Phiên âm
stringlengths 17
260
| Dịch nghĩa
stringlengths 33
153
| __index_level_0__
int64 0
13.7k
|
---|---|---|
Quang Khải hữu học thức, thông chư Phiên ngữ. | Quang Khải có học thức, hiểu tiếng nói của các phiên . | 534 |
Sơ Thánh Tông thân chinh, Quang Khải hộ tòng, quỹ tịch hư vị, thích Bắc sứ chí. | Trước kia, Thánh Tông thân đi đánh giặc, Quang Khải theo hầu, ghế tể tướng bỏ không, vừa lúc có sứ phương Bắc đến. | 535 |
Thái Tông triệu Hưng Đạo Vương Quốc Tuấn vị viết: Thượng tướng hộ tòng, trẫm dục dĩ khanh vi Tư Đồ dĩ ứng Bắc sứ. | Hưng Đạo Vương Quốc Tuấn tới bảo: “Thượng tướng đi theo hầu vắng, trẫm định lấy khanh làm Tư đồ để tiếp sứ phương Bắc”. | 536 |
Sĩ giá hồi bái mệnh vị vãn. | Đợi khi xa giá trở về, sẽ xin vâng mệnh cũng chưa muộn”. | 539 |
Cập Thánh Tông hồi, sự toại tẩm, cái nhị nhân tố bất tương hiệp dã. | Đến khi Thánh Tông trở về, việc ấy lại bỏ đấy, vì hai người vốn không ưa nhau. | 540 |
Nhất nhật, Quốc Tuấn tự Vạn Kiếp lai, Quang Khải hạ thuyền bác hí cánh nhật nãi hồi. | Một hôm, Quốc Tuấn từ Vạn Kiếp tới, Quang Khải xuống thuyền chơi suốt ngày mới trở về. | 541 |
Quang Khải diệc viết: Kim nhật đắc Quốc công tẩy tảo. | Quang Khải cũng nói: “Hôm nay được Quốc công tắm rửa cho”. | 542 |
Dũ đốc thân vi tướng tương giáp phụ vương thất nhị công vi xưng thủ. | Bản thân làm tướng văn, tướng võ, giúp rập nhà vua, hai ông đứng hàng đầu. | 543 |
Tử Văn Túc Vương Đạo Tái diệc dĩ văn học danh vu thời, Thượng hoàng hậu ái dị chư tòng đệ. | Con ông là Văn Túc Vương Đạo Tái cũng nổi tiếng về văn học thời đó, được Thượng hoàng ưu ái hơn các em thúc bá khác. | 546 |
Kì thân tín sủng dị như thử, dục đại dụng chi, nhi thiên bất giả dĩ niên. | Tin yêu, quý mến Đạo Tái đến như vậy, định dùng ông vào chức to, nhưng trời không cho sống lâu. | 547 |
Bát nguyệt, Thượng hoàng thân chinh Ai Lao, sinh cầm nhân súc bất khả thắng số. | Tháng 8, Thượng hoàng đích thân đi đánh Ai Lao, bắt được người và súc vật nhiều không kể xiết. | 549 |
viết: Phụ thiểm xưng Hiếu Hoàng, nghi dĩ thử xưng quan gia . | nói : “Cha tự thẹn xưng là Hiếu Hoàng, nên dùng danh hiệu ấy để gọi Quan gia thì phải”. | 553 |
Thu bát nguyệt, thí văn quan miện sam dĩ hạ. | Mùa thu, tháng 8, thi con trai các quan văn từ miện sam trở xuống | 558 |
nam ư An Hoa nha, xung bổ bản nha thuộc. | ở nha An Hoa, sung bổ làm thuộc viên nha ấy. | 559 |
Bính Thân tứ niên, xuân tam nguyệt, Thượng phẩm Nguyễn Hưng đổ bác, trượng sát chi. | Mùa xuân, tháng 3, Thượng phẩm Nguyễn Hưng đánh bạc, đánh chết. | 560 |
Nhân Huệ Vương Khánh Dư tự Bài Áng nhập triều. | Nhân Huệ Vương Khánh Dư từ Bài Áng vào chầu. | 562 |
Trấn nhân cáo Khánh Dư tham bỉ. | Người trong trấn kiện Khánh Dư tham lam thô bỉ. | 563 |
Khánh dư nhập triều bất quá tứ nhật nhi hồi, cái khủng cửu lưu tao Đế khiển trách dã . | Khánh Dư vào chầu không quá 4 ngày đã trở về, vì sợ ở lâu bị vua khiển trách. | 564 |
sách Hưng Nhượng vương Quốc Tảng phạt Sầm tử sách . | Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng đi đánh sách Sầm Tử. | 568 |
Phạm Ngũ Lão kích phá chi, phục kì cố địa. | Phạm Ngũ Lão đánh bại chúng, lấy lại được đất cũ. | 570 |
Hạ tứ nguyệt, dĩ Trần Thời Kiến vi Kiểm pháp quan nhậm Kinh sư Đại An phủ. | Mùa hạ, tháng 4, lấy Trần Thì Kiến làm Kiểm pháp quan, nhậm chức Đại an phủ Kinh sư. | 572 |
Mỗi tụng chí tắc triết chi dĩ lí sự lai tắc ứng chi dĩ phương. | Mỗi khi có kiện tụng, thì dùng lý lẽ mà bắt bẻ, việc đến thì tìm phương pháp để ứng phó. | 575 |
Thu bát nguyệt, cấm chư nhân bất đắc ư đại thần tông thất chư gia xưng thần . | Mùa thu, tháng 8, cấm mọi người không được xưng là “thần” với các nhà đại thần tôn thất. | 576 |
Phạm Ngũ Lão vi Hữu kim ngô vệ đại. | Lấy Phạm Ngũ Lão làm Hữu kim ngô vệ đại | 579 |
Trí Thượng đô, Thuỷ dạ xoa đô, Chân Kim đô, thích Chân Kim đẳng tự ư ngạch thượng . | Đặt Thượng đô , Thuỷ dạ xoa đô, Chân kinh đô, thích các chữ như “Chân kim”.. lên trán. | 581 |
Ngự sử đại phu Trần Khắc Chung vi Kinh sư đại an phủ . | Lấy Ngự sử đại phu Trần Khắc Chung làm Đại an phủ Kinh sư. | 582 |
Dĩ Trần Thời Kiến vi Nhập nội hành khiển hữu gián nghị đại phu. | Lấy Trần Thì Kiến làm Nhập nội hành khiển hữu gián nghị đại phu. | 583 |
Nhược Nguỵ, Thấp, Nam, Càn, Tô, Tuấn, Anh, Tảng đẳng tự lâm văn giảm hoạ. | Các các chữ Nguỵ, Thấp, Nam, Càn, Tô, Tuấn, Anh, Tảng khi làm văn phải viết bớt nét. | 584 |
Ngũ nguyệt, dĩ Đoàn Nhữ Hài vi Ngự sử trung tán. | Tháng 5, lấy Đoàn Nhũ Hải làm Ngự sử trung tán. | 586 |
Thượng hoàng dư hành biển quan cung điện tự Thìn chí Tị. | Thượng hoàng thong thả đi thăm khắp các cung điện, từ giờ Thìn đến giờ Tỵ. | 587 |
Đế đại cụ, xu xuất cung môn vô nhân thủ vệ, quá Tư Phúc tự kiến học sinh Đoàn Nhữ Hài tại tự môn. | Vua sợ quá, đi rảo ra khỏi cửa cung không thấy ai coi giữ; qua chùa Tư Phúc, thấy học sinh Đoàn Nhữ Hài ở cửa chùa. | 589 |
Vấn viết: Nhữ hà do tại thử? Nhữ Hài thương tốt phục địa đối viết: Thần dĩ tập học ngộ tại thử nhĩ. | Nhữ Hài vội vàng lạy rạp xuống đất tâu: “Thần vì mãi học, đi lỡ ra đây”. | 590 |
tiền tạ quá nhữ nghi vi trẫm thảo biểu văn. | trước mặt ngài tạ tội, ngươi hãy thảo cho trẫm bài biểu”. | 591 |
Nhữ Hài lập ư Đế tiền, soạn thành chi. | Nhữ Hài đứng trước mặt vua, soạn xong tờ biểu. | 592 |
Hậu nhật đại tảo, chí Thiên Trường phủ phụng biểu tạ tội. | Sáng sớm hôm sau, vua tới phủ Thiên Trường, dâng biểu tạ tội. | 593 |
Nội nhân dĩ Quan Gia phủng biểu nhân đối. | Nội nhân trả lời là người dâng biểu của Quan gia. | 594 |
gia phục Đế vị, bách quan hoàn triều như cố. | gia lại vẫn làm vua; các quan về triều như cũ. | 599 |
Đế hoàn tự Thiên Trường, bái Nhữ Hài vi Ngự sử trung tán. | Vua từ Thiên Trường trở về , phong Nhữ Hài làm Ngự sử trung tán. | 600 |
Cập thụ thị chức, quan sử thần sở tái thực lục, pha hữu mậu ngộ, nãi vi cải chính, những phàn cựu cảo . | Đến khi nhận chức này, xem thực lục của sử thần chép, có chổ lầm lẫn, bèn sửa lại cho đúng, rồi đốt bỏ bản thảo cũ đi. | 602 |
Thu thất nguyệt, tu Yên Tử Ngự Dược am . | Mùa thu, tháng 7, xây am Ngự Dược trên núi Yên Tử. | 605 |
Thượng hoàng tự Thiên Trường phủ phục xuất gia nhập Yên Tử sơn khổ hạnh. | Tháng 8, Thượng hoàng từ phủ Thiên Trường lại xuất gia vào núi Yên Tử tu khổ hạnh. | 606 |
nghi văn bễ thị bất vong bản. | xăm rồng vào đùi để tỏ là không quên gốc”. | 607 |
Thời, văn thích công dĩ hậu mệnh cung môn ngoại. | Bấy giờ thợ xăm đã đợi mệnh ở ngoài cửa cung. | 608 |
Đế tứ Thượng hoàng tha cố tức hồi Trùng Hoa cung. | Vua rình lúc Thượng hoàng quay nhìn chỗ khác, về ngay cung Trùng Hoa. | 609 |
Lương cửu, Thượng hoàng vấn: Quan Gia hà tại, tả hữu đối viết: dĩ hồi Trùng Hoa cung hĩ. | Một lúc lâu, Thượng hoàng hỏi Quan gia đâu rồi, các quan tả hữu thưa là đã về cung Trùng Hoa. | 610 |
Thượng hoàng viết: Quan Gia dĩ độn gia? tắc văn thích Huệ Vũ Quốc Chẩn. | Thượng hoàng bảo: “Quan gia đã trốn rồi chăng? thì xăm cho Huệ Vũ Quốc Chẩn vậy”. | 611 |
Quốc phụ bễ gian hữu long toa chi thích thị hậu tự hoàng vô văn bễ do Anh Tông thuỷ. | Quốc phụ có xăm hình rồng ở đùi, mà về sau nối ngôi không xăm ở đùi nữa là bắt đầu từ Anh Tông. | 612 |
Mỗi dạ thừa khiên dư dữ thị vệ thập số nhân biến lịch kì nội, kê minh nãi hoàn cung. | Vua thích vi hành, cứ đêm đến, lại lên kiệu, cùng với hơn chục thị vệ đi khắp trong kinh kỳ, gà gáy mới trở về cung. | 613 |
Thường dạ xuất chí quân phường, vô lại bối phao chuyên. | Có đêm, ra đến quân phường, bị bọn vô lại ném gạch | 614 |
Nhất nhật, Thượng hoàng kiến Đế thủ sang ngân, cật chi cụ, dĩ thực đối. | Một hôm, thượng hoàng thấy đầu vua có vết thương, vặn hỏi, vua cứ thực mà thưa. | 617 |
Ấn hành Phật giáo pháp sự đạo trường tân văn, cập công văn, cách thức phân thiên hạ . | In các sách Phật giáo pháp sư, Đạo trường tân văn và Công văn cách thức ban hành trong cả nước. | 619 |
Chiếu thiên hạ sĩ nhân tập học nghiệp đãi thí . | Xuống chiếu cho sĩ nhân trong nước ôn luyện để đợi thi. | 620 |
Dĩ Nội quan Trần Hùng Thao tham tri chính sự đồng tri Thánh Từ cung tả ti sự. | Trần Hùng Thao làm Tham tri chính sự, đồng tri Thánh Từ cung tả ty sự. | 621 |
Hậu toạ phê bạ xuất nhân tội bãi. | Sau Hùng Thao can tội phê án tha người nên bãi chức. | 622 |
Canh Tí bát niên, xuân chính nguyệt, nhị thập thất nhật, địa chấn giả tam tự Thân chí Tí chỉ . | Mùa xuân, tháng giêng, ngày 27, động đất 3 lần, suốt từ giờ thân đến giờ tý mới thôi. | 623 |
châu nữ hữu tư sắc giả vi cơ thiếp, cố kì thứ tử Huệ Nghĩa, Quốc Trinh đẳng giai Diễn Châu nữ sở xuất. | con gái đẹp trong châu làm vợ lẽ nàng hầu, nên các con thứ như Huệ Nghĩa, Quốc Trinh đều do các bà Diễn Châu sinh ra. | 626 |
Quyết hậu, Diễn Châu tri châu giai dĩ Quốc Khang tử tôn vi chi. | Về sau chức Tri châu Diễn Châu đều do con cháu Quốc Khang làm cả. | 627 |
Cập miêu duệ chi tự, thuỷ dụng châu nhân lị sự . | Đến khi dòng giống thiếu người nối dõi, mới dùng người trong châu làm chức ấy. | 628 |
Hồng lộ phụ nữ sinh nam lưỡng đầu . | Người đàn bà lộ Hồng đẻ một con trai có hai đầu. | 631 |
Thiên sử nhiên dã, Đại khái bỉ thị trường trận, ngã thị đoản binh. | Đại khái, nó cậy trường trận, ta dựa vào đoản binh. | 637 |
Dĩ đoản chế trường, binh pháp chi thường dã. | Dùng đoản chế trường là sự thường của binh pháp. | 638 |
Chỉ kiến bỉ quân biến chí như hoả, như phong, kì thế dị chế. | Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự. | 639 |
dĩ vi thâm căn cố đế chi kế, thử thủ quốc chi thượng sách dã. | để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy”. | 642 |
Quốc Tuấn An Sinh vương tử, sơ, sinh thời tướng giả kiến chi viết: Tha nhật khả kinh bang tế thế. | Quốc Tuấn là con Yên Sinh Vương, lúc mới sinh ra, có một thầy tướng xem cho và bảo: “ ngày sau có thể giúp nước cứu đời”. | 643 |
Cập trưởng, dung mạo hoàn vĩ, thông minh quá nhân, bác tập quần thư, hữu văn võ tài. | Đến khi lớn lên, dung mạo khôi ngô, thông minh hơn người, đọc rộng các sách, có tài văn võ. | 644 |
An sinh Vương sơ dữ Chiêu Lăng hữu khích, tâm hoài ưởng ưởng biến cầu nghệ năng chi sĩ dĩ huấn Quốc Tuấn. | Yên Sinh Vương trước đây vốn có hiềm khích với Chiêu Lăng , mang lòng hậm hực, tìm khắp những người tài nghệ để dạy Quốc Tuấn. | 645 |
Quốc Tuấn trí chi vu hoài, nhi bất dĩ vi nhiên. | Quốc Tuấn ghi điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải. | 647 |
Cập thiên hạ bản đãng, quân quốc chi bính, tự kỷ xuất dĩ phụ ngôn, cáo gia nô Dã Tượng, Yết Kiêu. | Đến khi vận nước lung lay, quyền quân quyền nước đều do ở mình, ông đem lời cha dặn nói với gia nô là Dã Tượng, Yết Kiêu. | 648 |
Nhị nô chỉ chi viết: Vi thử kế giả tuy phú quý nhất thời nhi danh xú lưu ư thiên tải. | Hai người gia nô can ông: “Làm kế ấy tuy được phú quý một thời nhưng để lại tiếng xấu ngàn năm. | 649 |
nguyện vi vô trung hiếu chi quan, dĩ đồ dương Thuyết vi sư nhĩ. | muốn làm quan mà không có trung hiếu, chỉ xin lấy người làm thịt dê là Duyệt làm thầy mà thôi . | 650 |
Quốc Tuấn cảm khấp, gia thán chi. | Quốc Tuấn cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người. | 651 |
Hựu nhất nhật dĩ vấn thứ tử Hưng Nhượng vương Quốc Tảng. | Lại một hôm Quốc Tuấn đem chuyện ấy hỏi người con thứ là Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng. | 652 |
Quốc Tảng xu tiến viết: Tống Thái Tổ điền xá ông dã thừa thời hưng vận dĩ hữu thiên hạ. | Quốc Tảng tiến lên thưa: “Tống Thái Tổ vốn là một ông lão làm ruộng, đã thừa cơ dấy vận nên có được thiên hạ” . | 653 |
Hưng Vũ văn chi, xu xuất thế khấp phục tội, nãi thích chi. | Hưng Vũ Vương trả lời: “Dẫu khác họ cũng không nên, huống chi là cùng một họ!”. | 654 |
Chí thị, cáo Hưng Vũ Vương viết: Ngã tử hậu cái quan định thuỷ hứa Quốc Tảng nhập lâm . | Đến đây, ông dặn Hưng Vũ Vương: “Sau khi ta chết, đậy nắp quan tài đã rồi mới cho Quốc Tảng vào viếng”. | 655 |
Thu bát nguyệt, nhị thập nhật, Hưng Đạo Đại Vương Quốc Tuấn tốt ư Vạn Kiếp đệ. | Mùa thu, tháng 8, ngày 20, Hưng Đạo Vương Quốc Tuấn mất ở phủ đệ | 656 |
thượng phụ thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. | thượng phụ thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. | 657 |
Thánh Tông thường chế sinh từ bi văn dĩ nghĩ Thượng phụ. | Thánh Tông có soạn bài văn bia ở sinh từ , ví ông với Thượng phụ . | 658 |
Nhi Quốc Tuấn vị thường dữ nhất nhân tước dã. | Nhưng Quốc Tuấn chưa bao giờ phong tước cho một người nào. | 660 |
Cái Quốc Tuấn lĩnh Lạng Giang, Nguyên nhân lưỡng độ nhập khấu, lũ bại kì binh, lự hậu lai hoặc hữu phát quật chi hoạn. | Quốc Tuấn giữ Lạng Giang, người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp đánh bại chúng, sợ sau này có thể xảy ra tai hoạ đào mả chăng. | 661 |
Kì lự thân hậu kế hựu như thử. | Ông lo nghĩ tới việc sau khi mất lại như thế đấy. | 662 |
Cố Trùng Hưng gian hữu bất thế chi công. | Vì thế, đời Trùng Hưng, lập nên công nghiệp hiếm có. | 663 |
Danh văn Bắc Lỗ mỗi xưng An Nam Hưng Đạo Vương nhi bất danh. | Tiếng vang đến giặc Bắc, chúng thường gọi ông là An Nam Hưng Đạo Vương mà không dám gọi tên. | 664 |
Một hậu Lạng giang châu huyện tai chẩn nhân đa đảo chi. | Sau khi mất rồi, các châu huyện ở Lạng Giang hễ có tai nạn bệnh dịch, nhiều người cầu đảo ông. | 665 |
Thác Hốt Tất Liệt chi mệnh nhi sách ngọc bạch dĩ sự vô dĩ chi tru. | Thác lênh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa để thoả lòng tham khôn cùng, | 669 |
cầu giả Vân Nam Vương chi hiệu nhi nhu kim ngân dĩ kiệt hữu hạn chi thảng khố. | giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. | 670 |
Thí do dĩ nhục đầu nỗi hổ ninh năng miễn di hậu hoạn dã tai. | Thật khác nào ném thịt cho hổ đói, giữ sao cho khỏi tai vạ về sau!. | 671 |
Đương thử chi thời nhữ đẳng tuy dục tứ kì ngu lạc đắc hồ. | Lúc bấy giờ, chúa tôi nhà ta đều bị bắt, đau xót biết dường nào! | 674 |
Cố dục nhữ đẳng minh tri dư tâm nhân bút dĩ hịch vân. | Cho nên, ta viết bài hịch này để các ngươi biết rõ lòng ta!:. | 679 |
Hựu tập chư gia binh pháp vi bát quái cửu cung đồ danh viết Vạn Kiếp tông bí truyền thư. | Quốc Tuấnlại sưu tập binh pháp các nhà, làm thành Bát quái cửu cung đồ, đặt tên là Vạn Kiếp tông bí truyền thư. | 680 |
dị Như Lí Thuyên tắc định kì suy hậu nhân bất năng hiểu kì nghĩa. | Như Lý Thuyên có soạn những điều suy diễn của mình, những người đời sau cũng không hiểu ý nghĩa. | 685 |
Văn võ quan bất đắc trước xiêm, tụng quan bất đắc trước thường,. | Các quan văn võ không được mặc xiêm, tụng quan không được mặc thường . | 688 |
Tân Sửu cửu niên, xuân chính nguyệt, chiếu văn võ kim đái đinh tự cân gia tử tu gian bích . | Mùa xuân, tháng giêng, xuống chiếu rằng các quan văn võ đều đội mũ chữ đinh, thêm miếng lụa bọc tóc màu tía xen màu biếc. | 689 |
Thiên Trân công chúa giá Uy Túc công Văn Bích. | Gả công chúa Thiên Trân cho Uy Túc công Văn Bích | 690 |
Tam nguyệt, thượng hoàng du phương hạnh Chiêm Thành . | Tháng 3, Thượng hoàng vân du các nơi, sang Chiêm Thành. | 693 |
Phong Hưng Nhượng Đại Vương trưởng tử Quang Triều vi Văn Huệ Vương . | Phong con trưởng của Hưng Nhượng Đại Vương là Quang Triều làm Văn Huệ Vương. | 695 |
Cựu chế, tân vương nhập tướng phục xưng Quốc công, thượng hầu nhập nội đình tắc gia Quan nội hầu . | Theo quy chế cũ: Tân vương vào làm tể tướng thì gọi là Quốc công thượng hầu, nếu vào nội đình thì gia phong Quan nội hầu. | 697 |
Thời, hữu Bắc phương đạo sĩ Hứa Tông Đạo tuỳ thương bách lai cư chi An Hoa giang tân. | Bấy giờ có người đạo sĩ phương Bắc là Hứa Tông Đạo theo thuyền buôn sang ta, cho ở bến sông Yên Hoa . | 698 |
phủ kiến Vô Lượng Pháp hội ư Phổ Minh tự, thí kim ngân tiền bạch chẩn cấp thiên hạ bần dân, cập thụ Giới thí kinh . | mở hội Vô lượng pháp ở chùa Phổ Minh, bố thí vàng bạc tiền lụa để chẩn cấp dân nghèo trong nước và giảng kinh Giới thí. | 699 |
Nhị nguyệt, dĩ Đô áp nha thượng vị Chiêu Hoài hầu Hiện vi Nhập nội phụ quốc thái bảo . | Tháng 2, lấy Đô áp nha thượng vị Chiêu Hoài hầu Hiện làm Nhập nội phụ quốc thái bảo. | 700 |