url
stringlengths 20
200
| date
stringlengths 0
10
| title
stringlengths 5
162
| content
stringlengths 38
52.9k
|
---|---|---|---|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tam-uong-nhu-nao-va-uong-vao-luc-nao-vi | Tam thất uống như thế nào và uống vào lúc nào? | Tam thất được biết đến là loại thảo dược giúp chữa nhiều bệnh khác nhau. Thời điểm uống tam thất ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị. Vậy tam thất uống như thế nào và uống vào lúc nào là tốt nhất?
1. Tam thất là gì?
Tam thất là loại cỏ nhỏ, thuộc họ ngũ gia bì, sống lâu năm. Đặc tính tam thất là cây thảo ưa những nơi có bóng râm và ẩm mát. Trong cây tam thất, rễ là bộ phận được dùng để làm thuốc nhiều nhất. Rễ cây tam thất mang thường được mang về rửa sạch, phơi hoặc sấy cho khô, sau đó sẽ phân loại ra rễ củ, rễ nhánh, thân rễ.Tam thất có nhiều cách bào chế. Mỗi cách chế biến sẽ có những công dụng khác nhau. Thông thường tam thất được bào chế dưới 3 dạng:Dùng trực tiếp: Rửa sạch rễ tam thất, giã nát và đắp lên vị trí bị tổn thương.Dùng sống: Rửa sạch rễ, sau đó phơi hoặc sấy khô. Có thể thái ra hoặc nghiền thành bột. Cách này thường được dùng để chữa các chứng như bị xuất huyết, tổn thương như đại tiện ra máu tươi, đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành hoặc lên cơn nhồi máu cơ tim, bệnh gan,...Dùng chín: Rửa sạch các bộ phận của tam thất như rễ, thân lá, sao nóng, nghiền thành bột. Bột tam thất vẫn được giữ nguyên dược tính và công dụng 2. Tác dụng của tam thất
Điều trị ra mồ hôi trộm, lao động quá sứcTăng cường sức khỏeDịch trong các bộ phận của tam thất giúp cầm máu, giảm đauNhanh tan máu xảy ra do bị chấn thương, va đập gây bầm tím ở phần mềmĐiều hòa hệ thống miễn dịchKích thích tâm thần, cải thiện khả năng ghi nhớ, chống căng thẳngTăng lưu lượng máu động mạch vành, bảo vệ cơ tim, tránh thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp timTránh hạ huyết áp, bảo vệ tế bào gan, hạ mỡ máuChống oxy hóa từ đó giúp đẩy chậm quá trình lão hóaHạn chế sự di căn của những tế bào gây ung thưGiúp kháng khuẩn và virus
3. Tam thất uống như thế nào?
Tam thất có nhiều công dụng khác nhau. Tam thất thường được chế biến dưới dạng bột. Tam thất uống lúc nào còn phụ thuộc vào mục đích sử dụng, tình trạng bệnh cũng như phương pháp kết hợp tam thất cùng với các dược liệu khác.Có thể kết hợp bột tam thất với mật ong đun sôi để uống điều trị các bệnh liên quan tới đường ruột. Nên uống vào buổi sáng sau khi thức dậy giúp làm sạch ruột. Tam thất thường được kết hợp cùng với mật ong để điều trị bệnh lý đường ruột Cho vài lát tam thất vào để hầm gà hoặc chim bồ câu giúp tăng thêm độ thơm ngon cho món ăn và chữa bệnh hiệu quả hơn.Để bồi bổ sức khỏe, những người khỏe mạnh có thể uống bột tam thất mỗi ngày 1 lần. Những người có thể trạng gầy yếu, khí huyết kém thì có thể sắc nước uống từ 2 -3 ngày 1 lần.Liều dùng tam thất thông thường, mỗi ngày sắc lấy nước uống từ 5 - 10g, uống bột từ 1,5 - 3,5g, dùng ngoài không kể liều lượng.Nếu sử dụng bột tam thất để chữa bệnh, cần hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất.
4. Tam thất nên uống lúc nào?
Tam thất được khuyến cáo nên uống vào buổi sáng, trước bữa ăn để đạt hiệu quả tốt nhất. Nên uống nhiều nước trong khi sử dụng thuốc.Tam thất có nhiều công dụng tuy nhiên không nên lạm dụng, sử dụng tam thất trong thời gian quá dài tránh ảnh hưởng tới sức khỏe. Vì vậy, nếu cơ thể khỏe mạnh, không cần sử dụng tam thất. Chỉ nên sử dụng khi có sự chỉ định cũng như nên nghe sự tư vấn của bác sĩ khi có nhu cầu.Hy vọng thông tin trên đã cung cấp cho bạn thêm lựa chọn và giải đáp tam thất uống như thế nào và uống vào lúc nào. Chúc bạn luôn có chế độ ăn khoa học và nâng cao năng suất làm việc cải thiện cuộc sống. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/choi-hoc-va-phat-trien-cung-con-ban-vi | Chơi, học và phát triển cùng con bạn | Chăm sóc con cũng bao gồm cả học và chơi cùng con. Sự tương tác từ người lớn đặc biệt là cha mẹ sẽ giúp trẻ cảm nhận được tình cảm. Vậy bạn nên thực hiện các phương thức nào để giúp con vừa học vừa chơi vẫn đẩy mạnh phát triển kỹ năng lẫn trí tuệ.
1. Chơi cùng con khi bé ở tháng đầu tiên
Dành thời gian chơi cùng con là một trong những phương pháp giáo dục trẻ ai cũng cần chú ý. Ngày nay, y khoa đã chứng minh rằng sự phát triển của trẻ là kết quả của cả quá trình lâu dài. Nếu phụ huynh biết cách chơi hay học cùng con thì khi lớn lên trẻ sẽ tự tin và có trí tuệ cao hơn.Trong giai đoạn sơ sinh tháng đầu tiên đôi mắt trẻ đang phát triển. Mắt của trẻ chưa hoàn thiện nên chúng sẽ chỉ nhìn thấy những vật thể có màu sắc và chỉ nhìn được hình khối chứ không nhìn rõ chi tiết mọi thứ xung quanh. Để con an tâm bạn hãy ôm con nói chuyện để bé nghe âm thanh quen thuộc và cảm nhận hơi ấm tình cảm của bố mẹ.
2. Khi trẻ bước sang tháng thứ 2
Qua tháng đầu tiên trẻ đã bắt đầu thích nghi với môi trường xung quanh và có những hành động tương tác trở lại. Bạn có thể hát cho con nghe, thực hiện một số hành động như vỗ tay cổ vũ để giúp trẻ phát triển các giác quan đặc biệt là thị giác.Bắt đầu từ thời điểm này, trẻ sẽ ghi nhớ và học theo những gì người thân làm với chúng. Nếu người lớn dành thời gian để nói chuyện tương tác trẻ sẽ được phát triển ngôn ngữ đồng thời phản xạ tay và mắt cũng nhanh nhẹn hơn.Khi lớn hơn chút bé sẽ bắt đầu biết cách nắm bắt cảm xúc và cử chỉ của mọi người xung quanh. Khi trẻ lớn hơn chút những hành động bắt chước sẽ hiện rõ cho bạn thấy. Ba mẹ có thể chơi cùng trẻ 2 tháng tuổi bằng cách hát cho trẻ nghe 3. Trẻ 3 tháng tuổi
Bước sang tháng thứ 3 hầu hết trẻ sẽ học lẫy và biết chơi một số món đồ. Lúc này khả năng học hỏi bắt chước của bé sẽ dễ nhận thấy hơn. Đồng thời bé sẽ thay đổi một số tính cách dễ cáu kỉnh khi không được như ý. Vì vậy bạn nên chú ý và khuyến khích con bình tĩnh xử lý từng vấn đề.Từ 3 tháng, bạn nên bắt đầu cho bé cầm nắm đồ vật. Lúc này bé chưa thể cầm chắc và dễ bị rơi nhưng tập cầm nắm sẽ giúp tay và hệ thần kinh của bé phát triển tốt hơn. Bạn hãy cho bé chơi các món đồ có màu sắc và tiếng kêu để bé cảm nhận.Bé sẽ thích thú với những món đồ chơi phát ra âm thanh, ánh sáng. Đồng thời bé sẽ kết hợp việc học lật và lăn ở giai đoạn này để phát triển cơ và xương. Bố mẹ có thể khuyến khích con mình nằm sấp chơi để bé vừa có cảm giác với đồ chơi vừa chịu khó học lẫy.
4. Trẻ 4 tháng tuổi
Sau khi trải qua 3 tháng cữ, em bé của bạn đã phát triển khá hoàn thiện. Lúc này cân nặng của bé có thể gấp đôi lúc ra đời hoặc nhiều hơn. Đồng thời bé bắt đầu bi bô phát ra những âm thanh để gọi cũng như nhờ người thân giúp đỡ. Việc học cùng con vào lúc này bắt đầu có những bước tiến rõ rệt.Bạn có thể thấy việc các bé bước sang tháng thứ 4 bắt đầu biết cách biểu lộ tình cảm rõ rệt hơn. Khi vui bé sẽ cười thành tiếng, buồn có thể ngồi nhìn hay xị mặt. Khi không hài lòng với bất kỳ điều gì xung quanh bé sẽ có hành động khóc thét và giận giữ.Khả năng cầm nắm của trẻ đã chắc hơn trước, bé sẽ cầm được những vật vừa với lòng bàn tay. Đồng thời bé bị buồn khi bị cù. Phản xạ này là mốc đánh dấu sự phát triển của trẻ vì 3 tháng đầu bạn cù trẻ không có phản xạ gì.
5. Trẻ 5 tháng tuổi
Bước sang tháng thứ 5, khả năng nghe nhìn của trẻ bắt đầu phát triển rõ hơn. Thị giác và thính giác bắt đầu hoạt động mạnh hơn. Bé sẽ bập bẹ một số âm thanh cơ bản dễ nói như “a” , “e”.....Lúc này bạn nên chỉ cho bé biết một số phụ âm hay nguyên âm để trẻ học cách đọc. Đồng thời bạn hãy chỉ và đọc tên các đồ vật để bé ghi nhớ và nhận dạng từng đồ. Bé sẽ lặp đi lặp lại bắt chước nên bạn cần dành thời gian dạy con nói những từ đã được học.
6. Trẻ 6 tháng tuổi
6 tháng tuổi là dấu mốc đánh giá sự phát triển sau giai đoạn sơ sinh của trẻ. Ở thời điểm này trẻ bắt đầu học ngồi và thay đổi thói quen ăn uống. Từ uống sữa mẹ hoàn toàn, trẻ bắt đầu tập ăn dặm.Lúc này bé đã biết bò để lấy món đồ bé cần. Bạn nên để đồ chơi trên sàn để cổ vũ bé hoạt động nhiều hơn. Trong những giai đoạn đầu đời, bé chịu khó hoạt động thì hệ cơ xương sẽ phát triển mạnh giúp bé mau biết đứng và bước đi.Đồ chơi của bé nên chọn kích thước lớn vừa tay mà hạn chế nguy cơ bé bỏ vào miệng. Hơn nữa bạn không nên để bé chơi ngoài tầm nhìn tránh con bị ngã hay tai nạn nguy hiểm đến vùng đầu. Chăm sóc con khi con 6 tháng tuổi với giai đoạn tập ngồi 7. Trẻ 7 tháng tuổi
Bước qua 6 tháng, các bé đã hoàn thiện không ít kỹ năng cơ bản. Sang đến tháng thứ 7, việc cầm nắm đồ vật của các bé gần như thành thục và ít bị rơi hơn. Trong những tháng tiếp theo, bé sẽ có nhiều hành động để tăng cảm giác cho đôi tay.Để trẻ làm quen cũng như phát triển các dây thần kinh nối liền tay bạn nên cho con cầm nắm đồ chơi nhiều kích thước. Việc cho bé cầm món đồ nhỏ sẽ nguy hiểm nếu không có sự trông chừng của cha mẹ. Hãy để ý đến con tránh bé nuốt phải đồ chơi khi vô ý bỏ chúng vào miệng.Chiếc thìa hay cái lục lạc có thể là món đồ dễ cho bé cầm. Hình dáng chúng cũng giúp khả năng nắm tay bé được rèn luyện nhiều hơn. Một cách giúp bé luyện tập đôi tay là chơi với cỏ. Ban đầu bé sẽ có cảm giác sờ vào sau đó là túm và giật chúng lên. Những hành động này sẽ tăng trí sáng tạo và cảm giác cho đôi tay sau này.
8. Trẻ 8 tháng tuổi
Ở giai đoạn này, bé đã bò khá nhanh và luôn để ý bất kỳ đồ vật nào trong tầm ngắm. Hãy cố gắng dọn thật gọn không gian vui chơi của bé. Lưu ý chỉ nên để bé cầm nắm đồ chơi tránh để bé nghịch đồ vật nguy hiểm trong nhà như dao, kéo....Một số bé chú ý đến vật dụng bếp bạn cũng có thể lựa chọn rổ, rá hãy xoong nồi phù hợp để bé tập làm quen. Trong quá trình chơi cùng con, bạn cũng đừng quên đặt ra những câu hỏi về tên đồ vật hay bộ phận cơ thể. Lúc này bạn có thể học cùng con một số kiến thức về tên đồ vật.Việc giúp bé nhận biết tên đồ vật hay bộ phận cơ thể sẽ tốt cho hoạt động của bé. Sau này khi trẻ biết nói, con sẽ không bỡ ngỡ vì không biết cách gọi tên đồ vật như thế nào.
9. Trẻ 9 tháng tuổi
Bước sang tháng thứ 9, bé đã được làm quen và biết nhiều món đồ hơn. Sự tò mò mỗi lúc một lớn bé sẽ có thể khám phá nhiều đồ vật được đặt trong nhà. Chúng đã bắt đầu học cách mở những chiếc tủ trong nhà. Để đảm bảo an toàn cho trẻ trong giai đoạn này, bạn nên khóa những tủ chứa đồ có khả năng gây nguy hiểm.9 tháng tuổi là giai đoạn bé có thể nghe truyện hay đọc truyện bằng hình ảnh. Tuy nhiên ở tuổi nhỏ bé có xu hướng xé sách hoặc ném sách nên phần lớn các sách cho lứa tuổi này được làm bằng vải hoặc có bìa cứng. Việc bé khám phá những cánh cửa cũng là một cách để phát triển tầm nhìn lẫn cảm giác đôi tay.Sự tò mò với vạn vật xung quanh tăng dần khi bé lớn. Đặc biệt là những vật dụng nguy hiểm bé lại càng muốn khám phá. Hãy luôn chỉ cho con và nhắc nhở bé là món nào nguy hiểm món nào có thể chơi để bảo vệ con khỏi tai nạn ngoài ý muốn. Chơi cùng con khi con 9 tháng tuổi với việc khám phá nhiều đồ vật 10. Khi trẻ 10 tháng tuổi
Thông thường ở tháng thứ 10 chúng ta sẽ chứng kiến trẻ bắt đầu những bước đi đầu tiên. Nhưng không phải 100% mà có một số trẻ sẽ chậm đi hơn nhưng hầu hết chúng biết đứng và nhấc được một chân khi sang tháng thứ 10.Đôi mắt trẻ và các giác quan đã phát triển đầy đủ để có thể hoạt động. Bạn nên dạy con cách tìm kiếm một đồ vật bị mất trong giai đoạn này. Việc kiếm đồ sẽ giúp con nhanh nhạy và vận dụng đôi mắt cùng sự suy luận tốt hơn. Tuy nhiên sự chú ý là một yếu tố cần quan tâm. Trẻ rất dễ sao nhãng bạn cần chọn món đồ có sức hút để trẻ dễ tìm và cảm nhận sự cần thiết khi tìm chúng.
11. Khi trẻ 11 tháng tuổi
Tháng thứ 11 là thời điểm các kỹ năng cơ bản gần như đã xuất hiện khác hoàn chỉnh. Tuy nhiên khả năng ngôn ngữ có thể sẽ hoàn thiện muộn hơn tùy thể trạng và khả năng phát triển của mỗi bé. Nhìn chung việc rèn luyện cho con chơi trò chơi hay tập hát sẽ được thực hiện phổ biến ở giai đoạn này.Bước đến tháng 11 bé sẽ thích thú nếu được dạy nói các từ đơn. Bạn có thể nói chậm rãi để bé nghe sau đó bé sẽ phát ra âm thanh bằng cách nhại lại. Một số gia đình do quá bận rộn đã chọn chương trình dạy học hay cho bé xem phim hoạt hình để tương tác với các nhân vật.Theo như ý kiến và lời khuyên từ các chuyên gia, cho bé tiếp xúc quá sớm với tivi hay thiết bị thông minh sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trí não. Các thiết bị thông minh có một lực hấp dẫn khiến bé dễ nghiện quên đi mục đích chính là tương tác với nhân vật trong đoạn clip.
12. Mốc 1 tuổi của trẻ
Bước đến tháng thứ 12 trẻ đã sắp tròn 1 tuổi và trải qua rất nhiều sự vật sự việc trong 1 năm đầu đời. Một số bé có thể đã nói được những từ đơn ở thời kỳ này. Có thể bé sẽ nhại lại theo những từ người lớn chỉ chúng nói. Một số thì đã biết đi và cũng có bé chỉ biết bò.Hầu hết các trẻ sơ sinh đều phát triển đúng theo từng mốc trong đời. Chỉ một số lượng cực nhỏ là phát triển sớm hơn hoặc chậm hơn với các giai đoạn được dự báo.Bạn có thể theo dõi sự phát triển của con qua chỉ số cân nặng để so sánh với tiêu chuẩn mà cân đối dinh dưỡng. Với trường hợp bé đến tuổi mà có biểu hiện bất thường kèm với chậm nói hoặc chậm đi hay có cả chậm nói lẫn chậm đi thì bạn cần cho con đến gặp bác sĩ.Ngày nay dưới sự tiến bộ của y học, các bà mẹ đã chơi cùng con ngay từ khi bé còn ở trong bụng. Điều đó được gọi tên là thai giáo. Các bé sẽ được rèn luyện phản xạ sớm giúp kích thích dây thần kinh phát triển. Sau khi ra đời, ở mỗi giai đoạn các bậc phụ huynh cũng sẽ tìm hiểu và cho con tiếp cận với những phương pháp giáo dục tối ưu.Dù con đang trong lứa tuổi nào thì cách chăm sóc con của cha mẹ cũng góp vai trò quan trọng. Hãy dành thời gian để vui chơi cùng con hay dạy con học để bé cảm nhận được tình yêu thương đồng thời có nhiều cơ hội phát triển trí tuệ. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cay-sam-nam-co-tac-dung-gi-vi | Cây sâm nam có tác dụng gì? | Cây nam sâm (sâm nam) là một vị thuốc quý, có tác dụng tăng lực, chống lạnh, kích thích thần kinh,... Vì vậy, cây thuốc này đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc Y Học Cổ Truyền để bồi bổ sức khỏe, điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
1. Mô tả cây sâm nam
Cây sâm nam còn gọi là cây nam sâm, cây lằng, kotan, ngũ chỉ thông, cây chân chim, nga chưởng sài, áp cước mộc, ngũ gia bì chân chim, ngũ gia bì bảy lá,... Tên khoa học của cây sâm nam là Schefflera heptaphylla (L.) Frodin, thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae).Đây là một cây thuốc quý, có có thể cao từ 2 - 8m, lá kép hình chân vịt, mọc so le với 6 - 8 lá chét, hình trứng, đầu nhọn hoặc hơi tù, dài từ 7 - 17cm, rộng từ 3 - 6cm. Hoa sâm nam nhỏ màu trắng, cánh hoa và nhị hoa thường là 5. Quả mọng, hình cầu với đường kính 3 - 4mm, khi chín sẽ có màu tím sẫm, bên trong có 6 - 8 hạt. Mùa hoa sâm nam vào tháng 2 - 3; mùa quả vào tháng 4 - 5.Cây sâm nam thường mọc ở độ cao khoảng 100 - 2100m so với mực nước biển. Cây phân bố ở các tỉnh miền nam Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hồ Nam, Chiết Giang,... và Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản,... Cây cũng mọc rải rác ở Việt Nam, nhiều nhất tại các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Giang, Hòa Bình, Bắc Ninh, Hà Nam,...Cây nam sâm sử dụng vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá cây để làm thuốc. Về việc thu hoạch, vỏ thân và vỏ cành của cây sâm nam thu hái quanh năm, chủ yếu là vào mùa xuân và mùa thu. Khi trời khô ráo, bóc lấy vỏ cây theo kích thước quy định rồi rửa sạch, bỏ lõi, cạo lớp bần bên ngoài bỏ đi, phơi trong bóng râm và ủ với lá chuối trong 7 ngày (thỉnh thoảng đảo đều để nổi mùi hương) rồi lấy ra phơi hoặc sấy với mức nhiệt 50 - 60°C cho khô. Lá cây thu hái quanh năm, đem rửa sạch rồi thái nhỏ, phơi khô.Dược liệu sâm nam là mảnh vỏ hơi cong hình máng, rộng 3 - 10cm, dài 20 - 50cm, dày từ 0,3 - 1cm. Vỏ cây nhẹ và giòn, mùi thơm nhẹ và vị hơi đắng. Rễ cây đào về rửa sạch, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu rễ nhỏ, đem phơi hoặc sấy khô. Nên bảo quản cây ở nơi khô ráo, tránh mốc mọt. Cây nam sâm sử dụng vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá cây để làm thuốc 2. Cây sâm nam có tác dụng gì?
Vỏ thân của cây chứa tanin, saponin và tinh dầu. Lá cây chứa tinh dầu và các saponin. Dịch chiết từ vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh, chống lạnh và hạ đường huyết. Củ sâm nam có tác dụng tương tự nhân sâm như: Bổ gan, chống stress, tăng lực, hạ đường huyết, cải thiện miễn dịch,... Một nghiên cứu vào năm 2015 cũng chứng minh nam sâm có khả năng chống ung thư, viêm khớp dạng thấp nhờ tác dụng của Triterpenoids (thu được từ phân đoạn CHCl3 của cây nam sâm).Vị thuốc sâm nam có vị đắng, chát, tính mát, mùi thơm nhẹ. Tác dụng của cây gồm: Giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng, làm tan máu ứ; làm vị thuốc bồi bổ cho cơ thể; điều trị cảm sốt và trừ phong thấp. Cây nam sâm được sử dụng để điều trị bệnh phong thấp, đau xương và tê bại chân tay; trị lở ngứa, eczema; trị phù thũng, vết thương sưng đau.Về liều dùng và cách dùng: Dùng vỏ thân 10 - 20g hoặc vỏ rễ 6 - 12g làm thuốc sắc. Rễ cây dùng pha hoặc sắc lấy nước uống, có thể phối hợp cùng các vị thuốc khác. Lá cây đem đun sôi lấy nước để rửa, tắm. Ngoài ra, người ta cũng dùng vỏ cây nam sâm để chế dạng rượu ngọt. Lá sâm nam thường được phơi khô, nấu canh ăn (rau lằng) có tác dụng giải nhiệt, kích thích tiêu hóa.
3. Ứng dụng cây sâm nam trong các bài thuốc đông y
Cây sâm nam được sử dụng trong một số bài thuốc đông y gồm:Trị sổ mũi, đau họng: 15g rễ sâm nam + 35g cúc hoa vàng (toàn cây), đem sắc uống;Giải độc lá ngón hoặc say sắn: Vỏ cây sâm nam giã nát, sắc lấy nước uống;Trị phong thấp đau nhức xương: 180g vỏ rễ cây sâm nam ngâm với 500ml rượu, uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống 40ml;Trị bệnh cước khí, sưng đau chân: 8 - 16g sâm nam + 8 - 16g lõi thông + 8 - 16g hạt cau + 8 - 16g hương phụ + 8 - 16g tử tô + 8 - 16g chỉ xác + 8 - 16g ké đầu ngựa, đem sắc uống;Trị chấn thương: Lấy sâm nam tươi, giã nát rồi lấy 1 miếng vải thấm nước, đắp lên vị trí bị chấn thương;Trị sưng thũng do chấn thương: 1.920g lá sâm nam + 640g táo ba chi (lá), đem tán bột. Sau đó, bạn dùng nước vo gạo đun sôi, trộn với thuốc bột, vo thành các viên 4g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên hoặc dùng thuốc để đắp ngoài vị trí bị chấn thương;Trị huyết áp thấp: Đem tán sâm nam thành bột, vo thành viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 5 viên, 1 liệu trình là 20 ngày;Trị cảm sốt ra nhiều mồ hôi, người mệt mỏi: 40g sâm nam + 40g mẫu đơn bì + 40g đương quy + 40g xích thược, đem sao vàng, tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 4g;Làm thuốc bổ, thông tiểu tiện: Đào rễ cây sâm nam về rửa sạch, thái mỏng đem phơi khô hoặc sắc nước uống, liều dùng 6 - 11g/lần.*Lưu ý: Không dùng sâm nam cho phụ nữ có thai.Cây nam sâm là một loại dược liệu, sử dụng được vỏ thân, vỏ rễ và lá để điều trị cảm sốt, đau nhức xương khớp, giải độc,... Trước khi sử dụng vị thuốc này, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ Y Học Cổ Truyền để đảm bảo an toàn, hiệu quả. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/be-tuoi-nao-co-hut-mui-vi | Bé tuổi nào có thể hút mũi? | Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.
Trẻ nhỏ hay gặp các vấn đề về hô hấp gây cản trở đường thở. Do đó việc hút mũi cho trẻ là một trong những việc cần thiết. Tuy nhiên, không phải trẻ nào cũng cần thiết hút mũi.
1. Khi nào thì cần hút mũi cho trẻ sơ sinh?
Trẻ nhỏ hay mắc các vấn đề về hô hấp gây ngạt mũi, sổ mũi khó thở do chất nhầy và đờm chứa đầy trong các khoang miệng, xoang mũi. Ở những trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, không biết cách để khạc ra đờm. Nên lúc này hút mũi là việc cần thiết để đảm bảo sự thở cho trẻ.Nên hút mũi cho trẻ trong các trường hợp sau:Trẻ còn nhỏ tuổi, bị khò khè khó thở nhưng không có khả năng tự hỉ mũi, tự khạc nhổ đờm ra ngoài.Khi trẻ gặp các vấn đề về hô hấp gây khó khăn đồng thời về sự thở và ăn uống như: Ho có đờm xanh, đờm đặc khó lấy ra, cúm ngạt mũi, nhiễm khuẩn hô hấp trên, viêm mũi dị ứng tăng tiết đờm...Lưu ý chỉ được hút hút cho trẻ khi đã có chỉ định của bác sĩ. Không nên lạm dụng việc hút mũi cho trẻ vì có thể gây tổn thương cho niêm mạc mũi họng của trẻ Trên thực tế, hút mũi có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi đặc biệt là ở những trẻ dưới 2 tuổi, khi trẻ không có khả năng tự hỉ mũi, tự khạc ra đờm nên cần phải được hỗ trợ bởi các dụng cụ để lấy đờm ra ngoài. Ở những trẻ lớn, khi trẻ có thể nhận biết được cách khạc đờm theo hướng dẫn của người lớn thì việc hút mũi chỉ áp dụng khi trẻ mắc các bệnh lý nặng như co giật, hôn mê...Trong bệnh viện thường sử dụng máy hút để hút đờm trong các trường hợp bị viêm phổi hay viêm tiểu phế quản. Với áp lực ổn định của máy, lực hút mạnh hơn có thể gây nên tình trạng tổn thương xuất huyết niêm mạc, chảy máu sau và trong khi hút đờm. Do đó việc này phải được thực hiện bởi những nhân viên y tế có chuyên môn.Đối với các trẻ không nhập viện được chăm sóc tại nhà có thể được chỉ định hút mũi bằng các dụng cụ hỗ trợ như dụng cụ hình chữ V, hút mũi bằng ống bơm. Các thao tác này chỉ được phép thực hiện khi đã có hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Tuy nhiên, các bác sĩ khuyên rằng không nên lạm dụng việc hút mũi cho trẻ vì nó có thể gây tổn thương cho niêm mạc mũi họng của trẻ. Trắc nghiệm: Sự phát triển tinh thần, vận động của bé thế nào là đúng chuẩn?
Khi nào bé biết nói, biết hóng chuyện hay biết cầm cốc là "đúng chuẩn"? Điểm xem bạn biết được bao nhiêu mốc phát triển tinh thần, vận động "đúng chuẩn" của bé nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng
Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa,
Ma Văn Thấm
, chuyên khoa Nhi
, Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. Những lưu ý khi hút mũi cho bé
Trẻ còn nhỏ, niêm mạc mũi của trẻ cũng rất yếu và dễ tổn thương. Do vậy trong quá trình hút mũi cần lưu ý một số điều như sau:Người lớn trước khi tiến hành hút đờm dãi cho trẻ phải đảm bảo thực hiện quá trình vô trùng bằng cách vệ sinh sạch tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát trùng, dụng cụ hút cũng phải được tiệt trùng.Thực hiện các thao tác vệ sinh mũi cho bé thật nhẹ nhàng, đặc biệt là khi sử dụng hút mũi cho trẻ bằng ống bơm vì ống bơm có thể gây tổn thương các cấu trúc của mũi gây chảy máu, sưng nề mũi dẫn đến làm tăng tình trạng ngạt mũi ở trẻ.Không nên thực hiện việc hút đờm dãi ở mũi, miệng, họng quá 2 - 3 lần/ngày. Vì rất có thể sẽ làm mỏng thành mũi, tạo những tổn thương không đáng có cho trẻ. Nên tiến hành hút rửa mũi cho trẻ trước khi ăn và khi trẻ còn thức.Sau khi hút đờm cho trẻ, vệ sinh lại mũi miệng họng cho trẻ bằng nước muối sinh lý.Nếu trong quá trình rửa mũi bằng nước muối sinh lý bé có hiện tượng bị hắt hơi thì các mẹ đừng lo lắng vì các dung dịch vệ sinh vẫn có thể đi vào lỗ mũi của bé. Mặt khác, phản xạ hắt hơi cũng có thể hỗ trợ một phần để đẩy nốt những dịch đờm còn chưa hút được ra ngoài. Trường hợp trẻ bị phản ứng mạnh, nên dừng việc hút đờm cho trẻ và thử lại trong vài tiếng sau đó.Cho bé uống đủ nước, tăng cường bú mẹ. Cho bé uống đủ nước, tăng cường bú mẹ Vệ sinh đúng cách, theo đúng hướng dẫn của bác sĩ và các nhân viên y tế. Thử lực hút của máy hút trước khi tiến hành hút đờm cho trẻ.Sau mỗi lần hút đờm dãi cho trẻ cần vệ sinh làm sạch tất cả các bộ phận của máy móc thiết bị cũng như các dụng cụ hút đờm bằng xà phòng, nước ấm hoặc có dung dịch sát khuẩn thì càng tốt.Nếu rửa mũi cho bé trong 3 ngày không thấy đỡ thì nên cho trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa ngay.Hút mũi là một trong những việc quan trọng giúp đảm bảo sự thông thoáng về đường thở cho trẻ, tránh nguy cơ sặc đờm, khó thở. Hãy đưa trẻ đến khám các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn khám, điều trị và hướng dẫn cách hút đờm hiệu quả mà không gây tổn thương cho bé. Không tự ý xử lý khi chưa có chỉ định của bác sĩ.Để hạn chế việc trẻ nhỏ mắc phải các bệnh lý đường hô hấp trên, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Vì sao cần bổ sung Lysine cho bé?Vai trò của kẽm - Hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lýHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-tieu-hoa-chuc-nang-sinh-benh-hoc-va-dieu-tri-vi | Rối loạn tiêu hoá chức năng – sinh bệnh học và điều trị | Bài viết được viết bởi ThS.BS Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hoá - Khoa khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Rối loạn tiêu hóa chức năng (RLTHCN) được đặc trưng bởi những triệu chứng trong bụng nhưng không tổn thương cơ quan thực thể. Triệu chứng này có thể có ở bất kỳ nơi nào của ống tiêu hóa như: thực quản, dạ dày-tá tràng, ruột.
1. Những cơ chế sinh lý liên quan tới rối loạn tiêu hóa chức năng
Các triệu chứng khó tiêu chức năng chia làm 2 dạng:Hội chứng khó chịu sau ăn: Đầy bụng, chướng bụng lúc ăn mau no.Hội chứng đau thượng vị: Nóng rát thượng vị hoặc đau thượng vị không liên quan đến bệnh lý hệ mật.Những cơ chế sinh lý liên quan tới rối loạn tiêu hóa có thể liên quan đến:Rối loạn vận động dạ dày-ruột: Tống đẩy chậm hơn, hang vị giảm vận động, giảm tần số các phức hợp vận động di chuyển (migrating motor complex) giữa thời kỳ tiêu hoá, tăng giai đoạn co thắt ở đáy vị sau bữa ăn; rối loạn hiệp đồng hang vị-đáy vị.Dạ dày-ruột tăng nhạy cảm: Yếu tố ăn uống và môi trường: Triệu chứng tăng lên sau bữa ăn nhiều chất béo, sau khi điều trị thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS), sau nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, sau viêm dạ dày - ruột cấp.Ngoài ra, rối loạn tiêu hóa chức năng có thể có liên quan đến một số yếu tố sau:Do thực phẩm bị nhiễm bẩn, nhiễm độc: Việc tiêu thụ các thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm bị nhiễm bẩn, nhiễm độc là nguyên nhân thường thấy gây rối loạn tiêu hóa cấp tính, tức là sau khi bị và được điều trị, hệ tiêu hóa hồi phục lại trạng thái ban đầu. Sau những đợt bị viêm dạ dày ruột cấp như vậy, thường có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa chức năng.Do thói quen ăn uống: Trẻ em hoặc người già, ngay cả người trưởng thành, nếu ăn quá nhiều bữa, mỗi lần ăn quá no, ăn uống quá nhiều chất béo, chất đạm hoặc tinh bột, trong khi lại ăn ít rau củ quả, sẽ rất dễ bị rối loạn tiêu hóa.Nguyên nhân do dùng thuốc kháng sinh: Rối loạn tiêu hóa cũng có thể do chúng ta dùng quá nhiều thuốc kháng sinh hoặc dùng kháng sinh tùy tiện và lạm dụng làm mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột. Thuốc kháng sinh cũng rất dễ gây phản ứng phụ là tiêu chảy, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Một số trường hợp dùng kháng sinh liều cao kéo dài có thể gây tình trạng tiêu chảy, nặng hơn được gọi là viêm đại tràng giả mạc. Do vậy, không được tự ý uống thuốc kháng sinh, khi chưa có đơn thuốc, chỉ định của bác sĩ.Do uống nhiều rượu, bia: Khi sử dụng rượu, bia quá nhiều, lượng cồn trong rượu, bia làm tăng khả năng co bóp của dạ dày, acid dịch vị cũng tiết ra nhiều hơn, gây mất cân bằng trong hệ sinh thái vi sinh đường ruột. Dẫn đến tình trạng chướng bụng, đầy bụng, buồn nôn, nôn, thậm chí không ăn uống được, rối loạn đại tiện vào ngày hôm sau. Sử dụng rượu, bia quá nhiều làm tăng nguy cơ rối loạn tiêu hóa chức năng 2. Điều trị rối loạn tiêu hoá chức năng
Bác sĩ cần giải thích rõ ràng cho bệnh nhân. Bệnh nhân cần tránh uống rượu, cà phê, thuốc lá vì các chất làm giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản.Thức ăn nhiều mỡ làm chậm tổng đẩy của dạ dày và dễ bị trào ngược thực quản. Tránh để cho tăng cân, tránh này béo phì vì làm tăng áp lực đè vào cơ thắt dưới thực quản.Không dùng các thuốc Aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS), thuốc an thần. Không ăn cay, chua, ăn chậm nhai kỹ, ăn bữa chính buổi tối 3 giờ trước khi ngủ, tư thế nằm đầu cao.Những người chưa đi khám xác định bệnh thì có thể điều trị bằng việc sử dụng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ/dược sĩ.
3. Phòng tránh bệnh rối loạn tiêu hóa chức năng
Để giúp hệ tiêu hóa ổn định và cân bằng, phòng tránh rối loạn tiêu hóa chức năng . Chúng ta cần thực hiện ăn chín, uống sôi, tránh ăn thức ăn đã để nhiều giờ hoặc đã để qua đêm mà không được bảo quản cẩn thận, hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn ngoài đường phố, những nơi không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.Thực phẩm dùng hàng ngày cần có nguồn gốc rõ ràng, chọn mua thực phẩm còn tươi mới, có màu sắc tự nhiên, không nên mua các loại thực phẩm có màu sắc quá khác biệt (rau quả xanh, thịt quá thẫm màu,...).Xây dựng chế độ ăn uống điều độ, không nên ăn quá nhiều bữa, quá no, nên ăn nhiều rau xanh, củ quả, tránh lạm dụng rượu cùng các chất kích thích khác. Uống đủ nước và duy trì một chế độ tập luyện mỗi ngày cũng là cách tốt để chúng ta có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Xây dựng chế độ ăn uống điều độ giúp phòng tránh bệnh rối loạn tiêu hóa chức năng 4. Rối loạn tiêu hóa nên ăn gì?
Khi bị rối loạn tiêu hóa, người bệnh cần xem lại chế độ ăn uống, tham khảo, sử dụng những loại thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa để giảm các triệu chứng khó chịu do bệnh gây ra.4.1 ChuốiTrong chuối chứa nhiều Kali, vitamin và khoáng chất rất tốt cho hệ tiêu hóa, đồng thời cung cấp chất điện phân cho cơ thể, trong trường hợp tiêu chảy do rối loạn điện giải. Chuối còn chứa nhiều chất xơ giúp cho nhu động ruột hoạt động tốt, ngăn ngừa táo bón, chướng bụng.Chỉ nên ăn 2 quả chuối trong 1 ngày, không ăn chuối khi đói, tốt nhất là sau bữa ăn chính từ 1 - 2 tiếng sẽ phát huy tốt tác dụng thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động.4.2 Khoai langKhoai lang là một trong những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa với hàm lượng lượng vitamin, khoáng chất, chất xơ và carbohydrate cao, có khả năng chữa viêm loét dạ dày, tá tràng.Khoai lang chỉ nên hấp và luộc, không nên chiên qua dầu vì khi đó các enzym tiêu hóa sẽ bị phân hủy và trở nên khó tiêu. Chỉ nên ăn 1-2 củ khoai lang trong ngày.4.3 BơBơ rất giàu chất xơ, vitamin, chất béo không bão hòa đơn giúp tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa một cách lành mạnh, duy trì các chức năng tối ưu của đường tiêu hóa cũng như túi mật, tuyến tụy và gan. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nửa quả bơ một ngày là đủ.4.4 Đu đủĐu đủ chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, vitamin A, C, chất xơ và các nguyên tố vi lượng như kali, folate giúp bảo vệ đường ruột chắc khỏe, thúc đẩy quá trình bài tiết diễn ra đều đặn. Tuy nhiên, không nên ăn đu đủ chín hằng ngày, khi bị tiêu chảy, một tuần chỉ nên ăn 3 lần.4.5 TáoTáo chứa chất xơ hòa tan và không hòa tan, giàu vitamin và khoáng chất giúp duy trì trạng thái hoạt động bình thường của hệ tiêu hóa, giảm tình trạng táo bón. Bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích sức khỏe khi ăn táo từ 3 - 5 lần trong một tuần, mỗi lần không nên quá một quả. Người rối loạn tiêu hóa có thể sử dụng táo với số lượng nhất định 4.6 GừngGừng có đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn, hỗ trợ hệ tiêu hóa. Không chỉ hiệu quả trong các trường hợp đầy bụng khó tiêu, gừng còn có thể điều trị chứng buồn nôn, co thắt dạ dày. Một ly trà gừng sẽ giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu khi bị rối loạn tiêu hóa.4.7 Sữa chuaTrong sữa chua có chứa hàm lượng probiotic và lượng lớn lợi khuẩn giúp tăng cường hệ miễn dịch, kích thích hệ tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng. Sữa chua còn giúp trị táo bón và hạn chế nguy cơ tiêu chảy, khó tiêu khá hiệu quả.Đối với người khỏe mạnh, mỗi ngày chỉ nên ăn 100 - 250gr là hợp lý, ăn sữa chua tốt nhất là buổi tối hoặc sau bữa trưa 1 đến 2 giờ, không nên ăn lúc bụng đói có thể khiến axit dịch vị tăng quá mức, ảnh hưởng đến dạ dày.Ngoài ra, khi bị rối loạn tiêu hóa, chúng ta cần bổ sung đầy đủ nước trong ngày (2 – 3 lít) để chống mất nước khi bị tiêu chảy và làm mềm phân trong trường hợp táo bón và có thể uống thêm:Uống trà gừng để làm dịu cảm giác chướng bụng, khó tiêu.Uống Oresol khi bị rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy để cấp nước và chất điện giải cho cơ thể.Nước ép cà rốt, thêm vài nhánh bạc hà giúp làm dịu cơn sôi sục của dạ dày.Nước dừa rất giàu kali và khoáng chất, có tác dụng điều hòa chất điện giải và bổ sung lượng nước bị mất trong cơ thể khi đi ngoài nhiều. Tuy nhiên, uống quá nhiều nước dừa hay ăn cơm dừa lại có thể gây đầy hơi, chướng bụng.Ngoài ra, khi bị rối loạn tiêu hóa, ngoài việc quan tâm sử dụng các loại thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa người bệnh cần tránh những thực phẩm chứa nhiều chất béo, bánh ngọt, đồ ăn chiên rán qua dầu mỡ, không nên uống nước giải khát có gas, cafe, nhất là rượu bia.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin cậy trong thực hiện kỹ thuật chẩn đoán các bệnh lý rối loạn tiêu hoá, điều trị H.Pylori với tỉ lệ thành công cao...Cùng với đó, tại Bệnh viện Vinmec, sàng lọc ung thư dạ dày được thực hiện thông qua nội soi dạ dày với máy nội soi Olympus CV 190, với chức năng NBI (Narrow Banding Imaging - nội soi với dải tần ánh sáng hẹp) cho kết quả hình ảnh phân tích bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thông thường, phát hiện các bệnh lý tiêu hoá, tổn thương viêm teo dạ dày đại tràng, viêm chuyển sản ruột, loạn sản dạ dày mức độ thấp, mức độ cao, các tổn thương ung thư dạ dày đại tràng giai đoạn sớm. Bệnh viện Vinmec với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm tận lực trong khám chữa bệnh, khách hàng có thể yên tâm với dịch vụ nội soi dạ dày, thực quản tại Bệnh viện.Mọi thông tin chi tiết Khách hàng vui lòng liên hệ đến các bệnh viện, phòng khám thuộc hệ thống y tế Vinmec trên toàn quốc. XEM THÊMKhắc phục chứng rối loạn tiêu hóa dài ngày ở trẻVì sao người già bị rối loạn tiêu hóa?Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa điển hình |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dat-catheter-theo-doi-huyet-ap-trong-dieu-tri-suy-ho-hap-tre-em-tai-vinmec-vi | Đặt Catheter theo dõi huyết áp trong điều trị suy hô hấp trẻ em tại Vinmec | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Dương Văn Sỹ - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác đã có 09 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi khoa với thế mạnh trong khám, tư vấn, điều trị các bệnh lý ở trẻ; Hồi sức cấp cứu, chống độc trẻ sơ sinh và trẻ em. Suy hô hấp ở trẻ em là bệnh lý thường gặp của đường thở gây tổn thương đến phổi hoặc các bệnh lý ở não, thần kinh và cơ. Suy hô hấp nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ thậm chí có thể tử vong. Tại bệnh viện Vinmec, căn cứ theo diễn biến tình trạng sức khỏe của trẻ, chúng tôi đã lựa chọn và áp dụng thành công phương pháp đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp trong điều trị suy hô hấp ở trẻ.
1. Chỉ định đặt catheter động mạch khi nào?
Chỉ định đặt huyết áp xâm lấn cho bệnh nhân trong các trường hợp sau:Bệnh nhân cần theo dõi huyết áp động mạch liên tục, cần làm khí máu nhiều lần đặc biệt là ở những người bệnh suy hô hấp;Tất cả các trường hợp sốc kéo dài hoặc bị hạ huyết áp nặng;Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ rối loạn huyết động trong và sau phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tim và các mạch máu lớn;Trường hợp bệnh nhân sốt xuất huyết nặng (độ III và IV có kèm sốc), hay trong bệnh viêm cơ tim nặng...;Chỉ định khi cần chụp mạch, hoặc thay máu bằng đường tĩnh mạch máu vào - động mạch máu ra hoặc những trường hợp không thể đo được huyết áp bằng tay;Khi cần hồi sức cho bệnh nhân mà không có đường truyền khác.
2. Quy trình đặt catheter động mạch Tư vấn và giải thích kỹ cho người nhà của trẻ về phương pháp cũng như thủ thuật thực hiện 2.1. Chuẩn bịChuẩn bị cho bệnh nhân:Tư vấn và giải thích kỹ cho người nhà của trẻ về phương pháp cũng như thủ thuật thực hiện và ký giấy cam đoan đồng ý làm thủ thuật;Chuẩn bị hồ sơ bệnh án và giấy tờ liên quan đến quá trình điều trị của trẻ.Chuẩn bị thuốc và dụng cụ:Một bộ catheter đặt động mạch;Một bộ dụng cụ tiểu phẫu;Kim luồn 24G cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi, kim 22G cho trẻ nhỏ và kim 20G cho trẻ trên 12 tuổi và người lớn;Kim liền chỉ 2.0 để cố định, bơm kim tiêm 5ml;Cột dịch truyền và một chai dung dịch truyền NaCl 0,9% để lưu kim động mạch;Bộ đo áp lực: dây dẫn và sensor áp lực kết nối với máy monitor;Monitor để đo và theo dõi huyết áp động mạch;Dung dịch sát khuẩn betadine 10%;Bông cồn, bông muối.Chuẩn bị từ phía bác sĩ và nhân viên y tế thực hiện đặt catheter:Mặc đúng theo quy định phòng phẫu thuật, đội mũ, đeo khẩu trang đầy đủ;Rửa tay sát khuẩn, đeo găng vô trùng.2.2. Tiến hành kỹ thuật đặt catheter động mạchCác bước kỹ thuật đặt catheter động mạch:Cố định sensor áp lực vào cột truyền ở mức ngang với đường nách giữa của bệnh nhân;Xác định vị trí đặt catheter động mạch: thường là động mạch quay. Có một số trường hợp có thể đặt ở động mạch đùi hay các động mạch sau như ở mu chân, cánh tay hay động mạch nách;Sát khuẩn kỹ vị trí đặt catheter bằng dung dịch betadine;Dùng kim luồn đâm qua da một góc 15 độ hoặc 45 độ vào động mạch được xác định là sẽ đặt catheter. Nếu kim vào đúng động mạch sẽ thấy máu ra ở chuôi kim;Hạ kim và catheter sát mặt da. Phối hợp nhịp nhàng 2 động tác: Lùi nòng kim ra khoảng 0,5cm đồng thời luồn catheter nhẹ nhàng bằng chuyển động xoắn theo hướng của động mạch cho đến khi thấy có máu trào qua đầu catheter (máu sẽ trào ra theo nhịp tim nếu đặt đúng vị trí catheter);Kết nối với đầu dây có sensor áp lực, đồng thời kết nối với monitor đã được chuẩn bị sẵn;Bơm 2ml Heparin 10 đơn vị/1ml lưu catheter;Cố định catheter vào da, thường là khâu hoặc bằng dụng cụ dán cố định;Cân bằng áp lực zero về 0 mmHg;Sát khuẩn lại chân catheter và kim luồn sau đó băng vô trùng.2.3. Cách đo huyết áp động mạch xâm lấnKỹ thuật đo huyết áp động mạch xâm lấn gồm các bước sau:Gắn chai NaCl 0,9% có pha Heparin vào bơm brassa có chỉ số trên 200mmHg;Mồi dịch vào bộ đo huyết áp động mạch xâm lấn gắn vào catheter;Định vị trí zero;Nối bộ cảm biến đo áp lực với dây cable;Nối dây cable vào monitor;Định mức zero.Các biểu hiện bình thường khi đặt catheter động mạch:Huyết áp động mạch và sóng mạch biểu hiện chính xác trên monitor theo dõi;Không chảy máu tại vị trí đặt catheter.2.4. Những lưu ý khi đặt catheter động mạchTuân thủ tuyệt đối về mặt vô khuẩn ngay từ khâu chuẩn bị cho đến khi chăm sóc sau làm phẫu thuật đặt catheter;Nên đặt catheter ở vị trí cao;Theo dõi sát bệnh nhân trước, trong và sau quá trình đặt catheter để phát hiện kịp thời các biến chứng và xử lý;Lưu catheter bằng dung dịch truyền NaCl 0,9% và Glucose 5% có pha với heparin để tránh hiện tượng bị đông máu;Cứ 2-3 ngày lại thay băng cho bệnh nhân một lần để đảm bảo vô khuẩn;Lưu ý không lưu catheter quá 7 ngày để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng.2.5. Những biến chứng có thể gặp khi đặt catheter động mạchNhiễm trùng tại chỗ hoặc nếu nặng có thể nhiễm trùng toàn thân;Có thể mất máu do lấy máu để làm xét nghiệm nhiều;Có thể có hiện tượng tắc mạch do đông máu;Sưng đau, có thể viêm vị trí nối catheter;Thiếu máu chi hoặc tắc catheter.
3. Thực hiện đặt catheter động mạch ở đâu? Đặt catheter động mạch là kỹ thuật thường quy đang được ứng dụng rất thành công tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Đặt huyết áp động mạch xâm lấn là một phương pháp đòi hỏi kỹ thuật và chuyên môn cao. Nếu thực hiện không đúng quy trình kỹ thuật, không những không mang lại hiệu quả trị liệu mà còn gây ra những rủi ro cho sức khỏe. Vì vậy bệnh nhân cần lựa chọn bệnh viện uy tín, có đầy đủ trang thiết bị và chuyên môn để thực hiện phương pháp này.Đặt catheter động mạch là kỹ thuật thường quy đang được ứng dụng rất thành công tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.Kỹ thuật catheter động mạch thực hiện tại Vinmec Hải Phòng có những ưu điểm sau:Quy trình kỹ thuật tiến hành bài bản, đạt chuẩn quốc tế; môi trường được kiểm soát nhiễm khuẩn tốt giúp hạn chế tối đa nhiễm trùng trong và sau phẫu thuậtĐội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm của Vinmec Hải Phòng, đó là:Bác sĩ Chuyên khoa II Cao Thị Thanh với 25 năm công tác trong điều trị các bệnh lý Nhi sơ sinhBác sĩ Dương Văn Sỹ đã có 09 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội nhi- sơ sinh, với thế mạnh thực hành thành thạo trong hồi sức sơ sinh.Hệ thống trang thiết bị phục vụ kỹ thuật công nghệ cao với hệ thống monitor theo dõi 7 thông số hiện đại, thể hiện thông số huyết áp chính xác nhất.Với những thế mạnh trên, bệnh nhân khi thực hiện kỹ thuật đặt catheter động mạch tại Vinmec Hải Phòng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng phẫu thuật, đảm bảo đem lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh lý suy hô hấp trẻ em. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-song-chung-voi-nguoi-bi-benh-lao-vi | Cách sống chung với người bị bệnh lao | Lao là 1 trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh này, mọi người trong gia đình đó cần phải học cách sống chung với người bị bệnh lao để đề phòng nguy cơ lây nhiễm.
1. Bệnh lao lây qua con đường nào?
Lao là 1 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể gây hại đến tính mạng của con người. Hầu hết các ca mắc lao thường theo con đường phát tán qua không khí, vi khuẩn lao được đưa vào không khí thông qua hành động ho hay hắt hơi của người bị lao. Người lành chỉ cần hít phải bầu không khí có chứa vi khuẩn lao là có thể bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn lao sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ diễn biến theo 2 giai đoạn bệnh đó là lao nhiễm và lao bệnh. Ở giai đoạn lao nhiễm, vi khuẩn sẽ ở trong cơ thể nhưng ở trạng thái bất hoạt, đợi cho đến khi miễn dịch cơ thể bị suy yếu thì mới bắt đầu tấn công bằng cách sinh sôi và len lỏi vào trong các hạch bạch huyết. Khi vi khuẩn lao đã sinh sôi với số lượng lớn và tạo nên một số triệu chứng như thường xuyên ho, khó thở thì đây chính là giai đoạn lao bệnh. Khi ở giai đoạn lao bệnh thì người bị bệnh lao có khả năng lây bệnh cho những người xung quanh mình. Do đó, nếu gia đình có người ở giai đoạn lao bệnh thì bạn nên biết cách sống cung với người bệnh lao phổi để hạn chế tối đa nguy cơ bị nhiễm bệnh.2. Cần biết gì khi sống chung với người bị lao phổi?Theo thống kê từ những trường hợp bị lây nhiễm lao, tình trạng nhiễm lao và trở thành lao bệnh chỉ chiếm 10%, với những bệnh nhân có yếu tố miễn dịch suy giảm như HIV/ AIDS thì tỷ lệ trở thành lao bệnh là 30%. Trong các đối tượng dễ nhiễm lao nhất là trẻ em và người lớn tuổi. Nếu sống chung người bị bệnh lao, nên cách ly trẻ em và không cho tiếp xúc, vì vi khuẩn lao nếu xâm nhập cơ thể trẻ nhỏ sẽ có nhiều cơ hội tấn công các cơ quan khác như hạch, màng não, xương khớp, và nặng hơn là lao kê. Lao kê là tình trạng vi khuẩn lao lan tỏa và phân bố rộng khắp cơ thể, phá hủy các tế bào và gây ra tổn thương có thể thấy trên phim x-quang với kích thước 1-5mm. Rõ ràng nhất là khi quan sát phim x-quang ngực của người bệnh lao kê có thể phát hiện các đốm nhỏ rải rác có hình dạng giống như hạt kê, lao kê chủ yếu lan tỏa ở phổi, gan và lách của người bệnh.
3. Cách sống chung với người bị bệnh lao
Nếu sống chung với người bị lao phổi, bạn cần biết rằng nguy cơ nhiễm bệnh của mình có thể tồn tại tiềm tàng trong không khí, những người thường xuyên tiếp xúc với người bị lao đều có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh. Nên dành một không gian sống riêng cho người bị lao:Nên cách ly bệnh nhân lao trong phòng riêng để thực hiện việc điều trị bệnh một cách hiệu quả, nhất là với những người mắc bệnh lao hoạt động hoặc lao đa kháng thuốc. Có thể tiếp xúc nếu bác sĩ đã thăm khám và xác nhận người bệnh không còn nguy cơ lây nhiễm cho người khácChăm sóc người bị lao bằng cách cho uống thuốc theo đúng toa của bác sĩ, khuyên người bị lao nên nghỉ ngơi và tránh vận động quá sức.Không để người bị lao khạc nhổ bừa bãi:Khạc nhổ bừa bãi chính là nguy cơ gây ra sự lây nhiễm vì lúc này các vi khuẩn lao sẽ có cơ hội để tiếp xúc với cơ thể mới và lây bệnh. Do đó nếu sống chung với người bị lao phổi phổi thì nên nhắc nhở họ rằng không được khạc nhổ bừa bãi. Sử dụng khẩu trang hợp lý khi sống chung với người bị lao phổi:Cách duy nhất để phòng tránh và không hít phải không khí có chứa giọt bắn của người bị lao phổi đó chính là đeo khẩu trang. Khi tiếp xúc với người bị lao, nhất là tiếp xúc gần thì cần đeo khẩu trang cho người bệnh và cả cho bản thân. Sau khi tiếp xúc xong với người bệnh thì nên vứt bỏ khẩu trang vừa đeo vào thùng rác có nắp đậy, tiến hành rửa tay với xà phòng.Không nên cho trẻ em và người già tiếp xúc với người bị lao:Trẻ em và người cao tuổi, người có bệnh nền là những đối tượng có khả năng dễ bị lây nhiễm và khi lây nhiễm thì nhanh chóng bị vi khuẩn lao tấn công. Do đó nếu sống chung với người bị lao phổi thì cần chú ý tránh để tiếp xúc với trẻ em và người cao tuổi, người có bệnh nền.Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Trong môi trường không khí, nếu người lành hít phải không khí có chứa giọt bắn hắt hơi của người bị lao, hoặc tiếp xúc gần với hơi thở của người bị lao thì nguy cơ bị nhiễm bệnh là rất cao. Do đó, học cách sống chung với người bị bệnh lao bằng các lưu ý trên đây sẽ giúp người bình thường giảm nguy cơ lây nhiễm từ người bị lao. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hieu-va-dieu-tri-hoi-chung-ruot-kich-thich-tao-bon-ibs-c-vi | Hiểu và điều trị hội chứng ruột kích thích thể táo bón (IBS-C) | Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là một loại ruột kích thích, các loại khác bao gồm IBS với tiêu chảy (IBS-D). Mặc dù tất cả các loại IBS đều có thể gây ra những thay đổi trong nhu động ruột cùng với đau bụng, nhưng sẽ có nhiều triệu chứng rõ ràng hơn nếu bạn mắc hội chứng ruột kích thích thể táo bón.
1. Hội chứng ruột kích thích thể táo bón (IBS-C) là gì?
Hội chứng ruột kích thích thể táo bón (IBS-C) là một chứng rối loạn tiêu hóa (GI) mãn tính gây đầy hơi, đau bụng thường xuyên và khó đi ngoài. Mặc dù không đe dọa đến tính mạng nhưng IBS-C có thể cực kỳ khó chịu và cản trở các hoạt động hàng ngày của bạn.Không có phương pháp điều trị hội chứng ruột kích thích thể táo bón, chủ yếu dựa vào thay đổi lối sống và chế độ ăn uống cùng với sự trợ giúp của các loại thuốc nhắm vào các triệu chứng của bạn.Nếu bạn nghi ngờ mình có thể bị hội chứng ruột kích thích thể táo bón, hãy tìm hiểu thêm về các dấu hiệu, triệu chứng điển hình của tình trạng này và những gì bạn có thể làm để giảm bớt chúng.2. Dấu hiệu và triệu chứng của IBS-C là gì?Bản thân IBS là một chứng rối loạn tiêu hóa tương đối phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 7 - 21% người dân ở Hoa Kỳ.Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là một loại ruột kích thích các loại khác bao gồm IBS với tiêu chảy (IBS-D). Mặc dù tất cả các loại IBS đều có thể gây ra những thay đổi trong nhu động ruột cùng với đau bụng, nhưng sẽ có nhiều triệu chứng rõ ràng hơn nếu bạn mắc hội chứng ruột kích thích thể táo bón.Một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến hơn của IBS-C bao gồm:Đau bụngChướng bụngCảm giác có một tảng đá hoặc khối trong dạ dày của bạnĐi tiêu không thường xuyên (ba hoặc ít hơn mỗi tuần)Phân cứng hoặc vón cụcCảm thấy không thể đi tiêu hoàn toànVới hội chứng ruột kích thích thể táo bón, sau khi bạn đi tiêu, các triệu chứng đầy hơi và đau bụng có thể tạm thời biến mất. Tuy nhiên, các triệu chứng này có xu hướng quay trở lại.Điều khiến IBS-C khác với táo bón thông thường là nó gây đầy hơi và đau đớn đáng kể mà bạn có thể sẽ không gặp phải nếu bị táo bón. IBS không gây ra phân có máu hoặc giảm cân không chủ ý. Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là một chứng rối loạn tiêu hóa mãn tính 3. Nguyên nhân hội chứng ruột kích thích thể táo bónNguyên nhân hội chứng ruột kích thích thể táo bón chính xác vẫn chưa được biết. Nó có thể là di truyền, vì vậy nếu bạn có một thành viên gia đình mắc IBS thì nguy cơ cá nhân của bạn có thể cao hơn.IBS mang lại tình trạng viêm tiềm ẩn trong đường tiêu hóa, cũng có thể liên quan đến các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn trước đó hoặc những thay đổi trong hệ thống miễn dịch của bạn.Một khả năng khác là mối quan hệ giữa não và ruột của bạn có thể bị thay đổi, vì vậy não của bạn không cung cấp các tín hiệu thích hợp để điều chỉnh chuyển động của ruột.4. IBS-C được chẩn đoán như thế nào?Không có bài kiểm tra nào để xác định xem bạn có IBS-C hay không. IBS cũng không được chẩn đoán bằng xét nghiệm hình ảnh hoặc xét nghiệm máu, mặc dù những công cụ này có thể được sử dụng để loại trừ các bệnh lý khác.Thay vào đó, bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng của bạn phần lớn dựa trên dấu hiệu triệu chứng. Điều quan trọng là phải theo dõi các triệu chứng táo bón của bạn, cùng với thời gian và mức độ nghiêm trọng của đau bụng và chướng bụng. Đây là những đặc điểm chính giúp phân biệt IBS-C với táo bón thông thường.Khám sức khỏe cũng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán hội chứng ruột kích thích thể táo bón. Tình trạng này thường có thể gây chướng bụng rõ rệt. Họ cũng có thể nhẹ nhàng ấn vào bụng của bạn để đánh giá cơn đau liên quan.5. IBS-C được điều trị như thế nào?Điều trị IBS-C tập trung vào việc giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống tổng thể của bạn. Mặc dù IBS không thể chữa khỏi, nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp bạn bớt chướng bụng và đau đớn, đồng thời cải thiện tình trạng đi cầu.Thuốc menBác sĩ của bạn có thể sẽ đề nghị phương pháp điều trị táo bón không kê đơn (OTC) trước. Các lựa chọn bao gồm bổ sung chất xơ, thuốc nhuận tràng và chất làm mềm phân.Một số loại trà “giải độc” cũng có thể có tác dụng nhuận tràng tương tự mà bạn có thể thảo luận với bác sĩ. Ý tưởng là làm mềm phân và tăng nhu động ruột sẽ cải thiện các triệu chứng khó chịu khác.Nếu các tùy chọn OTC không hoạt động, bạn có thể cần thuốc theo toa. Thuốc chống co thắt được sử dụng để giúp thư giãn đường tiêu hóa của bạn.Một lựa chọn khác là một nhóm thuốc mới được gọi là chất tăng tiết. Những chất này giúp IBS-C bằng cách làm mềm phân trong ruột của bạn. Bạn có thể thấy đi tiêu thường xuyên và dễ dàng hơn.Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), một nhóm thuốc chống trầm cảm, cũng có thể hữu ích trong việc cải thiện tương tác não-ruột. Những điều này cũng có thể giúp cải thiện các triệu chứng thứ phát của IBS-C, chẳng hạn như lo lắng và trầm cảm. Điều trị hội chứng ruột kích thích thể táo bón tập trung vào việc giảm các triệu chứng Biện pháp khắc phục lối sốngCác biện pháp khắc phục lối sống cần được duy trì suốt cuộc đời. Ngủ đủ giấc và tập thể dục hàng ngày có thể giúp điều hòa nhu động ruột, giảm căng thẳng và cải thiện tình trạng viêm tiềm ẩn.Chế độ ăn uốngTrước khi thử bổ sung chất xơ cho IBS-C, trước tiên bạn có thể cân nhắc việc tăng chất xơ hòa tan trong chế độ ăn uống của mình. Các nguồn bao gồm yến mạch, lúa mạch và hạt lanh. Bạn cũng có thể cân nhắc thực hiện bài kiểm tra độ nhạy cảm với thực phẩm.Bác sĩ của bạn cũng có thể khuyên bạn nên tránh các loại thực phẩm như rượu, cafein, đồ uống có ga, gluten, đườngNếu bạn muốn có một kế hoạch ăn uống có cấu trúc hơn cho IBS, bạn có thể cân nhắc chế độ ăn kiêng oligosaccharides, disaccharides, monosaccharide và polyols (FODMAP) ít lên men. Mục đích của chế độ ăn kiêng này là giảm số lượng các loại carbohydrate nhất định có thể gây rối loạn đường tiêu hóa.Với chế độ ăn uống FODMAP thấp, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn loại bỏ một số loại thực phẩm khỏi kế hoạch ăn uống của bạn trong tối đa 6 tuần. Sau đó, bạn sẽ thêm lại chúng lần lượt để xác định xem có bất kỳ tác nhân nào gây ra các triệu chứng IBS-C của bạn hay không.Thực phẩm FODMAP cao cần tránh bao gồm: Chất ngọt (chẳng hạn như fructose, mật ong, xi-rô ngô); một số loại trái cây (chẳng hạn như táo, mơ, bơ và dưa); lactose được tìm thấy trong sữa; lúa mì; tỏi và hành tây; đậu và các loại đậuTóm laị, IBS-C là một trong những loại phổ biến nhất của hội chứng ruột kích thích, một chứng rối loạn tiêu hóa phổ biến. Điều quan trọng là phải theo dõi các triệu chứng của bạn, bao gồm cả tần suất đi cầu để giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng này.Hội chứng ruột kích thích thể táo bón được quản lý bằng cách thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, mặc dù thuốc cũng có thể hữu ích. Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào. Giảm cân, phân có máu và nôn mửa có thể liên quan đến một tình trạng nghiêm trọng hơn IBS-C. Tài liệu tham khảo:Congenital sucrase-isomaltase deficiency (CSID). (2019). iffgd.org/other-disorders/congenital-sucrase-isomaltase-deficiency-csid.htmlIBS with constipation. (2016). aboutibs.org/ibs-with-constipation.htmlLow FODMAP diet. (n.d.). stanfordhealthcare.org/medical-treatments/l/low-fodmap-diet.htmlMayo Clinic Staff. (2018). Irritable bowel syndrome. mayoclinic.org/diseases-conditions/irritable-bowel-syndrome/symptoms-causes/syc-20360016Peyton L, et al. (2014). Irritable bowel syndrome: Current and emerging treatment options. ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4123807/Understanding irritable bowel syndrome with constipation (IBS-C). (n.d.). asge.org/home/for-patients/patient-information/understanding-irritable-bowel-syndrome-with-constipation-ibs-c |
|
https://suckhoedoisong.vn/viem-hong-man-tinh-16986353.htm | 30-10-2014 | Viêm họng mạn tính | Hỏi:
Tôi năm nay 56 tuổi, bị
viêm họng
và đã đi khám tại một bệnh viện và nội soi nhiều lần tại bệnh viện, sau đó được bác sĩ kết luận là bị
viêm họng
mạn tính. Nhưng hơn nửa năm nay uống thuốc theo toa của bác sĩ tại bệnh viện vẫn không hết, cảm giác như bị vướng cái gì đó trong cổ họng, không bị ợ hơi, không bị ho, không hút thuốc, không uống rượu bia, súc nước muối hàng ngày. Xin bác sĩ tư vấn tôi bị bệnh gì, phải điều trị như thế nào, điều trị tại đâu để trị khỏi hẳn căn bệnh
viêm họng
mà tôi đang mắc phải?
(Trí Trung - Cái Bè - Tiền Giang)
Trả lời:
Qua thư trình bày của anh, thì anh đã bị viêm họng mãn tính.
Viêm họng mạn tính là bệnh kéo dài hay tái phát nhất lúc thời tiết thay đổi, điều kiện thuận lợi cho một số bệnh đường hô hấp xuất hiện, trong đó phải kể đến viêm họng từ mãn sang những đợt viêm họng cấp tính.
Bệnh dễ xuất hiện hơn khi cơ thể anh có bệnh kèm theo như:
viêm amiđan
,
sâu răng
,
viêm phế quản
, ngạt tắc mũi do nhiều nguyên nhân: dị hình vách ngăn, polyp mũi, viêm mũi, xoang nhất là viêm xoang sau khiến nhầy mủ luôn chảy xuống thành sau họng; các chất kích thích như: khói thuốc lá, rượu bia, bụi, sợi bông, hóa chất..., yếu tố cơ địa: thể địa dị ứng, suy gan, đái tháo đường...
Vì vậy, anh cần tuân thủ về nguyên tắc điều trị. Cần phải điều trị dựa vào nguyên nhân gây bệnh như đã nói trên. Trước mắt về điều trị tại chỗ, giai đoạn xuất tiết, anh súc họng bằng dung dịch nước muối nhạt, xông khí dung họng bằng kháng sinh và corticoid. Nếu có nhiều hạt giai đoạn quá phát, cần đến bác sĩ chuyên khoa để nên đốt điện hay laser CO
2
.
Bên cạnh đó, anh cần phòng bệnh như vệ sinh
răng miệng
, khám và điều răng, lấy vôi răng định kỳ, vì đây là yếu tố thuận lợi để vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Cần đeo khẩu trang khi đi ngoài đường, mặc bảo hộ khi tiếp xúc với bụi và hóa chất, súc miệng hàng ngày bằng dung dịch kiềm ấm hoặc nước muối. Nâng cao thể trạng bằng
chế độ dinh dưỡng
tốt, tăng cường các vitamin A, D, uống đủ nước và không quên tập vận động thể lực.
BS.CKI.TRẦN QUỐC LONG
Người bệnh ung thư có nên dùng vitamin B12?
Khám phá công dụng làm đẹp của bột sắn dây
Top 7 sao nữ Việt có thân hình miễn chê |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-phu-nu-mat-hung-thu-trong-chuyen-ay-vi | Tại sao phụ nữ mất hứng thú trong "chuyện ấy"? | Ngày nay, tỷ lệ phụ nữ bị suy giảm ham muốn tình dục ngày càng tăng lên. Điều này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như gặp căng thẳng trong công việc, các vấn đề về quan hệ cá nhân, tuổi mãn kinh, tình trạng sức khỏe không tốt.
1. Giảm ham muốn tình dục là gì?
Giảm ham muốn tình dục hay còn gọi là chứng rối loạn ham muốn tình dục thường xảy ra ở phụ nữ.Giảm ham muốn tình dục thường dẫn đến tình trạng không có nhu cầu, hoặc có ham muốn nhưng không thể thực hiện được các hoạt động tình dục. Không giống như chứng rối loạn cương dương ở nam giới, hầu hết những phụ nữ bị mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục đều gặp phải các vấn đề cả về thể chất lẫn tinh thần, chẳng hạn như: Mệt mỏi, căng thẳng trong mối quan hệ giữa vợ chồng, hoặc nỗi lo lắng về vấn đề tuổi tác. Trắc nghiệm: Phụ nữ nên tránh những sai lầm nào trong phòng ngủ?
Những rắc rối phát sinh trong phòng ngủ sẽ khiến cho đời sống tình dục trở nên suy giảm. Làm bài trắc nghiệm sau đây sẽ giúp phụ nữ tránh được những sai lầm trong phòng ngủ, từ đó nâng cao đời sống tình dục. Nguồn tham khảo: webmd.com Bắt đầu 2. Nguyên nhân gây suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới
Tình trạng suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau, các nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm: Thuốc tránh thai đường uống cũng có thể là nguyên nhân gây giảm ham muốn tình dục ở nữ giới Ham muốn tình dục thường có chiều hướng suy giảm tự nhiên theo độ tuổi và dựa trên các yếu tố sinh lý của con người.2.1 Ảnh hưởng từ văn hóa xã hộiSự căng thẳng, áp lực trong công việc, hoặc những hình ảnh truyền thông về tình dục có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ham muốn tình dục của phụ nữ.2.2 Vấn đề về mối quan hệ cá nhânMột số vấn đề cá nhân chẳng hạn như xung đột vợ chồng, biến cố trong gia đình, hoặc phải dành nhiều sự quan tâm nhiều hơn cho con cái cũng gây suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới.2.3 Mức testosterone thấpLoại hormone này có vai trò quan trọng đối với việc duy trì ham muốn tình dục ở cả nam và nữ. Ở nữ giới, mức testosterone sẽ đạt đỉnh vào giữa những năm 20 tuổi, sau đó giảm dần cho đến khi họ bước vào giai đoạn mãn kinh. Điều này cũng khiến cho nhu cầu ham muốn tình dục của phụ nữ giảm.2.4 Vấn đề về sức khỏeCác tình trạng y tế, bao gồm trầm cảm, u xơ, lạc nội mạc tử cung và rối loạn tuyến giáp có thể ảnh hưởng xấu tới ham muốn tình dục của phụ nữ cả về mặt thể chất lẫn tinh thần.2.5 Sử dụng thuốcMột số loại thuốc như thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm, hoặc thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm ham muốn tình dục của nữ giới theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như ảnh hưởng đến lưu lượng máu, hoặc gây suy giảm nồng độ testosterone tự nhiên trong cơ thể.2.6 Tuổi tácKhi tuổi tác càng cao thì nồng độ androgen trong máu càng giảm, dẫn đến chứng rối loạn ham muốn tình dục ở nữ giới.
3. Triệu chứng của suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới
Những phụ nữ mắc phải chứng rối loạn ham muốn tình dục thường có các dấu hiệu và triệu chứng sau:Không có bất kỳ phản ứng nào khi được kích thích tình dục bằng ngôn ngữ, hình ảnh hoặc xúc giác.Ít nghĩ tới việc quan hệ tình dục.Không có nhu cầu giải quyết ham muốn, thậm chí là thủ dâm.Cố gắng thực hiện các hành vi tình dục chỉ để thỏa mãn nhu cầu của “nửa kia”Cảm thấy phiền phức với những thứ liên quan đến tình dục.Nếu bạn đang phải đối mặt với những “phiền muộn” trên, và cảm thấy chúng có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, hay hạnh phúc của bạn, bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn, và tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả nhất.
4. Làm thế nào để đưa ham muốn tình dục trở lại? Để cải thiện tình trạng khô âm đạo, bạn có thể sử dụng kem hoặc gel estrogen âm đạo 4.1 Liệu pháp tình dụcĐây là một liệu pháp có tính hiệu quả cao dành cho các cá nhân, hoặc các cặp vợ chồng. Liệu pháp tình dục thường được các chuyên gia khuyến cáo thực hiện trong số các biện pháp điều trị suy giảm ham muốn tình dục.4.2 Thay đổi thuốc và liều lượng thuốcTrong trường hợp thủ phạm là thuốc tránh thai, gây suy giảm nồng độ testosterone, bạn có thể áp dụng các phương pháp tránh thai khác an toàn và hiệu quả hơn.4.3 Liệu pháp estrogen âm đạoBước vào độ tuổi mãn kinh, phụ nữ thường gặp phải triệu chứng khô âm đạo. Điều này đã gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu khi quan hệ tình dục, từ đó dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục. Để cải thiện tình trạng này, bạn có thể sử dụng kem hoặc gel estrogen âm đạo.4.4 Liệu pháp testosteroneLiệu pháp testosterone giúp phục hồi testosterone về mức bình thường.Nguồn tham khảo: webmd.comXEM THÊMSuy giảm nhu cầu tình dục ở nữ giớiVì sao nam giới gặp các rối loạn chức năng tình dục?Hiểu đúng về rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ |
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/lan-dau-lam-chuyen-ay-gap-tai-nan-quan-he-3-4-lantuan-nhieu-hay-it-20230327113936640.htm | 20230327 | Lần đầu làm "chuyện ấy" gặp tai nạn; quan hệ 3-4 lần/tuần nhiều hay ít? | Tọa đàm trực tuyến: Hiểu đúng về bệnh tình dục
Bệnh về tình dục là các bệnh hoặc rối loạn liên quan đến tình dục, thường bao gồm:
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục là những bệnh có thể lây từ bạn tình qua tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo như HIV, lậu, giang mai... Bạn có thể mắc bệnh từ hoạt động tình dục theo đường miệng, hậu môn, âm đạo hoặc dương vật.
- Các vấn đề tình dục của phụ nữ.
- Rối loạn dương vật.
Nhiều người còn thiếu các kiến thức về bệnh tình dục (Ảnh minh họa: Getty Images).
Bệnh tình dục là bệnh lý phổ biến, ngày càng gặp nhiều ở người trẻ. Đáng nói, nhiều người khi mắc bệnh e ngại, lại thiếu kiến thức về các bệnh tình dục nên âm thầm tự chữa, không ít trường hợp gây ra biến chứng, thậm chí vô sinh. Bên cạnh đó, có những hiểu lầm, tưởng các hành vi vô hại nhưng lại gây hậu quả nặng nề.
Về nguyên tắc, mọi tiếp xúc da kề da với bộ phận sinh dục đều có thể lây lan các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Các bệnh này chủ yếu lây qua những chỗ bị xây xước. Vì thế, không chỉ quan hệ bằng đường âm đạo, quan hệ tình dục bằng đường miệng, hậu môn cũng có khả năng lây truyền bệnh.
Nhiều bạn trẻ ngày nay khi quan hệ chỉ chăm chăm quan tâm đến chuyện tránh thai mà không chú ý nhiều đến việc tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc cho rằng quan hệ bằng đường này là an toàn nhất. Thực tế, quan hệ không sử dụng bao cao su dù bằng đường nào cũng có thể bị truyền bệnh, thậm chí là HIV.
Đáng chú ý, có khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh tình dục tự chữa, đến khi không hiệu quả mới đến khám.
Chẳng hạn, bệnh lậu là bệnh lây truyền qua đường tình dục, thời gian ủ bệnh là 1-14 ngày, trung bình 2-5 ngày. Khoảng 25% bệnh nhân có triệu chứng không rõ, biểu hiện ra dịch niệu đạo nhưng không nhiều và màu trong, một số trường hợp không có triệu chứng. Việc tự chữa có thể gây biến chứng viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn. Ở nữ giới có thể gặp biến chứng viêm tử cung sâu.
Để làm rõ về vấn đề này, Báo Dân trí tổ chức buổi tọa đàm trực tuyến "Hiểu đúng về bệnh tình dục…". Buổi tọa đàm diễn ra vào 9h sáng 28/3 với sự tham gia của ThS.BS Nguyễn Ngọc Chiến, Trưởng khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Nhà báo Lê Bảo Trung- Trưởng ban Khoa học Giáo dục tặng hoa tới BS Nguyễn Ngọc Chiến (Ảnh: Hữu Nghị).
Mời bạn đọc theo dõi nội dung cuộc tọa đàm, tham gia đặt câu hỏi tới khách mời tại đây: |
https://suckhoedoisong.vn/viem-quanh-khop-vai-do-thoai-hoa-phai-lam-sao-169210730214749372.htm | 31-07-2021 | Viêm quanh khớp vai do thoái hoá khớp | Qua mô tả, với các triệu chứng này của chị, tôi nghĩ nhiều đến triệu chứng viêm quanh khớp vai. Đây là tình trạng tổn thương được phát hiện thường xảy ra tại các cấu trúc phần mềm cạnh khớp vai.
Xoa bóp bấm huyệt trị viêm quanh khớp vai
Nguyên nhân gây
viêm quanh khớp vai
Có nhiều nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai như: các chấn thương trong sinh hoạt, trong lao động, chấn thương thể thao hoặc tai nạn va đập khớp vai.
Một số động tác với cường độ mạnh, nhanh, khi khớp vai chịu một lực tác động lớn cũng là nguyên nhân phổ biến.
Bệnh lý liên quan đến tiền sử mắc phải các tổn thương
dây chằng
, thoái hoá – thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bệnh lý thần kinh như: chấn thương sọ não, viêm màng não, bệnh viêm khớp, gout, chấn thương khớp vai cũ… cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm khớp vai.
Viêm quanh khớp vai còn liên quan đến tuổi tác, thường gặp hơn ở người trung niên. Khi các cấu trúc gân, bao khớp,
bao hoạt dịch
… đang dần lão hoá và dễ mắc các bệnh lý viêm. Tổn thương khớp vai dễ thấy ở những người có công việc đặc thù sử dụng nhiều đến lực từ vai - cánh tay khi có những động tác quá đột ngột hoặc lực tác động tới vai quá lớn.
Tuy nhiên, để khẳng định là bệnh lý về khớp vai, viêm khớp vai hay các bộ phận cơ quan khác của cơ thể thì bạn cần đi khám. Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ siêu âm hoặc thăm khám để đưa ra chẩn đoán cuối cùng.
Viêm quanh khớp vai thường gặp ở người trung niên.
Xem thêm chuyên gia tư vấn về "Những sai lầm khi điều trị bệnh cơ xương khớp" |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xa-hinh-xuong-co-phai-nhin-khong-vi | Xạ hình xương có phải nhịn ăn không? | Bài viết được duyệt chuyên môn bởi Thạc sĩ. Bác sĩ Nguyễn Quang Đức - Bác sĩ Y học hạt nhân - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Xạ hình xương sử dụng các hạt nhân phát ra tia xạ, được máy quét phát hiện để tạo hình ảnh của xương. Phương pháp này giúp tìm ung thư xương hoặc xác định ung thư từ nơi khác di căn đến xương. Trước khi xạ hình xương có phải nhịn ăn không là câu hỏi nhiều người quan tâm.
1. Xạ hình xương là gì?
Xạ hình xương là xét nghiệm hình ảnh y học hạt nhân, giúp chẩn đoán và theo dõi bệnh về xương. Bác sĩ có thể chỉ định xạ hình xương cho người bị đau xương không rõ nguyên nhân, nhiễm trùng hoặc chấn thương xương không thể nhìn thấy trên phim X-quang. Đây cũng là một phương pháp quan trọng giúp phát hiện ung thư di căn đến xương, chẳng hạn ung thư vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù không đặc hiệu nhưng xạ hình xương có độ nhạy cao, là kỹ thuật duy nhất đánh giá được trạng thái sinh lý, chuyển hóa và trao đổi chất của hệ xương khớp. Nhờ khả năng quét toàn bộ khung xương, phương pháp này trở nên hữu ích khi chẩn đoán nhiều rối loạn về xương, bao gồm:Gãy xươngViêm khớpBệnh paget xương (rối loạn bất thường cấu trúc xương)Ung thư xương nguyên phátUng thư di căn đến xươngTheo dõi nhiễm trùng khớp và viêm tủy xương sau thay khớp hoặc xươngHoại tử vô mạch, bệnh chuyển hóa gây loãng xương, nhuyễn xương, v.vĐánh giá đáp ứng hóa trị, xạ trị, điều trị bằng kháng sinh hoặc các phương pháp khácXác định vị trí để chọc dò, sinh thiết xương.Tuy kỹ thuật xạ hình xương tạo ra hình ảnh trên bộ quét phóng xạ, song rất ít phơi nhiễm phóng xạ, thậm chí còn ít hơn so với chụp CT scanner (cắt lớp vi tính). Phương pháp này không gây ra bất kỳ tác dụng phụ hoặc biến chứng nào. Đa phần các chất đánh dấu phóng xạ sẽ đào thải khỏi cơ thể bệnh nhân trong vòng 24 tiếng, một số ít có thể tồn tại trong 3 ngày.XEM THÊM: Chụp xạ hình xương có nguy hiểm không? Phương pháp xạ hình xương giúp chẩn đoán nhiều vấn đề về xương 2. Quy trình xạ hình xương
2.1. Trước khi thực hiện
Trước khi xạ hình xương có phải nhịn ăn không là câu hỏi được nhiều bệnh nhân quan tâm. Theo các bác sĩ, bạn không cần phải hạn chế ăn uống hoặc tránh một số hoạt động trước khi tiến hành xạ hình xương. Nếu đang sử dụng thuốc, đặc biệt là thuốc có chứa bismuth (Pepto-Bismol), hoặc nếu vừa chụp X-quang bằng thuốc cản quang barium trong vòng 4 ngày, cần thông báo cho bác sĩ biết. Bởi barium và bismuth có khả năng ảnh hưởng đến kết quả xạ hình xương.Ngay trước khi tiến hành, bệnh nhân thường được yêu cầu tháo bỏ trang sức hoặc các vật kim loại khác. Một số trường hợp yêu cầu bạn phải tiểu sạch để bàng quang trống trước khi bắt đầu chụp. Bởi bàng quang đầy có thể chặn tầm nhìn của xương chậu.Xạ hình xương sẽ hạn chế thực hiện trên phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú vì lo ngại rủi ro phơi nhiễm phóng xạ lên thai nhi. Do đó, cần thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang hoặc có khả năng mang thai, cũng như đang cho con bú.
2.2. Trong khi thực hiện
Như đã đề cập, đây là một thủ thuật thuộc khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân. Người bệnh sẽ được tiêm một lượng nhỏ chất phóng xạ đánh dấu vào tĩnh mạch tùy vào vị trí cần xạ hình.Các nơi trên cơ thể đang có các tế bào và mô trong quá trình “tự sửa chữa” sẽ chiếm nhiều chất đánh dấu nhất. Từ đó, hình ảnh xạ sẽ làm nổi bật các khu vực này, thể hiện những bất thường liên quan đến bệnh lý hoặc chấn thương.Nhìn chung, quy trình xạ hình xương bao gồm 2 giai đoạn chính:Tiêm chất đánh dấuChất phóng xạ đánh dấu sẽ được tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay của bệnh nhân. Thời gian và liều lượng tiêm sẽ khác nhau tùy thuộc vào chỉ định thực hiện xạ hình xương. Một số trường hợp có thể ghi hình ảnh ngay sau khi tiêm. Tuy nhiên, những hình ảnh chính được ghi 2 - 4 tiếng sau, khi mà chất đánh dấu đã lưu thông và hấp thụ vào xương. Bệnh nhân thường được khuyên uống nhiều nước trong quá trình chờ đợi.Quét chụp xạ hìnhBác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh nằm yên trên bàn chụp được kết nối với thiết bị máy ảnh chuyên biệt quét qua lại cơ thể. Giai đoạn này có thể kéo dài tới 1 tiếng, nhưng không gây đau cho bệnh nhân. Xạ hình xương 3 pha là kỹ thuật ghi một loạt các hình ảnh động vào những thời điểm khác nhau, được chỉ định nhằm đánh giá viêm tủy xương hoặc viêm mô liên kết. 3 pha cụ thể bao gồm: Pha tưới máu, Pha hồ máu và Pha muộn sau tiêm 3 giờ.Để nhìn rõ hơn một số loại xương trong cơ thể, bác sĩ có thể tiếp tục chỉ định người bệnh chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn photon (tên tiếng Anh là SPECT). Phương pháp này có khả năng thể hiện hình ảnh những bệnh đặc biệt khu trú sâu trong xương hoặc ở nơi khó nhìn thấy chỉ qua xạ hình xương. Quy trình thực hiện của phương pháp xạ hình xương 2.3. Sau khi thực hiện
Nhìn chung, xạ hình xương không đi kèm tác dụng phụ, cũng không cần chăm sóc theo dõi sau thực hiện. Lượng phóng xạ từ các bộ quét thường sẽ hết hoàn toàn trong 2 ngày sau khi hoàn thành xạ hình.XEM THÊM: Sau xạ hình xương có phải cách ly không?
3. Kết quả xạ hình xương
Bác sĩ X-quang hoặc kỹ thuật viên sẽ đọc kết quả chụp quét của bệnh nhân để tìm dấu hiệu bất thường ở xương. Kết quả được xem là bình thường khi hình ảnh chất phóng xạ đánh dấu trải đều trong cơ thể. Kết quả bất thường là khi xuất hiện các điểm đậm nhạt rõ rệt trên ảnh quét. Đây có thể là những rối loạn trong xương, chẳng hạn như ung thư hoặc viêm khớp, nhiễm trùng xương.Đặc điểm của ung thư di căn vào xương là xuất hiện nhiều ổ, trụ xương chiếm khoảng 80%, còn lại khoảng 10% di căn xương sọ và 10% vào xương dài. Khi có di căn, trên ảnh chụp quét xạ hình xương sẽ nhìn toàn bộ xương bắt xạ đậm nhạt khác thường và không đều. Nơi nào có hiện tượng hủy xương sẽ xuất hiện những ổ giảm độ phóng xạ. Khi phát hiện ổ bất thường trên xạ hình, người bệnh có thể được yêu cầu chụp X-quang những đoạn xương đó để chẩn đoán xác định di căn.Dựa vào kết quả xạ hình xương, bác sĩ cũng quyết định được có nên phẫu thuật cắt cụt chi không đối với trường hợp sarcoma xương. Xạ hình xương dần trở thành phương pháp sàng lọc cho bệnh ở thời điểm chẩn đoán ban đầu. Nếu bạn còn băn khoăn thắc mắc về xạ hình xương, hãy trình bày với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-loai-thuc-pham-nen-tranh-khi-mang-thai-vi | Các loại thực phẩm nên tránh khi mang thai | Có một số thực phẩm không nên ăn khi mang thai vì chúng có thể gây bệnh hoặc gây hại cho thai nhi. Hãy đảm bảo rằng bạn biết những thông tin quan trọng về những loại thực phẩm này để tránh hoặc cẩn thận hơn khi mang thai.
1. Dinh dưỡng cho bà bầu
Mang thai, một thời điểm rất đặc biệt trong cuộc đời của mỗi người phụ nữ, và đó là thời điểm mà nhiều phụ nữ nghĩ về chế độ ăn uống của mình. Những gì bạn ăn không chỉ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của thai nhi, vì vậy, điều quan trọng là bạn phải ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng và đa dạng khi mang thai.Các nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn uống lành mạnh, phù hợp dinh dưỡng cho bà bầu bao gồm:Bữa ăn giàu tinh bột (chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt hoặc khoai tây có vỏ khi bạn có thể)Bữa ăn nhiều trái cây và rauBữa ăn có một lượng vừa phải đậu, cá, trứng, thịt nạc và các protein khácBữa ăn có một lượng vừa phải các sản phẩm từ sữa, chẳng hạn như sữa, sữa chua và pho mát (hoặc các loại sữa thay thế giàu canxi)Bên cạnh việc có một chế độ ăn uống lành mạnh, việc chú ý an toàn vệ sinh thực phẩm cũng rất quan trọng. Có một số loại thực phẩm và đồ uống mà bạn nên tránh hoặc cẩn thận với lượng bạn ăn khi mang thai. Vì vậy, bạn cũng cần có thông tin những thực phẩm không nên ăn khi mang thai. Cần có một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng và đa dạng khi mang thai 2. Những thực phẩm nên tránh khi mang thai
Khi bạn mang thai, mọi thứ bạn sử dụng sẽ được chia sẻ với em bé đang lớn trong bụng. Mặc dù một số loại thực phẩm và thậm chí một số loại ngộ độc thực phẩm có thể không gây hại cho bạn, nhưng chúng có thể gây hại cho thai nhi. Để tránh ngộ độc thực phẩm, hãy cẩn thận không ăn bất kỳ thực phẩm nào để trong tủ lạnh quá 2 giờ hoặc hơn 1 giờ khi trời nóng. Hơn nữa, để sử dụng thực phẩm hợp lý. Bạn cần trả lời được câu hỏi: Mang thai kiêng gì? Từ đó sẽ đưa ra được danh sách các loại thực phẩm cần tránh khi mang thai.2.1. Các loại thịtThịt nguội, thịt nguội, xúc xích và các loại thịt ăn liền khác. Bạn có thể ăn những món này một cách an toàn nếu chúng được làm nóng bằng cách hấp hoặc chiên, rán.Gà tây hoặc gà nhồi sẵn, tươi, tươiBánh tartare bít tết hoặc bất kỳ loại thịt sống nàoThịt tái và thịt nấu chưa chínPate lạnh hoặc phết thịt.2.2. CáCá bluefish, cá pike, cá hồi, cá vược sọc, cá hồiCá thu vua, cá mập, cá kiếm và cá ngòi có hàm lượng thủy ngân caoCá tuyết hun khói, cá hồi hun khói, cá thu hun khói, cá hồi hun khói, cá ngừ hun khói và cá trắng hun khói hoặc cá hun khói khácSushi hoặc bất kỳ loại cá sống hoặc động vật có vỏ sống như: hàu, ngao, vẹm. Thịt nguội, thịt nguội, xúc xích và các loại thịt ăn liền khác là thực phẩm không nên ăn khi mang thai 2.3. TrứngTrứng sốngBột cookie thô, thành phần có trứng sống trong đóSốt salad Caesar, sốt gấu, sốt hollandaise, sốt mayonnaise và bất kỳ loại nước sốt và nước sốt tự làm nào được làm từ trứng sốngMousse, meringue, tiramisu và bất kỳ món tráng miệng tự làm nào được làm từ trứng sống2.4. Sữa và pho mátSữa chưa tiệt trùngBất kỳ pho mát nào làm từ sữa chưa tiệt trùng.2.5. Trái cây và rauNước trái cây tươi vắt từ cửa hàng hoặc bất kỳ loại nước trái cây nào chưa được tiệt trùngTrái cây và rau chưa rửaRau mầmĐu đủ chưa chín Nguồn tham khảo: webmd.com |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/om-nghen-buon-non-va-non-khi-mang-thai-luc-nao-se-bat-dau-vi | Ốm nghén: Buồn nôn và nôn khi mang thai lúc nào sẽ bắt đầu? | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Uyên Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Ốm nghén hiểu đơn giản là cảm thấy buồn nôn và nôn, xảy ra nhiều lần trong một ngày. Với đa số bà bầu thì triệu chứng ốm nghén khi mang thai thường bắt đầu sớm nhất từ tuần thứ 4 - 6 của thai kỳ và sẽ thuyên giảm sau ba tháng đầu. Tuy nhiên, một số người lại diễn biến tình trạng ốm nghén nặng hơn và khó kiểm soát.
1. Ốm nghén là gì?
Ốm nghén là tình trạng khi bà bầu cảm thấy khó chịu, đầy hơi ở bụng, xuất hiện nhiều lần trong một ngày. Khi mới bắt đầu có thai thì ốm nghén là tình trạng rất phổ biến. Ốm nghén khi mang thai thường không gây hại cho thai nhi nhưng nó có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của sản phụ, cả khi làm việc hay trong các sinh hoạt bình thường.
2. Ốm nghén từ tuần thứ mấy?
Phụ nữ đang mong muốn có thai thường sẽ thắc mắc “Ốm nghén bắt đầu khi nào?”. Triệu chứng ốm nghén khi mang thai thường bắt đầu trước tuần thứ 9 của thai kỳ. Đối với hầu hết phụ nữ, tình trạng này sẽ biến mất sau khoảng 14 tuần mang thai (rơi vào tam cá nguyệt thứ hai). Một số sản phụ lại bị ốm nghén nặng, kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng. Có trường hợp kéo dài suốt thai kỳ. Trắc nghiệm: Bạn có hiểu đúng về dấu hiệu mang thai sớm?
Các dấu hiệu mang thai sớm không phải chỉ mỗi trễ kinh mà còn có rất nhiều dấu hiệu khác như xuất huyết âm đạo, ngực căng tức,… Điểm xem bạn biết được bao nhiêu dấu hiệu mang thai sớm thông qua bài trắc nghiệm này nhé! Bắt đầu 3. Phân biệt ốm nghén nặng và ốm nghén nhẹ
Một số phụ nữ chỉ cảm thấy buồn nôn thoáng qua một hoặc hai lần trong ngày. Tình trạng này được xem là ốm nghén nhẹ. Trường hợp ốm nghén nặng là khi cơn buồn nôn kéo dài vài giờ mỗi ngày và xảy ra nôn ói thường xuyên hơn. Việc có điều trị ốm nghén hay không phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống của bà mẹ mang thai, chứ không phải là tình trạng ốm nghén nhẹ hay nặng.
4. Hội chứng nôn nghén là gì?
Hội chứng nôn nghén là dạng ốm nghén nặng nhất của thai kỳ, với tỷ lệ xảy ra khoảng 3%. Phụ nữ được chẩn đoán bị nôn nghén khi trọng lượng cơ thể trước khi sinh giảm tới 5% và bị mất nước nghiêm trọng (do nôn ói quá nặng). Bà bầu bị nôn nghén cần điều trị để ngăn chặn tình trạng nôn mửa, cân bằng nước và điện giải cho cơ thể. Đôi khi sản phụ cần phải nhập viện để theo dõi.
5. Ốm nghén nặng xảy ra khi nào?
Những yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ xảy ra ốm nghén nặng khi mang thai:Mang đa thai.Đã từng bị ốm nghén trong lần mang thai trước (nhẹ hoặc nặng).Mẹ hoặc chị em gái của thai phụ bị ốm nghén khi mang thai.Đã từng bị say tàu xe hoặc đau nửa đầu.Mang thai con gái. Ốm nghén nặng xảy ra nhiều hơn đối với mẹ bầu mang thai 6. Ốm nghén có ảnh hưởng đến thai nhi không?
Tình trạng buồn nôn và nôn khi mang thai thường không gây hại cho sức khỏe của cả thai phụ và thai nhi. Tuy nhiên, sản phụ cần phải tìm cách khắc phục bằng cách bổ sung đủ nước và điện giải để tránh bị mất nước và giảm cân quá mức, ảnh hưởng đến cân nặng của thai nhi sau khi sinh. Mất nước quá mức có thể dẫn đến rối loạn ở tuyến giáp, gan và nước ối.
7. Thời điểm tốt nhất để điều trị ốm nghén khi mang thai
Người mẹ liên tục buồn nôn và nôn mửa trong thời kỳ mang thai có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe khác và trở nên khó điều hơn. Do đó, các chuyên gia khuyên nên điều trị sớm để ốm nghén không ảnh hưởng nghiêm trọng.
8. Bị ốm nghén phải làm sao?
Thay đổi lối sống và cải thiện chế độ ăn uống có thể giúp thai phụ cảm thấy đỡ hơn. Có thể áp dụng những gợi ý sau đây:Bổ sung vitamin tổng hợp.Ăn nhẹ với bánh mì khô hoặc bánh quy vào buổi sáng trước khi ra khỏi giường để tránh bụng đói khi di chuyển.Uống nước nhiều lần.Tránh tiếp xúc với mùi khó chịu.Chia làm nhiều bữa ăn nhỏ, thay vì ba bữa chính.Nếu có thể, dùng những món ăn nhạt. Ví dụ, chế độ ăn kiêng BRATT (bao gồm chuối, gạo, táo, bánh mì nướng và trà) ít chất béo và dễ tiêu hóa.Sử dụng trà gừng, viên nang gừng và kẹo gừng (chế biến từ gừng thật).Nếu nôn ói quá nhiều, men răng có khả năng bị mòn do acid dạ dày trào ngược lên. Để khắc phục, có thể súc miệng với một ly nước hòa tan khoảng một muỗng cà phê baking soda để giúp trung hòa acid và bảo vệ men răng.
9. Thuốc điều trị ốm nghén
Nếu chế độ ăn uống và lối sống không thể giải quyết các triệu chứng của ốm nghén, hoặc nếu bị ốm nghén nặng, thì bác sĩ sẽ cân nhắc điều trị bằng thuốc:Vitamin B6 và Doxylamine: Vitamin B6 là thuốc điều trị không cần kê đơn và được ưu tiên sử dụng trước. Doxylamine là một hoạt chất thường có trong các loại thuốc ngủ không kê đơn, có thể được bổ sung vào điều trị nếu dùng vitamin B6 không làm giảm triệu chứng. Cả vitamin B6 và Doxylamine được dùng một mình hoặc phối hợp đều an toàn đối với bà mẹ mang thai và không có tác dụng phụ cho thai nhi.Thuốc chống nôn: Nếu cả vitamin B6 và Doxylamine cũng không thể giúp ích thì bác sĩ sẽ cân nhắc đến các loại thuốc chống nôn. Có nhiều loại thuốc chống nôn khá an toàn trong thai kỳ. Tuy nhiên, vẫn còn một số thuốc còn thiếu bằng chứng về sự an toàn, cần nghiên cứu thêm. Tùy theo tình trạng mà bác sĩ sẽ lựa chọn một thuốc điều trị thích hợp. Nếu ốm nghén quá nặng, thai phụ cần truyền dịch để bù nước và điện giải Nếu tình trạng ốm nghén quá nặng vượt tầm kiểm soát, thai phụ cần phải nhập viện điều trị cho đến khi các triệu chứng ổn định trở lại. Một số xét nghiệm được thực hiện để kiểm tra hoạt động của gan. Nếu bị mất nước nghiêm trọng, thai phụ cần được truyền dịch qua đường truyền tĩnh mạch. Trong trường hợp bạn tiếp tục nôn ói, bác sĩ sẽ phải dùng ống để truyền thức ăn cho bạn.Trong mọi trường hợp chữa trị cho thai phụ bị ốm nghén nặng, nôn ói nhiều, thì điều quan trọng nhất là phải đảm bảo cho cả mẹ và bé nhận được đủ chất dinh dưỡng cần thiết.Tóm lại, ốm nghén được xem là một trong những biểu hiện rất hiển nhiên đối với mọi phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, không phải vì thế mà phụ nữ có thể xem thường tình trạng này. Trên thực tế ốm nghén có khả năng trở thành một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của cả mẹ và thai nhi nếu không được điều trị đúng cách.Ốm nghẹn nặng có thể dẫn đến ngộ độc thai nghén vô cùng nguy hiểm. Đặc biệt là các thai phụ đa thai, huyết áp cao, mắc tiểu đường thai kỳ, có tiền sử mắc bệnh tim, béo phì. Ngoài ra, ốm nghén nặng còn gây ra tình trạng thai nhi chậm phát triển, cơ thể mẹ mệt mỏi, sức khỏe kém, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả mẹ và bé. Hình ảnh khách hàng được tư vấn sức khỏe sau khi khám thai tại Vinmec Chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai: Cẩm nang mẹ bầu cần biết |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-mat-khuu-giac-la-gi-vi | Bị mất khứu giác là gì? | Thuật ngữ “Anosmia- bị mất khứu giác” đề cập đến tình trạng mất khứu giác hoàn toàn. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm. Nó cũng có thể được gây ra bởi polyp mũi hoặc các tắc nghẽn khác. Mất khứu giác cũng là một triệu chứng phổ biến của COVID-19. Hãy cùng đọc thêm bài viết dưới đây để hiểu hơn về bị mất khứu giác là gì.
1. Bị mất khứu giác là gì?
Mỗi ngày, chúng ta hít thở khoảng 23.040 lần và di chuyển khoảng 134 mét khối không khí. Chúng ta mất khoảng năm giây để thở - hai giây để hít vào và ba giây để thở ra - và trong thời gian đó, các phân tử mùi tràn ngập khắp hệ thống của chúng ta. Hít vào và thở ra, chúng ta ngửi thấy mọi loại mùi từ mùi thơm cho đến mùi hôi.Khứu giác của mỗi người được bộ não điều khiển bởi một quá trình nhất định như sau. Khi một chất gây mùi có trong không khí, chất này sẽ được hấp thụ bởi lớp niêm mạc ở các bức tường của lối đi trên. Tế bào thần kinh nằm dưới lớp niêm mạc và nhạy cảm với các chất khác nhau. Khi một tế bào thần kinh được kích hoạt bởi sự hiện diện của các phân tử chất trong lớp niêm mạc, nó sẽ gửi tín hiệu đến não mà não giải thích là mùi. Hầu hết các mùi là vật liệu tổng hợp, lấy tín hiệu của một số tế bào khác nhau phản ứng với các chất khác nhau và giải thích những tín hiệu đó như một mùi cụ thể. Ví dụ, mùi khói có thể liên quan đến hàng chục tạp chất trong không khí, những sự kết hợp của chúng được bộ não phân tích và hiểu là khói. Bất cứ điều gì cản trở các quá trình này, chẳng hạn như nghẹt mũi, tắc mũi hoặc tổn thương tế bào thần kinh, khối u não, chấn thương đầu đều có thể dẫn đến mất khứu giác.Khả năng ngửi cũng ảnh hưởng đến khả năng nếm của chúng ta. Nếu không có khứu giác, thì vị giác của bạn chỉ có thể phát hiện ra một vài hương vị nhất định, và điều đó chắc chắn gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của bạn. Bị mất khứu giác là tình trạng thường gặp ở một số người bệnh 2. Nguyên nhân gây mất khứu giác
Anosmia thường do mũi bị sưng tấy hoặc tắc nghẽn khiến mùi hôi không thể bốc lên đỉnh mũi. Mất khứu giác đôi khi là do hệ thống truyền tín hiệu từ mũi đến não gặp vấn đề.Dưới đây là những nguyên nhân chính gây ra chứng mất khứu giác* Kích ứng màng nhầy trong mũiĐiều này có thể là do:Viêm xoangCảm lạnh thông thườngHút thuốcBệnh cúmDị ứng (viêm mũi dị ứng)Tắc nghẽn mãn tính không liên quan đến dị ứng (viêm mũi không dị ứng)Cảm lạnh là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm đến 40% trường hợp gây mất khứu giác một phần và tạm thời. Trong những trường hợp này, chứng anosmia sẽ tự biến mất.* Tắc nghẽn đường mũiMất khứu giác có thể xảy ra nếu có vật hoặc khối gì đó gây cản trở luồng không khí vào mũi của bạn. Điều này có thể bao gồm:Khối uPolyp mũiDị dạng xương bên trong hốc mũi hoặc vách ngăn mũi từ bẩm sinh* Tổn thương não hoặc thần kinhCó các thụ thể bên trong mũi gửi thông tin qua các dây thần kinh đến não. Chứng mất khứu giác có thể xảy ra nếu bất kỳ phần nào của con đường này bị hư hỏng. Nguyên nhân có thể bao gồm:Tuổi giàBệnh AlzheimerU nãoBệnh HuntingtonVấn đề nội tiết tốTuyến giáp thấpDo tác dụng phụ của một số loại thuốc như kháng sinh hay thuốc huyết ápBệnh đa xơ cứngBệnh ParkinsonTâm thần phân liệtBệnh động kinhBệnh tiểu đườngDo tiếp xúc với hóa chất gây bỏng niêm mạc mũi của bạnChấn thương não hoặc đầuPhẫu thuật nãoSuy dinh dưỡng, thiếu hụt lượng vitamin cần thiết cho cơ thểHội chứng KallmannHội chứng suy vỏ thượng thậnTai biến mạch máu nãoHội chứng CushingSuy giápHội chứng SjogrenLupus ban đỏ hệ thốngKhối u não, xoang hang hoặc mũiHội chứng TurnerXạ trịNghiện rượu lâu nămBị đánh vào vùng mũiTrong một số trường hợp hiếm hoi, con người sinh ra đã không có khứu giác do di truyền. Đây được gọi là mất khứu giác bẩm sinh.* Đặc biệtMất khứu giác có thể là do bạn đã bị mắc COVID – 19. Nếu mất khứu giác kèm theo sốt cao trên 38 độ, đau ngực khó thở thì khả năng cao là bạn đã bị nhiễm virus SARS – COV 2 vậy nên tốt nhất trong thời kỳ dịch bệnh đang bùng phát như hiện nay thì nếu bạn bị mất khứu giác thì tốt hơn hết là bạn làm xét nghiệm test nhanh Anti COVI. Polyp mũi là một trong các nguyên nhân khiến bạn bị mất khứu giác 3. Triệu chứng của mất khứu giác
Những người bị chứng anosmia có thể mất khứu giác dần dần hoặc đột ngột. Bạn có thể nhận thấy mùi hương quen thuộc có mùi khác trước khi mất mùi hoàn toàn.
4. Chẩn đoán mất khứu giác
Nếu bạn cảm thấy mất khứu giác mà bạn không thể cho là do cảm lạnh hoặc dị ứng hoặc tình trạng không thuyên giảm sau một hoặc hai tuần, hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ có thể quan sát bên trong mũi của bạn bằng một dụng cụ đặc biệt để xem liệu một khối u hoặc khối u có làm suy giảm khả năng ngửi của bạn hoặc có bị nhiễm trùng hay không.Mất khứu giác rất khó để xác định. Bác sĩ có thể hỏi bạn một số câu hỏi về các triệu chứng hiện tại, khám mũi, khám sức khỏe tổng thể và hỏi về tiền sử sức khỏe của bạn.Họ có thể đặt câu hỏi về thời điểm vấn đề bắt đầu, nếu tất cả hoặc chỉ một số loại mùi bị ảnh hưởng và bạn có thể nếm thức ăn hay không. Tùy thuộc vào các triệu chứng và quá trình khai thác bệnh lý của bạn, bác sĩ cũng có thể thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau:Chụp CT não để tìm tổn thương nếu cóChụp MRI, sử dụng sóng vô tuyến và nam châm để xem nãoChụp X-quang hộp sọNội soi mũi để có được cái nhìn bao quát nhất về các bộ phận bên trong mũi của bạnTest nhanh COVID-19 nếu cần
5. Biến chứng của mất khứu giác
Người bị chứng mất khứu giác có thể mất hứng thú với thức ăn và đồ uống, dẫn đến suy dinh dưỡng và sụt cân.Những người bị chứng anosmia nên đảm bảo luôn có hệ thống báo động khói hoạt động trong nhà của họ. Họ cũng nên thận trọng với việc bảo quản thực phẩm và sử dụng khí đốt tự nhiên vì họ có thể gặp khó khăn khi phát hiện thực phẩm hư hỏng hay rò rỉ khí gas.Các biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo gồm:Ghi nhãn đúng cách cho thực phẩm có ngày hết hạnĐọc nhãn trên các chai đựng hóa chất như chất tẩy rửa nhà bếp và thuốc diệt côn trùngSử dụng thiết bị điện thay vì dùng sản phẩm có khí ga
6. Điều trị chứng mất khứu giác
Nhiều tình trạng có thể làm giảm khứu giác của bạn có thể khắc phục được, nhưng nó phụ thuộc vào nguyên nhân gốc rễ tình trạng của bạn.Nếu tình trạng mất khứu giác xảy ra cùng lúc khi bạn bị cảm lạnh, dị ứng hay nhiễm trùng xoang, thì tình trạng này thường sẽ tự hết sau vài ngày. Sử dụng thuốc thông mũi không kê đơn trong thời gian ngắn có thể làm thông mũi để bạn thở dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu tình trạng tắc nghẽn trở nên tồi tệ hơn hoặc không biến mất sau một vài ngày, hãy đến gặp bác sĩ. Bạn có thể bị nhiễm trùng và cần dùng kháng sinh, hoặc nguyên nhân là do một tình trạng bệnh lý khác.Đồng thời bạn cũng nên vệ sinh mũi giúp loại bỏ các chất gây dị ứng và chất nhầy ra khỏi khoang mũi. Bạn có thể mua dung dịch nước muối sinh lý vô trùng pha sẵn hoặc tự pha như sau:Đổ 1 cốc nước cất hoặc nước máy đun sôi vào thùng mới rửa.Thêm 1/2 thìa muối và 1/2 thìa muối nở vào nước.Đổ hỗn hợp vào chai bóp hoặc ống tiêm y tế.Ngửa đầu ra sau.Nhỏ dung dịch vào một lỗ mũi, nhắm vào phía sau đầu, không phải đỉnh đầu.Để nó chảy ra lỗ mũi bên kia hoặc miệng của bạn.Lặp lại vài lần hàng ngày.Nếu có khối u hoặc khối polyp, có thể cần phẫu thuật để loại bỏ chướng ngại vật và lấy lại khứu giác.Nếu bạn nghi ngờ một loại thuốc đang ảnh hưởng đến khứu giác của bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn và xem liệu có các lựa chọn điều trị nào khác không ảnh hưởng đến khả năng ngửi của bạn hay không. Tuy nhiên, đừng bao giờ ngừng dùng thuốc mà không nói chuyện trước với bác sĩ của bạn.Đôi khi một người sẽ lấy lại khứu giác một cách tự nhiên. Thật không may, anosmia không phải lúc nào cũng có thể điều trị được, đặc biệt nếu nguyên nhân là do tuổi tác. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện các bước để sống chung với việc không thể ngửi thấy mùi dễ chịu hơn và an toàn hơn. Ví dụ, đặt đầu báo cháy và báo động khói trong nhà hay văn phòng của bạn và cẩn thận hơn với thức ăn thừa. Nếu bạn có bất kỳ nghi ngờ nào về độ an toàn của thực phẩm, đừng ăn nó.Nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá. Hút thuốc có thể làm mờ các giác quan của bạn, bao gồm cả khứu giác.* Một vài cách tự nhiên để cải thiện tình trạng mất khứu giácNgoài các phương pháp y tế có một số cách bạn có thể áp dụng tại nhà đó là Huấn luyện khứu giác – đây là một phương pháp điều trị tự nhiên. Trong quá trình huấn luyện khứu giác, bệnh nhân ngửi một loạt bốn mùi mạnh có thể tìm thấy trong nhà của một người, hoặc ở dạng tinh dầu . Mỗi mùi hương được ngửi nhẹ nhàng trong 20 giây. Quá trình này được lặp lại ba lần mỗi ngày trong 6 tuần. Cô ấy nói thêm rằng cần phải có cam kết lâu dài để thấy được sự cải thiện.Việc rèn luyện mùi có thể hiệu quả nhất nếu bạn làm việc với bốn mùi giống nhau mỗi ngày, thay vì xen kẽ. Bạn cũng nên tập trung hoàn toàn vào mùi hương, dành toàn bộ sự chú ý trong suốt 20 giây.Các mùi mạnh được khuyên dùng để huấn luyện khứu giác bao gồm : Cà phê xay, Hoa hồng, Cam quýt, Bạch đàn, Vani, Trầm hương, Chàm, Đinh hương, Bạc hà...Trong quá trình luyện tập khứu giác, bạn có thể gặp phải những mùi thơm kỳ lạ không giống với những gì bạn nên ngửi. Điều này bao gồm các mùi hôi như cao su cháy hoặc chất thải cơ thể. Điều này được gọi là anosmia. Chứng anosmia có thể kéo dài vài tuần hoặc lâu hơn nhưng thường là tạm thời. Bạn có thể luyện tập khi bị mất khứu giác với mùi trầm hương 7. Mất khứu giác có thể được ngăn ngừa?
Vì mất khứu giác là một triệu chứng của nhiều tình trạng liên quan đến sức khỏe nên không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, có một số điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh:Tránh hóa chất và môi trường độc hại.Giữ gìn sức khỏe tránh bị cảm lạnhĐừng hút thuốc.Mặc đồ bảo hộ khi chơi các môn thể thao, vì chứng mất khứu giác có thể do chấn thương não. Nguồn tham khảo: my.clevelandclinic.org, webmd.com, healthline.com |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chan-doan-va-dieu-tri-viem-co-tim-vi | Chẩn đoán và điều trị viêm cơ tim | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tung Hoành - Bác sĩ Tim mạch Can thiệp - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Viêm cơ tim là tình trạng bệnh lý mà trong đó cơ tim bị viêm. Viêm cơ tim có thể là mạn tính, cũng có thể xảy ra một cách đột ngột cấp tính. Bệnh nếu kéo dài sẽ làm suy yếu cơ tim, giảm sức co bóp và hoạt động bơm máu của tim, gây ảnh hưởng đến mọi hoạt động của cơ thể, thậm chí là nguy cơ tử vong. Vậy làm sao để chẩn đoán viêm cơ tim? Điều trị viêm cơ tim như thế nào?
1. Chẩn đoán viêm cơ tim
1.1 Chẩn đoán xác địnhĐể chẩn đoán xác định viêm cơ tim cần dựa vào cả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.Biểu hiện lâm sàng:Đau tức ngực, khó thở, hồi hộp trống ngực.Tiếng tim mờ là triệu chứng sớm, có giá trị trong chẩn đoán viêm cơ tim cấp.Tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim.Huyết áp hạ, nhịp tim nhanh, mạch yếu.Các dấu hiệu cận lâm sàng:Điện tim: Có dấu hiệu rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (block nhĩ thất I, II, III), rối loạn dẫn truyền trong thất, hay rối loạn nhịp tim, điện thế tim thấp, sóng T dẹt hoặc âm, đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống.Chụp X-quang tim phổi: Có bóng tim to, sau điều trị chụp lại thấy bóng tim nhỏ lại, có biểu hiện ứ trệ tuần hoàn ở phổi.Siêu âm tim có hình ảnh buồng tim giãn, giảm vận động thành lan tỏa, một số trường hợp có thể thấy sự hình thành các cục máu đông ở thành tim.Xét nghiệm máu thấy có hiệu giá kháng thể với virus, vi khuẩn tăng.Xét nghiệm sinh thiết nội mạc cơ tim.1.2 Chẩn đoán phân biệtTrên lâm sàng cần chẩn đoán phân biệt viêm cơ tim với một số các bệnh lý khác như:Bệnh lý tại tim:Viêm nhiễm khuẩn màng trong tim.Bệnh lý về van tim như hẹp van hai lá, hẹp van ba lá, hở van động mạch chủ...Thiếu máu cơ tim.Viêm màng ngoài tim.Bệnh lý cơ tim giãn.Bệnh tim phổi.Bệnh lý ngoài tim:Nhiễm độc giáp trạng. Biểu hiện lâm sàng của viêm cơ tim là đau tức ngực, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực 2. Điều trị viêm cơ tim
2.1 Nguyên tắc điều trịTrong điều trị viêm cơ tim, chăm sóc bệnh nhân là yếu tố quan trọng hàng đầu. Cần lưu ý không để bệnh nhân bị hạ đường huyết, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho bệnh nhân để đảm bảo hoạt động của các tế bào cơ tim.Kết hợp đồng thời cả điều trị triệu chứng và điều trị nguyên nhân.Trường hợp viêm cơ tim cấp, huyết động bị ảnh hưởng nhiều gây sốc tim, cần cho bệnh nhân được hồi sức tích cực về huyết động, tăng cường can thiệp sử dụng thuốc kịp thời, thuốc trợ tim... Điều trị như một bệnh nhân bị suy tim mất bù nặng.Truyền nitroglycerin hoặc nitroprusside khi bệnh nhân bị tăng áp lực tâm trương thất trái.Chỉ định chuyển đổi phương pháp điều trị kịp thời ngay khi thấy bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ điều trị hiện tại.2.2 Điều trị cụ thểĐối với trường hợp viêm cơ tim nhẹ:Bệnh nhân cần nghỉ ngơi, chế độ ăn giảm muối.Sử dụng kháng sinh để chống và diệt vi khuẩn hay thuốc kháng virus đối với các trường hợp viêm cơ tim do siêu vi gây ra.Cho sử dụng corticoid sớm hay một vài dòng thuốc miễn dịch với những trường hợp viêm cơ tim tế bào khổng lồ, viêm cơ tim eosinophilic, hay viêm cơ tim có rối loạn nhịp đe dọa nguy cơ rối loạn huyết động.Thuốc hỗ trợ tim mạch để giúp tăng lưu thông tuần hoàn cơ tim:Thuốc ức chế men chuyển: enalapril, capoten...Thuốc chẹn thụ thể hay dòng angiotensin II.Thuốc chẹn beta.Thuốc lợi niệu để làm giảm nguy cơ gây phù, ứ dịch bên trong cơ thể.Đối với trường hợp viêm cơ tim nặng:Cần hồi sức tích cực cho bệnh nhân.Sử dụng thuốc truyền tĩnh mạch để cải thiện chức năng bơm máu của cơ tim nhanh hơn.Chỉ định dùng thiết bị hỗ trợ tâm thất để tạo tim nhân tạo tạm thời. Có thể sử dụng bằng việc cấy ghép hoặc đeo bên ngoài cơ thể.Tạo máy bơm máu vào động mạch chủ để giúp tăng lưu lượng máu cho cơ thể đồng thời giảm áp lực cho cơ tim.Sử dụng kết hợp phương pháp trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể ECMO để tăng hàm lượng oxy trong máu.Trường hợp khẩn cấp cần tìm và tiến hành phẫu thuật cấy ghép tim kịp thời để đảm bảo tính mạng cho bệnh nhân. Trường hợp khẩn cấp cần tìm và tiến hành phẫu thuật cấy ghép tim kịp thời để đảm bảo tính mạng cho bệnh nhân Các thuốc sử dụng:Thuốc trợ tim mạch.Thuốc ức chế men chuyển.Thuốc lợi niệu.Thuốc ức chế miễn dịch: Hiệu quả tốt đối với những bệnh nhân bị viêm cơ tim tế bào khổng lồ. Khi điều trị dùng kết hợp với cyclosporine và corticosteroid có thể giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân.Truyền globulin miễn dịch: Áp dụng với viêm cơ tim ở trẻ em, không khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành bị viêm cơ tim cấp.Interferon: Sử dụng trong viêm cơ tim mạn tính do virus.Viêm cơ tim là bệnh lý xảy ra đặc trưng bởi những cơn đau ngực và những bất thường về tiếng tim trên lâm sàng như tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi. Viêm cơ tim nếu không được điều trị, không những gây suy tim mà còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trên cơ thể.Bệnh nhân cần đi khám bác sĩ chuyên khoa ngay khi phát hiện những dấu hiệu bất thường trên cơ thể như khó thở, hồi hộp trống ngực, rối loạn nhịp tim... để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng về sau.Ths.BS. Nguyễn Tung Hoành có kinh nghiệm và thế mạnh trong Hồi sức - Cấp cứu tim mạch: Tăng huyết áp, các Bệnh lý mạch máu ngoại biên, các bệnh động mạch vành cấp và mạn tính,..ngoài ra bác sĩ còn điều trị các bệnh lý đi kèm như: Đái tháo đường, Cường giáp, Suy giáp, Các bệnh lý về thận, bệnh lý hô hấp,.. Hiện tại bác sĩ Hoành đang là bác sĩ Tim mạch can thiệp tại Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. |
|
https://suckhoedoisong.vn/amip-an-nao-xam-nhap-be-trai-ca-thang-moi-phat-benh-16955322.htm | 24-10-2012 | Amip ăn não xâm nhập bé trai cả tháng mới phát bệnh | Kết quả giải phẫu bệnh của bé trai 6 tuổi ở TP HCM tử vong vì amip ăn não người, cho thấy vi sinh vật này có thể xâm nhập trong não bệnh nhân lâu hơn, thay vì ủ bệnh một tuần và gây chết người trong hơn 10 ngày.
Báo cáo tại buổi họp khoa học với chủ đề "Amip ăn não" ngày 23/10, bác sĩ Phan Văn Hiếu, Giám đốc Trung tâm Pháp y TP HCM cho biết, giải phẫu bệnh nhân thứ hai tử vong vì amip ăn não, căn cứ vào phần não bị tổn thương và số lượng amip, có thể thấy amip Naegleria fowleri đã xuất hiện trong não bệnh nhi này lâu hơn một tuần.
Ảnh xét nghiệm vùng não tổn thương của bệnh nhi.
Bác sĩ Hiếu cho hay, sau khi có kết quả xét nghiệm xác định chắc chắn bệnh nhân dương tính với amip Naegleria fowleri, trung tâm đã giải phẫu não và dùng nhiều phương pháp nhuộm để amip lộ diện rõ hơn.
"Qua hơn 40 hình ảnh được chụp lại dưới kính hiển vi, chúng tôi xác định xung quanh ổ ápxe não cháu bé, amip Naegleria fowleri đã ăn phần chất trắng và cả phần chất xám. Căn cứ vào vùng não bị ápxe màu đã ngả vàng có thể thấy não bị tổn thương ít nhất là một tháng", bác sĩ Hiếu nói.
"Vậy tại sao bệnh nhân không chết ngay",
câu hỏi được nhiều bác sĩ chuyên khoa Nhiễm đưa ra ngay sau phát biểu của bác sĩ Hiếu. Các tài liệu của thế giới ghi nhận trên những bệnh nhân bị amip ăn não, thời gian ủ bệnh từ 1 đến 7 ngày và bệnh nhân thường sống không quá 12 ngày.
Bác sĩ Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm - Thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1, nghi ngại về độ chính xác của các xét nghiệm định danh amip Naegleria fowleri. Tuy nhiên bác sĩ Đinh Nguyễn Huy Mẫn, trưởng khoa Xét nghiệm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP HCM, nơi cùng xét nghiệm với Trung tâm Giám định pháp y, khẳng định kết quả dương tính là chính xác.
Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP HCM, nếu đúng như kết quả giải phẫu bệnh từ Trung tâm Giám định pháp y thì đây là một trường hợp cực hiếm gặp. "Thế giới từng có một ca khỏi bệnh sau khi nhiễm amip Naegleria fowleri. Ở ca này, xét nghiệm cho thấy sau khi vào não, amip tự yếu dần và chết đi, còn lại bệnh nhân khác đều tử vong rất nhanh", bác sĩ Châu nói.
Giám đốc Trung tâm Giám định pháp y TP HCM cho hay, vì tính chất đặc biệt, ca bệnh này có thể sẽ được ông trình bày tại các hội nghị khoa học liên quan đến amip ăn não diễn ra ở một số nước khác.
Ngày 12/8, bệnh nhi 6 tuổi ở Bình Tân tử vong với nguyên nhân được tạm kết luận do ápxe não. Trung tâm Giám định pháp y TP HCM thực hiện giải phẫu bệnh. Điều tra dịch tễ của Trung tâm Y tế dự phòng TP HCM, một tuần trước nhập viện, bé thường đập đầu xuống nền gạch, không ói. Bệnh nhân ăn cháo, uống nước đun sôi, không có tình trạng bị sặc nước. Trước nhập viện 2 ngày bé sốt, người chăm sóc mua thuốc hạ sốt cho uống. Nguồn lây vẫn chưa thể xác định rõ do bé bị thiểu năng chỉ nằm yên một chỗ. Đây là ca bệnh thứ hai tử vong do bị amip ăn não.
Trước đó, ngày 31/7, một thanh niên 25 tuổi quê ở Phú Yên, tạm trú tại Bình Thạnh, TP HCM, cũng đã tử vong trên bệnh cảnh viêm màng não do amip ăn não gây nên. Điều tra dịch tễ, bệnh nhân có thể mắc bệnh do tiếp xúc với nước sông trong một lần mò trai ở quê.
Theo Cục Y tế Dự phòng (Bộ Y tế), tuy có tỷ lệ tử vong rất cao nhưng bệnh viêm màng não do đơn bào Naegleria fowleri rất hiếm gặp. Trong vòng 49 năm (từ 1962 đến 2011), tại Mỹ cũng chỉ ghi nhận 123 ca mắc.
Đơn bào Naegleria fowleri sống tự dưỡng trong môi trường nước ngọt (hồ, sông, công trình chứa nước nhân tạo...) tại khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể người qua niêm mạc mũi và gây bệnh.
Các bác sĩ khuyến cáo người dân không nên quá hoang mang bởi khả năng gây bệnh của amip ăn não là rất hiếm. Tại Mỹ, các thống kê cho thấy mỗi năm có hàng triệu người tắm ao hồ và bơi lội trong vùng nước ấm nhưng chỉ có 0-8 người mắc bệnh. So với số lượng người bị chết ngạt vì nước thì bệnh nhân tử vong do amip ăn não thấp hơn nhiều lần.
Bác sĩ Đinh Nguyễn Huy Mẫn, trưởng khoa Xét nghiệm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP HCM cho rằng, tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường thiên nhiên là không thể. Thế nhưng con người vẫn có thể phòng ngừa. "Tránh ngụp lặn đầu dưới nước, tránh nhảy từ trên cao xuống nước, tránh đùa giỡn như trấn nước nhau để xộc nước vào mũi", bác sĩ Mẫn nói.
Theo
VnExpress |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-bieu-hien-tam-ly-thuong-gap-o-nguoi-cao-tuoi-vi | Những biểu hiện tâm lý thường gặp ở người cao tuổi | Bài viết bởi Bác sĩ Đoàn Dư Đạt - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Lão hoá ở người cao tuổi liên quan chủ yếu đến sự suy giảm chức năng của các cơ quan trong cơ thể, đó chính là khởi nguồn của bệnh tật do tuổi tác.
1. Khái niệm người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người cao tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định: Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. Theo Liên hợp quốc, người cao tuổi được tính từ 60 tuổi trở lên. Trong y học, người cao tuổi được phân thành các nhóm: từ 60 đến 75 tuổi được gọi là tuổi bắt đầu già, trên 75 đến 90 tuổi là người già và trên 90 tuổi là người già sống lâu. Lão hoá ở người cao tuổi liên quan chủ yếu đến sự suy giảm chức năng của các cơ quan trong cơ thể, đó chính là khởi nguồn của bệnh tật do tuổi tác. Người cao tuổi có hệ miễn dịch yếu rất dễ mắc phải các bệnh lý 2. Những biểu hiện tâm lý thường gặp ở người cao tuổi
2.1 Cảm thấy sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn
Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác xem mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình. Do đó, nên cư xử nhẹ nhàng, đừng để các cụ cảm thấy họ bị hắt hủi, bỏ rơi. Người lớn tuổi càng được quan tâm, chăm sóc thì tâm lý càng tốt và tuổi thọ càng cao hơn.
2.2 Dễ bị tủi thân
Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chán nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Người cao tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường. Đặc biệt, những người lớn tuổi thường ốm đau, con cháu thường xuyên chăm sóc khiến họ gặp áp lực, cảm thấy lo lắng khi làm phiền con cháu. Dễ tủi thân là dấu hiệu thường gặp ở người cao tuổi 2.3 Hay nói nhiều hoặc dễ bị trầm cảm
Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự giảm sút của sức khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ không thực hiện được, hoặc không thỏa đáng, không hài lòng... có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những người trái tính, hay
2.4 Tính tình dễ nóng nảy
Các cụ cao tuổi thường khá nóng tính và dễ tự ái, dễ tự ti, hay suy nghĩ tiêu cực nên tâm lý cũng hay nóng nảy. Vị trí xã hội thay đổi, từ người chăm sóc gia đình, trở thành người được con cháu chăm sóc. Người già thấy họ đã bị mất đi địa vị vốn có nên rất dễ bị tác động và khả năng kiềm chế cũng không cao, dễ sinh sự với những điều nhỏ nhặt. Những cụ sau khi nghỉ hưu rất hay phiền muộn, mất ngủ nên tinh thần họ bị tuột dốc và thường xuyên bị stress. Ngoài stress thì người lớn tuổi cũng dễ mắc các bệnh lý khác, nên chú ý quan tâm để tránh rơi vào các tình trạng tiêu cực. Người già rất cần sự chăm sóc từ gia đình 2.5 Hay có sự đa nghi
Suy nghĩ nhiều này là nguyên nhân của sự lo lắng và tính nóng nảy. Người già rất mẫn cảm với tất cả mọi thứ như một sự khủng hoảng tâm lý khiến sức khỏe suy giảm. Chú trọng đến tâm sinh lý và quan tâm, chăm sóc các cụ sẽ giúp các triệu chứng này giảm thiểu.
2.6 Đôi khi sợ phải đối mặt với cái chết
Sinh – tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết.
2.8 Dễ bị ngã trong sinh hoạt hàng ngày
Do hệ thống gân xương yếu, chức năng thăng bằng, phản xạ của thần kinh giảm, nên người già dễ bị ngã. Hậu quả của ngã ở người cao tuổi thường nghiêm trọng hơn nhiều so với người trẻ, thường gây ra các chấn thương lớn cho xương và da, các bệnh kèm theo nên khó hồi phục. Ở người già thường mắc một số bệnh như loãng xương kèm theo những thay đổi liên quan đến tuổi như phản xạ tự vệ chậm, do vậy khi ngã, kể cả khi ngã rất bình thường cũng trở lên nguy hiểm. Ngã là một trong những nguyên nhân chính gây tàn phế ở người cao tuổi. Người cao tuổi rất dễ bị té ngã 2.9 Dễ bị nhiễm bệnh, đặc biệt là bệnh lây chéo
Khi càng lớn tuổi, hệ miễn dịch càng suy yếu, người cao tuổi thường khó thích ứng hơn do hệ miễn dịch đã bị suy giảm. Lúc này, các cụ rất dễ mắc phải những căn bệnh liên quan đến hô hấp, nhất là dễ nhiễm Covid-19.Là đối tượng hay có đa bệnh. Khi tuổi của chúng ta càng cao thì nhiều chức năng của cơ thể càng bị suy giảm, sức khỏe càng yếu dần. Chính vì thế, người cao tuổi dễ mắc nhiều bệnh và bệnh mạn tính cũng thường hay bị tái phát. Nhất là các bệnh xương khớp, tim mạch, hô hấp... Khi người cao tuổi có các vấn đề sức khỏe có thể đến khám tại Vinmec.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh nghiệm.Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm. XEM THÊM:Vì sao ngày càng nhiều người cao tuổi bị trầm cảm?Cảnh giác với trầm cảm ở người cao tuổi, sau khi về hưuRối loạn giấc ngủ - nỗi ám ảnh của người cao tuổi |
|
https://tamanhhospital.vn/cach-lay-di-vat-trong-mat/ | 20/05/2023 | Cách lấy dị vật trong mắt ra an toàn và chăm sóc sau điều trị | Nếu không may bị dị vật bay vào mắt, tùy từng trường hợp, bệnh có thể gây khó chịu hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực. Xử lý dị vật trong mắt cần thao tác đúng cách để tránh những biến chứng không đáng có. Vậy cách lấy dị vật trong mắt ra an toàn được thực hiện ra sao? Chăm sóc sau điều trị như thế nào?
Mục lụcDị vật trong mắt là gì?Hướng dẫn cách lấy dị vật trong mắt ra ngay tại nhà1. Chớp mắt nhanh2. Kéo mí mắt trên đặt lên mí mắt dưới3. Rửa mắt bằng dung dịch nhỏ mắt4. Rửa mắt bằng nước sạchCách lấy dị vật trong mắt mi trênCách lấy dị vật nằm ở mi mắt dướiLưu ý khi lấy dị vật trong mắtKhi nào bạn cần gặp bác sĩ?Lưu ý tình trạng mắt sau điều trịChăm sóc và phòng ngừa dị vật trong mắtDị vật trong mắt là gì?
Dị vật trong mắt là tình trạng mắt có vật thể lạ bên ngoài, thường thấy như: bụi, côn trùng, hạt cát,… Dị vật có thể nằm ở giác mạc, kết mạc. Những tổn thương do dị vật gây ra thường không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, tình trạng này có thể gây nhiễm trùng, thậm chí ảnh hưởng đến thị lực.
Do đó cần tìm cách lấy dị vật trong mắt sớm để tránh tốn thưởng và ảnh hưởng tới thị lực.
Giác mạc (cornea) là màng trong suốt, hình chỏm cầu. Giác mạc có cấu tạo gồm 5 lớp, thực hiện chức năng bảo vệ, kiểm soát và hội tụ ánh sáng đi vào mắt. Cùng với củng mạc (tròng trắng của mắt), giác mạc giúp bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn, côn trùng và các dị vật khác, đồng thời, lọc 1 số tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời. [1]
Dị vật có thể gây trầy xước giác mạc. Tuy không phải chấn thương nghiêm trọng nhưng nếu không chữa trị sớm, vết xước có thể nhiễm trùng, phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm như [2]:
Trầy xước giác mạc: nếu được chăm sóc đúng cách, các vết trầy xước giác mạc sẽ hồi phục trong 48 giờ. Nếu tình trạng kéo dài, có thể gây xói mòn giác mạc.
Vết loét: vết xước giác mạc không lành có thể dẫn đến loét, hình thành áp xe
Sẹo giác mạc: có thể gây suy giảm thị lực vĩnh viễn.
Các triệu chứng của dị vật trong mắt bao gồm:
Mắt đỏ, cộm, đau rát hoặc kích ứng.
Chảy nước mắt.
Cảm giác khó chịu khi chớp mắt.
Mắt mờ hoặc thị lực bị ảnh hưởng.
Mắt nhạy cảm với ánh sáng.
Xuất huyết dưới kết mạc.
Hướng dẫn cách lấy dị vật trong mắt ra ngay tại nhà
1. Chớp mắt nhanh
Khi bị côn trùng, bụi hoặc 1 dị vật nhỏ khác rơi vào mắt, phản xạ tự nhiên của cơ thể là chớp mắt. Hành động này giúp loại bỏ dị vật bằng cách để nước mắt làm trôi dị vật ra ngoài. Người bệnh chớp mắt nhiều, nước mắt chảy ra liên tục, cơ hội loại bỏ dị vật càng cao.
2. Kéo mí mắt trên đặt lên mí mắt dưới
Trường hợp dị vật kẹt dưới mí mắt, đầu tiên, cần nhắm mắt lại, kéo nhẹ phần da của mí mắt trên đặt lên mí mắt dưới. Đảo tròng mắt có dị vật bay vào, động tác này có thể giúp dị vật rơi ra ngoài.
3. Rửa mắt bằng dung dịch nhỏ mắt
Dung dịch nhỏ mắt có thể giúp đẩy dị vật ra ngoài. Người bệnh có thể thực hiện bằng cách ngửa đầu ra sau rồi nhỏ từng giọt vào mắt.
Đăng ký tư vấn miễn phí khám bệnh lý về mắt
(Thông tin được bảo mật đảm bảo quyền lợi riêng tư cho khách hàng)
Chúng tôi sẽ liên hệ lại sau khi nhận được thông tin đăng ký!
Tôi xác nhận đã đọc và hiểu các nội dung đăng ký.
ĐĂNG KÝ NGAY
4. Rửa mắt bằng nước sạch
Rửa mắt bằng nước sạch có thể làm trôi dị vật ra ngoài. Bằng cách rót đầy nước vào thau nhỏ, sau đó mở mắt và lấy tay hất nhẹ nước lên mắt. Ngoài ra, có thể mở mắt và áp mặt xuống nước.
Một số cách lấy dị vật trong mắt tại nhà là người bệnh có thể dùng tăm bông ẩm để lấy dị vật ra ngoài.
Cách lấy dị vật trong mắt mi trên
Vị trí phổ biến của dị vật thường ở trong mắt mi trên. Để loại bỏ dị vật trong mắt ở vị trí này, người bệnh chỉ cần chạm 1 bên mặt có mắt vướng dị vật vào thau nước sạch. Chớp mắt liên tục để đẩy dị vật ra ngoài. Trường hợp dị vật mắc kẹt, người bệnh cần kéo mí trên và đưa mắt hướng xuống để dị vật rơi ra. [3]
Cách lấy dị vật nằm ở mi mắt dưới
Có thể sử dụng thau nước sạch rồi chạm 1 bên mặt có mắt vướng dị vật vào. Chớp mắt liên tục để đẩy dị vật ra ngoài. Trường hợp dị vật có nhiều mảnh nhỏ, chẳng hạn như hạt cát. Người bệnh có thể tham khảo những cách lấy dị vật trong mắt sau:
Sử dụng tăm bông hoặc vải ướt, sau đó chấm nhẹ để làm sạch cát ở khu vực xung quanh mắt.
Ngâm bên mắt có dị vật vào trong nước và nhấp nháy mắt nhiều lần để hạt cát trôi theo nước.
Với trẻ em, phụ huynh nên nhỏ nước muối sinh lý vào mắt thay vì ngâm mắt. Đưa mặt trẻ ngửa lên. Giữ mí mắt mở khi bạn nhỏ nước vào mắt để hạt cát trôi đi. Cách này sẽ hiệu quả hơn nếu 1 người nhỏ nước và người còn lại mở và giữ mí mắt trẻ.
Những tổn thương do dị vật gây ra thường không quá nghiêm trọng nhưng cần được theo dõi và điều trị sớm.
Lưu ý khi lấy dị vật trong mắt
Mắt là bộ phận rất nhạy cảm trên cơ thể người, vì vậy khi thực hiện lấy dị vật, người bệnh cần hết sức chú ý:
Rửa tay với xà phòng và nước sạch trước khi thao tác lấy dị vật. Lau khô tay để tránh vi khuẩn lây lan có thể gây nhiễm trùng mắt.
Sử dụng gương để xác định vị trí dị vật.
Tháo kính áp tròng: dị vật có thể mắc vào mặt dưới của thấu kính.
Tránh sử dụng các vật nhọn để lấy dị vật vì có thể làm tổn thương mắt.
Không dụi, chà xát hoặc tạo áp lực lên mắt.
Cẩn thận khi thao tác lấy dị vật trên bề mặt mắt.
Không cố gắng loại bỏ dị vật bằng mọi cách.
Có thể giúp người khác lấy dị vật ở mắt bằng cách:
Rửa tay với xà phòng hoặc nước sạch trước khi lấy dị vật.
Cho bệnh nhân ngồi ở khu vực có ánh sáng tốt.
Nhẹ nhàng kiểm tra mắt để xác định vị trí dị vật. Kéo mi dưới xuống và yêu cầu người bệnh nhìn lên. Sau đó giữ mi trên rồi yêu cầu người bệnh nhìn xuống.
Dùng tăm bông ẩm, miếng gạc hoặc góc khăn sạch để lấy dị vật.
Trường hợp dị vật nằm ở góc của mắt, có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt để làm trôi chúng ra ngoài.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Những dị vật kích thước lớn có nguy cơ gây tổn thương mắt rất cao, khi đó rất cần đến sự trợ giúp từ các nhân viên y tế. Với những trường hợp sau đây, người bệnh nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ:
Các triệu chứng đau, đỏ mắt kéo dài hơn 24 giờ.
Không thể loại bỏ dị vật.
Dị vật ở sâu trong mắt.
Mắt mờ hoặc có những thay đổi bất thường sau khi lấy dị vật ra ngoài.
Dị vật là mảnh thủy tinh hoặc hóa chất.
Dị vật lớn, sắt hoặc nhiều mảnh nhỏ.
Với những trường hợp kể trên, bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ tiến hành kiểm tra và điều trị bằng cách:
Kiểm tra thị lực.
Gây tê bề mặt mắt.
Sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang để làm lộ dị vật.
Dùng kính lúp để xác định vị trí. Sau đó sử dụng tăm bông ẩm loại bỏ dị vật.
Có thể rửa mắt bằng nước muối vô trùng để loại bỏ bụi bẩn.
Trường hợp dị vật chưa được lấy thành công, bác sĩ sẽ dùng các dụng cụ chuyên khoa khác.
Nếu dị vật gây trầy xước giác mạc, bác sĩ sẽ kê thuốc mỡ kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng. Với các vết trầy xước giác mạc lớn hơn, bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc nhỏ mắt chứa cyclopentolate hoặc homatropine.
Được chỉ định giảm đau bằng acetaminophen.
Chụp CT hoặc các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhằm xác định chính xác vị trí dị vật.
ThS.BS Phạm Huy Vũ Tùng đang kiểm tra mắt cho người bệnh.
Lưu ý tình trạng mắt sau điều trị
Các triệu chứng đau và chảy nước mắt vẫn còn sau khi đã lấy dị vật ra ngoài.
Giữ miếng dán che mắt trong 24 giờ.
Đeo kính 1 – 2 ngày sau điều trị.
Mắt mờ hoặc tầm nhìn hạn chế.
Sử dụng thuốc mỡ kháng sinh hoặc thuốc nhỏ mắt theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol theo hướng dẫn trên bao bì hoặc chỉ dẫn từ bác sĩ.
Tái khám theo chỉ định để bệnh sớm phục hồi.
Chăm sóc và phòng ngừa dị vật trong mắt
Dị vật có thể gây cộm, đau, trầy xước các bộ phận bên trong mắt, thậm chí ảnh hưởng đến thị lực nếu không được xử lý và điều trị sớm. Do đó, cần chủ động chăm sóc và phòng ngừa dị vật bằng các biện pháp sau:
Tuyệt đối không lấy tay dụi mắt vì có thể gây trầy xước giác mạc.
Đeo kính bảo hộ khi làm việc ở những nơi nhiều bụi, chẳng hạn như xưởng gỗ. Ngoài ra, có thể đeo kính khi chơi thể thao hoặc tham gia các hoạt động ngoài trời.
Không sử dụng nhíp hoặc đồ dùng sắc nhọn để lấy dị vật.
Hạn chế đứng hoặc đi gần những nơi mài, khoan hoặc cưa gỗ.
Dị vật trong mắt nếu được lấy ra đúng cách, chăm sóc sau điều trị cẩn thận sẽ nhanh khỏi. Tuy nhiên, nếu để tình trạng bệnh diễn tiến lâu ngày hoặc dị vật lấy ra không đúng cách, nguy cơ nhiễm trùng, biến chứng, thậm chí ảnh hưởng đến thị lực rất cao.
Trung tâm Mắt Công nghệ cao tại Hệ thống BVĐK Tâm Anh được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước Âu Mỹ, cùng đội ngũ bác sĩ giỏi, y tá có chuyên môn cao sẽ giúp điều trị, chăm sóc và bảo vệ đôi mắt của bạn.
Bài viết trên đã cung cấp những cách lấy dị vật trong mắt ra an toàn, chăm sóc sau điều trị. Do đó, khi bản thân chẳng may bị dị vật bay vào mắt, nếu không thể lấy chúng ra ngoài, người bệnh nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt để được điều trị kịp thời. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-dung-lam-mo-seo-sang-da-tu-chiet-xuat-tao-do-vi | Tác dụng làm mờ sẹo sáng da từ chiết xuất tảo đỏ | Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Thu Hằng - Bác sĩ Da liễu - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Tảo đỏ thường được gọi là “thực phẩm chức năng”, do có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao, loại siêu thực phẩm này cũng được đánh giá cao với công dụng làm mờ sẹo, sáng da. Vậy tác dụng làm đẹp của tảo đỏ được đánh giá như thế nào?
1. Cải thiện độ ẩm cho da là điều kiện quan trọng để da sẹo tái tạo
Sẹo là quá trình kéo dài và phức tạp, dưỡng ẩm là bước quan trọng trong quá trình chăm sóc da sẹo giúp tăng hàm lượng nước trong tế bào, từ đó ngăn tăng sinh nguyên bào sợi, giúp ngừa sẹo hình thành, đồng thời nhanh lành vết thương. Loại bỏ tế bào da chết trên bề mặt, giảm viêmĐặc biệt, khi da sẹo xảy ra vào những thay đổi về khí hậu, các gốc tự do, lớp trang điểm và một loạt các yếu tố khác đều có thể tàn phá làn da, đặc biệt là da sẹo. Kết quả là làn da xỉn màu, khô ráp dẫn đến bong tróc hoặc lỗ chân lông nở to, tắc nghẽn. May mắn thay, chiết xuất tảo đỏ chứa chất chống oxy hóa có tác dụng chống khô da và duy trì độ ẩm tự nhiên của da.Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để kiểm tra giá trị tảo đỏ đẹp da. Bằng chứng cho thấy carbohydrate trong tảo đỏ giúp giữ ẩm tốt hơn trong da và ngăn ngừa mất nước khi so sánh với axit hyaluronic. Ngoài ra, chiết xuất tảo đỏ cũng được sử dụng như một thành phần dưỡng ẩm và chất nhũ hóa trong các sản phẩm mỹ phẩm do tính chất chống oxy hóa và tạo gel của chiết xuất này.Hơn nữa, tảo đỏ chứa nhiều kali và natri, hai chất điện giải cho phép các tế bào kiểm soát lượng nước trong cơ thể. Chúng giúp cơ thể giữ nước và thúc đẩy quá trình hydrat hóa, thể hiện qua làn da bên ngoài.
2. Chống lại mụn trứng cá, kích thích tái tạo làn da sẹo
Lợi ích này của tảo đỏ đối với làn da cũng là do hàm lượng beta carotene cao mà cơ thể có thể chuyển đổi thành vitamin A, hay còn được gọi là retinol. Retinol tại chỗ liên tục được hỗ trợ như một liệu pháp kháng khuẩn hiệu quả giúp điều trị mụn trứng cá. Các bác sĩ da liễu đã công nhận retinoids là cốt lõi của liệu pháp điều trị tại chỗ cho mụn trứng cá, vì chúng có tác dụng làm tan mụn thông qua các cơ chế ức chế sự hình thành mụn, giải quyết tổn thương ngay từ tiền thân của mụn trước khi tổn thương mụn có thể nhìn thấy và chống viêm.Với vùng da sẹo, retinol giúp kích thích tái tạo da trong giai đoạn cuối của sẹo. Kích thích tái tạo da là cách rất hữu hiệu để chăm sóc vết sẹo của bạn. Bạn sử dụng các thành phần thuộc nhóm retinoids như tảo đỏ càng sớm, khả năng vết sẹo trở về tương tự như một vùng da bình thường càng cao.Ngoài ra, retinoids tại chỗ còn thúc đẩy tăng tốc chuyển biểu bì để giúp giảm sắc tố da và ức chế sự chuyển giao sắc tố đến các mô. Điều này giúp giảm sự đổi màu và tông màu da không đồng đều do tăng sắc tố.
3. Làm mờ nếp nhăn
Tuổi tác và tác hại của ánh nắng mặt trời đều là chất xúc tác cho các nếp nhăn xuất hiện trên khuôn mặt. Ngoài việc chống lại mụn trứng cá và làm giảm lỗ chân lông bị tắc, kích thích tái tạo làn da sẹo trở lại bình thường, có nghiên cứu cho thấy cung cấp retinol tại chỗ từ tảo đỏ, khi được sử dụng tối đa ba lần một tuần trong khoảng thời gian 24 tuần, sẽ làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn bằng cách giữ lại độ ẩm cho da và tăng sản xuất collagen.Một nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả của tảo biển đỏ đối với các hoạt động chống lão hóa da, cụ thể là sản xuất collagen, cho thấy thành phần peptide trong tảo đỏ làm tăng sản xuất collagen bằng cách kích hoạt con đường tín hiệu yếu tố tăng trưởng biến đổi mà không ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của tế bào.Các lợi ích này của tảo đỏ đẹp da đã được ứng dụng để sản xuất tổng hợp collagen và keratin cho các sản phẩm chống lão hóa. Tảo đỏ cũng có các đặc tính hữu cơ chống lão hóa, giúp cải thiện độ đàn hồi của da, giúp da mềm mại và dẻo dai hơn; đồng thời cũng giúp sửa chữa các tổn thương tế bào để duy trì làn da khỏe mạnh.
4. Giảm viêm trên da
Đỏ da do viêm là tình trạng phổ biến xảy ra ở nhiều mức độ và tần suất khác nhau. Nguyên nhân đỏ da có thể là do các phản ứng dị ứng hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. Hệ quả là người bệnh dễ bị ngứa, khô da, viêm mãn tính và cũng có thể đau đớn.Viêm là một triệu chứng cho thấy một bộ phận của cơ thể bị kích thích hoặc mất cân bằng. Lúc này, chiết xuất tảo đỏ sẽ tạo ra một môi trường làm dịu thông qua các đặc tính chống viêm trên da, làm giảm mẩn đỏ hoặc vết thâm.
5. Cung cấp khả năng chống tia cực tím
Chiết xuất tảo đỏ có chứa các chất ngăn chặn tia UV giúp bảo vệ da khỏi tia nắng mặt trời có hại, bao gồm polysaccharid sulfated và carotenoid. Các thành phần này từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và mỹ phẩm do đặc tính làm đặc và tạo keo nhằm cung cấp cho da khả năng bảo vệ đáng kể chống lại sự phá hủy tế bào bởi tia UV. Ngoài ra, chúng cũng liên quan đến các hoạt động thải độc da, dưỡng ẩm và chống oxy hóa cần thiết cho làn da khỏe mạnh.Carotenoid được tìm thấy trong tất cả các sinh vật quang hợp, bao gồm cả tảo đỏ. Chúng hấp thụ năng lượng từ mặt trời và giảm thiểu tác hại của tia UV bằng cách tiêu tán năng lượng dư thừa. Đây là biện pháp bảo vệ da từ chiết xuất tảo đỏ chống lại ánh nắng mặt trời cũng như bảo vệ mắt.Ánh sáng mặt trời với tác hại của tia cực tím là “kẻ thù” đối với vùng da sẹo, nó khiến làn da sẹo chậm lành hơn bình thường, cho nên với tác dụng chống tia cực tím từ chiết xuất tảo đỏ càng giúp cho thành phần này trở nên cần thiết giúp mờ sẹo sáng da.
6. Thúc đẩy hoạt động chống ung thư
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh tác dụng chống ung thư của các chất chuyển hóa được tìm thấy trong tảo đỏ. Ví dụ, fucoxanthin, một loại carotenoid chiết xuất từ tảo đỏ, và cả tảo nâu, tảo lục, cho thấy bằng chứng về các hoạt động chống tạo hắc tố và chống lão hóa.Một nghiên cứu trên chiết xuất tảo đỏ khi dùng điều trị tại chỗ với fucoxanthin sẽ làm giảm đáng kể kích thước của các tế bào da bị ảnh hưởng bởi tia UVB, góp phần phần lớn vào nguy cơ ung thư da. Bên cạnh đó, kết quả cũng đã chỉ ra rằng polyphenol chiết xuất từ các nguồn gốc thực vật như tảo đỏ cũng có tác động ức chế ung thư da và giảm sự đa dạng của khối u. Các tác dụng này có giá trị cả khi dùng qua chế độ ăn uống mà không chỉ riêng sử dụng tại chỗ.
7. Giảm thiểu tình trạng tăng sắc tố
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng agarose có nguồn gốc từ tảo đỏ có thể tăng tác dụng của vitamin A trong việc hỗ trợ điều trị sắc tố da, có hoạt tính chống tạo hắc tố, giúp làm đều màu da. Trong một nghiên cứu chuyển đổi agarose thành anhydro-L-galactose, kết quả cho thấy hoạt động sản xuất melanin sẽ thấp hơn đáng kể nếu sử dụng chiết xuất tảo đỏ.Hơn nữa, hàm lượng vitamin C đáng kể có trong tảo đỏ còn giúp làm sáng da và làm đều màu da. Khi thiếu vitamin C trong cơ thể, việc chữa lành vết thương sẽ kém đi, lớp ngoài da dày lên và chảy máu bên dưới da. Bổ sung vitamin C vào chế độ ăn uống hàng ngày và sử dụng sinh tố này như một phương pháp điều trị tại chỗ cho da có thể cung cấp cho cơ thể những gì nó cần để bảo vệ bên trong và hình thức bên ngoài.
8. Cung cấp các thành phần tự nhiên
Khái niệm chăm sóc da “sạch” được nhiều người ưa thích hơn là các sản phẩm có chứa hóa chất tổng hợp hoặc chất bảo quản. Do đó, sử dụng chiết xuất tảo đỏ sẽ mang đến một giải pháp bền vững dựa trên thực vật cho những ai muốn có phương pháp hữu cơ để giữ gìn sức khỏe làn da của mình. Các hợp chất được tìm thấy trong tảo đỏ đẹp da, bao gồm polysaccharid, sterol, peptit và axit amin, là những thứ tạo ra hoạt tính sinh học trong cả hệ thống cơ thể. Những chất này sẽ phát huy tác dụng bảo vệ da chống lại các chất ô nhiễm từ môi trường và cải thiện độ ẩm và kết cấu của da.Nhờ những công dụng trên, hiện nay chiết xuất tảo đỏ được sử dụng khá nhiều trong lĩnh vực chăm sóc da và bổ sung sức khỏe. Do đó, khi biết tảo biển đỏ có tác dụng gì, người dùng nên chọn các sản phẩm làm đẹp có chứa tảo đỏ như một biện pháp bảo vệ da tự nhiên; không chỉ làm giảm sự hình thành sẹo từ mụn hay các vết thương trên da, làm sáng các vết thâm do sẹo để lại mà còn giúp giữ ẩm, dưỡng da, làm mềm da. Ngoài ra, việc sử dụng kem dưỡng da có chứa chiết xuất tảo đỏ sẽ giúp tăng sức đề kháng cho da, bảo vệ da trước tác hại bức xạ UV và ngăn chặn quá trình lão hoá, giữ mãi nét thanh xuân cho làn da. Gel tri sẹo Esunvy: mờ sẹo, sáng daVới công thức thành phần chuyên biệt dành cho vết sẹo chiết xuất hành tây tím Allantoin, Heparin cùng với thành phần tảo đỏ giúp da khỏe mạnh và phục hồi mô tổn thương.Công dụngLàm giảm sự hình thành sẹo từ mụn (mụn trứng cá, mụn viêm, mụn đầu trắng, mụn đầu đen, mụn mủ và mụn bọc), sẹo từ các vết trầy xước, vết thương do ngã, bỏng, tai nạn, súc vật cắn, phẫu thuật,…Làm mờ, làm mịn, làm phẳng vết sẹo cũ, sẹo lồi, cải thiện vẻ ngoài của sẹo lõm.Làm sáng các vết thâm do sẹo mụn và các loại sẹo khác, làm giảm vết đỏ da sau khi lành sẹo.Giúp giữ ẩm, dưỡng da, làm mềm da.Thành phần đầy đủWater, Allium cepa extract (chiết xuất Hành tây tím), Hydroxyethyl acrylate/sodium acryloyldimethyl taurate copolymer, Polysiphonia Elongata extract (chiết xuất tảo đỏ), Allantoin, Phenoxyethanol, Ethylhexylglycerin, Polysorbate 60, Sorbitan isostearate, Fragrance, Heparin sodium.Hướng dẫn sử dụngBôi lên vết thương bắt đầu lên da non hoặc mô sẹo 3-4 lần/ngàyĐối với vết sẹo cũ: bôi lên vết sẹo, sau đó có thể băng vết sẹo bằng gạc qua đêm.Lưu ý: Không dùng khi vết thương hở. Dùng được cho trẻ 6 tháng tuổi và phụ nữ cho con bú. Phụ nữ có thai không bôi lên bụng bầuPhân phối bởi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Tín PhongWebsite: https://esunvy.com/Hotline: 0911.093.863(GPQC số 23/2022/XNQC-YTBN) |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/14-cach-tu-nhien-de-cai-thien-do-nhay-cam-voi-insulin-cua-ban-vi | 14 cách tự nhiên để cải thiện độ nhạy cảm với Insulin của bạn | Insulin là một loại hormone quan trọng giúp đường từ máu vào được các tế bào để lưu trữ. Khi các tế bào kháng insulin sẽ dẫn đến tình trạng đường máu tăng cao và nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ mắc nhiều bệnh lý như bệnh tim, đái tháo đường loại 2,... Cải thiện mức độ phản ứng của tế bào với insulin hay còn gọi là độ nhạy với insulin sẽ giúp bạn tránh được các nguy cơ này. Dưới đây là 14 cách tự nhiên để cải thiện độ nhạy với insulin đã được khoa học chứng minh.
1. Ngủ nhiều hơn
Thiếu ngủ có thể gây hại và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, bệnh tim và tiểu đường loại 2. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối liên hệ giữa chất lượng giấc ngủ kém với việc giảm độ nhạy với insulin..Thiếu ngủ có thể gây hại cho sức khỏe của bạn và có thể làm tăng tình trạng kháng insulin, tăng insulin máu, tăng đường máu. Bù lại giấc ngủ đã mất có thể giúp đảo ngược tác dụng của nó.
2. Tập thể dục nhiều hơn
Tập luyện thể dục nhiều hơn là một trong những cách hiệu quả nhất để tăng độ nhạy với insulin.Nó giúp đường đi vào được cơ bắp nhiều hơn để lưu trữ và làm thúc đẩy độ nhạy insulin tăng ngay lập tức, tùy thuộc vào bài tập tác dụng này có thể kéo dài từ 2 đến 48 giờ đồng hồ.Các bài tập kháng lực - resistance training cũng giúp tăng độ nhạy với insulin. Và nếu kết hợp tập luyện aerobic và tập kháng lực có thể tăng hiệu quả lên cao nhất.
3. Giảm căng thẳng
Căng thẳng gây ảnh hưởng đến khả năng điều chỉnh lượng đường trong máu của bạn. Nó khuyến khích cơ thể chuyển sang chế độ “chiến đấu hoặc bỏ chạy” (fight-or-flight), kích thích sản xuất các hormone căng thẳng như cortisol và glucagon. Những hormone này phá vỡ glycogen - một dạng đường dự trữ, thành glucose, đi vào máu để cơ thể bạn sử dụng như một nguồn năng lượng nhanh chóng.Căng thẳng liên tục khiến lượng hormone căng thẳng của bạn luôn ở mức cao, kích thích sự phân hủy chất dinh dưỡng và làm tăng lượng đường trong máu. Hormone căng thẳng cũng khiến cơ thể kháng insulin nhiều hơn, tăng insulin máu, ngăn cản việc lưu trữ các chất lưu trữ dinh dưỡng và tình trạng kháng insulin kéo dài có thể gây hại cho cơ thể của bạn.Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng hormone căng thẳng cao làm giảm độ nhạy với insulin. Các hoạt động như thiền, tập thể dục và ngủ là những cách tuyệt vời để giảm căng thẳng và tăng độ nhạy với insulin.
4. Giảm cân
Thừa cân, đặc biệt là ở vùng bụng, làm giảm độ nhạy insulin và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Mỡ bụng có thể làm điều này bằng nhiều cách, chẳng hạn như tạo ra các hormone thúc đẩy sự đề kháng insulin trong cơ và gan.Giảm cân là một cách hiệu quả để giảm mỡ bụng và tăng độ nhạy với insulin, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 nếu bạn bị tiền tiểu đường.Bạn có thể giảm cân bằng nhiều cách chẳng hạn như: điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục và thay đổi lối sống,...
5. Ăn nhiều chất xơ hòa tan
Chất xơ hòa tan giúp giảm cholesterol và giảm cảm giác thèm ăn. Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa lượng chất xơ hòa tan cao và tăng độ nhạy với insulin.Chất xơ hòa tan cũng giúp nuôi các vi khuẩn thân thiện trong đường ruột của bạn, có liên quan đến việc tăng độ nhạy insulin. Thực phẩm giàu chất xơ hòa tan bao gồm các loại đậu, bột yến mạch, hạt lanh, rau như cải bi xen, súp lơ và trái cây như cam, quýt, táo
6. Thêm nhiều trái cây và rau quả nhiều màu sắc vào chế độ ăn uống của bạn
Trong rau quả, trái cây nhiều màu sắc chứa rất nhiều hợp chất thực vật có đặc tính chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa liên kết và vô hiệu hóa các phân tử được gọi là gốc tự do, có thể gây ra các phản ứng viêm trên cơ thể.Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng ăn một chế độ ăn giàu hợp chất thực vật có liên quan đến độ nhạy insulin cao hơn. Tuy nhiên lưu ý không nên ăn quá nhiều trái cây trong một lần, vì một số loại có hàm lượng đường cao.
7. Cắt giảm lượng carbs
Carbs là yếu tố chính khiến lượng insulin trong máu tăng lên. Khi cơ thể chuyển hóa carbs thành đường và thải vào máu, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin, làm tăng insulin máu và đưa đường từ máu vào các tế bào.Giảm lượng carb của bạn có thể giúp tăng độ nhạy với insulin, vì chế độ ăn nhiều carb có thể gây tăng đột biến lượng đường trong máu khiến tụy phải làm việc nhiều hơn để tăng insulin từ đó loại bỏ đường khỏi máu.Chia đều lượng carb của bạn trong ngày sẽ cung cấp cho cơ thể ít đường hơn trong mỗi bữa ăn, giúp cho insulin làm việc dễ dàng hơn, tăng độ nhạy insulin.Loại carbs bạn đưa vào cơ thể cũng rất quan trọng. Các loại carbs có chỉ số đường huyết thấp (GI) là tốt nhất, vì chúng làm chậm quá trình giải phóng đường vào máu, giúp insulin có nhiều thời gian hơn để hoạt động hiệu quả. Các nguồn carb có chỉ số GI thấp như: gạo lứt, khoai lang, hạt quinoa, một số loại bột yến mạch,...
8. Giảm lượng đường bổ sung của bạn
Đường bổ sung là đường được thêm vào trong quá trình chế biến, chúng được tìm thấy trong các loại thực phẩm siêu chế biến. Thực phẩm có chứa nhiều đường bổ sung cũng chứa nhiều đường fructose. Tiêu thụ nhiều fructose có thể dẫn đến tăng nguy cơ kháng insulin.Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hấp thụ lượng fructose nhiều hơn có thể làm tăng kháng insulin ở những người mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, để giảm lượng đường bổ sung bạn nên hạn chế các thực phẩm như kẹo, đồ uống có đường, bánh ngọt, bánh quy và bánh ngọt,...
9. Thêm các loại gia vị và thảo mộc vào món ăn của bạn
Các loại thảo mộc và gia vị bao gồm cỏ cari , nghệ , gừng và tỏi đã cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn trong việc tăng độ nhạy với insulin.Hạt cỏ cà ri chứa nhiều chất xơ hòa tan, giúp tạo ra insulin hiệu quả hơn.Nghệ: chứa curcumin, một hoạt chất có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa mạnh. Bằng cách giảm các axit béo tự do và đường trong máu, curcumin dường như làm tăng độ nhạy insulin.Gừng: Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng thành phần hoạt tính gingerol của gừng có thể làm cho các thụ thể đường trên tế bào cơ có sẵn hơn, làm tăng sự hấp thụ đường.Tỏi: tỏi giúp cải thiện bài tiết insulin và có đặc tính chống oxy hóa làm tăng độ nhạy insulinCác phát hiện về thảo mộc và gia vị này rất hứa hẹn nhưng hầu hết các nghiên cứu đều chỉ mới gần đây và được thực hiện trên động vật, vì vậy cần có thêm nhiều nghiên cứu trước khi đưa ra được kết luận chính xác.
10. Thêm một chút quế
Quế là một loại gia vị ngon chứa nhiều hợp chất thực vật. Quế có thể giúp tăng độ nhạy insulin bằng cách tăng vận chuyển glucose vào tế bào và thậm chí có thể bắt chước insulin để tăng hấp thu đường từ máu.
11. Uống thêm trà xanh
Trà xanh là một lựa chọn tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh này. Uống nhiều trà xanh có thể giúp tăng sức khỏe tổng thể và độ nhạy với insulin. Sự gia tăng độ nhạy insulin liên quan đến trà xanh có thể là do chất chống oxy hóa epigallocatechin gallate.
12. Thử giấm táo
Giấm là một chất lỏng đa năng có thể giúp tăng độ nhạy insulin bằng cách giảm lượng đường trong máu và cải thiện hiệu quả của insulin. Nó cũng là một thành phần chính trong giấm táo.Ngoài ra giấm cũng làm chậm quá trình giải phóng thức ăn vào ruột, giúp cơ thể có nhiều thời gian hơn để hấp thụ đường vào máu.
13. Tránh chất béo chuyển hóa
Mối liên hệ giữa chất béo chuyển hóa và kháng insulin mạnh hơn trong các nghiên cứu trên động vật so với các nghiên cứu trên người. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên tránh chúng vì chúng làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh khác.Thực phẩm thường chứa chất béo chuyển hóa bao gồm bánh nướng, bánh rán và đồ ăn nhanh chiên. Chất béo chuyển hóa thường được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn.
14. Hãy thử thực phẩm chức năng
Ý tưởng sử dụng các thực phẩm chức năng tự nhiên để tăng độ nhạy insulin là khá mới. Các thực phẩm chức năng có thể làm tăng độ nhạy insulin như: crom, berberine , magiê và resveratrol.Chromium - một khoáng chất tham gia vào quá trình chuyển hóa carb và chất béo. Có nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung crom picolinate với liều lượng thích hợp giúp cải thiện khả năng của các thụ thể insulin từ đó giảm được lượng đường trong máu.Magie - một khoáng chất hoạt động với các thụ thể insulin để lưu trữ lượng đường trong máu. Dùng magie có thể giúp tăng độ nhạy với insulin.Berberine là một phân tử thực vật được chiết xuất từ nhiều loại thảo mộc bao gồm cả cây Berberis . Tác dụng của nó đối với insulin vẫn chưa được biết chính xác, nhưng một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nó làm tăng độ nhạy insulin và giảm lượng đường trong máuResveratrol là một polyphenol được tìm thấy trong vỏ của nho đỏ và các loại quả mọng khác. Nó có thể làm tăng độ nhạy insulin, đặc biệt là ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2, nhưng chức năng của nó vẫn chưa được hiểu rõNhư với tất cả các thực phẩm chức năng, chúng cũng có nguy cơ gây tương tác với thuốc hiện tại của bạn. Tốt nhất bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi bắt đầu dùng thuốc. Nguồn tham khảo: healthline |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-sao-de-di-dai-tien-moi-ngay-vi | Làm sao để đi đại tiện mỗi ngày? | Việc đi đại tiện mỗi ngày là giải pháp hỗ trợ điều trị táo bón hiệu quả. Bên cạnh đó, thói quen này còn giúp bạn tránh khỏi sự áp lực, căng thẳng khi đi vệ sinh. Nếu đang thắc mắc làm sao để đi đại tiện mỗi ngày, bạn có thể tham khảo một số thông tin trong bài viết dưới đây.
1. Những lợi ích của việc đi đại tiện hàng ngày
Theo các bác sĩ, việc đi đại tiện hàng ngày sẽ giúp làm rỗng ruột, hỗ trợ giảm áp lực lên hệ thống tiêu hóa hiệu quả. Những người có thói quen đi đại tiện mỗi ngày thường ít khi bị táo bón hay tiêu chảy.Không chỉ góp phần cải thiện hệ thống tiêu hóa hiệu quả, việc tập đi đại tiện mỗi ngày còn mang lại một số lợi ích sau đây:Góp phần cải thiện hình dạng của phân, giúp phân dễ đi qua hậu môn, không gây ảnh hưởng đến hậu môn để hạn chế bệnh trĩ, nứt kẽ hậu môn hoặc gây ra những ảnh hưởng đến ruột.Giúp phần mềm phân, khiến phân di chuyển thuận lợi hơn trong ruột và đi ra hậu môn dễ dàng.Tránh sự khó chịu, căng thẳng khi cần phải đi đại tiện đột xuất. Thực tế, một số người có xu hướng ngại đi đại tiện ở nơi đông người, dẫn đến việc nhịn đi đại tiện tiềm ẩn nguy cơ táo bón và bệnh trĩ.
2. Làm sao để đi đại tiện mỗi ngày
Để có thể đi đại tiện mỗi ngày, hạn chế áp lực lên hệ tiêu hóa, dưới đây là một số biện pháp phổ biến mà các bạn có thể tham khảo:
2.1. Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, phù hợp hàng ngày
Một chế độ ăn lành mạnh sẽ giúp bạn có thể dễ dàng đi đại tiện hàng ngày. Bởi thế, các bạn cần lưu ý lựa chọn và tránh lựa chọn sử dụng một số loại thực phẩm sau đây:Nên ăn nhiều các loại thực phẩm có chất béo lành mạnh như bơ, ô liu, dầu dừa.Bổ sung nguồn protein cho cơ thể như thịt động vật, trứng, cá, hải sản, sữa hạt.Nên ăn nhiều các loại rau xanh, đặc biệt là các rau thuộc họ cải và trái cây tươi sẽ giúp gia tăng khối lượng phân, giúp phân di chuyển dễ dàng ra khỏi cơ thể hơn.Hạn chế sử dụng các loại thức ăn gây áp lực lên hệ tiêu hóa như thức ăn nhanh, đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng.
2.2. Uống đủ nước mỗi ngày
Nước là thành phần thiết yếu của cơ thể, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống bài tiết và tránh các áp lực lên hệ thống tiêu hóa. Việc uống đủ nước sẽ giúp phân và các chất thải trong cơ thể được đào thải ra ngoài dễ dàng hơn. Ngoài ra, ruột già cũng cần phải có chất lỏng để tạo thành phân, khi thiếu nước sẽ làm mất khối lượng phân khiến bạn không thể đi đại tiện đều đặn.Theo các bác sĩ, người trưởng thành khỏe mạnh nên sử dụng từ 1.5 đến 2l nước mỗi ngày. Riêng đối với phụ nữ mang thai và người luyện tập thể thao sẽ cần phải uống nhiều nước hơn so với thông thường.Bạn hãy khởi đầu một ngày mới bằng một cốc nước ấm để tăng chuyển động của ruột. Hãy kết hợp nước cùng với một chút mật ong và một vài lát chanh để hỗ trợ vận động, tiêu hóa tốt hơn.
2.3. Thay đổi tư thế đại tiện đảm bảo phù hợp
Một số người gặp phải vấn đề khi đi đại tiện, cảm thấy căng thẳng do khó khăn trong việc cố gắng đưa phân ra khỏi hậu môn. Bạn có thể cải thiện điều này bằng bằng cách thay đổi tư thế khi đi đại tiện.Thực tế, việc đi đại tiện bằng cách ngồi lên trên bồn cầu có thể khiến trực tràng bị xoắn. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu khiến bạn cảm thấy căng thẳng, gây ra áp lực lên các tĩnh mạch tại khu vực hậu môn và trực tràng. Đây cũng là yếu tố góp phần gây ra bệnh trĩ, viêm ruột và một số bệnh lý thường gặp liên quan đến hệ thống tiêu hóa dưới.Bạn có thể thay đổi tư thế khi đi đại tiện bằng cách sử dụng một chiếc ghế nhỏ để dưới chân. Điều này sẽ giúp trực tràng quay trở lại vị trí thẳng (không bị xoắn) giúp phân di chuyển dễ dàng hơn.
2.4. Dành thời gian nhất định để tập đi đại tiện
Hãy dành một khoảng thời gian nhất định để tập đi đại tiện mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Việc đi đại tiện ngay khi thức dậy sẽ giúp làn rỗng ruột và giảm áp lực hệ thống tiêu hóa trước thực phẩm sẽ được tiêu thụ trong ngày.Do đó, bạn hãy dành khoảng 15 phút để ngồi trong nhà vệ sinh. Thông thường, mỗi người có thể sẽ mất từ vài ngày cho đến một tuần để tạo được thói quen đi đại tiện vào một khung giờ nhất định. Hãy sử dụng một ít tinh dầu bạc hà trong nhà vệ sinh, giúp giảm căng thẳng, tạo cảm giác thư giãn để nhu động ruột hoạt động tốt hơn.
2.5. Luyện tập thể dục thể thao hàng ngày giúp đi đại tiện dễ dàng
Việc tập thể dục thường xuyên là giải pháp mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe, trong đó có hỗ trợ điều trị táo bón. Khi cơ thể vận động đúng cách sẽ giúp kích thích hệ thống thần kinh, các cơ và giúp hệ thần kinh ở ruột hoạt động tốt hơn.Bên cạnh đó, việc vận động sẽ giúp giảm thiểu cảm giác đầy hơi, mệt mỏi, khó chịu. Khi cơ thể bạn được vận động và thể dục cùng một khung giờ mỗi ngày, điều này sẽ tăng khả năng đi đại tiện vào một giờ nhất định.
2.6. Thường xuyên massage bụng, vùng chậu
Bạn có thể áp dụng việc massage, xoa bóp bụng và vùng đáy chậu để giúp khu vực này thư giãn và khiến việc đại tiện dễ dàng hơn. Khi massage sẽ góp phần phá vỡ các phân tử phân cứng, kích thích các dây thần kinh và tăng hoạt động của ruột khiến bạn đi đại tiện ngay lập tức và hạn chế tình trạng táo bón.
2.7. Suy nghĩ đến cách đi đại tiện mỗi ngày
Có thể bạn chưa biết rằng, khi nghĩ nhiều đến việc đi đại tiện có thể giúp não phát một số tín hiệu để giúp cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt hơn.Theo các bác sĩ phải thực tế cho thấy có rất nhiều trường hợp bệnh nhân bị táo bón áp dụng phương pháp này đã giúp khắc phục vấn đề hiệu quả. Nguyên nhân là do nhận thức và cơ thể có mối liên hệ với nhau, giúp sàn chậu thả lỏng, khiến việc đi vệ sinh diễn ra thuận lợi hơn.Bên cạnh đó, khi bạn nghĩ đến đại tiện có thể giúp thả lỏng các cơ theo ý muốn. Điều này có thể hỗ trợ quá trình luyện tập và hỗ trợ tối ưu trong việc kiểm soát thời gian đại tiện mỗi ngày.Nhìn chung, việc đi tập đi đại tiện mỗi ngày hứa hẹn sẽ mang đến một số lợi ích nhất định cho hệ tiêu hóa. Do đó, bạn có thể tham khảo những thông tin trên có thể áp dụng cho bản thân mình, giúp có một thói quen đại tiện lành mạnh hàng ngày. |
|
https://suckhoedoisong.vn/benh-nhan-bi-gout-can-luu-y-gi-trong-mua-he-169230612233003748.htm | 13-06-2023 | Bệnh gout nên ăn gì kiêng gì | Ngày hè nắng nóng, thói quen uống rượu, bia của người dân tăng lên. Cùng với đó trong các dịp du lịch vào ngày hè, mọi người ăn nhiều hải sản, đồ ăn nhiều đạm. Điều này làm tăng nguy cơ các cơn gout cấp. Vì vậy, bệnh nhân
gout
cần lưu ý hạn chế tối đa thực phẩm giàu chất đạm, rượu bia, thuốc lá.
Biểu hiện của bệnh gout qua từng giai đoạn
Bệnh gout
là gì? Gout là bệnh rối loạn chuyển hóa nhân purin, từ đó tăng axit uric máu. Khi axit uric máu bị bão hòa tại dịch ngoài tế bào sẽ làm lắng đọng các tinh thể monosodium urat tại các mô dẫn tới tình trạng đau nhức khớp.
Bệnh gout có mấy loại? Bệnh gout được chia theo 4 giai đoạn.
Ở giai đoạn đầu
, axit uric trong máu có thể tăng cao. Tuy nhiên bệnh nhân chưa có bất kỳ biểu hiện nào.
Ở giai đoạn 2,
bệnh nhân có thể xuất hiện những
cơn gout cấp
. Cơn đau gout cấp có thể khiến bệnh nhân đau đột ngột, đau dữ dội, gây sưng, nóng, đỏ tại các vị trí tổn thương. Các vị trí tổn thương có thể tổn thương tại khớp ngón chân, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân hoặc khớp gối. Cơn đau sẽ kéo dài từ 5-7 ngày và sẽ có xu hướng giảm dần xuống, bệnh nhân có thể kèm theo các biểu hiện như sốt,
ớn lạnh
, kém ăn…
BS. Nguyễn Ngọc Định giải đáp thông tin về bệnh gout.
Ở giai đoạn 3,
các cơn đau có thể xuất hiện với tần suất dày hơn. Sau khi cơn đau kết thúc, bệnh nhân có thể quay lại trạng thái bình thường. Khi tiếp xúc với các yếu tố như rượu bia, đồ ăn giàu chất đạm, thời tiết lạnh… triệu chứng đau sẽ rõ ràng hơn.
Ở giai đoạn 4
, giai đoạn bệnh goutt mạn tính. Giai đoạn này viêm trên nhiều khớp, có thể đối xứng,
biến dạng khớp
, teo cơ,
cứng khớp
, các khớp đau liên tục, không hình thành một cơn điển hình như trong giai đầu của bệnh. Có thể xuất hiện các hạt hoặc cục tophi lớn ở cạnh khớp.
Ai có nguy cơ mắc bệnh gout?
Bệnh gout có di truyền không? Bệnh gout là bệnh rối loạn chuyển hóa, khoảng 40% bệnh nhân mắc gout có tiền sử gia đình. Nguyên nhân gây ra bệnh gout được chia thành nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Hiện chưa rõ nguyên nhân nguyên phát gây ra bệnh. Nguyên nhân thứ phát có thể do người bệnh bị suy thận, các bệnh lý mạch máu (đa hồng cầu) hoặc do bất thường biến đổi về các enzim gây nên.
Ngoài ra có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout như:
Bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc bệnh gout
Nam giới độ tuổi trung niên
Bệnh nhân lạm dụng thuốc lá, rượu bia
Chế độ ăn nhiều chất đạm.
Bệnh nhân mắc bệnh gout cần lưu ý đặc biệt đến chế độ ăn uống và sinh hoạt để tránh bệnh tái phát.
Các phương pháp điều trị bệnh gout
Hiện nay, để điều trị bệnh gout bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc giảm đau chống viêm, colchicine, thuốc hạ axit uric máu… dựa vào chỉ định, kê đơn của bác sĩ.
Ngoài ra, bệnh nhân cần có chế đồ ăn, sinh hoạt hợp lý. Cụ thể, cần hạn chế các đồ giàu chất đạm (tôm, cua, hải sản, thịt đỏ, nội tạng…). Và hạn chế các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia…
Bên cạnh đó cần ăn nhiều rau, chất xơ như củ cải, bắp cải, xà lách. Uống nhiều nước và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
Những bệnh nhân có tiền sử gout hay bị mắc lại đợt gout cấp. Vì vậy cần đặc biệt lưu ý chế độ ăn và sinh hoạt.
Nếu không điều trị, bệnh gout có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như:
- Nhiễm trùng do hạt tophi bị vỡ.
- Gây biến dạng các khớp. Nguyên nhân do lắng đọng các tinh thể urat tại các khớp, lâu dần gây biến dạng các khớp.
- Biến chứng tại thận. Thận là cơ quan chuyển trách đào thải các axit uric ra ngoài bằng nước tiểu. Người mắc bệnh gout nếu không điều trị có thể gây ra các lắng đọng và tích tụ các tinh thể urat, axit uric tại các mô. Lâu ngày gây ra tình trạng sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu từ đó có thể giảm chức năng của thận dẫn đến
suy thận
.
Xem thêm video được quan tâm:
Nam Giới Ăn Nhiều Đậu Phụ, Rau Răm Có Bị Yếu Sinh Lý- - SKĐS |
https://dantri.com.vn/suc-khoe/bai-thuoc-bo-than-trang-duong-tu-con-trung-20160218171902392.htm | 20160218 | Bài thuốc bổ thận tráng dương từ côn trùng | Hiện nay, yếu sinh lý là tình trạng khá phổ biến ở nam giới. Thuốc chữa bệnh cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, có nhiều bài thuốc từ côn trùng có tác dụng bổ thận tráng dương rất hiệu quả. Xin giới thiệu một số bài thuốc và kinh nghiệm dân gian dùng ngài tằm đực và bổ bọ ngựa trên cây dâu điều trị yếu sinh lý để đấng mày râu tham khảo.
Ngài tằm đực: Theo Đông y, ngài tằm đực có vị mặn, bùi, béo, mùi thơm, tính ấm với tác dụng bổ thận, tráng dương, cường tinh rất tốt. Tác dụng làm tăng mạnh trọng lượng của túi tinh trên động vật thí nghiệm. Bộ phận dùng làm thuốc của ngài tằm đực là cả con, đem vặt cánh, bỏ đầu và chân, rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, đem dược liệu sao vàng, có thể dùng tươi.
Theo kinh nghiệm dân gian, ngài tằm đực (7 con, sao giòn) phối hợp với tôm he bóc vỏ (20g), giã nát, trộn với trứng gà (2 quả) dùng dưới dạng thức ăn như rán và hấp chín để làm thuốc bổ thận, tráng dương, ích tinh, chữa liệt dương, mộng tinh, không có con.
Có thể dùng dạng rượu ngâm gồm ngài tằm đực 100g, dâm dương hoắc 60g, ba kích 50g, kim anh 50g, thục địa 40g, sơn thù 30g, ngưu tất 30g, khởi tử 20g, lá hẹ 20g, đường kính 40g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 2 lít cồn 400. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 30ml trước hai bữa ăn chính và khi đi ngủ.
Chữa liệt dương: Tàm nga 10g phơi khô tán bộ, trộn mật làm hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô, mỗi tối uống 1 viên. Hoặc tàm nga lượng vừa đủ sao vàng, tán bột, mỗi lần uống 9g với rượu.
Chữa di tinh bạch trọc: Tàm nga lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, dùng nước cơm làm hoàn to bằng hạt đỗ xanh, mỗi ngày uống 40 viên với nước muối nhạt.
Chữa lãnh cảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh sớm: Tàm nga 100g ngâm với 500ml rượu trong 7-10 ngày, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30ml.
Tổ bọ ngựa. Tổ bọc trứng của bọ ngựa (phiêu tiêu) thường bám trên cây và khi làm trên cây dâu thì gọi là “Tang phiêu tiêu” có vị mặn ngọt, tính bình vào can thận không độc. Có tác dụng ích thận cố tinh, chữa liệt dương, mộng tinh, đau lưng, kinh không thông, bụng đau có hòn cục, đái nhiều, đái són.
Bài 1: Tang phiêu tiêu 30g, hạt hẹ 30g, ích trí nhân 40g. Rang khô tán bột mịn. Ngày uống 2-3 lần. Mỗi lần 5g với nước đun sôi để nguội có pha ít rượu thì hiệu quả hơn.
Bài 2: Tang phiêu tiêu 60g, phúc bồn tử 30g, rượu 10ml. Ngâm rượu 30 phút. Sau đó đem sao vàng tán bột. Ngày uống 2 lần sáng tối với nước đun sôi để nguội. Mỗi lần 2g.
Bài 3: Tang phiêu tiêu 60g, ích trí nhân 30g, sao khô, tán bột. Ngày 2 lần, mỗi lần 9g với nước đun sôi để nguội.
Theo BS. Phó Thuần Hương |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cong-dung-tuyet-voi-cua-tinh-dau-vani-ban-nen-biet-vi | Công dụng tuyệt vời của tinh dầu vani bạn nên biết | Vani là một loại dầu có mùi thơm đặc trưng được dùng để tạo mùi thơm và hấp dẫn cho nhiều món ăn. Tuy vậy không phải ai cũng biết hết về loại tinh dầu này và những công hiệu tuyệt vời của nó mang lại cho sức khỏe cũng như việc lựa chọn tinh dầu sao cho tránh việc chỉ mua được hương liệu vani
1. Tinh dầu vani là gì?
Dầu vani hay tinh dầu vani (Vanilla oil) được chiết xuất từ quả của cây Planifolia vanilla, một loại cây họ Orchidaceae (thuộc họ lan). Hiện nay được gói với cái tên là Vanilla.Cây vanilla là một giống cây leo, chúng sẽ phát triển bằng cách bám và leo lên 1 thân cây khác. Hoa vanilla có màu vàng, nhìn tương tự như hoa lan. Quả vanilla có màu xanh khi chúng còn non, khi già chúng sẽ có màu nâu đỏ và dần chuyển thành màu đen khi chín. Bên trong của quả vanilla có chứa nhiều dầu và rất nhiều hạt nhỏ. Đây chính là các tinh chất được cô đặc và tạo ra mùi thơm đặc trưng của loại dầu này, cả vỏ và hạt đều được sử dụng để nấu ăn. Bên trong quả vanilla có nhiều hoạt chất có tác dụng đối với sức khoẻ, đây là thành phần chiết xuất ra tinh dầu, do đó mà tinh dầu cũng có nhiều hoạt chất được chứng minh tác dụng.Cây vanilla có nguồn gốc từ Mexico, nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi khắp vùng nhiệt đới. Trong đó, Indonesia và Madagascar là hai nước sản xuất vanilla nhiều nhất thế giới.
2. Công dụng của tinh dầu vani
Không phải ai trong chúng ta cũng biết được những công hiệu tuyệt vời của vani mang lại cho sức khỏe. Một số tác dụng kể đến như:Tác dụng chống oxy hóaTrong cơ thể chúng ta luôn tồn tại cả chất chống oxy hóa và các gốc tự do, các gốc tự do có thể hình thành do chu trình trong tế bào hay do quá trình viêm nhiễm, phóng xạ, căng thẳng dẫn tới. Những gốc tự do có thể liên kết với các phân tử trong tế bào có thể gây tổn thương tế bào.Tuy là cơ thể chúng ta cũng có những chất chống oxy hoá, tuy nhiên đôi khi chúng không đủ để loại bỏ hết các gốc tự do, vì vậy việc bổ sung các chất chống oxy hoá ngoại sinh rất cần thiết để bảo vệ cơ thể. Các chất chống oxy hóa của dầu vani giúp bảo vệ cơ thể khỏi sự tổn thương bằng cách trung hòa các gốc tự do, cũng như giúp bảo vệ tế bào tránh được sự tác động xấu, làm chậm quá trình lão hoá, giảm nguy cơ bị ung thư.Tăng ham muốn tình dụcCó rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng giảm ham muốn tình dục, ảnh hưởng tới đời sống tình dục của các cặp vợ chồng. Testosterone là một loại hormon có tác dụng kích thích ham muốn tình dục, tinh dầu vani kích thích sự bài tiết của một số hormone như testosterone và estrogen, do đó hỗ trợ những người bị rối loạn chức năng cương dương, bất lực và giảm ham muốn tình dục.Rất nhiều trường hợp này có thể được cải thiện bằng cách sử dụng các biện pháp điều trị tại nhà, dầu vani đã được chứng minh là có hiệu quả cải thiện mức độ hormone, giúp cân bằng ham muốn tình dục.Thực tế thì dầu vani đã được sử dụng trong hàng ngàn năm trước trong việc giúp tạo hứng thú, kích thích ham muốn tình dục cho cả đàn ông và phụ nữ.Làm giảm triệu chứng hội chứng tiền kinh nguyệtDo dầu vani kích thích sản xuất một số hormon, trong đó có estrogen nên có tác dụng làm giảm các triệu chứng của những người sắp bước vào chu kỳ kinh nguyệt như mệt mỏi, đầy hơi, đau bụng, các vấn đề về da như da bị mụn, thay đổi tâm trạng, căng tức ngực và chuột rút.Tinh dầu vani giúp cân bằng mức độ hormone đồng thời làm giảm căng thẳng, giúp tinh thần thoải mái, bình ổn tâm trạng và giảm căng thẳng thần kinh. Tinh dầu vani được chiết xuất từ quả của cây Planifolia vanilla Ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thưDầu vani có đặc tính chống ung thư, kiềm chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư, bởi loại dầu này hoạt động như một chất chống oxy hóa và ngăn chặn quá trình oxy hóa của tế bào, giúp loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể, yếu tố tăng nguy cơ ung thư.Chống nhiễm khuẩnMột số thành phần có trong tinh dầu vani như eugenol, vanillin, hydroxybenzaldehyde có khả năng chống lại nhiễm trùng, nghiên cứu chỉ ra dầu vani có thể kháng một số vi khuẩn.Hoạt động giống một loại thuốc chống trầm cảmDầu vani đã được sử dụng như một loại thuốc để chống lo âu, điều trị tình trạng trầm cảm cùng với các chất dinh dưỡng khác. Bởi tác dụng của dầu vani tự nhiên giúp làm giảm căng thẳng thần kinh, an thần khắc phục chứng mất ngủ và lo âu.Giảm buồn nônDầu vani có thể giúp làm dịu dạ dày giảm cảm giác buồn nôn. Do mùi hương vani sẽ hỗ trợ giảm cảm giác khó chịu. Trong thực tế, biện pháp này có thể thay thế thuốc chống buồn nôn khá hiệu quả.Sử dụng một tách trà hay cốc nước ấm nhỏ thêm chiết xuất vani giúp tiêu thực, giải quyết vấn đề rối loạn tiêu hóa.Chăm sóc cho da và dưỡng ẩm tócTrong dầu Vani chứa nhiều vitamin nhóm B. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho làn da trở nên khỏe mạnh, ngoài ra chất chống oxy hóa của vani cũng bảo vệ làn da khỏi những tác động xấu do các chất ô nhiễm, độc tố trong môi trường.Có thể tự tạo ra hỗn hợp tẩy tế bào chết bằng hỗn hợp dầu vani bằng việc trộn đều 3 muỗng đường nâu, 2 giọt tinh dầu vani, vài giọt nước chanh, sau đó xoa đều lên da, massage trong vài phút rồi rửa sạch bằng nước ấm. Ngoài dưỡng da, bạn cũng có thể sử dụng để dưỡng tóc, giúp giảm xơ rối. Tinh dầu vani có tác dụng chống oxy hóa 3. Lưu ý khi dùng dầu vani
Để việc sử dụng tinh dầu vani đạt được hiệu quả cao, bạn cần chú ý tới một số vấn đề sau:Thử trước khi sử dụng: Dầu vani nguyên chất thường an toàn khi sử dụng, nhưng cũng có gây ra tình trạng dị ứng, kích ứng, viêm hoặc sưng tấy. Nên sử dụng với liều lượng nhỏ và pha loãng chúng với một loại dầu dẫn trước khi bôi lên da để thử nghiệmCó rất nhiều sản phẩm chứa hương tổng hợp có mùi vani, những sản phẩm này không mang lại giá trị cho sức khỏe. Hay có một loại dầu có mùi hương rất giống vani, nhưng thực chất nó lại được chiết xuất từ đậu tonka, thành phần của loại dầu này có chứa coumarin có tác dụng chống đông máu, làm giãn động mạch... FDA cấm sử dụng loại dầu này vì không an toàn cho người tiêu dùng.Lưu ý trước khi mua dầu vani cần phải tìm hiểu thật kỹ về các thành phần được ghi trên nhãn, bởi việc sản xuất vani rất cầu kỳ nên giá thành thường cao.Như vậy, tinh dầu vani nguyên chất mang lại giá trị sức khỏe rất lớn. Nhưng điều quan trọng là phải lựa chọn đúng tinh dầu vani chứ không phải hương liệu hay một loại hương từ loại cây khác. |
|
https://suckhoedoisong.vn/chat-gi-bo-mat-16964924.htm | 05-09-2015 | Chất gì “bổ” mắt? | Thoái hóa hoàng điểm, đục thể thủy tinh, glôcôm, mù lòa... là một số bệnh mắt hay gặp ở người cao tuổi. Phần lớn các bệnh này có thể phòng chống hay làm chậm lại nhờ các yếu tố dinh dưỡng chức năng...
Beta-caroten
Là tiền chất của vitamin A, một yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với mắt. Ngoài việc trợ giúp
thị lực
, beta-caroten còn giúp đảm bảo ngưỡng bình thường cho rhodopsine - loại sắc tố cần thiết để dẫn truyền tín hiệu thị giác. Thiếu vitamin A có thể dẫn đến mệt mỏi thị giác, nặng hơn là mất thị giác ban đêm. Mặt khác thiếu nó cũng sẽ gây ra những tổn hại cho các thành phần vỏ bọc nhãn cầu. Thực tế là thiếu vitamin A sẽ làm giác mạc mất tính trong suốt, các thành phần biểu mô không thể tái tạo được. Tuy vậy, nếu dùng vitamin A quá nhiều sẽ gây nguy hiểm cho mắt. Các thức ăn giàu beta-caroten là gấc, cà chua và một vài loại rong biển.
Thực phẩm có màu đỏ chứa nhiều beta-caroten tốt cho mắt.
Astaxanthin
Là một loại carotenoid. Việc dùng nó có thể làm giảm nguy cơ thoái hóa hoàng điểm, asraxanthin được chiết ra từ rong biển, còn tốt hơn cả beta-caroten bởi vì nó có khả năng xuyên qua dễ dàng hàng rào máu não, có khả năng bảo vệ võng mạc chống lại các tác nhân oxy hóa, chống lại sự hao hụt các tế bào cảm thụ quang. Astaxanthin do bảo vệ được neuron võng mạc nên cũng sẽ bảo vệ được neuron não và tủy sống, chống lại tác hại của các gốc tự do.
Vitamin C và E
Là hai vitamin chống ôxy hóa được nhiều người biết đến nhất trong vai trò bảo vệ mắt. Một nghiên cứu cho thấy hiệu quả của vitamin E: nếu dùng vitamin E 400mg/ngày liên tục trong 5 năm có thể làm giảm được 56% nguy cơ xuất hiện đục thể thủy tinh trong khi dùng vitamin C liều 500mg có thể giảm được 70%.
Benfotiamin
Là một dẫn xuất của thiamin hay vitamin B
1
, có cấu trúc giúp nó thấm qua màng tế bào dễ dàng hơn vitamin B
1
, do vậy nó sẽ được hấp thu tốt hơn. Người ta thấy nó cần thiết cho mắt của người già hoặc người bị đái tháo đường bởi vì mắt của họ dễ bị tổn hại bởi chuyển hóa đường cùng với quá trình ôxy hóa, là cơ chế chủ yếu thứ hai của quá trình giáng hóa sinh hóa trong sự lão hóa.
Kẽm
Cần thiết cho nhiều quá trình chuyển dạng: vitamin A thành rhodopsin, can thiệp vào các quá trình chuyển hóa và có mặt trong các enzym. Người ta nhấn mạnh đến tính cần thiết của yếu tố vi lượng kẽm như là một co-enzym trong việc giáng hóa rhodopsine. Do vậy, dạng dùng piconate kẽm là cần thiết cho một số bệnh mắt.
Phospholipid
Là thành phần cấu tạo cơ bản của màng tế bào võng mạc. Các lớp màng lipid kép này trên nguyên tắc được cơ thể tổng hợp để đảm bảo tính thấm và tự nhân lên của các tế bào. Nhưng sự tổng hợp lại diễn ra rất lâu và khó khăn theo phương thức không sẵn có do sự thiếu hụt một vài enzym. Do tình trạng này mà màng tế bào trở nên lão hóa, rắn chắc và chức năng của màng không còn được như trước nữa. Mặt khác cũng không thể trông chờ vào sự cung cấp phospholipid bằng thức ăn. Tuy nhiên, chúng ta có thể bổ sung phospholipid bằng các sản phẩm dinh dưỡng chức năng.
Taurin
Có năng lực chống ôxy hóa, điều hòa điện thế hoạt động của cơ vân, cơ tim và não, là một acid amin mà cơ thể có thể tự tổng hợp được từ các acid amin khác như methionin và cystein. Taurin có nồng độ cao nhất tại võng mạc. Từ đó người ta thấy taurin nên có mặt tại tất cả các sản phẩm bổ dưỡng dành cho mắt.
Vinpocétin
Vinpocétin là một dẫn xuất của vincamin nhưng có hoạt tính cao hơn 4 lần. Phẩm chất hàng đầu của vinpocétin là nâng đỡ chuyển hóa tại não nhờ tăng hoạt tính ATP, phân tử tạo năng lượng cho cơ thể. Mặt khác nó còn cải thiện lượng ôxy được tiêu thụ bởi tế bào não, tăng lượng máu lên não, giảm độ kết dính của tiểu cầu.
Vinpocétin do vậy thường được dùng như một yếu tố giãn mạch trong các rối loạn của các ngũ quan như chóng mặt, một số bệnh của võng mạc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy vinpocétin cải thiện
thị lực
trong những bệnh mắt như: thoái hóa hoàng điểm, giảm
thị lực
ban đêm, bệnh glôcôm.
ThS.BS.
Hoàng Cương
Bài thuốc chữa viêm lợi, miệng hôi ở trẻ răng sữa
9 lợi ích bất ngờ của aspirin
Thuốc giảm đau nhóm Opioid và các nguy cơ khi sử dụng |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-day-con-noi-loi-cam-va-lich-su-khi-nhan-qua-vi | Cách dạy con nói lời cảm ơn và lịch sự khi nhận quà | Mọi con mắt đều tập trung vào trẻ khi trẻ chăm chăm vào những món quà sinh nhật. Trẻ có thể mở một món quà ra, nhăn mặt và phàn nàn, "con đã có món đồ này rồi". Biết nói cảm ơn một cách lịch sự là bài học quan trọng bố mẹ cần dạy cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
1. Khi nào có thể dạy trẻ nói lời cảm ơn khi nhận quà
Thời điểm tốt nhất để dạy trẻ nói lời cảm ơn một cách lịch sự khi nhận được những món quà là trước các dịp lễ. Đây là một trong những bài học quan trọng về cách cư xử mà cha mẹ cần dạy cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.Trong ngày sinh nhật của trẻ, mọi ánh mắt đều tập trung vào trẻ khi trẻ nhận những món quà. Trẻ có thể mở một món quà ra, sau đó nhăn mặt và phàn nàn rằng mình đã có món đồ này rồi.Để tránh cảnh này, bạn hãy chuẩn bị trước bữa tiệc một chút. Cho trẻ ngồi xuống và nói với trẻ rằng: "Con sẽ nhận được quà. Mọi người sẽ muốn thấy con mở quà của họ và thật tuyệt khi con nói 'Cảm ơn!' ngay cả khi con không thích món quà đó".Mặc dù vậy, thật khó khi mong muốn một đứa trẻ dưới 4 tuổi hiểu được một lời cảm ơn chân thành. Nếu bạn lo lắng về việc liệu trẻ có thể lịch sự hay không, bạn có thể đợi mở quà sau khi khách ra về. Hoặc bạn có thể xoa dịu mọi bình luận không hay bằng lời cảm ơn của riêng bạn: "Cảm ơn bạn, vì con búp bê!". Sau đó, hãy giải thích cho trẻ rằng việc nhận xét thô lỗ về món quà sẽ làm tổn thương cảm xúc của mọi người vì mọi người đã cố gắng để chọn một món quà làm con vui. Đó là lý do tại sao "cảm ơn" là điều duy nhất có thể chấp nhận được để nói về một món quà mà con không thích.Tuy nhiên nói lời "cảm ơn" đơn thuần là chưa đủ. Các chuyên gia về trẻ em nhấn mạnh rằng ghi chú cảm ơn là điều tốt hơn, đặc biệt là đối với những món quà được gửi qua đường bưu điện.Mặc dù điều này có thể coi là quá trang trọng đối với người thân và bạn bè thân thiết, nhưng hãy nghĩ theo cách này: Không ai sẽ chỉ trích khi trẻ làm điều đó, nhưng họ có thể cảm thấy không vui nếu trẻ không làm điều đó.Tác giả của cuốn sách Easy Eloquence: Simple Thank You Notes and Sympathy Cards, Sharon Paskoff cho biết: “Nó không cần phải quá cầu kỳ. Trẻ có thể vẽ một bức tranh nếu trẻ chưa thể viết và mẹ có thể viết tắt vài dòng về việc trẻ thích món quà như thế nào.". Cha mẹ hãy dạy trẻ biết nói lời cảm ơn khi nhận quà từ người khác Paskoff gợi ý rằng, hãy mua cho trẻ văn phòng phẩm được cá nhân hóa của riêng trẻ. Những đứa trẻ biết viết có thể tự chuẩn bị những lời cảm ơn, nhưng cha mẹ có thể muốn ngồi cùng để giúp trẻ. Chẳng hạn như bạn có thể nhắc trẻ đề cập cụ thể đến món quà hoặc giải thích số tiền sẽ được dùng để làm gì và cảm ơn người tặng. Hãy chuẩn bị để củng cố thói quen này cho đến khi trẻ trưởng thành hoàn toàn.Đến 4 tuổi, nhiều trẻ có thể:Biết nói "cảm ơn" cho một món quà nhận được trực tiếp.Biết giúp cha mẹ viết thư cảm ơn.Đến 8 tuổi, nhiều trẻ có thể:Tránh nhận xét thô lỗ về quà tặng.Biết nói lời "cảm ơn" một cách lịch sự cho những món quà nhận được trực tiếp.Biết viết thư cảm ơn kèm theo lời nhắc từ bạn.
2. Cách dạy trẻ nói lời cảm ơn khi nhận quà
Dưới đây là một số ý tưởng để dạy trẻ biết ơn người khác khi đã tặng quà mình. Bạn hãy dạy cho trẻ thói quen nói lời cảm ơn ngay từ khi trẻ biết nói. Điều này sẽ giúp trẻ hình thành một trong những quy tắc ứng xử tốt cần cho cuộc sống của trẻ sau này.
2.1. Giải thích ý nghĩa của lời cảm ơn cho trẻ biếtGiải thích cho trẻ biết “cảm ơn” thực sự nghĩa là gì. Các chuyên gia về giáo dục trẻ em cho biết một chiến lược hiệu quả hơn đó là giúp trẻ hiểu được ý nghĩa đằng sau những biểu hiện của lòng biết ơn.Giải thích cho trẻ rằng để cảm ơn ai đó thể hiện sự đánh giá cao của trẻ đối với thời gian nghĩ về con hoặc làm điều gì đó cho con. Bất kể đó là món quà là gì thì lời cảm ơn của trẻ sẽ là chân thành. Cha mẹ cần nói cho trẻ biết rằng lời nói cảm ơn rất quan trọng và thể hiện sự chân thành 2.2. Cho trẻ biết cách cảm ơn bằng lời nói và hành động khi nhận quàLời nói cảm ơn vốn rất quan trọng trong cuộc sống, vì thế cha mẹ hãy dạy trẻ nề nếp về vấn đề nói lời cảm ơn và thể hiện hành động khi nhận quà.Bạn có thể giới thiệu bài học về cách nhận quà bằng cách nói, “Bố/mẹ muốn chỉ cho con những việc cần làm khi con nhận được quà.”. Thể hiện các hành động cùng với lời cảm ơn thích hợp.Nói cho trẻ biết rằng “Bố/mẹ không bao giờ yêu cầu ai đó tặng cho một món quà. Bố/mẹ cũng không bao giờ hỏi, "Quà của tôi đâu?".Yêu cầu trẻ đưa cho bạn một món quà mà bạn đã chuẩn bị cho việc tập luyện. Bạn sẽ thể hiện lời nói và hành vi phù hợp khi được tặng quà, bạn nhìn thẳng vào mắt trẻ hoặc bất cứ điều gì bạn mong đợi trẻ sẽ làm khi được nhận quà. Ví dụ như bạn mỉm cười và nói, “Cảm ơn”. Sau đó mở quà rà và tiếp tục nói lời “Cảm ơn”. Nếu đó là thứ con đã có, con không nên nói, “Con đã có một món đồ này rồi”.Đưa ra một ví dụ về điều gì đó tốt đẹp mà bạn có thể nói, để hướng dẫn trẻ.Nếu bạn muốn trẻ ôm hoặc hôn một người thân hoặc bạn bè, bạn cũng nên thể hiện điều đó khi được trẻ tặng quà cho bạn.Cuối cùng, hãy nói cho trẻ biết: “Sau này, bố/mẹ sẽ viết thư cảm ơn cho người đã tặng quà cho bố/mẹ”. Đưa ra một ví dụ về điều gì đó tốt đẹp mà bạn có thể nói, để hướng dẫn trẻ 2.3. Cho trẻ cơ hội luyện tập nói lời cảm ơn khi được nhận quàLặp đi lặp lại là điều cần thiết để trẻ nhỏ học được các cách cư xử tốt như dạy trẻ biết ơn, dạy trẻ lễ phép. Bạn nên tạo cho trẻ càng nhiều cơ hội thực hành càng tốt trước khi trẻ thực sự được tặng quà. Bạn có thể tạo ra các cơ hội như:Bạn có thể có một túi quà hoặc hộp có nắp để có thể sử dụng nhiều lần. Bạn có thể để đồ chơi, quần áo hoặc sách khác nhau mà trẻ đã có vào túi hoặc hộp quà và đóng vai đưa quà cho trẻ. Món quà sẽ là một bất ngờ, và trẻ sẽ phải nghĩ ra điều gì đó hay đẹp để nói về món quà đó.Bạn có thể tặng những món quà nhỏ để trẻ tập nói cảm ơn trong suốt kỳ nghỉ lễ. Một số cha mẹ có những món quà nhỏ hàng ngày, đặc biệt trong suốt tháng 12, để tập trung vào việc dạy con họ nói lời cảm ơn.Bạn có thể đóng vai người tặng quà với một món quà giả vờ.Nếu bạn có nhiều con, bạn có thể cho những đứa trẻ thay phiên nhau cho và nhận quà thật hoặc giả.Sau khi trẻ có nhiều cơ hội đóng vai, bạn có thể thảo luận với trẻ về việc “Bố/mẹ nên làm gì khi nhận được quà?”.
2.4. Khen ngợi và động viên khi trẻ biết nói lời cảm ơn với người khácKhi bạn thấy con mình biết nói lời cảm ơn với người khác, bạn hãy dành những lời khen ngợi cho con để con được vui và cố gắng cho các sau:Con có biết rằng bố/mẹ đã cảm thấy rất hạnh phúc khi thấy cách con mỉm cười với bác, ôm bác và nói “Con cảm ơn bác!”.Con có biết bố/mẹ đã rất vui khi con đã biết nói những gì con thích về món quà con được tặng.Con có biết rằng bố/mẹ đã cảm thấy rất vui khi con đã dọn dẹp sạch sẽ những mảnh giấy gói quà.2.5. Không chỉ chích khi trẻ không làm đúng những gì bạn mong đợiNếu trẻ chưa biết nói lời cảm ơn khi nhận quà như bạn đã dạy cho trẻ, bạn không nên chỉ trích cũng như làm trẻ cảm thấy xấu hổ trước nhiều người. Bạn cần giữ bình tĩnh và lưu ý các điều sau:Bạn hãy nhớ rằng trẻ nhỏ cần thực hành nhiều lần trước khi thực hiện một cách thành thục.Sau khi dạy cho trẻ, bạn cần lặp lại bài học để trẻ có thể ghi nhớ.Cho trẻ nhiều cơ hội thực hành hơn. Cah mẹ hãy dành lời khen và động viên khi trẻ làm tốt việc gì đó Dạy trẻ nói lời cảm ơn là điều vô cùng cần thiết trong cuộc sống, tuy nhiên không vì thế mà bạn áp đặt và tỏ ra thất vọng khi trẻ chưa làm được như những gì mình mong muốn. Bởi điều quan trọng cha mẹ cần làm là để con hiểu giá trị của hành động và nuôi dưỡng những cảm xúc tốt đẹp trong con.Ngoài dạy trẻ về giao tiếp, bạn cũng cần chú ý đến việc bảo vệ cơ thể con để trẻ có một sức khỏe tốt. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển, trẻ rất hay gặp phải các vấn đề về hệ hô hấp, bệnh lý về da và nhiễm trùng đường tiêu hóa...Khi con mắc phải những bệnh lý trên cha mẹ có thể đưa con tới khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để con được thăm khám bởi những bác sĩ giàu kinh nghiệm.Bệnh viện hiện phát triển và khám bệnh theo dịch vụ chuẩn quốc tế nên luôn nhận được những đánh giá cao từ khách hàng và giới chuyên môn. Nguồn tham khảo: babycenter.com - livingmontessorinow.com |
|
https://tamanhhospital.vn/tiem-ha/ | 01/07/2023 | Tiêm HA là gì? Có tác dụng như thế nào với làn da? | Khi tuổi thanh xuân qua đi, thời gian cũng hằn lên cơ thể bằng những vết nhăn, vết chân chim, da chảy xệ, mất đàn hồi… Vậy có cách nào níu giữ tuổi thanh xuân? Hiện nay có rất nhiều phương pháp làm đẹp giúp chị em tươi trẻ, tiêm HA là một trong số đó. Vậy tiêm HA là gì? Có tác dụng như thế nào với làn da?
Mục lụcHA là gì?Tiêm HA là gì?Tiêm HA có tác dụng gì đối với làn da?Khi nào nên lựa chọn tiêm HA?Chỉ định và chống chỉ định khi lựa chọn tiêm HAChống chỉ địnhƯu và nhược điểm của phương pháp tiêm HA1. Ưu điểm2. Nhược điểmTiêm HA có tốt không?Tác dụng phụ có thể gặp khi tiêm HAQuy trình tiêm HA như thế nào?Lưu ý trước và sau khi tiêm HA1. Trước khi tiêm2. Sau khi tiêmHướng dẫn chăm sóc và hồi phục sau khi tiêm HAMột số câu hỏi liên quan khi tiêm HA1. Tiêm HA có an toàn không?2. Tiêm HA có sưng không?3. Tiêm HA giá bao nhiêu?4. Tiêm HA bao lâu có tác dụng?HA là gì?
HA là tên gọi tắt của Hyaluronic Acid, là một glucoaminoglycans có trong nhiều mô liên kết của cơ thể, ở da dạng hoạt chất này nằm trong lớp bì được cơ thể tự sản sinh, giúp giữ nước cho da căng mịn và đàn hồi. HA giữ ẩm cực tốt, có khả năng giữ nước gấp 1000 lần trọng lượng phân tử của chính chúng.
Ngoài ra HA còn có tác dụng ức chế men MMPs (Matrix Metalloproteinase)- men làm tăng thoái hoá và phân huỷ collagen, elastin trong da, do đó HA còn có tác dụng giúp da chậm lão hoá hơn.
Khi cơ thể già đi, HA được sản xuất ít dần, trong khi collagen, elastin giảm dần về cả chất lượng lẫn số lượng, sự dịch chuyển và teo mô mỡ, tình trạng lỏng lẻo của các lớp cân cơ, làn da nhanh chóng mất độ ẩm, khô ráp, nhiều nếp nhăn và chảy xệ. Vì vậy, bác sĩ da liễu – thẩm mỹ da sẽ sử dụng HA tiêm cho người bệnh, nhằm cung cấp ẩm, ngăn khô da và làm chậm quá trình lão hoá da. (1)
Tiêm HA là gì?
Tiêm vi điểm HA là một kỹ thuật dùng đầu kim đưa dưỡng chất như HA đơn phân tử vào trong da, bổ sung tức thời lượng HA bị thiếu hụt của da, mang lại làn da sáng bóng và ngăn ngừa lão hoá. Liệu trình này khác hoàn toàn với việc tiêm filler HA để định hình khuôn mặt như nâng mũi, làm đầy thái dương, má hóp, hoặc làm đầy hốc mắt…
Tiêm HA có hai dạng chính: tiêm vi điểm acid hyaluronic không liên kết chéo và tiêm HA dạng định hình hay còn gọi là filler với các HA có liên kết chéo. Tuỳ mục đích và vị trí cần tiêm mà các bác sĩ chọn lựa nồng độ, độ cứng, độ đàn hồi của sản phẩm tiêm sẽ khác nhau. (2)
HA là tên gọi tắt của Hyaluronic Acid – một glucoaminoglycans có trong nhiều mô liên kết của cơ thể
Tiêm HA có tác dụng gì đối với làn da?
Các phân tử HA được chứng minh có khả năng ngậm nước nên rất hiệu quả trong việc trẻ hóa da. Tiêm HA có tác dụng duy trì độ ẩm, tăng độ đàn hồi, cải thiện da khô ráp, sần sùi, giúp da sáng mịn, giảm nếp nhăn.
Ngoài ra, HA còn có khả năng ức chế men phân huỷ collagen và elastin, tạo môi trường truyền tín hiệu tốt giữa các tế bào da, giúp bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ bên ngoài, kháng viêm, từ đó giúp da khoẻ hơn.
Tuy nhiên, một liệu trình tiêm HA vi điểm đầy đủ chỉ có công dụng kéo dài từ 6-12 tháng. Vì vậy, để duy trì hiệu quả lâu dài phải tiêm nhiều lần, chu kỳ tiêm phụ thuộc vào từng loại HA cũng như tình trạng da của bạn.
Khi nào nên lựa chọn tiêm HA?
Nhìn chung tiêm vi điểm HA an toàn với hầu hết loại da, là phương pháp được chỉ định rộng rãi, kết hợp được với nhiều liệu trình, mang lại hiệu quả nhanh, cải thiện rất nhiều vấn đề da:
Da người trẻ từ 20 tuổi trở lên đều nên tiêm HA vi điểm sớm, để ngăn ngừa lão hoá, và cấp ẩm, duy trì độ khoẻ mạnh của da.
Da có dấu hiệu lão hoá: nếp nhăn, đường nhăn, chảy xệ.
Da khô, môi khô, mỏng.
Da nhạy cảm.
Da trũng hoặc chảy xệ. (3)
Muốn sử dụng phương pháp làm đẹp an toàn, không “đụng” dao kéo.
Chỉ định và chống chỉ định khi lựa chọn tiêm HA
HA vi điểm khá an toàn khi sử dụng. Rất hiếm người có phản ứng hoặc tác dụng phụ với HA. Tuy nhiên, bạn hãy đến các bệnh viện uy tín có đội ngũ bác sĩ chuyên về Da liễu – Thẩm mỹ Da để khám và tư vấn liệu trình tiêm HA phù hợp.
Chống chỉ định
Độ an toàn của tiêm HA khác nhau tùy theo cơ địa từng người. Sau đây là một số trường hợp không nên tiêm HA ngay:
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát đường huyết tốt.
Người đang nhiễm trùng da.
Người bị rối loạn đông máu
Người nhiễm Herpes trên mặt.
Người bj suy giảm miễn dịch nặng
Người có bệnh toàn thân nặng
Ưu và nhược điểm của phương pháp tiêm HA
Tiêm HA sở hữu nhiều ưu điểm, tuy nhiên cũng tồn tại nhược điểm là chỉ duy trì được trong thời gian ngắn.
1. Ưu điểm
Đây là kỹ thuật tiêm vi điểm không xâm lấn hay bóc tách, vì vậy hạn chế tối đa tổn thương da.
Phù hợp với mọi giới tính và nhiều độ tuổi khác nhau.
Không gây đau đớn.
Không để lại sẹo.
Thời gian ngắn.
Hiệu quả ngay lập tức.
Không cần nghỉ dưỡng, không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
2. Nhược điểm
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ mang tính chất tạm thời. Sau 6 – 12 tháng, cần lặp lại liệu trình.
Ngoài ra, tiêm HA cần thực hiện đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn. Một số biến chứng, tác dụng phụ có thể xảy ra như da tím tái, sưng đau, viêm nhiễm hoặc hoại tử… Những trường hợp nghiêm trọng này cần tìm được bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da điều trị an toàn.
Tiêm HA có tốt không?
HA vốn là thành phần tự nhiên trong cơ thể nên đây là phương pháp thẩm mỹ với độ an toàn đạt đến 99%, hầu như không có tác dụng phụ. Tiêm HA có tác dụng trẻ hóa da, giúp tăng độ ẩm, độ đàn hồi, độ sáng của da, cải thiện nếp nhăn sau tiêm.
Tiêm HA được chứng minh giúp duy trì và phục hồi kết cấu da. Khi độ ẩm của da được duy trì, da sẽ trông căng mọng tự nhiên. Thành phần collagen mới được tổng hợp tạo độ đàn hồi cho da, từ đó làm mờ nếp nhăn và chống chảy xệ.
Tiêm HA được chứng minh duy trì và phục hồi kết cấu da
Tác dụng phụ có thể gặp khi tiêm HA
Tùy vào cơ địa từng người có thể gặp một số tác hại khi tiêm HA như:
Kích ứng da, dị ứng da: Hiếm gặp, ở những người có cơ địa cực kỳ nhạy cảm có thể bị kích ứng hay mẫn cảm với phân tử HA tổng hợp. Các triệu chứng thường gặp là châm chích da, ngứa da và mẩn đỏ sau tiêm. Nếu từng dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bạn nên thông báo với bác sĩ trước khi tiêm.
Sưng, bầm da: khi tiêm, kim có thể chạm vào mạch máu nhỏ gây sưng tấy hoặc bầm tím. Vết bầm này có thể tự tan sau vài ngày.
Nhiễm trùng: việc tiêm HA vi điểm chỉ tạo ra vết thương rất nhỏ trên da nhưng việc vô khuẩn trong quá trình tiêm không đúng cách, hoặc sản phẩm tiêm không đạt chuẩn, có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng, hoặc phản ứng muộn như sinh u hạt sau tiêm… Vì vậy, bạn cần lựa chọn bệnh viện uy tín, có chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da để tiêm.
Quy trình tiêm HA như thế nào?
Quy trình tiêm HA gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Bác sĩ sẽ khám để đánh giá tình trạng da và đề xuất các liệu trình tiêm HA phù hợp.
Bước 2: Kỹ thuật viên tiến hành làm sạch da với bước tẩy trang và sữa rửa mặt, sau đó tẩy tế bào chết cho da.
Bước 3: Gây tê toàn bộ phần da cần tiêm. Thời gian gây tê ít nhất 20 phút để đảm bảo thuốc tê đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Kỹ thuật viên chụp ảnh lưu lại tình trạng da trước tiêm HA, sau đó chuẩn bị dụng cụ tiêm.
Bước 5: Sát trùng bề mặt da trước tiêm.
Bước 6: Bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da tiêm HA trên toàn bộ vùng da để đảm bảo tiêm đúng vị trí, đúng lớp và đồng đều. Thời gian tiêm mất khoảng 15-30 phút.
Bước 7: Sau tiêm, bác sĩ sát trùng da, thoa thuốc kháng sinh và dặn bạn cách chăm sóc da tại nhà.
Lưu ý trước và sau khi tiêm HA
Cần đặc biệt lưu ý với những chỉ định cũng như hướng dẫn từ bác sĩ trước và sau tiêm HA.
1. Trước khi tiêm
Các đối tượng sau nên lưu ý về việc tiêm HA:
Người có da nhiễm trùng khi tiêm HA có thể làm nhiễm trùng nặng hơn. Tốt nhất, bạn nên điều trị nhiễm trùng da trước khi tiêm HA.
Người bị rối loạn đông máu, điều này có thể kéo dài thời gian chảy máu tại chỗ tiêm và khó cầm máu sau tiêm.
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú không tiêm HA vì chưa có bằng chứng rõ ràng rằng các sản phẩm này không truyền từ mẹ sang con thông qua đường sữa.
Nên lựa chọn những bệnh viện, cơ sở y tế uy tín, nơi có nhiều bác sĩ chuyên nghiệp, tay nghề cao để thực hiện tiêm HA an toàn và đạt hiệu quả tối ưu. Tuy rằng tiêm HA làm căng da giúp trẻ hóa làn da, nhưng điều này không làm ngưng quá trình lão hóa da tự nhiên. Vì vậy, bạn nên chú ý bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và bổ sung dưỡng chất để làm chậm quá trình lão hóa da.
2. Sau khi tiêm
Sau tiêm HA, bạn thường xuyên theo dõi tình trạng da. Nếu da có bất cứ biểu hiện nào như nổi đỏ hoặc ngứa… hãy tới gặp bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da để được thăm khám kịp thời, kiểm soát tác dụng phụ không mong muốn cho da.
Xem thêm:Tiêm HA có phải là filler không? Giống nhau hay khác nhau?
Tiêm HA có tác dụng trẻ hóa da, giúp tăng độ ẩm, độ đàn hồi, độ sáng của da và cải thiện nếp nhăn
Hướng dẫn chăm sóc và hồi phục sau khi tiêm HA
Dưới đây là những bí quyết chăm sóc da giúp duy trì kết quả làm đẹp lâu dài:
Sau khi tiêm HA có thể làm sạch da bằng nước muối sinh lý, đắp mặt nạ, chườm đá để giảm sưng đỏ.
Không sử dụng hóa chất, các loại kem hoạt tính mạnh, dễ gây kích ứng ngay sau tiêm nếu chưa được bác sĩ chuyên môn cho phép.
Không nên dùng lực tác động mạnh vào vùng tiêm, hạn chế sờ, chạm, xoa bóp, chà xát vùng tiêm.
Không xông hơi, đi bơi trong 03 ngày đầu.
Tránh nắng kỹ, có thể thoa kem dưỡng ẩm ngay sau tiêm và thực hiện các bước chăm sóc da như bình thường 03 ngày sau đó.
Một số câu hỏi liên quan khi tiêm HA
1. Tiêm HA có an toàn không?
Có. Hyaluronic acid là một thành phần tự nhiên của cơ thể, chính vì thế việc tiêm HA được xem là khá an toàn. Tuy nhiên vẫn có khả năng xảy ra các rủi ro do yếu tố bên ngoài tác động:
Sử dụng sai cách: không đọc kỹ hướng dẫn sử dụng về sản phẩm: thành phần, nồng độ, hoạt chất đi kèm, đường dùng,… có thể dẫn đến việc tiêm HA sai cách. Ví dụ như dùng HA thoa ngoài để tiêm mặt dễ làm da có phản ứng và gây tai biến thẩm mỹ: nhiễm trùng, dị ứng, u hạt…
Dùng HA không có nguồn gốc: không đọc kỹ nguồn gốc, thành phần hay hạn sử dụng cũng là một trong những sai lầm phổ biến khi sử dụng HA. Các trường hợp này xảy ra tương đối phổ biến ở các cơ sở làm đẹp không có chuyên môn hoặc tự phát tại nhà, thiếu đội ngũ dược sĩ kiểm kê nguồn thuốc.
Kỹ thuật viên tiêm không chuẩn xác, không đúng lớp, không đồng đều nên tiêm HA không phát huy hiệu quả
Dụng cụ tiêm không đạt chuẩn, khử trùng sơ sài dẫn đến nhiễm trùng da, nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu: viêm gan siêu vi B, C, HIV….
2. Tiêm HA có sưng không?
Có. Bị sưng do tiêm HA không phải là một triệu chứng bất thường. Thông thường ngay sau tiêm bề mặt da sẽ thấy nhiều nốt sần không đỏ đau, do vị trí tiêm nông và HA chưa tan hoàn toàn. Tình trạng này sẽ giảm dần trong vài ngày sau đó, các dấu kim tiêm mất dần, da dần sáng, bóng và căng hơn.
Tuy nhiên, bạn nên đến ngay bệnh viện nếu thấy tình trạng sưng bất thường như: các nốt tiêm đỏ, ngứa nhiều, chảy dịch, mưng mủ lâu lành, đau nhức khó chịu,…
3. Tiêm HA giá bao nhiêu?
Một vấn đề khác cũng được đông đảo người dùng quan tâm chính là giá cho mỗi lần tiêm HA. Mức giá này phụ thuộc vào loại HA sử dụng, nồng độ và liều lượng mỗi lần tiêm, cơ sở vật chất, kinh nghiệm của bác sĩ,… Vì vậy cần lựa chọn chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da ở các bệnh viện uy tín để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cũng như hiệu quả sau liệu trình điều trị.
Nên lựa chọn những bệnh viện uy tín, nơi có nhiều bác sĩ với nghiệp vụ chuyên môn cao để thực hiện tiêm HA an toàn
4. Tiêm HA bao lâu có tác dụng?
Thời gian tác dụng của HA dao động khoảng 6-12 tháng tùy theo liệu trình. Có thể cần phải tiêm liều nhắc nếu muốn duy trì kết quả lâu dài.
Tiêm HA đang là xu hướng làm đẹp được nhiều chị em trên thế giới ưa chuộng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn chỉ nên tiêm HA ở những bệnh viện được Bộ Y tế cấp phép và công nhận
BVĐK Tâm Anh chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm sẽ trực tiếp tư vấn để xác định tình trạng da và lên phác đồ điều trị phù hợp. Cùng với hệ thống máy móc, sinh phẩm… nhập khẩu chính hãng từ các nước Âu – Mỹ giúp khách hàng an tâm làm đẹp, trẻ hóa da như: bắn laser Pico, laser CO2, lăn kim, điện di da mặt, tiêm HA, tiêm filler, tiêm botox…Quy trình khử khuẩn đáp ứng chuẩn quốc tế, đđảm bảo vô trùng, hạn chế nguy cơ sưng tấy, đẩy nhanh quá trình hồi phục, tránh nhiễm trùng sau tiêm và mang lại làn da khỏe đẹp.
Thông qua bài viết trên hy vọng độc giả đã có thêm kiến thức về việc tiêm HA an toàn cũng như ưu và nhược điểm của phương pháp này. Hiện nay tiêm HA là một trong những phương pháp trẻ hóa da hiệu quả với độ an toàn cao. Tuy nhiên, thủ thuật tiêm vi điểm HA chỉ nên thực hiện điều trị bởi các bác sĩ chuyên môn, đảm bảo thuốc chất lượng, xác định đúng liều lượng và vị trí tiêm. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-ban-bi-do-mat-sau-sinh-vi | Vì sao bạn bị đỏ mắt sau sinh? | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ mắt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Sinh con vốn là thiên chức cao cả của người phụ nữ, họ đã phải vượt qua bao nhiêu khó khăn, vất vả trong suốt quá trình mang thai rồi cuối cùng là những con đau đớn khi vượt cạn. Không chỉ có vậy, quá trình sinh nở có thể gây ra một số biến chứng cho người mẹ, một trong số đó là tình trạng đỏ mắt sau sinh.
1. Tại sao mắt bị đỏ sau sinh?
Khác với sinh mổ, khi sinh thường người mẹ sẽ phải rặn mạnh để đẩy em bé từ trong tử cung ra ngoài theo đường tự nhiên. Đôi khi, việc rặn quá mạnh trong giai đoạn chuyển dạ thứ hai có thể làm vỡ các mạch máu nhỏ (mao mạch) trong mắt gây ra tình trạng xuất huyết mắt khiến cho mắt đỏ như máu tụ lại trên phần kết mạc nhãn cầu.Bình thường khi em bé đi ra khỏi tử cung, đi qua âm đạo sẽ có chất nhờn nên không có nhiều cản trở. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp thai nhi bị vướng mắc vào đâu đó khiến cho mẹ bầu phải rặn mạnh hơn để đẩy em bé ra ngoài. Việc rặn quá mạnh sẽ tạo ra áp lực lên tĩnh mạch vùng đầu, đặc biệt là ở mắt khiến cho các mạch máu bị vỡ, tạo nên các mảng máu đông trong mắt. May mắn là có rất ít trường hợp như vậy, thường chỉ gặp ở những người có vấn đề về mắt.Có một số mẹ bầu do rặn sai cách nên mới bị đỏ mắt sau sinh. Đáng lẽ mẹ bầu phải rặn xuống dưới để đẩy thai nhi ra ngoài, nhưng mẹ bầu lai rặn ngược lên. Đây là tình trạng thường gặp ở những phụ nữ sinh con lần đầu, chưa có kinh nghiệm. Rặn đẻ sai cách khiến một số mẹ bầu bị đỏ mắt sau sinh Thông thường, khi vào phòng sinh, các bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ bầu biết cách rặn làm sao cho đúng để tránh gặp phải tình trạng trên. Tuy nhiên, khi đó các mẹ bầu đang phải vật lộn với cơn đau dữ dội do sự co bóp tử cung gây ra, do đó khó có thể tiếp nhận, hiểu và làm đúng như những gì bác sĩ hướng dẫn được. Ngoài ra, tình trạng đỏ mắt sau sinh cũng có thể là hậu quả của việc ho, nôn, nâng đồ vật nặng hoặc bất cứ điều gì khác làm căng cơ mắt.Bạn có nhiều khả năng bị đỏ mắt sau sinh hơn nếu như bạn bị tăng huyết áp hoặc có sử dụng thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, đây cũng là một tình trạng phổ biến có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai. Vì vậy bạn không cần phải lo lắng quá nếu như gặp phải hiện tượng này.
2. Làm sao để hết đỏ mắt sau sinh?
Tình trạng đỏ mắt sau sinh không cần điều trị, bởi vết đỏ sẽ tự biến mất khi cơ thể tái hấp thu xuất huyết. Bạn không nên sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt không kê đơn - dùng để điều trị đỏ mắt do khô hay do kích ứng, bởi vì các loại thuốc này không những không giúp máu được tái hấp thu nhanh hơn, mà ngược lại nó còn có thể làm chậm quá trình này, khiến cho mắt bạn bị đỏ lâu hơn nữa. Tình trạng đỏ mắt sẽ tự biến mất khi cơ thể tái hấp thu xuất huyết 3. Tình trạng đỏ mắt sau sinh sẽ kéo dài bao lâu?
Ngay sau khi bị vỡ, các mạch máu sẽ bắt đầu lành lại. Tuy nhiên, để mắt bạn trở lại bình thường phải mất từ 1 đến 2 tuần, đây là khoảng thời gian cần thiết để cơ thể hấp thu lượng máu bị chảy ra.
4. Mắt đỏ ngầu sau sinh có phải là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng không?
Tình trạng đỏ mắt sau sinh ở phụ nữ sau sinh do xuất huyết ở vùng kết mạc không ảnh hưởng gì đến thị lực cũng như sức khỏe, thậm chí các mẹ cũng không có cảm giác gì khác lạ về mắt cả. Phần máu đông này sẽ tự tan trong 1-2 tuần mà không cần phải điều trị hay tác động gì cả.Tuy nhiên, bạn hãy gọi cho bác sĩ nếu nhận thấy rằng mình dễ bị bầm tím hoặc xuất hiện thêm các vết xuất huyết ở các bộ phận khác trên cơ thể vì điều này có thể báo hiệu cho một vấn đề nghiêm trọng hơn.Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả mẹ và con khi sinh, các chị em tốt nhất nên tham gia các lớp học tiền sản để có những kinh nghiệm và nắm bắt được kỹ thuật sinh đúng nhất. Kỹ thuật sinh rất quan trọng, nếu mẹ bầu biết được điều này thì có thể tránh được nhiều rủi ro không mong muốn khi sinh. Cụ thể như kỹ thuật hít thở và rặn đẻ làm sao cho đúng, tư thế nào thì dễ đẻ hơn.... Khi nắm vững được các kỹ thuật này, thì nguy cơ bị đỏ mắt sau sinh sẽ giảm xuống.Trẻ sơ sinh nhìn chung dễ gặp bệnh về đường hô hấp, các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng đường tiêu hóa nếu bé ăn dặm sớm hoặc việc lưu trữ và pha chế sữa không đảm bảo. Để bảo vệ sức khỏe của trẻ, cha mẹ nên thực hiện tốt việc cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (nếu được) và tiêm vắc-xin đúng lịch. Ngay khi thấy trẻ có các triệu chứng như biếng ăn, mệt mỏi, quấy khóc thì cần đứa trẻ đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn theo dõi và điều trị. Một lớp học tiền sản tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,... Với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh, Vinmec sẽ mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:Quy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa: gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thànhKỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh. Nguồn tham khảo: babycenter.com |
|
https://suckhoedoisong.vn/phat-hien-loai-vi-khuan-gay-thai-chet-luu-16910289.htm | 06-02-2010 | Phát hiện loại vi khuẩn gây thai chết lưu | Tạp chí Obstetric & Gynecology của Mỹ số ra tháng 2/2010 đăng tải thông tin về việc phát hiện thấy một loại vi khuẩn có trong miệng, gây bệnh lợi ở phụ nữ mang thai là thủ phạm gây đẻ non và thai chết lưu. Đây là lần đầu tiên con người tìm thấy loại vi khuẩn này cũng như tác hại nguy hiểm của nó, có tên là Fusobacterium nucleatum (gọi tắt là vi khuẩn FN), nó được tìm thấy trong cơ thể người phụ nữ 35 tuổi đã mang thai được 39 tuần 5 ngày sau khi mắc bệnh chảy máu lợi, đây cũng là căn bệnh có tới 75% phụ nữ mắc phải trong thời gian mang thai do hormon thay đổi. Hiện tượng chảy máu đi kèm viêm lợi làm cho vi khuẩn có trong vòm miệng phát triển và đi vào máu sau đó đi thẳng tới nhau thai và qua phân tích ở cơ thể đứa trẻ chết lưu đã tìm thấy vi khuẩn FN có trong phổi và dạ dày. Việc lần đầu tiên khoa học tìm thấy loại vi khuẩn này và thủ phạm gây ra những biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ khi mang thai khiến giới chuyên môn khuyến cáo phụ nữ mang thai cần giữ vệ sinh tốt trong đó có vệ sinh răng miệng, khi mắc bệnh viêm lợi cần tư vấn bác sĩ để có phương pháp phòng ngừa và chữa trị thích hợp.
KHẮC HÙNG
(Theo Net/SD, 2/2010) |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xet-nghiem-bun-la-gi-y-nghia-xet-nghiem-bun-vi | Xét nghiệm BUN là gì? Ý nghĩa xét nghiệm BUN | Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Thị Hoàng Hà - Bác sĩ Xét nghiệm hóa sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Xét nghiệm BUN cung cấp những thông tin quan trọng nhằm hỗ trợ đánh giá tình trạng hoạt động của gan và thận trong cơ thể. Nếu sử dụng đơn vị mg/dl thì cần phân biệt hai khái niệm Ure và BUN để tránh nhận định kết quả sai.
1. Xét nghiệm BUN là gì?
BUN là chữ viết tắt của Blood Urea Nitrogen, có nghĩa là lượng nitơ có trong ure, khác với xét nghiệm ure máu là đo toàn bộ các phân tử ure có trong máu. Một số nơi còn gọi xét nghiệm BUN bằng cái tên xét nghiệm ure máu. Tuy nhiên cần phân biệt rõ xét nghiệm BUN chỉ đo lường lượng nitơ có trong ure (urea nitrogen) chứ không phải toàn bộ phân tử ure trong máu.Ure được tạo ra ở gan theo chu trình Crebs-Henseleit theo cơ chế như sau:Gan tạo ra amoniac, trong đó có chứa nitro;Nitro kết hợp với những yếu tố khác, ví dụ như carbon, hydro và oxy;Một chất thải hóa học được tạo thành là urea;Urea theo dòng máu di chuyển từ gan đến thận;Thận thực hiện chức năng lọc bỏ ure và các chất thải khác từ máu;Những sản phẩm thải được bài tiết ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu.Quá trình hình thành ure có thể được thể hiện qua sơ đồ sau đây:Protein--> acid amin --> NH3 -->Carbamyl phosphate --> Citrulin --> Arginen --> UrêsÝ nghĩa xét nghiệm BUN sẽ cho biết nồng độ urea nitrogen trong máu đang ở mức bình thường hay bất thường. Nếu như nồng độ urea nitrogen quá cao hoặc quá thấp thì có thể là dấu hiệu cảnh báo thận hay gan đang gặp vấn đề, cũng như một số tình trạng sức khỏe khác. Cơ chế sản xuất BUN 2. Cách tính BUN từ ure
Xét nghiệm BUN được tiến hành phổ biến ở một vài quốc gia như Hoa Kỳ, Mexico, Áo và Đức. Các nước còn lại thường dùng xét nghiệm ure chứ không định lượng BUN, trong đó có Việt Nam.Nếu sử dụng đơn vị mmol/l thì lúc này Ure = BUN nên sẽ không dẫn đến nhận định kết quả sai. Mặt khác, BUN và ure khi định lượng với đơn vị mg/dl sẽ cho các số liệu khác nhau. Do đó nhân viên y tế cũng như bệnh nhân cần nắm được cách tính BUN từ ure (và ngược lại) để hiểu được ý nghĩa xét nghiệm BUN và các chỉ số có trong phiếu kết quả.Hiện nay, kết quả xét nghiệm BUN đều được tính dựa trên xét nghiệm ure toàn phần trong máu. Công thức chuyển đổi từ BuN sang ure như sau:+ Nếu tính theo đơn vị mmol/l thì nồng độ BUN = Ure.+ Ure = BUN x 2.14 (mg/dL).+ BUN (mmol/l) = BUN (mg/dl) × 0,3571
3. Quy trình tiến hành xét nghiệm BUN
3.1. Chỉ địnhXét nghiệm BUN thường được bác sĩ chỉ định thực hiện trong trường hợp:Nghi ngờ có tổn thương thận cũng như tất cả bệnh lý về thận;Cần đánh giá chức năng của thận;Xác định hiệu quả của quá trình điều trị lọc máu ở bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.Thực hiện cùng với xét nghiệm Creatinin để chẩn đoán những người có nguy cơ cao mắc các bệnh về thận.- Dùng để chẩn đoán một số bệnh lý khác như: suy tim xung huyết, tắc nghẽn đường tiết niệu,...Để đánh giá chính xác nhất chức năng bài trừ chất thải từ máu của thận, bác sĩ cũng thường chỉ định lấy mẫu máu để đo tỷ suất ước tính độ lọc cầu thận (eGFR).Ngoài ra, kết quả xét nghiệm BUN bất thường tuy không đủ điều kiện để khẳng định bất cứ tình trạng nào, nhưng lại chính là một phần trong xét nghiệm máu giúp chẩn đoán một số bệnh khác, chẳng hạn như:Khi có các dấu hiệu tổn thương gan, rối loạn chức năng gan.Những trường hợp suy dinh dưỡng.Tắc nghẽn đường tiết niệu;Suy tim sung huyết;Chảy máu đường tiêu hóa. Xét nghiệm BUN giúp chẩn đoán bệnh lý gan Ở những người có nguy cơ cao mắc các bệnh lý về thận, khi thực hiện xét nghiệm máu để định lượng nồng độ urea nitrogen, các bác sĩ có thể đồng thời kiểm tra nồng độ creatine. Creatine là một chất hóa học được thoái hóa từ quá trình chuyển hóa của cơ và vận chuyển đến thận qua đường máu. Vì vậy nồng độ creatine cao cũng có nguy cơ là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận.3.2. Chuẩn bịNếu mẫu máu kiểm tra chỉ được dùng để xác định nồng độ urea nitrogen, bệnh nhân vẫn có thể ăn uống bình thường (tránh ăn quá nhiều protein) trước khi tiến hành xét nghiệm BUN. Tuy nhiên trong trường hợp mẫu máu còn được sử dụng cho các xét nghiệm bổ sung khác, bác sĩ sẽ dặn dò chi tiết về những điều cần chuẩn bị và kiêng cữ trước đó.
3.3. Các bước thực hiệnBệnh nhân sẽ được lấy máu từ tĩnh mạch ở vị trí bên trong khuỷu tay hoặc mu bàn tay. Sau đó, mẫu máu sẽ được cho vào ống huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Heparin, EDTA,... và chuyển tới phòng thí nghiệm để phân tích. Đối với xét nghiệm nước tiểu thì sẽ lấy mẫu bệnh phẩm trong vòng 24h. Người làm xét nghiệm có thể sinh hoạt bình thường trở lại ngay sau đó. Xét nghiệm chỉ số BUN trong máu 4. Ý nghĩa xét nghiệm BUN
4.1. BUN có giá trị bình thườngNồng độ BUN trong máu và nước tiểu ở người khỏe mạnh bình thường là:Nồng độ BUN = ure trong máu: Đối với nam giới trưởng thành: Từ 8 - 24 mg / dL tương đương 2,86 - 8,57 mmol / L; Đối với phụ nữ trưởng thành: Từ 6 - 21 mg / dl tương đương 2,14 - 7,50 mmol / L.Nồng độ ure trong nước tiểu: 428 - 714 mmol/ 24 giờ.Kết quả của xét nghiệm BUN được có thể được đo bằng đơn vị mg/dL (tại Mỹ) lẫn mmol/L (quốc tế). Nhìn chung, khoảng giá trị nitơ urê máu bình thường là:Tuy nhiên phạm vi trung bình cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào tham chiếu được áp dụng tại các phòng thí nghiệm và độ tuổi của người làm xét nghiệm. Cụ thể, nồng độ urea nitrogen có xu hướng tăng theo tuổi tác, vì vậy chỉ số này ở trẻ em sẽ thấp hơn giá trị bình thường.4.2. Chỉ số BUN tăngNhư đã đề cập, nồng độ urea nitrogen cao là dấu hiệu cho thấy thận hoạt động không tốt. Đặc biệt nếu kết quả trên 50 mg / dL (17,85 mmol / L) thì có thể cảnh báo nguy cơ mắc các bệnh về thận như:Viêm vi cầu thận cấp;Viêm đài bể thận cấp;Hoại tử ống thận cấp;Suy thận; Bệnh lý suy thận có thể gây tăng chỉ số BUN Tuy nhiên chỉ số BUN tăng cũng có khả năng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác như:Tắc nghẽn đường tiết niệu do u, sỏi và phì đại tiền liệt tuyến;Suy tim sung huyết;Nhồi máu cơ tim gần đây;Xuất huyết dạ dày;Mất nước do không uống đủ hoặc vì lý do khác;Sốc (choáng);Bỏng nặng gây giảm thể tích;Tăng chuyển hoá protein, có thể là do đói;Chế độ dinh dưỡng giàu đạm làm tăng lượng protein hấp thu vào;Một số loại thuốc, chẳng hạn như: Corticosteroids và vài nhóm thuốc kháng sinh. Xuất huyết dạ dày có thể gây tăng chỉ số BUN 4.3. Chỉ số BUN thấp hơn mức bình thườngKết quả xét nghiệm thấp hơn mức độ nitơ urê máu bình thường có thể là dấu hiệu của tổn thương gan hoặc gây ra do chế độ ăn uống. Cụ thể:Suy gan;Chế độ ăn uống thiếu protein;Suy dinh dưỡng;Hydrat hoá quá mức, ăn nhiều carbohydrate.Căn cứ trên thể trạng chi tiết của mỗi bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành thêm một vài xét nghiệm máu hoặc nước tiểu khác bên cạnh xét nghiệm BUN. Việc này giúp chẩn đoán xác định vấn đề bất thường tại thận hoặc gan, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp và kịp thời.
Video đề xuất: |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhiem-hpylori-va-cac-benh-ly-gan-mat-vi | Nhiễm H.pylori và các bệnh lý gan mật | Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Helicobacter pylori (H. pylori) là một loại vi khuẩn gram âm sống trong môi trường dạ dày. Tuy nhiên, nhiễm helicobacter pylori không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống dạ dày, mà còn liên quan đến các bệnh lý gan mật.
1. Cập nhật những thông tin cơ bản về H.pylori
H. pylori là một vi khuẩn gram âm, hình chữ S, hoặc xoắn khuẩn thuộc giống Helicobacteraceae. Năm 1979, R. Warren đã xác định được Campylobacter pylori và cho rằng vi sinh vật này là tác nhân gây bệnh viêm dạ dày. Năm 1982, BJ Marshall đã phân lập được vi khuẩn H. pylori và chỉ ra mối quan hệ giữa sự tồn tại của nó cũng như sự phát triển bệnh loét dạ dày tá tràng.Theo các khái niệm hiện đại, môi trường sống chủ yếu (sống, phát triển và sinh sản) của H. pylori là lớp chất nhầy thượng bì ở vùng hố dạ dày và phần đầu của tá tràng. H. pylori thường không được phát hiện trong không gian dưới biểu mô của dạ dày cũng như trong biểu mô của các tuyến dạ dày. Khả năng di chuyển của vi sinh vật qua lớp chất nhầy xảy ra do sự hiện diện của một số trùng roi di động, góp phần đưa vi khuẩn di chuyển đến những vùng có điều kiện thích hợp để tồn tại.Cho đến nay, con đường lây truyền chính của vi khuẩn H. pylori vẫn chưa được biết đến. Sự lây nhiễm thường xảy ra nhất từ người này sang người khác. Các đường lây truyền có thể xảy ra, chẳng hạn như phân-miệng, miệng-miệng và dạ dày-miệng, đã được nghiên cứu toàn diện trong những năm gần đây. H. pylori có thể được phân lập từ các chất dịch cơ thể khác nhau. Tác nhân gây bệnh được phát hiện trong mảng bám răng, nước bọt, mô amiđan, ống tủy và trên niêm mạc miệng (kể cả trên bề mặt lưỡi), sử dụng xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase. Đặc biệt chú ý đến ô nhiễm môi trường liên quan đến việc tiêu thụ nước và thực phẩm có chứa H. pylori. Đa số các tác giả coi việc lây truyền mầm bệnh trong gia đình là con đường chủ yếu và có ý nghĩa nhất. Ý kiến này được xác nhận bởi các yếu tố, chẳng hạn như sự tiếp xúc gần gũi giữa các cá nhân trong gia đình, tình trạng kinh tế xã hội đơn lẻ của các thành viên trong gia đình và khuynh hướng di truyền đối với sự tồn tại của H. pylori.
2. Nhiễm helicobacter pylori và các bệnh lý gan mật
2.1. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)NAFLD đề cập đến một loạt các rối loạn, trong đó nhiễm mỡ gan được quan sát bằng các xét nghiệm hình ảnh hoặc mô học. Người ta tin rằng tình trạng nói trên được thúc đẩy bởi sự đề kháng insulin gây ra bởi các phân tử mà quá trình sản xuất bị kích thích bởi nhiễm H. pylori như yếu tố hoại tử khối u và protein phản ứng C.Hơn nữa, sự giảm sản xuất adiponectin, một phân tử ức chế sự lắng đọng axit béo trong gan, được quan sát thấy ở bệnh nhân H. pylori. Vi khuẩn có thể đến gan qua mật và dẫn đến viêm gan. Nhiễm helicobacter pylori có thể gây ra một số bệnh lý gan mật cho người bệnh 2.2. Ung thư biểu mô ganMặc dù các nghiên cứu đã điều tra mối liên quan giữa nhiễm H. pylori và ung thư biểu mô gan, nhưng kết quả trái ngược nhau đã được tìm thấy. Tuy nhiên, người ta đã chỉ ra rằng nhiễm H. pylori có liên quan đến viêm gan, xơ hóa và hoại tử. Cùng với những hậu quả này, sự di chuyển của vi khuẩn qua đường mật cũng có thể dẫn đến tổn thương gan trực tiếp, tạo tiền đề hoặc thậm chí kích hoạt quá trình gây ung thư.Tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư biểu mô gan liên quan đến HBV (68,9%) và ung thư biểu mô gan âm tính với HBV (33,3%) cao hơn khi so sánh với nhóm chứng ( P <0,001). Theo nghĩa này, các nghiên cứu đồng ý với việc sàng lọc nhiễm H. pylori, sau đó là diệt trừ vi khuẩn ở bệnh nhân rối loạn gan, nhằm ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh đã có và khởi phát ung thư.2.3. Viêm túi mật và sỏi mậtNghiên cứu gần đây đã điều tra mối quan hệ nguy cơ có thể có giữa nhiễm helicobacter pylori và sự phát triển của sỏi mật và viêm túi mật. Về vấn đề đầu tiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hiện diện của vi khuẩn H. pylori trong mật có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của nó. Hơn nữa, trong số các nghiên cứu khác, một phân tích tổng hợp đã chứng minh mối liên quan tích cực giữa nhiễm helicobacter pylori và viêm túi mật mãn tính/sỏi đường mật (OR = 3.022; KTC 95%: 1.897-4.815; I 2 = 20.1%). Trong số những cách giải thích, người ta tin rằng H. pylori có thể nhiễm vào hệ thống mật, gây viêm mãn tính ở niêm mạc của nó và kết quả là dẫn đến suy giảm bài tiết axit và giảm khả năng hòa tan của muối canxi trong mật, từ đó hình thành sỏi mật. Tài liệu tham khảo:Santos MLC, de Brito BB, da Silva FAF, Sampaio MM, Marques HS, Oliveira e Silva N, de Magalhães Queiroz DM, de Melo FF. Helicobacter pylori infection: Beyond gastric manifestations. World J Gastroenterol 2020; 26(28): 4076-4093 [PMID: 32821071 DOI: 10.3748/wjg.v26.i28.4076] |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/gia-tri-dinh-duong-trong-dua-hau-vi | Giá trị dinh dưỡng trong dưa hấu | Dưa hấu là một trong những loại trái cây yêu thích của nhiều người vào mỗi dịp hè nóng bức. Loại quả này không chỉ có vị ngọt thanh mát mà còn mang lại nhiều lợi ích nhất định cho sức khỏe bởi chúng chứa nhiều thành phần dinh dưỡng thiết yếu, như vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật.
1. Dưa hấu là gì?
Dưa hấu (Citrullus lanatus) là một loại trái cây lớn, có xuất xứ từ miền nam châu Phi, cùng họ với dưa đỏ, bí xanh, bí ngô và dưa chuột.Dưa hấu thường có vị ngọt mát, chỉ chứa 46 calo mỗi cốc, nhưng rất giàu vitamin A, vitamin C và các hợp chất thực vật khác như citrulline và lycopene tốt cho sức khỏe.Bên cạnh đó, loại dưa này còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho người sử dụng, bao gồm cải thiện độ nhạy insulin, giảm đau nhức cơ bắp và hạ huyết áp.Dưa hấu thường được ăn trực tiếp, để dưới dạng động lạnh, làm thành nước trái cây hoặc nước sinh tố.
2. Giá trị dinh dưỡng của dưa hấu
Thành phần chủ yếu trong dưa hấu là nước (chiếm 91%) và carb (chiếm 7,5%). Mặt khác, dưa hấu hầu như không có protein hoặc chất béo, đặc biệt rất ít calo.Dưới đây là các thành phần dinh dưỡng có trong 2/3 cốc (100 gram) dưa hấu, bao gồm:Calo: 30Nước: 91%Protein: 0,6 gramCarbs: 7,6 gramĐường: 6,2 gramChất xơ: 0,4 gramChất béo: 0,2 gram 91% thành phần trong dưa hấu là nước 2.1. CarbTrong một cốc dưa hấu (152 gram) có chứa 12 gram carb, chủ yếu là các loại đường đơn giản, bao gồm fructose, glucose và sucrose. Ngoài ra, dưa hấu cũng cung cấp rất ít chất xơ.Bên cạnh đó, chỉ số đường huyết (GI- thước đo mức độ ảnh hưởng của thực phẩm đến lượng đường trong máu sau bữa ăn) của dưa hấu dao động từ 72-80, đạt mức cao. Tuy nhiên, do dưa hấu chứa khá ít carb nên nó không làm ảnh hưởng nhiều tới mức đường huyết trong máu.2.2. Chất xơTrong 2/3 cốc (100 gram) dưa hấu chỉ cung cấp khoảng 0,4 gram chất xơ. Tuy nhiên, do hàm lượng fructose của dưa hấu khá cao trong FODMAP, hay còn gọi là carbohydrate chuỗi ngắn lên men. Do đó, khi ăn một lượng lớn fructose có thể gây ra các triệu chứng tiêu hóa khó chịu do cơ thể không tiêu hóa hết chúng, chẳng hạn như đầy hơi, táo bón, xì hơi, hoặc tiêu chảy.2.3. Vitamin và các khoáng chấtDưa hấu là một loại trái cây cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể, chẳng hạn như vitamin C, vitamin A, vitamin B5 hoặc kali.Vitamin C: chiếm tỷ lệ lớn trong dưa hấu, đóng vai trò là một chất chống oxy hóa, giúp cải thiện sức khỏe làn da và tăng cường chức năng của hệ miễn dịch.Vitamin B5: hay còn gọi là axit pantothenic. Đây là một loại vitamin có thể hòa tan trong nước, có rất nhiều trong các loại thực phẩm như lạc, sữa, phô mai, bông cải xanh,...Loại vitamin này có tác dụng ngăn ngừa sự nhiễm trùng, lão hóa, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các căn bệnh như hen suyễn hoặc bệnh tim.Vitamin A: trong dưa hấu có chứa beta carotene, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A. Loại vitamin này có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, bao gồm điều trị các căn bệnh về đường tiêu hóa, các vấn đề về da, ngăn ngừa bệnh tiểu đường và ung thư. Chất beta carotene trong dưa hấu sẽ chuyển hóa thành vitamin A Kali: giúp kiểm soát huyết áp và bảo vệ sức khỏe tim mạch.Đồng: là một khoáng chất quan trọng đối với cơ thể, có tác dụng ngăn ngừa ung thư, chống oxy hóa và cải thiện các chức năng của hệ thần kinh.2.5. Các hợp chất thực vật khácMặc dù dưa hấu cung cấp ít chất chống oxy hóa hơn các loại trái cây khác, nhưng nó rất giàu axit amin citrulline và lycopene, là các chất chống oxy hóa mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe:Citrulline: xuất hiện nhiều nhất trong phần vỏ màu trắng bao quanh ruột dưa hấu. Citrulline khi ở cơ thể sẽ được chuyển hóa thành axit amin arginine. Cả hai chất này đều có nhiệm vụ quan trọng trong quá trình tổng hợp oxit nitric, giúp giảm huyết áp bằng cách làm thư giãn các mạch máu trong cơ thể. Mặt khác, arginine cũng rất cần thiết đối với một số cơ quan như thận, phổi, gan, hệ thống miễn dịch và sinh sản.Lycopene: là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, tạo ra màu đỏ tươi của dưa hấu. Thực tế cho thấy, lượng lycopene trong dưa hấu cao hơn nhiều so với cà chua, do đó, các loại nước ép dưa hấu có tác dụng hiệu quả trong việc làm tăng nồng độ beta carotene và lycopene trong máu.
3. Lợi ích sức khỏe của dưa hấu
Bởi vì dưa hấu có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng, cho nên nó có thể đem lại nhiều lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể là:3.1. Ngăn ngừa ung thưCác nhà nghiên cứu đã cho biết, lycopene và một số hợp chất thực vật khác trong dưa hấu có công dụng chống ung thư tuyệt vời.Các chất này hoạt động mạnh mẽ, làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm các yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF) - là một loại protein liên quan đến sự phân chia tế bào, mức IGF cao có thể gây ung thư.Ngoài ra, dưa hấu cũng cung cấp một lượng lớn cucurbitacin E, có khả năng ức chế sự phát triển của khối u trong cơ thể. Lycopene trong dứa hấu có tác dụng chống ung thư tuyệt vời 3.2. Cải thiện sức khỏe tim mạchCó thể nói, bệnh tim là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Việc kết hợp dưa hấu vào chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp giảm đáng kể các nguy cơ gây đau tim hoặc đột quỵ bằng cách kiểm soát mức cholesterol và huyết áp.Các nghiên cứu cũng cho thấy, lượng lycopene trong dưa hấu có tác dụng hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp và mức cholesterol, đồng thời ngăn ngừa các tổn thương oxy hóa đối với cholesterol.Đối với những người béo phì hoặc phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh, lycopene cũng có khả năng làm giảm độ cứng và độ dày của thành động mạch vành, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim.3.3. Giảm viêm hiệu quảViêm là một trong những nhân tố chính gây ra các căn bệnh mãn tính. Ăn dưa hấu thường xuyên có thể giúp giảm các tình trạng viêm và tổn thương oxy hóa, bởi vì chúng có chứa nhiều chất chống oxy hóa, chống viêm lycopene và vitamin C.Ngoài ra, lycopene còn mang lại nhiều lợi ích đặc biệt cho sức khỏe não bộ, chẳng hạn như trì hoãn sự khởi phát và tiến triển của bệnh Alzheimer.3.4. Ngăn ngừa thoái hóa điểm vàngChất lycopene cũng được tìm thấy trong một số bộ phận của mắt, giúp chống lại tổn thương oxy hóa và viêm. Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD), một vấn đề về mắt phổ biến có thể gây mù lòa ở người lớn tuổi. Lycopene trong dưa hấu có tác dụng ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng 3.5. Giảm đau nhức cơ bắpCitrulline là một loại axit amin trong dưa hấu, có thể làm giảm đau nhức cơ bắp một cách hiệu quả. Sử dụng nước ép dưa hấu sẽ giúp cơ thể tăng cường khả năng hấp thụ citrulline nhiều hơn.3.6. Cải thiện sức khỏe của da và tócHai loại vitamin A và C có trong dưa hấu chiếm một vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của da và tóc.Vitamin C giúp cơ thể tạo ra collagen, đây là một loại protein giữ cho làn da luôn mịn màng, săn chắc và đàn hồi, đồng thời giúp mái tóc của bạn luôn chắc khỏe, bóng mượt.Vitamin A cũng rất cần thiết cho một làn da khỏe mạnh vì nó giúp tái tạo và chữa lành các tế bào da bị tổn thương. Nếu cơ thể không có đủ vitamin A, làn da sẽ trở nên khô ráp và bong tróc.Ngoài ra, trong dưa hấu có chứa cả lycopene và beta-carotene cũng có thể giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi bị cháy nắng.Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vitamin-b-hon-hop-loi-ich-tac-dung-phu-lieu-dung-vi | Vitamin B hỗn hợp: Lợi ích, tác dụng phụ, liều dùng | Vitamin B hỗn hợp đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động chức năng của cơ thể, đồng thời ảnh hưởng tới sức khỏe. Vitamin B hỗn hợp gồm nhiều loại vitamin khác nhau với các vai trò khác nhau trong cơ thể. Cơ thể chúng ta không thể tự sản xuất vitamin, do đó thực phẩm chính là nguồn bổ sung vitamin chính.
1. Vitamin B hỗn hợp là gì?
Vitamin B hỗn hợp bao gồm 8 loại vitamin B:B-1 ( thiamine)B-2 ( riboflavin)B-3 ( niacin)B-5 ( axit pantothenic)B-6 ( pyridoxin)B-7 ( biotin)B-9 ( axit folic)B-12 ( cobalamin)Mỗi vitamin cần thiết này góp phần vào từng chức năng trong cơ thể.
2. Lợi ích của vitamin B hỗn hợp
Vitamin B đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và tinh thần. Là khối xây dựng của một cơ thể khỏe mạnh, vitamin B có tác động trực tiếp đến mức năng lượng, chức năng não và chuyển hóa tế bào.Vitamin B hỗn hợp giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, hỗ trợ và thúc đẩy:Sức khỏe tế bàoTăng trưởng hồng cầuMức năng lượngThị lực tốtChức năng não khỏe mạnhTiêu hóa tốtCảm giác thèm ăn lành mạnhChức năng thần kinh thích hợpSản xuất hormone và cholesterolSức khỏe tim mạchTrương lực cơ Vitamin B có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe 2.1 Đối với phụ nữVitamin B đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Những vitamin này hỗ trợ sự phát triển não bộ của thai nhi cũng như giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh.Và đối với các bà mẹ tương lai, vitamin B có thể tăng mức năng lượng, giảm buồn nôn và giảm nguy cơ mắc chứng tiền sản giật.2.2 Đối với nam giớiVitamin B được cho là làm tăng nồng độ testosterone ở nam giới tự nhiên giảm theo tuổi tác. Ngoài ra, cũng có thể giúp đàn ông xây dựng khối cơ bắp và tăng sức mạnh. Tuy nhiên, điều này cần được nghiên cứu thêm.Các loại vitamin nhóm B có những chức năng khác nhau. Bên cạnh đó, chúng đều đến từ các loại thức ăn khác nhau. Các chuyên gia khuyến cáo, mỗi người cần thực hiện chế độ ăn uống cân bằng các vitamin nhóm này, đặc biệt là trẻ nhỏ. Sau đây là một số vitamin nhóm B phổ biến và lợi ích của từng loại đối với sức khỏe.2.3. Vitamin B1 và B2Vitamin B1 hay còn được gọi là thiamin và vitamin B2 còn được gọi là riboflavin. Chúng có chức năng giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Ngoài ra, vitamin B1 còn có lợi cho hệ thần kinh, vitamin B2 giúp duy trì khả năng thị giác. Thực phẩm chứa nhiều vitamin B1 tốt cho hệ thần kinh Nguồn cung cấp vitamin B1 và B2 tốt nhất là ngũ cốc nguyên hạt. Ngoài ra, có thể tìm thấy vitamin B2 trong sữa, trứng và các loại rau màu xanh đậm.Thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày chứa nhiều vitamin B1 và B2, vì vậy, nguy cơ thiếu các loại vitamin này khá thấp. Tuy nhiên, những người nghiện rượu lại thường thiếu vitamin B1 và B2.2.4. Vitamin B3Vitamin B3 (niacin) có chức năng giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, giúp bạn cảm giác ăn ngon miệng hơn và tiêu hóa tốt hơn.Có thể tìm thấy vitamin B3 trong thịt gà, cá, gan, thịt đỏ, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu.Bạn có thể cảm thấy buồn nôn và râm ran khắp bụng nếu cơ thể thiếu hụt vitamin B3, thậm chí nghiêm trọng hơn có thể gây rối loạn ý thức.2.5. Vitamin B6Vitamin B6 (pyridoxine) cũng có chức năng giúp cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, giúp cơ thể chống lại nhiễm khuẩn. Cần cung cấp đủ vitamin B6 cho phụ nữ mang thai và cho con bú nhằm giúp phát triển não bộ của trẻ.Có thể tìm thấy vitamin B6 có trong đậu xanh, cá ngừ, cá hồi, ngũ cốc nguyên hạt, gan bò, thịt bò xay, ức gà, dưa hấu, khoai tây, rau bina.Trẻ sẽ bị thiếu máu và có các triệu chứng về da như ban đỏ hoặc vết nứt quanh miệng, nghiêm trọng hơn có thể bị trầm cảm, buồn nôn, lơ mơ, dễ nhiễm trùng và viêm da nếu bị thiếu hụt vitamin B6. Vitamin B6 có nhiều trong ngũ cốc nguyên hạt, cá hồi 2.6. Vitamin B9Vitamin B9 hay còn gọi là acid folic. Tương tự như hầu hết các loại vitamin B khác, acid folic kích thích sản sinh tế bào hồng cầu. Ngoài ra, bổ sung vitamin B9 còn giúp giảm thiểu dị tật thai nhi.Có thể tìm thấy vitamin B9 có trong thịt, ngũ cốc nguyên hạt, củ cải tía, các loại quả họ cam chanh, cá, ngũ cốc bổ sung, các loại đậu, các loại rau xanh, gan và thận.Cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện tiêu chảy và thiếu máu nếu không có vitamin B9. Thai nhi có nguy cơ bị dị tật nếu phụ nữ thiếu vitamin B9 khi mang thai.2.7. Vitamin B12Vitamin B12 (cobalamin) có chức năng giúp điều hòa hệ thần kinh, tăng trưởng cơ thể và tạo lập tế bào máu.Có thể tìm thấy vitamin B12 trong thịt và các loại sản phẩm từ sữa, vì vậy những người ăn chay thường dễ mắc các bệnh do thiếu vitamin B12. Những loại thực phẩm bổ sung chính là nguồn cung cấp duy nhất cho những người ăn chay..Có thể tìm thấy vitamin B12 trong trứng, phô mai, sữa, cá, sò, giáp xác, gan, thận, thịt đỏ.Thiếu máu, lơ mơ ở người già, sa sút trí tuệ, trầm cảm, rối loạn hành vi là những tác động do thiếu vitamin B12 gây ra. Đặc biệt, thường những tổn thương hệ thần kinh do thiếu vitamin B12 gây ra là không thể phục hồi.Ngoài ra, thiếu vitamin B12 còn gây ngứa ran ở bàn tay, chân, mệt mỏi, yếu ớt, dễ cáu gắt. Vitamin B12 có nhiều trong thịt đỏ, phô mai 3. Liều dùng
Lượng khuyến cáo hàng ngày của mỗi vitamin B khác nhau.Đối với phụ nữ, lượng khuyến cáo hàng ngày là:B-1: 1,1 miligam (mg)B-2: 1,1 mgB-3: 14 mgB-5: 5 mgB-6: 1,3 mgB-7: 30 microgam (mcg)B-9: 400 mcgB-12: 2,4 mcgĐối với nam giới, lượng khuyến cáo hàng ngày là:B-1: 1,2 mgB-2: 1,3 mgB-3: 16 mgB-5: 5 mgB-6: 1,3 mgB-7: 30 mcgB-9c: 400 mcgB-12: 2,4 mcgĐối với người cao tuổi và phụ nữ mang thai cần lượng vitamin B cao hơn. Bác sĩ sẽ cung cấp thông tin về liều lượng phù hợp với nhu cầu cá nhân của bạn.Một số tình trạng sức khỏe tiềm ẩn có thể ngăn cản cơ thể bạn hấp thụ vitamin B. Bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ về lượng vitamin B của bản thân nếu bạn mắc các tình trạng sau:Bệnh celiacNhiễm HIVBệnh CrohnNghiện rượuCó vấn đề về thậnViêm khớp dạng thấpViêm loét đại tràngBệnh viêm ruột Bệnh nhân mắc viêm loét đại tràng nên hỏi ý kiến bác sĩ về liều lượng vitamin B 4. Tác dụng phụ
Bạn không thể tiêu thụ nhiều vitamin B hỗn hợp từ chế độ ăn uống hàng ngày. Đó là bởi vì vitamin B hỗn hợp hòa tan trong nước . Điều đó có nghĩa là chúng không được tích trữ trong cơ thể bởi được bài tiết qua nước tiểu hàng ngày.Bạn cũng không thể nhận quá nhiều vitamin B nếu bạn đang sử dụng bất kỳ chất bổ sung nào theo chỉ dẫn.Tuy nhiên, tình trạng dư thừa vitamin B chỉ xảy ra khi bạn dùng chất bổ sung vitamin B hỗn hợp mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.Các triệu chứng của việc sử dụng quá liều vitamin B hỗn hợp, bao gồm:Cảm thấy khátGặp các vấn đề về daMờ mắtĐau bụngBuồn nônNônĐi tiểu nhiềuBệnh tiêu chảyĐỏ daBạn đến ngay cơ sở y tế nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp phải các triệu chứng do quá liều vitamin B hỗn hợp.Bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn đang dùng chất bổ sung mà không được chẩn đoán bị thiếu hụt. Uống quá nhiều vitamin B hỗn hợp trong thời gian dài có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Điều này có thể dẫn đến tình trạng mất kiểm soát các chuyển động cơ thể.Cần hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi bạn sử dụng thêm bất kỳ chất bổ sung nào.Bạn có thể thảo luận về mục tiêu sức khỏe mong muốn của bạn và lý do tại sao bạn nghĩ rằng bổ sung là cần thiết. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định xem đây có phải là lựa chọn điều trị tốt nhất hay không và tư vấn cho bạn về các bước tiếp theo.Một số chất bổ sung có thể tương tác với một số tình trạng sức khỏe nào đó và một số loại thuốc, vì vậy điều quan trọng là phải thông báo cho bác sĩ trước khi quyết định dùng.Bạn cũng nên đi khám bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng cơ thể bạn có thể bị thiếu hụt vitamin B. Bác sĩ có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng mà bạn gặp phải, nếu cần, đề xuất các cách để tăng lượng vitamin B mà cơ thể hấp thụ. Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com |
|
https://suckhoedoisong.vn/ngat-mui-chay-mau-cam-canh-giac-voi-u-xo-vom-mui-hong-169230412160736601.htm | 13-04-2023 | Ngạt mũi, chảy máu cam... mắc u xơ vòm mũi họng | Tưởng
chảy máu cam
do nóng trong nhưng lại mắc
u xơ vòm mũi họng
Nam thanh niên 17 tuổi hay chảy máu cam, thời gian đầu gia đình tưởng nóng trong do người bệnh hay uống rượu bia và không thích ăn rau. Dù gia đình đã mua thuốc giải nhiệt cho uống tuy nhiên, tình trạng chảy máu cam vẫn xảy ra, sau đó người bệnh còn thấy thường xuyên ngạt mũi, nhức đầu. Nghĩ mắc viêm xoang nên bệnh nhân đã tự mua thuốc điều trị và tình trạng không khỏi, chảy máu cam xảy ra thường xuyên hơn. Quá lo lắng mắc ung thư nên người bệnh đã đi khám.
Sau khi thăm khám, nội soi
mũi xoang
cho thấy, bệnh nhân có khối u hốc mũi bên phải. Kết quả chụp CT scan mũi xoang của người bệnh cho thấy hình ảnh khối u hốc mũi che lấp toàn bộ hốc mũi phải- khối u xơ vòm mũi họng.
Đây chỉ là một trong những người bệnh được phát hiện mắc u xơ vòm mũi họng ở giai đoạn sớm. Thực tế cũng đã có người bệnh phát hiện khối u ở giai đoạn muộn xuất hiện tình trạng xâm lấn các cấu trúc quan trọng vùng hốc mũi, mắt và não ở những giai đoạn khối u tiến triển.
Hình ảnh khối u xơ vòm mũi họng.
Biểu hiện khi mắc u xơ vòm mũi họng
U xơ vòm mũi họng là khối u lành tính thường gặp ở nam giới, trẻ tuổi khoảng từ 15 – 20 tuổi. Tuy là lành tính nhưng u xơ vòm mũi họng gây chảy máu nhiều, dễ chẩn đoán nhầm với
ung thư vòm mũi họng
.
Ở giai đoạn sớm người bệnh thường có biểu hiện chảy máu cam, ngạt mũi một bên. Chính vì vậy khiến cho nhiều người chủ quan. Tuy nhiên, theo thời gian các triệu chứng ngày càng tăng, ngạt mũi tăng dần, chảy máu cam tái diễn nhiều lần hơn, có khi chảy máu ồ ạt.
Khi ở giai đoạn muộn khối u đã phát triển khiến cho một bên mũi tắc hoàn toàn, chảy máu cam thường xuyên và khó cầm. Người bệnh có thêm các biểu hiện khác như: da xanh, mệt mỏi, gầy sút cân nhưng không sốt. Khi khối u tiến triển sẽ xâm lấn ra các cơ quan lân cận có thể gây lồi mắt, biến dạng sọ mặt, chèn ép gây đau đầu, liệt các dây thần kinh sọ.
Các nghiên cứu cho thấy vị trí xuất phát của u thường gặp nhất là ở thành bên sau của hầu mũi, chính xác là ở ngã ba giữa mỏm bướm xương khẩu cái, trần của mỏm chân bướm và mỏm ngang của xương lá mía.
Chẩn đoán và điều trị u xơ vòm mũi họng
Ngoài các biểu hiện lâm sàng các bác sĩ sẽ khám nội soi vòm họng thấy khối u màu hồng, mật độ chắc khi thăm dò, bề mặt nổi tia máu vị trí vòm mũi họng. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác các bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT, MRI, chụp mạch.
Đặc biệt chú ý cân nhắc sinh thiết nếu nghi ngờ u xơ vòm mũi họng vì có thể gây chảy máu ồ ạt không kiểm soát. Sinh thiết nên được thực hiện trong phòng mổ với gây mê toàn thân (có kiểm soát đường thở). Việc chẩn đoán còn giúp phân biệt u xơ vòm mũi họng với các bệnh khác như: polyp, u nguyên sống ác tính mũi xoang, nang vòm, và u hạt nhiễm khuẩn…
Về điều trị u xơ vòm mũi họng thường được chỉ định phẫu thuật. Tùy từng cá nhân, giai đoạn mà các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp cho thích hợp. Nếu khối u ở giai đoạn I và II có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi, nếu khối u lan rộng cần kết hợp các đường ngoài.
Lời khuyên thầy thuốc
U xơ vòm mũi họng là một bệnh lý có tỉ lệ mắc thấp, lành tính nhưng ở giai đoạn muộn, khối u có thể biểu hiện xâm lấn tại chỗ, gây ra biến dạng mặt, tắc vòi nhĩ gây ra nghe kém và song thị. Do tác động đến khe ổ mắt trên nên người bệnh có thể liệt dây thần kinh số 3 và số 6, xâm lấn vào trong hốc mắt gây lồi mắt, hoặc hiếm hơn có thể gây mất mùi, viêm tai giữa tái đi tái lại và đau mắt.
Vì vậy, khi thấy có các triệu chứng như chảy máu cam thường xuyên, ngạt mũi tăng dần, mất ngủ… người bệnh cần đến cơ sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng để được thăm khám và chẩn đoán. Tuyệt đối không tự mua thuốc điều trị, điều trị theo mách bảo khiến cho tình trạng bệnh nặng hơn và nguy hại tới sức khỏe.
Mời độc giả xem thêm video:
Phát Hiện Ung Thư Da Giai Đoạn Muộn Từ Khối U Sần Trên Gò Má | SKĐS |
https://suckhoedoisong.vn/bang-quang-tang-hoat-chung-benh-khong-chi-gay-phien-toai-169220705151239225.htm | 06-07-2022 | Bàng quang tăng hoạt: chứng bệnh không chỉ gây phiền toái | 1.
Hội chứng bàng quang tăng hoạt
là gì?
Hội chứng bàng quang tăng hoạt là tình trạng tiểu gấp, có hoặc không kèm theo són tiểu gấp, thường kèm theo tiểu nhiều lần và tiểu đêm… nếu không có nhiễm trùng đường tiểu hoặc các bệnh lý rõ ràng khác.
Hội chứng bàng quang tăng hoạt xảy ra khi bàng quang bị co thắt đột ngột mà không có sự kiểm soát và khi bàng quang không chứa đầy nước tiểu. Hội chứng bàng quang tăng hoạt là một tình trạng phổ biến mà không có nguyên nhân được tìm thấy cho các cơn co thắt bàng quang lặp đi lặp lại và không kiểm soát. Hội chứng bàng quang tăng hoạt đôi khi được gọi là bàng quang kích thích hoặc bất ổn định cơ chóp (cơ chóp là tên gọi của một loại cơ ở bàng quang).
2.Nguyên nhân hội chứng bàng quang tăng hoạt
Nguyên nhân cụ thể của hội chứng bàng quang tăng hoạt vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên các nguyên nhân được coi là có thể gây co thắt cơ bàng quang quá mức và mất phối hợp hoạt động giữa cơ bàng quang và cơ thắt niệu đạo như:
-Rối loạn thần kinh trong
bệnh Parkinson
, đột quỵ, bệnh xơ hóa tủy, tổn thương tủy sống do chấn thương,
bệnh đái tháo đường
, …
-Những bất thường trong bàng quang như khối u hoặc sỏi bàng quang.
-Các yếu tố gây cản trở dòng chảy từ bàng quang như
u xơ tuyến tiền liệt
hoặc các tác động điều trị vùng tiểu khung.
-Uống cà phê hoặc rượu quá mức.
Ngoài ra, một số trường hợp không xác định được nguyên nhân và nguy cơ xuất hiện tình trạng này tăng theo tuổi tác.
3. Biểu hiện của hội chứng bàng quang tăng hoạt
Bàng quang tăng hoạt sẽ gây ra một nhóm các biểu hiện có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mắc phải.
Các triệu chứng này bao gồm:
-Tăng số lần đi tiểu:
Một người sẽ đi tiểu nhiều lần trong ngày;
-Tiểu đêm:
Tiểu đêm thường xuyên;
-Tiểu gấp:
có cảm giác muốn đi tiểu đột ngột và không kiểm soát được;
-Tiểu không tự chủ:
Tiểu rắt, són tiểu khi cảm thấy muốn đi tiểu;
Tuy nhiên, mỗi người lại có biểu hiện triệu chứng bàng quang tăng hoạt khác nhau. Vì vậy, biết được các triệu chứng của Hội chứng bàng quang tăng hoạt có thể giúp bệnh nhân sớm được tiếp cận với phương pháp điều.
Bàng quang tăng hoạt là tình trạng các cơ bàng quang hoạt động quá mức
4.Cần làm gì?
Việc kiểm soát thói quen và chế độ sinh hoạt đóng vai trò rất lớn trong việc điều trị bệnh. Nhiều trường hợp đã cải thiện đáng kể nhờ duy trì chế độ sống lành mạnh. Người bệnh nên áp dụng các phương pháp: viết "nhật ký đi tiểu", tập đi tiểu theo giờ, điều chỉnh chế độ ăn uống (hạn chế một số thức ăn và thức uống có tính kích thích), điều chỉnh lượng nước uống vừa phải, nếu bị tiểu đêm nhiều thì nên hạn chế uống nước sau 18 giờ hoặc trong vòng 3-4 giờ trước khi ngủ.
Người bệnh cần sử dụng thuốc giảm kích thích bàng quang theo chỉ định của bác sĩ. Trên thực tế, nhiều người tự động ngưng dùng thuốc sau 1-2 tuần vì cảm thấy triệu chứng ít được cải thiện. Tuy nhiên, thời gian dùng thuốc cần tới vài tháng mới thấy hiệu quả rõ rệt.
Do đó, người bệnh cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ và tái khám định kỳ để được điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp.
Trong một số trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với thuốc điều trị, có thể phải phẫu thuật để tăng thể tích bàng quang,...
Lời khuyên của thầy thuốc
Trên thực tế, nhiều người bệnh thường chịu đựng các triệu chứng trong suốt một thời gian dài mới tìm đến bác sĩ. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống. Người bệnh bị mất tập trung, cản trở sinh hoạt, gián đoạn giấc ngủ kéo dài và dẫn đến nhiều hệ lụy như trầm cảm, tự kỷ, giảm khả năng tình dục…
Phát hiện sớm và điều trị sớm sẽ giúp người bệnh không rơi vào vòng xoắn bệnh lý như đã nêu trên.
Mời bạn xem tiếp video:
Muốn giảm cân - hãy đi ngủ. |
https://tamanhhospital.vn/khi-hu-mau-nau-den/ | 20/02/2024 | Ra khí hư màu nâu đen có bất thường không? Nguyên nhân là gì? | Khí hư màu nâu đen là một phần điển hình của chu kỳ kinh nguyệt, không gây nguy hiểm cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu nhận thấy khí hư có mùi hôi hoặc đi kèm các triệu chứng bất thường khác, chị em nên thăm khám sớm.
Mục lụcKhí hư màu nâu đen là gì?Ra khí hư màu nâu đen có bất thường không?Nguyên nhân ra dịch màu đen ở vùng kín1. Bắt đầu hoặc kết thúc kỳ kinh2. Dị vật mắc kẹt hoặc bỏ quên trong âm đạo3. Bệnh viêm vùng chậu (PID) hoặc nhiễm trùng khác4. Dấu hiệu mang thai5. Sảy thai6. Chảy máu sau sinh7. Máu kinh nguyệt bị tồn đọng8. Ung thư cổ tử cungKhi nào cần gặp bác sĩ?Cách điều trị khí hư màu nâu đen ở phụ nữPhòng ngừa âm đạo tiết khí hư màu đen bằng cách nào?Khí hư màu nâu đen là gì?
Khí hư màu nâu đen là một phần điển hình của chu kỳ kinh nguyệt, có thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào nhưng nhiều khả năng xuất hiện vào đầu hoặc cuối chu kỳ kinh. Phụ nữ cũng có thể bị ra khí hư màu đen khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh.
Khí hư ở phụ nữ còn được gọi là huyết trắng hay dịch âm đạo, là một chất dịch tiết ra từ bên trong âm đạo, đảm nhận nhiệm vụ khống chế sự phát triển của các loại vi khuẩn gây hại đến vùng kín. Màu sắc khí hư sẽ phản ánh sức khỏe và chức năng của cơ quan sinh sản nữ giới.
Khí hư bình thường có màu trắng đục hoặc hơi ngả vàng, khá dẻo, hơi dính và không có mùi hôi khó chịu. Khí hư màu đen có thể gây lo lắng nhưng không phải trường hợp nào cũng đáng lo ngại. Đó có thể là dấu hiệu bình thường cho thấy máu kinh cần thêm thời gian để thoát ra khỏi tử cung, bị oxy hóa nên có màu sắc từ nâu đến nâu sẫm hoặc đen, thậm chí có thể giống với bã cà phê. (1)
Ra khí hư màu nâu đen có bất thường không?
Như đã chia sẻ, âm đạo tiết khí hư màu nâu đen là hiện tượng bình thường và không gây nguy hiểm cho sức khỏe. Tuy nhiên, một số trường hợp khí hư có màu đencũng có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác như sảy thai hoặc nhiễm trùng.
Thông thường, ra dịch màu đen ở vùng kín đi kèm các triệu chứng như ngứa, đau, có mùi hôi hoặc vấn đề bất thường khác là dấu hiệu cảnh báo tình trạng bệnh lý. (2)
Chị em nên thường xuyên theo dõi và chú ý đến tình trạng sức khỏe vùng kín, nên chọn sử dụng quần lót màu sáng hoặc băng vệ sinh hàng ngày để xem rằng khí hư có màu sắc bất thường hay không, phát hiện sớm các bệnh về khí hư.
Ngoài tình trạng khí hư màu nâu đen hay màu đen, khi phát hiện những tình trạng như khí hư màu vàng, khí hư màu trắng đục như bột hoặc khí hư như bã đậu… chị em cũng cần lưu ý đi khám ngay để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Chị em nên chọn mặc quần lót sáng màu để quan sát và phát hiện sớm khí hư có màu sắc bất thường
Nguyên nhân ra dịch màu đen ở vùng kín
Có nhiều nguyên nhân khiến âm đạo ra khí hư màu đen, dưới đây là 7 nguyên nhân thường gặp nhất: (3)
1. Bắt đầu hoặc kết thúc kỳ kinh
Dòng chảy kinh nguyệt có thể chậm hơn vào đầu và cuối kỳ kinh, kết quả là máu trong tử cung có thể mất nhiều thời gian hơn để thoát ra khỏi cơ thể, bị oxy hóa và chuyển từ màu đỏ sang màu nâu sẫm hoặc đen.
Nếu thấy đốm đen xuất hiện trước kỳ kinh, đó có thể là máu còn sót lại từ kỳ kinh trước đó. Trong những trường hợp này, âm đạo có cơ chế tự làm sạch nên chị em không cần quá lo lắng.
2. Dị vật mắc kẹt hoặc bỏ quên trong âm đạo
Ra khí hư màu đen có thể là dấu hiệu cho thấy có vật lạ mắc kẹt trong âm đạo, chẳng hạn như tampon, bao cao su, dụng cụ tránh thai hoặc đồ chơi tình dục bị bỏ quên. Theo thời gian, dị vật đó có thể gây kích ứng âm đạo và gây nhiễm trùng.
Ngoài thấy khí hư đen, các dấu hiệu khác cảnh báo nhiễm trùng do có dị vật trong âm đạo gồm:
Có mùi hôi;
Ngứa;
Đau vùng chậu hoặc bụng;
Sốt;
Bí tiểu, tiểu buốt.
Trường hợp dị vật mắc kẹt quá lâu trong âm đạo có thể dẫn đến tình trạng sốc nhiễm trùng rất nguy hiểm. Do đó, khi nhận thấy các triệu chứng kể trên, chị em cần thăm khám ngay để được bác sĩ khám và kiểm tra gắp dị vật ra ngoài kịp thời.
Bỏ quên tampon trong âm đạo có thể dẫn đến nhiễm trùng, khiến âm đạo tiết khí hư màu đen
3. Bệnh viêm vùng chậu (PID) hoặc nhiễm trùng khác
Khí hư màu nâu đen hoặc đen có thể là dấu hiệu của bệnh viêm vùng chậu (PID – pelvic inflammatory disease), xảy ra ở các cơ quan sinh dục nữ như buồng trứng, tử cung hoặc ống dẫn trứng. PID là biến chứng thường gặp của bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs – sexually transmissible infections) như lậu và chlamydia, tuy nhiên PID cũng có thể phát triển từ các bệnh không lây qua đường tình dục.
Các triệu chứng khác của PID mà chị em có thể sớm nhận biết là:
Đau ở vùng bụng dưới;
Mùi hôi khó chịu bốc ra từ vùng kín;
Sốt;
Đau hoặc chảy máu khi quan hệ tình dục;
Cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Tình trạng nhiễm trùng tại vùng chậu nếu không được can thiệp điều trị kịp thời và hiệu quả có thể gây ra những cơn đau dai dẳng, tạo sẹo trên tử cung khiến việc thụ thai tự nhiên gặp khó khăn. Nguy hiểm hơn, có thể dẫn đến tình huống mang thai ngoài tử cung gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
4. Dấu hiệu mang thai
Chảy máu âm đạo có thể là dấu hiệu mang thai sớm, được gọi là máu báo thai, thường xảy ra từ 10-14 ngày sau khi trứng thụ tinh bám vào thành tử cung. Đôi khi máu báo thai cần một khoảng thời gian mới chảy ra khỏi âm đạo, bị oxy hóa có màu đen nên nhiều chị em nhầm lẫn thành khí hư.
Nếu nghi ngờ mang thai, chị em có thể chú ý thêm các dấu hiệu khác của cơ thể như trễ kinh, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, đi tiểu thường xuyên… Có thể sử dụng que thử thai để kiểm tra tại nhà hoặc đến cơ sở y tế để làm các kiểm tra cần thiết xác định việc mang thai.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mang thai đều xuất hiện máu báo thai. Nếu nhận thấy âm đạo chảy máu nhiều thành dòng, kéo dài nhiều ngày… chị em nên đến ngay cơ sở y tế để tìm nguyên nhân.
5. Sảy thai
Ra dịch màu đen ở vùng kín cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng sảy thai bị bỏ sót, nghĩa là phôi thai đã ngừng phát triển nhưng cơ thể không đào thải ra ngoài.
Thống kê cho thấy, có khoảng 10-20% các trường hợp mang thai bị sảy thai trước khi thai nhi được 10 tuần tuổi. Một số trường hợp không có triệu chứng sảy thai này, nên nhiều chị em không hề phát hiện việc sảy thai cho đến khi siêu âm định kỳ.
6. Chảy máu sau sinh
Hiện tượng chảy máu xảy ra từ 4-6 tuần sau khi sinh con được gọi là sản dịch. Chảy máu có thể bắt đầu từ dạng dòng chảy màu đỏ, lượng nhiều, có các cục máu đông nhỏ và ít dần trong vài ngày. Từ ngày thứ 4 trở đi, sản dịch chuyển từ màu đỏ sang màu hồng hoặc nâu. Nếu dòng chảy chậm, máu mất nhiều thời gian hơn để thoát ra ngoài thì có thể chuyển sang màu nâu sẫm hoặc đen. Theo thời gian, sản dịch sẽ chuyển sang màu trắng vàng trước khi ngừng hẳn.
Nếu nhận thấy sản dịch chảy nhiều, có cục máu đông kích thước lớn hoặc tiết dịch có mùi hôi khó chịu trong những tuần sau sinh, chị em nên đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra và can thiệp kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm trong giai đoạn hậu sản.
7. Máu kinh nguyệt bị tồn đọng
Máu kinh nguyệt bị chặn lại không cho rời khỏi tử cung, cổ tử cung và âm đạo, kết quả là máu kinh bị oxy hóa chuyển sang màu đen theo thời gian. Nguyên nhân của tình trạng này là do các bất thường sinh dục nữ bẩm sinh như vách ngăn âm đạo hoặc hiếm gặp hơn là không có cổ tử cung (bất sản cổ tử cung) làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường ra của máu kinh.
Nếu tình trạng tắc nghẽn đặc biệt nghiêm trọng, nữ giới có thể bị vô kinh hoặc mất kinh hoàn toàn. Các biến chứng khác có thể gặp phải là đau, dính và lạc nội mạc tử cung.
Các bất thường sinh dục nữ bẩm sinh như âm đạo có vách ngăn khiến máu kinh bị giữ lại lâu trong cơ thể
8. Ung thư cổ tử cung
Trong một số trường hợp, âm đạo tiết khí hư màu đen có thể là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung. Mặc dù chị em không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng việc chảy máu bất thường giữa chu kỳ hoặc sau khi quan hệ tình dục là dấu hiệu phổ biến nhất của tình trạng ung thư xâm lấn.
Khí hư ở giai đoạn đầu ung thư có thể có màu trắng hoặc trong, có mùi hôi. Nó có thể có những vệt máu, theo thời gian sẽ chuyển sang màu nâu sẫm hoặc đen khi thoát ra khỏi cơ thể. Bước sang giai đoạn tiến triển, chị em có thể gặp nhiều triệu chứng khác như:
Sụt cân không rõ lý do;
Mệt mỏi;
Đau vùng xương chậu;
Khó khăn khi tiểu tiện và đại tiện.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Chị em nên thăm khám ngay khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường, bao gồm cả ra dịch màu đen ở vùng kín, đặc biệt khi ra khí hư màu đen kèm theo các triệu chứng khác như sốt, ngứa hoặc đau ở vùng kín.
Phụ nữ bước sang thời kỳ mãn kinh xuất hiện khí hư đen hoặc chảy máu bất thường cũng nên đến gặp bác sĩ ngay bởi đó có thể là dấu hiệu của một tình trạng tiềm ẩn nghiêm trọng.
Cách điều trị khí hư màu nâu đen ở phụ nữ
Trường hợp khí hư màu nâu đen hoặc đen là một phần của chu kỳ kinh nguyệt sẽ không cần điều trị y tế. Các trường hợp còn lại, phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ hướng dẫn phác đồ điều trị phù hợp. Chẳng hạn như: (4)
Trường hợp có dị vật mắc kẹt trong âm đạo, bác sĩ sẽ xử lý lấy dị vật ra ngoài.
Trường hợp máu kinh tồn đọng trong âm đạo, bác sĩ cần kiểm tra tìm nguyên nhân gây tắc nghẽn để can thiệp phẫu thuật xử lý.
Trường hợp khí hư màu đen do sảy thai, nếu còn dấu hiệu sót thai bác sĩ sẽ xử lý thêm để làm sạch tử cung. Nếu chỉ dọa sảy thai, bác sĩ sẽ kê toa thuốc dưỡng thai và tư vấn chị em nghỉ ngơi, hạn chế vận động, kiêng quan hệ vợ chồng trong thời gian này.
Trường hợp mắc bệnh lây qua đường tình dục khiến âm đạo ra khí hư đen, bác sĩ sẽ hướng dẫn điều trị hoặc kiểm soát bệnh bằng thuốc kháng sinh. Trong suốt quá trình điều trị, chị em cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ và có lối sống, sinh hoạt tình dục an toàn.
Trường hợp nghi ngờ ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định một số kiểm tra cận lâm sàng cần thiết để xác định tình trạng và mức độ tổn thương do ung thư, từ đó có phác đồ điều trị bằng phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị phù hợp.
Phòng ngừa âm đạo tiết khí hư màu đen bằng cách nào?
Để phòng ngừa âm đạo tiết dịch màu đen, chị em có thể áp dụng các biện pháp sau:
Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, nhất là trong những ngày hành kinh để đảm bảo cơ quan này luôn sạch sẽ và khô thoáng. Vào những ngày “đèn đỏ”, thường xuyên thay băng vệ sinh mới mỗi 3-4 tiếng.
Vệ sinh vùng kín đúng cách, sử dụng dung dịch vệ sinh dịu nhẹ, tuyệt đối không thụt sâu trong âm đạo.
Chọn mặc quần lót có chất liệu thông thoáng, thoải mái, vừa vặn với cơ thể, tránh mặc quần quá bó hoặc quá chật. Giặt và phơi quần lót dưới ánh nắng mặt trời để tiêu diệt vi khuẩn. Thay mới quần lót sau mỗi 3-6 tháng.
Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ dưỡng chất để tăng đề kháng cho cơ thể. Nên bổ sung sữa chua vào thực đơn hàng ngày để bổ sung lợi khuẩn cho “cô bé”.
Quan hệ tình dục chung thủy và an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh mắc bệnh lây qua đường tình dục.
Kiêng quan hệ tuyệt đối trong thời gian điều trị bệnh phụ khoa.
Thăm khám sức khỏe phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng/lần hoặc thăm khám ngay khi có triệu chứng bất thường.
Nhìn chung, khí hư màu nâu đen trước và sau kỳ kinh nguyệt là hoàn toàn bình thường, chị em không cần lo lắng. Tuy nhiên, nếu thấy âm đạo ra khí hư màu đen kèm theo các triệu chứng bất thường khác, chị em cần thăm khám sớm để được bác sĩ kiểm tra tìm nguyên nhân và có hướng xử lý phù hợp.
Trung tâm Sản Phụ khoa Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sở hữu hệ thống trang thiết bị hiện đại, quy tụ đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, tận tâm, tận tình… sẽ hướng dẫn chị em cách điều trị và bảo vệ sức khỏe phụ khoa tốt nhất, đảm bảo sức khỏe sinh sản và nâng cao chất lượng sống.
Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn với các chuyên gia Sản Phụ khoa tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chị em vui lòng liên hệ đến:
Trên đây là thông tin tổng quan về tình trạng khí hư màu nâu đen ở nữ giới. Hy vọng qua bài viết chị em đã biết cách phòng ngừa hiệu quả, từ đó chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/num-vu-co-dom-trang-khi-cho-con-bu-co-dang-ngai-vi | Núm vú có đốm trắng khi cho con bú có đáng ngại ? | Những mẹ bầu đang cho con bú có thể lo ngại khi phát hiện trên núm vú có đốm trắng. Tuy nhiên, các đốm trắng trên núm vú và quầng vú không phải là vấn đề đáng lo ngại trong hầu hết các trường hợp. Các thông tin về nguyên nhân và các xử trí tình trạng đầu núm vú có đốm trắng sẽ hỗ trợ cho các mẹ bầu trong quá trình cho con bú.
1. Thông tin chung
Các đốm trắng thường là do lỗ chân lông ở núm vú bị tắc ở những bà mẹ đang cho con bú hoặc do phản ứng bình thường với sự thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể.Các nguyên nhân gây ra đốm trắng trên núm vú bao gồm:Thay đổi Hormone trong khi mang thai.Lỗ chân lông và ống dẫn sữa bị tắc.Tình trạng nhiễm trùng.Các nguyên nhân hiếm gặp: Bệnh bạch biến, bệnh Paget.
2. Mang thai và sự thay đổi hormone
Các tuyến Montgomery là những tuyến nằm ở núm vú và quầng vú, các tuyến này sẽ thay đổi đáng kể về kích thước và số lượng và xuất hiện rõ ràng hơn do quá trình mang thai và thay đổi hormone gặp trong chu kỳ kinh, mãn kinh, sử dụng thuốc tránh thai,... Sự thay đổi về kích thước và số lượng các tuyến Montgomery có thể nhìn thấy trên núm vú và quầng vú là một trong những dấu hiệu mang thai sớm nhất. Khi đó, mẹ bầu sẽ thấy quầng vú và núm vú có đốm trắng, cảm giác có hạt khi chạm vào.Tuyến Montgomery sản sinh chất nhờn, giúp bôi trơn và giúp giữ cho núm vú mềm mại. Một số nhà khoa học tin rằng mùi của chất nhờn này khuyến khích trẻ nhỏ bú và giúp trẻ định vị núm vú khi mới bắt đầu bú mẹ.Các nốt Montgomery là vô hại và không cần điều trị khi chúng thay đổi hoặc tăng số lượng. Mẹ bầu không nên nặn những nốt mụn này vì có thể gây nhiễm trùng.
3. Lỗ chân lông và ống dẫn sữa ở núm vú bị tắc
Lỗ chân lông ở núm vú là lỗ mở của ống dẫn sữa ở núm vú để dẫn đến các nang tuyến sữa trong vú, nơi cơ thể phụ nữ dự trữ sữa. Khi bà mẹ cho con bú, các lỗ chân lông và ống dẫn sữa ở núm vú đôi khi có thể bị tắc do sữa. Các triệu chứng và phương pháp điều trị sẽ khác nhau, tùy thuộc vào khoảng thời gian chúng bị tắc nghẽn.3.1. Triệu chứngLỗ chân lông bị tắc: Khi lỗ chân lông ở núm vú bị tắc, một đốm trắng có thể xuất hiện trên núm vú. Lỗ chân lông bị tắc có thể gây đau nhưng thường được thông bằng cách hút hoặc thông trong lần bú tiếp theo của bé.Mụn sữa: Khi da phát triển đè lên đường ra của lỗ chân lông bị tắc, có thể hình thành một vết phồng rộp nhỏ màu trắng gọi là mụn sữa ở núm vú khi cho con bú. Sau đó, khu vực xung quanh đốm trắng thường bắt đầu đỏ và viêm.Ống dẫn sữa bị tắc: Khi lỗ chân lông ở núm vú vẫn bị tắc, ống dẫn sữa dẫn từ buồng sữa cũng có thể bị tắc và viêm. Một khối u và hiện tượng sưng tấy thường hình thành dưới lỗ chân lông ở núm vú bị tắc. Mức độ đau tăng lên và việc cho con bú có thể trở nên rất khó khăn. Một ống dẫn bị tắc có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như viêm vú và áp xe vú nếu nó không được điều trị nhanh chóng.3.2. Xử tríCác cách xử trí tắc ống dẫn sữa tại nhà:Đặt một miếng gạc ấm lên vú và núm vú trước khi cho con bú.Chườm lạnh sau khi cho bú để giảm bớt sự khó chịu.Tắm vòi sen nước ấm và dùng khăn chà nhẹ lên núm vú bị tắc.Xoa bóp, massage vú và núm vú cẩn thận vì chúng dễ bị bầm tím.Vắt sữa bằng tay trước khi cho con bú để làm mềm vú.Hướng dẫn cho trẻ bú từ vú bị bị tắc trước.Sử dụng các thuốc giảm đau không Steroid (NSAIDs) như Acetaminophen để giảm đau.Thông thường, ống dẫn sữa bị tắc có thể tự thông trở lại khi hút bằng máy, massage vú hoặc khi cho bé bú trong lần tiếp theo. Tuy nhiên, nếu tình trạng này không cải thiện, bà mẹ nên báo cho bác sĩ hoặc nữ hộ sinh để được xử trí kịp thời.3.3. Dự phòngMột số cách đơn giản để giúp ngăn ngừa tắc nghẽn lỗ chân lông và ống dẫn sữa ở núm vú. Bao gồm:Đảm bảo rằng mỗi bên vú được làm trống hoàn toàn trong khi cho con bú trước khi đổi sang vú bên kia.Đảm bảo rằng bé ngậm bắt vú đúng.Mặc áo ngực vừa vặn hoặc rộng rãi, tránh áo ngực có gọng và dây buộc quá chặt, tránh mặc quần áo chật.Thay đổi vị trí của trẻ trên vú mỗi lần bú.Bà mẹ và người thân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi có bất kỳ các dấu hiệu sau:Vú đỏ hoặc viêm.Thể trạng không khỏe, cảm thấy khó chịu ở vú.Sốt cao.Lo lắng về các triệu chứng.
4. Nhiễm trùng
Nhiễm trùng là tình trạng ít gặp, tuy nhiên nó vẫn là nguyên nhân gây ra các đốm trắng trên núm vú. Nhiễm trùng có thể do nấm, vi rút hoặc vi khuẩn. Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm trùng ở núm vú, nhưng những bà mẹ đang cho con bú và những người bị suy giảm khả năng miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.4.1. Nhiễm nấmNhiễm nấm, đặc biệt là nấm Candida thường phổ biến nhất ở âm đạo. Trẻ sơ sinh trong thời gian chuyển dạ và sinh ngã âm đạo có thể phát triển nấm trong miệng và sau đó lây nhiễm sang vùng da bị tổn thương ở núm vú của mẹ khi cho con bú.Các triệu chứng của nhiễm nấm ở vú bao gồm phát ban trắng (đốm trắng), sau đó là da đỏ, đau và viêm ở núm vú.Xử trí: Đối với nhiễm nấm , mẹ và bé được điều trị bằng thuốc kháng nấm.4.2. Virus HerpesVirus Herpes simplex gây ra bệnh mụn rộp. Herpes là một bệnh lây truyền qua đường tình dục mà người mẹ có thể truyền sang miệng và mắt của trẻ sơ sinh trong quá trình sinh nở. Sau đó, trẻ sơ sinh có thể lây virus sang vú của người mẹ qua quá trình cho con bú. Các triệu chứng của mụn rộp là các mụn nước chứa đầy dịch lỏng, đóng vảy ở vùng núm vú khi chúng vỡ ra.Xử trí: Mụn rộp có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của em bé, vì vậy việc điều trị nhanh chóng là rất quan trọng. Các bác sĩ thường chỉ định một tuần thuốc kháng vi-rút cho cả mẹ và con.4.3. Áp xe dưới quầng vúÁp xe dưới quầng vú là sự tích tụ mủ trong mô vú do nhiễm trùng do vi khuẩn. Tình trạng này không phổ biến và thường là kết quả của bệnh viêm vú được điều trị kém. Những áp xe này không phải lúc nào cũng liên quan đến việc cho con bú và cũng có thể do vi khuẩn xâm nhập vào mô vú qua vết thương, chẳng hạn như mụn trứng cá hoặc vết thương hở ở núm vú.Các triệu chứng của áp xe dưới quầng vú bao gồm mô vú xuất hiện một cục u gây đau, vùng da bị đổi màu và sưng lên.Xử trí: Áp xe dưới quầng vú thường được khởi đầu điều trị với một đợt kháng sinh. Trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng, cần phải phẫu thuật để dẫn lưu mủ ra khỏi mô vú hoặc cắt bỏ hoàn toàn ống dẫn sữa.
5. Các nguyên nhân hiếm gặp khác
Các nguyên nhân khác gây ra các đốm trắng trên núm vú ít phổ biến hơn bao gồm:Bạch biến: Một rối loạn tự miễn gây phá hủy các tế bào sắc tố của cơ thể.Bệnh Paget: Là bệnh ung thư vú rất hiếm gặp, các triệu chứng tương tự như bệnh chàm, xuất hiện đầu tiên quầng vú và núm vú.Phụ nữ mang thai và đang cho con bú là nguyên nhân phổ biến của tình trạng xuất hiện đốm trắng trên núm vú và quầng vú. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các đốm trắng này có thể do nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân nghiêm trọng khác. Trong trường hợp bà mẹ và người thân lo lắng về bất ký bất thường nào của vú, nên đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để được tham khảo những lời khuyên của bác sĩ. |
|
https://suckhoedoisong.vn/viem-tuy-cap-nhan-biet-nguyen-nhan-dieu-tri-va-phong-ngua-169220119154615594.htm | 19-01-2022 | Viêm tụy cấp: Nhận biết, nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa | 1.
Viêm tụy cấp
- Tuyến tụy nằm trong ổ bụng, có vai trò khá quan trọng về ngoại tiết. Tụy tiết ra một số men để giúp cơ thể tiêu hóa các chất đường, đạm và mỡ từ thức ăn hàng ngày, ngoài ra nó còn tiết ra hormone glucagon, insulin có vai trò quan trọng trong điều hòa chuyển hóa, đường huyết trong cơ thể con người.
Viêm tụy cấp ngày càng trở nên phổ biến, chiếm 25-75 trường hợp/100.000 dân/năm, trong đó có 10-30% có thể tiến triển thành ca nặng.
- Viêm tụy cấp có 3 thể bệnh chính là:
Viêm tụy cấp thể xuất huyết;
Viêm tụy cấp thể phù nề;
Viêm tụy cấp thể xuất huyết hoại tử (Trường hợp này nguy cơ bị tử vong là 80-90%).
2. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp
Uống nhiều rượu, bia: Đây là nguyên nhân điển hình hay gặp nhất của bệnh
Do chấn thương làm dập vùng tụy.
Do các rối loạn chuyển hóa: Tăng canxi máu, tăng triglycerid máu…
Do tắc nghẽn: Do sỏi ở ống mật chủ, u tụy các thể (nang, u ác tính), do
giun chui ống mật
hoặc dị vật làm tắc nghẽn...
Viêm tụy cấp sau can thiệp nội soi mật - tụy ngược dòng; do sau quá trình phẫu thuật vùng quanh tụy…
Do virus, nhiễm vi khuẩn, độc chất hoặc các thuốc như tetracyclin, ethylalcol, azathioprin, mercaptopurin, thuốc trừ sâu...
Tuy nhiên có đến 10 - 15% các trường hợp viêm tụy cấp không xác định được nguyên nhân.
Tuyến tụy nằm trong ổ bụng, có vai trò khá quan trọng về ngoại tiết.
3. Yếu tố nguy cơ làm viêm tụy nặng
Người già trên 70 tuổi;
Người
béo phì
(BMI >30);
Người hút thuốc lá;
Nghiện rượu bia
và có tiền sử gia đình có người bị viêm tụy.
4. Biểu hiện của viêm tụy cấp
-
Đau bụng
: Đây là biểu hiện điển hình của bệnh, đau vùng thượng vị là hay gặp nhất, hay đau nhiều và đột ngột sau khi ăn liên hoan hoặc các bữa ăn nhiều chất. Đau thường âm ỉ kéo dài, lan sang 2 bên hạ sườn, ra sau lưng.
-
Buồn nôn và nôn
: Sau khi đau sẽ nôn, tuy nhiên nôn xong vẫn bị đau khác với các
bệnh tiêu hóa
khác. Nôn ra dịch mật, dịch dạ dày, trường hợp nặng có thể có máu loãng trong dịch.
-
Chướng bụng
và khó tiêu
: Hay gặp khi viêm tụy cấp hoại tử nặng, nhiều trường hợp có thể bị đi ngoài lỏng nhiều lần trong ngày.
- Bác sĩ khám lâm sàng gõ bụng thấy chướng nhẹ, không có hoặc rất ít có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm nghiêm trọng hoặc mất do bị liệt ruột, gõ đục vùng thấp thấy có dịch tự do trong ổ bụng,…
- Trong một số trường hợp bệnh nhân còn có thể bị nhịp tim nhanh, sốt, rối loạn ý thức, huyết áp tụt, thiểu niệu hoặc vô niệu…
5
. Biện pháp chẩn đoán bệnh viêm tụy cấp
Các bác sĩ chỉ định đo nồng độ enzyme tiêu hóa (amylase và lipase) trong máu bệnh nhân, nếu nồng độ cao thì bệnh nhân bị viêm tụy cấp. Ngoài ra, cần chỉ định thêm các xét nghiệm:
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) để quan sát hình ảnh của các ống dẫn mật, ống tụy.
Kiểm tra chức năng tuyến tụy
Siêu âm, chụp CT và MRI để có thể quan sát chính xác các vấn đề trong ổ bụng.
Nghiệm pháp dung nạp glucose để đo mức độ dịch tuyến tụy gây tổn thương
Sinh thiết tuyến tụy để xét nghiệm.
Trong khi điều trị, các bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm máu, nước tiểu và phân…
Đau bụng là biểu hiện hay gặp nhất của viêm tụy cấp.
6. Bệnh viêm tụy cấp có nguy hiểm không?
Người bị viêm tụy cấp nếu không được phát hiện và điều trị đúng sẽ rất nhanh thành nặng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các bộ phận khác trên cơ thể, thậm chí tử vong.
Với các trường hợp nặng không đáp ứng điều trị cần có phương pháp xử trí đúng và nhanh như: phẫu thuật cắt các mô bị hoại tử...
Các biến chứng nguy hiểm có thể gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp:
- Nhiễm trùng tuyến tụy
: Thường xảy ra ở những ngày cuối tuần đầu của bệnh. Đây là nguyên nhân gây ra sự hình thành các ổ áp xe ở tuyến tụy gây viêm phúc mạc toàn thể, hoại tử mô.
-
Sốc
: Sốc có thể do nhiễm khuẩn nặng hoặc do xuất huyết. Đây là biến chứng sớm ngay những ngày đầu của bệnh. Sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường xảy ra muộn hơn ở tuần thứ 3.
-
Xuất huyết
: xuất huyết có thể ở ngay tại tuyến tụy, trong xoang bụng, trong ống tiêu hóa… dẫn đến tổn thương các mạch máu. Đây là biến chứng hay xảy ra trong tuần đầu tiên của bệnh. Đa phần các trường hợp này đều có tiên lượng nặng;
-
Suy hô hấp
cấp
:
Đây là biến chứng khi bệnh đã ở giai đoạn nặng;
-
Nang giả tụy
: Trong nang giả tụy có chứa các enzym tuyến tụy, các chất dịch và các mảnh vỡ của nhu mô tuyến tụy. Đây là biến chứng hay gặp ở tuần thứ 2-3 kể từ khi bị bệnh. Nang này có thể tự dẫn lưu vào đường tụy rồi biến mất. Nang cũng có thể thể tiến triển thành áp xe hoặc gây nhiễm trùng nếu để lâu.
7. Điều trị viêm tụy cấp
-
Điều trị nội khoa:
Bệnh nhân được điều trị bằng truyền dịch đường tĩnh mạch và thuốc giảm đau, giảm tiết, kháng sinh khi có bội nhiễm… Một số trường hợp nặng, bệnh nhân phải nhập viện tại khoa chăm sóc đặc biệt để được theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực.
- Can thiệp nếu có sỏi:
Lấy sỏi qua nội soi mật tuỵ ngược dòng, dẫn lưu các ổ dịch nhiễm trùng…
- Phẫu thuật
:
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật nếu có sỏi túi mật, hoặc phẫu thuật ống mật. Trong một số trường hợp viêm tụy nặng, bác sĩ có thể phẫu thuật để loại bỏ các mô tụy chết hoặc bị tổn thương để phòng nhiễm trùng; cầm máu khi chảy máu, dẫn lưu các ổ dịch, ổ áp-xe, dẫn lưu nang giả tuỵ.
8. Cách phòng ngừa viêm tụy
Uống đủ nước tốt cho sức khỏe.
- Thực hiện lối sống lành mạnh, cân bằng: Tập thể dục để khoẻ mạnh, chống béo phì và bỏ bia rượu, thuốc lá, các chất kích thích để làm giảm nguy cơ mắc viêm tụy cấp.
- Người bệnh tăng triglyceride cần điều trị giảm mỡ máu và kiểm soát chế độ ăn giảm mỡ.
- Phòng sỏi mật:
Bổ sung rau củ quả hàng ngày;
Uống nhiều nước;
Ăn bánh mì nguyên hạt, yến mạch và gạo nâu, giảm chất béo… để đề phòng sỏi mật.
- Phát hiện và điều trị sỏi mật, cắt túi mật sớm: Lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi hoặc phẫu thuật, tẩy giun định kì hàng năm.
Viêm tụy cấp là một cấp cứu nội khoa nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: suy hô hấp, hoại tử mô tụy,
nhiễm trùng huyế
t… Bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh gây ảnh hưởng đến cả các cơ quan khác trong cơ thể, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
Viêm tụy cấp nặng được cứu sống bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ độc tố
SKĐS - Bác sĩ Nguyễn Thị Nguyên - khoa Hồi sức tích cực & Chống độc, Bệnh viện Quận 11 TP.HCM - cho biết vừa cứu sống bệnh nhân viêm tụy cấp nặng bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ độc tố.
Xem thêm video đang được quan tâm:
63 tỉnh, thành trên cả nước công bố điều kiện và quy định về quê ăn Tết Nguyên Đán 2022 | SKĐS
BS. Nguyễn Phương Anh
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Hãy nhập họ và tên
Đăng nhập để tham gia bình luận
Bình luận không đăng nhập
Gửi
Đăng nhập với socail
Facebook
Google
Ghi nhớ tài khoản
Đăng nhập
Thông báo
Bạn đã gửi thành công. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-nen-dung-con-70-do-rua-vet-thuong-vi | Có nên dùng cồn 70 độ rửa vết thương? | Cồn 70 độ sát trùng vết thương được không là băn khoăn của nhiều người khi có ý định sử dụng cồn. Đặc biệt hiện nay những loại thuốc sát trùng rất đa dạng và ngày càng dễ tiếp cận nên khiến nhiều người băn khoăn.
1. Vai trò của cồn trong sát trùng vết thương
Thực hành làm sạch vết thương là một phần không thể thiếu trong việc xử trí vết thương do bất kỳ nguyên nhân nào, từ chấn thương cấp tính cũng như vết thương mãn tính. Theo đó, chăm sóc vết thương “tốt” đồng nghĩa với việc ngăn ngừa và kiểm soát sự ô nhiễm vi sinh tại chỗ, giảm khả năng nhiễm trùng và phòng tránh những tác động có hại đối với quá trình chữa lành vết thương. Để đảm bảo được điều này, đó là vai trò của thuốc sát trùng tại chỗ. Đây là các chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt, ức chế hoặc làm giảm số lượng vi sinh vật và được cho là cần thiết để kiểm soát nhiễm trùng vết thương.Thuốc sát trùng tại chỗ quen thuộc, phổ biến và có lịch sử sử dụng lâu đời nhất để rửa vết thương là cồn (hay rượu). Mặc dù một số loại cồn đã được chứng minh là có khả năng kháng khuẩn hiệu quả, nhưng cồn etylic, cồn isopropyl và n-propanol được dùng nhiều nhất để khử trùng bề mặt cứng và khử trùng da. Nhìn chung, cồn là thuốc sát trùng tại chỗ được phân loại là loại I, an toàn, hiệu quả không chỉ đối với vết thương mà còn dùng cho nhân viên y tế rửa tay hay chuẩn bị da cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật.Các loại cồn nêu trên đã được chứng minh là có hoạt tính diệt khuẩn in vitro tuyệt vời với khả năng chống lại hầu hết các vi khuẩn gram dương và gram âm. Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn của cồn là gây tổn thương màng và sự biến tính nhanh chóng của protein, sau đó can thiệp vào quá trình trao đổi chất và sự đông tụ và biến tính của protein ly giải tế bào. Ngoài ra, cồn cũng có thể tiêu diệt được vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, các loại nấm khác nhau và một số loại vi rút có vỏ bọc. Tuy nhiên, cồn lại không có tính tiêu diệt bào tử và có hoạt tính kém đối với một số loại vi rút không có vỏ bọc. Ngoài ra, hoạt tính kháng khuẩn của cồn còn phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch. Cụ thể là tác dụng sẽ trở nên thấp hơn đáng kể nếu ở nồng độ dưới 50% và tối ưu nhất là trong khoảng 60–90%. Có nên dùng cồn 70 độ rửa vết thương là thắc mắc của nhiều người bệnh hiện nay 2. Tại sao nên dùng cồn 70 độ rửa vết thương?
Cồn isopropyl, đặc biệt trong các dung dịch từ 60% đến 90% cồn pha với 10 - 40% nước tinh khiết, thông thường là chọn cồn 70 độ rửa vết thương dựa trên các bằng chứng là có khả năng kháng khuẩn nhanh chóng chống lại vi khuẩn, nấm và vi rút. Khi nồng độ cồn giảm xuống dưới 50%, tác dụng hữu ích cho việc khử trùng sẽ giảm mạnh. Đáng chú ý, nồng độ cồn cao hơn, như trên 90% cho đến cồn nguyên chất, lại không tạo ra các đặc tính diệt khuẩn, diệt virus hoặc diệt nấm tốt hơn mà còn gây lãng phí.Mặt khác, sự hiện diện của nước cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh khi dùng cồn 70 độ rửa vết thương. Lúc này, nước đóng vai trò là chất xúc tác và đóng vai trò chủ yếu trong việc biến tính protein của màng tế bào sinh dưỡng. Tại nồng độ 70%, dung dịch sát khuẩn chứa cồn sẽ thâm nhập vào thành tế bào hoàn toàn hơn, thấm qua toàn bộ tế bào, đông tụ tất cả các protein và do đó vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt. Bên cạnh đó, hàm lượng nước bổ sung còn giúp làm chậm quá trình bay hơi, do đó tăng thời gian tiếp xúc bề mặt và nâng cao hiệu quả. Trong khi với nồng độ cồn trên 90% sẽ làm đông tụ protein ngay lập tức, với cồn 70 độ rửa vết thương, nồng độ thấp hơn sẽ tạo được một lớp bảo vệ các protein khác không bị đông tụ thêm, giúp chất sát khuẩn thấm sâu hơn vào bên trong tế bào.
3. Cách sử dụng cồn 70 độ rửa vết thương
Cồn 70 độ hay các chất sát trùng nói chung chỉ nên dùng để rửa vết thương rách da có nhiễm trùng. Trái lại, các vết thương hở hay có mức độ sâu thì không nên dùng chất sát trùng trong quá trình chăm sóc. Điều này là bởi vì mặc dù thuốc sát trùng có thể tiêu diệt vi khuẩn có hại nhưng chúng cũng có thể làm hỏng các mô khỏe mạnh xung quanh. Thật vậy, các mô hạt mới mọc luôn đặc biệt nhạy cảm với các chất khử trùng mạnh vì thành tế bào nhạy cảm, mong manh hơn da trưởng thành. Do đó, việc dùng cồn 70 độ rửa vết thương không đúng cách sẽ càng khiến vết thương chậm lành hơn.Như vậy, khi nói đến việc làm sạch các vết thương bề ngoài da, xà phòng pha loãng và nước sạch mới là chất tốt nhất khi chăm sóc. Bên cạnh đó, đối với vết thương mới lành, hãy rửa vết thương bằng một lượng lớn nước muối sinh lý, để chảy qua vết thương thay vì dùng cồn 70 độ rửa vết thương. Thay vì dùng cồn 70 độ rửa vết thương thì bạn có thể sử dụng nước muối sinh lý Cuối cùng, ngay cả trên vùng da lành lặn, nếu tiếp xúc với dung dịch cồn lâu ngày hay có tần suất sử dụng cao thì sẽ gây ra hiện tượng khô da và tăng kích ứng da. Hậu quả là vùng da bị mất nước, giảm đàn hồi, trở nên khô ráp, nứt nẻ, ngứa ngáy và càng tạo điều kiện thuận lợi cho vi trùng xâm nhập, dễ gây viêm nhiễm. Chính vì thế, việc cồn 70 độ rửa vết thương cần đúng chỉ định, tránh dùng bừa bãi dễ gây lãng phí và còn có nguy cơ mắc phải tác dụng không mong muốn.Tóm lại, trong bối cảnh nhiều thuốc sát trùng đa dạng bày bán trên thị trường, nhiều người thắc mắc có nên dùng cồn 70 độ rửa vết thương hay chọn dùng nồng độ cao hơn. Theo đó, những hiểu biết về vai trò, cơ chế hoạt động của cồn 70 độ rửa vết thương sẽ giúp mọi người sử dụng đúng mục đích, vừa chống lại sự xâm nhập vi khuẩn gây nhiễm trùng tại chỗ, vừa tạo điều kiện giúp tổn thương mau lành hơn. |
|
https://tamanhhospital.vn/chup-x-quang-tran-khi-mang-phoi/ | 26/03/2023 | Chụp x quang tràn khí màng phổi chẩn đoán được bệnh gì? | Chụp X quang giúp chẩn đoán, phát hiện tràn khí màng phổi là một chỉ định cận lâm sàng phổ biến (sau đây xin gọi tắt là chụp x quang tràn khí màng phổi theo cách gọi thông thường của người dân). Dựa vào phim chụp X-quang tràn khí màng phổi, bác sĩ sẽ phân loại tình trạng tràn khí màng phổi, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Chụp X quang tràn khí màng phổi là phương pháp giúp bác sĩ chẩn đoán và xác định tình trạng tràn khí màng phổi ở người bệnh. Đây chính là tình trạng rối loạn hô hấp phổ biến, thường gặp trong nhiều bệnh lý và xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào. Nếu bạn quan tâm đến việc: chụp X-quang tràn khí màng phổi ở đâu, chi phí và quy trình như thế nào, hình ảnh tràn khí màng phổi X quang phản ánh chính xác những điều gì,… hãy tham khảo những thông tin cơ bản trong bài viết sau đây.
Mục lụcChụp X quang tràn khí màng phổi là gì?Hình ảnh chụp X quang tràn khí màng phổi giúp chẩn đoán gì?Hình ảnh tràn khí màng phổi X quangQuy trình chụp X quang tràn khí màng phổi1. Chuẩn bị chụp X quang tràn khí màng phổi2. Thực hiện chụp X quang tràn khí màng phổi3. Sau khi chụp X quang tràn khí màng phổiThực hư việc phải nhịn ăn trước khi thực hiện chụp X quang tràn khí màng phổiQuá trình chụp hình ảnh tràn khí màng phổi X quang có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe không?Chụp X quang tràn khí màng phổi giá bao nhiêu?Nên chọn chụp X quang tràn khí màng phổi ở đâu?Cơ sở y tế đạt chuẩn chất lượng chụp X-quang cần đảm bảo được những quy định nào?Chụp X quang tràn khí màng phổi đạt chuẩn chất lượng và an toàn bức xạ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm AnhChụp X quang tràn khí màng phổi là gì?
Trong y khoa, việc sử dụng tia bức xạ X năng lượng cao chiếu xuyên qua các bộ phận cơ thể người có thể giúp bác sĩ thu được hình ảnh của các bộ phận cần đánh giá như xương, tim, phổi, mạch máu,… Chụp X-quang phổi thường được sử dụng trong quá trình chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến phổi, trong đó có tràn khí màng phổi.
Dựa vào phim chụp X-quang tràn khí màng phổi, thông tin thăm khám lâm sàng và các kết quả xét nghiệm khác bác sĩ có thể phát hiện được bệnh, cũng như có thể chẩn đoán được các bất thường hay bệnh lý khác ở phổi.
Hình ảnh chụp X quang tràn khí màng phổi giúp chẩn đoán gì?
Thông thường, chụp X quang tràn khí màng phổi là xét nghiệm đầu tiên được chỉ định để đánh giá tràn khí màng phổi, bởi vì nó đơn giản, chi phí thấp, nhanh chóng và không xâm lấn.
Ảnh phim tràn khí màng phổi X quang là hình ảnh tăng sáng không có vân phổi, phổi ép lại và nhìn thấy được đường viền lá tạng rõ nét. Đôi khi hình ảnh bị thu nhỏ lại thành một khối giống như khối u ở rốn phổi, gian sườn bị giãn, đẩy tim và trung thất, vòm hoành hạ thấp. Phim chụp X-quang của bệnh nhân tràn khí màng phổi sẽ phản ánh:
Phổi bị xẹp: Đây là sự tích tụ khí trong khoảng trống giữa 2 lớp: lớp lót của thành ngực bên trong và lót bên ngoài của phổi. Tràn khí màng phổi sẽ tác động và làm mô phổi kéo vào bên trong, từ đó sẽ đẩy không khí ra khỏi phế nang.
Hình ảnh tăng sáng và vùng ngoại vi không xuất hiện vân phổi
Đường viền của màng phổi tạng rõ nét: trên phim X-quang có thể nhìn thấy mép phổi (màng phổi tạng) và có màu đen xung quanh mép này thì nên nghi ngờ có tràn khí màng phổi. Điều này sẽ dẫn đến việc đánh giá ngay khí quản và trung thất của bệnh nhân.
Trung thất có hiện tượng bị đè đẩy: Phát hiện này có tầm quan trọng to lớn vì đây chính là dấu hiệu lâm sàng của một bệnh lý nghiêm trọng hơn ở phổi, cần được chẩn đoán và xử trí khẩn cấp.
Chụp X-quang tràn khí màng phổi giúp bác sĩ có thể chẩn đoán tình trạng tràn khí màng phổi một cách chính xác hơn
Đôi lúc, việc chẩn đoán tình trạng tràn khí màng phổi bằng hình chụp X-quang có thể bị nhầm lẫn với các kén khí lớn, chính vì vậy cần phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra, đã có rất nhiều bệnh nhân tràn khí màng phổi nhưng hình ảnh chụp X-quang vẫn chưa thể hiện được. Vì thế, ở nhiều trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm phương pháp chụp cắt lớp vi tính để có thể đưa ra được chẩn đoán chính xác nhất.
Hình ảnh tràn khí màng phổi X quang
Chụp X-quang tràn khí màng phổi ở những tư thế chụp khác nhau sẽ cho ra hình ảnh khác nhau. Nếu tình trạng tràn khí màng phổi ít hoặc bệnh nhân được chụp X-quang ở tư thế nằm hay tư thế nửa nằm nửa ngồi sẽ rất khó quan sát. X quang ngực thẳng có độ nhạy cao tới 92% để phát hiện tràn khí màng phổi, trong khi chụp X quang nằm ngửa chỉ có thể phát hiện 50% tình trạng này.
Hình ảnh X-quang tràn khí màng phổi
Ảnh chụp X-quang phổi mà bác sĩ có thể quan sát tốt nhất chính là khi được chụp bệnh nhân ở tình trạng thở ra tối đa ở tư thế ngực hướng thẳng. Tràn khí màng phổi khi chụp X-quang ngực nằm ngửa hoặc di động có thể khó nhận biết hơn nhiều trừ khi tình trạng đã trở nặng. Bởi vì không khí tự do tràn lên phía trước ngực với phổi ở phía sau, do đó ít có khả năng có khoảng trống rõ ràng giữa các phổi và thành ngực.(1)
Quy trình chụp X quang tràn khí màng phổi
Đầu tiên, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau đây để việc chụp X-quang cho ra được kết quả tốt nhất:
Chọn cơ sở y tế, bệnh viện uy tín để có thể đảm bảo được tiêu chuẩn an toàn, chất lượng của kỹ thuật chụp X-quang.
Bệnh nhân nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ mình đang mang thai hãy báo cho bác sĩ và kỹ thuật viên biết trước khi thực hiện vì tia X có thể làm nguy cơ sảy thai tăng cao.
Người bệnh cần mặc trang phục mỏng nhẹ hoặc mặc đồ chuyên dụng của cơ sở y tế tùy theo hướng dẫn của bác sĩ và kỹ thuật viên điều trị.
Trước khi tiến hành thực hiện quá trình chụp X-quang, nếu có bất kỳ thắc mắc gì hãy làm rõ chúng với bác sĩ điều trị.
Quy trình để có thể thu được hình ảnh tràn khí màng phổi X quang tiến hành như sau:
1. Chuẩn bị chụp X quang tràn khí màng phổi
Đầu tiên, bệnh nhân cần cởi bỏ các vật dụng kim loại, trang sức. Vì các vật dụng này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tia chiếu xạ X và gây nhiễu hình ảnh X-quang thu được. Tùy thuộc vào từng loại thiết bị chụp X-quang, bệnh nhân khi tiến hành chụp có thể nằm, ngồi hoặc đứng theo hướng dẫn của các kỹ thuật viên.
2. Thực hiện chụp X quang tràn khí màng phổi
Khi tia chiếu xạ X chiếu xuyên qua cơ thể thì phía bên kia sẽ đặt 1 phim X-quang nhận tia X đi ra. Từ đó sẽ thu được hình ảnh X-quang tràn khí màng phổi. Càng nhiều các tia X chiếu vào phim thì hình ảnh ghi lại sẽ càng đen hơn, vùng màu trắng chính là các bộ phận cơ thể đặc, hình ảnh đen chính là phần cơ thể rỗng hoặc đầy khí, vùng màu xám chính là hình ảnh ghi lại của các mô mềm: nội tạng, cơ.
3. Sau khi chụp X quang tràn khí màng phổi
Hình ảnh thu được chính là phim X-quang tràn khí màng phổi, bác sĩ sẽ đọc phim và tiến hành chẩn đoán.
Thực hiện đúng quy trình chụp X-quang tràn khí màng phổi để thu được kết quả tốt nhất
Thực hư việc phải nhịn ăn trước khi thực hiện chụp X quang tràn khí màng phổi
Đa phần các trường hợp được chỉ định chụp X-quang thì bệnh nhân không cần phải nhịn ăn trước khi thực hiện. Tuy vậy dù không thường xuyên nhưng vẫn có một số trường hợp đặc biệt bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn hay rửa ruột trước khi tiến hành chụp X-quang phổi. Những trường hợp này thường sẽ được chỉ định chụp với thuốc cản quang barium về tá tràng, dạ dày – thực quản, đại tràng.
Bệnh nhân cần phải tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn của bác sĩ và kỹ thuật viên chụp X-quang để có thể thu được hình ảnh X-quang tốt nhất.
Thông thường bạn không cần nhịn ăn trước khi chụp X-quang tràn khí màng phổi
Quá trình chụp hình ảnh tràn khí màng phổi X quang có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe không?
Về cơ bản nếu việc chụp X-quang với tần suất thấp, thời gian chụp giãn cách giữa các lần chụp tương đối xa nhau (5 – 7 lần/ năm) sẽ không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là bệnh nhân thường xuyên phải áp dụng phương pháp chụp X-quang trong thời gian ngắn với cường độ mạnh sẽ có nguy cơ tổn thương đến chức năng sinh lý của cơ thể. Có thể kể đến các tổn thương như: bị rụng tóc, bỏng da hoặc tệ hơn là đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.
Chính vì thế nếu chỉ trong 1 tuần, bạn phải chụp X-quang với tần suất từ 2 lần trở lên thì cần phải nhận được chỉ định từ bác sĩ điều trị, tuyệt đối không tự ý thực hiện kỹ thuật này.
Bộ Y Tế tại Việt Nam đã đưa ra tiêu chuẩn an toàn cho việc thực hiện kỹ thuật chụp X-quang. Cụ thể: tất cả các máy móc thiết bị, phòng chụp cần phải đạt đủ tiêu chuẩn để có thể giảm thiểu các ảnh hưởng xấu cho sức khỏe của con người. Bên cạnh đó, bác sĩ điều trị và đội ngũ kỹ thuật viên thực hiện phải được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao để có thể phục vụ quá trình khám chữa bệnh một cách tốt nhất.
Chỉ chụp X quang tràn khí màng phổi khi có chỉ định từ bác sĩ
Chụp X quang tràn khí màng phổi giá bao nhiêu?
Chi phí chụp X-quang tràn khí màng phổi là vấn đề được nhiều bệnh nhân quan tâm. Tuy nhiên sẽ rất khó để có thể đưa ra chính xác được số tiền mà bạn cần phải chi trả cho kỹ thuật chụp X-quang này. Bởi vì chi phí khám chữa bệnh sẽ có sự chênh lệch khá nhiều tại những cơ sở y tế khác nhau, đồng thời chi phí chụp X-quang cũng sẽ có sự khác biệt phụ thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân.
Bên cạnh đó, một số trường hợp bệnh trạng không thể nhận biết chỉ qua việc chụp X-quang nên bác sĩ điều trị có thể sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm các xét nghiệm khác.
Nên chọn chụp X quang tràn khí màng phổi ở đâu?
Ngoài việc nắm rõ những thông tin về quá trình chụp tràn khí màng phổi X quang thì bệnh nhân cũng cần phải quan tâm đến việc chọn bệnh viện uy tín để thực hiện. Việc lựa chọn cơ sở y tế đạt chuẩn chất lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn thăm khám, điều trị bệnh là điều vô cùng cần thiết.
Chọn bệnh viện uy tín đạt chuẩn chất lượng để kỹ thuật chụp X-quang tràn khí màng phổi đảm bảo chất lượng và an toàn tốt nhất
Cơ sở y tế đạt chuẩn chất lượng chụp X-quang cần đảm bảo được những quy định nào?
Một cơ sở y tế, bệnh viện đạt chuẩn chất lượng về kỹ thuật chụp X-quang sẽ đảm bảo được các quy định sau:
Bệnh viện, cơ sở y tế đảm bảo được việc kiểm định thiết bị X-quang định kỳ 2 năm 1 lần kể từ ngày bắt đầu đưa vào sử dụng. Quá trình kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị bức xạ được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức được Bộ Khoa học & Công nghệ cấp đăng ký hoạt động dịch vụ hiệu chuẩn và kiểm định.
Tại phòng chụp X-quang cần phải được trang bị tạp dề cao su chì để có thể che chắn được cho bệnh nhân, nhân viên cũng như người hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình chụp X-quang.
Phòng đặt thiết bị X-quang phải đảm bảo được thiết kế, kích thước và che chắn bức xạ đảm bảo đúng theo quy định. Tại cửa ra vào phòng chụp X-quang phải có biển cảnh báo tia X, nội quy an toàn cũng như đèn báo hiệu thời gian mà thiết bị hoạt động.
Nếu phòng chụp X-quang nằm trong khu dân cư hoặc nơi làm việc phải được bảo đảm về tần suất liều bức xạ ở các điểm đo bên ngoài phòng bằng phông bức xạ tự nhiên.
Kỹ thuật viên bức xạ làm việc tại phòng chụp X-quang phải đảm bảo có chuyên môn phù hợp, được đào tạo bài bản về chương trình an toàn bức xạ theo Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BKHCN. Đồng thời kỹ thuật viên cũng cần phải được đào tạo lại định kỳ 3 năm 1 lần để có thể bổ sung kiến thức mới và chuyên sâu về an toàn bức xạ.
Cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng thiết bị chụp X-quang y tế phải lập cho mình kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở cũng như định kỳ triển khai diễn tập kế hoạch ứng phó với sự cố giả định.
Chụp X quang tràn khí màng phổi đạt chuẩn chất lượng và an toàn bức xạ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh & Điện quang Can thiệp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM đã triển khai đa dạng dịch vụ chụp X-quang kỹ thuật số giúp hỗ trợ phát hiện sớm những bất thường của cơ thể và tầm soát bệnh lý một cách chính xác nhất. Đối với kỹ thuật chụp X-quang phổi, Trung tâm của bệnh viện trang bị đầy đủ tấm che chắn để đảm bảo rằng các phần còn lại của cơ thể bệnh nhân không gặp phải nguy cơ nhiễm xạ.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đảm bảo kỹ thuật chụp X-quang đạt chuẩn chất lượng và an toàn bức xạ. Bệnh viện quy tụ đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên có chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh. Ngoài ra, bệnh viện còn sở hữu trang thiết bị, máy móc hiện đại, cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc tế. Việc thăm khám chữa bệnh nói chung và kỹ thuật chụp X-quang nói riêng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh luôn đảm bảo mang lại kết quả chính xác và an toàn cho người bệnh.
Để đặt lịch thăm khám và thực hiện kỹ thuật chụp X quang tràn khí màng phổi tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Qua những kiến thức chuyên khoa được nêu trên, có thể thấy rằng chụp X quang tràn khí màng phổi là kỹ thuật cần được thực hiện dưới sự chỉ định của bác sĩ và thực hiện tại bệnh viện uy tín. Hãy chọn cơ sở y tế đảm bảo đạt chuẩn chất lượng và tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ để có thể đạt được kết quả hình ảnh tràn khí màng phổi X quang tốt nhất. |
https://dantri.com.vn/suc-khoe/ung-thu-buong-trung-giai-doan-2-co-chua-khoi-khong-20230131201555254.htm | 20230131 | Ung thư buồng trứng giai đoạn 2 có chữa khỏi không? | Theo Bệnh viện K, ung thư buồng trứng gặp nhiều ở nữ giới, biểu hiện bệnh rất mơ hồ, các ca bệnh chủ yếu phát hiện giai đoạn muộn.
Vì thế, hầu hết người bệnh ung thư buồng trứng đềuphát hiện ở giai đoạn muộn.Ngay khi phát hiện ra bệnh, việc đầu tiên bác sĩ sẽ không thể bỏ qua đó là xác định giai đoạn bệnh, từ đó mới đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Ung thư buồng trứng có 4 giai đoạn
Giai đoạn 1:
Giai đoạn 1 khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác và cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị.
Nhìn chung, những phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng giai đoạn 1 khi đã điều trị thành công thì có 90% cơ hội vẫn còn sống qua 5 năm.
Có các loại phụ của ung thư buồng trứng giai đoạn 1: Giai đoạn 1A có nghĩa là ung thư chỉ nằm trong một buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.
Giai đoạn 1B là khi ung thư đã đạt đến cả buồng trứng hoặc ống dẫn trứng nhưng không xa hơn.
Giai đoạn 1C có nghĩa là ung thư vẫn ở bên trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và cũng đã phá vỡ bề mặt của buồng trứng để đến bên ngoài.
Điều này có thể xảy ra trước khi phẫu thuật hoặc trong khi phẫu thuật (gọi là phẫu thuật trong phẫu thuật tràn).
Các tế bào ung thư buồng trứng cũng có thể được tìm thấy trong dịch ở vùng bụng.
Giai đoạn 2:
Trong giai đoạn 2 ung thư buồng trứng, khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng cũng đã bắt đầu lan rộng đến các cơ quan lân cận trong xương chậu.
Giai đoạn 2 có nghĩa là khối u thực sự đã tiếp xúc và lan truyền đến các cơ quan khác gần đó.
Đây có thể là tử cung hoặc ống dẫn trứng, trong trường hợp 2A. Giai đoạn 2B có nghĩa là nó đã phát triển thành các cơ quan lân cận khác như đại tràng, bàng quang hoặc trực tràng.
Nhìn chung, tỷ lệ sống 5 năm của giai đoạn này là 70%. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật và hóa trị.
Giai đoạn 3:
Đến giai đoạn 3, một khối u ung thư buồng trứng vẫn còn ở một hoặc cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng nhưng đã bắt đầu lan rộng hơn nữa.
Giai đoạn 3A được chia thành hai loại. Trong giai đoạn 3A1, ung thư vẫn còn ở một hoặc cả hai buồng trứng và được tìm thấy trong các hạch bạch huyết.
Trong giai đoạn 3A2, ung thư có thể hoặc không nằm trong các hạch bạch huyết, nhưng các tế bào vi mô đã lan đến khoang bụng.
Giai đoạn 3B có nghĩa là khối u ở một hoặc cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và bên ngoài xương chậu.
Các bác sĩ thực sự có thể nhìn thấy ung thư đó là ở bụng bây giờ, nhưng nó vẫn không lớn hơn 2 cm đường kính. Nó có thể hoặc có thể không có trong các hạch bạch huyết.
Vào giai đoạn 3C, ung thư đã lan rộng từ xương chậu đến bụng và lớn hơn 2 cm. Nó thậm chí có thể đã đạt đến bề mặt của các cơ quan xa hơn như gan hoặc lá lách. Một lần nữa, các hạch bạch huyết có thể hoặc không thể bị ảnh hưởng.
Đây là loại ung thư buồng trứng được điều trị nhiều giống như ung thư giai đoạn 2, với phẫu thuật để loại bỏ các cơ quan bị ảnh hưởng.
Tỷ lệ sống 5 năm tổng thể của ung thư buồng trứng giai đoạn 3 giảm xuống còn 39%.
Giai đoạn 4:
Giai đoạn 4 là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng.
Ở đây, ung thư đã di căn vượt xa buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.
Trong giai đoạn 4A, các tế bào ung thư được tìm thấy trong chất lỏng xung quanh phổi.
Trong 4B, chúng thậm chí còn di chuyển xa hơn bên trong lá lách, gan, phổi, não, hoặc các cơ quan khác cách xa khối u ban đầu, cũng như các hạch bạch huyết nằm ở háng.
Đây cũng là giai đoạn muộn nhất, việc điều trị rất khó khăn và hiệu quả không rõ nét bởikhối u đã di căn xa (không kể phúc mạc), bao gồm cả nhu mô gan, tràn dịch màng phổi ác tính.
Sau khi xác định giai đoạn của người bệnh, bác sĩ mới đưa ra được phác đồ điều trị. Việc điều trị ung thư buồng trứng tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm diễn biến bệnh và sức khỏe chung của bệnh nhân. Bệnh nhân thường được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau được kết hợp trong điều trị ung thư buồng trứng như phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị, hóa trị.... |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/u-tuy-song-nguyen-phat-noi-tuy-vi | U tủy sống nguyên phát nội tủy | Bài viết được viết bởi ThS.BS Vũ Duy Dũng - Bác sĩ Chuyên khoa Thần Kinh, Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. U tủy có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, lành tính hoặc ác tính. Tỷ lệ mới mắc của các khối u nguyên phát của tủy sống là hiếm, và các khối u nguyên phát nội tủy là thể hiếm gặp nhất của các khối u tủy sống, chỉ chiếm khoảng 10% tất cả các khối u tủy sống.
1.U tủy sống nguyên phát nội tủy là gì?Các khối u nguyên phát của tủy sống là các khối u bắt nguồn từ tủy sống, rễ thần kinh sống và màng cứng, trái với các khối u di căn tủy sống, bắt nguồn từ các ung thư ở toàn thân lan tới cột sống.U tủy cột sống là căn bệnh tuy hiếm gặp nhưng lại vô cùng nguy hiểm, với tình trạng tủy sống có những khối u nằm trong ống sống gây chèn dây thần kinh vào các cấu trúc thần kinh trong ống sống.Khi khối u phát triển to lên sẽ gây chèn ép vào tủy sống và tạo nên những thiếu hụt về thần kinh ở đoạn tủy sống phía dưới, làm cho người bệnh bị tê bì, yếu, liệt 2 chi dưới hoặc đại tiểu tiện không tự chủ...
2. Các triệu chứng của u tủy sống nguyên phátCác triệu chứng điển hình của u tủy sống nguyên phát bao gồm:Yếu chi, rối loạn cảm giác, rối loạn chức năng tình dục, rối loạn bàng quang và ruột.Bất thường dáng đi, và suy giảm các hoạt động sống hàng ngày.Ép tủy ác tính có thể cuối cùng dẫn đến liệt hai chân, liệt tứ chi, hoặc thậm chí là tử vong. U tủy sống nguyên phát có thể khiến người bệnh liệt hai chân Phân loại các khối u tủy sống nguyên phátCác khối u tủy sống nguyên phát có thể được phân loại theo vị trí của chúng là nội tủy, ngoài tủy trong màng cứng, hoặc ngoài màng cứng. Tỷ lệ mới mắc của các khối u nguyên phát của tủy sống là hiếm, và các khối u nguyên phát nội tủy là thể hiếm gặp nhất của các khối u tủy sống, chỉ chiếm khoảng 10% tất cả các khối u tủy sống.3.1 Các khối u nội tủyU màng ống nội tủyU thần kinh đệm lan tỏaU tế bào hình sao có lôngU nguyên bào mạch máu3.2 Các khối u ngoài tủy trong màng cứngU màng tủySchwannomaU xơ thần kinhU nguyên bào mạch máuU nhú nhầy màng ống nội tủy (Myxopapillary ependymoma)3.3 Các khối u ngoài màng cứngU màng tủyU màng tủy thành mảng (En plaque meningioma)SchwannomaU nhú nhầy màng ống nội tủy. MRI cột sống ngực phần sagittal bên trái (mũi tên: giới hạn trên của schwannoma) và bên phải: phần sagittal ở độ cao của ngực 4 trước phẫu thuật 4. Phân loại u tủy sống nguyên phát nội tủy và phương pháp điều trị4.1 U thần kinh đệm lan tỏa của cột sốngCác khối u thần kinh đệm lan tỏa bao gồm: U tế bào hình sao bậc II và bậc III, u thần kinh đệm ít nhánh bậc II và bậc III, u nguyên bào đệm bậc IV theo phân loại của WHO, và u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa ở trẻ em.Các khối u tế bào hình sao lan tỏa, u tế bào hình sao không biệt hóa, và u nguyên bào đệm hiện này được mô tả rõ hơn theo kiểu gen thành các khối u có IDH đột biến và IDH typ nguyên thủy. Các u thần kinh đệm mang đột biến IDH sẽ có tiên lượng tốt hơn.Phần lớn các u tế bào hình sao lan tỏa và không biệt hóa là các khối u mang đột biến IDH, trái lại chỉ 10% các u nguyên bào đệm là có đột biến IDH. Các u thần kinh đệm ít nhánh hầu hết luôn mang đột biến IDH và mất một bản sao của các nhánh nhiễm sắc thể 1p và 19q. Sự đồng mất đoạn 1p/19q này là một dấu hiệu phân tử của u thần kinh đệm ít nhánh.Các u tế bào hình sao lan tỏa là các u thần kinh đệm bậc II theo WHO, thâm nhiễm lan tỏa và thường gặp ở người trẻ. Cột sống là vị trí hay gặp thứ ba của các u tế bào hình sao lan tỏa sau các vị trí trên lều và thân não. Các u tế bào hình sao không biệt hóa, u nguyên bào đệm, và u thần kinh đệm ít nhánh hiếm gặp ở tủy sống. Một nghiên cứu cho biết các u tế bào hình sao không biệt hóa và u nguyên bào đệm chiếm lần lượt 14% và 6% tất cả các u tế bào hình sao nội tủy.Một thể lâm sàng mới theo phân loại của WHO là u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa, đột biến H3 K27M, ban đầu được đặt tên là u thần kinh đệm trong cầu não lan tỏa. Những khối u này chủ yếu gặp ở trẻ em nhưng cũng có thể gặp ở người lớn. Chúng có một kiểu phát triển lan tỏa và nằm ở thân não, đồi thị, và tủy sống. Các u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa có đột biến K27M đặc trưng trong histone H3.3 gen H3F3A hoặc ít gặp hơn, trong gen HIST1H3B mã hóa histone H3.1. Phần lớn các u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa có kiểu hình tế bào hình sao. Các nghiên cứu phân tử chỉ ra rằng đột biến K27M histone H3 riêng biệt lẫn nhau với đột biến IDH1 và khuếch đại EGFR và thường đi kèm với biểu lộ quá mức p53, mất ATRX, và thể đơn nhiễm 10. Những bệnh nhân có u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa ở tủy sống là cao tuổi hơn so với những bệnh nhân có các khối u ở cầu não. Sự khác nhau trên điện quang của u tế bào hình sao với u màng ống nội tủy là có ích để lên kế hoạch trước phẫu thuật và điều trị.
Trên MRI, các u màng ống nội tủy thường nằm ở phía trung tâm tủy sống. Chúng thường tăng ngấm thuốc, thể hiện hình thái tăng ngấm thuốc lan tỏa sau khi tiêm gadolinium, liên quan đến chảy máu, và thường có rỗng tủy. Các u màng ống nội tủy là đồng tín hiệu hoặc giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu trên T2. Một phần ba các u màng ống nội tủy có một viền giảm tín hiệu mạnh thấy ở các cực của khối u do tích tụ hemosiderin, được gọi là dấu hiệu đội mũ (cap sign). Nó có thể do chảy máu, là thường gặp trong u màng ống nội tủy so với u tế bào hình sao. Các u tế bào hình sao của tủy sống thường nằm lệch tâm, có ranh giới mờ nhạt, và đồng tín hiệu hoặc giảm tín hiệu tương đối so với tủy sống trên T1 và tăng tín hiệu trên T2. Các nang trong khối u và rỗng tủy có thể có nhưng ít gặp hơn so với các u màng ống nội tủy. Dấu hiệu đội mũ thường không có trong u tế bào hình sao của tủy sống. U nguyên bào đệm tủy sống biểu hiện là một khối nội tủy lan rộng, thâm nhiễm với tín hiệu cao trên T2 và tăng ngấm thuốc không đồng nhất trên T1 sau tiêm thuốc.Sự khác nhau trên điện quang giữa u màng ống nội tủy và u tế bào hình sao là có giá trị để lập kế hoạch điều trị trước phẫu thuật. Cắt toàn bộ đối với các khối u tế bào hình sao là khó vì bản chất thâm nhiễm của nó. Trái lại, các khối u màng ống nội tủy kinh điển được biết rằng có ranh giới rõ với mô tủy sống bình thường lân cận và do vậy dễ cắt hoàn toàn khối u hơn. Hình ảnh u tế bào hình sao gặp trên thân não (vị trí thường gặp của các u tế bào hình sao lan tỏa) 4.2 Các khối u tế bào hình sao có lông của tủy sốngCác khối u tế bào hình sao có lông là loại u não nguyên phát hay gặp nhất ở trẻ em. Phần lớn các khối u tế bào hình sao có lông bắt nguồn từ tiểu não, thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, và vùng dưới đồi. Trong khi đó, các khối u tế bào hình sao có lông chiếm 11% các u tủy sống ở trẻ em. Các khối u tế bào hình sao có lông là các khối u hệ thần kinh trung ương hay gặp nhất đi kèm với u xơ thần kinh typ 1. Phần lớn các khối u tế bào hình sao có lông liên quan NF1 đều xuất hiện ở con đường thị giác. Các khối u tế bào hình sao có lông là các khối u nang thường có ranh giới tương đối rõ tương ứng với bậc I theo WHO. Chúng có đặc trưng mô học kiểu hai pha – các tế bào có lông hai cực sắp xếp ken đặc với nhau thành các bó đi kèm với các sợi Rosenthal ưa acid, được pha trộn với các tế bào hình sao thô ráp lỏng lẻo. Các tế bào có lông hai cực có các nhánh dài giống như lông mà có thể trải dài suốt trường kính hiển vi, nên có thuật ngữ pilocytic. Các sợi Rosenthal là các khối trong bào tương trong như thủy tinh, ưa acid mạnh, thon và xoắn ốc, thấy trong mô long đặc. Những hình ảnh đó là thường gặp nhưng không phải là đặc trưng để chẩn đoán u tế bào hình sao có lông và có thể thường gặp trong u hạch thần kinh đệm hoặc phản ứng tăng sinh thần kinh đệm mạn tính. Phần lớn các u tế bào hình sao có lông có một gen dung hòa biến đổi giữa gen BRAF và gen KIAA1549 (KIAA1549-BRAF) hoặc, ít gặp hơn, một gen dung hòa FAM131B-BRAF. Đột biến BRAF V600E cũng thường được phát hiện. Không giống gen dung hòa BRAF, hầu như chỉ thấy trong các u tế bào hình sao có lông, đột biến BRAF V600E có thể thấy trong u tế bào hình sao vàng đa hình, u hạch thần kinh đệm và các u thần kinh đệm bậc cao.
Những bệnh nhân có u tế bào hình sao có lông ở tủy sống thường biểu hiện triệu chứng đau, mất cảm giác và yếu chi. Bệnh lý rễ thần kinh và cơ tròn không tự chủ thường có thể gặp, và các triệu chứng thường là tiến triển chậm. Trẻ em với một tổn thương tủy cổ-hành não có thể có buồn nôn, nôn, khó nuốt và các triệu chứng không đặc hiệu như dễ kích động, sụt cân. Phần lớn các khối u này nằm ở tủy cổ, tiếp theo là tủy ngực và tủy thắt lưng. Ở trẻ em, u có thể trải dài toàn bộ tủy sống từ chỗ nối tủy cổ-hành não cho đến nón tủy.Trên MRI, những khối u toàn bộ tủy sống này có một thành phần rắn ngấm thuốc mạnh và thường kèm theo một nang và một đường hầm rộng ở cả hai đầu. Khối u thường biểu hiện dưới dạng một tổn thương dạng nang với một nốt tăng ngấm thuốc trên thành. Tạo nang có thể giúp phân biệt u tế bào sao có lông với u tế bào sao lan tỏa, thường không tạo nang. U tế bào sao có lông là một loại u giàu mạch máu với hệ mạch máu kiểu cầu thận nhưng không có tăng sản biểu mô. Do đó, khối u có thể biểu hiện tăng ngấm thuốc ở ngoại vi dày không đều, hoại tử nang trung tâm không đều, hoặc một tổn thương tăng ngấm thuốc không đồng nhất không đều, với một ranh giới thâm nhiễm, vì thế giống với một tổn thương bậc cao. Tuy nhiên, u tế bào sao có lông khuếch tán dễ dàng, sáng trên xung ADC và tín hiệu thấp trên xung khuếch tán, trái với u thần kinh đệm bậc cao, có thể hạn chế khuếch tán (tín hiệu thấp trên xung ADC và cao trên xung khuếch tán).Vì vị trí tổn thương toàn bộ tủy sống nên cắt bỏ hoàn toàn khối u thường là không thể, và phần lớn bệnh nhân được sinh thiết hoặc cắt bỏ không hoàn toàn. Nếu còn u tồn dư có ý nghĩa, hoặc u tái phát sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được điều trị bổ trợ, thường là xạ trị.4.3 U nguyên bào mạch máu tủy sốngU nguyên bào mạch máu là u phát triển chậm và lành tính, bao gồm các tế bào gốc trung mô tân sản và mạng lưới mao mạch nhỏ rất phong phú. Chúng thường gặp ở tiểu não và thân não. Hình ảnh u nguyên bào mạch máu cột sống. U nguyên bào mạch máu tủy sống biểu hiện với các triệu chứng đau, giảm cảm giác và cơ tròn không tự chủ. Thiếu sót vận động xuất hiện muộn vì loại u này thường ở tủy sống sau.Các dấu hiệu MRI của u nguyên bào mạch máu tủy sống là một khối tăng ngấm thuốc với tạo nang và tạo đường hầm. Các ổ trống dòng chảy có thể thấy dưới dạng nốt vì có các mạch máu nuôi. Khi tổn thương lớn hoặc ở hành não, chụp mạch số hóa xóa nền có thể cần thiết để nhìn rõ các động mạch nuôi như một phần trong việc lập kế hoạch trước phẫu thuật. Các kết quả lâm sàng là rất tốt nếu u nguyên bào mạch máu tủy sống được cắt bỏ hoàn toàn. XEM THÊMPhẫu thuật u ngoài màng cứng tủy sống - rễ thần kinhU tủy sống có thể gây liệtMổ u rễ thần kinh ngoài màng tủy kèm tái tạo đốt sống |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-nguyen-nhan-gay-tran-dich-mang-phoi-vi | Các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi | Tràn dịch màng phổi là bệnh lý phức tạp, ngày càng phổ biến trong cộng đồng, có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Nắm được nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi sẽ giúp mỗi người chủ động phòng ngừa hữu hiệu cho tình trạng này.
1. Tràn dịch màng phổi là gì?
Mỗi lá phổi trong lồng ngực được bao quanh bởi 2 lớp màng phổi rất mỏng. Giữa 2 lớp màng này là khoang màng phổi, bình thường chỉ chứa vài ml chất lỏng, giúp bề mặt phổi trơn láng khi cọ xát vào nhau, tạo điều kiện để phổi giãn nở tốt hơn trong mỗi nhịp thở.Hội chứng tràn dịch màng phổi là bệnh lý nội khoa thường gặp. Đây là tình trạng ứ nước trong khoang màng phổi, tức là sự tích tụ bất thường của chất lỏng trong khoang màng phổi. Bình thường, lượng dịch trong khoang màng phổi chỉ khoảng 10 - 20ml. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi lượng dịch trong khoang màng phổi nhiều hơn mức bình thường, khiến bạn bị tức ngực, khó thở,...Tràn dịch màng phổi là biểu hiện của nhiều loại bệnh khác nhau, nhưng thường được phân thành 2 loại:Tràn dịch màng phổi dịch thấm: Chủ yếu do suy dinh dưỡng, suy tim, suy thận, xơ gan cổ trướng, giảm albumin máu, thận hư, ứ nước thận, viêm màng ngoài tim co thắt, xẹp phổi, thẩm phân phúc mạc, phổi treo, hội chứng rò rỉ mao mạch toàn thân, suy giáp,...;Tràn dịch màng phổi dịch tiết: Do lao, ung thư, viêm phổi, thuyên tắc phổi, nhiễm virus, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, tăng ure máu, áp xe dưới hoành, nhiễm HIV, viêm khớp dạng thấp, thuốc, hội chứng quá kích buồng trứng, viêm tụy, vỡ thực quản, hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên, u buồng trứng lành tính,....
2. Một số nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi nguyên nhân từ đâu? Đó là:2.1 Tràn dịch màng phổi do laoTràn dịch màng phổi do lao có thể xuất hiện ở thời kỳ lao tiên phát - thường sau khi mắc lao tiên phát khoảng 3 - 6 tháng hoặc lao phổi tái phát. Nguyên nhân tràn dịch màng phổi do lao màng phổi là hậu quả của phản ứng quá mẫn muộn, kết hợp với vi khuẩn lao ở các săng sơ nhiễm, hạch bạch huyết hoặc theo đường máu. Ngoài ra, tràn dịch màng phổi do lao còn do tắc dẫn lưu bạch huyết trong lồng ngực khi các hạch trung thất bị lao hoặc do vỡ ổ áp xe lao cạnh cột sống,... Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do lao gây ra Tình trạng tràn dịch màng phổi do lao có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến hơn ở nhóm tuổi từ 20 - 40. Những yếu tố thuận lợi cho bệnh phát triển là:Người bệnh có tiếp xúc với người bị lao phổiNgười cao tuổiSuy dinh dưỡngNgười bệnh mới phẫu thuậtPhụ nữ mang thai và sinh conBệnh nhân mắc các bệnh mạn tính (suy tim, suy thận, tiểu đường,...).Người bệnh thường mắc phải một hoặc nhiều các triệu chứng sau đây:Bệnh khởi phát với biểu hiện đau ngực và sốt từ 38 - 39,5°CBệnh nhân có dấu hiệu suy nhược trước đó nhiều tuần, kém ăn, mất ngủ,...Người bệnh bị nặng ngực bên tổn thương, đau nhiều ở vùng mạng sườn, thường sốt về buổi chiều, ra mồ hôi vào ban đêm,...Bệnh nhân thường bị ho khan, có thể ho ra đờm hoặc ra máu nếu bị tổn thương ở nhu mô phổi.2.2 Tràn dịch màng phổi do ung thư di cănNguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể là do ung thư di căn. Các loại ung thư thường gặp nhất di căn vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi là: Ung thư phế quản, ung thư vú, u hạch ác tính,... Tràn dịch màng phổi ác tính còn gặp ở trường hợp ung thư di căn vào các hạch bạch huyết ở trung thất, gây tắc nghẽn dẫn lưu bạch huyết và gây tràn dịch màng phổi.Tràn dịch màng phổi do di căn ung thư thường xảy ra ở người già, trên 40, 50 tuổi, đa số là di căn từ 1 ung thư nguyên phát trong lồng ngực hoặc ngoài lồng ngực. Có một số trường hợp có tràn dịch màng phổi nhưng không phát hiện ổ ung thư nguyên phát.Bệnh nhân tràn dịch màng phổi do di căn ung thư thường ít bị sốt, ăn kém, cơ thể mệt mỏi, sút cân, da xanh nhợt, thiếu máu,... Người bệnh bị đau ngực nổi trội, đau âm ỉ kéo dài, ho khan hoặc ho ra máu, khó thở,... Khi khám có thể thấy hạch thượng đòn, hội chứng cận u khiến bệnh tiến triển nặng dần dù được điều trị.2.3 Tràn dịch màng phổi do khối u lympho ác tínhNguyên nhân gây tràn dịch màng phổi do u lympho ác tính (gồm bệnh Hodgkin và u lympho không Hodgkin) cũng khá thường gặp. Bệnh Hodgkin là nguyên nhân đứng thứ 3 gây tràn dịch màng phổi ác tính sau ung thư phế quản và ung thư vú.Cơ chế bệnh sinh: Trong bệnh u lympho tràn dịch màng phổi thường do tổn thương ung thư ở hạch trung thất, gây tắc nghẽn bạch huyết, dẫn tới tràn dịch màng phổi (nếu ống ngực bị tắc có thể gây tràn dưỡng chấp lồng ngực). Có thể tràn dịch màng phổi do thâm nhiễm từ u lympho ở phổi xâm nhập màng phổi.Bệnh Hodgkin và u lympho không Hodgkin gây dịch màng phổi thường xuất hiện lặng lẽ, âm thầm, khó phát hiện sớm qua các triệu chứng lâm sàng. Các biểu hiện sốt, sụt cân, sưng to hạch ngoại vi ở nhiều vị trí,... thường xuất hiện muộn. Dịch màng phổi là dịch có màu vàng chanh hoặc huyết thanh máu. Bệnh sẽ tiến triển xấu dần, dẫn tới tử vong.2.4 Tràn dịch màng phổi do u trung biểu mô màng phổi ác tínhMột nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi thường gặp là u trung biểu mô màng phổi. Đây là các u nguyên phát, phát triển từ những tế bào trung biểu mô màng phổi. Có 2 loại là: U trung biểu mô màng phổi lành tính và U trung biểu mô màng phổi ác tính. Ngoài ra, u nguyên phát ở phổi còn bao gồm các u xơ của màng phổi.U trung biểu mô màng phổi ác tính là ung thư màng phổi nguyên phát do các tế bào ác tính phát triển từ tế bào trung biểu mô màng phổi. Những người có tiền sử tiếp xúc với amiăng có nguy cơ cao phát triển bệnh này. Bệnh có tiên lượng xấu.Tuổi phát hiện bệnh thường khoảng 50 - 60 tuổi (vì đa số gặp ở bệnh nhân có thời gian tiếp xúc với amiăng từ 30 năm trở lên). Bệnh phổ biến ở nam giới hơn nữ giới, thường khởi phát lặng lẽ, triệu chứng nghèo nàn. Bệnh nhân ít khi sốt, ban đầu bị đau ngực mơ hồ, về sau cơn đau rõ ràng hơn (lúc này thường có tràn dịch màng phổi). Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân bị đau ngực nghiêm trọng, lồng ngực bị co kéo dàn,... Nếu là u trung biểu mô màng phổi ác tính thì cơ thể suy yếu dần, thời gian sống trung bình là 8 - 14 tháng. U trung biểu mô màng phổi ác tính có thể là nguyên nhân tràn dịch màng phổi 3. Những đối tượng dễ mắc bệnh tràn dịch màng phổi
Những đối tượng có nguy cao mắc bệnh tràn dịch màng phổi gồm:Người có bệnh lý ở phổi: Xẹp phổi, viêm phổi, ung thư phổi, thuyên tắc động mạch phổi, lao phổi, di căn ung thư từ cơ quan khác đến phổi;Người có bệnh lý về tim mạch: Suy tim, viêm màng ngoài tim co thắt, đã thực hiện phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành;Người bị suy giảm chức năng các cơ quan hoặc suy giảm miễn dịch: Suy thận, thận hư, xơ gan cổ trướng, viêm khớp, suy giáp, nhiễm HIV, ký sinh trùng, mắc bệnh lý hệ thống,...
4. Biện pháp phòng tránh nguy cơ tràn dịch màng phổi
Nắm được các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi sẽ giúp bạn có biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Một số lời khuyên cho bạn gồm:Phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh có thể gây tràn dịch màng phổi như: Suy tim, suy thận, áp xe gan, xơ gan cổ trướng, áp xe dưới cơ hoành,...;Hạn chế làm việc, sinh hoạt ở khu vực có môi trường ô nhiễm, tích cực cải thiện môi trường sống;Thực hiện chế độ ăn chín, uống sôi, tránh những thực phẩm sống;Cách ly, giữ khoảng cách an toàn, dùng thuốc dự phòng khi tiếp xúc với người bệnh lao phổi;Giữ vệ sinh răng miệng và vòm họng, điều trị triệt để viêm nhiễm đường hô hấp trên để tránh viêm nhiễm ở phổi;Bỏ thuốc lá hoặc hạn chế tiếp xúc với những người hút thuốc.Dựa trên các nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi, người bệnh có thể phòng ngừa trước tình trạng này. Trường hợp có những biểu hiện của tràn dịch màng phổi, bệnh nhân nên đi khám sớm để được phát hiện và điều trị kịp thời. |
|
https://suckhoedoisong.vn/bieu-hien-cua-viem-da-co-169153012.htm | 23-01-2019 | Biểu hiện của viêm da cơ | (
Vũ Hải Minh
- Sóc Trăng)
Viêm đa cơ là tình trạng viêm các sợi cơ và viêm da cơ thì có tổn thương cơ và tổn thương da. Biểu hiện ở cơ: hay gặp nhất là yếu cơ, cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất là cơ gần thân mình (gốc chi: cơ vai, cánh tay, chậu, đùi).
Yếu cơ có thể khởi phát từ từ hoặc đột ngột, điều này phụ thuộc vào mức độ tổn thương gây mất sức cơ và sự teo cơ.Người bệnh cảm giác mỏi cơ khi đi lại, lên xuống cầu thang, đứng dậy hoặc khi phải nâng vai, có thể khó nuốt và khó nâng đầu khỏi gối. Thường hay gặp ở vùng gân cơ. Tổn thương ở da: thường được bệnh nhân nhận biết sớm hơn dù triệu chứng về cơ có trước. Xuất hiện ban đỏ ở vùng da hở, các ban này gây ngứa làm khó chịu. Điển hình là ban tím sẩm quanh hốc mắt với phù nề. Dấu hiệu Gottron: những biến đổi màu có vảy (đỏ tím) ở khớp đốt ngón tay, đầu gối, khuỷu. Cũng có thể có những hồng ban ở mặt, cổ, ngực trên. Những khối cứng, chắc ở vùng mỡ dưới da do lắng đọng canxi (thường gặp ở trẻ em), đôi khi các hạt này vỡ ra trên bề mặt da gây ra tình trạng nhiễm trùng thứ phát. Ngón tay có ban dạng chấm xuất huyết quanh móng, da dày do tăng sinh. Da ở bàn tay thô, nứt, đặc biệt ở đầu ngón.
Tổn thương đường tiêu hóa với biểu hiện khó nuốt do tổn thương họng hầu, thực quản. Tổn thương phổi với biểu hiện viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi, bệnh nhân thở ngắn.Viêm phổi là biến chứng nặng của bệnh, là nguyên nhân gây tử vong vì suy hô hấp. Cơ tim cũng có thể bị tổn thương gây rối loạn nhịp tim, suy tim. Toàn thân: bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém và sụt cân, có thể có sốt nhẹ.
Cả hai bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ đều thường đi cùng với nhiều bệnh ung thư khác như lymphoma, ung thư vú, phổi, buồng trứng, đại tràng.Nhiều báo cáo cho thấy những người bị mắc bệnh này sẽ tăng nguy cơ bị ung thư. Để chẩn đoán bệnh ngoài việc dựa vào triệu chứng, bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu các men do cơ tổn thương phóng thích: creatinine phosphokinase, aldolase, SGOT, SGPT, LDH. Làm điện cơ đồ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh để phân biệt với các bệnh thần kinh cơ khác.Có thể phải chụp cộng hưởng từ nhân xác định vùng cơ viêm cũng như làm sinh thiết cơ. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-ban-can-gap-bac-si-hiem-muon-vi | Khi nào bạn cần gặp bác sĩ hiếm muộn? | Vô sinh là vấn đề nghiêm trọng của nhiều cặp vợ chồng, làm thay đổi đáng kể cuộc sống của cả gia đình. Thực tế, không phải cặp vợ chồng nào chậm có con cũng đều là do vô sinh. Nếu bạn đã cố gắng có con trong một khoảng thời gian nhưng không thành công, bạn có thể suy nghĩ đến việc gặp bác sĩ hiếm muộn.
1. Khi nào được gọi là vô sinh?
Vô sinh là khi một cặp vợ chồng không thể có thai mặc dù có quan hệ tình dục thường xuyên và không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào trong vòng một năm. Trung bình cứ khoảng 7 cặp vợ chồng lại có một cặp có thể gặp khó khăn trong việc thụ thai. Khoảng 84% các cặp vợ chồng sẽ thụ thai tự nhiên trong vòng một năm nếu họ quan hệ tình dục thường xuyên (2 hoặc 3 ngày một lần) và không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Với những cặp vợ chồng đã cố gắng thụ thai hơn 3 năm mà không thành công, khả năng có thai tự nhiên trong vòng 1 năm tới của họ là 1/4 hoặc ít hơn.Mặc dù một người có thể bị coi là vô sinh sau một năm cố gắng thụ thai nhưng không được. Nhưng 12 tháng có thể không có nhiều ý nghĩa. Bởi một số nghiên cứu gần đây cho thấy phần lớn phụ nữ đến 39 tuổi không mang thai trong năm đầu tiên đã mang thai vào năm thứ 2 mà không cần bất kỳ hỗ trợ y tế nào.Đối với phụ nữ từ 27 - 34 tuổi, chỉ có 6% không thể thụ thai trong năm thứ hai. Với phụ nữ từ 35 - 39 tuổi, chỉ có 9% không thể thụ thai trong năm thứ hai, với điều kiện bạn tình của họ dưới 40 tuổi.Chính vì vậy, ngay cả khi bạn đã cố gắng mang thai trong một năm mà không được, điều này không có nghĩa là bạn bị vô sinh. Bạn cần tìm hiểu nguyên nhân khiến bạn chưa có thai, trước khi bạn quyết định sử dụng các phương pháp điều trị vô sinh. Vô sinh là khi một cặp vợ chồng không thể có thai mặc dù có quan hệ tình dục thường xuyên và không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào trong vòng một năm 2. Khi nào cần gặp bác sĩ hiếm muộn?
Bạn nên đi khám hiếm muộn khi:Nếu bạn dưới 35 tuổi và vẫn chưa có thai sau một năm quan hệ tình dục thường xuyên và không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào.Nếu bạn từ 35 tuổi trở lên, bạn cần gặp bác sĩ hiếm muộn sau khoảng sáu tháng cố gắng thụ thai mà không thành.Khi bạn lo lắng về vô sinh, tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ hiếm muộn để được tư vấn cụ thể.Một số tình trạng nhất định cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn. Chính vì vậy bạn nên điều trị các tình trạng này trước khi dành đủ 6 tháng hoặc một năm để cố gắng mang thai một cách tự nhiên. Bạn nên trao đổi với bác sĩ nếu bạn có tiền sử mắc một trong các bệnh sau đây:Bệnh viêm vùng chậuU xơLạc nội mạc tử cungHội chứng buồng trứng đa nangCác bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục như chlamydia hoặc bệnh lậu.Các ống dẫn trứng bị tắc do nhiễm trùng, do mang thai ngoài tử cung hoặc do các phẫu thuật trước đó.Phẫu thuật vùng chậu hoặc vùng bụng trước đây.Mắc bệnh mãn tính như tiểu đường, ung thư hoặc bệnh tuyến giáp.Ngay cả khi bạn chưa bao giờ được chẩn đoán về một tình trạng bệnh lý cụ thể nào thì các triệu chứng hoặc đặc điểm thể chất nhất định có thể chỉ ra một vấn đề có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn. Hãy trao đổi với bác sĩ hiếm muộn nếu bạn khó mang thai cùng với bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:Chu kỳ kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, kỳ kinh kéo dài.Đau vùng chậu hàng ngàyRụng tócMụn trứng cá nặngNhiều lông trên mặt và cơ thể.Bạn cũng cần nhớ rằng hút thuốc lá, uống rượu, uống trên 300mg caffeine mỗi ngày hoặc tình trạng thừa cân hay thiếu cân đáng kể cũng có thể tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản và mang thai. Sử dụng rượu và thuốc lá có thể làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và mang thai 3. Bác sĩ hiếm muộn có thể hỏi những gì?
Trong buổi gặp đầu tiên, bác sĩ hiếm muộn sẽ bắt đầu bằng cách nói chuyện với bạn và vợ/chồng bạn về sức khỏe và các vấn đề y tế của bạn. Mặc dù có thể có một số câu hỏi khó xử hoặc lúng túng, nhưng đó là cách tốt nhất để đánh giá xem điều gì có thể khiến bạn không có thai.Trong nhiều trường hợp tình trạng vô sinh là kết quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố, do đó việc kiểm tra kỹ lưỡng là vô cùng quan trọng.Bác sĩ hiếm muộn có thể hỏi bạn về:Tiền sử bệnh của bạn, bao gồm bất kỳ bệnh mãn tính hoặc phẫu thuật nào bạn từng trải qua.Việc sử dụng thuốc của bạn.Việc bạn sử dụng caffeine, rượu, thuốc lá, ma túy hay các loại chất kích thích khác.Bạn có tiếp xúc với hóa chất, chất độc hoặc bức xạ trong nhà hoặc tại nơi làm việc hay không.Thói quen sinh hoạt tình dục của bạn, bao gồm: tần suất quan hệ tình dục của bạn, bất kỳ tiền sử nào về các vấn đề tình dục hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.Lựa chọn đồ lót của bạn (nếu là đàn ông): vì việc mặc quần sịp bó sát có thể giữ nhiệt độ vùng bìu quá ấm, khiến cho việc sản xuất tinh trùng gặp vấn đề.Bác sĩ hiếm muộn cũng sẽ muốn hỏi về tiền sử phụ khoa của một người phụ nữ:Bạn đã từng mang thai hay chưa và kết quả của những lần mang thai đó (sảy thai, thai lưu, sinh non, sinh thường hay sinh mổ).Tần suất xuất hiện kinh nguyệt của bạn trong năm vừa qua.Kinh nguyệt của bạn có đều hay không, bạn có bị trễ kinh hay bị ra máu giữa các kỳ kinh hay không.Những thay đổi về lượng máu hoặc sự xuất hiện của các cục máu đông lớn trong máu kinh.Các phương pháp tránh thai mà bạn đã sử dụng.Bạn đã từng đi khám về vấn đề sinh sản hay chưa, nếu có đã điều trị như thế nào và kết quả ra làm sao. Nếu bạn đã gặp bác sĩ về các vấn đề sinh sản trước đây, hãy đảm bảo bạn mang theo tất cả hồ sơ y tế liên quan đến khả năng sinh sản trước đây của bạn. Bác sĩ hiếm muộn cũng sẽ muốn hỏi về tiền sử phụ khoa của một người phụ nữ 4. Bác sĩ hiếm muộn có thể yêu cầu làm những xét nghiệm gì?
4.1. Xét nghiệm máu và phân tích tinh dịchSau khi trò chuyện xong, bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra sức khỏe, xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hormone nữ, hormone tuyến giáp, prolactin và hormone nam, cũng như tình trạng HIV và viêm gan.Khám sức khỏe có thể bao gồm khám vùng chậu để tìm chlamydia, bệnh lậu, hoặc các bệnh nhiễm trùng sinh dục khác có thể góp phần vào vấn đề sinh sản.Nam giới cũng có thể cần được đánh giá về các bệnh nhiễm trùng sinh dục. Bác sĩ hiếm muộn cũng sẽ đề nghị xét nghiệm phân tích tinh dịch để kiểm tra số lượng, hình dạng và khả năng di chuyển của tinh trùng.Bác sĩ cũng có thể lên lịch xét nghiệm máu khác theo chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, như:Xét nghiệm hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH) phải được thực hiện vào ngày thứ hai hoặc thứ ba trong chu kỳ kinh nguyệt.Hormone tạo hoàng thể tăng lên vào giữa chu kỳ kinh nguyệt, vì vậy bạn có thể cần phải đến để làm thêm các xét nghiệm sau đó, và một lần nữa khoảng bảy ngày sau khi bạn bắt đầu rụng trứng.Sau khi bạn rụng trứng, bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ estradiol và progesterone của bạn và so sánh chúng với mức độ đạt được trong ngày thứ hai hoặc thứ ba trong chu kỳ của bạn.4.2. Các xét nghiệm và quy trình khácMột số thử nghiệm và quy trình khác có thể thực hiện khi thăm khám hiếm muộn, bao gồm:BBT vẽ biểu đồ: Nếu bạn chưa làm, bác sĩ có thể khuyên bạn nên bắt đầu lập biểu đồ nhiệt độ cơ thể cơ bản như một cách để kiểm tra sự rụng trứng. Tuy nhiên, trong khi lập biểu đồ BBT là một kỹ thuật được sử dụng trong nhiều năm, các chuyên gia không tin rằng nó chính xác như xét nghiệm rụng trứng khác.Kiểm tra hậu kỳ: Xét nghiệm này yêu cầu bạn phải giao hợp trước vài giờ và sau đó đến gặp bác sĩ để lấy mẫu chất nhầy cổ tử cung để kiểm tra bằng kính hiển vi. Đây là một cách để kiểm tra khả năng tồn tại của tinh trùng và sự tương tác của chúng với chất nhầy cổ tử cung.Siêu âm qua âm đạo: Bác sĩ có thể đề nghị siêu âm để kiểm tra tình trạng của tử cung và buồng trứng. Thường thì bác sĩ có thể xác định xem các nang trong buồng trứng có hoạt động bình thường hay không. Siêu âm thường được thực hiện 15 ngày trước kỳ kinh nguyệt dự kiến của phụ nữ. Bác sĩ có thể đề nghị siêu âm để kiểm tra tình trạng của tử cung và buồng trứng Hysterosalpingogram: Bác sĩ cũng có thể đề nghị chụp hysterosalpingogram, còn được gọi là HSG hoặc tubogram. Trong quy trình này, một loạt các tia X được thực hiện qua ống dẫn trứng sau khi thuốc nhuộm dạng lỏng đã được tiêm vào trong tử cung qua cổ tử cung và âm đạo. HSG có thể giúp chẩn đoán tắc nghẽn ống dẫn trứng và các khuyết tật của tử cung. Nếu một trong các ống dẫn trứng bị tắc, vật cản sẽ rõ ràng trên phim chụp X-quang vì thuốc nhuộm lỏng sẽ không vượt qua được. HSG thường được lên lịch chụp trong khoảng từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 13 của chu kỳ của bạn.Nội soi tử cung: nếu bác sĩ phát hiện có vấn đề trên phim chụp HSG, bác sĩ có thể yêu cầu nội soi tử cung. Trong thủ thuật này, một dụng cụ giống như kính viễn vọng mỏng được đưa qua cổ tử cung, vào tử cung để cho phép bác sĩ nhìn và chụp ảnh khu vực để tìm các vấn đề bạn đang gặp phải.Nội soi ổ bụng: Sau khi làm các xét nghiệm trên, bác sĩ có thể tiến hành nội soi ổ bụng. Trong đó, một ống soi được đưa vào bụng thông qua một vết rạch nhỏ để tìm kiếm tình trạng lạc nội mạc tử cung, sẹo và các tình trạng khác.Sinh thiết nội mạc tử cung: Bác sĩ có thể muốn lấy sinh thiết niêm mạc tử cung của bạn để kiểm tra xem nó có bình thường hay không để phôi thai có thể cấy vào đó. Trong quá trình sinh thiết nội mạc tử cung, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô từ nội mạc tử cung bằng một ống thông đưa vào tử cung qua âm đạo và cổ tử cung. Sau đó mẫu sẽ được phân tích trong phòng thí nghiệm.Không phải tất cả mọi người khám hiếm muộn đều phải trải qua tất cả các xét nghiệm này. Bác sĩ sẽ đưa ra những lựa chọn phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của bạn. Sau khi kiểm tra hết, khoảng 85% các cặp vợ chồng sẽ biết lý do tại sao họ chưa có thai.Khi vợ chồng bạn đã cố gắng trong một thời gian dài mà vẫn chưa có thai, bạn lo lắng về khả năng sinh sản của mình, bạn hãy đến gặp bác sĩ hiếm muộn để được thăm khám, kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân và phương pháp xử lý thích hợp nhất.Để chuẩn bị một thai kỳ khỏe mạnh, cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng trước khi mang thai. Để chuẩn bị một thai kỳ khỏe mạnh, cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng trước khi mang thai Người vợ nên:Tiêm chủng trước khi mang thai (đặc biệt là ngừa rubella vì rubella trong thai kỳ cực kỳ nguy hiểm)Xét nghiệm gen để sàng lọc các bệnh lý di truyền trước khi mang thaiKiểm tra tình trạng viêm nhiễm phụ khoa tránh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhiĐặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi nếu muốn mang thai (nhất là chưa mang thai lần nào) sẽ phải kiểm tra sức khỏe rất chi tiết do mang thai ở tuổi này thường gặp các vấn đề: Suy buồng trứng, sinh non, nguy cơ dị tật thai nhi, rau tiền đạo, tiền sản giật cao hơn.Người chồng nên:Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phát hiện các bệnh lý teo tinh hoàn, yếu sinh lý, tinh trùng yếu...Các bệnh lây qua đường tình dục nhất là những bệnh không thể chữa khỏi vô cùng nguy hiểm Nguồn tham khảo: babycenter.com, .webmd.com, verywellfamily.com, nhs.uk Các phương thức hỗ trợ sinh sản được thực hiện tại Vinmec |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-cong-huong-tu-tim-mri-danh-gia-cac-benh-ly-tim-bam-sinh-vi | Chụp cộng hưởng từ tim (MRI) đánh giá các bệnh lý tim bẩm sinh | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Công Trình - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh. Theo thống kê của nhiều nước, các bệnh liên quan tới tim mạch, đặc biệt là bệnh tim bẩm sinh đang là nguyên nhân gây tỷ lệ tử vong cao. Trong những năm gần đây, nhiều tiến bộ trong chẩn đoán tim bẩm sinh như chụp cộng hưởng từ tim đã giúp phát hiện bệnh sớm, từ đó mang lại cơ hội sống và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.
1. Chụp cộng hưởng từ tim là gì?
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp sử dụng 1 từ trường mạnh, các sóng vô tuyến và 1 máy vi tính để chụp các bộ phận trên cơ thể, giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý khác nhau. Chụp cộng hưởng từ tim là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán cho các bệnh nhân mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh lý ở tim.Ưu điểm của phương pháp chụp MRI tim mạch là độ tương phản mô mềm cao, độ phân giải không gian cao, có nhiều mặt cắt, không sử dụng tia xạ và không xâm lấn. Toàn bộ quá trình chụp không gây tác dụng phụ như khi chụp X-quang hoặc chụp CT nhưng vẫn có khả năng phát hiện các vấn đề bất thường sau các lớp xương - điều mà các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác khó làm được. Đồng thời, phương pháp này còn cho hình ảnh nhanh, chính xác hơn so với tia X trong chẩn đoán các bệnh lý tim mạch. Hiện nay, kỹ thuật chụp MRI tim mạch đã được sử dụng rộng rãi trong các bệnh lý mạch vành, van tim, cơ tim, tim bẩm sinh, suy tim,... Chụp cộng hưởng từ tim là kỹ thuật không xâm lấn, an toàn cho người bệnh 2. Quy trình chụp cộng hưởng từ tim
Cộng hưởng từ tim đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi các bệnh lý tim mạch.
2.1 Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ địnhBệnh tim bẩm sinh: Đánh giá các bất thường về giải phẫu, luồng thông,... Những bệnh lý bẩm sinh ở tim thường gặp gồm thông liên nhĩ, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot, tắc nghẽn đường ra thất phải, hẹp eo động mạch chủ,...Bệnh lý cơ tim: Cơ tim giãn, cơ tim phì đại, cơ tim không kết bè, viêm cơ tim, lắng đọng sắt trong cơ tim,...Bệnh lý mạch vành: Đánh giá chức năng và vận động của thất trái, đánh giá tính sống còn cơ tim trong bệnh lý nhồi máu cơ tim;U tim nguyên phát và thứ phát: Cung cấp các tính chất khối u, giúp chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u;Bệnh lý khác: Bệnh lý van tim, bệnh lý màng ngoài tim, bệnh lý chuyển hóa cơ tim. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim được chỉ định thực hiện chụp cộng hưởng từ tim Chống chỉ địnhBệnh nhân có thiết bị kim loại cấy ghép trong cơ thể (máy tạo nhịp, máy phá rung) cần lấy ra trước khi chụp vì từ trường cao của máy MRI có thể gây hại cho các thiết bị này;Người mắc hội chứng sợ ở trong không gian kín;Người có dị vật kim loại trong hộp sọ;Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
2.2 Chuẩn bị trước khi thực hiện
Nhân sự thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa, kỹ thuật viên điện quang và điều dưỡng;Phương tiện kỹ thuật: Máy chụp cộng hưởng từ, phim, máy in phim và hệ thống lưu trữ hình ảnh;Vật tư y tế: Kim luồn chọc tĩnh mạch, bơm tiêm, nước cất (hoặc nước muối sinh lý), bông, gạc, găng tay, băng dính vô trùng, hộp thuốc, dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang;Thuốc: Thuốc đối quang từ, thuốc an thần và thuốc sát trùng da;Bệnh nhân: Được giải thích kỹ về thủ thuật, không cần nhịn ăn, được kiểm tra các chống chỉ định cần thiết, được hướng dẫn thay quần áo của phòng chụp cộng hưởng từ, tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định, có phiếu yêu cầu chụp cộng hưởng từ hoặc hồ sơ bệnh án đầy đủ nếu cần. Bệnh nhân có thể được chỉ định tiêm thuốc an thần trước khi chụp MRI tim 2.3 Tiến trình thực hiện
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa trên bàn chụp cộng hưởng từ; lựa chọn, định vị cuộn dây tín hiệu; di chuyển bàn chụp vào vùng khoang máy MRI, định vị vùng chụp;Chụp định vị;Tùy thuộc bệnh lý và yêu cầu lâm sàng để chụp cộng hưởng từ tim theo các quy trình thích hợp;Chụp các chuỗi xung nhằm đánh giá hình thái, chức năng của tim;Tiêm thuốc đối quang từ để đánh giá tưới máu cơ tim, đánh giá động học của thuốc qua các buồng tim;Tiêm thuốc chụp ở thì muộn sau 10 phút, đánh giá tính sống còn của cơ tim;Kỹ thuật viên điện quang xử lý hình ảnh, in phim và chuyển hình ảnh, dữ liệu cho bác sĩ;Bác sĩ phân tích hình ảnh MRI thu được.
2.4 Đánh giá kết quả
Hình ảnh thu được thấy rõ các cấu trúc giải phẫu của động mạch vành và tim;Đánh giá chính xác chức năng của tim. Hình ảnh MRI tim được xử lý qua phần mềm và in phim 2.5 Tai biến và cách xử trí
Bệnh nhân sợ hãi, kích động: Bác sĩ nên động viên và an ủi người bệnh;Bệnh nhân quá lo lắng, sợ hãi: Bác sĩ có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc an thần dưới sự theo dõi của bác sĩ gây mê;Tai biến liên quan tới thuốc đối quang: Tuy không gây độc cho cơ thể nhưng nó có thể gây dị ứng nhẹ với các biểu hiện như mẩn ngứa, tê chân tay, buồn nôn, đau đầu,... hoặc cũng có thể gây phản ứng nghiêm trọng hoặc nặng như sốc phản vệ. Tùy từng trường hợp cụ thể để có cách xử trí thích hợp theo đúng phác đồ chuẩn.Chụp cộng hưởng từ tim là phương pháp chẩn đoán, theo dõi bệnh lý tim mạch hiện đại nhất hiện nay. Nhờ kỹ thuật này, bác sĩ có thể tiên lượng, đưa ra phương hướng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân tim bẩm sinh, từ đó ngăn chặn diễn tiến của bệnh, nâng cao cơ hội chữa khỏi bệnh hoặc kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Bị tim bẩm sinh: Khi nào không phải mổ? Những dấu hiệu con bị tim bẩm sinh, cần đi khám bác sĩ ngay |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-phat-trien-cua-tre-22-tuan-tuoi-sau-sinh-vi | Sự phát triển của trẻ 22 tuần tuổi sau sinh | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Với mỗi tuần sau khi sinh con, là một câu chuyện mới mở ra. Em bé sẽ có dấu hiệu tăng trưởng và đến một thời điểm nhất định, em bé của bạn sẽ có thể di chuyển, cũng như có thể hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh. Tuy nhiên, sự phát triển của trẻ có thể xảy ra sớm một chút hoặc muộn một chút, nhưng chắc chắn sẽ xảy ra. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói về tất cả các mốc phát triển có thể có mà một em bé 22 tuần tuổi có thể sẽ gặp.
1. Về mặt thể chất
Về mặt tăng trưởng thể chất, cân nặng của bé ở 22 tuần tuổi sẽ cao hơn rất nhiều so với cân nặng khi sinh. Mỗi em bé sẽ có một tốc độ tăng trưởng khác nhau, cân nặng thông thường dao động trong khoảng 6,5 – 8,0 kg với bé trai, 5,8 – 7,5 kg với bé gái
2. Trẻ 22 tuần tuổi biết làm những gì? Trẻ 22 tuần tuổi có thể tự bú bình Vào thời điểm này, chắc chắn sẽ có một sự tăng trưởng đột biến ở em bé 22 tuần tuổi của bạn. Con bạn sẽ không còn là em bé sơ sinh bạn đưa về nhà năm tháng trước. Trong khoảng thời gian này, hầu hết các bé sẽ cố gắng di chuyển và hoạt động nhiều hơn. Bé sẽ liên tục lăn lộn, lật sấp, nằm úp bụng xoay tròn, nhoài người tới, nhổm mông đòi đi hay thậm chí là bò. Bạn phải cẩn thận khi để đồ trên sàn nhà có thể gây hại cho em bé vì em bé có xu hướng với mọi thứ chúng có thể và trực tiếp vào miệng.Em bé của bạn có thể di chuyển đồ đạc bằng ngón tay và thậm chí nắm lấy những vật dụng đơn giản, như bú bình. Bộ não của trẻ sẽ tiến bộ nhờ những bước nhảy vọt, với việc em bé nhận thức rõ hơn về môi trường xung quanh. Đây cũng sẽ là thời điểm tuyệt vời để bắt đầu cho bé khám phá nhà của bạn. Bạn có thể thấy bé khóc không kiểm soát được trong một khoảnh khắc, và khoảnh khắc tiếp theo, bé sẽ cười khúc khích.
3. Một số cột mốc đáng chú ý trong giai đoạn này
Trong giai đoạn này, con bạn có thể nắm bắt thứ gì đó trước mặt bằng ngón tay. Nếu bạn đã giới thiệu một thứ khác ngoài sữa mẹ cho con bạn, bé có thể nắm lấy một miếng nhỏ và đưa lên miệng để ăn. Bạn có thể thấy con bạn di chuyển rất nhiều và luôn năng động. Con bạn có thể thích những thứ âm thanh tạo ra, vì vậy bạn có thể cho con chơi những loại đồ chơi phát ra âm thanh vui nhộn.Bé sẽ thể hiện cảm xúc nhiều hơn, con sẽ thể hiện tình cảm của mình bằng cách ôm và hôn mặt mẹ, giơ tay lên khi con muốn được bế. Con có thể quay đầu về phía bạn khi bạn gọi tên bé.Một số bé cứng cáp trong giai đoạn này có thể tập ngồi ếch. Con sẽ rất thích thú với việc tạo ra các âm thanh mới. Âm thanh yêu thích của con lúc này là những cái tặc lưỡi và thổi bong bóng. Thị giác của con phát triển thậm chí còn có thể nhìn thấy con bướm đang bay lượn.
4. Về dinh dưỡng Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính cho bé vào thời điểm này Sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng chính trong thời điểm này. Sữa mẹ có sự cân bằng các chất dinh dưỡng mà bé cần cho sự phát triển trí não và cơ bắp. Hệ thống tiêu hóa của trẻ cũng chưa đủ mạnh để chiết xuất các chất dinh dưỡng như vậy từ thức ăn rắn. Sữa mẹ có chứa các hormone như leptin, adiponectin và cholecystokinin, giúp hỗ trợ quá trình trao đổi chất và kiểm soát sự thèm ăn và giúp quá trình tiêu hóa diễn ra suôn sẻ. Các hormone cũng giúp trẻ ngủ ngon.
5. Giấc ngủ của trẻ
Bộ não của bé đang tiếp tục tạo ra hàng triệu kết nối thần kinh và tăng cường trong nhiều lĩnh vực, và điều này bao gồm cả giấc ngủ. Bé đang trở nên đồng điệu hơn với nhịp sinh học của mình, bé có thể ngủ xuyên đêm mà không cần dậy ăn hoặc trẻ thậm chí có thể thức dậy vào những giờ bất thường để khóc và chỉ có sự hỗ trợ của bạn thì trẻ mới có thể giúp trẻ quay trở lại giấc ngủ. Sự gián đoạn giấc ngủ hoặc ngủ không sâu giấc này xảy ra trước mỗi sự phát triển lớn về mặt vận động (bò, ngồi, đứng) Trong giai đoạn này, các cơ bắp của bé đang phát triển và trở nên mạnh mẽ hơn để hỗ trợ các động tác bò. Sự phát triển này bao gồm việc thực hành những hành động đó, và hầu hết thực hành này được thực hiện khi em bé ngủ. Do đó, thông thường cha mẹ sẽ tìm thấy con mình ở một vị trí hoàn toàn khác nhau mỗi khi thức dậy
6. Những việc cha mẹ có thể làm: Cha mẹ nên tham khảo lịch tiêm phòng cho bé Nói chuyện với con nhiều hơn, tiếp xúc mắt mắt, cúi gần vào mặt trẻ cho trẻ được chạm vào khuôn mặt bạn. Con sẽ rất thích thú với trò chơi ú òa, mẹ làm mặt xấu, những điệu nhảy hài hước, tiếng vỗ tay tán thưởng, hay khuôn mặt mẹ khi cười.Đưa bé ra ngoài trời vào buổi sáng: Điều này giúp thiết lập nhịp sinh học cho cả ngày khi ánh sáng chiếu vào dây thần kinh thị giác trong mắt.Thiết lập thói quen đi ngủ đều đặn: Trẻ sơ sinh và cơ thể thích các mô hình và thói quen. Tạo thói quen thường xuyên báo hiệu đã đến giờ đi ngủ, sau đó tuân thủ thói quen đó. Hãy thử những việc như tắm, đọc sách, xoa bóp và những bài hát ru cho giấc ngủ.Cho con 1 vài món đồ chơi mà con có thể nhai hoặc gặm một cách an toàn là một cách tuyệt vời để dạy con bạn rèn luyện các kỹ năng vận động và cũng khiến bé tự lập.Tham khảo lịch tiêm phòng dành cho con của bạn như vắc-xin rotavirus đường uống, viêm gan B, viêm màng não, cúm mùa .....Cho trẻ nằm sấp để giúp tăng cường cơ cổ và phát triển khả năng kiểm soát đầu, giúp chân con cứng cáp bằng cách đặt con đứng trên đùi đồng thời nhấc con lên rồi lại đặt xuống. Tập cho con ngồi ếch có hỗ trợ, khi con ngồi hãy nhớ đặt chân con hình chữ V điều này giúp giữ thăng bằng khi con tự ngồi và không bị ngã.Khi con phát ra âm thanh hãy bắt chước lại để trả lời con, điều này sẽ khuyến khích con bắt chước lại mẹ, nó sẽ có ích khi con bắt đầu học nói.Cho con chơi những món đồ chơi phát ra tiếng động, nghe những bài hát thiếu nhi, con sẽ rất thích thú lắng nghe những âm thanh mới lạ.Thử một vài trò chơi mới như:+) LẤY MÓN ĐỒ CHƠI (Hoạt động tập cơ cổ và kỹ năng kiểm soát đầu): đặt món đồ chơi yêu thích của con ở xa tầm tay với, cho con nằm sấp, sau đó thúc đẩy con với tới đồ chơi, nếu bé không thể làm được hãy lập lại vài lần mỗi ngày cho đến khi con thành công.+) CHÚ GẤU ĐÂU RỒI (Hoạt động cải thiện cảm giác của trẻ về thế giới xung quanh) chọn con thú nhồi bông mà con yêu thích, quấn vào lớp vải hoặc quần áo quanh chúng, sau đó lần lượt gỡ bỏ từng lớp, vừa làm vừa trò chuyện với con đến lớp cuối cùng con sẽ rất vui mừng và thích thú.+) THẢ VÀ CHỌN (Hoạt động rèn trí tò mò và kỹ năng vận động) chọn một vài món đồ chơi của bé, cho bé ngồi hoặc nằm sấp, giơ món đồ chơi trước mặt khuyến khích bé nhặt và thả đồ chơi, và nhặt chúng một lần nữa. Hoạt động này, anh ta sẽ tập thể dục cho mắt, nắm và cổ tay để thả hoặc thậm chí hơi ném đồ chơi. Để tạo sự đa dạng, bạn có thể cho bé nằm ngửa và sử dụng dây để buộc một vài đồ chơi mà bé có thể với và kéo chúng lại bằng tay của chính mình.Làm cha mẹ là một điều tuyệt vời, và mặc dù chăm sóc con bạn có thể là một thử thách khó khăn, nhưng sự hài lòng bạn có được trong thời gian tới còn hơn cả giá trị của nó. Nguồn tham khảo: mamanatural.com; parenting.firstcry.com |
|
https://suckhoedoisong.vn/benh-xuong-khop-khong-tru-ai-16930916.htm | 16-11-2009 | Bệnh xương khớp không trừ ai | Bài 9: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đau lưng là một triệu chứng hay gặp, triệu chứng này không trừ một ai, từ trẻ đến già, người làm việc văn phòng cũng như người khuân vác. Chứng đau lưng gồm các nguyên nhân tại cột sống và ngoài cột sống. Tại cột sống có thoái hoá đĩa đệm, viêm đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ), vôi hóa đĩa đệm, viêm cột sống dính khớp, thoái hoá cột sống thắt lưng, viêm cột sống... Bài viết này xin đề cập một nguyên nhân gây đau lưng hay gặp là TVĐĐ cột sống thắt lưng.
Nguyên nhân gây đau lưng hay gặp là TVĐĐ cột sống thắt lưng. Ảnh minh họa.
Ai dễ bị TVĐĐ thắt lưng?
Theo thống kê cho thấy, TVĐĐ phụ thuộc các yếu tố như: nam giới bị nhiều hơn nữ. Thường gặp ở độ tuổi lao động từ 20 - 50 tuổi. Dưới 18 và trên 60 tuổi rất hiếm gặp. Những người làm việc nặng nhọc, tư thế làm việc buộc cột sống vận động quá giới hạn như quá ưỡn, quá khom người, vẹo cột sống; đặc biệt sự thoái hoá đĩa đệm. Nói chung theo thời gian đĩa đệm sẽ thoái hoá nhưng nhanh hay chậm tùy thuộc từng người, nếu chấn thương thì đĩa đệm thoái hoá nhanh hơn. Do đó có người thoát vị rất sớm dù không phải lao động nặng.
Điều trị bằng cách nào?
Phần lớn bệnh nhân được điều trị bằng nội khoa, chỉ khoảng 10% là cần can thiệp bằng phẫu thuật.
Điều trị nội khoa:
- Nghỉ ngơi:
Trong giai đoạn cấp của bệnh thì nằm nghỉ là chính. Nằm ngửa trên giường có mặt phẳng cứng (tuyệt đối không nằm nệm); co nhẹ hai khớp gối và háng nhằm làm giảm áp lực nội đĩa đệm và làm chùng khối cơ thắt lưng. Có thể nằm 2 - 3 tuần nếu nặng, bình thường phải 1 tuần. Sau đó có thể vận động nhẹ nhàng bằng các bài tập thể dục, nhưng tuyệt đối không được cúi người nâng vật nặng, tránh mang xách không cân đối làm lệch người, hoặc lao động nặng. Sau 6 tháng có thể sinh hoạt và vận động bình thường.
Đĩa đệm thoát vị chèn ép dây thần kinh.
Vật lý trị liệu:
Giảm đau bằng chườm nóng (Đông y thường chườm bằng lá ngải sao nóng rất hiệu quả) hoặc dùng điện châm, châm cứu, laser...
- Các thuốc thường dùng giảm đau, chống viêm như aspirin, anagin, paracetamol kết hợp các thuốc chống viêm, giãn cơ, an thần nhẹ, vitamin nhóm B.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng và nắn chỉnh cột sống, tiêm thuốc vào đĩa đệm được chỉ định và thực hiện ở các đơn vị chuyên khoa về xương khớp.
Phẫu thuật: mổ thoát vị khi các biện pháp điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc thoát vị gây chèn ép các rễ thần kinh chi phối vận động các vùng tương ứng gây biến chứng như bí đại tiểu tiện, liệt chi dưới...
Phòng bệnh
Các tư thế sinh hoạt, lao động, nghỉ ngơi không đúng đều là nguyên nhân dẫn tới bệnh và làm bệnh nặng thêm, do vậy để phòng ngừa chúng ta cần chú ý sửa những thói quen đi đứng không đúng cũng như chú ý thực hiện tốt những vấn đề sau:
- Điều trị các chứng bệnh gây ảnh hưởng xấu đến đĩa đệm như các bệnh vẹo cột sống, chân ngắn chân dài, bụng phệ, thừa cân béo phì, ưỡn cột sống quá mức, gù vẹo cột sống do chấn thương.
- Ngồi:
Tránh ngồi một cách gò ép vì đó là cơ chế chung gây tổn thương đĩa đệm, nhất là khi ngồi cúi ra trước thì áp lực nội đĩa đệm tăng cao dễ tổn thương.
Biểu hiện khi bị thoát vị đĩa đệm
Đau lưng là triệu chứng khiến người ta không chịu nổi phải đi khám bệnh. Đau có khi đột ngột, có khi sau một chấn thương hoặc vận động sai lệch cột sống. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi, rặn, ngồi hoặc đứng lâu, nằm nghỉ thì bớt đau nhiều. Do đau quá nên bệnh nhân tự tìm tư thế giảm đau như đi nghiêng người về một bên, nằm cong vẹo người.
Quan trọng là triệu chứng đau lưng kèm theo dấu hiệu tổn thương rễ thần kinh: giảm hoặc mất cảm giác, giảm sức cơ và trương lực cơ chi dưới, có thể teo cơ ở chân, giảm hoặc mất phản xạ theo rễ thần kinh bị tổn thương.
Để chẩn đoán xác định: ngoài các dấu hiệu trên cần đo điện cơ, xét nghiệm dịch não tủy, chụp Xquang cột sống, CT scanner, cộng hưởng từ, chụp tủy chụp đĩa đệm...
- Đứng: Đứng khom lưng lâu (cuốc đất, cấy lúa, làm cố) sẽ tác động xấu tới đĩa đệm, do vậy khi làm các công việc này nên dùng dụng cụ có cán dài. Không nên đứng nghiêng làm biến dạng cột sống, làm các đĩa đệm chịu một lực không đều và bị tổn thương. Không nên đứng lâu một vị trí mà nên đi lại, đánh tay, nhún người... làm dao động áp lực đĩa đệm, thúc đẩy trao đổi dịch thể trong khoang này phòng thoái hoá đĩa đệm.
- Tránh tư thế ưỡn quá mức khi đứng (như đi guốc, giày cao gót, làm việc với cao hơn tầm đầu, đi xuống dốc...). Tư thế đứng đúng là chân thẳng, đầu và thân thẳng, hai vai hơi mở ra sau, ngực ưỡn căng ra trước.
- Nằm:
Tránh nằm sấp vì ảnh hưởng xấu đến đĩa đệm. Nằm nệm mềm làm cột sống bị biến dạng nên dễ bị tổn thương đĩa đệm.
- Tập thể dục thể thao:
Mục đích là làm chắc hơn các cơ và dây chằng nhằm ổn định tốt các đốt sống và đĩa đệm, hạn chế đi lệch. Tuy nhiên tuỳ theo cơ thể, năng khiếu, sở thích và các bệnh khác có hay không mà tập những môn thể thao khác nhau và nhất thiết phải có huấn luyện viên hướng dẫn nhằm tránh tập sai dẫn đến tác dụng ngược, những tác động làm ảnh hưởng xấu tư thế cột sống, chẳng hạn chơi tạ không đúng cách có thể gây hư đốt sống, môn bóng chuyền nếu tập quá mức, sai phương pháp sẽ gây các vi chấn thương lên đĩa đệm.
BS. Nguyễn Thị Lan Anh |
https://suckhoedoisong.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-tre-bi-viem-tai-giua-16923030817052792.htm | 11-03-2023 | biến chứng nguy hiểm khi trẻ bị viêm tai giữa | Những sai lầm cần tránh trong cách vệ sinh tai cho trẻ bị viêm tai giữa
SKĐS -
Viêm tai giữa
là tình trạng nhiễm trùng trong tai giữa. Bên cạnh việc điều trị, chăm sóc trẻ bị viêm tai giữa cũng cần đúng cách.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm tai giữa ở trẻ
Viêm tai giữa là bệnh lý rất phổ biến ở trẻ em, nhiều cha mẹ thường hay than phiền tại sao trẻ lại dễ mắc viêm tai giữa. Thực tế cho thấy trẻ dễ bị viêm tai giữa là do hệ miễn dịch của trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ, không đủ sức chống lại sự xâm nhập của
vi khuẩn.
Cấu trúc tai của trẻ chưa hoàn chỉnh, tai giữa của trẻ được kết nối với cổ họng bằng vòi nhĩ. Bình thường vòi nhĩ khi nuốt sẽ mở ra, giúp chất lỏng cùng các tạp chất dư thừa thoát khỏi tai. Khi vòi nhĩ bị tắc sẽ khiến chất thải không thoát được, vi khuẩn và dịch sẽ kẹt lại bên trong tai, gây nhiễm trùng. Mặt khác, trẻ em có vòi nhĩ ngắn hẹp, dễ phù nề hơn người lớn, nên rất dễ bị tắc.
Ngoài ra, trẻ hay mắc các bệnh lý tai mũi họng như:
Viêm họng
, viêm VA, viêm amidan, viêm xoang... cũng dễ bị biến chứng gây viêm tai giữa.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ khiến trẻ dễ bị viêm tai giữa được ghi nhận là do môi trường sống bao gồm: Thời tiết thay đổi đột ngột, mưa ẩm. Khói xe, khói thuốc lá, thuốc lào, than, bụi bẩn...
Trẻ mới đi học nhà trẻ mẫu giáo, trẻ mới cai sữa hoặc thay đổi chế độ ăn dặm, trẻ có cơ địa dị ứng… cũng dễ bị viêm tai giữa.
Viêm tai giữa là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.
Biểu hiện của trẻ khi bị viêm tai giữa
- Ở giai đoạn đầu: Biểu hiện của bệnh viêm tai giữa không rõ rệt, trẻ không sốt, không đau tai, rất ít khi có ù tai, không chảy dịch ở tai. Thông thường trẻ có triệu chứng chủ yếu là viêm mũi họng như:
Sốt
, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi, ho... sau đó có thể đau tai, ù tai… Khi nội soi thấy màng nhĩ sung huyết.
- Giai đoạn toàn phát: Ở thời kỳ đầu chưa vỡ mủ có diễn tiến rầm rộ, rõ rệt nhất là trẻ bị sốt, thường là sốt cao 39 – 40 độ C, quấy khóc nhiều, bỏ bú, kém ăn, nôn trớ, co giật... Nếu là trẻ lớn sẽ kêu
đau tai
, còn trẻ nhỏ chỉ biết lắc đầu, lấy tay dụi vào tai.
Khi nội soi tai thấy toàn bộ màng nhĩ nề đỏ, hơi tím, phồng lên, không thấy tam giác sáng, không thấy cán xương búa hoặc mấu ngắn xương búa. Màu sắc màng nhĩ hòa lẫn màu sắc da ống tai.
- Thời kỳ vỡ mủ: Có thể do chích rạch hay tự vỡ mủ. Trẻ không còn đau tai; Nhiệt độ trở lại bình thường, trẻ ăn ngủ được. Nếu màng nhĩ tự vỡ vào ngày thứ 2 - 4 thì sự lành
màng nhĩ
sẽ không tốt. Cần chủ động rạch thoát mủ.
Khi nội soi tai các bác sĩ thấy ống tai đầy mủ, màu vàng hoặc xanh, thấy lỗ thủng, bề dày đỏ, nham nhở, kích thước lỗ thủng to, nhỏ. Nếu lỗ thủng nhỏ dẫn lưu kém, triệu chứng có thể còn tồn tại, cần chích rộng thêm. Hút rửa tai làm sạch mủ.
Viêm tai giữa nếu được điều trị sớm thường khỏi hoàn toàn và không để lại di chứng gì. Ảnh minh hoạ.
Biến chứng có thể gặp khi trẻ bị viêm tai giữa
Nếu không được điều trị triệt để, bệnh viêm tai giữa có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, bởi trẻ mắc viêm tai giữa thường do
viêm VA
lan vào vòi nhĩ, làm cho vòi nhĩ bị viêm và tắc lại.
Ở trẻ em vòi nhĩ ngắn hơn, khẩu kính lớn hơn ở người lớn, nên vi khuẩn và các chất xuất tiết ở mũi họng rất dễ lan lên tai giữa. Đặc biệt, hệ thống niêm mạc đường hô hấp (niêm mạc mũi họng, niêm mạc hòm tai, niêm mạc khí phế quản…) ở trẻ rất nhạy cảm, rất dễ phản ứng với những kích thích bằng hiện tượng xuất tiết dịch, làm cho dịch ứ đọng nhiều trong hòm tai, gây viêm.
Điều nguy hiểm là viêm tai giữa cấp ở trẻ nhỏ có thể gây
thủng màng nhĩ
, làm tiêu xương… ảnh hưởng đến sức nghe của trẻ và dẫn đến rối loạn ngôn ngữ. Nếu không được điều trị triệt để, bệnh có thể gây các biến chứng nhiễm trùng sọ não rất nguy hiểm như: Viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc gây liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).
Phòng viêm tai giữa hiệu quả cho trẻ
Để phòng bệnh viêm tai giữa cho trẻ, cha mẹ cần chú ý điều trị sớm viêm nhiễm tại
mũi họng
, giải quyết các ổ viêm vùng mũi xoang, vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi… Vệ sinh mũi họng đúng cách, không lạm dụng nước muối sinh lý bơm rửa mũi vì rất dễ đẩy dịch ở mũi vào tai gây viêm.
Tăng cường sức đề kháng cho con bằng
chế độ dinh dưỡng
khoa học, học tập, vui chơi và nghỉ ngơi hợp lý…
Viêm tai giữa nếu được điều trị sớm thường khỏi hoàn toàn và không để lại di chứng gì. Tuy nhiên, nếu điều trị muộn hoặc không triệt để, trẻ dễ tái phát nhiều lần và có nguy cơ cao gặp nhiều biến chứng nguy hiểm.
Vì vậy, ngay khi trẻ có những biểu hiện nghi ngờ bất thường ở tai, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế thăm khám, để bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và đưa ra hướng xử trí kịp thời.
Tham khảo thêm
Những sai lầm cần tránh trong cách vệ sinh tai cho trẻ bị viêm tai giữa
Mời độc giả xem thêm video:
Cẩn trọng với 5 bệnh mùa Đông - Xuân ai cũng có thể mắc phải. |
https://tamanhhospital.vn/phu-bach-huyet-canh-tay/ | 11/04/2023 | Phù bạch huyết cánh tay: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa | Phù bạch huyết cánh tay là di chứng sau điều trị ung thư vú. Đặc biệt, tình trạng này có thể xuất hiện trên bệnh nhân có nạo hạch vùng nách, và nguy cơ tăng cao trên bệnh nhân có thêm xạ trị vùng nách. Phù bạch huyết cánh tay không chữa khỏi hoàn toàn, nhưng điều trị sớm có thể giúp giảm triệu chứng bệnh và ngăn chặn các triệu chứng khác.
Mục lụcPhù bạch huyết cánh tay là gì?Nguyên nhân phù bạch huyết cánh tayĐối tượng nguy cơTriệu chứng phù mạch bạch huyết cánh tayPhương pháp chẩn đoánĐiều trị bệnh phù bạch huyếtPhòng ngừa phù bạch huyết thế nào?Phù bạch huyết cánh tay là gì?
Phù bạch huyết cánh tay là hiện tượng tích tụ, ứ đọng dịch trong hệ bạch huyết, dẫn đến cánh tay bị phù to. Người bệnh có cảm giác đau đớn, các chi khó cử động và di chuyển, gây khó khăn trong sinh hoạt. Phù bạch huyết cánh tay là di chứng sau khi điều trị ung thư vú (chiếm tỷ lệ khoảng 10-15%). Đặc biệt, tình trạng này có thể xuất hiện trên bệnh nhân có nạo hạch nách, và nguy cơ tăng cao trên bệnh nhân có thêm xạ trị vùng nách.
Phù bạch huyết có thể xuất hiện vài ngày, vài tuần, vài tháng hoặc thậm chí vài năm sau khi điều trị ung thư. Phù bạch huyết cánh tay không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng giúp giảm triệu chứng bệnh và ngăn chặn các triệu chứng khác, quan trọng là phòng ngừa các tổn thương trên tay.
Nguyên nhân phù bạch huyết cánh tay
Nguyên nhân là do dịch bạch huyết không thể lưu thông bình thường. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân chính:
Nguyên phát: Dạng này hiếm gặp do những rối loạn phát triển, thường gặp ở độ tuổi 20.
Thứ phát: Bệnh do bởi một bệnh khác như bệnh truyền nhiễm (liên cầu khuẩn, giun) hay những tổn thương từ chấn thương do xạ trị bệnh ung thư. Loại ung thư hay gặp phải là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, u hạch bạch huyết.
Phù bạch huyết cánh tay là di chứng vĩnh viễn về sau nếu không phòng ngừa, phát hiện kịp thời và điều trị sớm.
Đối tượng nguy cơ
Những đối tượng có sự can thiệp của bất kì thủ thuật nào làm tổn hại đến mạch bạch huyết đều có thể gây phù.
Mắc ung thư hoặc đang trong quá trình điều trị ung thư.
Bức xạ điều trị ung thư
Nhiễm trùng
Tiếp xúc với chất độc hại, chất phóng xạ lâu.
Mắc vảy nến, viêm khớp dạng thấp hay các bệnh tự miễn khác.
Đã từng phẫu thuật và có vùng mổ lớn
Điều kiện sống thiếu vệ sinh.
Béo phì.
Người lớn tuổi.
Triệu chứng phù mạch bạch huyết cánh tay
Tùy vào độ nặng nhẹ mà dấu hiệu của bệnh cũng khác nhau. Phù mạch bạch huyết cánh tay thường có những triệu chứng sau:
Sưng toàn bộ hoặc một phần cánh tay.
Đau thắt, nặng nề.
Nhiễm trùng tái lại nhiều lần.
Vùng da bị phù cứng và dày lên.
Những triệu chứng này có biểu hiện từ nhẹ đến nặng, trường hợp nặng kích thước của ngón tay, chân thay đổi, thậm chí khó sử dụng.
Phương pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán phù mạch bạch huyết cánh tay sẽ có các phương pháp sau:
Siêu âm Doppler mạch máu: Là phương pháp chính xác, nhanh để xác định tổn thương tại nơi bị phù.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này giúp xem xét các mô và đặc điểm của phù.
Chụp vi tính cắt lớp (CT): Giúp hiển thị các khu vực bị tắc nghẽn của hệ bạch huyết.
Hình ảnh hạt nhân phóng xạ: Dùng thuốc nhuộm phóng xạ để quan sát toàn bộ hệ bạch huyết. Tuy nhiên, hiện phương pháp này ít phổ biến tại Việt Nam vì đòi hỏi kỹ thuật cao.
Điều trị bệnh phù bạch huyết
Phù bạch huyết hiện không có phương pháp điều trị đặc hiệu, không chữa khỏi hoàn toàn mà chủ yếu làm giảm đau, giảm sưng,thường có những phương pháp sau đây:
Các bài tập: Tập di chuyển cánh tay bị ảnh hưởng giúp dịch bạch huyết lưu thông. Lưu ý, chỉ tập vừa sức, co kéo nhẹ nhàng các cơ.
Massage: Cách này giúp dòng chảy của bạch huyết di chuyển nhẹ nhàng đến các hạch bạch huyết. Lưu ý phương pháp này không dùng cho đối tượng đang mắc ung thư, tránh massage vào vùng da bị xạ trị.
Băng cánh tay bị tổn thương: Dùng băng quấn quanh toàn bộ chi bị tổn thương, sẽ tạo áp lực đẩy dịch bạch huyết chảy ngược vào trong chi và thân. Lưu ý, khi quấn phải quấn chặt ngón tay, và lỏng dần khi di chuyển tới cánh tay.
Dùng băng quấn quanh toàn bộ chi bị tổn thương, sẽ tạo áp lực đẩy dịch bạch huyết chảy ngược vào trong chi và thân
Nén khí: Là phương pháp dùng máy bơm gắn vào cánh tay, nơi vùng bị tổn thương rồi căng hơi ống tay áo, tạo áp lực để di chuyển dịch bạch huyết từ ngón tay giúp giảm sưng ở cánh tay.
Đồ may mặc nén: Bao gồm áo dài tay hay vớ để nén cánh tay. Phương pháp này thường được các bác sĩ khuyên sử dụng sau khi đã giảm sưng ở tay bằng những phương pháp khác.
Phẫu thuật: Trường hợp phù bạch huyết trầm trọng, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật để cắt bỏ mô thừa trong cánh tay. Tuy nhiên, phẫu thuật cũng chỉ làm giảm sưng nặng, không thể điều trị dứt điểm.
Phòng ngừa phù bạch huyết thế nào?
Theo ThS.BS Nguyễn Đỗ Thùy Giang (Trưởng khoa Ngoại vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM), để phòng ngừa phù bạch huyết cánh tay cần lưu ý những điều sau đây:
Nên ĐI KHÁM ngay khi nhận thấy dấu hiệu phù bạch huyết: Dấu hiệu phù bạch huyết gồm có: sưng ở cánh tay, cẳng chân, bàn tay, ngón tay, cổ hoặc ngực.
Tránh lấy máu từ cánh tay có nguy cơ mắc bệnh phù bạch huyết:
Khi đo huyết áp, bạn nên đo ở tay ít có nguy cơ bị phù bạch huyết.
Cân nhắc việc mua vòng tay cảnh báo y tế để cảnh báo người khác không lấy máu, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm vào cánh tay có nguy cơ bị phù bạch huyết.
Không nên tắm nước nóng quá lâu
Không dùng túi chườm nóng hoặc các phương pháp điều trị bằng nhiệt khác.
Không nên mát-xa quá mạnh ở vùng có nguy cơ bị phù bạch huyết.
Hạn chế để cánh tay tiếp xúc với ánh nắng nếu có thể.
Không mang vác vật nặng hoặc đeo túi nặng trên vai.
Không mặc quần áo hoặc đeo trang sức quá chật.
Nâng tay bênbệnh lên cao: Nếu nằm ngửa khi ngủ, bạn nên để chân cao hơn tim.
Thay đổi tư thế, không nằm nghiêng hoặc ngồi lâu tựa vào tay phía bên bệnh.
Nên mang dụng cụ bảo hộ, bảo vệ tay khỏi chấn thương, vì những vết cắt, cháy nắng, vết bỏng, vết côn trùng cắn, vết động vật cào đều có thể làm tăng nguy cơ phù bạch huyết.
Không để các vật nhọn đâm vào da.
Luôn dùng đê khi may vá (“đê” là dụng cụ bảo vệ đầu ngón tay khi thêu hoặc may), đeo găng tay dày khi làm vườn và thoa kem chống côn trùng khi ra ngoài.
Giữ ẩm cho da bằng cách thoa kem dưỡng ẩm dịu nhẹ để ngăn da khô và nứt nẻ.
Nếu làm móng, bạn không được để cắt phải hoặc kéo đứt lớp biểu bì.
Đeo găng tay khi làm việc nhà hoặc làm vườn để tránh tổn thương vùng bàn tay, ngón tay hoặc móng.
Áp dụng chế độ ăn cân bằng và ít muối
Mỗi bữa ăn nên có 2-3 phần hoa quả và 3-5 phần rau củ.
Ăn thực phẩm giàu chất xơ, bao gồm bánh mì, ngũ cốc, mì ống từ ngũ cốc nguyên hạt, cơm, rau củ quả tươi.
Hạn chế ăn thịt đỏ và sản phẩm thịt đã qua xử lý như xúc xích hoặc thịt hun khói.
Nên áp dụng chế độ ăn lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, trái cây
Duy trì lối sống lành mạnh
Đạt được và duy trì cân nặng khỏe mạnh giúp ngăn bệnh phù bạch huyết phát triển.
Tập thể dục là chìa khóa quan trọng giúp duy trì cân nặng lý tưởng.
Ngủ đủ giấc giúp duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh phù bạch huyết.
Không hút thuốc lá.
Khoa Ngoại vú, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh với đội ngũ các chuyên gia, bác sĩ giỏi chuyên môn, tận tâm, nhiệt tình, tự tin làm chủ những kỹ thuật tiến bộ nhất cùng sự hỗ trợ của hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: hệ thống máy nhũ ảnh kỹ thuật số 3D (DBT) Mammomat Inspiration; Máy siêu âm GE Logiq E10S, với đầu dò có hỗ trợ siêu âm đàn hồi vú, khảo sát vi mạch và hỗ trợ định hướng sinh thiết dưới siêu âm; Máy MRI 1.5 tesla thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix…sẽ giúp phát hiện sớm và có phương án điều trị một cách an toàn, hiệu quả với các bệnh lý liên quan đến tuyến vú.
Để đặt lịch khám và điều trị phì đại tuyến vú với các chuyên gia đầu ngành tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Phù bạch huyết cánh tay không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể giúp giảm triệu chứng bệnh và ngăn chặn các triệu chứng khác, quan trọng là phòng ngừa các tổn thương trên tay bằng các biện pháp điều trị và chăm sóc triệu chứng theo khuyến cáo của chuyên gia y tế. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/luu-y-su-dung-mieng-dan-chong-say-tau-xe-vi | Lưu ý sử dụng miếng dán chống say tàu xe | Miếng dán chống say xe là sản phẩm quen thuộc được nhiều người sử dụng khi phải di chuyển bằng ô tô, tàu hỏa,...Tuy nhiên, các loại miếng dán này cũng tiềm ẩn những tác dụng phụ không mong muốn mà người sử dụng không lường trước được.
1. Vì sao phải sử dụng miếng dán chống say xe?
Say tàu xe xuất phát từ nhiều lý do khách quan, nhưng nguyên nhân chính là do cơ quan tiền đình của tai trong gây ra. Bởi các xe khi chạy thường có vận tốc không đều, dao động tròng trành khiến cho cơ thể người ngồi trong xe thay đổi không có quy luật.Nếu bạn là người thích ứng không tốt, có cơ quan tiền đình mẫn cảm, không thích ứng được với sự thay đổi của vị trí thì sẽ bị mắc phải chứng say tàu xe. Triệu chứng điển hình xuất hiện tại những người bị say xe đó là: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn,...Miếng dán chống say xe (miếng dán chống nôn) ra đời để giải quyết nỗi “ám ảnh kinh hoàng” bị say xe của nhiều người khi phải di chuyển bằng ô tô, xe khách,...Nếu như những miếng dán thông thường chỉ có tác dụng tại vùng tiếp xúc với da thì miếng dán chống say xe lại tác động đến toàn thân người sử dụng nên chúng còn được gọi là băng dán xuyên da (tức là có tác dụng giống như sử dụng thuốc uống). Dùng miếng dán để tránh bị say khi di chuyển bằng tàu xe Khi dán miếng dán chống say xe lên vùng da khô phía sau tai, những thành phần thuốc chứa trong miếng dán sẽ xâm nhập qua da, đi vào máu và phát huy tác dụng trên toàn bộ cơ thể (đây còn được gọi là hệ điều trị xuyên da).Miếng dán chống say xe thường được thiết kế dưới dạng băng mỏng, hình tròn hoặc hình chữ nhật. Trong miếng dán có chứa dược chất có tên là scopolamine. Khi được dán lên da (tại vùng sau tai) thì thuốc sẽ thấm vào máu và phát huy tác dụng chính là chống co thắt, làm giảm sự kích thích, giúp hóa giải được cảm giác buồn nôn do say xe gây ra.
2. Ưu điểm của miếng dán chống say xe?
Miếng dán chống say xe có những ưu điểm sau:Tính tiện dụng: miếng dán có kích thước tương đối nhỏ gọn, rất phù hợp để mang theo sử dụng khi đi chơi xa, đi du lịch.Hơn nữa, miếng dán chống say xe không mang đến những biến đổi hấp thu hay bị chuyển hóa bởi gan như các dạng thuốc uống chống say xe thông thường.Có thể cung cấp dược chất cho cơ thể liên tục trong một khoảng thời gian dài, không phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Hơn nữa, khi bạn muốn ngưng điều trị, có thể dễ dàng bóc chúng ra khỏi da là được. Tuy nhiên, đôi khi những dạng thuốc băng dán xuyên da này có thể mang đến những tác dụng phụ khó chịu cho người sử dụng.
3. Những lưu ý sử dụng miếng dán chống say tàu xe?
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng, bạn nên dán miếng dán chống say xe vào vùng da khô phía sau tai trước khi lên xe từ 4 - 6 giờ, để những dưỡng chất quan trọng có trong miếng dán có thể đi vào cơ thể hoàn toàn và phát huy được tác dụng của chúng. Dán miếng dán chống say tàu xe phía sau tai Đặc biệt, không được dán miếng dán tại những vùng da đang bị kích thích hoặc trầy xước, vì như vậy có thể tăng sự hấp thu dưỡng chất của miếng dán vào cơ thể trong thời gian ngắn, gây ra ngộ độc cho người sử dụng.Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng, lưu ý về thời điểm dán, nơi dán, dán trong bao lâu, khoảng cách giữa 2 lần dán liên tiếp,... để hạn chế tối đa những tác dụng không mong muốn của thuốc.Rất nhiều trường hợp do tâm lý lo lắng nên đã sử dụng nhiều miếng dán chống say cùng một lúc hoặc sử dụng kèm với thuốc uống mà không có chỉ định của bác sĩ. Đây là hành vi rất nguy hiểm, có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ không mong muốn như: liệt đối giao cảm (do những tác động đột ngột đến hệ thần kinh), táo bón, làm khô miệng, nhức đầu, ói mửa, xuất hiện hiện tượng rối loạn điều tiết mắt,...Không sử dụng miếng dán chống say cho trẻ em dưới 8 tuổi và phụ nữ đang mang thai. Đối với trẻ em từ 8 - 15 tuổi chỉ nên sử dụng nửa miếng dán chống say xe. Nếu đang dán miếng dán chống say xe mà xuất hiện những triệu chứng nêu trên thì phải ngưng sử dụng ngay bằng cách bóc miếng dán ra khỏi vùng da. Quan sát thấy tình hình nghiêm trọng thì phải liên lạc ngay với bác sĩ để đưa ra hướng điều trị kịp thời.Sau khi bóc miếng dán chống say tàu xe, bạn nên rửa tay để đảm bảo thuốc không dính vào đồ ăn, hoặc thức uống, đi vào trong cơ thể và gây ra những hậu quả đáng tiếc.Miếng dán chống say tàu xe mang đến rất nhiều tiện ích cho người sử dụng. Tuy nhiên, người dùng cần ghi nhớ những lưu ý sử dụng miếng dán chống say tàu xe để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/7-loai-banh-mi-tot-cho-suc-khoe-vi | 7 loại bánh mì tốt cho sức khỏe | Có rất nhiều người thắc mắc: “Ăn bánh mì có tốt không?” và “Loại bánh mì nào tốt cho sức khỏe?”. Trên thực tế đúng là vẫn có một số loại bánh mì tốt cho sức khỏe hơn những loại khác, ví dụ như những loại bánh mì nguyên cám sẽ cung cấp nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất hơn hẳn những loại được làm từ ngũ cốc tinh chế. Dưới đây là gợi ý 7 loại bánh mì tốt cho sức khỏe nhất mà bạn có thể chọn.
1. Bánh mì ngũ cốc nảy mầm
Bánh mì ngũ cốc nảy mầm được làm từ những ngũ cốc nguyên hạt đang bắt đầu nảy mầm sau khi tiếp xúc với nhiệt và độ ẩm. Quá trình nảy mầm được chứng minh là gia tăng số lượng và hàm lượng dinh dưỡng trong ngũ cốc (như chất chống oxy hóa, chất xơ, protein).Một nghiên cứu cho thấy bánh mì Pita làm bằng 50% bột mì nảy mầm có lượng Folate - một loại vitamin quan trọng giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng - cao gấp 3 lần so với bánh mì Pita bình thường.Ngoài ra ngũ cốc nảy mầm không làm tăng lượng đường trong máu nhiều như các loại ngũ cốc khác, nên đây được xem là lựa chọn tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc giảm kiểm soát lượng đường trong máu.Ước tính một lát (34 gram) bánh mì nguyên cám nảy mầm Ezekiel cung cấp: 80 Calo, 4 gam protein, 0,5 gam chất béo, 15 gam carb, 3 gam chất xơ.XEM THÊM: Bạn có nên để ngũ cốc, các loại hạt nảy mầm? Bánh mì ngũ cốc nảy mầm được làm từ những ngũ cốc nguyên hạt đang bắt đầu nảy mầm 2. Bánh mì men tự nhiên
Bánh mì men tự nhiên (Sourdough) được làm từ ngũ cốc được lên men tự nhiên. Quá trình lên men giúp giảm lượng phytate (Axit phytic) liên kết với một số khoáng chất và giảm khả năng hấp thụ của chúng.Một nghiên cứu cho thấy rằng lên men tự nhiên sẽ giúp giảm hàm lượng phytate hơn 50% so với sử dụng men thông thường. Bánh mì Sourdough cũng dễ tiêu hóa hơn các loại bánh mì khác có thể là do có sẵn Prebiotic và Probiotic hình thành trong quá trình lên men.Probiotics là những vi khuẩn lành mạnh được tìm thấy trong cơ thể người và có sẵn trong một số loại thực phẩm. Còn Prebiotics là những chất xơ không tiêu hóa được giúp nuôi dưỡng những vi khuẩn này. Hấp thu đủ mỗi loại sẽ thúc đẩy sức khỏe đường ruột và kích thích tiêu hóa tốt.Cuối cùng, bánh mì men tự nhiên còn được cho là có chỉ số đường huyết (GI) thấp, một thang đo tác động của thực phẩm đối với lượng đường trong máu. Điều này là do vi khuẩn trong bột lên men đã giảm tốc độ tiêu hóa tinh bột, khiến loại bánh mì này ít có khả năng gây tăng đột ngột lượng đường trong máu.Bánh mì men tự nhiên có thể được làm bằng cả bột nguyên cám hoặc bột mì trắng. Mặc dù mỗi nguyên liệu đều hưởng những lợi ích từ quá trình lên men, nhưng bột men tự nhiên làm từ bột nguyên cám được đánh giá là có nhiều chất xơ, sắt và các chất dinh dưỡng hơn. Ước tính một lát (47 gam) bánh mì men tự nhiên nguyên cám cung cấp: 120 calo, 4 gam protein, 20 gam carb, 3 gam chất xơ.
3. Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt 100%
Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt được làm từ ngũ cốc giữ nguyên toàn bộ hạt, bao gồm mầm, nội nhũ và cám. Trong đó:Cám là lớp vỏ ngoài cứng, chứa nhiều chất xơ.Vỏ cám và mầm chứa protein, chất béo, vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi.Nội nhũ phần lớn là tinh bột.Đó là lý do tại sao ngũ cốc nguyên hạt lại có nhiều chất xơ hơn và được coi là bổ dưỡng hơn ngũ cốc tinh chế, vốn đã được xử lý để loại bỏ cám và mầm.Ngũ cốc nguyên hạt có nhiều lợi ích đến sức khỏe, bao gồm giảm nguy cơ mắc tiểu đường loại 2, bệnh lý tim mạch và một số bệnh ung thư.Tuy nhiên, hiện nay nhiều nhà sản xuất ghi trên nhãn bánh mì là “lúa mì nguyên hạt” để thu hút khách hàng, kể cả khi nguyên liệu chủ yếu là bột mì tinh chế. Do vậy bạn nên tìm loại bánh mì có 100% bột mì hoặc ngũ cốc nguyên hạt và chú ý cả hàm lượng các thành phần khác như đường, dầu thực vật bổ sung.Ước tính một lát (46 gram) bánh mì ngũ cốc nguyên hạt chứa: 110 calo, 4 gam protein, 0,5 gam chất béo, 23 gam arb, 4 gam chất xơ.XEM THÊM: 10 lời khuyên khi chọn thực phẩm nguyên hạt Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt được làm từ ngũ cốc giữ nguyên toàn bộ hạt, bao gồm mầm, nội nhũ và cám 4. Bánh mì yến mạch
Bánh mì yến mạch được làm từ sự kết hợp của yến mạch, bột mì nguyên cám, men, nước và muối. Vì yến mạch có giá trị dinh dưỡng cao và mang lại một số lợi ích sức khỏe nhất định, đây sẽ là một loại bánh mì tốt cho sức khỏe của bạn.Đặc biệt, yến mạch có nhiều chất xơ (beta glucan) và các chất dinh dưỡng có lợi, bao gồm Magie, vitamin B1 (Thiamine), sắt và kẽm. Beta glucan trong yến có thể giúp giảm mức cholesterol, điều chỉnh chỉ số đường huyết và giảm huyết áp cao.Tuy nhiên, những loại bánh mì ghi có thành phần “yến mạch” hoặc “bột yến mạch” không có nghĩa là bánh mì đó tốt cho sức khỏe. Đó có thể là loại bánh mì chỉ chứa lượng rất nhỏ yến mạch và đa phần là bột tinh chế, đường và dầu. Do vậy hãy tìm loại bánh mì có yến mạch và bột mì nguyên cám là hai thành phần chủ chốt.Ước tính một lát (48 gam) bánh mì yến mạch nguyên cám chứa: 130 calo, 6 gam protein, 1,5 gam chất béo, 23 gam carbs, 4 gam chất xơ.
5. Bánh mì hạt lanh
Bánh mì hạt lanh (Flax bread), được làm chủ yếu từ bột ngũ cốc nguyên hạt và hạt lanh, đây là một trong những loại bánh mì tốt cho sức khỏe nhất mà bạn có thể ăn.Hạt lanh vốn là một nguồn cung cấp axit alpha-linolenic (ALA), một axit béo omega-3 rất dồi dào. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung nhiều ALA trong chế độ ăn uống giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Hơn nữa, trong hạt lanh cũng có các hợp chất được gọi là lignans có thể hoạt động như chất chống oxy hóa và giúp cơ thể chống lại một số bệnh ung thư (đặc biệt là ung thư vú).Ước tính một lát (34 gam) bánh mì hạt lanh nguyên hạt Ezekiel có chứa: 80 calo, 5 gam protein, 1 gam chất béo, 14 gam carb và 4 gam chất xơ.
6. Bánh mì lúa mạch đen 100%
Lúa mạch đen gần giống với lúa mì nhưng có màu sẫm hơn và đặc hơn. Bánh mì lúa mạch đen truyền thống thường chỉ làm từ bột lúa mạch đen 100% và không chứa bất kỳ loại bột mì nào, trong khi hầu hết các loại bánh mì lúa mạch đen ngày nay được làm từ sự kết hợp của cả hai.Khi so sánh với lúa mì, lúa mạch đen thường được coi là bổ dưỡng, giúp no lâu và ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hơn.Trong lúa mạch đen có lượng chất xơ hòa tan cao giúp cơ thể giảm giải phóng insulin, làm chậm quá trình tiêu hóa carbs và giảm lượng đường trong máu.Bánh mì lúa mạch đen tốt cho sức khỏe nhất là loại được làm từ 100% bột lúa mạch đen nảy mầm nguyên hạt. Vì việc nảy mầm làm tăng hàm lượng chất xơ của ngũ cốc, nên lúa mạch đen nảy mầm có nhiều chất xơ hơn và tốt cho sức khỏe hơn là loại không nảy mầm.Ước tính một lát (28 gam) bánh mì lúa mạch đen nảy mầm cung cấp: 60 calo, 4 gam protein, 1 gam chất béo, 12 gam carb, 3 gam chất xơ.
7. Bánh mì không chứa gluten
Bánh mì không chứa gluten là lựa chọn an toàn cho những người cần tránh gluten, chẳng hạn như những người bị bệnh Celiac hoặc nhạy cảm với gluten.Mặc dù các thành phần chính xác trong bánh mì không chứa gluten còn tùy thuộc vào từng loại ngũ cốc sử dụng, nhưng chúng thường được làm từ hỗn hợp các loại bột không chứa gluten, ví dụ như gạo lứt, hạnh nhân, dừa, bột sắn, khoai tây hoặc bột ngô.Loại bánh mì này có hàm lượng chất xơ và protein cao nên giúp no lâu hơn, nhưng lại chứa ít calo và tinh bột hơn những loại bánh mì khác.Ước tính một lát (36 gam) bánh mì không chứa gluten có thể chứa 90 calo, 3 gam Protein, 5 gam chất béo, 6 gam carb, 5 gam chất xơ.Quả thật có một số loại bánh mì tốt cho sức khỏe hơn so với những loại khác, ví dụ như bánh mì lên men, bánh mì làm từ lúa mạch đen, hạt lanh và yến mạch. Để chọn một loại bánh mì tốt cho cơ thể của bạn, hãy tìm các loại được làm từ 100% ngũ cốc nguyên hạt hoặc ngũ cốc nảy mầm. Đồng thời đảm bảo rằng bánh mì bạn chọn không có thêm các chất tạo ngọt phụ gia hoặc dầu thực vật. Và dù cho bạn chọn loại nào, hãy ăn bánh mì điều độ như một phần của chế độ ăn uống cân bằng, kết hợp với nhiều loại thực phẩm dinh dưỡng khác. Bánh mì không chứa gluten có hàm lượng chất xơ và protein cao Nguồn tham khảo: Healthline.com |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nuoc-ep-rau-xanh-co-loi-ich-khong-tat-ca-nhung-gi-ban-can-biet-vi | Nước ép rau xanh có lợi ích không? Tất cả những gì bạn cần biết | Nước ép rau xanh là một trong những xu hướng sức khỏe và sức khỏe lớn nhất của thập kỷ trước. Một số người cho rằng thức uống này mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như nước ép rau củ thanh lọc cơ thể, giảm cân và tăng cường khả năng miễn dịch.
1. Nước ép rau xanh là gì?
Nước ép rau xanh là một loại đồ uống được làm từ nước ép của rau xanh. Không có công thức chính thức, nhưng các thành phần phổ biến bao gồm cần tây, cải xoăn, cải cầu vồng, rau bina, cỏ lúa mì, dưa chuột, rau mùi tây và bạc hà.Nước ép rau xanh có vị đắng, hầu hết các công thức nấu ăn đều thêm một lượng nhỏ trái cây nên có thể có hoặc không có màu xanh để làm ngọt và làm ngon miệng hơn. Các lựa chọn trái cây phổ biến bao gồm táo, quả mọng, kiwi, chanh, cam và bưởi.Những người thường uống nước ép rau xanh thích nước trái cây tươi tự làm, nhưng bạn cũng có thể mua nó từ các quán nước có nước trái cây.Nước ép rau xanh đóng sẵn trên thị trường cũng có bán, nhưng một số sản phẩm này có chứa đường, làm giảm mật độ dinh dưỡng của thức uống. Lượng đường dư thừa cũng có liên quan đến một số tác dụng phụ có hại cho sức khỏe.Hơn nữa, nhiều nước ép rau xanh đóng chai đều đã được thanh trùng. Quá trình này làm nóng nước ép để tiêu diệt vi khuẩn có hại và kéo dài thời hạn sử dụng, nhưng nó có thể làm hỏng một số chất dinh dưỡng nhạy cảm với nhiệt và các hợp chất thực vật có trong nước rau xanh tươi.
2. Lợi ích của nước ép rau xanh với sức khỏe Nước ép cải xoăn có chứa vitamin A và K Các loại nước ép rau củ quả không thể thay thế cho chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh, nhưng nó có thể mang lại nhiều lợi ích đi khi bạn ăn nhiều trái cây và rau quả.Rau xanh và nước ép là nguồn cung cấp tuyệt vời cho một số loại vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi. Ví dụ, cải cầu vồng và cải xoăn có chứa vitamin A và K, trong khi cỏ lúa mì cung cấp nhiều vitamin C và sắt.Nghiên cứu cho thấy rằng ăn rau xanh hàng ngày có thể giúp giảm viêm, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tâm thần do tuổi tác.Cũng có bằng chứng cho rằng các hợp chất nhất định trong nước trái cây tươi có thể hoạt động như prebiotic, đóng vai trò là thức ăn và hỗ trợ trong sự phát triển của các loại vi khuẩn có lợi sống trong đường tiêu hóa của bạn.Uống prebiotic thường xuyên có liên quan đến nhiều lợi ích, bao gồm giảm táo bón, duy trì cân nặng và cải thiện chức năng miễn dịch.Hơn nữa, nhiều người thấy rằng uống rau và trái cây là một cách dễ dàng và hiệu quả để tăng lượng chất dinh dưỡng quý giá của họ.Cuối cùng, một số người, chẳng hạn như những người phải phẫu thuật dạ dày hoặc ruột, có thể được hưởng lợi từ nước ép rau xanh vì nó dễ tiêu hóa hơn.
3. Nhược điểm của nước ép rau xanh Nhược điểm của nước ép rau xanh là sẽ loại bỏ phần lớn chất xơ của các thực phẩm đó Mặc dù uống nước ép xanh là một cách tuyệt vời để tăng bổ sung nhiều loại chất dinh dưỡng quan trọng, nhưng có một số nhược điểm bạn nên cân nhắc trước khi sử dụng.Ít chất xơNước ép trái cây hoặc rau xanh sẽ loại bỏ phần lớn chất xơ của các thực phẩm này. Chất xơ rất quan trọng đối với chế độ ăn uống lành mạnh. Lượng chất xơ đầy đủ sẽ hỗ trợ sức khỏe của tim bằng cách giúp kiểm soát huyết áp, lượng đường trong máu và mức cholesterol. Nó cũng có thể làm giảm một số rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như trào ngược axit, viêm túi thừa và loét đường ruột.Viện Y học Hoa Kỳ khuyến cáo bạn nên ăn 25gram mỗi ngày cho phụ nữ và 38 gram cho nam giới.Nước ép rau xanh không chứa nhiều chất xơ, do đó nó không nên được sử dụng để thay thế cho rau xanh hoặc lượng trái cây hằng ngày của bạn.Nếu bạn đang cân nhắc việc bổ sung nước ép rau xanh vào chế độ chăm sóc sức khỏe của mình, thì đừng quên ăn nhiều rau và trái cây.Có thể làm tăng lượng đường trong máuNếu bạn bị tiểu đường hoặc bệnh lý khác khiến khả năng kiểm soát lượng đường trong máu kém, nước ép có thể không phải là lựa chọn tốt nhất cho bạn.Những thức uống này có xu hướng ít chất xơ và protein, hai chất dinh dưỡng hỗ trợ cân bằng lượng đường trong máu. Trường hợp bị bệnh tiểu đường Có thể làm tăng lượng đường trong máu Nước ép rau xanh được làm chỉ với rau có lượng carb thấp hơn và không có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến lượng đường trong máu của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn thích nước ép xanh với trái cây, đường trong trái cây có thể góp phần làm tăng lượng đường trong máu của bạn.Bạn có thể giảm thiểu tác dụng phụ này bằng cách kết hợp nước ép với bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ cung cấp chất xơ và protein, chẳng hạn như bánh quy hạt lanh với phô mai, rau với salad cá ngừ, hoặc bột yến mạch với sữa thực vật không đường và bơ hạnh nhân.Bạn nên đặc biệt cảnh giác với các loại nước ép rau xanh đóng sẵn, vì những sản phẩm này thường có thể thêm đường. Bạn có thể kiểm tra nhãn sản phẩm và đảm bảo rằng trái cây hoặc rau xanh là thành phần duy nhất.Có thể gây hại cho thậnUống nước ép ranh xanh điều độ có thể tăng lượng chất dinh dưỡng, nhưng nếu sử dụng quá nhiều có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.Rau xanh là một nguồn axit oxalic hay oxalate phong phú, được xem là chất kháng dinh dưỡng (antinutrient) vì nó liên kết với các khoáng chất trong thực phẩm và ngăn chặn đường tiêu hóa hấp thụ chất khoáng.Lượng oxalate từ toàn bộ rau trong chế độ ăn uống cân bằng không có hại. Tuy nhiên, nước ép rau xanh có xu hướng là nguồn oxalate đậm đặc. Quá nhiều oxalat có thể dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, bao gồm sỏi thận và thậm chí là suy thận.Nếu bạn có kế hoạch sử dụng nước ép rau xanh trong chế độ ăn uống, hãy sử dụng điều độ và ăn các bữa ăn cân bằng bao gồm nhiều loại thực phẩm khác nhau. Nước ép rau xanh có quá nhiều oxalat có thể dẫn đến suy thận 4. Nên uống nước ép rau quả vào lúc nào?
Hiện nay chưa có khuyến cáo chính thức nào cho việc bạn nên uống nước ép rau xanh như thế nào. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, nước ép rau xanh có thể là một thành phần dinh dưỡng trong chế độ ăn uống, miễn là bạn uống điều độ và không sử dụng nó để thay thế toàn bộ rau và trái cây.Đối với các loại đóng sẵn, bạn chỉ cần nhớ đọc nhãn thực phẩm, vì chúng có thể chứa thêm đường. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc bệnh lý về đường huyết khác, bạn nên giới hạn chỉ sử dụng những sản phẩm chỉ chứa rau. Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com |
|
https://suckhoedoisong.vn/bi-quyet-dut-tieu-dem-tieu-nhieu-lan-tieu-son-nho-thu-hat-dan-da-it-ai-ngo-toi-169153175.htm | 28-01-2019 | Bí quyết dứt tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són nhờ thứ hạt dân dã ít ai ngờ tới | Nhiều người than phiền, họ thường xuyên bị đi tiểu nhiều lần trong ngày, cảm giác mắc tiểu liên tục, cứ mỗi 1 - 2 tiếng phải đi tiểu một lần. Trong đêm có thể phải thức dậy tới 3 – 4 lần hoặc hơn để đi tiểu. Thậm chí, nhiều người bị són tiểu ra quần khi hoạt động mạnh, ho, cười, hay hắt hơi; hoặc không kiểm soát (không tự chủ) được việc đi tiểu, bị tiểu ra ngoài khi chưa kịp vào nhà vệ sinh.
Tiểu đêm nhiều lần gây xáo trộn giấc ngủ, khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược và tăng nguy cơ mắc phải bệnh về huyết áp, tim mạch, đột quỵ, đặc biệt ở người cao tuổi. Ông T.X.B. 87 tuổi, Nam Định, chia sẻ:
“Tôi chỉ có một mong muốn là giảm số lần đi tiểu trong đêm để bớt khó chịu và ngủ ngon giấc hơn. Chỉ như vậy thôi mà sao khó khăn quá!”
. Mỗi đêm ông B phải thức dậy tới 5 - 6 lần để đi tiểu, khiến ông cảm thấy rất mệt mỏi, trong người luôn bứt rứt, khó chịu và khó tập trung.
Tình trạng đi tiểu nhiều lần trong ngày, tiểu són gây cản trở trong công việc, cuộc sống, khiến người bệnh cảm thấy xấu hổ, tự ti và ngại giao tiếp. Như chia sẻ của cô V.T.X, 67 tuổi, Bắc Giang:
“Ban ngày chỉ khoảng 1 tiếng, hơn 1 tiếng là tôi phải đi tiểu một lần, rất phiền toái và khó chịu. Tôi cảm thấy xấu hổ, thiếu tự tin, chẳng muốn đi ra ngoài, vì lúc nào cũng cần cũng cần
tìm nhà vệ sinh để đi tiểu”.
Nguyên nhân gây tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són
Hầu hết mọi người đều nghĩ tiểu đêm, tiểu nhiều là do bệnh lý tại thận, hay dân gian ta thường nói là “thận yếu”, thực tế không phải vậy. Theo Hội Niệu học Quốc tế, chính Bàng quang tăng hoạt (OAB) hay bàng quang kích thích, mới là nguyên nhân phổ biến nhất gây rối loạn tiểu tiện ở mọi lứa tuổi.
Bàng quang tăng hoạt (OAB) là tình trạng bàng quang hoạt động quá mức, thường xuyên bị kích thích và co bóp ngay cả khi chưa đầy nước tiểu, tạo cảm giác buồn đi tiểu liên tục cả ban ngày lẫn ban đêm.
OAB thường gặp ở những người lớn tuổi do lão hóa; phụ nữ đã từng mang thai và sinh con bị yếu cơ sàn chậu; phụ nữ tiền mãn kinh do thay đổi nội tiết tố; nam giới bị rối loạn chức năng bàng quang sau điều trị phì đại tuyến tiền liệt; hoặc những người trẻ tuổi thường xuyên bị căng thẳng, stress, thiếu ngủ, sử dụng bia, rượu, thuốc lá…
Công thức đột phá từ hạt bí đỏ và mầm đậu nành, giúp giảm tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són, tiểu không tự chủ
Qua nhiều nghiên cứu thử nghiệm, các nhà khoa học Thụy sỹ đã phát triển thành công nguyên liệu
GO-LESS
(chiết xuất hạt bí đỏ và mầm đậu nành), đặc biệt sử dụng giống bí đỏ ESCOP của châu Âu,cho hạt chứa đầy đủ các hoạt chất sinh học có tác dụng vượt trội giúp phục hồi chức năng bàng quang:
-
Giảm co thắt, tăng tính đàn hồi của cơ bàng quang
-
Duy trì sự khỏe mạnh của hệ thống thần kinh cơ kiểm soát hoạt động tiểu tiện
-
Tăng sức cơ vùng chậu, nâng đỡ bàng quang
Nhờ đó giảm rõ rệt số lần đi tiểu ban ngày và đêm, tiểu són, tiểu không tự chủ, ở cả nam giới và phụ nữ.
Nghiên cứu lâm sàng về GO-LESS tại Hàn Quốc cho kết quả:
96% số người sử dụng giảm rõ rệt số lần đi tiểu đêm (giảm từ hơn 3 lần xuống còn 0-1 lần), số lần đi tiểu không kiểm soát trong ngày (từ hơn 8 lần xuống còn dưới 2 lần).
Với những tác động vượt trội trên bàng quang, nguyên liệu GO-LESS từ hạt bí đỏ được đánh giá là bước đột phá, giúp “chấm dứt nỗi khổ” tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu són, Tiểu không tự chủ và Bàng quang tăng hoạt (OAB), giúp người bệnh không còn lo lắng, mất ngủ, mệt mỏi về chứng bệnh nhiều phiền toái này.
Như trường hợp của ông B và cô X, nhờ được biết đến và sử dụng sản phẩm
có chứa GO-LESS
, nay đã thoát được nỗi khổ đi tiểu nhiều. Ông B chia sẻ:
“Cho đến bây giờ, số lần tiểu đêm của tôi đã giảm hẳn, hầu như chỉ còn phải thức dậy một lần để đi tiểu. Tôi ngủ ngon giấc, trong người dễ chịu, khoan khoái hơn nhiều”.
Cô X cũng hạnh phúc chia sẻ:“
Từ nay tôi không lo buồn tiểu trên xe khách khi về quê nữa rồi. Giờ thoải mái lắm, về đến quê phải quanh quẩn làm việc nhà lúc lâu mới buồn tiểu. Không như ngày trước, buồn tiểu quá không chịu được, buộc phải nhờ nhà xe cho xuống vài lần để đi tạm”!
Nếu chứng tiểu đêm, tiểu nhiều, tiểu són, tiểu không tự chủ đang làm phiền bạn, hãy gọi ngay tới tổng đài miễn cước
1800.6723
để được tư vấn chi tiết.
Xem thêm:
Người cựu chiến binh chia sẻ bí quyết thoát khỏi 10 năm “ám ảnh” Tiểu đêm, Tiểu nhiều lần
Ích Niệu Khang – giúp giảm “nỗi lo” Tiểu đêm, Tiểu nhiều, Tiểu són, Tiểu không tự chủ & Bàng quang tăng hoạt (OAB):
Ở nước ta, GO-LESS đã được sử dụng trong thực phẩm chức năng ÍCH NIỆU KHANG -
s
ản phẩm chuyên biệt tiên phong giúp phục hồi chức năng bàng quang, có chứa GO-LESS
đã được cấp bằng sáng chế độc quyền, sản xuất bởi hãng Frutarom – Thụy Sỹ và chứng minh lâm sàng tại Nhật Bản, Hàn Quốc, với hơn 96% người dùng hiệu quả, giúp giảm: Tiểu đêm; Tiểu nhiều lần; Tiểu không kiểm soát (không tự chủ); Tiểu són và Hội chứng bàng quang tăng hoạt – OAB, ở cả nam giới và phụ nữ.
ÍCH NIỆU KHANG
là
s
ản phẩm chuyên biệt tiên phong giúp phục hồi chức năng bàng quang, có chứa GO-LESS
đã được cấp bằng sáng chế độc quyền, sản xuất bởi hãng Frutarom – Thụy Sỹ và chứng minh lâm sàng tại Nhật Bản, Hàn Quốc, với hơn 96% người dùng hiệu quả, giúp giảm: Tiểu đêm; Tiểu nhiều lần; Tiểu không kiểm soát (không tự chủ); Tiểu són và Hội chứng bàng quang tăng hoạt – OAB, ở cả nam giới và phụ nữ.
Ích Niệu Khangsửdụng đượcchocảnamgiớivàphụnữ:
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người lớn bị: tiểu đêm; tiểu nhiều lần; tiểu không kiểm soát (không tự chủ); tiểu rắt; tiểu són;...
Người bị bàng quang tăng hoạt – OAB (bàng quang kích thích) như:
- Người cao tuổi do lão hóa
- Phụ nữ đã từng mang thai và sinh con bị yếu cơ sàn chậu
- Nam giới bị rối loạn chức năng bàng quang sau điều trị phì đại tuyến tiền liệt
- Người thường xuyên căng thẳng, stress, mất ngủ, hoặc sử dụng rượu, bia, thuốc lá…
- Người bệnh tiểu đường, đái tháo nhạt…
Không sử dụng cho phụ nữ mang thai, người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
Tổng đài tư vấn:
1800.6723
(miễn cước gọi)
Xem điểm bán Ích Niệu Khang gần nhất
TẠI ĐÂY
Website:
ichnieukhang.vn
HỖ
TRỢ
KHÁCH
HÀNG:
Khi quý khách mua 8 hộp 20 viên hoặc 2 hộp 80 viên và tham gia chương trình “Tích điểm - Nhận quà”. Tích đủ 8 điểm, quý khách được tặng
1 hộp Ích Niệu Khang 20 viên
(Giá 155.000VNĐ)
Sản phẩm của Công ty TNHH FOBIC
GPQC: 01121/2018/ATTP-XNQC
Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-nguy-hiem-cua-viem-ruot-hoai-tu-vi | Sự nguy hiểm của viêm ruột hoại tử | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Đồng Xuân Hà - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Viêm ruột hoại tử là tình trạng bệnh gặp nhiều ở trẻ sinh non, nhiều trường hợp mắc bệnh đưa đến bệnh viện cần phải phẫu thuật và điều trị lâu dài. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ sơ sinh bị viêm ruột hoại tử sẽ có thể tử vong nhanh chóng hoặc chịu biến chứng lâu dài của bệnh.
1. Biến chứng nguy hiểm của viêm ruột hoại tử
Viêm ruột hoại tử là một tình trạng nghiêm trọng có thể cần phải phẫu thuật, có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường ảnh hưởng đến trẻ sinh non, mặc dù trẻ đủ tháng cũng có thể bị viêm ruột hoại tử. Bệnh cũng có thể xuất hiện ở người trưởng thành khi ruột bị nhiễm khuẩn.Lớp nội mô bên trong ruột chứa hàng triệu vi khuẩn. Thông thường, những vi khuẩn này (được gọi là hệ vi sinh bình thường) là vô hại và là một phần của quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, ở bệnh viêm ruột hoại tử, vi khuẩn bắt đầu tấn công thành ruột.Nếu bệnh không được điều trị kịp thời, thành ruột sẽ suy yếu và có thể hoại tử. Cuối cùng, một lỗ thủng có thể hình thành tại thành ruột làm tràn dịch tiêu hóa vào khoang bụng. Thủng ruột là một trường hợp cấp cứu đòi hỏi phải phẫu thuật ngay lập tức và có tỉ lệ tử vong cao.Viêm ruột hoại tử ở trẻ em là một căn bệnh nghiêm trọng, và khoảng 25% trẻ hồi phục từ bệnh viêm ruột hoại tử sẽ cần điều trị các vấn đề lâu dài. Trẻ sơ sinh được điều trị về mặt y khoa cho viêm ruột hoại tử có thể bị chậm phát triển, khó hấp thu chất dinh dưỡng và gặp rắc rối với gan và túi mật.Căn bệnh này cũng làm tăng nguy cơ chậm phát triển ở trẻ nhỏ. Trẻ sơ sinh đã được phẫu thuật viêm ruột hoại tử cũng có thể gặp các biến chứng lâu dài của bệnh. Ngoài ảnh hưởng của việc điều trị, bệnh nhân mắc bệnh được phẫu thuật có thể có các vấn đề hấp thu nghiêm trọng như hội chứng ruột ngắn, có nguy cơ cao bị bại não và các vấn đề về não và mắt.
2. Điều trị viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh như thế nào?
Viêm ruột hoại tử là một bệnh lý nặng, diễn tiến phức tạp nên ngay khi phát hiện bệnh, cần chuyển trẻ đến những bệnh viện có điều kiện chăm sóc, theo dõi và xử lý kịp thời. Tùy thuộc vào mức độ bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định sử dụng kháng sinh hợp lý; bổ sung nước điện giải bằng dung dịch osezol hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat; các biện pháp điều trị chuyên biệt như đặt ống thông mũi – dạ dày, ống thông hậu môn... Trong nhiều trường hợp, có thể phải phẫu thuật.Trong giai đoạn đầu, phương pháp điều trị cho viêm ruột hoại tử ở trẻ em bao gồm ngừng cho ăn sữa để cho ruột nghỉ ngơi, cho kháng sinh điều trị nhiễm trùng và loại bỏ không khí khỏi dạ dày. Bé sẽ được chụp X-quang thường xuyên để theo dõi tiến triển của bệnh. Có thể cần phẫu thuật điều trị viêm ruột hoại tử Nếu điều trị không hiệu quả hoặc ruột bị thủng thì cần phẫu thuật. Bác sĩ sẽ loại bỏ bất kỳ phần ruột hoại tử và các phần bị nhiễm bệnh khác. Ruột hoặc sẽ được nối lại hoặc sẽ được chuyển ra thành bụng thông qua hậu môn nhân tạo. Điều trị sẽ tiếp tục cho đến khi bệnh được giải quyết.
3. Làm sao phát hiện sớm viêm ruột hoại tử?
Phát hiện bệnh sớm rất quan trọng trong việc rút ngắn quá trình điều trị, giảm biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng của trẻ. Ngay khi phát hiện mắc bệnh, bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để kịp thời điều trị. Thời gian ủ bệnh trung bình từ vài giờ đến vài ngày với các dấu hiệu điển hình như:Đau bụngĐây là triệu chứng luôn luôn có ở 100% số bệnh nhân, là triệu chứng đầu tiên của bệnh, xuất hiện vào ngày thứ nhất và biến mất chậm nhất. Lúc đầu người bệnh đau từng cơn, sau đó đau âm ỉ; đau tăng khi ăn hoặc uống.Cơn đau thường khu trú ở vùng thượng vị hoặc quanh rốn, hoặc có khi không xác định được vị trí nhất định. Đau trung bình trong 9 ngày, trường hợp viêm ruột hoại tử có sốc thì cơn đau dữ dội hơn và kéo dài hơn 9 ngày.SốtĐây cũng là triệu chứng thường xuất hiện ở 100% bệnh nhân, xuất hiện sau đau bụng nhưng cũng vào ngày đầu tiên của bệnh. Trong trường hợp có sốc, sốt thường cao trên 38,5°C.Đi ngoài ra máuĐi ngoài ra máu là triệu chứng quan trọng nhất và luôn luôn có ở 100% bệnh nhân, là triệu chứng có giá trị trong quyết định chẩn đoán. Tình trạng này xuất hiện ngay ngày đầu hoặc thứ hai của bệnh. Phân thường có màu đỏ nâu, lỏng, có mùi thối khắm rất đặc biệt.Lượng phân mỗi lần đi khoảng 50 – 200ml. Đại tiện dễ dàng, không mót rặn. Có trường hợp bệnh nhân không tự đại tiện được, phải ấn mạnh vào bụng hoặc thăm trực tràng hoặc đặt ống xông trực tràng phân mới chảy ra ngoài. Đi ngoài ra máu là triệu chứng giá trị trong chẩn đoán NônTriệu chứng này xuất hiện khá sớm, thường vào ngày thứ 1, thứ 2 của bệnh. Nôn thường chấm dứt vào ngày thứ 3 của bệnh, hiếm khi kéo dài quá 7 ngày. Nếu nôn tái xuất hiện vào tuần lễ thứ 2 thì thường là do biến chứng tắc ruột.Chướng bụngChướng bụng xuất hiện tương đối muộn so với các triệu chứng trên, thường vào ngày thứ 3 của bệnh. Nếu chướng bụng xuất hiện sớm thì đây là dấu hiệu của viêm ruột hoại tử nặng.Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể sốc, nổi vân tím trên da, xuất hiện vào 2 ngày đầu tiên của bệnh. Tình trạng này cũng báo hiệu viêm ruột hoại tử ở mức nặng.Từ những dấu hiệu trên, bệnh nhân có thể phát hiện sớm viêm ruột hoại tử, đặc biệt ở trẻ em để điều trị, tránh các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.Với kinh nghiệm 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội soi – Nội tiêu hóa, Bác sĩ Đồng Xuân Hà thực hiện thành thạo các kỹ thuật nội soi tiêu hóa chẩn đoán, can thiệp cấp cứu và can thiệp điều trị. Hiện tại, là Bác sĩ Nội soi tiêu hoá Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. |
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/giai-ma-con-sot-nang-mui-perfect-line-20190719181052829.htm | 20190719 | Giải mã “cơn sốt” nâng mũi Perfect line | Nâng mũi Perfect line có thật sự “như lời đồn”
Dáng mũi của người Á Đông thường không cao, cánh mũi to, đó là một trong những khiếm khuyết lớn làm mất vẻ cân đối, hài hòa trên gương mặt phụ nữ. Bởi thế mà nhiều phụ nữ ngày nay chọn việc thẩm mỹ cho mũi để tự tin hơn.
Nâng mũi Perfect Line (Còn gọi là Perfect Sline 3D) - Đỉnh cao trong công nghệ thẩm mỹ mũi chuẩn đẹp khuôn mặt người Á Đông giúp sóng mũi cong hình chữ S một cách tự nhiên theo từng khuôn mặt và an toàn hơn nhờ sử dụng chất liệu sụn tự thân của chính bạn gồm sụn sườn, sụn vách ngăn mũi, sụn vành tai hay cân thái dương...và tất nhiên sụn tự thân còn có thể giúp bạn tránh được những rủi ro không mong muốn như cơ địa không hợp, hiện tượng lộ sóng...
Không như kỹ thuật nâng mũi truyền thống trước đây, Perfect line can thiệp chỉnh hình toàn bộ dáng mũi, cải thiện tối đa tình trạng khuyết điểm của dáng Sline quá võng và giữa sóng L-Line quá đơ thẳng, mang lại vẻ đẹp tư nhiên nhất.
Theo Ths. Bs Nguyễn Văn Hưng – Thẩm mỹ viện Dr. Lee quận 10 cho biết: "Đường mổ Perfect S-Line nằm ở phần chân trụ mũi, bác sĩ có thể can thiệp được toàn bộ cấu trúc mũi bên trong và điều chỉnh các phần khiếm khuyết của mũi một cách dễ dàng như: đầu mũi ngắn, bè, to, khoằm; xương sóng mũi bè, cánh mũi rộng, dày... kể cả trường hợp lệch vách ngăn cũng được giải quyết hiệu quả giúp mũi đẹp và thanh thoát hơn mà vẫn tự nhiên".
Vừa mang lại sự an toàn vừa giải quyết được vấn đề sóng đơ, cứng sau khi nâng, thời gian phẩu thuật nhanh chỉ 60 phút mà lại không gây đau, không thấy vết sẹo, vết chỉ may chính là những ưu điểm vượt trội của phương pháp Perfect line.
Quy trình nâng mũi vạn người mê
Tâm lý chung của nhiều phụ nữ khi làm đẹp là phải tìm đến nơi uy tín. Bao gồm trình độ chuyên môn của người phẩu thuật và trang thiết bị hiện đại, đảm bảo vệ sinh, an toàn. Không ai muốn “tiền mất tật mang” vì “cuộc cách mạng làm đẹp” cả.
Vì vậy, việc tìm hiểu thông tin về các thẩm mỹ viện cũng như tham khảo quy trình nâng mũi an toàn là điều cần thiết cho nhiều bạn trẻ có ý định nâng mũi Perfect line hiện nay.
Cũng theo BS Hưng, quy trình nâng mũi Perfect line an toàn phải đầy đủ các bước. Ban đầu cho khách hàng được thăm khám làm những xét nghiệm trước khi tiến hành phẩu thuật (khám tiểu phẩu, đo huyết áp, thăm khám sơ các bệnh lý uống thuốc dài hạn…). Sau đó bác sĩ sẽ là người trực tiếp thăm khám để có thể hiểu rõ mong muốn của khách hàng. Theo đó bác sĩ đo dáng mũi, định hình dáng mũi cần tạo cùng thiết kế hình dáng, độ dày, mỏng của chất liệu sụn nâng mũi cho khách hàng sao cho đẹp nhất, tiếp đến mới tiến hành các bước nâng mũi.
“Vì thế, người có nhu cầu nâng mũi Perfect line nên tìm đến đúng nơi và chọn đúng phương pháp để được đẹp một cách an toàn”, BS Hưng khuyến cáo.
Khách hàng quan tâm có thể liên hệ:
Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ Dr.Lee
182 đường 3/2, phường 12, quận 10
Hotline: 0993.888.606- 0974.229.383 |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-can-biet-ve-benh-do-virus-ebola-vi | Những điều cần biết về bệnh do virus Ebola | Bài dịch và tổng hợp bởi Tiến sĩ Nguyễn Hồng Thanh - Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen Vinmec Bệnh do virus Ebola hay còn gọi là sốt xuất huyết Ebola, là một căn bệnh truyền nhiễm hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, gây nguy cơ tử vong cao ở người. Các đợt dịch bùng phát thường xuyên xảy ra chủ yếu ở lục địa châu Phi. Virus này được truyền từ động vật hoang dã sang người và lây lan trong quần thể người thông qua việc truyền từ người sang người.Tỷ lệ tử vong do virus Ebola trung bình vào khoảng 50% số ca nhiễm. Tỷ lệ tử vong đã thay đổi từ 25% đến 90% trong các vụ dịch trước đây. Sự tham gia của cộng đồng là chìa khóa để kiểm soát dịch bệnh thành công.
1. Đặc tính virus, nguồn gốc, độc lực
Virus Ebola thuộc chi Ebolavirus, có khả năng lây nhiễm và gây bệnh cho người, linh trưởng gồm khỉ, khỉ đột và tinh tinh. Một số chủng virus thuộc chị Ebolavirus có khả năng lây nhiễm cao ở người gồm virus Ebola, Sudan, Tai Forest và Bundibugyo.Virus Ebola lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1976 sau hai đợt dịch sốt xuất huyết bùng phát tại các quốc gia khác nhau thuộc vùng trung tâm của châu Phi. Đợt dịch đầu tiên xảy ra tại quốc gia Congo, tại một làng nhỏ gần sông Ebola. Do vậy, Ebola đã được đặt tên cho virus gây ra dịch bệnh này. Đợt dịch thứ hai xảy ra tại phía Nam quốc gia Sudan, khoảng 850 km từ Congo. Ban đầu, các chuyên gia về y học cộng đồng cho rằng, đây là hai đợt dịch này có nguồn gốc từ một người bị nhiễm trước đó đã di chuyển giữa hay vùng địa lý. Tuy nhiên, các nhà khoa học sau này đã tìm ra rằng hai đợt dịch này được gây bởi hai chủng virus Ebola có nguồn gốc di truyền khác nhau, đó là chủng Zaire ebolavirus và Sudan ebolavirus. Sau phát hiện này, các nhà khoa học kết luận rằng, virus xuất phát từ hai nguồn khác nhau, và độc lập phát tán và lây lan sang người ở mỗi quốc gia riêng lẻ. Hình 1: Virus gây bệnh Ebola (nguồn: https://thenativeantigencompany.com) Bằng chứng cho thấy, dơi ăn quả châu Phi có khả năng liên quan đến sự lây lan của virus Ebola và thậm chí có thể là động vật nguồn (vật chủ chứa). Các nhà khoa học tiếp tục tìm kiếm bằng chứng thuyết phục về vai trò của dơi trong việc truyền bệnh Ebola. Virus Ebola gần đây nhất được phát hiện, virus Bombali được phát hiện từ dơi thuộc lãnh thổ Sierra Leone, quốc gia Tây Phi.Các dữ liệu về virus và dịch tễ học đã cho rằng virus Ebola đã tồn tại rất lâu trước thời điểm hai đợt dịch bệnh đầu tiên bùng phát. Các điều kiện về việc tăng trưởng mạnh mẽ về dân số loài người, việc chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng và việc buôn bán hay ăn thịt động vật hoang dại là nguyên nhân cho sự phát tán của virus Ebola.
2. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân Ebola
Các triệu chứng có thể xuất hiện trong vòng từ 2 đến 21 ngày sau khi tiếp xúc với virus, trung bình từ 8 đến 10 ngày. Diễn biến của bệnh thường tiến triển với các triệu chứng ban đầu như sốt, đau nhức và mệt mỏi, sau đó tiến triển nặng hơn như tiêu chảy và ói mửa.Các dấu hiệu và triệu chứng chính của Ebola thường bao gồm một số hoặc một số điều sau đây: sốt, đau và nhức mỏi, chẳng hạn như nhức đầu dữ dội, đau cơ và khớp và đau bụng (dạ dày), yếu và mệt mỏi. Sau đó bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa bao gồm tiêu chảy và nôn, đau bụng (dạ dày), xuất huyết không rõ nguyên nhân, chảy máu hoặc bầm tím. Các triệu chứng khác có thể bao gồm mắt đỏ, phát ban da và nấc cụt (giai đoạn muộn).Nhiều bệnh thông thường có thể có các triệu chứng giống như bệnh Ebola, bao gồm cúm, sốt rét hoặc sốt thương hàn. Hình 2: Dơi ăn quả châu Phi mang virus Ebola (nguồn: https://theconversation.com) 3. Đường lây truyền
Khi một người bị nhiễm Ebola, cần một thời gian ủ bệnh là từ 2 tới 21 ngày trước khi các triệu chứng được biểu hiện. Một người chỉ có thể truyền bệnh Ebola cho người khác sau khi họ phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của Ebola. Ngoài ra, virus Ebola không được truyền qua thực phẩm. Tuy nhiên, ở một số nơi trên thế giới, virus Ebola có thể lây lan qua việc xử lý và tiêu thụ thịt động vật hoang dã hoặc săn bắt động vật hoang dã bị nhiễm Ebola. Không có bằng chứng cho thấy muỗi hoặc côn trùng khác có thể truyền virus Ebola.Trong thời gian xảy ra dịch Ebola bùng phát, virus có thể lây lan nhanh chóng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe (như phòng khám hoặc bệnh viện). Bác sĩ lâm sàng và nhân viên y tế khác cung cấp dịch vụ chăm sóc nên sử dụng thiết bị y tế chuyên dụng, tốt nhất là dùng một lần. Làm sạch và thải bỏ đúng cách các dụng cụ như kim và ống tiêm là rất quan trọng. Nếu dụng cụ không dùng một lần, chúng phải được khử trùng trước khi sử dụng lại.Virus Ebola có thể tồn tại trên các bề mặt khô, như tay nắm cửa và mặt bàn trong vài giờ; trong chất lỏng cơ thể như máu, virus có thể tồn tại đến vài ngày ở nhiệt độ phòng. Làm sạch và khử trùng nên được thực hiện bằng chất khử trùng cấp bệnh viện.
Nguy cơ:Nhân viên y tế không sử dụng dụng cụ bảo hộ thích hợp trong khi chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh Ebola, người nhà hay bạn bè tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân mắc bệnh Ebola là những người có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Ebola có thể lây lan khi mọi người tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh.Tuy nhiên, Ebola lại gây ra ít nguy cơ cho khách du lịch hoặc công chúng, những người không chăm sóc hay tiếp xúc gần (trong vòng 1 mét) với người bị bệnh Ebola.Sự tồn tại của virusVirus có thể tồn tại trong cơ thể tại các vị trí như khoang trước của mắt, tinh hoàn và não, sau đợt nhiễm trùng cấp tính xảy ra. Đây là những vị trí mà virus và mầm bệnh, như virus Ebola, được bảo vệ khỏi hệ thống miễn dịch của cơ thể, ngay cả khi cơ thể đã khỏi bệnh. Những khu vực này bao gồm tinh hoàn, bên trong mắt, nhau thai và hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là dịch não tủy. Liệu virus có thể tồn tại trong các bộ phận cơ thể này hay không và trong bao lâu còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Các nhà khoa học hiện đang nghiên cứu thời gian virus tồn tại trong các chất dịch cơ thể này trong số những người sống sót sau Ebola.Nguồn: WHO, CDC, FDAXEM THÊM:Chẩn đoán và điều trị bệnh do virus Ebola theo hướng dẫn của Bộ Y tếDịch Ebola bùng phát ở đâu?Virus Ebola lây qua đường nào? Hướng dẫn quy trình rửa tay bằng xà phòng phòng ngừa virus gây bệnh truyền nhiễm |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/choc-hut-trung-co-dau-khong-vi | Chọc hút trứng có đau không? | Chọc hút trứng là một công đoạn quan trọng quyết định thành công của việc thụ tinh trong ống nghiệm. Trong đó, trứng chín muồi sẽ được dùng kim hút đưa ra ngoài để thụ tinh với tinh trùng trong môi trường nhân tạo. Điều này có thể khiến cho nhiều phụ nữ ái ngại, dè chừng vì đau đớn. Tuy nhiên, quá trình thực hiện diễn ra rất nhẹ nhàng nếu người phụ nữ nắm rõ được những thông tin dưới đây.
1. Chuẩn bị thực hiện chọc hút trứng như thế nào?
Vào ngày hẹn thực hiện quá trình chọc hút trứng, cả hai vợ chồng phải cùng đến trong phòng khám trong buổi sáng. Người vợ sẽ được tiến hành chọc hút trứng đã kích thích trong gần hai tuần trước đó, người chồng sẽ được yêu cầu lấy một mẫu tinh dịch để chuẩn bị tinh trùng cho thụ tinh với trứng sau khi chọc hút được. Trong trường hợp sử dụng tinh trùng của người hiến tặng, phải cần gửi đến ít nhất 2 ngày trước.Thời gian là một yếu tố rất quan trọng trong toàn bộ quá trình này để có thể lập kế hoạch từng bước phù hợp và tương thích với nhau. Theo đó, bạn phải nhớ không ăn hay uống bất kỳ thứ gì kể từ thời điểm nửa đêm. Ngoài ra, bạn cũng không được sử dụng bất kỳ loại dung dịch vệ sinh phụ nữ, nước thơm và cả các loại sản phẩm dành cho tóc, trang điểm, nước hoa nào trong ngày hẹn thực hiện quá trình chọc hút trứng. Nguyên nhân là vì mùi vị hóa chất có thể gây độc tính cho phôi nên chúng không được phép vào trong phòng thủ thuật. Vào ngày hẹn thực hiện quá trình chọc hút trứng, cả hai vợ chồng phải cùng đến trong phòng khám trong buổi sáng 2. Quy trình chọc hút trứng
Sau khi hoàn tất đăng ký các thủ tục cần thiết, bạn sẽ được đưa đến phòng mổ và được hướng dẫn thay áo choàng, đại tiểu tiện để làm trống bàng quang và trực tràng. Kế tiếp, bạn được đưa đến nằm trên giường và có một bác sĩ gây mê sẽ đến thăm khám, hỏi về tiền căn bệnh lý, các loại thuốc từng sử dụng.Nếu không có gì bất thường, bạn sẽ được bắt đầu gây mê bằng cách bơm thuốc vào đường tĩnh mạch. Đây chỉ là thuốc an thần mức độ nhẹ, giúp bạn có một giấc ngủ nông ngắn trong vòng khoảng từ 20 đến 30 phút. Trong thời gian này, bạn vẫn hoàn toàn tự thở được, lắng nghe và nhận biết được mọi thứ xung quanh. Tuy nhiên, thuốc sẽ giúp cho bạn bớt lo lắng, giảm kích thích, đau đớn nhằm giúp thủ thuật diễn ra thuận lợi hơn.Kế tiếp, một mỏ vịt sẽ được đặt vào để bác sĩ có thể làm sạch toàn bộ âm đạo bằng nước muối ấm vô trùng. Sau đó, bác sĩ sẽ đưa một đầu dò siêu âm vào ngã âm đạo để xác định buồng trứng cùng các nang noãn trưởng thành. Một kim hút được gắn vào đầu dò để hút trứng và dịch nang trứng từ lần lượt từng nang noãn. Quá trình này thường mất từ 5 đến 10 phút. Một khi tất cả các nang trứng đã được hút, khu vực âm đạo được làm sạch lần nữa, mỏ vịt được tháo ra và thủ thuật hoàn tất.
3. Chăm sóc sau quá trình chọc hút trứng như thế nào?
Từ phòng thủ thuật, bạn sẽ được đưa đến khu vực phục hồi. Bạn sẽ tỉnh mê hoàn toàn trong vòng 5 đến 10 phút ngay sau đó.Một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn, choáng váng nhẹ và điều này là thường gặp khi dùng thuốc mê. Tuy nhiên, nếu bạn bị nôn ói nhiều, bạn nên báo cho bác sĩ biết để được dùng thuốc chống nôn.Nếu mọi việc đều thuận lợi, bạn có thể ăn nhẹ và uống thuốc giảm đau nếu có đau đớn. Cuối cùng, bạn có thể trở về nhà khi bạn hoàn toàn phục hồi tỉnh táo cũng như không có tai biến gì liên quan đến thủ thuật.Hầu hết các phụ nữ sau khi thực hiện chọc hút trứng đều có thể tiếp tục hoạt động bình thường vào ngày sau. Tuy nhiên, bạn cần tránh hoạt động mạnh, chơi thể thao, giao hợp âm đạo hay ngâm mình trong nước nhằm giúp âm đạo nhanh chóng được hồi phục hoàn toàn.
4. Chọc hút trứng có đau không? Trước khi chọc hút trứng, bạn cần thực hiện nhiều xét nghiệm máu Đây là câu hỏi phổ biến nhất, khiến các phụ nữ lo lắng nhất khi nghe tư vấn về việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.Trước khi chọc hút trứng, bạn đã cần phải thực hiện nhiều xét nghiệm máu bằng cách lấy máu từ tĩnh mạch ở tay. Điều này cũng tương tự như cách loại xét nghiệm máu thông thường trong các bệnh lý khác. Tuy nhiên, các mũi kim lấy máu đôi khi cũng có thể gây ra đau đớn, khó chịu ở mức độ nhất định ở một số phụ nữ nhạy cảm và may mắn là sẽ thuyên giảm nhanh chóng.Đến lúc chính thức thực hiện thủ thuật chọc hút trứng, bạn sẽ được thăm khám đồng thời bởi một bác sĩ gây mê nhằm thực hiện giảm đau cho bạn. Thuốc sẽ được đưa trực tiếp vào máu bằng đường tĩnh mạch với một lượng rất ít. Điều này sẽ giúp cho bạn giảm đi triệu chứng đau rất nhiều trong khi bạn vẫn tỉnh táo, vẫn tự thở được và nhận biết mọi thứ đang diễn ra xung quanh.Khi quá trình chọc hút trứng kết thúc, tức là sau khoảng 15 phút, thuốc cũng kịp hết tác dụng và người phụ nữ sẽ được theo dõi cho đến khi mọi việc đều được đảm bảo thì có thể về nhà. Sau đó, bạn có thể trở lại sinh hoạt như bình thường. Cảm giác đau đớn sau chọc hút trứng có thể chỉ còn rất ít và dễ dàng được kiểm soát với các thuốc giảm đau sẵn có trong mọi gia đình. Song song đó, bạn cũng được dặn dò tránh các hoạt động có thể gây sang chấn cho âm đạo, kể cả quan hệ hay tắm bồn, để thành âm đạo bớt đau, sưng viêm và chóng lành.Tóm lại, quá trình chọc hút trứng có mức độ đau không quá đáng kể, nhất là nếu so sánh với hành trang mang nặng đẻ sau trong những tháng ngày sắp tới. Thậm chí, người phụ nữ còn được giảm đau tối đa bằng thuốc tiêm truyền trong quá trình thực hiện. Điều này là bởi vì sự thoải mái của người phụ nữ là quan trọng nhất, quyết định cho hành trình thụ tinh trong ống nghiệm thêm vững chắc và thành công. Chuyển phôi có đau không? |
|
https://tamanhhospital.vn/chup-xquang-phoi/ | 01/10/2021 | Chụp xquang phổi giúp phát hiện bệnh gì, bao nhiêu tiền? | Chụp X-quang phổi là kỹ thuật giúp kiểm tra, sàng lọc và phát hiện những dấu hiệu bất thường tại những vị trí khác nhau của phổi. Thông qua kết quả chụp X-quang phổi, cùng các xét nghiệm cần thiết khác, sẽ gợi ý chẩn đoán bệnh lý liên quan đến phổi, từ đó đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất cho người bệnh.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS.CKII Nguyễn Đình Hồ và BS Phạm Thị Huyền, Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh, BVĐK Tâm Anh TP.HCM.
Mục lụcChụp X quang phổi là gì?Khi nào hay những ai cần chụp x-quang phổi?Lợi ích và hạn chế của chụp x-quang phổi1. Lợi ích2. Hạn chếChụp X-quang phổi giúp phát hiện những bệnh gì?1. Tràn dịch màng phổi2. Tràn khí màng phổi3. Viêm phổi4. Xẹp phổi5. Áp xe phổi6. Lao phổi7. Ung thư phổiCác bước chụp Xquang phổi và người bệnh cần lưu ý gì?1. Chuẩn bị trước khi chụp x quang phổi2. Tiến hành chụp3. Đọc kết quả chụp xquang phổiCâu hỏi liên quan khác về chụp Xquang phổi1. Chụp x quang phổi có cần nhịn ăn không?2. Chụp x quang phổi có ảnh hưởng gì không?3. Chụp Xquang phổi có phát hiện ung thư phổi không?4. Chụp X quang phổi bao nhiêu tiền, nên chụp ở đâu?Chụp X quang phổi là gì?
Chụp xquang phổi là chỉ định thường thấy trong quá trình kiểm tra, sàng lọc các bệnh lý có liên quan đến phổi. Theo đó, chụp x-quang phổi là kỹ thuật sử dụng máy chụp X-quang tại phòng được thiết kế chuyên biệt, với bóng phát tia X có thể di chuyển được, gắn vào cần kim loại lớn. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn đứng trước một tấm chứa phim X-quang, hoặc một đầu thu đặc biệt có chức năng lưu lại hình ảnh của các cơ quan thuộc lồng ngực như phổi, tim, mạch máu, bộ xương thành ngực, đường thở…
Chụp x quang phổi là chỉ định thường thấy khi cần kiểm tra, tầm soát các bệnh lý có liên quan đến phổi.
Để có thể đánh giá bệnh lý về phổi một cách toàn diện, bên cạnh các xét nghiệm lâm sàng cần thiết khác, chụp x-quang phổi là một trong những chỉ định không thể thiếu, giúp hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý về phổi.(1)
Khi nào hay những ai cần chụp x-quang phổi?
Hiện tại, chụp xquang phổi vẫn được xem là một trong những phương pháp cơ bản đầu tiên hỗ trợ các bác sĩ đưa ra chẩn đoán bệnh. Theo đó, chụp x-quang phổi được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như:
Khi bệnh nhân cần kiểm tra tình trạng tim – phổi trong quá trình thăm khám sức khỏe định kỳ.
Chỉ định chụp xquang phổi đối với những bệnh nhân có những triệu chứng như: Ho kéo dài, khó thở, đau tức ngực…
Nếu nghi ngờ bệnh nhân có chấn thương ngực, dập phổi, viêm phổi, lao phổi, khối u ở phổi, tràn dịch hay tràn khí màng phổi…, bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang để chẩn đoán sàng lọc bệnh lý.
Đối với những trường hợp bệnh nhân đã có sẵn bệnh lý về phổi, chụp x quang phổi để phát hiện sớm các bất thường ở phổi, đồng thời theo dõi tiến triển.
Các triệu chứng về bệnh lý về tim mạch cũng cần chụp Xquang ngực.
Lợi ích và hạn chế của chụp x-quang phổi
1. Lợi ích
Có thể nói, chụp x quang phổi là kỹ thuật thăm khám hình ảnh được sử dụng phổ biến nhất trong thực hành lâm sàng, giúp bác sĩ đưa ra đánh giá và theo dõi bệnh lý về phổi. Thông qua kỹ thuật này, bác sĩ sẽ nhanh chóng phát hiện các bất thường về lồng ngực và lên kế hoạch điều trị bệnh hiệu quả nhất; đồng thời theo dõi tình trạng hồi phục của người bệnh nếu đang trong thời gian điều trị bệnh.
Chụp x quang phổi có những ưu điểm cụ thể như:
Được thực hiện nhanh chóng, không gây đau.
Là phương pháp thăm khám hình ảnh ít tốn kém.
Chụp X quang ngực có thể giúp xác định hình ảnh của các cơ quan thuộc lồng ngực như hai lá phổi, bóng tim, bộ xương thành ngực, mạch máu, đường thở.. làm cơ sở hỗ trợ để các bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.
Chụp x-quang phổi có thể nhìn thấy các tổn thương đủ lớn, không bị chồng lấp trên trường khảo sát.
2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, chụp x quang phổi còn tồn tại một số hạn chế như:
Đến nay, kỹ thuật này không cho phép các bác sĩ thấy được những tổn thương nhỏ, hoặc bệnh lý đang ở giai đoạn sớm.
Khi chụp X quang phổi, tổn thương phổi có thể bị che bởi bóng tim, xương sườn…
Đối với những tổn thương ở vị trí khó quan sát như hai đỉnh phổi, chụp X-quang không phải là kỹ thuật tối ưu nhất.
Chụp X-quang ngực không thấy rõ được những đặc tính bên trong của tổn thương.
Chụp xquang phổi có thể là chống chỉ định tương đối đối với phụ nữ mang thai do bức xạ của tia X. Và vì những bất lợi của tia X nên việc chụp x-quang phổi phải được tiến hành trong điều kiện an toàn về mặt kỹ thuật. Phòng chụp, máy móc, trang thiết bị chụp phải đạt tiêu chuẩn an toàn do Bộ y tế và Tổ chức y tế thế giới đề ra.
Chụp X-quang phổi giúp phát hiện những bệnh gì?
Về nguyên lý, máy X-quang sẽ chiếu tia X vào ngực và cho ra các hình ảnh cụ thể. Theo đó, tia X sẽ xuyên qua các cơ quan của lồng ngực, khi gặp phim sẽ cho ra hình ảnh tim, phổi, mạch máu, bộ xương thành ngực, đường thở…(2)
Dựa vào hình ảnh này, bác sĩ có thể xác định và chẩn đoán sớm một số trường hợp bệnh lý như sau:
1. Tràn dịch màng phổi
Thông thường, trong khoang màng phổi có chứa một lượng dịch khoảng 10-15ml. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi lượng dịch này nhiều hơn con số đó. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiện tượng tràn dịch màng phổi, và được biểu hiện trên phim chụp X quang ngực thẳng khi lượng dịch đủ lớn từ 175ml trở lên. Cụ thể, đối với tràn dịch màng phổi, trên phim xquang phổi thường sẽ cho hình ảnh mờ đồng nhất ở đáy phổi, xóa bờ tim và vòm hoành, tù góc sườn hoành, nếu tràn dịch lượng nhiều sẽ đẩy tim, trung thất sang bên đối diện.
Đối với trường hợp tràn dịch vừa phải, trên phim chụp xquang có thể sẽ cho thấy ranh giới trên là một đường cong lõm lên trên.
Đối với trường hợp tràn dịch nhiều, trên phim chụp X-quang có thể thấy mờ toàn bộ một bên phổi.
Ngoài ra chụp X-quang phổi được áp dụng trong chẩn đoán ung thư thanh quản, giúp các chuyên gia chẩn đoán và phân tích đúng bệnh.
Dựa vào phim chụp xquang phổi bác sĩ có thể xác định, chẩn đoán sớm một số trường hợp bệnh lý về phổi.
2. Tràn khí màng phổi
Kỹ thuật chụp x quang tràn khí màng phổi có thể giúp phát hiện tình trạng tràn khí ở màng phổi. Đây là hiện tượng khí lọt vào giữa hai lá màng phổi. Khi đó, trên phim chụp x quang phổi sẽ thấy được hình ảnh tăng sáng không thấy bóng mờ mạch máu phổi, phổi lúc này bị ép lại, thấy rõ đường viền màng phổi tạng, rộng khoang liên sườn, đẩy tim và trung thất sang phía đối diện, vòm hoành hạ thấp.
3. Viêm phổi
Có rất nhiều loại nguyên nhân gây ra tình trạng viêm phổi như: viêm phổi virus, viêm phổi tụ cầu, lao phổi… Nhìn chung, khi bệnh nhân bị viêm phổi, hình ảnh trên phim chụp X – quang sẽ xuất hiện có những đám mờ với nhiều hình dạng khác nhau. Những đám mờ này sẽ xuất hiện rải rác hoặc tập trung tại khu vực nhu mô phổi.
4. Xẹp phổi
Trên phim chụp xquang phổi còn cho thấy dấu hiệu xẹp thùy phổi hoặc phân thùy phổi. Khi đó, trên phim chụp X – quang sẽ xuất hiện hình mờ dạng đường hoặc đám, gây co kéo vùng phổi bên cạnh, trung thất, rốn phổi về phía tổn thương…
5. Áp xe phổi
Hình ảnh áp xe trên phim chụp X-quang thường ở dạng hình tròn, có bờ không đều, có mức hơi – dịch bên trong.
6. Lao phổi
Tùy vào mỗi loại lao phổi mà hình ảnh chụp x quang phổi sẽ cho ra những kết quả khác nhau, cụ thể:
Lao sơ nhiễm: Ảnh chụp X quang sẽ có hình quả tạ được tạo nên bởi ổ sơ nhiễm lao, viêm hạch rốn phổi và đường bạch mạch.
Lao thâm nhiễm sớm: Ảnh chụp xquang phổi sẽ xuất hiện đám mờ không đồng đều, ranh giới không rõ ở vùng trên phổi.
Lao phổi mạn tính: Ảnh X quang có hình nốt, hình xơ, hình hang, co kéo xẹp phổi.
Lao kê: Ảnh X – quang xuất hiện nhiều chấm mờ nhỏ rải rác khắp 2 trường phổi.
7. Ung thư phổi
Dựa vào hình ảnh phim chụp x quang phổi, bác sĩ cũng có thể biết được các dấu hiệu ung thư phổi gồm: ung thư phổi di căn thể kê, ung thư phổi di căn thể thả bóng, ung thư phổi nguyên phát. Theo đó, ung thư phổi di căn thể kê, các nốt mờ thường tập trung chủ yếu ở vùng dưới phổi, gọn và rõ nét hơn lao kê.
Các bước chụp Xquang phổi và người bệnh cần lưu ý gì?
1. Chuẩn bị trước khi chụp x quang phổi
Để đảm bảo kết quả chính xác nhất, trước khi chụp xquang phổi người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
Mang theo đầy đủ hồ sơ bệnh án, phiếu xét nghiệm, kết quả chụp X- quang trước đó (nếu có) để làm cơ sở giúp các bác sĩ so sánh, từ đó đưa ra kết luận chuẩn xác nhất.
Nếu người bệnh là phụ nữ đang mang thai, hoặc nghi ngờ mang thai thì cần phải thông báo cho bác sĩ để tránh những ảnh hưởng không tốt của tia X đến thai nhi.
Khi đi chụp x quang phổi, người bệnh nên mặc đồ mỏng, nhẹ hoặc mặc áo do bệnh viện phát.
Khi chụp X quang, người bệnh cần chú ý tháo bỏ các vật dụng như vòng cổ, nhẫn, bông tai, cặp tóc, hoặc các vật dụng kim loại khác… để tránh gây ảnh hưởng đến phim chụp.(3)
2. Tiến hành chụp
Quá trình chụp x quang phổi sẽ được thực hiện tại phòng thiết kế chuyên biệt, với trang thiết bị được lắp đặt cẩn thận để ngăn chặn tia X phóng ra ngoài gây ảnh hưởng tới người khác. Quy trình chụp x quang phổi sẽ bao gồm các bước sau:
Sau khi di chuyển đến phòng chụp, người bệnh sẽ được kỹ thuật viên hướng dẫn đứng gần tấm chứa phim X-quang hoặc đầu thu đặc biệt để ghi được hình ảnh vào máy tính.
Người bệnh sẽ được hướng dẫn cách đứng chụp, hoặc di chuyển theo những vị trí, góc độ khác nhau theo yêu cầu của kỹ thuật viên để tăng độ nét cho hình ảnh X-quang. Trong trường hợp tư thế đứng gặp khó khăn, bệnh nhân có thể chụp xquang phổi trong tư thế ngồi hoặc nằm.
Trong lúc chụp, người bệnh cần hít một hơi sâu và nín thở trong vài giây. Việc giữ hơi thở sau khi hít vào sẽ giúp tim và phổi hiển thị rõ ràng hơn trên ảnh.
Chụp Xquang phổi sẽ được thực hiện tại phòng thiết kế chuyên biệt, với trang thiết bị được lắp đặt cẩn thận để ngăn chặn tia X.
3. Đọc kết quả chụp xquang phổi
Thông qua phim chụp X – quang, bác sĩ sẽ có thể nhận thấy được tình trạng, dấu hiệu trên hình ảnh nghi ngờ bệnh ung thư, viêm phổi hoặc các vấn đề về phổi khác nếu có. Sau đó, các bác sĩ sẽ thảo luận về kết quả chẩn đoán và đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp. Trong một số trường hợp, để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất, bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm các xét nghiệm hoặc biện pháp khác nếu cần thiết.
Cụ thể, đối với một ảnh chụp x quang phổi có kết quả bình thường sẽ bao gồm những điều sau:
Kích thước và hình dáng phổi bình thường.
Không có khối, hay biến chứng nào trong phổi. Màng phổi bình thường.
Kích thước các mạch máu, bóng tim bình thường.
Bộ xương thành ngực bình thường.
Không tích tụ chất lỏng, khí, hay dị vật lạ trong khoang phổi.
Hình ảnh chụp xquang phổi.
Trong trường hợp, phim chụp X – quang ngực cho ra kết quả bất thường có thể bạn đang mắc các bệnh lý liên quan như:
Phát hiện những chấn thương, khối u, hay phù phổi.
Phát hiện những dấu hiệu viêm nhiễm của bệnh lao phổi, viêm phổi.
Xuất hiện dịch quanh phổi, khí xung quanh.
Phát hiện các tổn thương xương sườn, xương đòn, cột sống ngực.
Trong đường thở, thực quản, phổi có sự xuất hiện của hạch to hoặc vật thể lạ.
Bất thường về tim hay các mạch máu lớn vùng ngực
Câu hỏi liên quan khác về chụp Xquang phổi
1. Chụp x quang phổi có cần nhịn ăn không?
Hiện nay, chụp Xquang phổi không cần nhịn ăn.
2. Chụp x quang phổi có ảnh hưởng gì không?
Tia X phát ra từ máy chụp X-quang có thể dễ dàng xuyên qua các mô mềm, chất lỏng trong cơ thể. Nếu chụp tia X quá nhiều, kèm theo cường độ mạnh có thể sẽ gây hại và làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể.
Tuy nhiên, chụp X-quang sẽ không gây hại cho sức khỏe nếu như tần suất, và thời gian giãn cách giữa những lần chụp hợp lý. Khi chụp X – quang, cần có sự chỉ định của bác sĩ, tránh trường hợp bệnh nhân quá lạm dụng và tự ý đi chụp. Hiện tại, bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi chụp X – quang ngực, vì lượng tia X rất thấp.
Trong trường hợp người bệnh buộc phải chụp X – quang nhiều, thì nên dùng các thiết bị giúp giảm thiểu và ngăn chặn những tác dụng phụ của tia X.
Hiện nay, Bộ Y tế đã đưa ra những tiêu chuẩn an toàn trong việc áp dụng kỹ thuật chụp X-quang. Theo đó, quá trình chụp X-quang cần được diễn ra trong điều kiện an toàn. Thiết bị, máy móc, phòng chụp phải đạt tiêu chuẩn, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của con người. Song song đó, đội ngũ kỹ thuật viên thực hiện chụp X-quang phải có chuyên môn cao, được đào tạo bài bản để có thể phục vụ bệnh nhân một cách tốt nhất.(4)
3. Chụp Xquang phổi có phát hiện ung thư phổi không?
Hình ảnh phim chụp X quang ngực có thể gợi ý các dấu hiệu ung thư phổi gồm: ung thư phổi di căn thể thả bóng, ung thư phổi di căn thể kê, ung thư phổi nguyên phát.
4. Chụp X quang phổi bao nhiêu tiền, nên chụp ở đâu?
Ngoài việc tìm hiểu các thông tin về chụp xquang phổi, thì lựa chọn một cơ sở y tế uy tín, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn khám chữa bệnh là điều vô cùng quan trọng.
Tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, bên cạnh việc quy tụ đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện còn sở hữu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc hiện đại đạt chuẩn quốc tế, giúp mang đến kết quả khám chữa bệnh trong đó có kỹ thuật chụp xquang phổi, x quang khớp vaichính xác, an toàn, nhanh chóng. |
https://vnvc.vn/nhung-dieu-phu-nu-mang-thai-can-biet-trong-suot-thai-ky/ | 27/09/2017 | Những điều phụ nữ mang thai cần biết trong suốt thai kỳ | Kể từ ngày nhìn thấy 2 vạch đỏ xuất hiện trên que thử, hẳn bà mẹ nào cũng bắt đầu lên kế hoạch chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho mình và thai nhi.
Mục lụcNhững điều cần biết khi mang thai 3 tháng đầu tiên:Những điều phụ nữ mang thai cần biết trong 3 tháng giữaNhững điều phụ nữ mang thai cần biết trong 3 tháng cuốiNhững điều cần biết khi mang thai 3 tháng đầu tiên:
Bạn sẽ gặp những vấn đề gì?
Trong 3 tháng đầu mang thai, cơ thể bạn có thể sẽ rất mệt mỏi do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể.
Ốm nghén là tình trạng mà phần lớn bà bầu sẽ gặp trong giai đoạn này.
Ngoài ra, do lúc này tử cung chưa đẩy lên khỏi khung xương chậu nên gây sức ép tới bàng quang khiến bạn thường xuyên mót tiểu và mất ngủ.
Nên có chế độ dinh dưỡng như thế nào?
Bổ sung axit folic là việc rất quan trọng trong giai đoạn này để giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh.
Mỗi ngày bà bầu cần bổ sung axit folic với liều lượng khuyến cáo là 400mcg.
Trứng và rau cải bó xôi là 2 thực phẩm được khuyên nên ăn nhiều trong 3 tháng đầu mang thai vì nó có chứa nhiều choline. Ngoài ra 2 thực phẩm trên còn rất giàu olate, vitamin A và C, canxi, sắt, magiê, kali và vitamin B6. Đây là những chất cần thiết giúp thai nhi phát triển toàn diện.
Để đối phó với những cơn ốm nghén, bà bầu nên chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Có thể dùng gừng/ mứt gừng giúp giảm cảm giác buồn nôn.
Nên vận động ra sao?
Tập thiền, hít thở sẽ giúp phụ nữ mang thai thư giãn tinh thần đồng thời cũng giúp tăng cường oxy cho bào thai.
Bên cạnh đó, các mẹ bầu có thể đi bộ nhẹ nhàng.Lưu ý: trong 3 tháng đầu bào thai chưa ổn định, bà bầu không nên vận động mạnh hay làm việc quá sức vì có thể gây sảy thai.
Khám thai khi nào?
Khi thai được 6 tuần tuổi, qua siêu âm bác sĩ có thể thấy nhịp đập của tim thai. Đặc biệt mẹ bầu nên đi khám thai lần đầu tiên từ sớm để bác sĩ kiểm tra thai đã bám vào tử cung hay chưa.
Khoảng tuần thai thứ 11-13 là thời điểm rất quan trọng mà các mẹ cần lưu ý. Đây là lúc tốt nhất để đo độ mờ da gáy nhằm dự đoán một số bất thường về nhiễm sắc thể – có khả năng gây dị tật cho thai nhi, cụ thể như: bệnh down, bệnh tim bẩm sinh, dị dạng tứ chi, thoát vị cơ hoành…
Lưu ý khi tiêm ngừa?
Nhiều loại vắc xin mà phụ nữ ở tuổi sinh sản nên tiêm trước khi mang thai nhằm chủ động phòng bệnh cho bản thân và em bé, tốt nhất là hoàn tất trước khi mang thai 3 tháng. Khi mang thai, các vắc xin mà bà bầu cần tiêm ngừa đó là vắc xin uốn ván, vắc xin cúm bất hoạt, viêm gan B. Các mũi tiêm sẽ thực hiện từ 3 tháng giữa của thai kỳ.
Những điều phụ nữ mang thai cần biết trong 3 tháng giữa
Mẹ bầu sẽ gặp vấn đề gì?
Trong 3 tháng giữa này, hầu hết các hiện tượng khó chịu như nghén, mệt mỏi… đều đã đi qua. Vì thế, đây là lúc mẹ bầu có thể tranh thủ đi du lịch, vui chơi, giải trí với các hoạt động phù hợp để tiếp thêm năng lượng cho thời gian tới và đừng quên thực hiện các bài tập thể dục nhẹ nhàng.
Nên có chế độ dinh dưỡng thế nào?
Thực đơn trong giai đoạn này nên đầy đủ các chất dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện.
Phụ nữ mang thai cần chú ý bổ sung chất béo tốt cho sự phát triển não bộ của thai nhi như chất béo từ các loại hạt: đậu phộng, đậu nành, quả bơ, dầu oliu… Bên cạnh việc đó, cần tăng cường rau xanh và trái cây để cải thiện tình trạng táo bón.
Mẹ vẫn cần bổ sung axit folic liều 400 mcg mỗi ngày.
Nên vận động ra sao?
Trong ba tháng giữa thai kỳ, hầu hết các mẹ bầu đều gặp tình trạng đau lưng. Vì thế, nên tích cực vận động nhẹ nhàng như đi bộ hoặc tập yoga kết hợp với các phương pháp massage cho bà bầu. Bơi lội cũng là môn thể thao được khuyến khích.
Khám thai khi nào?
Nếu chưa kịp siêu âm tầm soát đo độ mờ da gáy từ 11 đến 13 tuần thì ở thời điểm thai được 14 – 17, thai phụ nên làm xét nghiệm Triple test giúp dự đoán nguy cơ bị Down và dị dạng nhiễm sắc thể của thai.
Tuần 21-24 là khoảng thời gian cực kỳ quan trọng để khảo sát các dị tật thai nhi như: não úng thủy, giãn não thất, nứt đốt sống, dị tật tim bẩm sinh, sứt môi chẻ vòm, teo thực quản, hẹp tá tràng, thoát vị bẹn…
Lưu ý khi tiêm chủng
Trong giai đoạn này, thai phụ cần tiêm vắc xin ngừa uốn ván. Đây là vắc xin phòng bệnh cho mẹ và phòng uốn ván sơ sinh cho bé. Nếu mang thai lần đầu và chưa tiêm uốn ván trong vòng 5 năm, mẹ cần tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh này. Lịch tiêm uốn ván:
Mũi đầu tiên nên thực hiện trong 3 tháng giữa của thai kỳ.
Mũi 2 sau mũi 1 tối thiểu 1 tháng và trước khi sinh tối thiểu 1 tháng.
Những điều phụ nữ mang thai cần biết trong 3 tháng cuối
Mẹ bầu sẽ gặp vấn đề gì?
Trong 3 tháng cuối, cơ thể của mẹ bầu lúc này đã tăng cân nhiều (trung bình tăng 10 – 15kg) làm cho mẹ bầu cảm thấy nặng nề, chân có thể bị phù lên… Mặt khác, thai nhi phát triển khiến bụng nhô cao, chèn ép lên tim, phổi khiến bạn thường gặp tình trạng khó thở, hụt hơi.
Chế độ dinh dưỡng khi mang thai như thế nào?
Trong giai đoạn “nước rút” này, bầu được khuyến cáo nạp khoảng 2000 kcal mỗi ngày. Dinh dưỡng đầy đủ trong 3 tháng cuối mang thai là điều rất quan trọng, bởi nó không chỉ cung cấp dưỡng chất cho sự phát triển của thai nhi mà còn giúp tích trữ năng lượng để thai phụ có sức vượt cạn.
Mẹ bầu cần ăn đa dạng thực phẩm, đặc biệt là những thực phẩm thuộc nhóm protein – không chỉ cần thiết cho sự phát triển của thai nhi mà còn là dưỡng chất giúp hỗ trợ tiết sữa từ tuyến sữa của người mẹ. Protein có nhiều trong sữa bò, cá, thịt, sữa đậu nành, hạt dướng dương, hạt bí, hạnh nhân…
Nên vận động ra sao?
Càng gần đến ngày “vượt cạn”, thai phụ càng nên đều đặn thực hiện các bài tập cường độ nhẹ và nhịp độ chậm rãi để tăng cường sức khỏe.
Bên cạnh đó, bạn nên đăng ký các lớp học tiền sản để học cách thở khi chuyển dạ, chuẩn bị tâm lý cho quá trình chuyển dạ được diễn ra suôn sẻ.
Khám thai khi nào?
Từ tuần thai thứ 27 đến tuần thai thứ 35, bà bầu nên khám thai định kỳ 2 tuần 1 lần, từ tuần thai thứ 36 đến trước sinh, thai phụ nên khám thai định kỳ 1 tuần 1 lần.
Khoảng 30-33 tuần, bạn sẽ được chỉ định siêu âm màu theo dõi Doppler động mạch rốn, động mạch não, động mạch tử cung, kiểm tra nước ối, dây rốn…
Một số nơi có thể chỉ định cho bà bầu làm Non-stress test nhằm kiểm tra sức khoẻ của bé và xem bé có nhận đủ oxy hay không bằng một máy đo tim thai và chuyển động của thai trong vòng 30 phút.
Lưu ý khi tiêm chủng
Mẹ bầu cần lưu ý, mũi vắc xin uốn ván cần tiêm trước ngày dự sinh tối thiểu 1 tháng.
Xem thêm:Tiêm phòng vắc xin cho bà bầu: Những điều cần biết
Lưu
Lưu
Lưu |
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nhung-dau-hieu-ung-thu-buong-trung-giai-doan-dau-20221202171210374.htm | 20221202 | Những dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn đầu | Ai có nguy cơ cao mắc bệnh?
TS.BS Lê Trí Chinh, Trưởng khoa Ngoại phụ khoa, Bệnh viện K cho biết, tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1.200 trường hợp phụ nữ được chẩn đoán ung thư buồng trứng.
Hình ảnh khối u buồng trứng (Ảnh minh họa).
Các trường hợp ung thư buồng trứng hầu hết xuất hiện ở độ tuổi mãn kinh, nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn.
Đến nay, vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư buồng trứng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng:
- Phụ nữ qua thời kỳ mãn kinh hoặc sinh đẻ ít.
- Kinh nguyệt không đều.
- Phụ nữ dùng thuốc kích thích rụng trứng.
- Dùng liệu pháp thay thế hormone hậu mãn kinh.
- Người bị ung thư vú.
- Yếu tố di truyền: Những phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái đã mắc ung thư buồng trứng, ung thư vú hay ung thư đại trực tràng thì nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng gấp 2 đến 4 lần.
Những dấu hiệu bệnh giai đoạn sớm
Ung thư buồng trứng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó ở giai đoạn 1 là giai đoạn rất sớm. Lúc này, khối u vẫn giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác và cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị.
Tuy nhiên, vì chưa lan ra các bộ phận khác, nên ở giai đoạn này, biểu hiện của ung thư buồng trứng rất mơ hồ, không rõ ràng.
TS Chinh cảnh báo" "Trong thực tế, chúng ta thường coi nhẹ hoặc hiểu nhầm những dấu hiệu của ung thư buồng trứng là triệu chứng của các căn bệnh nhẹ khác".
Chuyên gia chỉ những triệu chứng có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng giai đoạn sớm:
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới.
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón.
- Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè ép vào bàng quang.
- Ăn kém, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ.
- Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh, thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Đau khi quan hệ tình dục.
Khi phát hiện ung thư buồng trứng giai đoạn 1, cơ hội điều trị rất cao, 90% bệnh nhân sống trên 5 năm khi được điều trị bệnh ở giai đoạn này. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-nen-dung-nuoc-che-xanh-de-ve-sinh-vung-kin-vi | Có nên dùng nước chè xanh để vệ sinh vùng kín? | Nhiều người trị ngứa vùng kín bằng trà xanh. Được biết, trà xanh giúp kích thích các chủng vi khuẩn có lợi (Lactobacillus và Bifidobacter) có trong ruột và đại tràng. Trà xanh có tác dụng tốt đối với điều trị ngứa vùng kín ở chị em. Nhưng phải biết cách sử dụng hợp lý, khoa học thì mới phát huy đúng tác dụng của nó.
1. Trà xanh là gì?
Trà xanh được làm từ cây Camellia sinensis. Lá và búp lá khô của Camellia sinensis được sử dụng để sản xuất nhiều loại trà khác nhau. Trà xanh được chế biến bằng cách hấp và xào những lá này sau đó sấy khô. Các loại trà khác như trà đen và trà ô long liên quan đến quá trình lên men lá (trà đen) hoặc lên men một phần (trà ô long).Uống trà xanh để cải thiện sự tỉnh táo và tư duy của tinh thần. Nó cũng được dùng bằng đường uống để điều trị trầm cảm, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn), giảm cân và để điều trị rối loạn dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu và mất xương (loãng xương).Một số người dùng trà xanh bằng đường uống để ngăn ngừa các bệnh ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư khối u, bệnh bạch cầu và ung thư da liên quan đến tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Một số phụ nữ sử dụng trà xanh để chống lại vi rút u nhú ở người (HPV), vi rút có thể gây ra mụn cóc sinh dục, sự phát triển của các tế bào bất thường ở cổ tử cung (loạn sản cổ tử cung) và ung thư cổ tử cung.Trà xanh cũng được dùng để uống đối với bệnh Parkinson, các bệnh về tim và mạch máu, tiểu đường, huyết áp thấp, hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS), sâu răng (sâu răng), sỏi thận và tổn thương da.Thay vì uống trà xanh, một số người đắp túi trà xanh lên da để làm dịu vết cháy nắng và ngăn ngừa ung thư da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Túi trà xanh cũng được sử dụng để làm giảm bọng dưới mắt, như một miếng gạc cho mắt mệt mỏi hoặc đau đầu, và ngăn chảy máu nướu răng sau khi nhổ răng. Nước trà xanh ngâm chân được sử dụng cho bệnh nấm da chân.Một số người súc miệng bằng trà xanh để ngăn ngừa cảm lạnh và cúm. Chiết xuất trà xanh cũng được sử dụng trong nước súc miệng để giảm đau sau khi nhổ răng. Trà xanh trong kẹo được sử dụng cho bệnh nướu răng.Trà xanh được sử dụng trong thuốc mỡ trị mụn cóc sinh dục. Trong thực phẩm, người ta uống trà xanh như một loại nước giải khát
2. Trà xanh có hiệu quả không?
Có một số bằng chứng khoa học cho thấy uống trà xanh có thể cải thiện kỹ năng tư duy và có thể giúp giảm cholesterol và các chất béo khác được gọi là chất béo trung tính. Uống trà xanh cũng có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh Parkinson và có thể giúp ngăn ngừa ung thư bàng quang, thực quản và tuyến tụy. Nhưng trà xanh dường như không giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.Không có đủ thông tin để biết liệu trà xanh có hiệu quả đối với các bệnh lý khác mà mọi người sử dụng nó bao gồm: bệnh thận, bệnh tim, sỏi thận, sâu răng và những bệnh khác hay không.
3. Có nên vệ sinh vùng kín bằng trà xanh? Vệ sinh vùng kín bằng chè xanh có thể cải thiện một số vấn đề như ngứa, mùi hôi,... Nhiều người trị ngứa vùng kín bằng trà xanh. Được biết, trà xanh giúp kích thích các chủng vi khuẩn có lợi (Lactobacillus và Bifidobacter) có trong ruột và đại tràng. Đồng thời làm gián đoạn sự lây lan của các vi khuẩn gây hại (nấm candida, trùng roi, tạp khuẩn,...).Bên cạnh đó, thành phần trong lá trà xanh chứa hợp chất EGCG (Epigallocatechin-3-gallate) có tác dụng làm suy yếu sự lây lan của nấm candida – nguyên nhân gây viêm nhiễm vùng kín ở nữ giới, điển hình là viêm âm đạo. Hoàn toàn có thể dùng trà xanh để khắc phục triệu chứng của các bệnh phụ khoa thường gây ra như: ngứa ngáy vùng kín; khí hư ra nhiều; vùng kín có mùi hôi,...Trà xanh có tác dụng tốt đối với điều trị ngứa vùng kín ở chị em. Nhưng phải biết cách sử dụng hợp lý, khoa học thì mới phát huy đúng tác dụng của nó.Lưu ý khi trị ngứa vùng kín bằng trà xanh:Chọn lá trà xanh tươi, sơ chế sạch sẽ trước khi dùngChỉ dùng nước trà xanh để rửa bên ngoài vùng kín, tuyệt đối không thụt rửa vào sâu âm đạo khiến tác nhân gây bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh.Chỉ nên dùng nước trà xanh trong ngày, tránh để qua ngày và hâm lại gây ra tác dụng không mong muốnNên giữ khoảng cách vừa phải khi xông, tránh để quá xa gây mất tác dụng; hoặc quá gần gây bỏng. Cũng không nên dùng quá thường xuyên.Các bài thuốc dân gian chữa bệnh phụ khoa chỉ mang lại hiệu quả đối với những triệu chứng viêm nhiễm thông thường: ngứa vùng kín; khí hư ra nhiều...
4. Vệ sinh vùng kín bằng nước chè xanh có tác dụng gì?
Theo Đông Y, lá chè xanh có vị đắng chát, tính mát ngọt có tác dụng trong việc thanh nhiệt cơ thể, lợi tiểu, giảm bớt mụn nhọt giúp da dẻ tươi mát hơn.Theo khoa học hiện đại, trong lá chè xanh có chứa một loại catechin đặc biệt đó là Epigalocatechingalat (hay còn gọi là EGCG). Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, hoạt chất EGCG trong trà xanh có khả năng chống oxy hóa vượt trội cao gấp 100 lần so với vitamin C và 25 lần so với vitamin E. Họ tìm ra được những tác động tích cực của hoạt chất này trong việc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư đặc biệt là có thể tiêu diệt vi khuẩn, như nấm Candida – thường gây ra những bệnh viêm phụ khoa.Các chất chống oxy hóa có trong nước chè xanh được minh chứng là có thể ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa từ bên trong lẫn bên ngoài. Vì thế nếu bạn uống một tách trà xanh mỗi ngày sẽ giúp tinh thần sảng khoái, cơ thể tràn đầy sức sống, loại bỏ những sắc tố đen ra ngoài cơ thể. Sử dụng nước chè xanh để rửa mặt, tắm sẽ giúp làn da tăng độ đàn hồi và giảm nếp nhăn đáng kể.Chính vì thế, nhiều người bị mẩn ngứa hoặc đơn giản là muốn vệ sinh vùng kín sạch sẽ hơn sau khi sinh thường được khuyên nên rửa với nước chè xanh. Tính kháng khuẩn trong loại lá này sẽ giúp các chị em phụ nữ bớt ngứa ngáy, khó chịu và vùng kín luôn thoáng sạch.
5. Lưu ý cần biết để vệ sinh vùng kín với nước chè xanh an toàn
Chúng ta có thể sử dụng nước chè xanh để vệ sinh trong các trường hợp bị ngứa vùng kín, vùng kín có mùi hôi, làm sạch vùng kín sau khi sinh nở.Một điều cần hết sức lưu ý rằng việc đun nấu nước lá tắm có thể khá đơn giản nhưng các mẹ cần kỹ lưỡng trong khâu chọn mua nguyên liệu và sơ chế cẩn thận. Trong lá trà xanh thường có lẫn nhiều tạp chất, thuốc trừ sâu vì thế cần chọn mua ở những nơi uy tín và rửa sạch trước khi nấu. Bạn cần rửa sạch lá chè trước dùng để vệ sinh vùng kín Theo kinh nghiệm riêng, các chị em nên chọn mua lá chè đồi. Do quá trình quang hợp của lá chè đồi thường cao hơn so với lá chè vườn nên hàm lượng EGCG cao và chất lượng hơn.Không ngâm vùng kín trong nước chè xanh, không xối rửa sâu, thụt rửa vào vùng âm đạo.Chỉ nên thực hiện 2 -3 lần mỗi tuần và không đổ quá nhiều muối vì có thể làm khô vùng kín.Để chăm sóc vùng kín luôn khỏe mạnh, chúng ta nên chú ý chọn lựa dung dịch vệ sinh phụ nữ phù hợp, an toàn và không gây kích ứng. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nao-say-thai-de-phong-mot-so-tai-bien-co-gap-vi | Nạo sảy thai: Đề phòng một số tai biến có thể gặp | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.
Nạo sảy thai có thể gây tổn thương cổ tử cung, thủng tử cung, chảy máu nhiều, viêm nhiễm... nếu người thực hiện thủ thuật quá thô bạo hoặc dụng cụ nạo không được vô trùng cẩn thận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở người phụ nữ.
1. Nạo sảy thai là gì?
Sảy thai là điều mà chị em phụ nữ không hề mong muốn, tuy nhiên trong một số trường hợp do ngoài ý muốn (gặp sự cố), hay do thai nhi (bất thường nhiễm sắc thể), do phía người mẹ (viêm nhiễm, nội tiết, yếu tố môi trường tác động, tử cung dị dạng...) nên việc sảy thai xảy ra.Khi sảy thai, việc nạo sảy thai là một trong những phương pháp nhanh nhất để lấy hết phần thai và rau tránh chảy máu và nhiễm khuẩn sau khi thai đã sảy cho người phụ nữ. Phương pháp này được thực hiện bằng các dụng cụ chuyên dụng và tỉ lệ thành công gần 100%.Phương pháp này thực hiện khi thai sắp sảy, đang sảy và đã sảy, cổ tử cung xóa gần hết, gây chảy máuChống chỉ định khi sảy thai do nhiễm khuẩn, sảy thai băng huyết, tụt huyết áp. Nạo sảy thai là một trong những phương pháp nhanh nhất để lấy hết phần thai và rau tránh chảy máu và nhiễm khuẩn sau khi thai đã sảy cho người phụ nữ 2. Một số tai biến khi nạo sảy thai
2.1. Thủng tử cungThủng tử cung là một trong những biến chứng nạo sảy thai. Trường hợp này có thể xảy ra trong trường hợp nong cổ tử cung hoặc khi nạo sảy thai do việc phải dùng dụng cụ bằng kim loại vào tử cung để thực hiện thủ thuật.Xử trí:Để biết chính xác mức độ thủng thế nào, bác sĩ sẽ cần phải siêu âm và nội soi cẩn thận.Trong khi khi nạo người bệnh đau, máu âm đạo ra nhiều thì phải dùng thước đo thăm dò lại buồng tử cung xem có thủng tử cung không.Trường hợp lỗ thủng nhỏ, mạch, huyết áp ổn định và không nhiễm khuẩn có thể điều trị nội khoa.Nếu lỗ thủng to hoặc có dấu hiệu chảy máu trong cần phẫu thuật khâu lỗ thủng hay cắt tử cung tuỳ theo tổn thương.2.2. Chảy máuDù là dùng thuốc gây tê hay thuốc gây mê khi nạo sảy thai thì khả năng xuất huyết là ngang nhau.Xử trí:Nếu ra máu nhiều dùng thuốc co hồi tử cung.Kiểm tra lại buồng tử cung đề phòng thủng, sót rau, tử cung co hồi kém hoặc chảy máu ở cổ tử cung nơi kẹp kìm Pozzi.2.3. Sốc vagalXảy ra khi không thực hiện thuốc chống sốc, không giảm đau tốt hoặc thực hiện thủ thuật quá mạnh.Xử trí:Sốc kèm theo khó thở, tím tái, mạch nhanh, huyết áp giảm, phải ngưng ngay thủ thuật để chống sốc.2.4. Sót nhauNếu sau khi nạo sảy thai bị sót nhau thì thủ thuật nạo bỏ thai đó là chưa thành công. Trường hợp bị sót nhau sẽ gây ra rong huyết, tử cung không co lại. Có thể phát hiện sót nhau qua siêu âm và phải can thiệp kịp thời để không ảnh hưởng đến sức khỏe.Xử trí:Siêu âm để đánh giá lại xem có sót nhau không;Nếu sót nhau thì phải nạo lại.2.5. Nhiễm khuẩnNhiễm trùng thường là hậu quả do khâu kỹ thuật vô trùng không được cẩn thận. Các biến chứng nhiễm trùng có thể có những dấu hiệu ra bên ngoài như sốt, đau ở tử cung,...Xử trí:Đối với những biến chứng do nhiễm trùng thì hầu hết các trường hợp đều dùng kháng sinh để điều trị.Nếu nghi ngờ sót nhau thì nạo lại khi đã hết sốt.
3. Chăm sóc sau nạo sảy thai Sau khi nạo sảy thai, cần lưu ý uống thuốc theo đơn và tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩ Sau khi nạo sảy thai, cần lưu ý uống thuốc theo đơn và tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩSau khi nạo sảy thai tại cơ sở y tế, các bác sĩ sẽ yêu cầu nghỉ ngơi tại chỗ từ 1 - 6 giờ.Sau khi nạo sảy thai có thể có ra máu âm đạo và đau bụng dưới giống như đau bụng khi có kinh nguyệt, hiện tượng này là bình thường. Khi đó bạn cần dùng băng vệ sinh hoặc khăn vải xô để thấm máuUống thuốc theo đơn và tái khám đúng lịch của bác sĩ.Vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục bằng nước ấm sạch. Có thể dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ có nguồn gốc từ thảo dược, dịu nhẹ.Thay băng vệ sinh ít nhất từ 3 đến 4 lần trong một ngày.Không thụt rửa âm đạo hoặc cho bất cứ vật gì vào âm đạo.Không quan hệ tình dục đến khi hết ra máu âm đạo, ít nhất là 2 - 3 tuần sau nạo sảy thai.Nghỉ ngơi, không làm việc nặng từ 2 - 4 tuần.Ăn uống bồi dưỡng bồi bổ lại sức khỏe, không kiêng khem quá mức.Nên giữ một tinh thần thoải mái nhất, nhanh chóng loại bỏ nỗi đau cũ để chuẩn bị tâm lý ở lần mang thai sau được an toàn nhất có thể.Khi có biểu hiện bất thường như đau nhiều ở bụng dưới, đau cơ, bụng ấn đau, sốt hoặc thấy ớn lạnh, ra máu kéo dài hơn 10 ngày, âm đạo tiết ra nhiều khí hư có mùi hôi,... thì cần đến cơ sở y tế khám ngay.
4. Khi nào thì nên có thai lại? Người mẹ nên có thai lại sau ít nhất 3 đến 6 tháng sau khi nạo sảy thai Người mẹ nên có thai lại sau ít nhất 3 đến 6 tháng sau khi nạo sảy thaiTheo khuyến cáo, sau khi nạo sảy thai hay sảy thai sớm, người mẹ nên chờ ít nhất từ 3 đến 6 tháng để cơ thể phục hồi hoàn toàn trước khi có thai trở lại.Lúc này, cơ thể của mẹ cần có thời gian hồi phục, lớp niêm mạc của dạ con phải khỏe lại để sẵn sàng cho một giai đoạn thai kỳ mới. Bên cạnh đó, đây cũng là quãng thời gian giúp các cặp vợ chồng bình tĩnh, quên đi nỗi đau buồn mất con, để chuẩn bị tinh thần tốt nhất cho lần mang thai tiếp theo.Một khi bạn đã chuẩn bị về mặt tinh thần lẫn thể chất để mang thai lại lần nữa sau khi sảy thai, hãy gặp bác sĩ để được những lời khuyên tốt nhất.Trong trường hợp có thai ngoài ý muốn khi vừa nạo sảy thai, để an toàn mẹ bầu nên chăm chút cho bản thân nhiều hơn bằng cách bổ sung dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, củng cố tinh thần và thăm khám đều đặn theo lịch của bác sĩ. |
|
https://vnvc.vn/tiem-uon-van-co-anh-huong-gi-khong/ | 23/08/2023 | Tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không? Có gây hại sức khỏe? | Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vào những năm cuối của thế kỷ 20, trung bình mỗi năm có khoảng 500.000 trẻ bị chết vì uốn ván sơ sinh ở nhóm các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết/mắc của uốn ván sơ sinh rất cao, có thể tới trên 80%, nhất là ở trường hợp có thời gian ủ bệnh ngắn. Tỷ lệ chết/ mắc của uốn ván từ 10 – 90%, tỷ lệ chết cao nhất ở trẻ nhỏ và người có tuổi. Bệnh có thể gặp bất kỳ thời gian nào trong năm, không mang tính chất mùa rõ rệt. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao và chưa có phương pháp điều trị hiệu quả. Tiêm uốn ván là phương pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh uốn ván. Vậy tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không, tác dụng phụ như thế nào? Các chuyên gia của VNVC sẽ giải đáp trong bài viết dưới đây.
Mục lụcTìm hiểu về bệnh uốn ván và vắc xin uốn vánBệnh uốn vánVắc xin uốn vánTiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không?Độ an toàn của vắc xin uốn vánTác dụng phụ của vắc xin uốn vánTiêm phòng uốn ván ở đâu uy tín?Bảng giá vắc xin phòng bệnh uốn vánTìm hiểu về bệnh uốn ván và vắc xin uốn ván
Bệnh uốn ván
Uốn ván là bệnh truyền nhiễm cấp tính do bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani gây ra tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Các bào tử được tìm thấy ở khắp mọi nơi trong môi trường, đặc biệt là trong đất, phân của động vật, các dụng cụ gỉ sét như đinh, kim, dây thép gai,… Chúng có khả năng chịu nhiệt rất cao và kháng với hầu hết thuốc sát trùng, có thể tồn tại trong nhiều năm.
Uốn ván không lây lan từ người này sang người khác. Thông thường, nó xâm nhập vào cơ thể thông qua các tổn thương trên da hoặc vết thương hở trong điều kiện yếm khí, bào tử giải phóng một loại độc tố dẫn đến đau cơ và cứng khớp. Một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân gặp khó thở, co giật và tử vong. Độc tố uốn ván là một trong những chất độc mạnh nhất được biết đến. (1)
Ai cũng có thể bị uốn ván nhưng đặc biệt phổ biến và nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai chưa được tiêm phòng đầy đủ bằng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván. Uốn ván khi mang thai hoặc trong vòng 6 tuần cuối thai kỳ gọi là “uốn ván mẹ”, uốn ván trong vòng 28 ngày đầu sau sinh gọi là “uốn ván sơ sinh”. (2)
Uốn ván vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển thuộc Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ, vùng nông thôn và nhiệt đới nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp, sử dụng dụng cụ bị nhiễm bẩn khi sinh đẻ hoặc nạo hút thai. Tỉ lệ tử vong do uốn ván phụ thuộc vào điều kiện hồi sức cấp cứu và điều trị kịp thời hay không nhưng hầu hết khi đã bị nhiễm bệnh tỷ lệ tử vong rất cao. Cho đến hiện nay vẫn không có cách điều trị hiệu quả bệnh uốn ván. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng ngừa hiệu quả bằng tiêm vắc xin uốn ván. Vắc xin uốn ván không tạo miễn dịch trọn đời, do đó cần thường xuyên tiêm nhắc lại để đảm bảo hiệu quả bảo vệ.
Vắc xin uốn ván
Vắc xin uốn ván dùng để ngăn ngừa trực khuẩn uốn ván từ vết cắt hoặc vết thương gần đây đã bị nhiễm vi khuẩn Clostridium tetani, đây là loại vắc xin bất hoạt hoạt động bằng cách tạo ra các kháng thể liên kết với độc tố chứ không phải vi khuẩn. Vắc xin uốn ván có hiệu quả và độ an toàn cao, miễn dịch từ kháng thể uốn ván có thể tồn tại trong nhiều năm (3). Tuy nhiên, theo thời gian, mức độ kháng thể giảm. Chính vì vậy, CDC khuyến cáo nên tiêm vắc xin uốn ván nhắc lại 10 năm một lần để giúp hệ thống miễn dịch của bạn bảo vệ chống lại loại bệnh này.
Tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không?
Quay trở lại với câu hỏi được đặt ra tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không, tiêm phòng uốn ván có ảnh hưởng gì không các chuyên gia đều khẳng định là KHÔNG, ngược lại còn giúp cả bà mẹ và trẻ sơ sinh có sức khỏe tốt, ngăn ngừa được bệnh uốn ván hiệu quả. Tiêm phòng vắc xin uốn ván là rất cần thiết đối với tất cả mọi người, nhất là những đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phụ nữ có thai, nông dân, người làm việc trong các trang trại, công nhân làm việc tại công trường xây dựng,… Hiệu quả phòng bệnh của vắc xin được chứng minh lên đến 95% nếu tiêm đủ liều, đúng lịch.
Độ an toàn của vắc xin uốn ván
Vắc xin uốn ván là loại vắc xin giải độc tố được điều chế từ độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani sau khi đã làm mất đi khả năng gây độc của nó nhưng vẫn giữ tính kháng nguyên. Khi vắc xin đưa vào cơ thể sẽ tạo dấu hiệu để các cơ quan miễn dịch tạo kháng thể tương ứng phòng bệnh hiệu quả. Vắc xin uốn ván là loại được điều chế từ độc tố gây bệnh đã được giảm độc tính nên lo lắng về độ an toàn của vắc xin uốn ván cũng có cơ sở. Tuy nhiên, các tác dụng phụ chỉ dừng lại ở những dấu hiệu thông thường như nóng sốt, sưng tấy chỗ tiêm, ê nhức cơ thể… đây đều là những tác dụng phụ thường gặp, không cần quá lo lắng chỉ, nghỉ ngơi hợp lý các tác dụng này sẽ dần cải thiện mà không phải điều trị. Do đó, vắc xin uốn ván được đánh giá là rất an toàn và tiêm vắc xin uốn ván là rất cần thiết với tất cả mọi người.
Tiêm phòng vắc xin là biện pháp đơn giản giúp phòng ngừa bệnh uốn ván hiệu quả
Tác dụng phụ của vắc xin uốn ván
Tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không? Tương tự các loại vắc xin khác, vắc xin uốn ván cũng có một số tác dụng phụ nhẹ cho thấy cơ thể đang phản ứng để xây dựng khả năng miễn dịch chống lại căn bệnh này. Một số tác dụng phụ thông thường của vắc xin uốn ván bao gồm đau nhức, đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy. Hầu hết những tác dụng phụ này đều phổ biến đối với tất cả các loại vắc xin uốn ván.
Tiêm phòng uốn ván ở đâu uy tín?
Để tiêm phòng vắc xin uốn ván, người dân có thể đến các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh lớn hoặc trung tâm tiêm chủng uy tín trên toàn quốc như Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC. VNVC tự hào là hệ thống trung tâm tiêm chủng cao cấp cho trẻ em và người lớn uy tín, chất lượng hàng đầu Việt Nam, sở hữu hàng trăm cơ sở quy mô lớn,đầy đủ các loại vắc xin quan trọng cho trẻ em và người lớn với chất lượng tốt nhất, nhập khẩu chính hãng, kể cả những loại vắc xin mới hay thường xuyên khan hiếm trên thị trường.
100% vắc xin tại VNVC được bảo quản trong hệ thống kho lạnh và hệ thống dây chuyền lạnh đạt chuẩn quốc tế GSP, đảm bảo vắc xin luôn được lưu giữ trong nhiệt độ tiêu chuẩn của nhà sản xuất từ 2-8 độ C, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cao nhất của vắc xin. Song song đó, quy trình thực hành tiêm chủng được thực hiện rất nghiêm ngặt với 7 bước khép kín, đủ 3 giai đoạn trước, trong và sau khi tiêm chủng.
Toàn bộ khách hàng khi đến VNVC sẽ được bác sĩ chuyên ngành khám sàng lọc trước tiêm miễn phí, được chỉ định tiêm chủng chính xác loại vắc xin. Các điều dưỡng viên được cấp chứng chỉ an toàn tiêm chủng, đào tạo thuần thục kỹ năng tiêm giảm đau cho trẻ nhỏ, giúp khách hàng luôn thấy nhẹ nhàng, thoải mái, không căng thẳng trước mũi tiêm.
Các chuyên gia và khách hàng toàn quốc lựa chọn VNVC là địa chỉ tiêm chủng vàng cho cả gia đình bởi công tác chăm sóc khách hàng chăm sóc sau tiêm bài bản và chuyên nghiệp, sẵn sàng tiếp nhận các thông tin về phản ứng sau tiêm kịp thời nhờ đến sự hỗ trợ từ đội ngũ bác sĩ luôn trực 24/7. Đặc biệt, Mobile App VNVC là ứng dụng tra cứu lịch sử tiêm chủng và đề xuất các vắc xin cần thiết theo độ tuổi mới nhất được VNVC đầu tư giúp khách hàng có được trải nghiệm tiêm chủng tốt nhất.
Giao diện VNVC Mobile App rất thân thiện, dễ sử dụng và thao tác nhanh với các chức năng hiển thị khoa học
Bảng giá vắc xin phòng bệnh uốn ván
Giá vắc xin phòng bệnh uốn ván bao nhiêu là một trong những thắc mắc của nhiều khách hàng khi có nhu cầu tiêm ngừa uốn ván cho bản thân và người thân trong gia đình. Tương ứng với mỗi loại vắc xin thì giá vắc xin phòng bệnh uốn ván cũng có những mức giá khác nhau tùy từng thời điểm, dao động từ 80.000 – 150.000 đồng/mũi. Nếu tiêm mũi tổng hợp để phòng ngừa chung với các bệnh lý khác thì chi phí sẽ cao hơn.
Như vậy, với những chia sẻ trên từ các chuyên gia VNVC đã giải đáp thắc mắc cho nhiều người về câu hỏi tiêm uốn ván có ảnh hưởng gì không. Vắc xin uốn ván rất an toàn có hiệu quả bảo vệ lên đến 95%. Chủ động tiêm ngừa là biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh uốn ván trong cộng đồng. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh như phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai cần thiết được tiêm ngừa đủ mũi vắc xin uốn ván để bảo vệ sức khỏe cho cả bà mẹ lẫn trẻ sơ sinh. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mat-kinh-nguyet-nguyen-nhan-trieu-chung-cach-dieu-tri-vi | Vô kinh: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị | Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ Nguyễn Thị Minh Tuyết - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Vô kinh (mất kinh nguyệt) là một trong những tình trạng bệnh lý phụ khoa. Tùy vào nguyên nhân vô kinh mà người bệnh có những cách điều trị khác nhau. Nếu không được điều trị kịp thời, vô kinh sẽ ảnh hưởng sức khỏe sinh sản của người phụ nữ.
1. Vô kinh
Vô kinh là hiện tượng không xuất hiện kinh nguyệt ở phụ nữ từ một đến nhiều kỳ kinh nguyệt. Vô kinh có thể xảy ra đối với phụ nữ không có kinh nguyệt ít nhất 3 kỳ kinh nguyệt liên tiếp, cũng như những cô gái đã đến tuổi dậy thì nhưng không có kinh nguyệt. Có hai loại vô kinh:Vô kinh nguyên phát xuất hiện ở những cô gái ở độ tuổi 16, đến thời kì dậy thì nhưng không có kinh nguyệt.Vô kinh thứ phát là tình trạng người phụ nữ đã có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, nhưng đột nhiên lại mất kinh. Thời gian được xác nhận là vô kinh thứ phát ở người có kinh nguyệt đều là 3 tháng liên tiếp không có kinh, ở người có kinh nguyệt không đều là 6 tháng liên tiếp không có kinh. Mất kinh nguyệt ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ 2. Nguyên nhân vô kinh
Nguyên nhân phổ biến nhất của vô kinh là mang thai. Ngoài ra, các nguyên nhân gây ra vô kinh có thể là các vấn đề với cơ quan sinh sản, các tuyến nội tiết, tác dụng phụ của thuốc, khi điều trị các tình trạng này sẽ giải quyết được tình trạng vô kinh.Vô kinh tự nhiên: Trong quá trình sinh hoạt bình thường của cuộc sống, người phụ nữ có thể bị vô kinh vì những lý do tự nhiên, chẳng hạn như:Thai kỳCho con búMãn kinhThuốc tránh thai: Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể gây mất kinh nguyệt. Ngay cả sau khi ngừng thuốc tránh thai, có thể mất một thời gian trước khi rụng trứng thường xuyên và kinh nguyệt trở lại. Thuốc tránh thai được tiêm hoặc cấy cũng có thể gây vô kinh.Tác dụng của thuốc: Một số loại thuốc có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt ngừng lại, bao gồm một số loại: thuốc chống loạn thần, hóa trị ung thư, thuốc chống trầm cảm, thuốc huyết áp, thuốc dị ứngYếu tố lối sống: Đôi khi các yếu tố lối sống góp phần vào vô kinh, ví dụ:Trọng lượng cơ thể thấp: Trọng lượng cơ thể quá thấp - khoảng 10% dưới trọng lượng bình thường - làm gián đoạn nhiều chức năng nội tiết tố trong cơ thể, có khả năng làm rụng trứng. Phụ nữ bị rối loạn ăn uống, chẳng hạn như chán ăn hoặc chứng cuồng ăn sẽ mất kinh nguyệt vì những thay đổi nội tiết tố bất thường này.Tập thể dục quá sức: Phụ nữ tham gia vào các hoạt động đòi hỏi đào tạo nghiêm ngặt, tập luyện cường độ cao, có thể thấy chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị gián đoạn. Một số yếu tố kết hợp để góp phần làm mất thời gian ở các vận động viên, bao gồm mỡ cơ thể thấp, căng thẳng và chi tiêu năng lượng cao.Stress: Căng thẳng tinh thần có thể tạm thời thay đổi hoạt động của vùng dưới đồi - một khu vực trong não kiểm soát các hormone điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ. Điều này có thể gây ra tình trạng rụng trứng và mất kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn thường tiếp tục sau khi căng thẳng của bạn giảm.Mất cân bằng hóc môn: Nhiều bệnh lý có thể gây mất cân bằng nội tiết tố, bao gồm:Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) gây ra mức độ hormone tương đối cao và duy trì, thay vì mức độ dao động được thấy trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường.Suy tuyến giáp: Một tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) có thể gây ra bất thường kinh nguyệt, bao gồm vô kinh.Khối u tuyến yên: Một khối u (lành tính) trong tuyến yên của phụ nữ có thể can thiệp vào sự điều hòa nội tiết tố của kinh nguyệt.Mãn kinh sớm: Thời kỳ mãn kinh thường bắt đầu vào khoảng 50 tuổi. Nhưng, đối với một số phụ nữ, vì chức năng của buồng trứng suy giảm sớm, có thể dẫn đến mãn kinh sơm trước 40 tuổi.Vấn đề cấu trúc: Các vấn đề với các cơ quan tình dục cũng có thể gây vô kinh như:Sẹo tử cung: Hội chứng Asherman là một tình trạng mô sẹo tích tụ trong niêm mạc tử cung, gây dính long tử cung, có thể xảy ra sau khi nạo và nạo (D & C), mổ lấy thai hoặc điều trị u xơ tử cung. Sẹo tử cung ngăn ngừa sự tích tụ và bong ra bình thường của niêm mạc tử cung.Thiếu cơ quan sinh sản: Đôi khi các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển của thai nhi dẫn đến một bé gái được sinh ra mà không có một phần chính của hệ thống sinh sản của cô ấy, chẳng hạn như tử cung, cổ tử cung hoặc âm đạo. Bởi vì hệ thống sinh sản của không phát triển bình thường nên dù nội tiết bình thường vẫn không thể có chu kỳ kinh nguyệt.Cấu trúc bất thường của âm đạo: Một sự tắc nghẽn của âm đạo có thể ngăn chặn chảy máu kinh nguyệt. Một màng ngăn âm đạo ngăn chặn dòng máu kinh chảy ra từ tử cung và cổ tử cungCác yếu tố rủi ro: Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ vô kinh của phụ nữ bao gồm:Lịch sử gia đình: Nếu những người phụ nữ khác trong gia đình bị vô kinh, bạn có thể đã thừa hưởng tiền sử này,Rối loạn ăn uống: Nếu phụ nữ bị rối loạn ăn uống như chán ăn hoặc chứng cuồng ăn sẽ có nguy cơ cao bị vô kinh.Đào tạo thể chất: Tập luyện thể thao nghiêm ngặt có thể làm tăng nguy cơ vô kinh.Nhiều người chủ quan cho rằng mất kinh nguyệt không nguy hiểm, nhưng thực tế các biến chứng của vô kinh có thể để lại hậu quả lâu dài cho người phụ nữ. Nếu phụ nữ không rụng trứng và có kinh nguyệt sẽ không thể mang thai. Đồng thời, khi vô kinh do nồng độ estrogen thấp cũng có thể có nguy cơ bị loãng xương. Trắc nghiệm: Bạn có hiểu đúng về dấu hiệu mang thai sớm?
Các dấu hiệu mang thai sớm không phải chỉ mỗi trễ kinh mà còn có rất nhiều dấu hiệu khác như xuất huyết âm đạo, ngực căng tức,… Điểm xem bạn biết được bao nhiêu dấu hiệu mang thai sớm thông qua bài trắc nghiệm này nhé! Bắt đầu 3. Triệu chứng
Dấu hiệu chính của vô kinh là không có kinh nguyệt. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh, người phụ nữ có thể gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác cùng với việc không có kinh nguyệt, chẳng hạn như:Tiết dịch núm vúRụng tócĐau đầuThay đổi tầm nhìnĐau vùng xương chậuMụnPhụ nữ khi thấy dấu hiệu bất thường như ba kỳ kinh nguyệt liên tiếp không xuất hiện, đến tuổi dậy thì nhưng chưa có kinh nguyệt... hãy đến ngay các bệnh viện để nhận được sự tư vấn của bác sĩ. Dấu hiệu chính của vô kinh là không có kinh nguyệt 4. Điều trị
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà người bệnh có những cách điều trị bệnh khác nhau:Thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone khác có thể ổn định lại chu kỳ kinh nguyệtTrong trường hợp, vô kinh do bẩm sinh, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định kê thuốc đặc trị, thậm chí bạn có thể cần phải phẫu thuật.Vô kinh do hội chứng buồng trứng đa nang cần giảm cân bằng cách ăn kiêng và tập thể dục. Các loại thuốc như metformin trị tiểu đường cũng có thể được chỉ định.Một số loại thuốc và phương pháp phẫu thuật được chỉ định dùng cho vô kinh như:Các thuốc điều trị buồng trứng đa nangPhẫu thuật loại bỏ mô sẹo trong tử cungPhẫu thuật loại bỏ khối u lành tính tuyến yênĐặc biệt để tránh tình trạng vô kinh và tăng hiệu quả cho việc chữa trị vô kinh, người bệnh cần có một chế độ sinh hoạt phù hợp như: Giữ cân nặng cân đối và kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý, không tập thể thao quá sức hoặc không có huấn luyện viên thích hợp, khám sức khỏe định kỳ... Bài viết tham khảo nguồn: mayoclinic.org, webmd.com |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/doc-sach-hieu-qua-voi-tre-so-sinh-va-tre-nho-vi | Đọc sách hiệu quả với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ | Bài viết được viết bởi Chuyên viên ngữ âm trị liệu Nguyễn Thị Yến - Đơn nguyên Phòng khám Y học tái tạo và tâm lý giáo dục
Bạn đã bao giờ tự hỏi, liệu trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có cần đọc sách không? Trẻ nhỏ như vậy liệu có hiểu được những gì bạn đọc không? Rất nhiều nhà khoa học đã có nghiên cứu về tác động của đọc sách đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em và cho rằng, đọc sách, trò chuyện, ca hát có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em: về nhận thức, cảm xúc, đặc biệt là ngôn ngữ.
1. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có cần đọc sách không? Dạy bé đọc sách từ bé để hình thành thói quen khám phá, học hỏi Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đọc sách giúp:Thúc đẩy sự phát triển của trí não, trí tưởng tượng; Giúp phát triển ngôn ngữ, cảm xúc; Giúp gắn kết các mối quan hệ tình cảm giữa trẻ và người chăm sóc;Giúp trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh;Trẻ tìm thấy niềm vui và niềm yêu thích với sách;Hỗ trợ phát triển các giác quan của trẻ.>>> Dạy trẻ cách đọc sách từ sớm
2. Khi nào bạn có thể bắt đầu đọc truyện cho trẻ?
Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bạn có thể bắt đầu đọc cho bé nghe bất cứ khi nào có thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đọc sách càng sớm càng có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Việc đọc sách cho trẻ bắt đầu từ 8 tháng tuổi có tác động đáng kể tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ sau này. >>> Dạy trẻ đọc: Cần hiểu con đang ở giai đoạn nào?
3. Chia sẻ việc đọc sách với trẻ như thế nào?
Chia sẻ việc đọc sách không có nghĩa là bạn phải đọc hết cuốn sách cho con nghe. Hãy cùng con xem sách và nói về những điều cả bạn và con cùng quan tâm trong cuốn sách. Trẻ sẽ học thông qua việc quan sát bạn cầm sách đúng cách, cách bạn lật giở từng trang sách, cách bạn chỉ vào từng hình ảnh có trong câu chuyện và những biểu cảm có trên khuôn mặt bạn.Hãy đọc chậm và dừng lại ít nhất vài giây trên mỗi trang sách, chỉ cho trẻ thấy các hình ảnh có trong sách. Điều này giúp trẻ hiểu được mối liên kết giữa lời bạn nói và hình ảnh trong sách. Nó cũng sẽ giúp trẻ học cách lắng nghe và tập trung hơn.Làm chậm, lật từng trang cẩn thận, lúc này, bạn đang làm mẫu cho bé cách sử dụng cuốn sách một cách phù hợp.Thay vì cố gắng đọc hết chữ, hãy chỉ ra và gọi tên tất cả những thứ quen thuộc cũng như mới lạ mà trẻ nhìn thấy trong sách. Trẻ càng nghe được nhiều từ, nhìn được nhiều hình ảnh thì trẻ càng học được nhiều hơn.Thay đổi giọng nói và nét mặt của bạn khi đọc sách. Điều này giúp trẻ vừa có cảm hứng nghe bạn đọc sách, vừa dễ dàng tiếp nhận được các âm thanh lời nói khác nhau. Đây là một bước quan trọng giúp trẻ học cách phát âm sau này. >>> Trẻ nhỏ thích những cuốn sách giải thích "tại sao" cùng các hoạt động xung quanh
4. Để đọc sách cùng trẻ hiệu quả? Hãy duy trì hoạt động đọc sách mỗi ngày với bé Hãy tận dụng tối đa thời gian đọc sách cùng trẻ. Lúc này, tần suất đọc sách quan trọng hơn so với thời lượng hay cường độ đọc sách. Có nghĩa là, thay vì dành ra mỗi ngày 30 phút liên tục để đọc cho con nghe, bạn hãy chia nhỏ 30 phút này thành các khoảng thời gian ngắn khác nhau. Tùy thuộc vào hứng thú của trẻ, bạn có thể kéo dài hoạt động đọc sách từ 3-5 phút.Thiết lập một không gian đọc đặc biệt và dễ nhận biết. Bạn có thể đọc sách trên thảm, ngồi trên ghế, trên gối lười, ngồi vào bàn hoặc bất cứ nơi nào khiến bạn và trẻ cảm thấy thoải mái. Để sách trên giá hoặc cho sách vào một cái hộp ở gần nơi bạn ngồi sẽ giúp trẻ hiểu được: đây chính là không gian mình sẽ đọc.Tạo ra và cố gắng duy trì hoạt động đọc sách mỗi ngày. Bạn có thể đọc vào buổi trưa hoặc buổi tối trước khi bé đi ngủ, hoặc lên lịch để cùng đọc với trẻ vào một khoảng thời gian nào đó trong ngày.Giảm các yếu tố gây xao nhãng sự chú ý của trẻ như: tắt ti vi, tắt điện thoại, đóng cửa phòng để tránh tiếng ồn, tìm một không gian yên tĩnh để trẻ có thể nghe thấy tiếng nói của bạn.Biến hoạt động đọc sách trở thành một hoạt động vui vẻ bằng cách tạo ra những âm thanh vui nhộn. Ví dụ: khi chỉ vào một chiếc xe ô tô, bạn có thể nói “bíp bíp”,...Ngồi đối diện với trẻ hoặc ngồi gần trẻ hoặc để trẻ ngồi trên đùi của bạn khi đọc. Điều này giúp trẻ dễ dàng quan sát được các hình ảnh có trong cuốn sách, vừa giúp trẻ quan sát được những biểu cảm có trên khuôn mặt bạn.Nương theo sở thích và sự quan tâm của trẻ. Bạn có thể giới thiệu cho trẻ khoảng 2 cuốn truyện và trẻ chính là người lựa chọn sẽ đọc cuốn nào. Nếu có một ngày trẻ trở nên cáu kỉnh và không muốn đọc sách hoặc không thể kiên nhẫn đọc hết cuốn sách? Không sao cả, hãy tôn trọng quyết định của trẻ. Tuy nhiên, hãy chắc chắn là bạn “hoàn thành” cuốn sách bằng cách đọc trang đầu và trang cuối của cuốn sách.
5. Nên đọc sách gì với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?
Trẻ sẽ thích những cuốn sách có vần điệu, nhịp điệu, có sự lặp đi lặp lại. Sự lặp lại và có nhịp điệu sẽ giúp trẻ dễ dàng học hỏi hơn. Hãy lựa chọn những cuốn sách:Có màu tươi sáng, hình vẽ đơn giản, có độ tương phản cao như: tranh đen trắng. Điều này sẽ giúp bé dễ dàng tập trung hơn.Sách có các kết cấu khác nhau để trẻ có thể nghe, nhìn, cảm nhận cuốn sách như: các cuốn sách sờ chạm cảm nhận giác quan, sách phát ra tiếng sột soạt,...Sách bằng vải hoặc nhựa mềm, không thấm nước, trẻ có thể sẽ thích cho nó vào miệng gặm hoặc đưa vào bồn tắm của mình.Bạn cũng hoàn toàn có thể tự tạo ra một cuốn sách có hình ảnh của trẻ và các hoạt động, đồ vật trẻ đang thao tác mỗi ngày. Điều này sẽ khiến trẻ vô cùng thích thú.
6. Một số loại sách có thể phù hợp với trẻ?
Các loại sách vảiCác loại sách sột soạt, sờ chạm cảm nhận giác quanCác loại sách tương tác, lật mở: trẻ có thể thao tác ngay trên cuốn sách Bài viết tham khảo nguồn: raisingchildren.net.au |
|
https://dantri.com.vn/tinh-yeu-gioi-tinh/toi-on-so-so-sang-phai-thuoc-lau-1412101650.htm | 14121016 | “Tối ôn sơ sơ, sáng phải thuộc làu” | Từ khi kinh tế gia đình khá lên, ông xã bắt tôi ở nhà lo cơm nước, con cái. Tôi vui vẻ chấp thuận vì nghĩ đó là phân công lao động, đi làm hay ở nhà cũng được, miễn là có đóng góp xây dựng gia đình của mình.
Ông xã tôi ra ngoài làm ăn, quan hệ rộng, giao du nhiều, trong đó có cả các cô gái trẻ. Tôi sợ anh ấy thay lòng đổi dạ, theo kế sách của bạn bè, tôi thực hiện chiến thuật “phải trả bài trước khi ra khỏi nhà” để anh ấy không có nhu cầu với đàn bà, không quan hệ bậy bạ. Bao giờ cũng vậy, buổi tối trước khi ngủ thì ôn bài sơ sơ nhưng buổi sáng trước khi ông xã đi làm, tôi đều bắt trả bài, xong đâu đó mới được ra khỏi nhà.
Thật tình mà nói, ông xã tôi rất yêu vợ nên tôi muốn gì anh ấy cũng chiều. Thậm chí anh ấy còn chủ động đòi trả bài trước khi đi làm để tôi yên tâm quán xuyến gia đình. Tôi nghĩ rằng kế sách này rất hiệu quả, vừa giữ được chồng chung thủy với mình, vừa bảo đảm cuộc sống gối chăn được viên mãn.
Thế nhưng, cách đây khoảng 2 tuần, mẹ chồng tôi sang chơi bỗng la lên: “Con làm sao mà mặt nó xanh như đít nhái vậy? Chắc chắn là thiếu máu, thiếu sắt rồi, đi khám bệnh ngay”. Mẹ chồng tôi vốn là bác sĩ nên lời bà nói ra tôi phải tin. Chồng tôi thì lại khác. Anh bảo tôi nói chuyện “tào lao” và nhất quyết không đi khám bệnh.
Tôi nhìn kỹ, đúng như mẹ chồng tôi nói: Ông xã tôi trông có vẻ xanh xao, thần sắc rất kém. Không lẽ chỉ vì cái chuyện trả bài mà khiến chồng tôi suy nhược cơ thể như vậy? Tại sao các chị bạn của tôi cũng làm thế mà chồng họ rất béo tốt, phởn phơ? Hay là bên cạnh cơm ở nhà, chồng tôi còn có... phở ngoài đường? Năm nay tôi 34 tuổi, còn ông xã 39. Ở độ tuổi này, nếu mỗi ngày đêm vợ chồng gần gũi 2 lần thì có ảnh hưởng đến sức khỏe hay không? maitrinh... @gmail.com
Chị thân mến,
Chắc chị đã từng nghe câu “rảnh rỗi sinh nông nỗi”. Có lẽ công việc nhà cửa, con cái chưa đủ bận bịu nên chị vẫn còn dư thời gian nghĩ ra cách này, cách khác để... giữ chồng. Thú thật, có trăm ngàn cách giữ nhưng cách “vét cạn túi” như các chị đang rỉ tai nhau thực hiện thì đúng là... quá hớp!
Nói này nghe nè, ở tuổi 39 như anh nhà mà cứ “tối ôn sơ sơ, sáng phải thuộc làu” thì chẳng mấy lúc mà tẩu hỏa nhập ma, vợ mình không nhận ra, còn cái mặt mình thì như... con ma chớ không phải như đít nhái. Chị nên giảm bớt yêu cầu, ở tuổi của anh ấy thì cách nhật gần gũi một lần là vừa, nhiều quá thì không tốt cho sức khỏe.
Quan hệ tình dục là sợi dây gắn kết hôn nhân nhưng nếu lấy chuyện ấy làm “vũ khí” để khống chế đối phương thì không nên. Nếu chị có nhu cầu yêu thương, gần gũi chồng để biểu lộ tình yêu thương đó thì mới nên họp hành; còn nếu như làm chuyện đó chỉ với mục đích vét cạn túi, làm cho anh ấy hết đạn, không thể bắn lung tung bên ngoài thì không nên.
Đàn ông nếu muốn, họ vẫn có thể quan hệ tình dục lần thứ hai, thứ ba cách lần đầu không bao lâu. Nói điều này có thể chị sẽ lo lắng: Có nhiều chị sáng sớm đã vét sạch túi chồng và ngồi rung đùi ở nhà nghĩ rằng chồng mình đã... hết xí quách; nào ngờ khi ấy các anh đang tung tăng xách súng đi săn bắn tùm lum. Chỉ cần vài tiếng đồng hồ là mấy ông có thể hồi phục sức lực, huống hồ gì có ông đi từ đến tối?
Nói như vậy không phải để... khủng bố tinh thần mà là muốn nhắc chị đừng quá chủ quan. Có nhiều cách để người phụ nữ giữ chồng chung thủy với mình song quan trọng nhất là phải làm sao cho tâm hồn các anh dù đi đâu, ở đâu thì cũng hướng về gia đình.
Thử nghĩ mà coi, một mình anh nhà ra ngoài để lo kinh tế gia đình thì gánh nặng ấy... không nhẹ chút nào. Nếu không chung vai gánh vác ấy thì ít nhất chị cũng nên tạo động lực tinh thần để anh ấy phấn chấn mà làm việc bằng cách chu toàn chuyện nhà cửa, con cái... để anh ấy thấy vui khi trở về nhà sau một ngày làm việc vất vả.
Chị nên xem lại cách quản lý chồng của mình và sớm... chấn chỉnh như lời mẹ chồng khuyên bảo. Nếu như trước đây anh ấy khỏe mạnh, hồng hào mà nay xanh xao, ốm yếu thì chắc chắn sức khỏe suy giảm. Tốt nhất là khuyên anh nhà nên đến bác sĩ để thăm khám xem có vấn đề gì hay không? Nếu chị nói mà anh ấy không nghe còn bảo nói “tào lao” thì chị nên nhờ mẹ chồng thuyết phục.
Còn điều này nữa: Chị hỏi vì sao chồng của bạn bè vẫn béo tốt, hồng hào trong khi họ cũng áp dụng chiến thuật “vét sạch sành sanh” như chị? Thú thật là trong chuyện này thực hư thế nào chỉ có người trong cuộc biết. Có khi họ bày cho chị như thế nhưng bản thân mình thì lại không thực hiện. Vì vậy chị không nên so sánh chuyện của mình với bất cứ ai, càng không nên nghi ngờ anh xã ăn phở ngoài đường mà làm cho tình cảm vợ chồng sứt mẻ.
Về lâu dài, khi các con lớn một chút, chị nên đi làm trở lại. Khi ấy chị sẽ có nhiều mối bận tâm, nhiều lo nghĩ hơn là chỉ nghĩ cách vét túi chồng!
Theo Vũ Kim KhôiNgười Lao Động |
https://tamanhhospital.vn/xo-vua-dong-mach-vanh/ | 17/08/2022 | Xơ vữa động mạch vành: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị | Các động mạch vành trái và phải là những động mạch xuất phát từ xoang vành trái và xoang vành phải trong gốc của động mạch chủ, ngay phía trên van động mạch chủ. Động mạch vành trái bắt đầu là một động mạch thân chung và nhanh chóng được phân chia thành động mạch liên thất trước và động mạch mủ. Động mạch vành trái và phải có nhiệm vụ cung cấp máu cho tim. Khi tình trạng xơ vữa động mạch vành xảy ra sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và khi mảng xơ vữa trong thành động mạch bị viêm loét và nứt trên bề mặt, dẫn đến sự kết tập tiểu cầu và các yếu tố đông máu, tạo thành cục máu đông – căn nguyên của cơn nhồi máu cơ tim vô cùng nguy hiểm.
Quá trình xơ vữa mạch vành diễn ra trong nhiều năm, dần dần thu hẹp lòng mạch và gây tắc nghẽn động mạch vành nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời.
Mục lụcXơ vữa động mạch vành là gì?Nguyên nhân gây xơ vữa mạch vànhTriệu chứng thường gặpBiến chứng xơ vữa động mạch vànhPhương pháp chẩn đoánĐiều trị bệnh xơ vữa động mạch vànhBiện pháp phòng ngừaXơ vữa động mạch vành là gì?
Xơ vữa động mạch vành hay xơ vữa mạch vành xảy ra khi các mảng bám tích tụ trên thành bên trong động mạch, khiến động mạch trở nên cứng và hẹp. Mảng bám là một chất kết dính được tạo thành từ chất béo, cholesterol, canxi và các chất khác. (1)
Khi mảng xơ vữa xuất hiện trên thành bên trong động mạch vành sẽ gây hẹp động mạch vành, dẫn đến thiếu máu cơ tim. Nếu không được phát hiện và có biện pháp điều trị phù hợp, người bệnh sẽ đối mặt với các vấn đề sức khỏe nguy hiểm như nhồi máu cơ tim và thậm chí có thể đột tử.
Nguyên nhân gây xơ vữa mạch vành
Khi tỷ trọng LDL – Cholesterol hay cholesterol “xấu” – quá cao khiến cơ thể không đào thải hết sẽ dần tích tụ trong thành động mạch vành. Lúc này, cơ thể gửi một “phi hành đoàn” bao gồm tế bào bạch cầu và các tế bào khác đến vị trí nhiễm độc để xử lý tổn thương. Suốt nhiều năm sau đó, cholesterol tiếp tục tích tụ trong lòng động mạch vành, và quá trình cơ thể phản ứng với nó tạo ra mảng bám. Chính mảng bám này là tác nhân làm thu hẹp lòng mạch, cản trở lưu lượng máu và gây ra bệnh. (2)
Các yếu tố sau góp phần làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch vành:
Hút thuốc lá
Cholesterol xấu (LDL-C) cao
Thừa cân – béo phì
Thiếu hoạt động thể chất
Tăng huyết áp
Bệnh đái tháo đường
Triệu chứng thường gặp
Xơ vữa động mạch vành thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi động mạch hẹp nặng hoặc bị tắc hoàn toàn. Nhiều người thậm chí không biết mình mắc bệnh cho đến khi được cấp cứu y tế bởi một tình trạng khẩn cấp, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Bạn có thể cảm nhận được các triệu chứng nếu động mạch vành bị tắc nghẽn trên 70%. Sự tắc nghẽn này làm cho lưu lượng máu đến tim chậm lại, kết quả là tim không được cung cấp đủ lượng máu cần thiết.
Bệnh nhân cần thăm khám định kỳ để kiểm soát tình trạng bệnh và can thiệp kịp thời.
Một số dấu hiệu cảnh báo sớm tình trạng mạch vành bị xơ vữa bao gồm:
Đau ngực (đau thắt ngực) khi tập thể dục hay khi làm việc nặng gắng sức. Cơn đau này thường chấm dứt khi bạn nghỉ ngơi
Khó thở
Mệt mỏi hơn bình thường
Nếu mạch vành bị tắc nghẽn bởi cục máu đông, bạn có thể đối mặt với cơn nhồi máu cơ tim với những triệu chứng như:
Tức ngực dữ dội
Đau ở một hoặc cả hai cánh tay lan xuống vai
Khó chịu ở cổ hoặc hàm
Buồn nôn và nôn
Tim đập nhanh
Đổ mồ hôi
Chóng mặt hoặc ngất xỉu
Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ xơ vữa động mạch vành, hoặc bạn có một trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh, cần đến bệnh viện thăm khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Biến chứng xơ vữa động mạch vành
Các mảng xơ vữa trong động mạch vành có khả năng dẫn tới những biến chứng sau: (3)
Dày lên, làm hẹp lòng mạch và chặn dòng chảy của máu trong động mạch vành. Quá trình này ở giai đoạn đầu thường không gây ra bất kỳ triệu chứng gì.
Khi động mạch bị tắc nghẽn rất nhiều, bệnh nhân có thể gặp phải cơn đau thắt ngực ổn định. Đây là cơn đau ngực hay gặp phải khi hoạt động, biến mất khi nghỉ ngơi. Tuy nó không phải một cơn nhồi máu cơ tim nhưng là dấu hiệu cho thấy bạn có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và cần được điều trị tích cực bằng thuốc.
Mảng bám bị vỡ, làm cho cục máu đông hình thành bên trong động mạch vành. Sau đó, có 2 trường hợp xảy ra:
Cục máu đông không làm tắc nghẽn hoàn toàn mạch máu. Nó sẽ tan biến mà không gây nhồi máu cơ tim.
Động mạch vành bị tắc nghẽn bởi cục máu đông, khiến cơ tim đói chất dinh dưỡng và oxy đến mức không thể phục hồi chức năng.
Các cục máu đông có thể hình thành trong bất kỳ động mạch nào của tim, kể cả những động mạch chỉ bị tắc nghẽn nhẹ.
Phương pháp chẩn đoán
Để xác định xem bạn có bị xơ vữa động mạch hay không, trước tiên, bác sĩ sẽ tìm hiểu về tiền sử gia đình cũng như bệnh sử cá nhân của bạn, các yếu tố nguy cơ mắc xơ vữa động mạch của bạn. Tiếp đó, bác sĩ thăm khám một cách toàn diện. (4)
Bạn sẽ được chỉ định làm xét nghiệm máu để xác định chỉ số cholesterol, định lượng đường trong máu, chức năng gan và chức năng thận.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn tiến hành các cận lâm sàng. Việc làm này sẽ giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị tốt nhất cho bạn. Các cận lâm sàng giúp chẩn đoán xơ vữa động mạch vành bao gồm:
Siêu âm tim: cho hình ảnh rõ nét về các van và buồng tim, đồng thời đánh giá xem tim bạn đang bơm máu tốt như thế nào.
Đo điện tâm đồ (EKG): đo hoạt động điện và nhịp tim
Những nghiệm pháp gắng sức như trắc nghiệm gắng sức bằng thảm lăn, siêu âm tim gắng sức xe đạp hoặc siêu âm tim gắng sức bằng thuốc: giúp đánh giá những vùng cơ tim thiếu máu, từ đó có thể định vị động mạch vành bị tổn thương.
Chụp MSCT mạch vành hoặc chụp mạch vành bằng thông tim: phát hiện mức độ tắc nghẽn của các động mạch vành và có thể can thiệp đặt stent khi cần.
Siêu âm tim gắng sức xe đạp giúp đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim trong lúc bạn hoạt động thể chất
Điều trị bệnh xơ vữa động mạch vành
Theo ThS.BS Phạm Đỗ Anh Thư, mục tiêu trong điều trị xơ vữa động mạch vành bao gồm:
Làm chậm hoặc ngăn chặn sự tích tụ mảng bám trong thành động mạch vành
Cải thiện triệu chứng
Ngăn ngừa các biến chứng như sự kết tập tiểu cầu gây cục máu đông, tắc hẹp mạch vành, nhồi máu cơ tim…
Giúp máu lưu thông tốt hơn bằng cách mở rộng lòng động mạch vành, khắc phục tình trạng tắc nghẽn
Các phương pháp hiệu quả giúp điều trị bệnh xơ vữa mạch vành bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và tiến hành thủ thuật hoặc phẫu thuật. Tùy thuộc vào tình trạng xơ vữa và nguy cơ biến chứng tiềm ẩn, bác sĩ sẽ đưa ra cho bạn biện pháp tốt nhất.
Duy trì lối sống lành mạnh là rất quan trọng để kiểm soát tình trạng xơ vữa động mạch vành, giúp các triệu chứng không trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Người bệnh cần:
Bỏ thuốc lá vì khói thuốc lá là tác nhân làm hỏng thành động mạch và làm giảm lượng oxy trong máu.
Thay đổi chế độ ăn uống: hạn chế các loại thực phẩm giàu cholesterol xấu như thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn chiên rán, thức ăn nhanh…; hạn chế các thực phẩm nhiều muối và đường; tăng cường ăn tinh bột tốt, chất béo tốt và chất xơ.
Giảm căng thẳng: Căng thẳng làm tăng huyết áp. Vì vậy, kiểm soát được stress đồng nghĩa với duy trì huyết áp ở mức khỏe mạnh.
Tập thể dục thường xuyên.
Các loại thuốc được kê đơn trong điều trị xơ vữa động mạch vành có tác dụng:
Kiểm soát huyết áp
Giảm cholesterol xấu
Quản lý mức đường huyết
Ngăn ngừa sự kết tập tiểu cầu gây cục máu đông
Một số trường hợp bị xơ vữa động mạch tiến triển có thể phải tiến hành các thủ thuật/phẫu thuật, chẳng hạn như:
Nong hoặc đặt stent động mạch vành
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Biện pháp phòng ngừa
Tuy không ngăn ngừa được hoàn toàn chứng xơ vữa động mạch vành nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:
Có chế độ ăn uống lành mạnh.
Hoạt động thể chất đều đặn: bắt đầu với những buổi đi bộ ngắn và tăng cường độ lên 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần.
Duy trì cân nặng hợp lý.
Kiểm soát các vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và cholesterol cao.
Nói “không” với thuốc lá.
Kiểm tra sức khỏe tim mạch định kỳ.
Tăng cường vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày giúp làm chậm tiến trình xơ vữa động mạch.
Được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, Trung tâm tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ tin cậy trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Người bệnh khi thăm khám tại đây sẽ được siêu âm tim với máy siêu âm 4D, chụp CT mạch vành 768 lát cắt, siêu âm Doppler động mạch cảnh, đo điện tim 12 chuyển đạo, trắc nghiệm gắng sức thảm lăn, xe đạp… từ đó phát hiện bệnh sớm để có hướng can thiệp kịp thời. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn hướng điều trị phù hợp, ngăn ngừa bệnh tiến triển và giúp người bệnh sớm hồi phục, tránh biến chứng về sau.
Với việc chẩn đoán và điều trị sớm, những người bị xơ vữa động mạch vành vẫn có thể duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động. Tuy vậy, không nên bỏ qua những nguy cơ tiềm ẩn của căn bệnh này, trong đó nguy hiểm nhất là tắc nghẽn động mạch vành và nhồi máu cơ tim. Để giảm thiểu rủi ro, bạn cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về phác đồ trị bệnh, hướng tới lối sống khoa học và đi tái khám đúng lịch hẹn. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cong-dung-cua-vac-xin-quimi-hib-vi | Công dụng của vắc-xin Quimi-hib | Vắc xin Quimi-Hib được Cuba sản xuất có tác dụng bảo vệ và chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae loại B, chủ yếu gây bệnh viêm màng não mủ và viêm phổi, đặc biệt là ở trẻ em. Bên cạnh đó, vắc-xin này còn có khá nhiều ưu điểm vượt trội như độ an toàn cao, chi phí thấp, tiêu chuẩn chất lượng tốt.
1. Tổng quan về bệnh viêm phổi và viêm màng não
Haemophilus influenzae là một loại vi khuẩn có thể gây ra nhiều loại bệnh nhiễm trùng khác nhau, đặc biệt ở trẻ em. Nhiễm trùng này bao gồm từ nhiễm trùng tai nhẹ đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu. Các bác sĩ xem như đây là một trong những bệnh nhiễm trùng có xâm lấn. Chẳng hạn như, Haemophilus influenzae có thể xâm lấn dịch tủy sống gây viêm màng não hoặc máu dẫn đến nhiễm trùng huyết. Các bệnh xâm lấn thường nặng và có thể dẫn đến tử vong cao.Vi khuẩn Haemophilus influenzae có thể gây ra một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như:Viêm màng não - nhiễm trùng niêm mạc não và tủy sốngNhiễm trùng huyết - nhiễm độc máuViêm phổi - nhiễm trùng phổiViêm màng ngoài tim - nhiễm trùng niêm mạc bao quanh timVIêm nắp thanh quản - nhiễm trùng vùng thượng vị, nắp bao phủ lối vào khí quảnViêm mô tế bào - nhiễm trùng da và các mô bên dướiViêm tủy xương - nhiễm trùng xương Vi khuẩn Haemophilus influenzae gây viêm phôi Bệnh viêm phổi và viêm màng não mủ do vi khuẩn Haemophilus influenzae type b (Hib) là những căn bệnh nghiêm trọng cho trẻ em. Ngay cả khi được điều trị thì cứ khoảng 20 trẻ em bị viêm màng não mủ do Hib sẽ có một trẻ tử vong.Vi khuẩn này có thể sống trong mũi và cổ họng của người khỏe mạnh. Khi mắc bệnh thường không có dấu hiệu nào. Vi khuẩn sẽ lây lan theo cách tương tự như virus cảm lạnh hoặc virus cúm, thông qua những giọt chất lỏng có chứa vi khuẩn gây bệnh được giải phóng ra do người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. Vi khuẩn này có thể lây lan bởi những người khỏe mang vi khuẩn, cũng như người bệnh bị nhiễm trùng Hib. Khi hít phải các giọt nước có chứa vi khuẩn gây bệnh hoặc bằng cách nào đó nó được truyền vào miệng có thể khiến vi khuẩn lây lan sâu hơn vào cơ thể và gây bệnh.
2. Công dụng của vắc-xin Quimi-hib
Haemophilus influenzae type b (Hib) - vi khuẩn được ước tính là nguyên nhân gây ra khoảng 3,000,000 ca bệnh nghiêm trọng và hơn 350,000 ca tử vong mỗi năm, chủ yếu là do viêm màng não mủ và viêm phổi. Hầu hết các nạn nhân đều là trẻ em dưới 5 tuổi.Viêm màng não mủ do Hib là một vấn đề nghiêm trọng ở các nước đang phát triển, với tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều lần so với các nước phát triển và nó khiến 15-35% những người sống sót bị khuyết tật vĩnh viễn như chậm phát triển tâm lý hoặc bị điếc.Nhưng, Hib có thể phòng ngừa được bởi vắc-xin có hiệu quả cao từ những năm 1990. Mặc dù vậy, do hàng trăm ngàn trẻ em chết vì bệnh HIB khiến cho vắc-xin Hib đắt hơn so với các loại vắc-xin khác. Tình hình thực tế này sẽ gây khó khăn không nhỏ ở những quốc gia thu nhập thấp và trung bình.Vì vậy, các tổ chức nghiên cứu tại Cuba cùng với chính sách quốc gia đã hợp tác thực hiện nghiên cứu, phát triển, sản xuất và thương mại hóa vắc-xin. Năm 1999, vắc-xin thương mại đầu tiên chứa kháng nguyên carbohydrate tổng hợp được phát triển ở Cuba để chống lại vi khuẩn Hib đó là vắc-xin Quimi-Hib (Heber Biotech). Vắc-xin này thể hiện một số ưu điểm vượt trội so với vắc-xin có nguồn gốc tự nhiên như: Vắc-xin Quimi-hib Chi phí sản xuất thấp hơn so với vắc-xin thông thườngKiểm soát sản xuất một hợp chất đồng nhấtBiến đổi trong các lô sản xuất là nhỏ nhấtTiêu chuẩn kiểm soát chất lượng cao hơn so với nguồn gốc tự nhiênTrong các thử nghiệm lâm sàng của vắc-xin Hib được tiến hành ở Cuba, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng vắc-xin này cung cấp sự bảo vệ cho gần 100% trẻ sơ sinh sau khi tiêm vắc-xin liều đầu tiên và liều tăng cường thứ hai. Ngoài ra, các thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy vắc-xin này rất an toàn.Năm 2004, vắc-xin Quimi-Hib trở thành một phần của chương trình tiêm chủng quốc gia Cuba. Ngày nay, Quimi-Hib đang được sản xuất tại Cuba trong một nhà máy hiện đại với nhiều trang thiết bị công nghệ tiên tiến. Và số lượng vắc-xin được sản xuất không những đủ cho tất cả trẻ em Cuba mà còn có khả năng xuất khẩu sang các nước khác trong đó có Việt Nam.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang cung cấp Chương trình tiêm chủng trọn gói với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai. Trung tâm tiêm chủng vắc-xin tại Vinmec Nguồn tham khảo: cdc.gov; nhs.uk Bảo vệ gia đình bằng cách tiêm phòng đầy đủ và chủ động giữ gìn sức khỏe |
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/me-cung-gia-dich-vu-tham-my-20220921081623052.htm | 20220921 | "Mê cung" giá dịch vụ thẩm mỹ | Chỉ cần gõ từ khóa về làm đẹp, phẫu thuật thẩm mỹ, giảm béo, cắt mí, tiêm filler… trên Google, chúng ta dễ dàng thấy hàng trăm nghìn kết quả trang web, tài khoản đăng quảng cáo, giới thiệu về cùng một dịch vụ này với vô vàn mức giá khác nhau, tên gọi khác nhau khiến cho khách hàng thật sự lạc vào mê cung không lối thoát.
Loạn giá thẩm mỹ
Thẩm mỹ làm đẹp là ngành dịch vụ đang rất phát triển trong những năm gần đây. Theo ước tính, một năm có hàng nghìn spa, thẩm mỹ viện, phòng khám thẩm mỹ mở mới trên toàn quốc, kéo theo sự cạnh tranh về giá cũng rất khốc liệt không thua kém bất kỳ một dịch vụ thiết yếu nào trên thị trường như dịch vụ ăn uống, dịch vụ giải trí…
Đánh vào tâm lý muốn làm đẹp tiết kiệm của khách hàng mà các dịch vụ thẩm mỹ giá rẻ đang ngày một phát triển. Trong đó, filler giá rẻ chỉ vài trăm nghìn đồng đang thu hút được sự chú ý của không ít chị em phụ nữ. Chỉ cần tìm kiếm từ khóa "tiêm filler" trên facebook, ngay lập tức, hàng loạt các địa chỉ nhận tiêm filler hiện ra với hình ảnh minh họa những đôi môi căng mọng, sống mũi cao vút, cặp má bầu bĩnh. Đáng chú ý, dịch vụ này được quảng cáo rầm rộ ở nhiều địa chỉ với giá siêu rẻ, chỉ từ 200.000-800.000 đồng/mũi tiêm filler.
Chị A.L - chủ cơ sở thẩm mỹ ở quận Thanh Xuân, TP Hà Nội cho biết: "Hiện cơ sở đang có chương trình khuyến mãi tiêm filler mũi, tiêm cằm, tiêm tai tài lộc, tiêm má baby, tiêm thái dương với giá chỉ 299.000 đồng. Ngoài ra, tiêm botox - một dạng chất làm đẹp khác có tác dụng làm thon gọn, giảm nếp nhăn với các dịch vụ gọn hàm, hạ gò má, gọn bắp tay… có giá 500.000 - 1.000.000 đồng. Tất cả sản phẩm được nhập từ Hàn Quốc và bảo hành 12 tháng".
Tuy nhiên, theo thông tin chúng tôi tìm hiểu được tại các bệnh viện thẩm mỹ lớn, uy tín, hiện tại trên thị trường, filler có giá giao động 5-6 triệu đồng/cc, một ca thẩm mỹ tiêm filler nâng mũi tại cơ sở uy tín được cấp phép có giá khoảng hơn 10 triệu đồng. "Cho nên tiêm filler có giá rẻ là không thể có, hoặc nếu có thì đó là hàng trôi nổi bên ngoài không được kiểm định cấp phép" - bác sĩ thẩm mỹ tại cơ sở này cho biết.
Đóng vai người có nhu cầu làm đẹp bằng phương pháp tiêm tế bào gốc, chúng tôi có tham khảo giá cả tại một số thẩm mỹ viện tại đường Nguyễn Trãi, TP Hà Nội. Khi tìm đến một cơ sở thẩm mỹ ở đây, chúng tôi được bác sĩ tại đây tư vấn phương pháp để làm đẹp da mặt bằng tế bào gốc nhập khẩu từ Mỹ. Vị bác sĩ này cho biết, mức phí cho một lần tiêm tế bào gốc tại bệnh viện này là khoảng 8.000 USD, được giảm giá cho khách hàng mới còn 5.600 USD (khoảng 130 triệu đồng).
Tại một thẩm mỹ viện khác nằm trên quận Đống Đa, TP Hà Nội, khi bày tỏ mong muốn trẻ hóa da mặt, chúng tôi được nhân viên tư vấn giới thiệu loại tế bàogốc từ cuống rốn em bé, được nhập khẩu từ Mỹ về. Tuy vậy, mức giá khi tiêm loại tế bào gốc này tại đây chỉ có giá 65 triệu đồng, rẻ bằng một nửa so với bệnh viện thẩm mỹ trên.
Đáng kinh ngạc hơn, khi được giới thiệu một cơ sở thẩm mỹ khác quảng cáo có thể tự ly tâm tế bào gốc được mà không cần gửi ra nước ngoài, chi phí một lần tiêm tế bào gốc tự thân ở đây thấp hơn hẳn 2 cơ sở trước đó, khoảng 22 triệu đồng. "Còn nếu chị muốn dùng hàng ngoại thì bên em có sản phẩm được nhập khẩu từ Nhật Bản và đang được lưu trữ và bảo quản trong lọ tại phòng lab (phòng thí nghiệm). Tế bào gốc từ cuống rốn một lần tiêm là 1.500 USD (khoảng 35 triệu đồng)"- nữ nhân viên của cơ sở này giới thiệu.
Không chỉ loạn về giá, khách hàng nhiều khi cũng bối rối khi nghe thấy tên một "công nghệ" làm đẹp mới xuất hiện, tìm hiểu thì thấy đó là "phát minh" mới của đội ngũ marketing - quảng cáo, nhưng bản chất lại là "bình mới rượu cũ" nhằm đẩy giá dịch vụ thẩm mỹ và rút ví khách hàng một cách tinh vi hơn.
Cắt mí là thủ thuật cắt da thừa trùng nhão loại bỏ túi mỡ, nhưng chỉvới việc thay đổi cách gọi, khách hàng phải trả thêm khá tiền cho "công nghệ" mới với như "cắt mí 3D", "4D" rồi "5D", bây giờ là 6D. Với tên gọi "cắt mí …D" khiến khách hàng tưởng rằng "…D" là một công nghệ mới vừa được chuyển giao cho Việt Nam, có "D" hẳn là phải hơn không có "D" nào. Giá cắt mí thông thường dao động khoảng 6.000.000 đồng, tuy nhiên, qua lớp vỏ cắt mí 6D đã nâng lên gần gấp 3 lần, tương đương 16.000.000 đồng.
Hay như công nghệ nâng mũi siêu cấu trúc, nâng mũi cấu trúc 6D… Dù tên gọi là gì, phẫu thuật thẩm mỹ mũi cũng là dùng vật liệu nhân tạo (silicon, ePTFE, PCL...) hoặc có kết hợp với vật liệu tự thân (sụn tai, sụn sườn...) độn vào mũi nhằm tạo dáng mới cho mũi. Tên gọi càng sang trọng, khái niệm càng mới thì khách hàng càng phải trả nhiều tiền hơn.
Bài toán quản lý thị trường giá thẩm mỹ
Trước nhu cầu làm đẹp của phụ nữ, nhiều cơ sở chăm sóc sắc đẹp, trung tâm thẩm mỹ đua nhau nở rộ. Có thâm nhập sâu những cơ sở này mới thấy, tại đây, hàng chục loại dịch vụ được đưa ra tiếp thị khiến chị em như lạc vào ma trận. Từ bình dân đến cao cấp, tùy vào khả năng tài chính của mỗi khách hàng mà chủ các cơ sở có cách thức tư vấn khác nhau.
Ở các cơ sở, bệnh viện lớn, chuyên nghiệp, giá dịch vụ làm đẹp cao do sử dụng các loại mỹ phẩm được kiểm định, công nghệ hiện đại, bác sĩ có chuyên môn, tay nghề. Còn ở các cơ sở nhỏ, giá dịch vụ rẻ hơn nhiều. Sự chênh lệch quá lớn này khiến chúng ta không thể không đặt ra nghi vấn về chất lượng của các cơ sở thẩm mỹ này, giá rẻ liệu có đi kèm chất lượng?
Hàng chục ngàn cơ sở chăm sóc sắc đẹp không có giấy phép, thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ "chui" liên tiếp bị phát hiện gần đây đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về công tác quản lý loại hình dịch vụ y tế này. Thực tế vấn đề cấp phép, quản lý các cơ sở thẩm mỹ vẫn còn khá nhập nhằng và lỏng lẻo. Đây chính là kẽ hở để các đối tượng hám lợi thực hiện thẩm mỹ chui, giá rẻ bất chấp hậu quả gây ra cho sức khỏe của người dân.
Mặt khác, bài toán đặt ra cho các cơ quan chức năng là việc cần làm rõ tình trạng cạnh tranh không công bằng trong việc quảng cáo, quảng cáo sai sự thật, thổi phồng chất lượng và gây nhiễu loạn giá dịch vụ thẩm mỹ của các đối tượng xấu để trục lợi từ người dân.
Chuyên mục Hiểm họa thẩm mỹ trôi nổi do Báo Dân trí và Thẩm mỹ Bệnh viện Hồng Ngọc phối hợp mở từ ngày 13/9/2022. Với thông điệp "Thẩm mỹ an toàn - An tâm chất lượng" chuyên mục nhằm đưa ra những kiến thức, kinh nghiệm để giúp chị em có lựa chọn làm đẹp đúng đắn. Bên cạnh đó, chuyên mục cũng là nơi để chị em giải bày, chia sẻ quá trình làm đẹp của mình. Đồng hành cùng chuyên mục là đội ngũ bác sĩ, chuyên gia đầu ngành về thẩm mỹ.
Để được tư vấn các thông tin về làm đẹp hãy gọi Hotline đường dây nóng: 0915.810.138
- Tư vấn 24/7: https://www.facebook.com/thammyvienhongngoc |
https://vnexpress.net/benh-vien-o-trung-tam-sai-gon-se-chuyen-cap-cuu-khach-du-lich-4765806.html | 3/7/2024 | Bệnh viện ở trung tâm Sài Gòn sẽ chuyên cấp cứu khách du lịch - Báo VnExpress Sức khỏe | Chiều 3/7, Giám đốc Sở Y tế TP HCM Tăng Chí Thượng cho biết Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn nằm vị trí trung tâm thành phố đối diện chợ Bến Thành, diện tích và quy mô không đủ lớn như các cơ sở đa khoa khác. Hơn nữa, địa bàn quận còn có Bệnh viện Quận 1, nên định hướng phát triển nơi này thành cơ sở chuyên sâu cấp cứu là phù hợp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân thành phố cũng như du khách. Theo định hướng này, bệnh viện sẽ củng cố bộ máy, sắp xếp lại các khoa phòng cho phù hợp, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn. Bệnh viện tiếp tục kết nối chặt với Trung tâm Cấp cứu 115 TP HCM và các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến cuối của thành phố trong phối hợp xử trí cấp cứu đạt hiệu quả cao. Nơi này sẽ được đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại giúp phát triển các kỹ thuật cấp cứu chuyên sâu, nâng cao trình độ y bác sĩ, nhất là cấp cứu chuyên sâu theo từng chuyên ngành khác nhau như chấn thương, đột quỵ, cấp cứu sản khoa, cấp cứu nhi khoa... Y bác sĩ phải có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác, hỗ trợ du khách 24/7, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, chuyên nghiệp.
Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Ảnh: Hữu Khoa
Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn thường xuyên tiếp nhận cấp cứu nhiều bệnh nhân là khách du lịch, đa phần là người nước ngoài, do vị thế ngay trung tâm quận 1. Gần đây, nơi này gặp khó thời gian dài do nằm trong khu vực thi công tuyến metro số 1, ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh, khiến nguồn thu rất khó khăn. Ngoài ra, trước đây bệnh viện nằm trong kế hoạch di dời sang vị trí khác theo đề án BT của thành phố nên tâm lý nhân viên chưa ổn định. Hiện, những bất lợi trên đã được giải quyết. Đa khoa Sài Gòn là bệnh viện hạng 2, thuộc Sở Y tế TP HCM. Nơi này có quy mô 250 giường bệnh, khám chữa bệnh đa khoa. Đây cũng là một trong những bệnh viện có lịch sử lâu đời nhất tại thành phố. Lê Phương |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xu-tri-khi-thai-nhi-ngoi-mat-vi | Xử trí khi thai nhi ngôi mặt | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng
Ngôi mặt là ngôi đầu với mặt thai nhi ngửa tối đa. Mặc dù khám bụng thấy thai ngôi mặt cũng có trục dọc tương tự như ngôi chỏm nhưng kỹ thuật đỡ sinh khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều.
1. Thai nhi ngôi mặt là gì? Ngôi mặt sẽ có bốn kiểu thế là cằm chậu trái trước, trái sau, phải trước và phải sau Ngôi mặt là ngôi đầu với mặt thai nhi ngửa tối đa, có thể xuất hiện ngay từ ban đầu hay là hệ quả của ngôi chỏm khi trẻ không cúi đầu tốt.Thai nhi có ngôi mặt chiếm 0,2% các loại ngôi trong quá trình chuyển dạ.Điểm mốc dùng để xác định thế và kiểu thế của thai khi vào chuyển dạ đối với thai ngôi mặt là cằm thai nhi. Do đó, đường kính lớn nhất của thai khi lọt là đường kính hạ cằm – thóp trước với chiều dài trung bình là 9,5cm. Thế của ngôi mặt sẽ xác định dựa vào lưng thai nhi, lưng bên nào thì thế là ở phía bên đối diện. Theo đó, về kiểu thế, ngôi mặt sẽ có bốn kiểu thế là cằm chậu trái trước, trái sau, phải trước và phải sau. Tuy nhiên, vì đầu đã ngửa tối đa nên ngôi mặt chỉ có một kiểu sổ là sổ kiểu cằm vệ.
2. Nguyên nhân của thai nhi ngôi mặt
Nguyên nhân hình thành ngôi mặt bao gồm các yếu tố khiến đầu ngửa ra hay ngăn chặn không cho đầu cúi tốt:Về phía mẹ, nguyên nhân có thể là do bất tương xứng giữa đầu thai và khung chậu khi hẹp eo trên hay thai nhi to là đặc điểm quan trọng nhất. Ngoài ra, còn kể đến là do đa sản, mẹ có các khối u trong tiểu khung như u xơ tử cung...Về phía thai, thai nhi có cổ to, bướu cổ, ngực to, thai dị tật sọ... chiếm phần lớn trong các trường hợp ngôi mặt.Ngoài ra, thai ngôi mặt còn do phần phụ như dây rốn quấn cổ, nhau bám thấp, đa ối... U xơ tử cung khiến thai nhi ngôi mặt 3. Chẩn đoán thai nhi ngôi mặt
Trong lúc mang thai, khám bụng thấy thai ngôi mặt tương tự như ngôi chỏm với tử cung nằm theo trục dọc. Nắn thấy cực mông nằm ở đáy tử cung. Cực dưới là đầu, rắn, tròn và có hai ụ là ụ chẩm cao, tròn và ụ cằm thấp hơn, có hình móng ngựa. Lưng sờ được một phần và sẽ khác với ngôi chỏm khi còn sờ được rãnh sâu giữa lưng và đầu, đó là rãnh gáy hay còn gọi là dấu hiệu “nhát rìu”. Ổ tim thai nghe được ở hướng đối diện với lưng, phía dưới rốn của mẹ.Trong lúc chuyển dạ, nếu đầu ối còn cao, thăm âm đạo sẽ khó sờ được mặt. Khi màng ối đã vỡ, cổ tử cung mở rộng, thăm khám âm đạo có sờ thấy miệng, mũi, xương gò má, vòm mắt sẽ giúp xác định ngôi mặt.
4. Cơ chế sinh và cách xử trí khi sinh thai nhi ngôi mặt
Trong thì lọt, dưới tác dụng của các cơn co tử cung, trán bắt đầu lọt vào tiểu khung, đầu ngửa thêm tối đa để giúp cho đường kính hạ cằm – thóp trước lọt vào đường kính chéo của eo trên, lọt theo kiểu đối xứng.Trong thì xuống và xoay, nếu kiểu thế cằm trước, dưới tác dụng của cơ nâng hậu môn, cằm sẽ bị đẩy hướng về bờ dưới khớp vệ. Sau đó, cổ thai nhi cần vượt qua được mặt sau của khớp vệ cho vai lọt vào tiểu khung để sửa soạn cho đầu cúi dần. Ngược lại, nếu kiểu thế cằm sau, cổ thai nhi phải xoay thêm mới giúp lọt vai được.Trong thì sổ, cằm và miệng thai nhi ra đến âm hộ của mẹ, vùng dưới cằm sẽ tựa vào khớp vệ cho đầu sổ bằng cách cúi đầu để lần lượt sổ mũi, mắt, trán, chẩm và sau cùng là cằm.Chính vì những đặc điểm trên, điều đầu tiên khi đỡ đẻ ngôi mặt là phải xem khung chậu có bị hẹp hay không. Nếu nghi ngờ thì cần phải làm quang kích chậu. Chỉ định mổ lấy thai sẽ được đặt ra nếu có bằng chứng bất xứng đầu chậu.Trong trường hợp khung chậu bình thường, cằm trước, bác sĩ hay nữ hộ sinh cần cố gắng giữ màng ối nguyên vẹn cho đến khi cổ tử cung mở trọn, chờ đợi sinh tự nhiên. Nếu chuyển dạ kéo dài, có thể hỗ trợ sinh giúp bằng forceps. Với vị trí cằm sau, thai nhi vẫn có thể sinh thường được nếu tự xoay thành cằm trước trong lúc chuyển dạ. Nếu xoay cằm thất bại và thai nhi còn sống, bắt buộc phải mổ lấy thai.Đối với Y học hiện đại, các thủ thuật cổ điển để ứng phó khi đỡ đẻ ngôi mặt như biến ngôi mặt thành ngôi chỏm, dùng tay hay forceps xoay cằm sau thành cằm trước, thủ thuật xoay thai, kéo thai đều không còn được áp dụng vì gây ra quá nhiều sang chấn nặng nề và nguy hiểm cho cả hai mẹ con.
5. Tiên lượng của thai sinh ngôi mặt
Cuộc chuyển dạ sinh ngôi mặt nhìn chung là khó khăn và mất nhiều thời gian hơn so với ngôi chỏm. Đoạn dưới tử cung thành lập chậm hơn, cổ tử cung cũng xóa mở chậm và ối dễ bị vỡ sớm hơn.Về phần mẹ, phần mềm dễ bị rách vì đường kính lọt của ngôi mặt lớn. Tình trạng vỡ ối sớm làm tăng nguy cơ nhiễm trùng sau đó.Về thai nhi, trẻ sinh ra với ngôi mặt sẽ có gương mặt không tròn đẹp như với ngôi chỏm do bị phù nề, đồng thời đầu sọ cũng sẽ bị biến dạng nhiều, nhất là dài ra theo chiều dọc. Bên cạnh đó, nếu chuyển dạ quá lâu khiến thai bị ngạt sẽ khiến cho tiên lượng khá xấu, tỷ lệ tử vong khoảng 2,5 đến 5% cho dù thai nhi đủ tháng.Tóm lại, ngôi mặt là một dạng ngôi thai bất thường, khiến cho thao tác đỡ sinh dễ gặp rủi ro cao. Chính vì vậy, cần phải nắm rõ các nguyên tắc xử lý khi có thai nhi ngôi mặt để cuộc đỡ sinh diễn ra thuận lợi và an toàn cho cả mẹ lẫn con. Nguồn tham khảo: emedicine.medscape; spinningbabies.com Nín thở theo dõi một ca đẻ khó tại Vinmec |
|
https://tamanhhospital.vn/u-mang-nao-ac-tinh/ | 23/11/2023 | U màng não ác tính (ung thư): Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị | Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), u màng não ác tính (ung thư màng não) là bệnh hiếm gặp, chiếm 1% trên tổng số ca u màng não. Bệnh có thể phát sinh mới hoặc tiến triển từ u màng não ở mức độ thấp hơn.
U màng não ác tính hay ung thư màng não là tình trạng y tế nghiêm trọng. Thông thường, phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong khi xạ trị có thể giúp làm chậm sự tiến triển của khối u.
Mục lụcU màng não ác tínhlà gì?Nguyên nhân gây ung thư màng nãoTriệu chứng của u màng não ác tínhU màng não ác tính có nguy hiểm không?Cách chẩn đoán u màng não ác tínhCách điều trịung thư màng não1. Phẫu thuật2. Xạ trị3. Xạ phẫu lập thể (như Gamma Knife, Novalis và Cyberknife)4. Hóa trịTiên lượng tỉ lệ sống sót của người bệnh ung thư màng nãoU màng não ác tínhlà gì?
U màng não ác tính là một khối u hiếm gặp, phát triển nhanh, hình thành ở một trong các lớp bên trong của màng não (những lớp mô mỏng bao phủ, bảo vệ não và tủy sống), bao gồm u màng não nhú và hình thoi. U màng não ác tính hay ung thư màng não có nguy cơ cao lan sang các khu vực khác của cơ thể. (1)
Theo WHO, u màng não ác tính cho thấy tế bào gia tăng, phát triển bất thường với tốc độ nhanh hơn so với u màng não lành tính và không điển hình. U màng não ác tính là khối u độ III, có nguy cơ xâm lấn não cao và dễ tái phát hơn hai loại còn lại.
Ung thư màng não thường biểu hiện ở giai đoạn nặng, cần phẫu thuật
Nguyên nhân gây ung thư màng não
Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư màng não hay u màng não ác tính vẫn chưa được xác định rõ ràng, đầy đủ. Trên thực tế, một số nghiên cứu cho thấy hầu hết người bệnh u màng não ác tính không tìm ra nguyên nhân tại sao lại mắc căn bệnh này.
Một số yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến bệnh. Ví dụ, tiếp xúc với bức xạ ion hóa (đặc biệt là liều cao) có thể có nguy cơ mắc các khối u nội sọ cao hơn, bao gồm cả u màng não. Bên cạnh đó, cũng có bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa u màng não với liều phóng xạ thấp. Tại Hoa Kỳ, chụp x-quang nha khoa là hình thức tiếp xúc phổ biến với bức xạ ion hóa. Một vài nghiên cứu đã liên kết số lần chụp x-quang răng toàn miệng với nguy cơ bị u màng não.
Rối loạn di truyền Neurofibromatosis type 2 (NF2) cũng có thể có nguy cơ mắc u màng não hoặc u màng não ác tính cao hơn. Ngoài ra, theo Tổ chức Khoa học Não bộ (Mỹ), một số nghiên cứu đã đưa ra mối tương quan giữa u màng não – u màng não ác tính và hormone, chẳng hạn như: (2)
Sự xuất hiện u màng não ở phụ nữ trưởng thành cao hơn so với nam giới.
Phát hiện có một lượng đáng kể các thụ thể estrogen, progesterone và androgen ở các u màng não ác tính.
Mối liên hệ giữa ung thư vú và u màng não.
Mối liên hệ giữa sự phát triển của u màng não – u màng não ác tính với chu kỳ kinh nguyệt và mang thai…
Các nhà nghiên cứu còn khám phá mối liên hệ có thể có giữa nguy cơ u màng não – u màng não ác tính với việc sử dụng thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế hormone. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy béo phì và tỷ lệ mắc u màng não có thể có mối liên hệ cơ bản.
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu trên thế giới vẫn cần những bước tiến chuyên sâu hơn để đánh giá chính xác và đầy đủ về nguyên nhân cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư màng não.
Các nhà nghiên cứu đang tìm mối liên hệ giữa thuốc tránh thai và nguy cơ u màng não ác tính
Triệu chứng của u màng não ác tính
Một số u màng não ác tính hay lành tính có thể không biểu hiện triệu chứng hoặc được phát hiện bất ngờ khi chụp não để đánh giá các triệu chứng không liên quan. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư màng não biểu hiện ra sao còn phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. (3)
Mặc dù một vài người bệnh không gặp phải các triệu chứng ung thư màng não cụ thể, thế nhưng một số dấu hiệu nghi ngờ có thể cho thấy người bệnh cần được thăm khám và chăm sóc y tế kịp thời. Những dấu hiệu cảnh báo này có thể rất khác nhau vì mỗi loại u màng não phát triển ở một phần khác nhau của não hoặc tủy sống.
Nhức đầu, chóng mặt, co giật, yếu cơ là những triệu chứng có thể xảy ra với bất kỳ loại u màng não nào, kể cả u màng não ác tính. Ngoài ra, một số dấu hiệu cảnh báo khác cũng có liên quan đến các loại u màng não bao gồm:
Buồn ngủ.
Giảm thính lực hoặc ù tai.
Buồn nôn hoặc nôn mửa.
Rối loạn thị giác.
Lú lẫn.
Hành vi và tính cách của người bệnh có sự thay đổi.
Xuất hiện tình trạng thiếu hụt thần kinh khu trú tiến triển.
Tùy theo vị trí của khối u màng não ác tính, có thể có các triệu chứng liên quan cụ thể hơn ví dụ như:
Khối u ở rãnh khứu giác: Mất khứu giác do dây thần kinh chạy giữa não và mũi bị chèn ép. Nếu khối u phát triển đủ lớn, các vấn đề về thị lực có thể xảy ra do dây thần kinh thị giác bị chèn ép.
Hố sau: Các triệu chứng ở mặt hoặc mất thính giác do dây thần kinh sọ bị chèn ép, dáng đi không vững và gặp những vấn đề về sự phối hợp.
Trong não thất: Có thể chặn dòng chảy của dịch não tủy, dẫn đến não úng thủy tắc nghẽn, đau đầu, chóng mặt và làm thay đổi chức năng tâm thần.
Trong ổ mắt: Áp lực tích tụ trong mắt khiến mắt bị lồi và có thể làm mất thị lực.
Cột sống: Đau lưng hoặc đau ở tứ chi do dây thần kinh chạy vào tủy sống bị chèn ép.
Suprasellar: Các vấn đề về thị lực có thể xuất hiện do chèn ép dây thần kinh thị giác.
Falx và Parasagittal: Xảy ra tình trạng suy giảm chức năng não, chẳng hạn như giảm lý luận và trí nhớ. Nếu nằm ở đoạn giữa sẽ dễ gây yếu/tê chân hoặc co giật.
Độ lồi: Có thể gây co giật, đau đầu và suy giảm thần kinh.
Sphenoid: Các vấn đề về thị lực, mất cảm giác ở mặt hoặc tê mặt và co giật.
Co giật có thể là biểu hiện của ung thư màng não
U màng não ác tính có nguy hiểm không?
U màng não ác tính (ung thư màng não) có tỷ lệ tái phát cao và tiên lượng khó. Mặc dù phẫu thuật là biện pháp điều trị thường gặp có thể mang lại hiệu quả đáng kể, tuy nhiên, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ nhiều lần để điều trị. Khối u có thể phát triển nhanh chóng dẫn đến sự xâm lấn của khối u trên diện rộng vào màng cứng, não và xoang mũi. (4)
Chức năng não bị suy giảm và tăng áp lực nội sọ gây ra tình trạng nhức đầu nghiêm trọng, nôn mửa, hôn mê. Người bệnh có thể sống sót sau 5 năm kể từ lần điều trị đầu tiên.
So với u màng não độ I, u màng não độ II và III có tỷ lệ tái phát cao hơn đáng kể sau cả hai phương pháp điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị. Trong một số trường hợp hiếm gặp, sự biến đổi mô học của ung thư màng não có thể xảy ra và khiến tiên lượng của người bệnh thậm chí còn tệ hơn.
Có những khối u màng não ác tính lan ra ngoài vỏ não và xâm lấn vào xương, mắt. Lúc này, người bệnh được cắt bỏ một phần khối u nhưng vẫn tái phát sau đó. Có một sự biến đổi ác tính trong quá trình tái phát nhiều lần. Sự xâm lấn của khối u trên diện rộng dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng và cuối cùng là khiến người bệnh tử vong.
Trong tất cả các u màng não ác tính, u màng não Anaplastic là loại phụ hiếm gặp và nguy hiểm hơn cả. Người bệnh u màng não thoái hóa có thời gian sống trung bình dưới 2 năm. Ngay cả các u màng não lành tính cũng có thể biểu hiện sự tiến triển mô học thành ác tính. Cơ chế chuyển đổi ác tính vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng. Theo nghiên cứu trước đây, quy trình chuyển đổi u màng não ác tính có thể mất từ 2 đến 16 năm.
U màng não ác tính thường được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị.
Cách chẩn đoán u màng não ác tính
Hầu hết các u màng não ác tính phát triển trên bề mặt não và tủy sống. Tuy nhiên, cũng có một số u màng não phát triển ở đáy hộp sọ – khu vực bên dưới não. Khu vực này nằm phía sau mũi và mắt, chứa nhiều dây thần kinh, mạch máu, các cấu trúc quan trọng khác.
Để chẩn đoán ung thư màng não, bác sĩ có thể hỏi về tiền sử bệnh và tìm kiếm các triệu chứng liên quan đến u màng não ác tính. Sau đó, một cuộc kiểm tra thần kinh chi tiết sẽ được thực hiện để đánh giá xem khối u có tạo ra bất kỳ dấu hiệu thay đổi thần kinh nào hay không. Các xét nghiệm có thể bao gồm kiểm tra thị lực và thính giác chi tiết. Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh liên quan để xác định ung thư màng não, ví dụ:
Chụp MRI:
Chụp MRI sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh ba chiều chi tiết. Các bác sĩ có thể sử dụng chất tương phản tiêm vào tĩnh mạch người bệnh trước khi thực hiện thủ thuật để cải thiện hình ảnh của não, nền sọ, cột sống (đối với u màng não cột sống).
U màng não ác tính có thể được xác định bằng vị trí và hình dạng cũng như cách các tế bào xuất hiện khi được tăng cường bởi chất tương phản khi chụp MRI. Việc chẩn đoán có thể được thực hiện với khả năng chính xác cao. Mô bệnh sau khi phẫu thuật thường được xét nghiệm, kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định chính xác thể loại bệnh.
Chụp CT:
U màng não ác tính hay lành tính đều có thể xâm lấn hộp sọ. Nếu sau khi chụp MRI, các bác sĩ nghi ngờ khối u đang ảnh hưởng đến xương thì có thể yêu cầu người bệnh chụp CT. Phương pháp này có thể phát hiện những thay đổi trong xương tốt hơn các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác.
Trong chụp CT ung thư màng não, một loạt hình ảnh x-quang được gửi đến máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang ba chiều của đầu. Trước khi thực hiện thủ thuật, người bệnh có thể được tiêm chất tương phản thông qua đường tĩnh mạch để nâng cao chất lượng hình ảnh.
Đôi khi, cách duy nhất để chẩn đoán xác định ung thư màng não là thông qua sinh thiết. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh thực hiện sinh thiết lấy mẫu mô mang đi kiểm tra nhằm xác định chẩn đoán. Cụ thể, bác sĩ có thể xác định xem khối u màng não ác tính hay lành tính, cấp độ của khối u… để đề xuất kế hoạch điều trị, quản lý lâm sàng phù hợp.
Chẩn đoán u màng não ác tính có thể bằng cách chụp CT/MRI
Cách điều trịung thư màng não
Để điều trị ung thư màng não, sau khi xác định khối u màng não ác tính, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị cho người bệnh. Kế hoạch điều trị đa số ưu tiên phương pháp phẫu thuật lấy hết khối u hoặc bắn tia gamma knife (sau khi người bệnh đã phẫu thuật, phục hồi sức khỏe).
1. Phẫu thuật
U màng não ác tính hay ung thư màng não có thể được bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh tiến hành mở hộp sọ thông qua cách phẫu thuật cắt sọ để có thể tiếp cận khối ung thư màng não. Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối ung thư màng não hoặc loại bỏ nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, việc cắt bỏ hoàn toàn khối u có thể tiềm ẩn một số rủi ro. Đặc biệt là khi khối u đã xâm lấn vào mô não hoặc các tĩnh mạch xung quanh.
Phẫu thuật loại bỏ khối u màng não ác tính vẫn cần đảm bảo bảo tồn hoặc cải thiện chức năng thần kinh cho người bệnh. Đặc biệt là với những người bệnh mà việc cắt bỏ toàn bộ khối u có nguy cơ lớn khiến não bị tổn thương (bất kỳ tác dụng phụ nào có thể làm giảm chất lượng cuộc sống).
Do đó, nếu là khối u đa ổ/khối u màng não ác tính dính nhiều vào mô não, phẫu thuật viên sẽ để lại một phần dính hoặc một số khối u tại chỗ và quan sát sự phát triển trong tương lai bằng các chẩn đoán hình ảnh thường xuyên. Ở những trường hợp như vậy, người bệnh được theo dõi trong một khoảng thời gian bằng cách khám và chụp MRI/CT định kỳ. Trong khi đối với những người bệnh khác, xạ trị có thể là phương pháp tối ưu.
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sở hữu robot mổ não Modus V Synaptive ứng dụng trí tuệ nhân tạo giúp nâng cao hiệu quả phẫu thuật các ca u não, u màng não. Nhờ robot dẫn đường, bác sĩ có thể loại bỏ tối đa khối u và tránh làm tổn thương các bó sợi thần kinh và mô não nành, bảo toàn chức năng cho người bệnh.
Thông thường, người bệnh được thuyên tắc khối u màng não ác tính trước phẫu thuật để đảm bảo an toàn. Quy trình thuyên tắc tương tự như chụp động mạch não, nhưng bác sĩ sẽ tiến hành lấp đầy các mạch máu trong khối u bằng một hợp chất để ngăn chặn sự cung cấp máu cho khối u.
2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp dùng tia X có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư màng não và tế bào não bất thường, đồng thời thu nhỏ khối u. Xạ trị có thể là một lựa chọn nếu khối u màng não ác tính không thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật.
Xạ trị sử dụng nhiều chùm tia bức xạ khác nhau để tạo ra một vùng bao phủ phù hợp cho khối ung thư màng não, đồng thời hạn chế liều lượng đối với các cấu trúc bình thường xung quanh. Các kỹ thuật phân phối mới hơn như xạ trị điều chỉnh cường độ (IMRT) sử dụng một loại bức xạ cụ thể trong đó proton, một dạng phóng xạ, hướng đặc biệt đến khối ung thư màng não. Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế sự tổn thương ở mô xung quanh khối u. (5)
3. Xạ phẫu lập thể (như Gamma Knife, Novalis và Cyberknife)
Đây là một kỹ thuật tập trung bức xạ với nhiều chùm tia khác nhau vào mô đích ung thư màng não. Phương pháp điều trị này có xu hướng gây ra ít tổn thương hơn cho các mô lân cận khối u màng não ác tính.
4. Hóa trị
Hóa trị hiếm khi được sử dụng để điều trị u màng não, ngoại trừ các loại u không điển hình hoặc u màng não ác tính không thể chữa trị thỏa đáng bằng phẫu thuật và/hoặc xạ trị. Nếu toàn bộ khối u được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn thì kết quả điều trị sẽ khả thi hơn. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được do vị trí của khối u.
Một ca phẫu thuật u màng não ác tính tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM
Tiên lượng tỉ lệ sống sót của người bệnh ung thư màng não
Qua kinh nghiệm điều trị của các bác sĩ và những nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy, tỷ lệ sống sót chung sau 10 năm đối với u màng não không ác tính là 84%. Những người mắc u màng não ác tính – ung thư màng não có tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 62%. U màng não không ác tính của cột sống có khả năng sống sót sau 10 năm tốt hơn (96%) so với u màng não không ác tính của màng não (83%). Ngoài ra, u màng não cột sống ác tính có tỷ lệ sống sót sau 10 năm cao hơn (73%) so với u màng não ác tính (55.7%).
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Tóm lại, nếu chẳng may mắc bệnh hoặc có những dấu hiệu nghi ngờ u màng não ác tính hay ung thư màng não, người bệnh cần tìm đến các bác sĩ giải phẫu thần kinh dày dặn kinh nghiệm. Qua đó, bác sĩ có thể giúp người bệnh tìm ra phương pháp điều trị tối ưu. |
https://dantri.com.vn/tinh-yeu-gioi-tinh/tuoi-20-nen-biet-ve-tinh-duc-1404724371.htm | 20 | Tuổi 20 nên biết về tình dục | Bạn cho rằng mình đang ở giai đoạn hormone lên cao nhất, cả về cảm xúc lẫn khả năng sáng tạo, nhưng bạn sẽ còn có rất nhiều năm yêu đương tuyệt vời đang chờ đón ở phía trước, bởi gừng càng già càng cay.
2. Bạn cần phải dùng bao cao su
Hãy có thái độ nghiêm túc với tình dục an toàn, các bạn không còn là trẻ con, chuyện mang thai ngoài ý muốn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Ngay cả khi bạn gái của bạn có dùng thuốc tránh thai thì điều đó không có nghĩa bạn được “đi mưa mà không có áo mưa”. Vẫn tiềm ẩn những nguy cơ bệnh lây qua đường tình dục.
Các bạn gái khi sử dụng thuốc tránh thai cũng cần hết sức nghiêm túc, uống thuốc vào một giờ cố định trong ngày, phải nắm rõ được ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai, và luôn xác định được chắc chắn rằng bạn trai của mình lành mạnh, an toàn.
3. “Chuyện ấy” gắn bó với chỉ 1 người luôn tốt hơn
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng cảm giác kết nối tâm hồn sâu sắc sẽ mang lại cho bạn những khoái cảm “chất lượng” hơn. Chưa kể những lợi ích khác về tình dục an toàn do việc chung thủy với một đối tác mang lại.
4. Xuất tinh ngoài không bao giờ là giải pháp hiệu quả
Xuất tinh ngoài vẫn mang đầy nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây truyền qua đường tình dục, bởi tinh binh vẫn có thể “rò rỉ” trước cả khi bạn thật sự xuất tinh.
5. Nếu không muốn, bạn có thể nói “không”
Bạn không buộc phải làm bất cứ chuyện gì chỉ vì cảm thấy “tôi phải làm” hay để chiều lòng nửa kia. Ngay cả việc đột ngột đổi ý giữa chừng cũng vẫn là chấp nhận được nếu bạn cảm thấy muốn dừng. Một đối tác chín chắn và biết trân trọng bạn sẽ tôn trọng luôn cả quyết định ấy của bạn.
6. Bạn luôn đẹp
Bất kể bạn có nghĩ về bản thân thế nào (tôi quá cao, quá béo, nước da không được đẹp), hãy nhớ rằng, đó chỉ là suy nghĩ trong đầu bạn thôi. Đã đến lúc bạn bỏ hết cảm giác tự ti đang ngăn cản chính mình. Nhớ rằng, tự tin là vũ khí sexy nhất.
HATheo Yourtango |
https://suckhoedoisong.vn/khi-nao-nen-cat-tui-mat-169118278.htm | 17-06-2016 | Khi nào nên cắt túi mật? | Nguyễn Văn Đức
(ducnguyen@gmail.com )
Gọi là túi mật vì nó giống một chiếc túi nhỏ có chức năng lưu trữ dịch mật. Tuy là một bộ phận rất nhỏ của cơ thể nhưng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu hóa của con người. Tuy nhiên, hệ thống mật bao gồm các đường mật nhỏ trong các thùy gan, ống mật chủ và túi mật chỉ có vai trò phụ, có thể cắt bỏ được. Để tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn, mỗi ngày gan tổng hợp được khoảng 500-1.000ml dịch mật cho cơ thể, khi chuyển tới túi mật, nó được cô đặc lại và lưu trữ ở đây khoảng 30-50ml dịch mật.
Khi chúng ta ăn, dịch mật tiết ra đi vào phần ruột non, tá tràng thông qua các ống mật để tiêu hóa thức ăn. Khi túi mật “dở chứng” thì nó có thể gây ra nhiều biến chứng như viêm túi mật gây đau sốt, khi túi mật căng dẫn đến thấm mật phúc mạc là một cấp cứu ngoại khoa cần phải xử lý cắt túi mật ngay, nếu chậm có thể nguy hiểm tính mạng.
Trường hợp của bác nếu có chỉ định cắt túi mật thì bác cũng không nên quá lo lắng vì khi không có kho dự trữ mật (túi mật) thì gan vẫn sản xuất mật và theo ống mật chủ đổ thẳng vào ruột để tiêu hóa thức ăn. Hơn nữa, bác có polyp túi mật đã khá to thì không nên chần chừ vì nếu polyp to nhanh có thể ung thư hóa.
Hiện nay phương pháp nội soi cắt túi mật (thay cho phương pháp mổ mở trước kia) đã giúp bệnh nhân đỡ đau, đỡ tốn kém do thời gian nằm viện sau mổ ngắn. Bác nên thực hiện phẫu thuật càng sớm càng tốt, nếu để biến chứng thì sẽ gây nhiều phiền phức. |
https://suckhoedoisong.vn/hau-qua-ve-suc-khoe-khi-nam-gioi-bi-man-duc-som-169220430165622101.htm | 30-04-2022 | Hậu quả về sức khỏe khi nam giới bị mãn dục sớm? | Mãn dục sớm
không phải là bệnh cấp tính hoặc nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe của đàn ông, hạnh phúc gia đình và công việc.
Mãn dục sớm không ngoại trừ ai và ở độ tuổi nào. Có khoảng gần một nửa số bệnh nhân mãn dục nam sớm không được phát hiện, số còn lại cũng phần lớn được phát hiện muộn nên việc điều trị rất khó khăn.
Sự suy giảm lượng nội tiết tố nam là nguyên nhân chính gây nên mãn dục sớm ở nam giới.
1. Mãn dục sớm do đâu?
Theo các bác sĩ chuyên khoa nam học, sự
suy giảm lượng nội tiết tố nam
(testosterone) dưới mức bình thường (dưới 10 – 35 nanomol/lít) là nguyên nhân chính gây nên mãn dục nam.
Ở tuổi 40, khi lượng testosterone sụt giảm nhiều, nam giới sẽ xuất hiện triệu chứng của mãn dục như nhức đầu, mất ngủ, cáu gắt, mệt mỏi, mệt lả người, ngủ gà ngủ gật, da khô, tóc rụng, tóc bạc, khối lượng cơ giảm, cơ teo nhỏ đi, khối lượng mỡ lại tăng lên. Đặc biệt người bệnh giảm và mất ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, chất lượng và số lượng tinh trùng giảm.
Khi rơi vào tình trạng này nhiều đấng mày râu cảm thấy không sẵn sàng khi vào cuộc. Nhiều người rơi vào tình trạng tự ti, lo lắng và căng thẳng sẽ tạo ra stress kéo dài và khi ấy tình trạng mãn dục như vòng xoắn bệnh lý, lại càng sa sút nặng hơn.
Thủ phạm gây mãn dục sớm
Đừng để ám ảnh mãn dục sớm làm phiền
Hiện nay số người mắc phải
hội chứng mãn dục sớm
đang ngày càng trẻ hóa. Nguyên nhân của tình trạng này do lối sống và những thói quen không tốt như lười vận động, nghiện thuốc lá, uống nhiều bia rượu, tình trạng thừa cân…
Bên cạnh đó, môi trường ô nhiễm, nhiều hóa chất, những thói quen sinh hoạt có hại như thức khuya, dùng quá nhiều thực phẩm chứa chất bảo quản, đồ ăn nhanh… cũng gây nên hiện tượng suy giảm tình dục.Thuốc chữa bệnh cũng là một nguyên nhân phối hợp làm tình trạng mãn dục nam trở nên trầm trọng.
Ngoài ra còn có nguyên nhân do bệnh lý thiếu testosterone bẩm sinh nên tinh hoàn rất nhỏ. Trường hợp này cũng là biểu hiện của mãn dục nam hay còn gọi là suy sinh dục tiên phát, cần được phát hiện sớm để không ảnh hưởng đến khả năng sinh con sau này. Việc quan hệ tình dục quá mức sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, tinh khí suy hao, khí huyết hư tổn.
2. Hậu quả của mãn dục sớm đối với sức khỏe
Mãn dục sớm không những ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục mà người bệnh còn phải đối mặt với nguy cơ:
Suy giảm hoạt động nhận thức
Mắc các bệnh lý tim mạch và tiểu đường type 2.
Nhiều trường hợp còn bị thiếu máu não, khiến hoạt động thần kinh của não bộ bị suy giảm.
Có nguy cơ loãng, gãy xương, giảm mật độ xương cũng có thể làm cho gù vai, giảm chiều cao.
Bệnh nhân mệt mỏi, trầm cảm, thích cô độc, hay tủi thân, giảm sự tập trung, lười vận động, đau nhức xương, khó thở về ban đêm…
3. Lời khuyên của thầy thuốc
Mãn dục nam là nguồn gốc gây nên nhiều bệnh, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người đàn ông và hạnh phúc gia đình. Mãn dục sớm nếu không được điều trị kịp thời thường rơi vào trạng thái stress kéo dài, trầm cảm, thích sống cô độc, sức khỏe toàn thân suy sụp nhanh.
Mãn dục nam là nguồn gốc gây nên nhiều bệnh, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người đàn ông và hạnh phúc gia đình.
Để phòng chống bệnh mãn dục sớm thì chúng ta cần phải tăng cường vận động thể dục thể thao, ăn uống điều độ và có thể sử dụng những loại thuốc bổ. Nam giới cần có chế độ sinh hoạt và làm việc hợp lý, tuân thủ nhịp sinh học. Cần ngủ đủ giấc.
Nên hạn chế sử dụng các sản phẩm có chứa cồn, các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá... Kết hợp tập luyện các môn thể thao phù hợp với lứa tuổi như: đi bộ, đánh cầu lông, chạy, bơi, chơi quần vợt v.v…
Nếu thấy có những thay đổi về khả năng tình dục cũng như tình trạng sức khỏe, thì không nên né tránh, cần chủ động đi khám chuyên khoa nam học. Các bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân sử dụng thuốc, bổ sung testosterone đúng người, đúng bệnh.
8 dấu hiệu cho thấy chàng đang rơi vào mãn dục nam
SKĐS - Mãn dục nam hay tắt dục nam là những thuật ngữ để chỉ những hậu quả của sự suy giảm nồng độ testosteron trong máu, dẫn tới suy giảm khả năng hoạt động tình dục, rối loạn cương dương, suy giảm sinh tinh và dưỡng tinh. Kèm theo đó là những suy giảm về sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần… |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/pha-thai-toan-voi-thai-duoi-12-tuan-vi | Phá thai an toàn với thai dưới 12 tuần | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trịnh Thị Thanh Huyền - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Phá thai dưới 12 tuần tuổi có nhiều phương pháp để lựa chọn. Tuy nhiên, nếu không cẩn trọng lựa chọn cơ sở phá thai cũng như phương pháp phá không an toàn thì rất dễ xảy ra biến chứng nguy hiểm.
1. Tìm hiểu các phương pháp phá thai hiện nay
Thực tế, phá thai 12 tuần (dưới 12 tuần tuổi) sẽ an toàn, hiệu quả khi bạn lựa chọn được phương pháp phù hợp. Thông thường bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám để xác định tuổi thai nhi, kích thước thai nhi và sức khỏe của phụ nữ mang thai trước sau đó mới đưa ra lời khuyên cho biện pháp phá thai an toàn nhất tới sản phụ.Có 2 phương pháp chính đó là:1.1 Phá thai bằng phương pháp nội khoaĐây là phương pháp phá thai bằng thuốc, sử dụng phối hợp thuốc mifepristone và misoprostol để gây sẩy thai. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần phải có sẵn dịch vụ phá thai bằng phương pháp hút thai chân không để kịp xử trí những trường hợp thất bại. Tuổi thai càng lớn thì tỷ lệ thành công của phương pháp này càng giảm.1.2 Phá thai bằng phương pháp ngoại khoaSử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không, nong và gắp. Trong đó hút chân không là phương pháp được khuyến khích lựa chọn vì độ an toàn mà nó mang lại. Cần tiến hành khám để kiểm tra tình trạng thai nhi để lựa chọn biện pháp phá thai an toàn 2. Phá thai 12 tuần bằng cách nào được khuyến khích lựa chọn
chọnHiện nay, so với phương pháp phá thai 12 tuần tuổi bằng thuốc thì phương pháp hút chân được nhiều người lựa chọn hơn. Hút thai chân không là phương pháp phá thai bằng cách dùng bơm hút chân không để hút thai trong tử cung ra ngoài, áp dụng cho trường hợp thai nhi dưới 12 tuần tuổi.2.1 Chỉ địnhÁp dụng với thai nhi dưới hay bằng 12 tuần tuổi.2.2 Chống chỉ địnhKhông có chống chỉ định tuyệt đốiThận trọng đối với trường hợp đang bị viêm cấp tính đường sinh dục cần được điều trị hoặc chuyển tuyến.Chú ý: Để đảm bảo phá thai 12 tuần tuổi được diễn ra an toàn, bệnh nhân không được làm thủ thuật tại tuyến xã với những trường hợp cảnh báo sau:Thời gian dưới 6 tháng sau đẻU xơ tử cung toVết mổ ở tử cungĐường sinh dục bị dị dạngBệnh nhân đang có các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa Thai phụ bị u xơ tử cung to không được làm thủ thuật Người thực hiện: Các bác sỹ, y sỹ có chuyên môn, kinh nghiệm và các nữ hộ sinh được đào tạo về phá thai bằng phương pháp hút chân không.Phương tiệnThuốc giảm đau: Paracetamol 500mg, Ibuprophen 400mg.Thuốc gây tê: Lidocain 1% (hoặc Xylocain 1%Thuốc co hồi tử cungHộp chống choángBộ dụng cụ hỗ trợ thủ thuật hút thai chân không bao gồm: Bơm hút một van, bơm hút hai van, bơm hút MVA plus, các ống hút và dầu bôi trơnHai kẹp sát khuẩn ngoài và trongBông gạc và dung dịch sát khuẩnVan (hoặc mỏ vịt)Bơm, kim tiêmKẹp cổ tử cungNến nongBộ dụng cụ kiểm tra mô sau hút thaiCác phương tiện hỗ trợ giúp bác sĩ xử lý dụng cụ và xử lý chất thảiChuẩn bị phía bệnh nhânHỏi tiền sử về các bệnh nội và ngoại khoaKiểm tra và khám toàn thânKhám phụ khoaLàm test thử thaiSiêu âmThăm khám để xác định tuổi thai nhi, kích thước thai nhiBác sĩ tư vấn: các bước tiến hành của phương pháp, các tai biến có thể xảy ra và tư vấn theo dõi sức khỏe sau khi thực hiện thủ thuậtSản phụ ký cam kết tự nguyện phá thaiThai nhi 9 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi nên chuẩn bị cổ tử cung bằng cách cho ngậm dưới lưỡi 400mcg Misoprostol, 3 giờ trước khi làm thủ thuật.Các bước tiến hành thủ thuậtTrước tiên, bệnh nhân được uống thuốc giảm đau, kháng sinh 30 phút trước khi tiến hành thủ thuậtXác định kích thước và tư thế tử cungThay găng tay vô khuẩnSát khuẩn bên ngoài, dưới mông của bệnh nhân kê 1 tấm khăn sạchĐặt van, bộc lộ cổ tử cung và sát khuẩn cổ tử cung, âm đạoKẹp cổ tử cungGây tê cạnh cổ tử cung bằng thuốcĐo buồng tử cung bằng ống hútNong cổ tử cung (tùy từng trường hợp mới áp dụng)Hút thaiKiểm tra chất hút raBác sĩ đánh giá thủ thuật đã hoàn thànhNếu đảm bảo buồng tử cung của bệnh nhân sạch có thể đặt dụng cụ tử cung ngay sau khi hút thai chân không, không chống chỉ định và bệnh nhân lựa chọn phương pháp này.Sát khuẩn âm đạo cổ tử cungXử lý dụng cụ và chất thải theo quy địnhTheo dõi và xử trí tai biếnTheo dõiTheo dõi mạch, huyết áp và tình trạng ra huyết âm đạo ít nhất 30 phút sau thủ thuậtKê đơn kháng sinh 5-7 ngàyDặn dò người bệnh tự chăm sócTư vấn sau thủ thuậtHẹn khám lại sau hai tuần Người bệnh cần được theo dõi ít nhất 30 phút sau phẫu thuật để đề phòng tai biến Tai biến và xử tríTai biến sớm: Choáng, chảy máu, thủng tử cung, rách cổ tử cungTai biến muộn: nhiễm khuẩn, sót thai, sót rau thai, dính buồng tử cungXử trí theo phác đồ cho từng tai biếnThủng tử cung: nếu lỗ thủng nhỏ, không chảy máu, đảm bảo buồng tử cung sạch, cho kháng sinh, thuốc co hồi tử cung, theo dõi toàn trạng.Nếu lỗ thủng lớn hơn và có chảy máu trong hoặc chảy máu ngoài nhiều kèm theo tổn thương các tạng trong ổ bụng phải phẫu thuật khâu lỗ thủng, phục hồi tổn thương các tạng (nếu có)Rách cổ tử cung: Chèn bấc gạc hoặc khâu vết ráchNhiễm khuẩn sau hút thai: Điều trị kháng sinh liều caoSót rau, sót thai: Hút lại buồng tử cung, điều trị kháng sinhDính buồng tử cung sau hút: phải nong buồng tử cung, cho vòng kinh nhân tạo, đặt vòng chống dính hoặc phẫu thuật để tách dính.Phá thai 12 tuần (dưới 12 tuần tuổi) chắc hẳn sẽ an toàn hơn so với việc phá thai quá 12 tuần, khi thai nhi trong bụng quá lớn sẽ gây ra những thương tổn ở vùng tử cung, nặng gây vô sinh hoặc thậm chí là tử vong. Hơn nữa, phá thai 12 tuần sẽ an toàn hơn nếu được tiến hành bằng các liệu pháp an toàn, do bác sĩ có trình độ chuyên môn cao tại bệnh viện lớn và uy tín chất lượng.Thực tế, khi phá thai các sản phụ sẽ có cảm giác đau ít. Nếu không được gây nên tê thì cơn đau tương đối mạnh, có khả năng khiến thành phần nạo bỏ thai có cảm giác mất sức, mất máu và ngất. Nhưng nếu được gây tê, uống thuốc kháng sinh giúp tình trạng đau sẽ nhẹ hơn tương đối nhiều nên các sản phụ hoàn toàn yên tâm. |
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nguyen-vuong-sang-khoai-dau-goi-duoc-lieu-cho-nam-co-da-dau-dau-nhon-gau-ngua-20231002104536223.htm | 20231002 | Nguyên Vương Sảng Khoái - Dầu gội dược liệu cho nam có da đầu dầu nhờn, gàu, ngứa | Nguyên nhân khiến da đầu nam giới thường xuyên tiết dầu nhờn, gàu ngứa
Da đầu nam giới, đặc biệt là nam giới trẻ thường tiết dầu nhờn nhiều do nồng độ hormone androgen ở mức cao, tuyến nhờn trên da đầu hoạt động mạnh. Khi bước vào giai đoạn trung niên, tình trạng tiết dầu nhờn trên da đầu ở nam giới sẽ giảm dần do lượng protein và collagen sụt giảm, tuyến bã nhờn sẽ hoạt động kém hơn.
Da đầu nam giới, đặc biệt là nam giới trẻ thường tiết dầu nhờn nhiều (Ảnh: Nguyên Vương).
Di truyền, tình trạng căng thẳng kéo dài do áp lực cuộc sống hay cách chăm sóc tóc chưa đúng (sử dụng các sản phẩm chứa cồn, có tính tẩy cao; vuốt gel, sáp thường xuyên) cũng là các yếu tố khiến da đầu mất đi độ ẩm tự nhiên.
Bên cạnh đó, bụi bẩn, nắng nóng… từ môi trường bên ngoài cũng kích thích tuyến bã nhờn hoạt động mạnh hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển trên da đầu.
Giải pháp đến từ dầu gội dược liệu Nguyên Vương
Sau thời gian ra mắt thị trường, dầu gội dược liệu Nguyên Vương dành cho nam giới đã được nhiều người tiêu dùng đón nhận và yêu thích. Mới đây, thương hiệu này cho ra mắt Nguyên Vương Sảng Khoái - Dòng dầu gội dành riêng cho người có da đầu dầu nhờn, gàu ngứa.
Sản phẩm kết hợp thành phần dược liệu cổ truyền phương Đông, thảo mộc tự nhiên phương Tây và nhóm thành phần mới có công dụng nổi bật, giúp kiểm soát và giảm tiết bã nhờn, từ đó giúp giảm gàu ngứa.
Trong đó, chiết xuất vi tảo giúp làm sạch gàu, giảm tiết bã nhờn, bảo vệ sợi tóc khỏi sự mất protein do tác hại của tia UV.
Chiết xuất lên men của vi sinh vật biển giúp điều tiết lượng dầu trên da đầu, giảm tiết bã nhờn (giúp giảm sản sinh Melanocortin 5 receptor - một protein phục vụ cho quá trình tiết dầu); hỗ trợ bảo vệ da đầu khỏi tình trạng khô, mẩn đỏ, thúc đẩy tái tạo da.
Ngoài tăng cường khả năng kiểm soát, cân bằng lượng dầu nhờn trên da đầu nhờ bổ sung thành phần mới, các dược liệu cổ truyền phương Đông như: hà thủ ô, bồ kết, núc nác, tinh dầu vỏ bưởi,... có trong Nguyên Vương Sảng Khoái còn giúp tóc nam giới mềm mượt, vào nếp.
Đặc biệt, chiết xuất tinh chất chanh Yuzu giúp bổ sung chất ceramide tự nhiên, hỗ trợ phục hồi lớp bảo vệ tự nhiên của tóc và da đầu, góp phần giảm rụng tóc ở nam giới. Trong khi đó, các thảo mộc tự nhiên phương Tây như: tảo biển, dầu olive,... góp phần bảo vệ tóc và da đầu khỏi các tác nhân bên ngoài như khói bụi, tia UV…
Hương thơm từ biển mang lại cảm giác sảng khoái khi sử dụng
Với mong muốn mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người sử dụng, Nguyên Vương Sảng Khoái được nghiên cứu dựa trên cơ địa nam giới Á Đông để tạo nên mùi hương từ biển nam tính, tinh tế khi sử dụng.
Sản phẩm sở hữu ba tầng hương riêng biệt:
- Hương đầu (cam Bergamot, hương thảo quả, hương tiêu đen): nam tính, tinh tế.
- Hương giữa (hương hoa phong lữ, hương thơm từ biển): sảng khoái, tươi mát.
- Hương cuối (hoắc hương, gỗ tuyết tùng, hương rêu xanh): cuốn hút, gợi cảm.
Việc thương hiệu cho ra mắt dòng Nguyên Vương Sảng Khoái không chỉ thể hiện năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Dược phẩm Hoa Linh, mà còn thể hiện khả năng nắm bắt nhu cầu chăm sóc tóc của nam giới. Ngoài sản phẩm mới, Nguyên Vương còn có dòng phù hợp cho người có tóc khô xơ, hư tổn.
Sản phẩm đã được phân phối rộng rãi tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ trên cả nước và sàn thương mại điện tử. Chi tiết về sản phẩm xem tại: https://nguyenvuong.vn/.
Sản phẩm được phân phối và chịu trách nhiệm bởi Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh.
Địa chỉ: B19D6, khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hotline: 1900 571 255 |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phat-hien-som-tang-huyet-ap-o-tre-em-vi | Phát hiện sớm tăng huyết áp ở trẻ em | Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cùng với sự tăng lên của tình trạng béo phì và lối sống ít vận động, tần suất phát hiện tăng huyết áp ở trẻ em ngày càng nhiều hơn. Nếu không được can thiệp kịp thời, tăng huyết áp ở trẻ em sẽ tiếp tục kéo dài đến tuổi trưởng thành, gây nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ.
1. Phát hiện sớm tăng huyết áp ở trẻ em
Không chỉ với người lớn, tăng huyết áp cũng là một bệnh lý rất được quan tâm ở trẻ em. Cùng với sự tăng lên của tình trạng béo phì và lối sống ít vận động, tần suất phát hiện tăng huyết áp ở trẻ em cũng nhiều hơn trước. Qua các nghiên cứu khác nhau, tần suất tăng huyết áp ở trẻ em ghi nhận từ 0.8% đến 5%.Cũng giống như ở người lớn, tăng huyết áp trẻ em ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì. Khi tăng huyết áp trẻ em ở mức độ nghiêm trọng, trẻ có thể có các triệu chứng như đau đầu, đau ngực, đau bụng, giảm thị lực, nhìn đôi và một số vấn đề hô hấp. Nếu không được can thiệp kịp thời, tăng huyết áp ở trẻ em sẽ tiếp tục kéo dài đến tuổi trưởng thành. Trẻ sẽ có nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch nguy hiểm như phì đại tim, tổn thương mạch máu, tổn thương võng mạc mắt, biến chứng thần kinh. Tình trạng tăng huyết áp kéo dài, đến tuổi trưởng thành trẻ sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh lý đau tim, đột quỵ, suy tim và bệnh thận. Tăng huyết áp khiến trẻ đau đầu Do sự nguy hiểm của bệnh nên phát hiện sớm tăng huyết áp ở trẻ em là vô cùng cần thiết. Vì tần suất tăng huyết áp ở trẻ em không cao như người lớn và việc đo huyết áp ở trẻ em cũng phức tạp, khó thực hiện nếu trẻ không hợp tác do đó không bắt buộc đo huyết áp với tất cả trẻ đến khám. Tuy nhiên, trẻ >3 tuổi phải được đo huyết áp ít nhất 1 lần trong những lần khám sức khỏe. Với trẻ <3 tuổi, đo huyết áp trong một số trường hợp đặc biệt sau:Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh đã phẫu thuật hoặc chưa phẫu thuậtTrẻ có tiền sử sinh non, rất nhẹ cân hoặc có biến chứng trong thời kỳ sơ sinh cần được hồi sức tích cực.Trẻ bị nhiễm trùng tiểu tái phát, tiểu máu hoặc tiểu đạm tái phát.Trẻ mắc bệnh thận hoặc các dị dạng đường niệu đã biết trước đây.Trẻ có tiền sử gia đình bị bệnh thận bẩm sinh.Trẻ được ghép tạng đặcTrẻ mắc bệnh ác tính hoặc được ghép tủyTrẻ dùng thuốc có nguy cơ làm tăng huyết ápTrẻ mắc các bệnh hệ thống khác có liên quan đến tăng huyết áp như đa u sợi thần kinh.Có bằng chứng trẻ bị tăng áp lực nội sọ.Kết quả đo huyết áp ở trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào dụng cụ và cách đo. Để có kết quả chính xác phải chọn dụng cụ phù hợp theo độ tuổi và thực hiện cách đo đúng. Trẻ có tiền sử sinh non dễ bị tăng huyết áp 2. Nguyên nhân tăng huyết áp trẻ em
2.1. Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát ở trẻ emKhác với người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em phần lớn là tăng huyết áp thứ phát. Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát ở trẻ em có thể thoáng qua hoặc kéo dài. Nếu không được điều trị, các nguyên nhân gây tăng huyết áp thoáng qua cũng có thể gây tăng huyết áp kéo dài. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, đa số các nguyên nhân tăng huyết áp ở trẻ em là các bệnh lý có liên quan đến thận, chủ yếu là bệnh lý chủ mô thận và mạch máu thận.Các nguyên nhân tăng huyết áp ở trẻ em cấp tính hoặc thoáng qua bao gồm:Bệnh lý chủ mô thận: Viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu; viêm cầu thận Henoch-Schonlein; các đợt tái phát của bệnh hệ thống như Lupus, viêm mạch máu; hội chứng tán huyết ure máu cao; viêm ống thận mô kẽ cấp; hội chứng thận hư.Các nguyên nhân có liên quan đến suy thận cấp như hoại tử ống thận cấp, viêm cầu thận tiến triển nhanh, huyết khối tĩnh mạch thận, độc thận do thuốc, cách bệnh lý chủ mô thận gây suy thận khácChấn thương thận hoặc các chấn thương khácTắc đường niệu cấp tínhQuá tải muối và nước do truyền dịch, plasma quá mức, suy thận cấp, dùng các thuốc hoặc hormon gây giữ nước và muối,...Nguyên nhân mạch máu: huyết khối động mạch và tĩnh mạch thận, viêm mạch máu, chấn thương, chèn ép mạch máu thận, tổn thương mạch máu sau phẫu thuật hoặc chụp mạch máu,...Các nguyên nhân thần kinh như stress, co giật, tăng áp lực nội sọ do u não, não úng thủy, rối loạn chức năng thần kinh tự động,...Các nguyên nhân liên quan đến thuốc: sử dụng thuốc kháng viêm non steroid, thuốc kích thích giao cảm, cocain,... Một số loại thuốc có thể gây tăng huyết áp ở trẻ nhỏ Các nguyên nhân gây tăng huyết áp mạn tính hoặc kéo dài bao gồm:Hẹp eo động mạch chủSuy thận mạn hoặc bệnh thận giai đoạn cuốiCác bệnh lý chủ mô thận: bệnh thận do trào ngược, viêm cầu thận mạn, bất thường thận bẩm sinh như loạn sản thận, bệnh lý chủ mô thận di truyền, các bệnh lý thận mắc phải khác như hội chứng sau tán huyết urê máu cao,..Các bệnh lý mạch máu thận: hẹp động mạch thận, hẹp động mạch thận và hội chứng giữa động mạch chủ, hẹp động mạch thận và bệnh mạch máu nội sọ, hẹp động mạch thận và các hội chứng di truyền như u sợi thần kinhU thận: bướu Wilm, HemangiopericytomaTiết catecholamin quá mức: u tủy thượng thận, u nguyên bào thần kinh, u quanh hạch giao cảmTăng huyết áp do tiết Corticosteroid quá mức: hội chứng Cushing, hội chứng Conn Hẹp eo động mạch chủ gây tăng huyết áp 2.2. Các yếu tố nguy cơ trong tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ emMặc dù ít gặp nhưng tăng huyết áp nguyên phát có thể xảy ra ở trẻ em. Tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ em là một yếu tố nguy cơ sự báo tăng huyết áp khi trẻ trưởng thành. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ em là:Tiền sư gia đình có người bị bệnh lý tim mạch, béo phì, rối loạn giấc ngủ,...Trẻ bị béo phìTrẻ bị rối loạn dung nạp đườngTrẻ bị tăng hoạt tính của hệ giao cảmTrẻ bị tăng hoạt tính renin trong máuChế độ ăn nhiều muối
3. Điều trị tăng huyết áp trẻ em
Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp, sự tổn thương cơ quan đích và nguyên nhân gây bệnh tìm được. Các liệu pháp điều trị gồm thay đổi lối sống (giảm cân, hoạt động thể lực, thay đổi chế độ ăn,...) và liệu pháp dùng thuốc điều chỉnh huyết áp.2.1. Điều trị tăng huyết áp trẻ em bằng thay đổi lối sốngCác biện pháp thay đổi lối sống được sử dụng để kiểm soát huyết áp riêng lẻ hoặc sử dụng kết hợp với điều trị bằng thuốc. Không nên áp dụng biện pháp thay đổi lối sống riêng lẻ quá lâu nếu không có kết quả vì có thể làm chậm trễ việc dùng thuốc hạ huyết áp ở trẻ em đã có chỉ định.2.1.1. Giảm cânỞ trẻ em bị cao huyết áp, duy trì cân nặng bình thường sẽ giảm được nguy cơ bị tăng huyết áp khi trưởng thành. Giảm cân không chỉ làm giảm huyết áp mà còn giảm độ nhạy cảm của huyết áp với muối và giảm các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch như rối loạn lipid máu, kháng insulin. Để trẻ giảm cân thành công, cần sự hỗ trợ tích cực của cha mẹ, sự tham vấn của chuyên gia dinh dưỡng. Tuy giảm cân là việc rất khó khăn, nhưng nếu thành công, hiệu quả đạt được sẽ rất tốt. Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình 8-12 mmHg. Cân nặng có liên quan đến chỉ số huyết áp 2.1.2. Vận động thể lựcTrẻ em bị tăng huyết áp phải bắt đầu tập luyện thể lực, không được duy trì lối sống ít vận động như trước đây. Tập luyện đều đặn, cường độ tăng dần, khuyến khích tập 30-60 phút/ngày. Hoạt động thể lực đều đặn giúp giảm cân, giảm nguy cơ béo phì, giảm nguy cơ tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác.2.1.3. Chế độ ănĐể kiểm soát tăng huyết áp ở trẻ em, cần hạn chế muối trong chế độ ăn của trẻ. Giảm natri trong chế độ ăn của trẻ em có thể làm giảm nhẹ HA từ 1-3mmHg. Lượng muối khuyến cáo tiêu thụ hàng ngày ở trẻ em 4-8 tuổi là 1.2g, ở trẻ lớn hơn là 1.5g. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra, cung cấp thêm calci, kali, magnesium, acid folic, chất béo không bão hòa, chất xơ và giảm ăn chất béo cũng làm giảm huyết áp.2.2. Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em bằng thuốcTrước khi quyết định sử dụng thuốc để điều trị tăng huyết áp ở trẻ em phải thật sự cân nhắc, vì khác với người lớn, các biến chứng lâu dài về tăng huyết áp ở trẻ em nếu chưa được điều trị vẫn chưa được xác định rõ về tỷ lệ và mức độ. Bên cạnh đó, cũng chưa có nhiều nghiên cứu xác định rõ ràng tác dụng lâu dài tác dụng phụ của thuốc lên sự phát triển của trẻ.Chỉ sử dụng thuốc để điều trị tăng huyết áp ở trẻ em trong các trường hợp:Tăng huyết áp có triệu chứngTăng huyết áp thứ phátCó tổn thương cơ quan đích do tăng huyết ápTăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type I và IITăng huyết áp kéo dài dù đã áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em bằng thuốc kê đơn Các nhóm thuốc được chấp nhận để dùng ngay từ đầu trong điều trị tăng huyết áp ở trẻ em, được chứng minh có tính an toàn, dung nạp tốt và hiệu quả hạ áp tốt đối với trẻ em là:Nhóm thuốc ức chế men chuyểnNhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin IINhóm thuốc chẹn betaNhóm thuốc ức chế calciNhóm thuốc lợi tiểuĐối với tăng huyết áp nguyên phát, không biến chứng và chưa có tổn thương cơ quan đích, mục tiêu điều trị khi dùng thuốc là đưa huyết áp < bách phân vị thứ 95. Đối với trẻ mắc bệnh thận mạn tính, đái tháo đường hoặc tổn thương cơ quan đích, cần đưa huyết áp về < bách phân vị thứ 90.Các thuốc hạ huyết áp khi dùng cho trẻ em nên bắt đầu từ liều thấp, sau đó điều chỉnh liều tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Khi đã dùng đến liều tối đa hoặc liều xuất hiện tác dụng phụ mà mức huyết áp vẫn chưa ổn định, nên dùng kết hợp thêm một thuốc nữa. Không dùng thường quy các thuốc dạng phối hợp sẵn vì khó dùng, khó chỉnh liều và ít bằng chứng về liệu pháp này.Việc điều chỉnh liều thuốc hạ huyết áp dựa vào các dữ liệu về trị số huyết áp, tác dụng phụ của thuốc, tổn thương cơ quan đích, điện giải đồ, các biện pháp thay đổi lối sống,...Nếu trẻ ổn định nên xem xét điều chỉnh giảm liều thuốc đến khi ngưng thuốc hoàn toàn. Cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị sớm Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: viêm đường hô hấp, sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,....Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ. Điều trị và phòng tránh tăng huyết áp - "kẻ sát thủ" thầm lặng Những điều cần biết về bệnh cao huyết áp |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thieu-mau-khi-mang-thai-co-nguy-hiem-khong-vi | Thiếu máu khi mang thai có nguy hiểm không? | Hiện tượng thiếu máu khi mang thai có nguy hiểm không được rất nhiều mẹ bầu quan tâm, bởi đây là yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non và sinh con nhẹ cân. Đặc biệt, thiếu máu khi mang thai còn đe dọa tính mạng của người mẹ trong quá trình chuyển dạ. Chính vì vậy, việc bổ sung sắt và chế độ dinh dưỡng tốt, tránh thiếu máu khi mang thai có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe mẹ, trẻ sơ sinh và cả thai kỳ tiếp theo.
1. Thiếu máu khi mang thai có nguy hiểm không?
“Thiếu máu khi mang thai có sao không” là vấn đề mà bất kỳ sản phụ nào cũng quan tâm. Tuy nhiên, tình trạng “mang thai bị thiếu máu có sao không” còn tùy thuộc vào mức độ cũng như sức khỏe của mẹ bầu. Các ảnh hưởng của hiện tượng thiếu máu khi mang thai như sau:Ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh và tử vong mẹNhiều nghiên cứu cho thấy hiện tượng thiếu máu khi mang thai sẽ làm tăng nguy cơ tử vong chu sinh và bệnh tật cao hơn cho người mẹ. Trong quá trình chuyển dạ và hậu sản, người mẹ bị thiếu máu sẽ giảm khả năng chịu đựng các tác động xấu khi mất máu quá nhiều, tăng nguy cơ nhiễm trùng và suy kiệt.Khoảng 1⁄3 các trường hợp là bị thiếu máu khi mang thai chính là thiếu axit folic và 2⁄3 sản phụ bị giun móc.Ảnh hưởng đến cân nặng khi sinhMối quan hệ giữa thiếu máu trong quá trình mang thai và cân nặng khi sinh của trẻ đã được khẳng định qua nhiều báo cáo.Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan tiêu cực giữa ferritin huyết thanh của mẹ và cân nặng khi sinh cũng như mối liên quan tích cực với sinh non. Những phát hiện đồng thời còn cho thấy mẹ bị thiếu máu dễ bị nhiễm trùng hậu sản, con nhiễm trùng sơ sinh.Ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ sơ sinhSức khỏe của trẻ sơ sinh sẽ bị ảnh hưởng nhất định là câu trả lời cho thắc mắc “thiếu máu khi mang thai có nguy hiểm không”. Theo đó, trong giai đoạn đầu chuyển dạ, nồng độ hemoglobin của người mẹ cao hơn có tương quan với điểm Apgar tốt hơn và với nguy cơ sinh ngạt thấp hơn. Tương ứng, hiện tượng thiếu máu khi mang thai làm giảm lượng hemoglobin trong máu, tăng chỉ số Apgar và thai nhi đối diện với nhiều nguy cơ khi bước vào quá trình chuyển dạ.Do đó, các chương trình cộng đồng điều trị bằng sắt đối với phụ nữ mang thai cho thấy giảm nguy cơ thiếu máu hơn hẳn nhóm không được điều trị. Sức khỏe trẻ sơ sinh cũng gián tiếp được cải thiện, giảm các biến chứng chu sinh, sinh non. Thiếu máu khi mang thai có sao không là vấn đề mà bất kỳ sản phụ nào cũng quan tâm. 2. Thiếu máu khi mang thai có thể ngăn ngừa được không?
Dinh dưỡng tốt là cách tốt nhất để ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai. Do đó, sản phụ được khuyên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng sắt cao (chẳng hạn như rau lá xanh đậm, thịt đỏ, ngũ cốc tăng cường, trứng và đậu phộng) có thể giúp đảm bảo rằng cơ thể luôn được duy trì nguồn cung cấp sắt cần thiết để hoạt động bình thường.Song song đó, bác sĩ sản khoa cũng sẽ kê đơn các loại vitamin để đảm bảo rằng sản phụ có đủ sắt và axit folic với nhu cầu cần đảm bảo là ít nhất 27 mg sắt mỗi ngày.Tuy nhiên, bản thân sản phụ cũng có những hiểu biết nhất định, chủ động tham vấn với bác sĩ về nguy cơ thiếu máu và đảm bảo đã được kiểm tra trong lần đầu thăm khám tiền sản. Bên cạnh đó, xét nghiệm công thức máu từ bốn đến sáu tuần sau khi sinh cũng cần được chỉ định, nhất là trong các trường hợp mất máu nhiều khi chuyển dạ. Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể được xác định, sản phụ có thể được giới thiệu đến bác sĩ huyết học, bác sĩ chuyên các bệnh lý về máu, để có những điều chỉnh phù hợp về lâu dài.Tóm lại, hiện tượng thiếu máu khi mang thai là một mối đe dọa đối với sức khỏe của sản phụ, bào thai và cả trẻ sơ sinh. Với nhiều bằng chứng về lợi ích bổ sung sắt, phát hiện cũng như điều chỉnh thiếu máu khi mang thai, sức khỏe của mẹ và bé được bảo vệ tốt hơn, phòng tránh những biến chứng chu sinh cho trẻ trong những năm tháng đầu thời, giảm nguy cơ thiếu máu cho mẹ trong thai kỳ sau. |
|
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuoc-chua-viem-tai-xuong-chum-cap-tinh-vi | Thuốc chữa viêm tai xương chũm cấp tính | Viêm tai xương chũm cấp tính là tình trạng bệnh có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, bệnh được đánh giá là khá nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Vậy chữa viêm tai xương chũm cấp tính như thế nào cho hiệu quả?
1. Định nghĩa về viêm tai xương chũm cấp tính
Viêm tai xương chũm cấp tính là một dạng bệnh lý viêm, sự viêm này xảy ra ở các thông bào xương chũm nằm trong xương thái dương. Đây là tình trạng bệnh lý nặng, luôn luôn đi với bệnh viêm tai giữa cấp tính. Và nếu không được chữa trị kịp thời, có thể dẫn đến viêm tai giữa mạn tính.
2. Nguyên nhân gây ra viêm tai xương chũm cấp tính
Viêm xương chũm cấp tính thường được gây ra bởi các loại vi trùng, các loại vi khuẩn gram âm và vi khuẩn kị khí như: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,Pseudomonas aeruginosa, ...2.1 Chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp tính dựa trên lâm sàngCác triệu chứng của bệnh trên lâm sàng có thể thay đổi tùy theo độ tuổi và từng giai đoạn của bệnh, tiêu biểu thường gặp là:Các triệu chứng trên toàn thân: tiêu biểu hay gặp là sốt, có thể sốt cao hay thấp, kèm theo đó bệnh nhân cảm giác chán ăn, mệt mỏi, bứt rứt, ở trẻ nhỏ trẻ có thể quấy khóc.Các triệu chứng riêng ở tai: khi thăm khám bác sĩ có thể phát hiện chảy mủ tai, thính lực bệnh nhân giảm. Tai bệnh nhân đau, sưng phù, đỏ ở vùng da sau tai, đặc biệt có dấu phập phều sau tai.Các triệu chứng có thể thăm khám được: khi bác sĩ thăm khám có thể quan sát được màng nhĩ bệnh nhân viêm đỏ, phồng lớn, và có hình ảnh vú bò.2.2 Chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp tính dựa trên lâm sàng cận lâm sàngSoi trên kính hiển vi thấy tai có hiện trạng viêm tai giữaThực hiện X-quang Schuller: quan sát thấy trên phim có vách thông bào dày không rõ và có chỗ thành những hốc rỗngChụp cắt lớp xương thái dương: thấy có hiện tượng dịch ứ đọng và mất các khoảng thông bàoXét nghiệm công thức máu: trên công thức máu thấy chỉ số bạch cầu tăng cao, đặc biệt là bạch cầu trung tính do tình trạng nhiễm trùng. Chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp tính qua xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao do nhiễm trùng 3. Điều trị viêm tai xương chũm cấp tính
3.1. Nguyên tắc chữa viêm tai xương chũm cấp tínhĐiều trị nội khoa: bệnh nhân dùng kháng sinh phổ rộng kết hợp liều cao ngay từ đầu.Điều trị ngoại khoa: cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật để tránh các biến chứng về sau.3.2. Phác đồ điều trị cho bệnh nhân viêm xương chũm cấp tínhĐầu tiên bệnh nhân được thực hiện thăm khám và cho thực hiện các cận lâm sàng cần thiết như soi tai, chụp X-quang và CT scan để chẩn đoán chính xác được bệnh và mức độ của tình trạng viêm xương chũm cấp tính. Sau khi chẩn đoán xác định được bệnh, cho bệnh nhân dùng kháng sinh phổ rộng liều cao để giảm tình trạng viêm, và đauThực hiện phẫu thuật khi trên bệnh nhân đã xuất hiện túi mủ, hoặc các tình trạng về xương đã diễn tiến nặng nề, hay ngay cả khi các triệu chứng như sốt, mệt,... ở bệnh nhân vẫn diễn ra liên tục mà không đáp ứng với điều trị nội khoa.3.3. Điều trị cụ thể cho bệnh nhân viêm xương chũm cấp tínhViệc lựa chọn điều trị nội hay ngoại khoa là nằm ở quyết định của bác sĩ và bệnh nhân dựa trên tình trạng, triệu chứng và mức độ của bệnh.Đối với điều trị nội khoa, cho bệnh nhân dùng kháng sinh mạnh, phổ rộng: Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3. Dùng thuốc kháng viêm có Steroid, trong 3-5 ngày đầu cho bệnh nhân dùng bằng đường tiêm, sau đó chuyển sang cho bệnh nhân dùng đường uống và giảm dần liều. Khi bệnh nhân có tình trạng sốt và đau khó chịu cho bệnh nhân dùng thêm Paracetamol.Đối với điều trị ngoại khoa, ở các tình trạng bệnh diễn tiến nặng, cho thực hiện điều trị ngoại. Đặt dẫn lưu hết các dịch mủ trong các ổ xương và kết hợp làm sạch mô viêm, tạo lại sự lưu thông giữa tai giữa và chũm.
4. Tiêm lượng và biến chứng của viêm tai xương chũm cấp tính
Các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm tai xương chũm cấp tính như:Hội chứng nhiễm trùng với thâm nhiễm xương thái dương.Liệt dây thần kinh VI hay VIIViêm màng nhĩCác biến chứng trong sọ não: viêm màng não mủ hoặc không mủ, áp xe não hoặc viêm tĩnh mạch bên sọ Biến chứng của viêm tai xương chũm cấp tính có thể gây viêm màng nhĩ Tiên lượng về viêm tai xương chũm cấp tínhViêm xương chũm cấp tính nếu được khám phát hiện kịp thời và điều trị tích cực sẽ cho tiên lượng khá tốt. Bệnh nhân có thể có thính lực tốt như ban đầu hoặc thính lực giảm nhẹ không đáng kể.Nhưng nếu ngược lại, khi bệnh nhân không được điều trị kịp thời, tình trạng chảy mủ ở tai diễn ra dài sẽ làm cho thính lực bệnh nhân giảm nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp không được điều trị kịp thời, gây ra những biến chứng nguy hiểm, bệnh nhân viêm tai xương chũm cấp tính cũng có thể tử vong.
5. Phòng bệnh viêm tai xương chũm cấp tính
Thay vì chữa bệnh, hãy tích cực phòng bệnh và phương pháp tốt để phòng bệnh viêm tai xương chũm cấp tính là không để tái diễn ra các tình trạng viêm. Thường xuyên vệ sinh tai sạch sẽ, không được ngoáy tai quá sâu vào trong làm rách tai dẫn đến nhiễm trùng, ngoài ra cũng cần chú ý chế độ dinh dưỡng nhiều vitamin A, C để tăng sức đề kháng tránh tình trạng viêm nhiễm. Một khi xảy ra tình trạng viêm tai cần phải tìm ngay tới bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp tránh những hậu quả nặng trong tương lai.Để ngăn ngừa biến chứng cũng như hạn chế tối đa tình trạng viêm tai xương chũm cấp tính gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe về sau. Người bệnh nên chủ động đến gặp bác sĩ khi có những dấu hiệu khởi phát bệnh.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện là địa chỉ thăm khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng thông thường, các khối u vùng đầu mặt cổ, dị tật bẩm sinh vùng tai mũi họng bằng các phương pháp nội - ngoại khoa tối ưu nhất cho bệnh nhân, cả trẻ em và người lớn.Việc thăm khám, điều trị tại bệnh viện luôn được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, có nhiều năm kinh nghiệm kết hợp cùng hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, giúp việc chẩn đoán và chữa trị trở nên hiệu quả, rút ngắn thời gian nằm viện cho bệnh nhân. |
|
https://tamanhhospital.vn/thoi-gian-cho-dieu-tri-ung-thu-vu/ | 30/03/2024 | Thời gian chờ điều trị ung thư vú là bao lâu? Tại sao cần đợi? | Thông thường, người bệnh lo lắng khi chờ đến thời gian điều trị ung thư vú và thắc mắc “Thời gian chờ điều trị ung thư vú là bao lâu? Tại sao cần chờ đợi?”. Bài viết dưới đây được thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trưởng khoa Ngoại Vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ giải đáp thắc mắc này.
Mục lụcThời gian chờ điều trị ung thư vú là gì?Tại sao điều trị ung thư vú cần chờ đợi?Thời gian chờ điều trị ung thư vú là bao lâu?Sự trì hoãn trong điều trị ung thư vú có ảnh hưởng đến bệnh nhân không?Lựa chọn thời điểm thích hợp để điều trị ung thư vúLựa chọn phương pháp trong thời gian chờ điều trị ung thư vúChăm sóc người bệnh trong thời gian chờ đợi điều trị ung thư vúThời gian chờ điều trị ung thư vú là gì?
Thời gian chờ điều trị ung thư vú là khoảng thời gian từ khi nhận biết triệu chứng đến lúc chẩn đoán và bắt đầu điều trị cho người bệnh. Nhiều người đặt câu hỏi “có thể chờ bao lâu để bắt đầu điều trị ung thư vú?”. Bởi bất kỳ lý do nào, người bệnh có thể thắc mắc liệu phẫu thuật điều trị ung thư vú có cần diễn ra vào tuần tới hay không, liệu hóa trị sau phẫu thuật có thể bị trì hoãn trong 1-2 tháng hay không, hoặc liệu việc điều trị ung thư giai đoạn 4 có cần thực hiện ngay lập tức hay không.
Tại sao điều trị ung thư vú cần chờ đợi?
Điều trị ung thư vú cần chờ đợi để người bệnh đưa ra quyết định đúng đắn trong việc chăm sóc chính bản thân mình. Hãy xem nghiên cứu nào cho chúng ta biết về tác động của việc trì hoãn điều trị với khả năng sống sót và một số đặc điểm của bệnh ung thư vú có thể chỉ xảy ra với người bệnh. Sau khi xem xét thông tin này, hãy cân nhắc việc nói chuyện với bác sĩ điều trị cho người bệnh.
Ngược lại, một đánh giá năm 2019 tại Mỹ cho thấy phụ nữ không có bảo hiểm y tế có thời gian chờ đợi ngắn hơn trước khi phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn đầu và tỷ lệ tử vong thấp hơn. Người ta nghĩ rằng có lẽ những rào cản liên quan đến việc cấp phép trước và hệ thống bảo hiểm y tế có thể là lý do điều trị ung thư vú cần chờ đợi.
Bác sĩ điều trị ung thư vú sẽ đưa ra quyết định đúng đắn lịch trình điều trị cho người bệnh.
Tại sao thời gian chờ điều trị ung thư vú vài ngày hoặc vài tuần trước khi quyết định điều trị có thể có lợi? Một số ưu điểm của việc chờ đợi, bao gồm:
Thời gian để tìm hiểu: người bệnh sẽ hiểu thêm về bệnh mình đang mắc như thế nào để tìm cơ sở điều trị phù hợp và thuận lợi hơn khi trao đổi với bác sĩ điều trị.
Thời gian để tìm hiểu về các phương pháp phẫu thuật: sau khi được chẩn đoán, người bệnh cần suy nghĩ và đưa ra rất nhiều lựa chọn như phẫu thuật cắt bỏ khối u và cắt bỏ vú. Nếu người bệnh phẫu thuật cắt bỏ vú sẽ tiếp tục chọn tái tạo vú ngay lập tức hay trì hoãn? Ngoài ra, còn có các thủ thuật mới như phẫu thuật cắt bỏ núm vú hoặc tiết kiệm da – lựa chọn tốt cho một số phụ nữ. Tuy nhiên, không phải bác sĩ phẫu thuật nào cũng thực hiện những thủ thuật này.
Với phụ nữ trẻ ung thư vú: người bệnh cần thời gian gặp bác sĩ chuyên khoa sinh sản để trao đổi về việc bảo tồn khả năng sinh sản. Bởi, hóa trị thường dẫn đến vô sinh, nhưng có những biện pháp người bệnh có thể thực hiện trước nếu muốn có con sau khi điều trị.
Thời gian để lấy ý kiến thứ 2: việc tham khảo ý kiến thứ 2 hầu như luôn là ý tưởng hay. Các bác sĩ không chỉ có kinh nghiệm và nhiều kiến thức khác nhau. Việc này còn giúp người bệnh yên tâm nếu còn phân vân và cần được giải đáp những câu hỏi thắc mắc về lựa chọn của mình.
Thời gian để đảm bảo mọi tình trạng bệnh đều được kiểm soát tốt: nếu người bệnh mắc thêm bệnh nền đi kèm như tiểu đường hoặc huyết áp cao. Việc dành thời gian ngắn để đảm bảo lượng đường trong máu hoặc huyết áp ổn định rất quan trọng.
Thời gian để bỏ thuốc lá: nếu người bệnh hút thuốc, cần ngưng việc này trước khi phẫu thuật và thậm chí vài ngày trước đó. Bởi, điều này giúp giảm nguy cơ biến chứng.
Mặc dù thông tin cho thấy phẫu thuật trong vòng vài tuần và hóa trị trong vòng một tháng là lý tưởng, nhưng có một số lý do rất chính đáng khiến người bệnh có thể muốn đợi vài ngày hoặc vài tuần để bắt đầu điều trị.
Hầu hết, các bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ điều trị ung thư sẽ trấn an người bệnh rằng “bạn vẫn còn chút thời gian”, mặc dù có thể xảy ra trường hợp ngoại lệ với quy tắc chung như người bệnh xuất hiện khối u đè lên cơ quan quan trọng.
Thời gian chờ điều trị ung thư vú là bao lâu?
Thời gian chờ điều trị ung thư vú trung bình cho đến khi phẫu thuật thực sự đã tăng lên, với thời gian trì hoãn trung bình là 21 ngày vào năm 1998, 31 ngày vào năm 2003 và 41 ngày vào năm 2008. [1]
Chúng ta có cuộc sống bận rộn. Một số người bệnh mong muốn có thể đợi đến kỳ nghỉ lễ sắp tới hay khi con họ đi học trở lại rồi mới phẫu thuật. Những người bệnh khác hy vọng đợi đến khi bảo hiểm của mình có hiệu lực ở công việc mới hoặc tìm được bảo hiểm hỗ trợ điều trị bệnh. Và không phải ai cũng cảm thấy sẵn sàng phẫu thuật ngay sau khi được chẩn đoán.
Vậy người bệnh có thể đợi được bao lâu? Hãy xem xét các nghiên cứu về khả năng sống sót chung cũng như các nhóm bệnh nhân đặc biệt.
Thời gian chờ điều trị ung thư vú trung bình cho đến khi phẫu thuật thực sự đã tăng lên.
Sự trì hoãn trong điều trị ung thư vú có ảnh hưởng đến bệnh nhân không?
Thời gian chờ điều trị ung thư vú có ảnh hưởng đến người bệnh không sẽ được giải đáp thông qua các nghiên cứu về thời gian phẫu thuật và khả năng sống sót.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện nhưng sự khác biệt trong cách tiến hành có thể ảnh hưởng đến kết quả. Ví dụ, một số nghiên cứu xem xét khoảng thời gian từ khi chẩn đoán xác định bệnh đến khi phẫu thuật và nghiên cứu khác đã xem xét khoảng thời gian từ khi xuất hiện các triệu chứng chẳng hạn như khối u đến thời điểm phẫu thuật.
Một số nghiên cứu cũng xem xét mức trung bình của tất cả mọi người, trong khi nhóm khác đã tách riêng từng người bệnh dựa trên độ tuổi, loại khối u và tình trạng thụ thể. Vì vậy, các nghiên cứu có thể bị sai lệch vì bác sĩ có khả năng đề nghị phẫu thuật sớm hơn cho phụ nữ có khối u ác tính hơn. Chúng ta hãy xem thời gian phẫu thuật và tỷ lệ sống sót ở các nhóm người khác nhau.
Lựa chọn thời điểm thích hợp để điều trị ung thư vú
Mặc dù y học không có câu trả lời chắc chắn về việc lựa chọn thời điểm thích hợp để điều trị ung thư vú bởi, điều này phi đạo đức nếu tiến hành một nghiên cứu dứt khoát; tuy nhiên, điều này có vẻ như phẫu thuật sớm hơn là lý tưởng mặc dù việc dành một thời gian ngắn để lập kế hoạch vẫn luôn phải có.
Việc trì hoãn phẫu thuật trong thời gian dài có thể nguy hiểm. Các nghiên cứu cho thấy, người trì hoãn phẫu thuật hơn 6 tháng có nguy cơ tử vong vì diễn tiến bệnh này cao gấp đôi. Bất kỳ khối u vú nào cũng cần được chẩn đoán, giải thích rõ.
Bên cạnh những khác biệt về khả năng sống, nỗi lo lắng có thể khiến người bệnh phải lên lịch mổ sớm hơn. Mặt khác, mức độ lo lắng đã trải qua của mỗi người bệnh thường khác nhau. Một số người cảm thấy rất thoải mái khi chờ đợi, những người khác lại cảm thấy rất lo lắng, không muốn “giữ mãi bệnh ung thư trong người”. Người đang cảm thấy lo lắng có lẽ nên cân nhắc việc phẫu thuật sớm thay vì muộn hơn.
Sau phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn đầu, nhiều phụ nữ được hóa trị hỗ trợ. Đồng thời, may mắn là xét nghiệm di truyền đang giúp xác định người bệnh cần điều trị hóa trị sau phẫu thuật và người không cần.
Khoảng thời gian giữa phẫu thuật và hóa trị phụ thuộc phần nào vào việc cơ thể người bệnh sau phẫu thuật tốt như thế nào vì vị trí phẫu thuật cần được chữa lành tương đối tốt trước khi bắt đầu hóa trị. Nhưng một khi vết mổ đã lành, thời điểm tối ưu để bắt đầu hóa trị là khi nào?
Một đánh giá có hệ thống năm 2016 được công bố trên tạp chí Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Vú cho thấy việc chờ đợi hóa trị hơn 4 tuần sẽ làm tăng nguy cơ tái phát và giảm tỷ lệ sống sót thấp hơn 4%-8%. Một số nghiên cứu khác không tìm thấy sự khác biệt khi hóa trị bị trì hoãn hơn 4 tuần nhưng lại cho thấy tỷ lệ sống sót thấp hơn nếu trì hoãn lâu hơn. [2]
Cũng như phẫu thuật, một số người có thể được hưởng lợi nhiều hơn những người khác khi theo đuổi hóa trị hỗ trợ càng sớm càng tốt. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy, việc trì hoãn phẫu thuật hơn 61 ngày sau phẫu thuật sẽ làm giảm tỷ lệ sống còn, đặc biệt tỷ lệ này thấp hơn 75% ở những người mắc bệnh giai đoạn 3.
Một nghiên cứu năm 2018 cho thấy, bắt đầu hóa trị trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật đã tăng tỷ lệ sống hơn so với việc chờ đợi 60 ngày. Tuy nhiên, điều này chỉ dành cho người có khối u bộ ba âm tính hoặc khối u di căn hạch bạch huyết vùng nách.
Vì vậy, thời gian hóa trị hỗ trợ lý tưởng nhất nên được bắt đầu sớm trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật nếu có thể, đặc biệt với người có khối u nguy cơ cao.
ThS.BS Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trưởng khoa Ngoại Vú, BVĐK Tâm Anh TP.HCM đang phẫu thuật điều trị ung thư vú.
Lựa chọn phương pháp trong thời gian chờ điều trị ung thư vú
Việc lựa chọn phương pháp trong thời gian chờ điều trị ung thư vú sẽ dựa trên một số nghiên cứu đã được thực hiện, nhưng có số khác biệt trong cách tiến hành có thể ảnh hưởng đến kết quả. Ví dụ, một số nghiên cứu đã xem xét khoảng thời gian từ khi chẩn đoán xác định đến khi phẫu thuật và những nghiên cứu khác đã xem xét khoảng thời gian từ khi xuất hiện các triệu chứng (chẳng hạn như khối u) đến thời điểm phẫu thuật.
Một số đã xem xét mức trung bình của tất cả mọi người, trong khi nhóm khác đã tách riêng từng người dựa trên độ tuổi, loại khối u và tình trạng thụ thể. Các nghiên cứu cũng có thể bị sai lệch, vì các bác sĩ có khả năng đề nghị phẫu thuật sớm hơn cho phụ nữ có khối u ác tính hơn. Chúng ta hãy xem thời gian phẫu thuật và tỷ lệ sống sót ở các nhóm người khác nhau.
Mặc dù có suy nghĩ cho rằng người được bảo hiểm sẽ có thời gian chờ đợi ngắn hơn trước khi phẫu thuật, nhưng một nghiên cứu lớn năm 2019 trên PLoS One đã xem xét hơn 1,3 triệu người xem thời gian điều trị ban đầu ảnh hưởng đến khả năng sống như thế nào.
Trong nghiên cứu này cho thấy, bệnh ung thư vú giai đoạn đầu chờ đợi hơn 35 ngày kể từ khi chẩn đoán đến lúc phẫu thuật sẽ làm giảm tỷ lệ sống. Đáng ngạc nhiên, người không có bảo hiểm có thời gian bắt đầu điều trị nhanh hơn.
Mặc dù thời điểm tốt nhất giữa chẩn đoán và phẫu thuật; phẫu thuật và hóa trị không chắc chắn, nhưng có vẻ như việc điều trị sớm hơn sau khi dành thời gian tham khảo ý kiến thứ 2 và chữa lành sau phẫu thuật là lý tưởng.
Một số nghiên cứu có thể gây nhầm lẫn (đặc biệt khi người bạn mới được chẩn đoán và chỉ mới tìm hiểu về những thứ như HER2), nhưng hiểu biết về bệnh ung thư cụ thể và sở thích cá nhân của người bệnh là điều quan trọng trong việc đưa ra lựa chọn sáng suốt về thời điểm điều trị tốt nhất.
Hiện, có rất ít nghiên cứu xem xét thời điểm tối ưu cho đến khi điều trị ung thư vú di căn, mặc dù việc chờ hơn 12 tuần có liên quan đến khả năng sống thấp hơn. Tuy nhiên, mục tiêu điều trị ung thư vú di căn khác với bệnh ở giai đoạn đầu. Hầu hết việc điều trị bệnh ở giai đoạn đầu tích cực với mục tiêu giảm nguy cơ tái phát. Với ung thư di căn, mục tiêu thường sử dụng ít phương pháp điều trị cần thiết nhất để kiểm soát bệnh.
Chăm sóc người bệnh trong thời gian chờ đợi điều trị ung thư vú
Một số cách chăm sóc người bệnh trong thời gian chờ điều trị ung thư vú, bao gồm:
Sắp xếp thời gian để vết thương lành sau phẫu thuật và có thể nghỉ ngơi sau bất kỳ đợt điều trị nào.
Dành vài ngày hoặc thậm chí vài tuần để sắp xếp việc chăm sóc trẻ, lên lịch mọi người mang bữa ăn đến,…
Thiết lập một thời khóa biểu để có thể giải quyết công việc cơ quan của người bệnh và sắp xếp việc nhà trong thời gian điều trị.
Sắp xếp thời gian chụp MRI trước phẫu thuật trên cùng một vú với bệnh ung thư vú nếu có dự định phẫu thuật cắt bỏ khối u, bảo tồn vú hoặc phẫu thuật phòng ngừa trên vú còn lại.
Hỗ trợ điều phối lịch trình giữa bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ nếu người bệnh đang có kế hoạch tái tạo vú ngay lập tức.
Cùng người bệnh dành vài ngày để mua sắm và giúp tiết kiệm tiền chuẩn bị cho việc điều trị ung thư vú.
Thời gian hóa trị hỗ trợ lý tưởng nhất nên được bắt đầu sớm trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật nếu có thể
Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quy tụ các chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm, liên tục cập nhật phương pháp điều trị mới trên thế giới giúp tầm soát ung thư vú, chẩn đoán sớm ung thư vú và các bệnh lý tuyến vú khác, lên kế hoạch điều trị toàn diện, hiệu quả và rút ngắn thời gian đáng kể. Đặc biệt, người bệnh có thể chia sẻ những khó khăn lo lắng với các thành viên trong “CLB bệnh nhân ung thư vú bệnh viện Tâm Anh”.
Việc chẩn đoán ung thư đôi khi có thể mất thời gian. Không ít người bệnh có thể cảm thấy lo lắng về bệnh và thắc mắc tại sao cần đợi. Thông qua bài này, người bệnh hiểu hơn về thời gian cần chuẩn bị trước thời gian chờ điều trị ung thư vú. Đồng thời, nếu người bệnh quá lo lắng, hãy chia sẻ cảm xúc của mình với những người khác cũng có trải nghiệm tương tự tại nhóm “CLB bệnh nhân ung thư vú bệnh viện Tâm Anh“. |
https://suckhoedoisong.vn/bi-bong-de-khi-ngu-dung-thuoc-gi-169187116.htm | 25-02-2021 | Bị “bóng đè” khi ngủ, dùng thuốc gì? | “Bóng đè” - Một rối loạn ngủ
Một số người khi ngủ có cảm giác có vật nặng đè lên người, không thể cử động, khó thở, nhiều lúc nhìn thấy những hình ảnh đáng sợ. Dân gian vẫn hay gọi đó là hiện tượng “bóng đè”.
Chứng tê liệt khi ngủ xảy ra khi trong giai đoạn ngủ REM (rapid eye movement), trương lực cơ giảm trong giai đoạn này, và kéo dài đến lúc thức. Sự kết hợp giữa chứng mất trương lực cơ (không cử động được) cùng với những cơn ác mộng, ảo giác khiến “bóng đè” trở thành một trải nghiệm rất khó chịu với hầu hết mọi người. Ở một số nơi, “bóng đè” được cho là có vai trò siêu nhiên, ma quỷ hay trải nghiệm về thế giới khác. Rối loạn này ngày càng được biết đến nhiều hơn bởi sách, báo, phim ảnh…
“Bóng đè” tương đối phổ biến. Các nhà nghiên cứu cho thấy: 7,6% dân số đã từng trải qua ít nhất một lần bị “bóng đè”, tỷ lệ này cao hơn ở sinh viên (28,3%) và bệnh nhân tâm thần (31,9%). Nữ giới trải nghiệm “bóng đè” thường xuyên hơn nam giới.
Do nguyên nhân của “bóng đè” là giấc ngủ bị chập chờn hoặc dễ thức giấc, nên những thay đổi đơn giản với hành vi khi ngủ có thể có hiệu quả. Các kỹ thuật vệ sinh giấc ngủ khác nhau như đi ngủ và thức dậy ở những thời điểm cố định, không sử dụng rượu hoặc caffein/trà trước khi đi ngủ… có thể được coi là các biện pháp phòng tránh. Các hướng dẫn riêng cho “bóng đè” như tránh ngủ ở tư thế nằm ngửa hoặc nằm sấp. Nếu “bóng đè” kèm theo những rối loạn giấc ngủ khác, hoặc bệnh lý tâm thần khác, thì một phương pháp điều trị chuyên dụng cho các bệnh lý kèm theo cần phải được hỗ trợ.
Nằm nghiêng khi ngủ để phòng tránh bị “bóng đè”.
Thuốc dùng khi bị “bóng đè”
Nhóm thuốc hay được dùng nhất là thuốc chống trầm cảm 3 vòng và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). Cơ chế hoạt động của các thuốc này là ức chế giấc ngủ REM. Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng như clomipramine, imipramine, protriptyline và desmethylimipramine đều được báo cáo là thuyên giảm “bóng đè”. Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc như fluoxetine và femoxetine đã được chứng minh có hiệu quả. Một số thuốc ức chế tái hấp thunorephinephrine chọn lọc như viloxazine không cho thấy hiệu quả điều trị đáng kể so với giả dược.
Một số thuốc bình thần, giải lo âu cũng có thể được các bác sĩ kê đơn như nhóm thuốc giải lo âu benzodiazepins: diazepam, bromazepam, lorazepam, zolpidem, flurazepam... Các thuốc khác như etifoxin, grandaxin đôi khi được chỉ định trong các rối loạn giấc ngủ nói chung. Đông y và kinh nghiệm dân gian có nhắc đến một số vị thuốc có tác dụng làm người bệnh dễ vào giấc ngủ như củ bình vôi (rotunda), tâm sen, hạt sen, lá vông, hoa thiên lý, lạc tiên, long nhãn, đan sâm, nữ lang.
Tuy nhiên, người bệnh không được tự ý sử dụng các thuốc trên, hoặc không tự ý tiếp tục mua thuốc mà không khám lại (tái sử dụng đơn thuốc cũ), vì hầu hết các thuốc đều có tác dụng không mong muốn có hại và nguy hiểm. Tất cả các thuốc điều trị “bóng đè” cần phải được theo dõi đặc biệt khi kê đơn bởi các bác sĩ chuyên khoa giấc ngủ hoặc bác sĩ tâm thần.
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác động trên cả hệ muscarin, cholinergic, ardrenergic và histaminergic nên có thể gây nhìn mờ, khô miệng, táo bón, bí tiểu, mê sảng, tăng cân và giảm khoái cảm, khó cương cứng. Tác dụng chẹn kênh natri nhanh làm chậm dẫn truyền của thần kinh tim và loạn nhịp tim tiềm tàng. Quá liều thuốc chống trầm cảm 3 vòng rất nguy hiểm, thường là gây loạn nhịp tim và có thể tử vong.
Nếu tự dừng thuốc đột ngột sau khi điều trị vài tháng, các hội chứng cai các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và SSRI có thể xuất hiện, với các biểu hiện: đau bụng, nôn, buồn nôn, đi ngoài lỏng, mất ngủ, chảy nước mũi, đau đầu nhẹ và hội chứng giả cúm. Chính vì vậy, không tự ý dừng thuốc.
Các biện pháp hỗ trợ khác
Điều trị tâm lý: Liệu pháp cơ bản nhất là trấn an và giáo dục sức khỏe về bản chất của “bóng đè”. Thực tế, người bệnh thường thông báo cảm giác căng thẳng một cách quá mức hoặc phân tích sai nguyên nhân của các đợt “bóng đè” như (do ma quỷ ám, do có người hãm hại, do mình bị điên). Do đó, việc bình thường hóa và giúp người bệnh hiểu rõ về “bóng đè” hay chứng tê liệu khi ngủ có thể mang lại tác động tích cực về mặt lâm sàng (kể cả khi không được điều trị bằng thuốc).
Liệu pháp nhận thức hành vi cho chứng tê liệt khi ngủ bao gồm vệ sinh giấc ngủ dành riêng cho rối loạn này, kỹ thuật thư giãn để sử dụng trong các đợt rối loạn, kỹ thuật ngắt đoạn thử nghiệm, cách đối phó với các ảo giác đáng sợ, đối phó lại với những suy nghĩ tiêu cực và diễn tập tưởng tượng về các giải pháp cho các đợt rối loạn.
Một phương pháp trị liệu tâm lý tương tự sử dụng thiền và thư giãn đã được công bố là có hiệu quả điều trị. Phương pháp điều trị này có thể được áp dụng cho cả trường hợp trực tiếp hay điều trị từ xa.
Việc có hay không cần phải điều trị “bóng đè” hay chứng tê liệt khi ngủ, nên được xem xét. Vì phần lớn những người gặp rối loạn này không gặp tình trạng quá căng thẳng hay suy giảm nghiêm trọng về các mặt lâm sàng. Kể cả một số trường hợp gặp căng thẳng nghiêm trọng, họ cũng ít tìm cách điều trị này do một vài lý do (không tự nhiên, sợ kỳ thị, sợ tốn kém…). |
https://suckhoedoisong.vn/tre-nguy-kich-do-uong-oresol-dam-dac-va-khuyen-cao-cua-chuyen-gia-169230313162824054.htm | 14-03-2023 | Trẻ nguy kịch do uống oresol đậm đặc và khuyến cáo của chuyên gia | Tự cho trẻ uống thuốc cầm tiêu chảy có thể nguy hiểm đến tính mạng
SKĐS - Tiêu chảy ở trẻ nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời có thể gây những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể tử vong…
Ca bệnh đau lòng
Mới đây, một trường hợp bệnh nhi 15 tháng tuổi, được đưa vào Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc cấp cứu khi đã ngừng tim. Gia đình cho biết, sau bữa ăn sáng
trẻ bị tiêu chảy
nhiều lần trong ngày, cách 30 phút lại đi 1 lần. Lo lắng trẻ bị mất nước, người nhà đã cho con
uống oresol để bù nước
. Sau khi uống, trẻ đã có những triệu chứng co giật, gia đình mới hoảng loạn đưa trẻ vào viện.
Tại đây, trẻ được các bác sĩ tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc tận tình cứu chữa, nhưng não của trẻ đã bị tổn thương nghiêm trọng và không thể hồi phục được.
Chăm sóc trẻ tiêu chảy cũng cần có những kiến thức nhất định.
BS. Nguyễn Hữu Thảo - Trưởng khoa Hồi sức tích cực và chống độc, Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc cho hay, đây là một trường hợp điển hình trong việc tự ý điều trị tiêu chảy cho con. Khi trẻ bị tiêu chảy, nhiều bậc cha mẹ thường quá lo lắng mà dẫn đến những quyết định sai lầm trong việc lựa chọn cách điều trị cho con. Tuy nhiên, nhiều người không trang bị đủ kiến thức trong việc dùng thuốc, cách thức sử dụng thuốc… nên đã vô tình mang lại những hậu quả đau lòng.
Trong trường hợp này, trẻ đã uống
dung dịch oresol được pha quá đậm đặc
, không đúng tỉ lệ được khuyến cáo. Tiêu chuẩn của 1 gói oresol là 200ml nhưng người nhà đã pha 1 gói trong 50 ml nước. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị sốc, co giật…
Oresol phải được pha đúng liều lượng chỉ định
BS. Nguyễn Hữu Thảo cho hay, trong
điều trị tiêu chảy cấp thì bù nước là quan trọng hàng đầu
. Trẻ đi số lượng/số lần trong ngày nhiều thì cần bù bằng dung dịch oresol, không nên chỉ uống nước trắng. Ưu tiên hàng đầu là bù bằng oresol nếu tiêu chảy nhiều nước hoặc nhiều lần trong ngày.
Tuy nhiên, để
sử dụng oresol an toàn
cần thực hiện:
- Phải pha oresol đúng theo chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất. Phổ biến là loại pa với 1000 ml hoặc 200ml nước đun sôi để nguội. Sau khi pha xong, không được đun sôi dung dịch.
- Tuyệt đối, không được pha oresol với lượng nước ít hơn khuyến cáo vì nếu uống vào sẽ gây rối loạn điện giải nghiêm trọng có thể gây co giật, hôn mê thậm trí ngừng tim.
- Không pha oresol bằng sữa, nước ngọt, nước trái cây, canh, súp hay bất kỳ loại nước nào khác, không được cho thêm đường để dễ uống.
Pha oresol đúng theo chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Nên dùng oresol gói chứ không dùng oresol đóng chai sẵn vì thành phần điện giải và áp lực thẩm thấu có thể không đạt tiêu chuẩn.
Oresol pha sẵn
rất nguy hiểm với trẻ tiêu chảy nhiều lần vì lượng điện giải không đảm bảo. Việc uống nhiều có thể khiến trẻ bị
rối loạn điện giải
khi nhập viện.
- Với trẻ còn bú mẹ thì nên cho bú nhiều lần lên, trẻ đi ngoài số lượng ít thì có thể tạm thay bằng nước quả dừa, nước trắng.
BS. Nguyễn Hữu Thảo
nhấn mạnh, dung dịch oresol đã pha chỉ nên dùng trong 24 giờ và lắc đều trước khi dùng. Do thuốc để lâu sẽ bị mất tác dụng và có thể bị nhiễm khuẩn từ môi trường, nên uống ngay sau khi pha, uống từng ngụm nhỏ, từ từ và không nên uống quá nhanh. Nếu không thể bảo quản trong tủ lạnh, dung dịch oresol chỉ nên được sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi pha.
- Có thể cho trẻ uống tùy theo trẻ muốn cho tới khi ngừng tiêu chảy:
Với trẻ dưới 2 tuổi, cho trẻ uống khoảng 50-100ml sau mỗi lần đi ngoài;
Trẻ 2-10 tuổi uống khoảng 100-200ml sau mỗi lần đi ngoài;
Trẻ lớn uống theo nhu cầu.
Do đó, cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi pha và không tự ý chia nhỏ thuốc thành nhiều lần pha.
Pha sai tỷ lệ oresol dễ gây ngộ độc
ĐỌC NGAY
DSCK1. Nguyễn Thị Ngân Thảo - Bệnh viện Trung ương Huế nhấn mạnh: Người dùng nên đọc kỹ hướng dẫn ghi trên bao bì về cách pha, chỉ nên pha đúng bằng lượng nước do nhà sản xuất chỉ định và uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tuyệt đối không pha dung dịch quá đặc, pha quá ít nước. Điều này sẽ tạo môi trường ưu trương với nồng độ natri cao làm trầm trọng hơn tình trạng mất nước nội bào của cơ thể.
Từ đó có thể gây ra các biến chứng thần kinh không hồi phục và rất nguy hiểm với các triệu chứng như: Lơ mơ, co giật, tim đập nhanh hơn bình thường, hoa mắt, chóng mặt, huyết áp tăng ở mức cao, thường xuyên cáu gắt, cơ thể mệt mỏi và cảm giác bồn chồn, sưng bàn chân, rối loạn tri giác, co giật, hôn mê...
Lời khuyên của thầy thuốc
Với các trường hợp trẻ bị tiêu chảy, BS. Nguyễn Hữu Thảo khuyên các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ nên thực hiện:
- Không tự ý cho trẻ dùng thuốc cầm tiêu chảy khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
- Tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc.
- Không được tự ý tăng, giảm hoặc ngừng dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
- Bên cạnh việc dùng thuốc vẫn tiếp tục cho trẻ ăn uống bình thường, tránh kiêng khem quá mức khiến trẻ có thể bị suy dinh dưỡng.
- Khi thấy trẻ có các dấu hiệu bất thường, cần đưa trẻ đi khám ngay tại các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Sai lầm khi nghĩ tinh bột gây tăng cân và tiểu đường.
Nguyễn Hạnh
Bình luận
Xem thêm bình luận
Ý kiến của bạn
Hãy nhập họ và tên
Đăng nhập để tham gia bình luận
Bình luận không đăng nhập
Gửi
Đăng nhập với socail
Facebook
Google
Ghi nhớ tài khoản
Đăng nhập
Thông báo
Bạn đã gửi thành công. |
https://tamanhhospital.vn/bot-mau-ca-phe-sua/ | 30/03/2024 | Bớt màu cà phê sữa: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán, điều trị | Bớt cà phê sữa (bớt nâu) xuất hiện do rối loạn sắc tố da hoặc do bẩm sinh. Mặc dù không ảnh hưởng đến sức khỏe, nhưng nó khiến nhiều người cảm thấy tự ti. Vậy có cách nào để điều trị không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết về bớt màu cà phê sữa: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và phương pháp trị liệu hiệu quả được ThS.BS Vũ Thị Thùy Trang, Khoa Da liễu – Thẩm mỹ da, BVĐK Tâm Anh TP.HCM chia sẻ.
Mục lụcBớt màu cà phê sữa là gì?Bớt cà phê sữa hình thành do đâu?Dấu hiệu nhận biết bớt màu cà phê sữaBớt màu cà phê sữa có hại không?Bớt màu cafe sữa có chữa được không?Chẩn đoán tình trạng bớt cà phê sữa như thế nào?Cách điều trị bớt cà phê sữa hiệu quảPhân biệt bớt cà phê sữa với các loại bớt sắc tố khác1. Bớt ota2. Nốt ruồi3. Bớt xanh Mông Cổ4. Bớt rượu vangChú ý sau điều trị bớt cà phê sữaCảnh giác trước sự thay đổi của bớt cà phê sữaBớt màu cà phê sữa là gì?
Bớt màu cà phê sữa (bớt nâu) là một rối loạn sắc tố da thuộc nhóm bẩm sinh, dễ quan sát, có màu sắc thay đổi từ nâu nhạt đến nâu đậm.
Tỷ lệ bệnh ở nam và nữ tương đương nhau, nhưng có sự biến đổi tùy theo chủng tộc. Người da trắng chiếm 0.3%, người Trung Quốc 0.4%, người gốc Tây Ban Nha 3% và người Mỹ gốc Phi 18%.
Bớt cà phê sữa hình thành do đâu?
Các bớt cafe sữa hình thành do tăng số lượng melanin, thường đi kèm với sự hiện diện của các melanosome khổng lồ, dẫn đến các vùng da có màu nâu.
Dấu hiệu nhận biết bớt màu cà phê sữa
Bằng mắt thường, bạn dễ dàng nhận biết các vết bớt cà phê sữa. Chúng xuất hiện theo từng đốm với màu nâu, khác biệt hoàn toàn so với vùng da bình thường. Kích thước của vết bớt dao động từ 5 – 20 cm. Loại bớt này xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, phổ biến nhất ở khu vực 2 bên má, thân và tứ chi. Bớt có bờ đều hoặc không đều, hình dạng tròn hoặc bầu dục và lan rộng theo thời gian.
Thông thường, mỗi nơi chỉ xuất hiện 1 vết bớt cà phê sữa. Tuy nhiên, nếu có trên 6 bớt, có thể là dấu hiệu của hội chứng rối loạn di truyền gây nên, cần thăm khám và điều trị kịp thời.
Các hội chứng di truyền liên quan đến nhiều bớt cà phê sữa (cafe au lait spots) bao gồm:
Bệnh u sợi thần kinh loại 1 (NF1, Von Recklinghausen).
Bệnh u sợi thần kinh loại 2 (NF2).
Hội chứng McCune Albright.
Hội chứng Legius (hội chứng giống NF1).
Xơ cứng não củ.
Thiếu máu Fanconi.
Hội chứng Coffin-Siris.
Hội chứng Watson.
Hội chứng Noonan (hội chứng LEOPARD).
Hội chứng Bloom.
Hội chứng Silver-Russell.
Bớt màu cà phê sữa có hại không?
Bớt màu cà phê sữa không có hại, không ảnh hưởng đến sức khỏe, không có các biểu hiện lâm sàng như đau hay sưng tấy. Tuy nhiên, các vùng da xuất hiện bớt tập trung nhiều sắc tố melanin. Do đó, nó ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ và khiến nhiều người cảm thấy tự ti và e ngại.
Hình ảnh trước và sau điều trị bớt cafe sữa
Bớt màu cafe sữa có chữa được không?
Không có báo cáo nào cho thấy các bớt màu cà phê sữa trở nên ác tính. Bớt lành tính và không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, các hội chứng liên quan có thể có những biểu hiện đáng kể.
Vì vậy, điều trị bớt cà phê sữa không cần thiết trừ khi người bệnh yêu cầu để cải thiện thẩm mỹ. Liệu pháp laser là phương pháp điều trị chính cho những tổn thương này. Hầu hết các vết bớt sắc tố bẩm sinh sẽ mờ và dần biến mất theo thời gian, nhưng nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường, cần thăm khám bác sĩ da liễu để đánh giá và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp.
Chẩn đoán tình trạng bớt cà phê sữa như thế nào?
Đối với trẻ sơ sinh: sau khi trẻ được sinh ra, bác sĩ tiến hành kiểm tra để đảm bảo trẻ khỏe mạnh. Trong quá trình này, họ ghi lại bất kỳ vết bớt nào trên cơ thể trẻ, bao gồm cả bớt cà phê sữa. Cha mẹ cũng được yêu cầu để ý xem trẻ có bao nhiêu vết bớt khi trẻ lớn lên. Các đốm trở nên rõ ràng hơn khi trẻ đạt 2 tuổi hoặc sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trường hợp khám vết bớt ở người trưởng thành diễn ra như sau:
Kiểm tra da: bác sĩ xem xét vùng da có vết bớt và đánh giá kích thước, màu sắc, hình dạng của chúng.
Lịch sử bệnh án: Bác sĩ hỏi về lịch sử bệnh án, bao gồm thời điểm xuất hiện vết bớt, số lượng và các triệu chứng liên quan.
Xét nghiệm di truyền: đối với những trường hợp có nhiều vết bớt hoặc có dấu hiệu đặc trưng của các hội chứng di truyền, bác sĩ yêu cầu xét nghiệm di truyền để xác định nguyên nhân.
Khám sức khỏe tổng quát: bác sĩ kiểm tra sức khỏe tổng quát, có thể cần thêm xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, MRI, xét nghiệm máu,.. để loại trừ các vấn đề khác.
Cách điều trị bớt cà phê sữa hiệu quả
Điều trị bớt cà phê sữa bằng laser – phương pháp được các bác sĩ da liễu đánh giá cao trong việc điều trị các vết bớt sắc tố, bao gồm cả bớt màu cà phê sữa.
Tia laser khi chiếu vào vùng điều trị sẽ xuyên qua da với thời gian và năng lượng được sử dụng không làm tổn thương da. Các hạt sắc tố melanin bị phá vỡ thành các mảnh nhỏ, sau đó đưa ra ngoài qua cơ chế đào thải tự nhiên của cơ thể, khiến da trở lại đều màu và mịn màng.
Phương pháp này khá an toàn, hiệu quả và thời gian điều trị nhanh chóng. Nó loại bỏ hoàn toàn các vết bớt mà không ảnh hưởng đến sức khỏe và không để lại sẹo.
Quy trình điều trị bớt cà phê sữa bằng tia laser được thực hiện theo các bước sau:
Vệ sinh khu vực da: chuẩn bị vùng da cần xóa bớt cà phê sữa.
Thoa thuốc tê: để giảm đau và gây tê vùng da.
Chọn bước sóng và năng lượng laser phù hợp: tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Thực hiện phương pháp laser: áp dụng laser vào vùng da cần điều trị.
Làm lạnh và thoa dưỡng: sau khi điều trị, làm lạnh và thoa dưỡng lên vùng da vừa xử lý.
Tia laser làm các hạt sắc tố melanin bị phá vỡ thành các mảnh nhỏ, khiến da trở lại đều màu và mịn màng.
Phân biệt bớt cà phê sữa với các loại bớt sắc tố khác
Để phân biệt bớt cà phê sữa so với các loại bớt khác, bạn có thể dựa vào những dấu hiệu sau:
1. Bớt ota
Bớt ota có màu xám hoặc xanh, thường xuất hiện ở mặt, miệng hoặc niêm mạc mắt. Nguyên nhân hình thành do bẩm sinh hoặc sự thay đổi của sắc tố da.
Một nghiên cứu của bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho biết: tỷ lệ bị bớt Ota ở phụ nữ cao hơn gấp 5 lần so với nam giới. Châu Á là khu vực có nhiều trường hợp bị bớt Ota nhất so với các châu lục khác trên thế giới.
2. Nốt ruồi
Nốt ruồi có ở mọi vị trí trên cơ thể với nhiều màu sắc khác nhau như: nâu nhạt, đen, hồng, xanh hoặc đỏ. Khác với bớt cà phê sữa, nốt ruồi có hình tròn và không có kích thước cố định. Một số loại nốt ruồi sau một thời gian sẽ tự biến mất, nhưng số khác có thể tăng dần về kích thước và thậm chí xuất hiện lông tóc. Nếu nốt ruồi phát triển lớn và có biểu hiện sưng đau, bạn nên thăm khám bác sĩ. (1)
3. Bớt xanh Mông Cổ
Bớt xanh Mông Cổ xuất hiện ở trẻ em lúc mới sinh hoặc trong những tuần đầu tiên. Bớt này khá phổ biến, đặc biệt ở những bé có da đen tự nhiên. Các đốm màu xanh xuất hiện ở vai, sườn, mông và đốt xương cụt. Trước năm 4 tuổi, các vết bớt này sẽ tự biến mất, nhưng một số ít trường hợp có thể kéo dài suốt đời.
4. Bớt rượu vang
Nguyên nhân gây bớt rượu vang chủ yếu do bẩm sinh hoặc sắc tố da thay đổi. Bớt này có màu đỏ hoặc hồng nhạt. Tuy nhiên, theo thời gian chúng sẽ chuyển sang màu tối hơn và thường có ở mặt. Mặc dù vô hại, nhưng khu vực có vết bớt sẽ dày hơn các biểu bì da xung quanh.
Chú ý sau điều trị bớt cà phê sữa
Sau khi điều trị, để ngừa tăng sắc tố da, bạn cần tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Khi ra nắng, hãy tuân thủ các biện pháp sau:
Mang khẩu trang.
Đội mũ rộng vành.
Đeo kính râm.
Mặc áo khoác và quần dài.
Thoa kem chống nắng phổ rộng.
Cảnh giác trước sự thay đổi của bớt cà phê sữa
Trong trường hợp bớt cà phê sữa có những biểu hiện bất thường sau đây, bạn tuyệt đối không được chủ quan mà nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám kịp thời:
Kích thước vết bớt tăng đột biến.
Thay đổi màu sắc vết bớt, đặc biệt trở nên sậm hơn.
Vết bớt bị đau, chảy máu, nhiễm trùng.
Thông qua bài viết này, quý bạn đọc đã hiểu chi tiết về bớt màu cà phê sữa. Điều trị bớt bằng laser là phương pháp mang lại độ hiệu quả cao, chính xác, an toàn và tiết kiệm thời gian nhất. Ngoài ra, khi bạn phát hiện những thay đổi bất thường từ bớt cà phê sữa, hãy đến bệnh viện da liễu – thẩm mỹ da để để được bác sĩ thăm khám và điều trị sớm nhất. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mot-so-nguyen-tac-trong-dieu-tri-benh-tim-bam-sinh-vi | Một số nguyên tắc trong điều trị bệnh tim bẩm sinh | Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Hồng Nhật - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ đã có hơn 10 năm kinh nghiệm khám và điều trị bệnh lý tim mạch can thiệp. Bệnh tim bẩm sinh là các khiếm khuyết của tim hay của hệ thống mạch máu hình thành từ trong giai đoạn bào thai. Để trẻ sống, phát triển được sau khi chào đời, cần có các điều chỉnh để phù hợp sinh lý. Chính vì vậy, việc can thiệp điều trị bệnh tim bẩm sinh cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định, phù hợp chức năng sinh lý và huyết động
1. Điều trị nội khoa bệnh tim bẩm sinh
Điều trị nội khoa bệnh tim bẩm sinh chủ yếu là dự phòng hay điều trị các biến chứng do bệnh tim bẩm sinh gây ra. Điều trị nội khoa tuy không chữa lành bệnh tim bẩm sinh nhưng sẽ giúp cải thiện chất lượng sống, giảm thiểu các triệu chứng, chuẩn bị để thực hiện các biện pháp điều trị tiếp theo (phẫu thuật hay can thiệp)1.1. Điều trị suy timSuy tim là biến chứng rất thường gặp ở trong bệnh tim bẩm sinh. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa, cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống của trẻ. Điều trị suy tim chủ yếu dựa trên các nhóm thuốc chính như là tăng sức co bóp cơ tim, lợi tiểu và giãn mạch ngoại biên. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể cần kết hợp thêm một số biện pháp khác tùy theo tình trạng bệnh.1.2. Điều trị tăng áp phổiNhóm bệnh lý tim bẩm sinh có tăng luồng máu lên phổi nếu không điều trị có thể dẩn đến tình trạng tăng áp phổi. Giai đoạn đầu, bệnh thường không triệu chứng rõ rệt, về sau sẽ biểu hiện mệt mõi, khó thở, xanh tím .... Điều trị tăng áp phổi giúp cải thiên triệu chứng, ngăn ngừa tổn thương phổi không hồi phục, để có thể can thiệp hay phẫu thuật.1.3. Điều trị dự phòngĐiều trị dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cần phải được thực hiện với bệnh nhân tim bẩm sinh có tím, có tiền sử viêm nội tâm mạc, sau 6 tháng can thiệp với các dụng cụ kim loại hay điều trị kéo dài với các trường hợp còn luồn thông tồn lưu sau can thiệp. Điều trị nội khoa bệnh tim bẩm sinh chủ yếu là điều trị và dự phòng các biến chứng do bệnh tim bẩm sinh gây ra 2. Điều trị bằng thông tim can thiệp qua da
Trong những năm gần đây, lĩnh vực Tim mạch can thiệp đã phát triển mạnh, giúp giải quyết được khá nhiều bệnh lý tim bẩm sinh mà trước đây hoặc phải mổ hoặc bó tay.Kỹ thuật can thiệp tim mạch được thực hiện bằng cách luồn dụng cụ vào mạch máu bệnh nhân, qua đó đưa dụng cụ đến tim để bít các lỗ thông ở trong tim hoặc nong rộng những chỗ hẹp ở van tim hoặc mạch máu. Phương pháp này giúp cho người bệnh tránh được cuộc mỗ hở, rút ngắn được thời gian nằm viện.Những thông tim can thiệp thường được sử dụng như:Xé vách liên nhĩ;Nong van tim bị hẹp;Nong mạch máu bị hẹp;Đóng thông liên nhĩ, thông liên thất, ống động mạchBít tắc các dị dạng mạch máu
3. Điều trị ngoại khoa bệnh tim bẩm sinh Khi tổn thương từ bào thai quá nặng nề thì trẻ cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt Phẫu thuật tim là Phương pháp điều chỉnh các dị tật thông qua mỡ ngực để sữa chữa.Với các tổn thương quá nặng nề, tiên lượng huyết động của trẻ khó có thể đáp ứng để duy trì sự sống thì phẫu thuật sửa chửa cần tiến hành nhanh chóng. Với tổn thương tối thiểu, đánh giá thấy trẻ có khả năng dung nạp được với các thuốc nội khoa, thời điểm phẫu thuật có thể trì hoãn, để lựa chọn thời điểm can thiệp hay phẫu thuật thích hợp nhấtCó hai loại phẫu thuật: phẫu thuật tim kín (phẫu thuật không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể) và phẫu thuật tim hở (phẫu thuật có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể).Có 2 dạng phẫu thuật: phẫu thuật sửa chữa triệt để và phẫu thuật sửa chửa tạm thời- Phẩu thuật sửa chữa triệt là Phương pháp giúp sửa chữa toàn bộ khuyết tật trong tim, trả lại trái tim như bình thường cho người bệnh, như: phẫu thuật đóng ống động mạch, đóng thông liên nhĩ, thông liên thất, phẫu thuật điều trị hẹp eo động mạch chủ, ...- Phẩu thuật sửa chữa tạm thời áp dụng khi tình trạng bệnh nhân chưa cho phép thực hiện sửa chữa toàn bộ, để trẻ có thể phát triển tạm thời và chuẩn bị cho lần phẫu thuật tiếp sauCác loại phẫu thuật tạm thời:Cầu nối chủ - phổiBanding động mạch phổiMỡ vách liên nhĩPhẫu thuật Glenm, Fontan
4. Nguyên tắc theo dõi
Theo dõi là nguyên tắc quan trọng giúp lựa chọn đúng cách thức điều trị, Với trẻ áp dụng điều trị nội khoa, cần chăm theo dõi, thăm khám định kỳ để đánh giá đáp ứng thuốc và xác định các dấu hiệu cảnh báo như trẻ bỏ bú, quấy khóc, thở nhanh, thở co kéo, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh hay không lên cân, để can thiệp hay phẫu thuậtNgay cả sau khi can thiệp, trẻ cũng được theo dõi sát khả năng tái tạo sinh lý huyết động và cách thức dung nạp với “con đường” mới. Đối với trẻ chưa được can thiệp triệt để, việc theo dõi định kỳ cũng cần thiết để lên kế hoạch cho việc can thiệp lần hai.Nói tóm lại, bệnh tim bẩm sinh là nhóm bệnh lý tương đối phức tạp trong chuyên khoa tim mạch, cả về sinh lý bệnh và nguyên tắc điều trị. Do đó, ý nghĩa của việc thăm khám tim mạch bào thai cũng như ở trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng, giúp phát hiện sớm và can thiệp đúng cách, cho con có được những ngày đầu đời trọn vẹn nhất.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có đầy đủ điều kiện chuyên môn và phương tiện kỹ thuật để thực hiện hiệu quả các phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh. Vinmec quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên khoa nội tim mạch giàu chuyên môn và kinh nghiệm; trang thiết bị y tế hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh. Nguồn tham khảo: nih.gov; webmd.com; mayoclinic.org Những dấu hiệu con bị tim bẩm sinh, cần đi khám bác sĩ ngay Vinmec cấp cứu thành công ca tim bẩm sinh 40 ngày tuổi |
|
https://suckhoedoisong.vn/xu-tri-khi-tre-bi-sa-truc-trang-16950470.htm | 21-06-2012 | Xử trí khi trẻ bị sa trực tràng | (SKDS) – Sa trực tràng là tình trạng thoát xuống của phần trên trực tràng qua hậu môn ra ngoài. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em dưới 3 tuổi và người lớn trên 50 tuổi. Ở trẻ em, nguyên nhân gây sa trực tràng là do bất thường cấu trúc giải phẫu chỗ gập góc giữa bóng trực tràng và ống hậu môn, kèm theo tình trạng gây tăng áp lực lên tầng sinh môn khi bị táo bón, tiêu chảy, kiết lỵ …
Bệnh có nguy hiểm không?
Sa trực tràng là một bệnh lành tính, ít có biến chứng nặng nề, nhưng gây cho bệnh nhi nhiều phiền hà trong sinh hoạt và khối ruột sa ra ngoài làm cha mẹ bé rất hốt hoảng.
Ảnh minh họa (nguồn Internet).
Khi nào cần phẫu thuật?
Đa số trường hợp sa trực tràng có thể điều trị nội khoa bảo tồn, chờ sự phát triển của cơ thể giúp thay đổi, điều chỉnh cấu trúc giải phẫu vùng đáy chậu. Chỉ can thiệp phẫu thuật nếu trực tràng vẫn còn sa sau 3 tuổi và khối sa có chiều dài trên 3cm.
Trẻ cần được điều trị tích cực các yếu tố thúc đẩy sa trực tràng như: táo bón, kiết lỵ, tiêu chảy, suy dinh dưỡng.
Cách xử trí sa trực tràng tại nhà
Cha mẹ có thể theo dõi trẻ tại nhà và trợ giúp bé đẩy khối sa trực tràng lên. Cho bé nằm ngửa, mông kê cao, 2 chân dạng và được một người phụ nắm vào vùng kheo, giữ và giơ chân cao lên. Đứng đối diện mông trẻ, dùng nước ấm vệ sinh sạch khối sa, các ngón bàn tay phải nắm gọn khối sa, ngón cái bàn tay trái đặt vào giữa khối sa trực tràng, từ từ nhẹ nhàng đẩy lên (tay của người đẩy phải được vệ sinh sạch sẽ và không để móng tay dài).
Trong khi đẩy, người phụ từ từ hạ thấp dần chân xuống và khép dần hai chân của bé lại. Khi khối sa vừa đẩy lên hết cũng là lúc hai chân cháu bé duỗi thẳng, hai nếp mông khép kín. Giữ chân ở tư thế ấy trong một lúc, vì đôi khi chỉ cần trẻ quấy khóc cũng làm khối sa tụt ra trở lại.
Những điều cần lưu ý
Không nên cho trẻ ngồi bô hoặc ngồi xổm khi đi đại tiện, vì trong tư thế này hậu môn nở rộng và trực tràng ở tư thế thẳng đứng nên dễ bị sa ra ngoài. Nên bế ngửa trẻ ở tư thế lưng dựa vào lòng mẹ, hai tay mẹ nắm giữ đùi trẻ khép lại, như tư thế “xi” bé đi tiêu lúc nhỏ. Trong trường hợp khối sa bị mắc kẹt bên ngoài không đẩy lên được, thì dùng gạc thấm nước ấm đắp lên khối sa và nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
Những trẻ sa trực tràng cần được tái khám theo dõi lâu dài theo sự hướng dẫn của bác sĩ, để có chỉ định can thiệp phẫu thuật khi cần thiết.
Bác sĩ
Nguyễn Minh Hồng |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-tri-soi-ba-nhon-tren-mui-tai-nha-vi | Cách trị sợi bã nhờn trên mũi tại nhà | Làn da có nhiều sợi bã nhờn là vấn đề gây nhiều khó chịu đối với cả nam giới cũng như nữ giới, cả với những người trong độ tuổi dậy thì hay đã trưởng thành. Vậy sợi bã nhờn là gì? Làm thế nào để loại bỏ sợi bã nhờn trên mũi tại nhà? Hãy cùng đọc thêm qua bài viết này dưới đây.
1. Sợi bã nhờn là gì?
Trước khi đề cập đến khái niệm về sợi bã nhờn, chúng ta cần hiểu rõ thế nào là bã nhờn, cũng như bã nhờn do đâu mà hình thành?Bã nhờn là một trong những thành phần vốn có, hiển nhiên phải có trên da của mỗi chúng ta, ở các vị trí như da mặt, da mũi, da vùng lưng,... Chúng có chức năng giữ độ ẩm cho da, hạn chế vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào. Về căn bản, bã nhờn đóng một vai trò quan trọng cho da, tuy nhiên nếu da mặt của chúng ta có tuyến bã nhờn hoạt động mạnh thì dễ nổi mụn, nhạy cảm hơn các loại da khác.Sợi bã nhờn là biểu hiện của hoạt động rối loạn của tuyến bã nhờn trên nền da. Những sợi này có thể nằm sâu dưới nang lông hoặc xuất hiện nổi trên bề mặt da của bạn. Bã nhờn được hình thành từ dịch nhờn trên da, lipid thừa, kết hợp với bụi bẩn và các tế bào da chết. Do là sợi của tuyến bã nhờn nên chúng thường sẽ có màu trắng, hoặc màu trắng ngà, trắng đục, mềm và dễ cạy ra.Tuyến nhờn tập trung nhiều ở vùng da có tuyến nhờn hoạt động mạnh trên mặt, nhiều nhất là ở vùng chữ T (T-zone). Ở những vùng này, bã nhờn thường sẽ tập trung thành từng mảng. Do đó, chúng ta có thể thấy từng mảng bã nhờn tập trung nhiều ở vùng mũi, vùng cằm, vùng trán. Đặc biệt ở vùng quanh mũi, các sợi bã nhờn tập trung nhiều làm vùng mũi bị sần sùi, mất thẩm mỹ.Nguyên nhân chính của việc gia tăng sợi bã nhờn trên mũi đó là sự tăng tiết bã nhờn. Khác với các loại mụn đầu đen và mụn đầu trắng thường hay làm tắc lỗ chân lông, từ đó sẽ hình thành lên mụn trứng cá. Sợi bã nhờn thì không gây ra tình trạng tắc nang chân lông hoặc cũng có thể là nguy cơ tắc nhỏ hơn rất nhiều. Các sợi màu trắng hoặc dịch màu vàng mà chúng ta hay nặn ở vùng mũi, vùng cằm hay cánh mũi sẽ liên tục được tuyến bã nhờn đẩy ra. Như đã nói, ở vùng mũi, lỗ chân lông thường to hơn và là nơi tập trung nhiều dầu nhất. Chính vì vậy mà tuyến bã nhờn lại hoạt động mạnh trên vùng mũi nhất. Bên cạnh đó, việc tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài da cũng gây nên các bã nhờn. Khi lượng hormone trong cơ thể bạn có sự thay đổi, với sự tác động của các bụi bẩn bám trên bề mặt da và androgen thì nội tiết tố tăng trưởng và tuyến giáp sẽ kích thích tuyến bã nhờn hoạt động mạnh hơn. Từ đó, da sẽ tăng tiết dầu và làm xuất hiện các sợi tuyến bã nhờn.Việc làm sạch da vùng mũi không kỹ cũng chính là nguồn gốc tình trạng sợi bã nhờn phát triển mạnh. Như đã biết, thường ngày chúng ta phải tiếp xúc với rất nhiều khói bụi, đồng thời lại trang điểm nhiều lớp mỹ phẩm, nếu không làm sạch kỹ da thì rất dễ bị tắc tuyến bã nhờn ở vùng mũi.Sợi bã nhờn là thành phần không thể thiếu của da, nghĩa là không bao giờ chúng ta có thể triệt tận gốc. Bởi nó đi cùng với tuyến bã nhờn và khi tuyến bã nhờn còn hoạt động thì các sợi bã nhờn vẫn tiếp tục được sản sinh ra. Sợi bã nhờn về cơ bản không gây hại nhiều cho da. Tuy nhiên khi da mặt chúng ta có quá nhiều sợi bã nhờn sẽ làm tắc các nang lông, da khó thải độc. Cộng thêm điều kiện không khí bên ngoài không đảm bảo sẽ gây nên mụn. Ngoài ra, tác hại có thể thấy rõ nhất của tuyến bã nhờn chính là gây mất thẩm mỹ cho da mặt của bạn. Nó làm cho làn da khó khăn hơn trong việc hấp thụ các sản phẩm chăm sóc da. Bên cạnh đó, khi dùng các sản phẩm trang điểm trên da không cho bạn được vẻ ngoài ưng ý, ví dụ khiến lớp nền không được mịn màng, bị mốc, sủi, không đẹp.Đối với người có nhiều sợi bã nhờn trên da mà thường xuyên trang điểm, nếu tẩy trang không kĩ, mỹ phẩm dễ đọng lại quanh các tuyến nhờn, lâu dần gây mụn hoặc dị ứng da. Sợi bã nhờn là biểu hiện của hoạt động rối loạn của tuyến bã nhờn trên nền da 2. Cách trị sợi bã nhờn trên mũi hiệu quả tại nhà2.1. Liệu pháp xông hơiXông hơi chính là liệu pháp làm mở lỗ chân lông, làm cho các bã nhờn sẽ dễ rụng ra hơn. Bản chất của việc xông hơi còn là để giúp cho da thải độc, thải bớt ra bã nhờn, tái tạo lại làn da. Bên cạnh đó, xông hơi có thể làm lỗ chân lông của bạn to hơn, vì thế mà sau mỗi lần xông hơn, bạn cần thiết phải dùng đến những loại toner, sản phẩm làm se khít lỗ chân lông của bạn. Đặc biệt, cần xông hơi trong môi trường sạch sẽ, tránh vi khuẩn dễ xâm nhập vào da.Nguyên liệu:Nguyên liệu để có thể tiến hành liệu pháp xông hơi tại nhà cũng rất dễ kiếm và đơn giản. Tuy nhiên cũng cần lưu ý khi mua để có thể mang về những nguyên liệu tốt nhất phục vụ cho quá trình làm đẹp.Sả: 3-4 nhánh, đập dậpChanh: 1 quả vắt vào nồiGừng: 1-2 nhánh đập dậpMuốiCách thực hiện:Dùng khăn bông trùm qua mặt sau đó hé vung từ từ cho hơi bay ra. Lưu ý đừng mở hết vung vì hơi nóng sẽ khiến mặt bị rát, thậm chí có thể gây bỏng da.Thông thường, mỗi người có thể xông từ 5-7 phút, những người sợ lỗ chân lông to thì có thể giảm thời gian xông hơi. Xông hơi mặt cũng mang lại cảm giác thư thái, dễ chịu không khác gì tại các spa.
2.2. Làm sạch da tận gốcĐể giảm thiểu sự xuất hiện của các sợi bã nhờn trên da mặt, nguyên tắc đầu tiên là phải làm sạch da tận gốc. Nguyên nhân là bởi chỉ làm sạch bề mặt da (với sữa rửa mặt) sẽ khó có thể loại bỏ được hết dầu thừa, bụi bẩn, cặn trang điểm... Đó là những nguyên nhân gây ra sợi bã nhờn. Một số phương pháp làm sạch da tận gốc có thể được thực hiện tại nhà bao gồm:Dùng dầu tẩy trang: Cơ chế dùng “dầu hòa tan dầu” có thể giúp chúng ta làm sạch da, bã nhờn và các thành phần gốc dầu khác trong mỹ phẩm hiệu quả hơn.Máy rửa mặt: So với dùng tay thì máy rửa mặt sẽ đem lại hiệu quả làm sạch tốt hơn do đó bạn có thể căn cứ vào điều kiện của mình để lựa được sản phẩm phù hợp.
2.3. Đắp mặt nạ đất sétHiện nay có rất nhiều loại mặt nạ đất sét được bày bán trên thị trường với chức năng làm sạch các bã nhờn trên mũi của bạn. Tuy nhiên, chọn một loại mặt nạ đất sét chất lượng thì mới đảm bảo cho chúng ta đạt hiệu quả tốt khi làm sạch bã nhờn trên mũi. Một gợi ý cho bạn đó là mặt nạ đất sét Innisfree - dòng sản phẩm được đánh giá là có khả năng tẩy da chết để loại bỏ sợi bã nhờn hiệu quả.Bước 1: Tẩy trang rồi rửa mặt lại bằng nước sạch và sữa rửa mặt. Sau đó dùng thêm toner để cân bằng độ pH của da và xông hơi da mặt để lỗ chân lông được giãn nở.Bước 2: Lấy một lượng kem vừa đủ, rồi thoa lên mặt. Chú ý không nên thoa quá dày, sẽ làm da bị khôBước 3: Giữ lớp kem trong khoảng 10 – 15 phút và rửa lại bằng nước sạch. Không nên để lâu hơn thời gian này vì mặt nạ sau khi bị khô sẽ hút lại ẩm trên da khiến cho quá trình đắp mặt nạ không đạt hiệu quả như mong muốn. Đắp mặt nạ đất sét là một cách trị sợi bã nhờn tại nhà hiệu quả 2.4. Sử dụng máy hút mụnNếu như không muốn phải đi spa thường xuyên để hút mụn thì chúng ta hoàn toàn có thể mua các máy hút mụn cầm tay sử dụng tại nhà. Với kích thước nhỏ gọn và tiện lợi, máy hút mụn có thể giúp cho bạn loại bỏ mụn cám, sợi bã nhờn một cách dễ dàng chỉ trong vài phút.
2.5. Sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiênXin mách bạn công thức làm sạch sợi bã nhờn ở trên mũi bằng bột yến mạch và sữa chua sau đây. Hãy thử và cảm nhận độ hiệu quả của phương pháp đơn giản này tại nhà. Mặt nạ bột yến mạch và sữa chua sẽ giúp làm sạch sợi bã nhờn một cách nhẹ nhàng mà không hề gây kích ứng cho da, kể cả những chị em có làn da nhạy cảm nhất. Bạn nên thực hiện việc đắp mặt nạ này với tần suất 2 lần/tuần để làm da sạch sâu và ngăn chặn sợi bã nhờn hình thành và phát triển nhiều hơn.Cách làm rất đơn giản và dựa trên những nguyên liệu dễ kiếm:Trộn đều 1 thìa cà phê bột yến mạch với 2 thìa cà phê sữa chua không đườngThoa hỗn hợp mặt nạ vừa được trộn lên vùng da có sự xuất hiện của sợi bã nhờnĐợi khoảng 10-15 phút cho mặt nạ khô bớt rồi dùng tay massage nhẹ nhàng theo chuyển động tròn để sợi bã nhờn bong raSau đó, rửa mặt thật sạch bằng nước ấm và thấm khô với khăn bông mềm
2.6. Tẩy tế bào chếtCách đơn giản nhất để làm sạch sợi bã nhờn chính là tẩy tế bào chết. Cấu tạo của bã nhờn không hề cứng đầu như mụn, vậy nên làm sạch da và tẩy da chết cho da giúp đánh bay sạch tuyến nhờn và khiến da mịn màng hơn. Tùy vào từng loại da mà bạn sử dụng loại tẩy tế bào chết cho da phù hợp. Đối với những người da dầu mụn, nên dùng các loại tẩy da chết tự nhiên, lành tính, nhẹ nhàng trên da, không dùng với tần suất dày, dễ làm da bị mỏng đi. Tẩy tế bào chết là cách trị sợi bã nhờn đơn giản nhất có thể áp dụng tại nhà 3. Phòng ngừa sự xuất hiện của sợi bã nhờn trên mũiTrên thực tế sợi bã nhờn trên da không phải là tình trạng bệnh lý cũng như vấn đề đe dọa đến sức khỏe, nhưng để giảm thiểu nguy cơ bít tắc, viêm cũng như mọc mụn và cho làn da mịn màng, trắng sạch hơn, chúng ta cần thay đổi một số thói quen ăn uống, sinh hoạt. Cụ thể là:Chế độ ăn uống: Nên hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều chất béo, đồ chiên dầu, những thực phẩm không tốt cho tim mạch và giảm cân, lại mang lại những vấn đề cho làn da. Ví dụ: Tăng tiết bã nhờn, lipid da, bít tắc lỗ chân lông... Bên cạnh đó, bạn cũng nên hạn chế những thực phẩm mang tính nóng, dễ gây nóng trong dẫn đến hại gan và phát mụn. Để có một làn da bóng khỏe, bạn cần bổ sung nhiều vitamin cần thiết có trong các loại rau, củ, quả là tốt nhất chẳng hạn như: Vitamin A, vitamin D, vitamin E và vitamin K, vitamin C và nhóm vitamin B...Chế độ sinh hoạt: Chế độ sinh hoạt sẽ quyết định rất nhiều đến hoạt động của tuyến nhờn trên da. Bạn không nên thức quá khuya, phải giữ cho mình tinh thần thoải mái, giúp ổn định nội tiết tố trong cơ thể. Ngoài ra, tập thể dục đúng cường độ cũng giúp cho da khỏe hơn, da có cơ hội thải độc, bài tiết qua tuyến mồ hôi. Cơ thể khỏe khoắn, dẻo dai hơn sẽ giúp sản sinh ra nhiều hormone tốt có lợi cho da. Quan trọng nhất là việc vệ sinh, ăn ở sạch sẽ và hạn chế tối đa vi khuẩn xâm nhập vào da. Bạn lưu ý đeo khẩu trang khi đi ra ngoài đường và tránh đưa tay lên mặt... Bụi bẩn nhiều trên mặt chính là tác nhân gây nên mụn và bã nhờn.Chế độ chăm sóc da: Dù có sợi bã nhờn nhiều trên mặt hay không thì bạn cũng nên chăm sóc da thường xuyên, đúng quy trình. Làm sạch da kĩ càng bằng ít nhất 2 bước đó là tẩy trang và rửa mặt, bổ sung các sản phẩm dưỡng ẩm và cân bằng da, và không bao giờ được quên chống nắng hàng ngày cũng như tẩy da chết với tần suất 2-3 lần/tuần.Nhiều người luôn thắc mắc tại sao họ có một chế độ ăn uống, sinh hoạt và vệ sinh da rất khoa học nhưng vẫn xuất hiện các sợi bã nhờn trên da, đặc biệt vùng mũi. Thực ra có nhiều mụn hay sợi bã nhờn hay không sẽ còn phụ thuộc vào nội tiết của mỗi người. Đối với những trường hợp này, ngoài chăm sóc da tại nhà thường xuyên, bạn nên tìm đến những liệu pháp trị mụn và giải quyết bã nhờn tại các bệnh viện thẩm mỹ hoặc bệnh viện da liễu uy tín. |
|
https://tamanhhospital.vn/birads/ | 10/05/2023 | BIRADS là gì? Bảng phân loại BIRADS chi tiết theo kết quả khám vú | BIRADS là thước đo phân loại nhằm mã hóa các tổn thương trên siêu âm, chụp X-quang tuyến vú, MRI vú theo mức độ và nguy cơ ung thư.
Mục lụcBIRADS trên nhũ ảnh là gì?Phân loại BIRADS1. BIRADS 02. BIRADS 13. BIRADS 24. BIRADS 35. BIRADS 46. BIRADS 57. BIRADS 6Những lưu ý khi nhận kết quả BIRADS trên nhũ ảnhBIRADS và mật độ vúNhững điểm cần chú ý về BIRADSBIRADS trên nhũ ảnh là gì?
BIRADS trên nhũ ảnh là cách các bác sĩ sử dụng một hệ thống tiêu chuẩn để mô tả các phát hiện và kết quả chụp nhũ ảnh (được gọi là Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh vú hoặc BIRADS – Breast Imaging Reporting And Data System) của Hiệp hội Điện quang Hoa Kỳ (ACR – American College of Radiology) sắp xếp các kết quả thành các danh mục được đánh số từ 0 đến 6. [1]
Nhũ ảnh 3D (phải) hình ảnh rõ nét và quét toàn bộ vú, phát hiện sang thương tốt hơn nhiều nhũ ảnh 2D (trái) – trắng xóa.
Phân loại BIRADS
1. BIRADS 0
Chưa đầy đủ, cần đánh giá hình ảnh bổ sung và so sánh với các lần chụp nhũ ảnh trước đó (hoặc các xét nghiệm hình ảnh khác).
Ý nghĩa: điều này có nghĩa là bác sĩ X-quang có thể đã nhìn thấy một điểm bất thường có thể xảy ra, nhưng nó không rõ ràng và bạn sẽ cần thêm các xét nghiệm khác là chụp nhũ ảnh thêm thế bổ sung khu trú hoặc phóng đại và/hoặc siêu âm vú. Điều này cũng có thể gợi ý rằng bác sĩ X-quang muốn so sánh hình chụp X-quang tuyến vú mới của bạn với hình chụp cũ hơn để xem sang thương có những thay đổi theo thời gian hay không.
2. BIRADS 1
Âm tính.
Ý nghĩa: đây là kết quả xét nghiệm bình thường. Vú của bạn trông giống nhau (đối xứng) không có khối u, sang thương xáo trộn cấu trúc hoặc vi vôi hóa đáng ngờ. Trong trường hợp này, âm tính có nghĩa là không tìm thấy gì mới hoặc không có bất thường.
3. BIRADS 2
Sang thương lành tính – Birads 2.
Ý nghĩa: đây cũng là kết quả xét nghiệm âm tính (không có dấu hiệu ung thư), nhưng bác sĩ X quang chọn mô tả sang thương lành tính như vôi hóa lành tính, khối u lành hoặc hạch bạch huyết ở vú. Những thay đổi trên vú trước đó như sẹo sinh thiết ở vú được ghi nhận để giúp những người khác sau này xem hình chụp nhũ ảnh sẽ không hiểu sai kết quả lành tính trở thành sang thương đáng nghi ngờ.
4. BIRADS 3
Sang thương có thể lành tính, đề xuất theo dõi trong thời gian ngắn.
Ý nghĩa: khả năng sang thương là ung thư rất thấp (không quá 2%). Nhưng vì nó không được chứng minh là lành tính, nên bạn nên cẩn thận hơn và kiểm tra xem sang thương có thay đổi theo thời gian hay không.
Bạn sẽ cần theo dõi bằng hình ảnh lặp lại sau 6 đến 12 tháng và thường xuyên sau đó cho đến khi kết quả được biết là ổn định (thường ít nhất là 2 năm). Cách này giúp tránh sinh thiết không cần thiết, nhưng nếu sang thương này thay đổi theo thời gian, nó vẫn cho phép chẩn đoán sớm.
Bảng phân loại BIRADS nhằm mục đích chuẩn hóa việc chẩn đoán, tiên lượng nguy cơ ác tính cũng như đưa ra kế hoạch theo dõi, phác đồ điều trị.
5. BIRADS 4
Bất thường đáng nghi ngờ ác tính, nên xem xét sinh thiết.
Ý nghĩa: những sang thương này không chắc chắn giống ung thư nhưng có thể là ung thư, có nhiều mức độ nghi ngờ. Bác sĩ X quang lo lắng nhiều nên đề nghị sinh thiết, tùy mức độ sang thương có nguy cơ ác tính khác nhau:
BIRADS 4A: có khả năng mắc ung thư thấp (hơn 2% nhưng không quá 10%)
BIRADS 4B: có khả năng mắc ung thư vừa phải (hơn 10% nhưng không quá 50%)
BIRADS 4C: có khả năng mắc ung thư cao (hơn 50% nhưng dưới 95%), nhưng không cao bằng Loại 5.
6. BIRADS 5
Rất gợi ý bệnh ác tính, cần thực hiện chẩn đoán sinh thiết.
Ý nghĩa: kết quả trông giống như ung thư và có khả năng cao (ít nhất 95%) là ung thư và bắt buộc có sinh thiết chẩn đoán và điều trị thích hợp.
7. BIRADS 6
Bệnh ác tính đã được chứng minh bằng sinh thiết, cần thực hiện kế hoạch chẩn đoán và điều trị
Ý nghĩa: danh mục này chỉ được sử dụng cho các phát hiện trên chụp quang tuyến vú (hoặc siêu âm hoặc MRI) đã được chứng minh là ung thư bằng sinh thiết trước đó. Hình ảnh có thể được sử dụng theo cách này để xem ung thư đáp ứng với điều trị tốt như thế nào.
Hình trên nhũ ảnh: mô vú không đối xứng
Những lưu ý khi nhận kết quả BIRADS trên nhũ ảnh
Có những tổn thương trong tuyến vú chỉ thấy đơn thuần trên 1 phương tiện hình ảnh hoặc siêu âm vú, hoặc nhũ ảnh, hoặc MRI vú.
Phải đánh giá hình ảnh mô vú 2 bên dù có bệnh lý 1 bên vú (trên chụp nhũ ảnh hay siêu âm hay MRI vú) vì phần lớn mật độ mô vú không cân xứng trong cùng một vú hoặc 2 bên).
Hình ảnh học tuyến vú quan trọng trong tầm soát, chẩn đoán nhưng vẫn là một phần hỗ trợ chẩn đoán chính xác cuối cùng của bệnh, kết hợp bác sĩ khám lâm sàng và giải phẫu bệnh.
Đôi khi BIRADS 5 trên hình ảnh nghĩ là ác tính nhưng thực tế là lành tính (gọi là dương tính giả) của hình ảnh.
Đôi khi BIRADS 0-1-2 trên hình ảnh nghĩa là sang thương lành tính hoặc không thấy bất thường nhưng thực tế là bệnh ác tính (gọi là âm tính giả) của hình ảnh.
Bác sĩ hình ảnh ghi nhận đánh giá chi tiết từng loại BIRADS trên từng sang thương trong từng mô vú riêng biệt, xác định rõ sang thương vị trí nào BIRADS mấy, thấy được trên thế nào,…
Kết quả hình ảnh theo phân loại BIRADS chỉ có giá trị tại thời điểm chẩn đoán, trong thời gian tầm soát. Sau thời gian này bạn phải kiểm tra hình ảnh lại theo mục đích tầm soát hay chẩn đoán.
Hình ảnh tuyến vú của lần kiểm tra trước đó rất có giá trị để theo dõi tiếp cho các lần khám sau đó, bạn nên giữ lại và mang theo đi tái khám, trong vòng 5 năm càng tốt.
BIRADS và mật độ vú
BIRADS cho biết đậm độ mô tuyến vú. Phim nhũ ảnh cũng sẽ bao gồm đánh giá về đậm độ mô vú của bạn, đây là phần mô tả về lượng mô xơ và mô tuyến trong vú so với mô mỡ. Đậm độ mô vú càng dày thì càng khó nhìn thấy những vùng bất thường trên phim nhũ ảnh.
Mức độ đậm đặc mô vú được mô tả bằng các chữ cái:
A – Gần như vú hoàn toàn là mô mỡ.
B – Mô vú dạng sợi rải rác: các vùng mật độ sợi tuyến rải rác cho nhưng phần lớn mô vú là không đặc.
C – Mô vú dày đặc không đồng nhất: mật độ không đồng nhất, phần lớn mô vú lại đặc.
D – Mô vú cực kỳ dày đặc: cực kỳ dày đặc cho thấy gần như tất cả các mô vú đều dày đặc.
Người bệnh cần bình tĩnh, tuân thủ với hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ điều trị để đem lại hiệu quả tốt nhất.
Những điểm cần chú ý về BIRADS
Trong kết quả kiểm tra vú để sàng lọc ung thư, trong phần kết luận luôn có phân độ BIRADS, bác sĩ sẽ dựa vào đây để tư vấn, chẩn đoán tình trạng bệnh. Do đó, trước hết bạn cần bình tĩnh, tuân thủ với hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ điều trị để đem lại hiệu quả tốt nhất. [2]
Ví dụ, ở hầu hết các trường hợp BIRADS cao sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết. Kết quả sinh thiết sẽ đưa ra chẩn đoán có hay không tế bào ung thư, từ đó giúp bác sĩ định hướng phương pháp, lên phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả. Tại khoa Ngoại Vú, BVĐK Tâm Anh TP.HCM, các bác sĩ sẽ phối hợp đa chuyên khoa để cùng hội chẩn và điều trị đa mô thức, luôn cập nhật phác đồ chuẩn Bộ Y tế và các phương pháp điều trị tiên tiến, hiện đại của các nước có nền y học phát triển.
Hay như trường hợp bạn có tổn thương vú BIRADS 3 nên được theo dõi bằng hình ảnh sau 6 – 12 tháng và lặp lại cho đến khi kết quả ổn định (ít nhất 5 năm). Việc theo dõi liên tục theo hướng dẫn của bác sĩ giúp bạn [3]:
Hạn chế sinh thiết không cần thiết.
Kết quả sau 6, 12 và 24 tháng theo dõi có thể lành tính.
Kịp thời phát hiện những bất thường phát sinh.
Tóm lại, bảng phân loại BIRADS nhằm mục đích chuẩn hóa việc chẩn đoán, tiên lượng nguy cơ ác tính cũng như đưa ra kế hoạch theo dõi, phác đồ điều trị. Các nghiên cứu nhận thấy cứ 1.000 trường hợp chụp nhũ ảnh thì nhờ siêu âm lại phát hiện thêm 3 trường hợp ung thư vú bị bỏ sót. Tóm lại, cho đến nay, siêu âm vẫn đóng vai trò không thể thiếu trong chẩn đoán và theo dõi trong bệnh ung thư vú. Nhưng kết quả siêu âm phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và kỹ năng đọc của bác sĩ.
Khoa Ngoại vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM với đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm trong việc khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu các bệnh tuyến vú nói chung và ung thư vú nói riêng.
Bên cạnh đó, khoa Ngoại vú còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu chính hãng từ các nước châu Âu – Mỹ, giúp người bệnh yên tâm điều trị, cải thiện các vấn đề liên quan đến tuyến vú như: ung thư vú, thu nhỏ ngực phì đại, nâng ngực chảy xệ, tái tạo ngực sau đoạn nhũ do không may bị ung thư…
Việc chẩn đoán bệnh vú luôn phải có khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và tế bào học (hay giải phẫu bệnh) – 3 thành tố này như kiềng 3 chân giúp chẩn đoán xác định bệnh thì mới có kế hoạch điều trị và theo dõi chính xác sau đó.
BIRADS là công cụ hữu hiệu, chuẩn hóa việc chẩn đoán hình ảnh, tiên lượng nguy cơ ác tính. Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về BIRADS là gì? Hy vọng đây sẽ là trợ thủ đắc lực hỗ trợ bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tuyến vú nói chung và ung thư vú nói riêng. |
https://suckhoedoisong.vn/4-dau-hieu-canh-bao-som-cua-suy-tim-169220831230501012.htm | 01-09-2022 | 4 dấu hiệu cảnh báo sớm của suy tim | Những lưu ý cho người bệnh suy tim
SKĐS - Suy tim là tình trạng tim không bơm đủ máu cho nhu cầu của cơ thể, thường là do cơ tim bị tổn thương. Đây là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp nhất với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng trong dân số.
Trước khi hiểu các dấu hiệu và triệu chứng, điều quan trọng là phải hiểu điều gì dẫn đến
suy tim
. Khi tim mất khả năng bơm máu hiệu quả hoặc cơ tim bị tổn thương… sẽ làm ảnh hưởng đến các chức năng của tim có thể gây suy tim.
Trong hầu hết các trường hợp, những người từng bị
đau tim
hoặc bị bệnh mạch vành có nguy cơ suy tim cao hơn. Bên cạnh đó, những người bị tăng huyết áp, lỗi van tim… cũng rất dễ bị suy tim.
Khi tim bị suy sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Vì vậy, điều quan trọng là xác định các dấu hiệu của suy tim và nhận được sự chăm sóc y tế kịp thời.
Dưới đây là 4 dấu hiệu mà bạn không nên bỏ qua:
1.Vấn đề về hô hấp
TS Anbu Pandian, Cố vấn Y tế tại Agatsa (Ấn Độ) cho biết:
Khó thở
là triệu chứng phổ biến nhất của
bệnh suy tim
. Một người có thể cảm thấy khó thở, đặc
biệt là khi ở tư thế thấp đầu hay nằm, khi gắng sức
… Khi bệnh càng nặng thì khó thở càng tăng, thậm chí ngồi nghỉ cũng khó thở.
Những người thường xuyên bị khó thở có thể cảm thấy
kiệt sức
và lo lắng. Khi tim suy yếu sẽ không thể hút máu từ phổi về dẫn đến tích tụ chất lỏng (ứ máu) trong phổi, dẫn đến khó thở.
Khó thở là một triệu chứng điển hình của suy tim
2.Cảm thấy nhọc và
mệt mỏi
Những người bị bệnh tim có thể bị mệt mỏi và cảm thấy khó khăn khi thực hiện các hoạt động như đi bộ hoặc đi xe đạp.
Tình trạng mệt mỏi này là do máu không được cung cấp đủ cho các cơ quan trong cơ thể. Người bệnh mệt mỏi vì thiếu máu nên luôn thấy khó khăn trong mọi hoạt động. Ngoài ra, người bệnh còn bị
suy nhược cơ thể
, chóng mặt, giảm trí nhớ, đau đầu...
3.
Đau thắt ngực
Nếu có triệu chứng đau thắt ngực cần cảnh giác với suy tim
Người bệnh có cảm giác như tim đau thắt lại hay khi có cơn đau thắt tim khó thở tăng lên. Tình trạng này là do cơ tim gây ra. Ở phụ nữ, có những trường hợp suy tim mà không kèm theo đau ngực.
Trong trường hợp các triệu chứng kéo dài, nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn ngay. Ngoài ra, cũng nên có các thiết bị hỗ trợ lối sống, chẳng hạn như máy theo dõi điện tâm đồ và đồng hồ thông minh giúp cảnh báo bệnh nhân về bất kỳ loại bất thường nào trong cơ thể.
Bổ sung canxi có thể tăng nguy cơ suy tim ở người cao tuổi
Theo TS Anbu Pandian, những thiết bị này có thể sẽ giúp ích rất nhiều trong việc cứu sống người bệnh.
4.S
ư
ng, phù mắt cá chân
Suy tim xảy ra khi tim không thể bơm máu hiệu quả. Máu đã qua sử dụng ở phần dưới của cơ thể như chân và mắt cá chân không được bơm trở lại tim để thanh lọc. Nó được tích tụ ở mắt cá chân và gây ra sưng, phù. Ở một số người, tăng cân đột ngột cùng với sưng mắt cá chân là dấu hiệu tiềm ẩn của bệnh suy tim.
Mời độc giả xem thêm video:
Báo động - Số ca đốt sùi mào gà hậu môn tại bệnh viện tăng cao |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/suy-giam-nhu-cau-tinh-duc-o-nu-gioi-vi | Suy giảm nhu cầu tình dục ở nữ giới | Suy giảm nhu cầu tình dục là cảm giác không muốn hoặc không hứng thú (lãnh cảm) đối với các hoạt động tình dục. Bài viết này cho chúng ta biết các thông tin liên quan đến việc suy giảm ham muốn tình dục ở nữ giới.
1. Thông tin chung về suy giảm nhu cầu tình dục ở nữ giới
Ham muốn tình dục ở nữ giới thay đổi theo thời gian, mức độ ham muốn thấp hay cao thường thay đổi theo tình trạng bắt đầu hoặc kết thúc một mối quan hệ hoặc do những thay đổi trong cuộc sống ví dụ như thời kỳ mang thai, mãn kinh hoặc tình trạng ốm đau. Một vài điều trị rối loạn tâm lý cũng có thể dẫn đến suy giảm nhu cầu tình dục ở nữ giới.Nếu ham muốn tình dục suy giảm xuất phát từ nguyên nhân do căng thẳng thì được gọi là chứng rối loạn ham muốn tình dục hypoactive sexual desire disorder (HSDD).Tuy nhiên, nếu như suy giảm ham muốn tình dục xuất phát từ những thay đổi của cuộc sống hoặc các kỹ năng phòng the thì một số can thiệp y tế có thể có hiệu quả trong việc thay đổi tình trạng đó.Nếu ham muốn trong tình dục bỗng nhiên ít hơn so với bạn tình đôi khi sẽ gây ra những phiền muộn trong lòng bạn. Tuy nhiên, trên thực tế, đôi khi nhu cầu quan hệ tình dục có thể ít đi nhưng mối quan hệ của bạn và bạn tình vẫn bền vững hơn. Chúng ta không có một con số chính xác để định nghĩa một người đang ở tình trạng suy giảm ham muốn tình dục hay không, vì nhu cầu tình dục ở mỗi người hoàn toàn khác nhau. Nhưng có một vài biểu hiện phổ biến của suy giảm ham muốn tình dục như sau:Không có cảm giác thích thú với tất cả các hình thức quan hệ tình dục, kể cả sự thủ dâmKhông bao giờ hoặc hiếm khi suy nghĩ đến quan hệ tình dụcQuan ngại đến việc thiếu vắng quan hệ tình dục hoặc suy nghĩ đến việc quan hệ tình dụcNếu như bạn cảm thấy lo ngại đến việc suy giảm ham muốn tình dục thì đừng ngần ngại trao đổi với bác sĩ. Vì họ có thể đưa ra những giải pháp hết sức đơn giản để cải thiện tình hình như thay đổi chế độ điều trị hiện tại của bạn, cải thiện các tình trạng y tế mãn tính như huyết áp cao hoặc tiểu đường.
2. Nguyên nhân của suy giảm ham muốn tình dục Mệt mọi có thể dẫn tới suy giảm ham muốn tình dục Nhu cầu tình dục được dựa trên những tương tác phức tạp của các yếu tố riêng tư bao gồm thể chất và tinh thần, kinh nghiệm, niềm tin, phong cách sống và tình trạng hiện tại của mốt quan hệ. Nếu bạn trải qua những khó khăn của bất kỳ yếu tố nào nói trên thì sẽ có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục của bạn. Một số nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến việc bạn mất hoặc giảm ham muốn trong đời sống tình dục như:2.1 Các nguyên nhân thuộc về thể chấtMột loạt các bệnh tật, thay đổi về thể chất và thuốc men có thể gây ra ham muốn tình dục. Ví dụ như các nguyên nhân sau:Các vấn đề liên quan đến tình dục: Nếu bạn có cảm giác đau đớn hoặc không đạt được khoái cảm khi quan hệ tình dục sẽ là một trong những nguyên nhân gây suy giảm ham muốn tình dục.Các yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh: Có rất nhiều bệnh không liên quan đến tình dục nhưng lại ảnh hưởng đến đời sống tình dục như ung thư, đái đường, cao huyết áp, viêm khớp, bệnh động mạch vành và các bệnh liên quan đến thần kinh.Các yếu tố liên quan thuốc điều trị: Liều thuốc hiện bạn đang dùng, đặc biệt là các loại thuốc chống trồng cảm hay còn gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin gây ra sự suy giảm ham muốn tình dục.Những thói quen sinh hoạt: Một ly rượu có thể làm cho cảm giác của bạn được tốt hơn, nhưng nếu uống quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống tình dục của bạn. Ma túy và các chất gây nghiện cũng có tác dụng tương tự. Ngoài ra, hút thuốc sẽ làm giảm lưu lượng máu dẫn đến suy giảm hưng phấn tình dục.Các phẫu thuật: Bất cứ phẫu thuật nào liên quan đến ngực hoặc đường sinh dục có thể ảnh hưởng đến chức năng và ham muốn tình dục.Mệt mỏi: Cảm giác kiệt sức vì phải chăm sóc trẻ hoặc người già cũng đóng góp vào việc suy giảm ham muốn tình dục. Mệt mỏi do bệnh tật hoặc các phẫu thuật cũng có vai trò trong việc làm suy giảm ham muốn tình dục.2.2 Do thay đổi nội tiết tốHormone đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chức năng tình dục ở phụ nữ. Với việc suy giảm nội tiết tố nữ estrogen, nhiều phụ nữ trải qua một số thay đổi về chức năng tình dục như bôi trơn âm đạo kém và giảm cảm giác sinh dục, giảm hưng phấn tình dục, giảm cảm giác sinh dục và ít hoặc không đạt cực khoái tình dục. Những thay đổi hormone có thể kể đến như:2.2.1 Thời kỳ mãn kinhNội tiết tố bị sụt giảm bắt đầu từ giai đoạn mãn kinh. Những thay đổi này sẽ làm cho bạn không cảm thấy hứng thú với việc quan hệ tình dục và nguyên nhân của chứng khô mô âm đạo dẫn đến cảm giác đau đớn hoặc không thoải mái khi quan hệ tình dục. Mặc dù rất nhiều phụ nữ vẫn còn khoái cảm tình dục ngay cả ở giai đoạn mãn kinh, nhưng một số khác lại không có ham muốn tình dục trong giai đoạn thay đổi hormone này.Tuy nhiên, một số phụ nữ mãn kinh vẫn có sự gia tăng trong thỏa mãn tình dục. Điều này có thể là do họ ít lo lắng về việc mang thai. Ngoài ra, phụ nữ mãn kinh thường có ít trách nhiệm nuôi con hơn, cho phép họ thư giãn và tận hưởng sự thân mật với bạn tình.2.2.2 Giai đoạn mang thai và cho con búHormone thay đổi trong quá trình mang thai hoặc vừa mới sinh con và cho con bú là nguyên nhân gây ra suy giảm ham muốn tình dục. Mệt mỏi, những thay đổi trên cơ thể và những áp lực từ việc mang thai, chăm sóc con cũng dẫn đến những thay đổi trong ham muốn tình dục.2.3 Các nguyên nhân về tâm lý Trầm cảm là một trong các nguyên nhân gây ra sự suy giảm ham muốn Có rất nhiều những nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố tâm lý có thể gây ra sự suy giảm ham muốn tình dục như:Các vấn đề sức khỏe tâm thần như lo lắng hoặc trầm cảmCăng thẳng như áp lực về kinh tế hoặc căng thẳng trong công việcThiếu tự tin về cơ thể của bản thânĐã từng trải qua các biến cố bị lạm dụng thể chất và lạm dụng tình dục2.4 Vấn đề liên quan đến mối quan hệĐối với nhiều phụ nữ, sự gần gũi về cảm xúc là khúc dạo đầu thiết yếu cho sự thân mật trong tình dục. Vì vậy, các vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ cũng có thể là một yếu tố chính của việc suy giảm ham muốn tình dục, lâu dần trở nên lãnh cảm. Giảm hứng thú trong tình dục thường là kết quả của các vấn đề đang diễn ra trong mối quan hệ giữa 2 người, chẳng hạn như:Thiếu kết nối với bạn tìnhHai người đang có những xung đột chưa được giải quyếtNgại trao đổi về nhu cầu và sở thích tình dục với bạn tình.Các vấn đề liên quan đến niềm tin dành cho bạn tình.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế hiện có Gói khám và tư vấn các rối loạn chức năng tình dục ở nữ giới, dành cho khách hàng là nữ giới trong lứa tuổi từ 18 đến 65 tuổi hoặc lớn tuổi hơn có nhu cầu khám, tư vấn, và điều trị các rối loạn chức năng tình dục.Khi đăng ký gói khám và tư vấn các rối loạn chức năng tình dục nữ giới, khách hàng sẽ được:Khám chuyên khoa Phụ khoaKhám phụ khoa, khám vúSiêu âm tử cung buồng trứng qua đường bụngThực hiện các xét nghiệm khác....Để đăng ký khám và điều trị nhanh nhất, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.Nguồn tham khảo: Mayoclinic.org; webmd.comXEM THÊM:Chẩn đoán và điều trị rối loạn chức năng tình dụcCác giai đoạn của cực khoái khi quan hệ tình dụcDấu hiệu cho thấy estrogen suy giảm - điều gì xảy ra khi estrogen giảm? Thời kỳ mãn kinh kéo dài bao lâu? |
|
https://suckhoedoisong.vn/u-tai-nghe-kem-o-nguoi-cao-tuoi-nguyen-nhan-va-cach-dieu-tri-169220718153419566.htm | 18-07-2022 | Ù tai, nghe kém ở người cao tuổi: Nguyên nhân và cách điều trị | Nguyên nhân gây ù tai, lãng tai, nghe kém ở người cao tuổi
Ù tai, lãng tai là tình trạng phổ biến ở người cao tuổi.
Ước tính, cứ 5 người cao tuổi thì có 1 người bị ù tai, lãng tai, nghe kém. Trong số đó, có khoảng 10% người nhận thấy chứng ù tai ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống hàng ngày.
Ù tai
, lãng tai, nghe kém ở người cao tuổi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Việc biết chính xác nguyên nhân gây ù tai sẽ giúp người bệnh có phương pháp điều trị đúng, mang tới hiệu quả cao.
Thiếu máu não - nguyên nhân gây ù tai, giảm thính lực
Bình thường, não của chúng ta cần được cung cấp oxy cùng các dưỡng chất để điều khiển các hoạt động sống của cơ thể, trong đó có thính giác. Khi quá trình cung cấp máu bị ngưng trệ sẽ gây ra tình trạng thiếu máu lên não, khiến chức năng não bộ bị ảnh hưởng một hoặc nhiều phần. Khi hoạt động của não bị ảnh hưởng sẽ làm khả năng phân tích âm thanh kém đi, khiến người bệnh gặp triệu chứng ù tai, nghe kém.
Lão hóa thần kinh thính giác gây ù tai, nghe kém
Khi con người già đi, các cơ quan trong hệ thống thính giác như:
m
ạch máu, tế bào thần kinh ốc tai, tế bào lông nhỏ ở tai trong cũng dần bị lão hóa. Điều này khiến chúng không còn có khả năng phản ứng nhanh nhạy với các tín hiệu âm thanh. Hậu quả là người bệnh thường xuyên nhận thấy ù tai, trong tai có tiếng kêu khó chịu, thính lực dần bị suy giảm theo thời gian.
Các yếu tố khác gây ù tai, lãng tai, nghe kém ở người cao tuổi
Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên, còn có nhiều yếu tố khiến người cao tuổi gặp phải triệu chứng ù tai, lãng tai, nghe kém. Các yếu tố phổ biến gồm:
-
Mắc bệnh lý trong cơ thể:
Người cao tuổi thường dễ mắc một số bệnh lý như: tăng huyết áp hoặc đái tháo đường,... Các vấn đề này có thể làm tổn thương mạch máu nhỏ ở tai và gây suy giảm thính lực.
-
Tiếp xúc với tiếng ồn lớn:
Việc tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn lớn có thể làm hỏng tế bào lông nhỏ trong tai và dẫn đến triệu chứng ù tai, lãng tai, nghe kém.
-
Sử dụng thuốc:
Sử dụng thuốc điều trị bệnh mạn tính, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị ung thư… có thể làm tổn thương mạch máu ở tai trong và gây triệu chứng ù tai, lãng tai, nghe kém.
Thiếu máu não và lão hóa thần kinh thính giác là nguyên nhân gây ù tai, lãng tai, nghe kém ở người cao tuổi
Cách điều trị tình trạng ù tai, lãng tai, nghe kém ở người cao tuổi
Tùy thuộc vào mỗi nguyên nhân khác nhau, người bệnh có thể được chỉ định phương pháp điều trị khác nhau như:
-
Sử dụng thuốc tăng tuần hoàn máu trong trường hợp thiếu máu não, tuần hoàn máu kém.
-
Sử dụng thuốc chống viêm, thuốc giảm đau trong trường hợp mắc bệnh lý viêm nhiễm ở tai.
-
Nếu xác định ù tai do dùng thuốc, người bệnh sẽ được khuyên chuyển sang loại thuốc điều trị khác ít gây tác dụng không mong muốn cho cơ thể hơn.
Bên cạnh việc dùng thuốc hay các phương pháp điều trị chuyên khoa, người bệnh có thể kết hợp các biện pháp sau để giảm nhẹ những tiếng kêu khó chịu trong tai:
- Tránh căng thẳng, lo lắng
:
Căng thẳng, mệt mỏi cũng có thể là nguyên nhân gây ù tai. Do đó, người cao tuổi cần hạn chế các tiếng ồn gây kích động tâm lý, căng thẳng kéo dài ảnh hưởng đến thần kinh.
- Tập luyện đều đặn
:
Tập luyện giúp tăng cường tuần hoàn máu tới tai trong, từ đó giúp tăng cường sức khỏe thính giác và giảm triệu chứng ù tai, tăng cường thính lực. Người cao tuổi nên tập các môn thể thao như: thiền, yoga, đi bộ, đạp xe… đều đặn tối thiểu 30 phút mỗi ngày để giảm triệu chứng ù tai.
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lý
:
Người cao tuổi bị ù tai nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung thực phẩm tốt cho thính lực như:
c
á, rau xanh, hoa quả tươi… Hạn chế ăn các thực phẩm quá ngọt, thực phẩm nhiều muối và đồ ăn dầu mỡ.
Người cao tuổi nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện ù tai, lãng tai, nghe kém
Giải pháp
hỗ trợ giảm triệu chứng
nghe kém ở người cao tuổi từ Kim Thính
Song song với những lời khuyên trong điều trị như trên, hiện nay, xu hướng sử dụng thảo dược
hỗ trợ giảm triệu chứng
đang được nhiều người ưa chuộng bởi sự lành tính và hiệu quả cao.
Có
tiếng trên thị trường 10 năm qua, được người dùng tin tưởng lựa chọn là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kim Thính.
Kim Thính chứa thành phần chính từ cây cối xay, kết hợp cùng đan sâm, cốt toái bổ, câu kỷ tử, thục địa… Sản phẩm giúp mang đến công dụng
hỗ trợ
tăng cường tuần hoàn máu; giúp tăng cường sức khỏe thính giác; hỗ trợ giảm triệu chứng ù tai, điếc tai, nghe kém, suy giảm thính lực ở người cao tuổi an toàn, hiệu quả.
Kim Thính giúp hỗ trợ tăng cường thính lực, hỗ trợ giảm triệu chứng ù tai, nghe kém ở người cao tuổi
Sau 10 năm có mặt trên thị trường, Kim Thính được nhiều người tin tưởng sử dụng cho hiệu quả
hỗ trợ
tốt. Khảo sát của Tạp chí Kinh tế Việt Nam năm 2022 cho thấy, có tới 95% người dùng nhận thấy hài lòng và rất hài lòng sau khi dùng Kim Thính.
Nếu người cao tuổi gặp tình trạng ù tai, hãy thực hiện theo những phương pháp trên, đặc biệt là sử dụng sản phẩm Kim Thính có thành phần chính từ cây cối xay đều đặn mỗi ngày để
hỗ trợ
thính lực luôn khỏe mạnh.
Tiếp thị và phân phối bởi:
Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu.
Địa chỉ:
171 Phố Chùa Láng, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Liên hệ:
024.38461530 – 028.62647169.
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. |
https://tamanhhospital.vn/choc-dich-mang-phoi/ | 11/07/2024 | Kỹ thuật chọc dịch màng phổi là gì? Chỉ định và chống chỉ định | Phổi được bảo vệ bởi 2 lớp màng phủ bên ngoài là “lá thành” và “lá tạng”. Giữa 2 lớp màng này có 1 khoang ảo (khoang màng phổi) và chỉ có khoảng 10-20ml dịch trong khoang để phổi giãn nở dễ dàng. Đôi khi vì nguyên nhân nào đó gây tích tụ dịch trong khoang màng phổi (tràn dịch màng phổi). Để điều trị tình trạng này, bác sĩ thực hiện thủ thuật chọc dịch màng phổi. Vậy thủ thuật này có ưu, nhược điểm như thế nào? Quy trình ra sao? Bài viết sau sẽ giải đáp cụ thể phương pháp này.
Mục lụcKỹ thuật chọc dịch màng phổi là gì?Chọc dịch màng phổi có tác dụng gì?Chọc dịch màng phổi khi nào nên lựa chọn?Chỉ định và chống chỉ định1. Chỉ định2. Chống chỉ địnhƯu và nhược điểm của kỹ thuật1. Ưu điểm2. Nhược điểmRủi ro biến chứng có thể gặpNhững điều cần lưu ý trước khi chọc dịch màng phổiQuy trình tiến hành chọc dịch màng phổiChăm sóc bệnh nhân sau thủ thuậtMột số câu hỏi liên quan1. Chọc dịch màng phổi có đau không?2. Chọc dịch màng phổi có nguy hiểm không?3. Kỹ thuật chọc dịch màng phổi kéo dài khoảng bao lâu?4. Nên lựa chọn chọc dịch màng phổi ở đâu?Kỹ thuật chọc dịch màng phổi là gì?
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật lấy chất lỏng ra khỏi khoang màng phổi (khu vực bao bọc bên ngoài phổi, bên trong thành ngực).
Một lượng nhỏ dịch màng phổi giúp phổi giãn nở dễ dàng khi ta hít thở. Vì nguyên nhân nào đó, khoang màng phổi có sự tích tụ dịch, làm hạn chế hoạt động của phổi, có thể gây các triệu chứng như: khó thở, đau, tức ngực, hít vào khó… Bác sĩ sẽ chỉ định chọc dịch màng phổi để giải áp, giúp giảm triệu chứng cho người bệnh đồng thời xác định tính chất của dịch, tìm nguyên nhân gây bệnh. (1)
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật lấy chất lỏng ra khỏi khoang màng phổi.
Chọc dịch màng phổi có tác dụng gì?
Nếu người bệnh bị tràn dịch màng phổi, chọc dịch màng phổi giúp cải thiện triệu chứng cho người bệnh, giúp dễ hít thở và xét nghiệm tính chất của dịch để tìm nguyên nhân gây bệnh.
Chọc dịch màng phổi khi nào nên lựa chọn?
Chọc dịch màng phổi được áp dụng để điều trị tràn dịch màng phổi. Từ đó giúp giảm các triệu chứng, tìm nguyên nhân gây tràn dịch và có phương pháp điều trị thích hợp. Các nguyên nhân cơ bản gây tràn dịch màng phổi, bao gồm:
Suy tim sung huyết.
Bệnh ung thư.
Viêm phổi hoặc nhiễm trùng phổi (vi rút, vi khuẩn hoặc nấm).
Lupus (lupus ban đỏ hệ thống/SLE) và các bệnh tự miễn khác.
Các cục máu đông trong phổi (thuyên tắc phổi).
Huyết áp cao (tăng huyết áp phổi).
Viêm tuyến tụy.
Bệnh thận hoặc gan.
Bệnh lao (TB).
Suy tim là nguyên nhân phổ biến nhất gây tràn dịch màng phổi.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định và chống chỉ định chọc dịch màng phổi trong các trường hợp sau:
1. Chỉ định
Chọc dịch lồng ngực được thực hiện để giảm các triệu chứng và/hoặc kiểm tra chất lỏng xung quanh phổi. Những chỉ định chọc dịch màng phổi bao gồm:
Nhiễm trùng: nếu nghi người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm (nhiễm trùng do vi khuẩn) gây tràn dịch màng phổi, bác sĩ sẽ lấy một ít chất lỏng để xét nghiệm. Các xét nghiệm liên quan đến dịch màng phổi có thể giúp tìm nguyên nhân nhiễm trùng.
Bệnh ung thư: ung thư có thể gây tràn dịch màng phổi, bác sĩ có thể xét nghiệm dịch màng phổi để tìm tế bào ung thư.
Giảm triệu chứng: nếu tràn dịch màng phổi gây khó thở, bác sĩ có thể loại bỏ một ít chất lỏng để giúp người bệnh thoải mái hơn.
Chọc dịch màng phổi được thực hiện để làm giảm các triệu chứng và/hoặc kiểm tra chất lỏng xung quanh phổi.
2. Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối
Chống chỉ định tương đối
Có vấn đề với chảy máu hoặc dùng thuốc chống đông.
Thay đổi giải phẫu thành ngực.
Viêm mô tế bào hoặc herpes zoster (bệnh do virus varicella-zoster) tại vị trí chọc dò dịch màng phổi.
Bệnh phổi nghiêm trọng, có biến chứng đe dọa tính mạng.
Ho không kiểm soát.
Ưu và nhược điểm của kỹ thuật
Ưu và nhược điểm của kỹ thuật chọc dịch màng phổi bao gồm:
1. Ưu điểm
Chọc dịch màng phổi là phương pháp an toàn để chẩn đoán nhiễm trùng và các bệnh khác gây tràn dịch màng phổi. Đồng thời, chọc dịch màng phổi giảm áp lực lên phổi, giúp người bệnh dễ thở hơn.
Bác sĩ không phải thực hiện các vết cắt lớn hoặc làm tổn thương mô (xâm lấn tối thiểu), do đó nguy cơ biến chứng thấp. Kỹ thuật chọc dịch màng phổi có thể được thực hiện ngoại trú, người bệnh có thể về nhà ngay sau đó.
2. Nhược điểm
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật được sử dụng để loại bỏ chất lỏng dư thừa xung quanh phổi (khoang màng phổi) bằng kim. Mặc dù kỹ thuật chọc dịch màng phổi an toàn, ít rủi ro nhưng có một số rủi ro và biến chứng tiềm ẩn như:
Nhiễm trùng: mặc dù hiếm gặp nhưng vẫn có nguy cơ nhiễm trùng tại vị trí đâm kim.
Chảy máu: có thể xảy ra hiện tượng chảy máu ở mức tối thiểu trong hoặc sau khi thực hiện thủ thuật.
Chọc thủng phổi: trong một số trường hợp, kim có thể vô tình chọc thủng mô phổi, dẫn đến tràn khí màng phổi (xẹp phổi).
Tổn thương các cấu trúc xung quanh: rất ít trường hợp chọc dịch màng phổi có thể gây tổn thương các cơ quan lân cận như gan hoặc lá lách.
Bầm tím: có thể bị bầm tím ở vị trí đâm kim.
Đau: có thể khó chịu hoặc đau trong quá trình thực hiện.
Tích tụ không khí xung quanh phổi: số ít trường hợp, không khí có thể tích tụ xung quanh phổi, gây suy hô hấp.
Hình chụp X-quang tràn dịch màng phổi.
Rủi ro biến chứng có thể gặp
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật an toàn với nguy cơ biến chứng thấp. Các biến chứng do chọc dịch màng phổi thường không nghiêm trọng, có thể giảm thiểu bằng cách định vị chất lỏng bằng hình ảnh trước khi thực hiện thủ thuật. Rủi ro biến chứng có thể gặp khi chọc dịch màng phổi bao gồm:
Chảy máu: kim có thể đâm vào mạch máu và gây chảy máu. Tuy nhiên, điều này thường không nghiêm trọng và tự khỏi, rất ít trường hợp cần phẫu thuật để cầm máu.
Nhiễm trùng: bất cứ khi nào người bệnh bị rạn da, vi khuẩn đều có nguy cơ xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
Xẹp phổi (tràn khí màng phổi): kim có thể xuyên qua một lỗ trên phổi, khiến không khí thoát ra ngoài, có thể làm xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi.
Phù phổi: nếu chọc dịch màng phổi loại bỏ chất lỏng xung quanh phổi quá nhanh có thể khiến chất lỏng tích tụ bên trong phổi (phù phổi).
Những điều cần lưu ý trước khi chọc dịch màng phổi
Trước khi chọc dịch màng phổi, bác sĩ sẽ đo huyết áp và sử dụng một thiết bị nhỏ trên ngón tay để đo mức oxy trong máu. Bác sĩ sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm hoặc chụp CT) trước khi thực hiện thủ thuật để xác định vị trí và thể tích chất lỏng.
Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể về cách chuẩn bị trước khi chọc dịch màng phổi, bao gồm:
Ngừng dùng thuốc trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhờ người thân hoặc bạn bè chở về nhà sau khi làm thủ thuật.
Trao đổi với bác sĩ nếu có các vấn đề như:
Tình trạng đông máu (chảy máu).
Dùng thuốc làm loãng máu hoặc aspirin.
Dùng bất kỳ loại thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn, vitamin hoặc chất bổ sung nào khác.
Đang mang thai.
Bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào (kể cả thuốc gây mê), mủ cao su hoặc băng dính.
Quy trình tiến hành chọc dịch màng phổi
Chọc dịch màng phổi thường được thực hiện tại bệnh viện và mất khoảng 15 phút. Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh không di chuyển hoặc nín thở ở những thời điểm khác nhau trong suốt quá trình. Người bệnh có thể cảm thấy áp lực hoặc khó chịu khi lấy chất lỏng ra ngoài nhưng sẽ không đau.
Trong quá trình chọc dịch màng phổi, bác sĩ sẽ:
Kết nối người bệnh với máy monitor để theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu quan trọng khác.
Cung cấp oxy cho người bệnh bằng ống thông trong mũi hoặc mặt nạ.
Làm sạch một phần lưng bằng chất khử trùng và che khu vực đó bằng một tấm vải.
Làm tê vùng (vùng gì em?) bằng kim và gây tê cục bộ. Người bệnh có thể cảm thấy đau nhói khi kim được đưa vào. Bác sĩ có thể đợi vài phút sau bước này để đảm bảo vùng đó đã bị tê.
Tạo một vết cắt nhỏ trên da (rạch) và cho một cây kim khác vào giữa xương sườn để lấy chất lỏng ra. Bác sĩ có thể sử dụng thiết bị siêu âm cầm tay để giúp hướng dẫn kim vào đúng vị trí. Một ống gắn vào kim sẽ dẫn lưu chất lỏng.
Rút kim ra và băng lại vết mổ bằng băng, thường sẽ tự lành.
Sau khi chọc dịch màng phổi, bác sĩ có thể chụp X-quang hoặc siêu âm phổi, sau đó tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cho đến khi người bệnh trở về nhà.
Người bệnh có thể ho tới 1 giờ sau khi chọc dịch lồng ngực. Điều này bình thường và giúp phổi mở rộng trở lại.
Bác sĩ gửi chất lỏng đã rút ra đến phòng thí nghiệm để tìm các dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm hoặc các nguyên nhân khác gây tràn dịch màng phổi.
Chọc dịch màng phổi thường được thực hiện tại bệnh viện và mất khoảng 15 phút.
Chăm sóc bệnh nhân sau thủ thuật
Thời gian phục hồi sau chọc dịch màng phổi khá ngắn. Bác sĩ thường khuyến nghị người bệnh tránh các hoạt động gắng sức trong 48 giờ và có thể tháo băng sau 24 giờ. Người bệnh nên hỏi bác sĩ cách kiểm soát bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ có thể gặp sau thủ thuật, bao gồm: đau, ho hoặc rò rỉ chất lỏng từ vị trí dẫn lưu.
Người bệnh có thể hoạt động như bình thường, đi làm hoặc đi học. Đôi khi chẩn đoán hình ảnh (thường là chụp X-quang ngực hoặc siêu âm) để loại trừ tràn khí màng phổi. Giảm đau bằng NSAID đường uống hoặc acetaminophen nếu cần. Người bệnh nên nói với bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng khó thở, đau ngực, ho thường xuyên sau khi hút dịch.
Phương pháp theo dõi tiêu chuẩn là chụp X-quang ngực sau khi chọc dịch màng phổi để loại trừ khả năng tràn khí màng phổi, ghi lại mức độ dịch và xem các vùng phổi bị che khuất bởi dịch. Nhưng các bằng chứng cho thấy chụp X-quang ngực thường không cần thiết ở người bệnh không triệu chứng. Chẩn đoán hình ảnh ngực sau thủ thuật được thực hiện khi:
Người bệnh thở máy.
Hút ra khí.
Đưa kim ra vào nhiều lần.
Triệu chứng hoặc dấu hiệu của tràn khí màng phổi tiến triển.
Đến bệnh viện nếu có các triệu chứng sau:
Sốt.
Đỏ, sưng hoặc chảy máu ở vị trí kim tiêm.
Đau ngực hoặc đau khi hít thở sâu.
Ho ra máu.
Khó thở và khó thở đột ngột.
Một số câu hỏi liên quan
1. Chọc dịch màng phổi có đau không?
Chọc dịch màng phổi có thể gây đau và khó chịu trong quá trình thực hiện.
2. Chọc dịch màng phổi có nguy hiểm không?
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật an toàn với nguy cơ biến chứng thấp. Các biến chứng do chọc dịch lồng ngực thường không nghiêm trọng, được giảm thiểu bằng cách định vị chất lỏng bằng chẩn đoán hình ảnh trước khi thực hiện thủ thuật.
3. Kỹ thuật chọc dịch màng phổi kéo dài khoảng bao lâu?
Kỹ thuật chọc dịch màng phổi kéo dài khoảng 15 phút. Một ống dẫn lưu ở ngực hoặc một ống dẫn lưu nhỏ hơn có đầu cong nằm bên trong ngực và dẫn lưu chất lỏng hoặc không khí trong vài ngày.
4. Nên lựa chọn chọc dịch màng phổi ở đâu?
Kỹ thuật chọc dịch màng phổi có ở Khoa Hồi sức tích cực & Chống độc (ICU), BVĐK Tâm Anh TP.HCM. Đây là đơn vị cấp cứu, hồi sức và chăm sóc tích cực cho người bệnh nguy kịch hoặc gặp những vấn đề nghiệm trọng như: sốc, suy gan, suy hô hấp, suy đa cơ quan, suy thận, hôn mê, nhiễm trùng huyết nặng, ngộ độc cấp hoặc người bệnh phẫu thuật có nguy cơ cao bị suy hô hấp, chảy máu sau mổ, sốc…
Khoa ICU tiếp nhận người bệnh có nguy cơ cao hoặc rối loạn một hoặc nhiều chức năng cơ quan, cần được theo dõi 24/24 hoặc điều trị hỗ trợ cơ quan.
Người bệnh chia theo khu vực bệnh, cụ thể:
Khu ICU dành cho người bệnh sau phẫu thuật
Khu ICU dành cho người bệnh nội khoa
Khu ICU dành cho người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm
Khoa Hồi sức tích cực & Chống độc sở hữu hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, bao gồm:
Máy thở cao cấp, có thể đo các thông số đánh giá cơ học phổi, áp lực thực quản, giúp tối ưu hoá việc cài đặt các thông số máy thở nhằm giảm tổn thương phổi ở người bệnh thở máy. Với các người bệnh không thể thở máy, hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) giúp duy trì trao đổi khí trong thời gian chờ phổi hồi phục.
Máy theo dõi huyết động hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân, theo dõi và điều trị chính xác cho người bệnh có rối loạn huyết động, sốc.
Các máy hỗ trợ tuần hoàn như bóng đối xung nội động mạch chủ, hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) giúp điều trị các trường hợp suy tim cấp hoặc suy tim cấp trên nền mạn không đáp ứng với thuốc.
Các máy lọc máu hiện đại, thực hiện tất cả các phương thức như: chạy thận nhân tạo, thay huyết tương, lọc máu liên tục, lọc máu hấp phụ cho người bệnh suy thận mạn, viêm tụy cấp, suy thận cấp, viêm gan cấp, ngộ độc nặng, sốc nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến miễn dịch như: hội chứng Guillain – Barre, hội chứng HELLP, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, các bệnh thần kinh…
Máy hạ thân nhiệt bảo vệ não, giảm di chứng thần kinh sau ngừng hô hấp tuần hoàn, tai biến mạch máu não nặng, chấn thương sọ não.
Chọc dịch màng phổi là một thủ thuật hiện đại, ít rủi ro. Phương pháp này có thể xác định nguyên nhân gây dịch xung quanh phổi và giảm áp lực khiến người bệnh khó thở. Sau thủ thuật, người bệnh nên làm theo các khuyến nghị của bác sĩ để quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi và hạn chế biến chứng. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-con-sot-ret-dien-hinh-vi | Đặc điểm cơn sốt rét điển hình | Một cơn sốt rét điển hình diễn tiến qua 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn có những biểu hiện và triệu chứng khác nhau. Nếu người bệnh bị sốt rét điển hình lần đầu, nếu không được điều trị tốt thì sẽ có những cơn tái phát gần hoặc xa dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
1. Có mấy thể bệnh sốt rét?
Dựa trên dấu hiệu lâm sàng, bệnh sốt rét có thể chia thành các thể bệnh khác nhau như sau:Thể sốt rét điển hình;Thể sốt rét mang ký sinh trùng lạnh;Thể cụt;Thể dai dẳng;Thể ác tính;Thể tiểu huyết cầu tố.Vậy các thể bệnh sốt rét biểu hiện như thế nào? Theo đó, khi mới mắc bệnh, những biểu hiện ban đầu có thể thấy ở các thể bệnh sốt rét như: sốt, ớn lạnh, vã mồ hôi, cơ thể nhức mỏi, thường xuyên buồn nôn, tiêu chảy và tái phát các triệu chứng từ 48-72 giờ, tùy theo cơ địa của từng bệnh nhân và mức độ nhiễm virus sốt rét. Sốt rét có thể biến chứng thành sốt rét ác tính gây nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh 2. Đặc điểm cơn sốt rét điển hình
Một cơn sốt rét điển hình lần lượt diễn tiến qua 3 giai đoạn sau:Giai đoạn rét run: Bệnh nhân rét run toàn thân, mình nổi da gà, đắp nhiều chăn vẫn không hết rét. Da tái nhợt, lạnh toát, môi thâm tím... Giai đoạn này có thể kéo dài từ 1/2 giờ – 2 giờ.Giai đoạn sốt nóng: Cơn sốt rét run người, thân nhiệt có thể lên đến 39 – 40°C hoặc cao hơn, cơn sốt rét kèm đau đầu, mặt đỏ bừng, mạch nhanh, thở hổn hển, đau đầu, khát nước, da khô và nóng. Giai đoạn này kéo dài từ 1 đến khoảng 3 giờ.Giai đoạn vã mồ hôi: Mồ hôi ra rất nhiều, thân nhiệt đột ngột giảm. Huyết áp tăng trở lại, mạch chậm dần và trở lại bình thường, bệnh nhân cảm thấy hồi phục dần và khỏe. Đối với p. falciparum có thể gây sốt hàng ngày hoặc sốt cách nhật, với p. vivax thường 2 ngày sốt một cơn (sốt cách nhật), còn p. malariae thường 3 ngày sốt một cơn.Sau khi bị sốt rét điển hình lần đầu, nếu không được điều trị tốt thì sẽ có những cơn tái phát gần hoặc xa. Cơn tái phát xa chỉ xảy ra với p.vivax và p.ovale do ký sinh trùng có “thể ngủ” ở trong tế bào gan. Cơn tái phát xa có thể xảy ra sau 5 năm đối với p. vivax và sau 2 năm đối với p. ovale dẫn đến sốt rét ác tính có biến chứng. Sốt rét gây vã mồ hồ và khiến thân nhiệt bị giảm đột ngột 3. Biện pháp phòng, chống dịch.
Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét; khi bị sốt đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.Ngủ màn kể cả ban ngày hay tối ở nhà, nhà nương rẫy hoặc trong rừng.Diệt muỗi bằng các phương pháp thông dụng; tẩm màn hoá chất diệt muỗi; xoa kem xua muỗi; phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà.Bệnh nhân sốt rét cần phải cách ly, không được để muỗi đốt thêm, phòng tránh lây lan cho người khác.Khi thấy các triệu chứng của bệnh sốt rét cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂYXEM THÊM:Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?Hướng dẫn xử trí khi bị bệnh sốt rétNhận diện dấu hiệu sốt rét ác tính Hướng dẫn đo nhiệt độ đúng cách cho trẻ |
|
https://dantri.com.vn/suc-khoe/ra-mat-thuong-hieu-cham-soc-suc-khoe-realcare-20221012164731067.htm | 20221012 | Ra mắt thương hiệu chăm sóc sức khỏe RealCare | Nhịp sống hiện đại, nhu cầu chăm sóc sức khỏe chủ động của mỗi gia đình và cộng đồng đang ngày một gia tăng. Dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm trong gần 10 năm có mặt trên thị trường, các nhà khoa học thuộc CVI Pharma đã cho ra đời bộ 6 sản phẩm giúp chăm sóc sức khỏe, bao gồm: Xương khớp RealCare, Dạ dày RealCare, Sáng mắt - Bổ não RealCare, Mỡ máu RealCare, Hoạt huyết RealCare và Sáng da RealCare hứa hẹn sẽ thu hút trên thị trường dược mỹ phẩm bởi chất lượng, công nghệ hàng đầu.
Bộ sản phẩm này được tạo ra bởi nguồn nguyên liệu thảo dược kết hợp cổ truyền và hiện đại trên thế giới, bào chế từ công nghệ cao, đem đến người dùng loạt sản phẩm với nhiều công dụng.
Hoạt huyết RealCare là thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) sở hữu chiết xuất đương quy chuẩn hóa acid ferulic, chiết xuất đinh lăng chuẩn hóa CVI và chiết xuất rau đắng biển chuẩn hóa Bacopasides. Sản phẩm hỗ trợ hoạt huyết và tăng cường tuần hòa máu não, cải thiện các triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não. Ghi giấy phép quảng cáo số: 1551/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 21/9/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Với sản phẩm dạ dày RealCare, ngoài nano curcumin đặc trưng trong các sản phẩm hỗ trợ người bị bệnh dạ dày, RealCare còn có công thức GastroCare (CVI) Extra, cao hỗn hợp chiết xuất từ 12 dược liệu quý và đậu nành lên men bằng Lactobacillus delbrueckii ssp. lactis Rosell 187. Sản phẩm hỗ trợ giảm acid dịch vị, giảm nguy cơ viêm loét dạ dày và tá tràng, cải thiện triệu chứng ợ hơi, ợ chua,… Giấy phép quảng cáo số: 1550/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 21/9/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Xương khớp RealCare hỗ trợ giảm đau nhức do viêm khớp, thoái hóa khớp, tăng cường khả năng linh hoạt cho khớp từ sự kết hợp móng quỷ, sâm Ấn Độ và FlexBoneCVI (hỗn hợp cao sấy phun, chiết xuất từ 8 loại dược liệu. Giấy phép quảng cáo số: 1549/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 21/9/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Sáng mắt - Bổ não RealCare là sản phẩm có thành phần dầu cá tinh luyện chứa hàm lượng DHA cao. Bên cạnh đó, sản phẩm còn có tỷ lệ vàng Lutein: Zeaxanthin = 5:1, hỗ trợ tăng cường thị lực, hỗ trợ tốt cho não bộ. Giấy phép quảng cáo số: 1552/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 21/9/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Mỡ máu RealCare có sự kết hợp bộ 3 chiết xuất HamoGD Extra chuẩn hóa, Cam Bergamonte và nần nghệ. Sản phẩm hỗ trợ giảm mỡ máu, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch do mỡ máu cao. Giấy phép quảng cáo số: 1572/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 23/9/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Sáng da RealCare được tạo ra bởi công nghệ Nano, cải thiện tính tan và tính thấm của Tetrahydro Curcurmin (THC), hỗ trợ tăng độ ẩm, làm sáng da, giúp tăng độ đàn hồi cho da,… Giấy phép quảng cáo số: 1601/2022/XNQC-ATTP do Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế cấp ngày 4/10/2022. Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đại diện doanh nghiệp cho biết, chất lượng của RealCaređược thể hiện bởi đội ngũ dược sĩ nghiên cứu và phát triển nhiều kinh nghiệm củaCông ty Cổ phần Dược Mỹ phẩm CVI. Nhà máy sản xuất được trang bị hệ thống chiết xuất cùng dây chuyền sản xuất theo chuẩn GMP, CGMP, GMP - WHO, ISO 13485:2016. Viện Công nghệ Y Dược CVI Core Tech Lab còn một trong những đơn vị tiên phong trong nghiên cứu công thức và phát triển các sản phẩm dược mỹ phẩm công nghệ cao có thành phần từ tự nhiên. CVI Pharma ứng dụng và nhận chuyển giao các đề tài nghiên cứu khoa học về thảo dược, đem đến các giải pháp hỗ trợ điều trị, làm đẹp với các sản phẩm như CumarGold, CumarGold Kare, Heposal, Gastosic, Decumar,…
Tại sự kiện về giải pháp đầu tư kinh doanh dược mỹ phẩm vừa qua, với hơn 50.000 cộng đồng kinh doanh và các nhà đầu tư của SReal tham gia, ông Tạ Thủy - Tổng giám đốc SReal Corp cho biết, RealCare là dự án chiến lược của SReal Corp và CVI Pharma nhằm tạo ra một nền tảng đầu tư và kinh doanh ngành dược mỹ phẩm theo mô hình Social Business. Điều này giúp nâng cao chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo giá trị kinh tế bền vững cho xã hội.
Mọi người đều có thể khởi nghiệp kinh doanh và gia tăng lợi nhuận trên nền tảng ứng dụng SReal Super App. Đối với khách hàng và người bán hàng: SReal cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm dược và mỹ phẩm cùng chính sách ưu đãi. Đối với đại lý và nhà phân phối: SReal cung cấp quy trình kinh doanh và quản lý theo tiêu chuẩn nhượng quyền online.
Bên cạnh đó, nhiều người có thể khởi nghiệp kinh doanh tiếp cận kiến thức, sản phẩm, vốn dễ dàng.
Thương hiệu RealCare kỳ vọng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và tiềm năng chiếm lĩnh thị trường thảo dược ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam. Người Việt có thêm sự lựa chọn trong chăm sóc và tăng cường sức khỏe.
Dự kiến, dự án RealCare sẽ ra mắt ngày 30/10 tại JW Marriott với sự góp mặt của các chuyên gia y tế, hàng trăm đối tác và khách mời. |
https://tamanhhospital.vn/dau-moi-vai-gay-te-bi-chan-tay/ | 29/11/2022 | Đau mỏi vai gáy tê bì chân tay: Nguyên nhân và cách điều trị | Đau mỏi vai gáy tê bì chân tay là tình trạng rất thường gặp, gây ảnh hưởng lớn đến khả năng vận động và sinh hoạt hàng ngày. Triệu chứng khó chịu này xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh biến chứng nghiêm trọng.
Mục lụcĐau mỏi vai gáy tê bì chân tay là gì?Dấu hiệu nhận biếtNguyên nhân đau mỏi cổ vai gáy1. Vấn đề về cột sống2. Thời tiết thay đổi3. Chấn thươngPhương pháp chẩn đoánTình trạng này có nguy hiểm không?Cách điều trị đau vai gáy tê tay chânBiện pháp phòng ngừaĐau mỏi vai gáy tê bì chân tay là gì?
Đau mỏi vai gáy tê bì chân tay là hai triệu chứng riêng biệt nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, xảy ra khi các cơ vùng vai gáy bị tổn thương, quá trình lưu thông máu và oxy bị ức chế dẫn đến hiện tượng đau nhức. (1)
Tình trạng này thường bị nhầm lẫn là phản ứng tự nhiên của cơ thể khi cơ căng thẳng, làm việc quá sức và hoàn toàn không cần can thiệp y tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều trường hợp là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nghiêm trọng, có nguy cơ dẫn đến chứng teo cơ, bại liệt nếu không điều trị sớm.
Dấu hiệu nhận biết
Đau mỏi vai gáy tê bì chân tay rất dễ nhận biết thông qua một số triệu chứng thường gặp sau đây:(2)
Cơn đau vai xuất hiện đột ngột khi làm việc, vận động thể thao, cầm nắm vật nặng, thậm chí là khi ngủ và nghỉ ngơi.
Người bệnh khó thực hiện cử động cổ, tay, chân vào buổi sáng.
Vùng vai gáy bị sưng.
Cánh tay hoặc bàn tay bị yếu, xuất hiện cảm giác mỏi, nặng, tê buốt dọc từ vai xuống cánh tay.
Đôi lúc người bệnh cảm thấy cơ thể mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt.
Triệu chứng tê bì lâu ngày làm da bàn tay, bàn chân dần bị khô ráp, tím đen, ngón tay, ngón chân cũng có dấu hiệu teo theo thời gian.
Nguyên nhân đau mỏi cổ vai gáy
Đau cổ vai gáy tê bì tay chân là triệu chứng thường gặp của hội chứng cổ vai cánh tay, xuất phát từ nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau. Trong đó, một số yếu tố điển hình phải kể đến gồm: (3)
1. Vấn đề về cột sống
Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến chứng đau mỏi vai gáy tê chân tay. Cụ thể, cột sống có chứa hệ thống các dây thần kinh quan trọng. Khi có bất kỳ tổn thương nào xảy ra, những dây thần kinh này đều có nguy cơ bị chèn ép, từ đó biểu hiện ra ngoài với triệu chứng nhức mỏi, đau, tê bì… Một số bệnh lý điển hình thường gặp gồm:
Thoái hóa đốt sống
Đây là tình trạng thoái hóa bất thường xảy ra giữa các đốt sống của cột sống và đĩa đệm. Thoái hóa đốt sống thường gây ra hiện tượng đau mỏi cổ vai gáy mãn tính.
Thoát vị đĩa đệm
Tình trạng này xảy ra khi một trong các đĩa đệm giữa 26 đốt sống của cột sống bị vỡ. Lúc này, (dịch bên trong bị rò rỉ, gây ảnh hưởng đến tủy sống) nhân nhầy đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí ban đầu, xuyên qua các dây chằng vào ống sống, gây chèn ép các thành phần trong ống sống bao gồm tủy sống hoặc dây thần kinh gần đó, dẫn đến đau mỏi vai gáy, đau lưng, thậm chí là tê bì chân tay. Cơn đau do thoát vị đĩa đệm cổ thường có xu hướng chuyển biến nghiêm trọng hơn khi nâng vật nặng, vận động hoặc vặn mình.
Gai cột sống
(Đây là tình trạng canxi lắng đọng và bám vào thân đốt sống, dẫn đến hình thành các gai xương) Gai cột sống là phần xương nhỏ phát triển phía rìa xương đốt sống. Khi xương và các thành phần quanh xương bị tổn thương hoặc kích thích, cơ thể phản ứng bằng cách cố gắng sửa chữa vùng tổn thương, cuối cùng hình thành gai xương. Gai xương có thể gây ra triệu chứng hoặc không, phụ thuộc vào vị trí, mức độ phát triển. Khi rễ thần kinh ống sống bị chèn ép bởi gai cột sống sẽ khiến vùng cổ vai gáy bị đau, khó vận động.
Ngoài ra, một số vấn đề bất thường khác liên quan đến cột sống như hẹp ống sống, viêm cột sống dính khớp… cũng đem đến những ảnh hưởng tương tự. Theo đó, những triệu chứng dễ nhận biết nhất gồm:
Đau nhói vùng vau gáy như dao đâm, đau âm ỉ hoặc cảm giác bỏng rát.
Cơn đau lan tỏa ở cánh tay hoặc chân.
Cứng vùng cổ vai gáy, khó cử động.
Yếu, tê, ngứa ran ở cánh tay hoặc chân.
2. Thời tiết thay đổi
Thời tiết chuyển lạnh thường ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu ở bàn tay, vai gáy và bàn chân. Lưu lượng máu suy giảm sẽ có xu hướng làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh lý thần kinh đồng thời gây tổn thương thêm cho các dây thần kinh ngoại vi vốn đã không hoạt động tốt. Từ đó, cơ thể thường dễ xuất hiện cảm giác đau mỏi vùng vai gáy, tê, ngứa ran khắp tay chân.
3. Chấn thương
Các chấn thương ở vai xảy ra trong sinh hoạt, tập luyện hàng ngày sẽ gây áp lực lên mô mềm. Đặc biệt là khi nhấc cánh tay lên cao, mỏm cùng vai có thể cọ xát vào gân, túi hoạt dịch của vòng quay. Điều này dẫn đến viêm bao hoạt dịch, viêm gân, gây đau, tê bì tay và hạn chế khả năng cử động.
Phương pháp chẩn đoán
Đối với chứng đau vai gáy tê bì chân tay, ban đầu bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh để có căn cứ xác định nguyên nhân. Sau đó, một số bài kiểm tra thể chất cũng có thể được tiến hành nhằm đánh giá những bất thường tại vị trí tổn thương bao gồm: mức độ sưng tấy, biến dạng, yếu cơ, chấn thương phần mềm… Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán thường được chỉ định: (4)
Chụp X-quang: Kết quả chụp X-quang sẽ cho thấy bất kỳ chấn thương nào đối với xương, khớp vai, chân, tay.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm: Những phương pháp này sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về các mô mềm, giúp bác sĩ xác định được chấn thương liên quan đến gân, dây chằng xung quanh khớp.
Chụp cắt lớp vi tính (CT): Phương pháp này sẽ tạo ra hình ảnh rất chi tiết về xương ở vùng vai, tay, chân.
Điện cơ đồ (EMG): Phương pháp này được thực hiện để đánh giá chức năng thần kinh.
Nội soi khớp: Phương pháp này sẽ cho thấy các tổn thương mô mềm chưa được xác định rõ khi khám sức khỏe, chụp X-quang và một số xét nghiệm khác. Ngoài ra, thông qua nội soi, bác sĩ cũng có thể tiến hành chữa trị tổn thương (nếu có).
Tình trạng này có nguy hiểm không?
Hầu hết các trường hợp đau mỏi thông thường do ngồi nhiều, sai tư thế, thay đổi thời tiết… đều có thể cải thiện bằng các phương pháp khắc phục tại nhà. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân xuất phát từ chấn thương hoặc vấn đề về xương khớp, người bệnh nên điều trị sớm để tránh bại liệt hoặc teo cơ.
Cách điều trị đau vai gáy tê tay chân
Tùy theo từng trường hợp và mức độ đau mỏi, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp đối với tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay. Dưới đây là một số phương pháp thường được ưu tiên:
Tạm dừng tất cả các hoạt động tập luyện, làm việc có thể khiến triệu chứng đau mỏi, tê bì trở nên trầm trọng.
Chườm lạnh lên vùng tổn thương trong ba ngày đầu tiên sau khi cơn đau khởi phát, thực hiện tối đa 20 phút/lần và 5 lần/ngày.
Chườm nóng bằng cách sử dụng miếng đệm sưởi ấm hoặc miếng gạc ấm.
Dùng thuốc giảm đau OTC.
Massage nhẹ nhàng vùng bị đau mỏi.
Thực hành tư thế đúng khi đi, đứng, ngồi, ngủ, làm việc…
Điều trị bằng vật lý trị liệu.
Biện pháp phòng ngừa
Tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay hoàn toàn có thể được chủ động phòng ngừa ngay từ ban đầu thông qua một số biện pháp hữu ích sau:
Luôn duy trì tư thế đúng khi đi, đứng, ngủ, ngồi, làm việc…
Xoa bóp tay chân hàng ngày để tăng cường quá trình lưu thông máu.
Tập thể dục thường xuyên để cải thiện lưu lượng máu và thể lực.
Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, tránh uống quá nhiều rượu.
Nếu tê bì chân tay do thiếu Vitamin, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tiến hành bổ sung hợp lý.
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh đã có nhiều cập nhật hữu ích để phòng ngừa, theo dõi và điều trị hiệu quả. |
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-buong-trung-da-nang-nguyen-nhan-chan-doan-dieu-tri-vi | Hội chứng buồng trứng đa nang: Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị | Bài viết được viết bởi BSCK I Hoàng Thị Thu Hương, Khoa Sản - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Hội chứng buồng trứng đa nang là sự gia tăng bất thường về nồng độ androgen (hormon nam giới), những chất này gây gián đoạn quá trình phát triển của nang noãn, từ đó buồng trứng xuất hiện nhiều nang nhỏ. Do nang noãn không phát triển và không thể trưởng thành được, hiện tượng phóng noãn không xảy ra dẫn tới không có khả năng thụ thai.
1.Tổng quát
Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn nội tiết thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, là một trong những nguyên nhân chính gây vô sinh.Tỉ lệ 5-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản với các biểu hiện: rối loạn kinh nguyệt (vô kinh, kinh thưa, vòng kinh không phóng noãn), tăng tiết androgen (rậm lông, mụn trứng cá nhiều), vô sinh, béo phì, tiểu đường type 2Phụ nữ bị buồng trứng đa nang có sự gia tăng bất thường về nồng độ androgen (hormon nam giới), làm gián đoạn quá trình phát triển của nang noãn, khiến buồng trứng xuất hiện nhiều nang nhỏ. Do nang noãn không phát triển và không thể trưởng thành được, hiện tượng phóng noãn không xảy ra dẫn tới không có khả năng thụ thai.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra hội chứng buồng trứng đa nang hiện chưa được biết rõ, có thể do:Di truyền;Insulin bị dư thừa, đẩy mạnh sản xuất androgen của buồng trứng;Chế độ ăn nhiều tinh bột. Dư thừa insulin gây ra hội chứng buồng trứng đa nang 3. Chẩn đoán buồng trứng đa nang
Tiêu chuẩn 1: kinh thưa hoặc vô kinh: chu kỳ kinh trên 35 ngày hoặc vô kinh trên 6 tháng.Tiêu chuẩn 2: cường androgen, với các triệu chứng rậm lông, mụn trứng cá...Xét nghiệm máu: LH > 10 mIU/mlTỉ lệ LH/FSH > 2Androgen: testosterol trên 2,5 nmol/l hay >1,5 ng/mlTiêu chuẩn 3: siêu âm ngày 2-5 của chu kỳ kinh hoặc ngày 3 của chu kỳ nhân tạo: 12 nang noãn 2 - 9mm, tăng sinh mô đệm. Thể tích buồng trứng > 10cm3 .Nghiên cứu gần đây đề nghị: siêu âm đường âm đạo: > 25 nang noãn /buồng trứng. Siêu âm đường bụng: thể tích buồng trứng > 10cm3Và thể hiện ít nhất trên một buồng trứng.Chẩn đoán buồng trứng đa nang khi có 2/3 tiêu chuẩn trên.
4. Điều trị buồng trứng đa nang
Điều trị buồng trứng đa nang thường bắt đầu bằng thay đổi lối sống như: giảm cân, ăn kiêng và tập thể dục. Chỉ giảm 5-10% trên trọng lượng cơ thể giúp điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt và cải thiện các triệu chứng buồng trứng đa nang, cải thiện mức cholesterol, giảm insulin và giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường.Trường hợp không phải điều trị vô sinh: có thể dùng một số thuốc điều trị nội tiết tạo chu kỳ kinh nguyệt, tuy nhiên khi ngưng sử dụng thuốc, các triệu chứng có thể sẽ trở lại.Trường hợp điều trị vô sinh: hội chứng buồng trứng đa nang làm rối loạn phóng noãn, không rụng trứng dẫn đến vô sinh nên mục đích điều trị là phải gây phóng noãn bằng cách:+ Sử dụng các loại thuốc giúp kích thích sự phát triển nang noãn.+ Giảm nồng độ androgen trong máu, cải thiện chu kỳ kinh nguyệt, từ đó tăng khả năng có thai.Phẫu thuật nội soi đốt điểm trên bề mặt buồng trứng. Đây là kỹ thuật mới, tỉ lệ gây rụng trứng cao, sau phẫu thuật, bệnh nhân có đáp ứng tốt hơn với thuốc kích thích buồng trứng. Hình ảnh buồng trứng bình thường Hình ảnh buồng trứng đa nang Trong trường hợp điều trị can thiệp không mang lại hiệu quả, bạn nên đến trung tâm hỗ trợ sinh sản tại các bệnh viện uy tín để được khám và tư vấn. Trung tâm hỗ trợ sinh sản IVF Vinmec là địa chỉ điều trị vô sinh - hiếm muộn được nhiều cặp vợ chồng chọn lựa. Cho đến nay Trung tâm đã thực hiện hỗ trợ sinh sản cho trên 1000 cặp vợ chồng hiếm muộn với tỷ lệ thành công trên 40%. Tỷ lệ này tương đương với các nước phát triển như Anh, Mỹ, Australia,...Trung tâm quy tụ đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực sản phụ khoa trong nước và quốc tế, được đào tạo tại những trung tâm hàng đầu trên thế giới như tại Mỹ, Singapore, Nhật, Úc và các trung tâm Hỗ trợ sinh sản nổi tiếng trên thế giới.Với trình độ chuyên môn cao cùng bề dày kinh nghiệm, đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Hỗ trợ sinh sản IVF Vinmec có khả năng triển khai đồng bộ và toàn diện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến nhất hiện nay, giúp hiện thực hóa ước mơ làm cha mẹ của hàng trăm gia đình trên khắp Việt Nam. |
|
https://tamanhhospital.vn/cham-soc-giam-nhe-cho-benh-nhan-ung-thu/ | 14/08/2023 | Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư: Mục tiêu và phương pháp | Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư giúp cải thiện các triệu chứng, tăng hiệu quả các phương pháp điều trị và nâng cao chất lượng sống trong điều trị.
Mục lụcChăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là gì?Tại sao người bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ?Khi nào cần chăm sóc giảm nhẹ bệnh ung thư?Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời có giống nhau không?Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư bao gồm những gì?1. Chăm sóc thể chất2. Chăm sóc giảm nhẹ sau khi kết thúc điều trị ung thư3. Hỗ trợ xã hội4. Hỗ trợ nâng đỡ cảm xúc5. Chăm sóc cho thân nhân, người chăm sóc bệnh nhânAi có thể chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư?1. Bác sĩ, điều dưỡng2. Nhân viên y tế xã hội3. Chuyên gia điều trị đau4. Chuyên gia dinh dưỡng5. Chuyên viên vật lý trị liệu6. Các thành viên trong gia đìnhChăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư ở đâu?Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là gì?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chăm sóc giảm nhẹ là hoạt động nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình người bệnh, những người đang đối mặt với các vấn đề liên quan tới sự ốm đau đe dọa đến tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa và làm giảm gánh nặng họ chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác, thể chất, tâm lý, xã hội…
Bệnh nhân ung thư gặp phải nhiều triệu chứng nặng nề do căn bệnh cũng như tác dụng phụ của các phương pháp điều trị. Điều trị chăm sóc giảm nhẹ giúp cải thiện các triệu chứng, tối ưu hiệu quả điều trị, tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong quá trình điều trị. (1)
Tại sao người bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ?
Hàng năm trên thế giới có khoảng 20,4 triệu người bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn cuối đời, tương đương trung bình 377/100.000 (người lớn), 63/100.000 (trẻ em). Ước tính tại Việt Nam: dân số 96,4 triệu (tháng 06/2018), mỗi năm có ít nhất khoảng 271.800 người lớn và 15.000 trẻ em cần CSGN.
Điều trị bệnh và duy trì sự sống có nhiệm vụ nhằm mục đích giảm nỗi đau khổ của con người. Với sự tiến bộ của khoa học, y học hiện đại tập trung ngày càng nhiều vào bệnh tật, các cơ quan, phân tử, nhưng đôi khi quên đi sự đau khổ của bệnh nhân và thân nhân. CSGN như một mảnh ghép cần thiết nhằm hoàn thiện bức tranh chăm sóc và điều trị toàn diện cho bệnh nhân ung thư. Chăm sóc giảm nhẹ có thể cải thiện sự tuân thủ điều trị ung thư thông qua giảm tác dụng phụ, làm giảm các triệu chứng và những đau khổ về tâm lý, xã hội, do đó làm giảm bệnh tật và tử vong do ung thư. (2)
Nếu thiếu chăm sóc giảm nhẹ, việc chăm sóc bệnh nhân ung thư có thể:
Không đạt được hiệu quả y khoa như mong đợi.
Thiếu sự trắc ẩn.
Không thực hiện đầy đủ quyền con người của bệnh nhân.
Điều trị giảm nhẹ ung thư nhằm giảm đau đớn và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư.
Khi nào cần chăm sóc giảm nhẹ bệnh ung thư?
Chăm sóc giảm nhẹ nên được bắt đầu từ khi mới chẩn đoán bệnh ung thư và trong suốt quá trình điều trị. Liệu pháp CSGN trong quá trình điều trị được phối hợp cùng những liệu pháp điều trị đặc hiệu như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Vai trò CSGN đặc biệt quan trọng khi các liệu pháp điều trị đặc hiệu không còn hiệu quả, không khả thi hoặc không còn phù hợp. Thậm chí sau khi bệnh nhân mất, CSGN vẫn cần được cung cấp cho gia quyến nhằm hỗ trợ thân nhân vượt qua nỗi đau mất mát. (3)
Chăm sóc giảm nhẹ cần được bắt đầu từ khi mới chẩn đoán bệnh ung thư, được cung cấp xuyên suốt trong quá trình điều trị đặc hiệu bệnh, và có thể tiếp tục hỗ trợ thân nhân sau khi bệnh nhân mất.
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cuối đời có giống nhau không?
Hiện nay, nhiều người vẫn hiểu nhầm “chăm sóc giảm nhẹ” là “chăm sóc cuối đời”, “chăm sóc cận tử”. Trên thực tế, các khái niệm này có những điểm khác biệt.
Chăm sóc giảm nhẹ được cung cấp cùng lúc với các liệu pháp điều trị đặc hiệu ung thư, có thể được chỉ định bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong điều kiện lý tưởng, CSGN nên được bắt đầu từ khi mới chẩn đoán bệnh ung thư.
Chăm sóc cuối đời (chăm sóc cận tử) dành cho những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối hoặc các bệnh lý nặng có tiên lượng sống dưới 6 tháng. Trong giai đoạn này, các liệu pháp điều trị đặc hiệu thường không còn hiệu quả hoặc không còn phù hợp. Chăm sóc cuối đời tập trung vào việc giảm nhẹ các triệu chứng gây đau khổ cho bệnh nhân. Dựa trên cơ sở niềm tin, nguyện vọng của mỗi bệnh nhân, chăm sóc cuối đời có thể xác định mục tiêu chăm sóc và lập kế hoạch điều trị phù hợp nhất với bệnh nhân, thân nhân.
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư bao gồm những gì?
Nội dung chăm sóc giảm nhẹ ung thư bao gồm một số điểm chính: (4)
Đánh giá toàn diện và điều trị tích cực triệu chứng đau và các triệu chứng thể chất khác.
Hỗ trợ tâm lý – xã hội cho bệnh nhân và gia đình:
Tìm hiểu các giá trị, niềm hy vọng và nỗi sợ của bệnh nhân.
Giúp bệnh nhân và gia đình hiểu được chẩn đoán, tiên lượng bệnh vào thời điểm phù hợp.
Hỗ trợ giúp bệnh nhân và gia đình đối mặt với bệnh tật.
Giúp bệnh nhân hấp hối chuẩn bị trước cho các tình huống xấu nhất nếu thích hợp.
Hỗ trợ thân nhân vượt qua sự đau khổ mất mát sau khi bệnh nhân mất, khi cần thiết.
Hỗ trợ xã hội cho bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn.
Hỗ trợ bệnh nhân, thân nhân trong các quyết định can thiệp y khoa xâm lấn như hồi sinh tim phổi, đặt nội khí quản, thở máy, lọc máu…
1. Chăm sóc thể chất
Bệnh nhân ung thư có thể gặp phải nhiều triệu chứng gây khó chịu do ung thư gây ra hoặc do các tác dụng phụ của điều trị. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm: đau nhức, khó thở, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn ói… Giai đoạn bệnh càng tiến triển, mức độ các triệu chứng càng nặng. CSGN đánh giá toàn diện các triệu chứng về thể chất, từ đó đưa ra phương pháp chăm sóc và điều trị nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm nhẹ sự đau khổ cho bệnh nhân. Một trong những vai trò quan trọng nhất của CSGN chính là giúp bệnh nhân tiếp cận với những phương pháp điều trị giảm đau, trong đó có thuốc Opioid đối với những trường hợp bệnh nhân đau hoặc khó thở nhiều.
2. Chăm sóc giảm nhẹ sau khi kết thúc điều trị ung thư
Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện và kéo dài vài tháng đến nhiều năm sau điều trị. Các bác sĩ có thể tư vấn điều trị giảm nhẹ, giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn và hỗ trợ bệnh nhân sớm trở lại với cuộc sống sinh hoạt thường ngày.
3. Hỗ trợ xã hội
Quá trình điều trị ung thư có thể kéo dài, ảnh hưởng đến kinh tế, công việc của bệnh nhân và thân nhân. Vấn đề tài chính có thể khiến bệnh nhân lo âu, căng thẳng, hoặc thậm chí khiến bệnh nhân có mặc cảm tội lỗi, ảnh hưởng đến tâm lý điều trị.
Thân nhân hoặc các nhân viên y tế xã hội có thể:
Trao đổi với bác sĩ về kinh phí dự trù trong quá trình điều trị bệnh.
Tìm kiếm các chương trình hỗ trợ kinh phí điều trị ung thư.
Tìm hiểu các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm tư nhân hỗ trợ người bệnh.
Tìm hiểu các chương trình quản lý tài chính.
Bệnh nhân ung thư có thể gặp trở ngại khi giao tiếp với người thân, người chăm sóc mình hoặc có hoàn cảnh xã hội khó khăn. Vì vậy, bệnh nhân rất cần sự hỗ trợ kết nối với những người chăm sóc mình cũng như được tiếp cận các chương trình, chính sách xã hội phù hợp.
4. Hỗ trợ nâng đỡ cảm xúc
Người bệnh có thể trải qua rất nhiều trạng thái cảm xúc như lo lắng, buồn phiền, trầm cảm… khi đón nhận tin mắc bệnh ung thư, hoặc trong quá trình điều trị bệnh. Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc trao đổi, chia sẻ cảm xúc khiến các rối loạn tâm lý càng trở nên nghiêm trọng. Trường hợp này, cố vấn, chuyên gia, bác sĩ tâm lý hoặc thành viên ngoài gia đình có thể hỗ trợ người bệnh. Bệnh nhân nên chia sẻ những cảm xúc với bác sĩ điều trị nếu có thể, để được bác sĩ tư vấn và có phương pháp chăm sóc, điều trị phù hợp.
5. Chăm sóc cho thân nhân, người chăm sóc bệnh nhân
Hiện nay, điều trị y khoa thường chỉ tập trung vào bệnh nhân, tuy nhiên thân nhân hoặc người chăm sóc bệnh nhân có thể gặp các tình trạng căng thẳng, lo âu, mệt mỏi trong thời gian dài chăm sóc người bệnh ung thư, đồng thời người chăm sóc có thể cũng đang mắc những bệnh lý mạn tính. Vì vậy, việc chăm sóc y tế, trong đó có CSGN, cần lưu ý đến thân nhân, người chăm sóc bệnh nhân để hướng dẫn kỹ năng và hỗ trợ các vấn đề phát sinh nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Đối với con của bệnh nhân ung thư, gia đình có thể cần thêm sự hỗ trợ như đưa đón, nấu ăn và chăm sóc trẻ. Gia đình sẽ cần sự hỗ trợ từ họ hàng, thân nhân. Nếu cần thiết, nhân viên y tế xã hội có thể giúp gia đình bệnh nhân tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ từ trong gia đình hoặc từ cộng đồng.
Ai có thể chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư?
1. Bác sĩ, điều dưỡng
Bác sĩ, điều dưỡng tại các bệnh viện, cơ sở y tế có thể cung cấp điều trị chuyên khoa kết hợp điều trị giảm nhẹ, giúp kiểm soát các triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân. Trong trường hợp bệnh nhân hạn chế khả năng đến thăm khám trực tiếp tại bệnh viện, bệnh nhân có thể cân nhắc các dịch vụ thăm khám tại nhà. Đối với những trường hợp bệnh nhân giai đoạn cuối đang sử dụng các thuốc Opioid…
2. Nhân viên y tế xã hội
Nhân viên y tế xã hội là người đưa ra những lời tư vấn phù hợp với điều kiện của bệnh nhân và gia đình. Họ có thể giúp gia đình bệnh nhân tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ tài chính, phương tiện đi lại, sắp xếp các công việc trong gia đình, kết nối người bệnh với các chương trình cộng đồng. (5)
3. Chuyên gia điều trị đau
Trong những trường hợp đau khó kiểm soát, bác sĩ điều trị có thể hội chẩn với bác sĩ được đào tạo chuyên sâu về điều trị đau và nhóm điều trị giảm nhẹ. Thông qua nhóm liên chuyên ngành, các phương pháp điều trị giảm đau dùng thuốc và không dùng thuốc, hoặc các liệu pháp giảm đau can thiệp có thể được thảo luận nhằm đưa ra kế hoạch điều trị đau toàn diện cho bệnh nhân.
4. Chuyên gia dinh dưỡng
Việc can thiệp dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư cần phù hợp tình trạng bệnh và mục tiêu chăm sóc chung. Gia đình có thể tư vấn các chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn cách bổ sung dưỡng chất, hỗ trợ người bệnh ăn ngon miệng hơn, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân. Các trường hợp bệnh nhân đặt ống nuôi ăn hoặc truyền dinh dưỡng tĩnh mạch, cần được cân nhắc, thảo luận kỹ lưỡng về lợi ích, nguy cơ và phù hợp mục tiêu chăm sóc bệnh nhân.
5. Chuyên viên vật lý trị liệu
Các hoạt động tập vật lý trị liệu thường được chỉ định trong quá trình điều trị, đặc biệt là người bệnh sau phẫu thuật, giúp tối ưu khả năng tự chăm sóc, sinh hoạt của bệnh nhân.
6. Các thành viên trong gia đình
Thân nhân là những người đồng hành quan trọng của bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh ung thư. Sự quan tâm, chăm sóc, động viên từ thân nhân sẽ giúp bệnh nhân cải thiện tâm lý, có thêm nghị lực để tiếp tục điều trị bệnh. (6)
Điều trị giảm nhẹ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm đau đớn, tối ưu hiệu quả điều trị bệnh ung thư.
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư ở đâu?
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và cơ sở y tế, chăm sóc giảm nhẹ có thể được cung cấp tại bệnh viện, phòng khám hoặc tại nhà của bệnh nhân.
BVĐK Tâm Anh sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau điều trị.
Không chỉ đơn thuần giúp người bệnh giảm đau đớn về thể chất, dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ tại khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh còn hỗ trợ tâm lý, chăm sóc bệnh nhân từ những điều nhỏ nhất:
Chăm sóc toàn diện, nâng đỡ tổng trạng trước, trong và sau mỗi đợt điều trị.
Cập nhật các phác đồ hiện đại, hiệu quả giúp kiểm soát đau và các triệu chứng khác.
Đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, điều dưỡng được đào tạo bài bản, tâm lý xem người bệnh như người thân, giúp người bệnh lạc quan, vững vàng chiến đấu bệnh tật.
Để nhận tư vấn chương trình chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tại BVĐK Tâm Anh, bạn có thể liên hệ qua thông tin:
Nhiều nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân được điều trị giảm nhẹ thường có ít triệu chứng hơn, chất lượng cuộc sống tốt hơn, và hài lòng với kế hoạch điều trị hơn. Do đó, chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư được cung cấp trong suốt quá trình điều trị, giúp người bệnh bớt đau đớt và vững tin vào kế hoạch điều trị. |