article_id
stringlengths
21
31
article
stringlengths
9
38.4k
bookingcare-vn-blog-1007
Đặc trưng để phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính là: viêm gan B cấp (nhất thời, thoáng qua), viêm gan B mạn (kéo dài trên 6 tháng). Viêm gan B là một căn bệnh tấn công lá gan. Căn bệnh này do siêu vi viêm gan B (hoặc virus HBV) gây ra. Đối với một số người, bệnh viêm gan B lây nhiễm trở thành mãn tính, dẫn đến suy gan, ung thư gan, hoặc xơ gan - một tình trạng gây ra sẹo vĩnh viễn không hồi phục ở gan . Có 2 loại viêm gan: cấp tính và mạn tính. Viêm gan B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan. Nếu bạn vẫn chưa có đủ thông tin để phân biệt mình đang mắc phải viêm gan B cấp tính hay viêm gan B mạn tính, thì có thể tham khảo nội dung dưới đây. Phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính Viêm gan B dù cấp tính hay mạn tính đều có cơ chế lây nhiễm là như nhau: qua đường máu, đường tình dục không an toàn, lây từ mẹ sang con. Viêm gan B KHÔNG thể lây nhiễm qua tiếp xúc thông thường, ví dụ: bạn không thể nhiễm bệnh khi ôm hoặc bắt tay với người bệnh. Bệnh viêm gan B cấp tính và mạn tính đều có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan B giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ, dễ nhầm với bệnh khác. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi đi khám tổng quát hoặc đi hiến máu. Ở thể lành mang virus hoặc thể ngủ yên thường không có triệu chứng. Vì thế, việc nhận biết các dấu hiệu của bệnh là rất quan trọng để tránh bỏ qua giai đoạn vàng điều trị và quan trọng hơn không để bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Đặc trưng để phân biệt 2 dạng này này thời gian: viêm gan B cấp (nhất thời, thoáng qua), viêm gan B mạn (kéo dài trên 6 tháng). Viêm gan B cấp Viêm gan B mạn Bản chất Là giai đoạn đầu của viêm gan B. Phát sinh đột ngột, thời gian lâm bệnh ngắn, vài tuần đến 6 tháng. Gây ra tổn thương viêm và hoại tử tế bào gan. Có hoặc không kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng. Triệu chứng Có khoảng 40% bệnh nhân có các triệu chứng như: Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, có khi nôn - sốt - cảm Đau nhức tứ chi và thấy khó chịu ở vùng hạ sườn bên phải Có thể xuất hiện vàng da, vàng mắt… Một số bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nặng báo hiệu suy gan cấp như: rối loạn tri giác, có các dấu xuất huyết ở da niêm… Cơ thể mệt mỏi. Mệt mỏi không rõ nguyên nhân, nhiều người mệt như hết cả hơi sức ... Đây là triệu chứng khá thường gặp Sốt nhẹ. Cảm giác nặng nề mơ hồ ở vùng thượng vị. Thông thường không ghi nhận vàng da ở giai đoạn mạn tính Các dấu hiệu của bệnh gan mạn tính/ xơ gan (sờ thấy gan lách to, sao mạch: những mạch máu giãn thấy được ở vùng da ngực/ bụng, lòng bàn tay son). Các biến chứng của xơ gan (tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cổ trướng, rối loạn tri giác trong bệnh não do gan). Các bệnh lý khác ngoài gan (Viêm đa nút động mạch, viêm cầu thận) Tiến triển Bệnh có thể tự khỏi, dứt điểm bệnh. Không chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu được điều trị tốt bạn có thể tránh được biến chứng nguy hiểm. Nguy hiểm Phần lớn người bệnh phục hồi sau khoảng 1 - 2 tháng điều trị. Tuy nhiên, có trường hợp kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm hoặc tiến triển thành viêm gan B mạn, suy gan… Bệnh diễn biến âm thầm theo thời gian, virus gây tổn thương gan dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan. Điều trị Cơ thể có thể tự đào thải virus, nghĩa là bạn không cần điều trị. Bác sĩ sẽ kiểm soát triệu chứng và theo dõi bệnh trạng theo dõi bệnh trạng nhằm phát hiện và can thiệp sớm các biến chứng nặng. Bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Truyền nhiễm (nếu đã có biến chứng, bác sĩ Tiêu hóa - Gan mật có thể giúp bạn). Hiện nay đã có phác đồ điều trị viêm gan B mạn tính, gồm thuốc kháng/chống virus. Khi nào viêm gan B cấp tính có thể tiến triển thành mạn tính? Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm vi rút viêm gan B. Khả năng để nhiễm virus viêm gan B trở thành mãn tính phụ thuộc vào độ tuổi lúc bị nhiễm bệnh. Người nhiễm vi rút viêm gan B ở độ tuổi càng trẻ thì nguy cơ gây viêm gan mạn tính hoặc ung thư gan sau này càng cao. Trẻ dưới 6 tuổi khi bị nhiễm vi rút viêm gan B hầu như đều dẫn tới viêm gan B mạn tính . Đặc biệt, có tới 80 – 90% trẻ đẻ ra bị nhiễm vi rút viêm gan B trong thời gian 1 năm đầu đời và 30 – 50% trẻ bị nhiễm vi rút viêm gan B trước 6 tuổi sẽ bị viêm gan mạn tính sau này. Do vậy, việc tiêm vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh mới chào đời là rất quan trọng. Đối với người lớn khỏe mạnh, nếu phát hiện bệnh sớm thì khả năng khỏi bệnh, không tiến triển thành mạn tính là rất cao. Như vậy, trên đây là những thông tin hữu ích để phân biệt viêm gan B cấp tính và mạn tính bệnh nhân và người thân có thể tham khảo thêm
bookingcare-vn-blog-1009
Viêm gan B có chữa khỏi được không? Viêm gan B có chữa được không là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân và người thân. Viêm gan B có hai dạng, cấp tính và mạn tính. Viêm gan B cấp có thể chữa khỏi dứt điểm được, viêm gan B mạn thì có rất ít trường hợp khỏi hoàn toàn. Viêm gan là tình trạng viêm xảy ra ở gan. Viêm gan được gây ra bởi nhiều nguyên nhân mà phổ biến nhất là một trong 5 loại virus A, B, C, D hoặc E. Tất cả những loại virus này gây nên phản ứng viêm ở gan và cản trở chức năng sinh lý của gan. Khi mắc viêm gan B, người bệnh không nên chủ quan, cũng không nên cho rằng hết hy vọng chữa khỏi mà lơ là việc đi khám. Thăm khám định kỳ để kiểm soát mức độ hoạt động của virus là cực kỳ quan trọng. Viêm gan B là bệnh gì? Trong các loại viêm gan, viêm gan B có tỉ lệ người mắc cao hơn cả. Viêm gan B là một trong những loại bệnh viêm gan gây ra bởi siêu vi viêm gan B (hepatitis B hoặc viết tắt là HBV). Người bị nhiễm HBV trong sáu tháng đầu được xem là viêm gan B cấp tính. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không cần can thiệp thuốc, chỉ cần chú ý nghỉ ngơi, ăn uống, theo dõi bệnh cũng có thể khỏi hoàn toàn vì gan có khả năng chống lại siêu vi. Có đến 13% - 16% trường hợp nhiễm virus viêm gan B sau giai đoạn cấp, tế bào gan vẫn còn tồn tại HBV kéo dài, gọi là viêm gan B mãn tính. Sau đó siêu vi HBV tiếp tục sinh sôi và tàn phá gan trong nhiều năm tới. Vì vậy, cách tốt nhất để ngăn chặn viêm gan B trở thành mạn tính là ngay khi có dấu hiệu của đợt viêm gan B cấp, người bệnh cần đi thăm khám ngay, không chủ quan, không chờ bệnh tự khỏi, không sử dụng các thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc... Viêm gan B có chữa khỏi được không? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người đang trăn trở tìm câu trả lời. Theo bác sĩ chuyên khoa, có thể đưa ra câu trả lời như sau: Viêm gan B có 2 dạng, cấp tính và mạn tính . Viêm gan B cấp có thể chữa khỏi dứt điểm được, trong khi viêm gan B mạn thì có rất ít trường hợp khỏi hoàn toàn. 1. Đối với viêm gan B cấp tính Là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan B, phát sinh đột xuất và thời gian lâm bệnh ngắn. Giai đoạn này, bệnh có thể khỏi hoàn toàn và tạo được kháng thể miễn dịch suốt đời. Bệnh viêm gan siêu vi B nếu là thể cấp tính (diễn tiến bệnh < 6 tháng), hơn 95% trường hợp sẽ tự khỏi mà không cần dùng thuốc đặc trị. Việc điều trị trong giai đoạn cấp tính đa số chỉ cần nghỉ ngơi, theo dõi mức độ hoạt động của virus và có các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Tuy nhiên, người bệnh không được chủ quan, bệnh nhân có thể phải thường xuyên kiểm tra, xét nghiệm để theo dõi tình trạng virus. Nếu virus hoạt động mạnh lên, có nguy cơ tiến triển thành viêm gan B mạn tính thì bác sĩ sẽ có phác đồ và hướng điều trị kịp thời. 2. Đối với viêm gan B mạn tính Mục tiêu điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính hiện nay là kiểm soát, ức chế lâu dài sự tăng sinh của siêu vi B, qua đó ngăn bệnh tiến triển, ngừa biến chứng xơ gan , ung thư gan. Sở dĩ như vậy là do đến nay thế giới vẫn chưa có thuốc tiêu diệt được siêu vi B. Không phải ai bị viêm gan B cũng sẽ chuyển sang xơ gan hay ung thư nếu họ có chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt thích hợp. Thuốc điều trị bệnh viêm gan B mạn có dạng viên uống hoặc dạng tiêm. Chi phí, hiệu quả và thời gian điều trị sẽ tùy thuộc thuốc sử dụng, đáp ứng điều trị và sự tuân thủ của bệnh nhân. Hiện nay, bảo hiểm y tế mới thanh toán cho thuốc kháng siêu vi dạng uống. Bạn nên đến các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa để được thăm khám và tư vấn cụ thể. Khi bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, mục tiêu của việc điều trị là làm sao hạn chế tối đa gây tổn thương gan, hạn chế tỉ lệ xơ gan, ung thư gan. Tỉ lệ bệnh nhân được chữa khỏi hẳn siêu vi B mạn tính rất thấp nên bệnh nhân cần phải kiên trì. Người bệnh vẫn lập gia đình, có con bình thường. Tuy nhiên, nếu mang thai mà có HBeAg dương tính thì có thể truyền siêu vi B cho con. Hiện nay, tất cả bé sinh từ mẹ bị nhiễm siêu vi B đều được tiêm vắc xin và dùng HBIg ngay sau sinh để được bảo vệ trong tháng đầu đời. Trẻ cũng cần được xét nghiệm HBsAg và antiHBs sau 18 tháng để bảo đảm việc chủng ngừa theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Do vậy, bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính cũng không nên quá lo lắng
bookingcare-vn-blog-104
Bệnh động kinh: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Động kinh là bệnh có thể điều trị được nếu áp dụng đúng phương pháp điều trị. Thông thường, bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh động kinh ảnh hưởng đến 50 triệu người trên khắp thế giới. Bệnh động kinh là một tình trạng thần kinh gây ra các cơn co giật tái phát vô cớ. Cơn động kinh là sự xuất hiện đột ngột của hoạt động điện bất thường trong não. Các bác sĩ chẩn đoán bệnh động kinh khi bạn có từ hai cơn động kinh trở lên mà không có nguyên nhân xác định nào khác. Cơn động kinh xảy ra nhất thời, thoáng qua. Bệnh động kinh là hiện tượng diễn ra lâu dài, tái phát của cơn động kinh. Các triệu chứng nhận biết bệnh động kinh Các triệu chứng động kinh ở mỗi người là khác nhau. Một số người bị động kinh chỉ đơn giản là nhìn ngây người trong vài giây trong quá trình lên cơn động kinh, trong khi những người khác bị co giật. Có hai loại động kinh là Động kinh toàn thể và Động kinh cục bộ. Tùy vào loại động kinh mà người bệnh gặp phải sẽ có những triệu chứng bệnh động kinh khác nhau, trong đó một số triệu chứng như: Có cơn co giật Co cứng Mắt trợn, tê liệt Ngất Nhầm lẫn trong thời gian ngắn Nhìn chằm chằm Không kiểm soát được giật cơ, chuyển động của cánh tay và chân Mất ý thức Cắn lưỡi Nguyên nhân dẫn đến bệnh động kinh Không xác định được nguyên nhân trong khoảng một nửa số người mắc bệnh động kinh. Tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau trong nửa số người còn lại: Ảnh hưởng di truyền Bệnh xơ cứng thái dương Chấn thương sọ não hoặc chấn thương đầu khác Nhiễm trùng não Rối loạn miễn dịch Thiếu oxy lên não Khối u não hoặc nang Rối loạn chuyển hóa Tình trạng bất thường ở não và mạch máu não Tổn thương trước khi sinh Bất thường cấu trúc não khác… Và phần lớn là không rõ nguyên nhân Chẩn đoán bệnh động kinh như nào? Các tiền sử và triệu chứng trước đó sẽ giúp bác sĩ quyết định xét nghiệm nào sẽ giúp chẩn đoán , tìm nguyên nhân của bệnh động kinh. Bác sĩ có thể sẽ khám thần kinh để kiểm tra khả năng vận động và chức năng tâm thần xác định. Kiểm tra lâm sàng. Xét nghiệm máu: xác định dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm, đánh giá chức năng gan, chức năng thận, kiểm tra mức đường huyết. Xét nghiệm nước tiểu. Điện não đồ (EEG): là xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán bệnh động kinh. Người bệnh có thể được yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong quá trình kiểm tra. Trong một số trường hợp, bài kiểm tra được thực hiện trong khi ngủ. Chẩn đoán hình ảnh có thể tiết lộ các khối u và các bất thường khác có thể gây co giật: Chụp Cắt lớp vi tính (CT). Chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET/CT). Bệnh động kinh thường được chẩn đoán nếu bạn bị co giật nhưng không có nguyên nhân rõ ràng hoặc có thể ngược lại. Kiểm tra điện não đồ - Ảnh: Freepik.com Sơ cứu người bệnh động kinh Những điều bạn nên làm khi ở gần người bị co giật nhẹ: Ở bên người đó cho đến khi cơn động kinh của họ kết thúc và họ tỉnh lại. Khi họ tỉnh dậy, hãy hướng dẫn họ đến nơi an toàn và kể cho họ nghe chuyện gì đã xảy ra. Hãy bình tĩnh và cố gắng giữ bình tĩnh cho người khác. Đề nghị giúp đỡ người đó về nhà an toàn. Nếu người đó đang bị co giật co cứng - co giật, gây ra hiện tượng run hoặc co giật không kiểm soát: Đặt người đó xuống đất. Nhẹ nhàng xoay họ nằm nghiêng để giúp họ thở. Dọn dẹp mọi vật nguy hiểm gần họ. Kê một thứ mềm mại dưới đầu của họ. Nếu họ đeo kính, hãy tháo kính ra. Nới lỏng bất kỳ quần áo nào, chẳng hạn như cà vạt, có thể ảnh hưởng đến hô hấp. Tính thời gian cơn động kinh và gọi cấp cứu nếu nó kéo dài hơn 5 phút. Không nên làm: Không giữ người đó xuống hoặc cố gắng ngăn chặn chuyển động của họ Không cho bất cứ thứ gì vào miệng họ Không cho người đó ăn hoặc uống bất kỳ thứ gì cho đến khi họ tỉnh lại Phương pháp điều trị bệnh động kinh Điều trị bệnh động kinh có thể giúp bạn ít bị co giật hơn hoặc ngừng hoàn toàn các cơn động kinh. Kế hoạch điều trị sẽ dựa trên: Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng Tình trạng sức khỏe Đáp ứng với trị liệu tốt như thế nào Một số lựa chọn điều trị bao gồm: Thuốc chống động kinh: Thuốc chống động kinh có thể giúp giảm số cơn động kinh mà bạn mắc phải. Kích thích dây thần kinh phế vị: Thiết bị này được đặt dưới da trên ngực của bạn và kích thích điện vào dây thần kinh chạy qua cổ để ngăn ngừa cơn động kinh. Chế độ ăn ketogenic: chế độ ăn nhiều chất béo và ít carbohydrate. Phẫu thuật não: Vùng não gây ra hoạt động co giật có thể được loại bỏ hoặc thay đổi Kích thích não sâu: Cấy các điện cực vào não và một máy phát điện vào ngực. Máy phát điện sẽ gửi các xung điện đến não của bạn để giúp giảm cơn động kinh. Ngoài ra bạn nên tạo thói quen sống lành mạnh như ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi đúng giờ, hạn chế đồ uống có cồn, không hút thuốc lá, quản lý căng thẳng,.... Sống chung với bệnh động kinh hiệu quả Ngoài việc đến khám bác sĩ thường xuyên và tuân theo kế hoạch điều trị, dưới đây là một số điều bạn có thể làm để phòng ngừa cơn động kinh: Ghi nhật ký về cơn động kinh để theo dõi tình trạng, tác nhân gây ra. Đeo vòng tay cảnh báo y tế để mọi người biết bạn bị động kinh để mọi người hỗ trợ kịp thời Dạy cho những người gần gũi nhất với bạn về cơn động kinh và những việc cần làm trong trường hợp khẩn cấp. Tham gia vào các hoạt động tăng cường sức khỏe như ăn uống cân bằng dinh dưỡng và tập luyện thường xuyên Nếu bạn nghi ngờ mình bị co giật, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Những người bị bệnh động kinh nên thăm khám với bác sĩ định kỳ để theo dõi và kiểm soát các cơn động kinh. Hoặc khi gặp bất kỳ triệu chứng mới nào hay tác dụng phụ của thuốc, hãy liên hệ bác sĩ
bookingcare-vn-blog-109
Viêm màng não: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Bệnh viêm màng não dễ gây ra biến chứng, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính mạng nên tuyệt đối không được chủ quan, coi thường. Tìm hiểu các thông tin về bệnh viêm màng não trong nội dung dưới đây. Viêm màng não là căn bệnh thần kinh nguy hiểm nhưng lại khá phổ biến. Trong bài viết này cùng tìm hiểu những thông tin tổng quan về bệnh viêm màng não là gì, triệu chứng viêm màng não, nguyên nhân và cách điều trị,... Viêm màng não là gì? Viêm màng não là tình trạng viêm của màng nhện và màng mềm bao bọc xung quanh não và tủy sống, thường là do sự lây lan của nhiễm trùng. Tuỳ vào lứa tuổi mà có các căn nguyên gây viêm màng não khác nhau : Ở trẻ em thường gặp viêm màng não là do nhiễm virus, bên cạnh đó vi khuẩn cũng là tác nhân gây viêm màng não nguy hiểm. Ở người lớn viêm màng não do vi khuẩn thường gặp do liên cầu lợn, phế cầu, não mô cầu,… Ngoài ra vi khuẩn và nấm cũng có thể dẫn đến viêm màng não. Tùy thuộc vào căn nguyên viêm màng não có thể tự giới hạn trong một vài tuần hoặc có thể tiến triển nặng đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng viêm màng não Dấu hiệu viêm màng não ở người lớn Các triệu chứng viêm màng não có thể cấp tính trong vòng vài giờ, vài ngày (căn nguyên virus, vi khuẩn) hoặc hàng tuần (do lao, do nấm,…). Đôi khi, biểu hiện viêm màng não cũng không rõ ràng, điển hình, đặc biệt là viêm màng não ở người cao tuổi hoặc những người có bệnh lý nền (đái tháo đường, bệnh thận, bệnh gan, bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch,…) Một số triệu chứng viêm màng não điển hình: Sốt cao Đau đầu dữ dội Buồn nôn, nôn vọt Tăng nhạy cảm với ánh sáng Đau cổ, cứng cổ gáy Co giật Buồn ngủ hoặc khó thức dậy Rối loạn chức năng não (hôn mê, lú lẫn, lơ mơ) Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Vì trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ có thể chưa biết nói, chưa biết thể hiện và diễn tả cụ thể các triệu chứng nên cha mẹ cần hết sức chú ý để nhận biết được trẻ bị viêm màng não . Các triệu chứng viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Sốt cao Khóc liên tục Ngủ li bì, mệt mỏi, da tái xanh Không hoạt động hoặc trì trệ Ăn kém Thóp phồng Gáy cứng Động kinh, co giật Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - Ảnh: nhathuocankhang.com Nguyên nhân viêm màng não Viêm màng não có hai nguyên nhân chính: nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn. Các bệnh lý không nhiễm khuẩn thường có bệnh cảnh và tên gọi riêng nên khi đề cập đến viêm màng não thường nói đến viêm màng não nhiễm trùng do vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng. Tuổi, bệnh lý nền, yếu tố dịch tễ, môi trường sống là các yếu tố định hướng tới các căn nguyên gây viêm màng não. Các nguyên nhân gây bệnh viêm màng não gồm: Viêm màng não do nhiễm virus: Bệnh rất khó phát hiện, triệu chứng ban đầu có thể bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm virus khác như: cúm, COVID-19, sốt xuất huyết,… Bệnh có thể tự giới hạn và khỏi sau 7 - 10 ngày với những căn nguyên virus thông thường, điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. Viêm màng não vi khuẩn: Một trong những dạng nguy hiểm của nhất của viêm màng não, dễ gây tử vong dù được phát hiện sớm. Trong vòng 24 giờ, vi khuẩn gây ra viêm màng não tiến triển nhanh làm tăng nguy cơ tử vong. Một số loại vi khuẩn hay gặp như: viêm màng não do liên cầu lợn: hay gặp ở những người làm nghề giết mổ lợn, chế biến thịt lợn sống, ăn tiết canh,… Bệnh thường để lại di chứng điếc không hồi phục Viêm màng não do HI (vi khuẩn Haemophilus influenzae type B): Bệnh thường gặp ở trẻ em, bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua hắt hơi, ho và tuyến nước bọt Viêm màng não do mô cầu: Xuất hiện nhiều nhất vào mùa đông và mùa xuân, có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với bộ phận, vật dụng nhiễm vi khuẩn của người bệnh. Viêm màng não do phế cầu: Có nguy cơ cao ở người nghiện rượu, viêm xoang, đái tháo đường,... Viêm màng não do nấm: Các nhóm nấm hay gặp là cryptococcus, candida,… Bệnh thường xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng, điều trị hoá chất gây suy giảm miễn dịch…) Viêm màng não do kí sinh trùng: thường gặp ở các nước nhiệt đới, người có thói quen ăn rau sống, thực phẩm được chế biến từ thịt sống,… Xét nghiệm và chẩn đoán viêm màng não Sau khi khám lâm sàng với bác sĩ, bệnh nhân có thể cần làm thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng: Chọc dò tủy sống để lấy dịch não tủy làm xét nghiệm: Viêm màng não mủ thường có lượng glucose giảm cùng với số lượng bạch cầu và protein tăng. Các căn nguyên do virus có thể dịch não tuỷ bình thường hoặc biến đổi nhẹ. Xét nghiệm dịch não tủy cũng có thể giúp xác định căn nguyên vi khuẩn nào gây ra bệnh viêm màng não (các xét nghiệm bao gồm: nhuộm soi, nuôi cấy hay PCR để chẩn đoán). Xét nghiệm máu nhằm đánh giá mức độ nhiễm trùng (số lượng bạch cầu, chỉ số viêm CRP, Procalcitonin,…) Chụp CT, MRI để chẩn đoán các biến chứng của viêm màng não. Điều trị viêm màng não Phương pháp điều trị viêm màng não phụ thuộc vào nguyên nhân, tình trạng của bệnh lý, đồng thời xem xét đến các yếu tố bệnh lý nền, biến chứng. Bệnh nhân viêm màng não cần nhập viện để điều trị ngay để được bác sĩ theo dõi liên tục. Điều trị viêm màng não dựa trên những nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân: cần phân biệt nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus hay nấm để sử dụng thuốc kháng sinh, kháng virus hay kháng nấm điều trị phù hợp. Chống phù não, giảm áp lực nội sọ: sử dụng Dexamethasone hoặc Corticoid khác nhằm giảm sự phù nề ở mô và làm giảm áp lực nội sọ trong hệ thống dịch não thất . Sử dụng thêm thuốc điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau, chống nôn,... Phòng bệnh viêm màng não Viêm màng não là căn bệnh nguy hiểm, mỗi người nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh viêm màng não. Tiêm phòng vaccine viêm màng não ở tuổi 11 - 12 và tiêm nhắc lại ở tuổi 16 - 18. Ngoài ra, tiêm phòng sởi, quai bị, rubella và thủy đậu cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh có thể dẫn đến viêm màng não. Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác: Viêm màng não có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá hoặc khi tiếp xúc với bàn tay, vật dụng, đồ dùng có nhiễm vi khuẩn của người bệnh. Giữ khoảng cách nhất định với bệnh nhân: Vi khuẩn trong dịch tiết mũi và cổ họng cũng có thể lây lan qua ho và hắt hơi. Nên giữ khoảng cách tối thiểu 1m. Rửa tay sạch sẽ sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng, thay tã, hoặc sau khi ở nơi đông người, ho và hắt hơi. Ăn uống lành mạnh để bảo vệ và tăng cường hệ miễn dịch, bổ sung trái cây, rau, protein nạc, ngũ cốc nguyên hạt. Tập luyện thể dục thể thao, tăng cường sức khỏe
bookingcare-vn-blog-110
U não: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị U não có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, giới tính và cần điều trị ngay. U não có dạng lành tính và ác tính (ung thư não) nên bệnh nhân tuyệt đối không được chủ quan vì bệnh có thể ảnh hưởng tới tính mạng. U não có nhiều dạng khác nhau. Để xác định là u lành tính hay u ác tính, bệnh nhân cần đi khám với các Bác sĩ Thần kinh tại những cơ sở uy tín. U não là gì? U não là một khối u nằm trong não. Có nhiều loại khối u não khác nhau. Một số khối u não là lành tính và một số khối khác là ung thư. Các khối u não có thể bắt đầu trong não, hoặc ung thư có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và lan tới não (còn gọi là di căn) . Lựa chọn điều trị khối u não phụ thuộc vào loại u não có, cũng như kích thước và vị trí của nó. Triệu chứng u não Dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi khối u não có thể bao gồm: Đau đầu trầm trọng, dai dẳng. Đau đầu nhiều vào buổi sáng, khi ho, khi vận động. Thuốc giảm đau không có hiệu quả. Buồn nôn, nôn và các triệu chứng thần kinh khu trú khác Mờ mắt, mù mắt Rối loạn nội tiết Yếu liệt Triệu chứng động kinh Rối loạn nhận thức Vận động khó khăn Nói khó khăn Lẫn lộn trong các vấn đề hàng ngày, trí nhớ kém Nhân cách hoặc hành vi thay đổi Mệt mỏi, trầm cảm U não có nhiều triệu chứng tiềm tàng, nhưng không phải bệnh nhân nào cũng có đầy đủ tất cả các triệu chứng đó. Triệu chứng u não thường biểu hiện khác nhau đối với mỗi người bệnh, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, loại u, kích thước và tốc độ phát triển của khối u. Nguyên nhân u não Hiện nay, vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra u não. Những hội chứng liên quan đến bệnh ung thư não bao gồm: Các khối u não trong não U não bắt nguồn từ chính bản thân não hoặc trong các mô gần nó U não sơ cấp bắt đầu khi các tế bào bình thường có các đột biến gen U não sơ cấp ít phổ biến hơn là u não thứ cấp, trong đó ung thư bắt đầu ở nơi khác và lan truyền đến não. Những người có nguy cơ mắc bệnh u não cao thường là: Trẻ em từ 3 - 12 tuổi và người lớn 40 - 70 tuổi Người tiếp xúc nhiều với chất phóng xạ Bệnh nhân mắc ung thư phổi, ung thư vú hoặc các vị trí khác có nguy cơ di căn lên não Xét nghiệm chẩn đoán Khám lâm sàng với bác sĩ Thần kinh Chụp cộng hưởng từ (MRI) nhằm đánh giá khu vực cùng sự tương quan giữa khối u và các tổ chức xung quanh Chụp cắt lớp vi tính (CT) kiểm tra khu vực, kích thước cùng mức độ xâm lấn sang khu vực xung quanh, tình trạng phù não và tăng áp lực nội sọ Điện não đồ ghi chép lại các sóng bất thường Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) Các xét nghiệm để tìm ung thư Sinh thiết tế bào Điều trị u não U não được theo dõi và đánh giá theo các mức độ từ I - IV: Mức độ I: Khối u phát triển chậm, không ảnh hưởng xung quanh. Áp dụng phương pháp phẫu thuật để chữa trị Mức độ II: Khối u phát triển rất ít nhưng lan rộng và có khả năng tái phát sau điều trị Mức độ III: Tốc độ phát triển của khối u tăng nhanh, tế bào ung thư phân chia nhanh mà không có tế bào nào chết đi Mức độ IV: Khối u phát triển nhanh và rộng, phân chia rất nhanh, xâm nhập vào mạch máu, vào các mô chết quanh não. Điều trị u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u, cũng như sức khỏe tổng thể và sở thích. Có 3 phương pháp chính được áp dụng cho việc điều trị u não: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Phẫu thuật loại bỏ khối u đồng thời không làm tổn thương các bộ phận lành xung quanh. Tuy nhiên không phải khối u nào cũng có thể loại bỏ bằng phẫu thuật Xạ trị giúp diệt trừ tế bào ung thư còn sót sau khi phẫu thuật diệt trừ các khối u ác tính nằm sâu mà không thể điều trị bằng phẫu thuật Hóa trị sử dụng hỗ trợ sau khi phẫu thuật và xạ trị. Hóa chất có tác dụng đối với các khối u phát triển nhanh. Ngoài ra, bệnh nhân có thể áp dụng thêm các phương pháp khác để có hiệu quả cao hơn Thuốc làm tăng sinh mạch, tác động lên gen và protein Ngoại khoa radio Châm cứu Thiền Âm nhạc trị liệu Bài tập thư giãn Lưu ý chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật u não Chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau phẫu thuật u não cần phải có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân cần bổ sung thêm nhiều chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng, cơ thể mau lành: Omega 3: Cá, dầu cá, đậu phụ, súp lơ, trứng Protein: Thịt gà, thịt lợn, ruốc thịt, cá Các món ăn mềm, nhỏ, dễ nhai và dễ nuốt Bổ sung thêm vitamin, chất dinh dưỡng có trong sữa, táo, nước cam, cà chua, rau xanh Không sử dụng các thực phẩm có chứa chất kích thích như thuốc lá, thức uống có ga, có cồn như rượu, bia,... hoặc để bệnh nhân tiếp xúc với khói thuốc lá Chế độ sinh hoạt lành mạnh Bệnh nhân nên rời khỏi giường bệnh và ngồi lên ghế ngay sau khi bác sĩ cho phép để quá trình phục hồi diễn ra nhanh hơn. Vận động giúp giảm bớt nguy cơ đông máu ở chân và khiến cơ thể bệnh nhân thích nghi nhanh hơn. Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ, không hoạt động quá sức, sử dụng đồ điện tử nhiều. Để thư giãn, bệnh nhân nên tập thể dục hoặc nghe nhạc. Bệnh nhân cần có người nhà bên cạnh để chăm sóc, hỗ trợ việc sinh hoạt hàng ngày, đồng thời theo dõi các bất thường xảy ra sau quá trình phẫu thuật. Biến chứng sau khi mổ u não U não là bệnh lý nguy hiểm nếu như không được khám chữa kịp thời. U não có thế để lại các biến chứng nguy hiểm như: Đau đầu, chóng mặt Tụ dịch máu não Chức năng hệ thần kinh suy giảm Trở ngại về ngôn ngữ, giao tiếp Rối loạn cảm giác Rối loạn Bệnh nhân tuyệt đối không nên chủ quan khi có những dấu hiệu về u não, nên khi có dấu hiệu bệnh u não, bệnh nhân nên đi khám tại các địa chỉ uy tín, có thế mạnh về bệnh Thần kinh sớm nhất có thể
bookingcare-vn-blog-113
Đau đầu cấp tính là bệnh gì, nguyên nhân và cách điều trị Đau đầu cấp tính dữ dội là phổ biến, nhưng có thể là một dấu hiệu cảnh báo các vấn đề có khả năng đe dọa tính mạng như chảy máu trong và xung quanh não. Đau đầu cấp tính, dữ dội là một trong những tình huống thường gặp trong cuộc sống nhưng mọi người thường chủ quan, thường đến thăm khám bác sĩ khi bệnh đã nặng nề dẫn đến để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan mà cần lưu ý dấu hiệu, triệu chứng bệnh để thăm khám bác sĩ chuyên khoa Thần kinh khi cần thiết. Triệu chứng đau đầu cấp tính dữ dội Đau đầu cấp tính dữ dội theo y văn mô tả “đau đầu như sét đánh” (dữ dội, cấp tính bùng phát). Cơn đau cấp tính dữ dội đạt đỉnh trong vòng vài phút và có thể bắt đầu giảm dần sau một giờ. Tuy nhiên, một số có thể kéo dài hơn một tuần. Bệnh nhân có thể có thêm biểu hiện buồn nôn, nôn nhiều Nguyên nhân đau đầu cấp tính Có rất nhiều nguyên nhân gây đau đầu cấp tính, tuy nhiên chúng tôi chỉ nhắc tới những nguyên nhân phổ biến, nguy hiểm, đòi hỏi phải được thăm khám sớm: Chảy máu dưới màng não thường do vỡ phình mạch máu não. Vỡ mạch máu trong não. Phình bóc tách động mạch cảnh. Tăng huyết áp nặng. Nhiễm trùng thần kinh như viêm màng não hoặc viêm não. Đau đầu căn nguyên mạch máu (đau đầu migraine). Kiểm tra và chẩn đoán Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT scan) Chọc dò tủy sống Chụp cộng hưởng từ (MRI) Phương pháp điều trị Đau đầu là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý nguy hiểm, điều trị đau đầu đòi hỏi phải tìm nguyên nhân và điều trị dứt điểm nguyên nhân. Trong những trường hợp không tìm được nguyên nhân hoặc những nguyên nhân không giải quyết được dứt điểm thì có thể sử dụng các thuốc giảm đau để điều trị triệu chứng. Để có phương pháp điều trị phù hợp, bệnh nhân nên sớm đi khám chuyên khoa Thần kinh để đánh giá một cách chính xác và toàn diện nhất. Nếu chưa sắp xếp được thời gian đi khám trực tiếp, bệnh nhân nên đặt lịch khám với bác sĩ Thần kinh từ xa để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất thay vì cố tìm cách tự điều trị tại nhà vì rất dễ dẫn đến những sai lầm đáng tiếc
bookingcare-vn-blog-115
Bệnh xơ gan: Nguyên nhân, Triệu chứng và Cách điều trị hiệu quả Bệnh xơ gan khi ở giai đoạn đầu, thường không có triệu chứng đặc hiệu và rõ rệt. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, rất có thể phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn nặng, điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn. Bệnh xơ gan là một trong các bệnh Tiêu hóa - Gan mật khá nguy hiểm. Hãy tìm hiểu và nhận biết các biểu hiện lâm sàng của bệnh xơ gan để khám chữa bệnh kịp thời, tránh hệ quả xấu có thể xảy ra. Bệnh xơ gan là gì? Xơ gan là hậu quả của việc lá gan bị tấn công trong thời gian dài. Là giai đoạn sau của viêm gan mạn tính dẫn đến tế bào gan bị hư hại, chết dần và tạo ra các mô sẹo, không phục hồi được, làm gan chai cứng dần dần và không thực hiện được những chức năng bình thường của gan. Nguyên nhân gây xơ gan Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới xơ gan, thường gặp là: Do viêm gan siêu vi B, C, D Do rượu Do bệnh lý tự miễn dịch (hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công gan) Các bệnh lý rối loạn chuyển hóa... Theo thống kê có khoảng 20% số người nhiễm viêm gan virut có khả năng biến chứng thành xơ gan; xơ gan do rượu đứng thứ 2 chỉ sau viêm gan virut; xơ gan do gan nhiễm mỡ. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác cũng gây nên bệnh xơ gan như: ký sinh trùng sán máng, sán lá gan, xơ gan do lách to (do sốt rét hoặc do lách to không rõ nguyên nhân)... Một số tác nhân có thể gây xơ gan - Ảnh: BV Medlatec Triệu chứng bệnh xơ gan Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng lâm sàng thường không rõ hoặc rất nhẹ với các biểu hiện điển hình như: Ăn không ngon miệng, chán ăn Tình trạng này kéo dài dẫn tới việc sút cân, cơ thể gầy đi nhanh chóng Đau tức vùng bụng hoặc đầy bụng, buồn nôn Ngứa là triệu chứng khá phổ biến, ngứa chủ yếu ở chân tay và lưng Cơ thể mệt mỏi Ở giai đoạn nặng: ở giai đoạn này chức năng gan kém hẳn và suy yếu nhanh chóng, người bệnh bắt đầu cảm thấy các triệu chứng rõ ràng hơn như: Đau hạ sườn phải: những cơn đau có thể xuất hiện thành nhiều lần trong ngày và thường không kéo dài Vàng da Phù chân Bụng to (cổ trướng). Nếu bị nặng hơn có thể bị đi ngoài ra máu, phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, hoặc rối loạn tri giác dẫn đến hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn, báng bụng hoặc ung thư gan. Khi có những triệu chứng như trên thì chúng ta nên đến ngay bệnh viện, phòng khám Gan uy tín để được khám và có cách điều trị sớm nhất. Xơ gan có nguy hiểm không? Bệnh xơ gan nếu không được theo dõi và điều trị sớm sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm, bao gồm: Nôn ra máu và đi ngoài phân đen: Xơ gan giai đoạn cuối bệnh nhân sẽ bị vỡ tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch dạ dày. Thường chảy máu nặng, hay tái phát và tỷ lệ tử vong cao. Hôn mê gan: Thường xảy ra sau các yếu tố thuận lợi như nôn ra máu, nhiễm khuẩn… dẫn đến tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm trùng: Ở giai đoạn xơ gan giai đoạn cuối bệnh nhân rất dễ nhiễm trùng như nhiễm khuẩn dịch cổ trướng, viêm phổi, nhiễm trùng hệ tiết niệu, viêm nhiễm khuẩn các vùng da và mô mềm, và các bệnh nhiễm trùng cơ hội như lao phổi, nấm, ký sinh trùng… làm cho tình trạng bệnh nhân nặng lên. Ung thư gan: Tỷ lệ bệnh nhân bị xơ gan giai đoạn cuối dẫn đến ung thư gan khá cao. Một vấn đề quan trọng khác khiến bệnh xơ gan trở nên nguy hiểm là giai đoạn đầu của bệnh thường không có triệu chứng đặc hiệu và rõ rệt. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, có thể phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn nặng. Điều trị bệnh xơ gan Điều trị xơ gan chỉ đạt hiệu quả cao khi được phát hiện sớm. Nếu nghi ngờ mắc xơ gan, người bệnh cần đi khám ngay. Nếu đang ở giai đoạn đầu, có thể yên tâm là bệnh hoàn toàn chữa trị và phục hồi được. Còn khi xơ gan đã vào giai đoạn cuối, người bệnh cần lập tức tiến hành điều trị. Với sự tiến bộ của y học hiện đại, dù đã bước vào giai đoạn mất bù, việc điều trị cũng có thể giúp xơ gan ngưng tiến triển, duy trì chất lượng sống cho bệnh nhân đồng thời ngăn ngừa các biến chứng. Dù ở giai đoạn xơ gan nào, nguyên tắc chung khi điều trị xơ gan vẫn là làm giảm các yếu tố tấn công và tăng cường các yếu tố bảo vệ gan. Các cách giảm yếu tố tấn công thường gặp: Diệt siêu vi viêm gan B hoặc C Giảm mỡ trong gan Tránh sử dụng các thuốc có hại cho gan Tránh tiếp xúc với hóa chất Kiêng tuyệt đối rượu bia… Riêng đối với thuốc, người bị xơ gan phải rất thận trọng, không được dùng bừa bãi, chỉ dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ đang điều trị bệnh mình. Để hồi phục chức năng gan, dự phòng các biến chứng, bác sĩ có thể cho người xơ gan dùng những thuốc tác động đến các yếu tố bệnh sinh như: điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cải thiện chức năng tuần hoàn trong gan, điều trị cải thiện tình trạng viêm, điều chỉnh bất thường hệ vi khuẩn đường ruột tác động lên gan ngăn chặn rối loạn tri giác… … Bị xơ gan nên làm gì? Khi phát hiện mình mắc bệnh xơ gan, người bệnh không nên quá lo lắng căng thẳng mà hãy tập trung vào việc điều trị tốt để tránh gây biến chứng. Chế độ ăn dành cho người xơ gan là những thức ăn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng khoảng 35 - 40 kcal/kg cân nặng của bệnh nhân trong 1 ngày, đảm bảo lượng chất đạm (protein) trong khẩu phần ăn từ 1,2-1,5g/ kg/ ngày với bệnh nhân không có bệnh não gan (hôn mê gan). Tỷ lệ cân đối với lượng chất bột đường (carbohydrate) chiếm 50% và chất béo (lipid) chiếm 20-25%, đầy đủ chất xơ và rau quả tươi. Nên đặc biệt lưu ý một số vấn đề sau: Không tự động dùng các loại thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa Có thể dùng các loại thảo dược tốt cho gan, giúp bảo vệ gan như: cây nhân trần, cà gai leo, ac-ti-xô (artichoke) nhưng với liều lượng nhất định và có sự theo dõi của bác sĩ điều trị Chia nhiều bữa ăn nhỏ trên ngày 5 - 6 lần và nên có bữa phụ lúc 9 - 10 giờ tối để tránh hạ đường huyết ban đêm. Không ăn mặn, hạn chế ăn thức ăn nhiều muối vì có thể bị tích muối tích nước trong cơ thể gây phù trướng bụng. Nếu bụng quá to thì nên uống ít nước, dưới 1lit/ ngày Ăn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm từ động vật, ăn nhiều thực phẩm chứa đạm từ thực vật như đậu hà lan, đậu đen, đậu đỏ Tập luyện thể dục thể thao nhẹ nhàng để cơ thể khỏe mạnh, đẩy lùi nguy cơ gây bệnh. Chích ngừa cúm và phế cầu hàng năm để giảm nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn hô hấp, đồng thời cũng chích ngừa các virus viêm gan chưa mắc. Câu hỏi thường gặp về bệnh xơ gan 1. Bệnh xơ gan có lây không? Xơ gan có nhiều nguyên nhân, là hậu quả cuối cùng của nhiều bệnh gan mãn tính, trong các nguyên nhân đó, xơ gan do vi rút B, C là hay gặp nhất và có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Còn các bệnh lý khác như bệnh gan do rượu bia, gan nhiễm mỡ… là các bệnh không lây. 2. Bệnh xơ gan có chữa được không? Xơ gan là quá trình tổn thương gan lan tỏa mạn tính (viêm gan, gan nhiễm mỡ…), không hồi phục, đặc trưng bởi sự xơ hóa và hoại tử tế bào gan, hình thành những nốt gan bất thường. Và đây là tổn thương gan không hồi phục. Tuy nhiên,một số trường hợp điều trị sẽ thay đổi tùy theo nguyên nhân và giai đoạn xơ gan, ví dụ ngưng rượu bia, điều trị viêm gan B hoặc C, điều trị ức chế miễn dịch trong viêm gan tự miễn, điều trị gan nhiễm mỡ… Điều trị tốt nguyên nhân thậm chí có thể làm chậm hoặc đảo ngược quá trình xơ hóa, giảm nguy cơ diễn tiến mất bù, tăng tỷ lệ sống và giảm nguy cơ ung thư gan. . 3. Cách phòng bệnh xơ gan Để phòng bệnh xơ gan, mỗi người cần chủ động bảo vệ gan của mình bằng các cách sau: Tiêm phòng vắcxin viêm gan B cho trẻ em và những người lớn chưa bị bệnh. Có lối sống lành mạnh, không lạm dụng rượu bia. Tránh ăn thức ăn sống, nên ăn chín uống chín để không bị nhiễm ký sinh trùng. Sử dụng thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng ngừa nhiễm hóa chất, phẩm màu độc hại gây tổn hại gan. Không dùng các loại thuốc làm ảnh hưởng gan. Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính cần theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật… Bệnh tiến triển như thế nào còn tùy thuộc vào chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, chế độ làm việc cũng như việc phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn khác. Tư vấn với bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn chăm sóc tại nhà
bookingcare-vn-blog-116
Chảy máu dạ dày: triệu chứng và cách điều trị Chảy máu dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị chảy máu do các tổn thương chưa được chữa trị kịp thời. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ như viêm loét dạ dày lâu ngày có thể gây biến chứng chảy màu dạ dạ dày. Khi dạ dày bị chảy máu ồ ạt không cầm máu được có thể gây nguy kịch đến tính mạng cần được bác sĩ chuyên khoa , cơ sơ y tế cứu cấp ngay. Vì vậy, cần có chế độ ăn uống , sinh hoạt phù hợp và thăm khám định kỳ để dự phòng, điều trị các bệnh về dạ dày, tránh để biến chứng gây nên chảy máu dạ dày. Chảy máu dạ dày là gì? Chảy máu dạ dày (còn gọi là xuất huyết dạ dày) là một cấp cứu nội và ngoại khoa thường gặp. Bệnh nhân phải được theo sát và đánh giá đúng tình trạng mất máu, đồng thời tìm ra nguyên nhân để điều trị kịp thời tránh nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Nguyên nhân gây chảy máu dạ dày Do người bệnh có tiền sử mắc các bệnh như viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính, ung thư dạ dày…. những bệnh này có thể là tác nhân gây tổn thương niêm mạc dạ dày, lâu dần dẫn đến chảy máu dạ dày. Lao động nặng như mang vác đồ hoặc không may có tác động mạnh vào vùng bụng cũng là một trong những nguyên nhân gây tình trạng xuất huyết dạ dày. Yếu tố tâm lý: Khi người bệnh đang gặp phải những vấn đề về đường tiêu hóa mà rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu sẽ rất dễ khiến cho các mạch máu căng lên từ đó dẫn đến xung huyết vào những vị trí đang bị viêm loét và gây chảy máu. Chế độ ăn uống: Sử dụng những thực phẩm cay nóng, có chứa nhiều chất kích thích cũng dẫn đến khả năng tác động và gây kích thích những vết viêm loét thêm trầm trọng và chảy máu. Ngoài ra sử dụng rượu, bia, thuốc tân dược cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh gặp phải tình trạng xuất huyết dạ dày. Triệu chứng Một số dấu hiệu nhận biết chảy máu dạ dày người bệnh cần chú ý: Nôn ra máu: Buồn nôn, nôn ra máu có lẫn thức ăn. Người bệnh có thể nôn ra máu tươi hoặc máu đen tùy vào tình trạng bệnh. Đi ngoài phân đen: Đi ngoài ra máu tươi, phân đen, có mùi hôi tanh. Màu sắc của phân đen sẫm chứng tỏ bệnh đang tiến đến giai đoạn xuất huyết nặng. Cả nôn ra máu và đi ngoài phân đen, đau vùng thượng vị. Khi thấy biểu hiện này, người bệnh cần đi khám ngay, tránh những nguy hiểm không đáng có. Da xanh, hoa mắt chóng mặt... Những triệu chứng trên đều rất nguy hiểm, người bệnh cần đi khám chuyên khoa Tiêu hóa ngay để được hỗ trợ kịp thời. Biến chứng do chảy máu dạ dày Chảy máu dạ dày là dấu hiệu nguy hiểm, nếu không thăm khám và điều trị sớm có thể dẫn đến hệ quả như: Là một cấp cứu, có thể tự cầm máu và hồi phục. Tuy nhiên, vẫn có tỷ lệ chảy máu khó cầm cần phải được cấp cứu kịp thời Có thể gây tử vong do không cấp cứu kịp thời Có thể gây ảnh hưởng chức năng tim mạch Phòng ngừa xuất huyết dạ dày Dự phòng là rất quan trọng, vì vậy nên thăm khám, điều trị kịp thờ i các dấu hiệu viêm loét dạ dày tránh biến chứng. Có thể phòng ngừa bằng một số cách sau: Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress quá mức. Thường xuyên luyện tập thể thao để tăng cường sức khỏe. Tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm. Ăn chín uống sôi, nói không với thực phẩm bẩn, hạn chế nước ngọt có ga, bia rượu. Sinh hoạt hợp lý, không ăn quá no hoặc để bụng quá đói, không ngủ ngay sau khi ăn. Đến cơ sở y tế ngay khi có những dấu hiệu lạ liên quan đến chảy máu ở dạ dày. Nghệ vàng có tác dụng tốt bảo vệ dạ dày - Ảnh: Pixabay Không nên tự sử dụng một số thuốc giảm đau, chống viêm mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa Bên cạnh đó chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng để phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân xuất huyết dạ dày. Cần tìm hiểu các loại thức ăn phù hợp và ăn uống điều độ, hợp lý
bookingcare-vn-blog-1181
Đau vai gáy: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị tại nhà Đau vai gáy có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là tuổi trung niên. Bệnh nhân cần tìm hiểu kĩ về đau vai gáy để có biện pháp phòng ngừa, điều trị phù hợp. Đau vai gáy là bệnh thường gặp và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Đau vai gáy có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và gây ra cảm giác đau hoặc khó chịu ở vùng vai gáy, cổ và đôi khi lan ra các vùng khác của cơ thể. Bệnh đau vai gáy ảnh hưởng tới việc ăn uống và nghỉ ngơi của người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết về triệu chứng, nguyên nhân, cách thức chẩn đoán và chăm sóc đau vai gáy trong bài dưới đây. Đau vai gáy là một dạng rối loạn thần kinh cơ gây ra do sự co cứng cơ cục bộ, đột ngột do rối loạn chức năng thần kinh. Đây là nhóm bệnh có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai và gáy. Triệu chứng bệnh đau vai gáy Bệnh đau vai gáy xảy ra do rối loạn tuần hoàn, thiếu máu ở vùng cột sống hoặc do sự kéo giãn dây thần kinh quá mức gây ra rối loạn chức năng của dây thần kinh vùng vai gáy nên gây ra chứng co cứng và đau rút cục bộ. Hiện tượng tổn thương đốt sống cổ hoặc bị chèn ép dây thần kinh hoặc bị thiếu máu cục bộ đều có thể gây nên triệu chứng đau vai gáy. Triệu chứng của bệnh đau vai gáy thường bao gồm đau nhức ở vùng vai gáy, cổ và thậm chí đau lan ra các bàn tay, cánh tay hoặc lưng. Người bệnh cũng có thể có cảm giác tê, cứng cổ, khó di chuyển và hạn chế phạm vi chuyển động của cổ. Đau vai gáy thường xuất hiện vào lúc sáng sớm vừa ngủ dậy. Triệu chứng đau nhức vùng vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông. Một số biểu hiện của đau vai gáy mà bạn đọc có thể chú ý như: Đau ở vai với cường độ khác nhau, có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện khi bạn đang nghỉ ngơi và trở nên trầm trọng hơn khi hoạt động gắng sức Đau khi thời tiết thay đổi Cơn đau lan xuống cánh tay, thậm chí cả bàn tay Cứng vai Sưng hoặc phù nề (tích tụ chất lỏng) Giảm hoặc mất khả năng vận động của vai Giảm chức năng ở vai, cánh tay và/hoặc bàn tay Những nhóm đối tượng dễ bị đau vai gáy - Ảnh: BookingCare Nguyên nhân gây đau vai gáy Tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của đau vai gáy là vô cùng quan trọng để có thể lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau vai gáy nhưng chủ yếu là do thoái hóa, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ, co mạch thiếu máu cục bộ. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến đau vai gáy ví dụ như do khớp, gân, cơ, dây thần kinh hoặc xương. Trong phần lớn các trường hợp, nguyên nhân là do viêm gân vai, do lão hóa, các chấn thương hoặc các vận động nặng lặp đi lặp lại. Đau vai cũng có thể liên quan đến các tình trạng như rách cơ và gân, bong gân hoặc trật khớp, hoặc gãy xương cánh tay, xương bả vai hoặc xương quai xanh hoặc các rối loạn viêm nhiễm như viêm khớp . Tuy nhiên, cơn đau đôi khi có thể do nguyên nhân không phải cơ xương khớp không liên quan đến vai, chẳng hạn như tình trạng nhiễm trùng hoặc thần kinh, hoặc vấn đề về tim hoặc phổi, bệnh tăng huyết áp ,... tất cả đều có thể biểu hiện dưới dạng đau vai gáy. Thoái hóa cột sống cổ gây đau vai gáy còn có thể đưa đến hậu quả xấu là gây nên bệnh thiểu năng tuần hoàn não do mạch máu bị chèn ép làm thiếu máu não. Chẩn đoán đau vai gáy Để chẩn đoán chính xác nguyên nhân đau vai gáy người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám để được các bác sĩ Cơ Xương Khớp hỏi thăm bệnh và đưa ra một số các xét nghiệm, chẩn đoán như: chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính, nếu cần thiết sẽ chụp cộng hưởng từ và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương… Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ đặt các câu hỏi về triệu chứng, mức độ đau, thời gian xảy ra, tần suất và mô tả cụ thể của đau, hoạt động hàng ngày, tư thế làm việc và các yếu tố khác ảnh hưởng tới tình trạng đau vai gáy. Kiểm tra cơ bản: Bác sĩ sẽ thực hiện một số kiểm tra cơ bản để đánh giá phạm vi chuyển động và sự ổn định của cổ và vai ví dụ như di chuyển cổ và vai, xoay cổ, cúi người và đưa tay lên cao,... Kiểm tra vùng cổ và vai để xác định vị trí đau và kiểm tra các dấu hiệu bất thường như sưng, viêm,... Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, siêu âm, đo điện cơ, CT scan hoặc MRI có thể giúp phát hiện các vấn đề như viêm khớp, thoái hóa đốt sống hoặc tổn thương. Khám đau vai gáy với bác sĩ để xác định nguyên nhân và tình trạng bệnh - Ảnh: tuoitre.vn Phương pháp điều trị đau vai gáy Sau khi xác định được nguyên nhân gây ra đau vai gáy, bác sĩ sẽ đưa ra những tư vấn cụ thể nhằm khắc phục, cải thiện tình trạng bệnh. Có nhiều phương pháp cứng dụng trong điều trị đau vai gáy như: Giảm đau tại nhà: Đối với các trường hợp bệnh cơ bản, bạn đọc có thể áp dụng các phương pháp giảm đau tại nhà như chườm nóng, chườm lạnh, áp dụng mẹo dân gian,... BookingCare sẽ đề cập chi tiết hơn ở phần tiếp theo Sử dụng thuốc: Khi bệnh ở mức độ vừa, tức là mức độ kích thích dây thần kinh lớn hơn, các biểu hiện bị đau cổ vai gáy bên phải hoặc đau cổ vai gáy bên trái rõ ràng hơn cần phải dùng một số loại thuốc hỗ trợ như: thuốc giảm đau, chống viêm non-steroid như diclofenac, ibuprofen, paracetamol, aspirin hoặc dùng miếng dán salonpas để giảm được triệu chứng vùng này. Lưu ý: Khi uống thuốc cần lưu ý tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không lạm dụng hoặc tự ý thay đổi liều lượng vì có thể gây ra tác dụng phụ nguy hiểm, ảnh hưởng tới dạ dày, gan và thận. Phẫu thuật: Khi thuốc giảm đau không còn hiệu quả thì bác sĩ có thể cân nhắc phương án phẫu thuật, tuy nhiên có thể phẫu thuật hay khong còn phụ thuộc vào tình trạng từng bệnh nhân. Đặc biệt, sau khi phẫu thuật, bệnh nhân phải chăm sóc sức khỏe cẩn thận, để không làm tổn thương vùng vai gáy. Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu với bệnh đau vai gáy ở mức độ cấp tính sẽ thấy được hiệu quả. Phương pháp có thể tránh được các rủi ro do lạm dụng thuốc hay phẫu thuật mà vẫn mang lại hiệu quả lâu dài. Chăm sóc đau vai gáy hiệu quả tại nhà Đau vai gáy kéo dài không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn có thể dẫn tới nguy cơ teo cơ, liệt tay. Có một tỉ lệ thấp do đau vai gáy có thể gây nên liệt nửa người. Đau vai gáy do tổn thương tại khớp vai có thể xoa bóp, bấm huyệt kết hợp với điều trị bằng thuốc, lý liệu pháp và thực hiện đều đặn hàng ngày sẽ đem lại hiệu quả nhất định. Điều trị thuốc gì khi đau vai gáy cần có chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những người không có chuyên môn về y học. Nếu đau vai gáy trong giai đoạn đầu có thể điều trị khỏi được bằng cách thay đổi thói quen không tốt như: Không đọc sách, đánh máy vi tính trong thời gian dài. Không nằm kê cao đầu khi ngủ ở tư thế ngửa, cả tư thế nghiêng. Một số nghề nghiệp không thể ngồi lâu trong thời gian dài: lái xe đường dài, nhân viên văn phòng,… nên cố gắng giải lao giữa giờ làm việc khoảng 15 – 20 phút. Vận động nhẹ nhàng hàng ngày, tránh mang vác vật nặng. Áp sụng các phương pháp dân gian giúp giảm đau vai gáy: Sử dụng lá lốt : Dùng 300gr lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng bị đau. Hoặc bạn có thể cho lá lốt vào sao nóng cùng muối rồi chườm . Sử dụng ngải cứu : Lá ngải cứu đem rửa sạch, rang nóng cùng với muối rồi đắp lên vùng đau nhức khoảng 15 phút mỗi ngày. Đau vai gáy kéo dài khiến chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng - Ảnh: thanhnien.vn Sống chung với bệnh đau vai gáy Một số những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn đọc sống chung với bệnh đau vai gáy Nghỉ ngơi: Nếu đau vai gáy là do căng thẳng hoặc vận động nặng thường xuyên, hãy cho cơ bắp và khớp thời gian nghỉ ngơi để hồi phục. Chườm túi gel lạnh hoặc đá lạnh quấn trong khăn mềm lên vùng vai gáy trong 3 ngày đầu tiên khi cơn đau khởi phát. Mỗi lần chườm tối đa 20 phút, 5 lần mỗi ngày. Điều này giúp giảm sưng và cứng cổ. Ngoài ra, bạn có thể chườm ấm vùng cổ vai bằng miếng đệm nóng hoặc xoa bóp vai gáy nhẹ nhàng để tăng lưu thông máu, giúp cơ được thư giãn. Tập thể dục nhẹ nhàng: Vận động nhẹ nhàng và tập thể dục có thể giúp giảm đau và cải thiện phạm vi chuyển động. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia về các bài tập và động tác thích hợp cho vai gáy. Tư thế ngủ: Chọn một tư thế ngủ hợp lý để giảm căng thẳng trên vai gáy. Sử dụng gối hỗ trợ cổ hoặc gối duỗi thẳng cổ để giữ cổ thẳng và không gây căng thẳng thêm. Tự massage: Áp dụng các kỹ thuật tự massage nhẹ nhàng lên vùng vai gáy để giảm đau và giảm căng thẳng Điều chỉnh tư thế làm việc: Đảm bảo bạn ngồi hoặc đứng trong tư thế đúng và hỗ trợ để giảm căng thẳng cho vai gáy. Hãy đảm bảo màn hình máy tính ở một độ cao phù hợp và sử dụng ghế có đệm và tựa lưng tốt. Giảm áp lực: Tránh mang vác đồ nặng quá mức hoặc thực hiện các hoạt động đòi hỏi sức lực lớn trên vai gáy. Hãy chia nhỏ công việc và sử dụng hỗ trợ cơ khi cần thiết. Giảm căng thẳng: Thực hiện các phương pháp giảm căng thẳng như yoga, tai chi, hít thở sâu hoặc kỹ thuật thư giãn để giảm căng thẳng tổn thương và giúp giảm đau vai gáy. Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, cần ăn đủ chất, bổ sung một số khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như: như canxi, kali, các vitamin nhóm B, C, E,... Bệnh đau cổ vai gáy không phải là bệnh khó chữa, cần điều trị sớm, nếu điều trị sai, điều trị muộn sẽ có nguy cơ cao phải nhập viện. Mong rằng những kiến thức hữu ích trên đây sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu thêm về bệnh đau vai gáy và có cách khắc phục phù hợp
bookingcare-vn-blog-1220
Bệnh thoát vị đĩa đệm: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị Thoát vị đĩa đệm là bệnh thường gặp, khó chữa, dễ tái phát nếu điều trị không hiệu quả. Nhiều bệnh nhân chưa biết về nguyên nhân thoát vị đĩa đệm, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả, cũng như có nên mổ thoát vị đĩa đệm hay không? Những thông tin này sẽ được BookingCare giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngày nay, thoát vị đĩa đệm đang có xu hướng trẻ hóa, không chỉ xảy ra ở người cao tuổi mà còn bắt gặp ở người trẻ. Ngoài nguyên nhân chính là do độ tuổi, thoái hóa tế bào các yếu tố liên quan đến môi trường công việc, thói quen sinh hoạt, mang vác nặng, ít vận động, tập luyện, chế độ ăn uống không phù hợp, béo phì... cũng góp phần gia tăng tỷ lệ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, người bệnh cũng không cần lo lắng bởi nếu nắm được các thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp chăm sóc, sống chung hiệu quả, ta hoàn toàn có thể kiểm soát được bệnh. Tổng quan về thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là gì? Thoát vị đĩa đệm là tình trạng bệnh lý cơ xương khớp xảy ra tại hệ thống cột sống của cơ thể. Cột sống của chúng ta vốn được cấu tạo từ các đốt xương sống, giữa các đốt xương được đệm bằng những đĩa đệm hình bầu dục bao gồm một lớp bên ngoài (vành) và một lớp mềm bên trong (hạt nhân). Tuy nhiên, vì một nguyên nhân nào đó khiến phần nhân nhầy bên trong đĩa đệm bị trượt ra ngoài, xâm nhập vào ống tủy sống, chèn ép lên dây thần kinh gây nên cảm giác đau nhức, tê yếu lan tỏa xuống cả tay và chân. Thoát vị đĩa đệm gặp khoảng 10% ở nhóm tuổi dưới 40 tuổi, 5% ở nhóm tuổi trên 40. Khoảng 1/3 bệnh nhân trước 60 tuổi có một hoặc nhiều tầng thoát vị ở cột sống thắt lưng . Đĩa đệm bình thường và đĩa đệm bị thoái hóa - Ảnh: Northwest Physio Phân loại thoát vị đĩa đệm Có rất nhiều dạng thoát vị đĩa đệm khác nhau đã được ghi nhận, nhưng các chuyên gia sẽ thường dựa vào 3 tiêu chí sau để phân loại. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị lệch Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng - ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Dựa vào ảnh hưởng của dây thần kinh và tủy sống Thoát vị thế trung tâm: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra và chèn ép trực tiếp lên tủy sống Thoát vị cạnh trung tâm: Phần nhân nhầy chèn ép lên cả tủy sống và rễ thần kinh Thoát vị chèn ép thần kinh trái hoặc phải Dựa vào tình trạng thoát vị của đĩa đệm Thoát vị ra sau Thoát vị ra trước Thoát vị vào thân đốt sống Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm Triệu chứng đặc trưng Các triệu chứng biểu hiện của thoát vị đĩa đệm sẽ phụ thuộc vào vị trí bị thoát vị và liệu đĩa đệm có chèn ép lên dây thần kinh hay không, chèn ép ít hay nhiều,... Song, nhìn chung, khi bị thoát vị đĩa đệm, người bệnh đều có các triệu chứng sau: Đau nhức ở chân hoặc tay: Nếu bị thoát vị tại phần lưng dưới, cơn đau sẽ lan xuống mông, đùi và bắp chân hay một phần của bàn chân. Còn nếu bạn bị thoát vị đía đệm ở cổ, cơn đau sẽ tập trung ở vùng vai-cánh tay. Tê bì hoặc ngứa râm ran: Do có sự chèn ép lên các dây thần kinh, nên khi bị thoát vị, một số bộ phận liên quan đến các dây thần kinh bị chèn ép cũng bị ảnh hưởng. thường bắt gặp cảm giác tê bì hoặc râm ran ngứa ở các vị trí như vùng thắt lưng, vùng cổ, cẳng chân, gót chân,,... Cơ yếu, mất chức năng: Các cơ liên kết với những dây thần kinh bị ảnh hưởng sẽ dần yếu đi và mất chức năng, bạn có thể cảm thấy các cơ yếu hẳn đi khi cầm hay nâng một đồ vật Triệu chứng nặng Trường hợp thoát vị đĩa đệm kéo dài, không được điều trị kịp thời hoặc gây chèn ép nghiêm trọng lên các dây thần kinh sẽ dẫn đến các biến chứng, triệu chứng nặng nề, cụ thể như: Teo cơ: Khi các cơ bị yếu đi, không được vận động lâu ngày sẽ khiến cơ tại các chi teo lại, làm giảm khả năng vận động và đi lại Nguy cơ bị liệt: Trường hợp nhân nhầy đi vào trong ống tủy sống, chèn ép vào rễ dây thần kinh và gây hẹp khoang sống rất dễ dẫn đến nguy cơ bị bại liệt Rối loạn chức năng bài tiết hoặc tiêu hóa: Thoát vị đĩa đệm còn gây ra rối loạn chức năng bàng quang, biểu hiện gồm tiểu không kiểm soát hoặc tiểu khó. Ngoài ra, thoát vị đĩa đệm còn gây ra hội chứng đuôi ngựa, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát Nguyên nhân dẫn đến bệnh thoát vị đĩa đệm Phần lớn các trường hợp, nguyên nhân thoát vị đĩa đệm đều do ngoại cảnh gây ra, có thể kể đến như: Chấn thương cột sống: Do tai nạn giao thông khiến đĩa đệm bị tổn thương hoặc trong quá trình lao động, vận động quá sức gây áp lực lớn lên các đốt sống và đĩa đệm Đặc trưng nghề nghiệp gây áp lực lớn lên cột sống: Những công việc yêu cầu hoạt động thể lực nhiều như bê vác, vận động viên thể thao hay ngược lại, những công việc đòi hỏi ngồi nhiều trong thời gian dài cũng có khả năng làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm Thói quen hút thuốc: Thường xuyên hút thuốc khiến nồng độ oxy trong máu giảm xuống, không đủ đi đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, bao gồm tại các vị trí đĩa đệm. Do vậy từ bỏ thói quen hút thuốc là cũng là một cách để phòng ngừa thoát vị đĩa đệm . Ngồi sai tư thế khi làm việc là một trong những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm - Ảnh: Pinterest Caption Ngoài các yếu tố ngoại cảnh ở trên, theo thống kê cho thấy, người bệnh dễ bị thoát vị đĩa đệm nếu mang trong mình một hay nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây: Tuổi: Người lớn tuổi có nguy cơ mắc thoát vị đĩa đệm cao hơn người trẻ tuổi, đặc biệt là ở độ tuổi từ 35-45. Trọng lượng cơ thể: Những người có cân nặng lớn sẽ gây áp lực mạnh hơn tại các đĩa đệm, làm tăng nguy cơ bị rách vành và lớp nhân nhầy thoát ra ngoài Chiều cao: Theo thông tin từ trang tin PubMed , yếu tố chiều cao có liên quan đến nguy cơ mắc thoát vị đía đệm. Cụ thể, nam giới cao từ 180cm trở lên và nữ giới cao từ 170cm trở lên có nguy cơ mắc bệnh thoát vị cao hơn so những đối tượng thấp hơn họ 10cm Di truyền: Thoát vị đĩa đệm có tính di truyền trong gia đình, nghiên cứu cho thấy có tới 10% trường hợp mắc thoát vị đĩa đệm là do di truyền Phương pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm Bác sĩ sẽ tiến hành các bước khám lâm sàng trước bao gồm khai thác tiền sử bệnh, khám triệu chứng và có thể áp dụng các bài kiểm tra thể chất đơn giản như thử nghiệm chân thẳng hoặc thử nghiệm chân giao nhau. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định kiểm tra tầm soát thần kinh bằng phương pháp đo điện cơ nhằm xác định những đoạn dây thần kinh bị chèn ép. Thông thường, phần lớn trường hợp chỉ cần trải qua các bước khám lâm sàng là đã đủ để đi đến kết luận và đề xuất các phương pháp điều trị. Trong trường hợp đã điều trị hơn 4 tuần mà triệu chứng không thuyên giảm hoặc trong quá trình thăm khám, phát hiện ra những tổn thương sâu tại vùng đĩa đệm, sẽ cần sử dụng đến các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu, như chụp X-quang, chụp cộng hưởng MRI và chụp cắt lớp vi tính. Cách điều trị bệnh Điều trị nội khoa Phương pháp điều trị bảo tồn là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Nguyên tắc điều trị đơn giản, kết hợp dùng thuốc giảm đau và luyện tập để giảm triệu chứng, cải thiện tổn thương phần đĩa đệm. Các loại thuốc giảm đau sử dụng trong điều trị thoát vị đĩa đệm bao gồm các loại thuốc chống viêm không steroid NSAID (aspirin, Ibuprofen,...), thuốc giảm đau acetaminophen hoặc thuốc giảm viêm corticosteroid,... Cần lưu ý rằng các loại thuốc này khi sử dụng liều cao sẽ gây nên nhiều tác dụng phụ, nhẹ là chóng mặt, buồn nôn, đi ngoài, nặng có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hóa, suy giảm chức năng gan, thận,... Do đó, người bệnh cần tuân thủ uống thuốc đúng theo liều lượng chỉ định của bác sĩ. Không chỉ sử dụng thuốc mà người bị thoát vị đĩa đệm còn cần kết hợp với tập luyện. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân các bài tập đơn giản giúp người bệnh phục hồi chức năng , Ngoài ra, người bệnh cũng có thể tập thêm các bộ môn thể thao nhẹ nhàng như bơi lội, tập yoga, đạp xe, đi bộ,... nhằm đẩy nhanh hiệu quả điều trị. Bài tập giúp phục hồi chức năng khi bị thoát vị đĩa đệm - Ảnh: Dr. Kevin Pauza Điều trị ngoại khoa Trường hợp phải can thiệp điều trị phẫu thuật ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại sau 6-8 tuần hoặc trường hợp thoát vị gây hẹp tủy sống, chèn ép vào rễ dây thần kinh. Phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất đối với trường hợp bị thoát vị hiện nay vẫn là phẫu thuật giải nén để loại bỏ phần đĩa đệm bị tổn thương cùng một số mô ở xung quanh. Chăm sóc bệnh thoát vị đĩa đệm tại nhà Bên cạnh việc tuân thủ điều trị bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ Cơ Xương Khớp, cũng cần chú ý chăm sóc người bệnh tại nhà giúp hỗ trợ quá trình điều trị bệnh bằng cách thực hiện các biện pháp: Chú ý nghỉ ngơi: Người bệnh thoát vị đĩa đệm cần phải được nghỉ ngơi đầy đủ, không làm việc quá sức. Kể cả khi nghỉ ngơi cũng cần chú ý nằm hoặc ngồi đúng tư thế, tránh gây áp lực lên vùng đĩa đệm bị thương tổn Hỗ trợ khi vận động: Người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể sẽ gặp khó khăn khi vận động, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ người nhà trong một số trường hợp cần xoay người hoặc vặn mình Sử dụng liệu pháp y học cổ truyền: Một số liệu pháp y học cổ truyền như mát-xa, bấm huyệt cũng đã được chứng minh là có tác dụng giảm triệu chứng khi bị thoát vị đĩa đệm. Ngoài ra, người bệnh còn có thể kết hợp với các bài thuốc đông y (chườm nóng bằng ngải cứu và muối, chườm nóng bằng xương rồng,...) vừa an toàn mà lại hiệu quả trong việc giảm thiểu đau nhức Sống chung hiệu quả cùng bệnh Sống chung hiệu quả với bệnh thoát vị đĩa đệm đòi hỏi sự quản lý tỉ mỉ và sự điều chỉnh lối sống. Dưới đây là một số gợi ý để bạn có thể sống tốt hơn và giảm tác động của bệnh thoát vị đĩa đệm: Vận động đều đặn: Thoát vị đĩa đệm có thể gây đau đớn khi vận động, tuy nhiên người bệnh vẫn cần có kế hoạch vận động hợp lý và thường xuyên bằng các bài tập đơn giản hoặc một số bộ môn thể thao nhẹ nhàng Chế độ dinh dưỡng hợp lý : Chế độ ăn lành mạnh và cân bằng, bao gồm việc ăn nhiều rau, trái cây và thực phẩm giàu chất xơ,giàu Canxi, vitamin D,.. giúp hỗ trợ cho quá trình phục hồi của xương khớp. Bên cạnh đó, người bị thoát vị cũng cần hạn chế tiêu thụ các thực phẩm giàu chất béo bão hòa bởi chúng làm tăng nguy cơ gây ra các phản ứng viêm, ức chế quá trình điều trị của cơ thể Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Cân nặng vượt ngưỡng cho phép cũng sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng viêm trong cơ thể, làm trầm trọng hơn tình trạng thoát vị. Chính vì vậy, người bệnh cần chú ý quản lý cân nặng ở mức cho phép, tránh nguy cơ bệnh diễn biến trầm trọng hơn Quản lý căng thẳng, stress: Cơn đau nhức kéo dài từ căn bệnh thoát vị đĩa đệm khiến người bệnh rất dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, khó chịu, dễ bực tức, nóng giận, Để tránh các cảm xúc tiêu cực, người bệnh nên chia sẻ nhiều hơn với người thân trong đình, đồng thời thực hiện thiền định để quản lý sức khỏe tinh thần. Loại bỏ các thói quen xấu: Hạn chế các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia, đồng thời, sửa các dáng ngồi, nằm xấu để tránh những ảnh hưởng không tốt đến phần đĩa đệm bị thoát vị. Tuân thủ quy trình điều trị: Luôn tuân thủ hướng dẫn và quy trình điều trị do bác sĩ đề xuất. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng thuốc, chăm sóc tại nhà và các biện pháp điều trị thích hợp khác. Đĩa đệm giúp hỗ trợ đàn hồi cho cột sống,cho phép cột sống chuyển động ổn định theo mọi hướng, chính vì vậy, khi bị thoát vị đĩa đệm, phần nhân nhầy chảy ra ngoài chèn ép lên dây thần kinh gây cảm giác đau nhức, khó khăn khi vận động, kể cả trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu ta biết cách chăm sóc, sử dụng các biện pháp điều trị phù hợp theo chỉ dẫn của các bác sĩ Cơ Xương Khớp
bookingcare-vn-blog-1233
Viêm đại tràng có nguy hiểm không? Viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Được chia thành: đi lỏng và đau bụng; táo bón và đau bụng; táo bón và đi lỏng xen kẽ nhau từng đợt Viêm đại tràng là một trong những bệnh tiêu hóa có tỷ lệ người mắc phải cao. Theo thống kê của Hiệp hội Tiêu hóa Việt Nam, có tới khoảng 20 - 25% người Việt có nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng. Tuy nhiên, hầu hết không phát hiện và điều trị sớm, dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm và khó điều trị. Mỗi khi bị các triệu chứng viêm đại tràng hành hạ, người bệnh luôn cảm thấy khó ở, mệt mỏi, đứng ngồi không yên, không thể vui chơi hay tập trung làm việc được. Viêm đại tràng là gì? Đại tràng (còn gọi là ruột già) là phần cuối cùng của đường ống tiêu hóa trong cơ thể. Chức năng chủ yếu của đại tràng là tiết dịch đại tràng, tổng hợp vitamin, hấp thu nước và muối, tạm thời chứa bã thức ăn, hình thành phân để bài tiết ra ngoài. Viêm đại tràng là hiện tượng đại tràng vị viêm nhiễm. Phân ở đại tràng có hệ vi sinh vật rất phức tạp, gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S… Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến đến sinh hoạt hàng ngày: uống nhiều rượu bia thuốc lá, căng thẳng trong công việc, stress, dùng các thức ăn bảo quản không tốt, khó tiêu… Viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Cần phân biệt viêm đại tràng với bệnh đại tràng chức năng (hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng co thắt…) là những bệnh gây rối loạn chức năng đại tràng nhưng không có tổn thương ở thực thể đại tràng. Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là 2 dạng phổ biến của viêm đại tràng - Ảnh: Athersys Triệu chứng viêm đại tràng Những cơn đau đại tràng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Bệnh có triệu chứng đa dạng, nhưng bệnh phổ biến nhất là viêm đại tràng mãn tính , với biểu hiện là đau bụng, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, bụng dạ không yên ổn, hay bị đầy bụng, trướng bụng khó tiêu hoặc sôi bụng nên thường chán ăn, sợ ăn... Viêm đại tràng có thể có các dạng biểu hiện sau: Đi lỏng và đau bụng Đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đại tiện xong thì mới hết đau, mỗi ngày đại tiện 3 - 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều. Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát, trong dân gian gọi là phân sống. Trước mỗi lần đi đại tiện, có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng hay ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau đại tiện được thì hết đau bụng và dễ chịu. Táo bón và đau bụng Người bệnh bị táo bón, phân khô và cứng, đau bụng có thể làm cho bệnh nhân bị khó chịu, đau quặn từng cơn, đại tiện được bụng giảm đau hoạc hết đau, trường hợp này thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới. Táo bón và đi lỏng xen nhau Người bệnh bị từng đợt táo bón xen kẽ với một đợt đi lỏng, cứ như thế nhiều tháng hay nhiều năm, ngoài táo bón và đi lỏng xen kẽ có thể xuất hiện thêm đau bụng từng cơn, đau dọc khung đại tràng , bụng đầy hơi khó chịu. Diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng bệnh nhân cũng như sinh hoạt thường không thay đổi. Khi có những triệu chứng trên, người bệnh cần đi khám chuyên khoa Tiêu hóa để được chẩn đoán tình trạng và có hướng điều trị đúng cách. Viêm đại tràng có nguy hiểm không Bệnh viêm đại tràng thường diễn biến chậm. Tuy nhiên, càng để lâu thì tình trạng này càng dai dẳng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, dinh dưỡng và thể chất cũng như tinh thần người bệnh. Viêm đại tràng nếu không được điều trị và có cách ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì có thể dẫn tới viêm mạn tính , tổn thương niêm mạc đại tràng nặng lên, có thể dẫn tới viêm loét và xuất huyết, thủng đại tràng, tăng nguy cơ ung thư đại tràng... Nếu để bệnh lâu 8 - 10 năm, có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng - nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 sau ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư gan. Điều trị viêm đại tràng Khi có những triệu chứng của bệnh viêm đại tràng nên đi khám, nội so i để được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị kịp thời (cũng là để loại trừ các bệnh cần can thiệp phẫu thuật như: polyp đại tràng hay ung thư…). Không được tự chuẩn đoán và tự tìm thuốc uống vì viêm đại tràng không điều trị đúng cách sẽ càng nặng hơn, dễ kích ứng và khó chữa trị. Với phương pháp nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ xác định được mức độ tổn thương - Ảnh: MYP Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có thể là dùng thuốc, chế độ dinh dưỡng hoạc can thiệp ngoại khoa. Ngoài điều trị bằng thuốc, người mắc bệnh viêm đại tràng cũng cần tuân thủ chế độ ăn uống phù hợp, hạn chế các thức ăn khó tiêu, giảm các chất kích thích, không nên ăn chất xơ dạng không tan để không ảnh hưởng đến thành ruột, giảm tối đa lượng chất béo, không ăn đồ cay, thức ăn ôi thiu hay nhiễm khuẩn… Viêm đại tràng liên quan nhiều đến sinh hoạt, làm việc, bệnh có thể phòng bằng chế độ ăn hợp lý, ăn chín, uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh, thức ăn lên men, tiết canh, rau sống chưa rửa kỹ và khử trùng. Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng 1 lần, hỗ trợ thường xuyên cho hệ tiêu hóa bằng men tiêu hóa sống, tập thể dục mỗi ngày
bookingcare-vn-blog-1239
Viêm đại tràng co thắt: Triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị Viêm đại tràng co thắt là bệnh tiêu hóa phổ biến, triệu chứng điển hình của bệnh là có thể bị đau ngay sau ăn, hoặc sau khi ăn một số thức ăn lạ, đồ chua, cay, lạnh… Người bị viêm đại tràng co thắt thường đau ở vị trí vùng bụng dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, khó tiêu. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây đau, khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Viêm đại tràng co thắt là gì? Bệnh viêm đại tràng co thắt được hiểu là một số rối loạn chức năng của đại tràng, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau nhưng không tìm thấy tổn thương nào ở đại tràng của người bệnh. Bệnh còn được gọi với một số tên khác như hội chứng ruột kích thích hoặc bệnh đại tràng chức năng. Triệu chứng viêm đại tràng co thắt Đau bụng Đau bụng ở viêm đại tràng co thắt rất đa dạng, đau vùng bụng dưới hoặc đau dọc theo khung đại tràng, có thể đau sau khi ăn, đặc biệt là đau sau khi ăn một số thức ăn lạ, chua, cay, lạnh… Khi căng thẳng, gặp stress thì cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Hầu hết người bệnh sẽ cảm thấy hết đau sau khi đi đại tiện nhưng cũng có nhiều trường hợp vừa đi ngoài xong, chưa vào đến phòng nghỉ đã xuất hiện cơn đau quặn bụng khác và muốn đi ngoài tiếp. Đầy hơi, trướng bụng Bụng đầy hơi, trướng nhẹ, gây cảm giác khó chịu, nặng bụng, khó tiêu, chán ăn. Thay đổi tính chất phân Người bệnh có thể biểu hiện bằng tiêu chảy (phân lỏng) hoặc phân rắn hoặc tiêu chảy xen lẫn với từng đợt phân rắn Đôi khi phân trở nên nhỏ, đôi khi lại kèm nước, cũng có khi có chất nhầy. Bệnh nhân có thể đau quặn bụng bắt buộc phải đi ngoài ngay, thường xuất hiện vào buổi sáng. Người bệnh có cảm giác chưa thoải mái hoặc chưa đi hết phân sau khi đại tiện. Một số triệu chứng của viêm đại tràng co thắt - Ảnh: BookingCare Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng co thắt Viêm đại tràng co thắt do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có một số nguyên nhân chưa được hiểu rõ ràng. Một số nguyên nhân có thể gặp, như : Bất dung nạp với thức ăn, dị ứng với thức ăn. Nguyên nhân này khiến người bệnh nhảy cảm với một số thức ăn, như : sữa, socola, bia, rượu,... Yếu tố thần kinh, rối loạn thần kinh thực vật làm cho nhu động của đại tràng tăng lên hay giảm đi Yếu tố tâm lý, căng thẳng thần kinh, lo âu, mất ngủ. Yếu tố nội tiết, sự thay đổi nội tiết tố của phụ nữ cũng khiến cho bệnh xuất hiện. Điều này lý giải tại sao phụ nữ có tỉ lệ bị viêm đại tràng co thắt cao hơn nam giới. Xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng co thắt Để chẩn đoán viêm đại tràng co thắt, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp xét nghiệm sau: Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể bao gồm định lượng hồng cầu, bạch cầu và các chỉ số vi khuẩn. Viêm đại tràng co thắt thường đi kèm với tăng số lượng bạch cầu và tăng chỉ số vi khuẩn. Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể giúp bác sĩ xác định có sự viêm nhiễm trong đại tràng hay không. Xét nghiệm phân cũng có thể được sử dụng để phát hiện các vi khuẩn gây bệnh. Nội soi đại tràng: Nội soi đại tràng giúp loại trừ các bệnh khác có thể gây nên triệu chứng tương tự như viêm, loét, polyp... Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ kết hợp các kết quả xét nghiệm với triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn để đưa ra một chẩn đoán chính xác và xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Điều trị viêm đại tràng co thắt Muốn điều trị và phòng bệnh tốt cần đi khám và kiểm tra ngay tại các bệnh viện, phòng khám uy tín khi nghi ngờ dấu hiệu viêm đại tràng co thắt, để điều trị đạt được hiệu quả tốt và không để bệnh kéo dài. Hiện nay, việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng (giảm đau bụng, giảm co thắt đại tràng, trung hòa dịch vị, chống táo bón hoặc chống tiêu chảy), kết hợp với chế độ ăn và tập luyện nhẹ nhàng. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc để giúp kiểm soát triệu chứng viêm đại tràng co thắt. như: thuốc chống tiêu chảy, chống táo bón, chống co thắt cơ trơn, thuốc giảm đau, thuốc an thần,... Chăm sóc bệnh viêm đại tràng co thắt tại nhà Nên ăn thức ăn nhiều chất xơ (20 - 60g/ngày) như ăn ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau tươi, trái cây chín Ăn nhiều bữa, mỗi bữa ít một Uống nhiều nước 1,5 - 2 lít/ngày Phải ăn chín uống sôi, giữ vệ sinh an toàn thực phẩm mỗi ngày và giữ cho tinh thần luôn thoải mái Giảm và bỏ chất béo: chiên xào, nước xốt, dầu trộn… Tránh ăn thức ăn làm đầy hơi: đậu Hà Lan, hột mít… Tránh chất kích thích cà phê, rượu, thuốc lá, thức ăn cay nóng (gia vị), chua (chanh, cà chua, dầu giấm) Tránh xa các loại thức ăn lên men, dễ ôi thiu, các thức ăn giàu axit. Tập luyện thể dục thể thao đều đặn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp lưu thông khí huyết, kích thích nhu động ruột hoạt động,… do đó tác động ít nhiều đến kết quả điều trị. Bệnh nhân nên giữ tinh thần thoải mái, lạc quan, chú ý cân bằng thời gian làm việc và thư giãn để hỗ trợ việc chữa trị bệnh viêm đại tràng co thắt có hiệu quả. Cần kết hợp nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm đại tràng co thắt đạt hiệu quả cao - Ảnh: BookingCare Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh viêm đại tràng co thắt dành cho những bạn đọc quan tâm. Để tìm hiểu rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng,... của viêm đại tràng co thắt, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi những bài viết của BookingCare
bookingcare-vn-blog-124
Viêm dạ dày cấp: triệu chứng và cách điều trị Viêm dạ dày cấp nếu không khám và điều trị dứt điểm có thể tiến triển thành mạn tính. Tình trạng viêm dạ dày kéo dài, hoặc tái đi tái lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm loét và tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Viêm dạ dày cấp tính thường là loại nhiễm trùng dạ dày ruột do các tác nhân như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, tác nhân hóa học... gây nên. Cũng có thể do thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau hoặc uống quá nhiều rượu. Viêm dạ dày cấp nếu không khám và điều trị dứt điểm có thể tiến triển thành mạn tính. Tình trạng viêm dạ dày kéo dài, hoặc tái đi tái lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm loét và tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Triệu chứng viêm dạ dày cấp Các triệu chứng của viêm dạ dày gồm: Đau âm ỉ hoặc nóng Đau dạ dày Buồn nôn Ói mửa Chán ăn Ợ hơi hoặc đầy hơi Khi có một số triệu chứng trên, người bệnh nên đi khám để đánh giá tình trạng viêm dạ dày, cũng như có hướng điều trị phù hợp. Nếu chưa đi khám được ngay, có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa. Nguyên nhân viêm dạ dày cấp Vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm dạ dày mãn tính phổ biến nhất Thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau Sử dụng quá nhiều rượu. Căng thẳng. Trào ngược dịch mật Biến chứng viêm dạ dày cấp Nếu không điều trị, viêm dạ dày cấp không chỉ gây đau dạ dày mà còn có thể dẫn đến viêm loét dạ dày và chảy máu dạ dày. Xét nghiệm chẩn đoán Để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm dạ dày cấp, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số xét nghiệm, chụp chiếu sau: Xét nghiệm máu Kiểm tra nhiễm vi khuẩn H. pylori Nội soi tiêu hóa trên X quang. X quang dạ dày và ruột non Xem thêm bài viết Đặt lịch khám dạ dày với bác sĩ giỏi và nhiều kinh nghiệm Đau dạ dày: Triệu chứng, cách giảm đau và điều trị hiệu quả Bệnh viện, phòng khám điều trị viêm dạ dày cấp tại Hà Nội Một số địa chỉ khám - nội soi dạ dày uy tín tại Hà Nội như: Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn Trung tâm Nội soi tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai Trung tâm Nội soi tiêu hóa - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Phòng khám Đa khoa Vietlife Phòng khám đa khoa Hoàng Long
bookingcare-vn-blog-1248
Trào ngược dạ dày thực quản: 5 thực phẩm nên ăn và 4 thực phẩm không nên ăn Ăn uống và sinh hoạt khoa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị trào ngược dạ dày thực quản. Người bệnh cần nắm rõ thực phẩm nào nên và không nên ăn, áp dụng vào cuộc sống hàng ngày như một thói quen. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản là tình trạng các chất từ dạ dày (có thể là đồ ăn hay dịch vị) trào ngược lên thực quản từng lúc hoặc thường xuyên. Nếu để lâu không chữa trị thì có thể gây ra những biến chứng như viêm, loét, hẹp, chảy máu thực quản. Việc điều trị triệt để bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản không phải một sớm một chiều là có thể thành công, bệnh cần phải được điều trị, quản lý bằng nhiều phương pháp trong đó chế độ ăn là vô cùng quan trọng. Cùng tìm hiểu trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì và kiêng ăn gì trong bài viết dưới đây cùng BookingCare. Ăn uống và sinh hoạt khoa học, hợp lý đóng một vai trò quan trọng trong suốt quá trình điều trị trào ngược dạ dày thực quản. Người bệnh cần nắm rõ những thực phẩm nào nên ăn và những thực phẩm không nên ăn, áp dụng vào cuộc sống hàng ngày như một thói quen. Trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì? 1. Bánh mỳ, bột yến mạch Đây là lựa chọn nên ăn hàng đầu cho người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản , đặc biệt khi người bệnh bị đói. Cả bột yến mạch và bánh mỳ đều có khả năng “hút” bớt lượng axit dư thừa có trong dạ dày nên có thể giúp giảm nhanh hiện tượng ợ nóng, đau rát. Bột yến mạch còn có thể nấu thành các món súp, cháo, hoặc trộn với sữa, làm bánh. Bánh mỳ, bột yến mạch tốt cho người bị Trào ngược dạ dày thực quản - Ảnh: Internet 2. Các loại đỗ đậu Các loại đậu đỗ giàu chất xơ, chứa các amino axit cần thiết dùng rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản. Tuy nhiên, một số đậu như đậu tương, đậu Hà Lan, đậu đen, đậu xanh… chứa carbohydrat phức hợp có thể gây hiện tượng đầy hơi. Trước khi chế biến các loại đậu này, bạn nên ngâm qua đêm các hạt đậu khô để làm mềm hạt và chỉ ăn từng lượng nhỏ để cơ thể thích nghi dần. 3. Rau xanh Rau và trái cây là một lựa chọn an toàn cho người bị trào ngược dạ dày thực quản-thực quản vì chúng giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và có khả năng chống viêm hiệu quả. Người bệnh nên ăn các loại rau quả như: cải xoăn, dưa chuột, khoai lang, khoai tây, cà rốt, bí ngô; dưa, chuối, quả bơ, việt quất, mâm xôi… Hạn chế các loại trái cây có múi họ cam quýt,... cụ thể BookingCare sẽ đề cập trong phần Trào ngược dạ dày thực quản kiêng ăn gì. 4. Các loại đạm dễ tiêu Đạm dễ tiêu tốt cho người trào ngược là thịt thăn lợn, tim lợn, thịt lưỡi lợn, và thịt ngan. Người bệnh nên tránh ăn nhiều thịt vịt và thịt gà. Thịt vịt mang tính hàn lạnh, thịt gà tính nóng đều không tốt. 5. Gừng, nghệ Với đặc tính kháng viêm hiệu quả, gừng và nghệ hỗ trợ điều trị ợ nóng, ợ hơi ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Bạn có thể sử dụng gừng trong việc chế biến các món hàng ngày hoặc pha trà bằng 1-2 lát gừng mỏng. Còn với nghệ vàng, bạn nên sử dụng nghệ ở dạng tinh bột để gia tăng công dụng chữa bệnh. Có thể pha trà trà gừng, nghệ với mật ong để giúp điều trị trào ngược dạ dày thực quản . Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học, người bệnh trào ngược dạ dày thực quản thực quản nên đi khám định kỳ tại bệnh viện, phòng khám Tiêu hóa uy tín để được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Trào ngược dạ dày thực quản thực quản kiêng gì? 1. Thực phẩm chứa nhiều chất béo Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo như: mỡ động vật, đồ chiên, rán nhiều mỡ… nếu bữa ăn càng có nhiều chất béo thì việc tiêu hóa càng chậm và khó khăn hơn. Khó tiêu sẽ dẫn đến trứng bụng, tăng áp lực cho dạ dày, do đó cũng tăng áp lực lên cơ thắt thực quản dưới. Thời gian tiêu hóa thức ăn cũng lâu hơn khiến quá trình tiêu hóa thức ăn bị chậm lại gây khả năng trào ngược dạ dày thực quản . 2. Cà phê, thuốc lá, bia rượu Bệnh nhân cần tránh các đồ uống có cồn, kích thích như: cà phê, trà và những đồ uống chứa cafein… những đồ uống này sẽ làm tăng sự giãn cơ vòng dưới thực quản cũng như tăng sự tiết axit trong dạ dày. Đồ uống có ga như nước coca, sô đa… cũng cần tránh bởi vì những đồ uống này sẽ làm trướng bụng và gây ra những tác động không tốt đối với cơ thắt dạ dày thực quản. Đặc biệt, rượu, bia và những đồ uống có pha rượu đều có hại đối với sự co giãn của cơ thắt thực quản. Khi đói, dạ dày trống rỗng mà bạn uống các đồ uống này thì sẽ rất hại cho cơ thắt. Bên cạnh đó, sữa và sôcôla chứa nhiều chất béo, protein và canxi, nên người bệnh cũng nên hạn chế sử dụng. 3. Hoa quả chứa nhiều axit Trái cây rất tốt cho sức khỏe, bổ sung vitamin và khoáng chất, nhưng đối với bệnh nhân mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản - thực quản cần hạn chế ăn các loại hoa quả cam, quýt, chanh, bưởi… Các loại hoa quả này thường có vị chua và chứa nhiều vitamin C nên sẽ làm tăng sự tiết dịch của dạ dày. Kể cả nước ép của các loại quả này cũng nên hạn chế uống. Tốt nhất nên dùng trái cây ngoài bữa ăn. Nếu dùng trái cây sau bữa ăn (tráng miệng), có thể xảy ra hiện tượng lên men ở ruột và từ đó gia tăng trào ngược chất axit lên thực quản. 4. Các loại gia vị Các loại gia vị thường được sử dụng trong thực đơn hàng ngày, tuy nhiên đối với những người mắc bệnh cần hạn chế không sử dụng nhiều các loại gia vị cay nóng như: ớt, bạc hà, tỏi… là những chất gây kích thích lớp màng thực quản và cũng làm tăng cảm giác nóng rát dạ dày. Hạn chế muối ăn bởi muối ăn làm rối loạn hoạt động của cơ thắt. Nên nêm thức ăn vừa mặn. Không chấm thêm nước mắm hay nước tương. Tránh dùng mắm và thức ăn khô, mặn (cá khô). Như vậy, trên đây là những thực phẩm mà bệnh nhân trào ngược dạ dày nên ăn, kiêng ăn. Bạn đọc có thể tham khảo để xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, góp phần vào điều trị trào ngược dạ dày hiệu quả
bookingcare-vn-blog-1253
Bệnh viêm đa khớp là gì? Triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị hiệu quả Bài viết cung cấp những thông tin cần thiết về bênh viêm đa khớp - bệnh lý Cơ xương khớp thường gặp hiện nay: triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị, khám ở đâu tốt, bác sĩ giỏi... Trong quá trình hỗ trợ bệnh nhân đặt lịch khám với bác sĩ Cơ Xương Khớp , BookingCare nhận thấy Viêm đa khớp là bệnh lý khá phổ biến. Viêm đa khớp được đề cập ở đây là tên gọi của bệnh là viêm đa khớp dạng thấp hay còn được gọi là viêm khớp dạng thấp . Chính vì thế, trong nội dung toàn bài viết này chúng tôi xin cung cấp thông tin về bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Bác sĩ Cơ xương khớp Nguyễn Dương Nhật Thi. Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là gì? Viêm đa khớp dạng thấp bệnh lý tự miễn, mạn tính và có những biểu hiện khá phức tạp. Các khớp bị viêm ở mức độ nặng sẽ dần bị biến dạng và mất khả năng hoạt động. Viêm đa khớp dạng thấp được đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh. Viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu xảy ra ở những khớp nhỏ, khủy, vai, đầu gối, bàn tay, cổ tay,... Bệnh dễ dẫn tới các bệnh lý khác như viêm khớp cổ tay, viêm khớp cổ chân ,... Nhiều người nghĩ rằng bệnh viêm đa khớp dạng thấp chỉ xuất hiện ở người cao tuổi, nhưng thực tế những người từ 30 tuổi trở lên cũng đã có những dấu hiệu của bệnh. Bệnh nhân nếu không được điều trị sớm và có phương pháp phù hợp sẽ để lại những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe hay làm mất đi khả năng lao động. Viêm đa khớp gây sưng đau ở các khớp - Ảnh: BookingCare "Về cơ bản, viêm khớp dạng thấp có thể coi là không chữa khỏi hoàn toàn được mà chỉ làm giảm các triệu chứng và sự tiến triển của bệnh. Hậu quả lâu dài của bệnh là tổn thương các khớp nặng nề, ảnh hưởng đến chức năng khớp và vấn đề thẩm mỹ, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân". Theo PGS.TS.BS Trần Trung Dũng - Phó Giám đốc Bệnh viện Xanh Pôn. Triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính với những triệu chứng phổ biến như sau: Biểu hiện tại khớp Vị trí tổn thương: Tổn thương thường gặp nhất là các khớp ngón gần bàn ngón, cổ tay, khuỷu gối, cổ chân, bàn ngón chân hai bên. Tính chất: Trong các đợt tiến triển các khớp sưng đau, nóng, ít khi đỏ. Đau kiểu viêm. Các khớp ngón gần thường có dạng hình thoi. Các khớp thường bị cứng vào buổi sáng. Trong các đợt tiến triển, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên 1 giờ. Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào tình trạng viêm. Biến dạng khớp: Nếu bệnh nhân không được điều trị sớm, đúng cách bệnh nhân sẽ có nhiều đợt tiến triển liên tiếp hoặc sau một thời gian diễn biến mạn tính các khớp nhanh chóng bị biến dạng. Giai đoạn muộn thường tổn thương các khớp vai, háng. Có thể tổn thương cột sống cổ, gây những biến chứng về thần kinh (có thể liệt tứ chi). Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp Hạt dưới da: Có thể có một hoặc nhiều hạt. Vị trí hạt xuất hiện trên xương trụ gần khuỷu, trên xương chày gần khớp gối quanh khớp nhỏ ở bàn tay. Viêm mao mạch: Biểu hiện dưới dạng hồng ban ở gan chân tay, triệu chứng này báo hiệu tiên lượng nặng. Gân, cơ, dây chằng và bao khớp: Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Có thể gặp triệu chứng viêm gân, đôi khi có đứt gân. Các dây chằng có thể co kéo hoặc lỏng lẻo. Thường gặp bệnh kén khoeo chân, kén này có thể thoát xuống các cơ cẳng chân. Biểu hiện nội tạng như tràn dịch màng phổi, màng tim... Các triệu chứng này thường hiếm gặp, chỉ xuất hiện trong các đợt tiến triển. Triệu chứng khác: Thiếu máu do viêm, rối loạn thần kinh thực vật , hội chứng đường hầm cổ tay, cổ chân, viêm mống mắt... Nguyên nhân gây viêm đa khớp dạng thấp Tác nhân gây bệnh: Có thể là do virut, vi khuẩn, dị nguyên nhưng chưa được xác định chắc chắn. Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính (70 - 80% bệnh nhân là nữ) và tuổi (60 - 70% gặp ở người trên 30 tuổi). Yếu tố di truyền: Viêm khớp dạng thấp có tính gia đình. Yếu tố thuận lợi: cơ thể suy yếu, sinh đẻ, sau sang chấn, nhiễm lạnh kéo dài… Các yếu tố thuận lợi khác: Môi trường sống ẩm thấp, cơ thể suy yếu mệt mỏi, nhiễm lạnh, phẫu thuật. Người mắc viêm đa khớp không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn tới những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống: Giảm năng lao động Nguy cơ tàn phế Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch Giảm khả năng sinh con ở nữ giới Xét nghiệm chẩn đoán viêm đa khớp Để chẩn đoán và đánh giá tình trạng tổn thương ở khớp, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng như: chụp Xquang, xét nghiệm, chụp MRI, CT Scan... Xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc dịch khớp: Xác định các loại yếu tố viêm khớp Chụp X-quang: tìm ra những tổn thương trong xương Chụp cộng hưởng từ (MRI): giúp hình dung mô mềm như gân, sụn, dây chằng cũng như xương Nội soi khớp: Trong một số trường hợp các bác sĩ có thể xem xét thiệt hại trong ổ khớp. Chụp X-quang là phương pháp phổ biến được áp dụng để chẩn đoan viêm đa khớp - Ảnh: ehow.co.uk Phương pháp điều trị viêm đa khớp Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh của hệ thống tự miễn, chính vì vậy nên việc điều trị dứt điểm thường rất khó khăn. Điều trị thường kéo dài từ 1 - 2 tháng đến vài năm và có khi là suốt đời. Nguyên tắc điều trị viêm đa khớp là điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên. Hiện điều trị viêm đa khớp dạng thấp thường kết hợp nhiều phương pháp: Điều trị nội khoa: chủ yếu là dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm... Điều trị ngoại khoa: Với những trường hợp nặng (không đi lại được, vận động còn ít hoặc mất hết) ngoài dùng thuốc bác sĩ có thể kết hợp với phẫu thuật (phẫu thuật chuyển gân, hàn khớp, thay khớp, nhân tạo, nội soi) khi có các khớp bị biến dạng nặng hay việc dùng thuốc không mang lại hiệu quả cao. Các phương pháp khác: Phục hồi chức năng: thực hiện các bài tập để giảm cứng và đau các khớp, chống dính khớp. Y học cổ truyền : trong các đợt tiến triển của bệnh việc dùng thuốc là cần thiết, song ở giai đoạn bệnh thuyên giảm nước suối khoáng có thể có tác dụng phục hồi chức năng khớp. Châm cứu cũng là cách để làm giảm cơn đau của bệnh. Việc điều trị bệnh như thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào bác sĩ, người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Bởi một số thuốc điều trị xương khớp có ảnh hưởng xấu tới dạ dày. Chăm sóc viêm đa khớp hiệu quả tại nhà Như đã đề cập bên trên, viêm đa khớp là bệnh rất khó để chữa khỏi, vì đây là bệnh do các hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công và hủy hoại màng hoạt dịch khớp gây nên một quá trình kéo dài không chấm dứt, đi từ khớp này qua khớp khác. Vì vậy để phòng bệnh cũng như hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả, người bệnh cần phải chú ý: Đảm bảo môi trường sống khô ráo, thoáng đãng, sạch sẽ vì môi trường sống ẩm thấp, thời tiết mưa lạnh là nguyên nhân ảnh hưởng đến các khớp, lâu dần sẽ dẫn tới bệnh. Chế độ ăn uống hợp lý: xây dựng chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, trái cây, thực phẩm chứa nhiều canxi, uống nhiều nước để hỗ trợ cho hệ khớp trong cơ thể không bị sớm suy thoái. Giữ cân nặng ở mức hợp lý giúp giảm đi trọng lượng chèn ép lên các khớp xương từ đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp. Không nên đứng hoặc ngồi quá lâu, luôn giữ tư thế thẳng, thường xuyên xoa bóp ở bàn tay, ngón tay và các khớp. Để phòng tránh bệnh tái phát, người bệnh cần nằm trên giường phẳng, chắc, ngủ đủ giấc. Hạn chế mang vác nặng, làm việc sai tư thế: những người làm việc văn phòng, thợ may, người thường xuyên làm các công việc lao động nặng nên chú ý không làm việc quá sức, dành thời gian nghỉ ngơi, vận động sau 1-2h làm việc để giúp hệ xương khớp được thư giãn và tránh tình trạng co cứng cơ, làm giảm thiểu khả năng mắc bệnh. Vận động nhẹ nhàng hàng ngày: đi bộ, tập luyện thể thao... là cách để phòng tránh và điều trị bệnh hiệu quả. Giữ tâm lý ổn định, hạn chế căng thẳng, stress để không ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển hormon, từ đó phòng bệnh hiệu quả. Đi khám sức khỏe định kỳ : những đối tượng như người già, những người có tiền sử về bệnh xương khớp, những phụ nữ từ độ tuổi 30-50 nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế chuyên khoa nhằm chủ động phát hiện bệnh sớm, ngay từ giai đoạn đầu và điều trị bệnh hiệu quả. Sống chung với bệnh viêm đa khớp Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hệ thống xương khớp. Cùng với thời gian, các khớp xương bị thoái hóa trong khi lượng chất cần thiết để tái tạo sụn và xương như canxi và collagen lại không được cơ thể sản sinh một cách đầy đủ khiến cho bệnh lý xương khớp khó tránh khỏi. Chế độ ăn của người viêm đa khớp là một trong những yếu tố giúp cải thiện tình trạng bệnh - Ảnh: BookingCare Việc bổ sung từ bên ngoài một lượng hợp lý các chất cần thiết sẽ góp phần giúp cho hệ thống xương khớp được ổn định và làm chậm lại quá trình lão hóa. Cụ thể: Các loại hoa quả vitamin C: cam, xoài, dâu tây, đào… là những loại quả có chứa nhiều vitamin C. Một số thực phẩm khác cũng có tác dụng chống viêm như: tảo bẹ, nghệ, nấm và trà xanh. Các loại cá: như cá hồi, cá ngừ, cá mòi… rất giàu a-xit béo omega3 là chất quan trọng để hạn chế viêm đa khớp dạng thấp. Rau củ: được xem như là thành phần chính trong chế độ ăn của người bệnh như: cải bắp, cải xanh, tỏi, gừng, các loại đậu xanh, rau bina, tỏi tây. Ngũ cốc: gạo lứt, lúa mỳ, lúa mạch đen... Các lương thực này chứa nhiều carbohydrate phức hợp, mang lại nguồn năng lượng tuyệt vời cho người bệnh. Thảo dược và các loại gia vị: giúp chống lại những phản ứng có hại đối với cơ thể như húng quế, húng tây, ớt, quế, bạc hà, mùi tây và cây đinh hương. Các nguồn thức ăn giàu magiê cũng được khuyên nên ăn như: chuối, quả mơ, đậu, rau có lá. Ngoài ra, người bệnh nên uống nhiều nước, thịt lợn, thịt gà, đậu nành… cũng là một chất có khả năng ngăn chặn tiến trình sản sinh ra các chất chống lại khả năng gây viêm. Bên cạnh những thực phẩm tốt, bệnh nhân mắc viêm đa khớp cần kiêng sử dụng những loại thực phẩm như: Thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn chế biến sẵn: vì chúng có chứa nhiều chất béo bão hòa làm kích thích phản ứng viêm khiến người bệnh có cảm giác đau hơn. Thực phẩm có nhiều muối, nhiều đường: bánh kẹo, nước ngọt, thịt muối, dưa muối… nên hạn chế ăn vì những loại thực phẩm này khiến tình trạng bệnh trở nên xấu hơn. Rượu, bia, cà phê, thuốc lá, socola: Những thực phẩm này làm cản trở hấp thụ canxi và làm thất thoát canxi ra ngoài cơ thể khiến tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm hơn. Ngoài ra, một vấn đề quan trọng đối với bệnh xương khớp là hạn chế tối đa tình trạng tăng cân. Cân nặng tăng có thể gây gia tăng áp lực cho phần xương khớp đang bị tổn thương từ đó khiến căn bệnh phát triển nặng hơn. Khi thấy xuất hiện những triệu chứng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp hay bất cứ triệu chứng đau bất thường nào ở khớp, người bệnh hãy chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp. Với những trường hợp bệnh nhẹ, mới xuất hiện trong giai đoạn đầu người bệnh có thể đến khám chữa tại các bệnh viện tuyến Huyện hoặc Tỉnh. Đối với các trường hợp nặng hơn, điều trị trong thời gian dài mà không mang lại hiệu quả thì nên tìm đến các bệnh viện tuyến Trung ương để thăm khám. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bệnh nhân về bệnh lý viêm đa khớp
bookingcare-vn-blog-1262
Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì và nên kiêng gì? Gan nhiễm mỡ là tình trạng hàm lượng chất béo trong gan cao hơn bình thường (trên 5% trọng lượng gan). Gan nhiễm mỡ phổ biến ở những người lười vận động, ăn uống không hợp lý. Thói quen ăn uống không hợp lý: quá nhiều thịt, mỡ, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá… kết hợp với áp lực công việc, stress kéo dài , ít vận động có thể gây ra nhiều bệnh lý như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường đặc biệt là bệnh gan nhiễm mỡ . Bệnh không có triệu chứng rõ ràng. Một số người chỉ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Những người có thói quen ăn uống không hợp lý nên đi khám Tiêu hóa định kỳ để phát hiện bệnh từ sớm. Thay đổi lối sống cụ thể là giảm cân và thay đổi chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Một chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm được cân nặng, giúp giảm mỡ trong gan và đảo ngược quá trình viêm và xơ hóa gan trong bệnh gan nhiễm mỡ Chế độ ăn Địa Trung Hải được nhiều nghiên cứu khuyên áp dụng cho người bị gan nhiễm mỡ nói riêng và người mắc hội chứng chuyển hóa nói chung do bổ dưỡng, an toàn, dễ thực hiện, bảo vệ chống lại bệnh tim mạch, đái tháo đường và hiệu quả để giảm cân nặng. Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì? Người bệnh hoàn toàn có thể cải thiện tình trạng nhiễm mỡ của gan thông qua việc thay đổi các thói quen ăn uống và sinh hoạt hàng ngày. 1. Trứng, sữa, thịt, cá, các loại đậu đỗ Khi bị gan nhiễm mỡ, người bệnh thường sẽ phải giảm lượng tinh bột và chất béo trong bữa ăn. Nhưng cơ thể đòi hỏi vẫn phải cung cấp một lượng protein nhất định để đảm bảo cho các hoạt động hàng ngày. Vì vậy, người bệnh có thể nạp protein từ thịt nạc, cá, trứng, sữa tách béo và các loại đậu đỗ thay vì tinh bột và chất béo như trước. Bổ sung nhiều cá tươi, đặc biệt là các loại cá sông (cá không chiên), hoặc hải sản ít nhất 2 lần/ tuần thay cho các loại thịt đỏ, thịt gia cầm hoặc trứng. Hạt cây (hạnh nhân, óc chó, hạt điều, macca, đậu phộng…) là thành phần không thể thiếu cho một chế độ ăn lành mạnh do giàu chất dinh dưỡng, dầu chất béo không bão hòa, chất xơ, protein và các khoáng chất không sodium. Chính vì vậy cần thường xuyên tiêu thụ các loại hạt cây để cải thiện sức khỏe lâu dài. Các loại đậu cũng chứa nhiều dinh dưỡng không kém hạt cây, và sẽ rất tốt để thêm vào một chế độ ăn lành mạnh. Trứng cũng là một nguồn dinh dưỡng tốt cung cấp chất đạm và chất béo tốt cho cơ thể. Dù mỗi lòng đỏ trứng chứa 184mg cholesterol nhưng các nhóm nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ trứng không liên quan đến tăng cholesterol máu, tốt nhất là không quá 5 lòng đỏ trong 1 tuần, và không giới hạn số lòng đỏ trứng. Lưu ý: khi chế biến thức ăn, nên bỏ cắt bỏ phần da động vật. Chất béo và calo dư thừa có thể được giảm bằng cách loại bỏ tất cả các chất béo có thể nhìn thấy như da của gia cầm trước khi nấu. Các loại cá, tôm sẽ cung cấp đủ lượng protein cho cơ thể mà lại không chứa nhiều chất béo 2. Hoa quả, rau xanh và ngũ cốc Chất xơ là một phần không thể thiếu được trong cơ thể, tăng thêm lượng chất xơ trong các bữa ăn sẽ giúp người bệnh có thể kiểm soát được lượng mỡ và lượng đường trong cơ thể. Người bệnh nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi để có chất xơ kích thích nhu động ruột, tránh táo bón, phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. Trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt tự nhiên ít calo và chất béo bão hòa nhưng giàu chất xơ. Chế độ ăn giàu chất xơ cũng có thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường típ 2, một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với gan nhiễm mỡ. Các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, E, giúp phục hồi và đỡ bị rối loạn chuyển hóa thêm nữa từ các bệnh lý của gan hay nhiễm mỡ của gan. Một số thực phẩm được có tác dụng giảm mỡ như Ngũ cốc nguyên hạt, nguyên cám như: Gạo lứt, hạt diêm mạch, hạt quinoa, đặc biệt là ngô, trong ngô có chứa axit béo không no, có thể thúc đẩy sự chuyển hóa của các chất béo bên trong cơ thể và giúp cân bằng lượng cholesterol. Cà chua tươi chín Ớt vàng, khổ qua Rau ngót, rau cần tây, bầu, bí, tỏi Cam, quýt, bưởi, các loại quả mọng (dâu), táo Trà xanh, hoa hòe 3. Dầu thực vật Chất béo là nguồn cấp năng lượng chủ yếu trong cơ thể nên người bệnh gan nhiễm mỡ phải hạn chế sử dụng chất béo. Mà thay vào đó, bạn có thể dùng dầu thực vật như dầu olive, dầu hạt cải, dầu đậu nành… Sử dụng dầu thực vật sẽ tốt cho người mắc bệnh gan nhiễm mỡ 4. Đồ uống có lợi cho gan Người bị gan nhiễm mỡ nên chọn các loại nước có lợi cho gan tuy nhiên phải sử dụng với liều lượng nhất định có sự hướng dẫn của bác sĩ như atiso, trà nụ vối, và tránh các loại đồ uống ngọt, đồ uống có cồn. Bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ nên tránh tất cả loại rượu, bia. Gan nhiễm mỡ nên kiêng gì? Nếu chỉ ăn uống những thực phẩm tốt, mà không hạn chế những đồ ăn độc hại thì khó có thể kiểm soát được gan nhiễm mỡ. Người bệnh cần tránh một số thực phẩm sau: 1. Mỡ động vật Người bệnh cần hạn chế ăn mỡ động vật trong bữa ăn hàng ngày. Có như vậy mới làm giảm lượng mỡ trong máu, lượng mỡ vận chuyển qua gan giảm, qua đó giảm gánh nặng cho gan. Thay vì mỡ động vật, người bệnh nên sử dụng các loại dầu thực vật như dầu mè, dầu đậu nành, dầu olive… những loại dầu này chứa nhiều acid béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol. 2. Nội tạng, da động vật Người bệnh gan nhiễm mỡ cũng nên kiêng ăn các loại phủ tạng động vật, da động vật… vì có chứa nhiều cholesterol. Hạn chế được các loại thức ăn này sẽ giúp người bệnh giảm được lượng mỡ thừa và phòng ngừa hoặc làm ổn định bệnh xơ vữa động mạch, cao huyết áp , tiểu đường , béo phì… 3. Thịt đỏ Bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ cũng không nên ăn thịt nhiều, đặc biệt là các loại thịt đỏ vì nhiều chất béo bão hòa và đạm có trong thịt cũng sẽ phải chuyển hóa ở gan, làm tăng gánh nặng cho gan. Thịt đỏ gồm các loại thịt bò, thịt cừu, thịt heo và thịt bê, thịt ngựa, thịt trâu... 4. Rượu, bia và các đồ uống có cồn Đặc biệt, người bệnh gan nhiễm mỡ phải kiêng rượu bia. Khi bị bệnh mà người bệnh vẫn tiếp tục uống rượu bia sẽ làm quá trình chuyển đến xơ gan và ung thư gan nhanh hơn rất nhiều. Lượng rượu bia được khuyến cáo sử dụng hàng ngày là từ 2 đơn vị rượu đối với nam, từ 1 đơn vị rượu trở xuống với nữ (1 đơn vị rượu tương đương 1 lon bia 330ml nồng độ cồn 5%, hoặc 100ml rượu vang có nồng độ cồn 13,5%, hoặc 30ml rượu mạnh nồng độ 40%) 5. Thức ăn, đồ uống chứa nhiều đường và trans fat. Ngày nay với sự phát triển của lối sống hiện đại kéo theo sự bùng nổ của các loại thức ăn nhanh chứa nhiều gia vị và đồ uống đã qua nhiều công đoạn chế biến sẵn, đặc biệt là đường tinh luyện, đường có nồng độ fructose cao, trans fat trong các loại bột kem béo thực vật, có trong nhiều món khoái khẩu như kem, trà sữa, thức uống đóng chai uống liền,.., gây hại cho gan khi tiêu thụ với số lượng lớn và thường xuyên. Nên tập thể dục, thể thao thường xuyên Song song với chọn thực phẩm phù hợp, điều chỉnh lối sống, tập thể dục đều đặn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát gan nhiễm mỡ . Người bệnh nên dành khoảng 30 phút để tập aerobic mỗi ngày, đi bộ hoặc đi xe đạp. Tránh lao động trí óc quá căng thẳng, lao động chân tay quá sức. Có thời gian làm việc nghỉ ngơi hợp lý, chú ý ngủ đủ giấc trong ngày, thực hành thiền định chánh niệm. Tránh căng thẳng, lo lắng, giận dữ, buồn phiền. Hình thành nếp sống vui tươi lành mạnh. Ngoài ra, nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, và lưu ý xét nghiệm men gan và các xét nghiệm đánh giá chức năng gan để xử lý kịp thời các biến chứng do gan nhiễm mỡ gây ra. Khi bị bệnh cần điều trị bệnh theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa , không được tự động bỏ thuốc, thay thuốc hoặc thay liều lượng điều trị
bookingcare-vn-blog-1290
Viêm gan B: 6 triệu chứng và dấu hiệu nhận biết Viêm gan b có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan b giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi kiểm tra sức khỏe hoặc đi hiến máu. Viêm gan b là một trong những bệnh dễ lây nhiễm hàng đầu ở nước ta. Bệnh lây qua 3 con đường: đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Trong những năm gần đây, mọi người đã có kiến thức tốt hơn về bệnh viêm gan b , có ý thức tự tìm hiểu và phòng tránh bệnh. Ngay khi xuất hiện triệu chứng, hoặc có nguy cơ mắc viêm gan b, hãy tìm hiểu các bác sĩ khám chữa viêm gan b giỏi để thăm khám và làm xét nghiệm. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này, BookingCare sẽ cung cấp thông tin về bệnh, triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh viêm gan b Viêm gan b có 2 loại: cấp tính và mạn tính Trước khi nói về triệu chứng viêm gan b, người bệnh cần phải ghi nhớ rằng viêm gan b có 2 dạng: viêm gan b cấp tính và viêm gan b mạn tính. 1. Viêm gan b cấp tính Viêm gan b cấp tính là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan b , người bị nhiễm virus trong 6 tháng đầu được xem là viêm gan b cấp tính. Bệnh khởi phát đột xuất và thời gian lâm bệnh ngắn. Giai đoạn này, khoảng 90% bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn và tạo được kháng thể miễn dịch suốt đời. 2. Viêm gan b mạn tính Các đợt viêm gan b cấp nếu không được điều trị khỏi có thể sẽ tiến triển thành viêm gan b mạn tính (khoảng 10% trường hợp viêm gan b cấp sẽ chuyển thành viêm gan b mạn). Người bệnh sẽ phải mang virus viêm gan b suốt đời. Khi nói đến từ “mạn tính” ta thường nghĩ đến bệnh tái đi tái lại, ít trường hợp chữa khỏi dứt điểm được. Viêm gan b mạn cũng thế, giải pháp điều trị bệnh viêm gan b mạn chủ yếu là kiểm soát, ức chế lâu dài sự tăng sinh của virus HBV, qua đó ngăn bệnh tiến triển, ngừa biến chứng xơ gan , ung thư gan. Đến nay thế giới vẫn chưa có thuốc tiêu diệt hoàn toàn được siêu vi B. Vì vậy, người bệnh hãy đi khám và theo dõi thường xuyên tại các bệnh viện, phòng khám viêm gan b uy tín ngay khi có triệu chứng và nguy cơ mắc viêm gan b. Tránh trường hợp ủ bệnh lâu ngày, dễ tiến triển thành mạn tính, rất khó khăn trong điều trị. Xem thêm: Phân biệt viêm gan b cấp tính và mạn tính Viêm gan b lây qua đường máu, đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con Vì sao bệnh viêm gan b ít gây đau? Nhu mô của gan có rất ít tế bào thần kinh cảm giác nên các bệnh về gan thường ít khi gây đau. Trên thực tế, có một số trường hợp người bệnh đi khám khi thấy đau tức vùng gan, sau khi kiểm tra thì phát hiện khối ung thư đã quá lớn. Một khối u nhỏ không gây đau đớn gì cho người bệnh. Khi khối u quá lớn, lúc đó nó mới làm căng vỏ gan, trên lớp vỏ này có nhiều tế bào thần kinh cảm giác, thì lúc đó người bệnh mới có cảm giác đau tức, khó chịu. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết viêm gan b Viêm gan b không có triệu chứng đặc hiệu và rất khó để nhận biết thông qua biểu hiện bên ngoài. Người bệnh nên đi khám với bác sĩ viêm gan b ngay khi có những triệu chứng ban đầu của bệnh. Viêm gan b có rất ít triệu chứng, đặc biệt viêm gan b giai đoạn đầu triệu chứng rất mơ hồ. Người bệnh thường tình cờ phát hiện ra khi đi khám sức khỏe tổng quát hoặc đi hiến máu. Đối với viêm gan virus nói chung, trong đó có cả viêm gan b, chỉ khi ở giai đoạn cấp tính thì triệu chứng mới xuất hiện. Sau đây là 6 triệu chứng của viêm gan b: 1. Mệt mỏi, chán ăn Người bệnh viêm gan b thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người, cơ thể suy nhược, mất tập trung, khó khăn trong việc kiểm soát lời nói và hành động, người bệnh gặp khó khăn ngay cả trong những sinh hoạt thường ngày. Ngoài ra, nhiều trường hợp có dấu hiệu ăn không ngon miệng, chán ăn, lười vận động. Triệu chứng này xuất hiện ở hầu hết người bị viêm gan b và tùy vào cơ địa mỗi người và tình trạng bệnh mà biểu hiện ở mức độ khác nhau. 2. Sốt Khi các chất độc tích tụ bên trong dồn vào máu hoặc tế bào gan bị hoại tử bắt đầu phát triển thì cơ thể sẽ có phản ứng sốt. Giai đoạn những ngày đầu phát bệnh, người bệnh thường sốt nhẹ. Nếu như bệnh nhân bị viêm gan b mãn tính thì có thể xuất hiện hiện tượng sốt kéo dài, nhất là vào buổi chiều. 3. Đau tức vùng gan Gan nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn. Người mắc viêm gan b có thể bị đau tức khu vực này, hay còn gọi là vùng hạ sườn phải. Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ đau không giống nhau, khi vận động sẽ cảm thấy đau hơn. Ngoài ra, người bệnh thường bị đau nhức tứ chi, nhức mỏi xương khớp. 4. Vàng da, vàng mắt Có thể nói, vàng da, vàng mắt là triệu chứng rõ ràng nhất để nhận biết một người đang mắc các bệnh về gan hay không. Trên cơ thể bệnh nhân xuất hiện những vùng màu vàng, đầu tiên sẽ là các niêm mạc, cụ thể là ở mắt, sau đó đến lòng bàn tay bị vàng, rồi đến toàn thân chuyển sang màu vàng. Da càng sậm màu hơn có nghĩa là bệnh tình ngày càng nặng hơn. 5. Nước tiểu vàng, phân vàng màu Nước tiểu vàng, phân vàng có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc bệnh lý Gan mật nào đó, cũng có khả năng là viêm gan b. 6. Mẩn ngứa, phát ban, xuất huyết dưới da Khi chức năng giải độc của gan bị suy giảm mạnh, độc tố tích tụ trong cơ thể làm người bệnh phát sốt, chất độc dần dồn vào máu làm người bệnh có biểu hiện xuất huyết dưới da với những điểm ứ máu nhỏ, chân răng và mũi chảy máu, đó là do cơ chế đông máu trong cơ thể đã bị hoại tử. Tuy nhiên những triệu chứng này khó nhận biết nếu người bệnh không để ý kỹ, chúng cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Thể lành mang virus viêm gan b Không những ít triệu chứng, có những trường hợp người bệnh thể lành mang virus (hoặc thể ngủ yên) thường không có triệu chứng gì. Tức là, khi xét nghiệm sẽ thấy người bệnh dương tính với virus viêm gan b, nhưng những virus ngày không hoạt động mà chỉ trú ngụ trong cơ thể, do đó không gây ra triệu chứng gì. Các virus cứ âm thầm hoạt động và chuyển sang viêm gan b mạn, rồi thành xơ gan , ung thư gan lúc nào không hay, khi cơ thể cảm nhận được triệu chứng thì lúc đó bệnh đã tiến triển nặng. Cách nhận biết bệnh viêm gan b Như đã nói ở trên, rất khó để nhận biết mình có bị viêm gan b hay không. Đợi đến khi thấy rõ triệu chứng như vàng da, vàng mắt mới đi khám thì có thể bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, khó điều trị. Do vậy, cách tốt nhất để biết chính xác mình có mắc bệnh viêm gan b hay không là đi khám và xét nghiệm viêm gan b . Đây không phải là một xét nghiệm phức tạp, bạn không mất nhiều thời gian cho xét nghiệm này, chi phí cũng không đáng kể. Hãy sắp xếp thời gian để đến gặp bác sĩ chuyên khoa gan ngay khi cảm thấy nghi ngờ. Trên đây là một số thông tin về triệu chứng, dấu hiệu nhận biết viêm gan b. Hy vọng có thể giúp bạn đọc có những thông tin hữu ích về căn bệnh này, biết cách phòng tránh và phát hiện bệnh sớm
bookingcare-vn-blog-1299
Trào ngược dạ dày: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả Trào ngược dạ dày - thực quản là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm, tìm hiểu. Bài tổng hợp sau đây hy vọng giải đáp được phần nào sự băn khoăn của bạn đọc, những người quan tâm thực sự đến chủ đề này. Các bệnh lý liên quan đến đường Tiêu hóa nói chung và bệnh dạ dày nói riêng có xu hướng ngày càng tăng. Trong đó, trào ngược dạ dày - thực quản là hội chứng nhận được sự quan tâm, tìm hiểu của nhiều người bệnh. Vậy trào ngược dạ dày thực quản là gì mà quan trọng như vậy? Bệnh có chữa được không và cách phòng tránh thế nào... Bài tổng hợp sau đây hy vọng giải đáp được phần nào sự băn khoăn của bạn đọc, những người quan tâm thực sự đến chủ đề này. Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng các chất từ dạ dày trào lên thực quản, bệnh không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có nguy cơ gây ra những biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực quản, thậm chí dẫn tới ung thư. Việc chẩn đoán sớm, điều trị hợp lý và kịp thời sẽ làm cải thiện cuộc sống cho người bệnh cũng như giảm thiểu được các biến chứng nguy hiểm. Các chất trong dạ dày trào ngược lên thực quản là hiện tượng sinh lý. Chỉ khi hiện tượng trào ngược gây ra triệu chứng hoặc gây tổn thương thực thể được gọi là bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Triệu chứng trào ngược dạ dày Sau đây là 4 triệu chứng (biểu hiện) chính thường gặp ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. 1. Ợ nóng Là triệu chứng thường gặp nhất. Đó là cảm giác gây ra do các thành phần của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Bệnh nhân thấy nóng rát từ vùng thượng vị, lan ngược lên phía sau xương ức có khi lên tận cổ họng. Ợ nóng thường tăng lên sau khi ăn, khi nằm xuống hoặc ưỡn người về phía trước. 2. Ợ chua Là hiện tượng do các thành phần acid của dịch dày hoặc thực quản trào ngược lại ra vùng hầu họng. 3. Nuốt khó Xuất hiện ở 1/3 số bệnh nhân trào ngược, đó là cảm giác thức ăn hay nước uống dừng lại phía sau xương ức ngay sau khi nuốt. Nuốt khó, hay nghẹn là triệu chứng cần cảnh giác với ung thư thực quản. 4. Ho khan, khàn giọng Dịch axit trào lên lâu ngày sẽ gây viêm, tổn thương niêm mạc hầu họng, gây ho, khàn giọng. Nhiều trường hợp do không biết mình bị trào ngược dạ dày gây ho, người bệnh không đi khám và tự đi mua thuốc uống (thuốc ho, đau họng…). Hệ quả là uống cả tháng trời tình trạng ho vẫn không giảm, thậm chí còn gây bệnh dạ dạ vì sử dụng quá nhiều thuốc. Ngoài ra còn có các triệu chứng không điển hình khác, gồm: nôn, ợ hơi, tăng tiết nước bọt, khò khè, hen phế quản, mòn răng do axit, có những người còn bị viêm xoang , viêm tai giữa do hệ quả của trào ngược dạ dày thực quản lâu ngày Nóng rát vùng ngực trước là triệu chứng của trào ngược dạ dày Nguyên nhân trào ngược dạ dày Nguyên nhân của bệnh trào ngược dạ dày là do van ở chỗ nối thực quản và dạ dày hoạt động không bình thường. Áp lực đóng yếu hơn bình thường, van mở vào những thời điểm không phù hợp làm cho các chất chứa trong dạ dày dễ dàng đi ngược vào thực quản. Sự gia tăng của acid dạ dày gây ra bệnh trào ngược dạ dày. Sự gia tăng của acid dạ dày chủ yếu do các bệnh lý như viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày hay hẹp môn vị dạ dày… Ngoài hai nguyên nhân chính nêu trên, người bệnh bị trào ngược dạ dày còn bởi các yếu tố sau: Do tác dụng phụ của một số loại thuốc tây: thuốc huyết áp, thuốc trị bệnh tiểu đường, thuốc giảm đau, aspirin… Do thói quen dùng các loại đồ uống không tốt như bia rượu, cafe, nước ngọt hay thuốc lá… Do thói quen ăn uống không tốt như ăn quá no, ăn quá nhiều thực phẩm khó tiêu cũng gây ra hiện tượng trào ngược dạ dày. Các bệnh lý như tổn thương hệ thần kinh phó giao cảm thực quản và nhiễm trùng thực quản, người bị béo phì… Cơ vòng thực quản không đóng kín gây trào ngược dạ dày Chẩn đoán trào ngược dạ dày Trong quá trình đi khám, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như: 1. Nội soi thực quản - dạ dày Nội soi là cách hiệu quả nhất trong chẩn đoán và điều trị viêm thực quản trào ngược. Không chỉ giúp chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản, mà nội soi còn có thể chỉ ra các tổn thương niêm mạc khác như: viêm thực quản nhiễm trùng, loét dạ dày tá tràng, các bệnh lý khác về đường tiêu hóa. Nội soi dạ dày - thực quản là cách hiệu quả nhất chẩn đoán trào ngược dạ dày - Ảnh: PK Hoàng Long 2. Chụp X quang Thường được sử dụng cho bệnh nhân bị khó nuốt nặng do chít hẹp thực quản, nhằm xác định vị trí bị chít khẹp. Tuy nhiên, chụp thực quản không hiệu quả trong việc đánh giá trào ngược dạ dày cũng như phát hiện các tổn thương niêm mạc, bệnh nhân vẫn cần nội soi. Có thể xem đây là biện pháp hỗ trợ để nội soi được hiệu quả hơn. Các trường hợp không bị khó nuốt không cần chụp thực quản dạ dày. 3. Theo dõi pH thực quản trong 24h Để khảo sát các triệu chứng có liên quan đến việc xảy ra hiện tượng trào ngược hay không, rất hữu ích cho các trường hợp chẩn đoán không rõ sau khi điều trị thử và nội soi. Đối với trường hợp đã chẩn đoán ra kết quả thì không cần thiết thực hiện theo dõi pH. Sau khi thăm khám lâm sàng, đánh giá sơ bộ, bác sĩ chuyên khoa mới có thể đưa ra chỉ định cận lâm sàng. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản Tùy theo tình trạng của từng người mà bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị riêng. Nhưng thông thường sẽ gồm các phương pháp: thay đổi cách sinh hoạt, ăn uống; sử dụng thuốc; phương pháp phẫu thuật. Sử dụng thuốc đối với trào ngược dạ dày thực quản Trào ngược dạ dày không phải có thể điều trị khỏi hẳn trong một sớm, một chiều, mà đòi hỏi người bệnh kiên trì dùng thuốc và tuân theo chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học trong thời gian dài. Người bệnh nên thăm khám để bác sĩ đánh giá chính xác tình trạng và đưa ra hướng điều trị phù hợp. Phẫu thuật đối với trào ngược dạ dày thực quản Nhiều trường hợp sử dụng thuốc không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh, nên các triệu chứng có thể xuất hiện trở lại sau một thời gian ngưng thuốc. Ngoài ra, tuy dùng thuốc có thể điều trị những triệu chứng do tác động của axit gây ra nhưng những tổn thương ở niêm mạc thực quản có thể vẫn tiếp tục tiến triển. Do vậy, một số bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật củng cố cơ vòng thực quản (Nissen fundoplication) là phương pháp phẫu thuật có thể áp dụng đối với bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Nhằm tăng áp suất cơ thắt thắt thực quản dưới, do đó có thể ngăn axit trào ngược lên thực quản. Kỹ thuật Nissen fundoplication có thể được mổ mở hoặc mổ nội soi. Về chế độ ăn uống, sinh hoạt, BookingCare sẽ đề cập cụ thể trong phần tiếp theo. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày tại nhà hiệu quả Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt Loại bỏ các loại thực phẩm kích thích dạ dày làm tăng tiết axit quá mức. Hãy thử cắt giảm các loại thực phẩm sau đây: Cà phê, rượu bia, đồ uống có gas Hạt tiêu, ớt cay, các loại gia vị giấm, nước sốt Tỏi và hành tây Các loại thực phẩm chiên hoặc dầu mỡ Các loại thực phẩm có tính axit như cà chua, ngô và quả vải Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày Việc chia nhỏ khẩu phần ra làm nhiều bữa ăn trong ngày sẽ giúp hệ thống tiêu hóa của bạn hoạt động hiệu quả hơn, tránh được áp lực cho dạ dày và việc điều tiết axit cũng được ổn định hơn. Lưu ý, ăn xong ít nhất 1h sau mới nằm. Giảm cân dư thừa Ở người béo phì, lượng mỡ tập trung nhiều tại vùng bụng làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của cơ thắt thực quản, đồng thời tạo áp lực lên dạ dày thực quản và gây trào ngược axit. Tránh uống rượu và thức uống chứa caffeine: Rượu và caffeine làm nới lỏng cơ vòng kiểm soát việc lưu thông qua thực quản vào dạ dày, cho phép axit chảy ngược lại thực quản. Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá gây trở ngại cho hệ tiêu hóa và có thể gây hại niêm mạc của thực quản. Nâng cao đầu giường (khoảng 15 – 20 cm) Nếu phần thân phía trên thực quản của bạn cao hơn so với dạ dày sẽ hạn chế axit trào ngược lên trên. Nhưng cũng nên lưu ý là không nằm gối cao vì gập người sẽ làm tăng sức ép vào dạ dày và gây hại cho cột sống của bạn. Nên nằm nghiêng và kê cao gối giảm tình trạng trào ngược Chung sống với bệnh trào ngược dạ dày Tinh thần: Tinh thần thư thái, thanh thản. Thức ăn: Biết lựa chọn ăn uống tốt cho dạ dày Thể dục: Biết thể dục đúng cách và thường xuyên để duy trì trạng thái "nhân cường bệnh nhược" Thuốc: Lựa chọn biện pháp thực phẩm chức năng hỗ trợ chức năng tiêu hóa, giúp khỏe dạ dày, từ đó tránh xa được bệnh trào ngược Ngoài ra cần thay đổi chế độ ăn, kiêng rượu bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn có nhiều dầu mỡ, thức ăn chua, cay, nước uống có ga, trái cây chua, chất cay nóng... Ngủ nằm đầu cao 15cm so với chân. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì, ngưng các thuốc kích thích dạ dày. Không ăn bữa ăn quá no, nên chia làm nhiều bữa, ăn ít hơn, không ăn muộn vào buổi tối, không nằm trong 2 giờ sau khi ăn, không uống quá nhiều nước trong khi ăn. Tránh bữa ăn trễ và ăn nhiều. Tránh nằm ngửa ngay sau bữa ăn và mặc đồ quá chật ngay sau bữa ăn. Như vậy, trên đây là những triệu chứng, nguyên nhân, cách chung sống với bệnh trào ngược dạ dày. Hy vọng bài viết đã mang lại những thông tin hữu ích và thiết thực với bạn đọc
bookingcare-vn-blog-1301
Đau dạ dày là cảm giác đau do tổn thương tại dạ dày thường là do viêm, loét dạ dày nên thường được gọi với tên phổ thông là bệnh "đau dạ dày". Đau dạ dày là một khái niệm quen thuộc thường được sử dụng trong cuộc sống thường ngày. Trong khi các bệnh lý tiêu hóa nói chung có xu hướng ngày càng gia tăng, thì các vấn đề liên quan đến dạ dày cũng tăng theo. Bài viết sau đây hy vọng làm rõ hơn khái niệm "đau dạ dày" mà chúng ta quen gọi hàng ngày. Thế nào gọi là đau dạ dày? Đau dạ dày là triệu chứng đau phổ biến trong cộng đồng và đang có chiều hướng gia tăng. Là cảm giác đau do tổn thương tại dạ dày (thường là do viêm, loét dạ dày), nên thường được gọi với tên phổ thông là bệnh "đau dạ dày”. Tùy theo các vị trí tổn thương mà có thể quyết định đau dạ dày là triệu chứng của viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng, viêm loét cả dạ dày - tá tràng, ung thư dạ dày. Cấu tạo các bộ phận của dạ dày - Ảnh: SKĐS 1. Đau do loét dạ dày - tá tràng Những người đau dạ dày thuộc nhóm này thì dạ dày thực sự có loét dạ dày - tá tràng . Nhóm này cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh những nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng. 2. Đau không có loét Đau dạ dày không có loét còn được gọi là khó tiêu chức năng hoặc khó tiêu không có loét. Đau dạ dày không có loét có thể có viêm hoặc tổn thương dạ dày rất nhẹ. Nhóm này chỉ gây khó chịu mà không nguy hiểm đến tính mạng. Đau dạ dày không có loét có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như các bệnh loét dạ dày. Chẳng hạn như đau hoặc khó chịu ở bụng trên, thường kèm theo ợ hơi, đầy hơi và buồn nôn. 3. Đau dạ dày cấp tính và đau dạ dày mãn tính Đau dạ dày cấp tính là cơn đau mới, triệu chứng đột ngột xuất hiện. Ví dụ đau dạ dày sau khi ăn nhiều hoặc uống thuốc đau xương khớp hay ăn gia vị cay chua. Đau dạ dày mãn tính là người bệnh có những đợt đau, tái đi tái lại, nếu không có điều trị hoặc có điều trị thì triệu chứng lại tự khỏi. Thông thường có điều trị thì bệnh lại giảm nhanh. Đau dạ dày là một tên gọi dân gian, trong Y học gọi đau dạ dày là một nhóm bệnh. Triệu chứng đau dạ dày Đau dạ dày thường bị ảnh hưởng của bữa ăn khá rõ rệt, thường đau lúc đói, ăn vào sẽ hết đau. Hoặc lúc đói không đau, ăn vào lại tăng đau. Sau đây là một vài triệu chứng hay gặp. Đau vùng thượng vị Nôn, buồn nôn Đầy hơi, ợ hơi Chán ăn Cảm giác đầy bụng Nôn ra máu Phân đen, hắc ín... Ăn nhiều gia vị chua cay nóng có thể gây đau dạ dày cấp - Ảnh: Pixabay Nguyên nhân gây đau dạ dày Như nói phần trên, đau dạ dày có thể do loét dạ dày hoặc đau dạ dày không có loét. Tuy nhiên, dù đau dạ dày có loét hay không có loét thì cũng do các nguyên nhân chính sau đây. Vi khuẩn Hp (Helicobacter Pylori) , chiếm 80 – 90% nguyên nhân gây viêm loét dạ dày - tá tràng. Dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm Do căng thẳng quá mức Hút thuốc lá Sử dụng nhiều rượu bia Thói quen ăn uống thiếu khoa học Hoạt động mạnh sau khi ăn no... Chẩn đoán đau dạ dày Để chẩn đoán bệnh dạ dày nói chung và đau dạ dày do nguyên nhân cụ thể nào gây ra, thì việc lựa chọn bệnh viện, phòng khám dạ dày uy tín và tiến hành xét nghiệm thăm do chức năng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa là rất quan trọng. Trong chẩn đoán bệnh dạ dày thì các xét nghiệm, thăm dò chức năng sau đây là cần thiết. Tuy nhiên, trong đó nội soi dạ dày có vai trò rất quan trọng và thường không thể bỏ qua trong thăm khám và chẩn đoán bệnh lý dạ dày hay đau dạ dày. Thông qua nội soi dạ dày, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm vi khuẩn HP, một tác nhân quan trọng gây ra viêm loét dạ dày chủ yếu. Xét nghiệm máu Xét nghiệm phân Xét nghiệm vi khuẩn HP Nội soi dạ dày tá tràng Vì tầm quan trọng của nội soi dày và xét nghiệm HP dạ dày, phần này sẽ đề cập sâu hơn về hai phương pháp quan trọng này. Nội soi dạ dày Phương pháp thông dụng cho độ chính xác cao hiện nay để thăm khám bệnh dạ dày . Qua nội soi dạ dày, có thể phát hiện các tổn thương chính xác như: Rối loạn vận động Viêm loét niêm mạc dạ dày Các khối u dạ dày Polyp dạ dày Thoát vị hoành Hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản Sa niêm mạc dạ dày vào thực quản hay tá tràng… Một ống soi có Camera đưa vào quan sát các vùng của dạ dày Xét nghiệm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP dạ dày) Có nhiều phương pháp khác nhau để tiến hành xét nghiệm nhiễm khuẩn HP dạ dày. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau, và tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất ở mỗi cơ sở y tế mà phương pháp nào được lựa chọn cho người bệnh. Trong đó, 2 phương pháp sau đây là phổ biến để xét nghiệm HP dạ dày. Nội soi dạ dày xét nghiệm HP dạ dà y: Là kỹ thuật lấy một mẫu bệnh phẩm dạ dày qua nội soi dạ dày, sau đó làm xét nghiệm để xác định tình trạng nhiễm HP của mô dạ dày. Test thở tìm vi khuẩn HP: Xét nghiệm qua hơi thở là một xét nghiệm đơn giản cho phép xử lý hơi thở của bệnh nhân để phát hiện nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP). Là xét nghiệm được xem như “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán nhiễm khuẩn HP trong phòng thí nghiệm. Điều trị đau dạ dày "Đau dạ dày" là cụm từ dân gian thường gọi để chỉ một nhóm bệnh về dạ dày. Chính vì vậy, người dân cũng áp dụng nhiều phương pháp chữa đau dạ dày khác nhau. Trong đó, các phương pháp sau đây thường được sử dụng hoặc chia sẻ truyền miệng trong cộng đồng, xã hội. Phương pháp dân gian Bằng đông y Thực phẩm chức năng Tây Y Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm khác nhau. Tuy nhiên, điều đáng nói là "đau dạ dày" là một nhóm bệnh, không phải là một bệnh cụ thể, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vì vậy, việc áp dụng phương pháp điều trị cụ thể nào là hiệu quả cho từng đối tượng người bệnh cần được tiến hành thăm khám và có chẩn đoán chính xác. Trong thực tế, nhiều người bệnh đã tự ý chữa bệnh hoặc nghe theo lời khuyên của những người xung quanh mà chưa biết rõ tình trạng của mình. Dẫn đến bệnh không khỏi mà có thể còn nặng nề hơn
bookingcare-vn-blog-1313
Viêm amidan: triệu chứng, cách điều trị và phòng tránh tái phát Viêm amidan cấp tính có thể điều trị bằng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi, súc họng hoặc dùng dung dịch sát khuẩn. Với viêm amidan mạn tính, một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt amidan. Các bệnh lý Tai Mũi Họng nói chung và đặc biệt là viêm amidan là bệnh lý thường gặp ở trẻ, nhất là vào thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường. Ngoài ra, viêm amidan còn gây ra do ô nhiễm môi trường, do khí bụi, điều kiện sinh, sinh hoạt kém... Viêm amidan là bệnh thường gặp Viêm amidan là tổn thương viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính tuyến amidan do vi khuẩn hoặc virut gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ ở lứa tuổi học đường 5 - 15 tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây viêm amidan như: Do bị lạnh Các vi khuẩn và virut có sẵn ở mũi họng gây bệnh khi cơ thể suy giảm sức đề kháng Amidan nằm ở giao điểm của đường ăn và đường thở, là cửa ngõ cho vi khuẩn, virut xâm nhập gây bệnh. Sau các bệnh nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà... Do cấu trúc của amidan có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển. Triệu chứng viêm amidan Nói đến triệu chứng viêm amidan, người ta có thể phân biệt ra viêm amidan cấp và viêm amidan mạn vì đây là 2 dạng amidan khác nhau với những nguy hại và đôi khi là cách điều trị cần phải khác nhau. 1. Viêm amidan cấp tính Viêm amidan cấp là tổn thương viêm sung huyết hoặc viêm mủ của tuyến amidan khẩu cái, thường do virut hoặc vi khuẩn gây nên.Nếu do virut gây bệnh thì thường là nhẹ; trái lại nếu do vi khuẩn thì bệnh nặng. Viêm amidan cấp tính thường gặp ở trẻ 5 - 15 tuổi. Triệu chứng gồm: Khởi bệnh đột ngột với cảm giác rét và sốt 38 - 39oC Hội chứng nhiễm khuẩn, người mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, nước tiểu đỏ. Bệnh nhân nuốt đau, nuốt vướng Có cảm giác khô rát và nóng ở trong họng, ở vị trí amidan Đau họng , đau nhói lên tai, đau tăng lên khi nuốt và khi ho Khó thở, thở khò khè, ngáy to Khi viêm nhiễm lan xuống thanh khí phế quản, gây ho từng cơn có đờm nhầy, khàn tiếng và đau tức ngực Môi khô, lưỡi trắng bẩn... 2. Viêm amidan mạn tính Viêm amidan mạn tính là tình trạng viêm đi viêm lại tuyến amidan (một năm có thể bị nhiều lần). Bệnh xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Triệu chứng viêm amidan mạn tính: Triệu chứng rất nghèo nàn, không rõ rệt Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái phát triệu chứng giống như viêm amidan cấp tính Bệnh nhân hay sốt vặt Thường xuyên cảm giác ngứa vướng và rát trong họng, nuốt vướng, thỉnh thoảng phải khạc nhổ do xuất tiết Hơi thở hôi do chất mủ chứa trong các hốc của amidan Bệnh nhân thường ho khan từng cơn nhất là về buổi sáng khi mới ngủ dậy Giọng nói mất trong, thỉnh thoảng khàn nhẹ Nếu amidan viêm mạn tính quá phát có thể thở khò khè, đêm ngủ ngáy to... Triệu chứng thường gặp khi bị viêm amidan Phân biệt viêm amidan và ung thư vòm họng Nếu tự quan sát, bạn sẽ thấy các dấu hiệu ung thư vòm họng và viêm amidan khá giống nhau. Viêm amidan có mủ và ung thư vòm họng đều xảy ra liên quan đến khu vực vòm họng và có những biểu hiện dễ nhầm lẫn. Do đó, có thể phân biệt viêm amidan có mủ và ung thư vòm họng thông qua những dấu hiệu sau: Viêm amidan có mủ Ung thư vòm họng Không đau đầu Đau đầu: lúc đầu đau âm ỉ không thành cơn sau đau dữ dội Không có triệu chứng mắt Triệu chứng mắt: vào giai đoạn muộn, bệnh nhân có biểu hiện lác, nhìn đôi, sụp mi, giảm thị lực Không ngạt mũi Ngạt mũi: ở giai đoạn ung thư tiến triển, bệnh nhân có thể bị ngạt mũi liên tục, chảy máu mũi, chảy mủ lẫn máu. Đôi khi đau tai (khi há miệng to), không ù tai Ù tai : lúc đầu ù tai nhẹ một bên sau ù cả hai bên, nghe kém đi rất nhiều Mủ xuất hiện giữa amidan và bao quanh amidan Vướng họng, đau nhói trong họng, nuốt đau, không nuốt được Sốt Hàm sưng Nổi hạch góc hàm: hạch lúc đầu nhỏ, rắn có thể di động, ấn có cảm giác đau và sau lan đến nhiều vị trí khác Tuy nhiên, những dấu hiệu trên vẫn có thể nhầm lẫn. Tốt nhất bạn nên đi khám tại các bệnh viện, phòng khám Tai Mũi Họng uy tín để làm các xét nghiệm cần thiết. Cách điều trị viêm amidan cấp tính và mạn tính Hiện nay, việc điều trị viêm amidan đã nhiều thay đổi so với thời gian trước. Mục tiêu chính là hạn chế phẫu thuật cắt amidan. Vì người ta đã biết rằng amidan đảm nhận chức năng miễn dịch quan trọng trong cơ thể. 1. Điều trị viêm amidan bằng thuốc Việc dùng thuốc có thể kéo dài từ 7 - 14 ngày (tùy từng trường hợp). Cụ thể như sau: Viêm amidan do nhiễm liên cầu thường được điều trị bằng kháng sinh như penicillin (theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa ) Đôi khi, đặc biệt ở trẻ nhỏ khó nuốt, penicillin được dùng đường tiêm Kháng sinh điển hình cần dùng ít nhất 10 ngày Mặc dù người bệnh thấy khá hơn trong 1 - 2 ngày, vẫn cần phải dùng kháng sinh đầy đủ đến hết đợt. Dừng kháng sinh sớm sẽ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Hơn nữa, có thể bị viêm lại, có khả năng gây biến chứng nặng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ hướng dẫn dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi, súc họng, hoặc dùng các dung dịch sát khuẩn. Bệnh nhân cần được nằm nghỉ, ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, uống nước đầy đủ. 2. Phẫu thuật cắt amidan Khi bị viêm amidan, người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng điều trị hoặc chỉ định phẫu thuật cắt amidan nếu cần thiết. Không nên lạm dụng phẫu thuật cắt amidan, các chuyên gia khuyến cáo chỉ nên cắt amidan trong những trường hợp sau: Amidan quá phát gây bít tắc đường thở, đường ăn Nghi ngờ tiến triển thành áp xe, ung thư amidan Viêm amidan tái phát hơn 6 lần trong một năm, hoặc 3 lần mỗi năm trong 2 năm Viêm amidan mạn tính đã được điều trị nội khoa tích cực nhưng người bệnh vẫn đau họng dai dẳng, viêm đau hạch cổ, hơi thở hôi Mưng mủ quanh amidan ít nhất một lần phải nhập viện điều trị. Viêm amidan gây biến chứng viêm cầu thận hoặc gây mưng mủ hạch cổ. Trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi nên hạn chế cắt amidan. Cắt vào mùa nào cũng được vì hiện nay có nhiều phương pháp hiện đại cắt amidan an toàn và không chảy máu. Khuyến cáo khi cắt amidan Không ít trường hợp thấy con bị viêm amidan vài lần là cha mẹ đến bác sĩ đòi cắt để khỏi bị viêm. Quan niệm này sai lầm hoàn toàn. Thực tế, chỉ định cắt amidan là rất hạn chế. Số các trẻ bị viêm amidan nhẹ rất nhiều và không cần thiết phải cắt. Khi bị viêm amidan người bệnh cần đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa điều trị đúng cách hoặc chỉ định cắt amidan nếu thực sự cần thiết. Nếu có chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân nên phẫu thuật tại các bệnh viện uy tín có chuyên khoa Tai mũi họng , không nên đến phẫu thuật ở phòng khám tư, rất dễ gặp sự cố, không xử lý kịp thời. Sau phẫu thuật phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống và vệ sinh răng miệng. Sau cắt amidan từ 7 - 10 ngày nếu có chảy máu, cần đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra và xử trí. Trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi nên hạn chế cắt amiđan, bởi trẻ dưới 5 tuổi cắt amidan có thể ảnh hưởng khả năng miễn dịch, còn người trên 45 tuổi cắt amidan dễ bị chảy máu do amidan xơ dính hoặc có các bệnh khác kèm theo như tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường... Địa chỉ khám chữa viêm amidan uy tín Ngay khi có triệu chứng của đợt viêm amidan cấp, người bệnh cần được thăm khám và điều trị sớm để tránh bệnh tiến triển thành mạn tính. Việc điều trị sớm sẽ giúp rút ngắn 70% thời gian điều trị. Khắc phục đúng thời điểm, virus sẽ sớm bị ức chế, các triệu chứng sưng đau, viêm đỏ, ngứa rát cổ cũng không còn, nhanh chóng đẩy lùi cảm giác khó chịu mà người bệnh gặp phải - Theo bác sĩ Hoàng Sầm (Chủ tịch Viện Y học bản địa Việt Nam), trên trang Sức khỏe đời sống . Nếu bạn ở gần Hà Nội, có thể tham khảo một số địa chỉ khám chữa viêm amidan uy tín và chuyên sâu sau đây: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - Số 78 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, HN Bệnh viện Đa khoa An Việt - Số 1E đường Trường Chinh, quận Thanh Xuân, HN Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Bạch Mai - Số 78 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, HN Một số bệnh viện, phòng khám Tai Mũi Họng tốt tại TP.HCM người bệnh có thể tham khảo: Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM - Số 155B đường Trần Quốc Thảo, Quận 3, TP.HCM Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 - Số 20 - 22 đường Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, TP.HCM Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn - Số 1–3, 6–8, 9–15 đường Trịnh Văn Cấn, phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1, TP.HCM Phòng bệnh viêm amidan tái phát Viêm amidan là bệnh Tai Mũi Họng hay mắc phải, nhất là trẻ em và những người làm việc ở văn phòng - nơi có điều hòa nhiệt. Viêm amidan là bệnh Tai Mũi Họng thường gặp, gây các biến chứng nguy hiểm, vì vậy việc phòng bệnh rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm: Tránh bị lạnh bằng việc quàng khăn, mặc ấm Không uống nước đá, ăn kem khi trời lạnh hoặc cơ thể đang yếu Giữ vệ sinh răng miệng, mũi bằng việc đánh răng, súc miệng bằng nước muối sinh lý để tránh các viêm nhiễm Đeo khẩu trang khi ra đường hay khi đến nơi đông người để tránh hít phải khói, bụi, mầm bệnh gây viêm hầu họng, amidan Nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc rèn luyện thân thể, dinh dưỡng hợp lý Giữ vệ sinh môi trường sống, đặc biệt những người có sức đề kháng kém, có cơ địa dị ứng... Trên đây là bài viết về viêm amidan - một trong những bệnh Tai Mũi Họng thường gặp nhất, đặc biệt ở trẻ em. Hy vọng có thể cung cấp những thông tin hữu ích, hỗ trợ quá trình khám chữa bệnh của bạn đọc thật hiệu quả
bookingcare-vn-blog-135
Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Bệnh nhân thường phát hiện khi bệnh đã nặng, khiến điều trị khó khăn hơn. Thoái hóa cột sống là bệnh phổ biến ở người trưởng thành, đặc biệt là người ở độ tuổi trên 45. Thoái hóa cột sống thắt lưng là vị trí thường gặp, cần được điều trị sớm để tránh gây ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân vì bệnh gây ra đau đớn, bất tiện khi vận động. Thoái hóa cột sống thắt lưng là gì? Thoái hóa cột sống là tình trạng biến đổi hình thái của các thành phần liên quan đến cột sống gồm dây chằng, đĩa đệm, gai xương,... Vị trí thoái hóa cột sống thường gặp là thắt lưng và cổ. Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Cột sống lưng bị thoái hóa là do chịu quá nhiều áp lực khiến sụn khớp, đĩa đệm, dây chằng, thần kinh…bị tổn thương, mất đi độ đàn hồi và suy giảm chất lượng. Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể gây ảnh hưởng đến nhiều vị trí khác trên cơ thể. Phần giữa cột sống bị ảnh hưởng do gai cột sống ngực Đau nhức lưng dưới Các khớp nhọn ở xương sống nhô ra gây đau nhức, ảnh hưởng tới các vị trí khác trên cột sống Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng xảy ra do nhiều hệ quả và nguyên nhân khác nhau. Nhìn chung, thoái hóa cột sống thắt lưng bắt nguồn từ đĩa đệm và cột sống phải chịu nhiều áp lực. Nâng đỡ phần lớn cơ thể trong nhiều năm khiến phần xương dưới sụn và sụn khớp bị tổn thương, dây chằng bao xung quanh khớp trở nên xơ cứng và đĩa đệm mất tính đàn hồi. Tuổi tác lớn: Cột sống bị lão hóa theo thời gian do ảnh hưởng từ môi trường, chế độ ăn uống, tư thế vận động, sinh hoạt, luyện tập và chịu sức nặng cơ thể mà bị yếu đi. Chấn thương: Những chấn thương ở vùng cột sống có thể khiến sụn khớp, đĩa đệm bị tổn thương. Lâu ngày, cột sống bị giảm khả năng chịu lực, trở nên suy yếu và dần bị thoái hóa. Ảnh hưởng của các bệnh cơ xương khớp khác: Bệnh viêm khớp dạng thấp, lao cột sống, viêm cột sống dính khớp, loãng lương,... khiến cột sống mất cân bằng, tăng áp lực làm đẩy nhanh quá trình thoái hóa cột sống thắt lưng. Do điều kiện sống khó khăn, chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất. Do chế độ làm việc quá sức, lao động nặng quá sớm. Phương pháp tập luyện thể dục, thể thao không hợp lý. Thường xuyên mang, vác, đẩy, kéo các vật nặng không đúng tư thế. Béo phì cũng là một nguyên nhân dẫn đến bệnh thoái cột sống Thoái hóa cột sống do nguyên nhân tuổi tác thường xuất hiện muộn và có tiến triển tương đối chậm so với nguyên nhân khác. Với những tác nhân, yếu tố gây tổn thương đến cột sống, bệnh thường tiến triển nhanh hơn với triệu chứng nghiêm trọng hơn. Ngoài những nguyên nhân thoái hóa cột sống thắt lưng nêu trên, bệnh nhân cũng có nguy cơ mắc thoái hóa cột sống thắt lưng cao nếu như: Gia đình có người mắc bệnh Cột sống (các bệnh có tính chất di truyền như viêm cột sống dính khớp, viêm xương tủy di truyền,...) Cấu trúc cột sống bất thường do bẩm sinh hoặc chấn thương ( cong vẹo cột sống ) Nữ giới đang trong giai đoạn mãn kinh Mắc các bệnh lý về nội tiết và chuyển hóa như cường giáp, suy giáp, tiểu đường,... Sử dụng thuốc có tác dụng giảm khả năng hấp thu và tăng đào thải canxi qua thận Dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể biểu hiện khác nhau ở mỗi cá nhân, nhiều người không có biểu hiện gì rõ rệt ở giai đoạn đầu, có người có triệu chứng vài ngày nhưng sau đó biến mất, đôi khi lại xuất hiện đột ngột. Khi bệnh bắt đầu trở nặng, biểu hiện thoái hóa cột sống thắt lưng sẽ trở nên rõ rệt, điển hình là những cơn đau gây hạn chế khả năng vận động. Các triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng không điển hình như các căn bệnh cơ xương khớp khác nên bệnh nhân dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Đau nhẹ, âm ỉ ở vùng thắt lưng, đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi. giảm bớt khi nghỉ ngơi Đau liên tục, dữ dội Đau theo đường đi của dây thần kinh trong trường hợp bị hẹp lỗ liên hợp Cứng khớp sau khi ngủ dậy Cột sống thắt lưng phát ra tiếng "lục cục" khi vận động, cúi người, xoay người Thoái hóa cột sống thắt lưng có nguy hiểm không? Thoái hóa cột sống thắt lưng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng dễ để lại di chứng nặng nề. Dây thần kinh bị chèn ép gây đau đớn, lan xuống vùng mông, tứ chi Biến dạng, cong vẹo cột sống: Cơn đau dữ dội khiến bệnh nhân đau đớn, vận động khó khăn, phải nghiêng người, cong người để làm giảm cơn đau. Lâu dần khiến cột sống thắt lưng bị cong, vẹo Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể dẫn đến các bệnh lý khác như tổn thương đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm , gai cột sống Đau thần kinh tọa : Gai cột sống phát triển chèn ép dây thần kinh tọa gây đau nhức, tê bì Ảnh hưởng tới thị lực, đau mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, đồng tử to nhỏ không đồng đều, tầm nhìn thu hẹp, có trường hợp bị mù Đau ngực dai dẳng, đặc biệt là khi ấn xuống do gai xương ảnh hưởng gốc thần kinh cột sống Bại liệt: Biến chứng xuất hiện khi bệnh tình tiến triển quá nặng và không được khám chữa, điều trị kịp thời, bệnh nhân chủ quan, có nhiều thói quen ảnh hưởng xấu đến cột sống. Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh là biến chứng nguy hiểm của thoái hóa cột sống thắt lưng Chẩn đoán Thoái hóa cột sống thắt lưng Sau khi khám ban đầu với bác sĩ, bác sĩ sẽ đưa ra chỉ định xét nghiệm, chụp chiếu để chẩn đoán thoái hóa cột sống giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng, mức độ và phát hiện biến chứng thoái hóa cột sống thắt lưng để đưa ra phương pháp điều trị. Các kỹ thuật thường dùng để chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng: Xquang thường quy cột sống thẳng, nghiêng Chụp cắt lớp vi tính Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa Chụp cộng hưởng từ cột sống: chỉ định trong trường hợp có thoát vị đĩa đệm. Chẩn đoán phân biệt: Áp dụng trong trường hợp thoái hóa cột sống có hiện tượng viêm, bác sĩ cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác như viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống đĩa đệm, ung thư di căn xương,... Điều trị dứt điểm thoái hóa cột sống thắt lưng Thoái hóa cột sống thắt lưng là căn bệnh chưa có phương pháp điều trị dứt điểm mà chỉ có thể điều trị triệu chứng, giảm đau nhức và hạn chế thoái hóa bằng cách sử dụng các phương pháp phù hợp. Việc điều trị bằng phương pháp gì cần có sự chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị thoái hóa cột sống tại nhà để tránh tình trạng gặp tác dụng phụ hoặc bệnh tình nặng hơn. 1. Dùng thuốc điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng Điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thuốc là ưu tiên hàng đầu. Bệnh nhân sẽ được kê thuốc giảm triệu chứng đau nhức, thuốc làm chậm quá trình thoái hóa. Một số loại thuốc thường được dùng để điều trị trong thoái hóa cột sống thắt lưng: Thuốc giảm đau Thuốc chống viêm Tiêm corticoid tại chỗ Thuốc chống thoái hoá như Glucosamin 2. Vật lý trị liệu Vật lý trị liệu có tác dụng chậm hơn so với thuốc nhưng có tác dụng chậm hơn so với dùng thuốc nhưng đây là phương pháp an toàn, hiệu quả cao và lâu dài, giúp kiểm soát triệu chứng, hỗ trợ phục hồi chức năng vận động, giảm chèn ép lên rễ thần kinh. Các phương pháp vật lý trị liệu bệnh nhân có thể áp dụng điều trị thoái hóa đốt sống thắt lưng: Tia hồng ngoại; Siêu âm; Kích thích điện; Liệu pháp suối khoáng, bùn nóng; Châm cứu; Xoa bóp bấm huyệt; Kéo giãn cột sống; Các bài tập thoái hóa cột sống thắt lưng,... Bệnh nhân có thể áp dụng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp dùng thuốc để tăng hiệu quả điều trị. 3. Phẫu thuật điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng: Phẫu thuật thoái hóa cột sống là phương pháp điều trị cuối cùng khi các phương pháp khác không mang lại hiệu quả, triệu chứng nặng, kéo dài và một số trường hợp như: Dây thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng gây ra tê liệt Thoái hóa đi kèm thoát vị đĩa đệm Trượt đốt sống gây ra đau thần kinh tọa lâu ngày Đĩa đệm thoái hóa nghiêm trọng, cần phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo Khó hoặc mất kiểm soát ruột và bàng quang Thoái hóa cột sống thắt lưng không chỉ khiến người bệnh đau nhức, khó chịu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến những hoạt động trong đời sống thường ngày. Ngay khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện đau mỏi khác thường, người bệnh cần thăm khám sớm để được hỗ trợ kịp thời
bookingcare-vn-blog-1354
Kỹ thuật đa ký giấc ngủ: xét nghiệm chuyên sâu thăm dò giấc ngủ, giúp chẩn đoán, điều trị các vấn đề rối loạn giấc ngủ Kỹ thuật đa ký giấc ngủ giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là các trường hợp ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ, mất ngủ kéo dài, hội chứng cử động chi có chu kỳ. Bác sĩ Trần Thị Hồng Thu sẽ chia sẻ thêm đến bạn đọc trong nội dung sau. Kỹ thuật đa ký giấc ngủ là một thăm dò giấc ngủ hiện đại, giúp chẩn đoán, điều trị cũng như nghiên cứu khoa học về các vấn đề rối loạn giấc ngủ. Kỹ thuật đa ký giấc ngủ giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là các trường hợp ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ, mất ngủ kéo dài, hội chứng cử động chi có chu kỳ… Đa ký giấc ngủ là gì? Đa ký giấc ngủ là một xét nghiệm chuyên sâu về giấc ngủ, có các kênh để đo điện não đồ, nhãn cầu đồ, điện cơ, điện tim, lưu lượng dòng khí qua mũi miệng, vận động cơ ngực, bụng, nồng độ oxy bão hòa trong máu, tiếng ngáy, xác định vị trí tư thế cơ thể, đo cử động chân, có video để theo dõi diễn biến trong đêm. Nhờ vậy, đa ký giấc ngủ cung cấp được đầy đủ các thông tin về giấc ngủ cũng như các rối loạn khác xảy ra trong giấc ngủ như rối loạn hô hấp, ngừng thở khi ngủ, rối loạn nhịp tim, các bất thường về vận động và hành vi… Máy đa ký giấc ngủ Khi nào cần ghi đa ký giấc ngủ? Kết quả đa ký giấc ngủ là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là trong chẩn đoán hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. Đa ký giấc ngủ thường được chỉ định trong các trường hợp dưới đây. Rối loạn hô hấp trong khi ngủ Để chẩn đoán các trường hợp nghi ngờ có hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ. Bệnh nhân có biểu hiện ngáy to, có cơn ngừng thở lúc ngủ, buồn ngủ ban ngày không giải thích được, thường xảy ra trên người béo phì. Để cài đặt áp lực và theo dõi hiệu quả điều trị cho bệnh nhân bị ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ được điều trị bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục. Bệnh nhân có rối loạn hô hấp khi ngủ kết hợp với rối loạn cơ hô hấp, cơ thành ngực (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính...). Rối loạn hô hấp khi ngủ kết hợp với các bệnh không thuộc nhóm hô hấp: suy tim tắc nghẽn, béo phì, suy giáp, bệnh lý thần kinh... Rối loạn hô hấp khi ngủ trong các bệnh nhân bị phẫu thuật do ngủ ngáy. Rối loạn vận động và hành vi khi ngủ Hội chứng chân không nghỉ và cử động chi có chu kỳ. Rối loạn hành vi trong giai đoạn động mắt nhanh. Rối loạn trong giai đoạn không động mắt nhanh như mộng du, cơn hoảng sợ ban đêm, mê nói khi ngủ… Chứng ngủ nhiều ban ngày không do rối loạn hô hấp Cơn ngủ rũ Các chứng ngủ nhiều ban ngày khác. Mất ngủ và các rối loạn khác do thiếu ngủ Khi mất ngủ có thể do rối loạn hô hấp hoặc rối loạn vận động trong khi ngủ. Chỉ định trong một số trường hợp mất ngủ đặc biệt muốn đánh giá đầy đủ về bản chất của mất ngủ. Chẩn đoán phân biệt Giữa động kinh khi ngủ với các rối loạn vận động và hành vi trong khi ngủ. Đa ký giấc ngủ được thực hiện như thế nào? Đa ký giấc ngủ là xét nghiệm được thực hiện tại phòng thăm dò dành riêng cho giấc ngủ. Phòng được thiết kế đẹp, cách âm, có ánh sáng vừa phải tạo cảm giác giống như phòng ngủ ở nhà, giúp bệnh nhân có sự thoải mái và dễ chịu. Trước khi tiến hành ghi đa ký giấc ngủ, bệnh nhân phải tắm và gội đầu sạch, không dùng chất kích thích. Thời gian ghi đa ký giấc ngủ thường kéo dài từ 21h tới 6 giờ sáng hôm sau. Giai đoạn chuẩn bị mất khoảng 60 phút. Ghi đa ký giấc ngủ từ 21h tới 6 giờ sáng hôm sau Kĩ thuật viên đặt điện cực và các thiết bị cho bệnh nhân, khởi động và kiểm tra máy xong sẽ bắt đầu ghi và ghi liên tục cả đêm. Trong đêm, tất cả các hoạt động điện não, thông số về nhịp tim, hô hấp, nồng độ oxy bão hoà, tiếng ngáy, các cử động chi, tư thế của cơ thể... sẽ được ghi lại. Bệnh nhân mắc hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ có chỉ định dùng CPAP (đeo máy thở áp lực dương liên tục) sẽ được ghi đa ký giấc ngủ có đeo máy CPAP. Bệnh nhân được tháo điện cực và các phụ kiện vào sáng hôm sau. Bản ghi sẽ được chuyến đến cho các Bác sỹ được đào tạo chuyên sâu về đa ký giấc ngủ đọc và gửi kết quả cho bệnh nhân. Kết quả của đa ký giấc ngủ giúp khẳng định chẩn đoán và hỗ trợ tư vấn điều trị cho bệnh nhân. Xem thêm Clip: Đo đa ký giấc ngủ Thực hiện: QPVN Thời lượng: 07 phút 50 giây
bookingcare-vn-blog-1355
Ghi đa ký giấc ngủ chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ Đa ký giấc ngủ (PSG) hay còn gọi là đo giấc ngủ. Đa ký giấc ngủ dựa trên các thăm dò chức năng được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ. Hội chứng ngừng thở khi ngủ là một rối loạn đặc trưng của bệnh lý hô hấp có liên quan đến giấc ngủ. Biểu hiện lâm sàng là những cơn ngừng thở từng lúc khi ngủ trong thời gian 10 giây trở lên, dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu, sau đó động tác hô hấp hoạt động trở lại thường phối hợp với sự thức dậy ngắn. Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm: tai biến mạch máu não, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, giảm trí nhớ, mất tập trung. Ngủ ngáy - Nguồn: dantri.vn Các triệu chứng nghi ngờ Hội chứng ngừng thở khi ngủ Tai biến mạch máu não Cơn đau thắt ngực Nhồi máu cơ tim Tai nạn giao thông Tai nạn lao động Giảm trí nhớ Mất tập trung Đột tử trong đêm… Khi có những dấu hiệu về ngưng thở lúc ngủ, người bệnh nên đến các chuyên khoa hô hấp khám ngay để được điều trị sớm nhất có thể. Các chuyên gia cảnh báo nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm hội chứng ngưng thở lúc ngủ sẽ góp phần gây ra những biến chứng nguy hiểm. Ngủ ngáy kèm theo ngừng thở, ngạt thở. Buồn ngủ nhiều ban ngày. Thức giấc nhiều lần trong đêm. Đi tiểu nhiều lần trong đêm Đau đầu buổi sáng. Giảm trí nhớ, giảm độ tập trung. Thừa cân, béo phì, bất thường vùng hàm mặt Tăng huyết áp kháng trị. Tùy theo nguyên nhân của hội chứng ngưng thở khi ngủ mà có biện pháp điều trị thích hợp. Hiện nay, cách chẩn đoán là dùng máy đa ký giấc ngủ để ghi lại toàn bộ những dấu hiệu bất thường trong giấc ngủ. Qua đó, các bác sĩ đưa ra chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đa ký giấc ngủ Đa ký giấc ngủ (PSG) hay còn gọi là đo giấc ngủ. Đa ký giấc ngủ dựa trên các thăm dò chức năng được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ. Phương pháp này thường được xem là tiêu chuẩn để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ, xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và đánh giá các rối loạn giấc ngủ khác có thể có hoặc không có hội chứng ngưng thở khi ngủ. Đa ký giấc ngủ bao gồm ghi nhận đồng thời về nhiều thông số sinh lý của bệnh nhân trong lúc ngủ. Đa ký giấc ngủ có thể trực tiếp theo dõi và đếm số lần gặp các sự cố về hô hấp, đồng thời cũng theo dõi tình trạng giảm ô-xy trong máu. Ghi đa ký giấc ngủ Quá trình thực hiện ghi đa ký giấc ngủ Chuẩn bị trước khi ghi đa ký Không uống rượu bia, chất kích thích, chè, café Có thể ngủ trưa ít để buổi tối dễ đi vào giấc ngủ Ăn bình thường, không nên ăn quá no Không sử dụng các loại thuốc ngủ trừ khi có chỉ định của bác sĩ Vệ sinh cá nhân: tắm, gội đầu bằng xà phòng, không dùng các loại kem dưỡng thể, chăm sóc da mặt, cơ thể. Mặc bộ quần áo ngủ rộng rãi, thoải mái. Bệnh nhân sẽ được thông báo ngày giờ thực hiện và các chúý cần phải làm. Các bước tiến hành ghi đa ký giấc ngủ Bệnh nhân được ngủ riêng một phòng. Kỹ thuật viên thực hiện lắp đặt, gắn thiết bị lên người. Sau đó, bạn sẽ ngủ một cách thoải mái cho đến sáng. Kỹ thuật viên sẽ liên tục quan sát các kết quả của máy truyền về một laptop tại phòng riêng và phát hiện ngay các bất thường nếu thiết bị tuột hay có vấn đề gì với sức khỏe của bạn. Thời gian thực hiện từ 21h đến 6h sáng hôm sau và bạn sẽ được gỡ bỏ thiết bị một cách nhanh chóng và trở về sinh hoạt bình thường. Kết quả đa ký giấc ngủ Kết quả ghi sẽ được các bác sĩ hội chẩn, phân tích, đánh giá một cách tỉ mỉ để tìm ra nguyên nhân rối loạn rấc ngủ. Với dịch vụ đo đa ký giấc ngủ , một số địa chỉ chuyên sâu về ghi đa ký giấc ngủ sử dụng hệ thống đa ký giấc ngủ Sappire PSG - Hãng CleveMed (Mỹ). Đây là hệ thống theo dõi giấc ngủ toàn diện được phát triển bởi hãng CleveMed có thể chẩn đoán được nguyên nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, do nguyên nhân trung ương hoặc ngừng thở hỗn hợp. Hệ thống máy đo đa ký giấc ngủ có 22 kênh thu tín hiệu Hệ thống máy này có 22 kênh thu tín hiệu như: điện não, điện cơ, điện nhãn đồ, điện tim, đo nồng độ bão hòa oxy, đo áp lực đường thở, xác định ngáy, cảm ứng lồng ngực, cảm ứng ổ bụng, huyết áp, nhiệt độ. Đi kèm là phần mềm và máy tính phân tích tốc độ cao giúp bác sĩ đọc kết quả một cách nhanh chóng và chính xác
bookingcare-vn-blog-139
Đau lưng: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Đau lưng là một triệu chứng của rất nhiều bệnh, trong đó gồm nhóm bệnh do chấn thương gân cơ, xương cột sống, …. đó là đau cấp tính, ngoài ra có thể là bệnh của quá trình lão hoá hoặc bệnh lý cột sống,... Cùng BookingCare tìm hiểu về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị đau lưng trong bài viết dưới đây. Đau lưng là một phiền toái thường gặp trong cuộc sống. Đây là một trong những lý do phổ biến khiến hầu hết mọi người đi đến bác sĩ Cơ Xương Khớp hoặc bỏ lỡ công việc. Hầu hết mọi người sẽ trải qua đau lưng ít nhất một lần trong đời. Muốn chữa bệnh đau lưng tận gốc, mời các bạn cùng BookingCare tìm hiểu đặc điểm của dấu hiệu đau lưng và nguyên nhân bệnh. Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi TS.BS Cơ xương khớp Hoàng Ngọc Sơn. Các triệu chứng liên quan đến đau lưng Đau nhức: Thường cảm thấy nhức nhẹ hoặc nặng ở vùng lưng Đau kéo dài: Đau lưng có thể kéo dài trong thời gian dài, từ vài tuần cho tới cả tháng, thậm chí hàng năm. Giới hạn vận động: Hạn chế khả năng chuyển động tự nhiên của vùng lưng Cảm giác tê, rát hoặc chèn ép vùng lưng hoặc quanh lưng Đau lưng lan sang chân với các triệu chứng như đau chân, tê chân hoặc giảm cảm giác ở chân Khó khăn khi đứng dậy hoặc thay đổi tư thế Đau cấp tính: Đau lưng có thể xuất hiện đột ngột và kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn, thường do chấn thương hoặc căng cơ Đau lưng mãn tính: Đau lưng kéo dài trong thời gian dài, thường là từ 3 tháng trở lên. Đây có thể là kết quả của các như thoát vị đĩa đệm hoặc viêm khớp cột sống. Nguyên nhân đau lưng Đau lưng có thể diễn ra do việc duy trì thời gian dài các thói quen xấu như ngồi quá nhiều, ngủ không đúng tư thế, lười vận động, do chấn thương trong cuộc sống hằng ngày,... Tuy nhiên, nguy hiểm hơn thì đau lưng là một triệu chứng thường gặp của các bệnh lý: Thoái hóa cột sống thắt lưng : Thường gặp sau 50 tuổi. Triệu chứng đau lưng xuất hiện khi người bệnh vận động, xoay trở vùng cột sống thắt lưng, đặc biệt thường khởi phát sau một vận động cột sống thắt lưng quá mức, kéo dài. Đau lưng thường giảm khi người bệnh nằm nghỉ ngơi. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Thường gặp ở lứa tuổi 20-50. Triệu chứng đau lưng thường xuất hiện khi người bệnh ngồi lâu, đứng lâu hoặc cúi người về phía trước hoặc vận động mạnh, đột ngột sai tư thế như cúi lưng khiêng nặng, té đập mông. Đau lưng giảm khi người bệnh nằm nghỉ hay thay đổi tư thế. Đau lưng thường lan xuống vùng mông, đùi, cẳng bàn chân một hoặc hai bên. Hẹp ống sống: Người bệnh có triệu chứng đau khó chịu, liên tục giống như người mặc áo chật, tăng cơn đau khi ho, hắt hơi,... ngoài ra kèm các triệu chứng thần kinh khác như: cảm giác đau, nóng rát, kiến bò hay châm chích vùng lưng lan mông, đùi, cẳng chân,… Triệu chứng giảm khi người bệnh nghỉ ngơi,... hoặc có thể tự giảm,.... Chẩn đoán xác định bằng lâm sàng và chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng. Loãng xương : Thường gặp ở nữ giới sau mãn kinh hoặc người bệnh dùng corticoid kéo dài; bệnh thường diễn tiến âm thầm không triệu chứng, triệu chứng thường xuất hiện khi người bệnh có dấu hiệu gãy xương do loãng xương; ví dụ như đau lưng khi có gãy xẹp đốt sống thắt lưng, hay đau vùng khớp háng khi có gãy cổ xương đùi. Bệnh lý khác: viêm khớp dạng thấp , thoát vị đĩa đệm, viêm đa khớp,... Đa phần triệu chứng đau lưng thường thuyên giảm sau khi người bệnh nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nếu đau lưng xuất hiện kèm theo các triệu chứng sau thì bạn đọc cần chủ động thăm khám với bác sĩ: đau lưng nhiều khi mới ngủ dậy và giảm khi vận động, đau lưng kèm sốt, sụt cân, đau lưng về đêm, đau lưng kèm yếu liệt chân. Khi có các dấu hiệu cảnh báo này thì người bệnh có khả năng đang bị các vấn đề cần nhập viện để điều trị như: viêm cột sống dính khớp, viêm thân sống đĩa đệm, lao cột sống, ung thư di căn cột sống, đa u tủy hay chèn ép tủy cấp. Đau lưng ở phụ nữ có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác nhau - Ảnh: Pixabay Xét nghiệm chẩn đoán Do có nhiều nguyên nhân bệnh lý có thể dẫn đến đau lưng thế nên điều quan trọng là xác định nguyên nhân đau lưng sao cho đúng để có phương pháp điều trị phù hợp. Xét nghiệm máu và nước tiểu. Bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm để xác định căn bệnh tiềm ẩn hoặc nhiễm trùng có thể góp phần cho bệnh đau lưng. Chụp X quang đánh giá các trường hợp gãy xương, biến dạng xương gồm những thay đổi do thoái hóa, khe đĩa đệm, chiều cao thân đốt sống vô cùng hữu ích. Đồng thời hỗ trợ đánh giá mật độ và cấu trúc của xương. Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) giúp đánh giá về tình trạng tổn thương phần mô mềm và ống sống. Phương pháp này thường được áp dụng cho các trường hợp có nghi ngờ về bệnh ác tính, nhiễm trùng hay chèn ép thần kinh… Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) giúp đánh giá mức độ tổn thương xương. Vì thế, nếu nghi ngờ có tình trạng gãy đốt sống, u xương hay cần đánh giá chắc chắn cột sống trước phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân chụp CT. Phương pháp điều trị Nhìn chung, tình trạng đau lưng sẽ cải thiện hơn sau một vài tuần nghỉ ngơi và uống thuốc. Nếu điều trị không khả quan, bác sĩ có thể đề xuất thuốc mạnh hơn hoặc các phương pháp khác. Điều trị nội khoa Bác sĩ có thể sẽ khuyên nên dùng thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc kháng viêm không steroid (như ibuprofen hoặc naproxen). Thuốc giảm đau phối hợp với thuốc giãn cơ cần được cân nhắc trong từng trường hợp, do bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Vật lý trị liệu và tập thể dục Các phương pháp vật lý trị liệu ví dụ như nhiệt, siêu âm điều trị, kích thích xung điện có thể giúp các cơ lưng mềm và giảm đau. Gần đây phương pháp tác động cột sống, nắn chỉnh lại cột sống theo phương pháp Judo (Nhật) hoặc Chiropratic (Mỹ) cũng có hiệu quả nhanh và bền vững, không sử dụng thuốc. Châm cứu, bấm huyệt, massage và giác hơi cũng là phương pháp y học cổ truyền có hiệu quả với đau lưng cấp và mãn tính. Thuốc tiêm Nếu các biện pháp trên không làm giảm đau , bác sĩ có thể tiêm giảm đau ngoài màng cứng phối hợp với thuốc chống viêm vào khoang ngoài màng cứng, tuy nhiên phương pháp có thể có biến chứng nếu không được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa và chỉ định đúng. Tiêm thuốc tê và thuốc chống viêm vào mấu khớp cần phải xem xét kỹ chỉ định mới có hiệu quả. Tránh lạm dụng, đặc biệt với bác sĩ không chuyên khoa. Phẫu thuật Không có nhiều trường hợp đau lưng cần phải phẫu thuật. Chỉ phẫu thuật khi đau rất nhiều mà các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả, hoặc có biến chứng: teo cơ, liệt, yếu chân, rối loạn đại tiểu tiện, rối loại cảm giác ở chi dưới,.... Các phẫu thuật với chấn thương cột sống chỉ định tuỳ vào mức độ chèn ép tuỷ sống và rễ thần kinh,... Chăm sóc đau lưng hiệu quả tại nhà Các triệu chứng đau lưng sẽ thuyên giảm nếu có chế độ sinh hoạt hợp lý và nghỉ ngơi phù hợp. Nghỉ ngơi: Nếu đau lưng không quá nghiêm trọng, hãy nghỉ ngơi, tránh vận động nặng hoặc hoạt động gây tác động cho lưng. Tránh các hoạt động gắng sức, nâng đồ vật nặng hoặc các bài tập quá tải cột sống trong thời gian bị đau lưng. Khi ngồi lâu hoặc đi ngủ, bạn có thể sử dụng gối và tấm lót lưng để hỗ trợ. Người đau lưng nói chung và nhất là người làm văn phòng nói riêng nên giữ tư thế ngồi đúng: giữ thẳng lưng, bàn làm việc phù hợp với chiều cao, không cao quá cũng không thấp quá để tránh tình trạng gập lưng hoặc cúi quá mức khi làm việc và vị trí ngồi nên có chỗ tựa lưng. Massage: Nếu đau lưng là do cơ căng hoặc làm việc quá sức, massage trị liệu có thể giúp nới lỏng cơ co thắt, thư giãn các cơ. Ngoài điều trị bằng thuốc có thể áp dụng các phương pháp dân gian: Sử dụng lá lốt rang với muối hột để chườm nóng vào các vị trí đau Đắp gừng giã nát vào vị trí đau Sử dụng ngải cứu rang với muối để chườm lên chỗ đau ... Sống chung với đau lưng Cần cẩn trọng khi nâng vác vật nặng Duy trì cân nặng ở mức ổn định Có chế độ ăn uống phù hợp, tránh sử dụng các chất kích thích Tránh tư thế ngồi hoặc đứng trong thời gian dài. Hãy thay đổi tư thế thường xuyên và sử dụng ghế lưng cao, ghế đệm và gối hỗ trợ. Chọn nệm ngủ phù hợp cho giấc ngủ Tập luyện thường xuyên để tăng cường cơ bắp và linh hoạt cột sống. Chọn các bài tập nhẹ nhàng như yoga, Pilates, bơi lội hoặc đi bộ để giữ sức khỏe lưng. Có một loại yoga tên là Viniyoga trong đó nhấn mạnh cả hai tư thế và bài tập thở có thể giúp giảm đau lưng và làm giảm nhu cầu thuốc giảm đau. Giữ trạng thái tinh thần thoải mái, lạc quan: Đau lưng mãn tính thường được gắn liền với sự căng thẳng cảm xúc và điều kiện sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm. Trong liệu pháp hành vi nhận thức, sẽ tìm hiểu để xác định và thay đổi mô hình suy nghĩ tiêu cực mà có tác động gây tổn hại về sức khỏe tâm thần và thể chất. Nghiên cứu cho thấy loại hình này có thể làm giảm đáng kể đau lưng mãn tính. Để bệnh điều trị có hiệu quả nhất, bệnh nhân nên sớm đi khám với các bác sĩ chuyên khoa Cơ Xương Khớp sớm, tránh để lâu khiến bệnh nghiêm trọng hơn
bookingcare-vn-blog-141
Đau đầu gối là dấu hiệu của bệnh gì? Có nguy hiểm không, quy trình khám và cách điều trị Đau đầu gối là triệu chứng thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do chấn thương hoặc do một bệnh lý Cơ xương khớp khác. Nhiều loại đau đầu gối nhẹ đáp ứng tốt với các biện pháp tự chăm sóc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đau đầu gối có thể yêu cầu phẫu thuật sửa chữa. Khớp gối có tầm hoạt động lớn và là khớp chịu trọng tải của cơ thể. Vì thế khớp gối dễ bị tổn thương và khi bị tổn thương có thể gây đau. Cần có sự nhận biết cần thiết về bệnh để biết khi nào cần đi khám đau đầu gối với bác sĩ Cơ Xương Khớp. Từ đó có hướng điều trị tốt nhất, tránh những biến chứng xảy ra, nhất là đối với những người để tình trạng này kéo dài lâu ngày. Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt nội dung bởi BS CKI Nguyễn Dương Nhật Thi : THÔNG TIN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA I NGUYỄN DƯƠNG NHẬT THI: Công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực phẫu thuật chấn thương chỉnh hình. Tham gia nhiều khóa học phẫu thuật chuyên sâu về cơ xương khớp trong và ngoài nước. Kinh nghiệm điều trị và phẫu thuật chuyên sâu về Khớp : Các bệnh lí đau và biến dạng khớp: thay thế, chỉnh hình khớp Y học thể thao: tái tạo dây chằng gối , vai… Xử lí các biến chứng trong và sau chấn thương: gãy xương, trật khớp… Nguyên nhân dẫn đến đau đầu gối Đau đầu gối có thể là triệu chứng của nhiều bệnh cơ xương khớp khác nhau . Có nhiều nguyên nhân gây đau đầu gối, bạn nên hiểu rõ tình trạng của mình để có kế hoạch đi khám và chăm sóc sức khỏe kịp thời. Thông thường, đau đầu gối là triệu chứng của một số vấn đề sau: Bệnh Đau đầu gối Chấn thương đầu gối Các chấn thương tại đầu gối do tai nạn, chấn thương thể thao đều có thể gây đau đầu gối: Bong gân Trật khớp Tổn thương dây chằng Rách sụn Vỡ xương, vỡ sụn Viêm khớp / viêm khớp dạng thấp Khi viêm khớp sẽ bị sưng, đau nhức Đau nhiều khi thay đổi thời tiết, khó khăn cho sự vận động Thoái hóa khớp gối Tùy giai đoạn thoái hóa mà mức độ và tần suất đau sẽ khác nhau (giai đoạn chớm, giai đoạn thoái hóa, giai đoạn nặng) Khó khăn khi lên cầu thang, khi đi bộ đau nhiều hơn Đau liên tục, không tự thuyên giảm Bệnh giả gout Bệnh giả gout thường bị nhầm lẫn với bệnh gout Nếu bệnh gout thường bị viêm ở khớp ngón chân, thì giả gout thường viêm ở khớp đầu gối và gây đau đầu gối Viêm bao hoạt dịch Khi bao hoạt dịch bị viêm sẽ gây ra các cơn đau khớp đầu gối Gây cứng khớp gối... Để biết chính xác tình trạng đau đầu gối là do đâu, người bệnh cần được thăm khám cụ thể , chụp Xquang, siêu âm khớp hoặc một số xét nghiệm cần thiết... để chẩn đoán chính xác mức độ tổn thương khớp và có chỉ định điều trị thích hợp. Đau đầu gối có thể do các tổn thương tại đầu gối - Ảnh: SKĐS Triệu chứng đau đầu gối Các vị trí và mức độ nghiêm trọng của cơn đau đầu gối có thể khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân như đã nói ở trên. Các dấu hiệu và triệu chứng đau đầu gối đôi khi đi kèm bao gồm: Đau nhức khớp gối (khi nghỉ hoặc khi vận động): Đau đầu gối có thể là cảm giác đau nhói, đau nhức, đau nhấn vào hoặc đau cấp tính. Đau có thể diễn ra trong một hoặc cả hai đầu gối. Sưng khớp: Khu vực xung quanh đầu gối có thể bị sưng, làm cho đầu gối trở nên phình lên hoặc có một bướu nổi lên. Cứng khớp hoặc không thể duỗi thẳng đầu gối: Đau đầu gối có thể gây ra khó khăn trong việc cử động đầu gối hoặc làm giảm phạm vi chuyển động của đầu gối. Nóng và đỏ vùng đầu gối Người bị đau đầu gối có thể gặp khó khăn khi đi bộ, leo cầu thang, ngồi xổm hoặc thực hiện các hoạt động hàng ngày khác. Tiếng lạo xạo khớp gối khi vận động, di chuyển... Trước khi đi khám bạn cần theo dõi tình trạng, tính chất cơn đau đầu gối như thế nào để mô tả lại với bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp (đau đột ngột dữ dội, đau âm ỉ, đau về đêm hay đau vào sáng sớm, đợt đau kéo dài bao nhiêu ngày...). Đau đầu gối có nguy hiểm không? Đau đầu gối cho dù là nguyên nhân gì (do viêm nhiễm, do chấn thương hay do thoái hóa sụn khớp) rất có thể để lại di chứng như đau dai dẳng làm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng vận động, sinh hoạt của người bệnh, làm cho người bệnh mệt mỏi, cơ thể suy nhược. Đau đầu gối gây khó khăn trong vận động, khó di chuyển do cứng khớp, thường gặp nhất là buổi sáng sớm khiến cho người bệnh khó vận động đặc biệt là khi gập hoặc duỗi đầu gối. Hậu quả lâu dài là biến dạng khớp gối (vẹo vào trong) làm cho đi lại khó khăn, teo cơ gây tàn phế (liệt). Quy trình khám đau đầu gối Khi bị đau đầu gối, bạn cần được khám bệnh đầy đủ, tốt nhất là khám chuyên khoa Cơ xương khớp để được điều trị đúng, sớm tránh nhằm các biến chứng xảy ra. Thông thường, quy trình khám và chẩn đoán đau đầu gối sẽ bao gồm: Quy trình khám đau đầu gối thông thường - Ảnh: BookingCare Cách điều trị đau đầu gối Nguyên tắc điều trị bệnh đau đầu gối là cần làm giảm đau và điều trị nguyên nhân. Phương pháp điều trị sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những gì gây ra đau đầu gối. Thông thường sẽ gồm các phương pháp: Dùng thuốc (thuốc uống, thuốc tiêm) Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng Phẫu thuật khớp gối 1. Dùng thuốc Thuốc dùng cho điều trị đau đầu gối (tùy nguyên nhân) có thể theo đường uống hoặc đường tiêm. Bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp có thể kê toa thuốc để giúp giảm đau và để điều trị tình trạng cơ bản, chẳng hạn như viêm khớp hoặc bệnh gout, giả gout. Một số loại thuốc như (việc dùng thuốc phải theo chỉ định của bác sĩ): Các loại thuốc giảm đau thông thường Các loại thuốc giảm đau chống viêm không có chứa steroid Các thuốc thoái khớp khác: Các loại thuốc có tác dụng bổ trợ cho khớp gối làm chậm quá trình tổn thương khớp Trong trường hợp bệnh nhân bị thoái hóa khớp nặng, bác sĩ có thể tiêm phối hợp thuốc giảm đau hoặc tiêm thay thế dịch khớp để bôi trơn, nuôi dưỡng sụn khớp.. 2. Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng Phương pháp tập vật lý trị liệu mang lại hiệu quả tốt trong quá trình điều trị bệnh xương khớp. Giúp tăng sức cho các cơ quanh đầu gối, giảm áp lực lên khớp gối. Các bài tập tập trung vào các cơ ở mặt trước của bắp đùi và các cơ ở mặt sau của đùi. Trước khi tự tập luyện tại nhà, người bệnh cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, kỹ thuật viên Vật lý trị liệu. Tham khảo hướng dẫn bài tập cho người đau đầu gối tại đây. 3. Phẫu thuật Nếu đau đầu gối do chấn thương khớp, chấn thương dây chằng, rách sụn, vỡ xương... nhiều khả năng cần phẫu thuật cơ xương khớp để điều trị dứt điểm. Phẫu thuật nội soi khớp. Nội soi khớp có thể được sử dụng để loại bỏ dịch từ khớp gối, sửa chữa rách nát, sụn hư hỏng và tái tạo dây chằng bị rách. Phẫu thuật thay thế một phần đầu gối. Bác sĩ phẫu thuật chỉ thay thế phần hư hỏng nhất của đầu gối bằng các bộ phận làm bằng kim loại và nhựa. Phẫu thuật này thường có thể được thực hiện với một vết mổ nhỏ, và ở lại bệnh viện thường chỉ một đêm. Thay thế khớp gối. Bác sĩ phẫu thuật cắt đi phần xương và sụn từ xương ống quyển, xương đùi và xương bánh chè bị hỏng, và thay thế nó bằng khớp nhân tạo làm bằng hợp kim kim loại, nhựa cao cấp và polyme. Xem thêm 6 địa chỉ khám chữa đau đầu gối uy tín tại Hà Nội Bệnh viện, phòng khám Cơ xương khớp tốt ở TP.HCM Đặt lịch khám đau đầu gối với bác sĩ giỏi, nhiều kinh nghiệm Khám chữa đau đầu gối với bác sĩ cơ xương khớp giỏi Để biết chính xác nguyên nhân và triệu chứng cụ thể của đau đầu gối, người bệnh nên tham khảo ý kiến của một bác sĩ cơ xương khơp uy tín, co chuyên môn. Khám chữa đau đầu gối với bác sĩ cơ xương khớp ở Hà Nội Các bác sĩ cơ xương khớp đáng tin cậy tại Hà Nội mà bạn có thể tham khảo là: 1. PGS.TS.BS Nguyễn Vĩnh Ngọc Phó Chủ tịch Hội khớp học Hà Nội Trưởng phân môn khớp - Phó Trưởng bộ môn Nội tổng hợp - Đại học Y Hà Nội Nguyên Bác sĩ điều trị khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú Việt Nam Trực tiếp giảng dạy cho các bác sĩ, sinh viên nước ngoài về chuyên ngành cơ xương khớp Thành viên Hội đồng duyệt phác đồ điều trị bệnh lý Cơ Xương Khớp của Bộ Y tế và Bệnh viện Bạch Mai Trao đổi kinh nghiệm và tu nghiệp tại trên 30 quốc gia trên thế giới. PGS.TS.BS Nguyễn Vĩnh Ngọc là bác sĩ cơ xương khớp có tiếng tại Hà Nội, với bề dày về kiến thức lý thuyết lẫn kinh nghiệm thực tiễn. PGS Nguyễn Vĩnh Ngọc từng tư vấn, thăm khám, điều trị có hiệu quả tích cực với hàng chục nghìn bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp, trong số đó có nhiều người là chính khách (Bộ trưởng, Thứ trưởng), lãnh đạo các Tập đoàn, Anh Hùng Lao động và nhiều trường hợp tình trạng nặng, phức tạp cả trong và ngoài nước. PGS Nguyễn Vĩnh Ngọc có thế mạnh chuyên sâu với nhóm bệnh về khớp nhất là các bệnh như viêm khớp, thoái hóa khớp, một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới tình trạng đau khớp gối. PGS.TS.BS Nguyễn Vĩnh Ngọc là bác sĩ cơ xương khớp đầu ngành - Ảnh: BookingCare Đặt khám với PGS.TS.BS Nguyễn Vĩnh Ngọc Bác sĩ có lịch khám cơ xương khớp ngoài giờ tại phòng mạch riêng ở Số 73 ngõ 109 Hoàng Ngân, Thanh Xuân, Hà Nội. BookingCare hiện đã hỗ trợ đặt khám trực tiếp với PGS Nguyễn Vĩnh Ngọc tại đây, bạn đọc có nhu cầu có thể tham khảo để tiết kiệm thời gian chờ đợi và tránh đến mà không gặp bác sĩ. 2. TS.BS Lê Thị Liễu Hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Cơ Xương Khớp Phó Giám đốc Trung tâm Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai Giảng viên kiêm nhiệm Bộ môn Nội tại Đại học Y Hà Nội và Đại học Y - Đại học Quốc Gia Hà Nội Được đào tạo chuyên sâu về Cơ Xương Khớp - Đại học Paris 5 (Cộng hòa Pháp) TS.BS Lê Thị Liễu có thời gian công tác lâu dài tại Bệnh viện Bạch Mai, một bệnh viện có số lượng lớn bệnh nhân cơ xương khớp tìm tới thăm khám mỗi ngày thế nên kinh nghiệm thăm khám rất phong phú với đa dạng các mặt bệnh. Nhiều bệnh nhân sau thăm khám với TS Lê Thị Liễu đã để lại những phản hồi tích cực nhờ đạt kêt quả điều trị cao, bác sĩ chuyên nghiệp, tư vấn tận tình. Đặt lịch khám với TS.BS Lê Thị Liễu Lịch khám của bác sĩ tại Bệnh viện Bạch Mai chưa được công khai nên khó để thăm khám đích danh, nếu muốn được trực tiếp khám với TS.BS Lê Thị Liễu , bạn đọc có thể tham khảo Phòng khám Mediplus ở Tầng 2, Trung tâm thương mại Mandarin Garden 2, 99 phố Tân Mai, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội. Bác sĩ có lịch khám tại đây vào chiều thứ 7 từ 14h00 - 17h00. Lưu ý: Bác sĩ nhận khám với bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên 3. BS CKII Nguyễn Thị Lan Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Hữu Nghị Trên 20 năm kinh nghiệm công tác trong chuyên ngành Cơ xương khớp Thành viên trong Ban chấp hành Hội loãng xương và Hội thấp khớp học Hà Nội (2012 - 2016) Tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về các bệnh cơ xương khớp như: loãng xương, viêm khớp dạng thấp BS CKII Nguyễn Thị Lan chuyên thăm khám nội cơ xương khớp với đa dạng các mặt bệnh từ viêm khớp dạng thấp, gout, các chứng đau nhức xương khớp, điều trị bảo tồn thoái hóa khớp. Bên cạnh điều trị nội khoa để giảm đau, giảm co cứng cơ, giảm chèn ép, BS CKII Nguyễn Thị Lan còn linh hoạt sử dụng các phương pháp vật lý trị liệu. Một số bệnh nhân đã thăm khám với BS CKII Nguyễn Thị Lan có phản hồi về dịch vụ tốt, bác sĩ tư vấn tận tình chu đáo tuy nhiên đôi khi vẫn còn phải chờ đợi. BS CKII Nguyễn Thị Lan có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ xương khớp - Ảnh: vietlifeclinic.com Đặt lịch khám với BS CKII Nguyễn Thị Lan Hiện để thăm khám với BS CKII Nguyễn Thị Lan , bạn đọc có thể đăng ký khám tại Phòng khám Vietlife MRI (14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội) vào các ngày thứ 2, 3, 4, 5 từ 8h00 - 16h00. Để chủ động thời gian và tránh chờ đợi lâu, bạn đọc có thể đặt khám trực tiếp với bác sĩ thông qua BookingCare. Lưu ý: Bác sĩ nhận khám từ 15 tuổi trở lên (dưới 15 tuổi hỏi ý kiến bác sĩ) Khám chữa đau đầu gối với bác sĩ cơ xương khớp ở TPHCM Tiếp theo sẽ là danh sách những bác sĩ cơ xương khớp đáng tin cậy tại TPHCM mà bạn đoc có thể tham khảo: 1. BS CKII Kim Văn Trung Hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội Tổng quát - Lão khoa - Cơ xương khớp Nguyên Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Nguyên Phó Trưởng khoa Nội khớp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Nguyên Trưởng đơn vị Nội xương khớp - Bệnh viện Xuyên Á BS CKII Kim Văn Trung có thế mạnh về cơ xương khớp kết hợp với lão khoa, rất phù hợp với những bệnh nhân lớn tuổi gặp phải tình trạng đau nhức đầu gối. Nhờ sự hỗ trợ máy móc của Bệnh viện Gia An 115, bác sĩ sẽ tchỉ định thực hiện các chụp chiếu, từ đó xác định chính xác tình trạng bệnh trước khi lên phác đồ điều trị. Đặt khám với BS CKII Kim Văn Trung BS Kim Văn Trung có lịch khám đều đặn tại Bệnh viện Gia An 115 (Số 05, Đường 17A, Khu phố 11, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TPHCM) từ thứ 2 đến thứ 7, bạn đọc có thể chọn đến bệnh viện đăng ký khám trực tiếp hoặc đặt lịch khám với bác sĩ qua BookingCare để được chủ động thời gian và hướng dẫn thăm khám. Lưu ý: Bác sĩ khám cho người bệnh từ 16 tuổi trở lên 2. TS.BS Phạm Chí Lăng Hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Cơ xương khớp - Chấn thương chỉnh hình Trưởng khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Quốc tế City Từng công tác tại các bệnh viện lớn như: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM, Bệnh viện FV Giảng viên tại nhiều trường đại học y khoa nổi tiếng như: Đại học Y Dược TPHCM, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, khoa Y trường Đại học Quốc Gia TPHCM,... Bác sĩ nội trú khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện DAX, Bordeaux, Pháp Nếu bạn đọc bị đau đầu gối do các tai nạn, chấn thương thể thao thì TS.BS Phạm Chí Lăng sẽ là bác sĩ cơ xương khớp mà bạn đọc có thể tin cậy thăm khám. TS.BS Phạm Chí Lăng có thế mạnh trong thăm khám chấn thương khớp gối (do tai nạn sinh hoạt hoặc chấn thương thể thao), tổn thương dây chằng và các bệnh lý khớp gối khác. Do công tác tại Bệnh viện có mô hình quốc tế là Bệnh viện Quốc tế City thế nên tác phong, thái độ khi thăm khám của bác sĩ cũng rất chuyên nghiệp, lịch sự khiến bệnh nhân thoải mái, hài lòng. TS.BS Phạm Chí Lăng giàu kinh nghiệm trong khám, chữa, điều trị các tai nạn, chấn thương cơ xương khớp - Ảnh: cih.com.vn Đặt khám với TS.BS Phạm Chí Lăng Như đã nói ở trên, hiện TS.BS Phạm Chí Lăng có lịch khám tại Bệnh viện Quốc tế City (3 Đường Số 17A, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TPHCM) theo thời gian làm việc của Bệnh viện. Dù dịch vụ tại Bệnh viện Quốc tế CIty tốt tuy nhiên đôi khi vẫn phải chờ đợi là không thể tránh khỏi. Bệnh nhân lưu ý đặt khám trước với TS.BS Phạm Chí Lăng để quá trình thăm khám được thuận tiện hơn. 3. TS.BS Nguyễn Thị Thanh Thủy 35 năm kinh nghiệm lĩnh vực Cơ xương khớp Hiện là Giám đốc chuyên môn, Bác sĩ Nội Cơ Xương Khớp - Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 Từng công tác tại các bệnh viện lớn: Bệnh viện An Bình, Bệnh viện Trưng Vương, Bệnh viện Nhân dân 115 Tu nghiệp về đánh giá và điều trị đau tại Centre d’Évaluation et de Traitement de la douleur, Hôpital Saint Antoine - Pháp Tổng Thư ký Hội Đau TP. Hồ Chí Minh Ủy viên Ban Chấp hành Hội Thấp khớp TPHCM TS.BS Nguyễn Thị Thanh Thủy là bác sĩ nội cơ xương khớp dày dặn kinh nghiệm với thế mạnh thăm khám các mặt bệnh như thoát vị đĩa đệm, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp,... Với kiến thức chuyên sâu về các bệnh đau (bao gồm cả đau đầu gối) thì TS.BS Thanh Thủy sẽ đem tới những tư vấn, chẩn đoán, điều trị hợp lý và có hiệu quả. Đặt khám với TS.BS Nguyễn Thị Thanh Thủy Bạn đọc có thể khám trực tiếp với TS.BS Thanh Thủy vào chiều thứ 2 và chiều thứ 4 (13h00 - 15h00) tại Phòng khám Bệnh viện Đại học Y dược 1. Do thời gian thăm khám cũng có hạn thế nên những bệnh nhân đặt khám trước với TS.BS Thanh Thủy sẽ được ưu tiên hơn. Lưu ý: Bác sĩ nhận khám từ 15 tuổi lên Có nên chườm nóng khi đau sưng đầu gối Chườm nóng (dùng hạt muối to với ngải cứu) gói trong khăn rồi chườm là một trong những phương pháp điều trị trong Đông y dùng điều trị các bệnh về phong thấp, thoái hóa khớp , đau nhức khớp. Việc áp dụng phương pháp này rất tốt, tuy nhiên khi sử dụng người bệnh phải kiểm soát độ nóng tránh bỏng và tổn thương trầm trọng hơn. Và trước khi áp dụng nên có sự tư vấn của thầy thuốc uy tín. Nhiều người thường áp dụng phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh khi bị đau đầu gối. Tuy nhiên lại chưa hiểu rõ khi nào cần chườm nóng và khi nào cần chườm lạnh. Việc áp dụng sai cách không những không thể giảm đau mà còn làm trầm trọng thêm. Chườm lạnh: Được sử dụng trong viêm chấn thương mới, cơn đau cấp tính hoặc sưng như chấn thương phần mềm, bong gân, đau cơ cứng cơ, đau lưng vì khuẩn vác nặng hay đau lưng do sai tư thế làm giãn cơ, chấn thương thể thao... Chườm lạnh nên được tiến hành trong vòng 48h kể từ khi bị chấn thương hoặc đau do viêm cấp. Chườm nóng: Được sử dụng cho các cơn đau mãn tính hoặc chấn thương sau 48h hoặc đau do bệnh lý mạn tính Ví dụ như hội chứng tennis elbow (hội chứng đau khuỷu tay), đau khuỷu tay do viêm gân, đau gót chân do viêm gân, viêm bao gân gập - duỗi ngón, viêm cân gan chân... Tuy nhiên, tình trạng đau đầu gối của bạn chưa được thăm khám với bác sĩ nên không rõ nguyên nhân đau do chấn thương hay do bệnh lý. Vì vậy, hãy hạn chế chườm nóng/ lạnh để tránh tình trạng nặng hơn do áp dụng sai cách. Chườm nóng - chườm lạnh đúng cách khi bị đau đầu gối - Ảnh: VOH Với những cách sơ cứu và giảm đau tại nhà, tốt nhất người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện (những mẹo trên internet chưa chắc chắn có phù hợp với tình trạng của bạn hay không). Để làm được điều đó, bạn có thể tư vấn bác sĩ từ xa qua Video để được hướng dẫn chăm sóc giảm đau tại nhà. Hoặc những bệnh nhân chưa có kế hoạch đi khám ngay do chưa sắp xếp được thời gian hoặc lo sợ ảnh hưởng của dịch COVID-19, có thể khám trước với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp qua Video . Trong sinh hoạt hàng ngày, cần tránh những vận động va đập quá mạnh ảnh hưởng đến đầu gối. Ngoài ra, người bệnh cần tập luyện thường xuyên để cơ thể không bị quá sức với những vận động bất ngờ. Đối với người bệnh viêm khớp gối , cần phải giảm cân nếu béo phì, thừa cân, biện pháp luyện tập có thể là bơi, tập các bài tập trên ghế… Xem thêm video Đau đầu gối khi tập thể dục - Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Thời lượng: 5 phút 08 Đau đầu gối ảnh hưởng nhiều tới hoạt động thường ngày của bệnh nhân. Việc đi khám sớm sẽ giúp bệnh nhân cải thiện tình trạng bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống
bookingcare-vn-blog-142
Thoái hóa khớp vai: nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị Khớp vai cũng là một khớp quan trọng trong cơ thể, là khớp được sử dụng nhiều trong suốt cuộc đời. Vì vậy, thoái hóa khớp vai gây ra nhiều bất tiện, khiến bệnh nhân trở nên thụ động, không tự do vận động theo ý mình. Thoái hóa khớp vai là bệnh thoái hóa khớp phổ biến chỉ sau thoái hóa khớp gối và háng. Theo thống kế, có khoảng 20% người lớn trên 65 tuổi được chẩn đoán mắc thoái hóa khớp. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ và người trên 60 tuổi có nguy cơ mắc phải bệnh lý này cao hơn những đối tượng khác. Khớp vai bị thoái hóa còn ảnh hưởng trực tiếp lên các bộ phận khác bao gồm cả cánh tay, gây khó khăn trong nhiều hoạt động sinh hoạt thường ngày. Để chấm dứt tình trạng này, cần phải hiểu rõ nguyên nhân, nhận biết các biểu hiện, từ đó, có phương án điều trị phù hợp với tình trạng bệnh. Theo dõi bài viết sau đây từ BookingCare để cập nhật các thông tin cần thiết về bệnh lý thoái hóa khớp vai bạn nhé! Thoái hóa khớp vai là gì? Thoái hóa khớp vai là tình trạng bệnh lý thoái hóa ở phần sụn khớp tại bả vai. Vai của chúng ta vốn được cấu tạo từ nhiều bộ phận khác nhau, bao gồm phần xương nối với nhau bởi các khớp, bao quanh là các bó gân và cơ. Trong đó, ba bộ phận xương chính cấu tạo nên bả vai là: xương cánh tay, xương bả vai, xương đòn kết hợp với khớp ổ chảo - cánh tay và khớp cùng-đòn, tạo nên tổ hợp xương khớp linh hoạt nhất của cơ thể. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó, có thể là do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, các bộ phận này ngày một suy yếu, bị tổn thương, bào mòn dẫn đến bị thoái hóa. Tình trạng thoái hóa khớp vai kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như: hạn chế hoạt động phần bả vai - cánh tay, biến dạng xương, vôi hóa khớp vai,... Triệu chứng thoái hóa khớp vai Tùy thuộc vào từng nhóm nguyên nhân gây ra cũng như tùy vào từng cơ địa của mỗi người mà sẽ có những biểu hiện khác nhau với các mức độ từ nhẹ đến nặng. Bạn nên theo dõi những triệu chứng của mình hay của người thân đang gặp phải ở mức độ nào để có phương án điều trị phù hợp. Nhóm triệu chứng nhẹ Đau vùng vai: Vùng khớp vai thường xuyên có cảm giác đau nhức, đau âm ỉ, có thể lan sang vùng cánh tay hoặc cổ. Đau tăng lên khi vận động mạnh và giảm khi nghỉ ngơi Hạn chế vận động: Khớp bị thoái hóa mất đi độ linh hoạt dẫn đến hoạt động thường ngày gặp khó khăn, không cử động được hết tầm vận động của khớp vai. Các giá trị tầm vận động khớp vai bình thường là: gấp trước 180°, duỗi sau 45°, dạng 180°, khép 45°, xoay ngoài 90°, xoay trong 70°. Bạn có thể dựa vào các giá trị này để tự kiểm tra xem khớp của bạn có vận động được bình thường hay không Phát ra tiếng kêu khi cử động: Phần sụn khớp bị thoái hóa, hao mòn, không còn khả năng bảo vệ các khớp, dẫn đến các khớp va chạm vào nhau, tạo ma sát, gây ra tiếng khi cử động Sưng nóng vai: Phản ứng viêm, tổn thương vùng khớp vai khiến các mô mềm ở xung quanh cũng bị liên lụy, gây ra tình trạng sưng, đỏ, nóng ran và sưng lên Những triệu chứng thuộc nhóm này khá là phổ biến và thường xảy ra ở giai đoạn đầu của bệnh. Tuy nhiên bạn vẫn không nên chủ quan mà cần theo dõi thường xuyên và chủ động sử dụng các phương pháp điều trị tại nhà an toàn, không dùng thuốc để cải thiện bệnh, tránh phát triển thành các triệu chứng nặng. Thoái hóa khớp vai khiến vai sưng, đau âm ỉ - Ảnh: Natural Healthcare Center Nhóm triệu chứng nặng Biến dạng xương: Tình trạng viêm và tổn thương khớp vai lâu ngày khiến vùng sụn khớp bị phá vỡ, từ đó, hình thành nên các gai xương tại các đầu khớp, chèn ép vào các mô và dây thần kinh, gây cảm giác đau dữ dội. Teo cơ: Triệu chứng này xảy ra là do biến chứng hạn chế vận động gây nên, do không được vận động nhiều, khiến cơ yếu dần và teo đi. Theo đó, sức mạnh và chức năng vai cũng giảm dần Những triệu chứng nghiêm trọng trên đều là những biến chứng do thoái hóa khớp vai gây nên, cần phải có các biện pháp điều trị, can thiệp phù hợp và kịp thời từ các bác sĩ Cơ Xương Khớp . Nguyên nhân khiến khớp vai bị thoái hóa Nguyên nhân chủ quan Các nguyên nhân bên trong cơ thể khiến các sụn khớp vai dễ bị tổn thương dẫn đến thoái hóa khớp vai bao gồm: Bẩm sinh: Do cơ địa xương khớp dễ bị tổn thương hoặc có trường hợp xương bị biến dạng hay vị trí xương không đúng theo giải phẫu sinh lý dẫn đến xương dễ bị thoái hóa Di truyền: Một số trường hợp gia đình có bố hoặc mẹ bị thoái hóa khớp thì cũng có khả năng cao đứa con cũng sẽ mắc bệnh lý này Cân nặng: Dù ở vị trí bả vai không chịu nhiều áp lực như thoái hóa tại khớp gối hay khớp háng nhưng với những người bị béo phì, tức có chỉ số BMI ≥ 30, có nguy cơ tăng các phản ứng viêm toàn thân, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đối mặt với tỉ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp vai cao hơn. Giới tính: Ở nữ giới, do cấu tạo hệ thống xương và hệ thống dây chằng yếu hơn nam giới, nên tỉ mắc các bệnh về thoái hóa cũng cao hơn. Tuổi tác: Các tế bào xương là các tế bào bị ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi vấn đề về tuổi tác, chính vì vậy, tuổi càng cao, xương càng yếu dần, đặc biệt, là ở vị trí khớp bả vai Bệnh lý: Một số bệnh lý viêm khớp dạng thấp , bệnh gút, hoặc viêm khớp nhiễm trùng cũng góp phần đẩy nhanh quá trình thoái hóa các loại khớp ở vai Nguyên nhân khách quan Ngoài những nguyên nhân chủ quan ở trên, một số yếu tố ngoại cảnh khác làm khớp vai bị yếu đi có thể kể đến như: Do tai nạn, chấn thương bất chợt: Những va đập mạnh bất ngờ hoặc hoạt động thể dục thể thao quá mức gây áp lực mạnh nên phần bả vai. Theo đó, làm tăng nguy cơ tổn thương, viêm nhiễm cho vùng xương khớp tại bả vai và lâu dần sẽ dẫn tới bị thoái hóa Do tính chất công việc kéo dài, thói quen lặp lại: Các nghề nghiệp đòi hỏi cần phải khuân vác nhiều các vật nặng trên vai hoặc các vận động viên tennis, cầu lông, cử tạ,.. do thường xuyên vận động khu vực vai - cánh tay khiến các khớp vai liên tục phải hoạt động, dần dần, sẽ trở nên kém linh hoạt và bị suy thoái. Ngoài ra, một số thói quen lặp lại hằng ngày như ngồi sai tư thế làm việc, ngủ sai tư thế, kê gối quá cao cũng khiến các khớp vai chịu áp lực bất thường, tăng khả năng bị thoái hóa. Các phương pháp chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp vai Phương pháp chẩn đoán các loại bệnh thoái hóa phổ biến nhất, bao gồm cả thoái hóa khớp vai là thực hiện chụp X-quang. Từ hình ảnh X-quang nếu nhận thấy các hẹp khe khớp, xuất hiện các gai xương, mất sụn khớp đã có thể kết luận khớp vai bị thoái hóa. Với một số trường hợp khó phát hiện, bác sĩ sẽ cần chỉ định người bệnh chụp MRI để có thể quan sát rõ ràng các tổn thương của sụn khớp và các mô mềm, màng hoạt dịch bao quanh khớp . Một số các xét nghiệm liên quan quan như xét nghiệm máu và sinh hóa hoặc xét nghiệm hút dịch tủy khớp cũng sẽ được tiến hành để loại bỏ các vấn đề sức khỏe khác như viêm đốt sống, nhiễm trùng hoặc ung thư. Hình ảnh chụp X-quang vùng Cơ xương khớp ở vai - Ảnh: iStock Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp vai Điều trị không dùng thuốc Trong trường hợp thoái hóa khớp vai ở giai đoạn đầu, người bệnh chỉ cần xây dựng lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống khoa học kết hợp với tập luyện thể dục thể thao đều đặn để rèn luyện sức khỏe xương khớp. Tuy nhiên, hãy tránh các bài tập hay môn thể thao phải sử dụng hoạt động vai mạnh như tennis, cầu lông, bóng rổ,.. và cần khởi động vai kĩ càng trước khi bước vào tập luyện. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể thực hiện các biện pháp can thiệp không dùng thuốc và không phẫu thuật sau đây nhằm hỗ trợ quá trình điều trị nhanh chóng và hiệu quả hơn: Tập vật lý trị liệu: Châm cứu Xoa bóp, massage Chườm nóng, lạnh Sử dụng thuốc Thuốc uống được khuyến cáo điều trị cho bệnh lý thoái hóa khớp vai là các loại thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid thuộc nhóm NSAIDs như aspirin, ibuprofen, naproxen,... Tuy nhiên, loại thuốc này có thể gây ảnh hưởng xấu đến dạ dày nếu sử dụng lâu dài. Do đó, nếu người bệnh có tiền sử bệnh dạ dày cần cân nhắc khi sử dụng và có thể thay thế bằng phiên bản cái tiến NSAIDs chọn lọc COX-2 hoặc các loại gel bôi giảm đau tại chỗ. Ngoài các loại thuốc uống giảm đau tại chỗ, bác sĩ cũng sẽ chỉ định cho người bệnh dùng thuốc tiêm nếu cần thiết. Hai loại thuốc tiêm phổ biến hiện nay là steroid giúp giảm đau nhanh chóng và axit hyaluronic giúp hỗ trợ, giảm ma sát tại các khớp vai. Can thiệp phẫu thuật Trong trường hợp bệnh kéo dài và điều trị bằng các biện pháp trên không hiệu quả, sẽ cần nhờ đến can thiệp bằng phẫu thuật bao gồm thủ thuật thay khớp vai taị phần khớp bị biến dạng, mất chức năng hoặc tiến hành cắt bỏ phần sụn khớp bị hư tổn. Chăm sóc điều trị người bệnh thoái hóa khớp vai hiệu quả tại nhà Trong giai đoạn đầu của bệnh lý, khi mới chỉ xuất hiện một số triệu chứng nhẹ của bệnh, chúng ta hoàn toàn có thể điều trị an toàn và hiệu quả ngay tại nhà bằng cách thực hiện các biện pháp sau: Tránh những hoạt động thể chất vùng vai - cánh tay quá mạnh gây đau và tăng cường phản ứng viêm ở những vị trí này. Dù làm bất cứ công việc gì, bạn cần đảm bảo có đủ thời gian để nghỉ ngơi, nên lựa chọn tư thế thoải mái nhất khi nghỉ ngơi, tránh các tư thế gây áp lực lên các khớp vai Massage nhẹ nhàng tại vùng vai bị đau hoặc vùng vai bị sưng nóng nhằm giúp tuần hoàn máu, giảm đau, giảm sưng Thực hiện các bài tập tăng cường chức năng vai: Để phục hồi chức năng vai và tăng cường sức mạnh hoạt động cho vai, bạn nên áp dụng những bài tập đơn giản sau Bài tập nâng vai: Người bệnh thực hiện ở tư thế đứng hoặc ngồi thẳng, tay buông thẳng theo cạnh cơ thể. Sau đó lặp lại động tác nâng vai lên - hạ vai xuống khoảng 10 - 15 lần Bài tập xoay vai: Thực hiện với tư thế giống với bài tập nâng vai, tuy nhiên thay vì nâng lên hạ xuống thì thực hiện xoay trái, xoay phải khoảng 10-15 lần Bài tập co duỗi khủy tay với tạ: Bài tập này cũng có thể tập ở tư thế ngồi hoặc đứng kết hợp sử dụng loại tạ khoảng 1-3 kg, tiến hành co duỗi khuỷu tay lên xuống nhịp nhàng Sống chung cùng bệnh thoái hóa khớp vai Thoái hóa khớp vai gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt thường nhật của người bệnh, tuy nhiên, nếu biết cách rèn luyện hợp lý, khoa học sẽ giúp bạn cải thiện bệnh, dung hòa chúng với cuộc sống. Sau đây là một số lời khuyên từ chuyên gia giúp bạn sống khỏe với bệnh thoái hóa khớp vai: Thói quen sống lành mạnh: Duy trì các thói quen lành mạnh khi sinh hoạt để tránh làm tổn thương thêm phần cơ xương khớp ở vai, bao gồm: chú ý ngồi đúng tư thế khi học tập, làm việc; ngủ đúng tư thế; sử dụng các dụng cụ bảo hộ cần thiết nếu công việc đòi hỏi hoạt động nhiều phần bả vai - cánh tay Kiểm soát chỉ số cơ thể: Hãy cố gắng kiểm soát cân nặng, đường huyết ở mức ổn định, cân nặng quá lớn hoặc lượng đường trong máu cao sẽ làm tăng các phản ứng viêm tại khớp Nạp các thực phẩm tăng cường xương khớp: Bổ sung thêm các sản phẩm thực phẩm giàu Canxi (sữa, trứng, bông cải xanh, rau bina, cải xoăn, cá hồi, cá mòi, đậu nành, đậu phụ,...) và thực phẩm giàu vitamin D (dầu cám, lòng đỏ trứng, sò, nấm,...) để tăng cường sức khỏe cơ xương khớp Tập thể dục, thể thao đều đặn: Lựa chọn phương pháp tập thể dục hợp lý như đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang, nhảy dây,... tránh các bài tập thể dục hoặc bộ môn thể thao yêu cần sử dụng lực ở vai quá nhiều Đi khám khi phát hiện triệu chứng bất thường về bệnh: Tìm đến các cơ sở y tế về Cơ Xương Khớp để thăm khám thường xuyên nếu theo dõi thấy có biểu hiện của bệnh hoặc bản thân có tiền sử các bệnh về cơ xương khớp liên quan Khớp vai là khớp hoạt động nhiều nhất cũng như linh hoạt nhất trong toàn bộ hệ thống khung xương khớp của cơ thể. Vì vậy, việc gặp phải thoái hóa khớp vai gây ra không ít khó khăn cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày cũng như là trong công việc. Với những chia sẻ trên đây của BookingCare, hy vọng đã giúp bạn đọc nhận biết được các biểu hiện khi mắc phải thoái hóa khớp vai và có phương án đi khám, điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của mình
bookingcare-vn-blog-143
Viêm khớp háng: Biểu hiện, nguyên nhân và cách điều trị Viêm khớp háng tuy không ảnh hưởng tới tính mạng nhưng khiến việc đi đứng khó khăn, đau nhức. Mời bạn đọc tham khảo thông tin về triệu chứng bệnh, cách điều trị, sống chung với bệnh,... trong bài viết dưới để hiểu rõ về viêm khớp háng. Viêm khớp háng là căn bệnh thường gặp, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Bệnh không quá nguy hiểm nhưng ảnh hưởng lớn khả năng vận động, hoạt động của người bệnh. Người nhà, người bệnh có thể tham khảo tổng quan các thông tin về bệnh lý này: triệu chứng, nguyên nhân, phương pháp điều trị, cách chăm sóc tại nhà, sống chung với bệnh hiệu quả,... trong bài viết dưới đây. Viêm khớp háng là gì? Triệu chứng viêm khớp háng Các bệnh viêm khớp nói chung là bệnh gây tổn thương lên phần lớn các mô trong khớp, bao gồm sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, đầu xương,... Khi bị viêm xương khớp, các lớp sụn sẽ dần bị mỏng đi và trở nên thô ráp hơn, khiến cho việc hoạt động của khớp hạn chế. Người bệnh dễ bị đau và cảm giác lục khục khi di chuyển, vận động. Tương tự, với viêm khớp háng là tình trạng lớp sụn ở khớp háng vỡ hoặc mòn đi làm cho các xương dưới sụn cọ xát vào nhau gây đau sưng, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống người bệnh. Bạn đọc nên lưu ý đến các dấu hiệu, triệu chứng sau để thăm khám, kịp thời điều trị bệnh viêm khớp háng: Xuất hiện cơn đau dữ dội ở vùng háng Đau xuống đùi, vùng mông, đi khập khễnh Vận động khó khăn Nghe tiếng lạo xạo khớp khi vận động Cứng khớp háng sau khi ngồi quá lâu hoặc ngủ dậy vào buổi sáng, người bệnh không thể di chuyển ngay được mà phải nắn bóp một lúc Cơn đau dữ dội ở vùng háng là triệu chứng ở người bệnh viêm khớp háng - Ảnh: Canva Nguyên nhân gây viêm khớp háng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm khớp háng. Trong đó, nếu người bệnh ở các tình trạng sau sẽ dễ gặp viêm khớp háng: Do tuổi cao: Tuổi càng cao xương khớp càng bị thoái hóa, từ đó dẫn đến nhiều bệnh trong đó có bệnh viêm khớp háng ở người lớn tuổi. Người thừa cân, béo phì: Việc thừa cân sẽ khiến khớp háng bị gia tăng sức ép, rất dễ bị viêm khớp háng. Người béo phì do vậy sẽ có nguy cơ viêm khớp háng cao. Do chấn thương khớp háng: Lao động nặng hay tai nạn,... gây ảnh hưởng hệ xương khớp trong khi đó phần khớp háng lại là khu vực được cho là tác động nhiều nhất. Nhiễm khuẩn hoặc khiếm khuyết nội tại gây viêm nhiễm khớp háng ... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm khớp háng - Ảnh: Canva Chuẩn đoán bệnh viêm khớp háng Để chuẩn đoán viêm khớp háng, bác sĩ Cơ xương khớp sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng qua quan sát, hỏi bệnh kết hợp với kết quả cận lâm sàng. Nhìn chung, khi thăm khám, tùy tình trạng, bệnh nhân cần thực hiện một số chỉ định cận lâm sàng sau: Xét nghiệm máu Tùy tình trạng người bệnh bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm máu: đánh giá các chỉ số viêm, tầm soát các bệnh tự miễn,... giúp chẩn đoán chính xác bệnh, xác định tình trạng viêm đau khớp háng có liên quan tới nhiễm trùng hay không,... Nếu có cần điều trị nhiễm trùng kết hợp. Chẩn đoán hình ảnh Các chẩn đoán hình ảnh được chỉ định để bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán chính xác nhất bao gồm: Siêu âm khớp Chụp X-quang khớp Phương pháp điều trị viêm khớp háng Tùy trình trạng viêm khớp háng, người bệnh có thể được chỉ định điều trị nội khoa hoặc điều trị ngoại khoa kết hợp thay đổi thói quen sinh hoạt, lối sống. Điều trị nội khoa bệnh viêm khớp háng Sử dụng thuốc: Bệnh nhân viêm khớp háng có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc giảm đau trong trường hợp nhẹ. Vật lý trị liệu: Những phương pháp vật lý trị liệu như bấm huyệt, xoa bóp, nhiệt trị liệu, laser,... sẽ giúp cải thiện tuần hoàn máu, cải thiện các cơn đau nhức khớp háng do viêm hay tổn thương khác. Điều trị ngoại khoa bệnh viêm khớp háng Trong trường hợp viêm khớp háng nặng, người bệnh không thể di chuyển sẽ được chỉ định điều trị ngoại khoa hay chính là phẫu thuật thay khớp háng. Việc điều trị thay khớp háng khá tốn kém . Cộng với đó sau một khoảng thời gian nhất định khớp háng nhân tạo cũng cần được thay mới lại. Nhìn chung, điều trị bệnh viêm khớp háng khá khó khăn. Bệnh nhân nên đi khám và điều trị với các bác sĩ Cơ xương khớp giỏi để bệnh nhanh chóng được cải thiện. Phẫu thuật thay khớp háng được chỉ định trong trường hợp viêm khớp háng năng, người bệnh không thể di chuyển - Ảnh: Canva Chăm sóc điều trị bệnh viêm khớp háng tại nhà Việc chăm sóc, điều trị tại nhà đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả điều trị viêm khớp háng. Ngoài sử dụng thuốc, nên lưu ý các điều sau: Tập thể dục, có chế độ vận động hợp lý: Tập thể dục có thể làm giảm đau và cứng khớp, đồng thời tăng tính linh hoạt và sức mạnh cơ bắp. Nếu cần nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có chỉ định phù hợp. Một số lựa chọn tập thể dục có thể bao gồm: Đi bộ Thể dục nhịp điệu động tác nhẹ nhàng Các bài tập giữ thăng bằng, chẳng hạn như thái cực quyền hoặc yoga Bơi lội hoặc thể dục nhịp điệu dưới nước Dành thời gian nghỉ ngơi, phục hồi. Hạn chế đi bộ đường dài, chơi các môn thể thao nặng hoặc leo cầu thang. Thực hiện một chế độ ăn uống tốt cho bệnh viêm khớp giúp kiểm soát bệnh tốt hơn. Hạn chế các đồ ăn giàu chất béo, tăng cường rau xanh, chất xơ, bổ sung Vitamin D và Calci. Sống chung với bệnh viêm khớp háng Viêm khớp háng tuy chưa có biện pháp chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể điều trị để làm chậm tiến triển của bệnh, kiểm soát các triệu chứng, bảo tồn chức năng vận động của khớp và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Một số gợi ý sau để sống chung với bệnh: Dùng đúng thuốc, đúng liệu trình: Người bệnh lưu ý uống theo đúng hướng dẫn, nếu có tác dụng ngoại ý, cần thông báo cho bác sĩ biết để đổi thuốc. Trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào hoặc sử dụng các liệu pháp khác, hãy trao đổi với bác sĩ. Người bệnh không nên tự ý dừng thuốc, tự ý dùng thuốc khác hoặc làm theo người khác mách bảo dễ bị biến chứng. Kiểm soát cân nặng để giúp giảm áp lực cho các khớp. Nếu thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giúp giảm Thăm khám định kỳ: Người bệnh viêm khớp háng cần thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. Tránh để bệnh diễn biến nặng mới thăm khám. Kết hợp tập thể dục và chế độ ăn uống Trên đây là một số thông tin tổng quan xoay quanh bệnh lý viêm khớp háng. Hy vọng đã giúp người bệnh, người nhà có kiến thức dễ hiểu nhất. Khi thấy bất kỳ triệu chứng nào của bệnh viêm khớp háng hay các bệnh lý Cơ xương khớp nói chung, người bệnh nên thăm khám sớm, tránh âm thầm chịu đựng dễ khiến tình trạng bệnh diễn tiến nặng, khó điều trị và chi phí cũng tốn kém hơn
bookingcare-vn-blog-144
Thoái hóa khớp háng: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Thoái hóa khớp háng chủ yếu gặp ở người cao tuổi, nhất là người trên 60 tuổi. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn bệnh tiến triển nặng, giảm triệu chứng và biến chứng tàn phế. Thoái hóa khớp háng là bệnh lý Cơ xương khớp khá nguy hiểm vì bệnh thường tiến triển chậm, khó phát hiện và có thể gây tàn phế nếu không điều trị sớm. Bạn đọc đang tìm hiểu bệnh lý, tham khảo thông tin cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, cách thức chẩn đoán, điều trị thoái hóa khớp háng,... trong bài viết dưới đây. Thoái hóa khớp háng là gì? Thoái hóa khớp háng là tình trạng xảy ra khi lớp sụn khớp háng bị bào mòn, dần mất đi tính đàn hồi, dẫn đến mòn xương, gây nên những cơn đau dai dẳng và ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống thường ngày của bệnh nhân. Triệu chứng thoái hóa khớp háng Triệu chứng cơ bản nhất của thoái hóa khớp háng là gây đau và biến đổi cấu trúc của khớp, dần dần dẫn đến tàn phế. Người bệnh nên để ý đến những triệu chứng sau và thăm khám kịp thời: Đau có tính chất cơ học, đau tăng lên khi vận động Đau cả khi nghỉ ngơi Hạn chế vận động, đi lại khó khăn Bệnh nhân thường đau vùng bẹn, sau đó lan xuống đùi, đau tăng lên khi cử động hay đứng lâu và thường đi khập khiễng. Thường xuyên mỏi và tê cứng khi vận động đi bộ hoặc co duỗi khớp đùi háng. Giai đoạn tiếp theo, xuất hiện những cơn đau nhói mỗi khi vận động xoay người, gập người hoặc dạng háng, nhưng khi nghỉ ngơi sẽ hết đau. Về sau, những cơn đau xuất hiện dồn dập vào buổi sáng khi mới thức dậy và trở nên đau mỏi hơn về chiều tối. Cơn đau xuất hiện khi người bệnh đột ngột đổi tư thế từ ngồi sang đứng và đau nhiều khi đi lại, dần dần đau tăng lên ngay cả khi nghỉ ngơi và ban đêm, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa (nóng, lạnh đột ngột). Đau vùng bẹn ở người bệnh thoái hóa khớp háng - Ảnh: Canva Thoái hóa khớp háng thường xảy ra với người cao tuổi. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người trẻ được chẩn đoán thoái hóa khớp háng ở độ tuổi 30. Nhiều người trẻ gặp các triệu chứng, xuất hiện các cơn đau nhưng thường chủ quan “còn trẻ, còn khỏe”, tự ý sử dụng thuốc giảm đau mà không thăm khám. Khi những cơn đau quá mức chịu đựng, cơ thể chịu ảnh hưởng nặng nề mới đi thăm khám. Cũng bởi vậy mà đa số người trẻ bị thoái hóa khớp khi vào bệnh viện thì bệnh đã nặng. Thoái hóa khớp cũng có thể gặp ở người trẻ. Nhiều bạn khi gặp những cơn đau tương tự thường chủ quan, không thăm khám mà tự ý sử dụng thuốc giảm đau. Khi cơ thể chịu ảnh hưởng nặng nề mới thăm khám thì bệnh đã nặng. Nguyên nhân thoái hóa khớp háng Thoái hóa khớp háng liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm: Do tuổi tác ngày càng cao: Thoái hóa khớp háng chủ yếu gặp ở người cao tuổi, người trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Giới tính: Phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp háng hơn nam giới. Vận động cường độ cao liên tục: Các công việc và môn thể thao đòi hỏi các chuyển động thể chất lặp đi lặp lại gây căng thẳng cho hông có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Thoái hoá khớp háng sau chấn thương như gãy cổ xương đùi, vỡ ổ cối hoặc trật khớp háng Thoái hoá khớp háng sau biến dạng mắc phải: coxa plana hoặc sau hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Thoái hoá khớp háng trên nền dị dạng cũ: thiểu sản khớp háng, trật khớp háng,… có thể dẫn đến áp lực bất thường lên sụn. Phương pháp chẩn đoán thoái hóa khớp háng Sau khi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện một số chẩn đoán hình ảnh để cho thấy các đặc điểm đặc trưng như khớp bị hẹp và mép khớp bị nhô ra: Chụp X-quang Chụp cắt lớp vi tính (CT) Chụp cộng hưởng (MRI) Điều trị thoái hóa khớp háng Cách điều trị thoái hóa khớp háng phụ thuộc vào mức độ nặng hay nhẹ của bệnh, bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Điều trị nội khoa Các thuốc giảm đau, chống viêm Tập vật lý triệu liệu, tham gia các hoạt động thể dục: Các bài tập vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện sức mạnh ở hông. Lựa chọn các bài tập và hoạt động ít tác động, chẳng hạn như bơi lội và đạp xe, đồng thời duy trì hoạt động thể chất là chìa khóa để kiểm soát các triệu chứng thoái hóa khớp háng. Thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt, giữ cân nặng cơ thể hợp lý Tập vật lý trị liệu giúp cải thiện tình trạng bệnh - Ảnh: Canva Điều trị ngoại khoa Khi các phương pháp điều trị nội khoa không có tác dụng, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị ngoại khoa. Trong đó, t hay toàn bộ khớp háng được chỉ định với những trường hợp thoái hoá khớp háng nặng, đau nhiều, thường gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi. Chăm sóc điều trị thoái hóa khớp háng tại nhà Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, bổ sung canxi, vitamin,... Tập luyện thể dục thể thao: Tập thể dục giúp tăng cường cơ bắp xung quanh khớp. Việc tăng cường như vậy có thể giúp ngăn ngừa hao mòn sụn ở khớp. Duy trì tinh thần thoải mái, không căng thẳng, lo âu Đi ngủ sớm, thức dậy sớm Sống chung với bệnh thoái hóa khớp háng Để sống chung với bệnh, việc sửa đổi các thói quen sinh hoạt hàng ngày có thể có tác dụng. Ví dụ, bệnh nhân bị thoái hóa khớp háng cần phải tránh các loại ghế mềm sâu và ghế tựa có tư thế xấu và khó đứng dậy. Việc sử dụng thường xuyên gối dưới khoeo trong khi ngồi làm tăng co gấp và nên tránh. Tuy nhiên, để gối nằm giữa hai khớp gối thường có thể làm giảm đau lưng. Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức thích hợp: Thừa cân, béo phì là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thoái hóa khớp sớm. Nên duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Ước tính người trẻ bị thừa cân nếu giảm được 5kg cân nặng thì sẽ giảm được khoảng 50% nguy cơ thoái hóa khớp về sau. Cần giữ cơ thể luôn thẳng, sẽ bảo vệ các khớp tránh sự đè ép không cân đối. Người bị thoái hóa khớp không nên đi giày cao gót, giày có đế cứng và cao mà nên sử dụng các loại giày có đế thấp. Thoái hóa khớp háng cũng như các bệnh lý Cơ Xương Khớp khác cần được điều trị sớm để giảm nguy cơ gây biến chứng, ảnh hưởng tới chất lượng sống của bệnh nhân. Trong quá trình thăm khám, điều trị người bệnh nên tuân theo chỉ định của bác sĩ và tái khám định kỳ
bookingcare-vn-blog-146
Viêm bao hoạt dịch là gì, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm bao hoạt dịch gây sưng tấy, đau đớn làm bệnh nhân khó khăn khi vận động. Viêm bao hoạt dịch có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác nên bệnh nhân cần đi khám thay vì chủ quan và tự tìm cách điều trị tại nhà. Bất cứ ai cũng có thể bị viêm bao hoạt dịch. Tuy nhiên, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao, đặc biệt là đối với những người làm công việc đòi hỏi các công việc lặp đi lặp lại. Chẳng hạn như họa sĩ, người làm vườn, các vận động viên,... Tóm lại, những người vận động tay và chân nhiều là những người dễ mắc viêm bao hoạt dịch nhất. Viêm bao hoạt dịch nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây ra những cơn đau kéo dài cho người bệnh, thậm chí là bị cứng khớp do bất động kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống cũng như các hoạt động hàng ngày. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh viêm bao hoạt dịch khớp gối, cổ tay, cổ chân, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về triệu chứng khi mắc bệnh, nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị viêm bao hoạt dịch theo y học hiện nay nhé. Viêm bao hoạt dịch là gì? Bao hoạt dịch là là một phần bao khớp tiết ra dịch sánh để bôi trơn khớp, giúp cho khớp vận động trơn tru (phân biệt túi hoạt dịch là nơi chứa dịch bôi trơn). Viêm bao hoạt dịch là tình trạng viêm xảy ra ở bao hoạt dịch, lớp đệm giữa gân, xương và cơ. Rối loạn này ảnh hưởng đến chuyển động trong khu vực và gây đau. Những vị trí phổ biến nhất của viêm bao hoạt dịch là khuỷu tay, vai và hông. Tuy nhiên, viêm bao hoạt dịch ở gót chân, đầu gối và gốc ngón chân cái cũng có thể xảy ra. Viêm bao hoạt dịch thường xảy ra gần các khớp liên quan đến các chuyển động thường xuyên lặp đi lặp lại. Viêm bao hoạt dịch gây đau đớn, làm giảm khả năng sử dụng khớp bình thường - Ảnh: mytucsonpodiatrist.com Tổn thương này gây ra cảm giác đau đớn và hạn chế phạm vi chuyển động của người bệnh. Để cải thiện tình trạng viêm và giảm cảm giác đau nhức, bệnh nhân cần điều trị theo chỉ định của bác sĩ Cơ Xương Khớp kết hợp các biện pháp tự chăm sóc tại nhà. Triệu chứng của viêm bao hoạt dịch Các triệu chứng của viêm bao hoạt dịch bao gồm: Đau khớp: Đau có thể xuất hiện ở một hoặc nhiều khớp, thường là khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp gối, khớp mắt cá chân và khớp quai hàm. Sưng khớp: Vùng xung quanh khớp bị sưng, trở nên phồng lên và đỏ Nóng khớp: Khớp cảm thấy nóng hơn so với các khớp khác hoặc so với nhiệt độ bình thường của cơ thể. Giới hạn chức năng: Do viêm và sưng, cử động của khớp bị hạn chế và gây ra khó khăn trong việc di chuyển, làm giảm khả năng sử dụng khớp bình thường. Cảm giác tự phát: Có thể có cảm giác đau hoặc khó chịu tự phát trong khớp mà không cần tác động từ bên ngoài. Viêm bao hoạt dịch gây đau đớn, làm giảm khả năng sử dụng khớp bình thường - Ảnh: mytucsonpodiatrist.com Nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra viêm bao hoạt dịch khớp, bao gồm: Nguyên nhân do áp lực và chấn thương lặp lại Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bao hoạt dịch là do áp lực và chấn thương lặp đi lặp lại. Nhiễm trùng: Một số vi khuẩn, virus hoặc nấm có thể xâm nhập vào màng bao hoạt dịch khớp và gây ra viêm nhiễm. Các bệnh nhiễm trùng thông thường như viêm khớp dạng thấp , viêm khớp dịch kế phát và viêm khớp nhiễm khuẩn có thể gây ra viêm bao hoạt dịch khớp. Tổn thương: Tổn thương trực tiếp vào khớp cũng có thể gây viêm bao hoạt dịch khớp. Các nguyên nhân tổn thương có thể bao gồm tai nạn, va đập, hoặc chấn thương do hoạt động thể thao. Nguyên nhân về bệnh lý Các bệnh lý tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ toàn thân, và bệnh vẩy nến có thể gây ra viêm bao hoạt dịch. Đặc biệt, những người trung niên mắc các bệnh mãn tính như viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp , bệnh gout , bệnh tuyến giáp và tiểu đường có nguy cơ bị viêm bao hoạt dịch cao nhất. Xét nghiệm chẩn đoán viêm bao hoạt dịch Để chẩn đoán bệnh viêm bao hoạt dịch, các bác sĩ thường dựa vào tiền sử bệnh của bệnh nhân và tiến hành thăm khám. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm các xét nghiệm, chụp chiếu Cơ xương khớp khác. Tiền sử bệnh và khám lâm sàng Ngoài việc thu thập thông tin tiền sử bệnh, các bác sĩ còn thăm khám trực tiếp cho người bệnh để đánh giá thời gian khởi phát và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. So sánh cả hai đầu gối, đặc biệt nếu cơn đau chỉ ở một bên. Ấn nhẹ xung quanh khớp gối để kiểm tra xem có sưng, nóng hay đau không. Kiểm tra vùng da bị ảnh hưởng để tìm dấu hiệu mẩn đỏ hoặc nhiễm trùng. Nhẹ nhàng di chuyển các khớp của bệnh nhân để đánh giá phạm vi chuyển động và liệu cơn đau có xảy ra khi khớp bị uốn cong hoặc di chuyển quá mức hay không. Chẩn đoán hình ảnh Để loại trừ chấn thương có thể là nguyên nhân gây ra triệu chứng tương tự thoát vị bao hoạt dịch khớp gối, đôi lúc bác sĩ yêu cầu người bệnh thực hiện xét nghiệm hình ảnh như: Chụp X-quang: Đây là phương pháp giúp phát hiện các vấn đề về xương hoặc viêm khớp (nếu có). Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI sử dụng từ trường và sóng radio mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc xương khớp trong cơ thể. Nhờ đó, bác sĩ có thể quan sát được vị trí của các mô mềm như bao hoạt dịch khớp gối. Siêu âm: Là phương pháp sử dụng sóng âm cao tần thông qua đầu dò để ghi nhận hình ảnh thực tại thời điểm, giúp bác sĩ hình dung rõ hơn tình trạng sưng tấy ở vùng bao hoạt dịch bị tổn thương. Hút dịch xét nghiệm Nếu các bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân bị nhiễm trùng hoặc mắc bệnh gout khi viêm bao hoạt dịch ở đầu gối thì sẽ chỉ định người bệnh làm hút dịch xét nghiệm để kiểm tra chất lỏng từ bao hoạt dịch bị viêm. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng trong quá trình điều trị. Phương pháp điều trị viêm bao hoạt dịch Viêm bao hoạt dịch là tình trạng gây đau nhức dữ dội và khó chịu cho người bệnh. Ngay khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu của bệnh, bạn nên đến các địa chỉ khám Cơ xương khớp uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám tình trạng, chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Sau khi chẩn đoán, bệnh nhân cần nghỉ ngơi và dừng các hoạt động trong ít nhất 2-3 tuần. Thời gian đầu, các khớp bị viêm sẽ được cố định bằng băng thun hoặc nẹp để giảm đau và giảm viêm khớp . Ngoài ra, người bệnh có thể chườm đá hoặc uống thuốc kháng viêm như ibuprofen, aspirin, naproxen để nhanh chóng giảm sưng đau. Trong trường hợp viêm bao hoạt dịch là do nhiễm trùng, bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh. Đồng thời, kết hợp với việc chọc hút bớt dịch giúp người bệnh giảm đau tạm thời. Tuy nhiên, việc chọc hút quá nhiều có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ bị tổn thương phần mềm tại vùng chọc và phần nhiễm trùng bị lan rộng ra. Vì vậy, nếu sau 12 tuần điều trị mà tình trạng bệnh không chuyển biến tốt thì bệnh nhân sẽ phải tiến hành nội soi khớp hoặc phẫu thuật mở để làm lành tổn thương và giảm áp lực lên bao hoạt dịch. Ngoài các phương pháp trên, bác sĩ Cơ xương khớp cũng có thể giới thiệu bệnh nhân đến các nhà trị liệu vật lý . Người bệnh sẽ được tư vấn các bài tập trị liệu tăng tính linh hoạt của các cơ. Phương pháp điều trị này có thể giúp giảm đau cho bệnh nhân và ngăn ngừa bệnh tái phát. Chăm sóc viêm bao hoạt dịch hiệu quả tại nhà Bên cạnh việc điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân bị viêm bao hoạt dịch cũng cần kết hợp với việc chăm sóc tại nhà. Nghỉ ngơi và hạn chế cử động, nhất là khu vực bị viêm cần tránh các hoạt động mạnh để mau chóng phục hồi. Chườm đá lạnh được bọc trong một chiếc khăn trên khu vực bị ảnh hưởng có thể để giảm đau và sưng viêm. Lưu ý không nên đặt đá trực tiếp lên da. Nếu bị viêm bao hoạt dịch khớp gối thì đặt một chiếc gối giữa hai chân khi nằm nghiêng một bên để giảm áp lực lên đầu gối. Nếu bị viêm bao hoạt dịch khớp khuỷu tay thì tránh nằm đè lên tay khi nằm nghiêng. Không nên lặp đi lặp lại các hoạt động để tránh làm mức độ tổn thương khớp tăng lên. Sống chung với bệnh hiệu quả Để “sống chung” với bệnh viêm bao hoạt dịch và kiểm soát bệnh tốt hơn, người bệnh cũng cần rèn luyện một lối sống lành mạnh, xây dựng chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt khoa học, hợp lý. Chế độ dinh dưỡng Bổ sung các loại cá vào bữa ăn như cá thu, cá hồi, các ngừ,... Nhóm thực phẩm này rất giàu axit béo omega-3, có thể giúp giảm đau bằng cách ức chế phản ứng viêm. Chế biến các món ăn từ xương ống, xương sườn, sụn. Canxi, glucosamine và chondroitin trong các loại thực phẩm này giúp xương chắc khỏe, phòng ngừa thoái hóa khớp. Ăn nhiều rau xanh và trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, kiwi, dâu tây, bưởi. Các loại quả này giúp tăng cường sức đề kháng, có khả năng chống oxy hóa mạnh, có tác dụng hạn chế tình trạng thoái hóa khớp. Tránh tiêu thụ các thực phẩm có hàm lượng chất photpho cao như thịt đỏ, nội tạng, đồ hộp chế biến sẵn, thực phẩm chiên rán nhiều dầu mỡ để tránh tăng nguy cơ viêm nhiễm. Tránh tuyệt đối các loại đồ uống có cồn như rượu bia hay nước có gas khiến cơ thể bị ứ nước, tổn hại hệ thống mao mạch quanh khớp xương. Điều này khiến quá trình trao đổi chất ở khớp xương chậm lại và xương khớp bị tổn thương. Chế độ sinh hoạt, tập luyện Duy trì cân nặng hợp lý, không để cơ thể bị thừa cân, béo phì nếu không sẽ khiến các khớp gia tăng áp lực vì phải tải trọng lượng cơ thể. Hạn chế chơi môn thể thao có tính đối kháng, gây ra chấn thương trực tiếp hoặc té ngã và tiếp đất bằng gối như bóng đá, đấu vật, bóng chuyền…Nếu thực hiện, người bệnh phải sử dụng đồ bảo hộ chuyên dụng để bảo vệ khớp gối khỏi nguy cơ chấn thương. Không vận động quá mức, đặc biệt là bài tập có tư thế ngồi xổm (squat). Khuỵu đầu gối thường xuyên hoặc lặp đi lặp lại có thể tạo áp lực nặng nề cho khớp gối. Không mang vác nặng: Vật nặng sẽ làm gia tăng áp lực lên các túi hoạt dịch trong vai. Tránh lặp đi lặp lại các hoạt động trong một thời gian dài. Nếu phải quỳ gối trong thời gian dài, đừng quên dành ít phút để duỗi thẳng chân, cho đầu gối được nghỉ ngơi. Khám tổng quát cơ xương khớp thường xuyên để theo dõi diễn biến của bệnh và tầm soát các bệnh xương khớp liên quan như viêm khớp, thoái hóa khớp. Khám tổng quát cơ xương khớp thường xuyên để theo dõi diễn biến của bệnh và tầm soát các bệnh xương khớp khác - Ảnh: drromilrathi.com Trên đây là những thông tin về bệnh viêm bao hoạt dịch, bao gồm triệu chứng, nguyên nhân, các phương pháp chẩn đoán, điều trị và cách chăm sóc hiệu quả. Bạn đọc muốn đọc thêm bài viết về các bệnh Cơ Xương Khớp khác như viêm gân bánh chè , viêm đa cơ, tràn dịch khớp gối, đau vai gáy ,... có thể tìm hiểu tại chuyên mục Cẩm nang của BookingCare
bookingcare-vn-blog-147
Viêm khớp: Các loại viêm khớp thường gặp, triệu chứng và cách điều trị Viêm khớp là tình trạng viêm của một hoặc nhiều khớp với triệu chứng điển hình là sưng, đau, cứng khớp và nóng khớp. Các bệnh viêm khớp thường gặp là: viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp,... Các bệnh lý viêm khớp khá phổ biến ở người lớn tuổi, tuy vậy, những năm gần đây đối tượng bị viêm khớp đang có xu hướng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, công việc và sinh hoạt hàng ngày. Vậy viêm khớp là gì, có thể nhận biết các triệu chứng nào của bệnh, khi được chẩn đoán sẽ điều trị ra sao, chăm sóc tại nhà như thế nào để ngăn bệnh tiến triển,... Các câu hỏi này của bạn đọc sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây. Bệnh viêm khớp là gì? Các loại viêm khớp thường gặp Viêm khớp là thuật ngữ chung chỉ tất cả các rối loạn có ảnh hưởng đến khớp. Nó có thể gây đau và viêm sưng, khiến người bệnh khó di chuyển hoặc duy trì hoạt động. Có nhiều loại viêm khớp, trên thực tế, có đến khoảng 100 loại viêm khớp. Mỗi dạng gây ra các triệu chứng khác nhau. Trong đó, có 2 loại viêm khớp phổ biến nhất là viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp . Bạn đọc có thể phân biệt hai bệnh lý này để nhận biết và điều trị hiệu quả: Viêm xương khớp Viêm khớp dạng thấp Định nghĩa Là tình trạng sụn bao phủ các đầu xương bị bào mòn, thoái hóa và đầu xương chạm vào nhau gây đau. Là bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch tấn công lên bao hoạt dịch. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều khớp và có thể ảnh hưởng đến các mô và cơ quan khác của cơ thể. Nguyên nhân Xảy ra khi sụn khớp bị phá hủy Chưa có nguyên nhân chính xác, kết hợp các yếu tố di truyền, hormone và các yếu tố môi trường Triệu chứng Đau khớp Cứng khớp vào buổi sáng Sưng và nóng các khớp sau khi không hoạt động Đau, cứng khớp Cứng khớp vào buổi sáng Sưng khớp làm hạn chế vận động khớp Nóng đỏ quanh khớp Xuất hiện các nốt thấp Tổn thương các khớp đối xứng Tổn thương các khớp nhỏ bàn tay và bàn chân Có thể kèm theo triệu chứng tim, thận, phổi. Viêm khớp là thuật ngữ chung chỉ tất cả các rối loạn có ảnh hưởng đến khớp. Có nhiều loại viêm khớp khác nhau, tất cả đều có thể gây đau và giảm khả năng vận động. Dấu hiệu/triệu chứng nhận biết viêm khớp Triệu chứng của viêm khớp sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại viêm khớp người bệnh gặp phải. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của viêm khớp liên quan đến các khớp, bao gồm: Đau khớp: Đa số người bị viêm khớp cảm thấy đau nhức khớp tăng lên khi hoạt động và giảm bớt khi nghỉ ngơi, đau tăng lên khi thay đổi thời tiết,... Sưng khớp: Với một số bệnh viêm khớp, vùng khớp bị ảnh hưởng trở nên đỏ, sưng lên và cảm thấy ấm khi chạm vào. Cứng khớp: Cứng khớp là một triệu chứng điển hình của viêm khớp. Cứng khớp thường nặng hơn vào buổi sáng hoặc sau thời gian dài ngồi cố định ở một vị trí. Sau khi di chuyển và hoạt động, tình trạng cứng khớp sẽ giảm đi. Mòn khớp: Khi sụn khớp bị mòn đi, lớp lót mịn bao phủ khớp sẽ bị mất. Khớp di chuyển không được trơn tru, có thể cảm nhận hoặc thậm chí nghe thấy âm thanh lạo xạo khi vận động,... Triệu chứng đau, sưng khớp khá điển hình ở người bệnh gặp các vấn đề viêm khớp - Ảnh: Canva Những triệu chứng viêm khớp có thể trầm trọng hơn theo thời gian. Việc tìm hiểu và phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh để thăm khám, can thiệp kịp thời là rất cần thiết. Nguyên nhân gây viêm khớp Các loại viêm khớp khác nhau sẽ có nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, bệnh gout là kết quả của tình trạng rối loạn tăng axit uric trong cơ thể. Nhưng đối với nhiều loại viêm khớp khác, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết. Người bệnh có thể bị viêm khớp nếu: Có tiền sử gia đình bị viêm khớp: Một số loại viêm khớp có tính chất gia đình, vì vậy bạn có thể dễ bị viêm khớp hơn nếu cha mẹ hoặc anh chị em mắc chứng rối loạn này. Có một công việc hoặc chơi một môn thể thao gây căng thẳng lặp đi lặp lại cho khớp. Mắc một số bệnh tự miễn dịch hoặc nhiễm virus. Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ khác khiến bạn dễ bị viêm khớp hơn, bao gồm: Tuổi tác: Nguy cơ mắc nhiều loại viêm khớp như viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và bệnh gout,... tăng theo tuổi tác. Lối sống: Hút thuốc hoặc lười vận động có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp. Giới tính: Hầu hết các loại viêm khớp phổ biến hơn ở phụ nữ. Tuy nhiên, phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hơn nam giới. Trong khi hầu hết những người mắc bệnh gout - một trong những loại viêm khớp là nam giới. Cân nặng: Béo phì gây thêm căng thẳng cho các khớp, đặc biệt là đầu gối, hông và cột sống. Những người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp cao hơn. Có tổn thương khớp trước đó: Những người bị chấn thương khớp có nhiều khả năng bị viêm khớp ở khớp đó. Các loại viêm khớp khác nhau sẽ có nguyên nhân khác nhau - Ảnh: Canva Xét nghiệm, chụp chiếu trong chẩn đoán bệnh viêm khớp Trong chẩn đoán bệnh viêm khớp, bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp sẽ thăm khám ban đầu, khai thác triệu chứng, tiền sử và kiểm tra xem các khớp của bạn có bị sưng, đỏ, nóng không đồng thời chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm, chụp chiếu như: Xét nghiệm Xét nghiệm máu: Được sử dụng để có cơ sở chẩn đoán viêm khớp, theo dõi hiệu quả điều trị và theo dõi diễn tiến của bệnh Các xét nghiệm khác về miễn dịch trong trường hợp viêm khớp dạng thấp như: định lượng yếu tố dạng thấp (RH), anti CCP,… Chẩn đoán hình ảnh Chụp Xquang khớp: Nhằm phát hiện các biến đổi về cấu trúc của khớp, cho thấy tình trạng mất sụn, tổn thương xương và gai xương. X-quang có thể không tiết lộ tổn thương khớp sớm, nhưng chúng thường được sử dụng để theo dõi sự tiến triển của bệnh. Chụp cộng hưởng từ MRI: MRI có thể tạo ra hình ảnh cắt ngang chi tiết hơn của các mô mềm như sụn, gân và dây chằng. Siêu âm: Sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo hình ảnh mô mềm, sụn và các cấu trúc chứa dịch gần khớp ( bao hoạt dịch ). Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp Phương pháp điều trị viêm khớp sẽ tùy thuộc vào bệnh lý người bệnh được chẩn đoán. Mục đích của việc điều trị giúp làm giảm triệu chứng và cải thiện chức năng khớp. Tùy tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp sẽ tư vấn phương án điều trị phù hợp. Thông thường sẽ bao gồm các phương pháp: Điều trị nội khoa (dùng thuốc) thuốc giảm đau, thuốc chống viêm... Điều trị bằng vật lý trị liệu - phục hồi chức năng: bài tập cho xương khớp, tập dáng đi, châm cứu... Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật thay thế khớp nhân tạo, hợp nhất khớp... Điều trị nội khoa (dùng thuốc) giảm đau, chống viêm trong điều trị các bệnh viêm khớp - Ảnh: Canva Điều trị viêm khớp bằng nội khoa Các loại thuốc điều trị viêm khớp sẽ khác nhau, tùy thuộc vào loại viêm khớp và mức độ viêm (chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ). Thông thường thuốc viêm khớp được sử dụng bao gồm: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. Thuốc corticosteroid, chẳng hạn như prednisone, làm giảm viêm, đau và làm chậm quá trình tổn thương khớp. ... Điều trị viêm khớp bằng vật lý trị liệu - phục hồi chức năng Bệnh viêm khớp gây ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến vận động, vì vậy, tập vật lý trị liệu - phục hồi chức năng có thể mang lại hiệu quả cao đối với một số loại viêm khớp. Vật lý trị liệu viêm khớp là sử dụng các tác động trực tiếp từ bên ngoài lên các khớp: khớp vai, khớp gối, cổ tay, cổ chân, khớp háng ,… bằng các dụng cụ như (gậy, nạng, thun, đai băng...). Các phương pháp vật lý trị liệu giúp bệnh nhân giảm co thắt các cơ, giảm tình trạng đau nhức, tăng cường khả năng vận động các khớp, gia tăng lực ở các cơ, ngăn ngừa các khớp bị biến dạng. Ngoài ra, người bệnh có thể kết hợp với các môn thể dục thể thao nhẹ nhàng để tăng hiệu quả điều trị như: Bơi lội là môn vận động tốt nhất vì ít gây áp lực lên các khớp nhất. Thể dục nhịp điệu hay các bài tập dẻo dai như đạp xe đạp, có thể giúp giảm sưng các khớp, giúp tốt cho tim mạch, giảm cân và cải thiện chức năng toàn thân. Điều trị viêm khớp bằng phẫu thuật Nếu các biện pháp trên không tạo chuyển biến tích cực, bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật khớp . Trong đó có thay khớp, quy trình này loại bỏ khớp bị hư hỏng và thay thế bằng khớp nhân tạo. Các khớp thường được thay thế nhất là thay khớp háng và đầu gối. Chăm sóc bệnh viêm khớp hiệu quả tại nhà Khi điều trị viêm khớp, người bệnh nên lưu ý những điểm sau để quá trình điều trị có kết quả tốt nhất: Chườm nóng và chườm lạnh có thể giúp giảm đau: Chườm nóng có thể làm giảm sưng, còn chườm lạnh làm tê vùng tổn thương. Tắm nước nóng vòi sen cũng giúp bớt căng các cơ và dịu cơn đau. Cần vận động đúng tư thế: Các hoạt động thường ngày như khiêng vật nặng, đi lại, chạy,... không đúng tư thế sẽ gây nén và xé ổ khớp làm căng các khớp gây viêm khớp. Duy trì chế độ ăn cân bằng: Tránh dùng các thức ăn giàu purine như bia, thức uống có cồn, cá mòi, cá trích, trứng cá, men bia, thịt, rau đậu, nước thịt, nấm, măng tây, bông cải,.. gây ứ đọng acid uric. Sống chung với bệnh viêm khớp Vì không có cách chữa khỏi bệnh viêm khớp nên hầu hết mọi người cần kiểm soát bệnh viêm khớp và sống chung với bệnh. Nên tuân theo chỉ định của bác sĩ để giảm các triệu chứng. Một trong những điều cần lưu ý là các bệnh viêm khớp có thể làm hạn chế việc vận động, tuy nhiên không nên vì thế mà trở nên lười vận động. Nếu bạn ít vận động vì đau khớp, bạn có thể đối mặt với nguy cơ mắc bệnh ung thư, bệnh tim, tiểu đường và các tình trạng nghiêm trọng khác. Duy trì cân nặng bình thường: Thừa cân làm tăng sức ép lên các khớp, tăng nguy cơ đau khớp gối, khớp hông và đau thắt lưng. Châm cứu: Liệu pháp này sử dụng kim nhỏ đưa vào các điểm cụ thể trên da để giảm nhiều loại đau, bao gồm cả đau do một số loại viêm khớp gây ra. Tuy nhiên lưu ý đến các địa chỉ uy tín, có bác sĩ thăm khám và kỹ thuật viên có chuyên môn thực hiện. Tránh uống rượu bia, thuốc là có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp Thời tiết là cho các bệnh viêm khớp đau hơn. Độ ẩm và lạnh là hai tác nhân phổ biến gây đau khớp. Mặc ấm, tập thể dục trong nhà có thể giúp bạn giảm đau. Hy vọng những thông tin về bệnh viêm khớp trên đây có thể hỗ trợ việc tìm hiểu thông tin đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, nhanh chóng. Nếu thấy hữu ích, hãy chia sẻ bài viết này để bạn bè và người thân đọc được
bookingcare-vn-blog-148
Viêm đa cơ và viêm da cơ là gì, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm đa cơ và viêm da cơ là bệnh hệ thống chưa rõ nguyên nhân, có thể bắt đầu một cách bất ngờ. Bạn đọc nên hiểu rõ về viêm đa cơ và viêm da cơ: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị để có thể đề phòng và phát hiện bệnh sớm. Viêm đa cơ và viêm da cơ là bệnh tương đối hiếm gặp nhưng có thể để lại hậu quả nặng nề nếu bệnh nhân thiếu cảnh giác, đặc biệt là biểu hiện về phổi. Bệnh nhân nên tham khảo bài viết để biết khi nào cần đi khám viêm đa cơ và viêm da cơ với các bác sĩ Cơ Xương Khớp và bác sĩ Hô hấp. Viêm đa cơ và viêm da cơ là gì? Viêm đa cơ và viêm da cơ thuộc nhóm bệnh lý viêm cơ tự miễn nguyên phát, là một nhóm bệnh tổ chức liên kết ít gặp và có biểu hiện triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đồng nhất. Bệnh ảnh hưởng đến hệ cơ và nhiều cơ quan khác trong cơ thể như khớp, phổi và tim mạch. Phổi là một trong các tổn thương ngoài cơ hay gặp nhất ở người bệnh (NB) viêm đa cơ và viêm da cơ. Mặc dù, viêm phổi kẽ thường kèm theo các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của viêm cơ tự miễn, tuy nhiên ở một số ít NB, những biểu hiện về cơ có thể không rõ ràng hoặc xuất hiện muộn. Viêm phổi kẽ cũng có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh. Dịch tễ học Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam giới (tỷ lệ nữ/nam khoảng 2/1); có thể gặp ở mọi lứa tuổi song hay gặp nhất ở độ tuổi từ 40 – 60 với người lớn và 5 – 15 ở trẻ em. Tỷ lệ bị viêm phổi kẽ trong viêm đa cơ và viêm da cơ giao động trong khoảng từ 20- 86% tùy theo kết quả của từng nghiên cứu. Ở những nghiên cứu, chụp cắt lớp phổi lớp mỏng có độ phân giải cao (HRCT) được chỉ định để phát hiện sớm bệnh phổi kẽ, thấy có đến 78% các NB có viêm phổi kẽ ở những mức độ khác nhau. Các yếu tố nguy cơ của viêm đa cơ và viêm da cơ Cho đến nay, nguyên nhân chính xác của bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ chưa rõ ràng. Theo một số nghiên cứu, các tác nhân gây nhiễm trùng, thuốc và một số yếu tố của môi trường có thể là nguyên nhân gây khởi phát bệnh. Yếu tố gen cũng có một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Yếu tố miễn dịch Là yếu tố quan trong nhất, trung tâm trong quá trình bệnh sinh của bệnh viêm cơ tự miễn. Triệu chứng viêm da cơ và viêm đa cơ Viêm đa cơ có triệu chứng tiến triển trong vòng 3 - 6 tháng: Biểu hiện ở cơ : Các nhóm cơ gần trục cơ thể suy yếu (hông, đùi, vai, cánh tay và cổ). Các cơ đối xứng 2 bên cơ thể bị ảnh hưởng từ từ khiến bệnh nhân khó vận động. Ngoài ra, có thể xuất hiện triệu chứng đau cơ. Viêm khớp, đau khớp: Người bệnh bị viêm đa cơ, viêm da cơ có thể xuất hiện đau khớp, viêm khớp. Các khớp bị ảnh hưởng thường là khớp bàn ngón tay. Đôi khi có cứng khớp buổi sáng khiến bệnh nhân dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, những bệnh nhân này không có tổn thương bào mòn xương, không dính và biến dạng khớp. Suy yếu các cơ vùng hầu họng, cơ thành ngực và cơ hoành gây ra các triệu chứng của viêm phổi hít , bao gồm: thở khò khè, ho sặc, tím tái, tụt huyết áp… Tổn thương tại đường tiêu hóa: Thường gặp của bệnh nhân viêm cơ tự miễn là tổn thương thực quản. Biểu hiện lâm sàng người bệnh thấy nghẹn khi ăn thức ăn đặc, sặc khi ăn lỏng, có các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản. Các triệu chứng này xuất hiện do yếu cơ vùng hầu họng và thực quản. Tổn thương tim: Bao gồm viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, suy tim sung huyết, rối loạn nhịp tim. Các tổn thương này có thể gặp song không nhiều. Tuy nhiên, nó làm nặng thêm tình trạng của người bệnh. Hội chứng Raynaud. Triệu chứng toàn thân : Mệt mỏi, sốt, gầy sút cân. Khi có các triệu chứng này cần lưu ý đi tìm các bệnh lý ác tính kèm theo. Sẩn Gottron: Thường xuất hiện ở mặt duỗi khớp bàn ngón tay, khuỷu tay, khớp gối. Sẩn, dát tím sẫm hoặc đỏ, gờ nhẹ trên mặt da, không có bọng . Ban quanh hốc mắt (heliotrope) : Đây là một dấu hiệu da đặc trưng của bệnh viêm da cơ. Ban có màu tím sẫm hoặc đỏ quanh mí mắt trên, thường kèm theo viêm- phù quanh mắt. Ở người bệnh bị tăng sắc tố da quanh mắt, các ban này sẽ không rõ ràng. Dấu hiệu khăn choàng : Ban đỏ ở mặt sau của cổ, lưng trên và vai, kéo dài đến cánh tay trên giống hình chiếc khăn. Hình ảnh dấu hiệu Khăn choàng trên da - Ảnh: Internet Bàn tay người thợ cơ khí : Bàn tay thô, nhiều đường ngang nứt nẻ, dày sừng trên lòng bàn tay và các mặt bên của ngón tay. Calci hóa ở da : Gặp ở 40% người bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ. Vùng da calci hóa sáng màu, cứng, chắc, thường gặp ở giai đoạn sau của bệnh. Tổn thương móng : Dày biểu bì, chấm xuất huyết quanh móng Biểu hiện hô hấp: là tình trạng viêm phổi kẽ; biểu hiện ho khan kéo dài, khó thở tăng dần, sút cân , giảm sức căng lồng ngực, nghe phổi có tiếng rale nổ. Các biểu hiện lâm sàng của viêm phổi kẽ trong viêm đa cơ và viêm da cơ rất đa dạng, từ xơ phổi không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng đến viêm phổi kẽ tiến triển nhanh, cấp tính kèm theo hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS- adult respiratory distress syndrome). Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho khan và khó thở khi gắng sức. Không có mối liên quan giữa mức độ nặng của viêm phổi kẽ và mức độ hoạt động của tình trạng viêm cơ. Các biểu hiện lâm sàng của viêm phổi kẽ trong viêm cơ tự miễn thường tiến triển theo 3 thể sau: Viêm phổi kẽ tiến triển nhanh và cấp tính trong vài tuần đến vài tháng. NB có hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), tương ứng với bệnh học là tổn thương các phế nang lan tỏa. Chủ yếu gặp ở những NB viêm da cơ thể không điển hình và có kháng thể kháng MDA5 trong huyết thanh. Viêm phổi kẽ tiến triển bán cấp hoặc mạn tính, tương ứng với bệnh học là viêm phổi tổ chức hóa hoặc viêm phổi tổ chức hóa kết hợp với viêm phổi kẽ không đặc hiệu. Thể này thường đáp ứng tốt với điều trị corticosteroid. Viêm phổi kẽ có xơ phổi tiến triển mạn tính, tương ứng với bệnh học là viêm phổi kẽ không đặc hiệu có xơ phổi hoặc viêm phổi kẽ thông thường. Thể này thường đáp ứng kém với điều trị corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch (UCMD). Ngoài những triệu chứng ở phổi, NB có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác của bệnh viêm cơ tự miễn. Toàn thân: sốt, sút cân Người mắc viêm đa cơ có triệu chứng mệt mỏi, sốt, chán ăn. - Ảnh: Canva Ai có nguy cơ bị viêm đa cơ? Người mắc các bệnh lý Lupus ban đỏ, xơ cứng bì, hội chứng Sjogren…. Các tác nhân truyền nhiễm: HIV, Virus viêm gan B, cúm Một số loại thuốc có thể góp phần gây ra viêm đa cơ, viêm cơ, ly giải gân cơ Viêm đa cơ và viêm da cơ có nguy hiểm không? Viêm đa cơ và viêm da cơ có biến chứng nguy hiểm , ảnh hưởng tới nhiều cơ quan trong cơ thể: Suy dinh dưỡng Viêm phổi hít, bệnh phổi kẽ Bệnh tim mạch: Suy tim, viêm cơ tim,... Hội chứng Raynaud Ung thư phổi, vú, bàng quang,... Teo cơ, da mỏng, hạ kali trong máu, huyết áp, đái tháo đường Đặc biệt là viêm phổi kẽ tiến triển nhanh dẫn đến tình trạng suy hô hấp và có thể tử vong nhanh chóng. Xét nghiệm chẩn đoán Các xét nghiệm cơ bản bao gồm: Xét nghiệm máu: Men cơ tăng cao Điện cơ có dấu hiệu tăng hoạt động tự phát (lúc nghỉ), giảm biên độ, rung sợi cơ, điện thế đa pha Nhóm kháng thể kháng synthetase: Gồm 8 kháng thể khác nhau (Jo-1, PL-7, PL-12, EJ, OJ, KS, Ha, Zo), trong đó hay gặp nhất là kháng thể kháng Jo-1. Trong những kháng thể đặc hiệu của viêm cơ tự miễn, nhóm kháng thể kháng synthetase chiếm tỷ lệ cao nhất. Kháng thể kháng MDA5 (CADM-140): Gặp chủ yếu ở những NB viêm da cơ có tổn thương da điển hình nhưng không có hoặc có ít dấu hiệu của viêm cơ trên lâm sàng. Tuy nhiên, khi sinh thiết cơ hoặc làm các xét nghiệm men cơ vẫn có biểu hiện của viêm cơ tự miễn. NB thường có viêm phổi kẽ thể tiến triển nhanh, cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Xét nghiệm chỉ số ferritin trong huyết thanh tăng cao. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao(HRCT): Giúp phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác viêm phổi kẽ ở những NB viêm cơ tự miễn. Trên phim HRCT, các tổn thương nhu phổi thường không đồng nhất gồm: thường gặp nhất là dạng viêm phổi tổ chức hóa (OP) và viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP) hoặc chồng lấp 2 dạng. Thâm nhiễm ở vùng đáy và phía sau, hình ảnh đông đặc gặp nhiều hơn hình ảnh tổ ong. Có thể tiến triển xơ phổi. Chụp cộng hưởng từ MRI đánh giá tình trạng viêm trên một vùng cơ lớn Xét nghiệm mô bệnh học: qua bệnh phẩm sinh thiết da, cơ hoặc sinh thiết phổi qua nội soi phế quản hay qua phẫu thuật. Đo chức năng hô hấp để đánh giá tình trạng rối loạn chức năng hô hấp, thường là hội chứng rối loạn thông khí hạn chế. Ngoài ra, bệnh nhân cần thực hiện thêm một số xét nghiệm phân biệt khác theo chỉ định của bác sĩ do bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ có triệu chứng tương tự với một số bệnh lý khác. Điều trị viêm đa cơ và viêm da cơ Bệnh có tiên lượng tốt. Điều trị viêm đa cơ và viêm da cơ càng sớm thì phục hồi càng tốt . Khoảng 1/2 số bệnh nhân sẽ phục hồi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Có một số có di chứng yếu cơ vùng vai hoặc háng. Sử dụng thuốc: Corticosteroids là lựa chọn hàng đầu kết hợp thuốc hỗ trợ cho corticosteroid liều lượng và thời gian do bác sỹ chuyên khoa quyết định phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch như Cyclophosphamide Sử dụng kháng thể đơn dòng như Rituximab Áp dụng các liệu pháp vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và xây dựng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi phù hợp Lọc huyết tương trong trường hợp dùng thuốc không có tác dụng Viêm đa cơ và viêm da cơ tuy không thường gặp nhưng bệnh nhân tuyệt đối không nên chủ quan, cần đi khám sớm khi nhận thấy những triệu chứng bệnh đầu tiên. Đặc biệt bệnh nhân cần được chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao (HRCT) để phát hiện sớm tổn thương phổi kẽ. Bệnh nhân cần được khám đa chuyên khoa như hô hấp, cơ xương khớp, dị ứng miễn dịch, chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa, giải phẫu bệnh để có chẩn đoán sớm và điều trị sớm tránh các biến chứng nguy hiểm
bookingcare-vn-blog-150
Viêm khớp phản ứng là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Bài viết dưới đây từ BookingCare sẽ cập nhật đầy đủ các thông tin cần biết về bệnh viêm khớp phản ứng. Viêm khớp phản ứng là một căn bệnh viêm nhiễm mãn tính ảnh hưởng đến hệ thống xương khớp và thường xảy ra sau khi cơ thể phản ứng với một nhiễm trùng trong tại một bộ phận khác của cơ thể. Bệnh này có thể gây ra những triệu chứng như đau, sưng và cứng khớp, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên, nếu biết được các thông tin về bệnh và có kế hoạch thăm khám, điều trị bệnh hợp lý, chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát được căn bệnh này. Bài viết dưới đây từ BookingCare sẽ cập nhật đầy đủ các thông tin cần biết về bệnh viêm khớp phản ứng. Tổng quan về bệnh viêm khớp phản ứng Viêm khớp phản ứng là gì? Viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm tại các khớp , xảy ra sau khi nhiễm trùng tại một số bộ phận trong cơ thể như hệ tiết niệu, hệ tiêu hóa hoặc tại các cơ quan sinh dục. Vị trí các khớp thường xảy ra viêm khớp phản ứng là ở đầu gối , bàn chân, ngón tay , ngón chân, cổ chân , hông và mắt cá chân. Không chỉ gây tổn thương ở khớp, bệnh lý này gây còn ảnh hưởng đến một số bộ phận khác trong cơ thể có thể kể đến như mắt, niệu đạo, thận, đại tràng,... Viêm khớp phản ứng thường xảy ra ở đầu gối - Ảnh: FindaTopDoc Viêm khớp phản ứng có nguy hiểm không? Viêm khớp phản ứng có thể gây ra nhiều biến chứng như: Triệu chứng của viêm khớp phản ứng có thể kéo dài từ 3 - 12 tháng gây khó chịu, bất tiện cho người bệnh, khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống Bệnh có thể tái phát lại gây viêm khớp, đau lưng, viêm niệu sinh dục và mắt Các triệu chứng của bệnh viêm khớp phản ứng Các triệu chứng viêm khớp phản ứng ở mỗi người là khác nhau, một số trường hợp chỉ biểu hiện ở mức độ nhẹ nhưng cũng có người gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng làm hạn chế các hoạt động hàng ngày. Viêm khớp phản ứng thường sẽ phát sinh các triệu chứng khi đã khỏi nhiễm trùng, và sẽ bắt đầu biểu hiện sau 1 đến 6 tuần sau khi bị nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu hay ở bộ phận sinh dục. Biểu hiện ở cơ xương khớp Các khớp sẽ trở nên đau, đỏ và sưng tấy, đặc biệt là các khớp lớn của chi dưới như đầu gối và mắt cá chân. Khớp đặc biệt đau vào sáng sớm hoặc về đêm Viêm ở nơi gân hoặc dây chằng gắn vào xương (hay còn gọi là viêm điểm bán) hay xảy ra ở gót chân hoặc mắt cá chân Các ngón tay hoặc ngón chân bị sưng, viêm, nóng, đau Biểu hiện tại đường tiết niệu Đi tiểu nhiều lần hơn và có cảm giác nóng rát hơn sau mỗi lần đi tiểu Ở nam giới, có cảm giác đau và chảy mủ nhưng không rõ ràng như viêm niệu đạo do lậu Ở nữ giới, rất ít triệu chứng nhưng lại có nguy cơ tiến triển thành viêm cổ tử cung, ống dẫn trứng, âm hộ, âm đạo. Biểu hiện ở mắt và kết mạc Viêm khớp phản ứng trong thời gian dài cũng ảnh hưởng đến mắt mà biểu hiện rõ ràng nhất là viêm kết mạc hoặc viêm màng bồ đào, gây nên đỏ mắt kèm cảm giác đau, rát, ngứa, mờ mắt kèm với việc nhạy cảm ánh sáng Biểu hiện viêm khớp phản ứng ở mắt - Ảnh: Very Well Health Một số biểu hiện toàn thân khác Do viêm khớp phản ứng gây phản ứng viêm tại nhiều cơ quan trong cơ thể, vì vậy, cũng gây nên một số phản ứng toàn thân, bao gồm: Sốt, mệt mỏi Giảm cân đột ngột, không rõ nguyên nhân Tiêu chảy và đau bụng Xuất hiện vết loét trong miệng Da nổi phát ban, thường ở lòng bàn tay hoặc bàn chân Tác nhân gây bệnh viêm khớp phản ứng Phần lớn các trường hợp mắc bệnh viêm khớp phản ứng đều do các vi khuẩn gây nhiễm trùng tại các hệ thống cơ quan trong cơ thể gây nên. Trong đó, hai nguyên nhân gây viêm khớp phản ứng phổ biến nhất là lây truyền qua đường tình dục và lây truyền qua đường tiêu hóa. Các loại vi khuẩn lây nhiễm qua đường tình dục có thể kế đến như: Chlamydia trachomatis Vi khuẩn lậu HIV Một số loại vi khuẩn lây truyền qua đường tiêu hóa gây nên viêm khớp phản ứng: Shigella Salmonella Clostridioides difficile Yersinia Campylobacter Khác với viêm khớp nhiễm khuẩn khi tác nhân gây bệnh trực tiếp gây viêm tại các khớp. Những loại vi khuẩn này không trực tiếp gây ra viêm ở các vị trí khớp, tuy nhiên, đây lại là tác nhân kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra các phản ứng viêm tại các vị trí khác, bao gồm cả các mô mềm và vùng sụn khớp. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra cơ chế bệnh sinh chính xác cho bệnh lý này và có tới 40% trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. Ngoài tác nhân gây bệnh là do sự tấn công của vi khuẩn, thì theo số liệu thống kê từ thực tế, còn một số yếu tố chủ quan làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm: Yếu tố độ tuổi: Viêm khớp phản ứng chủ yếu gặp ở độ tuổi từ 20-40 tuổi Yếu tố về giới tính: Cả nam giới và nữ giới đều có khả năng mắc bệnh, tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn so với ở nữ (thường là tỉ lệ 3:1) Yếu tố về gene: Những người có chứa gene HLA-B7 có nguy cơ mắc viêm khớp phản ứng cao hơn cũng như gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng hơn Lây nhiễm HIV: Bị AIDS hoặc bị nhiễm HIV làm tăng nguy cơ viêm khớp phản ứng. Biện pháp chẩn đoán viêm khớp phản ứng Không có một loại xét nghiệm hay biện pháp chẩn đoán đặc thù cho bệnh viêm khớp phản ứng. Bác sĩ sẽ cần thông tin về bệnh sử của bệnh nhân xem có từng mắc nhiễm trùng đường tiêu hóa, đường tiết niệu hoặc bộ phận sinh dục trong vài tuần trước đó không,kết hợp với việc quan sát các triệu chứng và chỉ định các xét nghiệm hay chẩn đoán hình ảnh sao cho phù hợp. Quy trình chẩn đoán viêm khớp phản ứng tại các bệnh viện Cơ xương khớp sẽ theo các bước sau đây: Khám lâm sàng Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi thăm về các triệu chứng người bệnh đang gặp phải và thời điểm chúng bắt đầu khởi phát cũng như tiền sử bệnh có từng mắc các bệnh nhiễm trùng gần đây không. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các khớp, bề mặt da và niêm mạc xem có dấu hiệu bị viêm hay không. Thực hiện các xét nghiệm Một số xét nghiệm thường được chỉ định để chẩn đoán viêm khớp phản ứng là: Xét nghiệm HLA-B27: Xét nghiệm máu để tìm kiếm sự hiện diện của kháng nguyên HLA-B27, một trong những yếu tố nguy cơ di truyền của người bệnh mắc viêm khớp phản ứng. Song, đây cũng không được coi là xét nghiệm đặc thù để phát hiện bệnh bởi kể cả người có kết quả âm tính vẫn có khả năng mắc viêm khớp phản ứng. Xét nghiệm hoạt dịch khớp: Xét nghiệm này sẽ giúp kiểm tra chính xác khớp có bị nhiễm trùng hay không. Để thực hiện, bác sĩ sẽ cần sử dụng một ống tiêm chuyên dụng để hút chất lỏng từ khớp và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích Tốc độ lắng máu: Qua việc kiểm tra tỷ lệ lắng và tốc độ lắng của các tế bào hồng cầu, bác sĩ cũng có thể đưa ra kết luận về tình trạng viêm Chẩn đoán hình ảnh Chụp X-quang: Qua hình ảnh chụp X-quang có thể quan sát những tổn thương và dấu hiệu viêm tại khớp, sụn, mô mềm xung quanh xương, giúp bác sĩ kết luận dễ dàng hơn Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính CT, chụp cộng hưởng từ MRI: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này đặc biệt hữu ích để phát hiện những tổn thương nhỏ xảy ra trong giai đoạn đầu của bệnh Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp phản ứng Việc điều trị viêm khớp phản ứng tập trung vào việc điều trị giảm triệu chứng. Với mỗi tình trạng bệnh khác nhau của từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra các biện pháp điều trị tương ứng, dựa trên nguyên tắc sử dụng thuốc kết hợp với các biện pháp vật lý trị liệu. Sử dụng thuốc Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Các loại thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm NSAID, chẳng hạn như indomethacin (Indocin), có tác dụng làm giảm viêm và giảm triệu chứng đau do viêm khớp phản ứng. Corticosteroids: Đây là các loại kháng viêm có tác dụng mạnh. thường được kê đơn qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Cũng vì có tác động mạnh, các bác sĩ thường kê đơn liều thấp nhất có thể nhưng vẫn đạt được hiệu quả mong muốn. Trường hợp bạn có triệu chứng viêm ở da hoặc ở mắt, bác sĩ sẽ cần kê thêm kem bôi hoặc thuốc nhỏ mắt có chứa Corticosteroids DMARDs: Những loại thuốc này ức chế hệ thống miễn dịch ở mức độ rộng, thường được chỉ định khi bệnh tiến triển thành Viêm khớp mạn tính. Kháng sinh: Nếu phát hiện thấy có nhiễm khuẩn trong máu, các bác sĩ sẽ cần kê đơn thuốc kháng sinh nếu có bằng chứng về tình trạng nhiễm khuẩn Tập vật lý trị liệu Các bài tập vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng của khớp. Tuy nhiên, khi thực hiện các bài tập vật lý trị liệu cần phải chú ý đến cường độ và có chỉ định của bác sĩ Cơ xương khớp . Tập vật lý trị liệu cho vùng vai bị thoái hóa - Ảnh: IMPACT Physical Theraphy Chăm sóc tại nhà cho người bệnh mắc viêm khớp phản ứng Viêm khớp phản ứng không phải là bệnh lý quá nghiêm trọng, chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng các biện pháp chăm sóc tại nhà giúp đẩy nhanh hiệu quả điều trị bệnh: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm đau: Xoa bóp, chườm nóng-lạnh cho vị trí bị đau giúp tuần hoàn mạch máu, giảm tình trạng sưng nóng ở những vị trí bị viêm khớp Sử dụng các dụng cụ và bảo vệ: Do viêm khớp phản ứng xảy ra nhiều ở các vị trí mắt cá chân hay gót chân, do đó, cần hạn chế sử dụng giày cao gót hoặc các loại giày gây áp lực mạnh lên các vị trí này. Nếu cần thiết, bạn có thể sử dụng miếng lót hoặc dụng cụ bảo vệ tại các vị trí bị viêm Tuân thủ liệu pháp điều trị từ bác sĩ: Cần tuân thủ thực hiện các buổi thăm khám và sử dụng thuốc đúng theo chỉ định từ bác sĩ Hạn chế stress: Người bệnh viêm khớp phản ứng rất dễ gặp phải stress, điều này làm tăng nguy cơ xảy các phản ứng viêm trong cơ thể. Do đó, bạn hãy thực hiện các hoạt động liên quan đến sở thích như nấu ăn, chơi với thú cưng, thiền định,... nhằm giải tỏa stress Sống chung hiệu quả cùng bệnh Trong một số trường hợp, viêm khớp phản ứng có thể không được chữa trị dứt điểm và có thể tái phát bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, để tránh trường hợp tái lại và giảm mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng viêm khớp phản ứng tới sinh hoạt đời sống, bạn hãy thực hiện những lời khuyên sau đây để sống chung hiệu quả cùng bệnh: Cân bằng hoạt động và thời gian nghỉ ngơi: Những người mắc bệnh liên quan đến viêm khớp không nên thực hiện các hoạt động gây áp lực mạnh lên các cơ xương khớp mà cần phân bổ thời gian nghỉ ngơi hợp lý Thực hiện chế độ ăn lành mạnh: Người bệnh nên áp dụng một chế độ ăn giàu chất xơ, trái cây, rau và thực phẩm tươi mát. Tránh các loại thực phẩm có khả năng gây viêm như đường, chất béo chưa bão hòa và thực phẩm chế biến. Tập thể dục: Bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc nhân viên y tế về những hoạt động thích hợp cho tình trạng sức khỏe của bạn. Ngoài ra, các hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ, yoga hoặc bơi lội có thể giúp tăng cường sức khỏe và linh hoạt cho các khớp Bệnh viêm khớp phản ứng sẽ không còn là bệnh lý đáng lo ngại nếu chúng ta biết cách theo dõi, tự chăm sóc cũng như đi khám tại các chuyên khoa Cơ xương khớp khi cần thiết
bookingcare-vn-blog-151
Viêm khớp ngón tay cái: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm khớp ngón tay cái là dấu hiệu thường thấy của quá trình lão hóa. Viêm khớp ngón tay cái gây ra triệu chứng sưng viêm, khiến bệnh nhân đau đớn, hạn chế vận động. Viêm khớp ngón tay cái xảy ra khi các khớp ở cổ tay và ngón tay cái phát triển viêm. Bệnh nhân cần đi khám với bác sĩ Cơ Xương Khớp để có các bước điều trị phù hợp. Viêm khớp ngón tay cái là gì? Bệnh viêm khớp ngón tay cái, còn được gọi là viêm khớp nối ngón tay cái, là tình trạng sụn nằm ở đầu các xương hình thành khớp ngón tay cái bị mòn đi. Đau khớp ngón tay cái là một tình trạng phổ biến và có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, từ chấn thương đến các bệnh lý về xương khớp. Bệnh không nguy hiểm nhưng khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, giảm sức mạnh và tầm vận động ngón tay cái, làm cho khó thực hiện nhiệm vụ đơn giản, chẳng hạn như chuyển tay nắm cửa và mở lọ. Triệu chứng viêm khớp ngón tay cái Dưới đây là những biểu hiện của bệnh viêm khớp ngón tay cái: Các triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất của viêm khớp ngón tay cái là đau. Đau xảy ra tại khớp ngón tay cái khi nắm, kẹp một vật giữa ngón cái và ngón trỏ Thậm chí có thể bị đau khi không sử dụng ngón tay cái Sưng, cứng và đau ở khớp ngón tay cái Giảm sức mạnh khi ngắt hoặc nắm bắt các vật Giảm chuyển động nhiều Xương phì đại hay xuất hiện ngoài khớp tại gốc của ngón tay cái Đau đớn, cứng khớp và chuyển động có thể giảm tối thiểu. Nguyên nhân dẫn đến viêm khớp ngón tay cái Nguyên nhân chính xác của bệnh viêm khớp ngón tay cái cũng như viêm xương khớp vẫn đang được nghiên cứu. Về cơ bản, viêm khớp ngón tay cái là biểu hiện của quá trình lão hóa. Ngoài ra, viêm khớp ngón tay cái có thể có nguyên nhân từ chấn thương trong quá khứ hoặc hiện tại: bong gân , gãy xương . Ngoài ra, các nhà nghiên cứu nghi ngờ đó là một sự kết hợp của các yếu tố. Bao gồm thừa cân, quá trình lão hóa, tổn thương khớp hay căng thẳng, di truyền từ người trong gia đình (dây chằng khớp lỏng, dị dạng khớp) , yếu cơ. Bên cạnh đó, những ai phải hoạt động ngón tay cái nhiều do tính chất công việc cũng dễ mắc chứng bệnh này. Những người trên 40 tuổi và là nữ giới cũng có nguy cơ mắc viêm khớp ngón tay cái cao hơn nam giới. Đối tượng từng mắc các bệnh làm thay đổi cấu trúc và chức năng bình thường của sụn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng ,... cũng có nguy cơ mắc viêm khớp ngón tay cái cao hơn. Viêm khớp ngón tay cái thường xảy ra ở người trung niên và cao tuổi - Ảnh: naver.com Chẩn đoán viêm khớp ngón tay cái Khám lâm sàng Khi thăm khám, bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về tiền sử bệnh và các triệu chứng họ đang gặp phải. Đồng thời xem xét trực tiếp n hững dấu hiệu sưng trên những khớp ngón tay. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ giữ cố định khớp ngón cái ở cổ tay và di chuyển ngón tay cái. Nếu khớp khi chuyển động tạo ra âm thanh hoặc khiến người bệnh cảm thấy đau đớn, khó chịu thì khả năng là sụn đã bị mòn. Quá trình này cũng giúp kiểm tra tầm vận động của ngón tay cái. Một khớp bị viêm sẽ hạn chế tầm vận động và có thể bị cứng khớp. Chụp X-quang Chụp X-quang giúp bác sĩ nhận diện những dấu hiệu viêm khớp ngón tay cái gồm: Gai xương Mòn sụn Mất không gian chung Thông qua kết quả chụp X-quang, bác sĩ Cơ xương khớp sẽ chẩn đoán được sự thay đổi của khớp, mức độ thoái hóa khớp do viêm và ước lượng được lượng sụn khớp trên bề mặt khớp. Điều trị bệnh viêm khớp ngón tay cái Có nhiều cách điều trị viêm ngón tay cái phụ thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân. 1. Điều trị không phẫu thuật Ở giai đoạn đoạn đầu của bệnh viêm khớp ngón tay cái, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân áp dụng những phương pháp không can thiệp không phẫu thuật gồm: Dùng thuốc Sử dụng thuốc kháng viêm nhẹ như Aspirin hoặc Ibuprofen Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu làm tái sinh các mô bị hư hại, giúp cho tế bào trở nên khỏe mạnh hơn, kháng viêm, giảm đau Vật lý trị liệu phục hồi chức năng Những bài tập vật lý trị liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị nội khoa. Gồm các phương pháp như nghỉ ngơi, không để ngón tay chịu nhiều áp lực, giảm đau bằng nhiệt hoặc dùng thuốc thoa ngoài da, thực hiện các bài tập cải thiện khả năng vận động của ngón tay. Mục tiêu của các bài tập này là giúp người bệnh kiểm soát tốt triệu chứng, duy trì tình trạng ổn định cho bàn tay và những khớp tay. Nẹp ngón tay Bác sĩ sẽ sử dụng một thanh nẹp giúp người bệnh cố định khớp. Nẹp thường được đeo liên tục từ 3-4 tuần. Sau đó, nẹp được đeo vào ban đêm hoặc trong các hoạt động có thể làm căng ngón tay cái. Tác dụng của phương pháp này là giúp ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ biến dạng khớp ngón tay, giảm đau đớn. 2. Phẫu thuật Có nhiều phương pháp phẫu thuật áp dụng cho trường hợp viêm khớp ngón tay cái. Hàn xương Đây là phương pháp điều trị viêm khớp ngón tay cái bằng cách cho phép các xương tạo thành khớp đó phát triển về phía nhau hay kết hợp với nhau tạo thành một khối xương đặc. Hàn xương giúp giảm đau và ngăn ngừa biến dạng khớp do viêm thoái hóa khớp , thường áp dụng cho khớp liên đốt gần và liên đốt xa. Thay khớp nhân tạo Tất cả hoặc một phần của khớp bị ảnh hưởng sẽ được loại bỏ và bác sĩ sẽ tiến hành ghép gân. Sau phẫu thuật, ngón tay cái và cổ tay được cố định bằng nẹp hoặc bó bột. T ùy thuộc vào loại phẫu thuật mà t hời gian cố định sẽ trong khoảng 6 tuần. Sau khi tháo bột và nẹp, bệnh nhân cần thực hiện vật lý trị liệu để ngón tay trở nên linh hoạt hơn. Chăm sóc hiệu quả bệnh viêm khớp ngón tay cái tại nhà Nếu bạn đang bị đau do chấn thương mô mềm, hoạt động hay duỗi quá mức ngón tay cái mỗi ngày thì hãy cân nhắc để ngón tay cái nghỉ ngơi. Bạn có thể chườm đá vào chỗ đau nếu thấy sưng. Nếu đang điều trị hội chứng ống cổ tay hoặc mất khả năng cầm nắm, bạn có thể được chỉ định đeo nẹp vào ban đêm để ổn định các dây thần kinh bị nén ở cổ tay. Có thể sử dụng thuốc uống không kê đơn cho bệnh đau khớp bao gồm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như ibuprofen (Advil, Motrin); naproxen (Aleve) hoặc acetaminophin (Tylenol). Có thể uống một số loại thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol, ibuprofen Nên để ngón tay cái nghỉ ngơi, ngừng các hoạt động gây ra cơn đau: đánh máy, điện thoại, chơi nhạc cụ… Nên chườm đá vào ngón tay nếu bị sưng, khi đã đỡ sưng thì tiến hành chườm nóng. Đeo nẹp hoặc nẹp cố định ngón cái giúp giảm đau. Sử dụng miếng dán giảm đau cho ngón cái. Không nên sử dụng ibuprofen trong 48 giờ đầu tiên sau khi bị thương. Không sử dụng túi chườm nóng hoặc tắm nước nóng trong 2 đến 3 ngày đầu sau khi bị thương. Đeo nẹp cố định ngón cái giúp giảm đau - Ảnh: bvnguyentriphuong.com.vn Sống chung với bệnh viêm khớp ngón tay cái Để sống chung với bệnh viêm khớp ngón tay cái hiệu quả, người bệnh cần chú ý một số điểm sau: Không nhấc vật nặng hoặc cầm nắm đồ vật quá chặt. Tránh đeo đồ trang sức hoặc găng tay. Nên bổ sung những thực phẩm chứa nhiều canxi, tốt cho xương khớp trong bữa ăn hàng ngày như các loại tôm, cua, cá, ốc, vừng, đậu nành, rau ngót, các loại sữa và chế phẩm từ sữa… Trong đó sữa và những chế phẩm từ sữa như sữa chua, pho mát là nguồn cung cấp canxi, vitamin với chất lượng cao và dễ hấp thu. Hạn chế tối đa thực phẩm chứa nhiều chất béo: đồ ăn chiên xào, dầu mỡ … Các loại thức ăn này chứa chất béo bão hòa sẽ làm tăng nguy cơ viêm sưng khớp và khiến người bệnh tăng cân. Loại bỏ chất kích thích như rượu, bia và đồ uống có gas; hạn chế đường để tránh gây ra sự đau nhức. Viêm khớp ngón tay cái là bệnh lý thường gặp. Khi bị viêm khớp ngón tay cái, bệnh nhân nên đi khám sớm để quá trình điều trị diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Mong rằng bài viết trên của BookingCare đã giúp bạn đọc hiểu hơn về căn bệnh này
bookingcare-vn-blog-154
Tràn dịch khớp gối: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Tràn dịch khớp gối là một bệnh tương đối nguy hiểm nếu không được phát hiện điều trị kịp thời sẽ dẫn đến biến chứng giảm chức năng vận động khớp, nếu bị nhiễm khuẩn có thể dẫn đến phá hủy khớp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn thân người bệnh. Tràn dịch khớp gối gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Trong bài viết này, BookingCare xin được chia sẻ tới bạn đọc một số nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và chăm sóc bệnh tràn dịch khớp gối để có thể phát hiện và điều trị kịp thời với các bác sĩ Cơ Xương Khớp . Tràn dịch khớp gối là gì? Khớp gối kiểm soát sự linh hoạt và cân bằng của cơ thể. Chất lỏng trong khớp có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát và nuôi dưỡng sụn khớp. Tràn dịch khớp gối là tình trạng khi có một lượng dịch lớn tích tụ trong khớp gối. Dịch này thường là dịch tiết tự nhiên của khớp gối, nhưng trong một số trường hợp, có thể là do chấn thương, viêm nhiễm hoặc các bệnh lý khác. Khi tràn dịch xảy ra, khớp gối sẽ bị phồng lên và có thể gây ra đau và cảm giác căng thẳng. Ngoài ra, sự di chuyển và linh hoạt của khớp cũng có thể bị giới hạn. Triệu chứng tràn dịch khớp gối Dưới đây là những dấu hiệu tràn dịch khớp gối mà người bệnh dễ nhận thấy nhất: Lượng dịch trong khớp gối tăng lên gây chèn ép Dựa vào mốc xương để so sánh hai bên khớp sẽ thấy một bên khớp gối sưng nề, to hơn bên còn lại. Cảm giác đau nhức và nặng nề ở khớp gối, đặc biệt khi thay đổi thời tiết hoặc sau khi hoạt động vận động. Tràn dịch khớp gối do nhiễm khuẩn có thể có sốt Khớp gối bị mẩn đỏ do lượng dịch khớp tăng quá mức. Tuy nhiên không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải biểu hiện này. Một số triệu chứng khác như tê chân, mất cảm giác chân, cứng khớp… là một số dấu hiệu đi kèm mà người bệnh có thể gặp phải. Một số biến chứng: dính khớp, xơ cứng khớp, hạn chế vận động Triệu chứng của tràn dịch khớp gối là một bên khớp gối sưng nề, to hơn bên còn lại - Ảnh: healthjade.net Nguyên nhân tràn dịch khớp gối Mặc dù tràn dịch khớp gối không phải là một bệnh khó chữa nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Một số nguyên nhân thường gặp của tràn dịch khớp gối gồm có: Tràn dịch sau các chấn thương: Một chấn thương trực tiếp ở khớp gối có thể gây ra viêm và tràn dịch khớp gối. Chấn thương có thể bao gồm các vết thương, chấn thương từ tai nạn xe cộ, chấn thương từ hoạt động thể thao khiến sụn khớp bị tổn thương, giãn hoặc đứt dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau hay rách sụn chêm, gãy xương,... Tràn dịch trong các bệnh lý về khớp: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của tràn dịch khớp gối là viêm khớp gối. Viêm khớp gối có thể do nhiều nguyên nhân như viêm khớp do thoái hóa khớp gối , viêm khớp do bệnh gout , viêm khớp do bệnh viêm khớp dạng thấp ,... Nhiễm khuẩn: Một số trường hợp người bệnh bị nhiễm khuẩn do virus, vi khuẩn, bị lao, vẩy nến ,... cũng gây ra tình trạng tràn dịch khớp gối. Tình trạng nhiễm khuẩn kéo dài và lan rộng cả ra vùng khớp gối khiến tràn dịch khớp. Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể quá nặng đè nén lên phần sụn khớp gối khiến phần gối chịu áp lực quá lớn mà dần bị tổn thương sụn và tràn dịch khớp gối. Lão hóa: Những người trên 50 tuổi có nguy cơ bị tràn dịch khớp gối cao hơn do dễ mắc các bệnh về khớp như khô khớp, cứng khớp hoặc các tổn thương tương tự ở khớp, điển hình là khớp gối. Phương pháp chẩn đoán tràn dịch khớp gối Để xác định được tình trạng bệnh lý cũng như nguyên nhân gây tràn dịch khớp gối, bác sĩ sẽ tiến hành một số phương pháp dưới đây: Khám lâm sàng Bác sĩ sẽ xem xét biểu hiện trên khớp gối của bệnh nhân, dễ nhận thấy nhất là tình trạng gối bị nổi mẩn đỏ, sưng phù lên. Nếu người bệnh bị tràn dịch khớp gối một bên chân thì so sánh giữa hai bên sẽ thấy sự chênh lệch do bên gối bị sưng thường to hơn, phù nề. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được hỏi triệu chứng, mô tả cảm giác đau và các chấn thương gặp phải trong thời gian gần đây (nếu có). Siêu âm, chụp X-quang hoặc chụp MRI Để nhận biết tràn dịch khớp gối, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện một số chẩn đoán hình ảnh như siêu âm khớp, chụp X-quang hoặc chụp cộng hưởng từ MRI . Hình ảnh chụp sẽ cho thấy rõ nét mức độ phù nề của khớp. Đồng thời phát hiện các dấu hiệu rạn nứt xương, gãy xương và trật khớp, u hoặc thoái hóa khớp. Phương pháp điều trị tràn dịch khớp gối Việc lựa chọn phương pháp điều trị tràn dịch khớp gối phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ và giai đoạn mắc bệnh của từng bệnh nhân. Các phương pháp điều trị phổ biến thường bao gồm: Điều trị bằng thuốc Bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc như thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen hoặc naproxen để giảm viêm và đau. Thuốc chống viêm có thể được uống qua đường miệng hoặc tiêm trực tiếp vào khớp. Bác sĩ cũng có thể tiêm axit hyaluronic vào khớp để làm giảm sự mòn sụn và giảm đau. Lưu ý là quá trình sử dụng thuốc cần được theo dõi nghiêm ngặt bởi bác sĩ điều trị, đặc biệt là đối với thuốc có tác dụng phụ như corticoid. Chọc hút dịch khớp Tràn dịch khớp gối không chỉ hạn chế khả năng vận động mà còn làm bệnh nhân cảm thấy vô cùng đau đớn và khó chịu. Bởi vậy, ngoài việc sử dụng thuốc giảm đau, bác sĩ sẽ tiến hành chọc hút dịch khớp để giảm nhẹ các triệu chứng cho bệnh nhân. Trong quá trình chọc hút dịch khớp, một kim nhỏ được chèn vào khớp bị viêm và hút dịch ra. Quá trình này thường được thực hiện dưới sự hỗ trợ của các công cụ hình ảnh, như siêu âm hoặc máy chụp mạch máu. Sau khi dịch khớp bị hút ra, bệnh nhân sẽ được tiêm kháng sinh để chống nhiễm trùng và làm khô vết thương. Chất dịch hút ra sẽ được đem đi xét nghiệm để xác định rõ bản chất của chúng và có hướng điều trị phục hồi. Tuy nhiên với phương pháp này thì sau một thời gian ngắn, dịch khớp sẽ sớm xuất hiện trở lại. Chọc hút dịch khớp là phương pháp điều trị bệnh tràn dịch khớp gối - Ảnh: suckhoedoisong.vn Nội soi khớp Nội soi khớp là phương pháp mổ nội soi giúp chẩn đoán và điều trị các tổn thương như viêm bao hoạt dịch , sụn, dây chằng hoặc thoái hóa khớp . Bác sĩ sẽ dùng một ống ánh sáng đưa vào khớp gối. Từ đó giúp sửa chữa vị trí các khớp đang gặp vấn đề, phục hồi tổn thương ở sụn khớp, và khắc phục tình trạng tràn dịch khớp gối. Vật lý trị liệu Dựa vào tình trạng của từng người bệnh mà các bác sĩ chỉ định phương pháp vật lý trị liệu phù hợp. Một số bài tập vật lý giúp người bệnh bị tràn dịch khớp gối nhanh chóng phục hồi chức năng cho. . Ví dụ như bài tập kéo giãn cơ đùi sau có tác dụng giảm co thắt cơ cũng như tình trạng căng cứng cơ, khớp gối được giảm đáng kể áp lực. Bạn cũng có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ như ống đệm, gối đỡ hoặc khung chống đau để hỗ trợ khớp gối. Phẫu thuật thay khớp gối Đây là phương pháp can thiệp ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp bệnh từ trung bình đến nặng, không đáp ứng các phương pháp điều trị phía trên. Một số trường hợp cần phải phẫu thuật thay khớp gối như tràn dịch khớp gối do nhiễm trùng, trong khớp gối có dịch mủ, tràn dịch khớp gối số lượng nhiều đã chọc hút, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để thay thế phần khớp đã hỏng. Chăm sóc hiệu quả tràn dịch khớp gối tại nhà Để chăm sóc hiệu quả tràn dịch khớp gối tại nhà, người bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau: Nghỉ ngơi, ngừng đi lại, di chuyển, hạn chế hoạt động về mặt vận động trong thời gian ngắn. Vì đi lại nhiều sẽ gây áp lực cho khớp gối, làm tăng tình trạng tràn dịch, khiến đầu gối thêm sưng to và phù nề. Nẹp cố định đầu gối hoặc nẹp hỗ trợ vận động của đầu gối để hạn chế thấp nhất sự di chuyển của đầu gối, không làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. Ngoài ra, việc cố định đầu gối sẽ giúp xoa dịu phần nào cơn đau. Để chọn được loại nẹp phù hợp, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ để xin tư vấn. Thực hiện nhẹ nhàng các động tác massage khớp gối để giảm cứng khớp và tăng cường lưu thông máu. Chườm đá trong vòng 15 – 20 phút để giảm sưng, hạn chế căng cơ và bầm tím. Lưu ý là nên đặt đá trong khăn ẩm hoặc bọc nilon, tuyệt đối không chườm đá trực tiếp. Sống chung với tràn dịch khớp gối Kê chân cao hơn tim trong khi nằm giúp lưu thông máu dễ dàng, giảm sưng. Thực hiện các bài tập nhẹ nhàng để tăng cường sự linh hoạt và sức mạnh cho khớp gối. Ví dụ như bơi lội và thể dục nhịp điệu dưới nước để không gây căng thẳng cho đầu gối. Hoặc tự mình tập luyện bằng các bài tập co giãn cơ tại nhà, nhằm giúp phục hồi sự linh động của cơ bắp xung quanh khớp gối. Nên chọn các nhóm thực phẩm chứa nhiều omega-3 đặc biệt là các loại cá béo như cá hồi, ngừ, mòi, dầu cá… Bổ sung vitamin A, C và K trong các loại rau như rau bina, bông cải xanh và các loại rau xanh khác cung cấp chất xơ cũng như các khoáng chất và vitamin quan trọng. Kiêng đồ cay nóng, đồ nếp để tránh làm gia tăng tình trạng sưng nóng, viêm nhiễm. Không nên ăn nhiều đường, muối, chất béo chuyển hóa và chất béo bão hòa. Hạn chế rượu bia, các chất kích thích. Duy trì cân nặng hợp lý để giảm áp lực lên đầu gối, giảm thiểu nguy cơ tổn thương và tràn dịch tại khớp. Tràn dịch khớp gối nếu được phát hiện sớm có thể điều trị dứt điểm mà không gây nhiều biến chứng. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bệnh nhân do chủ quan khiến bệnh ngày càng nặng hơn. Người bệnh vì thế không chỉ bị hạn chế khả năng vận động khớp gối mà còn gặp phải các biến chứng nặng nề. Trên đây là những chia sẻ của BookingCare về tràn dịch khớp gối. Bạn đọc nếu có những dấu hiệu của bệnh tràn dịch khớp gối cần đến thăm khám sớm tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa Cơ xương khớp uy tín
bookingcare-vn-blog-155
Viêm gân bánh chè: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm gân bánh chè có thể gây ra biến chứng đứt gân. Khi bị viêm gân bánh chè, nếu triệu chứng không thuyên giảm gây ra đau đớn, sung tấy, bệnh nhân cần đi khám ngay với các bác sĩ để kịp thời điều trị. Viêm gân bánh chè có thể cần điều trị kéo dài và phức tạp tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Người bệnh nên sớm đi khám với các bác sĩ Cơ xương khớp để quá trình điều trị hiệu quả hơn. Với người bệnh, người nhà đang tìm hiểu thông tin bệnh lý, nội dung BookingCare chia sẻ dưới đây sẽ mang đến cho bạn đọc kiến thức tổng quát, dễ hiểu về viêm gân bánh chè. Viêm gân bánh chè là gì? Xương bánh chè là khối xương nhỏ nằm trước khớp gối. Xương có thể di chuyển lên, xuống, nghiêng và xoay. Chức năng của xương bánh chè là giúp chân di chuyển, đứng thẳng bằng cách giảm áp lực lên khớp gối. Xương bánh chè liên kết với xương cẳng chân bằng gân bánh chè. Gân bánh chè được tạo từ các mô sợi bền và dai nên rất chắc khỏe, giúp duỗi thẳng cơ đùi, bắp chân khi vận động. Tình trạng viêm gân bánh chè phổ biến nhất với các vận động viên thể thao như cầu thủ, người chơi bóng rổ, bóng đá và bóng chuyền,... vì khớp gối phải hoạt động liên tục thường xuyên, kéo dài. Xương bánh chè liên kết với xương cẳng chân bằng gân bánh chè - Ảnh: mountelizabeth.com.sg Triệu chứng viêm gân bánh chè Đau là triệu chứng đầu tiên của viêm gân bánh chè mà người bệnh có thể cảm nhận được. Cơn đau thường nằm ở vị trí trước gối nơi gân bị viêm. Lúc đầu đau âm ỉ và ngày càng tăng dần, nhất là khi vận động gối gấp duỗi, chơi thể thao. Người bệnh có thể cảm nhận cơn đau khi đi lên và xuống cầu thang,... Ban đầu, bạn có thể chỉ cảm thấy đau ở đầu gối khi hoạt động thể chất hoặc ngay sau khi tập luyện cường độ cao. Theo thời gian, cơn đau tăng dần và bắt đầu cản trở việc chơi thể thao. Cuối cùng, cơn đau cản trở các cử động hàng ngày như leo cầu thang hay đứng dậy khỏi ghế. Nếu các triệu chứng đau không giảm hoặc nặng hơn, ảnh hưởng đến khả năng đi lại, sinh hoạt hoặc nhận thấy tình trạng sưng, phù nề, tấy đỏ, người bệnh cần đến khám và tư vấn ngay với bác sĩ chuyên khoa. Nguyên nhân gây viêm gân bánh chè Gân bánh chè nếu chịu các lực liên tục sẽ dẫn đến tổn thương gân. Sự căng thẳng dẫn đến những vết rách nhỏ ở gân. Khi các vết rách trong gân nhân lên, chúng sẽ gây đau do viêm và làm yếu gân. Khi tổn thương gân này kéo dài hơn một vài tuần, nó được gọi là bệnh viêm gân. Do vậy sẽ có 1 số nguyên nhân khiến bạn gặp phải tình trạng viêm gân bánh chè bao gốm: Cường độ và tần suất hoạt động thể chất của gối: Nhảy lặp đi lặp lại thường xuyên, tăng đột ngột cường độ hoạt động thể chất thể thao,... Viêm gân bánh chè do vậy thường gặp ở những vận động viên, người chơi thể thao phải sử dụng động tác của gối mạnh, liên tục, ví dụ như các vận động viên nhảy cao, nhảy xa, bóng rổ, bóng đá, bóng chuyền,... Thừa cân/béo phì làm tăng áp lực lên gân bánh chè, dẫn đến tăng nguy cơ viêm gân bánh chè. Người có giải phẫu bất thường: Lệch trục chi, xương bánh chè lên cao, mất cân bằng cơ, teo cơ cẳng chân,... ... Phương pháp chuẩn đoán viêm gân bánh chè Sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm cơ bản như: Xét nghiệm máu Chụp X.quang: X quang không cho thấy gân bánh chè, nhưng có thể giúp loại trừ vấn đề về xương khác có thể gây đau đầu gối. Chụp cộng hưởng từ MRI, siêu âm: kiểm tra tình trạng gân và phát hiện tổn thương ở mô mềm Điều trị viêm gân bánh chè Tùy theo mức độ vận động và thói quen hằng ngày, viêm gân bánh chè có thể phát triển theo hai hướng tự khỏi hoặc chuyển sang mạn tính. Tuy nhiên, việc chủ quan trong điều trị có thể dẫn tới các biến chứng nặng như đứt gân bánh chè, đứt gân cơ tứ đầu, suy yếu cơ chân, đau gối mạn tính. Nếu xuất hiện tình trạng sưng tấy và phù nề ở gối, cơn đau không giảm hay trở nặng hơn, ảnh hưởng lớn tới khả năng đi lại, bạn nên nhanh chóng đến các cơ sở y tế để có biện pháp can thiệp kịp thời. Về phương pháp điều trị, người bệnh có thể được chỉ định điều trị theo 1 trong 2 phương pháp sau: Điều trị bảo tồn Phẫu thuật nếu sau 12 tháng điều trị kết hợp bảo tồn không mang lại kết quả Điều trị bảo tồn Thời gian điều trị bảo tồn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Tùy tình trạng người bệnh sẽ được chỉ định: Nghỉ ngơi, giảm các hoạt động mạnh gây áp lực lên gân bánh chè Vật lý trị liệu tăng cường sức mạnh cho gân bánh chè, cơ tứ đầu đùi, cơ vùng cẳng chân, liệu pháp sóng (Extracorporeal) sử dụng song âm để điều trị… Đeo dây ép gân bánh chè: Đây là loại dây đeo áp lực đến gân bánh chè có thể giúp phân phối lực ra khỏi gân và trực tiếp thông qua dây thay thế. Từ đó có thể giúp giảm đau. Sử dụng thuốc: thuốc kháng viêm, giảm đau (NSAID), tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP), tiêm corticosteroid dưới hướng dẫn của siêu âm. Phẫu thuật Trong trường hợp viêm gân bánh chè mãn tính, điều trị bảo tồn trên1 năm không có kết quả, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật có thể bao gồm xử trí các tổn thương trong gân bánh chè. Hầu hết người bệnh viêm gân bánh chè thường điều trị bảo tồn. Phẫu thuật viêm gân bánh chè mạn tính hiếm khi thực hiện. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng kéo dài hơn một năm, điều trị bảo tồn không có kết quả, phương pháp phẫu thuật được xem xét thực hiện. Chăm sóc viêm gân bánh chè hiệu quả tại nhà Ngoài tuân theo chỉ định của bác sĩ, việc chăm sóc, điều trị tại nhà đóng vai trò quan trọng. Nếu bạn hoặc người thân được chẩn đoán viêm gân bánh chè, có thể xem xét một số hướng dẫn sau đây để giảm đau tại nhà: Tránh các hoạt động gây đau, chuyển sang các môn thể thao ít gây áp lực lên gân bánh chè. Đừng cố gắng làm việc, tập luyện mà bỏ qua nỗi đau, vì điều này có thể tiếp tục ảnh hưởng đến gân bánh chè. Nếu đau đầu gối khi chơi thể thao cần nghỉ ngơi, chườm đá, giảm đau. Nên đặt đá trong một túi nhựa và quấn túi trong một chiếc khăn. Lạnh sẽ giúp giảm đau và giảm sưng. Ngoài ra bạn có thể thực hiện một số bài tập để cải thiện tình trạng đau nhức như: Bài tập giãn cơ giúp cải thiện tình trạng co thắt cơ. Lưu ý khi tập không nên thực hiện động tác quá nhanh hoặc đột ngột. Bài tập nâng cao sức cơ giúp tăng cường sức mạnh ở các cơ vùng chân, rất hữu ích cho quá trình điều trị viêm gân bánh chè. Vì cơ đùi yếu sẽ tạo nhiều áp lực lên gân xương bánh chè. Sống chung với bệnh viêm gân bánh chè Với người tập thể dục thể thao, hoạt động chạy bộ: Trước khi vào bài tập chính, nên thực hiện các bài tập giãn cơ để giúp tăng tính đàn hồi cho cơ và gân, giảm nguy cơ chấn thương Không chơi thể thao khi đau gối. viêm gân bánh chè cần được chẩn đoán ở giai đoạn sớm nhất Tránh các hoạt động là nguyên nhân gây đau, giảm mức độ hoặc chuyển sang các môn thể thao gây áp lực lên gân bánh chè ít hơn Nếu chơi thể thao gây ra đau đầu gối cần nghỉ ngơi, chườm đá, giảm đau Tăng cường các bài tập tăng cường sức mạnh cơ tứ đầu, cơ vùng cẳng chân
bookingcare-vn-blog-156
Bệnh cơ tim phì đại: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Cơ tim phì đại là một bệnh lý cơ tim nguy hiểm, có thể dẫn đến rối loạn nhịp, đột tử. Tìm hiểu thêm về cơ tim phì đại để bảo vệ sức khỏe của bạn qua bài viết dưới đây từ BookingCare. Bệnh cơ tim phì đại là tình trạng thành tim dày lên bất thường, gây cản trở lưu lượng máu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến chức năng tim, dẫn đến các triệu chứng như khó thở, đau ngực, thậm chí nguy hiểm hơn, có thể ngất và đột tử. Tham khảo bài viết để nắm rõ nguyên nhân, triệu chứng bệnh cũng như cách chẩn đoán, điều trị bệnh hiệu quả. Bệnh cơ tim phì đại là gì? Bệnh cơ tim phì đại là một căn bệnh trong đó cơ tim trở nên phì đại nở to bất thường. Cơ tim dày lên có thể làm tim bơm máu khó hơn. Bệnh cơ tim phì đại cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống điện học của tim. Bệnh cơ tim phì đại gây rối loạn hoạt động của van tim, nhất là van hai lá. Các buồng tim không dãn, thành tim dày lên, kích thước tim không to ra nhưng khối lượng cơ tim tăng lên. Rất may, hầu hết những người bị bệnh cơ tim phì đại có cuộc sống bình thường, không có vấn đề đáng kể. Cơ tim bình thường (trái) và cơ tim phì đại (phải) - Ảnh: AHA Nguyên nhân dẫn đến bệnh cơ tim phì đại Một số nguyên nhân tiềm ẩn gây ra bệnh cơ tim phì đại có thể kể đến như: Do di truyền: Bệnh cơ tim phì đại thường do cha mẹ di truyền cho con cái. Tuy nhiên, không có gen cố định trực tiếp, có thể là một tổ hợp gen ảnh hưởng lẫn nhau khiến cơ tim dày lên Do huyết áp cao Do lão hóa Triệu chứng bệnh cơ tim phì đại Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi 20- 40 khi gắng sức. Các triệu chứng thường đa dạng, không đặc hiệu bao gồm Khó thở khi gắng sức, thậm chí cả khi nghỉ ngơi Đau ngực thường giống cơn đau thắt ngực Ngất Tụt huyết áp Chóng mặt Mệt mỏi Hồi hộp trống ngực hoặc hụt hơi Loạn nhịp tim Tim đập nhanh - cảm giác tim đập nhanh, tim đầu không đều Sưng ở chân và bàn chân Phương pháp chẩn đoán Để chẩn đoán một người có mắc bệnh cơ tim phì đại hay không, các bác sĩ Tim mạch sẽ cần phải dựa vào: Tiền sử bệnh: Các bác sĩ sẽ đặt các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh của bạn, tiền sử ngất, thỉu cũng như những người thân trong gia đình (có người mắc bệnh tim mạch, suy tim, đột tử không rõ nguyên nhân…) Khám tim và phổi: Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tim và phổi bằng ống nghe để kiểm tra xem có tiếng thổi của tim không Siêu âm tim: Phương pháp sử dụng sóng siêu âm để kiểm tra cơ tim có dày bất thường hay không, hình thái các lá van tim, sự thông thoáng của đường ra thất trái, chức năng tim. Điện tâm đồ (ECG): Sử dụng các điện cực để đo tín hiệu điện từ tim, có thể cho thấy nhịp tim không đều và dày thành cơ tim chụp cộng hưởng từ MRI tim: đo đạc độ dày thành tim,, kiểm tra chức năng tim khi vận động,.... Holter điện tâm đồ: trường hợp điện tâm đồ 12 chuyển đạo không phát hiện được rối loạn nhịp bất thường, người bệnh có thể được đeo holter điện tâm đồ 24 hoặc 48 giờ để phát hiện rung nhĩ cơn, các rối loạn nhịp nguy hiểm khác. Phương pháp điều trị - Điều trị bằng thuốc: Chẹn beta giao cảm Chẹn kênh canxi giảm nhịp tim và sức co bóp Amiodarone, disopyramide Thuốc chống đông máu: chúng còn được gọi là chất làm loãng máu. Chúng bao gồm các loại thuốc như warfarin, dabigatran (Pradaxa), rivaroxaban (Xarelto), endoxaban (Lixiana) Tránh các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể AT1 - Điều trị can thiệp phẫu thuật: Phẫu thuật cắt vách liên thất: phẫu thuật cắt giảm bề dày vách giữa hai tâm thất để tăng lưu lượng máu vào tâm thất trái, đồng thời tăng bơm máu cho cơ thể Cấy ghép máy khử rung tim ICD: thiết bị cấy ghép này theo dõi nhịp tim để phát hiện và điều trị rối loạn nhịp nguy hiểm có thể làm ngừng tim và đột tử Bên cạnh phương pháp điều trị dùng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật ở trên, người bệnh cũng nên thực hiện lối sống lành mạnh để đảm bảo hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn. Các biện pháp thực hành bao gồm: Chế độ ăn tốt cho tim mạch: bao gồm chế độ ăn hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, hạn chế muối và đường, thay vào đó, ưu tiên nạp nhiều chất xơ, hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt Vận động có chọn lọc: Tập thể dục thường xuyên rất tốt cho tim, tuy nhiên, với người bệnh mắc cơ tim phì đại, cần hạn chế một số bài tập yêu cầu dùng sức nhiều trong một thời gian ngắn như nâng tạ hoặc chạy nước rút Hạn chế hút thuốc, rượu bia và cafein: Các chất kích thích này có khả năng làm tăng nhịp tim và huyết áp và làm trầm trọng thêm các triệu chứng Cơ tim phì đại là bệnh lý tim mạch không quá phổ biến, tuy nhiên bệnh lý này có thể gặp cả ở những người trẻ tuổi. Hiểu biết về bệnh kết hợp với việc thực hiện các biện pháp rèn luyện sức khỏe tim mạch sẽ giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả
bookingcare-vn-blog-157
Hẹp van động mạch phổi: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Người lớn đôi khi có các vấn đề như là một biến chứng của bệnh khác, nhưng hầu hết hẹp van động mạch phổi phát triển trước khi sinh. Người lớn đôi khi có các vấn đề như là một biến chứng của bệnh khác, nhưng hầu hết hẹp van động mạch phổi phát triển trước khi sinh. Hẹp van động mạch phổi là gì? Hẹp van động mạch phổi là một tình trạng mà trong đó dòng chảy của máu từ tim đến phổi chậm lại bởi van động mạch phổi biến dạng và thu hẹp, hoặc biến dạng ở trên hoặc dưới van. Van động mạch phổi hẹp trong phạm vi từ nhẹ và không có triệu chứng nghiêm trọng đến rất nặng. Hẹp động mạch phổi nhẹ thường không xấu đi theo thời gian, nhưng trường hợp trung bình và nặng có thể sẽ xấu đi và cần phải phẫu thuật. Triệu chứng hẹp van động mạch phổi Tiếng thổi tim. Khó thở, đặc biệt là trong lúc gắng sức. Đau ngực Mất ý thức (ngất xỉu). Mệt mỏi Triệu chứng hẹp van động mạch phổi khác nhau, tùy thuộc vào mức độ hẹp van. Những người bị hẹp động mạch phổi nhẹ có thể có các triệu chứng chỉ trong khi gắng sức. Nói chuyện với bác sĩ nếu trải nghiệm sau đây: Khó thở Bất tỉnh Đau ngực Hãy đi gặp bác sĩ nếu cảm thấy đau ngực Nguyên nhân hẹp van động mạch phổi Hẹp van động mạch phổi thường xảy ra khi van động mạch phổi không phát triển đúng trong thời kỳ phát triển của thai nhi. Bất thường khác về tim thường lúc mới sinh (bẩm sinh) cũng gặp ở trẻ có hẹp van động mạch phổi. Nguyên nhân gây ra phát triển bất thường van động mạch phổi không được biết. Xét nghiệm chẩn đoán Điện tim Siêu âm tim Chụp hình ảnh X quang Điều trị hẹp van động mạch phổi Một số trường hợp hẹp động mạch phổi nhẹ và không cần điều trị ngoại trừ kiểm tra thường xuyên. Tuy nhiên, nếu trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể cần sửa van bằng bóng hoặc phẫu thuật tim mở. Sửa van bằng bóng Phẫu thuật tim mở Kháng sinh dự phòng Đối với phụ nữ mang thai Mang thai thường không phải là một vấn đề cho những phụ nữ hẹp van động mạch phổi nhẹ đến trung bình. Nếu có hẹp van động mạch phổi nặng, nguy cơ biến chứng trong quá trình sinh cao hơn. Nếu cần thiết, có thể phải trải qua sửa van bằng bóng trong khi mang thai. Khám hẹp van động mạch phổi Nếu bạn có các triệu chứng rõ rệt hẹp van động mạch phổi thì cần gặp ngay bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm. Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn khám, tư vấn với bác sĩ tim mạch từ xa thông qua cuộc gọi có hình Video trực tuyến. Bệnh nhân ở tại nhà, gặp bác sĩ từ xa nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả
bookingcare-vn-blog-159
Hở van hai lá là gì, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Khi van hai lá không hoạt động đúng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc đi đến phần còn lại của cơ thể một cách hiệu quả. Hở van hai lá có thể gây mệt mỏi và khó thở. Hở van hai lá là gì? Hở van hai lá sẽ xảy ra khi van hai lá không đóng chặt, cho phép máu chảy ngược. Hở van hai lá còn được gọi là suy van hai lá hoặc bất thường van hai lá. Khi van hai lá không hoạt động đúng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc đi đến phần còn lại của cơ thể một cách hiệu quả. Hở van hai lá có thể gây mệt mỏi và khó thở. Triệu chứng hở van hai lá Phù phổi cấp Sốc tim Mệt mỏi Tiếng thổi tim Khó thở Mệt mỏi, đặc biệt là trong thời gian hoạt động tăng. Hoa mắt Ho, đặc biệt là vào ban đêm hoặc khi nằm xuống. Tim đập nhanh - cảm giác nhịp tim rung nhanh. Sưng phù chân hoặc mắt cá chân. Đi tiểu quá nhiều. Giải phẫu van tim Nguyên nhân hở van hai lá Sa van hai lá Dây chằng bị hư hại Sốt thấp khớp Viêm nội tâm mạc Bệnh cơ tim phì đại Suy van Vôi hóa vòng van Thoái hóa dây chằng Nhồi máu cơ tim Không điều trị huyết áp tăng Khuyết tật tim bẩm sinh Các biến chứng của hở van hai lá Suy tim Rung tâm nhĩ Viêm nội tâm mạc Tăng áp động mạch phổi Xét nghiệm chẩn đoán Siêu âm tim Chụp X quang Điện tâm đồ (ECG) Theo dõi Holter Siêu âm tim qua thực quản Thử nghiệm gắng sức Đặt ống thông tim Điều trị hở van hai lá Dự phòng điều trị thấp tim Dự phòng nhồi máu cơ tim Điều trị thuốc Đặt bóng trong động mạch chủ Phẫu thuật tim mạch Thay thế van, sửa van Dự phòng hở van hai lá Kiểm tra huyết áp thường xuyên Chế độ dinh dưỡng hợp lý Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh Hạn chế rượu Tập thể dục điều độ Đi khám bác sĩ định kỳ Xem thêm Video Tìm hiểu về hở van hai lá Thực hiện: Chương trình Nhịp cầu y tế Thời lượng: 06:04
bookingcare-vn-blog-161
Đau ngực là bệnh gì? Tìm hiểu triệu chứng, nguyên nhân Đau ngực không phải luôn luôn là tín hiệu một cơn đau tim. Thông thường đau ngực không liên quan đến bất kỳ vấn đề tim mạch. Đau ngực là một trong những lý do phổ biến mà hầu hết mọi người cần giúp đỡ y tế khẩn cấp. Đau ngực không phải luôn luôn là tín hiệu một cơn đau tim. Thông thường đau ngực có thể không liên quan đến bất kỳ vấn đề tim mạch nào. Bạn đọc có thể tìm hiểu về triệu chứng đau ngực, một số vấn đề sức khỏe liên quan đến triệu chứng đau ngực,... trong bài viết dưới đây. Đặc điểm đau ngực Đau ngực có liên quan đến vấn đề tim mạch Đau ngực liên quan đến một cơn đau tim hay vấn đề khác có liên quan đến tim khi có một hoặc nhiều triệu chứng sau đây: Xuất hiện sau một gắng sức, trên nền một người bị bệnh lý tim mạch trước đó: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thiếu máu cơ tim. Cảm giác bóp nghẹt hoặc tức ngực. Đau bắt đầu ở vùng ngực trái hoặc sau xương ức sau đó lan đến cổ, quai hàm, vai và cánh tay, đặc biệt là cánh tay trái. Đau kéo dài hơn một vài phút, biến mất và trở lại hoặc thay đổi cường độ. Khó thở, ra mồ hôi, chóng mặt hoặc buồn nôn. Đau ngực do tim thường gây bóp nghẹt hoặc tức ngực - Ảnh: Canva Đau ngực không do nguyên nhân từ tim Cảm giác nóng rát sau xương ức Ợ chua hoặc cảm giác thực phẩm ở miệng Khó nuốt Đau giảm hoặc tồi tệ hơn khi thay đổi vị trí cơ thể Đau tăng cường độ khi hít thở sâu hoặc ho Đau khi ấn vào ngực Nếu có đau ngực mới hoặc không giải thích được hoặc nghi ngờ đang bị đau tim, hãy gọi trợ giúp y tế khẩn cấp. Đừng lãng phí thời gian cố gắng để tự chẩn đoán các triệu chứng đau tim. Nguyên nhân đau ngực Đau ngực là triệu chứng thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, hầu hết có nguyên nhân lành tính. Có nhiều nguyên nhân gây đau ngực như đau ngực do tiêu hóa, bệnh lý cơ xương, bệnh lý màng phổi, bệnh lý tim mạch,... Nguyên nhân đau ngực do tiêu hóa Trào ngược dạ dày: dịch vị chứa acid của dạ dày trào ngược lên thực quản gây viêm thực quản sẽ gây đau ngực phía sau xương ức. Bệnh lý thực quản: Rối loạn nhu động thực quản, viêm thực quản cũng có thể gây cảm giác đau nóng rát phía sau xương ức. Thoát vị hoành: Là tình trạng một phần của dạ dày trượt lên phía trên cơ hoành vào ngực. Điều này có thể gây ra áp lực trong ngực hoặc đau, đặc biệt là sau khi ăn. Co thắt tâm vị: Trong rối loạn nuốt, van trong thực quản dưới không mở đúng để cho phép đưa thức ăn vào dạ dày. Thay vào đó, thức ăn tràn vào thực quản, gây đau đớn. Vấn đề túi mật hoặc tụy: Sỏi mật hay viêm túi mật hoặc tuyến tụy cấp tính có thể gây ra đau bụng lan đến ngực phải. Nguyên nhân bệnh lý cơ xương Viên sụn sườn: Còn được gọi là hội chứng Tietze - các sụn của khung sườn, đặc biệt là sụn sườn gắn vào xương ức bị viêm. Kết quả dẫn đến đau ngực, tình trạng thường trở nên tồi tệ hơn khi ấn vào xương ức hoặc trên các xương sườn gần xương ức. Đau dây thần kinh liên sườn: Dây thần kinh liên sườn nằm ở khoang liên sườn, các nguyên nhân như chấn thương, vô căn gây tổn thương dây thần kinh liên sườn sẽ biểu hiện bằng đau khi ho hắt hơi, khi thay đổi tư thế. Đau ngực do hô hấp Thuyên tắc phổi : Xảy ra khi cục máu đông trong động mạch phổi ngăn chặn lưu lượng máu đến mô phổi cũng gây ra đau ngực, khó thở. Tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn hoặc tử vong nếu không điều trị ngay lập tức. Bệnh lý màng phổi: như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi gây đau nhói ngực tại một điểm và tăng hơn khi hít hay ho xảy ra khi phổi, màng phổi bị viêm: viêm phổi màng phổi, tràn mủ màng phổi, tràn khí màng phổi,... U phổi: là một nguyên nhân cần cảnh giác khi đau ngực kéo dài mà không tìm được nguyên nhân. Bệnh thường kèm theo ho, sốt, gầy sút cân. Nguyên nhân đau ngực do tim Cơn đau thắt ngực: Tình trạng xơ vữa mạch máu kéo dài gây hẹp lòng động mạch vành dẫn đến cấp máu cho tim giảm bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim với biểu hiện đau ngực âm ỉ kéo dài, tăng khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi. Nếu mảng xơ vữa bong ra làm tắc một nhánh nhỏ động mạch vành gây nhồi máu cơ tim sẽ gây ra đau ngực dữ dội, đau như thắt bóp, phía ngực phải sau xương ức, có thể lan lên cổ, vai cùng bên. Bóc tách động mạch chủ Triệu chứng và dấu hiệu của bóc tách động mạch chủ bao gồm đột ngột xuất hiện đau ngực như xé hoặc đau lưng. Tình trạng này đe dọa tính mạng. Bóc tách động mạch chủ có thể do một cú đánh mạnh vào ngực hoặc phát triển như là một biến chứng của tăng huyết áp không kiểm soát được. Co thắt mạch vành: Trong co thắt mạch vành, đôi khi được gọi là đau thắt ngực Prinzmetal, các động mạch cung cấp máu cho cơ tim bị co thắt, tạm thời ngừng lưu lượng máu qua nơi co thắt, gây ra cơn đau ngực. Viêm màng ngoài tim: Đau ngực là triệu chứng chính của viêm màng ngoài tim. Các vấn đề khác liên quan đến tim chẳng hạn như viêm cơ tim, một tình trạng viêm của tim thường là do bị nhiễm virus, có thể gây ra đau ngực. Hay một số loại rối loạn cơ tim như bệnh cơ tim phì đại, cũng có thể gây đau ngực. Các nguyên nhân khác Hồi hộp - hoảng sợ: Nếu trong trạng thái sợ hãi mãnh liệt, có thể kèm theo đau ngực, nhịp tim nhanh, thở nhanh, ra mồ hôi và khó thở. Bệnh zona thần kinh: Bệnh gây ra bởi virus Varicella Zoster , lây truyền theo dây thần kinh có thể gây đau và mụn nước phía sau lưng, xung quanh thành ngực. Ung thư: Ung thư có thể liên quan đến đau ngực hoặc ung thư đã di căn có thể gây ra đau ngực. Đau ngực là triệu chứng thường gặp ở cả người lớn và trẻ em - Ảnh: Canva Thăm khám cho bệnh nhân có triệu chứng đau ngực Đau ngực không phải luôn luôn là tín hiệu một cơn đau tim. Tuy nhiên, đau tim là chẩn đoán cần loại trừ đầu tiên để tránh bỏ sót nguyên nhân đe dọa tính mạng bệnh nhân, do đó bác sĩ sẽ thăm khám, chỉ định các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phù hợp để loại trừ nguyên nhân cũng như tìm ra nguyên nhân cụ thể. Điện tâm đồ (ECG) Điện tâm đồ có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh tim cũng như các vấn đề tim mạch khác. Nó ghi lại hoạt động điện của tim thông qua các điện cực gắn liền với da. Nhịp và các xung động điện đi qua tim được ghi nhận là sóng hiển thị trên một màn hình hoặc in trên giấy. Khi bị tổn thương, hoạt động điện của cơ tim không bình thường. ECG có thể cho thấy một cơn đau tim đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Xét nghiệm máu Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ gia tăng của một số men tim như Troponin, CK-MB thường được tìm thấy trong cơ tim. Tổn thương tế bào tim từ một cơn đau tim có thể cho thấy các tăng men ở máu, trong khoảng thời gian vài giờ. Chụp X quang ngực X quang ngực cho phép các bác sĩ kiểm tra tình trạng của phổi, kích thước và hình dạng của tim và các mạch máu lớn. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng X quang ngực để kiểm tra khối u ở ngực và để tìm các vấn đề về phổi có thể gây đau ngực, như viêm phổi hoặc tràn khí màng phổi. Nghiệm pháp gắng sức Những biện pháp kiểm tra tim và mạch máu đáp ứng với gắng sức, bởi vì có thể cơn đau có liên quan đến tim. Có nhiều loại xét nghiệm gắng sức. Có thể yêu cầu đi bộ trên máy chạy bộ hay đạp xe đạp trong khi nối với ECG. Hoặc có thể được cho một loại thuốc tiêm tĩnh mạch để kích thích tim trong cách tương tự như tập thể dục. Siêu âm tim Siêu âm tim sử dụng sóng âm để tạo ra một hình ảnh video của tim. Hình ảnh này có thể giúp bác sĩ xác định các vấn đề về tim. Chụp cắt lớp vi tính Các loại khác nhau của CT có thể được dùng để kiểm tra động mạch tim, tìm các dấu hiệu của canxi, trong đó chỉ ra mảng xơ vữa động mạch có thể được tích lũy và chặn tắc các động mạch cung cấp máu cho tim. CT cũng có thể được thực hiện với thuốc nhuộm để hiển thị động mạch tim. Nội soi Dụng cụ gắn liền với một máy ảnh được truyền qua cổ họng xuống thực quản, dạ dày, cho phép bác sĩ kiểm tra thực quản và dạ dày và các vấn đề về dạ dày có thể gây đau ngực. Nhiều loại đau ngực có thể lúc đầu dường như liên quan đến vấn đề về tim. Nhưng sau khi đánh giá cẩn thận, các bác sĩ có thể phân biệt các triệu chứng đau ngực do bệnh tim hoặc không. Đau ngực đi khám ở đâu? Đau ngực là triệu chứng có thể do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Vì vậy, bệnh nhân cần được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây đau ngực. Từ đó bác sĩ có phương án điều trị phù hợp. Dù rằng đau ngực không phải lúc nào cũng do các vấn đề tim mạch gây ra. Tuy nhiên, do tính chất khẩn cấp của các vấn đề về tim mạch, người bệnh nên đến khám với bác sĩ Tim mạch trước. Sau đó, bác sĩ sẽ có phương án tư vấn hoặc điều trị phù hợp dựa trên các vấn đề của bệnh nhân
bookingcare-vn-blog-163
Rung nhĩ là gì, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Rung nhĩ là nhịp tim bất thường và thường có nhịp thất nhanh, và thường gây giảm lượng máu đến mô cơ thể. Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120.000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não. Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy, việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ. Rung nhĩ là gì? Rung nhĩ là nhịp tim bất thường và thường có nhịp thất nhanh và thường gây giảm lượng máu đến mô cơ thể. Trong quá trình rung nhĩ, tâm nhĩ co bóp hỗn loạn và dẫn xuống tâm thất đột xuất. Các triệu chứng của rung nhĩ bao gồm tim đập nhanh, khó thở và yếu. Cơn rung nhĩ có thể đến và đi, hoặc có thể rung nhĩ mạn tính. Mặc dù rung nhĩ chính nó thường không đe dọa tính mạng, nó là một vấn đề y tế nghiêm trọng mà đôi khi đòi hỏi phải điều trị khẩn cấp. Nó có thể dẫn đến biến chứng. Điều trị rung nhĩ có thể bao gồm thuốc và can thiệp khác để cố gắng làm thay đổi hệ thống điện của tim. Các triệu chứng rung nhĩ Một số người bị rung nhĩ không có triệu chứng và không biết tình trạng của họ cho đến khi nó được phát hiện trong kiểm tra thường quy. Những người có các triệu chứng rung nhĩ có thể trải nghiệm: Đánh trống ngực, cảm giác nhịp tim khó chịu bất thường, hoặc lắc lư trong lồng ngực. Giảm huyết áp. Cảm thấy yếu. Chóng mặt. Nhầm lẫn. Khó thở. Đau ngực. Rung nhĩ có thể là: Không thường xuyên. Trong trường hợp này nó được gọi là rung nhĩ kịch phát. Có thể có triệu chứng xuất hiện và thoái lui, kéo dài trong vài phút đến vài giờ và sau đó tự kết thúc. Mãn tính. Với rung nhĩ mạn tính, nhịp tim luôn luôn bất thường. Nguyên nhân rung nhĩ Tim bao gồm bốn ngăn, hai ngăn trên (tâm nhĩ) và hai buồng dưới (tâm thất). Trong buồng trên bên phải của tim (tâm nhĩ phải) là một nhóm các tế bào được gọi là nút xoang. Đây là nơi điều hòa nhịp tim tự nhiên. Nút xoang tạo xung thúc đẩy bắt đầu mỗi nhịp đập của tim. Thông thường, dẫn truyền đầu tiên qua tâm nhĩ và sau đó qua đường kết nối giữa các buồng trên và dưới của tim được gọi là nút nhĩ thất (AV). Khi tín hiệu đi qua tâm nhĩ, nhĩ co bóp bơm máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Khi tín hiệu đi qua nút AV đến tâm thất, tâm thất co, bơm máu cho cơ thể. Trong rung nhĩ, các buồng trên của tim (tâm nhĩ) có tín hiệu điện hỗn loạn. Kết quả là, nó rung lên. Nút AV - kết nối điện giữa tâm nhĩ và tâm thất bị quá tải với xung lực cố gắng để qua đến tâm thất. Các tâm thất cũng co bóp nhanh chóng, nhưng không nhanh như tâm nhĩ. Lý do là nút AV giống như một đường cao tốc trên đoạn đường nối - chỉ để xe ô tô có thể vào từng lúc. Kết quả là nhịp tim nhanh và không đều. Nhịp tim rung nhĩ có thể nằm trong khoảng từ 100 đến 175 nhịp một phút. Phạm vi bình thường đối với nhịp tim là 60 đến 100 nhịp một phút. Tổn thương cho cấu trúc tim là nguyên nhân phổ biến nhất của rung nhĩ. Nguyên nhân có thể bị rung nhĩ bao gồm: Tăng huyết áp. Đau tim. Van tim bất thường. Khuyết tật tim bẩm sinh. Tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc sự mất cân bằng trao đổi chất khác. Tiếp xúc với các chất kích thích như cafein, thuốc hoặc thuốc lá, rượu. Hội chứng bệnh nút xoang - chức năng tạo nhịp tim tự nhiên không đúng. Khí phế thũng, bệnh phổi khác. Phẫu thuật tim trước đây. Nhiễm vi rút. Bệnh viêm phổi, phẫu thuật hoặc bệnh khác. Ngưng thở khi ngủ. Tuy nhiên, một số những người bị rung nhĩ không có bất kỳ khuyết tật hoặc tổn thương tim, tình trạng gọi là rung nhĩ đơn độc. Rung nhĩ duy nhất, nguyên nhân thường không rõ ràng, và các biến chứng nghiêm trọng rất hiếm. Cuồng động nhĩ tương tự như rung nhĩ, nhưng nhịp điệu nhĩ có tổ chức hơn và ít lộn xộn hơn so với các mô hình bất thường phổ biến với rung nhĩ. Đôi khi có thể có rung nhĩ phát triển thành cuồng nhĩ và ngược lại. Các triệu chứng, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ bị cuồng nhĩ tương tự như những người bị rung nhĩ. Đột quỵ là một mối quan tâm với rung nhĩ. Cuồng nhĩ, rung nhĩ thường không đe dọa tính mạng khi nó được xử lý đúng cách. Nguy cơ rung nhĩ Tuổi lớn hơn nguy cơ phát triển bệnh rung nhĩ hơn. Bệnh tim mạch. Tăng huyết áp Điều kiện mãn tính khác Uống rượu Lịch sử gia đình Các biến chứng Tai biến mạch máu não Suy tim Rung nhĩ - Ảnh: ehospital.vn Kiểm tra và chẩn đoán Điện tâm đồ (ECG) Theo dõi Holter Ghi sự kiện Siêu âm tim Xét nghiệm máu Chụp X quang Phương pháp điều trị và thuốc Nói chung, mục tiêu của việc điều trị rung nhĩ là: Thiết lập lại nhịp điệu hoặc kiểm soát tốc độ. Ngăn chặn các cục máu đông. Thông tim và thủ tục phẫu thuật Ngăn ngừa cục máu đông Lối sống và các biện pháp khắc phục Ăn thực phẩm khỏe cho tim. Sử dụng ít muối, có thể giúp hạ huyết áp. Tăng hoạt động thể chất. Bỏ hút thuốc. Tránh uống rượu nhiều hơn một ly đối với phụ nữ và hơn hai ly cho đàn ông một ngày. Xem thêm Video: Phương pháp điều trị rung nhĩ Thực hiện: Đài phát thanh truyền hình Cần Thơ Thời lượng: 04:43
bookingcare-vn-blog-165
Rung thất là gì, nguyên nhân, nguy cơ và cách điều trị Rung thất xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện thất thường. Điều này làm cho buồng tâm thất rung động vô ích, thay vì bơm máu. Trong quá trình rung thất, huyết áp giảm đột ngột, cắt đứt nguồn cung cấp máu đến cơ quan quan trọng Các bệnh lý liên quan đến tim mạch là một vấn đề thời đại có nguy cơ tử vong cao hàng đầu trên thế giới. Tại Việt Nam, theo các chuyên khoa tim mạch , các bệnh liên quan đến tim mạch nói chung và rung thất nói riêng cần đến sự chăm sóc y tế thường xuyên và kịp thời. Rung thất là gì? Rung thất xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện thất thường. Điều này làm cho buồng tâm thất rung động vô ích, thay vì bơm máu. Trong quá trình rung thất, huyết áp giảm đột ngột, cắt đứt nguồn cung cấp máu đến cơ quan quan trọng. Rung thất là một trường hợp khẩn cấp yêu cầu chăm sóc y tế trực tiếp. Một người bị rung thất sẽ mất ý thức trong vòng vài giây và nhanh chóng sẽ ngừng thở hoặc mất mạch. Cấp cứu điều trị rung thất bao gồm hồi sức tim phổi (CPR) và sốc tim với một thiết bị gọi là máy khử rung. Các triệu chứng rung thất Mất ý thức hoặc ngất xỉu là dấu hiệu phổ biến nhất của rung thất. Có thể có các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu khoảng một giờ trước khi tim đi vào rung thất. Chúng bao gồm: Đau ngực. Nhịp tim nhanh. Chóng mặt. Buồn nôn. Khó thở. Nếu đang có dấu hiệu và triệu chứng rung thất, tìm sự giúp đỡ khẩn cấp y tế ngay lập tức. Bắt đầu hồi sức tim phổi (CPR). CPR có thể giúp duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan cho đến khi cú sốc điện (khử rung tim) có thể được thực hiện. Ép mạnh và nhanh trên ngực của người đó - khoảng 100 lần ép một phút. Không cần thiết kiểm tra đường thông khí, trừ khi đã được đào tạo CPR. Nếu được đào tạo, kiểm tra đường thông khí và sau đó cung cấp thông khí sau mỗi 30 lần ép. Thiết bị máy khử rung tim tự động bên ngoài (AED), có thể cung cấp điện có thể khởi động lại nhịp tim, có sẵn ở nhiều nơi, chẳng hạn như trong máy bay, xe cảnh sát và các trung tâm mua sắm. Máy khử rung xách tay đi kèm với hướng dẫn sử dụng. Một số triệu chứng rung thất Nguyên nhân rung thất Để hiểu rung thất xảy ra thế nào, xem xét nhịp tim bình thường. Nhịp tim bình thường Khi tim đập, xung điện gây ra nó phải tuân theo một con đường chính xác qua tim. Bất kỳ sự gián đoạn xung có thể gây ra nhịp tim không đều (loạn nhịp tim). Trái tim được chia thành bốn khoang rỗng. Các khoang trên mỗi một nửa tim thành hai máy bơm liền kề, với một khoang phía trên (tâm nhĩ) và thấp hơn (tâm thất). Trong một nhịp tim, tâm nhĩ ít cơ và đưa máu vào tâm thất. Co bóp này bắt đầu khi nút xoang - một nhóm nhỏ các tế bào trong tâm nhĩ phải - gửi xung điện ra tâm nhĩ phải và trái để co lại. Xung này sau đó đi đến trung tâm của tim, đến nút nhĩ thất, nằm trên đường giữa tâm nhĩ và tâm thất. Từ đây, xung nút nhĩ thất đi ra và đi qua tâm thất, gây co và bơm máu khắp cơ thể . Nguyên nhân gây rung thất Không phải luôn luôn biết những gì gây ra rung thất, nhưng hầu hết các trường hợp rung thất bắt đầu như là nhịp tim nhanh thất được gọi là nhịp tim nhanh thất (VT). Nhịp nhanh này được gây ra do xung điện bất thường bắt đầu trong tâm thất. Thường là do một vấn đề với các xung điện đi quanh một vết sẹo từ một cơn đau tim trước đó. Hầu hết VT diễn ra ở những người bị một số vấn đề liên quan đến tim, chẳng hạn như những vết sẹo hay thiệt hại cơ tâm thất từ đau tim. Đôi khi VT có thể kéo dài trong 30 giây hoặc ít hơn và không gây ra bất kỳ triệu chứng, mặc dù nó gây ra nhịp tim không hiệu quả. Tuy nhiên, VT có thể là một dấu hiệu của bệnh tim mạch nghiêm trọng. Nếu VT kéo dài hơn 30 giây, nó thường sẽ dẫn đến chóng mặt, đánh trống ngực hoặc ngất. VT không được điều trị thường sẽ dẫn đến rung thất. Trong rung thất, xung điện nhanh gây tâm thất rung động hỗn loạn vô ích thay vì bơm máu. Nếu không có nhịp tim có hiệu quả, huyết áp tụt đột ngột, ngay lập tức cắt giảm cung cấp máu cho cơ quan quan trọng - bao gồm cả não. Hầu hết mọi người mất ý thức trong vòng vài giây và ngay lập tức yêu cầu trợ giúp y tế, bao gồm cả hồi sức tim phổi (CPR). Cơ hội sống sót tốt hơn nếu được hô hấp nhân tạo, tim có thể được sốc và trở lại nhịp điệu bình thường với một thiết bị gọi là máy khử rung tim. Nếu không có hô hấp nhân tạo hay khử rung tim, kết quả là tử vong trong vài phút. Hầu hết các trường hợp rung thất liên kết với một số dạng bệnh tim. Rung thất thường gây ra bởi một cơn đau tim. Nguy cơ bị rung thất Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rung thất, bao gồm: Tiền sử trước đó có rung thất. Một cơn đau tim trước đó. Khuyết tật tim bẩm sinh. Bệnh cơ tim. Thương tích gây thiệt hại đến cơ tim, chẳng hạn như điện giật. Sử dụng các loại thuốc không phù hợp, chẳng hạn như cocaine hoặc methamphetamine. Xét nghiệm và chẩn đoán Bởi vì rung thất là một tình trạng đe dọa tính mạng, nó không thể chẩn đoán theo thông lệ thông thường, trừ khi xảy ra trong phòng điều trị. Rung thất luôn luôn chuẩn đoán trong tình huống khẩn cấp. Bác sĩ biết rung thất dựa trên kết quả từ Theo dõi tim. Màn hình đọc những xung điện tim sẽ cho thấy tim đập thất thường, hoặc không gì cả. Kiểm tra mạch. Trong rung thất, nhịp tim sẽ khó để cảm nhận, hoặc có thể không có mạch. Các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân gây ra rung thất Điện tâm đồ (ECG). Xét nghiệm máu Chụp X quang Quét hạt nhân Siêu âm tim Đặt ống thông mạch vành (chụp động mạch) Chụp cắt lớp vi tính tim (CT) Chụp cộng hưởng từ (MRI) Phương pháp điều trị và thuốc Phương pháp điều trị cấp cứu Phương pháp điều trị để ngăn ngừa các cơn tương lai Điều trị tùy chọn có thể gồm: Thuốc Máy khử rung tim (ICD) Ống đỡ động mạch vành Phẫu thuật Cắt bỏ nhịp nhanh thất Phong cách sống và biện pháp khắc phục Không hút thuốc Kiểm tra cholesterol Kiểm soát huyết áp Tập thể dục thường xuyên Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh Ăn chế độ ăn uống cho sức khỏe tim mạch
bookingcare-vn-blog-166
Rối loạn thần kinh thực vật là bệnh gì? Có chữa được không? Rối loạn thần kinh thực vật ảnh hưởng đến chức năng tự động của các cơ quan trong cơ thể như nhịp tim, huyết áp, mồ hôi và tiêu hóa. Bệnh làm giảm hoạt động hoặc bất thường một hay nhiều chức năng tự động của cơ thể. Rối loạn thần kinh thực vật là bệnh thường gặp. Để biết mình có mắc chứng rối loạn thần kinh thực vật hay không, bệnh nhân cần quan sát triệu chứng và đi khám với bác sĩ Thần kinh khi cần thiết. Rối loạn hệ thần kinh thực vật là gì? Bộ phận của hệ thần kinh kiểm soát các hoạt động nội tạng của cơ thể gọi là thần kinh thực vật. Chức năng thực vật chỉ huy các hoạt động tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết, mồ hôi... Ðó là các hoạt động tự động không theo ý muốn của con người. Chức năng thực vật được chia thành chức năng giao cảm và chức năng phó giao cảm. Hai chức năng này hoạt động đối lập nhau, tuy nhiên chúng ở trạng thái cân bằng động. Khi một trong hai chức năng bị ức chế, giảm hoạt động thì chức năng kia sẽ có biểu hiện hoạt động trội lên dẫn đến rối loạn thần kinh thực vật. Rối loạn thần kinh thực vật gây ra tình trạng chức năng tự động của các cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng như: Nhịp tim Huyết áp Mồ hôi Tiêu hóa... Rối loạn hệ thần kinh thực vật tuy không phải bệnh nguy hiểm tới tính mạng nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, suy giảm sức khỏe từ đó khiến tâm lý không ổn định. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật Đây không phải là một bệnh cụ thể mà chỉ là những rối loạn hoạt động hệ thần kinh tự động. Bệnh làm giảm hoạt động hoặc bất thường một hay nhiều chức năng tự động của cơ thể, gây ra các triệu chứng như: Đau đầu (cảm giác nặng đầu, tê rần quanh đầu) , giảm trí nhớ, giảm sự chú ý Hồi hộp, đánh trống ngực, lo lắng, sợ hãi Nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp thay đổi thất thường, thiểu năng mạch vành Khó thở, khó ngủ Tê tay, tê chân, đau nhức xương khớp khi trở trời Rối loạn tiết niệu, rối loạn đi tiểu, đại tiện, nặng hơn có thể bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu Rối loạn tình dục, rối loạn cương cứng ở nam, rối loạn kinh nguyệt ở nữ. Nam có hiện tượng xuất tinh sớm, nữ bị khô âm đạo và khó đạt sự hưng phấn. Toát mồ hôi, lúc nóng, lúc lạnh, rối loạn nhiệt độ cơ thể Mất bĩnh tĩnh trong giải quyết các vấn đề trong cuộc sống Choáng váng , mất thăng bằng khi đứng Rối loạn tiêu hóa do chức năng co bóp của dạ dày bị rối loạn, khó khăn trong việc tiêu hóa thức ăn, cảm giác đầy bụng, ăn không ngon, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn mửa và ợ nóng... Có một số biểu hiện rụng tóc, khô da, mạch ngoài da bị co giãn Phản ứng chậm với ánh sáng, khó khăn khi lái xe vào ban đêm Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật - Ảnh: BookingCare Nguyên nhân gây Rối loạn thần kinh thực vật Rối loạn thần kinh thực vật có thể là một biến chứng của một số bệnh hay tác dụng phụ của một số thuốc. Một số nguyên nhân như: Do bệnh lý: Bệnh về nhiễm khuẩn, nhiễm virus (viêm não, viêm màng não), bệnh về thoái hóa thần kinh (teo não, Parkinson, Alzheimer), bệnh mạn tính (tiểu đường, tăng huyết áp, loét dạ dày), dùng chất kích thích (thuốc phiện, cần sa, ma túy đá),... Do căng thẳng, Stress và suy nhược cơ thể kéo dài, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực, các rối loạn loạn thần, rối loạn tâm sinh lý… Do thuốc: Thuốc điều trị các bệnh lý tim mạch, nội tiết, thần kinh; hóa chất trong điều trị ung thư; tình trạng dị ứng thuốc; các thuốc điều trị tâm thần... Do di truyền Do các bộ phận của cơ thể bị tổn thương, chấn thương sọ não, tủy sống Trong tất cả các nguyên nhân trên, nguyên nhân thường gặp nhất gây ra rối loạn thần kinh thực vật là do căng thẳng, stress và suy nhược cơ thể kéo dài. Chẩn đoán Rối loạn thần kinh thực vật Thông thường, để điều trị bệnh hiệu quả cần phải xác định chính xác nguyên nhân. Với rối loạn thần kinh thực vật, điều này trở nên khó khăn hơn vì hiện vẫn chưa có hình ảnh hay xét nghiệm nào có thể tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh. Bác sĩ sẽ chẩn đoán rối loạn thần kinh thực vật dựa theo dấu hiệu và triệu chứng tiêu biểu. Bên cạnh đó, một số xét nghiệm chức năng cũng được áp dụng để chẩn đoán rối loạn thần kinh thực vật là: Test mồ hôi điều nhiệt. Nghiệm pháp bàn nghiêng. Test phản xạ sợi trục tiết mồ hôi định tính. Kiểm tra chức năng hệ thần kinh thực vật. Xét nghiệm kiểm tra bất thường hệ tiêu hóa. Xét nghiệm phân tích nước tiểu và chức năng bàng quang. Rối loạn thần kinh thực vật có chữa được không? Phương pháp điều trị Rối loạn thần kinh thực vật thường tự khỏi trong vòng khoảng 2 - 3 năm và rối loạn này không có gì nghiêm trọng đe dọa cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, rối loạn thần kinh thực vật có thể làm hạn chế những hoạt động trong cuộc sống hằng ngày của người bệnh từ mức độ nhẹ đến mức độ nặng. Việc điều trị rối loạn thần kinh thực vật là điều trị triệu chứng dựa theo nguyên nhân gây bệnh, có thể cần điều trị lâu dài, cụ thể như sau: Với nhóm nguyên nhân do thuốc, có thể lựa chọn đổi thuốc. Nguyên nhân do rượu, thuốc lá và các chất tác động tâm thần, cần ngừng sử dụng chất. Nguyên nhân do stress và suy nhược, cần có chế độ nghỉ ngơi, tập luyện và thư giãn hợp lý. Hiện nay, điều trị rối loạn thần kinh thực vật chủ yếu theo 2 phương pháp: Nội khoa: Có thể dùng các nhóm thuốc làm giảm nhịp tim, thuốc chống trầm cảm, vitamin nhóm B, canxi, thuốc an thần gây ngủ hoặc châm cứu, vật lý trị liệu, tâm lý trị liệu... Ngoại khoa: Đốt hoặc cắt hạch giao cảm nếu tiết mồ hôi quá nhiều ở tay, làm ảnh hưởng đến việc cầm nắm và lao động. Tuy nhiên, khi hủy hạch giao cảm, có thể làm cường chức năng phó giao cảm, hoặc có thể làm tăng tiết mồ hôi ở các vùng khác trên cơ thể. Rối loạn thần kinh thực vật do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Vì vậy, người bệnh nên tìm tới những bệnh viện, phòng khám thần kinh uy tín để được các bác sĩ Thần kinh giỏi và nhiều kinh nghiệm để được thăm khám, tư vấn, điều trị kịp thời. Biện pháp khắc phục Rối loạn thần kinh thực vật Các bác sĩ khuyên rằng mỗi người cần có suy nghĩ tích cực, duy trì thể dục và có lối sống lành mạnh. Không lạm dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, trà đặc,... Bệnh nhân không nên quá căng thẳng, cần biết cách thư giãn, kiểm soát căng thẳng và tâm trạng của bản thân. Sắp xếp lịch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra, bạn đọc có thể áp dụng thêm một số tip dưới đây: Thay đổi tư thế: Để giảm chóng mặt khi đứng, hãy thử đứng từ từ trong các giai đoạn. Cũng có thể uốn cong bàn chân và bám chặt vào bàn tay một vài giây trước khi đứng lên để tăng lưu lượng máu. Sau khi đứng lên, cố gắng căng cơ bắp chân trong khi bước vài lần để làm tăng huyết áp. Nâng cao đầu giường: Nâng cao chân (30 cm) và ngồi với hai chân lủng lẳng bên cạnh giường trong vài phút trước khi ra khỏi giường. Tiêu hóa: Nếu có triệu chứng tiêu hóa, hãy thử ăn các bữa ăn nhỏ, thường xuyên. Tăng lượng nước uống, và chọn thức ăn ít chất béo và chất xơ, cải thiện tiêu hóa. Quản lý bệnh tiểu đường: Cố gắng giữ cho lượng đường trong máu càng gần bình thường càng tốt nếu có bệnh tiểu đường. Kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu sẽ làm giảm triệu chứng, cũng có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn các vấn đề mới phát triển. Rối loạn thần kinh thực vật rất dễ nhầm với các bệnh lý khác nên nhiều người mắc không được chẩn đoán xác định đúng bệnh dẫn tới việc điều trị không đúng. Thông qua nội dung bài viết trên đây, BookingCare hy vọng đã cung cấp những nội dung và kiến thức hữu ích xung quanh Rối loạn thần kinh thực vật
bookingcare-vn-blog-1680
Đo loãng xương là gì? Quy trình đo loãng xương như thế nào? Đo loãng xương là phương pháp đo mật độ xương mà một số bệnh nhân cần thực hiện khi thăm khám Cơ xương khớp. Các băn khoăn của người bệnh, người nhà về đo loãng xương (hay đo mật số xương) sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Đo loãng xương được chỉ định để phát hiện người bệnh loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương. Bởi bệnh thường diễn biến âm thầm, không có bất kỳ triệu chứng nào, nếu không có các xét nghiệm chuẩn đoán loãng xương trong đó có đo loãng xương rất khó phát hiện cho đến khi tình trạng gãy xương xảy ra. Với người bệnh, bạn đọc đang có chỉ định này hay thăm khám bệnh lý Cơ xương khớp nói chung, có thể tìm hiểu thông tin tổng quan về đo loãng xương trong bài viết dưới đây: Đo loãng xương là gì? Phương pháp đo loãng xương Quy trình đo loãng xương được thực hiện như thế nào? Đo loãng xương ở đâu Hà Nội? Giải đáp nhanh các câu hỏi thường gặp về đo loãng xương Theo ước tính của Hội Loãng xương TP.HCM , có khoảng 3,6 triệu người Việt Nam đang bị loãng xương. Dự báo đến năm 2030 sẽ có khoảng hơn 4,5 triệu người bị loãng xương, trong đó nữ giới chiếm 70 - 80%. Tại Việt Nam, cứ 3 phụ nữ trên 50 tuổi thì 1 người mắc bệnh loãng xương. Đo loãng xương là gì? Loãng xương là tình trạng suy giảm mật độ khoáng chất trong xương gây ra hậu quả là xương mỏng, xốp và yếu đến mức rất dễ gãy. Tuy không gây chết người nhưng bệnh loãng xương làm giảm chất lượng cuộc sống, gây gù, còng, đau xương và cột sống. Người mắc bệnh loãng xương còn rất dễ bị gãy xương ở vùng cột sống, cổ xương đùi và cổ tay. Đặc biệt khi gãy cổ xương đùi, người bệnh phải nằm bất động, có thể xuất hiện nhiều biến chứng khác, dễ gây tử vong do biến chứng nằm lâu. Đo loãng xương hay đo mật độ xương (Bone Mineral Density - BMD) là kỹ thuật được thực hiện để xác định lượng canxi và các loại khoáng chất khác có trong một vùng xương. Hàm lượng canxi và khoáng chất trong xương càng cao thì xương của bạn càng đặc. Và xương của bạn càng đặc thì nhìn chung chúng càng chắc khỏe và ít có khả năng bị gãy. Phương pháp đo mật độ xương được thực hiện để: Xác nhận chẩn đoán loãng xương Xác định sự giảm mật độ xương trước khi bạn bị gãy xương Xác định nguy cơ gãy xương Theo dõi điều trị loãng xương Loãng xương là tình trạng xương mỏng, xốp và yếu đến mức rất dễ gãy - Ảnh: desertspineandsports Phương pháp đo loãng xương Có một số phương pháp được ứng dụng để đo mật độ xương như phương pháp DEXA, phương pháp siêu âm định lượng, kỹ thuật CT Scan,... Trong đó, đo loãng xương bằng phương pháp DEXA được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tại các bệnh viện, phòng khám của Việt Nam cũng áp dụng thường quy đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA để đo mật độ xương cho bệnh nhân. Với phương pháp DEXA sẽ sử dụng tia X năng lượng kép để xác định mật độ xương. Phương pháp này được đánh giá với ưu điểm nhanh chóng, an toàn, chính xác cao: Để thực hiện chỉ cần liều chiếu phóng xạ cực kỳ nhỏ, ít hơn khi chụp X quang phổi. An toàn cho người bệnh cũng như kỹ thuật viên thực hiện. Độ chính xác của phương pháp cao, từ 85% đến 99%. Thực hiện nhanh chóng, thời gian đo từ 10 - 15 phút. Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương - Ảnh: cdc.gov Quy trình đo loãng xương như thế nào? Khác với các xét nghiệm, chụp chiếu khác như đi nội soi, chụp MRI,... người bệnh thực hiện đo loãng xương không cần chuẩn bị quá nhiều. Trước khi thực hiện, bệnh nhân cần tháo trang sức, vật cản quang, mặc quần áo rộng rãi, thoải mái. Quy trình đo loãng xương diễn ra khá đơn giản và nhanh chóng trong thời gian từ 10 - 20 phút. Cụ thể quy trình đo mật độ xương diễn ra như sau: Người bệnh được giải thích về tầm quan trọng và lợi ích của việc đo mật độ xương. Sau đó sẽ được yêu cầu tháo bỏ các vật dụng kim loại, nhựa,... có thể ảnh hưởng đến máy đo và kết quả đo. Kỹ thuật viên thực hiện sẽ yêu cầu người bệnh nằm hay ngồi đúng tư thế yêu cầu, bất động tuyệt đối trong khi đo. Người bệnh được đo bằng máy, đo hết các điểm theo hồ sơ chỉ định. Thực hiện xong, theo sự hướng dẫn của bác sĩ, bệnh nhân ra khỏi phòng và chờ lấy kết quả. Như vậy quy trình đo diễn ra rất nhanh chóng, kết quả đo cũng được trả lại sau khoảng 15 - 30 chờ. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ phân tích các hình ảnh và gửi kết quả chẩn đoán. Bác sĩ điều trị sẽ xem lại kết quả đồng thời đánh giá đưa ra kết luận cho người bệnh. Các bước trong quy trình đo loãng xương - Ảnh: BookingCare Cách đọc kết quả đo độ loãng xương Kết quả kiểm tra mật độ xương được báo cáo bằng hai số: T-score (điểm T) và Z-score (điểm Z). Cách đọc các chỉ số này như sau. Chỉ số T-score trong loãng xương Điểm T - Con số này cho thấy số lượng xương so với một người trẻ tuổi cùng giới tính với khối lượng xương cao nhất. T-score từ -1 SD trở lên: Xương bình thường T-score dưới -2.5 SD đến -1 SD: Thiếu xương T-score dưới -2.5 SD: Loãng xương Chỉ số Z-score trong loãng xương Điểm Z-score - Con số này phản ánh số lượng xương so với những người khác trong nhóm tuổi và có cùng kích thước cơ thể (tính bằng cm2) và giới tính. Nếu điểm này cao hoặc thấp bất thường có thể cần phải tiến hành thêm một số xét nghiệm kiểm tra khác. Z-score trên -2.0: bình thường Z-score = +0.5, -0.5 hay -1.5: phổ biến đối với phụ nữ tiền mãn kinh Z-score ≤ -2,0: mật độ xương thấp hơn tiêu chuẩn của nhóm tuổi Với một trong hai điểm số, số âm có nghĩa là bạn có xương mỏng hơn mức trung bình. Con số càng âm, nguy cơ gãy xương của bạn càng cao. Đo loãng xương ở đâu tốt Hà Nội? Loãng xương là bệnh lý thuộc chuyên khoa Cơ xương khớp. Người bệnh do vậy nên ưu tiên thăm khám tại địa chỉ mạnh về thăm khám bệnh lý Cơ xương khớp. Trong đó lưu ý cân nhắc yếu tố về: Có máy đo loãng xương thế hệ máy đời mới và tiên tiến, cho kết quả nhanh chóng, chính xác cao. Bác sĩ Cơ xương khớp dày dặn kinh nghiệm , chuyên môn cao sẽ đưa ra những chẩn đoán chính xác thông qua những hình ảnh, kết quả xét nghiệm thu được. Tiếp nữa, BookingCare lưu ý các lần đo DEXA tiếp theo nên được thực hiện tại cùng một cơ sở y tế và lý tưởng nhất là với cùng một máy. Các phép đo mật độ xương thu được với các thiết bị DEXA khác nhau không thể được so sánh với nhau. 1. Khoa Cơ Xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai Địa chỉ: 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội Khoa Cơ Xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai áp dụng những phương pháp đo loãng xương kỹ thuật cao thông qua các loại máy hiện đại, kỹ thuật viên có kinh nghiệm lâu năm. Kết quả đo loãng xương tại đây có thể đem đi khám tại nhiều bệnh viện khác mà không cần đo lại. Nhược điểm khi đến đo loãng xương tại đây là bệnh viện khá đông. Đôi khi người đi khám cần phải đợi lâu để tới lượt của mình. Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở đầu ngành trong thăm khám bệnh lý Cơ xương khớp, trong đó có đo loãng xương - Ảnh: Người dùng chia sẻ 2. Trung tâm Cơ Xương khớp – Bệnh viện E Địa chỉ: 89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội Trung tâm Cơ Xương khớp của Bệnh viện E khám và điều trị, nghiên cứu chuyên sâu về các bệnh Cơ xương khớp phổ biến cũng như hiếm gặp. Trung tâm được đầu tư mạnh về kỹ thuật, thiết bị giúp hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình đi khám tại đây. Trung tâm là nơi làm việc của nhiều bác sĩ đầu ngành Cơ xương khớp tại Việt Nam, đã và đang công tác tại Bệnh viện E như GS Trần Ngọc Ân , TS.BS Mai Thị Minh Tâm, BS.CKII Nguyễn Thị Kim Loan... Nếu đi khám tại Trung tâm thì người bệnh có thể phải đợi lâu. Còn nếu đi đo loãng xương có thể diễn ra nhanh hơn, ít phải đợi. 3. Bệnh viện Việt Đức Địa chỉ: số 16 - 18, Phủ Doãn, Hoàn Kiếm, Hà Nội Xương khớp là thế mạnh nổi bật của Bệnh viện Việt Đức khi mà tại đây có tới 4 chuyên khoa về xương khớp khác nhau (Khoa Chi dưới, Khoa chi trên và Y học thể thao, Khoa khám xương và điều trị ngoại trú , Khoa Chấn thương chung). Bệnh viện Việt Đức thường xuyên đầu tư những trang thiết bị, cập nhật những kỹ thuật khám và điều trị tiên tiến trong nền y học thế giới về Xương khớp. Đi khám ở một địa chỉ uy tín và chuyên về xương khớp như Bệnh viện Việt Đức sẽ giúp người bệnh yên tâm hơn khi đi khám, nếu cần điều trị thì sẽ được đội ngũ bác sĩ giỏi tư vấn cụ thể. Đi đo loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức, người bệnh có thể phải chờ đợi lâu vì lượng bệnh nhân đến đây khám khá đông, phải đến từ rất sớm để lấy số. 4. Khoa Cơ Xương khớp - Bệnh viện Hồng Phát Địa chỉ: 219 Lê Duẩn, Hai Bà Trưng, Hà Nội Bệnh viện Hồng Phát là bệnh viện tư nhân được trang bị khá đầy đủ các thiết bị máy móc tương đương với các bệnh viện lớn. Hơn nữa, Bệnh viện Hồng Phát còn có Giáo sư Trần Ngọc Ân là giáo sư đầu ngành cơ xương khớp tại Việt Nam. Tới đo loãng xương tại Bệnh viện Hồng Phát, người đi đo sẽ không dành quá nhiều thời gian chờ đợi như những bệnh viện lớn khác. Tuy nhiên, chi phí sẽ hơi cao. 5. Khoa Cơ Xương khớp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội Nhắc đến những bệnh viện tư nhân chất lượng, không thể không nói đến Bệnh viện Thu Cúc. Tại đây có đội ngũ nhân viên nhiệt tình hướng dẫn cho bệnh nhân. Ngoài ra, bệnh viện còn được trang bị nhiều các loại máy móc, thiết bị rất hiện đại, hỗ trợ cho việc khám và điều trị. Về Khoa Cơ Xương khớp của Bệnh viện Thu Cúc, khoa là nơi làm việc của nhiều y bác sĩ từng công tác tại các bệnh viện lớn ở khu vực phía Bắc như: Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Loan - Nguyên Bác sĩ Khoa Cơ Xương khớp, Bệnh viện E. Khách hàng thực hiện đo loãng xương tại Bệnh viện Thu Cúc - Ảnh: Fanpage BV Thu Cúc Giải đáp nhanh các câu hỏi thường gặp về đo loãng xương 1. Đo mật độ xương có hại không? Kỹ thuật quét mật độ xương sử dụng liều bức xạ rất thấp nên an toàn với hầu hết mọi người, mọi độ tuổi. Tuy nhiên, với phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai trong những tháng đầu thai kỳ hoặc nghi ngờ mang thai nên báo trước với bác sĩ, tránh việc thực hiện gây ảnh hưởng cho thai nhi. 2. Ai nên đi đo loãng xương? Bất cứ ai cũng có thể đo loãng xương hay đo mật độ xương để kiểm tra tình hình sức khỏe, nhất là sức khỏe xương khớp của mình như thế nào. Tuy nhiên, một số đối tượng dưới đây được khuyến khích nên đi kiểm tra mật độ xương thường xuyên: Phụ nữ từ 45 - 50 tuổi có nguy cơ loãng xương loại 1 Người có xương nhỏ Người già, trên 65 tuổi cả nam và nữ Phụ nữ sau mãn kinh 5 năm mà không dùng hoocmon thay thế Những người có thói quen ăn ít thực phẩm chứa canxi hay vitamin D, ít tập luyện thể dục hay thường xuyên sử dụng thuốc lá, rượu bia Những bệnh nhân từng phẫu thuật xương khớp Bệnh nhân nghi ngờ bị lún xẹp đốt sống, giảm chiều cao… 3. Chi phí đo loãng xương bao nhiêu tiền? Chi phí đo loãng xương tùy thuộc vào vị trí đo người bệnh được chỉ định thực hiện. Về nội dung này BookingCare đã có bài chia sẻ chi tiết về đo loãng xương bao nhiêu tiền , chi phí tại một số bệnh viện, phòng khám, người bệnh, người nhà có thể tìm hiểu chi tiết. 4. Nên kiểm tra đo loãng xương bao lâu một lần? Đánh giá thường xuyên 2 năm/lần cần thiết để phát hiện thay đổi đáng kể về mật độ xương. Một số bệnh nhân dùng thuốc steroid liều cao có thể cần theo dõi sau 6 tháng. Trên đây là một số thông tin, giải đáp của BookingCare về chủ đề đo loãng xương. Hy vọng đã giúp người nhà, người bệnh có nguồn tham khảo thông tin hữu ích để có thêm kiến thức, giải đáp được băn khoăn khi được bác sĩ chỉ định thực hiện phương pháp này
bookingcare-vn-blog-1697
Tràn dịch khớp gối có nguy hiểm không? Bao lâu thì khỏi? Tràn dịch khớp gối là tình trạng sưng gối, hạn chế vận động khớp, đau... Nếu không được điều trị, dịch trong khớp gối sẽ làm hạn chế vận động khớp, có thể gây nhiễm trùng. Tràn dịch khớp gối là nguyên nhân gây khó khăn khi vận động đồng thời có nguy cơ phá hủy các khớp. Bệnh nhân nên sớm đi khám với các bác sĩ Cơ Xương Khớp khi thấy khớp gối sưng to hơn bình thường để được chẩn đoán chính xác và có phương pháp điều trị phù hợp tránh các biến chứng không đáng có. Ai có nguy cơ bị tràn dịch khớp gối? Tràn dịch khớp gối là biểu hiện của nhiều nhóm bệnh khác nhau, được biểu hiện ra bên ngoài là dấu hiệu khớp gối bị phù nề, sưng to, giảm chức năng vận động, đau khi vận động… Những nhóm đối tượng có nguy cơ tràn dịch khớp gối bao gồm: Bệnh thường gặp nhiều hơn ở lứa tuổi trên 55, rất có thể sự thoái hóa theo quá trình tự nhiên của khớp là yếu tố tác động đến bệnh lý này. Những người tham gia nhiều vào các hoạt động thể thao có nguy cơ chấn thương nhiều hơn, đặc biệt là những môn thể thao liên quan đến các chuyển động đột ngột của khớp như bóng đá, bóng rổ... Thừa cân - béo phì làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp , là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tràn dịch khớp gối. Tình trạng chấn thương cũng hay gặp trong tràn dịch khớp gối, chấn thương các cấu trúc giải phẫu có thể gây đau và gây tràn dịch khớp gối. Các bệnh nhân mắc các bệnh lý về khớp như thoái hóa khớp, nhiễm khuẩn khớp, gout , viêm khớp dạng thấp , viêm bao hoạt dịch khớp, nang bao hoạt dịch khớp,… cũng có thể gây hậu quả xấu là tràn dịch khớp gối. Sưng tấy, phù nề khớp gối là biểu hiện phổ biến của tràn dịch khớp gối - Ảnh: Wikipedia Triệu chứng tràn dịch khớp gối và các dấu hiệu kèm theo: Tràn dịch khớp gối là tình trạng lượng dịch trong khớp gối nhiều hơn bình thường, có thể phát hiện dễ dàng trên lâm sàng. Ngoài tràn dịch còn có dấu hiệu khác đi kèm bao gồm: Hạn chế vận động khớp: Khớp gối của bạn sẽ bị hạn chế vận động do lượng dịch trong khớp cản trở vận động khớp. Đau: Tùy theo nguyên nhân gây tràn dịch khớp mà có thể sẽ có triệu chứng đau khớp, đôi khi do đau mà bệnh nhân không thể đi lại được. Nóng đỏ khớp: Vùng da quanh khớp gối đỏ lên và ấm hơn bình thường. Nếu không được điều trị, dịch trong khớp gối sẽ làm hạn chế vận động khớp, việc chọc hút dịch khớp nhiều lần làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nếu có nhiễm khuẩn thì sẽ phá huỷ khớp và có thể gây nhiễm trùng máu, nguy hiểm tới tính mạng. Tràn dịch khớp gối có nguy hiểm không? Tùy theo nguyên nhân, tình trạng tràn dịch khớp gối sẽ có mức độ nguy hiểm khác nhau. Nếu tràn dịch khớp nặng không được điều trị kịp thời và đúng phác đồ có thể dẫn đến nguy cơ hạn chế vĩnh viễn chức năng khớp và làm mất xương dưới sụn. Sự xâm nhập của vi khuẩn có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn cho sụn khớp. Tình trạng nhiễm trùng cục bộ không được điều trị sẽ lan đến các khu vực khác, thậm chí gây nhiễm trùng máu. Tràn dịch khớp gối ở giai đoạn sớm hoàn toàn có thể được điều trị dứt điểm mà không gây nhiều biến chứng. Tuy nhiên, nhiều người bệnh chủ quan để đến khi nặng, thậm chí gặp biến chứng mới tới gặp bác sĩ. thấy khớp gối bất thường như gối trở nên tấy đỏ và nóng khi so sánh với khớp gối bên đối diện cũng cần nhập viện để được thăm khám và chẩn đoán bệnh. Phương pháp điều trị tràn dịch khớp gối Để điều trị hiệu quả bệnh tràn dịch khớp gối cần xác định rõ nguyên nhân do tác nhân vật lý hay tác nhân bệnh lý. Người bệnh cần đến cơ sở y tế có chuyên khoa Cơ xương khớp làm các xét nghiệm, như: Xét nghiệm máu để giúp xác định tình trạng viêm nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout... Chụp Xquang để biết được các tổn thương như trật khớp, gãy xương, thoái hóa khớp, u xương... Hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để biết được các tổn thương xương và phần mềm của khớp. Tùy vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch khớp gối và điều trị thích hợp. Thông thường, điều trị nội khoa được ưu tiên hơn nếu tình trạng bệnh không quá nặng. 1. Điều trị nội khoa Trong trường hợp bệnh đang ở giai đoạn sớm, biện pháp nội khoa được ưu tiên hàng đầu, đó là sử dụng các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid, khi triệu chứng đau quá mức chịu đựng của bệnh nhân. Bác sĩ có chỉ định dùng kháng sinh khi có nguy cơ hoặc đang bị nhiễm khuẩn. Các thuốc kháng viêm corticoid có thể sử dụng đường miệng hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối. Tuy nhiên, corticoid có một số tác dụng phụ, vì vậy phải được kê đơn và theo dõi điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp . 2. Điều trị ngoại khoa Nếu tình trạng tràn dịch nghiêm trọng, cần phải điều trị phẫu thuật khớp và các can thiệp xâm lấn như: Chọc hút dịch khớp: Chọc hút dịch khớp nhằm giảm áp lực, đồng thời có thể kết hợp điều trị tiêm corticoid. Nội soi khớp: Nội soi khớp có giá trị chẩn đoán nguyên nhân của tràn dịch khớp và có thể kết hợp điều trị như sửa chữa các thương tổn sụn, dây chằng hay tổn thương thoái hóa khớp. Trong trường hợp tổn thương thoái hóa khớp gối nặng thì cần phải thay khớp. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị. 3. Vật lý trị liệu Đây là một trong những cách thức điều trị cho bệnh nhân tràn dịch khớp gối bị hạn chế vận động lâu ngày. Mục đích của điều trị vật lý trị liệu là tăng cường hệ cơ và cải thiện khả năng vận động vùng khớp gối. Biện pháp này ít tác dụng với tràn dịch khớp gối, trừ khi tràn dịch khớp gối do tắc mạch bạch huyết. Biện pháp này ít tác dụng với tràn dịch khớp gối, trừ khi tràn dịch khớp gối do tắc mạch bạch huyết. Tập vật lý trị liệu có hiệu quả tốt trong điều trị tràn dịch khớp - Ảnh: BV Nguyễn Tri Phương Điều trị bao lâu thì khỏi bệnh? Khó có thể nói trước khoảng thời gian nhất định để điều trị tràn dịch khớp gối khỏi hoàn toàn.Thời gian điều trị tràn dịch khớp dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguyên nhân, thể trạng, cách chăm sóc... Tình trạng bệnh: tràn dịch đang ở mức độ nào, cường độ các cơn đau ra sao, thời gian mắc bệnh bao lâu… Thể trạng của bệnh nhân: người bệnh tiền sử có bệnh bẩm sinh hay không, có dị ứng thuốc không, có mắc bệnh di truyền hay không,… Cách thức điều trị mà bác sĩ chỉ định cho người bệnh: điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, điều trị bằng sóng cao tần,… Các trường hợp tràn dịch khớp gối thông thường sẽ được điều trị từ vài tuần đến vài tháng. Nếu người bệnh bị tràn dịch khớp do viêm khớp gối, tình trạng này có thể kéo dài suốt đời. Để có thể khỏi bệnh tràn dịch khớp gối một cách nhanh nhất thì người bệnh cần sớm đi khám và điều trị, chớ nên để bệnh trở nặng sẽ nguy hiểm do biến chứng và lâu hồi phục hơn. Mẹo chữa tràn dịch khớp gối Khi bị đau do tràn dịch khớp gối hoặc nghi ngờ mắc chứng bệnh này, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý nhỏ sau đây: Hạn chế đi lại, cần nghỉ ngơi, không đi bộ để giảm trọng lượng, áp lực lên chân. Khi bị đau dùng đá chườm lên phần khớp gối đau từ 15 – 20 phút, khoảng 2 – 4 tiếng thì chườm 1 lần (chỉ chườm với trường hợp bị chấn thương). Kê cao chân hay dùng gối để dưới khớp gối để máu được lưu thông, tuần hoàn tốt, giảm sưng tấy vùng khớp gối. Sử dụng thuốc giảm đau nhưng không được lạm dụng chúng. Người bệnh nên đi khám bác sĩ Cơ xương khớp để được chẩn đoán chính xác tình trạng và có biện pháp điều trị thích hợp. Thông qua bài viết trên, BookingCare mong rằng những ai đang nghi ngờ mình bị tràn dịch khớp gối có thể yên tâm phần nào về sự nguy hiểm của bệnh. Bạn càng khám sớm thì bệnh sẽ ít nguy hiểm hơn nếu bạn chủ quan không khám
bookingcare-vn-blog-1728
Bệnh loãng xương ở người cao tuổi Người cao tuổi là nhóm dễ gặp phải nhiều bệnh lý, biến chứng trong đó bao gồm cả bệnh loãng xương. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng,... bệnh loãng xương ở người cao tuổi trong bài viết dưới đây. Loãng xương là bệnh có những diễn biến âm thầm nhưng lại gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Loãng xương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nó phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi và người càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh loãng xương càng cao. Dưới đây sẽ là những thông tin về bệnh loãng xương ở người cao tuổi mà BookingCare tìm hiểu được, mời bạn đọc quan tâm tiếp tục theo dõi. Nguyên nhân dẫn đến loãng xương ở người cao tuổi? Loãng xương là một trong những bệnh cơ xương khớp thường gặp . Đây là tình trạng khi xương bị thiếu canxi, hoặc có thể gọi là thiếu chất. Khi chúng ta già đi, hoặc vì một lý do nào đó, xương trở nên mỏng hơn, đồng nghĩa rằng không còn nhiều hàm lượng canxi trong xương. Có một vài lý do dẫn đến căn bệnh loãng xương . Lý do đầu tiên là lão hóa. Trong quá trình lão hóa, quá trình hấp thụ canxi của cơ thể giảm, dẫn đến mất canxi từ xương. Người cao tuổi có nguy cơ thiếu vitamin D cao hơn, điều này ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ canxi và sức khỏe xương. Ở người cao tuổi, lượng hóc-môn sản sinh ra ít đi và làm giảm mật độ xương. Các loại hoocmon ở phụ nữ như estrogen có tác dụng kết cấu lên mật độ xương. Và khi càng lớn tuổi, estrogen, cũng như các loại hoocmon khác sản sinh ra ít đi. Như vậy, mật độ xương cũng giảm xuống Ngoài vấn đề tuổi tác, thì lý do không tập thể dục, hoặc phải nằm giường bệnh lâu ngày cũng có thể gây ra bệnh loãng xương. Khi ta tập thể dục, xương trở nên khỏe mạnh hơn. Cơ bắp càng khỏe mạnh thì xương khớp càng chắc khỏe. Vậy nên thiếu vận động có thể gây nên tình trạng loãng xương. Ngoài ra, người cao tuổi thường có nguy cơ dễ mắc phải các bệnh lý mạn tính như: các bệnh lý về thận, nội tiết và hậu quả của việc dùng thuốc chứa corticoid kéo dài. Độ tuổi nào dễ mắc bệnh loãng xương? Bệnh loãng xương thường xảy ra ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ châu Á trên 45 tuổi. Nguyên nhân thường do cơ thể lão hóa đến thời kỳ mãn kinh dẫn đến suy giảm hoocmon. Loãng xương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nó phổ biến hơn ở những người cao tuổi. Mật độ xương tối đa và sức mạnh đạt được ở tuổi 20-25. Mật độ và độ chắc khỏe của xương tương đối ổn định từ 25-45 tuổi. Mật độ xương bắt đầu giảm nhẹ sau tuổi 30 vì xương bắt đầu phân hủy chậm (quá trình gọi là tái hấp thu) nhanh hơn so với quá trình hình thành xương mới. Đối với phụ nữ, quá trình mất xương nhanh nhất trong vài năm đầu sau khi mãn kinh , nhưng nó sẽ tiếp tục dần dần trong những năm sau mãn kinh. Khi mất mật độ xương xảy ra, bệnh loãng xương có thể phát triển. Quá trình này chậm hơn 10 năm ở nam giới. Sự thay đổi khối lượng xương theo độ tuổi - Ảnh: Sức khỏe đời sống Triệu chứng và biểu hiện loãng xương ở người cao tuổi Khi xương đã bị yếu do loãng xương , bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như: Đau lưng Khó thực hiện được các động tác quay lưng, ngửa, cúi... Chiều cao cơ thể dần thấp lại, dáng đi khòm lưng Dễ gãy xương, thường gặp là gãy đầu trên xương đùi, xương cánh tay, đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng; thường bị nứt xương cột sống, xương cổ tay, xương hông hoặc xương ở các khu vực khác... Các dấu hiệu này nhìn chung không rõ ràng và khó nhận biết cụ thể. Việc nhận biết căn bệnh này đôi khi khá khó khăn. Một ngày bạn đến bác sĩ khám vì bị đau lưng, đau cổ được chỉ định chụp x-quang, đo mật độ xương , và rồi lúc đó bác sĩ kết luận “bạn bị loãng xương!”. Biến chứng nguy hiểm của bệnh loãng xương Như đã nói ở trên, loãng xương không có nhiều biểu hiện cụ thể trừ khi bạn bị gãy xương. Loãng xương khiến cho xương giòn, dễ gãy hơn. Loãng xương khiến cho xương trở nên dễ gãy. Ở Mỹ, nhiều người cao tuổi bị gãy xương hông khi ngã do bệnh loãng xương. Bệnh nhân bị gãy xương chậu có nguy cơ tử vong. Tóm lại, các biến chứng của loãng xương bao gồm bị gãy xương chậu, viêm phổi, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Nhiều người bị ngã gãy xương, dẫn tới khớp tổn thương và không thể đi lại hay di chuyển được, hoặc suy giảm chức năng vận động. Từ đó khiến suy giảm khả năng vận động từ đó có thể gây ra sự giới hạn và phụ thuộc vào người khác, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sống. Điều trị và phòng tránh loãng xương ở người cao tuổi? Bổ sung thực phẩn giàu canxi ngay từ bây giờ để phòng tránh loãng xương - Ảnh: Sức khỏe đời sống Bệnh loãng xương có thể ngăn ngừa và chữa trị bằng vài cách sau tùy thuộc vào tình trạng và mức độ của bệnh. Đối với người ở độ tuổi 45 - 50, mắc chứng loãng xương ở mức độ thấp và vừa, bạn sẽ chữa trị bằng cách tập dục. Mỗi khi bạn tập luyện, tác động lực lên xương, xương sẽ được dãn ra giống như các cơ bắp vậy. Xương sản sinh ra các tế bào khi ta tập thể thao, như nâng tạ chẳng hạn, thì cơ bắp sẽ to lên. Nhưng khi hoạt động cơ lưng, như nâng tạ bằng lưng, hay đi bộ, hay đeo các vật nặng trên lưng, xương cột sống của sẽ trở nên khỏe hơn. Ngược lại, nếu nằm trên giường cả năm, xương sẽ yếu dần đi. Vậy nên phương pháp hiệu quả nhất chữa trị loãng xương, đó là tập thể dục. Phương pháp điều trị thứ hai là chế độ ăn uống để cân bằng canxi. Thiếu hụt canxi dẫn đến loãng xương. Một chế độ ăn khỏe mạnh gồm có rau, như sa-lát, hoặc rau màu xanh đậm giúp làm tăng mật độ xương và chứa nhiều canxi. Protein cũng rất quan trọng với việc cải thiện loãng xương. Tóm lại, protein, rau xanh, và sử dụng thêm thực phẩm chức năng bổ sung canxi có tác dụng chắc khỏe xương. Với tình trạng bệnh nghiêm trọng thì người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc có tác dụng làm chắc khỏe xương, nhưng đó là biện pháp cuối cùng có thể, tùy tình trạng bệnh mà bắt buộc phải dùng thuốc để không bị gãy xương. Loãng xương có liên quan đến bệnh thoái hóa hay đau khớp không? Trước đây có rất nhiều bác sĩ cho rằng bệnh loãng xương dẫn đến thoái hóa xương khớp, hoặc đẩy nhanh quá trình thoái hóa. Ngày nay, các bác sĩ lại đồng ý rằng bệnh loãng xương và thoái hóa là hai vấn đề khác nhau. Bệnh loãng xương có thể không khiến thoái hóa diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, nhiều người mắc bệnh loãng xương thường bị thoái hóa xương khớp do khó khăn trong việc di chuyển, nên hai chứng bệnh này thường diễn ra cùng nhau. Nhưng không có nghĩa rằng loãng xương là nguyên nhân gây đau của thoái hóa. Loãng xương chỉ có ảnh hưởng nghiêm trọng duy nhất là khiến xương dễ gãy hơn mà thôi. Trị liệu Thần kinh cột sống có tác dụng như thế nào đối với việc điều trị bệnh loãng xương? Bác sĩ Trị liệu thần kinh Cột sống đang kiểm tra tổng quát tình trạng cột sống của bệnh nhân - Ảnh: ACC Tình trạng loãng xương thì hầu như người cao tuổi nào cũng mắc phải. Với phương pháp trị liệu Thần kinh cột sống, các bác sĩ, chuyên gia sẽ hướng dẫn người bệnh các bài tập giúp xương chắc khỏe hơn. Ngoài ra, một yếu tố nữa đó là chế độ ăn uống và thực phẩm chức năng bổ sung. Đa số, các bệnh nhân loãng xương được chỉ định sử dụng thực phẩm chức năng cung cấp canxi, protein và các khoáng chất giúp xương chắc khỏe. Phương pháp Trị liệu thần kinh cột sống giúp đỡ người bệnh có khả năng đi lại, làm giảm nguy cơ chấn thương, bị ngã và gãy xương. Người bệnh loãng xương được áp dụng phương pháp Trị liệu thần kinh cột sống sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn so với những người không sử dụng phương pháp điều trị này. Những câu hỏi thường gặp về bệnh loãng xương ở người cao tuổi 1. Chẩn đoán loãng xương ở người cao tuổi như thế nào? Loãng xương ở người cao tuổi có thể được chẩn đoán thông qua các phương pháp đo độ loãng xương, chụp X-quang và các xét nghiệm chẩn đoán khác. 2. Người cao tuổi bị loãng xương cần tránh ăn gì? Các loại thực phẩm có nhiều đường, muối; thực phẩm chế biến sẵn; caffein và rượu có thể dẫn đến mất xương và tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Người cao tuổi nên lưu ý tránh những loại thực phẩm này 3. Tại sao phụ nữ có nguy cơ mắc loãng xương cao hơn nam giới? Phụ nữ có nguy cơ mắc loãng xương nhiều hơn nam giới bởi xương của phụ nữ nhỏ và mỏng hơn nên khi mất cùng một lượng xương thì mật độ xương của nữ giới sẽ giảm mạnh hơn từ đó làm tăng nguy cơ loãng xương. 4. Người cao tuổi khám loãng xương ở đâu? Bệnh nhân mắc loãng xương ở độ tuổi nào cũng nên lưu ý lựa chọn bệnh viện, phòng khám chuyên sâu, có bác sĩ chuyên khoa trực tiếp thăm khám và điều trị. Tại Hà Nội, bạn đọc có thể tham khảo Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện E,... còn tại TPHCM có thể tham khảo Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM, Bệnh viện Quốc tế City,... Xem review chi tiết các địa chỉ trong bài viết dưới đây: 6 cơ sở khám chữa bệnh Loãng xương uy tín ở Hà Nội Khám chữa Loãng xương ở đâu tốt tại TP.HCM? Như vậy, trên đây là những thông tin về bệnh loãng xương ở người cao tuổi mà BookingCare muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức hữu ích và giúp cuộc sống bạn đọc mạnh khỏe hơn
bookingcare-vn-blog-1773
Đau cứng cơ khi ngủ dậy do Viêm khớp là bệnh gì? Đau cứng cơ do viêm khớp nếu không điều trị kịp thời sẽ bị thoái hóa dẫn đến tình trạng dính khớp, nguy cơ bị mất chức năng, không thể di chuyển được và bệnh nhân không cử động được phần khớp đó nữa. Đau cứng cơ sau khi ngủ dậy rất thường thấy ở người cao tuổi hay người có dấu hiệu lão hóa khớp sớm. Tình trạng này nếu kéo dài dễ dẫn đến dính khớp, nặng hơn là mất chức năng và không thể vận động. Tình trạng đau cứng cơ là gì? Có nhiều người than phiền rằng, sau khi ngủ dậy cơ thể có cảm giác cứng khớp hoặc đau cứng cơ. Đây có thể là hậu quả của tình trạng sưng viêm xương khớp. Khi nằm ngủ, hiện tượng sưng viêm này vẫn tiếp tục tiến triển, gây cho bạn cảm giác đau nhiều, khó cử động. Đây là triệu chứng báo hiệu sức khỏe bạn đang gặp vấn đề. Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng đau cứng cơ khi ngủ dậy, với nguyên nhân do bị viêm khớp , chỉ cần được chẩn đoán kịp thời, hầu hết các trường hợp đều có thể được điều trị dứt điểm trước khi tiến triển nặng hơn. Biểu hiện của tình trạng đau cứng cơ? Biểu hiện dễ thấy nhất là khi bệnh nhân tỉnh dậy và có ý định cử động, họ sẽ cảm thấy rất đau đớn, thường gặp ở cẳng chân và đầu gối. Bệnh nhân cảm thấy khó cử động vì khi xuất hiện triệu chứng đau, não bộ sẽ dẫn truyền thông tin ngưng hoạt động xuống cho vùng cơ ở chân, làm cho bệnh nhân khó khăn trong việc di chuyển. Bệnh nhân cảm nhận như bị liệt trong một khoảng thời gian ngắn, cho tới khi cơn đau giảm dần mới có thể bắt đầu cử động trở lại. Đó là triệu chứng thường thấy nhất của tình trạng đau cứng cơ. Đau cứng cơ dễ gặp ở vị trí đầu gối - Ảnh: SKĐS Đối tượng nào dễ mắc phải tình trạng tê cứng cơ khi ngủ dậy? Những người thuộc nhóm dễ mắc chứng đau cứng cơ nhất thường là: Người trẻ có dấu hiệu thoái hóa xương khớp. Có thể là bị thoái hóa ở đầu gối, cột sống lưng,… Người lớn tuổi cũng bị viêm khớp đầu gối, đau thắt lưng,… không chăm sóc bản thân tốt nên thường có cảm giác bị đau cứng cơ, khó cử động đặc biệt sau khi ngủ dậy. Khi đó bệnh nhân cần đến khám với bác sĩ chuyên khoa Cơ Xương Khớp để được chẩn đoán và điều trị đúng cách, kịp thời. Những phương pháp điều trị tình trạng trên? Trên thực tế, không có bất kì loại thuốc nào trên thị trường có thể điều trị dứt điểm và tận gốc tình trạng đau cứng cơ khi ngủ dậy. Phần mô cơ bị căng cứng và sưng viêm cần được can thiệp và điều trị đúng cách. 1. Trị liệu đau mỏi cơ chuyên sâu Đây là một trong những phương pháp tốt nhất được thực hiện bởi chuyên viên vật lí trị liệu – phục hồi chức năng. Họ là những người được đào tạo chuyên sâu để tác động lực bằng tay và các dụng cụ hỗ trợ giúp làm giãn các bó cơ, giảm sưng viêm và căng cứng cơ, giúp bệnh nhân vận động linh hoạt như trước. Trị liệu đau mỏi cơ chuyên sâu cũng hoàn toàn khác massage. Người thực hiện thực trị liệu cơ chuyên sâu cần có kiến thức y học và thực hiện dãn cơ trên một khu nhất định tùy theo tình trạng từng người. Ngược lại, massage là phương pháp thư giãn được thực hiện chung trên toàn cơ thể không tập trung chuyên sâu trên một bộ phận nào. 2. Trị liệu thần kinh cột sống Trị liệu thần kinh cột sống là điều trị bằng lực tác động bằng tay, các bác sĩ sẽ nắn chỉnh khớp xương về đúng vị trí và đảm bảo các khớp xương cử động đúng cách. Ngoài ra, để đẩy nhanh quá trình điều trị, bác sĩ cũng có thể chỉ định điều trị kết hợp với các phương pháp vật lí trị liệu bổ trợ và các bài tập vận động trị liệu được thiết kế chuyên biệt cho từng bệnh nhân để phục hồi chức năng và sự linh hoạt của cơ xương. Bác sĩ Erik W. Waardenburg - Chuyên khoa Thần kinh cột sống, đang nắn chỉnh cột sống lưng cho bệnh nhân - Ảnh: ACC 3. Tia laser cường độ cao Tia laser cường độ cao thế hệ IV đã được chứng minh là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả trong việc chữa lành các cơn đau, thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và giảm các chứng sưng viêm. Đây là loại tia có bước sóng rộng và cường độ mạnh nhất hiện nay, với khả năng kích thích sâu đến các mô xương, giúp tái tạo tế bào và chữa đau hiệu quả. 4. Sóng xung kích Shockwave Đây là thiết bị đa năng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như chấn thương chỉnh hình, vật lý trị liệu, y khoa thể thao… Sóng xung kích Shockwave đã được nhiều bệnh viện ở các nước tiên tiến sử dụng để điều trị các bệnh lý đau của hệ cơ xương và mang đến sự thành công. Đây là liệu pháp chữa trị lý tưởng, giúp đẩy nhanh tiến độ hồi phục, chữa các cơn đau cấp và mãn tính mà không cần phẫu thuật hay sử dụng thuốc giảm đau Trong phần lớn trường hợp, từ những ca bệnh nặng đến bệnh nhẹ, thì bệnh nhân đều có khả năng được trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên thời gian điều trị còn tùy thuộc vào mức độ và tình trạng bệnh. Từ 3 tuần - 2 tháng là khoảng thời gian điều trị dứt điểm ở một số trường hợp chưa tiến triển nặng. Những trường hợp đã quá nặng và có biến chứng, bệnh nhân sẽ phải kiên trì và liên tục điều trị trong một thời gian dài. Đau cứng khớp không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân mà còn khiến bệnh nhân lo lắng, ảnh hưởng nhiều tới tâm sinh lý. Vì vậy, nên đi khám và điều trị bệnh sớm nhất có thể
bookingcare-vn-blog-181
Viêm gan B: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị và phòng tránh Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao, ước tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Bệnh viêm gan B sẽ là một trong những thách thức Y tế cộng đồng của thế giới trong thế kỷ 21 và Việt Nam cũng là nước phải đối mặt với thách thức này. Theo Tổ chức Y tế thế giới , viêm gan là một kẻ giết người thầm lặng. Gây ra bởi một loại virus và không có triệu chứng, nó lặng lẽ gây tổn thương gan trong vài chục năm trước khi kết thúc bằng ung thư gan và xơ gan. Bệnh viêm gan B khác với bệnh viêm gan A, viêm gan C, viêm gan E, cùng tìm hiểu về viêm gan B trong bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm gan B là gì? Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm, phổ biến toàn cầu do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính. Viêm gan virus B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp người lớn mắc bệnh khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan. Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao, ước tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Viêm gan B được chia thành viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính. Cụ thể như sau: Viêm gan B cấp tính: Đối với người lớn, phần lớn sau khi nhiễm viêm gan B, cơ thể sẽ đào thải được siêu vi trong vòng 6 tháng và trở nên miễn nhiễm đối với virus. Một khi đã loại được virus, cơ thể sản sinh ra kháng thể miễn dịch chống lại siêu vi B, do đó khả năng tái nhiễm thấp và không có khả năng lây cho người khác. Viêm gan B mạn tính: Khi thời gian nhiễm bệnh kéo dài hơn 6 tháng có nghĩa là người bệnh đã bị viêm gan mạn tính. 90% trẻ em mắc viêm gan B sẽ bị nhiễm trùng mạn tính gây tổn thương gan, xơ hóa gan từ mức độ tiến triển đến xơ hóa đáng kể và không hồi phục, đôi khi dẫn đến ung thư gan khi trưởng thành. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết viêm gan B Đa số những người bị viêm gan B không có triệu chứng gì rõ rệt và nhiều người không biết họ mang siêu vi trong người. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng gì, gan vẫn có thể đang bị siêu vi B hủy hoại. Triệu chứng lúc có lúc không và có thể tương tự như triệu chứng của những căn bệnh khác. Các triệu chứng của viêm gan B cấp và mạn tính có thể gặp bao gồm: Chán ăn, mệt mỏi Vàng da Tiểu ít, sẫm màu Đau ở vùng gan (phần bụng phía trên, bên phải) Nôn, buồn nôn Phân bạc màu Đau nhức khớp Ăn không ngon Các triệu chứng của viêm gan mạn tính tiến triển: sờ thấy gan lách to, các mạch máu giãn (sao mạch) ở vùng da ngực bụng, lòng bàn tay đỏ ửng (lòng bàn tay son) Các triệu chứng và biến chứng của xơ gan như cảm giác nặng nề ở bụng, bụng to (cổ trướng), nôn ói ra máu (do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản), suy dinh dưỡng, nhiễm trùng… ... Nguyên nhân mắc viêm gan B Viêm gan B gây ra do virus HBV. Đây là loại virus có hình cầu, vỏ bao quanh của HBV là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Virus HBV có thời gian ủ bệnh từ vài tuần đến 6 tháng. Các con đường lây nhiễm chính của virus này tương tự virus HIV, tuy nhiên khả năng lây nhiễm của HBV cao hơn 100 lần so với HIV. Virus viêm gan B được tìm thấy trong dịch tiết của cơ thể như máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo, có thể ở trong nước bọt. Việc lây viêm gan B chỉ xảy ra khi dịch tiết của người mắc bệnh đi vào cơ thể của người khác. Ngay cả lượng dịch tiết rất nhỏ cũng có thể lây truyền siêu vi. Tuy nhiên, viêm gan B không lây qua ăn uống, không lây khi dùng chung bát đũa, không lây qua ôm hôn, không lây qua hắt hơi, muỗi đốt. Một số đối tượng nguy cơ cao có khả năng lây nhiễm viêm gan B như sau: Trong lúc sinh, từ người mẹ mang thai nhiễm bệnh, sau đó lây truyền sang con qua con đường sanh ngả âm đạo, và sữa mẹ. Lúc ấu thơ, từ người này qua người khác, qua các vết thương nhiễm trùng hoặc vết cắt không được băng bó. Không dùng bao cao su khi quan hệ tình dục, có nhiều hơn một bạn tình, hoặc có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Quan hệ tình dục không an toàn, vợ hoặc chồng đang chung sống với người mắc viêm gan B. Dùng chung bơm kim tiêm, đặc biệt là tiêm chích ma túy Nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có chứa virus; tái sử dụng hoặc sử dụng các dụng cụ y tế không được khử trùng đúng cách, nhân viên y tế làm việc trong môi trường tiếp xúc nhiều với máu và dịch tiết của bệnh nhân. Xăm hình, xỏ khuyên, làm móng hoặc thực hiện các thủ thuật y tế, thẩm mỹ không đảm bảo vệ sinh, có chứa virus gây bệnh. Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với người bị nhiễm bệnh. Thực trạng viêm gan B và C ở Việt Nam - Ảnh: SKĐS Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B Các bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm máu để xác định viêm gan B. Các xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B thường được chỉ định bao gồm xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán là kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg), ngoài ra còn có xét nghiệm kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAb hay Anti HBs), kháng nguyên vỏ virus viêm gan B (HBeAg), kháng thể kháng kháng nguyên lõi virus viêm gan B (Anti HBc), và xét nghiệm HBV-DNA. Sau khi tiến hành các xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan, tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác nhằm xác định mức độ tổn thương gan để có kế hoạch điều trị phù hợp. Phương pháp điều trị viêm gan B Với viêm gan B cấp tính và mãn tính sẽ có những phác đồ điều trị riêng: 1. Điều trị viêm gan B cấp tính Hơn 95% người lớn có hệ miễn dịch khỏe mạnh bị viêm gan B cấp sẽ hồi phục một cách tự nhiên mà không cần điều trị thuốc kháng vi rút. Điều trị viêm gan B cấp chủ yếu là điều trị hỗ trợ: Nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng. Chế độ ăn: giảm bớt chất béo, kiêng rượu bia. Tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan. Điều trị hồi sức nội khoa tích cực các trường hợp diễn tiến nặng. Đảm bảo duy trì hô hấp, tuần hoàn ổn định. Bổ sung Vitamin K1 khi tỷ lệ prothrombin giảm < 60%. Điều chỉnh các rối loạn đông máu, chống phù não, lọc huyết tương... dựa trên việc đánh giá các bất thường cụ thể trên lâm sàng. Trong một số trường hợp không thể phân biệt được viêm gan cấp hay đợt bùng phát viêm gan siêu vi của bệnh mạn tính, chỉ định sử dụng thuốc kháng vi rút có thể được đặt ra nhằm kiểm soát triệu chứng bệnh. 2. Điều trị viêm gan B mạn tính Hầu hết người được chẩn đoán sẽ cần điều trị trong thời gian dài . Việc điều trị giúp giảm nguy cơ biến chứng ở gan nguy hiểm và phòng ngừa lây nhiễm cho người khác. Phương pháp chính để điều trị viêm gan B mạn là sử dụng thuốc kháng vi rút. Loại thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi rút gây ra viêm gan B, giúp bảo vệ tế bào gan khỏi hư hại nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng vi rút sẽ kéo dài trong một thời gian rất dài, có thể là nhiều năm hoặc thậm chí cả đời. Người bệnh không nên tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa được tư vấn của bác sĩ. Việc ngừng thuốc một cách tự ý có thể gây ra tình trạng viêm gan B tái phát, suy gan và thậm chí là tử vong. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc không đều hoặc quên uống cũng có thể khiến vi rút trở nên kháng thuốc, dẫn đến tình trạng gan bị tổn thương và có nguy cơ tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan. Sống chung với bệnh viêm gan B Dưới đây là một số lưu ý khi sống chung với bệnh viêm gan B để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân đồng thời tránh lây nhiễm cho người thân, cộng đồng: Người bệnh viêm gan B cần phải được kiểm tra sức khoẻ và làm các xét nghiệm định kỳ có liên quan đến virut viêm gan B như HBsAg, HBeAg, HBVDNA, siêu âm bụng tổng quát và xét nghiệm chỉ số ung thư tế bào gan alphafeto - protein (AFP) tầm soát định kỳ, để được theo dõi thật chặt chẽ. Nếu có ý định sử dụng dùng các bài thuốc cổ truyền hoặc thảo dược hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước, vì có vài loại có thể ảnh hưởng đến gan hoặc khiến thuốc điều trị mất tác dụng. Tuyệt đối kiêng rượu, bia, không hút thuốc lá, không ăn mỡ động vật. Nên rèn luyện sức khoẻ phù hợp với điều kiện của bản thân (như tập thể dục buổi sáng, đi bộ, bơi hoặc chơi cầu lông). Không để người khác dùng chung dao cạo râu (nam giới), bàn chải đánh răng, nếu sinh hoạt tình dục cần dùng bao cao su đúng quy cách. Không cho máu, khi bị chấn thương chảy máu, cần cho người xử lý vết thương, người tiêm thuốc cho mình biết bản thân đang là người mang vi rút viêm gan B để tránh lây nhiễm. Phòng tránh viêm gan B Tiêm vắc xin viêm gan B là trụ cột của công tác dự phòng viêm gan B. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rằng tất cả trẻ sơ sinh cần được tiêm phòng viêm gan B càng sớm càng tốt sau khi sinh, tốt nhất là trong vòng 24 giờ đầu tiên. Tránh để máu tiếp xúc với máu: không dùng chung dao cạo, bàn chải đánh răng và các vật dụng cá nhân khác. Băng lại các vết thương hở và dùng thuốc tẩy lau sạch các vết máu. Đừng để người khác chạm vào vết thương hoặc máu của bạn trừ khi họ mang găng tay. Bỏ những đồ dùng vệ sinh cá nhân như khăn giấy, băng vệ sinh, băng cá nhân và bông băng đã dùng vào túi nhựa đóng kín. Dùng bao cao su và dầu bôi trơn khi quan hệ tình dục. Không dùng chung kim và bất cứ dụng cụ nào để chích ma túy. Ngoài ra, người dân cần chú ý bảo vệ và giữ lá gan của mình luôn mạnh khỏe sẽ giúp đẩy lùi tác nhân gây viêm gan B: Uống ít rượu hơn hoặc không uống rượu Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và lành mạnh, tránh ăn nhiều chất béo Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh Không hút hoặc hút thuốc ít hơn Tập thể dục đều đặn Kiểm soát sự căng thẳng, tìm kiếm sự giúp đỡ và nghỉ ngơi đầy đủ Viêm gan B cần được phòng tránh cẩn thận. Tuy nhiên, nếu như không may mắc bệnh, bệnh nhân cần lưu ý các dấu hiệu và đi khám ngay khi phát hiện những biểu hiện ban đầu
bookingcare-vn-blog-1905
Bệnh mụn cóc và cách điều trị đúng, tránh lây lan Đa phần các trường hợp mụn cóc là lành tính, đôi khi có thể tự biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên nếu mụn cóc gây đau đớn, phát triển nhanh và lây lan sang các vùng da khác. Mụn cóc là một bệnh ngoài da gây ra bởi một số chủng virus HPV. Trong quá trình mắc bệnh, đôi khi mụn cóc tự nhiên biến mất sau khoảng 6 tháng xuất hiện mà không cần điều trị. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến, chủ yếu chỉ xảy ra ở trẻ em. Mặc dù đa phần là lành tính, nhưng vẫn có nhiều mụn cóc càng để lâu càng có xu hướng lây lan nhiều hơn, hoặc rất dễ tái phát trở lại. Do đó tiến hành các biện pháp điều trị sớm là việc cần thiết nên làm. 7 loại mụn cóc thường gặp Theo Suckhoedoisong , mụn cóc gây ra bởi vi-rút u nhú ở người (HPV). Mụn cóc có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể. Vi-rút xâm nhập vào cơ thể và khiến các tế bào phát triển nhanh chóng trên bề mặt của da. Dưới đây là 7 loại mụn cóc thường gặp. Mụn cóc thông thường Mụn cóc thông thường có hình giống súp lơ thường xuất hiện trên tay, ngón tay, khuỷu tay và khớp ngón tay. Chúng cũng có thể có một chấm đen hoặc sẫm màu nhỏ do đông máu ở mạch máu. Đây là một nhiễm trùng ở lớp trên của da và cần được điều trị ngay khi phát hiện để tránh tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Mụn cóc bàn chân Có biểu hiện là những mảng cứng, dầy trên lòng bàn chân và có thể gây đau khi đi bộ. Chúng thường mọc ngược vào trongda vì trọng lượng và áp lực đặt lên lòng bàn chân. Loại mụn cóc này xuất hiện khi vi-rút HPV tiếp xúc với da qua các vết cắt, vết xước và vết nứt. Mụn cóc hình chỉ Thường xuất hiện xung quanh cổ, mũi, vai và khu vực dưới cằm và có màu giống với màu da. Những người được ghép tạng hoặc nhiễm HIV cũng có nguy cơ cao hơn bị mụn cóc hình chỉ vì hệ miễn dịch của họ bị suy yếu. Mụn cóc phẳng Mụn cóc phẳng thường nhẵn, phẳng, xuất hiện ở mặt và cổ. Chúng có màu vàng hoặc nâu nhạt và thường xuất hiện với số lượng nhiều từ 20 tới 100 cái cùng nhau. Loại tổn thương này xuất hiện phổ biến nhất ở trẻ em, thanh thiếu niên. Gây ra bởi HPV, chúng có thể lan ra nhanh chóng trên mặt do những hoạt động như cạo râu. Mụn cóc sinh dục Mụn cóc sinh dục, hay sùi mào gà, là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh lây truyền qua đường tình dục HPV. Chúng xuất hiện giống như cục súp lơ ở vùng sinh dục và có thể gây đau và khó chịu. Mụn cóc Mosaic - Ảnh: Sức khỏe đời sống Mụn cóc Mosaic Mụn cóc Mosaic là một nhóm mụn hình chỉ xuất hiện trong một khu vực nhỏ. Chúng thường xuất hiện khi mụn cóc hình chỉ không được điều trị và lan rộng thành cụm mụn cóc. Mụn cóc miệng Mụn cóc ở miệng có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên môi, lưỡi, miệng và nướu. Chúng có thể xuất hiện ở dạng thương tổn đơn lẻ hoặc như một đám mụn và có thể gây khó chịu khi ăn hoặc nuốt. Mụn cóc miệng là nhiễm trùng HPV gây ra do quan hệ tình dục đường miệng. Nguy cơ nhiễm trùng gia tăng cùng với tăng số lượng bạn tình. Xem thêm: Bệnh mục cóc Thời lượng: 5 phút 20 giấy Thực hiện: Truyền hình Cần Thơ Các phương pháp điều trị mụn cóc Những dấu hiệu cho thấy cần phải chữa mụn cóc là: Gây đau đớn; Phát triển nhanh và lây lan sang các vùng da khác; Mụn cóc mọc ở bộ phận sinh dục; Có triệu chứng đi kèm; Đã tồn tại hơn 2 năm. Mục tiêu điều trị mụn cóc là tiêu diệt virus và loại bỏ các nốt mụn mà không để lại mô sẹo. Việc lựa chọn biện pháp xử lý mụn cóc phụ thuộc vào loại mụn, vị trí và triệu chứng của từng trường hợp. Nếu tìm hiểu, người bệnh sẽ thấy có nhiều phương pháp chữa mụn cóc theo mẹo trong dân gian. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có cách nào được y học công nhận là đáng tin cậy hoàn toàn. Hơn nữa có nhiều người đã thử áp dụng hình thức điều trị mụn cóc không chính thống này và cũng không nhận được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy khi bị mụn cóc, người bệnh nên đến bệnh viện có chuyên khoa da liễu để được bác sĩ thăm khám và tư vấn cách chữa mụn cóc thích hợp. Tự chữa mụn cóc tại nhà Nếu bị mụn cóc ở bàn chân, bệnh nhân có thể thực hiện theo một số lời khuyên sau để giảm đau và khó chịu: Chọn giày dép chất liệu mềm mại, kích cỡ vừa vặn, không quá chật hay rộng; Giữ chân luôn khô ráo; Thay tất thường xuyên; Dùng các miếng đế / đệm lót bên trong giày dép. Đối với các nốt mụn cóc có kích thước dưới 0.5 cm, người bệnh có thể chấm dung dịch acid salicylic và lactic (duofilm, collomack) để làm tiêu hủy virus HPV gây mụn cóc, cũng như bong tróc các tế bào sừng. Sau khi bôi lên da, thuốc sẽ khô nhanh chóng và để lại một lớp màu trắng. Những loại thuốc này có thể được sử dụng tại nhà, nhưng phải mất nhiều tuần mới phát huy tác dụng khiến mụn biến mất hoàn toàn. Để nâng cao hiệu quả, cần rửa sạch vùng sẽ chấm thuốc bằng xà phòng, thoa mỗi ngày 1 lần sau khi tắm. Ngoài ra, nên dùng que dũa móng tay hoặc đá bọt nhám chà sát nhẹ lên bề mặt mụn khi tắm để giảm bớt kích thước và độ sần sùi, cũng như loại bỏ lớp tế bào chết do những lần thoa thuốc trước để lại. Lưu ý khi chấm acid điều trị mụn cóc: Chỉ thoa thuốc lên bề mặt hoặc ngay cuống (mụn cóc hình dây) của mụn cóc, hạn chế tối đa để thuốc lan ra vùng da xung quanh; Đậy kín chai thuốc ngay sau khi thoa và bảo quản ở nơi thoáng mát vì thuốc dễ bay hơi; Không được sử dụng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường, tim mạch, rối loạn tuần hoàn ngoại vi, hay mụn cóc bị nhiễm trùng, ... Cách tốt nhất khi điều trị mụn cóc tại nhà là bệnh nhân nên tham khảo ý kiến từ phía các chuyên gia Da liễu. Bệnh nhân có thể kết nối với các bác sĩ Da liễu từ xa thông qua Video để được tư vấn, hướng dẫn điều trị mụn cóc đúng cách. Điều trị mụn cóc tại bệnh viện Chấm nitơ lỏng Chữa mụn cóc bằng nitơ lỏng thường được chia làm nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau khoảng 1 - 2 tuần. Khí nitrogen ở dạng hóa lỏng có nhiệt độ rất thấp (-196 độ C) nên sẽ cho kết quả tốt, thậm chí có người khỏi hoàn toàn. Thuốc cũng hiếm khi để lại sẹo hay làm biến đổi sắc tố da, tuy nhiên có thể gây khó chịu khi điều trị, phồng nước và đau nhiều ngày sau khi chấm. Đốt điện (Electrosurgery) Biện pháp đốt bằng dòng điện cao tần được chỉ định cho điều trị mụn cóc dưới 1 cm hoặc ở vị trí khó tiểu phẫu, ví dụ như ở kẽ ngón chân, tay. Ưu điểm của phương pháp đốt điện là tiến hành nhanh chóng, đơn giản, chi phí thấp và có thể khoét sâu hết nhân rễ mụn cóc. Tuy nhiên thời gian lành vết thương sẽ lâu hơn, chăm sóc vết thương hở cũng phải cẩn thận hơn để tránh bị nhiễm trùng, đôi khi những mụn cóc to sẽ gây chảy máu và khó cầm. Tiểu phẫu (gây tê tại chỗ) Tiến hành với các nốt mụn có kích thước dưới 2 cm và ở vị trí bằng phẳng, chẳng hạn như gót chân, cạnh bàn chân, lòng bàn chân. Thời gian lành vết thương khi tiểu phẫu sẽ nhanh hơn đốt điện, chăm sóc sau mổ cũng dễ dàng, ít nguy cơ nhiễm trùng vì vết thương được may kín. Khuyết điểm của phương pháp này chính là chi phí cao, dễ tái phát vì không lấy hết nhân mụn và có thể để lại sẹo. Tiêm bleomycin hay interferon Tiêm tại chỗ được chỉ định trong những trường hợp mụn cóc khó điều trị. Lưu ý trong quá trình điều trị, không được làm bể, chọc dịch bóng nước trên bề mặt vết thương (thường do chấm nitơ lỏng). Nếu có các dấu hiệu như sưng, nóng, tấy đỏ và đau, tiết dịch mủ, có mùi hôi, sốt cao hay ớn lạnh... thì có nguy cơ vết thương đã bị nhiễm trùng, bệnh nhân cần quay lại bệnh viện để được xử lý kịp thời. Cách giảm nguy cơ lây lan mụn cóc Rửa tay kỹ sau khi chạm vào mụn cóc. Đôi khi mụn cóc sẽ quay trở lại nhanh do nốt “mụn mẹ” đã phát tán virus và tạo các “mụn con” ở xung quanh. Mụn cóc con có kích thước quá nhỏ nên không thể phát hiện được khi điều trị. Vì vậy, nên chữa mụn cóc sớm ngay khi vừa phát hiện để tránh hiện tượng tự lây nhiễm như trên. Một số trường hợp đặc biệt, sau khi điều trị mụn cóc mẹ vài tuần thì những mụn cóc con cũng tự biến mất mà không cần can thiệp. Người bệnh cần ghi nhớ một số lưu ý sau đây để tránh lây lan cũng như tái phát sau khi điều trị mụn cóc: Không gãi, dùng dao lam rạch, cạo hoặc kim châm khu vực có mụn để tránh nhiễm trùng và lây lan virus; Không dùng chung dụng cụ cắt móng tay, tốt nhất là sử dụng đồ cá nhân riêng để tránh lây nhiễm mụn cóc Giữ khu vực có mụn (như bàn tay, chân, ...) khô ráo vì mụn cóc khó kiểm soát trong môi trường ẩm ướt; Rửa tay kỹ sau khi chạm vào mụn cóc; Tuân thủ lời dặn dò của bác sĩ sau điều trị; Tự theo dõi nốt mụn hằng ngày trong 2 - 4 tuần để phát hiện kịp thời dấu hiệu tái phát. Nếu có, cần điều trị lại càng nhanh càng tốt, ngăn chặn tái phát trước khi virus HPV lây nhiễm ra những vùng da lân cận; Nhờ bác sĩ tư vấn về việc tiêm phòng vắc-xin HPV để giúp ngăn ngừa mụn cóc và hạn chế nguy cơ mắc một số loại ung thư khác cũng do virus này gây ra. Khám Da liễu từ xa qua Video Mục cóc là một bệnh ngoài da thường gặp ở nước ta. Khi cần đi khám, tư vấn và điều trị về bệnh mụn cóc người bệnh nên đi khám trực tiếp hoặc tham vấn ý kiến bác sĩ chuyên khoa da liễu để có phương án điều trị đúng và tránh lây lan. Bệnh nhân có thể chọn đi khám tại bệnh viện, phòng khám chuyên khoa da liễu hoặc chọn khám, tư vấn với bác sĩ da liễu từ xa thông qua cuộc gọi Video ngay tại nhà mà không cần phải đến cơ sở y tế. Ưu điểm của thăm khám từ xa qua Video: Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại Thuận lợi sắp xếp lịch khám Không mất thời gian làm thủ tục, chờ khám Thăm khám, tư vấn với các bác sĩ giỏi Bên cạnh việc hỗ trợ bệnh nhân đặt lịch khám tại bệnh viện, phòng khám da liễu uy tín, BookingCare - Nền tảng y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện đang hỗ trợ bệnh nhân kết nối với các bác sĩ Da liễu từ xa để thuận tiện hơn trong quá trình khám chữa bệnh
bookingcare-vn-blog-1911
Nhận biết Triệu chứng Viêm tai giữa ở trẻ em Cha mẹ cần lưu ý những triệu chứng bệnh Viêm tai giữa ở trẻ dưới đây để chăm sóc, phòng ngừa và có phương án điều trị bệnh cho con. Viêm tai giữa là căn bệnh thường gặp, thuộc nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên. Bệnh gây ra đau đớn, khó chịu khiến trẻ thường xuyên quấy khóc. Bệnh viêm tai giữa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn là ở trẻ em, dưới đây là các triệu chứng điển hình viêm tai giữa ở trẻ, bố mẹ có thể lưu lại để nhận biết và đưa trẻ đi khám kịp thời. Độ tuổi nào dễ mắc bệnh viêm tai giữa? Viêm tai giữa là bệnh lý thường gặp về Tai mũi họng. Viêm tai giữa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả người lớn. Tuy nhiên, trẻ em sẽ có có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Viêm tai giữa thường gặp nhất ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ sơ sinh, trẻ từ 1 - 3 tuổi. Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa là sự xâm nhập của vi khuẩn hoặc virus. Trẻ có hệ miễn dịch yếu và cấu trúc tai chưa hoàn thiện nên rất dễ mắc bệnh. Nhiễm khuẩn dẫn đến bệnh viêm tai giữa ở trẻ thường là hệ quả của các căn bệnh như cúm, cảm lạnh, dị ứng hoặc các bệnh viêm, tắc nghẽn mũi họng. Triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa ở trẻ em Viêm tai giữa là tình trạng viêm cấu trúc tai giữa nằm ngay sau màng nhĩ. Viêm tai giữa thường xảy ra nhất khi nhiễm trùng đường hô hấp trên gây viêm ống eustachian và tắc nghẽn chất lỏng ở tai giữa. Vi khuẩn và virus đều có thể gây nhiễm trùng tai giữa. Trẻ em bị ảnh hưởng nhiều hơn người lớn bởi ống này ở trẻ thường ngắn và nằm ngang. Các triệu chứng của viêm tai giữa khác nhau tùy theo mức độ mức độ viêm, thời gian viêm (cấp tính hoặc mãn tính). Ba loại nhiễm trùng tai giữa, tùy theo mức độ nghiêm trọng của chúng, là: Viêm tai giữa cấp tính: Nhiễm trùng và viêm tai giữa Viêm tai giữa ứ dịch: Viêm tai giữa cấp tính cùng với sự tích tụ chất lỏng Viêm tai giữa mủ mãn tính: Nhiễm trùng tai giữa liên tục với tình trạng chảy mủ dai dẳng kéo dài từ trên 2-6 tuần. Triệu chứng của bệnh viêm tai giữa có thể bị nhầm lẫn với những bệnh lý khác. Vì vậy để chắc chắn trẻ có bị viêm tai giữa hay không, bố mẹ cần theo dõi và đưa con đi khám ngay khi cần thiết. Với từng loại viêm tai giữa có thể có các triệu chứng cụ thể sau: Viêm tai giữa cấp tính Đau tai Thính lực giảm Sốt Có thể có thoát dịch, thường nhẹ và không mùi Viêm tai giữa ứ dịch Đau tai Giảm sức nghe, thường sau khi đợt viêm ban đầu giảm bớt Cảm giác đầy trong tai, áp lực, hoặc tiếng lốp bốp khi nuốt Ù tai Viêm tai giữa mủ mãn tính Đau tai Cảm giác quay cuồng (chóng mặt) và mất thăng bằng Sốt Chất dịch dính như mủ chảy ra từ tai Nghe kém Thực tế, những triệu chứng này không phải lúc nào cũng dễ nhận biết để cha mẹ có thể dễ dàng khẳng định trẻ bị viêm tai giữa hay không. Vì vậy, khi có dấu hiệu nghi ngờ, cha mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín để được các bác sĩ thăm khám và kiểm tra sớm
bookingcare-vn-blog-1914
Cách điều trị Viêm tai giữa ở trẻ em và lưu ý quan trọng Trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc bệnh viêm tai giữa rất cao. Viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần được điều trị sớm để tránh những biến chứng khó lường. Viêm tai giữa là một trong những bệnh lý ở tai phổ biến nhất. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi.. Chính vì vậy, phương pháp chữa trị Viêm tai giữa ở trẻ luôn là mối quan tâm của nhiều bậc phụ huynh. Phương pháp điều trị Viêm tai giữa ở trẻ em Viêm tai giữa ở trẻ có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện và xử lý sớm. Bệnh để càng lâu sẽ càng nguy hiểm, gây khó khăn trong việc điều trị và dễ để lại biến chứng. Điều trị bằng thuốc Đối với những trường hợp viêm tai giữa do virus, trẻ có thể khỏi bệnh mà không cần dùng kháng sinh. Tuy nhiên, để điều trị dứt điểm viêm tai giữa do vi khuẩn, kháng sinh là liệu pháp thiết yếu bắt buộc. Đôi khi chất lỏng ở tai giữa không chảy ra, làm tắc màng nhĩ và gây mất thính lực tạm thời. Nhiều trường hợp cần điều trị kháng sinh kéo dài và/hoặc cần phải phối hợp thêm thuốc kháng viêm để đạt được kết quả như mong muốn. Ngoài điều trị bằng thuốc, một số biện pháp khắc phục tại nhà hữu ích cho viêm tai giữa ở trẻ như: Chườm lạnh: Chườm sau tai trong 15 phút để giảm sưng và đau. Chườm ấm: Chườm sau tai để thúc đẩy quá trình thoát dịch tai. Súc miệng bằng nước muối: Có thể giúp giảm viêm khi mở ống eustachian. Đặt ống thông khí màng nhĩ Trong những trường hợp viêm tai giữa điều trị bằng thuốc kháng sinh không có hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định chích rạch màng nhĩ để đặt ống thông. Thủ thuật này được chỉ định đối với viêm tai giữa thanh dịch kéo dài hoặc tắc vòi nhĩ. Ống thông màng nhĩ có tác dụng giúp dịch từ tai giữa thoát ra ngoài, ngăn ngừa dịch tích tụ thêm. Sau khi tháo ống thông, màng nhĩ có thể tự lành lại. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nghiên cứu cho thấy việc đặt ống thông không phải lúc nào cũng cần thiết nên nhiều bác sĩ lựa chọn bỏ qua phẫu thuật này. Cha mẹ nên thảo luận kỹ với bác sĩ chuyên khoa trước khi lựa chọn đặt ống thông. Đặt ống thông nhĩ là phương pháp điều trị viêm tai giữa thường dùng - Ảnh: vezo.vn Lưu ý quan trọng khi điều trị Viêm tai giữa cho trẻ Một số sai lầm thường gặp khi điều trị viêm tai giữa cho trẻ dưới đây, cha mẹ có thể lưu ý thêm: Việc sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm tai giữa cho trẻ cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa. Thuốc kháng sinh sử dụng không đúng không chỉ không có hiệu quả, mà còn có thể dẫn đến tăng nguy cơ kháng thuốc, cũng như các tác dụng phụ không mong muốn. Khi dùng thuốc kháng sinh cần dùng đúng liều và đủ thời gian, không tự ý bỏ thuốc giữa chừng mà không có chỉ định của bác sĩ. Không tự ý mua oxy già nhỏ tai cho trẻ vì có thể làm tăng lớp biểu bì trên ống tai, chậm quá trình làm lành vết thương, gây chít hẹp ống tai làm ảnh hưởng sức nghe của trẻ. Không cạo viên thuốc kháng sinh và đổ vào tai trẻ dễ gây nên tình trạng viêm do không dẫn lưu được ra ngoài, gây phá hủy phần xương chũm và biến chứng nội sọ,... Việc điều trị viêm tai giữa cho trẻ cần được cha mẹ theo dõi chặt chẽ và thăm khám với bác sĩ chuyên khoa sớm. Cha mẹ không nên tự ý điều trị tại nhà, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng
bookingcare-vn-blog-1919
6 Bệnh Cột sống thường gặp? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị Bệnh cột sống là bệnh lý thường gặp, bao gồm các bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, vẹo cột sống, đau thần kinh tọa,... Để biết mình có mắc bệnh cột sống hay không, cần chú ý đến dấu hiệu, nguyên nhân để có cách điều trị phù hợp. Bệnh Cột sống là dạng bệnh lý khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Bệnh gây ra đau đớn, nhức mỏi, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm khả năng hoạt động và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Có nhiều bệnh thường gặp ở cột sống. Các bệnh lý về cột sống đều cần được chẩn đoán, phát hiện và điều trị sớm nhất có thể. Bệnh nhân nên chú ý phòng bệnh, đồng thời đi khám với bác sĩ chuyên khoa Cột sống ngay khi có các dấu hiệu ban đầu để quá trình điều trị diễn ra thuận lợi hơn, không nên chủ quan, kéo dài khiến bệnh trở nặng, khó chữa. Chức năng của Cột sống Cột sống là xương sống chạy từ nền xọ xuống xương chậu, đóng vai trò là trụ cột nâng đỡ cơ thể và bảo vệ tủy sống không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài. Cột sống gồm 3 phần: Cột sống cổ, cột sống ngực và cột sống thắt lưng. 3 phần cột sống tạo thành đường cong chữ S tự nhiên cho cơ thể. Vai trò của cột sống là vô cùng quan trọng với cơ thể. Cột sống có chức năng nâng đỡ, giúp cơ thể uốn cong, vặn mình, đứng thẳng. Ngoài ra, mỗi phần cột sống sẽ có những chức năng khác nhau: Cột sống cổ là phần trên cùng của cột sống, gồm 7 đốt sống đánh thứ tự từ C1-C7. C1 nằm ở giữa hộp sọ và phần sau của cột sống, C2 là trục có hình chiếu xương khớp với lỗ trên C1, giúp cổ có thể quay, cử động. Cột sống ngực gồm 12 đốt sống, đánh số từ T1-T12. Cột sống ngực gắn với xương sườn tạo sự ổn định, hỗ trợ cấu trúc ở lưng trên và hạn chế các cử động liên quan, bảo vệ các cơ quan bên trong gồm tim, phổi. Cột sống ngực cong ra ngoài, tạo thành hình chữ C ngược. Cột sống thắt lưng: Gồm 5 đốt sống dưới được đánh số từ L1-L5, một số người có tới đốt thứ 6. Cột sống thắt lưng nối 2 xương cùng và xương cụt, các đốt sống lớn, uốn cong vào trong và phải chịu phần lớn trọng lượng cơ thể. Đây là vùng cột sống chịu nhiều áp lực, chuyển động nên rất dễ bị tổn thương. Hình ảnh giải phẫu cột sống - Ảnh: wordpress Bệnh Cột sống thường gặp Cột sống đóng vai trò, chức năng quan trọng đối với cơ thể con người. Chính vì tham gia vào tất cả các hoạt động trong ngày, nên cột sống thường gặp phải nhiều bệnh lý, đặc biệt là người lớn tuổi hoặc người phải hoạt động nhiều. 1. Thoái hóa Cột sống Thoái hóa cột sống là bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bệnh phát triển theo tuổi tác, đồng thời dễ gặp ở những người lao động nặng, thường xuyên làm việc chân tay, thường xuyên mang, vác, đội đồ nặng. Bệnh chèn ép tủy sống gây đau đớn, tê bì chân tay, đi lại khó khăn. Tuổi tác càng cao khiến cho cấu trúc cột sống bị hư hại trầm trọng: đĩa đệm mất nước, bao xơ đĩa đệm rách, mô sụn hao mòn, dây chằng xơ hóa,... Mỗi người sẽ có quá trìn thoái hóa nhanh chậm khác nhau phụ thuộc vào lối sinh, sinh hoạt, lao động và làm việc. Triệu chứng thoái hóa cột sống đa dạng, tùy thuộc vào vị trí thoái hóa. Thoái hóa cột sống cổ Đau nhức, khó khăn khi vận động, cứng cổ Tê yếu, liệt bả vai, cánh tay, ngón tay, mất cảm giác đôi bàn tay Ngáp nhiều, hay nấc, đau đầu, chóng mặt Thóa hóa cột sống thắt lưng Đau thắt lưng âm ỉ nhiều ngày hoặc đau dữ dội, đau tăng khi ngồi lâu hoặc mang vác, nâng đỡ đồ vật nặng Cơn đau lan xuống chân khiến bệnh nhân khó đi lại, di chuyển, đứng không vững, sợ ngã Xem thêm: 9 bác sĩ khám chữa Thoái hóa cột sống giỏi ở Hà Nội 5 bác sĩ khám chữa Thoái hóa cột sống cổ giỏi ở TP.HCM Hình ảnh cột sống bị thoái hóa - Ảnh: tuoitrexahoi.vn 2. Thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý phổ biến nhất trong các bệnh về cột sống. Ở nước ta, độ tuổi mắc thoát vị đĩa đệm trung bình là 30-60 tuổi. Hiện nay, bệnh đang có dấu hiệu trẻ hóa, tỉ lệ người mắc bệnh khi còn ít tuổi ngày càng gia tăng. Vì vậy, đây là bệnh lý cần phải đề phòng, không nên chủ quan. Thoát vị đĩa đệm có thể xuất hiện sau khi bệnh nhân bị chấn thương cột sống. Chấn thương cột sống khiến quá trình thoát vị đĩa đệm diễn ra sớm và nhanh hơn. Trong thoái hóa cột sống, đĩa đệm cũng là thành phần bị thoái hóa trước tiên, sau đó mới tới các thành phần khác. Thoát vị đĩa đệm có những triệu chứng điển hình, bệnh nhân nên chú ý đi khám chữa bệnh: Đau nhức, tê bì chân tay Yếu cơ, bại liệt Đại tiểu tiện mất tự chủ Mất cảm giác vùng "yên ngựa": Má đùi trong, quanh hậu môn, phía sau chân 3. Cong vẹo Cột sống Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống cong bất thường sang trái hoặc sang phải so với cột sống bình thường. Cong vẹo cột sống là một dị tật nguy hiểm, dễ để lại biến chứng và ảnh hưởng đến các cơ quan khác liên quan. Tình trạng cong vẹo cột sống thường gặp nhất ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát triển chiều cao và các bộ phận khác trong cơ thể, đồng thời gây ảnh hưởng tới khung ngực, khung chậu, tim và phổi. Triệu chứng vẹo cột sống: Chênh lệch rõ rệt giữa hai vai Hông cao hông thấp, lằn xương sườn rõ rệt ở một bên Cột sống không thẳng, có những đoạn cao bất thường, đốt sống gồ lên, đường hõm 2 bên eo lệch nhau Cổ, cơ thể lệch hẳn về một bên Người có nguy cơ cao bị cong vẹo cột sống thường có tư thế ngồi, đi đứng sai, ăn uống thiếu chất, tiền sử gia đình có người mắc bệnh. So sánh cột sống bình thường và cột sống bị cong vẹo - Ảnh: benh.edu 4. Gai cột sống Gai cột sống là một dạng thoái hóa cột sống, có hiện tượng xương mọc ra phía ngoài và hai bên cột sống gọi là gai xương. Gai có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cột sống, thông thường nhất là gai đốt sống cổ và gai đốt sống lưng. Bệnh gai đốt sống gây đau đớn, bất tiện, cản trở hoạt động của bệnh nhân do gai chèn ép vào dây thần kinh. Thông thường, bệnh gai cột sống không có biểu hiện rõ rệt cho đến khi gai cọ vào các xương khác, rễ thần kinh hoặc dây chằng. Biểu hiện của bệnh gai cột sống thường gặp là: Đau cổ, đau vai, đau thắt lưng, đau lan qua tay và xuống chân Mất cảm giác ở ví trị cột sống mắc bệnh Cơ thể mất cân bằng, cơ bắp yếu đi Đại tiểu tiện mất kiểm soát Rối loạn thần kinh thực vật 5. Chấn thương cột sống Có rất nhiều nguyên nhân gây nên chấn thương cột sống như tai nạn giao thông, ngã từ trên cao, chơi thể thao. Chấn thương cột sống là tình trạng các đốt sống bị tổn thương như gãy, vỡ, lệch, chảy máu, phù nề hoặc đứt ngang dây sống. Cột sống bị chấn thương ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng đỡ cơ thể cũng như liên quan đến chức năng của hệ thần kinh. Tủy sống bị tổn thương khiến bệnh nhân có nguy cơ tàn phế hoàn toàn, dùng máy thở cả đời, liệt hai chi dưới. Triệu chứng chấn thương cột sống phụ thuộc vào vị trí, tình trạng của bệnh nhân: Tổn thương đốt sống chưa ảnh hưởng đến tủy sống gây đau đớn tại vị trí chấn thương. Tổn thương có chèn ép hoặc tổn thương dây sống gây tụt huyết áp nhưng mạch chậm, rối loạn cảm giác, yếu liệt chi, rối loạn cơ vòng. Khi bệnh nhân bị chấn thương cột sống, việc cần làm là bất động, tránh di chuyển vì có thể gây thêm tổn thương, đứt gãy ngang tủy sống. Bệnh nhân cần được sơ cứu và cấp cứu bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ có hiểu biết, trình độ chuyên môn. 6. Đau thần kinh tọa Đau thần kinh tọa là hội chứng thần kinh có đặc điểm là cơn đau dọc theo lộ trình dây thần kinh tọa và các nhánh của dây thần kinh tọa. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 30-60, đặc biệt là ở nam giới. Nguyên nhân đau thần kinh tọa chủ yếu là những tổn thương ở cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm. Đau thần kinh tọa có triệu chứng điển hình là các cơn đau lan dọc xuống chi dưới theo hướng của dây thần kinh tọa. Cơn đau thường đột ngột sau khi gắng sức, sang chấn vùng thắt lưng hoặc bước hụt. Cơn đau có thể âm ỉ kéo dài lâu ngày, tăng lên khi thay đổi tư thế, ho, hắt hơi, đau nhiều về đêm, ngoài ra còn xuất hiện dị cảm. Đau thần kinh tọa nhẹ có thể tự khỏi theo thời gian. Tuy nhiên, nếu có các triệu chứng nêu trên kéo dài trên 1 tuần, không thể tự chăm sóc giảm nhẹ, ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, bệnh nhân nên đi khám với bác sĩ ngay lập tức để tránh biến chứng nguy hiểm. Đau thần kinh tọa do Thoát vị đĩa đệm - Ảnh: nilp.vn Nguyên nhân bệnh cột sống Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh cột sống thường gặp, bạn đọc nên biết để có những biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Căng giãn quá mức, tác động mạnh gây chấn thương Căng cơ, căng dây chằng Co thắt cơ cạnh cột sống Ngã, té gây chấn thương Cố sức nâng đỡ vật nặng Tập thể dục thể thao quá sức, sai cách Bất thường trong cấu trúc Dị tật và tổn thương trong cấu trúc kéo dài khiến hoạt động sinh lý của cột sống thay đổi gây ra đau đớn. Một sống dạng cấu trúc bất thường: Vỡ đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm Viêm khớp Thoái hóa Độ cong cột sống thay đổi Thói quen, tư thế hàng ngày Thói quen hàng ngày tưởng chừng vô hại nhưng có thể ảnh hưởng lớn đến cột sống. Thường xuyên hoạt động nặng nhọc Mang vác, nâng đỡ vật nặng không đúng cách Đeo cặp sách, balo quá nặng, lệch về một bên Khom lưng, vắt chéo chân khi ngồi Dài cổ về phía trước khi xem tivi, máy tính, lái xe Ngủ đệm cứng, gối cao Các nguyên nhân khác Yếu tố di truyền từ các thành viên trong gia đình Mang thai Thể lực kém, ít vận động Thừa cân, béo phì Người già, người cao tuổi Các bệnh lý khác như ung thư, viêm khớp Một số nguyên nhân thoái hóa cột sống - Ảnh: cherokeessecret.vn Điều trị bệnh Cột sống Chẩn đoán bệnh Cột sống Trước khi tiến hành điều trị, bệnh nhân sẽ thực hiện khám ban đầu với bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân khởi phát bệnh, thực hiện các nghiệm pháp đánh giá tình trạng hiện tại. Sau đó nếu cần, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng trong khám chữa bệnh cột sống là X-quang giúp đánh giá nhanh chóng và cơ bản về cấu trúc đốt sống, tình trạng hẹp đốt liên hợp. Chụp CT cột sống giúp khảo sát về cấu trúc xương sống để chẩn đoán lao cột sống, u cột sống. Để quan sát kĩ hơn về tủy sống, dây chằng, cơ, rễ thần kinh và các các phần mềm thì cần phải chụp MRI cột sống. Trong các trường hợp nghi ngờ thần kinh bị chèn ép, bệnh nhân sẽ được chỉ định đo điện cơ. Điều trị bệnh Cột sống Nhiều bệnh nhân bị đau do bệnh cột sống thường cố tìm cách tự chữa bệnh cột sống tại nhà. Nhưng nếu không có kiến thức, việc điều trị kéo dài, sai phương pháp sẽ dẫn đến nhiều hậu quả. Cách tốt nhất để điều trị bệnh cột sống là đi khám với bác sĩ để điều trị bệnh tận gốc. Phương pháp điều trị bệnh cột sống tùy thuộc vào loại bệnh, tình trạng của bệnh nhân. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh cột sống như: Phương pháp nội khoa (Dùng thuốc) Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng Phương pháp ngoại khoa (Phẫu thuật điều trị bệnh cột sống) Bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân nên thực hiện thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ, tập thể dục nhẹ nhàng kết hợp với nghỉ ngơi vừa đủ để bệnh nhanh chóng được cải thiện. Nếu bệnh nhân chưa sắp xếp được thời gian, công việc để đi khám trực tiếp với bác sĩ tại các bệnh viện, phòng khám, cách tốt nhất là bệnh nhân nên lựa chọn khám với các bác sĩ Cột sống từ xa qua Video để được chuẩn đoán, tư vấn phương pháp điều trị kịp thời, không để bệnh kéo dài quá lâu gây khó khăn trong điều trị. Chụp MRI là một trong những phương pháp chẩn đoán bệnh cột sống - Ảnh: PK Vietlife Trên đây là những chia sẻ của BookingCare về 6 bênh Cột sống thường gặp? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị. Hy vọng bài viết có thể mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc và người thân. Xem thêm: 8 bác sĩ Cột sống giỏi và nhiều kinh nghiệm ở Hà Nội 7 bệnh viện, phòng khám Cột sống uy tín ở Hà Nội 6 bác sĩ chuyên khoa Cột sống giỏi tại TP.HCM 6 địa chỉ khám chữa bệnh Cột sống uy tín tại TP.HCM
bookingcare-vn-blog-1920
Một giấc ngủ có chất lượng là phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như đủ giờ, đủ sâu và quan trọng là cảm thấy khoẻ khoắn, tỉnh táo khi thức dậy...Thực tế thì giấc ngủ ngon vẫn là mơ ước của nhiều người. Giấc ngủ ngon chính là sức mạnh siêu phàm mà mẹ thiên nhiên ban tặng cho sức khỏe mỗi người chúng ta. Làm thế nào để ngủ ngon giấc là mong ước của nhiều người vì thực tế ngày nay, mất ngủ là một vấn đề của thời đại chúng ta đang sống. Mất ngủ thường có những biểu hiện như khó vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ, dậy quá sớm, ngủ dậy vẫn thấy mệt, tỉnh dậy nhiều lần trong giấc ngủ. Nếu mất ngủ thoáng qua sẽ gây trạng thái buồn ngủ, vẻ mặt kém linh hoạt. Mất ngủ kéo dài sẽ gây mệt mỏi, trầm cảm, dễ cáu gắt, giảm tập trung chú ý. Mất ngủ là gì? Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể bởi giấc ngủ giúp cơ thể được nghỉ ngơi và phục hồi năng lượng. Một người bình thường có thời gian ngủ trung bình khoảng 7 - 8 giờ mỗi đêm, hoặc có thể dao động từ 4 - 11 giờ. Một giấc ngủ có chất lượng là phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: đủ giờ, đủ sâu và quan trọng là cảm thấy khoẻ khoắn, tỉnh táo khi thức dậy... Mất ngủ có nhiều dạng bao gồm: Khó ngủ, ngủ không ngon giấc, thức dậy nhiều lần trong khi ngủ. Các dấu hiệu mất ngủ Nữ giới trong giai đoạn mãn kinh có tỷ lệ mất ngủ nhiều hơn nam giới, điều này có lẽ liên quan tới sự thay đổi hormon. Tuổi càng cao càng dễ mất ngủ. Nhìn chung, mất ngủ thường có những dấu hiệu sau. Khó ngủ. Khó duy trì giấc ngủ. Thức dậy sớm. Không thấy tỉnh táo hoặc thấy mệt sau khi thức dậy. Tỉnh giấc nhiều lần khi ngủ và khó ngủ lại. Mất ngủ ở phụ nữ - Ảnh: Vinmec Nguyên nhân gây mất ngủ Bệnh mất ngủ do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu chỉ bị mất ngủ thoáng qua thì có thể là do một số nguyên nhân sau. Căng thẳng, stress, mắc các rối loạn tâm lý, tâm thần. Bị rối loạn giờ thức và ngủ trong ngày vì thay đổi lịch làm việc hoặc do chênh lệch múi giờ. Sử dụng các chất gây nghiện và kích thích như: Cà phê, trà, thuốc lá, rượu,... Ăn quá no trước giờ đi ngủ, gây nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi. Các yếu tố về môi trường ngủ xung quanh như: có quá nhiều ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm... Đối với nguyên nhân mất ngủ mạn tính thì nguyên nhân chủ yếu gặp ở những bệnh nhân có bệnh lý cơ thể hoặc bệnh lý tâm thần: Bệnh lý đa khoa: Dị ứng, viêm khớp, bệnh tim, tăng huyết áp, hen phế quản... Các loại bệnh tâm thần có thể gây mất ngủ (trầm cảm, rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn stress sau chấn thương...). Các bệnh lý liên quan đến giấc ngủ như: Chứng ngưng thở khi ngủ, ác mộng, mộng du, chứng hoảng sợ trong giấc ngủ... Ngoài ra còn một số tình trạng sinh lý cũng có thể dẫn tới mất ngủ như: Mãn kinh, kinh nguyệt, có thai, sốt, đau... Mất ngủ là dấu hiệu của bệnh gì? Theo sức khỏe đời sống , mất ngủ kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thậm chí là do cơ thể đang gặp bệnh nặng nào đó. Bệnh dị ứng Trong không khí có các chất gây dị ứng làm viêm đường mũi và kích hoạt sản xuất các chất gây nghẹt mũi. Những triệu chứng này xảy ra vào cả ban ngày và ban đêm có thể làm gián đoạn giấc ngủ nghiêm trọng, gây ra bệnh mất ngủ. Bệnh viêm khớp Những người bị viêm khớp gặp khó khăn khi ngủ. Viêm khớp và giấc ngủ tạo ra một vòng luẩn quẩn, bởi bệnh gây ra viêm và lo lắng, khiến người bệnh không ngủ được... Việc thiếu ngủ cũng có thể làm tăng triệu chứng viêm khớp và gây đau. Bệnh tim Bệnh động mạch vành và các vấn đề khác liên quan đến tim và phổi khác cũng là những nguyên nhân gây ra bệnh mất ngủ. Các vấn đề về tuyến giáp Tuyến giáp hoạt động quá mức làm các chức năng trao đổi chất khác của cơ thể tăng tốc, khiến người bệnh cảm thấy bồn chồn và tràn đầy năng lượng, gây cản trở khả năng thư giãn và chìm vào giấc ngủ. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mất ngủ đối với những người nằm trong độ tuổi từ 45 đến 64. Triệu chứng của bệnh dạ dày trào ngược là ợ nóng, ho và nghẹt thở khi nằm xuống. Một số triệu chứng khác như viêm nướu, đau họng, ợ hơi và hôi miệng. Chính những triệu chứng này gây ra bệnh mất ngủ. Thay đổi nội tiết tố Độ tuổi trung bình ở phụ nữ mãn kinh là 50 tuổi. Ở giai đoạn này, sự thay đổi nội tiết tố có thể khiến phụ nữ ngủ không ngon giấc. Một số bệnh lý tâm thần gây mất ngủ Trầm cảm , hưng cảm, rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn stress sau chấn thương, nghiện (rượu và các chất dạng thuốc phiện) tâm thần phân liệt, sa sút trí tuệ. Các bệnh lý liên quan đến giấc ngủ khác như: ngưng thở khi ngủ, ác mộng, mộng du , chứng hoảng sợ trong giấc ngủ ... cũng gây ra bệnh mất ngủ. Xem thêm Clip: Mất ngủ là do bệnh gì Thực hiện: VTV3 Khách mời: Giáo sư Nguyễn Văn Thông Thời lượng: 03 phút 40 giây Điều trị chứng mất ngủ chủ yếu là điều trị triệu chứng, kết hợp với điều trị nguyên nhân nếu xác định được nguyên nhân gây mất ngủ. Như vậy, khi bị mất ngủ người bệnh nên đi khám với bác sĩ chuyên khoa về mất ngủ để được thăm khám, tư vấn và điều trị. Các bác sĩ khám và điều trị mất ngủ trực thuộc chuyên khoa sức khỏe tâm thần. Bên cạnh đó, nếu mất ngủ là do nguyên nhân gây ra bởi các bệnh lý khác như thần kinh, dị ứng, tiêu hóa, tim mạch...thì kết hợp đi khám với bác sĩ ở các chuyên này để được thăm khám và điều trị nguyên nhân gây chứng mất ngủ
bookingcare-vn-blog-1921
Dành cho người bị mất ngủ: 22 điều cần lưu ý để có giấc ngủ ngon Làm thế nào để có giấc ngủ ngon lại là mơ ước của rất nhiều người. Nội dung bài viết này hy vọng giúp bạn có thêm thông tin quan trọng tham khảo để có giấc ngủ ngon như ý. Theo các chuyên gia nghiên cứu chuyên về giấc ngủ, loài người là động vật duy nhất tự làm cho mình bị mất ngủ, thiếu ngủ. Tuy vậy, làm thế nào để có giấc ngủ ngon lại là mong ước của rất nhiều người. Bên cạnh đó, nếu triệu chứng mất ngủ trầm trọng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, bạn nên đi khám hoặc tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa về giấc ngủ để được hướng dẫn điều trị hiệu quả và an toàn. Nội dung dưới đây, Chuyên gia Tâm lý Trần Thị Tuyết Hồng sẽ cung cấp và chia sẻ thêm cho bạn đọc các thông tin hữu ích để có được giấc ngủ ngon. 22 điều cần lưu ý để có giấc ngủ ngon Để thoát khỏi tình trạng mất ngủ mỗi đêm không phải đơn giản. Nhiều người cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa mới có thể dần cải thiện được. Ngoài ra, có thể tham khảo một số mẹo sau đây: 1. Thiết lập đồng hồ sinh học Đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày, kể cả ngày cuối tuần, sẽ tạo một nhịp sinh học tốt cho cơ thể bạn. Thói quen này sẽ đưa não bộ và cơ thể vào một chu kỳ ngủ - thức lành mạnh. Nhờ vậy, ban đêm bạn sẽ đi vào giấc ngủ nhanh nhất và ngủ ngon suốt đêm. 2. Tập thể dục Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh để cải thiện chất lượng giấc ngủ. Kể cả trước khi đi ngủ, một vài động tác yoga nhẹ nhàng cũng là một biện pháp giúp bạn có một giấc ngủ hoàn hảo. Đi bộ trước khi đến giờ ngủ ít nhất 30 phút cũng giúp ngủ ngon hơn. 3. Chọn tư thế ngủ đúng Theo chia sẻ từ trang tin y tế Vinmec , nằm ngửa khi ngủ là cách tốt nhất để giảm chứng mất ngủ vì lúc này cả đầu, cổ và cột sống được nghỉ ở tư thế trung lập. Mặc dù không có nhiều người ngủ với tư thế này, các bác sĩ khuyến cáo rằng đây là tư thế tốt nhất để có một giấc ngủ ngon. Ngủ nằm nghiêng như hình dạng bào thai có thể hạn chế hô hấp và khiến bạn cảm thấy đau khớp hoặc đau lưng vào buổi sáng. Theo thống kê, tư thế nằm nghiêng, gập đầu gối khá phổ biến, có đến 41% người lớn nằm ngủ với hình dáng thai nhi. 4. Tạo cho mình một không gian ngủ thích hợp Một tấm nệm sần sùi, cũ và chất lượng kém có thể là nguyên nhân gây ra mất ngủ và ngủ không ngon. Các chuyên gia khuyên rằng nếu bạn đã dùng một tấm nệm quá 7 năm, bạn nên kiểm tra lại xem liệu nó còn hỗ trợ tốt cho tư thế ngủ hay không. Bên cạnh đó, bạn sử dụng ga trải giường bằng cotton vì chúng không làm ngứa ngáy. Một mẹo nhỏ nữa là bạn nên dùng gối sa-tanh thay vì cotton vì nó tạo cảm giác dễ chịu, mát mịn khi kê má nằm ngủ. Nhiệt độ phòng tốt nhất để ngủ là từ 26-28 độ. Phòng ngủ cần phải đảm bảo không khí lưu thông. 5. Đừng dùng thiết bị điện tử Để ngủ ngon hơn, bạn không nên sử dụng thiết bị điện tử trước khi đi ngủ. Cần phải trốn tránh những thiết bị này trước khi đi ngủ vì ánh sáng từ chúng làm chất lượng giấc ngủ giảm nặng và mất ngủ. Đồng thời, xác định lên giường là chỉ để ngủ nếu mang công việc, giải trí, tâm sự,.. lên giường thì khi lên giường cơ thể không tự đưa vào trạng thái êm dịu đưa vào giấc ngủ mà sẽ tỉnh táo để suy nghĩ, tư duy về những vấn đề hàng ngày. Hãy chống lại internet nếu bạn đã thức nhiều đêm vì chúng chỉ khiến tình trạng mất ngủ của bạn thêm trầm trọng mà thôi. 6. Ra khỏi giường Nằm trên giường, bồn chồn và khó chịu thực sự làm não bạn tỉnh táo dần. Nếu cảm thấy mất ngủ, hãy thức dậy và làm một việc khác như đọc sách hoặc chơi yêu thích, lưu ý không dùng điện thoại. Nếu không ngủ được thì chắc chắn cần ra khỏi giường và làm một việc khác nhưng không phải làm trên giường. Tránh tiếp tục nằm dù không ngủ được thì sẽ tiếp tục suy nghĩ miên man và càng gây mất ngủ. Khi cảm thấy kiệt sức thì bạn sẽ lập tức muốn quay lại giường. Bạn cũng nên thử ngủ trên ghế sô-pha hoặc sang phòng khác ngủ, đôi khi việc đó lại có tác dụng cải thiện tình trạng mất ngủ. 7. Làm nhẹ bàng quang Bạn không nên uống quá nhiều chất lỏng trước khi ngủ vì bạn sẽ phải dậy giữa đêm do buồn đi tiểu tiện. Điều này làm gián đoạn giấc ngủ say và có thể gây nên triệu chứng mất ngủ sau đó. Bạn nên làm nhẹ bàng quang trước khi lên giường ngủ để mang lại cảm giác dễ chịu và nhẹ nhõm. Uống nhiều nước trước khi đi ngủ có thể làm bạn tỉnh giấc giữa chừng vì mắc tiểu. 8. Nói không với căng thẳng Một cách quan trọng để ngủ ngon là loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực ra khỏi tâm trí. Tiếng mưa rơi và tiếng nhạc nhỏ nhẹ giúp bạn đi vào giấc ngủ dễ dàng và ngủ ngon. Nếu bạn là người hay lo nghĩ, tránh nghĩ về những điều xảy ra trong ngày. Bạn cũng không nên tưởng tượng về những thứ ghê sợ hoặc bạo lực. Nếu bạn cảm thấy mình bị phân tâm quá nhiều, hãy chơi một giai điệu và thả hồn vào âm nhạc. Giảm căng thẳng để có giấc ngủ ngon - Ảnh: BookingCare Xem thêm 8 bác sĩ giỏi khám chữa mất ngủ - Rối loạn giấc ngủ tại Hà Nội Mất ngủ về đêm: Nguyên nhân và cách điều trị không dùng thuốc 9. Thay đổi tư thế ngủ Theo chuyên gia Trần Thị Tuyết Hồng , tư thế ngủ là đóng vai trò rất quan trọng để tạo ra một giấc ngủ ngon. Bạn cần đảm bảo rằng bạn đã giữ lưng thẳng và gối không để quá cao hoặc thấp. Bạn nên chú ý tránh nằm sấp và có thể thử đặt một chiếc gối giữa đầu gối để giữ hông bạn luôn cân bằng. 10. Thử một vài kỹ thuật thư giãn Tập thể dục Hãy nghiên cứu những bài tập trước khi đi ngủ, bạn có thể tập thể dục nhẹ nhàng trong khoảng 10 phút. Thiền Phương pháp thiền là cách làm nghỉ ngơi đầu óc và tránh căng thẳng được nhiều người ưa chuộng truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên, để có thể thiền đúng cách, bạn cần phải học và luyện tập nhiều. Thiền đúng cách để có giấc ngủ ngon - Ảnh: BookingCare 11. Bổ sung một số thực phẩm hỗ trợ giấc ngủ Lượng magie trong cơ thể thấp có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng mất ngủ. Một số thực phẩm nhiều magie như rau bó xôi, các loại bơ, hạt và một số sản phẩm khác khiến thư giãn hệ thần kinh và cơ bắp, tạo điều kiện cho giấc ngủ ngon. Đậu xanh là một thực phẩm rất giàu axit amin và tryptophan có vai trò quan trọng trong việc duy trì giấc ngủ ngon. 12. Kiểm soát ăn uống Kiểm soát lượng thức ăn tiêu thụ vào chiều tối vì nó có thể là nguyên nhân làm bạn đầy bụng và không ngủ tốt. Tránh uống những thứ chứa cồn hoặc caffein ngay trước khi ngủ vì chúng sẽ gây ra tình trạng rối loạn giấc ngủ. 13. Tránh ngủ mọi lúc Nếu cần phải ngủ trưa, cũng chỉ nên duy trì một giấc ngủ ngắn khoảng 20 phút hoặc ít hơn. Trong vòng 8 giờ trước khi ngủ nếu chỉ chợp mắt trong giây lát cũng có thể phá hoại một đêm ngon giấc của bạn. Khi cơn buồn ngủ kéo đến không đúng lúc, tốt nhất bạn có thể đi bộ, uống 1 ly nước hoặc điện thoại cho 1 người bạn. 14. Không nhìn đồng hồ Khi không ngủ được , con người thường có xu hướng xem giờ vào buổi đêm, điều này vô hình chung gây cho bạn thêm lo lắng về một ngày bận rộn sắp đến. Tốt nhất nên để đồng hồ vào ngăn kéo hoặc cho nó ở chỗ nào mà bạn không thể nhìn thấy được nếu muốn có giấc ngủ ngon. 15. Đặt cổ ở vị trí tự nhiên nhất Tư thế của cố giúp cho mọi người có giấc ngủ sâu, tránh bị mỏi và cứng cổ sau khi thức dậy. Để có được điều này cần chọn một chiếc gối vừa phải, tránh cao quá hay thấp quá. Cần chọn gối để cột sống và cổ thẳng hàng. 16. Tránh ăn đồ ăn giàu năng lượng vào bữa tối Nếu ăn các đồ ăn giàu năng lượng, hay bổ sung 1 số lượng thực phẩm quá lớn trước giấc ngủ làm cho hệ thống tiêu hóa của chúng ta phải làm việc nhiều hơn, do vậy sẽ khó có một giấc ngủ ngon. Cần ăn tối nhẹ nhàng, và kết thúc bữa ăn ít nhất 1 giờ trước khi đi ngủ. 17. Không nên uống rượu Nhiều người nhầm tưởng uống rượu sẽ dễ ngủ hơn. Thực tế là rượu tạo ra hiệu ứng an thần, có thể làm cho bạn buồn ngủ, nhưng sau đó, rượu lại là thủ phạm gây thức giấc vào ban đêm, giấc ngủ trằn trọc. Muốn ngủ tốt, nên uống sữa ấm hoặc trà hoa cúc vào buổi tối trước khi đi ngủ. 18. Gạt tất cả mọi việc sang một bên Khoảng 2-3 giờ trước khi ngủ, tắt đèn và đặt tất cả những công việc, lo lắng của bạn sang một bên, hạ thấp tín hiệu não hoạt động của bạn lại để não có thể sản xuất ra melatonin, một hormone mang lại giấc ngủ. 19. Bỏ thuốc lá Trong thuốc lá có chất nicotine, đây là một chất kích thích giống caffeine, nó làm trầm trọng hơn chứng mất ngủ của con người. Nếu chưa bỏ được thuốc, hãy hút thuốc cách xa giấc ngủ ít nhất 4 giờ. 20. Giải phóng tâm trí Trước khi ngủ, không nên suy nghĩ nhiều, hãy thư giãn hoặc làm việc gì đó nhẹ nhàng như ngồi thiền, nghe nhạc hoặc tắm nước ấm giúp chúng ta thư thái, dễ đi vào giấc ngủ hơn. 21. Thận trọng với thuốc ngủ Đối với những người mất ngủ thường xuyên, việc sử dụng thuốc ngủ là không tránh khỏi. Cần ghi nhớ là việc dùng thuốc cần thận trọng và tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa . Tuy nhiên một số loại thuốc ngủ có thể gây nghiện, thậm chí có các tác dụng phụ của thuốc gây khó chịu cho người sử dụng. Tốt nhất không nên lạm dụng thuốc, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết, không nên dùng dài ngày, nên thay đổi lối sống và hành vi để có thể ngủ tốt hơn. 22. Mất ngủ là triệu chứng các bệnh lý khác Có thể vấn đề mất ngủ của bạn là một triệu chứng của một căn bệnh nào đó. Hay gặp là bệnh trầm cảm, nó là nguyên nhân hàng đầu gây mất ngủ. Hoặc có thể bạn đang mắc bệnh khác như trào ngược axit dạ dày, hen suyễn, viêm khớp, bệnh thần kinh, tim mạch, huyết áp... Đây là những nguyên nhân hay gặp gây bệnh mất ngủ ở nhiều người
bookingcare-vn-blog-1927
Sức mạnh siêu phàm của Giấc ngủ Mất ngủ - rối loạn giấc ngủ đang là một vấn đề thời đại nhận được quan tâm của nhiều người. Mất ngủ không chỉ gặp ở người già mà còn gặp ở người trẻ và người trung niên. Mất ngủ - rối loạn giấc ngủ đang là một vấn đề thời đại nhận được quan tâm của nhiều người. Mất ngủ không chỉ gặp ở người già mà còn gặp ở người trẻ và người trung niên. Giấc ngủ ngon tưởng như là chuyện bình thường hàng ngày lại đang là vấn đề xa xỉ với nhiều người. Nhất là trong giai đoạn hiện nay dịch bệnh Covid-19 đang ảnh hưởng trực tiếp đến giấc ngủ của mọi người trên thế giới. Trong bài chia sẻ trên TED , Matt Walker - Giáo sư, nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về Giấc ngủ cho rằng " Giấc ngủ chính là sức mạnh siêu phàm của bạn ". Chúng tôi xin tóm lược và giới thiệu bài chia sẻ của Giáo sư Matt Walker , để xem đầy đủ bài chia sẻ, bạn vui lòng xem từ nguồn TED . Hy vọng giúp bạn đọc, người đang gặp vấn đề hoặc quan tâm về giấc ngủ tham khảo bài chia sẻ tuyệt vời này. Giáo sư Matt Walker trong bài chia sẻ trên TED - Ảnh: TED.com Giấc ngủ chính là sức mạnh siêu phàm của bạn Thiếu ngủ ở đàn ông Đàn ông ngủ năm tiếng một đêm có tinh hoàn nhỏ hơn nhiều so với người ngủ bảy tiếng hoặc hơn. Thêm vào đó, đàn ông thường ngủ chỉ bốn đến năm tiếng một đêm sẽ có lượng hóc môn nam bằng người già hơn họ mười tuổi. Thiếu ngủ khiến đàn ông già đi cả chục tuổi khi xem xét về khía cạnh sức khoẻ quan trọng này. Và chúng ta cũng thấy tác động xấu tới sức khoẻ sinh sản ở phụ nữ gây ra bởi việc thiếu ngủ. Thiếu ngủ khiến đàn ông già đi cả chục tuổi Không ngủ đủ, tới cả bộ não và cơ thể bạn Hãy để tôi bắt đầu nói về bộ não và những chức năng về học và ghi nhớ, vì những điều chúng ta phát hiện ra trong vòng mười năm trở lại đây, đó là bạn cần ngủ sau khi học để nhấn nút giữ lại những kiến thức đó để bạn không quên chúng. Nhưng gần đây, chúng ta phát hiện ra bạn cần ngủ trước khi học để não bạn chuẩn bị, nó như là một cái miếng mút khô sẵn sàng thẩm thấu những thông tin mới. Và không ngủ đủ, các mạch ghi nhớ trong não sẽ bị ngập úng, và vì thế, bạn không thể tiếp nhận những thông tin mới. Hãy để tôi đưa ra một vài số liệu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi kiểm tra giả thuyết rằng thức trắng đêm để học là một ý kiến hay. Chúng tôi chọn ra một nhóm người và chỉ định họ vào một trong hai nhóm thử nghiệm: Một nhóm ngủ và một nhóm thiếu ngủ. Nhóm ngủ sẽ được ngủ đủ tám tiếng. Nhưng với nhóm thiếu ngủ, để họ thức trong phòng thí nghiệm và giám sát chặt chẽ. Họ không được ngủ trưa hay uống cafe, nên điều đó khiến họ khổ sở. Và ngày hôm sau, chúng tôi chụp cộng hưởng từ các thành viên tham gia thí nghiệm và để họ tiếp cận và học toàn bộ kiến thức mới cùng lúc chúng tôi chụp các hoạt động của bộ não. Và sau đó chúng tôi kiểm tra chúng để xem việc học có hiệu quả như thế nào. Khi bạn đặt hai nhóm này bên cạnh nhau, sẽ thấy một sự khác biệt rõ rệt, tới 40 phần trăm kém hơn trong khả năng của bộ não để tạo ra miền nhớ mới nếu không ngủ đủ... Khi chúng ta già đi, khả năng học và ghi nhớ của chúng ta giảm dần đi. Nhưng cũng tìm ra dấu hiệu sinh lý đặc trưng của lão hoá là ngủ kém đi, đặc biệt là chất lượng giấc ngủ sâu. Và chỉ trong năm ngoái, chúng tôi đã công bố bằng chứng rằng có hai điều, chúng không chỉ đồng thời xảy ra, chúng liên quan mật thiết đến nhau. Và điều đó có nghĩa là sự gián đoạn của giấc ngủ sâu là một yếu tố không được đánh giá cao nó tác động đến việc suy giảm trí nhớ và suy giảm nhận thức trong việc lão hoá, gần đây chúng ta phát hiện ra cả trong bệnh mất trí nhớ nữa. Giấc ngủ còn vô cùng cẩn thiết cho cơ thể của chúng ta Chúng ta đã nói đến việc thiếu ngủ và bộ phận sinh sản. Hoặc có thể nói về việc mất ngủ và hệ thống tim mạch của bạn, và sẽ chỉ mất một tiếng đồng hồ. Có một thí nghiệm toàn cầu trên 1.6 tỉ người trên 70 đất nước hai lần trong một năm, và đó gọi là việc chuyển giờ theo mùa. Vào mùa xuân, khi chúng ta mất đi một giờ ngủ , chúng ta thấy số người bị đau tim tăng 24 phần trăm trong ngày hôm sau . Vào mùa thu, khi chúng ta có t hêm một giờ ngủ , chúng ta thấy số người bị đau tim giảm đi 21 phần trăm. Điều tương tự xảy ra ở số lượng tai nạn xe hơi, va chạm giao thông, thậm chí tỉ lệ tự tử. Thiếu ngủ và hệ thống miễn dịch Ở đây, tôi sẽ giới thiệu những nhân tố tốt trong bức tranh này. Chúng gọi là những tế bào tiêu diệt tự nhiên, và bạn có thể xem những tế bào tiêu diệt tự nhiên như những đặc vụ của hệ thống miễn dịch. Chúng rất giỏi trong việc nhận ra những thành tố nguy hiểm, không mong muốn và loại trừ chúng. Trên thực tế, chúng giúp phá huỷ những khối u ung thư. Nên thứ bạn muốn là những sát thủ miễn dịch này trong mọi thời điểm, điều tệ hại là, đó là thứ bạn không có nếu không ngủ đủ giấc. Trong thí nghiệm này, bạn không bị bắt thức trắng đêm, đơn giản là giảm thời gian ngủ xuống còn bốn tiếng trong một đêm, và sau đó chúng tôi xem tỉ lệ phần trăm chậm lại hoạt động tế bào miễn dịch bạn hứng chịu. Và nó không nhỏ. Không phải mười phần trăm, không phải 20 phần trăm. Mà là giảm tới 70 phần trăm hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên. Đó là mức độ đáng lo ngại trong suy giảm hệ miễn dịch, và giờ bạn có thể hiểu tại sao chúng tôi tìm ra một mối quan hệ quan trọng giữa việc ngủ ít và tác hại của nó đến việc hình thành các loại ung thư. Hiện tại, danh sách đó bao gồm ung thư ruột, ung thu tuyến tiền liệt và ung thư vú. Trên thực tế, mối quan hệ giữa việc thiếu ngủ và bệnh ung thư chặt chẽ đến mức tổ chức Sức Khoẻ Thế Giới đã liệt kê bất cứ công việc nào làm ca đêm có khả năng gây ung thư, vì nó phá vỡ nhịp ngủ-thức của bạn. Có là một sự thật đơn giản: Càng ngủ ngắn, bạn càng sống ít đi. Ngủ ngắn báo hiệu nguyên nhân chết chóc. Thiếu ngủ tàn phá chính những sợi dây sinh học của sự sống, mã gen của bạn Trong một nghiên cứu, họ chọn ra một nhóm người khoẻ mạnh và giới hạn họ ngủ sáu tiếng một đêm trong vòng một tuần, sau đó họ đo sự thay đổi hoạt động của các mã gen trong cơ thể so sánh với chính cá nhân đó khi họ ngủ đủ tám tiếng mỗi đêm, có hai phát hiện quan trọng. Đầu tiên , một số lượng lớn gồm 711 mã gen quan trọng bị tác động tới hoạt động vì thiếu ngủ. Phát hiện thứ hai, trong phân nửa số gen này thực tế hoạt động của nó tăng lên, nửa còn lại bị giảm đi. Những mã gen này bị ngừng hoạt động vì thiếu ngủ là mã gen liên quan đến hệ miễn dịch, một lần nữa, bạn có thể thấy hệ miễn dịch bị suy giảm. Ngược lại, những mã gen bị hoạt động mạnh hơn hoặc tăng lên do thiếu ngủ, là những mã gen liên quan đến việc tạo ra các khối u, mã gen liên quan đến những bệnh lâu dài trong cơ thể bạn, và mã gen gắn liền với căng thẳng, và một hệ quả là bệnh tim mạch. Đơn giản là không có khía cạnh sức khoẻ nào của bạn có thể tránh xa việc thiếu ngủ và không bị tác động gì. Nó như là một ống nước bị hỏng trong nhà bạn. Thiếu ngủ sẽ rò rì vào những ngóc ngách trong cơ thể của bạn, thậm chí làm xáo trộn cả mã gen liên quan đến sức khoẻ hàng ngày của bạn. Làm sao để mình bắt đầu ngủ tốt hơn? Ngoài việc tránh tác động xấu và gây hại của rượu và caffeine đến giấc ngủ, nếu bạn khó ngủ buổi tối, tránh ngủ trưa trong ngày. Tôi có hai lời khuyên cho bạn. Điều đầu tiên là sự đều đặn Đi ngủ vào một giờ nhất định, thức dậy vào một giờ nhất định, cho dù là ngày trong tuần hay cuối tuần. Sự đều đặn là quan trọng nhất, và nó sẽ cố định giấc ngủ và cải thiện số lượng và chất lượng giấc ngủ. Điều thứ hai là giữ phòng ngủ mát Cơ thể bạn cần giảm nhiệt độ xuống khoảng hai đến ba độ (độ F) để bắt đầu ngủ và sau đó tiếp tục buồn ngủ. Đó là lí do bạn luôn cảm thấy dễ buồn ngủ trong phòng quá lạnh thay vì quá nóng. Nên để phòng ngủ của bạn ở tầm 65 độ F (hoặc 18 độ C). Đó là nhiệt độ lí tưởng cho việc ngủ với hầu hết chúng ta. Thông tin quan trọng nhất ở đây là gì? ngủ, đơn giản, không phải là một cách sống xa xỉ. Ngủ là một nhu cầu sinh học cần thiết và không thể thương lượng Đó là hệ thống trợ giúp cuộc sống, và nỗ lực tuyệt vời của Mẹ Thiên Nhiên giúp ta duy trì sự sống lâu dài. Việc thiếu ngủ ở những nước công nghiệp hiện đại có một tác động thảm khốc đến sức khoẻ và cuộc sống của chúng ta, thậm chí tới sự an toàn và giáo dục của con cái chúng ta. Đó là nạn thiếu ngủ thầm lặng, và nó nhanh chóng trở thành một thách thức y tế công cộng rất lớn mà chúng ta phải đối diện trong thế kỉ 21. Đây là lúc chúng ta đòi lại quyền được có một đêm ngủ đủ giấc, mà không bị ngượng ngịu hay bị gắn mác là lười. Làm vậy, chúng ta có thể tìm lại liều thuốc quan trọng của cuộc sống. Khi mà chúng ta không ngủ đủ, chúng ta nên làm gì? Chúng ta nên làm gì khi trằn trọc trên giường buổi tối hay làm việc theo ca hay kiểu như thế? Ngủ không giống ngân hàng. Bạn không thể tích tụ nợ và sau đó hi vọng trả nợ trong tương lai. Sức khoẻ của chúng ta xấu đi rất nhanh, đầu tiên, đó là vì con người là loài vật duy nhất cố tình khiến mình ngủ không đủ chẳng vì lí do hiển nhiên nào cả. Vì Mẹ Thiên Nhiên, trong suốt quá trình tiến hoá, không bao giờ phải đối diện với vấn đề gọi là thiếu ngủ. Nên bà không phát triển mạng lưới an toàn, và đó là lí do tại sao khi bạn ngủ không đủ, nhiều thứ có thể sụp đổ nhanh chóng, cả trong bộ não và cơ thể. Nên bạn phải ưu tiên cho giấc ngủ. Nếu cứ trằn trọc trên giường, bạn cần làm gì? Nếu bạn nằm trên giường tỉnh như sáo quá lâu bạn nên ra khỏi giường và đi đến một phòng khác và hãy làm điều gì đó khác. Lí do là vì bộ não nhanh chóng kết nối phòng ngủ là nơi bạn tỉnh táo, và bạn cần phá vỡ sự kết nối đó. Nên chỉ trở lại giường khi bạn đã buồn ngủ, và đó là cách bạn học lại sự kết nối bạn đã từng có, giường là nơi để ngủ. Một số cách để đi vào giấc ngủ tốt hơn: Giữ một lịch trình ngủ/thức đều đặn Không uống hoặc ăn đồ ăn có chứa caffein từ 4 đến 6 giờ trước khi ngủ và hạn chế sử dụng vào ban ngày Không hút thuốc, đặc biệt là gần giờ đi ngủ hoặc nếu bạn thức đêm Tránh sử dụng đồ uống có cồn và ăn quá nhiều trước khi ngủ Xây dựng thời gian đi ngủ đều đặn và đi ngủ đúng giờ mỗi đêm Thử thức dậy mà không cần đồng hồ báo thức Hãy thử đi ngủ sớm hơn mỗi đêm trong một khoảng thời gian nhất định; điều này sẽ đảm bảo rằng bạn ngủ đủ giấc Một so sánh thế này, bạn sẽ chẳng bao giờ ngồi ở bàn ăn, đợi đến khi bị đói. Vậy tại sao bạn lại nằm trên giường chờ đến khi buồn ngủ
bookingcare-vn-blog-1929
Bệnh Trầm cảm: Đừng âm thầm chịu đựng một mình Cảm xúc không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối, chúng cho ta thấy mình là con người. Trầm cảm không phải là sự yếu đuối, hãy chia sẻ để được chữa lành. Nikki Webber Allen, một người phụ da màu đã từng trải qua căn bệnh trầm cảm và cũng như nhiều người trong cộng đồng, cô đã từng quan niệm sai rằng trầm cảm là dấu hiệu của yếu đuối, một cá tính xấu. Rồi một ngày, cô đã dũng cảm đứng trên sân khấu TED để chia sẻ câu chuyện của với tất cả mọi người. Một câu chuyện hay và cảm động dành cho những người đã, đang hoặc sẽ có một lúc nào đó gặp phải trầm cảm. Chúng tôi xin tóm lược và giới thiệu cùng bạn đọc nội dung bài chia sẻ " Đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm ". Bản quyền nội dung vẫn là của TED, xem bản đầy đủ tại đây. Cô chia sẻ: "Cộng đồng hãy dẹp bỏ quan niệm sai lầm rằng trầm cảm là dấu hiệu của sự yếu đuối và ngăn không cho người bệnh tìm cách chữa lành". Nội dung bài viết cũng sẽ cùng chia sẻ thêm các nội dung chuyên môn để làm rõ các thông tin cho bạn đọc. Đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm “Cảm xúc không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối, chúng cho ta thấy mình là con người”. "Vài năm trước, tôi được chẩn đoán mắc bệnh lo âu và trầm cảm, hai chứng bệnh thường đi đôi với nhau. Có một thời gian tôi không thổ lộ chuyện này với bất kỳ ai, nhất là ở trước một đám đông. Nikki Webber Allen trên TED. Ảnh: http://thedepressionfighter.com/ Quan niệm sai lầm về Trầm cảm Là một phụ nữ da màu, tôi phải học cách trở nên kiên cường một cách phi thường để thành công. Và cũng như nhiều người trong cộng đồng của mình, tôi đã quan niệm sai rằng trầm cảm là dấu hiệu của yếu đuối , một cá tính xấu. Nhưng tôi không yếu đuối. Tôi là một người có nhiều tham vọng. Tôi đã có bằng thạc sĩ trong lĩnh vực truyền thông, và có một sự nghiệp đáng nể trong lĩnh vực phim ảnh và truyền hình. Tôi thậm chí đã đạt hai giải Emmy cho nỗ lực chăm chỉ của mình. Vâng, tôi đã tận sức, tôi đánh mất hứng thú với những thứ tôi từng thích, hầu như không ăn uống, vật vã với chứng mất ngủ cảm thấy đơn độc và kiệt sức. Nhưng trầm cảm ư? Không, không phải là tôi". Phải mất nhiều thời gian tôi mới thừa nhận nó. Nhưng bác sĩ nói đúng. Tôi đã bị trầm cảm . Âm thầm chịu đựng trầm cảm Nhưng tôi đã không nói với bất cứ ai về bệnh tình của mình. Tôi cảm thấy xấu hổ. Tôi không nghĩ mình có quyền bị trầm cảm. Tôi có một cuộc sống khá tốt, với gia đình hạnh phúc và sự nghiệp thành công. Khi nghĩ về những điều khủng khiếp mà tổ tiên của tôi đã trải qua trên đất nước nầy để tôi có một sống tốt hơn, tôi càng thấy xấu hổ. Tôi đã được đứng trên vai của họ. Làm sao tôi có thể làm họ thất vọng? Tôi cố gắng ngẩng cao đầu, nở nụ cười và không bao giờ hé môi. Đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm - Ảnh: Pixabay Một ngày tôi nhận cuộc gọi từ mẹ nói rằng cháu trai 22 tuổi của tôi Paul, đã chọn kết liễu đời mình sau nhiều năm chống chọi với trầm cảm và lo âu. Cõi lòng tôi tan nát, không có từ ngữ nào diễn tả được. Paul và tôi rất thân nhau, nhưng tôi không hề biết thằng bé đau khổ đến như vậy. Chúng tôi không ai nói với ai về sự vật vã của chính mình. Sự xấu hổ và nỗi sợ tai tiếng khiến cả hai chúng tôi im lặng. Can đảm đối diện với trầm cảm Giờ đây, tôi giải quyết nghịch cảnh bằng cách đối diện với nó, tôi dành hai năm kế tiếp tìm hiểu về trầm cảm và lo âu và những tôi tìm thấy thật khó mà tưởng tượng. Tổ chức Sức khoẻ Thế giới báo cáo rằng trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đau ốm và tàn tật trên thế giới. Người ta vẫn chưa tìm ra chính xác nguyên nhân gây ra trầm cảm. Nhưng nghiên cứu cho thấy phần lớn rối loạn tâm thần , ít nhất một phần, là do sự mất cân bằng hoá học trong não, và/ hoặc do khuynh hướng di truyền. Thế nên, bạn không thể muốn hết bệnh là hết được. Nhưng có một tin tốt là 70% người mắc trầm cảm cảm thấy tốt hơn nhờ trị liệu, điều trị và thuốc men. Biết được thông tin trên, tôi đã quyết định rằng: mình sẽ không im lặng nữa. Với sự đồng ý của gia đình, tôi chia sẻ câu chuyện của chúng tôi với hy vọng làm dấy lên dư luận trên toàn quốc. Chúng ta cần bỏ đi những quan niệm già nua mệt mỏi của phụ nữ da đen kiên cường và đàn ông da đen siêu nam tính, vẫn đứng lên và chiến đấu. Sau bao nhiêu lần bị quật ngã. Hay như với nền văn hóa phương Đông, việc khóc là thể hiện sự mềm yếu cho cả nam và nữ đặc biệt nam giới. Mạnh mẽ là khi đối diện với đau khổ hay chính cảm xúc khó chịu và tìm ra bài học hay thông điệp sau cảm xúc để vượt qua chúng. Thay vì lựa chọn né tránh cảm xúc tiêu cực bằng những hoạt động kích thích bên ngoài hoặc kìm nén, phủ nhận cảm xúc của mình. Có cảm xúc không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối. Có cảm xúc cho ta thấy mình là con người. Phủ nhận đặc tính con người, khiến ta cảm thấy trống rỗng bên trong, ta tìm cách tự cứu chữa để lấp đầy lổ trống. Liều thuốc mà tôi từng dùng là tham vọng. Chia sẻ về trầm cảm sẽ được chữa lành Giờ đây, tôi công khai chia sẻ câu chuyện của mình, và kêu gọi mọi người cùng chia sẻ. Tôi tin nó sẽ giúp những người đang âm thầm đau khổ biết rằng họ không cần phải chịu đựng một mình và với sự giúp đỡ họ sẽ được chữa lành. Hiện giờ, tôi vẫn còn phải đánh vật, đặc biệt với sự lo âu, nhưng tôi đã kiểm soát được nó bằng thiền và yoga mỗi ngày và chế độ ăn uống lành mạnh. Nikki Webber Allen còn chia sẻ rằng, nếu cảm thấy mọi thứ không ổn, cô sẽ đặt hẹn với bác sĩ tâm lý, người sẽ mang lại an ủi cho cô. Kết thúc bài chia sẻ, Cô hy vọng mình có thể động viên người khác bằng chính bài học về trầm cảm mà mình đã trải qua
bookingcare-vn-blog-1930
9 dấu hiệu bệnh trầm cảm nặng và cách khắc phục Trầm cảm cùng với mất ngủ sẽ là những thách thức về sức khỏe cộng đồng của nhân loại ở thế kỷ 21 này. Thật không may, đại dịch Covid-19 đang diễn ra trên thế giới, khiến cho số người gặp trầm cảm, mất ngủ tăng vọt. Cùng với mất ngủ, trầm cảm là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến trên thế giới. Trầm cảm cùng với mất ngủ - thiếu ngủ sẽ là những thách thức về sức khỏe cộng đồng mà nhân loại phải đối mặt ở thế kỷ 21 này. Điều kỳ lạ là vì những quan niệm sai lầm và định kiến xã hội, nhiều người bệnh trầm cảm không thừa nhận vấn đề của mình vì mặc cảm về sự yếu đuối. Thật không may, đại dịch Covid-19 đang diễn ra trên thế giới, khiến cho số người gặp trầm cảm , mất ngủ tăng vọt. 3 mức độ trầm cảm Theo các chuyên gia về sức khỏe tâm thần , bệnh trầm cảm được phân chia thành 3 mức độ. Trầm cảm nhẹ Trầm cảm vừa Trầm cảm nặng Trong đó trầm cảm nặng là giai đoạn khó chữa và nguy hiểm nhất, bệnh nhân có thể có ý định tự sát hoặc hành động tự sát, cần phải kiên trì điều trị. Dấu hiệu của trầm cảm nặng Người bị trầm cảm nặng có 2 triệu chứng chính cốt lõi và hầu hết các triệu chứng liên quan của bệnh trầm cảm và có thể có thêm một số dấu hiệu khác. 2 triệu chứng chính Tâm trạng buồn bã , có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc, bi quan trước mọi việc. Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây. Tâm trạng buồn bã, chán chường - Ảnh: Pixabay 7 triệu chứng liên quan Rối loạn giấc ngủ Thay đổi khẩu vị Chuyển động chậm chạp hoặc dễ bị kích động Cảm giác tội lỗi, thất vọng về bản thân. Mệt mỏi. Khó khăn trong việc tập trung hoặc giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày. Suy nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự tử. Dấu hiệu khác Ở giai đoạn này người bệnh thậm chí không thể thực hiện các hoạt động sơ đẳng nhất trong sinh hoạt hàng ngày. Một số trường hợp còn mắc thêm các chứng bệnh hoang tưởng, bệnh ảo giác. Tâm trạng buồn bã, rối loạn giấc ngủ là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân trầm cảm. Nguyên nhân gây ra trầm cảm nặng Trầm cảm vừa và nhẹ Trầm cảm nhẹ nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ phát triển thành trầm cảm nặng. Đây là nguyên nhân chính và trực tiếp nhất. Yếu tố di truyền Nếu bố mẹ mắc bệnh trầm cảm thì nguy cơ mắc bệnh ở con cái cũng cao hơn người bình thường. Giới tính Theo các nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Nguyên nhân là do phụ nữ thường phải gánh vác nhiều hơn như công việc xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, con cái không có thời gian chia sẻ, cũng như thời gian chăm sóc bản thân,... Stress kéo dài Căng thẳng và stress kéo dài sẽ làm mất cân bằng tâm lý, gặp phải sang chấn về tâm lí như mất người thân hay gặp phải những chuyện quá shock cũng là nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Do ảnh hưởng bởi một số bệnh Chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,...cũng dễ mắc bệnh trầm cảm. Mất ngủ thường xuyên Khi đã bị bệnh trầm cảm đến giai đoạn nặng cần phải được điều trị bệnh để tránh những hậu quả xấu xảy ra. Mất ngủ thường xuyên có thể dẫn đến Trầm cảm - Ảnh: Pixabay Cách khắc phục vượt qua trầm cảm nặng Khi có biểu hiện chứng trầm cảm cần chia sẻ với người thân, bạn bè. Cần đến cơ sở y tế chuyên khoa tâm lý hoặc bác sĩ chuyên khoa tâm thần để được tư vấn. Đối với trường hợp nặng cần phải uống thuốc điều trị. Chế độ ăn uống đầy đủ chất bổ dưỡng Tập luyện thể dục, thể thao đều đặn Thực hành Thiền hoặc Yoga là những môn tốt cho sức khỏe tâm thần. Theo Nikki Webber Allen, một bệnh nhân nữ từng chiến đấu với trầm cảm chia sẻ rằng, đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm . Hãy can đảm đối mặt với nó và chia sẻ với mọi người để nhận được sự giúp đỡ. Xem thêm Clip tình huống thực tế Cách vượt qua giai đoạn trầm cảm của ca sĩ Văn Mai Hương Thực hiện: VCT 14 Thời lượng: 04 phút 20 giây Đừng im lặng và chịu đựng trầm cảm . Hãy chia sẻ với bác sĩ của bạn để được lắng nghe, thấu hiểu và hỗ trợ cùng bạn vượt qua trảm
bookingcare-vn-blog-1931
7 biểu hiện hay gặp ở bệnh trầm cảm mức độ nhẹ và cách vượt qua Cộng đồng hãy bỏ quan niệm sai lầm rằng trầm cảm là yếu đuối và ngăn không cho người bệnh tìm cách chữa trị để sống vui, sống khỏe. Bác sĩ Chuyên khoa Sức khỏe Tâm thần Nguyễn Hữu Lợi sẽ cung cấp và chia sẻ thêm các thông tin về trầm cảm trong nội dung bài viết này. Bệnh trầm cảm phổ biến đến mức, có đến 80% dân số trên thế giới từng bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc đời mình. Tần suất nguy cơ mắc bệnh trầm cảm trong suốt cuộc đời là 15 - 25%. Theo các bác sĩ chuyên khoa về trầm cảm , những quan điểm định kiến sai lầm cho rằng trầm cảm là yếu đuối đã ngăn cản nhiều người can đảm tìm cách để vượt qua. Bệnh trầm cảm là gì? Trầm cảm là bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Người bệnh thường có tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc. Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây. Trầm cảm ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ, hành xử của người bệnh, khiến cho người bệnh có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, hay các vấn đề về thể chất và tinh thần. 3 mức độ trầm cảm Bệnh trầm cảm được phân chia thành 3 mức độ. Trầm cảm nhẹ Trầm cảm vừa Trầm cảm nặng Trong đó, trầm cảm nhẹ nếu không được điều trị kịp thời có nguy cơ phát triển thành trầm cảm nặng. Khi đó việc điều trị rất khó khăn và có thể gây ra hệ quả đáng tiếc do trầm cảm nặng. Trầm cảm mức độ nhẹ Theo Bác sĩ Chuyên khoa Sức khỏe tâm thần Nguyễn Hữu Lợi , có nhiều loại trầm cảm khác nhau. trầm cảm có nhiều mức độ. Trong đó trầm cảm mức độ nhẹ mức độ nhẹ có những đặc điểm như: buồn bã, chán nản, luôn mệt mỏi, không còn cảm giác thích thú với thế giới xung quanh, kèm theo đó có thể giảm sút năng lực làm việc và học tập, ăn không ngon, ngủ không yên, ... Bệnh không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể tiến triển thành rối loạn trầm cảm tái diễn hay xen kẽ với các giai đoạn hưng cảm. Nếu các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm xen kẽ nhau được gọi là khí sắc tuần hoàn; nếu mức độ khí sắc trầm, nhẹ, kéo dài thì gọi là loạn khí sắc. Trầm cảm nhẹ gây khó ngủ, rối loạn giấc ngủ - Ảnh: Sức khỏe đời sống 7 biểu hiện thường gặp ở bệnh trầm cảm mức độ nhẹ Bệnh trầm cảm mức độ nhẹ sẽ không có tất cả các triệu chứng của bệnh trầm cảm nói chung. Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất hai trong ba triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó là. Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc. Chán nản, cảm thấy không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước đây. Luôn luôn có cảm giác mệt mỏi, thiếu năng lượng. Ngoài những triệu chính đó, bệnh nhân bị trầm cảm mức độ nhẹ còn có các triệu chứng khác liên quan khác. Rối loạn giấc ngủ: Ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường Thay đổi khẩu vị: mất cảm giác ngon miệng hoặc cảm giác ăn bao nhiêu cũng không đủ Khó khăn trong việc tập trung hoặc trong giải quyết các vấn đề đơn giản hàng ngày. Không còn sự tự tin Cảm giác thất vọng và tội lỗi về bản thân. Thấy tương lai ảm đạm, không có hy vọng Có suy nghĩ hoặc hành động gây tổn thương cho bản thân Dựa vào những triệu chứng đó người ta phân loại trầm cảm nhẹ gồm 2 triệu chứng chính và có từ 2 đến 4 triệu chứng liên quan . Thời gian tối thiểu của các triệu chứng phải kéo dài liên tục ít nhất 2 tuần Những người trầm cảm nhẹ có thể khỏi bệnh mà không cần dùng thuốc, theo thời gian, các triệu chứng có xu hướng tự lắng xuống. Tâm trạng buồn bã là một dấu hiệu quả trầm cảm nhẹ - Ảnh: Pixabay Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm nhẹ Trầm cảm mức độ nhẹ có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên thường do 3 nhóm nguyên nhân điển hình sau: Do sang chấn tâm lý Sang chấn tâm lý hay còn gọi là stress chính là một nguyên nhân lớn gây bệnh trầm cảm. Người bệnh có thể bị tác động từ bên ngoài như bị sốc tâm lý, mâu thuẫn gia đình bạn bè, căng thẳng trong công việc hoặc trong cuộc sống. Do sử dụng chất gây nghiện hoặc các chất tác động thần kinh Các chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy... đều có đặc điểm chung là gây kích thích, sảng khoái hưng phấn tạm thời. Sau đó các chất này khiến cho hệ thần kinh bị ảnh hưởng lớn, khiến người bệnh dễ đi vào trạng thái trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, trí lực giảm sút, ức chế. Do bệnh thực thể ở não Bệnh nhân từng bị ảnh hưởng bởi những chấn thương, viêm não hay u não... có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm do cấu trúc não bị tổn thương. Người bệnh có dấu hiệu rối loạn về tâm trạng, khả năng chịu đựng stress kém, chỉ cần một chút căng thẳng nhỏ cũng sẽ gây ra các rối loạn về cảm xúc. Cách vượt qua trầm cảm nhẹ Khi nhận thấy bản thân mình hoặc người thân có biểu hiện của trầm cảm nhẹ, hãy thực hiện một số cách sau đây để vượt qua. Đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm Hãy chia sẻ với mọi người về câu chuyện trầm cảm của mình, đừng vì định kiến sai lầm hoặc mặc cảm về sự yếu đuối mà chịu đựng một mình. Nikki Webber Allen , người phụ nữ da màu đã vượt qua căn bệnh trầm cảm, đứng trên sân khấu TED kêu gọi mọi người " đừng âm thầm chịu đựng trầm cảm ". Bài nói chuyện truyền cảm hứng, động lực cho mọi người can đảm đứng lên vượt qua căn bệnh thời đại. Cô nói: “Cảm xúc không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối, chúng cho ta thấy mình là con người” Cộng đồng hãy bỏ quan niệm sai lầm rằng trầm cảm là yếu đuối và ngăn không cho người bệnh tìm cách chữa trị để sống vui, sống khỏe
bookingcare-vn-blog-1934
Thoái hóa khớp gối: Triệu chứng, cách chữa trị và các bài tập hỗ trợ Khớp gối chịu lực tác động của toàn bộ cơ thể và là khớp vận động nhiều nhất, chính vì thế, khớp gối rất dễ bị thoái hóa. Thoái hóa khớp gối có thể gây biến chứng nặng nề, thậm chí là tàn phế. Thoái hóa khớp có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, trong đó theo thống kê tại Việt Nam, thoái hóa khớp gối là bệnh lý có tỷ lệ mắc nhiều nhất. Thoái hóa khớp gối là nguyên nhân hàng đầu gây ra tàn tật ở người trung niên và người cao tuổi. Bạn đọc có thể tìm hiểu thông tin về bệnh lý này trong bài viết dưới đây để có kiến thức cơ bản, nhận biết triệu chứng, thăm khám và hướng dẫn điều trị, chăm sóc tại nhà, sống chung với bệnh. Khớp gối là khớp rất quan trọng, chịu lực tác động của toàn bộ cơ thể và là khớp vận động nhiều nhất so với các khớp khác, chính vì thế, khớp gối cũng dễ bị thoái hóa. Thoái hóa khớp gối là gì? Triệu chứng của thoái hóa khớp gối Thoái hóa khớp gối là hiện tượng mòn lớp sụn bọc hai đầu xương của khớp gối, dẫn đến lệch trục, gây vẹo khớp, làm biến dạng khớp gối. Thoái hóa khớp gối tùy từng giai đoạn sẽ có triệu chứng khác nhau. Cụ thể, triệu chứng ở 4 giai đoạn như sau: Giai đoạn Triệu chứng Giai đoạn nghi ngờ - Thoái hóa khớp gối độ 1 Khớp gối chưa hư, chưa thương tổn nhiều Thường bệnh nhân chỉ có cảm giác đau thoáng qua, đau mơ hồ, đau khi đi lại hoặc sáng ngủ dậy thấy đau. Có thể chỉ bị đau nhức khớp gối nhẹ khi đứng lên ngồi xuống, ngồi xổm, leo cầu thang… Có khi triệu chứng đau tự hết khiến người bệnh không để ý Giai đoạn 2 - Thoái hóa khớp gối độ 2 Bao hoạt dịch khớp vẫn cung cấp đủ dịch khớp để nuôi dưỡng sụn và bôi trơn khớp, giúp các đầu xương hoạt động được trơn tru mà không tiếp xúc với nhau. Người bệnh vẫn có thể xuất hiện những triệu chứng đầu tiên như: Đau nhức khớp gối sau khi chạy dài, đi bộ hay làm việc quá sức, vận động nhiều, làm việc sai tư thế Cứng khớp gối khi trời lạnh hoặc không hoạt động trong nhiều giờ Đau, khó chịu khi thực hiện các động tác như: khuỵu gối, cúi người… Giai đoạn tổn thương nặng hơn - thoái hóa khớp gối độ 3 Tổn thương nặng hơn, dịch khớp bị khô nhiều hơn Đau nhức và khó chịu nhiều hơn khi thực hiện các tư thế như: đứng, đi, ngồi xổm hay lên cầu thang. Đau liên tục, không tự thuyên giảm Cứng khớp xuất hiện thường xuyên và kéo dài hơn vào các buổi sáng. Xuất hiện tình trạng sưng, đau, tràn dịch hay biểu hiện vẹo khớp gối do viêm khớp gối gây ra Giai đoạn tổn thương mô dưới sụn, hẹp khe khớp - Thoái hóa khớp gói độ 4 Lớp sụn khớp gần như bị bào mòn và bong tróc hoàn toàn để lộ đầu xương rõ rệt. Lượng dịch bôi trơn khớp giảm đi còn khiến các đầu xương dễ dàng cọ xát với nhau gây ra những cơn đau nhức nghiêm trọng. Đầu gối có thể sưng một phần hoặc toàn khớp gối Lúc này bệnh nhân đau liên tục, rất khó chịu, đau nhức khớp gối liên tục: đêm nằm cũng nhức, đi lại cũng nhức, lên cầu thang không nổi do tình trạng khô khớp gối Khó đứng lên ngồi xuống Nghe tiếng kêu cọt kẹt, rột roạt trong khớp Lâu ngày, thoái hóa khớp gối còn có thể gây biến dạng khớp hoàn toàn, lệch trục khớp,... Ở giai đoạn đầu, người bị thoái hóa khớp gối hầu như không có các biểu hiện rõ ràng. Nếu gặp phải tình trạng đau nhức khớp gối hay có nguy cơ tiềm ẩn, nên thăm khám sớm để được chẩn đoán bệnh lý gặp phải. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối Người bệnh có thể gặp thoái hóa khớp gối nếu: Tuổi tác: Tuổi càng cao thì hiện tượng lão hóa các cơ quan càng mạnh, trong đó có xương khớp. Mặc dù vậy không phải tất cả người lớn tuổi đều bị thoái hóa khớp. Thông thường ở người sau 60 tuổi, có thể gặp các vấn đề về thoái hóa khớp , trong đó có thoái hóa khớp gối. Yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường...) có thể gia tăng tình trạng thoái hóa. Chấn thương khiến trục khớp thay đổi: gãy xương khớp, can lệch,... Các bất thường khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài, khớp gối quay vào trong, khớp gối quá duỗi hoặc sau các tổn thương viêm khác tạo khớp gối ( viêm khớp dạng thấp , viêm cột sống dính khớp, lao khớp, bệnh gút,... ) Bạn thường xuyên gây căng thẳng cho đầu gối khi làm việc hoặc chơi thể thao. Tuổi tác là nguyên nhân gây ra tình trạng thoái hóa khớp ở người cao tuổi - Ảnh: Canva Chẩn đoán thoái hóa khớp gối như thế nào? Khám lâm sàng: Dựa trên các triệu chứng bệnh nhân mô tả (vị trí đau và kiểu đau), tiền sử bệnh Cận lâm sàng Chụp X-quang: giúp đánh giá tình trạng mất khoảng trống giữa 2 khớp, xơ cứng xương dưới sụn Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch. Các xét nghiệm máu khác: giúp phát hiện các loại viêm khớp khác Chọc hút dịch khớp (nếu có tích tụ dịch trong khớp) và soi dưới kính hiển vi là các chỉ dấu phân biệt thoái hoá khớp với các tình trạng khác. Phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối Mặc dù tình trạng thoái hóa khớp gối không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc kiểm soát, điều trị đúng phương pháp ngay từ đầu sẽ giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Khi thấy bất thường ở khớp gối, bạn nên sắp xếp thời gian đi khám, tốt nhất là khám chuyên khoa Cơ xương khớp để được điều trị sớm tránh xảy ra biến chứng. Mục đích điều trị thoái hóa khớp gối: Giảm đau trong các đợt tiến triển Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh Dựa trên nguyên tắc đó, các bác sĩ sẽ có kế hoạch điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân. Nếu điều trị nội khoa không khỏi, bác sĩ sẽ hội chẩn để điều trị ngoại khoa - phẫu thuật xương khớp (thay khớp gối với mục đích thay sụn khớp gối) khi thật cần thiết. Điều trị nội khoa dùng thuốc Sử dụng các loại thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid, thuốc bôi ngoài da,.... Vật lý trị liệu: Việc tập luyện, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao. Tập vật lý trị liệu giúp ích cho quá trình điều trị thoái hóa khớp gối - Ảnh: Canva Điều trị ngoại khoa phẫu thuật thay khớp nhân tạo Phẫu thuật thay khớp nhân tạo được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp. Chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối tại nhà Ngoài sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tập luyện đúng phương pháp tránh cứng khớp và teo cơ, chế độ ăn đầy đủ chất, bổ sung canxi và khoáng chất. Trường hợp người bệnh thừa cân - béo phì cần được tư vấn và điều trị giảm cân, nếu giảm được 5kg, giúp giảm 50% nguy cơ khởi phát đau khớp gối. Thay đổi tư thế sau mỗi 30 phút để tránh làm cơ khớp bị mỏi. Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài,..). Sống chung với bệnh thoái hóa khớp gối Bên cạnh việc đi khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp , việc rèn luyện sức khỏe cũng đóng vai trò quan trọng tới hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối. Tuy nhiên, cần thực hiện tập luyện đúng cách nếu không muốn tình trạng thoái hóa nghiêm trọng hơn. Các bài tập vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn cho người bệnh đau khớp gối như: chườm nóng, sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại, lên xuống cầu thang, bài tập cơ, duỗi khớp gối,... Người bệnh có thể bơi lội, đạp xe đạp tại chỗ, tập dưỡng sinh,... Dưỡng sinh là môn thể thao rất tốt vì các động tác được thực hiện thật chậm rãi, phong thái nhẹ nhàng, đặt ý nghĩ và hơi thở đi theo động tác của tay chân. Khi tập thể dục, cần tránh những động tác mạnh như xoay gối, cúi gập người, bẻ lưng, thậm chí chạy nhảy tại chỗ, vì những động tác này rất hại cho các khớp, đặc biệt là cột sống thắt lưng và khớp gối. Tập các bài tập cơ đùi, cơ hông để giảm áp lực lên khớp gối: squat (đứng lên ngồi xuống), bài tập kéo dãn cơ đùi sau, bì tập tăng sức mạnh cho cơ đùi trước, bài tập tăng sức mạnh cơ hông đùi,... Không nên đi bộ nhiều và chạy bộ. Lý do là khi đi đứng, sẽ tạo một sức đè ép lên các mặt sụn khớp đã bị thoái hóa. Từ đó dẫn đến cơn đau khớp khi bệnh nhân đứng hay đi. Vì thế với những bệnh nhân này, phải hạn chế đi lại. Trên đây là những thông tin về triệu chứng, cách điều trị và rèn luyện cho bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Hy vọng có thể hỗ trợ quá trình khám chữa bệnh, điều trị của bạn được hiệu quả hơn
bookingcare-vn-blog-1947
Viêm đường tiết niệu nam giới: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa Viêm đường tiết niệu ở nam giới là bệnh lý thường gặp và cần được điều trị sớm để không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nam giới. Vậy, hãy cùng BookingCare tìm hiểu viêm đường tiết niệu nam giới là gì, triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị và phòng tránh. Viêm đường tiết niệu ở nam giới là một trong những căn bệnh tiết niệu nam khoa thường gặp. Viêm đường tiết niệu ở nam giới không chỉ khiến bệnh nhân khó chịu mà còn dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe nam giới sau này. Tìm hiểu và trang bị kiến thức về viêm đường tiết niệu giúp cho nam giới và người thân giữ gìn, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho chính mình. Viêm đường tiết niệu nam giới là gì? Hệ tiết niệu là hệ cơ quan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, có chức năng lọc máu, hình thành và bài tiết nước tiểu, chất độc và các sản phẩm của chuyển hóa ra ngoài cơ thể. Hệ tiết niệu gồm các cơ quan: thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Sau khi thận lọc các chất thải ra khỏi máu, các sản phẩm chuyển hóa đạm, chất điện giải để hình thành nước tiểu, nước tiểu sẽ đi theo niệu quản đến dự trữ ở bàng quang. Khi bàng quang đầy sẽ có cảm giác buồn tiểu, nước tiểu ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Thông thường, nước tiểu là hoàn toàn vô trùng. Tuy nhiên, nếu trong nước tiểu có vi khuẩn thì có thể dẫn đến viêm đường tiết niệu (nhiễm khuẩn tiết niệu). Hình ảnh hệ tiết niệu trong cơ thể con người - vinmec.com Nguyên nhân viêm đường tiết niệu nam giới Nguyên nhân chính gây ra viêm đường tiết niệu ở nam giới là vi khuẩn E.coli, một vi khuẩn điển hình nhất ở trong ruột, ngoài ra có thể do vi khuẩn Klebsiella species, Proteus, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn,... Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập khi cơ quan sinh dục nam không được vệ sinh sạch sẽ. Ở nam giới không chú ý vệ sinh bao quy đầu có thể là nguyên nhân gây bệnh. Ngoài việc không giữ vệ sinh sạch sẽ, quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm đường tiết niệu ở nam giới. Viêm đường tiết niệu có thể xem là một biến chứng của các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như vi khuẩn lậu, giang mai. Những loại vi khuẩn này có nguy cơ lây lan và viêm nhiễm mạnh. Ngoài ra, viêm đường tiết niệu ở nam giới thường do những bất thường giải phẫu hệ tiết niệu, bệnh sỏi đường tiết niệu, bệnh tuyến tiền liệt và các can thiệp hệ tiết niệu như đặt ống thông tiểu. Triệu chứng viêm đường tiết niệu nam giới Tùy vào từng vị trí khác nhau trên đường tiết niệu mà sẽ có những biểu hiện và dấu hiệu nhận biết viêm đường tiết niệu khác nhau. Thông thường, sẽ có một số dấu hiệu chính ở nam giới bị viêm đường tiết niệu. Sốt: Viêm đường tiết niệu gây ra sốt cao hoặc sốt nhẹ, âm ỉ, có lúc sốt từng cơn,. Khó hạ sốt ngay do vi khuẩn sản sinh nhiều trước khi bệnh được phát ra. Sốt là biểu hiện thường gặp trong viêm đường tiết niệu nam giới. Đi tiểu lắt nhắt, tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần, cảm giác vẫn còn nước tiểu trong bàng quang dù mới đi tiểu xong (Dấu hiệu của viêm niệu đạo, viêm bàng quang). Nước tiểu đục, nặng mùi, tiểu mủ, nước tiểu có máu. Đau bụng phần thắt lưng nếu viêm đài bể thận, niệu quản đoạn trên. Đau bụng vùng dưới rốn nếu bị viêm bàng quang hoặc viêm niệu quản đoạn chậu. Cơn đau âm ỉ, kéo dài, có thể làm rối loạn giấc ngủ. Ngứa ngáy bộ phận sinh dục, chảy dịch mủ vào sáng sớm. Đau khi quan hệ tình dục,hay khi xuất tinh. Vi khuẩn trong đường tiết niệu trên có thể lan qua máu gây nhiễm khuẩn, nhiễm độc có các biểu hiện như rét run từng cơn, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt hốc hác. Ngoài các triệu chứng đặc trưng, tùy vào bộ phận nào của đường tiết niệu bị viêm nhiễm sẽ có những triệu chứng khác nhau. Viêm bể thận cấp tính: Đau vùng hông, lưng, mạn sườn, có thể kèm theo sốt cao, run, buồn nôn và nôn. Viêm bàng quang: Căng tức vùng bụng dưới, khó chịu vùng hạ vị, cảm thấy buốt, rát khi đi tiểu, nước tiểu có mùi hôi. Viêm niệu đạo: miệng niệu đạo (lỗ tiểu) chảy mủ, cảm giác bỏng rát mỗi khi đi tiểu. Viêm đường tiết niệu nam có nguy hiểm không? Viêm đường tiết niệu là bệnh lý không thể coi thường vì rất dễ gây ra các bệnh lý nguy hiểm khác , nhất là nhiễm trùng thận, nhiễm trùng máu, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng. Viêm nhiễm ngược dòng lên trên khiến cho thận chịu tác động nặng nề, có nguy cơ gây suy giảm chức năng thận vĩnh viễn. Nguy cơ gây vô sinh nam do áp xe tuyến tiền liệt, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh... làm tắc ống dẫn tinh. Đời sống tình dục của nam giới và bạn đời bị ảnh hưởng do nam giới bị đau khi quan hệ, xuất tinh, giảm khoái cảm, thậm chí là sợ quan hệ. Ở bề mặt niêm mạc đường tiết niệu bị tổn thương dẫn đến tiểu ra máu. Chẩn đoán viêm đường tiết niệu nam Thông thường, bệnh nhân sẽ làm xét nghiệm nước tiểu để phân tích. Nếu bệnh nhân thường hay tái phát viêm đường tiết niệu, có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm, chụp chiếu khác: Siêu âm Chụp CT Chụp X-quang có chất cản quang đài bể thận Soi niệu đạo bàng quang Điều trị viêm đường tiết niệu nam giới Điều trị bệnh viêm đường tiết niệu ở nam giới dựa trên nguyên tắc loại trừ vi khuẩn gây bệnh và các yếu tố thuận lợi gây ra bệnh. Thông thường, sau vài ngày điều trị thì triệu chứng nhiễm khuẩn đường tiết niệu sẽ dần biến mất. Với những trường hợp nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh truyền qua đường tĩnh mạch để điều trị trong một khoảng thời gian nhất định, đặc biệt là với nam giới có tình trạng bệnh tái phát nhiều lần. Phác đồ điều trị viêm đường tiết niệu bằng thuốc kháng sinh kéo dài 5-7 ngày với bệnh nhân bình thường, 10-14 ngày với bệnh nhân hay tái phát bệnh. Viêm đường tiết niệu do quan hệ tình dục không an toàn cần sử dụng thuốc kháng sinh chữa bệnh lây qua đường tình dục, không được quan hệ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, nam giới có thể áp dụng thêm phương pháp vật lý trị liệu điều trị viêm tuyến tiền liệt. Phương pháp này dựa trên nguyên lý hấp thụ nhiệt, giúp tiêu viêm, tiêu diệt mầm bệnh, tái tạo tế bào mới và tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể. Tóm lại, khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nam giới cần đi khám ngay với bác sĩ, tránh để tình trạng kéo dài lâu, gây khó khăn trong điều trị, tăng nguy cơ tái phát. Viêm đường tiết niệu ở nam giới cần được khám chữa kịp thời - Ảnh: thehealthsite.com Phòng bệnh viêm đường tiết niệu nam giới Viêm đường tiết niệu ở nam giới hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng cách thực hiện các biện pháp: Uống đủ nước: 2-2,5 lít nước mỗi ngày giúp cho thận tăng bài tiết nước tiểu, đào thải chất độc, vi khuẩn ra ngoài, hạn chế vi khuẩn đi ngược dòng vào đường tiết niệu. Nam giới có thể lựa chọn nước lọc, nước hoa quả, sinh tố có lợi cho sức khỏe. Vệ sinh cá nhân thường xuyên, đúng cách, nhất là phần bao quy đầu, nên lột bao da ra để vệ sinh kĩ. Quan hệ tình dục an toàn mang bao cao su, vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ tình dục,đi tiểu sau khi quan hệ tình dục, hạn chế sử dụng bao cao su có chất diệt tinh trùng. Không nhịn tiểu, tránh để vi khuẩn có cơ hội sản sinh và phát triển. Điều trị các bệnh lý liên quan như sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt,... Thường xuyên thăm khám nam khoa định kỳ tại các bệnh viện, phòng khám uy tín. Trên đây là những chia sẻ của BookingCare về viêm đường tiết niệu ở nam giới. Hy vọng bài viết sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc
bookingcare-vn-blog-1948
Phân biệt khí hư bình thường và khí hư bất thường (bị bệnh Phụ khoa) Khí hư là một trong những dấu hiệu "tố cáo" sức khỏe vùng kín. Khí hư bất thường có thể do viêm nhiễm Phụ khoa, nhưng cũng có thể do bệnh lý Phụ khoa nguy hiểm khác. Tham khảo bài so sánh sau đây để phân biệt được khí hư bình thường và khí hư bất thường. Khí hư (hay còn gọi là huyết trắng, dịch tiết âm đạo) là chất dịch tiết ra từ âm đạo khi đến tuổi dậy thì ở nữ giới. Khí hư là một dấu hiệu thể hiện sự phát triển và hoạt động của cơ quan sinh dục nữ. Đồng thời các biểu hiện khí hư có màu sắc, mùi, tính chất bất thường cũng là các dấu hiệu chỉ điểm bệnh lý đường sinh dục. Trong quá trình hỗ trợ nữ giới đặt lịch đi khám Sản phụ khoa , BookingCare nhận thấy các vấn đề về khí hư được các chị em quan tâm rất nhiều. Thế nào là khí hư bình thường? Khí hư bình thường có màu trắng trong như lòng trắng trứng hoặc trắng đục, không có mùi hoặc mùi tanh nhẹ, không gây ngứa. Số lượng và tính chất của khí hư thay đổi tùy theo từng giai đoạn trong chu kỳ kinh nguyệt: Ở giai đoạn trước và sau khi trứng rụng, khí hư thường ít và không dai. Ở thời điểm rụng trứng, khí hư thường nhiều, loãng trong và dai. Số lượng và tính chất của khí hư sinh lý thay đổi tùy theo từng độ tuổi, giai đoạn trong chu kì kinh nguyệt cũng như những thời điểm đặc biệt của người phụ nữ. Khoảng thời gian giữa chu kỳ kinh nguyệt, đặc biệt là trước thời điểm rụng trứng 12 - 24 giờ lượng estrogen cơ thể tăng lên, dịch tiết ra nhiều, vì thế khiến phụ nữ cảm thấy ẩm ướt, khó chịu ở cửa mình. Phân biệt khí hư bình thường và khí hư bất thường Vậy biểu hiện của khí hư như thế nào thì báo hiệu tình trạng sức khỏe “vùng kín” của chị em cần được thăm khám Phụ khoa. Tham khảo bảng so sánh sau đây để phân biệt rõ hơn: Khí hư bình thường Khí hư bất thường Màu sắc Có màu trắng trong như lòng trắng trứng Có thể có màu trắng bột, vàng, vàng xanh, xám, bạch đới, có bọt khí... Tính chất Khí hư dai, có thể kéo thành sợi Khí hư chuyển thành vón cục, loãng hoặc có bọt Mùi Không mùi hoặc hơi tanh Mùi hôi, tanh nhiều hoặc mùi chua rất khó chịu Số lượng Khí hư tiết ra ít. Tiết ra nhiều hơn ở một số thời điểm: Trước khi rụng trứng Trước thời kỳ hành kinh Khi mang thai Hoặc khi có cảm hứng quan hệ tình dục Khí hư tiết ra nhiều bất thường Khí hư bất thường nếu không được xử lý kịp thời, đúng cách sẽ gây ra rất nhiều hậu quả khôn lường. Khí hư bất thường khiến tinh trùng khó di chuyển để thụ thai, làm giảm số lượng, chất lượng tinh trùng hoặc là dấu hiệu của viêm nhiễm phụ khoa, gây viêm nhiễm ngược dòng ảnh hưởng tới vòi trứng, buồng trứng,... Khám và tư vấn với bác sĩ Sản phụ khoa khi có khí hư bất thường - Ảnh: verywell Bắt bệnh Phụ khoa qua màu sắc khí hư Màu sắc của khí hư thường trong hoặc có màu trắng sữa, nhưng mất cân bằng độ pH, nhiễm trùng hoặc các rối loạn sức khỏe khác có thể làm thay đổi màu sắc của khí hư. 1. Trắng và sền sệt Khí hư bình thường sẽ có màu trắng sữa nhưng nếu nó giống sữa chua và có thể vón cục cùng với tình trạng sưng, đau âm hộ, ngứa, rát và đau khi giao hợp, đó có thể là dấu hiệu nhiễm nấm. 2. Vàng hoặc xanh Khí hư màu vàng như mủ mũi hoặc xanh và có mùi tanh có thể là dấu hiệu của viêm âm đạo , dẫn tới nóng, đỏ và sưng ở vùng kín. 3. Khí hư màu nâu hoặc màu máu Khí hư màu nâu hoặc màu máu nhưng các bạn cũng đừng lo lắng quá. Hãy đến gặp bác sỹ để khám và tìm ra nguyên nhân, điều trị sớm. Nó có thể do viêm cổ tử cung , polyp cổ tử cung gây chảy máu… Nó có thể là dấu hiệu mang thai thời kỳ đầu, kinh nguyệt thất thường. Tuy nhiên, cũng không loại trừ đây là triệu chứng của ung thư cổ tử cung hoặc nội mạc tử cung. 4. Màu đục hoặc vàng Khí hư màu đục hoặc vàng có thể cảnh báo dấu hiệu nhiễm trùng do bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu. Những dấu hiệu khác ngoài màu sắc của dịch tiết cần theo dõi là xuất huyết giữa kỳ kinh, tiểu tiện không tự chủ và đau vùng chậu. 5. Màu vàng hoặc hơi xanh Khí hư màu vàng hoặc hơi xanh, có bọt có thể là dấu hiệu nhiễm trùng roi âm đạo. Ngoài tiết dịch, bệnh có thể gây đau hoặc nóng rát khi đi tiểu. Khí hư bất thường, màu sắc thay đổi có thể do viêm nhiễm đơn giản, nhưng cũng có thể do một bệnh lý Phụ khoa nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Vì vậy, chị em đừng chủ quan, hãy thăm khám phụ khoa định kỳ 6 tháng 1 lần để có thể bảo vệ sức khỏe bản thân được tốt nhất
bookingcare-vn-blog-1949
Dương vật nổi mụn: Nguyên nhân, phân loại và điều trị Mụn có thể hình thành và phát triển bất cứ vị trí nào trên dương vật: Mụn ở bao quy đầu, mụn ở thân dương vật, mụn ở rãnh quy đầu,... Dương vật nổi mụn có thể tự khỏi, nhưng cũng có thể là biểu hiện của bệnh nam khoa. Nam giới cần phải cảnh giác với dương vật nổi mụn vì đó có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý phức tạp, cần có sự thăm khám và chẩn đoán của các bác sĩ Nam khoa để đưa ra phương án điều trị phù hợp. Nguyên nhân dương vật nổi mụn? Dương vật nổi mụn có thể là biểu hiện của các bệnh lý hoặc do nhiều nguyên nhân khác. Việc nắm được nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp quá trình điều trị chính xác, hiệu quả hơn. Phân loại mụn ở dương vật Dương vật nổi mụn không do bệnh lý Trường hợp này thường được goi là u bã đậu, do sự lắng đọng chất bẩn ở các nang chân lông. Mụn tinh hay còn gọi là sẩn ngọc quy đầu: đây là những mụn nằm ở viền quy đầu có tác dụng tiết nhầy, chất nhờn để giữ ẩm cho quy đầu và bôi trơn trong quá trình quan hệ tình dục. Nếu vệ sinh tốt thì tuyến này lặn đi, nếu vệ sinh kém thì nó mọc nhiều hơn và có nguy cơ viêm nhiễm. Mụn trên dương vật có thể xuất hiện khi lỗ chân lông bị bít tắc tạo nên các hạt có màu trắng, vàng nhạt hoặc màu da đường kính 1 - 3 mm gọi là hạt fordyce. Hạt này xuất hiện trên các vị trí như má, mép, và trên bìu dương vật. Hạt fordyce lành tính, không gây cảm giác đau hay nguy hiểm đến tính mạng, không lây cho người khác. Tuy nhiên hạt forcyde lại làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khiến nam giới mất tự tin với bạn tình. Mụn trên dương vật có thể chứa mủ, mềm hoặc sưng cứng khi chạm vào. Dương vật nổi mụn bên cạnh là triệu chứng bệnh lý nam khoa thì có thể do các nguyên nhân: Cạo lông mu: Thường khiến dương vật bị nổi mẩn đỏ ngứa do da bị kích ứng, lông mọc ngược, xây xước làm dương vật nổi mụn. Không vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ, thường xuyên Khí hậu ẩm ướt dễ khiến vi khuẩn sinh sôi Da dầu dễ gây bít tắc lỗ chân lông Mặc đồ lót chật, gây ma sát nhiều Dương vật nổi mụn do bệnh lý Bất kể nam giới có quan hệ tình dục hay không, dương vật đều có thể bị nổi mụn. Tuy nhiên, nếu như có quan hệ tình dục, dương vật nổi mụn có thể là dấu hiệu bệnh lây qua đường tình dục hoặc bệnh da liễu. Bệnh lây truyền qua đường tình dục rất dễ gây ra biến chứng nguy hiểm và hậu quả khó lường, cần được điều trị sớm nhất có thể. Khi xuất hiện các triệu chứng như dương vật nổi mụn mẩn đỏ, mụn trắng hoặc vàng, mụn u mềm,... Nam giới cần chú ý theo dõi và đi khám ngay khi cần. Dương vật nổi mụn là dấu hiệu bệnh gì? 1. Viêm nhiễm nam khoa Viêm nhiễm nam khoa là tình trạng vi khuẩn và nấm gây hại tấn công vào vùng kín, gây nhiễm khuẩn đường sinh dục. Một số bệnh viêm nhiễm nam khoa phổ biến: Viêm bao quy đầu, viêm bàng quang,... Viêm nhiễm nam khoa có nhiều nguyên nhân: Vệ sinh không sạch sẽ, quan hệ tình dục không an toàn, dài hoặc hẹp bao quy đầu,... Một trong những triệu chứng điển hình của viêm nhiễm nam khoa là nổi mụn mẩn đỏ và dương vật có mùi hôi, ngứa rát và sưng tấy, lỗ niệu đạo tiết dịch xanh hoặc vàng bất thường. 2. Bệnh lây qua đường tình dục Dương vật nổi mụn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh Nam khoa. Mụn rộp sinh dục (herpes sinh dục) Dương vật xuất hiện mụn nước nhỏ li ti có thể là dấu hiệu ban đầu của bệnh mụn rộp sinh dục. Nốt mụn bị vỡ có thể gây ra viêm loét, sau đó tự lành lại và đóng vảy cứng. Mụn li ti, có thể có mủ xuất hiện chủ yếu ở thân dương vật, bao quy đầu, mặt trong đùi hoặc hậu môn. Dấu hiệu tương tự như sùi mào gà, viêm bao quy đầu khiến bệnh nhân có thể nhầm lẫn. Việc mua thuốc tự điều trị mụn rộp sinh dục tại nhà rất dễ khiến bệnh nặng hơn do nhầm lẫn với bệnh khác. Bệnh giang mai Giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục nghiêm trọng mà nhiều nam giới mắc phải do quan hệ tình dục không an toàn. Nổi mụn mẩn đỏ ở dương vật là một trong những triệu chứng của bệnh giang mai. Bệnh nhân cần hết sức cảnh giác vì giang mai nếu không được điều trị sớm có thể gây ảnh hưởng tới nội tạng và thần kinh. Sùi mào gà Ngoài lậu và giang mai, sùi mào gà là một trong những căn bệnh lây nhiễm qua đường tình dục nguy hiểm nhất. Biểu hiện ban đầu của bệnh sùi mào gà là dương vật có mụn thịt nhỏ li ti mọc đơn lẻ, sau đó phát triển dày đặc hơn thành từng cụm. Mụn màu hồng nhạt, sần sùi như mào gà hoặc bông súp lơ. Mụn cóc sinh dục Mụn cóc sinh dục lây truyền qua đường tình dục tương tự như virus HPV và Herpes. Mụn cóc sinh dục cũng có triệu chứng mụn thịt dọc theo thân dương vật thành từng ổ dịch có dạng như bông súp lơ. Tuy không phải là ung thư nhưng nếu mụn cóc sinh dục xuất phát từ virus HPV có nguy cơ gây ra ung thư dương vật. Bệnh lây qua đường tình dục có thể khiến dương vật nổi mụn - Ảnh: Pinterest 3. Viêm nang lông Lỗ chân lông bị viêm nhiễm và sưng tấy dẫn đến dương vật nổi mụn ngứa, dương vật có mủ tại nơi có lông mọc ngược. Viêm nang lông không phải bệnh nguy hiểm nhưng rất dễ tái phát, gây mụn nhọt mất thẩm mỹ và cảm giác khó chịu. Viêm nang lông có thể tự khỏi mà không cần điều trị, nhưng với những người bệnh tái phát nhiều lần thì nên thuốc bôi diệt vi khuẩn để loại bỏ vết sần, ngăn bệnh tái phát. 4. Bệnh rận mu Rận mu (còn gọi là rận bẹn, rận lông mu) sống ký sinh, hút máu và sinh sản ở vùng lông mu trên bộ phận sinh dục của nam giới. Rận mu hút máu gây cảm giác ngứa ngáy khiến người bệnh phải gãi liên tục, có thể gây ra trầy xước trên dương vật, khiến vùng da dương vật bị tổn thương, nổi mụn ngứa, chảy mủ. 5. Các bệnh lý khác Bên cạnh các bệnh lý nêu trên, triệu chứng dương vật nổi mụn có thể liên quan đến các bệnh lý như: Bệnh ghẻ do ký sinh trùng Viêm da tiếp xúc Vảy nến sinh dục Viêm niệu đạo U nang bạch huyết U mềm lây Dương vật nổi mụn có nguy hiểm không? Nam giới cần cảnh giác khi dương vật nổi mụn ngứa, dương vật bị hôi hoặc dương vật chảy mủ. Dương vật nổi mụn do các bệnh lý Nam khoa cần được điều trị sớm nhất có thể để không gây ra biến chứng. Ảnh hưởng sức khỏe sinh sản: Dương vật nổi mụn do bệnh sùi mào gà, giang mai, viêm niệu đạo hay herpes sinh dục có thể tiến triển nặng nề, lây lan đến các bộ phận xung quanh vùng kín gây hại đến sức khỏe của nam giới. Nếu không được điều trị kịp thời và dứt điểm, bệnh dễ làm suy giảm khả năng sinh sản, dễ gây vô sinh nam và các biến chứng nguy hiểm khác. Ngoài ra, dương vật nổi mụn có thể ảnh hưởng tới cả người nữ, lây lan bệnh tật do quan hệ tình dục không an toàn. Ảnh hưởng tới tâm lý: Nam giới có mụn nhọt ở dương vật sẽ cảm thấy ái ngại, lo lắng, tự ti, gây ra nhiều phiền toái và ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Dương vật nổi mụn khiến nam giới mất tự tin - Ảnh: baosuckhoecongdong.vn Ảnh hưởng đến bạn tình : nếu mụn đó là bệnh lây truyền qua đường tình dục (sùi mào gà, herpes, giang mai), nên nếu trong quá trình đang bị nổi mụn thì tốt nhất nên ngừng quan hệ và đi khám để được tư vấn sâu hơn. Điều trị dương vật nổi mụn Khi có dấu hiệu nổi mụn ở dương vật bất thường, dù có quan hệ tình dục hay chưa, bệnh nhân cũng cần thăm khám với bác sĩ để được chẩn đoán nguyên nhân một cách chính xác. Dùng thuốc uống : Điều trị nổi mụn dương vật bằng thuốc phụ thuộc vào bệnh mà nam giới mắc phải. Thuốc cần phải có sự chỉ định của bác sĩ trước khi sử dụng, không nên tùy tiện mua thuốc uống tại nhà. Thuốc bôi ngoài da : Bệnh nhân không tùy tiện sử dụng thuốc bôi mụn ngoài da ở các vùng khác trên cơ thể cho bộ phận sinh dục vì đây là khu vực nhạy cảm. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc bôi mụn ở dương vật. Vệ sinh thường xuyên: giữ cho bộ phận sinh dục sạch sẽ, khô thoáng, hạn chế động chạm và tiếp xúc, tuyệt đối không tự nặn mụn ở dương vật để tránh nhiễm trùng. Dương vật nổi mụn không phải là vấn đề nghiêm trọng nếu như được khám chữa kịp thời. Nam giới cần chú ý quan sát tiến triển của bệnh, nếu như bệnh không thể tự khỏi sau một thời gian theo dõi thì cần đi khám ngay với bác sĩ Nam khoa để được chẩn đoán và điều trị
bookingcare-vn-blog-195
Bệnh dạ dày nên ăn gì? Chế độ ăn uống hợp lý, điều độ đúng giờ, có định lượng sẽ hình thành phản xạ có điều kiện, hỗ trợ bài tiết tuyến tiêu hóa, có lợi cho tiêu hóa. Sức khỏe dạ dày phản ánh chính xác sức khỏe của mỗi người. Theo bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa nổi tiếng người Nhật, Hiromi Shinya, người đã từng khám đau dạ dày và điều trị cho trên 300 nghìn bệnh nhân tiêu hóa cho rằng “vị tướng, tràng tướng” của người có sức khỏe tốt thường rất đẹp. Dạ dày của người khỏe mạnh sẽ có niêm mạc màu hồng đồng nhất, bề mặt không lồi lõm, không nhìn thấy mạch máu dưới niêm mạc, niêm dịch dạ dày trong suốt. Dưới đèn nội soi, niêm mạc dạ dày sẽ phản chiếu ánh sáng lấp lánh. (Theo bác sĩ Hiromi Shinya). Tuy nhiên, do thói quen ăn uống, sinh hoạt hằng ngày mà dạ dày và đường ruột bị thay đổi. Dạ dày của những người sức khỏe kém niêm mạc có màu không đều, lốm đốm, có chỗ chuyển đỏ, có chõ bị sưng, niêm mạc có thể bị mỏng đi, nhìn thấy mạch máu dưới niêm mạc, bề mặt dạ dày lồi lõm… (theo bác sĩ Hiromi Shinya) Vậy bệnh dạ dày thường có những triệu chứng gì và thói quen ăn uống, sinh hoạt thể nào là tốt cho sức khỏe dạ dày? Bệnh dạ dày thường có các triệu chứng sau Đau dạ dày Những cơn đau vùng vùng thượng vị Thường kéo dài từ 15 phút đến 1 giờ Ợ chua, ợ nóng Chán ăn, đầy bụng Rối loạn tiêu hóa, phân nát Nôn mửa, buồn nôn Xuất huyết tiêu hóa Đi ngoài phân đen Nôn ra máu... Khi có những triệu chứng kể trên, người bệnh không nên chủ quan mà cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa và điều trị sớm, tránh để lâu sẽ gây ảnh hưởng đến dạ dày. Dạ dày trong khoang bụng Nguyên tắc ăn uống cho người bệnh dạ dày Bên cạnh việc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa , ăn uống cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp giảm thiểu và phòng tránh tái phát bệnh dạ dày. Người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau: Ăn uống điều độ Ăn uống điều độ đúng giờ, có định lượng sẽ hình thành phản xạ có điều kiện, hỗ trợ bài tiết tuyến tiêu hóa, có lợi cho tiêu hóa. Ăn đủ bữa Cần ăn đầy đủ 3 bữa/ngày cho dù đói hay không đói. Không nên để dạ dày quá đói hoặc quá no vì khi đó các axit trong dạ dày sẽ tiết ra, gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa. Ăn chậm nhai kỹ Khi nhai kỹ, nước bọt cũng sẽ tiết ra nhiều hơn. Điều này rất có lợi cho việc bảo vệ niêm mạc dạ dày đồng thời giảm sức ép lên dạ dày và thời gian lưu của thức ăn trong dạ dày Uống nước đúng cách Thời điểm uống nước tốt nhất là lúc ngủ dậy vào sáng sớm và một giờ trước khi ăn. Uống nước ngay sau bữa ăn sẽ làm loãng dịch vị dạ dày, càng dễ gây ra chứng đau dạ dày. Uống quá nhiều nước canh cũng sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu hóa thức ăn trong và sau bữa ăn. Uống nước đúng cách tốt cho sức khỏe - Ảnh: Pixabay Người bệnh dạ dày nên ăn gì? Chuối Chuối là thực phẩm hàng đầu thân thiết với dạ dày, chuối có khả năng trung hòa hàm lượng axit vượt ngưỡng cho phép trong dịch dạ dày và giảm nguy cơ viêm tấy, sưng phồng đường ruột. Chuối tốt cho bệnh dạ dày. Ngoài ra, thành phần trong chuối có kali giúp giảm huyết áp, khống chế lượng natri gây tăng huyết áp và làm tổn hại mạch máu. Đặc biệt chất pectin tìm thấy trong chuối là dạng chất xơ hòa tan có lợi với người bị rối loạn tiêu hóa mắc các chứng táo bón và tiêu chảy. Chuối là thực phẩm hàng đầu rất tốt với dạ dày - Ảnh: Pixabay Táo Giống như chuối, táo là nguồn dồi dào chứa pectin có thể thúc đẩy sự hoạt động của dạ dày và đường ruột, giúp cho quá trình bài tiết thuận lợi hơn, cũng rất hữu ích với người bị táo bón. Để tránh hệ tiêu hóa phải làm việc quá tải khi chống chọi với các cơn đau dạ dày, bạn có thể làm sinh tố hoặc các món mứt táo yêu thích. Đu đủ Đu đủ cũng là một loại quả thân thiện với dạ dày. Ăn đu đủ thường xuyên kích thích hệ tiêu hóa, giảm bớt các triệu chứng khó tiêu hoặc điều trị táo bón hiệu quả. Enzyme papain và chymopapain trong đu đủ giúp xoa dịu dạ dày bằng cách thúc đẩy sản sinh các acidic lành mạnh. Gừng Gừng như một phương thuốc đơn giản nhất để điều trị tình trạng đau dạ dày, đầy hơi, khó tiêu. Bạn có thể dùng gừng trực tiếp bằng miếng gừng tươi hoặc kẹo gừng hay thêm gừng trong các tách trà nóng cũng đem lại hiệu quả tương tự. Gừng như một phương thuốc đơn giản nhất để điều trị tình trạng đau dạ dày - Ảnh: Pixabay Thực phẩm thô Ăn nhiều thực phẩm thô là giải pháp chính trong chế độ dinh dưỡng đối với người bị rối loạn tiêu hóa, các chứng bệnh về dạ dày. Ngoài ra, thực phẩm thô có nhiều chất chống ôxy hóa quan trọng bảo vệ lớp màng tế bào ở thành trong của dạ dày. Thực phẩm thô hay các loại hạt toàn phần bao gồm gạo lức, nếp lức, bắp, các loại đậu; một số hạt có chất béo như mè, hạt điều, hạt bí còn nguyên lớp màng ngoài của hạt... Sữa chua Trong sữa chua có thành phần giúp tăng lượng vi sinh tốt bên trong thành ruột của bạn, hỗ trợ hệ tiêu hóa và giảm bớt triệu chứng khó chịu trong bụng. Các sản phẩm sữa chua nguyên chất, ít hoặc không đường sẽ tốt cho dạ dày hơn các sản phẩm sữa chua nhiều hương liệu và bổ sung nhiều thành phần khác. Ngoài ra, rau thì là có chứa anethole, giúp kích thích hệ bài tiết đẩy mạnh tiêu hóa. Thì là cũng chứa nhiều a xít aspartic, có tác dụng như một chất chống đầy hơi. Bạc hà được sử dụng như liệu pháp điều trị cho chứng khó tiêu, ợ chua, đau bụng và đầy hơi. Bạc hà cũng có thể kích thích cảm giác ngon miệng và chữa chứng buồn nôn cũng như nhức đầu./. Ghi chú : Tuy nhiên, theo bác sĩ Hiromi Shinya, một bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa nổi tiếng người Nhật, ông đã từng khám chữa bệnh cho trên 300 nghìn bệnh nhân, ông quan sát bộ máy tiêu hóa của họ và thấy rằng rằng ăn sữa chua rất không có lợi cho dạ dày. Trong cuốn sách nổi tiếng "Nhân tố Enzyme" ông cho rằng, quan niệm truyền thống cho rằng ăn sữa chua tốt cho tiêu hóa là quan niệm sai lầm. Vì vậy, người bệnh dạ dày nên hạn chế ăn sữa chua. Canh/Soup Những người đau hoặc viêm loét dạ dày nên thường xuyên nấu các loại canh/soup. Một phần vì thức ăn khi đó đã được nấu chín, không gây áp lực với hệ tiêu hóa và giảm thiểu chất béo hấp thụ vào cơ thể. Rau xanh Rau xanh tốt cho sức khỏe nói chung nhất là rau quả có màu xanh thẩm rất tốt cho bệnh dạ dày Vitamin C Vitamin C có tác dụng bảo vệ dạ dày nếu tiêu thụ trong mức cho phép. Duy trì hàm lượng vitamin C bình thường trong dịch dạ dày có thể phát huy hiệu quả chức năng của dạ dày và tăng cường sức đề kháng cho dạ dày. Nên bổ sung vitamin C từ các loại rau củ quả. Các loại rau củ quả tươi nhìn chung tốt cho dạ dày - Ảnh: Pixabay Bệnh dạ dày nên kiêng gì? Tránh một số loại thực phẩm có chất chua như chanh, quýt, dưa cà muối gây tăng tiết dịch dạ dày, tăng viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày . Không uống rượu, bia, cà phê, không hút thuốc lá. Hạn chế các chất kích thích mạnh như: tiêu, tỏi, ớt… và các món ăn nhiều dầu mỡ, các loại thịt quay, thịt hun khói… Hạn chế ăn các đồ ăn quá nóng hoặc quá lạnh như ốc, ngao, sò… Kiêng các loại thực phẩm được ướp lạnh hoặc thức ăn nóng. Tốt nhất, bạn nên sử dụng thức ăn trong khoảng 25 - 30 độ. Hạn chế các loại quả như chanh, cam, quýt, mơ, ổi, xoài xanh, khế chua, me, sơ ri và dưa muối các loại, cà chua, giấm ăn, mù tạt Các thực phẩm nhiều chất xơ như củ cải già, rau cần, rau hẹ, các loại rau đậu già, đậu khô, khoai môn… Nếu dùng chỉ nên lấy nước bỏ cái hoặc cắt nhỏ, vụn, xay nhuyễn để nấu chín nhừ. Giữ các thói quen sinh hoạt tốt Chú ý giữ ấm cơ thể nhất là vùng bụng, đừng để nhiễm lạnh sẽ ảnh hưởng đến dạ dày Sinh hoạt có nề nếp, ngủ nghỉ giờ giấc Tránh căng thẳng thường xuyên, buồn phiền, tức giận Không nên lao động quá sức, mệt mỏi dù là lao động trí óc hay lao động chân tay Hạn chế rượu bia, chất kích thích Không nên để bụng lúc no, lúc đói Ăn uống hợp vệ sinh Tránh ăn tối quá no, ảnh hưởng đến giấc ngủ, gây áp lực lên dạ dày Ăn chậm, nhai kỹ để giảm gánh nặng cho dạ dày Hạn chế Café, trà đặc gây ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày Không nên lạm dụng thuốc, cần sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ Để tóm tắt cho bài viết này, chúng tôi xin được dẫn từ quan điểm của Bác sĩ Hiromi Shinya, trong cuốn "Nhân tố Enzyme", ông cho rằng " cách ăn uống lành mạnh và thói quen tốt " giúp cho chúng ta khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần. Đối với người bệnh dạ dày cũng vậy, cần có chế độ ăn uống hợp lý và thói quen sinh hoạt lành mạnh để có bộ máy tiêu hóa tốt và sức khỏe tốt. Nếu trường hợp bạn muốn thăm khám về dạ dày có thể thàm khảm qua một số bệnh viện, phòng khám dạy dày uy tín , BookingCare cũng đã có bài viết chia sẻ về nội dung đó, các bạn có thể tham khảo thêm
bookingcare-vn-blog-1980
Mụn trứng cá là nỗi ám ảnh về da của rất nhiều người, đặc biệt là người đang trong tuổi dậy thì. Mụn trứng cá không dễ điều trị, lại dễ lan rộng và quay trở lại nếu không được điều trị đúng cách. Điều trị mụn trứng cá là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, do có quá nhiều thông tin và không kiên trì điều trị thế nên mọi người thường mắc sai lầm trong việc phòng tránh và tự điều trị mụn trứng cá khiến tình trạng da không được cải thiện, thậm chí nghiêm trọng hơn. Sai lầm thường gặp khi điều trị mụn trứng cá Dưới đây là một số sai lầm mà các bệnh nhân thường mắc phải trong điều trị mụn trứng cá : Dùng thuốc trị mụn trứng cá sai cách: Thuốc điều trị mụn trứng cá nên được kê đơn và hướng dẫn sử dụng bởi các bác sĩ Da liễu. Bệnh nhân nên uống thuốc đúng cách, đúng liều, không tự ý bỏ thuốc để đảm bảo hiệu quả của thuốc. Tâm lý vội vã, muốn điều trị nhanh khiến người bệnh thường có xu hướng sử dụng những sản phẩm không rõ nguồn gốc hoặc những phương pháp chưa được kiểm trứng, khiến tình trạng mụn nặng hơn, gây khó khăn cho việc điều trị về sau. Không sử dụng kem dưỡng ẩm khiến da khô do sử dụng retinoids để điều trị. Đặc biệt, những người da dầu thường lầm tưởng rằng không cần dưỡng ẩm. Tuy nhiên, da dầu nếu không được dưỡng ẩm có thể tiết nhiều dầu hơn, làm bít tắc lỗ chân lông gây ra mụn. Ngừng điều trị, chăm sóc khi đã hết mụn. Các loại thuốc điều trị mụn trứng cá trừ Isotretinoin không làm sạch mụn mà chỉ giúp kiểm soát sự phát triển của mụn trứng cá. Vì vậy, nếu như ngưng điều trị ngay khi vừa hết mụn thì mụn trứng cá có thể tái phát. Tự điều ý sử dụng thuốc, các mẹo điều trị mụn trứng cá tại nhà và không có sự hỗ trợ, tư vấn của các bác sĩ Da liễu. Hướng dẫn chăm sóc và cách trị mụn trứng cá tại nhà Thuốc điều trị mụn trứng cá Như đã nói ở trên, các loại thuốc này cần được kê đơn bởi Bác sĩ Da liễu: Thuốc kháng sinh có thể được sử dụng trên da (tại chỗ) hoặc uống (toàn thân). Bên cạnh dạng uống, thuốc kháng sinh có các dạng kem, gel, dung dịch giúp giảm viêm, làm sạch vi khuẩn gây mụn trên da Retinoids hoặc dẫn xuất của vitamin A có sẵn trong thuốc uống hoặc thuốc bôi giúp làm sạch mụn trứng cá từ trung bình đến nặng bằng cách tác động đến sự quá trình sừng hoá cổ nang lông , quá trình bài tiết nhờn của da. Tuy nhiên, không nên dùng thành phần này cho phụ nữ có thai và cho con bú Isotretinoin dùng cho các trường hợp mụn trứng cá nặng, tác dụng vào 4 cơ chế sừng hoá cổ nang lông, tăng tiết bã nhờn , quá trình viêm và vi khuẩn c acnes nhiều tác dụng phụ như tăng men gan , tăng lipid nguy cơ trầm cảm, viêm ruột hoặc dị tật bẩm sinh ở thai nhi với phụ nữ mang thai Acid azelaic, Dapsone dạng bôi giúp kháng khuẩn và chống viêm, thường dùng cho trường hợp trứng cá nhẹ hoặc trứng cá đỏ Thuốc tránh thai đường uống giúp có tác dụng giảm mụn trứng cá trong khoảng 3-4 tháng. Tuy nhiên, thuốc gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, tăng cân, đau vú,... Chăm sóc da mụn trứng cá đúng cách tại nhà Với dạng mụn trứng cá nhẹ, ít, bệnh nhân có thể tự điều trị mụn trứng cá tại nhà bằng cách làm sạch da mỗi ngày. Rửa mặt 2 lần/ngày, tuyệt đối không chà sát mạnh mà nên rửa mặt nhẹ nhàng bằng tay, đồng thời xoa bóp nhẹ nhàng để giúp máu lưu thông, tránh bít tắc lỗ chân lông do sợi bã nhờn và chống hình thành nếp nhăn. Không nên sử dụng các chất tẩy rửa mạnh, không rửa mặt bằng nước nóng hoặc nước quá mạnh, nên dùng nước ấm hoặc nước mát. Sử dụng khăn mềm, sạch sẽ, khô ráo hoặc bông tẩy trang để thấm nước trên mặt. Lựa chọn mỹ phẩm phù hợp với làn da (da dầu, da khô, da nhạy cảm, da thường,...). Bên cạnh việc làm sạch, người có làn da mụn trứng cá nên lưu ý một số điều: Kem chống nắng: Kem chống nắng là sản phẩm cần thiết tuy nhiên nhiều loại kem chống nắng có thể gây ra kích ứng, bít tắc làm tình trạng mụn trứng cá nặng hơn. Vì vậy, cần lưu ý sử dụng các loại kem chống nắng phù hợp với da mụn. Dùng kem dưỡng ẩm đúng cách: Tương tự như kem chống nắng, bạn nên sử dụng các loại kem dưỡng ẩm phù hợp với da mụn. Vì vậy, trước khi sử dụng kem dưỡng ẩm hoặc kem chống nắng, nên đọc kỹ bảng thành phần hoặc nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ Da liễu. Hạn chế tối đa việc trang điểm: Việc trang điểm đậm và thường xuyên dễ gây ra bít tắc lỗ chân lông do sợi bã nhờn, vụn trang điểm và vi khuẩn sinh sôi trên da gây nên mụn trứng cá. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng: Việc ăn uống đúng cách, hạn chế các thực phẩm dễ gây mụn. Uống nhiều nước để làn da khỏe mạnh, được làm sạch và hạn chế mụn. Giữ gìn vệ sinh môi trường sống, hạn chế sờ tay lên mặt, thay vỏ gối và vệ sinh màn hình điện thoại thường xuyên. Trên đây là những chia sẻ của BookingCare về chăm sóc, trị mụn trứng cá tại nhà. Hy vọng bài viết sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích, hỗ trợ cho bệnh nhân trong quá trình điều trị mụn
bookingcare-vn-blog-1983
Thuốc trị mụn: Dùng sao cho đúng và những vấn đề thường gặp Mỗi người có làn da khác nhau, vì vậy việc sử dụng thuốc trị mụn cần có sự tư vấn của bác sĩ Da liễu. Sử dụng thuốc trị mụn không đúng cách có thể gây ra kích ứng và nhiều tác dụng phụ. Mụn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người hiện nay. Vì vậy, vấn đề sử dụng thuốc trị mụn rất được quan tâm. Tuy nhiên, nhiều người tự ý sử dụng thuốc trị mụn mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ Da liễu khiến mụn không được cải thiện, thậm chí có thể nghiêm trọng hơn. Các dạng thuốc trị mụn Thuốc trị mụn được chia thành 2 dạng chính, bao gồm: Thuốc điều trị toàn thân : Gồm các loại thuốc uống sử dụng trong thời gian dài với những trường hợp mụn nặng (Kháng sinh loại uống, isotretinoin). Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể gây tác dụng phụ và cần có chỉ định của bác sĩ khi sử dụng. Thuốc uống trị mụn chỉ nên sử dụng khi mụn quá nặng, không điều trị được bằng thuốc bôi. Thời gian uống thuốc không nên kéo dài quá 3 tháng. Thuốc điều trị tại chỗ : Gồm các loại thuốc bôi, có thể chỉ chứa một hoạt chất với một tác động chuyên biệt nào đó (Thuốc bôi chứa lưu huỳnh, benzoyl peroxyd hoặc retinoid). Thuốc bôi chứa lưu huỳnh: Tác dụng giảm nhờn, sát trùng. Các loại thuốc này không quá phổ biến do lưu huỳnh có mùi khó chịu. Thuốc bôi chứa benzoyl peroxyd: Làm tiêu nhân mụn, diệt vi khuẩn nhưng cần tránh nắng khi sử dụng và dễ gây kích ứng. Thuốc bôi chứa retinoid (Dẫn chất của vitamin A dạng acid): Trị mụn, làm mờ vết thâm và vết chân chim. Tác dụng mạnh hơn retinoid là tretinoin - đẩy nhân mụn và ngăn ngừa phát sinh mụn mới. Thuốc chứa Salicylic Acid: Có thể hòa tan trong dầu giúp làm sạch từ sâu bên trong lỗ chân lông, tiêu diệt vi khuẩn, loại bỏ dầu thừa, kháng viêm và kháng khuẩn. Thuốc chứa Azelaic acid: Ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn gây mụn trứng cá, bạt sừng, tẩy da chết, giảm việc tăng sắc tố da. Tác dụng của thuốc trị mụn Tùy vào tình trạng mụn đang ở mức nào, loại mụn gì mà bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân các loại thuốc điều trị mụn phù hợp. Thuốc trị mụn có vai trò: Giảm tiết dầu thừa trên da, hạn chế tăng bã nhờn là nguyên nhân gây mụn Kiểm soát quá trình hình thành lớp sừng trên da Tiêu diệt, ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập và sinh sôi trong lỗ chân lông Kháng viêm, chống nhiễm trùng Gom cồi, đẩy nhân mụn ra ngoài Một số loại thuốc trị mụn phổ biến hiện nay Thuốc trị mụn Klenzit-C Klenzit-C là loại thuốc dạng gel bôi ngoài da để điều trị mụn trứng cá. Klenzit-C gel dùng để bôi ngoài da - Ảnh: Thuốc tiện lợi Đối tượng sử dụng Trẻ nhỏ: Thuốc chưa được xác định an toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalcne và Clindamycin cho bệnh nhân dưới 12 tuổi. Vì vậy, chỉ nên dùng thuốc cho trẻ 12 tuổi trở lên Người lớn: Dùng thuốc bôi trực tiếp lên da tại những vùng có nhiều mụn, nốt sẵn và mụn mủ dạng vừa và nhẹ. Sau khi làm sạch da và lau khô, bôi một lớp mỏng Klenzit-C, mỗi ngày 1 lần vào buổi tối. Lưu ý không tự ý sử dụng Klenzit-C chung với các loại thuốc bôi có thể gây kích ứng khác. Người cao tuổi: Tương tự với trẻ nhỏ dưới 12 tuổi, Klenzit-C gel không nên sử dụng cho người trên 65 tuổi do chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả. Thuốc nên sử dụng cho độ tuổi từ 12-30. Chống chỉ định Klenzit-C Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clndamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruột kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh. Phụ nữ có thai hoặc đang con bú. Tác dụng phụ Trong quá trình sử dụng, Klenzit-C có thể gây ra một số tác dụng phụ như: Da khô, tróc vảy, nổi ban đỏ, ngứa và rát bỏng da Kích ứng, đau rát, bỏng nắng và nổi mụn Tác dụng phụ thường xảy ra trong giai đoạn đầu sử dụng, hay gặp nhất trong tháng điều trị đầu tiên, giảm dần về sau. Lưu ý khi sử dụng Klenzit-C Chỉ bôi ngoài da Tránh để thuốc chạm vào mắt, môi, góc mũi và niêm mạc Hạn chế tiếp xúc với ánh sáng sau khi sử dụng Có thể gây kích ứng khi dùng đồng thời với các chế phẩm khác như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, mỹ phẩm Ngưng dùng thuốc khi có dấu hiệu bất thường hoặc dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Không bôi thuốc lên vết thương hở, vùng da bỏng hoặc bị eczema Tránh tiếp xúc với tia tử ngoại Thuốc trị mụn Differin Differin hay còn gọi là Adapalene được chỉ định sử dụng để điều trị trứng cá có nhân, sần và mủ ở các vùng như mặt, lưng, ngực. Differin là loại thuốc trị mụn thường thấy - Ảnh: Vinmec Hướng dẫn sử dụng Dùng thuốc mỗi ngày 1 lần lên vùng da bị mụn trứng cá. Nên dùng vào buổi tối trước khi đi ngủ, sau khi da được làm sạch là lau khô. Khi sử dụng, nên lưu ý: Rửa sạch tay và vùng da chuẩn bị dùng thuốc bằng sửa rửa mặt hoặc sữa tắm dịu nhẹ, không bọt Dùng tay thoa một lớp mỏng trên da Thoa thuốc điều đặn theo liều lượng bác sĩ khuyên dùng vì dùng quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ như da đỏ, bong tróc, đau rát Lưu ý khi sử dụng Differin Chống chỉ định cho các bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với mắt, miệng hoặc hốc mũi, niêm mạc, nếu có cần rửa sạch ngay bằng nước ấm. Không bôi thuốc lên trên vết thương hở, vùng da bị trầy hoặc eczema. Không nên dùng cho bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng. Không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Trong một vài tuần đầu tiên, tình trạng trứng cá có thể nặng thêm do thuốc tác động vào sâu bên trong. Bệnh nhân có thể mất 8-12 tuần để thấy được tác dụng của thuốc. Thuốc trị mụn Erylik Erylik là thuốc bôi ngoài da trị mụn kết hợp tretinoin và erythromycin. Erylik là thuốc trị mụn trứng cá tình trạng vừa và nhẹ. Thuốc chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tretinoin có tác dụng đẩy mụn, ngăn ngừa sự hình thành các thành phần của mụn trứng cá, ngăn ngừa sự tiến triển của các thành phần viêm. Erythromycin là một dạng kháng sinh có tác dụng kháng viêm, giảm vi khuẩn. Thuốc Erylik điều trị mụn dạng vừa và nhẹ - Ảnh: Nhà thuốc An Khang Hướng dẫn sử dụng Rửa sạch da và lau khô tay và vùng da sử dụng thuốc. Bôi một lớp thuốc mỏng lên vùng da cần điều trị mụn trứng cá. Tránh bôi lên mắt, mí mắt, môi, trong mũi Rửa lại tay sạch sẽ sau khi bôi thuốc Lưu ý khi sử dụng cùng với nhiều loại thuốc khác thì cần tìm hiểu thật kỹ để tránh bị kích ứng Tránh ánh nắng hoặc chiếu đèn UV vì có thể gây kích ứng Tác dụng phụ Kích ứng Nóng rát Cảm giác kim châm nhẹ Đau rát, bong tróc Ban đỏ Khi nhận thấy tác dụng phụ của thuốc, nên ngừng sử dụng thuốc hoặc sử dụng giãn cách ra. Thuốc trị mụn Isotretinoin Isotretinoin đường uống được chỉ định sử dụng trong các trường hợp mụn trứng cá nặng, điều trị bằng các phương pháp khác không thấy được hiệu quả. Isotretinoin thuộc nhóm thuốc retinoid, hoạt động bằng cách giảm tiết dầu trên mặt, giảm bã nhờn gây ra mụn. Isotretinoin là loại thuốc duy nhất tác động lên tất cả các cơ chế bệnh sinh của trứng cá. Tuy nhiên, Isotretinoin có nhiều tác dụng phụ nên việc sử dụng nên tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ Da liễu. Xem thêm bài viết: 8 Bác sĩ da liễu trị mụn giỏi và uy tín tại Hà Nội 9 Bác sĩ Da liễu trị mụn "mát tay" tại TP.HCM 8 Bác sĩ Da liễu giỏi khám online (Khám từ xa qua video) Isotretinoin dùng để điều trị mụn trứng cá nặng nhưng có nhiều tác dụng phụ - Ảnh: hellobacsi Tác dụng phụ Phản ứng dị ứng: Khó thở, phát ban, sưng mặt, môi, lưỡi, họng Trầm cảm, chán nản, khó tập trung, tâm lý thất thường, gặp các vấn đề về giấc ngủ, ảo giác, suy nghĩ muốn làm tổn thương tới bản thân Tê, yếu các chi ở một bên cơ thể Mờ mắt, đau mắt, nôn mửa, đau đầu nghiêm trọng Động kinh Các vấn đề về rung tai, thính giác Đau dạ dày, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu sét, vàng da, vàng mắt Tiêu chảy, đi ngoài ra máu Co cứng hoặc đau nhức xương khớp Khô môi, miệng, mũi hoặc da Lưu ý khi sử dụng Isotretinoin Các đối tượng không nên sử dụng Isotretinoin: Dị ứng với isotretinoin, vitamin A hoặc bất kì thành phần nào của thuốc Bệnh nhân hoặc người thân trong gia đình có tiểu sử bệnh trầm cảm , bệnh tâm thần, tiểu đường, hen suyễn, loãng xương, xương giòn, rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch hoặc bệnh gan, thừa cân, nghiện rượu,... Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú Một số lưu ý khi sử dụng thuốc: Hạn chế tối đa tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong quá trình điều trị Không nên mang kính áp tròng trong quá trình sử dụng thuốc vì isotretinoin làm khô mắt Cẩn thận khi lái xe hoặc hoạt động trong bóng tối do isotretinoin có thể ảnh hưởng đột ngột đến tầm nhìn trong bóng tối Không tẩy lông, điều trị sẹo bằng laser trong và sau 6 tháng sử dụng isotretinoin Không tự ý sử dụng isotretinoin mà cần tuân thủ tuyệt đối theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ Lưu ý cần biết khi dùng thuốc trị mụn Trong quá trình sử dụng thuốc chấm mụn hay thuốc uống trị mụn, bệnh nhân có thể gặp phải một số tình trạng lạ do không phù hợp, kích ứng hoặc dùng sai liều lượng thuốc. Việc điều trị mụn cần phải kiên trì, không nên vội vàng, nôn nóng, dùng sai liều lượng khiến da trở nên mỏng, yếu, dễ kích ứng và tình trạng mụn nghiêm trọng hơn. Mỗi người có một làn da và tình trạng mụn có thể khác nhau. Vì vậy, việc tự ý mua thuốc và điều trị theo kinh nghiệm của người khác hoặc tự tìm hiểu, không có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Da liễu chưa chắc mang lại hiệu quả tốt cho làn da. Việc sử dụng thuốc, đặc biệt là viên uống trị mụn cần có sự chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân nên thăm khám trước với bác sĩ để nắm được tình trạng làn da và tư vấn loại thuốc điều trị phù hợp. Tư vấn với Bác sĩ Da liễu từ xa qua Video Để việc điều trị mụn tại nhà đạt được hiệu quả tốt, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Da liễu từ xa. Các bác sĩ sẽ xem xét tình trạng và tư vấn phương hướng điều trị phù hợp với mỗi bệnh nhân. Tư vấn với bác sĩ Da liễu từ xa giúp bệnh nhân không mất nhiều thời gian di chuyển, đồng thời vẫn được thăm khám và điều trị hiệu quả với các bác sĩ giỏi, giảm thiểu nguy cơ kích ứng và tác dụng phụ do tự ý sử dụng thuốc điều trị mụn. BookingCare - Nền tảng y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện hiện đang hỗ trợ bệnh nhân kết nối với các bác sĩ Da liễu từ xa qua Video , trong đó đều là bác sĩ giỏi, đã và đang công tác tại các bệnh viện, phòng khám uy tín như Bệnh viện Da liễu Trung ương
bookingcare-vn-blog-1988
Mụn lưng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Mụn lưng là nỗi ám ảnh với nhiều người. Nếu không được phòng ngừa và điều trị đúng cách, mụn lưng có thể kéo dài dai dẳng, thậm chí sưng viêm, không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn gây đau đớn, khó chịu. Mụn lưng là một trong những vấn đề da liễu thường gặp ở cả nam giới và nữ giới. Tình trạng da nổi mụn, sần sùi, đau ngứa không chỉ gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống mà còn khiến chị em tự ti vì rất mất thẩm mỹ. Nguyên nhân gây mụn lưng là gì? Lưng là vị trí tiết ra nhiều chất nhờn do tuyến bã nhờn hoạt động mạnh. Tuy nhiên, vùng da ít được chăm sóc, kể cả trong quá trình tắm rửa hàng ngày vì tay khó với ra sau lưng. Theo thời gian, lớp sừng dày, lỗ chân lông bị bít tắc gây ra mụn lưng. Lưng tiếp xúc hàng ngày với quần áo, bụi bẩn, cộng thêm các tác nhân khác gây ra mụn. Mụn lưng có thể xuất hiện ở bất kì ai, cả nam giới và nữ giới. Bên cạnh việc khiến làn da sần sùi, thâm sạm, mụn lưng còn gây ra ngứa ngáy, khó chịu. Vì vậy, nên sớm xử lí để mụn lưng không làm ảnh hưởng tới nhịp sống hàng ngày. Các loại mụn lưng thường gặp Một người có thể bị nhiều loại mụn lưng cùng lúc, một số loại mụn lưng thường gặp bao gồm: Mụn đầu trắng: còn gọi là mụn trứng cá kín, là loại mụn có đầu trắng bị sưng, viêm do tắc lỗ chân lông và vi khuẩn. Mụn đầu đen: Mụn đầu đen là loại mụn không viêm rất phổ biến, xuất hiện khi lỗ nang lông trên da bị bít tắc. Cơ chế hình thành mụn đầu đen là do tuyến dầu trên da hoạt động mạnh nhưng không thể thoát ra khỏi bề mặt da do lỗ chân lông bị bít tắc bởi bụi bẩn, tế bào chết hay sản phẩm trang điểm và vi khuẩn. Các bã nhờn bít tắc lại và bị oxi hóa chuyển thành màu đen. Mụn đầu đen - Ảnh: Internet Nốt sẩn: Các tổn thương do mụn xuất hiện dưới dạng các vết sưng nhỏ màu hồng, gờ trên da và đôi khi mềm, được gọi là sẩn. Loại mụn này không chứa mủ và hình thành khi nang lông bị tắc hoặc viêm. Mụn mủ: Còn được gọi là mụn nhọt, mụn mủ là một nốt sẩn chứa đầy mủ màu trắng hoặc vàng có nền đỏ. Những tổn thương này cũng là kết quả của tình trạng viêm ở nang lông bị tắc. Sự tích tụ của các tế bào bạch cầu khiến mụn mủ chứa đầy mủ. U nang: U nang là một loại mụn lưng gây tổn thương da nghiêm trọng hơn, chứa đầy mủ, cũng hình thành khi vi khuẩn bị mắc kẹt trong nang lông. Với mụn nang, tình trạng nhiễm trùng sẽ ăn sâu hơn vào da, tạo thành một khối u gây đau đớn và có thể để lại sẹo vĩnh viễn. Điều trị mụn lưng Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cũng như đối tượng điều trị mà bạn có thể lựa chọn những phương pháp điều trị thích hợp. Với trường hợp mụn lưng nhẹ, xuất hiện ít không đáng kể, một số thay đổi trong lối sống hàng ngày cũng có thể giúp mụn lưng biến mất. Bạn cũng có thể tham khảo những cách điều trị mụn lưng tại nhà an toàn, hiệu quả để đẩy nhanh tốc độ hồi phục. Với mức độ mụn dày đặc với tính chất nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể phải điều trị bằng thuốc hoặc các biện pháp y học chuyên sâu. Thông thường, mụn lưng có thể được điều trị bằng 2 loại thuốc không kê đơn phổ biến bao gồm: Benzoyl peroxide Retinoid (gel adapalene 0.1%) Nếu sau khoảng 3 - 4 tháng điều trị tại nhà mà tình trạng mụn không được cải thiện, người bệnh cần thăm khám trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và lên phương hướng điều trị cụ thể. Mụn lưng có tự khỏi được không? Mụn lưng có thể tự khỏi được tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra mụn và cách chăm sóc da của bạn. Ví dụ, nguyên nhân gây mụn lưng là do ga trải giường lâu ngày không thay, tích tụ bụi bẩn, vi khuẩn gây ra mụn lưng. Nếu bạn vẫn tiếp tục sử dụng, tình trạng mụn lưng sẽ không thể cải thiện tốt hơn. Xác định nguyên nhân gây mụn lưng và giải quyết nguyên nhân đó là cách điều trị mụn lưng hiệu quả nhất. Việc duy trì vệ sinh da, ăn uống lành mạnh và sử dụng sản phẩm chăm sóc da phù hợp có thể giúp da bạn cải thiện tình trạng mụn lưng một cách tự nhiên mà không cần sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu tình trạng mụn lưng kéo dài và gây khó chịu, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu. Các biện pháp phòng ngừa mụn lưng Mụn lưng có thể xảy ra ở bất kì ai. Chủ động phòng ngừa mụn lưng là điều quan trọng giúp ngăn chặn những phiền phức không mong muốn. Dưới đây là một số lời khuyên từ chuyên gia giúp bạn phòng ngừa mụn lưng hiệu quả: Vệ sinh cơ thể sạch sẽ đặc biệt là sau khi vận động cơ thể tiết nhiều mồ hôi Không mặc quần áo thô cứng, chật chội ma sát vào lưng có thể gây ra mụn Sử dụng các loại xà phòng, sữa tắm dịu nhẹ, không chứa hương liệu hoặc chất tẩy rửa mạnh. Ưu tiên các sản phẩm không chứa dầu. Thay chăn ga, gối đệm hàng tuần Không để tóc bết, dầu nhờn từ tóc, da đầu cũng có thể gây bít tắc lỗ chân lông ở lưng gây ra tình trạng mụn lưng. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, hạn chế rượu bia, thuốc lá và không sử dụng các chất kích thích độc hại. Đi ngủ đủ giấc, không thức khuya Quản lý căng thẳng, hạn chế lo âu, phiền muộn ... Bài viết trên đây là một số thông tin cơ bản về mụn lưng. Điều trị mụn lưng đòi hỏi thời gian và tính kiên trì lớn, chị em không nên vội vàng hoặc quá lo lắng. Nếu trong quá trình điều trị, trình trạng mụn vẫn không được cải thiện hoặc tiến triển nặng hơn, chị em cần dừng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời
bookingcare-vn-blog-1989
Dấu hiệu bị mụn nội tiết? Cách chữa trị mụn nội tiết hiệu quả Nguyên nhân chính gây ra mụn nội tiết là sự thay đổi các loại hormone trong cơ thể. Nhiều người gặp tình trạng mụn nội tiết dai dẳng lâu ngày gây ra tâm lý thiếu tự tin vì lan da sần sùi. Mụn nội tiết có thể là dấu hiệu cảnh báo của nhiều vấn đề sức khỏe, vì vậy tuyệt đối không thể coi thường. Mụn nội tiết nên được điều trị sớm với các bác sĩ Da liễu để tránh những biến chứng sau này. Mụn nội tiết là gì? Mụn nội tiết (thường được gọi là mụn trứng cá) là loại mụn xuất hiện do sự thay đổi của các loại hormone trong cơ thể. Mụn nội tiết xuất hiện ở mọi nhóm tuổi, nhưng thường gặp nhất là ở nữ giới trong nhóm tuổi dậy thì và tiền mãn kinh. Mụn trứng cá trong giai đoạn tiền mãn kinh là một dạng mụn nội tiết. Mụn nội tiết giai đoạn tiền mãn kinh xuất hiện do sự suy giảm của hormone estrogen hoặc do sự gia tăng của hormone androgen, đặc biệt là testosterone. Trên thế giới, có khoảng 50% phụ nữ trong độ tuổi 20-29 gặp phải tình trạng mụn nội tiết. Việc điều trị mụn nội tiết nên được thực hiện sớm để tình trạng mụn không nghiêm trọng thêm. Nhận biết mụn nội tiết Mụn nội tiết có thể nhận biết thông qua một số đặc điểm, dấu hiệu sau đây: Mụn thường xuất hiện ở mũi, trán, cằm tuổi dậy thì Mụn thường ở má, quanh xương hàm ở tuổi trưởng thành Mụn đầu đen , đầu trắng, u nang nhỏ. Nhân mụ nằm sâu dưới da, mụn viêm , sưng đỏ, gây đau Mụn nội tiết dễ xuất hiện trong các trường hợp như: Tuổi dậy thì Đến kì kinh nguyệt Giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh Nồng độ androgen tăng quá mức Sự thay đổi của các hormone khiến da gặp các tình trạng sau gây ra mụn: Viêm da tổng thể Lỗ chân lông tăng tiết mồ hôi, bã nhờn Tế bào da tắc trong lỗ chân lông Vi khuẩn gây mụn sinh sôi Điều trị mụn nội tiết bằng phương pháp thiên nhiên Một số sản phẩm có chiết xuất các thành phần từ thiên nhiên có hiệu quả cao trong việc điều trị mụn nội tiết. Các phương pháp điều trị bằng sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên thường an toàn, ít gây dị ứng, kích ứng trên da. Một số phương pháp điều trị mụn nội tiết từ thiên nhiên: Sử dụng tinh dầu trà xanh hỗ trợ giảm viêm, điều trị triệu chứng cho mụn trứng cá, mụn nội tiết giai đoạn vừa và nhẹ. Bạn có thể sử dụng các sản phẩm như sữa rửa mặt, toner có thành phần tinh dầu trà xanh hoặc dùng tinh dầu trà xanh nguyên chất pha loãng để điều trị mụn nội tiết. Alpha hydroxy acid (AHA) là acid có nguồn gốc thực vật (trong các loại quả như cam, quýt) giúp loại bỏ tế bào chết gây bít tắc lỗ chân lông, một trong những nguyên nhân chính gây ra mụn. AHA làm tăng mức độ nhạy cảm của da, vì vậy nên cần phải sử dụng kem chống nắng thường xuyên. Trà xanh hỗ trợ giảm mụn nội tiết - Ảnh: Pinterest Thuốc trị mụn nội tiết Theo các bác sĩ Da liễu , mụn nội tiết có nguyên nhân từ bên trong nên không thể chỉ điều trị bằng các sản phẩm dưỡng da thông thường từ bên ngoài, đặc biệt là trường hợp mụn trứng cá nặng. Mụn nội tiết thường xuất hiện dưới dạng u nang, nàm sâu dưới da nên các sản phẩm điều trị mụn từ bên ngoài có thể không tác động được nhiều. Do đó, việc điều trị mụn nội tiết cần sử dụng thuốc để cân bằng nồng độ các hormone bên trong cơ thể. Thuốc tránh thai đường uống giúp cân bằng nồng độ hormone trong cơ thể, giảm mụn nội tiết, đặc biệt là trong trường hợp mụn nội tiết do rụng trứng của thời kì kinh nguyệt. Thuốc chống androgen sử dụng trong trường hợp nồng độ androgen tăng quá cao, gây ra các vấn đề về mụn trứng cá do bít tắc nang lông. Thuốc bôi chứa Retinoids sử dụng trong trường hợp mụn trứng cá vừa và nhẹ. Retinoids khiến làn da nhạy cảm hơn với ánh nắng, vì vậy cần phải chống nắng kĩ càng khi sử dụng. Bệnh nhân lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị mụn do nội tiết tố cần có sự chỉ định của bác sĩ Da liễu, tuyệt đối không tự ý sử dụng vì thuốc trị mụn nội tiết có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Chăm sóc và điều trị mụn do nội tiết tố tại nhà Chăm sóc da từ bên ngoài Chăm sóc da từ bên ngoài là một trong những bước quan trọng để điều trị mụn nội tiết. Rửa mặt sạch sẽ bằng sữa rửa mặt dịu nhẹ, không gây kích ứng 2 lần/ngày Hạn chế tối đa việc trang điểm. Nếu có cần tẩy tẩy trang thật sạch sẽ để tránh cặn trang điểm còn sót, làm bít tắc lỗ chân lông sinh ra mụn Sử dụng các sản phẩm điều trị mụn có chứa retinol, BHA, AHA, vitamin C, tea tree oil (tinh chất tràm trà) và Benzoyl Peroxide Sử dụng kem dưỡng ẩm, kem chống nắng có thành phần phù hợp Không chạm tay lên mặt để tránh vi khuẩn từ tay xâm nhập lên da Tuyệt đối không tự ý gãi, nặn mụn Vệ sinh chăn ga gối đệm, màn hình điện thoại, đầu tóc sạch sẽ Uống đủ nước Bạn nên lưu ý sử dụng các sản phẩm có thành phần thiên nhiên, lành tính để tránh gây kích ứng. Lần đầu sử dụng nên thử trên một khoảng da nhỏ để kiểm tra độ nhạy cảm. An toàn hơn, bạn nên tim đến sự tư vấn của các bác sĩ Da liễu để biết được sản phẩm chăm sóc nào sẽ phù hợp với làn da của mình. Chăm sóc da từ bên trong Để điều trị mụn do nội tiết tố từ bên trong, bạn nên lưu ý xây dựng chế độ ăn uống phù hợp và nghỉ ngơi đủ: Ngủ đủ 8 tiếng/ngày, tránh thức khuya Tránh tình trạng căng thẳng, stress, áp lực Bổ sung thực phẩm có chứa kẽm, vitamin C, B, E giúp da sáng khỏe, đặc biệt nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả Hạn chế thực phẩm cay nóng, chiên rán, dầu mỡ, đồ uống có cồn, có ga Sử dụng các loại trà, thực phẩm thanh nhiệt, giải độc: Trà xanh, trà atiso Thăm khám với bác sĩ Da liễu để điều trị bằng thuốc trong trường hợp cần thiết
bookingcare-vn-blog-1991
Có nên dùng thuốc chữa trầm cảm không? Sử dụng thuốc trầm cảm không gây hại cho hệ thần kinh. Trong trường hợp cần phải dừng thuốc vì một lý do nào đó, thì bác sĩ có thể giảm liều đang dùng dần dần. Nếu ngưng đột ngột, có thể gặp tác dụng phụ và cơn trầm cảm trở nên tệ hơn. Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc nằm trong chuyên khoa Tâm bệnh . Cùng với sự phát triển của xã hội, trầm cảm gia tăng nhanh trong những năm gần đây. Nó có thể xảy ra với bất kì ai, ở bất kì độ tuổi nào, thời gian dùng thuốc điều trị lâu dài. Các nghiên cứu trên thế giới về rối loạn trầm cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh này trong suốt cuộc đời ở nữ giới là 10 – 25% và nam giới là 5 – 12%. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu năm 2013 thực hiện điều tra dịch tễ lâm sàng 10 rối loạn tâm thần thường gặp ở cộng đồng thuộc 8 vùng kinh tế - xã hội khác nhau trên cả nước tìm thấy tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 2,45%. Tuy nhiên, một khó khăn trong điều trị trầm cảm là nhiều người bệnh thắc mắc tại sao phải dùng thuốc lâu như vậy? Khỏi bệnh rồi sao vẫn phải dùng thuốc điều trị? Nguyên tắc điều trị khi dùng thuốc trầm cảm Để điều trị trầm cảm hiệu quả nhất, ngay sau khi chẩn đoán, tuỳ theo mức độ, người bệnh sẽ được điều trị bằng bằng thuốc hoặc có thể kết hợp với liệu pháp tâm lý. Các tiêu chí lựa chọn thuốc như: mức độ, triệu chứng của bệnh, tuổi, giới tính, bệnh lý kèm theo... Phải xác định rõ nguyên nhân trầm cảm để sử dụng đúng phác đồ điều trị, người bệnh cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh để được tư vấn kỹ hơn. Chỉ định của thuốc chống trầm cảm: Trầm cảm nội sinh: giai đoạn điều trị cấp hoặc điều trị duy trì: sử dụng thuốc chống trầm cảm là chính, ngoài ra có thể kết hợp với một số thuốc chống loạn thần (trong trường hợp nặng có ý tưởng và hành vi tự sát…), thuốc giải lo âu (nếu bệnh nhân bồn chồn, căng thẳng, ngủ kém…), thuốc bổ (bệnh nhân ăn kém, gầy mòn…) và các liệu pháp tâm lý phụ trợ. Trầm cảm do căn nguyên tâm lý: việc điều trị chủ yếu bằng liệu pháp tâm lý kết hợp thuốc chống trầm cảm, giải lo âu và các thuốc hỗ trợ khác, nhất là bổ sung vitamin và chất khoáng. Chính các vi chất này có vai trò nâng đỡ cơ thể chống chịu với stress rất tốt. Trầm cảm do bệnh thực tổn (ở não hoặc một cơ quan tác động trực tiếp đến não bộ): Thuốc chống trầm cảm chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng bệnh, cần tìm nguyên nhân sâu xa để điều trị triệt để. Trầm cảm sau sử dụng chất gây nghiện, các chất tác động tâm thần khác: cần điều trị cai nghiện, sau đó kết hợp thuốc chống trầm cảm, giải lo âu, liệu pháp tâm lý phụ trợ. Đặc biệt trong điều trị loạn thần do rượu, sau giai đoạn cai nghiện là phải kết hợp điều trị chống trầm cảm, vitamin B1 liều cao... Việc điều trị trầm cảm cần có sự chẩn đoán và theo dõi kỹ từ bác sĩ chuyên khoa . Người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc về uống. Trong trường hợp không đi khám trực tiếp được, người bệnh có thể lựa chọn tư vấn từ xa với bác sĩ chuyên khoa qua Video để thuận tiện hơn. Có nên và cần thiết dùng thuốc chữa trầm cảm hay không? Trong trường hợp trầm cảm nhẹ, người bệnh vẫn còn nhận thức được, vẫn biết mình còn nghị lực để vượt qua thì có thể dùng liệu pháp tâm lý như liệu pháp nhận thức hành vi, liệu pháp hoạt động... Ngoài ra, những trường hợp trầm cảm mức độ vừa và nặng, cần tìm đến bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh, nhận được tư vấn của bác sĩ, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả. Trầm cảm là do sự giảm sút các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như serotonin, norepinephrin, dopamin. Việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm như thuốc tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc tái hấp thu serotonin và norepinephrin (SNRI)... Các liệu pháp tâm lý chỉ có thể điều trị được trầm cảm mức độ nhẹ do căn nguyên stress, không thể thay thế hoàn toàn phương pháp dùng thuốc hoặc đối với người bệnh mắc trầm cảm mức độ vừa và nặng. Thuốc chống trầm cảm ức chế sự phân hủy, ức chế sự thu hồi chất dẫn truyền thần kinh về vị trí xuất phát, chỉ phục hồi các chất này về ở ngưỡng như cũ mà không kích thích cơ thể sản xuất làm tăng các chất dẫn truyền thần kinh lên quá ngưỡng cần thiết. Vì vậy, nếu tuân thủ đúng hướng dẫn và khám lại định kỳ theo chỉ định của bác sĩ, thuốc đưa người bệnh từ trạng thái trầm cảm trở về cảm xúc của người đó như ban đầu, chứ không hề thay đổi theo chiều hướng khác. Từ đó, có thể coi là thuốc chống trầm cảm không gây hại thần kinh. Khi dùng, thuốc phát huy hiệu lực; khi ngừng dùng sẽ hết hiệu lực sau một thời gian, thuốc không gây tích lũy, không gây nghiện. Thuốc chống trầm cảm có thể cần tới 8 tuần mới bắt đầu cho thấy hiệu quả thật sự. Do đó, không nên quá lo lắng, căng thẳng mà cần theo hết phác đồ điều trị. Không bỏ lỡ hoặc dừng thuốc đột ngột trước khi phác đồ kết thúc. Vì vậy, muốn điều trị khỏi bệnh trầm cảm một cách dứt điểm, người bệnh cần phải tuân theo đúng sự hướng dẫn và chỉ định về liều lượng, thời gian dùng thuốc, cũng như việc tuân thủ thuốc trong giai đoạn điều trị duy trì, không vì thấy bệnh đã đỡ hơn mà bỏ thuốc đột ngột khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh. Thuốc chữa trầm cảm có thể mất đến 8 tuần mới mang lại hiệu quả - Ảnh: Vinmec Uống thuốc trầm cảm có khỏi không? Khoảng 70% người mắc trầm cảm thuyên giảm hoàn toàn sau giai đoạn đầu dùng thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 30% số bệnh nhân vẫn còn những triệu chứng tồn dư sau lần điều trị đầu tiên (như ngủ kém, mệt mỏi nhiều về buổi sáng…). Bệnh nhân có thể tái phát hoặc những đợt tái diễn khi gặp phải những căng thẳng trong cuộc sống. Khi đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phối hợp thêm một loại chống trầm cảm và phác đồ điều trị lâu dài hơn cho bệnh nhân để giảm nguy cơ mắc những đợt tái diễn sau này. Không tự ý dừng thuốc Đừng bao giờ dừng uống thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa . Trong trường hợp cần phải dừng thuốc vì một lý do nào đó, thì bác sĩ có thể giảm liều bạn đang dùng dần dần. Nếu bạn ngưng đột ngột, có thể gặp tác dụng phụ và cơn trầm cảm của bạn có thể trở nên tệ hơn. Việc dùng thuốc giúp cơ thể bù đắp lại những chất dẫn truyền thần kinh trung ương bị thiếu hụt do bệnh trầm cảm gây nên, vì vậy khi ngừng thuốc đột ngột cơ thể sẽ bị thiếu sự bù đắp và gây ra phản ứng khó chịu, cùng với bệnh trầm cảm sẽ nặng lên, dẫn tới điều trị khó khăn hơn. Bên cạnh đó, cũng có người cho rằng hóa dược độc, chuyển sang dùng thảo dược. Chưa có tài liệu nào cho thấy thảo dược hoặc các thuốc bổ có thể chữa được trầm cảm. Chuyển sang dùng thảo dược không rõ nguồn gốc cũng có thể gây suy chức năng gan, thận. Mọi chỉ định dùng thuốc như thế nào, liều lượng, cách uống và khi nào được dùng thuốc đều cần được kiểm soát chặt chẽ dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh . Ngoài việc dùng thuốc điều trị trầm cảm, người bệnh có thể kết hợp với tâm lý trị liệu để bệnh trầm cảm được điều trị nhanh chóng hơn
bookingcare-vn-blog-1992
Mụn đầu đen và những điều cần biết? Cách trị mụn đầu đen Mụn đầu đen nếu không chữa trị đúng cách có thể tạo thành mụn bọc, gây sưng viêm. Tự ý nặn mụn đầu đen tại nhà là cách chữa trị sai lầm, có thể khiến da bị tổn thương, đồng thời tình trạng mụn cũng không được cải thiện. Mụn đầu đen tuy không gây sưng viêm, đau đớn nhưng gây mất thẩm mỹ. Đây là một trong những vấn đề Da liễu khiến nhiều người lo ngại và phải "đau đầu" để tìm cách điều trị. Mụn đầu đen là mụn gì? Mụn đầu đen là tình trạng da xuất hiện những đốm mụn đầu đen li ti khiến da trở nên sỉn màu. Mụn đầu đen ở mũi , cằm, má, lưng, ngực, những nơi có lỗ chân lông to. Mụn đầu đen thường có kích thước nhỏ với phần nhân đen trồi lên trên bề mặt gây mất thẩm mĩ. Tuy nhiên, mụn không có dấu hiệu sưng viêm, đau nhức. Nguyên nhân gây mụn đầu đen Mụn đầu đen xuất hiện do rất nhiều nguyên nhân gây nên như: Tuyến bã nhờn hoạt động mạnh ở vùng chữ T gồm trán, mũi, cằm gây bít tắc lỗ chân lông. Khi da không được vệ sinh sạch sẽ, sợi bã nhờn và tế bào chết lâu ngày sẽ trở nên khô cứng, lâu dần hình thành mụn đầu đen Lạm dụng thuốc, mỹ phẩm chăm sóc da có chứa corticoid, lithium hoặc thuốc tránh thai chứa androgen không qua sự tư vấn của bác sĩ Da liễu có thể gây ra mụn đầu đen Chế độ ăn uống không khoa học: Thường xuyên ăn thức ăn nhanh, đồ ăn chiên rán, cay nóng, dầu mỡ, sử dụng chất kích thích như thuốc lá, rượu bia làm tăng tiết bã nhờn gây mụn và cản trở quá trình điều trị mụn đầu đen Lối sống thiếu khoa học: Thức khuya, căng thẳng, ăn uống không điều độ gây mất cân bằng nội tiết tố Tuổi dậy thì hoặc trong các giai đoạn mất cân bằng hormone trong cơ thể Giới tính nào cũng có thể bị mụn đầu đen, tuy nhiên, mụn đầu đen thường gặp hơn ở nữ giới, đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì, gần chu kì kinh nguyệt, mang thai, mãn kinh, tiền mãn kinh,... Môi trường sống nóng bức, ô nhiễm, nhiều khói bụi khiến da đổ nhiều mồ hôi, nhờn rít Uống ít nước khiến cơ thể không đào thải được độc tố, tích tụ lâu ngày gây ra mụn đầu đen Uống quá ít nước khiến cơ thể không đào thải được độ tố, gây mụn đầu đen - Ảnh: Pixabay Có nên nặn mụn đầu đen không? Mụn đầu đen tuy không sưng tấy nhưng gây mất thẩm mĩ, khiến nhiều người thường tự lấy tay nặn mụn đầu đen . Tuy nhiên, ít ai biết rằng tay có rất nhiều vi khuản, khi đưa tay lên mặt, vi khuẩn có thể tấn công da, gây nên tình trạng viêm nhiễm. Ngoài ra, việc sử dụng mặt nạ lột mụn để loại bỏ mụn đầu đen cũng được nhiều người áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ khiến cho lỗ chân lông to hơn. Điều trị mụn đầu đen Mụn đầu đen có thể tiến triển thành mụn bọc nếu không được điều trị đúng cách. Mụn đầu đen thường khó loại bỏ, dễ tái phát, vì vậy cần phải lưu ý trong quá trình điều trị. Điều trị mụn đầu đen tại nhà Với những trường hợp mụn đầu đen không quá nghiêm trọng, bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà bằng các phương pháp sau đây. Dùng mỹ phẩm đặc trị mụn đầu đen Nhiều sản phẩm có tác dụng loại bỏ mụn đầu đen và thu nhỏ lỗ chân lông . Tuy nhiên, bạn cần hết sức lưu ý khi lựa chọn sản phẩm. Nên chọn những sản phẩm lành tính, phù hợp với làn da, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để đảm bảo an toàn, không gây kích ứng. Mẹo tự trị mụn đầu đen Nếu muốn tự điều trị mụn đầu đen tại nhà, bạn không nên cố gắng nặn mụn gây tổn thương da mà có thể áp dụng một số mẹo sau đây. Kem đánh răng: Sau khi rửa sạch mặt với nước ấm, lấy một chút kem đánh răng ra bàn chải lông mềm sau đó chà nhẹ nhàng lên vùng bị mụn đầu đen và để yên từ 5-10 phút. Tuy nhiên, phương pháp này không nên thực hiện quá thường xuyên vì kem đánh răng gây mỏng, khô da và dễ bắt nắng. Baking Soda: Pha baking soda và nước theo tỉ lệ 1:1, chà lên vùng bị mụn đầu đen và giữ nguyên khoảng 15 phút. Phương pháp này không nên áp dụng với những người có làn da nhạy cảm vì rất dễ gây kích ứng. Mật ong nguyên chất: Làm ấm mật ong sau đó bôi lên vùng cần trị mụn đầu đen. Rửa sạch mật ong sau khi để trên da khoảng 7-10 phút. Bên cạnh việc loại bỏ mụn đầu đen, mật ong còn chứa nhiều loại vitamin B1, B3, B5, B6, B12, E, K giúp nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh. Lòng trắng trứng gà: Tách lấy riêng lòng trắng trứng, thoa đều lên vùng da mụn và để khô trong vòng 10-15 phút sau đó rửa lại giúp làn da trắng sáng, đồng thời loại bỏ mụn đầu đen. Phương pháp này có thể khiến da dễ bắt nắng, nên cần chống nắng cẩn thận khi ra ngoài. Xông hơi bằng chanh, bạc hà: Xông hơi giúp loại bỏ các chất độc, cặn bã thông qua mồ hôi, làm da thông thoáng và sạch sẽ hơn. Mật ong nguyên chất giúp điều trị mụn đầu đen hiệu quả - Ảnh: Pixabay Điều trị mụn đầu đen với bác sĩ Da liễu Dùng thuốc trị mụn đầu đen Với những trường hợp mụn đầu đen nhẹ, bác sĩ sẽ tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các loại thuốc bôi dạng mỡ, kem lên vùng da mụn. Trong những trường hợp mụn đầu đen nặng kèm theo mụn bọc, mụn viêm , bệnh nhân cần phải sử dụng thuốc kháng sinh bôi ngoài da và thuốc kháng sinh điều trị toàn thân. Khám Da liễu tại các bệnh viện, phòng khám Sau khi xem xét tình trạng làn da của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ xem xét các phương pháp điều trị phù hợp như: Sử dụng thuốc không kê toa hoặc kê toa, thường là các loại thuốc bôi có chứa axit salicylic, benzoyl peroxide hoặc các loại thuốc mạnh hơn như Tretinoin, Tazarotene,... Nặn mụn là phương pháp thường được áp dụng để loại bỏ mụn. Các chuyên viên có kỹ thuật, dụng cụ sẽ giúp loại bỏ mụn đầu đen ra khỏi lỗ chân lông một cách chính xác, hạn chế gây viêm nhiễm. Sử dụng mỹ phẩm, sản phẩm trị mụn theo tư vấn của bác sĩ Da liễu Xem thêm bài viết: 8 Bác sĩ da liễu trị mụn giỏi và uy tín tại Hà Nội 9 Bác sĩ Da liễu trị mụn "mát tay" tại TP.HCM Khám da liễu với bác sĩ từ xa qua Video Trong các trường hợp tình trạng mụn chưa quá nghiêm trọng, bạn cần sự tư vấn của bác sĩ để biết cách điều trị cũng như phòng ngừa mụn đầu đen hoặc chưa sắp xếp được thời gian hợp lý để đi khám trực tiếp, bạn có thể lựa chọn thăm khám với các bác sĩ Da liễu từ xa qua Video. Thăm khám từ xa giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian đi lại, thuận tiện sắp xếp lịch khám đồng thời vẫn được lựa chọn thăm khám với các bác sĩ giỏi. Chăm sóc da mụn đầu đen Việc chăm sóc da đúng cách sẽ giúp loại bỏ tác nhân gây mụn, viêm nhiễm, hạn chế bít tắc lỗ chân lông. Rửa mặt sạch với nước và sữa rửa mặt 2 lần/ngày để loại bỏ vi khuẩn và cặn thừa trên da Gội đầu sạch sẽ, thường xuyên loại bỏ bụi bặm trên tóc, hạn chế để tóc dính vào mặt Tẩy tế bào chết thường xuyên 2 lần/tuần giúp loại bỏ lớp da thừa Cấp ẩm cho da thường xuyên, không để da khô khiến da điều tiết nhiều nhờn nhiều hơn, gây ra mụn đầu đen Lấy nhân mụn tại các địa chỉ chuyên khoa Da liễu uy tín, không tự ý nặn mụn đầu đen Thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt để điều trị mụn từ sâu bên trong Kiểm soát nhờn bằng các sản phẩm kiềm dầu, giấy thấm dầu,... Thăm khám với bác sĩ Da liễu khi tình trạng mụn có dấu hiệu dần trở nên nghiêm trọng BookingCare - nền tảng y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện hiện đang hỗ trợ bệnh nhân kết nối với các bác sĩ Da liễu từ xa , bên cạnh đặt lịch tại các bệnh viện, phòng khám Da liễu uy tín để bệnh nhân có nhiều lựa chọn hơn khi có nhu cầu điều trị mụn đầu đen
bookingcare-vn-blog-1993
Hiểu rõ về tác dụng phụ (tác hại) của thuốc trầm cảm Thuốc điều trị trầm cảm là loại thuốc dùng lâu dài nhưng người bệnh lại thường nôn nóng khi dùng thuốc, muốn dừng thuốc ngay khi các triệu chứng được cải thiện mà không biết có nhiều trường hợp phải dùng thuốc suốt đời. Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc được đặc trưng bởi các triệu chứng buồn chán, bồn chồn, lo lắng, vô cảm, suy nghĩ tiêu cực, không tập trung, thậm chí có thể có cả hoang tưởng bị tội, bi quan về tương lại hoặc có ý tưởng và hành vi tự sát; về thể chất là rối loạn giấc ngủ, chậm chạp, rối loạn ăn uống, suy giảm hoạt động, suy giảm tình dục. Nhiều người lo lắng và nghi ngại trong việc dùng thuốc trầm cảm vì lo sợ tác dụng phụ của thuốc. Thực hư "tin đồn" này là như thế nào, cùng tham khảo bài viết sau đây. Dùng thuốc điều trị trầm cảm cần kiên trì Có rất nhiều loại thuốc chống trầm cảm khác nhau, mỗi loại đều có các tác dụng điều trị phù hợp với từng thể bệnh, tuy nhiên cũng có các tác dụng phụ. Thuốc điều trị trầm cảm là loại thuốc dùng lâu dài nhưng người bệnh lại thường nôn nóng khi dùng thuốc, muốn dừng thuốc ngay khi các triệu chứng được cải thiện mà không biết có nhiều trường hợp phải dùng thuốc suốt đời. Theo các chuyên gia , thuốc điều trị gồm giai đoạn tấn công và điều trị duy trì. Hiệu quả của thuốc chống trầm cảm thường xuất hiện sau khoảng 2 tuần điều trị. Thời gian điều trị tấn công thường kéo dài từ 6 - 12 tuần để có thể đạt được hiệu quả điều trị hoàn toàn, sau đó phải tiếp tục điều trị duy trì khi những triệu chứng của trầm cảm đã hết, trong thời gian từ 16 - 20 tuần. 6 tháng là thời gian ít nhất cho mỗi đợt điều trị bệnh. Thường chỉ sau 15 ngày điều trị, bệnh nhân trầm cảm sẽ thấy sức khỏe tốt hơn. 2 tháng sau điều trị, bệnh nhân có cảm giác trở lại trạng thái trước khi mắc bệnh. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân dừng thuốc ngay khi các triệu chứng bệnh vừa mới thuyên giảm thì đây là một sai lầm nghiêm trọng. Kết quả điều trị sẽ là số 0 hoặc số âm, khả năng tái phát cao. Tùy theo tình trạng của người bệnh, mà bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp. Việc điều trị trầm cảm cần phải kéo dài trong nhiều tháng sau đó ngay cả khi bệnh nhân cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh. Mục đích của việc điều trị duy trì là nhằm ngăn chặn tái phát bệnh và phòng tránh những đợt trầm cảm tái diễn tiếp theo, đặc biệt là trên những đối tượng có các yếu tố nguy cơ cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu bệnh nhân bỏ thuốc không tiếp tục điều trị đến hết liệu trình (ít nhất là 6 tháng) thì tỷ lệ tái phát sẽ là 25% trong vòng 2 tháng đầu và những bệnh nhân nào tiếp tục được điều trị duy trì trong thời gian 2 năm thì tỷ lệ tái phát sẽ thấp hơn so với những bệnh nhân bỏ thuốc sớm. Nếu cảm thấy tình trạng ổn hơn và muốn dừng thuốc, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh để đảm bảo không tái phát triệu chứng. Tác dụng phụ của thuốc trầm cảm Người bệnh trầm cảm thường có tâm lý mặc cảm, không đến khám tại chuyên khoa tâm thần mà tự mua thuốc dùng hay chỉ khám tại các cơ sở y tế không chuyên khoa. Để đảm bảo chẩn đoán đúng bệnh, dùng đúng thuốc, khi có các biểu hiện bất thường về tâm thần, cần phải khám tại chuyên khoa tâm thần. Việc điều trị bằng thuốc cần có sự thăm khám và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa , người bệnh không được tự mua thuốc và điều trị tại nhà. Các thuốc được sử dụng phổ biến hiện nay là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, loại thuốc tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc chống trầm cảm kép, thuốc tái hấp thu serotonine - norepinephrine (SNRI)... Thuốc thường phát huy tác dụng chậm, thường là sau khoảng 2 tuần mới có tác dụng, trừ một số loại nhanh là sau một tuần. Vì vậy, điều trị trầm cảm bằng thuốc phải kiên trì, đặc biệt là trong 1, 2 tuần đầu. Rất nhiều người bệnh khi thấy uống thuốc khoảng một tuần mà các triệu chứng chưa được cải thiện hoặc gặp phải tác dụng phụ, nên bỏ thuốc và không điều trị tiếp, chính điều này khiến bệnh không khỏi và diễn biến bệnh phức tạp hơn. Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc chống trầm cảm ba vòng là có thể gây rối loạn nhịp tim, khô miệng, táo bón, bí tiểu, và người bệnh có thể có xuất hiện biểu hiện nhìn mờ. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng an dịu, gây ngủ. Đây là một tác dụng phụ nhưng lại có lợi vì hầu hết bệnh nhân trầm cảm bị mất ngủ. Thuốc chống trầm cảm SSRI là một loại thuốc mới, rất được các bác sĩ trên thế giới sử dụng cho bệnh nhân trầm cảm vì hiệu quả điều trị cao và ít tác dụng phụ trên hệ tim mạch ở liều hợp lý. Tuy nhiên cũng có những tác dụng phụ hay gặp cần phải lưu ý như rối loạn tình dục… Thuốc tác dụng trên tình dục, làm giảm khả năng cương cứng, làm giảm ham muốn tình dục đối với cả bệnh nhân nam và nữ. Đây cũng là nguyên nhân khiến bệnh nhân thường không tuân thủ điều trị. Khi gặp các tác dụng phụ này, người bệnh phải đến bác sĩ điều trị khám lại và sẽ được bác sĩ hướng dẫn cách xử lý tác dụng phụ này. Hiện nay có nhiều loại thuốc chữa bệnh trầm cảm khác nhau, trong đó các loại thuốc an dịu cũng giúp người bệnh giảm nguy cơ bị xúc động, căng thẳng. Tuy nhiên, bệnh nhân phải đến đúng chuyên khoa tâm thần để bác sĩ khám và kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý cụ thể, sẽ giúp việc sử dụng thuốc an toàn và hạn chế các tác dụng không mong muốn. Những lưu ý khi dùng thuốc chữa trầm cảm Để đảm bảo việc điều trị trầm cảm bằng thuốc được hiệu quả, người bệnh cần lưu ý một số điều sau: Tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và dùng đủ thời gian để đảm bảo bệnh thuyên giảm, hạn chế thấp nhất nguy cơ tái phát. Để đạt được mục đích điều trị, cần dùng thuốc liên tục từ 4 - 6 tháng. Tái khám theo lịch hẹn và chỉ ngừng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Khi ngừng thuốc phải giảm từ từ tránh bệnh tái phát. Điều này sẽ được bác sĩ hướng dẫn cách giảm liều. Cần thay đổi lối sống, giảm căng thẳng trong công việc. Người thân và những người xung quanh cần luôn quan tâm chia sẻ và động viên bệnh nhân. Không kỳ thị với các bệnh lý về tâm thần thì mới có thể chăm sóc sức khỏe tâm thần cho tốt được. Vì sao khỏi bệnh vẫn phải dùng thuốc? Đối với những loại thuốc thông thường khi triệu chứng không còn, người bệnh có thể ngừng thuốc để hạn chế những tác dụng không mong muốn. Nhưng với bệnh trầm cảm, dù các triệu chứng đã mất đi nhưng nguyên nhân vẫn còn, chỉ cần ngưng thuốc, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát. Phần lớn nguyên nhân làm cho bệnh trầm cảm tái phát là do bệnh nhân ngưng thuốc quá sớm. Một thuốc chống trầm cảm phải sử dụng từ 2 - 4 tuần mới có hiệu quả và người bệnh phải tiếp tục dùng thêm trong từ 6 - 9 tháng sau khi hết bệnh. Nếu một loại thuốc có tác dụng tốt mà ngưng quá sớm thì thuốc mất cơ hội chữa bệnh. Khi bệnh tái phát, thời gian điều trị sẽ lâu và tốn kém hơn nhiều. Mỗi người nên cố gắng có một cuộc sống cân bằng, vui vẻ và hài hòa, ăn uống đầy đủ dưỡng chất, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, năng tập thể thao hàng ngày... Kết hợp với dùng thuốc theo đúng chỉ định thì bệnh mới nhanh được đẩy lùi
bookingcare-vn-blog-1994
Xem ngay: Cách se khít lỗ chân lông hiệu quả Lỗ chân lông to, đặc biệt là ở vùng mặt khiến nhiều người tự ti. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra tình trạng lỗ chân lông to có thể giúp bạn điều trị tại nhà một cách hiệu quả. Lỗ chân lông to không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn khiến bụi bẩn dễ len lỏi vào da, lưu lại làm bít tắc và sinh ra mụn. Lỗ chân lông to là một trong những vấn đề da liễu rất thường gặp khiến nhiều người phải tìm đến các bác sĩ Da liễu để được tư vấn và điều trị. Cách trị lỗ chân lông to Có nhiều phương pháp để điều trị tình trạng lỗ chân lông to. Tuy nhiên, không phải cách nào cũng phù hợp với làn da của bạn và mang lại hiệu quả điều trị tốt. Thậm chí, với những làn da nhạy cảm, bạn nên hết sức cân nhắc trước khi áp dụng các biện pháp từ thiên nhiên hoặc sử dụng các sản phẩm hỗ trợ điều trị lỗ chân lông vì có thể dẫn đến tình trạng kích ứng. Se khít lỗ chân lông bằng nguyên liệu thiên nhiên Se khít lỗ chân lông từ các nguyên liệu thiên nhiên thường dễ thực hiện và khá an toàn. Tuy nhiên, bạn cũng nên tìm hiểu kỹ và cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp với làn da của mình, đồng thời bạn nên thử sử dụng trên một vùng da nhỏ trước khi thoa cho toàn bộ mặt hay cơ thể. Trà xanh Lấy nước trà xanh cho vào khay, bỏ vào ngăn đông tủ lạnh để tạo thành các viên đá nhỏ. Sau khi vệ sinh da sạch sẽ, lấy khăn dày quấn quanh viên đá trà xanh và chườm lên da, thoa theo hình vòng tròn khoảng 10 phút. Thực hiện đều đặn 1-2 lần/tuần. Dưa chuột (Dưa leo) Trong quả dưa leo có nhiều thành phần khoáng chất, vitamin, nước và các chất dinh dưỡng thiết yếu hỗ trợ thu nhỏ lỗ chân lông, nuôi dưỡng làn da từ sâu bên trong. Khi sử dụng, chỉ cần 1 quả dưa leo sạch xay nhuyễn, thêm 1-2 giọt nước cốt chanh tươi, thoa và mát xa trên da khoảng 10 phút sau đó rửa lại bằng nước sạch. Thực hiện phương pháp này đều đặn 1-2 lần mỗi tuần sẽ thấy lỗ chân lông được cải thiện. Sữa chua không đường Một trong những loại mặt nạ se khít lỗ chân lông hiệu quả nhất là sữa chua không đường. Sản phẩm này có nhiều công dụng như làm sáng da, đều màu, làm mờ vết thâm nám, hỗ trợ se khít lỗ chân lông nhờ chứa axit lactic và các lợi khuẩn probiotic. Bạn sử dụng sữa chua không đường thoa một lớp mỏng lên da và mát xa nhẹ nhàng. Để nguyên trong khoảng 10 - 15 phút sau đó rửa sạch lại với nước. Đắp mặt nạ sữa chua không đường thực hiện đều đặn 2 lần/tuần để góp phần thu nhỏ lỗ chân lông. Lòng trắng trứng gà Lòng trắng trứng gà là nguyên liệu thường dùng để chăm sóc da nhờ vào tác dụng giúp da được căng mịn, thu nhỏ lỗ chân lông, loại bỏ mụn đầu đen. Bạn chỉ cần chuẩn bị một quả trứng gà, tách lấy lòng trắng, thêm khoảng 1 muỗng cafe nước cốt chanh và trộn đều. Vệ sinh da sạch sẽ, thoa hỗn hợp lên da và để khô khoảng 10 phút sau đó rửa sạch lại với nước. Tương tự các phương pháp khác, nên thực hiện đều đặn từ 1-2 lần mỗi tuần để cảm nhận thấy hiệu quả. Chăm sóc da mặt đúng cách Làm sạch da 2 lần/ngày giúp loại bỏ bụi bẩn, hỗ trợ se khít lỗ chân lông, đồng thời giúp da khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, không nên rửa mặt quá nhiều vì da dễ bị khô, làm tăng tiết bã nhờn khiến lỗ chân lông to hơn. Cấp ẩm đủ cho da bằng serum, kem dưỡng ẩm và uống đủ nước. Da cân bằng độ ẩm giúp tuyến bã nhờn không phải hoạt động quá nhiều, tránh sinh ra dầu thừa làm to lỗ chân lông. Tẩy da chết định kỳ 1-2 lần/tuần, giúp da thông thoáng, sạch sẽ, loại bỏ các tế bào chết gây ứ đọng và giãn lỗ chân lông. Sử dụng vitamin A axit dạng bôi, các sản phẩm chứa các loại axit tự nhiên (AHAs) giúp ngăn ngừa lão hóa, tẩy tế bào chết trên da. Tuy nhiên, nên tìm hiểu kỹ hoặc nhờ đến sự tư vấn của các bác sĩ Da liễu khi sử dụng các sản phẩm này. Sử dụng kem chống nắng thường xuyên để tránh các tác động xấu từ ánh nắng mặt trời. Thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống để cải thiện làn da từ sâu bên trong. Ngoài ra, nên giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, mệt mỏi để giữ gìn làn da khỏe mạnh. Sử dụng kem chống nắng thường xuyên giúp da tránh khỏi ảnh hưởng của tia UV - Ảnh: Pixabay Điều trị lỗ chân lông to với bác sĩ Da liễu Nếu như tình trạng lỗ chân lông to không được cải thiện dù đã thử nhiều biện pháp, bạn nên gặp các Bác sĩ Da liễu để tìm được phương pháp phù hợp. Tùy vào từng trường hợp và đối tượng cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị sao cho an toàn và hiệu quả nhất. Một số phương pháp se khít lỗ chân lông có thể được sử dụng tại các bệnh viện, phòng khám da liễu bao gồm: Peel da (lột da hóa chất): Phương pháp này sử dụng alpha hoặc beta hydroxy axit (AHA hoặc BHA) để loại bỏ lớp tế bào da chết trên cùng. Chúng sẽ làm thông thoáng lỗ chân lông và tăng cường sản sinh collagen. Sử dụng Retinol: Retinol là dẫn xuất của vitamin A, giống như hydroxy axit, nó giúp loại bỏ tế bào da chết, làm thông thoáng lỗ chân lông và mang lại làn da tươi mới. Đồng thời Retinol có công dụng tuyệt vời trong việc chống lại mụn trứng cá và các nếp nhăn li ti. Thuốc kê đơn: nếu những loại thuốc không kê đơn kém hiệu quả, tình trạng lỗ chân lông to đi kèm mụn trứng cá nặng, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc mạnh hơn như: Retin-A® (tretinoin), Accutane® (isotretinoin). Lăn kim: Lăn kim là một trong những phương pháp hiệu quả giúp căng mịn da mặt và thu nhỏ lỗ chân lông. Phương pháp này sử dụng thiết bị microneedling để tạo những vết thương nhỏ trên da bằng những chiếc kim rất nhỏ, vô trùng. Điều này tạo ra những vi tổn thương trên da, kích thích phản ứng chữa lành vết thương. Từ đó kích hoạt sản xuất collagen, giúp củng cố cấu trúc hỗ trợ xung quanh lỗ chân lông. Thu nhỏ lỗ chân lông bằng tia laser: Kỹ thuật laser hiện đại với các bước sóng phù hợp được chiếu lên bề mặt da. Tác động này tạo ra các tổn thương nhỏ, tuy xâm lấn tối thiểu nhưng vẫn kích thích tăng sinh collagen. Dù vậy, phương pháp này chỉ duy trì hiệu quả trong một khoảng thời gian và lỗ chân lông sẽ lại nở to theo quá trình lão hóa. Trên đây là một số thông tin về biện pháp se khít lỗ chân lông hiệu quả. Hy vọng bài viết đã đem đến cho bạn đọc những thông tin và kiến thức bổ ích. Truy cập cẩm nang sống khỏe của BookingCare để xem thêm những bài viết hay về da liễu thẩm mỹ
bookingcare-vn-blog-1996
7 Biểu hiện (triệu chứng) rối loạn lo âu Bệnh rối loạn lo âu là một bệnh lý thường gặp, được xếp vào nhóm bệnh rối loạn tâm thần. Người mắc rối loạn lo âu vẫn nhận thức được sự vô lý về sự lo âu của chính mình, nhưng bản thân họ không thoát ra được những ám ảnh, lo lắng, sợ hãi…. Hầu như ai cũng từng lo lắng. Nhưng lo lắng quá mức có thể ngăn cản chúng ta tận hưởng cuộc sống. Lo âu là phản ứng bình thường khi đối phó với các sang chấn tinh thần (stress). Sang chấn bao gồm các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống như chuyển đến nơi ở mới, thay đổi công việc, gặp các rắc rối về tài chính… Lo âu bao gồm từ những cảm giác bất an không rõ ràng cho đến tâm trạng hoảng loạn thực sự. Mỗi người có một khả năng chịu đựng lo âu khác nhau. Khi các triệu chứng lo âu bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, đó có thể là dấu hiệu của hội chứng rối loạn lo âu. Rối loạn lo âu có thể làm suy nhược cơ thể, nhưng lo âu có thể chữa trị được nhờ các trợ giúp phù hợp từ các bác sĩ chuyên môn . Các triệu chứng rối loạn lo âu nếu không được nhận diện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến trầm cảm. Ngoài ra, rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm có thể cùng tồn tại. Dưới đây là 7 triệu chứng thông thường của hội chứng rối loạn lo âu. Biểu hiện (triệu chứng) thường gặp ở rối loạn lo âu Sau đây là 7 dấu hiệu cảnh báo rối loạn lo âu, kèm mô tả chi tiết về những dấu hiệu này để bạn đọc tham khảo. Nếu thấy mình có những dấu hiệu như trên, bạn cần khám chuyên khoa tâm bệnh để điều trị sớm, tránh hệ quả xấu về sau. 1. Lo lắng về nhiều vấn đề Khi mắc rối loạn lo âu, biểu hiện điển hình nhất là lo lắng quá nhiều. Người bệnh lo lắng một cách quá đà và vô lý với những sự kiện xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Không phải ai lo lắng cũng đều mắc chứng rồi loạn lo âu. Để được xem là một dấu hiệu của hội chứng này, thì những lo lắng vô lý đó thường phải xảy ra hầu như mỗi ngày và kéo dài ít nhất trong vòng 6 tháng. Nỗi lo lắng cũng phải nghiêm trọng và dần gây phiền hà, cản trở sự tập trung và khó hoàn thành các nhiệm vụ sinh hoạt hằng ngày. 2. Bồn chồn Người bệnh cũng thường xuyên cảm thấy bồn chồn, thường xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên nhiều hơn. Một nghiên cứu ở 128 trẻ được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lo âu cho thấy, 74% trẻ có triệu chứng bồn chồn. Mặc dù bồn chồn không xảy ra ở tất cả những người rối loạn lo âu, nhưng đây là một trong những tín hiệu chính mà các bác sĩ chuyên khoa thường tìm khi đưa ra chẩn đoán. Nếu bạn cảm thấy bồn chồn trong phần lớn các ngày trong hơn 6 tháng, đó có thể là dấu hiệu của chứng rối loạn lo âu. 3. Khó tập trung Trong thời gian ngắn, căng thẳng có thể thúc đẩy bộ não của bạn tiết ra hormone thúc đẩy trí nhớ và khả năng tập trung. Tuy nhiên, căng thẳng kéo dài sẽ gây ra tác dụng ngược lại và gây mất khả năng tập trung trong công việc hoặc tệ hơn là cả trong lúc lái xe. Trong trường hợp nặng, hormone stress (cortisol) ở nồng độ cao có thể gây suy giảm trí nhớ. Khó tập trung cũng có thể là triệu chứng của các tình trạng tâm lý khác, chẳng hạn như rối loạn thiếu tập trung hoặc trầm cảm. Do đó, bạn cần đi khám bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán chính xác hơn. 4. Sợ hãi một cách vô lý Thường xuyên cảm giác sợ hãi không rõ nguyên nhân có thể trở thành vấn đề tâm lý cực kỳ nghiêm trọng. Sợ hãi, bị ám ảnh bởi những thứ tưởng chừng vô hại như sợ độ cao, sợ động vật, sợ đám đông… Các triệu chứng như thở hổn hển, tim đập mạnh và nhanh như muốn nhảy khỏi ra lồng ngực, đổ mồ hôi đầm đìa, tê buốt tay, đau ngực, dạ dày khó chịu là những dấu hiệu thường gặp của rối loạn lo âu. Tùy vào độ ổn định tâm lý, một vài người chỉ mất vài tiếng căng thẳng trong khi số khác mất cả tuần lo lắng trước những buổi thuyết trình đông người. Người bệnh thường có cảm giác mọi ánh mắt như đang đổ dồn vào mình, đồng thời luôn chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đổ mồ hôi hột với tần suất nhiều và làm giảm tự tin trong giao tiếp, đồng thời cản trở việc xây dựng các mối quan hệ xã hội... Người bệnh thường xuyên lo lắng, sợ hãi những điều xung quanh - Ảnh: Wikihow 5. Các cơn hoảng loạn (Panic attack) Có một loại rối loạn lo âu được gọi là rối loạn hoảng sợ. Nó liên quan đến các cơn hoảng loạn xảy ra thường xuyên. Các cơn hoảng loạn này gây ra cảm giác sợ hãi mãnh liệt, không thể kiểm soát. Nỗi sợ hãi tột độ này thường làm tăng nhịp tim, vã mồ hôi, run rẩy, khó thở, tức ngực, buồn nôn, sợ chết hoặc mất kiểm soát. Các cơn hoảng loạn thường xảy ra rất ít, nhưng nếu chúng xảy ra thường xuyên và bất ngờ, chúng có thể là dấu hiệu của chứng rối loạn hoảng sợ. 6. Khó ngủ hoặc ngủ không ngon giấc Rối loạn giấc ngủ liên quan rất lớn đến chứng rối loạn lo âu. Tỉnh giấc giữa đêm khuya và khó ngủ là 2 vấn đề phổ biến nhất trong các vấn đề được ghi nhận. Một số nghiên cứu cho thấy rằng bị mất ngủ trong suốt thời nhỏ có thể dẫn đến nguy cơ phát triển thành chứng rối loạn khi lớn lên. Trong một nghiên cứu với 1000 đứa trẻ trong 20 năm, việc mắc chứng khó ngủ lúc nhỏ có liên quan đến 60% nguy cơ dễ mắc chứng rối loạn lo âu ở độ tuổi 26. Mặc dù chứng mất ngủ và rối loạn lo âu liên quan nhiều đến nhau, việc cái nào dẫn đến cái nào là điều chưa rõ ràng. Tuy vậy, có thể nói, khi căn bệnh rối loạn lo âu được chữa trị, chứng mất ngủ thường cũng sẽ cải thiện. 7. Né tránh giao tiếp xã hội Hội chứng sợ xã hội rất phổ biến. Hội chứng này ảnh hưởng đến khoảng 12% người Mỹ trưởng thành tại một số thời điểm nhất định trong cuộc sống. Bất cứ ai cũng có thể mắc chứng rối loạn lo âu nếu thấy bản thân: Cảm thấy lo lắng hoặc sợ hãi về các sự kiện xã hội trong tương lai Lo lắng rằng bạn có thể bị người khác đánh giá hoặc soi xét kỹ lưỡng Sợ bị xấu hổ hoặc bị sỉ nhục trước mặt người khác Tránh một số sự kiện xã hội vì những nỗi sợ này Người mắc chứng sợ xã hội có vẻ rất nhút nhát và im lặng trong một đám đông hoặc khi gặp gỡ người lạ. Mặc dù trông vẻ bên ngoài không hề căng thẳng, nhưng bên trong cảm thấy sợ hãi tột độ. Xem thêm 7 địa chỉ khám chữa rối loạn tâm thần uy tín tại TP.HCM Đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa Tâm thần Biện pháp giúp giảm lo âu Rối loạn lo âu cần được thăm khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa tâm thần . Tùy mức độ lo âu mà phương pháp điều trị ở từng người bệnh sẽ khác nhau. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo một số biện pháp giúp giảm lo âu sau: Thiền Nếu bạn quá lo lắng, hãy ngồi xuống và loại bỏ khỏi tâm trí mọi suy nghĩ để ngồi thiền. Thực hành thiền thường xuyên giúp giảm các triệu chứng rối loạn lo âu nói chung. Tập luyện thể dục Tập luyện không chỉ có lợi cho bạn về mặt thể chất mà còn giúp cải thiện sức khỏe tinh thần. Một nghiên cứu được công bố năm 2013 chỉ ra rằng những người tập luyện ít nhất 30 phút, 5 ngày trong tuần ít có các triệu chứng trầm cảm và lo âu hơn. Liệu pháp hương liệu Tinh dầu không chỉ giúp cải thiện tóc và da mà nghiên cứu chỉ rằng một số loại tinh dầu có thể giúp cải thiện tâm trạng. Ví dụ, tinh dầu oải hương được biết là làm giảm cortisol hay còn gọi là hormone stress trong não - thủ phạm gây lo âu và hoảng loạn. Ngoài ra, dầu hoa cam và dầu hoa cúc cũng có tác dụng tương tự. Ngủ đủ giấc Rất nhiều bệnh bệnh nhân bị rối loạn lo âu phải đối mặt với các rối loạn liên quan tới giấc ngủ. Điều này có thể gây ra một vòng luẩn quẩn vì thiếu ngủ được biết đến là gây lo âu. Hãy đặt ra một giờ cố định để đi ngủ hàng ngày, điều này có thể giúp bạn ngủ đủ 7-8 giờ mỗi đêm. Bỏ thói quen uống cà phê Cà phê không giúp ích cho việc đối phó với lo âu. Ngược lại, phụ thuộc quá nhiều vào cà phê để thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày có thể gây lo âu và căng thẳng. Vì vậy hãy cố gắng giảm sử dụng cà phê để đối phó với lo âu. Dành nhiều thời gian hơn với bạn bè và người thân Dành quá nhiều thời gian cho Facebook, Instagram và SnapChat không tốt cho bạn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa trầm cảm và lo âu với nghiện mạng xã hội. Dành quá nhiều thời gian trực tuyến có thể gây lo âu. Thay vào đó, hãy đăng xuất khỏi tất cả các ứng dụng này và dành nhiều thời gian hơn cho bạn bè. Chia sẻ trực tiếp với họ sẽ giúp bạn loại bỏ những điều khiến bạn lo lắng. Nếu những phương pháp trên không giúp bạn thoát khỏi tình trạng lo âu nhiều, tốt nhất nên thăm khám vói bác sĩ
bookingcare-vn-blog-1998
Nám da: Nguyên nhân và cách điều trị? Phân biệt nám và tàn nhang Nám da là tình trạng da xuất hiện các mảng tăng sắc tố màu nâu đen, thường ở vùng má, mũi, trán và cằm. Nám thường xảy ra khi mang thai, sử dụng thuốc tránh thai và liên quan đến các yếu tố kích thích khác. Nám da là mối lo ngại của nhiều người, đặc biệt là các chị em phụ nữ. Nghiên cứu cho thấy, có đến 90% người bị nám là nữ giới. Nám khiến nhiều người mất tự tin, ảnh hưởng tới thẩm mỹ và cần phải điều trị kiên trì mới mang lại hiệu quả rõ rệt. Dấu hiệu nám da Nám da là các mảng tăng sắc tố khác màu so với những vùng da bình thường trên cơ thể. Những mảng này thường có màu nâu, nâu đen, xanh đen. Sự chênh lệch màu da tuy không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng gây mất thẩm mỹ, khiến nhiều người mất tự tin. Tổn thương thường khu trú ở hai bên gò má, thái dương, trán, mũi, quanh miệng. Đôi khi tổn thương còn xuất hiện ở cánh tay trên. Các dát sắc tố này tăng đậm về mùa xuân hè, có xu hướng giảm về mùa thu đông. Dựa vào mức độ tăng sắc tố và diện tích tổn thương, người ta chia nám má thành các thể lâm sàng khác nhau: Thể nhẹ: tăng sắc tố nhẹ và tổn thương khu trú ở hai bên gò má. Thể trung bình: tăng sắc tố đậm hơn, tổn thương khu trú hai bên gò má, bắt đầu lan ra các vị trí khác. Thể nặng: tăng sắc tố đậm, tổn thương lan rộng ra cả thái dương, trán hoặc mũi. Thể rất nặng: tăng sắc tố rất đậm, tổn thương lan rộng ngoài mặt còn có thể xuất hiện ở cánh tay trên Nguyên nhân gây nám da Hiện tại, vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ra nám. Tuy nhiên, đây là tình trạng rối loạn chuyển hóa sắc tố ở da , chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Yếu tố gen di truyền đóng vai trò chính trong việc hình thành nám da Thay đổi nội tiết tố bên trong cơ thể khi mang thai, rối loạn kinh nguyệt, đặc biệt là sau tuổi 30. Trong giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh, rối loạn của nội tiết tố estrogen và progesterone cũng là nguyên nhân gây nên hiện tượng nám da. Tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với ánh sáng mặt trời khiến da chịu tác động của tia tử ngoại UV mà chủ yếu là tia UVA và UVB. Những yếu tố làm nám da nặng lên đó là sự lạm dụng các loại mỹ phẩm kém chất lượng, trôi nổi trên thị trường, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Ngoài ra khi liên tục gặp phải những áp lực, stress trong công việc, cuộc sống; chế độ ăn uống thiếu cân bằng, uống ít nước, uống nhiều rượu bia, nghỉ ngơi sinh hoạt không hợp lý, tránh nắng không tốt sẽ làm gia tăng những mảng nám trên da. Chẩn đoán nám da Thông thường nám da được chẩn đoán dựa vào bệnh sử và biểu hiện lâm sàng. Tuy nhiên, soi tổn thương dưới ánh sáng đèn Wood có thể xác định tình trạng bệnh rõ hơn, giúp xác định sự hiện diện sắc tố nám là ở thượng bì, trung bì, hỗn hợp hai vị trí hoặc có thể không xác định rõ (thông thường dát sắc tố thượng bì sẽ đậm màu, ở trung bì thì ít rõ ràng hơn). Phân biệt nám và tàn nhang Nám và tàn nhang rất dễ bị nhầm lẫn do đều là những mảng da khác màu so với những vùng da còn lại nên cần phân biệt đúng để có phương pháp điều trị đúng đắn. Nám Tàn nhang Nguyên nhân Rối loạn sắc tố da Rối loạn nội tiết tố Di truyền Thay đổi nội tiết tố Màu sắc Màu nâu, nâu đen, xanh đen Tùy vào từng loại da: Nâu sẫm, nâu nhạt, xám Đặc điểm Xuất hiện từng mảng, ranh giới thường không rõ Nốt nhỏ, nhẵn, ranh giới rõ, xuất hiện không đều Vị trí trên da Nằm nông hoặc sâu trong da Nằm trên bề mặt da Phân loại Nám thượng bì Nám trung bì Nám hỗn hợp Ephelides (tàn nhang màu nhạt) Lentigines (tàn nhang màu đậm) Yếu tố nguy cơ Nữ giới ở độ tuổi trung niên Người da màu Người trong gia đình có tiền sử bị nám Sử dụng hormon Estrogen và Progesterone ngoại sinh Bệnh lý tuyến giáp Xuất hiện từ khi còn trẻ Người trong gia đình có tiền sử bị tàn nhang Người da trắng, tóc và mắt sáng màu Người thường xuyên hoạt động dưới ánh nắng mặt trời Để biết mình bị nám da hay tàn nhang, bạn nên thăm khám với bác sĩ Da liễu để có kết quả chính xác nhất. Hình ảnh nám da - Ảnh: drdennisgross.com Điều trị nám hiệu quả Bác sĩ sẽ thăm khám vùng da bị tổn thương bằng các dụng cụ chuyên biệt để chẩn đoán bệnh nám da. Điều trị nám da rất khó khăn và cần sự kiên trì. Liệu trình điều trị nám da có thể kéo dài từ 6 tháng - 1 năm, thậm chí lâu hơn. Tùy biểu hiện lâm sàng mà người bệnh được chỉ định phương thức thích hợp, có thể phối hợp cùng lúc nhiều biện pháp điều trị khác nhau. Ngoài thuốc bôi, bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt, đồng thời chăm sóc da đúng cách tại nhà để cải thiện tình trạng nám . Một số phương pháp điều trị nám phổ biến hiện nay là: Sử dụng thuốc bôi tại chỗ chứa các thành phần như: Hydroquinone, Azelaic acid, Kojic acid, Cysteamine cream, Ascorbic acid, Tranexamic acid, Glutathione, Soybean extract. Kết hợp thuốc uống như: Tranexamic, Polypodium leucotomos, Glutathione ức chế sinh tổng hợp 1 số yếu tố sinh ra nám. Bên cạnh đó, việc áp dụng những phương pháp thẩm mỹ khác như peel da (tái tạo da), công nghệ laser (laser Q-switched Nd YAG, Picosecond, Laser fractional) và ánh sáng xung cường độ cao IPL cũng góp phần hỗ trợ trong việc điều trị nám má hiệu quả. Quan trọng nhất là bôi kem chống nắng đúng cách hàng ngày Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị nám bằng công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, rất nhiều chị em phụ nữ muốn tự điều trị nám tại nhà hoặc có thói quen điều trị theo "kinh nghiệm" của người khác. Tuy vậy, tình trạng nám ở mỗi người là khác nhau, nên việc áp dụng phương pháp chữa trị nám của người khác chưa chắc đã phù hợp với bản thân mình. Một trong những phương pháp chị em thường "truyền tai" nhau là sử dụng kem trị nám. Kem trị nám thường được nhiều người sử dụng do dễ dùng, giá cả phù hợp, không đau đớn, tiết kiệm thời gian,... Tuy nhiên, kem điều trị nám không nên sử dụng bừa bãi vì có rất nhiều loại kem trị nám chất lượng không đảm bảo, không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng với những thành phần gây hại cho da. Nhiều loại kem trị nám có thể dẫn đến tổn thương da, kích ứng, ngứa ngáy, bào mòn da, làm da nhạy cảm, sần sùi trong khi tình trạng nám không được điều trị hiệu quả. Sống chung với nám da Điều trị nám da là một quá trình lâu dài và có thể khá tốn kém, đặc biệt với những trường hợp nám sâu, nám hỗn hợp. Vì vậy, ngay từ đầu, bạn nên thực hiện những biện pháp để phòng ngừa nám da sau đây: Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nhất là vào khoảng 10h-15h hàng ngày vì đó là thời điểm bức xạ tia UV mạnh nhất, dễ gây tổn thương da. Khi phải ra ngoài, hãy mặc quần áo chống nắng, đội mũ rộng vành, đeo kính râm và sử dụng kem chống nắng phổ rộng. Bôi kem chống nắng trước khi ra khỏi nhà khoảng 20-30 phút để kem chống nắng có tác dụng. Kem chống nắng nên có chỉ số SPF tối thiểu là 30. Che chắn, bảo vệ da khi tiếp xúc với ánh nắng, khói bụi. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, thành phần an toàn cho da. Với những làn da quá nhạy cảm, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Da liễu trước khi sử dụng. Không tự ý sử dụng các sản phẩm thuốc hay kem không rõ nguồn gốc để điều trị nám da Sinh hoạt điều độ, tránh thức khuya, uống nhiều bia rượu, không hút thuốc lá. Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C, E, A, Omega-3,... Sử dụng các loại mặt nạ từ thiên nhiên: chẳng hạn như mặt nạ từ lô hội, sữa chua, mật ong,... có thể giúp cải thiện các vết nám. Hạn chế sử dụng mỹ phẩm, các chất tẩy rửa mạnh ở trên da mặt. Nám da có thể ảnh hưởng đến sự tự tin và tâm lý của người mắc bệnh. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị nám da ngày càng được cập nhật và có những tiến bộ đáng kể. Ngoài ra, việc duy trì một chế độ chăm sóc da khoa học, chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh hàng ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì làn da khỏe mạnh và ngăn chặn sự xuất hiện của nám da
bookingcare-vn-blog-2001
Rối loạn lo âu có chữa khỏi được không? Phương pháp điều trị Điều quan trọng trong điều trị rối loạn lo âu là sự kiên trì của người bệnh. Rối loạn lo âu có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và có những phương pháp điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Lo lắng là một phản ứng thông thường của cơ thể. Trạng thái tinh thần này xuất hiện khi bạn đương đầu với những tình huống căng thẳng trong cuộc sống. Nhưng nếu thường xuyên thấy bất an mà không rõ căn nguyên, rất có thể bạn đang mắc chứng rối loạn lo âu do suy nhược thần kinh. Khi đó, cần đi khám chuyên khoa tâm bệnh để bác sĩ đánh giá cụ thể hơn. Rối loạn lo âu thường đi kèm với các dấu hiệu khác như trầm cảm, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược cơ thể…. Người bệnh mắc chứng rối loạn lo âu thường tự nhiên có cảm giác hoảng sợ mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Bắt bệnh rối loạn lo âu Người bệnh rối loạn lo âu thường kể về những biểu hiện của mình như sau: Nhịp tim nhanh, cảm giác tim mình đập rất nhanh, đập thình thịch hoặc nhịp tim tăng rất nhanh Vã mồ hôi Run rẩy chân tay hoặc rung tay Cảm giác khó thở, thở rất nông hoặc cảm giác ngột ngạt, sắp chết hoặc là cảm giác như là có người bóp cổ mình Cảm giác đau ở ngực hoặc không thoải mái ở vùng ngực Buồn nôn hoặc đau ở vùng bụng Cảm giác như muốn ngất đi Đi không vững, đầu nhẹ bẫng hoặc như sắp đột quỵ... Người bệnh có cảm giác rất sợ chết, có những cảm giác bất thường, ví dụ như cảm thấy trong người tê cóng, cảm giác rùng mình, hoặc nóng bừng trong người. Bạn có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh để được chẩn đoán tình trạng. Những biểu hiện của rối loạn lo âu này thường xảy ra sau khi người bệnh gặp phải những sang chấn tâm lý trong cuộc sống, ví dụ như phải đi xa nhà, ly hôn, người thân chết hoặc sau những sự kiện không may xảy ra với mình như là tai nạn giao thông, hoặc một bệnh lý nặng xảy ra với người thân... Rối loạn lo âu có chữa được không? Theo bác sĩ Cẩm Tú , thông thường rối loạn lo âu sẽ không thể tự khỏi được nếu không có sự can thiệp của các phương pháp điều trị rối loạn lo âu, sự hỗ trợ từ các bác sĩ chuyên khoa , chuyên gia tâm lý. Điều quan trọng trong điều trị bệnh vẫn là sự kiên trì và cố gắng của người bệnh để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Rối loạn lo âu hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và có những phương pháp điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. 2 phương pháp điều trị chính cho chứng rối loạn lo âu là dùng thuốc và tâm lý trị liệu. Thậm chí có thể tiến triển tốt hơn nhiều từ sự kết hợp của cả hai: 1. Dùng thuốc Thông thường, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc tây y nhằm giúp bệnh nhân làm giảm các triệu chứng của bệnh như: thuốc chống trầm cảm, thuốc chống lo âu, thuốc an thần... Tuy nhiên, việc điều trị bằng thuốc có một nhược điểm nhất định đó là nó có thể gây ra các tác dụng phụ vì thế, người bệnh nên tuân thủ đúng theo chỉ dẫn và đơn thuốc mà bác sĩ đã kê toa . Những người bị rối loạn lo âu nên đi khám để tìm nguyên nhân và có kế hoạch điều trị phù hợp. Người bệnh không được tự ý ngưng dùng thuốc mà không có sự giám sát của bác sĩ bởi các thuốc này khi dùng kéo dài có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc nếu dừng thuốc đột ngột... Để thuận tiện cho việc theo dõi, tái khám, người bệnh có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa để tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại. 2. Tâm lý trị liệu Việc trị liệu bằng các liệu pháp nhận thức hành vi nhận thức hiện còn chưa được phổ biến ở nước ta. Còn được gọi là liệu pháp nói chuyện và tư vấn tâm lý, tâm lý trị liệu quan tâm đến giải pháp giải tòa căng thẳng trong cuộc sống và thay đổi hành vi. Việc điều trị bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: giáo dục về tâm lý, hướng dẫn cho bệnh nhân cách xử lý khi có những biểu hiện của lo âu, hoảng sợ như là tập thư giãn, tập hít thở sâu... từ đó bệnh nhân sẽ dần dần thích nghi được với những hoàn cảnh gây ra tình trạng lo âu và các triệu chứng sẽ hết dần. Nói chung là liệu pháp nhận thức hành vi tập trung vào việc dạy những kỹ năng cụ thể để xác định những suy nghĩ và hành vi tiêu cực và thay thế chúng với những người tích cực. Ngay cả khi một tình huống không mong muốn không thay đổi, có thể làm giảm căng thẳng và giành quyền kiểm soát nhiều hơn đối với cuộc sống bằng cách thay đổi cách phản ứng. Khi bệnh nhân có những triệu chứng của rối loạn lo âu thì nên đi khám và điều trị bác sĩ chuyên khoa tâm thần càng sớm càng tốt, nếu không chức năng về mặt xã hội như là công việc, học tập, giao tiếp của bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng và bệnh nhân sẽ bị tàn tật về mặt xã hội
bookingcare-vn-blog-2004
Thoát khỏi trầm cảm bằng cách nào? Vượt qua trầm cảm là hành trình dài cần sự kiên trì và nghiêm túc điều trị từ bệnh nhân. Thay vì chịu đựng những áp lực và khổ tâm này trong thời gian dài, bạn hãy dần dần tạo những thói quen tốt, suy nghĩ tích cực để có một cuộc sống hạnh phúc hơn. Cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực cạnh tranh, áp lực công việc, những thói quen không lành mạnh cùng với xu hướng di truyền, mất cân bằng hóa học trong não khiến cho nhiều người bị trầm cảm ở các mức độ khác nhau. Có rất nhiều biện pháp để cải thiện chứng trầm cảm như sử dụng các liệu pháp tâm lý, hoặc các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa . Bên cạnh các phương pháp điều trị trên, người bệnh cần tạo thói quen, sở thích và cách cách khác để tự giúp mình thoát khỏi trầm cảm. Có như vậy thì mới có hiệu quả tốt. Cách thoát khỏi trầm cảm? Nếu bạn quan tâm nhiều hơn về các phương pháp điều trị trầm cảm (trị liệu tâm lý, dùng thuốc) thì có thể tham khảo bài viết sau: Phương pháp điều trị trầm cảm Nội dung sau đây, BookingCare chủ yếu gợi ý những mẹo đơn giản mà bạn có thể tự điều chỉnh được, kết hợp với phương pháp điều trị trầm cảm mà bác sĩ tư vấn cho bạn để mang lại hiệu quả tốt hơn. Những điều này được đúc kết từ chính kinh nghiệm của những người đã ổn định được căn bệnh trầm cảm của mình, gồm có: Gạt bỏ những vấn đề hoặc các mối quan hệ khiến mình phải lo lắng, suy nghĩ quá nhiều và để gạt bỏ các vấn đề đó, hãy thực hiện các thói quen hoặc sở thích trước đó của bạn, nhằm kích hoạt các hành vi có lợi cho sức khỏe: ví dụ như đi bộ, nấu ăn cho gia đình, chơi cùng trẻ thơ... Làm mới lại các mối quan hệ. Nếu bạn đã rút lui khỏi cộng đồng, hãy từng bước quay lại, chỉ đơn giản là ra ngoài và gặp gỡ mọi người, đi uống cà phê... Tập yoga. Cảm giác lo âu, trầm cảm, giận dữ và các triệu chứng về thần kinh được cải thiện một cách đáng kể khi bạn tập yoga trong thời gian dài. Tuy nhiên, hãy bắt đầu một cách từ từ và tập các động tác thư giãn và nhẹ nhàng để cơ thể thích nghi dần với việc luyện tập Chia sẻ với bạn bè, người thân: Hãy chia sẻ với bạn bè và gia đình bạn, việc tìm kiếm sự an ủi có thể giúp giảm trầm cảm, ví dụ như chia sẻ công việc trong gia đình với nhau, hoặc đơn giản là dành thời gian nói chuyện với bố mẹ mình, hoặc con cái của bạn... Bắt đầu làm những việc mình thích nhất. Tìm kiếm đam mê và đi theo niềm đam mê đó. Quan tâm đến bản thân trong thời điểm hiện tại, không quá chú trọng đến những mục tiêu xa vời. Đừng quá quan tâm đến những suy nghĩ của người khác về bản thân. Ngừng cố gắng sửa chữa những vấn đề đã xảy ra. Chính xác là như vậy, dù bạn đã làm đúng hay sai, đã bắt tay vào làm một việc tức là bạn đã có một trải nghiệm, và nhiều trải nghiệm sẽ đưa lại cho bạn kinh nghiệm để trưởng thành hơn trong cuộc sống Chấp nhận thực tế cuộc sống không hoàn hảo như mình mong muốn. Cũng như chấp nhận bản thân mình có một vài khuyết điểm nào đó...khi đó bạn mới thấy hiểu chính bản thân mình cần làm gì và không ngừng phát huy những điểm tích cực ở bản thân Nuôi thú cưng và chăm sóc chúng... Ngoài ra, thăm khám và kiên trì điều trị với bác sĩ chuyên khoa là điều rất quan trọng. Đặc biệt khi bạn đang trong quá trình điều trị bằng thuốc, tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, như vậy có thể khiến tình trạng nghiêm trọng hơn. Nếu không có thời gian đi khám tại bệnh viện, phòng khám được, bạn có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa để thuận tiện hơn. Đăng ký tư vấn trầm cảm qua Video với bác sĩ chuyên khoa trên BookingCare - Ảnh: BookingCare Chế độ ăn uống cho người bệnh trầm cảm Theo BSCKI Nguyễn Thị Cẩm Tú , người bệnh cũng cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học trong quá trình điều trị. Tránh đồ uống chứa caffein Tránh uống quá nhiều đồ uống có chứa caffein như cà phê hoặc thức uống tăng lực, nếu bạn muốn kiểm soát trầm cảm, vì những thức uống này có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm nặng hơn. Tăng lượng omega-3 Axít béo omega-3 là chất béo thiết yếu rất quan trọng với cơ thể, chúng có nhiều trong cá hồi, cá mòi, cá thu, cá ngừ tươi. Khảo sát đã cho thấy người dân của một quốc gia tiêu thụ cá càng thấp thì khả năng mắc trầm cảm lại cao lên. Tăng tiêu thụ các nhóm vitamin B B-vitamin loại axit folic là một trong 7 chất dinh dưỡng giúp bình thường hóa hoạt động của homocysteine. Việc thiếu axit folic, vitamin B 3 , B 6 , magiê và kẽm đều có liên quan với trầm cảm. Khi homocysteine có nồng độ thấp đồng nghĩa với việc bộ não của bạn hoạt động tốt trong việc giữ cân bằng hóa học. Hãy ăn nhiều trái cây, rau quả, các loại quả và hạt trong bữa ăn, do chúng chứa nồng độ cao các chất dinh dưỡng trên và nhiều loại vitamin bổ sung. Tăng lượng serotonin bằng các amino axit Serotonin được tạo ra trong cơ thể và não từ một amino axit gọi là tryptophan. Trytophan có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm giàu protein như thịt, cá, đậu, và trứng cá hồi, chuối, socola, yến mạch, hạt hướng dương... Cân bằng đường huyết Tất cả các loại thức ăn chứa carbohydrate được phân hủy thành glucose và glucose là nguồn năng lượng quan trọng cho não của bạn. Vì vậy, bạn cần nạp một lượng tinh bột vừa đủ. Ăn nhiều rau xanh, các loại hạt; ăn thành nhiều bữa khi mệt không muốn ăn để tránh tình trạng hạ đường huyết, hoặc ăn bữa phụ...hoặc tập thể dục để tăng cường trao đổi chất, đốt cháy calo, thúc đẩy cơ thể thu nạp thêm năng lượng Tăng lượng crôm Loại khoáng chất này rất cần thiết cho việc giữ cân bằng đường huyết. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung crom ở một mức độ thích hợp cho những người bị trầm cảm có thể mang lại sự cải thiện lớn. Thực phẩm giàu crom bao gồm khoai lang, ngô, hải sản, táo, cam, chuối và rau quả như cà chua, rau bina, bông cải xanh, hành tây, tỏi, húng quế, rau diếp, ớt, ớt xanh, củ cải đường và nấm. Thay đổi nhận thức về cuộc sống để hạnh phúc hơn - Ảnh: kenh14 Trên đây là một số phương pháp hỗ trợ khi bạn mắc trầm cảm. Tất nhiên, cách hiệu quả nhất để thoát khỏi trầm cảm là kết hợp cả 3 phương pháp: Điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, Trị liệu tâm lý và Tự thay đổi nhận thức. Vượt qua trầm cảm là hành trình dài cần sự kiên trì và nghiêm túc điều trị từ bệnh nhân. Thay vì chịu đựng những áp lực và khổ tâm này trong thời gian dài, bạn hãy dần dần tạo những thói quen tốt, suy nghĩ tích cực để có một cuộc sống hạnh phúc hơn
bookingcare-vn-blog-2006
Biểu hiện trẻ tăng động? Tăng động giảm chú ý có chữa được không? Trong hành trình giúp trẻ thoát khỏi tình trạng tăng động, vai trò của ba mẹ là vô cùng quan trọng, hãy trau dồi những kiến thức đúng cho mình và cho con ngay từ hôm nay. Tăng động giảm chú ý (AHAD) là rối loạn thường gặp ở trẻ và đang có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Đặc điểm nổi bật nhất là trẻ thường gặp phải nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh sự tập trung, khó kiểm soát hành động thái quá, phấn khích... Trẻ mắc tăng động giảm chú ý cần được quan tâm đúng mức và can thiệp sớm bởinhà trị liệu tâm lý/chuyên gia can thiệp trẻ đặc biệt. Nếu để muộn (đến tuổi vị thành niên), vấn đề trở nên rất khó khăn do trẻ học tập kém, ảnh hưởng các mối quan hệ với xã hội, kém tự tin, nhiễm các thói hư, phát triển các hành vi chống đối xã hội,... Giai đoạn trưởng thành sớm, ADHD có liên quan đến việc tăng nguy cơ cố gắng tự tử, chủ yếu là do phát triển đồng thời với các rối loạn cảm xúc, hành vi ứng xử hoặc nghiện chất.... Chuyên gia Tâm lý Trần Thị Tuyết Hồng đã cung cấp và chia sẻ các thông tin hữu ích về rối loạn tăng động giảm chú ý dưới đây để phụ huynh tham khảo. Biểu hiện trẻ tăng động giảm chú ý Để đánh giá trẻ có bị tăng động hay không, cần có sự thăm khám của nhà trị liệu tâm lý/ chuyên gia can thiệp trẻ đặc biệt. Nhiều ba mẹ không đưa trẻ đi khám, mà nhầm lẫn giữa trẻ hiếu động và trẻ tăng động . Tỷ lệ bé trai mắc chứng tăng động so với bé gái là 3/1. Những đặc điểm lâm sàng để nhận biết trẻ tăng động giảm chú ý: Tăng hoạt động Khi bị tăng động trẻ cử động chân tay liên tục hoặc không ngồi yên Rời khỏi chỗ trong lớp hoặc trong các tình huống khác mà cần phải ngồi yên một chỗ Thường chạy quanh hoặc leo trèo quá mức trong các tình huống mà điều đó là không thích hợp (ở thanh thiếu niên, có thể chỉ biểu hiện cảm giác bồn chồn) Thường khó khăn trong khi chơi Khó khăn trong các hoạt động yêu cầu giữ yên lặng Thường rời khỏi chỗ trong các trường hợp cần phải giữ nguyên vị trí Thường không thể chơi hoặc tham gia các hoạt động giải trí một cách trật tự Thường nhanh nhảu trả lời trước khi nghe đủ câu hỏi (không phải vì đã biết trước câu hỏi) Thường ngắt lời hoặc xâm phạm đến vấn đề của người khác (VD: có thể tự ý sử dụng đồ vật của người khác mà không hỏi/nhận được sự cho phép) Thường không thể đợi đến lượt Thường hoạt động liên tục hoặc hoạt động như được “gắn động cơ” Xung động Thường buột miệng nói câu trả lời trước khi các câu hỏi được đặt ra hoàn chỉnh. Khó khăn chờ đợi theo hàng hoặc chờ đến lượt trong các trò chơi lần lượt hoặc trong các tình huống sinh hoạt nhóm. Thường ngắt lời hoặc xâm phạm vào vấn đề của người khác. Để đánh giá trẻ tăng động giảm chú ý thì Tăng hoạt động có ít nhất 6 trong các triệu chứng điển hình của tăng hoạt động và xung động phải xuất hiện ít nhất 6 tháng, với mức độ làm trẻ thích ứng kém hoặc không phù hợp với mức độ phát triển tâm thần. Khi trẻ có một số triệu chứng như trên, ba mẹ nên đưa trẻ đi khám. Hoặc có thể tư vấn online trước với bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn chăm sóc trẻ, sau đó có thể đi khám sau nếu cần thiết. Tăng động có chữa được không? Trẻ tăng động giảm chú ý nếu không được điều trị có thể tác động tiêu cực đến sự hình thành và phát triển hành vi, tính cách của trẻ. Đôi khi kết quả học tập sẽ kém dần đi, thường xuyên mắc lỗi. Vì thế, việc thăm khám và chữa trị chứng tăng động ở trẻ nhỏ vẫn luôn cần thiết để giảm thiểu tối đa những hệ quả không tốt về sau. Tăng động giảm chú ý có thể chữa được, điều quan trọng là ba mẹ cần kiên trì và hỗ trợ trong suốt thời gian điều trị đó. Đối với từng trẻ có biểu hiệu tăng động giảm chú ý, gia đình cần cần phối hợp chặt chẽ với nhà trị liệu tâm lý/chuyên gia can thiệp cho trẻ đặc biệt và giáo viên ở trường học của con. Điều trị tăng động giảm chú ý Việc điều trị cho trẻ cần có sự phối hợp chặt chẽ nhiều phương pháp như: liệu pháp tâm lý kết hợp với giáo dục phù hợp sẽ giúp trẻ mau hồi phục và có thể hòa nhập lại cuộc sống nhanh hơn. Ngoài ra, có thể điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. 1. Điều trị bằng thuốc Các thuốc này có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương dùng cho trẻ trên 3 tuổi hoặc thuốc dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên với liều lượng được khuyến cáo cho kết quả tốt và không có nguy cơ gây nghiện. Việc điều trị bằng thuốc cần có sự theo dõi, chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh để phù hợp với tình trạng và độ tuổi của trẻ. 2. Liệu pháp tâm lý Liệu pháp tâm lý có vai trò quan trọng và xuyên suốt trong quá trình điều trị của trẻ. Đầu tiên, các nhà chuyên môn cần đánh giá cẩn trọng và chính xác các biểu hiện quan sát được ở trẻ tránh việc sử dụng các biện pháp can thiệp không đúng vấn đề trẻ gặp phải. Kết hợp một số cách thức giáo dục để xây dựng kỹ năng làm cha mẹ hiệu quả, sau đây là một số kỹ năng cha mẹ có thể áp dụng với trẻ. Đồng thời, hỗ trợ gia đình hiểu thêm về vấn đề của trẻ trước khi đi đánh giá. Hãy giao việc cho trẻ, điều này giúp trẻ có cảm giác về trách nhiệm và nâng cao lòng tự trọng của trẻ. Tập cho trẻ thói quen làm việc có kế hoạch. Cha mẹ hãy cùng trẻ lập kế hoạch, theo dõi và giúp đỡ trẻ hoàn thành kế hoạch. Tạo cho trẻ chú ý nghe nhìn khi bạn nói. Tạo ra sự quan tâm đúng mực tới trẻ, tìm điểm mạnh để động viên kích lệ và điểm yếu để giúp đỡ trẻ hoàn thiện. Nên cho trẻ chơi trò chơi tĩnh đòi hỏi tư duy, tránh chơi game, trò bạo lực. Cho trẻ tham gia thể dục, thể thao theo sức khỏe và lứa tuổi của trẻ như tập đi bộ, bài tập thư giãn. Luôn nhắc trẻ về luật lệ, nội quy trước khi đến nơi công cộng. Thái độ luôn kiên trì, khi dứt khoát, đôi khi ra lệnh. Giao việc có phần thưởng tích cực mỗi khi trẻ làm một điều đúng đắn. Tránh đánh mắng trẻ. Trẻ nhỏ vốn đáng yêu nhưng lại có tính tò mò, hiếu động và lại rất dễ tổn thương. Tăng động giảm chú ý sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển sau này của trẻ. Vì vậy, mỗi ba mẹ hãy dành cho trẻ sự quan tâm đúng mực, đồng hành cùng trẻ cả hiện tại và tương lai. Nếu trẻ nhà bạn có biểu hiện tăng động giảm chú ý, cách tốt nhất là ba mẹ hãy tư vấn với bác sĩ, chuyên gia để được hướng dẫn, định hướng cách chăm sóc trẻ cho phù hợp. Trong hành trình giúp trẻ thoát khỏi tình trạng tăng động, vai trò của ba mẹ là vô cùng quan trọng, hãy trau dồi những kiến thức đúng cho mình và cho con bạn ngay từ hôm nay
bookingcare-vn-blog-2007
Dấu hiệu căng thẳng, stress? Giảm căng thẳng lo âu bằng cách nào?  Nhiều người để tình trạng căng thẳng kéo dài nhiều ngày, không điều chỉnh bản thân cũng như thăm khám với bác sĩ chuyên khoa. Khi căng thẳng quá lâu, có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lý cơ thể khác. Stress được định nghĩa như là một trạng thái căng thẳng tinh thần hoặc cảm xúc gây ra bởi những hoàn cảnh bất lợi. Trên thực tế, một nghiên cứu cho thấy 33% người trưởng thành cho biết có mức độ căng thẳng cao. Căng thẳng, stress kéo dài có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh bệnh lý cơ thể khác như: bệnh nội tiết, tim mạch... Đặc biệt căng thẳng kéo dài phát triển tới vấn đề lo âu. Dù các yếu tố gây căng thẳng bên ngoài không còn nhưng vẫn có phản ứng căng thẳng của cơ thể và tâm trí ám ảnh bởi những cảm xúc lo lắng dai dẳng này. Căng thẳng là trạng thái dễ xảy ra trong cuộc sống, nhưng không nên để chúng kéo dài, mà cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh để có hướng điều trị sớm. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về rối loạn này, Chuyên gia Tâm lý Trần Thị Tuyết Hồng sẽ cung cấp và chia sẻ thêm các thông tin về vấn đề này trong nội dung dưới đây. Căng thẳng, stress là khi có những dấu hiệu sau Những triệu chứng của stress rất đa dạng với mỗi cá nhân riêng biệt. Sau đây là một số triệu chứng cơ bản: Phân loại Biểu hiện Cảm xúc Cảm thấy khó chịu Cảm thấy lo lắng hoặc căng thẳng Cảm thấy buồn bã Cảm thấy chán nản, thờ ơ Cảm thấy đánh mất giá trị bản thân. Hành vi Dễ nổi cáu, bực bội hoặc nóng tính Sử dụng các chất kích thích như rượu hoặc thuốc lá Xáo trộn các sinh hoạt hàng ngày như ăn uống hoặc giấc ngủ của bạn Bỏ qua những hành vi thông thường, mất tập trung Trở nên vô lý trong những quyết định của mình Hay quên hoặc trở nên vụng về Luôn vội vàng và hấp tấp Ăn quá nhiều hoặc ăn quá ít Thể chất Đau đầu Căng hoặc đau cơ bắp Đau bụng Đồ mồ hôi Cảm thấy chóng mặt Rối loạn tiêu hóa Khó thở hoặc đau ngực Khô miệng Ngứa trên cơ thể Có vấn đề về tình dục. Nếu có một số trong những biệu hiện trên, có thể bạn đang trải qua tình trạng căng thẳng, stress cấp tính. Trường hợp stress kéo dài, bạn có thể gặp những vấn đề nghiêm trọng hơn về sức khỏe như: đau tim, tăng huyết áp, trầm cảm , bị sốc, bị đau nửa đầu , lo âu, bị hen, suy giảm hệ miễn dịch, đau dạ dày và rối loạn giấc ngủ. Căng thẳng, stress kéo dài gây hệ quả gì? Nhiều người để tình trạng căng thẳng kéo dài nhiều ngày, không điều chỉnh bản thân cũng như thăm khám với bác sĩ chuyên khoa . Khi căng thẳng quá lâu, có thể có thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe như: 1. Tăng huyết áp Stress có thể tạo ra các hormone như cortisol có thể làm tăng huyết áp . Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe. Tình trạng stress có thể làm tăng huyết áp tạm thời bằng cách là co các mạch máu và tăng nhịp tim. 2. Thèm ăn đường và chất béo Cortisol, một loại hormon được giải phóng trong thời gian stress làm tăng cảm giác thèm ăn đường và chất béo. Nếu bạn có chỉ số khối cơ thể cao bạn dễ mắc phải tình trạng này hơn. 3. Tích trữ chất béo Căng thẳng, stress có liên quan tới tăng cân. Hormone stress cortisol có thể làm tăng lượng mô mỡ trong cơ thể cũng làm tăng kích thước các tế bào chất béo. Hàm lượng cao hơn cortisol có liên quan tới mỡ bụng nhiều hơn. 4. Mất ngủ Mất ngủ có thể gây ra trạng thái kích thích quá mức. Bị căng thẳng kéo dài có thể gây gián đoạn giấc ngủ và có thể gây ác mộng và lo lắng cho chính cơn ác mộng mình vừa trải qua. Hãy thử tập yoga và các hoạt động chống căng thẳng khác trong ngày. 5. Đau nhức đầu Các chất như adrenalin và cortisol có thể gây ra những thay đổi mạch máu, dẫn đến đau đầu hoặc đau nửa đầu. Căng thẳng cũng có thể khiến cơ bắp của bạn căng, có thể khiến cơn đau nửa đầu trở nên tồi tệ hơn. 6. Giảm trí nhớ Quá nhiều hormone stress cortisol có thể cản trở khả năng hình thành kí ức mới. Trong khi bị căng thẳng, hormone này cản trở các chất dẫn truyền thần kinh, các hóa chất mà não sử dụng để giao tiếp với nhau, khiến bạn khó ghi nhớ thông tin. Giảm khả năng tập trung vào công việc hoặc học tập. Bản thân bị phân tâm bởi những suy nghĩ tiêu cực, lo lắng cho tương lai và cảm giác chán nản không muốn tiếp tục quay lại công việc. 7. Rụng tóc Căng thẳng, stress nghiêm trọng có thể ảnh hưởng tới cấu trúc tóc. Stress được cho là tác nhân gây rụng tóc ở bệnh tự miễn được gọi là alopecia areata ( rụng tóc từng mảng ). 8. Ảnh hưởng tiêu hóa Căng thẳng có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng, đau bụng và tiêu chảy. Hơn nữa, hội chứng ruột kích thích cũng gây ra bởi căng thẳng. 9. Da xấu và mụn trứng cá Căng thẳng, stress có thể gây ra mụn trứng cá. Sự gia tăng hormone nam tính androgen là thủ phạm chính gây mụn trứng cá ở phụ nữ. Căng thẳng kéo dài gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe - Ảnh: BV YHCT Vĩnh Phúc Rối loạn tâm thần do căng thẳng, stress kéo dài Tại Việt Nam, theo khảo sát của Bộ Y tế, có khoảng 15% dân số mắc các rối loạn liên quan tới stress. Mỗi ngày trung bình tại các đơn nguyên của Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai tiếp nhận khám và điều trị cho khoảng 300 bệnh nhân ngoại trú. Các rối loạn tâm thần liên quan đến căng thẳng ngày càng gia tăng. Bệnh thường khởi phát ở lứa tuổi trẻ, nữ gặp nhiều hơn nam. Ở Việt Nam, đa số bệnh nhân lo âu đều đi khám các chuyên khoa tim mạch, thần kinh trước khi được chẩn đoán là lo âu, làm gia tăng các chi phí không cần thiết. Trong khi đó, rối loạn tình dục, giấc ngủ, rối loại ăn uống đều liên quan tâm thần. Nhiều ca sĩ, diễn viên nổi tiếng cũng gặp các sự cố về sức khỏe tâm thần mà căn nguyên gốc liên quan đến căng thẳng, stress. Lo âu do tình trạng stress kéo dài chiếm tỷ lệ rất cao từ 2,9 - 9%. Lo âu là sự lo lắng, căng thẳng không phụ thuộc vào yếu tố kích thích. Ban đầu, có thể chỉ xuất hiện tình trạng mất ngủ ngắn ngày nhưng khi suy nghĩ lo âu tiếp tục xuất hiện thì mất ngủ sẽ quay lại. Lâu dần thành mất ngủ mãn tính đi kèm với rối loạn lo âu khiến bệnh trở nên khó điều trị.. Vì thế, các bệnh nhân hay đến khám tim mạch hơn là chuyên khoa tâm thần . Giảm căng thẳng lo âu bằng cách nào Theo Chuyên gia Trần Thị Tuyết Hồng , Ngày nay, con người phải đối mặt với hàng loạt những căng thẳng mà cơ thể chúng ta phải gồng lên phản ứng lại và cứ thế theo thời gian, căng thẳng có thể tác động tiêu cực đến sức khoẻ tinh thần và thể chất. Thực hiện những mẹo dưới đây, bạn sẽ thấy tinh thần và cơ thể thoải mái hơn: Xác định nguyên nhân gây căng thẳng Để kiểm soát căng thẳng, bạn có thể xác định nguyên nhân của chúng qua tìm kiếm những sự kiện, hình ảnh, bằng chứng thực tế để giải thích cho vấn đề đang gặp phải tránh tự suy nghĩ dễ dẫn đến suy diễn vấn đề, có góc nhìn đa chiều thì cần dựa vào thực tế của chúng. Tiếp đến mới tìm cách thỏa thuận với nguyên nhân vấn đề của mình để chung sống được cùng chúng hoặc thoát khỏi chúng nếu nó quá độc hại, tác động đến sự an toàn của bạn. Hãy nhìn vào mọi mặt trong cuộc sống của mình, chẳng hạn như: công việc, tài chính, các mối quan hệ cá nhân… Nếu có mặt nào đó gặp khó khăn, để giảm căng thẳng mà bạn có nguy cơ phải đối mặt, hãy giải quyết từ từ từng bước một và tìm hiểu xem liệu bạn có thể tránh được căng thẳng ở mức tối đa nhất. Tập thể dục thường xuyên Hoạt động thể lực có thể giúp giảm căng thẳng, tập thể dục thường xuyên có thể làm tốt lên tâm trạng của bạn, tăng cân và giúp bạn ngủ ngon giấc. Nên thực hiện các bài tập tăng cường cơ ít nhất 2 lần một tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút để cải thiện tình trạng căng thẳng, stress. Thỉnh thoảng hãy khóc lên Một số nghiên cứu cho thấy rằng đôi khi tiếng khóc có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn, khóc là liều thuốc giải tỏa căng thẳng hiệu quả. Việc giải phóng căng thẳng bị dồn nén qua giọt nước mắt cũng giống như rửa sạch bảng màu cảm xúc của bạn một cách sạch sẽ. Khóc thậm chí có thể kích thích cơ thể sản xuất endorphins, loại hormone giúp cải thiện tâm trạng của bạn. Vì vậy, đừng cố ngăn cản nước mắt nếu bạn cảm thấy rất căng thẳng và muốn giải toả bằng cách khóc thật to. Học cách không hoàn hảo Có nhiều mục tiêu để nỗ lực cũng tốt, nhưng gây quá nhiều áp lực lên chính bản thân mình có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của bạn. Luôn kỳ vọng một cách không thực tế và đòi hỏi mọi thứ phải hoàn hảo nhiều khi sẽ gây thất bại và căng thẳng cho bạn. Cố gắng làm quen với suy nghĩ rằng không có điều gì là hoàn hảo. Sau đó, buông bỏ bớt nhu cầu của bạn để đạt được nó. Cố gắng thiết lập cho mình những mục tiêu thực tế và khả thi chứ đừng quá kỳ vọng, biết chấp nhận sai sót và học hỏi từ những sai lầm của bạn. Tâm trí và cơ thể của bạn sẽ cảm ơn bạn vì điều này. Hoặc đơn giản hơn, bạn tử hỏi xem có quá khắc nghiệt với bản thân mình không và học cách thỉnh thoảng nuông chiều với những cảm xúc của mình. Cơ thể và tâm trí cần có những lúc thư giãn và nạp năng lượng ví dụ như xem bộ phim mình yêu thích nhưng tránh những bộ phim kinh dị hoặc thể hiện chủ đề tệ nạn xã hội; hay nghe những bản nhạc vui nhộn hoặc truyền động lực; hoặc chỉ cần đi ăn món ăn bạn thích. Sau đó, quay lại làm việc với suy nghĩ về sự thất bại hoặc gây căng thẳng cho mình. Viết nhật ký Nhật ký có thể giúp bạn bình tĩnh và khống chế được hàng loạt cảm xúc như tức giận, buồn bã và mất mát. Viết về những cảm xúc của bạn thậm chí có thể giúp bạn chữa khỏi những căng thẳng và chấn thương tâm lý. Thay vì chỉ đơn giản là đưa thông tin về cảm xúc của bạn trong nhật ký, điều quan trọng là phải tìm kiếm ý nghĩa thông qua kinh nghiệm bản thân bạn đã trải qua. Ví dụ, tự hỏi mình những gì bạn đã học được hoặc làm thế nào mà bạn đã thay đổi được suy nghĩ sau một tình huống khó khăn. Uống đủ nước Kiểm soát căng thẳng bằng cách uống nước. Cung cấp đủ nước cho cơ thể rất quan trọng để giữ cho bạn tỉnh táo và chống lại sự mệt mỏi. Nếu bạn cảm thấy mất tập trung và cáu kỉnh, bạn có thể làm việc ít năng suất hơn và căng thẳng hơn đối với một ngày làm việc. Biết từ chối Việc có quá nhiều việc xếp chồng lên nhau có thể dẫn đến tình trạng quá tải khiến cơ thể bạn mệt mỏi. Xem xét từng yêu cầu và công việc một cách cẩn thận trước khi chấp nhận nó. Chỉ nói “có” với những thứ mà bạn có thể và sẵn sàng để xử lý mà không đặt sức khoẻ tinh thần, thể chất của bạn vào vùng có nguy cơ bị quá tải và tổn thương. Nếu không thể, lịch sự nói "không" cho phần còn lại
bookingcare-vn-blog-2008
Viêm nang lông: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị Viêm nang lông không phải bệnh lý nguy hiểm nhưng gây ra ngứa ngáy và mất thẩm mỹ, khiến người bệnh mất tự tin trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là gây mất tự tin cho các chị em phụ nữ. Hãy cùng BookingCare tìm hiểu viêm nang lông để biết cách điều trị và phòng tránh hiệu bệnh hiệu quả. Viêm nang lông là bệnh lý Da liễu khá phổ biến. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ. Viêm nang lông thường diễn ra dai dẳng, hay tái phát do những yếu tố thuận lợi như môi trường ô nhiễm, nóng và ẩm. Viêm nang lông là gì? Viêm nang lông là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng xảy ra ở một hoặc nhiều nang lông bất kỳ (trừ vùng lòng bàn tay và bàn chân). Viêm nang lông gây ra tình trạng ngứa ngáy, đau nhức, khó chịu kèm theo mất thẩm mỹ. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm nang lông sẽ phát triển thành nhọt, cụm nhọt, đinh râu gây đau nhức và có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng lan rộng. Dẫn đến mất tự tin đặc biệt là đối với các bạn nữ trẻ. Triệu chứng viêm nang lông Làm sao để biết bị viêm nang lông? Nhìn chung, viêm nang lông có các dấu hiệu như: Mụn đầu trắng hoặc đầu đỏ, mụn nhỏ mọc xung quanh nang lông Mụn nước có mủ Vùng da viêm bị ngứa, xuất hiện sẩn, mụn mủ, các vết trợt. Ngoài ra, viêm nang lông ở những vị trí khác nhau có thể có những triệu chứng khác nhau. Viêm nang lông trên mặt gây ra mụn viêm đỏ, nằm rải rác hoặc kết thành từng đám. Tình trạng này rất dai dẳng, khó điều trị và dễ tái phát. Râu là nơi dễ bị viêm nang lông nhất trên vùng mặt. Viêm nang lông trên vùng mặt thường không để lại sẹo nhưng có thể để lại vết thâm. Nếu bị viêm nặng sẽ gây nhiễm trùng sâu, áp xe hoặc mụn nhọt, khi bị áp xe gây tổn thương sâu sẽ để lại sẹo sau khi khỏi bệnh Viêm nang lông trên da đầu còn được gọi là viêm chân tóc hay viêm nang tóc, thường gặp ở đối tượng có da đầu dầu, làm việc trong môi trường nóng ẩm và ô nhiễm. Gây ra những vết viêm đỏ ở dọc đường chân tóc. Các nốt viêm có mủ, vỡ ra tạo thành các vết thương đóng vảy màu vàng hoặc nâu. Viêm da đầu mãn tính còn có thể gây ra các triệu chứng như suy nhược thần kinh, suy giảm trí nhớ,... Viêm nang lông vùng kín gây ra những mụn đỏ nhỏ hoặc khối sưng lớn, để lâu sẽ biến chứng thành áp xe, mụn nhọt. Ngoài ra các vị trí viêm nang lông thường gặp và gây mất tự tin ở các bạn nữ: viêm nang lông vùng lưng, viêm nang lông vùng cánh tay… Nguyên nhân gây viêm nang lông Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm nang lông , trong đó nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh. Ngoài ra, viêm nang lông có thể xảy ra do nấm, virus tấn công vào nang lông gây viêm hoặc các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng,... Viêm nang lông ở những vị trí khác nhau có thể có nguyên nhân khác nhau. Những vị trí như lòng bàn tay, bàn chân, niêm mạc, môi không có nang lông nên sẽ không bị viêm nang lông. Viêm nang lông trên mặt: Nguyên nhân gây ra viêm nang lông trên mặt thường là mụn trứng cá bội nhiễm, nhiễm tụ cầu vàng, vi trùng gram âm,.... Viêm nang lông trên đầu: Đầu là vùng có mật độ nang lông dày nhất. Viêm nang lông da đầu (viêm chân tóc, viêm nang tóc) chủ yếu xảy ra do do nhiễm vi khuẩn tụ cầu vàng, vi khuẩn gram âm hoặc nấm Trichophyton. Bệnh phổ biến ở người thường xuyên hoạt động trong môi trường ô nhiễm, nóng ẩm, người có da đầu nhiều dầu, gội đầu quá nhiều, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong thời gian dài, mắc các bệnh lý lao, suy thận mạn tính, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch,... Viêm nang lông vùng kín: Bệnh xảy ra do một số thói quen hàng ngày như tẩy lông, vệ sinh vùng kín chưa sạch sẽ, mặc quần lót chật, mặc đồ ẩm ướt,... Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây ra viêm nang lông vùng kín gồm cơ địa, dị ứng sản phẩm làm sạch và chăm sóc da,... Viêm nang lông ở lưng: Vùng lưng có thể mắc viêm nang lông nếu vệ sinh không sạch sẽ, ma sát nhiều với quần áo có chất liệu thô cứng, không thấm hút,... Viêm nang lông chân: Viêm nang lông ở chân có thể xảy ra do tẩy lông, cạo lông không đúng cách, nhiễm trùng, nấm sợi,... Viêm nang lông vùng kín khiến nhiều người mất tự tin - Ảnh: Vinmec Những ai dễ bị viêm nang lông? Viêm nang lông có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính, đặc biệt là những đối tượng sau: Có mụn trứng cá , viêm da Điều trị mụn trứng cá dài hạn bằng kháng sinh, steroid Béo phì, thừa cân Mắc các bệnh lý mạn tính, bệnh làm suy giảm hệ miễn dịch như đái tháo đường, HIV/AIDS,... Thường xuyên mặc trang phục chật, bó, chất liệu thô ráp, không thấm hút Thường xuyên cạo lông, tẩy lông, cạo râu tóc, nhất là nam giới Vệ sinh cơ thể chưa sạch sẽ Sử dụng các sản phẩm gây kích ứng, không phù hợp với tình trạng da: sữa tắm, dầu gội, mỹ phẩm… Chẩn đoán viêm nang lông Chẩn đoán viêm nang lông chủ yếu dựa vào chẩn đoán lâm sàng. Sau đó, để làm rõ nguyên nhân gây viêm nang lông, bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng như nuôi cấy vi khuẩn hoặc soi nấm trực tiếp nhuộm mực Parker. Viêm nang lông có thể xuất hiện những dấu hiệu nhầm lẫn với nhọt và sẩn ngứa. Bạn đọc cần lưu ý: Nhọt: là tình trạng viêm cấp tính nang lông và tổ chức xung quanh. Thương tổn là sẩn đỏ ở nang lông, sưng, nóng. Bệnh nhân đau nhức nhiều, nhất là trẻ em. Sau vài ngày tiến triển, thương tổn hóa mủ ở giữa tạo thành ngòi mủ. Sẩn ngứa: tổn thương là sẩn chắc, nổi cao trên mặt da, màu nâu hoặc màu da bình thường, vị trí ở ngoài nang lông, gây ngứa. Điều trị viêm nang lông Sau khi xác định được nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh, người bệnh sẽ áp dụng những phương pháp điều trị viêm nang lông phù hợp . Chăm sóc tại nhà Viêm nang lông nhẹ và được phát hiện sớm có thể điều trị tại nhà bằng các biện pháp đơn giản để giảm triệu chứng viêm ngứa, ngăn viêm nhiễm lan rộng hơn và tăng khả năng phục hồi da. Sử dụng kháng sinh không kê đơn dạng bôi, uống Chườm khăn ấm để giảm cảm giác khó chịu Vệ sinh sạch sẽ vùng da bị viêm, sau đó lau khô bằng khăn sạch Không dùng chung vật dụng, quần áo với người khác để tránh lây lan Đi khám Da liễu Nếu bệnh không thuyên giảm và có dấu hiệu viêm nhiễm lan rộng hơn thì bệnh nhân nên đi khám với bác sĩ Da liễu để có phương án điều trị phù hợp. Dùng thuốc: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bệnh nhân gồm kem dưỡng da, kháng sinh bôi tại chỗ trong trường hợp nhiễm trùng nhẹ.. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, bệnh nhân sẽ được cho dùng kháng sinh đường uống phối hợp. Viêm nang lông do nấm cần dùng kem bôi hoặc dầu gội trị nấm. Trong trường hợp này, thuốc kháng sinh không có tác dụng điều trị. Tiểu phẫu: Trường hợp viêm nặng gây ra mụn nhọt, bệnh nhân cần phải làm tiểu phẫu, rạch 1 đường nhỏ để dẫn lưu mủ. Laser: Khi các phương pháp khác không đem lại hiệu quả, bệnh nhân có thể áp dụng phương pháp triệt lông bằng laser giúp loại bỏ nhiễm trùng. Phương pháp này có tác dụng lâu dài nhưng khá tốn kém và cần kiên trì điều trị. Phòng tránh viêm nang lông Để phòng tránh tình trạng viêm nang lông, mọi người cần lưu ý: Mặc quần áo vừa vặn, khô ráo, chất liệu mềm mại, thấm hút tốt Lưu ý khi tẩy lông, cạo râu: Làm sạch da trước và sau khi cạo râu, dùng khăn lau mát-xa hình tròn trước khi cạo, cạo theo hướng mọc của lông, dùng dao cạo riêng, sắc và sạch sẽ Dùng riêng các vật dụng hàng ngày như khăn, quần áo, dao cạo Vệ sinh toàn thân sạch sẽ, tắm rửa sạch sẽ hàng ngày, đặc biệt là sau khi vận động mạnh, ra mồ hôi Không tự ý nặn mụn nhọt Không sử dụng các sản phẩm khiến da đổ nhiều dầu vì dầu có thể gây bít tắc lỗ chân lông Vệ sinh da sạch sẽ giúp đề phòng viêm nang lông - Ảnh: Pixabay Như vậy, trên đây là những thông tin về dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị và phòng tránh viêm nang lông . Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích, thiết thực cho bạn đọc
bookingcare-vn-blog-2009
Thận trọng khi dùng thuốc chữa mất ngủ - Lưu ý quan trọng Không nên tự ý dùng thuốc ngủ mà cần có sự hướng dẫn của bác sĩ. Nếu như quá lạm dụng thuốc ngủ thì sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh bởi thuốc ngủ có chức năng như một chất gây nghiện. Mất ngủ , hoặc rối loạn giấc ngủ có biểu hiện rất đa dạng như: giấc ngủ nông, muốn ngủ mà không ngủ được, hay có ác mộng, tỉnh dậy sớm rồi không ngủ lại được, không muốn dậy nhưng cũng không ngủ được... Khi bị mất ngủ kéo dài, người bệnh cần khám để được khám, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị. Điều trị bằng thuốc, giúp giảm triệu chứng mất ngủ nhanh chóng. Nhưng do thuốc điều trị mất ngủ có khá nhiều tác dụng phụ bất lợi, nên chỉ bác sĩ chuyên khoa mới xem xét các đặc tính thuốc khi dùng và ưu tiên dùng các thuốc tác dụng ngắn. Mất ngủ kéo dài là bệnh gì? Người mất ngủ là người ngủ ít so với bình thường của chính họ trên 2 giờ mỗi ngày. Có rất nhiều nguyên nhân gây mất ngủ, nguyên nhân phổ biến nhất là do căng thẳng, stress, hoặc bệnh lý trầm cảm , rối loạn lo âu lan tỏa và mất ngủ tiên phát. Người bị mất ngủ thường khó vào giấc ngủ, giấc ngủ nông, dễ tỉnh giấc... Họ thường thức dậy rất sớm và không thể ngủ lại được. Trong cuộc sống khi chúng ta gặp một biến cố, hoặc một kích thích nào đó từ ngoại cảnh... Những trường hợp này chỉ bị mất ngủ tạm thời, khi các biến cố qua đi họ lại ngủ được bình thường mà không nhất thiết phải sử dụng một biện pháp điều trị nào. Mất ngủ chỉ được coi là bệnh khi người bệnh bị mất ngủ kéo dài, hàng tuần, hàng tháng, thậm chí hàng năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, uể oải, thiếu sinh lực, buồn ngủ vào ban ngày, đầu óc thiếu tỉnh táo, stress , căng thẳng thần kinh, đau đầu... Mất ngủ được coi là bệnh lý khi nó kéo hàng hàng tháng, hàng năm - Ảnh: ihs Điều trị bệnh mất ngủ Trước khi áp dụng cách điều trị mất ngủ, người bệnh cần tìm hiểu nguyên nhân là gì. Quan sát xung quanh xem có yếu tố nào tác động không, như: ồn ào, phòng ngủ không thông thoáng - sạch sẽ, sử dụng chất kích thích (caffein, rượu bia, trà, hút thuốc...),áp lực công việc - cuộc sống... Khi đã loại bỏ được các nguyên nhân mà tình trạng mất ngủ vẫn lặp lại thì cần phải đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được khám, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị. Điều trị bằng thuốc, giúp giảm triệu chứng mất ngủ nhanh chóng. Nhưng do thuốc điều trị mất ngủ có khá nhiều tác dụng phụ bất lợi, nên chỉ bác sĩ chuyên khoa mới xem xét các đặc tính thuốc khi dùng và ưu tiên dùng các thuốc tác dụng ngắn. Biện pháp dùng thuốc được xem như là một điều trị bổ sung trong mất ngủ nguyên phát. Nguyên tắc điều trị là dùng liều tác dụng thấp nhất. Ngoài ra, bạn có thể áp dụng một số phương pháp khác như: châm cứu , bấm huyệt, xông hơi tinh dầu, thể thao nhẹ nhàng... Thận trọng khi dùng thuốc chữa mất ngủ Theo Bác sĩ Nguyễn Hữu Lợi , trong thực tế, không ít người mất ngủ đang lạm dụng việc uống thuốc để có giấc ngủ ngon. Nhưng cần lưu ý rằng, việc sử dụng thuốc chữa mất ngủ cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa , không được tự ý chẩn đoán và mua về sử dụng. Thông thường, tùy từng tình trạng mà bác sĩ có thể kê một số nhóm thuốc sau (lưu ý: thông tin mang tính tham khảo, người bệnh không tự ý sử dụng). Thuốc bình thần Tác dụng: Thuốc có tác dụng giãn cơ, giúp người bệnh dễ dàng đi vào trạng thái thư giãn, từ đó dễ đi vào giấc ngủ. Lưu ý: Thuốc dùng theo kê đơn của bác sỹ Chỉ nên dùng cho các trường hợp mất ngủ ngắn, thường do nguyên nhân căng thẳng tâm lý. Không nên dùng quá 3 ngày. Thuốc sử dụng lâu sẽ gây tình trạng quen thuốc, khiến bệnh nhân không thể quay trở lại giấc ngủ thông thường khi ngưng thuốc, nặng hơn bệnh nhân sẽ vẫn mất ngủ dù tăng liều thuốc lên gấp đôi hay gấp 10 lần bình thường. Tác dụng phụ: Suy giảm trí nhớ tạm thời, buồn nôn, chóng mặt Thuốc ngủ Tác dụng: Thuốc tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, gây ngủ nhanh chóng. Lưu ý: Nhóm thuốc này cũng gây ra tình trạng quen thuốc, nhờn thuốc giống các thuốc bình thần. Vì vậy chỉ được dùng trong các trường hợp mất ngủ ngắn và không trầm trọng. Thuốc này cũng không nên dùng quá 3 ngày. Tác dụng phu: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa... Thuốc kháng histamin Tác dụng: Thuốc có tác dụng chính là chống dị ứng, ngoài ra có tác dụng gây ngủ khá mạnh. Thuốc thường được dùng cho các bệnh nhân mất ngủ do ngứa, gãi nhiều như hắc lào, eczema, tổ đỉa… Những trường hợp bệnh nhân mắc những bệnh trên nhưng yêu cầu cần có sự tỉnh táo khi làm việc như lái tàu, xe cần cân nhắc việc sử dụng thuốc. Tác dụng phụ: Khô miệng, khô mũi, mệt mỏi, ảnh hưởng đến trí não... Thuốc an thần kinh mới Tác dụng: Thuốc tác động lên hệ Dopamin, có tác dụng điều chỉnh giấc ngủ. Thuốc dùng cho mất ngủ ở các bệnh chán ăn tâm lý, trầm cảm, lo âu lan tỏa, hoặc các bệnh lý tâm thần nặng. Tác dụng phụ: chảy nước bọt, tăng cân do tăng cảm giác ngon miệng, rối loạn nội tiết tố, căng cứng cơ. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, đa vòng Tác dụng: thuốc tác động vào hệ Serotonin. Lưu ý: Thuốc dùng để điều trị các trường hợp mất ngủ do bệnh tâm lý, tâm thần như trầm cảm, lo âu, đau do chấn thương, ung thư, ... Thuốc không có tác dụng tức thời, giấc ngủ chỉ cải thiện rõ ràng sau 3 - 4 tuần điều trị, bệnh nhân cần có sự kiên trì trong quá trình sử dụng để đạt được hiệu quả điều trị. Sau khi đạt được hiệu quả điều trị thuốc cần được duy trì theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý dừng thuốc đột ngột, dễ dẫn đến tình trạng tái phát nặng nề hơn, gây khó khăn cho việc điều trị Tác dụng phụ: khô miệng, đắng miệng, táo bón, buồn nôn. Thuốc còn gây bí tiểu ở bệnh nhân có u xơ tiền liệt tuyến. Trong thực tế, các bác sĩ thường kết hợp 2 hoặc 3 nhóm thuốc khác nhau tùy vào nguyên nhân gây ra tình trạng mất ngủ của bệnh nhân. Sau 2 tuần điều trị, các bác sĩ điều chỉnh thuốc để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh, mà vẫn có tác dụng điều trị mất ngủ được tức thời. Không nên lạm dụng thuốc chữa mất ngủ Không nên tự ý dùng thuốc ngủ mà cần có sự hướng dẫn của bác sĩ. Nếu như quá lạm dụng thuốc ngủ thì sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh bởi thuốc ngủ có chức năng như một chất gây nghiện. Một khi đã “nghiện” thuốc, bệnh nhân rất khó bỏ, thiếu thuốc sẽ thấy nhức đầu, mệt mỏi rã rời, không thể tập trung. Bình thường nếu chúng ta chỉ mất ngủ 1-2 đêm, việc uống thuốc ngủ có thể giải quyết tốt tình trạng này. Khi bị sang chấn tinh thần nặng nề hoặc căng thẳng, thuốc ngủ có thể thích hợp trong một thời gian ngắn nhằm giúp chúng ta vượt qua stress và tránh các hậu quả về tâm lý sau một đêm không ngủ. Tuy nhiên, nó hoàn toàn không phải là giải pháp thích hợp để điều chỉnh các rối loạn của giấc ngủ hoặc chữa trị mất ngủ lâu dài. Thuốc ngủ chỉ có tác dụng tạm thời chứ không chữa được bệnh mất ngủ. Bạn cũng không nên quá lo lắng khi bác sỹ yêu cầu bạn phải sử dụng thuốc ngủ trong thời gian dài hơn thông thường mà tự ý dừng thuốc đột ngột, điều này sẽ gây ra tình trạng mất ngủ trầm trọng hơn kèm theo nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Việc xác định nguyên nhân mất ngủ rất quan trọng trong điều trị chứng mất ngủ. Có thể do yếu tố tâm lý, nhưng cũng có thể do tổn thương thực thể, cần thăm khám với bác sĩ để biết chính xác nguyên nhân. Bản chất thuốc ngủ tồn tại trong cơ thể lâu hơn nhiều so với thời gian gây ngủ. Nó được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua thận vì vậy, nếu chức năng gan, thận càng suy yếu, thuốc ngủ sẽ tồn tại trong cơ thể càng lâu. Đó là lý do tại sao người cao tuổi hoặc người mắc bệnh gan, thận nên hạn chế dùng loại thuốc này
bookingcare-vn-blog-2010
Trầm cảm có chữa khỏi hoàn toàn được không?" là câu hỏi của nhiều người đang gặp phải rối loạn này. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Trầm cảm là bệnh tâm thần phổ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc, cách suy nghĩ và hành động của người mắc. Đặc trưng của trầm cảm là sự xuất hiện cảm giác buồn bã hoặc suy giảm hứng thú với cuộc sống trong một thời gian dài. Số liệu thống kê về tỉ lệ mắc trầm cảm đang không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, có hơn một nửa số người trầm cảm không biết mình mắc bệnh hoặc một mực phủ nhận tình trạng trầm cảm của mình. Để tránh những hệ quả xấu có thể xảy ra, khi có dấu hiệu trầm cảm, bạn cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa tâm thần để đánh giá tình trạng và điều trị sớm. Nguy hiểm do không điều trị trầm cảm Trầm cảm nhẹ và diễn ra trong thời gian ngắn sẽ không gây nhiều hậu quả đến sức khỏe người bệnh. Nhưng nếu để tình trạng này kéo dài mà không chữa trị có thể gây ra nhiều ảnh hưởng như: Mất cảm giác ngon miệng Khi bị trầm cảm, cơ thể dễ rơi vào 1 trong 2 xu hướng ăn uống: Ăn rất nhiều hoặc không muốn ăn gì. Thay đổi thói quen ăn uống có thể dẫn đến tăng cân hoặc giảm cân nhanh chóng. Mất ngủ triền miên Giấc ngủ của người bệnh dễ bị gián đoạn, lâu dần thành thói quen. Mất ngủ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và sự tỉnh táo, thậm chí còn làm cho tình trạng trầm cảm ngày càng trầm trọng. Đau đầu, đau lưng Mặc dù trầm cảm không trực tiếp dẫn tới đau đầu và đau lưng, nhưng căng thẳng tâm lý quá mức sẽ dẫn đến căng thẳng về thể chất, thiếu ngủ, dinh dưỡng thấp, cơ thể mất nước... gián tiếp gây ra đau nhức đầu, đau lưng. Giảm ham muốn tình dục Những người mắc trầm cảm kéo dài có thể ảnh hưởng đến đời sống tình dục, cụ thể là giảm ham muốn tình dục. Trầm cảm ở nam giới khiến phái mạnh gặp những khó khăn như không thể xuất tinh, xuất tinh sớm, rối loạn cương dương. Còn với nữ giới là bôi trơn âm đạo không đủ... Suy giảm hệ miễn dịch Trầm cảm kéo dài có thể làm suy giảm khả năng miễn dịch, người bệnh dễ mắc cảm lạnh và cúm hơn. Hệ thống miễn dịch bị suy giảm là do hormone gây stress được sản sinh và lâu dài trong cơ thể. Muốn tự sát hoặc có cảm giác thôi thúc sát hại người khác Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất do trầm cảm, nhưng lại không hề hiếm gặp. Báo chí đã đưa không ít tin tức về việc tự sát như: Tự tử, mẹ giết con, vợ giết chồng, trả thù... Nhiều người tự tử vì nghĩ rằng đó là cách duy nhất để thoát khỏi áp lực cuộc sống mà không tìm cách khám với bác sĩ chuyên khoa , đây thực sự là một hệ quả đáng buồn. Trong cuộc sống, ai cũng có nguy cơ mắc trầm cảm - Ảnh: CafeF Trầm cảm có chữa khỏi được không? Bệnh trầm cảm có thể điều trị được thông qua việc sử dụng thuốc, điều trị nguyên nhân và sự quan tâm chăm sóc của gia đình và bạn bè xung quanh. 3 phương pháp điều trị phổ biến nhất gồm: 1. Tự điều chỉnh suy nghĩ, hành động Phương pháp tự điều chỉnh này thường chỉ áp dụng được với những trường hợp trầm cảm nhẹ, người mới mắc bệnh. Tất nhiên, người bệnh cần tham khảo ý kiến chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn phương pháp điều chỉnh nhận thức cho đúng đắn. Theo đó, bạn cần thay đổi suy nghĩ, tư duy, nhìn nhận tích cực hơn về cuộc sống, cải thiện mối quan hệ với những người xung quanh. Sau một thời gian thực hiện phương pháp này, các triệu chứng trầm cảm sẽ giảm dần và bạn trở lại cuộc sống bình thường như trước đây. 2. Dùng thuốc điều trị trầm cảm Sử dụng thuốc cần theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Hiện nay có sẵn rất nhiều thuốc chống trầm cảm để điều trị trầm cảm. Thuốc chống trầm cảm thường được phân loại theo cách thức chúng ảnh hưởng đến chất hóa học trung gian trong não để thay đổi tâm trạng. Trong điều trị trầm cảm, sau khi xác định đúng bệnh rồi, bác sĩ cần phải dò thuốc, dò liều... vì vậy cần thời gian theo dõi. Nếu dùng loại thuốc này mà bệnh không tiến triển tích cực, thì bác sĩ sẽ thử dùng thuốc cùng nhóm hoặc khác nhóm để tìm ra thuốc phù hợp với bệnh nhân. Bác sĩ cũng có thể thay đổi liều lượng hoặc kết hợp vài loại thuốc để tìm ra liệu trình điều trị trầm cảm hiệu quả... 3. Trị liệu tâm lý Tư vấn tâm lý trong điều trị trầm cảm sẽ mang lại hiệu quả cao, đặc biệt khi kết hợp cả 2 phương pháp (thuốc và trị liệu tâm lý). Trị liệu tâm lý là thuật ngữ chung cho một phương pháp điều trị trầm cảm. Trị liệu được tiến hành bằng việc trò chuyện với một chuyên gia tâm lý về tình trạng bệnh và các vấn đề liên quan. Hết triệu chứng trầm cảm, vẫn cần dùng thuốc Sau khi các triệu chứng trầm cảm biến mất, người bệnh trở lại trạng thái tâm lý bình thường, vẫn cần sử dụng thuốc thêm một thời gian nữa theo hướng dẫn của bác sĩ. Không dừng uống thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh . Kể cả khi tình trạng bệnh đã ổn định và muốn dừng thuốc thì bạn cần nói chuyện với bác sĩ. Nếu cần dừng thuốc, có thể dần dần giảm liều mà bạn đang dùng. Việc dừng thuốc đột ngột có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm và khiến bệnh tái phát lại. TS.BS Trần Thị Hồng Thu - Phó Giám đốc, Bệnh viện Tâm thần Mai Hương cho biết, bệnh nhân dù được nhận thấy là đã hết triệu chứng, cũng không được tự ý dừng thuốc. Thuốc chống trầm cảm đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị và phòng ngừa tái phát bệnh. Khi triệu chứng trầm cảm đã hết, cần tiếp tục duy trì thuốc tối thiểu 6 tháng. Trong bệnh trầm cảm, nguyên nhân gây bệnh liên quan tới thay đổi sinh hóa ở não và thay đổi này kéo dài. Vì thế cần phải uống thuốc chống trầm cảm lâu hơn, dù triệu chứng bệnh đã giảm. TS.BS Trần Thị Hồng Thu - Trưởng khoa lâm sàng, Bệnh viện Tâm thần Mai Hương Tự dừng thuốc khi chưa có chỉ định sẽ tái bệnh TS.BS Trần Thị Hồng Thu cho biết, nguyên nhân tái phát trầm cảm phần lớn do ngưng thuốc quá sớm. Do đó, bệnh nhân nên tiếp tục dùng thuốc từ 6 - 9 tháng sau khi đã hết bệnh, bác sĩ chuyên khoa sẽ có chỉ định cụ thể cho từng trường hợp. Tới lúc này, thay đổi sinh hóa trong não đã trở lại bình thường và người bệnh ít bị tái phát sau khi ngưng thuốc. Nếu không tiếp tục điều trị thì tỷ lệ tái phát có thể lên tới 25% trong vòng 2 tháng đầu và những bệnh nhân nào tiếp tục được điều trị duy trì trong thời gian 2 năm thì tỷ lệ tái phát sẽ thấp hơn nhiều so với những bệnh nhân bỏ thuốc. Với các trường hợp trầm cảm kinh niên hoặc trải qua nhiều giai đoạn buồn rầu, cần phải uống thuốc lâu hơn vì ở họ, trầm cảm cũng tương tự như các bệnh mạn tính cao huyết áp, cao đường huyết... "Đặc biệt, nếu bệnh nhân trầm cảm tuổi trên 45 có thể phải uống thuốc chống trầm cảm suốt đời" - Theo Sức khỏe đời sống . Thuốc trầm cảm có thể gây tác dụng phụ Tác dụng phụ do thuốc trầm cảm là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân bỏ thuốc giữa chừng. Trong thời gian 1 - 2 tuần đầu sử dụng thuốc và sẽ hết dần về sau, có thể gặp phải các tác dụng phụ như: Buồn nôn: Ðể tránh buồn nôn, nên uống thuốc khi no bụng, uống nhiều nước, dùng thêm thuốc chống chất chua bao tử. Tăng cân: Lên cân có thể là do giữ nước trong cơ thể, không vận động hoặc ăn ngon hơn khi thuốc chống trầm cảm làm bệnh nhân vui vẻ hơn. Ðể tránh tăng cân, nên ăn nhiều rau trái cây và các loại hạt; vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày. Rối loạn tình dục: Ðể tránh tác dụng ngoài ý muốn này, nên nói với bác sĩ đổi thuốc; uống loại chỉ cần một viên mỗi ngày và lập kế hoạch quan hệ vợ chồng trước giờ uống thuốc. Mệt mỏi, buồn ngủ: Ðể tránh khó chịu, nên ngủ 10 phút vào ban ngày, vận động nhẹ, uống thuốc 2 giờ trước khi đi ngủ. Bồn chồn, lo lắng: Bệnh nhân có thể cảm thấy như có nhiều sinh lực, tinh thần quá kích động, đứng ngồi không yên. Nhưng triệu chứng này sẽ hết sau một thời gian dùng thuốc. Nếu có bất kỳ khó khăn nào trong quá trình điều trị, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa tâm thầm
bookingcare-vn-blog-2011
Mụn thịt có tự hết được không? Cách trị mụn thịt tận gốc Mụn thịt là nỗi lo lắng của nhiều người vì nó khiến làn da sần sùi, kém sắc, đặc biệt là mụn thịt mọc ở mắt, ở cổ. Vì vậy, trị mụn thịt sao cho đúng, hãy cùng BookingCare tìm hiểu trong bài viết sau đây. Mụn thịt tuy không ảnh hưởng tới sức khỏe tổng thể nhưng lại thường xuất hiện ở những vị trí dễ chú ý, gây mất thẩm mỹ. Bác sĩ Da liễu khuyên bệnh nhân nên sớm điều trị mụn thịt để tránh tình trạng mụn thịt lan sang các vị trí lân cận. Mụn thịt là gì? Mụn thịt một dạng u tuyến mồ hôi chứa đầy chất sừng. Theo thời gian, mụn thịt xuất hiện nhân mụn màu vàng hoặc trắng, nổi cộm trên da. Mụn thịt có chân mụn cắm sâu trong bề mặt da và không thể tự đào thải được. Mụn thịt là loại u lành tính, không gây ra triệu chứng đau nhức hay gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Tuy nhiên, mụn thịt thường tồn tại lâu trên da khiến da sần sùi, mất thẩm mỹ. Mụn thịt khá giống với mụn cơm, mụn cóc và hay bị nhầm lẫn. Mụn thịt thường mọc ở đâu? Mụn thịt thường xuất hiện ở các vị trí như mụn thịt ở cổ , vùng quanh mắt, trán, gò má, cổ, nách, ngực, bụng, cơ quan sinh dục. Mụn thịt thường có hình dạng bất thường và màu sắc trùng với màu da. Mụn thịt có thể bị nhầm lẫn với một số dạng mụn khác. Mụn thịt là những nốt mụn nhỏ, kích thước 1-3mm, cùng màu với da hoặc hơi ngả vàng. Mụn thịt không gây ra các triệu chứng viêm, sưng đỏ như mụn trứng cá mà thường lành tính, không gây ra cảm giác đau đớn. Trong một số trường hợp, mụn thịt có thể gây ngứa ngáy, nhất là khi đổ nhiều mồ hôi. Nguyên nhân mụn thịt Mụn thịt hình thành do nguyên nhân chính là sự rối loạn chuyển hoá dưới da, do các collagen và mạch máu bị mắc kẹt bên trong da hoặc sự cọ sát vào da. Thông thường, những đối tượng sau đây có nguy cơ bị mụn thịt: Nữ giới trong độ tuổi từ 25 trở đi Cha mẹ có mụn thịt Mắc bệnh lý đái tháo đường, hội chứng Down Người có màu da tối thường có khả năng mọc mụn thịt nhiều hơn người da sáng Mụn thịt có tự biến mất hay không? Trong một số ít trường hợp, mụn thịt có thể tự rụng mà không cần can thiệp. Mụn thịt tự biến mất sau khi mụn xoắn lại ở phần thân, làm gián đoạn lưu lượng máu đến chúng. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp mụn không thể tự biến mất. Nếu để lâu không điều trị, mụn có thể lan rộng sang các vùng da lân cận, tạo thành đám gây mất thẩm mỹ. Mụn thịt có thể rụng trong một số ít trường hợp - Ảnh: Vinmec Phòng tránh mụn thịt Để tránh mụn thịt xuất hiện gây phiền toái, bạn nên thực hiện các biện pháp sau: Vệ sinh da mặt sạch sẽ bằng sửa rửa mặt dịu nhẹ 2 lần/ngày kết hợp với tẩy da chết định kì hàng tuần, nhất là những người thường xuyên trang điểm Bổ sung nước và các chất dinh dưỡng cần thiết để da luôn chắc khỏe, đảm bảo độ ẩm cho da, giúp cơ thể đào thải chất cặn bã, độc tố Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp, đầy đủ vitamin và khoáng chất omega-3, omega-6 nhằm phòng tránh và đẩy lùi các tác nhân gây mụn thịt Hạn chế các thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, các chế phẩm từ sữa vì các thực phẩm này chứa nhiều chất béo có thể dẫn tới tắc nghẽn mạch máu Thường xuyên tập luyện thể dục để giữ gìn sức khỏe, nâng cao sức đề kháng Điều trị mụn thịt Điều trị mụn thịt phụ thuộc vào tính chất da (da khô, da bình thường, da dầu) và kết cấu mụn thịt. Mẹo chữa mụn thịt bằng phương pháp thiên nhiên Với tình trạng mụn nhẹ, bệnh nhân có thể áp dụng một số liệu pháp tự nhiên để điều trị trước khi đến thăm khám với các bác sĩ Da liễu . Những phương pháp này thường đơn giản, an toàn nhưng cần kiên trì, mất nhiều thời gian. Ngoài ra, những người có làn da nhạy cảm cũng cần cân nhắc nguyên liệu để tránh dị ứng khi áp dụng các phương pháp này. Tinh dầu tràm trà (Tea tree oil) giúp làm khô mụn thịt từ trong ra ngoài, đơn giản và không gây đau. Bạn có thể thấm tinh dầu ra bông tẩy trang và áp lên nốt mụn, xoa nhẹ theo hướng vòng tròn. Giấm táo có khả năng sát trùng, giúp loại bỏ các mô trong mụn thịt thừa và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây ngứa da. Khi thoa, giấm táo có thể gây cảm giác châm chich nhẹ. Dầu kinh giới có tính kháng khuẩn, kháng viêm. Bạn có thể kết hợp dầu kinh giới và dầu dừa theo tỷ lệ 1:2, thoa lên mụn khoảng 3 lần/ngày. Khi sử dụng, mụn thịt có thể trở nên sẫm màu hơn, chuyển về gần màu đen trước khi rụng. Không nên sử dụng bài thuốc này ở những khu vực nhạy cảm như mắt, bộ phận sinh dục. Dầu thầu dầu có tính kháng khuẩn giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn và bảo vệ cơ thể khỏi vi-rút. Bạn có thể trộn dầu thầu dầu và bột nở, sử dụng 2 lần/ngày, mỗi lần khoảng 10 phút hoặc dùng urgo đắp lên mụn thịt khi đi ngủ. Nước cốt chanh có tác dụng khử trùng, phòng ngừa vi khuẩn. Nước cốt chanh chứa axit citric, giúp phân hủy các tế bào trong khối u da. Tương tự các phương pháp trên, bạn dùng nước cốt chanh thoa lên mụn thịt khoảng 3 lần/ngày đến khi mụn biến mất. Nạn có thể áp dụng một số phương pháp điều trị mụn thịt tại nhà khác, tuy nhiên vẫn nên có sự tư vấn của bác sĩ Da liễu để đảm bảo an toàn. Khi nào cần đi khám Da liễu điều trị mụn thịt Trong các trường hợp sau, KHÔNG NÊN tự ý áp dụng các biện pháp dân gian hoặc tự điều trị mụn thịt tại nhà để điều trị mụn thịt: Mụn thịt ở gần các khu vực nhạy cảm như mắt, bộ phận sinh dục Mụn thịt lớn và dài Mụn gây đau, ngứa, chảy máu Mụn thay đổi tính chất hoặc hình dạng Da nhạy cảm, dễ phản ứng xấu khi sử dụng các chất lạ (axit,...) Ngoài ra, nếu áp dụng các biện pháp điều trị mụn thịt từ thiên nhiên không có hiệu quả, mụn không rụng đi hoặc có dấu hiệu lan rộng sang các vùng da lân cận, bạn nên gặp các bác sĩ Da liễu để được tư vấn phương pháp điều trị mụn thịt phù hợp. Một số phương pháp điều trị mụn thịt thường được áp dụng: Đốt mụn thịt Áp lạnh: Sử dụng nitrogen lỏng để làm đông cứng mụn thịt dư Thắt bằng chỉ phẫu thuật làm giảm máu nuôi đến mụn thịt Cắt bỏ mụn thịt Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý xử lý mụn thịt bằng cách chích mụn bằng kim vì có thể gây ra sẹo xấu, thậm chí là viêm loét, nhiễm trùng, bội nhiễm,... khiến tình trạng nghiêm trọng hơn. Cách tốt nhất là bệnh nhân nên đi khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa Da liễu để các bác sĩ chẩn đoán và điều trị. Mụn thịt không phải vấn đề đáng lo ngại vì không gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe. Điều trị mụn thịt từ sớm sẽ tránh ảnh hưởng tới thẩm mỹ và tâm lý của bạn
bookingcare-vn-blog-2015
Mất ngủ sau sinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa trị Mất ngủ sau sinh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người mẹ đặc biệt trong giai đoạn nhạy cảm. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu triệu chứng, nguyên nhân, và cách phòng tránh vấn đề này. Theo nghiên cứu đoàn hệ về sinh đẻ tại Akershus, 60% phụ nữ bị mất ngủ vào khoảng từ tuần thứ 32 của thai kỳ và 8 tuần sau khi sinh. Mất ngủ sau sinh kéo dài có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần, tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh . Tầm quan trọng của giấc ngủ Thời kỳ hậu sản, còn được gọi là "tam cá nguyệt thứ tư", dùng để chỉ giai đoạn những thay đổi sinh lý của người mẹ liên quan đến việc mang thai trở về trạng thái không mang thai. Vì vậy ở thời kỳ này người mẹ cần được nghỉ ngơi để hồi phục lại sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần. Giấc ngủ là một hình thức thư giãn toàn bộ cơ thể, nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà hệ thống nội tiết, ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa và chất lượng sữa mẹ, cũng như cảm xúc của người mẹ khi chăm sóc cho bé. Triệu chứng mất ngủ sau sinh Tâm trạng bồn chồn, dễ kích động Rất nhạy cảm với các tác động xung quanh Luôn cảm thấy buồn phiền Lo lắng thái quá về nhiều vấn đề Tùy thuộc vào nguyên nhân, chứng mất ngủ sau sinh có thể kéo dài vài tháng. Nếu mất ngủ kéo dài có thể là dẫn đến rối loạn trầm cảm sau sinh. Nếu gặp bất kỳ một trong số các triệu chứng này, chị em nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh . Nguyên nhân gây mất ngủ sau sinh Có nhiều nguyên nhân gây mất ngủ sau sinh, dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất: Sự thay đổi nội tiết tố sau sinh: Nồng độ estrogen giảm đột ngột dẫn đến các rối loạn giấc ngủ và chứng trầm cảm sau sinh. Đổ mồ hôi vào ban đêm: Sau khi sinh, cơ thể đào thải các chất dư thừa mà cơ thể sản sinh ra để bảo vệ cho con trong giai đoạn mang thai. Điều này khiến bạn đổ mồ hôi nhiều vào ban đêm, gây khó chịu và mất ngủ. Rối loạn tâm trạng sau sinh: Người mẹ phải chịu rất nhiều thay đổi lớn sau khi sinh như sự biến đổi nhanh chóng về vẻ bề ngoài, cân nặng hay các thói quen cũ. Tất cả những điều này gây ra lo lắng, căng thẳng dẫn đến mất ngủ. Chăm sóc cho bé: Rối loạn giấc ngủ xảy ra khá phổ biến và ít nhất trong vài tuần đầu sau sinh. Mẹ cần nhiều thời gian để ngủ lại sau khi phải thức dậy cho bé bú hoặc lo lắng xem bé có vấn đề gì hay không. Hậu quả của mất ngủ sau sinh Việc mất ngủ sau sinh khá phổ biến. Nhưng nếu mất ngủ trường diễn gây căng thẳng đầu óc và khả năng chăm sóc cho bé, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh . Việc theo dõi và điều trị các vấn đề về giấc ngủ cần tiến hành càng sớm càng tốt, giúp giảm nguy cơ phát triển các biến chứng nặng hơn như suy giảm chức năng tình dục, trầm cảm, tăng huyết áp. Chứng mất ngủ sau sinh kéo dài làm mẹ luôn trong trạng thái mệt mỏi, cáu gắt, dễ nóng giận, không kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Đặc biệt, nếu đang trong thời gian cho con bú, tâm trạng mệt mỏi này có thể ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết làm giảm lượng sữa tiết ra và giảm chất lượng sữa mẹ hoặc mất sữa. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chỉ ra bằng chứng cho thấy khi mẹ căng thẳng và cáu giận, cơ thể sẽ giải phóng một loại chất dẫn truyền thần kinh ảnh hưởng đến chất lượng sữa, từ đó tác động xấu sức đề kháng, chức năng tiêu hóa cũng như sự phát triển thể chất của trẻ. Trong một số trường hợp, mất ngủ sau sinh còn là nguyên nhân gây trầm cảm sau sinh . Ở dạng nhẹ, chứng trầm cảm sẽ tác động đến tâm lý, làm mẹ thường xuyên có suy nghĩ tiêu cực đối với cuộc sống, không còn hứng thú chăm sóc bản thân và con. Nặng hơn, mẹ bị trầm cảm sẽ mất hết quan tâm, hứng thú trong việc chăm sóc con, thậm chí có thể sinh ra tâm lý thờ ơ, chán ghét hoặc làm hại đến đứa trẻ. Xem thêm Đăng ký tư vấn từ xa qua Video với bác sĩ chuyên khoa giỏi Trầm cảm sau sinh: Dấu hiệu, cách điều trị và thoát khỏi trầm cảm Mất ngủ thường xuyên có thể là dấu hiệu của trầm cảm sau sinh Rối loạn giấc ngủ và trầm cảm có mối liên quan mật thiết với nhau mặc dù không chắc chắn liệu trầm cảm gây ra chứng mất ngủ hay ngược lại. Mất ngủ là triệu chứng phổ biến, chiếm đến 94% số người bệnh trầm cảm. Việc không thể ngủ ngay cả khi con đang ngủ hoặc cảm thấy mệt mỏi mọi lúc có thể là dấu hiệu của trầm cảm sau sinh. Nếu bạn gặp những điều trên thường xuyên, hãy tham khảo ý kiến ​​ bác sĩ tâm bệnh để làm các bài Test tâm lý và đánh giá mức độ trầm cảm. Cách điều trị mất ngủ sau sinh Không nên để tình trạng mất ngủ sau sinh kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của mẹ, thậm chí tăng nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh. Một số thảo dược đã được chứng minh có thể ngăn ngừa trầm cảm và giúp bạn ngủ lâu hơn. Nhưng bạn cần phải có sự cho phép của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng. Uống trà thảo dược để hỗ trợ giấc ngủ Trà hoa cúc: Uống trà hoa cúc trong 2 tuần giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm nhẹ các triệu chứng trầm cảm. Nhưng tác dụng của loại trà này không kéo dài hơn 4 tuần. Vì vậy, đây chỉ có thể là một biện pháp điều trị ngắn hạn. Trà hoa oải hương: Hương thơm của hoa oải hương kích thích người mẹ sinh ra cảm giác tích cực đối với em bé. Cũng như với hoa cúc, tác dụng tích cực của hoa oải hương chỉ giới hạn trong 4 tuần. Bấm huyệt: Trong một nghiên cứu, phụ nữ sau sinh được điều trị bấm huyệt ở điểm trung tâm của lỗ tai ngoài gọi là điểm áp lực Shen Men (điểm trên tai, ở đỉnh của hố tam giác) 4 lần/ngày trong 14 ngày. Kết quả cho thấy biện pháp này giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ. Massage lưng: Trong một nghiên cứu ở Đài Loan, một nhóm phụ nữ sau sinh thực hiện liệu pháp massage lưng 20 phút vào buổi tối trong 5 ngày liên tiếp, kết quả là chất lượng giấc ngủ của họ được cải thiện. Thuốc bình thần: Một vài loại thuốc thường được kê toa giúp bạn vượt qua chứng mất ngủ sau sinh. Tuy nhiên, các thuốc này có thể ảnh hưởng đến việc tiết sữa hoặc làm thay đổi chất lượng sữa mẹ. Vì vậy, cần thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh trước khi dùng thuốc. Liệu pháp nhận thức hành vi: Một nghiên cứu cho thấy liệu pháp nhận thức hành vi có thể giúp phụ nữ bị mất ngủ và trầm cảm sau sinh cải thiện thói quen và hành vi ngủ. Tâm trạng và chất lượng giấc ngủ của họ được cải thiện . Phân biệt thiếu ngủ sau sinh và mất ngủ sau sinh Thiếu ngủ sau sinh Mất ngủ sau sinh Khó đi vào giấc ngủ do một vài tác nhân bên ngoài như tiếng khóc của bé hay việc dậy vắt sữa đúng cữ, thời gian làm việc dài và không gian xung quanh ồn ào. Không thể ngủ ngay cả khi có môi trường lý tưởng để ngủ. Ngủ chập chờn không sâu giấc, phải thức dậy cho bé bú trong đêm thì không thể ngủ lại được dù đã rất mệt. Tự chăm sóc bản thân cũng là một việc rất quan trọng để có thể chăm sóc bé sơ sinh thật tốt và phục hồi lại sức khoẻ sau một cuộc sinh nở vất vả. Nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng của mất ngủ sau sinh, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ. Bạn có thể chia sẻ với chồng, với gia đình và tìm đến bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh để được tư vấn đúng nhất. Nếu tình trạng mất ngủ khiến bạn mệt mỏi, suy nghĩ tiêu cực và không có dấu hiệu thuyên giảm, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa tâm bệnh ngay lập tức. Đừng để việc mất ngủ sau sinh ảnh hưởng đến việc bạn là một phụ nữ, một người mẹ tuyệt vời của con
bookingcare-vn-blog-2017
Mụn viêm là gì? Cách trị mụn viêm sưng to Mụn viêm không chỉ gây mất thẩm mỹ, khiến người bệnh mất tự tin mà còn gây đau nhức, khó chịu. Mụn viêm điều trị rất mất thời gian và dễ lan rộng nếu không điều trị đúng cách. Mụn viêm là một trong các loại mụn thường gặp , hình thành do sự bít tắc lỗ chân lông. Mụn viêm làm tổn thương các mô và tế bào da xung quanh, từ đó có thể dẫn đến các tình trạng: thâm mụn, sẹo mụn vĩnh viễn,... Tất cả các thông tin về mụn viêm như mụn việm là gì, phân biệt các loại mụn , cách khắc phục và phòng tránh mụn viêm,... sẽ được BookingCare đề cập cụ thể trong bài viết dưới đây. Mụn viêm là gì? Mụn viêm là dạng mụn trứng cá nặng, xuất hiện khi mụn đầu đen hoặc mụn đầu trắng được chăm sóc, xử lý không đúng cách, gây ra tình trạng nhiễm trùng. Thường gặp nhất là mụn viêm đỏ ở má, mụn viêm thường có biểu hiện sưng đỏ, đầu mụn cứng, gây đau nhức khó chịu. Mụn viêm không được xử lý sớm có thể lan rộng rất khó khắc phục. Các dạng mụn viêm thường gặp: Mụn đỏ không nhân : Sưng đỏ và gây đau, khó thấy được nhân mụn. Nếu cố tình tác động mạnh để nặn nhân mụn đỏ, có thể dẫn tới tổn thương da nặng, để lại thâm và bầm lâu trên da. Mụn mủ: Sưng to nhưng có đầu mụn, bên trong chứa mủ trắng hoặc vàng. Lưu ý, không tự ý nặn khi mụn chưa chín, nặn không hết nhân mụn hoặc gây nhiễm trùng khi nặn mụn sẽ khiến mụn tái phát trở thành viêm, lan rộng và gây sẹo. Mụn bọc: Sưng to, cứng và gây đau hơn so với mụn đỏ hay mụn mủ, đầu mụn khó thấy, khó nặn sạch, có mủ bên trong. Mụn bọc rất dễ gây sẹo lồi hoặc sẹo lõm nếu xử lý mụn không đúng cách. Mụn nang: Đây là dạng mụn viêm nặng nhất. tổn thương tạo thành do phản ứng viêm gây hoại tử, lòng tổn thương chứa dịch mủ lẫn máu, các tổn thương có thể tập hợp lại thành ổ mủ lớn thông với nhau. Kể cả sau khi hồi phục thì mụn nang vẫn thường để lại sẹo lõm. Phân biệt các loại mụn viêm - Ảnh: BookingCare tổng hợp Nguyên nhân gây ra mụn viêm Có nhiều nguyên nhân gây ra mụn viêm: Rối loạn nội tiết tố trong cơ thể khiến tuyến bã nhờn hoạt động mạnh, bã nhờn dư thừa nhiều bít lỗ chân lông tạo thành mụn. Vệ sinh, chăm sóc da sai cách, bụi bẩn bã nhờn tích tụ trên da gây viêm nhiễm. Ăn nhiều đồ ngọt, đồ cay nóng, dầu mỡ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và gây viêm. Sinh hoạt không điều độ, thường xuyên thức khuya, thiếu ngủ, căng thẳng. Môi trường sống bụi bẩn, ô nhiễm, hóa chất. Sử dụng mỹ phẩm không đảm bảo chất lượng, mỹ phẩm có chứa Corticoid, trang điểm đậm khi da có mụn trứng cá. Nhiễm nấm men, nấm xâm nhập vào nang lông và tăng sinh gây ra mụn mủ. Dầu thừa, bụi bẩn,Tế bào chết tích tụ lâu ngày trong lỗ chân lông. Tác dụng phụ của một số loại thuốc Tây y, đặc biệt là các thuốc ảnh hưởng tới nội tiết. Điều trị mụn viêm Mụn viêm thường có xu hướng lan rộng và nghiêm trọng hơn nếu không được điều trị sớm và đúng cách. Nhiều bệnh nhân chủ quan, muốn tự điều trị tại nhà khiến tình trạng mụn lan rộng khiến việc điều trị về sau trở nên khó khăn và dễ để lại sẹo xấu, ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ. Tạm ngưng sử dụng sản phẩm chăm sóc da: Khi có dấu hiệu mụn viêm, trước hết bạn nên tạm ngưng sử dụng các sản phẩm chăm sóc da đang sử dụng do có khả năng sản phẩm nào đó gây kích ứng da . Tuyệt đối không tự ý nặn mụn bằng tay hoặc dụng cụ: Nặn mụn không đúng cách có thể gây tổn thương da, khiến vi khuẩn xâm nhập khiến tình trạng tồi tệ hơn. Tuân thủ theo hướng dẫn chăm sóc và chỉ định dùng thuốc của bác sĩ Da liễu. Bạn nên lựa chọn tư vấn với các bác sĩ giỏi, có kinh nghiệm lâu năm để quá trình điều trị mụn viêm hiệu quả hơn. Khám, chữa mụn viêm với bác sĩ Da liễu Mụn viêm là tình trạng mụn khó tự điều trị tại nhà và dễ lan rộng nếu như điều trị không đúng. Ban đầu, mụn viêm chưa lan rộng nên nhiều người thường chủ quan. Tuy nhiên, việc tự chữa mụn viêm tại nhà bằng cách sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên hoặc sản phẩm chăm sóc da không phù hợp có thể khiến mụn bùng phát nặng nề, lan rộng và rất khó điều trị về sau. Mụn viêm kéo dài và không được điều trị đúng cách ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ. Lâu dần, các nốt mụn có thể để lại thâm, sẹo rỗ, sẹo lồi khiến người bệnh cảm thấy mặc cảm, tự ti. Khi bị mụn viêm, trước hết, bạn nên thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Da liễu để được chẩn đoán tình trạng cũng như tư vấn sử dụng thuốc và sản phẩm chăm sóc da phù hợp. Trong trường hợp chưa thuận tiện đi khám trực tiếp, bạn có thể lựa chọn khám, tư vấn với bác sĩ Da liễu từ xa . Thông qua cuộc gọi video, bệnh nhân có thể kết nối với các bác sĩ một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Nếu muốn đi khám trực tiếp tại bệnh viện, phòng khám, bạn nên tìm hiểu kĩ các yếu tố như: cơ sở vật chất, bác sĩ chuyên khoa, review của bệnh nhân sau khi thăm khám để tìm được địa chỉ khám chữa mụn viêm uy tín. Hiện tại, BookingCare đang hỗ trợ bệnh nhân đặt lịch khám qua video với các bác sĩ Da liễu giỏi, có chuyên môn, kinh nghiệm, nhiều bác sĩ đã và đang công tác tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bệnh viện Da liễu TP.HCM,... Khám và điều trị mụn viêm tại Hà Nội Dưới đây là những bác sĩ da liễu trị mụn viêm đáng tin cậy tại Hà Nội để bạn đọc tham khảo. 1. BS CKII Nguyễn Tiến Thành 16/10/2023 - 16/10/2024 BS CKII Nguyễn Tiến Thành có hơn 15 năm kinh nghiệm trong chuyên khoa Da liễu với thời gian công tác lâu dài tại Bệnh viện Da liễu đầu ngành Mụn trứng cá là bệnh viêm mạn tính của đơn vị nang lông-tuyến bã với biểu hiện là các mụn nhân mở (mụn đầu đen) mụn nhân đóng (mụn đầu trắng) và các tổn thương viêm (sẩn, mủ, cục, nang). Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi thiếu niên và có thể tiến triển kéo dài trong nhiều năm. Mụn trứng cá và các di chứng sau mụn (vết thâm và sẹo) gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mĩ và tâm lý người bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân và các yếu tố gây mụn, trong đó có 4 yếu tố cơ bản: Dày sừng cổ nang lông, tăng tiết bã nhờn quá mức, sự hoạt động mạnh mẽ của vi khuẩn C.acnes và phản ứng viêm quanh nang lông. Các yếu tố khác khiến khởi phát hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh: môi trường, khí hậu, sử dụng mỹ phẩm không phù hợp, chế độ ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh,... Trong các dạng tổn thương thì trứng cá viêm là tổn thương cấp tính, cần được xử lý đúng và tối ưu, bởi vì nếu không được điều trị hoặc điều trị sai cách có thể để lại di chứng sẹo (sẹo lõm, sẹo lồi) và tăng sắc tố sau viêm dai dẳng. Phòng khám chuyên khoa da liễu Maia & Maia, với thế mạnh về kỹ thuật xử lý mụn bằng laser Diode kết hợp công nghệ Laser, ánh sáng cường độ cao làm giảm viêm, giảm thâm, phục hồi da,… Tất cả các tổn thương mụn, đặc biệt là mụn viêm có thể được kiểm soát sau 3-5 ngày trị liệu và sau cả liệu trình làn da bạn sẽ được phục hồi toàn diện. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại như công nghệ laser thẩm mỹ: YAG, Pico, Ruby, ER YAG, Laser Fractional, Yag xung dài…Các công nghệ ánh sáng: Laser Hene, IPL, Ánh sáng đỏ, vàng, xanh…kết hợp thuốc uống, thuốc bôi tại chỗ. Với phương châm cá nhân hóa điều trị cho từng bệnh nhân, với mỗi tình trạng da cụ thể thì Bác sĩ Nguyễn Tiến Thành sẽ trực tiếp lên phác đồ thăm khám điều trị, chính vì thế mà trứng cá có thể cải thiện ngay sau 1 tuần điều trị, và sau 1 liệu trình điều trị mụn trứng cá sẽ biến mất hoàn toàn, da trắng mụn, không còn vết thâm. Đặc biệt điều trị bằng phương pháp đa trị liệu sẽ ngăn ngừa tình trạng sẹo thâm, sẹo rỗ trên da. Bạn đọc có thể tham khảo thông tin thêm của Thạc sĩ, Bác sĩ CKII Nguyễn Tiến Thành: Một số các thông tin khác về Bác sĩ mà bạn đọc có thể tham khảo là: Phó Trưởng phòng Quản lý chất lượng, Bệnh viện Da liễu Trung ương Bác sĩ khoa Laser và săn sóc da, Bệnh viện Da liễu Trung ương Ứng dụng Laser trong chuyên ngành Da liễu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương Thành viên các Hội khoa học, tổ chức chuyên môn: Hội bác sĩ Da liễu trẻ Việt Nam, Hội bác sĩ Da liễu Thẩm mỹ, Hội thầy thuốc trẻ Việt Nam, Hội laser và thẩm mỹ nội khoa. BS CKII Nguyễn Tiến Thành thăm khám và điều trị da liễu với bệnh nhân - Ảnh: Phòng khám cung cấp Thông tin lịch khám với BS CKII Nguyễn Tiến Thành Bác sĩ công tại tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Phòng khám Chuyên khoa Da liễu Maia&Maia. Hiện BookingCare mới chỉ cập nhật được lịch khám tại Phòng khám Chuyên khoa Da liễu Maia&Maia : Địa chỉ: Phòng khám Chuyên khoa Da liễu Maia&Maia: 21 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội Lịch khám: Thứ Hai, Ba, Tư, Năm: Khám ngoài giờ (17h00 - 19h00) Chủ nhật: Buổi sáng (8h00 - 12h00) Giá khám: 120.000 - 250.000đ/ lượt Đặt khám: Đặt khám với BS CKII Nguyễn Tiến Thành qua BookingCare hoặc hotline phòng khám. 2. Ths.BS nội trú Nguyễn Thị Tuyến Ths.BS Nguyễn Thị Tuyến tính tới nay đã có gần 15 năm kinh nghiệm thăm khám và điều trị các bệnh lý da liễu với thế mạnh nổi bật về mảng mụn trứng cá, mụn viêm, mụn bọc, da dầu. Với thời gian đào tạo, thực hành lâu dài và Bệnh viện Da liễu Trung ương, Ths.BS Nguyễn Thị Tuyến đã tiếp xúc với đa dạng các trường hợp mụn viêm khác nhau. Ngoài ra, Bác sĩ cũng đảm nhận vị trí giảng viên bộ môn da liễu tại Đại học Y Hà Nội thế nên có khả năng truyền đạt thông tin rõ ràng, dễ hiểu. Gần 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Da liễu Trưởng phòng Đào tạo Bệnh viện Da liễu Trung Ương Giảng viên bộ môn Da liễu Đại học Y Hà Nội Ths.BS Nguyễn Thị Tuyến có nhiều năm công tác tại Bệnh viện Da liễu Trung ương - Ảnh: dalieu.vn Thông tin lịch khám với Ths.BS nội trú Nguyễn Thị Tuyến Ngoài lịch khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bác sĩ Nguyễn Thị Tuyến còn có lịch thăm khám tại: Địa chỉ: Phòng khám Da liễu Thẩm mỹ FSkin: 224 Đường Nguyễn Lân, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Lịch khám: Thứ Hai, Ba, Năm, Chủ nhật: 17h00 - 19h00 (tùy buổi mà thời gian khám có thể kết thúc trước hoặc sau 30 phút) Giá khám: 200.000đ/ lượt Đặt khám: Đặt khám với Ths.BS Nguyễn Thị Tuyến qua BookingCare hoặc hotline phòng khám. 3. TS.BS Vũ Thái Hà TS.BS Vũ Thái Hà không còn là cái tên xa lạ với các chị em trong cộng đồng có nhu cầu làm đẹp, chăm sóc làn da. TS.BS Vũ Thái Hà ngoài giỏi chuyên môn còn được nhiều bạn đọc đã thăm khám phản hồi tốt về thái độ làm việc chuyên nghiệp, tư vấn nhẹ nhàng, kỹ càng. 15 năm kinh nghiệm trong điều trị bệnh da liễu như trứng cá, rụng tóc, vảy nến, viêm da cơ địa.... 16 năm giảng dạy trong chuyên ngành Da liễu Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - Bệnh viện Da liễu Trung ương (2016 - nay) Từng tu nghiệp chuyên sâu về da liễu tại Pháp vTS.BS Vũ Thái Hà nổi tiếng trong cộng đồng chăm sóc da liễu - Ảnh: dantri.com.vn Thông tin lịch khám với TS.BS Vũ Thái Hà Địa chỉ: Phòng khám Da liễu và Thẩm mỹ Bác sĩ Thái Hà: Số 8 ngõ 26 Hoàng Cầu cũ (gần Ô Chợ Dừa), Đống Đa, Hà Nội Lịch khám: Thứ Hai đến thứ Năm: 17h30 - 19h30 Thứ Bảy: 9h30 - 16h30 Chủ nhật: 14h00 - 16h30 Giá khám: 300.000đ/ lượt Đặt khám: Đặt khám với TS.BS Vũ Thái Hà qua BookingCare để được ưu tiên thăm khám mà không mất chi phí phát sinh. Khám và điều trị mụn viêm tại TPHCM Bạn đọc mong muốn trị mụn viêm tại TPHCM có thể tham khảo danh sách các bác sĩ dưới đây: 1. BS CKI Bùi Văn Đức Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Y dược TPHCM, BS CKI Bùi Văn Đức đã theo đuổi chuyên ngành da liễu với nhiều năm công tác tại khoa Da liễu chính Bệnh viện của ngôi trường đã từng theo học. BS CKI Bùi Văn Đức tiếp nhận nhiều bệnh da liễu khác nhau, trong đó bao gồm thăm khám và điều trị mụn các loại (mụn viêm, bọc, nang, mụn đầu trắng, đâu đen). Nguyên phó chủ nhiệm bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TPHCM Giảng viên trường Đại học Y Dược TPHCM Hội viên chi hội Da Liễu Hồ Chí Minh Hội viên Hội Da Liễu Việt Nam BS CKI Bùi Văn Đức có nhiều kinh nghiệm thăm khám và điều trị da liễu - Ảnh: BookingCare Thông tin lịch khám với BS CKI Bùi Văn Đức Địa chỉ: Phòng khám Da liễu Táo Đỏ: 30/1A Ngô Thời Nhiệm, Phường 7, Quận 3, TPHCM Lịch khám: Chiều thứ Bảy: 14h00 - 16h00 Giá khám: Khám ban đầu: 100.000đ/lượt Soi da: 70.000đ/lượt Đặt khám: Hiện tại BS Bùi Văn Đức chỉ có lịch khám tại PK Da liễu Táo Đỏ , bạn đọc quan tâm vui lòng đặt khám trước để dễ dàng gặp bác sĩ hơn. 2. BS CKI Tô Lan Phương BS CKI Tô Lan Phương tuy còn trẻ nhưng đã có chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực da liễu với nhiều chứng chỉ chuyên sâu ở cả trong và ngoài nước như: Chứng chỉ “Ứng dụng Laser va Điện từ trường trong Y Học” - Hội Laser Y Học và Laser Ngoại Khoa Chứng chỉ huấn luyện và đào tạo Kĩ thuật Elos – Hãng Syneron – USA, tại Viện đào tạo Astracom Networks – Thái Lan Chứng Chỉ huấn luyện và ứng dụng công nghệ Laser của hãng Candela, Fotona. Chứng Chỉ và là thành viên Bác Sĩ chính thức sử dụng công nghệ Thermage (CPT, FLX) được cấp bởi Solta Medical , USA Chứng Chỉ và là thành viên Bác Sĩ chính thức sử dụng công nghệ Ultherapy Tham gia khoá huấn luyện tại Romrawin Clinic – Laser Center – Thailand, dưới sự hướng dẫn của BS. Tharnisorn BS CKI Tô Lan Phương có thế mạnh trong hoạt động điều trị mụn viêm và phục hồi làn da sau mụn. Bạn đọc quan tâm có thể cân nhắc thăm khám cùng bác sĩ. BS CKI Tô Lan Phương thăm khám với khách hàng - Ảnh: vtc.vn Thông tin lịch khám với BS CKI Tô Lan Phương Địa chỉ: Phòng khám Lux Beauty Center: 33C1 Tú xương, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TPHCM Lịch khám: Thứ Hai, Tư, Sáu: 11h00 - 17h00 Giá khám: 200.000đ - 550.000đ/lượt (trong đó 550.000đ là chi phí đã bao gồm soi da) Đặt khám B 3. BS CKI Nguyễn Thị Nhật Ninh Bạn đọc ở Quận 7 và các khu vực lân cận có thể ưu tiên thăm khám mụn viêm, mụn nang, mụn bọc,... với BS CKI Nguyễn Thị Nhật Ninh . Với quá trình đào tạo chuyên môn bài bản và quá trình công tác lâu dài, đã thăm khám và điều trị có hiệu quả tích cực cho nhiều trường hợp mụn nặng, bạn đọc có thể tin tưởng thăm khám với Bác sĩ. Hơn 30 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh lý Da liễu Nguyên Trưởng khoa Lâm Sàng 1, Bệnh viện Da Liễu TPHCM Nguyên Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn, Bệnh viện Da liễu Khánh Hòa Chân dung BS CKI Nguyễn Thị Nhật Ninh - Ảnh: BookingCare Thông tin lịch khám với BS CKI Nguyễn Thị Nhật Ninh Địa chỉ: Phòng khám Chuyên khoa Da liễu PRO SKIN: 50 Đường số 65, KDC Tân Quy Đông, Phường Tân Phong, Quận 7, TP. HCM Lịch khám: Sáng thứ Hai, thứ sáu: 9h00 - 11h30 Giá khám: 100.00đ/lượt Đặt khám Đặt khám da liễu với Bác sĩ Nhật Ninh qua BookingCare hoặc website Phòng khám PRO SKIN Hướng dẫn chăm sóc da bị mụn viêm tại nhà Mụn viêm là một trong những bệnh ngoài da thường gặp . Đây là dạng mụn cứng đầu và rất khó điều trị. Vì vậy, bên cạnh thực hiện các chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ da liễu, bệnh nhân cũng nên chủ động chăm sóc da tại nhà đúng cách để tình trạng mụn sớm được cải thiện. Rửa tay sạch sẽ trước khi chăm sóc da. Vệ sinh da cơ thể, da mặt sạch sẽ bằng sữa rửa mặt, sữa tắm dịu nhẹ, độ pH vừa phải. Hạn chế sờ tay lên mặt, lên vết mụn, không cạy mụn, nặn mụn Vệ sinh môi trường sống, chăn gối, điện thoại thường xuyên Sinh hoạt điều độ, tránh căng thẳng, mệt mỏi, stress Bổ sung các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, hạn chế đồ ăn cay nóng, dầu mỡ, chất kích thích,... Không sử dụng các loại mỹ phẩm, kem trị mụn không rõ nguồn gốc lên mặt Tình trạng mụn viêm ở mỗi giai đoạn sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau. Bệnh nhân không tự ý dùng các thuốc trị mụn mà không có sự kê đơn của bác sĩ vì thuốc trị mụn thường kèm theo tác dụng phụ, đặc biệt là với phụ nữ có thai hoặc đang có kế hoạch có thai Bôi thuốc, uống thuốc trị mụn đúng giờ, đúng liều lượng bác sĩ chỉ định Không ngưng sử dụng thuốc trị mụn khi chưa hết liệu trình để tránh việc sử dụng thuốc trước đó mất tác dụng điều trị Kiên trì chăm sóc da cùng với duy trì thói quen tốt sẽ đem lại kết quả trị mụn tốt - Ảnh: Internet Như vậy, trên đây là những thông tin để bạn đọc gặp rắc rối với tình trạng mụn viêm nói riêng và các dạng mụn nói chung có thể tham khảo. Hy vọng những thông tin này sẽ nhanh chóng giúp bạn cải thiện và có làn da khỏe mạnh
bookingcare-vn-blog-2018
Hậu quả (di chứng) của bệnh trầm cảm Những áp lực công việc, gia đình, xã hội khiến nhiều người rơi vào tâm trạng bế tắc, ức chế lâu ngày dẫn đến trầm cảm. Nếu không được thăm khám và điều trị với bác sĩ Tâm bệnh sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Mời bạn đọc cùng xem nội dung dưới đây. Tại Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có khoảng 3,6 triệu người mắc trầm cảm , chiếm 4% dân số (số liệu 2015). Trong đó có khoảng 5.000 người chết vì tự tử do người trầm cảm có nguy cơ tự tử cao gấp 25 lần so với người khác. Thực tế còn rất nhiều người mắc trầm cảm nhưng không nhận ra, hoặc biết bệnh nhưng không đi khám và điều trị chuyên khoa Tâm thần . Vì thế, suy nghĩ ngày càng tiêu cực, áp lực cũng lớn dần lên, gây ra những hậu quả về sức khỏe thể chất và tinh thần. Nguy hiểm hơn cả là ý nghĩ và hành động hủy hoại bản thân và tự tử. Biểu hiện của bệnh trầm cảm Một số triệu chứng, biểu hiện của bệnh trầm cảm: Khí sắc giảm Nét mặt của bệnh nhân rất đơn điệu, luôn buồn bã, bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy vọng. Một số người bệnh than phiền các biểu hiện cơ thể, ví dụ khó chịu trong người, đau đầu, đau vùng thượng vị, đau cơ, khớp... Nhiều bệnh nhân lại có trạng thái tăng kích thích (bệnh nhân hay cáu gắt, dễ nổi khùng với một lỗi lầm nhỏ). Mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động Mất hứng thú hoặc sở thích gần như luôn biểu hiện trong một mức độ trầm cảm . Các bệnh nhân cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn có. Tất cả các sở thích trước đây của bệnh nhân đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục. Mất cảm giác ngon miệng, ăn ít/ăn quá nhiều hoặc sút cân Sự ngon miệng thường bị giảm sút, ăn rất ít, thậm chí trong các trường hợp nặng bệnh nhân nhịn ăn hoàn toàn. Bệnh nhân thường than phiền rằng họ bị mất cảm giác ngon miệng, không thấy đói mặc dù không ăn gì. Ngược lại, khoảng 5% số bệnh nhân trầm cảm lại có thể tăng cảm giác ngon miệng và có thể muốn ăn một số thức ăn nhiều hơn. Khi đó họ dễ tăng cân và trở thành béo phì. Mất ngủ hoặc ngủ nhiều Rối loạn giấc ngủ hay gặp nhất trong giai đoạn trầm cảm chủ yếu là mất ngủ (chiếm 95% số trường hợp). Các bệnh nhân thường có mất ngủ giữa giấc (nghĩa là tỉnh ngủ vào lúc ban đêm và khó ngủ tiếp) Hoặc mất ngủ cuối giấc (nghĩa là tỉnh ngủ quá sớm và không thể ngủ tiếp). Mất ngủ đầu giấc (nghĩa là khó bắt đầu giấc ngủ) cũng có thể xuất hiện. Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi là rất hay gặp trong giai đoạn trầm cảm. Bệnh nhân cho rằng mình là kẻ vô dụng, không làm nên trò trống gì. Họ luôn nghĩ mình đã làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan và cho xã hội. Cảm giác này có thể mạnh lên thành hoang tưởng. Ví dụ: một bệnh nhân tin rằng anh ta là sự khốn cùng của thế giới. Chính cảm giác vô dụng và tội lỗi của bệnh nhân khiến bệnh nhân muốn nhanh chóng kết thúc cuộc sống bằng cách từ chối điều trị và tự sát. Ý nghĩ muốn chết hoặc có hành vi tự sát Hầu hết bệnh nhân trầm cảm nặng đều có ý nghĩ về cái chết, nặng hơn thì họ có thể có ý định tự sát hoặc hành vi tự sát. Bệnh nhân cho rằng bệnh nhân từ chối điều trị và cho rằng chết đi cho đỡ đau khổ. Có đến 75% các trường hợp tự sát có nguyên nhân là trầm cảm chủ yếu, vì vậy không được xem thường triệu chứng này. Khi phát hiện ra ý định tự sát ở bệnh nhân trầm cảm, thì cần điều trị chuyên khoa Tâm thần ngay. Khi có một số triệu chứng như kể trên, bạn cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa Tâm thần để đánh giá tình trạng và có hướng điều trị kịp thời. Trầm cảm có nguy hiểm không? Những áp lực công việc, gia đình, xã hội khiến nhiều người rơi vào tâm trạng bế tắc, ức chế lâu ngày dẫn đến trầm cảm. Bệnh trầm cảm nếu không được thăm khám và điều trị với bác sĩ Tâm bệnh , không xử lý kịp thời sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. 1. Ảnh hưởng đến tinh thần và cuộc sống người bệnh Điều đầu tiên dễ nhìn thấy nhất đó là tinh thần và cuộc sống của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng. Mất tập trung Người trầm cảm thường xuất hiện các rối loạn suy nghĩ, tư duy, khiến họ không thể tập trung cho bất kỳ vấn đề gì, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc, học tập. Ảnh hưởng đến giao tiếp và mối quan hệ xã hội Người trầm cảm luôn có xu hướng sống khép kín, không chủ động giao tiếp và tìm kiếm mối quan hệ mới để phát triển bản thân. Từ đó, họ tự cô lập mình trong vỏ bọc, khiến bệnh diễn biến phức tạp hơn. Gia tăng các tệ nạn Có tới gần 1/3 số người trầm cảm thường tìm đến bia rượu, các chất kích thích để giải tỏa căng thẳng, quên đi nỗi buồn. Lâu dần, gây ra hội chứng nghiện chất kích thích, cản trở quá trình xử lý bệnh, làm gia tăng các vấn đề phức tạp trong xã hội. Tự hủy hoại bản thân và Tự tử Ước tính, trên toàn cầu có khoảng gần 3000 người tự tử mỗi ngày và 70% trong số đó liên quan đến trầm cảm . Nguyên nhân dẫn tới tự sát là do người trầm cảm muốn giải thoát sự đau khổ trong cuộc sống thực tại. 2. Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất Ngoài những tác động tinh thần, trầm cảm nếu không được khám chữa cẩn thận có thể dần gây những hệ quả tiêu cực đến sức khỏe cơ thể. Cụ thể như sau: Bệnh tim mạch Trầm cảm ảnh hưởng lớn tới tim mạch. Khi bạn chán nản, cơ tim của bạn dễ bị viêm do thiếu ôxy, có thể dẫn đến cơn đau tim. Vậy nên, những bệnh nhân có vấn đề về tim nên cẩn thận để tránh bệnh trầm cảm dù là trầm cảm ở mức nhẹ nhất. Nếu mức độ là trầm cảm nặng , thậm chí nó có thể gây nhồi máu cơ tim. Suy giảm miễn dịch Liên tục bị trầm cảm khiến hormone gây stress được sản sinh và tồn tại lâu dài trong cơ thể, có thể làm suy yếu sức mạnh của hệ thống miễn dịch nên dễ mắc cảm lạnh và cúm hơn. Mất ngủ, đau đầu và đau lưng Khi bị trầm cảm, người bệnh sẽ khó ngủ do tâm trí không bình tĩnh, liên tục suy nghĩ. Giấc ngủ của bạn cũng dễ bị gián đoạn, dễ tỉnh giấc giữa đêm và khó ngủ trở lại. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự tỉnh táo, thậm chí còn làm cho tình trạng căng thẳng tăng lên. Mặc dù bệnh trầm cảm không trực tiếp gây ra đau lưng nhưng nó có thể dẫn đến các hậu quả khác là tăng cân hoặc giảm cân, căng thẳng về thể chất, mệt mỏi, dinh dưỡng thấp, cơ thể mất nước... và các hệ quả này sẽ kéo theo hệ quả khác là đau đầu và đau lưng. Giảm ham muốn tình dục Những người đã bị bệnh trầm cảm một thời gian dài có thể gặp rắc rối trong đời sống tình dục, cụ thể là trầm cảm làm suy giảm ham muốn tình dục. Đối với nam giới, hậu quả của bệnh trầm cảm gây ra cho đời sống tình dục có thể là không xuất tinh, xuất tinh sớm và rối loạn chức năng cương dương, với nữ giới là khô âm đạo, rối loạn khoái cảm... Tự điều chỉnh bản thân để dần thoát khỏi trầm cảm - Ảnh: cafeF Cách thoát khỏi trầm cảm Để thoát khỏi trầm cảm , người bệnh cần kiên trì và thực sự quyết tâm. Ngoài ra, những hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh là rất quan trọng, giúp việc điều trị có hiệu quả tốt hơn và nhanh hơn. Vì vậy, nếu bạn đang mắc kẹt trong những suy nghĩ tiêu cực, chưa biết cách điều chỉnh bản thân, cũng như kiểm soát cảm xúc, bạn nên thăm khám với bác sĩ Tâm bệnh trước. Bên cạnh đó, người bệnh có thể tham khảo một số phương pháp sau để giúp ích trong quá trình vượt qua trầm cảm của mình: Lắng nghe bản thân. Bạn cần hiểu mình yêu thích, không thích điều gì, mình đang gặp khó khăn ở đâu, từ đó mới biết cách tháo gỡ vấn đề. Gạt bỏ những vấn đề hoặc các mối quan hệ khiến mình phải lo lắng, suy nghĩ quá nhiều. Không nên suy nghĩ quá nhiều về thái độ, hành động của những người xung quanh đó mà hãy học cách tìm niềm vui trong cuộc sống. Làm mới lại các mối quan hệ. Nếu bạn đã rút lui khỏi cộng đồng, hãy từng bước quay lại, chỉ đơn giản là ra ngoài và gặp gỡ mọi người, đi uống cà phê... Tập yoga hoặc tập thiền. Cảm giác lo âu, trầm cảm, giận dữ và các triệu chứng về thần kinh được cải thiện một cách đáng kể khi bạn tập yoga trong thời gian dài. Chia sẻ với bạn bè, người thân: Hãy chia sẻ với bạn bè và gia đình bạn, việc tìm kiếm sự an ủi có thể giúp giảm trầm cảm. Quan tâm đến bản thân trong thời điểm hiện tại, không quá chú trọng đến những mục tiêu xa vời. Đừng quá quan tâm đến những suy nghĩ của người khác về bản thân. Học cách chấp nhận thực tế cuộc sống không hoàn hảo như mình mong muốn
bookingcare-vn-blog-202
4 phương pháp xét nghiệm vi khuẩn HP dạ dày (Helicobacter Pylori dạ dày) Có nhiều phương pháp để xét nghiệm nhiễm khuẩn HP dạ dày. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau và được bác sĩ lựa chọn tùy thuộc vào cơ sở vật chất ở bệnh viện, phòng khám cũng như theo nhu cầu, tình trạng của người bệnh. Nhiễm HP dạ dày là một trong những bệnh Tiêu hóa phổ biến nhất. Tỷ lệ người nhiễm HP dạ dày ở Việt Nam và trên thế giới rất cao, ước tính khoảng 70% tại Việt Nam và 50% trên thế giới . Nhiễm HP dạ dày là góp phần chính gây ra các bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Để xác định người bệnh có bị nhiễm HP dạ dày hay không thì cần tiến hành các xét nghiệm. Sau đây là 4 phương pháp xét nghiệm HP dạ dày phổ biến được áp dụng tại các cơ sở Y tế. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau, mời bạn đọc tham khảo. Bài viết được cố vấn và kiểm duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Trí Cương. 1. Phương pháp Nội soi dạ dày xét nghiệm HP Nội soi can thiệp làm Clo-test chẩn đoán nhiễm HP là kỹ thuật lấy một mảnh niêm mạc dạ dày qua nội soi dạ dày, sau đó làm Test với hóa chất để xác định tình trạng nhiễm HP của mô dạ dày. Khi nào cần thực hiện Các trường hợp nội soi dạ dày phát hiện có tổn thương viêm hoặc loét Các trường hợp cần làm xét nghiệm tìm HP Theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Chống chỉ định Các trường hợp chống chỉ định nội soi dạ dày Các trường hợp bệnh nhân rối loạn đông máu, cầm máu (tỷ lệ Prothrombin dưới 50% hoặc tiểu cầu dưới 50G/L) Các bước tiến hành Bác sĩ khám lâm sàng cho bệnh nhân trước khi tiến hành nội soi Bệnh nhân được thực hiện nội soi dạ dày bởi bác sĩ nội soi Trong khi nội soi, bác sĩ dùng kim sinh thiết lấy 2 mảnh nhỏ niêm mạc ở hang vị và thân vị dạ dày. Cho bệnh phẩm vào một ống nghiệm nhỏ và ngâm mảnh sinh thiết trong một hỗn hợp dung dịch. Sau 5 - 10 phút đọc kết quả. Nếu dung dịch đổi sang màu hồng cánh sen là Test H.pylori dương tính. Ưu điểm Phương pháp giúp xét nghiệm vi khuẩn HP đồng thời phát hiện các tổn thương ở thực quản, dạ dày, tá tràng giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn về bệnh lý dạ dày . Tiết kiệm chi phí. Hiện thông thường các bệnh viện, phòng khám thường gộp nội soi dạ dày và xét nghiệm HP thành một gói để tiết kiệm chi phí cho người bệnh. Nhược điểm Không phù hợp cho những người bệnh không được nội soi tiêu hóa. Người bệnh có thể cảm thấy đau khi nội soi, nếu lựa chọn nội soi gây mê vẫn sẽ có cảm giác hơi vướng ở cổ họng sau khi nội soi. Quy trình Clo-test xét nghiệm HP dạ dày thông qua nội soi - Ảnh: BS Hải Phan 2. Phương pháp Test thở tìm vi khuẩn HP Xét nghiệm Urea qua hơi thở là một test đơn giản cho phép xử lý hơi thở của bệnh nhân để phát hiện nhiễm khuẩn HP. Đây là xét nghiệm được xem như “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán nhiễm khuẩn HP trong phòng thí nghiệm. Khi nào cần thực hiện Theo dõi và đánh giá kết quả sau điều trị diệt HP Chẩn đoán nhiễm HP, đặc biệt trẻ em và người cao tuổi không có chỉ định nội soi dạ dày. Bệnh nhân cần chuẩn bị Không ăn uống trước khi thực hiện test thở ít nhất từ 4-6 tiếng đồng hồ Dừng thuốc kháng sinh ít 4 tuần trước khi làm test thở Dừng thuốc PPI ít nhất 1 tuần trước khi làm test thở Dừng thuốc Sucralfate ít nhất 2 tuần trước khi làm test thở Các chuẩn bị khác theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa . Các bước tiến hành Bước 1: thở vào túi đựng mẫu thứ 1 trước khi uống viên thuốc có chứa ure gắn đồng vị phóng xạ 13 C. Chú ý khi lấy mẫu hơi thở: Ngậm túi lấy mẫu hơi thở vào miệng, hít vào bằng mũi và giữ hơi thở trong vòng 5-10 giây. Thở từ từ vào túi lấy mẫu Khi thở vào túi, chú ý hơi thở phải ra từ phổi Bước 2: uống ngay (trong vòng 5 giây) 1 viên thuốc có chứa ure gắn đồng vị phóng xạ 13 C khi bụng đói với 100ml nước. Không nhai, làm nát hoặc hòa tan viên thuốc. Bước 3: sau khi uống viên thuốc nằm nghiêng trái 5 phút Bước 4: ngồi yên trong 15 phút Bước 5: 20 phút sau khi uống thuốc, thở lần nữa vào túi đựng mẫu hơi thở thứ 2. 2 túi mẫu hơi thở trước và sau khi uống thuốc sẽ được mang đi phân tích bằng máy quang phổ kế. Bước 6: Cán bộ y tế đọc và trả kết quả cho bệnh nhân Ưu điểm Phương pháp có độ nhạy cao (95%), độ chính xác cao (88%). Tiết kiệm thời gian cho người bệnh, thông thường vào khoảng 30 phút là người bệnh đã hoàn thành xong và có kết quả. Không gây đau. Phù hợp với người được nội soi mà cần xét nghiệm vi khuẩn HP. Nhược điểm Không theo dõi được các tổn thương khác tại dạ dày. Một số loại đồng vị phóng xạ có chứa tia X, tuy ở mức rất thấp nhưng không thực hiện được cho trẻ em. Test hơi thở HP dạ dày - Ảnh: BV Phương Đông 3. Phương pháp Xét nghiệm phân Xét nghiệm phân được sử dụng để xác định xem có vi khuẩn Hp trong đường tiêu hóa hay không bằng cách tìm kháng nguyên của vi khuẩn Hp lẫn trong phân. Kháng nguyên là các phần tử kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể, từ đó sản xuất ra kháng thể chống lại sự nhiễm khuẩn. Khi nào thì thực hiện Dấu hiệu của loét dạ dày tá tràng, như là khó tiêu, đau bụng, đầy hơi, nhanh no, nôn, buồn nôn, thường xuyên ợ hơi. Sau quá trình sử dụng phác đồ điều trị vi khuẩn Hp để đánh giá hiệu quả diệt Hp của phác đồ điều trị. Chuẩn bị Mẫu phân thường được thu thập tại nhà 2 tuần trước khi làm xét nghiệm này, người bệnh không được phép sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc trung hòa acid dạ dày, bismuth, thuốc bao vết loét dạ dày, thuốc kháng acid... Nếu không thể mang tới ngay trung tâm xét nghiệm thì mẫu phân cần phải bảo quản trong điều kiện lạnh. Thời gian nhận kết quả: Xét nghiệm tìm Hp trong phân thường có kết quả sau 1 - 4 ngày. Ưu điểm Có thể phát hiện một số bệnh lý tiêu hóa khác thông qua xét nghiệm, mẫu phân. Là phương pháp không xâm lấn, an toàn, có thể làm với tất cả các đối tượng Nhược điểm Thời gian xét nghiệm và chờ nhận kết quả lâu. Không quan sát được các tổn thương khác ở dạ dày. Xét nghiệm phân chẩn đoán HP - Ảnh: LaboratoryInfor 4. Xét nghiệm máu tìm vi khuẩn HP Phương pháp xét nghiệm này sử dụng mẫu máu lấy từ tĩnh mạch người bệnh sau đó quay ly tâm tách huyết tương. Nếu xét nghiệm thấy trong huyết tương tồn tại kháng thể IgG và IgM thì xét nghiệm dương tính - chứng tỏ cơ thể đã bị nhiễm vi khuẩn HP. Đây cũng không phải loại xét nghiệm được ưu tiên thực hiện, chỉ những cơ sở không có phương pháp xét nghiệm nào khác mới thực hiện xét nghiệm này. Lý do là vì vi khuẩn HP có thể tồn tại ở một số khu vực khác dạ dày như khoang miệng, xoang, đường ruột nhưng hoàn toàn không gây bệnh tại dạ dày. Tuy nhiên, xét nghiệm máu vẫn dương tính gây nhầm lẫn cho việc điều trị. Ngoài ra, Vì kháng thể trong máu giảm rất chậm, do đó sau điều trị diệt hết HP, nồng độ kháng thể vẫn tiếp tục còn lại trong máu của người bệnh sau một thời gian dài, bởi vậy phương pháp này không thể xác định hiện tại bệnh nhân còn nhiễm hay đã hết nhiễm HP. Trên đây là 4 phương pháp xét nghiệm vi khuẩn HP dạ dày phổ biến nhất. Nếu gặp các triệu chứng của tình trạng nhiễm HP dạ dày , bạn đọc nên thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được chỉ định phương pháp xét nghiệm phù hợp, tiến hành điều trị theo phác đồ phù hợp tránh những biến chứng ảnh hưởng sức khỏe về sau
bookingcare-vn-blog-2020
Hoang tưởng bị hại là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Người mắc hoang tưởng bị hại thường cho rằng có người đang đuổi đánh, chém giết, hãm hại họ. lúc nào cũng trong tư thế đề phòng. Nguy hiểm hơn, họ có thể “ra tay trước” dẫn đến các vụ án đáng tiếc. Có nhiều dạng hoang tưởng như: hoang tưởng bị hại, hoang tưởng tự cao, hoang tưởng ghen tuông... Trong đó, hoang tưởng bị hại là thường gặp nhất. Những người hoang tưởng bị hại thường có suy nghĩ rằng họ đang bị ghét bỏ, ám hại, thậm chí muốn sát hại họ, nên họ dễ có hành động tấn công người khác. Những bệnh nhân hoang tưởng bị hại cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh và điều trị sớm. Nếu trì hoãn, có thể gây ra hậu quả xấu do tình trạng hoang tưởng ngày càng nặng. Biểu hiện hoang tưởng bị hại Bác sĩ Trần Đình Phương, giám định viên của Trung tâm Giám định Pháp y tâm thần, khuyến cáo: Người bị hoang tưởng bị hại thường có các biểu hiện như: Chống đối người khác Không thích tiếp xúc với người ngoài Không dám ra đường Đêm không ngủ Nói rằng có người muốn hãm hại mình Luôn phủ định bệnh... Họ lúc nào cũng trong tư thế đề phòng, thường ăn mặc kín đáo, đeo kính, khẩu trang như sợ bị theo dõi, hành động lấm lét, nghi ngờ mọi người… Nguy hiểm hơn, họ có thể “ra tay trước”, dẫn đến các vụ án đáng tiếc. Nhiều trường hợp hoang tưởng bị hại kèm theo ảo thanh, gọi là hội chứng hoang tưởng ảo giác. Người bệnh nghe thấy tiếng nói trong tai, thường có nội dung ra lệnh, thúc giục người bệnh làm những điều khá vô lý. Trong nhiều vụ án, người mắc hoang tưởng bị hại sẽ tấn công người khác. Người bệnh cho biết họ thường nghe có tiếng ai đó nói trong đầu mình, có thể là chửi rủa, đe dọa, có thể là “khuyến khích” họ tấn công người khác. Nếu phát hiện được các triệu chứng tương tự, gia đình nên đưa người bệnh đến bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh . Người bệnh thường trốn tránh, lo lắng vì lo sợ những mối nguy hại xung quanh - Ảnh: royalqueenseeds Hoang tưởng bị hại là bệnh gì? Hoang tưởng bị hại là một trong các loại hoang tưởng thường thấy trong các vụ người tâm thần gây án, trong đó có rất nhiều vụ nghiêm trọng như giết người, cố ý gây thương tích, bắt cóc… Hoang tưởng bị hại thường gặp ở người tâm thần phân liệt , người loạn thần do lạm dụng rượu, chất kích thích... Nguyên nhân hoang tưởng bị hại Hiện nay, các bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh vẫn chưa tìm ra nguyên nhân hay yếu tố nào làm xuất hiện hoang tưởng bị hại. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ sau có thể đóng vai trò trong sự hình thành và tiến triển của hoang tưởng bị hại: Cấu trúc não: Các chấn thương não, giảm lượng chất xám ở thùy trán và thùy thái dương góp phần làm tăng nguy cơ mắc hoang tưởng. Đột biến gen: Một số đột biến gen DRD - gen chịu trách nhiệm điều hòa các thụ thể receptor và TH - gen điều hòa sản xuất tổng hợp Dopamine. Khi có sự đột biến 2 gen này làm rối loạn nồng độ Dopamine cũng khiến hoang tưởng bị hại diễn ra. Tiền sử mắc rối loạn tâm thần: Rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt , trầm cảm , loạn thần cấp... cũng làm tăng nguy cơ mắc hoang tưởng bị hại. Nghiện rượu, sử dụng chất kích thích... Điều trị hoang tưởng bị hại như thế nào? Hoang tưởng bị hại cần được thăm khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa Tâm bệnh . Tùy theo tình trạng từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ tư vấn phương án điều trị phù hợp. 1. Điều trị bằng thuốc chống loạn thần Thuốc chống loạn thần thường cho kết quả sau 1 - 6 tháng điều trị. Sau khi hết hoang tưởng, người bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn theo dõi. Tuy nhiên, dùng thuốc chống loạn thần liều cao kéo dài dễ gây một số tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Do đó, người bệnh cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo đúng thuốc và đúng liều lượng. 2. Trị liệu nguyên nhân, bệnh lý nền Nếu tình trạng hoang tưởng bị hại là do bệnh lý nguyên phát như: loạn thần do rượu, lạm dụng chất gây nghiện, bệnh não do rối loạn chuyển hóa, thoái hóa thần kinh... Khi bệnh lý nền thuyên giảm, triệu chứng hoang tưởng cũng giảm dần đi. 3. Liệu pháp hành vi, nhận thức Đây là liệu pháp hỗ trợ, mang lại hiệu quả cao khi phối hợp cùng với dùng thuốc. Liệu pháp này sẽ giúp người bệnh phản ứng phù hợp khi họ gặp phải tâm trạng sợ hãi vì nghĩ rằng có ai đó đang cố hại mình, giúp hạn chế những hành động nguy hiểm của người bệnh. Hoang tưởng bị hại rất nguy hiểm nếu không được điều trị Hoang tưởng bị hại khiến nhiều người bệnh gây hại cho người thân, bạn bè, thậm chí gây án. Báo Dân trí đưa tin, ông B.N.N (62 tuổi) có những “biểu hiện lạ” đã vài năm nay. Cách đây không lâu, ông bắt đầu tỏ ra nghi ngờ vợ đang tìm cách đầu độc mình. “Ông ấy cứ nghĩ tôi bỏ thuốc độc vào thức ăn, có lúc còn đánh tôi. Dạo này, ông ấy cũng không cho ai tới nhà chơi, kể cả anh em trong gia đình, vì sợ có người muốn hại mình". Hôm khác thì ông lại nói có ai đó bỏ thuốc độc vào bồn nước sinh hoạt chung nên xả bỏ cả bồn, thậm chí không chịu tắm, đánh răng, rửa mặt vì sợ bị nhiễm độc - Đau thương hơn là vụ án L.T.D (45 tuổi) vì nghi ngờ nhà hàng xóm âm mưu làm hại mình nên đã “ra tay trước” bằng cách tạt axít vào cả gia đình này. Theo kết quả giám định tại Trung tâm Giám định Pháp y tâm thần TP.HCM, D có mắc chứng hoang tưởng bị hại, luôn tin rằng gia đình hàng xóm đang nguyền rủa, hãm hại làm người nhà mình đau ốm, con cái học hành sa sút. Bệnh nhân hoang tưởng luôn có niềm tin vào những gì mình tưởng tượng ra, phủ nhận mắc bệnh và không chịu đi khám. Trong những trường hợp này, người thân nên tư vấn trước với bác sĩ chuyên khoa để đánh giá mức độ và tình trạng bệnh nhân trước. Sau đó, bác sĩ sẽ định hướng cách điều trị và chăm sóc tại nhà. Cách chăm sóc người bị hoang tưởng Để điều trị hoang tưởng bị hại, người bệnh cần thăm khám và nghiêm túc tuân theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, người nhà bệnh nhân cũng cần quan tâm và góp phần giúp bệnh nhân cải thiện tâm lý. Theo dõi việc uống thuốc của bệnh nhân: người nhà nên động viên bệnh nhân uống thuốc đều đặn. Phân tích cho bệnh nhân hiểu được cái lợi của uống thuốc và thông báo các tác dụng không mong muốn của thuốc để bệnh nhân hiểu. Đối với bệnh nhân có hoang tưởng bị hại, vấn đề uống thuốc rất khó khăn đặc biệt đối với bệnh nhân không hợp tác điều trị. Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc: Chóng mặt: Nhất là khi đang nằm mà đứng lên đột ngột Co rút cơ: đôi lúc bệnh nhân co rút cơ ở cổ và chân tay, cứng miệng… Lúc này chúng ta giải thích cho bệnh nhân hiểu đây là tác dụng không mong muốn của thuốc và thông báo với bác sĩ chuyên khoa để xin chỉ định thuốc hỗ trợ. Ngủ nhiều: Sau khi uống thuốc bệnh nhân trở nên ngủ nhiều. Cách tiếp xúc với bệnh nhân khi có hoang tưởng: Không tranh cãi với bệnh nhân về nội dung hoang tưởng. Đặc biệt đối với bệnh nhân có hoang tưởng bị hại. Khi tranh cải với bệnh nhân hoang tưởng, bệnh nhân sẽ có suy nghĩ là chúng ta không hiểu bệnh nhân nên bệnh nhân không muốn nói chuyên với chúng ta, đặc biệt có những bệnh nhân sẽ có suy nghĩ chúng ta đang bảo vệ người đang hại bệnh nhân, từ đó bệnh nhân cũng cố suy nghĩ của mình. Không đồng tình với suy nghĩ của bệnh nhân. Đưa bệnh nhân về cuộc sống hiện tại: hướng bệnh nhân nói chuyện về các vấn đề đang xảy ra trước mắt bệnh nhân
bookingcare-vn-blog-2022
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến? Vảy nến có lây không? Bệnh vảy nến không chỉ gây ra tình trạng mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng tới tâm lý của người bệnh, gây ra một vòng bệnh lý luẩn quẩn. Vì vậy, việc điều trị vảy nến được rất nhiều nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Bệnh vảy nến kéo dài mãn tính và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, việc điều trị sớm có thể giúp bệnh nhân kiểm soát các triệu chứng bệnh và ngăn bệnh bùng phát. Bệnh vảy nến là gì? Bệnh vảy nến (psoriasis) là một trong những bệnh da liễu mạn tính, 2% – 3% dân số mắc bệnh vảy nến . Có thể gặp mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở người lớn từ 20 – 30 tuổi và từ 50 – 60 tuổi, tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau. Ở người bình thường, các tế bào da cũ sau khi chết đi sẽ bong ra và được thay thế bởi các tế bào da mới. Tuy nhiên, quá trình này ở bệnh nhân mắc vảy nến diễn ra nhanh gấp 10 lần do hiện tượng tăng sinh tế bào, khiến các tế bào da cũ và mới không kịp thay đổi, tích tụ lại một chỗ tạo thành những mảng dày, có vảy trắng hoặc bạc. Nguyên nhân bệnh vảy nến Nguyên nhân bệnh vảy nến chưa được xác định rõ ràng nhưng liên quan đến kích thích miễn dịch của tế bào sừng thượng bì Bệnh thường có liên quan đến tiền sử gia đình, và một số gen và kháng nguyên HLA (Cw6, B13, B17) . Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh bao gồm: Di truyền: Có 2 kiểu bệnh vảy nến là kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Bạn có nguy cơ bị bệnh vẩy nến cao hơn nếu có thành viên trong gia đình bị bệnh. Thay đổi nội tiết tố: Bệnh thường xuất hiện hoặc bùng phát ở tuổi dậy thì hoặc mãn kinh. Khi phụ nữ mang thai, các triệu chứng của bệnh giảm dần hoặc thậm chí biến mất. Nhưng sau khi sinh con, bệnh có thể bùng phát trở lại. Stress kéo dài có thể khiến hệ thống miễn dịch có thể bị rối loạn Dùng một số loại thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực và bệnh tâm thần , huyết áp cao, tim mạch, sốt rét, thuốc điều trị viêm Hút thuốc làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh vẩy nến, khiến việc điều trị các triệu chứng bệnh trở nên khó khăn hơn Nghiện rượu nặng: Người nghiện rượu nặng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đồng thời, nghiện rượu có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình điều trị Bỏng nắng: Ánh sáng mặt trời tự nhiên là tốt cho hầu hết những người bị bệnh vẩy nến. Tuy nhiên, một số ít trường hợp, ánh sáng mặt trời có thể làm cho tình trạng của bệnh tồi tệ hơn. Các bệnh nhiễm trùng: Viêm phế quản, viêm amidan , nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh, cúm và các vấn đề về da liễu khác. Thời tiết: Bệnh vẩy nến có thể biểu hiện nặng hơn vào mùa đông do không khí khô, ít ánh sáng tự nhiên, nhiệt độ thấp khiến da thiếu độ ẩm. HIV : Vảy nến thường gặp ở giai đoạn đầu HIV và giảm bớt triệu chứng ở những giai đoạn sau. Dấu hiệu bệnh vảy nến Ở da bệnh vảy nến thường có biểu hiện là các mảng, dát da đỏ tươi ranh giới rõ với da lành trên phủ vảy trắng, bao gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau rất dễ bong giống với giọt nến, Vị trí phân bố đối xứng. Hay gặp ở vùng khuỷu tay, đầu gối, rìa tóc, vùng xương cùng, mông, vùng hay cọ xát và chấn thương Tuy nhiên, sau một thời gian tiến triển các tổn thương có thể lan ra toàn thân. Thông thường bệnh vảy nến không gây ngứa, ngoại trừ một số trường hợp bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng ngứa, châm chích, bỏng rát. Ngoài tổn thương trên da còn có vảy nến móng bệnh nhân có biểu hiện về móng như dày sừng dưới móng, tách móng, vàng móng, móng xù xì, rỗ móng, dấu hiệu giọt dầu... Viêm khớp vảy nến gây ra biến dạng khớp, cứng khớp, lệch khớp, viêm khớp mạn tính, bệnh nhân cử động đi lại rất khó khăn,... Một số bệnh nhân thương tổn da rất ít nhưng biểu hiện ở khớp rất nặng, đặc biệt là khớp gối và cột sống. Bệnh vảy nến có lây không? Vảy nến không phải do virus hay vi khuẩn gây nên. Do đó, bệnh vảy nến không lây nhiễm từ người này sang người khác thông qua việc tiếp xúc lẫn nhau. Chúng ta hoàn toàn có thể nắm tay, ôm, hôn, dùng chung vật dụng, quần áo với người bị vảy nến mà không cần phải lo lắng gì. Tuy nhiên, vảy nến được nghiên cứu cho thấy có tính di truyền (10% con mắc bệnh nếu bố hoặc mẹ bệnh, 40% con mắc bệnh nếu cả bố và mẹ đều bệnh). Bệnh vảy nến có chữa khỏi được không? Vảy nến là bệnh lý mạn tính, tiến triển từng đợt và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nguyên tắc điều trị bệnh vảy nến là làm giảm bớt triệu chứng, giúp người bệnh đỡ ngứa, da đỡ đỏ và ngăn ngừa bệnh lan rộng, ảnh hưởng tới xương khớp. Người mắc bệnh vảy nến cần hiểu biết rõ về bệnh cũng như các phương pháp điều trị hiện nay, những điều nên làm và cần tránh nhằm giúp bản thân có thể chung sống hòa bình và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Ngoài ra, việc thăm khám với bác sĩ Da liễu khi có biểu hiện bệnh vảy nến là cần thiết để xác định nguyên nhân gây bệnh cũng như tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị vảy nến Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào độ tuổi, thể bệnh, vị trí thương tổn, diện tích da bị bệnh, các phương pháp và các thuốc đã sử dụng. Điều trị tại chỗ Trong trường hợp bệnh vẩy nến mức độ nhẹ đến vừa, bệnh nhân có thể sử dụng kem và thuốc mỡ bôi trực tiếp lên da. Một số loại thuốc dùng tại chỗ điều trị vảy nến: Ccorticosteroid tại chỗ Retinoids tại chỗ Anthralin Vitamin D Axit salicylic Kem dưỡng ẩm Điều trị toàn thân Trong trường hợp bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng, các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả, bệnh nhân cần sử dụng thuốc uống hoặc thuốc tiêm. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng phụ nghiêm trọng nên thường được bác sĩ kê đơn trong thời gian ngắn. Methotrexate Cyclosporine (Sandimmune) Thuốc sinh học Retinoids Liệu pháp ánh sáng: sử dụng tia UVA, UVB, laser Bệnh nhân lưu ý, vảy nến không được tự ý dùng thuốc điều trị (đặc biệt là các thuốc đông y, gia truyền, thuốc chứa thành phần corticoid), bệnh nhân tuân thủ theo điều trị của bác sỹ và thường xuyên đến tái khám theo hẹn. Với trường hợp bệnh vảy nến nặng, cách tốt nhất là bệnh nhân cần đi khám trực tiếp tại bệnh viện, phòng khám để được điều trị ngay. Phòng bệnh vảy nến tái phát Ngoài việc tuân thủ điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, chế độ ăn uống và sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng đối với người bệnh vảy nến. Người bệnh vảy nến cần thực hiện chế độ ăn lành mạnh, cân bằng và đầy đủ các chất dinh dưỡng, trong đó nên bổ sung thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, axit béo omega-3, kẽm, acid folic, beta caroten,… Bệnh nhân lưu ý hạn chế các thực phẩm nhiều tinh bột và đường, món ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, các thức ăn chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp,... Khi chăm sóc da hằng ngày, cần thường xuyên giữ ẩm cho vùng da bị vảy nến bằng cách bôi kem dưỡng ẩm nhiều lần, ít nhất 3 lần một ngày, bôi ngay sau khi tắm và bất cứ khi nào cảm thấy khô da. Cha mẹ lưu ý, trẻ bị bệnh vảy nến cũng cần tránh cào gãi, chà xát tổn thương da vì có thể làm nặng bệnh thêm. Bệnh vảy nến không chỉ gây tổn thương ngoài da mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Người bệnh nên đi khám trong thời gian sớm nhất khi thấy trên da xuất hiện những triệu chứng bất thường
bookingcare-vn-blog-2025
Bệnh chốc là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị bệnh chốc Bệnh chốc là căn bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh có thể lây lan nên bố mẹ cần hết sức lưu ý để biết cách phòng bệnh cũng như điều trị, chăm sóc cho con đúng cách nếu như bé không may mắc phải. Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông cấp tính thường gặp trên da. Ai cũng có thể mắc bệnh chốc, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em từ 2-5 tuổi. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chốc là bệnh gì? Bệnh chốc (impetigo) là một nhiễm khuẩn nông thường gặp ở da, đặc trưng bởi bọng nước nông mọc rải rác, nhanh chóng hóa mủ, dập vỡ và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong. Thuật ngữ chốc hóa (Impetiginization ) được dùng để chỉ các nhiễm trùng nông thứ phát sau một vết thương hoặc một tổn thương da nhất định. Khi thương tổn loét sâu được gọi là chốc loét (ecthyma). Bệnh chốc có thể lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da của người bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp qua các vật dụng như khăn, quần áo. Chốc lây ở trẻ em thường bắt đầu bằng những bọng nước nhỏ rải rác trên da rồi từ từ lan rộng ra toàn bộ cơ thể. Chốc tưởng chừng là căn bệnh ngoài da đơn giản nhưng nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời thì sẽ rất dễ gặp các biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Nguyên nhân bệnh chốc Nguyên nhân gây bệnh chốc là vi khuẩn tụ cầu vàng và/hoặc liên cầu. Bệnh chốc được phân loại thành 3 nhóm chính là: Chốc không có bọng nước: thường gây ra bởi liên cầu tan huyết beta nhóm A hoặc tụ cầu thông qua sự xâm nhập vào các vết thương nhỏ trên da. Chốc bọng nước thường do độc tố bong da của tụ cầu (exfoliatin A-B) tác động vào cầu nối desmoglein 1 của các tế bào gai ở thượng bì, làm bóc tách lớp nông của thượng bì, tạo hình ảnh giống pemphigus vảy lá. Chốc loét: thường do liên cầu nhưng có thể phối hợp với tụ cầu vàng, hay xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch, người già, người mắc bệnh mạn tính. Bệnh chốc là bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ em , các bé trai có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn bé gái. Ở người lớn, chốc thường gặp ở những người có hệ miễn dịch kém. Bệnh chốc hay gặp vào mùa hè, phổ biến ở các nước đang phát triển, điều kiện sống thiếu vệ sinh, dân cư đông. Chốc thường xuất hiện sau một số bệnh da như viêm da cơ địa , ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt, chàm. Dấu hiệu bệnh chốc Tùy loại chốc mà bệnh nhân có thể nhận thấy những dấu hiệu khác nhau. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, nổi hạch. Nếu không điều trị gì, một số bệnh nhân có thể tự lành sau 2-4 tuần mà không để lại sẹo. Tuy nhiên, đa phần tổn thương sẽ lan rộng ra các vùng khác do tự lây nhiễm, do cào gãi. Bất kỳ vùng da nào trên cơ thể đều có thể bị chốc nhưng mặt, tay chân là vị trí thường gặp nhất. Ngoài ra, chốc cũng có thể xuất hiện ở thân mình. Chốc không bọng nước Bệnh thường bắt đầu là một dát hồng, tiến triển thành mụn nước nhỏ < 2cm hóa mủ nhanh, mau chóng dập vỡ để lại các vết trợt, sau đó đóng vảy tiết màu vàng mật ong. Khi vảy tiết bong ra để lại nền da đỏ ướt, khi lành để lại vết thâm. Thương tổn có thể ngứa nhẹ hoặc không có triệu chứng. Hạch ngoại vi có thể sưng to nếu tổn thương lan rộng. Bệnh nhân thường có vết thương ngoài da, côn trùng đốt, ghẻ, thủy đậu, viêm da cơ địa… trước đó tại vị trí bị chốc. Chốc có bọng nước Bắt đầu với bọng nước nông, vỏ mỏng, dễ vỡ, kích thước lớn, chứa dịch vàng trong, sau chuyển sang vàng đậm, vỡ trong 1 đến 3 ngày, để lại viền da mỏng xung quanh dát đỏ ẩm ướt, khi lành không có sẹo. Xung quanh bọng nước có thể có quầng đỏ hoặc không. Chốc có bọng nước thường gặp ở mặt, thân mình, các chi, mông, sau đó lan ra các vị trí khác do tự lây nhiễm. Khác với chốc không bọng nước, chốc bọng nước ít lây lan hơn nên thường chỉ có vài tổn thương Chốc loét Về cơ bản, chốc loét có biểu hiện ban đầu giống như chốc không bọng nước nhưng tiến triển thành những vết loét hoại tử lõm giữa, chậm lành, để lại sẹo. Hình ảnh bệnh chốc không bọng nước ở trẻ nhỏ - Ảnh: BV Da liễu Trung ương Chốc có nguy hiểm không? Tuy là bệnh ngoài da nhưng chốc có thể để lại nhiều biến chứng ảnh hưởng tới toàn trạng của trẻ nhỏ nếu không được điều trị kịp thời. Chốc gây ra các biến chứng như: Hội chứng bong vảy da do tụ cầu Viêm phổi do tụ cầu Nhiễm trùng máu Vảy nến thể giọt Viêm quầng Viêm mô bào Viêm cầu thận cấp Chẩn đoán bệnh chốc Bệnh chốc chủ yếu được chẩn đoán bằng quan sát triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó, một số xét nghiệm cận lâm sàng được áp dụng là: Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương thấy cầu khuẩn Gram dương xếp thành chuỗi hoặc từng đám, kèm theo là bạch cầu đa nhân trung tính. Nuôi cấy dịch hoặc mủ xác định chủng gây bệnh và làm kháng sinh đồ giúp điều trị những trường hợp khó. Bệnh chốc đôi khi cũng có thể có những hình ảnh lâm sàng gần giống với các bệnh lý da liễu khác như nấm da (rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước), thủy đậu, herpes, zona,.... Vì vậy để xác định chính xác bệnh thì việc thăm khám với bác sĩ Da liễu là rất cần thiết. Phương pháp điều trị bệnh chốc Mục đích chính của các thuốc bôi điều trị bệnh chốc là giảm các triệu chứng khó chịu, cải thiện tình trạng viêm, sưng nề và sát khuẩn, hạn chế nhiễm trùng. Các loại thuốc bôi phổ biến cho chốc lở bao gồm thuốc sát trùng, thuốc mỡ kháng sinh,... Bên cạnh thuốc bôi ngoài da, bệnh nhân có thể cần sử dụng cả thuốc uống để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh chốc, như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt... Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc điều trị chốc (nhất là thuốc đường uống) cần có sự chỉ định và hướng dẫn sử dụng của bác sĩ, đặc biệt là với trẻ em và phụ nữ có thai, cho con bú để tránh tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngoài ra, cần phải có một liệu trình điều trị hợp lý, khoa học để đảm bảo thuốc không gây ra các tác dụng phụ cũng như làm phát sinh các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc. Chăm sóc trẻ nhỏ bị chốc tại nhà Bên cạnh việc tuân thủ chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, phụ huynh nên lưu ý cách chăm sóc tại nhà. Việc này sẽ giúp bệnh chốc ở trẻ nhanh lành hơn và ngăn ngừa lây lan nhiễm trùng: Che chắn vết chốc lại để giúp cho các chất dịch từ bọng nước (có chứa vi khuẩn) không thể lây lan sang các phần khác của cơ thể và lây sang người thường xuyên tiếp xúc với người bệnh. Cho trẻ mặc quần áo vừa vặn, thoải mái, thoáng mát, chất liệu mềm mại, thấm hút tốt. Thay quần áo sạch sẽ hàng ngày. Thường xuyên cắt móng tay cho trẻ để vi khuẩn không tập trung dưới móng, đồng thời hạn chế tổn thương da và gây vỡ bọng nước khi trẻ gãi. Hạn chế mặc tã cho trẻ nhỏ. Thường xuyên rửa tay cho trẻ với chất diệt khuẩn an toàn để ngăn ngừa sự tích tụ của vi khuẩn liên cầu và tụ cầu. Vệ sinh vết loét một lần mỗi ngày với nước muối sinh lý. Giặt riêng đồ của trẻ và hạn chế cho trẻ ra ngoài, nên để trẻ nghỉ học cho tới khi vảy tiết đã khô, không còn khả năng lây bệnh. Phòng tránh bệnh chốc Để phòng ngừa bệnh chốc cũng như tránh để bệnh lây lan rộng rãi trong cộng đồng, người bệnh cần lưu ý: Tránh tiếp xúc gần với người bệnh, đặc biệt là những vùng da bị tổn thương. Mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi tốt, đặc biệt là vào mùa hè. Vệ sinh sạch sẽ nhà cửa và nơi vui chơi của trẻ, tránh bụi bẩn, tránh chơi gần các vật cứng nhọn và gần nơi vật nuôi, tránh côn trùng đốt. Uống đủ nước và ăn nhiều trái cây, rau xanh, chế độ ăn uống khoa học, đủ chất dinh dưỡng. Hạn chế đến những nơi thiếu ánh sáng, mặc đồ tối màu vì dễ bị côn trùng đốt. Nên sớm thăm khám với bác sĩ Da liễu khi có dấu hiệu nghi ngờ để tránh bệnh lây lan rộng và gây biến chứng Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh chốc. Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức hữu ích và thiết thực cho bạn đọc
bookingcare-vn-blog-2026
Bệnh chàm: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị? Các loại chàm thường gặp Bệnh chàm là bệnh ngoài da thường gặp. Bệnh có nhiều dạng với những triệu chứng khác nhau. Vì vậy, việc điều trị bệnh chàm cần dựa vào dấu hiệu, nguyên nhân để có cách điều trị phù hợp. Bệnh chàm không chỉ khiến làn da trở nên xấu xí, thô ráp mà còn khiến bệnh nhân khó chịu vì những cơn ngứa ngáy, đau rát. Chính vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và điều trị bệnh chàm là mối quan tâm của rất nhiều người. Bệnh chàm là gì? Chàm (eczema) là một trong những bệnh da liễu thường gặp . Bệnh có thể xuất hiện ở cả người lớn và trẻ nhỏ, tuy nhiên trẻ em lại là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, vì vậy cha mẹ cần hết sức chú ý. Chàm là tình trạng viêm da thường gặp bởi nhiều nguyên nhân. Khu vực da mắc bệnh sẽ nổi những mụn nước mẩn đỏ khiến cơ thể bị ngứa. Bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em thường không thể kiềm chế được mà gãi vào những mụn nước này sẽ khiến da bị tổn thương trọng hơn. Mọi dạng chàm đều là viêm da, nhưng không phải viêm da đều là chàm, chàm là một bệnh da không lây truyền, ngứa, viêm. Nó có thể là cấp, bán hay mạn tính. Triệu chứng chung của bệnh chàm Chàm có nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung, chàm có các dấu hiệu dễ nhận biết như: Những dát đỏ trên da hình tròn hoặc bầu dục kích thước khác nhau , trên đó có thể nổi các mụn nước , chảy dịch nhiều Mụn nước vỡ ra , đóng vảy và bắt đầu bong da , làn da khô Triệu chứng cơ năng ngứa nhiều, người bệnh có thể gãi nhiều có thể tạo thành các vết xước, chảy máu Nguyên nhân chính của bệnh chàm Nguyên nhân của chàm hiện nay chưa được xác định rõ ràng nhưng có thể do một số lí do sau đây: Yếu tố di truyền Do cơ địa dị ứng: Người mắc các bệnh hen, viêm mũi dị ứng có nguy cơ cao mắc chàm Dị ứng với các chất kích thích: Nước rửa chén, bột giặt, cao su, kim loại (Viêm da tiếp xúc Thay đổi thời tiết Stress, căng thẳng, mệt mỏi Các tác nhân dị ứng từ môi trường như côn trùng, phấn hoa, không khí ô nhiễm Bệnh chàm có yếu tố di truyền - Ảnh: Pixabay Triệu chứng của các loại bệnh chàm thường gặp Bệnh chàm có rất nhiều dạng. Bệnh nhân nên tìm hiểu mình đang mắc bệnh nào để có phương pháp điều trị. Chàm đồng tiền: Nguyên nhân gây bệnh hiện còn chưa rõ ràng. Một số yếu tố khởi phát bệnh là t ổn thương tại chỗ như vết xước, vết mổ cũ, vết côn trùng cắn hoặc bỏng nhiệt. Viêm da tiếp xúc có thể biểu hiện lâm sàng như chàm đồng xu. Các bệnh lý da khác như viêm da cơ địa, chốc, nhiễm trùng vết thương…: Triệu chứng: Rát đỏ hình tròn hoặc hình bầu dục , trên có nhiều mụn nước tập trung thành đám, ngứa nhiều, tùy từng giai đoạn, với cấp tính mụn nước chảy dịch nhiều, với mạn tính tổn thương đóng vảy, bong da. Chàm bàn tay Tổn thương cơ bản của chàm bàn tay có thể thay đổi theo thời gian, khởi đầu là dát đỏ, phù nề và mụn nước, sau tiến triển thành dày sừng, nứt kẽ và các thay đổi mạn tính khác. Các hình thái chàm bàn tay hay gặp: Viêm da tiếp xúc kích ứng Nguyên nhân: thường do tiếp xúc với các chất acid và bazo chất tẩy rửa như xà phòng, dầu gội,... Cơ năng: bỏng rát, đau nhức, ngứa. Giai đoạn đầu: ban đỏ, phù nề, ri dịch, mụn nước, tập trung ở vị trí tiếp xúc với tác nhân. Giai đoạn sau: trợt da, bong vảy, một số trường hợp nặng có thể hoại tử thượng bì (bỏng hóa chất). Giai đoạn mạn tính: ban đỏ, dày sừng, lichen hóa, nứt da và bong vảy. Viêm da tiếp xúc dị ứng Cơ năng: ngứa (chủ yếu) Vị trí tiếp xúc với dị nguyên, một số trường hợp tổn thương lan rộng ra vị trí xung quanh. Cấp tính: ban đỏ, mụn nước, rỉ dịch, phù nề. Mạn tính: lichen, mảng bong vảy (thường có thể khó phân biệt với viêm da tiếp xúc kích ứng mạn). Hay gặp nhất ở Việt Nam đó là viêm da tiếp xúc do xi măng, trong đó chất gây dị ứng hay gặp là chrom. Chàm bàn tay cơ địa Xuất hiện ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán viêm da cơ địa. Cấp tính: ngứa nhiều, sẩn, ban đỏ, mụn nước trên dát đỏ, ri dịch huyết thanh. Bán cấp: ban đỏ, trợt da, sẩn bong vảy. Mạn tính: mảng dày da, lichen hóa, nốt, sẩn ngứa. Cần loại trừ tác nhân gây viêm da tiếp xúc kích ứng trước. Với các bệnh chàm xuất hiện do dị ứng, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm dị ứng để tìm ra dị nguyên gây kích ứng hoặc tác nhân gây bệnh. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh chàm Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh chàm bằng cách xem xét làn da và tìm hiểu thông tin bệnh sử. Các triệu chứng của bệnh chàm có thể giống và khác nhau tùy loại chàm và cơ địa của từng người. Do đó các bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm và để xác nhận chẩn đoán và loại trừ các bệnh có biểu hiện tương tự. Với các bệnh chàm xuất hiện do dị ứng, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm dị ứng để tìm ra dị nguyên gây kích ứng hoặc tác nhân gây bệnh. Phương pháp điều trị bệnh chàm Chàm là bệnh ngoài da không quá nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nhưng khiến bệnh nhân ngứa ngáy, khó chịu, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt hàng ngày. Không chỉ vậy, chàm khiến làn da bệnh nhân xấu xí, khiến bệnh nhân mất tự tin. Vì vậy, việc điều trị cần thực hiện sớm để không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Biện pháp điều trị bệnh chàm: Sử dụng thuốc bôi ngoài da phù hợp với từng giai đoạn: Hồ nước, dung dịch Jarish, thuốc tím, thuốc mỡ, thuốc corticoid,... Liệu pháp ánh sáng (Liệu pháp quang học): Sử dụng thiết bị kỹ thuật y học chiếu ánh sáng đặc biệt lên vùng da chàm. Mỗi bệnh nhân có thể được chỉ định chiếu loại tia sáng khác nhau. Điều chỉnh tâm lý, kiểm soát stress, căng thẳng Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế đồ dầu mỡ, đồ mặn, bổ sung đồ ăn giàu chất dinh dưỡng,... Khi mắc bệnh chàm, bệnh nhân nên thăm khám với các bác sĩ Da liễu để được chẩn đoán phân biệt với các bệnh ngoài da khác cũng như các bệnh chàm với nhau để có phương pháp điều trị phù hợp. Nếu bệnh chàm đã chuyển nặng và lan rộng, bệnh nhân nên sắp xếp thời gian đến thăm khám trực tiếp tại bệnh viện, phòng khám uy tín để được chẩn đoán và điều trị. Cách phòng tránh và sống chung với bệnh chàm hiệu quả Bệnh chàm có thể gặp ở bất cứ độ tuổi, giới tính nào, vì vậy nên việc phòng bệnh là hết sức quan trọng. Bệnh nhân có người thân trong gia đình bị bệnh chàm cần chú ý: các thực phẩm dễ gây dị ứng, chế độ ăn uống thiếu hợp lý gây nhiệt cơ thể, không nên lựa chọn những nghề nghiệp dễ mắc bệnh như làm nguyên liệu cao su, sơn xe… Uống đủ 2-2,5 lít nước mỗi ngày, đây là biện pháp rất đơn giản, dễ thực hiện mà rất hiệu quả. Nước sẽ giúp bạn thanh lọc cơ thể, bài trừ độc tố. Có chế độ ăn uống hợp lý: các thực phẩm có tính mát (rau má, bí đao, bí đỏ, đậu xanh), trái cây và rau củ tươi và hạn chế những thức ăn có tính nóng, nhiệt dễ gây bệnh. Cần cẩn thận trước những thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng. Thường xuyên sử dụng các thực phẩm có tác dụng thanh nhiệt, giải độc gan, giải độc cơ thể hiệu quả. Giữ vệ sinh da sạch sẽ, thông thoáng. Khi có dấu hiệu bị bệnh, cần liên hệ ngay bác sĩ chuyên khoa Da liễu. Bệnh được thăm khám và điều trị sớm giúp cho việc điều trị mang lại hiệu quả cao và bớt tốn kém hơn. Như vậy, trên đây là những thông tin về triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa bệnh chàm. Hy vọng bài viết của BookingCare sẽ mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc
bookingcare-vn-blog-2029
Mất ngủ: Cách điều trị đứt điểm và một số sai lầm thường gặp Để điều trị dứt điểm mất ngủ, trước tiên người bệnh cần xác định được nguyên nhân gây ra, sau đó lựa chọn bác sĩ và phương pháp điều trị phù hợp: Liệu pháp tâm lý, sử dụng thuốc, châm cứu, tập thiền, yoga... Ngủ là nhu cầu sống còn đối với cơ thể chúng ta. Thông thường thời gian ngủ chiếm 1/3 thời gian cuộc đời mỗi người. Trong khi ngủ, cơ thể chúng ta được đưa về trạng thái hoạt động ở mức thấp nhất, các cơ quan được nghỉ ngơi và hồi phục sau thời gian dài hoạt động. Mất ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ cơ thể đặc biệt hệ thống nội tiết, khiến cơ thể mệt mỏi, tinh thần uể oải, không hào hứng với các hoạt động thường ngày. Đối với phụ nữ, mất ngủ khiến làn da thiếu sức sống, sớm xuất hiện các dấu hiệu lão hóa, với nam giới, mất ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tình dục. Không chỉ về vấn đề sức khỏe, người bệnh mất ngủ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, chính vì vậy, cuộc sống gia đình và công việc có thể không được như ý, chất lượng cuộc sống giảm sút. Mất ngủ là gì? Mất ngủ là một rối loạn giấc ngủ phổ biến có thể bao gồm ngủ không sâu giấc, khó đi vào giấc ngủ, thức dậy quá sớm và không thể quay lại giấc ngủ và vẫn có thể cảm thấy mệt mỏi khi thức dậy. Một trong những tình trạng hay gặp nhất của mất ngủ là khó đi vào giấc ngủ hoặc giấc ngủ không kéo dài (hoặc cả hai). Thông thường đa phần các trường hợp mất ngủ một vài ngày, trường hợp nghiêm trọng có thể hàng năm, chục năm. Theo thống kê, tại Mỹ có 50% người mất ngủ trong số những người gặp phải các rối loạn về giấc ngủ. Tại Việt Nam, hiện chưa có con số thống kê chính xác, nhưng trong quá trình hỗ trợ bệnh nhân, BookingCare nhận thấy mất ngủ là nguyên nhân cần đi khám của phần lớn các ca bệnh về rối loạn giấc ngủ, tâm lý. Mất ngủ có thể xảy ra sau một biến động lớn như thiên tai, dịch bệnh hoặc trải qua quá trình căng thẳng kéo dài. Nguyên nhân mất ngủ Mất ngủ xảy ra do nhiều nguyên nhân, muốn điều trị dứt điểm mất ngủ cần xác định nguyên nhân là gì. Các nhóm nguyên nhân gây ra mất ngủ bao gồm: 1. Nguyên nhân tâm lý, tinh thần Tâm lý, tinh thần chiếm đến 50% trong số các nguyên nhân gây ra mất ngủ thường xuyên. Căng thẳng, lo lắng hay mắc trầm cảm ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe tâm thần và gây ra mất ngủ kéo dài. Ngoài ra, khi trải qua một cú sốc về tinh thần cũng có thể khiến con người rơi vào trạng thái mất ngủ ngắn ngày hoặc dài ngày. 2. Lối sống, môi trường Nhóm nguyên nhân này chiếm 30% các trường hợp mất ngủ: Thay đổi môi trường hoặc lịch trình làm việc Thói quen ngủ không giờ giấc Ăn quá nhiều muộn vào buổi tối Phòng ngủ, giường ngủ, đèn ngủ không phù hợp Áp lực công việc Chơi game, xem nhiều phim ảnh, làm việc nhiều trên máy tính Ô nhiễm môi trường, ăn uống... 3. Do chất kích thích hoặc sử dụng thuốc Sử dụng các chất kích thích và dùng thuốc có thể gây ra mất ngủ, chiếm 10% trong số các nguyên nhân. Một số chất kích thích như: Caffeine, nicotine và rượu,.... Ngoài ra, một số loại thuốc cũng gây ra mất ngủ như thuốc cao huyết áp, dị ứng, thuốc có chứa corticoid, thuốc giảm đau, chống nghẹt mũi, giảm cân,.... 4. Do các bệnh lý khác (10%) Khi mắc các loại bệnh lý: Dị ứng, sụt sịt, ho hen, sưng đau khớp, bệnh Parkinson, Alzheimer, trào ngược dạ dày thực quản, ngưng thở khi ngủ... cũng gây ra hiện tượng mất ngủ. Trong các nhóm nguyên nhân nêu trên, mất ngủ gây ra do tâm lý, tinh thần thường kéo dài và mất nhiều thời gian điều trị nhất. Các nguyên nhân còn lại, người bệnh thường mất một thời gian ngắn đề điều chỉnh và có thể tự lấy lại giấc ngủ. Vì vậy trong các giải pháp đưa ra dưới đây, BookingCare sẽ tập trung chủ yếu vào việc đưa ra các giải pháp cho người bệnh mất ngủ do ảnh hưởng tâm lý, tinh thần - nhóm nhiều người mắc phải và cũng mất nhiều thời gian điều trị nhất. Cách điều trị dứt điểm mất ngủ Theo bác sĩ Cẩm Tú , thông thường các rối loạn giấc ngủ thoáng qua, người bệnh có thể tự điều chỉnh, thư giãn để lấy lại giấc ngủ sâu. Tuy nhiên, nếu các rối loạn này lặp lại trên 3 lần/tuần, kéo dài trên 1 tháng thì người bệnh nên đi thăm khám. Không nên để bệnh kéo dài, khi trở nên trầm trọng sẽ mất nhiều thời gian và khó điều trị. Có nhiều phương pháp điều trị mất ngủ, người bệnh có thể lựa chọn phù hợp với tình trạng và nhu cầu cá nhân. Nguyên tắc điều trị mất ngủ: Loại bỏ nguyên nhân gây mất ngủ: Hạn chế sử dụng chất kích thích, dùng thuốc xa giờ ngủ, tránh ăn quá no trước khi ngủ,.... Vệ sinh giấc ngủ: Chuẩn bị tâm lý thư thái khi đi vào giấc ngủ, vệ sinh phòng ngủ để đảm bảo sự thoải mái Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý: Thư giãn - thiền Để phân loại phương pháp điều trị mất ngủ, có thể chia thành điều trị bằng đông y và tây y. Cụ thể về 2 phương pháp được nêu chi tiết dưới đây: Phương pháp điều trị bằng đông y Sử dụng các biện pháp đông y, y học cổ truyền điều trị mất ngủ được nhiều người lựa chọn bởi độ an toàn cao, có thể không cần dùng thuốc, tuy nhiên thường tiến triển chậm và cần kiên trì điều trị. Một số phương pháp như: Châm cứu Cấy chỉ Xoa bóp, bấm huyệt Vật lý trị liệu.... Ngoài ra, một số loại thảo dược lành tính cũng được ưa chuộng và nhiều người mất ngủ sử dụng như tâm sen, trà hoa cúc,.... Không phải ai cũng phù hợp với việc dùng thảo dược, vì vậy người bệnh nên thử một lượng nhỏ trước hoặc tốt nhất nên có lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa . Mặc dù đây là phương pháp được đánh giá có độ an toàn cao nhưng người bệnh vẫn nên tìm đến các cơ sở y tế uy tín để bệnh mất ngủ được điều trị dứt điểm và được tư vấn kỹ càng, tránh tiền mất tật mang. Tại khu vực Hà Nội và vùng lân cận, người bệnh mất ngủ có thể tìm đến Bệnh viện Châm cứu Trung ương , Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương , Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội,.... Đây đều là những bệnh viện chuyên sâu về Y học cổ truyền uy tín. Bác sĩ thực hiện châm cứu cho người bệnh tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương -Ảnh: BookingCare Phương pháp điều trị bằng tây y Liệu pháp tư vấn tâm lý Liệu pháp tâm lý là biện pháp tác động lên tâm lý nhằm mục đích chữa bệnh. Đây là phương pháp được nhiều người quan tâm hiện nay để điều trị dứt điểm mất ngủ kéo dài. Gồm có: Liệu pháp tâm lý cá nhân Liệu pháp nhận thức - hành vi Liệu pháp chánh niệm nhận thức Các liệu pháp này có thể được kết hợp trong quá trình điều trị cho từng người bệnh để đạt được hiệu quả cao nhất. Ngày nay, các liệu pháp tâm lý có thể được thực hiện trực tuyến (online) thông qua các ứng dụng như zalo, BookingCare ,... hoặc trực tiếp (offline) tại các cơ sở y tế. Với liệu pháp tâm lý, người bệnh có thể thăm khám với các bác sĩ, chuyên gia tư vấn tâm lý hoặc bác sĩ chuyên khoa rối loạn giấc ngủ. Điều trị bằng thuốc Các nhóm thuốc tây y được sử dụng để ức chế thần kinh trung ương. Thuốc Tây y phù hợp và có hiệu quả với bệnh nhân bị mất ngủ cấp tính, trong thời gian ngắn. Một số loại thuốc thường được sử dụng như: Thuốc bình thần giải lo âu, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần,.... Người bệnh cần lưu ý rằng, không giống với cc loại thảo dược, thuốc tây y bắt buộc cần có chỉ định, tư vấn từ phía bác sĩ rối loạn giấc ngủ , không nên tự ý mua thuốc, bởi nếu sử dụng không đúng liều lượng hoặc không đúng loại thuốc sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, đôi khi là đe dọa đến tính mạng. Đối với phương pháp tây y, liệu pháp tâm lý và điều trị bằng thuốc có thể sẽ được sử dụng kết hợp để mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh. Liệu pháp tâm lýđiều trị mất ngủ được nhiều người quan tâm - Ảnh: Sức khỏe & Đời sống Những sai lầm thường gặp khi điều trị mất ngủ Mất ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người bệnh, tâm lý căng thẳng gây mất ngủ, sau đó mất ngủ lại khiến người bệnh càng thêm khó thư giãn. Cứ như vậy, một vòng luẩn quẩn khiến người bệnh rất dễ mắc phải những sai lầm sau trong quá trình điều trị: Thay đổi bác sĩ hoặc phác đồ điều trị liên tục khiến cơ thể mệt mỏi. Bạn nên lưu ý rằng, mỗi phác đồ điều trị đều cần một quá trình để có thể nhìn thấy tác động tích cực, vì vậy hãy trao đổi thẳng thắn với bác sĩ điều trị nếu có bất kì thắc mắc gì. Không nên bỏ dở giữa chừng và tìm đến một phương pháp mới. Khi thấy bệnh có tiển triển lập tức dừng thuốc hoặc dừng điều trị: Bệnh có tiến triển không có nghĩa là khỏi hoàn toàn, người bệnh cần khám lại với bác sĩ để được đánh giá chắc chắn xem có cần tiếp tục quá trình điều trị. Nếu bệnh chưa khỏi hẳn mà không được điều trị tiếp, quá trình điều trị sau đó sẽ mất nhiều thời gian hơn. Sử dụng nhiều phương pháp điều trị cùng một lúc mà không có ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa: Có những phương pháp khi kết hợp sẽ hỗ trợ cho nhau và ngược lại có thể làm bệnh trầm trọng hơn. Người bệnh nên tham khảo kĩ ý kiến từ bác sĩ nếu muốn điều trị bằng nhiều phương pháp cùng lúc. Điều trị với nhiều bác sĩ cùng lúc: Đôi khi người bệnh cảm thấy nôn nóng và muốn nhanh khỏi cũng như tìm ra phương án điều trị tốt nhất nên cùng tìm đến nhiều bác sĩ để khám và điều trị. Tuy nhiên, việc này sẽ khiến người bệnh thêm hoang mang và quá trình điều trị còn không mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, nên lựa chọn một bác sĩ giỏi phù hợp để điều trị và nên kiên trì với lựa chọn. Tóm lại, Có thể lựa chọn phương pháp dùng thuốc, không dùng thuốc, đông y hoặc tây y, nhưng cần có sự tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả. Cần kiên trì với bất kì phương pháp điều trị nào đã lựa chọn để bệnh mất ngủ được điều trị dứt điểm. Nên có các biện pháp thư giãn tinh thần thường xuyên như tập thiền, yoga, hít thở để điều chỉnh, cân bằng tâm lý, dễ dàng đi vào giấc ngủ
bookingcare-vn-blog-2030
Bệnh Tay chân miệng ở trẻ: Dấu hiệu, điều trị, theo dõi và chăm sóc tại nhà Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có nguy hiểm không, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị như thế nào, phụ huynh cần nắm thông tin gì để kịp thời phát hiện nếu không may con mắc phải. Tay chân miệng ở trẻ có những biểu hiện tổn thương ngoài da và khiến trẻ cảm thấy khó chịu, phiền toái. Bệnh tay chân miệng dễ gây ra biến chứng nếu cha mẹ không kịp thời phát hiện và điều trị cho con. Để biết khi nào con có biểu hiện tay chân miệng và cần đi khám với bác sĩ, cha mẹ nên tham khảo thêm bài viết dưới đây. Bệnh tay chân miệng là gì? Bệnh tay chân miệng (HFMD) là một bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em từ 5 tuổi trở xuống nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn. Bệnh này do Coxsackievirus A (thường gặp A16), Coxsackievirus B, Echovirus, Enterovirus (thường gặp E71, E68) đặc biệt, các trường hợp có biến chứng nặng thường do EV71. Virus EV71 có khả năng tồn tại từ nhiệt độ lạnh đến rất cao: Trong 30 phút virus mới bị bất hoạt ở nhiệt độ 56 độ C; Ở nhiệt độ lạnh - 40 độ C, virus có thể tồn tại tối đa 3 tuần ngoài môi trường. Nhiễm trùng da, miệng xảy ra khi bội nhiễm các bọng nước ở tay chân và niêm mạc miệng. Căn bệnh này rất dễ lây lan từ người này sang người khác trong vòng 1 tuần đầu nhiễm bệnh do tiếp xúc với các dịch tiết mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh. Dấu hiệu bệnh tay chân miệng Khi trẻ có dấu hiệu bệnh tay chân miệng sau đây, cha mẹ cần hết sức chú ý theo dõi, chăm sóc và đưa con đi khám khi cần thiết. Bé có biểu hiện mệt mỏi, sốt nhẹ (38 - 38,5 độ C), đau họng, sổ mũi diễn ra trong vài ngày Trẻ có triệu chứng đau rát ở răng và miệng, chảy nhiều nước bọt, chán ăn Sang thương da: Hồng ban bóng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông Sang thương ở niêm mạc: vết loét đỏ hay bóng nước đường kính 2-3mm ở vòm miệng, niêm mạc má, nướu, lưỡi Mụn nước trong miệng thường dập vỡ rất nhanh tạo ra các vết trợt loét rất đau rát làm bệnh nhân khó ăn uống Mụn nước, bọng nước ở lòng bàn chân, bàn tay, đôi khi gặp cả mụn nước, bọng nước ở mông Mụn nước, bọng nước thường không gây đau rát. Mụn nước tồn tại trong vòng 7 đến 10 ngày rồi xẹp xuống và tự mất đi kể cả khi không được điều trị Dấu hiệu gợi ý biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp Sốt cao khó hạ • Sốt >39 độ C Sốt > 2 ngày Ói nhiều: nhợn ói, ói không kèm tiêu chảy, ói không sau ho Hoảng hốt, quấy khóc Do bệnh cảnh của biến chứng đa dạng nên có thể nhầm với: Viêm phổi, suyễn, viêm thanh quản cấp: do thở nhanh, thở co kéo hay thở rít thanh quản Nhiễm trùng huyết sốc nhiễm trùng: do bệnh cảnh nhập viện sốt cao kèm sốc. Viêm màng não do vi trùng - viêm não Dại: do tri giác hoảng hốt la hét Tay chân miệng có thời gian ủ bệnh khoảng từ 3-6 ngày. Bệnh nhân có khả năng đào thải virus qua phân trong vòng vài tuần sau. Sau khi bị bệnh chân tay miệng, bệnh nhân có miễn dịch với chủng virus gây bệnh. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể tái phát nếu nhiễm các chủng virus khác với những lần trước. Vì vậy, cha mẹ không nên chủ quan dù con đã từng mắc bệnh chân tay miệng hay chưa. Bệnh tay chân miệng dễ nhầm lẫn với các bệnh ngoài da khác ở trẻ - Ảnh: careplus.vn Bệnh Tay chân miệng lây qua những đường nào? Bệnh tay chân miệng ở trẻ có tốc độ lan truyền rất nhanh, trực tiếp từ người sang người thông qua thông qua đường miệng, nước bọt, qua các chất tiết từ mũi, phân của người bệnh. Trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao nếu như: Chơi chung, tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh Trẻ vô tình nuốt phải các dịch tiết, nước bọt người bệnh khi ăn uống chung, ho, hắt hơi, nói chuyện Tiếp xúc với dịch tiết từ mụn nước của bệnh nhân hoặc phân trẻ bị bệnh Dùng chung vật dụng cá nhân, đồ chơi với trẻ bị bệnh Bệnh tay chân miệng cần nhanh chóng được can thiệp và xử lý, nếu không rất dễ bùng phát thành dịch, đặc biệt với trẻ nhỏ trong độ tuổi đi học, tiếp xúc với nhiều bạn cùng lớp. Bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không? Tay chân miệng nếu không được sớm phát hiện và điều trị kịp thời thì rất dễ dẫn đến biến chứng nguy hiểm . Ở giai đoạn đầu , bệnh tay chân miệng trẻ em thể nhẹ chỉ gây loét miệng và/hoặc tổn thương da. Khi đó, bé cần điều trị ngoại trú và theo dõi tại cơ sở y tế. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2 , bệnh đã có thể gây ra biến chứng trên thần kinh và biến chứng tim mạch nhẹ. Trẻ có thể có những biểu hiện giật mình chới với, sốt trên 2 ngày hoặc sốt trên 39 độ C kèm theo nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ. Ngoài ra, cha mẹ cần để ý nếu trẻ có biểu hiện run chi , ngồi không vững, đi loạng choạng, yếu liệt chân tay, rung giật nhãn cầu, lác mắt, nuốt sặc, thay đổi giọng nói,... Đến giai đoạn 3 , bệnh chân tay miệng ở trẻ gây ra biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp nặng. Trẻ có các triệu chứng tim đập nhanh, vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú, tăng huyết áp, thở bất thường, rối loạn tri giác,... Giai đoạn 4 , trẻ có thể gặp nguy hiểm khi bị sốc, phù phổi cấp, tím tái, ngưng thở, thở nấc. Tay chân miệng là bệnh lý nguy hiểm nếu không được khám chữa và điều trị kịp thời, vì vậy, ngay khi thấy trẻ có những dấu hiệu bệnh ở tay, chân, miệng giai đoạn 1, cha mẹ nên cho trẻ thăm khám với bác sĩ và điều trị, tránh gặp phải các biến chứng. Điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em Hiện tại, chưa có thuốc đặc hiệu diệt virus gây bệnh tay chân miệng. Các biện pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc bệnh nhân. Một số biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà: Dùng thuốc hạ sốt Paracetamol nếu sốt cao trên 38.5 độ C Thuốc bôi da hoặc thuốc kháng histamin không gây buồn ngủ đường uống để giảm ngứa Thoa miệng với nước muối sinh lý hoặc thuốc rơ miệng theo chỉ định của bác sĩ Thuốc giảm đau như Paracetamol nếu cần Thuốc bôi da dùng xanh methylene hoặc theo chỉ định của bác sĩ Vệ sinh răng miệng bằng bàn chải mềm Ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, ăn uống đủ chất để tăng đề kháng, uống đủ nước. Tránh thức ăn chua, cay, mặn Rửa tay thường xuyên. Không chơi chung, chia sẻ thức ăn đồ uống với người khác. Tái khám mỗi 1- 2 ngày trong 5 - 10 ngày đầu của bệnh Ngoài ra, phụ huynh cũng cần lau, rửa các bề mặt, đồ chơi trong gia đình để tránh lây lan virus. Trẻ cần được cách ly hoặc nghỉ học (đối với trẻ đã đi học) trong vòng 7-10 ngày để đảm bảo không lây nhiễm cho trẻ khác. Tuỳ theo diễn tiến, trẻ có thể cần nhập viện điều trị như thở oxy, chống co giật, chống phù não, truyền thuốc, lọc máu… Phụ huynh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Nhi khoa để được tư vấn hướng dẫn cụ thể tuỳ tình huống. Phòng ngừa bệnh chân tay miệng ở trẻ em Virus tay chân miệng có thể bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi. Vi rút bị bất hoạt bởi nhiệt 56 độ C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma hoặc bởi các dung dịch 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Virus chịu được pH với phổ rộng từ 3-9. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether. Ở nhiệt độ lạnh âm 40 độ C, vi rút sống được vài ba tuần. Hiện tại, vẫn chưa có vaccin phòng bệnh chân tay miệng , dựa vào những thông tin trên đây, để đề phòng bệnh, cần tránh lây lan giữa người này sang người khác bằng cách thực hiện các biện pháp: Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân nếu không thực sự cần thiết Rửa tay kỹ với xà phòng sau khi chăm sóc bệnh nhân Tuyệt đối không được làm vỡ các mụn nước trên da bệnh nhân Vệ sinh sạch sẽ đồ dùng của bệnh nhân và lau phòng ở của bệnh nhân bằng các dung dịch sát khuẩn Cần theo dõi chặt chẽ và điều trị cho những trẻ có biểu hiện sốt trong vùng dịch Cho trẻ nghỉ học, tránh tiếp xúc với các bạn khác cho đến khi khỏi bệnh. Cha mẹ không được ôm hôn trẻ. Nếu trong nhà có hai bé, cần nhắc nhớ các bé tránh tiếp xúc gần nhau, không dùng chung quần áo, đồ dùng cá nhân với trẻ nhiễm bệnh. Hướng dẫn, tạo thói quen cho trẻ che miệng và mũi khi hắt hơi, ho Tóm lại, bệnh tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, dễ phát triển thành dịch bởi bệnh dễ lây lan qua tiếp xúc dịch tiết. Bệnh gây ra do virus nên chủ yếu điều trị là điều trị triệu chứng và theo dõi. Bất kỳ dấu hiệu bất thường nào phụ huynh nên đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán
bookingcare-vn-blog-2032
Lưu ý khi trẻ bị rôm sảy, cách trị rôm sảy cho trẻ tại nhà Rôm sảy là một bệnh về da đơn giản, tuy nhiên, nếu không biết chăm sóc, chữa trị có thể có biến chứng nặng hơn như viêm nang lông, nhọt. Cha mẹ nên chú ý phòng bệnh rôm sảy cho con, đặc biệt là vào mùa nắng nóng. Rôm sảy ở trẻ em là bệnh rất thường gặp, đặc biệt là ở những nơi có thời tiết nắng nóng, ẩm như Việt Nam. Cha mẹ cần lưu ý để chăm sóc và điều trị rôm sảy cho bé đúng cách. Rôm sảy là gì? Rôm sảy là tình trạng tuyến mồ hôi bị bít tắc gây ra sự ứ đọng mồ hôi. Ống bài tiết dễ bị bụi hay tế bào chết bít kín khiến làn da bị viêm và xuất hiện các mụn nhỏ màu hồng trên da. Trẻ em thường tiết nhiều mồ hôi do đùa nghịch hoặc thời tiết nóng bức. Tuy nhiên, ống tuyến mồ hôi của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn chỉnh khiến mồ hôi bài tiết ra không thoát ra ngoài hết, gây ứ đọng mồ hôi và bít tắc tuyến mồ hôi. Đa số trẻ bị rôm sảy xuất hiện các mẩn trên da có thể tự lặn mà không gây tác hại gì. Cũng có nhiều trường hợp mụn rôm làm trẻ ngứa, gãi nhiều gây da trầy xước, bị nhiễm khuẩn thêm thành những mụn mủ và nhọt. Nguyên nhân trẻ bị rôm sảy Rôm sảy là một trong những bệnh về da thường gặp nhất ở trẻ em. Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị rôm sảy, cha mẹ cần lưu ý: Thời tiết nắng nóng làm khiến trẻ tiết quá nhiều mồ hôi Lỗ chân lông trẻ bị tắc do bụi bẩn, nhiễm khuẩn, mồ hôi bị ứ đọng trong ống tuyến bài tiết mồ hôi ở da hoặc ống tuyến bị vỡ Cha mẹ quá cẩn thận nên mặc nhiều quần áo, quấn tã lót nhiều cho trẻ trong khi thân nhiệt của trẻ thường cao hơn người lớn Quần áo trẻ không thấm hút mồ hôi, chất liệu gây bí, quần áo hoặc tã lót chật Một số dạng vi khuẩn thường trú ngoài da cũng có thể bài tiết chất nhờn làm bít các ống tuyến mồ hôi Trẻ bị sốt làm tăng tiết mồ hôi giúp cơ thể giải nhiệt Trẻ bị dị ứng với thành phần hóa học nào đó có trong sữa tắm Trẻ sinh ra trong gia đình có người từng bị cơ địa dị ứng có nguy cơ bị rôm sảy cao hơn các trẻ khác Rôm sảy không chỉ xuất hiện ở trẻ nhỏ mà người lớn cũng có thể gặp phải. Rôm sảy có 3 dạng chính: Rôm sảy dạng tinh thể (miliaria crystalina): Thượng bì bị sang chấn và mồ hôi tiết ra quá nhiều, thường xảy ra ở trẻ nhỏ do chậm phát triển các ống tuyến mồ hôi. Đây là loại rôm sảy không viêm, khi khỏi có thể để lại mảng bong da. Rôm đỏ (miliaria rubra): Vi khuẩn làm tắc ống tuyến mồ hôi, sau đó là sừng hóa tuyến mồ hôi, mồ hôi tiết ra bị đọng lại gây rôm sảy. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Rôm sâu (miliaria profunda): Tuyến mồ hôi bị tổn hại nặng, thường sau khi bị rôm sảy đỏ kéo dài, tái đi tái lại nhiều lần. Biểu hiện rôm sảy ở trẻ Trong tường hợp cha mẹ thấy có những dấu hiệu dưới đây thì có thể trẻ đang bị rôm sảy: Rôm xuất hiện thành từng đám tại vùng da bài tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán hoặc các vùng kẽ lớn như nách, bẹn. Với những trẻ bệnh nặng, rôm sảy có thể xuất hiện khắp toàn thân Da xuất hiện các tổn thương là các sẩn màu đỏ hồng, trên có mụn nước nhỏ, đôi khi có mụn mủ trắng xen lẫn Trẻ ngứa ngáy, bứt rứt khó chịu, quấy khóc, mất ngủ gãi nhiều khiến da sây sát dễ bị bội nhiễm vi khuẩn Trường hợp trẻ gãi nhiều khiến vết thương bị bội nhiễm, gây viêm nang lông, nhọt Thông thường, rôm sảy có thể tự lặn đi khi trời mát, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện trở lại khi gặp điều kiện thuận lợi. Sau khi lặn đi, rôm để lại các đám vẩy da bong mỏng, màu trắng, ít ngày sau da trở lại bình thường không để lại sẹo. Các biểu hiện theo từng dạng bệnh rôm sảy: Rôm sảy dạng tinh thể: Không viêm, mụn nước rất nông ở lớp sừng, khi khỏi để lại mảng da bong mỏng, không để lại sẹo Rôm đỏ: Thường xuất hiện ở các khu vực cọ sát nhiều với quần áo như lưng, thân mình. Sẩn đỏ, ngứa xuất hiện thành từng nhóm dày, diện tích lớn. Dạng rôm đỏ rất dễ gây ra biến chứng nhất. Rôm sâu: Rôm sâu xảy ra khi rôm đỏ bị đi bị lại nhiều lần. Trên da xuất hiện các sẩn nhỏ, màu nhạt, cứng thường ở thân mình, tay chân, không có cảm giác ngứa hay châm chích. Bệnh có nguy cơ gây tổn hại vĩnh viễn tuyến mồ hôi. Bệnh rôm sảy có thể kéo dài không khỏi gây tổn hại tuyến mồ hôi - Ảnh: dantri,vn Điều trị rôm sảy như thế nào? Có nhiều phương pháp điều trị rôm sảy, cha mẹ có thể áp dụng để xử lý và điều trị bệnh rôm sảy cho con. Nguyên tắc khi xử lý khi trẻ bị rôm sảy là làm sao cho cơ thể mát mẻ, thoáng khí, hạn chế mồ hôi tiết ra, chống viêm da. Cha mẹ cần chú ý: Để con sinh hoạt, vui chơi ở nơi thoáng mát, thông gió, tránh những chỗ đông người, bức bí, ngột ngạt. Cho con mặc quần áo, tã lót loại vải sợi, mỏng, rộng thoáng, thấm mồ hôi, không dùng các loại sợi tổng hợp, không thấm hút mồ hôi. Tắm rửa sạch sẽ cho con để giải nhiệt, tránh bít tắc mồ hôi. Không sử dụng các loại sữa tắm, chất tẩy rửa mạnh, có thể tắm bằng thuốc tím pha loãng, sữa tắm cho trẻ và các loại lá cây từ thiên nhiên. Thoa phấn rôm cho trẻ ngay sau khi tắm, cơ thể khô ráo để da khô, chống viêm và thoáng mát. Trong trường hợp trẻ viêm da nặng, cha mẹ nên cho bé thăm khám với các bác sĩ Da liễu để được kê đơn thuốc điều trị phù hợp: kem có corticoid nhẹ, thuốc mỡ, thuốc kháng sinh,... Với trẻ có mụn mủ, mụn sưng viêm to cần bôi cồn iod hữu cơ nhiều lần trong ngày, vitamin C liều cao, isotretinoin (điều trị rôm sâu). Cho trẻ uống đủ nước, có thể là nước lọc, nước sài đất, đỗ đen, quả cam, chanh, sắn dây giúp thanh nhiệt, hạn chế uống và ăn các loại thức ăn nhiều đường. Với những trường hợp trẻ bị rôm sảy, viêm da nặng cần dùng thuốc, cha mẹ nên cho con thăm khám trước với bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc cho trẻ vì có thể gây bí da dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn. Nếu cha mẹ muốn chăm sóc và điều trị cho bé tại nhà nhưng vẫn an toàn và hiệu quả thì có thể để bé thăm khám với các bác sĩ Da liễu từ xa qua Video . Các bác sĩ sẽ tư vấn cho cha mẹ điều trị bệnh đúng cách. Mẹo trị rôm sảy bằng phương pháp dân gian Khi trẻ bị rôm sảy, cha mẹ có thể áp dụng một số mẹo điều trị rôm sảy từ thiên nhiên như: Dùng nước lá chè xanh tắm cho trẻ để hạ nhiệt, kháng khuẩn Giã, xay nhỏ mướp đắng lấy nước nguyên chất và hòa vào nước tắm cho trẻ Dùng lá kinh giới và lá đậu ván đun nước tắm cho trẻ hàng ngày Lấy lá khế, tách bỏ gân xương, đun cùng với nước và một chút muối để tắm cho bé Giã lá tía tô, lấy nước nguyên chất chấm lên vùng rôm sảy, để khô 10-15 phút sau đó lau hoặc tắm lại cho bé Cho lá dâu tằm vào túi vải lớn, đun với nước sau đó pha loãng để tắm cho trẻ Khi sử dụng các mẹo dân gian chữa rôm sảy cho con, các bậc phụ huynh cần hết sức lưu ý: Rửa sạch nguyên vật liệu trước khi sử dụng Cần tắm sạch sẽ cho trẻ bằng sữa tắm cho trẻ trước khi sử dụng các loại lá tắm vì các loại lá này không thể hòa tan chất nhờn trên da Tráng lại bằng nước ấm sau khi tắm nước lá Không thêm nhiều muối hoặc chanh vào nước tắm của con vì dễ khiến trẻ đau xót, kích ứng da Không được đun nước lá quá đặc vì lượng tinh bột của lá có thể đọng lại trên da con, gây nhiễm khuẩn, viêm da, dị ứng da Không tắm nước lá cho trẻ khi da con có dấu hiệu bị trầy xước, mưng mủ, sưng đỏ, viêm nặng Cần chắc chắn da của bé không bị kích ứng với loại lá sử dụng để tắm cho con Làn da của trẻ rất yếu ớt và mong manh, cha mẹ nên hết sức chú ý khi sử dụng các mẹo dân gian điều trị rôm sảy cho con. Nếu có thể, trong quá trình thăm khám, cha mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng bất kì phương pháp nào
bookingcare-vn-blog-2034
Viêm lỗ chân lông - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm lỗ chân lông tưởng đơn giản nhưng lại dai dẳng khiến ai bị viêm lâu dần cũng khó chịu bởi lớp da thô, mất thẩm mĩ. BookingCare sẽ giúp bạn giải đáp kiến thức căn bản về viêm lỗ chân lông và các phương pháp điều trị qua bài viết này. Viêm lỗ chân lông là bệnh da liễu tưởng đơn giản nhưng lại dai dẳng khiến ai bị viêm lâu dần cũng khó chịu bởi lớp da thô ráp, sần sùi, sờ vào như “chổi xuể cùn” khiến người bệnh mất tự ti. BookingCare sẽ giúp bạn giải đáp kiến thức căn bản về viêm lỗ chân lông, bên cạnh đó là các phương pháp điều trị hiệu quả. Viêm lỗ chân lông là gì? Viêm lỗ chân lông (hay còn gọi là viêm nang lông) là tình trạng các nang lông bị nhiễm trùng. Nang là nơi lông được mọc ra, nằm ở bên dưới da, nên bệnh còn được gọi là viêm chân lông hay viêm lỗ chân lông. Bệnh viêm nang lông có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào trên cơ thể, nhưng thường gặp nhất là ở các vị trí ma sát nhiều như lưng, ngực, đùi… Ngoài ra, các yếu tố như mồ hôi, da có nhiều dầu và sử dụng mỹ phẩm có thể gây bít tắc các nang lông, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tồn tại và phát triển trên da đi vào các nang lông và gây nhiễm trùng. Viêm lỗ chân lông - Ảnh: Vinmec Bạn có đang bị viêm lỗ chân lông? Ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ: đây là dấu hiệu tiêu biểu, tiên quyết nhất mà bạn có thể nhìn thấy ở căn bệnh này. Các vết mẩn đỏ sẽ nhỏ li ti kèm theo ngứa ngáy. Tuy nhiên, với dấu hiệu này người ta thường lầm tưởng là bị dị ứng hay do côn trùng đốt. Đây là dấu hiệu của bệnh viêm nang lông, tuy nhiên bệnh vẫn còn khá nhẹ: Ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ: đây là dấu hiệu tiêu biểu, tiên quyết nhất mà bạn có thể nhìn thấy ở căn bệnh này. Các vết mẩn đỏ sẽ nhỏ li ti kèm theo ngứa ngáy. Nổi mụn đỏ : đây là giai đoạn thứ 2 của bệnh. Khi các vết mẩn đỏ của bạn to ra và đã lan rộng sang các vùng lân cận thì nó sẽ làm mủ, điều này cũng có nghĩa là bệnh viêm nang lông của bạn đã chuyển biến sang tình trạng năng hơn. Lông ở vùng da đó bị xoắn vào trong: đây là biểu hiện của lông mọc ngược. Những sợi lông này thường nhỏ và mỏng như tơ, lớp da bên ngoài sẽ bị viêm, thường thì sẽ nổi một cái mụn nước nhỏ ở chỗ nang lông đó, về lâu dài sẽ làm mủ, sưng và đau nhức. Xuất hiện mủ màu trắng, bên trong có lông : Sau các dấu hiệu trên, đây chính là sự phát tán cao nhất của bệnh này. Các vết mẩn hoàn toàn chuyển thành mụn, có mủ và dịch nước bên trong. Sau khi các nốt mụn này vỡ, lớp da xung quanh sẽ đóng thành vảy quay quanh vết mụn. Khi có những triệu chứng như kể trên, bạn cần thăm khám, tư vấn với bác sĩ Da liễu để được hướng dẫn điều trị đúng cách. Viêm lỗ chân lông càng để lâu càng nặng và viêm nhiễm sang các vùng da khác. Nguyên nhân dẫn tới viêm lỗ chân lông Theo các bác sĩ da liễu hàng đầu , viêm nang lông là do nhiễm khuẩn tại lỗ chân lông hoặc chân tóc, gây ra bởi vi khuẩn hoặc nấm nhưng rất hiếm gặp. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm nang lông là do vi khuẩn đa số là tụ cầu trùng. Ngoài ra có thể do nấm, virut, ký sinh vật... Tuy nhiên, có một số nguyên nhân chủ yếu sau gây ra viêm nang lông mà chúng ta không nên bỏ qua: Do di truyền: Theo kết quả thống kê thì có hơn 60% người mắc bệnh viêm nang lông có người thân hoặc người sinh thành trực tiếp mắc bệnh này, trước đó. Do vệ sinh da và tẩy lông không đúng cách: Vệ sinh làn da không đúng cách cũng như lạm dụng mỹ phẩm làm cho làn da yếu ớt đi, không có đủ sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của viêm. Do tuyến bã dầu: Da tiết quá nhiều dầu sẽ khiến lỗ chân lông bị bít lại, dầu, mồ hôi và cả bụi bẩn không thoát ra được. Đây chính là cơ hội khiến các vi khuẩn xâm nhập sinh ra viêm nhiễm dẫn đến viêm chân lông. Sử dụng thuốc quá nhiều: Nếu bạn có bệnh và cần sử dụng thuốc kháng sinh liên tục trong một thời gian dài thì các lợi khuẩn của cơ thể dần dần sẽ bị tiêu diệt, thay vào đó là sự phát triển của các vi khuẩn kị khí dẫn đến viêm lỗ chân lông. Do sử dụng quần áo bó sát: quần áo bó sẽ cọ xát mạnh vào da…cũng là nguyên nhân gây viêm nang lông, nhất là các loại quần áo làm từ sợi tổng hợp thường không được thông thoáng. Ngoài ra, rối loạn nội tiết, người đổ nhiều mồ hôi, khí hậu nóng ẩm cao, môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề cũng là những yếu tố trực tiếp gây nên tình trạng viêm nang lông. Những người bị các bệnh liên quan đến suy yếu hệ miễn dịch như tiểu đường, thận, da bị tổn thương sẵn cũng thường là đối tượng của viêm nang lông. Đánh giá các phương pháp điều trị viêm lỗ chân lông Nếu điều trị đúng cách và theo hướng dẫn của bác sĩ , viêm nang lông có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tự điều trị tại nhà Nếu viêm lỗ chân lông đang ở mức độ nhẹ, lỗ chân lông bị bít tắc do sử dụng nhiều mỹ phẩm, vệ sinh và chăm sóc da chưa đúng cách thì bạn có thể tự điều trị tại nhà bằng sau: Thay đổi lại thói quen sinh hoạt, ăn uống sao cho khoa học. Vệ sinh, làm sạch da đều đặn. Đối với da mặt là vùng da tương đối nhạy cảm, bạn cần thực hiện thêm bước tẩy trang trước khi rửa mặt để làm sạch bụi bẩn ngay sau khi về nhà. Kết hợp điều trị ban đầu bằng các sản phẩm thiên nhiên lành tính như: lô hội, tinh dầu hương thảo, bã cà phê, cám gạo, tinh dầu chanh cùng mật ong... Ưu điểm Ít tốn kém chi phí Tạo thói quen tốt trong việc chăm sóc da về lâu dài. Nhược điểm Phương pháp điều trị bằng sản phẩm thiên nhiên chỉ nên thực hiện trong những giai đoạn đầu của bệnh khi viêm lỗ chân lông đang ở mức độ nhẹ, các lỗ chân lông chưa xuất hiện mủ viêm. Điều trị bằng công nghệ Phương pháp laser sử dụng năng lượng ánh sáng để tác động trực tiếp lên vùng da bị viêm nang lông. Từ đó, tia laser sẽ tiêu diệt ổ vi khuẩn ở dưới da, làm giảm tình trạng nổi mụn, mẩn đỏ trên da. Ưu điểm : Ít gây đau đớn cho người bệnh, hiệu quả cao. Nhược điểm : Chi phí điều trị tốn kém. Ngoài ra, phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải chăm sóc da cẩn thận sau khi trị liệu để tránh tình trạng da bị tái viêm nhiễm, nhiễm trùng gây sẹo, phồng rộp da. Hiện nay, điều trị viêm lỗ chân lông bằng công nghệ, máy móc được nhiều spa, thẩm mỹ viện... đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, bạn nên điều trị ở những địa chỉ có bác sĩ chuyên khoa Da liễu để được tư vẫn kỹ về phương pháp này, hoặc chính bác sĩ Da liễu thực hiện kỹ thuật sẽ yên tâm hơn. Điều trị viêm lỗ chân lông bằng thuốc Với một loại bệnh da liễu phức tạp như viêm lỗ chân lông, bạn nên đến để được các bác sĩ chuyên khoa da liễu kiểm tra và tư vấn hướng điều trị cụ thể, tránh để lâu mà gây mất thẩm mỹ và ảnh hưởng tới cơ thể cũng như chất lượng cuộc sống của bạn. Bác sĩ có thể kê một số loại thuốc bôi, thuốc uống, mỹ phẩm phù hợp để điều trị viêm lỗ chân lông. Trong trường hợp bị viêm lỗ chân lông nặng, trên da xuất hiện nhọt lớn, mưng mủ thì bác sĩ sẽ chỉ định làm tiểu phẫu để loại bỏ dịch mủ. Kèm theo thủ thuật sẽ là đơn thuốc gồm các loại thuốc kháng viêm, chống nhiễm trùng để hạn chế tình trạng bị viêm nhiễm, mưng mủ trở lại sau thủ thuật. Ngoài ra, kết hợp sử dụng với thuốc làm liền sẹo, mờ sẹo để tránh tình trạng da bị sẹo sau tiểu phẫu. Nếu bạn chưa có thời gian đến các cơ sở y tế để thăm khám thì có thể đặt lịch khám với các bác sĩ da liễu hàng đầu qua video tại BookingCare. Phòng ngừa bệnh Viêm lỗ chân lông Bạn có thể thực hiện các biện pháp ngăn ngừa viêm nang lông quay trở lại với những lời khuyên sau: Tránh quần áo chật. Nó giúp giảm ma sát giữa da và quần áo. Làm khô găng tay cao su giữa các lần sử dụng. Nếu bạn đeo găng tay cao su thường xuyên, sau mỗi lần sử dụng, lộn từ trong ra ngoài, rửa sạch bằng xà phòng và lau khô. Rửa da bằng nước ấm và xà phòng kháng khuẩn trước khi cạo râu Sử dụng khăn lau hoặc miếng rửa mặt di chuyển theo hình tròn nhẹ nhàng trước khi cạo Thoa kem dưỡng ẩm sau khi cạo lông Tránh dùng chung dao cạo, khăn tắm và khăn mặt Xem xét kỹ lưỡng trước khi sử dụng các sản phẩm tẩy lông (thuốc làm rụng lông) hoặc các phương pháp tẩy lông khác. Mặc dù chúng cũng có thể gây kích ứng da. Chỉ sử dụng bồn nước nóng sạch và hồ nước nóng. Và nếu sở hữu bồn nước nóng hoặc một hồ nước nóng, hãy làm sạch nó thường xuyên và thêm clo theo khuyến cáo
bookingcare-vn-blog-2035
Cảnh giác chàm sữa ở trẻ sơ sinh: Phải làm gì khi trẻ bị chàm sữa? Chàm sữa (Lác sữa) không phải tình trạng hiếm gặp ở trẻ sơ sinh. Chàm sữa tuy không nguy hiểm nhưng lại khó điều trị dứt điểm và thường xuyên tái phát. Cha mẹ cần lưu ý để phát hiện và điều trị chàm sữa kịp thời cho bé. Chàm sữa là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ, thường hay gặp ở trẻ sơ sinh. Theo thống kê, có khoảng 20% trẻ sinh ra bị chàm sữa với đặc điểm da khô, bong vảy ở đầu, trán, mặt và nổi bật nhất là ở 2 bên má. Bệnh thường nặng lên vào mùa đông khi thời tiết khô hanh. Chàm sữa tái phát nhiều lần dễ dẫn đến chàm thể tạng, cha mẹ nên lưu ý để kịp thời cho bé thăm khám và điều trị với các bác sĩ Da liễu. Nguyên nhân chàm sữa Chàm sữa (eczema) là bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 3 đến 24 tháng. Chàm sữa là bệnh viêm da mạn tính, không lây và có nguy cơ phát triển thành chàm thể tạng nếu tái phát nhiều lần. Vì vậy, người ta còn gọi chàm sữa là giai đoạn đầu của chàm thể tạng. Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa chưa được xác định chắc chắn. Tuy nhiên, bệnh có nguy cơ cao ở các trẻ nhỏ: Trẻ có cơ địa dị ứng Gia đình có tiền sử mắc bệnh mề đay , hen suyễn, dị ứng da do thời tiết Người mẹ thường xuyên ăn các loại thực phẩm đồ tanh, hải sản giàu chất đạm ảnh hưởng tới nguồn sữa mẹ khiến trẻ bị dị ứng Trẻ thường xuyên tiếp với các tác nhân gây dị ứng như thời tiết, khói bụi, lông động vật chó, mèo, phấn hoa,... Trẻ chơi đùa, tiếp xúc nhiều với đồ vật không vệ sinh như đồ chơi, quần áo, chăn gối đệm... Dị ứng với các chất kích thích như xà bông, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khói thuốc Dấu hiệu chàm sữa ở trẻ sơ sinh Chàm sữa ở trẻ sơ sinh khá dễ nhận biết. Trẻ sơ sinh thường bị chàm ở mặt, da đầu, chân tay, thân mình, cổ, khuỷu tay, sau đầu gối và mu bàn tay, cổ tay, mắt cá chân với những triệu chứng như: Xuất hiện đỏ, ngứa sau đó phát triển thành mụn nước nhỏ li ti tập trung thành từng đám dày đặc. Các mụn nước vỡ ra, chảy nước, khô dần đóng vảy và tróc vảy Vùng da bị bệnh khá thô ráp, có vảy li ti, da bị khô và căng Sẩn đỏ đi kèm các triệu chứng hen suyễn, viêm mũi Trẻ khó chịu, quấy khóc, ăn ngủ kém Trẻ bứt rứt, gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu hoặc chảy máu một vùng da lớn Do trẻ có thói quen gãi và chà xát vào vùng da tổn thương nên rất dễ bị bội nhiễm nếu không giữ vệ sinh cẩn thận. Nhiễm trùng khiến việc điều trị gặp khó khăn và gây sẹo trên da, ảnh hưởng mặt thẩm mỹ của trẻ sau này, đặc biệt là với những trẻ sơ sinh bị lác sữa trên mặt. Hình ảnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh - Ảnh: Internet Phân biệt chàm sữa với các bệnh ngoài da khác Chàm sữa rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh ngoài da khác như chốc, mề đay vì có những triệu chứng và biểu hiện gần giống nhau. Mề đay : Nổi nốt mẩn và phù, xuất hiện rải rác toàn thân Chốc : Da xuất hiện mụn nước hoặc bóng nước, sau đó tiến triển thành mụn mủ. Mụn mủ bị vỡ và khô, đóng vảy dày màu vàng. Vị trí bất kì ở đâu và thường liên quan tới ổ nhiễm trùng. Rôm sảy: Hay gặp vào mùa hè, các mụn rộp rải rác toàn thân. Viêm da tiếp xúc: Các mụn nước bọng nước trên nền da đỏ, hay gặp ở vùng hở, những vùng tiếp xúc với dị nguyên. Điều trị chàm sữa hiệu quả tại nhà Khi điều trị chàm sữa cho trẻ, cần lưu ý: Giữ vệ sinh sạch sẽ, hạn chế nguy cơ bội nhiễm. Tắm rửa đúng cách cho trẻ mỗi ngày bằng nước ấm vừa phải. Không dùng nước nóng tắm vì sẽ khiến da trẻ bị khô, làm nghiêm trọng hơn tình trạng chàm da và tránh không để bé ngâm lâu trong nước xà phòng. Nếu muốn sử dụng thuốc, kem trị lác sữa cho trẻ sơ sinh, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ Da liễu để bác sĩ tư vấn những loại thuốc phù hợp và an toàn với làn da của bé. Tránh tự ý mua thuốc bôi cho trẻ và sử dụng các phương pháp dân gian như đắp lá vì có thể làm bệnh nặng thêm. Trường hợp trẻ bị đỏ da, khô da và tróc vảy có thể dùng thuốc chứa corticosteroid với nồng độ thấp để bôi trong thời gian ngắn khoảng 5 - 7 ngày Không được cho trẻ sử dụng corticosteroid với hàm lượng cao dùng cho người lớn để bôi cho bé vì sẽ gây teo da, mất màu da, thậm chí gây suy tuyến thượng thận nếu dùng lâu dài Ngoài ra, sử dụng corticosteroid hàm lượng cao còn có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, vì vậy cha mẹ cần hết sức lưu ý. Đề phòng bệnh chàm sữa ở trẻ Để phòng ngừa bệnh chàm ở trẻ, cha mẹ cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh: Cho bé bú sữa mẹ trong thời gian lâu nhất có thể Cho bé các loại thức ăn cho bé từ 6 tháng trở đi Hạn chế cho bé ăn các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng, cá, thực phẩm lên men, trứng, đậu phộng,... Không nên cho trẻ tắm lâu, tắm nước quá nóng, sử dụng sữa tắm, xà phòng tẩy rửa mạnh dễ gây khô da và kích ứng Nên sử dụng xà phòng, sữa tắm, nước giặt quần áo dành riêng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm hút mồ hôi, tránh mặc quần áo chật, chất liệu dạ, len gây bít tắc Giữ cho da bé luôn khô thoáng, tránh để cơ thể bé đổ mồ hôi ẩm ướt, cần thay tã lót cho bé thường xuyên Nơi ở của bé thoáng mát, không ẩm mốc nhưng nên đủ độ ẩm cần thiết Vệ sinh phòng ngủ, nhà cửa , chăn ga gối đệm, đồ chơi của bé thường xuyên Tránh cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh như chó, mèo, khói bụi, khói thuốc,... khi trẻ đang mắc bệnh Bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh sẽ thuyên giảm dần và có thể tự khỏi khi trẻ lớn hơn 1 tuổi. Tuy nhiên, đến khoảng 4 tuổi mà vẫn chưa khỏi, bệnh thường kéo dài và hay tái phát, có thể biến chứng thành chốc , viêm da mụn mủ (giống thủy đậu) và tiến triển thành chàm . Bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh sẽ thuyên giảm dần và có thể tự khỏi khi trẻ lớn hơn 1 tuổi. Tuy nhiên, đến khoảng 4 tuổi mà vẫn chưa khỏi, bệnh chuyển sang giai đoạn khu trú, dai dẳng và hay tái phát có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành. Khi trẻ có dấu hiệu mắc bệnh chàm sữa, cha mẹ nên lưu ý cho con thăm khám sớm với bác sĩ để điều trị phù hợp, tránh tiền mất tật mang. g
bookingcare-vn-blog-2036
Đừng chủ quan khi trẻ dị ứng thời tiết: Cách xử lý dị ứng thời tiết ở trẻ nhỏ Trẻ em có hệ miễn dịch yếu nên rất dễ bị dị ứng trong những ngày thời tiết thay đổi đột ngột. Cha mẹ không nên chủ quan vì dị ứng thời tiết không chỉ gây ra các biểu hiện về da mà còn có các biến chứng nguy hiểm khác nếu không điều trị sớm. Thời tiết thay đổi khiến nguy cơ mắc bệnh dị ứng thời tiết tăng cao, đặc biệt là ở trẻ nhỏ do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu. Vậy, cha mẹ cần lưu ý gì khi trẻ bị dị ứng thời tiết? Khi nào cần cho con thăm khám với bác sĩ Da liễu ? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây. Dị ứng thời tiết là gì? Dị ứng được coi là một chuỗi những phản ứng có hại của hệ miễn dịch con người đối với các dị nguyên từ môi trường xung quanh. Kháng thể dị ứng kết hợp với những dị nguyên bên ngoài gây ra những biểu hiện của các bệnh lý như viêm da dị ứng thời tiết, viêm mũi dị ứng thời tiết , viêm kết mạc dị ứng, dị ứng thời tiết, dị ứng cơ địa, hen phế quản... Dị ứng thời tiết là bệnh lý liên quan đến hệ miễn dịch của cơ thể, xảy ra vào thời gian chuyển mùa hay thời tiết thay đổi đột ngột. Bệnh cần được khắc phục sớm để tránh gây ra biến chứng. Bệnh dị ứng thời tiết là bệnh lý thường gặp ở nước ta với những biểu hiện như dị ứng thời tiết nổi mẩn đỏ, dị ứng thời tiết nổi mề đay ,... Nguyên nhân dị ứng ở trẻ em Trẻ bị dị ứng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Chủ yếu, bệnh dị ứng thời tiết xuất hiện do hệ thống miễn dịch ở trẻ còn yếu nên dễ bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. Các dị nguyên có thể xâm nhập vào cơ thể của trẻ thông qua đường hô hấp, ăn uống, tiêm hoặc tiếp xúc qua da. Tác nhân gây dị ứng có thể là: Nơi ở, khu vui chơi trong nhà lẫn ngoài trời ẩm thấp,... Mối mọt, vi khuẩn trong chăn ga gối, thảm và các vật dụng có hơi ẩm khác Lông chó mèo, động vật, côn trùng Trẻ dùng thuốc, thức ăn không hợp Dị ứng do di truyền: Trẻ có bố mẹ, người thân trong gia đình bị bệnh dị ứng thì có khả năng bị dị ứng cao hơn trẻ khác Thời tiết thay đổi thất thường, đột ngột khiến cơ thể không kịp thích ứng Dị ứng thời tiết là sự phản ứng của cơ thể trẻ trước các tác nhân bên ngoài môi trường, khí hậu, nhất là khi trẻ chuyển đột ngột từ vùng nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Dấu hiệu dị ứng thời tiết ở trẻ Khi bị dị ứng thời tiết , cơ thể trẻ có thể xuất hiện các tổn thương trên da như sẩn ngứa, nổi mề đay, mẩn đỏ, hắt hơi, sổ mũi hoặc các biến chứng nguy hiểm khác như nhiễm trùng da, phát ban mãn tính, thở khò khè, tụt huyết áp, nhiều trường hợp có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng. Phát ban trên bề mặt da, sẩn đỏ ở vùng tay, chân, mặt gây ra cảm giác ngứa, khó chịu. Trẻ thường gãi càng làm cho những nốt mẩn đỏ này lan rộng hơn và thành từng đám nổi khắp bề mặt da. Viêm mũi dị ứng : Người bệnh có cơ địa dị ứng thời tiết dễ gặp triệu chứng viêm mũi dị ứng với những biểu hiện khô vùng mũi họng, ngứa ngáy vùng mũi, mắt, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, mất ngủ, buồn ngủ ngày, mệt mỏi, kém tập trung,... Nổi mề đay cấp tính có thể gây ra nguy hiểm cho trẻ do mề đay nổi đột ngột khiến cơ thể rơi vào trạng thái khó thở, tụt huyết áp nhanh, sốc phản vệ và có thể dẫn đến tử vong. Chàm bội nhiễm: Nổi mẩn đỏ có thể kèm mụn nước li ti, chảy dịch vàng, có nhiều vảy gàu ở đầu, khuỷu tay, đầu gối và mặt, ảnh hưởng nhiều đến làn da của trẻ nếu không được điều trị kịp thời. Ho, khó thở, thở khò khè tái diễn nhiều lần có thể là biểu hiện của hen phế quản. Cha mẹ nên cho con đi khám sớm để sàng lọc và phát hiện bệnh, tránh để bệnh chuyển nặng gây đe dọa tính mạng. Phát ban có thể là biểu hiện dị ứng thời tiết ở trẻ nhỏ - Ảnh: Pixabay Trẻ bị dị ứng thời tiết có nguy hiểm không? Dị ứng thời tiết nổi mề đay và dị ứng thời tiết nổi mẩn đỏ là 2 dạng bệnh thường gặp. Ở giai đoạn cấp tính, bệnh kéo dài trong vòng 24 giờ hoặc dưới 6 tuần, gây ra các triệu chứng khó chịu, ngứa ngáy. Nếu bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, bệnh nhân có thể gặp tình trạng phù nề niêm mạc mắt, tụt huyết áp, sốc phản vệ và có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy, dị ứng thời tiết trẻ em ở giai đoạn đầu cần được điều trị kịp thời để tránh bệnh nặng và khó điều trị hơn, dễ gây ra biến chứng, thậm chí có thể nguy hiểm tới tính mạng. Cần làm gì khi bé bị dị ứng thời tiết? Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh hoặc hanh khô đều có thể khiến trẻ bị dị ứng thời tiết. Vì vậy, cha mẹ cần lưu ý các biện pháp điều trị dị ứng thời tiết cho trẻ như: Làm sạch, vệ sinh và đảm bảo da trẻ luôn trong trạng thái sạch sẽ, khô thoáng Tắm nhanh cho trẻ bằng nước ấm, lau khô bằng khăn mềm và bôi kem dưỡng ẩm ngay để tránh tình trạng khô da Không để cho trẻ gãi lên những vùng da bị mẩn, ngứa để tránh trầy xước, nhiễm trùng Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, có thành phần chất liệu từ thiên nhiên, tránh quần áo chật làm bằng len, dạ cọ sát vào cơ thể trẻ Vào những ngày thời tiết nắng nóng, nhiều gió hoặc ngày giao mùa, hạn chế tối đa cho trẻ ra ngoài. Nếu cần ra ngoài nên che chắn cẩn thận Thăm khám ngay khi trẻ có dấu hiệu ho, sốt, sổ mũi, hắt hơi kéo dài, khó thở,... Cho trẻ thăm khám với các bác sĩ Da liễu trong trường hợp cần dùng thuốc, kem dưỡng ẩm. Phụ huynh nên lưu ý không tự ý cho con dùng thuốc điều trị dị ứng thời tiết vì trẻ còn non nớt. Đồng thời, cha mẹ cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Da liễu để lựa chọn kem dưỡng ẩm phù hợp cho con. Phòng bệnh dị ứng thời tiết cho trẻ Để phòng ngừa dị ứng thời tiết cho trẻ, cha mẹ nên chủ động thực hiện các phương pháp như: Cho trẻ uống nước ép trái cây để tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, uống nhiều nước để điều hòa cơ thể Xây dựng chế độ ăn uống nhiều rau củ quả, trái cây có chứa nhiều vitamin C, hạn chế cho bé ăn các loại thức ăn dễ gây dị ứng như hải sản, nhộng, đậu phộng Giữ cho cơ thể ở nhiệt độ ổn định nhằm tránh tình trạng thay đổi nhiệt độ đột ngột Lựa chọn quần áo có chất liệu thấm hút tốt, phù hợp với thời tiết Với những bệnh nhân có tiểu sử bị bệnh dị ứng hoặc trong gia đình có người bị dị ứng, cần cẩn thận và hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng Vệ sinh môi trường sống, chăn gối, đồ chơi của trẻ sạch sẽ, không để bụi bặm, ẩm mốc Cho trẻ thăm khám sớm với các bác sĩ Da liễu nếu như trẻ có dấu hiệu dị ứng thời tiết để kịp thời có phương pháp điều trị Trong trường hợp phụ huynh e ngại đưa bé đến các bệnh viện, phòng khám vì con còn bé, ngại đường xa hoặc bé sợ hãi, quấy khóc, không hợp tác trong quá trình thăm khám thì có thể cho con thăm khám với bác sĩ Da liễu từ xa qua Video
bookingcare-vn-blog-2037
Bệnh giời leo - Triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị giời leo Giời leo (hay còn gọi là zona) là bệnh rất nhiều người gặp phải, không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày. Giời leo (hay còn gọi là zona) không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày. Khi bị giời leo, bạn cần thăm khám hoặc tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Da liễu để được hướng dẫ chăm sóc và điều trị tại nhà. Để hiểu thêm về dấu hiệu bệnh, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả, BookingCare mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Bệnh giời leo là gì? Giời leo là bệnh thường gặp trong các bệnh lý về da liễu, bệnh do nhiễm virus, đây là chủng virus gây thủy đậu. Sau khi người bệnh khỏi thủy đậu, virus có khả năng tồn tại và khu trú nhiều năm trong các hạch thần kinh cảm giác cạnh cột sống dưới dạng tiềm tàng, khi hệ miễn dịch suy giảm nhất thời virus tái hoạt trở lại để gây bệnh giời leo (còn gọi là bệnh zona). Đối tượng dễ mắc Zona thần kinh hoặc có thể gọi là giời leo do virus Varicella zoster gây ra. Virus này cũng gây ra bệnh thủy đậu. Sau khi bị bệnh thủy đậu, virus có thể ẩn nhiều năm trong hạch của rễ sau dây thần kinh tủy sống, đến khi có điều kiện thuận lợi, nó sẽ gây ra bệnh Zona. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh là: Người bị suy giảm miễn dịch do nhiễm các bệnh như HIV, ung thư, bệnh mạn tính...Bệnh nhân đang điều trị hóa chất, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch,...Người lớn tuổi. Triệu chứng khi bị giời leo Tổn thương nằm ở 1 bên cơ thể với đặc điểm: mụn nước, bọng nước tập trung thành chùm, phân bố theo đường đi của dây thần kinh, vị trí hay gặp ở ngực, đầu mặt cổ, mông đùi. Bệnh chia làm 3 giai đoạn: GĐ1: Dấu hiệu sớm của bệnh là cảm giác đau, dị cảm. t vùng da trước khi xuất hiện tổn thương. Bệnh nhân có thể bị nhức đầu, đau mình, sốt nhẹ. GĐ 2: Sau vài 3 ngày thì những mụn nước xuất hiện trên nền da màu đỏ, Mụn nước sẽ lan rộng tới một vùng da do dây thần kinh bị bệnh chi phối. Lúc đầu mụn nước trong, sau đó thành đục có mủ, lõm ở giữa. Khi mụn nước xuất hiện thì nóng sốt cũng giảm. Mụn nước khô đi sau vài tuần lễ, để lại một lớp vảy tiết. Vảy bong sau vài tuần lễ. Da có thể để lại sẹo hoặc các dát tăng hoặc giảm sắc tố.Những cơn đau trên da có thể vẫn tồn tại kéo dài do di chứng sau zona. Khi có những triệu chứng như kể trên, bạn cần thăm khám với bác sĩ Da liễu để được hướng dẫn cách chăm sóc và dùng thuốc tránh lây lan, tránh gây sẹo. Giời leo có nguy hiểm không? Đau sau zona là một biến chứng thường gặp nhất sau mắc bệnh Zona. Đây là một hội chứng gây ra tình trạng đau dai dẳng ở khu vực từng bị phát ban trong hơn 90 ngày sau khi phát ban. Tình trạng này có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm. Tỷ lệ mắc hội chứng đau sau zona tăng dần theo tuổi. Theo nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh mắc hội chứng đau sau zona (được định nghĩa là đau ít nhất 90 ngày được ghi nhận) tăng từ 5% ở những người dưới 60 tuổi lên 10% ở những người từ 60 đến 69 tuổi và lên 20% ở những người từ 80 tuổi trở lên. Khi zona gây tổn thương dây thần kinh tam thoa ở mặt, mụn nước sẽ mọc ra trên mặt, trong miệng và mắt. Nếu mụn mọc gần mắt, bệnh nhân cần đi khám ở khoa mắt ngay vì nếu mắt mà bị nhiễm virus thì thị giác có thể bị mất. Nếu tổn thương dây thần kinh số VII sẽ đau tai trong, cảm giác trên mặt tê liệt, vị giác giảm, mắt mờ, mỏi. Một biến chứng nguy hiểm là đau dây thần kinh sau zona, nhất là ở người cao tuổi. Các cơn đau này có khi kéo dài cả năm sau khi vết thương trên da đã lành. Cách điều trị bệnh giời leo Ngay sau khi xuất hiện dát đỏ và đau ngứa, dị cảm trên một vùng da nằm 1 bên của cơ thể , tại nhà: Người bệnh không nên sờ tay vào chỗ sưng, da bị giời leo rồi sờ vào vùng da khác, dễ lây lan. vệ sinh sạch sẽ, không gãi, cạy nặn, tránh gây vỡ trợt mụn nước. đến khám chuyên khoa da liễu sớm, tránh xuất hiện và giảm nguy cơ đau sau zona. việc dùng thuốc phải theo đúng chỉ định của bác sĩ, dùng đúng liều điều trị ( thuốc kháng virus, tăng dẫn truyền thân kinh, giảm đau thần kinh…. ) Thông thường sau khoảng 10 ngày các tổn thương “giời leo” sẽ đỡ, các mụn nước xẹp dần. Nhưng nếu phát hiện muộn hay điều trị không đúng cách có thể dẫn tới đau sau zona, tổn thương để lại sẹo xấu trên da Những sai lầm khi tự điều trị giời leo Nhiều người cho rằng chữa bệnh giời leo bằng cách đắp đậu xanh, gạo nếp hoặc các loại thảo dược lên vùng da bị tổn thương giúp nhanh khỏi và chặn không cho lan ra xung quanh. Tuy nhiên, làm như vậy không chữa được bệnh mà còn tăng nguy cơ nhiễm trùng, gây loét, kích ứng da... Vì trong tuần lễ đầu, khi bệnh đang phát triển, có đắp gạo nếp đậu xanh hay bất cứ thứ gì lên vùng da bị bệnh thì không những bệnh không giảm mà còn làm cho chỗ bị bệnh bị bội nhiễm từ nước bọt của người nhai. Không nên bôi các bài thuốc dân gian theo mách bảo vào vết giời leo, khiến vết thương bội nhiễm sẽ rất khó chữa và để lại sẹo mất thẩm mỹ. Có trường hợp sau khi đắp khoảng 1 tuần lễ, bệnh sẽ khỏi nên càng làm cho mọi người tin tưởng vào cách trị này. Bởi vì sau 7 - 10 ngày, bệnh không điều trị cũng tự lui vì đây là bệnh do virus. Cách phòng bệnh Như vắc xin thuỷ đậu, vắc xin giời leo thường được sử dụng như phương pháp phòng ngừa chứ không có chức năng điều trị cho người đang mắc bệnh. Nhưng vắc xin này có khả năng làm giảm thời gian, tính nghiêm trọng của căn bệnh và giảm nguy cơ đau thần kinh sau khi mắc virus zona. Vắc xin chứa virus sống, do đó không nên tiêm ngừa cho những ai bị suy giảm miễn dịch. Ngoài tiêm vắc xin, một số lưu ý sau có thể giúp bạn tránh mắc bệnh giời leo: Không dùng chung dụng cụ ăn uống, đồ vật cá nhân với người nhiễm bệnh thuỷ đậu Không tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch từ cơ thể người nhiễm bệnh Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng gia đình mà người nhiễm bệnh từng sử dụng để hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm. Ngoài ra, bạn cũng nên thực hiện lối sống lành mạnh, ăn theo chế độ đầy đủ chất dinh dưỡng và hạn chế căng thẳng. Những điều này giúp hệ miễn dịch của bạn khoẻ mạnh, ngăn ngừa hoạt tính của virus gây bệnh trong cơ thể. Trên đây là nguyên nhân, triệu chứng và cách trị giời leo chúng ta nên biết để có thể nhận biết sớm dấu hiệu của bệnh, có cách phòng tránh cho gia đình và điều trị bệnh giời leo thích hợp. BookingCare các bạn luôn khỏe mạnh
bookingcare-vn-blog-2039
Nổi mụn nước là bệnh gì? Cách xử lý khi bị nổi mụn nước Mụn nước có thể xuất hiện ở bất kì vị trí nào trên cơ thể và là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh lý này rất dễ bị nhẫm lẫn dẫn đến việc điều trị không đúng cách, không hiệu quả. Mụn nước không chỉ gây ra tình trạng ngứa ngáy, khó chịu mà còn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý. Vì vậy, người bệnh tuyệt đối không nên chủ quan nếu cơ thể xuất hiện mụn nước. Trong một số trường hợp cần thăm khám, điều trị sớm với bác sĩ Da liễu. Dấu hiệu bị mụn nước Mụn nước rất dễ nhận biết bằng mắt thường. Bạn có thể thấy mụn xuất hiện trên da, bên trong có chứa dịch trong hoặc dịch mủ nếu bị bội nhiễm vi khuẩn. Mụn nước có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, có thể kèm theo các triệu chứng ngứa ngáy, châm chích hoặc sốt, uể oải, đau nhức cơ,... Các nốt mụn nước sau khi vỡ ra có thể lan rộng sang các vùng da lân cận, lây sang người khác hoặc để lại sẹo xấu trên da Mụn nước là biểu hiện của bệnh gì? Trong một số trường hợp, mụn nước có nguyên nhân là các bệnh lý về da. Người bệnh cần lưu ý đi khám khi cần thiết, tuyệt đối không nên coi thường. Chàm (Eczema) Bệnh chàm là một dạng tổn thương da nông, mãn tính, dai dẳng và hay tái phát. Đặc điểm của bệnh chàm là tình trạng da đỏ, ngứa, dày sừng, bong vảy và nứt nẻ. Ở mỗi người, tình trạng bệnh khác nhau, mụn nước trên da có thể mọc nhiều hoặc ít. Mụn nước trên da người bệnh chàm có thể gây ngứa ngáy. Người bệnh có xu hướng gãi khiến mụn bị vỡ, chảy máu và có nguy cơ nhiễm trùng. Sau một thời gian, mụn nước bắt đầu bong ra khiến làn da trở nên khô cứng, đóng vảy trông rất mất thẩm mỹ. Một số dạng bệnh chàm thường gặp: viêm da dị ứng, viêm da cơ địa , viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, viêm da ứ đọng, chàm thể đồng tiền,... Herpes (Mụn rộp) Herpes hay còn gọi là mụn rộp do virus HSV - Herpes Simplex Virus gây ra. Mỗi mụn nước là vị trí tổn thương mà virus tạo ra, bên trong có chứa đầy dịch lỏng. Mụn rộp thường xuất hiện ở 2 vị trí: môi, miệng và bộ phận sinh dục do 2 loại virus khác nhau. Mụn nước xuất hiện trên da gây sưng đỏ và đau nhức. Vùng mụn nước phồng rộp có thể vỡ ra, dẫn đến tình trạng bội nhiễm vi trùng và rất đau. Triệu chứng bệnh Herpes: Ngứa ran hoặc hơi đau ở vùng sắp mọc mụn Mụn nước nhỏ, màu đỏ, chứa đầy dịch lỏng sẽ dần xuất hiện xung quanh miệng và bộ phận sinh dục Khi bị vỡ ra, mụn nước hình thành vết loét sâu hoặc rỉ dịch rồi đóng vảy, sau đó bong tróc, để lại một lớp da non màu hồng. Sau một thời gian, tổn thương lành lại. Mụn nước xuất hiện kèm theo các triệu chứng sốt, đau họng, nổi hạch cổ, chảy nước dãi ở trẻ em Herpes là bệnh lý ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và sức khỏe tâm sinh lý của người bệnh. Hiện nay, bệnh đang đang có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt là mụn rộp sinh dục lây truyền thông qua quan hệ tình dục. Vùng miệng, môi xuất hiện mụn rộp, bị ngứa, đau rát - Ảnh: Canva Thủy đậu Thủy đậu (dân gian còn gọi là bệnh trái dạ) là bệnh lý truyền nhiễm, do nhiễm virus Varicella Zoster gây ra. Khi mắc bệnh thùy đậu, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sau: Mụn nước rải rác khắp cơ thể, đặc biệt nhiều ở lưng, cánh cẳng tay, bẹn đùi, mặt,... Mụn nước to dần, xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 - 24 giờ Với những trường hợp thủy đậu nặng, mụn nước sẽ to hơn bình thường hay khi nhiễm thêm vi trùng mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ. Ngoài mụn nước, ban ngứa, bệnh có các triệu chứng sốt nhẹ, nhức đầu, mệt mỏi. Nếu bệnh thủy đậu được điều trị tốt, sau 7 - 10 ngày, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo. Tuy nhiên, nếu xảy ra nhiễm thêm vi trùng thì mụn nước có thể để lại sẹo. Thủy đậu có thể lây lan nhanh chóng khi một người mang siêu vi thủy đậu nói chuyện, hắt hơi nhảy mũi hoặc ho,... Các siêu vi đó theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài tan thành bụi. Người khác hít phải bụi đó sẽ lây bệnh ngay. Zona thần kinh Nguyên nhân của zona thần kinh là virus varicella-zoster, cũng là virus gây ra bệnh thủy đậu. Những người đã từng bị thủy đậu đều có nguy cơ mắc zona thần kinh. Sau khi bị bệnh thủy đậu và phục hồi, virus thủy đậu có thể thâm nhập vào hệ thống thần kinh và nằm ẩn trong nhiều năm. Khi hệ miễn dịch yếu đi, suy nhược cơ thể hoặc sang chấn tâm lý, virus sẽ dọc theo đường dây thần kinh đến làn da. Một trong những triệu chứng của zona thần kinh là mụn nước căng, chứa dịch trong, sau đó chuyển thành mủ, màu đục. Mụn mọc trên đường đi của dây thần kinh ngoại biên gây ra tình trạng đau rát, tê râm ran, ngứa ngáy âm ỉ như kim châm. Zona thần kinh không lây trực tiếp từ người này qua người khác, tuy nhiên virus varicella-zoster có thể lây lan khi tiếp xúc với mụn nước của người bệnh. Khi đó, người chưa bị thủy đậu hoặc chưa tiêm phòng có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu cao. Zona thần kinh rất dễ nhầm lẫn với bệnh giời leo vì có nhiều triệu chứng tương tự. Cần phân biệt zona thần kinh và giời leo để biết cách điều trị phù hợp. Rôm sảy Rôm sảy là bệnh ngoài da đơn giản, thường gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu không biết chăm sóc, chữa trị có thể có biến chứng nặng hơn như viêm nang lông, nhọt. Trường hợp trẻ bị rôm sảy dạng tinh thể có thể gặp các triệu chứng không có viêm, mụn nước rất nông ở lớp sừng, thường xảy ra do sốt cao và khi khỏi để lại mảng da bong mỏng, không để lại sẹo. Rôm sảy thường xảy ra khi thời tiết nóng bức, tuy nhiên khi trời lạnh, trẻ cũng có thể bị rôm sảy do cha mẹ cho mặc quần áo quá dày trong khi thân nhiệt của trẻ cao hơn người lớn hoặc trẻ đùa nghịch, ra nhiều mồ hôi nhưng quần áo không thấm hút. Khi trẻ bị rôm sảy, cha mẹ nên chú ý không để trẻ gãi vào vết rôm sảy để tránh nhiễm trùng, đồng thời thực hiện các biện pháp điều trị rôm sảy cho trẻ để tránh biến trứng. Ghẻ nước Ghẻ nước là bệnh ngoài da có triệu chứng đặc trưng là mụn nước nổi nhiều trên bề mặt da gây ra tình trạng ngứa ngáy. Bệnh xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là các kẽ ngón tay chân, lòng bàn tay hoặc ở vùng kín. Bệnh ghẻ nước do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei hominis gây ra. Loại ký sinh trùng này có thể xâm nhập vào da và gây bệnh khi: Môi trường có nhiều khói bụi, nấm mốc, nguồn nước bị ô nhiễm Vệ sinh cá nhân không thường xuyên, không sạch sẽ, đặc biệt là người thường xuyên vận động, ra nhiều mồ hôi Môi trường chật chội, đông đúc, không được vệ sinh thường xuyên Mùa mưa bão, ngập lụt, người sống ở nơi lũ lụt sẽ có nguy cơ bị ghẻ nước cao Ghẻ nước có thể bị nhầm lẫn với một số bệnh ngoài da khác như viêm da dị ứng , tổ đỉa. Vì vậy, cần phải thăm khám với bác sĩ Da liễu để chẩn đoán phân biệt. Tay chân miệng Bệnh tay chân miệng ở trẻ nhiều biến chứng nguy hiểm. Chính vì vậy, nhiều bậc phụ huynh hết sức lo lắng khi bé bị tay chân miệng. Tay chân miệng rất dễ lây lan thông khi tiếp xúc gần với người bệnh, đặc biệt là trong tuần đầu tiên mắc bệnh. Tay chân miệng có thể lây qua con đường: Tiếp xúc gần gũi như ôm, hôn Dùng chung vật dụng cá nhân, bát đũa, đồ chơi Ho và hắt hơi Tiếp xúc với phân, dịch mủ người bệnh Chạm vào những bề mặt có virus Bệnh tay chân miệng có biểu hiện là các bóng nước, mụn nước nên rất dễ bị nhầm lẫn với bệnh thủy đậu nếu không có kiến thức về bệnh. Vì vậy, cha mẹ không nên tự ý mua thuốc chữa tay chân miệng cho con mà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ Da liễu. Đặt khám Online trên BookingCare - An tâm sức khỏe, chẳng cần đi xa - Ảnh: BookingCare Không cần đi đâu xa, BookingCare đồng hành ngay bên bạn với Dịch vụ Khám sức khỏe Online từ xa Thăm khám với đội ngũ bác sĩ, chuyên gia tận tâm, giàu kinh nghiệm công tác tại các bệnh viện lớn Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện E,... Đặt lịch, khám liền, không cần chờ đợi Thăm khám mọi lúc mọi nơi dù bạn ở đâu Yên tâm chăm sóc sức khỏe tại nhà, nhanh chóng, tiện lợi với BookingCare! Tham khảo ngay danh sách bác sĩ khám online bệnh lý Da liễu ! Điều trị mụn nước đúng cách Ngoài các bệnh lý điển hình nêu trên, mụn nước có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác như dị ứng mỹ phẩm , tổ đỉa, viêm da tiếp xúc , hồng ban sắc tố cố định tái phát do thuốc, chấn thương, bỏng,... Việc điều trị mụn nước cần dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Do có những triệu chứng tương tự giữa các bệnh, bệnh nhân cần được chẩn đoán phân biệt để phát hiện bệnh chính xác nhất. Khi thấy có dấu hiệu mụn nước, bệnh nhân cần lưu ý: Tránh đề mụn nước vỡ và giữ lại phần trần mụn nước để tránh nhiễm trùng cho vùng mô bên dưới. Sau một thời gian, mụn nước không vỡ sẽ được hấp thu phần dịch lại vào mô và xẹp. Khi xuất hiện biểu hiện mụn nước, nên thăm khám với bác sĩ Da liễu để tìm ra phương án điều trị phù hợp. Không nên tự mua thuốc bôi vào mụn nước
bookingcare-vn-blog-2040
Bệnh thủy đậu có lây không? Chữa thủy đậu và những sai lầm thường gặp Thủy đậu là bệnh lý lành tính. Tuy nhiên, nếu mắc thủy đậu trong thời gian mang thai hoặc điều trị không đúng cách thì bệnh lại trở nên nguy hiểm. Vì vậy, cần biết cách phòng tránh và chữa bệnh thủy đậu nếu không may mắc phải. Thủy đậu (hay còn gọi là bệnh trái dạ) là bệnh khá nguy hiểm, đặc biệt là với trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Vì vậy, cần cảnh giác khi mắc bệnh thủy đậu. Để an toàn và bệnh được điều trị hiệu quả, bệnh nhân nên được thăm khám với bác sĩ Da liễu để được định hướng phương pháp điều trị và chăm sóc đúng cách. Thủy đậu có nguy hiểm không? Thực tế, bệnh thủy đậu là bệnh lành tính, không có triệu chứng gì nặng nề ngoài những mụn nước biểu hiện trên da. Tuy nhiên, thủy đậu rất dễ gây nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, viêm não. Thủy đậu đặc biệt nguy hiểm ở phụ nữ mang thai. Phụ nữ mang thai bị thủy đậu có thể dẫn tới nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh hoặc vấn đề với hệ thống thần kinh trung ương (não và tủy sống). Thủy đậu xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh có thể gây ra các biến chứng như: Nhiễm trùng, lở loét nếu không chăm sóc đúng cách khi các nốt mụn vỡ ra Viêm não, viêm màng não : Xuất hiện ở người lớn nhiều hơn trẻ nhỏ gây ra các triệu chứng sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu, thậm chí tử vong nếu không được điều trị sớm Viêm phổi thủy đậu: Thường xuất hiện ở người trưởng thành, có biểu hiện ho, tức ngực, khó thở, ho ra máu Viêm thận, viêm cầu thận cấp: Tiểu ra máu, suy thận Nguyên nhân bệnh thủy đậu Bệnh thủy đậu do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên. Thông thường thời gian nung bệnh hoặc ủ bệnh - là khoảng 2-3 tuần. Tất cả những người chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chưa tiêm phòng vacxin Thủy đậu đều có thể mắc bệnh. Thủy đậu là một bệnh rất dễ lây truyền. Thủy đậu có thể lây truyền qua con đường hô hấp khi bệnh thủy đậu nói, hắt hơi (nhảy mũi) hoặc ho; lây qua nhau thai từ mẹ sang con, lây khi dùng chung vật dụng cá nhân hoặc tiếp xúc với dịch mủ từ mụn nước của người bệnh. Triệu chứng bệnh thủy đậu Sau khoảng 2-3 tuần ủ bệnh, thủy đậu sẽ bắt đầu phát tác. Triệu chứng ban đầu của thủy đậu là nổi mụn nước. Mụn nước nổi ở vùng đầu mặt, chi và thân, mụn nước xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 - 24 giờ có thể nổi toàn thân. Mụn nước có kích thước 1-3cm, bên trong chứa dịch trong. Với những trường hợp bệnh nặng, mụn nước sẽ to hơn hay khi nhiễm thêm vi trùng mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ. Ngoài dấu hiệu điển hình là mụn nước, bệnh nhân có thể thấy các triệu chứng như sốt nhẹ, biếng ăn ở trẻ nhỏ và sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói ở trẻ lớn và người trưởng thành. Thủy đậu gồm 4 giai đoạn chính: Giai đoạn ủ bệnh: Khó nhận ra do người bệnh thường không có triệu chứng gì Giai đoạn 2: Xuất hiện triệu chứng sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi, phát ban, có thể kèm theo nổi hạch, viêm họng ở một số người Giai đoạn 3: Hình thành các mụn nước tròn, mọc khắp toàn thân, trong miệng, gây ngứa ngáy, đau rát kèm theo các triệu chứng chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Nếu bị nhiễm trùng, mụn có kích thước lớn hơn, dịch bên trong mụn nước màu đục do chứa mủ Giai đoạn phục hồi: Các mụn nước sẽ tự vỡ ra, khô lại và bong vảy dần hồi phục trở lại. Giai đoạn này cần chú ý chăm sóc để tránh bị nhiễm trùng và để lại sẹo lõm, sẹo rỗ gây mất thẩm mỹ Thủy đậu dễ nhầm lẫn với bệnh đậu mùa do tên gọi và biểu hiện tương tự nhau. Tuy nhiên, đây là hai bệnh hoàn toàn khác nhau và cách điều trị khác nhau. Thủy đậu trên mặt có thể để lại sẹo rỗ - Ảnh: Pixabay Phân biệt thủy đậu và một số bệnh tương tự Thủy đậu rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý khác như tay chân miệng, zona thần kinh và mụn nước thông thường. Cần phân biệt rõ các bệnh lý này với nhau để có phương pháp điều trị phù hợp. Tên bệnh Nguyên nhân Triệu chứng Thủy đậu Varicella Zoster Virus Phát ban Mụn nước tròn, ngứa và đau rát, mọc khắp toàn thân Sốt nhẹ, đau đầu, mệt mỏi Tay chân miệng Phổ biến nhất là Coxackievirus (nhóm A16) và Enterovirus týp 71 (EV71) Mụn nước hình bầu dục, mọc ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, khuỷu tay, đầu gối, mông Loét miệng, họng khiến trẻ chảy dãi, bỏ ăn, quấy khóc Mụn không đau, không ngứa Zona thần kinh Virus varicella-zoster xâm nhập vào dây thần kinh sau khi bị thủy đậu Ban đỏ phát triển thành mụn nước, mọc thành chùm Mụn căng, dịch trong, sau đó chuyển thành đục, đau rát như kim châm Mụn mọc trên đường đi của dây thần kinh ngoại biên Sốt, ớn lạnh, nhức đầu, ù tai, mệt mỏi Đậu mùa Variola virus Phát ban bắt đầu từ mặt, ngực rồi lan sang các phần còn lại trong cơ thể Nốt mụn nước nhỏ, chứa dịch ít hơn Hạn chế vận động, đau nhức cơ thể Bệnh đậu mùa hiện đã được xóa số hoàn toàn. Điều trị bệnh thủy đậu Dùng thuốc điều trị thủy đậu Hiện tại, thủy đậu hiện nay chưa có thuốc đặc trị, chỉ có các loại thuốc và phương pháp hỗ trợ điều trị. Đây là bệnh lành tính nên bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà theo chỉ định của bác sĩ Da liễu. Để tiết kiệm thời gian và thuận tiện sắp xếp lịch khám hơn, bệnh nhân có thể thăm khám với bác sĩ Da liễu từ xa để biết cách chăm sóc và điều trị phù hợp. Với các trường hợp biến chứng, bệnh nhân có thể cần nhập viện để điều trị dưới sự theo dõi của bác sĩ. Khi dùng thuốc, bệnh nhân nên lưu ý: Dùng thuốc tím để bôi lên nốt mụn nước nhằm kháng viêm và ngăn ngừa sẹo hình thành Sử dụng dung dịch xanh Methylen bôi lên khi mụn bị vỡ Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý mua thuốc mỡ, thuốc đỏ, ke trị ngứa để bôi vào mụn, đặc biệt là với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ có thai. Chữa bệnh thủy đậu tại nhà Bên cạnh điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh nhân nên lưu ý như sau khi tự chữa bệnh thủy đậu tại nhà: Mặc đồ rộng, vải mềm và dễ thấm hút mồ hôi để tránh làm vỡ các nốt mụn nước Tránh ra gió nhiều, nếu ra ngoài thì nên che chắn kĩ càng Tuyệt đối không gãi vào các nốt mụn nước thủy đậu để tránh mụn bị vỡ, dịch lây lan ra nhiều hơn. Với trẻ nhỏ, cha mẹ nên cắt ngắn móng tay hoặc cho trẻ đeo bao tay Vệ sinh cơ thể thường xuyên, sạch sẽ bằng các dung dịch sát khuẩn, nước ấm, không nên tắm bằng nước lạnh hoặc nước nóng Chủ động cách ly tránh gây lây truyền bệnh sang cho người khác Xem thêm video: Những sai lầm thường gặp khi chữa bệnh thủy đậu Thực hiện: VTC14 Thời lượng: 5 phút 04 giây Phòng bệnh thủy đậu Thủy đậu có thể xuất hiện ở bất kì người nào, vì vậy nên cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh như sau: Tiêm vắc xin phòng ngừa để phòng tránh thủy đậu hiệu quả và lâu dài. Cha mẹ nên cho con tiêm ngừa vắc xin thủy đậu tại các cơ sở y tế uy tín theo đúng liều lượng quy định. Không sử dụng đồ dùng cá nhân với người nhiễm bệnh, không chạm vào các mụn nước thủy đậu để tránh lây bệnh Nếu có tiếp xúc với người bệnh thủy đậu và chưa tiêm ngừa vắc xin thủy đậu, cần tiêm chủng ngừa trong 3 ngày sau đó Thăm khám với bác sĩ Da liễu ngay khi có biểu hiện đầu tiên về bệnh. BookingCare - Nền tảng y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện hiện đang hỗ trợ bệnh nhân thăm khám với bác sĩ Da liễu từ xa qua video để bệnh nhân thuận tiện hơn khi có nhu cầu khám chữa bệnh thủy đậu ngay tại nhà
bookingcare-vn-blog-2041
Ghẻ là bệnh gì? Nguyên nhân bị ghẻ và cách điều trị Bệnh ghẻ tuy không gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nhưng khiến bệnh nhân ngứa ngáy, khó chịu, đồng thời có thể gây ra biến chứng nhiễm trùng, chàm hóa, viêm cầu thận cấp nếu không được điều trị sớm. Bệnh ghẻ là một trong những bệnh ngoài da phổ biến. Bệnh thường xuất hiện ở những vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu vệ sinh, thiếu nước sinh hoạt. Bệnh ghẻ có thể lây từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua quần áo, chăn màn. Vì vậy việc sớm phát hiện và điều trị bệnh ghẻ là vô cùng cần thiết để tránh việc lây lan rộng rãi trong cộng đồng. Ghẻ là bệnh gì? Nguyên nhân gây bệnh Bệnh ghẻ là bệnh da liễu thường gặp, có thể xảy ra quanh năm nhưng phổ biến nhất là vào mùa xuân - hè. Nguyên nhân chính gây bệnh ghẻ là ký sinh trùng ghẻ với tên khoa học đầy đủ: Sarcoptes scabiei hominis (thường gọi là cái ghẻ). Bệnh chủ yếu do ghẻ cái gây nên vì thông thường ghẻ đực sẽ chết sau khi giao hợp. Trong đó có nhiều loại ghẻ cái, một số loại ghẻ cái gây bệnh ở người nhưng cũng có những loại ghẻ cái gây bệnh ở động vật như chó, mèo, ngựa, thỏ, chuột,… Bệnh ghẻ thường xuất hiện ở những khu vực đông dân cư như thành thị, nhà cửa chật hẹp, vệ sinh môi trường kém, thiếu nước sinh hoạt. Ngoài ra, các khu vực dễ bị ngập lụt vào mùa mưa như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung cũng có tỉ lệ mắc bệnh ghẻ cao. Bệnh ghẻ lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc trực tiếp, quan hệ tình dục hoặc qua quần áo, chăn chiếu chứa trứng ghẻ hoặc cái ghẻ. Ghẻ sinh sôi rất nhanh. Ghẻ cái thường có thói quen đào hang và đẻ trứng vào ban đêm nên gây ra hiện tượng ngứa ngáy. Người bệnh gãi khiến ghẻ có thể rơi ra quần áo, chăn gối. Tuy nhiên, cái ghẻ lại rất nhỏ nên khó nhìn thấy bằng mắt thường. Bệnh ghẻ tuy không gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, nhưng nếu không được điều trị cẩn thận, bệnh có thể xuất hiện các biến chứng như: nhiễm trùng, chàm hóa, viêm cầu thận cấp. Dấu hiệu bị ghẻ Sau 4-6 tuần kể từ lần đầu tiếp xúc với cái ghẻ, người bệnh sẽ thấy triệu chứng ngứa ngáy xuất hiện. Ở những bệnh nhân tái nhiễm, các triệu chứng xuất hiện sớm hơn (thường trong vòng vài ngày) do đã có sự mẫn cảm trước đó với cái ghẻ. Khi bị ghẻ , bệnh nhân có thể thấy xuất hiện các triệu chứng sau: Ngứa dữ dội, đặc biệt là vào ban đêm Tổn thương sẩn nhỏ màu đỏ rải rác khắp thân mình, bề mặt phủ vảy tiết, kèm theo các vết trầy xước da do cào gãi Các luống ghẻ có cấu trúc dạng sợi chỉ, mảnh, ngoằn ngoèo, dài 3-5 mm, màu trắng nhạt kèm theo vảy da và mụn nước Sẩn cục ngứa, màu đỏ tới tím, hay gặp ở nách, bẹn, bìu Mụn nước trên nền da lành, rải rác, riêng rẽ, thường ở vùng da mỏng như kẽ ngón tay, mặt trước cổ tay, cẳng tay, vú, quanh thắt lưng, rốn, kẽ mông, mặt trong đùi và bộ phận sinh dục. Ở trẻ sơ sinh mụn nước hay gặp ở lòng bàn tay, chân Xuất hiện những vết xước, vảy da, đỏ da, dát thâm. Có thể có bội nhiễm, chàm hóa, mụn mủ Ghẻ vảy có mảng dày sừng màu xám/ trắng, thường gặp ở khớp ngón tay, khuỷu tay, đầu gối… và có thể có loạn dưỡng móng kèm theo Các thể bệnh ghẻ Bệnh ghẻ chia thành nhiều thể khác nhau như: Ghẻ giản đơn: chỉ có đường hầm và mụn nước, ít có tổn thương thứ phát. Ghẻ nhiễm khuẩn: có tổn thương mụn mủ, do bội nhiễm liên cầu, tụ cầu. Ghẻ biến chứng viêm da, eczema hoá: Gãi lâu ngày gây ra tổn thương thứ phát và biến chứng nhiễm khuẩn, viêm da, chàm hóa khiến việc chẩn đoán bệnh ghẻ khó khăn hơn. Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp. Ghẻ vảy: Còn gọi là ghẻ Nauy, đây là thể hiếm gặp và chỉ thấy ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh ghẻ có nhiều thể khác nhau - Ảnh: twitter.com Chẩn đoán bệnh ghẻ Để chẩn đoán chắc chắn bệnh ghẻ thì cần phải tìm ra cái ghẻ bằng các phương pháp: Soi tìm dưới kính hiển vi: phát hiện thấy cái ghẻ, trứng ghẻ, chất cặn thải của cái ghẻ Sử dụng máy dermoscopy Phương pháp sinh thiết da làm giải phẫu bệnh Sử dụng phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase, trong đó DNA của ký sinh trùng ghẻ được tìm ra từ vảy da Ngoài ra việc chẩn đoán còn phải dựa vào đặc điểm lâm sàng và tính chất dịch tễ Bệnh ghẻ rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh ngoài da khác, vì vậy cần chẩn đoán phân biệt với: Tổ đỉa: thương tổn là các mụn nước nhỏ tập trung thành đám ở vùng rìa các ngón tay hay bàn tay, bàn chân, ngứa, tiến triển dai dẳng. Sẩn ngứa: thương tổn là sẩn huyết thanh rải rác khắp cơ thể, rất ngứa. Viêm da cơ địa: thương tổn dạng sẩn mụn nước tập trung thành từng đám trên nền dát đỏ, da khô và bong vảy rất ngứa, tiến triển dai dẳng. Nấm da: thương tổn là mảng da đỏ, các mụn nước và vảy da ở rìa thương tổn, bờ hình vòng cung, có xu hướng lành ở giữa. Phương pháp điều trị khi bị ghẻ Có nhiều phương pháp điều trị bệnh ghẻ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, và mức độ nặng của người bệnh. Khi điều trị ghẻ, cần chú ý: Bôi thuốc kết hợp sử dụng các loại xà phòng tắm theo đúng chỉ định của bác sĩ da liễu. Nếu bị ghẻ mức độ nặng, viêm da , bội nhiễm , chàm hoá thì cần điều trị viêm da, bội nhiễm trước; sau đó mới bôi các thuốc ghẻ hoặc đồng thời vừa điều trị ghẻ vừa điều trị viêm da Sử dụng thuốc uống điều trị toàn thân nếu có bội nhiễm,... Trong quá trình điều trị bệnh ghẻ, cần lưu ý: Điều trị càng sớm càng tốt Điều trị cho cả những người trong cùng gia đình, tập thể, vườn trẻ, lớp học Không cào gãi mạnh để tránh làm tổn thương da, gây viêm da và nhiễm khuẩn Bôi thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, tránh tự ý bỏ thuốc khi đang trong quá trình điều trị Không tự ý mua thuốc bôi ghẻ vì có thể mua nhầm các loại thuốc gây hại cho da hoặc không đúng thuốc trị bệnh Hạn chế tiếp xúc với người khác và không dùng chung đồ vật để tránh lây lan Với trẻ nhỏ bị ghẻ, cần tuân thủ theo phương pháp điều trị của bác sĩ da liễu để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hạn chế tối đa tác dụng phụ. Phòng tránh bệnh ghẻ "Ghẻ lở hắc lào" không chỉ khiến cho bệnh nhân ngứa ngáy, khó chịu mà còn làm bệnh nhân mất tự tin, bị xa lánh trong cộng đồng và rất dễ gây ra các biến chứng nếu không được điều trị sớm. Để phòng tránh bệnh ghẻ, mỗi người nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa như sau: Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ Vệ sinh cá nhân hằng ngày Giặt đồ riêng, phơi khô sạch sẽ Tránh tiếp xúc trực tiếp với da của người bị bệnh ghẻ. Không nên sử dụng quần áo hoặc khăn trải giường chung với người bị nhiễm ghẻ. Khi có người trong gia đình hay xung quanh bị ngứa, nhất là ngứa về đêm và có nhiều người cũng có biểu hiện tương tự, cần sớm đi khám chuyên khoa Da Liễu để xác định nguyên nhân
bookingcare-vn-blog-2042
Mụn hạt kê (Milia) ở trẻ sơ sinh và những điều cha mẹ cần biết Mụn hạt kê rất dễ nhầm lẫn với các bệnh về da ở trẻ khác gây khó khăn cho việc điều trị. Bên cạnh đó, cha mẹ chăm sóc cho con sai cách cũng có thể khiến mụn hạt kê ảnh hưởng xấu tới làn da và thẩm mỹ của bé sau này. Mụn hạt kê là bệnh về da lành tính thường gặp nhiều nhất ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp bé cảm thấy khó chịu, quấy khóc vì mụn hạt kê thì cha mẹ nên sớm cho con thăm khám với bác sĩ Da liễu để có cách xử lý phù hợp. Mụn hạt kê ở trẻ là gì? Mụn hạt kê là tình trạng thường thấy ở trẻ sơ sinh. Theo thống kê, gần 50% các bé sơ sinh bị mụn hạt kê. Có bé nổi mụn hạt kê từ rất sớm, chỉ 1 đến 2 ngày sau sinh đã thấy những chấm trắng nhỏ li ti xuất hiện nhiều ở má, mũi, cằm. Mụn hạt kê (Milia) là những nang chứa chất nhờn hay keratin to bằng đầu kim, màu trắng nhạt trên nền da hay niêm mạc bình thường. Mụn có thể mọc cả trên nướu hoặc vòm họng của bé. Nguyên nhân bé bị nổi mụn hạt kê là do sự ứ đọng của chất bã, hormone nhận từ mẹ. Mụn hạt kê thường lành tính, không đau, không ngứa đối với trẻ. Mụn hạt kê có thể tự biến mất sau khoảng vài tuần, tuy nhiên cũng có trường hợp kéo dài tới vài tháng. Trong trường hợp bố mẹ không biết cách chăm sóc cho con, vùng da mụn kê có thể bị kích ứng, viêm nhiễm gây khó chịu để lại di chứng trên da trẻ suốt đời. Dấu hiệu nhận biết mụn hạt kê ở trẻ Mụn kê milia có đặc điểm là các sẩn nhỏ < 3mm, màu trắng, xuất hiện rải rác hoặc tập trung thành đám trên da, sẩn màu đỏ hồng. Trên da có mụn nước nhỏ, đôi khi mụn mủ trắng xen lẫn ở vùng da bài tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán. Tổn thương ở trẻ sơ sinh thường là các sẩn nhỏ, màu trắng rải rác hoặc tập trung thành đám ở quanh mũi, mặt, nửa trên thân mình. Một số trẻ có thể xuất hiện triệu chứng ngứa ngáy do tắc nghẽn ống tuyến mồ hôi, trẻ khó chịu, quấy khóc và gãi nhiều. Hạt kê chia thành 5 dạng chính gồm: Mụn hạt kê bẩm sinh: rất thường gặp , tỷ lệ 40% – 50% trẻ sơ sinh , tổn thương là các sẩn nhỏ,màu trắng rải rác hoặc tập trung thành đám ở quanh mũi, mặt, nửa trên thân mình, trong niêm mạc miệng, có thể tự khỏi mà không cần điều trị Mụn hạt kê nguyên phát: thường gặp xung quanh mí mắt, má, trán và cơ quan sinh dục. Bệnh thường tự khỏi sau vài tuần tới vài tháng nhưng có xu hướng dai dẳng hơn kê bẩm sinh Mụn hạt kê en plaque là thể hiếm gặp, mảng viêm trên bề mặt có nhiều nốt sẩn. Mụn thường mọc trên mí mắt, sau tai, trên má hoặc hàm và có thể liên quan với các bệnh da khác: lupus dạng đĩa,... Mụn hạt kê liên quan tới bệnh da di truyền Mụn hạt kê thứ phát: Chia làm 3 thể chính gồm mụn hạt kê liên quan tới chấn thương bề mặt, do thuốc hoặc liên quan đến các bệnh về da Mụn hạt kê có thể gây ngứa ngáy ở một số trẻ - Ảnh: youmed.vn Cách chữa mụn hạt kê cho trẻ sơ sinh Mụn hạt kê thường lành tính, không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, trong trường hợp mụn hạt kê gây ngứa khiến trẻ không ngủ được, không tăng cân mới phải điều trị. Để tránh mắc sai lầm khi chăm sóc cho bé bị mụn hạt kê hoặc khi bé có biểu hiện quấy khóc, khó chịu vì mụn, cha mẹ nên cho con thăm khám với bác sĩ Da liễu từ xa để được tư vấn biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời. Khi bé bị hạt kê, cha mẹ nên lưu ý: Rửa mặt và tắm hàng ngày cho bé bằng sữa rửa mặt, sữa tắm cho trẻ em dịu nhẹ Pha nước ấm vừa đủ, không dùng nước quá nóng làm hại da trẻ, gây phỏng rộp, khô da dẫn đến các bệnh về da ở trẻ nhỏ khác do da trẻ rất mỏng manh Lau khô người cho trẻ sau khi tắm bằng khăn mềm Không cho trẻ dùng nước hoa, chất khử mùi vì có thể gây dị ứng cho trẻ Không nên kỳ cọ mạnh cho bé khi tắm, ảnh hưởng đến da của bé Giữ cho làn da bé luôn khô ráo và thoáng mát, mặc quần áo mềm, chất liệu thấm hút mồ hôi, tránh mặc các loại vải cứng cọ sát nhiều vào da Giặt sạch quần áo cho trẻ bằng xà phòng ít chất tẩy, ngâm trong nước xả vải cho mềm Giặt đồ, phơi khô cất vào tủ dành riêng cho bé, để bé dùng tã vải cho thoáng, không mặc tã giấy làm bít hơi Giặt chăn màn, khăn lau, vệ sinh giường chiếu, đồ chơi của bé thường xuyên Cha mẹ lưu ý, nếu sau 3 tháng mà mụn kê trên làn da bé vẫn còn nhiều, cha mẹ nên cho con thăm khám với bác sĩ Da liễu càng sớm càng tốt. Tuyệt đối không thoa bất kỳ loại kem hoặc thuốc mỡ nào vào những chấm trắng, nốt mụn khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, không cố gắng ép nặn hay lấy kim lể làm tổn thương và gây sẹo cho da bé
bookingcare-vn-blog-2061
Bệnh lang ben: Dấu hiệu nhận biết và cách trị hiệu quả Lang ben (Lang beng) là bệnh da liễu dễ gặp phải ở mọi lứa tuổi. Lang ben có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể. Lang ben trên mặt, tay và chân khiến người bệnh thường xuyên mặc cảm, mất tự tin. Nấm da lang ben gặp nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Nếu không điều trị lang ben sớm, bệnh không chỉ ảnh hưởng đến diện mạo của bệnh nhân mà còn dễ lây lan sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp, đặc biệt là những người trong gia đình. Nấm lang ben là bệnh gì? Nấm da lang ben là một trong các bệnh lý da liễu thường gặp bị gây ra bởi Malassezia furfur hay còn gọi là Pityrosporum orbiculare (một loại nấm gây bệnh ở lớp sừng). Bệnh lang ben dễ thấy ở các nước nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm như ở nước ta. Bệnh gặp nhiều ở thanh thiếu niên, tuy nhiên cũng có thể gặp ở trẻ em và một số trường hợp được báo cáo gặp ở trẻ nhũ nhi. Dấu hiệu nhận biết lang ben Bệnh lang ben có những triệu chứng điển hình như sau: Tổn thương ban đầu thường nhỏ, rái rác, sau đó các dát này lan rộng dần lên và liên kết với nhau thành các mảng lớn, có hình tròn, ovan hoặc hình đa cung. Trên vùng da tổn thương có vảy da nhỏ, mịn, khi cạo vảy dễ bong và lớp thượng bì ở dưới bình thường (dấu hiệu vỏ bào) Màu tổn thương hay gặp nhất là màu nâu (tăng sắc tố) và nâu vàng (giảm sắc tố); thỉnh thoảng có hiện tượng viêm nhẹ (màu hồng). Bệnh lang ben không ngứa hay ngứa ít, nhưng khi ra nắng, đổ mồ hôi thì thường gây ngứa nhiều theo kiểu châm chích. Tổn thương xuất hiện ở bất có thể xuất hiện ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, tuy nhiên thường gặp nhất là ở vùng da tiết bã như cổ, ngực, lưng và hai cánh tay. Thậm chí, lang ben trên mặt có thể xuất hiện khiến bệnh nhân mất tự tin. Lang ben ở người lớn thường gặp ở phần trên của thân mình, ít gặp ở vùng mặt và nếp gấp, trong khi đó lang ben ở trẻ em thường gặp ở vùng mặt. Sự phân bố của lang ben có thể ảnh hưởng bởi nhu cầu dinh dưỡng của nấm men. Nấm dễ phát triển ở vùng da sản xuất và tiết nhiều bã nhờn. Vì vậy lang ben ít gặp ở người già và trẻ em vì ở lứa tuổi này sự sản xuất bã ít hơn. Nguyên nhân nấm da lang ben Nguyên nhân chính gây nên nấm lang ben trên da là nấm malassezia furfur. Nấm M.furfur phát triển trên da, tác động vào lớp biểu bì làm sắc tố dưới da thay đổi, tạo nên các vùng da giảm hoặc mất sắc tố. Ở người mắc bệnh lang ben, vùng da bị bệnh thường trắng hơn vùng da xung quanh. Những người sau đây có nguy cơ cao mắc lang ben: Sống ở nơi thời tiết nóng ẩm Người hay ra nhiều mồ hôi Người có da tăng tiết dầu Người suy giảm miễn dịch ( HIV , trẻ em sau mắc cúm, sởi…) Thay đổi nội tiết đặc biệt ở tuổi dậy thì, mang thai hoặc sử dụng nội tiết thay thế. Giữ gìn vệ sinh cá nhân kém Lang ben ở mặt khiến nhiều người mất tự tin - Ảnh: Pinterest Xét nghiệm chẩn đoán lang ben Để chẩn đoán lang ben, ngoài quan sát các tổn thương trên da còn có một số cách phổ biến khác như: Soi đèn Wood cho thấy vùng giảm sắc tố do nhiễm nấm và huỳnh quang màu vàng sáng. Soi trực tiếp vảy da với dung dịch KOH 20%. Ngoài ra, lang ben rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Cần phân biệt các bệnh lý này để có cách điều trị phù hợp. Tên bệnh Nguyên nhân Triệu chứng Lang ben Nấm malassezia furfur Các mảng da khác màu Bề mặt có vảy mịn, cạo như vảy phấn Vị trí thường gặp: cổ, ngực, lưng, cánh tay Không ngứa, hoặc ít ngứa, ngứa tăng lên khi ra nắng, đổ mồ hôi Hắc lào Nấm dermatophytoses, Microsporum Đốm da màu đỏ, mụn nước ở rìa, trung tâm có xu hướng lành Thương tổn hình đồng xu (còn gọi là lác đồng tiền) Vị trí: mông, bẹn, nách Ngứa cả khi bình thường, tăng lên đặc biệt khi đổ mồ hôi. Bệnh vảy phấn hồng Gibert Chưa xác định rõ nguyên nhân Dát màu hồng có vảy phấn Tổn thương có các gờ cao xung quanh và trung tâm có xu hướng lành Vị trí thường gặp: vùng mạn sườn, thân mình Chàm khô Di truyền Thời tiết Thức ăn Hóa mỹ phẩm Da khô rát, nứt nẻ Các dát giảm sắc tố, hình tròn hoặc oval phân bố rải rác ở mặt hoặc thân mình. Trên nền da khô nứt nẻ. Bạch biến Nguyên nhân chưa xác định rõ ràng Sự giảm số lượng và chất lượng của các tế bào sắc tố da ở vùng da bị bệnh Dát, mảng trắng, giới hạn rõ, mất sắc tố da Vùng da bệnh không bị teo, không đóng vảy, không mất cảm giác Bệnh giang mai Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) Tổn thương là dát trắng, đen loang lổ Sẩn giang mai nhiều hình thái đa dạng Sẩn phì đại thường hay gặp ở hậu môn và sinh dục Sưng hạch ngoại vi nhưng không đau Rụng tóc kiểu rừng thưa Lang ben dễ nhầm lẫn với các bệnh về da khác nên cần chẩn đoán phân biệt - Ảnh: vhea.org Cách điều trị lang beng Bệnh lang ben có thể điều trị được và không khó điều trị nhưng hay bị tái phát đặc biệt là ở những người có cơ địa da dầu, thành phần hóa học của mồ hôi bị thay đổi. Phương pháp điều trị nấm lang ben phụ thuộc vào tình trạng và mức độ nhiễm nấm. Bệnh nhân có thể điều trị bằng điều trị bằng thuốc sử dụng tại chỗ và thuốc toàn thân hoặc kết hợp cả 2. Thuốc điều trị lang ben tại chỗ sử dụng cho những trường hợp tổn thương mới, ít và khu trú. Thuốc điều trị lang ben toàn thân dùng trong những trường hợp tổn thương trên diện rộng, mức độ tổn thương nặng hoặc những trường hợp không đáp ứng với thuốc sử dụng tại chỗ. Những dấu hiệu bệnh ít thấy rõ trước 3-4 tuần điều trị, sự phục hồi của sắc tố da sẽ xảy ra từ từ sau nhiều tuần khi da được tiếp xúc với ánh nắng. Điều trị lang ben không khó nhưng bệnh hay tái phát, xu hướng tiến triển mạn tính, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và chất lượng cuộc sống. Việc dùng thuốc chống nấm tràn lan, thiếu kiểm soát và không theo chỉ định của bác sỹ hoặc bệnh nhân tự ý bỏ thuốc, đổi thuốc khi chưa kết thúc liệu trình dẫn đến tình trạng vi nấm kháng thuốc và điều trị thất bại. Điều trị và sống chung với lang ben hiệu quả tại nhà Ngoài việc sử dụng thuốc trị lang ben , bệnh nhân cần lưu ý trong quá trình điều trị: Tắm rửa, vệ sinh sạch sẽ hàng ngày đặc biệt là sau các hoạt động đổ nhiều mồ hôi. Bôi kem dưỡng ẩm và làm mềm da. Bôi kem dưỡng ẩm và làm mềm da Hạn chế vận động ra nhiều mồ hôi Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng và nhiệt độ cao Sử dụng thuốc điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ. Báo với bác sĩ ngay nếu trong quá trình sử dụng thuốc có biểu hiện của tác dụng phụ, không tự ý xử lý khi chưa có chỉ định của bác sĩ điều trị. Xây dựng chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý Không dùng chung đồ đạc với người khác để tránh lây bệnh Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể đặc biệt là các vitamin và kẽm. Nên mặc áo quần thoáng, tắm rửa và thay áo quần mỗi ngày nhất là vào mùa nóng. Lang ben không tác động nhiều đến sức khỏe của người bệnh nhưng lại ảnh hưởng tới thẩm mỹ, đặc biệt là lang ben ở mặt khiến người bệnh luôn cảm thấy tự ti trong giao tiếp và công việc hàng ngày. Không chỉ vậy, nấm lang ben dễ lây lan từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc dùng chung đồ vật. Vì vậy, nên điều trị nấm lang ben càng sớm càng tốt. Do lang ben dễ nhầm lẫn với các bệnh về da khác, bệnh nhân không nên tự ý mua thuốc điều trị mà cần tham khảo và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ Da liễu