url
stringlengths 47
237
| tags
sequencelengths 0
8
| question
stringlengths 10
547
| answer
stringlengths 23
10.7k
|
---|---|---|---|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-va-can-thiep-tinh-mach-lach-cua-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Can thiệp tĩnh mạch",
"Chụp dsa",
"Giãn tĩnh mạch thực quản",
"Chụp số hoá xoá nền tĩnh mạch lách - cửa",
"Tĩnh mạch cửa",
"Chụp số hóa nền",
"Tăng áp lực tĩnh mạch cửa"
] | Nêu các chống chỉ định của can thiệp động mạch chủ. | Dị ứng với thuốc cản quang iod.Suy thận giai đoạn cuối.Phụ nữ mang thai.Huyết khối tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch chủ trên hoặc tĩnh mạch gan.Rối loạn đông máu nặng chưa được kiểm soát.Cổ trướng mức độ nhiều. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-va-can-thiep-tinh-mach-lach-cua-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Can thiệp tĩnh mạch",
"Chụp dsa",
"Giãn tĩnh mạch thực quản",
"Chụp số hoá xoá nền tĩnh mạch lách - cửa",
"Tĩnh mạch cửa",
"Chụp số hóa nền",
"Tăng áp lực tĩnh mạch cửa"
] | Mô tả quy trình mở đường vào lòng mạch trong chụp và can thiệp tĩnh mạch lách - cửa. | Gây tê tại chỗ.Sử dụng hệ thống kim chọc nhỏ (micropuncture) để chọc qua da vào nhu mô gan và đi vào hệ thống tĩnh mạch cửa trong gan. Một số trường hợp đặc biệt có thể chọc qua nhu mô lách để vào tĩnh mạch lách.Đặt ống vào lòng mạch vào hệ thống tĩnh mạch cửa trong gan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-cat-cung-mac-sau-vi | [
"Bệnh glocom",
"Phẫu thuật cắt củng mạc",
"Đặt nội khí quản khó",
"Cắt củng mạc",
"Viêm củng mạc",
"Gây mê nội khí quản"
] | Gây mê nội khí quản phẫu thuật cắt củng mạc sâu là gì? | Gây mê cho phẫu thuật cắt củng mạc sâu là phương pháp gây mê có đặt nội khí quản (đưa ống thông vào khí quản của người bệnh) nhằm mục đích: Hút khí phế quản dễ dàng; cho phép dễ dàng hỗ trợ hô hấp; đảm bảo hô hấp của bệnh nhân ổn định trong suốt quá trình gây mê toàn thân ở các tư thế, ở các giai đoạn nguy kịch cũng như khi hồi sức sau phẫu thuật.Chỉ định gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu được thực hiện cho những bệnh nhân có tăng nhãn áp (bệnh glocom); khó kiểm soát đường hô hấp bằng mặt nạ; cần duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp, để tự thở ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chống chỉ định thực hiện gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu nếu không đủ phương tiện hồi sức hoặc bác sĩ thực hiện không thành thạo kỹ thuật. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-cat-cung-mac-sau-vi | [
"Bệnh glocom",
"Phẫu thuật cắt củng mạc",
"Đặt nội khí quản khó",
"Cắt củng mạc",
"Viêm củng mạc",
"Gây mê nội khí quản"
] | Quy trình thực hiện gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu gồm những bước nào? | Quy trình thực hiện gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu gồm 2 bước: Chuẩn bị và Tiến hành kỹ thuật.
Chuẩn bị bao gồm:
- Nhân sự thực hiện: Bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa gây mê hồi sức;
- Phương tiện kỹ thuật: Đèn nội khí quản, lưỡi đèn nội khí quản, kìm Magill, mandrin mềm, bơm tiêm 10ml, canul Guedel, ống nội khí quản các cỡ, rắc co phù hợp với ống nội khí quản, ống thông hút phế quản và ống hút miệng, găng sạch, mặt nạ các cỡ, hệ thống bóng để hô hấp bằng tay, Xylocain 5% phun bụi, băng dính cố định ống nội khí quản, băng dán bảo vệ mắt, máy hút, máy thở, máy mê, phương tiện bóp tay, dụng cụ đặt nội khí quản khó;
- Bệnh nhân: Được thông tin về kỹ thuật, tiến trình thực hiện và nguy cơ xảy ra tai biến, được hướng dẫn thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi bắt đầu gây mê - phẫu thuật;
- Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị đúng theo các quy định về thủ tục cần thiết.
Tiến hành kỹ thuật bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ và bệnh nhân;
- Chuẩn bị ống nghe, đo mạch, huyết áp và máy hút;
- Tiền mê: Dùng Atropin và Midazolam với liều phù hợp;
- Sử dụng thuốc khởi mê;
- Cho bệnh nhân thở oxy 100% trước trong tối thiểu 3 phút;
- Khởi mê: Thường bắt đầu bằng fentanyl, sau đó sử dụng thuốc gây ngủ, thuốc giãn cơ. Liều lượng thuốc sử dụng tính theo liều thuốc mê đường tĩnh mạch;
- Đưa đèn soi thanh quản vào miệng, gây tê tại chỗ bằng xylocain 5% phun. Phun thanh môn 4 - 7 lần, phun thanh âm 4 - 7 lần và phun khí quản 4 - 7 lần. Số lần phun cho 3 vị trí không vượt quá 25 lần;
- Thực hiện kỹ thuật:Cho bệnh nhân nằm ngửa, đặt đầu ở vị trí phù hợp theo yêu cầu khi nhìn vào miệng, hầu và thanh quản nằm trên 1 trục thẳng. Tư thế thường dùng là gối đầu cao 8 - 10cm so với vai;
- Bác sĩ thực hiện tay trái cầm đèn soi thanh quản, tay phải mở miệng bệnh nhân (chú ý mở rộng miệng), đưa đèn vào cho tới khi mũi đèn nằm ở mép gập lưỡi - nắp thanh quản;
- Nâng đèn soi thanh quản lên cao, nhẹ nhàng tiến về phía trước, nhìn thấy lỗ thanh môn. Tay phải bác sĩ hoặc tay của phụ tá cần ấn hoặc đẩy nhẹ sụn giáp sang bên để nhìn thấy thanh môn;
- Bác sĩ dùng tay phải đưa ống nội khí quản vào góc mép mỗi bên phải, đưa vào qua lỗ thanh môn;
- Dừng đẩy ống khi bóng củaống nội khí quản vượt qua dây thanh âm khoảng 2cm;
- Dùng bơm tiêm 10ml bơm bóng. Lượng khí đưa vào đủ để không còn bị rò rỉ khi làm hô hấp;
- Đưa đèn soi thanh quản ra ngoài nhẹ nhàng bằng tay trái;
- Giữ ống nội khí quản sát mép bằng cách kẹp giữa ngón trỏ và ngón cái tay phải;
- Bắt đầu hô hấp bằng tay, kiểm tra vị trí ống nội khí quản (bằng cách nghe 2 phế trường, 2 hõm nách);
- Đánh giá giá trị SaO2 và EtCO2 để xác định vị trí đúng của ống nội khí quản;
- Cố định 2 ống bằng 2 băng dính;
- Đặt canul vào miệng để tránh tình trạng bệnh nhân cắn ống;
- Duy trì mê:Có thể để bệnh nhân tự thở hoặc thở chỉ huy tùy từng trường hợp;
- Để bệnh nhân tự thở với thuốc mê bốc hơi. Thuốc mê bốc hơi được sử dụng, điều khiển qua bình chuyên biệt;
- Hô hấp bằng máy hoặc bóp tay, duy trì bằng thuốc mê đường hô hấp, phối hợp thuốc mê, fentanyl, thuốc giãn cơ (tiêm cách quãng hoặc bơm tiêm điện truyền liên tục);
- Trước khi kết thúc phẫu thuật cần giảm liều thuốc mê tĩnh mạch ở đường bơm tiêm điện và giảm liều thuốc mê bốc hơi;
- Khi sử dụng thuốc mê đường hô hấp cần cho dừng thuốc ở thời điểm kết thúc phẫu thuật, mở van hết cỡ, tăng thông khí và bóp bóng dự trữ để xả hết thuốc mê trong vòng mê;
- Theo dõi các thông số khi duy trì mê gồm: Huyết áp, mạch, SaO2, EtCO2;
- Đề phòng nguy cơ tụt ống nội khí quản, gập ống hoặc ống bị đẩy sâu;
- Phòng ngừa buồn nôn và nôn ói cho bệnh nhân bằng cách sử dụng thuốc Ondansetron hoặc Dexamethasone với liều phù hợp;
- Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản sau gây mê nội khí quản:Bệnh nhân tỉnh, có thể thực hiện theo y lệnh của bác sĩ: Mở mắt, há mồm, thè lưỡi, nhấc đầu cao giữ được 5 giây, nắm tay chặt;
- Tự thở sâu, đều mà không cần nhắc nhở; tần số thở trên 14 lần/phút; thể tích khí lưu thông (Vt 8ml/kg);
- Chỉ số SaO2 98-100%;
- Mạch và huyết áp ổn định;
- Nếu bệnh nhân không có đầy đủ các tiêu chuẩn trên thì cần đánh giá tình trạng người bệnh, tác dụng của thuốc giãn cơ, tác dụng ứng chế hô hấp của Fentanyl, xem xét người bệnh còn ngủ do thuốc, có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc giải giãn cơ hoặc dùng naloxon. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-cat-cung-mac-sau-vi | [
"Bệnh glocom",
"Phẫu thuật cắt củng mạc",
"Đặt nội khí quản khó",
"Cắt củng mạc",
"Viêm củng mạc",
"Gây mê nội khí quản"
] | Những tai biến có thể xảy ra khi thực hiện kỹ thuật gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu? | Chú ý tới các tai biến do phản xạ khi phẫu thuật vùng mắt như mạch chậm để có biện pháp can thiệp xử trí thích hợp.Thủ thuật gây mê nội khí quản cắt củng mạc sâu tương đối phức tạp nên bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ trong quá trình thực hiện để nâng cao khả năng điều trị thành công, giảm nguy cơ tai biến. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-toan-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Siêu âm Dopple.",
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp X quang",
"Cộng hưởng từ",
"U phổi",
"U tuyến giáp",
"U gan",
"Động mạch phổi"
] | Chụp cộng hưởng từ (MRI) động mạch toàn thân là gì? Vai trò của kỹ thuật này trong y khoa là gì? | Cộng hưởng từ (MRI) động mạch toàn thân có vai trò trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý động mạch như phình, bóc tách, hẹp, có vai trò to lớn trong ngành kỹ thuật y khoa. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-toan-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Siêu âm Dopple.",
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp X quang",
"Cộng hưởng từ",
"U phổi",
"U tuyến giáp",
"U gan",
"Động mạch phổi"
] | Thuốc đối quang từ được sử dụng trong chụp cộng hưởng từ động mạch toàn thân có chức năng gì? | Về cơ chế dược động học, thuốc đối quang từ giúp tăng độ tương phản của mô được khảo sát. Nói cách khác, thuốc đối quang từ giúp tăng độ chính xác trong khảo sát hình ảnh. Việc chỉ định sử dụng thuốc được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể, các bác sĩ của bạn sẽ thông báo với bạn hoặc người nhà nếu bạn cần được sử dụng thuốc đối quang từ. Nhìn chung, thuốc sẽ giúp tăng khả năng đánh giá tổn thương dạng viêm, khối u, khảo sát mạch máu và tính chất tưới máu theo từng cơ quan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-toan-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Siêu âm Dopple.",
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp X quang",
"Cộng hưởng từ",
"U phổi",
"U tuyến giáp",
"U gan",
"Động mạch phổi"
] | Chụp cộng hưởng từ toàn thân có tiêm thuốc đối quang từ có thể được sử dụng để đánh giá những cơ quan nào trong cơ thể? | Cộng hưởng từ toàn thân đánh giá được toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, bao gồm:Đầu: phát hiện u não, thoái hóa não (giảm,mất trí nhớ), dị dạng mạch não (gây xuất huyết não, tử vong ở người trẻ), các u vùng hàm mặt...Cổ:khảo sát phần mềm vùng cổ, phát hiện u tuyến giáp, tuyến nước bọt, u hầu họng.Lồng ngực: Phát hiện u phổi, u trung thất, hình thái của tim.Ổ bụng: Phát hiện sớm u của gan, thận, tụy, phúc mạc...Xương cột sống: đánh giá toàn bộ cột sống từ cổ, ngực, thắt lưng, cùng cụt và các dây thần kinh cạnh cột sống. Phát hiện thoát vị địa đệm, u lao, ung thư cột sống.Chậu hông(tiểu khung):đánh giá xương chậu, khớp háng, bàng quang, đại trực tràng, tử cung và buồng trứng ở nữ giới, tiền liệt tuyến ở nam giới, ...Đặc biệt, thuốc đối quang từ được tiêm vào trong quá trình chụp được sử dụng hiệu quả nhất đối với não và tủy sống, vì khi hàng rào máu não bị tổn thương do bệnh lý, tín hiệu của tổn thương sẽ tăng lên rõ rệt. Trong các bệnh lý như viêm khớp, các khối u, viêm ở tạng đặc, thuốc đối quang từ cũng có giá trị để đánh giá tổn thương.Sử dụng thuốc đối quang từ có ý nghĩa trong khảo sát mạch máu (kỹ thuật MRA - MR angiogram), dựa vào sự bắt tín hiệu của thuốc trong dòng chảy, để khảo sát mạch máu trong sọ, ngoài sọ ở các pha động mạch và tĩnh mạch. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Chụp MRI động mạch chi trên là gì? | Động mạch chi trên bắt nguồn từ động mạch dưới đòn đến động mạch nách, động mạch cánh tay, động mạch cẳng tay (động mạch quay, động mạch trụ), và tận hết ở các cung động mạch bàn tay (cung gan tay nông, cung gan tay sâu).Chụp MRI động mạch chi trên là kỹ thuật chẩn đoán bằng hình ảnh sử dụng từ trường để đánh giá các bệnh lý động mạch chi trên (hẹp tắc động mạch, phình động mạch...). Có thể lựa chọn chụp MRI động mạch chi trên có tiêm thuốc đối quang từ hoặc không tiêm. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Liệu thuốc đối quang từ có đổi màu vĩnh viễn các cơ quan nội tạng? | ● Cải thiện, làm rõ nét các hình ảnh.● Giúp phân biệt được tình trạng bình thường và bất thường của cơ thể.● Không đổi màu vĩnh viễn các cơ quan nội tạng.● Sau khi hoàn tất chụp, cơ thể bệnh nhân sẽ tự hấp thu hoặc đào thải thuốc đối quang từ qua đường tiết niệu hoặc tiêu hóa. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Chụp MRI động mạch chi trên có tiêm thuốc đối quang từ có những ưu điểm gì? | ● Chẩn đoán không xâm lấn.● Hình ảnh chụp đa mặt phẳng, dễ dàng hơn trong chẩn đoán.● Độ phân giải không gian cao, độ tương phản mô cao giúp xác định được đặc tính mô.● Thuốc đối quang từ có mức độ an toàn cao, hầu như không có tác dụng phụ● Bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi tia xạ như chụp CT hay X-quang, vẫn giúp phát hiện các bất thường sau các lớp xương.● Không ảnh hưởng bởi lưu lượng dòng chảy, hạn chế nhiễu ảnh so với chụp động mạch không tiêm thuốc đối quang từ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi | [
"Chụp mạch vành",
"Động mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ",
"Hẹp tắc mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch vành",
"bệnh mạch vành"
] | Chụp cộng hưởng từ động mạch vành là gì? | Chụp MRI động mạch vành là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải không gian cao, giúp đánh giá chính xác các bệnh lý mạch vành như hẹp tắc mạch vành, các bất thường bẩm sinh...,đánh giá trước phẫu thuật và theo dõi sau điều trị.Chụp cộng hưởng từ động mạch vành còn cho phép đánh giá thêm hình thái và vận động 2 hoặc 4 buồng tim trong bệnh lý mạch vành (thiếu máu cơ tim), bệnh tim bẩm sinh.... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi | [
"Chụp mạch vành",
"Động mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ",
"Hẹp tắc mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch vành",
"bệnh mạch vành"
] | Khi nào cần chỉ định chụp MRI động mạch vành? | Chỉ định chụp MRI động mạch vành khi:● Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng đau tức ngực, khó thở, choáng váng...thì bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân chụp MRI động mạch vành để đánh giá các bất thường về giải phẫu.● Khảo sát các bệnh lý mạch vành: phình mạch vành trong bệnh Kawasaki...● Đánh giá trước phẫu thuật cho trường hợp bệnh tim bẩm sinh. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi | [
"Chụp mạch vành",
"Động mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ",
"Hẹp tắc mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch vành",
"bệnh mạch vành"
] | Những trường hợp nào chống chỉ định chụp MRI động mạch vành? | ● Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: cấy ghép ốc tai, máy chống rung, máy điều hòa nhịp tim, Neurostimulator, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da....● Mang các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, mạch máu, hốc mắt dưới 6 tháng (Nếu đã mang trên 6 tháng thì cân nhắc thêm tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân).● Người mắc bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức bên người.● Người bị suy thận, suy gan nặng (cân nhắc) |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Viêm tuyến vú",
"Siêu âm vú",
"Chụp nhũ ảnh",
"Tuyến vú phụ",
"Đa vú",
"Ung thư vú",
"MRI vú"
] | Nguyên nhân nào dẫn đến việc hình thành tuyến vú phụ? | Tình trạng đa vú thường xảy ra trong quá trình phát triển trong bào thai. Bình thường, mô vú sẽ phát triển dọc theo dây sữa (milk line) và mô bổ sung sẽ tan rã và được hấp thụ vào cơ thể. Đa vú xảy ra khi các mô bổ sung không tan rã trước khi sinh. Tình trạng này có thể di truyền. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Viêm tuyến vú",
"Siêu âm vú",
"Chụp nhũ ảnh",
"Tuyến vú phụ",
"Đa vú",
"Ung thư vú",
"MRI vú"
] | Tuyến vú phụ thường xuất hiện ở những vị trí nào trên cơ thể? | Biến thể bình thường này có thể xuất hiện dưới dạng một khối ở bất cứ đâu dọc theo đường đi của mô vú phôi thai (nách đến vùng bẹn). Trong đó, các vị trí thường gặp bao gồm nách (60-70%), thành ngực, âm hộ, gối, mặt bên đùi, mông, mặt, tai, cổ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Viêm tuyến vú",
"Siêu âm vú",
"Chụp nhũ ảnh",
"Tuyến vú phụ",
"Đa vú",
"Ung thư vú",
"MRI vú"
] | Có những bệnh lý nào có thể xảy ra ở tuyến vú phụ? | Y văn trên thế giới đã mô tả về các bệnh lý lành tính và ác tính của tuyến vú phụ ở phụ nữ trưởng thành. Trong đó, bệnh lý lành tính bao gồm u xơ, viêm tuyến vú hoặc thay đổi sợi bọc. Tuyến vú phụ có xu hướng phát triển ác tính cao hơn và xảy ra ở độ tuổi sớm hơn.Tuy nhiên, điều đáng mừng là ung thư vú trong tuyến vú phụ chỉ có tỷ lệ mắc khoảng 6%. Bệnh lý phổ biến nhất là ung thư biểu mô ống xâm lấn (invasive ductal carcinoma) với khoảng 50% - 75%. Tăng trưởng vú quá mức (macromastia) có thể gặp trong thai kỳ cũng như trong thời niên thiếu. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Thiếu ngủ",
"Mất ngủ",
"Ngủ không đủ giấc"
] | Làm thế nào để tăng cường lưu thông máu và oxy đến não và các cơ bắp sau khi thức dậy? | Sau khi ngủ dậy, hãy để cơ thể vận động nhẹ nhàng bằng cách đi bộ trong phòng hoặc tập một bài thể dục nhịp điệu. Nghiên cứu của giáo sư Robert Thayer của trường đại học California, Mỹ đã chỉ ra rằng, vận động nhẹ khoảng 10 phút sau khi thức dậy giúp tăng cường lưu thông máu cũng như oxy đến não và các cơ bắp khiến tinh thần trở lên thoải mái qua đó nâng cao hiệu suất làm việc. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Thiếu ngủ",
"Mất ngủ",
"Ngủ không đủ giấc"
] | Có những loại đồ ăn nhẹ nào có thể giúp nhanh chóng làm tăng lượng đường trong máu và giúp cơ thể tỉnh táo? | Những loại đồ ăn nhẹ thường được sử dụng bao gồm:Đậu phộng, bơ hoặc bánh quySữa chua và một số loại hạt cũng như trái cây tươiCác loại kem phô mai ít béo |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Thiếu ngủ",
"Mất ngủ",
"Ngủ không đủ giấc"
] | Làm thế nào để cải thiện tâm trạng và tinh thần bằng cách hít thở sâu? | Bên cạnh các bài tập thể dục nhịp điệu mỗi sáng sau khi thức dậy, việc hít thở sâu cũng giúp tăng nồng độ oxy trong máu, làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp và cải thiện sự lưu thông máu qua đó hỗ trợ cải thiện tâm trạng cũng như tinh thần.Nguyên tắc của bài tập hít thở sâu là hít bằng bụng chứ không phải ngực. Một tay đặt lên bụng, ngay dưới xương sườn, tay còn lại đặt trên ngực, hít một hơi thật sâu để bụng đẩy tay ra, ngực không nên di chuyển. Thở ra từ từ bằng cách đẩy không khí ra ngoài bằng bàn tay đặt trên bụng.Một kỹ thuật khác thường được sử dụng trong những bài tập yoga để tăng sự tỉnh táo và năng lượng cho cơ thể là hít vào và thở ra thật nhanh bằng mũi cố gắng đạt mức 3 lần trong 1 giây. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi | [
"Nội soi buồng tử cung can thiệp",
"Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung",
"Gây mê toàn thân",
"Thai ngoài tử cung",
"Nội soi buồng tử cung",
"Nội soi buồng tử cung chẩn đoán",
"Nội soi buồng tử cung dưới gây mê",
"Gây tê"
] | Nội soi buồng tử cung can thiệp bằng phương pháp gây mê nội khí quản là gì? | Gây mê nội khí quản nội soi buồng tử cung can thiệp là một kỹ thuật hiện đại, được thực hiện bằng cách gây mê toàn thân có đặt nội khí quản. Mục đích chính của kỹ thuật này là kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hỗ trợ hồi sức sau phẫu thuật. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi | [
"Nội soi buồng tử cung can thiệp",
"Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung",
"Gây mê toàn thân",
"Thai ngoài tử cung",
"Nội soi buồng tử cung",
"Nội soi buồng tử cung chẩn đoán",
"Nội soi buồng tử cung dưới gây mê",
"Gây tê"
] | Liệt kê các trường hợp được chỉ định nội soi buồng tử cung can thiệp dưới gây mê nội khí quản. | Bào nhân xơ dưới niêm mạc.Tách dính buồng tử cung.Đốt hoặc cắt polyp buồng tử cung (cắt cuống polyp bằng kéo, điện cực hình vòng hoặc bào polyp thành từng mảnh nhỏ bằng vòng cắt).Bơm thông vòi trứng.Điều trị thai ngoài tử cung.Tạo hình vòi tử cung, nối lại vòi tử cung.Chỉ định gây mê nội khí quản khi kiểm soát đường hô hấp bằng mặt nạ khó khăn.Chỉ định gây mê nội khí quản khi áp dụng duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi | [
"Nội soi buồng tử cung can thiệp",
"Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung",
"Gây mê toàn thân",
"Thai ngoài tử cung",
"Nội soi buồng tử cung",
"Nội soi buồng tử cung chẩn đoán",
"Nội soi buồng tử cung dưới gây mê",
"Gây tê"
] | Nêu những trường hợp chống chỉ định nội soi buồng tử cung can thiệp bằng gây mê nội khí quản? | Thai ngoài tử cung vỡ gây trụy mạch không áp dụng phương pháp nội soi.Người bệnh không đồng ý tiến hành gây mê toàn thân.Cơ sở y tế không đáp ứng đủ về các phương tiện gây mê, hồi sứcBác sĩ gây mê chưa được đào tạo kỹ thuật gây mê nội khí quản. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi | [
"Liệu pháp tại chỗ",
"Đa u tủy",
"Tiêm tĩnh mạch",
"Globulin miễn dịch",
"Xét nghiệm",
"Steroid",
"Gãy xương"
] | Đa u tủy là gì? | Ung thư bắt đầu khi các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào ở hầu như bất kỳ bộ phận nào của cơ thể có thể trở thành ung thư, và có thể lan sang các cơ quan khác. Đa u tủy là một ung thư của tương bào (tế bào plasma). Các tương bào bình thường được tìm thấy trong tủy xương và là một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch.Hệ thống miễn dịch được tạo thành từ một số loại tế bào phối hợp với nhau để chống lại nhiễm trùng và các bệnh khác. Tế bào lympho (tế bào bạch huyết) là một trong những loại tế bào bạch cầu chính trong hệ thống miễn dịch, bao gồm tế bào T và tế bào B. Tế bào lympho có ở nhiều nơi của cơ thể, chẳng hạn như hạch bạch huyết, tủy xương, ruột và máu.Khi các tế bào B phản ứng với nhiễm trùng, chúng trưởng thành và thay đổi thành các tương bào. Các tương bào tạo ra các kháng thể (còn được gọi là immunoglobulin) giúp cơ thể tấn công và tiêu diệt mầm bệnh. Các tương bào, được tìm thấy chủ yếu trong tủy xương (tủy xương là mô mềm ở bên trong xương). Ngoài các tương bào, tủy xương bình thường cũng là ngôi nhà cho các tế bào máu khác như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Đa u tủy xương là bệnh lý liên quan đến hệ thống miễn dịch
Nói chung, khi các tương bào trở thành ung thư và phát triển ngoài tầm kiểm soát, đó được gọi là đa u tủy. Các tương bào tạo ra một loại protein bất thường (kháng thể) được biết đến bằng nhiều tên khác nhau, như immunoglobulin đơn dòng, protein đơn dòng (M-protein), M-spike, hoặc paraprotein.Tuy nhiên, có những rối loạn khác cũng có các tương bào bất thường nhưng không đáp ứng các tiêu chí để được gọi là đa u tủy hoạt động. Những rối loạn tương bào khác bao gồm:Bệnh lý đơn dòng có ý nghĩa không xác định (monoclonal gammopathy of uncertain significance-MGUS)Đa u tủy tiềm tàng (smoldering multiple myeloma-SMM)U tương bào đơn độc (solitary plasmacytoma)Amyloidosis chuỗi nhẹ (light chain amyloidosis) |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi | [
"Liệu pháp tại chỗ",
"Đa u tủy",
"Tiêm tĩnh mạch",
"Globulin miễn dịch",
"Xét nghiệm",
"Steroid",
"Gãy xương"
] | Những đặc điểm của đa u tủy là gì? | 2.1 Lượng máu thấpTrong đa u tủy, sự phát triển quá mức của các tương bào trong tủy xương có thể lấn át các tế bào tạo máu bình thường, dẫn đến lượng máu thấp.Điều này có thể gây thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu), cơ thể trở nên yếu và mệt mỏi.Đa u tủy cũng có thể làm cho tiểu cầu trong máu thấp (giảm tiểu cầu), có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu và bầm tím.Một tình trạng khác có thể xảy ra là giảm bạch cầu (thiếu tế bào bạch cầu bình thường), và có thể dẫn đến các vấn đề chống nhiễm trùng.2.2 Các vấn đề về xương và canxiXương liên tục được tái tạo để giữ cho chúng chắc khỏe. Hai loại tế bào xương phối hợp với nhau để giữ cho xương chắc và khỏe:Tế bào hủy xương (Osteoclasts) phá vỡ xương cũTế bào tạo xương (Osteoblasts) tạo ra xương mớiTế bào trong u tủy cũng can thiệp vào các tế bào này. Các tế bào u tạo ra một chất làm cho các tế bào hủy xương tăng tốc độ phá hủy xương. Vì vậy, xương cũ bị phá hủy nhiều mà không có xương mới để thay thế nó, làm cho xương yếu và dễ gãy. Gãy xương là một vấn đề lớn ở những người u tủy. Sự gia tăng phá vỡ xương này cũng có thể làm tăng lượng canxi trong máu.
Hình ảnh sinh thiết tủy xương trên bệnh đa u tủy
2.3 Nhiễm trùngCác tương bào bất thường không thể bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Như đã đề cập, các tương bào bình thường tạo ra các kháng thể tấn công vi trùng. Trong đa u tủy, các tế bào u lấn át các tương bào bình thường, do đó không tạo ra được các kháng thể chống nhiễm trùng.2.4 Vấn đề về thậnTế bào u tạo ra một kháng thể có thể gây hại cho thận, dẫn đến tổn thương thận và thậm chí là suy thận. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi | [
"Liệu pháp tại chỗ",
"Đa u tủy",
"Tiêm tĩnh mạch",
"Globulin miễn dịch",
"Xét nghiệm",
"Steroid",
"Gãy xương"
] | Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh đa u tủy là gì? | Tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ bệnh đa u tủy và những điều có thể làm giúp giảm nguy cơ.3.1 Các yếu tố nguy cơMột yếu tố nguy cơ là bất cứ điều gì ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh như ung thư. Những bệnh ung thư khác nhau có các nguy cơ khác nhau. Ví dụ, để da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mạnh là một yếu tố nguy cơ gây ung thư da.Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ ung thư phổi và nhiều bệnh ung thư khác. Nhưng yếu tố nguy cơ không cho chúng ta biết mọi thứ. Những người không có yếu tố nguy cơ vẫn có thể mắc bệnh. Ngược lại, có một yếu tố nguy cơ, hoặc thậm chí một số, không có nghĩa là sẽ mắc bệnh.Dưới đây là một vài yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng bị đa u tủy.Tuổi: nguy cơ bị đa u tủy tăng lên theo tuổi. Ít hơn 1% trường hợp được chẩn đoán ở những người dưới 35 tuổi. Hầu hết những người được chẩn đoán mắc ung thư này đều ít nhất 65 tuổi.Giới tính: đàn ông hay gặp đa u tủy hơn phụ nữ.Tiền sử gia đình: người có anh chị em ruột hoặc cha mẹ bị u tủy có nhiều khả năng mắc bệnh hơn người không có tiền sử gia đình này. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không có người thân mắc bệnh, vì vậy tiền sử gia đình chỉ chiếm một số ít trường hợp.Béo phì: thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ mắc đa u tủy.Có bệnh lý về tương bào khác: những người mắc bệnh lý đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS) hoặc u tương bào đơn độc có nguy cơ mắc đa u tủy cao hơn so với người không mắc các bệnh này.
Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ gây bệnh đa u tủy xương
3.2 Những nguyên nhân đa u tủy?Các nhà khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp đa u tủy. Tuy nhiên, họ đã đạt được tiến bộ để hiểu làm thế nào một số thay đổi trong DNA có thể làm cho các tương bào trở thành ung thư.Một số gen (một phần của DNA) có nhiệm vụ kiểm soát khi các tế bào của chúng phát triển và phân chia. Những gen thúc đẩy tế bào tăng trưởng được gọi là gen sinh ung (oncogenes).Những gen khác làm chậm sự phát triển của tế bào hoặc làm cho các tế bào chết đúng thời điểm được gọi là gen đè nén u (tumor suppressor genes).Ung thư có thể được gây ra bởi những sai lầm, hoặc khiếm khuyết, trong DNA được gọi là đột biến trên gen sinh ung hoặc gen đè nén u.Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng sự bất thường của một số gen sinh ung (như MYC) phát triển sớm trong u tương bào. Những thay đổi trong các gen sinh ung khác (như gen RAS) thường được tìm thấy ở các tế bào tủy trong tủy xương sau khi điều trị và thay đổi gen đè nén u (như gen p53) có liên quan đến sự lây lan sang các cơ quan khác.Tế bào trong u tủy cũng chỉ ra những bất thường trong nhiễm sắc thể của chúng. Trong tế bào người, DNA được kết hợp tạo thành nhiễm sắc thể. Mặc dù các tế bào người bình thường chứa 46 nhiễm sắc thể, một số tế bào ung thư có thể có thêm nhiễm sắc thể (được gọi là lặp đoạn nhiễm sắc thể) hoặc thiếu toàn bộ hoặc một phần nhiễm sắc thể (gọi là mất đoạn nhiễm sắc thể). Một phát hiện phổ biến trong các tế bào u tủy là các phần của nhiễm sắc thể số 17 bị mất. Sự mất đoạn này làm cho u tủy tiến triển hơn và kháng lại điều trị.
Khoảng một nửa số người bị u tủy, một phần của một nhiễm sắc thể đã chuyển sang một phần của nhiễm sắc thể khác trong tế bào u, nó được gọi là chuyển đoạn nhiễm sắc thể. Khi chuyển đoạn xảy ra ở vùng cạnh một gen sinh ung, nó có thể gây đột biến gen sinh ung.Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những bệnh nhân bị u tương bào có những bất thường quan trọng trong các tế bào tủy xương khác và những bất thường này cũng có thể gây ra sự tăng trưởng tương bào quá mức.Một số tế bào trong tủy xương (gọi là tế bào võng- dendritic cells) giải phóng một loại hormone gọi là interleukin-6 (IL-6), kích thích các tương bào bình thường phát triển. Việc sản xuất quá mức IL-6 bởi các tế bào này dường như là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển các khối u tương bào.
Cấu trúc & chức năng của Interleukin 6
3.3 Phòng ngừaĐối với một số loại ung thư, các yếu tố nguy cơ được biết đến trong phần lớn các trường hợp. Ví dụ, hút thuốc gây ra hầu hết các ung thư phổi, do đó có cơ hội để phòng ngừa.Với đa u tủy, một vài trường hợp có liên quan đến các yếu tố nguy cơ có thể tránh được, còn lại hầu như không có cách nào để ngăn ngừa chúng phát triển.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Ngủ không đủ giấc",
"Mất ngủ",
"Thiếu ngủ"
] | Có bao nhiêu phần trăm người trưởng thành không được ngủ đủ giấc mỗi ngày? | Theo nhiều nghiên cứu, khoảng 20% người trưởng thành không được ngủ đủ giấc nghĩa là không đảm bảo khoảng 7-8 tiếng mỗi ngày để ngủ. Điều này dẫn đến tình trạng buồn ngủ, mệt mỏi vào ngày hôm sau. Thiếu ngủ kéo dài có thể ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của mỗi người. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Ngủ không đủ giấc",
"Mất ngủ",
"Thiếu ngủ"
] | Liệt kê các phương pháp điều trị chứng mất ngủ? | Điều trị mất ngủ có thể cần sự phối hợp của nhiều phương pháp bao gồm: Thuốc an thần, Thuốc chống trầm cảm, Kỹ thuật thay đổi hành vi nhằm thúc đẩy người bệnh hình thành thói quen đi vào giấc ngủ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Thần kinh",
"Ngủ không đủ giấc",
"Mất ngủ",
"Thiếu ngủ"
] | Nêu hai loại ngưng thở khi ngủ phổ biến? | Có 2 loại ngưng thở khi ngủ là ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn khi các mô trong cổ họng chặn luồng khí thở và ngừng thở khi ngủ do não không điều khiển được hoạt động của cơ hô hấp. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Giấc ngủ",
"Buồn ngủ sau ăn",
"Ngủ sâu",
"Ngủ không sâu giấc",
"Ngủ nhanh",
"Mất ngủ"
] | Tại sao chúng ta thường cảm thấy buồn ngủ sau khi ăn? | Hai bộ phận tiêu tốn nhiều năng lượng nhất của cơ thể là não bộ và hệ tiêu hóa. Sau khi ăn xong, năng lượng trong cơ thể được đổ dồn xuống hệ tiêu hóa, đồng nghĩa một lượng lớn màu được đẩy xuống dạ dày giúp co bóp và tiêu hóa thức ăn. Điều này dẫn tới lượng máu lên não bộ và các cơ quan khác sẽ bị giảm đi, gây nên hiện tượng ăn xong buồn ngủ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Giấc ngủ",
"Buồn ngủ sau ăn",
"Ngủ sâu",
"Ngủ không sâu giấc",
"Ngủ nhanh",
"Mất ngủ"
] | Loại thức ăn nào có thể làm tăng cảm giác buồn ngủ sau khi ăn? | Cơn buồn ngủ sẽ càng nghiêm trọng nếu khẩu phần ăn có nhiều chất ngọt và tinh bột. Hai thành phần này sẽ kích thích não sản xuất lượng lớn chất dẫn truyền thần kinh là Serotonin gây ra cảm giác buồn ngủ. Ngược lại những người có chế độ ăn nhiều rau và chất béo từ thực phẩm như sữa, dầu oliu có xu hướng ít buồn ngủ sau khi ăn hơn những người ăn nhiều thịt, đồ ăn nhanh và nước ngọt. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi | [
"Rối loạn giấc ngủ",
"Giấc ngủ",
"Buồn ngủ sau ăn",
"Ngủ sâu",
"Ngủ không sâu giấc",
"Ngủ nhanh",
"Mất ngủ"
] | Ngoài việc ăn uống, yếu tố nào khác cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác buồn ngủ sau khi ăn? | Việc ngủ đủ giấc và chất lượng giấc ngủ cao cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phản ứng của cơ thể sau những bữa ăn. Nếu bạn cảm thấy no và thoải mái sau khi ăn, cơ thể bạn sẽ có xu hướng muốn được nghỉ ngơi.Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy việc ăn trước khi đi ngủ có thể gây tăng cân. Nguyên nhân vì khi ta ngủ, cơ thể không thể tiêu hóa thức ăn và đốt cháy calo như thường lệ. Về lâu dài việc này có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe và dẫn tới nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Tốt nhất là nên tạo thói quen ăn trước khi ngủ từ 2-3 tiếng. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi | [
"Tim mạch",
"MRI tim",
"Suy tim",
"Tim bẩm sinh",
"Cơ tim",
"Bệnh mạch vành.",
"Chụp cộng hưởng từ tim",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Chụp cộng hưởng từ tim được sử dụng để đánh giá những tổn thương nào của tim? | Chụp cộng hưởng từ tim là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong y học sử dụng từ trường và sóng radio để đánh giá tổn thương của các cấu tim như: màng tim, cơ tim, các buồng tim, các van tim, hệ thống động mạch vành tim. Hình ảnh từ MRI có độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép phát hiện được các tổn thương về mặt hình thái, chức năng của tim (tưới máu cơ tim, đặc tính mô, động mạch vành). |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi | [
"Tim mạch",
"MRI tim",
"Suy tim",
"Tim bẩm sinh",
"Cơ tim",
"Bệnh mạch vành.",
"Chụp cộng hưởng từ tim",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Liệt kê những trường hợp chống chỉ định khi chụp cộng hưởng từ tim? | Trường hợp chống chỉ định
Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: cấy ghép ốc tai, máy chống rung, máy điều hòa nhịp tim, Neurostimulator, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da....
Người mang kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, mạch máu, hốc mắt <6 tháng (Nếu đã mang trên 6 tháng thì cân nhắc thêm tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân).
Người mắc bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức bên người. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi | [
"Tim mạch",
"MRI tim",
"Suy tim",
"Tim bẩm sinh",
"Cơ tim",
"Bệnh mạch vành.",
"Chụp cộng hưởng từ tim",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Nêu những bước trong quy trình chụp cộng hưởng từ tim? | Toàn bộ quy trình chụp MRI tim mất khoảng 30 phút lần lượt theo các bước:
Tư thế người bệnh:Người bệnh được hướng dẫn nằm ngửa trên bàn chụp.
Chọn lựa và định vị cuộn thu tín hiệu.
Chuyển bàn chụp vào khoang máy và định vị khu vực cần chụp.
Kỹ thuật chụp
Chụp định vị.
Chụp theo các quy trình thích hợp tùy thuộc bệnh lý và yêu cầu lâm sàng.
Chụp các chuỗi xung giúp đánh giá hình thái và chức năng trên bình diện 4 buồng, 2 buồng, trục ngắn, đường ra thất phải, trái...
Tiêm thuốc đối quang từ qua tĩnh mạch cho người bệnh:Đánh giá tưới máu cơ tim ở thì nghỉ (Rest) và thì gắng sức (Stress) nếu cần; đánh giá động học của thuốc đối quang qua các buồng tim trên chuỗi xung động (Dynamique).
Lưu ý: Việc tiêm thuốc đối quang trong quá trình chụp có thể xảy ra phản ứng dị ứng (nổi mề đay, mẩn ngứa, buồn nôn, sốc phản vệ...) nên cần có sự chuẩn bị cấp cứu trong trường hợp tai biến.
Tiêm thuốc đối quang chụp ở thì muộn sau 10 phút, đánh giá tính sống còn của cơ tim.
Kỹ thuật viên xử lý hình ảnh thu được, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sĩ (Hình ảnh thu được phải thấy rõ cấu trúc giải phẫu của tim).
Dựa trên những thông tin trên, bác sĩ phân tích tổn thương (nếu có) và đưa ra chẩn đoán. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nong-va-dat-stent-dong-mach-canh-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Thần kinh",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Nguyên lý của chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Nong và đặt stent động mạch cảnh là gì và quy trình thực hiện như thế nào? | Nong và đặt stent (tên tiếng Anh là angioplasty and stent insertion) được sử dụng để điều trị bệnh động mạch cảnh. Nong động mạch sử dụng một quả bóng nhỏ hình xúc xích để kéo căng động mạch và cải thiện lưu lượng máu. Stent là một hình trụ nhỏ bằng kim loại, hoạt động như một giàn giáo nhỏ để giữ động mạch mở vĩnh viễn. Nong mạch vành là thủ thuật được thực hiện với sự hỗ trợ của chụp mạch số hóa xóa nền (tên tiếng Anh là Digital Subtraction Angiography và viết tắt là DSA), một loại hình X-quang đặc biệt dùng để chụp hệ thống mạch máu trong cơ thể.Quy trình bắt đầu bằng chụp động mạch cảnh và được thực hiện thông qua một lỗ thủng da vào mạch máu nuôi các mạch bị hẹp hoặc bị bệnh. Thông thường, bác sẽ đưa dụng cụ từ mạch máu ở háng hoặc hiếm hơn, có thể ở cánh tay trên, nếu như không thể sử dụng mạch máu ở háng.Sau đó, bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang vào động mạch để giúp hiển thị các mạch máu trên hình ảnh X-quang khi chụp mạch số hóa xóa nền được rõ ràng và sắc nét hơn. Nếu không tiêm thuốc cản quang, các mạch máu sẽ không nhìn thấy rõ trên chụp mạch số hóa xóa nền. Khi bác sĩ nhìn được trực tiếp hình ảnh về động mạch cảnh trên màn hình điện tử, bác sĩ sẽ bắt đầu thực hiện nong động mạch cảnh và đặt stent. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nong-va-dat-stent-dong-mach-canh-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Thần kinh",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Nguyên lý của chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Chụp mạch số hóa xóa nền là gì và ứng dụng của nó trong thực tế? | Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) là kỹ thuật huỳnh quang được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật X-quang can thiệp để tạo hình ảnh về các mạch máu và các cấu trúc khác như xương sẽ không được hiển thị trên hình ảnh kỹ thuật số, do đó cho phép mô tả chính xác các mạch máu.Chụp mạch số hóa xóa nền cung cấp hình ảnh của các mạch máu trong não để phát hiện vấn đề về lưu lượng máu. Bác sĩ sẽ đặt ống thông nhỏ vào động mạch ở chân và đưa nó lên các mạch máu trong não. Sau đó, người bệnh được tiêm thuốc cản quang qua ống thông và sử dụng tia X để chụp các mạch máu trong não.Hiện nay, kỹ thuật chụp mạch số hóa xóa nền được ứng dụng trong trên thực tế lâm sàng rất nhiều do đã được chứng minh hiệu quả hơn so với các kỹ thuật khác. Chụp mạch số hóa xóa nền thường được sử dụng trong:Sửa chữa phình động mạchNong động mạchĐặt stent động mạchThuyên tắc nội mạchLấy huyết khối. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nong-va-dat-stent-dong-mach-canh-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Thần kinh",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Nguyên lý của chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Những nguy cơ tiềm ẩn nào có thể xảy ra khi thực hiện nong và đặt stent động mạch cảnh? | Sau đây là một số rủi ro có thể gặp khi người bệnh phải thực hiện nong và stent động mạch cảnh:Chảy máu/ bầm tím tại vị trí đưa dụng cụ (khoảng 3-5% trường hợp). Đây có thể là một vấn đề cần phải điều trị thêm để cầm máu hoặc thậm chí phải sửa chữa vết thương trên thành mạch, chấn thương này được gọi là phình mạch giả (Pseudoaneurysm). Phình mạch giả tại vị trí đâm kim sẽ sờ thấy được và trông giống như một khối u ở đó trong vài ngày đến vài tuần sau khi nong động mạch kết thúc.Động mạch được điều trị bị chặn lại khiến các triệu chứng trở nên nặng hơn trong thời gian ngắn. Động mạch có thể đóng hoàn toàn trong khoảng 1% trường hợp.Phản ứng dị ứng với thuốc cản quang được sử dụng trong chụp mạch số hóa xóa nền. Hầu hết đều là các phản ứng đều nhẹ, rất hiếm xảy ra phản ứng nghiêm trọng.Suy thận. Biến chứng này có thể xảy ra nếu người bệnh bị tiểu đường hoặc rối loạn chức năng thận mãn tính và đặc biệt là nếu không thực hiện các bước phòng ngừa đầy đủ trước khi sử dụng thuốc cản quang. Người bệnh sẽ đánh giá chức năng thận của người bệnh bằng xét nghiệm máu trước khi làm thủ thuật để xem người bệnh có cần các bước phòng ngừa hay không.Phản ứng dị ứng với thuốc an thần hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác được sử dụng. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thong-tin-day-du-ve-hoi-chung-cri-du-chat-vi | [
"Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ",
"Nhiễm sắc thể",
"Hội chứng 5p-",
"Hội chứng Cri du chat",
"Hội chứng Lejeune",
"Hội chứng mèo kêu",
"Hội chứng CdCS",
"Rối loạn di truyền"
] | Hội chứng Cri du chat được gọi là gì và được phát hiện bởi ai? | Hội chứng Cri du chat còn được biết đến với 1 số tên gọi: Hội chứng mèo kêu; Hội chứng 5p-; Hội chứng CdCS; Hội chứng Lejeune. Hội chứng Cri du chat được mô tả lần đầu tiên trong các tài liệu y khoa vào năm 1963 bởi bác sĩ Lejeune. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thong-tin-day-du-ve-hoi-chung-cri-du-chat-vi | [
"Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ",
"Nhiễm sắc thể",
"Hội chứng 5p-",
"Hội chứng Cri du chat",
"Hội chứng Lejeune",
"Hội chứng mèo kêu",
"Hội chứng CdCS",
"Rối loạn di truyền"
] | Các triệu chứng của Hội chứng Cri du chat là gì? | Các triệu chứng của hội chứng Cri du chat khác nhau tùy theo từng trường hợp:Trong vài tuần đầu trẻ sơ sinh có tiếng kêu chói tai, cao vút đặc trưng, giống như tiếng kêu của mèo, tuy nhiên khi trẻ lớn lên nó trở nên ít rõ rệt hơn.Cân nặng khi sinh thấp, thiếu hụt tăng trưởng, giảm trương lực cơ (hypotonia) và chu vi vòng đầu nhỏ.Các đặc điểm trên khuôn mặt đặc biệt: khuôn mặt tròn hoặc bụ bẫm bất thường, sống mũi rộng, hai mắt cách xa nhau, mắt lác, nếp gấp mí mắt xếch xuống, nếp gấp mí mắt trên nằm sâu bên trong, tai thấp và hàm nhỏ bất thường, vòm miệng cao, không đóng kín hoàn toàn, sứt môi...Chậm tiếp thu các kỹ năng đòi hỏi sự phối hợp tinh thần và cơ bắp như kiểm soát đầu, ngồi dậy và đi bộ. Khoảng một nửa số trẻ mắc hội chứng Cri du chat đã có thể tự mặc quần áo khi 5 tuổi. Khuyết tật trí tuệ từ trung bình đến nặng, chậm nói. Một số trẻ có thể thể hiện sự hiếu động hoặc hành vi tự ngược đãi bản thân.Trẻ sơ sinh có thể gặp khó khăn khi cho ăn do trương lực cơ thấp, bú kém, trào ngược dạ dày thực quản, viêm phổi. Trong một nghiên cứu, chỉ có 50% trẻ em mắc hội chứng Cri du chat có thể tự ăn bằng thìa khi được 3,5 tuổi.Vẹo cột sống, có nguy cơ nhiễm trùng tai và giảm thính lực cao hơn. Khoảng 15-20% trẻ sơ sinh mắc hội chứng Cri du chat có khuyết tật tim bẩm sinh.Một số biểu hiện ít phổ biến hơn như: thoát vị bẹn, bất thường thận và đường tiết niệu, khó thở, ngón tay dính nhau, cận thị, đục thủy tinh thể, tóc bạc sớm, nhiễm trùng đường hô hấp và đường ruột lặp đi lặp lại... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thong-tin-day-du-ve-hoi-chung-cri-du-chat-vi | [
"Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ",
"Nhiễm sắc thể",
"Hội chứng 5p-",
"Hội chứng Cri du chat",
"Hội chứng Lejeune",
"Hội chứng mèo kêu",
"Hội chứng CdCS",
"Rối loạn di truyền"
] | Cách điều trị Hội chứng Cri du chat như thế nào? | Việc điều trị hội chứng Cri du chat phụ thuộc vào các triệu chứng cụ thể ở mỗi cá nhân. Điều trị có thể đòi hỏi những nỗ lực phối hợp của một nhóm các chuyên gia. Bác sĩ nhi khoa, bác sĩ chỉnh hình, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ tim mạch, nhà trị liệu ngôn ngữ, bác sĩ thần kinh, nha sĩ, vật lý trị liệu và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác có thể cần lên kế hoạch toàn diện cho việc điều trị cho trẻ em mắc bệnh.Can thiệp sớm rất quan trọng trong việc đảm bảo trẻ mắc hội chứng Cri du chat có thể phát triển 1 cách tốt. Can thiệp sớm bao gồm giáo dục khắc phục đặc biệt, vật lý trị liệu, trị liệu ngôn ngữ, dịch vụ đặc biệt và các dịch vụ y tế, xã hội hoặc dạy nghề khác.Phẫu thuật có thể được thực hiện để điều trị một loạt các triệu chứng có khả năng liên quan đến hội chứng Cri du chat bao gồm khuyết tật tim bẩm sinh, lác, vẹo cột sống, chân khoèo, hở hàm ếch và sứt môi.Trẻ mắc hội chứng Cri du chat nói chung có thể sống tốt. Hầu hết các trường hợp tử vong liên quan đến hội chứng này xảy ra trong năm đầu tiên của cuộc đời. Một số trường hợp đã sống đến hơn 50 tuổi. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giáo dục đặc biệt sớm, môi trường gia đình và hỗ trợ gia đình có thể giúp bệnh nhân đạt được khả năng của một đứa trẻ năm hoặc sáu tuổi bình thường. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trieu-chung-canh-bao-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Miễn dịch",
"Viêm gan virus",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật"
] | Có những loại viêm gan tự miễn nào? | Có 2 loại viêm gan tự miễn. Cụ thể:Viêm gan tự miễn phát triển đột nhiên: Đây là loại phổ biến nhất của bệnh, xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nhiều người bị viêm gan tự miễn dịch loại này thường có rối loạn tự miễn khác như viêm tuyến giáp, viêm khớp dạng thấp hoặc viêm loét đại tràng.Viêm gan tự miễn xảy ra ở phụ nữ: Mặc dù người lớn có thể phát triển loại 2 viêm gan tự miễn dịch, Tuy nhiên, loại này thường xảy ra ở phụ nữ trẻ và thường xảy ra với vấn đề tự miễn khác.Nếu người bệnh mắc viêm gan tự miễn, rất có thể người bệnh cũng mắc bệnh tự miễn khác như: bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp, lupus....Có một số loại bệnh có thể nhầm lẫn với viêm gan tự miễn như: Xơ đường mật tiên phát, viêm đường mật tự miễn, viêm gan virus (viêm gan A, B, C), viêm gan mạn tính căn nguyên ẩn,... các bệnh học của những bệnh trên thường tương tự viêm gan tự miễn bệnh học. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trieu-chung-canh-bao-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Miễn dịch",
"Viêm gan virus",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật"
] | Những triệu chứng nào có thể cho thấy một người đang bị viêm gan tự miễn? | Các triệu chứng viêm gan tự miễn có thể xuất hiện trên người bệnh như:Sút cân, mệt mỏi, đau tức hạ sườn phảiĐau xương khớp, cơBuồn nôn, nônMạch máu bất thường trên da (nhện angiomas).Khám lâm sàng có thể thấy vàng mắt, vàng da, gan to, lách to, cổ trướng. Giai đoạn nặng hơn có biểu hiện hôn mê do tăng ure máu.Xét nghiệm máu để đánh giá chỉ số viêm gan tự miễn như: tăng gammaglobuline. Bilirubin > 3mg/dL, phosphatase kiềm > 2 lần, AST > 1000U/LViêm gan tự miễn là bệnh rất nguy hiểm, nếu để lâu sẽ ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, nếu được điều trị, hầu hết những người bệnh sẽ kéo dài được tuổi thọ và cảm thấy sức khỏe tốt hơn trong hầu hết thời gian. Việc điều trị rất quan trọng nhưng bạn không được tự ý dừng điều trị quá sớm mà không có sự cho phép của bác sĩ, vì viêm gan tự miễn có thể tái phát. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trieu-chung-canh-bao-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Miễn dịch",
"Viêm gan virus",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật"
] | Làm sao để phát hiện sớm bệnh viêm gan tự miễn? | Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Sàng lọc Gan mật, giúp phát hiện Virus viêm gan ở giai đoạn sớm ngay cả khi chưa có triệu chứng. Ngoài ra, Gói sàng lọc gan mật toàn diện giúp khách hàng:Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;Tầm soát sớm ung thư gan;Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B, CĐánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơnPhân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-lam-sang-cua-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Ghép gan",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B",
"Suy gan",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Vàng da",
"Viêm gan"
] | Liệu viêm gan tự miễn có lây từ người này sang người khác? | Theo đó bệnh không lây từ người này sang người khác, nhưng hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-lam-sang-cua-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Ghép gan",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B",
"Suy gan",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Vàng da",
"Viêm gan"
] | Liệu viêm gan tự miễn có thể gây ra những biến chứng gì nếu không được điều trị? | Viêm gan tự miễn nếu không được điều trị có thể gây ra sẹo vĩnh viễn của mô gan (xơ gan) và các biến chứng của bệnh xơ gan bao gồm: Giãn tĩnh mạch thực quản, cổ trướng, suy gan, ung thư gan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-lam-sang-cua-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Ghép gan",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B",
"Suy gan",
"Viêm gan tự miễn",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Vàng da",
"Viêm gan"
] | Nêu một số biểu hiện lâm sàng của viêm gan tự miễn. | Các đặc điểm lâm sàng bao gồm:Khoảng 30% gây ra viêm gan cấp giống như viêm gan siêu vi, những dạng còn lại, khởi bệnh mơ hồ, không được biết cho đến khi tổn thương gan ở giai đoạn phát triển.Ðau bụng, thường liên quan đến men gan, xảy ra 10 - 40% và khoảng 20% có sốt.Người bệnh có gan to và lách to chiếm 50%.Khoảng 30 - 80% bệnh nhân dẫn tới xơ gan trong giai đoạn khởi phát bệnh. 10 - 20% xơ gan mất bù, báng bụng và hiếm hơn có bệnh lý não gan. Số còn lại có dãn tĩnh mạch thực quản.Người bệnh có biểu hiện lâm sàng vàng da, chán ăn, mệt và mất kinh (nữ) rất phổ biến.Các bệnh tự miễn khác như: Bệnh lý khớp, hồng ban, viêm mao mạch dị ứng, viêm loét đại tràng, viêm túi mật xơ hóa nguyên phát, bệnh ống thận, viêm xơ phế nang, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm cầu thận.... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-x-quang-cho-tre-can-chu-y-nhung-dieu-gi-vi | [
"Máy chụp X-quang",
"Sóng điện từ",
"Chụp Xquang cho trẻ em",
"Chụp xquang",
"Tia X",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Chụp X-quang là gì? | Tia X hay X – quang là một dạng sóng điện từ. Bước sóng rơi vào khoảng từ 0,01 đến 10 nanomet. Bước sóng của tia này ngắn hơn tia tử ngoại và dài hơn tia gamma. Tia X có khả năng xuyên qua vật chất nên thường được dùng trong chẩn đoán y tế, nghiên cứu tinh thể,...Máy chụp X-quang phát ra các chùm tia X có bức xạ cao, các tia X này xuyên qua các mô mềm và thành phần dịch trong cơ thể dễ dàng, từ đó tạo hình ảnh, các bác sĩ sẽ dựa vào hình ảnh này để chẩn đoán bệnh.Các mô đặc như xương sẽ cản trở tia X nhiều. Mô có độ đậm đặc cao thì càng ít tia X xuyên qua. Không khí và nước cho độ đậm thấp hơn vì các phân tử cấu thành liên kết không chặt chẽ, tia X dễ dàng xuyên qua.Việc thực hiện chụp X-quang là chỉ định cần thiết trong chẩn đoán nhiều bệnh, đặc biệt là các bệnh liên quan đến xương khớp, hô hấp, tim mạch. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-x-quang-cho-tre-can-chu-y-nhung-dieu-gi-vi | [
"Máy chụp X-quang",
"Sóng điện từ",
"Chụp Xquang cho trẻ em",
"Chụp xquang",
"Tia X",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Chụp X-quang có hại cho bé không? | Chụp X-quang là một chỉ định cần thiết để chẩn đoán nhiều bệnh lý cho trẻ mà không hề gây hại đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Ngay cả khi bắt buộc phải chụp X-quang 2 lần/ tuần, thì sóng điện từ trong chẩn đoán y khoa cũng rất thấp, mức độ ảnh hưởng rất an toàn.
Điều đáng chú ý là tia X có khả năng gây ion hóa hoặc phản ứng có thể nguy hiểm cho sức khỏe con người. Do đó các thông số như bước sóng, cường độ và thời gian chụp ảnh y tế luôn được điều chỉnh cẩn thận để tránh tác hại của tia X đối với sức khỏe của con người.Với mức độ phơi nhiễm từ 5 rad (rad đơn vị đo liều lượng bức xạ) trở xuống thì hoàn toàn không ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh. Đặc biệt, tia X trong chẩn đoán y khoa liều lượng bức xạ rất thấp, thấp hơn nhiều lần so với mức gây hại cho con người.
Nhiều phụ huynh lo sợ chụp X-quang có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đặc biệt là sức khỏe sinh sản của trẻ sau này, nên đã từ chối chỉ định chụp X-quang của bác sĩ khi con bị bệnh. Đây là những lo lắng vô căn cứ và có thể ảnh hưởng đến quá trình chẩn đoán, điều trị bệnh của bác sĩ cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-x-quang-cho-tre-can-chu-y-nhung-dieu-gi-vi | [
"Máy chụp X-quang",
"Sóng điện từ",
"Chụp Xquang cho trẻ em",
"Chụp xquang",
"Tia X",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Chụp X-quang cho bé có lưu ý gì? | Khi chụp X – quang cho trẻ sơ sinh tuy không gây nguy hiểm nhưng tia X lại rất độc hại, nếu chụp X - quang không được tiến hành trong điều kiện an toàn, phòng chụp không đúng tiêu chuẩn, thiết bị chụp không an toàn do Bộ Y tế và tổ chức thế giới thẩm định, bác sĩ chụp không có chuyên môn và kiến thức đầy đủ cũng sẽ gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh.Vì thế, các bậc phụ huynh nên cho con tới những cơ sở y tế uy tín để đảm bảo sức khỏe cho bé.Chụp X - quang thông thường là không ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh, tuy nhiên các bậc phụ huynh cũng cần phải hạn chế cho trẻ chụp X - quang quá nhiều (tần số chụp và thời gian chụp). Chỉ nên chụp khi có chỉ định của bác sĩ, không tự ý cho trẻ đi chụp X – quang.Có thể hỏi bác sĩ về các đồ bảo hộ như sự cần thiết của áo chì để phủ cho bé, thuốc cản quang nếu có...Khi chụp cho trẻ, phụ huynh cần thông báo rõ ràng về tình trạng của trẻ để bác sĩ có những quyết định đúng đắn cũng như cần nói trước để trẻ hiểu và hợp tác trong quá trình chụp X – quang. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dan-luu-be-qua-da-duoi-huong-dan-chup-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Sỏi thận",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Thận tiết niệu",
"Sỏi tiết niệu",
"Dẫn lưu bể thận qua da",
"Chụp số hóa xóa nền"
] | Dẫn lưu bể thận qua da là gì và khi nào cần thực hiện thủ thuật này? | Dẫn lưu bể thận qua da là phương pháp thiết lập một đường dẫn lưu nước tiểu từ bể thận ra ngoài da nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng nước, ứ đọng mủ ở bể thận. Dẫn lưu bể thận qua da được chỉ định trong trường hợp đường bài tiết trên bị tắc nghẽn do các nguyên nhân như:Sỏi tiết niệu, khối u bể thận- niệu quản chít hẹp niệu quản sau phẫu thuật, viêm ứ mủ bể thận, viêm xơ hóa co thắt niệu quản.Các bệnh ác tính gây tắc nghẽn đường tiết niệu như ung thư tử cung, ung thư hệ tiết niệu, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư xương chậu di căn.Tắc nghẽn đường bài tiết trong thai kỳ, chưa xử trí triệt để được nguyên nhân |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dan-luu-be-qua-da-duoi-huong-dan-chup-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Sỏi thận",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Thận tiết niệu",
"Sỏi tiết niệu",
"Dẫn lưu bể thận qua da",
"Chụp số hóa xóa nền"
] | Chụp số hóa xóa nền được ứng dụng như thế nào trong kỹ thuật dẫn lưu bể thận qua da? | Dẫn lưu bể thận qua da phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Các phương tiện có thể sử dụng là siêu âm và màn huỳnh quang tăng sáng hoặc chụp số hóa xóa nền (DSA). Trong đó, chụp số hóa xóa nền DSA là một công cụ hiện đại, có thể được sử dụng vào nhiều công đoạn của quá trình dẫn lưu bể thận qua da như: giúp xác định vị trí để đưa dẫn lưu vào bể thận, hướng dẫn trong quá trình đưa sonde vào và kiểm tra lại vị trí đặt sonde dẫn lưu trong bể thận đã chính xác chưa. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dan-luu-be-qua-da-duoi-huong-dan-chup-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Sỏi thận",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Thận tiết niệu",
"Sỏi tiết niệu",
"Dẫn lưu bể thận qua da",
"Chụp số hóa xóa nền"
] | Liệt kê các bước thực hiện kỹ thuật dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền? | Ê kíp tiến hành lắp máy theo dõi huyết áp, nhịp thở, điện tâm đồ, SpO2 cho bệnh nhân.Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê.Người bệnh nằm nghiêng để bộc lộ bên thận cần dẫn lưu.Bác sĩ rửa tay, đeo găng vô trùng, sát trùng vùng định dẫn lưu, sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.Bác sĩ tiến hành gây tê theo lớp, tiến hành rạch da và tổ chức dưới da vào vùng hố thắt lưng sau phúc mạc. Dưới sự hướng dẫn của chụp số hóa xóa nền (DSA), thực hiện chọc dò bể thận qua da bằng kim 21G. Kiểm tra vị trí của đầu kim chọc trong bể thận bằng thuốc đối quang.Tạo đường hầm vào bể thận qua da bằng cách: luồn dây dẫn cứng 0.018 wire vào bể thận qua kim 21G, sau đó thay thế kim 21G bằng ống vào lòng mạch. Thay thế dây dẫn 0.018 wire bằng 0.035 J-tipped wire, sau đó đặt ống thông vào bể thận. Tiến hành chụp bể thận niệu quản xuôi dòng qua ống thông. Sử dụng các ống nong để nong đường hầm qua 0.035 J-tipped wire.Tiền hành đặt ống dẫn lưu bằng cách luồn ống dẫn lưu đuôi lớn (pigtail) vào bể thận qua 0.035 J-tipped wire. Kiểm tra vị trí đầu ống dẫn lưu bằng thuốc đối quang qua hình ảnh của chụp số hóa xóa nền. Sau khi xác định đầu ống dẫn lưu đã đúng vị trí, thì cố định ống dẫn lưu ở trong bể thận và ngoài da.Thủ thuật dẫn lưu bể thận qua da dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền được đánh giá là thành công khi đầu ống dẫn lưu được đặt trong bể thận, đài bể thận xẹp và có nước tiểu ra theo ống dẫn lưu. Thuốc đối quang không thoát vào ổ bụng cũng như khoang sau phúc mạc. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dieu-tri-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Ghép gan",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Suy gan"
] | Viêm gan tự miễn có nguy hiểm không? | Viêm gan tự miễn là tình trạng viêm ở gan xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công gan. Mặc dù nguyên nhân của bệnh viêm gan tự miễn không hoàn toàn rõ ràng, một số bệnh, chất độc và các loại thuốc có thể gây ra viêm gan tự miễn dịch ở những người nhạy cảm, đặc biệt là phụ nữ.Bệnh viêm gan tự miễn rất nguy hiểm, nếu không chữa trị kịp thời bệnh sẽ gây ra các biến chứng nặng, ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, đồng thời xảy ra tình trạng về gan như xơ gan, suy gan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dieu-tri-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Ghép gan",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Suy gan"
] | Điều trị viêm gan tự miễn nhằm mục đích gì? | Viêm gan tự miễn điều trị để nhằm mục đích ngăn chặn khả năng miễn dịch, ngăn chặn việc tạo ra các tế bào tấn công các tác nhân nước ngoài. Hiệu quả của trị liệu là ngăn chặn sự phá hủy các tế bào nội tạng, nhưng cũng có một tác dụng phụ - một người trở nên không thể chống lại các tác nhân nấm, truyền nhiễm và vi khuẩn. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dieu-tri-viem-gan-tu-mien-vi | [
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Viêm gan tự miễn",
"Ghép gan",
"Viêm gan B",
"Sàng lọc gan mật",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Suy gan"
] | Người bệnh viêm gan tự miễn cần tránh những thực phẩm nào? | Khi điều trị viêm gan tự miễn bệnh nhân cần tiêu thụ các thức ăn như: Cháo, đồ uống trái cây, rau củ quả xanh, các loại thịt như bò, cá ít béo, thực phẩm chứa ít mỡ
Tránh các thực phẩm lòng trắng trứng, các loại trái cây có múi, sữa tươi nguyên chất, các loại bánh kẹo ngọt nhiều đường đặc biệt sôcôla, thức ăn chiên nhiều dầu mỡ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dat-stent-nieu-quan-qua-da-duoi-chup-mach-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Đặt stent niệu quản qua da",
"Đặt stent niệu quản",
"Chụp mạch số hóa xóa nền",
"Niệu quản",
"Sỏi niệu quản",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Hẹp tắc niệu quản"
] | Hẹp tắc niệu quản là gì? Nguyên nhân gây ra hẹp tắc niệu quản là gì? | Niệu quản là ống có nhiệm vụ dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Chiều dài của niệu quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiều cao cơ thể, giới tính, vị trí thận và bàng quang. Thông thường niệu quản dài khoảng 25-30 cm, đường kính khoảng 3-5 mm. Nửa trên niệu quản nằm ở khoang bụng, nửa dưới nằm ở trong khung chậu.Hẹp tắc niệu quản là một tình trạng bệnh lý khá phổ biến trong bệnh học hệ tiết niệu. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến hẹp tắc niệu quản như do bẩm sinh, do sỏi niệu quản; chít hẹp niệu quản do sẹo. Chấn thương niệu quản do vết thương xuyên thấu hoặc niệu quản tổn thương sau khi thực hiện sinh thiết, các thủ thuật sản khoa, sau khi phẫu thuật ở ruột,...Sau các tổn thương trên niệu quản sẽ trở sưng tấy, phù nề và sau đó có thể bị tắc nghẽn. Dù bị tắc nghẽn vì nguyên nhân gì, hẹp tắc niệu quản đều dẫn đến hậu quả trực tiếp là ứ nước thận phía thượng lưu và dẫn đến suy thận mất chức năng. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dat-stent-nieu-quan-qua-da-duoi-chup-mach-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Đặt stent niệu quản qua da",
"Đặt stent niệu quản",
"Chụp mạch số hóa xóa nền",
"Niệu quản",
"Sỏi niệu quản",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Hẹp tắc niệu quản"
] | Trong trường hợp nào thì đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền được chỉ định? | Để thực hiện đặt stent niệu quản qua da cần sự hỗ trợ của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) giúp thủ thuật đặt stent niệu quản qua da thực hiện thuận lợi và chính xác. Đặt stent niệu quản qua da số hóa xóa nền được chỉ định trong nhiều trường hợp như:Hẹp tắc niệu quản do mọi nguyên nhânRò niệu quảnChấn thương niệu quảnTiền thủ thuật tán sỏi qua da với sỏi lớn hơn 15mm hoặc thận đơn độc.Sau nội soi niệu quản ngược dòngSau phẫu thuật tạo hình niệu quản |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dat-stent-nieu-quan-qua-da-duoi-chup-mach-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Đặt stent niệu quản qua da",
"Đặt stent niệu quản",
"Chụp mạch số hóa xóa nền",
"Niệu quản",
"Sỏi niệu quản",
"Chẩn đoán hình ảnh",
"Hẹp tắc niệu quản"
] | Kỹ thuật đặt stent niệu quản qua da dưới chụp mạch số hóa xóa nền được thực hiện như thế nào? | 3.1. Chuẩn bị
Ê-kíp thực hiện thủ thuật bao gồm bác sĩ chuyên khoa điện quang can thiệp, kỹ thuật viên điện quang can thiệp, điều dưỡng. Trong trường hợp người bệnh không thể hợp tác, còn cần thêm sự hỗ trợ của bác sĩ, kỹ thuật viên gây mê. Các phương tiện cần thiết là máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA); phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh; bộ váy – áo – cổ chì giúp che chắn tia X.Ngoài các thuốc, vật tư y tế thông thường như bơm tiêm, bông, gạc,... còn cần thêm các vật tư y tế đặc biệt để thực hiện đặt stent niệu quản qua da như: kim chiba, bộ ống vào lòng mạch, dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch, ống dẫn cứng stiff wire, ống thông chụp mạch Cobra 4-5F, ống dẫn lưu đuôi lợn 6-12F (pigtail), ống thông niệu quản 2 đầu cong (JJ), chỉ khâu da.Về phía người bệnh sẽ được nhân viên y tế giải thích về tình trạng bệnh, mục đích của thủ thuật để bệnh nhân phối hợp với thầy thuốc khi thực hiện. Người bệnh phải nhịn ăn, nhịn uống 6 giờ trước khi thực hiện. Có thể uống nhưng không quá 50ml nước.
3.2. Các bước thực hiện
Chụp bể thận- niệu quản xuôi dòngQua ống thông dẫn lưu bể thận qua da (đã được thực hiện trước từ 2-7 ngày), bác sĩ sẽ tiến hành bơm thuốc đối quang vào bể thận, niệu quản. Tiến hành chụp bể thận niệu quản xuôi dòng. Qua kết quả chụp sẽ đánh giá được mức độ và phạm vi tắc nghẽn.Tạo đường vào đường bài xuấtBác sĩ sẽ đưa dây dẫn 0.035-0.038 inch vào trong bể thận và niệu quản để rút ống thông dẫn lưu. Sau đó, đưa ống vào lòng mạch 6-8F vào trong bể thận theo dây dẫn.Tiếp cận tổn thươngTiếp cận tổn thương bằng cách dùng ống thông và dây dẫn đi từ bể thận, qua niệu quản xuống bàng quang. Thay dây dẫn tiêu chuẩn bằng dây dẫn cứng stiff wire. Sau đó rút ống thông.Đặt stent niệu quản (Double J)Theo dây dẫn cứng, stent niệu quản được đưa vào bể thận, niệu quản và bàng quang. Sau đó, dây dẫn được rút trở lại bể thận.Tiến hành đặt ống thông dẫn lưu bể thận qua da.Thuốc đối quang được bơm vào bể thận, qua hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền giúp kiểm tra vị trí đầu trên của stent niệu quản và sự lưu thông của stent.Đặt ống dẫn lưu bể thận qua daCố định và khóa ống thông dẫn lưu bể thận qua da. Sau 24-48 giờ, nếu kiểm tra thấy stent niệu quản hoạt động tốt, không tắc nghẽn thì rút ống thông dẫn lưu bể thận qua da.Dưới hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền, việc đặt stent niệu quản thành công khi về mặt vị trí, stent niệu quản có đầu dưới uốn cong nằm trong bàng quang, đầu trên uốn cong nằm trong bể thận. Về mặt chức năng, khi bơm thuốc cản quang từ bể thận thấy lưu thông xuống bàng quang, không thoát thuốc cản quang ra ngoài đường xuất vào ổ bụng hoặc vào khoang sau phúc mạc. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cat-lop-vi-tinh-trong-nut-hoa-chat-dong-mach-gan-vi | [
"tầm soát ung thư gan",
"Nút hóa chất động mạch gan",
"Ung thư gan",
"Chụp cắt lớp vi tính",
"U gan",
"Điều trị u gan",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Nút hóa chất động mạch gan là phương pháp điều trị ung thư gan dựa trên nguyên tắc nào? | Nút hóa chất động mạch gan là phương pháp điều trị ung thư gan dựa vào nguyên tắc ngăn chặn nguồn cung cấp máu cho khối u. Cơ sở của phương pháp này là các nhu mô gan lành được cấp máu 80% từ hệ tĩnh mạch cửa, 20% từ các động mạch gan. Trong khi đó, tổ chức khối ung thư gan được cấp máu 80% từ hệ thống động mạch gồm các động mạch trong gan và các động mạch ngoài gan. Do đó, khi tiêm các vật liệu gây tắc mạch cùng hóa chất chống ung thư vào các động mạch nuôi khối u, khối u sẽ bị thiếu máu dẫn đến hoại tử. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cat-lop-vi-tinh-trong-nut-hoa-chat-dong-mach-gan-vi | [
"tầm soát ung thư gan",
"Nút hóa chất động mạch gan",
"Ung thư gan",
"Chụp cắt lớp vi tính",
"U gan",
"Điều trị u gan",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò gì trong kỹ thuật nút hóa chất động mạch gan? | Để thực hiện nút hóa chất động mạch gan, sự hỗ trợ của chụp cắt lớp vi tính là vô cùng cần thiết. Chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp xác định tình trạng tăng sinh mạch trong khối u gan đồng thời định vị các cuống mạch nuôi khối u gan. Khi xác định được những vị trí quan trọng này, việc tác động vào động mạch nuôi khối u sẽ thuận tiện và chính xác hơn. Ngoài ra, chụp cắt lớp vi tính còn giúp đánh giá kết quả nút mạch trước khi kết thúc quá trình can thiệp. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cat-lop-vi-tinh-trong-nut-hoa-chat-dong-mach-gan-vi | [
"tầm soát ung thư gan",
"Nút hóa chất động mạch gan",
"Ung thư gan",
"Chụp cắt lớp vi tính",
"U gan",
"Điều trị u gan",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Liệt kê các bước tiến hành trong kỹ thuật nút hóa chất động mạch gan. | Người bệnh nằm ngửa trên bàn can thiệp. Ê- kíp tiến hành lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Có thể chỉ định thuốc an thần nếu người bệnh không nằm yên, quá khích. Sau đó, sát trùng da và phủ khăn vô khuẩn có lỗ.Để vào động mạch cần tác động, đường vào thường là từ động mạch đùi bên phải, trong trường hợp đặc biệt có thể sử dụng động mạch cánh tay.Quy trình nút mạch gan hóa chất được thực hiện bằng cách chụp động mạch thân tạng, mạch treo tràng trên và một số tuần hoàn ngoài gan nghi ngờ. Sau đó, luồn ống thông nhỏ siêu chọn lọc vào động mạch nuôi khối u và nút bằng các vật liệu gây tắc mạch. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón có thể áp dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình can thiệp như:Để tìm động mạch nuôi khối u: tiến hành móc đầu ống thông 4-5F ở động mạch thân tạng hoặc mạc treo tràng trên. Thực hiện chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón có bơm thuốc đối quang, liều lượng tiêm thuốc đối quang là 5-6ml trong 6 giây. Không tiến hành chụp ngay khi bơm thuốc mà đợi khoảng 4-10 giây để thuốc đối quang từ bơm tiêm điện vào mạch gan.Chụp tưới máu nhu mô gan cùng chứa u: với những trường hợp khối u gan không thực sự tăng sinh mạch, chụp số hóa xóa nền (DSA) sẽ rất khó phát hiện mạch máu đã chọn lọc có thực sự cung cấp máu cho khối u hay không. Để khẳng định chắc chắn, đặt đầu của ống thông trong động mạch nghi ngờ, sau đó chụp CBCT.Chụp CBCT trước khi kết thúc thủ thuật nút hóa chất động mạch gan: chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón không tiêm thuốc đối quang giúp đánh giá mức độ tập trung của Lipiodol trong khối u có tốt không.Sau khi can thiệp, người bệnh nằm tại giường, thực hiện bất động chân bị chọc mạch trong ít nhất 6 giờ, đồng thời theo dõi chặt chẽ tình trạng chảy máu nơi chọc mạch, mạch, huyết áp, nhiệt độ. Người bệnh sẽ được dùng thuốc giảm đau, truyền dịch và dùng kháng sinh dự phòng để chống nhiễm trùng. Nếu người bệnh bị sốt sẽ được làm công thức máu và CRP để loại trừ bội nhiễm. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-viem-gan-tu-mien-o-tre-em-vi | [
"Miễn dịch - dị ứng",
"Xơ gan",
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Ghép gan",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B"
] | Viêm gan tự miễn ở trẻ em là gì? | Giống như viêm gan tự miễn ở người trưởng thành, viêm gan tự miễn ở trẻ em là một bệnh tự miễn ở trẻ, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công vào tế bào gan. Bình thường hệ miễn dịch không có cơ chế tấn công lại các tế bào của cơ thể. Tuy nhiên, trong bệnh viêm gan tự miễn, các tế bào miễn dịch bị nhầm lẫn và tấn công lại các tế bào gan, gây viêm gan và suy gan trong trường hợp không được điều trị kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan tự miễn ở trẻ chủ yếu là do gen. Các yếu tố như vi khuẩn, virus, chất độc hại và thuốc góp phần làm tăng nguy cơ mắc viêm gan tự miễn ở trẻ em. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-viem-gan-tu-mien-o-tre-em-vi | [
"Miễn dịch - dị ứng",
"Xơ gan",
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Ghép gan",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B"
] | Những biểu hiện nào thường gặp ở trẻ em bị viêm gan tự miễn? | Cơ thể mệt mỏi là dấu hiệu điển hình nhất ở viêm gan tự miễn ở trẻ em. Tình trạng cơ thể mệt mỏi ở trẻ là dấu hiệu của viêm gan tự miễn. Chảy máu cam, chảy máu chân răng và xuất huyết dưới da, nước tiểu đậm màu, phân bạc, buồn nôn và nôn là các biểu hiện cũng hay gặp. Giai đoạn sớm, khám bụng thấy gan to, thùy trái lớn hơn. Giai đoạn muộn, gan teo nhỏ, lách to (kèm theo hạch to), cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ. Da thay đổi (da vàng), có tình trạng viêm mao mạch dị ứng, hồng ban hoặc ban đỏ rải rác. Rối loạn nội tiết, nhiều mụn trứng cá, rậm lông và nứt da, ở trẻ nam còn có các biểu hiện như vú to, nhiễm độc giáp,.... Xuất hiện một số bệnh tự miễn ở trẻ em khác như viêm cầu thận, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, xơ hóa phế nang, tình trạng thiếu máu trường diễn và hay bị nhiễm khuẩn. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-viem-gan-tu-mien-o-tre-em-vi | [
"Miễn dịch - dị ứng",
"Xơ gan",
"Viêm gan",
"Vàng da",
"Ghép gan",
"Điều trị viêm gan tự miễn",
"Sàng lọc gan mật",
"Viêm gan B"
] | Điều trị viêm gan tự miễn ở trẻ em như thế nào? | Hiện không có phương pháp nào điều trị khỏi viêm gan tự miễn. Việc điều trị chỉ nhằm kiểm soát tình trạng bệnh. Các phương pháp điều trị bao gồm: Sử dụng thuốc: Thuốc có thể ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh và làm giảm một số tổn thương tại gan. Thuốc dùng để điều trị viêm gan tự miễn chủ yếu là nhóm corticosteroid (prednisone và azathioprine). Cấy ghép gan: Đây là lựa chọn tốt nhất để điều trị viêm gan tự miễn đối với trẻ em. Bởi có một số trường hợp thuốc không đáp ứng hoặc do không phát hiện bệnh sớm. Hoặc khi xơ gan tiến triển nặng hơn gan sẽ không thể thực hiện được chức năng bình thường thì trẻ cần phải được cấy ghép gan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-te-tuy-song-phau-thuat-nong-nieu-dao-vi | [
"Phẫu thuật nong niệu đạo",
"Dị ứng thuốc tê",
"Ngộ độc thuốc tê",
"Gây tê tuỷ sống",
"Sốc phản vệ"
] | Gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo được chỉ định trong những trường hợp nào? | Gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo là kỹ thuật vô cảm phù hợp cho phẫu thuật nong niệu đạo do mức chi phối thần kinh đảm bảo bệnh nhân không bị đau đớn, mềm cơ và ít ảnh hưởng đến chức năng hô hấp tuần hoàn. Tê tủy sống được lựa chọn khi không có chống chỉ định. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-te-tuy-song-phau-thuat-nong-nieu-dao-vi | [
"Phẫu thuật nong niệu đạo",
"Dị ứng thuốc tê",
"Ngộ độc thuốc tê",
"Gây tê tuỷ sống",
"Sốc phản vệ"
] | Chống chỉ định gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo khi nào? | Gây tê tủy sống là chỉ định phù hợp cho phẫu thuật nong niệu đạo nhưng không phải trường hợp nào cũng sử dụng được kỹ thuật này. Các chống chỉ định cụ thể như sau:
Đầu tiên, gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo sẽ không được chỉ định nếu người bệnh từ chối. Bác sĩ sẽ tôn trọng ý kiến của bệnh nhân và đưa ra các phương pháp khác phù hợp hơn.
Bệnh nhân bị dị ứng thuốc tê, viêm nhiễm vùng chọc kim gây tê sẽ không được chỉ định gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo.
Bệnh nhân thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc, rối loạn đông máu nặng, hẹp van hai lá khít, van động mạch chủ khít hay tăng áp lực nội sọ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-te-tuy-song-phau-thuat-nong-nieu-dao-vi | [
"Phẫu thuật nong niệu đạo",
"Dị ứng thuốc tê",
"Ngộ độc thuốc tê",
"Gây tê tuỷ sống",
"Sốc phản vệ"
] | Người bệnh cần chuẩn bị gì trước khi gây tê tủy sống phẫu thuật nong niệu đạo? | Đầu tiên người bệnh cần đến thăm khám trước khi mổ, bác sĩ sẽ giải thích và cung cấp các quy trình để người bệnh dễ dàng phối hợp. Sau đó, các nhân viên y tế sẽ vệ sinh vùng gây tê, cho người bệnh uống thuốc an thần tối hôm trước (nếu cần). |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chi-dinh-gay-me-phau-thuat-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Chấn thương sọ não",
"Gây mê toàn thân",
"Dập sọ",
"Máu tụ ngoài màng cứng",
"Lún sọ"
] | Vai trò của gây mê trong phẫu thuật chấn thương sọ não là gì? | Gây mê trong quá trình phẫu thuật chấn thương sọ não là sử dụng tác động của thuốc lên não nhằm khiến cho người bệnh mất cảm giác toàn thân. Mục đích chính của quy trình này chính là hạn chế hoặc loại bỏ đi tất cả những nguyên nhân có thể gây ra tăng áp lực nội sọ, đồng thời giúp kiểm soát chặt chẽ tình trạng hô hấp và tuần hoàn của người bệnh. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chi-dinh-gay-me-phau-thuat-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Chấn thương sọ não",
"Gây mê toàn thân",
"Dập sọ",
"Máu tụ ngoài màng cứng",
"Lún sọ"
] | Trong những trường hợp nào thì bệnh nhân chấn thương sọ não được chỉ định gây mê phẫu thuật? | Bệnh nhân được chỉ định tiến hành gây mê trong phẫu thuật chấn thương sọ não trong những trường hợp sau:Máu tụ bên dưới màng cứng: lượng máu tụ được xác định đang nằm ở giữa của mặt trong màng cứng và phần vỏ não, thường do bị rách những tĩnh mạch cầu nối, bệnh nhân sẽ được tiến hành phẫu thuật giải ép, đồng thời lấy máu tụ.Máu tụ bên ngoài màng cứng: do tĩnh mạch của vỏ não hoặc là rách động mạch màng não gây nên, cũng có thể kết hợp thêm với các va chạm hoặc dập tổ chức. Dẫn đến hình thành những khối máu tụ nằm bên trong xương sọ và bên ngoài màng cứng, để xử trí những trường hợp này, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật lấy máu tụ.Máu tụ được xác định nằm bên dưới của màng cứng bán cấp và vùng mãn tính: bệnh nhân được yêu cầu sử dụng gây mê trong phẫu thuật nhằm khoan sọ để dẫn lưu máu tụ.Lún sọ hoặc lõm sọ: sử dụng gây mê trong phẫu thuật nâng sọ lún, sọ lõm.Những vết thương sọ não hở: nhiều trường hợp chấn thương sọ não có liên quan đến sự thông thương giữa những cấu trúc bên trong hộp sọ với môi trường bên ngoài, lúc này bệnh nhân sẽ được gây mê để tiến hành làm sạch dị vật và vá màng cứng.Dập não, máu tụ bên trong não: là tổn thương tế bào não đi kèm theo xuất huyết. Dập não thường gặp hơn tại những vùng sạn sọ hoặc là thùy trán, hay thái dương vì não chạm vào những gờ xương của các vùng này. Ngoài ra, cũng có thể do máu tụ trong mô não, bệnh nhân cần được phẫu thuật giải ép, đồng thời lấy máu tụ ra ngoài. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chi-dinh-gay-me-phau-thuat-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Chấn thương sọ não",
"Gây mê toàn thân",
"Dập sọ",
"Máu tụ ngoài màng cứng",
"Lún sọ"
] | Có những phương pháp gây mê nào được sử dụng trong phẫu thuật chấn thương sọ não? | Tiền mêChấn thương sọ não cấp độ nặng: không nên sử dụng tiền mê vì có nguy cơ bị suy cấp hô hấp. Thay vào đó, bệnh nhân sẽ được khởi mê đặt nội khí quản nhanh chóng để kiểm soát hô hấp và đường thở.Chấn thương sọ não cấp độ nhẹ: có thể sử dụng tiền mê giúp an thần, đường thở và đường hô hấp cần được theo dõi liên tục trong suốt quá trình khởi mê.Chấn thương sọ não với cấp độ kích động: sử dụng khởi mê đặt nội khí quản thay vì khởi mê do khởi mê lúc này không có tác dụng.Gây mê tại chỗChỉ được chỉ định trong một số trường hợp như:Bệnh nhân bị tổn thương não do máu tụ mãn tính hoặc lún sọ, lõm sọ.Tri giác: vì bệnh nhân không hợp tác, bị kích động.Bác sĩ phẫu thuật yêu cầu và có chỉ định.Gây mê đặt nội khí quảnGồm 4 thao tác vô cùng quan trọng:Khởi mê: quá trình đặt ống nội khí quản có thể gặp phải khó khăn do tác động ảnh hưởng từ chấn thương sọ não hoặc do chiều hướng, tư thế đặt bắt buộc. Ngoài ra, không thể đặt ống nội khí quản hoặc sonde dạ dày qua đường mũi khi bệnh nhân có hiện tượng bị vỡ nền xương sọ vì có nguy cơ gây ra tổn thương mô não từ chính các đường của xương vỡ.Duy trì mê: hạn chế sử dụng các loại thuốc có khả năng bốc hơi với lưu lượng cao. Bệnh nhân có thể được sử dụng thuốc sau khi đã tiến hành thông khí nhân tạo hoặc sau thời điểm hộp sọ đã được mở ra. Ngoài ra, để đảm bảo giãn cơ đủ cần bổ sung thêm giảm đau và thuốc ngủ giúp phòng tránh trường hợp bệnh nhân ho hoặc cử động trong quá trình mổ.Ứng phó duy trì mê: những tình trạng có thể xảy ra trong quá trình duy trì mê như mất máu, tắc mạch do khí hoặc phù não tăng lên cần được phát hiện và xử trí kịp thời để không đe dọa đến tính mạng người bệnh.Thoát mê: các trường hợp bệnh nhân bị chấn thương ở mức độ nặng và có chỉ số GCS dưới 9 thì cần phải duy trì sử dụng thuốc an thần bằng máy thở ngay sau khi tiến hành phẫu thuật. Đặc biệt, khi đã rút ống thở thì bệnh nhân cần được theo dõi liên tục nhằm phòng tránh những tình huống rối loạn hô hấp hay hệ tuần hoàn. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-boc-noi-mac-dong-mach-canh-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Điều trị hẹp động mạch",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Động mạch cảnh",
"Gây mê toàn thân",
"Xơ vữa động mạch"
] | Động mạch cảnh có vai trò gì trong cơ thể? | Những động mạch cảnh có nhiệm vụ chính là cung cấp máu đến não bộ. Vị trí của động mạch cảnh nằm ở ngay phía trên hai bên cổ, kéo dài từ động mạch chủ ở trong lòng ngực cho đến nền sọ, và cung cấp lượng máu giàu oxy cho não.Theo thời gian, cholesterol và các chất béo sẽ tích tụ và hình thành những mảng xơ vữa dẫn đến tắc động mạch cảnh trong, đây chính là quá trình xơ vữa động mạch vô cùng phổ biến. Sự tắc nghẽn động mạch cảnh trong vô cùng nguy hiểm, không chỉ làm giảm đi lượng máu cung cấp cho não bộ mà còn có thể dẫn đến đột quỵ, đe dọa tính mạng người bệnh.Những mảng xơ vữa không chỉ ảnh hưởng đến dòng chảy ổn định của máu mà còn có thể hình thành những cục máu đông. Các cục máu đông này có thể xuất hiện tại những vị trí hẹp và làm đi lưu lượng máu cần di chuyển đến tất cả những động mạch cảnh nhỏ hơn mà bình thường nó cung cấp.Nếu như những cục máu đông này di chuyển và bị kẹt lại tại những mạch máu nhỏ hơn sẽ được gọi là thuyên tắc mạch. Chỉ cần một cục máu đông hoặc các mảng xơ vữa ngăn không cho dòng máu đi đến não nó cũng có thể gây ra đột quỵ thiếu máu cục bộ, khiến cho bệnh nhân bị tổn thương não và thậm chí là tử vong. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-boc-noi-mac-dong-mach-canh-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Điều trị hẹp động mạch",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Động mạch cảnh",
"Gây mê toàn thân",
"Xơ vữa động mạch"
] | Tại sao gây mê lại là phương pháp ưu tiên trong phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh? | Nhiều ý kiến đã chỉ ra rằng, chúng ta nên thực hiện phẫu thuật gây tê vùng (tức là tê đám rối cổ sâu) nhằm phát hiện ra các tình trạng thiếu máu não, vì lúc này bệnh nhân vẫn tỉnh nên có thể cung cấp thông tin cho bác sĩ về những triệu chứng sớm. Tuy nhiên, nhìn chung thì gây mê trong phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh vẫn được ưu tiên hơn tất cả các phương pháp khác vì có thể kiểm soát tốt về đường thở cũng như huyết động của người bệnh trong toàn bộ quá trình tiến hành phẫu thuật. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-boc-noi-mac-dong-mach-canh-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê phẫu thuật",
"Điều trị hẹp động mạch",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Động mạch cảnh",
"Gây mê toàn thân",
"Xơ vữa động mạch"
] | Nêu những trường hợp chống chỉ định khi gây mê trong phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh? | Gây mê trong phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh được chỉ định trong những trường hợp cần tiến hành bóc nội mạc động mạch cảnh nhằm điều trị hẹp động mạch, khi mà bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hẹp hoặc mức độ hẹp được đánh giá tương đối nhiều.Tuy nhiên, phương pháp gây mê này bị chống chỉ định trong những trường hợp sau:
Bệnh nhân không đồng ý.
Cơ sở y tế không đủ các phương tiện gây mê và hồi sức.
Bác sĩ thực hiện không thành thạo các thao tác kỹ thuật. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-chong-khop-so-hep-hop-so-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê",
"Chồng khớp sọ",
"Gây mê phẫu thuật",
"Hẹp khớp sọ",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Gây mê toàn thân",
"An thần"
] | Phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ được chỉ định trong những trường hợp nào? | Phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ thường được chỉ định cho những bệnh nhân có chồng khớp sọ hoặc hẹp sọ gây ra tăng áp lực nội sọ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-chong-khop-so-hep-hop-so-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê",
"Chồng khớp sọ",
"Gây mê phẫu thuật",
"Hẹp khớp sọ",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Gây mê toàn thân",
"An thần"
] | Mặc dù không có trường hợp chống chỉ định tuyệt đối cho kỹ thuật gây mê phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ, vậy khi nào thì kỹ thuật này được chống chỉ định? | Mặc dù không có trường hợp chống chỉ định tuyệt đối cho kỹ thuật gây mê phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ. Nhưng có một số trường chống chỉ định tương đối như người bệnh không đồng ý, cơ sở của bệnh viện không đủ phương tiện để gây mê, hồi sức hoặc người thực hiện không thành thạo kỹ thuật của gây mê phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-chong-khop-so-hep-hop-so-vi | [
"Khởi mê",
"Gây mê",
"Chồng khớp sọ",
"Gây mê phẫu thuật",
"Hẹp khớp sọ",
"Thuốc mê tĩnh mạch",
"Gây mê toàn thân",
"An thần"
] | Bệnh nhân cần chuẩn bị những gì trước khi tiến hành gây mê phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ? | Trước khi tiến hành gây mê phẫu thuật chồng khớp sọ, hẹp hộp sọ người bệnh sẽ được thăm khám trước khi mổ để phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ có thể xảy ra; xử lý điều trị các bệnh lý phối hợp kèm theo nếu có. Đồng thời bác sĩ sẽ giải thích các qui trình về gây mê- phẫu thuật để người bệnh an tâm và dễ dàng phối hợp hơn.Sau đó bệnh nhân được đánh giá nguy cơ đặt ống nội khí quản khó. Bệnh nhân có thể sử dụng thuốc an thần buổi tối trước ngày mổ nếu cần. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-phoi-so-hoa-xoa-nen-co-thuoc-doi-quang-i-ot-vi | [
"Chụp động mạch phổi",
"Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang",
"Số hoá xoá nền có thuốc đối quang i ốt",
"Thuốc đối quang i ốt",
"Chụp động mạch phổi số hoá xoá nền",
"Động mạch phổi"
] | Chụp động mạch phổi số hóa xóa nền có thuốc đối quang iod là gì? | Chụp động mạch phổi số hóa xóa nền có thuốc đối quang iod nhằm làm hiện hình động mạch phổi trên màn hình bằng cách tiêm thuốc đối quang iod trực tiếp vào động mạch.Theo phương pháp Seldinger, đường vào từ tĩnh mạch đùi, có thể từ tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh trong vào tĩnh mạch chủ trên vào nhĩ phải sang thất phải và vào động mạch phổi. Từ đó, có thể can thiệp các bệnh lý của bệnh nhân như: Nút tắc mạch, lấy huyết khối, tiêu sợi huyết... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-phoi-so-hoa-xoa-nen-co-thuoc-doi-quang-i-ot-vi | [
"Chụp động mạch phổi",
"Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang",
"Số hoá xoá nền có thuốc đối quang i ốt",
"Thuốc đối quang i ốt",
"Chụp động mạch phổi số hoá xoá nền",
"Động mạch phổi"
] | Khi nào bác sĩ sẽ chỉ định chụp động mạch phổi số hóa xóa nền có thuốc đối quang iod? | Trường hợp được chỉ định chụp động mạch phổi số hóa xóa nền có thuốc đối quang iod khi bác sĩ thấy nghi ngờ, cần xác định những bất thường của động mạch phổi như: Bất thường bẩm sinh, mắc phải (phình), huyết khối động mạch phổi... Cần can thiệp nút tắt những bất thường từ đó tái thông động mạch phổi.Chỉ định chụp động mạch phổi này tuy không có chống chỉ định tuyệt đối nhưng với 1 số trường hợp người bệnh trong tình trạng suy các tạng nặng (gan, thận..), huyết khối trong buồng nhĩ phải, dị ứng thuốc đối quang, phụ nữ có thai, bác sĩ vẫn phải xem xét, đánh giá kỹ tình trạng của mỗi người để quyết định có thực hiện hay không. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-phoi-so-hoa-xoa-nen-co-thuoc-doi-quang-i-ot-vi | [
"Chụp động mạch phổi",
"Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang",
"Số hoá xoá nền có thuốc đối quang i ốt",
"Thuốc đối quang i ốt",
"Chụp động mạch phổi số hoá xoá nền",
"Động mạch phổi"
] | Quy trình chụp động mạch phổi số hóa xóa nền có thuốc đối quang iod được thực hiện như thế nào? | 3.1 Người thực hiện
Thực hiện sẽ bao gồm 1 bác sĩ chuyên khoa, 1 điều dưỡng viên hỗ trợ, 1 kỹ thuật viên điện quang. Bác sĩ gây mê để theo dõi diễn biến bệnh nhân nếu bệnh nhân có chỉ định gây mê.Thường đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi hoặc những người không tỉnh táo, không chịu phối hợp với bác sĩ sẽ làm chỉ định gây mê.
3.2 Yêu cầu người bệnh
● Người bệnh đã được bác sĩ giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp● Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
3.3 Quy trình thực hiện
● Tại phòng can thiệp: Người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.● Phương pháp vô cảm● Đặt người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch, tiền mê hoặc gây mê nếu cần (người bệnh không tỉnh táo, trẻ nhỏ...)● Chọn kỹ thuật và đường vào của ống thông : Theo phương pháp Seldinger đường vào có thể từ tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch cảnh. Thông thường là tĩnh mạch đùi, trừ khi đường này không làm được thì mới chọn các đường khác.
3.4 Tiến hành thủ thuật
● Điều dưỡng sát khuẩn vùng bẹn hai bên (đường vào tĩnh mạch đùi).● Gây tê tại chỗ vị trí đặt ống mở đường vào lòng mạch.● Chọc kim, đặt bộ vào lòng tĩnh mạch đùi.● Đưa dây dẫn và ống thông chụp mạch qua bộ mở đường vào tĩnh mạch chủ dưới, lên nhĩ phải vào thất phải và lên động mạch chủ.● Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang qua bơm tiêm máy thấy được toàn bộ hệ động mạch phổi phải và trái, xác định bất thường : Phình, dị dạng, huyết khối...● Nút tắc, tái thông bất thường bằng vật liệu nút mạch, thông mạch, lấy huyết khối chuyên dụng.● Rút ống thông và ống vào lòng mạch sau khi đã chụp và can thiệp mạch đạt yêu cầu, ép nhẹ bằng tay để cầm máu trong 15 phút, sau đó băng ép trong 6-8 giờ.● Chọn kỹ thuật và đường vào của ống thông: Theo phương pháp Seldinger đường vào có thể từ tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch cảnh. thông thường là tĩnh mạch đùi, trừ khi đường này không làm được thì mới chọn các đường khác.● Điều dưỡng sát khuẩn vùng bẹn hai bên (đường vào tĩnh mạch đùi). trải săng, toan che phủ toàn bộ người bệnh, để hở vị trí chọc mạch, chỗ đưa ống thông vào chụp mạch.● Gây tê tại chỗ vị trí đặt ống mở đường vào lòng mạch.● Chọc kim, đặt bộ vào lòng tĩnh mạch đùi.● Đưa dây dẫn và ống thông chụp mạch qua bộ mở đường vào tĩnh mạch chủ dưới, lên nhĩ phải vào thất phải và lên động mạch chủ.● Chụp hệ động mạch phổi bằng thuốc đối quang qua bơm tiêm máy thấy được toàn bộ hệ động mạch phổi phải và trái, xác định bất thường : Phình, dị dạng, huyết khối...● Nút tắc, tái thông bất thường bằng vật liệu nút mạch, thông mạch, lấy huyết khối chuyên dụng.● Rút ống thông và ống vào lòng mạch sau khi đã chụp và can thiệp mạch đạt yêu cầu, ép nhẹ bằng tay để cầm máu trong 15 phút, sau đó băng ép trong 6 giờ.● Sau khi kết thúc thủ thuật chụp động mạch phổi số hoá xoá nền có thuốc đối quang iod, người bệnh nằm trên giường nghỉ ngơi, điều dưỡng sẽ theo dõi mạch mu chân, theo dõi chảy máu, tụ máu vị trí chọc và theo dõi toàn thân (mạch, huyết áp, phản ứng của người bệnh).Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã áp dụng kỹ thuật chụp động mạch phổi số hoá xoá nền trong việc khám, chẩn đoán phát hiện bệnh cho bệnh nhân. Mọi quy trình thăm khám, kiểm tra sức khỏe được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm. Kết hợp với đó là hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại. Nhờ có điều kiện chất lượng y tế tốt nên bệnh nhân hoàn toàn có thể yên tâm về kết quả chẩn đoán cũng như hướng điều trị khi được bác sĩ chỉ định. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-nao-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Động mạch não",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Quy trình chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Hệ thống chụp mạch máu số hóa xóa nền là gì? | Hệ thống chụp mạch máu số hóa xóa nền ( Digital Subtraction Angiography) viết tắt là DSA. Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh kết hợp giữa việc chụp X-quang và xử lý hình ảnh số để chụp hệ thống mạch máu trong cơ thể và dùng những kỹ thuật xâm lấn tối thiểu can thiệp điều trị từ trong lòng mạch máu mà không cần phải phẫu thuật mở xâm lấn. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-nao-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Động mạch não",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Quy trình chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Kỹ thuật chụp động mạch não số hóa xóa nền được chỉ định trong những trường hợp nào? | Kỹ thuật này được chỉ định đối với những bệnh nhân có bệnh lý về dị dạng mạch não như: Phình động mạch não, thông động tĩnh mạch não, hẹp động mạch não... hoặc bác sĩ cần đánh giá mạch máu cấp máu khối u não trong và ngoài trục.● Thử nghiệm nút mạch để đánh giá tuần hoàn bàng hệ● Cần chụp mạch để phục vụ cho điện quang can thiệp |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-dong-mach-nao-so-hoa-xoa-nen-vi | [
"Động mạch não",
"Thuốc cản quang",
"Kỹ thuật DSA",
"Chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Quy trình chụp động mạch não số hoá xoá nền",
"Chụp mạch số hóa nền"
] | Quy trình chụp động mạch não số hóa xóa nền bao gồm những bước nào? | Người thực hiện chính sẽ là bác sĩ chuyên khoa, thêm 1 bác sĩ phụ trợ, kỹ thuật viên điện quang và điều dưỡng.Cần bác sĩ gây mê và 1 kỹ thuật viên gây mê để thực hiện truyền thuốc mê và theo dõi bệnh nhân trong quá trình thực hiện.
3.1 Phương tiện cần sử dụng
● Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)● Máy bơm điện chuyên dụng● Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh● Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X.
3.2 Thuốc sử dụng
● Thuốc gây tê tại chỗ● Thuốc tiền mê và gây mê toàn thân (nếu bệnh nhân có chỉ định gây mê)● Thuốc chống đông● Thuốc trung hòa thuốc chống đông● Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước● Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
3.3 Vật tư y tế thông thường
● Bơm tiêm 5; 10, và 20ml● Bơm tiêm dành cho máy bơm điện● Nước cất hoặc nước muối sinh lý● Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật● Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: Dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ● Bông, gạc, băng dính phẫu thuật● Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang● Vật tư y tế đặc biệt● Kim chọc động mạch● Bộ vào lòng mạch cỡ 5-6F● Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035’● Ống thông chụp mạch cỡ 4-5F● Bộ dây nối chữ Y● Khóa ba chạc● Bộ dụng cụ đóng đường vào lòng mạch● Người bệnh đã được gặp bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ gây mê giải thích kỹ về thủ thuật● Cần nhịn ăn, uống trước khi thực hiện kỹ thuật chụp động mạch não số hoá xoá nền 6 giờ. Có thể uống 1 chút nước nhưng không quá 50ml nước.● Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp thiết bị đo kiểm soát nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
4. Các bước tiến hành chụp động mạch não số hoá xoá nền
4.1 Sử dụng phương pháp vô cảm
● Sát khuẩn và gây tê tại chỗ chọc● Chọc kim và đặt ống vào lòng mạch● Để chụp chọn lọc động mạch cảnh trong: Luồn ống thông qua ống vào lòng mạch lên động mạch cảnh trong, bơm thuốc đối quang i-ốt qua máy với thể tích 10ml, tốc độ 4ml/s, áp lực 500 PSI. Ghi hình và chụp phim sê ri tập trung sọ não tư thế thẳng, nghiêng hoàn toàn và tư thế chếch 45 độ.● Để chụp chọn lọc động mạch cảnh ngoài: luồn ống thông tới động mạch cảnh ngoài bơm thuốc cản quang chứa iod qua máy với thể tích 8ml, tốc độ 3ml/s, áp lực 500 PSI. Ghi hình với tốc độ 2-3 hình/giây tập trung sọ não tư thế thẳng và nghiêng hoàn toàn.● Để chụp chọn lọc động mạch đốt sống: luồn ống thông Vertebral 4-5F, tới động mạch đốt sống (thường bên trái) bơm thuốc cản quang chứa iod, với thể tích 8ml, tốc độ 3ml/s, áp lực 500PSI. Ghi hình và chụp phim sê ri tập trung sọ não hố sau tư thế nghiêng hoàn toàn và tư thế thẳng với bóng chếch đầu đuôi 25 độ, và tư thế chếch 45 độ.● Có thể tiến hành chụp 3D tùy theo bệnh lý.● Sau khi chụp đạt yêu cầu, rút ống thông và ống vào lòng mạch rồi đè ép bằng tay trực tiếp lên chỗ chọc kim khoảng 15 phút để cầm máu. Sau đó, băng ép trong 8 giờ hoặc có thể dùng dụng cụ đóng đường vào lòng mạch.● Hình ảnh chụp mạch não số hóa xóa nền sẽ bộc lộ được các cấu trúc giải phẫu của hệ thống động mạch nội sọ, bao gồm: Các động mạch cảnh trong, động mạch đốt sống, các động mạch não trước, não giữa và não sau hai bên. Đồng thời, bác sĩ sẽ phát hiện được tổn thương nếu có. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-co-khi-trong-mang-phoi-chan-doan-tren-x-quang-co-chinh-xac-khong-vi | [
"Viêm phổi",
"Chụp X quang phổi",
"Ung thư phổi",
"Tràn khí màng phổi",
"Vì sao có khí trong màng phổi",
"Khí trong màng phổi"
] | Nguyên nhân nào có thể gây ra hiện tượng dày màng phổi? | Có nhiều nguyên nhân khí trong màng phổi, đây có thể là biểu hiện hoặc biến chứng của nhiều loại bệnh khác nhau như:Viêm phổi bởi vi khuẩn họ cầu khuẩn, Hemophilus influenzae, St. pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, vi khuẩn lao (Mycobacterium).U ác tính hoặc ung thư phổi.Một số bệnh như áp-xe dưới cơ hoành, áp-xe gan, xơ gan cổ trướng, viêm tuỵ tạng, viêm màng ngoài tim, suy tim sung huyết.Chấn thương lồng ngựcBệnh thấp khớp mãn tính hoặc lupus ban đỏ cũng có thể gây nên dày màng phổi.Dày màng phổi do ký sinh trùng gây nên như: bệnh lỵ amip, bệnh giun chỉ, bệnh sán lá gan. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-co-khi-trong-mang-phoi-chan-doan-tren-x-quang-co-chinh-xac-khong-vi | [
"Viêm phổi",
"Chụp X quang phổi",
"Ung thư phổi",
"Tràn khí màng phổi",
"Vì sao có khí trong màng phổi",
"Khí trong màng phổi"
] | X quang đóng vai trò gì trong việc chẩn đoán bệnh lý phổi? | X quang là xét nghiệm cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán bệnh lý phổi. Giá trị của X quang trong chẩn đoán bệnh lý phổi rất cao, chỉ sau chẩn đoán bệnh lý xương.Khi đọc phim X quang phổi, việc đầu tiên là phải xác định các tổn thương cơ bản ở phổi. Sau đó là phải xác định mối liên quan của tổn thương đó với các cơ quan xung quanh. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-co-khi-trong-mang-phoi-chan-doan-tren-x-quang-co-chinh-xac-khong-vi | [
"Viêm phổi",
"Chụp X quang phổi",
"Ung thư phổi",
"Tràn khí màng phổi",
"Vì sao có khí trong màng phổi",
"Khí trong màng phổi"
] | Nêu những biểu hiện của tràn khí màng phổi trên phim X quang? | Hình ảnh tràn khí màng phổi trên X quang cho thấy:Mờ toàn bộ một phế trường. Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi, đẩy các cơ quan liên quan. Khe gian sườn nơi tổn thương giãn rộng, trung thất bị đẩy về bên phổi lành,...Đám mờ thuần nhất ở rốn phổi và góc sườn hoành, ranh giới phía trên không rõ, tạo thành đường cong Damoiseau;Hình sáng thường ở ngoại vi và trên cao của phế trường, không thấy vân phổi, có giới hạn với nhu mô phổi là đường bờ của phế mạc tạng. Nhu mô phổi bị đẩy về phía rốn phổi. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-day-mang-phoi-tren-hinh-anh-chup-x-quang-vi | [
"X quang phổi",
"Chụp X quang",
"Tràn dịch màng phổi",
"Chọc hút dịch màng phổi",
"Dày màng phổi"
] | Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng dày màng phổi là gì? | Nguyên nhân dày màng phổi chủ yếu do tràn dịch màng phổi gây nên. Vì vậy, khi xác định được và điều trị dứt điểm thì cũng đồng nghĩa với hiện tượng ngừng tràn dịch màng phổi. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-day-mang-phoi-tren-hinh-anh-chup-x-quang-vi | [
"X quang phổi",
"Chụp X quang",
"Tràn dịch màng phổi",
"Chọc hút dịch màng phổi",
"Dày màng phổi"
] | Liệt kê các dấu hiệu của dày màng phổi trên hình ảnh chụp X quang. | Dấu hiệu dày màng phổi trên hình ảnh chụp X quang phổi thường là hậu quả sau tràn dịch màng phổi. Các dấu hiệu này bao gồm:Dày dính màng phổi: Đám mờ thuần nhất hoặc tương đối thuần nhất, ranh giới thường rõ. Gây co kéo các cơ quan liên quan (vòm hoành, trung thất, khoang gian sườn,..).Dày dính toàn bộ một bên phế mạc: Thường do di chứng của tràn dịch màng phổi điều trị không tốt, tràn máu màng phổi do chấn thương. Hình mờ thuần nhất toàn bộ một bên phổi gây hiệu ứng co kéo rất mạnh. Kéo trung thất về phía tổn thương, khoang gian sườn bên tổn thương bị co hẹp. Có thể có vôi hóa khoang phế mạc. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-day-mang-phoi-tren-hinh-anh-chup-x-quang-vi | [
"X quang phổi",
"Chụp X quang",
"Tràn dịch màng phổi",
"Chọc hút dịch màng phổi",
"Dày màng phổi"
] | Nêu những phương pháp điều trị tràn dịch màng phổi và cách phòng tránh dày màng phổi. | Tràn dịch màng phổi thường điều trị theo phương pháp chọc hút dịch màng phổi để làm các xét nghiệm và giúp người bệnh dễ thở hơn. Khi đã xác định được nguyên nhân thì vấn đề điều trị căn nguyên để làm giảm hoặc hết hiện tượng tràn dịch màng phổi là hết sức cần thiết.Sau điều trị hết tràn dịch, cần can thiệp bằng các thuốc chống dính màng phổi vì đã tiên lượng được hậu quả hay gặp nhất của tràn dịch màng phổi là gây dày, dính màng phổi ảnh hưởng rất lớn đến chức năng hô hấp. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-benh-nhan-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê bệnh nhân chấn thương sọ não",
"Thuốc mê",
"Chấn thương sọ não",
"Đặt nội khí quản",
"Duy trì mê",
"Dẫn mê"
] | Liệt kê các tiêu chí cần đánh giá trước khi phẫu thuật chấn thương sọ não. | Để chuẩn bị cho một cuộc phẫu thuật an toàn và có hiệu quả, người bệnh cần được tiến hành đánh giá theo các tiêu chí sau:Đánh giá tri giác qua thang điểm GlasgowSoi đồng tử: quan sát đồng tử hai bên đều hay không đều, còn phản xạ ánh sáng hay khôngTheo dõi sinh hiệu bao gồm mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu.Tìm kiếm các dấu hiệu của tình trạng tăng áp lực nội sọ như giảm nhịp tim, huyết áp tăng, nôn mửa, phù gai thị.Đánh giá chức năng đông cầm máu cơ bản qua các xét nghiệm cận lâm sàng.Quan sát các vùng tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não, xác định vị trí và mức độ tổn thương.Đánh giá các tổn thương khác đi kèm như: chấn thương cột sống, tổn thương phổi, tắc nghẽn đường thở do máu, dịch, dị vật, chất nôn và các tổn thương các cơ quan khác trong ổ bụng, lồng ngực... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-benh-nhan-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê bệnh nhân chấn thương sọ não",
"Thuốc mê",
"Chấn thương sọ não",
"Đặt nội khí quản",
"Duy trì mê",
"Dẫn mê"
] | Nêu các phương tiện hồi sức cần thiết lập trước khi gây mê cho bệnh nhân chấn thương sọ não. | Thiết lập cho bệnh nhân hai đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.Nếu phương tiện sẵn có và các nhà gây mê có kinh nghiệm, có thể tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung ương hoặc catheter động mạch xâm lấn trực tiếp để theo dõi.Đo áp lực nội sọ.Đo độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-phau-thuat-benh-nhan-chan-thuong-so-nao-vi | [
"Gây mê",
"Gây mê bệnh nhân chấn thương sọ não",
"Thuốc mê",
"Chấn thương sọ não",
"Đặt nội khí quản",
"Duy trì mê",
"Dẫn mê"
] | Tại sao dẫn mê kèm đặt nội khí quản nhanh được lựa chọn cho bệnh nhân chấn thương sọ não cần phẫu thuật cấp cứu? | Dẫn mê kèm đặt nội khí quản nhanh là lựa chọn dẫn mê cho những bệnh nhân chấn thương sọ não cần được phẫu thuật cấp cứu. Vì lúc này, tất cả bệnh nhân đều không được chuẩn bị trước và được xem như có dạ dày chứa đầy thức ăn, ống nội khí quản là thiết bị giúp kiểm soát đường thở, dự phòng biến chứng sặc dịch tiêu hóa và thức ăn vào đường thở. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-trong-ung-thu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Siêu âm",
"Bệnh ung thư",
"Hình ảnh siêu âm trong ung thư",
"Siêu âm chẩn đoán ung thư",
"Dấu hiệu bệnh ung thư",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Siêu âm có phải là phương pháp chính xác để chẩn đoán ung thư? | Siêu âm có thể là phương pháp hỗ trợ chẩn đoán ung thư nhưng nó không phải là kết quả cuối cùng để kết luận một người có bị ung thư hay không. Trong rất nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào siêu âm bệnh nhân có thể bị chẩn đoán là ung thư trong khi thực tế cơ thể họ không tồn tại bất kỳ một khối u nào. Siêu âm chỉ nên là tiền đề để bác sĩ đưa ra những chỉ định tiếp theo như xét nghiệm máu, tủy, kháng nguyên hay sinh thiết tế bào. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-trong-ung-thu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Siêu âm",
"Bệnh ung thư",
"Hình ảnh siêu âm trong ung thư",
"Siêu âm chẩn đoán ung thư",
"Dấu hiệu bệnh ung thư",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Tại sao siêu âm không có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư? | Hình ảnh siêu âm không thể cho thấy sự khác biệt giữa các mô bình thường và các mô bị ung thư đặc biệt là kỹ thuật siêu âm 2D và siêu âm đen trắng. Siêu âm dễ tạo ra các trường hợp dương tính giả. Bất kỳ thay đổi nào xảy ra do sự nhân lên và di căn của các tế bào ung thư siêu âm đều khó khăn trong việc thể hiện. Siêu âm không có giá trị trong việc theo dõi và điều trị ung thư. Siêu âm không cung cấp đủ những thông tin cần thiết về khối u. Hình ảnh siêu âm khối u thường không rõ ràng do đó gây khó khăn trong việc xác định kích thước thật sự của chúng. Ngoài ra siêu âm còn tồn tại nhiều hạn chế như: Không cho kết quả chính xác đối với những bệnh nhân bị béo phì, không thể áp dụng trong chẩn đoán ung thư phổi và ung thư xương và độ chính xác của ung thư cũng phụ thuộc nhiều vào khả năng của người thực hiện. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-trong-ung-thu-nhung-dieu-can-biet-vi | [
"Siêu âm",
"Bệnh ung thư",
"Hình ảnh siêu âm trong ung thư",
"Siêu âm chẩn đoán ung thư",
"Dấu hiệu bệnh ung thư",
"Chẩn đoán hình ảnh"
] | Ngoài siêu âm, những phương pháp nào được sử dụng để chẩn đoán ung thư? | Siêu âm chỉ giúp phát hiện sự có mặt của các khối u để giúp các bác sĩ đưa ra những chỉ định về xét nghiệm cũng như sinh thiết tế bào, từ đó mới có thể kết luận tình trạng ung thư. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Chụp MRI động mạch chi trên có tiêm thuốc đối quang từ có vai trò gì trong việc chẩn đoán bệnh lý? | Chụp MRI động mạch chi trên có tiêm thuốc đối quang từ thường đem lại hình chụp với độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép nhận diện các tổn thương về mặt hình thái và chức năng vùng chi trên. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Liệu thuốc đối quang từ có gây hại vĩnh viễn cho các cơ quan nội tạng? | ● Không đổi màu vĩnh viễn các cơ quan nội tạng.● Sau khi hoàn tất chụp, cơ thể bệnh nhân sẽ tự hấp thu hoặc đào thải thuốc đối quang từ qua đường tiết niệu hoặc tiêu hóa. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-chi-tren-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi | [
"Thuốc đối quang từ",
"Chụp động mạch chủ",
"Phình động mạch",
"Động mạch chi",
"Động mạch chi trên",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch chi trên",
"Hẹp tắc động mạch"
] | Ưu điểm của chụp MRI động mạch chi trên có tiêm thuốc đối quang từ là gì? | ● Chẩn đoán không xâm lấn.● Hình ảnh chụp đa mặt phẳng, dễ dàng hơn trong chẩn đoán.● Độ phân giải không gian cao, độ tương phản mô cao giúp xác định được đặc tính mô.● Thuốc đối quang từ có mức độ an toàn cao, hầu như không có tác dụng phụ● Bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi tia xạ như chụp CT hay X-quang, vẫn giúp phát hiện các bất thường sau các lớp xương.● Không ảnh hưởng bởi lưu lượng dòng chảy, hạn chế nhiễu ảnh so với chụp động mạch không tiêm thuốc đối quang từ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi | [
"Chụp mạch vành",
"Động mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ",
"Hẹp tắc mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch vành",
"bệnh mạch vành"
] | Chụp MRI động mạch vành là phương pháp chẩn đoán hình ảnh nào? | Chụp MRI động mạch vành là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có độ phân giải không gian cao, giúp đánh giá chính xác các bệnh lý mạch vành như hẹp tắc mạch vành, các bất thường bẩm sinh...,đánh giá trước phẫu thuật và theo dõi sau điều trị.Chụp cộng hưởng từ động mạch vành còn cho phép đánh giá thêm hình thái và vận động 2 hoặc 4 buồng tim trong bệnh lý mạch vành (thiếu máu cơ tim), bệnh tim bẩm sinh.... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi | [
"Chụp mạch vành",
"Động mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ",
"Hẹp tắc mạch vành",
"Chụp cộng hưởng từ động mạch vành",
"bệnh mạch vành"
] | Trong trường hợp nào bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân chụp MRI động mạch vành? | Chỉ định chụp MRI động mạch vành khi:● Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng đau tức ngực, khó thở, choáng váng...thì bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân chụp MRI động mạch vành để đánh giá các bất thường về giải phẫu.● Khảo sát các bệnh lý mạch vành: phình mạch vành trong bệnh Kawasaki...● Đánh giá trước phẫu thuật cho trường hợp bệnh tim bẩm sinh. |