text
stringlengths 79
471k
| meta
dict | content
stringlengths 8
471k
| citation
stringlengths 29
186
|
---|---|---|---|
Điều 1 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tiếp công dân và Danh mục 01 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên (kèm theo Danh mục). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "30/08/2022",
"sign_number": "1032/QĐ-UBND",
"signer": "Đào Mỹ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực tiếp công dân và Danh mục 01 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên (kèm theo Danh mục). | Điều 1 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên |
Điều 2 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 2. :
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm Cập nhật thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh theo đúng quy định (chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành).
- UBND cấp xã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và niêm yết, công khai các thủ tục hành chính này tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã và trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "30/08/2022",
"sign_number": "1032/QĐ-UBND",
"signer": "Đào Mỹ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. :
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm Cập nhật thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh theo đúng quy định (chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành).
- UBND cấp xã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và niêm yết, công khai các thủ tục hành chính này tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã và trên Trang thông tin điện tử của đơn vị (nếu có). | Điều 2 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên |
Điều 3 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "30/08/2022",
"sign_number": "1032/QĐ-UBND",
"signer": "Đào Mỹ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên. | Điều 3 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên |
Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "30/08/2022",
"sign_number": "1032/QĐ-UBND",
"signer": "Đào Mỹ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Ủy ban xã Phú Yên |
Điều 1 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2021 - 2026. | {
"issuing_agency": "Huyện Cần Giờ",
"promulgation_date": "01/03/2022",
"sign_number": "316/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hồng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2021 - 2026. | Điều 1 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh |
Điều 2 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2016 - 2021. | {
"issuing_agency": "Huyện Cần Giờ",
"promulgation_date": "01/03/2022",
"sign_number": "316/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hồng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 611/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ nhiệm kỳ 2016 - 2021. | Điều 2 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh |
Điều 3 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh có nội dung như sau:
Điều 3. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Huyện Cần Giờ",
"promulgation_date": "01/03/2022",
"sign_number": "316/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hồng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 316/QĐ-UBND 2022 Quy chế làm việc của Ủy ban huyện Cần Giờ Hồ Chí Minh |
Điều 1 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân có nội dung như sau:
Điều 1. : Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban tôn giáo – Dân tộc tỉnh Bình Dương. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương",
"promulgation_date": "13/04/2005",
"sign_number": "48/2005/QĐ-UB",
"signer": "Nguyễn Hoàng Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. : Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban tôn giáo – Dân tộc tỉnh Bình Dương. | Điều 1 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân |
Điều 2 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân có nội dung như sau:
Điều 2. : Quyết định này thay thế cho quyết định số 172/2003/QĐ-UB ngày 04/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn Giáo chính quyền tỉnh Bình Dương. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương",
"promulgation_date": "13/04/2005",
"sign_number": "48/2005/QĐ-UB",
"signer": "Nguyễn Hoàng Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. : Quyết định này thay thế cho quyết định số 172/2003/QĐ-UB ngày 04/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn Giáo chính quyền tỉnh Bình Dương. | Điều 2 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân |
Điều 3 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân có nội dung như sau:
Điều 3. : Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc sở Tài chính, Trưởng ban Tôn giáo - Dân tộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương",
"promulgation_date": "13/04/2005",
"sign_number": "48/2005/QĐ-UB",
"signer": "Nguyễn Hoàng Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. : Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc sở Tài chính, Trưởng ban Tôn giáo - Dân tộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký | Điều 3 Quyết định 48/2005/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Ban tôn giáo Dân |
Điều 1 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình",
"promulgation_date": "09/02/2009",
"sign_number": "190/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Hữu Hoài",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. | Điều 1 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình |
Điều 2 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quá trình thực hiện, nếu có những quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh (thành lập theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh) để xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình",
"promulgation_date": "09/02/2009",
"sign_number": "190/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Hữu Hoài",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quá trình thực hiện, nếu có những quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh (thành lập theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh) để xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi. | Điều 2 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình |
Điều 3 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh về thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ IV và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình",
"promulgation_date": "09/02/2009",
"sign_number": "190/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Hữu Hoài",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh về thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ IV và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 190/QĐ-UBND 2009 giải toả lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ Quảng Bình |
Điều 1 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình",
"promulgation_date": "03/07/2023",
"sign_number": "18/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Toàn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. | Điều 1 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình |
Điều 2 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình",
"promulgation_date": "03/07/2023",
"sign_number": "18/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Toàn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. | Điều 2 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình |
Điều 3 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Hòa Bình",
"promulgation_date": "03/07/2023",
"sign_number": "18/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Toàn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND quản lý đầu tư công trình điện lực có cấp điện áp đến 110kV Hòa Bình |
Điều 1 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có danh mục và nội dung các thủ tục hành chính kèm theo). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum",
"promulgation_date": "06/08/2019",
"sign_number": "590/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hòa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có danh mục và nội dung các thủ tục hành chính kèm theo). | Điều 1 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum |
Điều 2 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế:
- Quyết định số 458/QĐ-CT ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố bộ thủ tục hành chính ngành văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 366/QĐ-CT ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; các thủ tục hành chính được thay thế mới và các thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố bổ sung các thủ tục hành chính mới ban hành; các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực thể dục thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum",
"promulgation_date": "06/08/2019",
"sign_number": "590/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hòa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế:
- Quyết định số 458/QĐ-CT ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố bộ thủ tục hành chính ngành văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 366/QĐ-CT ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; các thủ tục hành chính được thay thế mới và các thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố bổ sung các thủ tục hành chính mới ban hành; các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực thể dục thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. | Điều 2 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum |
Điều 3 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum",
"promulgation_date": "06/08/2019",
"sign_number": "590/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Hòa",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 590/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính ngành Văn hóa Thể thao tỉnh Kon Tum |
Điều 1 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Danh mục Tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "30/12/2021",
"sign_number": "5948/QĐ-BYT",
"signer": "Nguyễn Trường Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Danh mục Tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. | Điều 1 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng |
Điều 2 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng có nội dung như sau:
Điều 2. Danh mục Tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là tài liệu chuyên môn áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân. Căn cứ vào tài liệu này và tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị, lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức triển khai hoạt động quản lý tương tác thuốc tại đơn vị. | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "30/12/2021",
"sign_number": "5948/QĐ-BYT",
"signer": "Nguyễn Trường Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Danh mục Tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là tài liệu chuyên môn áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân. Căn cứ vào tài liệu này và tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị, lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức triển khai hoạt động quản lý tương tác thuốc tại đơn vị. | Điều 2 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng |
Điều 3 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "30/12/2021",
"sign_number": "5948/QĐ-BYT",
"signer": "Nguyễn Trường Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. | Điều 3 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng |
Điều 4 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng có nội dung như sau:
Điều 4. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "30/12/2021",
"sign_number": "5948/QĐ-BYT",
"signer": "Nguyễn Trường Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 4 Quyết định 5948/QĐ-BYT 2021 Danh mục tương tác chống chỉ định trong thực hành lâm sàng |
Điều 1 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC THỜI KỲ 2011-2020
1. Quan điểm:
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của những người sử dụng lao động, của mỗi gia đình và cá nhân; do vậy, đồng thời với sự đầu tư của nhà nước, phải đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực là một quá trình, kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu, theo hướng toàn diện cả về học vấn, nhận thức chính trị, phong cách, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ; đề cao ý thức tự học và học tập suốt đời của mọi người.
- Tập trung đào tạo, xây dựng và phát huy tốt nguồn nhân lực hiện có, đồng thời thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút nhân lực có đạo đức, chuyên môn tay nghề cao về tỉnh làm việc.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp và có hiệu quả, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, với cơ cấu hợp lý; từng bước xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đội ngũ chuyên gia, quản lý giỏi để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, trước hết đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, nghề, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 28% (năm 2010) lên 55% (năm 2015) và 70% (năm 2020).
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở đào tạo. Đặc biệt là đầu tư, nâng cấp một số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ cao. Thực hiện việc liên kết và hợp tác quốc tế đào tạo nhân lực chất lượng cao, trước hết là cho ngành du lịch.
- Tăng nhanh số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
- Chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho một số ngành và lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh nổi trội, nhất là phát triển công nghiệp và du lịch.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55%, trong đó : nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản lên 49,0%, nhóm ngành công nghiệp, xây dựng lên 62,0% và nhóm các ngành dịch vụ lên 58,8% .
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tiếp tục phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập. Tăng cường liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế đào tạo nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Tiếp tục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành nghề mũi nhọn của tỉnh.
- Phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015 có 55% và đến 2020 có 70% lao động qua đào tạo, trong đó : nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản lên 67%, nhóm ngành công nghiệp, xây dựng lên 74% và nhóm các ngành dịch vụ lên 70,5% .
3. Phương hướng phát triển nhân lực theo bậc đào tạo:
Trong thời kỳ 2011 - 2020, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới và nhu cầu lao động tăng nhanh. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo và bậc trình độ đào tạo cũng tăng, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 389.095 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 55%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 190.690 người, trình độ sơ cấp là 106.117 người, trình độ trung cấp 42.447 người, trình độ cao đẳng là 21.223 người, trình độ đại học là 28.298 người, trình độ trên đại học là 320 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 574.753 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 225.376 người, trình độ sơ cấp là 172.426 người, trình độ trung cấp 78.002 người, trình độ cao đẳng là 41.054 người, trình độ đại học là 57.475 người, trình độ trên đại học là 420 người.
4. Phương hướng phát triển nhân lực của các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
4.1. Phương hướng phát triển nhân lực của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản:
a) Phương hướng phát triển nhân lực ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 159.052 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 49%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 104.669 người, trình độ sơ cấp là 46.583 người, trình độ trung cấp 4.544 người, trình độ cao đẳng là 1.298 người, trình độ đại học là 1.948 người, trình độ trên đại học là 10 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 222.923 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 119.319 người, trình độ sơ cấp là 87.286 người, trình độ trung cấp 10.314 người, trình độ cao đẳng là 2.662 người, trình độ đại học là 3.327 người, trình độ trên đại học là 15 người.
b) Nhu cầu đào tạo của ngành như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 134.560 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 78.080 người, trình độ sơ cấp là 50.665 người, trình độ trung cấp 3.209 người, trình độ cao đẳng là 1.154 người, trình độ đại học là 1.447 người, trình độ trên đại học là 5 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu đào tạo là 123.998 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 53.335 người, trình độ sơ cấp là 59.562 người, trình độ trung cấp 7.483 người, trình độ cao đẳng là 1.734 người, trình độ đại học là 1.879 người, trình độ trên đại học là 5 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
4.2. Phương hướng phát triển nhân lực của ngành công nghiệp, xây dựng:
a) Phương hướng phát triển nhân lực của ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ 2011-2020, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 93.632 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 62%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 43.760 người, trình độ sơ cấp là 31.714 người, trình độ trung cấp 9.823 người, trình độ cao đẳng là 3.776 người, trình độ đại học là 4.531 người, trình độ trên đại học là 28 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 160.235 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 74%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 58.775 người, trình độ sơ cấp là 49.803 người, trình độ trung cấp 24.558 người, trình độ cao đẳng là 12.992 người, trình độ đại học là 14.075 người, trình độ trên đại học là 32 người.
b) Nhu cầu đào tạo của ngành công nghiệp, xây dựng, như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 83.142 người. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 36.169 người, trình độ sơ cấp là 33.007 người, trình độ trung cấp 7.464 người, trình độ cao đẳng là 3.391 người, trình độ đại học là 3.093 người, trình độ trên đại học là 18 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu là 102.803 người. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 32.433 người, trình độ sơ cấp là 29.774 người, trình độ trung cấp 18.665 người, trình độ cao đẳng là 10.708 người, trình độ đại học là 11.214 người, trình độ trên đại học là 9 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
4.3. Phương hướng phát triển nhân lực của các ngành dịch vụ:
a) Lao động qua đào tạo của các ngành dịch vụ như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 136.411 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 58,8%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 42.261 người, trình độ sơ cấp là 27.820 người, trình độ trung cấp 28.080 người, trình độ cao đẳng là 16.149 người, trình độ đại học là 21.819 người, trình độ trên đại học là 282 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 191.595 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70,5%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 47.282 người, trình độ sơ cấp là 35.337 người, trình độ trung cấp 43.130 người, trình độ cao đẳng là 25.400 người, trình độ đại học là 40.073 người, trình độ trên đại học là 373 người.
b) Dự báo nhu cầu đào tạo của ngành như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 79.557 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 23.751 người, trình độ sơ cấp là 22.713 người, trình độ trung cấp 14.611 người, trình độ cao đẳng là 8.938 người, trình độ đại học là 9.451 người, trình độ trên đại học là 93 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu đào tạo là 98.295 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 20.515 người, trình độ sơ cấp là 16.765 người, trình độ trung cấp 23.576 người, trình độ cao đẳng là 13.221 người, trình độ đại học là 24.079 người, trình độ trên đại học là 139 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
5. Phát triển nhân lực theo một số chủ thể tham gia phát triển:
5.1. Cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh:
Năm 2015, tổng số cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh là 4.952 tăng 685 người so với năm 2010. Trong đó, trình độ đại học là 2.723 người, trình độ trên đại học là 224 người. Đến năm 2020, tổng số cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh là 5.748 tăng 795 người so với năm 2015. Trong đó, trình độ đại học là 3.161 người, trình độ trên đại học là 260 người.
5.2. Đội ngũ giảng viên, giáo viên đào tạo dạy nghề:
Năm 2015, tổng số giáo viên, giảng viên là 730 tăng 419 người so với năm 2010. Trong đó, trình độ đại học là 365 người, trình độ thạc sỹ là 219 người và tiến sỹ là 51. Đến năm 2020, tổng số giáo viên, giảng viên là 1.400 tăng 670 người so với năm 2015. Trong đó, trình độ đại học là 700 người, trình độ thạc sỹ là 462 người và tiến sỹ là 98.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực:
a) Phát huy vai trò của các cấp, các ngành và toàn xã hội:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong hệ thống chính trị và các tầng lớp dân cư về vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới; tạo sự chuyển biến đồng bộ và rõ rệt trong cả hệ thống chính trị, trong toàn xã hội, mỗi gia đình và từng cá nhân về hướng nghiệp và học nghề; ý thức về tự đào tạo nghề và tự tìm việc làm của mỗi người.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực:
Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức khoa học - công nghệ tăng cường phối hợp với các cơ quan báo, đài và các đoàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực. Đặc biệt, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp.
Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết về việc làm khi tốt nghiệp.
2. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
a) Nâng cao thể lực và tầm vóc của nhân lực:
Để đảm bảo nâng cao thể lực và tầm vóc của người lao động, cần chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn diện. Tích cực thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm; phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, mục tiêu mỗi năm giảm 1% tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (dạng thấp, bé, nhẹ cân) đến năm 2015 là giảm còn 9% và đến năm 2020 là còn 7%. Làm tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh, đảm bảo có sức khỏe tốt khi trưởng thành. Phấn đấu nâng tuổi thọ trung bình lên 74 tuổi năm 2015 và đạt 76 tuổi năm 2020.
Nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng của các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh để phòng chống các dịch bệnh cho nhân dân. Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư nâng cấp mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh của tỉnh để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Đẩy mạnh các phong trào rèn luyện thân thể, tập thể dục, nâng cao thể lực, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí thông qua các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao cho người lao động, xây dựng nếp sống văn minh.
Bảo đảm thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội, các chế độ nghỉ nghép, nghỉ dưỡng theo quy định cho người lao động. Thường xuyên kiểm tra điều kiện lao động, môi trường làm việc để đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người lao động, nhất là các cơ sở chế biến hải sản, khai thác chế biến khoáng sản và các cơ sở ở các khu công nghiệp.
b) Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý:
Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý phát triển nhân lực: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, các phòng, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phân định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cấp, từng ngành trong việc sử dụng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa.
Quy định cụ thể nhiệm vụ đầu mối thông tin về các cơ sở giáo dục - đào tạo ở các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục và đào tạo, dạy nghề để đảm bảo chất lượng nhân lực.
Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong từng giai đoạn và hoàn thiện các chính sách nhân sự trong đơn vị, tổ chức mình, như: tiêu chuẩn công việc, qui trình tuyển dụng, kế hoạch thực hiện chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; từng bước hoàn thiện phương thức quản lý nhân lực theo khoa học quản lý; đặc biệt là các chính sách: tiền lương, tiền thưởng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ…
c) Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh:
Các cấp, các ngành và các đơn vị cần có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý phát triển nhân lực trên cơ sở phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị.
Tăng cường mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, giữa doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề để gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức và xã hội. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Củng cố, phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực:
* Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thời kỳ 2011-2020, tỉnh Bình Thuận tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Đẩy mạnh cải cách thủ thục hành chính. Ưu tiên thu hút đầu tư đối với các tập đoàn, các chủ đầu tư có uy tín, năng lực tài chính, các dự án sử dụng cộng nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững, gắn sản xuất với chế biến, tăng giá trị sản phẩm và thu nhập cho người lkao động. Đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến nông nhằm hỗ trợ sản xuất, đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy phát triển nhân lực
Thời kỳ 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh tiếp tục phối hợp thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã ban hành như: chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2015; Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh…
Tiếp tục thực hiện các chương trình học bổng và các đề án khác như: Chương trình ECV1000 của Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh; Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương; Đề án 322 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các chương trình học bổng nước ngoài,... Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách phát triển nhân lực để hoàn thiện, phù hợp trong từng giai đoạn.
* Chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo và dạy nghề ngoài công lập theo chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh; thu hút các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia dạy nghề. Xã hội hóa trong phát triển nguồn nhân lực, tiến tới thực hiện đấu thầu lựa chọn đơn vị đào tạo đáp ứng tốt nhất những tiêu chí, yêu cầu trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của tỉnh.
* Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
Nâng cao trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo và hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với người lao động, trong đó chú trọng xây dựng các chế độ về lương theo hiệu quả công việc.
Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp bằng tiền khác cho những chuyên gia, nhân tài về tỉnh làm việc.
3. Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực:
a) Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực:
Củng cố và phát triển mạng lưới các trường học hiện có ở các ngành học, bậc học, cấp học; củng cố vững chắc kết quả công tác phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế. Ngành giáo dục cần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông các cấp. Thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy tại các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.
Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghề của đội ngũ giáo viên, giảng viên. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Xây dựng và phát huy mạng lưới các Trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể tham gia học tập, bồi dưỡng thường xuyên với các hình thức phù hợp.
Phát triển mỗi huyện, thị xã đều có trung tâm giáo dục thường xuyên. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; chỉ đạo xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học theo các đề án, quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nhân lực:
Đào tạo phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020 là chú trọng và tập trung đào tạo phát triển nguồn lực tại chỗ gắn với nhu cầu.
Hoàn thiện và phát triển các cơ sở đào tạo; chú trọng phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đào tạo trong và ngoài tỉnh, trao đổi học tập kinh nghiệm nước ngoài nếu có điều kiện.
Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ: Hàng năm các đơn vị và người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân lực của đơn vị mình (đào tạo tay nghề, kỹ năng lao động, tác phong làm việc, pháp luật lao động…). Tổ chức thi và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để họ phát huy khả năng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt công việc.
Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức liên kết và đặt hàng với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu thực tế của các đơn vị, doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nói chung.
Nghiên cứu, xây dựng một số chính sách để thu hút sinh viên đưa đi đào tạo, bồi dưỡng những ngành mà tỉnh đang có nhu cầu, nhưng thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đổi mới công tác tuyển sinh học nghề theo hướng các cơ sở dạy nghề được tuyển sinh nhiều lần trong năm tùy theo khả năng đào tạo của đơn vị, thời gian của khóa học và nhu cầu của người học nghề, của doanh nghiệp.
Đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề để giúp người lao động nâng cao trình độ và dễ dàng tìm kiếm việc làm.
c) Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề:
Tiếp tục xây dựng, đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên. Thực hiện tốt các chính đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên hiện có và các chuyên gia đầu ngành.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho các cơ sở đào tạo. Hỗ trợ các cơ sở giáo dục, đào tạo chế độ ưu đãi cao nhất trong chính sách của nhà nước về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cho vay vốn ưu đãi,... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Đổi mới phương thức giảng dạy, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo, giáo trình đào tạo.
Các cơ sở đào tạo nghề huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình và trang thiết bị dạy nghề của các doanh nghiệp để đào tạo nghề.
Các doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề hoặc tổ chức dạy nghề tại doanh nghiệp nhằm trực tiếp đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hoặc tăng nguồn kinh phí của doanh nghiệp cho đào tạo nhân lực.
d) Đào tạo nghề theo dự án, theo địa chỉ và coi trọng việc kết hợp giữa đào tạo với giải quyết việc làm:
Đào tạo nghề theo các dự án phải gắn liền với giải quyết việc làm như: đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho doanh nghiệp; đào tạo nghề cho lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài Tỉnh; đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ; đào tạo nghề cho người sau cai nghiện; đào tạo nghề cho các đối tượng xã hội khác…
Phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân, UBND các cấp và các doanh nghiệp, chủ đầu tư mở các khóa đào tạo chuyên đề gắn với điều kiện, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa bàn.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, từng doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh kế hoạch cung ứng, đào tạo lao động kỹ thuật cho các khu công nghiệp trong tỉnh. Trước mắt đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Phan Thiết 1-2, Khu công nghiệp Hàm Kiệm 1-2.
Chú trọng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa học thì có đủ khả năng đảm nhận công việc chính thức tại doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực từng giai đoạn 5 năm cho từng ngành, để từ đó có kế hoạch cử tuyển học sinh vào học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập, gắn cử tuyển đào tạo với địa chỉ sử dụng; có kế hoạch tiếp nhận số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng theo chế độ cử tuyển về địa phương công tác theo đúng nơi cử đi và phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Tư vấn nghề nghiệp và học nghề cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn. Phối hợp đồng bộ giữa: đào tạo nghề với dịch vụ việc làm, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao động và các chương trình hỗ trợ khác.
4. Giải pháp huy động nguồn lực:
a) Dự báo nhu cầu vốn:
Để đạt được các mục tiêu trong Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, dự báo tổng nhu cầu vốn cho đào tạo nhân lực là 1.718,342 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 và 2.628,281 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020. Tổng nhu cầu vốn cho các cơ sở đào tạo nhân lực là 1.025 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 và 1.162 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020.
b) Giải pháp huy động các nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công lập để nâng cao năng lực đào tạo, tăng quy mô đào tạo, các ngành nghề mà tỉnh đang cần. Tăng định mức chi ngân sách cho ngành giáo dục, đào tạo, khoa học - công nghệ và công tác phát triển nhân lực của tỉnh ; tiếp tục đào tạo cử tuyển, đồng thời có biện pháp chế tài hợp lý để ràng buộc những người được đào tạo trở về địa phương công tác.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hợp đồng đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các doanh nghiệp.
- Đối với các truờng công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.
- Đối với các trường ngoài công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực chủ yếu từ nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa.
- Tranh thủ hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO. Tận dụng các cơ hội đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức cấp học bổng trong nước và quốc tế.
- Các trường trung học chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề chủ động hợp tác với các doanh nghiệp nhằm huy động nguồn vốn của doanh nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất của trường.
- Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển ngành giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích trường đại học, cao đẳng hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân dưới hình thức góp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc bằng bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh phong trào học tập để nhân dân chủ động tự tham gia vào công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với việc nâng cao trình độ, tìm kiếm, tạo việc làm để nuôi sống bản thân, tạo sự nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Dự tính, ngân sách Trung ương hỗ trợ khoảng 10,12%, ngân sách địa phương huy động 15,18%; các doanh nghiệp đóng góp tài chính cho đào tạo nhân lực là 24,09%; người được đào tạo đóng góp 40,48%; vốn ODA huy động và các nguồn vốn huy động khác là 10,12%.
5. Giải pháp về đất đai:
- Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất xác định rõ diện tích đất bố trí cho các cơ sở đào tạo. Tại các đô thị Phan Thiết, La Gi cần ưu tiên dành quỹ đất thích hợp cho các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề, các cơ sở nghiên cứu.
- Cần dành quỹ đất và có kế hoạch giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề, triển khai xây dựng ngay khi có chủ trương thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Cần rà soát và qui hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng trường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện hiện đại, các khu ký túc xá tập trung do nhà nước hỗ trợ về vốn tại các khu vực tập trung các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề.
6. Giải pháp về việc làm, thị trường lao động, điều kiện làm việc:
a) Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ cho học viên sau khi đào tạo nghề được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, được vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao động …
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm tại các doanh nghiệp.
Phát triển Quỹ cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, lao động nữ, hỗ trợ về nhà ở cho người có thu nhập thấp,…
b) Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:
Tạo môi trường kinh doanh tốt, có các chính sách và cơ chế thu hút đầu tư nhằm tận dụng hết nguồn nhân lực hiện có, giảm tỷ lệ thất nghiệp theo mục tiêu đề ra.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn tỉnh: thực hiện ưu đãi về thuế, đất dai theo quy định nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Chú trọng đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra, trong đó chú ý triển khai đạt hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề phục vụ phát triển những ngành, lĩnh vực mũi nhọn, thế mạnh của tỉnh theo quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
c) Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động:
Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo về việc làm và xu hướng phát triển nguồn nhân lực. Phát triển dịch vụ đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. Làm cầu nối giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động.
Đầu tư xây mới Trung tâm Giới thiệu việc làm, Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 3 chi nhánh giới thiệu việc làm tại huyện Tuy Phong, huyện Hàm Tân và huyện Đức Linh.
Đa dạng hóa các kênh giao dịch việc làm tạo điều kiện phát triển giao dịch trực tiếp giữa người lao động và đơn vị tuyển dụng; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật trong các quan hệ lao động như hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, điều kiện làm việc,…
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác điều tra, tổng hợp phân loại danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu về chất lượng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận để thông tin và cung cấp cho các trường, cơ sở đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm…
Thông qua hệ thống thông tin tại sàn giao dịch việc làm của tỉnh và các doanh nghiệp, công khai hóa thông tin về nhu cầu nhân lực. Đồng thời, các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo nghề có thể định hướng đào tạo các ngành, nghề có nhu cầu tuyển dụng. Người lao động có thể lựa chọn nơi đào tạo các ngành, nghề có nhu cầu tuyển dụng theo yêu cầu của người sử dụng lao động, giảm thiểu chi phí cho hoạt động đào tạo lại của doanh nghiệp.
7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực:
a) Sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương:
Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Trung ương để được hướng dẫn về chuyên môn trong công tác đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ giáo viên và tìm nguồn vốn hỗ trợ phát triển nhân lực địa phương từ Trung ương.
Thực hiện các chương trình, đề án phát triển nhân lực của Trung ương có hiệu quả nhất, nhằm góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhân lực của tỉnh Bình Thuận.
b) Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh, thành phố:
Phát huy các lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để đẩy mạnh liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, gắn với việc thu hút, nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo hiện có của địa phương.
c) Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực dưới nhiều hình thức: mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Phan Thiết, Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận; chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức thông qua các chương trình hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Bình Thuận; hợp tác với các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu của các nước trong khu vực để nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ khoa học kỹ thuật của tỉnh tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm để kịp thời nắm bắt thông tin về thị trường, công nghệ và khoa học kỹ thuật, … đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo giữa Trường Đại học Phan Thiết, Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế Bình Thuận với các trường đại học có uy tín trên thế giới. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ cho phát triển giáo dục, đào tạo, tăng cường năng lực của các tổ chức quốc tế như WB, OECD, ADB...
Thông qua các mối quan hệ với đại sứ quán các nước tại Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; các tổ chức phi chính phủ; các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Bình Thuận để tăng cường hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật,… với các nước để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và phát triển nhân lực.
Xúc tiến việc hợp tác quốc tế để kêu gọi đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế tại thành phố Phan Thiết.
7. Các chương trình, dự án ưu tiên:
a) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống các trường của tỉnh Bình Thuận. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề hợp lý, tập trung vào nâng cao năng lực các trường, các trung tâm dạy nghề cấp huyện bằng nâng cấp trang thiết bị, xây dựng trường, lớp học, tăng cường số lượng và năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, gắn lý thuyết với thực hành…
- Rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề công lập và ngoài công lập theo Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn:
Dự án đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo nghề nông thôn.
Dự án đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất mới xây dựng, các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị mới: Tiến hành khảo sát tại các khu công nghiệp lớn của tỉnh để xây dựng dự án đào tạo nghề cho các ngành nghề áp dụng công nghệ mới đòi hỏi lao động có các kỹ năng nghề chuyên biệt nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Dự án đào tạo lao động các nghề đặc biệt: Khảo sát tại các làng nghề truyền thống để xây dựng các dự án đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ nhằm giữ gìn và nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng truyền thống.
Tập trung đầu tư đào tạo các nghề trọng điểm đã được trung ương phê duyệt cho tỉnh Bình Thuận (gồm Trường Trung cấp nghề Bình Thuận và Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Công đoàn Bình Thuận); trong đó, nghề Quản trị Resort được xác định đạt cấp độ ASEAN và các nghề: sửa chữa tàu máy, chế biến và bảo quản thủy sản, khai thác, đánh bắt hải sản, kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí được xác định đạt cấp độ Quốc gia. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận",
"promulgation_date": "16/01/2012",
"sign_number": "113/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Tiến Phương",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC THỜI KỲ 2011-2020
1. Quan điểm:
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của những người sử dụng lao động, của mỗi gia đình và cá nhân; do vậy, đồng thời với sự đầu tư của nhà nước, phải đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực là một quá trình, kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu, theo hướng toàn diện cả về học vấn, nhận thức chính trị, phong cách, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ; đề cao ý thức tự học và học tập suốt đời của mọi người.
- Tập trung đào tạo, xây dựng và phát huy tốt nguồn nhân lực hiện có, đồng thời thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút nhân lực có đạo đức, chuyên môn tay nghề cao về tỉnh làm việc.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp và có hiệu quả, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, với cơ cấu hợp lý; từng bước xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đội ngũ chuyên gia, quản lý giỏi để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, trước hết đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, nghề, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 28% (năm 2010) lên 55% (năm 2015) và 70% (năm 2020).
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở đào tạo. Đặc biệt là đầu tư, nâng cấp một số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ cao. Thực hiện việc liên kết và hợp tác quốc tế đào tạo nhân lực chất lượng cao, trước hết là cho ngành du lịch.
- Tăng nhanh số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
- Chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho một số ngành và lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh nổi trội, nhất là phát triển công nghiệp và du lịch.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55%, trong đó : nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản lên 49,0%, nhóm ngành công nghiệp, xây dựng lên 62,0% và nhóm các ngành dịch vụ lên 58,8% .
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tiếp tục phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo trong và ngoài công lập. Tăng cường liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế đào tạo nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên.
- Tiếp tục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành nghề mũi nhọn của tỉnh.
- Phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2015 có 55% và đến 2020 có 70% lao động qua đào tạo, trong đó : nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản lên 67%, nhóm ngành công nghiệp, xây dựng lên 74% và nhóm các ngành dịch vụ lên 70,5% .
3. Phương hướng phát triển nhân lực theo bậc đào tạo:
Trong thời kỳ 2011 - 2020, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới và nhu cầu lao động tăng nhanh. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo và bậc trình độ đào tạo cũng tăng, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 389.095 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 55%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 190.690 người, trình độ sơ cấp là 106.117 người, trình độ trung cấp 42.447 người, trình độ cao đẳng là 21.223 người, trình độ đại học là 28.298 người, trình độ trên đại học là 320 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 574.753 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 225.376 người, trình độ sơ cấp là 172.426 người, trình độ trung cấp 78.002 người, trình độ cao đẳng là 41.054 người, trình độ đại học là 57.475 người, trình độ trên đại học là 420 người.
4. Phương hướng phát triển nhân lực của các ngành, lĩnh vực chủ yếu:
4.1. Phương hướng phát triển nhân lực của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản:
a) Phương hướng phát triển nhân lực ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 159.052 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 49%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 104.669 người, trình độ sơ cấp là 46.583 người, trình độ trung cấp 4.544 người, trình độ cao đẳng là 1.298 người, trình độ đại học là 1.948 người, trình độ trên đại học là 10 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 222.923 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 67%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 119.319 người, trình độ sơ cấp là 87.286 người, trình độ trung cấp 10.314 người, trình độ cao đẳng là 2.662 người, trình độ đại học là 3.327 người, trình độ trên đại học là 15 người.
b) Nhu cầu đào tạo của ngành như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 134.560 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 78.080 người, trình độ sơ cấp là 50.665 người, trình độ trung cấp 3.209 người, trình độ cao đẳng là 1.154 người, trình độ đại học là 1.447 người, trình độ trên đại học là 5 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu đào tạo là 123.998 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 53.335 người, trình độ sơ cấp là 59.562 người, trình độ trung cấp 7.483 người, trình độ cao đẳng là 1.734 người, trình độ đại học là 1.879 người, trình độ trên đại học là 5 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
4.2. Phương hướng phát triển nhân lực của ngành công nghiệp, xây dựng:
a) Phương hướng phát triển nhân lực của ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ 2011-2020, như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 93.632 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 62%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 43.760 người, trình độ sơ cấp là 31.714 người, trình độ trung cấp 9.823 người, trình độ cao đẳng là 3.776 người, trình độ đại học là 4.531 người, trình độ trên đại học là 28 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 160.235 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 74%. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 58.775 người, trình độ sơ cấp là 49.803 người, trình độ trung cấp 24.558 người, trình độ cao đẳng là 12.992 người, trình độ đại học là 14.075 người, trình độ trên đại học là 32 người.
b) Nhu cầu đào tạo của ngành công nghiệp, xây dựng, như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 83.142 người. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 36.169 người, trình độ sơ cấp là 33.007 người, trình độ trung cấp 7.464 người, trình độ cao đẳng là 3.391 người, trình độ đại học là 3.093 người, trình độ trên đại học là 18 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu là 102.803 người. Trong đó có các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 32.433 người, trình độ sơ cấp là 29.774 người, trình độ trung cấp 18.665 người, trình độ cao đẳng là 10.708 người, trình độ đại học là 11.214 người, trình độ trên đại học là 9 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
4.3. Phương hướng phát triển nhân lực của các ngành dịch vụ:
a) Lao động qua đào tạo của các ngành dịch vụ như sau:
- Năm 2015, số lao động qua đào tạo là 136.411 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 58,8%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 42.261 người, trình độ sơ cấp là 27.820 người, trình độ trung cấp 28.080 người, trình độ cao đẳng là 16.149 người, trình độ đại học là 21.819 người, trình độ trên đại học là 282 người.
- Năm 2020, số lao động qua đào tạo là 191.595 người, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70,5%. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 47.282 người, trình độ sơ cấp là 35.337 người, trình độ trung cấp 43.130 người, trình độ cao đẳng là 25.400 người, trình độ đại học là 40.073 người, trình độ trên đại học là 373 người.
b) Dự báo nhu cầu đào tạo của ngành như sau:
- Trong giai đoạn 2011-2015, nhu cầu đào tạo là 79.557 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 23.751 người, trình độ sơ cấp là 22.713 người, trình độ trung cấp 14.611 người, trình độ cao đẳng là 8.938 người, trình độ đại học là 9.451 người, trình độ trên đại học là 93 người.
- Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu đào tạo là 98.295 người. Trong đó, các bậc đào tạo như sau: đào tạo ngắn hạn 20.515 người, trình độ sơ cấp là 16.765 người, trình độ trung cấp 23.576 người, trình độ cao đẳng là 13.221 người, trình độ đại học là 24.079 người, trình độ trên đại học là 139 người.
Trong đó, tỷ lệ bổ sung hàng năm do về hưu, chuyển công tác và đào tạo lại của từng bậc trình độ như sau: trình đào tạo ngắn hạn là 7%; trình độ sơ cấp là 6%; trình độ trung cấp là 5%; trình độ cao đẳng và đại học là 4% và trên đại học là 3%.
5. Phát triển nhân lực theo một số chủ thể tham gia phát triển:
5.1. Cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh:
Năm 2015, tổng số cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh là 4.952 tăng 685 người so với năm 2010. Trong đó, trình độ đại học là 2.723 người, trình độ trên đại học là 224 người. Đến năm 2020, tổng số cán bộ quản lý, quản trị sản xuất kinh doanh là 5.748 tăng 795 người so với năm 2015. Trong đó, trình độ đại học là 3.161 người, trình độ trên đại học là 260 người.
5.2. Đội ngũ giảng viên, giáo viên đào tạo dạy nghề:
Năm 2015, tổng số giáo viên, giảng viên là 730 tăng 419 người so với năm 2010. Trong đó, trình độ đại học là 365 người, trình độ thạc sỹ là 219 người và tiến sỹ là 51. Đến năm 2020, tổng số giáo viên, giảng viên là 1.400 tăng 670 người so với năm 2015. Trong đó, trình độ đại học là 700 người, trình độ thạc sỹ là 462 người và tiến sỹ là 98.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực:
a) Phát huy vai trò của các cấp, các ngành và toàn xã hội:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong hệ thống chính trị và các tầng lớp dân cư về vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới; tạo sự chuyển biến đồng bộ và rõ rệt trong cả hệ thống chính trị, trong toàn xã hội, mỗi gia đình và từng cá nhân về hướng nghiệp và học nghề; ý thức về tự đào tạo nghề và tự tìm việc làm của mỗi người.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực:
Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức khoa học - công nghệ tăng cường phối hợp với các cơ quan báo, đài và các đoàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực. Đặc biệt, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp.
Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết về việc làm khi tốt nghiệp.
2. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
a) Nâng cao thể lực và tầm vóc của nhân lực:
Để đảm bảo nâng cao thể lực và tầm vóc của người lao động, cần chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn diện. Tích cực thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm; phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, mục tiêu mỗi năm giảm 1% tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (dạng thấp, bé, nhẹ cân) đến năm 2015 là giảm còn 9% và đến năm 2020 là còn 7%. Làm tốt công tác giáo dục thể chất cho học sinh, đảm bảo có sức khỏe tốt khi trưởng thành. Phấn đấu nâng tuổi thọ trung bình lên 74 tuổi năm 2015 và đạt 76 tuổi năm 2020.
Nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng của các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh để phòng chống các dịch bệnh cho nhân dân. Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư nâng cấp mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh của tỉnh để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Đẩy mạnh các phong trào rèn luyện thân thể, tập thể dục, nâng cao thể lực, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí thông qua các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao cho người lao động, xây dựng nếp sống văn minh.
Bảo đảm thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội, các chế độ nghỉ nghép, nghỉ dưỡng theo quy định cho người lao động. Thường xuyên kiểm tra điều kiện lao động, môi trường làm việc để đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người lao động, nhất là các cơ sở chế biến hải sản, khai thác chế biến khoáng sản và các cơ sở ở các khu công nghiệp.
b) Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý:
Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý phát triển nhân lực: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, các phòng, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phân định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cấp, từng ngành trong việc sử dụng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa.
Quy định cụ thể nhiệm vụ đầu mối thông tin về các cơ sở giáo dục - đào tạo ở các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục và đào tạo, dạy nghề để đảm bảo chất lượng nhân lực.
Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong từng giai đoạn và hoàn thiện các chính sách nhân sự trong đơn vị, tổ chức mình, như: tiêu chuẩn công việc, qui trình tuyển dụng, kế hoạch thực hiện chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; từng bước hoàn thiện phương thức quản lý nhân lực theo khoa học quản lý; đặc biệt là các chính sách: tiền lương, tiền thưởng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ…
c) Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh:
Các cấp, các ngành và các đơn vị cần có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý phát triển nhân lực trên cơ sở phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị.
Tăng cường mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, giữa doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề để gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức và xã hội. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phát triển nhân lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Củng cố, phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực:
* Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thời kỳ 2011-2020, tỉnh Bình Thuận tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Đẩy mạnh cải cách thủ thục hành chính. Ưu tiên thu hút đầu tư đối với các tập đoàn, các chủ đầu tư có uy tín, năng lực tài chính, các dự án sử dụng cộng nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững, gắn sản xuất với chế biến, tăng giá trị sản phẩm và thu nhập cho người lkao động. Đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến nông nhằm hỗ trợ sản xuất, đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy phát triển nhân lực
Thời kỳ 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh tiếp tục phối hợp thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã ban hành như: chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2015; Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh…
Tiếp tục thực hiện các chương trình học bổng và các đề án khác như: Chương trình ECV1000 của Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh; Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương; Đề án 322 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các chương trình học bổng nước ngoài,... Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chính sách phát triển nhân lực để hoàn thiện, phù hợp trong từng giai đoạn.
* Chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập các cơ sở đào tạo và dạy nghề ngoài công lập theo chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh; thu hút các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia dạy nghề. Xã hội hóa trong phát triển nguồn nhân lực, tiến tới thực hiện đấu thầu lựa chọn đơn vị đào tạo đáp ứng tốt nhất những tiêu chí, yêu cầu trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của tỉnh.
* Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
Nâng cao trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo và hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với người lao động, trong đó chú trọng xây dựng các chế độ về lương theo hiệu quả công việc.
Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp bằng tiền khác cho những chuyên gia, nhân tài về tỉnh làm việc.
3. Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực:
a) Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực:
Củng cố và phát triển mạng lưới các trường học hiện có ở các ngành học, bậc học, cấp học; củng cố vững chắc kết quả công tác phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế. Ngành giáo dục cần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông các cấp. Thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy tại các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.
Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghề của đội ngũ giáo viên, giảng viên. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Xây dựng và phát huy mạng lưới các Trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể tham gia học tập, bồi dưỡng thường xuyên với các hình thức phù hợp.
Phát triển mỗi huyện, thị xã đều có trung tâm giáo dục thường xuyên. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; chỉ đạo xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học theo các đề án, quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nhân lực:
Đào tạo phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020 là chú trọng và tập trung đào tạo phát triển nguồn lực tại chỗ gắn với nhu cầu.
Hoàn thiện và phát triển các cơ sở đào tạo; chú trọng phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đào tạo trong và ngoài tỉnh, trao đổi học tập kinh nghiệm nước ngoài nếu có điều kiện.
Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ: Hàng năm các đơn vị và người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân lực của đơn vị mình (đào tạo tay nghề, kỹ năng lao động, tác phong làm việc, pháp luật lao động…). Tổ chức thi và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để họ phát huy khả năng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt công việc.
Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức liên kết và đặt hàng với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu thực tế của các đơn vị, doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nói chung.
Nghiên cứu, xây dựng một số chính sách để thu hút sinh viên đưa đi đào tạo, bồi dưỡng những ngành mà tỉnh đang có nhu cầu, nhưng thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đổi mới công tác tuyển sinh học nghề theo hướng các cơ sở dạy nghề được tuyển sinh nhiều lần trong năm tùy theo khả năng đào tạo của đơn vị, thời gian của khóa học và nhu cầu của người học nghề, của doanh nghiệp.
Đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề để giúp người lao động nâng cao trình độ và dễ dàng tìm kiếm việc làm.
c) Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề:
Tiếp tục xây dựng, đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên. Thực hiện tốt các chính đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên hiện có và các chuyên gia đầu ngành.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho các cơ sở đào tạo. Hỗ trợ các cơ sở giáo dục, đào tạo chế độ ưu đãi cao nhất trong chính sách của nhà nước về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cho vay vốn ưu đãi,... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Đổi mới phương thức giảng dạy, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo, giáo trình đào tạo.
Các cơ sở đào tạo nghề huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình, giáo trình và trang thiết bị dạy nghề của các doanh nghiệp để đào tạo nghề.
Các doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề hoặc tổ chức dạy nghề tại doanh nghiệp nhằm trực tiếp đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hoặc tăng nguồn kinh phí của doanh nghiệp cho đào tạo nhân lực.
d) Đào tạo nghề theo dự án, theo địa chỉ và coi trọng việc kết hợp giữa đào tạo với giải quyết việc làm:
Đào tạo nghề theo các dự án phải gắn liền với giải quyết việc làm như: đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho doanh nghiệp; đào tạo nghề cho lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài Tỉnh; đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ; đào tạo nghề cho người sau cai nghiện; đào tạo nghề cho các đối tượng xã hội khác…
Phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân, UBND các cấp và các doanh nghiệp, chủ đầu tư mở các khóa đào tạo chuyên đề gắn với điều kiện, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa bàn.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, từng doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh kế hoạch cung ứng, đào tạo lao động kỹ thuật cho các khu công nghiệp trong tỉnh. Trước mắt đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Phan Thiết 1-2, Khu công nghiệp Hàm Kiệm 1-2.
Chú trọng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa học thì có đủ khả năng đảm nhận công việc chính thức tại doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực từng giai đoạn 5 năm cho từng ngành, để từ đó có kế hoạch cử tuyển học sinh vào học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập, gắn cử tuyển đào tạo với địa chỉ sử dụng; có kế hoạch tiếp nhận số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng theo chế độ cử tuyển về địa phương công tác theo đúng nơi cử đi và phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Tư vấn nghề nghiệp và học nghề cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn. Phối hợp đồng bộ giữa: đào tạo nghề với dịch vụ việc làm, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao động và các chương trình hỗ trợ khác.
4. Giải pháp huy động nguồn lực:
a) Dự báo nhu cầu vốn:
Để đạt được các mục tiêu trong Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, dự báo tổng nhu cầu vốn cho đào tạo nhân lực là 1.718,342 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 và 2.628,281 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020. Tổng nhu cầu vốn cho các cơ sở đào tạo nhân lực là 1.025 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 và 1.162 tỷ đồng trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020.
b) Giải pháp huy động các nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công lập để nâng cao năng lực đào tạo, tăng quy mô đào tạo, các ngành nghề mà tỉnh đang cần. Tăng định mức chi ngân sách cho ngành giáo dục, đào tạo, khoa học - công nghệ và công tác phát triển nhân lực của tỉnh ; tiếp tục đào tạo cử tuyển, đồng thời có biện pháp chế tài hợp lý để ràng buộc những người được đào tạo trở về địa phương công tác.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hợp đồng đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các doanh nghiệp.
- Đối với các truờng công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.
- Đối với các trường ngoài công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực chủ yếu từ nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa.
- Tranh thủ hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO. Tận dụng các cơ hội đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức cấp học bổng trong nước và quốc tế.
- Các trường trung học chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề chủ động hợp tác với các doanh nghiệp nhằm huy động nguồn vốn của doanh nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất của trường.
- Các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển ngành giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích trường đại học, cao đẳng hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân dưới hình thức góp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc bằng bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh phong trào học tập để nhân dân chủ động tự tham gia vào công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đào tạo đối với việc nâng cao trình độ, tìm kiếm, tạo việc làm để nuôi sống bản thân, tạo sự nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Dự tính, ngân sách Trung ương hỗ trợ khoảng 10,12%, ngân sách địa phương huy động 15,18%; các doanh nghiệp đóng góp tài chính cho đào tạo nhân lực là 24,09%; người được đào tạo đóng góp 40,48%; vốn ODA huy động và các nguồn vốn huy động khác là 10,12%.
5. Giải pháp về đất đai:
- Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất xác định rõ diện tích đất bố trí cho các cơ sở đào tạo. Tại các đô thị Phan Thiết, La Gi cần ưu tiên dành quỹ đất thích hợp cho các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề, các cơ sở nghiên cứu.
- Cần dành quỹ đất và có kế hoạch giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề, triển khai xây dựng ngay khi có chủ trương thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Cần rà soát và qui hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng trường, phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện hiện đại, các khu ký túc xá tập trung do nhà nước hỗ trợ về vốn tại các khu vực tập trung các cơ sở giáo dục và đào tạo dạy nghề.
6. Giải pháp về việc làm, thị trường lao động, điều kiện làm việc:
a) Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ cho học viên sau khi đào tạo nghề được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, được vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, chương trình xuất khẩu lao động …
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm tại các doanh nghiệp.
Phát triển Quỹ cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, lao động nữ, hỗ trợ về nhà ở cho người có thu nhập thấp,…
b) Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:
Tạo môi trường kinh doanh tốt, có các chính sách và cơ chế thu hút đầu tư nhằm tận dụng hết nguồn nhân lực hiện có, giảm tỷ lệ thất nghiệp theo mục tiêu đề ra.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn tỉnh: thực hiện ưu đãi về thuế, đất dai theo quy định nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Chú trọng đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra, trong đó chú ý triển khai đạt hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề phục vụ phát triển những ngành, lĩnh vực mũi nhọn, thế mạnh của tỉnh theo quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
c) Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động:
Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo về việc làm và xu hướng phát triển nguồn nhân lực. Phát triển dịch vụ đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. Làm cầu nối giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động.
Đầu tư xây mới Trung tâm Giới thiệu việc làm, Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 3 chi nhánh giới thiệu việc làm tại huyện Tuy Phong, huyện Hàm Tân và huyện Đức Linh.
Đa dạng hóa các kênh giao dịch việc làm tạo điều kiện phát triển giao dịch trực tiếp giữa người lao động và đơn vị tuyển dụng; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật trong các quan hệ lao động như hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, điều kiện làm việc,…
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác điều tra, tổng hợp phân loại danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu về chất lượng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận để thông tin và cung cấp cho các trường, cơ sở đào tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm…
Thông qua hệ thống thông tin tại sàn giao dịch việc làm của tỉnh và các doanh nghiệp, công khai hóa thông tin về nhu cầu nhân lực. Đồng thời, các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo nghề có thể định hướng đào tạo các ngành, nghề có nhu cầu tuyển dụng. Người lao động có thể lựa chọn nơi đào tạo các ngành, nghề có nhu cầu tuyển dụng theo yêu cầu của người sử dụng lao động, giảm thiểu chi phí cho hoạt động đào tạo lại của doanh nghiệp.
7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực:
a) Sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương:
Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Trung ương để được hướng dẫn về chuyên môn trong công tác đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ giáo viên và tìm nguồn vốn hỗ trợ phát triển nhân lực địa phương từ Trung ương.
Thực hiện các chương trình, đề án phát triển nhân lực của Trung ương có hiệu quả nhất, nhằm góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhân lực của tỉnh Bình Thuận.
b) Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh, thành phố:
Phát huy các lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để đẩy mạnh liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, gắn với việc thu hút, nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo hiện có của địa phương.
c) Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực dưới nhiều hình thức: mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Phan Thiết, Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận; chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức thông qua các chương trình hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Bình Thuận; hợp tác với các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu của các nước trong khu vực để nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ khoa học kỹ thuật của tỉnh tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm để kịp thời nắm bắt thông tin về thị trường, công nghệ và khoa học kỹ thuật, … đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo giữa Trường Đại học Phan Thiết, Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế Bình Thuận với các trường đại học có uy tín trên thế giới. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ cho phát triển giáo dục, đào tạo, tăng cường năng lực của các tổ chức quốc tế như WB, OECD, ADB...
Thông qua các mối quan hệ với đại sứ quán các nước tại Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; các tổ chức phi chính phủ; các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Bình Thuận để tăng cường hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật,… với các nước để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và phát triển nhân lực.
Xúc tiến việc hợp tác quốc tế để kêu gọi đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế tại thành phố Phan Thiết.
7. Các chương trình, dự án ưu tiên:
a) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống các trường của tỉnh Bình Thuận. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề hợp lý, tập trung vào nâng cao năng lực các trường, các trung tâm dạy nghề cấp huyện bằng nâng cấp trang thiết bị, xây dựng trường, lớp học, tăng cường số lượng và năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, gắn lý thuyết với thực hành…
- Rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo và dạy nghề công lập và ngoài công lập theo Quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn:
Dự án đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đào tạo nghề nông thôn.
Dự án đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất mới xây dựng, các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị mới: Tiến hành khảo sát tại các khu công nghiệp lớn của tỉnh để xây dựng dự án đào tạo nghề cho các ngành nghề áp dụng công nghệ mới đòi hỏi lao động có các kỹ năng nghề chuyên biệt nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Dự án đào tạo lao động các nghề đặc biệt: Khảo sát tại các làng nghề truyền thống để xây dựng các dự án đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ nhằm giữ gìn và nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng truyền thống.
Tập trung đầu tư đào tạo các nghề trọng điểm đã được trung ương phê duyệt cho tỉnh Bình Thuận (gồm Trường Trung cấp nghề Bình Thuận và Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Công đoàn Bình Thuận); trong đó, nghề Quản trị Resort được xác định đạt cấp độ ASEAN và các nghề: sửa chữa tàu máy, chế biến và bảo quản thủy sản, khai thác, đánh bắt hải sản, kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí được xác định đạt cấp độ Quốc gia. | Điều 1 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 |
Điều 2 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 có nội dung như sau:
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các ngành, địa phương ttổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh thời kỳ 2011-2020, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn xã làm trưởng ban; thành viên gồm Thủ trưởng các sở, ngành liên quan.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư và cân đối vốn xây dựng trường, lớp học, đặc biệt quan tâm bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011-2020; đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường Trung cấp nghề của tỉnh và trung tâm dạy nghề cấp huyện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề và tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nguồn nhân lực thời kỳ 2011-2020.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ bảo đảm cân đối ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và bảo đảm thực hiện chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể tỉnh tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách về giáo dục và dạy nghề, kêu gọi các tập thể, cá nhân và toàn xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề của địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực cụ thể để triển khai thực hiện ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 294/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.
9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện theo lộ trình đề ra. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận",
"promulgation_date": "16/01/2012",
"sign_number": "113/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Tiến Phương",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các ngành, địa phương ttổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh thời kỳ 2011-2020, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn xã làm trưởng ban; thành viên gồm Thủ trưởng các sở, ngành liên quan.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư và cân đối vốn xây dựng trường, lớp học, đặc biệt quan tâm bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011-2020; đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường Trung cấp nghề của tỉnh và trung tâm dạy nghề cấp huyện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề và tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nguồn nhân lực thời kỳ 2011-2020.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ bảo đảm cân đối ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và bảo đảm thực hiện chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể tỉnh tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách về giáo dục và dạy nghề, kêu gọi các tập thể, cá nhân và toàn xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề của địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực cụ thể để triển khai thực hiện ở địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 294/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.
9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện theo lộ trình đề ra. | Điều 2 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 |
Điều 3 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận",
"promulgation_date": "16/01/2012",
"sign_number": "113/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Tiến Phương",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | Điều 3 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 |
Điều 4 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 có nội dung như sau:
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận",
"promulgation_date": "16/01/2012",
"sign_number": "113/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Tiến Phương",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành | Điều 4 Quyết định số 113/QĐ-UBND 2012 Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Bình Thuận 2011 2020 |
Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 1. : Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
1. Vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm:
a) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải;
b) Vùng nước cảng biển Đồng nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè;
c) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai.
2. Vùng nước cảng biển Bình Dương | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 1. : Công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
1. Vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm:
a) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải;
b) Vùng nước cảng biển Đồng nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè;
c) Vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai.
2. Vùng nước cảng biển Bình Dương | Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm:
a) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải:
Được giới hạn từ đường vĩ tuyến 10°38’45” N (trùng với đường điện cao thế hiện hữu vượt qua hai bờ sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu đến đường kinh tuyến 106°59’12”E, cách mép bến cảng chuyên dụng Vedan Phước Thái 3.800m (về phía thượng lưu).
b) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè:
Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép phải tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu tại điểm nhô ra xa nhất của bờ bên phải ngã ba sông Đồng Tranh và sông Lòng Tàu, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Đồng Nai và mép tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu - sông Nhà Bè về phía thượng lưu cách cảng Xăng dầu 186 một đoạn 200m (về phía thượng lưu).
c) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai:
Được giới hạn bởi đường thẳng nối liền điểm nhô ra xa nhất của tắc Thầy Bảy thuộc Cù lao Ông Cồn và điểm nhô ra xa nhất của xã Long Trường, chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai về phía thượng lưu, cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu) trừ phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương
Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép trái tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai tại ranh giới giữa cảng Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương và cảng Xi măng Sài Gòn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Bình Dương và mép tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai về phía thượng lưu cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu).
3. Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định trên Hải đồ số VN4TV002, VN4ĐN001, VN4SG002, VN4SG003 của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam xuất bản năm 2016. Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang các Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng như sau:
STT
Hệ tọa độ VN-2000
Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
1
10°38’45”
10°38’42”
2
106°59’12”
106°59’18”
| {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai bao gồm:
a) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Thị Vải:
Được giới hạn từ đường vĩ tuyến 10°38’45” N (trùng với đường điện cao thế hiện hữu vượt qua hai bờ sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu đến đường kinh tuyến 106°59’12”E, cách mép bến cảng chuyên dụng Vedan Phước Thái 3.800m (về phía thượng lưu).
b) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Lòng Tàu và sông Nhà Bè:
Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép phải tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu tại điểm nhô ra xa nhất của bờ bên phải ngã ba sông Đồng Tranh và sông Lòng Tàu, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Đồng Nai và mép tuyến luồng hàng hải sông Lòng Tàu - sông Nhà Bè về phía thượng lưu cách cảng Xăng dầu 186 một đoạn 200m (về phía thượng lưu).
c) Phạm vi vùng nước cảng biển Đồng Nai tại khu vực sông Đồng Nai:
Được giới hạn bởi đường thẳng nối liền điểm nhô ra xa nhất của tắc Thầy Bảy thuộc Cù lao Ông Cồn và điểm nhô ra xa nhất của xã Long Trường, chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai về phía thượng lưu, cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu) trừ phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển Bình Dương
Được giới hạn bởi đường thẳng vuông góc với mép trái tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai tại ranh giới giữa cảng Bình Dương thuộc tỉnh Bình Dương và cảng Xi măng Sài Gòn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, chạy dọc theo bờ sông phía tỉnh Bình Dương và mép tuyến luồng hàng hải sông Đồng Nai về phía thượng lưu cách cầu Đồng Nai 150m (về phía hạ lưu).
3. Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định trên Hải đồ số VN4TV002, VN4ĐN001, VN4SG002, VN4SG003 của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam xuất bản năm 2016. Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang các Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng như sau:
STT
Hệ tọa độ VN-2000
Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
Vĩ độ (N)
Kinh độ (E)
1
10°38’45”
10°38’42”
2
106°59’12”
106°59’18”
| Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 3 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, khu nước, vùng nước có liên quan khác
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu nước, vùng nước khác theo quy định. | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, khu nước, vùng nước có liên quan khác
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu nước, vùng nước khác theo quy định. | Điều 3 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 4 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai và các Cảng vụ liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mơn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải trong vùng nước các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, chuyển tải tại khu chuyển tải Gò Gia;
d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết: tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đi vào vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu;
đ) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
e) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng; tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng.
2. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu.
3. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão và chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai biết.
4. Những vụ việc phát sinh của tàu thuyền xảy ra tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ Hàng hải nào quản lý thì Cảng vụ Hàng hải đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc xảy ra tại ranh giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ Hàng hải thì do Cảng vụ Hàng hải nơi tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết.
5. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III có trách nhiệm: tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) trên sông Đồng Nai đoạn từ rạch Ông Nhiêu đến hạ lưu cầu Đồng Nai theo quy định của pháp luật. | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai và các Cảng vụ liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải tại cảng biển, vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mơn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải trong vùng nước các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, chuyển tải tại khu chuyển tải Gò Gia;
d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết: tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đi vào vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu;
đ) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
e) Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền vào cầu cảng, bến cảng; tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng.
2. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu.
3. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão và chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai biết.
4. Những vụ việc phát sinh của tàu thuyền xảy ra tại vùng nước cảng biển do Cảng vụ Hàng hải nào quản lý thì Cảng vụ Hàng hải đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc xảy ra tại ranh giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ Hàng hải thì do Cảng vụ Hàng hải nơi tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết.
5. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III có trách nhiệm: tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) trên sông Đồng Nai đoạn từ rạch Ông Nhiêu đến hạ lưu cầu Đồng Nai theo quy định của pháp luật. | Điều 4 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 5 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019. Bãi bỏ Thông tư số 47/2014/TT-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai. | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019. Bãi bỏ Thông tư số 47/2014/TT-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai. | Điều 5 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất có nội dung như sau:
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "24/04/2019",
"sign_number": "14/2019/TT-BGTVT",
"signer": "Nguyễn Văn Công",
"type": "Thông tư"
} | Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này | Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai mới nhất |
Điều 1 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên hoạt động: Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Cơ quan thực hiện: Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Tổ chức xây dựng đề cương và dự toán chi tiết: Công ty cổ phần Dịch vụ truyền thông và Công nghệ thông tin Hà Nội - Hanoimedia Co., Itd.
4. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội để hình thành hệ thống thu thập thông tin và cơ sở dữ liệu ban đầu về phòng, chống tệ nạn xã hội trên toàn quốc.
5. Nội dung đầu tư:
- Xây dựng phần mềm quản trị, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu/chỉ số, biểu mẫu chuyên ngành về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cán bộ quản lý vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Cập nhật thông tin về phòng, chống tệ nạn xã hội ban đầu năm 2016 - 2017; xử lý, rà soát cập nhật theo mẫu vào hệ thống phần mềm; đồng thời sẽ cập nhật, bổ sung dữ liệu hàng năm.
6. Quy mô dữ liệu:
a. Về công tác phòng, chống ma túy: thu thập cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, gồm các chỉ tiêu:
- Số liệu thứ cấp: toàn bộ người nghiện.
- Số liệu sơ cấp bao gồm các chỉ tiêu:
+ Số người nghiện ma túy được cai nghiện, quản lý sau cai (dự kiến: năm 2016: 50.000 đối tượng, năm 2017: 60.000 đối tượng).
+ Tình trạng cơ sở cai nghiện (cơ sở cai nghiện bắt buộc, tự nguyện, điểm tư vấn hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng - dự kiến 5.287 cơ sở).
+ Số người làm công tác cai nghiện ma túy (cấp tỉnh, huyện, xã, đội công tác xã hội tình nguyện, tổ công tác cai nghiện ma túy - Năm 2016; dự kiến 7.000 cán bộ tại các Trung tâm, các Cơ sở cai nghiện để thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy; Năm 2017: dự kiến 18.000 cán bộ tại các Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội và các cán bộ cai nghiện tại cộng đồng).
b. Về công tác phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán: chỉ thu thập đến số liệu thứ cấp, gồm các chỉ tiêu:
Số người bán dâm được hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm; Số xã, phường không có tệ nạn mại dâm; Số nạn nhân bị buôn bán, tiếp nhận, hỗ trợ; Số người làm công tác phòng, chống mại dâm (cấp tỉnh, huyện, xã, đội công tác xã hội tình nguyện) (dự kiến 2.000 bảng số liệu thống kê thứ cấp).
7. Địa điểm thực hiện: Trụ sở Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Lô 25D, ngõ 8B Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
8. Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Phê duyệt giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong đề cương và dự toán chi tiết do Công ty cổ phần dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin Hà Nội - Hanoimedia Co., Itd lập và được Trung tâm thông tin thẩm định tại công văn số 86/TTTT-PTUD ngày 15/6/2016 và số 94/TTTT-PTUD ngày 27/6/2016.
9. Dự toán được phê duyệt: 2.570.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó:
- Chi phí thiết bị: 1.850.842.216 đồng, gồm:
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu: 1.296.200.000 đồng
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ: 137.275.000 đồng
+ Thu thập và tạo lập dữ liệu ban đầu:
(i) Năm 2016: 417.367.216 đồng
(ii) Năm 2017: 570.000.000 đồng
- Chi phí quản lý: 42.233.975 đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư: 65.353.606 đồng
- Chi phí thẩm định khác: 23.859.710 đồng
- Chi phí dự phòng: 18.090.493 đồng
10. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước được cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
11. Thời gian thực hiện: Trong năm 2016 và năm 2017.
12. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và triển khai dự án.
13. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu chi tiết tại phụ lục đính kèm Quyết định này. | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/06/2016",
"sign_number": "841/QĐ-LĐTBXH",
"signer": "Nguyễn Trọng Đàm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên hoạt động: Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Cơ quan thực hiện: Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Tổ chức xây dựng đề cương và dự toán chi tiết: Công ty cổ phần Dịch vụ truyền thông và Công nghệ thông tin Hà Nội - Hanoimedia Co., Itd.
4. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội để hình thành hệ thống thu thập thông tin và cơ sở dữ liệu ban đầu về phòng, chống tệ nạn xã hội trên toàn quốc.
5. Nội dung đầu tư:
- Xây dựng phần mềm quản trị, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu/chỉ số, biểu mẫu chuyên ngành về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cán bộ quản lý vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Cập nhật thông tin về phòng, chống tệ nạn xã hội ban đầu năm 2016 - 2017; xử lý, rà soát cập nhật theo mẫu vào hệ thống phần mềm; đồng thời sẽ cập nhật, bổ sung dữ liệu hàng năm.
6. Quy mô dữ liệu:
a. Về công tác phòng, chống ma túy: thu thập cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, gồm các chỉ tiêu:
- Số liệu thứ cấp: toàn bộ người nghiện.
- Số liệu sơ cấp bao gồm các chỉ tiêu:
+ Số người nghiện ma túy được cai nghiện, quản lý sau cai (dự kiến: năm 2016: 50.000 đối tượng, năm 2017: 60.000 đối tượng).
+ Tình trạng cơ sở cai nghiện (cơ sở cai nghiện bắt buộc, tự nguyện, điểm tư vấn hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng - dự kiến 5.287 cơ sở).
+ Số người làm công tác cai nghiện ma túy (cấp tỉnh, huyện, xã, đội công tác xã hội tình nguyện, tổ công tác cai nghiện ma túy - Năm 2016; dự kiến 7.000 cán bộ tại các Trung tâm, các Cơ sở cai nghiện để thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy; Năm 2017: dự kiến 18.000 cán bộ tại các Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội và các cán bộ cai nghiện tại cộng đồng).
b. Về công tác phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán: chỉ thu thập đến số liệu thứ cấp, gồm các chỉ tiêu:
Số người bán dâm được hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm; Số xã, phường không có tệ nạn mại dâm; Số nạn nhân bị buôn bán, tiếp nhận, hỗ trợ; Số người làm công tác phòng, chống mại dâm (cấp tỉnh, huyện, xã, đội công tác xã hội tình nguyện) (dự kiến 2.000 bảng số liệu thống kê thứ cấp).
7. Địa điểm thực hiện: Trụ sở Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Lô 25D, ngõ 8B Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
8. Giải pháp kỹ thuật công nghệ
Phê duyệt giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong đề cương và dự toán chi tiết do Công ty cổ phần dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin Hà Nội - Hanoimedia Co., Itd lập và được Trung tâm thông tin thẩm định tại công văn số 86/TTTT-PTUD ngày 15/6/2016 và số 94/TTTT-PTUD ngày 27/6/2016.
9. Dự toán được phê duyệt: 2.570.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó:
- Chi phí thiết bị: 1.850.842.216 đồng, gồm:
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu: 1.296.200.000 đồng
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ: 137.275.000 đồng
+ Thu thập và tạo lập dữ liệu ban đầu:
(i) Năm 2016: 417.367.216 đồng
(ii) Năm 2017: 570.000.000 đồng
- Chi phí quản lý: 42.233.975 đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư: 65.353.606 đồng
- Chi phí thẩm định khác: 23.859.710 đồng
- Chi phí dự phòng: 18.090.493 đồng
10. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước được cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
11. Thời gian thực hiện: Trong năm 2016 và năm 2017.
12. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và triển khai dự án.
13. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu chi tiết tại phụ lục đính kèm Quyết định này. | Điều 1 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 |
Điều 2 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 có nội dung như sau:
Điều 2. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (chi tiết tại Phụ lục đính kèm). | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/06/2016",
"sign_number": "841/QĐ-LĐTBXH",
"signer": "Nguyễn Trọng Đàm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (chi tiết tại Phụ lục đính kèm). | Điều 2 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 |
Điều 3 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 có nội dung như sau:
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi tiết các gói thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, đấu thầu); phê duyệt hồ sơ yêu cầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng và quản lý thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, kiểm tra trong đấu thầu theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, quản lý.
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu phòng, chống tệ nạn xã hội trên phạm vi cả nước.
2. Trung tâm thông tin có trách nhiệm hỗ trợ Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tổ chức thực hiện tiếp nhận cài đặt phần mềm và tích hợp vào Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ để đảm bảo yêu cầu vận hành theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn việc quản lý kinh phí và quyết toán dự án theo quy định hiện hành. | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/06/2016",
"sign_number": "841/QĐ-LĐTBXH",
"signer": "Nguyễn Trọng Đàm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi tiết các gói thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, đấu thầu); phê duyệt hồ sơ yêu cầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng và quản lý thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, kiểm tra trong đấu thầu theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, quản lý.
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu phòng, chống tệ nạn xã hội trên phạm vi cả nước.
2. Trung tâm thông tin có trách nhiệm hỗ trợ Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tổ chức thực hiện tiếp nhận cài đặt phần mềm và tích hợp vào Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ để đảm bảo yêu cầu vận hành theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn việc quản lý kinh phí và quyết toán dự án theo quy định hiện hành. | Điều 3 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 |
Điều 4 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 có nội dung như sau:
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/06/2016",
"sign_number": "841/QĐ-LĐTBXH",
"signer": "Nguyễn Trọng Đàm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | Điều 4 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 |
Điều 5 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 có nội dung như sau:
Điều 5. Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Giám đốc Trung tâm thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/06/2016",
"sign_number": "841/QĐ-LĐTBXH",
"signer": "Nguyễn Trọng Đàm",
"type": "Quyết định"
} | Điều 5. Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Giám đốc Trung tâm thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 5 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH phê duyệt chọn nhà thầu Xây dựng dữ liệu phòng chống tệ nạn xã hội 2016 |
Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2022 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng để áp dụng trong các trường hợp cụ thể như sau
1. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp;
c) Xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
e) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
g) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án;
h) Xác định giá trị quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
i) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
4. Xác định số tiền phải nộp đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "18/01/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2022 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng để áp dụng trong các trường hợp cụ thể như sau
1. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp;
c) Xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
e) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
g) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án;
h) Xác định giá trị quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
i) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
4. Xác định số tiền phải nộp đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. | Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng |
Điều 2 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2021 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "18/01/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2021 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. | Điều 2 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng |
Điều 3 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; kịp thời báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và những nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông.
2. Cục Thuế và Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "18/01/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; kịp thời báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và những nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông.
2. Cục Thuế và Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. | Điều 3 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng |
Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 4. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông quan trọng, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ hoặc tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường hoặc tại thời điểm xác định giá, giá đất thị trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với giá đất được xác định theo Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất quy định tại Điều 1 Quyết định này thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá đất tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
b) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) và xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định.
2. Đối với các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp đối với phần diện tích chuyển mục đích vượt hạn mức giao đất ở tối thiểu không được thấp hơn khi tính theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (không có hệ số điều chỉnh) tại vị trí của phần diện tích đó, nếu thấp hơn thì tính bằng mức tối thiểu. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "18/01/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông quan trọng, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ hoặc tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường hoặc tại thời điểm xác định giá, giá đất thị trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với giá đất được xác định theo Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất quy định tại Điều 1 Quyết định này thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá đất tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
b) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) và xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định.
2. Đối với các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp đối với phần diện tích chuyển mục đích vượt hạn mức giao đất ở tối thiểu không được thấp hơn khi tính theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (không có hệ số điều chỉnh) tại vị trí của phần diện tích đó, nếu thấp hơn thì tính bằng mức tối thiểu. | Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng |
Điều 5 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "18/01/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đam Rông; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 5 Quyết định 08/2022/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Đam Rông Lâm Đồng |
Điều 1 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang",
"promulgation_date": "23/05/2017",
"sign_number": "1139/QĐ-UBND",
"signer": "Mai Văn Huỳnh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020. | Điều 1 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang |
Điều 2 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang có nội dung như sau:
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh) đồng chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và phổ biến đến các phòng, ban trực thuộc, UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý để biết và thực hiện.
2. Các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh rà soát điều chỉnh hoặc ban hành mới thiết kế mẫu hoặc thiết kế điển hình các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù tại Điều 1 Quyết định này, hoàn thành trong quý III/2017.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang",
"promulgation_date": "23/05/2017",
"sign_number": "1139/QĐ-UBND",
"signer": "Mai Văn Huỳnh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh) đồng chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và phổ biến đến các phòng, ban trực thuộc, UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý để biết và thực hiện.
2. Các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh rà soát điều chỉnh hoặc ban hành mới thiết kế mẫu hoặc thiết kế điển hình các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù tại Điều 1 Quyết định này, hoàn thành trong quý III/2017.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành. | Điều 2 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang |
Điều 3 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh; Văn phòng Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang",
"promulgation_date": "23/05/2017",
"sign_number": "1139/QĐ-UBND",
"signer": "Mai Văn Huỳnh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh; Văn phòng Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký | Điều 3 Quyết định 1139/QĐ-UBND 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù Kiên Giang |
Điều 1 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi kèm theo Quyết định này 01 (một) quy trình nội bộ của Sở Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh trong giải quyết TTHC (lĩnh vực Đầu tư) đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 (kèm theo Phụ lục). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu",
"promulgation_date": "02/10/2019",
"sign_number": "1860/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Thành Trung",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi kèm theo Quyết định này 01 (một) quy trình nội bộ của Sở Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh trong giải quyết TTHC (lĩnh vực Đầu tư) đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 13/9/2019 (kèm theo Phụ lục). | Điều 1 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu |
Điều 2 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu có nội dung như sau:
Điều 2. Giao trách nhiệm Sở Tài chính:
1. Chủ trì phối hợp với Trung tâm phục vụ hành chính công; Văn phòng UBND tỉnh triển khai thực hiện việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả TTHC theo quy trình nội bộ được điều chỉnh tại Quyết định này.
2. Trên cơ sở nội dung quy trình nội bộ được điều chỉnh tại Quyết định này, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc xây dựng quy trình điện tử giải quyết TTHC tại Phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đúng theo nội dung đã được điều chỉnh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu",
"promulgation_date": "02/10/2019",
"sign_number": "1860/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Thành Trung",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Giao trách nhiệm Sở Tài chính:
1. Chủ trì phối hợp với Trung tâm phục vụ hành chính công; Văn phòng UBND tỉnh triển khai thực hiện việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả TTHC theo quy trình nội bộ được điều chỉnh tại Quyết định này.
2. Trên cơ sở nội dung quy trình nội bộ được điều chỉnh tại Quyết định này, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc xây dựng quy trình điện tử giải quyết TTHC tại Phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đúng theo nội dung đã được điều chỉnh. | Điều 2 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu |
Điều 3 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu",
"promulgation_date": "02/10/2019",
"sign_number": "1860/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Thành Trung",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 3 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu |
Điều 4 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu có nội dung như sau:
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu",
"promulgation_date": "02/10/2019",
"sign_number": "1860/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Thành Trung",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 4 Quyết định 1860/QĐ-UBND 2019 quy trình thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư Sở Tài chính Bạc Liêu |
Điều 1 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này: 01 thủ tục hành chính mới ban hành; 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương (chi tiết tên, nội dung thủ tục hành chính có phụ lục đính kèm). | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "18/06/2013",
"sign_number": "3211/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Hoàng Quân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này: 01 thủ tục hành chính mới ban hành; 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương (chi tiết tên, nội dung thủ tục hành chính có phụ lục đính kèm). | Điều 1 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM |
Điều 2 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "18/06/2013",
"sign_number": "3211/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Hoàng Quân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM |
Điều 3 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "18/06/2013",
"sign_number": "3211/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Hoàng Quân",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 3211/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính Sở Công thương TPHCM |
Điều 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khuyến khích phát triển cánh đồng lớn An Giang có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mức chi hỗ trợ đối với chính sách khuyến khích phát triển, hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang. | {
"issuing_agency": "Tỉnh An Giang",
"promulgation_date": "02/03/2016",
"sign_number": "12/2016/QĐ-UBND",
"signer": "Vương Bình Thạnh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mức chi hỗ trợ đối với chính sách khuyến khích phát triển, hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang. | Điều 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khuyến khích phát triển cánh đồng lớn An Giang |
Điều 2 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khuyến khích phát triển cánh đồng lớn An Giang có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh An Giang",
"promulgation_date": "02/03/2016",
"sign_number": "12/2016/QĐ-UBND",
"signer": "Vương Bình Thạnh",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 2 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khuyến khích phát triển cánh đồng lớn An Giang |
Điều 1 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2023 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng để áp dụng trong các trường hợp cụ thể như sau:
1. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
c) Xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
e) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
g) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
h) Xác định giá trị quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
i) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
4. Xác định số tiền phải nộp đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "06/01/2023",
"sign_number": "02/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2023 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng để áp dụng trong các trường hợp cụ thể như sau:
1. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
c) Xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
e) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
g) Xác định đơn giá thuê đất cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
h) Xác định giá trị quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
i) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
4. Xác định số tiền phải nộp đối với các trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. | Điều 1 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng |
Điều 2 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2022 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "06/01/2023",
"sign_number": "02/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2022 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. | Điều 2 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng |
Điều 3 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; kịp thời báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và những nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Di Linh.
2. Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Di Linh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "06/01/2023",
"sign_number": "02/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này; kịp thời báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và những nội dung chưa phù hợp với quy định hiện hành; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Di Linh.
2. Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Di Linh theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. | Điều 3 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng |
Điều 4 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 4. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông quan trọng, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ hoặc tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường hoặc tại thời điểm xác định giá, giá đất thị trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với giá đất được xác định theo Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất quy định tại Điều 1 Quyết định này thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Di Linh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá đất tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
b) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) và xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định.
2. Đối với các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp đối với phần diện tích chuyển mục đích vượt hạn mức giao đất ở tối thiểu không được thấp hơn khi tính theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (không có hệ số điều chỉnh) tại vị trí của phần diện tích đó, nếu thấp hơn thì tính bằng mức tối thiểu. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "06/01/2023",
"sign_number": "02/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông quan trọng, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ hoặc tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường hoặc tại thời điểm xác định giá, giá đất thị trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với giá đất được xác định theo Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất quy định tại Điều 1 Quyết định này thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Di Linh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá đất tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
b) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) và xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định.
2. Đối với các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp đối với phần diện tích chuyển mục đích vượt hạn mức giao đất ở tối thiểu không được thấp hơn khi tính theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (không có hệ số điều chỉnh) tại vị trí của phần diện tích đó, nếu thấp hơn thì tính bằng mức tối thiểu. | Điều 4 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng |
Điều 5 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Di Linh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "06/01/2023",
"sign_number": "02/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Di Linh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 5 Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Bảng hệ số điều chỉnh giá các loại đất Di Linh Lâm Đồng |
Điều 1 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 có nội dung như sau:
Điều 1. Công nhận huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "22/03/2018",
"sign_number": "326/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công nhận huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017. | Điều 1 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 |
Điều 2 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 có nội dung như sau:
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "22/03/2018",
"sign_number": "326/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định. | Điều 2 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 |
Điều 3 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "22/03/2018",
"sign_number": "326/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. | Điều 3 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 |
Điều 4 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 có nội dung như sau:
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "22/03/2018",
"sign_number": "326/QĐ-TTg",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Quyết định"
} | Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này | Điều 4 Quyết định 326/QĐ-TTg 2018 công nhận Vĩnh Cửu Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới 2017 |
Điều 1 Quyết định 1571/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen Thủ tướng Chính phủ có nội dung như sau:
Điều 1. Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho bà Lê Thị Thịnh, Chủ tịch Hội Bảo trợ tàn tật và trẻ mồ côi thành phố Hải Phòng, đã có thành tích trong công tác từ năm 2002 đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2007",
"sign_number": "1571/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho bà Lê Thị Thịnh, Chủ tịch Hội Bảo trợ tàn tật và trẻ mồ côi thành phố Hải Phòng, đã có thành tích trong công tác từ năm 2002 đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. | Điều 1 Quyết định 1571/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen Thủ tướng Chính phủ |
Điều 2 Quyết định 1571/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen Thủ tướng Chính phủ có nội dung như sau:
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "13/11/2007",
"sign_number": "1571/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 2 Quyết định 1571/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen Thủ tướng Chính phủ |
Điều 1 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 1. Công bố bãi bỏ 03 dự án quy hoạch hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 59 Luật Quy hoạch, cụ thể như sau:
1. Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke và vũ trường giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 phê duyệt tại Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
3. Quy hoạch các khu, điểm du lịch trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương phê duyệt tại Quyết định số 781/QĐ-UBND ngày 06/3/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2020",
"sign_number": "90/QĐ-UBND",
"signer": "Đoàn Văn Việt",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Công bố bãi bỏ 03 dự án quy hoạch hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 59 Luật Quy hoạch, cụ thể như sau:
1. Quy hoạch hoạt động kinh doanh Karaoke và vũ trường giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 phê duyệt tại Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
3. Quy hoạch các khu, điểm du lịch trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương phê duyệt tại Quyết định số 781/QĐ-UBND ngày 06/3/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng. | Điều 1 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng |
Điều 2 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện các vấn đề có liên quan sau khi công bố bãi bỏ các dự án quy hoạch nêu trên theo quy định hiện hành. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2020",
"sign_number": "90/QĐ-UBND",
"signer": "Đoàn Văn Việt",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện các vấn đề có liên quan sau khi công bố bãi bỏ các dự án quy hoạch nêu trên theo quy định hiện hành. | Điều 2 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng |
Điều 3 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2020",
"sign_number": "90/QĐ-UBND",
"signer": "Đoàn Văn Việt",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành | Điều 3 Quyết định 90/QĐ-UBND 2020 công bố bãi bỏ quy hoạch hàng hóa dịch vụ sản phẩm cụ thể Lâm Đồng |
Điều 1 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2021",
"sign_number": "02/2021/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. | Điều 1 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng |
Điều 2 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, đầu tư khai thác di tích, danh lam thắng cảnh tỉnh Lâm Đồng. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2021",
"sign_number": "02/2021/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, đầu tư khai thác di tích, danh lam thắng cảnh tỉnh Lâm Đồng. | Điều 2 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng |
Điều 3 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Ngoại vụ; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "15/01/2021",
"sign_number": "02/2021/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Ngoại vụ; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quản lý phát huy giá trị di tích di vật cổ vật tỉnh Lâm Đồng |
Điều 1 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An năm 2017. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An",
"promulgation_date": "20/03/2017",
"sign_number": "1046/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Xuân Đại",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An năm 2017. | Điều 1 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 |
Điều 2 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An",
"promulgation_date": "20/03/2017",
"sign_number": "1046/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Xuân Đại",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 |
Điều 3 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An",
"promulgation_date": "20/03/2017",
"sign_number": "1046/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Xuân Đại",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 1046/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới Nghệ An 2017 |
Điều 1 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2015”. | {
"issuing_agency": "Bộ Tư pháp",
"promulgation_date": "08/01/2015",
"sign_number": "45/QĐ-BTP",
"signer": "Nguyễn Thúy Hiền",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2015”. | Điều 1 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 |
Điều 2 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | {
"issuing_agency": "Bộ Tư pháp",
"promulgation_date": "08/01/2015",
"sign_number": "45/QĐ-BTP",
"signer": "Nguyễn Thúy Hiền",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. | Điều 2 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 |
Điều 3 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 có nội dung như sau:
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng; Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua; Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Bộ Tư pháp",
"promulgation_date": "08/01/2015",
"sign_number": "45/QĐ-BTP",
"signer": "Nguyễn Thúy Hiền",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng; Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính; Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua; Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 45/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp 2015 |
Điều 1 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành mức thu phí thoát nước thải áp dụng đối với Khu Công nghiệp Thăng Long – Hà Nội gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với nước thải từ Khu Công nghiệp Thăng Long được đưa vào Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì để xử lý trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố.
2. Đối tượng nộp phí thoát nước: Ban quản lý Khu Công nghiệp Thăng Long.
3. Mức phí thoát nước: 2.400 đồng/m3 nước thải (chưa có thuế VAT).
4. Đơn vị thu phí: Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội.
5. Chứng từ thu phí: Sử dụng hóa đơn GTGT và thực hiện kê khai thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế.
6. Quản lý và sử dụng nguồn thu phí:
Nguồn thu phí thoát nước được hạch toán vào doanh thu hàng năm của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội để sử dụng vào mục đích: bù đắp chi phí quản lý, vận hành Nhà máy; chi trả cho công tác tổ chức thu phí, chi đầu tư nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "11/09/2009",
"sign_number": "99/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Mạnh Hiển",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành mức thu phí thoát nước thải áp dụng đối với Khu Công nghiệp Thăng Long – Hà Nội gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với nước thải từ Khu Công nghiệp Thăng Long được đưa vào Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì để xử lý trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố.
2. Đối tượng nộp phí thoát nước: Ban quản lý Khu Công nghiệp Thăng Long.
3. Mức phí thoát nước: 2.400 đồng/m3 nước thải (chưa có thuế VAT).
4. Đơn vị thu phí: Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội.
5. Chứng từ thu phí: Sử dụng hóa đơn GTGT và thực hiện kê khai thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế.
6. Quản lý và sử dụng nguồn thu phí:
Nguồn thu phí thoát nước được hạch toán vào doanh thu hàng năm của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội để sử dụng vào mục đích: bù đắp chi phí quản lý, vận hành Nhà máy; chi trả cho công tác tổ chức thu phí, chi đầu tư nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì. | Điều 1 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội |
Điều 2 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội có nội dung như sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có sự thay đổi về giá nước sạch của cấp có thẩm quyền; hàm lượng chất gây ô nhiễm (hàm lượng COD) thay đổi lớn làm ảnh hưởng đến hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm; Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức thu phí theo quy định. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "11/09/2009",
"sign_number": "99/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Mạnh Hiển",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có sự thay đổi về giá nước sạch của cấp có thẩm quyền; hàm lượng chất gây ô nhiễm (hàm lượng COD) thay đổi lớn làm ảnh hưởng đến hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm; Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức thu phí theo quy định. | Điều 2 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội |
Điều 3 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội có nội dung như sau:
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội; Giám đốc Ban quản lý Khu Công nghiệp Thăng Long, Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "11/09/2009",
"sign_number": "99/2009/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Mạnh Hiển",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội; Giám đốc Ban quản lý Khu Công nghiệp Thăng Long, Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 99/2009/QĐ-UBND mức thu phí thoát nước thải Khu Công nghiệp Thăng Long-Hà Nội |
Điều 1 Quyết định 2011/QĐ-UBND 2013 danh mục công trình lập thiết kế mẫu xây dựng nông thôn mới Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt danh mục các hạng mục công trình lập thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công) phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn Tỉnh, với các nội dung chính như sau:
1. Danh mục các hạng mục công trình lập thiết kế mẫu:
STT
Tên hạng mục công trình
Ghi chú
I
Công trình trường học
1
Trường mầm non
a
Nhà lớp học quy mô 3 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 3707: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới và khu vệ sinh được bố trí kép kín trong nhóm lớp cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu nhà lớp học quy mô 3 lớp: MN-ĐB-3P-07 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 5 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 3707: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới và khu vệ sinh được bố trí kép kín trong nhóm lớp cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu nhà lớp học quy mô 5 lớp: MN-ĐB-5P-08hđã được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 355/QĐ-BXD ngày 28/3/2003.
c
Phòng giáo dục thể chất
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 03, ký hiệu: MN-ĐB03-08)
2
Trường tiểu học
a
Nhà lớp học quy mô 5 lớp (Nhà 01 tầng)
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 8793: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới với quy mô 35 học sinh/lớp và khu vệ được bố trí sinh gắn liền theo khối lớp học cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu Nhà lớp học quy mô 5 lớp: TH-ĐB-5P-35, 6 lớp: TH-ĐB-6P-38, 8 lớp: TH-ĐB-8P-39, 10 lớp: TH-ĐB-10P-40 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 6 lớp (Nhà 02 tầng)
c
Nhà lớp học quy mô 8 lớp (Nhà 02 tầng)
d
Nhà lớp học quy mô 10 lớp (Nhà 02 tầng)
đ
Khối phục vụ học tập (Nhà 01 tầng)
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 03, ký hiệu: TH-DB01-08)
e
Khối phục vụ học tập (Nhà 02 tầng)
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: TH-DB02-08)
3
Trường trung học cơ sở
a
Nhà lớp học quy mô 6 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 8794: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới với quy mô 45 học sinh/lớp và khu vệ được bố trí sinh gắn liền theo khối lớp học cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu Nhà lớp học quy mô 6 lớp: THCS-DH-6P-07, 8 lớp: THCS-DH-8P-08, 10 lớp: THCS-DH-10P-09 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 8 lớp
c
Nhà lớp học quy mô 10 lớp
d
Khối phòng học bộ môn
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: THCS-ĐB02-08)
đ
Nhà đa năng
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: THCS-ĐB02-08). Có điều chỉnh lại kích thước sân tập từ 12x21m thành 15x24m cho phù hợp với TCVN 8794: 2011 và góp ý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
II
Công trình Nhà văn hóa và khu tập thể thao xã/thôn
1
Trung tâm văn hóa - thể thao xã
a
Hội trường đa năng quy mô 250 chỗ ngồi áp dụng cho các xã đồng bằng
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: 290-04-08)
b
Hội trường đa năng quy mô 200 chỗ ngồi áp dụng cho các xã miền núi
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: 290-05-08)
c
Khối nhà hành chính và câu lạc bộ áp dụng chung cho các xã đồng bằng và miền núi
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: 290-04-08)
2
Nhà văn hóa thôn
a
Nhà văn hóa quy mô 100 chỗ ngồi áp dụng cho các xã đồng bằng
Lập mới thiết kế mẫu theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành.
b
Nhà văn hóa quy mô 80 chỗ ngồi áp dụng cho các xã miền núi
2. Sau khi triển khai thực hiện thiết kế mẫu các hạng mục công trình, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác định chi phí lập thiết kế mẫu, trình UBND Tỉnh xem xét phê duyệt cùng với thiết kế mẫu theo quy định; tổ chức triển khai các bước tiếp theo theo đúng quy định. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "14/11/2013",
"sign_number": "2011/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Trúc",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt danh mục các hạng mục công trình lập thiết kế mẫu (bước thiết kế bản vẽ thi công) phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn Tỉnh, với các nội dung chính như sau:
1. Danh mục các hạng mục công trình lập thiết kế mẫu:
STT
Tên hạng mục công trình
Ghi chú
I
Công trình trường học
1
Trường mầm non
a
Nhà lớp học quy mô 3 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 3707: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới và khu vệ sinh được bố trí kép kín trong nhóm lớp cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu nhà lớp học quy mô 3 lớp: MN-ĐB-3P-07 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 5 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 3707: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới và khu vệ sinh được bố trí kép kín trong nhóm lớp cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu nhà lớp học quy mô 5 lớp: MN-ĐB-5P-08hđã được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 355/QĐ-BXD ngày 28/3/2003.
c
Phòng giáo dục thể chất
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 03, ký hiệu: MN-ĐB03-08)
2
Trường tiểu học
a
Nhà lớp học quy mô 5 lớp (Nhà 01 tầng)
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 8793: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới với quy mô 35 học sinh/lớp và khu vệ được bố trí sinh gắn liền theo khối lớp học cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu Nhà lớp học quy mô 5 lớp: TH-ĐB-5P-35, 6 lớp: TH-ĐB-6P-38, 8 lớp: TH-ĐB-8P-39, 10 lớp: TH-ĐB-10P-40 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 6 lớp (Nhà 02 tầng)
c
Nhà lớp học quy mô 8 lớp (Nhà 02 tầng)
d
Nhà lớp học quy mô 10 lớp (Nhà 02 tầng)
đ
Khối phục vụ học tập (Nhà 01 tầng)
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 03, ký hiệu: TH-DB01-08)
e
Khối phục vụ học tập (Nhà 02 tầng)
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: TH-DB02-08)
3
Trường trung học cơ sở
a
Nhà lớp học quy mô 6 lớp
Lập mới thiết mẫu theo TCVN 8794: 2011 (diện tích phòng học phù hợp với tiêu chuẩn mới với quy mô 45 học sinh/lớp và khu vệ được bố trí sinh gắn liền theo khối lớp học cho phù hợp với quy định về trường học đạt chuẩn Quốc gia) trên cơ sở tham khảo thiết kế mẫu Nhà lớp học quy mô 6 lớp: THCS-DH-6P-07, 8 lớp: THCS-DH-8P-08, 10 lớp: THCS-DH-10P-09 đã được UBND tỉnh Phú Yên ban hành theo Quyết định số 2601/QĐ-UB ngày 03/10/2003.
b
Nhà lớp học quy mô 8 lớp
c
Nhà lớp học quy mô 10 lớp
d
Khối phòng học bộ môn
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: THCS-ĐB02-08)
đ
Nhà đa năng
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: THCS-ĐB02-08). Có điều chỉnh lại kích thước sân tập từ 12x21m thành 15x24m cho phù hợp với TCVN 8794: 2011 và góp ý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
II
Công trình Nhà văn hóa và khu tập thể thao xã/thôn
1
Trung tâm văn hóa - thể thao xã
a
Hội trường đa năng quy mô 250 chỗ ngồi áp dụng cho các xã đồng bằng
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: 290-04-08)
b
Hội trường đa năng quy mô 200 chỗ ngồi áp dụng cho các xã miền núi
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 05, ký hiệu: 290-05-08)
c
Khối nhà hành chính và câu lạc bộ áp dụng chung cho các xã đồng bằng và miền núi
Lập thiết kế mẫu theo thiết kế điển hình được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 1146/QĐ-BXD ngày 19/12/2012 (mẫu số 04, ký hiệu: 290-04-08)
2
Nhà văn hóa thôn
a
Nhà văn hóa quy mô 100 chỗ ngồi áp dụng cho các xã đồng bằng
Lập mới thiết kế mẫu theo quy định của Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành.
b
Nhà văn hóa quy mô 80 chỗ ngồi áp dụng cho các xã miền núi
2. Sau khi triển khai thực hiện thiết kế mẫu các hạng mục công trình, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác định chi phí lập thiết kế mẫu, trình UBND Tỉnh xem xét phê duyệt cùng với thiết kế mẫu theo quy định; tổ chức triển khai các bước tiếp theo theo đúng quy định. | Điều 1 Quyết định 2011/QĐ-UBND 2013 danh mục công trình lập thiết kế mẫu xây dựng nông thôn mới Phú Yên |
Điều 2 Quyết định 2011/QĐ-UBND 2013 danh mục công trình lập thiết kế mẫu xây dựng nông thôn mới Phú Yên có nội dung như sau:
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thành phố; Trưởng Ban chỉ đạo nông thôn mới và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "14/11/2013",
"sign_number": "2011/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Trúc",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện thị xã, thành phố; Trưởng Ban chỉ đạo nông thôn mới và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành | Điều 2 Quyết định 2011/QĐ-UBND 2013 danh mục công trình lập thiết kế mẫu xây dựng nông thôn mới Phú Yên |
Điều 1 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, dự án Đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa và dự án Đường Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, Dự án Đường dây 500 KV Sơn La - Hiệp Hòa:
- Vị trí theo bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND huyện Sông Lô:
- Giá quyền sử dụng đất: 1.120.000 đồng/m2;
- Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư bằng giá bồi thường đất ở theo phương án đã được phê duyệt (do giao đát tái định cư chậm);
- Mức giá (150.000 đồng/m2 và 180.000 đồng/m2);
( Danh sách cụ thể kèm theo).
2. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, Dự án Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Vị trí theo bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 kèm theo Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND huyện Sông Lô:
- Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư bằng giá bồi thường đất ở theo phương án đã được phê duyệt (do giao đất tái định cư chậm);
- Mức giá (150.000 đồng/m2, 200.000 đồng/m2 và 400.000 đồng/m2);
(Danh sách cụ thể kèm theo). | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc",
"promulgation_date": "28/08/2013",
"sign_number": "2330/QĐ-UBND",
"signer": "Hà Hòa Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, dự án Đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa và dự án Đường Cao tốc Hà Nội - Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, Dự án Đường dây 500 KV Sơn La - Hiệp Hòa:
- Vị trí theo bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND huyện Sông Lô:
- Giá quyền sử dụng đất: 1.120.000 đồng/m2;
- Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư bằng giá bồi thường đất ở theo phương án đã được phê duyệt (do giao đát tái định cư chậm);
- Mức giá (150.000 đồng/m2 và 180.000 đồng/m2);
( Danh sách cụ thể kèm theo).
2. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, Dự án Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
- Vị trí theo bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 kèm theo Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND huyện Sông Lô:
- Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư bằng giá bồi thường đất ở theo phương án đã được phê duyệt (do giao đất tái định cư chậm);
- Mức giá (150.000 đồng/m2, 200.000 đồng/m2 và 400.000 đồng/m2);
(Danh sách cụ thể kèm theo). | Điều 1 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La |
Điều 2 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La có nội dung như sau:
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Cục thuế tỉnh hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện Sông Lô thực hiện giá thu tiền sử dụng đất nói tại Điều 1 theo đúng quy định hiện hành, thu nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo quy định. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc",
"promulgation_date": "28/08/2013",
"sign_number": "2330/QĐ-UBND",
"signer": "Hà Hòa Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Cục thuế tỉnh hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện Sông Lô thực hiện giá thu tiền sử dụng đất nói tại Điều 1 theo đúng quy định hiện hành, thu nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo quy định. | Điều 2 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La |
Điều 3 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; Trưởng ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Sông Lô; Chủ tịch UBND xã Đức Bác, Yên Thạch (huyện Sông Lô); Các hộ dân tái định cư có tên tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc",
"promulgation_date": "28/08/2013",
"sign_number": "2330/QĐ-UBND",
"signer": "Hà Hòa Bình",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; Trưởng ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Sông Lô; Chủ tịch UBND xã Đức Bác, Yên Thạch (huyện Sông Lô); Các hộ dân tái định cư có tên tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành | Điều 3 Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2013 tiền sử dụng đất tái định cư dự án Đường dây 500KV Sơn La |
Điều 1 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang có nội dung như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang",
"promulgation_date": "24/06/2022",
"sign_number": "742/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Điều 1 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang |
Điều 2 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang có nội dung như sau:
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai rà soát, tập hợp số liệu, đánh giá, chấm điểm đảm bảo đúng quy định.
b) Vào tháng 01 hàng năm, lập phiếu điều tra, thu thập số liệu theo Bộ tiêu chí tại Điều 1 Quyết định này, gửi các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra xác thực số liệu, phân tích đánh giá, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố kết quả đánh giá xếp loại.
c) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này đưa vào kế hoạch ngân sách chi hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cung cấp số liệu chính xác theo đúng mẫu phiếu điều tra và thời gian quy định. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang",
"promulgation_date": "24/06/2022",
"sign_number": "742/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai rà soát, tập hợp số liệu, đánh giá, chấm điểm đảm bảo đúng quy định.
b) Vào tháng 01 hàng năm, lập phiếu điều tra, thu thập số liệu theo Bộ tiêu chí tại Điều 1 Quyết định này, gửi các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra xác thực số liệu, phân tích đánh giá, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố kết quả đánh giá xếp loại.
c) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này đưa vào kế hoạch ngân sách chi hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cung cấp số liệu chính xác theo đúng mẫu phiếu điều tra và thời gian quy định. | Điều 2 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang |
Điều 3 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang có nội dung như sau:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền điện tử trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan đơn, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang",
"promulgation_date": "24/06/2022",
"sign_number": "742/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Sơn",
"type": "Quyết định"
} | Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh giá mức độ xây dựng Chính quyền điện tử trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan đơn, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này | Điều 3 Quyết định 742/QĐ-UBND 2022 Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cơ quan Tuyên Quang |
Điều 1 Quyết định 71/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất 03 Khu dân cư Tuy Hòa vào Bảng giá đất Phú Yên 2015-2019 có nội dung như sau:
Điều 1. Bổ sung giá đất 03 Khu dân cư trên địa bàn thành phố Tuy Hòa vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019) ban hành kèm theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh; như sau:
1. Giá đất Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8; Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa (cũ) tại phường Phú Lâm và Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến), cụ thể như sau:
- Bổ sung giá đất ở tại Phần A Mục I Phụ lục 1-Giá đất ở tại đô thị (Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8
-
Trục đường quy hoạch rộng 6m
2.000.000
- Bổ sung giá đất ở tại Phần B Mục I Phụ lục 1-Giá đất ở tại đô thị (Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa cũ):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa (cũ) tại phường Phú Lâm (sau khi đã đầu tư hạ tầng)
-
Trục đường quy hoạch rộng 12m
1.300.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 7,5m
1.000.000
- Bổ sung giá đất ở tại Khoản 2 Mục I Phụ lục 2-Giá đất ở tại nông thôn (Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến (sau khi đầu tư hạ tầng)
-
Trục đường N1 quy hoạch rộng 9,5m (đoạn dọc kênh N1)
500.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 9,5m còn lại
400.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 7,5m
300.000
2. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "21/11/2016",
"sign_number": "71/2016/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Chí Hiến",
"type": "Quyết định"
} | Điều 1. Bổ sung giá đất 03 Khu dân cư trên địa bàn thành phố Tuy Hòa vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019) ban hành kèm theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh; như sau:
1. Giá đất Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8; Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa (cũ) tại phường Phú Lâm và Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến), cụ thể như sau:
- Bổ sung giá đất ở tại Phần A Mục I Phụ lục 1-Giá đất ở tại đô thị (Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu dân cư tại 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8
-
Trục đường quy hoạch rộng 6m
2.000.000
- Bổ sung giá đất ở tại Phần B Mục I Phụ lục 1-Giá đất ở tại đô thị (Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa cũ):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu dân cư cơ sở nhà hát nhân dân huyện Tuy Hòa và Khu tập thể huyện Đoàn Tuy Hòa (cũ) tại phường Phú Lâm (sau khi đã đầu tư hạ tầng)
-
Trục đường quy hoạch rộng 12m
1.300.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 7,5m
1.000.000
- Bổ sung giá đất ở tại Khoản 2 Mục I Phụ lục 2-Giá đất ở tại nông thôn (Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến):
STT
Đường, đoạn đường
Giá đất ở
(đồng/m2)
VT 1
VT 2
VT 3
VT 4
1
Khu tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng bãi rác Thọ Vức tại xã Hòa Kiến (sau khi đầu tư hạ tầng)
-
Trục đường N1 quy hoạch rộng 9,5m (đoạn dọc kênh N1)
500.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 9,5m còn lại
400.000
-
Trục đường quy hoạch rộng 7,5m
300.000
2. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh. | Điều 1 Quyết định 71/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất 03 Khu dân cư Tuy Hòa vào Bảng giá đất Phú Yên 2015-2019 |
Điều 2 Quyết định 71/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất 03 Khu dân cư Tuy Hòa vào Bảng giá đất Phú Yên 2015-2019 có nội dung như sau:
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Mội trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "21/11/2016",
"sign_number": "71/2016/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Chí Hiến",
"type": "Quyết định"
} | Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Mội trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký | Điều 2 Quyết định 71/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất 03 Khu dân cư Tuy Hòa vào Bảng giá đất Phú Yên 2015-2019 |
Điều 1 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. | Điều 1 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 2 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 2. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng
1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm lập kế hoạch quản lý bảo vệ rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà nước cấp kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho Ban quản lý rừng đặc dụng theo quy định tại Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chủ rừng là các tổ chức được Nhà nước cho thuê rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái-môi trường rừng; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo dạy nghề về lâm nghiệp được nhà nước giao quản lý rừng đặc dụng tự tổ chức bảo vệ rừng được giao, cho thuê. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 2. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng
1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm lập kế hoạch quản lý bảo vệ rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, khoán bảo vệ rừng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà nước cấp kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho Ban quản lý rừng đặc dụng theo quy định tại Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chủ rừng là các tổ chức được Nhà nước cho thuê rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái-môi trường rừng; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo dạy nghề về lâm nghiệp được nhà nước giao quản lý rừng đặc dụng tự tổ chức bảo vệ rừng được giao, cho thuê. | Điều 2 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 3 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng được duyệt, đối với đất rừng đặc dụng cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phù hợp với khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung không thực hiện ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
c) Trồng rừng mới chỉ thực hiện ở vườn sưu tập thực vật; diện tích không có khả năng phục hồi tự nhiên ở phân khu phục hồi sinh thái, phân khu hành chính-dịch vụ của Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
2. Cây trồng trong rừng đặc dụng là các loài cây thực vật bản địa phân bố tự nhiên trong vùng sinh thái phù hợp với hệ sinh thái của khu rừng đặc dụng đó. Trường hợp, do điều kiện lập địa không thể trồng ngay được các loài cây bản địa, thì được trồng các loài cây mọc nhanh, cải tạo đất trước một chu kỳ hoặc cùng với trồng cây bản địa.
Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng, băng xanh phòng cháy rừng trên bờ bao, bờ kênh kết hợp với các lợi ích kinh tế, môi trường được trồng các loài cây phù hợp với mục đích phòng cháy, chữa cháy rừng. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng được duyệt, đối với đất rừng đặc dụng cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phù hợp với khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung không thực hiện ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
c) Trồng rừng mới chỉ thực hiện ở vườn sưu tập thực vật; diện tích không có khả năng phục hồi tự nhiên ở phân khu phục hồi sinh thái, phân khu hành chính-dịch vụ của Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
2. Cây trồng trong rừng đặc dụng là các loài cây thực vật bản địa phân bố tự nhiên trong vùng sinh thái phù hợp với hệ sinh thái của khu rừng đặc dụng đó. Trường hợp, do điều kiện lập địa không thể trồng ngay được các loài cây bản địa, thì được trồng các loài cây mọc nhanh, cải tạo đất trước một chu kỳ hoặc cùng với trồng cây bản địa.
Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển bền vững khu rừng đặc dụng, băng xanh phòng cháy rừng trên bờ bao, bờ kênh kết hợp với các lợi ích kinh tế, môi trường được trồng các loài cây phù hợp với mục đích phòng cháy, chữa cháy rừng. | Điều 3 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 4 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 4. Ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng
Việc ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng thực hiện theo từng dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) phê duyệt. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 4. Ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng
Việc ổn định và sắp xếp dân cư trong các khu rừng đặc dụng thực hiện theo từng dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) phê duyệt. | Điều 4 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 5 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng phòng hộ
1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng phòng hộ tổ chức bảo vệ rừng hoặc khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, đơn vị vũ trang cư trú, đóng quân trên địa bàn. Ưu tiên khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc khu vực huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Nhà nước cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ ở khu vực nguy cơ mất rừng cao và chưa có các nguồn thu từ rừng.
2. Đối với diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, phân tán (dưới 500 ha), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng theo quy định của Nhà nước; trong đó ưu tiên đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình tại chỗ và các tổ chức, cá nhân đang nhận khoán bảo vệ rừng trên diện tích đó.
Nhà nước chỉ cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng phòng hộ cho các đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
3. Diện tích rừng phòng hộ do UBND xã quản lý: Chủ tịch UBND xã lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giao, cho thuê rừng cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng. Những nơi không thể giao, cho thuê thì UBND cấp xã tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 và Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng phòng hộ
1. Chủ rừng là Ban quản lý rừng phòng hộ tổ chức bảo vệ rừng hoặc khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, đơn vị vũ trang cư trú, đóng quân trên địa bàn. Ưu tiên khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc khu vực huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Nhà nước cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ ở khu vực nguy cơ mất rừng cao và chưa có các nguồn thu từ rừng.
2. Đối với diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, phân tán (dưới 500 ha), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng theo quy định của Nhà nước; trong đó ưu tiên đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình tại chỗ và các tổ chức, cá nhân đang nhận khoán bảo vệ rừng trên diện tích đó.
Nhà nước chỉ cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng phòng hộ cho các đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
3. Diện tích rừng phòng hộ do UBND xã quản lý: Chủ tịch UBND xã lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giao, cho thuê rừng cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng. Những nơi không thể giao, cho thuê thì UBND cấp xã tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 và Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. | Điều 5 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 6 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng phòng hộ
1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng được duyệt, diện tích đất rừng phòng hộ cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau:
a) Đối với diện tích đất chưa có rừng nhưng có khả năng tự phục hồi rừng thì thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Tùy theo khả năng tái sinh của rừng mà thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung bằng loài cây có giá trị phòng hộ cao kết hợp đa tác dụng, kể cả cây lâm sản ngoài gỗ.
Hết thời gian thực hiện khoanh nuôi, chủ đầu tư tổ chức đánh giá kết quả và đưa diện tích đã thành rừng vào quản lý và bảo vệ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên thực hiện theo Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung thực hiện theo Quy phạm QPN 21-1998 ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ/BNN-KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trồng mới rừng phòng hộ áp dụng đối với những khu vực không thể phục hồi rừng bằng khoanh nuôi. Ưu tiên trồng rừng phòng hộ chống cát bay, rừng chắn sóng ven biển, phòng hộ các hồ đập, công trình thuỷ điện, thủy lợi và phòng hộ biên giới kết hợp với chuyển đổi nương rẫy.
2. Loài cây trồng và phương thức trồng rừng phòng hộ thực hiện theo văn bản số 1992/BNN-LN ngày 11/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ dự án 661. Khuyến khích trồng các loài cây bản địa, cây có tác dụng phòng hộ cao, đa tác dụng gắn với lợi ích kinh tế cho người trồng rừng. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng phòng hộ
1. Căn cứ quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng được duyệt, diện tích đất rừng phòng hộ cần phục hồi áp dụng các biện pháp sau:
a) Đối với diện tích đất chưa có rừng nhưng có khả năng tự phục hồi rừng thì thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Tùy theo khả năng tái sinh của rừng mà thực hiện biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung bằng loài cây có giá trị phòng hộ cao kết hợp đa tác dụng, kể cả cây lâm sản ngoài gỗ.
Hết thời gian thực hiện khoanh nuôi, chủ đầu tư tổ chức đánh giá kết quả và đưa diện tích đã thành rừng vào quản lý và bảo vệ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên thực hiện theo Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung thực hiện theo Quy phạm QPN 21-1998 ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ/BNN-KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trồng mới rừng phòng hộ áp dụng đối với những khu vực không thể phục hồi rừng bằng khoanh nuôi. Ưu tiên trồng rừng phòng hộ chống cát bay, rừng chắn sóng ven biển, phòng hộ các hồ đập, công trình thuỷ điện, thủy lợi và phòng hộ biên giới kết hợp với chuyển đổi nương rẫy.
2. Loài cây trồng và phương thức trồng rừng phòng hộ thực hiện theo văn bản số 1992/BNN-LN ngày 11/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ dự án 661. Khuyến khích trồng các loài cây bản địa, cây có tác dụng phòng hộ cao, đa tác dụng gắn với lợi ích kinh tế cho người trồng rừng. | Điều 6 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 7 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 7. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng sản xuất
Chủ rừng được Nhà nước giao, cho thuê rừng tự tổ chức bảo vệ rừng của mình. Trường hợp đặc biệt, các khu rừng sản xuất là rừng nghèo, vùng biên giới chưa có nguồn lợi từ rừng hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng thuộc các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng từ ngân sách địa phương. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 7. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng sản xuất
Chủ rừng được Nhà nước giao, cho thuê rừng tự tổ chức bảo vệ rừng của mình. Trường hợp đặc biệt, các khu rừng sản xuất là rừng nghèo, vùng biên giới chưa có nguồn lợi từ rừng hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng thuộc các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30ª/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng từ ngân sách địa phương. | Điều 7 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 8 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng sản xuất
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến; sử dụng giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật được công nhận; áp dụng công nghệ cao trong sản xuất cây con, trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng; thực hiện biện pháp kỹ thuật tỉa thưa, nuôi dưỡng, chuyển hóa rừng sản xuất gỗ nhỏ sang gỗ lớn tăng giá trị sản phẩm rừng trồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước trồng mới rừng sản xuất được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg.
3. Đối với các khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi, thì tiến hành cải tạo trồng thay thế bằng những loài cây có giá trị cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Giống cây trồng rừng thực hiện theo quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng sản xuất
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến; sử dụng giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật được công nhận; áp dụng công nghệ cao trong sản xuất cây con, trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng; thực hiện biện pháp kỹ thuật tỉa thưa, nuôi dưỡng, chuyển hóa rừng sản xuất gỗ nhỏ sang gỗ lớn tăng giá trị sản phẩm rừng trồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước trồng mới rừng sản xuất được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg.
3. Đối với các khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi, thì tiến hành cải tạo trồng thay thế bằng những loài cây có giá trị cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Giống cây trồng rừng thực hiện theo quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Điều 8 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |
Điều 9 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng có nội dung như sau:
Điều 9. Phòng cháy chữa cháy rừng
1. Các hạng mục đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 62/2005/TTLB-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, gồm:
a) Hoạt động tuyên truyền; tập huấn; thu thập dữ liệu khí tượng thuỷ văn; xây dựng cấp dự báo cháy rừng, quy trình quy phạm, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; xác định các trọng điểm cháy rừng trên bản đồ và trên thực địa; diễn tập chữa cháy rừng; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Mua sắm thiết bị phương tiện; xây dựng đường băng cản lửa, kênh, mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng từ Trung ương đến cơ sở.
c) Trực phòng cháy rừng; chi phí cho người tham gia chữa cháy rừng bị tai nạn; bồi dưỡng cho những người tham gia chữa cháy rừng.
d) Nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động để chữa cháy rừng.
2. Các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp.
3. Thực hiện cơ chế đồng quản lý rừng và chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. | {
"issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn",
"promulgation_date": "19/10/2012",
"sign_number": "51/2012/TT-BNNPTNT",
"signer": "Hà Công Tuấn",
"type": "Thông tư"
} | Điều 9. Phòng cháy chữa cháy rừng
1. Các hạng mục đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 62/2005/TTLB-BTC-BNN&PTNT ngày 04/8/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, gồm:
a) Hoạt động tuyên truyền; tập huấn; thu thập dữ liệu khí tượng thuỷ văn; xây dựng cấp dự báo cháy rừng, quy trình quy phạm, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; xác định các trọng điểm cháy rừng trên bản đồ và trên thực địa; diễn tập chữa cháy rừng; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Mua sắm thiết bị phương tiện; xây dựng đường băng cản lửa, kênh, mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng từ Trung ương đến cơ sở.
c) Trực phòng cháy rừng; chi phí cho người tham gia chữa cháy rừng bị tai nạn; bồi dưỡng cho những người tham gia chữa cháy rừng.
d) Nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động để chữa cháy rừng.
2. Các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp.
3. Thực hiện cơ chế đồng quản lý rừng và chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. | Điều 9 Thông tư 51/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng |