article_id
stringlengths
21
31
article
stringlengths
9
38.4k
bookingcare-vn-blog-3579
Góc giải đáp: “Xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không?” Cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia về các vấn đề xoay quanh câu hỏi: “Xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không?” trong bài viết dưới đây của BookingCare. Xuất huyết dạ dày là một tình trạng khi niêm mạc của dạ dày bị tổn thương, gây ra chảy máu, biểu hiện bằng nôn ra máu hoặc tiêu phân đen . Vậy xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không? Đâu là những biến chứng có thể xảy ra nếu không được điều trị kịp thời? Xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không? Có nhiều nguyên nhân gây ra xuất huyết dạ dày . Trong trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết nhẹ thì chỉ cần theo dõi tại bệnh viện trong vòng 24 – 48 giờ, nội soi dạ dày và nếu không còn dấu hiệu chảy máu thì bệnh nhân có thể xuất viện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp rất nguy hiểm, nếu không phát hiện và điều trị cầm máu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Chính vì vậy, xuất huyết dạ dày là một bệnh lý nguy hiểm và có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng nên người bệnh tuyệt đối không nên chủ quan khi phát hiện các triệu chứng của bệnh. Xuất huyết dạ dày có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời - Ảnh: suckhoeidoisong.vn Biến chứng của xuất huyết dạ dày Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, có thể gây ra các biến chứng và vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Dưới đây là một số biến chứng đáng lưu ý của xuất huyết dạ dày: Choáng mất máu: nôn ra máu lượng lớn có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu cấp tính, làm giảm tưới máu và vận chuyển oxy đến mô và các cơ quan quan trọng, gây mất tri giác, suy hô hấp, tăng nhịp tim, tụt huyết áp, và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị cấp cứu kịp thời. Nhồi máu cơ tim cấp: do tình trạng thiếu máu cấp tính, giảm tưới máu cho mô cơ tim, gây nhồi máu cơ tim cấp, người bệnh bị suy hô hấp, đau ngực, tụt huyết áp và có thể tử vong. Thiếu máu: trường hợp người bệnh bị xuất huyết lượng lớn hoặc xuất huyết lượng ít nhưng kéo dài có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu. Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, xanh xao, da niêm nhạt, thường cảm giác mệt mỏi, khó thở khi sinh hoạt, vận động ở mức bình thường. Nhiễm trùng: mất máu gây suy giảm sức đề kháng, khiến người bệnh dễ bị các tác nhân gây nhiễm tấn công vào phổi, đường tiêu hoá, ... Bài viết trên đây đã giải đáp cho bạn đọc thắc mắc “Xuất huyết dạ dày có nguy hiểm không?” Nếu phát hiện triệu chứng xuất huyết dạ dày nào, người nhà phải đưa bệnh nhân nhập viện ngay lập tức, không nên tự ý điều trị ở nhà bởi nếu chậm trễ, xuất huyết nhiều có thể gây tử vong
bookingcare-vn-blog-3580
Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2: Phân biệt để điều trị đúng cách Bài viết này sẽ chỉ ra những điều mấu chốt để phân biệt tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, từ đó có những phương hướng điều trị đúng cách cho mỗi loại bệnh. Hai loại bệnh Đái tháo đường phổ biến hiện nay là đái tháo đường típ1 và đái tháo đường típ 2. Trong đó, đái tháo đường típ 2 phổ biến hơn với gần 90% người mắc phải, còn lại là đái tháo đường típ 1. Mặc dù đều là bệnh lý chuyển hóa mãn tính, hai loại bệnh này vẫn có nhiều điểm cần phân biệt để điều trị đúng cách. Cách phân biệt đái tháo đường típ1 và típ 2 Tiểu đường típ 1 và típ 2 đều là tình trạng nồng độ đường huyết trong cơ thể tăng cao, gây tổn thương đến nhiều bộ phận, cơ quan. Chình vì vậy, hai loại bệnh lý này đều có chung một số triệu chứng và cách chẩn đoán, tuy nhiên, vẫn có một số đặc điểm giúp phân biệt chúng để có biện pháp điều trị hiệu quả: Tiểu đường típ 1 Tiểu đường típ 2 Nguyên nhân Bệnh đái tháo đường típ 1 xảy ra do các phản ứng tự miễn của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào sản sinh insulin của tuyến tụy, do đó glucose trong máu không thể chuyển hóa thành năng lượng cung cấp cho cơ thể Ở đái tháo đường típ 2, tuyến tụy vẫn có khả năng tiết insulin nhưng nồng độ tiết ra không đủ hoặc các tế bào không đáp ứng được với insulin (hiện tượng kháng insulin) nên lượng đường cũng không được chuyển hóa hết mà vẫn tồn dư trong máu Độ tuổi thường gặp Tiểu đường típ 1 xuất hiện ở cả độ tuổi trẻ, thanh thiếu niên (thường là dưới 30 tuổi) Tiểu đường típ 2 chủ yếu bắt gặp ở người trưởng thành, trên 30 tuổi Các triệu chứng khởi phát Các triệu chứng xuất hiện nhanh và rõ ràng, bao gồm: hay cảm thấy khát và đói, đi tiểu thường xuyên; sụt cân không rõ lý do Biểu hiện xuất hiện chậm và thường ít có triệu chứng rõ rệt như bệnh đái tháo đường típ1 Yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường típ1: - Tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường - Do phơi nhiễm với một số loại virus khiến các tế bào tuyến tụy bị tấn công và phá hủy Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường típ 2: - Thừa cân, béo phì - Trên 45 tuổi - Hoạt động thể chất ít hơn 3 lần một tuần -Mắc tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ - Từng mắc các bệnh lý như: huyết áp cao, rối loạn lipid máu, suy giáp, buồng trứng đa nang Biến chứng nhiễm toan ceton Có xuất hiện ceton tăng nhiều trong máu, nước tiểu. Trường hợp nặng có thể bị hôn mê do nhiễm toan ceton Ít gặp tình trạng nhiễm toan ceton ở người bệnh đái tháo đường típ2 Chỉ số C-peptid (đây là chỉ số thường được sử dụng để đánh giá tình trạng sản xuất insulin) Thường thấp hoặc không đo đường Chỉ số bình thường hoặc tăng nhẹ Phòng ngừa bệnh Chưa tìm ra biện pháp phòng ngừa Có thể ngăn ngừa bằng cách thực hiện lối sống khoa học, lành mạnh, kết hợp giữa chế độ ăn uống và chế độ tập luyện Phương pháp điều trị đúng với mỗi loại bệnh Điều trị đái tháo đường típ 1 Phương pháp tổng thể cho bệnh đái tháo đường típ 1 cần kết hợp tổng hợp giữa chế độ ăn uống, tập luyện và sử dụng thuốc tiêm insulin, cụ thể như sau: Về chế độ ăn uống: Cần ưu tiên các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết (chỉ số GI) thấp, đảm bảo không làm đường huyết tăng cao sau khi nạp vào cơ thể. Đồng thời, cần hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và thức ăn có hàm lượng đường tinh luyện lớn Về chế độ tập luyện: Tần suất tập luyện nên đảm bảo mỗi ngày 30 phút hoặc mỗi tuần 150 phút, cường độ nên tăng dần từ cơ bản đến nâng cao Về thực hiện tiêm insulin: Người bệnh đái tháo đường típ 1 cần tiêm insulin để duy trì mức đường huyết ổn định. Liều lượng tiêm cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, kết hợp với theo dõi đường huyết thường xuyên để điều chỉnh sao cho phù hợp Điều trị đái tháo đường típ 2 Để điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 cũng cần thực hiện theo các nguyên tắc về chế độ ăn uống, chế độ tập luyện tương tự như đái tháo đường típ1. Tuy nhiên, nếu đái tháo đường típ2 chưa tiến triển nặng thì có thể sử dụng các loại thuốc uống giúp kiểm soát được đường huyết, bao gồm: Nhóm thuốc kích thích tuyến tụy bài tiết insulin (sulphonylurea) Nhóm thuốc giảm đề kháng insulin (Metformin) Nhóm thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase (Acarbose, Miglitol) Nhóm thuốc ức chế vận chuyển SGLT2 (Canagliflozin, Dapagliflozin, Empagliflozin, Ertugliflozin) Nhóm thuốc đồng vận GLP-1 (Liraglutide, Dulaglutide, Exenatide, Lixisenatide) …. Tổng kết lại, bệnh đái tháo đường típ 1 và típ 2 đều là bệnh mãn tính, đều làm tăng đường huyết trong máu nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau về triệu chứng, nguyên nhân, các điều trị. Nắm được những điểm giúp phân biệt đái tháo đường típ 1 và típ 2 sẽ giúp chúng ta biết được phương pháp điều trị đúng cho mỗi loại bệnh
bookingcare-vn-blog-3581
Tiểu đường tuýp 2 ở trẻ: Những thông tin cần biết để phòng ngừa Tiểu đường tuýp 2 ở trẻ là bệnh lý mãn tính liên quan đến rối loạn chuyển hóa và hấp thụ glucose trong cơ thể trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bệnh lý này hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách điều chỉnh lối sống cho trẻ ngay từ khi trẻ còn nhỏ. Tiểu đường tuýp 2 tưởng chừng như chỉ gặp ở những người trưởng thành có thói quen sống không khoa học. Tuy nhiên bệnh lý này hiện đang ngày một trẻ hóa, bắt gặp nhiều ở trẻ em bị thừa cân, gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Sau đây là những thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 ở trẻ. Nguyên nhân khiến trẻ mắc tiểu đường tuýp 2 Tiểu đường tuýp 2 là tình trạng bệnh lý mà cơ thể trở nên đề kháng với insulin (các tế bào và mô giảm khả năng đáp ứng với insulin) hoặc tuyến tụy sản xuất không đủ insulin để chuyển hóa hết đường glucose trong máu. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác khiến trẻ em mắc tiểu đường tuýp 2 ngay từ khi còn nhỏ. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng rủi ro mắc bệnh lý này ở trẻ bao gồm: Thừa cân: Trẻ càng tích tụ nhiều mô mỡ trong cơ thể khiến tình trạng kháng insulin của trẻ trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn Ít vận động: Trẻ càng ít vận động, khả năng mắc tiểu đường ngày càng cao Yếu tố di truyền: Chiếm từ 10% đến 20% các trường hợp bệnh lý tiểu đường ở trẻ. Nếu cha mẹ hoặc anh chị em của trẻ cũng mắc bệnh thì khả năng mắc bệnh lý này ở trẻ cũng tăng lên Tuổi và giới tính: Tiểu đường tuýp 2 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng với trẻ em thì bắt gặp nhiều nhất ở tuổi vị thành niên. Ngoài ra, Các bé gái vị thành niên có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 hơn các bé trai ở cùng độ tuổi Mẹ mắc tiểu đường tuýp 2: Trẻ sinh ra từ những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thì cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn Trẻ sinh non: Trẻ bị sinh non (sinh trước 39-42 tuần tuổi thai) thì khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 khi lớn lên cũng cao hơn Triệu chứng khi trẻ mắc tiểu đường tuýp 2 Bệnh tiểu đường tuýp 2 ở trẻ có thể có triệu chứng hoặc diễn ra âm thầm không triệu chứng. Một trong số đó bao gồm: Liên tục cảm thấy khát dù trẻ đã uống nhiều nước Đi tiểu thường xuyên Hay cảm thấy đói Tầm nhìn mờ Các vùng da sẫm màu, thường thấy nhất là quanh cổ hoặc ở nách và bẹn Trẻ sụt cân không rõ lý do Hay bị nhiễm trùng, vết thương lâu lành Cách phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 ở trẻ Bị chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 ngay từ khi tuổi còn nhỏ là khá nghiêm trọng và việc điều trị cũng rất khó khăn cho cả cha mẹ và trẻ nhỏ. Hãy rèn luyện lối sống lành mạnh cho trẻ ngay từ nhỏ để ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2: Cho trẻ ăn nhiều chất xơ từ các loại rau củ quả: Tập cho trẻ thói quen ăn rau khi trẻ còn nhỏ để trẻ quen dần, trở thành một thói quen của trẻ. Nạp nhiều chất xơ sẽ làm chậm lại quá trình phân giải tinh bột thành đường, từ đó, khiến đường huyết không tăng quá cao sau khi ăn Hạn chế đồ ngọt: Các loại kẹo, bánh ngọt, đồ ăn vặt nhiều đường là món khoái khẩu của trẻ, tuy nhiên, cần phải hạn chế bởi chúng khiến nồng độ đường trong máu tăng cao và nhanh Tạo điều kiện cho trẻ vận động: Hãy khuyến khích trẻ tập một môn thể thao nào đó hoặc tham gia các chương trình rèn luyện ngoài trời giúp trẻ vận động nhiều hơn Đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ: Việc khám sức khỏe thường xuyên giúp phát hiện sớm và điều trị bệnh hiệu quả ngay ở giai đoạn đầu của bệnh Việc phòng ngừa tiểu đường tuýp 2 ở trẻ đòi hỏi sự phối hợp giữa gia đình và việc chăm sóc y tế. Bằng cách thực hiện những thay đổi tích cực trong chế độ ăn uống, tạo thói quen tập thể dục và duy trì lối sống lành mạnh, cha mẹ có thể giúp trẻ phòng ngừa căn bệnh này và tạo nền tảng cho tương lai khỏe mạnh hơn
bookingcare-vn-blog-3582
Người bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm? Cách kéo dài tuổi thọ khi mắc tiểu đường Người bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm, dài hay ngắn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, quan trọng nhất là cần kiểm soát được đường huyết để sống khỏe lâu dài kể cả khi mắc bệnh. Người đái tháo đường sống được bao nhiêu năm? Tuổi thọ của người bệnh đái tháo đường rơi vào khoảng bao nhiêu? Đây là những nỗi trăn trở của không ít người mắc bệnh đái tháo đường. Bài viết dưới đây từ BookingCare sẽ mang đến lời giải đáp cho những thắc mắc trên, đồng thời tổng hợp một số lời khuyên giúp người bệnh đái tháo đường kéo dài tuổi thọ. Tuổi thọ trung bình của người bệnh đái tháo đường Theo Thống kê bệnh Đái tháo đường ở Vương Quốc Anh ( năm 2010 ) , tuổi thọ của người bệnh Đái tháo đường típ 2 giảm đi 10 năm so với người không bị đái tháo đường , còn người bị đái tháo đường típ 1 có tuổi thọ giảm đi đến 20 năm . Tuy nhiên, gần đây , những cải tiến trong chăm sóc bệnh đái tháo đường típ 1 nên tuổi thọ đã được nâng lên đáng kể Tại sao tuổi thọ của người bệnh đái tháo đường thường ngắn hơn? Theo thời gian, lượng đường trong máu không được kiểm soát dẫn đến các biến chứng ngắn hạn và dài hạn khác nhau, thậm chí tử vong. Những biến chứng đó bao gồm: Bệnh võng mạc: là một loại bệnh về mắt thường ảnh hưởng đến những người mắc bệnh đái tháo đường trong nhiều năm. Lượng đường trong máu dư thừa sẽ làm hỏng các mạch máu ở võng mạc, gây giảm thị lực và trong một số trường hợp là mù lòa Bệnh thận: Khoảng 40% những người mắc bệnh đái tháo đường sẽ mắc bệnh thận do các mạch máu trong thận bị tổn thương, khiến cơ quan này không còn khả năng lọc chất thải ra khỏi máu. Nếu bệnh tiến triển nặng, bạn có thể bị suy thận và có thể phải lọc máu suốt đời hoặc ghép thận Bệnh tim mạch: Lượng đường trong máu cao cũng rất dễ dẫn đến bệnh tim xuất hiện các cơn đau thắt ngực, thậm chí dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ Không chỉ thế, ở người bệnh đái tháo đường típ 1 rất dễ xảy ra trường hợp hạ đường huyết cấp tính hoặc nhiễm toan ceton nặng cũng có nguy cơ tử vong rất cao. Cách kéo dài tuổi thọ với người bệnh đái tháo đường Để giúp người bệnh, người nhà tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong chăm sóc, điều trị bệnh đái tháo đường tại nhà, BookingCare chia sẻ tới bạn đọc cẩm nang " 4 bước Sống khỏe với bệnh Tiểu đường ". Tìm hiểu ngay! Việc chủ động kiểm soát đường huyết càng sớm thì tuổi thọ của người bệnh đái tháo đường càng có cơ hội kéo dài hơn. Bằng cách đạt được lượng đường trong máu được khuyến nghị, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ biến chứng phát sinh do có quá nhiều glucose trong máu. Những nguyên tắc cần thiết để kiểm soát lượng đường trong máu, ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường: Chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh: Người bệnh nên giảm tinh bột trong các món ăn như cơm trắng, bún, miến, phở, bánh mì sandwich, bánh quy. Tuy nhiên, không nhất thiết phải loại bỏ hoàn toàn những thực phẩm này khỏi chế độ ăn hàng ngày vì chúng góp phần tạo ra năng lượng để cơ thể hoạt động. Thay vào đó, người bệnh nên ưu tiên bổ sung các loại ngũ cốc nguyên hạt và chất xơ từ rau củ quả tươi Tập thể dục thường xuyên: Bạn nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày một tuần, các môn thể thao như đạp xe, đi bộ hoặc bơi lội. Ngoài ra, bạn nên kết hợp vận động vào thói quen hàng ngày của mình chẳng hạn như đi thang bộ thay thang máy, lau nhà, chăm sóc vườn... Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Bạn nên tuân thủ phác đồ điều trị mà bác sĩ chỉ định. Ngoài ra, bệnh nhân nên đi khám định kỳ để đảm bảo rằng lượng đường trong máu của họ luôn được kiểm soát Kiểm soát các chỉ số khác của cơ thể: Các chỉ số liên quan đến huyết áp, cholesterol và cân nặng trong ngưỡng khuyến cáo để tránh các biến chứng nghiêm trọng Tóm lại, rất khó để có con số chính xác cho câu hỏi người bệnh đái tháo đường sống được bao nhiêu năm. Người bệnh càng chủ động thay đổi lối sống theo hướng tích cực, kiểm soát được đường huyết trong ngưỡng mục tiêu, thăm khám bệnh định kỳ thì sẽ càng kéo dài được tuổi thọ
bookingcare-vn-blog-3583
Cách chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người mắc bệnh tiểu đường Một số các bệnh về răng miệng mà người bệnh tiểu đường dễ mắc phải như: viêm nướu, sâu răng, sưng nướu,... Sau đây là một số lưu ý giúp người mắc tiểu đường đảm bảo sức khỏe răng miệng. Mắc tiểu đường không chỉ ảnh hưởng đến mắt, thận và tim mạch mà còn có tác động đến nướu. Ở những bệnh nhân tiểu đường hàm lượng đường trong nước bọt sẽ cao hơn nhiều so với người bình thường. Lượng đường huyết tăng cao rất dễ xảy ra nhiễm trùng, gây viêm nhiễm nướu và hàm. Do đó, người bệnh tiểu đường cần chú ý đến việc chăm sóc và vệ sinh răng miệng. Tại sao người bệnh tiểu đường nên quan tâm đến sức khỏe răng miệng? Đường huyết cao ở những người bệnh tiểu đường có thể gây ra một số những vấn đề sau đây: Nguy cơ viêm nhiễm cao: Người bệnh tiểu đường thường có nguy cơ cao hơn mắc các vấn đề răng miệng như viêm nhiễm nướu, nhiễm trùng nướu và viêm nhiễm xương hàm. Đường huyết không kiểm soát tốt có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và làm tổn thương các mô trong miệng. Khả năng lành vết thương kém: Một số người bệnh tiểu đường có khả năng lành vết thương kém, điều này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sau khi phẫu thuật răng hoặc điều trị nha khoa. Tương tác giữa thuốc và răng miệng: Một số loại thuốc điều trị tiểu đường có thể gây tác động lên sức khỏe răng miệng, chẳng hạn như làm khô miệng hoặc gây sưng nướu Chính từ những nguyên trên cũng là tác nhân gây nên các bệnh về răng miệng ở người bệnh tiểu đường, chẳng hạn như: viêm nướu, viêm xương hàm, sâu răng, sưng và chảy máu nướu,... kèm thêm các biểu hiện như khô miệng, hôi miệng, răng bị lung lay,... Do đó, người bệnh tiểu đường cần chăm sóc cẩn thận và kỹ càng hơn các vấn đề liên quan đến sức khỏe răng miệng. Cách chăm sóc sức khỏe răng miệng đúng cách ở người bệnh tiểu đường Chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt, kiểm soát đường huyết và chăm sóc răng miệng là yếu tố quan trọng để phòng ngừa các biến chứng răng miệng ở bệnh nhân tiểu đường. Một số những nguyên tắc cần thiết để đảm bảo sức khỏe răng miệng khỏe mạnh cho người bệnh tiểu đường: Đánh răng hai lần một ngày: Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ khuyên bạn nên đánh răng trong hai phút, hai lần một ngày, bằng kem đánh răng có flo. hãy chắc chắn rằng bàn chải bạn đang sử dụng là bàn chải lông mềm vì đã có nghiên cứu cho thấy rằng bàn chải lông cứng có xu hướng làm mòn men răng Sử dụng chỉ nha khoa một lần mỗi ngày: Sử dụng chỉ nha khoa sẽ giúp làm sạch các mảng bám thức ăn tích tụ vào trong trong răng, tránh trường hợp thức ăn thừa gây viêm nhiễm Đến nha khoa hai lần một năm: Các nha sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe răng miệng của bạn, từ đó, có hướng điều trị phù hợp và có thể sẽ cần kết hợp sử dụng thêm nước súc miệng để làm sạch, ngăn chặn nguy cơ sâu răng và viêm nướu răng. Làm sạch vôi răng định kỳ ở các bệnh viện uy tín về sức khỏe răng miệng Không nên ăn quá nhiều các thực phẩm có chứa đường và tinh bột Hạn chế tối đa thói quen hút thuốc lá vì hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm nha chu và bệnh tưa miệng Kiểm soát đường huyết: tuân thủ điều trị, theo dõi, kiểm tra đường huyết thường xuyên để giữ đường huyết luôn ổn định. Nếu phát hiện các thuốc điều trị tiểu đường gây hiện tượng khô miệng cần trao đổi ngay với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời. Trong việc quản lý tiểu đường, chăm sóc sức khỏe răng miệng không chỉ là việc cần thiết mà còn là một phần quan trọng giúp duy trì sức khỏe tổng thể. Hãy áp dụng các biện pháp bảo vệ răng miệng, khi nhận thấy có dấu hiệu lạ trong khoang miệng cần đến gặp nha sĩ để có phương án điều trị kịp thời
bookingcare-vn-blog-3584
Phòng ngừa bệnh tiểu đường type 2 hiệu quả nhờ các phương pháp sau Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể xảy ra với bất kỳ ai, ở bất kỳ độ tuổi nào, thường gặp ở độ tuổi ngoài 40, tuy nhiên hiện nay độ tuổi phát hiện bệnh ngày càng trẻ hóa do thói quen ăn uống và lối sống lười vận động. Chính vì vậy, hãy tham khảo các phương pháp sau đây để áp dụng trong việc phòng ngừa tiểu đường type 2. Bệnh tiểu đường type 2 là bệnh lý mạn tính phổ biến trong cộng đồng gây ra bởi rối loạn chuyển hóa glucose dẫn đến nồng đồ glucose tăng cao bất thường trong máu. Tình trạng tăng glucose trong máu lâu dài và không được kiểm soát có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng lên mắt, tim, mạch máu, thận, gan, thần kinh… Để phòng ngừa bệnh tiểu đường type 2 hiệu quả, cần có một kế hoạch sinh hoạt lành mạnh liên quan đến chế độ ăn uống và tập luyện. Việc theo dõi các chỉ số về cân nặng, đường máu, mỡ máu,... tại các lần thăm khám sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng. 1, Đặt ra mục tiêu giảm cân Theo hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) việc giảm cân vừa phải giúp giảm rối loạn chuyển hóa glucose, giảm quá trình chuyển từ tiền đái tháo đường sang bệnh đái tháo đường. Đối với người đã được chẩn đoán đái tháo đường type 2, việc giảm khoảng 5% cân nặng giúp kiểm soát đường huyết và giảm nhu cầu sử dụng thuốc đái tháo đường, hạn chế tình trạng đề kháng insulin. Để giảm cân khoa học và hiệu quả, cần đặt mục tiêu giảm cân cụ thể dựa trên cân nặng thực tế hiện tại. Hãy liên hệ với các bác sĩ Nội tiết và các bác sĩ Dinh Dưỡng để có kế hoạch ăn uống và vận động nhằm đạt được cân nặng mong muốn. 2, Lập kế hoạch dinh dưỡng để ăn uống lành mạnh Xây dựng một thực đơn dinh dưỡng lành mạnh cần lưu ý đến 2 yếu tố, bao gồm loại thức ăn và lượng thức ăn nạp vào. Các thực phẩm mà bạn nên ưu tiên gồm: Các loại rau xanh giàu vitamin và chất xơ, không chứa nhiều tinh bột như: măng tây, bông cải xanh, rau bina, rau chân vịt,... Protein tốt từ cá, gà, gà tây, đậu phụ, trứng và sữa chua Các loại ngũ cốc nguyên hạt như quinoa, gạo lứt và bột yến mạch cắt nhỏ, mắc ca, hạt điều, .. Sử dụng dầu olive, dầu cá, Omega 3 là những chất đã được chứng minh giúp bảo vệ và cải thiện sức khỏe tim mạch đồng thời giúp ổn định đường huyết. Nước và đồ uống không đường Một số loại thực phẩm nên tránh: Chê độ ăn giảm chất tinh bột: giảm lượng cơm ăn mỗi bữa và thay vào đó là tăng lượng rau xanh và hoa quả giúp tạo cảm giác no. Thực phẩm chế biến sẵn như thịt đóng hộp, khoai tây chiên, đồ ăn nhanh, granola, kẹo,... Chất béo chuyển hóa tìm thấy trong những thứ như bơ thực vật, đồ ăn nhẹ, đồ nướng và đồ chiên Đồ uống có đường như nước ép trái cây (nên ăn toàn bộ quả giúp cung cấp đủ vitamin và chất xơ và tạo cảm giác no nhanh hơn), đồ uống chế biến sẵn như nước ngọt, trà sữa, nước uống thể thao và soda Rượu bia Về lượng thức ăn, các chuyên gia về dinh dưỡng khuyến cáo người bệnh phải ăn đúng bữa, không nên ăn các bữa lớn mà nên chia thành các bữa nhỏ nhằm tránh tăng đường huyết sau ăn. Đặc biệt, cần cực kỳ chú ý giảm lượng carbohydrate nạp vào bởi đây là nguyên nhân chính khiến đường huyết tăng cao sau khi ăn. 3, Duy trì vận động với tần suất thường xuyên Tập thể dục đều đặn giúp cải thiện đáp ứng của cơ thể với insulin và kiểm soát đường huyết. Tìm kiếm các hoạt động mà bạn thích như đi bộ, bơi lội, yoga hoặc các lớp thể dục theo nhóm để duy trì động lực. Về tần suất vận động, bạn không cần thiết phải tập thể dục trong một khoảng thời gian quá dài với những bài tập quá khó, đòi hỏi thể lực nhiều. Hãy cố gắng duy trì tần suất tập luyện 30 phút mỗi ngày hoặc 150 phút mỗi tuần và không nghỉ liên tiếp quá hai ngày. Chú ý, bạn nên bắt đầu từ những bài tập đơn giản trước và nâng dần lên các bài tập trung bình và nâng cao để tránh trường hợp bị chấn thương. 4, Thăm khám định kỳ Việc thăm khám định kỳ tại các cơ sở y tế như một quy trình đánh giá hiệu quả của những nỗ lực mà bạn bỏ ra. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về tác động của chế độ ăn uống và tập thể dục lên đường huyết, cân nặng, mỡ máu,.... Thông qua việc theo dõi, bạn có thể điều chỉnh kế hoạch phòng ngừa để đạt được kết quả tốt nhất. Thông qua việc kiểm tra định kỳ, bác sĩ có thể theo dõi các chỉ số sức khỏe của bạn và đưa ra lời khuyên cụ thể để duy trì sức khỏe tốt. Bằng việc áp dụng các phương pháp phòng ngừa tiểu đường type 2 như nêu trên bao gồm giảm cân nặng, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, theo dõi hiệu quả và thăm khám định kỳ, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh, duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động
bookingcare-vn-blog-3585
Đề phòng 5+ biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường tuýp 2 Tiểu đường tuýp 2 nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, do đó chúng ta cần nhận biết dấu hiệu và cách hòng ngừa các biến chứng này từ sớm. Theo thống kê từ Hiệp hội Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, trong số hơn 5 triệu người Việt Nam bị tiểu đường, có tới 95% người mắc tiểu đường tuýp 2. Không chỉ phổ biến, mà bệnh tiểu đường tuýp 2 khi tiến triển thành các biến chứng sẽ rất nguy hiểm, thậm chí còn dẫn đến nguy cơ tử vong. Bài viết sau đây sẽ chỉ ra những biến chứng tiểu đường tuýp 2 thường gặp phải và cách phòng ngừa mỗi biến chứng. Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang " Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2 ". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn. 1, Biến chứng thần kinh Lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng thành mạch máu nhỏ (mao mạch) cung cấp các sợi thần kinh, đặc biệt là ở chân. Tổn thương này gây ra các triệu chứng sau: Cảm giác ngứa ran, tê, nóng rát hoặc đau thường bắt đầu ở ngón chân hoặc ngón tay và lan lên trên. Nếu lượng đường trong máu không được kiểm soát đúng cách, cnguy cơ biến chứng dẫn đến đoạn chi cũng sẽ tăng. Để phòng ngừa biến chứng về thần kinh, người bệnh ngoài việc tuân trị, kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu, cũng cần cẩn thận kiểm tra xem có vết thương nào không và chăm sóc vết thương kĩ càng, tránh trường hợp nhiễm trùng. 2, Biến chứng về thận Thận chứa hàng triệu mạch máu nhỏ giúp lọc các chất thải ra khỏi cơ thể. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các hệ thống lọc này. Cuối cùng nó có thể dẫn đến suy thận và bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục. Trong trường hợp này, chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận là bắt buộc. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các biến chứng về thận ở những người mắc tiểu đường tuýp 2. 3, Biến chứng về mắt Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường đều mắc bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực hoặc mù lòa. Lượng đường trong máu cao kéo dài, huyết áp cao và cholesterol cao là nguyên nhân chính gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể được kiểm soát tuân thủ điều trị đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp và mức đường huyết. 4, Biến chứng về tim mạch Tiểu đường và biến chứng tim mạch có mối liên quan mật thiết. Đường huyết cao có thể gây ra một số vấn đề liên quan đến tim mạch, bao gồm: huyết áp cao, tuân thủ điều trị đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp và mức đường huyết,... Từ đó, dẫn đến các bệnh lý như nhồi máu cơ tim, suy tim, thậm chí là đột quỵ. Để phòng ngừa nguy cơ mắc biến chứng về tim mạch ở người bệnh tiểu đường tuýp 2, người bệnh nên chú trọng vào chế độ ăn uống và tập luyện. Chế độ ăn nên chứa nhiều chất béo tốt từ cá béo, các loại hạt, các loại dầu thực vật,... kết hợp với việc tập thể dục, thường xuyên kiểm tra các chỉ số huyết áp, mỡ máu, cholesterol để bảo đảm cho sức khỏe về tim mạch. 5, Một số biến chứng tiểu đường tuýp 2 khác Ngoài những biến chứng phổ biến ở trên, người bệnh tiểu đường tuýp 2 còn có thể gặp phải các biến chứng khác như: Biến chứng về da: Người bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao hơn mắc các vấn đề da như nấm, viêm da, và viêm nhiễm nướu Biến chứng thai kỳ: Đối với phụ nữ mang thai, tiểu đường có thể ảnh hưởng đến thai kỳ và dẫn đến các vấn đề về sức khỏe cho mẹ và thai nhi Biến chứng hô hấp: Tiểu đường tuýp 2 có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp như viêm phổi và viêm phế quản Bệnh Alzheimer. Bệnh tiểu đường loại 2 có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và chứng sa sút trí tuệ Khi tiểu đường tuýp 2 đã phát triển thành các biến chứng tức là bệnh đã bước vào giai đoạn nặng, việc điều trị không chỉ tập trung vào việc kiểm soát đường huyết mà còn cần điều trị của các biến chứng. Để ngăn ngừa các biến chứng xuất hiện, người bệnh tiểu đường tuýp 2 nên thực hiện tốt việc kiểm soát đường huyết và tuân thủ lịch thăm khám định kỳ theo đúng chỉ định của các bác sĩ Nội tiết
bookingcare-vn-blog-3586
Xuất huyết dạ dày bao lâu thì khỏi?” là thắc mắc được rất nhiều người bị xuất huyết dạ dày quan tâm. Cùng tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây của BookingCare. Xuất huyết dạ dày , còn được gọi là xuất huyết tiêu hóa do viêm loét dạ dày hoặc viêm loét tá tràng, là một tình trạng y tế trong đó niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng bị tổn thương mất chất ở niêm mạc và xuất huyết. Vậy xuất huyết dạ dày bao lâu thì khỏi? Xuất huyết dạ dày bao lâu thì khỏi? Xuất huyết dạ dày có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và liệu trình điều trị. Thông thường với loét dạ dày cần khoảng thời gian 2 - 3 tháng, loét tá tràng cần khoảng 1.5 - 2 tháng để lành hoàn toàn, các tổn thương cấp tính như viêm trợt hoặc viêm xuất huyết dưới biểu mô, có thể cần từ 2 ngày đến vài tuần tùy mức độ tổn thương. Thời gian để xuất huyết dạ dày khỏi hoàn toàn cũng phụ thuộc vào các yếu tố sau: Nguyên nhân gây xuất huyết dạ dày : Nếu nguyên nhân gây ra xuất huyết dạ dày là do tổn thương trợt nông do mới tiếp xúc với thuốc hoặc rượu, viêm dạ dày do Helicobacter pylori,... thường sẽ khỏi nhanh hơn so với các tổn thương niêm mạc sâu hơn hơn như loét dạ dày hoặc loét tá tràng. Chế độ ăn uống và chăm sóc : Sự thay đổi trong chế độ ăn uống và chăm sóc sức khỏe có thể ảnh hưởng đến thời gian hồi phục. Bạn nên tuân thủ các chỉ dẫn của bác sĩ về việc ăn uống, uống thuốc, và tạm ngừng các hoạt động có thể gây áp lực lên dạ dày trong thời gian hồi phục. Điều trị xuất huyết dạ dày : Việc điều trị bao gồm việc kiểm soát viêm nhiễm, kiểm soát acid dạ dày, và tái tạo niêm mạc dạ dày, tiệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori nếu có . Thuốc và liệu pháp được sử dụng trong điều trị có thể ảnh hưởng đến thời gian hồi phục. Tình trạng sức khỏe tổng thể: Sức khỏe tổng thể của bạn cũng ảnh hưởng đến thời gian hồi phục. Nếu bạn có hệ miễn dịch yếu hoặc các vấn đề sức khỏe khác, thời gian hồi phục có thể kéo dài hơn. Tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ: Rất quan trọng để tuân thủ theo hướng dẫn và lên kế hoạch kiểm tra lại của bác sĩ. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng của bạn và điều chỉnh liệu trình điều trị cũng như lên kế hoạch kiểm tra để đảm bảo người bệnh hồi phục hoàn toàn. Người bệnh xuất huyết dạ dày cần chú ý nghỉ ngơi để nhanh chóng hồi phục sức khỏe - Ảnh: suckhoedoisong.vn Cách chăm sóc người bệnh xuất huyết dạ dày Người bệnh xuất huyết dạ dày muốn mau chóng bình phục cần tuân theo một chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi chăm sóc người bệnh xuất huyết dạ dày : Tuân thủ mọi chỉ dẫn và đề xuất điều trị từ bác sĩ. Điều này bao gồm việc uống thuốc theo hướng dẫn và thực hiện các biện pháp khác mà bác sĩ đề xuất. Người bệnh xuất huyết dạ dày thường cần tuân thủ chế độ ăn uống đặc biệt để giảm tải áp lực lên dạ dày. Kiểm soát căng thẳng và tạo môi trường thư giãn vì căng thẳng có thể gây ra hoặc tăng cường triệu chứng xuất huyết dạ dày. Hạn chế các thức uống như cà phê, nước ngọt có ga, rượu và thực phẩm cay nóng vì có thể kích ứng dạ dày. Ăn nhiều bữa nhỏ thay vì ít bữa lớn có thể giúp giảm tải áp lực lên dạ dày và tránh tình trạng quá tải. Nếu có thể, tránh sử dụng các loại thuốc có thể gây tác động tiêu hóa như aspirin hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Nếu cần dùng, hãy thảo luận với bác sĩ về cách sử dụng an toàn. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe giúp theo dõi tình trạng và điều chỉnh chế độ chăm sóc nếu cần thiết. Tránh vận động mạnh, đi lại chậm rãi, nghỉ ngơi, thư giãn để không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. Mong rằng bài viết trên đây đã phần nào giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc “Xuất huyết dạ dày bao lâu thì khỏi?”. Để tìm hiểu thêm những thông tin quan trọng về các bệnh dạ dày khác như trào ngược dạ dày , viêm hang vị dạ dày , viêm dạ dày ,... mời bạn đọc tiếp tục theo dõi các bài viết khác của BookingCare
bookingcare-vn-blog-3587
Viêm loét dạ dày: Triệu chứng, nguyên nhân và cách chăm sóc hiệu quả Viêm loét dạ dày có thể gây ra sự khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày. Hãy đảm bảo rằng bạn hiểu đúng tình trạng của mình cũng như có phương pháp điều trị phù hợp. Viêm loét dạ dày đang dần trở thành căn bệnh phổ biến trong xã hội hiện đại. Bệnh viêm loét dạ dày, còn được gọi là viêm loét dạ dày tá tràng, là một tình trạng sức khỏe liên quan đến việc hình thành các vết thương ở niêm mạc dạ dày. Viêm loét dạ dày có thể gây ra những cơn đau bất thường và tạo ra sự không thoải mái trong quá trình tiêu hóa. Bất cứ ai cũng có thể bị viêm loét dạ dày. Triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày Triệu chứng của viêm loét dạ dày thường bao gồm: Đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất. Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 – 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài năm. Đau có thể gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông. Đau sau ăn 30 phút – 2 giờ; thường đau nhiều sau bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng. Vị trí đau thường là vùng thượng vị. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng. Ngoài ra có thể đau ở bất kỳ vị trí nào trên bụng. Kèm theo đau là các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn, nóng rát, chướng bụng, nôn, buồn nôn,... Nguyên nhân viêm loét dạ dày Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng, 90% các trường hợp loét ghi nhận được do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), các trường hợp khác chiếm từ 5 – 10%. Mặc dù sử dụng rượu bia, các yếu tố liên quan đến ăn uống và stress không liên quan đến nguyên nhân gây loét, các yếu tố này có thể yếu tố nguy cơ, góp phần làm dạ dày tăng chế tiết pepsin và axit clohidric, góp phần làm mất cân bằng các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày, trên bệnh nhân có sử dụng thuốc NSAID hoặc nhiễm vi khuẩn Hp . Nhiễm vi khuẩn HP Vi khuẩn Hp sống ưu thế ở hang vị gây tăng tiết gastrin, giảm tế bào D có nhiệm vụ chế tiết somatostatin, kích thích tăng tiết axit. Niêm mạc tá tràng chuyển sản dạ dày để đáp ứng với môi trường giàu axit, lôi kéo vi khuẩn H.p cư trú tại tá tràng, gây ra viêm và loét ở vị trí tá tràng. Còn với các trường hợp viêm teo mạn toàn bộ niêm mạc dạ dày do vi khuẩn H.p thường trú, làm giảm lượng axit bài tiết, các tế bào dạ dày trong môi trường thiếu axit dẫn đến bị chuyển sản niêm mạc ruột, hoặc nghịch sản, có nguy cơ viêm loét hoặc ung thư dạ dày. Lạm dụng thuốc kháng viêm và giảm đau Các loại thuốc giảm đau không steroid (aspirin, ibuprofen, meloxicam… ) góp phần là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràng. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase, từ đó làm giảm sinh tổng hợp prostaglandin nhằm chống viêm, giảm đau. T uy nhiên enzyme cyclooxygenase bị ức chế khiến hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày suy giảm, tạo điều kiện cho dịch vị xâm lấn và ăn mòn niêm mạc. Một số nguyên nhân khác Hội chứng Zollinger-Ellison (hội chứng này điển hình bởi tình trạng tăng tiết dịch vị quá mức) sử dụng thuốc điều trị loãng xương (alendronate, thuốc viên bổ sung Kali), các bệnh lý mạn tính (xơ gan, suy thận mạn), các bệnh lý tự miễn (Crohn), bệnh lý nhiễm CMV trên bệnh nhân ghép tạng ,… Ngoài ra còn có tình trạng loét dạ dày - tá tràng liên quan đến stress, ở các bệnh nhân đang điều trị ở khoa hồi sức tích cực. Những bệnh nhân này có các tình trạng như suy hô hấp, rối loạn chức năng đông cầm máu, suy đa cơ quan nặng, hoặc tổn thương não, thúc đẩy tình trạng xuất huyết đường tiêu hóa cấp tính. Giả thuyết có thể được đề ra là do thiếu dòng máu nuôi đến niêm mạc dạ dày, giảm tưới máu đến dạ dày do tình trạng sốc hoặc giảm lượng máu cung cấp từ tim. Bệnh viêm loét dạ dày có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi - Ảnh: medindia.net Xét nghiệm chẩn đoán viêm loét dạ dày Sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ có thể sẽ chỉ định các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác tình trạng bệnh nhân gặp phải: Nội soi dạ dày, tá tràng Đây được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng vì nó là phương pháp trực tiếp và chính xác nhất. Qua nội soi có thể cung cấp cho bác sĩ nhiều thông tin về tình trạng bệnh của dạ dày , tá tràng, thực quản: Mô tả hình ảnh nội soi của ổ loét: vị trí, số lượng ổ loét, kích thước, hình dạng, màu sắc, đáy ổ loét, rìa ổ loét (niêm mạc xung quanh ổ loét). Sinh thiết dạ dày tìm vi khuẩn Helicobacter Pylori (vi khuẩn HP). Sinh thiết ổ loét làm mô bệnh học nếu nghi ngờ ung thư, đặc biệt là các trường hợp loét ở dạ dày. Phát hiện các tổn thương phối hợp: Viêm thực quản trào ngược, thoát vị hoành, u dưới niêm mạc thực quản, polyp dạ dày… Đặc biệt qua nội soi còn giúp điều trị một số bệnh lý dạ dày, thực quản: cắt polyp qua nội soi, tiêm xơ hoặc kẹp dụng cụ cầm máu qua nội soi (trong trường hợp chảy máu ổ loét), bóc u dưới niêm mạc qua nội soi trong trường hợp phát hiện tổn thương nghi ngờ ung thư sớm … Xét nghiệm vi khuẩn H.Pylori Chẩn đoán có hay không có vi khuẩn HP trong dạ dày giúp bác sĩ chọn lựa phác đồ thuốc điều trị cho người bệnh. Có nhiều phương pháp xét nghiệm tìm vi khuẩn, việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào điều kiện của từng cơ sở y tế, yêu cầu của thầy thuốc cũng như tình trạng của bệnh nhân. Một số phương pháp xét nghiệm tìm vi khuẩn HP thường được sử dụng là: Nội soi sinh thiết dạ dày tìm vi khuẩn HP (thông qua xét nghiệm Clo Test hoặc thực hiện nuôi cấy vi khuẩn trên mảnh dạ dày sinh thiết) Test vi khuẩn HP bằng hơi thở (Urea Breath Test) Xét nghiệm phân tìm vi khuẩn HP Xét nghiệm máu phát hiện vi khuẩn HP Một điều cần lưu ý là khi xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn H.p, với xét nghiệm CLO Test, xét nghiệm hơi thở và kháng nguyên phân, cần ngưng các loại thuốc kháng sinh và bismuth trong 4 tuần, và các loại thuốc ức chế bơm proton trong 2 tuần. Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày Khi được chẩn đoán bị viêm loét dạ dày , bác sĩ sẽ dựa trên những đánh giá về tình trạng bệnh cũng như mức độ nguy hiểm để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Thông thường, người bệnh sẽ được điều trị theo 2 hướng như sau: Điều trị bằng thuốc và can thiệp qua nội soi, hoặc chụp mạch máu: các trường hợp nghi ngờ loét dạ dày – tá tràng cần được thực hiện nội soi dạ dày để chẩn đoán và đánh giá ổ loét. Nội soi can thiệp điều trị cầm máu khi tổn thương loét đang chảy máu. Trong trường hợp can thiệp nội soi thất bại, bác sĩ điều trị có thể tiến hành chụp mạch máu và làm thuyên tắc mạch máu gây chảy máu ổ loét. Điều trị bằng thuốc trước, trong và sau quá trình điều trị can thiệp chuyên sâu. Sau khi hoàn tất điều trị, người bệnh ghi nhận có loét dạ dày cần được nội soi kiểm tra lại để loại trừ tổn thương loét do ung thư. Điều trị phẫu thuật khi trường hợp loét có biến chứng, bao gồm xuất huyết ổ loét nặng ồ ạt đã thất bại qua điều trị nội soi hoặc can thiệp mạch máu, thủng ổ loét, loét dạ dày – tá tràng gây hẹp môn vị; phẫu thuật cũng được áp dụng cho các trường hợp loét không đáp ứng với các điều trị nội khoa tối ưu. Điều trị bằng thuốc Một số nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày bao gồm: Nhóm thuốc trung hòa axit: Thường được uống sau khi ăn khoảng 1 giờ, hoặc khi cần để giảm nhanh triệu chứng đau hoặc khó chịu vùng thượng vị . Nhóm chẹn H2: Thuốc ức chế H2 còn được gọi là thuốc chẹn H2. Tác dụng của nó là giảm hoạt động tiết axit của dạ dày và tá tràng. Thuốc chẹn H2 được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch hoặc uống. Nhóm PPI ( Nhóm ức chế bơm Proton): nhóm thuốc điều trị chính trong điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng do hiệu quả ức chế tiết axit cao hơn nhóm ức chế H2. Thuốc có ở dạng thuốc viên uống và tiêm tĩnh mạch. Nhóm bảo vệ niêm mạc dạ dày: Bao gồm bismuth, rebamipide, sucralfate và misoprostol. Thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc, thúc đẩy dạ dày tăng tiết chất nhầy để làm lành niêm mạc. . Kháng sinh diệt HP: Một số nhóm kháng sinh thường được phối hợp cùng với thuốc ức chế bơm proton, hoặc bismuth, sử dụng để diệt vi khuẩn HP Điều trị bằng phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị ngoại khoa cắt đi một phần của dạ dày để loại bỏ tổn thương cũng như loại bỏ vùng dạ dày tiết axit. Thực hiện phẫu thuật có thể áp dụng theo 2 kỹ thuật là mổ mở hoặc mổ nội soi. Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp cụ thể như sau: Viêm loét dạ dày không có tác dụng với thuốc (thời gian điều trị nội khoa kéo dài đã lâu dài, thường ít nhất 2 năm trở lên). Viêm loét dạ dày nặng kèm biến chứng như thủng, hẹp môn vị, xuất huyết tiêu hóa hoặc xuất huyết tiêu hóa tái phát trở lại, ung thư hóa,... Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể và vị trí ổ loét mà các phẫu thuật có thể được chỉ định như: cắt dây thần kinh phế vị, cắt nối dạ dày - tá tràng (Billroth I), cắt nối dạ dày - hỗng tràng (Billroth II), hoặc phẫu thuật Roux-en-Y… Điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả tại nhà Người mắc viêm loét dạ dày nên ăn sữa chua, miso... cung cấp nguồn lợi khuẩn dồi dào giúp tăng cường khả năng miễn dịch của hệ tiêu hóa, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày. Lợi khuẩn giúp tăng cường khả năng tiệt trừ vi khuẩn Hp và giảm tác dụng phụ do thuốc điều trị tiêu hóa. Thực phẩm giàu chất xơ làm giảm axit trong dạ dày, giảm đau hoặc đầy hơi. Vitamin A trong khoai lang, cà rốt, dưa lưới... hỗ trợ điều trị bệnh bằng cách làm giảm tình trạng nghiêm trọng của những vết loét, hạn chế tái phát. Thực phẩm tự nhiên có thể hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày ở mức độ nhẹ, đau ít. Người bệnh có thể dùng phần thịt của nha đam làm thành nước uống để chữa vết viêm, hỗ trợ tiêu hóa và ức chế nồng độ axit trong dịch vị dạ dày. Sự kết hợp giữa nghệ vàng và mật ong cũng mang lại khả năng kháng viêm, làm lành vết loét dạ dày, giảm đầy hơi và tăng cường lợi khuẩn cho đường ruột. Uống bột quả sung và nước ấm có thể cải thiện sức khỏe dạ dày và hệ tiêu hóa, giảm loét nhờ vào các thành phần như phospho, kali, glucose, vitamin, malic axit. Sống chung với viêm loét dạ dày Để sống chung với viêm loét dạ dày an toàn, bạn đọc lưu ý các nguyên tắc sau. Nhìn chung, các quy tắc không quá phức tạp nhưng để thực hiện được thì cần sự kiên trì, kỷ luật: Ăn thức ăn mềm, chia thành nhiều bữa Ăn chậm, nhai kỹ, không nên ăn quá no, tránh các chất kích thích, gia vị mạnh, đồ ăn nhiều dầu mỡ. Đi ngủ sớm, tập thể dục đều đặn, tránh lo âu, căng thẳng… Kiểm soát tốt căng thẳng, nghỉ ngơi đầy đủ Bỏ hút thuốc lá, vì hút thuốc là nguyên nhân gây tăng tiết axit dạ dày, tăng các chất gây viêm tại chỗ ở dạ dày và làm chậm lành ổ loét. Hạn chế sử dụng rượu bia, dưới 10g cồn/ ngày, tương đương với khoảng 1 lon bia. Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh viêm loét dạ dày dành cho những bạn đọc quan tâm. Để tìm hiểu rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng,... của viêm loét dạ dày, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi những bài viết của BookingCare
bookingcare-vn-blog-3588
4 lưu ý quan trọng phòng ngừa xuất huyết dạ dày Xuất huyết dạ dày là tình trạng mà niêm mạc dạ dày (hoặc tá tràng) bị tổn thương (mất chất ở niêm mạc) dẫn đến việc xuất huyết từ các mạch máu bên trong dạ dày. Đây có thể là một tình trạng nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong do mất máu quá nhiều nếu không điều trị kịp thời. Chính vì vậy, phòng ngừa xuất huyết dạ dày ngay từ đầu là rất quan trọng. Phòng ngừa xuất huyết dạ dày bao gồm một số thay đổi trong lối sống và thực đơn hàng ngày để giảm nguy cơ xuất huyết dạ dày và bảo vệ sức khỏe tổng thể. Dưới đây là một số lời khuyên để phòng ngừa xuất huyết dạ dày: Chế độ ăn uống Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm giàu chất xơ để duy trì sức khỏe dạ dày. Hạn chế thực phẩm cay nóng, gia vị mạnh, thức ăn nhiều dầu mỡ và thức ăn làm cho người bệnh xuất hiện triệu chứng khó tiêu. Tránh ăn quá nhanh, ăn quá no. Không ăn gì ngay trước khi ngủ Hạn chế việc uống rượu và cà phê, đặc biệt là khi đang ở dạng đói. Điều chỉnh lối sống Cân nhắc bỏ hút thuốc lá hoặc hạn chế tối đa việc hút thuốc Hạn chế uống rượu bia, sử dụng dưới 1 đơn vị cồn/ ngày (khoảng 10 gam/ ngày) Đảm bảo ngủ đủ giấc, hình thành đồng hồ sinh học lý tưởng cho cơ thể, hạn chế tối đa việc thức khuya. Giảm căng thẳng và áp lực tinh thần bằng cách tập yoga, thiền, hay các phương pháp giảm căng thẳng khác. Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày để tăng sức đề kháng và nâng cao hệ miễn dịch. Tập thể dục đều đặn giúp nâng cao sức khỏe, phòng ngừa xuất huyết dạ dày - Ảnh: onlymyhealth.com Tránh các yếu tố gây tổn thương dạ dày Hạn chế sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Các loại thuốc như aspirin, ibuprofen và naproxen có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày và tăng nguy cơ xuất huyết. Nếu cần sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ và tuân thủ liều lượng được chỉ định. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc chữa bệnh tim, tư vấn với bác sĩ về cách sử dụng an toàn để tránh tác động tiêu cực đối với dạ dày. Nếu bạn phát hiện bị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori , hãy điều trị nhiễm trùng theo hướng dẫn của bác sĩ để giảm nguy cơ xuất huyết dạ dày. Bảo vệ khỏi nhiễm khuẩn dạ dày (vi khuẩn Helicobacter pylori) Đảm bảo vệ sinh tay thường xuyên để tránh nhiễm khuẩn. Ăn chín uống sôi. Sử dụng riêng biệt và không dùng chung các vật dụng cá nhân: bình ly nước, chén, đũa, muỗng, và bàn chải đánh răng hoặc khăn mặt… Tuyệt đối không chấm chung nước chấm; không gắp, chia sẻ thức ăn bằng thìa đũa cá nhân. Khi muốn chia sẻ thức ăn cần sử dụng thìa đũa sạch riêng biệt. Tránh nhai, mớm thức ăn Định kỳ kiểm tra sức khỏe và kiểm tra dạ dày để phát hiện sớm bất kỳ vấn đề nào và điều trị kịp thời. Thông thường là mỗi năm 1 lần. Tuân thủ một chế độ sinh hoạt lành mạnh, khoa học sẽ giúp phòng tránh bệnh xuất huyết dạ dày. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải các triệu chứng xuất huyết dạ dày như đau bao tử, buồn nôn, nôn mửa có máu, hay phân có màu đen, hãy thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để được chẩn đoán kịp thời và điều trị nhanh chóng, tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh
bookingcare-vn-blog-3589
Top 9 triệu chứng viêm loét dạ dày Triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ và vị trí của loét. Cùng tìm hiểu chi tiết về một số triệu chứng chung của bệnh viêm loét dạ dày thông qua bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm loét dạ dày tá tràng là tình trạng tổn thương mất chất niêm mạc với độ sâu trên 5mm ở dạ dày hoặc tá tràng, được bao phủ bởi một chất gọi là fibrin. Loét có thể lan xuống tới lớp cơ. Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori gặp ở 90% loét dạ dày – tá tràng. Triệu chứng viêm loét dạ dày thường gặp nhất là những cơn đau âm ỉ, khó chịu, đầy bụng,.. ngoài ra vết loét còn có thể ngay ra các dấu hiệu khác như rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, ợ hơi, nôn, buồn nôn,... Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 20% mắc phải viêm loét dạ dày – tá tràng không ghi nhận triệu chứng. Top triệu chứng viêm loét dạ dày thường gặp nhất 1. Đau bụng vùng thượng vị Triệu chứng loét dạ dày sớm nhất là bạn cảm thấy đau , cồn cào hoặc nóng rát, có thể đau nhói vùng thượng vị, đôi khi đau có thể lan ra cả sau lưng. Cơn đau có thể xuất hiện vào bất cứ thời điểm nào nhưng thường gặp nhất là vào lúc đói, giảm sau ăn hoặc sử dụng thuốc trung hòa axit. Mức độ đau sẽ từ âm ỉ hoặc đau dữ dội tùy vào từng trường hợp. 2. Đau bụng thay đổi theo thời gian Trong viêm loét dạ dày tá tràng, triệu chứng đau bụng cũng có tính chất gián đoạn theo thời gian. Triệu chứng đau bụng đa phần gặp ở bệnh nhân loét tá tràng hơn ở dạ dày. Đau bụng có thể làm đánh thức bệnh nhân vào ban đêm, và xảy ra từng đợt trong một vài tuần rồi hết trong nhiều tháng, sau đó tái phát. Cơn đau thường có thể thuyên giảm bằng cách ăn một số loại thực phẩm có tác dụng đệm axit trong dạ dày hoặc bằng cách uống thuốc giảm axit, nhưng sau đó cơn đau có thể quay trở lại. 3. Ợ hơi, ợ chua Tùy thuộc vào tình trạng viêm loét ở dạ dày hay tá tràng mà bệnh nhân sẽ có triệu chứng khác nhau. Trong loét tá tràng , dạ dày tiết nhiều acid gây dư thừa. Lượng acid dư thừa trong dịch vị này, cùng khí từ thức ăn lên men trào ngược lên thực quản gây ra ợ chua, ợ hơi. Acid tăng tiết cũng sẽ dẫn tới nóng rát vùng thượng vị. Đây là triệu chứng khá phổ biến, gặp nhiều ở bệnh nhân mới khởi phát bệnh. 4. Buồn nôn, nôn Buồn nôn là cảm giác khó chịu vùng bụng trên khiến bệnh nhân muốn nôn. Nôn là sự tống mạnh các chất chứa trong dạ dày – ruột qua đường miệng, do sự co thắt của dạ dày – ruột và các cơ thành bụng – ngực. Triệu chứng buồn nôn, nôn ói có thể gặp ở giai đoạn cấp tính của viêm loét (trợt) dạ dày, hoặc giai đoạn cuối do các vết sẹo loét ở vùng môn vị hoặc tá tràng làm hẹp môn vị. Sau khi nôn người bệnh sẽ cảm thấy đỡ khó chịu hơn. Bạn cần quan sát trong bãi nôn có dính lẫn máu hay không vì đây là báo hiệu có biến chứng xuất huyết trong dạ dày. 5. Đầy bụng trên Đây là các biểu hiện mà các bệnh nhân thường gặp phải. Thức ăn được tiêu hóa chậm gây ra đầy bụng trên, gây ra cảm giác khó chịu sau ăn. Triệu chứng này ngoài đầy bụng trên có thể gồm buồn nôn, ợ nóng và đầy hơi. Tuy nhiên cảm giác khó chịu này lại là cảm giác chủ quan mang lại cảm giác tiêu cực cho người bệnh, nhưng không gây đau bụng. 6. Khó tiêu Chứng khó tiêu được định nghĩa là cảm giác khó chịu mãn tính, hoặc tái phát, hoặc đau ở giữa vùng bụng trên, biểu hiện bằng sự đầy bụng sau ăn, no sớm, đau hoặc bỏng rát vùng thượng. Với chẩn đoán chứng khó tiêu phải bao gồm tất cả các triệu chứng nêu trên, nếu các triệu chứng xảy ra đơn độc thì không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khó tiêu. 7. Sụt cân Nhiều người còn chưa biết rằng giảm cân đột ngột không rõ nguyên do cũng là triệu chứng viêm loét dạ dày. Triệu chứng sụt cân thường được thấy nhiều hơn ở loét dạ dày nhiễm vi khuẩn H.p so với loét tá tràng. Có thể lý giải triệu chứng này do vi khuẩn H.p gây viêm mạn tính toàn bộ niêm mạc, giảm tiết acid, ảnh hưởng đến quá trình tạo máu do kém hấp thu vitamin B12 và các chất dinh dưỡng từ thức ăn, gây sụt cân. 8. Đi tiêu ra máu, hoặc ói ra máu Nôn ra máu hoặc tiêu phân có máu là triệu chứng báo động của viêm loét dạ dày. Người bệnh có thể nôn ra dịch đỏ sẫm, có lẫn với dịch vị chua hoặc có lẫn thức ăn. Phân của người bệnh sẽ có màu sắc bất thường như: phân đen sệt như nhựa đường hoặc có lẫn máu đỏ khi bị chảy máu ổ loét ồ ạt, kèm các tình trạng nặng như thiếu tỉnh táo, bứt rứt, lơ mơ... Tình trạng này có thể là do biến chứng xuất huyết ở trong dạ dày . Nếu mắc phải triệu chứng này bạn cần tới bệnh viện để được chẩn đoán và xử lý đúng cách kịp thời. Nếu để xuất huyết tiêu hóa không được điều trị kịp thời, có thể gây mất máu nghiêm trọng, dẫn đến sốc, nặng nhất là tử vong. 9. Xuất hiện khối u bụng Một trường hợp cũng rất cần lưu ý là có các tổn thương ung thư dạ dày ở thể loét. Phát hiện khối u bụng vùng trên rốn thường là triệu chứng muộn của ung thư dạ dày. Tuy nhiên cũng có thể sờ thấy khối u bụng trong trường hợp loét dạ dày có biến chứng hẹp môn vị, hoặc các tình trạng ung thư khác, hoặc một tổn thương lành tính tiến triển. Bệnh nhân cần tới bệnh viện ngay để các bác sĩ có phương án điều trị kịp thời trước khi quá muộn. Như vậy khi thấy xuất hiện những dấu hiệu trên, bạn đọc nên chủ động thăm khám để phát hiện viêm loét dạ dày hoặc các tình trạng sức khỏe bất thường khác để được tư vấn, điều trị kịp thời
bookingcare-vn-blog-359
Viêm tai ngoài là bệnh gì? Cách điều trị viêm tai ngoài So với viêm tai giữa, viêm tai ngoài thường gặp nhưng ít trầm trọng hơn. Tuy nhiên, bệnh có thể gây khó chịu vì cảm giác ngứa, đau hoặc chảy mủ. Nếu viêm tai ngoài không điều trị kịp thời có thể lan đến viêm tai giữa và ảnh hưởng đến thính lực. Viêm tai ngoài hay còn gọi là viêm khoang tai ngoài, thuộc chuyên khoa Tai Mũi Họng . Đây là nhiễm trùng lớp da mỏng ở khoang tai, thường là do vi khuẩn. So với viêm tai giữa , viêm tai ngoài thường gặp và ít trầm trọng hơn. Tuy nhiên, bệnh có thể làm bạn khó chịu vì cảm giác ngứa, đau hoặc chảy mủ tai. Nếu viêm tai ngoài không điều trị kịp thời có thể lan đến tai giữa và ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính lực. Viêm tai ngoài là bệnh gì? Triệu chứng Viêm tai ngoài là nhiễm trùng lớp da mỏng ở khoang tai, do vi khuẩn hoặc trong một số trường hợp hiếm có thể do nấm. Viêm tai ngoài thường xuất hiện vài ngày sau khi đi bơi và có thể cấp tính hoặc mạn tính. Viêm tai ngoài thường do những bệnh lý sau: 1. Nhọt ống tai ngoài Là tình trạng viêm nhiễm khu trú ở một vị trí của ống tai ngoài, thường gặp một bên, hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn. Nguyên nhân có thể do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống hoặc do viêm ở nang lông hay tuyến bã. Người bệnh sẽ cảm thấy đau tai, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, đau nhiều về đêm. Thường kèm theo ù tai nghe kém, có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau. Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa. 2. Viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài Là tình trạng viêm nhiễm lan tỏa khắp ống tai ngoài, thường gặp do bơi lội, tắm biển... Nếu không được điều trị sẽ thành mủ, da bị hoại tử gây sẹo chít hẹp hay sùi lấp ống tai ngoài. Lúc đầu ngứa trong ống tai sau trở nên nóng, rát như bỏng, vài ngày sau đau dữ dội. Da ống tai nề đỏ, sau đó ống tai bị chít hẹp lại do sưng nề và ứ dịch vàng, có thể bong từng đám biểu bì trắng. 3. Viêm sụn vành tai Viêm sụn vành tai là tình trạng ứ thanh dịch giữa sụn và màng sụn hoặc viêm sụn hoại tử, nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại di chứng ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng của vành tai. Ban đầu người bệnh chỉ thấy ngứa rát, hơi đau nơi bị xây xát (thường ở phần trên vành tai) sau đó có biểu hiện nóng, sưng, đỏ. Khi viêm tấy thành mủ đau tăng rõ, sưng ngày càng tăng, sờ nóng, làm mất các nếp sụn ở vành Nếu không được xử trí tốt sụn bị hoại tử, sưng tấy hoá mủ và vỡ mủ làm cho vành tai bị co rúm ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. 4. Chàm ống tai (Eczema) Chàm ống tai (eczema) là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Triệu chứng chàm ống tai: Da vùng tai ngoài ngứa, mẩn đỏ, mọc các mụn phỏng nhỏ chứa dịch nhầy trong. Các mụn phỏng vỡ thành các vẩy màu nâu, mỏng phủ lên trên. Nếu chàm khô: da ngứa, mẩm đỏ, dày lên, cũng có những mảnh biểu bì nhỏ đục hoặc xám nổi thành vảy dễ bong Do ngứa nên trẻ thường hay gãi gây xây xước dễ bị nhiễm khuẩn tạo thành chàm nhiễm khuẩn với những mụn loét nhỏ, nóng, có mủ Trên bề mặt có vẩy nâu cứng có thể gây viêm tấy rộng cả tổ chức dưới da vùng sau tai, thái dương. Để biết chính xác tình trạng của mình như thế nào, mức độ nghiêm trọng ra sao, người bệnh cần thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng . Cấu trúc tai - Ảnh: SKĐS Nguyên nhân gây viêm tai ngoài Có nhiều nguyên nhân khiến ống tai ngoài bị viêm nhiễm, chủ yếu là do vị trí của ống tai dễ tiếp xúc với bên ngoài nên dễ dàng bị vi khuẩn tấn công. Những nguyên nhân tác động có thể kể đến như: Bơi lội, tắm rửa tại những khu vực có nguồn nước không đảm bảo an toàn, sạch sẽ, tích tụ nhiều vi khuẩn có thể tấn công đến ống tai, đặc biệt là khi bên trong ống tai bị xước, gây viêm nhiễm. Do bề mặt tiếp xúc với bên ngoài, ống tai cũng có thể bị dính các loại hóa chất có trong keo xịt tóc khi làm tóc, hóa chất bắn vào tai, kết hợp những chất lỏng có trong tai khác gây nên nguyên nhân gây bệnh. Sử dụng tai nghe không được vệ sinh sạch sẽ, đồng nghĩa với việc đưa vi khuẩn vào thẳng chính tai của mình. Vệ sinh tai, ống tai bên trong không đúng cách khiến tai bị nhiễm khuẩn. Đưa các vật thể lạ vào bên trong tai như: tăm bông, dụng cụ lấy ráy tai làm trầy xước và vi khuẩn từ ráy tai theo đó xâm nhập vào gây ra bệnh viêm ống tai ngoài. Cách điều trị viêm tai ngoài Khi có những triệu chứng viêm tai ngoài, người bệnh cần đi khám hoặc tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng . Bác sĩ sẽ chẩn đoán viêm tai ngoài bằng cách soi tai, lấy mẫu thử của mủ trong tai để xét nghiệm tìm loại vi khuẩn hoặc nấm đã gây ra nhiễm trùng. Điều trị viêm tai ngoài cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh sẽ cần phải sử dụng thuốc nhỏ chứa kháng sinh trong 10 - 14 ngày. Phương pháp điều trị khác: Sử dụng thuốc kháng sinh nếu bị nhiễm trùng tai giữa hoặc nhiễm trùng lan rộng Sử dụng corticosteroid giảm viêm Các loại thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol) hay ibuprofen (Advil, Motrin) Chườm nước ấm có thể giúp giảm những cơn đau nhẹ Không được để ướt khoang tai trong vòng 1 tuần sau khi tất cả triệu chứng đã biến mất. Những người bị viêm tai ngoài mãn tính có thể cần điều trị lâu dài hoặc tái khám thường xuyên để tránh các biến chứng ảnh hưởng đến sức nghe về sau. Phòng tránh tái phát viêm tai ngoài Các biện pháp phòng bệnh viêm tai ngoài gồm: Sau khi tắm hay bơi lội dưới nước, nên dùng máy sấy tóc thổi khô nước ở trong ống tai Nhỏ thuốc sát khuẩn vào tai Tránh dùng tăm bông ngoáy tai gây trầy xước ống tai Khi cần, nên nhờ bác sĩ rửa ống tai và giúp lấy ráy tai Không bơi ở ao, hồ bị ô nhiễm Khi có biểu hiện nghi ngờ, cần đến cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng để được khám và điều trị Tuyệt đối không tự ý cho thuốc bột vào ống tai... Những người đang bị viêm tai ngoài cấp tính nên tránh bơi lội hoặc hoạt động dưới nước cho đến khi điều trị khỏi... Cần đi khám hoặc tư vấn với bác sĩ Tai Mũi Họng khi có triệu chứng viêm tai ngoài để được hướng dẫn điều trị ngay từ giai đoạn đầu
bookingcare-vn-blog-3590
Những con số đáng lưu tâm về bệnh đái tháo đường ở Việt Nam Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại nước ta. Thực tế, tỷ lệ người mắc đái tháo đường có xu hướng tăng nhanh và ngày càng trẻ hóa. Đái tháo đường là căn bệnh phổ biến hiện nay. Hút thuốc lá, thừa cân, ít vận động, tăng huyết áp, tăng lipid máu,… là những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường . Nội dung bài viết dưới đây là những con số thống kê bệnh đái tháo đường ở Việt Nam. Các con số thống kê được BookingCare tham khảo, tổng hợp từ các kênh báo chí chính thống, Cổng thông tin điện tử Bộ y tế,... Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang " Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2 ". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn. Những con số thống kê về đái tháo đường ở Việt Nam Tại Việt Nam, đang có gần 5 triệu người mắc tiểu đường. Dự báo số người mắc đái tháo đường ở Việt Nam tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới. Trong số gần 5 triệu người Việt bị đái tháo đường (còn gọi tiểu đường) chỉ khoảng 35% được chẩn đoán, còn lại không biết mình mắc bệnh. Trong 10 năm qua, bệnh đái tháo đường đã có mức gia tăng nhanh: từ 2,7% dân số năm 2002, lên 5,4% năm 2012, 7,06% năm 2021 trong độ tuổi điều tra 18 - 69. Thống kê cho thấy hơn 55% bệnh nhân đái tháo đường tại Việt Nam có biến chứng: 34% là biến chứng về tim mạch 39,5% có biến chứng về mắt và biến chứng về thần kinh 24% biến chứng về thận Cứ 10 ca đái tháo đường thì có 6 ca biến chứng tại mắt, đặc biệt là bệnh võng mạc do đái tháo đường khoảng từ 20% đến 35% người mắc. Theo Cục Quản lý khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, tiểu đường là nguyên nhân gây tử vong do bệnh tật đứng thứ ba tại nước ta, sau bệnh tim mạch và ung thư. Bệnh nhân đái tháo đường bị biến chứng không chỉ làm gia tăng chi phí điều trị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy phải kiểm soát đường trong máu thật tốt, ngăn ngừa biến chứng . Nguyên nhân gây đái tháo đường rất phức tạp, nhưng phần lớn là do thừa cân, béo phì và thiếu hoạt động thể lực. Khi có các dấu hiệu bất thường về sức khỏe, bạn đọc cần thăm khám sớm, chẩn đoán và điều trị sớm đái tháo đường sẽ giúp phòng ngừa hoặc làm chậm các biến chứng nguy hiểm
bookingcare-vn-blog-3591
Viêm đại tràng là bệnh lý phổ biến, có thể trở thành bệnh mãn tính nếu không được điều trị đúng cách. Biết được những biến chứng của viêm đại tràng sẽ giúp người bệnh ý thức rõ hơn về sự nguy hiểm của căn bệnh này. Viêm đại tràng là một tình trạng viêm cấp tính hoặc mạn trong đại tràng (ruột già), một phần của hệ tiêu hóa. Biến chứng của viêm đại tràng có thể rất đa dạng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Những biến chứng thường gặp của viêm đại tràng Dưới đây là một số biến chứng thường gặp của nhóm bệnh lý viêm đại tràng: Viêm đại tràng do vi khuẩn, viêm túi thừa đại tràng không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, suy thận, và có thể gây thủng đại tràng, đe doạ đến tính mạng. Ung thư đại tràng: một số bệnh lý viêm đại tràng như bệnh Crohn, viêm loét đại trực tràng chảy máu có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, đặc biệt là khi bệnh không được điều trị, theo dõi và kiểm soát tốt. Thiếu máu: Viêm đại tràng mạn tính, kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do việc mất máu rỉ rả qua đường tiêu hoá và do quá trình viêm mạn tính ở đại tràng. Suy dinh dưỡng: Viêm đại tràng có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ dưỡng chất trong đường tiêu hóa, gây ra tình trạng suy dinh dưỡng. Viêm đại tràng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho hệ tiêu hóa - Ảnh: suckhoedoisong.vn Phòng ngừa các biến chứng của viêm đại tràng Phòng ngừa các biến chứng của viêm đại tràng là một phần quan trọng trong việc quản lý bệnh. Dưới đây là một số cách bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ biến chứng khi bạn đã được chẩn đoán mắc viêm đại tràng: Thiết lập kế hoạch điều trị: Hãy thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để thiết lập một kế hoạch điều trị hiệu quả. Tuân thủ kế hoạch điều trị, uống thuốc đúng lúc và tái khám theo lịch. Dinh dưỡng cân đối: Ăn một chế độ ăn uống cân đối , giàu chất xơ và giàu dưỡng chất có thể giúp giảm tác động của viêm đại tràng và giảm nguy cơ biến chứng. Kiểm soát căng thẳng: Căng thẳng có thể gây ra sự tổn thương cho hệ tiêu hóa. Học cách quản lý căng thẳng qua các phương pháp như yoga, thiền, tập thể dục, và kỹ thuật thư giãn. Ngưng hút thuốc và hạn chế cồn: Hút thuốc và tiêu thụ cồn có thể làm tăng tình trạng viêm và tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng. Viêm đại tràng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm về sức khỏe nếu không được chữa trị kịp thời. Chính vì vậy, nếu nhận thấy bản thân đang gặp phải những triệu chứng của viêm đại tràng , hãy chủ động thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để được xét nghiệm chẩn đoán và điều trị sớm
bookingcare-vn-blog-3592
Viêm đại tràng ăn gì, kiêng gì? Viêm đại tràng ăn gì, kiêng gì là thắc mắc của nhiều người bệnh bị viêm đại tràng. Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm đại tràng là một tình trạng viêm trong ruột già, có thể biểu hiện bằng các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón, và thậm chí là chảy máu trong một số trường hợp nghiêm trọng. Việc ăn uống có thể làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng của viêm đại tràng . Viêm đại tràng ăn gì? Dưới đây là một số gợi ý về chế độ ăn cho người mắc viêm đại tràng: Thực phẩm giàu chất xơ: Rau xanh tươi, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt có chứa chất xơ giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và giảm táo bón. Các loại protein dễ tiêu hóa: Thịt trắng như gà, cá, thịt bò tươi, trứng, đậu hũ và sữa chua có thể là lựa chọn tốt để cung cấp protein và dễ tiêu hóa. Chất béo lành mạnh: Chọn các nguồn chất béo lành mạnh như dầu ô liu, dầu hạt cải, quả bơ và hạt chia. Tránh thực phẩm có chứa chất béo bão hòa và chất béo trans. Các loại đậu và hạt: Đậu, lạc, hạt chia và hạt sen có chứa chất xơ và chất chống viêm có thể hỗ trợ sức khỏe đại tràng. Sữa chua và probiotics: Sữa chua và các sản phẩm chứa probiotics (vi khuẩn có lợi) có thể giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột và giảm các triệu chứng viêm đại tràng. Thực phẩm giàu chất chống viêm: Đậu nành, quả mâm xôi, dứa, nho, dưa hấu, nấm linh chi và cà chua có thể giúp giảm viêm và tăng cường sức khỏe đại tràng. Các loại sinh tố chứa nhiều vitamin A, B, K, E rất tốt cho đường ruột và cải thiện tiêu hóa. Sữa chua và các sản phẩm chứa probiotics giúp làm giảm các triệu chứng viêm đại tràng - Ảnh: suckhoedoisong.vn Viêm đại tràng kiêng gì? Khi bị viêm đại tràng, bạn nên hạn chế tiêu thụ các thực phẩm có thể gây kích ứng và tăng triệu chứng viêm. Dưới đây là một số thực phẩm nên tránh khi bạn đang trong giai đoạn viêm đại tràng: Trong bệnh lý đại tràng gây tiêu chảy, cần hạn chế Các loại rau củ có chứa nhiều chất xơ chất xơ như cải bắp, củ cải, hành tây, tỏi, hành và các loại quả có vỏ cứng như hồng xiêm vì có thể làm tăng triệu chứng tiêu chảy của viêm đại tràng. Các loại thực phẩm có thể gây kích ứng đại tràng như thực phẩm cay, gia vị mạnh, rượu, caffein, đồ ngọt và thực phẩm chế biến có chứa chất bảo quản và phẩm màu nhân tạo. Thực phẩm có chứa chất béo bão hòa và chất béo trans (chất béo không bão hòa) như thịt đỏ, thực phẩm chế biến, bơ, kem và sản phẩm từ sữa chứa nhiều chất béo. Một số người bị viêm đại tràng có thể không dung nạp lactose - đường tự nhiên trong sữa và sản phẩm từ sữa. Hạn chế tiêu thụ sữa và sản phẩm từ sữa hoặc chuyển sang các loại sữa không lactose hoặc sữa thực vật như sữa đậu nành hoặc sữa hạnh nhân. Một số người bị viêm đại tràng có thể không dung nạp gluten - một loại protein có trong lúa mì, mì, lúa mạch và các sản phẩm từ lúa mì. Nếu bạn bị nhạy cảm với gluten, hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chứa gluten và chọn các sản phẩm không chứa gluten. Cơ thể mỗi người có thể phản ứng khác nhau với mỗi loại thực phẩm. Chính vì vậy, quan trọng nhất là lắng nghe cơ thể của bạn và tìm hiểu những thực phẩm nào là tốt cho bạn thông qua việc thử nghiệm và theo dõi cẩn thận cách cơ thể của bạn phản ứng với chúng. Nếu bạn được chẩn đoán là đang mắc viêm đại tràng, hãy thảo luận với bác sĩ Tiêu hóa hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn những loại thực phẩm thích hợp cho tình trạng sức khỏe của mình
bookingcare-vn-blog-3593
Nguyên nhân viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa ngày càng phổ biến, vậy những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh lý này? Hãy cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. Bệnh viêm loét dạ dày là một bệnh đường tiêu hóa phổ biến . Theo Hội khoa học Tiêu hóa, tại Việt Nam, có tới 26% dân số mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, 70% dân số nước ta có nguy cơ mắc bệnh dạ dày, nguy cơ mắc viêm loét dạ dày ở nam giới gấp 4 lần so với nữ. Vậy nguyên nhân viêm loét dạ dày là gì? Cùng tham khảo ý kiến của chuyên gia trong bài viết dưới đây. Nguyên nhân dẫn tới viêm loét dạ dày Bệnh viêm loét dạ dày được định nghĩa là tổn thương làm mất chất, vượt qua lớp cơ niêm đến các lớp sâu hơn của thành dạ dày hoặc tá tràng. Khái niệm này giúp phân biệt loét và trợt, vì đều là tổn thương mất chất nhưng trợt ở mức độ nông hơn. Loét dạ dày – tá tràng khi lành sẽ để lại sẹo. Bệnh xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công chiếm ưu thế hơn so với yếu tố bảo vệ. Các yếu tố tấn công thường thấy là vi khuẩn Helicobacter pylori (H.p) và thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Các yếu tố như: căng thẳng và stress kéo dài, sử dụng nhiều rượu bia, hút thuốc lá và thay đổi thói quen ăn uống tuy không được xem là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến loét, nhưng có thể là yếu tố nguy cơ góp phần làm giảm các yếu tố bảo vệ như chất nhầy, bicarbonate,…trên nền các nguyên nhân có sẵn như nhiễm H.p không triệu chứng hoặc đang sử dụng thuốc NSAID, làm xuất hiện triệu chứng khó tiêu và thúc đẩy quá trình loét dạ dày – tá tràng. Các nguyên nhân phổ biến dẫn tới viêm loét dạ dày bao gồm: Do vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) Vi khuẩn HP lây qua đường miệng (ăn uống, nước bọt), nguồn nước, dùng chung đồ vệ sinh cá nhân…. Loét tá tràng có liên quan đến viêm dạ dày do H.pylori ở hang vị, do giảm tế bào D bài tiết somatostatin (có nhiệm vụ ức chế bài tiết gastrin), làm tăng tiết gastrin dẫn đến tăng tiết axit, dẫn đến chuyển sản niêm mạc dạ dày ở tá tràng, vi khuẩn H.p chuyển xuống cư trú và tấn công niêm mạc, gây ra loét tá tràng. Loét dạ dày là hậu quả của quá trình viêm mạn tính ở toàn bộ niêm mạc dạ dày do vi khuẩn Hp tấn công, dẫn đến loạn sản và nghịch sản tế bào ở dạ dày, nguy cơ diễn tiến thành loét và ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Sử dụng thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDs) thường xuyên Thuốc chống viêm không Steroid thường có trong các loại thuốc giảm đau như: Aspirin, Ibuprofen (Advil, Motrin)… Dùng các loại thuốc trên sẽ khiến ức chế enzym COX2 – enzyme chính trong việc tổng hợp prostaglandin – một chất đóng vai trò bảo vệ niêm mạc dạ dày. Bên cạnh đó, trừ aspirin được chỉ định sử dụng ở liều thấp, những loại thuốc giảm đau này còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Hội chứng Zollinger - Ellison Hội chứng này gây ra do tình trạng tăng tiết axit đáng kể đi kèm với tổn thương u tiết hormone gastrin gây kích thích bài tiết axit. Tuổi khởi phát trung bình là 41. Người bệnh mắc hội chứng này thường có triệu chứng đau bụng và tiêu chảy, buồn nôn, có thể nôn hoặc tiêu phân có máu. Nội soi dạ dày phát hiện ra loét ở các vị trí không thường gặp, loét không đáp ứng với các điều trị nội khoa tối ưu, trên đối tượng không nhiễm vi khuẩn H.p và không sử dụng thuốc NSAIDs. Loét dạ dày tá tràng do stress Tình trạng tổn thương niêm mạc cấp tính, có thể trong vòng 24 giờ gặp ở các bệnh nhân có tình trạng bệnh nặng, đang nhập viện ở khoa săn sóc tích cực. Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm: Suy hô hấp, rối loạn đông máu, suy gan, suy thận, nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, chấn thương đầu, bỏng nặng… Nguyên nhân của loét do stress là do có sự giảm các yếu tố bảo vệ niêm mạc, do tăng nồng độ muối mật, hoặc độc chất urea, hoặc giảm tưới máu niêm mạc dạ dày trong bệnh cảnh nặng. Ngoài ra, trong bệnh chấn thương đầu có thể có tình trạng tăng tiết axit do tăng tiết gastrin lên tế bào thành dạ dày. Ngoài ra còn một số nguyên nhân hiếm gặp khác cũng có thể gây loét dạ dày – tá tràng như Một số bệnh khác (như ung thư dạ dày, ung thư dạ dày ,ung thư hạch, bệnh Crohn) có thể gây ra các vết loét giống như loét dạ dày. Các nguyên nhân hiếm gặp hơn gây loét dạ dày tá tràng bao gồm viêm dạ dày ruột do tăng bạch cầu ái toan, nhiễm virus (ví dụ: cytomegalovirus), bệnh Behcet ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm vi khuẩn Helicobacter heilmannii… Chuyên gia tiêu hóa cho rằng để phòng bệnh viêm loét dạ dày, bạn đọc cần lưu ý: Nội soi dạ dày để sàng lọc và chẩn đoán viêm loét dạ dày với các vấn đề như khó tiêu lâu ngày, nuốt đau, nuốt khó, nôn ói tái đi tái lại, đau ngực không do bệnh tim. Chỉ định nội soi cũng được áp dụng cho một số triệu chứng ợ hơi, ợ nóng, đầy bụng, đặc biệt trên các đối tượng nguy cơ như hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia hoặc có thói quen ăn uống không lành mạnh, người trên 40 tuổi… Chỉ định chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp cũng áp dụng cho những người có triệu chứng khó tiêu mà không có các triệu chứng báo động; người sử dụng lâu dài thuốc aspirin liều thấp hoặc thuốc kháng viêm không steroid; các bệnh lý đã được chẩn đoán như thiếu máu thiếu sắt hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Với những đối tượng có nguy cơ cao như người thân trong gia đình bị ung thư dạ dày, đã từng bị loét dạ dày, có biến chứng xuất huyết , hẹp môn vị cần được khám và theo dõi định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa
bookingcare-vn-blog-3594
Chữa viêm loét dạ dày như thế nào? Có khó không? Bệnh viêm loét dạ dày cần được thăm khám, chẩn đoán với bác sĩ tiêu hóa để đưa ra phác đồ điều trị hợp lý, hiệu quả, sớm dứt bệnh. Bạn hoặc người thân đang gặp vấn đề với tình trạng viêm loét dạ dày và không biết chữa viêm loét dạ dày có khó không? Sử dụng phương pháp nào? Hãy cùng BookingCare tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây. Chữa viêm loét dạ dày bằng thuốc Đa phần các trường hợp viêm loét dạ dày đều được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc để khắc phục tình trạng bệnh. Dưới đây là các nhóm thuốc mà bác sĩ Tiêu hóa thường áp dụng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày. Nhóm thuốc kháng axit Ưu điểm: Thuốc có tác dụng cân bằng pH trong dịch vị, nhờ đó giúp giảm cơn đau dạ dày hiệu quả. Nhược điểm: Thuốc mặc dù có tác dụng nhanh nhưng lại chỉ duy trì hiệu quả trong thời gian ngắn. Trong một số trường hợp thuốc còn có thể đem lại những tác dụng phụ không mong muốn như táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài; Hướng dẫn sử dụng: Người bệnh dùng thuốc trước bữa ăn 15 - 30 phút hoặc sau ăn 2 giờ, trung bình 3-4 lần/ ngày vào các bữa ăn chính, hoặc lúc xuất hiện cơn đau dạ dày. Nhóm thuốc ức chế bơm proton So với thuốc kháng axit, thuốc ức chế bơm proton có tác dụng chậm hơn nhưng khả năng ức chế axit là mạnh nhất. Và trong số các loại thuốc dùng trong phác đồ điều trị viêm loét dạ dày thì đây là thuốc ít gây tác dụng phụ (thường người bệnh chỉ gặp phải tiêu chảy nhẹ hoặc hơi đau đầu). Tuy nhiên, khi sử dụng nhóm thuốc này trong thời gian dài cũng gây ra nhiều tác dụng phụ như loạn khuẩn đường ruột, tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn Clostridium difficile, loãng xương… Hướng dẫn sử dụng: Dùng thuốc trước khi ăn 15 – 30 phút bữa đầu tiên trong ngày có hiệu quả cao nhất, và uống 1-2 lần/ngày hoặc nhiều hơn tùy vào mục đích điều trị cụ thể của bác sĩ. Nhóm kháng thụ thể H2 Ưu điểm: Thuốc cho tác dụng nhanh ở ngay trong ngày đầu sử dụng, giá thành hợp lý. Đặc biệt, nhóm thuốc kháng thụ thể H2 giúp kiểm soát tốt lượng dịch vị tiết ra ngay cả vào ban đêm. Nhờ đó, giảm hẳn những cơn đau dạ dày về đêm, hạn chế việc ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh; Nhược điểm: Thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như suy thận, viêm gan, vú to ở nam giới; Hướng dẫn sử dụng: Dùng thuốc trước ăn 30 phút hoặc buổi tối trước ngủ và khoảng 2 lần/ngày. Trong trường hợp người bệnh có dùng kèm thuốc kháng axit thì cần uống 2 loại này cách nhau 2 giờ đồng hồ. Thuốc giúp bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày Những loại thuốc có tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày thường được sử dụng như: Bismuth: Tác dụng chính của thuốc là tiêu diệt vi khuẩn HP và bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày, do các muối Bismuth tạo thành phức hợp kích thích tiết chất nhầy, và có chất kháng khuẩn hoạt động chống lại vi khuẩn H.p. Nhược điểm của thuốc là táo bón, tiêu phân đen. Sử dụng thuốc này cần cẩn trọng trên bệnh nhân suy thận. Rebamipide: Tác dụng kháng viêm và kích thích tiết ra Prostaglandin. Sucralfate: Thuốc giúp nhanh chóng tạo thêm một lớp đệm giúp che đậy và bảo vệ ổ loét. Bên cạnh đó, thuốc còn hấp thu pepsin và muối mật, làm bất hoạt chúng, làm tăng tiết prostaglandin, giải phóng nhầy và tăng sinh tế bào. Tuy nhiên thuốc nên tránh sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng, và có tác dụng phụ táo bón. Sucralfate cần môi trường axit để tác dụng, do đó sử dụng thuốc khi bụng đói. Misoprostol: Tương tự như Sucralfate, Misoprostol giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày nhờ cơ chế tăng tiết chất nhầy bao phủ. Ngoài ra thuốc còn giúp gia tăng lưu lượng máu đi tới niêm mạc. Tuy nhiên thuốc gây co bóp tử cung làm sảy thai, sinh non, quái thai trong 3 tháng đầu, gây tiêu chảy, đầy bụng, chướng bụng. Hỗ trợ chữa bệnh viêm dạ dày bằng chế độ ăn uống, sinh hoạt Xây dựng chế độ ăn lành mạnh để chữa viêm loét dạ dày là một trong những cách đơn giản và cần thiết. Dù tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, việc ăn uống khoa học cùng đơn thuốc hợp lý sẽ hỗ trợ rất tốt quá trình chữa bệnh viêm loét dạ dày. Ăn thức ăn mềm, ít có tác dụng cơ giới, ưu tiên các thức ăn tinh bột có tác dụng bọc, hút, thấm để bảo vệ niêm mạc dạ dày Hạn chế ăn các thực phẩm chế biến sẵn và mỡ động vật. Nên ăn chất béo từ cá hoặc từ thực vật như đậu nành, dầu ô liu… giúp giảm kích thích tiết dịch vị và trung hòa axit như sữa, gạo nếp, bánh nếp, bánh mì, cơm, bánh quy… Hạn chế dùng các loại thực phẩm kích thích dạ dày tiết nhiều dịch vị như ớt, tiêu, giấm, cà ri, mù tạc, trái cây chua, dưa cà muối chua, thức ăn lên men như mắm, tương, chao; thịt nguội chế biến sẵn… Tích cực bổ sung thức ăn giàu kẽm (hàu, sò, thịt, cá…) để giúp vết loét mau lành, bổ sung vitamin A giúp sinh trưởng lớp tế bào biểu mô của niêm mạc dạ dày. Chia các bữa ăn thành số lượng nhỏ hơn, nhưng không bỏ bữa sáng, và ăn tối hơn ba giờ trước khi đi ngủ. Hạn chế dùng các thực phẩm gây kích ứng: rượu bia, cafein, trà, cà chua và một số loại trái cây họ cam, bạc hà, sữa và tiêu đen, đỏ… Kết hợp ăn uống với chế độ làm việc, nghỉ ngơi điều độ, tránh làm việc quá sức và căng thẳng kéo dài. Nhìn chung, bệnh viêm loét dạ dày hoàn toàn có thể chữa khỏi và không quá khó chữa nếu được tích cực điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ, dùng thuốc đầy đủ và đúng giờ. Tùy theo tình trạng bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc phù hợp nhất cho người bệnh
bookingcare-vn-blog-3595
Hướng dẫn cách đọc nhãn thực phẩm cho người bệnh tiểu đường Giá trị của một nhãn thực phẩm cho chúng ta biết trong mỗi một đơn vị nhỏ sẽ có bao nhiêu năng lượng, sẽ có bao nhiêu thành phần dinh dưỡng và tỷ lệ đạt được là bao nhiêu. Nhãn thực phẩm cho biết những gì có trong thực phẩm bạn đang ăn. Với người bệnh tiểu đường, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết, do vậy cần quan tâm và biết cách đọc nhãn thực phẩm. Từ thông tin trên nhãn thực phẩm, bạn có thể biết được lượng calo, chất dinh dưỡng có trong mỗi khẩu phần ăn để lựa chọn thực phẩm phù hợp, xây dựng chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh. Nhãn thực phẩm và các thông tin trên nhãn thực phẩm - Ảnh: benhvien108.vn Thông tin trên nhãn thực phẩm và cách đọc Khẩu phần Nhãn thực phẩm cho biết có bao nhiêu calo và chất dinh dưỡng trong một lượng tiêu chuẩn của sản phẩm - thường là một khẩu phần được đề xuất. Tuy nhiên, những khẩu phần này thường nhỏ hơn nhiều so với những gì mọi người tiêu thụ trong một lần ăn. Ví dụ một khẩu phần có thể là nửa lon nước ngọt, một phần tư chiếc bánh quy, nửa thanh sô cô la hoặc một chiếc bánh quy. Nhiều người chưa biết về khẩu phần ăn này, cho rằng thông tin chỉ gồm một khẩu phần ăn duy nhất, trong khi thực tế nó có thể bao gồm hai, ba hoặc nhiều khẩu phần ăn. Ví dụ như trên nhãn có ghi khẩu phần gồm 7 miếng khoai tây chiên. Nếu bạn thường ăn gấp đôi khẩu phần đó, tức là bạn đang nạp gấp đôi lượng calo và chất dinh dưỡng ghi trên nhãn. Tham gia cộng động " Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường " để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Lượng calo Calo cung cấp thước đo lượng năng lượng bạn nhận được từ một khẩu phần thực phẩm. Trong ví dụ, có 280 calo trong một khẩu phần. Nếu bạn ăn toàn bộ gói thì sao? Bạn sẽ tiêu thụ 4 phần ăn, hoặc 1.120 calo . Để đạt được hoặc duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, hãy cân bằng lượng calo bạn ăn và uống với lượng calo mà cơ thể sử dụng. 2000 calo mỗi ngày là lượng dinh dưỡng được khuyến nghị. Chất dinh dưỡng Một số chất dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Bạn có thể sử dụng nhãn để hỗ trợ nhu cầu ăn uống của mình - hãy tìm những loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng mà bạn muốn bổ sung và ít chất dinh dưỡng mà bạn muốn hạn chế. Giá trị dinh dưỡng hàng ngày Nhãn dinh dưỡng cung cấp một danh sách các tỷ lệ phần trăm (gọi là Giá trị dinh dưỡng hàng ngày) so sánh giữa lượng chất dinh dưỡng có trong một khẩu phần thực phẩm so với lượng dinh dưỡng bạn cần ăn mỗi ngày. Ví dụ, trên nhãn của một loại thực phẩm ghi vitamin C 20%, điều này có nghĩa là thực phẩm này cung cấp 20% nhu cầu vitamin C trong một ngày cho một người bình thường. Kiểm tra tỷ lệ phần trăm so với nhu cầu/ngày đối với một số chất dinh dưỡng quan trọng như chất xơ, sắt, canxi, các vitamin. Từ đó đưa ra kết luận loại thực phẩm đó có phải là loại giàu các chất dinh dưỡng mà bạn cần không. Đồng thời, cũng cần kiểm tra tỷ lệ phần trăm các chất dinh dưỡng mà bạn cần hạn chế như chất béo no, cholesterol. Nếu loại thực phẩm này có nhiều các chất trên, có thể cân nhắc không dùng. Một khẩu phần thực phẩm được coi là thấp nếu chứa 5% hay ít hơn giá trị dinh dưỡng hàng ngày. Một khẩu phần thực phẩm được coi là cao nếu chứa 20% trở lên giá trị dinh dưỡng hàng ngày. Tổng quan chung, giá trị của một nhãn thực phẩm cho chúng ta biết trong mỗi một đơn vị nhỏ sẽ có bao nhiêu năng lượng, sẽ có bao nhiêu thành phần dinh dưỡng và tỷ lệ đạt được là bao nhiêu. Từ đó, người dùng có thể xác định mình nên ăn bao nhiêu khẩu phần ở trong loại thực phẩm đó và cân đối với chế độ ăn, điều này đặc biệt quan trọng với người bệnh tiểu đường, người thừa cân béo phì,... Để bạn đọc tham khảo thông tin tin cậy, hữu ích trong phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2, BookingCare chia sẻ cẩm nang " Các bước phòng ngừa đái tháo đường tuýp 2 ". Cẩm nang được cố vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện Xanh Pôn. Xem ngay
bookingcare-vn-blog-3596
Tìm hiểu về tính di truyền của bệnh tiểu đường tuýp 1 Tìm hiểu về tính di truyền của bệnh tiểu đường týp 1 và tầm quan trọng của yếu tố di truyền trong bệnh tiểu đường qua bài viết dưới đây của BookingCare. Nếu bạn đang sống chung với bệnh tiểu đường týp 1, bạn chắc hẳn có những thắc mắc đâu là lý do khiến bạn mắc tiểu đường, liệu rằng con bạn sinh ra cũng sẽ mắc phải bệnh lý này. Bài viết này sẽ cung cấp các thông tin về tính di truyền của bệnh tiểu đường tuýp 1 nhằm giải đáp những thắc mắc trên của bạn. Về bệnh tiểu đường tuýp 1 Tiểu đường týp 1 là tình trạng rối loạn chuyển hóa Glucose xảy ra do tế bào tuyến tụy bị phá hủy hoàn toàn, tụy không còn khả năng sản xuất ra Insulin. Insulin là hocmon duy nhất của cơ thể có tác dụng làm giảm glucose máu, vì vậy khi mắc bệnh tiểu đường typ 1, nếu không được cung cấp insulin kịp thời, đường huyết tăng cao dễ dẫn đến các biến chứng nhiễm toan ceton máu, hôn mê nhiễm toan ceton. Bệnh tiểu đường týp 1 thường được chẩn đoán khi người bệnh còn rất trẻ, chủ yếu là ở trẻ em vị thành niên. Đó cũng là lý do khiến nhiều người tin rằng bệnh tiểu đường týp hoàn toàn là1 là do yếu tố di truyền gây ra. Điều này đúng một phần, theo các nhà nghiên cứu,bệnh tiểu đường týp 1 có một yếu tố di truyền rõ ràng nhưng không phải tất cả những người có yếu tố di truyền này đều phát triển bệnh. Như vậy, tiểu đường tuýp 1 xảy ra là do sự kết hợp của các yếu tố, bên trong và bên ngoài cơ thể. Tính di truyền học của bệnh tiểu đường tuýp 1 “Gen mang bệnh tiểu đường tuýp 1”: Có hay không? Không có bất kỳ một gen nào trong cơ thể được coi là “gen mang bệnh tiểu đường tuýp 1”. Tuy nhiên, theo nghiên cứu, có một nhóm gen có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ gây nên bệnh tiểu đường tuýp 1, đó là gen HLA. C ụ thể, hai biến thể gen HLA-DQA1 và HLA-DQB1 được xác định là liên quan chặt chẽ đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường týp 1. Các biến thể gen này gắn kết với khả năng tạo ra các phân tử kháng nguyên HLA ở bề mặt tế bào beta trong tụy. Cơ chế chính xác tại sao và làm thế nào các biến thể gen HLA này gây ra tự miễn dịch tấn công tế bào beta vẫn chưa được hiểu rõ. Ngoài yếu tố di truyền gen HLA, còn có nhiều gen khác cũng được cho là có liên quan đến bệnh tiểu đường týp 1, bao gồm gen INS, gen CTLA-4, gen PTPN22 và gen IL2RA. Các nghiên cứu đang tiếp tục tìm hiểu về vai trò của các gen này trong phát triển bệnh. Tuy nhiên không phải cứ mang gen HLA đồng nghĩa với việc bạn sẽ chắc chắn mắc Đái Tháo Đường tuýp 1. Ngay cả với những cặp song sinh giống hệt nhau - những người có gen chính xác giống nhau - đôi khi một người mắc bệnh còn người kia thì không. Như vậy, di truyền chỉ là một phần trong tổng số các yếu tố gây ra bệnh tiểu đường týp 1. Môi trường và các yếu tố không di truyền cũng có vai trò quan trọng trong việc kích hoạt và tiến triển bệnh. Một người có yếu tố di truyền cho bệnh tiểu đường týp 1 có thể không bao giờ phát triển bệnh nếu không có các yếu tố môi trường kích hoạt như nhiễm trùng, tình trạng viêm hay ảnh hưởng của chế độ ăn uống. Tỉ lệ di truyền của bệnh tiểu đường tuýp 1 Theo thông tin từ Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở mỗi đối tượng được thống kê như sau: Người bệnh tiểu đường tuýp 1 Tỷ lệ mắc tiểu đường tuýp 1 ở con Bố mắc bệnh 1/17 Mẹ mắc bệnh và sinh con trước 25 tuổi 1/25 Mẹ mắc bệnh và sinh con sau 25 tuổi 1/100 Mẹ mắc bệnh trước 11 tuổi 2/25 Cả bố và mẹ đều mắc bệnh 1/10 – 1/4 Bố hoặc mẹ mắc bệnh hội chứng tự miễn đa tuyến 1/2 Trên đây là những thông tin liên quan đến tính di truyền học của bệnh tiểu đường tuýp 1. Để phát hiện sớm và điều trị bệnh ngay từ giai đoạn khởi phát, các chuyên gia khuyến cáo những người có nguy cơ mắc bệnh và kể cả người bình thường nên thực hiện tầm soát bệnh tiểu đường từ sớm và thực hiện lối sống lành mạnh để phòng ngừa và làm chậm sự khởi phát của bệnh tiểu đường
bookingcare-vn-blog-3597
Những dấu hiệu mắc tiểu đường thai kỳ mà mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý Tìm hiểu về các triệu chứng, dấu hiệu bệnh tiểu đường thai kỳ góp phần giúp mẹ bầu thực hiện các biện pháp chăm sóc và kiểm soát bệnh sớm và hợp lý. Tiểu đường thai kỳ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Nhận biết các dấu hiệu tiểu đường thai kỳ từ sớm sẽ giúp mẹ bầu có biện pháp kiểm soát bệnh hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp các mẹ bầu nắm được các dấu hiệu bệnh tiểu đường thai kỳ và cách chăm sóc bệnh hiệu quả tại nhà. Dấu hiệu mẹ bầu đang mắc bệnh tiểu đường thai kỳ Bệnh tiểu đường thai kỳ thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào mà chỉ được phát hiện khi thai phụ đi xét nghiệm sàng lọc bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi đường huyết của thai phụ tăng quá cao, sẽ xuất hiện một số triệu chứng như: Liên tục cảm thấy khát Đi tiểu nhiều hơn bình thường Cảm thấy khô miệng Cơ thể mệt mỏi Tầm nhìn mờ Ngứa hoặc nhiễm trùng ở bộ phận sinh dục Tăng cân quá nhanh so với khuyến cáo Khi nhận thấy cơ thể xuất hiện những triệu chứng này, mẹ bầu nên đến khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác cũng như nhận được sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên môn. Cách chăm sóc tại nhà cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ Chăm sóc cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ đòi hỏi sự chú ý, quan tâm kỹ càng và đặc biệt để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một số cách chăm sóc tại nhà cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ: Chế độ ăn uống khoa học: Mẹ bầu nên lập kế hoạch ăn uống lành mạnh và cân đối với sự hỗ trợ từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Hạn chế đường và tinh bột, tập trung vào thực phẩm giàu chất xơ, rau quả, nguồn protein và chất béo không bão hòa. Theo dõi đường huyết thường xuyên: Theo dõi đường huyết đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy sử dụng thiết bị đo đường huyết để kiểm tra thường xuyên mức đường huyết và ghi chép lại kết quả. Uống nhiều nước: Nước là dung môi cho quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng tế bào. Duy trì sự cân bằng nước trong cơ thể bằng cách uống đủ lượng nước hàng ngày. Tập thể dục thường xuyên: Mẹ bầu cần thảo luận với bác sĩ về việc tập thể dục an toàn khi mắc tiểu đường thai kỳ. Tập thể dục thường xuyên có thể giúp kiểm soát đường huyết và duy trì sức khỏe. Kiểm soát cân nặng: Khi mang thai, các mẹ bầu khó có thể tránh khỏi tình trạng tăng cân. Tuy nhiên, việc tăng cân quá mức có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, mẹ bầu cần chú ý đến việc ăn uống và tập luyện để duy trì cân nặng hợp lý Đảm bảo ngủ đủ: Cố gắng có đủ giấc ngủ để duy trì sức khỏe và tinh thần tốt. Kiểm soát stress: Mẹ bầu rất dễ gặp phải stress do quá trình mang thai, cộng thêm mắc tiểu đường thai kỳ. Do đó, mẹ bầu nên học cách quản lý stress thông qua yoga, thiền, hoặc các hoạt động cộng đồng giúp giảm stress. Thăm khám định kỳ: Thường xuyên thăm khám và báo cáo tình trạng sức khỏe của mẹ bầu với bác sĩ để đảm bảo phác đồ điều trị đang diễn ra suôn sẻ. Những dấu hiệu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thường rất khó nhận biết, chúng diễn ra âm thầm và chỉ có thể phát hiện bệnh khi mẹ bầu thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Vì vậy, mẹ bầu nên đến bệnh viện để được thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phương án điều trị kịp thời và trực tiếp từ bác sĩ. Tuân thủ tốt lịch trình khám thai và các xét nghiệm tầm soát trong quá trình thăm khám
bookingcare-vn-blog-3598
Bên cạnh các thông tin về triệu chứng, biến chứng, nguyên nhân,... thì phòng ngừa viêm loét dạ dày tại nhà cùng được rất nhiều bạn đọc quan tâm. Viêm loét dạ dày là bệnh tiêu hóa gây ra những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống với những triệu chứng thường gặp như đau bụng, ợ hơi, ợ nóng, khó tiêu,... Bệnh viêm loét dạ dày sẽ tiến triển với các triệu chứng xuất hiện thường xuyên và nặng hơn, hoặc xảy ra các biến chứng nguy hiểm (thủng, chảy máu dạ dày…), tăng tỷ lệ ung thư dạ dày nếu không được điều trị dứt điểm và hiệu quả. Cùng tìm hiểu các cách phòng ngừa viêm loét dạ dày hiệu quả tại nhà trong bài viết dưới đây của BookingCare. Phòng ngừa viêm loét dạ dày hiệu quả tại nhà Điều chỉnh thói quen ăn uống Rửa tay với xà phòng và nước sạch thường xuyên, ăn chín, uống sôi là biện pháp để phòng ngừa việc nhiễm và lây lan các loại vi khuẩn, ký sinh trùng có hại cho đường tiêu hóa nói chung và dạ dày nói riêng. Không bỏ bữa hay ăn trễ giờ. Nên ăn đúng giờ và không nên ăn quá no để dạ dày tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Chế biến thức ăn nên thái nhỏ, nấu chín mềm giúp người đau dạ dày dễ tiêu hóa và hấp thu tốt hơn. Hạn chế chiên xào, rán, nướng Tránh đồ ăn quá nóng hoặc quá lạnh. Nên dùng đồ ăn ấm 40-50 độ C, sẽ tốt cho tiêu hóa, hạn chế kích ứng, tổn thương thực quản - dạ dày Ăn chậm, nhai kỹ để giảm bớt gánh nặng cho dạ dày, bỏ thói quen vừa ăn vừa làm việc để việc hấp thu dưỡng chất tốt hơn. Ăn nhiều bữa nhỏ. Việc ăn một lúc quá nhiều thức ăn sẽ khiến dạ dày căng giãn quá mức, gây khó tiêu. Đồng thời, khi ăn quá no dạ dày sẽ tiết ra nhiều acid, gây kích thích niêm mạc. Vì vậy, bạn nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày để dạ dày luôn có thức ăn trung hòa dịch axit dạ dày. Các loại thực phẩm có thể giúp chống lại H. pylori hoặc cải thiện tình trạng dạ dày, tăng cường lợi khuẩn như: Rau xanh (cải xanh, súp lơ, bắp cải, củ cải, đậu bắp…), hoa quả tươi (nho đen, dứa, dưa chuột…) và các loại ngũ cốc nguyên hạt, khoai tây, khoai lang, sữa chua (chứa nhiều probiotic, enzym hỗ trợ tiêu hóa), nghệ, mật ong,... Uống đủ nước để giữ ẩm dạ dày, cải thiện chức năng tiêu hóa. Thực phẩm nên kiêng để phòng ngừa viêm loét dạ dày Thực phẩm cay nóng: Ớt, mù tạt, tiêu… là những loại gia vị có thể gây kích thích dạ dày tiết nhiều dịch vị dễ gây tổn thương dạ dày. Thực phẩm - trái cây chua: Sẽ làm tăng lượng acid trong dạ dày, nếu bạn ăn cóc, xoài, chanh, dưa muối,… lúc đói có thể dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày Đồ uống có ga: Khi uống nước có ga lượng khí được sinh nhiều trong dạ dày sẽ làm nó phình to, kích thích dạ dày tiết acid nhiều hơn. Cà phê: Có thể kích thích dạ dày, gây tăng tiết acid . Rượu bia: Đồ uống có cồn có thể gây kích thích và ăn mòn lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày khiến dạ dày dễ bị viêm, loét và xuất huyết. Muối: Vi khuẩn H.pylori là một trong những nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày. Nếu ăn nhiều muối có thể làm HP phát triển nhanh hơn, hoạt động mạnh hơn. Ngoài ra, muối còn làm kích ứng hoặc tổn thương dạ dày nếu nồng độ quá cao. Tránh dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid Thuốc chống viêm không steroid được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên nếu sử dụng nhiều, thường xuyên thì nhóm thuốc này lại đem lại những tác hại xấu đến hệ tiêu hóa. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể gây viêm hoặc kích thích lớp lót dạ dày và ruột non, dẫn đến loét. Người dùng thuốc chống viêm, giảm đau không steroid liên tục kéo dài có thể bị viêm loét dạ dày. Bởi vậy, bạn đọc nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng nhóm thuốc này, đặc biệt nếu đang gặp vấn đề về dạ dày . Dừng hút thuốc lá Hút thuốc lá ảnh hưởng đến cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nó làm giảm lưu lượng máu đến niêm mạc dạ dày và ức chế bài tiết chất nhầy. Đây là yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tái phát loét dạ dày, tá tràng, đồng thời làm chậm quá trình lành vết loét. Hút thuốc còn thúc đẩy trào ngược các chất trong tá tràng vào dạ dày, tăng tiết axit. Người bị viêm loét dạ dày nên bỏ thuốc lá để cải thiện tình trạng bệnh và phòng tránh viêm loét tiến triển . Tránh stress, căng thẳng, thức khuya Hệ thần kinh trung ương kết nối với dạ dày thông qua dây thần kinh phế vị (dây thần kinh X) và các chất dẫn truyền thần kinh. Stress, lo lắng quá nhiều sẽ kích thích dạ dày tăng tiết acid quá mức, bào mòn chất nhầy bảo vệ dạ dày dẫn tới tình trạng viêm loét dạ dày. Thức khuya làm dạ dày hoạt động quá tải, tạo gánh nặng cho đường tiêu hóa. Dạ dày tiết nhiều dịch vị khiến lớp niêm mạc dần bị ăn mòn. Tình trạng này kéo dài có thể gây viêm, loét dạ dày. Giảm cân Thừa cân, béo phì sẽ làm tăng áp lực ổ bụng, trực tiếp chèn ép vào dạ dày làm cản trở hoạt động dạ dày, gây khó chịu. Ngoài ra, khi chèn ép vào dạ dày có thể đẩy dịch vị lên thực quản dẫn đến ợ chua, ợ hơi… Do vậy, cần kiểm soát cân nặng để giúp dạ dày hoạt động bình thường. Hy vọng trên đây sẽ là những thông tin hữu ích giúp bạn đọc có thể phòng ngừa viêm loét dạ dày hiệu quả tại nhà
bookingcare-vn-blog-3599
Những biến chứng nguy hiểm của viêm loét dạ dày Cùng BookingCare tham khảo ý kiến chuyên gia về những biến chứng của viêm loét dạ dày. Viêm loét dạ dày là một trong những căn bệnh về tiêu hóa phổ biến nhất hiện nay. Tùy theo vị trí của tổn thương viêm, vết loét mà tình trạng bệnh sẽ có các tên gọi khác nhau, ví dụ: viêm dạ dày, viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm hang vị, viêm bờ cong nhỏ, loét hang vị, viêm tâm vị... Khi phát hiện những dấu hiệu của viêm loét dạ dày bạn đọc cần đi khám, từ đó bác sĩ có thể chỉ định nội soi dạ dày để chẩn đoán và có phương pháp điều trị kịp thời. Nếu để lâu các vết loét ngày càng lan rộng, ăn sâu hơn, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Biến chứng thường gặp của viêm loét dạ dày Tùy thuốc theo diễn biến của bệnh viêm loét dạ dày phát triển ở hai giai đoạn là viêm dạ dày cấp tính và mãn tính Ở giai đoạn cấp tính, triệu chứng khởi phát đột ngột, nếu nhận biết sớm người bệnh có thể điều trị dứt điểm. Ngược lại, nếu tình trạng viêm loét ở giai đoạn mãn tính, sẽ khó điều trị dứt điểm và dễ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là những biến chứng thường gặp của viêm loét dạ dày: Hẹp môn vị dạ dày Hẹp môn vị dạ dày là biến chứng rất hay xảy ra ở người bị viêm loét dạ dày. Các vết loét dạ dày lâu ngày không được chữa trị sẽ trở nên xơ chai, khiến thành môn vị bị biến dạng. Đường xuống của thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng cũng bị thu hẹp, cản trở, thậm chí tắc nghẽn hoàn toàn. Hẹp môn vị khiến cho thức ăn đi vào cơ thể bị ứ đọng tại dạ dày, ảnh hưởng nghiêm trong đến quá trình tiêu hóa. Khi bị hẹp môn vị dạ dày, người bệnh sẽ cảm thấy vô cùng khó chịu với những biểu hiện sau đây: Xuất hiện các cơn đau vùng thượng vị sau ăn, các cơn đau nối tiếp nhau, thường giảm sau nôn Buồn nôn hoặc nôn. Thực phẩm nôn ra có mùi hôi khó chịu, có khi nôn ra thức ăn bữa trước cùng dịch dạ dày đen bẩn Cảm giác đầy bụng, ậm ạch, khó tiêu Người mệt mỏi, gầy sụt cân, da khô, có thể đái ít hoặc táo bón Các triệu chứng có thể thay đổi tính chất, mức độ tùy theo giai đoạn của bệnh. Thủng dạ dày Loét dạ dày có thể ăn mòn xuyên qua thành dạ dày. Vi khuẩn và thức ăn được tiêu hóa một phần kèm dịch vị sẽ tràn qua lỗ thủng này vào khoang bụng từ đó gây ra tình trạng viêm phúc mạc, nhiễm trùng nhiễm độc tiến triển nhanh và nặng. ác triệu chứng của thủng ổ loét dạ dày bao gồm đau đột ngột, và dữ dội vùng thượng vị sau lan khắp bụng, co cứng bụng. Khi để lâu có thể sẽ xuất hiện các dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc như: sốt, khát nước, lờ đờ. Người bệnh có dấu hiệu thủng dạ dày cần nhập viện ngay lập tức để phẫu thuật cấp cứu. Xuất huyết tiêu hóa Khi ổ loét tiến triển ăn sâu vào thành dạ dày, có thể làm tổn thương các mạch máu của dạ dày gây chảy máu vào trong lòng dạ dày. Máu trong dạ dày có thể được nôn ra ngoài hoặc chảy xuống ruột và đào thải ra bên ngoài. Tình trạng chảy máu có thể âm thầm, rỉ rả hoặc ồ ạt, dữ dội. Người bệnh sẽ xuất hiện triệu chứng nôn ra máu, đại tiện phân đen, cơ thể mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt. Nếu tình trạng xuất huyết tiêu hóa không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể nguy hiểm tính mạng. Ung thư dạ dày Viêm loét dạ dày ban đầu chỉ là bệnh lý lành tính, nhưng khi diễn biến kéo dài nó có thể tăng nguy cơ ung thư dạ dày rất đáng lo ngại. Khi viêm loét dạ dày kết hợp vi khuẩn HP càng làm tăng nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày. Bệnh nhân bị ung thư dạ dày có thể hoàn toàn không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng gần giống triệu chứng của viêm loét dạ dày thông thường như đau thượng vị, chán ăn. Tuy nhiên, tình trạng đau không cải thiện nhiều kể cả khi đã dùng thuốc, đau không theo chu kỳ kèm theo người gầy, sút cân rất nhanh. Ở giai đoạn muộn, đôi khi người bệnh tự sờ được khối cứng vùng thượng vị. Tùy theo giai đoạn của ung thư, người bệnh có thể sẽ phải phẫu thuật cắt dạ dày kèm theo điều trị hóa chất, miễn dịch… Như vậy, có thể thấy tuy viêm loét dạ dày là bệnh lành tính và phổ biến, nhưng những biến chứng của của bệnh thì vô cùng nguy hiểm thậm chí có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Bạn đọc khi có các triệu chứng gợi ý viêm loét dạ dày cần chú ý đến khám để có thể được chẩn đoán rõ ràng, điều trị kịp thời và được tư vấn điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý
bookingcare-vn-blog-3600
HbA1C là gì? Chỉ số HbA1c ở người bệnh đái tháo đường HbA1c là xét nghiệm người bệnh tiểu đường cần thực hiện 3 tháng một lần hoặc ít nhất 2 lần/năm. Theo dõi chỉ số HbA1C thực sự quan trọng để theo dõi việc điều trị ở người bệnh. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ hơn cho người bệnh về HbA1c là gì? Ý nghĩa của chỉ số này và chỉ số HbA1c ở người bệnh đái tháo đường. HbA1C là gì? Xét nghiệm HbA1c hay còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như: Xét nghiệm Hemoglobin A1c Xét nghiệm A1c Xét nghiệm Hemoglobin Glycated Xét nghiệm Glycohemoglobin HbA1c là chất gồm hemoglobin kết hợp với glucose tồn tại trong máu. Trong đó, Hemoglobin (Hb) là một trong những thành phần cấu tạo nên tế bào hồng cầu, có vai trò vận chuyển oxy. Bình thường sự gắn kết của đường vào hemoglobin chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định, khi đường máu cao thì tăng lượng glucose gắn vào hemoglobin dẫn đến tăng chỉ số HbA1c. Đời sống tế bào hồng cầu kéo dài trong khoảng 120 ngày, do đó, HbA1c phản ánh lượng đường trong máu trong khoảng 3 tháng trước đó và xét nghiệm HbA1c nên được lặp lại mỗi 3 tháng ở người mắc bệnh đái tháo đường. Sự gắn kết của đường trong máu với tế bào hồng cầu Bình thường HbA1c chiếm 4 - 6% trong toàn bộ Hemoglobin. Khi HbA1c tăng > 6,5% là tăng đường huyết. Khi HbA1c tăng 1% tương ứng với giá trị đường huyết tăng lên 30mg/dl hay 1.7 Mmol/L. Khi HbA1c < 6.5% cho thấy đường huyết kiểm soát tốt. Ý nghĩa chỉ số HbA1C Xét nghiệm HbA1c được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh tiểu đường. Do chỉ số HbA1c ít thay đổi trong khoảng 3 tháng theo đời sống của tế bào hồng cầu, nên đây là chỉ số phản ánh trung thực và chính xác lượng đường trong máu. HbA1c được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị. Các phương pháp thay đổi lối sống và/ hoặc dùng thuốc hạ đường huyết thường được đánh giá hiệu quả thông qua việc xét nghiệm lại chỉ số HbA1c, từ đó bác sĩ có phương án điều chỉnh phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân. Mức HbA1c cao dai dẳng chứng tỏ lượng đường trong máu chưa được kiểm soát tốt và người bệnh có thể có các biến chứng bệnh tiểu đường, vì vậy việc đạt được và duy trì mục tiêu HbA1C của cá nhân người bệnh thực sự quan trọng nếu bạn mắc bệnh tiểu đường. Tất cả bệnh nhân đái tháo đường type 1 nên xét nghiệm HbA1c tối thiểu 2 lần trong 1 năm. Người mắc đái tháo đường type 2 hoặc người có đường huyết không ổn định nên xét nghiệm thường xuyên hơn - 3 tháng/1 lần. Thực hiện xét nghiệm HbA1C như thế nào? Xét nghiệm HbA1c được thực hiện bằng cách lấy một mẫu máu nhỏ và phân tích tại phòng xét nghiệm, kết quả được tính theo tỉ lệ phần trăm HbA1c trên tổng số hemoglobin của máu. Xét nghiệm HbA1c không yêu cầu nhịn ăn bởi kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thức ăn, thức uống, chế độ luyện tập thể dục hay các loại thuốc bệnh nhân đang sử dụng (trừ Corticosteroid). Do đó, có thể tiến hành xét nghiệm vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Chỉ số HbA1C ở người bệnh tiểu đường Đối với những người không bị tiểu đường, phạm vi bình thường của mức độ Hemoglobin A1c là từ 4% - 5,6%. Mức HbA1c từ 5,7% - 6,4% có nghĩa là bạn bị tiền tiểu đường và có nguy cơ tiến triển mắc bệnh tiểu đường trong tương lai. Mức 6,5% hoặc cao hơn có nghĩa là bạn bị tiểu đường. HbA1c cao có nghĩa là bạn có quá nhiều đường trong máu. Điều này có nghĩa là bạn có nhiều khả năng phát triển các biến chứng tiểu đường , chẳng hạn như các vấn đề nghiêm trọng về mắt và bàn chân. Biến chứng có thể gặp ở người có HbA1c cao mà không được kiểm soát Biến chứng tại mắt: nhìn mờ, bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp,… Biến chứng tim mạch: xơ vữa và gây hẹp lòng mạch máu có thể dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não. Biến chứng thần kinh ngoại vi: cảm giác tê bì, kiến bò, buồn bực chân tay. Biến chứng bàn chân đái tháo đường : những vết thương nhỏ trên da trở lên khó liền sẹo do tổn thương các động mạch cấp máu nuôi dưỡng chúng, lâu ngày dẫn tới loét hoại tử, thậm chí cắt cụt. Người mắc bệnh tiểu đường nên làm xét nghiệm HbA1c 3 tháng một lần để đảm bảo lượng đường trong máu nằm trong phạm vi mục tiêu. Nếu bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt, người bệnh có thể giãn các lần xét nghiệm HbA1C. Tuy nhiên bác sĩ khuyến cáo nên kiểm tra ít nhất hai lần một năm
bookingcare-vn-blog-3601
Các loại rau tốt cho người bệnh tiểu đường Rau củ chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe nhưng người bệnh tiểu đường cần lưu ý lựa chọn những loại rau phù hợp. Không chứa quá nhiều carbohydrate hay các chất không tốt cho bệnh tiểu đường Rau đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống của người bệnh tiểu đường. Các loại rau củ cung cấp chất xơ, chất oxy hóa và nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể, giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát tốt lượng đường huyết đồng thời hỗ trợ giảm cân và tăng cường sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại rau củ đều phù hợp với người bệnh tiểu đường bởi hàm lượng Calo trong một vài loại rau củ sẽ cao hơn mức cho phép. Những lưu ý khi lựa chọn rau cho người bệnh tiểu đường Giàu chất xơ: Thực phẩm giàu chất xơ mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa. Một người sẽ cảm thấy no lâu hơn và ít có khả năng bị tăng mức đường huyết đột ngột . Rau sống có nhiều chất xơ hơn rau nấu chín, xay hoặc chế biến theo cách khác. Chất xơ có thể giúp giảm táo bón, giảm mức cholesterol cao trong máu và giúp kiểm soát cân nặng. Chứa nhiều loại vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa: Các nhà khoa học đã chứng minh lượng đường huyết trong máu cao khiến glucose bị oxy hóa và hình thành các gốc tự do - sản phẩm chứa nhiều phụ gia có thể gây hại cho các mô và sức khỏe của cơ thể. Thực hiện một chế độ ăn uống bao gồm nhiều loại trái cây và rau quả có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe của bất kỳ ai và một số chất chống oxy hóa có thể có những lợi ích cụ thể cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 . Bao gồm các: axit alpha-lipoic (ALA) rau lá xanh, chẳng hạn như cải xoăn và rau bina N-acetylcysteine (NAC) rau allium, chẳng hạn như hành và tỏi vitamin C trái cây có múi, ớt đỏ và xanh, dâu tây và bông cải xanh Một số chuyên gia đã gợi ý rằng những chất chống oxy hóa này, đặc biệt, có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường. Chứa Nitrat làm giảm đường huyết: Những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 thường có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch vì lượng đường trong máu cao liên tục có thể làm tổn thương tim và mạch máu. Ăn thực phẩm giàu nitrat tự nhiên có thể giúp giảm huyết áp và cải thiện sức khỏe tuần hoàn tổng thể. Nitrat là hóa chất tự nhiên xuất hiện trong các loại rau như: củ cải đường, rau xà lách, cần tây,... Một số nhà sản xuất sử dụng chúng làm chất bảo quản trong thực phẩm. Tốt nhất người dân nên chọn những loại rau có hàm lượng nitrat cao tự nhiên hơn là những loại rau có nitrat do nhà sản xuất thêm vào trong quá trình chế biến. Gợi ý 10 loại rau củ lành mạnh cho người bệnh tiểu đường 10 loại rau tốt cho người bệnh tiểu đường - Ảnh: BookingCare Rau tuy có giá trị dinh dưỡng cao nhưng chỉ là một phần trong việc quản lý lối sống với bệnh tiểu đường. Bạn có thể tìm đến các chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn kế hoạch bữa ăn dành riêng cho người bệnh tiểu đường, đảm bảo rằng được bổ sung, tiêu thụ các chất dinh dưỡng mà cơ thể cần theo tỷ lệ phù hợp
bookingcare-vn-blog-3602
Người bệnh tiểu đường và các vấn đề về mắt Bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trong đó biến chứng về mắt có thể dẫn tới mù lòa nếu không được chữa trị kịp thời. Hầu hết chúng ta đều biết bệnh tiểu đường có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm khác như: suy thận, đau tim, đột quỵ,... Bên cạnh đó, bệnh tiểu đường còn gây tổn thương cho mắt, gây giảm thị lực, thậm chí là mù lòa. Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường, thăm khám định kỳ, chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp người bệnh bảo vệ thị lực một cách lâu dài. Những bệnh lý về mắt mà bệnh tiểu đường có thể gây ra Bệnh võng mạc tiểu đường Bệnh võng mạc là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lòa, mỗi giây có hàng trăm người mất tầm nhìn do đái tháo đường trên toàn thế giới . Bệnh võng mạc tiểu đường xảy ra khi lượng đường trong máu cao làm hỏng các mạch máu ở võng mạc (một lớp tế bào nhạy cảm với ánh sáng ở phía sau mắt). Các mạch máu bị tổn thương có thể sưng lên và rò rỉ, gây mờ mắt hoặc ngừng lưu thông máu. Đôi khi các mạch máu mới phát triển, nhưng chúng không bình thường và có thể gây ra các vấn đề về thị lực. Bệnh võng mạc tiểu đường thường ảnh hưởng đến cả hai mắt. Bạn có thể không nhận thấy các triệu chứng trong giai đoạn đầu. Đó là lý do tại sao đi khám sớm là điều rất quan trọng, nên khám mắt ít nhất mỗi năm một lần để phát hiện sớm các vấn đề và điều trị được hiệu quả nhất. Các triệu chứng trong giai đoạn tiến triển có thể bao gồm: Mờ mắt Đốm hoặc hình dạng tối trong tầm nhìn của bạn (nổi) Khó nhìn thấy màu sắc Vùng tối hoặc trống trong tầm nhìn Mất thị lực Đục thủy tinh thể Đục thủy tinh thể là sự vẩn đục của thủy tinh thể. Khi tình trạng trong suốt này mất đi, thể thuỷ tinh sẽ chuyển màu mờ đục và ánh sáng rất khó đi qua. Bệnh nhân bị suy giảm thị lực, tầm nhìn mờ và thậm chí có thể gây mù lòa . Mặc dù đục thủy tinh thể có xu hướng thường gặp ở người cao tuổi, khi già đi, nhưng những người mắc bệnh tiểu đường có nhiều khả năng bị đục thủy tinh thể hơn, dù ở độ tuổi trẻ. Lý do là lượng đường trong máu cao có thể gây cặn tích tụ trong thủy tinh thể và làm cho thủy tinh thể bị đục. Các yếu tố rủi ro khác bao gồm huyết áp cao, béo phì, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều trong thời gian dài và hút thuốc. Phẫu thuật là cách duy nhất để điều trị đục thủy tinh thể, nhưng bạn thường không phải phẫu thuật ngay. Sử dụng đèn sáng hơn trong nhà và kính râm chống lóa bên ngoài có thể giúp ích. Nếu đục thủy tinh thể quá nặng và cản trở sinh hoạt hàng ngày, có lẽ đã đến lúc phẫu thuật. Tin tốt là phẫu thuật rất an toàn và hầu hết mọi người đều có thị lực tốt hơn sau đó! Bệnh tăng nhãn áp Bệnh tăng nhãn áp là một nhóm các bệnh về mắt gây tổn thương thần kinh thị giác, thường là do nhãn cầu có quá nhiều áp lực. Nhiều loại bệnh tăng nhãn áp không có triệu chứng và tình trạng mất thị lực có thể xảy ra chậm đến mức bạn không nhận thấy. Những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở, loại phổ biến nhất, cao gấp đôi. Các yếu tố rủi ro khác bao gồm có tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp, trên 60 tuổi. Bệnh tiểu đường cũng có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp thứ phát. Điều này đôi khi xảy ra với bệnh võng mạc tiểu đường khi các mạch máu mới và bất thường phát triển trên mống mắt (phần có màu của mắt). Các mạch mới có thể chặn dòng chảy của chất lỏng ra khỏi mắt, làm tăng nhãn áp. Không có cách nào để ngăn ngừa bệnh tăng nhãn áp, nhưng việc điều trị có thể giúp ngăn chặn bệnh trở nên tồi tệ hơn. Đó là lý do tại sao phát hiện bệnh tăng nhãn áp sớm là rất quan trọng. Các lựa chọn điều trị bao gồm thuốc, điều trị bằng laser và phẫu thuật. Nói chuyện với bác sĩ nhãn khoa của bạn về những lựa chọn tốt nhất cho bạn. Biện pháp ngăn ngừa biến chứng mắt ở người bệnh tiểu đường Người bệnh tiểu đường có thể bảo vệ thị lực của mình và giảm nguy cơ mất thị lực bằng các bước sau: Khám mắt ít nhất mỗi năm một lần để bác sĩ nhãn khoa phát hiện sớm bất kỳ vấn đề nào. Giữ lượng đường trong máu trong phạm vi mục tiêu. Theo thời gian, lượng đường trong máu cao không chỉ làm hỏng các mạch máu trong mắt mà còn có thể ảnh hưởng đến hình dạng của thủy tinh thể và khiến tầm nhìn bị mờ. Giữ huyết áp và mức cholesterol trong phạm vi mục tiêu để giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt và giảm thị lực. Điều này nói chung cũng tốt cho sức khỏe của người bệnh. Bỏ thuốc lá: Bỏ thuốc làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt liên quan đến bệnh tiểu đường và cải thiện sức khỏe của bạn theo nhiều cách khác. Hãy hoạt động thể chất: Hoạt động thể chất bảo vệ đôi mắt của bạn và giúp bạn kiểm soát bệnh tiểu đường. Hãy đảm bảo đôi mắt của mình luôn khỏe mạnh để có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến thêm cho bạn thật nhiều những kiến thức bổ ích về những vấn đề liên quan tới căn bệnh tiểu đường. Truy cập cẩm nang BookingCare để biết thêm nhiều kiến thức y khoa bổ ích
bookingcare-vn-blog-3603
Biến chứng bệnh thận ở bệnh nhân tiểu đường Biến chứng bệnh thận là nỗi lo của nhiều người mắc bệnh tiểu đường. Đây là nguyên nhân phổ biến gây suy thận giai đoạn cuối cần phải lọc máu chu kỳ. Biến chứng thận là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy thận, chạy thận, thay thế thận do đái đường trên toàn thế giới, bệnh thận do đái tháo đường chiếm 30-35% dân số bị đái tháo đường. Tại Hoa Kỳ, khoảng 1 trong 3 người mắc tiểu đường mắc bệnh thận tiểu đường. Biến chứng thận tiểu đường nguy hiểm như thế nào, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và biến chứng thận Mỗi quả thận được tạo thành từ hàng triệu bộ lọc nhỏ gọi là nephron. Theo thời gian, lượng đường trong máu cao do bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu trong thận cũng như các nephron khiến chúng không hoạt động tốt như bình thường. Nhiều người mắc bệnh tiểu đường cũng bị huyết áp cao, điều này cũng có thể gây hại cho thận. Bệnh thận tiểu đường mất nhiều thời gian để phát triển và thường không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào trong giai đoạn đầu. Bạn sẽ không biết mình bị thận tiểu đường trừ khi bác sĩ kiểm tra cho bạn. Bệnh thận do tiểu đường ảnh hưởng đến khả năng của thận trong việc loại bỏ các chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể. Cách tốt nhất để ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh thận do tiểu đường là duy trì lối sống lành mạnh và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường, huyết áp cao. Trong nhiều năm, tình trạng này dần dần làm hỏng hệ thống lọc của thận. Điều trị sớm có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh và giảm nguy cơ biến chứng. Bệnh thận có thể tiến triển thành suy thận, còn gọi là bệnh thận giai đoạn cuối. Suy thận là một tình trạng đe dọa tính mạng. Ở giai đoạn này, các lựa chọn điều trị là lọc máu hoặc ghép thận, nếu không được điều trị thì tỉ lệ tử vong là rất lớn. Nếu bạn đang sống chung với bệnh tiểu đường, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận do tiểu đường bao gồm: Lượng đường trong máu cao không được kiểm soát (tăng đường huyết) Huyết áp cao không kiểm soát được (tăng huyết áp) Là một người hút thuốc Cholesterol trong máu cao Béo phì Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận Những lưu ý để phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường Bạn có thể giúp giữ cho thận khỏe mạnh bằng cách kiểm soát lượng đường trong máu, huyết áp và mức cholesterol. Điều này cũng rất quan trọng đối với tim và mạch máu. Lượng đường trong máu, huyết áp và cholesterol cao đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim và đột quỵ. Dưới đây là những lời khuyên mà các chuyên gia dành cho người bệnh tiểu đường nhằm giảm thiểu khả năng phát triển của biến chứng thận tiểu đường: Đi khám và làm xét nghiệm định kỳ để theo dõi chính xác tình hình bệnh, can thiệp kịp thời nếu có chuyển biến xấu Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý kê đơn như aspirin và thuốc chống viêm không steroid, chẳng hạn như naproxen (Aleve) và ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác). Đối với những người bị bệnh thận đái tháo đường, dùng các loại thuốc giảm đau này có thể dẫn đến tổn thương thận. Nếu bạn đang ở mức cân nặng hợp lý, hãy cố gắng duy trì nó bằng cách vận động cơ thể hầu hết các ngày trong tuần. Nếu bạn cần giảm cân, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng về các chiến lược giảm cân, chẳng hạn như tăng hoạt động thể chất hàng ngày và tiêu thụ ít calo hơn. Không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm hỏng thận của bạn và làm cho tình trạng tổn thương thận hiện có trở nên tồi tệ hơn. Nếu bạn là người hút thuốc, hãy tìm hiểu những phương pháp bỏ hút thuốc. Các nhóm hỗ trợ, tư vấn và một số loại thuốc đều có thể giúp bạn dừng lại. Lên kế hoạch ăn uống điều độ và tập thể dục thể thao thường xuyên, bạn có thể tham khảo bài viết về lập kế hoạch thực đơn cho người bệnh tiểu đường và các bài tập thể dục phù hợp cho người tiểu đường. Biến chứng thận tiểu đường đặc biệt là suy thận, là nỗi ám ảnh và lo sợ của rất nhiều người. Việc quan trọng để ngăn chặn biến chứng này là kiểm soát lượng đường huyết trong máu, duy trì thói quen sinh hoạt và lối sống lành mạnh. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát đường huyết, hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ Nội tiết - Đái tháo đường để được hướng dẫn về cách duy trì đường huyết ổn định và phù hợp với tình trạng sức khỏe
bookingcare-vn-blog-3604
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà bệnh viêm loét dạ dày có thể tự khỏi hay không. Tuy nhiên dù những trường hợp các vết loét có thể tự lành thì bệnh nhân vẫn còn tuân thủ điều trị và chế độ sinh hoạt để tránh viêm loét dạ dày tái phát. Viêm loét dạ dày có tự khỏi không là câu hỏi mà nhiều bệnh nhân mắc bệnh quan tâm. Để giải đáp câu hỏi này thì đúng là có một số vết loét dạ dày có thể tự lành mà không cần điều trị, nhưng hầu hết thì không. Để đảm bảo vết loét lành đúng cách và không tái phát, điều quan trọng vẫn là phải điều trị một cách hiệu quả, phù hợp dựa trên nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày . Viêm loét dạ dày có tự khỏi được không? Viêm loét dạ dày có thể tự khỏi nếu nguyên nhân gây bệnh do: Chế độ ăn uống chưa hợp lý, rối loạn tiêu hóa do ăn uống, căng thẳng, tác dụng phụ của thuốc,… Trong trường hợp này , nếu bệnh mới ở giai đoạn đầu thì bệnh nhân chỉ cần điều chỉnh thói quen có hại thì bệnh có thể tự khỏi. Trường hợp bạn bị viêm loét dạ dày do sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau thì khi dừng sử dụng thuốc bệnh cũng sẽ tự hết. Nếu bị viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP thì bệnh khó có thể tự khỏi . Bạn cần gặp các bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Thời gian khỏi bệnh sẽ tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân vì vậy khó để xác định chính xác thời gian. Các trường hợp bệnh nhẹ thường có thời gian điều trị kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tuy nhiên trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, việc điều trị viêm loét dạ dày có thể kéo dài và đòi hỏi quá trình theo dõi liên tục. Chữa viêm loét dạ dày có khó không? Viêm loét dạ dày có thể chữa khỏi bằng phương pháp sử dụng thuốc kết hợp với thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, điều độ. Ăn uống hợp vệ sinh là khâu quan trọng hàng đầu. Cần có chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp cho người mắc bệnh về dạ dày: Không nên ăn quá nhiều chất kích thích, thức ăn quá chua, quá cay, quá nóng Không nên ăn quá nhiều chất béo, các chất kích thích như trà, cà phê… Ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước Không uống rượu, không hút thuốc lá Không nên ăn quá nhanh, quá no, nhai không kỹ Cần ăn đúng bữa, đúng giờ, không ăn quá khuya, bữa ăn cuối cùng trước lúc ngủ ít nhất 3 giờ, không ăn quá no hoặc nhịn đói quá lâu Không được tự ý dùng thuốc, nhất là với các thuốc giảm đau, chống viêm mà không có sự chỉ dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó, cần kết hợp với chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, stress kéo dài. Ngoài ra, việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ là nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình điều trị căn bệnh này. Có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh dạ dày, tùy theo tình trạng bệnh bác sĩ sẽ có sự lựa chọn thuốc thích hợp
bookingcare-vn-blog-3605
Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng Xét nghiệm để chẩn đoán viêm đại tràng hay còn gọi là viêm ruột kết, thường bao gồm một loạt các phương pháp để đánh giá tình trạng sức khỏe của đại tràng và loại trừ các bệnh khác có triệu chứng tương tự. Viêm đại tràng hoặc bệnh viêm ruột, là một tình trạng viêm nhiễm trong niêm mạc của đại tràng. Đây là một trong những loại bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa phổ biến. Xét nghiệm Dưới đây là một số xét nghiệm mà các bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân thực hiện nhằm chẩn đoán bệnh viêm đại tràng : Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể bao gồm: định lượng C-reactive protein ( CRP ) , định lượng bạch cầu và kiểm tra chức năng gan và thận. Các chỉ số này có thể cho thấy có sự viêm nhiễm hoặc các bất thường khác trong cơ thể. Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể được sử dụng để phát hiện có mặt của máu trong phân, tế bào bạch cầu, vi khuẩn và đánh giá chất lượng tiêu hóa. Xét nghiệm gene: Một số xét nghiệm gene như xét nghiệm phát hiện vi khuẩn Helicobacter pylori hoặc xét nghiệm kháng nguyên HLA-B27 có thể được thực hiện để kiểm tra sự liên quan giữa viêm đại tràng và các yếu tố di truyền. Xét nghiệm sinh thiết đại tràng: Thường được thực hiện trong quá trình nội soi đại tràng, cho phép lấy mẫu mô để xác định mức độ viêm và loại viêm nhiễm. Nội soi Có hai phương pháp chính được sử dụng trong nội soi viêm đại tràng: Nội soi đại tràng (Colonoscopy) Đây là phương pháp thông dụng để đánh giá viêm đại tràng. Bác sỹ sẽ sử dụng một ống nội soi mềm và linh hoạt (được gọi là colonoscope) được đưa qua hậu môn và dọc theo đại tràng. Qua ống nội soi, bác sĩ có thể xem trực tiếp bề mặt của đại tràng, tìm hiểu về mức độ viêm, tổn thương và thu thập mẫu để kiểm tra vi khuẩn hoặc tế bào ung thư. Nếu phát hiện các vùng tổn thương, bác sĩ cũng có thể thực hiện việc lấy mẫu (biopsy) để xác định chính xác tình trạng viêm và loại bỏ các polyp (khối u nhỏ) nếu cần thiết. Nội soi đại tràng sigma (Sigmoidoscopy) Nội soi đại tràng sigma là một phương pháp tương tự như nội soi đại tràng, nhưng chỉ tập trung vào một phần của đại tràng cụ thể là đại tràng sigma.Phương pháp này thường được sử dụng để xác định viêm trực tràng, đại tràng sigma và kiểm tra các tổn thương trong khu vực này. Nội soi đại tràng sigma thường được thực hiện nhanh chóng và ít gây khó chịu hơn so với nội soi đại tràng. Nội soi là phương pháp quan trọng trong xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng - Ảnh: medpagetoday.com Quyết định sử dụng xét nghiệm nào để đạt hiệu quả chẩn đoán bệnh chính xác nhất phụ thuộc vào triệu chứng và tình trạng của người bệnh. Bác sĩ sẽ dựa trên tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng và kết quả của các xét nghiệm cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Nếu đang gặp các triệu chứng của bệnh viêm đại tràng, bạn cần nhanh chóng thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh những biến chứng viêm đại tràng nguy hiểm về sau
bookingcare-vn-blog-3606
Xét nghiệm chẩn đoán xác định viêm loét dạ dày thế nào? Có những phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nào cho bệnh viêm loét dạ dày? Hãy cùng BookingCare tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Khi nhận thấy những dấu hiệu của viêm loét dạ dày , bạn đọc nên chủ động thăm khám để được thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán. Đây là hoạt động vô cùng cần thiết để xác định bệnh bạn đang gặp phải là gì, nguyên nhân gây bệnh do đâu, mức độ bệnh từ đó giúp bác sĩ đề ra phác đồ điều trị hợp lý. Dưới đây là những cách giúp chẩn đoán viêm loét dạ dày thường được sử dụng mà bạn đọc có thể tìm hiểu: Xét nghiệm chẩn đoán viêm loét dạ dày Sau khi thăm khám lâm sàng, hỏi các triệu chứng, xem xét tiền sử bệnh, các loại thuốc thường xuyên sử dụng, bác sĩ có thể sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán viêm loét dạ dày để xác định tình trạng viêm loét hoặc tìm nguyên nhân gây bệnh . Nội soi dạ dày Nội soi dạ dày là thủ thuật giúp chẩn đoán chính xác nhất bệnh viêm loét dạ dày. Không chỉ giúp xác định viêm loét dạ dày, nội soi còn giúp bác sĩ đánh giá đúng về tình trạng viêm loét mà người bệnh đang mắc phải. Ngoài ra, thủ thuật này còn đánh giá được cả các bệnh lý khác của dạ dày (polyp dạ dày, khối u dạ dày…) cũng như tình trạng thực quản và tá tràng hay . Các hình ảnh được quan sát trực tiếp từ máy nội soi sẽ xác nhận hoặc loại trừ tổn thương viêm loét. Một mẫu mô nhỏ cũng có thể được lấy từ niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng của bạn để có thể xét nghiệm vi khuẩn HP. Hiện có rất nhiều phương pháp nội soi dạ dày khác nhau. Các phương pháp nội soi gây mê, nội soi dạ dày qua đường mũi gọi chung là nội soi không đau đã xóa bỏ được những đau đớn, khó chịu ám ảnh người bệnh do phương pháp nội soi dạ dày truyền thống mang lại. Với ưu điểm không đau, không nôn, an toàn và hiệu quả, nội soi không đau hiện đang rất thịnh hành và được nhiều người bệnh tin tưởng sử dụng. Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP dạ dày Bên cạnh việc xác định tình trạng tổn thương viêm loét dạ dày, việc xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn HP cũng rất quan trọng trong việc điều trị cho người bệnh. Tuy nhiên, nếu chỉ làm các xét nghiệm tìm vi khuẩn HP không qua nội soi dạ dày thì chỉ chẩn đoán có nhiễm HP hay không chứ không chẩn đoán xác định hay đánh giá mức độ của viêm loét dạ dày cũng như các bệnh lý của thực quản và tá tràng. hiện tại có nhiều phương pháp giúp xét nghiệm vi khuẩn HP không qua nội soi dạ dày, bao gồm: Phương pháp làm Test thở tìm vi khuẩn HP: Hiện nay có 2 dạng, test thở sử dụng bóng và test thở sử dụng thẻ. Bạn sẽ được đưa một thiết bị và chỉ cần thở vào đó. Sau đó mẫu hơi thở của bạn được đánh giá trên thiết bị phân tích và có các chỉ số để xác định xem bạn có nhiễm HP hay không. Phương pháp Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang giúp phát hiện vi khuẩn HP trong phân một cách chính xác. Đây là một xét nghiệm được ưu tiên sử dụng trong đánh giá nhiễm khuẩn HP, tuy nhiên có nhược điểm là thời gian chờ kết quả xét nghiệm lâu.. Xét nghiệm máu tìm vi khuẩn HP: Khi bạn nhiễm khuẩn HP, cơ thể bạn sẽ sinh ra kháng thể chống lại HP, loại kháng thể này được lưu hành trong máu và có thể phát hiện được bằng xét nghiệm kháng thể trong máu. Tuy nhiên, đây không phải loại xét nghiệm được ưu tiên thực hiện bởi dễ xuất hiện tình trạng dương tính giả. Như vậy, phương pháp chính được áp dụng để chẩn đoán viêm loét dạ dày là nội soi. Bên cạnh nội soi dạ dày, các xét nghiệm vi khuẩn HP dạ dày cũng rất quan trọng. Mỗi bệnh nhân sẽ được chỉ định các xét nghiệm khác nhau dựa trên tình trạng bệnh và mong muốn cá nhân. Bạn đọc có thể chủ động trao đổi kỹ hơn với bác sĩ trong quá trình thăm khám
bookingcare-vn-blog-3609
4 lưu ý quan trọng giúp phòng ngừa viêm đại tràng Viêm đại tràng là bệnh lý tiêu hóa khó điều trị dứt điểm và ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Chính vì vậy, phòng ngừa bệnh từ sớm là rất quan trọng. Viêm đại tràng là một bệnh viêm nhiễm trong đại tràng, gây ra các triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng, táo bón, mất cân bằng đường ruột, và một số trường hợp nặng hơn có thể gây ra viêm nhiễm nặng và xuất huyết. Để phòng ngừa viêm đại tràng , bạn nên lưu ý 4 điều quan trọng sau trong sinh hoạt hàng ngày: Duy trì một lối sống lành mạnh Ăn đủ chất xơ, tránh thực phẩm gây kích ứng, uống đủ nước và tránh thức ăn nhanh, thức ăn nhiều chất béo và đồ uống có cồn, các loại thực phẩm gây tăng nhu động ruột như đậu hũ, hành tây, cải bắp. Bổ sung men vi sinh thông qua thực phẩm như sữa chua, sữa probiotic, viên men vi sinh và các loại thực phẩm lên men như kim chi giúp cân bằng vi khuẩn đường ruột, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa và giảm viêm. Theo dõi và ghi lại các thực phẩm gây ra triệu chứng viêm đại tràng của bạn và cố gắng tránh những thức ăn này. Đảm bảo chất lượng giấc ngủ, ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya Vận động thể chất đều đặn giúp cải thiện chức năng tiêu hóa và giảm nguy cơ viêm đại tràng. Giữ tinh thần luôn thoải mái, tránh căng thẳng vì stress có thể gây ra hoặc làm tăng triệu chứng viêm đại tràng. Hãy tìm các phương pháp giảm stress như yoga, thiền, thể dục, hoặc tìm hiểu cách quản lý stress hiệu quả. Chú ý vệ sinh cá nhân Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm, đặc biệt trước khi ăn và sau khi sử dụng nhà vệ sinh. Tránh tiếp xúc với vi khuẩn hoặc virus có thể gây viêm đại tràng, chẳng hạn như Salmonella hoặc E. coli, bằng cách luôn chế biến thức ăn đúng cách và tránh ăn thực phẩm chưa chín. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm để phòng ngừa viêm đại tràng - Ảnh: pennmedicine.org Điều chỉnh các yếu tố rủi ro Không hút thuốc vì có thể làm tăng nguy cơ viêm đại tràng và làm tăng triệu chứng. Hạn chế sử dụng kháng sinh không cần thiết vì có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột và làm tăng nguy cơ viêm đại tràng. Theo dõi sức khỏe Định kỳ kiểm tra sức khỏe và thăm bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến đại tràng hoặc tiêu hóa. Nếu có yếu tố di truyền, hãy trao đổi với bác sĩ Tiêu hóa để biết thêm thông tin về nguy cơ và cách phòng ngừa. Lưu ý rằng viêm đại tràng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và không có biện pháp phòng ngừa nào là hoàn toàn đảm bảo. Tuy nhiên, lưu ý các yếu tố quan trọng trong sinh hoạt có thể giúp giảm nguy cơ và cải thiện sức khỏe đại tràng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng viêm đại tràng nào, hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ để được tư vấn và thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng
bookingcare-vn-blog-3610
Mục tiêu HbA1c cụ thể của mỗi người bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác và tình trạng sức khỏe,... Bác sĩ thăm khám sẽ đặt mục tiêu HbA1C cá nhân hóa mỗi người bệnh. Chỉ số HbA1c hiện nay được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết của người bệnh. Vậy mục tiêu HbA1c trong điều trị ở người bệnh đái tháo đường là bao nhiêu? Khi đường đi vào máu, nó sẽ gắn với huyết sắc tố, một loại protein trong các tế bào hồng cầu. Khi lượng glucose trong máu cao, glucose sẽ đi vào hồng cầu nhiều hơn, tạo ra nhiều hemoglobin glycate hóa hơn và làm chỉ số HbA1c tăng lên. Xét nghiệm HbA1C cho biết tình trạng glucose trong máu kết hợp với hemoglobin nhiều hay ít Tại sao phải quan tâm đến chỉ số HbA1c mục tiêu? Một trong các mục tiêu điều trị đái tháo đường là dự phòng các biến chứng mạch máu lớn, biến chứng mạch máu nhỏ, cải thiện sức khỏe toàn diện và điều trị các biến chứng. Mục tiêu này được cụ thể hóa bằng các chỉ số: kiểm soát đường huyết, kiểm soát các yếu tố bệnh đồng mắc (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,...) và điều chỉnh cân nặng cơ thể. Trong đó, xét nghiệm đường huyết chỉ phản ánh nồng độ glucose trong máu ở thời điểm làm xét nghiệm, vì thế, nó có thể bị ảnh hưởng bởi việc ăn uống, tập luyện trước đó. Trong khi, HbA1c lại có khả năng phản ánh mức độ kiểm soát đường huyết trong một khoảng thời gian dài, 2 - 3 tháng. Vậy nên để kiểm soát đường huyết, cần quan tâm đến chỉ số HbA1c. Từ đó, người bệnh và bác sĩ điều trị có cơ sở đánh giá được việc kiểm soát đường huyết, từ đó đưa ra điều chỉnh phù hợp nhằm đạt hiệu quả điều trị. HbA1C giảm 1% (ví dụ từ 8% xuống 7%) sẽ làm giảm được 35% nguy cơ mắc biến chứng mạch máu nhỏ như bệnh thận , bệnh võng mạc, bệnh thần kinh do đái tháo đường. Mục tiêu HbA1c trong điều trị ở người bệnh đái tháo đường Theo hướng dẫn của các Hiệp Hội Đái tháo đường lớn hiện nay, khuyến cáo mục tiêu HbA1c ở đa số bệnh nhân người lớn là < 7% và thậm chí < 6.5% nếu như có thể đạt được một cách an toàn trên nhóm đối tượng bệnh nhân chọn lọc. Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể của mỗi người bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác và tình trạng sức khỏe. Bác sĩ thăm khám sẽ đặt mục tiêu HbA1C cá nhân hóa cho mỗi người bệnh. Bạn đọc có thể tham khảo thêm mục tiêu chỉ số HbA1c do Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo: Mục tiêu HbA1c ≤ 6,5% dành cho những người mới bị chẩn đoán bệnh đái tháo đường, bệnh nhân không gặp nhiều cơn hạ đường huyết. Mục tiêu HbA1c là 7% dành cho bệnh nhân cao tuổi. Mục tiêu HbA1c là 7,5% dành cho trẻ em bị bệnh đái tháo đường (0 đến 18 tuổi), trẻ em dưới 6 tuổi có thể không nhận ra triệu chứng hạ đường huyết. Mục tiêu HbA1c 8% dành cho những người đã từng hạ đường huyết trầm trọng. Tuân thủ chỉ định điều trị từ bác sĩ kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp kiểm soát đường huyết ổn định. Ngoài ra, người bệnh cần thăm khám định kỳ với bác sĩ để đánh giá đáp ứng điều trị, theo dõi mức mục tiêu HbA1c phù hợp, tầm soát sớm và điều trị biến chứng
bookingcare-vn-blog-3611
Chỉ số HbA1c bình thường là bao nhiêu? Khi nào nên làm xét nghiệm HbA1C? Chỉ số HbA1c bình thường là bao nhiêu? Chỉ số ở mức nào là tiền đái tháo đường, đái tháo đường? Ai nên thực hiện xét nghiệm HbA1C và thực hiện khi nào? Với người bệnh tiểu đường, chỉ số HbA1c không còn xa lạ, người bệnh phải theo dõi định kỳ, kiểm soát chỉ số ở mức mục tiêu. Hay như nhóm đối tượng nguy cơ cao có thể được chỉ định thực hiện xét nghiệm HbA1c để đưa ra chẩn đoán chính xác. Vậy chỉ số HbA1c bình thường là bao nhiêu? Chỉ số ở mức nào là tiền đái tháo đường, đái tháo đường? Ai nên thực hiện xét nghiệm HbA1C và thực hiện khi nào? Chỉ số HbA1c bình thường là bao nhiêu? Đối với những người không bị tiểu đường, phạm vi bình thường của mức HbA1c là từ 4% - 5,6%. HbA1c từ 5,7% - 6,4% có nghĩa là bạn bị tiền đái tháo đường . Trong phạm vi tiền đái tháo đường từ 5,7% - 6,4%, chỉ số HbA1c của bạn càng cao thì nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 càng cao. Mức 6,5% hoặc cao hơn có nghĩa là bạn bị tiểu đường. Bình thường Dưới 5,7% Tiền đái tháo đường 5,7% - 6,4% Bệnh đái tháo đường 6,5% trở lên Với người bệnh đã được chẩn đoán đái tháo đường, theo hướng dẫn của các Hiệp Hội Đái tháo đường lớn hiện nay, khuyến cáo mục tiêu HbA1c ở đa số bệnh nhân người lớn là < 7% và thậm chí < 6.5% nếu như có thể đạt được một cách an toàn trên một số đối tượng bệnh nhân. Truy cập ngay " Sống khỏe với bệnh Tiểu đường " - Giải pháp toàn diện cho người bệnh Tiểu đường. Người bệnh có thể đặt khám online, đặt lịch xét nghiệm, đặt khám trực tiếp và sử dụng các tiện ích hỗ trợ: hỏi đáp MIỄN PHÍ với bác sĩ Tiểu đường, lưu và theo dõi chỉ số đường huyết,... Ai nên làm xét nghiệm HbA1C và khi nào? Xét nghiệm tiền đái tháo đường hoặc bệnh đái tháo đường Làm xét nghiệm HbA1c định kỳ nếu bạn là người lớn trên 45 tuổi - hoặc nếu bạn dưới 45 tuổi, thừa cân và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ mắc tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường: Nếu kết quả HbA1C bình thường nhưng bạn trên 45 tuổi, có các yếu tố nguy cơ hoặc đã từng mắc đái tháo đường thai kỳ , hãy thực hiện xét nghiệm HbA1C 3 lần/năm Nếu kết quả cho thấy bạn bị tiền đái tháo đường, hãy trao đổi với bác sĩ về việc điều trị để cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Lặp lại xét nghiệm HbA1C thường xuyên theo khuyến nghị của bác sĩ. Quản lý, kiểm soát bệnh đái tháo đường Nếu bạn bị đái tháo đường, hãy làm xét nghiệm HbA1C ít nhất 2 lần/năm. Thực hiện xét nghiệm thường xuyên hơn nếu có chỉ định thay đổi thuốc hoặc người bệnh có các tình trạng bệnh lý khác. Nhìn chung, Hemoglobin A1C (HbA1C) được dùng để đánh giá sự kiểm soát đường huyết trong thời gian dài, là mục tiêu chính của việc kiểm soát và điều trị đái tháo đường. Xét nghiệm này cần làm từ 2 đến 4 lần trong 1 năm
bookingcare-vn-blog-3612
Viêm xung huyết hang vị dạ dày: Triệu chứng, nguyên nhân và hướng điều trị Viêm xung huyết dạ dày là một trong các vấn đề tiêu hóa thường gặp và ngày càng phổ biến. Bệnh có triệu chứng tương tự với một số bệnh dạ dày khác. Thông thường, các triệu chứng có thể thoáng qua. Nhưng khi các triệu chứng hay lặp lại hoặc kéo dài, người bệnh cần đến thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa để có được chẩn đoán và hướng điều trị chính xác. Viêm xung huyết hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày bị viêm, các mạch máu bị sung huyết, giãn nở và nề đỏ. Tình trạng này có thể xuất hiện sau khi dùng rượu, bia, một số loại thuốc (nhất là các thuốc giảm đau chống viêm không streroid), dùng nhiều các thực phẩm kích thích như cà phê, hạt tiêu, ớt… hay những người hay căng thẳng, sinh hoạt không điều độ. Viêm xung huyết hang vị, nếu không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm hoặc không đúng cách , bệnh có thể tiến triển dẫn đến loét hoặc tình trạng viêm mạn tính. Triệu chứng của viêm xung huyết hang vị dạ dày Viêm xung huyết hang vị dạ dày phần lớn không có triệu chứng hoặc các triệu chứng thoáng qua . Khi tình trạng viêm nặng hơn, người bệnh có thể cảm nhận được một số triệu chứng như: Đau, nóng rát vùng thượng vị . Thường đau âm ỉ, có lúc quặn thành cơn. Chướng bụng, chậm tiêu, đầy hơi Ợ chua, ợ hơi, Cảm giác buồn nôn hoặc nôn Nguyên nhân viêm xung huyết hang vị dạ dày Viêm xung huyết hang vị dạ dày có nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): đây là loại vi khuẩn sống tại lớp dịch nhày trên bề mặt dạ dày. Chúng tiết ra các chất làm phá hủy lớp màng nhầy của dạ dày từ đó khiến acid dạ dày có thể tác động trực tiếp niêm mạc dạ dày gây viêm. Ngoài ra, sử dụng kéo dài các loại thuốc như corticoid (prednisolon, dexamethason, aspirin,...) hay thuốc giảm đau không steroid (mobic, meloxicam, diclophenac…) cũng có thể gây viêm xung huyết hang vị dạ dày. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây viêm xung huyết hang vị còn có thể do dùng nhiều rượu, bia, nhất là uống vào lúc đói, lạm dụng các chất kích thích (cà phê, thuốc lá) hoặc gia vị (ớt, hạt tiêu, mù tạt…) hoặc căng thẳng thần kinh, bị stress liên tục, mất ngủ triền miên… Chẩn đoán viêm xung huyết hang vị dạ dày Để chẩn đoán chính xác tình trạng viêm xung huyết hang vị dạ dày người bệnh sẽ được chỉ định làm nội soi dạ dày. Ngoài ra, việc xét nghiệm tìm HP dạ dày cũng rất có giá trị trong việc điều trị bệnh. Hiện nay kỹ thuật nội soi dạ dày - tá tràng được áp dụng khá rộng rãi. Đây là một kỹ thuật, được tiến hành nhanh, và đơn giản. Người bệnh có thể được gây mê khi tiến hành nội soi để tránh khó chịu. Nội soi dạ dày thấy được vị trí, tình trạng xung huyết của niêm mạc hang vị ngoài ra, khi cần, có thể bấm sinh thiết để xét nghiệm tế bào tại những vị trí tổn thương nghi ngờ, cắt polyp, và làm xét nghiệm xác định vi khuẩn Helicobacter pylori bằng nhiều phương pháp như nhuộm Gram, test ureaza hoặc bằng phản ứng sinh học phân tử (PCR)… Phương pháp điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày Viêm xung huyết hang vị dạ dày cần phối hợp giữa việc sử dụng thuốc với việc loại bỏ các nguyên nhân, điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống. Dưới đây là một số loại thuốc hay dùng trong điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày: Thuốc trung hòa acid dịch vị: Gastropulgit, phosphalugel… Thuốc giảm tiết acid dịch vị: Thuốc ức chế bơm proton (Lanzo prazole Omeprazole); Thuốc kháng H2 (Ranitidine, Famotidine). Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn HP: Các loại thuốc Amoxicillin, Clarithromycin, Metronidazol … Thuốc tạo màng bọc bảo vệ niêm mạc dạ dày,: Nhóm thuốc Bismuth, Sucrafate, Subsalicylate, … Để điều trị viêm xung huyết dạ dày hiệu quả , bạn đọc nên áp dụng phương pháp 4T (Thuốc - Tinh thần - Thể dục - Thực phẩm) để cải thiện tình trạng bệnh. Nguyên tắc điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày tại nhà Khi có chỉ định điều trị của bác sĩ khám, người bệnh cần điều trị tích cực, tránh bỏ thuốc do quên hoặc ngại uống. Người bệnh cần uống đúng liều lượng không tự động thêm hoặc bớt thuốc. Người bệnh nên lưu ý là điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày cần kiên trì, không nóng vội và không quá lo lắng về bệnh tật của mình. Bởi vì, viêm xung huyết hang vị là một tình trạng bệnh lành tính, phổ biến, có nhiều nguyên nhân bao gồm cả vấn đề tâm lý, lối sống, nếu người bệnh quá lo lắng, sốt sắng về tình trạng bệnh của mình, có thể vô tình làm bệnh trở nên khó điều trị khỏi hoặc nặng thêm Điều chỉnh lối sống cải thiện tình trạng viêm xung huyết hang vị dạ dày Bên cạnh tuân thủ điều trị thuốc theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cũng cần thiết lập chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý: Không ăn nhanh, không ăn vội vàng, ăn chậm, nhai kỹ, không nên chan canh vào cơm,… Ưu tiên các loại thức ăn dễ tiêu, ít dầu mỡ Không nên vận động mạnh ngay sau khi ăn, không ăn quá no, ăn đêm. Không nên bỏ bữa hay ăn uống thất thường. Hạn chế ăn chua cay (dấm, ớt, bồ tạt, hạt tiêu…), tốt nhất là kiêng chua cay đối với người bệnh viêm xung huyết hang vị dạ dày Hạn chế uống rượu, bia, nước ngọt có ga, hạn chế uống cà phê, trà đặc, hút thuốc (thuốc lá, thuốc lào) đặc biệt khi đói. Khi cơn đau xuất hiện, nên ăn một ít bánh mì, bánh xốp (có khả năng hút dịch vị để tống xuống ruột làm giảm sự kích thích của chúng) Nghỉ ngơi thoải mái, tránh căng thẳng, lo âu, mỗi ngày nên được ngủ ít nhất từ 7 - 8 giờ Tập thể dục đều đặn hàng ngày Tuy viêm xung huyết hang vị dạ dày có thể gây ra khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, nhưng với sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế và việc tuân thủ đúng liệu trình điều trị, người bệnh thường có thể kiểm soát tình trạng và đạt được sự cải thiện đáng kể trong sức khỏe và tình trạng tâm lý
bookingcare-vn-blog-3613
Các triệu chứng viêm đại tràng co thắt từ nhẹ đến nặng Mỗi người lại có triệu chứng viêm đại tràng khác nhau. Triệu chứng cũng có thể thay đổi theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Viêm đại tràng co thắt , còn được gọi là hội chứng ruột kích thích hay IBS Irritable bowel syndrome (IBS), là một tình trạng ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây ra các triệu chứng khó chịu trong đại tràng. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của viêm đại tràng co thắt. Triệu chứng viêm đại tràng co thắt nhẹ Đau bụng: Đau bụng thường xuất hiện ở phía dưới bên trái của bụng, có thể thay đổi về mức độ và tần suất. Đau có thể được mô tả là cảm giác co thắt hoặc chuột rút. Tiêu chảy: Người bệnh có thể trải qua các giai đoạn tiêu chảy, trong đó phân có thể mềm hoặc lỏng hơn bình thường và xuất hiện nhiều lần trong ngày. Táo bón: Ngược lại, có thể xuất hiện các giai đoạn táo bón, khi phân trở nên khô, rắn và khó đi qua ruột. Thay đổi về tần suất đi tiểu: Có thể có sự thay đổi về tần suất đi tiểu, từ một ngày đi nhiều lần đến ít lần hơn. Mệt mỏi: Người bệnh thường có thể trải qua tình trạng mệt mỏi và căng thẳng tinh thần. Viêm đại tràng co thắt gây ra các cơn đau ở phía dưới bên trái của bụng - Ảnh: suckhoedoisong.vn Nếu bạn nghi ngờ mình có các triệu chứng này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ Tiêu hóa để được tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Triệu chứng viêm đại tràng co thắt nặng Người bệnh có thể đang ở tình trạng bệnh nghiêm trọng khi xuất hiện các triệu chứng dưới đây: Chảy máu trực tràng: Máu xuất hiện trong phân và xuất phát từ vùng trực tràng, phần cuối của ruột già. Tiêu chảy vào ban đêm: Tình trạng đi tiêu phân lỏng và nhiều nước xảy ra lặp đi lặp lại và hầu như không kiểm soát được vào ban đêm. Khó nuốt thức ăn: Bệnh nhân có thể cảm thấy ruột đau nhức hoặc có cảm giác như có một vật lạ trong ruột. Thiếu máu do thiếu sắt: Thiếu sắt là rất phổ biến ở những người mắc bệnh viêm ruột. Sự thiếu hụt này có thể là do mất máu, do tiêu chảy ra máu hoặc loét bên trong ruột kết, hoặc có thể do một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh này. Sút cân nhanh mà không biết nguyên nhân: Một số người có thể giảm cân nhanh chóng do khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng. Đi đại tiện nhiều lần trong ngày hoặc rối loạn nhiều ngày lại không đại tiện được Đau bụng thường xuyên, cơn đau quặn thắt, không thuyên giảm Trên đây là những thông tin về triệu chứng của bệnh viêm đại tràng co thắt. Nếu bạn nghi ngờ mình có các triệu chứng này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ Tiêu hóa để được tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp
bookingcare-vn-blog-3614
Viêm đại tràng co thắt hay co thắt đại tràng là bệnh lành tính thường xảy ra ở những người thường xuyên stress, căng thẳng. Cách chữa co thắt đại tràng bao gồm các phương pháp thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc. Co thắt đại tràng là một tình trạng gây ra cảm giác đau và không thoải mái ở bụng dưới, thường đi kèm với các triệu chứng khác như buồn nôn, đại tiện phân lỏng hoặc phân rắn. Dưới đây là một số gợi ý về cách kiểm soát triệu chứng và điều trị bệnh co thắt đại tràng: Thay đổi chế độ ăn uống Hạn chế tiêu thụ thức ăn gây khó tiêu như thực phẩm có nhiều chất xơ, bột mì nguyên cám, cà rốt, bia và nước ngọt có ga. Tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ có thể giúp cải thiện triệu chứng. Một số nguồn chất xơ tốt bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, hoa quả tươi, hạt và các sản phẩm có chứa chất xơ. Chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa như thịt trắng (gà, cá), cơm, khoai tây, bí đỏ, cháo lúa mạch. Ăn sữa chua hàng ngày có thể kích thích tăng cường lợi khuẩn giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt; Chia nhỏ bữa ăn và ăn chậm rãi. Uống đủ nước hàng ngày để giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt. Nước giúp mềm mịn phân và hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Hạn chế tiêu thụ thức ăn chứa caffeine. Hỏi ý kiến ​​chuyên gia dinh dưỡng để thiết lập một chế độ ăn phù hợp nhằm kiểm soát triệu chứng. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong điều trị co thắt đại tràng - Ảnh: suckhoedoisong.vn Tập thể dục, chăm sóc sức khỏe tinh thần Căng thẳng có thể làm các triệu chứng viêm đại tràng co thắt trở nên trầm trọng hơn. Chính vì vậy, hãy cố gắng duy trì tâm trạng tích cực và thực hành kỹ thuật giảm căng thẳng như thiền và yoga. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên hơn có thể giúp giữ cho đường tiêu hóa của bạn hoạt động tốt nhất, khắc phục các triệu chứng đau bụng, đầy hơi. Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ Bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc như chất kháng cholinergic, chất chống táo bón, chất giảm đau, hoặc các loại thuốc khác phù hợp với tình trạng của bạn. Khi triệu chứng bệnh trầm trọng hơn, không thể can thiệp bằng thay đổi lối sống sinh hoạt bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định dùng đến những dòng thuốc đặc trị để điều trị tiêu chảy nặng hoặc táo bón. Bên cạnh đó, điều trị và quản lý co thắt đại tràng cần sự theo dõi liên tục từ bác sĩ, do đó hãy tuân thủ lịch hẹn kiểm tra y tế định kỳ. Nhìn chung, bệnh co thắt đại tràng là bệnh lý mãn tính khó có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu chú ý thói quen sinh hoạt và điều trị theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh có thể làm giảm các triệu chứng và duy trì một cuộc sống bình thường
bookingcare-vn-blog-3615
Cùng tìm hiểu về các triệu chứng của viêm xung huyết hang vị dạ dày trong bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm xung huyết hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày bị viêm, các mạch máu bị sung huyết, giãn nở và nề đỏ. Đây là một tình trạng bệnh khá phổ biến và có thể gây ra nhiều triệu chứng không thoải mái cho người bệnh. Cùng BookingCare tìm hiểu chi tiết về triệu chứng viêm xung huyết hang vị dạ dày trong bài viết dưới đây. Triệu chứng viêm xung huyết hang vị dạ dày Triệu chứng của tình trạng viêm xung huyết hang vị dạ dày có thể biến đổi từ nhẹ đến nặng và thường có xu hướng kéo dài theo thời gian nếu không được chữa trị đúng cách. Một số người bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng. Một trong những triệu chứng chính của bệnh này là cảm giác đau bụng hoặc khó chịu. Vị trí đau thường gặp nhất là vùng thượng vị (trên rốn). Thường đau rát âm ỉ, cảm giác cồn cào có lúc quặn lên thành cơn,, đau tăng về đêm, đau tăng khi ăn no. Trong một số trường hợp, người bệnh cảm thấy đau thắt, quằn quại và dữ dội, có thể đau lan lên ngực, vai và sau lưng. Nhiều bệnh nhân đau bụng có tính chất chu kỳ và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là mùa rét. Đôi khi trạng thái thần kinh căng thẳng, lo lắng, sau ăn thức ăn chua, cay, uống đồ uống kích thích như rượu cũng làm cơn đau xuất hiện hoặc làm tình trạng đau kéo dài. Ngoài đau bụng, một số triệu chứng khác của tình trạng viêm xung huyết hang vị dạ dày có thể gặp như: Chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn. Khi hang vị bị viêm xung huyết sẽ cản trở hoạt động tiêu hóa thức ăn, thức ăn bị ứ đọng, gây cảm giác buồn nôn, nôn và có thể bị trào ngược gây ợ hơi, ợ chua. Cảm giác đầy bụng có thể xuất hiện sớm trong bữa ăn hoặc kéo dài sau khi ăn. Viêm xung huyết hang vị dạ dày gây ra sự khó chịu , ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Cảm giác đau và khó chịu liên tục, kéo dài có thể ảnh hưởng đến tâm trạng gây ra trạng thái căng thẳng và lo lắng. Viêm xung huyết hang vị dạ dày nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể khỏi và không để lại di chứng. Ngược lại, nếu để lâu và không chữa trị hoặc chữa trị không đúng cách có thể chuyển sang mạn tính, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như chảy máu hay thủng dạ dày, hẹp môn vị… Khuyến cáo của các bác sĩ là khi thấy có những triệu chứng nói trên kéo dài hoặc lặp đi lặp lại, người bệnh cần đến ngay sớm bệnh viện có chuyên khoa tiêu hóa để được thăm khám và điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày sớm. Các biện pháp chẩn đoán và điều trị sẽ dựa vào tình trạng cụ thể của từng người bệnh. Việc sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn uống, cùng với việc thay đổi lối sống có thể được đề xuất để giúp người bệnh kiểm soát triệu chứng, điều trị nguyên nhân, cải thiện tình trạng viêm và dự phòng tái phát viêm xung huyết hang vị dạ dày
bookingcare-vn-blog-3617
Để chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày hiệu quả, dứt điểm thì bệnh nhân cần chú ý kết hợp cả điều trị nội khoa (thuốc), điều chỉnh chế độ ăn và tránh xa căng thẳng, lo lắng. Để điều trị dứt điểm bệnh viêm sung huyết hang vị dạ dày , trước hết, người bệnh cần được thăm khám chuyên khoa Tiêu hóa, nội soi dạ dày để tìm nguyên nhân, đánh giá mức độ bệnh. Căn cứ trên kết quả khám, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày hiệu quả nhất cho từng bệnh nhân. Cách chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày Chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày bao gồm cả điều trị nội khoa (dùng thuốc) và điều chỉnh chế độ sinh hoạt, làm việc. Thuốc điều trị sẽ tạo điều kiện cho niêm mạc dạ dày có thể hồi phục. Để đạt được hiệu quả ổn định lâu dài thì cần phải loại bỏ được các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh như: bỏ rượu bia, thuốc lá, tránh stress… Chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày bằng thuốc Sau khi đã được chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định phương pháp điều trị dựa theo thể trạng và nguyên nhân gây viêm sung huyết hang vị dạ dà y. Bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối sự chỉ dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị. Không được bỏ thuốc giữa chừng cũng như không được tự ý tăng giảm liều lượng thuốc mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ. Các nhóm thuốc bác sĩ thường kê để chữa viêm sung huyết dạ dày bao gồm: Thuốc trung hòa acid dịch vị: Gastropulgit, phosphalugel. Thuốc giảm tiết acid dịch vị: Thuốc ức chế bơm proton (Lansoprazole, Omeprazole); Thuốc kháng thụ thể H2 (Ranitidine, Famotidine). Thuốc tiêu diệt vi khuẩn HP trong trường hợp xác định nhiễm vi khuẩn HP dạ dày: Các nhóm thuốc kháng sinh như Amoxicillin, Clarithromycin… Thuốc tạo màng bọc, tạo kết dính bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày: Bismuth subcitrate, Sucralfate … Lưu ý, không được tự ý dùng thuốc aspirin, thuốc chống viêm, giảm đau như ibuprofen (Motrin, Avil), naproxen (Naprosyn, Aleve), diclofenac (Voltaren)… Nếu bị đau nhức, nóng sốt có thể dùng paracetamol, thăm khám bác sĩ để được điều trị thích hợp. Sau mỗi đợt chữa trị, bệnh nhân cần tái khám để bác sĩ so sánh kết quả trước và sau khi điều trị. Chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày bằng phương pháp dân gian Có nhiều phương pháp dân gian được đúc kết từ xa xưa nhằm khắc phục các triệu chứng viêm sung huyết hang vị dạ dày. BookingCare gợi ý bạn 2 bài thuốc đơn giản có tác dụng trong điều trị viêm sung huyết hang vị dạ dày: Bài thuốc từ mật ong: Hòa 2 thìa mật ong vào nước ấm, uống trước khi ăn 30 phút. Duy trì thói quen đều đặn hàng ngày để giúp niêm mạc hang vị giảm sưng viêm. Bài thuốc chữa viêm sung huyết dạ dày từ lá mơ lông: Lấy lá mơ lông tươi rửa sạch, đem phơi khô rồi xay thành bột mịn. Dùng bột gạo vo thành viên và cho bột lá mơ ở bên trong nhân. Mỗi ngày dùng vài viên lá mơ lông sẽ giúp giảm sưng viêm ở niêm mạc dạ dày rất hiệu quả. Chữa viêm sung huyết hang vị dạ dày bằng chế độ ăn uống, sinh hoạt Chế độ ăn uống, sinh hoạt là một phần quan trọng trong việc chữa trị viêm sung huyết hang vị dạ dày. Người bệnh nên hạn chế các thực phẩm có khả năng kích thích niêm mạc dạ dày như thức ăn chứa gia vị mạnh, cà phê, rượu, bia, thực phẩm có nhiều dầu mỡ. Thay vào đó, họ nên tập trung vào ăn những thực phẩm nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa như thịt gà, cá, ngũ cốc, rau xanh và trái cây. Không được nhịn ăn. Ăn chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không nên để quá đói hoặc quá no. Nên ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, ít mỡ, ít chất kích thích gây tăng tiết dịch vị. Tuyệt đối tránh các món ăn như món cay, chua, mặn… Nên ăn bữa cuối cùng trong ngày cách giấc ngủ ít nhất 3 giờ. Bỏ thuốc lá và rượu, bia Bên cạnh đó một chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi làm việc vừa sức giúp bạn tránh bệnh này. Stress có thể là một yếu tố gây ra viêm sung huyết hang vị dạ dày, vì vậy việc thực hiện các biện pháp giảm stress như tập thể dục, thiền, yoga hay các hoạt động giúp thư giãn tinh thần sẽ có lợi cho người bệnh. Như vậy, việc chữa trị viêm sung huyết hang vị dạ dày đòi hỏi sự kết hợp của nhiều biện pháp, từ thay đổi chế độ ăn uống, sử dụng thuốc, thay đổi lối sống và quản lý tình trạng sức khỏe tổng thể. Mục tiêu cuối cùng là giảm bớt triệu chứng viêm sung huyết hang vị dạ dày , kiểm soát tình trạng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh
bookingcare-vn-blog-3618
Xác định nguyên nhân viêm đại tràng co thắt Viêm đại tràng co thắt kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn chức năng đại tràng, ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa, đời sống sinh hoạt và sức khỏe tinh thần của bệnh nhân. Vậy đâu là nguyên nhân gây ra bệnh lý này? Hiện nay, các bác sĩ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng co thắt . Tuy nhiên, có một số yếu tố và nguy cơ liên quan đến sự rối loạn các hệ thần kinh tự động đường tiêu hoá được cho là thường tác động tới sự xuất hiện của bệnh. Rối loạn nhu động tiêu hóa Rối loạn nhu động tiêu hóa là một tình trạng tác động lên hệ tiêu hóa và gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, bao gồm đau bụng, thay đổi về tình trạng phân, và có thể dẫn đến viêm đại tràng co thắt. Ruột nhạy cảm quá mức Một số người có độ nhạy cảm cao hơn đối với các yếu tố như thức ăn, hormone và chất dẫn truyền thần kinh trong đường ruột. Lúc này, chỉ cần một tác động nhỏ ở ổ bụng hay ăn phải đồ lạ, căng thẳng, thay đổi thời tiết nóng lạnh,… cũng có thể gây hiện tượng rối loạn tiêu hóa như: đi ngoài, đau bụng, đầy hơi… Ruột nhạy cảm cao cũng là nguyên nhân gây ra viêm đại tràng co thắt - Ảnh: BookingCare Các vấn đề về tâm lý Mặc dù tình trạng căng thẳng, lo lắng không trực tiếp gây viêm đại tràng co thắt nhưng đối với những trường hợp thường xuyên bị áp lực công việc, thường xuyên mệt mỏi, mất ngủ, lo âu… thì các triệu chứng của bệnh trở nên rõ ràng hơn. Chế độ ăn thiếu lành mạnh Một số thức ăn như các loại đồ uống có ga, thức ăn có nhiều chất béo có thể kích thích triệu chứng viêm đại tràng co thắt . Bên cạnh đó, thói quen ăn uống không đúng cách: ăn quá nhanh, vừa ăn vừa nói chuyện, nhai không kỹ, bỏ bữa… cũng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của ruột. Thay đổi nội tiết tố Thực tế, so với nam giới, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh về đại tràng nhiều hơn gấp đôi. Nguyên nhân là do sự rối loạn nội tiết tố. Đặc biệt, trong thời kỳ kinh nguyệt, sinh con, tiền mãn kinh,... các biểu hiện của bệnh càng trở nên nghiêm trọng. Khi lượng nội tiết thay đổi sẽ gây ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể và khi đó cả đại tràng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nguyên nhân khác Yếu tố di truyền: Di truyền cũng có thể đóng vai trò trong viêm đại tràng co thắt. Nếu có thành viên trong gia đình mắc các bệnh viêm đại tràng, có khả năng bạn cũng có nguy cơ cao hơn. Sự viêm nhiễm và sự thay đổi trong đường tiêu hóa: Một số nghiên cứu cho thấy sự viêm nhiễm trong đường tiêu hóa và sự thay đổi cấu trúc của ruột có thể là nguyên nhân của viêm đại tràng co thắt. Nhìn chung, viêm đại tràng co thắt là một tình trạng phức tạp và có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đồng thời. Việc xác định nguyên nhân cụ thể cho từng người có thể khá khó khăn, và cần phải được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa. Sau đó, người bệnh sẽ được chỉ định phương pháp điều trị co thắt đại tràng phù hợp
bookingcare-vn-blog-3619
90% bệnh nhân mắc viêm sung huyết hang vị dạ dày là do nhiễm khuẩn HP và thuốc kháng viêm không steroid. Ngoài vi khuẩn HP và thuốc, liệu có còn những nguyên nào nào khác dẫn đến viêm sung huyết hang vị dạ dày không? Có rất nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ khác nhau gây ra viêm sung huyết hang vị dạ dày . Tình trạng này thường xuất hiện khi lớp niêm mạc của dạ dày bị viêm và sung huyết, dẫn đến các triệu chứng như đau vùng thượng vị, ợ hơi, khó tiêu,... Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp của viêm sung huyết hang vị dạ dày: Nguyên nhân viêm sung huyết hang vị dạ dày Dạ dày có hình dạng chữ J chia làm 5 phần chính: đó là tâm vị, phình vị, thân vị, hang vị và tận cùng là môn vị; Dạ dày có bờ cong lớn và bờ cong nhỏ. Hang vị là phần nằm ngang của dạ dày, từ góc bờ cong nhỏ tới lỗ môn vị. Viêm sung huyết hang vị dạ dày do nhiễm khuẩn HP Năm 1982 hai nhà khoa học người Úc là Marshall và Warren đã xác định được một tác nhân gây nhiễm gây viêm loét dạ dày, đó là vi khuẩn HP (Helicobacter pylori). Khoảng 70% các trường hợp viêm dạ dày là do vi khuẩn HP. Vi khuẩn HP dễ dàng lây nhiễm qua nhiều con đường, phổ biến nhất là đường miệng, nghĩa là lây qua nước bọt, hoặc việc sử dụng chung đũa, muỗng, ly hoặc ống hút khi ăn uống. Theo thống kê, >70% dân số Việt Nam có vi khuẩn HP trong dạ dày, do đó bất kì ai đều cũng có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày thông qua ăn uống, sinh hoạt. Một người nhiễm bệnh có thể lây cho nhiều người có tiếp xúc gần với họ, đặc biệt giữa các thành viên trong gia đình. Vi khuẩn HP khi xâm nhập vào dạ dày sẽ đến trú ngụ tại lớp niêm mạc, giải phóng các chất độc gây viêm, loét ở dạ dày, tá tràng và có thể biến chứng xuất huyết ổ loét ở hang vị dạ dày, tá tràng và làm cho bệnh ngày một trầm trọng hơn. Viêm sung huyết hang vị dạ dày do sử dụng thuốc Dùng một số thuốc có tác động xấu vào niêm mạc dạ dày như corticoid (prednisolon, dexamethason…), hoặc thuốc giảm đau (aspirin), hoặc thuốc giảm đau không steroid (mobic, meloxicam, diclophenac…) cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm sung huyết hang vị dạ dày. Có không ít trường hợp phải điều trị viêm sung huyết dạ dày do uống thuốc giảm đau không steroid quá nhiều. Thực tế chỉ cần dùng thuốc trong khoảng thời gian ngắn vài tuần hoặc thậm chí 7 ngày thì dạ dày cũng có thể bị tổn thương l viêm, loét và có thể dẫn đến xuất huyết dạ dày, nhất là ở một số cơ địa đặc biệt nhạy cảm hoặc đang sử dụng kèm các thuốc khác có ảnh hưởng đến dạ dày. Viêm sung huyết hang vị dạ dày do căng thẳng kéo dài Một trong những nguyên nhân gây viêm sung huyết hang vị dạ dày thường gặp đó là căng thẳng kéo dài, khi công việc áp lực dẫn đến căng thẳng thường xuyên,…. Khi bị căng thẳng, kể cả về thể chất lẫn cảm xúc, tinh thần, cơ thể sẽ tiết ra cortisol giúp điều chỉnh các căng thẳng trở lại bình thường nhưng chúng lại tác động tiêu cực đến hệ tiêu hóa: làm giảm khả năng tiết chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày và làm tăng sự tăng tiết axit HCl trong dạ dày. Viêm sung huyết hang vị dạ dày do thói quen ăn uống, sinh hoạt Mặc dù không là nguyên nhân trực tiếp gây viêm loét dạ dày, chế độ ăn uống không lành mạnh, đặc biệt là việc tiêu thụ quá nhiều thực phẩm gây kích thích như thức ăn cay, chua và các đồ uống có ga, cũng có thể tác động tiêu cực lên niêm mạc dạ dày, tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây viêm sung huyết dạ dày, và làm cho các triệu chứng của viêm dạ dày trầm trọng hơn. Thói quen ăn quá nhiều hoặc để cơ thể quá đói, ăn vội vàng, thức ăn không được nhai kĩ, vừa ăn vừa xem điện thoại… gây áp lực cho dạ dày, khiến quá trình tiêu hóa thức ăn gặp nhiều trở ngại, thức ăn tồn đọng, dạ dày phải tiết nhiều axit hơn cũng như phải làm việc quá mức. Tình trạng tiết axit quá mức kéo dài dẫn đến viêm hang vị dạ dày, lâu dần dẫn đến loét tá tràng, gây ra xuất huyết hoặc có thể gây viêm, loét tại nhiều vùng khác của dạ dày. Sử dụng đồ uống có cồn tiêu biểu là rượu bia không chỉ là nguyên nhân gây viêm hang vị dạ dày, mà còn có thể gây hại đến các bộ phận khác của cơ thể như gan, tim,..., Chất cồn có rượu bia gây kích thích và xói mòn lớp chất nhầy lót niêm mạc dạ dày rồi tấn công vào lớp niêm mạc, gây nên các triệu chứng của viêm dạ dày do rượu.. Thói quen hút thuốc hoặc thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc là yếu tố thuận lợi dẫn đến viêm sung huyết hang vị dạ dày và loét dạ dày.. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày, khiến cho việc điều trị HP dạ dày khó thành công hơn cũng như làm cho tình trạng viêm, loét dạ dày khó lành hơn. Việc hiểu rõ nguyên nhân của bệnh viêm sung huyết hang vị dạ dày có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và quản lý bệnh . Việc tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát stress và tư vấn chuyên gia y tế khi có triệu chứng không bình thường là những cách quan trọng để bảo vệ sức khỏe dạ dày và ngăn ngừa viêm sung huyết
bookingcare-vn-blog-3620
Đái tháo đường ở người cao tuổi: Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng ngừa Bệnh đái tháo đường có thể gặp ở bất kỳ ai ở độ tuổi nào, tuy nhiên thường gia tăng theo độ tuổi. Vậy tại sao người lớn tuổi dễ mắc đái tháo đường? Đâu là các biến chứng có thể gặp phải và cách phòng ngừa? Đái tháo đường là bệnh lý ngày càng phổ biến ở người cao tuổi và các biến chứng của đái tháo đường, nhất là biến chứng tim mạch, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở những người này. Trung bình một người cao tuổi mắc khoảng 3 - 5 bệnh. Trong đó, bên cạnh bệnh tăng huyết áp, thoái hóa khớp, sa sút trí tuệ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,… đái tháo đường cũng được coi là một trong những "kẻ giết người thầm lặng" đối với người cao tuổi. (Thông tin trên: https://moh.gov.vn/) Đái tháo đường - căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng theo độ tuổi. Ở độ tuổi trên 65 chiếm khoảng 18 - 20%. Đa số các bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi là đái tháo đường tuýp 2 (tới trên 95%). Nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người cao tuổi đến từ: Suy giảm chức năng của tế bào beta ở đảo tụy dẫn đến giảm tiết insulin vào trong máu, từ đó giảm chuyển hóa glucose dẫn đến đường máu cao. Tình trạng đề kháng insulin tăng lên theo tuổi làm giảm hiệu quả của insulin đối với sự điều hòa đường huyết, đường không được vận chuyển vào trong tế bào để sử dụng và tích lũy dẫn đến tăng cao nồng độ đường trong máu.. Ở người cao tuổi thường lạm dụng những thuốc giảm đau, chống viêm nhóm steroid cũng góp phần rối loạn chuyển hóa glucose dẫn đến bệnh đái tháo đường. Bên cạnh đó, lối sống tĩnh, ít hoạt động dẫn đến thừa cân, béo phì cũng được coi là nguyên nhân gây ra đái tháo đường ở người cao tuổi. Biến chứng bệnh tiểu đường ở người cao tuổi Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến nguy cơ biến chứng nặng như mù lòa, tổn thương thần kinh dẫn đến nhiễm trùng, phải cắt cụt chi và bệnh lý tim mạch như đột quỵ hay nhồi máu cơ tim đe dọa thường trực tính mạng bệnh nhân. Suy giảm thị lực: Biến chứng võng mạc, xuất huyết đáy mắt, đục thủy tinh thể là nguyên nhân làm cho người cao tuổi bị nhìn mờ và mù lòa. Gần 1/5 người Mỹ lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường báo cáo bị suy giảm thị lực. Biến chứng thần kinh: Đường máu cao dai dẳng trong máu làm tổn thương các sợi thần kinh ngoại vi dẫn đến cảm giác tê bì, kiến bò, buồn bực chân tay, giảm cảm giác. Rối loạn nhận thức: Chứng mất trí nhớ kiểu Alzheimer và nhồi máu cơ tim có khả năng xảy ra ở những người mắc bệnh tiểu đường cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh tiểu đường ở cùng độ tuổi. Té ngã và gãy xương: Quá trình lão hóa của cơ thể cùng với bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ té ngã và gãy xương theo nhiều cơ chế khác nhau như giảm đường huyết đột ngột, xương trở nên giòn hơn. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ gãy xương hông và xương cánh tay cao hơn. Tránh tăng và hạ đường huyết nghiêm trọng có thể làm giảm nguy cơ té ngã. Dinh dưỡng cho người lớn tuổi mắc đái tháo đường Dinh dưỡng là một phần không thể thiếu trong chăm sóc bệnh tiểu đường ở mọi lứa tuổi, nhưng có những cân nhắc bổ sung cho người lớn tuổi mắc đái tháo đường. Mặc dù nhu cầu năng lượng giảm dần theo tuổi tác, nhưng nhu cầu dinh dưỡng đa lượng vẫn tương tự trong suốt tuổi trưởng thành. Đáp ứng nhu cầu vi chất dinh dưỡng với lượng calo thấp hơn là một thách thức, do đó người lớn tuổi mắc đái tháo đường có nguy cơ thiếu hụt cao hơn. Người lớn tuổi có thể có nguy cơ bị suy dinh dưỡng do chán ăn, thay đổi vị giác và khứu giác, khó nuốt, các vấn đề về răng miệng và suy giảm chức năng dẫn đến khó khăn trong việc chuẩn bị hoặc tiêu thụ thức ăn. Các kiểu ăn uống quá hạn chế, do tự áp đặt, có thể làm tăng thêm nguy cơ mắc đái tháo đường cho người lớn tuổi. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng theo chế độ ăn Địa Trung Hải có thể có lợi cho bệnh nhân tiểu đường. Chế độ ăn Địa Trung Hải thường bao gồm các loại thực phẩm nguyên hạt, chế biến tối thiểu như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, quả hạch và hạt. Chế độ này được khuyến nghị cho bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường để ngăn ngừa tình trạng suy nhược và suy giảm nhận thức. Người cao tuổi mắc đái tháo đường sẽ gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn trong điều trị. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ khuyến cáo rằng những người trưởng thành thừa cân, có các yếu tố rủi ro và tất cả người lớn từ 45 tuổi trở lên nên được sàng lọc tại cơ sở y tế 1 - 3 lần/năm bằng cách thực hiện xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG), xét nghiệm HbA1C hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Thăm khám sớm, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời là chìa khóa để người bệnh, người cao tuổi sống chung khỏe mạnh với bệnh đái tháo đường
bookingcare-vn-blog-3621
Viêm đại tràng co thắt có nguy hiểm không?” là thắc mắc của nhiều người bệnh. Cùng đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm đại tràng co thắt là bệnh lý phổ biến rất dễ mắc phải trong cuộc sống hiện đại. Việc điều trị viêm đại tràng co thắt gặp nhiều khó khăn vì bệnh kéo dài dai dẳng và dễ tái phát. Vậy viêm đại tràng co thắt có nguy hiểm không? Đâu là những biến chứng của bệnh lý này? Viêm đại tràng co thắt có nguy hiểm không? Viêm đại tràng co thắt không được coi là một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nó có thể gây ra sự không thoải mái và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh bao gồm đau bụng, khó chịu, co thắt, tiêu chảy, đau ngực dưới, khó thở, chán ăn, và các triệu chứng liên quan đến hệ tiêu hóa. Viêm đại tràng co thắt cũng có thể khiến sức khỏe tinh thần của người bệnh giảm sút, gây ra rối loạn lo âu hoặc trầm cảm, do sự ảnh hưởng của triệu chứng và căng thẳng tinh thần. Những biến chứng có thể xảy ra của viêm đại tràng co thắt Viêm đại tràng co thắt tuy không phải bệnh lý nguy hiểm, nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm sau: Đau và khó chịu: Triệu chứng đau bụng và co thắt đại tràng có thể gây ra sự khó chịu và giảm chất lượng cuộc sống. Đau và khó chịu có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày, giấc ngủ và tâm lý. Tăng nguy cơ viêm đại tràng tự miễn dịch: Một số trường hợp viêm đại tràng co thắt có thể tiến triển thành viêm đại tràng tự miễn dịch, một bệnh lý khá nghiêm trọng. Viêm đại tràng tự miễn dịch có thể gây ra viêm nhiễm và tổn thương niêm mạc đại tràng, gây ra các triệu chứng nặng hơn và cần điều trị dài hạn. Rối loạn chức năng ruột kích thích (IBS): Viêm đại tràng co thắt có thể góp phần vào sự phát triển của rối loạn chức năng ruột kích thích (IBS). IBS có thể làm gia tăng triệu chứng co thắt đại tràng và gây ra tiêu chảy và khó chịu trong ruột. Các vấn đề dinh dưỡng: Viêm đại tràng co thắt có thể gây ra các vấn đề về hấp thụ chất dinh dưỡng. Các triệu chứng như tiêu chảy hoặc táo bón có thể ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, dẫn đến thiếu hụt dưỡng chất và giảm cân. Tăng nguy cơ ung thư đại tràng: Một số nghiên cứu cho thấy viêm đại tràng co thắt có thể tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng. Viêm nhiễm và tổn thương liên tục trên niêm mạc đại tràng có thể góp phần vào quá trình biến dị của tế bào và tăng nguy cơ ung thư. Viêm đại tràng co thắt có thể gây ra tiêu chảy, táo bón và khó chịu trong ruột - Ảnh: medlineplus.gov Nếu bạn gặp phải các triệu chứng của viêm đại tràng co thắ t hoặc có bất kỳ lo ngại nào về sức khỏe của mình, hãy thảo luận với bác sĩ Tiêu hóa để được tư vấn và điều trị đúng cách
bookingcare-vn-blog-3622
Bệnh tiểu đường và thời kỳ mãn kinh: Mối liên hệ và cách kiểm soát bệnh Sự thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường type 2 và khiến người bệnh khó kiểm soát tình trạng bệnh trong thời kỳ này. Thời kỳ mãn kinh thường bắt đầu sau độ tuổi 45, trung bình là 51 tuổi . Trong thời kỳ này, nồng độ Estrogen giảm xuống, buồng trứng ngừng hoạt động và ngừng sản xuất trứng, chu kỳ kinh nguyệt chấm dứt. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường . Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và thời kỳ mãn kinh Bệnh tiểu đường và thời kỳ mãn kinh có liên quan với nhau vì những thay đổi nội tiết tố (đáng chú ý nhất là Estrogen và Progesterone) trong thời kỳ này có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Tiếp nữa, nếu bạn đã mắc bệnh tiểu đường, thời kỳ mãn kinh cũng có thể khiến việc quản lý nồng độ đường trong máu trở nên khó khăn hơn. Cụ thể một số liên hệ giữa thời kỳ mãn kinh và bệnh tiểu đường như sau: Thay đổi nội tiết tố : Estrogen và Progesterone ảnh hưởng đến cách các tế bào phản ứng với Insulin. Khi nồng độ Estrogen và Progesterone giảm xuống, các tế bào có thể không nhạy cảm với Insulin. Hay nói cách khác, khi nồng độ Estrogen giảm, cơ thể có thể trở nên kém đáp ứng với Insulin hơn, gây ra tình trạng kháng Insulin. Điều này có thể dẫn đến lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết). Biến động lượng đường trong máu : Sự thay đổi nội tiết tố có thể khiến lượng đường trong máu dao động trong suốt cả ngày. Điều này có thể làm cho việc quản lý bệnh tiểu đường tuýp 2 trở nên khó khó hơn. Tăng cân : Mãn kinh thường liên quan đến tình trạng tăng cân và thừa cân là yếu tố nguy cơ đối với bệnh tiểu đường tuýp 2. Rối loạn giấc ngủ : Mãn kinh có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, ngủ không yên giấc do đổ mồ hôi ban đêm và những khó chịu khác. Thiếu ngủ có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn. Trầm cảm : Trầm cảm phổ biến hơn trong thời kỳ mãn kinh so với thời gian trước đó. Những người bị trầm cảm có thể tăng nguy cơ mắc tiểu đường vì người bệnh trầm cảm thường dẫn đến việc tập thể dục ít hơn và ăn nhiều hơn. Thời kỳ mãn kinh gây ra những thay đổi nội tiết tố, ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng đường huyết và insulin. Những thay đổi cơ thể trong và sau thời kỳ mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, khó khăn trong việc kiểm soát bệnh. Kiểm soát bệnh tiểu đường trong thời kỳ mãn kinh Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên hơn Thăm khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa, trao đổi để điều chỉnh thuốc điều trị tùy theo tình trạng: Trong đó, phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho thời kỳ mãn kinh là liệu pháp Hormone (HT). Liệu pháp Hormone hoạt động bằng cách bổ sung Estrogen và các Hormone khác suy giảm trong thời kỳ mãn kinh. Liệu pháp thường được chỉ định cho người bệnh có các triệu chứng mãn kinh nghiêm trọng như khô âm đạo, bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm. Ngoài việc cải thiện các triệu chứng, liệu pháp Hormone cũng có thể giúp chống loãng xương . Lưu ý về chế độ ăn uống: Bệnh tiểu đường cũng như nồng độ Estrogen thấp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và gãy xương sau thời kỳ mãn kinh. Vì vậy, điều đặc biệt quan trọng là phải quan tâm đến chế độ ăn uống: Cân nhắc cắt giảm thực phẩm tinh chế và chế biến sẵn, đồng thời tăng cường trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Đảm bảo chế độ ăn uống có đủ vitamin D và canxi. Duy trì hoạt động thể chất: Hoạt động thể chất rất tốt cho bệnh tiểu đường và có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh. Bên cạnh đó cũng giúp giữ cho xương chắc khỏe. Mãn kinh là hiện tượng sinh lý bình thường của người phụ nữ. Tuy nhiên sự thay đổi nội tiết trong giai đoạn này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ quan trong cơ thể. Chị em nên lưu ý kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm những yếu tố nguy cơ bệnh lý để có kế hoạch quản lý tốt, sống khỏe mạnh và hạnh phúc
bookingcare-vn-blog-3623
Mách người bệnh tiểu đường 4 cách hạ đường huyết sau ăn tự nhiên và an toàn Để hạ đường huyết sau ăn một cách tự nhiên, an toàn hãy tham khảo 4 cách sau đây từ BookingCare. Chỉ số đường huyết sau ăn là một trong những tiêu chí đánh giá việc điều hòa đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường, tuy nhiên, đây cũng là chỉ số khó kiểm soát nhất. Cùng BookingCare tham khảo 4 cách hạ đường huyết sau ăn tự nhiên và an toàn trong bài viết dưới đây. Tham gia cộng đồng " Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường " để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Chỉ số đường huyết sau ăn ở người bình thường là bao nhiêu? Chỉ số đường huyết sau bữa ăn (Postprandial Blood Glucose), là một chỉ số quan trọng đo lường mức đường trong máu sau khi bạn đã ăn một bữa. Chỉ số này thường tăng sau khi bạn ăn vì vì trong thức ăn có chứa carbohydrate khi hấp thu vào cơ thể sẽ được hệ thống tiêu hóa xử lý, chuyển hóa và hấp thu glucose vào trong máu làm tăng Glucose máu sau ăn Khi bạn ăn, đường .trong thức ăn sẽ được phân giải thành glucose trong tiêu hóa và sau đó hấp thu vào máu. Để đảm bảo cân bằng đường trong máu, cơ thể cần insulin để giúp glucose từ máu vào tế bào để sử dụng làm năng lượng. Tuy nhiên, trong trường hợp người bị tiểu đường hoặc người bị kháng insulin, chỉ số đường huyết sau ăn có thể tăng cao hơn mức bình thường. Giá trị chỉ số đường huyết sau ăn ở người bình thường sau 2h là <140 mg/dl ( <7.8 mmol/l). Đối với người bệnh tiểu đường thì chỉ số này nên được duy trì ở mức <180 mg/dl (hoặc <10 mmol/l). 4 cách hạ đường huyết sau ăn tự nhiên và an toàn Dưới đây là 4 cách tự nhiên và an toàn để hạ đường huyết sau bữa ăn: Infographic 4 cách hạ đường huyết sau ăn - Ảnh: BookingCare Đi bộ nhẹ nhàng sau khi ăn Đi bộ sau bữa ăn có thể giúp tăng cường quá trình tiêu hóa và giảm đường huyết. Đi bộ trong khoảng 10-15 phút là có thể giúp cơ thể tiêu thụ glucose một cách hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người có đang mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Uống nhiều nước Duy trì cơ thể được cân bằng nước giúp hỗ trợ quá trình tiêu hóa và kiểm soát đường huyết. Uống nhiều nước cũng có thể giúp bạn cảm thấy no hơn, khiến bạn giảm bớt cảm giác thèm ăn và ăn một lượng thức ăn vừa đủ, không dư. Khi ăn, ưu tiên ăn rau trước rồi ăn cơm hay tinh bột và thức ăn sau làm cho việc hấp thu của tinh bột chậm lại cũng giúp làm giảm chỉ số đường huyết sau ăn và đồng thời cũng tạo cảm giác no cho dạ dày tránh việc nạp đồ ăn quá thừa khiến làm tăng đường huyết sau ăn. Không nên ăn hoa quả tráng miệng khi vừa ăn xong Hoa quả có chứa nhiều đường đơn tự nhiên Fructose và khi ăn ngay sau bữa ăn, chúng có thể làm chỉ số đường huyết sau ăn của bạn đã tăng lại càng tăng cao hơn. Thay vì ăn hoa quả tráng miệng ngay sau bữa ăn, bạn có thể lựa chọn ăn chúng vào các bữa phụ và nên lưu ý lựa chọn các loại hoa quả có chỉ số đường huyết thấp như: ổi, cam, nho, táo, kiwi, mận, lê nhằm tránh đường huyết tăng vọt không kiểm soát được. Sử dụng các loại thảo mộc và trà Một số loại thảo mộc và trà như hạt lanh, quả mâm xôi, gừng và trà lá sen có thể giúp kiểm soát đường huyết sau bữa ăn. Chúng có khả năng ổn định mức đường huyết và có thể được thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày. Tuy nhiên, người bệnh tiểu đường nên lưu ý rằng việc hạ đường huyết sau ăn cần được thực hiện một cách cân nhắc và không nên thay thế các loại thuốc mà bác sĩ đã kê đơn. Trước khi thay đổi chế độ ăn hoặc thực hiện các biện pháp để hạ đường huyết, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng
bookingcare-vn-blog-3625
Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ là gì? Cách phòng ngừa như thế nào? Trong quá trình mang thai, xảy ra rất nhiều sự thay đổi về hormone ở cơ thể người mẹ, trong đó có hormone Insulin. Sự rối loạn hormone này gián tiếp gây ra tiểu đường thai kỳ ở các bà mẹ đang mang thai. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết hơn về nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ, từ đó, có phương pháp phòng ngừa bệnh hợp lý cho mẹ bầu. Trong quá trình mang thai, xảy ra rất nhiều sự thay đổi về hormone ở cơ thể người mẹ, trong đó có hormone Insulin. Sự rối loạn hormone này gây ra tiểu đường thai kỳ ở các bà mẹ đang mang thai. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết hơn về nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ, từ đó, đưa ra phương pháp phòng ngừa bệnh cho mẹ bầu. Đâu là nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ? Khi mang thai, cơ thể người mẹ tạo ra nhiều hormone hơn và có nhiều biến đổi trong cơ thể, chẳng hạn như tăng cân. Những biến đổi này vô tình làm cơ thể mẹ bầu sử dụng insulin kém hiệu quả hơn, hay còn được biết đến là tình trạng kháng insulin. Insulin là một loại hormone do tuyến tụy tiết ra, hoạt động như chìa khóa chuyển hóa Glucose trong máu thành năng lượng cung cấp cho tế bào. Tuy nhiên, không phải mẹ bầu nào đang mang thai cũng mắc phải bệnh lý này. một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc tiểu đường thai kỳ ở một số đối tượng phụ nữ: Thừa cân hoặc béo phì: tình trạng kháng insulin ở người béo phì gây rối loạn chuyển hóa glucose. Không thường xuyên hoạt động thể chất Đã từng được chẩn đoán mắc tiền đái tháo đường hoặc tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước Mắc hội chứng buồng trứng đa nang Từng sinh em bé nặng trên 4 kí Tiền căn gia đình: gia đình có người bị tiểu đường - đặc biệt là bố mẹ, anh chị em ruột là yếu tố nguy cơ của tiểu đường thai kỳ Tiền sử bất thường về dung nạp glucose Sinh con khi lớn tuổi: phụ nữ sinh con sau 35 tuổi có nguy cơ cao Tiền sử sản khoa bất thường Chủng tộc: Nhóm người Châu Á có nguy cơ mắc tiểu đường thai kì cao Cách phòng ngừa tiểu đường thai kỳ hiệu quả Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến sức khỏe của cả người mẹ và thai nhi, chính vì vậy, nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai, hãy rèn luyện các thói quen này từ sớm để điều hòa lượng đường huyết: Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe: Bạn hãy ưu tiên chọn thực phẩm giàu chất xơ, ít chất béo và calo. Tập trung vào trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt. Cố gắng xây dựng thực đơn đa dạng, đầy đủ dinh dưỡng để giúp bạn ăn ngon miệng mà vẫn đảm bảo được sức khỏe Duy trì tập thể dục: Thói quen tập thể dục trước và trong khi mang thai sẽ giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh tiểu đường thai kỳ. Hãy cố gắng dành ra 30 phút mỗi ngày để tập thể dục. Ngoài ra, một số hoạt động đơn giản như đi bộ, yoga, chăm sóc cây cảnh,... cũng là những hoạt động nên duy trì hàng ngày để cơ thể luôn được vận động Đảm bảo cân nặng khỏe mạnh khi mới bắt đầu mang thai: Nếu bạn đang có ý định mang thai, việc giảm cân trước đó có thể giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh hơn. Đừng tăng cân nhiều hơn khuyến nghị. Người mẹ nên tăng 1-2 kg trong 3 tháng đầu, 4-5 kg trong 3 tháng tiếp theo và 5-6 kg trong 3 tháng cuối thai kỳ. Tăng cân quá nhiều và quá nhanh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Hãy tham khảo ý kiến từ các bác sĩ và chuyên gia y tế về mức tăng cân hợp lý đối với tình trạng sức khỏe của bạn Tuân thủ lịch trình khám thai cũng như thực hiện đầy đủ các xét nghiệm tầm soát trong thai kì theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Việc hiểu rõ về các yếu tố nguy cơ cũng như nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ là vô cùng quan trọng. Từ đó, mới có thể áp dụng những biện pháp phòng ngừa hợp lý và hiệu quả, tránh tình trạng phát triển bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi
bookingcare-vn-blog-3626
Giải pháp điều trị tiểu đường thai kỳ an toàn và hiệu quả Để điều trị tiểu đường thai kỳ an toàn và hiệu quả cần kết hợp các giải pháp: thay đổi lối sống, theo dõi chỉ số đường huyết, sử dụng thuốc khi cần thiết và thực hiện thăm khám định kỳ. Tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát và điều trị sớm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, bao gồm các vấn đề như sinh non, sinh con to, trẻ bị suy hô hấp, vàng da sau sinh,... Nếu bạn đang mắc tiểu đường thai kỳ, hãy tham khảo các giải pháp điều trị tiểu đường thai kỳ sau đây để áp dụng một cách phù hợp cho tình trạng sức khỏe của bạn. Thay đổi lối sống Hai chìa khóa cốt lõi để xây dựng lối sống lành mạnh bao gồm chế độ ăn uống khoa học và duy trì hoạt động thể chất thường xuyên. Tuân thủ chế Chế độ ăn uống lành mạnh cho người tiểu đường, chế độ ăn này phải đáp ứng được 2 yêu cầu: duy trì lượng đường trong máu ở giới hạn an toàn, nhưng vẫn cung cấp đủ calo và chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi. + Một chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ là cần ưu tiên các thực phẩm giàu dinh dưỡng và chất xơ, ít chất béo và calo, bao gồm: trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc. Đồng thời, cần hạn chế các loại thực phẩm có khả năng làm tăng đường huyết gồm các loại thực phẩm chứa hàm lượng lớn carbohydrate tinh chế (bánh mì trắng, mì ống, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt,...) + Bên cạnh đó bạn phải duy trì cân nặng hợp lí, tránh tăng cân quá mức trong thai kỳ bằng cách duy trì lượng calo vừa đủ, từ 2200 - 2500 calo/ ngày nếu có cân nặng trung bình. Nếu thừa cân cần tiết chế 1800 calo/ ngày + Cân bằng chế độ ăn trong ngày: 10-20% protein (từ động vật và thực vật); 40% chất béo (trong đó 30% chất béo chưa bão hòa: 10% chất béo bão hòa); 40% Carbohydrate Tập thể dục: Tập thể dục làm giảm lượng đường trong máu của bạn. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng khó chịu phổ biến khi mang thai, bao gồm đau lưng, chuột rút, sưng tấy, táo bón và khó ngủ. Tuy nhiên, mẹ bầu nên thảo luận với bác sĩ về điều trị về bài tập và cường độ tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi, và điều này cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn thai. Theo dõi chỉ số đường huyết Mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ cần thực hiện đo các chỉ số đường huyết thường xuyên để kịp thời đánh giá, thay đổi phác đồ điều trị phù hợp nhằm kiểm soát đường huyết trong ngưỡng mục tiêu. Khi đi khám, các bác sĩ sẽ khuyến nghị số lần và các thời điểm cố định để mẹ bầu kiểm tra đường huyết tùy vào từng giai đoạn và chỉ số đường hiện tại của bạn khi tái khám. Nay với sự phát triển ngày càng cao bạn cũng có thể sử dụng máy cảm biến theo dõi đường huyết liên tục trong các trường hợp cần theo dói sát chỉ số đường huyết mà không cần bấm đường, tuy nhiên cần tuân thủ chỉ định và tư vấn của bác sĩ điều trị. Sử dụng thuốc khi cần thiết Nếu chế độ ăn tiết chế và tập thể dục không đủ để kiểm soát lượng đường trong máu, bạn sẽ được bác sĩ kê toa thuốc điều trị nhằm kiểm soát lượng đường trong máu và bảo vệ thai nhi. Thuốc thường được kê toachỉ định trong điều trị tiểu đường thai kỳ là thuốc tiêm insulin. Liều tiêm Insulin cho mẹ bầu sẽ được chỉ định tùy theo mức đường huyết của mẹ bầu và sự tăng trưởng của thai nhi trong quá trình tái khám và theo dõi, mẹ bầu cần được theo dõi đường huyết chặt chẽ và biết cách theo dõi cả triệu chứng tụt đường huyết để tránh nguy cơ cho mẹ và thai nhi. Thăm khám, điều trị định kỳ Trong thai kỳ, việc thăm khám và điều trị định kỳ cho người mắc tiểu đường có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Một lịch trình thăm khám đều đặn và quy định rõ ràng sẽ giúp kiểm soát tình trạng tiểu đường thai kỳ, đồng thời đối phó với những dấu hiệu bất thường có thể xảy ra.. Trong quá trình thăm khám định kỳ theo lịch hẹn, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm đường huyết cũng như kiểm tra sức khỏe của thai nhi để đánh giá đúng tình trạng sức khỏe mẹ và bé từng giai đoạn để có sự tư vấn và điều trị tốt nhất. Điều trị tiểu đường thai kỳ cần sự chăm sóc đặc biệt và cẩn thận hơn so với các đối tượng khác vì nó không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mẹ mà còn ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe thai nhi. Tuy nhiên, việc điều trị không khó và sẽ đạt hiệu quả tốt nếu mẹ bầu thực hiện tốt các giải pháp trên cũng như thực hiện thăm khám đúng theo lịch trình hẹn của bác sĩ. Và lịch trình này cũng được bác sĩ thay đổi khác nhau ở các mẹ bầu phụ thuộc vào mức kiểm soát đường huyết, nguy cơ thai, giai đoạn thai, các bệnh lí khác kèm theo
bookingcare-vn-blog-3627
Insulin là gì? Điều trị Insulin ở người bệnh đái tháo đường Nội dung bài viết sẽ chia sẻ thông tin về Insulin là gì? Tìm hiểu cách insulin ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, mục tiêu của điều trị Insulin ở người bệnh đái tháo đường,... Liệu pháp Insulin đóng vai trò quan trọng trong điều trị đái tháo đường. Insulin giúp kiểm soát lượng đường trong máu, ngăn ngừa các biến chứng đái tháo đường. Cụ thể hơn để hiểu về Insulin là gì, vai trò của Insulin trong cơ thể, mục tiêu của điều trị Insulin ở người bệnh,... được chia sẻ trong nội dung dưới đây. Insulin là gì? Insulin là một loại hormone tự nhiên do tế bào đảo tụy của tuyến tụy tiết ra giúp cơ thể sử dụng đường để tạo năng lượng. Insulin là tác nhân duy nhất trong có thể có thể làm giảm nồng độ Glucose trong máu. Vai trò của Insulin trong cơ thể Kiểm soát lượng đường trong máu: Sau khi ăn, cơ thể sẽ phân hủy các chất dinh dưỡng gọi là carbohydrate thành một loại đường gọi là glucose. Glucose (đường huyết) là nguồn năng lượng chính của cơ thể. Lượng đường trong máu tăng lên sau khi ăn. Khi Glucose trong máu tăng cao, chúng sẽ làm tăng kích thích đến tế bào Beta ở đảo tụy để có thể tiết ra Insulin. ,. Sau đó, Insulin cho phép Glucose đi vào các tế bào của cơ thể để cung cấp năng lượng cho tế bào. Lưu trữ thêm glucose để tạo năng lượng: Sau khi ăn, mức Insulin cao. Glucose dư thừa được lưu trữ trong gan. Glucose được lưu trữ này được gọi là glycogen. Giữa các bữa ăn, mức Insulin thấp. Trong thời gian đó, gan giải phóng glycogen vào máu dưới dạng glucose. Điều này giữ cho lượng đường trong máu luôn ở mức ổn định. Nếu tuyến tụy không hoạt động bình thường, có thể không tạo ra hoặc giải phóng Insulin mà cơ thể cần để kiểm soát lượng đường trong máu, dẫn đến một lượng đường thừa thãi đi vào máu. Bệnh đái tháo đường là tình trạng cơ thể không sản xuất đủ Insulin hoặc cơ thể không sử dụng Insulin hiệu quả. Với đái tháo đường tuýp 1, hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất Insulin, khiến cơ thể không còn khả năng tạo ra Insulin. Với đái tháo đường tuýp 2, tuyến tụy sản xuất Insulin không đủ so với nhu cầu hoặc cơ thể sử dụng Insulin không hiệu quả Liệu pháp Insulin trong điều trị đái tháo đường Liệu pháp Insulin giữ cho lượng đường trong máu của người bệnh đái tháo đường trong phạm vi mục tiêu, giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Nếu mắc đái tháo đường tuýp 1, bạn cần điều trị bằng Insulin để duy trì sức khỏe, thay thế Insulin mà cơ thể không tạo ra. Nếu mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2: Khi lần đầu tiên được chẩn đoán mắc đái tháo đường tuýp 2, bạn có thể không cần sử dụng Insulin ngay lập tức trừ khi lượng đường trong máu của bạn rất cao. Insulin có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị ngắn hạn giúp giảm nhanh lượng đường trong máu. Người bệnh cũng có thể cần phải bắt đầu điều trị bằng Insulin nếu các loại thuốc khác không giúp kiểm soát lượng đường trong máu hoặc không phù hợp với tình trạng. Phân loại Insulin trong điều trị đái tháo đường Có rất nhiều loại Insulin điều trị bệnh tiểu đường . Chúng được phân loại dựa vào thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian kéo dài của tác dụng. Một số dạng Insulin có thể kể đến như: Insulin tác dụng tức thời Insulin tác dụng ngắn Insulin tác dụng trung bình Insulin tác dụng kéo dài ... Tác dụng phụ của Insulin Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị Insulin bao gồm: Phản ứng dị ứng: Phản ứng tại chỗ như xuất hiện các vết mẩn đỏ, phù hoặc ngứa tại vị trí tiêm. Tình trạng này sẽ hết sau vài ngày đến vài tuần. Dị ứng có thể liên quan đến yếu tố khác như các chất sát khuẩn gây kích ứng, tiêm quá nông hoặc dị ứng với các thành phần là chất bảo quản. Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp): Hạ đường huyết là khi lượng đường trong máu quá thấp (dưới 4mmol/l) và phổ biến khi bạn dùng Insulin. Nếu bạn bị hạ đường huyết, có thể bạn đã dùng sai liều lượng, khi đó cần trao đổi với bác sĩ để được tư vấn. Tăng cân: Insulin là một loại hormone tăng trưởng và bất kỳ loại hormone tăng trưởng nào bạn dùng dưới dạng thuốc đều có thể dẫn đến tăng cân. Hormone tăng trưởng thường khiến người bệnh cảm thấy đói, do vậy bạn có thể ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể. Khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn loại Insulin tốt nhất cho người bệnh và phù hợp nhất với tình trạng bệnh lý. Khi dùng Insulin, điều quan trọng người bệnh cần lưu ý là tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, tuân theo hướng dẫn tiêm, chỉ định liều lượng kết hợp việc thăm khám định kỳ và thay đổi lối sống lành mạnh
bookingcare-vn-blog-3628
Xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường thai kỳ và một số lưu ý khi thực hiện Xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường thai kỳ là biện pháp cần thiết để đánh giá tình trạng đường huyết ,và phát hiện sớm tình trạng bệnh lí cho cả mẹ và thai nhi Để phát hiện bản thân có mắc tiểu đường khi đang mang thai hay không, mẹ bầu cần phải thực hiện các biện pháp xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường thai kỳ. Sau đây là thông tin về các phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ và một số lưu ý khi thực hiện. Phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ Các phương pháp chẩn đoán tiểu đường thai kỳ phổ biến thường được thực hiện bao gồm: Xét nghiệm 1 bước: Nghiệm pháp dung nạp glucose với 75g glucose sau 2 giờ ở tuần thai 24 – 28 đối với những thai phụ chưa từng được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Thử nghiệm dung nạp glucose đường uống nên được thực hiện vào buổi sáng sau khi bệnh nhân đã nhịn ăn qua đêm ít nhất 8 giờ. Bệnh nhân sẽ được lấy máu ở 3 thời điểm: lúc đói, sau khi uống 75g glucose 1 giờ và sau 2 giờ. Bệnh tiểu đường thai kỳ được chẩn đoán nếu có 2 kết quả dương tính trở lên: Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L) Sau thời điểm 1 giờ ≥> 180 mg/dL (10,0 mmol/L) Ở thời điểm 2 giờ >≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L) Xét nghiệm 2 bước: Bước 1: Nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50g (glucose loading test: GLT) Thực hiện uống 50 gam glucose (ở thời điểm bất kỳ, không càn nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những sản phụ không được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g. Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp 100g glucose đường uống (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, sau đó uống 100 gam glucose được pha trong 250ml - 300ml nước, đo glucose huyết lúc đói vào tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose. Người bệnh sẽ được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ khi có ít nhất 2 trong 4 giá trị mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau đây: Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường thai kỳ theo phương pháp hai bước - Ảnh:VNTime Ngoài những phương pháp chẩn đoán ở trên, có thể sẽ cần thực hiện tổng phân tích nước tiểu để kiểm tra các chỉ số bao gồm chỉ số glucose, chỉ số ketone,... để hỗ trợ quá trình chẩn đoán tiểu đường cũng như các bệnh lý khác trong quá trình mang thai. Một số lưu ý khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường thai kỳ Để đảm bảo quá trình thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán tiểu đường thai kỳ diễn ra suôn sẻ và có kết quả chính xác nhất, mẹ bầu nên lưu ý một số điều sau trước khi tiến hành thực hiện xét nghiệm: Thời gian thực hiện xét nghiệm thường được tiến hành vào buổi sáng, nhịn ăn ít nhất 8 tiếng trước đó, nhất là với phương pháp xét nghiệm 1 bước Cần lưu ý hạn chế ăn đồ ngọt hoặc uống nước ngọt trong thời gian xét nghiệm đường huyết thai kỳ Mẹ bầu nên thông báo cho nhân viên y tế về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc đường huyết hoặc Insulin Tuân thủ đúng lịch trình xét nghiệm mà bác sĩ đã đề xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán bệnh Việc chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ là rất cần thiết, đặc biệt với những thai phụ có nguy mắc đái tháo đường thai kỳ (thừa cân, béo phì, từng mắc tiểu đường hoặc đái tháo đường thai kỳ trước đó,..). Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán ngay từ 3 tháng đầu thai kỳ với những đối tượng trên để kịp thời có biện pháp phòng ngừa đái tháo đường thai kỳ
bookingcare-vn-blog-3629
Giải đáp câu hỏi: Viêm xung huyết hang vị dạ dày có nguy hiểm không? ngay trong bài viết dưới đây. Bác sĩ Tiêu hóa khuyến cáo bệnh nhân không nên coi thường tình trạng i viêm xung huyết hang vị dạ dày vì tuy là một bệnh lành tính nhưng bệnh có nguy cơ mắc bệnh kéo dài dễ tái phát, có thể tiến triển thành tình trạng loét dạ dày có nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh (thủng dạ dày, chảy máu dạ dày…). Viêm xung huyết hang vị dạ dày có nguy hiểm không? Viêm xung huyết hang vị là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày viêm, các mạch máu vùng viêm giãn nở do ứ máu nhiều. Thường xuất hiện sau khi dùng rượu, bia, hóa chất, thuốc (nhất là các thuốc giảm đau chống viêm không streroid), các chất kích thích như cà phê, ớt… hoặc do căng thẳng tâm lý kéo dài, chế độ làm việc, nghỉ ngơi không điều độ… Do hang vị là vị trí lưu giữ thức ăn và dịch vị ở dạ dày lâu nhất nên các thuốc thường khó tác động hơn và nguy cơ tái phát cũng cao hơn. Những triệu chứng của viêm xung huyết hang vị dạ dày như đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, ợ chua, ợ hơi, đầy chướng bụng, khó tiêu… Từ đó, có thể làm cho người bệnh chán ăn, ngại ăn uống, ăn không đủ lâu dài có thể dẫn đến tình trạng gầy sụt cân, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến thể trạng chung. Như vậy, dù không phải là một bệnh nguy hiểm tức thì nhưng viêm xung huyết hang vị dạ dày vẫn có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe, nguy cơ nếu không được chữa trị và quản lý đúng cách. Biến chứng của viêm xung huyết hang vị dạ dày Khi viêm xung huyết hang vị dạ dày không được điều trị, người bệnh không cải thiện được chế độ tinh thần, sinh hoạt và ăn uống, bệnh có thể kéo dài, dễ tái phát và khó điều trị triệt để. Khi bệnh tiến triển có thể gây ra các biến chứng như: Viêm loét dạ dày : Viêm xung huyết hang vị dạ dày làm tổn thương niêm mạc, khi tiến triển, tổn thương ăn sâu xuống dưới niêm mạc và gây ra loét bên trong dạ dày. Xuất huyết dạ dày : Đây là tình trạng nguy hiểm với biểu hiện bệnh nhân nôn ra máu, đau bụng, đi ngoài phân đen. Ngay khi phát hiện các triệu chứng, người nhà bệnh nhân cần sơ cứu và đưa bệnh nhân đi cấp cứu kịp thời tránh tình trạng mất máu ồ ạt hay kéo dài gây ảnh hưởng đến tính mạng. Thủng dạ dày: Biến chứng này gây đau bụng dữ dội vùng thượng vị, đau như dao đâm, bụng cứng như gỗ. Nếu không cấp cứu kịp thời người bệnh sẽ rơi vào trạng thái nhiễm trùng, nhiễm độc và tử vong. Hẹp môn vị: Thức ăn sẽ bị ứ tại dạ dày, không xuống được tá tràng. Bệnh nhân sẽ cảm thấy ăn uống không tiêu, đầy tức, nặng bụng, ợ chua nhiều. Càng ngày bệnh nhân càng nôn ói nhiều hơn, có thể nôn cả dịch thức ăn cũ, bẩn, người mệt mỏi, cơ thể gầy sút, suy kiệt. Ung thư hóa: Các trường hợp viêm loét dạ dày kéo dài kèm nhiễm vi khuẩn HP thì có nguy cơ gặp biến chứng ung thư dạ dày cao hơn. Viêm xung huyết hang vị dạ dày là một tình trạng có thể kiểm soát và điều trị tốt nếu được tiếp cận kịp thời và đúng cách. Nhận tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa, thực hiện đúng đơn thuốc, tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh và thay đổi lối sống là cách giúp người bệnh kiểm soát tình trạng viêm xung huyết hang vị dạ dày và cải thiện sức khỏe tổng thể
bookingcare-vn-blog-3630
Với vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, đại tràng đóng một phần quan trọng trong duy trì sức khỏe tổng thể của cơ thể. Đại tràng (còn được gọi là ruột già) là một phần quan trọng của hệ tiêu hóa trong cơ thể người, có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải. Nếu đại tràng không hoạt động bình thường thì sẽ dẫn đến nhiều vấn đề, bệnh lý khiến chất lượng cuộc sống suy giảm. Cùng BookingCare tìm hiểu các bệnh đại tràng thường gặp và dấu hiệu nhận biết để bệnh nhân kịp thời thăm khá ngay trong bài viết dưới đây. Top 6 bệnh đại tràng thường gặp và dấu hiệu nhận biết Các bệnh đại tràng rất phổ biến tại Việt Nam. Bất cứ ai, ở bất cứ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh đại tràng. 6. Viêm túi thừa đại tràng Viêm túi thừa đại tràng là tình trạng viêm nhiễm của các túi thừa nằm tại lớp niêm mạc của thành đại tràng. 5-10% người có túi thừa đại tràng sẽ bị viêm túi thừa đại tràng có triệu chứng. 60% người >60 tuổi có túi thừa đại tràng, và 25% số này có thể bị viêm túi thừa đại tràng. Dấu hiệu nhận biết viêm túi thừa đại tràng Đau bụng : điển hình là đau vùng bụng dưới cấp tính hoặc kéo dài, kèm theo buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón. Bệnh có thể diễn tiến tái phát theo từng đợt, cần phải nhập viện để điều trị. 5. Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích là một trong những bệnh lý thường gặp nhất ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ mắc bệnh là 5 - 20% dân số, nữ hay gặp gấp 2 lần nam, đặc biệt ở lứa tuồi <45. Ở Việt Nam, hội chứng ruột kích thích là chẩn đoán chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm bệnh lý đại trực tràng, với 80% bệnh nhân đến khám . Hội chứng ruột kích thích là tình trạng rối loạn chức năng của đại tràng, thường gây ra đau bụng, đầy hơi, thay đổi thói quen đi tiêu.. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, kéo dài làm người bệnh lo lắng, căng thẳng mất ngủ… Hội chứng ruột kích thích là một chẩn đoán loại trừ, sau khi bác sĩ đã thực hiện các xét nghiệm cần thiết như nội soi đại trực tràng, xét nghiệm phân và xét nghiệm sinh hoá máu để loại trừ các bệnh lý thực thể tại đại tràng. Dấu hiệu nhận biết Hội chứng ruột kích thích Đau bụng: rất đa dạng, có thể đau sau ăn, có thể đau khi ăn no, đặc biệt là đau vào buổi sáng thường đau vùng bụng ở dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, trướng hơi, khó tiêu (dễ nhầm với đau dạ dày)đau bụng giảm đi sau đi đại tiện, đau âm ỉ không ở vị trí nào rõ rệt, có lúc đau dữ dội rồi trở về bình thường. Tiêu chảy thường gặp hơn táo bón. Có thể tiêu chảy xen kẽ với táo bón. Cảm giác đi cầu không hết phân, chướng bụng. 4. Viêm loét đại trực tràng chảy máu Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh gây viêm và loét niêm mạc đại tràng, trực tràng kéo dài gây chảy máu.. Viêm loét đại trực tràng có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào, nhưng thường gặp từ 15 đến 30 tuổi, và có thể di truyền trong gia đình. Dấu hiệu nhận biết viêm loét đại trực tràng chảy máu Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng và tiêu phân có máu hoặc mủ. Đau bụng: cơn đau thường tập trung ở vùng bụng dưới, 2 bên hố chậu, dọc khung đại tràng. Tiêu phân có máu: Bệnh nhân đi ngoài sẽ có lẫn máu đỏ, hoặc phân đen. Các triệu chứng khác có thể bao gồm: thiếu máu, mệt mỏi, sụt cân, chán ăn, đau khớp, chậm phát triển thể chất ở trẻ em. Cấu tạo đại tràng - Ảnh: BookingCare 4. Bệnh Crohn Crohn là bệnh viêm mạn tính đường tiêu hoá, gây tổn thương ở bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hoá từ miệng đến hậu môn, xen kẽ các giai đoạn ổn định là các đợt bùng phát. Nguyên nhân gây bệnh Crohn chưa rõ ràng, cơ chế sinh bệnh có thể do phản ứng bất thường của hệ miễn dịch cơ thể. Độ tuổi mắc bệnh thường từ 13 đến 30 tuổi, có thể di truyền trong gia đình. Dấu hiệu nhận biết bệnh Crohn Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng và tiêu chảy Các triệu chứng khác bao gồm: chảy máu trực tràng, sụt cân, sốt, mệt mỏi, ăn uống kém. Người bệnh Crohn có thể có các vấn đề về khớp và da, trẻ em bị Crohn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất. 2. Polyp đại tràng Polyp đại tràng Là bệnh lý mà các tế bào hình thành khối nhỏ ngay trên niêm mạc đại tràng. Trong phần lớn các trường hợp các khối polyp là lành tính, không gây hại. Tuy nhiên, một số trường hợp khối polyp này có thể phát triển thành ung thư hoặc là ung thư dạng polyp, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Để đảm bảo, bác sĩ sẽ cắt polyp thông qua nội soi đại tràng và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết để xác định polyp có lành tính hay không. Bất cứ ai cũng có thể bị polyp đại tràng, tuy nhiên một số người có nguy cơ bị polyp đại tràng cao hơn nếu có các yếu tố nguy cơ sau: >50 tuổi Đã từng bị polyp đại tràng Trong gia đình có người bị polyp đại tràng Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng Dấu hiệu nhận biết polyp đại tràng Hầu hết polyp đại tràng thường không có triệu chứng, bệnh nhân mắc polyp đại tràng có thể có một số triệu chứng như: đi tiêu phân có máu, táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài trên một tuần. 1. Ung thư đại tràng Ung thư đại tràng là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, thực tế bệnh phổ biến ở cả hai giới nam và nữ Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 30 - 60. Ung thư đại tràng xảy ra khi có khối u hình thành trong niêm mạc đại tràng và trực tràng. Nguy cơ mắc ung thư đại tràng tăng cao sau 50 tuổi, đặc biệt khi kèm các yếu tố nguy cơ: Có polyp đại tràng Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng Viêm loét đại trực tràng chảy máu hoặc bệnh Crohn Chế độ ăn nhiều chất béo Hút thuốc lá Dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng Ung thư đại tràng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng cụ thể. Do đó việc thực hiện các xét nghiệm tầm soát là rất quan trọng, đặc biệt khi >50 tuổi. Công cụ tầm soát thường dùng là nội soi đại trực tràng, xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân và một số xét nghiệm sinh hoá máu. Khi ung thư tiến triển sang giai đoạn nặng hơn, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như: Đi tiêu phân máu: Triệu chứng này thường dễ nhầm với bệnh trĩ hay kiết lỵ. Tuy nhiên đây cũng là một trong những dấu hiệu ban đầu của ung thư đại tràng. Tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, cảm giác vẫn còn chất thải trong ruột khi đã đi đại tiện xong, đại tiện nhiều lần, phân lỏng hoặc phân có kèm theo chất nhầy… Đau bụng kéo dài Mệt mỏi, chóng mặt và khó thở không rõ nguyên nhân Giảm cân nhanh chóng và liên tục trong vài tháng Chế độ ăn uống, sinh hoạt cho người bị bệnh đại tràng Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề rắc rối liên quan đến đại tràng, hãy lưu ý một vào nguyên tắc sau để xây dựng một chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng tốt nhất: Điều chỉnh chế độ ăn uống: Hãy bổ sung thêm nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất để nâng cao sức đề kháng và hệ miễn dịch đường tiêu hoá Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước của cơ thể. Người lớn nên uống 2 – 3 lít nước mỗi ngày bởi nước không chỉ tốt cho sức khỏe tổng thể mà còn giúp kích thích nhu động ruột và giúp quá trình bài tiết độc tốc trong cơ thể hiệu quả hơn Nên ăn các thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa và hạn chế ăn những thực phẩm khó tiêu như đồ chiên rán, chứa nhiều dầu mỡ và đồ cay nóng Hạn chế tối đa việc sử dụng rượu bia, chất kích thích và đặc biệt không nên hút thuốc lá Chia nhỏ bữa ăn để thức ăn được tiêu hóa dễ hơn. Ngoài ra, việc chia nhỏ bữa ăn cũng làm giảm bớt áp lực lên đại tràng, giúp bệnh không tiến triển nặng và hỗ trợ điều trị bệnh Với những bệnh nhân bị bệnh Crohn, không nên ăn các thực phẩm từ sữa vì chúng khiến tình trạng tiêu chảy nặng nề hơn Luyện tập thể dục thể thao đều đặn để kích thích nhu động ruột, nâng cao sức khỏe và tăng cường tuần hoàn máu đến đại tràng Không nên thức khuya, làm việc quá sức, tránh căng thẳng, stress vì chúng có thể là nguyên nhân khiến các triệu chứng của bệnh trở nên nặng hơn Nhận biết sớm và chăm sóc đúng cách là yếu tố giúp đảm bảo tình trạng sức khỏe của đại tràng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu hay có băn khoăn về các bệnh đại tràng, hãy tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra từ bác sĩ chuyên khoa để được đánh giá và quản lý đúng cách
bookingcare-vn-blog-3631
Viêm đại tràng: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Viêm đại tràng là bệnh lý về đại tràng hay ruột già bị tổn thương ở niêm mạc đại tràng với các mức độ tổn thương khu trú hay lan tỏa khác nhau. Tìm hiểu chi tiết về các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị của viêm đại tràng trong bài viết dưới đây. Đại tràng có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ phân, đồng thời giữ vai trò quan trọng trong quá trình duy trì cân bằng nước và điều chỉnh chất thải trong cơ thể. Chính vì vậy, bệnh viêm đại tràng sẽ khiến các chức năng này bị ảnh hưởng dẫn đến chất lượng cuộc sống sụt giảm. Viêm đại tràng được chia thành 2 loại chính, mỗi loại đều có những đặc tính và cách điều trị khác nhau. Viêm đại tràng cấp tính: là tình trạng đại tràng bị viêm nhiễm cấp tính bởi các tác nhân gây nhiễm như vi khuẩn, siêu vi,... lớp niêm mạc đại tràng có sự xuất hiện của các tổn thương viêm, sung huyết và loét. Viêm đại tràng mạn tính: là tình trạng viêm đại tràng đã kéo dài nhiều tháng, nhiều năm và tổn thương có thể ở mức độ nghiêm trọng, nặng nề và ở nhiều đoạn đại tràng hơn. Có thể do tác nhân gây nhiễm (lao, ký sinh trùng) hoặc không nhiễm (bệnh Crohn, viêm loét đại trực tràng chảy máu, hội chứng ruột kích) Triệu chứng của bệnh viêm đại tràng Tuỳ vào tình trạng viêm đại tràng là cấp hay mạn mà triệu chứng ở người bệnh có thể biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung viêm đại tràng có các triệu chứng phổ biến bao gồm: Đau bụng âm ỉ hoặc quặn thắt từng cơn vùng bụng dưới hoặc dọc theo khung đại tràng, đây là triệu chứng điển hình của bệnh lý đại tràng Chướng bụng, căng tức, nặng bụng, táo bón, cảm giác đi tiêu không hết phân, có thể giảm sau khi đi đại tiện Tiêu chảy, phân có mùi hôi tanh kèm chất nhầy hoặc máu, phân có thể lỏng hoặc sệt, đi tiêu nhiều lần,, đau rát hậu môn sau khi đại tiện, Có thể có những đợt tiêu chảy xen kẽ với táo bón. Có thể sốt nếu viêm đại tràng do tác nhân vi khuẩn, lao hoặc bệnh Crohn. Sụt cân do tiêu chảy nhiều lần, không hấp thụ được chất dinh dưỡng. Suy nhược cơ thể, xanh xao, nhức đầu, mệt mỏi, khó thở nếu tiêu chảy quá nhiều... Nếu đại tràng có tình trạng xuất huyết dai dẳng, lượng nhiều thì có thể dẫn đến thiếu máu gây nên chóng mặt, tim đập nhanh, tay chân bủn rủn. Nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng Viêm đại tràng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuỳ theo tình trạng viêm đại tràng là cấp tính hoặc mạn tính. Một số nguyên nhân phổ biến là: Viêm đại tràng cấp tính: Viêm đại tràng nhiễm trùng do Ăn phải thực phẩm bẩn chứa các tác nhân gây bệnh như: Salmonella typhi – vi khuẩn thương hàn, Shigella – lỵ trực khuẩn, lỵ amip, ký sinh trùng, giun, nấm Candida,… Ngộ độc thực phẩm do ăn thức ăn có nhiễm vi sinh vật sản xuất độc tố có hại Lạm dụng hoặc sử dụng thuốc kháng sinh: có thể gây rối loạn hệ vi khuẩn thường trú đường ruột, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây hại phát triển và gây viêm đại tràng. Viêm đại tràng mạn tính Hội chứng ruột kích thích : thường đau bụng, tiêu chảy, hoặc táo bón, tiêu chảy xen kẽ táo bón, xuất hiện vào buổi sáng. Bệnh thường xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam, <45 tuổi. Viên loét đại trực tràng chảy máu: đau bụng, tiêu phân ra máu lượng nhiều, bệnh thường xuất hiện ở người trẻ <30 tuổi Bệnh Crohn: đau bụng, tiêu phân máu hoặc mủ, có thể kèm sốt, đau khớp, bệnh thường xuất hiện ở người trẻ <30 tuổi Lao đại tràng: đau vùng bụng dưới, tiêu chảy kéo dài, sốt kéo dài, ăn uống kém, sụt cân. Thường có tiền sử lao ở vị trí khác hoặc đang có lao ở vị trí khác kèm theo (lao phổi). Hình ảnh viêm đại tràng - Ảnh: rosewellness.com Xét nghiệm chẩn đoán viêm đại tràng Hỏi bệnh và khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ trực tiếp hỏi han bệnh nhân về những vấn đề người bệnh gặp phải trong quá trình bị bệnh như: Chế độ ăn uống/ sinh hoạt, biểu hiện triệu chứng, tiền sử bệnh lý, lịch trình làm việc, nghỉ ngơi…. Làm xét nghiệm phân: Dựa theo biện pháp này, bác sĩ sẽ xác định được trong phân có nhiễm khuẩn, virus, máu ẩn trong phân … giúp tìm ra nguyên nhân gây bệnh dễ dàng hơn. Nội soi đại tràng: Đối với những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ,cần thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm chuyên sâu để xác định bệnh lý, bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng biện pháp chẩn đoán này. Thủ thuật được bác sĩ thực hiện bằng cách luồn ống nội soi mềm, dẻo, linh hoạt, có camera giúp bác sĩ quan sát được hình ảnh tổng thể của đại tràng. Từ đó xác định được bệnh lý, mức độ nặng nhẹ. Đây cũng là biện pháp có thể xác định chính xác nhất. Chụp cắt lớp vi tính (CT): Thủ thuật này chụp được các tạng trong bụng và đường ruột, bác sĩ dễ dàng đánh giá tình trạng bệnh và chẩn đoán bệnh hiệu quả hơn. Phương pháp điều trị viêm đại tràng Tùy theo tình trạng cấp tính hay mạn tính và nguyên nhân gây ra viêm đại tràng , bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả. Dưới đây là một số thuốc thông dụng, thường được sử dụng: Nhóm thuốc kháng sinh: trong trường hợp nhiễm vi khuẩn đường ruột Nhóm thuốc chống ký sinh trùng: trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng đường ruột Nhóm thuốc điều hoà nhu động ruột: chống táo bón, chống tiêu chảy, cải thiện nhu động ruột, giảm triệu chứng khó tiêu, đầy bụng Khi sử dụng thuốc Tây bệnh nhân nên thận trọng, không tự ý sử dụng thuốc nếu chưa tham vấn ý kiến bác sĩ. Nếu sử dụng sai cách, lạm dụng có thể gặp các tác dụng phụ ngoài mong muốn: Buồn nôn, tiêu chảy,... thậm chí mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Phương pháp điều trị viêm đại tràng ít phổ biến hơn là điều trị ngoại khoa - biện pháp xâm lấn/ phẫu thuật. Phương pháp này áp dụng với những bệnh nhân sử dụng thuốc không hiệu quả, bệnh quá nặng hoặc bị ung thư đại tràng. Chăm sóc viêm đại tràng hiệu quả tại nhà Chăm sóc tại nhà có thể đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và làm giảm triệu chứng của bệnh viêm đại tràng . Dưới đây là một số gợi ý để chăm sóc bệnh viêm đại tràng tại nhà hiệu quả: Sử dụng thuốc đúng liều và thời gian như đã được hướng dẫn. Đồng thời theo dõi các triệu chứng hằng ngày để xem tình trạng bệnh có được cải thiện hay không. Áp dụng massage để giảm đau do viêm đại tràng: Xoa bụng ở tư thế đứng thẳng: Người bệnh đứng thẳng, tay trái chống vào eo sao cho ngón cái nằm phía trước và các ngón còn lại nằm sau eo. Đồng thời tay phải đặt úp lên vùng rốn và xoa tròn theo chiều kim đồng hồ. Xoa từ rốn lan dần xung quanh rồi xoa dọc theo khung đại tràng. Xoa bụng khi nằm ngửa: Người bệnh nằm thả lỏng người, đặt hai tay chồng lên nhau và xoa quanh ổ bụng theo chiều kim đồng hồ dọc theo khung đại tràng. Đại tràng hấp thụ nước từ thức ăn và di chuyển chất thải rắn ra khỏi cơ thể. Khi bị viêm, đại tràng không hấp thụ nước đúng cách có thể dẫn đến tiêu chảy và mất nước.. Bạn nên uống từng ngụm đồ uống ấm hoặc mát và chia đều trong ngày. Tránh tự ý dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen, naproxen vì những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của viêm đại tràng hoặc gây ra các triệu chứng khác. Sống chung với bệnh viêm đại tràng Chế độ ăn uống lành mạnh: Người bệnh viêm đại tràng hãy ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa và giàu chất xơ như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, và thịt gà hoặc cá. Tránh thực phẩm gây kích thích như thức ăn cay, chua, đồ uống có ga và đồ ăn nhanh, thức ăn có nhiều dầu mỡ. Kiểm soát stress: Stress có thể làm tăng triệu chứng viêm đại tràng. Thực hiện các biện pháp giảm stress như thiền, yoga, tập thể dục, hay các hoạt động thư giãn để giảm căng thẳng tinh thần. Điều chỉnh lối sống: Thay đổi lối sống để có giấc ngủ đủ và thường xuyên, duy trì hoạt động thể chất hợp lý và tránh các thói quen không tốt như hút thuốc và uống rượu quá mức. Uống đủ nước: Duy trì cân bằng nước trong cơ thể bằng cách uống đủ nước hàng ngày. Điều này giúp hỗ trợ quá trình tiêu hóa và giảm triệu chứng táo bón. Những triệu chứng và biến chứng của bệnh viêm đại tràng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Việc tuân thủ đúng chế độ ăn uống, sử dụng thuốc và thực hiện các biện pháp quản lý stress là những cách đơn giản giúp người bệnh kiểm soát triệu chứng và phục hồi sức khỏe
bookingcare-vn-blog-3632
Người bệnh đái tháo đường khi nào cần tiêm Insulin? Với bệnh đái tháo đường tuýp 1, tuyến tụy không còn tạo ra Insulin, vì vậy người bệnh phải tiêm Insulin để kiểm soát lượng đường trong máu. Với các trường hợp khác, qua thăm khám, tùy tình trạng bác sĩ có thể chỉ định sử dụng Insulin. Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị đái tháo đường, trong đó có Insulin. Tiêm Insulin có thể được chỉ định, giúp quản lý cả 2 loại bệnh đái tháo đường: đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường tuýp 2. Insulin được tiêm có tác dụng thay thế hoặc bổ sung cho Insulin tự nhiên của cơ thể. Tham gia cộng động " Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường " để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Tiêm Insulin được chỉ định khi nào? Những người mắc đái tháo đường tuýp 1 hoàn toàn không thể tạo ra Insulin, vì vậy phải tiêm Insulin để kiểm soát lượng đường trong máu. Nhiều người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 có thể kiểm soát lượng đường trong máu bằng cách thay đổi lối sống và dùng thuốc uống. Tuy nhiên, trong các trường hợp dưới đây, người bệnh đái tháo đường tuýp 2 cũng có thể cần tiêm bổ sung Insulin: Có thể ceton niệu. Đường huyết tăng khó kiểm soát bằng chế độ ăn, thuốc uống. Đái tháo đường tuýp 2 nhưng thể trạng không béo. Không kiểm soát được sự giảm cân và tăng đường huyết. Thất bại trong điều trị với sulfonylurea. Rối loạn mỡ máu, đặc biệt tăng triglycerid không đáp ứng với chế độ ăn và thuốc hạ mỡ máu. Bệnh lý cấp tính kèm theo, biến chứng cấp tính, phẫu thuật. Suy gan thận, bệnh lý mạch máu ở người bệnh tiểu đường nặng (mắt, tim, thận, não, tắc mạch chi,...). Phụ nữ mắc đái tháo đường tuýp 1 hoặc đái tháo đường tuýp 2 khi mang thai phải tiêm insulin, kiểm soát đường huyết để không ảnh hưởng xấu đến thai nhi, tránh biến chứng. Với thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ, sau khi áp dụng chế độ dinh dưỡng và tập luyện trong 1 - 2 tuần nhưng vẫn không kiểm soát được lường đường huyết mục tiêu, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm Insulin. Chỉ định dùng insulin sẽ do bác sĩ Nội tiết thăm khám trực tiếp và cho y lệnh điều trị, dựa trên tình trạng bệnh nhân cụ thể và tuân theo phác đồ điều trị. Do đó không phải cứ tiêm Insulin nghĩa là bệnh đã ở giai đoạn nặng. Người bệnh đái tháo đường tuýp 1 và các trường hợp người bệnh đái tháo đường khác có chỉ định của bác sĩ cần tiêm bổ sung insulin để cân bằng lượng glucose máu. Tiêm Insulin có đau không? Những lần đầu mới tiêm insulin tại nhà sẽ khó tránh khỏi cảm giác khó chịu. Khi tâm trạng lo lắng vơi đi và cơ thể dần quen với chu kỳ tiêm, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn. Nếu điều kiện cho phép, nên dùng Insulin dưới dạng bút chích Insulin có ưu điểm dễ sử dụng, ít đau, định liều chính xác cho bệnh nhân. Người bệnh có chỉ định tiêm Insulin phải thực hiện theo đúng chỉ định, không được tự ý ngừng tiêm hoặc điều chỉnh liều lượng nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ
bookingcare-vn-blog-3633
Hướng dẫn cách tiêm Insulin tại nhà: Sử dụng bơm tiêm, bút tiêm Với những bệnh nhân đái tháo đường được chỉ định tiêm insulin, khi thực hiện tiêm tại nhà cần tuân theo hướng dẫn cách tiêm, chỉ định liều lượng tiêm theo đúng như bác sĩ điều trị hướng dẫn. Insulin là một loại thuốc quan trọng hàng đầu trong điều trị đái tháo đường. Tuy nhiên, insulin chỉ có chế phẩm ở dạng tiêm nên gây khó khăn cho việc sử dụng, đặc biệt là với bệnh nhân điều trị ngoại trú. Tiếp nữa, insulin dạng tiêm có hai dạng chế phẩm chính là lọ thuốc (sử dụng cùng với bơm tiêm) và bút tiêm. Vị trí tiêm Insulin Trước khi đi vào hướng dẫn cách tiêm, người bệnh cần lưu ý đến vị trí tiêm. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí tiêm, bao gồm khả năng tiếp cận, tình trạng mô mỡ và khả năng hấp thụ insulin của điểm tiêm. Theo đó, các vị trí tiêm phổ biến nhất thường là bụng, mặt sau cánh tay, đùi và mông. Vị trí Lưu ý Bụng Bụng là vị trí được nhiều bệnh nhân cũng như bác sĩ lựa chọn tiêm Insulin nhất. Vì bụng là nơi insulin đi vào máu nhanh nhất, đồng thời, đây là vị trí dễ tiếp cận và ít gây khó chịu. Tiêm cách rốn 3 - 4cm. Mặt sau cánh tay Ở vị trí này, tốc độ hấp thu insulin vừa phải, không nhanh như bụng. Tiêm ở mặt sau, khoảng 1/3 giữa của cánh tay, nằm giữa vai và khuỷu tay. Đùi Đây là vị trí hấp thu insulin chậm nhất nhưng lại thuận tiện cho người bệnh tự tiêm. Tiêm vào phía trước của đùi, đoạn giữa đầu gối và háng, hơi lệch về phía ngoài chân. Mông Tốc độ hấp thụ thuốc khá chậm. Tiêm vào góc phần tư, bên ngoài, phía trên của mông. Hướng dẫn cách tiêm Insulin dưới da bằng bơm tiêm Bước 1: Làm ấm lọ Insulin, lăn lọ giữa hai lòng bàn tay khoảng 20 lần để thuốc ấm lên và trở nên đồng nhất. Bước 2: Sát khuẩn nắp cao su lọ thuốc bằng cồn 70 độ, để khô. Bước 3: Lấy thuốc: kéo bơm tiêm rút lượng không khí bằng lượng thuốc cần tiêm, đâm xuyên kim tiêm qua nắp cao su của lọ thuốc và đẩy hết lượng không khí trong bơm tiêm vào lọ. Quay ngược lọ và rút bơm tiêm để lấy đủ lượng Insulin cần dùng. Bước 4: Sát trùng vị trí tiêm Bước 5: Kẹp một phần da và tiêm một góc 45 độ hoặc 90 độ Bước 6: Thả vùng da sau khi ấn tiêm vào Bước 7: Tiêm chậm và giữ 6s sau khi tiêm xong Bước 8: Sát trùng sau khi tiêm Hướng dẫn sử dụng bút tiêm Insulin Bước 1: Làm ấm và đồng nhất insulin trước tiêm bằng cách lăn bút giữa 2 lòng bàn tay và lắc bút lên xuống 10 lần Bước 2: Gắn kim vào bút: Mở giấy bảo vệ kim và gắn kim theo hướng thẳng và vặn chặt vào đầu cao su của bút tiêm. Kéo thẳng để tháo nắp kim lớn bên ngoài và giữ lại. Kéo thẳng để tháo nắp kim nhỏ bên trong. Bước 3: Đuổi bọt khí và test thuốc: Xoay nút chọn liều tiêm chọn 2 đơn vị. Ấn nút tiêm về số 0 và nhìn kiểm tra thông kim khi thấy giọt insulin xuất hiện ở đầu kim Bước 4: Định liều tiêm: Xoay nút chọn liều tiêm để chọn số đơn vị cần tiêm Bước 5: Tiêm thuốc: Xác định vị trí tiêm luân chuyển. Véo da để dễ dàng cố định vị trí tiêm. Đâm kim thẳng góc 90 độ qua da tại vị trí tiêm. Ấn nút tiêm hướng xuống đến khi vạch chỉ liều tiêm trở về số 0. Giữ nguyên kim và đếm 10 giây mới rút kim ra. Bước 6: Tháo kim và hủy kim sau khi sử dụng: Gắn lại nắp lớn bên ngoài vào kim. Vặn ngược lại để tháo kim ra. Gắn lại nắp bút tiêm và cất vào nơi bảo quản. Lưu ý chung khi tiêm Insulin tại nhà Cần làm sạch vị trí tiêm. Insulin được tiêm vào lớp mỡ ngay dưới da. Tùy vào từng loại insulin mà có thời gian tiêm khác nhau. Insulin Mixtard (nhanh/trung bình): tiêm trước ăn 30 phút. Insulin Novomix (rất nhanh/dài): tiêm ngay trước ăn hoặc sau ăn 5 phút Không nên tiêm lặp lại tại một vị trí trong vùng tiêm. Để hạn chế các biến chứng, cần luân phiên các vị trí tiêm. Đặc biệt, với những trường hợp sử dụng hơn 1 mũi tiêm trở lên trong ngày, phải tiêm ở các vị trí và ở các vùng khác nhau. Người bệnh đái tháo đường có thể tự tiêm insulin tại nhà nhưng để đạt hiệu quả cần biết cách chọn vị trí tiêm phù hợp và thao tác tiêm đúng cách. Hy vọng nội dung bài viết trên đã giúp người bệnh, người thân có thêm thông tin hữu ích hỗ trợ việc thực hiện tiêm Insulin tại nhà
bookingcare-vn-blog-3634
Xuất huyết đại tràng: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị Cùng tìm hiểu những thông tin quan trọng xoay quanh bệnh xuất huyết đại tràng, bao gồm triệu chứng, nguyên nhân, các phương pháp chẩn đoán, cách điều trị và chăm sóc tại nhà. Xuất huyết đại tràng là tình trạng xuất hiện máu trong phân hoặc xuất huyết từ niêm mạc đại tràng. Đây có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa, bao gồm cả các vấn đề nghiêm trọng như bệnh viêm đại tràng, polyp đại tràng, ung thư đại tràng, viêm ruột,... Triệu chứng của xuất huyết đại tràng Triệu chứng của xuất huyết đại tràng có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của xuất huyết đại tràng: Đi ngoài ra máu màu đỏ tươi: Một trong những triệu chứng chính của xuất huyết đại tràng là phát hiện máu trong phân. Máu có thể có màu đỏ tươi hoặc có thể có màu sẫm hơn nếu đã tiếp xúc với các chất khác trong đường tiêu hóa. Máu trong phân: Máu có thể xuất hiện dưới dạng chất lỏng hoặc có thể có mặt dưới dạng đặc hoặc dính trong phân. Số lượng máu có thể từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào mức độ xuất huyết. Đau bụng: Một số người có thể trải qua đau bụng hoặc khó chịu trong vùng bụng dưới. Đau có thể là nhẹ hoặc nặng, kéo dài hoặc cơn đau cấp tính. Thay đổi về tình trạng phân: Xuất huyết đại tràng có thể gây ra thay đổi về tình trạng phân. Có thể có tiêu chảy, táo bón hoặc thay đổi tần suất đi tiểu. Mệt mỏi và suy nhược: Mất máu do xuất huyết đại tràng có thể gây ra mệt mỏi, suy nhược và giảm năng lượng. Nguyên nhân gây ra xuất huyết đại tràng Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây ra xuất huyết đại tràng, bao gồm: Viêm nhiễm: Viêm nhiễm đại tràng, chẳng hạn như viêm ruột kết hợp hoặc viêm ruột non, có thể gây tổn thương niêm mạc đại tràng và dẫn đến xuất huyết. Polyp đại tràng: Polyp đại tràng là sự tạo thành một khối tế bào không bình thường trên niêm mạc đại tràng. Polyp có thể gây ra xuất huyết nếu bị tổn thương hoặc nứt. Ung thư đại tràng: Ung thư đại tràng là một dạng ung thư phát triển từ niêm mạc đại tràng. Khi ung thư phát triển, nó có thể gây tổn thương và xuất huyết từ niêm mạc đại tràng. Bệnh viêm đại tràng: Bệnh viêm đại tràng là một bệnh lý tự miễn dịch mà niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm. Viêm nhiễm và tổn thương có thể dẫn đến xuất huyết. Các bệnh lý khác: Một số bệnh lý khác như bệnh Crohn, bệnh tả và các bệnh truyền nhiễm cũng có thể gây ra xuất huyết đại tràng. Tổn thương vật lý: Tổn thương vật lý do chấn thương hoặc phẫu thuật trên đại tràng cũng có thể gây ra xuất huyết. Viêm đại tràng là một trong những nguyên nhân gây xuất huyết dạ dày - Ảnh: suckhoedoisong.vn Xét nghiệm chẩn đoán xuất huyết đại tràng Để chẩn đoán xuất huyết đại tràng, bác sĩ có thể sử dụng một số xét nghiệm và phương pháp sau: Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thực hiện một cuộc khám lâm sàng để xem xét triệu chứng và tiếp thu thông tin về tiền sử bệnh của bạn. Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để kiểm tra mức độ mất máu và xác định các chỉ số máu như hồng cầu, hồng cầu trung tính, và hồng cầu màu. Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân sẽ đánh giá có máu trong phân và xác định mức độ xuất huyết. Xét nghiệm phân có thể bao gồm xét nghiệm huyết phân ẩn (FOBT), xét nghiệm ổ cầu phân (FIT), hoặc xét nghiệm DNA phân (FIT-DNA). Khám đường tiêu hóa: Bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp hình ảnh như nội soi đại tràng hay siêu âm đại tràng để xem xét trực tiếp niêm mạc đại tràng và tìm hiểu nguyên nhân gây ra xuất huyết. Xét nghiệm tế bào và sinh hóa: Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm tế bào và sinh hóa để kiểm tra các chỉ số vi khuẩn, nấm, nhiễm trùng hoặc các dấu hiệu viêm nhiễm trong niêm mạc đại tràng. Xét nghiệm gene: Đối với những người có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng, có thể thực hiện xét nghiệm gene để tìm kiếm các biến thể gen có liên quan đến ung thư đại tràng. Điều trị xuất huyết đại tràng Điều trị xuất huyết đại tràng sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ của xuất huyết. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được sử dụng: Thuốc: Đối với các trường hợp nhẹ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) để giảm viêm và kiểm soát xuất huyết. Ngoài ra, thuốc kháng sinh cũng có thể được sử dụng nếu nguyên nhân là nhiễm trùng. Nội soi đại tràng: Nếu xuất huyết là do polyp hoặc ung thư đại tràng, bác sĩ có thể thực hiện nội soi đại tràng để loại bỏ các khối u hay vết chảy máu và kiểm tra toàn bộ niêm mạc đại tràng. Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể được thực hiện để điều trị xuất huyết đại tràng. Việc loại bỏ các bất thường như polyp, khối u hay phần của đại tràng bị tổn thương có thể được thực hiện thông qua phẫu thuật. Truyền máu: Nếu mất máu nhiều hoặc gây ra tình trạng thiếu máu nghiêm trọng, truyền máu có thể được sử dụng để khắc phục thiếu máu và cung cấp các thành phần máu cần thiết. Chăm sóc bệnh nhân xuất huyết đại tràng tại nhà Khi chăm sóc bệnh nhân xuất huyết đại tràng tại nhà, có một số điều quan trọng cần lưu ý: Tuân thủ đúng liều lượng thuốc và lịch trình uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ hay triệu chứng không khả quan, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Đảm bảo bệnh nhân tiếp tục uống đủ nước trong ngày để tránh tình trạng mất nước và duy trì đủ lượng chất lỏng trong cơ thể. Tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ, hãy tuân thủ chế độ ăn uống phù hợp. Điều này có thể bao gồm tránh ăn các loại thực phẩm gây kích ứng đại tràng như thức ăn cay, gia vị mạnh, rau củ sống hay các loại thực phẩm giàu chất xơ. Tập thể dục đều đặn, giảm căng thẳng, và tạo ra môi trường thoải mái và yên tĩnh để giảm tác động lên đại tràng. Quan sát kỹ các triệu chứng của bệnh nhân như phân có màu đỏ, đau bụng hay bất kỳ biểu hiện xuất huyết nào khác. Nếu có bất kỳ triệu chứng không bình thường nào, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Xuất huyết đại tràng có thể gây ra căng thẳng và tác động đến tinh thần của bệnh nhân. Hãy tạo môi trường thoải mái và hỗ trợ về mặt tinh thần để giúp người bệnh vượt qua giai đoạn này. Một lối sống lành mạnh sẽ làm giảm các triệu chứng của xuất huyết đại tràng - Ảnh: edition.cnn.com Trên đây là những thông tin quan trọng xoay quanh bệnh xuất huyết đại tràng. Nếu bạn đang gặp các triệu chứng của bệnh, hãy mau chóng thăm khám với bác sĩ Nội tiết để được thăm khám và thực hiện các xét nghiệm, điều trị phù hợp với tình trạng của bản thân, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra
bookingcare-vn-blog-3635
Xuất huyết đại tràng có nguy hiểm không?” là thắc mắc của nhiều người bệnh bị chảy máu ở vùng đại tràng. Cùng giải đáp vấn đề trên trong bài viết dưới đây của BookingCare. Xuất huyết đại tràng là một tình trạng mà niêm mạc của đại tràng bị tổn thương gây ra sự xuất huyết. Tình trạng chảy máu có thể lan ra toàn bộ đại tràng hoặc sang ruột non. Xuất huyết đại tràng có nguy hiểm không? Xuất huyết đại tràng là một tình trạng nguy hiểm. Nếu không điều trị kịp thời, cơ thể có thể bị suy nhược do thiếu máu, ảnh hưởng tới tính mạng. Ngoài ra, bệnh nhân gặp tình trạng xuất huyết lâu ngày sẽ khiến chức năng đại tràng suy giảm, thậm chí làm mất đi chức năng hoạt động của đại tràng. Biến chứng của xuất huyết đại tràng Xuất huyết đại tràng nếu không được điều trị kịp thời có thể xảy ra một số biến chứng nguy hiểm, bao gồm: Mất máu nhiều: Xuất huyết đại tràng có thể dẫn đến mất máu nhiều, gây ra thiếu máu và suy giảm sức khỏe tổng thể. Mất máu nhiều có thể dẫn đến nguy cơ sốc, gây mệt mỏi, da nhợt nhạt, chóng mặt và thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng. Suy dinh dưỡng: Xuất huyết đại tràng có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn, gây ra suy dinh dưỡng và giảm cân. Nhiễm trùng: Nếu xuất huyết đại tràng là do vi khuẩn hoặc nhiễm trùng, có nguy cơ cao gây ra viêm nhiễm và tổn thương niêm mạc đại tràng. Nhiễm trùng có thể lan rộng và gây ra biến chứng nghiêm trọng như viêm phúc mạc (peritonitis) hoặc nhiễm trùng máu. Ung thư đại tràng: Một số trường hợp xuất huyết đại tràng có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, ung thư đại tràng có thể lan rộng và gây hại đến cơ thể. Tình trạng tâm lý: Xuất huyết đại tràng có thể gây căng thẳng và ảnh hưởng đến tình trạng tâm lý của bệnh nhân, gây ra lo âu, trầm cảm và stress. Tóm lại, xuất huyết đại tràng là một tình trạng nguy hiểm. Nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng của xuất huyết đại tràng, hãy thăm khám với bác sĩ để chẩn đoán và điều trị từ bác sĩ để tránh các biến chứng nghiêm trọng
bookingcare-vn-blog-3636
Xét nghiệm NIPT là gì? Để làm gì? Có cần thiết không? Xét nghiệm NIPT có thể được thực hiện bắt đầu từ tuần thứ 10 của thai kỳ. Đây là xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn trước sinh quan trọng được nhiều bà mẹ mang thai quan tâm tìm hiểu kỹ càng. Xét nghiệm NIPT là gì? Có cần thiết phải làm xét nghiệm NIPT không? Có rủi ro gì không? Nếu làm xét nghiệm thì làm ở đâu tốt và giá xét nghiệm NIPT bao nhiêu tiền là những câu hỏi, băn khoăn thường xuyên của các bà mẹ mang thai và gia đình. Xét nghiệm NIPT là gì? NIPT là viết tắt của xét nghiệm tiền sản không xâm lấn. Đây là một xét nghiệm sàng lọc được thực hiện trong thời kỳ mang thai để xem liệu thai nhi có nguy cơ bị rối loạn nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hội chứng Edwards và hội chứng Patau hay không. Xét nghiệm cũng có thể xác định giới tính của thai nhi. Xét nghiệm NIPT là xét nghiệm sàng lọc ước tính khả năng thai nhi mắc một tình trạng cụ thể chứ không phải chẩn đoán. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách lấy một mẫu máu bà bầu, mẫu máu này cũng chứa các đoạn DNA của thai nhi. DNA tạo nên gen và nhiễm sắc thể của một người, đồng thời cung cấp cái nhìn sơ lược về cấu tạo gen của thai nhi. Mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm và được phân tích để tìm các rối loạn bẩm sinh cụ thể. NIPT không thể sàng lọc tất cả các tình trạng nhiễm sắc thể hoặc di truyền. Hoàn ngay 10% chi phí xét nghiệm NIPT tại Medlatec - Ảnh: BookingCare "Ưu đãi gửi mẹ, Trọn vẹn an tâm" - BookingCare triển khai chương trình Hoàn 10% chi phí xét nghiệm NIPT cho khách hàng xét nghiệm NIPT tại Medlatec Hà Nội khi đặt lịch qua BookingCare . Điều kiện áp dụng: Khách hàng đặt lịch xét nghiệm NIPT (trực tiếp và tại nhà) tại tất cả các cơ sở Medlatec Hà Nội. Thời gian áp dụng: từ nay đến hết 31/03/2024. Mẹ bầu nhanh tay đặt lịch xét nghiệm ngay TẠI ĐÂY để nhận ưu đãi! Xét nghiệm NIPT để làm gì? NIPT không kiểm tra tất cả các tình trạng nhiễm sắc thể hoặc rối loạn bẩm sinh. Hầu hết các xét nghiệm NIPT đều sàng lọc cho: Hội chứng Down Tam nhiễm sắc thể 18 Tam nhiễm sắc thể 13 Rối loạn ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể giới tính (X và Y). Thừa một nhiễm sắc thể gây ra hội chứng Down, Tam nhiễm sắc thể 18 (trisomy 18) và Tam nhiễm sắc thể 13 (trisomy 13). Xét nghiệm NIPT có thể giúp dự đoán giới tính của thai nhi và cũng có thể sàng lọc sự khác biệt về số lượng nhiễm sắc thể giới tính thông thường. Các tình trạng nhiễm sắc thể giới tính phổ biến nhất là hội chứng Turner, hội chứng Klinefelter, hội chứng Triple X và hội chứng XYY. Không phải gói xét nghiệm NIPT nào cũng giống nhau. Mỗi gói sàng lọc sẽ có thời gian thực hiện, chi phí và khả năng phát hiện dị tật khác nhau tùy thuộc vào cơ sở thực hiện. Ai nên xét nghiệm NIPT? Thai phụ nên xét nghiệm NIPT nếu: Có con bị bất thường nhiễm sắc thể Đã được siêu âm cho thấy thai nhi có thể có bất thường Đã có một thử nghiệm sàng lọc trước đó cho thấy một vấn đề tiềm ẩn Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) trước đây chỉ khuyến nghị NIPT cho những người mang thai được coi là có nguy cơ cao. Tuy nhiên, hiện tại NIPT được khuyến nghị cho tất cả những người mang thai, bất kể rủi ro. Xét nghiệm NIPT có chính xác không? NIPT chính xác khoảng 99% trong việc phát hiện hội chứng Down. Xét nghiệm này kém chính xác hơn một chút trong việc phát hiện Tam nhiễm sắc thể 18 và tam nhiễm sắc thể 13. Nhìn chung, xét nghiệm NIPT tạo ra ít kết quả dương tính giả hơn so với các sàng lọc trước sinh khác như sàng lọc Quad . Tuy nhiên, độ chính xác của xét nghiệm NIPT có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như như mang đa thai, mang thai hộ hoặc béo phì,... Quy trình xét nghiệm NIPT Khi nào nên thực hiện xét nghiệm NIPT? Xét nghiệm NIPT có thể được thực hiện ngay từ tuần thứ 9 - 10 của thai kỳ cho đến khi sinh. Xét nghiệm NIPT có bắt buộc không? Có xét nghiệm NIPT hay không là tùy thuộc vào nhu cầu và mong muốn của bà bầu và gia đình. Các trung tâm xét nghiệm, bệnh viện, phòng khám sẽ tư vấn, cung cấp thông tin về để bạn đưa ra lựa chọn sáng suốt. Các bác sĩ thực hiện xét nghiệm NIPT như thế nào? Kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ lấy mẫu máu qua tĩnh mạch trên cánh tay của thai phụ rồi gửi mẫu này đến phòng thí nghiệm để phân tích và tìm kiếm những bất thường trong DNA của thai nhi. Thai phụ có một lượng nhỏ DNA của thai nhi lưu thông trong máu khi mang thai. NIPT xem xét những đoạn DNA của thai nhi này trong máu, được gọi là DNA không có tế bào hoặc cfDNA. Điều quan trọng cần lưu ý là phải mất khoảng 10 tuần để đủ DNA của thai nhi lưu thông trong máu. Đó là lý do tại sao việc sàng lọc không được thực hiện cho đến tuần thứ 10 của thai kỳ. Phải có đủ cfDNA của thai nhi trong máu của người mẹ để có thể xác định các bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi - Ảnh: biotech.cordlife.ph Thời gian nhận kết quả xét nghiệm NIPT? Để biết kết quả xét nghiệm NIPT, thời gian tối thiếu là 3 ngày, ngoài ra một số trường hợp có thể mất đến 1-2 tuần. Kết quả xét nghiệm NIPT có ý nghĩa gì? NIPT là một xét nghiệm sàng lọc, có nghĩa là nó sẽ KHÔNG đưa ra câu trả lời CÓ hay KHÔNG về việc thai nhi có mắc bệnh hay không. Kết quả sẽ cho biết nguy cơ thai nhi mắc bệnh được sàng lọc tăng hay giảm. Hầu hết các phòng xét nghiệm đưa ra kết quả riêng biệt cho từng tình trạng mà họ đang sàng lọc. Ví dụ: bạn có thể nhận được kết quả dương tính hoặc có nguy cơ cao đối với Tam nhiễm sắc thể 13 (trisomy 13) nhưng lại có kết quả âm tính hoặc nguy cơ thấp đối với hội chứng Down. Cũng có khả năng không có kết quả xét nghiệm nào do không đủ DNA thai nhi trong máu của thai phụ hoặc khó xác định DNA thai nhi. Trong trường hợp này, bạn có thể xét nghiệm lại một lần nữa. Đơn vị xét nghiệm sẽ tư vấn cụ thể hơn về những trường hợp như thế này. Nếu xét nghiệm NIPT cho thấy thai nhi có nguy cơ bị rối loạn nhiễm sắc thể, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm chẩn đoán. Chọc ối: Chọc ối là một thủ thuật trong đó một lượng nhỏ nước ối được lấy từ tử cung bà bầu. Xét nghiệm này có thể được thực hiện sau 15 tuần của thai kỳ. Lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS): Trong quá trình thử nghiệm lấy mẫu lông nhung màng đệm, các tế bào được lấy từ nhau thai. Mẫu tế bào được gửi đến phòng thí nghiệm. Thử nghiệm này có thể được thực hiện từ tuần thứ 10 đến 13 của thai kỳ. Có nên thực hiện xét nghiệm NIPT không? Việc có thực hiện xét nghiệm NIPT hay không là tùy thuộc vào bạn. Các trung tâm xét nghiệm, bệnh viện, phòng khám có thể tư vấn tuy nhiên cuối cùng bạn mới là người đưa ra quyết định có nên xét nghiệm NIPT hay không. Những câu hỏi sau đây có thể hữu ích trước khi bạn đưa ra quyết định của mình: Bạn sẽ cảm thấy thế nào về kết quả sàng lọc dương tính? Bạn có nên xem xét các xét nghiệm chẩn đoán như chọc ối hoặc CVS ​​không? Bạn có thể làm điều gì đó khác đi khi biết thai nhi có tình trạng di truyền hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh di truyền không? Việc biết thông tin này có làm bạn buồn, lo lắng hoặc cảm thấy chuẩn bị sẵn sàng để chăm sóc em bé không? Việc biết thông tin này có giúp bạn chăm sóc em bé tốt hơn không? Một số lưu ý về xét nghiệm NIPT Xét nghiệm NIPT là công cụ sàng lọc trước sinh có độ tin cậy cao giúp đánh giá nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể ở thai nhi. Xét nghiệm này cũng có thể cung cấp thông tin về giới tính của thai nhi. Xét nghiệm NIPT không chẩn đoán tình trạng bệnh, nó chỉ gợi ý rằng thai nhi có nhiều khả năng mắc một bệnh lý cụ thể. Xét nghiệm chẩn đoán có thể được khuyến nghị sau khi bạn nhận được kết quả xét nghiệm NIPT. Các xét nghiệm trước khi sinh như NIPT không bắt buộc Xét nghiệm NIPT an toàn và không có rủi ro cho thai nhi. Chi phí xét nghiệm NIPT ở mỗi đơn vị khác nhau và với mỗi gói xét nghiệm NIPT là khác nhau. Hiện tại, xét nghiệm NIPT không được hưởng bảo hiểm y tế. Cần chọn địa chỉ thực hiện xét nghiệm NIPT uy tín với đầy đủ trang thiết bị máy móc để nhận được kết quả chính xác. Như vậy, trước khi thực hiện xét nghiệm NIPT hãy chắc chắn bạn hiểu xét nghiệm sàng lọc là gì và để làm gì để đưa ra quyết định sáng suốt
bookingcare-vn-blog-3637
Hội chứng ruột kích thích: Triệu chứng, nguyên nhân và cách chữa trị hiệu quả Hội chứng ruột kích thích là một trong những vấn đề phổ biến về tiêu hóa và thường gặp ở nhiều người. Hội chứng ruột kích thích là một tình trạng ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Đây là một bệnh lý phổ biến, nhất là ở phụ nữ, và có thể gây ra các triệu chứng khó chịu trong hệ tiêu hóa. Bài viết dưới đây của BookingCare sẽ chia sẻ cho bạn đọc những thông tin quan trọng xoay quanh hội chứng ruột kích thích, bao gồm triệu chứng, nguyên nhân, cách chẩn đoán, chữa trị và chăm sóc tại nhà. Hội chứng ruột kích thích là gì? Hội chứng ruột kích thích (IBS - Irritable Bowel Syndrome) là một rối loạn chức năng của ruột non, gây ra các triệu chứng như đau bụng, thay đổi chu kỳ tiêu chảy và táo bón, khí đầy bụng và cảm giác khó chịu trong vùng ruột. Triệu chứng hội chứng ruột kích thích Triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS) có thể khác nhau từ người này sang người khác. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của IBS: Đau bụng: Đau bụng là triệu chứng chính của IBS. Đau có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong bụng và thường được miêu tả là đau nhức, căng thẳng hoặc co thắt. Đau có thể thay đổi về mức độ và thời gian xuất hiện, thường giảm đi sau khi đi vệ sinh. Thay đổi về phân: IBS thường gây ra thay đổi về mẫu phân. Có thể có sự thay đổi giữa tiêu chảy (phân lỏng, số lần đi vệ sinh nhiều hơn bình thường) và táo bón (phân cứng, khó đi vệ sinh). Một số người có thể trải qua cả hai triệu chứng này xen kẽ. Khí đầy bụng và đầy hơi: Người bị IBS thường có cảm giác khí đầy bụng, đầy hơi và khó chịu trong vùng ruột. Có thể có sự sưng tấy và cảm giác căng thẳng trong bụng. Thay đổi về hình dạng và kích thước ruột: Một số người bị IBS có thể cảm thấy ruột non hoặc ruột to hơn so với bình thường khi sờ vào vùng bụng. Điều này có thể được gọi là "ruột non" hoặc "ruột phát tướng". Khó tiêu: IBS có thể gây ra cảm giác khó tiêu, cảm giác chưa hoàn toàn rỗng khi đi vệ sinh. Có thể cảm thấy cần phải đi vệ sinh thường xuyên hơn hoặc không thể tiêu hoàn toàn. Mệt mỏi và căng thẳng: Một số người bị IBS có thể trải qua mệt mỏi, căng thẳng và khó chịu tổng thể. Các triệu chứng IBS có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và tâm lý của người bệnh. Hội chứng ruột kích thích gây đầy bụng, khó tiêu - Ảnh: suckhoedoisong.vn Nguyên nhân hội chứng ruột kích thích Nguyên nhân chính của hội chứng ruột kích thích (IBS) vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, có một số yếu tố được cho là có thể đóng vai trò trong sự phát triển của IBS. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào xuất hiện của hội chứng ruột kích thích: Rối loạn nhu động ruột: Hội chứng ruột kích thích có thể xuất phát từ sự rối loạn trong hoạt động của ruột non, gây ra các triệu chứng như co thắt, chuyển động nhanh hoặc chậm của ruột. Di truyền: Một yếu tố di truyền có thể đóng vai trò trong IBS. Nếu người thân trong gia đình của bạn cũng mắc IBS, bạn có nguy cơ cao phát triển bệnh này. Sự nhạy cảm của ruột: Một số người có IBS có ruột non nhạy cảm hơn đối với các tác động bình thường mà ruột không nhạy cảm. Các tác động như tác động thức ăn, khí đầy bụng, căng thẳng tâm lý có thể gây ra phản ứng mạnh trong ruột non của họ. Sự thay đổi về hệ thống thần kinh ruột: Hệ thống thần kinh ruột có vai trò quan trọng trong điều khiển hoạt động của ruột. Một sự thay đổi trong hoạt động của hệ thống thần kinh ruột có thể góp phần vào IBS. Tác động tâm lý: Các tác động tâm lý như căng thẳng, lo lắng, áp lực tâm lý có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ruột và góp phần vào IBS. Sự tác động của vi khuẩn và vi rút: Một số nghiên cứu cho thấy sự tác động của vi khuẩn và vi rút trong ruột có thể góp phần vào IBS. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hội chứng ruột kích thích là một bệnh rất phức tạp và có thể có nhiều yếu tố góp phần. Để xác định nguyên nhân cụ thể của IBS, thường cần thực hiện một quá trình chẩn đoán chi tiết và loại trừ các bệnh khác có triệu chứng tương tự. Phương pháp chẩn đoán hội chứng ruột kích thích Trên thực tế, không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể chẩn đoán IBS một cách chính xác. Thay vào đó, chẩn đoán IBS dựa trên sự kết hợp của triệu chứng, loại trừ các bệnh khác có triệu chứng tương tự và thực hiện các xét nghiệm bổ sung cần thiết. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán IBS: Tiến trình lâm sàng (Clinical Assessment): Bác sĩ sẽ hỏi về triệu chứng và tiểu sử y tế của bạn, bao gồm tần suất và tính chất của triệu chứng. Điều này giúp xác định liệu bạn có đáp ứng với tiêu chuẩn chẩn đoán IBS hay không. Tiêu chuẩn chẩn đoán Rome IV: Tiêu chuẩn này được sử dụng để định rõ chẩn đoán IBS dựa trên mô tả của triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón, và thay đổi về tần suất phân. Loại trừ các bệnh khác: Bệnh nhân có thể phải thực hiện một loạt xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác có triệu chứng tương tự như viêm ruột, bệnh Crohn, dạ dày tá tràng viêm nhiễm, ung thư và các rối loạn tiêu hóa khác. Xét nghiệm máu và phân: Xét nghiệm máu và phân có thể được thực hiện để kiểm tra dấu hiệu viêm nhiễm hoặc các biểu hiện khác của các bệnh khác. Xét nghiệm hình ảnh: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc chụp CT để kiểm tra tình trạng của ruột và các cơ quan xung quanh. Xét nghiệm chức năng ruột: Những xét nghiệm như thử nghiệm hơi thở, xét nghiệm chức năng ruột và xét nghiệm phản ứng thức ăn có thể được sử dụng để kiểm tra cách cơ ruột của bạn hoạt động và phản ứng với thức ăn. Điều trị hội chứng ruột kích thích Điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS) tập trung vào giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau có thể được sử dụng, tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của IBS. Dưới đây là một số phương pháp điều trị IBS phổ biến: Điều chỉnh chế độ ăn uống: Tránh các thực phẩm gây kích thích như cafein, cồn, thực phẩm chứa chất béo cao, thực phẩm có nhiều chất xơ và thực phẩm chứa lactose. Hạn chế việc ăn nhiều bữa lớn và thay vào đó ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày. Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ có thể đề xuất sử dụng thuốc giảm triệu chứng như thuốc chống co thắt ruột non, thuốc chống tiêu chảy hoặc thuốc chống táo bón để giúp kiểm soát triệu chứng IBS. Liệu pháp tâm lý: Một số người bị IBS có thể được khuyến nghị tham gia vào liệu pháp tâm lý như tư vấn, tâm lý học,... Điều này có thể giúp quản lý căng thẳng và cải thiện triệu chứng IBS. Chăm sóc hội chứng ruột kích thích tại nhà Ngoài việc tuân thủ hướng dẫn và điều trị từ bác sĩ, bạn cũng có thể thực hiện một số biện pháp chăm sóc hội chứng ruột kích thích tại nhà để giảm triệu chứng và hỗ trợ quá trình hồi phục. Dưới đây là một số gợi ý: Đảm bảo cung cấp đủ lượng nước hàng ngày để giữ cho ruột hoạt động tốt. Vận động thường xuyên có thể giúp cải thiện chức năng ruột và giảm triệu chứng IBS. Hãy tìm một hoạt động thể dục phù hợp với bạn như đi bộ, chạy bộ, bơi lội hoặc tham gia các lớp thể dục. Điều chỉnh thói quen đi vệ sinh có thể giúp giảm triệu chứng hội chứng ruột kích thích. Hãy cố gắng đi vệ sinh đều đặn và không giữ nhu cầu đi vệ sinh quá lâu. Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi, làm việc điều độ, đảm bảo bạn có đủ giấc ngủ, và hạn chế việc tiếp xúc với tác nhân gây kích thích như thuốc lá. Đảm bảo cung cấp đủ lượng nước hàng ngày để giữ cho ruột hoạt động tốt - Ảnh: vnexpress.net Trên đây là những thông tin quan trọng xoay quanh hội chứng ruột kích thích. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh, bạn đọc cần nhanh chóng thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng xấu ảnh hưởng đến sức khỏe về sau
bookingcare-vn-blog-3638
5 triệu chứng điển hình của hội chứng ruột kích thích Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích có thể thay đổi ở từng người bệnh. Tuy nhiên, có một số triệu chứng đặc trưng có thể xuất hiện ở những người mắc hội chứng này. Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome - IBS) là một rối loạn tiêu hóa phổ biến. Hội chứng này tuy không có tổn thương thực thể tại hệ tiêu hóa, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đến chức năng đường ruột và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Đau bụng Đau thường xuất hiện ở phần bụng dưới , thường là ở phía dưới rốn bên trái. Đau có thể âm ỉ thường xuyên hoặc có thể xảy ra các cơn đau với tần suất, cường độ và độ dài khác nhau. Cơn đau có thể khởi phát sau ăn. Sau khi đại tiện có thể giảm bớt cơn đau. Tiêu chảy hoặc táo bón Người bị hội chứng ruột kích thích có thể bị thay đổi thói quen đại tiện như táo bón, tiêu chảy hoặc kết hợp cả hai. Táo bón trong tình trạng này thường được xác định bằng việc ít đi đại tiện, số lượng phân ít, khô cứng, khó ra . Tiêu chảy thì có thể xuất hiện với tính chất phân nát hoặc lỏng, và có thể kèm theo việc đi đại tiện nhiều lần. Cảm giác đại tiện không thoải mái Một số người có thể có cảm giác đại tiện không thoải mái như khó đi, mót rặn hay cảm giác đại tiện không hết phân. Người bệnh muốn đi đại tiện nhiều lần nhưng không đi ra được nhiều phân, đôi khi chỉ ra ít nước hoặc dịch nhầy. Hội chứng ruột kích thích gây rối loạn tiêu hóa - Ảnh: vnexpress.net Cảm giác căng chướng bụng Người mắc hội chứng ruột kích thích thường trải qua cảm giác căng chướng bụng sau khi ăn hoặc trong suốt quá trình tiêu hóa. Một số người có thể có cảm giác chậm tiêu. Các triệu chứng thường trầm trọng hơn sau ăn, đặc biệt khi ăn một số loại thức ăn gây kích thích đường ruột. Các triệu chứng ngoài tiêu hóa Người bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng ngoài tiêu hóa như: mệt mỏi, đau mỏi cơ, chuột rút, rối loạn giấc ngủ, đau đầu mạn tính … Các triệu chứng này có thể xuất hiện không đều. Các triệu chứng có thể bị nặng hơn khi người bệnh căng thẳng hoặc sử dụng các loại thực phẩm không đảm bảo chất lượng hay dễ gây kích thích. Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích không đặc hiệu, có thể xuất hiện trong nhiều bệnh lý tiêu hóa khác. nếu bạn gặp các triệu chứng kể trên, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ Tiêu hóa để được chẩn đoán chính xác và tìm phương pháp điều trị thích hợp
bookingcare-vn-blog-3639
Việc nhận biết và hiểu rõ những triệu chứng viêm đại tràng là yếu tố quan trọng để đảm bảo bệnh được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Bệnh viêm đại tràng không chỉ gây khó chịu cho người bệnh, làm ảnh hưởng đến việc ăn uống, sinh hoạt mà khi không được điều trị đúng cách còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Khi viêm đại tràng kéo dài, bệnh có thể chuyển sang dạng mạn tính làm việc điều trị khó khăn hơn, có thể gây giãn đại tràng, thủng đại tràng và tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Triệu chứng điển hình của viêm đại tràng 1. Đau bụng Đau bụng là triệu chứng điển hình của bệnh viêm đại tràng. Người bệnh thường bị các cơn đau thắt vùng bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng. Cơn đau có thể xuất hiện hoặc tăng nặng sau khi sử dụng các thực phẩm có tính kích thích, nhiều dầu mỡ, đồ uống có cồn hay đồ ăn không đảm bảo vệ sinh. Có thể kèm theo cảm giác buồn đi đại tiện, tiêu chảy xảy ra đột ngột, đi ngoài xong sẽ bớt đau hơn. Các cơn đau bụng thường kèm theo cảm giác đầy chướng bụng khó chịu cho bệnh nhân. Nếu sử dụng tay ấn vào vùng bụng, người bệnh sẽ cảm thấy bụng mềm hoặc trướng căng, đôi khi người bệnh có thể sờ thấy các cục u cứng nổi lên ở vùng bụng, dọc theo khung đại tràng. 2. Rối loạn tiêu hóa Tình trạng viêm đại tràng ảnh hưởng tới chức năng đại tràng có thể gây ra rối loạn tiêu hóa. Người bệnh có thể gặp phải một số biểu hiện như: Chướng bụng, đầy hơi Ăn không tiêu Tuy nhiên những triệu chứng trên cũng có thể gặp ở nhiều bệnh lý khác như viêm dạ dày, hội chứng ruột kích thích… Do đó người bệnh cần được đánh giá thêm những biểu hiện khác để chẩn đoán bệnh. 3. Bất thường về đại tiện, và tính chất phân Với bệnh nhân viêm đại tràng cấp tính: Khởi phát bệnh đột ngột, thường kèm theo đau bụng. Đi đại tiện nhiều lần trong ngày. Sau khi đại tiện, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn nhưng vẫn sẽ có nhu cầu đi tiếp. Cảm giác mót rặn nhiều Phân có nhiều nước, không đóng thành khuôn và có thể có lẫn nhầy, lẫn máu. Với bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính : Hay gặp ở thể tiêu chảy: Mỗi ngày người bệnh đi đại tiện từ 3-4 lần, Phân nát không thành khuôn hoặc phân lỏng, có mùi hôi tanh, có thể có lẫn máu hoặc chất nhầy. Người bệnh cũng có thể gặp thể táo bón với tính chất phân khô, rắn, khó đại tiện. Đôi khí, người bệnh gặp cả tình trạng táo bón và tiêu chảy xen kẽ nhau từng đợt. Người bệnh còn có thể có cảm giác mót rặn ngay cả khi vừa mới đi ngoài xong. 4. Chán ăn, sụt cân Người bệnh cũng có thể gặp triệu chứng chán ăn, mệt mỏi và suy kiệt, chán ăn, sụt cân, mất ngủ, stress do tình trạng viêm nhiễm tại đại tràng, các triệu chứng khó chịu kéo dài và việc hấp thụ chất dinh dưỡng bị ảnh hưởng. Mức độ trầm trọng của các triệu chứng có thể thay đổi tùy theo tình trạng viêm đại tràng cấp hay mạn tính. Các triệu chứng như đau bụng nhiều, dữ dội, đại tiện nhiều lần, phân lẫn máu, sốt … là dấu hiệu cảnh báo tình trạng bệnh diễn biến nặng, có nguy cơ gặp các biến chứng nặng, nguy hiểm. Trên đây là một số triệu chứng điển hình mà nhiều người bệnh viêm đại tràng gặp phải. Triệu chứng có thể sẽ thay đổi tùy từng bệnh nhân và thể bệnh. Ngoài ra, triệu chứng của viêm đại tràng còn có thể gặp trong những bệnh lý khác như viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, ung thư dạ dày… Do đó, khi gặp phải các triệu chứng/ dấu hiệu trên bạn đọc nên chủ động thăm khám để có thể được chẩn đoán chính xác, tránh bỏ sót các bệnh lý nguy hiểm khác. Từ đó được điều trị sớm tránh những biến chứng khó lường của viêm đại tràng
bookingcare-vn-blog-3640
Nguyên nhân hội chứng ruột kích thích Cùng tìm hiểu những nguyên nhân gây ra hội chứng ruột kích thích trong bài viết dưới đây của BookingCare. Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome - IBS) là một rối loạn tiêu hóa phổ biến, đặc trưng bởi các rối loạn chức năng ruột và gây ra những triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón và thay đổi tính chất phân. Tuy nguyên nhân chính của IBS chưa được xác định rõ ràng, nhưng có một số yếu tố được cho là có thể góp phần gây ra hội chứng này: Sự không ổn định của hệ thống ruột Một trong những cơ chế chính được cho là góp phần gây ra hội chứng ruột kích thích là sự không ổn định của hệ thống ruột, bao gồm rối loạn về vận động (tăng hoặc giảm nhu động) và tăng độ nhạy cảm của ruột. Điều này có thể làm cho ruột hoạt động không bình thường và gây ra các triệu chứng của IBS. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng của IBS sau khi đường ruột bị tổn thương do viêm đường tiêu hóa cấp tính. Sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột Sự cân bằng của vi khuẩn trong ruột (hệ vi sinh vật ruột) có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thức ăn, môi trường, dùng kháng sinh và cả tình trạng tâm lý. Sự thay đổi trong hệ vi sinh vật này có thể góp phần làm ảnh hưởng đến hoạt động ruột và gây ra các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích . Sự không ổn định của hệ thống ruột là một trong những nguyên nhân của hội chứng ruột kích thích - Ảnh: medindia.net Tác động tâm lý và căng thẳng Có một mối liên hệ mạnh giữa tâm lý và hội chứng ruột kích thích. Stress, lo lắng, áp lực tâm lý và sự căng thẳng có thể làm tăng tần suất xuất hiện và mức độ nặng các triệu chứng của IBS . Một số người mắc hội chứng này cũng có thể có các rối loạn tâm lý khác như lo âu và trầm cảm. Nội tiết tố Nội tiết tố hay gọi là các hormone. Chức năng của hệ tiêu hóa cũng chịu tác động của các hormone. Khi rối loạn hormone có thể gây ra các rối loạn chức năng đường ruột. Các triệu chứng IBS có thể thay đổi tùy giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ. Thực phẩm Thực phẩm được xem là một trong các nguyên nhân chính gây ra hội chứng ruột kích thích. Những thực phẩm hỏng hoặc không phù hợp với cơ thể người bệnh sẽ kích thích hệ tiêu hóa (dạ dày, ruột non và ruột già). Những kích thích này sẽ gây ra tăng nhu động ruột, gây hội chứng ruột kích thích. Tiền sử gia đình Hội chứng ruột kích thích không phải là một bệnh di truyền. Tuy nhiên, nguy cơ mắc hội chứng ruột kích thích tăng lên khi trong gia đình có người bị mắc bệnh. Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý phức tạp, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh còn chưa rõ ràng, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến triệu chứng bệnh. Mỗi người có thể có những yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của họ. Để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của mình, bạn hãy thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được chẩn đoán và có phác đồ điều trị thích hợp
bookingcare-vn-blog-3641
Biến chứng bàn chân ở người bệnh tiểu đường Biến chứng tiểu đường ở chân là căn bệnh nguy hiểm mà bất kì người bệnh tiểu đường nào cũng cần phải chú ý. Lượng đường trong máu cao có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Đặc biệt là tổn thương thần kinh ngoại vi - ảnh hưởng đến bàn tay, bàn chân, cẳng chân và cẳng tay. Triệu chứng thường bắt đầu ở ngón chân, bàn chân, gây cảm giác như đau, tê bì, cảm giác kiến bò, yếu cơ, bỏng rát hoặc mất cảm giác. Biến chứng bàn chân tiểu đường là nỗi lo của rất nhiều người bệnh. Trong bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu những đặc điểm, nguyên nhân và cách phòng ngừa biến chứng bàn chân do đái tháo đường. Nguyên nhân gây biến chứng chân ở người bệnh tiểu đường Tổn thương thần kinh Chấn thương ở bàn chân hoặc cẳng chân có thể gây đau đớn, nhưng ở những người bị tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường, cảm giác đau đớn ở vùng bàn ngón tay, chân bị giảm đi. Người bệnh sẽ không cảm nhận được những tổn thương ở bàn chân khi bị bỏng, va quệt, đi giày dép chật. Những vết thương nhỏ có thể không được phát hiện và điều trị, có khả năng dẫn đến tổn thương nghiêm trọng hơn. Ngoài cảm giác tê, bệnh thần kinh do tiểu đường cũng có thể dẫn đến những cảm giác khó chịu như ngứa ran, đau và nóng rát ở chân và bàn chân. Bệnh thần kinh do tiểu đường cũng có thể dẫn đến tổn thương khớp, xương, cơ và cấu trúc của bàn chân. Tổn thương mạch máu Rối loạn tuần hoàn, đặc biệt là tắc nghẽn động mạch nhỏ, thường xảy ra ở chi dưới của bệnh nhân tiểu đường. Khi bị thương, do mạch máu nuôi dưỡng bị tắc sẽ khó lành những vết thương có thể phát triển thành vết loét hoặc thậm chí hoại tử. Ở một số bệnh nhân do nguồn cung cấp máu bị suy giảm nghiêm trọng, có thể xuất hiện vết loét ngay cả khi không bị thương. Việc thiếu máu cung cấp cho các cơ ở chân cũng có thể dẫn đến đau chân khi đi bộ, thường xảy ra sau khi đi bộ một quãng đường nhất định và giảm bớt khi nghỉ ngơi. Nhiễm trùng Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Các vết loét ở bàn chân và cẳng chân người bệnh tiểu đường có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn và mất nhiều thời gian hơn để chữa lành hơn so với những người không mắc bệnh tiểu đường. Nhiễm trùng cũng dễ lây lan sang các mô khác, bao gồm cả xương khớp. Triệu chứng biến chứng tiểu đường ở chân Người bệnh đái tháo đường có các biểu hiện như: tê bì, giảm cảm giác hoặc các loại cảm giác bỏng rát, lạnh buốt, châm chích, kiến bò, nên thăm khám sớm vì đây rất có thể là biểu hiện của biến chứng tiểu đường ở chân Quan sát da bàn chân khô, nứt nẻ, rụng lông, teo cơ, vùng cẳng chân và mô bàn chân. Người có tổn thương bàn chân đái tháo đường có thể xuất hiện các vết bọng nước tự nhiên, hoại tử đen ở một số vị trí trên vùng da bàn chân, các vị trí đầu ngón, các vết nứt da. Triệu chứng toàn thân của tình trạng vết thương bàn chân đái tháo đường như: các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, sốt cao, nặng hơn có thể dẫn đến các bệnh cấp tính của nhiễm trùng toàn thân, kèm với các triệu chứng của tăng đường huyết. Những lưu ý để ngăn ngừa biến chứng bàn chân đái tháo đường Giữ huyết áp dưới 140/90 mmHg (hoặc chỉ số cụ thể mà bác sĩ đặt ra). Kiểm soát đường huyết là biện pháp đầu tiên và quan trọng nhất để phòng ngừa biến chứng bàn chân tiểu đường Hoạt động thể chất thường xuyên, người bệnh có thể lựa chọn những bài tập thể dục phù hợp với người bệnh tiểu đường để có trạng thái sức khỏe ổn định Giảm cân (nếu bạn đang thừa cân) Hạn chế hoặc tránh uống rượu bia và các chất kích thích. Ngừng hút thuốc. Thực hiện kế hoạch ăn uống lành mạnh . Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp cơ thể có các dấu hiệu nêu trên, cần thăm khám sớm nhất có thể, tránh tình trạng bệnh trở nên xấu hơn Bộ y tế khuyến cáo, người bệnh tiểu đường cần được khám đánh giá toàn diện bàn chân mỗi năm 1 lần để đề phòng nguy cơ loét và cắt cụt chi do biến chứng bàn chân tiểu đường. Chăm sóc bàn chân đúng cách Bảo vệ bàn chân khỏi những vết thương tác động từ bên ngoài và cả bên trong vì vết thương chân của người bệnh tiểu đường rất khó lành. Hàng ngày, kiểm tra đánh giá bàn chân để phát hiện những bất thường, rửa chân bằng nước ấm (không nóng) và lau khô cẩn thận, kể cả giữa các ngón chân. Sau khi rửa sạch và lau khô, thoa kem dưỡng ẩm lên bàn chân nhưng tránh bôi kem dưỡng ẩm giữa các ngón chân. Luôn mang giày và tất, đồng thời lưu ý khi chọn giày: phải đủ rộng để thoải mái, nhưng không quá rộng để tuột ra, có lớp lót đàn hồi (nhưng không mềm) và bên trong nhẵn, không có chỗ gồ ghề. Hạn chế đi chân đất nhất là ở những người có biến chứng thần kinh tiểu đường Những người mắc bệnh đái tháo đường nên đi khám bàn chân tiểu đường ít nhất mỗi năm một lần. Hoặc có thể sớm hơn nếu bàn chân xuất hiện các triệu chứng bất thường. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn thông tin về bệnh lý tiểu đường và biến chứng ở chân. Xem thêm Cẩm nang BookingCare để biết thêm nhiều kiến thức y khoa hữu ích về bệnh tiểu đường
bookingcare-vn-blog-3642
Giải đáp y khoa: Viêm đại tràng có tự khỏi không? Tìm đáp án cho câu hỏi: Viêm đại tràng có tự khỏi không? thông qua bài viết dưới đây của BookingCare. Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa dễ gặp nhưng khó chữa và rất dễ tái phát. Viêm đại tràng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và cần được thăm khám, điều trị kịp thời để giải quyết những khó khăn trong đời sống sinh hoạt và tránh biến chứng không đáng có. Viêm đại tràng có tự khỏi không? Hầu hết các trường hợp viêm đại tràng không thể tự khỏi nếu không có sự thay đổi trong chế độ ăn uống, lối sống và uống thuốc, điều trị nội khoa. Người mắc viêm đại tràng thường khá chủ quan vì cho rằng đây là bệnh lý bình thường như đau bụng đi ngoài. Chính sự chủ quan này đã khiến mức độ nguy hiểm gia tăng lên gấp nhiều lần. Viêm đại tràng không những gây ra phiền toái, khó chịu, cản trở trực tiếp công việc, sinh hoạt của người bệnh mà còn làm suy giảm sức khỏe. Nhất là khi cơn đau bụng, tiêu chảy, đại tiện kèm máu diễn ra thường xuyên, liên tục trong ngày gây mất nước, chán ăn, mất máu, dẫn đến suy dinh dưỡng, mệt mỏi. Khi gặp những triệu chứng của bệnh viêm đại tràng , bạn đọc nên chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa để được tư vấn và điều trị hiệu quả. Lưu ý với bệnh viêm đại tràng Đối với người bệnh viêm đại tràng, người bệnh cần hết sức chú ý đến chế độ ăn uống , dinh dưỡng, sinh hoạt để hạn chế gây tổn thương thêm cho đại tràng. Đồng thời tăng cường sức đề kháng để chủ động chống lại bệnh từ bên trong. Ăn chín, uống sôi; vệ sinh sạch sẽ đồ ăn uống, dụng cụ sinh hoạt; hạn chế ăn những đồ ăn chưa qua chế biến hoặc chế biến chưa kỹ để vi khuẩn có hại không xâm nhập vào cơ thể. Ăn đồ ăn mềm, dễ tiêu hóa như cháo, súp,... để tiêu hóa dễ hơn. Không nên ăn đồ chua, cay, đồ quá ngọt, đồ ăn thừa, cũ để tránh dẫn đến tiêu chảy do nhiễm độc tố. Bổ sung thêm lợi khuẩn cho cơ thể thông qua những thực phẩm hỗ trợ như sữa chua, men vi sinh,... Cung cấp nhiều rau xanh, hoa quả trong bữa ăn hàng ngày, ví dụ như: bơ, chuối, khoai tây, khoai lang, rau mồng tơi, bí đỏ…. Giảm bớt lượng đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn chế biến sẵn; sử dụng ít cafe, thuốc lá, rượu, bia để giảm tình trạng khó tiêu, chướng bụng, táo bón. Uống nhiều nước mỗi ngày, có thể bổ sung sinh tố hoa quả để hỗ trợ hoạt động tiêu hóa. Ngoài ra, người bệnh nên làm việc, nghỉ ngơi đúng giờ, không thức khuya. Đồng thời chịu khó tập luyện thể dục thể thao để sức khỏe tốt hơn, đặc biệt là những bài tập tốt cho hệ tiêu hóa
bookingcare-vn-blog-3643
Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và viêm gan C Gan là bộ phận quan trọng giúp cơ thể dự trữ lượng đường trong máu và thực hiện nhiều chức năng chuyển hóa chất khác. Bất kỳ bệnh lý về gan nào cũng có thể dẫn đến đề kháng insulin, trong đó viêm gan C và bệnh tiểu đường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Theo thông tin trên chuyên trang y tế MedicalNewsToday, có tới 33% người mắc bệnh viêm gan C (HCV) cũng bị bệnh tiểu đường. Người bị viêm gan C mãn tính có nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 và kháng insulin cao hơn hẳn bệnh nhân mắc viêm gan B (HBV). Trong bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu về mối liên hệ giữa viêm gan C với bệnh tiểu đường và biện pháp phòng ngừa, điều trị. Mối liên hệ giữa viêm gan C và bệnh tiểu đường Khi cơ thể tiếp nhận carbohydrate từ thực phẩm, chúng sẽ được chuyển hóa thành glucose và đi vào trong máu. Khi lượng glucose trong máu tăng lên, tuyến tụy sẽ kích hoạt giải phóng insulin để đưa glucose vào tế bào, tế bào sẽ sử dụng lượng glucose này làm năng lượng. Nếu có nhiều glucose trong máu hơn so với nhu cầu hiện tại của cơ thể, lượng glucose này sẽ được gan lưu trữ để sử dụng sau. Ví dụ như khi bạn đang ngủ, gan sẽ giải phóng một lượng glucose trở lại trong máu Bất kỳ loại bệnh lý về gan nào cũng có thể dẫn đến kháng insulin. Tuy nhiên, với viêm gan C, cả hai có mối liên hệ với nhau một cách chặt chẽ hơn so với bình thường. Có đến một nửa số người mắc bệnh viêm gan C cũng bị kháng insulin. Khi bạn bị kháng insulin xảy ra, các tế bào của bạn sẽ không thể tiếp nhận glucose ngay cả khi insulin đang ở đó. Kết quả là, cơ thể lại tạo ra thêm nhiều insulin hơn để cố gắng kiểm soát lượng đường trong máu. Theo thời gian, lượng đường trong máu tiếp tục tăng lên và bạn có thể rất có khả năng mắc bệnh tiểu đường. Những triệu chứng của bệnh viêm gan C Theo WHO, khoảng 80% những ca nhiễm mới viêm gan CHCV không có triệu chứng. Tuy nhiên, ở giai đoạn viêm gan cấp tính, một số người bệnh có thể có những biểu hiện sau: Dễ chảy máu Dễ bị bầm tím Mệt mỏi chán ăn Vàng da, vàng mắt Nước tiểu sẫm màu Ngứa da Tích tụ chất lỏng trong bụng của bạn (cổ trướng) Sưng ở chân của bạn Giảm cân Nhầm lẫn, buồn ngủ và nói lắp (bệnh não gan) Các mạch máu hình mạng nhện trên da của bạn (u mạch hình nhện) Các triệu chứng thường xuất hiện sau 2 – 12 tuần nhiễm virus và kéo dài từ 2 tuần - 3 tháng. Nếu virus không được loại bỏ, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Bệnh viêm gan C có chữa được không? Khi được chẩn đoán viêm gan C nhiều bệnh nhân rơi vào trạng thái tỏ ra rất hoang mang, lo sợ rằng không thể chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên bạn không cần quá lo lắng, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính. Viêm gan C cấp tính có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Nhiều người sau thăm khám, tuân thủ tự điều trị tại nhà vẫn khỏi bệnh vì hệ miễn dịch kháng lại virus. Do đó mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn này là tăng cường miễn dịch, ngăn chặn bệnh tiến triển sang mạn tính. Viêm gan C cấp tính không phải lúc nào cũng trở thành mãn tính. Một số người loại bỏ HCV khỏi cơ thể của họ sau giai đoạn cấp tính, một kết quả được gọi là loại bỏ virus tự phát. Trong các nghiên cứu về những người được chẩn đoán nhiễm HCV cấp tính, tỷ lệ đào thải virus tự phát từ khoảng 15% đến 25%. Viêm gan C cấp tính cũng đáp ứng tốt với liệu pháp kháng vi-rút. Các bác sĩ thường kê đơn kháng virus và giúp bệnh nhân viêm gan C cấp tính khỏi hoàn toàn với tỉ lệ hơn 90%. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin cụ thể về bệnh viêm gan C để có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất. Biện pháp phòng ngừa bệnh - Bảo vệ gan khỏe mạnh Tiểu đường và bệnh viêm gan C có mối liên hệ trực tiếp với nhau. Nếu bạn nhiễm viêm gan C, khả năng bị tiểu đường là rất lớn. Tiểu đường là bệnh lý mãn tính, cần điều trị lâu dài, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các biến chứngcăn bệnh nguy hiểm và hiện tại chưa có loại thuốc nào chữa được dứt điểm. Nó còn tiềm ẩn nguy cơ dẫn tới hàng loạt những biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm khác. Phòng ngừa viêm gan C cũng chính là giảm thiểu khả năng mắc bệnh tiểu đường. Dưới đây là một vài lời khuyên mà chuyên gia khuyến nghị để có thể bảo vệ gan khỏe mạnh: Hạn chế rượu bia, thuốc lá, các sản phẩm chứa chất kích thích rất có hại cho gan Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên Duy trì cân nặng ở mức độ vừa phải Thăm khám sức khỏe định kỳ Đi khám hoặc làm xét nghiệm gan để xác định xem cơ thể có đang mắc bệnh về gan hay những bệnh nào khác hay không Tiêm phòng viêm gan A, viêm gan B HCV lây lan qua tiếp xúc với máu, chính vì vậy bạn cần lưu ý những vật sắc nhọn có thể gây tổn thương ở những nơi công cộng, không dùng chung kim tiêm hoặc máy đo đường huyết với người khác,... Hy vọng bài viết trên đây đã mang tới cho bạn nhiều kiến thức bổ ích. Nếu bạn còn đang băn khoăn, lo lắng về tình trạng sức khỏe của mình, hãy liên hệ trực tiếp với các chuyên gia hoặc làm các loại xét nghiệm tổng thể để có kết quả và phương hướng điều trị chính xác nhất
bookingcare-vn-blog-3644
Các biến chứng về da ở người bệnh tiểu đường Các bệnh về da ở người bệnh tiểu đường có thể là dấu hiệu cho thấy lượng đường huyết trong cơ thể đang không ổn định, người bệnh cần lưu ý để có sự can thiệp kịp thời. Bệnh tiểu đường không chỉ ảnh hưởng đến các bộ phận trên cơ thể như: mắt, gan thận, tim mạch, cơ xương khớp,... mà ngay cả làn da cũng sẽ bị tổn thương nếu không được theo dõi và chăm sóc đúng cách. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề xoay quanh biến chứng về da của bệnh tiểu đường và những phương pháp ngăn ngừa, điều trị cần biết. Các bệnh về da thường gặp ở người bệnh tiểu đường Ở bệnh nhân bị tiểu đường lâu năm, tổn thương vi mạch và thần kinh là nguyên nhân dẫn đến các tổn thương da. Tuy nhiên, một số thay đổi trên da có thể xuất hiện ngay cả trước khi bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Dưới đây là những bệnh lý về da mà người bệnh tiểu đường hay gặp: Bệnh gai đen Bệnh gai đen là tình trạng da đặc trưng bởi các vùng da dày, da dạng nhú tối, sẫm có thể xuất hiện ở các vị trí như cổ, nách hoặc bẹn đối xứng hai bên cơ thể. Đôi khi các mảng cũng có thể xuất hiện trên bàn tay, khuỷu tay hoặc đầu gối. Bệnh gai đen là dấu hiệu kháng insulin và cũng là biểu hiện của tiền tiểu đường hoặc tiểu đường loại 2. Bệnh này cũng phổ biến ở những người bị béo phì. Bệnh đốm ống chân Các đốm trông giống như các mảng hoặc đường tròn màu đỏ hoặc nâu trên da. Các đốm thường xuất hiện ở mặt trước của chân (cẳng chân) và thường bị nhầm lẫn với đốm đồi mồi. Những đốm này cũng thường không có triệu chứng gì: không đau, ngứa hoặc nứt nẻ. Hoại tử da dạng mỡ Tình trạng này gây ra các mảng màu vàng, đỏ hoặc nâu trên da . Nó thường bắt đầu bằng những vết sưng nhỏ, nổi lên trông giống như mụn nhọt. Khi tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn hơn, các vết sưng biến thành những mảng da sưng tấy và cứng. Tình trạng da này hiếm gặp, nhưng nếu phát triển thì có thể gây ngứa và đau. Nguyên nhân của hoại tử da dạng mỡ không hoàn toàn rõ ràng, nhưng phụ nữ có nhiều khả năng mắc hơn nam giới. Mụn nước tiểu đường (Bullosisdiadiaorum) Đây có thể là triệu chứng sớm của bệnh đái tháo đường với tỉ lệ gặp khoảng 0,5%. Trên da sẽ xuất hiện những nốt bọng nước căng lên trên nền da lành , thường thấy ở cẳng chân, bàn chân, cánh tay và bàn tay,...các vết mụn này trông khá đáng sợ nhưng không đau và có thể tự lành trong 2 - 4 tuần nhưng có thể tái phát. Xơ cứng biểu bì Tình trạng này bắt đầu với lớp da sáp, dày và căng hủ yếu ở ngực tiến triển chậm đên lưng, gáy, vai, mặt chi . Tình trạng xơ cứng biểu bì phổ biến hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, nam giới thừa cân, truổi trung niên, tỉ lệ 3-15% Nhiễm khuẩn Ai cũng có thể bị nhiễm vi khuẩn, nhưng những người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng mắc nhiều hơn. Vi khuẩn phát triển mạnh khi có quá nhiều glucose (đường) trong cơ thể. Một loại vi khuẩn phổ biến gây nhiễm trùng do vi khuẩn ở những người mắc bệnh tiểu đường là tụ cầu (tụ cầu). Biểu hiện là những tổn thương sưng, nóng, đỏ đau trên da, vết loét lâu liền, viêm nang lông,tổn thương móng tay, chân Nhiễm trùng do vi khuẩn thường có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Giữ lượng đường trong máu ở mức độ bình thường có thể giúp người bệnh tránh bị nhiễm trùng. Ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất và uống thuốc theo hướng dẫn có thể giúp bạn kiểm soát lượng đường trong máu. Nhiễm nấm Các bệnh nhiễm nấm thông thường bao gồm ngứa ngáy, nấm da chân, nấm ngoài da và nhiễm trùng âm đạo. Giống như nhiễm trùng do vi khuẩn, bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm nấm, nhưng thường gặp ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nhiễm nấm có nhiều khả năng xảy ra khi lượng đường trong máu cao. Da khô, ngứa Đường máu cao dẫn đến di chuyển nước ra khỏi tế bào dẫn đến khô da. Ngoài những bệnh lý kế trên, người bệnh tiểu đường có thể bị tổn thương da dưới dạng: u hạt hình vòng, bệnh lychen phẳng, bệnh collagen đục lỗ, u vàng phát ban, u mềm treo… Cách điều trị các bệnh về da do tiểu đường Tổn thương da do bệnh tiểu đường thường là những thương tổn lành tính, không cần điều trị đặc hiệu. Ngoại trừ nhiễm trùng da do vi khuẩn và vi nấm cần điều trị thuốc kháng sinh và kháng nấm, kết hợp với chăm sóc vết thương mỗi ngày. Các bệnh da do đái tháo đường còn lại có xu hướng tự biến mất sau vài tháng nhưng có thể cần một thời gian dài, Do đó, biện pháp hiệu quả nhất để điều trị bệnh da do đái tháo đường là kiểm soát tốt lượng đường trong máu bằng cách tuân thủ nghiêm chế độ dùng thuốc dưới hướng dẫn của bác sĩ, xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với những thực phẩm tốt cho sức khỏe, ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế ăn chất đường bột, mỡ động vật thay vào đó sử dụng chất đạm và dầu từ thực vật. Đồng thời, tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày để duy trì cân nặng lý tưởng và cải thiện hiệu quả tình trạng đề kháng insulin. Ngoài ra, các vùng da bị tổn thương cũng nên được giữ ẩm, tránh tình trạng cọ xát hay chấn thương làm bệnh nghiêm trọng hơn. Các bệnh về da do tiểu đường có thể không gây nguy hiểm như các biến chứng khác nhưng người bệnh không nên chủ quan bởi đây là dấu hiệu của lượng đường huyết trong máu đang vượt mức ổn định và cần được can thiệp. Liên hệ sớm với bác sĩ Nội tiết để thăm khám và phương hướng điều trị hiệu quả
bookingcare-vn-blog-3645
Các phương pháp chẩn đoán hội chứng ruột kích thích Cùng tìm hiểu những phương pháp chẩn đoán hội chứng ruột kích thích trong bài viết dưới đây của BookingCare. Hội chứng ruột kích thích (IBS - Irritable Bowel Syndrome) là một rối loạn tiêu hóa phổ biến ảnh hưởng đến chức năng đường ruột và gây ra các triệu chứng như đau bụng, thay đổi thói quen đi ngoài hay khó chịu vùng bụng dưới. Để chẩn đoán hội chứng này, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm: Diễn biến bệnh và triệu chứng Bác sĩ sẽ hỏi về diễn biến bệnh của bạn và các triệu chứng mà bạn trải qua. Bạn sẽ được yêu cầu miêu tả rõ ràng về các triệu chứng hội chứng ruột kích thích như đau bụng, thay đổi về phân, thói quen đại tiện, cảm giác khó chịu vùng hậu môn và các triệu chứng khác. Thăm khám Bác sĩ có thể thực hiện thăm khám để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra những triệu chứng tương tự. Điều này có thể bao gồm thăm khám vùng bụng và hậu môn. Nội soi tiêu hóa Nội soi tiêu hóa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán các bệnh lý ở đường tiêu hóa. Dựa trên triệu chứng hiện tại và bệnh sử của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng hay nội soi đại trực tràng. Ngoài ra, sinh thiết cũng sẽ được thực hiện nếu bác sĩ thấy những tổn thương nghi ngờ trong quá trình nội soi. Nội soi tiêu hóa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán các bệnh lý ở đường tiêu hóa, bao gồm hội chứng ruột kích thích - Ảnh: thanhnien.vn Xét nghiệm Xét nghiệm máu và nước tiểu: Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu và nước tiểu để loại trừ một số nguyên nhân khác gây triệu chứng tương tự và đánh giá tình trạng tổng quát của bạn. Xét nghiệm phân: Xét nghiệm phân có thể được yêu cầu để loại trừ các vấn đề khác như viêm ruột, nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, ký sinh trùng hoặc một số bất thường khác trong phân. Xét nghiệm hình ảnh: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT scan hoặc cản quang ruột để loại trừ các vấn đề nghiêm trọng khác. Thủ thuật và xét nghiệm loại trừ tình trạng không dung nạp fructose Tiêu chuẩn Rome Để chẩn đoán hội chứng ruột kích thích, bác sĩ thường sử dụng tiêu chuẩn Rome III (2006), một bộ tiêu chí được sử dụng để xác định các loại rối loạn tiêu hóa chức năng, bao gồm IBS. Theo tiêu chuẩn Rome, bạn cần có các triệu chứng phù hợp trong ít nhất 3 tháng và ít nhất 1 ngày/ tuần. Bệnh nhân cần lưu ý : Tuyệt đối không tự chẩn đoán và dùng thuốc khi chưa được bác sĩ thăm khám để chẩn đoán bệnh và loại trừ các bệnh lý nguy hiểm trước khi điều trị hội chứng ruột kích thích. Lưu ý rằng không có xét nghiệm đặc hiệu nào để chẩn đoán hội chứng ruột kích thích. Chẩn đoán IBS thường dựa trên các triệu chứng và loại trừ các nguyên nhân khác. Nếu bạn có các triệu chứng tương tự, hãy thăm khám với các bác sĩ Tiêu hóa để được chẩn đoán chính xác
bookingcare-vn-blog-3646
Người bệnh tiểu đường và nguy cơ đột quỵ Người bệnh tiểu đường nếu không theo dõi sức khỏe cẩn thận rất dễ dẫn tới đột quỵ. Ngược lại, nếu người bệnh kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp, cholesterol trong máu cũng giúp giảm 65% biến cố đột quỵ. Bệnh tiểu đường làm tăng khả năng bị đột quỵ, có thể làm hỏng mô não, gây tàn tật, thậm chí là tử vong. Để ngăn ngừa đột quỵ, những người mắc bệnh tiểu đường nên kiểm soát lượng đường trong máu, huyết áp, cholesterol và cân nặng bởi đây là những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe. Giới thiệu chung về đột quỵ Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu lên não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Đột quỵ xảy ra khi một hay nhiều mạch máu cấp máu cho não bị vỡ hoặc tắc nghẽn. Nếu tình trạng này kéo dài trên 6 phút, tế bào não bắt đầu chết. Có hai loại đột quỵ là đột quỵ xuất huyết do động mạch bị vỡ và đột quỵ do thiếu máu cục bộ (động mạch bị tắc nghẽn). Những triệu chứng thường thấy của đột quỵ như: Đột ngột thấy tê bì, yếu liệt một nửa người Đột ngột nhức đầu dữ dội hay chóng mặt, bệnh nhân không yếu liệt chi nhưng không thể ngồi hay đi đứng được như người bình thường. Đột ngột mất thị lực: Mờ mắt, nhìn không rõ Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Đột ngột chóng mặt, mất thăng bằng Trường hợp xấu nhất có thể dẫn tới tử vong Nguy cơ đột quỵ do bệnh tiểu đường 1. Theo cơ chế tổn thương mạch máu lớn Mặc dù cơ chế chưa được làm sáng tỏ tuy nhiên đa số các bệnh nhân bị tiểu đường thường kèm theo tăng cholesterol máu. Tăng cholesterol khiến mạch máu có thể bị cứng hoặc bị tắc bởi các mảng lipid tồn đọng, hay còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch thường gặp ở các mạch máu lớn trong đó có động mạch cảnh, động mạch não trước, giữa, sau. Lòng mạch bị hẹp do mảng xơ vữa y gây cản trở máu lên não, làm tăng nguy cơ gây ra đột quỵ. Các mảng xơ vữa trong lòng mạch cũng có thể bong ra, hình thành huyết khối tại chỗ gây bít tắc lọng mạch dẫn đến đột quỵ Những người mắc bệnh tiểu đường có nhiều khả năng bị tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và tỉ lệ cholesterol xấu trong máu cao hơn những người không mắc bệnh tiểu đường. Ngay cả những người bị rối loạn đường huyết ở giai đoạn tiền tiểu đường cũng có nguy cơ đột quỵ cao hơn bình thường. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có động mạch cứng hơn và giảm độ đàn hồi hơn so với những người có mức đường huyết bình thường. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 thường có biểu hiện suy giảm cấu trúc của động mạch cảnh, tăng độ dày thành mạch và được coi là dấu hiệu của xơ vữa động mạch. Người bị tiểu đường thường gặp các phản ứng viêm, là nguyên nhân gây ra sự phát triển của xơ vữa động mạch. 2. Theo cơ chế mạch máu nhỏ Các mạch máu nhỏ trực tiếp nuôi dưỡng nhu mô não cũng có thể bị thoái hóa do tiểu đường, dẫn đến xơ cứng, giảm đàn hồi, dễ bị vỡ gây xuất huyết não Nếu không kiểm soát bệnh tiểu đường, bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ và xuất huyết. Những mô hình lâm sàng cụ thể của đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân tiểu đường đã được xây dựng và nghiên cứu. Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ đột quỵ do bệnh tiểu đường Tùy vào tình trạng bệnh hiện tại của bệnh nhân mà bác sĩ có thể kê đơn thuốc phù hợp. Ngoài ra, kiểm soát bệnh tiểu đường và duy trì một lối sống lành mạnh sẽ giúp người bệnh tiểu đường giảm nguy cơ bị đột quỵ. Xây dựng chế độ ăn khoa học Bệnh nhân tiểu đường có thể kiểm soát lượng đường trong máu bằng chế độ ăn kiêng khoa học : Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày với khẩu phần ăn nhỏ Lựa chọn các loại thực phẩm chứa carbohydrate chưa qua tình chế như ngũ cốc nguyên hạt Thực phẩm giàu chất xơ giúp hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru và kiểm soát lượng đường trong máu: Rau, trái cây, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt… Ăn cá tốt cho sức khỏe tim mạch: cá hồi, cá thu, cá ngừ giàu acid béo omega-3 Hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn vặt, thịt bò, xúc xích, bánh nướng… các thực phẩm này chứa chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu, tạo các mảng lipid bám lấy động mạch gây xơ vữa động mạch, dẫn đến nguy cơ đột quỵ cao Giảm lượng muối ăn trong một ngày Hạn chế rượu Không hút thuốc lá Thường xuyên tập thể dục thể thao Tập thể dục từ năm lần trở lên mỗi tuần có thể giúp bạn giảm nguy cơ đột quỵ. Theo dõi huyết áp của bạn thường xuyên để có thể điều chỉnh chế độ ăn và sử dụng thuốc khi cần thiết. Kiểm soát huyết áp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc ngăn ngừa đột quỵ ở cả người mắc bệnh tiểu đường và người không mắc bệnh tiểu đường. Trong hướng dẫn quản lý huyết áp khuyến nghị, mục tiêu huyết áp là dưới 140/90 mmHg bất kể tình trạng tiểu đường. Trên đây là các thông tin về mối quan hệ giữa đái tháo đường và đột quỵ. Đái tháo đường là một yếu tố có nguy cơ cao dẫn đến đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn thêm nhiều kiến thức bổ ích để có thể bảo vệ sức khỏe bản thân và cả gia đình
bookingcare-vn-blog-3647
Tiểu đường có thể trực tiếp ảnh hưởng tới vấn đề tình dục và sức khỏe sinh sản, đặc biệt là ở nam giới mắc chứng tiểu đường. Bệnh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả nam giới và nữ giới. Trong đó, rối loạn nội tiết tố do bệnh tiểu đường là nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ hoặc thất bại trong quá trình thụ thai. Nội dung dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề: Bệnh tiểu đường và sức khỏe sinh sản. Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường tới sức khỏe sinh sản ở nam giới Nam giới mắc tiểu đường thường có thể gây tổn thương mạch máu nhỏ và dây thần kinh, các dây thần kinh chi phối việc ham muốn, xuất tinh sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến một số vấn đề về tình dục, như rối loạn cương dương và xuất tinh ngược. Những vấn đề này có thể góp phần làm giảm ham muốn và cản trở việc sinh con. Bên cạnh đó, nam giới mắc tiểu đường có chất lượng tinh trùng kém hơn tỷ lệ tinh trùng phân mảnh, đứt đoạn cao hơn bình thường. Nhìn chung, điều đó cho thấy rằng việc mắc bệnh tiểu đường có thể khiến nam giới khó có con, đồng thời trẻ được thụ thai cũng có nguy cơ dị tật bẩm sinh và sảy thai cao hơn. Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường tới sức khỏe sinh sản nữ giới Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh con ở nữ giới. Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc không có kinh nguyệt. Đồng thời làm tăng nguy cơ sảy thai và thai chết lưu, tăng tỉ lệ sinh mổ và trẻ có thể cần được chăm sóc đặc biệt sau sinh bởi sức đề kháng yếu và nhiều rủi ro tiềm ẩn khác. Những lưu ý về sức khỏe sinh sản khi mắc bệnh tiểu đường Nếu biết cách kiểm soát tốt đường huyết trước và trong khi mang thai, phụ nữ mắc tiểu đường, dù tuýp 1, tuýp 2 hay tiểu đường thai kỳ đều có thể sinh con khỏe mạnh Nếu bạn đang có ý định sinh con nhưng còn băn khoăn về tình trạng bệnh tiểu đường, hãy đến gặp ngay bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường tuýp1 hoặc tuýp2 nên bắt đầu dùng axit folic liều cao (2,5-5 mg mỗi ngày) ít nhất một tháng trước khi mang thai và trong suốt ba tháng đầu. Nếu bạn phát hiện mang thai khi cơ thể chưa có bất kỳ sự chuẩn bị nào về bệnh tiểu đường, hãy đến gặp ngay bác sĩ để được thăm khám, xét nghiệm,.. các bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên cần thiết và có những phương hướng điều trị giúp kiểm soát lượng đường huyết và đảm bảo an toàn trong thời gian thai kỳ. Một số điều cần lưu ý khi phụ nữ tiểu đường mang thai: Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh Hoạt động thể chất thường xuyên Giảm căng thẳng, lo lắng Bỏ hút thuốc. Hạn chế tối đa các chất kích thích: cà phê, bia rượu,... Điều quan trọng nhất trong thời gian thai kỳ là bạn cần có một lối sống lành mạnh, tích cực, tuân thủ những lời khuyên của bác sĩ và đi khám định kỳ. Bệnh tiểu đường tuy nguy hiểm nhưng nếu bạn có nhận thức tốt và theo dõi thường xuyên thì sẽ có thể tránh được những rủi ro không mong muốn về những vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến thêm cho bạn nhiều kiến thức bổ ích
bookingcare-vn-blog-3648
Biến chứng thần kinh đái tháo đường Thần kinh đái tháo đường là biến chứng nguy hiểm mà người bệnh tiểu đường rất dễ mắc phải. Bệnh thần kinh đái tháo đường (thần kinh đái tháo đường) là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, ảnh hưởng tới hơn 50% người bệnh. Lượng đường trong máu cao có thể làm tổn thương các dây thần kinh khắp cơ thể, đặc biệt là các dây thần kinh chi trên và chi dưới Đối với một số người, bệnh thần kinh tiểu đường còn gây đau đớn, thậm chí là tàn tật do phải cắt bỏ chi. Để có thể bảo vệ bản thân, người bệnh cần trang bị cho mình thêm nhiều kiến thức để có thể tránh khỏi những rủi ro không mong muốn. Các bệnh thần kinh đái tháo đường thường gặp Có bốn loại bệnh thần kinh tiểu đường chính. Người bệnh có thể gặp một hoặc nhiều triệu chứng cùng lúc. Thông thường, các triệu chứng phát triển dần dần. Người bệnh có thể không nhận thấy bất cứ điều gì không ổn cho đến khi tổn thương thần kinh nặng xuất hiện. Bệnh lý thần kinh ngoại vi Đây là loại bệnh thần kinh tiểu đường phổ biến nhất. Nó ảnh hưởng đến bàn chân và chân đầu tiên, sau đó là bàn tay và cánh tay. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại vi thường nặng hơn vào ban đêm và có thể bao gồm: Tê hoặc giảm khả năng cảm thấy đau hoặc thay đổi nhiệt độ Cảm giác ngứa ran hoặc nóng rát Đau nhói hoặc chuột rút Yếu cơ Cực kỳ nhạy cảm khi chạm vào - đối với một số người, ngay cả sức nặng của chăn mền cũng có thể gây đau đớn Các vấn đề nghiêm trọng về chân, chẳng hạn như loét, nhiễm trùng và tổn thương xương khớp Bệnh thần kinh tự chủ Hệ thống thần kinh tự trị kiểm soát huyết áp, nhịp tim, đổ mồ hôi, mắt, bàng quang, hệ tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Bệnh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở bất kỳ khu vực nào trong số này, có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: Thiếu nhận thức rằng lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết không nhận thức được) Hạ huyết áp khi ngồi hoặc nằm xuống có thể gây chóng mặt hoặc ngất xỉu (hạ huyết áp thế đứng) Các vấn đề về bàng quang hoặc ruột Chậm làm rỗng dạ dày (liệt dạ dày), gây buồn nôn, nôn, cảm giác no và chán ăn Khó nuốt Thay đổi cách mắt điều chỉnh từ sáng sang tối hoặc từ xa sang gần Tăng hoặc giảm tiết mồ hôi Các vấn đề về phản ứng tình dục, chẳng hạn như khô âm đạo ở phụ nữ và rối loạn cương dương ở nam giới Bệnh đám rối rễ thần kinh Loại bệnh thần kinh này thường ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở đùi, hông, mông hoặc chân. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến vùng bụng và ngực. Các triệu chứng thường ở một bên cơ thể, nhưng có thể lan sang bên kia. Bệnh thần kinh gần có thể bao gồm: Đau dữ dội ở mông, hông hoặc đùi Cơ đùi yếu và co rút Khó vươn lên từ tư thế ngồi Đau ngực hoặc thành bụng Bệnh đơn thần kinh Bệnh đơn thần kinh đề cập đến tổn thương một dây thần kinh cụ thể. Dây thần kinh có thể ở mặt, thân, cánh tay hoặc chân. Bệnh đơn thần kinh có thể dẫn đến: Khó tập trung Nhìn đôi Liệt một bên mặt Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc ngón tay Tay yếu có thể làm rơi đồ Đau ở ống chân hoặc bàn chân Điểm yếu gây khó khăn khi nâng phần trước của bàn chân (thả chân) Đau ở phía trước đùi Nguyên nhân bệnh thần kinh đái tháo đường Nguyên nhân chính xác của từng loại bệnh thần kinh là không rõ. Nhiều nghiên cứu cho rằng theo thời gian, lượng đường trong máu cao không được kiểm soát sẽ làm tổn thương dây thần kinh và cản trở khả năng gửi tín hiệu của chúng, dẫn đến bệnh thần kinh do đái tháo đường. Lượng đường trong máu cao cũng làm suy yếu thành mạch máu nhỏ (mao mạch) cung cấp không đủ oxy và chất dinh dưỡng cho các dây thần kinh. Dưới đây là một vài nguyên nhân chính được đề cập tới: Kiểm soát lượng đường trong máu kém. Lượng đường trong máu không được kiểm soát làm tăng nguy cơ biến chứng bệnh tiểu đường, bao gồm cả tổn thương thần kinh. Tiền sử bệnh tiểu đường. Nguy cơ mắc bệnh thần kinh do tiểu đường càng tăng khi một người mắc bệnh tiểu đường lâu năm, đặc biệt nếu lượng đường trong máu không được kiểm soát tốt. Bệnh thận. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng thận. Tổn thương thận sẽ đưa chất độc vào máu, có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Thừa cân. Có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25 trở lên có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh do đái tháo đường. Hút thuốc. Hút thuốc làm hẹp và xơ cứng động mạch, làm giảm lưu lượng máu đến chân và bàn chân. Điều này khiến vết thương khó lành hơn và làm tổn thương các dây thần kinh ngoại vi. Cách phòng ngừa bệnh thần kinh tiểu đường Người bệnh tiểu đường nên làm xét nghiệm HbA1C ít nhất hai lần một năm. Chăm sóc chân tay kỹ lưỡng. Các vấn đề về chân, bao gồm vết loét lâu lành, rạn nứt,... trường hợp xấu phải cắt cụt chi, là những biến chứng phổ biến của bệnh thần kinh do tiểu đường. Nhưng bạn có thể ngăn ngừa nhiều vấn đề này bằng cách khám chân ít nhất mỗi năm một lần. Kiểm soát huyết áp. Ăn uống điều độ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tập luyện thể dục thường xuyên. Duy trì cân nặng ở mức vừa phải. Không hút thuốc lá. Không uống rượu bia. Bệnh thần kinh đái tháo đường là một trong những nguyên nhân lớn gây ra các biến chứng cho bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh không được chủ quan trong việc chăm sóc sức khỏe, đo đường huyết hằng ngày. Nếu nhận thấy những bất thường về sức khỏe cần đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nặng
bookingcare-vn-blog-3649
Bệnh tiểu đường và biến chứng nhiễm trùng Nhiễm trùng là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thần kinh cũng như sức đề kháng của cơ thể Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc tiểu đường. Biến chứng nhiễm trùng là tình trạng mà người mắc bệnh tiểu đường bị nhiễm các loại vi sinh vật có hại, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn từ nhẹ tới nặng, thường có tình chất dai dẳng và tái phát . Nhiễm trùng tiềm ẩn nhiều rủi ro nguy hiểm, bạn nên tìm hiểu thêm nhiều kiến thức để bảo vệ sức khỏe bản thân. Tại sao người bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm trùng? Lượng đường trong máu cao có thể làm suy yếu khả năng phòng thủ của hệ thống miễn dịch. Người mắc tiểu đường trong một thời gian dài có thể bị tổn thương thần kinh ngoại vi và giảm lưu lượng máu đến các chi, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Lượng đường cao trong máu và các mô cho phép vi khuẩn phát triển và cho phép nhiễm trùng phát triển nhanh hơn. Các biến chứng làm ảnh hưởng tới thần kinh cảm giác khiến cho bệnh nhân giảm nhận biết cảm giác đau, các tổn thương chậm được xử lý nên khả năng nhiễm khuẩn càng cao. Ngoài ra, bệnh nhân đái tháo đường thường bị tổn thương mạch máu ngoại biên, giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả. Từ đó việc chống lại vi khuẩn gây bệnh khó khăn hơn. Các biến chứng nhiễm trùng Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở những người mắc bệnh tiểu đường bao gồm: Nhiễm trùng tai, mũi và họng: Nhiễm nấm ở mũi và họng hầu như chỉ gặp ở bệnh nhân tiểu đường. Các triệu chứng bao gồm đau tai dữ dội và chảy mủ tai. Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): Bệnh tiểu đường không được kiểm soát là một trong những nguyên nhân chính gây ra UTI. Loại nhiễm trùng này thường do các vi trùng như Escherichia coli , Klebsiella , Enterococcus và Candida gây ra . Nhiễm trùng thận và viêm bàng quang cũng rất phổ biến. Nhiễm trùng da và mô mềm: Người bệnh tiểu đường có nguy cơ bị nhiễm trùng và vết thương ở chân (còn gọi là bàn chân đái tháo đường). Chấn thương lặp đi lặp lại và sử dụng giày dép kém chất lượng có thể dẫn đến những bệnh nhiễm trùng này. Tình trạng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, nó có thể dẫn đến việc phải cắt cụt chi. Ngăn ngừa nhiễm trùng ở người bệnh tiểu đường Trước khi tình trạng bệnh diễn biến theo chiều hướng xấu hơn, người bệnh tiểu đường cần có nhận thức để phòng tránh những rủi ro không mong muốn. Dưới đây là một vài lời khuyên giúp ngăn ngừa nhiễm trùng ở người bệnh tiểu đường: Kiểm soát lượng đường trong máu bằng cách tập thể dục thường xuyên, lựa chọn thực phẩm lành mạnh và tuân theo lời khuyên, chỉ định của bác sĩ Đi khám định kỳ Mang giày dép tốt, mềm, có độ che phủ, bảo vệ được chân. Mang vớ sạch hàng ngày. Những người mắc bệnh tiểu đường nên kiểm tra bàn chân hàng ngày. Thường xuyên cử động cẳng chân, bàn chân hay nhón gót tại chỗ giúp tăng co bóp các cơ vùng cẳng chân làm cho máu lưu thông tốt hơn. Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh; sau khi hắt hơi, xì mũi hoặc ho; trước khi ăn; khi thăm người ốm đau; hoặc bất cứ khi nào tay bạn bị bẩn. Người bệnh tiểu đường nên chú ý tới những thay đổi bất thường trên cơ thể bởi đó đều có thể là dấu hiệu của việc nhiễm trùng. Nếu bạn còn đang lo lắng về tình trạng sức khỏe hiện tại, hãy đến gặp trực tiếp các bác sĩ để được tư vấn và điều trị chính xác nhất
bookingcare-vn-blog-3650
Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và triệu chứng tiêu chảy Rối loạn tiêu hóa là một trong những triệu chứng thường gặp ở người bệnh tiểu đường, gây ảnh hưởng tới nhiều bộ phận trong hệ tiêu hóa như dạ dày, ruột non, đại tràng,... Tiêu chảy là một triệu chứng thường gặp ở người bệnh tiểu đường và có khá nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này. Người bệnh nên nắm được các thông tin cơ bản về mối liên hệ giữa tiểu đường và tiêu chảy để có thể theo dõi và điều trị bệnh một cách hiệu quả. Tại sao người bệnh tiểu đường dễ bị bệnh đường ruột? Người bị tiểu đường có lượng đường trong máu cao do vấn đề với insulin. Lượng đường máu cao dai dẳng có thể dẫn đến nhiều biến chứng bao gồm bệnh lý thần kinh. Tổn thương thần kinh trong đường tiêu hoá có thể ảnh hưởng đến tính đồng nhất và tần suất đi ngoài, dẫn đến tiêu chảy, táo bón và các vấn đề khác. Nhiều người mắc bệnh đường ruột liên quan đến bệnh tiểu đường bị tiêu chảy, táo bón và đại tiện không tự chủ. Đây là những triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp nhất ở người bệnh tiểu đường. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở người bệnh tiểu đường Tiêu chảy là hiện tượng đi ngoài phân lỏng hay phân nước. Khoảng 5 bệnh nhân tiểu đường thì sẽ có 1 người thường xuyên bị tiêu chảy, tức là khoảng 22%. Những người mắc bệnh tiểu đường có thể bị tiêu chảy thường xuyên do: Tác dụng phụ của thuốc điều trị tiểu đường Metformin: Loại thuốc trị tiểu đường này có thể gây ra các vấn đề về dạ dày, bao gồm tiêu chảy. Ngoài ra còn có thuốc ức chế men alpha glucosidase cũng gây triệu chứng tiêu chảy. Chất tạo ngọt: Nếu người bệnh tiểu đường thường tiêu thụ nhiều chất tạo ngọt nhân tạo. Những chất tạo ngọt này đôi khi có thể gây tiêu chảy. Những người mắc bệnh tiểu đường có thể mắc các vấn đề về đường ruột khác. Các tình trạng như hội chứng ruột kích thích cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy. Bệnh thần kinh: những người mắc bệnh tiểu đường có thể xuất hiện triệu chứng bệnh thần kinh do lượng đường trong máu cao. Bệnh thần kinh có thể dẫn đến các vấn đề trong quá trình chuyển hóa thức ăn và chất lỏng di chuyển qua ruột. Nó cũng ảnh hưởng đến cách hệ thống tiêu hóa hoạt động tổng thể ví dụ như ruột non hoặc ruột già bị tổn thương và không hoạt động bình thường. Điều này khiến bệnh nhân có thể bị táo bón xen kẽ với tiêu chảy. Các triệu chứng tiêu chảy ở người bệnh tiểu đường Bệnh đái tháo đường có thể gây ra biến chứng ở ruột và trực tràng. Điển hình là những đợt đi ngoài phân lỏng nát có thể tới cả chục lần/ngày, không gây đau đớn. Thông thường, bệnh nhân đi ngoài vào ban đêm nhiều hơn ban ngày. Triệu chứng đi ngoài này thường không khiến người bệnh bị giảm cân. Nếu có, hãy đến khám trực tiếp với bác sĩ để được kiểm tra chính xác nhất vì khi này lượng đường đường huyết trong máu có thể đang tăng cao hoặc dạ dày đang gặp vấn đề. Đi ngoài không tự chủ cũng là tình trạng đáng ngại vì những biến chứng của đái tháo đường gây cho hệ tiêu hóa. Bình thường khi khối lượng phân đủ nhiều trong trực tràng sẽ tạo tín hiệu báo lên thần kinh trung ương cho ta biết cần phải đi đại tiện. Nếu như điều kiện hoàn cảnh cho phép, cơ thắt trực tràng sẽ giãn ra và cùng với phản xạ co một loạt các cơ khác để đẩy phân ra ngoài. Với người đái tháo đường có biến chứng thần kinh tự trị, phần lớn bệnh nhân đều cảm giác thấy có phân trong trực tràng nhưng không thể kìm hãm sự tống phân một cách chủ động. Có lúc bệnh nhân không tự chủ được, phân có thể són ra quần một cách không có tự chủ gây cảm giác khó chịu và rất bất tiện trong cuộc sống cũng như công việc.. Cách điều trị bệnh tiêu chảy do bệnh tiểu đường Yếu tố quan trọng nhất trong điều trị tiêu chảy liên quan đến bệnh tiểu đường là kiểm soát lượng đường trong máu. Kiểm soát lượng đường trong máu có thể ngăn ngừa tổn thương thần kinh và giúp cải thiện cũng như ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng khác. Dưới đây là một vài lời khuyên mà chuyên gia dinh dưỡng dành cho bạn để có thể cải thiện sức khỏe khi bị tiêu chảy do bệnh tiểu đường: Ăn nhiều chất xơ, kể cả ngũ cốc nguyên hạt nhưng không quên theo dõi lượng Carbohydrate nạp vào cơ thể Uống nhiều nước, bạn bị mất nước do tiêu chảy Thay đổi các loại rau củ mà bạn đang ăn hàng ngày, bạn có thể tham khảo bài viết về những loại rau củ phù hợp cho người bệnh tiểu đường Cải thiện lượng đường trong máu bằng cách tuân theo kế hoạch bệnh tiểu đường mà bác sĩ đã đề ra Dùng thuốc khi cần thiết. Tập thể dục thường xuyên để cơ thể được hoạt động, thư giãn Bỏ thuốc lá Hạn chế rượu bia. Tiêu chảy do bệnh tiểu đường có thể không gây nguy hiểm lớn đến tính mạng nhưng người bệnh vẫn không được chủ quan. Khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường, hãy đến gặp ngay bác sĩ Nội tiết - Tiểu đường để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh để bệnh trong thời gian dài dẫn đến nhiều biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm khác
bookingcare-vn-blog-3651
Hiện tượng phù chân ở người bệnh tiểu đường, những lưu ý và phương pháp điều trị Phù chân ở người bệnh tiểu đường có thể là dấu hiệu của một loại biến chứng nguy hiểm. Người bệnh cần theo dõi sát sao và điều trị kịp thời để tránh những rủi ro không mong muốn. Phù chân ở người bệnh tiểu đường không chỉ ảnh hưởng đến việc đi lại, gây đau đớn, khó chịu mà còn là một biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân, triệu chứng cũng như các phương pháp phòng ngừa, điều trị bệnh phù chân ở người tiểu đường trong bài viết dưới đây. Tham gia cộng động " Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường " để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Nguyên nhân gây phù chân ở người bệnh tiểu đường Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng phù chân ở người bệnh tiểu đường. Dưới đây là một số nguyên nhân chính người bệnh có thể tham khảo: Lượng máu ở chân bị suy giảm do tuần hoàn máu kém, ít lưu thông Đường huyết tăng cao có thể dẫn đến sự dày lên của các động mạch. Khi các động mạch dày lên, chúng co lại và mất tính đàn hồi, điều này có thể làm giảm lưu lượng máu đến bàn chân. Khi máu lưu thông đến chân kém, chất lỏng sẽ tích tụ và tạo ra hiện tượng sưng tấy. Tim bị xung huyết Khi lượng đường trong máu quá cao, quá trình bơm máu của tim cũng bị ảnh hưởng, trì trệ dẫn đến lượng máu lưu thông kém. Riêng các mạch máu ở chân khá xa tim. Do đó, máu sẽ càng dễ bị ứ trệ tại chân làm cho bộ phận này phù lên. Biến chứng thận Người bệnh tiểu đường bị phù chân còn do biến chứng của thận gây ra. Thận cũng sẽ bị tổn thương và khả năng đào thải natri ra khỏi hệ thống tuần hoàn máu suy yếu dần. Cùng với đó, lượng nước dư thừa không được thận loại bỏ kịp thời sẽ gây áp lực lên thành mạch máu, gây nên tình trạng chân phù nề. Đây là một trong những triệu chứng phù chân nguy hiểm bởi biến chứng thận có tỉ lệ tử vong rất cao. Bệnh thần kinh Bệnh tiểu đường không được kiểm soát cũng có thể dẫn đến tổn thương thần kinh, đặc biệt là ở chi dưới. Sự thoái hóa thần kinh do tích tụ các sorbitol dẫn đến các vấn đề về mất hoặc giảm cảm giác ở bàn chân. Khi bàn chân mất cảm giác hoặc tê liệt, rất khó để nhận ra vết thương. Và một số chấn thương, như bong gân, gãy xương hoặc nhiễm trùng, có thể dẫn đến sưng ở bàn chân và mắt cá chân. Sử dụng một số loại thuốc dẫn tới phù chân Nhiều loại thuốc thường được sử dụng để điều trị cho người mắc bệnh tiểu đường, bao gồm một số loại thuốc huyết áp, thuốc chống viêm và một số loại thuốc dùng để kiểm soát cơn đau thần kinh, có tác dụng phụ bao gồm phù nề. Các triệu chứng phù chân của người bệnh tiểu đường Da căng hoặc bóng Mắt bị sưng Da bị lõm khi ấn vào Da sưng nhưng vẫn chắc, không bị lõm khi ấn vào Biện pháp giảm sưng chân ở người bệnh tiểu đường Sử dụng vớ nén y khoa: Vớ nén chặt hơn so với vớ thông thường, giúp kích thích tuần hoàn và lưu lượng máu ở chân bằng cách bóp nhẹ vào bàn chân và cẳng chân. Bạn đầu nên chọn loại vớ có độ nén nhẹ và tăng dần độ nén nếu cần. Nên cởi ra khi đi ngủ, không mang vớ khi chân có vết thương lở loét. Kê cao chân: Khi nâng cao chân, chất lỏng sẽ trở về các vị trí khác trong cơ thể thay vì dồn lại và tích tụ ở chân. Bạn có thể giảm sưng bằng cách kê chân cao hơn tim. Điều này cải thiện lưu thông và lưu lượng máu đến chân. Có thể dùng gối hoặc ghế đẩu để kê chân khi ngồi hoặc nằm. Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất có thể giúp thúc đẩy quá trình giảm cân cũng như cải thiện lưu thông máu đến phần dưới cơ thể. Nếu bạn bị sưng chân mà không chịu hoạt động, chân sẽ ngày càng sưng và chuyển biến nặng hơn. Người bệnh tiểu đường có thể lựa chọn những bài tập thể dục nhẹ nhàng , tốn ít năng lượng nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả. Lập kế hoạch ăn uống lành mạnh : Chế độ ăn uống ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Ăn nhiều loại rau, trái cây, chất béo lành mạnh và protein có thể giúp bạn nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể Giảm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày: Chế độ ăn nhiều muối có thể khiến cơ thể giữ nước và hại thận rất nhiều vì chúng sẽ phải hoạt động liên tục. Hạn chế muối trong chế độ ăn uống có thể giúp giảm giữ nước và tích tụ chất lỏng. Đứng lên đi lại sau thời gian dài ngồi một chỗ: Ngồi trong thời gian dài có thể dẫn đến sưng ở các chi dưới. Nếu bạn có một công việc mà bạn phải ngồi gần như cả ngày hoặc đang trên một chuyến bay dài, hãy đứng dậy và đi lại sau mỗi một đến hai giờ để tăng cường lưu thông máu ở chân Phù chân là hiện tượng khá phổ biến ở người bệnh tiểu đường. Nếu bạn thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, chân bị sưng tấy, phù nề, hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị
bookingcare-vn-blog-3652
Người bệnh tiểu đường nên nắm rõ được các giai đoạn tiến triển của bệnh để có thể ngăn chặn bệnh phát triển cũng như cải thiện sức khỏe tốt hơn. Khác với bệnh tiểu đường tuýp 1 , tiểu đường tuýp 2 thường tiến triển chậm với những triệu chứng khá mờ nhạt, không rõ ràng, dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn với các tình trạng bệnh khác. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu những triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng như các giai đoạn phát triển bệnh cụ thể. Các giai đoạn của bệnh tiểu đường tuýp 2 Giai đoạn 1: Kháng insulin Kháng insulin là dấu hiệu đầu tiên của các vấn đề về lượng đường trong máu. Tình trạng thường xảy ra nhiều năm trước khi bệnh nhân được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường type 2 . Carbohydrate trong thức ăn được chuyển hóa thành glucose. Tuyến tụy giải phóng insulin để loại bỏ đường khỏi máu và đưa chúng vào tế bào để cơ thể sử dụng làm năng lượng. Khi cơ thể kháng insulin hoặc không phản ứng với insulin, lượng đường trong máu bắt đầu tăng lên vì glucose không được dung nạp vào tế bào. Kết quả là, cơ thể báo hiệu cho gan và cơ lưu trữ lượng đường tồn dư trong máu. Nếu lượng lưu trữ vượt mức cho phép sẽ gây nên dư thừa mỡ trong máu.. Giai đoạn 2: Tiền tiểu đường Người bệnh bị tiền tiểu đường khi lượng đường trong máu nằm ngoài phạm vi bình thường nhưng không đủ cao để được chẩn đoán là tiểu đường. Mặc dù có thể đảo ngược tiền tiểu đường thông qua thay đổi lối sống, chẳng hạn như chế độ ăn uống và tập thể dục,... tuy nhiên, tiền tiểu đường cũng làm tăng khả năng mắc tiểu đường tuýp 2, bệnh tim và đột quỵ. Tương tự như kháng insulin, bạn có thể không thấy bất kỳ dấu hiệu nào của tiền tiểu đường cho đến khi xét nghiệm máu cho thấy đường huyết cao hơn mức bình thường. Nguy cơ tiền tiểu đường tăng lên nếu bạn: Thừa cân hoặc béo phì Hoạt động thể chất thấp Cha mẹ ruột hoặc anh chị em ruột mắc bệnh tiểu đường Tiền sử cholesterol cao, huyết áp cao (tăng huyết áp ), bệnh tim hoặc đột quỵ Hội chứng buồng trứng đa nang Giai đoạn 3: Bệnh tiểu đường tuýp 2 Khi chuyển sang giai đoạn này, tức là lượng đường trong máu đang trong mức nguy hiểm. Lượng đường trong máu lúc đói bình thường là 99 mg/dL hoặc thấp hơn. Với tiền tiểu đường, lượng đường trong máu nằm trong khoảng từ 100 đến 125 mg/DL. Nếu lượng đường trong máu là 126 mg/DL hoặc cao hơn có nghĩa là bạn mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Một số người ở giai đoạn này không biểu hiện triệu chứng hoặc chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ ví dụ như: Mắt mờ Mệt mỏi Hay khát nước và đi tiểu nhiều Ăn nhiều nhưng nhanh đói Vết thương lâu lành Tê hoặc ngứa ran ở chân tay Giai đoạn 4: Bệnh tiểu đường tuýp 2 có biến chứng mạch máu Giai đoạn này của bệnh tiểu đường liên quan đến tổn thương mạch máu. Điều này bao gồm bệnh võng mạc tiểu đường, xơ vữa động mạch và bệnh thận đái tháo đường. Tình trạng này là do lượng đường trong máu cao trong nhiều năm và là nguyên nhân làm giảm tuổi thọ, mù lòa và bệnh thận giai đoạn cuối ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Dưới đây là một số biến chứng nguy hiểm thường gặp ở giai đoạn 4: Bệnh võng mạc tiểu đường: Các mạch máu ở mắt bị sưng lên, rò rỉ chất lỏng vào mắt. Điều này có thể gây giảm thị lực, bong võng mạc, tăng nhãn áp (tổn thương thần kinh thị giác) và đục thủy tinh thể (thấu kính mắt bị đục). Bệnh thận tiểu đường: Lượng đường trong máu cao cũng có thể làm hỏng thận. Khi điều này xảy ra, thận không thể loại bỏ chất thải và chất lỏng ra khỏi cơ thể một cách hiệu quả, cuối cùng dẫn đến suy thận. Điều trị cần lọc máu thường xuyên , một quy trình loại bỏ chất thải ra khỏi máu theo cách thủ công cho đến khi bạn có thể được ghép thận. Xơ vữa động mạch: Sự tích tụ chất béo và cholesterol, được gọi là mảng bám, tích tụ trong các động mạch. Cuối cùng nó cứng lại và máu không thể di chuyển tự do. Mảng bám có thể dày đến mức đường đi qua động mạch bị chặn hoàn toàn, gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ. Cách duy nhất để ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh tiểu đường loại 2 là kiểm soát lượng đường trong máu. Nếu bạn được chẩn đoán mắc chứng kháng insulin hoặc tiền tiểu đường, bạn vẫn có thể tránh được bệnh tiểu đường loại 2. Truy cập cẩm nang BookingCare để đọc thêm nhiều bài viết hữu ích về bệnh tiểu đường
bookingcare-vn-blog-3653
Điều trị hội chứng ruột kích thích như thế nào? Cùng tìm hiểu phương pháp điều trị hội chứng ruột kích thích trong bài viết dưới đây của BookingCare. Điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS) thường tập trung vào giảm thiểu các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thường được sử dụng: Thay đổi lối sống và chế độ ăn uống Đối với nhiều người bị IBS, thay đổi lối sống và chế độ ăn uống có thể giúp giảm triệu chứng. Điều này có thể bao gồm việc ăn một chế độ ăn giàu chất xơ, uống đủ nước, tránh thực phẩm gây kích thích như cafein và rượu,... và duy trì một lịch trình ăn uống và đi vệ sinh đều đặn. Kết hợp cùng việc tập luyện thể dục thể thao đều đặn để tăng cường trao đổi chất, giúp cơ thể dẻo dai và khỏe mạnh hơn. Ngoài ra, người bệnh có thể bổ sung thêm probiotics từ sữa chua, dưa bắp cải muối,... giúp cân bằng vi khuẩn đường ruột và cải thiện triệu chứng. Hay bổ sung enzyme tiêu hóa để hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Một số người còn tìm thấy sự cải thiện thông qua việc sử dụng các loại thảo dược như húng quế, cam thảo, và các loại bổ sung chất xơ như psyllium. Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ hỗ trợ quá trình điều trị hội chứng ruột kích thích - Ảnh: bodyandsoul.com.au Thuốc giảm triệu chứng Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giảm các triệu chứng IBS như đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón. Các loại thuốc có thể bao gồm chất chống co thắt ruột, chất chống tiếp thụ nước, chất ức chế chuyển hóa serotonin, và các loại thuốc khác tùy thuộc vào triệu chứng cụ thể của bạn. Điều trị tâm lý Vì tâm lý và căng thẳng có thể khởi phát hoặc làm tăng triệu chứng của hội chứng ruột kích thích nên điều trị tâm lý cũng là một phần quan trọng trong quá trình điều trị IBS. Nếu bạn có các triệu chứng tâm lý liên quan như lo âu hoặc trầm cảm, bác sĩ có thể đề xuất các liệu pháp điều trị tâm lý phù hợp. Các phương pháp thay thế Một số người bị IBS có thể tìm hiểu về các phương pháp thay thế như liệu pháp bằng cách sử dụng các loại thuốc thảo dược, probiotics hoặc liệu pháp tâm lý bổ sung như yoga, massage hoặc xoa bóp. Lưu ý rằng, không có một phương pháp điều trị duy nhất phù hợp cho tất cả mọi người mắc hội chứng ruột kích thích, vì triệu chứng và đáp ứng của mỗi người bệnh có thể khác nhau. Chính vì vậy, để được điều trị IBS phù hợp với tình trạng của bản thân, người bệnh cần thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa , tiến hành chẩn đoán hội chứng ruột kích thích và tư vấn các biện pháp điều trị hợp lý
bookingcare-vn-blog-3654
Các biện pháp giúp giảm căng thẳng ở người bệnh tiểu đường Stress là nguyên nhân làm tăng đường huyết ở người bệnh tiểu đường. Bên cạnh đó, trạng thái căng thẳng cũng dễ khiến người bệnh mắc phải những căn bệnh khác. Quản lý stress là yếu tố quan trọng để kiểm soát tình trạng bệnh tiểu đường. Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF), trong những năm gần đây, nhấn mạnh người bệnh đái tháo đường rất dễ bị stress và các rối loạn tâm lý, tâm thần mà phổ biến nhất là trầm cảm, rối loạn lo âu, nguyên nhân là do: Quá sợ hãi với chẩn đoán đái tháo đường là bệnh mãn tính, không chữa khỏi được. Lo lắng về việc bị mất thu nhập, mất sức khoẻ Do có các biến chứng mạn tính của đái tháo đường có thể gây ra tử vong Thiếu sự hỗ trợ từ phía gia đình và cộng đồng Các nghiên cứu cho thấy người bệnh đái tháo đường có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2-3 lần so với người bình thường. Đáng chú ý là chỉ có 25-50% người bệnh đái tháo đường có trầm cảm được điều trị. Vậy hãy cùng BookingCare tìm hiểu kỹ hơn về tâm lý của bệnh nhân tiểu đường trong bài viết dưới đây. Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn căng thẳng ra khỏi cuộc sống, nhưng luôn có một số cách bạn có thể áp dụng để quản lý, giảm bớt sự căng thẳng. Hãy cùng BookingCare tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Tác hại của stress đối với người bệnh tiểu đường Stress là những thay đổi về cảm xúc như lo sợ hay cáu giận, hoặc những phản ứng của cơ thể vã mồ hôi, tim đập nhanh hoặc cả hai. Với người bệnh tiểu đường, căng thẳng, lo âu đến từ nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số ảnh hưởng tiêu cực mà stress tác động tới người bệnh tiểu đường. Stress có nguy cơ làm tăng đường huyết vì khi cơ thể bị stress, những hormon như adrenalin hay cortisol được giải phóng vào máu khiến nhịp thở tăng cao. Do đó, máu đến nhiều hơn ở ngoại biên và cơ thể không thực hiện chuyển hóa glucose dẫn đến đường huyết tăng cao. Stress cũng có nguy cơ làm hạn đường huyết làm cho máu lên não bị thiếu người bệnh rối loạn ý thức. Ở một số người bệnh, stress có thể khiến mất kiểm soát khi ăn uống, bệnh nhân ăn nhiều hơn bình thường để giải tỏa căng thẳng. Điều này khiến cho việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn hơn. Ngược lại, nhiều bệnh nhân vì quá căng thẳng mà xuất hiện cảm giác chán nản, bỏ ăn, suy nghĩ tiêu cực gây ảnh hưởng xấu tới quá trình điều trị bệnh, thậm chí là khiến bệnh chuyển biến xấu hơn. Khi tâm lý người bệnh không được thoải mái, luôn lo lắng, buồn bã, chất lượng cuộc sống cũng sẽ bị giảm xuống. Kéo theo những triệu chứng bệnh khác như: mất ngủ, đau đầu, trầm cảm, khó kiểm soát cảm xúc,... ảnh hưởng xấu tới cuộc sống cũng như công việc thường ngày. Những biện pháp quản lý stress hiệu quả cho người bệnh tiểu đường Khám với bác sĩ chuyên khoa nội tiết, chuyên gia về tâm lý để trao đổi về những vấn đề bệnh nhân đang gặp phải. Bác sĩ chuyên khoa nội tiết người có hiểu biết sâu về đái tháo đường, có thể giúp bệnh nhân điều trị tốt hơn. Thư giãn tinh thần và thể chất bằng các bài tập thiền, yoga, dưỡng sinh,... Khi xác định được nỗi lo của mình, người bệnh tiểu đường có thể tìm đến những phương pháp rèn luyện tinh thần nhẹ nhàng, thư giãn, giúp đầu óc được thư thái. Tùy thuộc vào sở thích, độ tuổi, trạng thái sức khỏe mà người bệnh có thể lựa chọn các hình thức tập khác nhau. Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh: Nhắc đến ăn kiêng, nhiều người có thể cảm thấy chán nản. Tuy nhiên, người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể ăn uống bình thường, đầy đủ các chất dinh dưỡng miễn sao có sự kiểm soát lượng calo đưa vào cơ thể. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết về lên kế hoạch ăn uống cho người bệnh tiểu đường. Có thái độ sống lạc quan, tích cực: Bệnh tiểu đường sẽ không gây nguy hiểm cho người bệnh nếu người bệnh nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát đường huyết tốt. Theo nghiên cứu, những người bệnh tiểu đường có thói quen sống tốt, theo dõi tình trạng bệnh thường xuyên, tuổi thọ vẫn được kéo dài và không kém hơn người khỏe mạnh bình thường quá nhiều. Chính vì vậy, thay vì lo lắng, bạn hãy xây dựng cho mình một thái độ sống lạc quan, tích cực, sẵn sàng đối mặt và sống chung khỏe mạnh với bệnh tiểu đường. Tập thể dục để giảm căng thẳng Tập thể dục mang lại cho bạn cảm giác khỏe khoắn và là một trong những phương pháp giảm stress cực hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động thể chất giúp bạn giảm huyết áp và duy trì cân nặng lý tưởng. Tùy thuộc vào sở thích hoặc trạng thái cơ thể mà bạn có thể lựa chọn những bài tập thể dục phù hợp cho người bệnh tiểu đường . Chia sẻ lo lắng với người thân, bạn bè Niềm vui hay nỗi buồn đều nên được chia sẻ với ai đó. Bạn sẽ cảm thấy tinh thần thư thái hơn khi một người mà bạn tin tưởng biết được những điều bạn đang băn khoăn, lo lắng. Đó có thể là người thân, bạn bè hay có thể là các bác sĩ, chuyên gia điều trị cho bạn.. Trạng thái tinh thần của mỗi người sẽ không giống nhau bởi có nhiều yếu tố tác động, hình thành nên sự căng thẳng, lo lắng. Nhìn chung, trạng thái tâm lý này sẽ ảnh hưởng xấu tới tình trạng sức khỏe của người bệnh tiểu đường. Hy vọng bài viết trên đây đã mang đến cho bạn thêm nhiều kiến thức và lời khuyên bổ ích để quản lý stress, giảm căng thăng trong quá trình điều trị, sống chung với bệnh
bookingcare-vn-blog-3655
Hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường: Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý Tìm hiểu về nguyên nhân gây tăng đường huyết ở người bệnh đái tháo đường, nhận biết triệu chứng và khám phá cách hiệu quả để hạ đường huyết một cách an toàn qua bài viết dưới đây của BookingCare. Hạ đường huyết là bệnh lý không hiếm gặp, đặc biệt với người bệnh đái tháo đường thì tình trạng này lại càng phổ biến. Hạ đường huyết ở người đái tháo đường bắt đầu bằng những biểu hiện của cảm giác đói, run, vã mồ hôi, hồi hộp. lo lắng, căng thẳng, nhưng nếu tiếp tục kéo dài sẽ dẫn đến thay đổi nhận thức, có thể kích động, xây xẩm, chóng mặt, giảm khả năng nói, lú lẫn và hôn mê. Cần nhận biết sớm các dấu hiệu ngay từ giai đoạn đầu và có biện pháp xử lý kịp thời, tránh trường hợp nguy hiểm xảy ra. Hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường là hiện tượng gì? Hạ đường huyết là tình trạng có triệu chứng của hạ đường huyết hoặc lượng đường trong máu của bạn giảm xuống dưới 70 mg/dL (dưới 3,9 mmol/L) và cần sử dụng carbohydrate để cải thiện triệu chứng. Hạ đường huyết có thể xảy ra với tất cả mọi người tuy nhiên, với người bệnh đái tháo đường, do có sự rối loạn trong chuyển hóa đường huyết, nên tình trạng này cũng phổ biến hơn, đặc biệt là ở người bệnh đái tháo đường tuýp 1và đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị insulin và/hoặc sulfonylurea. Một số người bệnh đái tháo đường cũng gặp phải tình trạng hạ đường huyết khi lượng đường trong máu cao hơn. Trường hợp này được gọi là hạ đường huyết tương đối : có triệu chứng của hạ đường huyết nhưng đường huyết cao hơn 70mg/dl. Điều quan trọng cần lưu ý ở những người đái tháo đường lâu năm có tình trạng giảm đáp ứng với hạ đường huyết, nghĩa là sẽ không có triệu chứng báo hiệu hạ đường huyết cho đến khi đường huyết giảm nặng. Triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường Một số triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường cũng như ở người bình thường bao gồm: Cảm giác đói Cảm thấy lâng lâng, chóng mặt Làn da nhợt nhạt Tay chân run Đổ mồ hôi, cảm thấy ớn lạnh Khó thở, tim đập nhanh Mệt mỏi, đau đầu Tầm nhìn mờ Ngứa râm ran hoặc tê ở môi, lưỡi hay má Mất năng lượng, kể cả việc đi lại cũng khó khăn Trường hợp nặng, người bệnh đái tháo đường có thể rơi vào tình trạng hôn mê và co giật Một số triệu chứng khi bị hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường - Ảnh: Healthline Nguyên nhân xảy ra tình trạng này Những nguyên nhân khiến đường huyết của người bệnh đái tháo đường đột ngột bị hạ có thể kể đến như: Sử dụng quá liều Insulin Không nạp đủ lượng carb cho lượng insulin sử dụng: bỏ bữa, ăn ít, nhịn đói ban đêm Tăng sử dụng glucose: trong và ngay sau vận động Vận động, hoạt động thể chất quá mức mà trước đó không ăn bữa phụ hoặc không giảm liều insulin Uống quá nhiều rượu (đặc biệt là với người bệnh đái tháo đường tuýp 1) Căng thẳng tâm lý trong thời gian dài Phương pháp điều trị khi người bệnh đái tháo đường bị hạ đường huyết Trong trường hợp các triệu chứng hạ đường huyết ở giai đoạn nhẹ, người bệnh vẫn có khả năng nhận thức được bình thường thì cần phải thực hiện các biện pháp như sau: Nếu đang dùng insuline, ngưng ngay Cho người bệnh đái tháotiểu đường ăn hoặc uống chứa nhiều đường 15 gam carbohydrate nhanh như: 15 gam glucose, 3 viên đường glucose, 120ml nước ép trái cây/soda thông thường, 1 thìa canh đường/mứt Sau 10-15 phút, tiếp tục kiểm tra lượng đường trong máu, nếu chỉ số đường huyết vẫn dưới 70 mg/dL (dưới 3,9 mmol/L), thì vẫn cần bổ sung thêm đồ uống có đường hoặc đồ ăn ngọt và kiểm tra lại 10-15 phút sau đó, lặp lại đủ 3 lần Khi các triệu chứng được cải thiện và đường huyết đã cao hơn 70 mg/dL , hãy ăn thứ gì đó giúp giữ cho lượng đường trong máu người bệnh tăng lâu hơn, chẳng hạn như một ít bánh quy, bánh sandwich,...trong vòng 2 giờ. Trường hợp người bệnh đái tháo đường hạ đường huyết ở mức nghiêm trọng, dẫn đến bất tỉnh và không còn nhận thức, thì cần tuyệt đối không cho người bệnh ăn hay uống bất cứ thứ gì bởi rất có nguy cơ cao bị nghẹn hoặc sặc thức ăn. Khi đó, hãy đặt người bệnh ở vị trí nằm ngửa, thấp hơn chân và đầu quay sang 1 bên tránh hít chất nôn vào phổi hoặc tụt lưỡi vào cổ họng, ép tim hoặc hô hấp nhân tạo nếu cần và liên hệ ngay với cấp cứu đến để xử lý kịp thời. Biện pháp phòng ngừa hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường Nếu bạn đang mắc đái tháo đường, bạn cần lưu ý những điều sau đây để phòng tránh trường hợp bị hạ đường huyết: Tuân theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng sử dụng insulin bạn cần sử dụng Thường xuyên mang theo bánh, kẹo hoặc một số loại đồ ăn nhẹ bổ sung ngay khi có dấu hiệu bị hạ đường huyết Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên, đặc biệt là tại các thời điểm: trước và sau bữa ăn; trước khi tiêm thuốc điều trị đái tháo đường; trước và sau khi tập luyện; trước khi đi ngủ. Với người bệnh đái tháo đường tuýp 1, hay bị hạ đường huyết thì việc kiểm tra đường huyết bằng máy đo đường huyết liên tục (CGM) sẽ tiện lợi hơn bởi loại máy này sẽ thực hiện đo đường huyết tự động theo chu kỳ 5-10 phút Hạn chế sử dụng rượu bia, đặc biệt tránh trường hợp uống rượu bia mà chưa ăn gì Không bỏ bữa, thời gian giữa hai bữa không nên cách nhau quá dài Bài viết trên đây đã cung cấp các thông tin quan trọng về bệnh hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường. Điều quan trọng nhất đối với người bệnh đái tháo đường để tránh trường hợp rơi vào tình trạng hạ đường huyết là cần phải theo dõi đường huyết thường xuyên và có biện pháp xử lý nhanh chóng khi nhận thấy bản thân có các dấu hiệu bị hạ đường huyết
bookingcare-vn-blog-3656
Hiểu về nguyên nhân gây ra hiện tượng hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường, để từ đó, có cách phòng tránh hiện tượng này hiệu quả. Hạ đường huyết là tình trạng đường máu giảm xuống dưới 70 mg/dL hay dưới 3,9 mmol/L. Tuy nhiên, với người bệnh đái tháo đường, tùy vào thể trạng bệnh thì con số này có thể tăng lên và nghiêm trọng hơn. Nắm được nguyên nhân sâu xa của hiện tượng này để có cách phòng ngừa hiệu quả qua bài viết dưới đây từ BookingCare. Nguyên nhân khiến người bệnh đái tháo đường dễ bị hạ đường huyết Tình trạng hạ đường huyết phổ biến ở nhất ở những người bệnh đái tháo đường có sử dụng insulin, nhưng hiện tượng này vẫn có thể xảy ra kể cả khi người bệnh đang sử dụng các loại thuốc trị đái tháo đường dạng uống. Việc sử dụng thuốc tiêm insulin quá liều hoặc lạm dụng các loại thuốc uống để giảm đường huyết khiến đường huyết giảm ở mức quá thấp (<3,9 mmol/L) gây ra các biểu hiện đau đầu, chóng mắt, choáng váng, mắt nhìn mờ,... Ngoài ra, một số nguyên nhân về chế độ sinh hoạt cũng dẫn đến tình trạng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường bao gồm: Bỏ bữa hoặc ăn quá ít, nhịn đói vào ban đêm Tập luyện, vận động với cường độ cao hơn nhưng không ăn bữa phụ hoặc không giảm liều lượng thuốc Tiêu thụ nhiều rượu bia, ăn ít hoặc không ăn gì trước khi uống rượu bia Thực hiện các chế độ giảm cân mà không điều chỉnh liều thuốc đang sử dụn Phòng ngừa hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường Hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu xuất hiện nhiều và kéo dài sẽ xảy ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, có thể dẫn đến mất nhận thức và ngất xỉu. Vì vậy, người bệnh nên thực hiện các biện pháp sau để phòng ngừa hạ đường huyết: Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên: thực hiện đúng theo hướng dẫn của bác sĩ về các thời điểm kiểm tra đường huyết trong ngày để chắc chắn rằng các chỉ số đường huyết của bạn luôn trong ngưỡng an toàn Không nên bỏ bữa hay trì hoãn các bữa ăn: hãy có kế hoạch các bữa ăn nhẹ và bữa ăn chính trong ngày phù hợp với liều lượng thuốc và chế độ tập luyện của bạn Sử dụng thuốc đúng liều lượng: kể cả bạn đang dùng thuốc tiêm Insulin hay thuốc giảm đường huyết dạng uống, hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng đúng liều lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ, tránh trường hợp lạm dụng thuốc gây ra hiện tượng hạ đường huyết Điều chỉnh thuốc hoặc bổ sung thêm đồ ăn nhẹ khi vận động thể chất: cơ thể sẽ cần đường làm năng lượng cho cơ thể vận động, vì vậy bạn cần kiểm tra đường huyết trước và sau khi vận động để điều chỉnh thuốc hay bổ sung thêm đồ ăn nhẹ nhằm đảm bảo đường huyết của bạn luôn trong ngưỡng an toàn. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, không nên ăn trong lúc vận động và ngay sau vận động vì sẽ gây hạ đường huyết phản ứng Hạn chế uống rượu bia hoặc không ăn gì trước khi uống: tác động của rượu khiến đường huyết giảm vài giờ sau đó, vì vậy, nếu có thể hãy hạn chế sử dụng rượu bia hoặc ăn bổ sung thức ăn trước khi uống rượu Mang theo đồ ngọt, bánh kẹo, đường: đây là cách nhanh nhất để xử lý hạ đường huyết, khi nhận thấy cơ thể có các triệu chứng hạ đường huyết, hãy ăn một viên kẹo hoặc bất cứ loại đồ ngọt nào để đưa đường huyết tăng trở lại, về mức bình thường Tóm lại nguyên nhân sâu xa dẫn đến hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường là do việc kiểm soát đường huyết không hiệu quả. Việc lạm dụng thuốc, ăn uống, sinh hoạt không hợp lý cũng làm tăng nguy cơ xảy ra tình trạng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường. Người bệnh nên có kế hoạch sinh hoạt điều độ, lành mạnh kết hợp với việc sử dụng thuốc đúng và đủ, theo dõi đường huyết thường xuyên để giảm thiểu tối đa nguy cơ hạ đường huyết. Nguyên nhân và cách phòng ngừa hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường - Ảnh: BookingCare
bookingcare-vn-blog-3657
Hướng dẫn điều trị hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường Điều trị hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường cần phù hợp và đúng cách ở từng giai đoạn: giai đoạn nhẹ khi người bệnh chưa mất nhận thức và giai đoạn nặng khi người bệnh đã mất nhận thức, rơi vào tình trạng hôn mê. Việc kiểm soát đường huyết không tốt ở người bệnh đái tháo đường sẽ gây ra nhiều biến động về nồng độ đường trong máu. Trường hợp có triệu chứng của hạ đường huyết hoặc mức đường máu hạ xuống quá thấp, dưới 70 mg/dL (3,9 mmol/L), ở người đang điều trị insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin, sẽ được coi là hạ đường huyết . Tình trạng này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh, vì vậy, cần nắm rõ cách điều trị hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường. Điều trị hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường giai đoạn nhẹ Hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường giai đoạn nhẹ tức là ở giai đoạn này, người bệnh vẫn còn nhận thức, , chưa thay đổi thể lực và/hoặc thần kinh cần người hỗ trợ, mức đường máu trong khoảng 54-70mg/dl (3,0-3,9mmol/L), tuy nhiên, có thể xuất hiện một số biểu hiện đi kèm như: đau đầu, chóng mặt, bủn rủn chân tay, cơ thể mệt mỏi, cảm giác tê ở má môi, lưỡi,... Nguyên tắc điều trị đối với tình trạng này là cần phải nhanh chóng đưa đường huyết của người bệnh trở lại bình thường (trên 3.9 mmol/L). Các biện pháp đó bao gồm: Bổ sung carbohydrate nhanh: bổ sung bằng cách ăn hoặc uống các thực phẩm chứa nhiều carbohydrate dạng dễ hấp thụ để tăng lượng đường trong máu một cách nhanh nhất, chẳng hạn như glucose nguyên chất ở dạng gel hoặc viên nén. Nếu không, có thể thay thế bằng kẹo ngọt hoặc nước ngọt, mứt, nho khô để nhanh chóng đưa đường huyết về lại bình thường (Cần chú ý rằng, các loại đồ ngọt chứa nhiều chất béo như sô cô la, sữa béo không làm tăng đường huyết một cách nhanh chóng) Kiểm tra lại đường huyết: 15 phút sau khi nạp carb, cần kiểm tra lại đường huyết, nếu lượng đường trong máu vẫn thấp, cần tiếp tục nạp thêm carb đến khi đường huyết trên 70 mg/dL (3,9 mmol/L). Bạn cần lặp lại việc bổ sung carb và kiểm tra đường máu như trên đủ 3 lần, nếu vẫn không hiệu quả, cần phải truyền glucose đường tĩnh mạch hoặc thậm chí tiêm glucagon. Ngoài ra, sau khi đưa đường huyết về lại bình thường người bệnh cũng nên nạp thêm một bữa ăn thông thường trong vòng tiếng. Tuy nhiên, bữa ăn này cần được đảm bảo này cần được đảm bảo không quá giàu năng lượng từ chất béo. Điều trị hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường giai đoạn nguy kịch Ở người bệnh đái tháo đường, khi tình trạng hạ đường huyết đã trong giai đoạn nguy kịch, người bệnh sẽ mất nhận thức và có thể rơi vào trạng thái bất tỉnh hôn mê cần người hỗ trợ. Khi đó, tuyệt đối không được cho người bệnh ăn hoặc uống bất cứ thứ gì vì có nguy cơ người bệnh sẽ sặc lên đường hô hấp. Giải pháp xử lý được khuyến cáo sử dụng trong trường hợp này là truyền glucose đường tĩnh mạch. Nếu không thể lấy vein để truyền tĩnh mạch ngay, có thể sử dụng glucagon tiêm bắp. Glucagon là một loại hormone làm tăng lượng đường trong máu một cách nhanh chóng. Glucagon là sẵn có trong các bộ kit cấp cứu và có thể được mua cùng với đơn ở nhà thuốc. Mỗi bộ kit sẽ có hướng dẫn sử dụng đi kèm, bạn cũng như người thân nên nắm được cách sử dụng phòng trường hợp hạ đường huyết cấp tính xảy ra. Thông thường, quy trình tiêm Glucagon thực hiện theo các bước như sau: Bỏ nắp bảo vệ kim tiêm và tiêm toàn bộ lượng dung dịch chứa trong ống vào lọ chứa bột glucagon. Không vứt bỏ kẹp nhựa của ống tiêm. Lắc hỗn hợp nhẹ nhàng cho đến khi bột tan hết. Dung dịch thu được phải trong suốt. Không sử dụng nếu dung dịch có màu hoặc có cặn. Dốc ngược lọ xuống và rút phần dịch chứa trong lọ vào ống tiêm (vạch 1 mg trên ống tiêm cho người lớn và trẻ em trên 20 kg). Trẻ em dưới 20 kg cần dùng 1/2 liều và chỉ lấy 1/2 lượng dung dịch (vạch 0‚5 mg được đánh dấu trên ống tiêm). Chọn vị trí tiêm ở bụng hoặc đùi, sát trùng vị trí tiêm. Đưa mũi kim tiêm vuông góc với da. Ấn xuống để tiêm glucagon. Loại bỏ kim tiêm và thay ống tiêm mới vào hộp bảo quản (tuyệt đối không sử dụng lại kim tiêm) Trường hợp không có sẵn kit Glucagon khi tình trạng khẩn cấp xảy ra, cần phải gọi ngay cho cấp cứu đến để kịp thời xử lý. Sau khi tiêm glucagon, cần gọi ngay cấp cứu để tiếp tục cố gắng lấy đường truyền tĩnh mạch để truyền glucose. Vì việc sử dụng glucagon tiêm bắp lần 2 gần như rất ít hiệu quả. Cần kiểm tra lại đường máu sau 10 phút. Tình trạng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu người bệnh không quản lý tốt nồng độ đường trong cơ thể. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình bạn mắc đái tháo đường, bạn và người thân nên chủ động nắm được cách điều trị và xử lý khi nhận thấy có tình trạng hạ đường huyết xảy ra
bookingcare-vn-blog-3658
Cách phòng ngừa hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường hiệu quả, tránh biến chứng khôn lường Hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường có thể dẫn đến hậu quả xấu nhất là gây tử vong, vì vậy, ncần có kiến thức về nhận biết và xử trí tình trạng hạ đường huyết, đồng thời thực hiện các phương pháp phòng ngừa biến cố hạ đường huyết hiệu quả Ở người bệnh tiểu đường, tình trạng hạ đường huyết xảy ra khá phổ biến và có thể gây ảnh hưởng đến một số chức năng các cơ quan trong cơ thể, bao gồm: hệ tim mạch, suy giảm nhận thức, té ngã,... Đặc biệt, ở người già bị tiểu đường, kiểm soát đường huyết kém kèm theo các bệnh lý khác thì hạ đường huyết khi xảy ra vào ban đêm rất dễ dẫn đến hội chứng “chết trên giường”. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường càng sớm, ngay khi có thể. Hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường có thể gây nên những hậu quả và biến chứng gì? Hạ đường huyết là một trong những biến chứng nguy hiểm ở người bệnh tiểu đường không kiểm soát đường huyết tốt. nhiều chuyên gia còn cho rằng, hạ đường huyết đột ngột thậm chí còn nguy hiểm hơn so với việc tăng đường huyết đột ngột. Khi đường huyết hạ xuống thấp (dưới 3,9 mmol/L) sẽ xuất hiện các triệu chứng kích thích hệ giao cảm như: đói cồn cào, run tay chân, vã mồ hôi,… Và nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, đường huyết xuống dưới 2,8mmol/l sẽ rất dễ dẫn đến trường hợp người bệnh lơ mơ, có thể yếu liệt, bị mất nhận thức, rơi vào hôn mê, bất tỉnh hoặc co giật, dẫn đến tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Hạ đường huyết có thể gây nên nhiều biến cố lên các cơ quan khác nhau, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như sau: Suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn nhịp: Hạ đường huyết nhanh chóng hoặc mức độ thấp kéo dài có thể gây ra tình trạng suy tim, rối loạn nhịp, nhồi máu cơ tim, do tình trạng kích thích giao cảm thượng thận làm tăng tình trạng rối loạn nhịp, tăng nhu cầu oxy của cơ tim, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng cung lượng tim làm gia tăng các biến cố nguy hiểm lên hệ tim mạch Suy giảm chức năng nhận thức: Hạ đường huyết có thể dẫn đến tình trạng mất ý thức, thậm chí hôn mê hoặc bất cứ mất tập trung, suy giảm nhận thức, nguy hiểm trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày, tăng nguy cơ ngã ở người cao tuổi, dễ dẫn đến nguy cơ tai nạn giao thông nếu bạn đang lái xe hoặc sai sót trong những công việc quan trọng. Hạ đường huyết bị lặp đi lặp lại nhiều lần (hạ đường huyết tái diễn)có thể dẫn đến tình trang hạ đường huyết không triệu chứng (tức là có tình trạng hạ đường huyết mà người bệnh không nhận biết được), chỉ khi thử đường huyết thấp hoặc lơ mơ hôn mê mới phát hiện ra. Điều này hết sức nguy hiểm, cần phải thường xuyên thử đường huyết mao mạch hoặc tới gặp bs ngay để được tư vấn và điều chỉnh kịp thời. Cách phòng ngừa hiệu quả hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường Để phòng ngừa hiệu quả tình trạng hạ đường huyết ở người bệnh tiểu đường, bạn cần: Ăn uống đầy đủ, không bỏ bữa; Việc nạp carb vào cơ thể không điều độ cũng sẽ dẫn đến việc điều chỉnh glucose trong cơ thể bị rối loạn, gây ra tình trạng hạ đường huyết Sử dụng thuốc hạ đường huyết hoặc thuốc tiêm insulin đúng liều: người bệnh tiểu đường cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ về các loại thuốc sử dụng để giảm đường huyết, không nên quá lạm dụng, , tự điều chỉnh không đúng dẫn đến đường huyết xuống quá thấp Đảm bảo đường huyết an toàn khi vận động mạnh: hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về hình thức cũng như tần suất tập luyện để đảm bảo an toàn khi tập thể dục. Người bệnh cũng nên kiểm tra đường huyết trước và sau khi tập để kịp thời điều chỉnh các bữa ăn và sử dụng thuốc sao cho phù hợp Theo dõi đường huyết thường xuyên: đây là phương pháp hiệu quả nhất để biết đường huyết của bạn có đang được kiểm soát tốt không, có tăng lên hoặc giảm xuống một cách thất thường hay không Hạn chế sử dụng rượu bia: Các loại đồ uống có cồn có khả năng làm giảm đường huyết sau một thời gian nạp vào cơ thể. Vì vậy, hãy hạn chế nạp các loại đồ uống này ít nhất có thể hoặc nếu phải uống, cần tránh trường hợp không ăn gì hoặc ăn ít mà đã uống Mang theo các loại đồ ngọt nạp đường nhanh: Người bệnh tiểu đường nên mang theo loại glucose nguyên chất dạng viên hoặc gel hay các loại bánh, kẹp để nhanh chóng nạp đường khi nhận thấy có các triệu chứng của hạ đường huyết Lưu ý: Tránh xử trí hạ đường huyết bằng: thực phẩm ăn kiêng cho người bệnh ĐTĐ như bánh, sữa ĐTĐ, hay socola, kem… Nếu đường huyết không được quản lý tốt, người bệnh tiểu đường có thể gặp tình trạng hạ đường huyết đột ngột bất kỳ lúc nào. Do đó, người bệnh nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa trên để ngăn ngừa tình trạng hạ đường huyết cấp tính xảy ra
bookingcare-vn-blog-3659
Nhận diện các triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường và cách xử lý Hạ đường huyết rất dễ xảy ra ở người bệnh đái tháo đường không kiểm soát tốt đường huyết. Nhận diện các triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường cũng như cách xử lý kịp thời qua bài viết sau đây từ BookingCare. Nếu đường huyết của bạn hạ xuống dưới mức 3,9 mmol/L tức là bạn đã gặp phải chứng hạ đường huyết. Khi đường huyết hạ xuống thấp cũng sẽ có các biểu hiện đi kèm. Đặc biệt, ở người bệnh đái tháo đường cần nhận biết sớm các dấu hiệu hạ đường huyết bởi nếu không phát hiện và xử lý kịp thời, tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến nguy kịch. Triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường Triệu chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường có thể tiến triển từ nhẹ cho đến nặng. Bạn nên chú ý đến các dấu hiệu hạ đường huyết ngay từ giai đoạn khởi phát, bao gồm: Tay chân bủn rủn, run rẩy Cảm giác lâng lâng, chóng mặt Đổ mồ hôi Cảm thấy đói hoặc buồn nôn Cơ thể mệt mỏi, không có năng lượng Đau đầu Tê ở môi, lưỡi và má Tầm nhìn mờ, khó tập trung Trường hợp hạ đường huyết nặng, người bệnh sẽ có triệu chứng thay đổi nhận thức, giảm khả năng nói, lú lẫn, co giật hoặc bất tỉnh, thậm chí còn có nguy cơ tử vong. Ngoài ra, hạ đường huyết còn rất dễ xảy ra về đêm, sẽ khiến bạn mất ngủ và kèm theo các biểu hiện: Da nóng, đổ nhiều mồ hôi khiến ga gối bị ẩm Giấc ngủ chập chờn, cảm giác khó chịu bứt rứt Thay đổi nhịp thở, thở nhanh hoặc thở chậm đột ngột Nhịp tim nhanh Gặp ác mộng, đôi khi đánh thức bạn khỏi giấc ngủ Cơ thể mệt mỏi, cảm thấy đau đầu, khó chịu khi tỉnh giấc Cách xử lý người bệnh đái tháo đường bị hạ đường huyết Nếu bạn nhận thấy bản thân hoặc người quen xung quanh có triệu chứng hạ đường huyết, nhưng còn tỉnh táo và nuốt được, hãy lập tức thực hiện các biện pháp sau để xử lý: Cho người bệnh ăn hoặc uống carbohydrate nhanh: 15 gam glucose tan trong nước, 3 viên glucose, nửa ly nước ép trái cây, 1 thìa canh mứt đậm đặc, … Sau đó 15 phút, cần kiểm tra chỉ số đường huyết xem có còn thấp hay không thì cần tiếp tục bổ sung thêm carb nhanh như trên để đưa chỉ số đường huyết về bình thường, không còn ở mức nguy hiểm (<3,9 mmol/L), cần lặp lại đủ 3 lần. Nếu đường huyết đã ổn, cần ăn lại trong vòng 2 giờ. Nếu bữa ăn tiếp theo trên 2 giờ, cần ăn 1 bữa phụ Với người bệnh đái tháo đường, cần đặc biệt lưu ý nhanh chóng ngừng ngay việc sử dụng các thuốc loại uống hạ đường huyết hoặc insulin Với trường hợp người bệnh đã rơi vào tình trạng bất tỉnh và hôn mê thì tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất cứ thứ gì bởi có thể gây sặc vào đường hô hấp. Trường hợp này nên liên hệ ngay các chuyên gia y tế để được xử lý bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch đường glucose 10-20% để cung cấp glucose nhanh chóng. Với những thông tin trên đây, hy vọng đã giúp người bệnh đái tháo đường và cả người thân nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh để có cách xử lý kịp thời, tránh trường hợp tiến triển nặng, rơi vào nguy kịch. Người bệnh đái tháo đường nên chủ động trong việc kiểm soát nồng độ đường trong máu của cơ thể nhằm giảm tối thiểu nguy cơ xảy ra tình trạng hạ đường huyết
bookingcare-vn-blog-3660
Tiểu đường thai kỳ là nỗi lo lắng của nhiều mẹ bầu khi mắc bệnh, bài viết dưới đây sẽ chỉ ra các phương pháp giúp phòng ngừa tiểu đường thai kỳ hiệu quả. Để phòng ngừa được bệnh tiểu đường thai kỳ, các mẹ bầu cần nhận thức được những rủi ro mà bệnh lý này mang lại và cách phòng tránh để từng bước đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh. Hãy cùng BookingCare điểm qua một số phương pháp chính nhằm phòng ngừa tiểu đường thai kỳ, đảm bảo sức khỏe cho mẹ bầu và thai nhi. Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi như thế nào? Ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ lên sức khỏe người mẹ: Tăng huyết áp thai kỳ Sản giật, tiền sản giật Đa ối Đẻ non Đẻ khó do thai to Nhiễm khuẩn tiết niệu… Mắc bệnh đái tháo đường thực sự sau khi sinh hoặc rối loạn dung nạp đường và tiến triển thành đái tháo đường type 2 trong tương lai. Ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ lên sức khỏe của thai nhi: Trẻ khi sinh có cân nặng quá lớn (lớn hơn 4,0 kg) khiến việc sinh nở trở nên khó khăn và có thể cần phải được thực hiện bằng phương pháp đẻ mổ Trẻ sinh non, có thể bị khó thở và các vấn đề về hô hấp khác Trẻ có nguy cơ bị vàng da, béo phì và mắc tiểu đường tuýp 2 sau khi lớn lên Trẻ có nguy cơ tụt đường huyết sau sinh Di tật bẩm sinh Thai chết lưu Đối với các mẹ bầu, trong nhiều trường hợp, lượng đường trong máu của bạn thường sẽ trở lại bình thường sau khi sinh con. Tuy nhiên, khoảng 50% phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2 sau đó. Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh từ sớm là rất quan trọng, tránh các biến chứng sau này cho cả mẹ và con. Các phương pháp phòng ngừa tiểu đường thai kỳ hiệu quả Kiểm soát vaf duy trì cân nặng hợp lý trước và trong khi mang thai Một trong những cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ là duy trì cân nặng hợp lý trước và trong khi mang thai. Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng đề kháng insulin dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ và các biến chứng nguy hiểm khác. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, người mẹ nên tăng 1-2 kg, 3 tháng tiếp theo nên tăng 4-5k, 3 tháng cuối thai kỳ tăng 5-6kg. Nếu bạn đang có ý định mang thai, hãy tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế về cân nặng lý tưởng cho thể trạng của bạn và thực hiện giảm cân khoa học để đạt được mục tiêu. Chế độ ăn uống lành mạnh Chế độ ăn uống lành mạnh cũng rất cần thiết để ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ. Trước và trong khi mang thai, hãy đảm bảo rằng bạn ăn nhiều loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein từ thịt trắng như thịt gà, cá, tôm, thịt lợn nạc. Không chỉ thế, hãy hạn chế đồ uống và thực phẩm có đường để kiểm soát lượng đường trong máu không tăng quá cao. Ngoài ra, điều quan trọng là phải ăn các bữa ăn đều đặn, cân bằng, tránh bỏ bữa chỉ vì mục đích cắt giảm lượng thức ăn của bạn. Tập thể dục Hoạt động thể chất thường xuyên giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cải thiện độ nhạy Insulin. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến từ các bác sĩ chuyên môn để chọn ra hình thức tập luyện phù hợp, đảm bảo một kế hoạch tập thể dục phù hợp trong thai kỳ. . Mẹ bầu có thể tập các bài tập như đi bộ, yoga, bơi lội,... Thăm khám thai sản định kỳ Việc thăm khám thai định kỳ theo đúng chỉ định từ bác sĩ cũng rất quan trọng, trong quá trình thăm khám, mẹ bầu sẽ được kiểm tra đường huyết cũng như các chỉ số khác của cơ thể, từ đó kịp thời điều chỉnh đường huyết từ sớm, ngăn ngừa tiến triển thành tiểu đường thai kỳ. Tổng kết lại, để phòng ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ cần chú trọng đến chế độ ăn uống, sinh hoạt, vận động thường xuyên để kiểm soát đường huyết ở trong ngưỡng an toàn. Không chỉ thế, việc thăm khám định kỳ, tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên cũng rất cần thiết để phối hợp, đẩy lùi tiểu đường tuýp 2
bookingcare-vn-blog-3661
Chỉ số đường huyết trong thời kỳ mang thai bao nhiêu là an toàn? Làm thế nào để duy trì chỉ số ở mức an toàn? Tìm hiểu về chỉ số đường huyết trong thời kỳ mang thai và cách duy trì chỉ số đường huyết thai kỳ ở mức an toàn trong bài viết này giúp bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Mục tiêu trong điều trị tiểu đường thai kỳ là cần phải duy trì mức đường huyết trong khoảng an toàn. Vậy chỉ số tiểu đường thai kỳ bao nhiêu là an toàn và làm thế nào để duy trì mức đường huyết đó. Tham gia cộng động " Sống khỏe cùng bệnh tiểu đường " để nâng cao kiến thức về bệnh từ các bác sĩ chuyên khoa, giúp điều trị, kiểm soát bệnh tiểu đường ngay tại nhà. Chỉ số đường huyết trong thời kỳ mang thai bao nhiêu là an toàn? Bệnh đái tháo đường thai kỳ là tình trạng tăng đường máu thường xuất hiện ở tuần thứ 24- 28 của thai kỳ do đề kháng và rối loạn chức năng của hoocmon insulin. Điều này có thể gây ra tiểu đường thực sự của mẹ sau sinh, nhiễm khuẩn tiết niệu, đa ối, sinh non, tiền sản giật, dị tật bẩm sinh, thừa cân ở trẻ sơ sinh,... Do đó, việc theo dõi và kiểm soát đường huyết trong quá trình mang thai là vô cùng quan trọng. Theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) Chỉ số đường máu được coi là bình thường khi nằm trong các giới hạn sau: Đói (trước khi ăn): Dưới 95 mg/dL (5.3 mmol/L) 1 giờ sau bữa ăn: Dưới 140 mg/dL (7.8 mmol/L) 2 giờ sau bữa ăn: Dưới 120 mg/dL (6.7 mmol/L) Phương pháp để duy trì chỉ số đường huyết thai kỳ ở mức an toàn Để đảm bảo các chỉ số đường huyết thai kỳ luôn duy trì ở mức an toàn, mẹ bầu cần tuân theo các biện pháp sau đây: Lựa chọn thực phẩm lành mạnh: Ưu tiên ăn các thực phẩm vitamin và chất xơ như các loại rau xanh và quả có lượng đường thấp như bưởi, lê, táo, dứa, bơ, đào, dâu tây,.... Các loại, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, thịt gia cầm và cá. Tránh thực phẩm chứa nhiều đường tinh luyện như bánh, kẹo, nước ngọt,.. Ăn lượng vừa phải các loại thực phẩm chứa nhiều tinh bột tinh chế như cơm trắng, mì ống, bún, phở,,... Tập thể dục đều đặn: Vận động thường xuyên có thể giúp cải thiện sự tiêu thụ glucose của cơ thể. Hãy thử các hoạt động như đi bộ, bơi lội, yoga hoặc tập thể dục nhẹ để tập luyện, tuy nhiên, mẹ bầu cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về hình thức và cường độ tập luyện sao cho hợp lý, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ bầu và thai nhi Kiểm tra đường huyết thường xuyên: việc kiểm tra và ghi lại các chỉ số đường huyết là cách duy nhất để biết được mức đường huyết trong thai kỳ có ổn định và an toàn không, từ đó, có những thay đổi phù hợp trong quá trình điều trị. Mẹ bầunên đi khám và sàng lọc tiểu đường thai kỳ từ tuần thứ 24- 28 Thực hiện thăm khám định kỳ: mẹ bầu cần tuân thủ đúng lịch thăm khám định kỳ để đảm bảo tình trạng tiểu đường thai kỳ đang trong kiểm soát cũng như đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ bầu và thai nhi Đối với mẹ bầu được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ, cần thực hiện thay đổi lối sống và có thể không cần sử dụng thuốc, tuy nhiên nên kiểm tra lại đường huyết 4-6 tuần sau sinh để phát hiện có mắc đái tháo đường thực sự không. Trên đây là những thông tin từ BookingCare về chỉ số đường huyết trong thai kỳ an toàn mà mẹ bầu nên nắm. Để duy trì chỉ số đường huyết ở ngưỡng an toàn trong giai đoạn mang thai, mẹ bầu cần đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa việc thay đổi lối sống và tuân theo chỉ định và điều trị từ bác sĩ
bookingcare-vn-blog-3662
Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì và kiêng gì? Hướng dẫn cách lên thực đơn cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ Chế độ ăn uống là cực kỳ quan trọng đối với các mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ. Tuy nhiên việc lựa chọn thực phẩm, nên ăn gì và kiêng gì khiến nhiều mẹ bầu đau đầu. Bài viết dưới đây sẽ gợi ý các thực phẩm nên và không nên ăn khi mắc tiểu đường thai kỳ cũng như cách lên thực đơn sao cho phù hợp. Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì, kiêng gì là thắc mắc của nhiều mẹ bầu đang mắc phải bệnh lý này. Ngoài việc lựa chọn ăn thực phẩm nào cho đúng thì việc ăn đủ các chất dinh dưỡng gồm: protein, carbs, chất béo… với tỷ lệ hợp lý cũng vô cùng quan trọng. Tham khảo bài viết dưới đây từ BookingCare để mẹ bầu chọn ra những thực phẩm và biết cách lên thực đơn nhanh và phù hợp khi mắc tiểu đường thai kỳ. Thực phẩm mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ nên ăn Đối với mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ nói riêng và người bệnh bị tiểu đường thai kỳ nói chung thì các thực phẩm ưu tiên nạp vào cơ thể phải đảm bảo không làm đường huyết tăng cao cũng như không làm ảnh hưởng đến các chỉ số khác của cơ thể. Các loại thực phẩm mà mẹ bầu mắc tiểu đường nên ăn bao gồm: Rau xanh: Rau xanh như rau bina, rau cải xanh, rau bắp cải, cải ngọt, cà chua, ớt, cà rốt, cải bó xôi, cải xoong là những nguồn chất xơ tốt giúp kiểm soát đường huyết Các loại hạt: Hạt lựu, hạt chia, hạt lanh chứa nhiều chất xơ và acid béo omega-3, có thể giúp kiểm soát đường huyết Thịt gà, cá và hạt giống đậu nành: Đây là các nguồn protein tốt, giúp duy trì cân nặng và kiểm soát đường huyết Các loại đậu: Đậu đỏ, đậu xanh, đậu hủ là những protein có nguồn gốc thực vật tốt và có ít chất béo Các loại hạt có vỏ: Hạt hướng dương, hạt dẻ cười, hạt bí chứa nhiều chất xơ và protein Các loại trái cây: Chọn các loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp như quả lựu, dứa, kiwi, dâu, mâm xôi Sữa và sản phẩm từ sữa ít béo: Chọn các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa tươi ít béo, sữa chua ít đường hoặc các loại sữa dành riêng cho mẹ bầu Các loại ngũ cốc nguyên hạt: Lựa chọn ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch, lúa mạch để cung cấp chất xơ và tạo cảm giác no lâu Dầu olive và dầu hạt lanh: Sử dụng dầu olive và dầu hạt lanh trong nấu ăn có thể giúp kiểm soát đường huyết Thực phẩm mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ không nên ăn Ngược lại một số loại thực phẩm mà mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ cần hạn chế sử dụng bởi chúng có thể khiến đường huyết tăng cao như: Thức ăn có chỉ số đường huyết cao: Hạn chế thức ăn có chỉ số đường huyết cao như bánh mì trắng, gạo trắng, bánh ngọt, đồ ngọt và thực phẩm chứa đường Thức ăn chứa nhiều tinh bột: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều tinh bột như khoai tây, khoai lang, bắp, bún, mì, và các loại bánh ngọt Thức ăn có nhiều chất béo bão hòa: Tránh thức ăn có nhiều chất béo bão hòa như thịt đỏ mỡ, thịt heo mỡ, thịt gia cầm có da Thức ăn nhanh, đồ chiên và chiên giòn: Thức ăn nhanh, điển hình là đồ rán và chiên giòn vì chúng chứa nhiều dầu và calo Thực phẩm giàu muối: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều muối như thực phẩm đóng hộp xúc xích, và các loại gia vị ngâm trong muối Thức ăn có nhiều cafein: Hạn chế thức ăn và đồ uống chứa nhiều cafein như cà phê, nước trà, nước ngọt có cafein Thức ăn chứa chất tạo màu và hương liệu nhân tạo: Hạn chế thức ăn chứa chất tạo màu và hương liệu nhân tạo có thể gây kích ứng cho cơ thể mẹ bầu Hướng dẫn cách lên thực đơn cho mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ Các mẹ bầu có thể áp dụng phương pháp đĩa thức ăn từ Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ khuyến nghị. Phương pháp này rất đơn giản mà không cần nhiều dụng cụ cầu kỳ để ước lượng, chỉ cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị một chiếc đĩa có đường kính khoảng 20-25 cm Bước 2: Bạn chia đĩa làm đôi và lấp đầy một phần bằng các loại rau củ giàu chất xơ như: rau cải xanh, rau súp lơ, cà rốt, ớt chuông, dưa chuột, đậu bắp,... Bước 3: Phần còn lại bạn lại tiếp tục chia một nửa và lấp đầy các loại thực phẩm giàu protein tốt từ: thịt nạc, cá, trứng, tàu hũ, nấm,.. Bước 4: Còn lại 1/4 đĩa sẽ dành cho các thực phẩm nhiều carbohydrate bao gồm: ngũ cốc nguyên hạt, nhóm rau củ nhiều tinh bột ( như các loại khoai) Bước 5: Bạn có thể chuẩn bị một loại đồ uống, tuy nhiên, hãy chọn các loại nước uống không chứa hoặc chứa ít đường như trà hoặc nước lọc Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên bổ sung các vữa phụ trong ngày theo hướng dẫn của bác sĩ, nên ăn các loại rau củ quả trước, sau đó đến nhóm protein, cuối cùng mới đến thực phẩm giàu tinh bột để tránh đường huyết tăng cao sau khi ăn
bookingcare-vn-blog-3663
Tiểu đường thai kỳ sinh xong có hết không và bao lâu thì hết? Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi sinh con do lượng hormone thai kỳ giảm và tình trạng kháng insulin không còn nữa. Bệnh tiểu đường thai kỳ ltình trạng tăng đường huyết trong quá trình mang thai ở thai phụ chưa từng chẩn đoán tiểu đường trước đó. Nội tiết tố khi mang thai và kháng insulin giảm nhanh chóng ngay sau khi sinh, sẽ đưa lượng đường trong máu trở lại mức bình thường. Tuy nhiên, nếu bệnh tiểu đường thai kỳ không biến mất sau khi sinh, bạn có thể được chẩn đoán mắc tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường thai kỳ sinh xong có hết không? Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), hầu hết các trường hợp mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ sẽ khỏi ngay sau khi sinh. Khi mang thai, cơ thể mẹ bầu tiết ra nhiều hormone (bao gồm cả Insulin) để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Một vài hoocmon trong số này khiến cơ thể người mẹ giảm sản xuất và sử dụng insulin dẫn đến tình trạng đề kháng Insulin từ đó làm giảm sự vận chuyển glucose vào trong tế bào để sử dụng và tích trữ dẫn đến làm tăng lượng glucose trong máu, gây ra tiểu đường thai kì. Bệnh thường xuất hiện ở tuần thai thứ 20-24 trở đi. Sau khi sinh, nồng độ hormone thai kỳ sẽ giảm nhanh chóng, giải quyết tình trạng kháng Insulin liên quan đến thai kỳ ở mẹ bầu. Thông thường, tiểu đường thai kỳ sẽ dần biến mất vào khoảng tuần thứ 4-12 sau khi sinh, đây cũng là thời điểm các bác sĩ khuyến cáo mẹ bầu nên xét nghiệm tiểu đường để được chẩn đoán chính xác tình trạng tiểu đường sau khi sinh. Sau khi sinh 3 tháng, tình trạng đường huyết tăng vẫn tiếp tục kéo dài, thì sẽ được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Cách điều trị tiểu đường thai kỳ sau khi sinh Để điều trị và quản lý nồng độ đường huyết sau khi sinh hiệu quả, các mẹ bầu cần chú ý thực hiện một số điều sau đây: Dùng insulin đúng theo liều lượng mà bác sĩ chỉ định Tăng cường nạp các loại thực phẩm phù hợp với người bệnh tiểu đường như: các loại rau giàu chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt, protein tốt từ các loại thịt nạc, thịt cá, hải sản hoặc protein có nguồn gốc thực vật,... Tập thể dục cường độ vừa phải ít nhất 30 phút mỗi ngày, giúp kiểm soát lượng đường trong máu Cho con bú nếu có thể, vì điều này có thể làm giảm lượng đường và insulin trong máu, đồng thời tăng lượng calo mà cơ thể sử dụng Đến các cơ sở y tế để thăm khám và kiểm tra đường huyết theo đúng lịch trình, tiếp tục tuân theo các khuyến nghị về lối sống của bác sĩ trong những năm tiếp theo để giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 phát triển Tóm lại, tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra trong thời kỳ mang thai và thường biến mất trong vòng 4-12 tuần sau khi sinh. Tuy nhiên, trường hợp bệnh tiếp tục kéo dài sẽ dẫn đến tiểu đường thực sự. Thực hiện một chế độ ăn uống cân bằng, bổ dưỡng; tập thể dục thường xuyên và kiểm tra bệnh tiểu đường định kỳ trong thai kỳ và sau sinh giúp mẹ bầu kiểm soát bệnh tiểu đường sau sinh và ngăn ngừa sự tiến triển thành tiểu đường tuýp 2
bookingcare-vn-blog-3664
Giải mã nguyên nhân viêm đại tràng Cùng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến viêm đại tràng thông qua bài viết dưới đây của BookingCare. Bệnh viêm đại tràng là một tình trạng viêm lớp niêm mạc đại tràng. Bệnh đang ngày càng gia tăng và gây ra nhiều bất tiện cũng như ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của hàng triệu người trên khắp thế giới. Tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng sẽ giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về cơ chế phát triển của bệnh, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả hơn. Nguyên nhân viêm đại tràng Viêm đại tràng có thể gọi là “bệnh từ miệng mà ra”. Nguyên nhân từ bệnh có thể từ tác nhân bên ngoài như thức ăn, nước uống gây nhiễm trùng, ngộ độc hoặc dị ứng thức ăn; các loại thuốc điều trị hoặc kim loại nặng; có thể là nguyên nhân bên trong như bệnh lý tự miễn.… Hầu hết trường hợp viêm đại tràng là do nhiễm trùng. Lây nhiễm bệnh có thể từ nước, thức ăn gây, lây truyền từ người sang người qua đường phân - miệng, hoặc đôi khi lây truyền từ động vật. Về tác nhân nhiễm trùng, có thể gặp là do siêu vi, vi khuẩn và ký sinh trùng. Tác nhân siêu vi chủ yếu tấn công ở ruột non, ít khi tấn công niêm mạc ở đại tràng. Tác nhân vi khuẩn gây viêm bằng một số cơ chế: độc tố ruột, ngoại độc tố, và xâm nhập niêm mạc. Độc tố ruột được sản xuất bởi một số vi khuẩn nhất định (Vibrio cholerae, Clostridium difficile…). Những độc tố này bám vào niêm mạc ruột nhưng không xâm lấn, gây suy giảm hấp thu và tăng bài tiết nước và điện giải trong lòng ruột, gây tiêu phân nước ồ ạt. Ngoại độc tố do một số vi khuẩn sản xuất trong thức ăn không được bảo đảm an toàn. Những độc tố này thường gây triệu chứng buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy trong vòng 12 giờ, giảm sau 36 giờ nhiễm. Một số vi khuẩn xâm nhập vào niêm mạc, như Shigella, Salmonella, Campylobacter, C. difficile, một số phân nhóm E. coli, gây loét, xuất huyết, tiết dịch phân giàu protein, giàu nước và điện giải. Tác nhân ký sinh trùng thường gặp ở một số nước đang phát triển, lây lan từ người sang người, hoặc lây qua nước hoặc thức ăn nhiễm bẩn, thường gặp như Giardia, cryptosporidium… Các tác nhân này xâm nhập vào niêm mạc ruột gây buồn nôn, nôn ói, tiêu phân nhầy máu… Bên cạnh đó, viêm đại tràng có thể do tự miễn, khi cơ thể tự sản sinh ra các kháng thể tấn công các tế bào niêm mạc đại tràng lành gây ra viêm loét. Ngoài ra bệnh còn là hệ quả của việc sử dụng thuốc như thuốc kháng acid chứa magnesium, thuốc kháng sinh, thuốc diệt ký sinh trùng, thuốc độc tế bào trong điều trị ung thư, colchicine, digoxin, thuốc nhuận trường, thuốc ức chế miễn dịch, hoặc liệu pháp xạ trị… Lạm dụng thuốc kháng sinh làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, làm “chết” lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa, dẫn đến loạn khuẩn ruột, quá trình hấp thụ dinh dưỡng bị ảnh hưởng, cùng với sự phát triển, sản sinh quá mức của vi khuẩn có hại, thường gặp là tiêu chảy do vi khuẩn tạo màng giả trên đường tiêu hóa Clostridium difficile. Trên đây chủ yếu là nguyên nhân dẫn đến viêm đại tràng cấp tính. Thông thường ở Việt Nam thường gặp 2 dạng viêm đại tràng cấp tính là: Viêm đại tràng cấp tính do lỵ trực tràng Shigella và viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip. Đối với viêm đại tràng mãn tính , nguyên nhân có thể phức tạp hơn. Viêm đại tràng mãn tính được chia làm 2 nhóm, nhóm có nguyên nhân và nhóm không rõ nguyên nhân. Viêm đại tràng mãn tính nhóm có nguyên nhân là tình trạng xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính không điều trị dứt điểm. thường do lỵ amip. Trường hợp khác có thể do nhiễm các vi khuẩn đặc hiệu như lao, hoặc viêm đại tràng sau xạ trị. Viêm đại tràng mãn tính nhóm không rõ nguyên nhân bao gồm Bệnh Crohn’s hoặc Viêm loét đại tràng chảy máu, đôi khi có thể do tình trạng viêm do dị ứng như viêm dạ dày – ruột – đại tràng do tăng bạch cầu ái toan. Như vậy, viêm đại tràng là một bệnh phức tạp bắt nguồn từ sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau. Yếu tố di truyền, hệ miễn dịch, vi khuẩn đường ruột, thói quen ăn uống và lối sống đều có thể đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra tình trạng viêm nhiễm trong đại tràng
bookingcare-vn-blog-3665
Cách chữa viêm đại tràng hiệu quả? Nguyên tắc chữa viêm đại tràng? Chữa viêm đại tràng đối với những trường hợp cấp tính hoặc mới xuất hiện thì người bệnh cần tuân thủ theo đúng thuốc và có chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để cải thiện sớm bệnh. Ngược lại, với những người bị viêm đại tràng mạn tính thì bệnh rất dễ tái phát nên phải sống chung với bệnh. BookingCare và Bác sĩ Tiêu hóa sẽ giải đáp câu hỏi về các cách chữa viêm đại tràng hiệu quả, được nhiều bệnh nhân ứng dụng hiện nay. Cùng với đó là nguyên tắc chữa viêm đại tràng để bạn đọc có thể chuẩn bị tinh thần sống chung với bệnh một cách thoải mái, tự tin. Viêm đại tràng là tình trạng viêm ở niêm mạc đại tràng. Tùy thuộc vào các tác nhân và thời gian tiến triển bệnh mà có thể phân loại thành viêm đại tràng cấp hoặc mạn, nguyên tắc điều trị khác nhau tùy thuộc nguyên nhân. Cách chữa viêm đại tràng Chữa viêm đại tràng bằng thuốc Tây Với viêm đại tràng cấp tính, thường là do các tác nhân nhiễm trùng như siêu vi, vi khuẩn và nhiễm ký sinh trùng. Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, bằng dung dịch nước, muối, đường qua đường uống hoặc truyền tĩnh mạch. M ột hỗn hợp dung dịch bù nước tiện lợi có thể được pha từ ½ muỗng cà phê muối (3.5 g), 1 muỗng cà phê baking soda (2.5 g NaHCO3), 8 muỗng cà phê đường (40 g), 240ml nước cam vắt (1,5 g KCl) cho 1 lít nước, uống theo nhu cầu. Các phương pháp điều trị bằng thuốc khác bao gồm: Thuốc chống tiêu chảy Khi có dấu hiệu tiêu chảy nhẹ hoặc trung bình, người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng thuốc để cải thiện triệu chứng. Nhóm thuốc opioid có thể giảm lượng và thể tích dịch phân, và kiểm soát sự đau bụng gây tống phân đột ngột, tuy nhiên không sử dụng trên bệnh nhân có tiêu phân máu, sốt cao hoặc triệu chứng độc toàn thân. Loperamide thường được ưu tiên sử dụng. Thuốc kháng cholinergic (như diphenoxylate với atropine) bị chống chỉ định trong bệnh nhân có tiêu chảy cấp do nguy cơ thấp thúc đẩy bệnh phình đại tràng nhiễm độc. Thuốc diệt khuẩn đường ruột Các nhóm thuốc kháng sinh sử dụng theo kinh nghiệm của bác sĩ, có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn có hại ở đường ruột, chống nhiễm trùng. Tuy nhiên, nhóm thuốc này chỉ được sử dụng tối đa từ 5-7 ngày để tránh gây những tác dụng phụ không mong muốn. Các nhóm thuốc khác Nhóm thuốc hấp phụ như bismuth subsalicylate (pepto-bismol), diosmectite (smecta) có thể làm giảm độ lỏng của phân Thuốc giảm tiết nước vào long ruột như racecadotril có thể được sử dụng để giảm thể tích dịch phân. Ngoài ra các loại thuốc chống nôn cũng có thể được sử dụng để giảm triệu chứng nôn ói… Trong viêm đại tràng mạn tính, tùy thuộc vào nguyên nhân khác nhau của bệnh mà có các nhóm thuốc khác nhau. Với viêm đại tràng mãn do nguyên nhân tự miễn như bệnh viêm loét đại tràng chảy máu hoặc bệnh Crohn’s: Bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng các nhóm thuốc như 5 – ASA (mesalazine, sulfasalazine), thuốc chống viêm steroid (budesonide, prednisolone) kết hợp với kháng sinh. Trong trường hợp bệnh không đáp ứng với điều trị ban đầu như trên, thuốc độc tế bào như Azathioprine hoặc cyclosporin có thể được chỉ định. Ngoài chỉ định sử dụng thuốc, phẫu thuật cũng có thể được áp dụng trong trường hợp kháng thuốc và có biến chứng nặng như thủng, chảy máu ồ ạt, viêm nặng tạo các ổ mủ áp-xe, tắc ruột, hoặc dò tiêu hóa, hoặc nặng hơn là tình trạng phình đại tràng nhiễm độc, nhằm cứu sống bệnh nhân. Viêm đại tràng – trực tràng mãn tính do lỵ amip được chỉ định sử dụng các loại thuốc diệt ký sinh trùng ở trong mô ruột và ở trong lòng ruột. Thông thường thời gian điều trị kéo dài từ 10 đến 20 ngày. Riêng với trường hợp bệnh lý viêm đại tràng do các tác nhân đặc hiệu như vi khuẩn lao, cần tầm soát vi khuẩn lao ở phổi và tiến hành điều trị lao theo chương trình tầm soát lao quốc gia, phác đồ điều trị thông thường bao gồm nhiều kháng sinh, và kéo dài trong nhiều tháng. Bệnh nhân cũng được theo dõi những biến chứng có thể xảy ra như thủng ruột, và tắc ruột để điều trị can thiệp ngoại khoa nếu đúng chỉ định. Hỗ trợ điều trị viêm đại tràng bằng các mẹo dân gian Dưới đây là một số mẹo thường được áp dụng nhiều hiện nay: Berberin Berberin là một hợp chất được tìm thấy trong nhiều loài thực vật. Berberine là một muối ammonium bậc bốn muối từ nhóm protoberberine của các alkaloid benzylisoquinoline được tìm thấy trong các loài thực vật như Berberis. Các loại thực vật chứa berberin được sử dụng trong Đông y (TCM), Ayurveda, và các nền y học cổ truyền khác để điều trị nhiễm trùng, rối loạn tiêu hóa và bệnh lý viêm nhiễm. Nghệ và mật ong Nghệ có chứa hàm lượng lớn Curcumin và một số hoạt chất khác giúp mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe như: Sát khuẩn, chống viêm, giảm đau, trị viêm họng, chữa ho khan, tăng cường thể lực,… Đặc biệt, công dụng tốt nhất của nghệ là giúp làm lành vết viêm loét và hỗ trợ tiêu hoá hiệu quả. Mật ong cũng là một trong các nguyên liệu tốt cho hệ tiêu hóa. Khi được kết hợp nghệ với mật ong có tác dụng giảm viêm đau đại tràng nhanh chóng. Nha đam Nha đam có nhiều tác dụng đối với sức khỏe như: Nhuận tràng, mát gan, thông tiện, thanh nhiệt giải độc,... Theo Y học hiện đại, loại dược liệu này có đặc tính chống viêm mạnh và có tính diệt khuẩn cao. Vì vậy, thường được dùng để điều chế làm thành các loại thuốc chữa dị ứng, bỏng, eczema, làm dịu vết cắn côn trùng và chữa viêm đại tràng. Lá ổi Lá ổi có chứa nhiều hoạt chất như tanin pyrogalic, triterpenoid, axit psiditanic,… Các hoạt chất này có tác dụng kích thích cơ trơn ruột, làm se lớp niêm mạc và ức chế hoạt động của các loại vi khuẩn gây hại. Bên cạnh đó, các dưỡng chất trong lá ổi rất tốt cho người mắc bệnh tiêu hoá như: Cầm tiêu chảy, kháng khuẩn, giảm đau,... Do đó, người mắc bệnh viêm đại tràng có thể uống nước lá ổi thường xuyên để điều trị. Củ riềng Theo Đông y, củ riềng có tính ấm, ôn trung tán hàn, chống nôn chỉ tả, làm ấm tỳ vị và tăng cường chức năng tỳ thổ. Vì vậy đây là dược liệu được dân gian sử dụng để điều trị chứng bệnh viêm đau đại tràng. Nguyên tắc chữa viêm đại tràng Viêm đại tràng là một trong những bệnh về đường tiêu hóa phổ biến nhất, với đặc điểm là khó chữa khỏi dứt điểm và dễ tái phát. Do vậy, trong quá trình chữa viêm đại tràng, bạn đọc nên lưu ý những nguyên tắc sau: Giữ cho tinh thần thoải mái Yếu tố tinh thần quyết định lớn trong chữa viêm đại tràng. Cùng với dạ dày, đường ruột cũng là nơi chịu tác động thần kinh nhiều nhất trong cơ thể. Vì vậy, nếu như tinh thần không thoải mái, lo âu, căng thẳng có thể làm bệnh diễn biến phức tạp hơn. Thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt Người bị bệnh viêm đại tràng nên ăn nhiều bữa nhỏ để tránh gây áp lực cho hệ tiêu hóa, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Các loại thực phẩm giúp làm giảm áp lực cho hệ tiêu hóa như súp, bánh quy lạt, chuối, sốt táo, cơm và bánh mì nướng, được khuyên dùng trong giai đoạn cấp của bệnh viêm đại tràng. Bổ sung các loại cá giàu omega 3 như: cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi… và sữa đậu nành, sữa không có lactose, sữa chua. Đảm bảo luôn uống đủ nước, để tránh làm cơ thể trong tình trạng thiếu nước. Các thực phẩm không nên ăn: Tránh ăn các thực phẩm: sữa động vật nguyên kem và các sản phẩm giàu chất béo từ sữa động vật; thực phẩm nhiều dầu và chất béo như nem rán, thịt mỡ; các loại thực phẩm muối chua như dưa cà muối; thực phẩm nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt), vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy. Tránh dùng những thức ăn quá giàu chất xơ như: Rau sống, ngô hạt, măng… ảnh hưởng xấu đến vết loét; hạn chế xào, rán và các món sốt. Không nên ăn thức ăn chế biến sẵn, các loại đồ hộp công nghiệp. Không uống rượu bia, cà phê, nước ngọt có ga và không hút thuốc lá. Kiên trì điều trị Phần lớn người bệnh đều thấy các triệu chứng viêm đại tràng thuyên giảm nhanh chóng sau khi uống thuốc một vài ngày, nhưng sau đó dù vẫn duy trì sử dụng thuốc bệnh lại có dấu hiệu quay trở lại như cũ, nhiều người dừng lại vì cho rằng thuốc đó không có tác dụng. Tuy nhiên, để chữa viêm đại tràng hiệu quả cần phải kiên trì theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ mới có tác dụng rõ ràng. Bên cạnh chế độ thuốc men, người bệnh cũng cần hạn chế ăn uống các chất dễ gây kích thích đường ruột như BookingCare có gợi ý bên trên
bookingcare-vn-blog-3666
Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không? Biến chứng của bệnh Giải đáp câu hỏi: Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không? Những biến chứng của bệnh là gì thông qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn chức năng của đại tràng. Đây là là một tình trạng mãn tính, rất thường gặp, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà bạn sẽ cần phải quản lý lâu dài. Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không? Nhiều người lo lắng, mắc hội chứng ruột kích thích sẽ có nguy cơ mắc ung thư đường ruột. Nếu bạn đã được bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa chẩn đoán bệnh, khi có các xét nghiệm về máu, xét nghiệm dịch phân, hình ảnh học qua nội soi đại trực tràng bình thường thì có thể yên tâm về nguy cơ ung thư đại trực tràng thấp, bệnh nhân hiện tại không có các triệu chứng báo động về tiêu hóa. Mặc dù IBS không nguy hiểm nhưng lại thường gây ra những phiền toái, khó chịu cho người bệnh. Về sinh lý bệnh học, bệnh là tổng hòa của nhiều yếu tố khác nhau như thay đổi vận động ruột non – ruột già, tăng nhạy cảm của ống tiêu hóa, rối loạn tống đẩy hơi trong ống tiêu hóa, rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tình trạng viêm mãn tính vi thể, rối loạn điều hòa từ các trung khu thần kinh cao cấp, vai trò của các yếu tố tâm lý, lo âu, trầm cảm… Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, thường gặp vùng bụng dưới, đau âm ỉ hoặc từng cơn, liên quan đến đại tiện. Cơn đau bụng tái phát, xảy ra ít nhất 1 ngày trong tuần, trong vòng 3 tháng gần đây, liên quan đến số lần đại tiện (tăng lên trong hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy, giảm trong hội chứng ruột kích thích với táo bón) và độ cứng của phân (ví dụ lỏng hoặc thành khuôn và rắn). Một số trường hợp người bệnh sẽ gặp táo bón xen kẽ với tiêu chảy. Bệnh nhân cũng có thể có các triệu chứng đại tiện bất thường (khó đi, mót rặn hay cảm giác đi đại tiện không hết phân), phân có nhầy máu hoặc cảm giác căng hoặc chướng bụng. Nhiều bệnh nhân cũng có các triệu chứng khó tiêu khi bị IBS. Triệu chứng ngoài ruột (ví dụ, mệt mỏi, đau mỏi cơ, rối loạn giấc ngủ, đau đầu mạn tính) cũng phổ biến. Biến chứng của hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích là hội chứng rối loạn chức năng, không có tổn thương thực thể, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống, bệnh kéo dài làm cho người bệnh lo lắng căng thẳng, mất ngủ, lo sợ bị các bệnh hiểm nghèo khác của đường tiêu hóa. Người mắc hội chứng ruột kích thích cần cẩn thận với các triệu chứng báo động sau: Triệu chứng bệnh khởi phát sau 50 tuổi Phát hiện có máu trong phân Sút cân ngoài ý muốn Sốt Xuất hiện khối u bụng hoặc dịch ổ bụng Có các triệu chứng về đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh. Người mắc hội chứng ruột kích thích vẫn cần cẩn thận với các biến chứng sau: Tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ: Trĩ là một trong những biến chứng thường gặp ở người bệnh mắc hội chứng ruột kích thích . Những cơn tiêu chảy và táo bón lặp đi lặp lại có thể khiến bạn mắc bệnh trĩ. Có nguy cơ mất nước cao, đặc biệt nếu bạn bị tiêu chảy mãn tính và không bổ sung đủ nước và chất điện giải. Chất lượng sống suy giảm và ảnh hưởng về sức khỏe tinh thần: Những người bị IBS từ trung bình đến nặng cũng có xu hướng có chất lượng cuộc sống kém hơn. Ví dụ, các vấn đề về tiêu hóa thường khiến họ không thể tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc trì hoãn các kế hoạch công việc do bị đau bụng hoặc thường xuyên đi vệ sinh. Ngoài ra, các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích có thể nghiêm trọng và gây rối loạn đến mức một số bệnh nhân có nguy cơ mắc các chứng rối loạn như trầm cảm hoặc lo âu. Theo Anxiety and Depression Association of America (tạm dịch: Hiệp hội Rối loạn lo Âu và Trầm cảm Hoa Kỳ) có 50% - 90% những người tìm cách điều trị IBS cũng phải vật lộn với chứng rối loạn lo âu hoặc trầm cảm. Như vậy, hy vọng bài viết trên đây đã phần nào giúp bạn đọc trả lời câu hỏi: Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không và biến chứng của bệnh là gì? để giúp quá trình thăm khám, điều trị hiệu quả hơn
bookingcare-vn-blog-3667
Có rất nhiều dạng Insulin trong điều trị bệnh tiểu đường, chẳng hạn như insulin tác dụng tức thì, insulin tác dụng nhanh, Insulin tác dụng ngắn, Insulin tác dụng trung bình,... Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị Insulin dựa trên tình trạng người bệnh. Insulin là một hormone thiết yếu, giúp cơ thể biến thức ăn thành năng lượng và kiểm soát lượng đường trong máu. Với người bệnh tiểu đường , cơ thể không thể sản xuất đủ Insulin hoặc không sử dụng Insulin hiệu quả. Tùy vào tình trạng người bệnh gặp phải, bác sĩ sẽ chỉ định loại Insulin phù hợp. Dưới đây, bạn đọc có thể tham khảo các loại Insulin trong điều trị bệnh tiểu đường. Liệu pháp Insulin giữ cho lượng đường trong máu người bệnh đái tháo đường trong phạm vi mục tiêu, từ đó cũng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường . Phân loại Insulin trong điều trị bệnh tiểu đường Có rất nhiều dạng Insulin điều trị bệnh tiểu đường. Trong đó, tất cả đều tạo ra tác dụng giống nhau. Tuy nhiên, cấu tạo của các loại Insulin ảnh hưởng đến tốc độ và thời gian tác dụng. Do vậy, chúng được phân chia dựa vào thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian kéo dài của tác dụng. Bạn đọc có thể tìm hiểu về các loại Insulin trong bảng dưới đây, theo đó: Thời gian khởi đầu: thời gian trước khi Insulin vào máu và bắt đầu tác dụng hạ đường máu Đỉnh: thời gian làm giảm đường máu tốt nhất Thời gian hoạt động: thời gian Insulin tiếp tục tác dụng Dạng Insulin Thời gian khởi đầu Đỉnh Thời gian hoạt động Vai trò trong kiểm soát đường máu Tác dụng nhanh 10 - 30 phút 30 - 90 phút 3 - 5 giờ Insulin tác dụng nhanh sẽ bảo đảm Insulin cần cho bữa ăn ngay thời gian tiêm. Dạng Insulin này thường dùng kèm với Insulin tác dụng dài. Tác dụng ngắn 30 - 60 phút 2 - 5 giờ 5 - 8 giờ Insulin tác dụng ngắn đảm bảo lượng Insulin cần cho bữa ăn trong thời gian 30 - 60 phút. Insulin tác dụng trung bình 60 - 90 phút 4 - 12 giờ 14 - 18 giờ Insulin tác dụng trung bình đảm bảo lượng Insulin cần cho nửa ngày hoặc qua đêm. Dạng Insulin này thường phối hợp với loại tác dụng tức thì hay loại tác dụng ngắn. Insulin tác dụng dài 1 - 2 giờ Không có thời gian đỉnh đến 24 giờ Insulin tác dụng dài đảm bảo lượng Insulin cần cho cả ngày. Dạng này thường phối hợp khi cần với loại tác dụng tức thì hoặc loại tác dụng ngắn. Insulin tác dụng đặc biệt kéo dài 30 - 90 phút Không có thời gian đỉnh 42 giờ Insulin tác dụng dài đảm bảo lượng Insulin cần cho cả ngày. Dạng này thường phối hợp khi cần với loại tác dụng tức thì hoặc loại tác dụng ngắn. Insulin hỗn hợp 5 - 60 phút 10 - 16 giờ Thường được dùng hai lần trong ngày trước bữa ăn sáng và tối từ 10 - 30 phút. Dạng này thường phối hợp với Insulin tác dụng trung bình hoặc tác dụng ngắn. Loại Insulin người bệnh được bác sĩ kê đơn sẽ khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố như: Tuổi tác của người bệnh Mức độ hoạt động của bạn Cơ thể bạn mất bao lâu để hấp thụ Insulin Insulin hoạt động trong cơ thể của bạn bao lâu Hãy tuân theo theo chỉ dẫn của bác sĩ khi được chỉ định tiêm Insulin . Khoảng thời gian giữa khi bạn tiêm thuốc và bữa ăn có thể thay đổi phụ thuộc vào loại Insulin mà bạn sử dụng. Không nên quá lo lắng nghĩ rằng mình phải tiêm Insulin nghĩa là bệnh đã ở giai đoạn nặng. Điều quan trọng là người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất
bookingcare-vn-blog-3668
Hội chứng ruột kích thích có chữa khỏi được không là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm từ phía người bệnh. Cùng tham khảo ý kiến bác sĩ Tiêu hóa để trả lời câu hỏi này. Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa thường gặp. Đặc trưng của bệnh là các triệu chứng tồn tại dai dẳng và hiện tại chưa có biện pháp nào chữa khỏi hẳn hội chứng ruột kích thích nhưng các biểu hiện khó chịu của bệnh nhân có thể kiểm soát, giảm nhẹ khi được điều trị đúng cách. Triệu chứng của Hội chứng ruột kích thích Triệu chứng của IBS rất đa dạng , thường rất dễ nhầm với nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, để chẩn đoán hội chứng ruột kích thích thì chúng ta cần lưu ý những tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, bệnh nhân có cơn đau bụng kéo dài ít nhất trong 3 tháng gần đây và đau bụng ít nhất 1 lần/tuần. Thứ hai, thời gian khởi bệnh phải từ 6 tháng trở lên thì mới gọi là hội chứng ruột kích thích. Thứ ba, kèm theo đau bụng thì bệnh nhân phải có một trong ba bất thường: Bất thường về số lần đi cầu (táo bón, đi tiêu lỏng) Bất thường về hình dạng phân (phân cứng, chắc, sệt, lỏng toàn nước) Đau bụng có kèm liên quan đến đi cầu (Đau bụng đi cầu xong thì đỡ đau hoặc mỗi lần đi cầu thì đau bụng…) Tuy nhiên, để chẩn đoán ruột kích thích cần lưu ý bệnh nhân bắt buộc có các xét nghiệm về máu, phân và hình ảnh học (nội soi đại tràng, X quang đại tràng) bình thường. Trong trường hợp không có xét nghiệm, người được chẩn đoán hội chứng ruột kích thích cần chắc chắn không có các triệu chứng báo động sau: triệu chứng đau bụng khởi phát ở người trên 50 tuổi, sụt cân ngoài ý muốn, ăn mất ngon, sốt, có dịch trong ổ bụng, có máu trong phân, có triệu chứng đau bụng gây mất ngủ, và sờ thấy khối u ở bụng. Những triệu chứng, biểu hiện của hội chứng ruột kích thích có nét tương đồng với nhiều bệnh lý tiêu hóa khác. Vì vậy, để xác định bệnh phải dựa vào thời gian, tổng trạng, triệu chứng kèm theo những chẩn đoán cận lâm sàng để loại trừ những bệnh lý khác thì mới được c hẩn đoán là hội chứng ruột kích thích . Hội chứng ruột kích thích có chữa khỏi được không? Theo bác sĩ Tiêu hóa, hội chứng ruột kích thích không hẳn là một bệnh mà là một tình trạng rối loạn tiêu hóa kéo dài, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bệnh cần phải được xác định rằng hội chứng ruột kích thích là một bệnh không chữa khỏi mà chỉ có thể giảm bớt, kiểm soát triệu chứng bệnh. Nếu không cắt được yếu tố thuận lợi, không cắt được nguyên nhân thì sẽ bị tái đi tái lại. Những triệu chứng này khi gặp một vài yếu tố thuận lợi như làm việc căng thẳng, thực phẩm không phù hợp thì sẽ bị tái phát. Lúc đó, bệnh nhân không cần quá căng thẳng, lo lắng vì đây cũng là một yếu tố khởi phát hội chứng ruột kích thích. Như vậy, mặc dù hiện tại, không có phương pháp chữa trị hoàn toàn cho hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, người bệnh có thể kiểm soát và giảm thiểu triệu chứng thông qua các biện pháp quản lý tình trạng sức khỏe và thay đổi lối sống. Dưới đây là một số cách giúp người bệnh IBS kiểm soát triệu chứng : Thay đổi chế độ ăn uống, tránh những thực phẩm kích thích đặc biệt gây ra triệu chứng như t hức ăn cay nóng hoặc nhiều dầu mỡ, rượu, thức uống chứa caffeine, hoặc một số loại ngũ cốc có thể kém dung nạp với người bệnh. Người có triệu chứng tiêu chảy, đầy bụng, chướng bụng, không dung nạp với sữa động vật cần được đi khám để chẩn đoán phân biệt với tình trạng bất dung nạp lactose. Một nhóm thực phẩm dễ lên men (nên dễ sinh hơi), kém hấp thu (gây ứ đọng dịch ruột), chứa nhiều đường đơn hoặc chuỗi ngắn có thể làm thay đổi vận động và hệ vi khuẩn ruột, gây ra triệu chứng tiêu chảy, chướng bụng, đầy bụng ở một số bệnh nhân, gọi là FODMAPs. Những nhóm thực phẩm giàu FODMAPs bao gồm fructose (si rô bắp, táo, lê, mật ong, dưa hấu, nho khô), lactose, fructans (tỏi, hành, tỏi tây, măng tây, actiso), sản phẩm từ bột mì (bánh mì, mì ý, vụn ngũ cốc ăn sáng và các loại bánh), sorbitol (các loại quả hạch như đào, mơ), raffinose (cây họ đậu, đậu lăng, cải Brussel, đậu nành, bắp cải). Giảm tiêu thụ các nhóm thực phẩm này trong 2 – 4 tuần có thể cải thiện triệu chứng, đặc biệt là đau bụng và chướng bụng. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ hòa tan, không lên men như vỏ hạt mã đề, yến mạch có thể giúp ổn định hệ tiêu hóa. Kiểm soát stress, căng thẳng bởi tình trạng tâm lý không ổn định có thể kích thích triệu chứng IBS Sử dụng thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ Khi IBS được kiểm soát, bệnh nhân sẽ đỡ đau bụng, đi vệ sinh cũng ổn định giúp tâm trạng dễ chịu, cuộc sống thoải mái hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống
bookingcare-vn-blog-3670
Hội chứng ruột kích thích nên ăn gì và kiêng ăn gì? Người bị hội chứng ruột kích thích rất nhạy cảm với một số loại thức ăn, vì chúng gây ra các triệu chứng khó chịu về đường tiêu hoá. Thông qua bài viết sau đây, chúng ta tìm hiểu xem người bị hội chứng ruột kích thích nên ăn gì và kiêng ăn gì? Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một trong những tình trạng phổ biến nhất trên thế giới, trong đó phụ nữ có nhiều khả năng mắc IBS cao hơn gấp đôi nam giới. Kiểm soát và giảm bớt các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích thông qua thay đổi chế độ ăn uống và lối sống sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích. Hội chứng ruột kích thích là gì? Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn ảnh hưởng đến toàn bộ đường tiêu hoá, từ dạ dày đến ruột già. Đây là tình trạng mãn tính không có biện pháp chữa trị dứt điểm, Tuy nhiên, việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống có tác dụng giúp cải thiện và ngăn ngừa các triệu chứng mà không cần sử dụng thuốc. Hội chứng ruột kích thích không nguy hiểm, nhưng nó có thể gây khó chịu và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Người bị hội chứng ruột kích thích thường có các triệu chứng khó chịu ở đường tiêu như: Đầy hơi chướng bụng Đau bụng Thay đổi thói quen đại tiện: tiêu chảy, táo bón, hoặc tiêu chảy xen kẽ với táo bón. Hội chứng ruột kích thích nên ăn gì? Chế độ ăn uống hợp lý là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa hội chứng ruột kích thích bùng phát. Bệnh nhân có thể áp dụng chế độ ăn ít FODMAP. Chế độ ăn ít FODMAP ra đời ở Úc vào năm 2010 khi một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học Monash phát hiện ra rằng việc hạn chế thực phẩm chứa nhiều FODMAP có thể giúp giảm các triệu chứng IBS phổ biến đau bụng, đầy hơi, đầy hơi, tiêu chảy và táo bón. FODMAP là viết tắt của Fermentable Oligosaccharides, Disaccharides, Monosaccharides And Polyols là thực phẩm chứa carbohydrate chuỗi ngắn khó được hấp thu ở ruột non. Một số người có thể bị cảm giác khó chịu ở đường tiêu hoá khi ăn những loại thức ăn này, các triệu chứng bao gồm: đau quặn bụng, đầy hơi, chướng hơi, tiêu chảy, táo bón. Một số thực phẩm tốt nhất cho Hội chứng ruột kích thích, ít FODMAP bao gồm: Thịt nạc: Protein trong thịt nạc có thể tiêu hóa dễ dàng, giúp bệnh nhân không bị đầy hơi và khó tiêu sau khi ăn. Một số thức ăn chứa protein nạc tốt cho người bị hội chứng ruột kích thích bao gồm: thịt lợn nạc như thịt thăn, thịt bò nạc, thịt gà trắng như ức gà, trứng gà… Cá hồi và các loại cá khác chứa nhiều omega-3 (cá trích, cá tuyết đen, cá cơm, cá thịt trắng, cá mòi, cá thu,...) có tác dụng chống viêm mạnh. Thực phẩm có hàm lượng FODMAP thấp như: ớt chuông, cà rốt, ngô, cà tím, khoai tây, khoai lang, cà chua, rau xà lách, bơ, chuối, việt quất, nho, kiwi, dứa, hạt hồ đào, hạt macca,... Bạn đọc bị Hội chứng ruột kích thích lưu ý, thực phẩm có hàm lượng FORMAP thấp không đồng nghĩa là nó sẽ hoàn toàn phù hợp với hệ tiêu hóa của bạn, nguyên tắc ở đây là thử nhiều loại thực phẩm trong danh sách này và từ từ tìm ra đâu là thứ phù hợp với mình. Một số mẹo khác cho người bị hội chứng ruột kích thích có triệu chứng táo bón là: Uống nhiều nước. Tránh caffein (trà, cà phê, sô cô la) Tăng lượng chất xơ trong khẩu phần ăn Ngoài ra, bạn đọc cũng nên hình thành thói quen tập thể dục thường xuyên, ăn nhiều bữa nhỏ, tập thiền hoặc các kỹ thuật thư giãn và bỏ thuốc lá. Hoạt động và tập thể dục thường xuyên làm giảm stress và giúp IBS ít tái phát hơn. Người bệnh Hội chứng ruột kích thích có thể tham khảo chế độ ăn FODMAD - Ảnh: charlestongi.com Hội chứng ruột kích thích nên kiêng ăn gì? Tiêu thụ các loại thực phẩm không phù hợp có thể khiến triệu chứng của bệnh ngày một nghiêm trọng hơn. Dưới đây là một số thực phẩm bạn nên tránh Lactose: Bệnh nhân có thể có tình trạng không dung nạp lactose (một loại đường trong sữa). Khi uống sữa và dùng các sản phẩm từ sữa có thể bị trướng bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau bụng và tiêu chảy. Nếu muốn uống sữa nên dùng lượng ít mỗi lần, hạn chế dùng vào buổi sáng hoặc dùng sữa hạt để hạn chế tình trạng này. Ngoài ra, có một số trường hợp không dung nạp thực phẩm chứa Gluten. Gluten có trong bánh mì, ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen... Một số loại trái cây và rau quả: Trái cây có hàm lượng fructose cao, chẳng hạn như táo, lê và dưa hấu, có thể gây ra các triệu chứng của hội chứng kích ruột kích thích. Các loại rau họ cải cũng có thể góp phần làm bùng phát bệnh như súp lơ, bắp cải, hành tây, hẹ tây và măng tây. Đậu và các loại đậu: Đậu có liên quan đến việc gây ra đầy hơi và chướng bụng ở những người không có hội chứng ruột kích thích. Những người mắc hội chứng ruột kích thích nên tránh đậu và các loại đậu càng nhiều càng tốt. Chất làm ngọt nhân tạo: Chất làm ngọt nhân tạo thường được tìm thấy trong các loại thực phẩm ăn kiêng và không đường như: Kẹo cao su không đường, sản phẩm thay thế đường, kem không đường, soda ăn kiêng… Chúng thường khó dung nạp và có thể gây đầy hơi. Với một chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý, BookingCare mong bạn đọc có thể tránh và giảm bớt những triệu chứng, những đợt tái phát của hội chứng ruột kích thích
bookingcare-vn-blog-3671
Người bệnh mỡ máu cao nên ăn gì? Thực phẩm giúp giảm Cholesterol Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định cholesterol. Dưới đây là một số thực phẩm giúp cải thiện cholesterol và bảo vệ sức khỏe tim mạch. Một số điều chỉnh trong chế độ ăn uống kết hợp với việc tập luyện giúp người bệnh mỡ máu cao có thể giảm cholesterol hiệu quả. Tuy nhiên đòi hỏi người bệnh phải kiên trì thực hiện trong thời gian dài. Thực phẩm giúp cải thiện chỉ số Cholesterol ở người mỡ máu cao Bột yến mạch, cám yến mạch và thực phẩm giàu chất xơ Bột yến mạch có chất xơ hòa tan, làm giảm lipoprotein mật độ thấp (LDL) - một loại cholesterol xấu đối với cơ thể. Chất xơ hòa tan cũng được tìm thấy trong các loại thực phẩm như đậu tây, bắp cải Brussels, táo và lê. Sử dụng từ 5 - 10 gam chất xơ hòa tan trở lên mỗi ngày sẽ giúp giảm cholesterol LDL. Một khẩu phần ngũ cốc ăn sáng với bột yến mạch hoặc cám yến mạch cung cấp 3 - 4 gam chất xơ. Nếu ăn thêm trái cây, chẳng hạn như chuối hoặc quả mọng, bạn sẽ nhận được nhiều chất xơ hơn. Cá và axit béo omega-3 Cá béo có hàm lượng axit béo omega-3 cao, có thể làm giảm chất béo trung tính (Triglyceride). Những thực phẩm này cũng có thể giúp giảm huyết áp và nguy cơ hình thành cục máu đông. Ở những người đã từng bị đau tim, axit béo omega-3 có thể làm giảm nguy cơ đột tử. Axit béo omega-3 không ảnh hưởng đến mức cholesterol LDL nhưng có thể giúp giảm chất béo trung tính và tăng HDL - loại cholesterol tốt. Bên cạnh đó, vì những lợi ích khác của thực phẩm giàu axit béo omega-3 đối với tim, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị nên ăn ít nhất hai khẩu phần cá mỗi tuần. Hàm lượng axit béo omega-3 cao nhất có trong: Cá thu Cá trích Cá ngừ Cá hồi Các loại thực phẩm như quả óc chó, hạt lanh và dầu hạt cải cũng có một lượng nhỏ axit béo omega-3. Hạnh nhân và các loại hạt khác Các loại hạt như hạnh nhân, quả óc chó,... tốt cho người mỡ máu cao, giúp cải thiện lượng cholesterol trong máu. Hạnh nhân chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn tốt cho tim. Hàm lượng chất béo không bão hòa đơn và chất xơ dồi dào giúp tăng mức cholesterol tốt và làm giảm cholesterol xấu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quả óc chó có chứa chất béo omega-3, có thể giúp bảo vệ tim và giảm nguy cơ đau tim cho những người đã mắc bệnh tim. Tất cả các loại hạt đều có hàm lượng calo cao, vì vậy bạn có thể sử dụng các loại hạt để thêm vào món salad hoặc ăn như một món ăn vặt hàng ngày. Bơ Bơ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt cũng như axit béo không bão hòa đơn (MUFA). Nghiên cứu cho thấy ăn quả bơ tươi mỗi ngày có thể giúp giảm đáng kể lượng mỡ trong máu và cải thiện cholesterol. Dầu ô liu Bạn có thể sử dụng dầu ô liu thay cho các chất béo khác trong chế độ ăn uống. Bạn có thể xào rau bằng dầu ô liu, sử dụng như gia vị để làm các món salad, món trộn. Dầu ô liu chứa nhiều vitamin và chất chống oxy hóa, có tác dụng giảm cholesterol rất tốt. Thực phẩm có bổ sung sterol hoặc stanol thực vật Sterol và Stanol thực vật làm giảm sự hấp thụ cholesterol bằng cách di chuyển cholesterol từ các micelles đường ruột và có thể làm giảm cholesterol LDL lên đến 10% mà không ảnh hưởng đến cholesterol HDL hoặc TG. Thêm 2 gram sterol vào chế độ ăn uống mỗi ngày có thể làm giảm cholesterol LDL từ 5% - 15%. Một lượng nhỏ sterol thưc vật có tự nhiên trong một số loại thực phẩm như: trái cây, các loại đậu, các loại hạt, rau, dầu thực vật, mầm lúa mì, các loại ngũ cốc,... Đạm whey Đạm whey (whey protein) được tìm thấy trong các sản phẩm từ sữa, có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng whey protein được cung cấp dưới dạng thực phẩm bổ sung làm giảm cả LDL và cholesterol toàn phần cũng như huyết áp. Trên đây là một số thực phẩm tốt người người bệnh mỡ máu cao. Dù bạn lựa chọn thực phẩm nào hãy lưu ý, để giảm cholesterol, hãy hạn chế thực phẩm giàu chất béo bão hòa, thêm nhiều chất xơ hòa tan vào chế độ ăn. và tránh thực phẩm có chất béo chuyển hóa
bookingcare-vn-blog-3672
Rối loạn tiêu hóa: Triệu chứng, nguyên nhân, cách điều trị Rối loạn tiêu hoá là một thuật ngữ chung để gọi các thay đổi xảy ra khác với tình trạng hoạt động bình thường của đường tiêu hoá. Rối loạn tiêu hoá có thể là biểu hiện của một bệnh lý đường tiêu hoá nhẹ, thoáng qua, hoặc cũng có thể là các dấu hiệu của một bệnh lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ cần được phát hiện và điều trị phù hợp.. Rối loạn tiêu hoá là một hội chứng gây ra bởi tình trạng co thắt bất thường của các cơ vòng đường tiêu hoá, gây ra các triệu chứng khó chịu như đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy,... Rối loạn tiêu hóa không phải là một bệnh lý mà là hậu quả của một bệnh lý gây ra như viêm đại tràng, viêm ruột, loạn khuẩn đường ruột hoặc không do bệnh lý như lối sống, chế độ ăn uống chưa lành mạnh... Các rối loạn tiêu hóa phổ biến thường gặp bao gồm trào ngược dạ dày thực quản , hội chứng ruột kích thích, viêm loét đại tràng... Triệu chứng rối loạn tiêu hóa Triệu chứng rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là ở trẻ em, người già, người có bệnh đường tiêu hóa, phụ nữ mang thai. Các triệu chứng thường gặp như đầy bụng, táo bón, tiêu chảy, ợ chua, ợ nóng, đau, buồn nôn và nôn,... Chướng bụng: luôn cảm thấy bụng căng, khó chịu đặc biệt là sau khi ăn xong. Thức ăn không được tiêu hóa hết, ứ đọng trong ống tiêu hóa gây nên tình trạng này. Buồn nôn, nôn mửa: Các nguyên nhân gây kích thích đường tiêu hóa sẽ khiến bệnh nhân có cảm giác buồn nôn, nôn mửa. Ợ hơi, ợ nóng: Các rối loạn tại dạ dày và tá tràng thường gây nên tình trạng ợ hơi, ợ nóng. Nếu bạn thấy mình thường xuyên có triệu chứng này cho thấy bạn đang gặp phải vấn đề về hệ tiêu hóa cần được chẩn đoán và điều trị. Đau bụng: Cơn đau có thể xảy ra ở vùng bụng trên, vùng dạ dày, vùng bụng dưới, đau âm ỉ hoặc đau quặn thành . Ban đầu cơn đau có thể nhẹ, sau đó lan rộng và nặng hơn, đặc biệt là sau khi ăn đồ cay nóng, đồ chua hoặc bị ngộ độc thực phẩm. Thay đổi thói quen đi tiêu: các dấu hiệu bao gồm: tiêu chảy, táo bón, đại tiện nhiều lần trong ngày,… Người bị rối loạn tiêu hóa thường xuyên cũng có cảm giác ăn uống không ngon miệng, chán ăn, nhanh no, thay đổi cân nặng... Trẻ nhỏ thường có biểu hiện không chịu ăn uống, quấy khóc... Tình trạng này kéo dài, nhất là tiêu chảy sẽ khiến người bệnh mất nước, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, sút cân, kém phát triển, suy dinh dưỡng. Việc học tập của trẻ, công việc của người lớn cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa Hội chứng rối loạn tiêu hóa bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là những căn nguyên phổ biến nhất: 1. Viêm đại tràng Viêm đại tràng là nguyên nhân thường gặp nhất của rối loạn tiêu hóa. Đại tràng bị viêm do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động hấp thu của đại tràng. Từ đó gây tiêu chảy khi các cơ vòng đại tràng tăng co thắt, ngược lại gây táo bón khi cơ vòng giảm co thắt. 2. Dạ dày gặp vấn đề bất thường Dạ dày là nơi chứa thức ăn và nghiền nát thức ăn giúp cho quá trình tiêu hoá và hấp thu chất dinh dưỡng được thuận lợi. Quá trình tiêu hóa thức ăn giảm hiệu quả do tác động của các vấn đề tại dạ dày. Trong đó các bệnh lý phổ biến nhất là viêm dạ dày , loét dạ dày – tá tràng,… 3. Chế độ ăn uống Thực phẩm đưa vào cơ thể có tác động trực tiếp đến sức khỏe của đường tiêu hóa. Nếu chúng ta sử dụng những thức ăn, đồ uống không đảm bảo vệ sinh hoặc có chứa những chất có tác động không tốt đến quá trình tiêu hóa đều có thể dẫn đến tình trạng hoạt động tiêu hoá bất thường. Thêm vào đó, việc ăn uống không điều độ, ăn không đúng bữa, ăn quá nhanh… là lý do rối loạn tiêu hóa xuất hiện. Các loại thực phẩm có thể ảnh hưởng xấu hệ tiêu hóa bao gồm: thực phẩm nhiều dầu mỡ, chua cay, các thực phẩm dễ lên men, nước ngọt có gas, sữa… Lạm dụng đồ uống có cồn như rượu, bia… cũng gây ra những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động tiêu hóa thức ăn. Chúng làm mất cân bằng pH dạ dày, rửa trôi dịch vị và men tiêu hóa. 4. Hệ vi sinh vật đường ruột bị mất cân bằng Đường ruột bình thường có chứa các loại vi khuẩn giúp lên men, điều hòa quá trình tiêu hóa, gồm các vi khuẩn có lợi và có hại. Trong tình trạng bình thường thì các vi khuẩn có lợi chiếm ưu thế và ức chế hoạt động của các vi khuẩn có hại. Việc chuyển hóa thức ăn sẽ bị rối loạn khi hệ vi sinh vật này bị mất cân bằng. Một số loại thức ăn hoặc thuốc có thể làm cho các vi khuẩn sinh men có hại phát triển mạnh mẽ, gây ra các triệu chứng chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy,... Lạm dụng thuốc kháng sinh là một nguyên nhân thường gặp của sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, do thuốc kháng sinh tiêu diệt cả vi khuẩn có lợi trong đường ruột, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có hại phát triển và sinh sôi. Tình trạng này dễ gặp nhất ở đối tượng trẻ nhỏ. 5. Căng thẳng kéo dài Trong hệ tiêu hóa của mỗi người đều có một lượng hormone Serotonin nhất định. Đây là loại hormone có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng tâm trạng. Nếu thường xuyên bị stress, căng thẳng, lượng hormone này sẽ tăng sinh và làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Ngoài ra, tình trạng stress kéo dài sẽ làm cản trở quá trình lưu thông máu ở ruột. Từ đó gây ảnh hưởng đến chức năng co bóp của dạ dày. Thức ăn có thể bị ứ đọng tại ruột hoặc cũng có thể bị đào thải ra ngoài một cách nhanh chóng. Điều này khiến người bệnh bị đầy bụng, khó tiêu hoặc bị tiêu chảy. Xét nghiệm chẩn đoán rối loạn tiêu hóa Để chẩn đoán rối loạn tiêu hóa, bác sĩ có thể tiến hành theo quy trình sau: Hỏi tiền sử bệnh nhân (có sử dụng thuốc kháng sinh, phẫu thuật trước đó, gia đình có người bị bệnh ung thư đường tiêu hóa,...) cũng như các triệu chứng đường tiêu hoá đang mắc phải Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám bụng một cách cẩn thận và chi tiết để phát hiện cái dấu hiệu bất thường như bụng chướng hơi, sờ thấy khối u,.... Cận lâm sàng: Tùy vào những thông tin khai thác được, bác sĩ sẽ chỉ định một vài cận lâm sàng để xác định chính xác bệnh, nguyên nhân gây bệnh: Nội soi đường tiêu hóa Xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn HP Siêu âm bụng hoặc CT-scan bụng: để loại trừ bệnh lý đường mật và tụy, cũng như các tổn thương thực thể khác trong ổ. Xét nghiệm: tìm ký sinh trùng trong phân, máu ẩn trong phân, sinh hóa máu… Nội soi tiêu hóa là phương pháp phổ biến giúp xác định, chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa - Ảnh: khdt.edu.vn Phương pháp điều trị rối loạn tiêu hóa Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ triệu chứng bệnh mà với mỗi trường hợp rối loạn tiêu hóa, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp . Chế độ dinh dưỡng: thức ăn và nước uống là tác nhân dễ gây ra chứng rối loạn tiêu hóa nhất. Vì thế, việc cân bằng dinh dưỡng và lựa chọn những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa là rất cần thiết. Sử dụng thuốc: bạn có thể sử dụng kháng sinh đúng liều để điều trị các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc phải được sự đồng ý và chỉ định của bác sĩ. Vì thế bạn cần đến khám và nhờ bác sĩ kê đơn điều trị nếu xuất hiện các dấu hiệu nặng. Điều trị tại bệnh viện: các trường hợp rối loạn tiêu hóa nặng cần được cấp cứu kịp thời tại bệnh viện. Bệnh nhân sẽ được truyền dịch nếu bị mất nước do nôn, tiêu chảy. Các trường hợp sốt cao, mất máu do đi ngoài ra máu, tiêu chảy mất nước, tiêu chảy quá nhiều lần… cần được đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Điều trị rối loạn tiêu hóa hiệu quả tại nhà Thực hiện thói quen ăn chín uống sôi, không ăn đồ quá cay nóng, quá chua, quá nhiều đạm hoặc mỡ trong một bữa ăn. Đối với bệnh nhân tiêu chảy mạn tính không nên ăn nhiều thức ăn giàu xơ. Đối với người thường xuyên táo bón, cần bổ sung nhiều chất xơ và rau xanh, uống nhiều nước để hỗ trợ quá trình đào thải của cơ thể. Người bệnh nên được bổ sung men tiêu hóa và các loại thức uống có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Sau mỗi đợt sử dụng kháng sinh có thể sử dụng men tiêu hoá để cân bằng lại vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Bổ sung đủ nước và chất điện giải khoảng từ 2-3 lít mỗi ngày. Khi bị đau bụng do rối loạn tiêu hóa, bạn có thể áp dụng phương pháp chườm nóng ngay tại nhà. Nhiệt từ túi chườm hoặc bình nóng giúp làm dịu cơ trơn, giãn mao mạch từ đó giảm đau hiệu quả. Sống chung với rối loạn tiêu hóa Người bị rối loạn tiêu hóa nên ăn uống điều độ: Ăn vào thời gian cố định trong ngày, không bỏ bữa. Bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ, rau củ quả, thực phẩm giàu axit béo omega-3: các loại hạt (hạt chia, hạt óc chó, macca,...), các loại cá chứa nhiều acid béo có lợi (cá hồi, cá thu,...) Hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo có hại, dầu mỡ, bơ, sữa,... Cần lưu ý để tránh các thực phẩm không phù hợp với cơ địa từng người. Tránh các đồ uống có gas và các chất kích thích như rượu, bia, cà phê… Ăn chậm, nhai kỹ giúp để thực phẩm tiêu hóa dễ hơn, tránh khó tiêu, đầy bụng Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm trầm cảm và căng thẳng, kích thích đường ruột co thắt bình thường và từ đó có thể giúp cải thiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Căng thẳng, lo lắng cũng là một yếu tố gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hoá. Vì vậy, để giảm nguy cơ này, nên tập các phương pháp giúp giải toả căng thẳng trong công việc và cuộc sống, hạn chế nguy cơ trầm cảm. Nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức để phòng ngừa các bệnh gây ra do stress. Như vậy, trên đây là những thông tin về rối loạn tiêu hóa, nhìn chung bệnh không gây nguy hiểm tuy nhiên lại ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Để kiểm soát rối loạn tiêu hóa hiệu quả, việc kết hợp giữa chế độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc, vận động thường xuyên là vô cùng cần thiết
bookingcare-vn-blog-3673
Thực phẩm cho người mỡ máu cao: Ăn trứng có làm tăng Cholestetol? Trứng là thực phẩm quen thuộc, được sử dụng trong bữa ăn thường xuyên của nhiều gia đình. Vậy người mỡ máu cao có ăn trứng được không, ăn trứng có làm tăng Cholesterol, mời bạn đọc tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây. Trứng là nguồn cung cấp protein và giàu các chất dinh dưỡng khác. Thêm vào đó, lòng đỏ trứng cũng chứa nhiều Cholesterol. Điều này khiến nhiều người bệnh mỡ máu cao băn khoăn ăn trứng có làm tăng Cholesterol không? Có nên lựa chọn thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày? Bạn đọc có thể tìm kiếm giải đáp trong nội dung dưới đây. Ăn trứng có làm tăng Cholestetol? Như đã chia sẻ ở trên, trứng có hàm lượng Cholesterol cao. Nhưng Cholesterol trong trứng có thể không làm tăng mức Cholesterol trong cơ thể như một số thực phẩm khác, chẳng hạn như những thực phẩm giàu chất béo chuyển hóa và chất béo bão hòa. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng ăn trứng không liên quan tới việc tăng mức “cholesterol xấu” (LDL). Chủ yếu là chất béo bão hòa làm tăng “cholesterol xấu” và lòng đỏ trứng có rất ít chất béo bão hòa so với thịt mỡ. Mặc dù một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa việc ăn trứng và bệnh tim, nhưng có thể có những lý do khác. Chẳng hạn, những thực phẩm mọi người thường ăn cùng với trứng như thịt xông khói, xúc xích và giăm bông, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim nhiều hơn so với trứng. Ngoài ra, cách nấu - đặc biệt nếu chiên trong dầu hoặc bơ - cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Hầu hết những người khỏe mạnh có thể ăn tới 7 quả trứng mỗi tuần mà không làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức sử dụng trứng này thậm chí có thể giúp ngăn ngừa một số loại đột quỵ. Chúng chứa nhiều lutein và zeaxanthin, chất chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Không nên loại bỏ hoàn toàn trứng ra khỏi thực đơn hàng ngày Các chuyên gia y tế đưa ra lời khuyên nên tiêu thụ càng ít cholesterol càng tốt, nhằm mục đích duy trì lượng nạp vào vào dưới 300 miligam (mg) mỗi ngày. Một quả trứng khoảng 50g chứa khoảng 186 mg cholesterol - tất cả đều được tìm thấy trong lòng đỏ, lòng trắng chủ yếu là protein. Nếu chế độ ăn uống của bạn chứa ít cholesterol khác, ăn tối đa 1 quả trứng mỗi ngày có thể là một lựa chọn ổn. Trứng có thể tốt cho sức khỏe nếu ăn ở mức độ vừa phải và tuân theo các hướng dẫn về khẩu phần ăn phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng cá nhân. Nhiều người thường ăn trứng cùng với các loại thực phẩm khác, nên điều quan trọng là phải tính đến lượng cholesterol của những sản phẩm đó. Bơ, pho mát, thịt xông khói, xúc xích, bánh nướng xốp và các món ăn sáng thông thường khác có thể bổ sung nhiều cholesterol vào khẩu phần trứng bình thường
bookingcare-vn-blog-3675
Hút thuốc lá và bệnh mỡ máu cao: Yếu tố nguy cơ làm tăng Cholesterol Cholesterol xấu LDL tăng, Cholesterol tốt HDL giảm có liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó có thói quen hút thuốc lá. Bỏ thuốc lá là một trong những cách tốt nhất để cải thiện Cholesterol trong máu. Hút thuốc lá không chỉ là nguyên nhân gây bệnh lý về hô hấp như các bệnh phổi mãn tính, ung thư phổi,... mà còn tác động, là yếu tố nguy cơ làm tăng Cholesterol, ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Tổng quan về Cholesterol Cholesterol là chất béo có trong máu được sản xuất bởi gan. Cholesterol đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone, vitamin D và quá trình tiêu hoá chất béo. Có hai loại cholesterol chính là LDL Cholesterol (Cholesterol xấu) và HDL Cholesterol (Cholesterol tốt) LDL Cholesterol: Đây là thành phần được coi là cholesterol xấu. Khi lượng LDL tăng nhiều trong máu dẫn đến sự lắng đọng ở thành mạch máu (đặc biệt ở tim và ở não), gây nên mảng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này được hình thành dần dần gây hẹp hoặc tắc mạch máu hoặc có thể vỡ ra đột ngột gây tắc cấp mạch máu dẫn đến những bệnh nguy hiểm như nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. HDL Cholesterol: Được gọi là "cholesterol tốt" vì giúp vận chuyển cholesterol từ máu trở về gan, cũng vận chuyển cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa thành mạch máu. Từ đó làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như các bệnh lý về tim mạch khác. Để có một trái tim khỏe mạnh, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo nên duy trì mức LDL dưới 100 mg/dL, mức HDL trên 40 mg/dL và mức Triglyceride dưới 150 mg/dL. Ăn quá nhiều thực phẩm giàu chất béo có thể làm mất sự cân bằng này. Thực tế nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hút thuốc có tác động đến Cholesterol trong cơ thể. Mối liên hệ giữa hút thuốc và Cholesterol Thuốc lá chứa nhiều chất độc hại, trong đó có acrolein, một chất màu hơi vàng, có mùi hôi, được tạo ra khi đốt thuốc lá. Acrolein trong thuốc lá tấn công các protein, ức chế các enzym khiến Cholesterol xấu dễ bị oxy hóa, lâu ngày dẫn đến tích tụ Cholesterol xấu LDL, giảm Cholesterol tốt HDL và tăng Triglycerid (mỡ máu). Hút thuốc lá - yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch Tác động của hút thuốc đối với cơ thể không dừng lại ở tăng nồng độ mỡ xấu LDL - cholesterol và Triglyceride, đồng thời giảm lượng mỡ tốt có lợi cho cơ thể HDL-cholesterol, hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ. Như chia sẻ trên, hút thuốc làm tăng mức cholesterol LDL và giảm mức cholesterol HDL. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến tình trạng viêm trong mạch máu và động mạch, đồng thời mảng bám có thể tích tụ trong động mạch. Thêm vào đó, hút thuốc cũng làm tăng khả năng đông máu dễ hình thành cục máu đông trên cơ sở mảng xơ vữa, có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não. Bỏ thuốc lá là một trong những cách tốt nhất để cải thiện mức cholesterol, sức khỏe tim mạch và sức khỏe tổng thể, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần lẫn thể chất
bookingcare-vn-blog-3676
Người bệnh mỡ máu cao nên ăn gì: Đậu nành giúp giảm Cholesterol? Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích ấn tượng của đậu nành, trong đó sử dụng các thực phẩm từ đậu nành có thể giảm mức cholesterol xấu hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, với người bệnh mỡ máu cao, việc tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh có thể làm giảm cholesterol xấu trong máu và cải thiện sức khỏe tim mạch. Việc lựa chọn thực phẩm, xây dựng thực đơn hàng ngày do vậy đóng vai trò quan trọng. Vậy người bệnh mỡ máu cao có nên sử dụng đậu nành? Và đậu nành có giúp giảm cholesterol? Đậu nành có giúp giảm cholesterol? Theo một nghiên cứu, trung bình, ăn 25 gam protein đậu nành mỗi ngày, trong khoảng thời gian sáu tuần, làm giảm mức cholesterol xấu LDL khoảng 3% đến 4% - đây là một lượng nhỏ nhưng vẫn đáng kể. Bạn có thể sử dụng các thực phẩm từ đậu nành như đậu phụ, sữa đậu nành, bánh mì kẹp thịt chay cũng như bột protein đậu nành. Khoảng 3½ cốc sữa đậu nành hoặc một muỗng lớn bột protein đậu nành tương đương với 25 gam protein đậu nành. Mặc dù sử dụng thực phẩm làm từ đậu nành có thể làm giảm nhẹ lượng cholesterol xấu LDL, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cũng khuyến cáo rằng chỉ riêng đậu nành không đủ làm giảm cholesterol để tạo ra sự khác biệt lớn đối với sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, ăn thực phẩm làm từ đậu nành vẫn có thể tốt cho bạn vì thực phẩm làm từ đậu nành có ít chất béo bão hòa hơn thịt. Thực phẩm làm từ đậu nành cũng cung cấp các chất dinh dưỡng hữu ích khác, chẳng hạn như chất béo tốt, được gọi là chất béo không bão hòa đơn, vitamin, khoáng chất và chất xơ. Đậu nành cũng là nguồn cung cấp protein, chất xơ và omega-3 tốt cho tim mạch (mặc dù không giống loại omega-3 trong cá hồi hoặc cá ngừ). Ngoài ra, đậu nành tự nhiên không chứa cholesterol và ít chất béo bão hòa . Sử dụng đậu nành như thế nào cho hiệu quả? Không có lợi ích nào được chứng minh khi bổ sung chất bổ sung isoflavone đậu nành ( Isoflavones là một hoạt chất được chiết xuất từ đậu nành) vào chế độ ăn uống. Thay vào đó, hãy sử dụng các thực phẩm từ đậu nành nguyên hạt. Nước tương và dầu đậu nành không chứa protein đậu nành, mặc dù "đậu nành" là một phần trong tên gọi. Đọc nhãn dinh dưỡng. Hãy đảm bảo rằng các sản phẩm đậu nành bạn mua cũng chứa ít chất béo bão hòa, cholesterol, muối và đường bổ sung. Ngoài ra, một số người lo ngại rằng ăn nhiều đậu nành có thể có tác động tiêu cực đến nội tiết tố, đặc biệt là đối với nam giới. Có một số tranh cãi về chủ đề này. Tùy vào tình trạng người bệnh, có các bệnh đồng mắc hay không, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để biết về lượng đậu nành bạn nên đưa vào chế độ ăn uống của mình
bookingcare-vn-blog-3677
Top triệu chứng điển hình của rối loạn tiêu hóa Cùng BookingCare tìm hiểu top triệu chứng thường gặp ở rối loạn tiêu hóa ở cả người lớn và trẻ em. Bất kể ai, ở bất kỳ độ tuổi nào, đều có thể phải đối mặt với rối loạn tiêu hóa và trải qua những triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón,... Chúng có thể gây ra sự khó chịu và tác động tiêu cực đối với chất lượng cuộc sống hàng. Để hiểu rõ hơn về các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, bạn đọc hãy cùng BookingCare khám phá ngay trong bài viết dưới đây. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa ở người lớn Ở người lớn, có đa dạng nguyên nhân dẫn tới rối loạn tiêu hóa như tác động của lối sống, thức ăn, stress, căng thẳng kéo dài,... Đau bụng Đau bụng là triệu chứng khá phổ biến, vị trí đau có thể là thượng vị, bên phải hoặc bên trái bụng và có thể đau khắp bụng. Nếu đau bụng mạn tính (kéo dài trên 6 tháng) có thể có những cơn kịch phát, đau trội hẳn lên. Đầy hơi, khó tiêu Đây là triệu chứng dễ gặp nhất khi bị rối loạn chức năng tiêu hóa. Bụng của bạn căng tròn, óc ách khó chịu như vừa ăn no mặc dù bạn không ăn uống gì nhiều. Là do hoạt động tiêu hóa thức ăn bị ảnh hưởng khiến thức ăn không tiêu hóa được hết, lên men sinh khí gây đầy hơi chướng bụng. Ợ hơi, ợ nóng Khi dạ dày, tá tràng bị rối loạn thường gây nên tình trạng ợ hơi, ợ nóng và khiến người bệnh chán ăn, khó chịu. Rối loạn đại tiện Tiêu chảy, táo bón hoặc kết hợp xen kẽ lúc tiêu chảy, lúc táo bón. Có thể đại tiện phân có nhiều nhầy, có máu tươi hoặc đen. Người bệnh khó đi ngoài, không có cảm giác hết phân hoặc luôn có cảm giác mót rặn. Chán ăn Chán ăn có thể có tính chất chọn lọc (sợ cá, tôm, dưa chua,…) hoặc chán ăn nói chung làm cho người gầy sút, suy nhược cơ thể. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ em Rối loạn tiêu hóa là một tình trạng phổ biến mà hầu như trẻ nào cũng mắc phải ít nhất vài lần ở những năm đầu đời. Nguyên nhân do chức năng tiêu hóa ở trẻ chưa hoàn chỉnh nên trẻ rất dễ bị các chứng rối loạn tiêu hóa. Đây là yếu tố cản trở quá trình sinh trưởng của trẻ nên cần nhận biết dấu hiệu rối loạn tiêu hóa từ sớm để xử trí kịp thời. Nôn trớ nhiều Trẻ nhỏ thường hay nôn trớ vì thực quản ngắn, phần dưới hơi nở rộng, lớp cơ chưa phát triển hoàn chỉnh và còn yếu, cơ tâm vị co thắt bất thường. Nếu trẻ 2-3 ngày bị một lần hoặc ăn no quá bị nôn thì không sao, nhưng nếu thấy trẻ nôn trớ thường xuyên, ăn vào lại nôn thì đó là dấu hiệu cảnh báo hệ tiêu hóa của trẻ gặp vấn đề. Tiêu chảy Trẻ bị rối loạn tiêu hóa thường có hiện tượng tiêu chảy cấp, phân lỏng như nước, đi trên 3 lần trong ngày, phân thường có mùi tanh, sống phân,.. Táo bón Táo bón là triệu chứng rất hay gặp ở trẻ nhỏ. Khi thấy trẻ 2-3 ngày đi vệ sinh một lần, phân cứng, khuôn phân to, thường có màu đen, đau bụng khi đi tiêu và thậm chí có lẫn máu ở đầu phân thì đó là dấu hiệu trẻ bị táo bón. Sau khi điều chỉnh chế độ ăn uống cho trẻ mà không thấy cải thiện thì bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám. Bụng căng trướng, ợ hơi Bị rối loạn tiêu hóa, khi sờ thấy bụng trẻ căng to và dấu hiệu ợ hơi liên tục, đây là một triệu chứng tiêu biểu của chứng rối loạn tiêu hóa. Vì đầy hơi nên trẻ xì hơi nhiều hơn, ngoài ra còn có biểu hiện miệng hôi. Chán ăn, ăn ít Khi bị rối loạn tiêu hóa trẻ thường kém ăn, lười ăn do ăn vào lại nôn và hệ tiêu hóa hoạt động kém hiệu quả nên khả năng hấp thu và tiêu hóa kém. Nhiều trẻ chỉ uống nước sữa và không chịu ăn cháo, cơm. Như vậy, trên đây là những triệu chứng điển hình của rối loạn tiêu hóa ở người lớn và trẻ em. Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích, thiết thực cho bạn đọc
bookingcare-vn-blog-3679
Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa là gì? Rối loạn tiêu hoá không phải là một bệnh lý, mà là hậu quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, tại đường tiêu hoá và ngoài đường tiêu hoá. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa có thể đến từ thói quen, chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý, do lạm dụng kháng sinh hoặc bắt nguồn từ các bệnh lý khác. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa là từ khóa nhận được sự quan tâm của đông đảo bạn đọc. Nguyên nhân gây ra rối loạn tiêu hóa có thể xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ bệnh lý, thức ăn và chế độ sinh hoạt cho đến yếu tố môi trường đều có thể góp phần gây ra sự không ổn định trong hệ tiêu hóa. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa Rối loạn tiêu hóa do chế độ sinh hoạt, lối sống Trong cuộc sống hàng ngày có nhiều trường hợp rối loạn tiêu hóa nhưng không phải do bệnh lý ví dụ như đối với trẻ do ăn chế độ không phù hợp làm cho tiêu hóa không hoạt động bình thường, biểu hiện là phân nát, có bọt, màu hoa cà hoa cải, mùi tanh… Đối với một số đối tượng đặc biệt như trẻ nhỏ (hệ tiêu hóa còn đang phát triển, chưa thực sự hoàn thiện) hay người cao tuổi (hệ tiêu hóa đã dần suy yếu) thì chế độ ăn thất thường, ăn thức ăn lạ cũng rất dễ gây rối loạn tiêu hóa. Thói quen ăn uống thất thường, không khoa học, sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn, không rõ nguồn gốc,… có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu và có các biểu hiện như buồn nôn, đau bụng, khó tiêu hoặc tiêu chảy trong nhiều ngày. Ngoài ra, việc sử dụng thường xuyên các loại đồ uống có cồn như rượu, bia cũng làm ảnh hưởng đến khả năng co bóp của dạ dày và khiến acid dịch vị tiết ra nhiều hơn và cũng ảnh hưởng đến cơ chế điều hoà nhu động ruột, làm thay đổi chức năng hấp thu ở ruột. Chất nicotin trong thuốc lá không chỉ gây co thắt mà còn làm tổn hại đến niêm mạc của dạ dày, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển, gây viêm loét niêm mạc dạ dày. Vì vậy việc sử dụng bia, rượu, thuốc lá cũng là một trong số những yếu tố góp phần gây rối loạn tiêu hóa. Rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh Nhiều trường hợp rối loạn tiêu hóa bắt nguồn do sử dụng kháng sinh nhưng không đúng liều lượng hoặc không đúng chỉ định làm cho mất cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật ở đường ruột, gây ra tình trạng: Đi đại tiện thấy phân lúc lỏng, lúc đặc, lúc nhão, có mùi tanh, hôi Phân bị thay đổi cả về số lượng lẫn mùi, màu sắc và tính chất Có thể xuất hiện những cơn đau bụng không thường xuyên Cảm giác ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng Một số trường hợp có thể nhiễm trùng đường ruột, gây sốt, đau quặn bụng, tiêu chảy nhiều lần, mất nước nặng cần phải đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị chuyên khoa phù hợp. Hiện tượng làm mất cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật ở ruột được gọi là ‘loạn khuẩn’. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý của một số người, nhất là hiện tượng tự mua thuốc để điều trị bệnh cho mình hoặc người thân nhưng không đủ liều lượng và thời gian điều trị, điều này rất dễ dẫn đến tình trạng loạn khuẩn đường ruột, và có thể dẫn đến tình trạng bệnh lý nặng hơn. Rối loạn tiêu hóa do bệnh lý Tình trạng ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, nôn, buồn nôn, đi lỏng hoặc táo bón, đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn… là những biểu hiện cơ bản của rối loạn tiêu hóa thường gặp trong một số bệnh lý. Tuy nhiên, tùy theo từng loại bệnh lý mà triệu chứng rối loạn tiêu hóa xuất hiện có khác nhau. Hội chứng dạ dày, tá tràng (viêm hoặc loét) đau khi đói hoặc sau ăn, hoặc đau theo chu kỳ kèm theo đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn hoặc nôn (trong trường hợp hẹp môn vị, u dạ dày thì đầy bụng và buồn nôn, nôn xảy ra nhiều hơn). Viêm đại tràng mạn tính là bệnh gây rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường do chế độ ăn uống không vệ sinh, nhiều dầu mỡ, nhiều chất chất béo hoặc các chất khó hấp thu … Viêm ruột thừa cấp tính thường có đau bụng âm ỉ hoặc từng cơn, hay gặp nhất là đau ở vùng hố chậu phải kèm theo sốt, buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy. Có những bệnh nhân bị sỏi đường tiết niệu (sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang) ngoài đau bụng âm ỉ hoặc quằn quại, đau xuyên ra sau lưng do sỏi tắc nghẽn thì có kèm theo triệu chứng của đường tiêu hoá như cảm giác đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, nôn. Một số bệnh gây viêm ruột cấp tính cũng có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa rầm rộ như đau bụng, buồn nôn, nôn, đi lỏng nhiều lần trong bệnh tả, thương hàn, lỵ trực khuẩn, ngộ độc thực phẩm… Viêm đại tràng co thắt (hội chứng ruột kích thích) thì có những biểu hiện của rối loạn tiêu hóa có phần khác với viêm ruột cấp tính, với các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón xuất hiện thường xuyên theo chu kì, thành từng đợt kéo dài vài tuần, vài tháng, và có liên quan đến chế độ ăn uống, thói quen ăn uống, sinh hoạt, stress… Như vậy, rối loạn tiêu hóa có thể đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Dựa vào các thông tin bên trên, hy vọng bạn đọc đã hiểu hơn về bệnh từ đó có thể thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoặc và lối sống sao cho phù hợp để tránh xa nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa
bookingcare-vn-blog-3680
Cách chữa rối loạn tiêu hóa cho trẻ em và người lớn Tham khảo cách chữa rối loạn tiêu hóa cho trẻ em và người lớn qua góc nhìn của chuyên gia Tiêu hóa cùng BookingCare trong bài viết dưới đây. Cách tiếp cận điều trị rối loạn tiêu hóa thường phải được cá nhân hóa, dựa trên tình trạng sức khỏe và triệu chứng cụ thể của từng người . Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ nghiêm trọng của rối loạn tiêu hóa, các cách chữa rối loạn tiêu hóa khác nhau có thể được áp dụng. Chữa trị rối loạn tiêu hóa có thể bao gồm việc điều chỉnh chế độ ăn uống, thay đổi lối sống, sử dụng thuốc điều trị, và thậm chí là các biện pháp tâm lý để quản lý stress và tình trạng tâm lý. Cách chữa rối loạn tiêu hóa cho trẻ em Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đủ chất, hợp lý Uống đủ nước, tăng cường chất xơ, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi như rau bina, cải xoăn, cà rốt, súp lơ,… để hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh, sự trao đổi chất tốt hơn. Ăn thêm thực phẩm giàu kẽm như sò, lòng đỏ trứng, đậu phộng, khoai lang,… để hỗ trợ tái tạo tế bào miễn dịch, giảm nguy cơ bị tiêu chảy, nhiễm trùng. Các mẹ lưu ý nên chọn thực phẩm tươi sống, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo vệ sinh khi chế biến. Thiết lập lối sống khoa học, sạch sẽ, khỏe mạnh Phụ huynh nên tập cho trẻ thói quen rửa sạch tay trước khi ăn, nhai kỹ thức ăn, chia nhỏ các bữa ăn để giúp giảm bớt áp lực lên hệ tiêu hóa, trẻ sẽ ăn ngon hơn và hấp thu tốt hơn. Trẻ cần tập thể dục hằng ngày với các bài tập nhẹ nhàng, phù hợp với độ tuổi để thúc đẩy hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả. Tránh căng thẳng, áp lực khiến con ăn mất ngon, ức chế quá trình tiêu hóa. Cần tạo không khí vui vẻ để bé thích thú với việc ăn. Điều trị bằng thuốc Men tiêu hóa có thể hỗ trợ cải thiện các vấn đề cũng như bệnh lý đường tiêu hóa như táo bón, khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng, hội chứng ruột kích thích , rối loạn tiêu hóa, viêm loét đại tràng… Tuy nhiên, sử dụng men tiêu hóa cần được chỉ định của bác sĩ. Không dùng men tiêu hóa cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Ngoài ra tùy theo tình trạng bệnh mà các loại thuốc trị tiêu chảy, nhuận tràng, thuốc kháng sinh, thuốc kháng acid có thể được sử dụng. Tuyệt đối không tự ý sử dụng các thuốc này cho trẻ mà không có chỉ định và hướng dẫn cụ thể của bác sĩ. Nếu trẻ rối loạn tiêu hóa có nôn và tiêu chảy nhiều, cần cho trẻ uống nhiều nước để tránh mất nước. Tốt nhất là cho trẻ uống dung dịch oresol pha theo chỉ dẫn, nước dừa, nước lọc… Cách chữa rối loạn tiêu hóa cho người lớn Tương tự, chữa rối loạn tiêu hóa cho người lớn cũng áp dụng tương tự các phương pháp thay đổi lối sống, sinh hoạt tuy nhiên có một số điểm cần lưu ý như sau: Điều chỉnh chế độ ăn uống Thay đổi cách thức ăn uống: Đảm bảo thức ăn, nước uống có nguồn gốc rỗ ràng, đảm bảo vệ sinh Hạn chế các thức ăn dễ gây đầy bụng, khó tiêu như: Hành tây, tỏi, đậu, cần tây, bắp cải, mận, chuối, nho khô, rau húng quế v.v… Tránh dùng quá nhiều cà phê hay sữa, hạn chế thức ăn, nước uống chứa quá nhiều sorbitol (loại đường dùng trong các sản phẩm nước ngọt ăn kiêng), kẹo cao su hoặc quá nhiều đường fructose (như trong mật ong và một số trái cây). Nên ăn nhiều rau, uống nhiều nước lọc, nhất là với bệnh nhân dễ bị táo bón. Rèn luyện thói quen sinh hoạt khoa học, tập luyện thể dục thể thao Vận động thân thể đều đặn: Chơi thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày để nâng cao sức khỏe, tiêu hao năng lượng và kích thích cảm giác đói. Từ đó giúp củng cố hệ tiêu hóa tốt hơn. Tránh thức khuya: Thói quen xấu này sẽ khiến cơ thể mệt mỏi và ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa. Thức khuya thường kéo theo dậy muộn khiến giờ giấc ăn uống không đúng khoa học, có hại cho hệ tiêu hóa. Bổ sung men vi sinh Men vi sinh giúp cung cấp đủ số lượng vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa, giúp diệt trừ vi khuẩn có hại. Men vi sinh cũng khiến thức ăn tiêu hóa dễ hơn, không ứ đọng ở dạ dày và vận chuyển các chất tới cơ quan khác hiệu quả. Người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng men, đặc biệt cần dùng theo đơn từ bác sĩ để đảm bảo an toàn. Điều trị bằng thuốc Chữa rối loạn tiêu hóa bằng thuốc là một phần quan trọng trong việc kiểm soát và giảm thiểu triệu chứng của tình trạng này. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng để chữa bệnh rối loạn tiêu hóa: Thuốc chống co thắt ruột Thuốc chống táo bón Thuốc chống tiêu chảy Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Thuốc điều trị tâm lý: Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa liên quan đến stress và tình trạng tâm lý, bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng loại thuốc này. Mục tiêu của các phương pháp chữa rối loạn tiêu hóa là giảm bớt triệu chứng không mong muốn và cải thiện quá trình tiêu hóa, giúp người bệnh có thể vượt qua những khó khăn và nâng cao chất lượng cuộc sống
bookingcare-vn-blog-3681
Uống gì để ổn định Cholesterol: 5 loại đồ uống người bệnh mỡ máu cao nên biết Người bệnh mỡ máu cao có thể lựa chọn các loại đồ uống như trà xanh, sữa đậu nành, đồ uống yến mạch,... để giảm hoặc kiểm soát mức Cholesterol. Người bệnh mỡ máu cao không chỉ cần tuân thủ tái khám định kỳ, tăng cường hoạt động thể chất, vận động thường xuyên mà còn cần lưu ý chế độ ăn uống để ổn định Cholesterol. Bên cạnh các loại thực phẩm người bệnh mỡ máu cao nên chọn đã được chia sẻ trong nội dung trước, bài viết này cung cấp thông tin về một số loại đồ uống người bệnh mỡ máu cao nên biết, có thể giúp giảm hoặc kiểm soát tốt Cholesterol. Các loại đồ uống tốt cho người bệnh mỡ máu cao Những loại đồ uống dưới đây có thể giúp giảm hoặc kiểm soát mức Cholesterol : 1. Trà xanh Trà xanh có chứa catechin và các hợp chất chống oxy hóa khác giúp giảm mức Cholesterol xấu LDL. Trà đen cũng có thể có tác động tích cực đến Cholesterol, nhưng ở mức độ thấp hơn so với trà xanh. Điều này chủ yếu là do lượng catechin khác nhau trong trà. 2. Sữa đậu nành Đậu nành có ít chất béo bão hòa. Có thể thay thế kem hoặc các sản phẩm sữa giàu chất béo bằng sữa đậu nành có thể giúp giảm hoặc kiểm soát mức Cholesterol. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) khuyến nghị, tiêu thụ 25 gram (g) protein đậu nành mỗi ngày như một phần của chế độ ăn ít chất béo bão hòa và Cholesterol sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Ngoài ra, tốt nhất nên sử dụng đậu nành ở dạng nguyên hạt và được chế biến đơn giản với ít hoặc không thêm đường, muối, chất béo. 3. Đồ uống yến mạch Yến mạch có chứa beta-glucans, tạo ra một chất giống như gel trong ruột và tương tác với muối mật, có thể ức chế sự hấp thụ Cholesterol, giúp giảm mức Cholesterol. Một đánh giá năm 2018 cho thấy đồ uống từ yến mạch, chẳng hạn như sữa yến mạch, có thể giúp giảm Cholesterol ổn định hơn so với các sản phẩm yến mạch dạng bán rắn hoặc dạng rắn. Một ly sữa yến mạch 250 ml có thể cung cấp 1g beta-glucans. 4. Nước ép cà chua Cà chua rất giàu hợp chất gọi là Lycopene, có thể cải thiện mức lipid và giảm Cholesterol xấu LDL. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy chế biến cà chua thành nước ép làm tăng hàm lượng Lycopene. Nước ép cà chua cũng rất giàu chất xơ làm giảm Cholesterol và Niacin. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy 25 phụ nữ uống 280 ml nước ép cà chua mỗi ngày trong 2 tháng đã giảm được lượng Cholesterol trong máu. Những người tham gia ở độ tuổi 20 - 30 và có chỉ số khối cơ thể ít nhất là 20. 5. Đồ uống chứa Sterol và Stanol Sterol và Stanol là những hợp chất thực vật có hình dạng và kích thước tương tự như Cholesterol, có tác dụng ngăn chặn sự hấp thụ một số Cholesterol. Tuy nhiên, rau và các loại hạt chứa hàm lượng sterol và stanol thấp nên không thể làm giảm cholesterol. Một số loại thực phẩm và đồ uống có thể bổ sung sterol và stanol bao gồm đồ uống sữa chua, sữa và nước ép trái cây. FDA khuyến nghị, hầu hết mọi người nên tiêu thụ 1,3g sterol trở lên và 3,4g stanol mỗi ngày. Những loại đồ uống người bệnh mỡ máu cao cần tránh Người bệnh mỡ máu cao muốn cải thiện mức Cholesterol hoặc duy trì sức khỏe chung nên tránh đồ uống có nhiều chất béo bão hòa, chẳng hạn như: Cà phê hoặc trà có thêm kem, kem tươi, sữa nhiều chất béo Đồ uống hoặc sinh tố có chứa dầu dừa hoặc dầu cọ Đồ uống làm từ kem Sản phẩm sữa giàu chất béo Hạn chế đồ uống có cồn: Bệnh nhân bị mỡ máu cao nên tránh dùng các loại thức uống chứa cồn vì đây là nguyên nhân làm tăng chất béo trung tính (triglyceride) và cholesterol xấu LDL. Từ đó đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch, dẫn đến thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim. Bệnh mỡ máu cao khó có thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát nếu như có lộ trình điều trị phù hợp, tuân thủ chế độ dinh dưỡng, luyện tập,... theo hướng dẫn của bác sĩ
bookingcare-vn-blog-3682
Bệnh tiểu đường tuýp 2 có di truyền không? Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc một người có khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Di truyền là một trong số đó. Cùng BookingCare tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có di truyền hay không là nỗi lo lắng của nhiều người. Theo nghiên cứu, bệnh tiểu đường tuýp 2 có khả năng di truyền nhưng không phải ai có tiền sử gia đình bị bệnh này cũng có khả năng mắc bệnh. Bệnh tiểu đường và sự di truyền có mối liên quan như thế nào? Nếu một người được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 , rất có khả năng đó không phải là người đầu tiên trong gia đình mắc bệnh này. Theo số liệu công bố của Hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ, nguy cơ trẻ mắc tiểu đường do di truyền là : 1/7 nếu bố hoặc mẹ phát hiện mắc bệnh tiểu đường trước 50 tuổi. 1/2 nếu cả hai cha mẹ cùng mắc bệnh tiểu đường 1/13 nếu cha hoặc mẹ phát hiện mắc bệnh tiểu đường sau 50 tuổi. Một số đột biến gen có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2. Những gen đột biến này kết hợp với môi trường bên ngoài làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Chính vì vậy, bệnh tiểu đường xuất hiện có thể là do sự kết hợp giữa 2 yếu tố là gen di truyền và do môi trường bên ngoài. Các nhà khoa học đã liên kết một số đột biến gen với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Không phải ai mang gen đột biến cũng mắc bệnh tiểu đường nhưng nhiều người mắc bệnh tiểu đường cũng mang 1 hoặc nhiều gen đột biến này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, yếu tố di truyền không những chỉ về gen sinh học mà đó còn là di truyền về lối sống và thói quen ăn uống. Ví dụ, cha mẹ có thói quen ăn uống cân bằng và giàu chất dinh dưỡng thì sẽ tạo thành thói quen truyền lại cho thế hệ sau, và ngược lại. Những thói quen không tốt có thể được học tập và các thế hệ sau cũng sẽ bị ảnh hưởng khi sống theo lối sống không lành mạnh. Do đó, nếu cha mẹ mắc bệnh tiểu đường do lối sống không tốt thì rất có khả năng thế hệ sau cũng bị mắc bệnh này nếu không thay đổi lối sống. Một số gen di truyền liên quan đến tiểu đường tuýp 2 Nhiều đột biến gen được chứng minh là có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nhìn chung, đột biến ở bất kì gen nào liên quan đến việc kiểm soát lượng glucose trong máu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Một số gen ví dụ như: TCF7L2, ảnh hưởng đến bài tiết insulin và glucose ABCC8, giúp điều chỉnh insulin CAPN10, có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 ở người Mỹ gốc Mexico GLUT2, giúp di chuyển glucose vào tế bào GCGR - một hormone glucagon liên quan đến điều hòa glucose Biện pháp phòng ngừa bệnh tiểu đường Sự tương tác giữa di truyền và yếu tố môi trường gây khó khăn trong việc xác định chính xác nguyên nhân dẫn tới bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn không thể giảm thiểu nguy co thông qua việc sửa đổi thói quen của mình. Kết quả của một cuộc nghiên cứu lâm sàng lớn trên các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường năm 2020 cho thấy rằng: Giảm cân và tăng cường hoạt động thể chất có thể ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh tiểu đường tuýp 2 hiệu quả. Dưới đây là một vài lời khuyên bạn có thể thực hiện nhằm nâng cao sức khỏe cũng như đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2: Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao Có chế độ ăn uống lành mạnh Theo dõi lượng đường huyết, đi khám ngay nếu cơ thể có những dấu hiệu bất thường Không sử dụng các chất kích thích: thuốc lá, bia rượu,... Duy trì cân nặng ở mức vừa phải Bạn không thể chắc chắn được rằng liệu mình có thể bị bệnh tiểu đường hay không . Tuy nhiên, có thể hạn chế được tỉ lệ di truyền giữa các thế hệ và phòng ngừa bệnh tiến triển bằng cách xây dựng một lối sống, chế độ sinh hoạt lành mạnh, hợp lý
bookingcare-vn-blog-3683
Bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? Người bệnh tiểu đường sống được bao lâu và có những biện pháp nào để kéo dài tuổi thọ? Cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây. Tuổi thọ của người bệnh tiểu đường tuýp 2 là bao lâu, ngắn hơn so với tuổi thọ người bình thường bao năm,... là nỗi băn khoăn, lo lắng của rất người bệnh. Tuy nhiên, con số này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ tuổi mắc bệnh, cơ thể có đang mắc các loại bệnh khác hay không, chế độ ăn uống, lối sống,... Người bệnh hoàn toàn có thể chú trọng vào việc chăm sóc sức khỏe để nâng cao tuổi thọ.. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và lời khuyên bổ ích giúp cải thiện tình trạng bệnh. Người bệnh tiểu đường tuýp 2 sống được bao lâu? Theo ước tính của Diabetes UK, tuổi thọ của người bình thường có thể bị giảm tới 10 năm khi mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 và giảm hơn 20 năm đối với người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 . Tuy nhiên, nhờ sự tiến bộ trong chăm sóc bệnh nhân tiểu đường vào những thập kỷ gần đây mà tuổi thọ của người bệnh đang tăng lên đáng kể. So với tuýp 1, người bệnh tiểu đường tuýp 2 đa số có tuổi thọ kéo dài hơn và chỉ ngắn khoảng 5 – 10 năm tuổi thọ so với người bình thường. Bởi vì tiểu đường Túyp 1 thường mắc từ sớm và quá trình điều trị bệnh cũng sẽ dài hơn tiểu đường Túyp 2. Con số tuổi thọ sẽ tùy thuộc vào cách mỗi người đối phó với tiểu đường. Người chủ động xét nghiệm đường huyết định kỳ và chẩn đoán sớm từ giai đoạn tiền tiểu đường có thể có tuổi thọ kéo dài hơn. Điều quan trọng là bạn cần hiểu rõ những yếu tố nguy cơ làm giảm tuổi thọ của bản thân và chủ động ngăn ngừa các biến chứng để tăng tuổi thọ khi điều trị bệnh tiểu đường. Một nghiên cứu trên 421 người khoảng 65 tuổi (trong đó 194 phụ nữ) công bố vào năm 2022 cho thấy người bệnh tiểu đường tuýp 2 có chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp đã tăng thêm khoảng 2,0 – 3,9 năm tuổi thọ; giảm huyết áp ở người bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể kéo dài tuổi thọ 1,1 – 1,9 năm; giảm cholesterol ở mức thấp kéo dài 0,5 – 0,9 năm. Đáng chú ý, các nghiên cứu cho thấy chỉ số HbA1C giảm từ 9,9% xuống 7,7% giúp người bệnh đái tháo đường tuýp 2 sống thêm 3, 4 năm. Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra thực hiện một lối sống lành mạnh và quản lý tốt lượng đường trong máu sẽ giúp người bệnh đái tháo đường tuýp 2 khỏe mạnh và kéo dài tuổi thọ. Nguyên nhân làm giảm tuổi thọ ở bệnh tiểu đường tuýp 2 Lượng đường trong máu cao trong một khoảng thời gian liên tục có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường như: Bệnh võng mạc đái tháo đường Bệnh thận Bệnh tim mạch Bệnh thần kinh đái tháo đường Ngoài ra, lượng đường huyết cao còn gây ra các tình trạng sức khỏe liên quan như: Huyết áp cao Cholesterol cao gây bệnh tim mạch, đột quỵ,... Cả hai tình trạng này đều góp phần làm giảm lưu thông máu và tăng thêm tổn thương đến các cơ quan như tim, thận, mắt và thần kinh khiến tuổi thọ bị suy giảm đáng kể. Những lưu ý giúp người bệnh tiểu đường tuýp 2 kéo dài tuổi thọ Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm còn tùy thuộc vào việc người bệnh có kiểm soát tốt bệnh để ngăn ngừa biến chứng hay không. Sau đây là một vài giải pháp có thể giúp người bệnh tiểu đường kéo dài tuổi thọ: Kiểm soát tốt lượng đường trong máu để làm giảm nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm Xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực Hoạt động thể chất thường xuyên để máu được lưu thông tốt Có chế độ ăn uống phù hợp, hạn chế carbohydrate và các loại thực phẩm gây hại cho cơ thể Kiểm soát tốt các bệnh lý kèm theo Đi khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ Biến chứng bệnh tiểu đường là mối đe dọa lớn tới tính mạng của người bệnh và là nguyên nhân chính dẫn tới tuổi thọ bị giảm nhanh chóng. Nếu bạn đang lo lắng về tình trạng sức khỏe hiện tại, hãy đi khám với các bác sĩ Nội tiết - Tiểu đường để được điều trị hiệu quả nhất
bookingcare-vn-blog-3684
Ngày càng nhiều người mắc mỡ máu cao. Bệnh cũng có xu hướng trẻ hóa, tỷ lệ người mắc tăng nhanh ở độ tuổi 35 - 44. Mỡ máu tăng cao có thể dẫn tới các bệnh lý như cao huyết áp, tiểu đường, xơ vữa động mạch,... Trước đây, máu nhiễm mỡ ( rối loạn lipid máu , tăng Cholesterol) thường được coi là “căn bệnh nhà giàu", ít được chú ý. Đến nay, máu nhiễm mỡ đã trở thành bệnh thời đại khi số người trong cộng đồng mắc ngày càng gia tăng. Dưới đây là tổng hợp một số số liệu thống kê về bệnh mỡ máu cao tại Việt Nam Máu nhiễm mỡ và những con số thống kê ở Việt Nam Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy, tỷ lệ người mắc mỡ máu cao ở Việt Nam tăng nhanh nhất ở độ tuổi 35 - 44. Viện Dinh dưỡng Quốc gia cũng thống kê trong năm 2016, hơn 29% người Việt trưởng thành bị rối loạn mỡ máu, tỷ lệ dân thành thị chiếm tới 44,3%. Điều này cho thấy số người gặp vấn đề về mỡ máu không có dấu hiệu giảm, ngược lại dần cao hơn. 71% người bệnh không biết mình mắc bệnh cho đến khi đi khám tổng quát và đa số không lường được biến chứng tai hại của bệnh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thống kê và ước tính, rối loạn mỡ máu có liên quan đến 48% trường hợp tai biến mạch máu não, 56% ca thiếu máu cơ tim trên toàn thế giới. Riêng tại Việt Nam, theo thống kê của Hội Phòng chống tai biến mạch máu não Việt Nam, có 200.000 người Việt đột quỵ mỗi năm do rối loạn mỡ máu. Chế độ dinh dưỡng và vận động không hợp lý là nguyên nhân chính gây nên tình trạng thừa Cholesterol, rối loạn lipid máu. Một trong số những giải pháp chính giúp phòng ngừa và kiểm soát tình trạng mỡ máu cao là thay đổi chế độ dinh dưỡng, vận động thường xuyên. Người bệnh không nhất thiết phải hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn mà thay thế bằng việc lựa chọn, sử dụng chất béo có lợi cho sức khỏe như chất béo không bão hòa đơn, chất béo không bão hòa đa, hạn chế chất béo bão hòa, trans fat và hạn chế đường bổ sung. Bên cạnh đó nên duy trì hoạt động tập luyện, vận động thể chất 150 phút mỗi tuần. Mỡ máu cao là căn bệnh nguy hiểm, có thể để lại biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Hãy thăm khám sức khỏe định kỳ, duy trì chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý để phòng ngừa nguy cơ mắc máu nhiễm mỡ