url
stringlengths
47
237
tags
sequencelengths
0
8
question
stringlengths
10
547
answer
stringlengths
23
10.7k
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-dong-mach-vanh-vi
[ "Chụp mạch vành", "Động mạch vành", "Chụp cộng hưởng từ", "Hẹp tắc mạch vành", "Chụp cộng hưởng từ động mạch vành", "bệnh mạch vành" ]
Những ai chống chỉ định thực hiện chụp MRI động mạch vành?
● Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: cấy ghép ốc tai, máy chống rung, máy điều hòa nhịp tim, Neurostimulator, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da....● Mang các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, mạch máu, hốc mắt dưới 6 tháng (Nếu đã mang trên 6 tháng thì cân nhắc thêm tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân).● Người mắc bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức bên người.● Người bị suy thận, suy gan nặng (cân nhắc)
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tuyến vú", "Siêu âm vú", "Chụp nhũ ảnh", "Tuyến vú phụ", "Đa vú", "Ung thư vú", "MRI vú" ]
Tuyến vú phụ là gì và nguyên nhân của tình trạng này?
Tuyến vú phụ (Accessory breasts, polymastia, supernumerary breasts, hoặc mammae erraticae) là tình trạng một người có thêm ít nhất một vú. Tuyến vú phụ có thể xuất hiện kèm núm vú hoặc quầng vú. Đây là một tình trạng bẩm sinh tương đối phổ biến, trong đó mô vú phụ bất thường xuất hiện kèm theo mô vú bình thường. Tình trạng đa vú thường xảy ra trong quá trình phát triển trong bào thai. Bình thường, mô vú sẽ phát triển dọc theo dây sữa (milk line) và mô bổ sung sẽ tan rã và được hấp thụ vào cơ thể. Đa vú xảy ra khi các mô bổ sung không tan rã trước khi sinh. Tình trạng này có thể di truyền.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tuyến vú", "Siêu âm vú", "Chụp nhũ ảnh", "Tuyến vú phụ", "Đa vú", "Ung thư vú", "MRI vú" ]
Tuyến vú phụ thường xuất hiện ở những vị trí nào trên cơ thể?
Biến thể bình thường này có thể xuất hiện dưới dạng một khối ở bất cứ đâu dọc theo đường đi của mô vú phôi thai (nách đến vùng bẹn). Trong đó, các vị trí thường gặp bao gồm nách (60-70%), thành ngực, âm hộ, gối, mặt bên đùi, mông, mặt, tai, cổ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tuyen-vu-phu-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tuyến vú", "Siêu âm vú", "Chụp nhũ ảnh", "Tuyến vú phụ", "Đa vú", "Ung thư vú", "MRI vú" ]
Điều trị nào được khuyến cáo cho tuyến vú phụ?
Phần lớn các trường hợp tuyến vú phụ không cần điều trị. Tuy nhiên khi có triệu chứng, phương pháp điều trị lựa chọn là phẫu thuật cắt bỏ vì sẽ làm giảm sự khó chịu về thể chất hoặc khó chịu về cơ học trong trường hợp tuyến vú có thể tích lớn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Thiếu ngủ", "Mất ngủ", "Ngủ không đủ giấc" ]
Làm thế nào để tăng cường lưu thông máu và oxy đến não, giúp tinh thần trở nên thoải mái và nâng cao hiệu suất làm việc sau khi thức dậy?
Sau khi ngủ dậy, hãy để cơ thể vận động nhẹ nhàng bằng cách đi bộ trong phòng hoặc tập một bài thể dục nhịp điệu. Nghiên cứu của giáo sư Robert Thayer của trường đại học California, Mỹ đã chỉ ra rằng, vận động nhẹ khoảng 10 phút sau khi thức dậy giúp tăng cường lưu thông máu cũng như oxy đến não và các cơ bắp khiến tinh thần trở lên thoải mái qua đó nâng cao hiệu suất làm việc. Ngoài ra giáo sư Robert cũng khuyến cáo những người phải ngồi một chỗ làm việc quá lâu nên dành cho bản thân những khoảng nghỉ để đứng dậy và đi lại nhằm giúp đầu óc trở nên tỉnh táo và sảng khoái hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Thiếu ngủ", "Mất ngủ", "Ngủ không đủ giấc" ]
Những lợi ích của việc ngủ trưa là gì?
Ngủ trưa là cách tốt nhất giúp cơ thể nghỉ ngơi để nạp lại năng lượng sau một buổi sáng làm việc mệt mỏi. Chỉ cần khoảng 30 phút ngủ trưa cũng có thể khiến đầu óc tỉnh táo hơn và sẵn sàng cho những công việc vào buổi chiều. Thậm chí nếu không đủ thời gian cho một giấc ngủ thì thả lỏng cơ thể và nghỉ ngơi thật thư giãn trong khoảng 10 phút cũng có thể mang đến những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên không nên ngủ trưa quá nhiều vì nó có thể khiến bạn dễ bị đau đầu sau khi ngủ trưa hoặc gây mất ngủ vào buổi đêm và ảnh hưởng đến ngày làm việc hôm sau. Hiện nay đã có nhiều công ty cũng như xí nghiệp xây dựng phòng nghỉ trưa riêng cho nhân viên. Điều này mang lại những giấc ngủ trưa thoải mái hơn so với việc ngủ gục trên bàn làm việc.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-nao-de-tinh-day-mot-cach-tu-nhien-khoe-khoan-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Thiếu ngủ", "Mất ngủ", "Ngủ không đủ giấc" ]
Tại sao nên uống nhiều nước sau khi ngủ dậy?
Mất nước có thể gây ra tình trạng mệt mỏi. Do đó hãy uống nhiều nước và ăn những loại thực phẩm chứa nhiều nước như trái cây và rau quả. Ngoài ra một cốc nước vào buổi sáng sớm sau khi ăn sáng cũng khiến cơ thể tỉnh táo và tràn đầy năng lượng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi
[ "Nội soi buồng tử cung can thiệp", "Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung", "Gây mê toàn thân", "Thai ngoài tử cung", "Nội soi buồng tử cung", "Nội soi buồng tử cung chẩn đoán", "Nội soi buồng tử cung dưới gây mê", "Gây tê" ]
Nội soi buồng tử cung can thiệp dưới gây mê nội khí quản được chỉ định trong trường hợp nào?
Chỉ định nội soi buồng tử cung can thiệp dưới gây mê nội khí quản khi nào? Bào nhân xơ dưới niêm mạc.Tách dính buồng tử cung.Đốt hoặc cắt polyp buồng tử cung (cắt cuống polyp bằng kéo, điện cực hình vòng hoặc bào polyp thành từng mảnh nhỏ bằng vòng cắt).Bơm thông vòi trứng.Điều trị thai ngoài tử cung.Tạo hình vòi tử cung, nối lại vòi tử cung.Chỉ định gây mê nội khí quản khi kiểm soát đường hô hấp bằng mặt nạ khó khăn.Chỉ định gây mê nội khí quản khi áp dụng duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi
[ "Nội soi buồng tử cung can thiệp", "Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung", "Gây mê toàn thân", "Thai ngoài tử cung", "Nội soi buồng tử cung", "Nội soi buồng tử cung chẩn đoán", "Nội soi buồng tử cung dưới gây mê", "Gây tê" ]
Khi nào việc nội soi buồng tử cung can thiệp bằng gây mê nội khí quản bị chống chỉ định?
Chống chỉ định nội soi buồng tử cung can thiệp bằng gây mê nội khí quản? Thai ngoài tử cung vỡ gây trụy mạch không áp dụng phương pháp nội soi.Người bệnh không đồng ý tiến hành gây mê toàn thân.Cơ sở y tế không đáp ứng đủ về các phương tiện gây mê, hồi sứcBác sĩ gây mê chưa được đào tạo kỹ thuật gây mê nội khí quản.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-noi-soi-buong-tu-cung-can-thiep-vi
[ "Nội soi buồng tử cung can thiệp", "Cắt polyp buồng tử cung tạo hình vòi tử cung", "Gây mê toàn thân", "Thai ngoài tử cung", "Nội soi buồng tử cung", "Nội soi buồng tử cung chẩn đoán", "Nội soi buồng tử cung dưới gây mê", "Gây tê" ]
Trong quá trình gây mê nội khí quản cho nội soi buồng tử cung can thiệp, điều gì cần lưu ý để tránh phù phổi cấp?
Khi nội soi can thiệp có bơm nước vào buồng tử cung vì vậy cần theo dõi lượng nước vào và ra để đề phòng phù phổi cấp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi
[ "Liệu pháp tại chỗ", "Đa u tủy", "Tiêm tĩnh mạch", "Globulin miễn dịch", "Xét nghiệm", "Steroid", "Gãy xương" ]
Đa u tủy là gì và tại sao nó lại ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch?
Ung thư bắt đầu khi các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào ở hầu như bất kỳ bộ phận nào của cơ thể có thể trở thành ung thư, và có thể lan sang các cơ quan khác. Đa u tủy là một ung thư của tương bào (tế bào plasma). Các tương bào bình thường được tìm thấy trong tủy xương và là một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch.Hệ thống miễn dịch được tạo thành từ một số loại tế bào phối hợp với nhau để chống lại nhiễm trùng và các bệnh khác. Tế bào lympho (tế bào bạch huyết) là một trong những loại tế bào bạch cầu chính trong hệ thống miễn dịch, bao gồm tế bào T và tế bào B. Tế bào lympho có ở nhiều nơi của cơ thể, chẳng hạn như hạch bạch huyết, tủy xương, ruột và máu.Khi các tế bào B phản ứng với nhiễm trùng, chúng trưởng thành và thay đổi thành các tương bào. Các tương bào tạo ra các kháng thể (còn được gọi là immunoglobulin) giúp cơ thể tấn công và tiêu diệt mầm bệnh. Các tương bào, được tìm thấy chủ yếu trong tủy xương (tủy xương là mô mềm ở bên trong xương). Ngoài các tương bào, tủy xương bình thường cũng là ngôi nhà cho các tế bào máu khác như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi
[ "Liệu pháp tại chỗ", "Đa u tủy", "Tiêm tĩnh mạch", "Globulin miễn dịch", "Xét nghiệm", "Steroid", "Gãy xương" ]
Những đặc điểm chính của bệnh đa u tủy là gì?
Trong đa u tủy, sự phát triển quá mức của các tương bào trong tủy xương có thể lấn át các tế bào tạo máu bình thường, dẫn đến lượng máu thấp.Điều này có thể gây thiếu máu (thiếu tế bào hồng cầu), cơ thể trở nên yếu và mệt mỏi.Đa u tủy cũng có thể làm cho tiểu cầu trong máu thấp (giảm tiểu cầu), có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu và bầm tím.Một tình trạng khác có thể xảy ra là giảm bạch cầu (thiếu tế bào bạch cầu bình thường), và có thể dẫn đến các vấn đề chống nhiễm trùng.Xương liên tục được tái tạo để giữ cho chúng chắc khỏe. Hai loại tế bào xương phối hợp với nhau để giữ cho xương chắc và khỏe:Tế bào hủy xương (Osteoclasts) phá vỡ xương cũTế bào tạo xương (Osteoblasts) tạo ra xương mớiTế bào trong u tủy cũng can thiệp vào các tế bào này. Các tế bào u tạo ra một chất làm cho các tế bào hủy xương tăng tốc độ phá hủy xương. Vì vậy, xương cũ bị phá hủy nhiều mà không có xương mới để thay thế nó, làm cho xương yếu và dễ gãy. Gãy xương là một vấn đề lớn ở những người u tủy. Sự gia tăng phá vỡ xương này cũng có thể làm tăng lượng canxi trong máu.Các tương bào bất thường không thể bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Như đã đề cập, các tương bào bình thường tạo ra các kháng thể tấn công vi trùng. Trong đa u tủy, các tế bào u lấn át các tương bào bình thường, do đó không tạo ra được các kháng thể chống nhiễm trùng.Tế bào u tạo ra một kháng thể có thể gây hại cho thận, dẫn đến tổn thương thận và thậm chí là suy thận.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-u-tuy-xuong-multiple-myeloma-kahler-vi
[ "Liệu pháp tại chỗ", "Đa u tủy", "Tiêm tĩnh mạch", "Globulin miễn dịch", "Xét nghiệm", "Steroid", "Gãy xương" ]
Yếu tố nguy cơ chính của bệnh đa u tủy là gì và làm sao để giảm nguy cơ mắc bệnh?
Một yếu tố nguy cơ là bất cứ điều gì ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh như ung thư. Những bệnh ung thư khác nhau có các nguy cơ khác nhau. Ví dụ, để da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mạnh là một yếu tố nguy cơ gây ung thư da.Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ ung thư phổi và nhiều bệnh ung thư khác. Nhưng yếu tố nguy cơ không cho chúng ta biết mọi thứ. Những người không có yếu tố nguy cơ vẫn có thể mắc bệnh. Ngược lại, có một yếu tố nguy cơ, hoặc thậm chí một số, không có nghĩa là sẽ mắc bệnh.Dưới đây là một vài yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng bị đa u tủy.Tuổi: nguy cơ bị đa u tủy tăng lên theo tuổi. Ít hơn 1% trường hợp được chẩn đoán ở những người dưới 35 tuổi. Hầu hết những người được chẩn đoán mắc ung thư này đều ít nhất 65 tuổi.Giới tính: đàn ông hay gặp đa u tủy hơn phụ nữ.Tiền sử gia đình: người có anh chị em ruột hoặc cha mẹ bị u tủy có nhiều khả năng mắc bệnh hơn người không có tiền sử gia đình này. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không có người thân mắc bệnh, vì vậy tiền sử gia đình chỉ chiếm một số ít trường hợp.Béo phì: thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ mắc đa u tủy.Có bệnh lý về tương bào khác: những người mắc bệnh lý đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS) hoặc u tương bào đơn độc có nguy cơ mắc đa u tủy cao hơn so với người không mắc các bệnh này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Nguyên nhân nào khiến người trưởng thành thường xuyên buồn ngủ vào ban ngày?
Theo nhiều nghiên cứu, khoảng 20% người trưởng thành không được ngủ đủ giấc nghĩa là không đảm bảo khoảng 7-8 tiếng mỗi ngày để ngủ. Điều này dẫn đến tình trạng buồn ngủ, mệt mỏi vào ngày hôm sau. Thiếu ngủ kéo dài có thể ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của mỗi người.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Làm sao để điều trị chứng mất ngủ?
Điều trị mất ngủ có thể cần sự phối hợp của nhiều phương pháp bao gồm:Thuốc an thầnThuốc chống trầm cảmKỹ thuật thay đổi hành vi nhằm thúc đẩy người bệnh hình thành thói quen đi vào giấc ngủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/12-meo-de-tranh-buon-ngu-ban-ngay-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Nêu 2 phương pháp điều trị phổ biến cho chứng ngưng thở khi ngủ?
Hai phương pháp điều trị phổ biến cho chứng ngưng thở khi ngủ là: Đặt thiết bị áp lực đường thở: Một loại mặt nạ cung cấp khí điều áp vào cổ họng người bệnh liên tục Đặt dụng cụ cố định hàm: Giúp giữ hàm dưới về phía trước trong khi ngủ, ngăn các mô mềm trong cổ họng có thể làm bít tắc đường thở
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Buồn ngủ sau ăn", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Mất ngủ" ]
Nguyên nhân nào khiến cơ thể buồn ngủ sau khi ăn?
Sau khi ăn xong, năng lượng trong cơ thể được đổ dồn xuống hệ tiêu hóa, đồng nghĩa một lượng lớn màu được đẩy xuống dạ dày giúp co bóp và tiêu hóa thức ăn. Điều này dẫn tới lượng máu lên não bộ và các cơ quan khác sẽ bị giảm đi, gây nên hiện tượng ăn xong buồn ngủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Buồn ngủ sau ăn", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Mất ngủ" ]
Loại thức ăn nào có thể khiến hiện tượng buồn ngủ sau khi ăn nghiêm trọng hơn?
Cơn buồn ngủ sẽ càng nghiêm trọng nếu khẩu phần ăn có nhiều chất ngọt và tinh bột. Hai thành phần này sẽ kích thích não sản xuất lượng lớn chất dẫn truyền thần kinh là Serotonin gây ra cảm giác buồn ngủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ly-do-khien-ban-de-buon-ngu-sau-khi-no-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Buồn ngủ sau ăn", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Mất ngủ" ]
Bên cạnh việc thay đổi lượng máu lên não bộ, những nguyên nhân nào khác có thể gây ra tình trạng buồn ngủ sau khi ăn?
Chu kỳ tiêu hóa đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi thức ăn thành năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động và thực hiện các chức năng sống. Chu kỳ tiêu hóa còn giúp kích hoạt các phản ứng bên trong của cơ thể như: Giải phóng hormone Cholecystokinin (CCK), glucagon, amylin tăng cảm giác no, tăng lượng đường trong máu. Sản sinh Insulin thúc đẩy quá trình tăng Serotonin và Melatonin phủ sóng toàn não bộ và gây cảm giác buồn ngủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi
[ "Tim mạch", "MRI tim", "Suy tim", "Tim bẩm sinh", "Cơ tim", "Bệnh mạch vành.", "Chụp cộng hưởng từ tim", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Chụp cộng hưởng từ tim (MRI tim) được áp dụng cho những bệnh nhân nào?
Chụp cộng hưởng từ tim (chụp MRI tim) là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại đang được sử dụng phổ biến áp dụng cho các bệnh nhân đang nghi ngờ mắc các bệnh lý về tim, bệnh lý mạch vành, tim bẩm sinh, suy tim, cơ tim...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi
[ "Tim mạch", "MRI tim", "Suy tim", "Tim bẩm sinh", "Cơ tim", "Bệnh mạch vành.", "Chụp cộng hưởng từ tim", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Ưu điểm của chụp MRI tim là gì?
Ưu điểm của chụp MRI tim: Mặt phẳng khảo sát không giới hạn. Độ phân giải không gian cao, độ tương phản mô mềm cao. Xác định được đặc tính mô, chụp động mạch vành. Chẩn đoán không xâm lấn, mức độ an toàn cao. Không gây tác dụng phụ như chụp CT hay X-quang, vẫn giúp phát hiện các bất thường sau các lớp xương. Hình ảnh nhanh và chính xác hơn so với tia X trong việc chẩn đoán bệnh lý tim mạch.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tim-vi
[ "Tim mạch", "MRI tim", "Suy tim", "Tim bẩm sinh", "Cơ tim", "Bệnh mạch vành.", "Chụp cộng hưởng từ tim", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Trong quá trình thực hiện chụp MRI tim, có những bước nào?
Toàn bộ quy trình chụp MRI tim mất khoảng 30 phút lần lượt theo các bước: Tư thế người bệnh:Người bệnh được hướng dẫn nằm ngửa trên bàn chụp. Chọn lựa và định vị cuộn thu tín hiệu. Chuyển bàn chụp vào khoang máy và định vị khu vực cần chụp. Kỹ thuật chụp Chụp định vị. Chụp theo các quy trình thích hợp tùy thuộc bệnh lý và yêu cầu lâm sàng. Chụp các chuỗi xung giúp đánh giá hình thái và chức năng trên bình diện 4 buồng, 2 buồng, trục ngắn, đường ra thất phải, trái... Tiêm thuốc đối quang từ qua tĩnh mạch cho người bệnh:Đánh giá tưới máu cơ tim ở thì nghỉ (Rest) và thì gắng sức (Stress) nếu cần; đánh giá động học của thuốc đối quang qua các buồng tim trên chuỗi xung động (Dynamique). Lưu ý: Việc tiêm thuốc đối quang trong quá trình chụp có thể xảy ra phản ứng dị ứng (nổi mề đay, mẩn ngứa, buồn nôn, sốc phản vệ...) nên cần có sự chuẩn bị cấp cứu trong trường hợp tai biến. Tiêm thuốc đối quang chụp ở thì muộn sau 10 phút, đánh giá tính sống còn của cơ tim. Kỹ thuật viên xử lý hình ảnh thu được, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sĩ (Hình ảnh thu được phải thấy rõ cấu trúc giải phẫu của tim). Dựa trên những thông tin trên, bác sĩ phân tích tổn thương (nếu có) và đưa ra chẩn đoán.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-su-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Niềng răng mắc cài sứ", "Răng hàm mặt", "Chỉnh nha mắc cài", "Niềng răng", "Nha Khoa", "Thẩm mỹ răng" ]
Niềng răng mắc cài sứ là gì và ưu điểm của nó so với niềng răng mắc cài kim loại?
Niềng răng mắc cài sứ là một kỹ thuật chỉnh nha sử dụng mắc cài làm từ chất liệu sứ và dây chun trong nha khoa tương tự như niềng răng mắc cài kim loại, hệ thống khí cụ này được gắn lên mặt ngoài của răng để tạo nên lực chỉnh nha ổn định điều chỉnh răng về vị trí mong muốn trên khung hàm, cải thiện các khuyết điểm của răng hô,móm, lệch lạc, khấp khểnh, răng thưa giúp khả năng ăn nhai và thẩm mỹ tốt, đẹp hơn. Với phương pháp niềng răng kim loại trước đây người đối diện sẽ dễ dàng nhận biết bạn đang niềng răng, gây mất thẩm mỹ với người đối diện. Phương pháp niềng răng mắc cài sứ giúp cải thiện nhược điểm này và nó đang dần thay thế cho phương pháp niềng răng kim loại truyền thống Niềng răng mắc cài sứ được nhiều người lựa chọn không chỉ hiệu quả nắn chỉnh như kỹ thuật niềng răng mắc cài kim loại mà còn đảm bảo thẩm mỹ.Tính thẩm mỹ cao: niềng răng mắc cài sứ được cấu tạo bằng sứ, cấu tạo nhỏ gọn tinh tế nên mang tính thẩm mỹ caoChất liệu an toàn thân thiện với người sử dụngCảm giác thoải mái không gây đau nhức, trơn láng không gây tổn thương , giúp vệ sinh răng miệng tốtVật liệu sứ làm niềng răng có khả năng chịu lực cao
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-su-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Niềng răng mắc cài sứ", "Răng hàm mặt", "Chỉnh nha mắc cài", "Niềng răng", "Nha Khoa", "Thẩm mỹ răng" ]
Có những loại mắc cài sứ nào và điểm khác biệt giữa chúng?
Gồm 2 loại: 3.2.1 Mắc cài sứ thông thường Đây là giải pháp cơ bản nhất trong quá trình niềng răng mắc cài với nguyên lý giống với niềng răng mắc cài kim loại, sử dụng thun buộc để giữ cho dây cung trong mắc cài không di chuyển ma sát với răng. Mắc cài này có nhược điểm là không có sự đàn hồi và không chắc chắn, dễ bung sút trong quá trình niềng. 3.2.2 Mắc cài sứ tự buộc Loại này ra đời để khắc phục những hạn chế của loại thông thường với cải tiến thay chun buộc bằng chốt tự động để cố định dây cung trong mắc cài. Vì vậy, nó có thể trượt tự động trên toàn bộ hàm răng, giúp giảm đau tối đa, vệ sinh dễ dàng, nhanh gọn, không bị bung nút cài.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-su-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Niềng răng mắc cài sứ", "Răng hàm mặt", "Chỉnh nha mắc cài", "Niềng răng", "Nha Khoa", "Thẩm mỹ răng" ]
Nên chăm sóc răng miệng như thế nào trong quá trình niềng răng mắc cài sứ?
Quá trình niềng răng đóng vai trò quan trọng trong việc rút ngắn thời gian niềng, vì vậy, khách hàng phải lưu ý những điều sau: Ăn uống: Trong quá trình niềng răng, nên chọn thực phẩm mềm, dễ nhai để hạn chế việc đau nhức răng, bung nút cài. Khách hàng cũng nên hạn chế các thực phẩm gây sâu răng như chứa nhiều đường, nước ngọt có ga để có hàm răng khỏe Chăm sóc, vệ sinh răng miệng: Đây là vấn đề quan trọng nhất. Nếu khách hàng chải răng không tốt sẽ gây ra hiện tượng bung, sút, vỡ mắc cài, làm cho quá trình niềng răng bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nếu chải răng không sạch, thức ăn sẽ bám lại, gây các bệnh liên quan đến răng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dieu-tri-va-xu-tri-ban-dau-khi-bi-bong-mat-vi
[ "Điều trị bỏng mắt", "Bỏng mắt", "Xử trí bỏng mắt", "Viêm giác mạc", "Giác mạc", "Ghép giác mạc", "Nhãn khoa", "Mắt" ]
Bỏng mắt do loại hóa chất nào được xem là nghiêm trọng nhất và tại sao?
Bỏng mắt do bazơ là trầm trọng nhất do khi tiếp xúc với tế bào, bazơ làm tan rã tế bào, nhuyễn mô và ngấm sâu, hút nước của tế bào sinh ra nhiệt gây bỏng. Sự tỏa lan của bazơ theo bề rộng và chiều sâu, tác dụng kéo dài nhiều ngày, khó tiên lượng ngay lúc đầu. Nếu bỏng do bazơ cần phải dè dặt ngay cả với tổn thương ban đầu không nặng lắm. Bazơ nguy hiểm nhất là bazơ đậm đặc, nhóm amoni và các hợp chất của nó.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dieu-tri-va-xu-tri-ban-dau-khi-bi-bong-mat-vi
[ "Điều trị bỏng mắt", "Bỏng mắt", "Xử trí bỏng mắt", "Viêm giác mạc", "Giác mạc", "Ghép giác mạc", "Nhãn khoa", "Mắt" ]
Điều trị bỏng mắt tại cơ sở y tế cần tuân theo những nguyên tắc nào?
Nguyên tắc điều trị bỏng mắt gồm: Loại bỏ chất gây bỏng ra khỏi mắt. Giảm đau. Chống nhiễm khuẩn (dùng kháng sinh tại chỗ và toàn thân). Chống xơ dính (tra thuốc mỡ, không băng). Dinh dưỡng kết giác mạc.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dieu-tri-va-xu-tri-ban-dau-khi-bi-bong-mat-vi
[ "Điều trị bỏng mắt", "Bỏng mắt", "Xử trí bỏng mắt", "Viêm giác mạc", "Giác mạc", "Ghép giác mạc", "Nhãn khoa", "Mắt" ]
Nêu một số phương pháp phẫu thuật được áp dụng trong điều trị bỏng mắt nặng?
Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm: Chọc tiền phòng: Mục đích là thay thế thuỷ dịch nhiễm hóa chất bằng thuỷ dịch thứ sinh có nhiều kháng thể hơn. Chọc tiền phòng thường được chỉ định trong bỏng mắt do bazo. Phẫu thuật Doenig : Trường hợp bỏng nặng, kết mạc bị hoại tử nhiều thì cần cắt bỏ kết mạc hoại tử đến sát rìa giác mạc và vá bằng niêm mạc môi hoặc màng rau thai. Phẫu thuật Passov Poliak: Đây là phương pháp giúp loại trừ các chất độc và các độc tố do các mô hoại tử tiết ra lưu lại dưới kết mạc. Thực hiện phẫu thuật bằng cách rạch 4 đường trên kết mạc dài 4 - 5 mm, hình nan hoa, tách lớp giữa kết mạc và củng mạc và để hở, không khâu kết mạc. Ghép giác mạc: Đây là biện pháp hiện đại, ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều trị bỏng mắt nặng. Ghép giác mạc bao gồm ghép giác mạc xuyên, ghép giác mạc nông.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-lam-rang-su-dien-ra-nhu-nao-vi
[ "Nha Khoa", "Bọc răng sứ", "Răng sứ", "Trồng răng sứ", "Thẩm mỹ răng", "Cạo vôi răng" ]
Liệt kê những trường hợp được chỉ định làm răng sứ?
Bên cạnh những trường hợp làm răng sứ vì muốn có một hàm răng trắng sáng, đều, đẹp, thì phương pháp này còn được chỉ định cho những trường hợp sau:Răng của khách hàng bị chết tủy.Khi răng bị sâu quá nhiều hay có vết mẻ quá lớn, hàn trám không thể cải thiện được tình trạng.Răng mọc thưa, hô, lệch lạc, không đều nhau.Răng bị ố màu quá nặng gây mất thẩm mỹ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-lam-rang-su-dien-ra-nhu-nao-vi
[ "Nha Khoa", "Bọc răng sứ", "Răng sứ", "Trồng răng sứ", "Thẩm mỹ răng", "Cạo vôi răng" ]
Nêu chi tiết bước 3 trong quy trình làm răng sứ?
Khách hàng sẽ được khám sức khỏe tổng quát như đo huyết áp, tim mạch,... để đảm bảo đủ sức khỏe cho quá trình bọc răng sứ. Nha sỹ tiến hành gây tê vùng răng cần bọc sứ, nếu như răng cần bọc đã lấy tủy thì không phải gây tê nữa.Sau khi gây tê, nha sĩ sẽ mài nhỏ thân răng thành cùi răng để làm trụ gắn răng sứ bên ngoài. Hoàn thành quá trình này, khách hàng sẽ được lấy dấu cùi răng để làm răng sứ. Đồng thời, so màu răng để lựa chọn màu răng sứ phù hợp, khách hàng cũng có thể yêu cầu màu răng và hình dáng răng mà mình mong muốn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-lam-rang-su-dien-ra-nhu-nao-vi
[ "Nha Khoa", "Bọc răng sứ", "Răng sứ", "Trồng răng sứ", "Thẩm mỹ răng", "Cạo vôi răng" ]
Làm mão răng là gì và được áp dụng trong những trường hợp nào?
Cách làm này thường được áp dụng cho các trường hợp có một răng bị tổn thương, răng bị bể quá nhiều, việc trám răng không thể phục hình lại hoặc răng đã chữa tủy và dễ bị bể.Bác sĩ sẽ mài nhỏ răng và tiến hành chụp một mão răng lên, cách này nhằm phục hình lại răng hư đó và đảm bảo răng không bị bể trong quá trình ăn nhai sau này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-mat-trong-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Răng hàm mặt", "Niềng răng mặt trong", "Chỉnh nha mắc cài", "Nha Khoa", "Niềng răng", "Niềng răng mắc cài mặt trong" ]
Niềng răng mặt trong là phương pháp như thế nào?
Niềng răng mắc cài mặt trong hay còn gọi là niềng răng mắc cài mặt lưỡi, có cấu tạo giống với niềng răng mắc cài kim loại cao cấp nhưng các mắc cài được gắn vào mặt trong thân răng, tăng tính thẩm mỹ, giúp khách hàng tự tin khi giao tiếp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-mat-trong-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Răng hàm mặt", "Niềng răng mặt trong", "Chỉnh nha mắc cài", "Nha Khoa", "Niềng răng", "Niềng răng mắc cài mặt trong" ]
Ưu điểm của niềng răng mắc cài mặt trong là gì?
Niềng răng mắc cài mặt trong được coi là một rong những phương pháp hiện đại đem lại tính thẩm mỹ cao. Phương pháp sử dụng này hệ thống dây cung, mắc cài và các khí cụ nha khoa để tác động từ mặt răng bên trong tiếp giáp với lưỡi nhằm điều chỉnh răng về vị trí mong muốn trên cung hàm. Theo đó, phương pháp này giúp “giấu” những mắc cài vào mặt bên trong của thân răng, làm tính thẩm mỹ, giúp người niềng yên tâm hơn khi giao tiếp. Tăng tính thẩm mỹ: Toàn bộ mắc cài được gắn vào mặt trong của răng giúp người niềng tự tin hơn, phù hợp với những người làm công việc phải giao tiếp nhiều, khiến người đối diện không nhận ra là bạn đang niềng răng. Không gây tổn thương mặt ngoài răng khi tháo mắc cài. Do có thiết kế nhỏ gọn, bề mặt trơn láng nên không làm tổn thương các cơ quan trong miệng như nướu, lưỡi, má... dễ vệ sinh răng miệng do được thiết kế gọn gàng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nieng-rang-mac-cai-mat-trong-va-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Răng hàm mặt", "Niềng răng mặt trong", "Chỉnh nha mắc cài", "Nha Khoa", "Niềng răng", "Niềng răng mắc cài mặt trong" ]
Nhược điểm của niềng răng mắc cài mặt trong là gì?
Vì được gắn bên trong răng nên thời gian đầu sẽ có bất tiện và vướng víu, thậm chí là nói ngọng nhưng sẽ quen sau thời gian từ 1 - 4 tuần. Khó vệ sinh răng miệng. Tuy nhiên có thể khắc phục bằng cách dùng loại bàn chải chuyên dụng, đánh răng theo đúng chỉ dẫn của nha sĩ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-be-cap-tinh-co-nhung-bieu-hien-lam-sang-nao-vi
[ "Suy thận", "Thận", "Viêm bể thận cấp tính", "Viêm cầu thận", "Viêm bể thận mạn" ]
Viêm thận bể thận cấp tính là gì và có những loại nào?
Viêm thận bể thận cấp tính là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, thường gặp là vi khuẩn Gram âm. Đây là một trong những bệnh phổ biến của thận, thường là biến chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu kéo dài hoặc do đường máu đưa đến khi nhiễm khuẩn huyết. Viêm thận bể thận cấp tính thường được chia thành 2 loại là viêm không phức tạp và phức tạp. 1.1 Viêm thận bể thận phức tạpViêm thận bể thận phức tạp xuất hiện ở phụ nữ mang thai, người tiểu đường không kiểm soát, bệnh nhân ghép thận, người có bệnh lý hệ tiết niệu, người suy thận cấp và mãn, bệnh nhân suy giảm miễn dịch.1.2 Viêm thận bể thận cấp tínhViêm thận bể thận cấp tính kéo dài hoặc tái phát nhiều lần có thể dẫn đến viêm thận bể thận mạn tính.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-be-cap-tinh-co-nhung-bieu-hien-lam-sang-nao-vi
[ "Suy thận", "Thận", "Viêm bể thận cấp tính", "Viêm cầu thận", "Viêm bể thận mạn" ]
Những nguyên nhân nào có thể gây viêm thận bể thận cấp tính?
Có nhiều nguyên nhân gây viêm thận bể thận cấp tính. Tuy nhiên, nguyên nhân thường gặp nhất là vi khuẩn gram âm, phổ biến là Escherichia coli (70-80%) và một số vi khuẩn gram âm khác gồm Proteus mirabilis, Klebsiella, Enterobacter... Ngoài ra, vi khuẩn Gram dương cũng có khả năng là một tác nhân gây bệnh nhưng ít gặp hơn (dưới 10%) như Enterococcus, Staphylococcus...Các yếu tố thuận lợi cho bệnh viêm thận bể thận cấp tính:Nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng trong trào ngược bàng quang – niệu quản. Nhiễm khuẩn do chụp thận ngược dòng (UPR).Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tiết niệu.Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi, do khối u, xơ sau phúc mạc, hội chứng chỗ nối, hẹp bể thận niệu quản...Tắc nghẽn đường tiểu do có thai.Tắc nghẽn niệu đạo dẫn tới bệnh viêm phổi cấp tínhỔ viêm khu trú: viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang, viêm ruột thừa, viêm trực tràng, viêm phần phụ...Giao hợp không bảo đảm vệ sinh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-be-cap-tinh-co-nhung-bieu-hien-lam-sang-nao-vi
[ "Suy thận", "Thận", "Viêm bể thận cấp tính", "Viêm cầu thận", "Viêm bể thận mạn" ]
Bệnh nhân viêm thận bể thận cấp tính thường có những biểu hiện gì?
Các dấu hiệu nhiễm khuẩn bể thận cấp tính thường xuất hiện rầm rộ với các biểu hiện như:Đột ngột sốt cao (sốt cao hơn 38.9 độ C), có nhu cầu đi tiêu khẩn cấp, bệnh nhân rét run, thể trạng suy sụp nhanh chóng, lưỡi bẩn, môi khô nứt nẻ, nước tiểu có mùi tanh, có màu đục, có mủ hoặc có máu... Khi sử dụng thuốc hạ sốt, cơn sốt của người bệnh chỉ giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn (vài giờ) sau đó cơn sốt lại bùng phát rầm rộ trở lại. Bệnh nhân than đau ở vùng sườn lưng, có thể chỉ đau một bên hoặc đau cả hai bên (hiếm khi hai bên). Cơn đau âm ỉ hoặc đôi khi cảm thấy đau dữ dội như bị dao đâm. Cơn đau có thể lan xuống vùng bàng quang, lan ra cả bộ phận sinh dục ngoài. Khi vỗ vào vùng hố sườn lưng của bệnh nhân sẽ có phản ứng, đau, tức, đây là biểu hiện chẩn đoán bệnh rất có giá trị, đặc biệt là khi bệnh nhân đau một bên.Một số bệnh nhân viêm thận bể thận cấp có kèm hội chứng bàng quang (nhưng không phải người bệnh nào cũng có các triệu chứng này) như: tiểu buốt, cảm giác nóng rát, tiểu rắt, mót tiểu và phải rặn liên tục, nước tiểu đục, thậm chí tiểu ra máu. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính tăng, có thể mắc kèm với nhiễm khuẩn huyết. Khi ure và chỉ số creatinin máu tăng cao có nghĩa là có suy thận cấp hoặc có đợt cấp của suy thận mạn. Có thể xuất hiện cơn đau quặn thận.Ngoài ra một số bệnh nhân vào đợt cấp viêm thận bể thận còn biểu hiện chán ăn, ăn không ngon, buồn nôn, bụng trướng, mệt mỏi rã rời...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-kham-lam-sang-tuyen-giap-vi
[ "Bướu cổ", "Bệnh tuyến giáp", "khám tuyến giáp", "Khám lâm sàng tuyến giáp", "Bướu nhân" ]
Tuyến giáp có vai trò gì trong cơ thể?
Tuyến giáp sản xuất hormone nội tiết vào máu giúp ổn định các chức năng hoạt động của các bộ phận khác trong cơ thể. Khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone vào máu sẽ gây bệnh cường giáp.Ngược lại, khi tuyến giáp tiết quá ít hormone vào máu sẽ gây ra bệnh suy giáp. Tuyến giáp trữ > 90% lượng Iod cơ thể, hormone giáp làm tăng chuyển hóa cơ bản, chuyển hóa lipid, chuyển hóa protid...Bệnh tuyến giáp là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh nội tiết. Bướu giáp xảy ra ở 10% nữ giới, 2% nam giới, gây mất thẩm mỹ, khó khăn trong sinh hoạt nếu bướu lành tính.Ngược lại, bướu ác tính có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Do đó, chúng ta nên thường xuyên theo dõi sức khỏe tuyến giáp thông qua các bước khám tuyến giáp định kỳ để phòng ngừa những căn bệnh nguy hiểm, khó điều trị (suy giáp, cường giáp, bướu giáp, ung thư giáp, viêm tuyến giáp...).
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-kham-lam-sang-tuyen-giap-vi
[ "Bướu cổ", "Bệnh tuyến giáp", "khám tuyến giáp", "Khám lâm sàng tuyến giáp", "Bướu nhân" ]
Mục tiêu của việc khám lâm sàng tuyến giáp là gì?
Xác định được bướu tuyến giáp, phân biệt với các khối u khác ở vùng trước cổ.Xác định đặc tính của bướu tuyến giáp: Bướu to lan tỏa, bướu có nhân, mật độ, đặc điểm di động, nhạy với cảm giác đau.Khám hạch ở các vùng có liên quan đến bướu giáp.Thực hiện nghiệm pháp Pemberton.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-kham-lam-sang-tuyen-giap-vi
[ "Bướu cổ", "Bệnh tuyến giáp", "khám tuyến giáp", "Khám lâm sàng tuyến giáp", "Bướu nhân" ]
Kỹ thuật nhìn bướu giáp nhằm mục đích gì?
Nhận biết bướu giáp có tính chất di động theo nhịp nuốt, phân biệt với các u khác như: hạch cạnh cơ ức đòn chũm, phì đại cơ ức đòn chũm hay khối u mỡ cạnh cổ. Nếu bướu giáp không hoặc ít di động theo nhịp nuốt thì nghi ngờ viêm giáp xơ hóa Riedel hoặc ung thư giáp do mô xơ hay thâm nhiễm vào các cấu trúc lân cận.Quan sát vùng da cổ phía trên bướu giáp để phát hiện hội chứng viêm: sưng, đỏ, nóng, đau trong viêm giáp cấp sinh mủ hay sưng đau trong viêm giáp DeQuervain.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lach-duoc-chi-dinh-cat-bo-trong-nhung-truong-hop-nao-vi
[ "Phẫu thuật lách", "Cường lách", "Chỉ định cắt bỏ lách", "Lách to", "Phẫu thuật nội soi cắt lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Lá lách đóng vai trò gì trong cơ thể?
Lá lách thuộc vị trí bên trái ở phía trên bụng, có màu đỏ thẫm. Đây là nơi lưu giữ một lượng lớn các tế bào lympho và sản sinh ra các bạch cầu miễn dịch (một loại nguyên liệu có vai trò tạo ra các kháng thể.)Lá lách được ví như một nhà máy chuyên chế tạo ra những kháng thể, giúp cơ thể chống chọi lại các bệnh nguy hiểm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lach-duoc-chi-dinh-cat-bo-trong-nhung-truong-hop-nao-vi
[ "Phẫu thuật lách", "Cường lách", "Chỉ định cắt bỏ lách", "Lách to", "Phẫu thuật nội soi cắt lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Trong trường hợp nào cần phải cắt bỏ lá lách?
Dưới đây là những trường hợp bệnh nhân được bác sĩ chỉ định nên cắt bỏ lá lách:Phì đại lá lách.Những rối loạn về máu nhưng hiếm gặp.Lá lách bị phá hủy do người bệnh gặp chấn thương.Bệnh nhân bị ung thư hoặc có u nang lớn tại lá lách.Những rối loạn về máu.Nhiễm trùng.Rất nhiều bệnh nhân phải cắt bỏ lá lách do mắc phải những rối loạn nghiêm trọng về máu và không thể điều trị, ví dụ như:Thiếu máu do bị tan máuBệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu có hình liềmMắc phải bệnh xuất huyết, bị giảm tiểu cầu tự phátPhì đại lá láchBị đa hồng cầu nguyên phátBệnh nhân bị nhiễm virus như bạch cầu đơn nhân, hoặc bị nhiễm vi khuẩn như giang mai dẫn đến tình trạng bị phì đại lá láchNguyên nhân chính phải cắt bỏ lá lách ở nhiều bệnh nhân là do lá lách phì đại, khi đó rất nhiều tế bào máu cùng với các tiểu cầu sẽ bị mắc lại tại lách và có thể tiêu diệt đi những tế bào hồng cầu khỏe mạnh trong cơ thể người bệnh. Tình trạng này gọi là cường lách.Nếu lách bị tắc thì sẽ gây ra những cản trở cho hoạt động chức năng của chính nó. Bệnh nhân bị phì đại lá lách có thể gây ra nhiễm trùng, thiếu máu. Lách lớn gây đau do chèn ép. Khi lá lách phì đại, người bệnh cần cắt bỏ chúng
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lach-duoc-chi-dinh-cat-bo-trong-nhung-truong-hop-nao-vi
[ "Phẫu thuật lách", "Cường lách", "Chỉ định cắt bỏ lách", "Lách to", "Phẫu thuật nội soi cắt lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Cắt bỏ lá lách có thể gây ra những nguy cơ gì?
Các nguy cơ có thể xảy ra khi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ lá lách gồm có:Bệnh nhân bị mất máu trong quá trình phẫu thuậtPhản ứng dị ứng, hay bị khó thở do bệnh nhân dị ứng với thành phần của thuốc gây mêHình thành các cục máu đôngNhiễm trùngLên cơn đau tim hoặc bị đột quỵHình thành các cục máu đông tại vị trí tĩnh mạch để dẫn máu đến ganThoát vị ngay tại vết mổNhiễm trùng trongXẹp phổiTổn thương những cơ quan gần lách, ví dụ như ruột, dạ dày và tụyTích tụ dịch tại vị trí dưới cơ hoành Khi cắt bỏ lá lách, bệnh nhân có thể bị xẹp phổi
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-thuc-hien-sieu-am-chan-doan-benh-ly-lach-vi
[ "Cường lách", "Vỡ lá lách", "Siêu âm lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Lá lách có chức năng gì đối với cơ thể?
Lá lách có chức năng lọc máu cho cơ thể, thông qua quá trình lọc máu để tiến hành loại bỏ tất cả các tế bào hồng cầu bị khiếm khuyết, bị già hoặc đã kém chức năng. Bên cạnh đó, lá lách còn có hệ thống tủy trắng, giúp tạo ra các kháng thể để bảo vệ cơ thể.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-thuc-hien-sieu-am-chan-doan-benh-ly-lach-vi
[ "Cường lách", "Vỡ lá lách", "Siêu âm lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Có những bệnh lý nào về lá lách có thể được xác định bằng siêu âm?
Có rất nhiều bệnh lý về lá lách có thể được xác định thông qua quá trình siêu âm. Sau đây là một số bệnh lý về lá lách có thể xác định được thông qua siêu âm: Cường lách Dập hoặc vỡ lá lách Nhiễm trùng lách Ung thư lá lách
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-buoc-thuc-hien-sieu-am-chan-doan-benh-ly-lach-vi
[ "Cường lách", "Vỡ lá lách", "Siêu âm lách", "Lá lách", "Chấn thương lách" ]
Tại sao cần phải siêu âm lá lách định kỳ?
Lá lách mặc dù là một bộ phận tương đối nhỏ so với kích thước của cơ thể nhưng lại chiếm một vai trò quan trọng và nằm trong hệ miễn dịch của con người. Tuy nhiên, vì có kích thước khá nhỏ và mỏng mạnh nên nó rất dễ bị dập nếu gặp va chạm mạnh với cơ thể hoặc bị vỡ tự nhiên vì sự xuất hiện của các bệnh lý tàn phá cơ thể.Vì vậy, ngoài những trường hợp có dấu hiệu rõ rệt và được chỉ định thì cũng cần phải tiến hành siêu âm lá lách định kỳ để kiểm tra tình trạng phát được những bất thường của cơ quan này
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tong-quan-ve-benh-phu-do-xo-gan-vi
[ "Bệnh phù", "Phù nề", "Phù do xơ gan", "Xơ gan", "Phù chân", "Phù ở 2 chi dưới" ]
Cơ chế chính gây phù do xơ gan là gì?
Cơ chế chính gây phù do xơ gan là tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giảm áp lực keo huyết tương. * Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Khi các tế bào gan bị xơ hóa, hình thành sẹo và mất chức năng bình thường, làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Khi đó, áp lực từ các tĩnh mạch của ruột non, tĩnh mạch lách cũng tăng dần do đây là các tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch cửa. Hậu quả là xuất hiện tình trạng cổ trướng (phù trong ổ bụng), các tĩnh mạch nổi rõ dưới da và phù 2 chi dưới. * Do giảm áp lực keo huyết tương: Gan là nơi tổng hợp nhiều loại protein quan trọng cho cơ thể, trong số đó có Albumin. Đây là chất giúp hình thành áp lực keo, có chức năng chính là giữ nước lại trong lòng mạch. Khi chức năng gan suy giảm do xơ hóa kéo theo hiện tượng giảm tổng hợp albumin, giảm áp lực keo và nước trong lòng mạch dễ dàng thoát ra ngoài gây nên triệu chứng phù do xơ gan.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tong-quan-ve-benh-phu-do-xo-gan-vi
[ "Bệnh phù", "Phù nề", "Phù do xơ gan", "Xơ gan", "Phù chân", "Phù ở 2 chi dưới" ]
Làm cách nào để nhận biết phù do xơ gan?
Phù do xơ gan là phù mềm, ấn lõm (khi ấn vào thì để lại về lõm và 1-2 phút sau da mới căng trở lại), ấn vào có máu trắng, không cảm giác đau khi ấn. Khởi phát của phù thường là 2 chân, hay gặp ở các vị trí sát xương như mắt cá chân, mặt trước cẳng chân. Giai đoạn cuối có thể phù toàn thân, phù ổ bụng hình thành nên cổ trướng rất đặc hiệu ở bệnh nhân xơ gan. Ngoài phù, bệnh nhân xơ gan còn kèm theo các triệu chứng khác nhau như: Vàng da, vàng mắt, tuần hoàn bàng hệ, trĩ, xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tong-quan-ve-benh-phu-do-xo-gan-vi
[ "Bệnh phù", "Phù nề", "Phù do xơ gan", "Xơ gan", "Phù chân", "Phù ở 2 chi dưới" ]
Bên cạnh hạn chế muối, cân bằng lượng nước, tập luyện thể dục vừa phải, việc gì khác cần lưu ý khi bị phù do xơ gan?
Bên cạnh hạn chế muối, cân bằng lượng nước, tập luyện thể dục vừa phải, bạn cần lưu ý những điều sau: * Kê cao chân khi nằm, khi ngủ để tăng cường lượng máu tĩnh mạch đổ về tim, tránh ứ máu quá lâu gây nên phù. * Tránh đứng hoặc ngồi quá lâu một chỗ. * Hạn chế sử dụng một số loại thuốc gây ứ dịch như kháng viêm corticoid, một số loại giảm đau không steroid...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-ung-thu-vu-va-buong-trung-di-truyen-vi
[ "Ung thư buồng trứng", "BRCA1", "Ung thư vú tái phát", "BRCA2", "Đột biến gen di truyền BRCA", "Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền", "Ung thư vú", "Đột biến gen" ]
Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền (HBOC) là gì?
Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền (HBOC – Hereditary Breast and Ovarian Cancer) là hội chứng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư và khởi phát ở tuổi trẻ hơn tuổi măc bệnh ung thư trung bình của quần thể. Người mang hội chứng HBOC có nguy cơ cao bị ung thư vú, buồng trứng, và một số loại ung thư khác.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-ung-thu-vu-va-buong-trung-di-truyen-vi
[ "Ung thư buồng trứng", "BRCA1", "Ung thư vú tái phát", "BRCA2", "Đột biến gen di truyền BRCA", "Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền", "Ung thư vú", "Đột biến gen" ]
Nguyên nhân của hội chứng HBOC là gì?
Hội chứng HBOC được gây ra bởi sự bất hoạt (đột biến) của những gen liên quan đến việc sửa chữa các sai hỏng của hệ gen. Khi những gen này bị đột biến thì khả năng sửa chữa các bất thường của hệ gen sẽ bị mất hoàn toàn hoặc một phần, do đó, dẫn đến sự tích tụ của các đột biến trong tế bào. Nếu không may, những đột biến xảy này ra trên các gen gây ra bệnh ung thư thì tế bào mang đột biến sẽ bị chuyển đổi thành tế bào ung thư. Các tế bào ung thư liên tục sinh trưởng, phát triển và hình thành khối u.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-ung-thu-vu-va-buong-trung-di-truyen-vi
[ "Ung thư buồng trứng", "BRCA1", "Ung thư vú tái phát", "BRCA2", "Đột biến gen di truyền BRCA", "Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền", "Ung thư vú", "Đột biến gen" ]
Ai nên thực hiện xét nghiệm hội chứng HBOC?
Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền thường được phát hiện ở người có một trong những biểu hiện dưới đây. Tuy nhiên, những tiêu chuẩn này chỉ giúp phát hiện được khoảng 50% số người mang hội chứng HBOC. Trong gia đình có một người mang đột biến di truyền trên những gen làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư Bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán ở tuổi 45 trở xuống Bệnh nhân ung thư vú, và trong gia đình có tiền sử bệnh ung thư Bệnh nhân ung thư vú với bộ “ba âm tính” và được chẩn đoán ở tuổi 60 trở xuống. Bệnh ung thư ở cả hai bên vú hoặc buồng trứng. Bệnh nhân ung thư buồng trứng, ung thư vú ở nam giới, ung thư tuyến tụy hoặc tuyến tiền liệt di căn. Đột biến gen BRCA1/2 được phát hiện trong khối u.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thieu-oxy-mau-do-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-vi
[ "Viêm phế quản mãn tính", "Phổi tắc nghẽn mãn tính", "Viêm phổi mãn tính", "COPD", "Thiếu oxy máu" ]
Liệt kê các triệu chứng của bệnh thiếu oxy máu?
Các triệu chứng của thiếu oxy máu gồm:Thở gấp khi nghỉ ngơiThở gấp nhiều sau khi hoạt động thể chấtGiảm khả năng hoạt động thể chấtNghẹt thở khi ngủ dậyThở khò khèHo dai dẳngDa chuyển màu hơi táiBệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là một tình trạng bệnh lý mãn tính, vì vậy bạn có thể phải chịu đựng các triệu chứng một cách liên tục. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ các triệu chứng nào như trên, hãy tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay lập tức.Khi bạn có cảm giác rằng sức khỏe thường nhật của mình đang bị thay đổi hoặc các triệu chứng dần trở nên tệ hơn, bạn nên gọi 115 hoặc các dịch vụ khẩn cấp gần nơi lưu trú, hoặc đến phòng khám cấp cứu tại bệnh viện. Điều này cực kỳ quan trọng nếu các triệu chứng đi kèm với cơn đau ngực, mệt mỏi, hoặc đờ đẫn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thieu-oxy-mau-do-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-vi
[ "Viêm phế quản mãn tính", "Phổi tắc nghẽn mãn tính", "Viêm phổi mãn tính", "COPD", "Thiếu oxy máu" ]
Thiếu oxy máu do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nếu không được điều trị có thể dẫn đến những biến chứng gì?
Thiếu oxy máu do tắc nghẽn phổi mãn tính khiến cho việc thở trở nên khó nhọc, và nó còn ảnh hưởng nhiều đến cơ thể hơn chỉ là phổi.Khi bạn không thể nhận được đầy đủ lượng oxy, máu sẽ bị mất đi các thành phần quan trọng. Oxy rất cần thiết cho cơ thể để duy trì các chức năng cơ bản. Ví dụ, thiếu oxy máu sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tim mạch và trí não.Tăng CO2 máuThiếu oxy máu còn có thể dẫn đến tình trạng tăng CO2 máu, điều này xảy ra khi phổi giữ lại quá nhiều CO2 dẫn đến khó thở.Không có không khí vào phổi thì bạn sẽ không có khả năng thở khí ra. Điều này làm tăng lượng CO2 trong máu, và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Sự mất cân bằng giữa oxy và CO2 trong cơ thể góp phần trong tiến triển của bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính.Các biến chứng khácThiếu oxy máu do bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính khi không được điều trị còn có thể dẫn đến:Trầm cảm và các các chứng rối loạn tâm trạng khácMệt mỏiĐau đầuĐờ đẫnCao huyết ápNhịp tim tăng nhanhSuy timHội chứng suy hô hấp cấp tiến triểnBệnh đa hồng cầu thứ phát, xuất hiện khi số lượng hồng cầu gia tăng bất thường.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thieu-oxy-mau-do-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-vi
[ "Viêm phế quản mãn tính", "Phổi tắc nghẽn mãn tính", "Viêm phổi mãn tính", "COPD", "Thiếu oxy máu" ]
Liệu pháp oxy là gì và nó được sử dụng để điều trị bệnh thiếu oxy máu như thế nào?
Cải thiện bệnh thiếu oxy máu bằng cách làm gia tăng lượng oxy mà cơ thể tiêu thụ. Một phương pháp phổ biến để cung cấp nhiều oxy hơn cho cơ thể chính là liệu pháp oxy. Liệu pháp này còn thường được gọi là bổ sung hay truyền oxy. Được tiến hành bằng cách sử dụng một thiết bị máy để cung cấp oxy đến phổi người bệnh. Bổ sung oxy sẽ làm giảm sự thở gấp, làm gia tăng lượng oxy trong máu và giúp giảm bớt khối lượng công việc mà tim và phổi cần phải làm. Nó cũng giúp làm thuyên giảm nồng độ CO2 trong máu. Trước khi tiến hành liệu pháp cung cấp oxy, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân xét nghiệm để đo lường nồng độ oxy máu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ky-thuat-microarray-loi-ich-han-che-va-ung-dung-sau-sinh-vi
[ "Sàng lọc trước sinh", "Xét nghiệm trước sinh", "Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể", "Sàng lọc sau sinh", "Kỹ thuật microarray", "Kỹ thuật phân tử", "Microarrays", "Bất thường nhiễm sắc thể" ]
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật Microarrays có lợi ích gì so với phương pháp lập công thức nhiễm sắc thể thông thường?
Phát hiện trước sinh các CNV có ý nghĩa lâm sàng có thể bị bỏ qua nếu chỉ sử dụng phương pháp lập công thức nhiễm sắc thể (karyotyping) thông thường. 6% thai nhi bất thường có công thức nhiễm sắc thể bình thường (karyotype) có thể có các CNV gây bệnh hoặc có khả năng gây bệnh: Một dị tật đơn độc: 5,6% Nhiều dị tật: 9,1% 1,7% thai nhi kiểu hình bình thường và karyotype bình thường có thể có các CNV gây bệnh hoặc có khả năng gây bệnh CNV.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ky-thuat-microarray-loi-ich-han-che-va-ung-dung-sau-sinh-vi
[ "Sàng lọc trước sinh", "Xét nghiệm trước sinh", "Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể", "Sàng lọc sau sinh", "Kỹ thuật microarray", "Kỹ thuật phân tử", "Microarrays", "Bất thường nhiễm sắc thể" ]
Kỹ thuật Microarrays có những hạn chế nào?
2.1 Chuyển đoạn cân bằng Chuyển đoạn cân bằng xảy ra ở khoảng 1/500 cá thể và thường là lành tính Do rất ít hoặc không có hiện tượng vật chất di truyền bị thêm hoặc mất nên chuyển đoạn cân bằng sẽ không bị phát hiện bằng microarray nhưng tùy thuộc vào kích thước, có thể phát hiện được bằng karyotyping thông thường Hậu quả nghiêm trọng vẫn có thể xảy ra với chuyển đoạn cân bằng do các điểm đứt gãy làm ảnh hưởng tới chức năng của gen ACMG (2018) lưu ý tầm quan trọng của việc tái sắp xếp cân bằng (ví dụ: chuyển đoạn, đảo đoạn, chèn đoạn) và chỉ ra rằng tư vấn di truyền nên được thực hiện cho con cái của những người mang chuyển đoạn cân bằng vì có thể được lặp lại ở con cái Ước tính hiệu suất chẩn đoán bổ sung từ 0,78 đến 1,3% nếu karyotyping với nhuộm băng G được thực hiện sau khi kết quả microarray âm tính. Rối loạn đơn gen: Có thể được gây ra bởi sự thay đổi một hoặc một vài base pair (đơn vị cơ sở của vật chất di truyền) sẽ không được phát hiện trên microarray 2.2 Các biến thể có ý nghĩa không chắc chắn (VUS) Có thể xảy ra trong 1 đến 2% trường hợp Có thể gây lo lắng cho bố mẹ và sẽ cần thêm tư vấn và theo dõi của chuyên gia Theo thời gian, VUS đang được phân loại là lành tính hoặc gây bệnh khi các báo cáo bổ sung được đưa vào cơ sở dữ liệu
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ky-thuat-microarray-loi-ich-han-che-va-ung-dung-sau-sinh-vi
[ "Sàng lọc trước sinh", "Xét nghiệm trước sinh", "Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể", "Sàng lọc sau sinh", "Kỹ thuật microarray", "Kỹ thuật phân tử", "Microarrays", "Bất thường nhiễm sắc thể" ]
Theo ACMG, kỹ thuật Microarray được chỉ định đầu tiên cho những trường hợp nào trong chẩn đoán sau sinh?
ACMG: Microarray là xét nghiệm đầu tiên được chỉ định để đánh giá các bất thường sau sinh: Nhiều dị tật nhưng không đặc hiệu cho một hội chứng di truyền đã được xác định rõ ràng Chậm phát triển/ thiểu năng trí tuệ không liên quan tới hội chứng bệnh nào Rối loạn phổ tự kỷ Có thể chỉ định trong một vài bệnh lý khác chưa có nhiều nghiên cứu và cần thêm nghiên cứu trong tương lai.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-ap-xe-vung-dau-mat-co-vi
[ "Gây mê", "Gây mê nội khí quản", "Đặt nội khí quản đường miệng", "Đặt nội khí quản đường mũi", "Phẫu thuật áp-xe vùng đầu mặt cổ", "Đặt nội khí quản" ]
Nguyên nhân phổ biến nào gây ra áp xe vùng đầu mặt cổ?
Có nhiều nguyên nhân gây ra áp xe vùng đầu mặt cổ, thường gặp là do nhiễm trùng răng miệng, nhiễm trùng tuyến nước bọt, biến chứng răng khôn, do chấn thương hoặc nhiễm trùng các vùng lân cận.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-ap-xe-vung-dau-mat-co-vi
[ "Gây mê", "Gây mê nội khí quản", "Đặt nội khí quản đường miệng", "Đặt nội khí quản đường mũi", "Phẫu thuật áp-xe vùng đầu mặt cổ", "Đặt nội khí quản" ]
Liệt hô hấp là một biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra khi không điều trị áp xe vùng đầu mặt cổ kịp thời. Vậy nguyên nhân dẫn đến liệt hô hấp là gì?
Nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách, áp xe vùng đầu mặt cổ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tấy lan tỏa vùng mặt, liệt hô hấp do nề thanh quản cấp, viêm màng não mủ, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-ap-xe-vung-dau-mat-co-vi
[ "Gây mê", "Gây mê nội khí quản", "Đặt nội khí quản đường miệng", "Đặt nội khí quản đường mũi", "Phẫu thuật áp-xe vùng đầu mặt cổ", "Đặt nội khí quản" ]
Các phương tiện nào cần thiết để thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ?
Các phương tiện cần thiết để thực hiện gây mê nội khí quản bao gồm:Hệ thống máy gây mê kèm thở, máy theo dõi chức năng sống (các chỉ số ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), nguồn oxy bóp tay, máy phá rung tim, máy hút,...;Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm;Lidocain 10% dạng xịt, Salbutamol dạng xịt;Các phương tiện để dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng,...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-sieu-am-o-bung-tong-quat-vi
[ "khám sức khỏe tổng quát", "Siêu âm", "Siêu âm ổ bụng", "Siêu âm đầu dò", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Siêu âm ổ bụng có phải là kỹ thuật chụp X-quang không? Nó có gây hại cho sức khỏe hay không?
Siêu âm ổ bụng hoàn toàn không gây hại tới sức khỏe của người bệnh. Ai cũng có thể siêu âm ổ bụng. Trừ một số tình huống bệnh nhân không thể nằm yên trong quá trình siêu âm hoặc vùng cần siêu âm bị nhiễm trùng và mô mềm vùng siêu âm thì nên hạn chế siêu âm. Siêu âm không phải là chụp X-quang vì vậy sẽ không sử dụng các phóng xạ ion hóa nên khá an toàn đối với con người. Cần siêu âm khu vực nào thì sẽ bôi gel trong lên khu vực đó. Một số siêu âm khác như siêu âm trực tràng hay siêu âm âm đạo, bác sĩ sẽ đưa đầu dò vào lỗ hậu môn hoặc đưa dụng cụ siêu âm vào trong âm đạo để thăm khám trực tiếp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-sieu-am-o-bung-tong-quat-vi
[ "khám sức khỏe tổng quát", "Siêu âm", "Siêu âm ổ bụng", "Siêu âm đầu dò", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Khi nào cần siêu âm ổ bụng tổng quát?
Khi bệnh nhân có các triệu chứng như: Đau bụng nhiều ngày Khám sờ thấy hoặc nghi ngờ có khối u Tinh thần mệt mỏi, ăn uống kém Sụt cân nghiêm trọng không rõ nguyên do hoặc bị rối loạn tiêu hóa. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng siêu âm như: bệnh nhân bị bệnh béo phì, thức ăn trong dạ dày và khí ở đường ruột. Vì thế, để quá trình siêu âm bụng tổng quát thu được kết quả chính xác, người bệnh nên hạn chế ăn những đồ khó tiêu, nhiều dầu mỡ và dễ gây đầy bụng. Đối với những người nghi ngờ có bệnh về túi mật cần nhịn ăn trước 6 tiếng, nhịn tiểu để đánh giá bàng quang, tử cung, buồng trứng và tiền liệt tuyến. Ngay cả khi không có biểu hiện gì, bác sĩ cũng khuyến cáo nên khám sức khỏe định kỳ 3 - 6 tháng/lần, cũng sẽ có chỉ định đi siêu âm bụng để kiểm tra sức khỏe tổng quát. Siêu âm ổ bụng là một thăm dò thường quy, an toàn nên bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-sieu-am-o-bung-tong-quat-vi
[ "khám sức khỏe tổng quát", "Siêu âm", "Siêu âm ổ bụng", "Siêu âm đầu dò", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Siêu âm ổ bụng tổng quát được thực hiện như thế nào?
Siêu âm bụng tổng quát cũng rất đơn giản, các bác sĩ sẽ bôi một lượng gel trong suốt lên vùng bụng để siêu âm bụng. Đưa đầu dò tiếp xúc trực tiếp với cơ thể sau đó quét đầu dò quanh khu vực bụng cần siêu âm. Đầu dò để tiếp xúc với da, phát sóng âm có tần số cao và thu lại hình ảnh trên màn hình hiển thị. Có thể nói siêu âm ổ bụng tổng quát chỉ là 1 kỹ thuật thăm dò thường quy đơn giản, nhanh chóng, không gây hại, có thể giúp bác sĩ phát hiện ra những dấu hiệu bất thường tại vùng bụng, từ đó có thể kịp thời điều trị. Tuy nhiên, để có thể có một kết quả siêu âm tốt cho người bệnh, thì vẫn cần tìm địa chỉ siêu âm uy tín để kiểm tra.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dung-tich-song-gang-suc-fvc-la-gi-vi
[ "Viêm phế quản", "Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính", "Hen suyễn", "Đo chức năng hô hấp", "Hô hấp", "Dung tích sống gắng sức", "Khí phế thũng" ]
Dung tích sống gắng sức (FVC) là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity, viết tắt là FVC) là lượng không khí thở ra nhanh và mạnh sau khi gắng sức hít thở sâu nhất có thể. Đây là một trong những chỉ số cho phép đánh giá chức năng hô hấp, được đo bằng phép đo phế dung.Dung tích sống gắng sức được dùng để chẩn đoán phân biệt các bệnh phổi tắc nghẽn như thuyên tắc phổi mãn tính hoặc hen suyễn với các bệnh phổi hạn chế như xơ phổi và sarcoidosis.Ngoài ra, dung tích sống gắng sức cũng được dùng để đánh giá sự tiến triển của bệnh phổi cũng như hiệu quả điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dung-tich-song-gang-suc-fvc-la-gi-vi
[ "Viêm phế quản", "Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính", "Hen suyễn", "Đo chức năng hô hấp", "Hô hấp", "Dung tích sống gắng sức", "Khí phế thũng" ]
Trong những trường hợp nào dung tích sống gắng sức được chỉ định?
Dung tích sống gắng sức được chỉ định trong những trường hợp sau:Khó thở, thở khò khè hoặc bị ho dai dẳng.Đánh giá chức năng hô hấp khi mức oxy trong máu thấp.Đánh giá chức năng hô hấp trước khi tiến hành phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật phổi.Đánh giá khả năng thở ở người bị bệnh tim.Lập kế hoạch cho chương trình hồi phục phổi.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dung-tich-song-gang-suc-fvc-la-gi-vi
[ "Viêm phế quản", "Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính", "Hen suyễn", "Đo chức năng hô hấp", "Hô hấp", "Dung tích sống gắng sức", "Khí phế thũng" ]
Kết quả đo dung tích sống gắng sức được so sánh với tiêu chuẩn nào?
Kết quả dung tích sống gắng sức (FVC) thu được, được so với FVC tiêu chuẩn theo độ tuổi, giới tính, cân nặng và chiều cao. Ngoài ra, cũng được so sánh với các giá trị FVC trước (nếu có) để xác định mức độ phổi tiến triển hoặc đánh giá chức năng thông khí phổi có được cải thiện sau khi điều trị. FVC cũng có thể được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của FVC dự đoán.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/alpha-linolenic-axit-co-tac-dung-gi-vi
[ "Tác dụng Alpha-linolenic axit", "Sử dụng Alpha-linolenic acid", "Alpha-linolenic axit", "Alpha-linolenic acid", "Vai trò của Alpha-linolenic axit", "Viêm khớp dạng thấp", "đau tim" ]
Alpha-linolenic axit được sử dụng để điều trị những bệnh nào?
Alpha-linolenic acid được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp (RA), đa xơ cứng (MS), rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD), lupus, tiểu đường, bệnh thận, viêm loét đại tràng và bệnh Crohn. Đặc biệt, alpha linolenic acid cũng được sử dụng để ngăn ngừa viêm phổi và cải thiện chức năng nhận thức. Các ứng dụng khác bao gồm điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đau nửa đầu, ung thư da, trầm cảm, các tình trạng dị ứng và viêm như bệnh vẩy nến và bệnh chàm. Một số người sử dụng axit alpha-linolenic để ngăn ngừa ung thư. Tuy nhiên, axit alpha-linolenic thực sự có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở một số nam giới.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/alpha-linolenic-axit-co-tac-dung-gi-vi
[ "Tác dụng Alpha-linolenic axit", "Sử dụng Alpha-linolenic acid", "Alpha-linolenic axit", "Alpha-linolenic acid", "Vai trò của Alpha-linolenic axit", "Viêm khớp dạng thấp", "đau tim" ]
Liều lượng Alpha-linolenic axit được khuyến nghị là bao nhiêu?
Các liều sau đây đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu khoa học:Để phòng ngừa bệnh tim mạch vành và các sự kiện liên quan như đau ngực hoặc đau tim: khoảng 1,2-2 gam axit alpha-linolenic mỗi ngày từ các nguồn thực phẩm dường như có liên quan đến lợi ích lớn nhất.Để phòng ngừa cơn đau tim thứ hai hoặc sự kiện thứ hai khác ở những người mắc bệnh tim mạch vành: khoảng 1,6 gam axit alpha-linolenic mỗi ngày.Liều lượng axit béo thường được thực hiện dựa trên tỷ lệ phần trăm lượng calo hàng ngày mà nó cung cấp. Một số nhà nghiên cứu cho rằng axit alpha-linolenic nên chiếm khoảng 1% lượng calo hàng ngày. Điều này đến khoảng 2 gram dựa trên chế độ ăn 2000 kilocalorie.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/alpha-linolenic-axit-co-tac-dung-gi-vi
[ "Tác dụng Alpha-linolenic axit", "Sử dụng Alpha-linolenic acid", "Alpha-linolenic axit", "Alpha-linolenic acid", "Vai trò của Alpha-linolenic axit", "Viêm khớp dạng thấp", "đau tim" ]
Alpha-linolenic axit có an toàn cho phụ nữ mang thai và cho con bú?
Axit alpha-linolenic tương đối an toàn với số lượng được tìm thấy trong thực phẩm. Nhưng chưa đủ về sự an toàn của axit alpha-linolenic trong khi mang thai và cho con bú khi được sử dụng với số lượng cao hơn so với những thứ thường thấy trong thực phẩm. Để giữ an toàn bạn nên tránh sử dụng các chất bổ sung axit alpha-linolenic trong giai đoạn mang thai và cho con bú.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-lay-thai-o-ba-me-bi-tieu-duong-vi
[ "Sinh mổ", "Gây mê", "Gây tê nội khí quản mổ lấy thai", "Gây tê nội khí quản", "Gây tê", "Gây mê toàn thân", "Đái tháo đường thai kỳ", "Tiểu đường" ]
Sản phụ bị tiểu đường cần gây mê nội khí quản phẫu thuật bắt con khi nào?
Sản phụ đái tháo đường nhiễm ceton acid Xuất hiện bệnh lý tăng sinh võng mạc do đái tháo đường ở phụ nữ mang thai Sản phụ tiểu đường kèm mất chức năng tự động của hệ tim mạch
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-lay-thai-o-ba-me-bi-tieu-duong-vi
[ "Sinh mổ", "Gây mê", "Gây tê nội khí quản mổ lấy thai", "Gây tê nội khí quản", "Gây tê", "Gây mê toàn thân", "Đái tháo đường thai kỳ", "Tiểu đường" ]
Có chống chỉ định tuyệt đối nào cho việc gây mê nội khí quản phẫu thuật bắt con ở sản phụ bị tiểu đường?
Hiện nay không có chống chỉ định tuyệt đối của phương pháp phẫu thuật lây thai qua gây mê toàn thân ở sản phụ tiểu đường. Một số chống chỉ định tương đối bao gồm: Xuất hiện biến chứng cứng khớp thái dương hàm do đái tháo đường ở phụ nữ mang thai, gây khó khăn cho việc đặt nội khí quản và gây mê toàn thân. Cơ sở y tế không đủ điều kiện, thiếu phương tiện gây mê, hồi sức. Người thực hiện không thành thạo kỹ thuật.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gay-me-noi-khi-quan-phau-thuat-lay-thai-o-ba-me-bi-tieu-duong-vi
[ "Sinh mổ", "Gây mê", "Gây tê nội khí quản mổ lấy thai", "Gây tê nội khí quản", "Gây tê", "Gây mê toàn thân", "Đái tháo đường thai kỳ", "Tiểu đường" ]
Người bệnh cần được chuẩn bị những gì trước khi thực hiện gây mê toàn thân?
Sản phụ tiểu đường cần được thăm khám toàn diện trước khi sinh mổ qua gây mê toàn thân, đã được giải thích các nguy cơ cũng như biến chứng có thể xảy ra. Sản phụ cần được đánh giá khả năng đặt ống nội khí quản khó.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cong-huong-mri-su-dung-dieu-gi-de-tao-ra-hinh-anh-vi
[ "chụp x-quang", "Chụp cộng hưởng từ MRI", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chụp cắt lớp vi tính", "Sóng từ trường", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật chẩn đoán như thế nào?
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn, tạo ra hình ảnh giải phẫu 3 chiều của mô, cơ quan trong cơ thể. Đây là phương pháp hiện đại, đang được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới bởi sự an toàn cũng như hiệu quả mà nó mang lại.MRI sử dụng các nam châm lớn để tạo ra một sóng từ trường mạnh, các hạt nhân nguyên tử proton trong cơ thể sắp xếp thành một hàng thẳng với từ trường đó. Khi đó một sóng vô tuyến được truyền qua bệnh nhân, kích thích và làm các proton di chuyển khỏi vị trí cân bằng để chống lại lực hút của từ trường. Sau đó nguồn phát sóng vô tuyến ngắt, các cảm biến trong máy chụp cộng hưởng từ có thể phát hiện năng lượng được giải phóng khi các proton sắp xếp lại với nhau theo hướng của từ trường. Thời gian cần thiết để các proton di chuyển cũng như lượng năng lượng được giải phóng tùy thuộc vào bản chất hóa học và môi trường của các hạt nhân đó. Qua những dữ liệu thu được, máy tính sẽ phân tích và đưa ra hình ảnh các mô, cơ quan được chụp cộng hưởng từ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cong-huong-mri-su-dung-dieu-gi-de-tao-ra-hinh-anh-vi
[ "chụp x-quang", "Chụp cộng hưởng từ MRI", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chụp cắt lớp vi tính", "Sóng từ trường", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Chụp cộng hưởng từ (MRI) phù hợp để thu được hình ảnh những gì?
Chụp cộng hưởng từ đặc biệt phù hợp để thu được hình ảnh các mô mềm của cơ thể hoặc các bộ phận không phải xương. Chụp cộng hưởng từ khác với chụp cắt lớp vi tính ở chỗ không sử dụng bức xạ ion hóa gây tổn hại đến cơ thể của tia X. Não, tủy sống và các dây thần kinh cũng như cơ bắp, gân, dây chằng đều có thể hiển thị bằng MRI rõ ràng hơn nhiều so với chụp X-quang và chụp cắt lớp vi tính thông thường. Vì lý do này, chụp cộng hưởng từ được sử dụng nhiều trong chẩn đoán những chấn thương ở đầu gối hoặc vai.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cong-huong-mri-su-dung-dieu-gi-de-tao-ra-hinh-anh-vi
[ "chụp x-quang", "Chụp cộng hưởng từ MRI", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chụp cắt lớp vi tính", "Sóng từ trường", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Chụp MRI não mang lại lợi ích gì?
Trong chụp não, MRI có thể phân biệt rõ ràng phần chất trắng và chất xám của não cũng như có thể được sử dụng để chẩn đoán phình mạch và phát hiện sự có mặt của các khối u. Do chụp cộng hưởng từ không sử dụng các bức xạ ion hóa nến đây là phương pháp chẩn đoán được lựa chọn khi cần thường xuyên theo dõi hình ảnh của não trong quá trình điều trị. Tuy nhiên chi phí cho chụp cộng hưởng từ lớn hơn nhiều so với chụp X-quang hay chụp cắt lớp vi tính.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cat-lop-vi-tinh-he-tiet-nieu-co-khao-sat-mach-dung-hinh-duong-bai-xuat-vi
[ "Chụp CT", "Chụp cắt lớp vi tính", "Hệ tiết niệu", "Chụp CT hệ tiết niệu", "Mạch thận" ]
Liệt kê một số bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu mà bác sĩ thường chỉ định phương pháp chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu để khảo sát và chẩn đoán.
Để khảo sát và chẩn đoán một cách chính xác các bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu như viêm nhiễm hệ tiết niệu, sỏi tiết niệu, bệnh lý mạch thận, bác sĩ thường chỉ định phương pháp chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mới giúp đánh giá cấu trúc và chức năng của hai thận, dựng hình đường bài xuất nước tiểu và khảo sát mạch thận.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cat-lop-vi-tinh-he-tiet-nieu-co-khao-sat-mach-dung-hinh-duong-bai-xuat-vi
[ "Chụp CT", "Chụp cắt lớp vi tính", "Hệ tiết niệu", "Chụp CT hệ tiết niệu", "Mạch thận" ]
Nêu những ưu điểm vượt trội của phương pháp chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu so với các phương pháp khác.
Chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu ngày càng được chỉ định rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau nhờ vào vai trò quan trọng và ý nghĩa của nó. Một số ưu điểm vượt trội có thể kể đến như:● Phương pháp này là phương pháp xâm lấn tối thiểu, không gây đau đớn hay tổn thương cho người bệnh. Việc dựng hình đường bài xuất nước tiểu hai bên và hình dáng hai quả thận được hoàn thành có hiệu quả mà không cần phẫu thuật hay can thiệp gì;● Phân biệt các mô khác nhau xuất hiện trong hệ tiết niệu như dịch viêm, máu, mô hoại tử, vôi hóa ... nhờ vào việc đo tỷ trọng cụ thể trong quá trình chụp;● Khảo sát đầy đủ các cấu trúc của hệ tiết niệu trải dài từ thận đến tuyến tiền liệt. Đây là ưu điểm vượt trội hơn so với phương pháp chụp X-quang hệ tiết niệu với cùng một nguyên lý sử dụng tia X;Chụp cắt lớp vi tính cho phép chẩn đoán hình ảnh rõ ràng các tổn thương về hệ tiết niệuDựng hình đường bài xuất nước tiểu và các cấu trúc lân cận;● Chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang sẽ giúp phân định rõ ràng hơn giữa các cấu trúc, đặc biệt có ích trong việc khảo sát mạch thận.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cat-lop-vi-tinh-he-tiet-nieu-co-khao-sat-mach-dung-hinh-duong-bai-xuat-vi
[ "Chụp CT", "Chụp cắt lớp vi tính", "Hệ tiết niệu", "Chụp CT hệ tiết niệu", "Mạch thận" ]
Liệt kê các trường hợp không nên được chỉ định chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu.
Phương pháp chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu được đánh giá là một kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong việc chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu nên không thực sự có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, theo khuyến cáo một số các trường hợp không nên được chỉ định chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu bao gồm:● Phụ nữ nghi ngờ mang thai hoặc đang mang thai ở quý 1 thai kỳ. Tia X với cường độ cao được sử dụng trong chụp cắt lớp vi tính có khả năng gây ra dị tật bẩm sinh cho thai nhi trong ba tháng đầu thai kỳ theo nhiều nghiên cứu;● Bệnh nhân mắc các bệnh thận mãn tính, suy thận;● Người có tiền sử dị ứng thuốc, đặc biệt dị ứng thuốc cản quang.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-ban-can-chup-mri-vi
[ "Chụp cộng hưởng từ", "chụp x-quang", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chỉ định chụp mri", "Chụp cắt lớp vi tính", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Khi nào cần chụp MRI?
Hơn 60 triệu bệnh nhân được chẩn đoán bằng hình ảnh chụp MRI (Chụp cộng hưởng từ) được thực hiện mỗi năm trên toàn thế giới. Kể từ khi phát triển vào những năm 1970, MRI đã tạo ra cuộc cách mạng trong chẩn đoán hình ảnh y học, cung cấp một phương pháp chẩn đoán không xâm lấn để kiểm tra bên trong cơ thể con người một cách chi tiết mà không cần sử dụng phóng xạ.Bằng cách cho các nguyên tử Hydro trong cơ thể tiếp xúc với từ trường, MRI có thể kiểm soát hướng và đo tần số mà các proton hydro chuyển động. Một xung tần số vô tuyến (RF) đặc trưng cho cộng hưởng tử của nguyên tử Hydro được hướng vào khu vực nơi có cơ quan trong cơ thể mà bác sĩ muốn kiểm tra. Hình ảnh chi tiết các cơ quan có thể được thể hiện trên màn hình, cung cấp cho các bác sĩ có nhiều hướng nhìn và góc độ khác nhau những tổn thương có thể thấy ở cơ quan được chụp MRI.MRI thường được bác sĩ chỉ định chụp MRI để biết thêm chi tiết hoặc nguyên nhân của các triệu chứng không rõ ràng trên các loại hình ảnh khác, chẳng hạn như siêu âm, chụp X-quang hay chụp cắt lớp vi tính. Chụp MRI có thể giúp chẩn đoán các bệnh về não, cột sống, xương, bụng và các mô mềm.Ví dụ, MRI rất tốt trong chẩn đoán và theo dõi nhiều tình trạng thần kinh, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng, nhiễm trùng, khối u não, não úng thủy, bất thường mạch máu bao gồm đột quỵ cấp tính và chảy máu nội sọ, và để đánh giá quỹ đạo và tuyến yên. Chụp MRI cũng rất hữu ích để chẩn đoán bất thường tủy sống, bao gồm hủy myelination, khối u, hoặc thoát vị đĩa đệm và thay đổi thoái hóa.Chụp MRI cho phép bác sĩ của bạn nhìn thấy các cơ quan, xương và các mô bên trong cơ thể bạn mà không phải phẫu thuật. Phương pháp này có thể giúp chẩn đoán bệnh hoặc chấn thương.Bạn có thể cần chụp MRI nếu chụp X-quang và chụp cắt lớp vi tính chưa cung cấp đủ thông tin về tình trạng sức khoẻ của các cơ quan trong cơ thể. MRI cũng rất hữu ích cho bác sĩ lựa chọn được phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả với tình trạng bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-ban-can-chup-mri-vi
[ "Chụp cộng hưởng từ", "chụp x-quang", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chỉ định chụp mri", "Chụp cắt lớp vi tính", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Vì sao cần chụp MRI?
Chụp MRI - hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy giải phẫu và bệnh lý của một số cơ quan bị tổn thương bên trong cơ thể. Chụp MRI là một công cụ chẩn đoán có giá trị dựa trên hình ảnh chi tiết về tổn thương của cơ quan trong cơ thể theo các góc nhìn đa chiều.Chụp MRI có thể phân biệt giữa các mô tế bào khỏe mạnh và bệnh lý bất thường. Chụp MRI cũng có thể hiển thị những hình ảnh chi tiết của các cơ quan như não hoặc gan... Chụp MRI - hình ảnh cộng hưởng từ là kỹ thuật an toàn và không gây xâm lấn 2.1. Đối với bác sĩ chuyên khoa Việc chụp MRI sẽ giúp các bác sĩ thu thập thông tin cần thiết về những tổn thương của cơ quan trong cơ thể của bệnh nhân. Các cơ quan và hệ xương, bao gồm khớp, cột sống và não của người bệnh. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sử dụng các hình ảnh chi tiết của MRI để đánh giá tổn thương, hoặc bất thường liên quan đến dây chằng, dây thần kinh, xương, cơ và các mô khác của bệnh nhân.MRI có thể phát hiện một loạt các vấn đề, bao gồm: Vấn đề về khớp: Các bác sĩ thường có thể chẩn đoán viêm khớp bằng MRI. Bất thường đĩa đệm cột sống: MRI là một phương pháp hữu ích để phát hiện di căn cột sống, nhiễm trùng cột sống, bất thường đĩa đệm và rối loạn rễ thần kinh. Vấn đề về cấu trúc: Đây có thể là tổn thương não hoặc vấn đề trong tim người bệnh. Khối u: Khối u có thể phát triển trong các cơ quan khác nhau, chẳng hạn như buồng trứng và thận của người bệnh. Các bác sĩ thường sử dụng MRI khi họ nghi ngờ có bệnh hoặc tổn thương mà CT scan, X-quang hoặc siêu âm không cung cấp đủ chi tiết về những tổn thương của cơ quan trong cơ thể. 2.2. Đối với người bệnh Có nhiều lý do mà bệnh nhân được chỉ định cần chụp MRI, bao gồm: Các tổn thương cơ, dây chằng hoặc sụn Mệt mỏi, tê hoặc ngứa ran Đau liên tục hoặc đau mà không được cải thiện với điều trị Sau khi phát hiện ra một khối u Tụ dịch, sưng hoặc đỏ của khớp Trật khớp hoặc sai khớp Phát hiện bất thường từ chụp X-quang hoặc CT Theo dõi sau phẫu thuật Các vấn đề về tiêu hóa Việc chụp MRI sẽ giúp chuyên gia tư vấn, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ vật lý trị liệu hoặc bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán chính xác liên quan đến các triệu chứng của bệnh nhân để hỗ trợ điều trị hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-ban-can-chup-mri-vi
[ "Chụp cộng hưởng từ", "chụp x-quang", "Chụp MRI", "CT-Scan", "Chỉ định chụp mri", "Chụp cắt lớp vi tính", "Chẩn đoán hình ảnh" ]
Chụp MRI có an toàn không?
Chụp MRI - hình ảnh cộng hưởng từ là kỹ thuật an toàn và không gây xâm lấn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/17-loi-ich-dua-tren-co-so-khoa-hoc-cua-axit-beo-omega-3-vi
[ "Axit béo omega-3", "Thực phẩm giàu Omega-3", "Uống omega 3 có tốt không", "Uống omega 3", "Omega-3" ]
Liệt kê những lợi ích của việc tiêu thụ axit béo Omega-3 đối với sức khỏe tâm thần?
Mức omega-3 thấp đã được tìm thấy ở những người bị rối loạn tâm thần. Các nghiên cứu cho thấy bổ sung omega-3 có thể làm giảm tần suất thay đổi tâm trạng và tái phát ở những người mắc cả chứng tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực. Axit béo omega-3 cũng có tác dụng trong việc giảm các hành vi bạo lực.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/17-loi-ich-dua-tren-co-so-khoa-hoc-cua-axit-beo-omega-3-vi
[ "Axit béo omega-3", "Thực phẩm giàu Omega-3", "Uống omega 3 có tốt không", "Uống omega 3", "Omega-3" ]
Nêu những tác động tích cực của Omega-3 đối với sức khỏe mắt?
DHA, một loại omega-3 là thành phần cấu trúc chính của võng mạc mắt. Khi cơ thể không nhận đủ DHA, các vấn đề về thị lực có thể phát sinh. Nếu có thể có đủ omega-3 thì các nguy cơ liên quan đến thoái hóa điểm vàng sẽ được giảm. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương và mù mắt vĩnh viễn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/17-loi-ich-dua-tren-co-so-khoa-hoc-cua-axit-beo-omega-3-vi
[ "Axit béo omega-3", "Thực phẩm giàu Omega-3", "Uống omega 3 có tốt không", "Uống omega 3", "Omega-3" ]
Liệt kê những lợi ích của việc bổ sung Omega-3 cho trẻ sơ sinh?
Omega-3 rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển não bộ ở trẻ sơ sinh. DHA chiếm 40% lượng axit béo không bão hòa đa trong não và 60% ở võng mạc mắt. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi trẻ sơ sinh được nuôi bằng sữa công thức bổ sung DHA có thị lực tốt hơn so với trẻ bú sữa công thức mà không có DHA. Khi được cung cấp đủ omega-3 trong khi mang thai sẽ có nhiều lợi ích cho trẻ bao gồm:Tăng trí thông minh,Kỹ năng giao tiếp và xã hội tốt hơn,Ít mắc các vấn đề về hành vi,Giảm nguy cơ chậm phát triểnGiảm nguy cơ mắc ADHD, tự kỷ và bại não
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-sau-bao-lau-la-du-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Mất ngủ" ]
Liệt kê những tác động tiêu cực của việc thiếu ngủ.
Tương tự như thực phẩm và nước, chất lượng giấc ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe và giúp con người tồn tại và phát triển. Một số tác dụng phụ của việc thiếu ngủ, ngủ không sâu giấc bao gồm:Mất cân bằng nội tiết tố, béo phì: khi thiếu ngủ cơ thể tiết ra lượng lớn hormone Ghrelin gây ra hiện tượng thèm ăn, kết hợp với sự mệt mỏi sẽ khiến cân nặng gia tăng.Suy giảm hệ miễn dịch: chảy máu trong, dị ứng, chảy máu dạ dày. Nếu ngủ ít hơn 6 tiếng/ ngày hoặc giấc ngủ nông, thường xuyên bị gián đoạn thì tăng 46% nguy cơ tử vong do tăng huyết áp, bệnh tim mạch và 15% khả năng đột quỵ.Suy giảm trí nhớ, mất tập trung, khó kiểm soát cảm xúc: khiến chất lượng cuộc sống và công việc suy giảm.Khả năng cân bằng kém, tăng nguy cơ gây tai nạn. Việc thiếu ngủ, không ngủ đủ giấc khiến não bộ rơi vào trạng thái như say rượu, mất tập trung và dễ gây tai nạn ảnh hưởng tới những người khác.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-sau-bao-lau-la-du-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Mất ngủ" ]
Giấc ngủ sâu có vai trò gì đối với cơ thể?
Trong giai đoạn ngủ sâu, nhiều hoạt động vẫn diễn ra trong cơ thể và tâm trí, bao gồm:Ghi nhớ và sắp xếp lại các ký ức trong não bộ.Thực hiện quá trình học tập và cảm xúc.Phục hồi và tái tạo cơ thể.Thúc đẩy quá trình trao đổi chất, cân bằng đường huyết.Gia tăng hệ thống miễn dịch.Giải độc ở não.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-sau-bao-lau-la-du-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Giấc ngủ", "Ngủ sâu", "Ngủ không sâu giấc", "Mất ngủ" ]
Thời điểm nào trong ngày được xem là tốt nhất để cơ thể được phục hồi hiệu quả nhất?
Cơ thể con người được tái tạo và phục hồi hiệu quả nhất khi giấc ngủ được đồng điệu với chu kỳ hormone. Cụ thể từ 10-12 giờ đêm cơ thể sẽ tiết ra lượng lớn Melatonin giúp phục hồi hệ miễn dịch, phục hồi gốc tự do, giúp giảm cân và hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư.Do vậy tùy thuộc vào các thời điểm khác nhau trong năm, bạn nên giới hạn bản thân trong khoảng từ 9-12 giờ đêm để giấc ngủ có thể đồng điệu với chu kỳ hormone hiệu quả hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-qua-nhanh-binh-thuong-hay-bat-thuong-vi
[ "Mất ngủ", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Ngủ sâu", "Giấc ngủ", "Rối loạn giấc ngủ" ]
Cơn buồn ngủ xảy ra như thế nào?
Thông thường cảm giác buồn ngủ nảy sinh khi trong não tích tụ một chất gọi là Adenosine. Khi cơ thể tỉnh táo quá trình tiêu hao năng lượng và chuyển hóa diễn ra khiến lượng Adenosine tăng dần, nếu não bộ tỉnh táo trong thời gian dài thì càng dễ buồn ngủ.Ngủ quá nhanh thường do 2 tình huống:Ban ngày làm việc mệt mỏi, dễ chìm vào giấc ngủ để bù lại năng lượng mất đi trong buổi sáng.Sử dụng thuốc ngủ hoặc các chất giúp dễ ngủ hơn. Đây gọi là trường hợp ngủ không tự nhiên.Trong quá trình ngủ, cơ thể sẽ giảm dần lượng chất này nhờ sự thải độc của hệ bạch huyết. Vì vậy khi thức dậy vào buổi sáng, lượng Adenosine cũng như cảm giác buồn ngủ sẽ ở mức thấp nhất khiến ta ở trạng thái tỉnh táo nhất trong ngày.Ví dụ nếu bạn để cơ thể thức liên tục trong 30 tiếng, cơ thể bạn sẽ cạn kiệt năng lượng và bạn sẽ thấy rất buồn ngủ, ngủ nhanh chóng và ngủ lâu hơn bình thường. Đây là do lượng Adenosine tăng cao vượt ngưỡng tác động lên hệ thần kinh của bạn. Tương tự như vậy, nếu bạn thức khuya, vượt quá giờ đi ngủ bình thường, bạn sẽ dễ buồn ngủ nhanh chóng do lượng Adenosine tăng. Vậy, điều gì sẽ xảy ra nếu lượng Adenosine luôn tăng quá cao?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-qua-nhanh-binh-thuong-hay-bat-thuong-vi
[ "Mất ngủ", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Ngủ sâu", "Giấc ngủ", "Rối loạn giấc ngủ" ]
Nguyên nhân gây ngủ nhanh là gì?
Nguyên nhân phổ biến khiến con người nhanh chóng chìm vào giấc ngủ là do thiếu ngủ. Nếu cơ thể không ngủ đủ giấc, nghỉ ngơi sạc lại năng lượng và loại bỏ lượng Adenosine, bạn sẽ buồn ngủ nhanh chóng.Ước tính trung bình một người dành hơn 8 giờ/ngày để ngủ. Nhưng cũng có những người cần ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn. Nếu bạn luôn cảm thấy buồn ngủ, ngủ quá nhanh, cần nhiều giấc ngủ ngắn, ngủ gục hay ngủ li bì thì có thể cơ thể bạn đang thiếu ngủ trầm trọng.Chất lượng giấc ngủ kém, ngủ không sâu và không đủ giấc cũng sẽ khiến bạn thèm ngủ thường xuyên. Một trong những nguyên nhân của tình tình trạng ngủ chập chờn là tình trạng ngưng thở khi ngủ, ngáy to, rối loạn nhịp thở khiến bạn thường xuyên thức giấc trong đêm.Ngoài ra, nghiến răng hoặc tiểu đêm cũng gây suy giảm chất lượng giấc ngủ. Những cử động chân chu kỳ về đêm cũng có thể là dấu hiệu của hội chứng chân không yên, làm gián đoạn giấc ngủ.Tình trạng ngủ chập chờn, ngắt quãng cũng liên quan đến bệnh ngủ rũ (Narcolepsy) vốn là một bệnh lý rối loạn não hiếm gặp. Ở bệnh lý này, não bộ không thể điều chỉnh việc ngủ và thức dậy như bình thường, người bệnh sẽ đột nhiên rơi vào giấc ngủ (ngủ quá nhanh) mà không có cảnh báo trước. Nếu những xét nghiệm không đưa ra kết luận hoặc tìm ra nguyên nhân, người ta sẽ nhận định chung là chứng buồn ngủ vô căn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-qua-nhanh-binh-thuong-hay-bat-thuong-vi
[ "Mất ngủ", "Ngủ không sâu giấc", "Ngủ nhanh", "Ngủ sâu", "Giấc ngủ", "Rối loạn giấc ngủ" ]
Làm sao để đánh giá chất lượng giấc ngủ?
Cách nhanh nhất để xác định mức độ cơn buồn ngủ là thực hiện thang đánh giá giấc ngủ Epworth. Nếu điểm đạt được trên 10 thì sẽ có xu hướng gia tăng cơn buồn ngủ.Một phương pháp khác là ghi nhận thời gian khởi đầu giấc ngủ (Multiple sleep latency test (MSLT)) để đánh giá cơn buồn ngủ và khả năng mắc bệnh ngủ rũ.Thử nghiệm MSLT sẽ bao gồm 5 đợt ngủ ngắn, mỗi đợt kéo dài 20 phút, cách mỗi 2 giờ trong 1 ngày.Kết quả MSLT được xem là bất thường nếu bạn mất dưới 8 phút mới đi vào giấc ngủ hoặc khởi phát giai đoạn Chuyển động mắt nhanh (REM) trong ít nhất 2 đợt ngủ ngắn, điều này cho thấy bạn có khả năng cao mắc chứng ngủ rũ.Ngủ khó hoặc ngủ quá nhanh đều gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe lâu dài. Để có giấc ngủ chất lượng bạn nên điều chỉnh nhịp sống, cách sinh hoạt sao cho bắt đầu giấc ngủ sau từ 5-15 phút, đây là mốc thời gian lý tưởng. Nếu bạn ngủ quá nhanh, giấc ngủ ngắn, thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức thì bạn cần đến gặp chuyên gia về giấc ngủ để được tư vấn tốt hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-du-giac-la-nhu-nao-ly-do-ban-can-ngu-du-giac-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Tại sao ngủ đủ giấc có thể giúp hạn chế tai nạn giao thông?
Hàng năm có ít nhất 100.000 vụ tai nạn giao thông trên đường cao tốc do tài xế trong trạng thái buồn ngủ, ngủ gật hoặc mệt mỏi chỉ tính riêng tại Mỹ. Thiếu ngủ khiến các lái xe mất tập trung, phản xạ không còn được nhanh nhạy và đó chính là lý do khiến các vụ tai nạn liên tiếp xảy ra.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-du-giac-la-nhu-nao-ly-do-ban-can-ngu-du-giac-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Ngủ đủ giấc có ảnh hưởng gì đến tâm trạng của con người?
Một đêm mất ngủ khiến bạn trở lên buồn bực, căng thẳng, tức giận và mệt mỏi. Nếu tình trạng này kéo dài, bạn sẽ bắt đầu cảm thấy cuộc sống thật tồi tệ, trở lên sống khép mình. Theo thời gian điều này dẫn đến những rối loạn tâm lý như trầm cảm hoặc lo lắng quá độ. Nhưng may mắn là chỉ cần ngủ đủ thời gian khuyến nghị mỗi ngày thì tình trạng này sẽ không xảy ra.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ngu-du-giac-la-nhu-nao-ly-do-ban-can-ngu-du-giac-vi
[ "Rối loạn giấc ngủ", "Thần kinh", "Ngủ không đủ giấc", "Mất ngủ", "Thiếu ngủ" ]
Ngủ đủ giấc có tác động như thế nào đến sức khỏe tim mạch?
Ngủ ít hơn 6 tiếng mỗi đêm có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thiếu ngủ còn làm tăng mức độ căng thẳng cũng như tăng huyết áp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-thuy-dau-da-bi-roi-co-bi-lai-khong-vi
[ "Lịch tiêm vacxin thủy đậu", "Điều trị thủy đậu", "Vacxin thủy đậu", "Tiêm phòng cho bé", "Thủy đậu", "Tiêm phòng thủy đậu", "Bệnh thủy đậu" ]
Nguyên nhân gây ra bệnh thủy đậu là gì?
Thủy đậu là một loại bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Biểu hiện ban đầu của bệnh là nổi các mụn nước trên da và niêm mạc, sốt cao, suy nhược, mệt mỏi. Bệnh có tốc độ lây lan khá nhanh, lây trực tiếp từ người sang người.Bệnh thủy đậu chủ yếu lây qua đường hô hấp, vì vậy, các trường hợp mắc bệnh đều do tiếp xúc với người bị thủy đậu khi hít phải nước bọt khi người bị thủy đậu ho, hắt xì hoặc tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với chất dịch bên trong mụn nước. Việc sử dụng chung các vật dụng cá nhân cũng là một trong những nguyên nhân lây truyền bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-thuy-dau-da-bi-roi-co-bi-lai-khong-vi
[ "Lịch tiêm vacxin thủy đậu", "Điều trị thủy đậu", "Vacxin thủy đậu", "Tiêm phòng cho bé", "Thủy đậu", "Tiêm phòng thủy đậu", "Bệnh thủy đậu" ]
Bệnh thủy đậu đã bị rồi có bị lại không?
Vậy trường hợp đã nhiễm virus 1 lần, bệnh thuỷ đậu có tái phát không? Theo đó, rất hiếm trường hợp bị tái phát bệnh thủy đậu, bởi sau khi mắc bệnh, cơ thể đã tự tạo miễn dịch với bệnh. Tuy nhiên, virus gây bệnh sẽ đi sâu vào các rễ thần kinh và tồn tại ở đó, một khi hệ miễn dịch con người suy yếu, virus sẽ tái hoạt động trở lại và gây nên bệnh zona.Bên cạnh đó, trẻ bị bệnh thủy đậu dưới 6 tháng tuổi hoặc người bị thủy đậu lần đầu ở mức nhẹ, kháng thể sinh ra sau lần mắc bệnh chưa đủ để tiêu diệt sự tấn công của virus thủy đậu trong những lần tiếp theo. Mặc dù khả năng bị lại thủy đậu chiếm tới 10-20% nhưng so với lần đầu thì lần bị bệnh kế tiếp sẽ ở mức độ nhẹ hơn và nhanh khỏi hơn, các triệu chứng cũng không nghiêm trọng như lần một.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-thuy-dau-da-bi-roi-co-bi-lai-khong-vi
[ "Lịch tiêm vacxin thủy đậu", "Điều trị thủy đậu", "Vacxin thủy đậu", "Tiêm phòng cho bé", "Thủy đậu", "Tiêm phòng thủy đậu", "Bệnh thủy đậu" ]
Bệnh thủy đậu có thể gây ra những biến chứng nào?
Tuy là căn bệnh lành tính nhưng thủy đậu vẫn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng nếu không điều trị đúng cách và kịp thời. Một số biến chứng thường gặp của bệnh thủy đậu bao gồm:Bệnh zona thần kinh: Sau khi khỏi bệnh, virus thủy đậu vẫn tồn tại ở rễ dây thần kinh. Khi hệ thần kinh suy yếu, virus tái hoạt động và gây bệnh zona thần kinh.Biến chứng thủy đậu khi mang thai (thủy đậu chu sinh): Thai phụ bị thủy đậu sẽ gây nhiều ảnh hưởng nguy hiểm đến thai nhi như: Thai nhi nhiễm thủy đậu từ mẹ gây khuyết tật và tử vong.Nhiễm trùng, bội nhiễm thứ phát: Biến chứng này là do các nốt mụn nước xuất huyết bên trong khi mụn nước bị vỡ, trầy xước, bong tróc dẫn đến nhiễm trùng, tạo mủ, lở loét. Do bị nhiễm trùng nên khi khỏi bệnh sẽ để lại sẹo sâu khó trị khỏi.Viêm não, viêm màng não: Biến chứng này xuất hiện ở cả người lớn và trẻ nhỏ, xuất hiện sau khi nổi bong bóng nước 1 tuần. Biến chứng có thể gây tử vong cho người bệnh nếu không điều trị kịp thời.Viêm màng não là một biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậuHội chứng liệt Landry: là bệnh hiếm gặp liên quan đến hệ thần kinh ngoại biên, khiến tứ chi tê yếu, liệt dần rồi lan sang toàn thân.Viêm thanh quản: Nguyên nhân là do mụn thủy đậu mọc trong khoang miệng hay niêm mạc miệng gây nhiễm trùng, sưng tấy.Viêm võng mạc: Virus VZV xâm nhập vào giác mạc sẽ tổn thương đến mắt, thậm chí dẫn đến bệnh viêm võng mạc.Viêm phổi thủy đậu: Thường xảy ra ở người lớn, ở ngày thứ 3 – 5 của bệnh với các biểu hiện như ho nhiều, ho ra máu, đau ngực, khó thở.Viêm cầu thận cấp: Nếu bị bệnh thủy đậu nặng sẽ ảnh hưởng đến thận, gây viêm thận, viêm cầu thận cấp.Viêm gan: Hiếm xảy ra và thường sẽ không có biểu hiện rõ ràng. Một số biểu hiện có thể xuất hiện ở người bệnh như khó tiêu, buồn nôn, miễn dịch suy giảm.Viêm tai ngoài, tai giữa: Người bị bệnh thủy đậu có thể bị biến chứng viêm tai trong trường hợp mụn nước mọc ở trong tai gây loét, lở và ngứa.Hội chứng Reye: Người mắc bệnh thủy đậu trong quá trình điều trị có sử dụng Aspirin sẽ mắc phải Hội chứng Reye - căn bệnh liên quan đến não và thoái hóa mỡ gan. Các triệu chứng thường gặp của biến chứng này như hôn mê, vàng da, não bị phù, co giật, xuất huyết....
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-alp-duoc-chi-dinh-trong-benh-ly-nao-vi
[ "Xét nghiệm đo hoạt độ ALP", "Xét nghiệm ALP", "ALP cao", "Xét nghiệm", "Còi xương", "U thận", "U gan" ]
ALP là gì và vai trò của nó trong cơ thể?
Alkaline phosphatase (ALP hay phosphatase kiềm) là một enzyme tìm thấy trong gan, xương, rau thai, ruột non và thận, nhưng chủ yếu ở các tế bào phủ đường mật và trong các tạo cốt bào tham gia vào quá trình hình thành xương mới. ALP đại diện cho một gia đình các enzym tham gia xúc tác cho phản ứng thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm.ALP có nhiều dạng khác nhau. Mỗi dạng có một cấu trúc hoá học khác nhau, gọi là một isoenzyme. Cấu trúc của các isoenzyme phụ thuộc vào các cơ quan, nơi mà chúng được sản xuất ra, ví dụ như isoenzyme ALP của gan và xương. Ở người bình thường, trên 95% lượng ALP toàn phần huyết thanh phản ánh sự tổng hợp các isoenzym của xương (phản ánh tình trạng hoạt động của tạo cốt bào) và của gan (phosphatase kiềm được bài xuất bình thường từ gan vào mật).Phần nguồn gốc mật gần như không có. Phần nguồn gốc ruột (không mang ý nghĩa bệnh lý) đôi khi được tìm thấy ở những người nhóm máu O và A. Phần nguồn gốc bào thai được thấy vào cuối thời kỳ thai nghén (3 tháng cuối) và phần nguồn gốc khối u được phát hiện trong các u gan, tụy, phổi và cả ở người bình thường.ALP thường được sử dụng để theo dõi chuyển hóa xương ở bệnh nhân suy thận, bởi vì nó là một trong ít các chỉ dấu xương không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi chức năng thận. Isoenzyme ALP của xương sẽ đặc hiệu hơn cho bệnh về xương .
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-alp-duoc-chi-dinh-trong-benh-ly-nao-vi
[ "Xét nghiệm đo hoạt độ ALP", "Xét nghiệm ALP", "ALP cao", "Xét nghiệm", "Còi xương", "U thận", "U gan" ]
Xét nghiệm ALP được chỉ định trong những trường hợp bệnh lý nào?
ALP được dùng để sàng lọc và chẩn đoán các bệnh lý ở gan, xương và khối u. Do đó, ALP thường được chỉ định trong những trường hợp sau:Vàng da;Đau bụng;Nôn mửa;Còi xương;Nhuyễn xương;Bệnh Paget;Tình trạng thiếu hụt vitamin D;U xương;Bất thường trong sự phát triển xương;Bệnh lý khối u : u vú, phổi, tuyến tiền liệt, dạ dày, đại tràng, thận, đa u tủy xương.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-alp-duoc-chi-dinh-trong-benh-ly-nao-vi
[ "Xét nghiệm đo hoạt độ ALP", "Xét nghiệm ALP", "ALP cao", "Xét nghiệm", "Còi xương", "U thận", "U gan" ]
Nồng độ ALP tăng cao có thể là dấu hiệu của những bệnh lý nào?
Do các vấn đề về gan, chẳng hạn như bệnh viêm gan, tắc nghẽn ống mật (vàng da), viêm túi mật, sỏi mật, xơ gan, u gan, gan nhiễm mỡ, ngộ độc thuốc; khi sử dụng các thuốc verapamil, carbamazepine, phenytoin, erythromycin, allopurinol, ranitidine. thậm chí ung thư gan hoặc ung thư đã di căn từ một bộ phận khác trên cơ thể sang gan.Nồng độ ALP cao cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh về xương, chẳng hạn như bệnh Paget, nhuyễn xương, còi xương ở trẻ em, khối u ở xương hoặc ung thư đã di căn từ một bộ phận khác của cơ thể đến xương hoặc cũng có trường hợp là do tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường tuyến cận giáp).Tăng ALP máu có thể là do sự phát triển nhanh chóng của xương bởi vì nó được tạo ra bởi các tế bào tạo xương osteoblast. Trẻ em đang phát triển có mức ALP cao hơn người trưởng thành vì xương của chúng đang giai đoạn phát triển. Quá trình phục hồi sau gãy xương cũng là nguyên nhân làm tăng hoạt độ ALP máu.Bệnh nhân suy tim, đau tim, bạch cầu đơn nhân hoặc ung thư thận cũng là những đối tượng có nồng độ ALP tăng cao. Nhiễm trùng nghiêm trọng lây lan khắp cơ thể (nhiễm trùng huyết) cũng làm tăng hoạt độ ALP máu. Phụ nữ mang thai có nồng độ ALP cao vì nhau thai là cơ quan góp phần sản sinh ra ALP.