngành y tế địa phương và các cơ quan có liên quan, triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả. 3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông chủ động xây dựng các kế hoạch tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông vừabảo đảm công tác trật tự, an toàn giao thôngvừa phòng, chống dịch bệnh. Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ, trực tiếp tiếp xúc với người dân phải thực hiện theo đúng khuyến cáo của ngành y tế về việc đeo khẩu trang, găng tay và các dụng cụ bảo hộ; bảo đảm vệ sinh, sát khuẩn thiết bị đo. Khẩu trang, găng tay và mỗi ống thổi sau khi sử dụng xong, phải bỏ vào túi, thùng kín đựng rác thải y tế và phối hợp với ngành y tế địa phương tiêu hủy theo quy định.
Bộ Công an
313
Hỏi về việc buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng
Nguyễn Minh Thao
21/02/2020
Vừa qua, nhiều chủ kinh doanh đã lợi dụng tình hình dịch Covid-19để nhập các loại khẩu trang không rõ nguồn gốc xuất xứ, kém chất lượng để bán kiếm lời bất chính gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và công tác phòng, chống dịch bệnh. Bộ Công an cho tôi hỏi, nếu phát hiện hành vi này thì lực lượng Công an có thẩm quyền xử phạt với hình thức và mức phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 21 và Điều 103a Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân đối với hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác quy định cụ thể như sau: - Về hình thức: Phạt cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. - Về mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
Bộ Công an
314
Hỏi về việc xử lý hành vi bán sản phẩm y tế với giá cao để trục lợi
Võ Quang Bình
14/02/2020
Thời gian qua, nhiều nhà thuốc trên cả nước đã lợi dụng tình hình dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mới của virus nCoVgây ra để tăng giá khẩu trang y tế nhằm trục lợi. Trước thực tế đó, các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn hành vi này của các nhà thuốc. Tôi được biết, khẩu trang không phải mặt hàng do Nhà nước định giá, do đó, Bộ Công an cho tôi hỏi nếu thị trường khan hiếm, các nhà thuốc phải nhập hàng với giá cao và bán ra với giá cao hơn nhiều lần với giá trước khi có dịch COVID-19thì có phải vi phạm không, nếu có thì quy định tại văn bản nào?
Hiện nay, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đó, nhu cầu sử dụng khẩu trang y tế để phòng, chống dịch bệnh của nhân dân tăng cao. Lợi dụng tình hình trên, một số nhà thuốc đã có hành vi tăng giá bán, đầu cơ, găm hàng… dẫn đến giá bán khẩu trang tăng rất cao so với trước khi xảy ra dịch bệnh, gây bức xúc trong dư luận. Trước tình hình đó, Bộ Công an đã ban hành nhiều Điện chỉ đạo; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu đã có Điệnchỉ đạo hệ lực lượng triển khai các biện pháp nghiệp vụ nắm tình hình, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá bán… trái pháp luật, góp phần bình ổn thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong phòng, chống dịch bệnh (lực lượng Cảnh sát kinh tế toàn quốc đã phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra, phát hiện, đấu tranh, xử lý trên 60 vụ việc, trường hợp vi phạm liên quan đến hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng, không niêm yết giá hoặc bán giá cao nhằm trục lợi). Trong trường hợp thị trường khan hiếm, nhà thuốc phải nhập khẩu trang với giá cao và bán ra với giá cao hơn nhiều lần với giá trước khi có dịch bệnhthì sẽbị xử phạt vi phạm hành chính khi có các hành vi sau: - Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ (được quy định tại Điều 12 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ); - Hành vi lợi dụng dịch bệnh để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý (được quy định tại Điều 17 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP); - Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác (được quy định tại Điều 21 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ); - Hành vi đầu cơ hàng hóa (được quy định tại Điều 46 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP); - Hành vi găm hàng (được quy định tại Điều 47 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP). Thực tế, thời gian gần đây, các lực lượng chức năng nhiều địa phương đã xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi không niêm yết giá bán, lợi dụng dịch bệnh để định giá bán bất hợp lý, găm hàng… đối với mặt hàng khẩu trang y tế theo quy định của pháp luật.
Bộ Công an
315
Hỏi về kỹ năng thoát nạn khi mắc kẹt trong thang máy
Hoàng Thanh Trung
07/02/2020
Khu chung cư tôi đang sống thường xuyên bị mất điện, nhiều lần mất điện khi thang máy đang hoạt động gây tâm lý lo lắng cho những người sử dụng. Bộ Công an cho tôi hỏi muốn thoát nạn khi mắc kẹt trong thang máy thì cần những kỹ năng gì?
Mắc kẹt trong thang máy là trường hợp khi thang máy đang di chuyển thì bị mất điện đột ngột hoặc sự cố kỹ thuật,… dẫn đến thang máy bị dừng lại giữa các tầng nhà, cửa thang máy bị kẹt không thể mở. Ngoài ra, trong một số trường hợp khác, do hệ thống truyền tải bị hỏng dẫn đến thang máy bị rơi tự do, trượt xuống với tốc độ nhanh làm cho người trong thang máy bị va đập, dẫn đến chấn thương, thậm chí tử vong. Từ thực tế đó, để giảm thiểu những tác động nguy hiểm khi gặp các sự cố trong thang máy, chúng ta cần lưu ý một số nguyên tắc sau: * Nguyên tắc 1: Giữ bình tĩnh, không la hét, hoảng loạn - Trong tất cả các trường hợp sự cố trong thang máy, mọi người trong thang cần phải giữ bình tĩnh, hít thở thật sâu và cùng suy nghĩ để có phương án xử lý tối ưu (Hình 24), nên hạ thấp trọng tâm bằng cách ngồi xuống hoặc hơi khuỵu gối, nắm chắc tay vịn, đặc biệt khi thang có hiện tượng trôi nhanh, rung lắc, nhằm đề phòng bị chấn thương khi thang va đập. - Do thang máy kín, không gian hẹp, hệ thống quạt thông gió có thể ngừng hoạt động, nếu như mọi người càng la hét và hoạt động mạnh (Hình 25) sẽ nhanh chóng làm không khí trở nên ngột ngạt, khó thở vì khi đó lượng ôxy trong khu vực thang sẽ giảm nhanh, điều đó khiến trẻ nhỏ, người già hoặc những người có bệnh lý về tim mạch, huyết áp rất dễ ngất xỉu và nguy hiểm đến tính mạng. * Nguyên tắc 2: Bấm các nút chức năng của thang - Khi thang máy đã ở trạng thái ổn định, hãy thử bấm nút mở cửa (Hình 26), nếu cửa thang mở thì mọi người có thể lần lượt thoát ra ngoài. Tuy nhiên, trước khi bước ra ngoài cần phải quan sát cẩn thận, tránh trường hợp thang dừng lại ở vị trí không khớp với mặt sàn của các tầng, nếu mọi người bước ra ngoài không chú ý dẫn đến bước hụt và tụt xuống giếng thang gây nguy hiểm đến tính mạng. - Trong trường hợp, khi bấm nút mở cửa nhưng thang không mở thì cần bình tĩnh suy xét và bấm các nút khẩn cấp khác (các nút khẩn cấp có hình cái chuông hoặc hình ống nghe điện thoại) để báo động cho bên ngoài đến hỗ trợ (Hình 27). * Nguyên tắc 3: Chèn cửa tạo khe thoáng để bổ sung không khí vào thang - Trong quá trình đợi người bên ngoài đến cứu, để ngăn ngừa tình trạng ngột ngạt, khó thở do thiếu không khí, mọi người trong thang có thể dùng các vật cứng như chìa khóa để lách vào khe cửa thang máy, sau đó kết hợp dùng các vật dụng khác có kích thước lớn hơn để chèn vào khe cửa thang. Khi khe thang được hé mở, không khí sạch sẽ tràn vào trong thang giúp mọi người dễ thở hơn, khi đó nguy cơ ngất xỉu hoặc đột quỵ do thiếu không khí sẽ giảm xuống. - Trường hợp trong thang máy có sóng điện thoại thì nhanh chóng gọi theo số đường dây nóng (hotline) ghi trên thang máy để thông báo cho bộ phận kỹ thuật kịp thời đến hỗ trợ. Hoặc có thể gọi cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 đến và sử dụng các phương tiện đặc chủng để tổ chức cứu nạn (Hình 28). Ngoài ra, cũng có thể liên hệ với bộ phận trực thang máy hoặc liên lạc với những người bên ngoài bằng cách gọi to, gõ vào thành thang máy để phát tín hiệu. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không nên đập mạnh hoặc đạp vào thành hoặc cửa thang vì những tác động đó có thể làm thang bị trượt, đứt cáp tời dẫn đến thang rơi tự do. * Nguyên tắc 4: Không thoát nạn qua cửa nóc thang máy Trong thời gian chờ đợi sự trợ giúp từ bên ngoài, mọi người không nên tìm cách mở cửa trên nóc thang và thoát nạn qua đó (Hình 29). Vì rất dễ bị trượt, ngã dẫn đến những chấn thương hoặc bị rơi xuống giếng thang gây nguy hiểm đến tính mạng.
Bộ Công an
316
Hỏi về kỹ năng mở cửa phòng tránh lửa tạt từ bên ngoài khi thoát khỏi đám cháy
Nguyễn Hồng Thanh
31/01/2020
Vừa qua, trên địa bàn cả nước xảy ra nhiều vụ cháy gây thiệt hại cả về người và tài sản, trong đó thiệt hại về người chủ yếu là do bị ngạt khói và tạt lửa khi thoát khỏi đám cháy. Bộ Công an cho tôi hỏi, kỹ năng mở cửa phòng tránh lửa tạt từ bên ngoài khi thoát khỏi đám cháy như thế nào?
Khi phát hiện có cháy hoặc nghe thấy chuông báo động có cháy xảy ra, việc mở cửa các căn phòng để thoát nạn an toàn đóng vai trò rất quan trọng. Trên thực tế, rất nhiều trường hợp đã gặp nguy hiểm khi mở cửa phòng đột ngột, do ngọn lửa từ ngoài tạt vào người gây chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng. Chính vậy, để đảm bảo an toàn, tránh bị lửa tạt khi mở cửa chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau: - Trước khi mở cửa hãy quan sát xung quanh các khe của cánh cửa xem có thấy ánh lửa hay có khói lọt qua các khe cửa hay không. Nếu thấy có ánh lửa phía sau cửa và có khói lọt qua các khe thì tuyệt đối không mở cửa một cách đột ngột (Hình 35). - Nếu không nhìn thấy khói, lửa hãy tiến hành kiểm tra nhiệt độ của cánh cửa, hoặc tay nắm khóa cửa (sử dụng phần lưng của các đốt ngón tay hoặc mu bàn tay để kiểm tra), (Hình 36). Nếu cánh cửa hoặc tay nắm của cửa nóng hoặc rất ấm thì không được mở cửa đột ngột. - Nếu thấy tay nắm cửa không nóng và không nhìn thấy khói xung quanh cánh cửa, khi đó cúi thấp người xuống và mở cánh cửa một cách từ từ rồi quan sát để xác định khả năng thoát ra khỏi phòng (Hình 37). - Khi mở cửa, nếu quan sát thấy đám cháyđã phát triển lớn, mật độ khói dày đặc, nếu không có các thiết bị như áo chống cháy và mặt nạ chống độc để thoát ra ngoài, thì ngay lập tức phải đóng cửa lại thật chắc chắn; di chuyển vào trong nhà, lấy các tấm khăn hoặc vải mềm thấm ướt chèn vào các khe xung quanh cửa để hạn chế khói lọt vào phòng (Hình 38) và gọi ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114 đến ứng cứu. Khi xảy ra cháy, thông thường khu vực xung quanh đám cháy sẽ hình thành 2 vùng cơ bản: vùng không gian sát trần nhà sẽ bao gồm khói và khí độc; vùng không gian phía dưới giáp sàn nhà là không khí sạch (Hình 39). Đồng thời, có thể trong cùng một thời điểm có nhiều người cùng thoát nạn trên một lối. Chính vì vậy, để di chuyển an toàn và tránh hít phải khói độc chúng ta cần chú ý thực hiện một số biện pháp sau: - Trên quãng đường di chuyển đến buồng thang, cầu thang thoát nạn, nếu phải đi qua các khu vực bị khói bao phủ thì cần hạ thấp trọng tâm (cúi thấp di chuyển hoặc bò). Đồng thời kết hợp với việc sử dụng khăn hoặc vải mềm thấm ướt bị vào mũi để hạn chế hít phải khói, khí độc; - Khi có nhiều người cùng di chuyển thoát nạn thi mọi người cần bình tĩnh, không chen lấn, xô đẩy, tuân thủ theo các hướng dẫn của lực lượng cứu nạn, cứu hộ tại chỗ hoặc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; - Khi đã vào trong buồng thang thoát nạn thì phải nhanh chóng đóng ngay cửa ra vào để chặn không cho khói, lửa lọt vào trong buồng thang; - Trong trường hợp khi không còn đường thoát khác mà bắt buộc phải băng qua khu vực có lửa, khói thì hãy chuẩn bị các vật dụng như chăn dày, áo khoác dày thấm ướt nước, trùm lên người rồi chạy qua hoặc bò qua khu vực có lửa khói (Hình 40). Tuy nhiên, trước khi di chuyển cần suy tính và hình dung trước quãng đường di chuyển (hướng di chuyển, các điểm rẽ,…) để có thể nhanh chóng đến đích an toàn. - Trong trường hợp bị lửa tác động dẫn đến quần áo bị bén cháy, thì nhanh chóng di chuyển ra khỏi khu vực đám cháy rồi dừng lại, tuyệt đối không được chạy tiếp (Hình 41a), thật bình tĩnh nằm xuống đất (hoặc sàn) lấy 2 tay che mặt và lăn qua lăn lại cho đến khi ngọn lửa được dập tắt thì mới dừng lại (Hình 41b). - Trong trường hợp thấy quần áo của người khác bị bắt lửa, thì nhanh chóng lấy tấm vải, áo chăn hoặc cởi áo khoác mình đang mặc (nếu có) phủ kín lên vị trí quần áo bị cháy trên người nạn nhân (Hình 42). Dùng tay vỗ, đập vào điểm cháy đã được chăn, áo trùm lên để nhanh chóng dập tắt ngọn lửa. Sau khi ngọn lửa đã được dập tắt thì tiến hành sơ cứu bỏng cho nạn nhân và đưa đến cơ sở y tế gần nhất. - Trong quá trình di chuyển thoát nạn ra khỏi đám cháy, nếu nhớ ra còn người thân nào đó hiện vẫn đang mắc kẹt trong căn hộ bị cháy hoặc không biết chính xác người đó đã thoát ra khỏi căn hộ hay chưa,trong trường hợp này không nên cố gắng quay trở lại đám cháy để tìm kiếm người thân, mà phải nhanh chóng thoát ra ngoài và thông tin cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và mọi người xung quanh để có biện pháp xử lý kịp thời. Vì khi quay trở lại, đám cháy có thể đã phát triển lớn hơn, nếu người vào tìm kiếm trong đám cháy không có các thiết bị bảo hộ thì rất dễ bị nguy hiểm đến tính mạng do lửa và khói, khí độc tác động.
Bộ Công an
317
Hành vi đua xe trái phép và cổ vũ đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào?
Đức Trọng
17/01/2020
Hiện nay, nạn đua xe trái phép có dấu hiệu xuất hiện trở lại và hậu quả của hành vi đua xe trái phép đang là một vấn đề gây bức xúc đối với người dân. Bộ Công an cho tôi hỏi, mức xử phạt đối với hành vi đua xe trái phép và người cổ vũ đua xe trái phép là như thế nào và 02 hành vi nêu trên được quy định xử phạt cụ thể tại văn bản nào?
Đối với xử phạt các hành vi đua xe, cổ vũ đua xe trái phép được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ “quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”, cụ thể: 1. Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định xử phạt đối với tội đua xe trái phép như sau: “Điều 266. Tội đua xe trái phép 1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; e) Tham gia cá cược; g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép; h) Tại nơi tập trung đông dân cư; i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” 2. Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ “quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt” quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi này như sau: “Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép. 3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép. 4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Bộ Công an
318
Thiết kế nhà như thế nào để có thể phòng cháy và dễ dàng thoát nạn khi có đám cháy xảy ra?
Võ Quang Vinh
09/01/2020
Gia đình tôi chuẩn bị xây nhà, Bộ Công an cho tôi hỏi cách thiết kế ngôi nhà như thế nào để có thể phòng cháy và dễ dàng thoát nạn khi có đám cháy xảy ra?
Vấn đề thiết kế, xây dựng và bố trí hợp lý các hạng mục trong căn hộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác phòng cháy, chữa cháy và thoát nạn. Để đảm bảo thuận lợi trong vận hành, sử dụng công trình và an toàn cho quá trình thoát nạn, khi tiến hành xây dựng công trình chúng ta cần quan tâm và chú ý đến một số vấn đề sau: - Trong căn hộ nên thiết kế, bố trí hai lối thoát nạn ra nơi an toàn. Nếu trong trường hợp không thể thiết kế hai lối thoát nạn tách biệt cho tòa nhà (đối với các nhà liền kề mặt phố) thì cần tính toán khả năng thoát nạn sang căn hộ hoặc các công trình liền kề (thông qua cửa sổ, ban công…) hoặc phải thiết kế, bố trí thang thoát hiểm lên mái của công trình. - Không nên bịt kín các ban công, sân thượng của căn hộ bằng lồng sắt (với mục đích chống trộm). Nếu trường hợp bắt buộc phải làm lồng sắt thì nên thiết kế trên lồng sắt đó một ô cửa thoát ra ngoài và có sử dụng chốt hoặc khóa phía trong (Hình 2); chìa khóa của ô cửa thoát nạn nên đặt ở một nơi cố định và thông báo cho các thành viên trong gia đình biết để sử dụng khi cần thiết. - Không nên đặt các biển quảng cáo che kín toàn bộ mặt ngoài của ngôi nhà, vì các biển quảng cáo có hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống dây dẫn điện,… đây là những thiết bị có nguy cơ phát sinh cháy và gây cháy lan vào căn hộ và ra các công trình xung quanh. Đồng thời, nếu khi có cháy xảy ra trong căn hộ thì các biển quảng cáo sẽ là vật cản, làm cho người trong ngôi nhà không thể thoát ra ngoài; lực lượng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ sẽ rất khó khăn khi tiếp cận để chữa cháy và cứu người đang bị kẹt trong nhà. - Thiết kế hệ thống điện phải đảm bảo vừa tiện dụng vừa an toàn; phải lắp đặt các atomat tự ngắt chung cho tòa nhà, từng tầng, từng nhánh (hoặc từng phòng) và cho riêng các thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn (Hình 3). - Trong căn hộ nên hạn chế việc sử dụng các vật liệu dạng tấm nhựa, mút xốp làm ốp trần, tường hoặc các vật liệu trang trí khác nhằm giảm thiểu nguy cơ đám cháy phát triển nhanh, lan rộng và phát sinh nhiều khói, khí độc. - Nếu ngôi nhà có nhiều lớp cửa với các loại khóa khác nhau thì cần cố định nơi để chìa khóa; nên sử dụng loại khóa dạng chốt gạt hoặc chốt vặn để vừa đảm bảo chống trộm vừa dễ thao tác mở cửa khi có sự cố xảy ra. - Trong căn hộ nên trang bị một số phương tiện có thể sử dụng để phá dỡ tạo lối thoát nạn (búa, rìu) và bình chữa cháy xách tay (bình khí CO2, bình bột MFZ) dùng để chủ động dập tắt đám cháy ngay từ khi mới phát sinh. Ngoài ra, trong các hộ gia đình nên trang bị một số mặt nạ phòng chống khói, khí độc (Hình 4) để có thể sử dụng khi có cháy nhằm tránh ngạt khói và thoát ra khỏi đám cháy an toàn. - Tại các phòng hoặc các khu vực khác nhau trong căn hộ gia đình nên lắp đặt các đầu báo cháy tự động không dây (đầu báo cháy cảm biến nhiệt hoặc cảm biến khói) (Hình 5). Nên lựa chọn chủng loại các đầu báo cháy có kết nối với nhau bằng tín hiệu không dây (wifi,…) để khi có sự cố cháy ở một phòng hoặc khu vực bất kỳ, đầu báo cháy tại khu vực đó sẽ làm việc, tín hiệu báo cháy sẽ được phát đến tất cả các khu vực còn lại và khi đó toàn căn hộ sẽ được báo động để mọi người cùng biết và di chuyển ra nơi an toàn. - Mỗi gia đình nên thiết lập một kế hoạch với sơ đồ thoát hiểm từ căn hộ ra nơi an toàn và phổ biến đến tất cả các thành viên biết để chủ động thoát nạn khi có sự cố cháy bất ngờ xảy ra (Sơ đồ hình 6). Thực tế khi xảy ra cháy, khói từ đám cháy bao phủ, làm cho chúng ta bị hạn chế tầm nhìn, vì vậy khi có kế hoạch và bản sơ đồ thoát nạn, các thành viên sẽ hình dung được các phương án thoát nạn theo lối chính (cửa ra vào chính), hoặc lối dự phòng (cửa sổ, cửa ra ban công…) hoặc lối khẩn cấp để ra nơi an toàn. Lưu ý: Ngoài việc nắm rõ được kế hoạch và sơ đồ thoát nạn ra khỏi căn hộ, thì các thành viên trong gia đình cần thống nhất địa điểm tập kết sau khi thoát ra bên ngoài. Điều này sẽ giúp mọi người trong gia đình biết có còn ai bị mắc kẹt trong đám cháy hay không, từ đó thông báo đến lực lượng cứu nạn, cứu hộ chuyên nghiệp để kịp thời vào cứu.
Bộ Công an
319
Hỏi về việc xét dự thi vào trường Công an nhân dân
Lê Nguyễn Khang
03/01/2020
Tôi đang tham gia nghĩa vụ trong Công an nhân dân (CAND), trong quá trình học tập và huấn luyệntại đơn vị, tôi bị kỉ luật với hình thức khiển trách. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi bị kỷ luật như vậy thì năm tới tôi có được xét để dự thi vào các trường CAND hay không?
Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 15/2016/TT-BCA ngày 16/3/2016 của Bộ Công an quy định về tuyển sinh vào các trường CAND: “Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên” thì chiến sỹ Lê Nguyễn Khang không đủ điều kiện để xét tuyển vào các trường CAND năm 2020. Tuy nhiên, chiến sỹ Lê Nguyễn Khang vẫn có thể đăng ký dự thi Kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia để lấy kết quả xét tuyển vào các trường ngoài ngành Công an theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Công an
320
Hỏi về việc đổi Giấy phép lái xe ô tô
Nguyễn Ngọc Vinh
25/12/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, hiện nay Giấy phép lái xe ô tô của tôi do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp chuẩn bị hết hạn. Hiện tôi đang công tác trong ngành Công an và muốn đổi Giấy phép lái xe ô tô mới do Cục Cảnh sát giao thông cấp thì phải làm những thủ tục gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 53/2015/TT-BCA ngày 20/10/2015 của Bộ Công an quy định về đào tạo, sát hạch, cấp, quản lý giấy phép lái xe trong Công an nhân dân (CAND) thì đối với trường hợp cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng CAND (thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư số 53/2015/TT-BCA ngày 20/10/2015) có nhu cầu đổi Giấy phép lái xe ô tô (còn hạn) do ngành Giao thông vận tải cấp sang Giấy phép lái xe CAND thì hồ sơ cấp đổi gồm: - Đơn đề nghị sát hạch, cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác (theo mẫu số 03 ban hành tại phụ lục kèm theo Thông tư số 53/2015/TT-BCA ngày 20/10/2015 của Bộ Công an). - Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên. - 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2x3cm; nếu là sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, học viên các trường CAND thì mặc trang phục theo Điều lệnh CAND, đeo số hiệu, đội mũ kepi. Nếu là Công an xã thì mặc trang phục của Công an xã, đội mũ cứng. Nếu là công nhân, viên chức, người có hợp đồng lao động trong CAND thì mặc trang phục gọn gàng lịch sự. - Giấy phép lái xe còn hạn. - Hồ sơ gốc. - Trường hợp công nhân, viên chức, người lao động có hợp đồng lao động trong CAND phải có thêm bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động (từ 12 tháng trở lên) của cấp có thẩm quyền.
Bộ Công an
321
Hỏi về kỹ thuật sử dụng họng nước chữa cháy vách tường
Nguyễn Ngọc Trung
18/12/2019
Khu chung cư của gia đình tôi đang sống có trang bị hệ thống chữa cháy tương đối hiện đại, trong đó có hệ thống họng nước chữa cháy vách tường.Tuy nhiên, kỹ thuật sử dụng phương tiện này thì nhiều người chưa được biết. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi có đám cháy xảy ra thì kỹ thuật sử dụng họng nước chữa cháy vách tường như thế nào để dập đám cháy có hiệu quả?
* Sử dụng họng nước vách tường dạng thông thường Hệ thống chữa cháy vách tường là hệ thống chữa cháy bằng nước được lắp đặt ở các chung cư nhiều tầng, cao tầng. Hệ thống chữa cháy này bao gồm: Máy bơm chữa cháy cố định áp lực cao; hệ thống đường ống thép dẫn nước đến các tầng; hệ thống các van chặn; các hộp chữa cháy đặt các cuộn vòi và lăng phun nước bên trong (Hình 23). Khi phát hiện đám cháy, những người có sức khỏe tốt có thể triển khai sử dụng các lăng phun nước ở họng nước chữa cháy vách tường để dập tắt đám cháy. Cách tiến hành sử dụng theo các bước sau (Hình 24): - Lấy ống vòi ra khỏi hộp, dải và lắp một đầu nối của ống vòi vào lăng phun, đầu nối còn lại lắp vào họng nước trong hộp chữa cháy; - Mở van để nước đi vào đường vòi; di chuyển, kéo vòi đến gần vị trí đám cháy và phun nước vào dập tắt đám cháy; - Vị trí đứng cầm lăng để phun nên cách đám cháy từ 7m trở lên để đảm bảo an toàn và hạn chế sự tác động nhiệt từ ngọn lửa đến cơ thể. * Một số lưu ý khi sử dụng họng nước vách tường - Khi sử dụng họng nước vách tường với loại lăng phun không có khóa, để đảm bảo an toàn và hiệu quả thì nên có 2 người cùng thao tác. Trong đó, ban đầu một người triển khai đường vòi và chọn vị trí đứng chắc chắn để cầm lăng phun; người còn lại mở van để nước đi vào đường vòi và sau đó di chuyển lên hỗ trợ người thứ nhất cùng cầm lăng phun nước; - Khi sử dụng các họng nước vách tường với loại lăng phun có khóa thì một người có thể thao tác sử dụng. Tuy nhiên, trước khi mở van chặn trên đường ống để nước đi vào đường vòi thì phải khóa van ở lăng phun lại. Chỉ mở khóa trên lăng phun để phun nước vào đám cháy khi đã đứng ở vị trí ổn định và chắc chắn. * Sử dụng họng nước vách tường với dạng vòi rulo Hệ thống chữa cháy vách tường với vòi rulo là hệ thống khép kín với các lăng phun đã gắn trực tiếp trên ống vòi (Hình 25). Khi phát hiện đám cháy, người sử dụng sẽ tiến đến vị trí đặt hộp chữa cháy và thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Cầm đầu phun trên cuộn rulo và kéo ống vòi ra khỏi giá cuộn; - Bước 2: Tiến hành mở van để nước đi vào ống vòi, cầm lăng phun và kéo ống vòi đến gần vị trí đám cháy. Lựa chọn vị trí thuận lợi, chắc chắn và phun nước vào dập tắt đám cháy (Hình 26).
Bộ Công an
322
Thời gian giải quyết một vụ tai nạn giao thông là bao lâu?
Phạm Nam Khánh
06/12/2019
Tôi muốn hỏi về thời gian theo quy định để giải quyết một vụ tai nạn giao thông (trường hợp không khởi tố vụ án, hai bên đã giải quyết dân sự) là bao nhiêu ngày và được quy định cụ thể trong văn bản nào?
a) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28/12/2012 và Thông tư số 73/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định: - Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu phạm tội, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần điều tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. - Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra, giải quyết theo thẩm quyền, thời hạn giải quyết vụ tai nạn thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. b) Đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt Thông tư số 34/2018/TT-BCA ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định: Bộ Công an giao Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết tất cả các vụ tai nạn giao thông đường sắt, thời hạn giải quyết vụ tai nạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển cho Cảnh sát giao thông xử lý thì thời hạn giải quyết được áp dụng theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Theo đó, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
Bộ Công an
323
Hỏi về kỹ thuật dập tắt đám cháy bằng chăn, vải
Nguyễn Hoàng Minh
28/11/2019
Thời gian gần đây, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy không chỉ ở những nơi sản xuấtmà cháy còn xảy ra ở khu vực dân cư. Thực tế hiện naycho thấy, nhiều khu vực dân cư chưa có các thiết bị chữa cháy hiện đại, người dân chủ yếu dập đám cháy bằng nước hoặc dùng khăn, vải. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi mới có cháy xảy ra nếu chưa có các phương tiện chữa cháy hiện đại, người dân phải dùng chăn, vải để dập tắt đám cháy thì kỹ thuật sử dụng như thế nào?
Khi sự cố cháy xảy ra trong giai đoạn ban đầu mới phát sinh, kích thước còn nhỏ nếu xung quanh khu vực đám cháy không có các bình chữa cháy xách tay thì có thể sử dụng chăn chiên (Hình 20) hoặc các tấm vải dày thấm ướt để dập cháy. Các bước tiến hành sử dụng chăn, tấm vải để dập đám cháy như sau: Bước 1: Nhanh chóng lấy chăn chiên hoặc tấm vải dày nhúng nước làm ẩm toàn bộ chăn hoặc tấm vải. Bước 2: Cầm chăn đã thấm ẩm di chuyển đến đám cháy, chọn vị trí đầu hướng gió (để ngọn lửa ít tạt đến cơ thể nhất) và trùm chăn lên khu vực đám cháy để dập tắt ngọn lửa (Hình 21). Bước 3: Dùng tay điều chỉnh tấm chăn sao cho chăn trùm kín lên toàn bộ bề mặt đám cháy nhằm cách ly hoàn toàn không khí với vùng cháy, khi không khí không được cung cấp cho vùng cháy, đám cháy sẽ tắt (Hình 22). * Lưu ý khi sử dụng chăn, tấm vải dập cháy: - Các tấm vải, chăn phải được thấm nước trước khi trùm lên đám cháy; - Trong quá trình di chuyển đến đám cháy nên sử dụng chăn để che chắn cơ thể khỏi sức nóng từ ngọn lửa. Vị trí đứng để trùm chăn lên đám cháy phải đầu hướng gió (tránh lửa tạt), chân trụ vững để không bị ngã vào đám cháy theo quán tính khi vung chăn trùm lên đám cháy; - Chỉ dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ, đám cháy mới phát sinh, hoặc đám cháy có diện tích nhỏ trên địa hình bằng phẳng như: đám cháy trên bếp khi nấu ăn, và các đám cháy có diện tích từ 1,0 đến 1,5m2.
Bộ Công an
324
Hỏi về việc xử lý hành vi xả chất thải độc hại gây ô nhiễm nguồn nước
Lê Tú Anh
21/11/2019
Thời gian gần đây, hành vi xả chất thải độc gây ô nhiễm nguồn nước đã làm thiệt hại và ảnh hưởng đến đời sống người dân, gây bức xúc trong dư luận. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi xả chất thải độc hại gây ô nhiễm nguồn nước sẽ bị xử lý như thế nào và quy định tại văn bản nào?
Trước hết, hành vi xả chất thải độc hại có thể được hiểu là hành vi xả nước thải, chất thải rắn có chứa thành phần nguy hại (chất thải nguy hại) vào nguồn nước. Đối với hành vi trên, phụ thuộc vào khối lượng nước thải, chất thải rắn chứa thành phần nguy hại nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra, xử lý về tội “Gây ô nhiễm môi trường” theo Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xử lý theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
Bộ Công an
325
Hỏi về việc xử lý hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép
Nguyễn Xuân Hòa
13/11/2019
Tôi được biết, xuất cảnh, nhập cảnh trái phép là hành vi ra khỏi biên giới Việt Nam hoặc vào lãnh thổ Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. Vậy, Bộ Công an cho tôi hỏi hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép vào Việt Nam và hành vi ở lại Việt Nam trái phép sẽ bị xử lý như thế nào và được quy định cụ thể tại văn bản nào?
null
null
326
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ đã đóng Bảo hiểm xã hội trước khi được tuyển dụng vào lực lượng CAND
Lê Vĩnh Hưng
06/11/2019
Trước khi được tuyển dụng vào lực lượng Công an nhân dân (CAND), tôi đã làm việc tại một công ty trong nước và tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được 04 năm 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, sau khi được tuyển dụng vào lực lượng CAND, tôi được hưởng các chế độ, chính sách như thế nào từ việc đã đóng BHXH trước đó và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian đã đóng BHXH 04 năm 04 tháng trước khi được tuyển vào CAND nếu chưa hưởng BHXH một lần, được cộng với thời gian công tác đóng BHXH trong CAND để tính hưởng các chế độ BHXH về sau này. Tại Thông tư số 69/2013/TT-BCA ngày 30/12/2013 của Bộ Công an quy định xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển dụng vào CAND thì thời gian đóng BHXH trước khi được tuyển vào CAND được xem xét khi xếp lương, phong hàm. Tuy nhiên do chưa rõ khi bạn được tuyển vào CAND theo chỉ tiêu, trình độ đào tạo như thế nào và được bố trí, sắp xếp công việc gì, ở hệ lực lượng nào nên đề nghị bạn liên hệ với cơ quan tổ chức cán bộ nơi công tác để xác định cụ thể hơn.
Bộ Công an
327
Thủ tục khai báo tạm trú đối với người nước ngoài
Ngô Phương Linh
30/10/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, bạn tôi là người nước ngoài, quốc tịch Đức đến Việt Nam du lịch và tạm trú 02 ngày tại nhà riêng của tôi thì có cần khai báo tạm trú hay không? Mức xử phạt đối với trường hợp không khai báo tạm trú cho người nước ngoài là bao nhiêu và quy định cụ thể tại văn bản nào?
- Điều 33 Luật số 47 quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nêu rõ: “Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú; Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú”. Do đó, công dân Ngô Phương Linh cho bạn là người nước ngoài tạm trú tại nhà thì cần phải thực hiện khai báo tạm trú cho bạn theo quy định. - Điểm g Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi “cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền” bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bộ Công an
328
Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô không có gương chiếu hậu
Hoàng Văn Hùng
23/10/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi điều khiển xe ô tô mà không có gương chiếu hậu do bị lấy cắp vàchưa kịp thời lắp lại được và bị Cảnh sát giao thông lập biên bản thì mức phạt cụ thể trong trường hợp của tôi là như thế nào? Và mức phạt đối với người điều khiển xe ô tôkhông có gương chiếu hậu được quy định cụ thể tại văn bản nào?
Tại Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô không có gương chiếu hậu; ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đầy đủ thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Bộ Công an
329
Chế độ thai sản dành cho chồng khi vợ sinh con trong lực lượng CAND
Lương Tú
16/10/2019
Hai vợ chồng tôi cùng công tác trong lực lượng Công an nhân dân (CAND) trên 04 năm. Vừa qua, tôi được biết quy định khi vợ sinh con, người chồng được hưởng các chế độ thai sản như hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với mức trợ cấp 2.980.000 đồng/con. Tôi muốn hỏi, quy định này có áp dụng cho lực lượng CAND hay không? Và người chồng còn được hưởng những mức trợ cấp như thế nào khi vợ sinh con và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Trợ cấp một lần khi sinh con (quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân): “Trường hợp khi sinh con nhưng chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha cả mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha (phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”. Trường hợp của bạn Lương Tú có vợ công tác trong CAND có đóng bảo hiểm xã hội và khi sinh con vợ đã được giải quyết chế độ trợ cấp một lần khi sinh con thì chồng không được nhận khoản trợ cấp này. Ngoài được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như đã nêu trên (nếu đủ điều kiện), khi vợ sinh con còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: - 05 ngày làm việc. - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày sinh con. Để được biết chi tiết, đề nghị bạn Lương Tú nghiên cứu cụ thể tại Mục 2 Chương 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bộ Công an
330
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Đào Văn Chánh
09/10/2019
Tôi được biết, trong Luật Công an nhân dân năm 2018có nội dung giảm thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 36 tháng xuống 24 tháng.Bộ Công an cho tôi hỏi, quy định trên áp dụng cho những đối tượng thuộc khóa nào? Tôi nhập ngũ từ năm 2018 được tính thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng hay 36 tháng và quy định cụ thể tại văn bản nào đối với trường hợp của tôi?
Ngày 16/7/2019, Bộ Công an đã có văn bản số 1942/BCA-X01 đề nghị Bộ Tư pháp cho ý kiến về việc áp dụng thời hạn phục vụ đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ trước ngày Luật Công an nhân dân năm 2018 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2019); Bộ Tư pháp có ý kiến (tại văn bản số 2898/BTP-PLHSHC ngày 02/8/2019) như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 thì “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực; trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”. Luật Công an nhân dân năm 2018 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019… trong đó Khoản 1 Điều 8 của Luật đã được sửa đổi thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân từ 36 tháng (theo Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2014) thành 24 tháng. Tuy nhiên, Luật không có quy định hiệu lực trở về trước cũng không có điều khoản chuyển tiếp về việc công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trước ngày Luật này có hiệu lực được áp dụng thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định mới của Luật (24 tháng). Do đó, căn cứ vào các quy định nêu trên thì Luật Công an nhân dân năm 2018 (trừ các quy định nêu tại Khoản 2 Điều 45) trong đó có các quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng từ ngày 01/7/2019 (ngày Luật Công an nhân dân năm 2018 có hiệu lực thi hành). Căn cứ ý kiến của Bộ Tư pháp thì số hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ trước ngày 01/7/2019 vẫn tiếp tục thực hiện thời hạn phục vụ tại ngũ là 36 tháng theo Luật Công an nhân dân năm 2014 và Nghị định số 129/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Thời hạn phục vụ 24 tháng chỉ áp dụng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2020 trở đi. Do đó, nếu nhập ngũ năm 2018 thì vẫn thực hiện thời hạn phục vụ tại ngũ là 36 tháng theo Luật Công an nhân dân năm 2014.
Bộ Công an
331
Mức xử phạt đối với việc quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân và thẻ Căn cước công dân không đúng cách
Ngô Minh Thái
02/10/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, những trường hợp nào sẽ bị xử phạt vì quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân và thẻ Căn cước công dân không đúng cách? Mức xử phạt cụ thể cho mỗi trường hợp là bao nhiêu và quy định cụ thể tại văn bản nào?
- Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình thì các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) sau được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính gồm: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không xuất trình CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi CMND; c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ CMND khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng CMND của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; b) Tẩy xóa, sửa chữa CMND; c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND; b) Làm giả CMND; c) Sử dụng CMND giả. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa CMND; khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND; làm giả CMND; sử dụng CMND giả. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi CMND đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa CMND”. - Đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến việc quản lý, sử dụng Căn cước công dân chưa được quy định trong Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ, vì vậy không có cơ sở để áp dụng xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc quản lý, sử dụng Căn cước công dân. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân phát hiện việc công dân sử dụng CMND hoặc hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CMND để được cấp thẻ Căn cước công dân thì có thể áp dụng các quy định của Nghị định số 167/NĐ-CP để xử phạt về các hành vi vi phạm tương ứng trong cấp, quản lý và sử dụng Căn cước công dân.
Bộ Công an
332
Thủ tục sang tên, đổi chủ xe ô tô đứng tên người đã mất
Bích Ngọc
25/09/2019
Tôi muốn hỏi, trường hợp xe ô tô đứng tên bố tôi, không may bố tôi đã mất không để lại di chúc. Tôi là con, muốn làm thủ tục sang tên, đổi chủ xe ô tô cần chuẩn bị những thủ tục như thế nào và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Đề nghị công dân nghiên cứu quy định tại Chương XXIV thừa kế theo pháp luật của Bộ Luật dân sự 2005 và quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe: “Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có Giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký”. Đồng thời công dân Bích Ngọc liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ Công an
333
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Quỳnh Sen
18/09/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, anh trai tôi đã có 02 tiền án và trong thời gian chấp hành án phạt tù anh tôi đã thực hiện tốt nội quy trại giam và tích cực lao động cải tạo thì có được đề nghị đặc xá hay không? Và trường hợp nào không được đề nghị đặc xá?
Căn cứ Điều 11 Luật Đặc xá năm 2017 quy định về các trường hợp không được đề nghị đặc xá như sau: - Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; - Trước đó đã được đặc xá; - Có từ 02 tiền án trở lên; - Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. Trường hợp của anh trai công dân Quỳnh Sen, mặc dù trong thời gian chấp hành án đã thực hiện tốt nội quy trại giam và tích cực lao động cải tạo nhưng đã có 02 tiền án nên thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá. Đồng thời, công dân có thể tham khảo Luật Đặc xá để hiểu rõ các quy định của pháp luật về đặc xá nhất là điều kiện được đề nghị đặc xá và các trường hợp không được đề nghị đặc xá.
Bộ Công an
334
Hỏi về cách tính lương hưu và trợ cấp về hưu theo bảo hiểm xã hội trong lực lượng Công an nhân dân
Nguyễn Trung Thành
11/09/2019
Tôi sinh năm 1956, công tác trong lực lượng Công an nhân dân (CAND) từ năm 1978, tính đến nay được 38 năm, hệ số lương 7.4. Ngày 01/6/2015 tôi về hưu và đến ngày 01/6/2016 có quyết định và chính thức hưởng lương theo bảo hiểm xã hội (BHXH). Tôi muốn hỏi, lương hưu và trợ cấp về hưu theo BHXH của tôi được tính như thế nào? Chế độ trợ cấp đối với người phục vụ trong ngành khi đủ tuổi về hưu như thế nào?
Theo nội dung câu hỏi, xác định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí (01/6/2016) đồng chí Nguyễn Trung Thành là sĩ quan CAND, căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, Luật CAND số 73/2014/QH13 ngày 27/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thì tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH thì đồng chí được hưởng chế độ sau: 1. Về chế độ hưu trí - Lương hưu hàng tháng bằng 75% mức bình quân tiền lương đóng BHXH của 60 tháng cuối trước khi nghỉ hưu tương ứng với 30 năm đóng BHXH. - Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 04 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 60 tháng cuối trước khi nghỉ hưu, tương ứng với 08 năm đóng BHXH. 2. Ngoài ra khi nghỉ hưu đồng chí còn được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy đổi với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương liền kề trước khi nghỉ hưu nếu thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù (mức quy đổi quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật CAND). Do chưa rõ cụ thể quá trình công tác ghi trong hồ sơ của đồng chí nên đề nghị đồng chí liên hệ với cơ quan tổ chức cán bộ nơi đồng chí công tác trước khi nghỉ hưu để tìm hiểu rõ thêm.
Bộ Công an
335
Quy định bật đèn chiếu sáng khi tham gia giao thông trong hầm đường bộ
Đỗ Quyên
05/09/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông (cả ô tô và xe gắn máy) trong hầm đường bộ thì quy định về bật đèn chiếu sáng được quy định cụ thể như thế nào? Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào và có bị tước bằng lái xe hay không?
(1) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về Giao thông trong hầm đường bộ: “Người điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây: Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu”. (2) Quy định về xử lý phương tiện tham gia giao thông trong hầm đường bộ không bật đèn chiếu sáng: - Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô + Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Nghị định số 46/2016/NĐ-CP) quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. + Điểm c Khoản 12 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. - Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy + Điểm d Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ. + Điểm c Khoản 12 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định: Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Bộ Công an
336
Làm thế nào để phòng cháy, chữa cháy trong quá trình sửa chữa, cải tạo nhà?
Trương Quang Thanh
29/08/2019
Gia đình tôi chuẩn bị sửa lại nhà, trong quá trình sửa nhàsẽ phải sử dụng nhiều thiết bị, máy móc có nguy cơ cháy cao. Bộ Công an cho tôi hỏi làm thế nào để phòng cháy, chữa cháy trong quá trình sửa chữa, cải tạo nhà?
Trong quá trình sửa chữa, cải tạo các hạng mục trong nhà có liên quan đến sử dụng nguồn nhiệt, nguồn điện và các thiết bị máy móc phục vụ quá trình thi công, cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau: - Khi tiến hành các hoạt động như hàn, cắt kim loại phải có thiết bị che, chắn để vẩy hàn hoặc các mạt kim loại nóng đỏ không rơi xuống và bắn vào các vật liệu dễ bén lửa xung quanh gây ra đám cháy. - Phải bố trí các phương tiện chữa cháy ban đầu tại khu vực diễn ra các hoạt động sửa chữa (các bình chữa cháy xách tay, chăn chiên thấm ẩm) để sẵn sàng dập tắt đám cháy ngay từ khi mới phát sinh. - Chấp hành các quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy; không xếp đồ vật, hàng hóa phục vụ cho quá trình sữa chữa làm cản trở lối thoát nạn; không bịt, che chắn làm mất khả năng làm việc của các thiết bị báo cháy, chữa cháy; - Trước, trong và sau khi lắp đặt các thiết bị điện, thiết bị nội thất, thì phải dọn sạch các vật dụng dễ cháy (hộp bìa cacton, túi nilon, mút, xốp…) đề phòng nguy cơ bắt lửa gây cháy lan, cháy lớn bắt nguồn từ các vật liệu này. - Phải có các biện pháp thông gió đề phòng nguy cơ nổ bụi sơn khi sử dụng các loại sơn cửa hoặc sơn các thiết bị nội thất khác trong các phòng và các khu vực kín gió.
Bộ Công an
337
Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân theo địa chỉ của hộ khẩu tập thể
Doãn Tính
22/08/2019
Tôi đang công tác trong ngành Công an và có hộ khẩu tập thể tại đơn vị. Hiện tôi muốn làm thẻ Căn cước công dân theo địa chỉ hộ khẩu tập thể của đơn vị có được hay không? Nếu làm được thì thủ tục làm thẻ Căn cước công dân đối với trường hợp của tôi như thế nào?
Tại Điều 14 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân như sau: - Đối với những công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an. Riêng việc xuất trình sổ hộ khẩu được thay bằng giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp; trường hợp chưa có giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp thì xuất trình quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác. Đối với các trường hợp nêu trên, khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị và mục nơi thường trú trên thẻ Căn cước công dân được ghi theo địa chỉ trụ sở đơn vị nơi công dân đang trực tiếp công tác. - Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ đó (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu); đối với đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì người cấp giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng; Người cấp giấy giới thiệu làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm cấp đúng đối tượng theo quy định (là cán bộ, chiến sỹ đang sinh sống ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể của đơn vị quản lý và chưa đăng ký thường trú theo hộ gia đình). Trường hợp công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện như đối với công dân khác”. Như vậy, đối với trường hợp công dân nêu đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú theo hộ gia đình thì khi làm thủ tục cấp Căn cước công dân phải xuất trình giấy giới thiệu, kèm giấy Chứng minh Công an nhân dân hoặc quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng quân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Bộ Công an
338
Hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phạm nhân bị bệnh nặng
Đinh Thị Hồng Vân
12/08/2019
Chúhọ tôi vi phạm pháp luật và đã bị kết án tù. Tuy nhiên, hiện tại sức khỏe của chú tôi không được tốt, chú tôi đang bị bệnh tiểu đường rất nặng, hàng tháng phải vào viện khám nhiều lần và liên tục điều trị bằng thuốc. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của chú tôi có được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù hay không? Thời hạn hoãn trong bao lâu và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Nghị quyết số 01/2007/NĐ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự, người bị xử phạt tù bị bệnh nặng có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục. Người bị xử phạt tù có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc trường hợp bị bệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành án phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng thì được hoãn chấp hành hình phạt tù. Người bị xử phạt tù bị bệnh nặng được hoãn chấp hành hình phạt tù một hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục. Đối với trường hợp chú của công dân Đinh Thị Hồng Vân bị kết án phạt tù nếu thuộc trường hợp nêu trên thì căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự, chú của công dân Đinh Thị Hồng Vân viết đơn đề nghị, kèm theo các giấy tờ liên quan như bản sao bản án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án… gửi Tòa án nhân dân đã ra quyết định thi hành án để xem xét, quyết định cho hoãn chấp hành hình phạt tù.
Bộ Công an
339
Chính sách hỗ trợ cho cán bộ, chiến sĩ khi gia đình gặp khó khăn
Đức Hoàng
01/08/2019
Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân đã được 05 năm, vừa qua gia đình tôi xảy ra hỏa hoạn làm mẹ tôi bị thương nặng. Tôi muốn hỏi, trường hợp của tôi và gia đình có được hỗ trợ từ chế độ, chính sách của lực lượng hay không? Nếu được tôi cần phải chuẩn bị những thủ tục như thế nào cho đúng quy định?
Trường hợp công dân Đức Hoàng nếu là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an, lao động hợp đồng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước thì căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 3 Công văn số 3151/BCA-X11 ngày 27/9/2012 hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn trong Công an nhân dân, mẹ công dân Đức Hoàng thuộc các trường hợp xét trợ cấp khó khăn từ nguồn kinh phí do Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Ngoài ra, căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 179/QĐ-HĐQL ngày 05/6/2015 của Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân về việc sử dụng Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân, nếu xét thấy hoàn cảnh gia đình công dân Đức Hoàng thực sự khó khăn, mẹ bạn Đức Hoàng còn được xét trợ cấp từ Quỹ Nghĩa tình đồng đội. Đề nghị công dân Đức Hoàng liên hệ với đơn vị bạn đang công tác để được xem xét, giải quyết hưởng các khoản trợ cấp theo quy định.
Bộ Công an
340
Quy định về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả và rao bán tiền giả trên mạng Internet
Trịnh Nam Sơn
29/07/2019
Thời gian gần đây, trên mạng xã hội xuất hiện nhiều thông tin quảng cáo, rao bán tiền giả với nhiều mệnh giá khác nhau và hình thức rao bán công khai đa dạng. Những hành vi này đã gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Bộ Công an cho tôi hỏi, đối với hành vi mua bán tiền giả và rao bán tiền giả trên mạng Internet sẽ bị xử lý như thế nào, quy định tại văn bản nào?
Hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành, mua bán tiền giả dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là hành vi vi phạm pháp luật. Năm 2018, lực lượng Công an đã khởi tố, điều tra 35 vụ/51 bị can về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ và có chế tài nghiêm khắc về hành vi mua bán tiền giả. Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là một trong các hành vi bị cấm. Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại Điều 207 như sau: “1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 4. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” Thời gian gần đây, trên mạng xã hội xuất hiện nhiều thông tin quảng cáo, rao bán tiền giả với nhiều mệnh giá khác nhau và hình thức rao bán công khai đa dạng. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 và Điểm d, e Khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) thì hành vi rao bán tiền giả trên mạng Internet là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thời gian tới, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Bộ Công an tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng tăng cường các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành, mua bán tiền giả và hành vi rao bán tiền giả trên mạng Internet. Đề nghị công dân Trịnh Nam Sơn tích cực phối hợp với lực lượng Công an trong công tác phòng ngừa, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự của đất nước.
Bộ Công an
341
Mức xử phạt người nước ngoài đi vào khu vực cấm tại Việt Nam
Trần Thúy Quyên
25/07/2019
Tại Việt Nam, người nước ngoài đi vào khu vực cấm mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi cho phép, thời hạn được phép có bị phạt vi phạm hành chính hay không? Và nếu bị xử phạt thì mức phạt là bao nhiêu và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 167/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: “Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực Nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng”.
Bộ Công an
342
Xin cấp lại Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù để xóa án tích
Phạm Sang
22/07/2019
Tôi đã chấp hành xong án phạt tù (CHXAPT) là 30 tháng tù giam về tội cố ý gây thương tích. Vừa qua, tôi đã đánh mất Giấy chứng nhận đã CHXAPT và khi tôi đi xin trích sao lại Giấy chứng nhận đã CHXAPT thì được trả lời là hồ sơ của tôi đã bị thất lạc. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi được xử lý như thế nào? Và tôi phải chuẩn bị những thủ tục gì để được cấp lại Giấy chứng nhận đã CHXAPT để xóa án tích?
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 40 Luật Thi hành án hình sự: “Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp Giấy chứng nhận đã CHXAPT cho người đã CHXAPT”. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đã CHXAPT có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đã CHXAPT cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự (cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định thi hành án đối với trường hợp chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung, đền bù dân sự,...), Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người CHXAPT về cư trú, Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an. Đồng thời, Giấy chứng nhận đã CHXAPT được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Theo quy định của chế độ hồ sơ năm 2013, trong thời hạn không quá 6 tháng sau khi phạm nhân CHXAPT, hồ sơ phạm nhân nộp lưu về cơ quan hồ sơ để quản lý, lưu trữ (phạm nhân chấp hành án ở trại tạm giam thuộc Công an tỉnh, thành phố, nhà tạm giữ, hồ sơ nộp về Phòng hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh; phạm nhân chấp hành án ở trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ, hồ sơ nộp lưu về Cục Hồ sơ nghiệp vụ). Trong câu hỏi của công dân Phạm Sang không nêu cụ thể đã chấp hành án ở đâu, CHXAPT khi nào, đã liên hệ với cơ quan nào để xin trích sao Giấy chứng nhận đã CHXAPT và cơ quan nào trả lời hồ sơ đã bị thất lạc. Hiện nay, không có cơ quan, đơn vị nào có chức năng cấp lại Giấy chứng nhận đã CHXAPT. Để trích sao Giấy chứng nhận đã CHXAPT, công dân Phạm Sang liên hệ với cơ quan hồ sơ để giải quyết.
Bộ Công an
343
Tiêu chuẩn xét danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến
Vũ Quang Tùng
18/07/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi nghỉ quá 40 ngày làm việc trong một năm nhưng trong quá trình công tác tôi vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì cuối năm tôi có được xét danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến hay không? Và các quy định để được nhận danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến nêu rõ trong văn bản nào?
Bạn đọc Vũ Quang Tùng là cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân thì việc xem xét danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến cho đồng chí thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và các quy định tại Điều 4, Điều 9 Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an. Theo đó, nếu đồng chí nghỉ quá 40 ngày làm việc trong một năm (tổng số các ngày nghỉ cộng lại trong một năm) thì cuối năm không đủ điều kiện để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến (trừ trường hợp đồng chí được cơ quan cử đi học, bồi dưỡng hoặc bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên).
Bộ Công an
344
Hỏi về trường hợp người đi bộ trên cao tốc gây tai nạn
Trần Thương
15/07/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, người đi bộ trên đường cao tốc sai quy định không may va chạm với các phương tiện giao thông dẫn đến tử vong thì tài xế có bị xử lý hay không? Và nếu trường hợp người đi bộ sai quy định trên đường cao tốc gây tai nạn nghiêm trọng có bị xử phạt hay không?
Tại Khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc”. Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: “Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc”. Khi xảy ra vụ va chạm giao thông hoặc tai nạn giao thông trên đường cao tốc giữa người đi bộ và phương tiện tham gia giao thông, cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật; căn cứ kết quả điều tra, hậu quả thiệt hại, tính chất, mức độ, tình tiết vụ việc cụ thể…,có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ Công an
345
Chế độ, chính sách của lực lượng Công an viên
Đặng Nam
11/07/2019
Tôi là Công an viên tại xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, từ năm 1998 đến năm 2014 (công tác trên 15 năm, được tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp Công an). Đến tháng 12/2014 do yêu cầu nhiệm vụ, xã Thạnh Đông ra quyết định điều tôi về làm Bí thư ấp Thạnh Nghĩa, xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (hiện nay, tôi vẫn đang làm Bí thư ấp). Tôi được biết, theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP, nếu làm Công an xã trên 15 năm được hưởng chế độ thôi việc. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được hưởng chế độ đó theo quy định của Nghị định 73/2009/NĐ-CP không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ, quy định: “Phó Trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng…”. Vì vậy, trường hợp của công dân Đặng Nam là Công an viên, có thời gian công tác tại xã Thạnh Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninhtừ năm 1998 đến năm 2014 (trên 15 năm công tác) được hưởng trợ cấp 01 lần.
Bộ Công an
346
Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với Nhà máy thủy điện có công suất 6MW
Hoàng Thảo
08/07/2019
Doanh nghiệp của tôi có đầu tư xây dựng mới một Nhà máy thủy điện có công suất 6MW và phát lên lưới với điện áp 35kV. Bộ Công an cho tôi hỏi, công trình của doanh nghiệp tôi có phải thuộc danh mục dự án, công trình do cơ quan phòng cháy, chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy hay không?
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC quy định các dự án công trình theo quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC, trong đó có Nhà máy điện (hạt nhân, nhiệt điện, thủy điện, phong điện...), theo quy định này thì Nhà máy điện phải được cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt thiết kế về PCCC trước khi thi công xây dựng mà không phụ thuộc vào công suất của Nhà máy. Như vậy, Nhà máy điện như trường hợp của công dân Hoàng Thảo hỏi thuộc diện do cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt thiết kế về PCCC trước khi thi công xây dựng.
Bộ Công an
347
Cách tính ngày nghỉ phép trong Công an nhân dân
Nguyễn Sơn
04/07/2019
Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân đã được 15 năm, chế độ nghỉ phép của tôi hiện nay là 18 ngày. Bộ Công an cho tôi hỏi, số ngày nghỉ phép tính theo chế độ thâm niên có tính vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật không và quy định về số ngày đi đường khi nghỉ phép là như thế nào?
- Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục A Thông tư số 07/2004/TT-BCA(X13), ngày 10/6/2004 hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép, nghỉ ngày lễ, nghỉ ngày tết và ngày thành lập Công an nhân dân thì: “Cán bộ, chiến sĩ có đủ thời gian làm việc 12 tháng, được nghỉ hàng năm là 15 ngày làm việc; số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên, cứ 05 năm được nghỉ thêm 01 ngày”. Như vậy, chế độ nghỉ phép hàng năm tính theo ngày làm việc (không tính thứ Bảy và Chủ nhật). - Về số ngày đi đường khi nghỉ phép, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Mục A Thông tư số 07/2004/TT-BCA(X13) như sau: “Cán bộ, chiến sĩ nghỉ hàng năm nếu đi bằng phương tiện ô tô, tàu thủy, tàu hỏa mà số ngày đi đường (cả đi lẫn về) trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm”. Do vậy, số ngày đi đường (cả đi lẫn về) trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm.
Bộ Công an
348
Đề nghị tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy
Cử tri tỉnh Trà Vinh
01/07/2019
Đề nghị tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt là kịp thời sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong đó cần thiết sửa đổi theo hướng “nếu phát hiện đối tượng sử dụng lần thứ nhất thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; nếu phát hiện đối tượng sử dụng lần thứ hai thì lập hồ sơ đi cai nghiện bắt buộc”, vì theo quy định như hiện nay thì quy trình thủ tục đưa đi cai nghiện rất rườm rà, mất thời gian, dẫn đến khi phát hiện, đưa đối tượng đi cai nghiện không kịp thời, từ đó tình trạng bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn, việc điều trị hiệu quả không cao.
Bộ Công an trả lời như sau: Từ khi triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008), Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan đã đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền nhiều văn bản quy phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả thi hành Luật Phòng, chống ma túy nói chung và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói riêng. Tuy nhiên, sau hơn 15 năm thi hành, Luật Phòng, chống ma túy đã bộc lộ nhiều bất cập, xung đột, chồng chéo với Luật Xử lý vi phạm hành chính; bất cập trong công tác quản lý sau cai nghiện, cai nghiện cho người từ 12 đến dưới 18 tuổi, về cai nghiện bắt buộc tại gia đình và cộng đồng… đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy và đặt ra vấn đề cần sửa đổi Luật Phòng, chống ma túy. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an đang chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, đơn vị liên quan tiến hành tổng kết toàn quốc việc thi hành và chuẩn bị hồ sơ đề nghị sửa đổi Luật Phòng, chống ma túy theo đúng trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Trong đó, nội dung công tác cai nghiện ma túy sẽ được rà soát và sửa đổi cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới. Kiến nghị của cử tri tỉnh Trà Vinh và một số địa phương liên quan đến vấn đề này hiện đang được Ban Soạn thảo tập hợp, tiếp thu và sẽ nghiên cứu, đề xuất trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống ma túy.
Bộ Công an
349
Điểm ưu tiên khi xét tuyển vào các trường đại học trong CAND năm 2019
Phạm Hoàng Sơn
27/06/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi là quân nhân xuất ngũ thì có được cộng điểm ưu tiên khi xét tuyển vào các trường đại học trong Công an nhân dân năm 2019 không? Nếu được cộng điểm ưu tiên thì tôi được cộng bao nhiêu điểm và quy định cụ thể tại văn bản nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 5 Điều 7 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 (sau đó được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01/3/2018 và Thông tư số 02/2019/TT-BGDĐT ngày 28/02/2019), thí sinh thuộc nhóm ưu tiên 1 (đối tượng 03) được cộng 2.0 điểm khi xét tuyển đại học.
Bộ Công an
350
Quy định về quản lý ngành nghề kinh doanh karaoke, vũ trường
Cử tri tỉnh Vĩnh Phúc
24/06/2019
Đề nghị Chính phủ có quy định quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường về giờ giấc hoạt động, âm thanh,… do hoạt động này thường diễn ra rất khuya, thậm chí đến gần sáng,phát sinh nhiều tệ nạn xã hội.
Bộ Công an xin trả lời như sau: - Quản lý ngành, nghề kinh doanh karaoke, vũ trường được quy định trong Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư). - Điều kiện để kinh doanh karaoke, vũ trường được quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Về thời gian hoạt động của vũ trường, karaoke tại Khoản 2 Điều 37 của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng. Đối với hoạt động vũ trường và karaoke không nằm trong các cơ sở lưu trú được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được quy định như sau: + Vũ trường: Khoản 9 Điều 27 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định vũ trường không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Quy chế này. + Karaoke: Khoản 7 Điều 32 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định kinh doanh karaoke không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng. - Về quy định âm thanh: + Vũ trường: Khoản 1 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ; Khoản 3 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng quy định trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng. + Kinh doanh karaoke: Khoản 1 Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ) quy định phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng chống cháy, nổ. Tuy nhiên, thời gian gần đây xuất hiện nhiều các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường biến tướng gây mất an ninh, trật tự. Vì vậy, để chấn chỉnh hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đảm bảo chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, Bộ Công an đang tham mưu cho Chính phủ xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ (dự kiến trong quý IV/2019 trình Chính phủ cho ý kiến dự thảo) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính răn đe. Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Tờ trình số 05/TTr-BVHTTDL ngày 09/1/2019 trình Chính phủ về việc ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong đó có phương án xác định khoảng cách giữa địa điểm kinh doanh dịch vụ vũ trường đối với trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, trụ sở cơ quan Nhà nước các cấp; về bảo đảm an ninh, trật tự trong kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; tiêu chuẩn âm thanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Bộ Công an
351
Chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã chính quy
Trần Văn Quý
18/06/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, lộ trình xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy sẽ được thực hiện cụ thể như thế nào? Và chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã chính quy được quy định như thế nào?
- Về lộ trình xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Công an nhân dân năm 2018 thì “Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy”. Như vậy, lộ trình xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy sẽ được quy định trong Nghị định của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. - Về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an đảm nhiệm chức danh Công an xã: Tại Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 22/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an đảm nhiệm chức danh Công an xã đã quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức danh Công an xã, cụ thể: “- Sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức vụ Trưởng Công an xã được xác định có chức vụ tương đương chức vụ Trưởng Công an phường; sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức vụ Phó Trưởng Công an xã được xác định có chức vụ tương đương Phó Trưởng Công an phường. - Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được điều động đảm nhiệm các chức danh Công an xã được hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù như đối với cán bộ Công an phụ trách xã về an ninh, trật tự; các chế độ quy định đối với địa bàn công tác (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Bộ Công an. - Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi thôi đảm nhiệm các chức danh Công an xã thì được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định đối với cán bộ tại vị trí công tác mới”.
Bộ Công an
352
Các bước xử lý khi phát hiện đám cháy
Võ Hồng Cường
13/06/2019
Hiện nay đang là mùa hè, thời tiết nắng nóng khiến nguy cơ xảy ra cháy nổ rất cao.Bộ Công an cho tôi hỏi, khi phát hiện đám cháy thì cần phải xử lý như thế nào để giảm thiểu những thiệt hại do đám cháy gây ra?
Khi đám cháy được phát hiện sớm và xử lý kịp thời, đúng quy trình ngay từ giai đoạn ban đầu sẽ hạn chế tối đa những thiệt hại do chúng gây ra. Ngược lại, nếu phát hiện chậm và xử lý không đúng quy trình thì đám cháy có thể lan rộng, gây ra những thiệt hại lớn về người và tài sản. Chính vì vậy, để có thể giảm thiểu những thiệt hại do đám cháy, chúng ta cần lưu ý thực hiện theo các bước sau: Bước 1. Báo động, hô hoán cho mọi người biết có đám cháy. Người phát hiện sự cố cháy có thể hô hoán bằng lời hoặc sử dụng các phương tiện báo động khác như: kẻng, loa, phát thanh, nhấn nút chuông báo cháy,… nhằm thông báo cho mọi người trong khu vực đang xảy ra cháy biết và để cùng phối hợp dập tắt đám cháy hoặc cùng thoát nạn an toàn khi thấy đám cháy đã phát triển lớn. Bước 2. Cắt điện khu vực xảy ra cháy. Cắt điện khu vực xảy ra cháy là việc làm rất cần thiết nhằm ngăn ngừa đám cháy lan truyền đến các khu vực khác; đồng thời đảm bảo cho những người phun chất chữa cháy vào đám cháy không bị điện giật, không gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của những người tham gia chữa cháy. Bước 3. Sử dụng các phương tiện để dập cháy. - Người phát hiện đám cháy nhanh chóng di chuyển đến khu vực để các phương tiện chữa cháy ban đầu như bình chữa cháy xách tay, chăn dập cháy…, lấy và thao tác sử dụng để dập tắt đám cháy. Bên cạnh đó, có thể triển khai các phương tiện chữa cháy cố định là các họng nước chữa cháy vách tường (nếu có) để dập tắt đám cháy. - Nếu xét thấy đám cháy có nguy cơ phát triển lớn, với các phương tiện hiện tại không thể dập tắt được đám cháy thì phải bằng mọi cách thoát ra bên ngoài và nhanh chóng gọi điện báo cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114. Bước 4. Gọi điện thoại báo cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số 114. Nhanh chóng gọi điện đến số 114 nhằm báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biết đang có đám cháy. Khi gọi điện báo cháy, cần chú ý như sau: - Cách bấm số: Người gọi có thể sử dụng điện thoại di động hoặc điện thoại cố định để gọi báo cháy. Cách bấm điện thoại (mã vùng + 114) hoặc bấm trực tiếp 114. - Nội dung: Thông báo cụ thể, rõ ràng địa chỉ nơi xảy ra cháy, loại công trình đang xảy ra cháy (nhà cao tầng, nhà chung cư…) và sơ bộ về quy mô của đám cháy. Đặc biệt, phải cung cấp thông tin có người bị nạn trong đám cháy hay không.
Bộ Công an
353
Mức xử phạt đối với tài xế uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông
Bùi Hà Nhi
11/06/2019
Gần đây, nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng liên quan đến tài xế uống rượu, bia. Bộ Công an cho tôi hỏi, mức xử phạt đối với tài xế uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thônglà như thế nào? Và Bộ Công an có kế hoạch, chế tài như thế nào đối với người vi phạm?
1. Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, quy định: 1.1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: - Tại Điểm a Khoản 6 Điều 5 quy định hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. - Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 quy định hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. - Tại Điểm a Khoản 9 Điều 5 quy định hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. - Tại Điểm b Khoản 9 Điều 5 quy định hành vi: Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. 1.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: - Tại Khoản 6 Điều 6 quy định hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. - Tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 quy định hành vi: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. - Tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 quy định hành vi: Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ. + Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; + Biện pháp ngăn chặn: Tạm giữ phương tiện đến 7 ngày. 2. Ngày 23/4/2019, Bộ Công an có Kế hoạch số 139/KH-BCA-C08, chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soátvà xử lý hành vi vi phạm của người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy, vi phạm nồng độ cồn. Đây là hoạt động xuyên suốt trong năm 2019 của lực lượng Cảnh sát giao thông trên cả nước.
Bộ Công an
354
Một số điểm mới trong tuyển sinh đại học CAND năm 2019
Phạm Trung Hiếu
06/06/2019
Bộ Công an cho cháu hỏi, việc tuyển sinh vào các trường đại học trong Công an nhân dân (CAND) năm 2019 có điểm gì mới so với năm 2018. Đồng thời, điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng dự tuyển và đối tượng được tuyển thẳng, cộng điểm thưởng khi xét tuyển vào các trường đại học trong CAND năm 2019 là như thế nào?
a. Những điểm mới trong tuyển sinh đại học CAND năm 2019 so với năm 2018: + Về phương thức tuyển sinh: sử dụng kết hợp kết quả kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2019 (chiếm tỷ lệ 75%) và kết quả học tập trong 03 năm học Trung học phổ thông (chiếm tỷ lệ 25%). + Điều chỉnh tiêu chuẩn học lực của thí sinh khi xét sơ tuyển, yêu cầu các năm học Trung học phổ thông (lớp 10, 11,12) đạt học lực trung bình trở lên, riêng các môn học thuộc tổ hợp đăng ký xét tuyển vào trường CAND đạt từ 7.0 điểm trở lên trong từng năm học Trung học phổ thông. Thí sinh đào tạo Bác sĩ đa khoa ngoài những điều kiện trên, học lực năm lớp 12 phải đạt loại giỏi. + Xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng tổ hợp, theo đó: đối với nhóm ngành Nghiệp vụ An ninh, Cảnh sát (tổ hợp A01 chiếm 30%, tổ hợp D01 chiếm 30%, tổ hợp C03 chiếm 40% tổng chỉ tiêu được giao theo vùng tuyển sinh phía Bắc hoặc phía Nam theo đối tượng nam hoặc nữ); đối với ngành An toàn thông tin (tổ hợp A00 chiếm 50%, tổ hợp A01 chiếm 50% tổng chỉ tiêu được giao theo vùng tuyển sinh phía Bắc hoặc phía Nam). b. Đối tượng được tuyển thẳng, cộng điểm thưởng khi xét tuyển vào các trường đại học CAND năm 2019: - Đối tượng được tuyển thẳng: + Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Toán được tuyển thẳng vào một trong các tổ hợp A00, A01, C03, D01, B00. + Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Vật lý được tuyển thẳng vào một trong các tổ hợp A00, A01. + Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Hóa được tuyển thẳng vào một trong các tổ hợp A00, B00. + Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Tin học được tuyển thẳng vào ngành An toàn thông tin (Học viện An ninh nhân dân). + Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Sinh được tuyển thẳng gửi đào tạo đại học ngành Y. - Đối tượng được cộng điểm khi xét tuyển (ngoài điểm ưu tiên đối tượng, ưu tiên khu vực của Bộ Giáo dục và Đào tạo): + Thí sinh đoạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn: Toán, Vật lý, Hóa, Sinh, Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh (môn đoạt giải có trong tổ hợp môn ĐKXT), môn Tin học đối với ngành An toàn thông tin. + Giải Nhất được cộng 1.0 điểm, giải Nhì được cộng 0.75 điểm, giải Ba được cộng 0.5 điểm, giải Khuyến khích được cộng 0.25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng của một giải cao nhất. Điểm được các trường cộng cho thí sinh trước khi xây dựng phương án điểm.
Bộ Công an
355
Sử dụng trái phép logo, thương hiệu thương mại có bản quyền
Hồ Nguyên
04/06/2019
Một công ty đã và đang in ấn, sử dụng logo, thương hiệu thương mại có bản quyền của công ty tôi để in lên sản phẩm của công ty họ làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty tôi. Tôi muốn hỏi, mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép logo, thương hiệu thương mại có bản quyền là bao nhiêu và quy định tại văn bản nào?
Một công ty đã và đang in ấn, sử dụng logo, thương hiệu thương mại có bản quyền của công ty khác là vi phạm vào Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) – Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Cụ thể Điều 129 quy định: “1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. 2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại”. Các hành vi vi phạm vào Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ tùy thuộc tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo Điều 11 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau: - Điều 11 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng. 13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa; c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp; d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. 14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. 15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. 16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này. 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này; d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này”. - Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), quy định: “1. Người nào cố ý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ Sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm”.
Bộ Công an
356
Đề nghị biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn với các đối tượng mua, bán ma túy
Cử tri tỉnh Vĩnh Long
30/05/2019
Cử tri bức xúc về tình trạng người sử dụng ma túy ngày càng gia tăng, nhưng việc quản lý người nghiện, người cai nghiện chưa thật sự hiệu quả, biện pháp xử lý các đối tượng mua, bán ma túy với liều lượng và số tiền ít chưa đủ tính răn đe. Đề nghị có biện pháp quản lý hữu hiệu và xử lý nghiêm khắc hơn với các đối tượng nhiều lần tái phạm, đồng thời không đặc xá hay giảm án cho đối tượng mua, bán ma túy.
Bộ Công an trả lời như sau: Thời gian qua, Bộ Công an và Bộ, ngành chức năng đã xây dựng, triển khai thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong công tác phòng, chống ma túy nói chung và công tác cai nghiện, quản lý người nghiện sau cai nghiện…như Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định, Thông tư liên tịch, Thông tư hướng dẫn xác định tình trạng nghiện ma túy, đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở chữa bệnh; quy định về thành lập cơ sở cai nghiện ma túy. Đồng thời, áp dụng nhiều chính sách, hình thức xử lý đối với người nghiện như điều trị thay thế bằng Methadone, quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn… Tuy nhiên, thực tế hiện nay xuất hiện nhiều loại ma túy mới, chưa có phác đồ điều trị cai nghiện hiệu quả; một bộ phận giới trẻ chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tác hại của ma túy tổng hợp, cho rằng ma túy tổng hợp không gây nghiện dẫn đến tình trạng gia tăng số người sử dụng loại ma túy này. Ngoài ra, việc người nghiện được coi là người bệnh, được quản lý và áp dụng các hình thức cai nghiện khác nhau, trong đó phần lớn quản lý, cai nghiện tại cộng đồng, không thể cách ly người nghiện sau cai (hoặc sau khi đã bị xử lý hành chính) ra khỏi môi trường còn ma túy. Để chủ động trong công tác cai nghiện và quản lý người nghiện, ngoài việc áp dụng luật và các văn bản dưới luật, Bộ Công an chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tiến hành rà soát, sớm phát hiện, phân loại, quản lý khi phát sinh người nghiện mới, đặc biệt là người nghiện sử dụng các chất ma túy dạng mới. Đối với số người nghiện, lực lượng Công an đã có hồ sơ quản lý sẽ tăng cường các biện pháp thường xuyên, theo dõi, quản lý các đối tượng này, nếu có dấu hiệu của tội phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Có thể khẳng định, trong tất cả các loại tội phạm, tội phạm về ma túy phải chịu các hình phạt nghiêm khắc nhất nhưng mức xử phạt nặng hay nhẹ tùy thuộc vào tội danh, hành vi, tính chất, mức độ vi phạm pháp luật của người vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định. Riêng xử lý tội phạm về ma túy hiện nay được quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (gồm 13 điều từ Điều 247 đến Điều 259, tất cả đều được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu phòng, chống các tội phạm về ma túy trong tình hình mới, trong đó: có 9/13 tội danh có hình phạt cao nhất là chung thân, tử hình; 3/13 tội danh có hình phạt cao nhất từ 10-15 năm tù giam, chỉ có 01 tội danh có hình phạt cao nhất đến 07 năm tù). Do đó, thực tế trong những năm qua, đối với tội phạm về ma túy, các lực lượng chức năng đã áp dụng rất nhiều hình phạt nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; số bị cáo phạm tội về ma túy bị kết án tử hình, chung thân nhiều nhất, thể hiện sự nghiêm trị của pháp luật đối với loại tội phạm nguy hiểm này. Đồng thời, tội phạm về ma túy, nhất là tội đặc biệt nghiêm trọng không (hoặc ít) được đặc xá, giảm án so với các loại tội phạm khác.
Bộ Công an
357
Hành vi tự ý dịch chuyển biển báo giao thông
Trần Thúy Quyên
28/05/2019
Cửa hàng của tôi có một biển báo giao thông chắn trước cửa. Tôi có đào lên và di chuyển biển báo giao thông đó sang bên cạnh cách khoảng 2m. Sau đó tôi bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính. Bộ Công an cho tôi hỏi, lỗi của tôi thì mức xử phạt là bao nhiêu và quy định tại văn bản nào?
Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình nêu rõ: “Vi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức”.
Bộ Công an
358
Tăng cường xử lý nghiêm đối với các đối tượng chống người thi hành công vụ
Cử tri tỉnh Trà Vinh
24/05/2019
Các cơ quan tư pháp cần có biện pháp xử lý nghiêm tội phạm để mang tính răn đe và không tái phạm. Đồng thời, đề nghị tăng cường xử lý nghiêm đối với các đối tượng chống người thi hành công vụ.
Bộ Công an trả lời như sau: 1. Bộ Công an đã phối hợp với Bộ, ngành, cơ quan như Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội… xây dựng, trình Quốc hội thông qua Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Theo đó, nguyên tắc xử lý của Bộ luật Hình sự năm 2015 (quy định tại Điều 3) thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta đối với người phạm tội là nghiêm trị kết hợp với khoan hồng. Nhiều điều luật trong Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc này, đảm bảo vừa xử phạt nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với mọi hành vi phạm tội do cá nhân, pháp nhân thương mại gây ra, vừa cảm hóa, giáo dục, cải tạo, giám sát để họ trở thành người có ích cho xã hội và không tái phạm tội. Cùng với triển khai thi hành Bộ luật Hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác để phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, Bộ Công an tiếp tục phối hợp Bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 16/9/2011 quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; triển khai Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, trong đó chú trọng công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, phòng ngừa tái phạm tội; nâng cao chất lượng công tác giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, truyền nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng. Hiện nay, Bộ Công an đang xây dựng Chỉ thị về nâng cao chất lượng công tác quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, trong đó có người chấp hành xong án phạt tù, phòng ngừa tái phạm tội. 2. Những năm qua, tình trạng chống người thi hành công vụ diễn ra phức tạp. Năm 2018, xảy ra 378 vụ, 575 đối tượng, trong đó 115 vụ, 164 đối tượng chống lại lực lượng Công an. Đối tượng chống người thi hành công vụ đa dạng về thành phần và thường chủ động dùng vũ lực, hung khí, vũ khí tấn công hoặc kích động, lôi kéo nhiều người tham gia, gây cản trở quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng chức năng. Tiếp thu ý kiến của cử tri, Bộ Công an đã và đang tiếp tục chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tập trung thực hiện một số biện pháp trọng tâm để phòng ngừa, hạn chế và xử lý nghiêm loại tội phạm này, cụ thể là: - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39/CT-TTg ngày 24/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tham mưu, phối hợp các cấp, các ngành xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án xử lý tình huống chống người thi hành công vụ, không để bị động, bất ngờ trong giải quyết các vụ việc. - Nghiên cứu, rà soát những bất cập về pháp luật liên quan hoạt động thi hành công vụ và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ để đề xuất Chính phủ, Quốc hội sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng chế tài xử lý nghiêm khắc hành vi chống người thi hành công vụ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần bảo đảm quyền, nghĩa vụ công dân, bảo vệ người thi hành công vụ, tăng cường kỷ cương và sự nghiêm minh của pháp luật; quy định rõ hơn về thẩm quyền, trường hợp, thủ tục sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thi hành nhiệm vụ của các lực lượng chức năng để có cơ sở pháp lý bảo vệ người thi hành công vụ và phòng ngừa, xử lý nghiêm hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. - Phối hợp cơ quan chức năng điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh tội phạm chống người thi hành công vụ, tăng cường xét xử một số vụ án điểm đối tượng chống người thi hành công vụ coi thường pháp luật để răn đe, giáo dục phòng ngừa chung.
Bộ Công an
359
Cơ sở vật chất và tiêu chuẩn của cán bộ, chiến sỹ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
Cử tri tỉnh Bắc Giang
21/05/2019
Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an, Công an tỉnh Bắc Giang đang tập trung rà soát bố trí lực lượng, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ triển khai chủ trương bố trí lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã. Tuy nhiên, hiện nay, biên chế lực lượng Công an còn thiếu, cơ sở vật chất, nhất là trụ sở làm việc, chế độ ăn, nghỉ của cán bộ, chiến sĩ tại nhiều xã không đảm bảo; cơ chế phối hợp, mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương chưa rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở.
Bộ Công an trả lời như sau: Luật Công an nhân dân năm 2018 được thông qua tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIV, trong đó có quy định về việc bố trí Công an chính quy ở địa bàn cấp xã. Trước khi có hướng dẫn cụ thể triển khai Luật Công an nhân dân năm 2018, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện theo Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc điều động sỹ quan, hạ sỹ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã ở các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, trong đó, có quy định về nguyên tắc, nguồn cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, mối quan hệ công tác, chế độ quản lý, sinh hoạt của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Về cơ sở vật chất và tiêu chuẩn của cán bộ, chiến sỹ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã: Thời gian qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Bộ Công an đã chú trọng đầu tư phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng Công an từ Bộ đến cơ sở; tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn khó khăn nên Bộ Công an mới chỉ tập trung ưu tiên đầu tư những trang bị thiết yếu cho một số lực lượng trực tiếp chiến đấu, chưa trang bị đủ nhu cầu cho tất cả các lực lượng Công an nhân dân. Bộ Công an xin ghi nhận ý kiến của cử tri để nghiên cứu, tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung kinh phí hàng năm cho Công an các địa phương nhằm từng bước bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu công tác của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
Bộ Công an
360
Hỏi về việc sử dụng Chứng minh nhân dân
Vũ Văn La
16/05/2019
Bố tôi sinh ra và được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) tại tỉnh Hà Nam. Năm 1994, gia đình tôi chuyển vào TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng sinh sống, bố tôi được cấp CMND mới tại đây. Hiện tại, bố tôi có 02 số CMND của 02 tỉnh khác nhau thì có ảnh hưởng gì khi làm các thủ tục hành chính không? Nếu có ảnh hưởng bố tôi cần làm những thủ tục như thế nào?
Nếu trong quá trình thực hiện các giao dịch, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có yêu cầu công dân xác nhận 02 số CMND là cùng một người thì công dân có thể đến cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp CMND lần gần nhất để yêu cầu cấp Giấy xác nhận số CMND theo quy định.
Bộ Công an
361
Biện pháp xử lý đối với việc mua bán, sử dụng “Bóng cười” hiện nay
Cử tri tỉnh Bạc Liêu
09/05/2019
Hiện nay, vấn nạn mua bán, sử dụng “Bóng cười” hết sức nguy hiểm, có thể gây chết người, lực lượng chức năng chỉ phạt hành chính thì chưa đủ răn đe. Cử tri kiến nghị cần có chế tài thật mạnh để xử lý vấn nạn này.
Bộ Công an trả lời như sau: “Bóng cười” thực chất là quả bóng bay được bơm một loại khí có công thức hóa học là N2O (Dinitơ oxit hay nitrous oxide). Loại khí này khi hít vào có khả năng tác động mạnh lên một điểm của hệ thần kinh gây cười, tạo cảm giác lâng lâng sảng khoái cho người sử dụng. Tuy nhiên, nếu thường xuyên sử dụng N2O có thể gây ra các rối loạn như cảm giác châm chích ở đầu các chi và đi đứng loạng choạng, rối loạn khí sắc, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, rối loạn nhịp tim và hạ huyết áp, thiếu máu, thiếu B12. N2O không nằm trong Danh mục các chất ma túy và tiền chất được ban hành theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ mà là hóa chất được quản lý chuyên ngành bởi Bộ Công thương, cụ thể: N2O thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp (số thứ tự 120, Phụ lục II của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất), chủ yếu sử dụng để gây tê, giảm đau trong lĩnh vực y tế hoặc dùng để đóng gói, bảo quản thực phẩm. Hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh N2O được xử lý theo các quy định tại Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016, Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Ví dụ: Điều 10 Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định hành vi vi phạm quy định về Giấy phép hạn chế sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh quy định: “- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh mà không có Giấy phép hạn chế sản xuất, kinh doanh hóa chất theo quy định; b) Sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh khi Giấy phép hạn chế sản xuất, kinh doanh hóa chất được cấp đã hết hiệu lực. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý có thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép hạn chế sản xuất, kinh doanh hóa chất”. Như vậy, việc nhập khẩu, mua bán… chất N2O để sử dụng trong công nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội được phép thực hiện nhưng được pháp luật quy định chặt chẽ. Mặc dù N2O không nằm trong danh mục các chất ma túy và tiền chất nhưng trước tình hình giới trẻ sử dụng “Bóng cười” gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nguy hiểm đến tính mạng (nhất là sử dụng đồng thời với ma túy tổng hợp, chất hướng thần, như vụ việc xảy ra tại Công viên nước Hồ Tây, Hà Nội khiến 07 người chết), Bộ Công an đã và đang triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý như: (1) Ngày 16/10/2018, ban hành Công điện số 410 chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh quyết liệt với tội phạm mua bán, tổ chức, chứa chấp, lôi kéo, cưỡng bức người khác sử dụng ma túy tổng hợp, đặc biệt tại cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và các sự kiện, lễ hội. (2) Phối hợp Bộ Công thương, Bộ Y tế, Quản lý thị trường, Hải quan… đánh giá tình hình nhu cầu thực tế sử dụng khí N2O trong nước để có biện pháp siết chặt trong nhập khẩu và bổ sung quy định quản lý chặt chẽ hoạt động mua bán, kinh doanh khí N2O trong nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các mặt hàng hóa chất không rõ nguồn gốc, ngăn chặn thẩm lậu từ nước ngoài vào Việt Nam; yêu cầu cơ sở kinh doanh ký cam kết không bán “Bóng cười” (do không phải là hóa chất cấm mua bán) vào mục đích sử dụng cho con người, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm; tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên về tác hại của “Bóng cười”… Hiện Bộ Công an tiếp tục phối hợp lực lượng chức năng nắm tình hình, xác định thực trạng sử dụng “Bóng cười” và các chất hướng thần mới ở trong nước, tham khảo quy định của Ban Kiểm soát ma túy quốc tế (INCB) và các nước trên thế giới về các chất này, khi có đủ căn cứ sẽ đề xuất Chính phủ đưa vào Danh mục các chất ma túy và tiền chất để có căn cứ đấu tranh, xử lý các đối tượng mua bán, vận chuyển, sản xuất, tổ chức sử dụng trái phép các chất này (hiện nay chưa có quốc gia nào đưa “Bóng cười” vào Danh mục chất ma túy).
Bộ Công an
362
Biện pháp xử lý đối với tài xế điều khiển phương tiện tham gia giao thông dương tính với ma túy
Công Anh
06/05/2019
Gần đây có nhiều vụ tai nạn giao thông nguyên nhân do tài xế có sử dụng ma túy khi điều khiển phương tiện. Tôi muốn hỏi, thời gian tới Bộ Công an có triển khai sử dụng thiết bị kiểm tra, phát hiện dương tính chất ma túy đối với người tham gia giao thông trên toàn quốc hay không và nếu phát hiện tài xế điều khiển phương tiện tham gia giao thông dương tính với ma túy thì sẽ có biện pháp xử lý, ngăn chặn như thế nào?
Về thẩm quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát giao thông (CSGT) khi phát hiện lái xe trong cơ thể có chất ma túy, căn cứ theo Khoản 11 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy. Đồng thời cũng theo Nghị định này, tại Khoản 1 Điều 78, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với lái xe điều khiển phương tiện mà trong cơ thể có chất ma túy. Ngoài xử lý liên quan vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, lực lượng CSGT sẽ phối hợp với các lực lượng Công an khác xác minh, thụ lý theo quy định với các hành vi khác liên quan đến sử dụng ma túy trái phép. Việc kiểm tra, xử lý lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy là một chuyên đề thường xuyên của lực lượng CSGT, theo đó lực lượng CSGT sử dụng các thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng và phối hợp với cơ quan chức năng để kiểm tra, phát hiện, xử lý đối với lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Đồng thời, lực lượng CSGT đã có kiến nghị đối với ngành Giao thông và Y tế để siết chặt công tác quản lý lái xe và kiểm tra sức khỏe định kỳ, đột xuất đối với lái xe kinh doanh vận tải để phát hiện, thanh loại những lái xe nghiện ma túy không đủ điều kiện hành nghề. Từ đó hạn chế tối đa những vụ tai nạn giao thông có liên quan đến lái xe dương tính với ma túy.
Bộ Công an
363
Chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Cử tri tỉnh Hưng Yên
03/05/2019
Cử tri đề nghị tăng mức phụ cấp cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (Công an nghĩa vụ) vì so sánh cùng thực hiện nghĩa vụ nhưng thời gian thực hiện nghĩa vụ Quân sự chỉ có 02 năm, Công an nghĩa vụ là 03 năm. Chính sách như hiện nay cử tri cho rằng chưa hợp lý, đề nghị Nhà nước quan tâm.
Bộ Công an trả lời như sau: Tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Luật Công an nhân dân năm 2018 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019). Trong đó, Luật quy định thời hạn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng sẽ đảm bảo tương quan với thời gian công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự cũng như việc thực hiện chế độ, chính sách giữa các đối tượng này.
Bộ Công an
364
Kiến nghị về giải pháp kéo giảm tình hình tội phạm ma túy
Cử tri tỉnh Quảng Ninh
25/04/2019
Hiện nay, tình trạng mua bán ma túy, nạn nghiện hút, sử dụng chất gây nghiện trong thanh thiếu niên, trộm cắp, giết người, nhiều vụ trọng án nguyên nhân phần lớn từ người nghiện ma túy gây ra… tạo tâm lý bất an trong nhân dân. Thời gian tới, đề nghị Bộ Công an có giải pháp ngăn chặn kịp thời; biện pháp thật mạnh, nghiêm, tăng khung hình phạt đối với người sản xuất, buôn bán, vận chuyển ma túy nhằm trấn áp và răn đe các đối tượng buôn bán, vận chuyển ma túy.
* Những năm qua, trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm ma túy trong nước, Bộ Công an đã phối hợp với các bộ, ngành tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành đồng bộ nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp chỉ đạo mang tính chiến lược lâu dài cũng như cấp bách trước mắt nhằm tăng cường phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tội phạm ma túy. Đồng thời, chỉ đạo lực lượng Công an, nòng cốt là Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đấu tranh mạnh với các loại tội phạm về ma túy và đạt nhiều kết quả, số vụ, đối tượng và vật chứng bị bắt giữ năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình ma túy thế giới và khu vực, trực tiếp từ khu vực “Tam giác vàng” làm cho tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy tại Việt Nam tiếp tục có những diễn biến phức tạp, đặc biệt là tại các tuyến, địa bàn trọng điểm như Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc miền Trung, Tây Nam và đang có xu hướng lan nhanh về vùng nông thôn, khu vực tập trung các khu công nghiệp, khu chế xuất có nhiều công nhân, người lao động phổ thông, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và đời sống của nhân dân. Theo kết quả khảo sát, thống kê của lực lượng Công an, đến tháng 11/2018 toàn quốc có trên 225 nghìn người nghiện có hồ sơ quản lý. Số người nghiện, nghi nghiện cao và hiện chủ yếu đang ở ngoài xã hội chính là nguyên nhân gây mất an ninh, trật tự, phát sinh nhiều loại tội phạm khác như: giết người, cướp, trộm cắp, hủy hoại tài sản… và làm gia tăng nguồn “cầu” về ma túy. Để tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, Bộ Công an phối hợp các bộ, ngành, địa phương tham mưu với Chính phủ tiếp tục thực hiện một số giải pháp trọng tâm sau: Rà soát, thống kê, xử lý người nghiện, đưa người nghiện đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và điều trị thay thế bằng Methadone; quản lý sau cai nghiện và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường kiểm tra các loại hình kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như: vũ trường, bar, karaoke, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ… không để tội phạm lợi dụng mua bán, sản xuất, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy; tăng cường phối hợp các lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại địa bàn biên giới, cửa khẩu, trên biển, ngăn chặn ma túy thẩm lậu vào Việt Nam; rà soát, triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy. Tập trung đấu tranh, triệt phá các đường dây ma túy lớn liên tuyến, liên tỉnh, xuyên quốc gia, các tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; giải quyết, chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; vận động, truy bắt đối tượng truy nã về tội phạm ma túy; tích cực điều tra mở rộng, truy bắt đối tượng chủ mưu, cầm đầu đường dây mua bán ma túy lớn, bảo đảm xử lý nghiêm minh, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự với các nước trên thế giới và khu vực, nhất là với các nước láng giềng Lào, Trung Quốc, Campuchia để trao đổi, xác minh thông tin, tập huấn, hỗ trợ kinh phí, phương tiện nghiệp vụ nâng cao năng lực điều tra, bắt giữ, dẫn độ, chuyển giao tội phạm ma túy, đối tượng truy nã về ma túy. * Về kiến nghị “tăng khung hình phạt đối với người sản xuất, buôn bán vận chuyển ma túy”, có thể khẳng định, trong tất cả các loại tội phạm, tội phạm về ma túy phải chịu các hình phạt nghiêm khắc nhất. Tuy nhiên, mức xử phạt nặng hay nhẹ tùy thuộc vào tội danh, hành vi, tính chất, mức độ vi phạm pháp luật của người vi phạm được quy định theo khung hình phạt trong Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản dưới luật khác. Riêng hình phạt áp dụng đối với tội phạm về ma túy hiện nay được quy định tại Chương XX, Bộ luật Hình sự năm 2015 (gồm 13 điều từ Điều 247 đến Điều 259, tất cả đều được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm về ma túy trong tình hình mới, trong đó: có 9/13 tội danh có hình phạt cao nhất là chung thân, tử hình; 3/13 tội danh có hình phạt cao nhất từ 10-15 năm tù giam, chỉ có 1 tội danh có hình phạt cao nhất đến 7 năm tù). Do đó, thực tế trong những năm qua, đối với tội phạm về ma túy, các cơ quan tư pháp đã áp dụng nhiều hình phạt nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; số bị cáo phạm tội về ma túy bị kết án tử hình, chung thân nhiều nhất trong các loại tội phạm, thể hiện sự nghiêm trị của pháp luật đối với loại tội phạm nguy hiểm này. Đồng thời, tội phạm về ma túy, nhất là tội đặc biệt nghiêm trọng không (hoặc ít) được đặc xá, giảm án so với các loại tội phạm khác. Thời gian tới, trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy, Bộ Công an tiếp tục chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương rà soát những bất cập, khó khăn, vướng mắc và nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy hiện nay.
Bộ Công an
365
Hỏi về cách phòng cháy khi sử dụng các thiết bị điện
Võ Thanh Cường
23/04/2019
Trong những năm gần đây, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy lớn, trong đó, nhiều vụ cháy có nguyên nhân do chập điện. Bộ Công an cho tôi hỏi, làm thế nào để phòng cháy khi sử dụng các thiết bị điện?
Theo thống kê, nguyên nhân dẫn đến các đám cháy do sự cố hệ thống điện và các thiết bị điện chiếm tỷ lệ trên 60%. Ví dụ như: Cháy do các thiết bị điện sinh nhiệt gây ra (bàn là, quạt sưởi, bóng đèn đốt nóng…); cháy do chập mạch ở các thiết bị điện gồm điều hòa, bình nóng lạnh, quạt mát; cháy hệ thống dây dẫn điện do quá tải… Để làm giảm nguy cơ và số lượng các đám cháy xảy ra trong khi sử dụng các thiết bị điện, người dùng cần lưu ý một số vấn đề sau: - Trong căn hộ không nên cùng lúc bật nhiều thiết bị điện có công suất lớn như: bàn là, quạt sưởi, bình nóng lạnh, điều hòa nhiệt độ…, vì có thể dẫn đến hệ thống dây dẫn bị quá tải gây ra chập, cháy; - Không sử dụng các phích cắm, ổ cắm bị vỡ vỏ nhựa. Không cắm nhiều thiết bị điện vào cùng một ổ cắm và không cắm dây dẫn trực tiếp vào ổ điện. - Không để các vật liệu dễ cháy gần hoặc phủ lên các thiết bị điện sinh nhiệt (bóng đèn, quạt sưởi…), các mối nối trên dây dẫn điện, các ổ cắm điện, cầu dao điện… vì đây là những vị trí có nguy cơ cao về phát sinh tia lửa và nguồn điện gây ra đám cháy. - Không nên sử dụng bóng đèn sợi đốt hoặc các thiết bị điện sinh nhiệt khác để sấy khô quần áo hoặc sấy các vật dụng dễ cháy khác. - Cần phải kiểm soát một cách chặt chẽ khi sử dụng các thiết bị điện như bàn là, quạt sưởi, các loại ấm đun nước không có hệ thống ngắt tự động… Khi không sử dụng các thiết bị điện, người dùng nên rút giắc cắm ra khỏi nguồn điện, tránh sự cố chập, nổ ổ cắm điện xảy ra bất ngờ. - Không nên lắp đặt ổ cắm trong nhà vệ sinh, nhà tắm vì có thể nước bắn vào các ổ cắm dẫn đến người bị điện giật hoặc chập điện gây cháy. Nếu có lắp đặt thì phải sử dụng loại ổ cắm chuyên dụng, có nắp đậy chắn nước. - Khi ra khỏi nhà nên tắt hết các thiết bị tiêu thụ điện không cần thiết như: Đèn chiếu sáng, bếp điện, điều hòa… như vậy sẽ vừa đảm bảo tiết kiệm năng lượng điện và vừa hạn chế nguy cơ xuất hiện đám cháy do sự cố ở các thiết bị này.
Bộ Công an
366
Đề nghị lực lượng Công an viên thuộc đối tượng được thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Pháp lệnh Công an xã
Cử tri tỉnh Yên Bái
19/04/2019
Lực lượng Công an viên thuộc đối tượng được thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Pháp lệnh Công an xã năm 2008, tuy nhiên, cho đến nay lực lượng này vẫn chưa được áp dụng thực hiện theo quy định. Cử tri đề nghị Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn giải quyết việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với lực lượng Công an viên theo Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
Bộ Công an trả lời như sau: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; Điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về Công an xã thì Công an viên là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, mức đóng, trách nhiệm đóng và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được quy định như sau: - Về chế độ bảo hiểm y tế: Tại Khoản 7 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 quy định mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. - Về chế độ bảo hiểm xã hội: Tại Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất để được hưởng các chế độ hưu trí và tử tuất. - Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VII Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 146/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần theo văn bản số 1670/BCA-V28 ngày 11/7/2016 của Bộ Công an về hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nghỉ việc vì lý do chính đáng. Trường hợp Công an viên khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Như vậy, chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với Công an viên đã được ban hành và đang được thực hiện trên thực tế. Trường hợp Công an viên trên địa bàn tỉnh Yên Bái chưa được áp dụng thực hiện, đề nghị cử tri kiến nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để được hướng dẫn và thực hiện theo quy định.
Bộ Công an
367
Xử phạt hành vi đỗ xe chắn trước cửa nhà dân và hành vi phá hoại xe
Hồ Vinh Quang
19/04/2019
Gần đây, trên mạng xã hội xuất hiện nhiều đoạn clip ghi lại những vụ việc đập phá xe ô tô vì đỗ xe chắn trước cửa nhà dân. Bên cạnh đó, nhiều chủ nhà cho rằng khoảng không trước cửa nhà cũng thuộc quyền quản lý của mình nên cấm không cho tài xế đỗ xe. Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi đỗ xe chắn trước cửa nhà dân và hành vi phá hoại xe ô tô nêu trên sẽ bị xử phạt như thế nào ?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008: Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và trên đường phố phải thực hiện theo các quy định tại Điều 18 về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và Điều 19 về dừng xe, đỗ xe trên đường phố. Trường hợp người điều khiển phương tiện vi phạm các quy định liên quan đến dừng xe, đỗ xe thì sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Mặt khác, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cũng đã quy định về việc sử dụng đường phố, các hoạt động khác trên đường phố và trên đường bộ; đồng thời quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân các cấp. - Đối với hành vi phá hoại xe ô tô, căn cứ vào tình tiết vụ việc, tính chất, mức độ, hậu quả thiệt hại, lỗi của từng bên có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc giải quyết theo pháp luật dân sự.
Bộ Công an
368
Hỏi về bảo lưu kết quả xét tuyển vào trường Công an nhân dân
Vũ Thị Hường
17/04/2019
Năm 2017 cháu tôi được xét tuyển vào trường Cao đẳng An ninh nhân dân I, tuy nhiên, do cháu tôi mắc bệnh không thể nhập học. Bộ Công an cho tôi hỏi, cháu tôi có được bảo lưu kết quả để sang năm nhập học không? Nếu được bảo lưu thì thủ tục làm như thế nào?
Tuyển sinh trình độ cao đẳng trong Công an nhân dân (CAND) thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng; Thông tư số 15/2016/TT-BCA ngày 16/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tuyển sinh vào các trường CAND và các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an. Theo đó, học sinh được bảo lưu kết quả xét tuyển nếu đảm bảo các điều kiện sau: - Có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên về tình trạng mắc bệnh trong thời gian làm thủ tục nhập học. - Đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về sức khỏe để công tác, học tập trong lực lượng CAND (theo quy định tại thời điểm bảo lưu). - Được cấp có thẩm quyền quyết định cho bảo lưu kết quả xét tuyển. Câu hỏi của độc giả chưa nêu cụ thể về việc mắc bệnh gì, mức độ mắc bệnh, đây là căn cứ để nhà trường giải quyết, cụ thể: - Nếu thí sinh mắc bệnh thông thường, có thể điều trị khỏi và đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tuyển sinh vào các trường CAND thì nhà trường xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cho bảo lưu kết quả trúng tuyển để nhập học vào năm sau. - Nếu thí sinh mắc bệnh nằm trong danh mục các bệnh không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển sinh vào các trường CAND thì không được bảo lưu kết quả trúng tuyển.
Bộ Công an
369
Hỏi về việc đăng ký hộ khẩu
Trương Thị Thanh Minh
11/04/2019
Gia đình tôi mua 1 lô đất năm 2016, sổ đỏ của lô đất ghi là tình trạng sở hữu chung (bìa của sổ có thể hiện chủ sở hữu là Võ Văn Thảo, dưới sổ có ghi đồng sở hữu với những người khác). Sau đó gia đình tôi xin giấy phép xây dựng, xin cấp số nhà;số nhà do UBND quận 9 cấp là 119/5 Đường 14, phường Phước Bình, quận 9, TP Hồ Chí Minh, cấp cho ông Võ Văn Thảo là đại diện. Nay, gia đình tôi muốn làm hộ khẩu tại số nhà trên nhưng Công an quận 9 yêu cầu 7 người có tên trong sổ đỏ lên ký xác nhận đồng ý cho tôi nhập khẩu và đứng tên chủ hộ, yêu cầu 7 người phải cung cấp sổ hộ khẩu photo. Bộ Công an cho tôi hỏi, Công an quận 9 hướng dẫn như trên có đúng không? Trường hợp 6 người trong sổ còn lại không đồng ý cho gia đình tôi nhập khẩu thì gia đình tôi phải làm thế nào để nhập hộ khẩu cho con đi học?
- Khoản 1, 2 Điều 25 Luật Cư trú quy định: “1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu. 2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.” - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; + Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); + Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); + Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị công dân Trương Thị Thanh Minh tới Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ Công an
370
Mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc
Vũ Văn Ba
08/04/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, mức xử phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc quy định cụ thể tại văn bản nào? Tốc độ tối đa cho phép trên mỗi loại đường cao tốc là giống hay khác nhau và phụ thuộc vào yếu tố nào?
- Với hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, ngày 26/5/2016 của Chính phủ. Cụ thể, căn cứ vào Điểm a, Khoản 3; Điểm đ, Khoản 6; Điểm a, Khoản 7; Điểm đ, Khoản 8 thuộc Điều 5 và Điểm a, Khoản 1, Điều 78 trong Nghị định số 46/2016/NĐ-CP thì mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau: + Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. + Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. + Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép từ 20 km/h đến 35 km/h thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. + Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên 35 km/h thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. - Tùy theo từng cấp đường cao tốc, Bộ Giao thông vận tải công bố tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cụ thể. Hiện nay tốc độ cao nhất được chạy trên đường cao tốc là 120 km/h, tốc độ tối thiểu được ghi trên biển báo hiệu. Căn cứ Điều 9, Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Ngoài ra, căn cứ Điều 12, Thông tư 91/2015/TT-BGTVT để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, phương tiện phải tuân thủ khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường. Cụ thể, khi mặt đường khô ráo phương tiện lưu thông với tốc độ 80 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m; với tốc độ 100 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m; với tốc độ 120 km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo.
Bộ Công an
371
Hỏi về thủ tục đăng ký thường trú
Đặng Thị Thoan
05/04/2019
Vợ chồng tôi đăng ký tạm trú tại huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh nhưng hộ khẩu tại Hà Tĩnh. Hiện nay, con tôi đã đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú là Nhà Bè, tôi muốn đăng ký hộ khẩu cho con tại Hà Tĩnh thì Công an yêu cầu phải có xác nhận của Công an thị trấn Nhà Bè về việc bé chưa đăng ký hộ khẩu tại Nhà Bè. Khi tôi tới xin xác nhận thì Công an huyện Nhà Bè không đồng ý vì bố mẹ không có hộ khẩu tại Nhà Bè. Bộ Công an cho tôi hỏi, yêu cầu của Công an Hà Tĩnh có đúng quy định không? Công an huyện Nhà Bè có trách nhiệm xác nhận hay tôi phải làm thủ tục nào khác?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Cư trú thì “Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên sinh sống” và Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về hồ sơ đăng ký thường trú trong đó quy định: đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật Cư trú khi đăng ký thường trú phải có Giấy khai sinh. Như vậy, khi con của bạn Đặng Thị Thoan có đầy đủ các điều kiện, thủ tục nêu trên theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được cơ quan Công an có thẩm quyền tại Hà Tĩnh xem xét, giải quyết đăng ký thường trú. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc đề nghị bạn Đặng Thị Thoan tới Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh Hà Tĩnh để được hướng dẫn cụ thể.
Bộ Công an
372
Mức xử phạt đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ
Hoài Như
01/04/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, hành vi vận chuyển và kinh doanh thịt gia súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, bao bì đánh dấu đã qua kiểm tra vệ sinh thú y thì mức xử phạt là bao nhiêu và quy định tại văn bản nào?
1. Trường hợp vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trong nội bộ tỉnh, thành phố: Không cần Giấy phép kiểm dịch động vật đi kèm lô hàng, tuy nhiên cần lập sổ sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật, đồng thời khai báo với cán bộ thú y cơ sở (cấp huyện) đúng số lượng, cân nặng lô hàng động vật trước khi vận chuyển và thực hiện việc đóng dấu kiểm soát giết mổ (KSGM) lên thân thịt gia súc, gia cầm hoặc dán tem vệ sinh thú y, đánh dấu bao bì đã kiểm tra vệ sinh thú y. Trường hợp trốn tránh kiểm tra thú y, không thực hiện việc đóng dấu KSGM lên thân thịt gia súc, gia cầm hoặc dán tem vệ sinh thú y, đánh dấu bao bì đã kiểm tra vệ sinh thú y sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y như sau: Phạt tiền từ 60 - 70% giá trị sản phẩm động vật nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, bao bì đánh dấu đã qua kiểm tra vệ sinh thú y. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật. Trong trường hợp kiểm tra vệ sinh thú y không đạt yêu cầu buộc phải tiêu hủy hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng. 2. Trường hợp vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm ra khỏi địa bàn tỉnh, thành phố: Bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật do cơ quan thú y cấp tỉnh nơi xuất phát lô hàng cấp và thực hiện việc đóng dấu KSGM lên thân thịt gia súc, gia cầm hoặc dán tem vệ sinh thú y, đánh dấu bao bì đã kiểm tra vệ sinh thú y. Trường hợp trốn tránh kiểm tra thú y, không thực hiện việc đóng dấu KSGM lên thân thịt gia súc, gia cầm hoặc dán tem vệ sinh thú y, đánh dấu bao bì đã kiểm tra vệ sinh thú y, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính đối với lô hàng theo Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP, còn bị phạt tiền từ 6 -8 triệu đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, căn cứ theo Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP. Xử phạt bổ sung: Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật. Buộc tiêu hủy trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh hoặc sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
Bộ Công an
373
Chế độ thai sản trong lực lượng Công an nhân dân
Quỳnh Ngân
22/03/2019
Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân được 03 năm 6 tháng, tôi sinh non ở tuần thai thứ 29, hiện nay tôi đã nghỉ hết chế độ thai sản nhưng con tôi vẫn ốm và chỉ đạt 4,5kg. Bộ Công an cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được giải quyết chế độ, chính sách nào để xin nghỉ thêm hay không?
Trường hợp bạn đã công tác trong lực lượng Công an nhân dân được 03 năm 06 tháng, sinh con ở tuần thai thứ 29, hiện đã nghỉ hết chế độ thai sản nhưng con bạn vẫn ốm và chỉ đạt 4,5 kg. Vì vậy, trường hợp con bạn ốm thì bạn được nghỉ hưởng chế độ khi con ốm đau theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội và mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội.
Bộ Công an
374
Về việc cập nhật, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cử tri Thanh Hóa
19/03/2019
Mặc dù Luật Căn cước công dân đã có những quy định chung về kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác nhưng đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể để triển khai thực hiện. Đề nghị sớm ban hành văn bản hướng dẫn để sớm triển khai việc kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia trên các lĩnh vực.
Ngày 31/12/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. Trong đó, Điều 7,8,9,10 Nghị định này đã quy định cụ thể về việc kết nối, chia sẻ thông tin; các hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thẩm quyền khai thác và thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, Bộ Công an đã phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Thông tư số 02/2017/TT-BTTTT ngày 04/4/2017 về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở quốc gia để đảm bảo kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương. Như vậy, các văn bản hướng dẫn chung về việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã có tương đối đầy đủ. Bộ Công an đang tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ, đồng thời, thường xuyên rà soát, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn việc cập nhật, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên từng lĩnh vực cụ thể.
Bộ Công an
375
Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân đối với trường hợp không có giấy khai sinh
Đinh Xuân Hồng
15/03/2019
Tôi sinh năm 1940, từng có 11 năm tham gia chiến trường và hiện là thương binh. Năm 1978, tôi làm Chứng minh nhân dân, trong Chứng minh nhân dân ghi năm sinh của tôi là năm 1945. Hiện nay, tôi không có Giấy khai sinh nhưng trong Sổ hộ khẩu, Quyết định nghỉ mất sức, Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhì, thẻ Bảo hiểm y tế, thẻ Cựu chiến binh, Giấy lĩnh lương hàng tháng của tôi đều ghi sinh năm 1940. Bộ Công an cho tôi hỏi, với thông tin về năm sinh là khác nhau giữa Chứng minh nhân dân và các giấy tờ nêu trên, tôi có thể làm thẻ Căn cước công dân được không?
Bộ Công an trả lời: Tại Điều 18 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định người được cấp thẻ Căn cước công dân là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào Giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó. Như vậy, trường hợp của công dân Đinh Xuân Hồng đủ điều kiện để được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân đề nghị công dân xuất trình các giấy tờ hợp pháp liên quan của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc thay đổi, đính chính năm sinh từ năm 1945 sang năm 1940; căn cứ để xác định năm sinh ghi trong sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế, thẻ cựu chiến binh… là sinh năm 1940 để cơ quan Công an có đủ căn cứ cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân Đinh Xuân Hồng theo quy định.
Bộ Công an
376
Chế độ hỗ trợ bảo vệ sức khỏe đối với cán bộ, chiến sỹ quản lý, chăm sóc phạm nhân
Cử tri Tây Ninh
13/03/2019
Đề nghị Bộ Công an chủ trì phối hợp với bộ, ngành liên quan xem xét, có quy định về chế độ hỗ trợ bảo vệ sức khỏe đối với cán bộ được bố trí quản lý, quản chế phạm nhân nhưng phải thực hiện cả nhiệm vụ của hộ lý, chăm sóc phạm nhân khi đưa đi điều trị tại các bệnh viện do phạm nhân không có thân nhân chăm sóc.
Chế độ, chính sách đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng được quy định tại Quyết định số 91/2009/QĐ-TTg ngày 07/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân; Quyết định số 43/2015/QĐ-TTg ngày 16/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, khám chữa bệnh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS... Thời gian tới, khi sửa đổi các quy định pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công an sẽ nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Bộ Công an
377
Mở cửa ô tô không an toàn bị xử phạt như thế nào?
Cù Hải Đăng
08/03/2019
Em tôi đang điều khiển xe máy tham gia giao thông trên đường thì bất ngờ một chiếc ô tô 04 chỗ mở cửa khiến em tôi đâm vào cánh cửa ô tô đó và bị thương nặng. Bộ Công an cho tôi hỏi, người mở cửa ô tô đó có vi phạm pháp luật không và mức xử phạt như thế nào?
Tại điểm đ Khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định: Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn. Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định người điều khiển xe mở cửa xe không đảm bảo an toàn bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. Nếu hành vi gây tai nạn giao thông mà hậu quả làm thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng và tài sản theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc giải quyết, bồi thường thiệt hại do vụ tai nạn gây ra được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Bộ Công an
378
Quy định về bố trí lực lượng bảo vệ và trang bị công cụ hỗ trợ cho bảo vệ tại các ngân hàng
Cử tri tỉnh Trà Vinh
01/03/2019
Cần trang bị cho lực lượng bảo vệ và bố trí lực lượng an ninh tại các ngân hàng để bảo vệ tài sản của người dân.
Bộ Công an trả lời như sau: Theo quy định tại Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định về các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan thì lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới thuộc Danh mục các mục tiêu quan trọng do lực lượng Cảnh sát nhân dân. Các ngân hàng khác có trách nhiệm bố trí lực lượng bảo vệ chuyên trách tại trụ sở theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp hoặc thuê nhân viên bảo vệ chuyên nghiệp thuộc các công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã được cấp phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Về trang bị cho lực lượng bảo vệ chuyên trách và nhân viên bảo vệ thuê của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được thực hiện theo Thông tư số 17/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Theo đó, khi nhận được đề nghị của các ngân hàng, căn cứ tính chất, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, cơ quan Công an sẽ xem xét trang bị các loại công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ; tuy nhiên, trước khi được trang bị và sử dụng các loại công cụ hỗ trợ, lực lượng bảo vệ phải được cơ quan có thẩm quyền đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ, chứng nhận nghiệp vụ bảo vệ và sử dụng công cụ hỗ trợ. Như vậy, các quy định về bố trí lực lượng bảo vệ và trang bị công cụ hỗ trợ phục vụ công tác bảo vệ tại các ngân hàng đã có đầy đủ. Bộ Công an sẽ tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường đấu tranh, trấn áp tội phạm; phối hợp, hướng dẫn ngành ngân hàng tăng cường công tác bảo vệ tại các trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch, góp phần chủ động bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân.
Bộ Công an
379
Thông báo về nơi cư trú, nơi công tác đối với các trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ
Cử tri tỉnh Bắc Kạn
01/03/2019
Đề nghị có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể nội dung: Cơ quan Công an có được thông báo các trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ về nơi cư trú, nơi công tác không? Vì trên thực tế, đây là biện pháp rất hiệu quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông, giảm thiểu vi phạm về giao thông nói chung và tai nạn giao thông nói riêng nhưng Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 lại không quy định vấn đề này.
Bộ Công an trả lời như sau: Hiện nay, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 không quy định việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bộ Công an thấy rằng, các quy định về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như thông báo các trường hợp vi phạm Luật Giao thông đường bộ về nơi cư trú, nơi công tác liên quan đến việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân mà theo quy định của Hiến pháp năm 2013 phải do luật định. Vì vậy việc hướng dẫn nội dung nêu trên trong văn bản dưới luật là trái với quy định của Hiến pháp 2013. Bộ Công an xin ghi nhận và tổng hợp để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét để bổ sung quy định nêu trên khi đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Bộ Công an
380
Hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí có tính năng tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng cần được xử lý hình sự
Cử tri tỉnh Thái Nguyên
22/02/2019
Tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định các loại “Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng”, không nằm trong Khoản 2 Điều 3 “Vũ khí quân dụng” đã tạo nên cách hiểu “Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng” chỉ được coi là “vũ khí” nói chung. Do vậy, “Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng” không thuộc đối tượng của tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, trên thực tế, xét về tính sát thương của loại vũ khí này cao hơn nhiều so với các loại vũ khí thể thao, súng săn, vũ khí khác, nếu không được xử lý nghiêm sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây mất trật tự, an toàn xã hội. Đề nghị có văn bản hướng dẫn về hành vi “Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí có tính năng tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng” được xử lý bằng pháp luật hình sự như trước đây.
Bộ Công an xin trả lời như sau: Tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định “Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự” và “Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao”. Tại Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 không coi vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng thuộc đối tượng của tội “Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự”, đây là một trong những khó khăn, vướng mắc trong thực tế đấu tranh, phòng, chống tội phạm hiện nay. Tiếp thu kiến nghị của cử tri, Bộ Công an đang giao cho các đơn vị chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong áp dụng Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về xử lý đối với vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.
Bộ Công an
381
Kiến nghị về số lần, số lượt kiểm tra an toàn PCCC theo định kỳ hàng quý
Cử tri tỉnh Thanh Hóa
22/02/2019
Về số lần, số lượt kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy (PCCC): Điều 18 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định Cảnh sát PCCC có trách nhiệm kiểm tra an toàn PCCC định kỳ hàng quý đối với cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt bảo đảm an toàn về PCCC; 6 tháng hoặc 1 năm đối với các đối tượng còn lại và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm. Tuy nhiên, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 22/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh lại quy định không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Sự mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật đã gây nhiều khó khăn cho cơ quan chức năng trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Đề nghị các cơ quan chức năng hướng dẫn cụ thể để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Bộ Công an xin trả lời như sau: Nhằm giải quyết sự vướng mắc trong việc thực thi các quy định về số lần, số lượt kiểm tra an toàn PCCC theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/6/2017, Bộ Công an có Văn bản số 1336/BCA-V19 báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017. Ngày 15/8/2017, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 8582/VPCP-V.I thông báo ý kiến chỉ đạo của đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Thường trực Trương Hòa Bình về nội dung trên, trong đó nhấn mạnh: - Tại địa phương, cơ quan Công an phối hợp với đơn vị Thanh tra xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm theo hướng kết hợp thanh tra, kiểm tra nhiều nội dung, trong đó có công tác PCCC, bảo đảm không để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. - Yêu cầu người đứng đầu doanh nghiệp, cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC; báo cáo kết quả tự kiểm tra cho cơ quan Cảnh sát PCCC và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, báo cáo của mình. Bộ Công an xin ghi nhận và tổng hợp kiến nghị của cử tri để tiếp tục kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh bảo đảm đồng bộ, thống nhất.
Bộ Công an
382
Kiến nghị về việc tự khai báo và đăng ký hình thức cai nghiện đối với người nghiện ma túy và gia đình người cai nghiện ma túy
Cử tri tỉnh Tuyên Quang
21/02/2019
Luật Phòng, chống ma túy và Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định người nghiện ma túy phải tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của bản thân và đăng ký hình thức cai nghiện với chính quyền cơ sở; gia đình người cai nghiện ma túy có trách nhiệm khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma túy trong gia đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người đó. Tuy nhiên, qua 17 năm thực hiện Luật Phòng, chống ma túy hầu như không có trường hợp người nghiện ma túy nào thực hiện trách nhiệm này; tỉ lệ các gia đình khai báo với chính quyền về người nghiện ma túy trong gia đình mình cũng không nhiều, nguyên nhân là do sợ mất uy tín đối với cơ quan, mất thể diện với bạn bè, hàng xóm… Những hành vi này của cá nhân và gia đình là vi phạm pháp luật, cần có chế tài đủ mạnh để xử lý, răn đe.
Bộ Công an xin trả lời như sau: Sau hơn 17 năm thi hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) đã bộc lộ nhiều bất cập, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy. Hiện nay, Bộ Công an được Chính phủ giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành chức năng tiến hành tổng kết việc thi hành Luật Phòng, chống ma túy và nghiên cứu đề xuất Quốc hội sửa đổi Luật này. Đối với việc khai báo tình trạng nghiện của bản thân hoặc của người thân trong gia đình là trách nhiệm của mỗi cá nhân đã được quy định cụ thể trong Luật Phòng, chống ma túy. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là việc xã hội còn tư tưởng kỳ thị với người nghiện ma túy… nên người nghiện ma túy và gia đình người nghiện không muốn khai báo tình trạng nghiện. Tuy nhiên, hiện nay chưa có chế tài xử lý cụ thể đối với các trường hợp không tự nguyện khai báo. Đối với trường hợp không tự nguyện khai báo và không tự nguyện đăng ký cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cộng đồng thì cơ quan chức năng áp dụng biện pháp bắt buộc cai nghiện tại cộng đồng theo Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Tiếp thu ý kiến của cử tri, Bộ Công an sẽ tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, góp phần tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho công tác phòng, chống ma túy giai đoạn hiện nay.
Bộ Công an
383
Xử lý trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
Cử tri tỉnh Ninh Thuận
15/02/2019
Theo quy định hiện hành, các tổ chức, cá nhân sử dụng chất nổ đến 1kg/lần sử dụng trở lên mới bị xem xét xử lý trách nhiệm về hình sự. Nhiều ý kiến cử tri cho rằng, quy định như trên là không phù hợp. Đề nghị Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995 theo hướng không quy định cứng số lượng chất nổ được sử dụng mà chỉ quy định theo tính chất nguy hiểm, mức gây thiệt hại đến môi trường tự nhiên hay vi phạm nhiều lần là đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Bộ Công an xin trả lời như sau: Ngày 20/6/2017, Quốc hội đã ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018; theo đó, tại Điều 305 quy định về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, Khoản 1 nêu rõ: “Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” và Khoản 2 nêu rõ: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:… b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;”. Quy định này được hiểu người nào sử dụng thuốc nổ dưới 10 kilôgam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ nếu đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm. Mặt khác, theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 07/01/1995 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ hướng dẫn áp dụng Điều 95, Điều 96 Bộ luật Hình sự đã hết hiệu lực thi hành (chỉ có tính chất tham khảo). Do vậy, không thể căn cứ vào văn bản này để làm cơ sở xác định trách nhiệm hình sự trong thời điểm hiện nay.
Bộ Công an
384
Giải pháp của Bộ Công an trong chủ động, phòng ngừa đối với loại tội phạm cướp ngân hàng
Minh An
14/02/2019
Thời gian qua, trên toàn quốc xảy ra nhiều vụ cướp ngân hàng. Tôi muốn hỏi, Bộ Công an có những giải pháp như thế nào để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn loại tội phạm cướp ngân hàng hiện nay?
Trong thời gian vừa qua, trên toàn quốc liên tiếp xảy ra các vụ đối tượng sử dụng vũ khí khống chế bảo vệ, nhân viên các phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng để cướp tài sản. Năm 2018, toàn quốc phát hiện 06 vụ cướp ngân hàng, điển hình: (1) Hồi 15 giờ 00’ ngày 26/01/2018, tại phòng giao dịch Dĩnh Kế thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank chi nhánh Bắc Giang, đối tượng sử dụng súng tự chế, khống chế đe dọa nhân viên ngân hàng và cướp đi số tiền là 1,1 tỷ đồng; (2) Hồi 10 giờ 15’ ngày 05/9/2018, tại phòng giao dịch Ninh Hòa thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank chi nhánh Khánh Hòa, hai đối tượng đi xe máy, bịt mặt và sử dụng súng tự chế, khống chế bảo vệ ngân hàng, đe dọa, uy hiếp các nhân viên, khách hàng tại phòng giao dịch và cướp 4,5 tỷ đồng; (3) Hồi 16 giờ23’ ngày 13/9/2018, tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Viettinbank Tân Hiệp, huyện Châu Giang - Tiền Giang, đối tượng đi xe máy, trùm kín mặt đi vào phòng giao dịch sử dụng súng, khống chế, yêu cầu nhân viên phải bỏ tiền vào túi sau đó lên xe máy tẩu thoát, số tiền bị cướp là 945 triệu đồng; Mới đây nhất là vụ cướp tiền tại Ngân hàng Việt Á xảy ra vào ngày 07/12/2018 tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh… Quá trình điều tra các vụ án trên thấy: Trước khi thực hiện các vụ cướp, các đối tượng thường nghiên cứu, tìm hiểu về quy luật và những sơ hở trong công tác bảo vệ, giao dịch của các trụ sở mục tiêu. Khi thực hiện thường chỉ có từ 01 đến 02 đối tượng, di chuyển bằng xe máy đến hiện trường, lợi dụng thời điểm phòng giao dịch vắng khách, nhân viên bảo vệ mất cảnh giác, thiếu tập trung đã bất ngờ sử dụng vũ khí đe dọa, uy hiếp bảo vệ, các nhân viên ngân hàng rồi cướp số tiền lớn, sau đó nhanh chóng tẩu thoát. Khi gây án đối tượng thường đội mũ, đeo khẩu trang, bịt mặt, đi găng tay, thực hiện hành vi phạm tội rồi tẩu thoát khỏi hiện trường rất nhanh, các phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng này thường không lắp đặt hệ thống báo động, hoặc có nhưng không kết nối với cơ quan chức năng hoặc hệ thống báo động không có tác dụng, nhân viên không tiếp cận được khi đối tượng đe dọa, khống chế, gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra, truy bắt đối tượng. Để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm xảy ra, Bộ Công an đề nghị: 1. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo hệ thống các ngân hàng, phòng giao dịch, chi nhánh, tổ chức tín dụng tăng cường các biện pháp phòng ngừa, trong đó cần chú ý: a) Hệ thống camera giám sát cần cả bố trí công khai và bí mật có khả năng theo dõi, kiểm soát được từ xa bên ngoài và bên trong trụ sở giao dịch, video thu được phải chất lượng tốt, có màu sắc và độ phân giải cao, rõ nét để phục vụ quá trình điều tra, truy xét, nhận dạng đối tượng gây án, phương tiện sử dụng, hướng đến và đi của đối tượng; lắp đặt hệ thống báo động và phát tín hiệu khẩn cấp được kết nối với cơ quan Công an sở tại gần nhất và được bố trí tại những nơi nhân viên có thể dễ dàng tiếp cận, bí mật kích hoạt. b) Xây dựng đội ngũ nhân viên bảo vệ đủ về số lượng, có sức khỏe, nhanh nhạy, bố trí trong và ngoài cửa đảm bảo nhân viên bảo vệ là người phát hiện ngay lập tức vụ cướp và có phương án đối phó. Đặc biệt, chú ý cảnh giác trong những thời điểm ít khách giao dịch, có lưu lượng tiền lớn. Trang bị công cụ hỗ trợ được pháp luật cho phép sử dụng để nhân viên bảo vệ có khả năng phòng vệ và ngăn chặn các vụ cướp. c) Tổ chức tập huấn cho nhân viên ngân hàng các kỹ năng cần thiết để sớm phát hiện, đối phó với các vụ cướp ngân hàng xảy ra. Nội dung tập huấn bao gồm các kỹ năng xử lý tình huống giả định xảy ra khi đối tượng cướp tài sản cụ thể như: chủ động, bình tĩnh làm theo yêu cầu của đối tượng, đặc biệt là đối tượng có sử dụng vũ khí nóng. Cố gắng ghi nhớ đặc điểm nhận dạng đối tượng để cung cấp cho lực lượng chức năng. Khi xảy ra cướp, đề phòng trường hợp khách hàng hoảng sợ, nguy cơ dẫn đến các hành động bộc phát gây nguy hiểm cho những người có mặt tại hiện trường thì nhân viên ngân hàng cần phải kịp thời trấn an, hướng dẫn cho khách hàng nhằm bảo vệ an toàn và quyền lợi của họ. Tập huấn cho nhân viên bảo vệ những kỹ năng bí mật bấm nút báo động, khống chế, bắt giữ đối tượng trong trường hợp có thể, hô hoán. d) Thường xuyên cập nhật các thông tin về phương thức, thủ đoạn của tội phạm cướp ngân hàngđể phổ biến cho nhân viên, bảo vệ các ngân hàng, phòng giao dịch, chi nhánh. Chú ý nâng cao tinh thần cảnh giác, điều chỉnh các quy định làm việc, tiếp khách, hạn chế các sơ hở để đối tượng cướp ngân hàng lợi dụng gây án. Yêu cầu khách đến giao dịch phải bỏ che mặt, mũ bảo hiểm, bố trí khu vực ngồi chờ riêng với khu vực giao dịch. Dán thông báo để nâng cao tinh thần cảnh giác cho khách hàng và răn đe các đối tượng. e) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa trong quá trình vận chuyển tiền của ngân hàng như: cẩn trọng trong bố trí thời gian, cung đường di chuyển, phương tiện chuyên dụng, phương án bảo vệ và cách xử lý khi gặp các tình huống bất ngờ khi vận chuyển tiền trên đường hoặc khi chuyển tiền từ phương tiện xuống các địa điểm giao dịch, bốt ATM… Thường xuyên thông báo, nhắc nhở khách hàng đến giao dịch nâng cao tinh thần cảnh giác, chú ý quan sát và cất giữ tiền cẩn thận, có ý thức bảo vệ tài sản khi ở ngoài trụ sở giao dịch và khi di chuyển trên đường. 2. Đối với người dân trước và sau khi thực hiện các hoạt động giao dịch liên quan đến gửi và rút tiền mặt tại các phòng giao dịch của ngân hàng cần chú ý: a) Tìm hiểu các quy định về công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các phòng giao dịch khi đến thực hiện các hoạt động liên quan. Tuân thủ sự hướng dẫn của bảo vệ các phòng giao dịch nhằm phục vụ công tác bảo vệ. b) Nâng cao tinh thần cảnh giác phòng ngừa các đối tượng cướp ngân hàng, chú ý quá trình bảo vệ tài sản và tiền khi lưu thông từ nơi cất giữ đến ngân hàng và ngược lại, nhất là vào những khung thời gian, đoạn đường vắng vẻ, ít người qua lại và ngay tại thời điểm vừa cầm tiền ra khỏi ngân hàng. c) Thường xuyên cập nhật các phương thức, thủ đoạn, các vụ án liên quan đến tội phạm cướp ngân hàng trên các phương tiện thông tin, báo chí để hạn chế những sơ suất để tội phạm khai thác và có giải pháp tựbảo vệ bản thân khi gặp các đối tượng cướp ngân hàng. d) Tích cực hợp tác với các cơ quan Công an trong công tác phòng ngừa, điều tra, đấu tranh với các vụ án do tội phạm cướp ngân hàng gây ra để khẩn trương truy bắt đối tượng, xử lý nghiêm minh trước pháp luật.
Bộ Công an
385
Đề nghị rút ngắn thời gian và đơn giản hóa thủ tục nhập hộ khẩu
Cử tri tỉnh Bạc Liêu
12/02/2019
Hiện nay, vấn đề liên quan đến hộ tịch thay đổi mẫu liên tục và việc cấp, nhập hộ khẩu thời gian quy định còn dài, cử tri tỉnh Bạc Liêu đề nghị rút ngắn thời gian và thủ tục nên ngắn gọn để không mất thời gian của người dân.
Vấn đề liên quan đến thay đổi biểu mẫu hộ tịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, đề nghị cử tri liên hệ với Bộ Tư pháp. Riêng vấn đề đề nghị rút ngắn thời gian và đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu, Bộ Công an trả lời như sau: Theo quy định của Luật Cư trú quy định kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của công dân, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan Công an phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trong thời hạn 07 ngày làm việc phải trả kết quả tách sổ hộ khẩu; trong thời hạn 03 ngày làm việc giải quyết cấp giấy chuyển hộ khẩu, điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu, cấp sổ tạm trú cho công dân đăng ký tạm trú. Thời gian qua, Bộ Công an đã chỉ đạo, triển khai nhiều giải pháp nhằm không ngừng cải tiến, đổi mới tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, quản lý cư trú như: Phối hợp tham mưu Thủ tướng Chinh phủ ban hành Quyết định số 1380/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử; xóa đăng ký thường trú; hưởng chế độ tuất/hỗ trợ mai táng phí. Trong đó, đã rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện tối đa không quá 08 ngày; xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an cấp xã tối đa không quá 04 ngày; phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BCA-BYT giữa Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi. Trong đó, thời gian giải quyết cả 03 thủ tục này không quá 20 ngày làm việc. Đồng thời, Bộ Công an cũng đang tiếp tục chỉ đạo các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ, đề xuất Chính phủ trình Quốc hội xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cư trú để tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực cư trú nhằm tạo điều kiện tối đa cho người dân thực hiện quyền tự do cư trú đi lại và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Tiếp thu ý kiến của cử tri, Bộ Công an sẽ tiếp tục chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến hộ khẩu.
Bộ Công an
386
Có được nhận lại số tiền và tài sản mang trong người nhưng không sử dụng để đánh bạc hay không?
Phạm Minh Quang
01/02/2019
Vừa qua, tôi bị Công an bắt trong khi đang đánh bạc, tổng số tiền, hiện vật sử dụng để đánh bạc là 2.000.000 đồng. Bên cạnh đó, tôi còn bị thu giữ gần 7.000.000 đồng tiền mặt và một số tài sản khác mang trong người. Theo tôi được biết, nếu đánh bạc bằng tiền hoặc hiện vật trị giá 5.000.000 đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy, Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi có được nhận lại số tiền và tài sản mang trong người nhưngkhông sử dụng để đánh bạc hay không?
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau: 1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Nội dung mà bạn đọc Phạm Minh Quang hỏi không nêu cụ thể bạn bị bắt khi đang tham gia đánh bạc bằng hình thức gì; 2.000.000 đồng là số tiền của riêng bạn sử dụng vào việc đánh bạc hay của nhiều người cùng tham gia đánh bạc; số tiền đó được sử dụng trong nhiều lần hay trong một lần đánh bạc. Do thiếu thông tin nên không thể giải đáp chính xác câu hỏi của bạn. Tuy nhiên, có thể giải thích cho bạn Quang hai trường hợp phạm tội mà Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau: 1. Trường hợp người phạm tội đã có hành vi đánh bạc trái phép và tiền hay hiện vật đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên: Hành vi đánh bạc cấu thành tội phạm khi tiền hay hiện vật đánh bạc của từng lần đánh bạc có trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên. Tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc là những thứ có thể thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc, trong người đánh bạc hoặc nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc. Cần phân biệt các trường hợp khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc: 1.1. Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, trị giá hiện dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, trị giá hiện vật của những người cùng đánh bạc. Do vậy, nếu như bạn sử dụng số tiền 2.000.000 đồng để đánh bạc bằng các hình thức xóc đĩa, chơi bài tú lơ khơ, xí ngầu… với nhiều người cùng tham gia thì việc xác định tiền, trị giá hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, trị giá hiện vật mà Cơ quan điều tra đã thu giữ trên chiếu bạc; nếu tổng số tiền thu giữ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên thì bạn và những người tham gia chơi đánh bạc cùng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015. 1.2. Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… thì một lần chơi như vậy được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt và trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó. Theo Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao việc xác định số tiền dùng để đánh bạc (đánh đề hoặc cá độ) vẫn được thực hiện theo hướng dẫn tại các Điểm a, b Mục 5.1 Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, số tiền của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ (trong trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ) hoặc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ (trong trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ). Do vậy, nếu như bạn sử dụng số tiền 2.000.000 đồng để đánh bạc bằng hình thức cá cược số lô, số đề hoặc cá độ bóng đá và Cơ quan điều tra có tài liệu xác định được tổng số tiền mà bạn đã bỏ ra để mua số đề, cá độ bóng đá là 2.000.000 đồng cộng với số tiền thực tế mà bạn được nhận từ chủ đề, chủ cá độ (trong trường hợp bạn trúng số đề, thắng cược cá độ) trên 5.000.000 đồng thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự. 2. Trường hợp bạn Quang đã thực hiện hành vi đánh bạc trái phép mà tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc (việc xác định tiền, hiện vật dùng để đánh bạc như mục 1.1.; 1.2.) trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng trước đó bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự. Về việc giải quyết đối với 7.000.000 đồng và một số tài sản khác mang trong người mà Cơ quan Công an đã thu giữ của bạn Phạm Minh Quang: - Trường hợp hành vi của bạn Quang cấu thành tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc giải quyết đối với số tiền và tài sản mang theo người được hiện như sau: + Cơ quan điều tra chứng minh được số tiền 7.000.000 đồng và một số tài sản khác bạn mang theo người có liên quan đến hành vi đánh bạc thì sẽ bị tạm giữ, tịch thu, xung công quỹ Nhà nước. + Cơ quan điều tra chứng minh được số tiền 7.000.000 đồng và một số tài sản khác bạn mang theo không liên quan đến hành vi đánh bạc của bạn nhưng trong quá trình điều tra vụ án, Cơ quan điều tra vẫn có thể tạm giữ số tiền và tài sản này để phục vụ công tác điều tra, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thi hành án khi vụ án được đưa ra xét xử. - Trường hợp bạn Quang đã thực hiện hành vi đánh bạc nhưng chưa đủ định lượng để xử lý hình sự (không thuộc các trường hợp 1 và 2) thì việc giải quyết đối với số tiền và tài sản mang theo người được thực hiện như sau: + Cơ quan điều tra chứng minh được số tiền 7.000.000 đồng và một số tài sản khác bạn mang theo người để sử dụng vào việc đánh bạc hoặc có được do thực hiện hành vi đánh bạc thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình và bị áp dụng hình phạt bổ sung là “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có” theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 của Nghị định này. + Cơ quan điều tra chứng minh được số tiền 7.000.000 đồng và một số tài sản khác bạn mang theo người không để sử dụng vào việc đánh bạc, không liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan điều tra sẽ xem xét trả lại cho bạn./.
Bộ Công an
387
Về việc triển khai cấp số định danh cá nhân trên toàn quốc
Cử tri thành phố Đà Nẵng
30/01/2019
Triển khai cấp số định danh cá nhân là điều mà mọi công dân mơ ước nhưng hiện nay tại Đà Nẵng vẫn chưa triển khai cấp số định danh cho người dân. Bộ Công an cho biết, khi nào người dân được cấp số định danh cá nhân? Việc cấp số định danh cá nhân đòi hỏi nguồn nhân lực trong lĩnh vực hộ tịch - hộ khẩu - chứng minh nhân dân phải có kiến thức về tin học. Tình hình chuẩn bị nhân lực, vật lực cho Đề án này như thế nào, năm 2019 có thể cấp số định danh cá nhân toàn quốc hay không?
Bộ Công an xin trả lời như sau: * Thực hiện Luật Căn cước công dân năm 2014 và Luật Hộ tịch năm 2014, hiện nay Bộ Công an đang triển khai cấp mã số định danh cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau: - Đã tổ chức cấp số định danh cá nhân cho công dân trên 12,5 triệu trường hợp thông qua công tác cấp Căn cước công dân tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa -Vũng Tàu, các tỉnh còn lại sẽ cấp trong triển khai giai đoạn 2 của Dự án cấp, quản lý Căn cước công dân. - Phối hợp với Bộ Tư pháp cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới sinh. Đến nay, đã tổ chức cấp trên 1,7 triệu trường hợp tại 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, đối với người dân tại 16 tỉnh nêu trên và trẻ em mới sinh đã được cấp số định danh cá nhân, các tỉnh còn lại sau khi tháo gỡ khó khăn trong triển khai giai đoạn 2 của Dự án cấp, quản lý Căn cước công dân sẽ triển khai rộng rãi trên phạm vi toàn quốc. * Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu có liên quan đến quản lý dân cư, Bộ Công an đã phối hợp với các đơn vị có liên quan tập trung hoàn thiện các điều kiện để triển khai Đề án, cụ thể: Hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổ chức thí điểm thu thập thông tin dân cư và thí điểm triển khai phần mềm đăng ký quản lý cư trú; xây dựng phần mềm để triển khai kết nối giữa hệ thống cấp căn cước công dân và hệ thống cấp số định danh cá nhân quốc gia; tiến hành rà soát, thống kê đơn vị hành chính, tổng số nhân, hộ khẩu; củng cố hồ sơ, tài liệu về quản lý dân cư và kiện toàn đội ngũ cán bộ phục vụ triển khai dự án; tổ chức Hội nghị toàn quốc và đào tạo báo cáo viên triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên phạm vi toàn quốc; hướng dẫn Công an các địa phương tổ chức thu thập thông tin dân cư. Bộ Công an đang triển khai thu thập thông tin dân cư trên phạm vi toàn quốc và sẽ tiếp tục chỉ đạo các lực lượng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung liên quan để sớm hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật. Sau khi thu thập, thông tin của công dân sẽ được cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được gắn 01 mã số định danh cá nhân. Đây sẽ là mã số dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đề án đang được đăng ký bổ sung danh mục vốn trung hạn, giai đoạn 2016-2020 để triển khai một cách đồng bộ theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật Căn cước công dân (chậm nhất từ ngày 01/01/2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này).
Bộ Công an
388
Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng các loại pháo bắn vào dịp Tết Nguyên đán tại Việt Nam
Bá Cường
28/01/2019
Bộ Công an cho tôi hỏi, ở nước ta có loại pháo nào người dân được sử dụng, loại pháo nào không được sử dụng? Tôi mua pháo hoa về bắn trong đêm giao thừa Tết Nguyên đán thì có vi phạm pháp luật hay không, mức xử phạt quy định tại văn bản nào?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo thì các loại pháo, sản phẩm pháo được phép sử dụng tại Việt Nam, bao gồm: Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép; Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa; Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự; Các sản phẩm như pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại pháo hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại, que hương phát sáng; Các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ. Tuy nhiên, tại Điều 4 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm: Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ; Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa; Mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng (dùng trong quốc phòng, an ninh), vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo, sử dụng súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo. Đồng thời, tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP quy định cụ thể các trường hợp được phép bắn pháo hoa do các tổ chức, địa phương thực hiện. Như vậy, theo quy định của Nghị định số 36/2009/NĐ-CP thì các tổ chức, cá nhân không được phép sử dụng pháo nổ, thuốc pháo nổ; chỉ các tổ chức, địa phương mới được phép tổ chức bắn pháo hoa theo các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP. Đối với trường hợp cá nhân mua pháo hoa về bắn trong đêm giao thừa Tết Nguyên đán thì sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi mua, bán pháo trái phép theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và hành vi sử dụng các loại pháo mà không được phép quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bộ Công an
389
Công an xã có quyền dừng xe, xử phạt vi phạm giao thông hay không?
Hà Vân Hằng
23/01/2019
Tuần trước, tôi bị Công an xã dừng xe và xử phạt với lỗi chở quá người quy định. Bộ Công an cho tôi hỏi, lực lượng Công an xã có quyền dừng xe, xử phạt vi phạm giao thông và kiểm tra hành chính đối với người tham gia giao thông đường bộ hay không? Và quy định cụ thể tại văn bản nào?
1. Tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ “quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết” quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau: “a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng”. Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ Công an “quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết” quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau: “- Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ”. 2. Tại Khoản 4 Điều 70 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã, trong đó có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại điểm l Khoản 3 Điều 6 như sau: “chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”. Trường hợp Công an xã phát hiện người có hành vi vi phạm chở theo 03 (ba) người trở lên trên xe thì Công an xã được quyền kiểm tra, lập biên bản và báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b Khoản 4, điểm b Khoản 12 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Bộ Công an
390
Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô chạy vào làn xe buýt nhanh
Vũ Long
17/01/2019
Mới đây, tôi có lái xe ô tô xuống TP. Hà Nội, khi về Lào Cai tôi nhận được giấy thông báo của Phòng Cảnh sát giao thông TP. Hà Nội yêu cầu tôi đến giải quyết lỗi vi phạm điều khiển phương tiện chạy vào làn xe buýt nhanh. Tôi muốn hỏi, mức xử phạt khi điều khiển phương tiện chạy vào làn xe buýt nhanh được quy định tại văn bản nào? Thời hạn nộp phạt được gia hạn trong bao nhiêu ngày?
Tại Khoản 1 Điều 13 Luật Giao thông đường bộ quy định “trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển hướng làn đường ở những nơi cho phép”. Tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, quy định xử phạt hành vi đi không đúng làn đường quy định đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị phạt tiềntừ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (Điểm c Khoản 4 Điều 5). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 12 Điều 5); Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 12 Điều 5). Tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0.05% trên tổng số tiền chưa nộp.
Bộ Công an
391
Giải pháp của Bộ Công an đối với loại tội phạm mua bán người và xâm hại tình dục trẻ em
Minh An
11/01/2019
Thời gian gần đây, nhiều vụ mua bán người và xâm hại tình dục trẻ em gây bức xúc trong dư luận, Bộ Công an cho tôi hỏi, kết quả xử lý và giải pháp của Bộ Công an đối với loại tội phạm này như thế nào?
1. Tội phạm xâm hại trẻ em Theo thống kê số liệu 63/63 tỉnh, thành phố năm 2018, toàn quốc phát hiện 1.547 vụ xâm hại trẻ em, giảm 2,8% so với năm 2017 (1.547/1.592) với 1.669 đối tượng, xâm hại 1.579 em. Trong đó, số vụ án xâm hại tình dục trẻ em là 1.269 vụ (chiếm 82% so với tổng số vụ xâm hại trẻ em) với 1.233 đối tượng, xâm hại 1.141 em. * Phân tích theo tội danh: - Giết trẻ em : 43 vụ, 39 đối tượng, xâm hại 48 em; - Hiếp dâm trẻ em : 425 vụ, 411 đối tượng, xâm hại 391 em; - Cưỡng dâm trẻ em : 06 vụ, 06 đối tượng, xâm hại 06 em; - Giao cấu với trẻ em : 606 vụ, 591 đối tượng, xâm hại 531 em; - Dâm ô với trẻ em : 232 vụ, 225 đối tượng, xâm hại 213 em; - Cố ý gây thương tích với trẻ em : 103 vụ, 182 đối tượng, xâm hại 114 em; - Mua bán, chiếm đoạt trẻ em : 22 vụ, 44 đối tượng, xâm hại 24 em; - Tội phạm khác : 97 vụ, 125 đối tượng, xâm hại 133 em. * Kết quả xử lý: - Xử lý hình sự: 1.255 vụ (chiếm 81%) với 1.360 đối tượng (chiếm 81%); - Xử lý hành chính: 112 vụ (chiếm 7,2%) với 162 đối tượng (chiếm 9,7%). - Đang điều tra xác minh: 62 vụ (chiếm 4%) với 58 đối tượng (chiếm 3,5%), còn lại các vụ tạm đình chỉ, không khởi tố… Các địa phương xảy ra nhiều vụ án xâm hại trẻ em gồm: Hà Nội 88 vụ, TP. Hồ Chí Minh 77 vụ, Đắk Lắk 52 vụ, Tây Ninh 51 vụ, Đồng Nai 46 vụ… Các đối tượng có hành vi bạo lực, bạo hành, xâm hại trẻ em ở nhiều lứa tuổi, thành phần xã hội khác nhau, trình độ văn hóa thấp, nhận thức pháp luật và xã hội còn rất hạn chế. Phân tích cho thấy số đông là người có trách nhiệm nuôi dưỡng, bảo mẫu, quản lý trẻ em như giáo viên, bảo mẫu, cha mẹ ruột, cha dượng, mẹ kế; nạn nhân thường là trẻ em nhỏ tuổi được cha mẹ gửi quản lý, chăm sóc hoặc sống trong gia đình không hoàn thiện, cha mẹ ly thân, ly hôn phải sống với cha dượng, mẹ kế… Các trường hợp khác nằm ngoài sự quản lý của cha mẹ, người thân nên bị các đối tượng xâm hại. Một số vụ việc do hoàn cảnh khó khăn, người mẹ sinh con ngoài ý muốn lo sợ ảnh hưởng đến bản thân, danh dự gia đình đã vứt bỏ con khi mới sinh hoặc cố ý bỏ con tại các nơi công cộng, nơi hoang vắng, các trung tâm bảo trợ xã hội, nhà chùa, nhà thờ… 2. Tội phạm mua bán người Năm 2018, toàn quốc phát hiện 211 vụ với 276 đối tượng, lừa bán 386 nạn nhân, so với năm 2017 giảm 43,88% số vụ, giảm 43,8% số đối tượng, trong đó đã điều tra, khởi tố 200 vụ/261 đối tượng. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp đã truy tố 109 vụ/194 bị can. Tòa án nhân dân các cấp thụ lý 130 vụ/233 bị cáo; đã giải quyết, xét xử 116 vụ/213 bị cáo; các cơ quan chức năng đã xác minh, giải cứu, tiếp nhận gần 1.500 trường hợp, trong đó có hơn 490 trường hợp được xác định là nạn nhân bị mua bán, còn lại là những người nhập cảnh, di cư trái phép. Năm 2018, một loại hình tội phạm mới được các đối tượng thực hiện nhưng rất khó khăn trong xử lý khi áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015, đó là tình trạng các đối tượng đưa những phụ nữ có thai ra nước ngoài dưỡng thai sau đó đẻ và bán con. Với hành vi này hiện chưa thể áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015 để xử lý các đối tượng về hành vi mua bán người. Điển hình là vụ 05 phụ nữ ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đang có thai được Mông Thị Oanh đưa sang Trung Quốc đẻ sau đó bán con tại Trung Quốc. 3. Giải pháp 3.1. Giải pháp về tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, trong công tác tuyên truyền phải tạo dư luận xã hội mạnh mẽ và hướng dư luận xã hội vào việc tham gia phòng ngừa phát hiện đấu tranh, lên án, ngăn chặn tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm mua bán người. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên truyền của các cơ quan thông tin đại chúng, đảm bảo công tác tuyên truyền thực sự có hiệu quả hấp dẫn, đúng quy định, ưu tiên hướng về cơ sở. 3.2. Giải pháp về kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế khó khăn là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tội phạm gia tăng, vì vậy, muốn phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm mua bán người có hiệu quả thì không thể bỏ qua hoặc xem nhẹ các giải pháp về kinh tế bao gồm: - Phát triển và giữ vững sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc gia, ở mỗi vùng và mỗi địa phương, trên cơ sở đó tăng cường đầu tư vào các chế độ, phúc lợi xã hội dành cho trẻ em, phụ nữ nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. - Thực hiện các biện pháp trợ giúp xã hội đối với các gia đình và trẻ em phụ nữ gặp nhiều khó khăn về kinh tế tại cộng đồng như hướng dẫn hoặc giải quyết tìm việc làm, hỗ trợ vốn để phát triển kinh tế gia đình, hạn chế số trẻ em vì khó khăn gia đình mà phải bỏ học hoặc bỏ nhà đi lang thang kiếm sống để trở về gia đình, ổn định cuộc sống. 3.3. Giải pháp về chính sách pháp luật: - Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các chính sách pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và mua bán người. Đồng thời tăng cường công tác phổ biến pháp luật, kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật liên quan đến xâm hại trẻ em và mua bán người nói riêng. - Xây dựng và củng cố các cơ quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan chức năng khác có liên quan nhằm phục vụ tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm mua bán người; từng bước chuyên môn hóa tổ chức và cán bộ làm nhiệm vụ này. 3.4. Công tác phòng ngừa nghiệp vụ: - Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, xã hội của từng vùng miền, khu vực, cụm dân cư thường xảy ra tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, tội phạm mua bán người. - Lên danh sách những đối tượng tiềm ẩn nguy cơ phạm tội xâm hại trẻ em, chủ yếu tội phạm giết trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em và những đối tượng thường rủ rê, lôi kéo, cưỡng ép, mua chuộc các em vào con đường phạm tội. - Lên danh sách các em chưa thành niên có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm tội, chủ yếu là số hư hỏng, bỏ nhà lang thang, tụ tập sử dụng trái phép chất ma túy, gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ… - Lên danh sách các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em sống xa cha mẹ, có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực gia đình… Đồng thời có kế hoạch cụ thể trong việc phân công giúp đỡ quản lý trợ giúp tại gia đình, cộng đồng. - Chủ động mở các đợt cao điểm tấn công tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội trên phạm vi toàn quốc, đồng thời tham mưu cho Bộ, Chính phủ mở các kế hoạch chuyên đề theo từng thời gian, vùng miền để đấu tranh ngăn chặn tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, tội phạm mua bán người. 3.5 Về công tác phối hợp Phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân các cấp tổ chức xét xử nghiêm minh các vụ án xâm hại trẻ em, mua bán người để vừa răn đe tội phạm vừa tạo điều kiện phát động phong trào quần chúng nâng cao tinh thần phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm xâm hại trẻ em và buôn bán người.
Bộ Công an
392
Hỏi về hoạt động "tín dụng đen"
Nguyễn Minh Trung
08/01/2019
Hiện nay hoạt động “tín dụng đen” diễn ra phổ biến ở các địa phương, nhiều người dân do thiếu hiểu biết về hoạt động này nên đã trở thành nạn nhân. Bộ Công an cho tôi hỏi, “tín dụng đen” là gì, thực trạng và giải pháp của Bộ Công an đối với hoạt động“tín dụng đen” như thế nào?
* Nhận diện “tín dụng đen” “Tín dụng đen” là hình thức cho vay, đi vay hoặc huy động vốn với lãi suất vượt mức lãi suất cho vay mà Nhà nước hay pháp luật quy định, được thực hiện bởi các cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính, thường gắn với hành vi đòi nợ, chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Các đối tượng hoạt động “tín dụng đen” thường hoạt động núp dưới vỏ bọc là các cơ sở kinh doanh, hội nhóm như: - Các cơ sở cầm đồ, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê, công ty tài chính… - Các tổ chức tín dụng hoạt động biến tướng dưới mọi hình thức (khuyến mãi, hoa hồng, huy động vốn để đầu tư, ủy thác đầu tư trái phiếu… với lãi suất cao). - Các cá nhân có biểu hiện hoạt động cho vay tài chính bất hợp pháp. - Các cơ sở, cá nhân có biểu hiện huy động vốn với lãi suất cao bất thường (chơi hụi, họ, phường…) hoặc góp vốn dưới hình thức kinh doanh đa cấp. - Một số đối tượng, cơ sở lợi dụng hình thức cho vay trực tuyến, vay online thông qua các trang mạng, mạng xã hội, ứng dụng di động để quảng cáo, tiếp cận, mời chào người có nhu cầu vay để cho vay với lãi suất rất cao. - Nhiều người tuy không phải các đối tượng cho vay chuyên nghiệp nhưng do hám lợi của lãi suất huy động nên đã đi vay của người thân và của các đối tượng cho vay “tín dụng đen” rồi cho vay lại để hưởng lãi suất chênh lệch, đến khi con nợ bị vỡ nợ hoặc bỏ trốn thì những người trung gian trở thành con nợ bị các đối tượng cho vay “tín dụng đen” siết nợ. * Thực trạng "tín dụng đen" Theo thống kê chưa đầy đủ, trong khoảng 4 năm gần đây, trên toàn quốc xảy ra khoảng 7.624 vụ phạm tội liên quan đến “tín dụng đen” (56 vụ giết người, 398 vụ cố ý gây thương tích, 629 vụ cướp tài sản, 836 vụ cưỡng đoạt tài sản, 1.809 vụ lừa đảo, 3.581 vụ lạm dụng tín nhiệm, 165 vụ hủy hoại tài sản…), trong đó có khoảng 170 vụ lừa đảo, lạm dụng liên quan đến việc huy động vốn với lãi suất cao, với số tiền chiếm đoạt lên đến hàng nghìn tỷ đồng (vỡ nợ dây chuyền). Theo báo cáo chưa đầy đủ, hiện tại lực lượng Cảnh sát hình sự đã rà dựng và hiện đang quản lý hơn 200 băng nhóm, với gần 2.000 đối tượng hoạt động có tổ chức về lĩnh vực cho vay lãi nặng, đòi nợ thuê. Thời gian qua, tình hình tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen” có chiều hướng diễn biến khá phức tạp: Hoạt động của các cơ sở cầm đồ, kinh doanh tài chính diễn ra tấp nập hầu hết ở các địa phương, kể cả những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, ngoài những doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn nhưng khó tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng còn có những người ham mê cờ bạc, thua cá độ bóng đá tìm đến đây để vay “nóng”. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, công nghệ thông tin, hạ tầng giao thông và tính lưu động của các băng nhóm liên quan đến tín dụng đen, hoạt động của các đối tượng hình sự gốc Bắc di chuyển vào Nam, Tây Nguyên và những nơi có chủ trương thành lập đặc khu kinh tế, “tín dụng đen” đang len lỏi đến cả vùng nông thôn và được ví như “cướp ngày” gây bất ổn trong xã hội, dẫn đến nhiều loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, đáng chú ý là các hoạt động đòi nợ thuê trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự. Các băng nhóm hoạt động “tín dụng đen” thường gắn với tội phạm có tổ chức và có xu thế tạo vỏ bọc hợp pháp dưới các cơ sở kinh doanh tài chính, công ty, doanh nghiệp để hoạt động. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, có 47/63 địa phương có các cơ sở hoạt động kinh doanh tài chính, tính đến hết năm 2017, cả nước có 12 tỉnh, thành phố có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đang hoạt động và các công ty này có nhiều vi phạm về an ninh, trật tự như: Sử dụng nhân viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; hoạt động không đúng địa chỉ, không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận kinh doanh; công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng còn nhiều hạn chế do các doanh nghiệp thường xuyên không thực hiện báo cáo theo quy định; hoạt động kinh doanh không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; còn tồn tại những sai phạm liên quan đến an ninh, trật tự như đòi nợ bằng hình thức “khủng bố tinh thần”, cấu kết với các băng nhóm tội phạm bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ. Trong khi đó, trách nhiệm của ngành Công an chưa được quy định rõ và nếu những cơ sở này có vi phạm nhưng không đến mức phải xử lý hình sự thì lực lượng Công an lại không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Phương thức thủ đoạn hoạt động của các đối tượng phổ biến là: phát, dán tờ rơi, lập các website, sử dụng mạng xã hội, sử dụng số thuê bao không đăng ký chính chủ… đăng tin, gửi tin nhắn quảng cáo vay tiền không cần gặp mặt, không cần thế chấp, thủ tục đơn giản, cấp tiền ngay, với số tiền vay từ 1 triệu đến vài chục triệu đồng. Các đối tượng còn sử dụng công nghệ cao tổ chức hoạt động “tín dụng đen” qua mạng Internet dưới dạng cho vay trực tuyến, vay ngang hàng với lãi suất rất cao. Các đối tượng thường ngụy trang hành vi cho vay lãi nặng bằng các hợp đồng biến tướng để lách luật và trốn tránh sự điều tra, thu thập chứng cứ của cơ quan Công an. Nếu các con nợ không trả đúng hẹn, các đối tượng cho vay thường sử dụng nhân viên hoặc thuê các đối tượng hình sự tổ chức các hình thức đòi nợ như đe dọa, khủng bố tinh thần, ném chất bẩn, đặt vòng hoa, quan tài, sử dụng sim rác để đe dọa, hủy hoại tài sản, cố ý gây thương tích, làm nhục người khác, gây rối tại nơi ở, nơi kinh doanh của con nợ… những hành vi này hầu hết chưa xử lý được về hình sự song lại gây sự sợ hãi, hoang mang bất an, lo lắng, mất uy tín cho nạn nhân và gia đình, gây bức xúc cho quần chúng nhân dân xung quanh. Nhiều nạn nhân bị các đối tượng khống chế, đe dọa nhưng không dám tố cáo, hợp tác, cung cấp tài liệu với cơ quan Công an. Đặc biệt là số các đối tượng trong các công ty có chức năng đòi nợ thuê được Nhà nước cấp phép hoạt động, thực chất là không ít các băng, nhóm tội phạm núp bóng công ty, doanh nghiệp.Để dễ bề tổ chức các hoạt động che mắt những hành vi phi pháp, bọn chúng lôi kéo mời các cán bộ từng làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Viện kiểm sát, Tòa án…) thoái hóa, biến chất, đã nghỉ hưu tham gia tư vấn hoạt động cho vay và đòi nợ của chúng, thậm chí các đối tượng còn ăn mặc lịch sự mang giấy giới thiệu đến Công an cấp cơ sở đề nghị phối hợp để thực hiện hành vi đòi nợ, nhưng khi thực hiện hành vi đòi nợ thì lại sử dụng đối tượng lưu manh, côn đồ để thực hiện. * Giải pháp Thời gian tới, Bộ Công an sẽ tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo 138/CP của Chính phủ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, đoàn thể, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”. Phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương làm tốt công tác phòng ngừa xã hội, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phương thức, thủ đoạn và tác hại của “tín dụng đen” để nâng cao ý thức cảnh giác của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố chủ động đề xuất UBND cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tại địa phương thành lập các tổ công tác liên ngành do lực lượng Công an chủ trì, thường xuyên tổ chức kiểm tra hành chính các cơ sở cầm đồ, cho vay, kinh doanh tài chính, dịch vụ đòi nợ và các cơ sở kinh doanh khác có biểu hiện hoạt động cho vay lãi nặng, đòi nợ thuê (kể cả có phép và không phép) nhằm phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật để xử lý nghiêm. Rà soát các ngành nghề thường bị các đối tượng hoạt động “tín dụng đen” lợi dụng, núp bóng hoạt động, dễ phát sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, đánh giá tác động ảnh hưởng đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Chỉ đạo toàn lực lượng Công an mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm trên phạm vi toàn quốc để đấu tranh quyết liệt các loại tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen” gắn với đấu tranh, triệt xóa các đường dây đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua các hình thức huy động vốn, tham gia hụi, họ, biêu, phường, triệt phá các băng nhóm tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, sử dụng vũ khí quân dụng, núp bóng doanh nghiệp để hoạt động. Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến “tín dụng đen”, góp phần răn đe và phòng ngừa chung…
Bộ Công an
393
Hỏi về thủ tục chuyển Đảng chính thức
Lê Trang Anh
02/01/2019
Tôi công tác trong lực lượng được 04 năm, mới đây tôi đã chuyển công tác về đơn vị mới và tôi đang là đảng viên dự bị của đơn vị cũ. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi muốn chuyển Đảng chính thức sang đơn vị mới thì cần chuẩn bị những thủ tục gì và bao nhiêulâu thìtôi được chuyển chính thức?
Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20-92016 của Ban Chấp hành Trung ươnghướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng có hướng dẫn: - Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng đến nơi làm việc, học tập hoặc nơi cư trú mới thì chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị và gửi kèm bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ để đảng viên báo cáo cấp ủy, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. - Để được công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức, đảng viên dự bị cần chuẩn bị những tài liệu sau: + Lý lịch đảng viên + Phiếu đảng viên + Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị (sau 12 tháng kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức); + Bản nhận xét của chi ủy nơi cư trú. Khoản 2, 3 Điều 5 Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ươnghướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng có quy định thời điểm công nhận đảng viên chính thức như sau: - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên hết hạn 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận đảng viên chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy cấp có thẩm quyền quyết định xóa tên. - Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị. Nếu bạn Lê Trang Anh là cán bộ Công an nhân dân thìcó thêm tiêu chuẩn quy định tại Hướng dẫnsố 01-HD/ĐUCA ngày 30-10-2015 của Đảng ủy Công an Trung ương hướng dẫn về công tác phát triển đảng viên trong Công an nhân dân.
Bộ Công an
394
Mức xử phạt hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản
Tú Vỹ
27/12/2018
Bộ Công an cho tôi hỏi, sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản sẽ bị xử phạt hành chính hay áp dụng hình thức xử phạt khác? Nếu xử phạt hành chính thì mức xử phạt quy định tại văn bản nào đối với hành vi trên?
Tại Điều 16 Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản quy định: “1. Mức phạt tiền đối với hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác xảy ra tại vùng nước nội đồng. b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép vật liệu nổ trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác xảy ra trên biển. 2. Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản tại vùng nước nội đồng. b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản trên biển. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu vật liệu nổ đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này”. Đồng thời, tại Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015 và khoản 107 Điều 1 Luật số 100/2017/QH14 ngày20/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2017/QH14 quy định tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ: “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ; b) Làm chết 02 người; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên; b) Làm chết 03 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm”. Như vậy, đối với hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản tùy mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định.
Bộ Công an
395
Tiêu chuẩn bình xét thi đua cuối năm đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm (hệ vừa làm vừa học)
Vũ Thu Diệu
21/12/2018
Tôi được cơ quan cử đi học lớp bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm (hệ vừa làm vừa học), tôi đạt loại Khá trong quá trình học tập, chấp hành nghiêm quy định của trường và Điều lệnh Công an nhân dân tại đơn vị công tác, không vi phạm kỷ luật. Bộ Công an cho tôi hỏi, năm đó tôi được xếp loại thi đua thế nào và quy định chi tiết tại văn bản nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng: “Cá nhân được cử tham gia đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến”. Theo đó, trường hợp của bạn Vũ Thu Diệu đã có thời gian tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Nếu đủ tiêu chuẩn và đảm bảo tỷ lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thì bạn Vũ Thu Diệu được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc nếu đủ tiêu chuẩn và đảm bảo tỷ lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thì bạn Vũ Thu Diệu được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Bộ Công an
396
Cản trở, không nhường đường cho xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ có bị xử phạt không?
Phương Ngân
18/12/2018
Nhiều lần tôi đã chứng kiến trường hợp người tham gia giao thông cản trở, không nhường đường cho các loại xe ưu tiên như cứu thương, xe dẫn đoàn, xe chữa cháy…, gây rất nhiều khó khăn cho việc di chuyển của xe ưu tiên. Bộ Công an cho tôi hỏi, những loại xe nào được quy định là xe ưu tiênvà hành vi cản trở, không nhường đường cho xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ thì bị xử phạt như thế nào?
1. Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định thì những xe sau đây được quy định là xe ưu tiên theo thứ tự: - Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; - Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; - Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang. Các xe nêu trên (trừ đoàn xe tang) khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên. 2. Quy định về xử phạt đối với hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ: Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt” quy định xử phạt đối với hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô (Điểm d Khoản 6, Điểm b Khoản 12 Điều 5). - Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại tương tự xe gắn máy (Điểm đ Khoản 5, Điểm b Khoản 12 Điều 6). Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (Điểm h Khoản 4 Điều 7).
Bộ Công an
397
Căn cứ nào quy định lực lượng Công an được quyền đột xuất kiểm tra hành chính nhà nghỉ, khách sạn?
Phạm Dũng
11/12/2018
Vừa qua, có nhiều ý kiến trái chiều liên quan đến việc lực lượng Công an kiểm tra hành chính phòng, khách thuê tại nhà nghỉ, khách sạn. Tôi muốn biết căn cứ vào quy định của văn bản nào thì lực lượng Công an được kiểm tra hành chính phòng, khách thuê nhà nghỉ, khách sạn trong trường hợp đột xuất?
Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (kinh doanh dịch vụ lưu trú) được quy định tại Phụ lục 4, số thứ tự 214 về Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư); Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lưu trú được quy định tạiNghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Căn cứ, nội dung và thẩm quyền kiểm tra hành chính nhà nghỉ, khách sạn của lực lượng Công an được quy định tại: a) Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra, thanh tra như sau: Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, cơ quan Công an có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất. Tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi cơ sở kinh doanh lưu trú có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có văn bản chỉ đạo của cơ quan Công an cấp trên. b) Khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền thanh tra, kiểm tra như sau: - Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất; - Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý. Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đó; - Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành kiểm tra đột xuất thìphải được thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của Công an cấp trên. Như vậy, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra hành chính người thuê phòng lưu trú khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong hoạt động cho thuê lưu trú của nhà nghỉ, khách sạn. Người bị kiểm tra hành chínhcó quyền khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan Công an kiểm tra nếu việc kiểm tra không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục kiểm tra. c) Việc thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và cơ sở kinh doanh lưu trú nói riêng được quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Bộ Công an
398
Cán bộ, chiến sĩ Công an có vợ sinh con được hưởng chế độ như thế nào?
Nguyễn Bình
03/12/2018
Tôi công tác trong lực lượng Công an nhân dân (CAND) đã được 05 năm, cấp hàm Thượng úy. Bộ Công an cho tôi hỏi, khi vợ tôi sinh con, tôi sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày và tiền hỗ trợ tôi được hưởng có hay không, quy định cụ thể tại văn bản nào?
Trường hợp nam sĩ quan CAND công tác trong lực lượng CAND tròn 05 năm, khi vợ sinh con chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương III, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 (sau đây gọi chung là Luật BHXH) và Mục 2, Chương II, Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng -Bộ Công an -Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau: 1. Trường hợp người chồng đang đóng BHXH khi vợ sinh con: a) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; c) Trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại điểm b trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ. d) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha; Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b, c, d trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. Trợ cấp một lần khi sinh con Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp này khi vợ sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Bộ Công an
399
Thủ tục làm Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Đỗ Chiến
26/11/2018
Công ty của tôi chuyên gia công tài liệu kỹ thuật các loại (không bao gồm hoạt động in ấn); tư vấn về kinh doanh và công nghệ trong lĩnh vực in và đóng gói; nhập khẩu và bán thành phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất (các nguyên vật liệu đã qua gia công không thuộc danh mục hàng cấm hoặc hạn chế nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam); in ấn các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm (không bao gồm các sản phẩm báo chí, tem chống giả, vàng mã, chứng minh thư, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, tiền, giấy tờ có giá trị, hóa đơn tài chính, séc). Bộ Công an cho tôi hỏi, thủ tục làm Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự cho công ty tôi phải chuẩn bị như thế nào?
Cơ sở kinh doanh dịch vụ in của bạn Đỗ Chiến phải chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nếu cơ sở kinh doanh của bạn có sản xuất, in các sản phẩm được quy định tại Khoản 18 Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP gồm: Chế bản in, in, gia công sau in (trừ cơ sở in lưới, photocopy) để tạo ra các sản phẩm sau đây: a) Xuất bản phẩm (trừ sách chữ nổi, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay thế sách, minh họa thay sách); b) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định về pháp luật báo chí; c) Mẫu, biểu mẫu, giấy tờ có tính pháp lý do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ban hành; d) Tem chống giả; đ) Bao bì, tem, nhãn sản phẩm hàng hóa là dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng (trừ cơ sở sản xuất dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng tự in bao bì, tem, nhãn cho sản phẩm của mình); e) Hóa đơn tài chính; giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá. (Tuy nhiên, đối với in bao bì quy định tại Điểm đ Khoản 18 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP đã đưa ra khỏi danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định thì bạn Đỗ Chiến nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP để giải quyết theo quy định.
Bộ Công an