article_id
stringlengths
21
31
article
stringlengths
9
38.4k
bookingcare-vn-blog-1007
Đặc trưng để phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính là: viêm gan B cấp (nhất thời, thoáng qua), viêm gan B mạn (kéo dài trên 6 tháng). Viêm gan B là một căn bệnh tấn công lá gan. Căn bệnh này do siêu vi viêm gan B (hoặc virus HBV) gây ra. Đối với một số người, bệnh viêm gan B lây nhiễm trở thành mãn tính, dẫn đến suy gan, ung thư gan, hoặc xơ gan - một tình trạng gây ra sẹo vĩnh viễn không hồi phục ở gan . Có 2 loại viêm gan: cấp tính và mạn tính. Viêm gan B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan. Nếu bạn vẫn chưa có đủ thông tin để phân biệt mình đang mắc phải viêm gan B cấp tính hay viêm gan B mạn tính, thì có thể tham khảo nội dung dưới đây. Phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính Viêm gan B dù cấp tính hay mạn tính đều có cơ chế lây nhiễm là như nhau: qua đường máu, đường tình dục không an toàn, lây từ mẹ sang con. Viêm gan B KHÔNG thể lây nhiễm qua tiếp xúc thông thường, ví dụ: bạn không thể nhiễm bệnh khi ôm hoặc bắt tay với người bệnh. Bệnh viêm gan B cấp tính và mạn tính đều có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan B giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ, dễ nhầm với bệnh khác. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi đi khám tổng quát hoặc đi hiến máu. Ở thể lành mang virus hoặc thể ngủ yên thường không có triệu chứng. Vì thế, việc nhận biết các dấu hiệu của bệnh là rất quan trọng để tránh bỏ qua giai đoạn vàng điều trị và quan trọng hơn không để bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Đặc trưng để phân biệt 2 dạng này này thời gian: viêm gan B cấp (nhất thời, thoáng qua), viêm gan B mạn (kéo dài trên 6 tháng). Viêm gan B cấp Viêm gan B mạn Bản chất Là giai đoạn đầu của viêm gan B. Phát sinh đột ngột, thời gian lâm bệnh ngắn, vài tuần đến 6 tháng. Gây ra tổn thương viêm và hoại tử tế bào gan. Có hoặc không kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng. Triệu chứng Có khoảng 40% bệnh nhân có các triệu chứng như: Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, có khi nôn - sốt - cảm Đau nhức tứ chi và thấy khó chịu ở vùng hạ sườn bên phải Có thể xuất hiện vàng da, vàng mắt… Một số bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nặng báo hiệu suy gan cấp như: rối loạn tri giác, có các dấu xuất huyết ở da niêm… Cơ thể mệt mỏi. Mệt mỏi không rõ nguyên nhân, nhiều người mệt như hết cả hơi sức ... Đây là triệu chứng khá thường gặp Sốt nhẹ. Cảm giác nặng nề mơ hồ ở vùng thượng vị. Thông thường không ghi nhận vàng da ở giai đoạn mạn tính Các dấu hiệu của bệnh gan mạn tính/ xơ gan (sờ thấy gan lách to, sao mạch: những mạch máu giãn thấy được ở vùng da ngực/ bụng, lòng bàn tay son). Các biến chứng của xơ gan (tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng, rối loạn tri giác trong bệnh não do gan). Các bệnh lý khác ngoài gan (Viêm đa nút động mạch, viêm cầu thận) Tiến triển Bệnh có thể tự khỏi, dứt điểm bệnh. Không chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu được điều trị tốt bạn có thể tránh được biến chứng nguy hiểm. Nguy hiểm Phần lớn người bệnh phục hồi sau khoảng 1 - 2 tháng điều trị. Tuy nhiên, có trường hợp kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm hoặc tiến triển thành viêm gan B mạn, suy gan… Bệnh diễn biến âm thầm theo thời gian, virus gây tổn thương gan dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan. Điều trị Cơ thể có thể tự đào thải virus, nghĩa là bạn không cần điều trị. Bác sĩ sẽ kiểm soát triệu chứng và theo dõi bệnh trạng theo dõi bệnh trạng nhằm phát hiện và can thiệp sớm các biến chứng nặng. Bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Truyền nhiễm (nếu đã có biến chứng, bác sĩ Tiêu hóa - Gan mật có thể giúp bạn). Hiện nay đã có phác đồ điều trị viêm gan B mạn tính, gồm thuốc kháng/chống virus. Khi nào viêm gan B cấp tính có thể tiến triển thành mạn tính? Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm vi rút viêm gan B. Khả năng để nhiễm virus viêm gan B trở thành mãn tính phụ thuộc vào độ tuổi lúc bị nhiễm bệnh. Người nhiễm vi rút viêm gan B ở độ tuổi càng trẻ thì nguy cơ gây viêm gan mạn tính hoặc ung thư gan sau này càng cao. Trẻ dưới 6 tuổi khi bị nhiễm vi rút viêm gan B hầu như đều dẫn tới viêm gan B mạn tính . Đặc biệt, có tới 80 – 90% trẻ đẻ ra bị nhiễm vi rút viêm gan B trong thời gian 1 năm đầu đời và 30 – 50% trẻ bị nhiễm vi rút viêm gan B trước 6 tuổi sẽ bị viêm gan mạn tính sau này. Do vậy, việc tiêm vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh mới chào đời là rất quan trọng. Đối với người lớn khỏe mạnh, nếu phát hiện bệnh sớm thì khả năng khỏi bệnh, không tiến triển thành mạn tính là rất cao. Như vậy, trên đây là những thông tin hữu ích để phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính bệnh nhân và người thân có thể tham khảo thêm
bookingcare-vn-blog-1009
Viêm gan B có chữa khỏi được không? Viêm gan B có chữa được không là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân và người thân. Viêm gan B có hai dạng, cấp tính và mạn tính. Viêm gan B cấp có thể chữa khỏi dứt điểm được, viêm gan B mạn thì có rất ít trường hợp khỏi hoàn toàn. Viêm gan là tình trạng viêm xảy ra ở gan. Viêm gan được gây ra bởi nhiều nguyên nhân mà phổ biến nhất là một trong 5 loại virus A, B, C, D hoặc E. Tất cả những loại virus này gây nên phản ứng viêm ở gan và cản trở chức năng sinh lý của gan. Khi mắc viêm gan B, người bệnh không nên chủ quan, cũng không nên cho rằng hết hy vọng chữa khỏi mà lơ là việc đi khám. Thăm khám định kỳ để kiểm soát mức độ hoạt động của virus là cực kỳ quan trọng. Viêm gan B là bệnh gì? Trong các loại viêm gan, viêm gan B có tỉ lệ người mắc cao hơn cả. Viêm gan B là một trong những loại bệnh viêm gan gây ra bởi siêu vi viêm gan B (hepatitis B hoặc viết tắt là HBV). Người bị nhiễm HBV trong sáu tháng đầu được xem là viêm gan B cấp tính. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không cần can thiệp thuốc, chỉ cần chú ý nghỉ ngơi, ăn uống, theo dõi bệnh cũng có thể khỏi hoàn toàn vì gan có khả năng chống lại siêu vi. Có đến 13% - 16% trường hợp nhiễm virus viêm gan B sau giai đoạn cấp, tế bào gan vẫn còn tồn tại HBV kéo dài, gọi là viêm gan B mãn tính. Sau đó siêu vi HBV tiếp tục sinh sôi và tàn phá gan trong nhiều năm tới. Vì vậy, cách tốt nhất để ngăn chặn viêm gan B trở thành mạn tính là ngay khi có dấu hiệu của đợt viêm gan B cấp, người bệnh cần đi thăm khám ngay, không chủ quan, không chờ bệnh tự khỏi, không sử dụng các thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc... Viêm gan B có chữa khỏi được không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người đang trăn trở tìm câu trả lời. Theo bác sĩ chuyên khoa, có thể đưa ra câu trả lời như sau: Viêm gan B có 2 dạng, cấp tính và mạn tính . Viêm gan B cấp có thể chữa khỏi dứt điểm được, trong khi viêm gan B mạn thì có rất ít trường hợp khỏi hoàn toàn. 1. Đối với viêm gan B cấp tính Là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan B, phát sinh đột xuất và thời gian lâm bệnh ngắn. Giai đoạn này, bệnh có thể khỏi hoàn toàn và tạo được kháng thể miễn dịch suốt đời. Bệnh viêm gan siêu vi B nếu là thể cấp tính (diễn tiến bệnh < 6 tháng), hơn 95% trường hợp sẽ tự khỏi mà không cần dùng thuốc đặc trị. Việc điều trị trong giai đoạn cấp tính đa số chỉ cần nghỉ ngơi, theo dõi mức độ hoạt động của virus và có các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Tuy nhiên, người bệnh không được chủ quan, bệnh nhân có thể phải thường xuyên kiểm tra, xét nghiệm để theo dõi tình trạng virus. Nếu virus hoạt động mạnh lên, có nguy cơ tiến triển thành viêm gan B mạn tính thì bác sĩ sẽ có phác đồ và hướng điều trị kịp thời. 2. Đối với viêm gan B mạn tính Mục tiêu điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính hiện nay là kiểm soát, ức chế lâu dài sự tăng sinh của siêu vi B, qua đó ngăn bệnh tiến triển, ngừa biến chứng xơ gan , ung thư gan. Sở dĩ như vậy là do đến nay thế giới vẫn chưa có thuốc tiêu diệt được siêu vi B. Không phải ai bị viêm gan B cũng sẽ chuyển sang xơ gan hay ung thư nếu họ có chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt thích hợp. Thuốc điều trị bệnh viêm gan B mạn có dạng viên uống hoặc dạng tiêm. Chi phí, hiệu quả và thời gian điều trị sẽ tùy thuộc thuốc sử dụng, đáp ứng điều trị và sự tuân thủ của bệnh nhân. Hiện nay, bảo hiểm y tế mới thanh toán cho thuốc kháng siêu vi dạng uống. Bạn nên đến các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa để được thăm khám và tư vấn cụ thể. Khi bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, mục tiêu của việc điều trị là làm sao hạn chế tối đa gây tổn thương gan, hạn chế tỉ lệ xơ gan, ung thư gan. Tỉ lệ bệnh nhân được chữa khỏi hẳn siêu vi B mạn tính rất thấp nên bệnh nhân cần phải kiên trì. Người bệnh vẫn lập gia đình, có con bình thường. Tuy nhiên, nếu mang thai mà có HBeAg dương tính thì có thể truyền siêu vi B cho con. Hiện nay, tất cả bé sinh từ mẹ bị nhiễm siêu vi B đều được tiêm vắc xin và dùng HBIg ngay sau sinh để được bảo vệ trong tháng đầu đời. Trẻ cũng cần được xét nghiệm HBsAg và antiHBs sau 18 tháng để bảo đảm việc chủng ngừa theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Do vậy, bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính cũng không nên quá lo lắng
bookingcare-vn-blog-104
Bệnh động kinh: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Động kinh là bệnh có thể điều trị được nếu áp dụng đúng phương pháp điều trị. Thông thường, bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh động kinh ảnh hưởng đến 50 triệu người trên khắp thế giới. Bệnh động kinh là một tình trạng thần kinh gây ra các cơn co giật tái phát vô cớ. Cơn động kinh là sự xuất hiện đột ngột của hoạt động điện bất thường trong não. Các bác sĩ chẩn đoán bệnh động kinh khi bạn có từ hai cơn động kinh trở lên mà không có nguyên nhân xác định nào khác. Cơn động kinh xảy ra nhất thời, thoáng qua. Bệnh động kinh là hiện tượng diễn ra lâu dài, tái phát của cơn động kinh. Các triệu chứng nhận biết bệnh động kinh Các triệu chứng động kinh ở mỗi người là khác nhau. Một số người bị động kinh chỉ đơn giản là nhìn ngây người trong vài giây trong quá trình lên cơn động kinh, trong khi những người khác bị co giật. Có hai loại động kinh là Động kinh toàn thể và Động kinh cục bộ. Tùy vào loại động kinh mà người bệnh gặp phải sẽ có những triệu chứng bệnh động kinh khác nhau, trong đó một số triệu chứng như: Có cơn co giật Co cứng Mắt trợn, tê liệt Ngất Nhầm lẫn trong thời gian ngắn Nhìn chằm chằm Không kiểm soát được giật cơ, chuyển động của cánh tay và chân Mất ý thức Cắn lưỡi Nguyên nhân dẫn đến bệnh động kinh Không xác định được nguyên nhân trong khoảng một nửa số người mắc bệnh động kinh. Tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau trong nửa số người còn lại: Ảnh hưởng di truyền Bệnh xơ cứng thái dương Chấn thương sọ não hoặc chấn thương đầu khác Nhiễm trùng não Rối loạn miễn dịch Thiếu oxy lên não Khối u não hoặc nang Rối loạn chuyển hóa Tình trạng bất thường ở não và mạch máu não Tổn thương trước khi sinh Bất thường cấu trúc não khác… Và phần lớn là không rõ nguyên nhân Chẩn đoán bệnh động kinh như nào? Các tiền sử và triệu chứng trước đó sẽ giúp bác sĩ quyết định xét nghiệm nào sẽ giúp chẩn đoán , tìm nguyên nhân của bệnh động kinh. Bác sĩ có thể sẽ khám thần kinh để kiểm tra khả năng vận động và chức năng tâm thần xác định. Kiểm tra lâm sàng. Xét nghiệm máu: xác định dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm, đánh giá chức năng gan, chức năng thận, kiểm tra mức đường huyết. Xét nghiệm nước tiểu. Điện não đồ (EEG): là xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán bệnh động kinh. Người bệnh có thể được yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong quá trình kiểm tra. Trong một số trường hợp, bài kiểm tra được thực hiện trong khi ngủ. Chẩn đoán hình ảnh có thể tiết lộ các khối u và các bất thường khác có thể gây co giật: Chụp Cắt lớp vi tính (CT). Chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET/CT). Bệnh động kinh thường được chẩn đoán nếu bạn bị co giật nhưng không có nguyên nhân rõ ràng hoặc có thể ngược lại. Kiểm tra điện não đồ - Ảnh: Freepik.com Sơ cứu người bệnh động kinh Những điều bạn nên làm khi ở gần người bị co giật nhẹ: Ở bên người đó cho đến khi cơn động kinh của họ kết thúc và họ tỉnh lại. Khi họ tỉnh dậy, hãy hướng dẫn họ đến nơi an toàn và kể cho họ nghe chuyện gì đã xảy ra. Hãy bình tĩnh và cố gắng giữ bình tĩnh cho người khác. Đề nghị giúp đỡ người đó về nhà an toàn. Nếu người đó đang bị co giật co cứng - co giật, gây ra hiện tượng run hoặc co giật không kiểm soát: Đặt người đó xuống đất. Nhẹ nhàng xoay họ nằm nghiêng để giúp họ thở. Dọn dẹp mọi vật nguy hiểm gần họ. Kê một thứ mềm mại dưới đầu của họ. Nếu họ đeo kính, hãy tháo kính ra. Nới lỏng bất kỳ quần áo nào, chẳng hạn như cà vạt, có thể ảnh hưởng đến hô hấp. Tính thời gian cơn động kinh và gọi cấp cứu nếu nó kéo dài hơn 5 phút. Không nên làm: Không giữ người đó xuống hoặc cố gắng ngăn chặn chuyển động của họ Không cho bất cứ thứ gì vào miệng họ Không cho người đó ăn hoặc uống bất kỳ thứ gì cho đến khi họ tỉnh lại Phương pháp điều trị bệnh động kinh Điều trị bệnh động kinh có thể giúp bạn ít bị co giật hơn hoặc ngừng hoàn toàn các cơn động kinh. Kế hoạch điều trị sẽ dựa trên: Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng Tình trạng sức khỏe Đáp ứng với trị liệu tốt như thế nào Một số lựa chọn điều trị bao gồm: Thuốc chống động kinh: Thuốc chống động kinh có thể giúp giảm số cơn động kinh mà bạn mắc phải. Kích thích dây thần kinh phế vị: Thiết bị này được đặt dưới da trên ngực của bạn và kích thích điện vào dây thần kinh chạy qua cổ để ngăn ngừa cơn động kinh. Chế độ ăn ketogenic: chế độ ăn nhiều chất béo và ít carbohydrate. Phẫu thuật não: Vùng não gây ra hoạt động co giật có thể được loại bỏ hoặc thay đổi Kích thích não sâu: Cấy các điện cực vào não và một máy phát điện vào ngực. Máy phát điện sẽ gửi các xung điện đến não của bạn để giúp giảm cơn động kinh. Ngoài ra bạn nên tạo thói quen sống lành mạnh như ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi đúng giờ, hạn chế đồ uống có cồn, không hút thuốc lá, quản lý căng thẳng,.... Sống chung với bệnh động kinh hiệu quả Ngoài việc đến khám bác sĩ thường xuyên và tuân theo kế hoạch điều trị, dưới đây là một số điều bạn có thể làm để phòng ngừa cơn động kinh: Ghi nhật ký về cơn động kinh để theo dõi tình trạng, tác nhân gây ra. Đeo vòng tay cảnh báo y tế để mọi người biết bạn bị động kinh để mọi người hỗ trợ kịp thời Dạy cho những người gần gũi nhất với bạn về cơn động kinh và những việc cần làm trong trường hợp khẩn cấp. Tham gia vào các hoạt động tăng cường sức khỏe như ăn uống cân bằng dinh dưỡng và tập luyện thường xuyên Nếu bạn nghi ngờ mình bị co giật, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Những người bị bệnh động kinh nên thăm khám với bác sĩ định kỳ để theo dõi và kiểm soát các cơn động kinh. Hoặc khi gặp bất kỳ triệu chứng mới nào hay tác dụng phụ của thuốc, hãy liên hệ bác sĩ
bookingcare-vn-blog-109
Viêm màng não: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Bệnh viêm màng não dễ gây ra biến chứng, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính mạng nên tuyệt đối không được chủ quan, coi thường. Tìm hiểu các thông tin về bệnh viêm màng não trong nội dung dưới đây. Viêm màng não là căn bệnh thần kinh nguy hiểm nhưng lại khá phổ biến. Trong bài viết này cùng tìm hiểu những thông tin tổng quan về bệnh viêm màng não là gì, triệu chứng viêm màng não, nguyên nhân và cách điều trị,... Viêm màng não là gì? Viêm màng não là tình trạng viêm của màng nhện và màng mềm bao bọc xung quanh não và tủy sống, thường là do sự lây lan của nhiễm trùng. Tuỳ vào lứa tuổi mà có các căn nguyên gây viêm màng não khác nhau : Ở trẻ em thường gặp viêm màng não là do nhiễm virus, bên cạnh đó vi khuẩn cũng là tác nhân gây viêm màng não nguy hiểm. Ở người lớn viêm màng não do vi khuẩn thường gặp do liên cầu lợn, phế cầu, não mô cầu,… Ngoài ra vi khuẩn và nấm cũng có thể dẫn đến viêm màng não. Tùy thuộc vào căn nguyên viêm màng não có thể tự giới hạn trong một vài tuần hoặc có thể tiến triển nặng đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng viêm màng não Dấu hiệu viêm màng não ở người lớn Các triệu chứng viêm màng não có thể cấp tính trong vòng vài giờ, vài ngày (căn nguyên virus, vi khuẩn) hoặc hàng tuần (do lao, do nấm,…). Đôi khi, biểu hiện viêm màng não cũng không rõ ràng, điển hình, đặc biệt là viêm màng não ở người cao tuổi hoặc những người có bệnh lý nền (đái tháo đường, bệnh thận, bệnh gan, bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch,…) Một số triệu chứng viêm màng não điển hình: Sốt cao Đau đầu dữ dội Buồn nôn, nôn vọt Tăng nhạy cảm với ánh sáng Đau cổ, cứng cổ gáy Co giật Buồn ngủ hoặc khó thức dậy Rối loạn chức năng não (hôn mê, lú lẫn, lơ mơ) Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Vì trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ có thể chưa biết nói, chưa biết thể hiện và diễn tả cụ thể các triệu chứng nên cha mẹ cần hết sức chú ý để nhận biết được trẻ bị viêm màng não . Các triệu chứng viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Sốt cao Khóc liên tục Ngủ li bì, mệt mỏi, da tái xanh Không hoạt động hoặc trì trệ Ăn kém Thóp phồng Gáy cứng Động kinh, co giật Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - Ảnh: nhathuocankhang.com Nguyên nhân viêm màng não Viêm màng não có hai nguyên nhân chính: nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn. Các bệnh lý không nhiễm khuẩn thường có bệnh cảnh và tên gọi riêng nên khi đề cập đến viêm màng não thường nói đến viêm màng não nhiễm trùng do vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng. Tuổi, bệnh lý nền, yếu tố dịch tễ, môi trường sống là các yếu tố định hướng tới các căn nguyên gây viêm màng não. Các nguyên nhân gây bệnh viêm màng não gồm: Viêm màng não do nhiễm virus: Bệnh rất khó phát hiện, triệu chứng ban đầu có thể bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm virus khác như: cúm, COVID-19, sốt xuất huyết,… Bệnh có thể tự giới hạn và khỏi sau 7 - 10 ngày với những căn nguyên virus thông thường, điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. Viêm màng não vi khuẩn: Một trong những dạng nguy hiểm của nhất của viêm màng não, dễ gây tử vong dù được phát hiện sớm. Trong vòng 24 giờ, vi khuẩn gây ra viêm màng não tiến triển nhanh làm tăng nguy cơ tử vong. Một số loại vi khuẩn hay gặp như: viêm màng não do liên cầu lợn: hay gặp ở những người làm nghề giết mổ lợn, chế biến thịt lợn sống, ăn tiết canh,… Bệnh thường để lại di chứng điếc không hồi phục Viêm màng não do HI (vi khuẩn Haemophilus influenzae type B): Bệnh thường gặp ở trẻ em, bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua hắt hơi, ho và tuyến nước bọt Viêm màng não do mô cầu: Xuất hiện nhiều nhất vào mùa đông và mùa xuân, có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với bộ phận, vật dụng nhiễm vi khuẩn của người bệnh. Viêm màng não do phế cầu: Có nguy cơ cao ở người nghiện rượu, viêm xoang, đái tháo đường,... Viêm màng não do nấm: Các nhóm nấm hay gặp là cryptococcus, candida,… Bệnh thường xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng, điều trị hoá chất gây suy giảm miễn dịch…) Viêm màng não do kí sinh trùng: thường gặp ở các nước nhiệt đới, người có thói quen ăn rau sống, thực phẩm được chế biến từ thịt sống,… Xét nghiệm và chẩn đoán viêm màng não Sau khi khám lâm sàng với bác sĩ, bệnh nhân có thể cần làm thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng: Chọc dò tủy sống để lấy dịch não tủy làm xét nghiệm: Viêm màng não mủ thường có lượng glucose giảm cùng với số lượng bạch cầu và protein tăng. Các căn nguyên do virus có thể dịch não tuỷ bình thường hoặc biến đổi nhẹ. Xét nghiệm dịch não tủy cũng có thể giúp xác định căn nguyên vi khuẩn nào gây ra bệnh viêm màng não (các xét nghiệm bao gồm: nhuộm soi, nuôi cấy hay PCR để chẩn đoán). Xét nghiệm máu nhằm đánh giá mức độ nhiễm trùng (số lượng bạch cầu, chỉ số viêm CRP, Procalcitonin,…) Chụp CT, MRI để chẩn đoán các biến chứng của viêm màng não. Điều trị viêm màng não Phương pháp điều trị viêm màng não phụ thuộc vào nguyên nhân, tình trạng của bệnh lý, đồng thời xem xét đến các yếu tố bệnh lý nền, biến chứng. Bệnh nhân viêm màng não cần nhập viện để điều trị ngay để được bác sĩ theo dõi liên tục. Điều trị viêm màng não dựa trên những nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân: cần phân biệt nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus hay nấm để sử dụng thuốc kháng sinh, kháng virus hay kháng nấm điều trị phù hợp. Chống phù não, giảm áp lực nội sọ: sử dụng Dexamethasone hoặc Corticoid khác nhằm giảm sự phù nề ở mô và làm giảm áp lực nội sọ trong hệ thống dịch não thất . Sử dụng thêm thuốc điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau, chống nôn,... Phòng bệnh viêm màng não Viêm màng não là căn bệnh nguy hiểm, mỗi người nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh viêm màng não. Tiêm phòng vaccine viêm màng não ở tuổi 11 - 12 và tiêm nhắc lại ở tuổi 16 - 18. Ngoài ra, tiêm phòng sởi, quai bị, rubella và thủy đậu cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh có thể dẫn đến viêm màng não. Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác: Viêm màng não có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá hoặc khi tiếp xúc với bàn tay, vật dụng, đồ dùng có nhiễm vi khuẩn của người bệnh. Giữ khoảng cách nhất định với bệnh nhân: Vi khuẩn trong dịch tiết mũi và cổ họng cũng có thể lây lan qua ho và hắt hơi. Nên giữ khoảng cách tối thiểu 1m. Rửa tay sạch sẽ sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng, thay tã, hoặc sau khi ở nơi đông người, ho và hắt hơi. Ăn uống lành mạnh để bảo vệ và tăng cường hệ miễn dịch, bổ sung trái cây, rau, protein nạc, ngũ cốc nguyên hạt. Tập luyện thể dục thể thao, tăng cường sức khỏe
bookingcare-vn-blog-110
U não: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị U não có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, giới tính và cần điều trị ngay. U não có dạng lành tính và ác tính (ung thư não) nên bệnh nhân tuyệt đối không được chủ quan vì bệnh có thể ảnh hưởng tới tính mạng. U não có nhiều dạng khác nhau. Để xác định là u lành tính hay u ác tính, bệnh nhân cần đi khám với các Bác sĩ Thần kinh tại những cơ sở uy tín. U não là gì? U não là một khối u nằm trong não. Có nhiều loại khối u não khác nhau. Một số khối u não là lành tính và một số khối khác là ung thư. Các khối u não có thể bắt đầu trong não, hoặc ung thư có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và lan tới não (còn gọi là di căn) . Lựa chọn điều trị khối u não phụ thuộc vào loại u não có, cũng như kích thước và vị trí của nó. Triệu chứng u não Dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi khối u não có thể bao gồm: Đau đầu trầm trọng, dai dẳng. Đau đầu nhiều vào buổi sáng, khi ho, khi vận động. Thuốc giảm đau không có hiệu quả. Buồn nôn, nôn và các triệu chứng thần kinh khu trú khác Mờ mắt, mù mắt Rối loạn nội tiết Yếu liệt Triệu chứng động kinh Rối loạn nhận thức Vận động khó khăn Nói khó khăn Lẫn lộn trong các vấn đề hàng ngày, trí nhớ kém Nhân cách hoặc hành vi thay đổi Mệt mỏi, trầm cảm U não có nhiều triệu chứng tiềm tàng, nhưng không phải bệnh nhân nào cũng có đầy đủ tất cả các triệu chứng đó. Triệu chứng u não thường biểu hiện khác nhau đối với mỗi người bệnh, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, loại u, kích thước và tốc độ phát triển của khối u. Nguyên nhân u não Hiện nay, vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra u não. Những hội chứng liên quan đến bệnh ung thư não bao gồm: Các khối u não trong não U não bắt nguồn từ chính bản thân não hoặc trong các mô gần nó U não sơ cấp bắt đầu khi các tế bào bình thường có các đột biến gen U não sơ cấp ít phổ biến hơn là u não thứ cấp, trong đó ung thư bắt đầu ở nơi khác và lan truyền đến não. Những người có nguy cơ mắc bệnh u não cao thường là: Trẻ em từ 3 - 12 tuổi và người lớn 40 - 70 tuổi Người tiếp xúc nhiều với chất phóng xạ Bệnh nhân mắc ung thư phổi, ung thư vú hoặc các vị trí khác có nguy cơ di căn lên não Xét nghiệm chẩn đoán Khám lâm sàng với bác sĩ Thần kinh Chụp cộng hưởng từ (MRI) nhằm đánh giá khu vực cùng sự tương quan giữa khối u và các tổ chức xung quanh Chụp cắt lớp vi tính (CT) kiểm tra khu vực, kích thước cùng mức độ xâm lấn sang khu vực xung quanh, tình trạng phù não và tăng áp lực nội sọ Điện não đồ ghi chép lại các sóng bất thường Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) Các xét nghiệm để tìm ung thư Sinh thiết tế bào Điều trị u não U não được theo dõi và đánh giá theo các mức độ từ I - IV: Mức độ I: Khối u phát triển chậm, không ảnh hưởng xung quanh. Áp dụng phương pháp phẫu thuật để chữa trị Mức độ II: Khối u phát triển rất ít nhưng lan rộng và có khả năng tái phát sau điều trị Mức độ III: Tốc độ phát triển của khối u tăng nhanh, tế bào ung thư phân chia nhanh mà không có tế bào nào chết đi Mức độ IV: Khối u phát triển nhanh và rộng, phân chia rất nhanh, xâm nhập vào mạch máu, vào các mô chết quanh não. Điều trị u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u, cũng như sức khỏe tổng thể và sở thích. Có 3 phương pháp chính được áp dụng cho việc điều trị u não: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Phẫu thuật loại bỏ khối u đồng thời không làm tổn thương các bộ phận lành xung quanh. Tuy nhiên không phải khối u nào cũng có thể loại bỏ bằng phẫu thuật Xạ trị giúp diệt trừ tế bào ung thư còn sót sau khi phẫu thuật diệt trừ các khối u ác tính nằm sâu mà không thể điều trị bằng phẫu thuật Hóa trị sử dụng hỗ trợ sau khi phẫu thuật và xạ trị. Hóa chất có tác dụng đối với các khối u phát triển nhanh. Ngoài ra, bệnh nhân có thể áp dụng thêm các phương pháp khác để có hiệu quả cao hơn Thuốc làm tăng sinh mạch, tác động lên gen và protein Ngoại khoa radio Châm cứu Thiền Âm nhạc trị liệu Bài tập thư giãn Lưu ý chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật u não Chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật u não cần phải có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân cần bổ sung thêm nhiều chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng, cơ thể mau lành: Omega 3: Cá, dầu cá, đậu phụ, súp lơ, trứng Protein: Thịt gà, thịt lợn, ruốc thịt, cá Các món ăn mềm, nhỏ, dễ nhai và dễ nuốt Bổ sung thêm vitamin, chất dinh dưỡng có trong sữa, táo, nước cam, cà chua, rau xanh Không sử dụng các thực phẩm có chứa chất kích thích như thuốc lá, thức uống có ga, có cồn như rượu, bia,... hoặc để bệnh nhân tiếp xúc với khói thuốc lá Chế độ sinh hoạt lành mạnh Bệnh nhân nên rời khỏi giường bệnh và ngồi lên ghế ngay sau khi bác sĩ cho phép để quá trình phục hồi diễn ra nhanh hơn. Vận động giúp giảm bớt nguy cơ đông máu ở chân và khiến cơ thể bệnh nhân thích nghi nhanh hơn. Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ, không hoạt động quá sức, sử dụng đồ điện tử nhiều. Để thư giãn, bệnh nhân nên tập thể dục hoặc nghe nhạc. Bệnh nhân cần có người nhà bên cạnh để chăm sóc, hỗ trợ việc sinh hoạt hàng ngày, đồng thời theo dõi các bất thường xảy ra sau quá trình phẫu thuật. Biến chứng sau khi mổ u não U não là bệnh lý nguy hiểm nếu như không được khám chữa kịp thời. U não có thế để lại các biến chứng nguy hiểm như: Đau đầu, chóng mặt Tụ dịch máu não Chức năng hệ thần kinh suy giảm Trở ngại về ngôn ngữ, giao tiếp Rối loạn cảm giác Rối loạn Bệnh nhân tuyệt đối không nên chủ quan khi có những dấu hiệu về u não, nên khi có dấu hiệu bệnh u não, bệnh nhân nên đi khám tại các địa chỉ uy tín, có thế mạnh về bệnh Thần kinh sớm nhất có thể
bookingcare-vn-blog-113
Đau đầu cấp tính là bệnh gì, nguyên nhân và cách điều trị Đau đầu cấp tính dữ dội là phổ biến, nhưng có thể là một dấu hiệu cảnh báo các vấn đề có khả năng đe dọa tính mạng như chảy máu trong và xung quanh não. Đau đầu cấp tính, dữ dội là một trong những tình huống thường gặp trong cuộc sống nhưng mọi người thường chủ quan, thường đến thăm khám bác sĩ khi bệnh đã nặng nề dẫn đến để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan mà cần lưu ý dấu hiệu, triệu chứng bệnh để thăm khám bác sĩ chuyên khoa Thần kinh khi cần thiết. Triệu chứng đau đầu cấp tính dữ dội Đau đầu cấp tính dữ dội theo y văn mô tả “đau đầu như sét đánh” (dữ dội, cấp tính bùng phát). Cơn đau cấp tính dữ dội đạt đỉnh trong vòng vài phút và có thể bắt đầu giảm dần sau một giờ. Tuy nhiên, một số có thể kéo dài hơn một tuần. Bệnh nhân có thể có thêm biểu hiện buồn nôn, nôn nhiều Nguyên nhân đau đầu cấp tính Có rất nhiều nguyên nhân gây đau đầu cấp tính, tuy nhiên chúng tôi chỉ nhắc tới những nguyên nhân phổ biến, nguy hiểm, đòi hỏi phải được thăm khám sớm: Chảy máu dưới màng não thường do vỡ phình mạch máu não. Vỡ mạch máu trong não. Phình bóc tách động mạch cảnh. Tăng huyết áp nặng. Nhiễm trùng thần kinh như viêm màng não hoặc viêm não. Đau đầu căn nguyên mạch máu (đau đầu migraine). Kiểm tra và chẩn đoán Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT scan) Chọc dò tủy sống Chụp cộng hưởng từ (MRI) Phương pháp điều trị Đau đầu là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý nguy hiểm, điều trị đau đầu đòi hỏi phải tìm nguyên nhân và điều trị dứt điểm nguyên nhân. Trong những trường hợp không tìm được nguyên nhân hoặc những nguyên nhân không giải quyết được dứt điểm thì có thể sử dụng các thuốc giảm đau để điều trị triệu chứng. Để có phương pháp điều trị phù hợp, bệnh nhân nên sớm đi khám chuyên khoa Thần kinh để đánh giá một cách chính xác và toàn diện nhất. Nếu chưa sắp xếp được thời gian đi khám trực tiếp, bệnh nhân nên đặt lịch khám với bác sĩ Thần kinh từ xa để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất thay vì cố tìm cách tự điều trị tại nhà vì rất dễ dẫn đến những sai lầm đáng tiếc
bookingcare-vn-blog-115
Bệnh xơ gan: Nguyên nhân, Triệu chứng và Cách điều trị hiệu quả Bệnh xơ gan khi ở giai đoạn đầu, thường không có triệu chứng đặc hiệu và rõ rệt. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, rất có thể phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn nặng, điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn. Bệnh xơ gan là một trong các bệnh Tiêu hóa - Gan mật khá nguy hiểm. Hãy tìm hiểu và nhận biết các biểu hiện lâm sàng của bệnh xơ gan để khám chữa bệnh kịp thời, tránh hệ quả xấu có thể xảy ra. Bệnh xơ gan là gì? Xơ gan là hậu quả của việc lá gan bị tấn công trong thời gian dài. Là giai đoạn sau của viêm gan mạn tính dẫn đến tế bào gan bị hư hại, chết dần và tạo ra các mô sẹo, không phục hồi được, làm gan chai cứng dần dần và không thực hiện được những chức năng bình thường của gan. Nguyên nhân gây xơ gan Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới xơ gan, thường gặp là: Do viêm gan siêu vi B, C, D Do rượu Do bệnh lý tự miễn dịch (hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công gan) Các bệnh lý rối loạn chuyển hóa... Theo thống kê có khoảng 20% số người nhiễm viêm gan virut có khả năng biến chứng thành xơ gan; xơ gan do rượu đứng thứ 2 chỉ sau viêm gan virut; xơ gan do gan nhiễm mỡ. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác cũng gây nên bệnh xơ gan như: ký sinh trùng sán máng, sán lá gan, xơ gan do lách to (do sốt rét hoặc do lách to không rõ nguyên nhân)... Một số tác nhân có thể gây xơ gan - Ảnh: BV Medlatec Triệu chứng bệnh xơ gan Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng lâm sàng thường không rõ hoặc rất nhẹ với các biểu hiện điển hình như: Ăn không ngon miệng, chán ăn Tình trạng này kéo dài dẫn tới việc sút cân, cơ thể gầy đi nhanh chóng Đau tức vùng bụng hoặc đầy bụng, buồn nôn Ngứa là triệu chứng khá phổ biến, ngứa chủ yếu ở chân tay và lưng Cơ thể mệt mỏi Ở giai đoạn nặng: ở giai đoạn này chức năng gan kém hẳn và suy yếu nhanh chóng, người bệnh bắt đầu cảm thấy các triệu chứng rõ ràng hơn như: Đau hạ sườn phải: những cơn đau có thể xuất hiện thành nhiều lần trong ngày và thường không kéo dài Vàng da Phù chân Bụng to (cổ trướng). Nếu bị nặng hơn có thể bị đi ngoài ra máu, phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, hoặc rối loạn tri giác dẫn đến hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn, báng bụng hoặc ung thư gan. Khi có những triệu chứng như trên thì chúng ta nên đến ngay bệnh viện, phòng khám Gan uy tín để được khám và có cách điều trị sớm nhất. Xơ gan có nguy hiểm không? Bệnh xơ gan nếu không được theo dõi và điều trị sớm sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm, bao gồm: Nôn ra máu và đi ngoài phân đen: Xơ gan giai đoạn cuối bệnh nhân sẽ bị vỡ tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch dạ dày. Thường chảy máu nặng, hay tái phát và tỷ lệ tử vong cao. Hôn mê gan: Thường xảy ra sau các yếu tố thuận lợi như nôn ra máu, nhiễm khuẩn… dẫn đến tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm trùng: Ở giai đoạn xơ gan giai đoạn cuối bệnh nhân rất dễ nhiễm trùng như nhiễm khuẩn dịch cổ trướng, viêm phổi, nhiễm trùng hệ tiết niệu, viêm nhiễm khuẩn các vùng da và mô mềm, và các bệnh nhiễm trùng cơ hội như lao phổi, nấm, ký sinh trùng… làm cho tình trạng bệnh nhân nặng lên. Ung thư gan: Tỷ lệ bệnh nhân bị xơ gan giai đoạn cuối dẫn đến ung thư gan khá cao. Một vấn đề quan trọng khác khiến bệnh xơ gan trở nên nguy hiểm là giai đoạn đầu của bệnh thường không có triệu chứng đặc hiệu và rõ rệt. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, có thể phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn nặng. Điều trị bệnh xơ gan Điều trị xơ gan chỉ đạt hiệu quả cao khi được phát hiện sớm. Nếu nghi ngờ mắc xơ gan, người bệnh cần đi khám ngay. Nếu đang ở giai đoạn đầu, có thể yên tâm là bệnh hoàn toàn chữa trị và phục hồi được. Còn khi xơ gan đã vào giai đoạn cuối, người bệnh cần lập tức tiến hành điều trị. Với sự tiến bộ của y học hiện đại, dù đã bước vào giai đoạn mất bù, việc điều trị cũng có thể giúp xơ gan ngưng tiến triển, duy trì chất lượng sống cho bệnh nhân đồng thời ngăn ngừa các biến chứng. Dù ở giai đoạn xơ gan nào, nguyên tắc chung khi điều trị xơ gan vẫn là làm giảm các yếu tố tấn công và tăng cường các yếu tố bảo vệ gan. Các cách giảm yếu tố tấn công thường gặp: Diệt siêu vi viêm gan B hoặc C Giảm mỡ trong gan Tránh sử dụng các thuốc có hại cho gan Tránh tiếp xúc với hóa chất Kiêng tuyệt đối rượu bia… Riêng đối với thuốc, người bị xơ gan phải rất thận trọng, không được dùng bừa bãi, chỉ dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ đang điều trị bệnh mình. Để hồi phục chức năng gan, dự phòng các biến chứng, bác sĩ có thể cho người xơ gan dùng những thuốc tác động đến các yếu tố bệnh sinh như: điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cải thiện chức năng tuần hoàn trong gan, điều trị cải thiện tình trạng viêm, điều chỉnh bất thường hệ vi khuẩn đường ruột tác động lên gan ngăn chặn rối loạn tri giác… … Bị xơ gan nên làm gì? Khi phát hiện mình mắc bệnh xơ gan, người bệnh không nên quá lo lắng căng thẳng mà hãy tập trung vào việc điều trị tốt để tránh gây biến chứng. Chế độ ăn dành cho người xơ gan là những thức ăn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng khoảng 35 - 40 kcal/kg cân nặng của bệnh nhân trong 1 ngày, đảm bảo lượng chất đạm (protein) trong khẩu phần ăn từ 1,2-1,5g/ kg/ ngày với bệnh nhân không có bệnh não gan (hôn mê gan). Tỷ lệ cân đối với lượng chất bột đường (carbohydrate) chiếm 50% và chất béo (lipid) chiếm 20-25%, đầy đủ chất xơ và rau quả tươi. Nên đặc biệt lưu ý một số vấn đề sau: Không tự động dùng các loại thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa Có thể dùng các loại thảo dược tốt cho gan, giúp bảo vệ gan như: cây nhân trần, cà gai leo, ac-ti-xô (artichoke) nhưng với liều lượng nhất định và có sự theo dõi của bác sĩ điều trị Chia nhiều bữa ăn nhỏ trên ngày 5 - 6 lần và nên có bữa phụ lúc 9 - 10 giờ tối để tránh hạ đường huyết ban đêm. Không ăn mặn, hạn chế ăn thức ăn nhiều muối vì có thể bị tích muối tích nước trong cơ thể gây phù trướng bụng. Nếu bụng quá to thì nên uống ít nước, dưới 1lit/ ngày Ăn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm từ động vật, ăn nhiều thực phẩm chứa đạm từ thực vật như đậu hà lan, đậu đen, đậu đỏ Tập luyện thể dục thể thao nhẹ nhàng để cơ thể khỏe mạnh, đẩy lùi nguy cơ gây bệnh. Chích ngừa cúm và phế cầu hàng năm để giảm nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn hô hấp, đồng thời cũng chích ngừa các virus viêm gan chưa mắc. Câu hỏi thường gặp về bệnh xơ gan 1. Bệnh xơ gan có lây không? Xơ gan có nhiều nguyên nhân, là hậu quả cuối cùng của nhiều bệnh gan mãn tính, trong các nguyên nhân đó, xơ gan do vi rút B, C là hay gặp nhất và có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Còn các bệnh lý khác như bệnh gan do rượu bia, gan nhiễm mỡ… là các bệnh không lây. 2. Bệnh xơ gan có chữa được không? Xơ gan là quá trình tổn thương gan lan tỏa mạn tính (viêm gan, gan nhiễm mỡ…), không hồi phục, đặc trưng bởi sự xơ hóa và hoại tử tế bào gan, hình thành những nốt gan bất thường. Và đây là tổn thương gan không hồi phục. Tuy nhiên,một số trường hợp điều trị sẽ thay đổi tùy theo nguyên nhân và giai đoạn xơ gan, ví dụ ngưng rượu bia, điều trị viêm gan B hoặc C, điều trị ức chế miễn dịch trong viêm gan tự miễn, điều trị gan nhiễm mỡ… Điều trị tốt nguyên nhân thậm chí có thể làm chậm hoặc đảo ngược quá trình xơ hóa, giảm nguy cơ diễn tiến mất bù, tăng tỷ lệ sống và giảm nguy cơ ung thư gan. . 3. Cách phòng bệnh xơ gan Để phòng bệnh xơ gan, mỗi người cần chủ động bảo vệ gan của mình bằng các cách sau: Tiêm phòng vắcxin viêm gan B cho trẻ em và những người lớn chưa bị bệnh. Có lối sống lành mạnh, không lạm dụng rượu bia. Tránh ăn thức ăn sống, nên ăn chín uống chín để không bị nhiễm ký sinh trùng. Sử dụng thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng ngừa nhiễm hóa chất, phẩm màu độc hại gây tổn hại gan. Không dùng các loại thuốc làm ảnh hưởng gan. Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính cần theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật… Bệnh tiến triển như thế nào còn tùy thuộc vào chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, chế độ làm việc cũng như việc phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn khác. Tư vấn với bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn chăm sóc tại nhà
bookingcare-vn-blog-116
Chảy máu dạ dày: triệu chứng và cách điều trị Chảy máu dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị chảy máu do các tổn thương chưa được chữa trị kịp thời. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ như viêm loét dạ dày lâu ngày có thể gây biến chứng chảy màu dạ dạ dày. Khi dạ dày bị chảy máu ồ ạt không cầm máu được có thể gây nguy kịch đến tính mạng cần được bác sĩ chuyên khoa , cơ sơ y tế cứu cấp ngay. Vì vậy, cần có chế độ ăn uống , sinh hoạt phù hợp và thăm khám định kỳ để dự phòng, điều trị các bệnh về dạ dày, tránh để biến chứng gây nên chảy máu dạ dày. Chảy máu dạ dày là gì? Chảy máu dạ dày (còn gọi là xuất huyết dạ dày) là một cấp cứu nội và ngoại khoa thường gặp. Bệnh nhân phải được theo sát và đánh giá đúng tình trạng mất máu, đồng thời tìm ra nguyên nhân để điều trị kịp thời tránh nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Nguyên nhân gây chảy máu dạ dày Do người bệnh có tiền sử mắc các bệnh như viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính, ung thư dạ dày…. những bệnh này có thể là tác nhân gây tổn thương niêm mạc dạ dày, lâu dần dẫn đến chảy máu dạ dày. Lao động nặng như mang vác đồ hoặc không may có tác động mạnh vào vùng bụng cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng xuất huyết dạ dày. Yếu tố tâm lý: Khi người bệnh đang gặp phải những vấn đề về đường tiêu hóa mà rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu sẽ rất dễ khiến cho các mạch máu căng lên từ đó dẫn đến xung huyết vào những vị trí đang bị viêm loét và gây chảy máu. Chế độ ăn uống: Sử dụng những thực phẩm cay nóng, có chứa nhiều chất kích thích cũng dẫn đến khả năng tác động và gây kích thích những vết viêm loét thêm trầm trọng và chảy máu. Ngoài ra sử dụng rượu, bia, thuốc tân dược cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh gặp phải tình trạng xuất huyết dạ dày. Triệu chứng Một số dấu hiệu nhận biết chảy máu dạ dày người bệnh cần chú ý: Nôn ra máu: Buồn nôn, nôn ra máu có lẫn thức ăn. Người bệnh có thể nôn ra máu tươi hoặc máu đen tùy vào tình trạng bệnh. Đi ngoài phân đen: Đi ngoài ra máu tươi, phân đen, có mùi hôi tanh. Màu sắc của phân đen sẫm chứng tỏ bệnh đang tiến đến giai đoạn xuất huyết nặng. Cả nôn ra máu và đi ngoài phân đen, đau vùng thượng vị. Khi thấy biểu hiện này, người bệnh cần đi khám ngay, tránh những nguy hiểm không đáng có. Da xanh, hoa mắt chóng mặt... Những triệu chứng trên đều rất nguy hiểm, người bệnh cần đi khám chuyên khoa Tiêu hóa ngay để được hỗ trợ kịp thời. Biến chứng do chảy máu dạ dày Chảy máu dạ dày là dấu hiệu nguy hiểm, nếu không thăm khám và điều trị sớm có thể dẫn đến hệ quả như: Là một cấp cứu, có thể tự cầm máu và hồi phục. Tuy nhiên, vẫn có tỷ lệ chảy máu khó cầm cần phải được cấp cứu kịp thời Có thể gây tử vong do không cấp cứu kịp thời Có thể gây ảnh hưởng chức năng tim mạch Phòng ngừa xuất huyết dạ dày Dự phòng là rất quan trọng, vì vậy nên thăm khám, điều trị kịp thờ i các dấu hiệu viêm loét dạ dày tránh biến chứng. Có thể phòng ngừa bằng một số cách sau: Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress quá mức. Thường xuyên luyện tập thể thao để tăng cường sức khỏe. Tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm. Ăn chín uống sôi, nói không với thực phẩm bẩn, hạn chế nước ngọt có ga, bia rượu. Sinh hoạt hợp lý, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói, không ngủ ngay sau khi ăn. Đến cơ sở y tế ngay khi có những dấu hiệu lạ liên quan đến chảy máu ở dạ dày. Nghệ vàng có tác dụng tốt bảo vệ dạ dày - Ảnh: Pixabay Không nên tự sử dụng một số thuốc giảm đau, chống viêm mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa Bên cạnh đó chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng để phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân xuất huyết dạ dày. Cần tìm hiểu các loại thức ăn phù hợp và ăn uống điều độ, hợp lý
bookingcare-vn-blog-1181
Đau vai gáy: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị tại nhà Đau vai gáy có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là tuổi trung niên. Bệnh nhân cần tìm hiểu kĩ về đau vai gáy để có biện pháp phòng ngừa, điều trị phù hợp. Đau vai gáy là bệnh thường gặp và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Đau vai gáy có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và gây ra cảm giác đau hoặc khó chịu ở vùng vai gáy, cổ và đôi khi lan ra các vùng khác của cơ thể. Bệnh đau vai gáy ảnh hưởng tới việc ăn uống và nghỉ ngơi của người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết về triệu chứng, nguyên nhân, cách thức chẩn đoán và chăm sóc đau vai gáy trong bài dưới đây. Đau vai gáy là một dạng rối loạn thần kinh cơ gây ra do sự co cứng cơ cục bộ, đột ngột do rối loạn chức năng thần kinh. Đây là nhóm bệnh có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai và gáy. Triệu chứng bệnh đau vai gáy Bệnh đau vai gáy xảy ra do rối loạn tuần hoàn, thiếu máu ở vùng cột sống hoặc do sự kéo giãn dây thần kinh quá mức gây ra rối loạn chức năng của dây thần kinh vùng vai gáy nên gây ra chứng co cứng và đau rút cục bộ. Hiện tượng tổn thương đốt sống cổ hoặc bị chèn ép dây thần kinh hoặc bị thiếu máu cục bộ đều có thể gây nên triệu chứng đau vai gáy. Triệu chứng của bệnh đau vai gáy thường bao gồm đau nhức ở vùng vai gáy, cổ và thậm chí đau lan ra các bàn tay, cánh tay hoặc lưng. Người bệnh cũng có thể có cảm giác tê, cứng cổ, khó di chuyển và hạn chế phạm vi chuyển động của cổ. Đau vai gáy thường xuất hiện vào lúc sáng sớm vừa ngủ dậy. Triệu chứng đau nhức vùng vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông. Một số biểu hiện của đau vai gáy mà bạn đọc có thể chú ý như: Đau ở vai với cường độ khác nhau, có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện khi bạn đang nghỉ ngơi và trở nên trầm trọng hơn khi hoạt động gắng sức Đau khi thời tiết thay đổi Cơn đau lan xuống cánh tay, thậm chí cả bàn tay Cứng vai Sưng hoặc phù nề (tích tụ chất lỏng) Giảm hoặc mất khả năng vận động của vai Giảm chức năng ở vai, cánh tay và/hoặc bàn tay Những nhóm đối tượng dễ bị đau vai gáy - Ảnh: BookingCare Nguyên nhân gây đau vai gáy Tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của đau vai gáy là vô cùng quan trọng để có thể lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau vai gáy nhưng chủ yếu là do thoái hóa, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ, co mạch thiếu máu cục bộ. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến đau vai gáy ví dụ như do khớp, gân, cơ, dây thần kinh hoặc xương. Trong phần lớn các trường hợp, nguyên nhân là do viêm gân vai, do lão hóa, các chấn thương hoặc các vận động nặng lặp đi lặp lại. Đau vai cũng có thể liên quan đến các tình trạng như rách cơ và gân, bong gân hoặc trật khớp, hoặc gãy xương cánh tay, xương bả vai hoặc xương quai xanh hoặc các rối loạn viêm nhiễm như viêm khớp . Tuy nhiên, cơn đau đôi khi có thể do nguyên nhân không phải cơ xương khớp không liên quan đến vai, chẳng hạn như tình trạng nhiễm trùng hoặc thần kinh, hoặc vấn đề về tim hoặc phổi, bệnh tăng huyết áp ,... tất cả đều có thể biểu hiện dưới dạng đau vai gáy. Thoái hóa cột sống cổ gây đau vai gáy còn có thể đưa đến hậu quả xấu là gây nên bệnh thiểu năng tuần hoàn não do mạch máu bị chèn ép làm thiếu máu não. Chẩn đoán đau vai gáy Để chẩn đoán chính xác nguyên nhân đau vai gáy người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám để được các bác sĩ Cơ Xương Khớp hỏi thăm bệnh và đưa ra một số các xét nghiệm, chẩn đoán như: chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính, nếu cần thiết sẽ chụp cộng hưởng từ và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương… Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ đặt các câu hỏi về triệu chứng, mức độ đau, thời gian xảy ra, tần suất và mô tả cụ thể của đau, hoạt động hàng ngày, tư thế làm việc và các yếu tố khác ảnh hưởng tới tình trạng đau vai gáy. Kiểm tra cơ bản: Bác sĩ sẽ thực hiện một số kiểm tra cơ bản để đánh giá phạm vi chuyển động và sự ổn định của cổ và vai ví dụ như di chuyển cổ và vai, xoay cổ, cúi người và đưa tay lên cao,... Kiểm tra vùng cổ và vai để xác định vị trí đau và kiểm tra các dấu hiệu bất thường như sưng, viêm,... Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, siêu âm, đo điện cơ, CT scan hoặc MRI có thể giúp phát hiện các vấn đề như viêm khớp, thoái hóa đốt sống hoặc tổn thương. Khám đau vai gáy với bác sĩ để xác định nguyên nhân và tình trạng bệnh - Ảnh: tuoitre.vn Phương pháp điều trị đau vai gáy Sau khi xác định được nguyên nhân gây ra đau vai gáy, bác sĩ sẽ đưa ra những tư vấn cụ thể nhằm khắc phục, cải thiện tình trạng bệnh. Có nhiều phương pháp cứng dụng trong điều trị đau vai gáy như: Giảm đau tại nhà: Đối với các trường hợp bệnh cơ bản, bạn đọc có thể áp dụng các phương pháp giảm đau tại nhà như chườm nóng, chườm lạnh, áp dụng mẹo dân gian,... BookingCare sẽ đề cập chi tiết hơn ở phần tiếp theo Sử dụng thuốc: Khi bệnh ở mức độ vừa, tức là mức độ kích thích dây thần kinh lớn hơn, các biểu hiện bị đau cổ vai gáy bên phải hoặc đau cổ vai gáy bên trái rõ ràng hơn cần phải dùng một số loại thuốc hỗ trợ như: thuốc giảm đau, chống viêm non-steroid như diclofenac, ibuprofen, paracetamol, aspirin hoặc dùng miếng dán salonpas để giảm được triệu chứng vùng này. Lưu ý: Khi uống thuốc cần lưu ý tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không lạm dụng hoặc tự ý thay đổi liều lượng vì có thể gây ra tác dụng phụ nguy hiểm, ảnh hưởng tới dạ dày, gan và thận. Phẫu thuật: Khi thuốc giảm đau không còn hiệu quả thì bác sĩ có thể cân nhắc phương án phẫu thuật, tuy nhiên có thể phẫu thuật hay khong còn phụ thuộc vào tình trạng từng bệnh nhân. Đặc biệt, sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải chăm sóc sức khỏe cẩn thận, để không làm tổn thương vùng vai gáy. Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu với bệnh đau vai gáy ở mức độ cấp tính sẽ thấy được hiệu quả. Phương pháp có thể tránh được các rủi ro do lạm dụng thuốc hay phẫu thuật mà vẫn mang lại hiệu quả lâu dài. Chăm sóc đau vai gáy hiệu quả tại nhà Đau vai gáy kéo dài không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn có thể dẫn tới nguy cơ teo cơ, liệt tay. Có một tỉ lệ thấp do đau vai gáy có thể gây nên liệt nửa người. Đau vai gáy do tổn thương tại khớp vai có thể xoa bóp, bấm huyệt kết hợp với điều trị bằng thuốc, lý liệu pháp và thực hiện đều đặn hàng ngày sẽ đem lại hiệu quả nhất định. Điều trị thuốc gì khi đau vai gáy cần có chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những người không có chuyên môn về y học. Nếu đau vai gáy trong giai đoạn đầu có thể điều trị khỏi được bằng cách thay đổi thói quen không tốt như: Không đọc sách, đánh máy vi tính trong thời gian dài. Không nằm kê cao đầu khi ngủ ở tư thế ngửa, cả tư thế nghiêng. Một số nghề nghiệp không thể ngồi lâu trong thời gian dài: lái xe đường dài, nhân viên văn phòng,… nên cố gắng giải lao giữa giờ làm việc khoảng 15 – 20 phút. Vận động nhẹ nhàng hàng ngày, tránh mang vác vật nặng. Áp sụng các phương pháp dân gian giúp giảm đau vai gáy: Sử dụng lá lốt : Dùng 300gr lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng bị đau. Hoặc bạn có thể cho lá lốt vào sao nóng cùng muối rồi chườm . Sử dụng ngải cứu : Lá ngải cứu đem rửa sạch, rang nóng cùng với muối rồi đắp lên vùng đau nhức khoảng 15 phút mỗi ngày. Đau vai gáy kéo dài khiến chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng - Ảnh: thanhnien.vn Sống chung với bệnh đau vai gáy Một số những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn đọc sống chung với bệnh đau vai gáy Nghỉ ngơi: Nếu đau vai gáy là do căng thẳng hoặc vận động nặng thường xuyên, hãy cho cơ bắp và khớp thời gian nghỉ ngơi để hồi phục. Chườm túi gel lạnh hoặc đá lạnh quấn trong khăn mềm lên vùng vai gáy trong 3 ngày đầu tiên khi cơn đau khởi phát. Mỗi lần chườm tối đa 20 phút, 5 lần mỗi ngày. Điều này giúp giảm sưng và cứng cổ. Ngoài ra, bạn có thể chườm ấm vùng cổ vai bằng miếng đệm nóng hoặc xoa bóp vai gáy nhẹ nhàng để tăng lưu thông máu, giúp cơ được thư giãn. Tập thể dục nhẹ nhàng: Vận động nhẹ nhàng và tập thể dục có thể giúp giảm đau và cải thiện phạm vi chuyển động. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia về các bài tập và động tác thích hợp cho vai gáy. Tư thế ngủ: Chọn một tư thế ngủ hợp lý để giảm căng thẳng trên vai gáy. Sử dụng gối hỗ trợ cổ hoặc gối duỗi thẳng cổ để giữ cổ thẳng và không gây căng thẳng thêm. Tự massage: Áp dụng các kỹ thuật tự massage nhẹ nhàng lên vùng vai gáy để giảm đau và giảm căng thẳng Điều chỉnh tư thế làm việc: Đảm bảo bạn ngồi hoặc đứng trong tư thế đúng và hỗ trợ để giảm căng thẳng cho vai gáy. Hãy đảm bảo màn hình máy tính ở một độ cao phù hợp và sử dụng ghế có đệm và tựa lưng tốt. Giảm áp lực: Tránh mang vác đồ nặng quá mức hoặc thực hiện các hoạt động đòi hỏi sức lực lớn trên vai gáy. Hãy chia nhỏ công việc và sử dụng hỗ trợ cơ khi cần thiết. Giảm căng thẳng: Thực hiện các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, tai chi, hít thở sâu hoặc kỹ thuật thư giãn để giảm căng thẳng tổn thương và giúp giảm đau vai gáy. Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, cần ăn đủ chất, bổ sung một số khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như: như canxi, kali, các vitamin nhóm B, C, E,... Bệnh đau cổ vai gáy không phải là bệnh khó chữa, cần điều trị sớm, nếu điều trị sai, điều trị muộn sẽ có nguy cơ cao phải nhập viện. Mong rằng những kiến thức hữu ích trên đây sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu thêm về bệnh đau vai gáy và có cách khắc phục phù hợp
bookingcare-vn-blog-1220
Bệnh thoát vị đĩa đệm: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị Thoát vị đĩa đệm là bệnh thường gặp, khó chữa, dễ tái phát nếu điều trị không hiệu quả. Nhiều bệnh nhân chưa biết về nguyên nhân thoát vị đĩa đệm, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả, cũng như có nên mổ thoát vị đĩa đệm hay không? Những thông tin này sẽ được BookingCare giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngày nay, thoát vị đĩa đệm đang có xu hướng trẻ hóa, không chỉ xảy ra ở người cao tuổi mà còn bắt gặp ở người trẻ. Ngoài nguyên nhân chính là do độ tuổi, thoái hóa tế bào các yếu tố liên quan đến môi trường công việc, thói quen sinh hoạt, mang vác nặng, ít vận động, tập luyện, chế độ ăn uống không phù hợp, béo phì... cũng góp phần gia tăng tỷ lệ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, người bệnh cũng không cần lo lắng bởi nếu nắm được các thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp chăm sóc, sống chung hiệu quả, ta hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh. Tổng quan về thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là gì? Thoát vị đĩa đệm là tình trạng bệnh lý cơ xương khớp xảy ra tại hệ thống cột sống của cơ thể. Cột sống của chúng ta vốn được cấu tạo từ các đốt xương sống, giữa các đốt xương được đệm bằng những đĩa đệm hình bầu dục bao gồm một lớp bên ngoài (vành) và một lớp mềm bên trong (hạt nhân). Tuy nhiên, vì một nguyên nhân nào đó khiến phần nhân nhầy bên trong đĩa đệm bị trượt ra ngoài, xâm nhập vào ống tủy sống, chèn ép lên dây thần kinh gây nên cảm giác đau nhức, tê yếu lan tỏa xuống cả tay và chân. Thoát vị đĩa đệm gặp khoảng 10% ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi, 5% ở nhóm tuổi trên 40. Khoảng 1/3 bệnh nhân trước 60 tuổi có một hoặc nhiều tầng thoát vị ở cột sống thắt lưng . Đĩa đệm bình thường và đĩa đệm bị thoái hóa - Ảnh: Northwest Physio Phân loại thoát vị đĩa đệm Có rất nhiều dạng thoát vị đĩa đệm khác nhau đã được ghi nhận, nhưng các chuyên gia sẽ thường dựa vào 3 tiêu chí sau để phân loại. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị lệch Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng - ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Dựa vào ảnh hưởng của dây thần kinh và tủy sống Thoát vị thế trung tâm: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra và chèn ép trực tiếp lên tủy sống Thoát vị cạnh trung tâm: Phần nhân nhầy chèn ép lên cả tủy sống và rễ thần kinh Thoát vị chèn ép thần kinh trái hoặc phải Dựa vào tình trạng thoát vị của đĩa đệm Thoát vị ra sau Thoát vị ra trước Thoát vị vào thân đốt sống Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm Triệu chứng đặc trưng Các triệu chứng biểu hiện của thoát vị đĩa đệm sẽ phụ thuộc vào vị trí bị thoát vị và liệu đĩa đệm có chèn ép lên dây thần kinh hay không, chèn ép ít hay nhiều,... Song, nhìn chung, khi bị thoát vị đĩa đệm, người bệnh đều có các triệu chứng sau: Đau nhức ở chân hoặc tay: Nếu bị thoát vị tại phần lưng dưới, cơn đau sẽ lan xuống mông, đùi và bắp chân hay một phần của bàn chân. Còn nếu bạn bị thoát vị đía đệm ở cổ, cơn đau sẽ tập trung ở vùng vai-cánh tay. Tê bì hoặc ngứa râm ran: Do có sự chèn ép lên các dây thần kinh, nên khi bị thoát vị, một số bộ phận liên quan đến các dây thần kinh bị chèn ép cũng bị ảnh hưởng. thường bắt gặp cảm giác tê bì hoặc râm ran ngứa ở các vị trí như vùng thắt lưng, vùng cổ, cẳng chân, gót chân,,... Cơ yếu, mất chức năng: Các cơ liên kết với những dây thần kinh bị ảnh hưởng sẽ dần yếu đi và mất chức năng, bạn có thể cảm thấy các cơ yếu hẳn đi khi cầm hay nâng một đồ vật Triệu chứng nặng Trường hợp thoát vị đĩa đệm kéo dài, không được điều trị kịp thời hoặc gây chèn ép nghiêm trọng lên các dây thần kinh sẽ dẫn đến các biến chứng, triệu chứng nặng nề, cụ thể như: Teo cơ: Khi các cơ bị yếu đi, không được vận động lâu ngày sẽ khiến cơ tại các chi teo lại, làm giảm khả năng vận động và đi lại Nguy cơ bị liệt: Trường hợp nhân nhầy đi vào trong ống tủy sống, chèn ép vào rễ dây thần kinh và gây hẹp khoang sống rất dễ dẫn đến nguy cơ bị bại liệt Rối loạn chức năng bài tiết hoặc tiêu hóa: Thoát vị đĩa đệm còn gây ra rối loạn chức năng bàng quang, biểu hiện gồm tiểu không kiểm soát hoặc tiểu khó. Ngoài ra, thoát vị đĩa đệm còn gây ra hội chứng đuôi ngựa, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát Nguyên nhân dẫn đến bệnh thoát vị đĩa đệm Phần lớn các trường hợp, nguyên nhân thoát vị đĩa đệm đều do ngoại cảnh gây ra, có thể kể đến như: Chấn thương cột sống: Do tai nạn giao thông khiến đĩa đệm bị tổn thương hoặc trong quá trình lao động, vận động quá sức gây áp lực lớn lên các đốt sống và đĩa đệm Đặc trưng nghề nghiệp gây áp lực lớn lên cột sống: Những công việc yêu cầu hoạt động thể lực nhiều như bê vác, vận động viên thể thao hay ngược lại, những công việc đòi hỏi ngồi nhiều trong thời gian dài cũng có khả năng làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm Thói quen hút thuốc: Thường xuyên hút thuốc khiến nồng độ oxy trong máu giảm xuống, không đủ đi đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, bao gồm tại các vị trí đĩa đệm. Do vậy từ bỏ thói quen hút thuốc là cũng là một cách để phòng ngừa thoát vị đĩa đệm . Ngồi sai tư thế khi làm việc là một trong những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm - Ảnh: Pinterest Caption Ngoài các yếu tố ngoại cảnh ở trên, theo thống kê cho thấy, người bệnh dễ bị thoát vị đĩa đệm nếu mang trong mình một hay nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây: Tuổi: Người lớn tuổi có nguy cơ mắc thoát vị đĩa đệm cao hơn người trẻ tuổi, đặc biệt là ở độ tuổi từ 35-45. Trọng lượng cơ thể: Những người có cân nặng lớn sẽ gây áp lực mạnh hơn tại các đĩa đệm, làm tăng nguy cơ bị rách vành và lớp nhân nhầy thoát ra ngoài Chiều cao: Theo thông tin từ trang tin PubMed , yếu tố chiều cao có liên quan đến nguy cơ mắc thoát vị đía đệm. Cụ thể, nam giới cao từ 180cm trở lên và nữ giới cao từ 170cm trở lên có nguy cơ mắc bệnh thoát vị cao hơn so những đối tượng thấp hơn họ 10cm Di truyền: Thoát vị đĩa đệm có tính di truyền trong gia đình, nghiên cứu cho thấy có tới 10% trường hợp mắc thoát vị đĩa đệm là do di truyền Phương pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm Bác sĩ sẽ tiến hành các bước khám lâm sàng trước bao gồm khai thác tiền sử bệnh, khám triệu chứng và có thể áp dụng các bài kiểm tra thể chất đơn giản như thử nghiệm chân thẳng hoặc thử nghiệm chân giao nhau. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định kiểm tra tầm soát thần kinh bằng phương pháp đo điện cơ nhằm xác định những đoạn dây thần kinh bị chèn ép. Thông thường, phần lớn trường hợp chỉ cần trải qua các bước khám lâm sàng là đã đủ để đi đến kết luận và đề xuất các phương pháp điều trị. Trong trường hợp đã điều trị hơn 4 tuần mà triệu chứng không thuyên giảm hoặc trong quá trình thăm khám, phát hiện ra những tổn thương sâu tại vùng đĩa đệm, sẽ cần sử dụng đến các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu, như chụp X-quang, chụp cộng hưởng MRI và chụp cắt lớp vi tính. Cách điều trị bệnh Điều trị nội khoa Phương pháp điều trị bảo tồn là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Nguyên tắc điều trị đơn giản, kết hợp dùng thuốc giảm đau và luyện tập để giảm triệu chứng, cải thiện tổn thương phần đĩa đệm. Các loại thuốc giảm đau sử dụng trong điều trị thoát vị đĩa đệm bao gồm các loại thuốc chống viêm không steroid NSAID (aspirin, Ibuprofen,...), thuốc giảm đau acetaminophen hoặc thuốc giảm viêm corticosteroid,... Cần lưu ý rằng các loại thuốc này khi sử dụng liều cao sẽ gây nên nhiều tác dụng phụ, nhẹ là chóng mặt, buồn nôn, đi ngoài, nặng có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hóa, suy giảm chức năng gan, thận,... Do đó, người bệnh cần tuân thủ uống thuốc đúng theo liều lượng chỉ định của bác sĩ. Không chỉ sử dụng thuốc mà người bị thoát vị đĩa đệm còn cần kết hợp với tập luyện. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân các bài tập đơn giản giúp người bệnh phục hồi chức năng , Ngoài ra, người bệnh cũng có thể tập thêm các bộ môn thể thao nhẹ nhàng như bơi lội, tập yoga, đạp xe, đi bộ,... nhằm đẩy nhanh hiệu quả điều trị. Bài tập giúp phục hồi chức năng khi bị thoát vị đĩa đệm - Ảnh: Dr. Kevin Pauza Điều trị ngoại khoa Trường hợp phải can thiệp điều trị phẫu thuật ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại sau 6-8 tuần hoặc trường hợp thoát vị gây hẹp tủy sống, chèn ép vào rễ dây thần kinh. Phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất đối với trường hợp bị thoát vị hiện nay vẫn là phẫu thuật giải nén để loại bỏ phần đĩa đệm bị tổn thương cùng một số mô ở xung quanh. Chăm sóc bệnh thoát vị đĩa đệm tại nhà Bên cạnh việc tuân thủ điều trị bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ Cơ Xương Khớp, cũng cần chú ý chăm sóc người bệnh tại nhà giúp hỗ trợ quá trình điều trị bệnh bằng cách thực hiện các biện pháp: Chú ý nghỉ ngơi: Người bệnh thoát vị đĩa đệm cần phải được nghỉ ngơi đầy đủ, không làm việc quá sức. Kể cả khi nghỉ ngơi cũng cần chú ý nằm hoặc ngồi đúng tư thế, tránh gây áp lực lên vùng đĩa đệm bị thương tổn Hỗ trợ khi vận động: Người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể sẽ gặp khó khăn khi vận động, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ người nhà trong một số trường hợp cần xoay người hoặc vặn mình Sử dụng liệu pháp y học cổ truyền: Một số liệu pháp y học cổ truyền như mát-xa, bấm huyệt cũng đã được chứng minh là có tác dụng giảm triệu chứng khi bị thoát vị đĩa đệm. Ngoài ra, người bệnh còn có thể kết hợp với các bài thuốc đông y (chườm nóng bằng ngải cứu và muối, chườm nóng bằng xương rồng,...) vừa an toàn mà lại hiệu quả trong việc giảm thiểu đau nhức Sống chung hiệu quả cùng bệnh Sống chung hiệu quả với bệnh thoát vị đĩa đệm đòi hỏi sự quản lý tỉ mỉ và sự điều chỉnh lối sống. Dưới đây là một số gợi ý để bạn có thể sống tốt hơn và giảm tác động của bệnh thoát vị đĩa đệm: Vận động đều đặn: Thoát vị đĩa đệm có thể gây đau đớn khi vận động, tuy nhiên người bệnh vẫn cần có kế hoạch vận động hợp lý và thường xuyên bằng các bài tập đơn giản hoặc một số bộ môn thể thao nhẹ nhàng Chế độ dinh dưỡng hợp lý : Chế độ ăn lành mạnh và cân bằng, bao gồm việc ăn nhiều rau, trái cây và thực phẩm giàu chất xơ,giàu Canxi, vitamin D,.. giúp hỗ trợ cho quá trình phục hồi của xương khớp. Bên cạnh đó, người bị thoát vị cũng cần hạn chế tiêu thụ các thực phẩm giàu chất béo bão hòa bởi chúng làm tăng nguy cơ gây ra các phản ứng viêm, ức chế quá trình điều trị của cơ thể Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Cân nặng vượt ngưỡng cho phép cũng sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng viêm trong cơ thể, làm trầm trọng hơn tình trạng thoát vị. Chính vì vậy, người bệnh cần chú ý quản lý cân nặng ở mức cho phép, tránh nguy cơ bệnh diễn biến trầm trọng hơn Quản lý căng thẳng, stress: Cơn đau nhức kéo dài từ căn bệnh thoát vị đĩa đệm khiến người bệnh rất dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, khó chịu, dễ bực tức, nóng giận, Để tránh các cảm xúc tiêu cực, người bệnh nên chia sẻ nhiều hơn với người thân trong đình, đồng thời thực hiện thiền định để quản lý sức khỏe tinh thần. Loại bỏ các thói quen xấu: Hạn chế các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia, đồng thời, sửa các dáng ngồi, nằm xấu để tránh những ảnh hưởng không tốt đến phần đĩa đệm bị thoát vị. Tuân thủ quy trình điều trị: Luôn tuân thủ hướng dẫn và quy trình điều trị do bác sĩ đề xuất. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thuốc, chăm sóc tại nhà và các biện pháp điều trị thích hợp khác. Đĩa đệm giúp hỗ trợ đàn hồi cho cột sống,cho phép cột sống chuyển động ổn định theo mọi hướng, chính vì vậy, khi bị thoát vị đĩa đệm, phần nhân nhầy chảy ra ngoài chèn ép lên dây thần kinh gây cảm giác đau nhức, khó khăn khi vận động, kể cả trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu ta biết cách chăm sóc, sử dụng các biện pháp điều trị phù hợp theo chỉ dẫn của các bác sĩ Cơ Xương Khớp
bookingcare-vn-blog-1233
Viêm đại tràng có nguy hiểm không? Viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Được chia thành: đi lỏng và đau bụng; táo bón và đau bụng; táo bón và đi lỏng xen kẽ nhau từng đợt Viêm đại tràng là một trong những bệnh tiêu hóa có tỷ lệ người mắc phải cao. Theo thống kê của Hiệp hội Tiêu hóa Việt Nam, có tới khoảng 20 - 25% người Việt có nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng. Tuy nhiên, hầu hết không phát hiện và điều trị sớm, dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm và khó điều trị. Mỗi khi bị các triệu chứng viêm đại tràng hành hạ, người bệnh luôn cảm thấy khó ở, mệt mỏi, đứng ngồi không yên, không thể vui chơi hay tập trung làm việc được. Viêm đại tràng là gì? Đại tràng (còn gọi là ruột già) là phần cuối cùng của đường ống tiêu hóa trong cơ thể. Chức năng chủ yếu của đại tràng là tiết dịch đại tràng, tổng hợp vitamin, hấp thu nước và muối, tạm thời chứa bã thức ăn, hình thành phân để bài tiết ra ngoài. Viêm đại tràng là hiện tượng đại tràng vị viêm nhiễm. Phân ở đại tràng có hệ vi sinh vật rất phức tạp, gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S… Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến đến sinh hoạt hàng ngày: uống nhiều rượu bia thuốc lá, căng thẳng trong công việc, stress, dùng các thức ăn bảo quản không tốt, khó tiêu… Viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Cần phân biệt viêm đại tràng với bệnh đại tràng chức năng (hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng co thắt…) là những bệnh gây rối loạn chức năng đại tràng nhưng không có tổn thương ở thực thể đại tràng. Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là 2 dạng phổ biến của viêm đại tràng - Ảnh: Athersys Triệu chứng viêm đại tràng Những cơn đau đại tràng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Bệnh có triệu chứng đa dạng, nhưng bệnh phổ biến nhất là viêm đại tràng mãn tính , với biểu hiện là đau bụng, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, bụng dạ không yên ổn, hay bị đầy bụng, trướng bụng khó tiêu hoặc sôi bụng nên thường chán ăn, sợ ăn... Viêm đại tràng có thể có các dạng biểu hiện sau: Đi lỏng và đau bụng Đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đại tiện xong thì mới hết đau, mỗi ngày đại tiện 3 - 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều. Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát, trong dân gian gọi là phân sống. Trước mỗi lần đi đại tiện, có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng hay ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau đại tiện được thì hết đau bụng và dễ chịu. Táo bón và đau bụng Người bệnh bị táo bón, phân khô và cứng, đau bụng có thể làm cho bệnh nhân bị khó chịu, đau quặn từng cơn, đại tiện được bụng giảm đau hoạc hết đau, trường hợp này thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới. Táo bón và đi lỏng xen nhau Người bệnh bị từng đợt táo bón xen kẽ với một đợt đi lỏng, cứ như thế nhiều tháng hay nhiều năm, ngoài táo bón và đi lỏng xen kẽ có thể xuất hiện thêm đau bụng từng cơn, đau dọc khung đại tràng , bụng đầy hơi khó chịu. Diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng bệnh nhân cũng như sinh hoạt thường không thay đổi. Khi có những triệu chứng trên, người bệnh cần đi khám chuyên khoa Tiêu hóa để được chẩn đoán tình trạng và có hướng điều trị đúng cách. Viêm đại tràng có nguy hiểm không Bệnh viêm đại tràng thường diễn biến chậm. Tuy nhiên, càng để lâu thì tình trạng này càng dai dẳng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, dinh dưỡng và thể chất cũng như tinh thần người bệnh. Viêm đại tràng nếu không được điều trị và có cách ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì có thể dẫn tới viêm mạn tính , tổn thương niêm mạc đại tràng nặng lên, có thể dẫn tới viêm loét và xuất huyết, thủng đại tràng, tăng nguy cơ ung thư đại tràng... Nếu để bệnh lâu 8 - 10 năm, có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng - nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 sau ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư gan. Điều trị viêm đại tràng Khi có những triệu chứng của bệnh viêm đại tràng nên đi khám, nội so i để được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị kịp thời (cũng là để loại trừ các bệnh cần can thiệp phẫu thuật như: polyp đại tràng hay ung thư…). Không được tự chuẩn đoán và tự tìm thuốc uống vì viêm đại tràng không điều trị đúng cách sẽ càng nặng hơn, dễ kích ứng và khó chữa trị. Với phương pháp nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ xác định được mức độ tổn thương - Ảnh: MYP Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có thể là dùng thuốc, chế độ dinh dưỡng hoạc can thiệp ngoại khoa. Ngoài điều trị bằng thuốc, người mắc bệnh viêm đại tràng cũng cần tuân thủ chế độ ăn uống phù hợp, hạn chế các thức ăn khó tiêu, giảm các chất kích thích, không nên ăn chất xơ dạng không tan để không ảnh hưởng đến thành ruột, giảm tối đa lượng chất béo, không ăn đồ cay, thức ăn ôi thiu hay nhiễm khuẩn… Viêm đại tràng liên quan nhiều đến sinh hoạt, làm việc, bệnh có thể phòng bằng chế độ ăn hợp lý, ăn chín, uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh, thức ăn lên men, tiết canh, rau sống chưa rửa kỹ và khử trùng. Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng 1 lần, hỗ trợ thường xuyên cho hệ tiêu hóa bằng men tiêu hóa sống, tập thể dục mỗi ngày
bookingcare-vn-blog-1239
Viêm đại tràng co thắt: Triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị Viêm đại tràng co thắt là bệnh tiêu hóa phổ biến, triệu chứng điển hình của bệnh là có thể bị đau ngay sau ăn, hoặc sau khi ăn một số thức ăn lạ, đồ chua, cay, lạnh… Người bị viêm đại tràng co thắt thường đau ở vị trí vùng bụng dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây đau, khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Viêm đại tràng co thắt là gì? Bệnh viêm đại tràng co thắt được hiểu là một số rối loạn chức năng của đại tràng, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau nhưng không tìm thấy tổn thương nào ở đại tràng của người bệnh. Bệnh còn được gọi với một số tên khác như hội chứng ruột kích thích hoặc bệnh đại tràng chức năng. Triệu chứng viêm đại tràng co thắt Đau bụng Đau bụng ở viêm đại tràng co thắt rất đa dạng, đau vùng bụng dưới hoặc đau dọc theo khung đại tràng, có thể đau sau khi ăn, đặc biệt là đau sau khi ăn một số thức ăn lạ, chua, cay, lạnh… Khi căng thẳng, gặp stress thì cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Hầu hết người bệnh sẽ cảm thấy hết đau sau khi đi đại tiện nhưng cũng có nhiều trường hợp vừa đi ngoài xong, chưa vào đến phòng nghỉ đã xuất hiện cơn đau quặn bụng khác và muốn đi ngoài tiếp. Đầy hơi, trướng bụng Bụng đầy hơi, trướng nhẹ, gây cảm giác khó chịu, nặng bụng, khó tiêu, chán ăn. Thay đổi tính chất phân Người bệnh có thể biểu hiện bằng tiêu chảy (phân lỏng) hoặc phân rắn hoặc tiêu chảy xen lẫn với từng đợt phân rắn Đôi khi phân trở nên nhỏ, đôi khi lại kèm nước, cũng có khi có chất nhầy. Bệnh nhân có thể đau quặn bụng bắt buộc phải đi ngoài ngay, thường xuất hiện vào buổi sáng. Người bệnh có cảm giác chưa thoải mái hoặc chưa đi hết phân sau khi đại tiện. Một số triệu chứng của viêm đại tràng co thắt - Ảnh: BookingCare Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng co thắt Viêm đại tràng co thắt do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có một số nguyên nhân chưa được hiểu rõ ràng. Một số nguyên nhân có thể gặp, như : Bất dung nạp với thức ăn, dị ứng với thức ăn. Nguyên nhân này khiến người bệnh nhảy cảm với một số thức ăn, như : sữa, socola, bia, rượu,... Yếu tố thần kinh, rối loạn thần kinh thực vật làm cho nhu động của đại tràng tăng lên hay giảm đi Yếu tố tâm lý, căng thẳng thần kinh, lo âu, mất ngủ. Yếu tố nội tiết, sự thay đổi nội tiết tố của phụ nữ cũng khiến cho bệnh xuất hiện. Điều này lý giải tại sao phụ nữ có tỉ lệ bị viêm đại tràng co thắt cao hơn nam giới. Xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng co thắt Để chẩn đoán viêm đại tràng co thắt, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp xét nghiệm sau: Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể bao gồm định lượng hồng cầu, bạch cầu và các chỉ số vi khuẩn. Viêm đại tràng co thắt thường đi kèm với tăng số lượng bạch cầu và tăng chỉ số vi khuẩn. Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể giúp bác sĩ xác định có sự viêm nhiễm trong đại tràng hay không. Xét nghiệm phân cũng có thể được sử dụng để phát hiện các vi khuẩn gây bệnh. Nội soi đại tràng: Nội soi đại tràng giúp loại trừ các bệnh khác có thể gây nên triệu chứng tương tự như viêm, loét, polyp... Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ kết hợp các kết quả xét nghiệm với triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn để đưa ra một chẩn đoán chính xác và xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Điều trị viêm đại tràng co thắt Muốn điều trị và phòng bệnh tốt cần đi khám và kiểm tra ngay tại các bệnh viện, phòng khám uy tín khi nghi ngờ dấu hiệu viêm đại tràng co thắt, để điều trị đạt được hiệu quả tốt và không để bệnh kéo dài. Hiện nay, việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng (giảm đau bụng, giảm co thắt đại tràng, trung hòa dịch vị, chống táo bón hoặc chống tiêu chảy), kết hợp với chế độ ăn và tập luyện nhẹ nhàng. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc để giúp kiểm soát triệu chứng viêm đại tràng co thắt. như: thuốc chống tiêu chảy, chống táo bón, chống co thắt cơ trơn, thuốc giảm đau, thuốc an thần,... Chăm sóc bệnh viêm đại tràng co thắt tại nhà Nên ăn thức ăn nhiều chất xơ (20 - 60g/ngày) như ăn ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau tươi, trái cây chín Ăn nhiều bữa, mỗi bữa ít một Uống nhiều nước 1,5 - 2 lít/ngày Phải ăn chín uống sôi, giữ vệ sinh an toàn thực phẩm mỗi ngày và giữ cho tinh thần luôn thoải mái Giảm và bỏ chất béo: chiên xào, nước xốt, dầu trộn… Tránh ăn thức ăn làm đầy hơi: đậu Hà Lan, hột mít… Tránh chất kích thích cà phê, rượu, thuốc lá, thức ăn cay nóng (gia vị), chua (chanh, cà chua, dầu giấm) Tránh xa các loại thức ăn lên men, dễ ôi thiu, các thức ăn giàu axit. Tập luyện thể dục thể thao đều đặn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp lưu thông khí huyết, kích thích nhu động ruột hoạt động,… do đó tác động ít nhiều đến kết quả điều trị. Bệnh nhân nên giữ tinh thần thoải mái, lạc quan, chú ý cân bằng thời gian làm việc và thư giãn để hỗ trợ việc chữa trị bệnh viêm đại tràng co thắt có hiệu quả. Cần kết hợp nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm đại tràng co thắt đạt hiệu quả cao - Ảnh: BookingCare Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh viêm đại tràng co thắt dành cho những bạn đọc quan tâm. Để tìm hiểu rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng,... của viêm đại tràng co thắt, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi những bài viết của BookingCare
bookingcare-vn-blog-124
Viêm dạ dày cấp: triệu chứng và cách điều trị Viêm dạ dày cấp nếu không khám và điều trị dứt điểm có thể tiến triển thành mạn tính. Tình trạng viêm dạ dày kéo dài, hoặc tái đi tái lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm loét và tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Viêm dạ dày cấp tính thường là loại nhiễm trùng dạ dày ruột do các tác nhân như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, tác nhân hóa học... gây nên. Cũng có thể do thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau hoặc uống quá nhiều rượu. Viêm dạ dày cấp nếu không khám và điều trị dứt điểm có thể tiến triển thành mạn tính. Tình trạng viêm dạ dày kéo dài, hoặc tái đi tái lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm loét và tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Triệu chứng viêm dạ dày cấp Các triệu chứng của viêm dạ dày gồm: Đau âm ỉ hoặc nóng Đau dạ dày Buồn nôn Ói mửa Chán ăn Ợ hơi hoặc đầy hơi Khi có một số triệu chứng trên, người bệnh nên đi khám để đánh giá tình trạng viêm dạ dày, cũng như có hướng điều trị phù hợp. Nếu chưa đi khám được ngay, có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa. Nguyên nhân viêm dạ dày cấp Vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm dạ dày mãn tính phổ biến nhất Thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau Sử dụng quá nhiều rượu. Căng thẳng. Trào ngược dịch mật Biến chứng viêm dạ dày cấp Nếu không điều trị, viêm dạ dày cấp không chỉ gây đau dạ dày mà còn có thể dẫn đến viêm loét dạ dày và chảy máu dạ dày. Xét nghiệm chẩn đoán Để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm dạ dày cấp, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số xét nghiệm, chụp chiếu sau: Xét nghiệm máu Kiểm tra nhiễm vi khuẩn H. pylori Nội soi tiêu hóa trên X quang. X quang dạ dày và ruột non Xem thêm bài viết Đặt lịch khám dạ dày với bác sĩ giỏi và nhiều kinh nghiệm Đau dạ dày: Triệu chứng, cách giảm đau và điều trị hiệu quả Bệnh viện, phòng khám điều trị viêm dạ dày cấp tại Hà Nội Một số địa chỉ khám - nội soi dạ dày uy tín tại Hà Nội như: Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn Trung tâm Nội soi tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai Trung tâm Nội soi tiêu hóa - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Phòng khám Đa khoa Vietlife Phòng khám đa khoa Hoàng Long
bookingcare-vn-blog-1248
Trào ngược dạ dày thực quản: 5 thực phẩm nên ăn và 4 thực phẩm không nên ăn Ăn uống và sinh hoạt khoa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị trào ngược dạ dày thực quản. Người bệnh cần nắm rõ thực phẩm nào nên và không nên ăn, áp dụng vào cuộc sống hàng ngày như một thói quen. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản là tình trạng các chất từ dạ dày (có thể là đồ ăn hay dịch vị) trào ngược lên thực quản từng lúc hoặc thường xuyên. Nếu để lâu không chữa trị thì có thể gây ra những biến chứng như viêm, loét, hẹp, chảy máu thực quản. Việc điều trị triệt để bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản không phải một sớm một chiều là có thể thành công, bệnh cần phải được điều trị, quản lý bằng nhiều phương pháp trong đó chế độ ăn là vô cùng quan trọng. Cùng tìm hiểu trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì và kiêng ăn gì trong bài viết dưới đây cùng BookingCare. Ăn uống và sinh hoạt khoa học, hợp lý đóng một vai trò quan trọng trong suốt quá trình điều trị trào ngược dạ dày thực quản. Người bệnh cần nắm rõ những thực phẩm nào nên ăn và những thực phẩm không nên ăn, áp dụng vào cuộc sống hàng ngày như một thói quen. Trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì? 1. Bánh mỳ, bột yến mạch Đây là lựa chọn nên ăn hàng đầu cho người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản , đặc biệt khi người bệnh bị đói. Cả bột yến mạch và bánh mỳ đều có khả năng “hút” bớt lượng axit dư thừa có trong dạ dày nên có thể giúp giảm nhanh hiện tượng ợ nóng, đau rát. Bột yến mạch còn có thể nấu thành các món súp, cháo, hoặc trộn với sữa, làm bánh. Bánh mỳ, bột yến mạch tốt cho người bị Trào ngược dạ dày thực quản - Ảnh: Internet 2. Các loại đỗ đậu Các loại đậu đỗ giàu chất xơ, chứa các amino axit cần thiết dùng rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản. Tuy nhiên, một số đậu như đậu tương, đậu Hà Lan, đậu đen, đậu xanh… chứa carbohydrat phức hợp có thể gây hiện tượng đầy hơi. Trước khi chế biến các loại đậu này, bạn nên ngâm qua đêm các hạt đậu khô để làm mềm hạt và chỉ ăn từng lượng nhỏ để cơ thể thích nghi dần. 3. Rau xanh Rau và trái cây là một lựa chọn an toàn cho người bị trào ngược dạ dày thực quản-thực quản vì chúng giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và có khả năng chống viêm hiệu quả. Người bệnh nên ăn các loại rau quả như: cải xoăn, dưa chuột, khoai lang, khoai tây, cà rốt, bí ngô; dưa, chuối, quả bơ, việt quất, mâm xôi… Hạn chế các loại trái cây có múi họ cam quýt,... cụ thể BookingCare sẽ đề cập trong phần Trào ngược dạ dày thực quản kiêng ăn gì. 4. Các loại đạm dễ tiêu Đạm dễ tiêu tốt cho người trào ngược là thịt thăn lợn, tim lợn, thịt lưỡi lợn, và thịt ngan. Người bệnh nên tránh ăn nhiều thịt vịt và thịt gà. Thịt vịt mang tính hàn lạnh, thịt gà tính nóng đều không tốt. 5. Gừng, nghệ Với đặc tính kháng viêm hiệu quả, gừng và nghệ hỗ trợ điều trị ợ nóng, ợ hơi ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Bạn có thể sử dụng gừng trong việc chế biến các món hàng ngày hoặc pha trà bằng 1-2 lát gừng mỏng. Còn với nghệ vàng, bạn nên sử dụng nghệ ở dạng tinh bột để gia tăng công dụng chữa bệnh. Có thể pha trà trà gừng, nghệ với mật ong để giúp điều trị trào ngược dạ dày thực quản . Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học, người bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản nên đi khám định kỳ tại bệnh viện, phòng khám Tiêu hóa uy tín để được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Trào ngược dạ dày thực quản thực quản kiêng gì? 1. Thực phẩm chứa nhiều chất béo Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo như: mỡ động vật, đồ chiên, rán nhiều mỡ… nếu bữa ăn càng có nhiều chất béo thì việc tiêu hóa càng chậm và khó khăn hơn. Khó tiêu sẽ dẫn đến trứng bụng, tăng áp lực cho dạ dày, do đó cũng tăng áp lực lên cơ thắt thực quản dưới. Thời gian tiêu hóa thức ăn cũng lâu hơn khiến quá trình tiêu hóa thức ăn bị chậm lại gây khả năng trào ngược dạ dày thực quản . 2. Cà phê, thuốc lá, bia rượu Bệnh nhân cần tránh các đồ uống có cồn, kích thích như: cà phê, trà và những đồ uống chứa cafein… những đồ uống này sẽ làm tăng sự giãn cơ vòng dưới thực quản cũng như tăng sự tiết axit trong dạ dày. Đồ uống có ga như nước coca, sô đa… cũng cần tránh bởi vì những đồ uống này sẽ làm trướng bụng và gây ra những tác động không tốt đối với cơ thắt dạ dày thực quản. Đặc biệt, rượu, bia và những đồ uống có pha rượu đều có hại đối với sự co giãn của cơ thắt thực quản. Khi đói, dạ dày trống rỗng mà bạn uống các đồ uống này thì sẽ rất hại cho cơ thắt. Bên cạnh đó, sữa và sôcôla chứa nhiều chất béo, protein và canxi, nên người bệnh cũng nên hạn chế sử dụng. 3. Hoa quả chứa nhiều axit Trái cây rất tốt cho sức khỏe, bổ sung vitamin và khoáng chất, nhưng đối với bệnh nhân mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản - thực quản cần hạn chế ăn các loại hoa quả cam, quýt, chanh, bưởi… Các loại hoa quả này thường có vị chua và chứa nhiều vitamin C nên sẽ làm tăng sự tiết dịch của dạ dày. Kể cả nước ép của các loại quả này cũng nên hạn chế uống. Tốt nhất nên dùng trái cây ngoài bữa ăn. Nếu dùng trái cây sau bữa ăn (tráng miệng), có thể xảy ra hiện tượng lên men ở ruột và từ đó gia tăng trào ngược chất axit lên thực quản. 4. Các loại gia vị Các loại gia vị thường được sử dụng trong thực đơn hàng ngày, tuy nhiên đối với những người mắc bệnh cần hạn chế không sử dụng nhiều các loại gia vị cay nóng như: ớt, bạc hà, tỏi… là những chất gây kích thích lớp màng thực quản và cũng làm tăng cảm giác nóng rát dạ dày. Hạn chế muối ăn bởi muối ăn làm rối loạn hoạt động của cơ thắt. Nên nêm thức ăn vừa mặn. Không chấm thêm nước mắm hay nước tương. Tránh dùng mắm và thức ăn khô, mặn (cá khô). Như vậy, trên đây là những thực phẩm mà bệnh nhân trào ngược dạ dày nên ăn, kiêng ăn. Bạn đọc có thể tham khảo để xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, góp phần vào điều trị trào ngược dạ dày hiệu quả
bookingcare-vn-blog-1253
Bệnh viêm đa khớp là gì? Triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị hiệu quả Bài viết cung cấp những thông tin cần thiết về bênh viêm đa khớp - bệnh lý Cơ xương khớp thường gặp hiện nay: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, khám ở đâu tốt, bác sĩ giỏi... Trong quá trình hỗ trợ bệnh nhân đặt lịch khám với bác sĩ Cơ Xương Khớp , BookingCare nhận thấy Viêm đa khớp là bệnh lý khá phổ biến. Viêm đa khớp được đề cập ở đây là tên gọi của bệnh là viêm đa khớp dạng thấp hay còn được gọi là viêm khớp dạng thấp . Chính vì thế, trong nội dung toàn bài viết này chúng tôi xin cung cấp thông tin về bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Cơ xương khớp Nguyễn Dương Nhật Thi. Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là gì? Viêm đa khớp dạng thấp bệnh lý tự miễn, mạn tính và có những biểu hiện khá phức tạp. Các khớp bị viêm ở mức độ nặng sẽ dần bị biến dạng và mất khả năng hoạt động. Viêm đa khớp dạng thấp được đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh. Viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu xảy ra ở những khớp nhỏ, khủy, vai, đầu gối, bàn tay, cổ tay,... Bệnh dễ dẫn tới các bệnh lý khác như viêm khớp cổ tay, viêm khớp cổ chân ,... Nhiều người nghĩ rằng bệnh viêm đa khớp dạng thấp chỉ xuất hiện ở người cao tuổi, nhưng thực tế những người từ 30 tuổi trở lên cũng đã có những dấu hiệu của bệnh. Bệnh nhân nếu không được điều trị sớm và có phương pháp phù hợp sẽ để lại những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe hay làm mất đi khả năng lao động. Viêm đa khớp gây sưng đau ở các khớp - Ảnh: BookingCare "Về cơ bản, viêm khớp dạng thấp có thể coi là không chữa khỏi hoàn toàn được mà chỉ làm giảm các triệu chứng và sự tiến triển của bệnh. Hậu quả lâu dài của bệnh là tổn thương các khớp nặng nề, ảnh hưởng đến chức năng khớp và vấn đề thẩm mỹ, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân". Theo PGS.TS.BS Trần Trung Dũng - Phó Giám đốc Bệnh viện Xanh Pôn. Triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính với những triệu chứng phổ biến như sau: Biểu hiện tại khớp Vị trí tổn thương: Tổn thương thường gặp nhất là các khớp ngón gần bàn ngón, cổ tay, khuỷu gối, cổ chân, bàn ngón chân hai bên. Tính chất: Trong các đợt tiến triển các khớp sưng đau, nóng, ít khi đỏ. Đau kiểu viêm. Các khớp ngón gần thường có dạng hình thoi. Các khớp thường bị cứng vào buổi sáng. Trong các đợt tiến triển, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên 1 giờ. Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào tình trạng viêm. Biến dạng khớp: Nếu bệnh nhân không được điều trị sớm, đúng cách bệnh nhân sẽ có nhiều đợt tiến triển liên tiếp hoặc sau một thời gian diễn biến mạn tính các khớp nhanh chóng bị biến dạng. Giai đoạn muộn thường tổn thương các khớp vai, háng. Có thể tổn thương cột sống cổ, gây những biến chứng về thần kinh (có thể liệt tứ chi). Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp Hạt dưới da: Có thể có một hoặc nhiều hạt. Vị trí hạt xuất hiện trên xương trụ gần khuỷu, trên xương chày gần khớp gối quanh khớp nhỏ ở bàn tay. Viêm mao mạch: Biểu hiện dưới dạng hồng ban ở gan chân tay, triệu chứng này báo hiệu tiên lượng nặng. Gân, cơ, dây chằng và bao khớp: Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Có thể gặp triệu chứng viêm gân, đôi khi có đứt gân. Các dây chằng có thể co kéo hoặc lỏng lẻo. Thường gặp bệnh kén khoeo chân, kén này có thể thoát xuống các cơ cẳng chân. Biểu hiện nội tạng như tràn dịch màng phổi, màng tim... Các triệu chứng này thường hiếm gặp, chỉ xuất hiện trong các đợt tiến triển. Triệu chứng khác: Thiếu máu do viêm, rối loạn thần kinh thực vật , hội chứng đường hầm cổ tay, cổ chân, viêm mống mắt... Nguyên nhân gây viêm đa khớp dạng thấp Tác nhân gây bệnh: Có thể là do virut, vi khuẩn, dị nguyên nhưng chưa được xác định chắc chắn. Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính (70 - 80% bệnh nhân là nữ) và tuổi (60 - 70% gặp ở người trên 30 tuổi). Yếu tố di truyền: Viêm khớp dạng thấp có tính gia đình. Yếu tố thuận lợi: cơ thể suy yếu, sinh đẻ, sau sang chấn, nhiễm lạnh kéo dài… Các yếu tố thuận lợi khác: Môi trường sống ẩm thấp, cơ thể suy yếu mệt mỏi, nhiễm lạnh, phẫu thuật. Người mắc viêm đa khớp không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống: Giảm năng lao động Nguy cơ tàn phế Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch Giảm khả năng sinh con ở nữ giới Xét nghiệm chẩn đoán viêm đa khớp Để chẩn đoán và đánh giá tình trạng tổn thương ở khớp, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng như: chụp Xquang, xét nghiệm, chụp MRI, CT Scan... Xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc dịch khớp: Xác định các loại yếu tố viêm khớp Chụp X-quang: tìm ra những tổn thương trong xương Chụp cộng hưởng từ (MRI): giúp hình dung mô mềm như gân, sụn, dây chằng cũng như xương Nội soi khớp: Trong một số trường hợp các bác sĩ có thể xem xét thiệt hại trong ổ khớp. Chụp X-quang là phương pháp phổ biến được áp dụng để chẩn đoan viêm đa khớp - Ảnh: ehow.co.uk Phương pháp điều trị viêm đa khớp Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh của hệ thống tự miễn, chính vì vậy nên việc điều trị dứt điểm thường rất khó khăn. Điều trị thường kéo dài từ 1 - 2 tháng đến vài năm và có khi là suốt đời. Nguyên tắc điều trị viêm đa khớp là điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên. Hiện điều trị viêm đa khớp dạng thấp thường kết hợp nhiều phương pháp: Điều trị nội khoa: chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm... Điều trị ngoại khoa: Với những trường hợp nặng (không đi lại được, vận động còn ít hoặc mất hết) ngoài dùng thuốc bác sĩ có thể kết hợp với phẫu thuật (phẫu thuật chuyển gân, hàn khớp, thay khớp, nhân tạo, nội soi) khi có các khớp bị biến dạng nặng hay việc dùng thuốc không mang lại hiệu quả cao. Các phương pháp khác: Phục hồi chức năng: thực hiện các bài tập để giảm cứng và đau các khớp, chống dính khớp. Y học cổ truyền : trong các đợt tiến triển của bệnh việc dùng thuốc là cần thiết, song ở giai đoạn bệnh thuyên giảm nước suối khoáng có thể có tác dụng phục hồi chức năng khớp. Châm cứu cũng là cách để làm giảm cơn đau của bệnh. Việc điều trị bệnh như thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào bác sĩ, người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Bởi một số thuốc điều trị xương khớp có ảnh hưởng xấu tới dạ dày. Chăm sóc viêm đa khớp hiệu quả tại nhà Như đã đề cập bên trên, viêm đa khớp là bệnh rất khó để chữa khỏi, vì đây là bệnh do các hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công và hủy hoại màng hoạt dịch khớp gây nên một quá trình kéo dài không chấm dứt, đi từ khớp này qua khớp khác. Vì vậy để phòng bệnh cũng như hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả, người bệnh cần phải chú ý: Đảm bảo môi trường sống khô ráo, thoáng đãng, sạch sẽ vì môi trường sống ẩm thấp, thời tiết mưa lạnh là nguyên nhân ảnh hưởng đến các khớp, lâu dần sẽ dẫn tới bệnh. Chế độ ăn uống hợp lý: xây dựng chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm chứa nhiều canxi, uống nhiều nước để hỗ trợ cho hệ khớp trong cơ thể không bị sớm suy thoái. Giữ cân nặng ở mức hợp lý giúp giảm đi trọng lượng chèn ép lên các khớp xương từ đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp. Không nên đứng hoặc ngồi quá lâu, luôn giữ tư thế thẳng, thường xuyên xoa bóp ở bàn tay, ngón tay và các khớp. Để phòng tránh bệnh tái phát, người bệnh cần nằm trên giường phẳng, chắc, ngủ đủ giấc. Hạn chế mang vác nặng, làm việc sai tư thế: những người làm việc văn phòng, thợ may, người thường xuyên làm các công việc lao động nặng nên chú ý không làm việc quá sức, dành thời gian nghỉ ngơi, vận động sau 1-2h làm việc để giúp hệ xương khớp được thư giãn và tránh tình trạng co cứng cơ, làm giảm thiểu khả năng mắc bệnh. Vận động nhẹ nhàng hàng ngày: đi bộ, tập luyện thể thao... là cách để phòng tránh và điều trị bệnh hiệu quả. Giữ tâm lý ổn định, hạn chế căng thẳng, stress để không ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển hormon, từ đó phòng bệnh hiệu quả. Đi khám sức khỏe định kỳ : những đối tượng như người già, những người có tiền sử về bệnh xương khớp, những phụ nữ từ độ tuổi 30-50 nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế chuyên khoa nhằm chủ động phát hiện bệnh sớm, ngay từ giai đoạn đầu và điều trị bệnh hiệu quả. Sống chung với bệnh viêm đa khớp Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hệ thống xương khớp. Cùng với thời gian, các khớp xương bị thoái hóa trong khi lượng chất cần thiết để tái tạo sụn và xương như canxi và collagen lại không được cơ thể sản sinh một cách đầy đủ khiến cho bệnh lý xương khớp khó tránh khỏi. Chế độ ăn của người viêm đa khớp là một trong những yếu tố giúp cải thiện tình trạng bệnh - Ảnh: BookingCare Việc bổ sung từ bên ngoài một lượng hợp lý các chất cần thiết sẽ góp phần giúp cho hệ thống xương khớp được ổn định và làm chậm lại quá trình lão hóa. Cụ thể: Các loại hoa quả vitamin C: cam, xoài, dâu tây, đào… là những loại quả có chứa nhiều vitamin C. Một số thực phẩm khác cũng có tác dụng chống viêm như: tảo bẹ, nghệ, nấm và trà xanh. Các loại cá: như cá hồi, cá ngừ, cá mòi… rất giàu a-xit béo omega3 là chất quan trọng để hạn chế viêm đa khớp dạng thấp. Rau củ: được xem như là thành phần chính trong chế độ ăn của người bệnh như: cải bắp, cải xanh, tỏi, gừng, các loại đậu xanh, rau bina, tỏi tây. Ngũ cốc: gạo lứt, lúa mỳ, lúa mạch đen... Các lương thực này chứa nhiều carbohydrate phức hợp, mang lại nguồn năng lượng tuyệt vời cho người bệnh. Thảo dược và các loại gia vị: giúp chống lại những phản ứng có hại đối với cơ thể như húng quế, húng tây, ớt, quế, bạc hà, mùi tây và cây đinh hương. Các nguồn thức ăn giàu magiê cũng được khuyên nên ăn như: chuối, quả mơ, đậu, rau có lá. Ngoài ra, người bệnh nên uống nhiều nước, thịt lợn, thịt gà, đậu nành… cũng là một chất có khả năng ngăn chặn tiến trình sản sinh ra các chất chống lại khả năng gây viêm. Bên cạnh những thực phẩm tốt, bệnh nhân mắc viêm đa khớp cần kiêng sử dụng những loại thực phẩm như: Thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn chế biến sẵn: vì chúng có chứa nhiều chất béo bão hòa làm kích thích phản ứng viêm khiến người bệnh có cảm giác đau hơn. Thực phẩm có nhiều muối, nhiều đường: bánh kẹo, nước ngọt, thịt muối, dưa muối… nên hạn chế ăn vì những loại thực phẩm này khiến tình trạng bệnh trở nên xấu hơn. Rượu, bia, cà phê, thuốc lá, socola: Những thực phẩm này làm cản trở hấp thụ canxi và làm thất thoát canxi ra ngoài cơ thể khiến tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm hơn. Ngoài ra, một vấn đề quan trọng đối với bệnh xương khớp là hạn chế tối đa tình trạng tăng cân. Cân nặng tăng có thể gây gia tăng áp lực cho phần xương khớp đang bị tổn thương từ đó khiến căn bệnh phát triển nặng hơn. Khi thấy xuất hiện những triệu chứng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp hay bất cứ triệu chứng đau bất thường nào ở khớp, người bệnh hãy chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp. Với những trường hợp bệnh nhẹ, mới xuất hiện trong giai đoạn đầu người bệnh có thể đến khám chữa tại các bệnh viện tuyến Huyện hoặc Tỉnh. Đối với các trường hợp nặng hơn, điều trị trong thời gian dài mà không mang lại hiệu quả thì nên tìm đến các bệnh viện tuyến Trung ương để thăm khám. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bệnh nhân về bệnh lý viêm đa khớp
bookingcare-vn-blog-1262
Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì và nên kiêng gì? Gan nhiễm mỡ là tình trạng hàm lượng chất béo trong gan cao hơn bình thường (trên 5% trọng lượng gan). Gan nhiễm mỡ phổ biến ở những người lười vận động, ăn uống không hợp lý. Thói quen ăn uống không hợp lý: quá nhiều thịt, mỡ, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá… kết hợp với áp lực công việc, stress kéo dài , ít vận động có thể gây ra nhiều bệnh lý như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường đặc biệt là bệnh gan nhiễm mỡ . Bệnh không có triệu chứng rõ ràng. Một số người chỉ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Những người có thói quen ăn uống không hợp lý nên đi khám Tiêu hóa định kỳ để phát hiện bệnh từ sớm. Thay đổi lối sống cụ thể là giảm cân và thay đổi chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Một chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm được cân nặng, giúp giảm mỡ trong gan và đảo ngược quá trình viêm và xơ hóa gan trong bệnh gan nhiễm mỡ Chế độ ăn Địa Trung Hải được nhiều nghiên cứu khuyên áp dụng cho người bị gan nhiễm mỡ nói riêng và người mắc hội chứng chuyển hóa nói chung do bổ dưỡng, an toàn, dễ thực hiện, bảo vệ chống lại bệnh tim mạch, đái tháo đường và hiệu quả để giảm cân nặng. Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì? Người bệnh hoàn toàn có thể cải thiện tình trạng nhiễm mỡ của gan thông qua việc thay đổi các thói quen ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. 1. Trứng, sữa, thịt, cá, các loại đậu đỗ Khi bị gan nhiễm mỡ, người bệnh thường sẽ phải giảm lượng tinh bột và chất béo trong bữa ăn. Nhưng cơ thể đòi hỏi vẫn phải cung cấp một lượng protein nhất định để đảm bảo cho các hoạt động hàng ngày. Vì vậy, người bệnh có thể nạp protein từ thịt nạc, cá, trứng, sữa tách béo và các loại đậu đỗ thay vì tinh bột và chất béo như trước. Bổ sung nhiều cá tươi, đặc biệt là các loại cá sông (cá không chiên), hoặc hải sản ít nhất 2 lần/ tuần thay cho các loại thịt đỏ, thịt gia cầm hoặc trứng. Hạt cây (hạnh nhân, óc chó, hạt điều, macca, đậu phộng…) là thành phần không thể thiếu cho một chế độ ăn lành mạnh do giàu chất dinh dưỡng, dầu chất béo không bão hòa, chất xơ, protein và các khoáng chất không sodium. Chính vì vậy cần thường xuyên tiêu thụ các loại hạt cây để cải thiện sức khỏe lâu dài. Các loại đậu cũng chứa nhiều dinh dưỡng không kém hạt cây, và sẽ rất tốt để thêm vào một chế độ ăn lành mạnh. Trứng cũng là một nguồn dinh dưỡng tốt cung cấp chất đạm và chất béo tốt cho cơ thể. Dù mỗi lòng đỏ trứng chứa 184mg cholesterol nhưng các nhóm nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ trứng không liên quan đến tăng cholesterol máu, tốt nhất là không quá 5 lòng đỏ trong 1 tuần, và không giới hạn số lòng đỏ trứng. Lưu ý: khi chế biến thức ăn, nên bỏ cắt bỏ phần da động vật. Chất béo và calo dư thừa có thể được giảm bằng cách loại bỏ tất cả các chất béo có thể nhìn thấy như da của gia cầm trước khi nấu. Các loại cá, tôm sẽ cung cấp đủ lượng protein cho cơ thể mà lại không chứa nhiều chất béo 2. Hoa quả, rau xanh và ngũ cốc Chất xơ là một phần không thể thiếu được trong cơ thể, tăng thêm lượng chất xơ trong các bữa ăn sẽ giúp người bệnh có thể kiểm soát được lượng mỡ và lượng đường trong cơ thể. Người bệnh nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi để có chất xơ kích thích nhu động ruột, tránh táo bón, phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. Trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt tự nhiên ít calo và chất béo bão hòa nhưng giàu chất xơ. Chế độ ăn giàu chất xơ cũng có thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường típ 2, một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với gan nhiễm mỡ. Các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, E, giúp phục hồi và đỡ bị rối loạn chuyển hóa thêm nữa từ các bệnh lý của gan hay nhiễm mỡ của gan. Một số thực phẩm được có tác dụng giảm mỡ như Ngũ cốc nguyên hạt, nguyên cám như: Gạo lứt, hạt diêm mạch, hạt quinoa, đặc biệt là ngô, trong ngô có chứa axit béo không no, có thể thúc đẩy sự chuyển hóa của các chất béo bên trong cơ thể và giúp cân bằng lượng cholesterol. Cà chua tươi chín Ớt vàng, khổ qua Rau ngót, rau cần tây, bầu, bí, tỏi Cam, quýt, bưởi, các loại quả mọng (dâu), táo Trà xanh, hoa hòe 3. Dầu thực vật Chất béo là nguồn cấp năng lượng chủ yếu trong cơ thể nên người bệnh gan nhiễm mỡ phải hạn chế sử dụng chất béo. Mà thay vào đó, bạn có thể dùng dầu thực vật như dầu olive, dầu hạt cải, dầu đậu nành… Sử dụng dầu thực vật sẽ tốt cho người mắc bệnh gan nhiễm mỡ 4. Đồ uống có lợi cho gan Người bị gan nhiễm mỡ nên chọn các loại nước có lợi cho gan tuy nhiên phải sử dụng với liều lượng nhất định có sự hướng dẫn của bác sĩ như atiso, trà nụ vối, và tránh các loại đồ uống ngọt, đồ uống có cồn. Bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ nên tránh tất cả loại rượu, bia. Gan nhiễm mỡ nên kiêng gì? Nếu chỉ ăn uống những thực phẩm tốt, mà không hạn chế những đồ ăn độc hại thì khó có thể kiểm soát được gan nhiễm mỡ. Người bệnh cần tránh một số thực phẩm sau: 1. Mỡ động vật Người bệnh cần hạn chế ăn mỡ động vật trong bữa ăn hàng ngày. Có như vậy mới làm giảm lượng mỡ trong máu, lượng mỡ vận chuyển qua gan giảm, qua đó giảm gánh nặng cho gan. Thay vì mỡ động vật, người bệnh nên sử dụng các loại dầu thực vật như dầu mè, dầu đậu nành, dầu olive… những loại dầu này chứa nhiều acid béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol. 2. Nội tạng, da động vật Người bệnh gan nhiễm mỡ cũng nên kiêng ăn các loại phủ tạng động vật, da động vật… vì có chứa nhiều cholesterol. Hạn chế được các loại thức ăn này sẽ giúp người bệnh giảm được lượng mỡ thừa và phòng ngừa hoặc làm ổn định bệnh xơ vữa động mạch, cao huyết áp , tiểu đường , béo phì… 3. Thịt đỏ Bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ cũng không nên ăn thịt nhiều, đặc biệt là các loại thịt đỏ vì nhiều chất béo bão hòa và đạm có trong thịt cũng sẽ phải chuyển hóa ở gan, làm tăng gánh nặng cho gan. Thịt đỏ gồm các loại thịt bò, thịt cừu, thịt heo và thịt bê, thịt ngựa, thịt trâu... 4. Rượu, bia và các đồ uống có cồn Đặc biệt, người bệnh gan nhiễm mỡ phải kiêng rượu bia. Khi bị bệnh mà người bệnh vẫn tiếp tục uống rượu bia sẽ làm quá trình chuyển đến xơ gan và ung thư gan nhanh hơn rất nhiều. Lượng rượu bia được khuyến cáo sử dụng hàng ngày là từ 2 đơn vị rượu đối với nam, từ 1 đơn vị rượu trở xuống với nữ (1 đơn vị rượu tương đương 1 lon bia 330ml nồng độ cồn 5%, hoặc 100ml rượu vang có nồng độ cồn 13,5%, hoặc 30ml rượu mạnh nồng độ 40%) 5. Thức ăn, đồ uống chứa nhiều đường và trans fat. Ngày nay với sự phát triển của lối sống hiện đại kéo theo sự bùng nổ của các loại thức ăn nhanh chứa nhiều gia vị và đồ uống đã qua nhiều công đoạn chế biến sẵn, đặc biệt là đường tinh luyện, đường có nồng độ fructose cao, trans fat trong các loại bột kem béo thực vật, có trong nhiều món khoái khẩu như kem, trà sữa, thức uống đóng chai uống liền,.., gây hại cho gan khi tiêu thụ với số lượng lớn và thường xuyên. Nên tập thể dục, thể thao thường xuyên Song song với chọn thực phẩm phù hợp, điều chỉnh lối sống, tập thể dục đều đặn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát gan nhiễm mỡ . Người bệnh nên dành khoảng 30 phút để tập aerobic mỗi ngày, đi bộ hoặc đi xe đạp. Tránh lao động trí óc quá căng thẳng, lao động chân tay quá sức. Có thời gian làm việc nghỉ ngơi hợp lý, chú ý ngủ đủ giấc trong ngày, thực hành thiền định chánh niệm. Tránh căng thẳng, lo lắng, giận dữ, buồn phiền. Hình thành nếp sống vui tươi lành mạnh. Ngoài ra, nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, và lưu ý xét nghiệm men gan và các xét nghiệm đánh giá chức năng gan để xử lý kịp thời các biến chứng do gan nhiễm mỡ gây ra. Khi bị bệnh cần điều trị bệnh theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa , không được tự động bỏ thuốc, thay thuốc hoặc thay liều lượng điều trị
bookingcare-vn-blog-1290
Viêm gan B: 6 triệu chứng và dấu hiệu nhận biết Viêm gan b có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan b giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi kiểm tra sức khỏe hoặc đi hiến máu. Viêm gan b là một trong những bệnh dễ lây nhiễm hàng đầu ở nước ta. Bệnh lây qua 3 con đường: đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Trong những năm gần đây, mọi người đã có kiến thức tốt hơn về bệnh viêm gan b , có ý thức tự tìm hiểu và phòng tránh bệnh. Ngay khi xuất hiện triệu chứng, hoặc có nguy cơ mắc viêm gan b, hãy tìm hiểu các bác sĩ khám chữa viêm gan b giỏi để thăm khám và làm xét nghiệm. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này, BookingCare sẽ cung cấp thông tin về bệnh, triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh viêm gan b Viêm gan b có 2 loại: cấp tính và mạn tính Trước khi nói về triệu chứng viêm gan b, người bệnh cần phải ghi nhớ rằng viêm gan b có 2 dạng: viêm gan b cấp tính và viêm gan b mạn tính. 1. Viêm gan b cấp tính Viêm gan b cấp tính là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan b , người bị nhiễm virus trong 6 tháng đầu được xem là viêm gan b cấp tính. Bệnh khởi phát đột xuất và thời gian lâm bệnh ngắn. Giai đoạn này, khoảng 90% bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn và tạo được kháng thể miễn dịch suốt đời. 2. Viêm gan b mạn tính Các đợt viêm gan b cấp nếu không được điều trị khỏi có thể sẽ tiến triển thành viêm gan b mạn tính (khoảng 10% trường hợp viêm gan b cấp sẽ chuyển thành viêm gan b mạn). Người bệnh sẽ phải mang virus viêm gan b suốt đời. Khi nói đến từ “mạn tính” ta thường nghĩ đến bệnh tái đi tái lại, ít trường hợp chữa khỏi dứt điểm được. Viêm gan b mạn cũng thế, giải pháp điều trị bệnh viêm gan b mạn chủ yếu là kiểm soát, ức chế lâu dài sự tăng sinh của virus HBV, qua đó ngăn bệnh tiến triển, ngừa biến chứng xơ gan , ung thư gan. Đến nay thế giới vẫn chưa có thuốc tiêu diệt hoàn toàn được siêu vi B. Vì vậy, người bệnh hãy đi khám và theo dõi thường xuyên tại các bệnh viện, phòng khám viêm gan b uy tín ngay khi có triệu chứng và nguy cơ mắc viêm gan b. Tránh trường hợp ủ bệnh lâu ngày, dễ tiến triển thành mạn tính, rất khó khăn trong điều trị. Xem thêm: Phân biệt viêm gan b cấp tính và mạn tính Viêm gan b lây qua đường máu, đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con Vì sao bệnh viêm gan b ít gây đau? Nhu mô của gan có rất ít tế bào thần kinh cảm giác nên các bệnh về gan thường ít khi gây đau. Trên thực tế, có một số trường hợp người bệnh đi khám khi thấy đau tức vùng gan, sau khi kiểm tra thì phát hiện khối ung thư đã quá lớn. Một khối u nhỏ không gây đau đớn gì cho người bệnh. Khi khối u quá lớn, lúc đó nó mới làm căng vỏ gan, trên lớp vỏ này có nhiều tế bào thần kinh cảm giác, thì lúc đó người bệnh mới có cảm giác đau tức, khó chịu. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết viêm gan b Viêm gan b không có triệu chứng đặc hiệu và rất khó để nhận biết thông qua biểu hiện bên ngoài. Người bệnh nên đi khám với bác sĩ viêm gan b ngay khi có những triệu chứng ban đầu của bệnh. Viêm gan b có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan b giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi đi khám sức khỏe tổng quát hoặc đi hiến máu. Đối với viêm gan virus nói chung, trong đó có cả viêm gan b, chỉ khi ở giai đoạn cấp tính thì triệu chứng mới xuất hiện. Sau đây là 6 triệu chứng của viêm gan b: 1. Mệt mỏi, chán ăn Người bệnh viêm gan b thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày. Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan b và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau. 2. Sốt Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan b mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều. 3. Đau tức vùng gan Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan b có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp. 4. Vàng da, vàng mắt Có thể nói, vàng da, vàng mắt là triệu chứng rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan hay không. Trên cơ thể bệnh nhân xuất hiện những vùng màu vàng, đầu tiên sẽ là các niêm mạc, cụ thể là ở mắt, sau đó đến lòng bàn tay bị vàng, rồi đến toàn thân chuyển sang màu vàng. Da càng sậm màu hơn có nghĩa là bệnh tình ngày càng nặng hơn. 5. Nước tiểu vàng, phân vàng màu Nước tiểu vàng, phân vàng có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc bệnh lý Gan mật nào đó, cũng có khả năng là viêm gan b. 6. Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử. Tuy nhiên những triệu chứng này khó nhận biết nếu người bệnh không để ý kỹ, chúng cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Thể lành mang virus viêm gan b Không những ít triệu chứng, có những trường hợp người bệnh thể lành mang virus (hoặc thể ngủ yên) thường không có triệu chứng gì. Tức là, khi xét nghiệm sẽ thấy người bệnh dương tính với virus viêm gan b, nhưng những virus ngày không hoạt động mà chỉ trú ngụ trong cơ thể, do đó không gây ra triệu chứng gì. Các virus cứ âm thầm hoạt động và chuyển sang viêm gan b mạn, rồi thành xơ gan , ung thư gan lúc nào không hay, khi cơ thể cảm nhận được triệu chứng thì lúc đó bệnh đã tiến triển nặng. Cách nhận biết bệnh viêm gan b Như đã nói ở trên, rất khó để nhận biết mình có bị viêm gan b hay không. Đợi đến khi thấy rõ triệu chứng như vàng da, vàng mắt mới đi khám thì có thể bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, khó điều trị. Do vậy, cách tốt nhất để biết chính xác mình có mắc bệnh viêm gan b hay không là đi khám và xét nghiệm viêm gan b . Đây không phải là một xét nghiệm phức tạp, bạn không mất nhiều thời gian cho xét nghiệm này, chi phí cũng không đáng kể. Hãy sắp xếp thời gian để đến gặp bác sĩ chuyên khoa gan ngay khi cảm thấy nghi ngờ. Trên đây là một số thông tin về triệu chứng, dấu hiệu nhận biết viêm gan b. Hy vọng có thể giúp bạn đọc có những thông tin hữu ích về căn bệnh này, biết cách phòng tránh và phát hiện bệnh sớm
bookingcare-vn-blog-1299
Trào ngược dạ dày: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả Trào ngược dạ dày - thực quản là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, tìm hiểu. Bài tổng hợp sau đây hy vọng giải đáp được phần nào sự băn khoăn của bạn đọc, những người quan tâm thực sự đến chủ đề này. Các bệnh lý liên quan đến đường Tiêu hóa nói chung và bệnh dạ dày nói riêng có xu hướng ngày càng tăng. Trong đó, trào ngược dạ dày - thực quản là hội chứng nhận được sự quan tâm, tìm hiểu của nhiều người bệnh. Vậy trào ngược dạ dày thực quản là gì mà quan trọng như vậy? Bệnh có chữa được không và cách phòng tránh thế nào... Bài tổng hợp sau đây hy vọng giải đáp được phần nào sự băn khoăn của bạn đọc, những người quan tâm thực sự đến chủ đề này. Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng các chất từ dạ dày trào lên thực quản, bệnh không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thư. Việc chẩn đoán sớm, điều trị hợp lý và kịp thời sẽ làm cải thiện cuộc sống cho người bệnh cũng như giảm thiểu được các biến chứng nguy hiểm. Các chất trong dạ dày trào ngược lên thực quản là hiện tượng sinh lý. Chỉ khi hiện tượng trào ngược gây ra triệu chứng hoặc gây tổn thương thực thể được gọi là bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Triệu chứng trào ngược dạ dày Sau đây là 4 triệu chứng (biểu hiện) chính thường gặp ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. 1. Ợ nóng Là triệu chứng thường gặp nhất. Đó là cảm giác gây ra do các thành phần của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Bệnh nhân thấy nóng rát từ vùng thượng vị, lan ngược lên phía sau xương ức có khi lên tận cổ họng. Ợ nóng thường tăng lên sau khi ăn, khi nằm xuống hoặc ưỡn người về phía trước. 2. Ợ chua Là hiện tượng do các thành phần acid của dịch dày hoặc thực quản trào ngược lại ra vùng hầu họng. 3. Nuốt khó Xuất hiện ở 1/3 số bệnh nhân trào ngược, đó là cảm giác thức ăn hay nước uống dừng lại phía sau xương ức ngay sau khi nuốt. Nuốt khó, hay nghẹn là triệu chứng cần cảnh giác với ung thư thực quản. 4. Ho khan, khàn giọng Dịch axit trào lên lâu ngày sẽ gây viêm, tổn thương niêm mạc hầu họng, gây ho, khàn giọng. Nhiều trường hợp do không biết mình bị trào ngược dạ dày gây ho, người bệnh không đi khám và tự đi mua thuốc uống (thuốc ho, đau họng…). Hệ quả là uống cả tháng trời tình trạng ho vẫn không giảm, thậm chí còn gây bệnh dạ dạ vì sử dụng quá nhiều thuốc. Ngoài ra còn có các triệu chứng không điển hình khác, gồm: nôn, ợ hơi, tăng tiết nước bọt, khò khè, hen phế quản, mòn răng do axit, có những người còn bị viêm xoang , viêm tai giữa do hệ quả của trào ngược dạ dày thực quản lâu ngày Nóng rát vùng ngực trước là triệu chứng của trào ngược dạ dày Nguyên nhân trào ngược dạ dày Nguyên nhân của bệnh trào ngược dạ dày là do van ở chỗ nối thực quản và dạ dày hoạt động không bình thường. Áp lực đóng yếu hơn bình thường, van mở vào những thời điểm không phù hợp làm cho các chất chứa trong dạ dày dễ dàng đi ngược vào thực quản. Sự gia tăng của acid dạ dày gây ra bệnh trào ngược dạ dày. Sự gia tăng của acid dạ dày chủ yếu do các bệnh lý như viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày hay hẹp môn vị dạ dày… Ngoài hai nguyên nhân chính nêu trên, người bệnh bị trào ngược dạ dày còn bởi các yếu tố sau: Do tác dụng phụ của một số loại thuốc tây: thuốc huyết áp, thuốc trị bệnh tiểu đường, thuốc giảm đau, aspirin… Do thói quen dùng các loại đồ uống không tốt như bia rượu, cafe, nước ngọt hay thuốc lá… Do thói quen ăn uống không tốt như ăn quá no, ăn quá nhiều thực phẩm khó tiêu cũng gây ra hiện tượng trào ngược dạ dày. Các bệnh lý như tổn thương hệ thần kinh phó giao cảm thực quản và nhiễm trùng thực quản, người bị béo phì… Cơ vòng thực quản không đóng kín gây trào ngược dạ dày Chẩn đoán trào ngược dạ dày Trong quá trình đi khám, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như: 1. Nội soi thực quản - dạ dày Nội soi là cách hiệu quả nhất trong chẩn đoán và điều trị viêm thực quản trào ngược. Không chỉ giúp chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản, mà nội soi còn có thể chỉ ra các tổn thương niêm mạc khác như: viêm thực quản nhiễm trùng, loét dạ dày tá tràng, các bệnh lý khác về đường tiêu hóa. Nội soi dạ dày - thực quản là cách hiệu quả nhất chẩn đoán trào ngược dạ dày - Ảnh: PK Hoàng Long 2. Chụp X quang Thường được sử dụng cho bệnh nhân bị khó nuốt nặng do chít hẹp thực quản, nhằm xác định vị trí bị chít khẹp. Tuy nhiên, chụp thực quản không hiệu quả trong việc đánh giá trào ngược dạ dày cũng như phát hiện các tổn thương niêm mạc, bệnh nhân vẫn cần nội soi. Có thể xem đây là biện pháp hỗ trợ để nội soi được hiệu quả hơn. Các trường hợp không bị khó nuốt không cần chụp thực quản dạ dày. 3. Theo dõi pH thực quản trong 24h Để khảo sát các triệu chứng có liên quan đến việc xảy ra hiện tượng trào ngược hay không, rất hữu ích cho các trường hợp chẩn đoán không rõ sau khi điều trị thử và nội soi. Đối với trường hợp đã chẩn đoán ra kết quả thì không cần thiết thực hiện theo dõi pH. Sau khi thăm khám lâm sàng, đánh giá sơ bộ, bác sĩ chuyên khoa mới có thể đưa ra chỉ định cận lâm sàng. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản Tùy theo tình trạng của từng người mà bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị riêng. Nhưng thông thường sẽ gồm các phương pháp: thay đổi cách sinh hoạt, ăn uống; sử dụng thuốc; phương pháp phẫu thuật. Sử dụng thuốc đối với trào ngược dạ dày thực quản Trào ngược dạ dày không phải có thể điều trị khỏi hẳn trong một sớm, một chiều, mà đòi hỏi người bệnh kiên trì dùng thuốc và tuân theo chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học trong thời gian dài. Người bệnh nên thăm khám để bác sĩ đánh giá chính xác tình trạng và đưa ra hướng điều trị phù hợp. Phẫu thuật đối với trào ngược dạ dày thực quản Nhiều trường hợp sử dụng thuốc không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh, nên các triệu chứng có thể xuất hiện trở lại sau một thời gian ngưng thuốc. Ngoài ra, tuy dùng thuốc có thể điều trị những triệu chứng do tác động của axit gây ra nhưng những tổn thương ở niêm mạc thực quản có thể vẫn tiếp tục tiến triển. Do vậy, một số bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật củng cố cơ vòng thực quản (Nissen fundoplication) là phương pháp phẫu thuật có thể áp dụng đối với bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Nhằm tăng áp suất cơ thắt thắt thực quản dưới, do đó có thể ngăn axit trào ngược lên thực quản. Kỹ thuật Nissen fundoplication có thể được mổ mở hoặc mổ nội soi. Về chế độ ăn uống, sinh hoạt, BookingCare sẽ đề cập cụ thể trong phần tiếp theo. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày tại nhà hiệu quả Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt Loại bỏ các loại thực phẩm kích thích dạ dày làm tăng tiết axit quá mức. Hãy thử cắt giảm các loại thực phẩm sau đây: Cà phê, rượu bia, đồ uống có gas Hạt tiêu, ớt cay, các loại gia vị giấm, nước sốt Tỏi và hành tây Các loại thực phẩm chiên hoặc dầu mỡ Các loại thực phẩm có tính axit như cà chua, ngô và quả vải Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày Việc chia nhỏ khẩu phần ra làm nhiều bữa ăn trong ngày sẽ giúp hệ thống tiêu hóa của bạn hoạt động hiệu quả hơn, tránh được áp lực cho dạ dày và việc điều tiết axit cũng được ổn định hơn. Lưu ý, ăn xong ít nhất 1h sau mới nằm. Giảm cân dư thừa Ở người béo phì, lượng mỡ tập trung nhiều tại vùng bụng làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của cơ thắt thực quản, đồng thời tạo áp lực lên dạ dày thực quản và gây trào ngược axit. Tránh uống rượu và thức uống chứa caffeine: Rượu và caffeine làm nới lỏng cơ vòng kiểm soát việc lưu thông qua thực quản vào dạ dày, cho phép axit chảy ngược lại thực quản. Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá gây trở ngại cho hệ tiêu hóa và có thể gây hại niêm mạc của thực quản. Nâng cao đầu giường (khoảng 15 – 20 cm) Nếu phần thân phía trên thực quản của bạn cao hơn so với dạ dày sẽ hạn chế axit trào ngược lên trên. Nhưng cũng nên lưu ý là không nằm gối cao vì gập người sẽ làm tăng sức ép vào dạ dày và gây hại cho cột sống của bạn. Nên nằm nghiêng và kê cao gối giảm tình trạng trào ngược Chung sống với bệnh trào ngược dạ dày Tinh thần: Tinh thần thư thái, thanh thản. Thức ăn: Biết lựa chọn ăn uống tốt cho dạ dày Thể dục: Biết thể dục đúng cách và thường xuyên để duy trì trạng thái "nhân cường bệnh nhược" Thuốc: Lựa chọn biện pháp thực phẩm chức năng hỗ trợ chức năng tiêu hóa, giúp khỏe dạ dày, từ đó tránh xa được bệnh trào ngược Ngoài ra cần thay đổi chế độ ăn, kiêng rượu bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn có nhiều dầu mỡ, thức ăn chua, cay, nước uống có ga, trái cây chua, chất cay nóng... Ngủ nằm đầu cao 15cm so với chân. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì, ngưng các thuốc kích thích dạ dày. Không ăn bữa ăn quá no, nên chia làm nhiều bữa, ăn ít hơn, không ăn muộn vào buổi tối, không nằm trong 2 giờ sau khi ăn, không uống quá nhiều nước trong khi ăn. Tránh bữa ăn trễ và ăn nhiều. Tránh nằm ngửa ngay sau bữa ăn và mặc đồ quá chật ngay sau bữa ăn. Như vậy, trên đây là những triệu chứng, nguyên nhân, cách chung sống với bệnh trào ngược dạ dày. Hy vọng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích và thiết thực với bạn đọc
bookingcare-vn-blog-1301
Đau dạ dày là cảm giác đau do tổn thương tại dạ dày thường là do viêm, loét dạ dày nên thường được gọi với tên phổ thông là bệnh "đau dạ dày". Đau dạ dày là một khái niệm quen thuộc thường được sử dụng trong cuộc sống thường ngày. Trong khi các bệnh lý tiêu hóa nói chung có xu hướng ngày càng gia tăng, thì các vấn đề liên quan đến dạ dày cũng tăng theo. Bài viết sau đây hy vọng làm rõ hơn khái niệm "đau dạ dày" mà chúng ta quen gọi hàng ngày. Thế nào gọi là đau dạ dày? Đau dạ dày là triệu chứng đau phổ biến trong cộng đồng và đang có chiều hướng gia tăng. Là cảm giác đau do tổn thương tại dạ dày (thường là do viêm, loét dạ dày), nên thường được gọi với tên phổ thông là bệnh "đau dạ dày”. Tùy theo các vị trí tổn thương mà có thể quyết định đau dạ dày là triệu chứng của viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng, viêm loét cả dạ dày - tá tràng, ung thư dạ dày. Cấu tạo các bộ phận của dạ dày - Ảnh: SKĐS 1. Đau do loét dạ dày - tá tràng Những người đau dạ dày thuộc nhóm này thì dạ dày thực sự có loét dạ dày - tá tràng . Nhóm này cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh những nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng. 2. Đau không có loét Đau dạ dày không có loét còn được gọi là khó tiêu chức năng hoặc khó tiêu không có loét. Đau dạ dày không có loét có thể có viêm hoặc tổn thương dạ dày rất nhẹ. Nhóm này chỉ gây khó chịu mà không nguy hiểm đến tính mạng. Đau dạ dày không có loét có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như các bệnh loét dạ dày. Chẳng hạn như đau hoặc khó chịu ở bụng trên, thường kèm theo ợ hơi, đầy hơi và buồn nôn. 3. Đau dạ dày cấp tính và đau dạ dày mãn tính Đau dạ dày cấp tính là cơn đau mới, triệu chứng đột ngột xuất hiện. Ví dụ đau dạ dày sau khi ăn nhiều hoặc uống thuốc đau xương khớp hay ăn gia vị cay chua. Đau dạ dày mãn tính là người bệnh có những đợt đau, tái đi tái lại, nếu không có điều trị hoặc có điều trị thì triệu chứng lại tự khỏi. Thông thường có điều trị thì bệnh lại giảm nhanh. Đau dạ dày là một tên gọi dân gian, trong Y học gọi đau dạ dày là một nhóm bệnh. Triệu chứng đau dạ dày Đau dạ dày thường bị ảnh hưởng của bữa ăn khá rõ rệt, thường đau lúc đói, ăn vào sẽ hết đau. Hoặc lúc đói không đau, ăn vào lại tăng đau. Sau đây là một vài triệu chứng hay gặp. Đau vùng thượng vị Nôn, buồn nôn Đầy hơi, ợ hơi Chán ăn Cảm giác đầy bụng Nôn ra máu Phân đen, hắc ín... Ăn nhiều gia vị chua cay nóng có thể gây đau dạ dày cấp - Ảnh: Pixabay Nguyên nhân gây đau dạ dày Như nói phần trên, đau dạ dày có thể do loét dạ dày hoặc đau dạ dày không có loét. Tuy nhiên, dù đau dạ dày có loét hay không có loét thì cũng do các nguyên nhân chính sau đây. Vi khuẩn Hp (Helicobacter Pylori) , chiếm 80 – 90% nguyên nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng. Dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm Do căng thẳng quá mức Hút thuốc lá Sử dụng nhiều rượu bia Thói quen ăn uống thiếu khoa học Hoạt động mạnh sau khi ăn no... Chẩn đoán đau dạ dày Để chẩn đoán bệnh dạ dày nói chung và đau dạ dày do nguyên nhân cụ thể nào gây ra, thì việc lựa chọn bệnh viện, phòng khám dạ dày uy tín và tiến hành xét nghiệm thăm do chức năng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa là rất quan trọng. Trong chẩn đoán bệnh dạ dày thì các xét nghiệm, thăm dò chức năng sau đây là cần thiết. Tuy nhiên, trong đó nội soi dạ dày có vai trò rất quan trọng và thường không thể bỏ qua trong thăm khám và chẩn đoán bệnh lý dạ dày hay đau dạ dày. Thông qua nội soi dạ dày, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm vi khuẩn HP, một tác nhân quan trọng gây ra viêm loét dạ dày chủ yếu. Xét nghiệm máu Xét nghiệm phân Xét nghiệm vi khuẩn HP Nội soi dạ dày tá tràng Vì tầm quan trọng của nội soi dày và xét nghiệm HP dạ dày, phần này sẽ đề cập sâu hơn về hai phương pháp quan trọng này. Nội soi dạ dày Phương pháp thông dụng cho độ chính xác cao hiện nay để thăm khám bệnh dạ dày . Qua nội soi dạ dày, có thể phát hiện các tổn thương chính xác như: Rối loạn vận động Viêm loét niêm mạc dạ dày Các khối u dạ dày Polyp dạ dày Thoát vị hoành Hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản Sa niêm mạc dạ dày vào thực quản hay tá tràng… Một ống soi có Camera đưa vào quan sát các vùng của dạ dày Xét nghiệm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP dạ dày) Có nhiều phương pháp khác nhau để tiến hành xét nghiệm nhiễm khuẩn HP dạ dày. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau, và tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất ở mỗi cơ sở y tế mà phương pháp nào được lựa chọn cho người bệnh. Trong đó, 2 phương pháp sau đây là phổ biến để xét nghiệm HP dạ dày. Nội soi dạ dày xét nghiệm HP dạ dà y: Là kỹ thuật lấy một mẫu bệnh phẩm dạ dày qua nội soi dạ dày, sau đó làm xét nghiệm để xác định tình trạng nhiễm HP của mô dạ dày. Test thở tìm vi khuẩn HP: Xét nghiệm qua hơi thở là một xét nghiệm đơn giản cho phép xử lý hơi thở của bệnh nhân để phát hiện nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP). Là xét nghiệm được xem như “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán nhiễm khuẩn HP trong phòng thí nghiệm. Điều trị đau dạ dày "Đau dạ dày" là cụm từ dân gian thường gọi để chỉ một nhóm bệnh về dạ dày. Chính vì vậy, người dân cũng áp dụng nhiều phương pháp chữa đau dạ dày khác nhau. Trong đó, các phương pháp sau đây thường được sử dụng hoặc chia sẻ truyền miệng trong cộng đồng, xã hội. Phương pháp dân gian Bằng đông y Thực phẩm chức năng Tây Y Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, điều đáng nói là "đau dạ dày" là một nhóm bệnh, không phải là một bệnh cụ thể, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vì vậy, việc áp dụng phương pháp điều trị cụ thể nào là hiệu quả cho từng đối tượng người bệnh cần được tiến hành thăm khám và có chẩn đoán chính xác. Trong thực tế, nhiều người bệnh đã tự ý chữa bệnh hoặc nghe theo lời khuyên của những người xung quanh mà chưa biết rõ tình trạng của mình. Dẫn đến bệnh không khỏi mà có thể còn nặng nề hơn
bookingcare-vn-blog-1313
Viêm amidan: triệu chứng, cách điều trị và phòng tránh tái phát Viêm amidan cấp tính có thể điều trị bằng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi, súc họng hoặc dùng dung dịch sát khuẩn. Với viêm amidan mạn tính, một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt amidan. Các bệnh lý Tai Mũi Họng nói chung và đặc biệt là viêm amidan là bệnh lý thường gặp ở trẻ, nhất là vào thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường. Ngoài ra, viêm amidan còn gây ra do ô nhiễm môi trường, do khí bụi, điều kiện sinh, sinh hoạt kém... Viêm amidan là bệnh thường gặp Viêm amidan là tổn thương viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính tuyến amidan do vi khuẩn hoặc virut gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ ở lứa tuổi học đường 5 - 15 tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây viêm amidan như: Do bị lạnh Các vi khuẩn và virut có sẵn ở mũi họng gây bệnh khi cơ thể suy giảm sức đề kháng Amidan nằm ở giao điểm của đường ăn và đường thở, là cửa ngõ cho vi khuẩn, virut xâm nhập gây bệnh. Sau các bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà... Do cấu trúc của amidan có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển. Triệu chứng viêm amidan Nói đến triệu chứng viêm amidan, người ta có thể phân biệt ra viêm amidan cấp và viêm amidan mạn vì đây là 2 dạng amidan khác nhau với những nguy hại và đôi khi là cách điều trị cần phải khác nhau. 1. Viêm amidan cấp tính Viêm amidan cấp là tổn thương viêm sung huyết hoặc viêm mủ của tuyến amidan khẩu cái, thường do virut hoặc vi khuẩn gây nên.Nếu do virut gây bệnh thì thường là nhẹ; trái lại nếu do vi khuẩn thì bệnh nặng. Viêm amidan cấp tính thường gặp ở trẻ 5 - 15 tuổi. Triệu chứng gồm: Khởi bệnh đột ngột với cảm giác rét và sốt 38 - 39oC Hội chứng nhiễm khuẩn, người mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, nước tiểu đỏ. Bệnh nhân nuốt đau, nuốt vướng Có cảm giác khô rát và nóng ở trong họng, ở vị trí amidan Đau họng , đau nhói lên tai, đau tăng lên khi nuốt và khi ho Khó thở, thở khò khè, ngáy to Khi viêm nhiễm lan xuống thanh khí phế quản, gây ho từng cơn có đờm nhầy, khàn tiếng và đau tức ngực Môi khô, lưỡi trắng bẩn... 2. Viêm amidan mạn tính Viêm amidan mạn tính là tình trạng viêm đi viêm lại tuyến amidan (một năm có thể bị nhiều lần). Bệnh xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Triệu chứng viêm amidan mạn tính: Triệu chứng rất nghèo nàn, không rõ rệt Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái phát triệu chứng giống như viêm amidan cấp tính Bệnh nhân hay sốt vặt Thường xuyên cảm giác ngứa vướng và rát trong họng, nuốt vướng, thỉnh thoảng phải khạc nhổ do xuất tiết Hơi thở hôi do chất mủ chứa trong các hốc của amidan Bệnh nhân thường ho khan từng cơn nhất là về buổi sáng khi mới ngủ dậy Giọng nói mất trong, thỉnh thoảng khàn nhẹ Nếu amidan viêm mạn tính quá phát có thể thở khò khè, đêm ngủ ngáy to... Triệu chứng thường gặp khi bị viêm amidan Phân biệt viêm amidan và ung thư vòm họng Nếu tự quan sát, bạn sẽ thấy các dấu hiệu ung thư vòm họng và viêm amidan khá giống nhau. Viêm amidan có mủ và ung thư vòm họng đều xảy ra liên quan đến khu vực vòm họng và có những biểu hiện dễ nhầm lẫn. Do đó, có thể phân biệt viêm amidan có mủ và ung thư vòm họng thông qua những dấu hiệu sau: Viêm amidan có mủ Ung thư vòm họng Không đau đầu Đau đầu: lúc đầu đau âm ỉ không thành cơn sau đau dữ dội Không có triệu chứng mắt Triệu chứng mắt: vào giai đoạn muộn, bệnh nhân có biểu hiện lác, nhìn đôi, sụp mi, giảm thị lực Không ngạt mũi Ngạt mũi: ở giai đoạn ung thư tiến triển, bệnh nhân có thể bị ngạt mũi liên tục, chảy máu mũi, chảy mủ lẫn máu. Đôi khi đau tai (khi há miệng to), không ù tai Ù tai : lúc đầu ù tai nhẹ một bên sau ù cả hai bên, nghe kém đi rất nhiều Mủ xuất hiện giữa amidan và bao quanh amidan Vướng họng, đau nhói trong họng, nuốt đau, không nuốt được Sốt Hàm sưng Nổi hạch góc hàm: hạch lúc đầu nhỏ, rắn có thể di động, ấn có cảm giác đau và sau lan đến nhiều vị trí khác Tuy nhiên, những dấu hiệu trên vẫn có thể nhầm lẫn. Tốt nhất bạn nên đi khám tại các bệnh viện, phòng khám Tai Mũi Họng uy tín để làm các xét nghiệm cần thiết. Cách điều trị viêm amidan cấp tính và mạn tính Hiện nay, việc điều trị viêm amidan đã nhiều thay đổi so với thời gian trước. Mục tiêu chính là hạn chế phẫu thuật cắt amidan. Vì người ta đã biết rằng amidan đảm nhận chức năng miễn dịch quan trọng trong cơ thể. 1. Điều trị viêm amidan bằng thuốc Việc dùng thuốc có thể kéo dài từ 7 - 14 ngày (tùy từng trường hợp). Cụ thể như sau: Viêm amidan do nhiễm liên cầu thường được điều trị bằng kháng sinh như penicillin (theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa ) Đôi khi, đặc biệt ở trẻ nhỏ khó nuốt, penicillin được dùng đường tiêm Kháng sinh điển hình cần dùng ít nhất 10 ngày Mặc dù người bệnh thấy khá hơn trong 1 - 2 ngày, vẫn cần phải dùng kháng sinh đầy đủ đến hết đợt. Dừng kháng sinh sớm sẽ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Hơn nữa, có thể bị viêm lại, có khả năng gây biến chứng nặng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ hướng dẫn dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi, súc họng, hoặc dùng các dung dịch sát khuẩn. Bệnh nhân cần được nằm nghỉ, ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, uống nước đầy đủ. 2. Phẫu thuật cắt amidan Khi bị viêm amidan, người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng điều trị hoặc chỉ định phẫu thuật cắt amidan nếu cần thiết. Không nên lạm dụng phẫu thuật cắt amidan, các chuyên gia khuyến cáo chỉ nên cắt amidan trong những trường hợp sau: Amidan quá phát gây bít tắc đường thở, đường ăn Nghi ngờ tiến triển thành áp xe, ung thư amidan Viêm amidan tái phát hơn 6 lần trong một năm, hoặc 3 lần mỗi năm trong 2 năm Viêm amidan mạn tính đã được điều trị nội khoa tích cực nhưng người bệnh vẫn đau họng dai dẳng, viêm đau hạch cổ, hơi thở hôi Mưng mủ quanh amidan ít nhất một lần phải nhập viện điều trị. Viêm amidan gây biến chứng viêm cầu thận hoặc gây mưng mủ hạch cổ. Trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi nên hạn chế cắt amidan. Cắt vào mùa nào cũng được vì hiện nay có nhiều phương pháp hiện đại cắt amidan an toàn và không chảy máu. Khuyến cáo khi cắt amidan Không ít trường hợp thấy con bị viêm amidan vài lần là cha mẹ đến bác sĩ đòi cắt để khỏi bị viêm. Quan niệm này sai lầm hoàn toàn. Thực tế, chỉ định cắt amidan là rất hạn chế. Số các trẻ bị viêm amidan nhẹ rất nhiều và không cần thiết phải cắt. Khi bị viêm amidan người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa điều trị đúng cách hoặc chỉ định cắt amidan nếu thực sự cần thiết. Nếu có chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân nên phẫu thuật tại các bệnh viện uy tín có chuyên khoa Tai mũi họng , không nên đến phẫu thuật ở phòng khám tư, rất dễ gặp sự cố, không xử lý kịp thời. Sau phẫu thuật phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống và vệ sinh răng miệng. Sau cắt amidan từ 7 - 10 ngày nếu có chảy máu, cần đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra và xử trí. Trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi nên hạn chế cắt amiđan, bởi trẻ dưới 5 tuổi cắt amidan có thể ảnh hưởng khả năng miễn dịch, còn người trên 45 tuổi cắt amidan dễ bị chảy máu do amidan xơ dính hoặc có các bệnh khác kèm theo như tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường... Địa chỉ khám chữa viêm amidan uy tín Ngay khi có triệu chứng của đợt viêm amidan cấp, người bệnh cần được thăm khám và điều trị sớm để tránh bệnh tiến triển thành mạn tính. Việc điều trị sớm sẽ giúp rút ngắn 70% thời gian điều trị. Khắc phục đúng thời điểm, virus sẽ sớm bị ức chế, các triệu chứng sưng đau, viêm đỏ, ngứa rát cổ cũng không còn, nhanh chóng đẩy lùi cảm giác khó chịu mà người bệnh gặp phải - Theo bác sĩ Hoàng Sầm (Chủ tịch Viện Y học bản địa Việt Nam), trên trang Sức khỏe đời sống . Nếu bạn ở gần Hà Nội, có thể tham khảo một số địa chỉ khám chữa viêm amidan uy tín và chuyên sâu sau đây: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - Số 78 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, HN Bệnh viện Đa khoa An Việt - Số 1E đường Trường Chinh, quận Thanh Xuân, HN Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Bạch Mai - Số 78 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, HN Một số bệnh viện, phòng khám Tai Mũi Họng tốt tại TP.HCM người bệnh có thể tham khảo: Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM - Số 155B đường Trần Quốc Thảo, Quận 3, TP.HCM Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 - Số 20 - 22 đường Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, TP.HCM Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn - Số 1–3, 6–8, 9–15 đường Trịnh Văn Cấn, phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP.HCM Phòng bệnh viêm amidan tái phát Viêm amidan là bệnh Tai Mũi Họng hay mắc phải, nhất là trẻ em và những người làm việc ở văn phòng - nơi có điều hòa nhiệt. Viêm amidan là bệnh Tai Mũi Họng thường gặp, gây các biến chứng nguy hiểm, vì vậy việc phòng bệnh rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm: Tránh bị lạnh bằng việc quàng khăn, mặc ấm Không uống nước đá, ăn kem khi trời lạnh hoặc cơ thể đang yếu Giữ vệ sinh răng miệng, mũi bằng việc đánh răng, súc miệng bằng nước muối sinh lý để tránh các viêm nhiễm Đeo khẩu trang khi ra đường hay khi đến nơi đông người để tránh hít phải khói, bụi, mầm bệnh gây viêm hầu họng, amidan Nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc rèn luyện thân thể, dinh dưỡng hợp lý Giữ vệ sinh môi trường sống, đặc biệt những người có sức đề kháng kém, có cơ địa dị ứng... Trên đây là bài viết về viêm amidan - một trong những bệnh Tai Mũi Họng thường gặp nhất, đặc biệt ở trẻ em. Hy vọng có thể cung cấp những thông tin hữu ích, hỗ trợ quá trình khám chữa bệnh của bạn đọc thật hiệu quả
bookingcare-vn-blog-135
Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Bệnh nhân thường phát hiện khi bệnh đã nặng, khiến điều trị khó khăn hơn. Thoái hóa cột sống là bệnh phổ biến ở người trưởng thành, đặc biệt là người ở độ tuổi trên 45. Thoái hóa cột sống thắt lưng là vị trí thường gặp, cần được điều trị sớm để tránh gây ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân vì bệnh gây ra đau đớn, bất tiện khi vận động. Thoái hóa cột sống thắt lưng là gì? Thoái hóa cột sống là tình trạng biến đổi hình thái của các thành phần liên quan đến cột sống gồm dây chằng, đĩa đệm, gai xương,... Vị trí thoái hóa cột sống thường gặp là thắt lưng và cổ. Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Cột sống lưng bị thoái hóa là do chịu quá nhiều áp lực khiến sụn khớp, đĩa đệm, dây chằng, thần kinh…bị tổn thương, mất đi độ đàn hồi và suy giảm chất lượng. Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể gây ảnh hưởng đến nhiều vị trí khác trên cơ thể. Phần giữa cột sống bị ảnh hưởng do gai cột sống ngực Đau nhức lưng dưới Các khớp nhọn ở xương sống nhô ra gây đau nhức, ảnh hưởng tới các vị trí khác trên cột sống Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng xảy ra do nhiều hệ quả và nguyên nhân khác nhau. Nhìn chung, thoái hóa cột sống thắt lưng bắt nguồn từ đĩa đệm và cột sống phải chịu nhiều áp lực. Nâng đỡ phần lớn cơ thể trong nhiều năm khiến phần xương dưới sụn và sụn khớp bị tổn thương, dây chằng bao xung quanh khớp trở nên xơ cứng và đĩa đệm mất tính đàn hồi. Tuổi tác lớn: Cột sống bị lão hóa theo thời gian do ảnh hưởng từ môi trường, chế độ ăn uống, tư thế vận động, sinh hoạt, luyện tập và chịu sức nặng cơ thể mà bị yếu đi. Chấn thương: Những chấn thương ở vùng cột sống có thể khiến sụn khớp, đĩa đệm bị tổn thương. Lâu ngày, cột sống bị giảm khả năng chịu lực, trở nên suy yếu và dần bị thoái hóa. Ảnh hưởng của các bệnh cơ xương khớp khác: Bệnh viêm khớp dạng thấp, lao cột sống, viêm cột sống dính khớp, loãng lương,... khiến cột sống mất cân bằng, tăng áp lực làm đẩy nhanh quá trình thoái hóa cột sống thắt lưng. Do điều kiện sống khó khăn, chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất. Do chế độ làm việc quá sức, lao động nặng quá sớm. Phương pháp tập luyện thể dục, thể thao không hợp lý. Thường xuyên mang, vác, đẩy, kéo các vật nặng không đúng tư thế. Béo phì cũng là một nguyên nhân dẫn đến bệnh thoái cột sống Thoái hóa cột sống do nguyên nhân tuổi tác thường xuất hiện muộn và có tiến triển tương đối chậm so với nguyên nhân khác. Với những tác nhân, yếu tố gây tổn thương đến cột sống, bệnh thường tiến triển nhanh hơn với triệu chứng nghiêm trọng hơn. Ngoài những nguyên nhân thoái hóa cột sống thắt lưng nêu trên, bệnh nhân cũng có nguy cơ mắc thoái hóa cột sống thắt lưng cao nếu như: Gia đình có người mắc bệnh Cột sống (các bệnh có tính chất di truyền như viêm cột sống dính khớp, viêm xương tủy di truyền,...) Cấu trúc cột sống bất thường do bẩm sinh hoặc chấn thương ( cong vẹo cột sống ) Nữ giới đang trong giai đoạn mãn kinh Mắc các bệnh lý về nội tiết và chuyển hóa như cường giáp, suy giáp, tiểu đường,... Sử dụng thuốc có tác dụng giảm khả năng hấp thu và tăng đào thải canxi qua thận Dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể biểu hiện khác nhau ở mỗi cá nhân, nhiều người không có biểu hiện gì rõ rệt ở giai đoạn đầu, có người có triệu chứng vài ngày nhưng sau đó biến mất, đôi khi lại xuất hiện đột ngột. Khi bệnh bắt đầu trở nặng, biểu hiện thoái hóa cột sống thắt lưng sẽ trở nên rõ rệt, điển hình là những cơn đau gây hạn chế khả năng vận động. Các triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng không điển hình như các căn bệnh cơ xương khớp khác nên bệnh nhân dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đau nhẹ, âm ỉ ở vùng thắt lưng, đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi. giảm bớt khi nghỉ ngơi Đau liên tục, dữ dội Đau theo đường đi của dây thần kinh trong trường hợp bị hẹp lỗ liên hợp Cứng khớp sau khi ngủ dậy Cột sống thắt lưng phát ra tiếng "lục cục" khi vận động, cúi người, xoay người Thoái hóa cột sống thắt lưng có nguy hiểm không? Thoái hóa cột sống thắt lưng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng dễ để lại di chứng nặng nề. Dây thần kinh bị chèn ép gây đau đớn, lan xuống vùng mông, tứ chi Biến dạng, cong vẹo cột sống: Cơn đau dữ dội khiến bệnh nhân đau đớn, vận động khó khăn, phải nghiêng người, cong người để làm giảm cơn đau. Lâu dần khiến cột sống thắt lưng bị cong, vẹo Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể dẫn đến các bệnh lý khác như tổn thương đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm , gai cột sống Đau thần kinh tọa : Gai cột sống phát triển chèn ép dây thần kinh tọa gây đau nhức, tê bì Ảnh hưởng tới thị lực, đau mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, đồng tử to nhỏ không đồng đều, tầm nhìn thu hẹp, có trường hợp bị mù Đau ngực dai dẳng, đặc biệt là khi ấn xuống do gai xương ảnh hưởng gốc thần kinh cột sống Bại liệt: Biến chứng xuất hiện khi bệnh tình tiến triển quá nặng và không được khám chữa, điều trị kịp thời, bệnh nhân chủ quan, có nhiều thói quen ảnh hưởng xấu đến cột sống. Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh là biến chứng nguy hiểm của thoái hóa cột sống thắt lưng Chẩn đoán Thoái hóa cột sống thắt lưng Sau khi khám ban đầu với bác sĩ, bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định xét nghiệm, chụp chiếu để chẩn đoán thoái hóa cột sống giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng, mức độ và phát hiện biến chứng thoái hóa cột sống thắt lưng để đưa ra phương pháp điều trị. Các kỹ thuật thường dùng để chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng: Xquang thường quy cột sống thẳng, nghiêng Chụp cắt lớp vi tính Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa Chụp cộng hưởng từ cột sống: chỉ định trong trường hợp có thoát vị đĩa đệm. Chẩn đoán phân biệt: Áp dụng trong trường hợp thoái hóa cột sống có hiện tượng viêm, bác sĩ cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống đĩa đệm, ung thư di căn xương,... Điều trị dứt điểm thoái hóa cột sống thắt lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng là căn bệnh chưa có phương pháp điều trị dứt điểm mà chỉ có thể điều trị triệu chứng, giảm đau nhức và hạn chế thoái hóa bằng cách sử dụng các phương pháp phù hợp. Việc điều trị bằng phương pháp gì cần có sự chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị thoái hóa cột sống tại nhà để tránh tình trạng gặp tác dụng phụ hoặc bệnh tình nặng hơn. 1. Dùng thuốc điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng Điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc là ưu tiên hàng đầu. Bệnh nhân sẽ được kê thuốc giảm triệu chứng đau nhức, thuốc làm chậm quá trình thoái hóa. Một số loại thuốc thường được dùng để điều trị trong thoái hóa cột sống thắt lưng: Thuốc giảm đau Thuốc chống viêm Tiêm corticoid tại chỗ Thuốc chống thoái hoá như Glucosamin 2. Vật lý trị liệu Vật lý trị liệu có tác dụng chậm hơn so với thuốc nhưng có tác dụng chậm hơn so với dùng thuốc nhưng đây là phương pháp an toàn, hiệu quả cao và lâu dài, giúp kiểm soát triệu chứng, hỗ trợ phục hồi chức năng vận động, giảm chèn ép lên rễ thần kinh. Các phương pháp vật lý trị liệu bệnh nhân có thể áp dụng điều trị thoái hóa đốt sống thắt lưng: Tia hồng ngoại; Siêu âm; Kích thích điện; Liệu pháp suối khoáng, bùn nóng; Châm cứu; Xoa bóp bấm huyệt; Kéo giãn cột sống; Các bài tập thoái hóa cột sống thắt lưng,... Bệnh nhân có thể áp dụng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp dùng thuốc để tăng hiệu quả điều trị. 3. Phẫu thuật điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng: Phẫu thuật thoái hóa cột sống là phương pháp điều trị cuối cùng khi các phương pháp khác không mang lại hiệu quả, triệu chứng nặng, kéo dài và một số trường hợp như: Dây thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng gây ra tê liệt Thoái hóa đi kèm thoát vị đĩa đệm Trượt đốt sống gây ra đau thần kinh tọa lâu ngày Đĩa đệm thoái hóa nghiêm trọng, cần phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo Khó hoặc mất kiểm soát ruột và bàng quang Thoái hóa cột sống thắt lưng không chỉ khiến người bệnh đau nhức, khó chịu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến những hoạt động trong đời sống thường ngày. Ngay khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện đau mỏi khác thường, người bệnh cần thăm khám sớm để được hỗ trợ kịp thời
bookingcare-vn-blog-1354
Kỹ thuật đa ký giấc ngủ: xét nghiệm chuyên sâu thăm dò giấc ngủ, giúp chẩn đoán, điều trị các vấn đề rối loạn giấc ngủ Kỹ thuật đa ký giấc ngủ giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là các trường hợp ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ, mất ngủ kéo dài, hội chứng cử động chi có chu kỳ. Bác sĩ Trần Thị Hồng Thu sẽ chia sẻ thêm đến bạn đọc trong nội dung sau. Kỹ thuật đa ký giấc ngủ là một thăm dò giấc ngủ hiện đại, giúp chẩn đoán, điều trị cũng như nghiên cứu khoa học về các vấn đề rối loạn giấc ngủ. Kỹ thuật đa ký giấc ngủ giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là các trường hợp ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ, mất ngủ kéo dài, hội chứng cử động chi có chu kỳ… Đa ký giấc ngủ là gì? Đa ký giấc ngủ là một xét nghiệm chuyên sâu về giấc ngủ, có các kênh để đo điện não đồ, nhãn cầu đồ, điện cơ, điện tim, lưu lượng dòng khí qua mũi miệng, vận động cơ ngực, bụng, nồng độ oxy bão hòa trong máu, tiếng ngáy, xác định vị trí tư thế cơ thể, đo cử động chân, có video để theo dõi diễn biến trong đêm. Nhờ vậy, đa ký giấc ngủ cung cấp được đầy đủ các thông tin về giấc ngủ cũng như các rối loạn khác xảy ra trong giấc ngủ như rối loạn hô hấp, ngừng thở khi ngủ, rối loạn nhịp tim, các bất thường về vận động và hành vi… Máy đa ký giấc ngủ Khi nào cần ghi đa ký giấc ngủ? Kết quả đa ký giấc ngủ là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là trong chẩn đoán hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. Đa ký giấc ngủ thường được chỉ định trong các trường hợp dưới đây. Rối loạn hô hấp trong khi ngủ Để chẩn đoán các trường hợp nghi ngờ có hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. Bệnh nhân có biểu hiện ngáy to, có cơn ngừng thở lúc ngủ, buồn ngủ ban ngày không giải thích được, thường xảy ra trên người béo phì. Để cài đặt áp lực và theo dõi hiệu quả điều trị cho bệnh nhân bị ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ được điều trị bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục. Bệnh nhân có rối loạn hô hấp khi ngủ kết hợp với rối loạn cơ hô hấp, cơ thành ngực (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính...). Rối loạn hô hấp khi ngủ kết hợp với các bệnh không thuộc nhóm hô hấp: suy tim tắc nghẽn, béo phì, suy giáp, bệnh lý thần kinh... Rối loạn hô hấp khi ngủ trong các bệnh nhân bị phẫu thuật do ngủ ngáy. Rối loạn vận động và hành vi khi ngủ Hội chứng chân không nghỉ và cử động chi có chu kỳ. Rối loạn hành vi trong giai đoạn động mắt nhanh. Rối loạn trong giai đoạn không động mắt nhanh như mộng du, cơn hoảng sợ ban đêm, mê nói khi ngủ… Chứng ngủ nhiều ban ngày không do rối loạn hô hấp Cơn ngủ rũ Các chứng ngủ nhiều ban ngày khác. Mất ngủ và các rối loạn khác do thiếu ngủ Khi mất ngủ có thể do rối loạn hô hấp hoặc rối loạn vận động trong khi ngủ. Chỉ định trong một số trường hợp mất ngủ đặc biệt muốn đánh giá đầy đủ về bản chất của mất ngủ. Chẩn đoán phân biệt Giữa động kinh khi ngủ với các rối loạn vận động và hành vi trong khi ngủ. Đa ký giấc ngủ được thực hiện như thế nào? Đa ký giấc ngủ là xét nghiệm được thực hiện tại phòng thăm dò dành riêng cho giấc ngủ. Phòng được thiết kế đẹp, cách âm, có ánh sáng vừa phải tạo cảm giác giống như phòng ngủ ở nhà, giúp bệnh nhân có sự thoải mái và dễ chịu. Trước khi tiến hành ghi đa ký giấc ngủ, bệnh nhân phải tắm và gội đầu sạch, không dùng chất kích thích. Thời gian ghi đa ký giấc ngủ thường kéo dài từ 21h tới 6 giờ sáng hôm sau. Giai đoạn chuẩn bị mất khoảng 60 phút. Ghi đa ký giấc ngủ từ 21h tới 6 giờ sáng hôm sau Kĩ thuật viên đặt điện cực và các thiết bị cho bệnh nhân, khởi động và kiểm tra máy xong sẽ bắt đầu ghi và ghi liên tục cả đêm. Trong đêm, tất cả các hoạt động điện não, thông số về nhịp tim, hô hấp, nồng độ oxy bão hoà, tiếng ngáy, các cử động chi, tư thế của cơ thể... sẽ được ghi lại. Bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ có chỉ định dùng CPAP (đeo máy thở áp lực dương liên tục) sẽ được ghi đa ký giấc ngủ có đeo máy CPAP. Bệnh nhân được tháo điện cực và các phụ kiện vào sáng hôm sau. Bản ghi sẽ được chuyến đến cho các Bác sỹ được đào tạo chuyên sâu về đa ký giấc ngủ đọc và gửi kết quả cho bệnh nhân. Kết quả của đa ký giấc ngủ giúp khẳng định chẩn đoán và hỗ trợ tư vấn điều trị cho bệnh nhân. Xem thêm Clip: Đo đa ký giấc ngủ Thực hiện: QPVN Thời lượng: 07 phút 50 giây
bookingcare-vn-blog-1355
Ghi đa ký giấc ngủ chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ Đa ký giấc ngủ (PSG) hay còn gọi là đo giấc ngủ. Đa ký giấc ngủ dựa trên các thăm dò chức năng được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ. Hội chứng ngừng thở khi ngủ là một rối loạn đặc trưng của bệnh lý hô hấp có liên quan đến giấc ngủ. Biểu hiện lâm sàng là những cơn ngừng thở từng lúc khi ngủ trong thời gian 10 giây trở lên, dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu, sau đó động tác hô hấp hoạt động trở lại thường phối hợp với sự thức dậy ngắn. Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm: tai biến mạch máu não, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, giảm trí nhớ, mất tập trung. Ngủ ngáy - Nguồn: dantri.vn Các triệu chứng nghi ngờ Hội chứng ngừng thở khi ngủ Tai biến mạch máu não Cơn đau thắt ngực Nhồi máu cơ tim Tai nạn giao thông Tai nạn lao động Giảm trí nhớ Mất tập trung Đột tử trong đêm… Khi có những dấu hiệu về ngưng thở lúc ngủ, người bệnh nên đến các chuyên khoa hô hấp khám ngay để được điều trị sớm nhất có thể. Các chuyên gia cảnh báo nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm hội chứng ngưng thở lúc ngủ sẽ góp phần gây ra những biến chứng nguy hiểm. Ngủ ngáy kèm theo ngừng thở, ngạt thở. Buồn ngủ nhiều ban ngày. Thức giấc nhiều lần trong đêm. Đi tiểu nhiều lần trong đêm Đau đầu buổi sáng. Giảm trí nhớ, giảm độ tập trung. Thừa cân, béo phì, bất thường vùng hàm mặt Tăng huyết áp kháng trị. Tùy theo nguyên nhân của hội chứng ngưng thở khi ngủ mà có biện pháp điều trị thích hợp. Hiện nay, cách chẩn đoán là dùng máy đa ký giấc ngủ để ghi lại toàn bộ những dấu hiệu bất thường trong giấc ngủ. Qua đó, các bác sĩ đưa ra chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đa ký giấc ngủ Đa ký giấc ngủ (PSG) hay còn gọi là đo giấc ngủ. Đa ký giấc ngủ dựa trên các thăm dò chức năng được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ. Phương pháp này thường được xem là tiêu chuẩn để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ, xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và đánh giá các rối loạn giấc ngủ khác có thể có hoặc không có hội chứng ngưng thở khi ngủ. Đa ký giấc ngủ bao gồm ghi nhận đồng thời về nhiều thông số sinh lý của bệnh nhân trong lúc ngủ. Đa ký giấc ngủ có thể trực tiếp theo dõi và đếm số lần gặp các sự cố về hô hấp, đồng thời cũng theo dõi tình trạng giảm ô-xy trong máu. Ghi đa ký giấc ngủ Quá trình thực hiện ghi đa ký giấc ngủ Chuẩn bị trước khi ghi đa ký Không uống rượu bia, chất kích thích, chè, café Có thể ngủ trưa ít để buổi tối dễ đi vào giấc ngủ Ăn bình thường, không nên ăn quá no Không sử dụng các loại thuốc ngủ trừ khi có chỉ định của bác sĩ Vệ sinh cá nhân: tắm, gội đầu bằng xà phòng, không dùng các loại kem dưỡng thể, chăm sóc da mặt, cơ thể. Mặc bộ quần áo ngủ rộng rãi, thoải mái. Bệnh nhân sẽ được thông báo ngày giờ thực hiện và các chúý cần phải làm. Các bước tiến hành ghi đa ký giấc ngủ Bệnh nhân được ngủ riêng một phòng. Kỹ thuật viên thực hiện lắp đặt, gắn thiết bị lên người. Sau đó, bạn sẽ ngủ một cách thoải mái cho đến sáng. Kỹ thuật viên sẽ liên tục quan sát các kết quả của máy truyền về một laptop tại phòng riêng và phát hiện ngay các bất thường nếu thiết bị tuột hay có vấn đề gì với sức khỏe của bạn. Thời gian thực hiện từ 21h đến 6h sáng hôm sau và bạn sẽ được gỡ bỏ thiết bị một cách nhanh chóng và trở về sinh hoạt bình thường. Kết quả đa ký giấc ngủ Kết quả ghi sẽ được các bác sĩ hội chẩn, phân tích, đánh giá một cách tỉ mỉ để tìm ra nguyên nhân rối loạn rấc ngủ. Với dịch vụ đo đa ký giấc ngủ , một số địa chỉ chuyên sâu về ghi đa ký giấc ngủ sử dụng hệ thống đa ký giấc ngủ Sappire PSG - Hãng CleveMed (Mỹ). Đây là hệ thống theo dõi giấc ngủ toàn diện được phát triển bởi hãng CleveMed có thể chẩn đoán được nguyên nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, do nguyên nhân trung ương hoặc ngừng thở hỗn hợp. Hệ thống máy đo đa ký giấc ngủ có 22 kênh thu tín hiệu Hệ thống máy này có 22 kênh thu tín hiệu như: điện não, điện cơ, điện nhãn đồ, điện tim, đo nồng độ bão hòa oxy, đo áp lực đường thở, xác định ngáy, cảm ứng lồng ngực, cảm ứng ổ bụng, huyết áp, nhiệt độ. Đi kèm là phần mềm và máy tính phân tích tốc độ cao giúp bác sĩ đọc kết quả một cách nhanh chóng và chính xác
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
18