url
stringlengths
20
200
date
stringlengths
0
10
title
stringlengths
5
162
content
stringlengths
38
52.9k
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cong-dung-chua-benh-cua-ky-tu-vi
Công dụng chữa bệnh của kỷ tử
Kỷ tử hay còn gọi là câu kỷ tử ninh hạ là vị thuốc bồi bổ sức khỏe, tăng cường chức năng thận, làm sáng mắt. Trong những bài thuốc về Y học cổ truyền thì đây là vị thuốc thường gặp trong bài thuốc bổ thận, cường dương, sinh tinh và điều trị hiếm muộn. 1. Đặc điểm của quả kỷ tử Kỷ tử hay câu kỷ tử ninh hạ có tên khoa học là Fructus Lycii, thuộc họ: Cà;Đây là loài cây thân mềm, dáng mọc đứng với độ cao trung bình từ 50 – 150 cm.Lá cây mọc đơn, so le nhau, dài như hình lưỡi mác. Lá mọc sát cành cây, gần như không có cuống, hai mặt lá nhẵn dài khoảng 2 – 6 cm, rộng khoảng 0,6 – 2,5 cm.Hoa kỷ tử mọc đơn lẻ ở phần nách lá, có màu tím đỏ phơn phớt.Quả kỷ tử có hình trứng nhỏ và thuôn dài. Khi kỷ tử đã chín, quả chuyển dần sang màu đỏ thẫm, có kích thước khoảng 0,5 đến 2cm, thịt quả mềm, mọng. Bên trong quả có màu nâu sẫm và thân dẹt.Thu hoạch quả kỷ tử vào khoảng tháng 9- tháng 10 hàng năm bởi thời gian này quả đã chín và mang nhiều dược chất quý.Sau khi thu hái, quả kỷ tử sẽ được rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất trước sử dụng.Để bảo quản được trong thời gian dài, quả kỷ tử thường được đem phơi khô trong chỗ bóng mát. Đến khi vỏ ngoài của quả nhăn lại mới đem phơi dưới trời nắng to trong khoảng 4 – 5 ngày.Kỷ tử thường được trồng làm thuốc ở vùng trung du miền núi Bắc Bộ như Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.Mỗi quả hắc kỷ tử chứa hàm lượng protein cao và 18 axit amin khác nhau. Đồng thời, quả kỷ tử cũng bao gồm nhiều chất khoáng khác nhau như kẽm, sắt, phốt pho và riboflavin (vitamin B2). Đặc biệt, hàm lượng sắt nhiều hơn so với đậu nành và dinh dưỡng của rau bina và hàm lượng beta-caroten trong quả này còn nhiều hơn cà rốt. 2. Ăn kỷ tử có tốt không? Ăn kỷ tử trong thời gian dài có tác dụng rất tốt cho cơ thể, giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và cải thiện khả năng miễn dịch cho cơ thể. Tuy nhiên, đây là vị thuốc khá kén người sử dụng. Nguyên nhân là do kỷ tử có tác dụng làm nóng cơ thể tương đối mạnh, nên khi cơ thể bị cảm sốt, viêm nhiễm, bị đi ngoài tốt nhất không nên dùng.Những người có thể trạng hư nhược, sức đề kháng kém rất thích hợp sử dụng kỷ tử. Ngoài ra, khi ăn kỷ tử cần phải kiên trì, mỗi ngày ăn một ít, như vậy mới phát huy được tác dụng của dược liệu này. Ăn kỷ tử có tốt không là thắc mắc của nhiều người sử dụng 3. Tác dụng chính của quả kỷ tử Tính vị: Quả kỷ tử có vị ngọt và tính bình.Quy kinh: Vị thuốc quy vào kinh Thận, Phế, Can.Theo nghiên cứu của y học hiện đại, quả kỷ tử có tác dụng dược lý sau đây:Điều tiết và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.Tăng cường khả năng hoạt động của hệ thống nội tiết của cơ thể.Bảo vệ chức năng gan, ức chế sự lắng đọng lipid trong gan và đẩy nhanh tốc độ tái sinh tế bào gan.Điều chỉnh rối loạn lipid trong máu.Làm chậm hay giảm thiểu sự hình thành những mảng xơ vữa trong huyết quản.Điều hòa huyết và giãn mạch.Làm nhanh tốc độ tạo huyết của tủy xươngTrẻ hoá và làm chậm quá trình lão hóa trong cơ thể.Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn ngừa phóng xạ bên trong cơ thể.Hạ đường huyết tốt.Theo Y học cổ truyền, quả kỷ tử có những công dụng sau đây:Cường thịnh âm đạo và bổ ích tinh huyết;An thần, minh mục, bổ ích tinh bất túc;Nhuận phế, tư thận;Nhuận phế, sinh tân, bổ thận, ích khí;Bổ thận, can, nhuận phế, minh mục, sinh tinh huyết.Tư dưỡng can thận;Chủ trị:Chứng âm huyết hư tổn, can thận âm hư, chứng tiêu khát, khái thấu, hư lao.Điều trị chứng chóng mặt, hoa mắt do huyết hư, đau thắt lưng, di tinh, tiểu đường.Liều dùng và cách dùng:Liều dùng: từ 8 – 20g/ liều.Cách dùng: Dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong điều trị bệnh. Quả kỷ tử có công dụng điều trị một số bệnh lý 4. Những lưu ý khi sử dụng câu kỷ tử ninh hạ Không nên sử dụng quả kỷ tử ở những người bị huyết áp cao, tâm trạng hay nóng vội, cáu giận hoặc người ăn quá nhiều thịt hàng ngày làm sắc mặt đỏ hồng, tốt nhất do tác dụng làm nóng cơ thể.Không nên sử dụng ở những người có thể trạng khỏe mạnh để tránh tà khí bị lưu giữ bên trong mà không được giải, lâu ngày lại sinh biến chứng thì tai hại vô cùng.Thận trọng khi sử dụng quả kỷ tử quá nhiều lại làm cho mắt bị đỏ và khó chịu, thị lực giảm sút. 5. Kỷ tử ninh hạ mua ở đâu? Kỷ tử ninh hạ là một trong những vị thần dược có tác bồi bổ cơ thể, bồi bổ tinh khí và hỗ trợ điều trị một số các bệnh về tim mạch, tiểu đường, chứng tê tay chân... Tuy nhiên, bạn cần phải mua được thuốc tốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được kê đơn bởi những bác sĩ Y học cổ truyền.Bạn cần thận trọng khi mua quả kỷ tử bởi kỷ tử giả, kém chất lượng tại địa chỉ không uy tín, chất lượng thuốc không tốt chứa nhiều diêm sinh, chất bảo quản, hóa học và ẩm mốc do lưu trữ lâu ngày.Vì thế, khi mua câu kỷ tử tại những địa chỉ có uy tín để đảm bảo chất lượng câu kỷ tử được tốt nhất tránh tiền mất tật mang.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/can-trong-voi-thuoc-lam-suy-giam-tri-nho-vi
Cẩn trọng với thuốc làm suy giảm trí nhớ
Có nhiều nguyên nhân gây suy giảm trí nhớ như tổn thương não, lạm dụng chất kích thích, mắc một số bệnh lý,... Ngoài ra, tác dụng phụ của một số loại thuốc cũng có thể gây tác dụng phụ là suy giảm trí nhớ. 1. Các nguyên nhân gây suy giảm trí nhớ/mất trí nhớ Cùng với quá trình lão hóa của cơ thể, ngày càng nhiều tế bào thần kinh chết đi, khiến trí nhớ của con người suy giảm theo thời gian. Đây là tình trạng hoàn toàn bình thường của cơ thể. Ở người cao tuổi, tình trạng suy giảm trí nhớ gây khó khăn cho việc tiếp thu những kiến thức mới nhưng không ảnh hưởng nhiều tới công việc và sinh hoạt thường ngày.Mất trí nhớ là tình trạng suy giảm trí nhớ bất thường, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Khi bị mất trí nhớ, người bệnh không thể nhớ rõ những sự việc mới xảy ra hay những sự việc đã xảy ra trong quá khứ (hoặc cả hai). Mất trí nhớ thường xảy ra đột ngột, chủ yếu là tạm thời trong thời gian ngắn hoặc diễn ra từ từ, mức độ ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nhiều tới công việc cũng như sinh hoạt hằng ngày.Những nguyên nhân gây mất trí nhớ gồm:Tổn thương não do u não, chấn thương sọ não, đột quỵ,...;Lối sống: Lạm dụng rượu bia, ma túy, hút thuốc lá, stress, thiếu ngủ,...;Bệnh lý: Mắc các bệnh gây mất trí nhớ như bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, bệnh động kinh, trầm cảm hoặc cơ thể thiếu vitamin B12,...;Thuốc: Việc sử dụng một số loại thuốc trong thời gian dài có thể gây ra một số tác dụng phụ gây mất trí nhớ. 2. Các loại thuốc làm suy giảm trí nhớ Việc sử dụng một số loại thuốc dưới đây trong thời gian dài có thể gây ra tác dụng phụ làm suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ:Nhóm thuốc an thần Benzodiazepin (diazepam, lorazepam, triazolam,...): Đây là nhóm thuốc được chỉ định sử dụng để điều trị mất ngủ, rối loạn lo âu,... Thuốc làm suy giảm hoạt động của não bộ, suy yếu các tế bào thần kinh, ảnh hưởng tới quá trình chuyển đổi trí nhớ ngắn hạn sang dài hạn nên khi sử dụng thuốc này trong thời gian dài có thể gây suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ;Nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng (amitriptyline, nortriptyline, imipramine,...): Đây là nhóm thuốc có tác dụng ức chế hoạt động của serotonin và norepinephrine (các chất dẫn truyền thần kinh trong não). Khi sử dụng nhóm thuốc này trong một thời gian dài có thể dẫn tới tác dụng phụ là mất trí nhớ;Nhóm thuốc statin giảm mỡ máu (atorvastatin, lovastatin, simvastatin,...): Là nhóm thuốc có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu và trong não. Cholesterol trong não đóng vai trò kết nối các tế bào thần kinh với nhau. Do đó, khi sử dụng nhóm thuốc này trong một thời gian dài thì nó sẽ làm giảm lượng cholesterol trong não, ảnh hưởng tới trí nhớ của bệnh nhân;Nhóm thuốc cao huyết áp chẹn (atenolol, propranolol, timolol,...): Nhóm thuốc này thường chỉ định sử dụng trong điều trị cao huyết áp, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim,... Khi sử dụng thuốc trong một thời gian dài, nó ức chế hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh là norepinephrine và epinephrine trong não, dẫn tới mất trí nhớ;Nhóm thuốc chống động kinh (carbamazepine, gabapentin,...): Các thuốc thuộc nhóm này hạn chế hiện tượng co giật, làm giảm dòng tín hiệu tại hệ thống thần kinh trung ương và đây có thể là một nguyên nhân gây mất trí nhớ;Nhóm thuốc giảm đau gây nghiện opioid (hydrocodone, tramadol,...): Các thuốc này ức chế các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ thần kinh trung ương, làm mất cảm giác đau. Chính tác dụng này của thuốc cũng làm tăng nguy cơ mất trí nhớ ở người bệnh; Opioid là một trong các nhóm thuốc làm suy giảm trí nhớ Thuốc đồng vận dopamin trị bệnh Parkinson (apomorphine, pramipexole,...): Nhóm thuốc này làm tăng nồng độ dopamin trong não bằng cách ức chế các enzyme phân hủy dopamin. Đồng thời, nó làm giảm nồng độ chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine - gây suy giảm khả năng nhận thức. Do đó, nhóm thuốc này có thể gây các tác dụng phụ như lú lẫn, hoang tưởng, mất trí nhớ,...;Thuốc điều trị tiểu tiện không tự chủ: Nhóm thuốc kháng cholinergic có thể gây mất trí nhớ vì tác dụng ức chế hoạt động của acetylcholin - chất hóa học truyền tin. Nguy cơ suy giảm nhận thức và mất trí nhớ tăng cao nếu bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị tiểu tiện không tự chủ trong thời gian dài hoặc kết hợp với các thuốc kháng cholinergic khác;Thuốc kháng histamin trị dị ứng (clorpheniramin, dexclorpheniramin,...): Nhóm thuốc này ức chế hoạt động của acetylcholin - chất hóa học truyền tin điều hòa các chức năng của cơ thể. 3. Lưu ý khi sử dụng thuốc giảm trí nhớ Tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây suy giảm trí nhớ hoặc mất trí nhớ. Do đó, khi sử dụng các nhóm thuốc trên, bệnh nhân cần hết sức thận trọng và tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ. Trong quá trình dùng thuốc, nếu thấy bị suy giảm trí nhớ một cách bất thường, người bệnh cần kịp thời thông báo cho bác sĩ để có hướng can thiệp, xử lý. Đó có thể là giảm liều dùng thuốc hoặc thay thế bằng một loại thuốc khác không có tác dụng phụ gây suy giảm trí nhớ.Ngoài các vấn đề về bệnh lý, thói quen sinh hoạt thì một số loại thuốc cũng có thể gây suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ. Do đó, khi sử dụng các loại thuốc kể trên, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ mọi hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời, nếu thấy có các dấu hiệu bất thường về sức khỏe, trí nhớ, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huyet-ap-thap-vi
Huyết áp thấp
Bài viết được viết bởi Bác sĩ Đặng Anh Sơn - Khoa cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bình thường huyết áp khoảng 120/80 mmHg (120: huyết áp tâm thu, 80: huyết áp tâm trương) Chỉ số huyết áp thấp hơn 90 mmHg (tâm thu) hoặc 60 mmHg (tâm trương) thường được coi là huyết áp thấp. Nguyên nhân của huyết áp thấp có thể từ mất nước đến các rối loạn y tế nghiêm trọng. Điều quan trọng là phải tìm ra nguyên nhân gây ra huyết áp thấp của bạn để có thể điều trị. I. Các triệu chứng Đối với một số người, huyết áp thấp báo hiệu một vấn đề tiềm ẩn, đặc biệt là khi nó giảm đột ngột hoặc kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như:Chóng mặt hoặc choáng vángNgất xỉuNhìn mờ hoặc mờ dầnBuồn nônMệt mỏiThiếu tập trungSốc: Hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến tình trạng đe dọa tính mạng này. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:Lú lẫn, đặc biệt ở người lớn tuổiDa lạnh, sần sùi, nhợt nhạtThở nhanh, nôngMạch yếu và nhanh II. Nguyên nhân Các nguyên nhân gây ra huyết áp thấp rất đa dạng bao gồm:Thai kỳ. Do hệ thống tuần hoàn mở rộng nhanh chóng trong thai kỳ, huyết áp có thể giảm xuống. Điều này là bình thường và huyết áp thường trở lại mức trước khi mang thai sau khi bạn sinh.Vấn đề tim mạch. Một số bệnh tim có thể dẫn đến huyết áp thấp bao gồm nhịp tim cực thấp (nhịp tim chậm), các vấn đề về van tim, đau tim và suy tim.Các vấn đề về nội tiết. Bệnh tuyến cận giáp, suy thượng thận (bệnh Addison), lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) và trong một số trường hợp, bệnh tiểu đường có thể gây ra huyết áp thấp.Mất nước. Khi cơ thể mất nhiều nước hơn lượng nước cần thiết, nó có thể gây ra suy nhược, chóng mặt và mệt mỏi. Sốt, nôn mửa, tiêu chảy nặng, lạm dụng thuốc lợi tiểu và tập thể dục gắng sức có thể dẫn đến mất nước.Mất máu. Mất nhiều máu, chẳng hạn như chấn thương lớn hoặc chảy máu trong, làm giảm lượng máu trong cơ thể, dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng.Nhiễm trùng nặng (nhiễm trùng huyết). Khi nhiễm trùng trong cơ thể xâm nhập vào máu, nó có thể dẫn đến tụt huyết áp đe dọa tính mạng được gọi là sốc nhiễm trùng.Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ). Các tác nhân phổ biến của phản ứng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng này bao gồm thức ăn, một số loại thuốc, nọc côn trùng và cao su. Sốc phản vệ có thể gây khó thở, nổi mề đay, ngứa, sưng cổ họng và tụt huyết áp nguy hiểm.Thiếu chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống của bạn. Việc thiếu vitamin B-12, folate và sắt có thể khiến cơ thể bạn không thể sản xuất đủ tế bào hồng cầu (thiếu máu), gây ra huyết áp thấp.Thuốc có thể gây huyết áp thấp: Các thuốc hạ huyết áp, Thuốc điều trị bệnh Parkinson, chẳng hạn như pramipexole (Mirapex) hoặc những thuốc có chứa levodopa, Một số loại thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm ba vòng), bao gồm doxepin (Silenor) và imipramine (Tofranil).. Mang thai là một trong các nguyên nhân gây ra huyết áp thấp rất III. Phân loại Tùy thuộc vào nguyên nhân và các yếu tố khác, bao gồm:Huyết áp thấp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế). Đây là hiện tượng huyết áp giảm đột ngột khi bạn đứng lên từ tư thế ngồi hoặc sau khi nằm xuống.Huyết áp thấp sau khi ăn (hạ huyết áp sau ăn). Sự giảm huyết áp này xảy ra từ một đến hai giờ sau khi ăn và ảnh hưởng chủ yếu đến người lớn tuổi.Huyết áp thấp do tín hiệu não bị lỗi (hạ huyết áp qua trung gian thần kinh). Rối loạn này, gây tụt huyết áp sau khi đứng trong thời gian dài, chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn và trẻ em.Huyết áp thấp do tổn thương hệ thần kinh (teo nhiều hệ thống kèm theo hạ huyết áp tư thế đứng). Còn được gọi là hội chứng Shy-Drager, chứng rối loạn hiếm gặp này có nhiều triệu chứng giống bệnh Parkinson. IV. Các yếu tố nguy cơ, biến chứng Nguy cơTuổi: Tụt huyết áp khi đứng hoặc sau khi ăn chủ yếu xảy ra ở người lớn trên 65 tuổi. Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em và người trẻ tuổi.Thuốc: Những người dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc điều trị huyết áp cao như thuốc chẹn alpha, có nguy cơ cao bị huyết áp thấp.Một số bệnh: Bệnh Parkinson, tiểu đường và một số bệnh tim khiến bạn có nguy cơ cao bị huyết áp thấp.Các biến chứngNgay cả những dạng huyết áp thấp vừa phải cũng có thể gây chóng mặt, suy nhược, ngất xỉu và có nguy cơ bị thương do ngã.Và huyết áp thấp nghiêm trọng có thể làm cơ thể mất đủ oxy để thực hiện các chức năng của nó, dẫn đến tổn thương tim và não của bạn. V. Chẩn đoán Mục tiêu trong xét nghiệm huyết áp thấp là tìm ra nguyên nhân. Bên cạnh việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe và đo huyết áp, bác sĩ có thể khuyến nghị những điều sau:Xét nghiệm máu. Chúng có thể cung cấp thông tin về sức khỏe tổng thể của bạn cũng như liệu bạn có rối loạn đường huyết, thiếu máu.., tất cả đều có thể gây ra huyết áp thấp hơn bình thường .Điện tâm đồ (ECG). giúp phát hiện những bất thường trong nhịp tim, các vấn đề về cấu trúc trong tim và các vấn đề với việc cung cấp máu và oxy cho cơ tim của bạn.Kiểm tra bàn nghiêng. Nếu bạn bị huyết áp thấp khi đứng hoặc do tín hiệu não bị lỗi (hạ huyết áp qua trung gian thần kinh), xét nghiệm bàn nghiêng có thể đánh giá cách cơ thể bạn phản ứng với những thay đổi về vị trí. Kiểm tra bàn nghiêng giúp chẩn đoán huyết áp thấp ở người bệnh VI. Điều trị Huyết áp thấp không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng hoặc chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ hiếm khi cần điều trị.Nếu bạn có các triệu chứng, việc điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân. Ví dụ, khi thuốc gây ra huyết áp thấp, điều trị thường bao gồm thay đổi hoặc ngừng thuốc hoặc giảm liều.Nếu không rõ nguyên nhân gây ra huyết áp thấp hoặc không có phương pháp điều trị nào, mục tiêu là tăng huyết áp và giảm các dấu hiệu và triệu chứng. Tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe và loại huyết áp thấp của bạn, bạn có thể thực hiện điều này theo một số cách:Sử dụng nhiều muối hơn. Các chuyên gia thường khuyên bạn nên hạn chế muối trong chế độ ăn uống của bạn vì natri có thể làm tăng huyết áp, đôi khi đột ngột. Đối với những người bị huyết áp thấp, đó có thể là một điều tốt.Uống nhiều nước hơn. Chất lỏng làm tăng khối lượng máu và giúp ngăn ngừa mất nước, cả hai đều quan trọng trong việc điều trị hạ huyết áp.Mang vớ nén. Các loại vớ đàn hồi thường được sử dụng để giảm đau và sưng do giãn tĩnh mạch có thể giúp giảm lượng máu tụ ở chân của bạn.Thuốc. Một số loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị huyết áp thấp xảy ra khi bạn đứng lên (hạ huyết áp thế đứng). Ví dụ, thuốc fludrocortisone, giúp tăng thể tích máu, thường được sử dụng để điều trị dạng huyết áp thấp này.Các bác sĩ thường sử dụng thuốc midodrine (Orvaten) để tăng mức huyết áp đứng ở những người bị hạ huyết áp thế đứng mãn tính. Nó hoạt động bằng cách hạn chế khả năng giãn nở của mạch máu, làm tăng huyết áp. Lối sống và biện pháp khắc phục tại nhàTùy thuộc vào lý do huyết áp thấp, bạn có thể giảm hoặc ngăn ngừa các triệu chứng.Uống nhiều nước, ít rượu. Rượu làm mất nước và có thể làm giảm huyết áp, ngay cả khi bạn uống có chừng mực. Mặt khác, nước chống mất nước và tăng lượng máu.Chú ý đến các vị trí trên cơ thể bạn. Nhẹ nhàng chuyển từ tư thế nằm sấp hoặc ngồi xổm sang tư thế đứng. Không ngồi khoanh chân.Ăn các bữa ăn nhỏ. Để giúp huyết áp không giảm mạnh sau bữa ăn, hãy ăn thành nhiều phần nhỏ nhiều lần trong ngày và hạn chế thực phẩm giàu carbohydrate như khoai tây, gạo, mì ống và bánh mì.Tập thể dục thường xuyên. Cố gắng tập thể dục từ 30 đến 60 phút mỗi ngày để tăng nhịp tim và tập sức đề kháng hai hoặc ba ngày một tuần. Tránh tập thể dục trong điều kiện nóng ẩm.Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến trên Website để được phục vụ tốt nhất.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/yeu-tien-su-gia-dinh-trong-cac-benh-ly-tim-mach-vi
Yếu tố tiền sử gia đình trong các bệnh lý tim mạch
Có tiền sử bệnh tim trong gia đình khiến bạn có nhiều khả năng tự phát triển bệnh tim hơn. Trong một số trường hợp, có thành viên trong gia đình mắc bệnh tim khi còn trẻ (50 tuổi trở xuống) có thể là dấu hiệu của tăng cholesterol máu gia đình, một rối loạn di truyền gây ra cholesterol cao. 1. Tiền sử gia đình về các bệnh tim Nếu bạn có tiền sử bệnh tim trong gia đình, bạn có nhiều khả năng tự phát triển bệnh tim. Các loại bệnh tim khác nhau và các tình trạng liên quan như huyết áp cao và cholesterol trong máu cao có thể xảy ra trong gia đình. Biết tiền sử sức khỏe gia đình của bạn về bệnh tim và các tình trạng liên quan là một trong những bước đầu tiên bạn có thể làm để ngăn ngừa bệnh tim và các cơn đau tim trong tương lai.Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu cha mẹ, chị em gái, anh em, con cái, ông bà, cô, chú, hoặc cháu của bạn có hoặc đã từng mắc bệnh:Các bệnh tim:Bệnh động mạch vành, Xơ vữa động mạch, Đau tim, Cholesterol trong máu cao, Đau thắt ngực (đau do áp lực hoặc ép chặt trong ngực), Loạn nhịp tim như rung tâm nhĩ, Bệnh cơ tim, Dị tật tim bẩm sinh, Suy tim,...Túi phìnhĐột quỵBệnh tiểu đườngHuyết áp caoMáy tạo nhịp timCan thiệp mạch vành qua da (PCI) (còn gọi là nong mạch vành) có hoặc không có stent.Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc phẫu thuật tim khác.Dựa trên thông tin này, bác sĩ có thể đề xuất các bước để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh tim. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tim hoặc các tình trạng liên quan, điều quan trọng là phải thông báo cho các thành viên trong gia đình của bạn. 2. Mẹo thu thập tiền sử gia đình của bạn về các bệnh tim mạch Hãy dành thời gian thu thập tiền sử bệnh tim của gia đình bạn và chia sẻ thông tin này với bác sĩ và các thành viên khác trong gia đình bạn. Bác sĩ có thể giúp bạn thực hiện các bước để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.Một số mẹo giúp bạn thu thập tiền sử gia đình:Gia đình bạn bao gồm bố, mẹ, chị, em, con, ông, bà, cháu, cô, chú, cháu của bạnHãy chắc chắn rằng bạn đã kiểm tra bao gồm cả hai bên gia đình của mẹ và cha của bạn.Lưu ý những người thân nào đã từng mắc bệnh tim bao gồm bệnh tim di truyền và mắc phải các tình trạng liên quan hoặc các thủ thuật và độ tuổi mà họ được chẩn đoán hoặc điều trị.Liệt kê tuổi và nguyên nhân tử vong của thân nhân đã mất.Chia sẻ lịch sử sức khỏe gia đình của bạn với bác sĩ và các thành viên trong gia đình bạn.Cập nhật tiền sử sức khỏe gia đình của bạn thường xuyên và thông báo cho bác sĩ của bạn về bất kỳ chẩn đoán, tình trạng hoặc quy trình điều trị mới nào.Nếu bạn lo lắng về tiền sử bệnh tim của cá nhân hoặc gia đình, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Nếu bạn hoặc các thành viên trong gia đình của bạn có mức cholesterol rất cao hoặc đã từng bị đau tim hoặc bệnh tim khi còn trẻ, bạn có thể có tiền sử tăng cholesterol máu gia đình. Bạn nên chia sẻ tiền sử gia đình về bệnh lý với bác sĩ 3. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ các bệnh tim Mặc dù tiền sử gia đình quan trọng, nhưng điều đó không phải của riêng bạn. Di truyền chỉ là một yếu tố trong một danh sách dài các yếu tố rủi ro. Và đó là tin tốt, vì nhiều yếu tố trong số đó là những thứ bạn có thể kiểm soát.Bạn không thể thay đổi lịch sử gia đình của mình, nhưng bạn có thể thực hiện các bước để thay đổi những yếu tố khác. Những thay đổi lối sống này sẽ giúp bảo vệ trái tim của bạn:Tránh thuốc lá: Hút thuốc là một trong những điều tồi tệ nhất bạn làm cho trái tim của mình. Hút thuốc lá dưới mọi hình thức là một ý tưởng tồi nếu bạn sử dụng nó, vì vậy hãy bỏ thuốc lá.Hạn chế rượu bia: Bạn đã nghe nói rằng rượu vang đỏ tốt cho tim mạch? Dù bạn chọn loại đồ uống nào, điều độ cũng rất quan trọng. Mức tiêu thụ “vừa phải” là không quá hai ly mỗi ngày đối với nam giới và chỉ một ly đối với phụ nữ, vì vậy hãy để ý lượng rượu bia của bạn.Chế độ ăn lành mạnh: Một số chuyên gia khuyến nghị một chế độ ăn uống kiểu Địa Trung Hải tập trung vào trái cây, rau, ngũ cốc, các loại hạt và dầu ô liu. Chế độ ăn này bao gồm một số cá và gia cầm, nhưng hạn chế ăn thịt đỏ, các sản phẩm từ sữa, thịt chế biến và đồ ăn có đường.Tập thể dục: Dành ít nhất 30 phút hoạt động aerobic vừa phải, năm ngày một tuần. Hoặc tìm một hoạt động mà bạn yêu thích và bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để tham gia vào lĩnh vực này.Kiểm soát huyết áp và mỡ máu của bạn: Cả huyết áp cao và mức cholesterol cao đều làm tăng nguy cơ đau tim. Bạn có thể kiểm soát chúng bằng cách thay đổi lối sống và trong một số trường hợp có thể dùng thuốc.Giảm cân: Nếu tiền sử gia đình khiến bạn có nguy cơ bị đau tim thì đó là lý do hoàn hảo để bạn có được cân nặng hợp lý. Bạn cần bỏ qua việc đổ lỗi cho bố hoặc mẹ của bạn và thay vào đó hãy hành động để có một sức khỏe tốt nhất. Nguồn tham khảo: cdc.gov, heart.org, health.clevelandclinic.org
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cay-dai-hai-co-tac-dung-gi-vi
Cây đài hái có tác dụng gì?
Cây đài hái là một vị thuốc Nam, ngoài công dụng chữa bệnh cây còn được ép lấy tinh dầu để nấu nướng thay cho mỡ lợn. Dó đó mà cây còn được biết đến với tên dây mỡ lợn hay dây hái,... Đài hái là dược liệu có tác dụng trọng việc điều trị chứng rôm sảy, kiết lỵ, sưng vú,... cùng nhiều bệnh lý khác. 1. Cây đài hái là gì? Cây đài hái còn được gọi bằng tên gọi khác là cây dây hái, dây mỡ lợn, du qua, mướp rừng,... Cây thuộc họ bí Cucurbitaceae có tên khoa học là Godgsonia macrocarpa.Đài hái được xếp vào nhóm loại dây leo, có thân nhẵn, với những cây trưởng thành có thể phát triển trên 30m. Lá cây có hình trái tim có thể chia thành 3 hoặc 5 thùy, rộng khoảng 15 đến 25cm. Mặt trên của lá màu xanh lục và nhạt hơn ở mặt sau. Các thùy thuôn dài có đầu nhọn, lá dai và cứng nhẵn. Đối với những lá non chỉ có 2 thùy (có lá không chia thùy). Tua cuống có kích thước to, quăn xoắn.Hoa đực mọc thành từng chùm có dạng ngù, còn hoa cái thì ngược lại mọc đơn độc, thường xuất hiện ở kẽ lá. Quả của đài hái hình cầu, có thể to bằng đầu người chia thành 10 đến 12 khía, cùi trắng. Hạt của quả có thể dao động từ 6-12 rất to, có hình trứng dẹt. 2. Khu vực phân bố của cây đài hái và cách chế biến Cây đài hái thường mọc hoang và leo lên các cây lớn khác để sinh sống và phát triển. Cây xuất hiện nhiều ở các khu vực rừng nguyên sinh, ít hoặc không thấy ở vùng đồng bằng. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Tuyên, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh và một số tỉnh miền núi khác. Người ta thường thu hoạch quả của cây đài hái vào tháng 11 và 12 cho đến 1-2 năm sau mới được thu hoạch tiếp. Lá và hạt của cây đài hái được thu hái về làm thuốc hoặc thực phẩm khác.Hạt của cây đài hái được dùng để ép lấy dầu do tỷ lệ dầu trong hạt rất cao từ 60-65%. Dầu hạt đài hái có màu vàng nhạt, không mùi không vị, có thể sử dụng thay thế mỡ lợn. Nếu để lâu dầu sẽ tự tách thành hai lớp. Đối với hạt sống khi ăn có thể cảm thấy đắng, nguyên nhân có thể do một ancaloit hoặc một glucozit,... Hình ảnh hạt của cây đài hái trước khi được sơ chế 3. Công dụng của đài hái đối với một số triệu chứng lâm sàng Ngoài công dụng lấy dầu làm thực phẩm thi cây đài hái còn được áp dụng trong nhiều bài thuốc.Điều trị chứng loét mũiChuẩn bị lá và thân cây đài hái, rửa sạch để loại bỏ hết lớp bụi bẩn. Ép phần lá và thân cây lấy nước, sau đó đem phần nước đã ép lọc qua một lớp vải sạch. Thực hiện nhỏ nước này vào mũi hàng ngày để điều trị bệnh.Hỗ trợ cải thiện vóc dáng cho chị em phụ nữ sau sinhChỉ nên áp dụng biện pháp này cho những chị em đã sinh được 1 tháng trở đi. Cách thực hiện rất đơn giản, lấy một lượng dầu đài hái vừa đủ thao lên bụng. Với cách này chị em phụ nữ sau sinh có thể lấy lại vóc dáng và giảm những ảnh hưởng sau quá trình mang thai.Điều trị sưng vú và tác dụng nhuận tràngCần chuẩn bị dầu của hạt đài hái, được chế biến đảm bảo vệ sinh. Sử dụng loại dầu này để thay thế dầu ăn hoặc mỡ động vật để chế biến thực phẩm hàng ngày. Đối với trường hợp sưng vú, nên dùng dầu ép từ hạt đài hái kết hợp với dầu dừa cùng với than đốt lá địa liền để bôi ngoài da.Hỗ trợ điều trị chứng rôm sảy, kiết lỵ, mẩn ngứaCần chuẩn bị dầu và nhân hạt đài hái. Để điều trị hiệu quả các bệnh này người bệnh nên sử dụng dầu hạt thay thế cho mỡ lợn, với nhân hạt có thể chế biến như muối lạc hay muối vừng để ăn với cơm. Ngoài ra, đối với chứng kiết lỵ có thể uống dầu hạt đài hái, mỗi lần sử dụng một thìa khoảng 4g uống 3 đên s4 lần. Nếu sử dụng phương pháp này thường xuyên có thể giúp nhuận tràng và thông đại tiện.Điều trị các vết thương do vắt cắn hoặc tắc chui vào taiChuẩn bị hạt đài hái đã được làm sạch, phơi khô. Sau đó tán thành bột thật nhỏ để rắc lên vết thương.Cây đài hái là một vị thuốc có có vị đắng, tính mát và được áp dụng trong nhiều bài thuốc. Tuy nhiên các bài thuốc này đều từ ông bà xưa truyền lại vẫn chưa có nghiên cứu xác minh. Chính vì vậy, mọi người không nên sử dụng chúng một cách quá lạm dụng để tránh các tác dụng phụ có thể xảy ra. Hiện nay, cây đài hái đã được trồng ở nhiều nơi để phục vụ nhu cầu của người dân.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/da-day-keu-cuu-vi-an-nhieu-man-20230628141320152.htm
20230628
Dạ dày "kêu cứu" vì ăn nhiều mận
Đối với nhiều người, những trái mận chín đỏ thơm ngon luôn có sức hấp dẫn lạ thường. Mận ít calo, giàu chất xơ và chất chống oxy hóa. Trong mận có đa dạng các loại vitamin quan trọng như A, C, K rất tốt cho sức khỏe. Vì vậy, nhiều người không ngần ngại tận hưởng trọn vẹn mùa mận chín trong năm. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều mận sẽ khiến bạn gặp phải các vấn đề tiêu hóa, thường thấy nhất là các triệu chứng bụng cồn cào, khó tiêu, ợ hơi,... nghiêm trọng hơn có thể làm tăng nguy cơ gây ra các bệnh lý ở dạ dày như trào ngược, viêm hoặc loét dạ dày. Chị N.T.D (45 tuổi, Hà Nội) thăm khám chuyên khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc TCI với tình trạng ban đầu là đau bụng, chán ăn, người mệt, đại tiện phân ra máu. Tìm hiểu chi tiết hơn, chị D. chia sẻ: "Từ trước đến nay tôi rất ít gặp các vấn đề về tiêu hóa. Nhưng trong vòng 1-2 tháng gần đây, điều khác biệt lớn nhất là tôi ăn rất nhiều mận. Một phần là mận vào mùa, một phần cũng là do sở thích, mỗi ngày tôi ăn tới cả cân mận thậm chí là nhiều hơn". Sau thăm khám, bác sĩ có chỉ định chị D. thực hiện nội soi dạ dày đại tràng, kết quả chẩn đoán viêm dạ dày. Giải đáp về mối liên hệ giữa việc ăn mận quá nhiều và bệnh tiêu hóa, bác sĩ chuyên khoa II Phạm Thái Sơn - Trưởng khoa Thăm dò chức năng - Nội soi tiêu hóa TCI cho biết: "Đối với trường hợp của chị N.T.D chưa thể khẳng định chính xác nguyên nhân viêm dạ dày đến từ việc ăn mận. Tuy nhiên, trong quả mận có chứa hàm lượng axit cao nên nếu mọi người ăn quá nhiều, nhất là ăn lúc đói sẽ làm tăng lượng axit trong dạ dày. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến các tổn thương ở niêm mạc dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản. Tình trạng này kéo dài sẽ làm tăng khả năng viêm loét ở thành dạ dày". Theo các chuyên gia dinh dưỡng, dù mận đang vào mùa và có yêu thích quả mận đến đâu, mỗi người cũng chỉ nên ăn tối đa trong khoảng 10 quả một ngày, không nên ăn nhiều hơn để tránh những hậu quả cho sức khỏe nói trên. Bác sĩ Phạm Thái Sơn nhấn mạnh: "Mọi người nên chú ý không ăn nhiều mận lúc đói. Trước khi ăn cần rửa sạch với nước muối và kiểm tra kỹ vì mận chín đỏ rất dễ bị hư hỏng. Chỉ nên ăn những quả lành và có độ chua ngọt vừa phải để loại bỏ những tác nhân gây hại tới đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, một số nhóm đối tượng cần hạn chế hoặc không nên ăn mận bao gồm: người có cơ địa nóng, người bệnh sỏi thận, phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ". Cũng theo bác sĩ Sơn, trong trường hợp gặp phải các triệu chứng tiêu hóa có tính nghiêm trọng người bệnh cần chủ động thăm khám sớm. Một số trường hợp có thể cần tiến hành nội soi dạ dày đại tràng nhằm chẩn đoán đúng bệnh để nhanh chóng được điều trị đúng phác đồ. Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI là địa chỉ thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa được nhiều khách hàng tin chọn. TCI quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, ứng dụng công nghệ nội soi dạ dày - đại tràng hiện đại bao gồm nội soi NBI 5P sử dụng dải tần ánh sáng hẹp và nội soi cao cấp MCU kết hợp siêu âm nội soi cùng nội soi phóng đại nhuộm màu, giúp phát hiện và xử lý ung thư sớm đường tiêu hóa trong một ngày. TCI chẩn đoán và lên phác đồ điều trị toàn diện chi tiết, giải quyết các vấn đề tiêu hóa người bệnh gặp phải. Trong tháng 7, TCI dành tặng ưu đãi 40% công nội soi dạ dày - đại tràng tất cả các công nghệ, giảm 40% các gói khám chuyên khoa Tiêu hóa.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-hach-nach-nhung-dieu-can-biet-vi
Siêu âm hạch nách: Những điều cần biết
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm hạch nách là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh đơn giản giúp cho bác sĩ chẩn đoán một số bệnh lý của hạch nách. Đây cũng là phương pháp được chỉ định đầu tiên ở những trường hợp bất thường tại hạch nách và nghi ngờ tổn thương di căn trong bệnh lý ung thư. 1. Siêu âm hạch nách là gì? Hạch nách là một trong những hạch lympho của cơ thể, tham gia vào quá trình loại trừ hay tiêu diệt những vi sinh vật gây bệnh cho cơ thể. Thông thường chúng ta ít khi sờ thấy hạch ở nách, tuy nhiên trong một số trường hợp hạch nách bị sưng to do phản ứng miễn dịch của cơ thể nên chúng ta có thể sờ thấy được. Việc nổi hạch có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, do đó để xác định một phần nguyên nhân gây nổi hạch nách người ta sử dụng phương pháp siêu âm hạch.Siêu âm hạch nách là kỹ thuật không xâm lấn, không gây đau đớn sử dụng máy siêu âm với đầu dò phẳng, tần số cao nhằm khảo sát hình ảnh vùng hố nách phát hiện các hạch bất thường hay có những tổn thương bệnh lý của hạch. Qua hình ảnh thu được khi tiến hành siêu âm hạch nách bác sĩ có thể đưa ra những định hướng chẩn đoán bệnh lý.Đôi khi hạch nách nổi do một phản ứng bình thường sau khi tiêm vắc-xin phòng lao, qua siêu âm thấy được hình ảnh hạch đơn độc, thường có hình tròn hoặc hình bầu dục, giảm âm so với nhu mô xung quanh, bờ đều, hóa dịch...Ngoài những phản ứng viêm thông thường thì tình trạng nổi hạch cũng có thể là những bất thường cần được chẩn đoán. Nhờ có siêu âm hạch nách có thể phát hiện được tình trạng ung thư di căn hạch, lao hạch... qua các dấu hiệu gợi ý trên hình ảnh siêu âm. Hạch nách là một trong những hạch lympho của cơ thể, tham gia vào quá trình loại trừ hay tiêu diệt những vi sinh vật gây bệnh cho cơ thể 2. Chỉ định và chống chỉ định siêu âm hạch nách Chỉ định siêu âm hạch nách:Tổn thương nghi ngờ ung thư tại các cơ quan có thể di căn tới hạch nách như ung thư vú, lymphoma, ung thư dạ dày...Khối hạch sưng, đau bất thường.Siêu âm hạch hướng dẫn định vị chọc chẩn đoán tế bào hoặc chọc sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học để chẩn đoán tổn thương hạch lành tính hay ác tính.Chống chỉ định: Đây là phương pháp không xâm lấn, không có chống chỉ định nếu không có can thiệp đi cùng. Trường hợp siêu âm hướng dẫn chọc chẩn đoán tế bào học thì chống chỉ định những trường hợp rối loạn đông máu. 3. Các bước tiến hành siêu âm hạch nách 3.1 Chuẩn bịNgười thực hiện gồm bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật viên.Phương tiện: Máy siêu âm có đầu dò phẳng, tần số trên 7,5MHz, gel dùng trong siêu âm, khăn vải lau gel sau khi siêu âm.Người bệnh: Không cần chuẩn bị gì đặc biệt, được giải thích rõ về phương pháp siêu âm chẩn đoán để phối hợp thực hiện. Trước khi siêu âm, người bệnh sẽ được giải thích rõ về phương pháp siêu âm để phối hợp thực hiện 3.2 Các bước tiến hànhTư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, tay bên cần thăm khám đưa lên trên đỉnh đầu hoặc để dưới gáy người bệnh để bộc lộ vùng nách cần siêu âm.Các bước tiến hành:Bước 1: Siêu âm tuyến vú hai bên trước để tìm tất cả các bất thường ở tất cả các vùng từ quầng vú ra ngoài ngoại vi. Thường thì khi siêu âm đầu dò được di chuyển theo đường vòng tròn, theo chiều kim đồng hồ hoặc theo chiều ngược lại từ trung tâm tuyến vú ra ngoài ngoại vi.Bước 2: Đầu dò được đưa để quét vùng hõm nách, lát cắt vuông góc với chỏm xương cánh tay, cho phép nhìn thấy rõ được ổ khớp vai bên thăm dò và thấy được khe khớp, đường viền quanh ổ khớp của xương cánh tay, xương bả vai. Thăm dò các tổn thương tại vùng này.Bước 3: Xác định bó mạch máu cánh tay trên lớp cắt ngang với động mạch và tĩnh mạch. Tốt nhất là nên theo dõi mạch máu trên siêu âm có Doppler màu.Bước 4: Thăm khám hệ thống hạch bằng cách xoay đầu dò với lát cắt dọc theo bó mạch và di chuyển xuống dưới đi song song với bó mạch về phía đường nách trước. Khám thấy nhiều hạch tổn thương ở nhiều vị trí khác nhau, cần lập sơ đồ hạch chính xác vị trí, độ sâu và khoảng cách so với da, mạch máu lớn để tiện cho hướng dẫn bác sĩ lâm sàng định vị được hoặc chọc dò chẩn đoán tế bào hoặc chẩn đoán mô bệnh học.Bước 5: Nhận định kết quả cân mô tả vị trí, kích thước, hình dạng tổn thương, bờ, vỏ hạch, số lượng và mức độ tưới máu...và các xét nghiệm khác cần để chẩn đoán chính xác. Để bác sĩ lâm sàng có thể hướng chẩn đoán và chỉ định tiếp theo:Hạch bình thường: Kích thước nhỏ, chỉ vài milimet, vỏ thường mỏng, rốn hạch nằm lệch về một phía có ranh giới rõ.Hạch phản ứng viêm: Thường có nhiều nốt hạch nổi riêng lẻ, kích cỡ nhỏ và tương đương nhau, giảm âm, phân biệt rõ, có hình bầu dục hay dẹt, có rốn hạch, có thể tăng tưới máu trung tâm...Hạch ác tính: Kích thước lớn thường trên 3cm, vỏ dày, không đồng âm, đường bờ không rõ, có vôi hóa trong hạch, tăng tưới máu ngoại vi...Những trường hợp nghi ngờ ác tính thì bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác như sinh thiết để xác định chẩn đoán.Nếu siêu âm hạch không kèm chọc dò chẩn đoán thì không cần theo dõi gì đặc biệt sau khi siêu âm.Siêu âm hạch nách là phương pháp đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng giúp phát hiện một số bệnh lý của hạch bạch huyết. Ngoài ra còn giúp định hướng chẩn đoán cho một số bệnh lý ác tính, từ đó giúp người bệnh phát hiện sớm bệnh nếu có những bất thường xảy ra.
https://suckhoedoisong.vn/nhan-biet-ung-thu-tuyen-nuoc-bot-giai-doan-som-169190652.htm
26-04-2021
Nhận biết ung thư tuyến nước bọt giai đoạn sớm
Nhưng trên thực tế, nhiều bệnh nhân chủ quan không điều trị. Chỉ đến khi u to lên mới đi khám thì đã muộn. Khối u vùng dưới hàm phải từ hơn chục năm không điều trị Theo thông tin từ Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, bệnh viện vừa tiếp nhận điều trị cho một bệnh nhân mắc ung thư tuyến nước bọt dưới hàm giai đoạn 4. Theo lời kể của bệnh nhân, trước đó hơn chục năm về trước, bệnh nhân phát hiện khối u vùng dưới hàm phải, theo thời gian khối u to dần lên âm thầm, không gây khó chịu nên bệnh nhân cũng không khám và điều trị. Thời gian gần đây, u to lên nhanh và có dấu hiệu không di động thì mới đi khám. Tại bệnh viện, bệnh nhân được điều trị phẫu thuật cắt rộng u, tạo hình lại vùng dưới hàm do u xâm lấn rộng ra da và xạ trị sau mổ. Điều đáng tiếc là nếu bệnh nhân đến sớm thì việc điều trị phẫu thuật không quá phức tạp, thậm chí, sau khi phẫu thuật không cần điều trị thêm mà chỉ cần theo dõi, đặc biệt tiên lượng lại tốt. Tuy nhiên, do đến muộn nên điều trị phức tạp, tiên lượng cũng không được khả quan. Khối ung thư tuyến nước bọt dưới hàm xâm lấn rất rộng. Hiếm gặp nhưng lại cực kỳ nguy hiểm U tuyến nước bọt là loại khối u hiếm gặp có ở trong tuyến nước bọt tại khoang miệng, chiếm ít hơn 10% của tất cả các khối u đầu và cổ. Trong đó, ung thư tuyến nước bọt dưới hàm chỉ chiếm khoảng 8-15% trong tổng số người bệnh. Ung thư tuyến nước bọt tuy là căn bệnh hiếm gặp nhưng lại cực kỳ nguy hiểm và có khả năng gây tử vong cao. Vì vậy, người bệnh cần lắng nghe cơ thể để phát hiện sớm các dấu hiệu và triệu chứng. Các dấu hiệu nhận biết Triệu chứng ung thư tuyến nước bọt thường có các biểu hiện có cục hoặc sưng trong miệng, má, hàm hoặc cổ. Đau ở miệng, má, hàm, tai hoặc cổ mà không đỡ. Có sự khác biệt giữa kích thước và/hoặc hình dạng của bên trái và bên phải của khuôn mặt hoặc cổ trước khi có khối u. Tê ở một phần khuôn mặt. Yếu các cơ ở một bên mặt. Khó mở miệng rộng hơn. Có dịch bất thường chảy ra từ tai. Khó nuốt. Theo nghiên cứu, khoảng 70-80% khối ung thư tuyến nước bọt xuất hiện ở khu vực mang tai. Khi mới bắt đầu xuất hiện, khối u sẽ không có biểu hiện gì nguy hại. Người bệnh cũng không thể phát hiện được các triệu chứng của ung thư tuyến nước bọt. Ban đầu, các tế bào ung thư xuất hiện ở khu vực mang tai và dần dần xâm lấn khu vực đầu khiến người bệnh cảm thấy tê liệt và nhức mỏi. Đồng thời sẽ xuất hiện những cục hạch to ở vùng mang tai, vùng đầu cũng như một số khu vực khác như họng, mũi... Khối u xuất hiện ở dưới hàm chiếm khoảng 10-15% trên tổng số người bị bệnh ung thư tuyến nước bọt. Khi khối u xuất hiện ở vị trí này rất khó nhận biết và đến khi bệnh nhân ở giai đoạn nặng mới phát hiện một số triệu chứng như: miệng cảm thấy khó chịu, đau nhức thường xuyên; đau khi ăn uống. Một số trường hợp lưỡi bị tê cứng. Triệu chứng ung thư tuyến nước bọt nhỏ sẽ xuất hiện ở vùng mũi, thanh quản... Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu, mệt mỏi với các biểu hiện: ngạt mũi, khó thở; vùng khoang miệng bị đau nhức. Một số dấu hiệu và triệu chứng trên cũng có thể gây ra bởi các khối u tuyến nước bọt lành tính (không phải ung thư) hoặc do các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ vấn đề nào trong số này, người bệnh cần phải đi khám chuyên khoa ung bướu để có thể được phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Ung thư tuyến nước bọt trải qua 4 giai đoạn chính: Giai đoạn I: Đây là giai đoạn mới bắt đầu các tế bào ung thư xuất hiện và chưa có bất cứ biểu hiện nào để người bệnh cảm nhận được. Giai đoạn II: Các tế bào ung thư bắt đầu phát triển và lây lan sang một số vùng lân cận. Giai đoạn III: Các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ và bệnh nhân cảm nhận được dấu hiệu mệt mỏi, đau nhức và khó chịu. Giai đoạn IV: Giai đoạn cuối của ung thư tuyến nước bọt và bệnh nhân không có khả năng chữa trị cũng như cơ hội sống sót thấp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-viem-vu-sau-khi-cai-sua-vi
Bị viêm vú sau khi cai sữa
Viêm vú là tình trạng nhiễm trùng ở vú, thường xảy ra phổ biến hơn ở những phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn có thể phát triển sau khi bạn cai sữa cho con, hoặc ở bất cứ thời điểm nào, ngay cả khi mang thai. 1. Những lý do phổ biến khiến các bà mẹ ngừng cho con bú Một số bà mẹ bị đau vú ngay cả khi họ ngừng cho con bú. Tuy nhiên, việc cai sữa đột ngột có thể dẫn đến các vấn đề như tắc ống dẫn sữa, căng sữa và viêm vú, vì vậy bạn nên cai sữa cho con một cách từ từ. Trước hết, hãy cùng tìm hiểu về những lý do phổ biến nhất khiến các bà mẹ quyết định ngừng cho con bú sữa mẹ.Đau vú: Những người lần đầu cho con bú có thể cảm thấy không thoải mái, thậm chí nhiều người còn bị nứt núm vú và đau vú. Chính những sự khó chịu này đã khiến cho nhiều bà mẹ quyết định ngừng cho con bú.Lượng sữa tiết ra không đủ: một số bà mẹ lo lắng rằng lượng sữa họ sản xuất ra không đủ cho nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, vì vậy họ chuyển sang cho con dùng sữa công thức.Bắt đầu lại công việc: một số phụ nữ sau khi sinh con mong muốn quay lại với công việc sớm thường lựa chọn cai sữa cho con. Tuy nhiên, điều này thường gây khó khăn cho họ trong việc vắt sữa, vì nơi làm việc có xu hướng ít riêng tư.Bé đã lớn hơn: sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng duy nhất cho trẻ trong 6 tháng đầu tiên sau khi sinh. Khi trẻ đạt đến mốc này, mẹ có thể cho bé làm quen dần với thức ăn đặc thay vì chỉ bú sữa mẹ. Khi trẻ đã lớn và người mẹ nên tập dần việc cai sữa cho trẻ 2. Nguyên nhân nào gây ra viêm vú sau khi cai sữa? Cơ thể của người mẹ đang trong giai đoạn cho con bú sẽ tiếp tục tạo sữa cho đến vài tuần sau khi ngừng cho con bú. Thậm chí, cơ thể bạn vẫn có thể sản xuất nhiều sữa hơn và phải hút sữa thường xuyên hơn ngay cả khi bạn đã cho con cai sữa.Lượng sữa này khi tích tụ lại với số lượng lớn có thể khiến cho các ống dẫn sữa bị tắc nghẽn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng đau đớn được gọi là viêm vú, nghĩa là vú bị nhiễm trùng. Việc cai sữa đột ngột có thể khiến vú bị căng sữa và gây đau đớn. 3. Các triệu chứng kèm theo viêm vú sau khi cai sữa Dưới đây là một số triệu chứng đi kèm với tình trạng viêm vú sau khi cai sữa, bao gồm:Đau ở quầng vúCác cơn đau tái phát ở một hoặc cả hai bên vúCác cơn đau vú cấp tính trong những ngày đầu cai sữa, tuy nhiên sẽ giảm dần theo thời gianVú to, sần hoặc cứngCó cảm giác nặng nề hoặc căng tức ở vúXuất hiện các triệu chứng giống như cúm, bao gồm rùng mình, ớn lạnh, mệt mỏi, sốt cao, lo lắng và cảm thấy khó chịu trong ngườiNúm vú đỏSữa tiết ra từ núm vú do ma sátKhi bị đau vú do viêm vú, bên vú bị đau sẽ có cảm giác nóng, sưng và cứng, kèm theo nóng rát.Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê phía trên, cho dù bạn có đang cho con bú hay không thì điều quan trọng là liên hệ sớm với bác sĩ để được điều trị thích hợp. 4. Tình trạng viêm vú sau cai sữa có thể kéo dài trong bao lâu? Viêm vú có thể kéo dài trong vòng vài ngày hoặc vài tuần tùy theo tình trạng của mỗi người. Hầu hết phụ nữ đều cảm thấy bị đau vú dữ dội trong những ngày đầu tiên cai sữa.Thông thường, các triệu chứng của viêm vú sẽ giảm dần hoặc biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, nếu cơn đau ở vú không có dấu hiệu giảm sau nhiều ngày, bạn nên tìm đến sự trợ giúp của bác sĩ phụ khoa hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe sớm nhất có thể để được điều trị kịp thời. Tình trạng viêm vú sau cai sữa có thể gây đau cho phụ nữ 5. Các biện pháp khắc phục viêm vú sau khi cai sữa cho trẻ Nếu bạn đang cho con bú và gặp phải tình trạng đau vú, bạn có thể áp dụng theo một số biện pháp khắc phục tại nhà dưới đây:Tắm nước ấm: tắm nước ấm bằng vòi hoa sen hoặc ngâm bồn có thể giúp cho các mô vú trở nên mềm hơn, từ đó làm giảm bớt tình trạng tích tụ sữa. Ngoài ra, phương pháp chườm nóng cũng giúp giảm đáng kể các cơn đau do viêm vú gây ra.Sử dụng máy hút sữa: bạn cũng có thể sử dụng máy hút sữa nếu cảm thấy ngực quá căng tức.Xoa bóp vú: nếu bạn không muốn sử dụng máy hút sữa, hãy ấn nhẹ bầu vú để sữa tiết ra ngoài. Để thực hiện đúng động tác xoa bóp vú, bạn nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia nhằm tìm ra phương pháp phù hợp với mình. Điều này sẽ giúp bạn có thời gian nghỉ ngơi và làm giảm các cơn đau vú. Ngoài ra, bạn cũng có thể xoa bóp vú nhẹ nhàng trong khi tắm nước ấm.Chườm lạnh: chườm đá lên bầu ngực sẽ giúp làm giảm hiệu quả tình trạng sưng và đau vú.Bổ sung nhiều chất lỏng cho cơ thể: để tránh tình trạng mất nước và sốt, bạn nên bổ sung thêm nhiều chất lỏng cho cơ thể, chẳng hạn như nước khoáng, nước đun sôi để nguội hoặc nước ép trái cây.Sử dụng thuốc OTC: bạn có thể sử dụng một số loại thuốc giảm đau, ví dụ như acetaminophen hoặc paracetamol để làm dịu các cơn đau và sưng vú. Tuy nhiên, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.Uống trà xô thơm (trà Sage): bạn cũng có thể giảm đau vú bằng cách uống trà xô thơm khoảng 2 lần mỗi ngày.Đắp lá cải lên ngực: đắp lá cải tươi và lạnh lên ngực là một phương thuốc hữu ích để chữa đau vú. Khi áp dụng phương pháp này, bạn nên thay lá thường xuyên khi chúng đã héo.Duy trì lối sống lành mạnh: để ngăn ngừa và làm giảm các triệu chứng của viêm vú sau khi cai sữa cho con, bạn nên ăn một chế độ ăn uống cân bằng và áp dụng một lối sống lành mạnh. Ngoài ra, bạn có thể tiêu thụ vitamin trước khi sinh con để cơ thể dễ dàng thích nghi được với những thói quen mới.Ngủ đủ giấc: ngủ là một cách giúp cơ thể tự chữa lành những tổn thương. Vì vậy, một giấc ngủ ngon và sâu là điều vô cùng quan trọng đối với sức khỏe.Chia sẻ với những bà mẹ khác: nếu bạn đang gặp vấn đề mà không thể chia sẻ với các thành viên trong gia đình, bạn có thể tìm đến sự trợ giúp của những bà mẹ khác đã từng trải qua giai đoạn giống như vậy. Phụ nữ có thể sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ giúp cải thiện tình trạng viêm vú 6. Mẹo giúp con cai sữa mà không bị đau vú Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn cai sữa cho con một cách hiệu quả mà không bị đau vú:Giảm từ từ số lần cho con bú vào mỗi ngàyHút sữa ra khỏi vú cho đến khi giảm bớt được cảm giác khó chịu. Tuy nhiên, việc vắt kiệt hết sữa trong một lần có thể làm tăng sản xuất sữa, vì vậy bạn chỉ nên vắt mỗi lần một ít.Chọn áo ngực thoải mái khi con bú vì việc mặc áo ngực chật có thể làm tắc các ống dẫn sữa và khiến ngực bị sưng tấy.Bạn cũng có thể làm giảm tiết sữa bằng việc sử dụng viên nén. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.Cai sữa cho trẻ là một thách thức lớn về tâm lý cũng như thể chất đối với cả mẹ và bé. Bạn nên kiên nhẫn khi cố gắng cai sữa cho con vì cả hai đều cần thời gian và nỗ lực để vượt qua quá trình này. Mới đầu, bé có thể gặp nhiều khó khăn trong việc thích nghi với thức ăn lạ, và có thể vẫn đòi bú mẹ. Lúc này, bạn nên thực hiện cai sữa chậm và cho cơ thể thời gian cần thiết để đối phó với những thay đổi. Nguồn tham khảo: babycenter.com; parenting.firstcry.com
https://tamanhhospital.vn/viem-tai-giua/
05/06/2022
Viêm tai giữa: Nguyên nhân dấu hiệu và cách điều trị | BVĐK Tâm Anh
Viêm tai giữa, bệnh lý nhiều người lầm tưởng ít nghiêm trọng nhưng có thể để lại di chứng suốt đời. Viêm tai giữa xảy ra ở mọi độ tuổi song phổ biến hơn ở trẻ từ 6-36 tháng tuổi. Nhiều trường hợp trẻ em bị nghe kém, điếc hoặc nhiễm trùng huyết do viêm tai giữa. Người lớn tuy không phổ biến nhưng cũng từng ghi nhận số ít trường hợp rơi vào hôn mê sâu do biến chứng viêm tai giữa gây viêm tắc mạch máu của não – BS.CKII Trần Thị Thúy Hằng, Trưởng khoa Tai mũi họng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết. Hiểu đúng về bệnh lý viêm tai giữa giúp người dân phòng ngừa, phát hiện và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng đáng tiếc do mơ hồ trong việc chẩn đoán và chữa trị. Bệnh viêm tai giữa rất phổ biến ở trẻ từ 6-36 tháng tuổi Mục lụcViêm tai giữa là gì?Các loại viêm tai giữa1. Viêm tai giữa cấp tính2. Viêm tai giữa mạn tính3. Viêm tai giữa ứ dịchTìm hiểu về cấu trúc và chức năng của taiĐối tượng dễ bị viêm tai giữaNguyên nhân bị viêm tai giữaTriệu chứng viêm tai giữaChẩn đoán viêm tai giữa1. Thăm khám tai2. Khám các bộ phận khácĐiều trị bệnh viêm tai giữa1. Điều trị bằng thuốc2. Phẫu thuậtBiến chứng viêm tai giữaPhòng ngừa bệnh viêm tai giữaCác thắc mắc thường gặp về bệnh viêm tai giữa1. Bệnh viêm tai giữa có nguy hiểm không?2. Bệnh viêm tai giữa có lây không?3. Tại sao trẻ em bị nhiễm trùng tai nhiều hơn người lớn?Viêm tai giữa là gì? Viêm tai giữa là tình trạng tai giữa (khu vực phía sau màng nhĩ) bị nhiễm trùng gây sưng, đau, sốt, chảy dịch. Viêm tai giữa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi song phổ biến nhất là trẻ em từ 6-36 tháng tuổi do cấu trúc tai chưa phát triển hoàn chỉnh, miễn dịch yếu. Theo số liệu thống kê, hơn 80% trẻ bị viêm tai giữa ít nhất một đợt ở tuổi lên 3. Dù đối tượng mắc viêm tai giữa chủ yếu là trẻ em nhưng bệnh lý này cũng có thể xuất hiện ở người lớn. (1) Các loại viêm tai giữa Tùy vào mức độ nhiễm trùng, viêm tai giữa thường được chia thành các loại bao gồm: 1. Viêm tai giữa cấp tính Thường là một biến chứng của rối loạn chức năng vòi nhĩ xảy ra trong một đợt nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus.(2) 2. Viêm tai giữa mạn tính Là tình trạng viêm tai giữa dai dẳng, bị chảy mủ lâu ngày qua lỗ thủng màng nhĩ (thường trên 12 tuần). 3. Viêm tai giữa ứ dịch Là tình trạng niêm mạc của tai giữa bị viêm và tiết dịch, nhưng dịch này không chảy ra ngoài tai mà bị ứ lại phía sau màng tai. Dịch ứ có thể là ở dạng thanh dịch, dịch nhầy hoặc keo dính. Tìm hiểu về cấu trúc và chức năng của tai Tai giữa có nhiệm vụ chính là truyền các rung động từ màng nhĩ đến tai trong thông qua chuỗi xương con, giúp chúng ta nghe được âm thanh. Để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy tìm hiểu cấu trúc và chức năng của tai.(3) Tai được chia thành 3 phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong: Tai ngoài: bao gồm vành tai ngoài và ống tai Tai giữa: gồm có màng nhĩ, hòm nhĩ, vòi nhĩ và xương con, bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp. Tai trong: là phần trong cùng, chứa ốc tai, các ống bán khuyên và tiền đình, có chức năng chuyển đổi các xung động âm thanh nhận được từ tai giữa thành xung động thần kinh và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ thăng bằng cho cơ thể. Đối tượng dễ bị viêm tai giữa Ngoài trẻ từ 6-36 tháng tuổi thì viêm tai giữa còn thường gặp ở các trường hợp sau: Trẻ sử dụng núm vú giả Trẻ đi nhà trẻ Trẻ bú bình Người tiếp xúc với mức độ ô nhiễm không khí cao Trải qua những thay đổi về độ cao Trải qua những thay đổi trong khí hậu, nhất là vùng khí hậu lạnh Bị cảm lạnh, cúm, viêm xoang hoặc nhiễm trùng tai gần đây Dị tật bẩm sinh vùng mũi họng làm tăng nguy cơ viêm tai giữa Nguyên nhân bị viêm tai giữa Nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus trong tai giữa gây ra. Tình trạng nhiễm trùng cũng thường xảy ra do cảm lạnh, cúm hoặc dị ứng gây tắc nghẽn cửa mũi sau (viêm VA), vùng họng và vòi nhĩ. Vòi nhĩ (vòi Eustachian): Là một ống vòi tai có kích thước rất hẹp, nối tai giữa và vòm họng. Vòi nhĩ làm nhiệm vụ điều chỉnh áp suất không khí và làm mới không khí trong tai, đồng thời thoát chất tiết bình thường từ tai giữa. Khi vòi nhĩ bị sưng có thể làm tắc nghẽn, khiến chất lỏng tích tụ trong tai giữa gây nhiễm trùng. Ở trẻ em, các vòi nhĩ chưa phát triển nên thường hẹp và nằm ngang hơn, khiến cho việc thoát nước khó khăn dẫn đến dễ bị nhiễm trùng tai giữa. VA (Adenoids ): Là mô lympho nhỏ nằm ở phía sau mũi, có vai trò trong hoạt động như một hệ miễn dịch. Do VA nằm gần chỗ mở của các vòi nhĩ, nên khi VA bị viêm sưng to, có thể làm tắc nghẽn vòi nhĩ, dẫn đến nhiễm trùng tai giữa. Viêm tai giữa do viêm VA thường xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Triệu chứng viêm tai giữa Bác sĩ Hằng cho biết, sự khởi phát của các dấu hiệu, triệu chứng nhiễm trùng tai thường nhanh chóng và biểu hiện khác nhau giữa người lớn và trẻ em. Trẻ em thường có các dấu hiệu viêm tai giữa như đau tai, đặc biệt khi nằm; khó ngủ; khóc nhiều; nghe kém hoặc phản ứng kém với âm thanh; mất thăng bằng; sốt 38 độ trở lên; dịch chảy ra từ tai; đau đầu; ăn/bú kém. Trong khi đó, người lớn lại thường chỉ có biểu hiện đau tai; dịch chảy ra từ tai; khó nghe. Bác sĩ có thể dựa vào các biểu hiện, triệu chứng này để chẩn đoán viêm tai giữa cho người bệnh. Nhưng để chẩn đoán chính xác nhất, người bệnh cần được thăm khám trực tiếp bởi bác sĩ chuyên khoa với sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị hiện đại để nội soi tai và đo chức năng tai. Chẩn đoán viêm tai giữa 1. Thăm khám tai Để chẩn đoán viêm tai giữa, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành nội soi tai hoặc sử dụng đèn soi tai để phát hiện những tổn thương trong tai. Qua đó, bác sĩ có thể quan sát rõ màng nhĩ, màng nhĩ khỏe mạnh thường có màu xám hồng hoặc trắng sáng, trong mờ. Khi bị nhiễm trùng, màng nhĩ sẽ bị viêm, sung huyết, căng phồng, bên trong hòm nhĩ chứa dịch. 2. Khám các bộ phận khác Bên cạnh khám tai, bác sĩ có thể kiểm tra thêm các vùng khác như cổ họng, mũi xoang, vùng vòm hay nhịp thở để tìm ra các dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp nếu có. Điều trị bệnh viêm tai giữa Cách chữa viêm tai giữa tại bệnh viện thường được áp dụng theo 2 phương pháp: 1. Điều trị bằng thuốc Điều trị viêm tai giữa bằng phương pháp dùng thuốc là lựa chọn phổ biến nhất. Theo đó, người bệnh có thể được điều trị bằng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ như: Thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc chống viêm phù nề, thuốc xịt mũi, bơm hơi vòi nhĩ. Thời gian điều trị bằng thuốc thường kéo dài 1 đến 2 tuần. Trong trường hợp màng nhĩ bị thủng, người bệnh cần dùng thuốc nhỏ tai kết hợp với vệ sinh tai, làm sạch mủ bằng nước muối và dung dịch sát trùng thích hợp để ngăn tình trạng bít tắc ống tai. 2. Phẫu thuật Trong trường hợp nhiễm trùng lan rộng, điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả, người bệnh có thể cần điều trị ngoại khoa như nạo VA; cắt amidan; đặt ống thông khí tùy vào từng tình trạng bệnh cụ thể, bác sĩ có thể áp dụng. Biến chứng viêm tai giữa Theo bác sĩ Hằng, hầu hết các bệnh nhiễm trùng tai không gây ra các biến chứng lâu dài. Song nhiễm trùng tai nếu không được chữa dứt điểm, tái phát nhiều lần có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng nghe và sức khỏe lâu dài của người bệnh. Một trong số các biến chứng thường gặp nhất bao gồm: Làm giảm thính giác: Thông thường tình trạng mất thính lực nhẹ có thể xuất hiện và tự biến mất khi khỏi nhiễm trùng tai. Song nhiễm trùng tai lặp đi lặp lại, hoặc nhiễm trùng tai nặng phát mủ trong tai giữa, có thể dẫn đến mất thính lực nghiêm trọng, tổn thương màng nhĩ và mất thính lực vĩnh viễn. Chậm nói hoặc chậm phát triển: Nếu trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi bị suy giảm thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn, có thể gây chậm phát triển kỹ năng nói, giao tiếp xã hội và phát triển. Thủng màng nhĩ: Hầu hết tình trạng thủng màng nhĩ sẽ lành trong vòng 72 giờ, nhưng cũng nhiều trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật. Viêm não hoặc màng não: Nếu tình trạng nhiễm trùng không được điều trị hoặc không đáp ứng tốt với điều trị có thể lây lan sang các mô lân cận gây nhiễm trùng xương chũm gọi là viêm xương chũm. Viêm xương chũm có thể dẫn đến tổn thương xương và hình thành các u nang chứa đầy mủ. Nhiễm trùng tai giữa nghiêm trọng cũng có thể lây lan sang các mô khác trong hộp sọ, bao gồm não hoặc các màng bao quanh não gây viêm màng não.(4) Viêm tai giữa có thể gây biến chứng viêm não – màng não. Phòng ngừa bệnh viêm tai giữa Lơ là trong việc phòng ngừa khiến trẻ em bị viêm tai giữa ở Việt Nam rất phổ biến. Do đó, bác sĩ Hằng đã chia sẻ một số biện pháp giúp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng tai như sau: Nhắc nhở trẻ thường xuyên rửa sạch tay bằng xà phòng, không dùng chung đồ dùng ăn uống, dạy trẻ che miệng khi ho, hắt hơi. Cho trẻ bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời, hạn chế cho trẻ ngậm bình sữa hoặc núm vú giả, tránh để trẻ bị sặc, trớ. Chích ngừa cúm theo mùa, tiêm vắc xin phế cầu và các loại vắc xin khác để giúp ngăn ngừa bệnh viêm tai giữa.(5) Giữ ấm trong mùa lạnh, ăn uống, vận động khoa học để tăng cường sức đề kháng. Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. Các thắc mắc thường gặp về bệnh viêm tai giữa Trong quá trình điều trị chuyên khoa, chúng tôi thường nhận được những thắc mắc của người dân về bệnh viêm tai giữa. Xin được trả lời quý vị theo từng câu hỏi cụ thể như sau: 1. Bệnh viêm tai giữa có nguy hiểm không? Viêm tai giữa là bệnh lý viêm nhiễm, nếu không được điều trị dứt điểm có thể dẫn đến viêm tai giữa mạn tính. Tình trạng này khó điều trị hơn và bệnh hay bị tái phát. Các biến chứng nghiêm trọng tiếp theo là gây nghe kém hoặc điếc. Tình trạng này khiến trẻ nhỏ chậm nói, chậm phát triển, khiến người lớn mất tự tin và khó khăn trong việc giao tiếp. Biến chứng viêm não, hoặc viêm màng não rất nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. 2. Bệnh viêm tai giữa có lây không? Bệnh viêm tai giữa có thể lây qua đường mũi họng, do viêm mũi họng biến chứng viêm tai giữa. Viêm tai giữa ở Việt Nam rất phổ biến và dễ trở thành dịch trong các trường mầm non và tiểu học. Do đó, người dân nên chú ý phòng ngừa, nhất là cho trẻ em lứa tuổi mầm non. Phụ huynh cần lưu ý rằng biến chứng mất thính lực do viêm tai giữa làm chậm khả năng nhận thức, phát triển sẽ gây hệ lụy nghiêm trọng, ảnh hưởng suốt đời đến tương lai và sức khỏe của trẻ. Trẻ cũng có có nguy tử vong nếu biến chứng viêm não và viêm màng não xảy ra. – Bác sĩ Hằng khuyến cáo. 3. Tại sao trẻ em bị nhiễm trùng tai nhiều hơn người lớn? Trẻ em có nhiều khả năng bị nhiễm trùng tai hơn người lớn vì những lý do sau: Vòi nhĩ ở trẻ nhỏ thường ngắn và nằm ngang, tạo điều kiện thuận lợi cho chất lỏng tích tụ lại phía sau màng nhĩ. Hệ thống miễn dịch của trẻ em, đặc biệt là hệ thống chống nhiễm trùng của cơ thể vẫn đang chưa phát triển toàn diện. VA ở trẻ em lớn hơn so với người lớn nên dễ xuất hiện tình trạng viêm nhiễm hơn. Viêm tai giữa có thể gây ảnh hưởng đến người lớn, nhưng chủ yếu trẻ em thường dễ mắc bệnh. Vì vậy phụ huynh cần lưu ý đến các bé, khi thấy có dấu hiệu cần đi khám ngay để điều trị sớm, phòng ngừa các biến chứng như: nhiễm trùng các bộ phận khác của đầu, mất thính lực, ảnh hưởng đến vấn đề ngôn ngữ, lời nói.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-noi-soi-la-gi-vi
Siêu âm nội soi là gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh. Siêu âm nội soi là một thành tựu nổi bật của y khoa trong lĩnh vực nội soi đường tiêu hóa. Đây là kỹ thuật tiên tiến, hiện đại và có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán giai đoạn của các khối u đường tiêu hóa. 1.Siêu âm nội soi là gì? Siêu âm nội soi chính là sự kết hợp giữa kỹ thuật nội soi và siêu âm. Đây là phương pháp tiên tiến và hiện đại, sử dụng dây nội soi có gắn đầu dò siêu âm giúp chẩn đoán và can thiệp những tổn thương về đường tiêu hóa, mật, tụy, các tổn thương niêm mạc và ngoài niêm mạc ống tiêu hóa. Đặc biệt, kỹ thuật này có ý nghĩa rất lớn trong việc chẩn đoán ung thư ở giai đoạn sớm (phát hiện khối u ở giai đoạn sớm giúp điều trị khỏi lên đến 98-100%) hay phát hiện những khối u nằm sâu trong ổ bụng với mức độ xâm lấn tối thiểu.So với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác như CT đa dãy hay MRI thì siêu âm nội soi được đánh giá cao hơn. Hơn nữa, sự kết hợp siêu âm nội soi với chọc hút sinh thiết kim nhỏ cho phép đánh giá sự liên quan với các hạch lân cận so với các khối u, phát hiện sự xâm lấn của khối u ra các cơ quan xung quanh.Siêu âm nội soi có vai trò và ý nghĩa lớn trong chẩn đoán bệnh lý thực quản, giúp đánh giá giai đoạn sớm cho ung thư thực quản, sự xâm lấn của khối u tới các lớp của thực quản, đồng thời phát hiện di căn hạch gần, di căn hạch trung thất.Đối với việc chẩn đoán bệnh lý ở dạ dày thì siêu âm nội soi giúp chẩn đoán phân biệt giai đoạn sớm trong ung thư dạ dày, các u dưới niêm mạc dạ dày, giúp phát hiện di căn hạch gần và các hạch lân cận so với khối u, phát hiện sự xâm lấn của khối u ra cơ quan xung quanh, di căn gan lách. Siêu âm nội soi giúp đánh giá giai đoạn sớm ung thư thực quản Hiện nay, trong chuyên ngành nội soi tiêu hóa với việc ứng dụng siêu âm nội soi trong chẩn đoán và điều trị kết hợp với một số thiết bị công nghệ hiện đại, đó là:Đầu dò radial: Thiết bị này cho được hình ảnh 360 độ xung quanh chiếc đầu dò theo mặt phẳng vuông góc với trục ống soi. Đầu dò radial được dùng trong khảo sát các tổn thương ở đường tiêu hóa (thực quản, dạ dày, tá tràng) và vùng mật tụy, các tổn thương ở đại trực tràng. Sử dụng đầu dò radial có thể cùng một lúc cho hình ảnh nội soi và hình ảnh siêu âm.Đầu dò linear: Thiết bị này thu được hình ảnh hình rẻ quạt. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm nội soi kết hợp với đầu dò linear có thể cho phép sinh thiết bằng kim nhỏ với các tổn thương đang nghi ngờ.Đầu dò miniprobe: Đầu dò miniprobe sử dụng tần số cao 20 - 30 MH, có thể được đưa vào tiếp cận tổn thương thông qua sinh thiết của các máy nội soi. So với đầu dò radial và linear thì đầu đò miniprobe có tần số cao nhất, giúp thu được hình ảnh rõ nét từng lớp của thành ống tiêu hóa. Từ đó giúp bác sĩ đánh giá được giai đoạn ung thư sớm, hỗ trợ hiệu quả trong chỉ định điều trị. 2.Chỉ định và chống chỉ định Siêu âm nội soi chống chỉ định với bệnh nhân rối loạn đông máu 2.1. Chỉ địnhChẩn đoán những thương tổn và xác định giai đoạn của bệnh lý ác tính.Trường hợp cần làm giải phẫu bệnh: Chọc hút kim nhỏ, sinh thiết.Can thiệpĐặt dẫn lưu nang tụy dạ dày.Đặt dẫn lưu ổ áp xe từ ngoài vào đường tiêu hóa.Đặt stent đường mật.2.2. Chống chỉ địnhNgười bệnh không hợp tác.Trường hợp nghi ngờ có thủng tạng rỗng, rối loạn đông máu, phình động mạch chủ ngực, hẹp thực quản hay các bệnh nhân gặp tình trạng tim phổi cấp tính mà không đáp ứng với thuốc chỉ định. 3. Chuẩn bị 3.1. Người thực hiệnBác sĩ chuyên khoa.Kỹ thuật viên gây mêĐiều dưỡng.3.2. Phương tiệnBộ máy siêu âm nội soiĐầu dò nội soi 360° và đầu dò cửa sổ bên. Trước khi siêu âm nội soi đường tiêu hóa cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ 3.3. Dụng cụ y tếBơm tiêmKim tiêm 18-20GNước muối sinh lýGăng tay, mũ, khẩu trangBộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.Bông, gạcDụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.Thuốc gây mê - giãn cơ.Trường hợp siêu âm can thiệp: Ống thông, dân dẫy, ống dẫn lưu, ống nong.3.4. Người bệnhTrước khi siêu âm nội soi đường tiêu hóa người bệnh cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ.Người bệnh được giải thích về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.3.5. Phiếu xét nghiệmPhiếu xét nghiệm như máu chảy máu đông, tỷ lệ Prothrombin, phiếu xét nghiệm chức năng gan thận.Kết quả thăm khám hình ảnh của siêu âm, cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. 4. Các bước tiến hành Thiết bị sử dụng trong quá trình siêu âm nội soi Bệnh nhân được mời vào phòng siêu âm.Nằm trên bàn soi dạ dày, tư thế nằm nghiêng.Người bệnh được kỹ thuật viên tiến hành gây mê toàn thân, thường gây mê tĩnh mạch.Siêu âm nội soi được chia làm 2 loại với mục đích khác nhau, là siêu âm chẩn đoán hoặc siêu âm can thiệp. Cụ thể như sau:4.1. Đối với siêu âm chẩn đoánTại vùng nghi ngờ tổn thương, bác sĩ tiến hành đưa đầu dò của máy siêu âm nội soi vào trong: Thực quản (trung thất), dạ dày, tá tràng.Kết hợp với các kỹ thuật của nội soi để bộc lộ các tổn thương.Kết hợp với các phương pháp bơm dịch hoặc hút xẹp ống tiêu hóa để bộc lộ các tổn thương.4.2. Đối với siêu âm can thiệpTiến hành siêu âm can thiệp sau khi xác định được tổn thương.Tìm mặt cắt, đường vào thuận lợi nhất.Bác sĩ tiến hành chọc kim.Lấy tổ chức để làm giải phẫu bệnh: hút bằng bơm tiêm dưới áp lực chân khôngĐặt ống dẫn lưu: luồn dây dẫn qua kim vào tổn thương.Dùng bộ nong để tạo nong đường vào.Đặt ống dẫn lưu trên dây dẫn. 5. Tai biến và xử trí Biến chứng gây mê: cần có bác sĩ bên cạnh để đề phòng và xử trí các tai biến xảy ra.Thủng tạng rỗng hoặc chảy máu trong ổ bụng: hội chẩn phẫu thuật viên để điều trị ngoại.Kết luận, siêu âm nội soi là một bước tiến vượt bậc trong chuyên ngành nội soi tiêu hóa hiện nay. Kỹ thuật hiện đại này đang bổ sung những hạn chế của các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng khác, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị bệnh chính xác và kịp thời hơn.
https://tamanhhospital.vn/cach-cham-soc-tre-so-sinh/
02/12/2022
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh vừa chào đời đúng quy trình mẹ cần biết
Sau sinh, mẹ phải bắt đầu với hành trình chăm sóc và nuôi dạy bé. Điều này không chỉ khiến những người phụ nữ lần đầu làm mẹ trở nên bỡ ngỡ, lúng túng, áp lực, tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe của bé. Nắm được cách chăm sóc trẻ sơ sinh đúng chuẩn sẽ giúp mẹ xua tan những phiền não, lo lắng về vấn đề này và mẹ có thể chủ động bảo vệ sức khỏe của bé tốt hơn. Mục lụcCách chăm sóc trẻ sơ sinh vừa chào đời1. Chăm sóc bé sơ sinh 1 tuần tuổi2. Chăm sóc bé sơ sinh 2 tuần tuổi3. Chăm sóc trẻ sơ sinh 3 tuần tuổi4. Chăm sóc trẻ sơ sinh 4 tuần tuổiCác bài kiểm tra cần làm cho trẻ sơ sinh1. Lấy máu gót chân2. Chỉ số Apgar3. Tiêm ngừa viêm gan B4. Tiêm ngừa lao5. Tiêm Vitamin KKinh nghiệm chăm sóc cơ thể trẻ sơ sinh1. Chăm sóc phần mềm2. Chăm sóc tóc cho bé3. Chăm sóc rốn4. Chăm sóc da5. Chăm sóc miệngBí quyết chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà khi từ viện về1. Kiên trì, nhẫn nại2. Tắm cho bé3. Cho bé ăn đủ no4. Cho bé ngủ đủ giấc5. Tập cho bé nằm sấp6. Chăm sóc khi trẻ quấy khóc7. Có nên cho trẻ tắm nắng8. Cẩn trọng trên đường khi đưa bé từ viện về nhàCách chăm sóc trẻ sơ sinh vừa chào đời Sau khoảng thời gian mang thai 9 tháng 10 ngày, cuối cùng mẹ cũng đã được gặp bé yêu của mình. Bên cạnh niềm hạnh phúc khi chào đón bé, mẹ có thể cần đến sự trợ giúp của người thân, bạn bè và nắm vững những điều cần làm khi chăm sóc trẻ sơ sinh để mang đến cho bé những thứ tốt đẹp nhất, hoàn hảo nhất. Dưới đây là những hướng dẫn chi tiết về cách chăm sóc trẻ sơ sinh theo từng tuần giúp mẹ hiểu rõ hơn về sự phát triển của bé trong giai đoạn đầu sau sinh và những điều cần thiết mẹ nên lưu ý khi chăm bé: 1. Chăm sóc bé sơ sinh 1 tuần tuổi Tuần đầu tiên sau khi chào đời là khoảng thời gian vô cùng quan trọng đối với bé. Một nghiên cứu cho thấy, trẻ sơ sinh chưa đầy tháng nếu không được chăm sóc đúng cách sẽ có nguy cơ tử vong cao, chiếm khoảng 50%. Đây là giai đoạn hệ thần kinh của cơ thể bé đang tập làm quen với một môi trường mới nên bé gần như dành mọi thời gian để ngủ, bé chỉ thức dậy khi cảm thấy đói hay khi đi vệ sinh. Do đó, bố mẹ cần chú ý quan tâm, chăm sóc đặc biệt cho trẻ trong giai đoạn này. (1) Điều quan trọng khi chăm sóc bé sơ sinh 1 tuần tuổi là giữ ấm cơ thể trẻ. Nhiệt độ môi trường thường sẽ thấp hơn nhiệt độ trong cơ thể mẹ, do đó, trẻ dễ bị hạ thân nhiệt, dễ bị vi khuẩn tấn công dẫn đến các bệnh nguy hiểm. Để cải thiện vấn đề này, mẹ nên cho bé nằm cạnh mẹ nhiều hơn. Điều này không chỉ giúp mẹ có thể truyền hơi ấm qua con, vun đắp tình mẫu tử mà còn có thể quan sát và phản ứng kịp thời ngay khi con gặp các vấn đề không mong muốn. Chăm sóc bé sơ sinh trong 1 tuần tuổi có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển sau này của bé. Bên cạnh đó, mẹ có thể sẽ lo lắng nếu cân nặng của bé bị giảm xuống so với lúc mới sinh, dao động trong khoảng từ 5-10% cân nặng ban đầu. Tuy nhiên, mẹ không nên quá lo lắng, khi bé còn trong bụng mẹ, chất dinh dưỡng được cung cấp liên tục cho bé. Trong những ngày đầu sau sinh, dạ dày bé còn rất nhỏ, nên trong vài ngày đầu, mỗi lần bú bé chỉ có thể uống rất ít sữa non. Do đó, sau khi chào đời bé rất nhanh đói và có nhu cầu ăn rất cao, mẹ nên cho bé bú bất cứ khi nào bé cần thay vì tuân theo một giờ giấc nhất định. Lưu ý, sữa non là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh. Trong sữa non, hàm lượng IgA cao gấp nghìn lần sữa thường và cứ 1ml sữa non sẽ chứa tới 4.000 bạch cầu. Chính vì vậy, cho trẻ uống sữa non trong những ngày đầu tiên sẽ giúp trẻ giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi và các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy. Ngoài ra, mẹ cũng nên chú ý đến một số biểu hiện bình thường khác của bé như: bé đi ngoài phân su, vàng da,… Tuy nhiên, nếu mẹ không thấy các biểu hiện này, thay vào đó là trẻ thường xuyên bị sặc khi bú, có hiện tượng khó thở, da tím tái, khóc nhiều hay ngủ li bì, bố mẹ cần báo cho bác sĩ ngay lập tức để được kiểm tra và có hướng điều trị đúng cách, kịp thời. 2. Chăm sóc bé sơ sinh 2 tuần tuổi Khi trẻ sơ sinh được 2 tuần tuổi, bé sẽ bắt đầu những bước đầu tiên trong giai đoạn tăng trưởng của mình. Tuy nhiên, bạn có thể không nhận ra điều đó và chỉ thấy bé không có hoạt động gì ngoài việc ăn, ngủ và đi vệ sinh. Một trong những tin vui cho bố mẹ khi chăm sóc bé sơ sinh 2 tuần tuổi là cân nặng của bé đã có những dấu hiệu cải thiện, tăng lại, thậm chí là vượt qua trọng lượng ban đầu, khi mới chào đời. Lúc này, mẹ nên chủ động cho bé bú thường xuyên hơn, mỗi cữ bú cách nhau 2 đến 3 giờ. Điều này sẽ giúp mẹ đảm bảo và duy trì nguồn sữa chất lượng và đầy đủ cho bé. Tuy nhiên, nếu mẹ rơi vào tình trạng thiếu sữa cho bé, mẹ nên liên hệ với bác sĩ hay các chuyên gia dinh dưỡng để được hỗ trợ sớm. Nguyên nhân khiến mẹ bị giảm sản xuất sữa có thể là do mẹ cho bé bú không thường xuyên, thời gian cho bé bú quá ngắn hay mẹ có sử dụng các loại sữa bổ sung khiến bé ít bú trực tiếp từ mẹ. Thông thường vào giai đoạn này, tình trạng vàng da của bé đã giảm nhưng nếu nó trở nên nặng hơn, mẹ cần thông báo cho bác sĩ để được kiểm tra và có phương pháp điều trị sớm. 3. Chăm sóc trẻ sơ sinh 3 tuần tuổi Trẻ sơ sinh đủ 3 tuần tuổi sẽ có những chuyển biến rõ rệt hơn, bé đã có thể kiểm soát các cơ bắp của mình, các chuyển động dẫn trở nên uyển chuyển hơn, phản xạ tốt hơn. Thông thường, tại thời điểm này, bé đã có thể nâng đầu lên một góc 45 độ khi nằm sấp. Mẹ có thể hỗ trợ bé bằng cách dành nhiều thời gian bên cạnh con hơn, tạo điều kiện để bé tự nâng đầu lên càng nhiều càng tốt. Điều này còn giúp bé cải thiện được tình trạng đầu bị bẹp do thường xuyên nằm ngửa. Hơn nữa, khả năng tập trung của bé đã được cải thiện một cách nhanh chóng. Bé đã có thể ghi nhớ được những hình dạng phức tạp hơn và thường xuyên chăm chú nhìn vào những món đồ chơi trong tầm nhìn của bé. Tuy nhiên, lúc này bé thường không có xu hướng muốn được chơi đùa. Bạn sẽ thấy bé khóc thường xuyên hơn, khóc vì đói, khóc vì trào ngược,… Lưu ý, nếu trẻ khóc liên tục trong hàng giờ mẹ cần thông báo cho bác sĩ để được hỗ trợ sớm. Trẻ sơ sinh 3 tuần tuổi đã có thể nằm sấp Khi trẻ sơ sinh được 3 tuần tuổi, bé có thể xuất hiện các nốt mụn đỏ, mụn đầu trắng, phát ban,… Đây là biểu hiện của hệ tuần hoàn chưa được trưởng thành và có thể sẽ biến mất sau một vài ngày. Mẹ không nên quá lo lắng và chú ý giữ vệ sinh cho bé sạch sẽ, khô thoáng. Điều này sẽ giúp da bé nhanh chóng trở lại bình thường hơn. Ngoài ra, mẹ nên bắt đầu điều chỉnh thói quen ngủ của bé, giúp bé phân biệt ngày, đêm bằng cách giới hạn thời gian ngủ vào ban ngày của bé trong khoảng 3 đến 4 giờ, tập cho bé phân biệt giữa ngủ trưa và ngủ vào ban đêm. Trung bình, trẻ sơ sinh sẽ ngủ khoảng 14 đến 17 giờ mỗi ngày, bạn có thể dựa vào nó để cân chỉnh thời gian ngủ của bé phù hợp với chế độ sinh hoạt của mình. Trẻ sơ sinh có sức đề kháng và hệ thống miễn dịch còn khá non nớt. Do đó, mẹ tránh không cho bé đi xa trong thời gian này và có các biện pháp khử khuẩn, vệ sinh khi có người thân, bạn bè đến thăm và tiếp xúc trực tiếp với bé. 4. Chăm sóc trẻ sơ sinh 4 tuần tuổi Bước qua tuần thứ 4, trẻ sơ sinh đã có thể phản ứng với tiếng ồn thông qua các phản xạ như giật mình, khóc hoặc im lặng. Và khi bé không còn khóc nữa, mẹ nên tạo cơ hội để bé vận động nhiều hơn bằng cách bắt đầu kéo dài thời gian nằm sấp cho bé. Điều này sẽ giúp bé khỏe hơn, tăng sức bền cho bé. Đây là thời điểm mẹ có thể nhận thấy sự phát triển một cách rõ rệt của bé. Bé sẽ thường xuyên cảm thấy đói và đòi ăn nhiều hơn. Đây là cách mà bé thúc đẩy sự phát triển bên trong cơ thể trong giai đoạn này. Khóc là một trong những phương tiện giúp bé thông báo tình trạng sức khỏe của mình Các bài kiểm tra cần làm cho trẻ sơ sinh Khoảng thời gian đầu sau sinh, sức khỏe và hệ miễn dịch của bé còn non yếu, mẹ nên chú ý cho bé thăm khám sức khỏe định kỳ và thực hiện một số bài kiểm tra sau: 1. Lấy máu gót chân Lấy máu gót chân là một trong những bài kiểm tra cung nhấp nhiều thông tin quan trọng về sức khỏe của bé bao gồm các bệnh về rối loạn chuyển hóa và nội tiết. Các bệnh này có thể không triệu chứng ngay sau sinh nhưng có thể gây nguy hiểm khi không được phát hiện và điều trị sớm. Xét nghiệm này sẽ được thực hiện từ 48 giờ sau sinh bằng cách lấy vài giọt máu từ gót chân bé lên mẫu xét nghiệm. Ngoài ra, khi trẻ sơ sinh sinh non nên được lấy mẫu khi trẻ đủ 37 tuần và cân nặng lúc sinh >2500g. Lấy máu gót chân là xét nghiệm nhằm kiểm tra các vấn đề sức khỏe liêu quan đến các loại rối loạn chuyển hóa và hormone 2. Chỉ số Apgar Apgar là bài kiểm tra đầu tiên của hầu hết trẻ sơ sinh nhằm kiểm tra tình trạng tim và hệ hô hấp của bé qua quan sát những biểu hiện đầu tiên. Chỉ số Apgar cho biết nhịp tim, nhịp thở, trương lực cơ, phản xạ và màu sắc của trẻ sau sinh. Điểm Apgar từ 7 đến 10: Trẻ sơ sinh có sức khỏe tốt, chỉ cần chăm sóc sau sinh định kỳ; Điểm Apgar từ 4 đến 6: Trẻ sơ sinh có vấn đề sức khỏe và phải cần một số biện pháp hồi sức; Điểm Apgar dưới 4: Trẻ sơ sinh có sức khỏe kém và phải cần được chăm sóc y tế khẩn cấp+tích cực; Chỉ số Apgar chỉ đánh giá tình trạng sức khỏe của bé vào những phút đầu đời và kết quả này không khẳng định gì về sức khỏe lâu dài của bé. Chỉ số Apgar càng cao, sức khỏe và khả năng phát triển của bé càng tốt 3. Tiêm ngừa viêm gan B Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến cáo, trẻ sơ sinh nên được tiêm chủng ngừa viêm gan B và hoàn thành đầy đủ các liều tiêm nhắc lại vì đây là một loại vacxin có thể bảo vệ con người khỏi các bệnh do virus viêm gan B gây ra. Viêm gan B là bệnh được lây lan qua đường máu và tiếp xúc với dịch tiết từ cơ thể của người bệnh. Đặc biệt đối với trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mắc bệnh viêm gan B, bé sẽ có nguy cơ mắc bệnh này cao. Do đó, việc tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh là vô cùng cần thiết. Thông thường, vắc xin ngừa viêm gan B sẽ được tiêm vào những thời điểm sau: Trong 24 giờ sau sinh hoặc 6-12 giờ sau sinh đối với trẻ có mẹ mắc viêm gan B (sẽ tiêm cùng lúc với kháng huyết thanh viêm gan B) Trẻ 2 tháng: Mũi 1 1 tháng sau mũi 1: Mũi 2 1 tháng sau mũi 2: Mũi 3 1 năm sau mũi 3: Mũi 4 Trẻ sơ sinh nên được tiêm đầy đủ các mũi vacxin ngừa viêm gan B 4. Tiêm ngừa lao Tiêm vắc xin phòng lao (BCG) cho trẻ sơ sinh sớm là cách giúp trẻ phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm, tránh những ảnh hưởng đến phổi, có thể gây tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 15 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trẻ vừa mới sinh ra chưa tiếp xúc với trực khuẩn lao thì nên tiêm vắc xin ngay trong 24h đầu tiên để tập dượt cho hệ miễn dịch nhanh chóng nhận diện, cô lập trực khuẩn lao tấn công cơ thể non nớt của trẻ. Việc chậm trễ tiêm vắc xin phòng bệnh lao cho trẻ sơ sinh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao hơn những trẻ đã được tiêm; thậm chí trẻ có thể nhiễm lao ngay những ngày đầu sau sinh do lúc này hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu ớt nên không có đủ khả năng tự bảo vệ cơ thể trước mọi tác nhân xâm nhập – nhất là lao và các loại vi khuẩn khác. Do đó, chỉ nên hoãn tiêm vắc xin BCG với những trường hợp trẻ đang bị nhiễm khuẩn cấp, đang sốt cao, có bệnh ngoài da trên diện rộng, bị suy giảm miễn dịch nặng, suy dinh dưỡng nặng, trẻ thiếu cân (dưới 2kg). Với những trẻ sinh non, những trẻ có vấn đề về sức khỏe cần theo dõi, chăm sóc đặc biệt thì đợi đến khi trẻ có thể trạng tốt, cần tiến hành tiêm phòng lao càng sớm càng tốt. Để tư vấn các thông tin về vắc xin phòng Lao, viêm gan B và các loại vắc xin quan trọng khác cho trẻ sơ sinh, mời Bố Mẹ liên hệ Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC. 5. Tiêm Vitamin K Tiêm Vitamin K là một trong những phương pháp ngăn ngừa tình trạng chảy máu nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh một cách an toàn và hiệu quả. Vitamin K là loại vitamin tan trong chất béo được vận chuyển trong máu, có tác dụng cầm máu, làm đông máu. Loại vitamin này luôn được cơ thể chuyển hóa và đào thải ra ngoài nhanh chóng. Thông thường vitamin K sẽ được cung cấp cho cơ thể thông qua các loại thực phẩm hằng ngày như các loại rau lá xanh, một số thực phẩm có nguồn gốc từ động thực vật hay được tạo ra từ các lợi khuẩn trong đường ruột. Tuy nhiên, hầu hết trẻ sơ sinh được sinh ra với hàm lượng vitamin K trong cơ thể rất thấp. Đồng thời chúng cũng không thể tự sản xuất vitamin K từ các lợi khuẩn trong đường ruột, hay được cung cấp đủ lượng vitamin này qua sữa mẹ. Do đó, trẻ cần được tiêm vitamin K sau sinh để tránh tình trạng chảy máu do thiếu vitamin K và giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết não gây tổn thương não vĩnh viễn, thậm chí là tử vong. Kinh nghiệm chăm sóc cơ thể trẻ sơ sinh Trong những ngày đầu làm bố mẹ, bạn có thể cảm thấy lúng túng không biết chăm trẻ như thế nào cho đúng, cần lưu ý gì khi chăm trẻ. Dưới đây là những lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh mà bất kỳ ông bố, bà mẹ nào cũng nên biết: 1. Chăm sóc phần mềm Trong quá trình chăm sóc và vệ sinh cho bé, bố mẹ nên chú ý đến 2 thóp (điểm mềm) trên đầu của bé. Thóp thứ nhất nằm trên đỉnh đầu dạng như viên kim cương, có kích thước khá lớn, khoảng 5cm. Thóp này thường sẽ đóng lại khi trẻ đủ 6 tháng tuổi và đóng hoàn toàn khi trẻ được 2 tuổi. Thóp thứ hai nằm ở phía sau đầu, có hình tam giác và có kích thước nhỏ hơn, khoảng 1cm. Thóp này thường sẽ đóng lại sớm hơn, khi trẻ đủ 3 tháng tuổi thậm chí là nó có thể đóng lại ngay sau sinh. Thóp này vẫn có thể mở lại khi trẻ 2 tuổi để cung cấp cho não một khoảng không gian cần thiết để phát triển. Hai thóp này có chức năng giúp hộp sọ thay đổi với kích thước phù hợp, bảo vệ não bộ và tạo điều kiện cho não bộ phát triển trong năm đầu tiên chào đời. Tuy nhiên, nếu thóp bị lõm xuống hay liên tục bị phồng lên, mẹ nên thông báo ngay cho bác sĩ. 2. Chăm sóc tóc cho bé Thông thường, các nang tóc của bé sẽ bắt đầu phát triển vào khoảng tuần thứ 14 đến 15 của thai kỳ để chuẩn bị cho những sợi tóc mọc sau này. Tuy nhiên, khi mới sinh, trẻ có thể có hoặc không có tóc và sẽ tốn một khoảng thời gian khá lâu để tóc mọc bình thường. Thời gian mọc tóc của mỗi trẻ sẽ khác nhau, trẻ có thể mất 6 tháng, thậm chí là 2 đến 3 năm để mọc tóc. Vào khoảng 2 đến 3 tháng đầu, đây là giai đoạn tẩy tế bào chết ở da đầu với sự giảm mạnh của các hormone trong thai kỳ. Do đó, các nang tóc hay tóc đã mọc trước đó có thể rụng dần đi. Tuy nhiên, mẹ không nên quá lo lắng vì đây là những biểu hiện sinh lý bình thường của trẻ sơ sinh. Mẹ có thể giúp tóc của bé mọc nhanh và khỏe khoắn hơn bằng cách giữ trẻ nằm ngửa khi trẻ thức, tránh chải chuốt tóc tóc quá mức, nhất là khi tóc ướt, không tạo những kiểu tóc quá bó sát cho bé, sử dụng gối êm, có chất liệu thông thoáng, thấm hút tốt cho bé 3. Chăm sóc rốn Sau sinh, một phần dây rốn vẫn sẽ còn dính trên rốn bé và chúng sẽ khô lại sau đó. Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) phần rốn còn sót lại này sẽ khô lại và rụng đi khi trẻ được 2-3 tuần tuổi. Trong trường hợp cuống rốn vẫn chưa rụng đi khi bé đã hơn 3-4 tuần tuổi kèm chảy dịch bất thường, bố mẹ cần đưa bé đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và biện pháp xử lý phù hợp. Điều quan trọng khi chăm sóc rốn cho bé là luôn giữ cho khu vực này được khô ráo, đảm bảo vệ sinh. Bên cạnh đó, mẹ nên tránh chạm, kéo hay đè lên phần rốn của bé. Việc thay tã thường xuyên cũng có tác dụng bảo vệ và giữ vệ sinh vùng rốn cho bé. Tuy nhiên, trong quá trình chăm sóc, nếu rốn bé xuất hiện các triệu chứng viêm nhiễm hay xuất huyết bất thường, mẹ cần đưa bé đến bác sĩ ngay lập tức. 4. Chăm sóc da Hầu hết trẻ sơ sinh được sinh ra với một làn da non nớt và rất nhạy cảm. Do đó, mẹ cần chú ý cẩn thận khi chăm sóc cho bé, tránh gây ra những tổn thương lên da bé. Việc tắm và vệ sinh da cho trẻ sơ sinh không nhất thiết phải thực hiện mỗi ngày. Mẹ có thể cho trẻ tắm 3 lần/tuần với các loại xà phòng dành riêng cho trẻ sơ sinh để tránh làm khô da. Thay vào đó, mẹ cần chú ý thường xuyên vệ sinh vùng miệng và khu vực quấn tã của bé, cho bé mặc quần áo rộng rãi, được làm từ các chất liệu tự nhiên, thấm hút tốt, tránh để trẻ bị bọ, côn trùng cắn. Theo AAP, mẹ nên sử dụng màn chống muỗi cho trẻ trong giai đoạn sơ sinh. Hơn nữa, mẹ nên chú ý đến những loại phát ban hay các vết sưng tấy có thể xuất hiện trên da trẻ như chàm, hăm tã, mụn trứng cá sơ sinh, milia, phát ban,… Một số nghiên cứu cho thấy, có đến 40% trẻ sơ sinh xuất hiện mụn trứng cá trong khoảng từ 2 đến 3 tuần tuổi và sẽ biến mất trước khi bé được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, khi trẻ xuất hiện các triệu chứng bất thường hay tình trạng phát ban trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn, trẻ cần được bác sĩ kiểm tra và hỗ trợ điều trị đúng cách. 5. Chăm sóc miệng Chăm sóc miệng hằng ngày cho bé sẽ giúp trẻ tránh được những tác động tiêu cực từ các vi sinh vật trên bề mặt lưỡi và khoang miệng, khiến miệng có mùi hôi khó chịu gây cản trở khả năng cảm nhận hương vị, chán ăn ở trẻ sơ sinh. Hơn nữa, chắc sóc khoang miệng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mọc răng sau này của bé. Do đó, mẹ nên chú ý chăm sóc và vệ sinh miệng cho bé, đặc biệt là sau khi bé được uống sữa và khi bé thức dậy. Mẹ có thể vệ sinh miệng cho bé bằng cách quấn gạc quanh ngón trỏ và làm ẩm gạc bằng nước muối sinh lý. Sau đó mẹ chạm nhẹ vào môi dưới của bé để bé mở miệng ra, nhẹ nhàng sau vòm miệng và vùng nướu trẻ. Cuối cùng, mẹ vệ sinh phía gốc lưỡi để loại bỏ toàn bộ cặn sữa cho bé. Quá trình này có thể được thực hiện 1-2 lần/ngày. Bí quyết chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà khi từ viện về Khi trẻ đã đưa từ bệnh viện về nhà, việc chăm sóc trẻ có thể sẽ trở nên khó khăn và nhiều hơn vì lúc bấy giờ mẹ không còn sự trợ giúp của bác sĩ, y tá, bạn bè và người thân. Tuy nhiên, dưới đây là một số bí quyết giúp việc chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà trở nên đơn giản và nhẹ nhàng hơn. 1. Kiên trì, nhẫn nại Điều quan trọng nhất khi chăm sóc trẻ sơ sinh là sự kiên trì và nhẫn nại. Thời gian đầu sau sinh, bạn sẽ thấy trẻ không có bất kỳ hành động nào ngoài ăn, ngủ và đi vệ sinh. Bên cạnh đó, bé có thể thường xuyên quấy khóc khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi và buồn chán khi chăm sóc bé. Tuy nhiên, đây là khoảng thời gian vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của bé, mẹ nên kiên trì và nhẫn nại khi chăm sóc bé. Điều này sẽ giúp bé cảm nhận được tình yêu thương của mẹ và gắn kết tình cảm giữa 2 mẹ con. Ngoài ra, việc chăm sóc cẩn thận cho bé sẽ giúp mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường của bé và giúp bé được điều trị sớm, tránh những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe của bé. Tốc độ phát triển của trẻ sơ sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do đó, mẹ không nên so sánh hoặc quá nóng vội khi thấy trẻ không có sự thay đổi rõ rệt. Nếu mẹ quá lo lắng khi bé không có thay đổi nhiều và cảm thấy tốc độ phát triển của bé chậm hơn bình thường, mẹ có thể đưa bé đến gặp bác sĩ để kiểm tra tình trạng sức khỏe và sự phát triển của bé. 2. Tắm cho bé Việc tắm cho trẻ sơ sinh không chỉ có tác dụng loại bỏ các bụi bẩn cho trẻ mà còn có tác dụng hỗ trợ hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa và lưu thông máu cho bé. Tuy nhiên, quá trình tắm cần được thực hiện đúng cách, đúng quy trình. Đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nhất thiết phải tắm cho bé hằng ngày, và cần tắm trong một khoảng thời gian ngắn, thường khoảng 5 phút. Tắm đúng cách sẽ mang đến nhiều lợi ích cho trẻ sơ sinh 3. Cho bé ăn đủ no Các chuyên gia khuyến cáo, trẻ sơ sinh nên được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu bởi đây là nguồn dưỡng chất hoàn hảo cho sự phát triển của trẻ. Tùy vào từng giai đoạn và nhu cầu của mỗi bé mà trẻ sơ sinh sẽ cần lượng sữa khác nhau. Trung bình, trẻ sẽ cần được uống sữa sau mỗi 2 đến 3 giờ, mỗi lần bú kéo dài khoảng 10 đến 15 phút mỗi bên vú. Khi bé đói hay ăn chưa đủ nó, bé có thể thông báo cho mẹ biết bằng cách khóc, mút ngón tay, chép miệng liên tục, thường xuyên ngọ nguậy,… Tuy nhiên, trẻ có thể cần được đánh thức một vài lần để đảm bảo được cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Đặc biệt mẹ cần chú ý đến các dấu hiệu khi bé đã được ăn no và các dấu hiệu bé đói để cân chỉnh chế độ dinh dưỡng cho bé phù hợp. Nếu bé thường xuyên cần được đánh thức để cho ăn hay có biểu hiện chán ăn, dễ bị nôn, mẹ cần cho bé gặp bác sĩ để được kiểm tra. 4. Cho bé ngủ đủ giấc Trẻ sơ sinh thường sẽ cần đến khoảng 12 tuần và sự giúp đỡ của mẹ để xây dựng thói quen ngủ một cách hợp lý. Do đó, trong thời gian đầu, bé sẽ không có một thói quen ngủ đều đặn. Điều này được lý giải rằng bởi vì bé cần thời gian để thích nghi với môi trường bên ngoài và tập trung cho sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, giấc ngủ của bé sẽ bị chia nhỏ ra và chúng cần được cho ăn sau khoảng 2 đến 3 giờ đối với trẻ được cho uống sữa mẹ và khoảng 3 đến 4 giờ đối với trẻ được nuôi bằng sữa công thức. Các giấc ngủ của bé vào ban ngày sẽ dần được giảm đi khi trẻ lớn lên, nhất là trong khoảng tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Bên cạnh đó, các giấc ngủ vào ban đêm sẽ kéo dài từ 6 đến 8 giờ khi trẻ đã được 3 tháng tuổi. Tuy nhiên, chu kỳ giấc ngủ của mỗi trẻ có thể khác nhau, mẹ không nên quá lo lắng nếu sức khỏe của bé vẫn khỏe mạnh và có vẻ vẫn đang tăng cân đều. 5. Tập cho bé nằm sấp Để kích thích khả năng vận động của bé, mẹ nên cho bé tập nằm sấp có giám sát và dần kéo dài thời gian này. Lúc bắt đầu, mẹ có thể tập cho bé nằm sấp trong vài giây và sau đó là nâng dần lên vài phút, dần đến 15, 20 phút mỗi lần. Những buổi tập đầu, mẹ có thể hỗ trợ đỡ phần đầu cho bé nhưng về sau, bé sẽ tự tập để nâng đầu của mình lên. 6. Chăm sóc khi trẻ quấy khóc Thực tế, khóc được xem là một phương tiện để bé thông báo cho bé những nhu cầu và cảm giác của bé trong những ngày đầu. Khi trẻ khóc, mẹ có thể thử một số biện pháp sau để dỗ dành bé: Trẻ có thể đang đói và muốn được ăn, mẹ nên cho bé bú; Bé vừa đi vệ sinh, mẹ cần thay tã cho bé; Bé có thể bị thức giấc bở tiếng ồn,… mẹ có thể đặt bé trong nôi hoặc ôm con, hát ru và di chuyển nhẹ nhàng; Cho trẻ tắm nước ấm; Cho bé nghe những giai điệu ngọt ngào, nhẹ nhàng, tiếng lục lạc,… Vuốt lưng trẻ nhẹ nhàng, massage cho bé; Nếu đã thực hiện những cách thông thường mà bé vẫn liên tục khóc, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ; Trẻ sơ sinh cần được chăm sóc khi bé quấy khóc 7. Có nên cho trẻ tắm nắng Theo AAP, trẻ dưới 6 tháng tuổi không nên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng thường xuyên. Trẻ nên được ra ngoài để tiếp xúc với không khí môi trường bên ngoài, từ đó cha mẹ có thể quan sát màu da của con (trong trường hợp vàng da ở những tuần lễ đầu). Ngoài ra, khi bé được đưa đi dạo ngoài trời, bé cần được mặc quần áo, đội mũ có vành và có thể che chắn khuôn mặt của bé khỏi côn trùng, đeo tất, bao tay,… Nếu trời quá nắng, mẹ có thể bôi cho bé một ít kem chống nắng dành riêng cho trẻ (trừ tay của bé vì bé có thể vô ý đưa tay vào miệng). 8. Cẩn trọng trên đường khi đưa bé từ viện về nhà Hầu hết trẻ sơ sinh khi được đưa về nhà sẽ được bố mẹ cho mặc rất nhiều quần áo để giữ ấm và bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, bé chỉ cần mặc một chiếc áo thun ngắn, mặc tã và được quấn trong một chiếc khăn lớn dành cho trẻ sơ sinh nếu về nhà khi thời tiết ấm áp. Và khi trời lạnh, mẹ có thể cho bé mặc thêm một lớp áo và quấn thêm một lớp chăn bên ngoài. Hơn nữa, trước khi xuất viện, mẹ nên đảm bảo sức khỏe của trẻ đang thật sự ổn định và khỏe mạnh. Mẹ cần liên hệ với bác sĩ là sắp xếp lịch thăm khám định kỳ cho bé, tham khảo và hiểu rõ về những lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh tại nhà. Mặc dù cách chăm sóc trẻ sơ sinh vừa chào đời có thể khiến nhiều bố mẹ cảm thấy mệt mỏi, chán nản, áp lực nhưng đây sẽ là trải nghiệm tuyệt vời và khó quên nhất giữa bố mẹ và bé. Nếu gặp khó khăn trong quá trình chăm sóc bé, mẹ có thể liên hệ và nhờ sự trợ giúp của bác sĩ, người thân hay bạn bè. Đặc biệt, nếu bé có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, mẹ cần đưa bé đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Giản Đơn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/y-nghia-chi-so-xet-nghiem-scc-mau-vi
Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm SCC máu
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà - Bác sĩ Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Ung thư biểu mô tế bào vảy là một loại ung thư tế bào da và niêm mạc khá phổ biến hiện nay. Nếu không được chẩn đoán sớm bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Để chẩn đoán bệnh lý này hiện nay có một dấu ấn sinh học tương đối đặc hiệu là SCC. Vậy xét nghiệm SCC là gì và có vai trò gì đối với ung thư biểu mô tế bào vảy? 1.Định nghĩa sơ lược về bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy Tế bào biểu mô vảy là thành phần chính của biểu bì nhưng nó cũng hiện diện trong lớp nền của đường tiêu hóa, phổi và các vùng khác của cơ thể.Ung thư biểu mô tế bào vảy là một bệnh lý ác tính khởi phát từ các tế bào vảy. Đây là một trong những tế bào da cấu tạo nên lớp biểu mô bao phủ toàn bộ bề mặt cơ thể, do đó ung thư biểu mô tế bào vảy là dạng chủ yếu của ung thư da.Tuy nhiên, tế bào vảy còn được xem như một thành phần trong các tế bào niêm mạc bề mặt của nhiều cơ quan khác như phổi, ống tiêu hóa, bàng quang, âm đạo, cổ tử cung, tuyến tiền liệt... Do đó, ung thư biểu mô tế bào vảy cũng có thể xuất hiện ở nhiều vùng khác nhau của cơ thể với các biểu hiện khác nhau về triệu chứng lâm sàng, bệnh sử, tiên lượng và đáp ứng điều trị.Lớp tế bào vảy có nhiệm vụ bảo vệ bề mặt da hoặc lót ở mặt trong các cơ quan bên trong cơ thể. Đặc điểm đặc trưng của loại tế bào này là khả năng tái tạo nhanh do đó chúng thường xuyên bong ra để thay thế bằng các tế bào da và tế bào niêm mạc mới.Nguyên nhân dẫn đến ung thư biểu mô tế bào vảy thường liên quan đến đột biến gen và DNA. Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến đột biến: Thường xuyên tiếp xúc tia cực tím có thể dẫn đến ung thư biểu mô tế bào vảy Lỗi ở DNA;Tiếp xúc thường xuyên với tia cực tím hoặc các loại độc tố...Nhiễm độc do các loại thuốc hoặc các chất hóa hóa...Hệ thống miễn dịch suy giảm;Bệnh nhân đang điều trị bằng bức xạ.Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong số các loại ung thư liên quan đến da, bệnh lý này có khả năng xâm lấn và di căn đến nhiều cơ quan khác nhau.Do đó, đây là một loại ung thư nguy hiểm và có thể gây nhiều biến chứng nặng nề cho người bệnh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Hiện nay, với sự tiến bộ của Y học, một xét nghiệm giúp tăng khả năng chẩn đoán bệnh lý này chính là xét nghiệm SCC. 2.Xét nghiệm SCC là gì - được chỉ định khi nào? SCC hay SCCA là kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma antigen), bản chất là glycoprotein với khối lượng phân tử khoảng 48 kDa. SCC được sản xuất bởi các tế bào vảy và thuộc nhóm chất ức chế serine/cysteine protease (SCC 1 và 2). Mặc dù có cùng tên, ung thư biểu mô tế bào vảy, nhưng các SCC ở những vị trí khác nhau có sự khác biệt rất lớn về triệu chứng biểu hiện, tiên lượng và đáp ứng điều trị. Bệnh nhân bị mảng đỏ, đau rát và kèm theo tróc vảy da toàn thân có thể là dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào vảy Thời gian bán hủy của kháng nguyên SCC trong máu là khoảng 2.2 giờ. Bình thường, giá trị của xét nghiệm SCC là dưới 3 ng/mL (tại phân vị 97.5 với người Đông Á – có thể thay đổi tùy kit xét nghiệm). Khi nồng độ SCC tăng gợi ý một bệnh lý bất thường liên quan đến tế bào vảy.Xét nghiệm SCC được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào vảy sau đây:Da toàn thân nổi nhiều mảng đỏ, đau rát và kèm theo tróc vảy. Đặc biệt các tổn thương sẽ đỏ rát và bong tróc nhiều hơn khi tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời, một số trường hợp nặng có thể lở loét hoặc chảy máu;Niêm mạc miệng có các mảng trắng, vết loét;Bộ phận sinh dục xuất hiện các vết loét, đau nhiều.Tiết dịch âm đạo bất thường, quan hệ tình dục đau hoặc ra máu;Đổi màu da, độ đàn hồi da giảm và xuất hiện nhiều nếp nhăn.Tuy nhiên, các dấu hiệu trên thường không đặc hiệu, diễn tiến chậm nên tạo tâm lý chủ quan cho người bệnh. Do đó, để đảm bảo cho sức khỏe thì khi gặp các dấu hiệu trên người bệnh nên đến gặp bác sĩ để có được chẩn đoán chính xác nhất. 3.Ý nghĩa của xét nghiệm SCC Xét nghiệm SCC tăng cao giúp chẩn đoán các ung thư biểu mô tế bào vảy ở các cơ quan khác nhau cũng như dự đoán khả năng đáp ứng điều trị , khả năng tái phát và tiên lượng sống của bệnh nhân:Ung thư cổ tử cung: Có đến 45-83% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung có sự gia tăng đáng kể nồng độ SCC trong máu. Đặc biệt, ở các bệnh nhân tái phát sau điều trị thì giá trị xét nghiệm SCC cũng tăng, gặp ở 66-84% bệnh nhân.Ung thư da: Xét nghiệm SCC tăng kèm theo các dấu hiệu trên da như có những vết sần màu đỏ, thường xuyên ngứa, bong tróc vảy hoặc loét không rõ nguyên nhân, đặc biệt ở những người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên;Ung thư phổi: Khoảng 39-78% trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi có hiện tượng tăng nồng độ SCC; đặc biệt trong ung thư phổi tế bào không nhỏ. SCC ở phổi có liên quan chặt chẽ với tiền sử hút thuốc lá hơn những loại ung thư phổi khác.Ung thư vòm họng và ung thư thực quản: 90% ung thư đầu và cổ là tế bào vảy, có nguồn gốc từ màng niêm mạc (biểu mô) của những khu vực này. Nồng độ SCC gia tăng ở các mức độ khác nhau tùy theo giai đoạn của ung thư biểu mô tế bào vảy ở vòm họng, thực quản. Ở bệnh nhân có các khối u nhỏ, nồng độ SCC trong huyết thanh liên quan đến di căn hạch với nồng độ cao hơn đáng kể ở bệnh nhân hạch dương tính. Độ nhạy của SCC trong các loại ung thư này là 34 – 78%.Ung thư bàng quang, dương vật: Lượng SCC huyết tương tăng ở 45% trường hợp ung thư dương vật và gặp ở một số bệnh nhân mắc ung thư niệu đạo;Ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày: Xét nghiệm SCC trong các bệnh lý này có thể tăng trong khoảng 20%, đặc biệt trong ung thư hậu môn độ nhạy của xét nghiệm SCC là khoảng 76%. Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi có hiện tượng tăng nồng độ SCC Tuy nhiên, thực tế vẫn có những trường hợp không phải ung thư biểu mô tế bào vảy nhưng giá trị của xét nghiệm SCC vẫn tăng, nhưng thường tăng nhẹ dưới 3ng/mL. Các trường hợp đó bao gồm:Xơ gan: Gặp ở khoảng 6-10% bệnh nhân xơ gan có thể tăng SCC máu;Viêm tụy;Suy thận: Tỷ lệ khoảng 44-78% bệnh nhân có thể tăng xét nghiệm SCC và mức độ tăng SCC tỷ lệ thuận với mức độ tăng creatinin máu;Các bệnh phổi lành tính: viêm phế quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi cũng có chỉ số xét nghiệm SCC tăng nhẹCác bệnh phụ khoa lành tính;Các bệnh tai mũi họng (21% bệnh nhân)Các bệnh về da như vảy nến, viêm da, pemphigus hoặc eczema (80% số bệnh nhân có nồng độ SCC tăng nhẹ)Một số khối u lành tính: Gặp ở khoảng 46% bệnh nhân. 4.Phòng tránh ung thư biểu mô tế bào vảy như thế nào? Người bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh ung thư biểu mô tế bào vảy bằng các cách sau đây:Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt trong khoảng từ 10 giờ đến 14 giờ. Lý do bởi thời điểm này ánh nắng chứa nhiều tia cực tím, rất gay gắt và nguy hại đến các tế bào da;Nếu làm việc hoặc đi lại dưới ánh nắng thì cần bôi kem chống nắng đầy đủ, có chỉ số SPF khoảng 30+ kèm theo các biện pháp chống nắng khác như áo chống nắng dài, đội mũ, đeo kính râm để tránh tia cực tím. Thường xuyên sử dụng kem chống nắng giúp phòng tránh ung thư biểu mô tế bào vảy Xét nghiệm SCC tăng cao giúp chẩn đoán các ung thư biểu mô tế bào vảy ở nhiều các cơ quan khác nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không phải ung thư biểu mô tế bào vảy nhưng giá trị của xét nghiệm SCC vẫn tăng. Vì thế, để phòng tránh bệnh ung thư ung thư biểu mô tế bào vảy, bạn cần hạn chế tiếp xúc ánh nắng mặt trời, sử dụng kem và đồ dùng chống nắng để tránh các tia cực tím.
https://suckhoedoisong.vn/nang-cao-nhan-thuc-ve-phong-chong-lao-trong-cong-dong-169150724.htm
16-11-2018
Nâng cao nhận thức về phòng, chống lao trong cộng đồng
Giảm số người mắc lao Theo thống kê của Bệnh viện Phổi Trung ương, hiện số người mắc bệnh lao đang giảm hàng năm khoảng 5-6%, số tử vong do lao cũng giảm nhanh hơn. Số ca mắc lao đa kháng thuốc được chữa khỏi ở nước ta với tỷ lệ hơn 70%. Nếu điều trị theo phác đồ 9 tháng, tỷ lệ thành công có thể lên tới 85%... Tuy nhiên, dịch tễ lao ở nước ta còn cao, xếp thứ 16 trong 30 nước có gánh nặng bệnh nhân lao cao trên thế giới và xếp thứ 13 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất trên toàn cầu. Với 20% bệnh nhân mắc lao trong cộng đồng chưa được phát hiện, đây là nguồn lây nhiễm nguy hiểm cho cộng đồng. Nguyên nhân khiến công tác phòng chống lao vẫn gặp khó khăn do hiểu biết của một bộ phận người dân về bệnh lao và cách phòng chống còn hạn chế, xã hội còn kỳ thị bệnh nhân lao dẫn đến người bị bệnh thường giấu bệnh. Trong khi đó, đa số bệnh nhân lao đều là người nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, ít được tiếp cận các phương tiện truyền thông nên chưa có ý thức phòng chống, hạn chế lây lan bệnh ra cộng đồng. Bệnh lao lây qua đường hô hấp. Chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 Chương trình phòng chống lao tại Việt Nam đang được thực hiện tại 100% các địa phương trong cả nước. Đến nay, Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp lý khá đầy đủ cho việc chấm dứt bệnh lao, bao gồm: Nghị quyết của Trung ương Đảng về mục tiêu đến năm 2030 cơ bản chấm dứt bệnh lao; Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Thông tư hướng dẫn phối hợp y tế công - tư phòng, chống lao, ưu tiên tiếp cận bảo hiểm y tế cho khám, chữa lao... Đặc biệt, chương trình chống lao vẫn được ưu tiên trong Chương trình Mục tiêu Y tế và Dân số giai đoạn 2015-2020. Cùng đó, hệ thống phòng, chống lao và bệnh phổi toàn quốc gồm 50 bệnh viện chuyên khoa có trình độ cao cùng với các đối tác trong nước và quốc tế tạo nên mạng lưới phòng, chống lao hoạt động rất hiệu quả và đủ khả năng áp dụng tất cả thành tựu công nghệ mới trong điều trị bệnh lao. Mục tiêu Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao của Việt Nam xác định đến năm 2020 giảm mắc lao trong cộng đồng xuống dưới 131/100.000 người dân; giảm chết do lao xuống dưới 10/100.000 người dân; khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện. Tầm nhìn đến năm 2030 tiếp tục giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 người dân và giảm số người chết do bệnh lao, hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao. Nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống lao Việt Nam là nước có tỷ lệ người mắc bệnh lao còn cao. Tuy nhiên, nước ta có hệ thống phòng, chống lao rất tốt từ Trung ương tới tuyến cơ sở. Điều đó thể hiện cam kết cao từ cấp lãnh đạo cũng như Chương trình phòng, chống lao của Việt Nam. Lao là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng số một trong số các bệnh truyền nhiễm trên thế giới. Muốn thực hiện thành công chấm dứt đại dịch lao, chúng ta cần nỗ lực hơn và phải hướng tới cách tiếp cận mới, để làm sao có sự tham gia một cách sâu rộng hơn, toàn diện hơn của các đơn vị có liên quan. Đặc biệt, cần quan tâm, hỗ trợ nhóm bệnh nhân nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương. Tăng cường hơn nữa hoạt động sàng lọc, phòng, chống lao với mục tiêu chấm dứt bệnh lao sớm bằng các dịch vụ chẩn đoán có chất lượng cao cho mọi đối tượng bệnh nhân lao. Để tiến tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của người dân về bệnh lao; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh. Cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chính quyền các cấp ở Việt Nam cần bảo đảm nguồn tài chính bền vững lâu dài, sự hợp tác đa ngành trong công tác phòng, chống lao.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-ban-mang-thai-be-trai-loi-don-va-su-vi
Dấu hiệu bạn mang thai bé trai: Lời đồn và sự thật
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lý Thị Thanh Nhã - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Khi bạn mang thai, bạn có thể nhận được rất nhiều ý kiến ​​không mong muốn về cơ thể và em bé. Một trong những chủ đề phổ biến nhất để thảo luận là liệu mà bạn mang thai là trai hay gái. Có rất nhiều người phụ nữ thế hệ cũ kể chuyện cổ tích và văn hóa dân gian khác về vấn đề này. Dưới đây, một số thông tin giúp bạn tách biệt huyền thoại khỏi thực tế. 1. Khi nào giới tính được xác định? Quan hệ tình dục của bạn được thiết lập ngay khi tinh trùng gặp trứng. Nó ở điểm thụ thai khi em bé nhận được 23 nhiễm sắc thể từ mỗi cha mẹ. Cùng với giới tính, những thứ như màu mắt, màu tóc và thậm chí cả trí thông minh đã được xác định.Bộ phận sinh dục của bé bắt đầu phát triển vào khoảng tuần thứ 11 của thai kỳ. Tuy nhiên, bạn có thể biết về giới tính của mình qua siêu âm trong vài tuần tiếp theo. Tất nhiên, điều đó không ngăn cản các bà mẹ tương lai và gia đình họ đưa ra dự đoán. Trắc nghiệm: Bạn có hiểu đúng về dấu hiệu mang thai sớm? Các dấu hiệu mang thai sớm không phải chỉ mỗi trễ kinh mà còn có rất nhiều dấu hiệu khác như xuất huyết âm đạo, ngực căng tức,… Điểm xem bạn biết được bao nhiêu dấu hiệu mang thai sớm thông qua bài trắc nghiệm này nhé! Bắt đầu 2. Những lời đồn về dấu hiệu mang thai bé trai 2.1. Ốm nghénBạn có thể đã nghe nói rằng mức độ nghiêm trọng của ốm nghén là một manh mối về tình dục của bạn. Với các cô gái, suy nghĩ là mức độ hormone cao hơn. Vì lý do đó, bạn sẽ bị ốm nghén nhiều hơn.Sự thật là ốm nghén có thể thay đổi theo các lần mang thai. Một nghiên cứu được tiết lộ rằng những phụ nữ bị ốm nghén nặng khi mang thai có nhiều khả năng sinh con gái. Mặt khác, có rất nhiều bằng chứng khoa học để hỗ trợ ý tưởng này.2.2. Tình trạng daMột số người tin rằng một bé gái sẽ đánh cắp vẻ đẹp của mẹ. Mặt khác, các chàng trai đã cho bạn nhiều mụn trứng cá.Một câu chuyện tương tự xoay quanh sự phát triển của tóc. Với một cậu bé, mái tóc của bạn sẽ dài hơn và có độ bóng hơn.2.3. Thèm ănVới con trai, bạn thèm đồ ăn mặn và mặn như dưa chua và khoai tây chiên. Với các cô gái, nó có tất cả về đồ ngọt và socola.Trong thực tế, không có nghiên cứu kết luận đã được thực hiện trên sự thèm ăn như là một dự đoán chính xác về giới tính. Những cảm giác thèm ăn có lẽ có liên quan nhiều hơn đến nhu cầu dinh dưỡng thay đổi của bạn. Thèm ăn liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng thay đổi của bạn 2.4. Nhịp timMột trong những lời đồn phổ biến nhất về giới xoay quanh nhịp tim của bé. Nếu nhịp đập mỗi phút dưới 140, em bé được cho là con trai. Cao hơn 140, nó là một cô gái.Thật không may, mặc dù điều này nghe có vẻ khoa học hơn, nhưng không có sự thật phũ phàng nào đằng sau nó. Một nghiên cứu được công bố trên Chẩn đoán và Điều trị thai nhi cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhịp tim của bé trai và bé gái trong thời kỳ đầu mang thai. 3. Bao lâu bạn có thể biết? Có một vài cách bạn có thể tìm ra giới tính thai nhi sớm hơn, bao gồm những cách sau:Xét nghiệm máu tế bào ADN: Bây giờ bạn có thể làm xét nghiệm máu sớm nhất là 09 tuần khi mang thai. Điều này có thể tiết lộ giới tính bé của bạn. Các xét nghiệm ADN tế bào tự do trong máu mẹ chứa ADN của em bé. Bạn cho một mẫu máu, gửi nó đến phòng thí nghiệm của nhóm và nhận kết quả của bạn sau khoảng 7 đến 10 ngày.Nhưng tiết lộ giới tính không phải là mục tiêu chính của các thử nghiệm này. Thử nghiệm được sử dụng mới mục đích đánh giá nguy cơ bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi ví dụ bệnh lý Down Xét nghiệm máu tế bào ADN là phương án xác định giới tính thai nhi sớm và chính xác 4. Xét nghiệm di truyền khác Bạn có thể lấy mẫu nước ối hoặc lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS) trong khi mang thai. Các xét nghiệm này tương tự như xét nghiệm máu ADN tế bào tự do, nhưng chúng xâm lấn hơn. Giống như các xét nghiệm AND thai nhi tự do trong máu mẹ, chúng có thể cho bạn biết giới tính của thai nhi, chỉ là không sớm.CVS thường được thực hiện trong khoảng từ tuần 10 đến 12. Việc chọc ối được thực hiện trong khoảng từ tuần 15 đến 18.Nếu tất cả những gì bạn muốn tìm hiểu là giới tính của em bé, bạn có thể muốn bỏ qua các xét nghiệm này. Chúng có thể gây nguy cơ sảy thai. Chúng thường chỉ được khuyến nghị cho phụ nữ lớn tuổi, hoặc các cặp vợ chồng có tiền sử gia đình có bất thường về bệnh di truyền.Siêu âm khi bạn mang thai có thể thấy giới tính của em bé. Điều này sẽ được thực hiện trong khoảng từ 18 đến 20 tuần. Chuyên gia siêu âm sẽ nhìn vào hình ảnh bé con của bạn trên màn hình và kiểm tra bộ phận sinh dục để biết các dấu hiệu khác nhau gợi ý bé trai hay bé gái.Ngay cả khi bạn siêu âm, bác sĩ có thể không thể xác định giới tính của em bé do một số trường hợp. Nếu em bé của bạn hợp tác và ở một vị trí lý tưởng, bạn có thể cần quét lại hoặc có thể phải chờ đợi để tìm hiểu. Bài viết tham khảo nguồn: healthline.com Các gói thai sản đang bán tại Vinmec
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/kinh-nguyet-keo-dai-1-ngay-hoac-2-ngay-co-binh-thuong-khong-nguyen-nhan-do-dau-vi
Kinh nguyệt kéo dài 1 ngày hoặc 2 ngày có bình thường không? Nguyên nhân do đâu?
Kinh nguyệt chỉ kéo dài 1 - 2 ngày có thể là dấu hiệu sớm của việc mang thai. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra bởi các yếu tố khác như lối sống, biện pháp tránh thai và tình trạng sức khỏe. Vậy kinh nguyệt kéo dài 1 ngày hoặc 2 ngày có bình thường không? 1. Thế nào được gọi là chu kỳ kinh nguyệt bình thường? Chu kỳ kinh nguyệt bình thường là khoảng 28 ngày, dao động từ 21 ngày đến 35 ngày. Số ngày kinh nguyệt từ 3 - 5 ngày, dao động từ 2 - 7 ngày cũng được coi là bình thường. Trắc nghiệm: Sự hiểu biết của bạn về kinh nguyệt Kinh nguyệt có vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản, do đó nữ giới cần chủ động trang bị kiến thức để theo dõi và kiểm soát tình trạng sức khỏe. Bài trắc nghiệm sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về chu kỳ kinh nguyệt của bản thân. Bắt đầu 2. Kinh ra ít và ngắn ngày có bình thường không? Nếu kinh nguyệt của bạn thường kéo dài, đột nhiên là ngắn còn 1 - 2 ngày thì có thể do nhiều nguyên nhân, có thể là:2.1. Thai kỳMang thai có thể là lý do khiến chu kỳ kinh ngắn, trong đó kinh nguyệt kéo dài 2 ngày hoặc ít hơn.Khi trứng đã thụ tinh bám vào niêm mạc tử cung, hiện tượng làm tổ có thể gây chảy máu trong thời gian ngắn với màu sắc từ hồng nhạt đến nâu sẫm.Ra huyết khi làm tổ thường xảy ra 10 - 14 ngày sau khi thụ thai. Nhưng không phải tất cả phụ nữ mang thai đều trải qua hiện tượng này. Nó chỉ xảy ra ở khoảng 15 đến 25% các trường hợp mang thai.2.2. Sảy thaiSẩy thai có thể bị nhầm lẫn với hành kinh, do đó, nhiều phụ nữ có kinh ra ít và ngắn ngày không biết họ đã mang thai. Máu có thể chảy thành từng đốm nhỏ hoặc chảy nhiều phụ thuộc vào độ dài thai kỳ.Các triệu chứng khác của sảy thai bao gồm:Chuột rútĐau bụng hoặc vùng chậuĐau lưng Sảy thai có liên quan đến thời gian kinh nguyệt ngắn 2.3. Cho con búViệc cho con bú có thể làm thay đổi nội tiết tố và tính chất chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Trong đó có làm hành kinh ra ít hơn bình thường và chỉ còn 1 - 2 ngày.2.4. Biện pháp tránh thaiThuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố cũng như dụng cụ tử cung (vòng tránh thai) có thể khiến chu kỳ kinh ngắn hơn.Các hormone trong thuốc tránh thai có thể làm mỏng niêm mạc tử cung, từ đó làm thời gian kinh nguyệt ngắn đi. Chảy máu giữa kỳ kinh nguyệt có thể xảy ra với phụ nữ uống thuốc chỉ chứa progestin.Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến độ dài chu kỳ kinh nguyệt bao gồm:Thuốc chống đông máuThuốc chống loạn thầnThuốc chống trầm cảmSteroidThảo mộc, chẳng hạn như nhân sâmTamoxifen (Một loại thuốc được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú)2.5. Mang thai ngoài tử cungMột trong những dấu hiệu đầu tiên để chẩn đoán mang thai ngoài tử cung là chảy máu âm đạo kèm theo đau vùng chậu. Vỡ ống dẫn trứng có thể xảy ra khi trứng được thụ tinh tiếp tục phát triển trong đó. Đây là một cấp cứu sản khoa do có thể gây chảy máu ồ ạt trong ổ bụng.Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn gặp các triệu chứng của thai ngoài tử cung, chẳng hạn như:Đau bụng hoặc đau vùng chậu quằn quại, thường ở một bênNgất xỉu hoặc chóng mặtChảy máu âm đạo bất thườngTăng áp lực lên trực tràng2.6. Căng thẳngCăng thẳng kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ nội tiết tố, từ đó ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.Căng thẳng nghiêm trọng có thể khiến kinh nguyệt không đều, chu kỳ kinh ngắn hơn bình thường, hoặc không có kinh. Hầu hết kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường khi trạng thái căng thẳng qua đi.2.7. Giảm cân mạnhGiảm cân có thể gây kinh nguyệt không đều. Các chứng rối loạn ăn uống như anorexia nervosa và bulimia nervosa có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt ngừng lại hoàn toàn. Giảm cân mạnh có thể gây ra tình trạng thời gian kinh nguyệt ngắn 2.8. Tập thể dục quá sứcTập thể dục quá sức có thể làm cho kinh nguyệt không đều hoặc ngừng kinh tạm thời.Việc hoạt động thể lực quá sức có thể làm cơ thể không cung cấp đủ năng lượng cho vùng dưới đồi, từ đó làm chậm hoặc ngừng việc giải phóng các hormone kiểm soát sự rụng trứng.2.9. Bệnh tuyến giápBệnh tuyến giáp gây tăng tiết hoặc giảm tiết quá mức hormone tuyến giáp. Đây là loại hormone có vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh nguyệt. Khi sản xuất không đủ, nó có thể gây ra kinh ít hơn bình thường, ngắn ngày hơn hoặc không đều.Các triệu chứng của bệnh tuyến giáp có thể khác nhau, tùy thuộc vào loại rối loạn mắc phải, trong đó phổ biến nhất bao gồm:Giảm hoặc tăng cânKhó ngủ hoặc cảm thấy rất mệt mỏiTăng hoặc giảm nhịp timHội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)2.10. Bệnh viêm vùng chậu (PID)Bệnh viêm vùng chậu PID là một loại nhiễm trùng thường lây truyền qua quan hệ tình dục, xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào âm đạo và lan đến tử cung và đường sinh dục trên.PID có thể gây ra kinh nguyệt không đều, nhưng kinh nguyệt ra nhiều, kéo dài hơn hoặc đau hơn. 2.11. Các yếu tố khácCác tình trạng ít phổ biến hơn có thể gây ra kinh nguyệt không đều hoặc chu kỳ kinh ngắn hơn bình thường bao gồm:Hẹp cổ tử cungSuy buồng trứng sớm (POF)Hội chứng AshermanThiếu máuRối loạn tuyến yênUng thư tử cungUng thư cổ tử cung2.12. Tuổi tácCác bạn nữ vừa mới có kinh nguyệt hoặc phụ nữ mãn kinh có thể có kinh nguyệt không đều trong một vài năm trước ổn định hoặc dừng hẳn kinh nguyệt.Có nhiều nguyên nhân khiến chu kỳ kinh nguyệt trở lên bất thường. Vì thế nếu dấu hiệu kinh nguyệt bất thường kèm theo những triệu chứng khác thì bạn cần đến các cơ sở y tế để thăm khám chuyên khoa, tìm ra nguyên nhân và được tư vấn hướng điều trị thích hợp. Nguồn tham khảo: healthline.com
https://suckhoedoisong.vn/tran-mu-mang-phoi-o-tre-em-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-169211115215458385.htm
17-11-2021
Tràn mủ màng phổi ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm mủ màng phổi: dễ bỏ sót, nhiều tai biến SKĐS - Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh sẽ diễn biến xấu hoặc để lại di chứng nặng cho người bệnh và gây khó khăn cho việc điều trị. 1. Nguyên nhân tràn mủ màng phổi ở trẻ em Tràn mủ màng phổi do rất nhiều tác nhân gây nên, trong đó thường gặp nhất là vi khuẩn Staphylococcus Aureus, theo ghi nhận vi khuẩn Staphylococcus Aureus chiếm khoảng 60%, vi khuẩn Streptococcus Pneumoniae chiếm khoảng 25%. Một số thủ phạm ít gặp hơn là phế cầu, Klebsiella, Mycoplasma, P.aeruginosa, E.Coli, lao, nấm, ký sinh trùng... Hình ảnh Xquang phổi của bệnh nhân mắc viêm mủ màng phổi 2. Dấu hiệu nhận biết tràn mủ màng phổi Thông thường khi bé bị tràn mủ màng phổi có các biểu hiện cơ bản là sốt dai dẳng, lười ăn, mệt mỏi… Kèm theo ho, khó thở… và đa số trẻ đều bị viêm nhiễm đường hô hấp, viêm phổi , nhiễm trùng da, viêm cơ trước đó. Theo nghiên cứu, khoảng 90% các bệnh nhân bị viêm mủ màng phổi khởi đầu bằng biểu hiện ho và sốt, giống như trong các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp thông thường. Chính vì thế cha mẹ thường chủ quan và những triệu chứng không điển hình này cũng dễ dẫn đến chẩn đoán bệnh ở giai đoạn khó khăn. Thực tế tại phòng khám, nhiều bệnh nhi nhập viện trong tình trạng khoang màng phổi đã có rất nhiều mủ, gây khó khăn cho quá trình điều trị. Có nhiều tác nhân gây tràn mủ màng phổi, trong đó thường gặp nhất là vi khuẩn Staphylococcus Aureus Dấu hiệu lâm sàng mà các bác sĩ phát hiện trẻ có triệu chứng tràn mủ màng phổi là các biểu hiện nhiễm trùng ( tổng trạng, vẻ mặt nhiễm trùng, nhiệt độ). Trẻ có thể sốt >38,5 độ C, nhịp tim, nhịp thở nhanh. Các biểu hiện tại phổi có thể nhận thấy là ho, đau ngực , thở nhanh. Quan sát thấy giảm di động lồng ngực một bên, giảm thông khí một bên, gõ đục. Chọc dịch khoang màng phổi có dịch mủ. Kết quả xét nghiệm cho thấy số lượng bạch cầu tăng, CRP tăng, PCT tăng, Lactat tăng. Xquang mờ góc sườn hoành thường một bên, có thể mờ hoàn toàn một bên phổi, trung thất bị đẩy bên phía đối diện… Triệu chứng tràn mủ màng phổi là các biểu hiện của nhiễm trùng 3. Chẩn đoán xác định tràn mủ màng phổi Sau khi khám lâm sàng, cận lâm sàng, chọc hút dịch màng phổi ra mủ, dịch vàng đục hoặc soi cấy có hiện diện vi khuẩn , cấy dịch màng phổi để tìm nguyên nhân gây bệnh, làm kháng sinh đồ… Kết quả này còn để chẩn đoán phân biệt với lao màng phổi và tràn dịch màng phổi do dưỡng trấp. 4. Biến chứng tràn mủ màng phổi Nếu trẻ bị tràn mủ màng phổi cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm, điều này giúp tránh được biến chứng lâu dài như: Khả năng giãn nở của phổi và chức năng hô hấp của trẻ. Các biến chứng có thể gặp là rò khí quản - màng phổi, áp xe phổi , viêm mủ màng ngoài tim … Ngoài ra, trẻ có thể gặp các biến chứng viêm xương sườn, vẹo cột sống tạm thời, nhiễm khuẩn huyết… Vì vậy, khi trẻ có các biểu hiện như trên cần đến các cơ sở y tế gần nhất để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu trẻ bị tràn mủ màng phổi cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm 5. Nguyên tắc điều trị tràn mủ màng phổi Tràn dịch màng phổi là bệnh lý thường gặp ở trẻ và hoàn toàn có thể điều trị khỏi. Tùy từng trường hợp, mức độ bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể với từng bệnh nhi. Tuy nhiên, với nguyên tắc là hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn, kháng sinh sau chọc dò màng phổi, đặt dẫn lưu màng phổi sớm, can thiệp ngoại khoa và cuối cùng là vật lý trị liệu … Vì vậy, việc thực hiện nghiêm túc các chỉ định điều trị của các bác sĩ là vô cùng quan trọng. Nếu trẻ đến viện sớm, việc điều trị sẽ hiệu quả và đơn giản. Còn nếu trẻ nhập viện muộn, thì việc điều trị sẽ khó khăn vì dịch mủ đã tạo thành các khoang vách, nên chọc hút hay dẫn lưu sẽ không kết quả… trẻ cần được phẫu thuật để làm sạch mủ trong khoang màng phổi . Tuy nhiên, phẫu thuật mở ngực ở trẻ nhỏ tiềm ẩn nhiều nguy cơ và về lâu dài vẫn ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của trẻ . Ngoài ra, trẻ còn có nguy cơ bị dày dính màng phổi sau này. Trẻ sốt, ho nhiều ngày, cẩn thận viêm mủ màng phổi Nhận biết sớm viêm mủ màng phổi - Cách gì? Với tập vật lý trị liệu thường được thực hiện sớm và kéo dài ít nhất 3 tháng. Mục đích tập vật lý trị liệu sớm để mủ thoát ra ngoài dễ dàng hơn và đề phòng dày dính màng phổi về sau. Cha mẹ cũng cần thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt, giúp trẻ nhanh bình phục. Cụ thể, cha mẹ cần lưu ý đến chế độ ăn , bổ sung dinh dưỡng đảm bảo về cả số lượng và chất lượng, ăn đủ bữa trong ngày, thức ăn giầu năng lượng, giầu vitamin và khoáng chất giúp trẻ ngon miệng… từ đó, cải thiện được thể trạng và giúp trẻ nhanh bình phục. Để đề phòng tình trạng này, khi trẻ có biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp như sốt, ho và khó thở… cha mẹ cần đưa bé đi khám bác sĩ để có chẩn đoán chính xác và kịp thời. Mời độc giả xem thêm video đang được quan tâm: Vận động để giữ sức khỏe trong mùa dịch COVID-19
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-vet-thuong-bi-hoai-tu-vi
Dấu hiệu vết thương bị hoại tử
Nếu không được điều trị sớm nhất có thể, da bị hoại tử rất dễ để lại những biến chứng nguy hiểm như cắt bỏ 1 phần cơ thể để dành sự sống, các mô bị nhiễm trùng có thể gây ra sẹo hoặc phẫu thuật tái tạo. Do đó, nhận biết dấu hiệu vết thương bị hoại tử sẽ giúp người bệnh phòng ngừa được các biến chứng nguy hiểm trên.. 1. Hoại tử là gì? Hoại tử là thuật ngữ y khoa được dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng. Nguyên nhân gây ra hoại tử bao gồm:Thiếu oxy nuôi máu: Bản chất máu có vai trò cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể. Vùng da bị cung cấp thiếu máu sẽ khiến các vết thương lâu lành và dẫn tới hoại tử.Tổn thương về hóa học.Tổn thương về vật lý.Men phân huỷ tế bào do cơ thể tiết ra làm tiêu huỷ cấu trúc mô của cơ thể, từ đó tạo cơ hội cho vi trùng tấn công rồi nhanh chóng lan ra xung quanh để vào máu và đi khắp cơ thể người bệnh. 2. Dấu hiệu vết thương bị hoại tử Dấu hiệu vết thương bị hoại tử sẽ tùy thuộc từng loại như sau:Hoại tử khô:Da khô và co rút, chuyển từ màu xanh sang màu đen rồi bong ra.Da có cảm giác tê, lạnh.Có thể bị đau hoặc không.Sốt cao.Hoại thư ướt:Có cảm giác đau ở vùng da bị nhiễm trùng.Da chuyển màu từ đỏ sang nâu và cuối cùng bị đen lại.Có mụn nước hoặc vết loét tiết ra dịch có mùi rất hôi.Mệt mỏi, sốt.Khi nhấn vào vùng da bị tổn thương thấy có tiếng do sự di chuyển của dịch hoặc mủ phát ra. 3. Điều trị vết thương bị hoại tử Việc điều trị vết thương bị hoại tử sẽ tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ, vị trí, sức khỏe và thời gian bạn có vết thương. Bác sĩ sẽ lựa chọn và các cách điều trị da bị hoại tử như:Thuốc sẽ để điều trị nhiễm trùng, giảm đau và phù nề.Chăm sóc và làm sạch vết thương. Có thể dùng phương pháp hút chân không để chữa lành vết thương.Liệu pháp oxy Hyperbaric (HBO) giúp tăng oxy cho các mô lành lại nhanh hơn.Phẫu thuật có thể cần thiết để làm sạch vết thương hoặc loại bỏ mô bị nhiễm trùng, mô chết. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết để loại bỏ dị vật gây hoại tử vết thương. 4. Biện pháp phòng ngừa hoại tử da Nếu không được điều trị sớm nhất có thể, da bị hoại tử rất dễ để lại những biến chứng nguy hiểm, điển hình là:Vi khuẩn sẽ nhanh chóng lây lan đến mô và cơ quan khác, thậm chí có trường hợp phải cắt bỏ 1 phần cơ thể để dành sự sống.Việc điều trị và loại bỏ các mô bị nhiễm trùng có thể gây ra sẹo hoặc phẫu thuật tái tạo.Những biến chứng này cho thấy chứng hoại tử da rất nguy hiểm. Để phòng tránh được nguy cơ phát triển của các biến chứng ấy, người bệnh cần:Đối với người bệnh tiểu đường: Thường xuyên kiểm tra chân tay của mình để tìm vết loét và vết cắt. Vùng này có thể phát sinh dấu hiệu nhiễm trùng với các dấu hiệu như đỏ, sưng hoặc chảy dịch.Giảm cân phù hợp: Người bị béo phì vừa dễ mắc tiểu đường vừa khiến cho động mạch chịu áp lực lớn nên co thắt lưu lượng máu và tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.Không hút thuốc lá vì nó có thể dẫn đến hỏng mạch máu.Khi có vết thương trên da, hãy xoa nhẹ xà phòng với nước và cố gắng giữ cho chân tay khô ráo cho đến khi vết thương lành hẳn.Nếu thấy da tê cóng thì chứng tỏ nó có thể bị hoại thư vì lúc này lưu thông máu ở khu vực bị ảnh hưởng giảm đi rõ rệt. Nếu thấy da tê, lạnh và nhợt nhạt sau khi tiếp xúc lâu với môi trường nhiệt độ lạnh thì cần gọi bác sĩ càng sớm càng tốt.Mong rằng những chia sẻ trên đây có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hoại tử da để nhận biết sớm tình trạng này, kịp thời đến cơ sở y tế uy tín để được xử trí hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vai-tro-cua-sieu-am-tinh-mach-chu-duoi-trong-hoi-suc-dich-vi
Vai trò của siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong hồi sức dịch
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Xuân Thiệp - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trong lĩnh vực hồi sức dịch thì việc bù dịch là vô cùng cần thiết để cứu sống tính mạng của bệnh nhân trong những trường hợp sốc nặng, do vậy siêu âm tĩnh mạch chủ dưới được xem là một phương tiện chẩn đoán và hướng đến những nguyên nhân gây sốc nhanh chóng, thuận lợi, dễ thực hiện và an toàn cho bệnh nhân. 1. Tĩnh mạch chủ dưới Tĩnh mạch chủ dưới là một cấu trúc liên quan mật thiết đế hệ thống tuần hoàn của cơ thể, giữ vai trò là đường dẫn máu trong cơ thể đến tâm nhĩ phải để phục vụ cho những hoạt động sống trong cơ thể. Vị trí của tĩnh mạch chủ dưới là nằm ở sau lớp phúc mạc và phía bên phải của động mạch chủ. Đường kính trung bình của tĩnh mạch chủ dưới là khoảng nhỏ hơn 2.5cm.Tùy vào mỗi chu kỳ hô hấp khác nhau trong cơ thể mà hoạt động của tĩnh mạch chủ dưới cũng sẽ thay đổi theo. Cụ thể là nếu cơ thể đang ở trạng thái thở tự nhiên theo sinh lý thì tĩnh mạch chủ dưới sẽ có xu hướng giãn ra đối với thì thở ra và co lại đối với thì hít vào. Trong trường hợp bệnh nhân đang có bất cứ một bệnh lý nào trong cơ thể và đòi hỏi phải có hỗ trợ thở máy thì tĩnh mạch chủ dưới thường giãn ra khi hít vào, đồng thời cũng sẽ co lại trong thì thở ra. Trong hồi sức dịch thì việc khảo sát các đặc điểm của tĩnh mạch chủ dưới rất quan trọng để có thể đánh giá được sự đáp ứng bù dịch trên bệnh nhân. 2. Hồi sức dịch Trong hồi sức dịch, bệnh nhân cải thiện sức khỏe và đáp ứng tốt với truyền dịch đồng nghĩa với việc thể tích nhát bóp của cơ tim cũng sẽ tăng lên trong suốt quá trình truyền dịch. Tuy nhiên, với mỗi bệnh nhân khác nhau thì sự đáp ứng với truyền dịch cũng sẽ khác nhau, có những trường hợp sốc và cơ thể không có bất cứ đáp ứng nào với quá trình bù dịch gây nên một số tình trạng sức khỏe nguy hiểm như phù phổi cấp, giảm lượng Oxy máu... Những trường hợp bù dịch làm quá tải thể tích dịch cơ thể cũng gây nên rất nhiều nguy cơ cho người bệnh. Vì vậy, để đánh giá được tình trạng bệnh nhân cũng như có những phác đồ hồi sức dịch phù hợp nhất cho bệnh nhân thì cần thực hiện một số biện pháp để dự đoán đáp ứng bù dịch của bệnh nhân đó, từ đó đưa ra được sự bù dịch thích hợp nhất có thể. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất và không gây bất cứ xâm lấn nào lên cơ thể người bệnh đó là siêu âm theo dõi huyết động của bệnh nhân, và siêu âm tĩnh mạch chủ dưới cho ra những thông số vô cùng cần thiết để đánh giá được thể tích tuần hoàn của bệnh nhân. Với mỗi bệnh nhân khác nhau thì sự đáp ứng với truyền dịch cũng sẽ khác nhau 3. Siêu âm tĩnh mạch chủ dưới Siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong hồi sức dịch đóng vai trò thiết yếu để dự đoán vấn đề đáp ứng bù dịch trên bệnh nhân, trong đó đánh giá đường kính tĩnh mạch chủ dưới qua siêu âm là quan trọng nhất và tin cậy nhất để các bác sĩ có thể đưa ra được phác đồ truyền dịch hiệu quả.Đường kính tĩnh mạch chủ dưới được đo thông qua siêu âm, ở vị trí cách bờ của tâm nhĩ khoảng 2cm – 3cm đối với mặt cắt dọc trong 1 chu kỳ thở của bệnh nhân, đo đường kính ở cả thì hít vào gọi là IVCi và thì thở ra là IVCe. Đường kính tối đa tĩnh mạch chủ dưới có giá trị cao trong tiên đoán hiệu quả bù dịch là vì nó tương ứng và liên quan đến nhiều yếu tố sức khỏe của từng bệnh nhân riêng biệt, ví dụ như với bệnh nhân là vận động viên thì chỉ số này sẽ lớn hơn so với bình thường. Kết quả siêu âm tĩnh mạch chủ dưới cũng khác nhau với bệnh nhân thở tự nhiên và bệnh nhân có thở máy hỗ trợ. Với bệnh nhân thở tự nhiên thì đường kính tĩnh mạch chủ dưới thay đổi khi thở ra và hít vào, nói lên tình trạng áp suất của tâm nhĩ phải lúc này. Trong trường hợp bệnh nhân thở máy thì đường kính tĩnh mạch chủ dưới cũng sẽ thay đổi, liên quan đến sự đáp ứng bù dịch.Bên cạnh đó, một vài thông số siêu âm tĩnh mạch chủ dưới khác cũng rất quan trọng và hữu ích đối với hồi sức dịch đó là hình dạng tĩnh mạch chủ dưới, chỉ số xẹp tĩnh mạch chủ dưới hay còn gọi là chỉ số co giãn tĩnh mạch chủ dưới.Đối với chỉ số co giãn tĩnh mạch chủ dưới được đo bằng cách:Để có thể đo được chỉ số này thì bệnh nhân cần thực hiện nằm ngửa, siêu âm sử dụng mặt cắt ngang dưới xương sườn với 4 buồn dưới sườn đồng thời đầu dò phát sóng siêu âm được xoay 1 góc 90° ngược chiều kim đồng hồ. Lúc này tiến hành đo đường kính tĩnh mạch chủ dưới cách khoảng 2cm – 3cm so với tâm nhĩ phải ở thì thở ra và thì hít vào. Dựa vào kết quả đo chỉ số co giãn tĩnh mạch chủ dưới này thì có thể phát hiện ra một số tình trạng bệnh lý tuần hoàn như thông khí áp lực dương hoặc tình trạng tắc nghẽn hạ lưu nếu chỉ số này giảm đi so với giá trị bình thường.Khi đánh giá một bệnh nhân sốc thì việc siêu âm tĩnh mạch chủ dưới cần được thực hiện với mục đích khảo sát cả 3 vấn đề chính bao gồm đường kính tĩnh mạch chủ dưới, chỉ số co giãn tĩnh mạch chủ dưới và hình dạng tĩnh mạch chủ dưới để có thể đánh giá tình trạng bệnh nhân và khả năng đáp ứng truyền dịch của bệnh nhân một cách đầy đủ và tổng quát nhất. Nếu chỉ đánh giá 1 trong 3 yếu tố trên thì sẽ không đủ tính chính xác và tin cậy để thực hiện hồi sức dịch cho bệnh nhân một cách hiệu quả nhất. Sau khi có những thông tin tham khảo này thì việc đưa ra phác đồ bù dịch và áp dụng trên bệnh nhân cũng cần được theo dõi sát sao sau đó để có thể thay đổi phác đồ sao cho mục tiêu cuối cùng là bệnh nhân được hồi phục nhanh nhất có thể. Siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong hồi sức dịch đóng vai trò thiết yếu để dự đoán vấn đề đáp ứng bù dịch trên bệnh nhân 4. Kết luận Siêu âm tĩnh mạch chủ dưới là một thao tác cần thiết trong công tác bù dịch, hồi sức dịch với những bệnh nhân rơi vào tình trạng sốc, đặc biệt là những bệnh nhân đang điều trị ở khoa hồi sức tích cực tại các cơ sở y tế. Vì vậy, những thông số quan trọng trong phương pháp siêu âm này cần được đánh giá đúng cách và đầy đủ để đưa ra những nhận định cần thiết cho việc bù dịch cho những bệnh nhân này.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/5-loai-nuoc-tu-lam-tai-nha-giup-lam-tan-soi-than-20240602154136307.htm
20240602
5 loại nước tự làm tại nhà giúp làm tan sỏi thận
Cung cấp đủ nước chocơthể có thể giúp loại bỏ sỏi thận nhanh hơn. Một số chất, bao gồm giấm táo và nước chanh, có thể giúp làm tan sỏi thận, khiến chúng dễ dàng đào thải hơn. Dưới đây là một số cách tự nhiên giúp làm tan sỏi thận: Nước Theo Healthline, để loại bỏ sỏi thận, việc tăng lượng nước uống vào có thể giúp đẩy nhanh quá trình này. Nghiên cứu cho thấy bạn nên uống đủ nước để có khoảng 2 lít nước tiểu thải ra hàng ngày để ngăn ngừa sỏi thận. Mất nước là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây ra sỏi thận. Bạn cũng có thể chú ý đến màu sắc của nước tiểu. Nó phải có màu vàng nhạt, rất nhẹ. Nước tiểu màu vàng đậm là dấu hiệu cơ thể bị mất nước. Uống đủ nước cũng là cách phòng ngừa sỏi thận (Ảnh: T.K). Nước chanh Bạn có thể thêm chanh vào nước bao nhiêu lần tùy thích. Chanh chứa citrate, một chất hóa học ngăn ngừa hình thành sỏi canxi. Citrate cũng có thể phá vỡ những viên sỏi nhỏ, giúp chúng di chuyển dễ dàng hơn. Nước chanh có rất nhiều lợi ích sức khỏe khác. Ví dụ, nó giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn và cung cấp vitamin C. Giấm táo Giấm táo có chứa axit axetic. Axit axetic giúp làm tan sỏi thận. Ngoài tác dụng thải độc thận, giấm táo còn có thể giúp giảm đau do sỏi gây ra. Theo một đánh giá của các nghiên cứu, tiêu thụ giấm có thể giúp giảm sự hình thành sỏi thận. Để thử phương pháp này, hãy thêm 2 thìa giấm táo vào 170-220ml nước uống. Tránh tiêu thụ nhiều hơn một ly 220ml hỗn hợp này mỗi ngày. Bạn cũng có thểdùng giấm táotrộn salad. Nếu ăn với số lượng lớn hơn, giấm táo có thể gây ra các vấn đề như tổn thương men răng, trào ngược axit, đau họng. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường và muốn thử hỗn hợp này, hãy cân nhắc việc nói chuyện với bác sĩ và theo dõi lượng đường trong máu một cách cẩn thận suốt cả ngày. Hỗn hợp này có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm insulin hoặc thuốc lợi tiểu như spironolactone (Aldactone). Nước ép cần tây Cần tây được sử dụng trong một số loại thuốc truyền thống như một phương thuốc chữa sỏi thận. Một nghiên cứu cho thấy, trung bình, những người tham gia là nữ bị sỏi thận ăn ít cần tây hơn những người tham gia nữ không bị sỏi thận. Và một nghiên cứu năm 2019 trên chuột cho thấy chiết xuất cần tây giúp phá vỡ sỏi thận. Nước ép cần tây tốt cho người bị sỏi thận (Ảnh minh họa: TA). Giống như các chất chiết xuất từ thực vật khác, cần tây có thể tương tác với các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác, có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Tốt nhất bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thử các biện pháp điều trị mới. Nước ép húng quế Húng quế chứa đầy chất dinh dưỡng. Người dân có truyền thống sử dụng nước ép húng quế để điều trị rối loạn tiêu hóa và viêm. Húng quế chứa chất chống oxy hóa và đặc tính chống viêm. Một nghiên cứu năm 2020 ở chuột xác định nó có thể giúp hỗ trợ chức năng thận. Nhưng cần nghiên cứu thêm về phương thuốc này ở người. Để thử, bạn hãy dùng lá húng quế tươi hoặc khô để pha trà và uống vài cốc mỗi ngày. Bạn cũng có thể ép húng quế tươi để uống hoặc thêm nó vào sinh tố. Sỏi thận là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng (Ảnh: Health). Theo ThS.BS Nguyễn Đình Liên, Trưởng khoa Ngoại Thận - Tiết niệu, Bệnh viện E (Hà Nội), có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sỏi thận, chủ yếu thường liên quan đến thói quen sinh hoạt hàng ngày như uống ít nước, thói quen ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ. Ngoài ra, nhịn tiểu làm nước tiểu tích tụ đầy bàng quang, bể thận kéo theo tích tụ các chất khoáng. Khi thời gian tích tụ kéo dài sẽ dễ hình thành sỏi. Người bị sỏi thận thường xuất hiện cơn đau xuất phát từ lưng, vùng mạn sườn dưới sau đó lan xuống vùng chậu, vùng bụng dưới. Đây là triệu chứng xảy ra do sỏi lớn di chuyển và cọ sát làm tổn thương đường tiết niệu. Bên cạnh đó, người bệnh có thể thấy đi tiểu khó, đau buốt khi đi tiểu. Tiểu ra máu là dấu hiệu của tổn thương đường tiết niệu, có thể do sỏi hoặc một số nguyên nhân khác. Người mắc sỏi thận cũng có biểu hiện tiểu dắt, tiểu són, bệnh nhân thường đi tiểu nhiều lần với lượng nước tiểu ít. BS Liên khuyên, để phòng sỏi thận người dân cần uống đủ nước mỗi ngày. Ở người trưởng thành cần khoảng 2 - 3 lít nước mỗi ngày để có một cơ thể khỏe mạnh. Đặc biệt, người Việt nên bỏ thói quen ăn mặn bằng cách giảm bớt lượng muối và các gia vị trong bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, người dân cần đi khám sức khỏe định kỳ. Khi có biểu hiện đau lưng, đau hố thắt lưng, đau dữ dội kèm đái ra máu…thì phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Sỏi thận là bệnh lý phổ biến ở Việt Nam với tỷ lệ mắc là 2 trên 1.000 người. Một số sỏi nhỏ có thể tự thải ra ngoài qua đường nước tiểu. Tuy nhiên, cách này không hiệu quả với những sỏi lớn hoặc loại sỏi dù rất nhỏ nhưng có mảng bám gai xương rồng cắm vào mô của thận, hay niêm mạc của niệu quản thì không bao giờ ra được. Thậm chí có những sỏi đã canxi hóa không bào mòn được thì sẽ gây hỏng thận một cách rất nhanh chóng. Vì thế, nếu bạn bị sỏi thận, tốt nhất bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi thử bất kỳ biện pháp điều trị tại nhà nào. Một số sỏi thận có thể cần can thiệp về y tế. Có thể sử dụng ống nội soi để loại bỏ chúng tùy thuộc vào kích thước và vị trí của chúng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bi-khan-tieng-uong-gi-het-nhanh-nhat-vi
Bị khàn tiếng uống gì hết nhanh nhất?
Khàn tiếng không chỉ khiến bệnh nhân mệt mỏi, khó chịu mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của người bệnh. Do vậy rất nhiều bệnh nhân thắc mắc bị khàn tiếng uống gì nhanh hết? Bài viết sẽ gợi ý một số loại thức uống đơn giản, an toàn giúp bệnh nhân nhanh chóng lấy lại giọng nói trong trẻo, mượt mà. 1. Khàn tiếng là gì? Khàn tiếng là tình trạng giọng nói thay đổi một cách bất thường, giọng sẽ trở nên thô, khàn, thều thào và âm thanh phát ra không còn mượt mà, trong trẻo. Bệnh nhân bị khàn tiếng cũng có thể có cảm giác ngứa, rát và đau ở cổ họng. Ngoài ra tình trạng khô cổ họng cũng khiến bệnh nhân khó chịu và có biểu hiện khát nước. Nếu tình trạng này kéo dài, cơ thể sẽ ngày càng mệt mỏi, suy kiệt và đôi khi còn dẫn tới những biến chứng như khó thở, khó nuốt hoặc mất tiếng hoàn toàn. Tình trạng khàn tiếng thường tự hết trong vòng vài ngày. Tuy nhiên, nếu khàn tiếng kéo dài trên 2 tuần không rõ nguyên nhân thì bệnh nhân nên đến bệnh viện thăm khám để phòng ngừa nguy cơ tổn thương dây thanh hoặc ung thư thanh quản.2. Nguyên nhân gây khàn tiếngCó rất nhiều nguyên nhân dẫn tới khàn tiếng mất giọng nhưng phổ biến nhất là do đường hô hấp trên bị nhiễm virus. Ngoài ra, khàn tiếng cũng dễ xuất hiện khi có sự tác động của một vài yếu tố sau đây:Lạm dụng giọng nói: Bệnh nhân phải nói to, nói nhiều, ca hát, la hét trong thời gian dài. Tình trạng này thường gặp ở những người có đặc thù công việc phải sử dụng giọng nói liên tục như giáo viên, huấn luyện viên, ca sĩ, phát thanh viên...Tuổi tác: Ở bệnh nhân cao tuổi, dây thanh quản thoái hoá và giảm đàn hồi, giảm rung động khiến giọng nói của bệnh nhân trở nên khàn hơn.Mắc trào ngược dạ dày thực quản: Axit từ dạ dày trào ngược lên thực quản, tràn vào thanh quản và cổ họng gây kích ứng và tổn thương các dây thanh âm dẫn tới khàn tiếng.Hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít khói thuốc lá thụ động.Uống đồ có cồn hoặc thức uống chứa caffeine.Tổn thương bất thường ở dây thanh, chẳng hạn như có các hạt xơ, polyp, u nang...Dị ứng.Thường xuyên hít phải các chất độc hại, khói bụi, nấm mốc...Ho kéo dài.Suy yếu thần kinh hoặc cơ làm ảnh hưởng tới chức năng của thanh quản.Bệnh u nhú đường hô hấp: Căn bệnh này có thể gây ra các khối u không phải ung thư trên đường dẫn khí và dẫn tới khàn tiếngMột số tình trạng khác hiếm gặp hơn gây khàn tiếng là ung thư, suy giáp, liệt dây thần kinh thanh quản... hoặc nam giới đến tuổi dậy thì giọng nói cũng sẽ trầm và khàn hơn. 3. Bị khàn tiếng uống gì hết? Khàn tiếng uống thuốc gì hết là câu hỏi mà nhiều bệnh nhân quan tâm. Nhìn chung, cách điều trị khàn giọng mất tiếng sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Đa số các trường hợp khàn tiếng là do virus gây ra và bệnh sẽ thuyên giảm sau vài ngày. Việc điều trị thường sẽ tập trung vào nghỉ ngơi, điều trị triệu chứng (sốt, đau họng, đau đầu...) và các biện pháp chăm sóc tại nhà khác. Có một số loại thức uống có nguồn gốc từ các nguyên liệu tự nhiên cũng có thể giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và lấy lại giọng nói trong trẻo, mượt mà:Trà gừngGừng không chỉ là gia vị được dùng trong bữa ăn hằng ngày mà còn được biết đến như một vị thuốc có khả năng trị được nhiều bệnh. Gừng có công dụng giảm ho, cải thiện triệu chứng viêm thanh quản, bao gồm cả khàn giọng. Bệnh nhân có thể thực hiện như sau:Thêm một vài lát gừng vào một cốc trà mới pha hoặc nước sôi, để trong 3 – 5 phút để gừng ra hết tinh chất. Bệnh nhân cũng có thể thêm mật ong để dễ uống.Nên dùng đều đặn mỗi ngày cho đến khi giọng nói trở lại bình thường.Mật ong chanhMật ong rất giàu vitamin A, B, C, E, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Mật ong có đặc tính kháng khuẩn, chống viêm, giúp hỗ trợ làm dịu cổ họng và giảm đau rát họng hiệu quả. Do vậy bệnh nhân có thể sử dụng mật ong để điều trị khàn tiếng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm họng... Cách chữa khàn tiếng bằng mật ong chanh như sau:Vắt nước cốt chanh vào trong một ly nước ấm. Thêm một ít mật ong và muối, khuấy đều.Bệnh nhân nên uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi chứng khàn giọng thuyên giảm và biến mất.Trà cây du trơn và chanhTrà cây du trơn được làm từ vỏ của cây du trơn, đây là loại thảo dược được dùng phổ biến ở Ấn Độ để điều trị viêm đường hô hấp trên. Cây du trơn có tác dụng chính là bảo vệ và làm dịu cổ họng, giúp bệnh nhân nhân chóng lấy lại giọng nói trong trẻo. Phối hợp cây du trơn và chanh còn hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Cách thực hiện rất đơn giản, bệnh nhân chỉ cần thêm chanh vào trà cây du trơn và dùng đều đặn mỗi ngày.Giấm táoDo chứa hàm lượng axit tương đối cao nên giấm táo cũng có đặc tính kháng khuẩn, tiêu viêm tốt. Bên cạnh đó, giấm táo cũng có khả năng ngăn ngừa sự tăng sinh của vi khuẩn. Cách thực hiện như sau: Uống 1 cốc giấm táo pha loãng mỗi ngày. Bệnh nhân cũng có thể dùng giấm táo súc miệng để loại bỏ bớt vi khuẩn, phòng ngừa các bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp. Nên duy trì đều đặn cho đến khi bệnh thuyên giảm.Nước ép lêTrong Đông y, lê có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, giúp giảm nhanh các triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp. Nguyên liệu cần chuẩn bị là 2 quả lê và 20g vỏ quýt. Cách thực hiện như sau:Lê rửa sạch, gọt sạch vỏ và ép lấy nước cốt.Sắc vỏ quýt với 200ml trong khoảng 20 – 30 phút. Lọc bỏ bã lấy nước.Trộn nước ép lê và nước sắc vỏ quýt, chia thành 3 lần uống trong ngày.HẹLá hẹ chứa nhiều hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn hiệu quả. Bệnh nhân nên chuẩn bị 100g lá hẹ và 3 -5 thìa cà phê mật ong. Cách thực hiện như sau:Lá hẹ rửa sạch và cắt khúc 1cm.Sau đó cho lá hẹ và mật ong vào chén, trộn đều. Hấp cách thủy hỗn hợp này trong khoảng 20 – 30 phút.Chắt nước lá hẹ, uống mỗi lần 2 thìa khi còn nóng, uống 3 lần/ngày.Giá đỗGiá đỗ chứa nhiều sắt, các loại vitamin B, C,... giúp tăng cường sức đề kháng và có công dụng giảm kích ứng niêm mạc thanh quản, nhanh chóng đẩy lùi tình trạng ho, khàn tiếng. Cách thực hiện như sau:Dùng cối giã nát giá đỗ, sau đó cho vào nồi, đổ thêm 1 lít nước sạch. Đun sôi hỗn hợp trong 5 phút.Lọc bỏ bã và lấy nước cốt uống nhiều lần trong ngàyNgoài những bài thuốc trong dân gian, người bị khàn tiếng, viêm họng, ho... nên kết hợp sử dụng các sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược như thực phẩm bảo vệ sức khỏe có thành phần chính từ bán biên liên, bồ công anh, sói rừng để cải thiện giọng nói nhanh hơn.Đây là những thảo dược được mệnh danh là các "kháng sinh thực vật", “kháng viêm thực vật” tự nhiên, rất thân thiện với cơ thể, dễ hấp thu, giúp tăng cường hệ miễn dịch (tăng sức đề kháng), giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn có hại (bảo vệ vi khuẩn có lợi), chống viêm, giảm phù nề, cải thiện nhanh các triệu chứng khản tiếng, mất tiếng mà không gây tác dụng phụ.Trên đây là gợi ý một số loại thức uống chữa khàn tiếng được dùng phổ biến và đặc biệt an toàn cho sức khỏe nên phần nào đã giải đáp được thắc mắc khàn tiếng uống gì cho hết? . Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần chú ý không dùng rượu bia, hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với khói bụi, môi trường ô nhiễm, điều chỉnh độ ẩm không khí trong phòng phù hợp và duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để nhanh hồi phục.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vai-tro-cua-chup-cat-lop-danh-gia-chay-mau-nao-sau-mo-vi
Vai trò của chụp cắt lớp đánh giá chảy máu não sau mổ
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Võ Công Hiền - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh -Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Có rất nhiều nguyên nhân gây chảy máu não như chấn thương sọ, đột quỵ, dị dạng mạch máu, kể cả sau mổ và gây ra nhiều tổn thất lớn cho cả xã hội và người bệnh. Với chụp cắt lớp vi tính sọ não, sẽ giúp bác sĩ phát hiện sớm để chẩn đoán và điều trị chảy máu não sau phẫu thuật từ đó giúp cứu sống tính mạng của người bệnh. 1. Tại sao người bệnh cần chụp cắt lớp vi tính? Bác sĩ chỉ định thực hiện chụp cắt lớp vi tính (tên tiếng Anh là Computed Tomography Scan và viết tắt là CT Scan) nhằm phát hiện các vấn đề sau:Chẩn đoán các rối loạn cơ và xương, chẳng hạn như khối u xương và gãy xươngXác định vị trí của khối u, ổ nhiễm trùng hoặc cục máu đôngKết hợp thực hiện cùng với các thủ tục khác như phẫu thuật, sinh thiết và xạ trịPhát hiện và theo dõi người bệnh mắc một số bệnh như ung thư, bệnh tim, nốt phổi (lung nodules) và khối u ở ganTheo dõi hiệu quả của một số phương pháp điều trị, như điều trị ung thư, theo dõi chảy máu não sau mổPhát hiện chấn thương bên trong và chảy máu trong 2. Vai trò của chụp cắt lớp não đánh giá chảy máu não sau mổ Lợi ích của CT bao gồm quản lý y tế hiệu quả hơn bằng cách:Xác định khi nào cần phẫu thuậtGiảm nhu cầu phải phẫu thuật thăm dòCải thiện chất lượng chẩn đoán và hướng dẫn điều trịGiảm thời gian nhập viện Chụp cắt lớp não giúp giảm thiểu nhu cầu phẫu thuật thăm dò Trong phòng cấp cứu hoặc hồi sức sau phẫu thuật, người bệnh có thể được chụp nhanh chóng để các bác sĩ có thể nhanh chóng đánh giá tình trạng chảy máu não sau mổ. Phẫu thuật khẩn cấp có thể cần thiết để cầm máu và hình ảnh CT giúp bác sĩ phẫu thuật biết vị trí chính xác nơi để chảy máu. Nếu không có thông tin này thì khả năng thành công của phẫu thuật bị ảnh hưởng rất nhiều. Nguy cơ phơi nhiễm phóng xạ từ chụp CT là rất nhỏ so với lợi ích của kế hoạch phẫu thuật để điều trị hiệu quả. Chụp CT cung cấp nhiều thông tin y tế khác so với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác, chẳng hạn như siêu âm, MRI, SPECT, PET hoặc y học hạt nhân. Mỗi kỹ thuật hình ảnh đều có những ưu điểm và hạn chế, tuy nhiên những lợi thế chính của chụp CT là:Thu thập nhanh chóng hình ảnhRất nhiều thông tin rõ ràng và cụ thểCó cái nhìn tổng thể về cơ thể 3. Rủi ro khi chụp cắt lớp vi tính Tiếp xúc với bức xạTrong quá trình chụp CT, người bệnh sẽ tiếp xúc với bức xạ ion hóa trong thời gian ngắn. Lượng phóng xạ lớn hơn mức so với chụp X-quang thông thường do chụp CT thu thập thông tin chi tiết hơn. Liều thấp của bức xạ được sử dụng trong chụp CT được chứng minh là không gây ra tác hại lâu dài, mặc dù ở liều cao hơn nhiều, có thể gia tăng nguy cơ mắc ung thư. Bức xạ trong chụp CT không gây ra tác hại lâu dài tới sức khỏe Chụp CT có nhiều lợi ích vượt trội hơn bất kỳ rủi ro nhỏ nào. Do đó, các bác sĩ sẽ sử dụng liều phóng xạ thấp nhất có thể để có được thông tin cần thiết về tình trạng sức khỏe của người bệnh. Ngoài ra, ngày nay, với các máy móc hiện đại và kỹ thuật mới hơn, nhanh hơn đòi hỏi ít bức xạ hơn so với trước đây.Gây nguy hiểm cho thai nhiTrước khi chụp CT, người bệnh cần nói cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai. Mặc dù tia bức xạ từ chụp CT có thể không có khả năng làm tổn thương thai nhi, tuy nhiên, bác sĩ có thể chỉ định các loại kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm hoặc MRI để đảm bảo an toàn và tránh cho thai nhi phải tiếp xúc với bức xạ.Dị ứng khi chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quangTrong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt được gọi là thuốc cản quang. Đây là chất mà người bệnh sẽ được yêu cầu uống trước khi chụp CT hoặc được truyền qua tĩnh mạch ở cánh tay hoặc đưa vào trực tràng của người bệnh. Mặc dù hiếm xảy ra, tuy nhiên chất cản quang này vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ hoặc phản ứng dị ứng thuốc cản quang. XEM THÊMChụp CT là gì? Trường hợp nào cần tiêm thuốc cản quang?Lưu ý khi chụp CT phổiChụp CT sọ não: Những điều cần biết
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhiem-trung-mau-nguyen-nhan-va-bieu-hien-vi
Nhiễm trùng máu: Nguyên nhân và biểu hiện
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Hữu Thắng - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Nhiễm trùng máu là một phản ứng miễn dịch lớn nhất của cả cơ thể đối với sự hiện diện của vi khuẩn xâm nhập vào máu. Đây được xem là một tình trạng cấp cứu vì thường dẫn đến suy tạng nhanh chóng, tỷ lệ tử vong cao. Các triệu chứng của nhiễm trùng máu đôi khi khó phát hiện sớm và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Chính vì vậy, có kiến thức đầy đủ và kịp thời điều trị là chìa khóa tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân sau nhiễm trùng máu. 1. Nhiễm trùng máu là gì? Nhiễm trùng máu hay nhiễm khuẩn huyết là một căn bệnh đe dọa đến tính mạng khi toàn cơ thể phải phản ứng với sự hiện diện của vi trùng trong máu. Trong khi hệ thống miễn dịch vốn có chức năng là bảo vệ cơ thể khỏi sự nhiễm trùng, chính nó cũng có thể khiến cơ thể rơi vào tình trạng nguy kịch khi đối phó với nhiễm trùng.Nhiễm trùng máu nguy hiểm không chỉ vì độc lực của vi khuẩn, độc tố từ các chất bài tiết của chúng, mà còn vì các chất hóa học trung gian do hệ thống miễn dịch giải phóng vào máu, kích hoạt phản ứng viêm toàn thân để chống lại nhiễm trùng nhưng lại làm tổn thương mô và cơ quan trong cơ thể. Theo đó, các trường hợp nhiễm trùng máu nặng có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng, suy đa cơ quan, nhanh chóng dẫn đến tử vong nên đây được xem là một cấp cứu y tế.Trên thế giới, có hơn 1,5 triệu trường hợp nhiễm trùng máu mỗi năm và nhiễm trùng máu nằm trong top 10 bệnh lý gây tử vong hàng đầu. 2. Các nguyên nhân gây nhiễm trùng máu Bất kỳ nhiễm trùng nào cũng có thể kích hoạt quá trình nhiễm trùng máu. Tuy nhiên, các loại nhiễm trùng sau đây có nhiều khả năng gây nhiễm trùng máu hơn cả:Viêm phổi;Viêm mô tế bào;Nhiễm trùng trong ổ bụng;Nhiễm trùng hệ niệu;Nhiễm trùng thần kinh trung ương;Du khuẩn huyết.Các yếu tố nguy cơ dễ mắc phải nhiễm trùng máu có nhiều bằng chứng nhất là:Dân số già hóa;Trẻ nhỏ dưới 12 tháng, đặc biệt là trẻ sơ sinh sinh non, nhẹ cân, trẻ bị dị tật bẩm sinh;Sự tăng mạnh đề kháng kháng sinh trong bối cảnh các loại kháng sinh ngày càng mất khả năng tiêu diệt vi khuẩn;Sự lạm dụng kháng sinh do sử dụng bừa bãi, không đúng chỉ định;Suy giảm hệ thống miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải, như những người nhiễm HIV, đang điều trị hóa trị chống ung thư, sau cấy ghép nội tạng và đang dùng thuốc ức chế miễn dịch;Bệnh nhân đang được điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt (ICU);Bệnh nhân có can thiệp các thiết bị xâm lấn, như ống thông tĩnh mạch hoặc ống thở;Mắc nhiều bệnh lý mạn tính, như bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh thận, gan, ung thư;Đang có một vết thương, chấn thương nghiêm trọng, như bỏng nặng, chấn thương sọ não.Các đối tượng kể trên không chỉ có nguy cơ mắc các bệnh lý nhiễm trùng thông thường cao hơn dân số chung, tăng nguy cơ đi vào biến chứng nhiễm trùng huyết mà còn có tiên lượng nặng nề, tỷ lệ tử vong cao. Viêm phổi có thể kích hoạt quá trình nhiễm trùng máu 3. Nhiễm trùng máu biểu hiện như thế nào? Các triệu chứng ban đầu của nhiễm trùng huyết đôi khi khá mờ nhạt và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chính vì vậy, khi cơ thể có bất kỳ triệu chứng đáng nghi ngờ nào, đừng cố gắng tự chẩn đoán và điều trị tại nhà. Thay vào đó, hãy nhờ trợ giúp y tế càng sớm càng tốt, nhất là đối tượng thuộc các nhóm nguy cơ kể trên.Các triệu chứng ban đầu cần nghi ngờ đến nhiễm trùng máu là:Sốt cao hay đôi khi thân nhiệt bị hạ thấp;Cảm giác ớn lạnh và run rẩy;Da lạnh, vã mồ hôi;Da mát và nhợt nhạt, nổi bông ở tứ chi, báo hiệu tưới máu mô kém;Huyết áp thấp hoặc tụt huyết áp;Nhịp tim nhanh;Tăng nhịp thở;Thở mệt, thở co kéo;Tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn ói;Lượng nước tiểu ít hay có thể không đi tiểu cả ngày;Chóng mặt hoặc cảm giác lừ đừ, đuối sức;Lú lẫn hoặc có bất kỳ thay đổi bất thường nào khác về trạng thái tinh thần, như bất lực, sợ hãi về cái chết;Mất ý thức. Nhịp tim nhanh là một trong nhũng biểu hiện của nhiễm trùng máu 4. Yếu tố làm tăng sự nguy hiểm của nhiễm trùng máu Mối nguy hiểm của nhiễm trùng máu phụ thuộc vào tuổi tác, tiền sử bệnh lý mắc phải trước đó, tình trạng sức khỏe tổng thể và cả thời gian từ lúc khởi phát bệnh cho đến khi được điều trị đặc hiệu.Đối với người cao tuổi, người mắc nhiều bệnh mạn tính hoặc những người bị suy giảm miễn dịch, dù đã can thiệp kháng sinh mạnh ở thời điểm rất sớm, liều cao, phổ rộng, tỷ lệ tử vong vẫn có thể lên tới 80%. Ngược lại, đối với những đối tượng khỏe mạnh không có bệnh trước đó, tổng trạng tốt, tỷ lệ tử vong có thể thấp, xấp xỉ khoảng 5%. Theo đó, so với các bệnh lý nhiễm trùng nói chung, nhiễm trùng máu luôn có tiên lượng khá nặng nề bởi tỷ lệ tử vong trung bình luôn vào khoảng 40%. Điều quan trọng cần nhớ là tiên lượng cũng phụ thuộc phần lớn vào bất kỳ sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị. Điều trị càng sớm thì kết quả sẽ có phần khả quan hơn.Bên cạnh đó, nhiễm trùng máu nặng cũng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Trong đó, nổi bật nhất là rối loạn đông cầm máu làm hình thành các cục máu nhỏ trong thành mạch lan tỏa trên khắp cơ thể, ngăn chặn dòng chảy của máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan, đặc biệt là não, tim, thận, làm tăng nguy cơ suy đa cơ quan. Lúc này, bệnh nhân nhanh chóng rơi vào nguy kịch, tụt huyết áp, trụy mạch do sốc nhiễm trùng, sốc nhiễm độc.Mặt khác, những bệnh nhân có cơ hội được phục hồi sau khi nhiễm trùng huyết nhẹ cũng sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng trong tương lai cao hơn hẳn dân số chung.Tóm lại, nhiễm trùng máu là bệnh lý nhiễm trùng với mức độ nặng nhất khi có sự hiện diện của vi trùng trong dòng máu, gây suy đa cơ quan và tỷ lệ tử vong khá cao. Việc phát hiện sớm và tích cực điều trị có ý nghĩa cải thiện tiên lượng bệnh. Vì vậy, tự trang bị những hiểu biết cần thiết, đến thăm khám sớm tại các cơ sở y tế tin cậy là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Ion âm là gì? Có tác dụng gì cho sức khỏe không?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/son-tra-co-tac-dung-gi-voi-suc-khoe-vi
Sơn tra có tác dụng gì với sức khỏe?
Sơn tra là một vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường được sử dụng trong các bài thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ điều trị các triệu chứng của hệ tiêu hóa. Vậy thành đặc tính, thành phần hóa học và tác dụng của quả sơn tra đối với sức khỏe là gì? 1. Trái Sơn tra là gì? Sơn tra hay còn có một số tên gọi khác như: Dã sơn tra, Xích qua tử, Bắc sơn tra, Nam sơn tra, Thử tra, Hầu lê, Mao tra, Phàm tử,... Có tên khoa học là Crataegus cuneara Sied, thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).Cây Sơn tra có thân gỗ, sống lông năm, xung quanh thân và cành non được bao phủ bởi nhiều lông tơ mịn. Tùy từng vị trí địa lý khác nhau mà Sơn tra có sự phát triển về hình dạng, kích thước và một số thành phần hóa học khác nhau:Bắc Sơn tra: cây sống ở phía Bắc Trung Quốc, thân cao khoảng 6m, nhiều cành, cành có gai nhọn, lá có hình trứng, mọc so le, quả hình cầu kích thước 1-1,5cm, quả chín có màu đỏ.Nam Sơn tra (Dã Sơn tra): thân cây cao khoảng 15m, có nhiều gai nhỏ quanh thân, lá dài, rộng, hoa mọc thành tán. Quả hình cầu đường kính 1-1.2cm, khi chín có màu vàng và đỏ.Người ta thường dùng quả Sơn tra để làm dược liệu chữa bệnh. Khi quả chín, Sơn tra được thu hái rửa sạch, phơi khô và thái lát mỏng đem đi phơi sấy, bảo quản để dùng dần.Trước đây Sơn tra hoàn toàn nhập từ nước ngoài để làm dược liệu, tuy nhiên gần đây người ta đã chứng minh cây chua chát (Malus doumeri (Bois) Chev, hay Docynia doumeri (Bois) Schneid) và cây táo mèo (Docynia indica Mall) Dec) có tác dụng tương tự để thay thế. 2. Thành phần hóa học và tác dụng của quả Sơn tra 2.1. Tính vị, Thành phần hóa họcTrong Sơn tra chứa hàm lượng lớn Vitamin C, ngoài ra nó cũng bao gồm nhiều hoạt chất khác như: Acid caffeic, Acid citric, Acid oleanolic, Acid crate golic, Cacbonhidrat, Acetylcholine, Protid, Choline, Calci, Ursolic, Phytosterin, Phốt pho, Sắt,...Trong y học cổ truyền vị thuốc Sơn tra có vị chua, ngọt, tính lạnh, không chứa độc; quy và kinh Tỳ, Vị, Can.2.2. Tác dụng dược lýTác dụng của Sơn tra theo y học cổ truyền là điều hòa hệ thống tiêu hóa, điều trị mỡ máu, ứ kinh. Một số chủ trị cụ thể như sau:Hoạt huyết, tán ứ, tiêu thực, hóa thực tích.Các chứng ợ chua, hành khí kết.Lợi thủy, dùng tắm gội trị chàm, ghẻ, lở loét.Tác dụng của Sơn tra theo y học hiện đại:Hỗ trợ hệ tuần hoàn: Giãn mạch, tăng cường lưu thông tuần hoàn, trợ tim mạch, hạ huyết áp, chống loạn nhịp tim.Làm co cơ tử cung.Làm hạ cholesterol máu: tăng bài tiết cholesterol ra ngoài cơ thể, phòng ngừa xơ vữa động mạch.Kích thích ăn ngon miệng, tăng cường men tiêu hóa trong dạ dày, hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn.An thần, hỗ trợ giấc ngủ và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.Ngoài ra, nó cũng có tác dụng diệt khuẩn rõ rệt đối với trực khuẩn lỵ và trực khuẩn mủ xanh. 3. Cách dùng và liều dùng của trái sơn tra là gì? Sơn tra có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để tạo thành bài thuốc theo mục đích sử dụng.Sắc thuốc với nước hoặc tán thành bột làm viên hoàn để uống. Liều thông thường ở dạng sắc: 3-10g/ ngày; ở dạng cao loãng: 20-30 giọt/ngày; ở dạng dùng ngoài: liều phụ thuốc từng tình trạng bệnh lý. 4. Các bài thuốc kinh nghiệm và cổ phương từ vị thuốc Sơn tra Bài thuốc hỗ trợ tiêu hóaSơn tra (10g), Hoàng liên (2g), Trần bì (5g), Chỉ thực (6g). Sắc tất cả nguyên liệu lấy nước uống 2-3 lần/ ngày.HOẶC: Tán bột Sơn tra, Mộc hương, Thanh bì với hàm lượng bằng nhau, hòa với nước uống 4g/ lần x 2 lần/ ngày.Bài thuốc điều trị đau bụng, tiêu chảy, đi phân lỏngSơn tra (10g) tán bột mịn rồi pha với nước sôi hoặc nấu thành siro cho trẻ em uống. Liều dùng: 5-10ml/ lần x 3 lần/ ngày.Bài thuốc chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóngSơn tra sống (20g) và Sơn tra sao vàng (20g), sắc nước uống trong ngày.Bài thuốc điều trị kiết lỵ mới phátSơn tra (30g) sắc với lượng nước vừa ngập, sau khi gần cạn nước cho thêm 30g đường mía, Tế trà sắc đến khi thu được hỗn hợp đặc quánh. Uống sau khi đun để đạt hiệu quả tốt nhất.Bài thuốc điều trị bệnh ghẻNấu Sơn tra khô với nước, sau đó dùng để tắm hoặc rửa tại vị trí bị ghẻ lở, nên sử dụng thuốc tắm khi còn ấm để đạt hiệu quả, thận trọng bỏng da.Bài thuốc chữa huyết áp thấpSơn tra và Ty thế mỗi vị hàm lượng bằng nhau, phơi khô rồi tán mịn. Uống chung với nước sắc lá Ngải cứu hàng ngày.Bài thuốc chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt không đều, máu cụcSơn tra (40g) sắc với nước vừa ngập, sau đó bỏ bã hòa với đường uống như khi đau bụng.Bài thuốc điều trị nhức mỏi ở người cao tuổiSơn tra, Lộc nhung (nướng) với hàm lượng bằng nhau, tán bột mịn. Hòa bột với mật ong tạo viên hoàn kích thước bằng hạt ngô. Uống 50 viên cùng rượu ấm 2 lần/ ngày.Bài thuốc điều trị tăng Cholesterol máuSơn tra và Mạch nha lượng bằng nhau, sắc cho cô đặc. Mỗi lần uống 30g x 2 lần/ ngày, dùng liên tục trong 14 ngày. 5. Một số lưu ý khi sử dụng dược liệu Sơn tra Không nên sử dụng Sơn tra cho các trường hợp sau:Bệnh nhân dị ứng hay quá mẫn cảm với các thành phần của quả Sơn tra.Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý loét dạ dày - tá tràng nặng, xuất huyết dạ dày không nên sử dụng.Bệnh nhân tỳ vị hư yếu nặng, không có biểu hiện đầy trướng hay tích trệ.Tóm lại, Sơn tra là một vị thuốc thường được sử dụng trong dân gian hay trong các bài thuốc y học cổ truyền để điều trị các bệnh lý tích trệ ở đừng tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về tình trạng bệnh lý có phù hợp với bài thuốc không.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-giup-tre-do-tuoi-di-hoc-thiet-lap-thoi-quen-ngu-lanh-manh-vi
Cách giúp trẻ độ tuổi đi học thiết lập thói quen ngủ lành mạnh
Chúng ta đều biết rằng thói quen ngủ tốt rất quan trọng đối với trẻ em. Nhưng lịch trình làm việc bận rộn của cha mẹ, các hoạt động sau giờ học và bài tập về nhà đều có thể cắt giảm thời gian dành cho gia đình vào các buổi tối ở trường và có thể ảnh hưởng lớn đến thời gian ngủ của trẻ.Trên thực tế, thời gian ở cùng nhau của rất nhiều hộ gia đình bắt đầu vào khoảng 6 hoặc 7 giờ hoặc thậm chí muộn hơn vào buổi tối, thật khó để đặt một giờ đi ngủ sớm. Và vì các chuyên gia nói rằng trẻ em ở độ tuổi đi học gần như cần ngủ khoảng 9 đến 11 giờ - có nghĩa là trẻ cần đi ngủ lúc 8 hoặc 9 giờ tối, tùy thuộc vào thời gian chúng cần thức dậy. Vậy bạn có thể làm gì để đảm bảo con bạn ngủ đủ giấc để hoạt động tốt nhất? Và giúp trẻ độ tuổi đi học thiết lập thói quen ngủ lành mạnh. Do đó, trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp một số cách bạn có thể giúp trẻ có được thói quen này. 1. Giấc ngủ điển hình của trẻ trong độ tuổi đi học Trong độ tuổi từ 5 đến 8 tuổi, trẻ em thường cần giấc ngủ kéo dài từ 10 đến 12 tiếng mỗi đêm. Hầu hết trẻ em ở độ tuổi này đều đi ngủ từ 7:30 đến 9 giờ tối và thức từ 6:30 đến 8 giờ sáng. Khi trẻ bắt đầu đi học, đặc biệt ở những trẻ đang học nửa ngày được chuyển lên học cả ngày thì các phụ huynh sẽ cảm nhận được rằng trẻ thực sự cần ngủ nhiều hơn và sẵn sàng ngủ sớm hơn so với thời gian trước khi đi học.Bên cạnh đó, khi trẻ không được đảm bảo ngủ đủ giấc có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến hành vi của trẻ vào ban ngày và kết quả học tập do thiếu ngủ khiến trẻ không tập trung vào bài học và tiến độ tiếp thu bài của trẻ cũng giảm sút.Thiếu ngủ thường xuyên còn dẫn tới một số vấn đề sức khỏe của trẻ như trẻ trở nên cáu kỉnh, khó tập trung, tăng huyết áp, béo phì, đau đầu và nặng hơn có thể bị trầm cảm. Đối với trẻ em ngủ đủ giấc và giấc ngủ đạt chất lượng tốt sẽ có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh hơn và hiệu suất học tập, hành vi, trí nhớ và sức khỏe tâm thần tốt hơn. Trẻ ngủ không đủ giấc sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập 2. Làm gì để giúp trẻ hình thành thói quen ngủ tốt ? Khi trẻ không ngủ được vì cảm thấy khó ngủ, chưa muốn ngủ,... thì các phụ huynh có thể tham khảo một số cách dưới đây để giúp trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn:Cố định giờ đi ngủ của trẻ: Các phụ huynh nên tập cho trẻ thói quen đi ngủ vào một giờ nhất định mỗi đêm kể cả cuối tuần. Thời điểm lý tưởng cho trẻ đi ngủ là từ 7:30 đến 8:30. Điều này sẽ hình thành đồng hồ sinh học trong tiềm thức của trẻ và giúp trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ một cách nhanh chóng vào giờ đi ngủ. Bên cạnh đó, trẻ không còn cảm thấy khó chịu khi cảm thấy phải đi ngủ sớm hoặc mệt mỏi, thiếu ngủ khi cảm thấy đi ngủ muộn.Giữ thói quen đi ngủ nhất quán: Các nghi thức trước khi đi ngủ không chỉ dành cho trẻ sơ sinh, ở những đứa trẻ lớn hơn có thể tự lập hơn. Trẻ có thể tự mình chuẩn bị chăn gối, hay có thể đọc truyện, nghe nhạc, thậm chí là đi tắm... trước khi đi ngủ, những thói quen này có thể giúp trẻ cảm thấy thỏa mái, dễ chịu hơn sau một ngày học tập mệt mỏi, bận rộn. Các phụ huynh cần đảm bảo được rằng trẻ có không gian tĩnh lặng trước khi đi ngủ, tránh gây ra tiếng ồn khiến trẻ giật mình hoặc tỉnh giấc, điều này sẽ khiến trẻ khó đi vào giấc ngủ hơn.Các phụ huynh nên hạn chế cho trẻ xem phim trước khi đi ngủ, hoặc không nên để tivi trong phòng ngủ, điều này không giúp trẻ ngủ ngon hơn mà khiến trẻ bị rối loạn giấc ngủ, dẫn tới nhiều cơn ác mộng và các vấn đề giấc ngủ khác. Toàn bộ thói quen trước khi đi ngủ thường kéo dài từ 30 đến 45 phút, nếu các phụ huynh cảm thấy trẻ mất nhiều thời gian cho việc này thì nên điều chỉnh cắt ngắn lại. Ví dụ thay vì đọc cho trẻ một câu chuyện kéo dài hơn 1 tiếng đồng hồ thì các phụ huynh có thể thay thế bằng những mẩu chuyện ngắn hơn, mỗi ngày một câu chuyện sẽ khiến trẻ thích thú hơn. Không nên kể cho trẻ nghe những câu chuyện gồm nhiều chương liên quan đến nhau như tập truyện của Harry Potter, việc phải suy nghĩ những tình tiết tiếp theo có thể xảy ra sẽ khiến trẻ trằn trọc, không ngủ luôn được.Bên cạnh đó, các phụ huynh cũng nên đảm bảo tạo được cho trẻ thói quen ngủ quay về một hướng. Ví dụ như khi các phụ huynh gọi trẻ lên tầng để tắm, không nên để trẻ quay lại tầng dưới để nói chúc ngủ ngon với thú cưng của gia đình khi đã tắm xong. Thay vào đó, hãy để trẻ tắm xong, vào phòng ngủ mặc đồ ngủ và kể những câu chuyện dẫn dắt trẻ vào giấc ngủ.Các phụ huynh cũng nên cho trẻ những khoảng thời gian để gạt bỏ những lo lắng, suy nghĩ về những việc xảy ra trong ngày hôm đó của trẻ. Thực tế, giờ đi ngủ có thể coi là một cơ hội để gắn kết tình cảm của con đối với cha mẹ, các phụ huynh có thể trò chuyện với con, lắng nghe trẻ kể những câu chuyện ở trường hay những người bạn mới,... việc này sẽ giúp cho gia đình được kết nối, gần gũi nhau hơn.Một số phụ huynh quá bận trong công việc, không thể dành thời gian chăm sóc, lắng nghe những câu chuyện của trẻ,... khiến trẻ mang những lo lắng vào trong giấc ngủ, thậm chí trẻ còn chẳng ngủ được, dần dần trẻ sẽ khép mình lại và tạo nên khoảng cách giữa các thế hệ trong gia đình. Thay vì để điều đó xảy ra, đôi khi các phụ huynh chỉ cần hỏi con về những khoảnh khắc tốt nhất và điều tệ nhất đã xảy ra đối với trẻ trong ngày hôm nay, những câu hỏi đơn giản nhưng khiến trẻ trải lòng, cảm thấy gần gũi cũng như tạo cánh cửa cho cuộc sống ngày càng độc lập của trẻ.Hãy cho trẻ hoạt động trong ngày, các phụ huynh nên đảm bảo trẻ có những hoạt động thú vị và đa dạng trong ngày, bao gồm cả hoạt động thể chất và không khí trong lành. Nên hạn chế cho trẻ ngồi một chỗ và sử dụng điện thoại thông minh hoặc tivi, máy tính,...đặc biệt vào ban đêm. Để ngăn giấc ngủ của trẻ bị gián đoạn thì các phụ huynh nên tắt các thiết bị đó ít nhất 1 tiếng trước khi đi ngủ.Môi trường phòng ngủ và nhà an toàn cũng là sẽ giúp trẻ cảm thấy thỏa mái và yên tâm khi ngủ. Phụ huynh cũng nên lưu ý giảm độ sáng của đèn trước khi đi ngủ và kiểm tra nhiệt độ trong phòng của trẻ, đừng để đồ chơi chất đầy lên giường trẻ vì đây là nơi để ngủ, cần thiết phải rộng rãi và không có vật cản trở quá trình trẻ ngủ. Ngoài ra, trẻ có thể ôm gấu, búp bê nhỏ để có thể cảm thấy an toàn, ấm áp hơn trước khi bước vào giấc ngủ. 3. Những cơn ác mộng trong giấc mơ của trẻ Những cơn ác mộng ôm nỗi sợ hãi đi ngủ thường gặp ở trẻ em trong độ tuổi đi học. Đặc biệt ở những trẻ có nhận thức rõ hơn về thế giới xung quanh, hay những đứa trẻ có trí tưởng tượng phong phú, tự ám thị nỗi sợ hãi về những con vật dưới gầm giường hay một vài con “ma”,... hoặc một số những nguy hiểm “thực sự ” khác. Vậy nên việc nói chuyện với trẻ về những lo lắng của trẻ là điều cần thiết đối với phụ huynh.Bên cạnh đó, các phụ huynh có thể trấn an trẻ bằng cách an ủi, động viên cho trẻ rằng luôn có bố mẹ ở bên, sẽ không có chuyện gì xảy ra,... và thảo luận với trẻ các đối phó với nỗi sợ hãi đó. Lúc này, sách hoặc những câu chuyện cá nhân về việc hộ xử lý những nỗi sợ hãi đó như thế nào sẽ trở thành trợ giúp đắc lực. Tuy nhiên, nếu những giấc mơ xấu hoặc nỗi sợ hãi ban đêm của trẻ vẫn tiếp diễn trong thời gian dài, các phụ huynh nên tìm hiểu những nguồn gây lo lắng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ và nói cho trẻ cách khắc phục. Ví dụ như khi trẻ có những lo lắng kết quả học tập ở trường hay có xích mích với bạn học có thể dẫn tới khó ngủ, phụ huynh nên tìm nguyên nhân và giúp trẻ giải quyết vấn đề được tốt hơn.Khi trẻ càng lớn thì càng không chịu đi ngủ “sớm”, thời gian này, trẻ cần nhiều thời gian để học bài, để chơi hoặc để xem bộ phim trẻ thích,... nên việc đi ngủ sớm sẽ trở nên khó chịu đối với trẻ. Các phụ huynh cũng không nên cáu gắt và bắt buộc trẻ đi ngủ mà nên nói chuyện nhẹ nhàng với trẻ, trao đổi với trẻ về giấc ngủ quan trọng như thế nào và trẻ sẽ cảm thấy tốt hơn như thế nào khi được nghỉ ngơi sau một đêm ngủ ngon giấc.Mặc dù điều quan trọng nhất vẫn là để trẻ nói lên vấn đề của trẻ, các phụ huynh nên chú tâm vào vấn đề đó và đưa trẻ vào giấc ngủ bằng cách đọc truyện cho trẻ, ôm trẻ vào lòng hay bật một bản nhạc nhẹ nhàng sau khi tắt đèn. Cần trấn an trẻ khi gặp những cơn ác mộng Bài viết tham khảo nguồn: babycenter.com, healthychildren.org
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cao-quy-ban-co-tac-dung-gi-vi
Cao quy bản có tác dụng gì?
Cao quy bản được bào chế từ yếm rùa là một dược liệu có tác dụng bổ thận âm, chữa ho lâu, lưng gối đau nhức, chữa lỵ kinh niên, sốt rét lâu ngày, cơ thể suy nhược, băng huyết, các bệnh trước và sau khi sinh nở. 1. Đặc điểm và cách chế biến cao quy bản Cao quy bản là dược liệu thường được lấy từ loài rùa mai mềm có tên khoa học là Trionyx sinensis Wiegmann Trionychidae. Cao quy bản có thể được chế biến quanh năm nhưng thường tập trung chủ yếu vào mùa thu hoặc mùa đông.Yếm rùa hay còn gọi là quy bản, thường có hình elip hoặc hình bầu dục với chiều dài từ 10cm đến 15cm chiều dài và chiều rộng từ 9cm đến 14 cm. Viền ngoài của yếm thường có màu nâu đen hoặc xanh đen và có các lớp vảy đối xứng đều có các đốm xám vàng hoặc xám trắng trên bề mặt. Mai có các vết gờ chạy dọc theo sống mai, ở 2 bên gờ, mỗi bên có 8 vết lõm nhỏ đối xứng nhau, khi mở yếm ra có mùi hôi nhẹQuy trình chế cao quy bản bao gồm các bước như sau:Đầu tiên là cho yếm rùa ngâm vào nước để gân thịt còn sót lại rữa ra rồi cạo cho sạch hết, cũng có khi yếm được đun chín rồi cạo sạch các lớp thịt còn sót lại.Yếm sau khi ngâm hoặc đun chín thì được rửa sạch với nước cho tới khi hết mùi rồi mang đi phơi khô. Yếm sau khi phơi khô thì đem đi giã nhỏ và cho vào nước đun ba ngày ba đêm sau đó lọc loại bỏ bã.Phần nước lọc được đem cô đặc, đổ vào khuôn, để nguội cắt thành từng miếng to nhỏ tùy ý. 2. Công dụng và liều dùng cao quy bản Quy bản có nhiều thành phần hóa học khác nhau bao gồm chất keo, chất béo và muối canxi. Khi thủy phân quy bản ta thấy có các axit amin như glycocole, alanin, Ieuxin, tyrosin, xystin, axit glutamic, histidin, lysin, acginin, tryptophan.Quy bản và cao quy bản được xem là một vị thuốc dùng từ rất lâu đời theo kinh nghiệm dân gian truyền lại. Còn theo đông y, quy bản là một vị thuốc bổ thận âm có tác dụng chữa ho lâu, bạch đới, khí hư. Điều trị các chứng chân tay, lưng gối đau nhức, chữa lỵ kinh niên, sốt rét lâu ngày, cơ thể suy nhược, băng huyết, các bệnh trước và sau khi sinh nở, trẻ con yếu xương.Quy bản có thể đi vào kinh túc thiếu âm nên đây cũng là dược liệu bổ tâm kinh. Theo một số tài liệu cổ cho biết quy bản có vị ngọt, mặn, tính hàn, vào 4 kinh thận, tâm, can và tỳ, nên có tác dụng bổ tâm thận, tư âm, dùng chữa thận âm không đù, di tinh, đới hạ, băng lậu, lưng gối đau yếu.Quy bản có thể dùng dưới dạng sắc uống, thuốc viên hay thuốc bột với liều dùng từ 12-24g/ngày. Cao quy bản nên được uống từ 10-15g/ngày và chia ra 3 lần uống. Những người âm hư không nhiệt không được dùng quy bản hoặc cao quy bản.Người bị ho lâu ngày có thể bài chế thuốc bằng cách dùng 100g quy bản sao cát cho dòn rồi đem tán nhỏ, kết hợp dùng 100g đẳng sâm sao cho thơm và tán nhỏ. Dùng hai vị trộn đều dùng hằng ngày theo liều lượng từ 1-2g/lần và ngày uống 3 lần.Người bị sốt rét lâu ngày có thể dùng 200g quy bản sao vàng, giòn tán nhỏ cùng 50g hùng hoàng tán nhỏ và 200g hà thủ ô. Trộn đều 3 dược liệu trên rồi cho thêm mật ong làm thành viên 0,30g uống 5-10g/ngày và chia 3 lần uống.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tang-huyet-ap-kich-phat-nhung-dieu-can-biet-vi
Tăng huyết áp kịch phát: Những điều cần biết
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Trong các bệnh lý tim mạch thì cơn tăng huyết áp kịch phát là một trong những nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng. Sự hình thành cơn tăng huyết áp kịch phát do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự chủ quan của người bệnh là một yếu tố quan trọng. 1. Tăng huyết áp kịch phát là gì? Tăng huyết áp kịch phát là sự tăng đột ngột của số đo huyết áp vượt rất cao so với huyết áp bình thường và gây hậu quả nghiêm trọng lên nhiều cơ quan của cơ thể tại thời điểm huyết áp tăng cao. Huyết áp tâm thu thường tăng trên 180mmHg và huyết áp tâm trương thường tăng trên 120 mmHg.Khi huyết áp tăng cao đột ngột và có các triệu chứng như: nhức đầu, đau tức ngực, hoa mắt chóng mặt, có hiện tượng “ruồi bay”, khó thở, nôn, mệt mỏi đi kèm được gọi là cơn tăng huyết áp kịch phát.Nó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, phù phổi cấp, suy tim, đau thắt ngực...rất nguy hiểm đến tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời. Chính vì vậy, điều trị kịp thời và đặc biệt có biện pháp dự phòng cơn tăng huyết áp là điều cần thiết. Trắc nghiệm: Bạn có hiểu đúng về huyết áp cao không? Huyết áp cao còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì bệnh thường không có triệu chứng. Thiếu hụt kiến thức về huyết áp cao có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn. Dưới đây là những câu hỏi trắc nghiệm vui giúp bạn hiểu đúng về bệnh cao huyết áp. Bắt đầu 2. Đối tượng dễ mắc tăng huyết áp kịch phát Trước hết đó là những người đã từ lâu không thăm khám sức khỏe và bị tăng huyết áp từ lâu nay nhưng không biết và chỉ khi có cơn tăng huyết áp kịch phát thì mới được phát hiện. Điều đáng tiếc có thể đi kèm với cơn tăng huyết áp kịch phát là những biểu hiện nặng như cơn phù phổi cấp do suy tim trái hoặc những dấu hiệu của vỡ mạch máu não như hôn mê hoặc liệt nửa người...Tăng huyết áp là bệnh thường gặp ở những người có tuổi và những người trẻ tuổi nhưng có thể trạng béo phì, người mắc bệnh đái tháo đường, rối loạn mỡ máu nên đo huyết áp định kỳ, mỗi năm 3-4 lần để phát hiện tăng huyết áp. Người bình thường mà có cảm giác hay nhức đầu, nặng mặt, nóng đỏ mặt, nhịp tim nhanh cũng nên đo huyết áp để có thể phát hiện kịp thời bệnh tăng huyết áp.Cơn tăng huyết áp kịch phát còn gặp ở người bị tăng huyết áp nhưng không điều trị bằng thuốc đầy đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc đang được điều trị nhưng lại dừng thuốc đột ngột. Cũng có thể gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng thuốc nhưng những thuốc hạ áp này có tác dụng không đầy đủ, không được điều chỉnh kịp thời do người bệnh không đến khám lại theo chỉ dẫn của thầy thuốc.Cơn tăng huyết áp kịch phát cũng có thể xảy ra nếu người bệnh gặp những sang chấn tinh thần mạnh hoặc khi có những biến đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu (bão từ) mặc dù đã được điều trị đầy đủ bằng thuốc trước đó.Ngoài ra, những trường hợp tăng huyết áp có nguyên nhân nhưng không phát hiện ra hoặc không được chẩn đoán đúng cũng là những đối tượng dễ bị cơn tăng huyết áp kịch phát. Thuốc chống tăng huyết áp chỉ hạ áp một cách tạm thời và có những thời điểm trong ngày thuốc hạ áp không khống chế được số đo huyết áp. Trong số những nguyên nhân gây tăng huyết áp, u thượng thận gây hội chứng Crohn và Pheocromocytoma hoặc hẹp động mạch thận là những nguyên nhân thường gặp. 3. Biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp kịch phát Biến chứng thường gặp nhất của tăng huyết áp kịch phát là suy tim trái cấp tính (cả thất trái và nhĩ trái), làm cho bệnh nhân đồng thời xuất hiện phù phổi cấp.Tăng huyết áp kịch phát có thể dẫn đến vỡ mạch máu não gây ra những dấu hiệu thần kinh khu trú như liệt nửa người, liệt nửa mặt và/hoặc liệt cơ vùng hầu họng làm cho người bệnh khó nói, khó nuốt.Nặng hơn, bệnh nhân có thể bị hôn mê ngay trong những giờ đầu, dẫn đến tàn phế hoặc nguy hiểm hơn là tử vong.Tăng huyết áp kịch phát có thể dẫn đến tách thành động mạch chủ. Lớp áo trong và giữa của động mạch chủ của những người bị tăng huyết áp thường bị xơ vữa, khi áp lực lên thành động mạch tăng lên đột ngột do huyết áp tăng có thể làm nứt và vỡ lớp áo trong và giữa của thành động mạch chủ. Từ đó máu sẽ chảy vào các khe nứt gây phình và bóc tách động mạch chủ.Tăng huyết áp kịch phát là một trong những nguyên nhân dẫn đến suy thận cấp.Mù vĩnh viễn cũng là một hậu quả do tăng huyết áp kịch phát gây ra, đó là tình trạng xuất huyết nặng ở đáy mắt và vỡ động mạch trung tâm võng mạc khi huyết áp tăng quá cao và đột ngột. 4. Phòng ngừa Giữ cân nặng hợp lýĂn uống lành mạnhTăng cường vận động thể dục thể thaoHạn chế sử dụng chất kích thíchNghỉ ngơi, thư giãnDùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện cung cấp hai Gói khám tăng huyết áp giúp khách hàng lựa chọn: Gói khám Tăng huyết áp cơ bản và Gói khám Tăng huyết áp nâng cao.Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả; Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.... Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ hoàn hảo để chăm sóc sức khỏe cho bạn và người thân.Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng đã có 30 năm kinh nghiệm về khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, đặc biệt về chuyên khoa Nội tim mạch: động mạch vành, suy tim, van tim, rối loạn nhịp tim...Thạc sĩ, Bác sĩ Hùng từng giữ chức Phó Trưởng khoa Nội Tim mạch và Trưởng Đơn vị Tim mạch Can thiệp tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng và hiện đang làm việc tại Khoa Khám bệnh và Nội khoa, Nội Tim mạch, Tim mạch Can thiệp tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Thuốc điều trị tăng huyết áp, vì sao phải uống lâu dài?
https://suckhoedoisong.vn/thoai-hoa-khop-benh-kho-tranh-o-tuoi-trung-nien-169230918095706835.htm
20-09-2023
Thoái hóa khớp bệnh khó tránh ở tuổi trung niên
5 cách hiệu quả hỗ trợ làm chậm thoái hóa khớp Thoái hóa khớp gây đau nhức dai dẳng, cứng khớp, hạn chế vận động, tiềm ẩn nguy cơ biến dạng khớp, thậm chí tàn phế. Dưới đây là những cách đơn giản hỗ trợ làm chậm quá trình thoái hóa khớp, cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Thoái hóa khớp hay gặp ở tuổi trung niên, có thể ảnh hưởng đến mọi khớp trên cơ thể, một số khớp chịu nhiều ảnh hưởng như đầu gối, cột sống, háng, ngón tay, cổ chân… Sụn khớp được xem là lớp đệm bao phủ bề mặt xương, cấu tạo từ tế bào sụn và chất căn bản. Sụn khớp có chức năng bảo vệ, giảm ma sát trong khớp và đóng vai trò như một "bộ giảm xóc". Thông thường, bạn sẽ chỉ gặp các triệu chứng ở 1 khớp hoặc một vài khớp cùng một lúc. Thoái hóa ở các khớp là tổn thương thường gặp nhất. Thoái hóa khớp hay gặp ở tuổi trung niên, có thể ảnh hưởng đến mọi khớp trên cơ thể, một số khớp chịu nhiều ảnh hưởng như đầu gối, cột sống, háng, ngón tay, cổ chân… Ảnh minh họa Các loại thoái hóa khớp hay gặp ở tuổi trung niên - Thoái hóa khớp gối Là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn. Phần xương khớp gối không còn được lớp sụn bảo vệ chà xát lên nhau gây đau đớn, viêm sưng hạn chế trong di chuyển. Trong nhiều trường hợp, viêm khớp do thoái hóa thúc đẩy các gai xương trên khớp gối hình thành dẫn đến bệnh gai khớp gối và làm trầm trọng hơn. Bệnh thoái hóa khớp gối thường gặp ở nữ giới tuổi trung niên. Ở giai đoạn đầu chỉ đau âm ỉ, không đau liên tục. Ở giai đoạn sau nặng hơn sẽ đau mạnh hơn và liên tục. Cơn đau thường âm ỉ và có thể thành cơn đau cấp khi người bệnh vận động ở tư thế bất lợi. Các cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn khi thời tiết thay đổi, đặc biệt trong điều kiện thời tiết lạnh giá, độ ẩm cao và áp suất không khí giảm. Ngoài ra bệnh nhân thấy bị cứng khớp gối, có dịch ở khớp gối… - Thoái hóa khớp cổ tay Là bệnh lý tương đối phổ biến, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh gây ra những cơn đau khiến người bệnh gặp khó khăn khi cử động, cầm nắm đồ vật. Quá trình vận động, sinh hoạt và làm việc của người bệnh bị ảnh hưởng. Nếu không được chữa trị, cổ tay bị thoái hóa sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như làm mất khả năng cử động, bại liệt. Khi bị thoái hóa khớp cổ tay, bệnh nhân thấy đau tay, đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi, đau tăng khi thực hiện những thao tác ở cổ tay như cầm nắm đồ vật, có tiếng kêu lục cục, lạo xạo. Sưng và cứng khớp nhất là vào buổi sáng hoặc sau thời gian cổ tay ít vận động trong thời gian dài. Khi sưng, cứng khớp có thể gây nhiều khó khăn cho bạn khi cử động xoay và gập cổ tay, cử động không còn linh hoạt và uyển chuyển. Người bị thoái hóa khớp kèm theo béo phì có nguy cơ gặp những biến chứng gì? 8 loại thực phẩm chống viêm tốt cho người bị thoái hóa khớp - Thoái hóa đốt sống cổ Thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện trên những người ở tuổi trung niên (40 - 50 tuổi), do quá trình lão hóa các đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh. Triệu chứng bệnh thoái hóa cột sống cổ đó là người bệnh có các cảm giác đau, mỏi, nhức khó vận động vùng cổ. Đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, mất cảm giác sâu của tay, đôi khi cánh tay và bàn tay có thể bị tê liệt. Thoái hóa đốt sống cổ gây đau cổ hoặc thắt lưng. Các gai xương hình thành dọc theo cột sống khớp có thể kích thích các dây thần kinh cột sống, gây đau dữ dội, tê và ngứa ran ở các bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp - Nguyên nhân nguyên phát Thoái hóa khớp xảy ra liên quan đến độ tuổi. Hàm lượng nước trong sụn khớp tăng dần theo tuổi tác, điều này là hàm lượng và chất lượng Protid trong sụn giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa. Vận động trong thời gian dài khiến phần sụn này bị tổn thương, gây nên tình trạng nứt, bong thậm chí là tiêu biến sụn, gia tăng ma sát giữ khớp gây nên đau và thoái hóa. - Nguyên nhân thứ phát Di truyền. Thừa cân, béo phì. Gặp chấn thương. Bệnh nghề nghiệp, làm các công việc nặng. Ảnh hưởng bởi những xương khớp khác như viêm khớp dạng thấp, những người thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng, làm tăng cơ hội phát triển bệnh. Các biến chứng thường gặp và cách điều trị khi bị thoái hóa khớp Thoái hóa khớp nếu không được điều trị và chẩn đoán kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Bệnh gout và sưng đau. Trầm cảm và lo âu Tăng cân không kiểm soát. Rối loạn giấc ngủ. Vôi hóa sụn khớp Xương bị hoại tử. Gãy xương. Chảy máu hoặc nhiễm trùng. Gân và dây chằng quanh khớp bị tổn thương. Không có cách chữa trị cho bệnh viêm xương khớp, nhưng có một số phương pháp điều trị để giúp giảm các triệu chứng đau khớp do thoái hóa. Đó là: - Tập thể dục, thể thao thường xuyên. Quá trình rèn luyện cần tuân thủ theo kế hoạch được đưa ra tránh tập sai làm ảnh hưởng xấu đến các khớp. - Giảm cân bằng việc tham gia các hoạt động thể chất và có chế độ ăn uống lành mạnh hơn. - Dùng thuốc giảm đau như: Paracetamol; Thuốc chống viêm không steroid (NSAID); Tiêm steroid; Chườm nóng hoặc lạnh; Phẫu thuật; Thay khớp. Thoái hóa khớp nếu không được điều trị và chẩn đoán kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Ảnh minh họa Cách phòng tránh và chăm sóc người bị thoái hóa khớp Để ngăn sự tiến triển của bệnh và giảm bớt ảnh hưởng của nó đến cuộc sống. Bạn nên thực hiện: Giảm cân nặng. Rèn luyện sức khỏe từ việc tập luyện thể dục. Một chế độ ăn uống khoa học. Chú trọng bổ sung hằng ngày Axit béo omega-3, vitamin D, ăn nhiều rau xanh, trái cây và hạn chế đồ chế biến nhiệt độ cao. Uống thuốc theo chỉ dẫn bác sĩ Thăm khám định kỳ thường xuyên Xem thêm video được quan tâm Bất Ngờ Loại Quả Giúp Tăng Cường Ham Muốn Tình Dục, Cải Thiện Chất Lượng Tinh Trùng | SKĐS
https://vnvc.vn/thuy-dau-co-de-lai-seo-khong/
05/12/2023
Thủy đậu có để lại sẹo không? Cách chữa sẹo trái rạ hiệu quả
Thuỷ đậu là bệnh gây ra các sang thương da, thường xuất hiện ở trẻ em và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời. Một trong những vấn đề được rất nhiều người bệnh quan tâm trong quá trình điều trị bệnh là thủy đậu có để lại sẹo không? Làm thế nào để điều trị sẹo thuỷ đậu hiệu quả? BS Bùi Thanh Phong – Quản lý Y khoa vùng TP HCM, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC: “Bệnh thủy đậu có biểu hiện là những nốt ban nước (mụn nước) trên da, gây ngứa ngáy và khó chịu trong giai đoạn mắc bệnh. Nếu người bệnh không được chăm sóc, vệ sinh đúng cách hoặc thường xuyên gãi vào ban mụn nước ở vùng da tổn thương thì nguy cơ hình thành sẹo xấu sau khi lành bệnh rất cao.” Mục lụcVì sao bệnh thủy đậu gây nổi mụn nước trên da?Nổi nốt thủy đậu có để lại sẹo không?Các loại sẹo thủy đậuSẹo do bị trái rạ có tự biến mất không?Hướng dẫn cách chữa sẹo thủy đậu nhanh lành1. Phương pháp trị sẹo trái rạ tự nhiên2. Chữa sẹo thủy đậu bằng thuốc không kê đơn3. Điều trị bằng các phương pháp thẩm mỹ và y tếCách trị thủy đậu không để lại sẹo bạn sẽ cần1. Chăm sóc da đúng cách trong quá trình mắc thủy đậu2. Áp dụng các liệu pháp tự nhiên để giảm ngứa3. Sử dụng các loại thuốc4. Kiêng khem khoa họcVì sao bệnh thủy đậu gây nổi mụn nước trên da? Virus varicella zoster là nguyên nhân gây ra bệnh thủy đậu, một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và thường gặp hiện nay, đặc biệt phổ biến ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm như Việt Nam, nhất là vào thời điểm cuối đông đầu xuân. Virus xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với dịch trong các mụn nước của người bệnh. Sau khi lây nhiễm, virus sẽ gây viêm da và tạo ra các mụn nước nhỏ, đỏ, ngứa và đau đớn. Các mụn nước này thường xuất hiện trên mặt, đầu, cổ và ngực, sau đó lan rộng ra toàn thân. Sau khoảng 1 tuần phát ban, các mụn nước tự khô rồi kết vảy, vảy bong trong 5-7 ngày tiếp theo, giai đoạn này nếu không chăm sóc và kiêng khem cẩn thận, nhiều nguy cơ mụn nước thuỷ đậu có thể để lại vết thâm sẹo. Các nốt mụn nước gây ngứa ngáy, khó chịu của người bị thủy đậu. Nổi nốt thủy đậu có để lại sẹo không? CÓ THỂ. Chuyên gia cho biết nếu không được chăm sóc, vệ sinh và kiêng khem đúng cách khả năng thuỷ đậu để lại sẹo do nốt mụn nước là rất cao. Sẹo thường xảy ra khi người bệnh gãi hoặc cào các mụn nước, làm tổn thương da và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Sẹo cũng có thể do cơ địa của mỗi người, tuổi tác, mức độ nặng của bệnh và thời gian lành vết thương. Sẹo thủy đậu không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn tác động đến tâm lý của người bệnh, khiến người bệnh tự ti, đặc biệt là khi sẹo nằm ở những vị trí dễ nhìn thấy như mặt, cổ, tay và chân. [1] Thủy đậu có để lại sẹo không là thắc mắc của rất nhiều người trong quá trình điều trị bệnh. Các loại sẹo thủy đậu Sẹo lõm: Sẹo lõm là loại sẹo thường gặp nhất sau khi bị thủy đậu. Sẹo lõm có hình dạng như lỗ nhỏ trên da, thường có đường kính từ 2 đến 4 mm, thường xuất hiện ở những vùng da mỏng và mềm như mặt, cổ và ngực. Sẹo lõm hình thành do sự phá hủy của mô liên kết dưới da do viêm nhiễm hoặc gãi quá mạnh. [2] Sẹo lồi: Sẹo lồi là loại sẹo hiếm gặp hơn, có hình dạng như những nốt nhô cao trên da, có màu đỏ hoặc hồng. Sẹo lồi thường xuất hiện ở những vùng da dày như vai, lưng và mông, sẹo lồi có thể lan rộng ra các vùng da xung quanh gây mất mỹ nghiêm trọng sau khi lành bệnh thủy đậu. Sẹo thâm: Sẹo thâm là loại sẹo không làm thay đổi cấu trúc của da, chỉ làm thay đổi màu sắc của da, đây là loại sẹo bất kỳ ai bị nhiễm virus thủy đậu cũng mắc phải sau khi khỏi bệnh. Sẹo thâm có màu đen, nâu hoặc đỏ, thường biểu hiện rõ ràng hơn trên da sáng/trắng. Sẹo thâm được hình thành do sự thay đổi của sắc tố melanin trong da, do viêm nhiễm hoặc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khi bị thủy đậu. ⇒ Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết khỏi bệnh thủy đậu. Hình ảnh bệnh nhân sau khi mắc thủy đậu bị sẹo lõm trên vùng mặt. Sẹo do bị trái rạ có tự biến mất không? CÓ THỂ. Sẹo do bị trái rạ (thuỷ đậu) là loại sẹo lõm, sẹo lồi và chúng có thể tự biến mất sau một thời gian, tùy thuộc vào cơ địa, tuổi tác, chế độ dinh dưỡng và cách chăm sóc da của mỗi người. Tuy nhiên, quá trình này có thể mất từ vài tháng đến vài năm, và không phải ai cũng có thể hồi phục hoàn toàn. Do đó, nhiều người tìm đến các phương pháp điều trị chuyên sâu về da liễu để cải thiện tình trạng sẹo do bị trái rạ. Hướng dẫn cách chữa sẹo thủy đậu nhanh lành Sẹo thủy đậu là một vấn đề thường gặp ở những người từng mắc bệnh thủy đậu, đặc biệt là khi bệnh diễn tiến nặng hoặc không được chăm sóc đúng cách. Sẹo thủy đậu có thể làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh, gây mất tự tin trong cuộc sống. Tuy nhiên, có nhiều cách chữa sẹo thủy đậu nhanh lành, tùy thuộc vào phân loại và mức độ của sẹo. Dưới đây là một số phương pháp trị sẹo thủy đậu phổ biến và hiệu quả thường được áp dụng: 1. Phương pháp trị sẹo trái rạ tự nhiên Nếu bạn muốn chữa sẹo thủy đậu bằng các nguyên liệu tự nhiên, có thể thử một số cách sau, tuy nhiên cần tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu trước khi thực hiện các phương pháp điều trị dân gian này: Nha đam: Nha đam hay còn gọi lô hội, là một loại thực vật có tính mát, tác dụng làm dịu và chữa lành vết thương. Người bệnh có thể cắt một lát nha đam, bóc lớp vỏ bên ngoài, lấy phần gel bên trong và thoa lên vùng da bị sẹo. Vitamin E: Vitamin E là chất chống oxy hóa mạnh rất hữu hiệu trong việc trị sẹo, có thể giúp bảo vệ da khỏi các vi khuẩn gây hại, kích thích tái tạo tế bào da và làm mờ sẹo. Bơ ca cao: Bơ ca cao là loại bơ có chứa nhiều chất béo, vitamin và khoáng chất có lợi cho da. Bơ ca cao có thể cung cấp độ ẩm, làm mềm da, tăng cường độ đàn hồi và làm mờ sẹo. Dầu tầm xuân: Dầu tầm xuân là loại dầu có chứa nhiều axit béo thiết yếu, vitamin và chất chống viêm có lợi cho da. Dầu tầm xuân có thể giúp giảm viêm, ngăn nhiễm trùng, làm dịu da, kích thích tuần hoàn máu và làm mờ sẹo. ⇒ Bạn nên them khảo thêm: 10 cách chăm sóc da sau khi bị thủy đậu để phục hồi da mịn màng. Dầu tầm xuân có tác dụng giảm viêm, dịu da… tốt cho điều trị các nốt mụn nước. 2. Chữa sẹo thủy đậu bằng thuốc không kê đơn Nếu bạn muốn chữa sẹo thủy đậu bằng các loại thuốc không kê đơn, có thể thử một số cách sau, tuy nhiên các phương pháp này vẫn cần nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn trước khi áp dụng để đảm bảo an toàn: Kem Retinol: Kem Retinol là một loại kem chứa retinol, một dẫn xuất của vitamin A, có tác dụng kích thích tái tạo tế bào da, làm mịn da, làm giảm sắc tố và làm mờ sẹo. Kem xóa sẹo: Kem xóa sẹo là các loại kem chứa các thành phần làm mờ sẹo, như silicone, allantoin, onion extract,… Kem xóa sẹo có thể giúp làm mềm da, làm giảm sự co rút của mô sẹo, làm giảm viêm và làm mờ sẹo. Khi lựa chọn kem xóa sẹo, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu hoặc cẩn trọng tham khảo thành phần, tính năng, mức độ kích ứng với da; đồng thời kiên trì sử dụng để đạt hiệu quả. Tẩy tế bào chết: Tẩy tế bào chết là một loại sản phẩm làm sạch da, chứa các hạt nhỏ có tác dụng loại bỏ các tế bào chết, bụi bẩn và bã nhờn trên da. Tẩy tế bào chết có thể giúp làm sáng da, làm mịn da, làm giảm bít tắc lỗ chân lông và làm mờ sẹo. 3. Điều trị bằng các phương pháp thẩm mỹ và y tế Viêm da do thuỷ đậu là nguyên nhân làm vỡ các tổ chức collagen trong các lớp da, hình thành nên sẹo lõm. Nếu vùng tổn thương sâu và nặng nhưng không được can thiệp sớm và đúng cách thì sẽ để lại những vết sẹo lâu năm, khó chữa. Người bị sẹo thuỷ đậu có thể tham khảo các phương pháp điều trị can thiệp thẩm mỹ y tế như sau: Cắt loại bỏ sẹo: Cắt loại bỏ sẹo là một phương pháp cắt bỏ phần da bị sẹo với trang thiết bị thẩm mỹ hoặc máy móc công nghệ cao. Với phương pháp này có thể giúp cắt loại bỏ sẹo hoàn toàn, thường được áp dụng cho những sẹo lõm sâu hoặc sẹo lồi lớn. Tuy nhiên chỉ nên thực hiện phương pháp này khi không có một phương pháp trị sẹo nào khác hiệu quả và cần được sự theo dõi chuyên môn chặt chẽ từ bác sĩ da liễu. Mài mòn da vi điểm: Mài mòn da vi điểm một phương pháp sử dụng các hạt nhỏ để mài mòn lớp da bị sẹo, làm mịn bề mặt da và kích thích tái tạo tế bào da mới. Mài mòn da vi điểm có thể giúp làm mờ sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo thâm do nốt mụn nước thủy đậu gây ra. Sử dụng chất làm đầy mô: Sử dụng chất làm đầy mô là một phương pháp tiêm một loại chất làm đầy vào vùng da bị sẹo, làm đầy các lỗ hổng và nâng cao bề mặt da. Sử dụng chất làm đầy mô có thể giúp làm mờ sẹo lõm và sẹo lồi. Các chất làm đầy mô thường được sử dụng là collagen, hyaluronic, calcium hydroxylapatite,… Lưu ý khi sử dụng chất làm đầy mô cũng cần được chỉ định và thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Lăn kim vi điểm: Lăn kim vi điểm là phương pháp sử dụng một thiết bị có nhiều kim nhỏ để tạo ra các lỗ nhỏ trên da bị sẹo, kích thích sự sản sinh của collagen và elastin, làm mịn và săn chắc da. Lăn kim vi điểm có thể giúp làm mờ sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo thâm do các nốt mụn nước gây ra. Ghép da: Ghép da là phương pháp phẫu thuật cắt bỏ phần da bị sẹo và thay thế bằng phần da khỏe mạnh từ một vùng khác của cơ thể. Ghép da có thể giúp loại bỏ hoàn toàn sẹo, nhưng cũng có thể để lại vết ghép. Lưu ý chỉ ghép da cho những sẹo lõm rộng hoặc sâu do ban thủy đậu gây ra. Lột da bằng hóa chất: Lột da bằng hóa chất là phương pháp sử dụng một loại hóa chất để bào mòn lớp da bị sẹo, làm lộ lớp da mới dưới đó. Lột da bằng hóa chất có thể giúp làm mờ sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo thâm của bệnh thủy đậu. Lột da bằng hóa chất cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa với công nghệ thẩm mỹ hiện đại, chống chỉ định người bệnh làm phương pháp này tại nhà. Điều trị bằng laser: Điều trị bằng laser là một phương pháp sử dụng một tia laser để phá hủy lớp da bị sẹo, kích thích sự sản sinh của collagen và elastin, làm mịn và săn chắc da. Điều trị bằng laser có thể giúp làm mờ sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo thâm. Điều trị bằng laser cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa và có thể mất nhiều thời gian và tốn kém tài chính của người bệnh. [3] Lăn kim vi điểm có thể giúp làm mờ sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo thâm do các nốt mụn nước. Cách trị thủy đậu không để lại sẹo bạn sẽ cần Sẹo thủy đậu là do người bệnh chưa được chăm sóc đúng cách, bệnh thủy đậu có thể để lại các vết sẹo “xấu xí” trên da, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Do đó, bạn cần biết cách trị thủy đậu không để lại sẹo, bao gồm: 1. Chăm sóc da đúng cách trong quá trình mắc thủy đậu Đây là bước quan trọng nhất để ngăn ngừa sẹo thủy đậu cần chú ý đến các việc sau: Vệ sinh: Cần giữ cho da sạch sẽ, tránh nhiễm trùng và viêm nhiễm. Nên tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm và xà phòng nhẹ, lau khô da nhẹ nhàng bằng khăn sạch, không cọ xát hay xé rách các mụn nước. Nên lựa chọn đồ rộng rãi có chất liệu mỏng nhẹ để tạo cảm giác thoải mái. Để mụn nước tự khô và bong vảy: Không nên cố gắng nặn và bóc các mụn nước, vì điều đó có thể làm tổn thương da, tăng nguy cơ nhiễm trùng và để lại sẹo. Nên để cho các mụn nước tự khô và bong vảy theo thời gian, thường là từ 5 đến 10 ngày các nốt mụn nước sẽ tự lành. Tránh gãi, cào xước các nốt thủy đậu: Người bệnh sẽ không tránh khỏi cảm thấy ngứa rát khi bị thủy đậu, tuyệt đối không nên gãi hoặc cào xước các nốt thủy đậu. Vì điều đó có thể làm tổn thương da, tăng nguy cơ nhiễm trùng và để lại sẹo. Nên cắt ngắn móng tay, đeo găng tay bằng vải mềm khi ngủ, và dùng các biện pháp khác để giảm ngứa như sử dụng thuốc bôi được bác sĩ chỉ định. Bảo vệ các nốt thủy đậu khỏi ánh nắng, khói bụi: Nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, khói bụi và các tác nhân gây kích ứng khác khi bị thủy đậu, vì điều đó có thể làm da bị khô, viêm và thâm. Cần che chắn da bằng quần áo rộng, mũ, khăn, kem chống nắng và khẩu trang khi ra ngoài. Dùng sản phẩm chăm sóc da phù hợp: Nên chọn các sản phẩm chăm sóc da nhẹ nhàng, không chứa cồn, hương liệu, chất tẩy, chất bảo quản và các chất gây kích ứng khác khi bị thủy đậu, vì điều đó có thể làm da bị khô, kích ứng và thâm. ⇒ Xem thêm: Cách chăm sóc người bị thủy đậu nhanh khỏi và an toàn. Trong quá trình điều trị tuyệt đối không gãi các nốt mụn nước thủy đậu tránh gây nhiễm trùng da. 2. Áp dụng các liệu pháp tự nhiên để giảm ngứa Nên chọn các sản phẩm chứa các thành phần làm dịu, làm mát, chống viêm và chữa lành da, như nha đam, hoa cúc, hoa oải hương,… ⇒ Hãy xem chi tiết hơn: Bị thủy đậu có ngứa không? Trong bao lâu? Cách để giảm ngứa. 3. Sử dụng các loại thuốc Thuốc kháng virus: Dùng thuốc kháng virus để ngăn chặn sự phát triển của virus varicella zoster, giảm thời gian mắc bệnh, giảm nguy cơ biến chứng và giảm nguy cơ để lại sẹo. Nên dùng thuốc kháng virus trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện các mụn nước đầu tiên và theo chỉ dẫn của bác sĩ. Một số thuốc kháng virus thường được dùng là acyclovir, valacyclovir và famciclovir. Thuốc mỡ kháng khuẩn: Thuốc mỡ kháng khuẩn dùng để bôi lên các mụn nước thủy đậu, ngăn nhiễm trùng và làm lành vết thương. Nên dùng thuốc mỡ kháng khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Một số thuốc mỡ kháng khuẩn thường được dùng là bacitracin, neomycin, polymyxin B,… Thuốc giảm ngứa: Thuốc giảm ngứa có tác dụng hiệu quả trong việc làm dịu và giảm ngứa da khi bị thủy đậu, nhưng cần lưu ý không dùng quá liều hoặc quá thường xuyên, vì điều đó có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Nên dùng thuốc giảm ngứa theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên bao bì. Một số thuốc giảm ngứa thường được dùng là antihistamine, như diphenhydramine, cetirizine, loratadine,… 4. Kiêng khem khoa học Cần tuân thủ một chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học khi bị thủy đậu, để hỗ trợ quá trình chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. Bạn nên kiêng khem những điều sau: Ăn uống: Nên ăn những thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, như rau xanh, trái cây, hạt,… Nên uống nhiều nước, nước ép hoặc nước trà để giữ cho cơ thể được cân bằng nước và đào thải độc tố. Cần tránh ăn những thực phẩm gây kích ứng, như cay, nóng, chua, mặn… Bên cạnh đó không nên ăn những thực phẩm gây dị ứng, như trứng, sữa, đậu phộng. Sinh hoạt: Người bệnh nên được nghỉ ngơi đủ, tránh làm việc quá sức hoặc căng thẳng. Nên giữ cho tinh thần thoải mái, tránh lo lắng hoặc buồn bã. Nên tránh hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng các chất kích thích khác và không nên tập thể dục quá mạnh hoặc ra mồ hôi nhiều. ⇒ Hãy xem thêm: Bệnh thủy đậu cần kiêng gì? Vậy thắc mắc thủy đậu có để lại sẹo không đã được giải đáp! Sẹo thủy đậu là một vấn đề thường gặp ở những người từng mắc bệnh thủy đậu, đặc biệt là khi bị nặng hoặc không được chăm sóc, kiêng khem đúng cách. Mỗi phương pháp điều trị sẹo thủy đậu sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau, cũng như những biến chứng có thể xảy ra. Do đó, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/da-xanh-tim-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-dieu-tri-vi
Da xanh tím: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK I Nguyễn Hồng Phúc - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Tình trạng làn da chuyển sang màu xanh tím, tái nhợt có thể không phải là một tình huống khẩn cấp cần đến cấp cứu y tế, nhưng đây có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nghiêm trọng. 1. Da xanh tím là gì? Da xanh tím là hiện tượng một vùng da và niêm mạc trên cơ thể xuất hiện một màu xanh hoặc ánh tím nhẹ bất thường trên da và niêm mạc. Tình trạng này xuất hiện do nồng độ oxy trong tế bào hồng cầu thấp hoặc có thể là do người bệnh mắc phải rối loạn thu nạp oxy.Máu giàu oxy là máu có màu đỏ tươi, khi nồng độ oxy thấp thì máu sẽ có màu đỏ sẫm hơn, ánh sáng xanh sẽ được phản chiếu ra ngoài, làm cho làn da của người bệnh chuyển sang màu xanh tím có thể nhìn thấy bằng mắt thường.Có hai dạng da xanh tím là: Da xanh tím ngoại biên và da xanh tím trung ương. 1.1 Da xanh tím ngoại biên Tình trạng xanh tím ngoại biên thường ảnh hưởng đến bàn tay hoặc bàn chân, nhất là ở các đầu ngón tay, móng tay và lòng bàn chân, đôi khi chỉ bị xanh tím ở một bên hoặc có thể bị cả hai bên. 1.2 Da xanh tím trung ương Xanh tím trung ương thường ảnh hưởng đến các cơ quan ở trung tâm cơ thể biểu hiện bệnh thường xuất hiện ở môi hoặc lưỡi. 2. Nguyên nhân da xanh tím Cần phân biệt da xanh tím bệnh lý với tình trạng da tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, gây hẹp mạch máu và khiến làn da tạm thời tái nhợt đi. Khi làm ấm hoặc massage, vùng da bị lạnh sẽ hồi phục lưu lượng máu và trở lại màu sắc bình thường của da.Tuy nhiên, nếu việc làm ấm hoặc massage không cho tác dụng thì nhiều khả năng đó là hội chứng xanh tím da. Khi đó, việc khôi phục nồng độ oxy mô trong cơ thể là rất quan trọng, cần thực hiện càng sớm càng tốt để ngăn ngừa biến chứng.Nguyên nhân da xanh tím thường gặp là:Huyết khối tĩnh mạch sâuSuy tim Người mắc bệnh suy tim thường có da xanh tím Suy tĩnh mạch làm chậm lưu lượng máu đi qua tĩnh mạchSuy động mạch, làm chậm lưu lượng máu đi qua động mạchHội chứng RaynaudPhù mạch bạch huyếtHạ huyết áp nghiêm trọng, thường là do sốc nhiễm trùngHạ kali máu dẫn đến máu lưu thông qua cơ thể ít hơn bình thườngSốc giảm thể tích dẫn đến máu chuyển từ da về các cơ quan nội tạng khiến da chuyển màu.Methemoglobin: do tiếp xúc với oxit nitric dạng hít hoặc thuốc mê và thuốc kháng sinh nhất định hoặc thường xuyên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng nitrat cao như rau chân vịt, củ cải đường...Bất thường tim bẩm sinh: điều này ảnh hưởng đến lượng oxy trong máu khiến da chuyển sang màu xanh. 3. Triệu chứng da xanh tím Môi hoặc da chuyển sang màu xanh tím bất thường có thể là dấu hiệu báo động đe dọa tính mạng, cần phải cấp cứu nếu bệnh nhân có kèm theo các triệu chứng như sau đây:Bệnh nhân thở dốcPhát sốt, đau đầuBệnh nhân khó thở hoặc hơi thở nôngCảm thấy tức ngựcNgười bệnh đổ mồ hôi đầm đìa khắp người.Màu sắc da xanh xao, tái nhợt, đặc biệt dễ nhận thấy là ở cánh tay, cẳng chân, bàn tay, các ngón tay hoặc các đầu ngón chân.Chóng mặt, co giật hoặc ngất xỉu, mất ý thứcÓi mửaTiêu chảy Tiêu chảy là một trong các triệu chứng da xanh tím Bệnh nhân tăng tiết nước bọt.Trẻ nhỏ có biểu hiện khó chịu, quấy khóc nhiều, bú kém và ngủ kém. 4. Điều trị hội chứng da xanh tím Phương pháp điều trị da xanh tím phụ thuộc hoàn toàn vào nguyên nhân dẫn đến triệu chứng này. Giải quyết được nguyên nhân sẽ cơ bản khôi phục được lưu lượng máu giàu oxy đến các bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể. Nếu điều trị đúng nguyên nhân và kịp thời sẽ được cải thiện đáng kể màu sắc da và hạn chế được nhiều biến chứng.Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân các thuốc điều trị bệnh tim và phổi, giúp cải thiện lưu lượng máu, tăng cung cấp oxy đến các cơ quan và mô. Một số bệnh nhân có thể cần đến liệu pháp oxy để khôi phục nồng độ oxy bình thường trong máu.Ngoài ra, những bệnh nhân bị chứng xanh tím ngoại biên nên ngừng sử dụng những loại thuốc làm hạn chế lưu lượng máu như: thuốc chẹn beta, thuốc tránh thai, thuốc chữa dị ứng, thuốc trị đau nửa đầu.... sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích - nguy cơ và được sự đồng thuận của bác sĩ.Bên cạnh đó, bệnh nhân cần thay đổi lối sống, bỏ hút thuốc lá, ngủ đủ giấc, tránh sử dụng đồ ăn, hoặc thức uống có chứa caffeine.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/giai-ma-cac-giac-mo-tinh-duc-co-nghia-gi-vi
Giải mã: Các giấc mơ tình dục có nghĩa gì?
Nếu bạn đã từng thức dậy và bối rối, thậm chí có thể hơi bị kích thích vì trong giấc mơ của bạn xuất hiện những cảnh quan hệ tình dục và bạn là nhân vật chính thì yên tâm rằng bạn không đơn độc. Những giấc mơ này là một phần bình thường của cuộc sống. Vậy giấc mơ tình dục có ý nghĩa gì? 1. Giấc mơ có liên quan trực tiếp tới cuộc sống thực tế Tất cả chúng ta đều muốn biết về ý nghĩa những giấc mơ của mình, đặc biệt là khi chúng khiến ta bối rối, tự hỏi tại sao điều này lại xảy ra trong khi ngủ. Thực tế, nội dung những giấc mơ thường liên quan tới những điều đang xảy ra trong cuộc sống thực của bạn.Do vậy, khi ban ngày bạn gặp nhiều chuyện căng thẳng và lo lắng thì ban đêm bạn có thể gặp một số giấc mơ khó chịu. Còn nếu mọi thứ vẫn đang diễn ra tốt đẹp và bạn cảm thấy yêu đời, hài lòng với cuộc sống thì giấc mơ có thể liên quan tới những điều khác.Giấc mơ như 1 cách tiết lộ những gì vô hình đối với bạn. Chúng giống như 1 hệ thống hướng dẫn bên trong con người, cung cấp cho bạn những nhận định về cách bạn đang sống và tiết lộ về những điều mà bạn đang tò mò, muốn khám phá. Các hình ảnh, tình tiết trong giấc mơ kết nối bạn với cảm xúc hay mong muốn gì đó của bạn từ cuộc sống thực tại. 2. Ý nghĩa những giấc mơ tình dục Thực tế, những giấc mơ về tình dục chiếm khoảng 8% trong tất cả những giấc mơ. Quan hệ tình dục là giấc mơ tình dục thường xuyên xảy ra nhất. Tiếp theo là: Sự khơi gợi tình dục, hôn, thủ dâm,...Giải mã ý nghĩa đằng sau những giấc mơ về chuyện ấy không phải là sự lý giải phù hợp cho tất cả mọi người. Để nắm bắt được bản chất của giấc mơ, ta nên tập trung vào những biểu tượng tượng trưng. Khi chuyện quan hệ tình dục xảy ra trong mơ, bạn hãy chia nó thành 1 câu chuyện có mở - thân - kết bài, tập trung vào việc trải nghiệm những cảm giác trong giấc mơ. Điều đó sẽ tiết lộ cho bạn về nhu cầu tình cảm của bạn.Kể cả khi gặp những giấc mơ quan hệ tình dục được coi là cấm kỵ thì bạn cũng không cần đáng lo ngại. Bạn chỉ cần tìm hiểu sâu hơn một chút để xem tiềm thức của mình đang nói gì về cuộc sống thực tại. Điều quan trọng là chỉ cần giải mã ý nghĩa đằng sau giấc mơ tình dục theo từng tình huống cụ thể. Sau đây là một số chủ đề thường xuất hiện nhất2.1 Mơ thấy quan hệ tình dục với người lạ hoặc người quenGiấc mơ này có thể gợi ý rằng ham muốn tình dục của bạn đang ở mức cao và bạn không đáp ứng được nhu cầu của mình.Nên làm gì? Bạn đừng nghĩ quá nhiều về giấc mơ này. Nó có thể chỉ là dấu hiệu cho thấy bạn đang có ham muốn tình dục tích cực mà thôi. Nếu đúng như vậy thì bạn nên bắt đầu trao đổi cởi mở với người bạn đời của mình. Bạn hãy cho người ấy biết rằng mình đang cảm thấy thế nào, muốn gì,...2.2 Những giấc mơ tình dục lặp đi lặp lại với người yêu cũTùy thuộc vào tần suất xuất hiện giấc mơ này và khoảng thời gian mà bạn chia tay với người yêu cũ mà nó có thể báo hiệu điều gì đó. Đó có thể là việc quen một người mới hoặc nỗi đau buồn chưa được giải quyết về người yêu cũ.Nên làm gì? Nếu bạn vừa mới chia tay thì hãy cho phép bản thân có thêm thời gian thích nghi với việc quan hệ tình dục với 1 người mới. Tuy nhiên, nếu đã vài tháng hoặc thậm chí vài năm kể từ khi chia tay mà bạn vẫn có những giấc mơ ân ái lặp đi lặp lại với người yêu cũ thì có lẽ đã đến lúc bạn cần xin tư vấn của chuyên gia tâm lý để giải quyết một số vấn đề đau buồn xung quanh mối quan hệ này hoặc cảm thấy không được thỏa mãn trong mối quan hệ hiện tại.2.3 Giấc mơ tình dục liên quan đến BDSMBDSM là từ viết tắt của trói buộc, kỷ luật, bạo dâm và khổ dâm. Giấc mơ này có thể có nghĩa là bạn có một người cha hoặc người mẹ hống hách khiến bạn đã quen thuộc với ý tưởng bị ràng buộc, chế ngự bởi 1 người yêu mình. Các cách giải thích khác cho giấc mơ này có thể là do mong muốn của bạn về việc kiểm soát người khác hoặc mong muốn người khác sẽ chủ động trong chuyện ân ái.Nên làm gì? Giấc mơ này không có gì là biến thái, sai trái hoặc không tự nhiên cả. Bởi vì trải nghiệm tình dục của mỗi người đều là chuyện cá nhân và riêng tư. Khi bạn muốn thử BDSM hoặc đồ chơi tình dục nhưng đối phương không hứng thú thì bạn hãy nhẹ nhàng nói với người ấy về những gì bạn muốn thử. Hãy trao đổi cởi mở về mong muốn của nhau để có trải nghiệm tình dục trọn vẹn hơn.2.4 Giấc mơ quan hệ tình dục bằng miệngGiấc mơ này có thể có ý nghĩa là bạn đã lớn lên với những thông điệp liên quan tới việc quan hệ tình dục bằng miệng là điều kinh tởm nhưng trong thâm tâm bạn lại khao khát điều đó.Nên làm gì? Nhiều người không thích quan hệ tình dục bằng miệng mặc dù số khác thích được làm điều đó. Đó là lý do bạn nên thảo luận cởi mở với người bạn đời của mình để tìm được giải pháp làm cho cả 2 người cùng cảm thấy thoải mái nhất.2.5 Giấc mơ quan hệ tình dục với giáo viên hoặc học sinhGiấc mơ tình dục này có thể có ý nghĩa là bạn đang tưởng tượng về cảm giác được yêu thương bởi 1 người có danh vọng.Nên làm gì? Nếu bạn có giấc mơ này thì nhiều khả năng là bạn đang khao khát sự chú ý của một nhân vật có danh vọng. Hãy dành chút thời gian để tìm ra người mà bạn thực sự muốn được yêu. Tùy thuộc vào mối quan hệ với người này và mong muốn thực tại của bạn mà bạn có thể quyết định bỏ qua điều đó hoặc trao đổi với bác sĩ về cảm xúc này của mình.2.6 Giấc mơ quan hệ tình dục trong bồn tắmKhông có gì lạ khi một số người có cảm hứng tình dục khi chịu kích thích thị giác từ 1 vật vô tri giác. Ví dụ như hình dạng của vòi bồn tắm có thể giống với dương vật của nam giới,... Nhiều người đã lưu giữ những hình ảnh trực quan trong đầu, sau đó thủ dâm theo 1 hình ảnh tình dục tưởng tượng với những đồ vật vô tri vô giác.Nên làm gì? Giấc mộng này không có gì là biến thái, sai trái hoặc không tự nhiên, miễn là nó không làm tổn thương bạn hoặc người khác.2.7 Giấc mơ tình dục liên quan tới những câu nói tục tĩuGiấc mơ này có thể có nghĩa là 1 người rất đàng hoàng, lịch sự nhưng đang muốn buông bỏ, cảm thấy thoải mái hơn với bản chất của họ. Trong tiềm thức, họ mong muốn được thoát khỏi sự tự phát xét bản thân, không bận tâm tới cách nhìn của người khác về họ.Nên làm gì? Bạn có thể từ bỏ giấc mơ này, coi nó như không có chuyện gì hoặc căn cứ vào nó để khám phá những câu nói đùa giỡn chốn phòng the với bạn đời. Tuy nhiên, điều này có thể tiềm ẩn rủi ro nếu như bạn đời có thái độ tiêu cực với những trò đùa đó. Do đó, việc trao đổi cởi mở chính là chìa khóa để tìm hiểu thêm về những điều mà người bạn đời thích/không thích. 3. Làm thế nào để thấu hiểu cảm xúc của chính bạn? Những giấc mơ tình dục thường bắt nguồn từ những cảm xúc sâu sắc hay những tổn thương trong quá khứ và trở thành công cụ giúp bạn thấu hiểu hơn với ham muốn, cảm xúc của mình. Ngay cả khi có những giấc mơ ở khía cạnh nhẹ nhàng hơn thì bạn cũng nên khai thác ý nghĩa của chúng để nhận thức rõ hơn về cảm xúc, mong muốn bên trong mình.Lời khuyên cho bạn là:Tìm hiểu về ý nghĩa giấc mơ: Để hiểu hơn về bất cứ giấc mơ tình dục lặp đi lặp lại nào, bạn hãy ghi chép lại những tình tiết trong giấc mơ đó. Sau khoảng 3 - 5 lần ghi lại, bạn hãy xem những giấc mơ này có điểm gì chung, đối chiếu với giải thích ở trên. Nếu nó chỉ ra nhu cầu rằng bạn muốn thân mật hơn với người bạn đời thì bạn hãy trao đổi với người ấy về cảm xúc của mình. Giấc mơ chỉ là 1 cách để thấu hiểu cảm xúc của chúng ta. Các cách khác là dành thời gian cho bản thân, không sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, tập trung chú ý tới cơ thể mình;Dành thời gian đào sâu cảm xúc của bản thân: Bạn hãy cho phép bản thân lên lịch cho 1 “cuộc hẹn tâm hồn”, dành thời gian để kết nối với bản chất trái tim mình. Theo đó, bạn nên dành khoảng 20 - 60 phút mỗi ngày, tắt điện thoại hoặc máy tính, pha 1 cốc trà, hít thở sâu khoảng 5 lần trước khi nhắm mắt lại, đào sâu cảm xúc của bản thân. Quá trình này khuyến khích bạn chú ý tới những gì đang diễn ra trong cơ thể, cảm xúc của bạn như thế nào rồi đặt tên cho cảm xúc của bạn. Hãy để cơ thể bạn tiết lộ những cảm xúc của bạn.Giấc mơ tình dục là một phần bình thường của cuộc sống. Nếu gặp những giấc mơ xảy ra thường xuyên, khiến bạn lo lắng thì bạn có thể liên hệ với bác sĩ tâm lý để giải mã xem cảm xúc hiện tại của mình là gì. Còn nếu không, bạn hãy hít một hơi thật sâu, xem xét lại nội dung của những giấc mơ đó để tìm hiểu thêm về cảm xúc của bản thân.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-cach-nao-dieu-tri-mun-noi-tiet-dut-diem-vi
Có cách nào điều trị mụn nội tiết dứt điểm
Mụn nội tiết hình thành liên quan đến rối loạn nội tiết tố, do tăng nồng độ hormon androgen. Vậy mụn nội tiết có điều trị dứt điểm tại nhà được không? Hãy cùng tìm hiểu cách điều trị dứt điểm mụn nội tiết hiệu quả qua bài viết dưới đây. 1. Dấu hiệu bị mụn nội tiết và nguyên tắc trị mụn Khi bị mụn nội tiết, bạn có thể xuất hiện những dấu hiệu sau:Xuất hiện nhiều mụn ở vùng cằm và xương hàm.Thường xuyên thấy xuất hiện mụn bọc và mụn mủ.Nổi nhiều mụn mặc dù đã qua tuổi dậy thì hay tuổi mãn kinh.Dễ nổi mụn khi gặp stress, căng thẳng.Mụn nội tiết hình thành khi nồng độ androgen tăng cao, kéo theo đó là tình trạng tuyến bã nhờn tiết ra nhiều dầu khiến lỗ chân lông bị bít tắc. Dầu thừa cùng với tế bào chết, bụi bẩn và vi khuẩn trên da sẽ gây ra mụn nội tiết. Do đó, vấn đề điều trị mụn nội tiết dứt điểm phải dựa trên nguyên tắc loại bỏ nguyên nhân gây mụn bằng cách:Dùng thuốc để điều chỉnh nội tiết tố.Thay đổi và duy trì lối sống lành mạnh để cân bằng nội tiết trong cơ thể.Làm sạch lỗ chân lông bằng cách chăm sóc da đúng cách. 2. Những phương pháp trị mụn nội tiết dứt điểm tại nhà Để cải thiện tình trạng mụn nội tiết, bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:Sử dụng thực phẩm chức năng: Các loại thực phẩm chức năng giúp điều hòa nội tiết tố và tăng sức đề kháng cho cơ thể do trong thành phần của chúng có chứa các thành phần hữu ích sau:Omega 3: Đây là một acid béo có tác dụng chống viêm và ức chế sản xuất androgen, tăng cường hàng rào bảo vệ da. Mỗi ngày bạn nên bổ sung tối thiểu từ 250 - 500mg omega 3. Bạn có thể bổ sung omega 3 cho cơ thể bằng dầu cá hoặc dầu hạt lanh.Kẽm: Đây là 1 chất chống oxy hóa, chống viêm và giảm tiết bã nhờn. Ngoài ra, kẽm còn tham gia hỗ trợ các quá trình chuyển hóa các chất như vitamin A, omega 3. Mỗi ngày, bạn nên bổ sung kẽm bằng đường uống với liều lượng từ 8 - 11 mg/ngày ở người lớn hoặc kết hợp bôi sản phẩm chứa kẽm lên da với liều lượng vừa đủ.Vitamin A: Khi sử dụng cần lưu ý không dùng quá liều (lớn hơn 10000IU), đặc biệt là ở phụ nữ đang mang thai.Áp dụng liệu pháp thiên nhiên để điều trị mụn nội tiết: Bạn có thể sử dụng một số loại thảo dược có tác dụng kháng viêm, giải độc, điều hòa nội tiết tố như:Bột sắn dây: Bột sắn dây có tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể, điều hòa nội tiết tố tương tự như estrogen. Mỗi ngày bạn nên uống đều đặn từ 1 - 2 ly nước sắn dây sẽ giúp cải thiện triệu chứng của mụn nội tiết.Rau má: Có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm nhờ chứa các saponin và triterpenoid. Khi xuất hiện mụn nội tiết, bạn có thể uống nước ép rau má hàng ngày để giảm mụn sưng đỏ, hạn chế xảy ra nhiễm trùng, thúc đẩy tái tạo da và liền sẹo.Cần thay đổi chế độ ăn uống: Bạn nên ăn các loại thực phẩm sau đây để cải thiện các triệu chứng của mụn nội tiết:Thực phẩm giàu protein như: Cá hồi, cá thu, trứng, hàu, hải sản, thịt trắng như thịt gà và sữa hạt óc chó,...Các loại rau củ có màu xanh đậm như cải bó xôi, cải xoăn, súp lơ, bí xanh, rau thơm, các loại đậu như đậu đen, đậu lăng và đậu đỏ.Ăn nhiều trái cây: Nên ăn các loại trái cây giàu vitamin C và nhiều nước như cam, quýt, bưởi, táo, nho và lê,...Dầu thực vật: Nên ăn các loại dầu hạt lanh, dầu oliu và dầu hạt chia,...Về đồ uống: Nên sử dụng các loại nước lọc, trà hoa cúc, trà xanh và trà kim ngân.Cần thay đổi thói quen sinh hoạt: Để cải thiện mụn nội tiết, bạn cần thay đổi các thói quen sau đây:Không được hút thuốc lá.Không nên thức khuya, ăn khuya, uống rượu bia và dùng chất kích thích.Thay đổi thói quen chạm tay lên mặt.Không nên làm việc quá sức, căng thẳng, để cơ thể mệt mỏi.Nên vệ sinh chăn gối, khăn mặt và gội đầu thường xuyên.Chăm sóc da đúng cách giúp cải thiện tình trạng mụn nội tiết: Có 4 bước chăm sóc da bị mụn nội tiết bạn nên làm:Bước 1: Làm sạch da bằng nước tẩy trang và sữa rửa mặt dịu nhẹ để loại bỏ bụi bẩn trên da.Bước 2: Vệ sinh mụn nội tiết bằng dung dịch kháng khuẩn để loại bỏ các vi khuẩn gây mụn.Bước 3: Sử dụng các hoạt chất trị mụn như AHA, BHA, retinol, acid azelaic,...Bước 4: Dưỡng ẩm cho da.Ngoài ra, bạn nên hạn chế sử dụng đồ trang điểm và không quên dùng kem chống nắng để bảo vệ làn da, đồng thời giúp cải thiện tình trạng mụn nội tiết. Hy vọng những thông tin bổ ích trên đã giúp bạn hiểu rõ về tình trạng mụn nội tiết và những dấu hiệu nhận biết chúng. Đồng thời giúp bạn có thêm những thông tin về cách điều trị mụn nội tiết dứt điểm tại nhà, mang lại làn da chắc khỏe và sáng bóng. Tuy nhiên, nếu tình trạng mụn nội tiết của bạn có dấu hiệu nặng nề, bạn cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và hướng dẫn cách điều trị.
https://tamanhhospital.vn/gu-lung/
08/03/2023
Gù lưng (Gù cột sống): Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán
Gù lưng là hiện tượng phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trừ tình trạng nhẹ, mọi trường hợp nghiêm trọng đều phải can thiệp y tế, thậm chí là phẫu thuật để chỉnh hình cột sống. Thực tế, gù vẫn có nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe nếu không được điều trị sớm, điển hình như: Hạn chế chức năng cơ học, gây ảnh hưởng tiêu hóa… Mục lụcGù lưng là gì?Phân loại1. Gù tư thế2. Bệnh gù cột sống Scheuermann3. Gù lưng bẩm sinhNguyên nhân gù cột sốngTriệu chứng gù cột sống thường gặpPhương pháp chẩn đoán gù cột sốngGù lưng có ảnh hưởng gì không?Gù có chữa được không?Cách phòng tránh gù cột sốngGù lưng là gì? Gù lưng hay gù cột sống (tên tiếng Anh là Kyphosis) là hiện tượng cột sống bị cong quá mức về phía trước, gây biến dạng phần lưng trên. Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Đối với người già, gù thường xuất hiện do chất lượng xương giảm, gây lún xẹp đốt sống. Trong khi đó, nguyên nhân chính ở trẻ sơ sinh hoặc thanh thiếu niên có xu hướng xuất phát từ dị tật hoặc khớp xương cột sống bị chèn ép theo thời gian. (1) Đa phần các trường hợp gù lưng nhẹ thường gây ra một số vấn đề không đáng kể, không cần thiết điều trị. Người bệnh chỉ cần đeo nẹp hoặc tập luyện để cải thiện tư thế cũng như tăng cường sức mạnh cột sống. Tuy nhiên, tình trạng nghiêm trọng sẽ gây đau đớn, biến dạng cấu trúc, thậm chí ảnh hưởng đến hô hấp. Tùy vào từng mức độ, bác sĩ có thể sẽ chỉ định phẫu thuật để điều chỉnh kịp thời. Phân loại Gù cột sống được phân loại như sau: (2) 1. Gù tư thế Đây là gù cột sống ngực với đường cong lớn hơn 50 độ trong khi các đốt sống có hình dạng bình thường, xuất hiện phổ biến trong giai đoạn niên thiếu. Dấu hiệu điển hình là tư thế xấu, đầu cúi về phía trước nhưng không liên quan đến bất thường nghiêm trọng ở cấu trúc cột sống. Người bệnh hoàn toàn có thể tự điều chỉnh bằng cách đứng thẳng. Theo đó, gù tư thế phổ biến ở nữ hơn là nam giới, hiếm khi gây đau đớn do đường cong không tiến triển trầm trọng theo thời gian. Tình trạng này có thể được cải thiện hiệu quả bằng cách thực hiện các bài tập chống gù lưng phù hợp. 2. Bệnh gù cột sống Scheuermann Đây là tình trạng các đốt sống đã phát triển thành hình chêm, xảy ra ở 0,4% dân số, tỷ lệ nam nữ như nhau. Gù cột sống Scheuermann cũng có xu hướng trở nên rõ ràng trong những năm thiếu niên, có nguy cơ dẫn đến biến dạng nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm. Cụ thể, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự bất thường về cấu trúc cột sống. Kết quả chụp X-quang nghiêng cho thấy các đốt sống phát triển thành hình chêm, hình tam giác thay vì hình hộp hay chữ nhật như bình thường. Hình dạng này đã làm cho không gian đĩa đệm bị thu hẹp, tạo ra độ cong quá mức cột sống ngực 3. Gù lưng bẩm sinh Gù lưng bẩm sinh cho thấy sự khác biệt về hình dạng của một hoặc nhiều đốt sống ở trẻ sơ sinh, có nguy cơ tiến triển nặng hơn hơn khi lớn lên. Do đó, đối với tình trạng này, bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật từ sớm để hạn chế biến dạng nghiêm trọng trong tương lai. Nguyên nhân gù cột sống Tình trạng gù cột sống có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình phải kể đến như: (3) Gãy xương: Các đốt sống bị gãy có thể dẫn đến hiện tượng cong vẹo cột sống. Hiện tượng này thường xảy ra ở xương yếu, do nén, không có triệu chứng rõ rệt. Loãng xương: Xương loãng dễ dẫn đến hiện tượng cong vẹo cột sống. Theo đó, loãng xương xuất hiện phổ biến nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, người lớn tuổi và những người đã dùng corticosteroid trong thời gian dài. Thoái hóa đĩa đệm: Theo thời gian, đĩa đệm có xu hướng xẹp xuống và co lại, làm nặng thêm chứng gù lưng. Bệnh Scheuermann: Bệnh này thường bắt đầu trong giai đoạn trước tuổi dậy thì, cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng gù lưng. Theo đó, các đốt sống phát triển thành hình chêm, hình tam giác thay vì hình hộp hay chữ nhật như bình thường. Điều này dẫn đến hiện tượng gù. Các vấn đề khác: Xương cột sống phát triển không bình thường từ trước khi sinh, hội chứng Ehlers-Danlos… Tư thế sai: Thói quen cúi người, dựa lưng vào ghế, mang balo nặng… có thể kéo căng các cơ và dây chằng, làm tăng độ cong của cột sống. Triệu chứng gù cột sống thường gặp Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của chứng gù lưng, triệu chứng biểu hiện ra sẽ khác nhau. Trong đó, một số dấu hiệu điển hình phải kể đến gồm: Vùng lưng trên nhô cao bất thường. Đau lưng. Mệt mỏi. Cứng cột sống. Các cơ ở mặt sau đùi căng cứng. Trong một số trường hợp, theo thời gian các triệu chứng tiến triển nặng hơn có thể dẫn đến: Yếu, tê, ngứa ran ở chân. Mất cảm giác. Thay đổi thói quen đại tiện hoặc bàng quang. Khó thở. Phương pháp chẩn đoán gù cột sống Đối với tình trạng gù cột sống, ban đầu bác sĩ sẽ tiến hành khám thể chất, bao gồm cả chiều cao. Người bệnh thực hiện tư thế cúi người về phía trước để đánh giá độ gù cột của cột sông, trải qua quá trình kiểm tra thần kinh để đánh giá phản xạ gân xương và cơ lực. Cùng với các thăm dò cận lâm sàng để đánh giá bao gồm: (4) Chụp X-quang: Kết quả chụp X-quang sẽ cung cấp hình ảnh chi tiết về cấu trúc xương, từ đó giúp xác định mức độ gù cột sống và phát hiện dị tật (nếu có). Bác sĩ có thể yêu cầu chụp từ nhiều góc độ khác nhau để có chẩn đoán chính xác nhất. Chụp CT: Phương pháp này có thể được khuyến nghị nếu bác sĩ muốn thu thập hình ảnh chi tiết hơn về cột sống. Chụp cộng hưởng từ: Phương pháp này sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để đánh giá tình trạng tủy sống, các dị tật cột sống, cũng như phát hiện nhiễm trùng hoặc khối u trong cột sống. Điện chẩn thần kinh- cơ: Nếu người bệnh có dấu hiệu tê hoặc yếu cơ, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện điện chẩn thần kinh- cơ để xác định mức độ truyền xung thần kinh giữa tủy sống và các chi. Kiểm tra mật độ xương: Nếu mật độ xương thấp, bác sĩ có thể sẽ chỉ định điều trị bằng các thuốc chống loãng xương nhằm ngăn chặn tình trạng gù tiến triển nghiêm trọng hơn. Xét nghiệm chức năng phổi: Nếu đường cong nghiêm trọng, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra chức năng phổi. Các xét nghiệm này sẽ giúp xác định xem việc thở của con bạn có bị hạn chế do không gian lồng ngực bị thu hẹp lại hay không. Gù lưng có ảnh hưởng gì không? Gù lưng ở mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến một số biến chứng đáng lo ngại như sau: Hạn chế chức năng vật lý: Tình trạng này sẽ khiến cơ lưng yếu dần và khó thực hiện các động tác đơn giản như đứng dậy hay đi bộ. Ngoài ra, độ cong của cột sống cũng có nguy cơ khiến người bệnh khó nhìn lên trên, lái xe hoặc gây đau đớn khi nằm xuống. Vấn đề về tiêu hóa: Gù cột sống nghiêm trọng có thể gây chèn ép đường tiêu hóa, dẫn đến nhiều vấn đề đáng lo ngại như trào ngược axit, khó nuốt… Vấn đề cảm xúc: bệnh nhân có cột sống bị gù thường có xu hướng tự ti bởi vóc dáng không như ý, đặc biệt là thanh thiếu niên. Gù có chữa được không? Gù lưng có thể chữa khỏi bằng nhiều phương pháp khác nhau. Mục tiêu chung là ngăn chặn sự tiến triển phức tạp của đường cong và hiện tượng biến dạng. Theo đó, tùy vào từng mức độ nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định các lựa chọn sau: Dùng thuốc: Thuốc giảm đau (Acetaminophen, Ibuprofen, Naproxen Natri…), thuốc điều trị loãng xương… Vật lý trị liệu: Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các bài tập kéo giãn để tăng cường sức mạnh, cải thiện tính linh hoạt của cột sống và làm giảm đau lưng. Đeo nẹp: Phương pháp này thường được áp dụng cho tình trạng gù lưng trẻ em, đeo nẹp cột sống khi xương vẫn đang phát triển có thể ngăn chặn hiệu quả sự tiến triển của gù cột sống. Phẫu thuật: Phương pháp này thường hiếm khi được áp dụng, chủ yếu thực hiện đối với tình trạng gù nặng gây chèn ép tủy sống hoặc rễ thần kinh. Các phẫu thuật viên sẽ sử dụng bắt vít qua cuống, sau đó sẽ đặt nẹp nắn chỉnh cột sống. Bệnh gù ở cột sống vẫn có thể quay trở lại ngay cả khi đã điều trị. Do đó, bạn nên chủ động thực hiện các giải pháp chăm sóc, luyện tập theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để cột sống phát triển khỏe mạnh. Cách phòng tránh gù cột sống Gù lưng hoàn toàn có thể được phòng tránh ngay từ đầu bằng một số giải pháp hữu ích sau đây: (5) Thực hành tư thế đúng, đặc biệt là luôn ngồi thẳng lưng. Không nên mang đồ quá nặng trên lưng. Tập thể dục thường xuyên để bảo vệ lưng chắc khỏe và linh hoạt, một số hoạt động bổ ích có thể tham khảo như: bơi lội, đi bộ, chạy bộ, yoga… Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế. Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp… BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ: Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin hữu ích liên quan đến gù lưng. Hy vọng với những chia sẻ này, bạn đã có thêm nhiều kiến thức mới để chủ động bảo vệ sức khỏe, phòng tránh được các bệnh lý không mong muốn.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/manh-me-vuot-qua-dai-dich-tht-viet-nam-tang-toc-va-cat-canh-20220705170723460.htm
20220705
Mạnh mẽ vượt qua đại dịch, THT Việt Nam tăng tốc và cất cánh
Covid-19: Cuộc "thanh lọc" lịch sử của các doanh nghiệp Hành trình 2020 và 2021 đã qua nhưng dường như đó là khoảng thời gian không thể quên với mỗi chúng ta bởi dịch bệnh và giãn cách xã hội khiến mọi mặt của đời sống xã hội, kinh tế bị đảo lộn. Đặc biệt, Covid-19 đãkhiến cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2021 đã có 119,8 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 17,8% so với năm 2020. Bình quân một tháng có gần 10 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường do không thể "cầm cự" trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh cộng với giãn cách xã hội kéo dài. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, Covid-19 chính là cuộc "thanh lọc" lịch sử của nền kinh tế bởi bên cạnh những doanh nghiệp "chết yểu", rất nhiều các doanh nghiệp đã "chuyển mình", thay đổi để thích ứng với tình hình thực tế và đạt thành tích ấn tượng. Báo cáo kết quả hoạt động 2 năm gần đây của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại XNK THT Việt Nam (THT Việt Nam) cho thấy, nhờ uy tín, sản phẩm chất lượng và khả năng ứng biến linh hoạt với tình hình, đơn vị đã "về đích" thành công với mức tăng trưởng tốt. THT Việt Nam ủng hộ Quỹ vaccine phòng, chống Covid-19 và trao quà tại các địa phương bị ảnh hưởng của dịch. Theo đó, trong giai đoạn dịch bệnh diễn biến phức tạp và giãn cách xã hội kéo dài, THT Việt Nam đã thực hiện mục tiêu kép "vừa duy trì hoạt động kinh doanh và phòng chống dịch hiệu quả" đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác, không chủ quan với dịch bệnh. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực và vật lực phát triển và mở rộng các kênh phân phối, thúc đẩy tư vấn và bán hàng online để linh hoạt ứng biến với tình hình thực tế. Ngoài ra, THT Việt Nam cũng là một trong số các đơn vị tích cực tham gia các phong trào chung tay phòng chống dịch bệnh như: hưởng ứng tích cực lời kêu gọi của Chính phủ về ủng hộ Quỹ vaccine phòng, chống Covid-19 và trao quà tại một số địa phương bị ảnh hưởng do dịch bệnh bệnh. THT Việt Nam tăng tốc và cất cánh Xác định sự cần thiết của các mặt hàng nhu yếu phẩm đối với đời sống xã hội, THT Việt Nam tập trung vào mảng sản phẩm tiêu dùng. Đến thời điểm hiện tại, một số nhãn hiệu của THT Việt Nam đã khẳng định vị thế tại thị trường trong nước và được nhiều người tiêu dùng yêu thích như: Carefor, Obay, Dental B, Sanzoft, Daiwa… THT Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Luôn xác định lấy khách hàng làm trung tâm, nguồn lực chất lượng làm cốt lõi, nhiều năm qua THT Việt Nam cung cấp ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng. Đặc biệt, nhằm tạo ra ngày càng nhiều các sản phẩm an toàn với chất lượng tối ưu, đơn vị đang đẩy mạnh tập trung phát triển các dòng sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Nhờ chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế và sản phẩm chất lượng, năm 2020 & 2021 THT Việt Nam vững vàng vượt qua đại dịch, ghi nhận mức tăng trưởng dương, tạo công ăn, việc làm và góp phần ổn định cuộc sống cho nhiều lao động. Tính đến thời điểm hiện tại, THT Việt Nam đã có hơn 100 nhà phân phối, trên 50.000 đại lý bán lẻ, 3000 điểm siêu thị và CVS thuộc các hệ thống Winmart, Go, Bách Hóa Xanh, Lan Chi... trên toàn quốc. THT Việt Nam sẵn sàng cất cánh. Phát huy thế mạnh sẵn có, năm 2022 THT Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm với tổng vốn đầu tư hơn 10 triệu USD. Tất cả hệ thống dây chuyền, thiết bị, máy móc hiện đại tự động và thực hiện quản trị thông minh xuyên suốt chuỗi giá trị từ đặt hàng, sản xuất đến phân phối, đạt chuẩn GMP. Đây được xác định là bước ngoặt quan trọng bởi việc xây dựng nhà máy mới sẽ tạo ra lượng công ăn việc cho đông đảo người lao động, giải quyết nhu cầu về thu nhập và ổn định cuộc sống. Bên cạnh đó, việc đầu tư vào máy móc, trang thiết bị góp phần quan trọng để tạo ra những sản phẩm chất lượng, an toàn và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với những thành quả đã đạt được cùng sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ, máy móc và chú trọng yếu tố con người, thời gian tới hứa hẹn sẽ là một hành trình bùng nổ của THT Việt Nam trên hành trình nhập kinh tế quốc tế, đưa hàng tiêu dùng Việt vươn xa lên tầm châu Á và trên toàn thế giới.
https://tamanhhospital.vn/bi-viem-phu-khoa-nen-an-gi/
15/07/2024
Bị viêm phụ khoa nên ăn gì và kiêng gì? 5 thực phẩm tốt cho âm đạo
Bên cạnh thói quen vệ sinh âm đạo đúng cách và giữ vùng kín sạch sẽ, khô thoáng… thì việc lựa chọn thực phẩm để bổ sung dinh dưỡng hợp lý giúp chị em phòng ngừa hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh lý phụ khoa. Vậy bị viêm phụ khoa nên ăn gì và kiêng ăn gì? Tham khảo những thông tin dưới đây để giải đáp các thắc mắc này nhé! Bị viêm phụ khoa nên ăn gì và kiêng gì? Mục lụcDinh dưỡng ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe âm đạo?Bị viêm phụ khoa nên ăn gì?1. Sữa chua2. Các loại rau xanh và quả chín3. Tỏi4. Đậu nành5. NướcViêm âm đạo nên kiêng ăn gì?1. Thực phẩm cay nóng2. Các chất kích thích3. Đồ ăn ngọt, nhiều đường4. Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ5. Thực phẩm lên menNhững việc cần làm giúp phòng ngừa viêm âm đạoDinh dưỡng ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe âm đạo? Đối với chị em phụ nữ, sức khỏe âm đạo cũng quan trọng không kém so với sức khỏe tổng thể bởi đây là bộ phận trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chị em. Chính vì thế, duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và khoa học là một trong những biện pháp giúp chị em bảo vệ sức khỏe âm đạo hiệu quả. (1) Khi cơ thể được bổ sung những hoạt chất có lợi và tránh các loại thực phẩm dễ gây mất cân bằng độ pH âm đạo sẽ giúp “cô bé” có thêm đề kháng chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng, đồng thời hỗ trợ quá trình điều trị nhanh chóng và giảm tái phát. Bị viêm phụ khoa nên ăn gì? Để phòng ngừa và điều trị hiệu quả các bệnh lý viêm phụ khoa, đồng thời hạn chế tình trạng tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe, chị em nên bổ sung những thực phẩm và hoạt chất có lợi cho vùng kín như: 1. Sữa chua Sữa chua là một trong những thực phẩm tốt cho những chị em bị viêm phần phụ. Bên cạnh tác dụng tăng cường lợi khuẩn và bổ sung dưỡng chất quan trọng, sữa chua còn giúp bổ sung acid lactic và lợi khuẩn probiotics giúp khống chế và tiêu diệt các vi khuẩn có hại đồng thời tạo môi trường thuận lợi tốt để các lợi khuẩn phát triển. Chị em nên bổ sung mỗi ngày 1 hộp, tốt nhất nên lựa chọn loại không đường hoặc ít đường. (2) Nên dùng mỗi ngày 1 hộp sữa chua không đường hoặc ít đường giúp bổ sung lợi khuẩn cho vùng kín 2. Các loại rau xanh và quả chín Rau xanh và quả chín không những giàu chất xơ, chất chống oxy hóa mà còn là nguồn cung cấp vitamin A, C, E…và nhiều khoáng chất quan trọng. Giúp tăng cường sức đề kháng miễn dịch, phòng ngừa táo bón, hạn chế nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa… Để tăng sức khỏe cho vùng kín, phòng ngừa viêm nhiễm chị em nên cung cấp từ 300-500g rau xanh và 200-300g quả chín mỗi ngày. Nên thay đổi các loại rau quả để bữa ăn thêm đa dạng như: rau ngót, súp lơ xanh, cải ngọt, cần tây, cải bắp, bí xanh, táo, bơ, cam, quýt, bưởi, ổi, xoài, thanh long… 3. Tỏi Đây là loại gia vị quen thuộc trong bếp của mỗi gia đình. Không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà tỏi còn được chứng minh góp phần hạn chế nguy cơ gây viêm nhiễm ở vùng kín chị em. (3) Trong tỏi có chứa nhiều hoạt chất Allicin có công dụng tiêu diệt mầm bệnh và hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn có hại. Từ đó giúp chị em ngăn ngừa các nguy cơ nhiễm trùng haowcj viêm nhiễm ở vùng kín hiệu quả. Chị em có thể dùng tỏi trong bữa ăn hàng ngày của mình như gia giảm trong các món xào nấu, nước chấm. Tuy nhiên một số trường hợp cần hạn chế ăn tỏi như đau dạ dày, huyết áp thấp… 4. Đậu nành Trong đậu nành có chứa rất nhiều Phytoestrogen (hợp chất giống với Estrogen) có thể tăng cường sức khỏe âm đạo tổng thể và giảm tình trạng “cô bé” bị khô hạn. Các chế phẩm từ đậu nành đều chứa hàm lượng estrogen tự nhiên khá lớn và isoflavone (một loại phytoestrogen có nguồn gốc từ thực vật) có thể bù đắp phần thiếu hụt của nội tiết tố trong cơ thể. Bên cạnh đó, đậu nành còn rất tốt cho khả năng sinh sản của chị em phụ nữ và tốt cho tim mạch. Các chị em có thể bổ sung đậu nành hoặc các chế phẩm từ đậu nành vào bữa ăn hàng ngày như: đậu phụ, sữa đậu nành… để thúc đẩy lượng estrogen tự nhiên qua đó cải thiện sức khỏe âm đạo hiệu quả. Sử dụng các chế phẩm từ đậu nành giúp chị em bổ sung estrogen tự nhiên 5. Nước Ngoài việc bổ sung các loại thực phẩm có lợi kể trên, người bệnh cũng nên tăng cường bổ sung nước, vì nước đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể thải độc, tạo sự cân bằng pH và tăng cường đề kháng phòng chống các bệnh viêm phần phụ. Do vậy chị em nên bổ sung nước đủ từ 1.5-2 lít nước mỗi ngày. Viêm âm đạo nên kiêng ăn gì? Dưới đây là những loại thực phẩm cần tránh để giảm tình trạng tái phát và dẫn đến nhiều biến chứng trầm trọng hơn: 1. Thực phẩm cay nóng Đồ ăn cay nóng (tiêu, ớt…) có thể là sở thích ăn uống của nhiều người. Tuy nhiên, với những chị em bị viêm phụ khoa, việc tiêu thụ quá nhiều thực phẩm cay nóng sẽ làm cho thân nhiệt của cơ thể tăng lên. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn, vi trùng trong môi trường âm đạo, khiến tình trạng viêm nhiễm phụ khoa trở nặng hơn. 2. Các chất kích thích Rượu bia, thuốc lá và các chất thích thích không những gây hại cho sức khỏe, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể mà còn gây mất cân bằng môi trường bên trong “cô bé”, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vi trùng, nấm tăng sinh và gây ra các bệnh phần phụ đáng lo ngại ở chị em phụ nữ. (4) 3. Đồ ăn ngọt, nhiều đường Thực phẩm chứa nhiều đường tinh chế là nguồn thức ăn lý tưởng của các loại nấm, đặc biệt là nấm Candida gây viêm nhiễm phụ khoa phổ biến ở nữ giới. Do đó, chị em cần tránh hoặc hạn chế tối đa để giảm khả năng tăng sinh của các loại nấm, vi khuẩn và hỗ trợ quá trình điều trị bệnh. Ngoài ra, việc tiêu thụ nhiều đồ ăn ngọt, nhiều đường, giàu chất béo không những khiến chị em tăng cân mà còn tăng lượng nhiệt đến vùng kín. Điều này vô tình tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn có hại tăng sinh, từ đó khiến vùng kín dễ bị viêm nhiễm. Đường và tinh bột là nguồn “thức ăn” lý tưởng của các loại nấm gây viêm nhiễm phụ khoa ở nữ giới 4. Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ Cũng giống như đồ ngọt thì thực phẩm chứa nhiều chất béo, dầu mỡ như đồ ăn nhanh, đồ chiên nướng, các loại thịt mỡ…là một trong những nguyên nhân làm trầm trọng thêm của bệnh viêm phụ khoa, do các thực phẩm này có thể khiến vùng kín tăng nhiệt, gây ẩm ướt và khó chịu. Ngoài ra việc thường xuyên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ còn có thể khiến cơ thể tăng cân khó kiểm soát từ đó dẫn tới thừa cân béo phì, kích thích vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập và ăn sâu vào cổ tử cung, ống dẫn trứng,… 5. Thực phẩm lên men Dưa muối, hành muối, cà muối… là những thực phẩm lên men chị em cần hạn chế tối đa khi đang bị viêm nấm âm đạo. Thực phẩm lên men sẽ làm mất cân bằng pH âm đạo khiến các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn và nấm có điều kiện sinh sôi, đồng thời làm tăng các triệu chứng gây khó chịu, ngứa ngáy ở vùng kín. Những việc cần làm giúp phòng ngừa viêm âm đạo Ngoài việc tìm hiểu bị viêm phụ khoa nên ăn gì và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh với các nhóm thực phẩm có lợi, đồng thời hạn chế những nhóm thực phẩm có hại, chị em cũng cần lưu ý một số thói quen sinh hoạt giúp phòng ngừa viêm âm đạo hiệu quả như: Vệ sinh vùng kín đúng cách: Hãy lựa chọn dung dịch vệ sinh có độ pH phù hợp và không thụt rửa quá sâu bên trong âm đạo. Sử dụng quần lót phù hợp: Chị em lựa chọn quần lót có chất liệu từ cotton giúp thấm hút mồ hôi nhằm giữ cho vùng kín luôn khô thoáng. Thêm vào đó, việc sử dụng quần lót quá chật hoặc bó sát vào người có thể tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn phát triển, tăng nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa. Khám phụ khoa định kỳ: Chị em nên thăm khám phụ khoa định kỳ 3 – 6 tháng/lần để kiểm tra và theo dõi sức khỏe vùng kín nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường cũng như các nguy cơ tiềm ẩn gây viêm phụ khoa, từ đó có hướng can thiệp phù hợp (nếu cần). Duy trì chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh: Tích cực bổ sung các nhóm thực phẩm có lợi và hạn chế sử dụng các nhóm thực phẩm có hại, hạn chế tối đa việc sử dụng rượu bia và các chất kích thích… Duy lối sống tình dục an toàn, lành mạnh: quan hệ chung thủy một bạn tình duy nhất, thực hiện đời sống “một vợ một chồng” và có biện pháp bảo vệ để tránh mắc các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa và các bệnh lây qua đường tình dục. Duy trì thói quen vệ sinh đúng cách và chế độ dinh dưỡng lành mạnh giúp phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa hiệu quả Để đặt lịch thăm khám và giải đáp tất cả thắc mắc về bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa cùng các chuyên gia giàu kinh nghiệm tại Trung tâm Sản Phụ khoa thuộc Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, chị em vui lòng liên hệ đến thông tin sau: Mong rằng những thông tin hữu ích ở trên đã giúp chị em giải đáp được băn khoăn bị viêm phụ khoa nên ăn gì và kiêng ăn gì. Các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa rất phổ biến ở chị em phụ nữ và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí vô sinh nếu không được phát hiện và điều trị dứt điểm. Do đó, chị em hãy chủ động bảo vệ mình trước các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa ảnh hưởng đến “cô bé” nhé!
https://vnvc.vn/tre-3-tuoi-tiem-phong-mui-gi/
15/08/2023
Trẻ 3 tuổi tiêm phòng mũi gì? Lịch tiêm chủng như thế nào?
Trẻ 3 tuổi tiêm phòng mũi gì là băn khoăn của rất nhiều ông bố, bà mẹ. Trẻ càng nhỏ, nguy cơ mắc bệnh càng cao, biến chứng càng nặng. Nếu không kịp thời phòng bệnh cho trẻ bằng vắc xin, hệ quả sẽ rất khó lường. Mục lục1. Trẻ 3 tuổi tiêm phòng mũi gì? Lịch tiêm chi tiết2. Chi tiết các mũi vắc xin tiêm cho bé 3 tuổi trở lên2.1. Vắc xin 3 trong 1 MMR-II và Priorix phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (mũi nhắc)2.2. Vắc xin Typhim Vi hoặc Typhoid Vi phòng bệnh thương hàn2.3. Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac Tetra (Hà Lan) phòng bệnh cúm2.4. Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng bệnh viêm não Nhật Bản B2.5. Vắc xin Tetraxim (Pháp) (phòng bệnh Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván – Bại liệt)2.6. Vắc xin mORCVAX (Việt Nam) phòng bệnh tả3. Các chống chỉ định tiêm chủng4. Một số kinh nghiệm đưa trẻ đi tiêm chủng bố mẹ cần nắm5. Không tiêm hoặc tiêm sai lịch cho trẻ có sao không?6. Tiêm vắc xin cho trẻ 3 tuổi trở lên ở đâu an toàn và uy tín?1. Trẻ 3 tuổi tiêm phòng mũi gì? Lịch tiêm chi tiết Trẻ 3 tuổi là giai đoạn phát triển toàn diện về kỹ năng vận động, cảm xúc và giao tiếp,… Trong đó, kỹ năng vận động ở trẻ cho thấy sự phát triển nổi trội. Trẻ khá hiếu động, thích mày mò, khám phá, tìm hiểu những thứ xung quanh. Điều này giúp trẻ phát triển trí não và khả năng vận động tốt hơn, nhưng đồng thời gia tăng tiếp xúc cũng khiến trẻ phải đối mặt với các nguy cơ gây bệnh đến từ môi trường bên ngoài. Tiêm phòng đầy đủ là hành trang cần thiết để con có thể tự do khám phá, phát triển trí não, tư duy. LỊCH TIÊM PHÒNG CHO TRẺ TỪ 3 TUỔI STT TÊN VẮC XIN PHÒNG BỆNH LỊCH TIÊM 1 Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac Tetra (Hà Lan) Cúm Tiêm nhắc lại hằng năm 2 MMR-II (Mỹ)/ Priorix (Bỉ) Sởi – Quai bị – Rubella Tiêm nhắc khi trẻ từ 4-6 tuổi. 3 Tetraxim (Pháp) Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván – Bại liệt Tiêm 1 mũi khi trẻ từ 4 tuổi trở lên, và nhắc lại mỗi 10 năm. 4 Jevax (Việt Nam) Viêm não Nhật Bản B Tiêm mũi nhắc khi trẻ 5 tuổi 5 Typhim Vi (Pháp)/ Typhoid Vi (Việt Nam) Thương hàn Tiêm nhắc mỗi 3 năm 6 Morcvax (Việt Nam) Tả Uống nhắc 2 năm hoặc trước khi có dịch tả ⇒ Xem thêm: Lịch tiêm chủng cho trẻ từ 1 đến 10 tuổi. 2. Chi tiết các mũi vắc xin tiêm cho bé 3 tuổi trở lên 2.1. Vắc xin 3 trong 1 MMR-II và Priorix phòng bệnh sởi, quai bị, rubella (mũi nhắc) Sởi, quai bị, rubella là những bệnh do virus gây ra, có thể để lại những hậu quả nặng nề cho sức khỏe người bệnh, như: viêm não, viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy, đục giác mạc, viêm thanh quản, viêm tụy, điếc vĩnh viễn,… Đặc biệt, trẻ bị quai bị nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến vô sinh. Trẻ chưa được tiêm phòng vắc xin hoặc có hệ miễn dịch kém có thể khiến bệnh tiến triển nhanh hơn. Trẻ đã được tiêm vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella nếu không may mắc bệnh sẽ chỉ xuất hiện những triệu chứng nhẹ và có thể tự khỏi. Sởi, quai bị, rubella có thể để lại những hậu quả nặng nề cho sức khỏe người bệnh Để chủ động phòng ngừa hiệu quả sởi – quai bị – rubella, trẻ có thể tiêm 1 trong 2 loại vắc xin sau: Vắc xin MMR-II (Mỹ) được chỉ định cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn Vắc xin MMR-II cho trẻ từ 12 tháng tuổi – < 7 tuổi (chưa tiêm Sởi đơn hay MMR II) tiêm 2 mũi: Mũi 1: lần tiêm đầu tiên. Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi. Vắc xi Priorix (Bỉ) được chỉ định tiêm chủng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn. Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II) Phác đồ 3 mũi: Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng. Mũi 3: cách mũi 2 là 3 năm hoặc hẹn lúc 4-6 tuổi. Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II) Phác đồ 2 mũi: Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng. 2.2. Vắc xin Typhim Vi hoặc Typhoid Vi phòng bệnh thương hàn Thương hàn là bệnh truyền nhiễm có thể khởi phát đột ngột, với triệu chứng sốt cao kéo dài, mệt mỏi, đau đầu, chán ăn, mạch chậm, tiêu chảy hoặc táo bón, ho khan. Bệnh có thể diễn biến phức tạp, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: xuất huyết tiêu hóa, viêm túi mật cấp hoặc mạn tính, viêm não – màng não, viêm cơ tim, trụy tim,… Bệnh thương hàn có thể diễn biến phức tạp, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh Để phòng ngừa hiệu quả bệnh thương hàn cho trẻ nhỏ, ba mẹ nên cho bé tiêm 1 trong 2 loại vắc xin sau: Typhim Vi (Pháp) hoặc Typhoid Vi (Việt Nam) được chỉ định phòng bệnh thương hàn cho trẻ từ trên 2 tuổi trở lên và người lớn. Lịch tiêm 01 mũi. Tiêm nhắc: mỗi 3 năm nếu có nguy cơ nhiễm bệnh. 2.3. Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac Tetra (Hà Lan) phòng bệnh cúm Cúm mùa là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do virus gây nên, thường gặp mùa đông xuân hoặc khi thời tiết chuyển mùa. Theo ước tính của CDC, hằng năm có từ 290 ngàn đến 650 ngàn ca tử vong liên quan đến cúm mùa; trong đó, tỷ lệ trẻ tử vong từ 110-140 trẻ/ 10.000 người tử vong. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêm phòng có thể giảm tỷ lệ tử vong do cúm từ 70% – 80%. Tuy nhiên hiệu lực bảo vệ của vắc xin chỉ kéo dài trong vòng 1 năm, do virus cúm có khả năng thay đổi cấu trúc kháng nguyên liên tục. Trẻ em và người lớn cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm mỗi năm một lần để tăng cường đề kháng, kịp thời phòng các chủng virus cúm đang lưu hành. Tiêm phòng có thể giảm tỷ lệ tử vong do cúm từ 70% – 80% Vắc xin cúm Tứ giá Vaxigrip Tetra (Pháp), Influvac Tetra (Hà Lan) phòng được 4 chủng tuýp virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn, có lịch tiêm như sau: Từ 6 tháng đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi: Mũi 1: lần tiêm đầu tiên Mũi 2: một tháng sau mũi 1 Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm. 2.4. Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng bệnh viêm não Nhật Bản B Viêm não Nhật Bản B có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ thần kinh trung ương. Người bệnh có thể tử vong bất kỳ lúc nào. Thậm chí nếu qua khỏi thời kỳ toàn phát, người bệnh vẫn có nguy cơ phải đối mặt với các di chứng nặng nề của bệnh như viêm thận, viêm bàng quang, viêm phổi, động kinh, Parkinson,… Jevax (Việt Nam) là vắc xin phòng viêm não Nhật Bản B cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trẻ đã tiêm đủ 3 mũi, tiêm mũi nhắc sau khi trẻ 5 tuổi hoặc những người có thể trạng miễn dịch tốt thì tiêm nhắc lại trước khi có dịch viêm não xảy ra. 2.5. Vắc xin Tetraxim (Pháp) (phòng bệnh Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván – Bại liệt) Ho gà, bạch hầu, uốn ván và bại liệt đều là những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan và bùng phát thành dịch. Trẻ mắc bệnh có thể gặp biến chứng nặng và thậm chí tử vong. Ho gà với hơn 90% số ca mắc là trẻ dưới 1 tuổi chưa được tiêm phòng hoặc tiêm chưa đủ mũi cơ bản. Trẻ càng nhỏ thì bệnh càng nặng, nguy cơ gặp biến chứng cao: viêm phế quản, viêm phổi, ho kéo dài, ngừng thở và tử vong. Bạch hầu có thể gây biến chứng viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, viêm kết mạc mắt, suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ nhũ nhi. Tỷ lệ tử vong do bạch hầu rơi vào khoảng 5%-10%, có thể tăng cao lên đến 20% ở trẻ dưới 5 tuổi. Uốn ván sơ sinh là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, do mẹ không được tiêm phòng đầy đủ lúc mang thai, cũng như sinh nở trong môi trường có điều kiện vệ sinh không sạch. Hậu quả, trẻ có thể tử vong trong những ngày đầu sau sinh hoặc những ngày sau đó do bệnh phổi hợp nhiễm trùng huyết, viêm ruột hoại tử. Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do có thể gây liệt tủy sống, liệt cơ hô hấp dẫn đến tử vong hoặc tàn tật suốt đời. Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván – bại liệt là 4 căn bệnh có thể được phòng ngừa hiệu quả bằng 1 loại vắc xin Để chủ động phòng ngừa hiệu quả 4 căn bệnh nguy hiểm trên, trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi (tùy theo mỗi quốc gia) có thể tiêm vắc xin Tetraxim (Pháp). Nếu đã tiêm đầy đủ các mũi cơ bản, trẻ từ 4 tuổi trở lên tiêm 1 mũi và nhắc lại mỗi 10 năm. 2.6. Vắc xin mORCVAX (Việt Nam) phòng bệnh tả Tả có triệu chứng khá giống với bệnh tiêu chảy thông thường, tuy nhiên vi khuẩn tả có thể tồn tại trong phân người từ 7-14 ngày có khả năng lây truyền cho người khác và tạo thành dịch. Trẻ có thể khiến trẻ bị mất nước nghiêm trọng, hạ đường huyết do đi ngoài nhiều lần, không dung nạp được thức ăn dẫn đến glucose trong máu thấp. Ngoài ra, bệnh tả có thể hạ kali trong máu. Nếu lượng kali quá thấp có thể khiến trẻ gặp trở ngại trong chức năng thần kinh và tim. Vắc xin tả mORCVAX (Việt Nam) được chỉ định phòng ngừa tả cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn. Lịch uống cơ bản: 2 liều uống cách nhau tối thiểu 2 tuần (14 ngày). Lịch nhắc lại: Uống lặp lại trước mỗi mùa dịch tả. 3. Các chống chỉ định tiêm chủng Trước khi tiêm phòng bất kỳ loại vắc xin nào, trẻ em và người lớn cần được bác sĩ khám sàng lọc cẩn thận. Chống chỉ định tiêm khi trẻ có tiền sử phản ứng, dị ứng nặng sau lần tiêm 1 liều vắc xin trước đó. Những trẻ có biểu hiện viêm não trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin như ho gà – bạch hầu – uốn ván, mà không phải vì lý do nào khác, thì không nên tiêm bổ sung vắc xin có thành phần ho gà. Ngoài ra, những người suy giảm miễn dịch nặng không tiêm vắc xin sống. Các trường hợp trẻ mắc bệnh cấp tính, sốt hoặc không cần thận trọng khi tiêm vắc xin. Không nên trì hoãn tiêm vì các bệnh đường hô hấp nhẹ hoặc cấp tính nhẹ, chỉ trì hoãn khi có các bệnh cấp tính nặng và vừa. Nên tiêm vắc xin càng sớm càng tốt sau khi những biểu hiện này không còn nữa. 4. Một số kinh nghiệm đưa trẻ đi tiêm chủng bố mẹ cần nắm Những lưu ý trước khi trẻ tiêm chủng: Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ để cung cấp thông tin cho bác sĩ trong quá trình khám sàng lọc trước tiêm. Nếu trẻ chưa đạt cân nặng hoặc có bệnh lý cần phải trì hoãn tiêm chủng cho đến khi trẻ đủ cân nặng, hết sốt hay khỏi bệnh. Nếu trẻ có phản ứng nặng từ những lần tiêm trước, bố mẹ cần thông báo cho bác sĩ để ngưng tiêm các mũi tiếp theo. Bố mẹ cần mang đầy đủ sổ/phiếu tiêm chủng của trẻ và thông báo đầy đủ tình trạng sức khỏe, các loại thuốc trẻ đang sử dụng để bác sĩ có chỉ định tiêm chủng phù hợp. Căn cứ vào kết quả khám và lịch sử tiêm chủng, bác sĩ sẽ phối hợp cùng bố mẹ để có thể đưa ra lựa chọn mũi tiêm tiếp theo. Bố mẹ nên tuân thủ lịch tiêm cho trẻ để giúp tạo miễn dịch hiệu quả, tránh mắc bệnh khi chưa kịp tiêm chủng. Phụ huynh cần cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sức khỏe của trẻ cho bác sĩ trong quá trình khám sàng lọc trước tiêm Sau tiêm chủng, trẻ cần được theo dõi tối thiểu 30 phút tại cơ sở tiêm chủng. Nếu phát hiện các biểu hiện bất thường ở trẻ như thở nhanh hay ngắt quãng, nôn trớ, thở khò khè hoặc da mẩn đỏ, bố mẹ cần báo ngay cho nhân viên y tế gần nhất. 5. Không tiêm hoặc tiêm sai lịch cho trẻ có sao không? Không tiêm đúng lịch, trễ mũi có thể khiến khả năng phòng bệnh của trẻ thấp, nguy cơ mắc bệnh cao nhất là vào mùa cao điểm của dịch bệnh. Để không làm trễ lịch, bố mẹ cần bám sát lịch chủng ngừa. Trong trường hợp quên hoặc trẻ bị bệnh không thể tiêm theo lịch, bố mẹ cần đến cơ sở tiêm chủng càng sớm càng tốt sau khi trẻ hết bệnh để được tư vấn. 6. Tiêm vắc xin cho trẻ 3 tuổi trở lên ở đâu an toàn và uy tín? Với hàng trăm trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng vắc xin cho trẻ em và người lớn VNVC là địa chỉ tiêm chủng an toàn, uy tín và hiện đại, được triệu gia đình Việt tin tưởng và lựa chọn. Là đối tác chiến lược toàn diện của nhiều hãng vắc xin lớn, Hệ thống tiêm chủng VNVC có thể đặt mua vắc xin số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu tiêm chủng của nhiều người dân. Bên cạnh đó, VNVC còn là Hệ thống tiêm chủng sở hữu dây chuyền bảo quản lạnh chuẩn GSP, giúp lưu giữ vắc xin trong nhiệt độ tiêu chuẩn từ 2-8 độ C, đảm bảo hiệu quả của vắc xin và an toàn cho người sử dụng. Tất cả các phòng tiêm được trang bị tủ giữ vắc xin chuyên dụng, đảm bảo quy trình lưu trữ vắc xin cao nhất. VNVC áp dụng quy trình an toàn tiêm chủng 7 bước khép kín đảm bảo an toàn cho Quý khách hàng đến tiêm phòng. 100% khách hàng được bác sĩ khám sàng lọc trước tiêm miễn phí, được chỉ định tiêm chủng chính xác. Sau tiêm, khách hàng ở lại trung tâm trong vòng 30 phút để theo dõi phản ứng sau tiêm, sau đó điều dưỡng sẽ kiểm tra và cung cấp tài liệu cần thiết trước khi ra về. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến tiêm phòng, Hệ thống tiêm chủng VNVC trang bị cơ sở vật chất hiện đại, có đầy đủ các phòng chức năng cho mẹ và bé như: phòng cho bé bú, phòng pha sữa, phòng thay tã, phòng chờ sau tiêm, cùng các tiện ích miễn phí khác như wifi, nước uống sạch, khăn giấy ướt, sạc điện thoại, giữ xe,… hoàn toàn miễn phí; nhiều ưu đãi hấp dẫn trong từng thời điểm. Trẻ 3 tuổi tiêm phòng mũi gì, tiêm vào thời điểm nào là những vấn đề cần được bố mẹ quan tâm, theo dõi. Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC với dịch vụ nhắc lịch tiêm tự động giúp bố mẹ dễ dàng ghi nhớ các mũi tiêm cần thiết cho con. Liên hệ 028 7102 6595 hoặc fanpage trungtamtiemchung để được tư vấn đặt lịch tiêm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/be-21-thang-tuoi-gi-thi-tot-vi
Bé 21 tháng tuổi ăn gì thì tốt?
Trẻ 21 tháng tuổi có sự phát triển vượt bậc về kỹ năng vận động, ngôn ngữ và trí não. Đây cũng là thời điểm trẻ bắt đầu phát triển cá tính riêng và biết lựa chọn cũng như từ chối thức ăn. Do vậy, vấn đề dinh dưỡng cho trẻ 21 tháng tuổi là một thách thức không nhỏ cho bậc phụ huynh. Vậy bé 21 tháng tuổi ăn được những gì? 1. Dinh dưỡng cho trẻ 21 tháng tuổi Dinh dưỡng cho trẻ 21 tháng tuổi là một phần thực sự quan trọng trong cuộc sống, trẻ cần được ăn ba bữa mỗi ngày và thêm hai bữa phụ. Trong đó, một số chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ 21 tháng tuổi bao gồm:Carbohydrate: glucose từ carbohydrate được não sử dụng để cung cấp nhiên liệu cho chính nó. Lượng carbohydrate cần thiết cho một đứa trẻ 21 tháng tuổi là khoảng 130 gram. Đây là lượng tương ứng cần thiết để não người trưởng thành hoạt động bình thường.Chất đạm: trẻ sơ sinh yêu cầu một chế độ ăn ít protein nhưng đối với trẻ 21 tháng tuổi trẻ mới biết đi cần 13 gam protein mỗi ngày.Chất béo: chất béo là một chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ mới biết đi, cơ thể cần chúng để hấp thụ các vitamin tan trong chất béo, xây dựng tế bào, vận động cơ và đông máu.Natri: natri hoạt động như một chất điện giải trong cơ thể và nó cần thiết cho chức năng thần kinh, co cơ và điều hòa huyết áp. Trẻ sơ sinh cần tối thiểu 1 gam mỗi ngày để hoạt động tối ưu.Sắt: sắt cần thiết để sản xuất các tế bào hồng cầu mang oxy qua máu. Thiếu sắt có thể dẫn đến nhiễm trùng thường xuyên, mệt mỏi và da xanh xao. Trẻ mới biết đi cần bổ sung 7 mg sắt mỗi ngày.Canxi: là một vi chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho sự phát triển của xương, răng và thậm chí cả chức năng tim. Trẻ 21 tháng tuổi là giai đoạn phát triển các kỹ năng vận động và cần 70mg canxi mỗi ngày.Vitamin D: rất quan trọng cho sự hấp thụ và sử dụng canxi của cơ thể. Trẻ em cần 300-400 đơn vị vitamin mỗi ngày.Nước: trẻ mới biết đi khi 21 tháng tuổi cần 1,3 lít nước đến từ các nguồn hỗn hợp như nước, thức ăn và nước có trong sữa. Nước chiếm 70-7% trọng lượng cơ thể và cần thiết để cấu trúc các phân tử lớn, vận chuyển các chất dinh dưỡng khác, bôi trơn và đệm các cơ quan, đồng thời thải độc tố ra khỏi cơ thể. Giải đáp bé 21 tháng tuổi ăn gì? 2. Bé 21 tháng tuổi ăn được những gì? Trẻ 21 tháng tuổi mới biết đi có nhu cầu nhiệt lượng thấp hơn trẻ sơ sinh do tốc độ tăng trưởng chậm lại. Vì vậy, trong giai đoạn này, trẻ cần từ 1000 đến 1400 calo mỗi ngày tùy thuộc vào kích thước, mức độ hoạt động thể chất và tuổi của chúng. Điều này có nghĩa là khoảng 1⁄2 chén cơm, 1 trái cây nhỏ, 1 chén rau nấu chín, 1 quả trứng và 1 ly sữa mỗi ngày. Ngoài ra, trẻ cũng cần một lượng dầu ăn lành mạnh trong bữa ăn. Bé 21 tháng tuổi ăn gì? Một số loại thực phẩm tốt cho trẻ 21 tháng tuổi mà cha mẹ có thể tham khảo như sau:Trứng: trứng có thể được luộc hoặc đánh trứng và có thể được ăn kèm với bơ hoặc phomat.Cơm: “Bé 21 tháng tuổi ăn cơm được chưa?” là câu hỏi mà các bậc cha mẹ luôn thắc mắc. Tuy nhiên, giai đoạn này chiếc răng hàm thứ hai hàm dưới bắt đầu nhú lên và trẻ có thể ăn được cơm nát.Bánh mì cuộn: làm phẳng lát bánh mì và phết bơ, cuộn để làm thức ăn cho trẻ.Bánh mì bơ hạt và mứt: trang trí thêm một ít bơ đậu phộng và mứt vào món bánh mì thêm hấp dẫn.Quả bơ và trứng luộc: đây là hai loại thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất béo tốt.Trái cây: một bát hỗn hợp trái cây bất kỳ theo mùa sẽ giúp cải thiện chất lượng dinh dưỡng của trẻ.Sữa: trẻ 21 tháng tuổi có thể sẽ cai sữa mẹ, tuy nhiên cha mẹ nên thực hiện chậm rãi, bỏ một bữa bú hàng ngày trong ít nhất ba đến bảy ngày trước khi bỏ buổi tiếp theo. Nếu cho trẻ cai sữa quá nhanh, người mẹ có thể có nguy cơ tắc ống dẫn sữa và nhiễm trùng. Quả bơ và trứng luộc là thực phẩm tốt cho trẻ 21 tháng tuổi 3. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ biếng ăn Khi trẻ mới biết đi và đang trong giai đoạn phát triển tích cách sẽ không thích sự kiểm soát. Vì vậy, nếu cha mẹ muốn trẻ có thể tự ăn, hãy để cho trẻ tự ăn thức ăn có kích thước vừa phải. Ngoài ra, cần lưu ý một số vấn đề khi chăm sóc trẻ 21 tháng tuổi biếng ăn như sau:Đảm bảo rằng thực phẩm giàu vitamin C để có thể hấp thụ sắt.Đừng biến giờ ăn thành bãi chiến trường. Khi bạn cố gắng ép trẻ ăn sẽ hình thành một phản kháng tự nhiên.Hạn chế cho trẻ uống nước trái cây đóng chai và thay vào đó là ăn các loại trái cây tươi.Đừng dỗ trẻ bằng cách cho trẻ dùng đồ ngọt để làm phần thưởng cho việc ăn xong.Ăn nhiều bữa nhỏ hoặc bữa ăn nhẹ thay vì 3 bữa ăn lớn. Việc này cung cấp sự đa dạng và đảm bảo rằng trẻ không cảm thấy đói.Bắt đầu với thức ăn mềm và từ từ thêm thức ăn dai ví dụ như thịt.Hãy để trẻ ngồi trong bữa ăn và không khuyến khích việc chạy nhảy xung quanh trong giờ ăn.Làm cho giờ ăn vui vẻ bằng cách kể chuyện và không khuyến khích ăn trước tivi vì nó sẽ làm cản trở quá trình xử lý mùi vị và kết cấu.Đánh giá cao việc trẻ thử thức ăn mới nhưng cha mẹ không nên ép nếu trẻ không thích.Tóm lại, trẻ 21 tháng tuổi là giai đoạn phát triển toàn diện không chỉ về thể chất mà còn phát triển về tính cách. Do vậy, trẻ rất kén ăn trong giai đoạn này và dinh dưỡng cho trẻ 21 tháng tuổi luôn là vấn đề mà nhiều cha mẹ lo lắng. Để trẻ phát triển khỏe mạnh và đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, cha mẹ thay đổi cách chế biến, hiểu được sở thích khẩu vị của trẻ để từ đó tạo môi trường và thói quen ăn uống đa dạng.Bên cạnh đó, các bậc cha mẹ cũng có thể bổ sung thêm các dưỡng chất cần thiết qua các loại thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, nên ưu tiên các thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho trẻ dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng. Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Các dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/di-ung-theo-mua-o-tre-em-vi
Dị ứng theo mùa ở trẻ em
Sự kết hợp giữa di truyền và các yếu tố môi trường có thể khiến trẻ bị dị ứng theo mùa. Mặc dù không thể thay đổi gen di truyền, nhưng bạn có thể giảm hoặc trì hoãn phản ứng và triệu chứng của trẻ bằng cách giảm thiểu sự tiếp xúc với các chất kích thích. 1. Dị ứng theo mùa là gì? Dị ứng theo mùa còn được gọi là viêm mũi dị ứng hoặc dị ứng phấn hoa cỏ. Đây là phản ứng của cơ thể với các phần tử trong không khí như phấn hoa hoặc nấm mốc. Loại dị ứng này bùng phát vào những thời điểm nhất định trong năm, khi một số cây hoặc cỏ dại đang nở hoa, hoặc khi nấm mốc giải phóng bào tử vào không khí.Dị ứng theo mùa rất phổ biến và ảnh hưởng đến hơn 5 triệu trẻ em mỗi năm ở Hoa Kỳ. Sự kết hợp giữa gen di truyền và tương tác với các chất gây kích ứng trong môi trường khiến một số người bị dị ứng theo mùa. Họ là những người có hệ thống miễn dịch “siêu cảnh giác” - luôn đề phòng và phản ứng với các chất lạ.Khi trẻ em hoặc người lớn bị dị ứng hít phải phấn hoa hoặc bào tử nấm mốc, cơ thể sẽ coi đây là “kẻ xâm lược nguy hiểm” và phản ứng bằng cách giải phóng histamin và các hóa chất khác. Histamine làm viêm mũi và đường thở, trong khi đó các hóa chất khác góp phần gây ra những triệu chứng đặc trưng. Dị ứng theo mùa còn được gọi là viêm mũi dị ứng hoặc dị ứng phấn hoa cỏ 2. Các triệu chứng dị ứng theo mùa Các triệu chứng của dị ứng theo mùa ở trẻ em có thể bao gồm:Ngạt, chảy nước mũi hoặc ngứa mũiHắt xìNgứa cổ họngChảy nước mắt hoặc ngứa mắtQuầng thâm dưới mắtNgứa taiKhông sốt.Các triệu chứng trên xảy ra vào khoảng thời gian giống nhau hàng năm và thường biến mất sau 4 - 10 tuần. Dấu hiệu khác là trẻ trông khỏe hơn khi ở trong nhà và ô tô có bật điều hòa. Bởi vì máy điều hòa lọc hầu hết phấn hoa trong không khí.Trong một số trường hợp, dị ứng gây ho và thở khò khè ở trẻ bị hen suyễn. Mặc dù những triệu chứng này cũng có thể gặp khi trẻ bị cảm lạnh thông thường, nhưng cảm lạnh còn gây sốt, trong khi dị ứng thì không.Thời điểm trẻ bị dị ứng theo mùa sẽ phụ thuộc vào:Loại phấn hoa hoặc nấm mốc gây kích ứngMức độ nhạy cảm với các chất gây dị ứng theo mùa (một số trẻ chỉ biểu hiện triệu chứng khi hít phải số lượng phấn hoa rất cao)Khí hậu và khu vực bạn sốngThời tiết. Ví dụ, thời tiết nóng, khô và gió sẽ thổi phấn hoa phát tán rộng, làm tăng các triệu chứng dị ứng. Ngược lại, mọi người có xu hướng ít bị dị ứng vào những ngày mưa, nhiều mây hoặc đứng gió, vì phấn hoa không phát tán nhiều. Cuối cùng, một mùa đông ẩm ướt, lạnh giá và một đợt nắng ấm sớm có thể kích hoạt thực vật tạo ra nhiều phấn hoa hơn bình thường. 3. Khi nào cần khám bác sĩ? Mọi người có thể bị dị ứng theo mùa ở hầu hết mọi lứa tuổi, nhưng thường bắt đầu trước 10 tuổi và đạt đỉnh điểm vào đầu những năm 20 tuổi. Dị ứng theo mùa hiếm khi phát triển ở trẻ em dưới 2 tuổi, vì thông thường phải tiếp xúc nhiều với phấn hoa thì các triệu chứng mới phát triển. Một số trường hợp có thể khỏi bệnh ở tuổi trưởng thành.Theo đó, các bậc cha mẹ nên đưa bé đến bác sĩ nếu nghi ngờ trẻ bị dị ứng theo mùa với các biểu hiện:Kém tập trungMệt mỏi vì nghẹt mũi mãn tính, cản trở giấc ngủViêm xoang và nhiễm trùng tai mãn tính nếu không được điều trịBộc phát cơn hen cấpCác vấn đề về hành vi.Ngoài ra, viêm mũi mãn tính, nghẹt mũi hoặc thở bằng miệng có thể dẫn đến dị dạng hàm và răng mọc lệch, ảnh hưởng đến thẩm mỹ sau này.Bằng cách khám cho trẻ và hỏi phụ huynh về các triệu chứng xảy ra, bác sĩ có thể giúp kiểm soát chứng dị ứng. Một số xét nghiệm dị ứng có thể cần thiết để xác định nguyên nhân chính xác gây ra các triệu chứng của trẻ. Trong trường hợp trẻ mệt mỏi vì nghẹt mũi, cản trợ giấc ngủ hãy đưa bé đi khám với bác sĩ 4. Những loại phấn hoa và nấm mốc gây dị ứng theo mùa ở trẻ em 4.1. Phấn cây cỏLoại phấn dễ gây dị ứng theo mùa nhất đến từ:Cây không hoaCỏCỏ dại mọc thấp.Phấn từ các loài thực vật có hoa thường được phát tán bởi côn trùng, không bay vào không khí, vì vậy ít gây dị ứng.Các loại cây gây dị ứng phổ biến theo mùa ở một số vùng bao gồm:Mùa xuân: Các loại cây như sồi, gỗ du và bạch dương.Mùa hè: Các loại cỏ như cỏ đuôi mèo (timothy), cỏ gà (bermuda) và cỏ nón cho mèo / cỏ vải (orchard).Cuối mùa hè đến mùa thu: Cỏ dại như cỏ phấn hương (chất gây dị ứng phổ biến nhất), cây ngải đắng và cây tầm ma. Phấn hoa cỏ dại nhỏ, nhẹ, khô và nhiều, do đó dễ dàng phát tán qua không khí. Khoảng một nửa số người bị viêm mũi dị ứng nhạy cảm với phấn cỏ.4.2. Nấm mốcNấm mốc là nấm cực nhỏ. Bào tử nấm mốc xâm nhập vào mũi và có thể gây ra các triệu chứng dị ứng theo mùa tương tự phấn hoa. Có hai loại nấm mốc chính:Nấm mốc ngoài trời: Mọc trên đất, cỏ, lá rụng và khúc gỗ mục nát, tất cả khu vực ẩm ướt và không thoáng khí.Nấm mốc trong nhà: Trong gác xép, tầng hầm, phòng tắm, tủ lạnh và các khu vực lưu trữ thực phẩm, hộp đựng rác, thảm và drap bọc nệm.Nấm mốc trong nhà có thể gây ra phản ứng dị ứng quanh năm ở những người nhạy cảm, do đó không được coi là dị ứng "theo mùa". Nấm mốc ngoài trời có xu hướng xuất hiện vào mùa hè hoặc mùa thu, nhưng vẫn có thể xảy ra quanh năm ở một số vùng khí hậu. 5. Chẩn đoán và điều trị dị ứng theo mùa ở trẻ em 5.1. Chẩn đoánBác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và khám sức khỏe. Để xác định trẻ bị dị ứng theo mùa với chất gì, bác sĩ có thể có thể:Xét nghiệm chích da / Test lẩy daPhết vào bề mặt da một giọt chất lỏng gây dị ứng. Sau 15 - 20 phút, bác sĩ chuyên khoa dị ứng sẽ tìm dấu hiệu vết sưng, giống như vết muỗi đốt nhỏ. Có thể kiểm tra nhiều chất cùng lúc, tùy thuộc vào độ tuổi của con bạn.Xét nghiệm da thứ cấpĐôi khi bác sĩ sẽ dùng một cây kim nhỏ tiêm chất gây dị ứng có nồng độ thấp vào da sâu hơn. Xét nghiệm trong da được thực hiện khi bác sĩ cần xác định một số chất gây dị ứng nhưng đã cho kết quả âm tính trong test lẩy da trước.Xét nghiệm máuGiúp kiểm tra các kháng thể đặc trưng cho các chất gây dị ứng cụ thể. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm máu không phải lúc nào cũng đáng tin cậy vì vẫn có thể phát hiện ra kháng thể không gây triệu chứng dị ứng.5.2. Điều trịTùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, một số trẻ chỉ cần giảm thiểu tiếp xúc với các chất gây dị ứng theo mùa là đủ. Ngoài ra, các lựa chọn điều trị khác bao gồm:Nước muối rửa mũi: Kiểm soát các phản ứng hô hấp nhẹ.Thuốc kháng histamine: Bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc không kê đơn không gây buồn ngủ hoặc chỉ định một loại thuốc dị ứng thích hợp khác.Chích ngừa dị ứng: Vì hầu hết trẻ em đều bị dị ứng với những chất cụ thể, nên việc tiêm phòng dị ứng nhắm vào các chất gây dị ứng riêng lẻ có thể là lựa chọn tốt nếu thuốc không phát huy tác dụng. Các mũi tiêm phòng dị ứng được xem xét cho trẻ từ 5 tuổi trở lên và cần được bác sĩ chuyên khoa dị ứng đồng ý. Bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc không kê đơn không gây buồn ngủ hoặc chỉ định một loại thuốc dị ứng thích hợp khác 6. Cách giảm thiểu tiếp xúc với phấn hoa và nấm mốc Mặc dù không thể thoát khỏi hoàn toàn phấn hoa khi vào mùa, nhưng bạn có thể giảm thiểu lượng phấn hoa và nấm mốc mà trẻ tiếp xúc bằng cách:6.1. Trong nhàGiữ nhà sạch sẽCửa sổ, giá sách và lỗ thông hơi của máy điều hòa không khí tích tụ bụi và nấm mốc có thể gây dị ứng. Giặt drap giường hàng tuần bằng nước nóng.Tránh xa các chất kích ứng hóa họcKhói thuốc lá, sơn, thuốc xịt côn trùng, và thậm chí là tấm thảm mới cũng có thể gây kích ứng phổi, làm trầm trọng thêm phản ứng dị ứng theo mùa ở trẻ em.Ngăn ngừa nấm mốc phát triển bên trong nhàSử dụng máy hút ẩm, đặc biệt là trong phòng tắm, tầng hầm và phòng giặt là. Vệ sinh máy hút ẩm thường xuyên để ngăn nấm mốc phát triển bên trong.Không phơi quần áoNếu trẻ bị dị ứng theo mùa, việc phơi quần áo sẽ làm chất gây dị ứng sẽ tích tụ trên đó. Tốt nhất là hãy sử dụng máy sấy khô.Cho thú cưng ở ngoàiNếu buộc phải để vật nuôi ở trong nhà thì không cho chúng vào phòng ngủ để tránh mang theo phấn hoa và nấm mốc.6.2. Ngoài trờiSắp xếp đi ra ngoài trời sau 10 giờ sángMức độ phấn hoa cao nhất trong khoảng từ 5 - 10 giờ sáng.Ở nhà khi vào mùa phấn hoaKhi thời tiết nóng, khô và nhiều gió, hãy ở trong nhà và đóng cửa sổ để ngăn phấn hoa xâm nhập vào. Tốt nhất là lắp máy điều hòa và lọc không khí.Đóng cửa sổ xe khi lái xe và bật điều hòa không khíDọn cỏ sân vườn sạch sẽCách này cũng có thể hữu ích, vì phấn hoa phát tán rất rộng rãi, trẻ vẫn có thể bị ảnh hưởng dù cách xa hàng dặm.Tránh lá rụng và trộn phân hữu cơNếu con bạn nhạy cảm với nấm mốc, đừng nhờ bé phụ dọn dẹp và làm vườn. Khuyến khích con tránh xa những khu vực ẩm ướt, gần nước đọng hay đống phân trộn trong vườn.Thay quần áo cho trẻ sau khi chơi ngoài trờiNếu không tiện giặt quần áo của con ngay lúc đó, hãy cho vào một chiếc túi đựng quần áo để chờ được giặt sạch. Nếu có thể, hãy tắm cho trẻ ngay lập tức. Nếu không, hãy rửa tay cho trẻ, đừng quên tắm và gội đầu trước khi đi ngủ. Không để con mang các chất gây dị ứng vào phòng ngủ. Hãy rửa tay cho trẻ sau khi đi chơi ngoài trời về Nguy cơ bị dị ứng theo mùa ở trẻ em đặc biệt cao nếu hai vợ chồng bạn cũng mắc chứng này. Nếu bạn nghi ngờ rằng con mình có nhiều khả năng mắc các bệnh dị ứng theo mùa, hãy đóng cửa sổ để giảm thiểu các chất kích ứng trong nhà. Cố gắng giữ phòng ngủ của trẻ không có chất gây dị ứng.Để tránh tình trạng trẻ dị ứng, cha mẹ cũng nên bổ sung thêm một số thực phẩm hỗ trợ có chứa thành phần lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất. Đồng thời, hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản, cảm cúm,... Nguồn tham khảo: babycenter.com Vì sao có những trẻ bị viêm mũi dị ứng quanh năm? Lý do khiến viêm mũi dị ứng thường xảy ra lúc chuyển mùa Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://tamanhhospital.vn/mun-noi-tiet-o-quai-ham/
05/08/2023
Mụn nội tiết ở quai hàm: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Ước tính khoảng 50% phụ nữ 20 – 29 tuổi bị mụn nội tiết ở quai hàm. Vậy nguyên nhân gây mụn nội tiết ở quai hàm là gì? Dấu hiệu mụn nội tiết như thế nào? Cách điều trị mụn làm sao? Chi tiết sẽ được tiết lộ trong bài viết sau! Mục lụcMụn nội tiết ở quai hàm là gì?Nguyên nhân nổi mụn ở quai hàmDấu hiệu nhận biết mụn ở quai hàmCách điều trị mụn ở quai hàm1. Phương pháp điều trị không cần đơn thuốc:2. Điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ:3. Điều trị không dùng thuốc:Những lưu ý khi trị mụn ở quai hàmCác loại thực phẩm giảm mụn nội tiết ở quai hàm hiệu quảMụn nội tiết ở quai hàm là gì? Mụn nội tiết ở quai hàm là tình trạng mụn xuất hiện xung quanh vùng quai hàm do sự thay đổi bất thường của lượng hormone trong cơ thể. Ở nữ giới, mụn do nội tiết tố thường xuất hiện ở tuổi dậy thì, hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt, hay do nội tiết tố ngoại sinh. Ngoài ra, hội chứng buồng trứng đa nang cũng khiến nồng độ nội tiết tố androgen tăng quá mức gây mụn nội tiết ở quai hàm. Nguyên nhân nổi mụn ở quai hàm Mụn ở quai hàm có thể do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn sản xuất dầu dư thừa (bã nhờn). Lượng bã nhờn được tiết ra bị mắc kẹt trong nang lông khiến lỗ chân lông bị tắc. Sau đó, vi khuẩn bắt đầu sinh sôi nảy nở trong lỗ chân lông bị tắc. Sự xuất hiện quá mức của vi khuẩn kích hoạt hệ thống miễn dịch tạo ra phản ứng viêm tại nang lông, gây sưng, đỏ, nóng, mềm tại vùng da mụn. (1) Sự gia tăng sản xuất bã nhờn do sự mất cân bằng hormone progesterone, estrogen và testosterone. Trong đó, testosterone (là một nội tiết tố androgen) kích thích các tuyến dầu sản xuất bã nhờn. Hơn nữa, các tuyến dầu thường tập trung nhiều dọc theo đường viền hàm và vùng cằm vì vậy gây nổi mụn nhiều ở những vùng này. Ngoài ra, mụn nội tiết ở quai hàm cũng do hội chứng buồng trứng đa nang. Khi người bệnh bị rối loạn hệ thống nội tiết này có thể bị mụn nội tiết và tăng cân. Bệnh còn gây ra các triệu chứng: rậm lông, kinh thưa, hiếm muộn…. Vì vậy, hãy đến gặp bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường và chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da để được thăm khám và điều trị kịp thời. Dấu hiệu nhận biết mụn ở quai hàm Dấu hiệu chung của mụn ở quai hàm là những sẩn viêm đỏ vùng hàm, quanh cằm, có thể có nhân đóng hoặc nhân mở. Những nốt mụn sâu như u nang, cục là tình trạng nặng của trứng cá, mụn này khó nặn, nếu nặn không đúng cách sẽ để lại sẹo, viêm nặng và nhiễm trùng nhiều hơn. Các loại mụn ở quai hàm xuất hiện, bao gồm: Mụn viêm. Sẩn: tổn thương nổi lên không đầu và cảm thấy thô ráp khi chạm vào. Mụn mủ: những vết sưng nổi lên chứa đầy mủ (chất lỏng màu trắng hoặc vàng) được bao quanh bởi một vòng đỏ và gây đau. Các nốt cục: những vết sưng cứng, đau dưới da và nổi mụn đỏ trên bề mặt. Mụn này cần được điều trị tại cơ sở y tế uy tín. U nang: những khối u lớn, đau, hình thành sâu dưới da và chứa đầy mủ. Tương tự như các nốt cục, người bệnh không điều trị mụn nang tại nhà. Mụn nang cần được điều trị bởi bác sĩ để giảm nguy cơ để lại sẹo và nhiễm trùng. Mụn không viêm: Mụn đầu trắng. Mụn đầu đen. Mụn ở quai hàm do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn tiết nhiều dầu, gây bít tắc lỗ chân lông. Mụn ở quai hàm do cơ thể sản xuất nội tiết tố quá mức bình thường, làm tuyến bã nhờn tiết nhiều dầu, gây bít tắc lỗ chân lông. >>>Xem thêm:Hình ảnh mụn nội tiếtdễ nhận biết và không nên chủ quan Cách điều trị mụn ở quai hàm Điều trị mụn nội tiết ở quai hàm có nhiều cách khác nhau. 1. Phương pháp điều trị không cần đơn thuốc: Dùng sữa rửa mặt có benzoyl peroxide hoặc axit salicylic hàng ngày để loại bỏ sự tích tụ từ các lỗ chân lông bị tắc, loại bỏ các vết thâm, bảo vệ, làm dịu làn da nhạy cảm, dễ mụn và chất chống oxy hóa mạnh. Những sản phẩm này cần khoảng 6 – 8 tuần trước khi mụn bắt đầu khỏi. (2) Retinoid tại chỗ rất quan trọng để duy trì hoạt động luân chuyển tế bào và ngăn nang lông bị bít tắc ngày từ đầu. Tuy nhiên, retinoid có thể gây kích ứng cho da nên được kết hợp dần dần vào chế độ chăm sóc da bằng cách chỉ dùng 2 – 3 ngày mỗi tuần. 2. Điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ: Phương pháp điều trị tại chỗ: người bệnh bôi trực tiếp các sản phẩm này lên da như benzoyl peroxide và retinoid với nồng độ cao hơn. Thuốc kháng sinh đường uống: dùng thuốc trong vài tháng và thường kết hợp điều trị tại chỗ. Thuốc điều chỉnh nội tiết: thuốc tác động đến nồng độ nội tiết trong cơ thể, giúp cải thiện mụn nội tiết ở quai hàm. Thuốc này cần được kê đơn bởi bác sĩ. Spironolactone: thuốc lợi tiểu theo toa đôi khi được dùng điều trị mụn trứng cá và mọc tóc quá mức ở phụ nữ. Thuốc cần dùng với sự theo dõi sát của Bác sĩ vì nguy cơ gây tụt huyết áp và rối loạn điện giải nếu dùng không đúng cách và liều lượng. Dẫn xuất vitamin A: loại thuốc có hiệu quả cao đối với trường hợp mụn trứng cá nặng. Tuy nhiên, thuốc có nhiều tác dụng phụ, Chỉ được dùng thuốc này dưới sự chỉ định của bác sĩ. 3. Điều trị không dùng thuốc: Liệu pháp laser và ánh sáng. Thay da bằng hóa chất. Nặn mụn trứng cá. Có nhiều loại thuốc bao gồm cả bôi ngoài da và uống mà bác sĩ dùng để kiểm soát các loại mụn khác nhau. Cần điều trị mụn nội tiết ở hàm sớm trước khi tiến triển nặng và hình thành sẹo. Khi có triệu chứng hãy đến bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da và Nội tiết – Đái tháo đường để được thăm khám và điều trị phù hợp với tình trạng của bản thân. >>>Tham khảo: Nguyên nhân, dấu hiệu mụn nội tiết ở cằm Những lưu ý khi trị mụn ở quai hàm Liệu pháp tiêu chuẩn không hiệu quả trong điều trị mụn nội tiết ở quai hàm: thuốc bôi hiếm khi hiệu quả trong việc kiểm soát mụn do nội tiết tố. Một số người bệnh uống thuốc kháng sinh chỉ cải thiện được lúc đầu. Mụn nội tiết tố nặng khó điều trị hơn: trong một số trường hợp, việc điều trị khó khăn hơn khi mụn nội tiết nghiêm trọng. Một số trường hợp mụn nội tiết tố trở thành nang và sẹo rỗ. Điều đầu tiên, cần xem xét sự mất cân bằng nội tiết tố cơ bản có hay không bằng cách xét nghiệm máu. Bác sĩ sẽ đưa ra Các phương pháp giúp điều trị hiệu quả tối ưu nhất có thể. Dấu hiệu chung của mụn ở quai hàm là những sẩn viêm đỏ vùng hàm, quanh cằm, có thể có nhân đóng hoặc nhân mở. Dấu hiệu chung của mụn ở quai hàm là những sẩn viêm đỏ vùng hàm, quanh cằm, có thể có nhân đóng hoặc nhân mở. Các loại thực phẩm giảm mụn nội tiết ở quai hàm hiệu quả Chất béo lành mạnh: chất béo lành mạnh như dầu dừa, dầu oliu, bơ, cá hồi, cá thu… rất tốt cho da, tim, não và nội tiết tố. Các loại rau họ cải: các loại như cải xoăn, cải xanh, súp lơ trắng, bắp cải,… giúp chống lại sự gia tăng tỷ lệ testosterone với estrogen và progesterone. Omega-3: omega – 3 rất quan trọng đối với chức năng của tế bào, đặc biệt chức năng của hormone. Bởi đây là những khối xây dựng để sản xuất hormone. Hãy bổ sung các chất có omega-3 tự nhiên phong phú như cá đánh bắt tự nhiên, hạt chia, hạt lanh, quả óc chó và sản phẩm từ động vật ăn cỏ. Cần lưu ý, tránh xa các loại dầu chứa nhiều omega-6 như hướng dương, bắp, cải dầu, đậu tương và đậu phộng. Vitamin B: các loại thực phẩm giàu vitamin B như khoai lang, khoai mỡ và rau lá xanh đậm giúp cân bằng nội tiết tố. Thời kỳ rụng trứng là thời điểm tốt nhất để nạp vitamin B và kẽm trong thịt không có hormone. Ngoài ra, còn có các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt không chứa gluten. Việc điều trị mụn nội tiết tố ở quai hàm khác với điều trị các dạng mụn khác. Các hoạt động của hormone rất quan trọng trong sự phát triển của mụn và các loại thuốc được dùng để điều trị tình trạng này. Nếu mụn nội tiết dai dẳng, hãy gặp các bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da và bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ các chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm, cùng máy móc hiện đại nhập khẩu chính hãng từ các nước Âu – Mỹ giúp việc tư vấn, điều trị kịp thời, hiệu quả, chính xác cho người bệnh. Điều trị mụn nội tiết ở quai hàm là một quá trình lâu dài và khó chịu. Thông qua bài này, mong rằng người bệnh hiểu hơn về mụn trứng cá ở quai hàm và biết cách điều trị kịp thời trước khi để lại biến chứng.
https://tamanhhospital.vn/nang-gia-tuy/
27/05/2024
Nang giả tụy: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa
Nang giả tụy thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, khi nang lớn, tồn tại lâu ngày có thể dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng. Nhận biết sớm nang giả tụy sẽ giúp người bệnh chủ động bảo vệ sức khỏe. Mục lụcNang giả tụy là gì?Nguyên nhân gây nang giả tụyTriệu chứng nang giả tụyBiến chứng của nang giả tụyChẩn đoán nang giả tụyĐiều trị nang giả tụyThắc mắc về nang giả tụy1. Nang giả tụy có nguy hiểm không?2. Nang giả tụy có tái phát sau điều trị không?Nang giả tụy là gì? Nang giả tụy là biến chứng thường gặp sau viêm tụy cấp, viêm tụy mạn và chấn thương tụy. Bình thường, loại nang này không nguy hiểm. Tuy nhiên, khi kích thước nang lớn, tồn tại lâu ngày có thể đưa đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Theo phân loại Atlanta cải tiến năm 2012, định nghĩa nang giả tụy là ổ tụ dịch quanh tụy, hình thành sau viêm tụy cấp, hay đợt cấp của viêm tụy mạn. Thời gian hình thành thường sau 4 tuần và khi đó nang giả tụy đã có vỏ nang hoàn chỉnh, dịch nang thường đồng nhất, không có hoặc có rất ít mô đặc trong nang. Vách của nang giả tụy được tạo bởi mô xơ, mô hạt từ phúc mạc, từ mô sau phúc mạc hay từ lớp thanh mạc của các tạng kế cận. Nang giả tụy khác với các nang tụy thật là do không có lớp tế bào biểu mô trong thành nang. Đây là những nang giả, không chứa những tế bào lót đặc biệt như nang thật nên không thể thực hiện những chức năng như chịu trách nhiệm cho chất lỏng tiết ra tạo thành nang. Nang giả tụy là dạng tổn thương lành tính, xuất hiện ở trong tuyến tụy, hoặc tại những khoang trống. Sự khác biệt giữa 2 loại nang này rất quan trọng, hỗ trợ bác sĩ định hướng can thiệp. Một số u nang tụy lại có nguy cơ là khối ung thư tụy. Trong khi đó, nang giả tụy hiếm khi là ung thư. Tuy nhiên, nếu nang có kích thước lớn, bác sĩ có thể chỉ định can thiệp dẫn lưu. Phương pháp này giúp ngăn ngừa nguy cơ gây đau hoặc vỡ ra, lan tràn dịch tụy, gây viêm phúc mạc hóa chất hay nang giả tụy (môi trường thuận lợi của sự nhiễm trùng). Tuyến tụy là cơ quan nằm ở phía sau dạ dày, bài tiết men tiêu hóa theo ống tụy dẫn đến ruột non. Tuyến tụy cũng thuộc hệ nội tiết với vai trò sản xuất hormone insulin, bài tiết thẳng vào vòng tuần hoàn, hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu. Tình trạng viêm tụy cấp xảy ra khi có phản ứng viêm bị hoạt hóa ở nhu mô tụy. Khi tuyến tụy viêm, cơ quan này có thể rò rỉ những enzyme tiêu hóa. Tình trạng này càng làm tổn thương nhu mô tuyến tụy. Để khắc phục tình trạng này, phản ứng thành mạc trong ổ bụng sẽ hình thành những mô xơ, với mục đích khu trú dịch tụy. Cơ chế này làm hình thành những nang giả tụy.(1) Nguyên nhân gây nang giả tụy Nguyên nhân gây ra nang giả tụy đã được nghiên cứu từ lâu. Hầu hết các tác giả đều thống nhất có 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau: Thường gặp nhất là sau viêm tụy cấp và viêm tụy mạn kéo dài, chiếm khoảng 90%. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp do rượu chiếm tỷ lệ khoảng 50 – 84%. Sự lạm dụng rượu cũng được xem là nguyên nhân chính của viêm tụy mạn. Viêm tụy cấp do sỏi mật, chiếm khoảng 4 – 18%. Viêm tụy cấp do rượu phối hợp với sỏi mật chiếm khoảng 2 – 13%. Do chấn thương là nguyên nhân thứ hai sẽ hình thành nang giả tụy. Tỷ lệ hình thành sau chấn thương gặp khá nhiều ở trẻ em. Tỷ lệ thay đổi tùy theo các tác giả và giao động trong khoảng 3-22%. Sau phẫu thuật là nguyên nhân thứ ba sẽ gây nang giả tụy. Tỷ lệ hình thành sau phẫu thuật giao động 10-20% và tần suất này gặp nhiều sau phẫu thuật lớn ở ổ bụng. Một số nguyên nhân ít gặp như ung thư tụy, cường chức năng tuyến giáp, tăng lipid máu… Ngoài ra, có một số trường hợp không xác định được nguyên nhân, gọi là nang giả tụy hình thành tự phát. Nang giả tụy có nguy cơ khởi phát sau một đợt viêm tụy cấp tính Triệu chứng nang giả tụy Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân có nang giả tụy rất nghèo nàn. Do vậy, cần phải thăm khám bệnh nhân tỉ mỉ, hỏi về tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ dễ gây nang giả tụy (tiền sử viêm tụy cấp, lạm dụng rượu…). Do vậy, với những bệnh nhân này cần được khám định kỳ sau 3-4 tuần để kiểm tra. Có lúc nang giả tụy hình thành nhưng không xuất hiện triệu chứng mà chỉ được phát hiện tình cờ khi người bệnh thực hiện khảo sát hình ảnh học trong ổ bụng do bệnh lý khác. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình ở bệnh nhân có nang giả tụy. Đau bụng: Đau bụng là triệu chứng thường gặp và là lý do nhập viện của hầu hết bệnh nhân có nang giả tụy. Đau thường khu trú ở vùng thượng vị và hạ sườn trái, có khi đau ở hạ sườn phải. Với những bệnh nhân viêm tụy cấp, sau 10 ngày các triệu chứng lâm sàng, trong đó có đau bụng không giảm đi thường gợi ý nguy cơ hình thành nang giả tụy. Với những bệnh nhân có nang giả tụy to, gây chèn ép các tạng xung quanh, có thể gây nên triệu chứng đau nhiều hơn. Buồn nôn và nôn: Triệu chứng này cũng thường có nhưng không nhiều bằng triệu chứng đau bụng. Nguyên nhân là do nang giả tụy gây chèn ép vào dạ dày – tá tràng, làm dịch mật trong dạ dày đi lên thực quản. Sốt: Triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ thấp ở bệnh nhân có nang. Nguyên nhân sốt là do nang giả tụy bị nhiễm trùng. Điều trị kháng sinh (đường tĩnh mạch) sẽ cải thiện triệu chứng trong trường hợp này. Tuy nhiên, để điều trị triệt để thì phải dẫn lưu dịch ở nang giả tụy qua siêu âm nội soi Vàng da: Triệu chứng vàng da cũng có thể gặp ở bệnh nhân nang giả tụy. Nguyên nhân do nang giả tụy nằm ở vị trí của đầu tụy, dễ gây chèn ép vào đoạn cuối của ống mật chủ và gây tắc mật. Trên lâm sàng các dấu hiệu tắc mật thể hiện vàng da và vàng niêm mạc mắt. Để chẩn đoán mức độ tắc mật cần xét nghiệm cận lâm sàng đầy đủ. Các xét nghiệm về sinh hóa như bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp. Để xác định vị trí của nang giả tụy cần dựa trên các chẩn đoán hình ảnh, trong đó chụp cộng hưởng từ (MRI), dựng cây đường mật để xác định vị của nang giả tụy gây chèn ép đường mật ngoài gan. Ngày nay, siêu âm nội soi rất có giá trị trong chẩn đoán nang giả tụy gây chèn ép đường mật. Sờ thấy khối u tại ổ bụng: Khi nang giả tụy có kích thước lớn có thể sờ thấy khi thăm khám bụng. Vị trí nang giả tụy hay gặp nhất là ở vùng thượng vị và hạ sườn trái. Khi nang to có thể nằm choán cả vùng thượng vị, hạ sườn trái và hông trái, thậm chí gần hết bụng trên. Chán ăn và sụt cân: Chán ăn thường biểu hiện khi NGT chèn ép vào đường tiêu hóa hoặc có kèm suy tụy, rối loạn tiêu hóa kéo dài.. làm cho bệnh nhân ăn uống kém…(2) Biến chứng của nang giả tụy Đôi khi, nang giả tụy không ảnh hưởng gì, nhưng cũng có khi gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Tình trạng này có thể gây tử vong khi không có biện pháp can thiệp ngay lập tức. Tuy nhiên, trường hợp này khá hiếm. Những biến chứng có thể xảy ra do các nang giả tụy như: Nhiễm trùng: Biến chứng này có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng Xuất huyết vào lách Xuất huyết trong nang Hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch lách Tắc nghẽn ống mật chủ do bị nang chèn ép, gây vàng mắt và vàng da Tăng áp cửa Tắc nghẽn đường ra của dạ dày Vỡ nang ở tụy Khi nang giả tụy gây ra một trong những biến chứng trên, phẫu thuật cấp cứu hoặc can thiệp dẫn lưu dịch trong nang thường được chỉ định. Chẩn đoán nang giả tụy Khi chẩn đoán nang giả tụy, bác sĩ thường dựa trên bệnh sử, những triệu chứng lâm sàng và những xét nghiệm như: Xét nghiệm định lượng nồng độ men tụy trong máu, trong nước tiểu. Xét nghiệm đánh giá tình trạng chuyển hóa trong cơ thể như công thức máu, đo lường những chất điện giải natri, kali, canxi, glucose, triglyceride máu… Xét nghiệm hình ảnh học, có thể gồm siêu âm bụng, chụp CT ổ bụng. Nếu những bằng chứng giúp phân biệt nang tụy và nang giả tụy vẫn chưa rõ, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh chụp MRI hoặc siêu âm nội soi. Nếu chẩn đoán vẫn chưa được thống nhất, bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu dịch trong u nang để xét nghiệm bằng cách chọc kim vào nang dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi (EUS-FNA). Kết quả giúp bác sĩ phân định là nang tụy, nang giả tụy, áp xe, ung thư tụy. Điều trị nang giả tụy Việc chọn lựa phương pháp điều trị nang giả tụy phụ thuộc nhiều yếu tố: vị trí nang, kích thước nang, số lượng nang, tính chất dịch trong nang, độ dày thành nang, sự liên quan của nang giả tụy với các tạng xung quanh và biến chứng của nang giả tụy…. Các phương pháp điều trị nang giả tụy bao gồm: Điều trị bảo tồn Điều trị bằng phẫu thuật Dẫn lưu nang giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính Dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu hóa trên Dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi Người bệnh cần dùng theo đúng chỉ định từ bác sĩ Nhiều trường hợp nang giả tụy có kích thước nhỏ sẽ tự thu lại, biến mất trong khi bệnh nhân chỉ điều trị viêm tụy cấp đơn thuần. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần được kiểm tra định kỳ bằng hình ảnh học, để loại trừ nguy cơ nang giả tụy hình thành trở lại. Nếu nang có kích thước lớn, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện dẫn lưu dịch trong nang ra ngoài xuyên qua da hoặc đặt stent dẫn lưu nang vào trong lòng ống tiêu hóa qua nội soi hoặc phẫu thuật. Thắc mắc về nang giả tụy 1. Nang giả tụy có nguy hiểm không? Như đã đề cập, nang giả tụy đôi khi không gây ra bất cứ ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Những biến chứng có thể gặp phải ở người mắc nang giả tụy như nhiễm trùng, xuất huyết trong nang, tắc nghẽn ống mật chủ, vỡ nang tụy. 2. Nang giả tụy có tái phát sau điều trị không? Nang giả tụy vẫn có nguy cơ tái phát sau điều trị. Nhiều trường hợp mắc nang giả tụy kích thước nhỏ, chúng sẽ tự thu lại và biến mất sau khi điều trị ổn định tình trạng viêm tụy cấp. Tuy nhiên, người bệnh sau khi điều trị cũng cần thăm khám định kỳ để được chỉ định thực hiện các xét nghiệm hình ảnh học, giúp phòng ngừa nguy cơ nang giả tụy tái phát. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa thuộc Hệ thống BVĐK Tâm Anh là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho người bệnh gặp các vấn đề về đường tiêu hóa từ nhẹ đến nặng. Ngoài ra, bệnh viện còn được trang bị hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: Khi bị nang giả tụy, người bệnh có thể không xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, đôi khi loại nang này cũng có nguy cơ gây ra nhiều rủi ro sức khỏe. Do đó, việc phát hiện sớm sự hình thành của các nang giả tụy sau biến cố viêm tụy cấp và chủ động can thiệp là điều vô cùng cần thiết, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.
https://suckhoedoisong.vn/cach-phat-hien-tre-bi-viem-va-16924774.htm
31-01-2019
Cách phát hiện trẻ bị viêm VA
Viêm VA là bệnh lý đường hô hấp hay gặp ở trẻ nhỏ, bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường xuyên tái phát và gây ra nhiều biến chứng. Do đó, cần chủ động hiểu biết về bệnh này để có biện pháp phòng ngừa đúng đắn. Khi trẻ có biểu hiện viêm VA cần đưa đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa. Ảnh: H.Mai Trẻ bị viêm VA cấp thường có biểu hiện như sốt cao 38-39 độ C, có khi co giật, nghẹt tắc mũi cả 2 bên, tăng khi nằm (trẻ phải thở bằng miệng). Sau đó, trẻ xuất hiện chảy nước mũi đục như mủ tăng dần và một số trẻ có biểu hiện rối loạn tiêu hóa (đau bụng, nôn, tiêu chảy…). Viêm VA mạn là tình trạng VA quá phát sau nhiều lần viêm cấp. Trẻ nghẹt mũi thường xuyên, chảy mũi xanh, 2 bên mũi lúc nào cũng có nước mũi, trẻ thường xuyên thở bằng miệng và thỉnh thoảng có những đợt cấp bộc phát. Hiện nay, tại các cơ sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng, các bác sĩ sử dụng máy nội soi mũi họng để chẩn đoán chính xác bệnh viêm VA và phân biệt các khối u khác ở vòm mũi họng. Lời khuyên của thầy thuốc Để phòng bệnh viêm VA, cần giữ vệ sinh mũi họng cho trẻ như: nhỏ nước muối sinh lý 9‰ hay xịt dung dịch nước muối biển vào mũi cho trẻ. Khi trẻ bị chảy nước mũi thì việc rửa mũi và hút mũi rất quan trọng, giúp loại bỏ mủ và dịch viêm khỏi mũi, làm trẻ dễ thở, mau khỏi bệnh. Khi trẻ bệnh thì nên đưa trẻ đến những cơ sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng để điều trị tốt bệnh viêm VA, tránh các biến chứng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-benh-tieu-duong-o-nguoi-cao-tuoi-vi
Đặc điểm bệnh tiểu đường ở người cao tuổi
Tiểu đường là bệnh lý phổ biến, thường gặp ở người cao tuổi. Đây là nhóm đối tượng có nhiều nguy cơ phát triển các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường như hạ đường huyết , suy thận và bệnh tim hơn so với những người trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường. Việc điều trị bệnh tiểu đường ở người già cũng gặp nhiều khó khăn hơn. 1. Bệnh tiểu đường ở người già Cơ thể chúng ta chuyển hóa thực phẩm chúng ta ăn thành đường, được gọi là glucose, để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Để sử dụng glucose làm năng lượng, cơ thể chúng ta cần insulin, một loại hormone giúp glucose đi vào tế bào.Bệnh tiểu đường (còn gọi là đái tháo đường) là bệnh lý mãn tính, đặc trưng bởi mức đường huyết cao (lượng đường trong máu) do cơ thể không có khả năng sản xuất đủ insulin hoặc không sử dụng insulin đúng cách hoặc cả hai. Tiểu đường là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất ở người cao tuổi Tất nhiên người già (trên 60 tuổi) không phải là đối tượng duy nhất của tiểu đường:Bệnh tiểu đường type 1 (trước đây gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở tuổi vị thành niên) thường được chẩn đoán trong thời thơ ấu.Bệnh tiểu đường type 2 (trước đây gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin hoặc tiểu đường khởi phát ở người lớn) là loại phổ biến nhất, thường được chẩn đoán ở người lớn trên 45 tuổi, mặc dù ngày càng nhiều người trẻ tuổi đang mắc bệnh tiểu đường type 2.Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại bệnh tiểu đường chỉ xảy ra trong thai kỳ.Bệnh tiểu đường type 2 có liên quan đến lối sống không lành mạnh. Các yếu tố nguy cơ chính của bệnh tiểu đường bao gồm: tuổi tác, thừa cân, yếu tố di truyền và sự giảm vận động. Tỷ lệ bệnh tiểu đường loại 2 tăng đều đặn theo tuổi.Bệnh tiểu đường type 2 có nguy cơ mắc cao ở những người:Trên 45 tuổi và mắc huyết áp cao;Trên 45 tuổi và bị thừa cân;Trên 45 tuổi và có người thân trong gia đình mắc (từng mắc) đái tháo đường;Trên 55 tuổi;Tiền sử đau tim;Có bệnh tim;Có hoặc từng xét nghiệm đường máu ở mức cao hơn mức bình thường;Có hoặc đã có lượng đường trong máu cao trong thai kỳ (tiểu đường thai kỳ);Có hội chứng buồng trứng đa nang và thừa cân. 2. Đặc điểm bệnh tiểu đường ở người cao tuổi Nhiều thay đổi liên quan đến tuổi tác ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng của bệnh tiểu đường. Những thay đổi này có thể làm cho việc nhận biết và điều trị bệnh tiểu đường gặp khó khăn. Nhiều nghiên cứu cho thấy ít nhất một nửa số người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường thậm chí không biết họ mắc bệnh. Người già mắc bệnh tiểu đường thường khó nhận biết triệu chứng hơn so với người trẻ Một vấn đề quan trọng đối với người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường là, đôi khi, các triệu chứng có thể không rõ ràng:Các triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường, chẳng hạn như đi tiểu quá nhiều và cảm thấy khát nước, thường không rõ ràng ở người cao tuổi như ở người trẻ tuổi.Ngoài ra, các triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2, chẳng hạn như cảm thấy mệt mỏi và ngủ mê, thường có thể bị nhầm lẫn là một phần của quá trình lão hóa thông thường. Do đó, người già mắc bệnh tiểu đường có thể không có triệu chứng và không được chẩn đoán cho đến khi xuất hiện những tổn thương rõ rệt.Nhiều người già cũng có các bệnh lý nền khác kèm với bệnh tiểu đường và điều này có thể làm phức tạp việc điều trị tiểu đường. Ví dụ, huyết áp cao hoặc rối loạn lipid trong máu có thể tăng tốc độ tiến triển của các biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường, chẳng hạn như các vấn đề về thận, các vấn đề về mắt, các vấn đề về chân và mạch máu. Những người mắc bệnh tiểu đường có lượng đường huyết cao dễ bị nhiễm trùng hơn những người có lượng đường trong máu bình thường.Một số loại thuốc, thảo dược và thuốc bổ cũng có thể có tác động đến mức đường huyết của bạn, vì vậy hãy đảm bảo cho bác sĩ của bạn biết về tình trạng tiểu đường để họ có thể đề nghị phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.Bệnh nhân lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng nhận thức, trở thành trở ngại trong việc điều trị bệnh tiểu đường.Người cao tuổi thường có sức khỏe kém và dễ mắc bệnh hơn. Điều này có thể có nghĩa là các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường là phổ biến hơn và khó quản lý hơn.Việc tập thể dục và điều chỉnh chế độ ăn uống có thể khó khăn hơn đối với người cao tuổi 3. Biến chứng của bệnh tiểu đường ở người già Nếu tình trạng đái tháo đường ở người già không được kiểm soát, sự tích tụ glucose trong máu có thể gây ra tổn thương cho gần như mọi cơ quan chính trong cơ thể, bao gồm cả tổn thương thận; tổn thương động mạch, làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim; tổn thương mắt, dẫn đến giảm thị lực, mù lòa; rối loạn cương dương (bất lực) ở nam giới; và tổn thương thần kinh, có thể dẫn đến chấn thương và nhiễm trùng, thậm chí có thể dẫn đến cắt cụt chi.Việc điều trị các biến chứng do bệnh tiểu đường ở người già rất khó khăn, nhưng bệnh nhân có thể kiểm soát lượng đường trong máu và giúp giảm thiểu tác động của bệnh tiểu đường trong tương lai. Việc ngăn ngừa các biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường là rất quan trọng. 4. Xét nghiệm tiểu đường cần thực hiện Xét nghiệm glucose huyết tương giúp chẩn đoán bệnh tiểu đường Các xét nghiệm giúp chẩn đoán đái tháo đường ở người cao tuổi gồm có:Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên: được thực hiện ở thời điểm bất kỳ trong ngàyXét nghiệm A1C: được thực hiện bất cứ lúc nào trong ngày; cho thấy mức glucose trung bình của bạn trong 3 tháng quaXét nghiệm glucose huyết tương lúc đói: được thực hiện khi bệnh nhân nhịn ăn trong ít nhất 8 giờThử nghiệm dung nạp glucose đường uống: được thực hiện sau khi nhịn ăn qua đêm và sau đó 2 giờ sau khi uống đồ uống có đường (đây không phải xét nghiệm thường xuyên cho bệnh tiểu đường loại 2). 5. Điều trị bệnh tiểu đường ở người già Với người già mắc tiểu đường, việc kiểm soát đường máu có thể được thực hiện bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Một số bệnh nhân cần uống thuốc tiểu đường hoặc tiêm insulin cùng với các thuốc để kiểm soát các tình trạng khác như huyết áp cao, tăng cholesterol. Một số bệnh nhân cần thực hiện đồng thời cả hai biện pháp điều trị là thay đổi lối sống và uống thuốc.Bên cạnh đó, người già mắc tiểu đường cần thường xuyên đi khám với bác sĩ chuyên khoa để được:Xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra xem tình trạng tiểu đường có được kiểm soát hay không;Kiểm tra mắt thường xuyên để theo dõi biến chứng về mắt do tiểu đườngTheo dõi cân nặng và giúp bạn giảm cân nếu cần thiếtĐo huyết áp thường xuyên và đưa ra phương pháp điều trị cho huyết áp cao nếu có;Kiểm tra sức khỏe của bàn chân xem có dấu hiệu loét hay nhiễm trùng bàn chân nào không, kiểm soát mọi vấn đề về bàn chân đái tháo đường nếu có.Tiến hành xét nghiệm nước tiểu thường xuyên để kiểm tra bất kỳ vấn đề về thận (bệnh thận đái tháo đường);Kê toa thuốc hạ đường huyết đường uống (hoặc insulin, nếu cần thiết), nếu áp dụng thay đổi lối sống không giúp bạn kiểm soát tốt bệnh tiểu đường. 6. Người già nên làm gì để kiểm soát tốt bệnh tiểu đường và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường? Người mắc bệnh tiểu đường cần có chệ độ ăn lành mạnh để kiểm soát tốt bệnh tiểu đường 6.1 Kiểm soát tốt việc điều trị bệnh tiểu đường ở người giàTheo dõi nồng độ glucose máu: Nồng độ glucose rất cao ( tăng đường huyết) hoặc mức glucose rất thấp (hạ đường huyết) đều có thể gây rủi ro cho sức khỏe của bạn. Bác sĩ điều trị sẽ đưa ra kế hoạch về thời gian mà bệnh nhân nên đi kiểm tra glucose và làm xét nghiệm A1C. Nếu bạn đang kiểm soát bệnh tiểu đường mà không dùng insulin, bạn có thể không cần kiểm tra glucose thường xuyên.Lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh: những thực phẩm trong chế độ ăn uống hàng ngày đều ảnh hưởng đến mức đường huyết, vì vậy với người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường nên ăn uống thanh đạm, ăn nhiều rau xanh. Giảm bớt tinh bột, các thức ăn chứa nhiều mỡ có nguồn gốc động vật. Thay thế bằng thức ăn chứa chất béo có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, lạc..., nên hạn chế các thức ăn cung cấp chất đường nhanh như bánh, kẹo, trái cây ngọt như mít, xoài, dứa....Vận động phù hợp: Đi bộ và các hình thức tập thể dục hàng ngày khác có thể giúp cải thiện mức glucose ở người già mắc bệnh tiểu đường.Uống thuốc đều đặn: bệnh nhân cần dùng thuốc theo chỉ định ngay cả khi đã cảm thấy tốt hơn, hãy báo cho bác sĩ biết bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc hoặc nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong việc uống thuốc (khó nuốt).6.2 Các biện pháp giúp ngăn ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường ở người giàQuản lý huyết áp bằng cách kiểm tra huyết áp thường xuyên.Quản lý chỉ số cholesterol: Ít nhất mỗi năm một lần, hãy làm xét nghiệm máu để kiểm tra mức cholesterol và chất béo. Mức cao có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim.Bỏ thuốc lá: Hút thuốc làm tăng nguy cơ đối với nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm đau tim và đột quỵ.Kiểm tra mắt hàng năm: Phát hiện và điều trị các vấn đề về mắt sớm có thể giữ cho đôi mắt của bạn khỏe mạnh.Kiểm tra chức năng thận định kỳ: Bệnh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến thận của bạnChăm sóc cho răng và nướu: Đánh răng và xỉa răng hàng ngày. Kiểm tra răng và nướu của bạn hai lần một năm để tránh các vấn đề nghiêm trọng.Bảo vệ làn da của bạn: Giữ cho da luôn sạch sẽ, chăm sóc tốt nếu có vết thương nhỏ và vết bầm tím để ngăn ngừa nhiễm trùng.Kiểm tra bàn chân thường xuyên: Dành thời gian để kiểm tra bàn chân mỗi ngày, nếu có bất kỳ vết loét, mụn nước, vỡ da, nhiễm trùng hoặc tích tụ vết chai, hãy gặp bác sĩ ngay.Tóm lại, bệnh tiểu đường ở người già là bệnh lý khá phổ biến, nếu không được điều trị kịp thời có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc những biến chứng nghiêm trọng, tuy nhiên nguy cơ này có thể được cải thiện rất nhiều bằng cách điều trị y tế và điều chỉnh lối sống thích hợp. Hướng dẫn phòng ngừa biến chứng tiểu đường trong dịp Tết
https://dantri.com.vn/suc-khoe/deu-dan-lam-chuyen-ay-mang-lai-nhung-loi-ich-bat-ngo-cho-suc-khoe-20230206072549196.htm
20230206
Đều đặn làm chuyện ấy mang lại những lợi ích bất ngờ cho sức khỏe
Tình dục tưởng như chỉ là một vấn đề liên quan đến bản năng và cảm xúc, nhưng thực tế nó đã được nhiều nhà khoa học xác định là có ý nghĩa cả về mặt sức khỏe và thể chất. "Ngủ ngon, tốt cho tim mạch, cải thiện trí nhớ…" là những lợi ích bất ngờ mà chuyện ấy mang lại cho chúng ta. ThS.BS Phan Chí Thành - Chánh văn phòng Trung tâm Đào tạo - Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Phụ sản Trung ương (Ảnh: Đức Trịnh). Cụ thể, theo ThS.BS Phan Chí Thành - Chánh văn phòng Trung tâm Đào tạo - Chỉ đạo tuyến, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, các cặp đôi quan hệ tình dục đều đặn và an toàn sẽ được hưởng rất nhiều giá trị về sức khỏe. "Đời sống tình dục điều độ và thăng hoa chính là thuốc bổ của tinh thần và thể chất. Đặc biệt, chuyện ấy được cho là rất tốt cho cả tim và hệ thống mạch máu", BS Thành chia sẻ. Sau khi "lên đỉnh", người ta cho rằng tác dụng của oxytocin, kết hợp với giải phóng hormone prolactin khiến bạn cảm thấy buồn ngủ (Ảnh: Minh Nhật). Trong khi quan hệ tình dục và cực khoái, một tổ hợp các chất hóa học được giải phóng trong não, bao gồm oxytocin, dopamin và một loạt endorphin. Oxytocin, còn gọi là "hormon âu yếm", tạo điều kiện cho sự gần gũi và gắn bó, tăng vọt cả khi "yêu" và khi "lên đỉnh" ở cả phái mạnh và phái yếu. Sau khi "lên đỉnh", người ta cho rằng tác dụng của oxytocin, kết hợp với giải phóng hormone prolactin (có liên quan đến cảm giác thỏa mãn và thư thái), khiến bạn cảm thấy buồn ngủ. Quan hệ tình dục từ 1-2 lần mỗi tuần là tần suất tối ưu để tăng cường hệ thống miễn dịch (Ảnh: Minh Nhật). Theo BS Thành, cũng giống như tập thể dục hay ăn uống lành mạnh, "yêu" cũng là một cách giúp chúng ta tăng cường sức đề kháng của cơ thể, từ đó chủ động chống lại các loại bệnh tật. Cụ thể, theo nghiên cứu được công bố trong Psychological Reports, quan hệ tình dục từ 1-2 lần mỗi tuần là tần suất tối ưu để tăng cường hệ thống miễn dịch. Quan hệ tình dục cải thiện tưới máu não và giúp chúng ta có trí nhớ tốt hơn (Ảnh: Minh Nhật). BS Thành thông tin, trong lúc quan hệ, lưu lượng máu đến cơ quan sinh dục tăng từ 4 - 6 lần. Đồng thời, máu cũng di chuyển nhiều hơn đến cả não bộ và hệ thống thần kinh trung ương. "Nếu tuần hoàn tăng lên thì chức năng mạch máu nuôi dưỡng não bộ cũng tăng lên rất nhiều. Đó là lý do tại sao chúng ta thấy được quan hệ tình dục cải thiện tưới máu não và giúp chúng ta có trí nhớ tốt hơn, minh mẫn, nhanh nhẹn hơn, tính quyết đoán được tăng lên", BS Thành chia sẻ. Chuyện ấy giúp mang lại nhiều giá trị sức khỏe (Ảnh: Minh Nhật). Ngoài ra, theo chuyên gia này, thường xuyên quan hệ có thể giúp tăng ham muốn và tăng khả năng bôi trơn âm đạo, giảm đau bụng kinh, cải thiện tình trạng chu kỳ kinh nguyệt không đều,... "Mặt khác, các nhà khoa học còn phát hiện ra, trong tinh dịch của đàn ông có chứa nhiều dưỡng chất như đường fructose và các chất nội tiết như testosterone, đây chính là chất bổ dưỡng vô cùng quan trọng đối với cơ thể người phụ nữ. "Chính các chất dinh dưỡng này có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng các tế bào biểu mô âm đạo của người phụ nữ. Mặt khác nhiều chất nội tiết còn được hấp thu từ thành âm đạo đưa vào tuần hoàn chung của cơ thể, giúp tạo nên sự hưng phấn và chủ động hơn trong hoạt động tình dục", vị chuyên gia cho hay. Không có một quy tắc chung hay một công thức nào là hoàn hảo với mọi trường hợp (Ảnh: Minh Nhật). Với mỗi cặp đôi, tần suất quan hệ tình dục không giống nhau, không có một quy tắc chung hay một công thức nào là hoàn hảo với mọi trường hợp. Tuy nhiên "công thức con số 9" được nhiều người quan tâm, ủng hộ. Công thức này dựa vào độ tuổi là chính. Ví dụ, nam giới độ tuổi 20-30, tần suất quan hệ sẽ là 2 x 9 = 18, tức là một tuần sinh hoạt tình dục 8 lần; một cách tương tự, độ tuổi 30-40 là 2 tuần 7 lần, tương đương với cách ngày đàn ông có thể sinh hoạt tình dục một lần; độ tuổi 40-50 là 2 tuần 6 lần, tương đương 2 lần/ tuần. Quan hệ với tần suất quá dày thậm chí còn gây phản tác dụng. Bởi việc này sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, stress, đôi khi ảnh hưởng xấu đến tinh trùng. Nếu xuất tinh quá thường xuyên, tinh trùng ở các lần quan hệ sau có thể sẽ không tốt như lần đầu. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thụ thai.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dieu-tri-tri-ngoai-nhung-dieu-can-biet-vi
Điều trị trĩ ngoại: Những điều cần biết
Bệnh trĩ ngoại có thể gây chảy máu, nứt và ngứa hậu môn, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hiện có nhiều phương pháp điều trị trĩ ngoại như: dùng thuốc Tây y, thuốc Đông Y, phẫu thuật cắt trĩ,... 1. Sơ lược về bệnh trĩ ngoại Bệnh trĩ ngoại là tình trạng hình thành búi trĩ ở dưới lớp da xung quanh hậu môn, thường gây đau đớn cho bệnh nhân. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh trĩ ngoại gồm: nâng tạ hoặc đồ vật nặng, chế độ ăn ít chất xơ, béo phì, mang thai, đứng hoặc ngồi lâu trong thời gian dài, đại tiện không đúng cách, cổ trướng (tích tụ chất lỏng gây áp lực lên dạ dày và ruột),...Bệnh trĩ ngoại phân biệt với bệnh trĩ nội ở vị trí của búi trĩ. Cụ thể, trĩ nội hình thành búi trĩ bên trong thành trực tràng, thường không gây đau nhưng gây chảy máu khi đi đại tiện. Trong khi đó bệnh trĩ ngoại có búi trĩ nằm ở ngoài hậu môn, có xu hướng gây đau nhiều hơn trĩ nội. Một người có thể mắc cả trĩ nội và trĩ ngoại.Triệu chứng của bệnh trĩ ngoại là: gây ngứa và đau vùng hậu môn, đi ngoài ra máu (lượng máu không nhiều), có cục máu đông bên trong búi trĩ. Trĩ ngoại được chia thành các cấp độ khác nhau: trĩ ngoại độ 1, 2, 3, 4 thể hiện mức độ nguy hiểm tăng dần của bệnh. Vị trí trĩ ngoại Video đề xuất: Phân biệt sa trực tràng và trĩ 2. Cách điều trị trĩ ngoại 2.1 Giảm bớt triệu chứng khó chịu của bệnh trĩ ngoại tại nhàGiảm đau và ngứa vùng hậu mônTắm nước ấm: Ngâm hậu môn trong bồn tắm (chậu tắm) với một ít nước ấm trong khoảng 20 phút/lần, thực hiện 2 - 3 lần/ngày, nhất là sau mỗi lần đi đại tiện. Sau đó, lau khô nhẹ nhàng vùng hậu môn bằng vải hoặc khăn mềm, không chà xát vùng hậu môn;Bôi kem: Một số loại kem bôi có thể giảm triệu chứng đau, ngứa do bệnh trĩ gây ra. Bệnh nhân có thể sử dụng kem bôi theo đúng chỉ định của bác sĩ;Chườm đá: Đặt một túi nước đá, chườm nhiều lần mỗi ngày lên vùng bị trĩ để giảm đau, sưng trong quá trình điều trị trĩ ngoại. Bôi kem giúp giảm bớt triệu chứng trĩ ngoại Giảm các triệu chứng khó chịuNgồi xổm khi đi vệ sinh: Tư thế đi vệ sinh tốt cho người bệnh trĩ là ngồi xổm (có thể đặt chân lên mặt bồn cầu). Tư thế này giúp trực tràng tống phân ra ngoài thuận tiện hơn;Sử dụng đệm: Ngồi lên đệm thay vì bề mặt cứng sẽ giảm sưng cho người bị bệnh trĩ, hạn chế hình thành các búi trĩ mới;Giữ hậu môn sạch sẽ: Người bệnh trĩ ngoại nên vệ sinh hậu môn sạch sẽ hằng ngày bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ, sau đó lau khô hoặc dùng máy sấy thổi nhẹ để làm khô;Chọn quần lót bằng vải cotton: Mặc quần lót bằng vải cotton rộng sẽ giúp khu vực hậu môn thông thoáng, không gây áp lực lên búi trĩ, tránh làm bệnh trĩ nặng hơn. Tư thế đi vệ sinh ảnh hưởng đến bệnh trĩ 2.2 Dùng thuốc Tây ySử dụng thuốc giảm đau không kê đơn: Ibuprofen hoặc Acetaminophen,...;Thuốc bôi trĩ: Hydrocortisone, Cotripro, Titanoreine,...;Thuốc giảm ngứa tại chỗ: Kem Hydrocortisone;Thuốc khác: Thuốc đặt hậu môn, thuốc chống táo bón, thuốc làm mềm phân,...Các thuốc uống dạng viên có tác dụng tăng tính thẩm thấu, tăng độ vững bền thành mạch, giúp giảm sưng, phù nề, cầm máu và co búi trĩ. Thuốc đặt hoặc thuốc bôi có tác dụng tại chỗ: giảm đau, giảm ngứa, sát trùng, chống viêm.Khi sử dụng thuốc điều trị trĩ ngoại, cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ. Nguyên nhân vì ngoài điều trị bệnh trĩ, còn cần điều trị các bệnh liên quan gây trĩ, cần dùng thuốc trị táo bón, bệnh đường ruột, thuốc kháng viêm, giảm đau,... để đảm bảo thu được hiệu quả điều trị tốt. Dùng thuốc điều trị trĩ ngoại 2.3 Dùng thuốc Đông yBài thuốc từ lá cây bỏng: Lá bỏng có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, tiêu độc và kháng khuẩn. Lá bỏng cũng có khả năng khắc phục được chứng đại tiện ra máu. Bệnh nhân trĩ ngoại có thể áp dụng 2 cách trị trĩ bằng lá bỏng như sau:Cách 1: Rửa sạch 6g lá bỏng + 6g rau sam, sắc uống hằng ngày;Cách 2: Rửa sạch 30g lá bỏng + 10g lá trắc bá + 10g cỏ nhọ nồi + 10g ngải cứu, sắc lấy nước uống hằng ngày;Bài thuốc từ rau diếp cá: Diếp cá có khả năng kháng viêm và kháng khuẩn, là cây thuốc quen thuộc trong điều trị trĩ. Có 2 cách điều trị trĩ ngoại với rau diếp cá như sau:Cách 1: Ăn sống lá diếp cá thay rau; xay diếp cá uống nước ép hoặc nhai sống rồi đắp bã vào hậu môn;Cách 2: Dùng 30 - 40g lá diếp cá tươi hoặc khô, rửa sạch, ngâm với nước muối pha loãng. Sau đó, cho lá diếp cá vào nồi đun sôi với nước trong 15 phút, đợi nước bớt nóng thì dùng xông và rửa hậu môn. Cuối cùng, rửa lại bằng nước sạch và lau khô hậu môn.Khi áp dụng các bài thuốc Đông y để điều trị trĩ ngoại, người bệnh cần tuân thủ đúng chỉ dẫn của người kê thuốc, kiêng khem trong sinh hoạt, dinh dưỡng cho phù hợp. Dùng thuốc Đông y điều trị bệnh 2.4 Can thiệp ngoại khoaHiện có nhiều phương pháp ngoại khoa điều trị bệnh trĩ gồm: chích xơ, đốt, thắt dây thun, phẫu thuật cắt trĩ, phẫu thuật Longo,... Tuy nhiên, với trĩ ngoại, chỉ nên áp dụng phẫu thuật cắt trĩ vì hậu môn là vùng có nhiều cơ quan thụ cảm nên nếu áp dụng các phương pháp can thiệp ngoại khoa khác thì sẽ gây đau đớn nhiều trong một thời gian dài sau mổ.Lưu ý: Bệnh trĩ ngoại không được khuyên nên điều trị bằng phẫu thuật, trừ khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn cuối, bị nhiễm trùng, sưng tấy, thậm chí lở loét,... Khi phẫu thuật phải tuân thủ đúng những nguyên tắc quan trọng gồm:Cắt bỏ từng búi trĩ và phần da niêm mạc phủ bên trên;Bảo tồn lớp cơ thắt trong nằm ở bên dưới;Sau khi cắt trĩ, 2 mép vết thương có thể khâu đóng hoặc để hở: Khâu đóng theo chiều dọc nếu búi trĩ nhỏ; khâu đóng theo chiều ngang nếu búi trĩ lớn hoặc trĩ vòng. Cắt trĩ ngoại bằng phương pháp ngoại khoa 3. Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ngoại Để phòng bệnh trĩ ngoại, cần hạn chế tình trạng táo bón, tránh nguyên nhân khiến phân khô, cứng, khó đi đại tiện. Một số lời khuyên hữu ích trong việc phòng bệnh gồm:Ăn đủ chất xơ: Để không bị táo bón, cần duy trì chế độ ăn uống đủ lượng chất xơ cần thiết. Chất xơ có nhiều trong ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, ngũ cốc, trái cây tươi và rau củ,... Tuy nhiên, nên bổ sung hoặc ăn chất xơ từ từ để tránh bị đầy hơi;Uống nhiều nước: Gồm nước canh, nước hoa quả, nước tinh khiết,... đảm bảo lượng nước bổ sung cho cơ thể mỗi ngày đạt 1,5 - 2 lít nước đối với người trưởng thành. Nước giúp làm mềm phân, giúp phân dễ dàng đi qua hậu môn khi đi đại tiện. Cần chú ý uống nước đều trong ngày, không tập trung vào một thời điểm, không để cơ thể bị mất quá lâu;Tăng cường vận động thể chất: Đây là phương thức hiệu quả nhất để giúp con người trao đổi chất trong cơ thể, hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh trĩ. Mỗi người nên tập khoảng 20 - 30 phút/ngày;Dùng thuốc làm mềm phân: Dùng theo chỉ định của bác sĩ và không nên lạm dụng;Duy trì thói quen đi đại tiện hằng ngày: Người bị táo bón hoặc có nguy cơ mắc bệnh trĩ nên duy trì thói quen đi vệ sinh vào một thời điểm trong ngày. Tuy nhiên, không nên dành quá nhiều thời gian trong nhà vệ sinh, không nên căng thẳng hoặc cố để rặn. Nếu khi buồn đi đại tiện, không nên cố nhịn;Đi khám bác sĩ nếu thường xuyên bị táo bón hoặc tái phát lại bệnh trĩ để có biện pháp phòng ngừa, điều trị sớm, hiệu quả. Người bệnh nên gặp bác sĩ để được tư vấn kịp thời Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn! XEM THÊM:Trĩ ngoại: Nguyên nhân triệu chứng và điều trịChữa trĩ ngoại như thế nào là hiệu quả, an toàn?Gói khám và chẩn đoán bệnh trĩ
https://dantri.com.vn/suc-khoe/an-it-di-co-giup-ban-song-lau-hon-20240505103809568.htm
20240505
Ăn ít đi có giúp bạn sống lâu hơn?
Nếu bạn cho một con chuột thí nghiệm ăn kiêng, cắt giảm lượng calo của con vật từ 30 đến 40%, trung bình nó sẽ sống lâu hơn khoảng 30%. Việc hạn chế lượng calo không quá nghiêm trọng đến mức động vật bị suy dinh dưỡng, nhưng nó phải đủ mạnh để gây ra một số thay đổi sinh học quan trọng. Các nhà khoa học lần đầu tiên phát hiện ra hiện tượng này vào những năm 1930 và trong 90 năm qua, nó đã được nhân rộng ở các loài từ giun đến khỉ. Các nghiên cứu tiếp theo cũng phát hiện ra rằng nhiều động vật bị hạn chế calo ít có khả năng mắc bệnh ung thư, các bệnh mãn tính khác liên quan đến lão hóa. Nhưng bất chấp mọi nghiên cứu trên động vật, vẫn còn rất nhiều điều chúng ta chưa biết. Các chuyên gia vẫn đang tranh luận về cách thức hoạt động của nó và liệu số lượng calo tiêu thụ hay khoảng thời gian chúng được ăn (còn được gọi là nhịn ăn gián đoạn) mới quan trọng hơn. Việc ăn ít đi có thể giúp kéo dài tuổi thọ (Ảnh: Gettyimages). Và vẫn còn băn khoăn không biết liệu ăn ít hơn có thể giúp con người sống lâu hơn hay không? Các nghiên cứu về tuổi thọ thực tế rất ít và khó thực hiện vì chúng mất rất nhiều thời gian. Dưới đây là những gì các nhà khoa học đã biết được cho đến nay, chủ yếu thông qua các nghiên cứu trên động vật và họ nghĩ nó có ý nghĩa gì đối với con người. Tại sao cắt giảm lượng calo lại làm tăng tuổi thọ? Theo The New York Times, các nhà khoa học không biết chính xác tại sao ăn ít lại khiến động vật hoặc con người sống lâu hơn, nhưng nhiều giả thuyết thiên về hướng tiến hóa. Trong tự nhiên, động vật trải qua thời kỳ ăn uống no nê và đói kém, tổ tiên loài người chúng ta cũng vậy. Do đó, cả chúng và chúng ta đã tiến hóa để tồn tại và phát triển không chỉ trong những mùa dư thừa mà cả những mùa thiếu thốn. Giáo sư về sinh lý học tế bào James Nelson, Trung tâm Khoa học Y tế, Đại học Texas ở San Antonio, cho biết, một giả thuyết cho rằng, ở cấp độ tế bào, việc hạn chế lượng calo khiến động vật có khả năng phục hồi tốt hơn trước các tác nhân gây căng thẳng về thể chất. Ví dụ, những con chuột bị hạn chế calo có khả năng kháng độc tố cao hơn và phục hồi nhanh hơn sau chấn thương. Một lời giải thích khác liên quan đến thực tế là ở cả người và động vật, việc ăn ít calo hơn sẽ làm chậm quá trình trao đổi chất. Phó giáo sư Kim Huffman, Trường Y thuộc Đại học Duke, người đã nghiên cứu việc hạn chế calo ở người, cho biết, có thể là việc cơ thể càng ít phải trao đổi chất thì cơ thể càng sống lâu hơn. Bạn biết đấy, chỉ cần quay bánh xe chậm lại và lốp xe sẽ bền hơn. Việc hạn chế calo cũng buộc cơ thể phải dựa vào các nguồn nhiên liệu khác ngoài glucose, nguồn mà các chuyên gia về lão hóa cho rằng có lợi cho sức khỏe trao đổi chất và cuối cùng là kéo dài tuổi thọ. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra một quá trình được gọi là quá trình tự thực. Có thể hiểu đơn giản đó là cách các tế bào "tự ăn" tức làm cho mất đi và "tái chế" tức tạo ra các thành phần của chính mình để đổi mới. Điều này giúp các tế bào hoạt động tốt hơn và giảm nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến tuổi tác. Chuyên gia khuyên bạn chỉ nên ăn no khoảng 80% (Ảnh minh họa: Blue Zone). Có một vài trường hợp ngoại lệ đáng chú ý về mối liên hệ giữatuổi thọ và việc hạn chế lượng calo. Nổi bật nhất là một nghiên cứu mà TS Nelson công bố năm 2010 trên những con chuột có gen đa dạng. Ông phát hiện ra rằng một số con chuột sống lâu hơn khi chúng ăn ít hơn, nhưng tỷ lệ phần trăm lớn hơn thực sự có tuổi thọ ngắn hơn. Nghiên cứu của Tiến sĩ Nelson không phải là nghiên cứu duy nhất không tìm thấy lợi ích chung về tuổi thọ của việc hạn chế calo. Ví dụ, hai nghiên cứu được thực hiện trên khỉ trong hơn 20 năm, được công bố vào năm 2009 và 2012, đã báo cáo những phát hiện trái ngược nhau. Động vật trong cả hai thí nghiệm đều cho thấy một số lợi ích sức khỏe gắn liền với việc hạn chế calo, nhưng chỉ có một nhóm sống lâu hơn và có tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến tuổi tác thấp hơn, như bệnh tim mạch và tiểu đường. Nhịn ăn gián đoạn có liên quan gì? Trước những kết quả không thống nhất này, một số nhà nghiên cứu tự hỏi liệu có thể có một biến số khác quan trọng bằng hoặc thậm chí quan trọng hơn số lượng calo mà một con vật ăn đó là cửa sổ thời gian mà họ ăn chúng. Điểm khác biệt chính giữa hai thử nghiệm trên khỉ là trong nghiên cứu năm 2009, được thực hiện tại Đại học Wisconsin, những con vật bị hạn chế calo chỉ được ăn một bữa mỗi ngày và các nhà nghiên cứu đã lấy đi mọi thức ăn thừa vào buổi chiều muộn. Vì vậy, những con vật này được buộc phải nhịn ăn khoảng 16 giờ. Trong nghiên cứu năm 2012 do Viện Lão hóa Quốc gia thực hiện, các con vật được cho ăn hai lần một ngày và thức ăn được để qua đêm. Những con khỉ Wisconsin sống lâu hơn. Có ý kiến cho rằng mặc dù việc hạn chế lượng calo là quan trọng để kéo dài tuổi thọ, nhưng lượng thời gian dành cho việc ăn và không ăn mỗi ngày cũng quan trọng không kém. Và điều đó có thể xảy ra không chỉ với động vật mà còn với con người. Điều đó có nghĩa gì đối với chúng ta? Thật khó để trả lời dứt khoát liệu việc nhịn ăn gián đoạn, hạn chế lượng calo hay kết hợp cả hai có thể khiến con người sống lâu hơn hay không. Tiến sĩ Nelson nói: "Tôi không nghĩ chúng tôi có bất kỳ bằng chứng nào cho thấy nó kéo dài tuổi thọ ở con người. Nhưng điều đó không có nghĩa là nó khôngcó tác dụngchỉ là rất khó có được bằng chứng vì phải mất cả đời để có được dữ liệu đó". Một thử nghiệm lâm sàng - được đặt tên là nghiên cứu Calerie - đã cố gắng trả lời câu hỏi này bằng cách kiểm tra xem việc cắt giảm 25% lượng calo trong 2 năm ảnh hưởng đến một loạt các phép đo liên quan đến lão hóa như thế nào. Hơn 100 người trưởng thành khỏe mạnh đã được tư vấn về kế hoạch bữa ăn và được tư vấn thường xuyên để giúp họ đạt được mục tiêu ăn kiêng. Nhưng vì rất khó giảm lượng calo nên những người tham gia cuối cùng chỉ có thể giảm lượng tiêu thụ khoảng 11%. So với những người tham gia đối chứng, những người ăn kiêng đã cải thiện một số khía cạnh về sức khỏe chuyển hóa tim mạch, bao gồm huyết áp và độ nhạy insulin, đồng thời họ có mức độ thấp hơn của một số dấu hiệu viêm. Nghiên cứu cũng bao gồm ba thước đo về "tuổi sinh học", so sánh các xét nghiệm máu được thực hiện vào đầu và cuối hai năm. Hai trong số các thử nghiệm không tìm thấy sự cải thiện ở cả hai nhóm, nhưng thử nghiệm thứ ba, nhằm mục đích đo lường tốc độ già đi của mọi người, đã cho thấy sự khác biệt ở những người ăn kiêng. TS Huffman, người tham gia thử nghiệm, cho biết việc hạn chế calo "không làm cho con người trẻ hơn nhưng nó khiến tốc độ già đi của họ chậm hơn". Bất chấp gần một thế kỷ nghiên cứu, vẫn còn phải mất nhiều thời gian để các chuyên gia có thể nói chắc chắn liệu những lợi ích về tuổi thọ được thấy ở động vật có áp dụng cho con người hay không. Một số nghiên cứu đưa ra lý do để tin rằng việc hạn chế lượng calo và nhịn ăn gián đoạn sẽ giúp bạn sống lâu hơn và có thể mang lại những lợi ích ngắn hạn, đặc biệt là khi nói đến sức khỏe tim mạch và trao đổi chất. Nhưng cũng có thể việc ăn ít hơn không có tác dụng gì nhiều hơn là khiến bạn đói.
https://suckhoedoisong.vn/phong-tri-soi-tiet-nieu-bang-y-hoc-co-truyen-169210901065703281.htm
01-09-2021
Phòng trị sỏi tiết niệu bằng y học cổ truyền
Sỏi tiết niệu - triệu chứng và nguyên nhân Dây tơ hồng sao vàng trị sỏi tiết niệu. Y học cổ truyền gọi sỏi tiết niệu là chứng "sa lâm", "thạch lâm" với triệu chứng chủ yếu: Đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu , tiểu tiện khó… Nguyên nhân do thấp nhiệt ứ trệ ở hạ tiêu làm cặn nước tiểu đọng lại, hạt nhỏ gọi là sa, hạt to gọi là thạch. Thấp nhiệt còn gây sốt, khí trệ huyết ứ, gây chảy máu . Cách chữa tùy theo thể và nguyên tắc cấp tính trị tiêu, mạn tính trị bản. Thời gian trị bệnh thường kéo dài, có thể làm sỏi nhỏ lại tự tiêu hoặc tiểu tiện bài tiết ra ngoài; có thể làm thay đổi cơ địa làm sỏi không tái phát (sau khi bài tiết ra hay sau phẫu thuật lấy sỏi). Việc điều trị sỏi thận đòi hỏi phân biệt rõ loại sỏi để chọn thuốc thích hợp và phòng tái phát. Một số bài thuốc trị sỏi tiết niệu Thổ phục linh. + Sỏi phosphate: Gặp ở người hay xúc động, uống nhiều thuốc kiềm trong điều trị loét dạ dày . pH nước tiểu thường 6,5 – 6,8. Bài thuốc : Lấy 1 quả dứa, khoét 1 lỗ trong lõi, cho 25g phèn chua, đậy lại bằng miếng khoét, dùng tăm tre cố định. Nướng nhỏ lửa khoảng 30 phút, lấy ra ép lấy nước, chia uống nhiều lần trong ngày. Uống 10 ngày. Sau 1 tháng, kiểm tra, nếu vẫn còn sỏi, uống tiếp 1 đợt nữa. Nên ăn nhiều thịt, giảm ăn rau; uống gel nhôm để hạn chế hấp thu phosphate vào máu. Kiêng ăn: Ca cao, đậu nành, đậu Hòa lan, đậu Pois, gan, nấm mèo, cá mòi, cá thu, cá rô, cá đối, bơ. Củ mài. + Sỏi urate: Thường gặp ở người ăn nhiều, to béo hoặc mắc bệnh gút (thống phong). Bài thuốc : Dây tơ hồng (sao vàng) 30g, thổ phục linh 20g, củ mài (sao vàng) 30g, tỳ giải 30g, mã đề thảo 16g, hạt sen (sao vàng) 20g. Sắc với 1 lít nước, sắc 2 lần, cô lấy 500ml, chia uống 3 lần, lúc đói. Uống dài ngày mới có kết quả. Cần giảm thiểu thức ăn có nhiều purin, làm tăng pH nước tiểu: Cật bê, cật heo, gan, tôm, ốc, cá chày, thịt bê, các loại cá thịt bị ươn, nấm các loại. Hạn chế uống thuốc làm tăng pH nước tiểu: Citrate natri, bicarbonate natri. + Sỏi oxalate: Là sự kết hợp chuyển hóa không trọn vẹn của hydrat carbon kết hợp với các bệnh kiết lỵ hay giun sán. Bài 1 : Dây lá kim tiền thảo. Dùng dây lá tươi 100g, rửa sạch, giã nhỏ, thêm 1 lít nước, lọc vắt lấy nước, uống trong ngày. Hoặc sắc với 2 lít nước lấy 1 lít chia 3 lần, uống trong ngày. Uống đến khi khỏi bệnh. Bài 2: Hoạt thạch 20g, cam thảo 3g, hỏa tiêu 20g. Nghiền nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g, chiêu bằng nước sắc kê nội kim 15g. Hạn chế ăn các loại thực phẩm có nhiều oxalate: Dưa leo, củ cải đỏ, măng tây, dâu tây, trà đặc. Nên ăn ít chất bột hoặc chất béo. + Sỏi cystin: Do dùng nhiều loại thức ăn làm tăng pH nước tiểu. Bài thuốc: Thạch vĩ 8g, xa tiền tử 12g, hoạt thạch 12g, cam thảo 4g, cù mạch 8g, đông quỳ tử 8g, kim tiền thảo 30g, kê nội kim 10g, xuyên sơn giáp 10g, vương bất lưu hành 15g, tục đoạn 15g, đỗ trọng 10g, tang ký sinh 15g, hồ đào nhục 15g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 20 ngày. + Sỏi calcium: Là sự kết hợp các chất trên với calcium để tạo sỏi. Dùng thuốc trị sỏi tiết niệu Đề phòng sỏi tái phát, phải kiêng các thức ăn có nhiều calcium: Xà lách, hạt dẻ, cải xoong, rau dền, rau diếp, rau đay, vừng đen, đậu nành, đậu trắng, trứng, sữa, socola, cua, sò, hến, xương hầm... Người nằm bất động lâu ngày, thường hay bị táo bón , có nhiều yếu tố kết hợp sinh sỏi (nhiễm trùng, loãng xương), nên phải cho uống nhiều nước, tránh táo bón. Hạn chế các thức ăn nhiều calcium, tránh để nhiễm trùng, làm giảm pH nước tiểu bằng các loại thuốc và cho vận động tay chân sớm. Bài 1 : Hải kim sa 15g, kim tiền thảo 15g, xa tiền tử 10g, mộc thông 8g, bạch linh 10g, thanh bì 10g, trần bì 10g, hoạt thạch 15g, hổ phách mạt 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 15 - 20 ngày. Gia giảm: Nhiệt nặng thêm đại hoàng 10g, chi tử 10g, chích thảo 10g. Thấp nặng, thêm trư linh 10g, ý dĩ 15g. Đau kịch liệt, thêm huyền hồ 10g, tiểu hồi 5g, xích thược 15g, nga truật 15g. Khí hư, thêm đảng sâm 20g, hoàng kỳ 15g, hoài sơn 15g. Thận hư, thêm tang ký sinh 15g, tục đoạn 15g, thỏ ty tử 10g, nhục quế 4g, phụ tử chế 3g. Bài 2 : Râu ngô 40g, mã đề thảo 60g, cỏ mực 40g, rễ cỏ tranh 20g. Dùng tươi hay khô. Dùng tươi: Sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, lọc chia uống 3 lần, uống khi đói. Ngày 1 thang. Xem thêm video đang được quan tâm: An toàn cho người cao tuổi trước dịch COVID-19 Lương y Thảo Nguyên Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/buon-non-va-non-khi-mang-thai-giai-doan-dau-vi
Buồn nôn và nôn khi mang thai giai đoạn đầu
Ốm nghén khi mang thai thường xảy ra từ tuần thứ 5 - 18 của thai kỳ. Theo thống kê, có khoảng 50 - 90% phụ nữ bị buồn nôn khi mang thai, kèm theo hoặc không kèm theo nôn. Mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài của triệu chứng buồn nôn khi mang thai như thế nào là khác nhau ở từng phụ nữ. 1. Phân biệt ốm nghén và ốm nghén nặng Ốm nghén (Morning sickness) là thuật ngữ thường được dùng để mô tả cảm giác nôn và buồn nôn khi mang thai nhẹ xảy ra do mang thai (và không phải do bệnh khác). Các triệu chứng nghén khi mang thai có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày. Hội chứng ốm nghén nặng (Hyperemesis gravidarum) là một tình trạng nghiêm trọng hơn, khiến thai phụ:Nôn mửa nhiều lần trong ngày;Sụt cân;Không thể tiêu thụ thức ăn và cả chất lỏng (nước canh, nước uống,...);Phải đến bệnh viện đánh giá và điều trị bằng thuốc.1.1. Ốm nghénNôn và buồn nôn khi mang thai thường xuất hiện vào tuần thứ 5 - 6 của thai kỳ. Các triệu chứng nặng nhất vào khoảng tuần thứ 9 và sẽ cải thiện khi thai được 16 - 18 tuần. Tuy nhiên, 15 - 20% phụ nữ vẫn gặp các triệu chứng này đến tam cá nguyệt thứ ba và thậm chí là cho đến khi sinh (5% thai phụ). Mặc dù buồn nôn và nôn nhẹ liên quan đến thai kỳ thường xuất hiện vào buổi sáng, nhưng vẫn có thể gặp vào bất cứ lúc nào trong ngày. Nhiều phụ nữ (80%) cảm thấy buồn nôn suốt cả ngày hoặc thậm chí vào ban đêm. Cần lưu ý rằng, phụ nữ bị buồn nôn và nôn nhẹ khi mang thai sẽ ít bị sảy thai và thai chết lưu hơn người không có các triệu chứng này.1.2. Ốm nghén nặngĐây là tình trạng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng khi mang thai. Phụ nữ bị ốm nghén nặng thường nôn mửa mỗi ngày và có thể giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể trước khi mang thai. Trong hầu hết các trường hợp, phụ nữ mắc hội chứng này cũng bị mất nước, cũng như thiếu hụt vitamin và các chất dinh dưỡng khác. Các triệu chứng nghén khi mang thai có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày 2. Nguyên nhân gây nghén khi mang thai Nguyên nhân của buồn nôn và nôn liên quan đến thai kỳ không rõ ràng. Tăng nồng độ hormone, chậm di chuyển của các chất trong dạ dày, khuynh hướng di truyền và các yếu tố tâm lý... là những giả thuyết phổ biến gây nghén khi mang thai nhưng vẫn chưa được chứng minh.Một số phụ nữ có nhiều khả năng bị nghén khi mang thai, bao gồm người:Đã từng có các triệu chứng này trong lần mang thai trước;Buồn nôn và nôn khi dùng estrogen (ví dụ: Trong thuốc tránh thai) hoặc đau nửa đầu do kinh nguyệt;Say tàu xe;Có các thành viên trong gia đình (đặc biệt là chị em gái hoặc mẹ) cũng bị nghén khi mang thai;Có tiền sử các vấn đề về đường tiêu hóa (trào ngược, loét);Sinh đôi, sinh ba hoặc đa thai;Thai trứng (chửa trứng). 3. Nghén khi mang thai khi nào cần khám bác sĩ? Nhiều phụ nữ, đặc biệt là những người bị buồn nôn và/ hoặc nôn mức độ nhẹ đến trung bình mặc dù không cần điều trị y tế nhưng vẫn nên cho bác sĩ sản khoa biết các triệu chứng nghén khi mang thai của mình. Sau đó, bác sĩ sẽ đề xuất cách để giúp giảm các triệu chứng hoặc xác định xem liệu có nên điều trị bằng thuốc hay không. Ngoài ra, nên nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sản khoa nếu bạn có một hoặc nhiều dấu hiệu sau đây:Các dấu hiệu mất nước, bao gồm đi tiểu không thường xuyên, nước tiểu sẫm màu hoặc chóng mặt khi đứng;Nôn buồn nôn khi mang thai nhiều lần trong ngày, đặc biệt nếu bạn thấy chất nôn có máu;Đau bụng/ vùng chậu hoặc chuột rút;Nôn tất cả đồ ăn hoặc thức uống trong vòng 12 giờ nạp vào;Giảm cân hơn 5 pound (2,3 kg);Sốt hoặc tiêu chảy kèm theo nôn và buồn nôn khi mang thai;Cảm giác tuyệt vọng, muốn kết thúc thai kỳ hoặc có ý định tự tử vì mức độ nghén khi mang thai quá nghiêm trọng.Bác sĩ có thể đề nghị tiến hành một hoặc nhiều xét nghiệm để điều tra nguyên nhân và xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề, bao gồm: Xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu hoặc siêu âm. 4. Điều trị nghén khi mang thai Phụ nữ có thể kiểm soát chứng nôn và buồn nôn khi mang thai bằng các biện pháp tại nhà (thay đổi chế độ ăn uống và lối sống), cũng như các loại thuốc kê đơn hoặc không kê đơn có sẵn.Bạn có thể phải thử một số hoặc kết hợp các phương pháp điều trị trong vài tuần trước để tìm ra cách phù hợp nhất với mình. Cảm giác nôn và buồn nôn khi mang thai thường không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ giảm bớt để bạn có thể ăn uống đủ chất cho thai nhi phát triển, cũng như đảm bảo chất lượng cuộc sống. May mắn là các triệu chứng ốm nghén thường tự biến mất vào giữa thai kỳ.4.1. Thay đổi chế độ ăn uốngNôn và buồn nôn khi mang thai có thể trở nên nghiêm trọng hơn do ăn quá nhiều hoặc đói quá mức. Vì vậy, hãy thử ăn trước hoặc ngay khi bạn cảm thấy đói để tránh tình trạng bụng đói. Ăn vặt thường xuyên và ăn nhiều bữa nhỏ (ví dụ: 6 bữa ăn nhỏ/ ngày) với nhiều protein hoặc carbohydrate và ít chất béo. Ăn nhạt cũng có thể là một ý tưởng hay nếu bị nghén khi mang thai. Uống một ít nước lạnh và có ga hoặc chua (ví dụ: Bia gừng, nước chanh) giữa các bữa ăn. Ngửi chanh tươi, bạc hà hoặc cam hoặc sử dụng máy khuếch tán tinh dầu với những mùi hương này cũng có thể hữu ích.4.2. Tránh các tác nhân gây buồn nôn khi mang thaiMột trong những cách điều trị quan trọng nhất đối với chứng buồn nôn và nôn khi mang thai là tránh mùi, vị và các hoạt động gây ra cảm giác buồn nôn khi mang thai. Một số phụ nữ cảm thấy dễ chịu hơn khi loại bỏ thức ăn cay. Các ví dụ khác về yếu tố kích hoạt buồn nôn khi mang thai bao gồm:Phòng ngột ngạt;Mùi (ví dụ: Nước hoa, hóa chất, cà phê, thức ăn, khói thuốc);Nhiệt và độ ẩm;Tiếng ồn;Chuyển động trực quan hoặc vật lý (ví dụ: Đèn nhấp nháy, lái xe);Tập thể dục quá sức;Tiết nhiều nước bọt (chứng bệnh chảy nước dãi);Mệt mỏi quá mức hoặc cảm thấy mệt mỏi;Thực phẩm và đồ ăn nhẹ có nhiều đường;Thực phẩm cay và thực phẩm giàu chất béo.Đánh răng sau khi ăn có thể giúp ngăn ngừa các triệu chứng nghén khi mang thai. Nếu bạn cảm thấy buồn nôn dữ dội khi uống vitamin cùng với sắt, hãy thử uống trước khi đi ngủ. Nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục, hãy tạm thời ngừng dùng vitamin và cho bác sĩ sản khoa biết. Bác sĩ có thể đề xuất một loại vitamin khác hoặc thực phẩm bổ sung có chứa 400 - 800 microgram axit folic cho bạn dùng đến tuần thứ 14 của thai kỳ để giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.4.3. Phương pháp điều trị bổ sungCác phương pháp điều trị sau đây có thể hữu ích trong một số trường hợp nghén khi mang thai:Châm cứu và bấm huyệt;Thôi miên và tư vấn (có thể hữu ích cho những phụ nữ có tiền sử lo lắng hoặc trầm cảm);Bột gừng hoặc trà gừng và các thực phẩm có chứa gừng (ví dụ: Kẹo gừng, bia gừng) có thể giúp giảm buồn nôn và nôn nhẹ ở một số phụ nữ;Sử dụng ống thông mũi dạ dày hoặc bổ sung dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch.4.4. ThuốcThuốc giảm buồn nôn và nôn có hiệu quả ở một số phụ nữ và an toàn để dùng trong thai kỳ. Tuy nhiên, bạn phải hỏi bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn hoặc kê đơn nào, bao gồm cả chất bổ sung dinh dưỡng và thảo dược.Vitamin B6 và doxylamine;Thuốc kháng histamin và các loại thuốc chống buồn nôn khi mang thai khác;Diphenhydramine/ Benadryl (có thể gây buồn ngủ);Meclizine/ Dramamine (có thể gây buồn ngủ);Promethazine/ Phenergan (có thể gây buồn ngủ và khô miệng);Metoclopramide/ Reglan;Ondansetron/ Zofran (không nên dùng cho bệnh nhân có tình trạng kéo dài khoảng QT; táo bón cũng là một tác dụng phụ của ondansetron);Prochlorperazine/ Compazine (có thể gây buồn ngủ và khô miệng, nên tránh ở những bệnh nhân dễ bị kéo dài QT);Corticosteroid/ Solu-Cortef, dexamethasone (cho những phụ nữ không đáp ứng với các loại thuốc được liệt kê ở trên).Hầu hết phụ nữ bị buồn nôn và nôn liên quan đến thai kỳ đều hồi phục hoàn toàn mà không có bất kỳ biến chứng nào. Phụ nữ bị nôn mức độ từ nhẹ đến trung bình thường tăng cân ít hơn trong thời kỳ đầu mang thai. Tình trạng tăng cân trong thai kỳ xảy ra vào nửa cuối của thai kỳ, sau khi chứng buồn nôn và nôn do thai nghén đã hết. Những phụ nữ không bị buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng trong lần mang thai đầu tiên sẽ ít có khả năng mắc chứng này trong những lần mang thai sau. Nôn và buồn nôn khi mang thai có thể trở nên nghiêm trọng hơn do ăn quá nhiều hoặc đói quá mức Tóm lại, ốm nghén là tình trạng thường xảy ra ở giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ, đây cũng là thời điểm nhạy cảm nhất, để mẹ và bé được khỏe mạnh, cần lưu ý:Hiểu rõ dấu hiệu sớm khi mang thai, ngộ độc thai nghén, ra máu trong thai kỳ.Khám thai lần đầu kịp thời, đúng và đủ, tránh khám quá sớm/ quá muộn.Sàng lọc dị tật thai nhi tuần thứ 12 phát hiện những dị tật thai nhi nguy hiểm có thể can thiệp sớm.Phân biệt chảy máu âm đạo thông thường và chảy máu âm đạo bệnh lý để can thiệp giữ thai kịp thời.Sàng lọc bệnh lý tuyến giáp trong 3 tháng đầu thai kỳ tránh những rủi ro nguy hiểm trước và trong khi sinh. Nguồn tham khảo: msdmanuals.com, uptodate.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-bi-tang-dong-giam-chu-y-co-chua-duoc--khong-vi
Trẻ bị tăng động giảm chú ý có chữa được không?
Bệnh tăng động giảm chú ý có chữa được không còn dựa trên yếu tố trực tiếp gây ra tình trạng này, chẳng hạn như gen di truyền, vấn đề tâm lý hay xã hội. Việc phát hiện và điều trị sớm tăng động giảm chú ý sẽ giúp trẻ có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng nhanh hơn, hạn chế để lại di chứng sau này. 1. Trẻ tăng động giảm chú ý có chữa được không? Tăng động giảm chú ý có chữa được không còn phụ thuộc vào nguyên nhân gốc rễ dẫn đến bệnh. Nhìn chung, tăng động giảm chú ý là một rối loạn thần kinh não bộ có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với những chứng bệnh khác như tâm thần, tự kỷ hoặc động kinh. Hơn nữa, khi chữa bệnh tăng động giảm chú ý ngay từ sớm có thể ngăn chặn tối đa di chứng để lại cho trẻ, thậm chí có khả năng trị khỏi hoàn toàn. Trẻ sau khi chữa khỏi chứng bệnh này vẫn có thể phát triển thể chất và trí tuệ bình thường như bao trẻ khác.Theo quan điểm của chuyên gia cho biết, căn bệnh tăng động giảm chú ý ở trẻ sẽ được chữa khỏi dứt điểm nếu nguyên nhân bắt nguồn từ những ảnh hưởng của xã hội hoặc vấn đề tâm lý. Những trường hợp càng can thiệp trị liệu sớm thì thời gian trẻ tái hòa nhập cộng đồng sẽ càng được rút ngắn tối đa. Tuy nhiên, nếu tăng động giảm chú ý xảy ra do yếu tố di truyền hoặc trẻ có những bất thường trong cấu trúc não bộ thì kết quả trị liệu chỉ đạt được ở một mức độ nhất định. 2. Những ảnh hưởng của tăng động giảm chú ý tới đời sống trẻ Mặc dù việc chữa bệnh tăng động giảm chú ý có thể đạt tỷ lệ thành công cao, tuy nhiên các bậc phụ huynh cũng không nên chủ quan nếu chẳng may trẻ mắc phải tình trạng này. Bởi nếu không được kiểm soát tốt, bệnh có xu hướng ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập, sinh hoạt cũng như tương lai sau này của các bé, cụ thể:Học tập sa sút: Các biểu hiện như trẻ hiếu động, nghịch ngợm và kém tập trung do tăng động giảm chú ý gây ra khiến trẻ dễ xao nhãng và phân tâm chuyện học hành. Đây được xem là nguyên nhân tác động trực tiếp đến kết quả học tập của trẻ. Ngoài ra, trẻ tăng động thường khó có khả năng thực hiện hay sắp xếp những công việc đòi hỏi tính phức tạp, đồng thời dễ bị giới hạn kỹ năng viết, tính toán hoặc đọc.Gặp khó khăn khi kết bạn: Trẻ tăng động giảm chú ý thường có biểu hiện của sự bất đồng, chẳng hạn như thách thức, thích trêu ghẹo bạn bè hoặc khó kiểm soát cảm xúc. Tình trạng này khiến trẻ có nguy cơ cao bị cô lập, ghét bỏ, khó làm quen hay duy trì mối quan hệ với người khác. Lâu dần, chứng tăng động sẽ phát sinh nhiều cảm xúc tiêu cực cho trẻ, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn như trầm cảm hoặc lo âu.Có tính bạo lực cao: Tính cách của trẻ tăng động thường nóng nảy, hung hăng, bồng bột và cáu giận vô cớ. Nếu không điều trị sớm, trẻ sẽ có xu hướng bạo lực khi trưởng thành.Mắc các rối loạn thần kinh khác: Một số trẻ bị tăng động giảm chú ý cũng có khả năng mắc thêm một số rối loạn khác như rối loạn hành vi chống đối, rối loạn giấc ngủ hoặc rối loạn cảm xúc,...Dễ sa ngã vào các tế nạn xã hội: Khi lớn lên, trẻ tăng động có nguy cơ cao sa ngã vào những thói tệ nạn như nghiện bia, rượu, chất kích thích, trộm cắp hoặc đua xe,... 3. Trẻ tăng động giảm chú ý thường có biểu hiện gì? Ngoài tìm hiểu bệnh tăng động giảm chú ý có chữa được không, cha mẹ cũng cần lưu ý một số dấu hiệu dưới đây để sớm nhận biết tình trạng bệnh của trẻ, từ đó có giải pháp can thiệp ngay từ đầu:Biểu hiện trẻ tăng động, bao gồm:Thường xuyên có cảm giác bồn chồn, không thể ngồi yên và hay cử động chân tay.Hay chạy nhảy hoặc leo trèo.Nói quá nhiều.Gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động tĩnh.Có xu hướng trả lời bột phát mặc dù chưa nghe hết câu hỏi.Không có sự kiên nhẫn trong lúc chờ đợi.Chen ngang hoặc ngắt quãng công việc hay cuộc hội thoại của người khác.Biểu hiện trẻ giảm chú ý, bao gồm:Gặp khó khăn khi phải duy trì sự chú ý lâu.Dễ mất tập trung khi có tác động bên ngoài.Hay gây sai sót, kém độ tỉ mỉ và cẩn thận.Hiếm khi hoàn thành trọn vẹn theo hướng dẫn hoặc nhiệm vụ.Hay bỏ dở việc này để chuyển sang làm việc khác.Thường xuyên quên hoặc mất đồ.Có xu hướng né tránh hoặc không hứng thú khi thực hiện các hoạt động cần nỗ lực tư duy.Gặp khó khăn trong việc tổ chức và sắp xếp hoạt động. 4. Cách chữa bệnh tăng động giảm chú ý cho trẻ hiệu quả Nhìn chung, việc điều trị chứng bệnh tăng động giảm chú ý ở trẻ em thường cần đến sự phối hợp chặt chẽ giữa liệu pháp hóa dược và giáo dục hành vi phù hợp. Trong đó, liệu pháp tâm lý là chìa khóa cốt lõi giúp trẻ mau bình phục và hòa nhập với cuộc sống cộng động.Can thiệp hóa dượcHiện nay, sử dụng thuốc là một trong những cách chữa bệnh tăng động giảm chú ý hiệu quả dành cho trẻ nhỏ. Dưới đây là một số loại thuốc thường được kê đơn để khắc phục các biểu hiện tăng động – giảm chú ý mà trẻ gặp phải:Thuốc hướng tâm thần giúp kích thích hệ thần kinh trung ương, ví dụ như Dextroamphetamine (trẻ trên 3 tuổi) và Methylphenidate (trẻ trên 6 tuổi).Thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu Serotonin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng.Chất đồng vận α-Adrenergic (Clonidine) giúp khắc phục tăng động giảm chú ý kèm theo những hành vi gây hấn, hội chứng Gilles de la Tourette hoặc rối loạn Tic.Can thiệp liệu pháp tâm lýTheo nhận định của bác sĩ, liệu pháp tâm lý và giáo dục hành vi có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình điều trị tăng động ở trẻ. Gia đình cần có sự yêu thương và quan tâm đúng mực đối với trẻ nhằm mang lại hiệu quả trị liệu tối ưu nhất. Một số giải pháp mà phụ huynh có thể áp dụng cho trẻ tăng động giảm chú ý, bao gồm:Luôn đặt ra những quy tắc rõ ràng, ngắn gọn và cụ thể, giúp trẻ hiểu chính xác cha mẹ đang mong muốn điều gì ở mình.Thường xuyên giao nhiệm vụ cho trẻ, giúp bé nâng cao lòng tự trọng và sự trách nhiệm.Tập thói quen lên kế hoạch khi làm việc cho trẻ, đồng thời thường xuyên theo dõi và hỗ trợ trẻ hoàn thành.Khen ngợi mỗi khi trẻ hoàn thành công việc, làm những hành động đúng đắn và nhẹ nhàng răn dạy khi trẻ có hành vi sai trái.Tạo cho bé sự chú ý, bao gồm nghe và nhìn mỗi khi bạn nói chuyện.Cho trẻ chơi những trò chơi tĩnh cần đến sự nỗ lực tư duy, tuyệt đối không để trẻ tiếp xúc với trò bạo lực.Tạo không gian yên tĩnh, tránh nơi ồn ào hoặc dễ bị xao nhãng mỗi khi trẻ học bài.Khuyến khích bé tham gia các hoạt động thể dục, thể thao hoặc các giao tiếp cộng đồng nhằm nâng cao khả năng làm quen và kết bạn của trẻ.Nhìn chung, bệnh tăng động giảm chú ý có chữa được không còn dựa trên yếu tố trực tiếp gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, việc phát hiện và điều trị sớm tăng động giảm chú ý sẽ giúp trẻ có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng nhanh hơn, hạn chế để lại di chứng sau này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ba-bau-bi-benh-tri-co-sinh-thuong-duoc-khong-vi
Bà bầu bị bệnh trĩ có sinh thường được không?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Trần Thị Mai Hương - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Bệnh trĩ gây nên do tình trạng giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ ở mô xung quanh hậu môn trực tràng. Bình thường các mô này sẽ giúp kiểm soát sự tống phân ra ngoài. Khi các mô này bị viêm và sưng phồng lên thì gọi là trĩ. Bệnh trĩ ở bà bầu chiếm tỷ lệ rất cao và gây ra nhiều khó chịu, ảnh hưởng cho bà bầu. 1. Tổng quan về bệnh trĩ Trĩ là bệnh lý phổ biến trong nhóm các bệnh lý vùng hậu môn. Bệnh trĩ tuy không gây tử vong ngay nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống người bệnh. Bệnh lý hay gặp ở những bệnh nhân thường xuyên có tăng áp lực ổ bụng như: Bà bầu, bệnh nhân bị táo bón, bệnh nhân ngồi lâu,...Đặc biệt phụ nữ khi mang thai kích thích tố sinh dục nữ progesterone tăng làm giãn các cơ ruột, ảnh hưởng đến sự co bóp của nhu động ruột khiến bà bầu dễ bị táo bón, lâu dài sẽ chuyển sang trĩ. Khi thai phát triển to vừa gây tăng áp lực trong ổ bụng, vừa gây chèn ép lên các mạch máu ở vùng sàn chậu khiến máu khó lưu thông, gây sưng và dẫn đến trĩ.Một số sản phụ lúc sinh con bị rạch tầng sinh môn, khi khâu sản phụ có thể bị khâu chít một số mạch máu ở hậu môn, nên một thời gian sau rất dễ bị trĩ. Lần sinh thường đầu tiên bắt buộc phải rặn mạnh, người mẹ lấy hết sức lực đẩy thai ra ngoài, điều này làm trĩ nặng thêm. Khi các cơ vòng chưa kịp hồi phục mà người mẹ lại mang thai lần 2 sẽ khiến tình trạng giãn cơ nặng hơn nên trĩ càng nặng.XEM THÊM: Bị trĩ khi mang thai chữa trị thế nào? Bệnh trĩ khiến phụ nữ mang thai vô cùng khó chịu
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/anh-huong-cua-gian-tinh-mach-vung-chau-vi
Ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch vùng chậu
Hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu là một bệnh lý thường gặp ở nữ giới. Do khó chẩn đoán nên bệnh dễ bị bỏ sót, dễ gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 1. Giãn tĩnh mạch vùng chậu là gì? Hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu còn được gọi là hội chứng xung huyết vùng chậu (hoặc sung huyết vùng chậu) là bệnh lý thường gặp ở nữ giới. Bệnh dễ bỏ sót một phần do tâm lý ngại ngùng của bệnh nhân khi phải chia sẻ với bác sĩ về những cơn đau ở vùng kín. Mặt khác, đây là một bệnh chuyên khoa phẫu thuật mạch máu - một chuyên ngành chưa phát triển đồng đều trong nước.Nghiên cứu cho thấy có khoảng 15% bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 - 50 có biểu hiện đau vùng chậu. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh con. Trong số này, có khoảng 30% trường hợp bị đau vùng chậu mãn tính do giãn tĩnh mạch vùng chậu. 2. Nguyên nhân gây giãn tĩnh mạch vùng chậu Vùng chậu là phần thấp nhất của ổ bụng, là 1 khoang được bao quanh bởi các cơ xương. Trong khoang vùng chậu có chứa bàng quang, buồng trứng, tử cung, phần cuối ruột già,... Nơi này có nhiều nhánh tĩnh mạch nối thông với nhau. Máu sẽ theo các động mạch tới nuôi vùng chậu, sau đó được chuyển về tim qua các tĩnh mạch ở đây.Nếu hệ tĩnh mạch gặp vấn đề về lưu thông máu, máu sẽ bị ứ lại, khiến các tĩnh mạch bị giãn ra, làm tăng áp lực trong tĩnh mạch và gây ra các triệu chứng của hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu.Những nguyên nhân gây giãn tĩnh mạch vùng chậu gồm:Mang thai nhiều lần hoặc sinh nhiều con: Sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể người mẹ khi mang thai sẽ khiến các tĩnh mạch giãn to ra để đáp ứng được nhu cầu chuyển máu tới bào thai. Bên cạnh đó, khi thai nhi lớn lên vào những tháng cuối thì cũng có thể chèn ép vào các tĩnh mạch vùng chậu, gây cản trở máu về tim và làm giãn các tĩnh mạch ở đây. Hầu hết các tĩnh mạch sẽ thu nhỏ lại và trở về kích thước bình thường sau khi sinh con. Tuy nhiên, nếu kích thước tĩnh mạch không phục hồi lại được do bị hỏng các van trong quá trình mang thai thì người mẹ có thể có triệu chứng của hội chứng xung huyết vùng chậu;Tắc hoặc hẹp các tĩnh mạch: Các tĩnh mạch lớn ở vùng bụng dưới có thể bị tắc hoặc hẹp do huyết khối, chèn ép tĩnh mạch chậu,... Khi đó, máu sẽ phải đi theo các nhánh tĩnh mạch phụ về tim. Lâu ngày, các nhánh tĩnh mạch này giãn to, ứ huyết, gây hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu. Mang thai nhiều lần hoặc sinh nhiều con có thể gây ra giãn tĩnh mạch vùng chậu 3. Triệu chứng của bệnh giãn tĩnh mạch vùng chậu Các biểu hiện cụ thể của hội chứng gồm:Đau vùng bụng dưới mãn tính kéo dài trên 6 tháng, cảm giác tức nặng bụng dưới sẽ tăng dần trong ngày, đau nhất vào cuối ngày. Tình trạng đau vùng chậu thường xuất hiện sau khi mang thai - xu hướng đau nặng hơn sau mỗi lần mang thai;Đau khi giao hợp và sau khi giao hợp, nặng chân và mỏi chân sau khi quan hệ tình dục;Triệu chứng liên quan đến kích thích các cơ quan khác: Đau trong kỳ kinh nguyệt; kích thích đường tiểu gây tiểu khó, tiểu gấp, tiểu nhiều lần; kích thích đại tràng gây táo bón; đau nhức ở chân, thắt lưng,... Các triệu chứng này tăng lên khi đứng hoặc ngồi lâu, giảm khi bệnh nhân nằm nghỉ;Quan sát thấy giãn các tĩnh mạch vùng tầng sinh môn chủ yếu ở âm hộ; giãn tĩnh mạch ở những vị trí không điển hình như mông, mặt sau và mặt bên của đùi hoặc bị suy giãn tĩnh mạch tái phát sớm sau phẫu thuật;Một số phụ nữ đôi khi có dịch tiết âm đạo trong hoặc nước;Triệu chứng khác: Mệt mỏi, nhức đầu, chướng bụng, thay đổi tâm trạng,...Tuy nhiên, tình trạng đau vùng chậu mãn tính cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý phụ khoa khác như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, ung thư vùng chậu, hội chứng chèn ép dây thần kinh thẹn,... Do vậy, bệnh nhân bị đau vùng chậu nên đi khám để loại trừ các bệnh này trước khi nghĩ tới hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu. 4. Chẩn đoán giãn tĩnh mạch vùng chậu Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ có chẩn đoán sơ bộ về tình trạng của bệnh nhân. Để khẳng định chẩn đoán giãn tĩnh mạch vùng chậu, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện thêm các kỹ thuật khác là:Siêu âm bụng chậu hoặc siêu âm với đầu dò âm đạo để phát hiện tình trạng các tĩnh mạch bị giãn to và tình trạng rối loạn huyết động học của dòng máu lưu chuyển trong các tĩnh mạch này. Để siêu âm cho kết quả chính xác nhất, bệnh nhân nên tuân thủ một chế độ ăn ít chất xơ trước đó 3 ngày và nên siêu âm lúc đói;Chụp tĩnh mạch số hóa xóa nền: Sau khi gây tê tại chỗ, bác sĩ đưa 1 ống thông nhỏ vào lòng tĩnh mạch đùi của bệnh nhân rồi luồn tới tĩnh mạch vùng chậu để chụp. Hình chụp cho phép bác sĩ chẩn đoán mức độ bệnh, nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp;Nội soi ổ bụng được chỉ định thực hiện nếu bệnh nhân đau vùng chậu gây khó chịu và chưa xác định được nguyên nhân;Các xét nghiệm bổ sung: Chụp CT, MRI, cộng hưởng từ hệ tĩnh mạch,... Siêu âm bụng chậu để chẩn đoán giãn tĩnh mạch vùng chậu 5. Điều trị hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu Khi mắc hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu, chị em phụ nữ thường bị đau, khó chịu nên trốn tránh việc gần gũi với chồng. Hạnh phúc gia đình khó gìn giữ cùng áp lực của cuộc sống, tình trạng bị những cơn đau hành hạ,... sẽ khiến chị em suy sụp. Vậy có cách nào điều trị hội chứng này?Các bác sĩ thường đề nghị điều trị bệnh như sau:Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể được chỉ định cho bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu chúng không có hiệu quả hoặc cơn đau của bệnh nhân vẫn rất nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị khác;Sử dụng thuốc nội tiết tố nữ hoặc thuốc trợ tĩnh mạch để điều trị hội chứng xung huyết vùng chậu. Tuy nhiên, kết quả không quá cao và việc điều trị không thực sự triệt để. Thường thì các biểu hiện của hội chứng này sẽ tiếp tục xuất hiện sau khi người bệnh ngưng thuốc;Thuyên tắc tĩnh mạch buồng trứng qua can thiệp nội mạch (thực hiện dưới gây tê tại chỗ). Sau khi chụp xác định chẩn đoán, các tĩnh mạch bị chảy ngược sẽ được thuyên tắc bằng một số biện pháp khác nhau. Mục đích của việc này là triệt tiêu dòng máu chảy ngược trong các tĩnh mạch bị giãn - nguyên nhân gây đau vùng chậu;Nếu hội chứng xung huyết vùng chậu có liên quan với bệnh lý tắc nghẽn các tĩnh mạch lớn thì cần điều trị bằng phương pháp đặt stent tái thông tĩnh mạch. Khi đó, máu sẽ lưu chuyển qua các tĩnh mạch chính vừa được tái thông để đổ về tim, đồng thời làm giảm lưu lượng máu ở các tĩnh mạch nhánh, giảm tình trạng ứ đọng máu trong các tĩnh mạch vùng chậu, từ đó cải thiện triệu chứng của bệnh.Theo nhiều nghiên cứu, phương pháp thuyên tắc mạch qua can thiệp nội mạch có thể cải thiện tới 80 - 100% triệu chứng của hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu.Theo khuyến cáo của các bác sĩ, nếu bị đau vùng bụng dưới trên 6 tháng, đau sau khi quan hệ tình dục, mỏi chân sau khi sinh hoạt vợ chồng kèm giãn tĩnh mạch ở các vùng quanh mông, bộ phận sinh dục,... thì có khả năng cao chị em đã mắc hội chứng giãn tĩnh mạch vùng chậu. Lúc này, những người có dấu hiệu trên nên ngay lập tức đi khám để được khẳng định chẩn đoán và có hướng điều trị thích hợp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/canh-giac-cac-chan-thuong-dau-goi-khi-tap-luyen-choi-thao-vi
Cảnh giác các chấn thương đầu gối khi tập luyện, chơi thể thao
Tất cả các môn thể thao vận động đều tiềm ẩn những nguy hiểm nhất định, mang lại những chấn thương cho người chơi. Thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất chính là vị trí đầu gối, vì đó là nơi nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Do vậy cảnh giác các chấn thương đầu gối khi tập luyện, chơi thể thao là rất quan trọng. 1. Các chấn thương đầu gối dễ gặp nhất khi chơi thể thao Có rất nhiều chấn thương đầu gối trực tiếp khiến cho người bệnh có cảm giác khó chịu, đau đớn như đầu gối sưng to, đầu gối đau khi chạy bộ,... Bởi khớp gối là bộ phận quan trọng, có biên độ vận động lớn, quyết định khả năng vận động của cơ thể. Cấu tạo của đầu gối bao gồm nhiều thành phần như xương bánh chè, đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi. Thêm vào đó là các phần mềm như gân cơ, dây chằng, sụn chêm, bao khớp. Bất cứ thành phần nào bị tổn thương đều mang lại ảnh hưởng đến đầu gối.Gãy xương đầu gối: Mọi xương trên cơ thể con người nếu chịu lực quá mạnh đều có thể bị gãy, vỡ vụn. Trong chấn thương, phần xương dễ gãy nhất do tiếp xúc với bề mặt là xương bánh chè. Chủ yếu các chấn thương đầu gối này đều trong trường hợp va chạm do tai nạn, té ngã hay do tuổi tác dẫn đến loãng xương.Tổn thương sụn chêm: Khớp sụn chêm bao gồm sụn chêm trong và sụn chêm ngoài. Đây là bộ phận có chức năng giảm xóc, phân tán lực toàn cơ thể, làm đệm cho khớp và giữ cho khớp gối được ổn định. Nếu bạn đột ngột đổi hướng hoặc vặn đầu gối quá mạnh trong khi chạy, sụn chêm sẽ bị rách. Đây là loại chấn thương đầu gối phổ biến nhất đối với những người chạy bộ hoặc những người tham gia các môn thể thao tiếp xúc. Hầu hết những người bị chấn thương sụn chêm sẽ bị rách sụn chêm bên trong sụn bên ngoài đầu gối. Lúc này, người bị thương sẽ có các biểu hiện: khớp gối đau nhức, đầu gối sưng to, cứng khớp, cảm giác đầu gối đau khi chạy bộ.Trật khớp gối: Khớp gối có cấu trúc ổn định bởi dây chằng - gân - sụn. Khi có một tác động rất mạnh, chẳng hạn như tai nạn giao thông, chấn thương thể thao, tai nạn lao động, xương đầu gối sẽ bị xê dịch khỏi vị trí vốn có của nó.Tổn thương dây chằng bên: Dây chằng bên kết nối xương đùi và xương chày và tăng cường tải trọng thông qua các dây chằng khác. Các chấn thương đầu gối, chẳng hạn như va đập, tai nạn hoặc tiếp xúc với mặt đất ở vị trí nguy hiểm khi đang chuyển động rất dễ làm cho dây chằng bên bị tổn thương. 2. Cảnh giác các chấn thương đầu gối khi tập luyện, chơi thể thao Tuy không thể đảm bảo 100% không chấn thương khi vận động nhưng cũng có những lưu ý nhỏ giúp cảnh giác các chấn thương đầu gối khi tập luyện, chơi thể thao.Tập thể dục thường xuyên: Cách hạn chế tổn thương khớp gối không phải là không chơi thể thao mà là học cách tập thể dục đúng cách. Chúng ta phải khởi động cơ thể kỹ càng, nhất là với các vùng khớp chính. Nên chọn các môn thể thao phù hợp với thể trạng của mình, tránh các va đập trực tiếp để giảm thiểu tối đa chấn thương.Xây dựng chế độ ăn khoa học: Dinh dưỡng là phần rất quan trọng giúp mỗi người có một sức khỏe tốt. Nên thực hiện chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung vitamin và canxi hỗ trợ xương khớp thêm chắc khỏeNghỉ ngơi: Đây là phương pháp rất đơn giản nhưng cũng chính là cách phòng bệnh tốt. Thể thao là phải tập luyện thường xuyên nhưng không phải lúc nào cũng tập, tập đủ 7 ngày trong tuần. Chúng ta phải để cho cơ thể được thư giãn nghỉ ngơi, cho xương khớp thời gian phục hồi sau thời gian hoạt động quá mạnh. Tập thể dục thường xuyên đúng cách giúp phòng tránh đầu gối đau khi chạy bộ 3. Một số biện pháp điều trị chấn thương đầu gối Nếu tình trạng đau khớp gối kéo dài hơn một tuần, khả năng vận động bị giảm hay đầu gối sưng to, đầu gối đau khi chạy bộ bạn nên đi khám bác sĩ kịp thời. Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp với từng trường hợp, dựa trên nguyên nhân gây ra chấn thương tình trạng của khớp gối.Sau khi bị chấn thương đầu gối, việc đầu tiên bạn nên làm ngay là cố định đầu gối bằng nẹp hoặc bó bột từ 2 đến 3 tuần. Để giảm sưng, bạn có thể uống thuốc giảm đau và nghỉ ngơi phù hợp theo chỉ định của bác sĩ. Nếu có cục máu đông ở khớp gối, không được chọc cho máu chảy ra ngoài. Do máu ở khớp gối tự tan nên làm tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp.Các chấn thương đầu gối được bác sĩ chỉ định phẫu thuật là: Tổn thương dây chằng chéo sau khiến khớp gối lỏng lẻo. Rách hoặc hư mặt khum. Sụn ​​trong khớp bị vỡ gây kẹt khớp. Sau khi tình trạng sưng khớp gối biến mất và khớp gối hoạt động tốt, bác sĩ sẽ tiến hành mổ theo phương pháp nội soi.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/15-loi-ich-cho-suc-khoe-tu-che-do-ketogenic-vi
15 lợi ích cho sức khỏe từ chế độ ăn Ketogenic
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Chế độ ăn keto (Ketogenic) là chế độ ăn ít carbohydrate (carb) và nhiều chất béo tốt. Thực đơn Keto giúp cơ thể đốt cháy năng lượng nhiều hơn mà không cần phải kiêng khem nghiêm ngặt. Nghiên cứu ban đầu cho thấy chế độ ăn nhiều chất béo, rất ít carbohydrate này có thể có lợi cho một số tình trạng sức khỏe. Mặc dù một số bằng chứng là từ các nghiên cứu trường hợp và nghiên cứu trên động vật, nhưng kết quả từ các nghiên cứu có sự kiểm soát của con người cũng đầy hứa hẹn.Chế độ ăn keto (Ketogenic) là chế độ ăn ít carbohydrate (carb) và nhiều chất béo tốt. Thực đơn Keto giúp cơ thể đốt cháy năng lượng nhiều hơn mà không cần phải kiêng khem nghiêm ngặt.Khi bạn thường xuyên cắt giảm lượng carb trong khẩu phần ăn, cơ thể sẽ rơi vào trạng thái “Ketosis”. Lúc này, cơ thể tăng cường đốt cháy năng lượng. Đồng thời, tuyến tụy cũng sẽ chuyển hóa chất béo thành ketone, cung cấp năng lượng cho não bộ. Chế độ ăn Ketogenic có thể làm giảm đáng kể lượng đường máu và nồng độ insulin. Việc này có thể mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn.Thực đơn Keto với nhiều chất béo có lợi, ít carbohydrate có thể làm giảm lượng đường máu và nồng độ insulin, tác động đến quá trình chuyển hóa của cơ thể và hạn chế việc dự trữ chất béo.Dưới đây là 15 tình trạng sức khỏe có thể có lợi từ chế độ ăn ketogenic. 1. Bệnh động kinh Động kinh là căn bệnh gây ra những cơn co giật do não bộ hoạt động quá mức. Thuốc chống động kinh có hiệu quả đối với một số người bị động kinh. Tuy nhiên, những người khác không đáp ứng với thuốc hoặc không thể chịu đựng được các tác dụng phụ của chúng.Trong số tất cả các tình trạng có thể có lợi từ chế độ ăn ketogenic, chứng động kinh cho đến nay có nhiều bằng chứng ủng hộ nhất. Trên thực tế, có vài chục nghiên cứu về chủ đề này.Nghiên cứu cho thấy rằng, cơn co giật thường cải thiện ở khoảng 50% bệnh nhân động kinh theo chế độ ăn ketogenic cổ điển. Đây còn được gọi là chế độ ăn ketogenic 4: 1 vì nó cung cấp lượng chất béo gấp 4 lần so với protein và carbohydrate s cộng lại.Chế độ ăn kiêng Atkins được sửa đổi (MAD) dựa trên tỷ lệ chất béo so với protein và carbohydrate s ít hạn chế hơn đáng kể. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả như nhau trong việc kiểm soát cơn động kinh ở hầu hết người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Người bệnh động kinh được khuyến khích ăn theo chế độ ketogenic 4: 1 2. Hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa đôi khi được gọi là tiền tiểu đường, được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin. Bạn có thể được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa nếu đáp ứng bất kỳ 3 tiêu chí nào sau đây:Vòng eo lớn: 35 inch (89 cm) trở lên ở phụ nữ và 40 inch (102 cm) trở lên ở nam giới;Tăng triglyceride: 150 mg / dl (1,7 mmol / L) hoặc cao hơn;Cholesterol HDL thấp: Dưới 40 mg / dL (1,04 mmol / L) ở nam và dưới 50 mg / dL (1,3 mmol / L) ở nữ;Huyết áp cao: 130/85 mm Hg hoặc cao hơn;Tăng đường huyết lúc đói: 100 mg / dL (5,6 mmol / L) hoặc cao hơn.Những người mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim và các rối loạn nghiêm trọng khác liên quan đến kháng insulin.May mắn thay, theo một chế độ ăn ketogenic có thể cải thiện nhiều đặc điểm của hội chứng chuyển hóa. Các cải thiện có thể bao gồm giá trị cholesterol tốt hơn, cũng như giảm lượng đường trong máu và huyết áp. 3. Bệnh tích trữ glycogen Những người mắc bệnh dự trữ glycogen (GSD) thiếu một trong các enzym liên quan đến việc lưu trữ glucose (đường huyết) dưới dạng glycogen hoặc phá vỡ glycogen thành glucose. Có một số loại GSD, mỗi loại dựa trên loại enzyme bị thiếu.Thông thường, bệnh này được chẩn đoán ở thời thơ ấu. Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào loại GSD, và có thể bao gồm tăng trưởng kém, mệt mỏi, lượng đường trong máu thấp, chuột rút cơ và gan to.Bệnh nhân GSD thường được khuyên nên tiêu thụ thực phẩm giàu carbohydrate thường xuyên để cơ thể luôn có sẵn glucose .Tuy nhiên, nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng chế độ ăn ketogenic có thể có lợi cho những người mắc một số dạng GSD. Bệnh nhân GSD nên bổ sung thực phẩm giàu carbohydrate vào chế độ ăn uống hàng ngày 4. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là một căn bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng nội tiết tố thường dẫn đến kinh nguyệt không đều và vô sinh.Một trong những dấu hiệu nổi bật của nó là tình trạng kháng insulin, và nhiều phụ nữ mắc PCOS bị béo phì và rất khó giảm cân. Phụ nữ bị PCOS cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.Những người đáp ứng các tiêu chuẩn cho hội chứng chuyển hóa có xu hướng có các triệu chứng ảnh hưởng đến ngoại hình của họ. Các tác động có thể bao gồm tăng lông mặt, mụn trứng cá và các dấu hiệu nam tính khác liên quan đến mức testosterone cao hơn. 5. Bệnh tiểu đường Những người mắc bệnh tiểu đường thường giảm lượng đường trong máu một cách ấn tượng khi áp dụng chế độ ăn ketogenic. Điều này đúng với cả bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2.Thật vậy, hàng chục nghiên cứu có kiểm soát cho thấy chế độ ăn rất ít carbohydrate giúp kiểm soát lượng đường trong máu và cũng có thể mang lại những lợi ích sức khỏe khác. 6. Một số bệnh ung thư Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây, nghiên cứu khoa học đã gợi ý rằng chế độ ăn ketogenic có thể giúp ích cho một số loại ung thư khi được sử dụng cùng với các phương pháp điều trị truyền thống như hóa trị, xạ trị và phẫu thuật.Nhiều nhà nghiên cứu lưu ý rằng lượng đường trong máu cao, béo phì và tiểu đường loại 2 có liên quan đến ung thư vú và các bệnh ung thư khác. Họ cho rằng hạn chế carbohydrate s để giảm lượng đường trong máu và mức insulin có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của khối u.Các nghiên cứu trên chuột cho thấy chế độ ăn ketogenic có thể làm giảm sự tiến triển của một số loại ung thư, bao gồm cả ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể .Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng chế độ ăn ketogenic có thể đặc biệt có lợi cho bệnh ung thư não.Mặc dù nó có thể không có tác động đáng kể đến sự tiến triển của bệnh ở ung thư giai đoạn cuối và giai đoạn cuối, nhưng chế độ ăn ketogenic đã được chứng minh là an toàn ở những bệnh nhân này và có khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống.Các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên cần xem xét chế độ ăn ketogenic ảnh hưởng đến bệnh nhân ung thư như thế nào. Một số hiện đang được tiến hành hoặc trong quá trình tuyển dụng.Nghiên cứu trên động vật và con người cho thấy chế độ ăn ketogenic có thể có lợi cho những người mắc một số bệnh ung thư, khi kết hợp với các liệu pháp khác. Chế độ ăn Ketogenic phù hợp với người mắc bệnh lý ung thư 7. Tự kỷ Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) đề cập đến một tình trạng đặc trưng bởi các vấn đề với giao tiếp, tương tác xã hội và trong một số trường hợp, các hành vi lặp đi lặp lại. Thường được chẩn đoán ở thời thơ ấu, nó được điều trị bằng liệu pháp ngôn ngữ và các liệu pháp khác.Nghiên cứu ban đầu trên chuột non và chuột cống cho thấy chế độ ăn ketogenic có thể hữu ích để cải thiện các mô hình hành vi ASD.Chứng tự kỷ có chung một số đặc điểm với chứng động kinh và nhiều người mắc chứng tự kỷ bị động kinh liên quan đến sự hưng phấn quá mức của các tế bào não.Các nghiên cứu cho thấy rằng chế độ ăn ketogenic làm giảm sự kích thích quá mức của tế bào não trong các mô hình chuột mắc chứng tự kỷ. Hơn nữa, chúng dường như có lợi cho hành vi bất kể những thay đổi trong hoạt động co giật.Một nghiên cứu thí điểm trên 30 trẻ mắc chứng tự kỷ cho thấy 18 trẻ đã cải thiện một số triệu chứng sau khi tuân theo chế độ ăn ketogenic theo chu kỳ trong 6 tháng. 8. Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson (PD) là một chứng rối loạn hệ thần kinh được đặc trưng bởi mức độ thấp của phân tử truyền tín hiệu dopamine. Việc thiếu dopamine gây ra một số triệu chứng, bao gồm run, suy giảm tư thế, cứng khớp và khó đi lại và viết.Do tác dụng bảo vệ của chế độ ăn ketogenic đối với não và hệ thần kinh, nó đang được khám phá như một liệu pháp bổ sung tiềm năng cho PD. 9. Béo phì Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng chế độ ăn kiêng ketogenic, rất ít carbohydrate thường hiệu quả hơn để giảm cân so với chế độ ăn hạn chế calo hoặc ít chất béo. Hơn nữa, chúng cũng thường cung cấp các cải thiện sức khỏe khác.Trong một nghiên cứu kéo dài 24 tuần, những người đàn ông theo chế độ ăn ketogenic giảm lượng chất béo gấp đôi so với những người đàn ông ăn chế độ ăn ít chất béo.Ngoài ra, chất béo trung tính của nhóm ketogenic giảm đáng kể, và cholesterol HDL (“tốt”) của họ tăng lên. Nhóm ít chất béo có lượng triglyceride giảm và cholesterol HDL giảm.Khả năng giảm cảm giác đói của chế độ ăn ketogenic là một trong những lý do tại sao chúng có tác dụng giảm cân rất hiệu quả . 10. Hội chứng thiếu hụt GLUT1 Hội chứng thiếu hụt chất vận chuyển glucose 1 (GLUT1), một rối loạn di truyền hiếm gặp, liên quan đến sự thiếu hụt một loại protein đặc biệt giúp di chuyển đường huyết vào não.Các triệu chứng thường bắt đầu ngay sau khi sinh và bao gồm chậm phát triển, khó vận động và đôi khi co giật.Không giống như glucose, xeton không yêu cầu protein này đi từ máu đến não. Do đó, chế độ ăn ketogenic có thể cung cấp một nguồn nhiên liệu thay thế mà bộ não của những đứa trẻ này có thể sử dụng một cách hiệu quả. 11. Chấn thương sọ não Chấn thương sọ não (TBI) thường xảy ra nhất là do bị đánh vào đầu, tai nạn xe hơi hoặc ngã mà đầu chạm đất. Nó có thể có những tác động tàn phá đến chức năng thể chất, trí nhớ và tính cách. Không giống như các tế bào ở hầu hết các cơ quan khác, các tế bào não bị thương thường phục hồi rất ít, nếu có.Bởi vì khả năng sử dụng đường của cơ thể sau chấn thương đầu bị suy giảm, một số nhà nghiên cứu tin rằng chế độ ăn ketogenic có thể có lợi cho những người mắc bệnh TBI. Chế độ ăn ketogenic được chứng minh có lợi đối với người mắc bệnh TBI 12. Đa xơ cứng Bệnh đa xơ cứng (MS) làm hỏng lớp phủ bảo vệ của dây thần kinh, dẫn đến các vấn đề liên lạc giữa não và cơ thể. Các triệu chứng bao gồm tê và các vấn đề về thăng bằng, chuyển động, thị lực và trí nhớ.Một nghiên cứu về MS trên mô hình chuột cho thấy chế độ ăn ketogenic ngăn chặn các dấu hiệu viêm. Tình trạng viêm giảm dẫn đến cải thiện trí nhớ, khả năng học tập và chức năng thể chất. 13. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là bệnh gan phổ biến nhất ở thế giới phương Tây. Nó có liên quan chặt chẽ đến bệnh tiểu đường loại 2, hội chứng chuyển hóa và béo phì, và có bằng chứng cho thấy NAFLD cũng cải thiện trên chế độ ăn kiêng ketogenic rất ít carbohydrate . 14. Bệnh Alzheimer Bệnh Alzheimer là một dạng sa sút trí tuệ tiến triển, đặc trưng bởi các mảng và đám rối trong não làm suy giảm trí nhớ. Điều thú vị là bệnh Alzheimer dường như có chung các đặc điểm của cả bệnh động kinh và bệnh tiểu đường loại 2: co giật, não không có khả năng sử dụng đúng cách glucose và chứng viêm liên quan đến kháng insulin.Các nghiên cứu trên động vật cho thấy chế độ ăn ketogenic cải thiện sự cân bằng và phối hợp nhưng không ảnh hưởng đến mảng bám amyloid vốn là dấu hiệu của bệnh. Tuy nhiên, bổ sung các este xeton dường như làm giảm mảng bám amyloid . 15. Đau đầu Migraine Đau nửa đầu thường liên quan đến cơn đau dữ dội, nhạy cảm với ánh sáng và buồn nôn. Một số nghiên cứu cho thấy các triệu chứng đau nửa đầu thường cải thiện ở những người theo chế độ ăn ketogenic .Một nghiên cứu quan sát đã báo cáo giảm tần suất đau nửa đầu và sử dụng thuốc giảm đau ở những người theo chế độ ăn ketogenic trong một tháng .Tóm lại, chế độ ăn ketogenic đang được xem xét sử dụng trong một số bệnh rối loạn do tác dụng có lợi của chúng đối với sức khỏe trao đổi chất và hệ thần kinh. Tuy nhiên, nhiều kết quả ấn tượng này đến từ các nghiên cứu điển hình và cần được xác nhận thông qua nghiên cứu chất lượng cao hơn, bao gồm các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên. Không nên coi chế độ ăn ketogenic là phương pháp chữa trị cho bất kỳ bệnh hoặc rối loạn nào.
https://suckhoedoisong.vn/ieu-tri-benh-kiet-ly-16978276.htm
09-06-2014
Ðiều trị bệnh kiết lỵ
Tôi bị kiết lỵ đã mấy tuần nay, đau bụng, mót rặn và đi đại tiện phân có nhầy máu. Tôi đã dùng thuốc uống nhưng không khỏi. Mọi người mách ăn lá mơ trứng gà, uống nước mơ ngâm, tôi đều làm theo nhưng không khỏi. Xin quí báo tư vấn giúp tôi cách điều trị bệnh này. Nguyễn Thị Lan ( lannguyen22884@gmail.com ) Theo thư bạn viết thì bạn bị bệnh kiết lỵ do ký sinh trùng amíp. Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Bệnh biểu hiện với các triệu chứng: Đau bụng dọc khung đại tràng, nhất là vùng manh tràng, đại tràng lên, mót rặn. Đi ngoài xong đỡ đau, phân có nhầy máu. Số lần đi ngoài 4 - 10 lần trong ngày, có lần đi ngoài “giả”. Người bệnh có thể có sốt nhẹ, sốt thất thường trong ngày hoặc không sốt, các triệu chứng nhiễm độc nhẹ, không rõ ràng. Tuy nhiên, có khoảng 90% các trường hợp nhiễm amíp là không có triệu chứng. Rất tiếc trong thư bạn không nói rõ đã uống thuốc gì, liều lượng ra sao nên chúng tôi không thể đưa ra lời khuyên dùng loại thuốc cụ thể được. Do vậy, bạn hãy đi khám ở khoa tiêu hóa làm xét nghiệm phân nếu có kén amíp, cần dùng thuốc đặc trị là metronidazol sẽ rất hiệu quả. Theo kinh nghiệm, nhân dân hay dùng lá mơ trứng gà là bài thuốc Nam tác dụng tốt trong điều trị kiết lỵ nhưng cũng tùy người, tùy thể bệnh mà hiệu quả có khác nhau. Tóm lại, bệnh kiết lỵ là bệnh đường ruột liên quan mật thiết đến vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt, bệnh kiết lỵ amíp có thể gây thành dịch và gây biến chứng ở các cơ quan gan, não... Do vậy, khi mắc bệnh cần được điều trị tích cực để tránh lây lan bệnh cho người thân và cộng đồng. BS. Nguyễn Văn Hồng
https://suckhoedoisong.vn/mach-ban-nhan-biet-som-ung-thu-than-169172715.htm
08-05-2020
Mách bạn nhận biết sớm ung thư thận
Ung thư thận là loại ung thư rất đáng sợ vì khi được phát hiện, tỷ lệ tử vong rất cao. Và đây cũng là nỗi ám ảnh, nỗi lo của nhiều người không may mắc các bệnh lý về thận, không phân biệt được đang mắc lao thận hay ung thư thận hoặc các bệnh có u lành tính khác. Đây không phải là loại ung thư phổ biến, tuy nhiên cũng không phải là ít gặp và có xu hướng tăng trong dân số nước ta. Do đó, chúng ta cũng cần quan tâm đến nó. Cho đến thời điểm này vẫn chưa có các dữ liệu chứng minh nguyên nhân gây nên ung thư là gì. Thay vào đó, người ta sẽ xác định dựa trên các yếu tố nguy cơ cao có khả năng gây ra bệnh ung thư. Các yếu tố nguy cơ cao thường xảy ra trên các bệnh nhân hút thuốc lá nhiều, hay bệnh nhân thường tiếp xúc với các loại hóa chất có chứa benzyl acetate hoặc những bệnh nhân bị béo phì,… Một số trường hợp được ghi nhận có tính di truyền, như: bệnh nhân có nhiễm sắc thể dòng trội ở trong hội chứng Von Hippel- Lindau. Ung thư biểu mô tế bào thận thường xuất hiện ở bệnh nhân có rối loạn gen VHL. Carcinoma thận dạng nhú di truyền có liên quan gen Met,… Các giai đoạn của ung thư thận. Ung thư thận không có mối liên quan với suy thận mạn. Suy thận mạn là bệnh nội khoa mạn tính về thận nên không có khả năng dẫn đến ung thư thận. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân bị ung thư thận thì có khả năng gây ra suy thận mạn, do sự phá hủy các tế bào ung thư thận. Tỷ lệ nam giới ung thư thận cao hơn nữ giới có lẽ do tỷ lệ hút thuốc và tiếp xúc hóa chất độc hại ở nam giới cao hơn. Có rất nhiều loại ung thư khác nhau, thường được đánh giá qua các giai đoạn bệnh, giải phẫu bệnh lý hoặc tế bào của ung thư thận, bao gồm: 80-85% là ung thư biểu mô tế bào thận (được viết tắt là RCC). Tuy nhiên, RCC còn được chia ra nhiều thể khác nhau. 8% là ung thư tế bào chuyển tiếp (được viết tắt là TCC). Đây là dạng ung thư có thể từ tuyến niệu dụng chuyển hóa lên. 5-6% là bướu Wilms và Sarcoma ở thận. Và dạng bướu Sarcoma ở thận thường được gặp ở trẻ em. Chiến lược điều trị ở tất cả các loại ung thư này về cơ bản tương đối giống nhau. Chỉ sau khi điều trị những bước đầu về phẫu thuật thì có thể khác nhau trong điều trị. Biểu hiện để nghi ngờ ung thư thận Những dấu hiệu nghi ngờ ung thư thận được biểu hiện bằng những hội chứng cận ung thư như: suy kiệt, sụt cân, đổ mồ hôi về đêm, thiếu máu, sốt, đau nhức cơ bắp,... có thể là những triệu chứng khởi đầu hay là hội chứng cận ung thư. Để chẩn đoán ung thư thận, dựa trên các triệu chứng: tiểu ra máu, bệnh nhân đau vùng hông lưng, ngoài ra khi bệnh nhân sờ vùng hông lưng có thể cảm giác bập bềnh hay sờ chạm đến cục bướu. Tuy nhiên, những triệu chứng này chỉ thể hiện trên khoảng 10% bệnh nhân. Còn 25% bệnh nhân đến khám khi bệnh đã có những dấu hiệu của hạch di căn xa như hạch di căn thượng đòn,... và các triệu chứng thể hiện ở các cơ quan do di căn tới phổi, trung thất,... Đây là những trường hợp rất đáng tiếc! Ung thư thận là ung thư ít gặp, vì thế, để đặt vấn đề tầm soát trên diện rộng thì hiện nay chúng ta chưa triển khai. Tuy nhiên, tuổi trung bình của những bệnh nhân ung thư thận đa phần xảy ra ở độ tuổi 55-60 tuổi, thường trên 65 tuổi. Chính vì lý do đó, những người trên 65 tuổi được khuyến cáo tầm soát ung thư thận. Siêu âm bụng là một trong những giải pháp được ưu tiên hàng đầu với chi phí thấp nhằm phát hiện ra những tổn thương để đưa ra các hướng điều trị tiếp theo. Nếu siêu âm và không phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, từ 6 tháng đến 1 năm nên đi tầm soát lại bằng phương pháp siêu âm ổ bụng. Để phòng ngừa ung thư thận Để phòng ngừa ung thư thận, chúng ta cần xét những yếu tố nguy cơ cao có thể dẫn đến ung thư, ngoại trừ một số nguyên nhân từ di truyền, không thể phòng ngừa được. Vì vậy, bệnh nhân có thể đi làm các xét nghiệm về đột biến gen để nhận biết được ung thư thận. Ngoài ra, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa các nguyên nhân có thể gây ra ung thư thận như hạn chế hút thuốc lá (kể cả người hút thuốc lá chủ động hay bị động), hạn chế tiếp xúc với các hóa chất thơm (như benzen, xăng dầu,...), tăng cường tập luyện thể dục, giảm lượng mỡ thừa,...
https://suckhoedoisong.vn/doi-pho-voi-cac-benh-viem-quanh-khop-vai-169145228.htm
13-06-2018
Đối phó với các bệnh viêm quanh khớp vai
Bệnh nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng đau dai dẳng và hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Các thể đau quanh khớp vai thường gặp Có 4 thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai: Đau vai đơn thuần thường do bệnh lý gân; Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể; Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được; Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo - xương cánh tay. Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính): Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động khớp vai quá mức hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở khớp vai. Đau kiểu cơ học. Đau tăng khi làm các động tác co cánh tay đối kháng. Ít hạn chế vận động khớp. Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên gai. Thường có điểm đau chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1cm) hoặc gân trên gai (mỏm cùng vai). Hướng dẫn phục hồi chức năng cho bệnh nhân trong sinh hoạt và lao động. Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể): Đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống tận bàn tay. Bệnh nhân giảm vận động khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động khớp vai, đặc biệt là động tác dạng (giả cứng khớp vai do đau). Vai sưng to nóng. Có thể thấy khối sưng bùng nhùng ở trước cánh tay tương ứng với túi thanh mạc bị viêm. Có thể có sốt nhẹ. Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay): Đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay sau đó vài ngày. Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ. Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động thụ động hoàn toàn bình thường, không có các dấu hiệu thần kinh. Nếu đứt bó dài gân nhị đầu khám thấy phần đứt cơ ở trước dưới cánh tay khi gấp có đối kháng cẳng tay. Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai): Đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm. Khám: hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động và thụ động. Hạn chế các động tác, đặc biệt là động tác dạng và quay ngoài. Khi quan sát bệnh nhân từ phía sau, lúc bệnh nhân giơ tay lên sẽ thấy xương bả vai di chuyển cùng một khối với xương cánh tay. Cần phân biệt đau vai do các nguyên nhân khác như đau thắt ngực, tổn thương đỉnh phổi, đau rễ cột sống cổ…; Bệnh lý xương: hoại tử vô mạch đầu trên xương cánh tay; Bệnh lý khớp: viêm khớp mủ, viêm khớp do lao, viêm do tinh thể như gút hoặc calci hóa sụn khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp… Ai dễ mắc? Bệnh viêm quanh khớp vai thường hay gặp ở những đối tượng thoái hóa gân do tuổi tác; Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại, gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên gai, cơ nhị đầu cánh tay; Tập thể thao quá sức; Chấn thương vùng vai do ngã, trượt, tai nạn ôtô, xe máy. Và ở người bệnh tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, thần kinh…. Kiên trì điều trị Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Dùng thuốc giảm đau thông thường; Thuốc chống viêm không steroid. Tiêm corticoid tại chỗ áp dụng cho thể viêm khớp vai đơn thuần. Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta) thường sử dụng là các muối của corticoid như methylprednisolon acetat 40mg; betamethason dipropionat 5mg hoặc betamethason sodium phosphat 2mg tiêm 1 lần duy nhất; sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại. Tránh tiêm corticoid ở bệnh nhân có đứt gân bán phần do thoái hóa. Tiêm corticoid ở bệnh nhân này có thể dẫn đến hoại tử gân và gây đứt gân hoàn toàn. Nên tiêm dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối với thể đau vai đơn thuần và đau vai cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng đau dai dẳng và hạn chế vận động khớp vai, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và theo thời gian sẽ dẫn đến viêm quanh khớp vai thể đông cứng hoặc đứt gân. Ngoài dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, người bệnh cần có chế độ sinh hoạt vận động hợp lý. Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải để cho vai được nghỉ ngơi. Sau khi điều trị có hiệu quả thì bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai, đặc biệt thể đông cứng khớp vai. Tránh lao động quá mức trong thời gian dài, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai. Trường hợp chỉ định ngoại khoa với thể giả liệt, đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương. Phẫu thuật nối gân bị đứt. Ở người lớn tuổi, đứt gân do thoái hóa, chỉ định ngoại khoa cần thận trọng. Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh. Có thể siêu âm khớp vai để kiểm tra tình trạng của gân, bao gân và khớp vai. Để phòng bệnh cần tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai. Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai. Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp.
https://vnexpress.net/nu-sinh-tram-cam-keo-dai-do-ap-luc-hoc-4768598.html
12/7/2024
Nữ sinh trầm cảm kéo dài do áp lực học - Báo VnExpress Sức khỏe
Trang là con đầu lòng trong gia đình có bố mẹ là công chức, kinh tế bình thường, không mâu thuẫn. Người nhà cho biết em là học sinh khá giỏi trong nhiều năm, luôn nỗ lực vươn lên trong học tập. Ba năm trước, em thi đỗ trường chuyên, quyết tâm học để bằng các bạn, song mọi thứ trở nên khó khăn khi em không đạt được vị trí cao của lớp. Áp lực đè nặng khiến Trang phải nỗ lực rất nhiều. Một năm trở lại đây, em buồn chán, suy nghĩ tiêu cực, giảm khả năng học tập và không còn hứng khởi với các ước mơ thi đại học như trước. Trang không tập trung, ít giao tiếp, ngủ kém hơn, khó vào giấc, ăn không ngon. Một tháng trước kỳ thi tốt nghiệp, em căng thẳng nhiều hơn, xuất hiện hành vi tự gây thương tích để đỡ căng thẳng. Em vẫn giấu bố mẹ mặc áo dài tay để che đi vết thương, cho đến ngày bị phát hiện, gia đình lập tức đưa em vào Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai khám. Bệnh nhân chia sẻ từ khi vào cấp 3, em thấy học lực của mình kém nhiều bạn nên bị căng thẳng, song không dám nói với bố mẹ vì sợ gia đình thất vọng. Trang chăm chỉ học tập để đạt thành tích tốt, mong muốn bố mẹ và thầy cô hài lòng. Cho tới khi tinh thần mệt mỏi, không thể chịu đựng áp lực, Trang liên tục làm đau bản thân để giải tỏa và từng có ý định tự tử. Bác sĩ chẩn đoán trầm cảm nặng, điều trị bằng thuốc cùng các liệu pháp tâm lý, may mắn sức khỏe ổn định dần. Dù đủ sức khỏe vượt qua kỳ thi, Trang tiếp tục nhập viện vì các triệu chứng trầm cảm tái phát. Bác sĩ Yến thăm khám một bệnh nhân tại viện. Ảnh: Thúy Quỳnh Bác sĩ Nguyễn Hoàng Yến, Viện Sức khỏe Tâm thần, nhận định bệnh trầm cảm ở độ tuổi vị thành niên ngày càng tăng. Mỗi tháng, khoa tiếp nhận khám và điều trị khoảng 400-500 bệnh nhân, trong đó hơn 30% tuổi 10-19, nhóm học sinh cuối cấp hai và cuối cấp ba chiếm đa số, nhiều em được đánh giá ngoan, thành tích học tập giỏi. "Những trẻ này thường hay tự tạo áp lực với bản thân, nỗ lực không ngừng để giữ hình ảnh với bạn bè, gia đình, thầy cô, dẫn tới bị căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi, trầm cảm, nhất là khi không đạt được kỳ vọng như mong muốn", bác sĩ nói. Các em không tâm sự với gia đình nên bố mẹ không nhận ra hoặc nhiều gia đình không thừa nhận con cái có vấn đề tâm thần. Vì vậy, bệnh nhân thường đến viện muộn, việc điều trị khó khăn hơn. "Đa phần bộc bạch sợ học nhưng phải luôn cố gắng để đáp ứng mong mỏi của người thân, khi kết quả không đạt như kỳ vọng thì suy sụp", bác sĩ Yến nhận định. Thực tế, tuổi vị thành niên là thời điểm cơ thể dậy thì, nội tiết và sinh lý thay đổi, trẻ không dám bộc lộ bản thân với gia đình, kèm theo vô số áp lực bủa vây, hình thành mâu thuẫn nội tâm. Những xung đột này dễ bộc phát lúc cận kề kỳ thi, là nguyên nhân thúc đẩy bệnh trầm cảm. Hậu quả làm giảm nhận thức, mức độ tự tin của trẻ, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến phát triển nhân cách, không thể chữa khỏi. Bác sĩ khuyên gia đình cần quan tâm hơn tới con cái bằng cách chia sẻ, thấu hiểu, tâm sự. Không nên áp đặt, "vẽ" ra các hình tượng hoàn hảo mà không phù hợp mong muốn, nhu cầu của trẻ. "Điều cần nhất là lắng nghe, thấu hiểu, điều chỉnh sao cho đứa trẻ hạnh phúc, thoải mái. Như vậy mới phòng được trầm cảm", bác sĩ cho biết. Thúy Quỳnh
https://suckhoedoisong.vn/qua-trinh-sinh-tinh-suy-giam-do-nhung-yeu-to-nao-169230612164355357.htm
13-06-2023
Quá trình sinh tinh suy giảm ảnh hưởng đến các yếu tố nào?
Tinh trùng được sinh ra từ đâu? Tinh trùng được sinh ra tại các ống sinh tinh trong tinh hoàn. Sau đó, tinh trùng đi vào mào tinh để trải qua giai đoạn trưởng thành cuối cùng trước khi xuất tinh. Nếu không có hiện tượng phóng tinh, tinh trùng sẽ chết, thoái hóa và bị hấp thu bởi biểu mô của mào tinh. Quá trình sinh tinh bắt đầu từ khi dậy thì và tiếp diễn liên tục cho tới khi chết. Ảnh minh họa Sinh tinh là một quá trình phức tạp, không phải chỉ riêng ở tinh hoàn mà còn phụ thuộc hoạt động của các tuyến nội tiết khác, đặc biệt là tuyến yên. Vì thế, mọi yếu tố tác động đến hệ thống này đều có thể ảnh hưởng đến chức năng tình dục và chất lượng tinh trùng. Quá trình sinh tinh bắt đầu từ khi dậy thì và tiếp diễn liên tục cho tới khi chết. Đây là một quá trình rất hiệu quả với vài chục đến vài trăm triệu tinh trùng được sinh ra ở mỗi tinh hoàn. Tuy nhiên thụ tinh lại là quá trình không hiệu quả, khi hàng chục, hàng trăm tinh trùng được phóng vào đường sinh dục nữ nhưng cuối cùng chỉ có 1 tinh trùng là thụ tinh thực sự với trứng. Do vậy, nguy cơ vô sinh sẽ tăng cao nếu quá trình sinh tinh bị suy giảm kéo theo sự suy giảm về chất và lượng của tinh trùng. Tinh trùng loãng – căn nguyên gây hiếm muộn ở nam giới Nghiên cứu mới báo động về sự sụt giảm đáng kể số lượng tinh trùng ở nam giới trên toàn cầu Những yếu tố gây ảnh hưởng và bất thường trong quá trình sinh tinh Các loại tế bào sinh tinh thường xuyên ở trong trạng thái gián phân hoặc giảm phân tích cực để đảm bảo cho quá trình sinh tinh liên tục. Do đó, các tế bào này rất nhạy với các thay đổi về vật lý, hóa học, sinh học bên trong và bên ngoài cơ thể. Những yếu tố này vì thế có nhiều nguy cơ ảnh hưởng và gây những bất thường trong quá trình sinh tinh. Nhiều yếu tố của môi trường, yếu tố nội tại cơ thể đã được ghi nhận có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sinh tinh. Nội tiết vùng dưới đồi - tuyến yên Khi hoạt động của vùng dưới đồi- tuyến yên bị suy yếu, không tiết đủ FSH để kích thích tinh hoàn sinh tinh trùng, hoặc vùng này lại tiết nhiều các hormone khác như prolactin sẽ làm giảm cường dương và sinh tinh. Chế dinh dưỡng không khoa học, thiếu chất Chế độ ăn thiếu chất: Tinh hoàn sẽ bị suy giảm chức năng gây giảm sinh tinh nếu chế độ dinh dưỡng của bạn thiếu: Vitamin A, vitamin E, một số acid béo, acid amin và kẽm. Đặc biệt nếu vitamin B có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh do ảnh hưởng trực tiếp lên tuyến yên và gián tiếp lên tinh hoàn. Căng thẳng thần kinh, stress Stress không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi, thần kinh suy nhược mà còn tác động đến sự sản sinh tinh trùng ở nam giới. Các chuyên gia khuyên rằng, trong thời gian bị stress, các cặp vợ chồng không nên lên kế hoạch có con. Thay vào đó, cần tìm cách giải tỏa stress càng sớm, càng tốt. Việc bố trí thời gian nghỉ ngơi, thư giãn đóng vai trò quan trọng, giúp hồi phục sinh lực và tăng cường sức khỏe. Các loại tế bào sinh tinh thường xuyên ở trong trạng thái gián phân hoặc giảm phân tích cực để đảm bảo cho quá trình sinh tinh liên tục. Ảnh minh họa Bức xạ, sóng điện thoại di động Sóng điện thoại di động có thể hủy hoại tinh trùng của nam giới nếu bạn sử dụng quá nhiều. Những người cho điện thoại di động vào túi quần và đeo ở thắt lưng thường xuyên sẽ bị giảm chất lượng tinh trùng. Sử dụng máy tính xách tay đặt lên đùi cũng làm giảm chất lượng tinh trùng. Các tế bào sinh tinh trùng rất nhạy cảm với vùng phóng xạ. Xạ trị, tia X, các dạng phóng xạ khác cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất tinh trùng. Nhiễm trùng, nhiễm độc Nhiều nam giới vô sinh do giảm sinh tinh trùng sau biến chứng viêm tinh hoàn của bệnh quai bị. Biểu mô sinh tinh bị ảnh hưởng hay bị hủy hoàn toàn có thể do tác động trực tiếp của nhiễm trùng, do hiện tượng viêm, tăng nhiệt độ hoặc do giảm phản ứng miễn dịch sau khi hàng rào máu tinh hoàn bị phá hủy. Quá trình sinh tinh trùng rất nhạy cảm với nhiều loại hóa chất có nguồn gốc công nghiệp và nông nghiệp. Nhiễm độc một số kim loại nặng như chì, cadmi và thủy ngân có thể gây giảm sinh tinh và gây vô sinh. Các thuốc trừ sâu, diệt cỏ có thể gây ảnh hưởng lên quá trình sinh tinh. Đặc biệt dioxin gây tác hại nguy hiểm cho quá trình sinh tinh và có thể gây vô sinh. Các bệnh lý toàn thân Các bệnh lý toàn thân đều ít nhiều có ảnh hưởng đến hoạt động của tinh hoàn, nhưng nhiều khi không được chú ý. Các tình trạng bệnh lý nặng như bỏng, nhồi máu cơ tim, chấn thương, phẫu thuật đều ức chế chức năng tinh hoàn. Suy thận mạn tính dẫn đến rối loạn điều hòa trục hạ đồi – tuyến yên và gián tiếp ức chế chức năng tinh hoàn. Suy gan mạn tính gây ra rối loạn nội tiết, dẫn đến giảm sinh tinh, teo tinh hoàn, nữ hóa, giảm chức năng sinh hoạt tình dục. Các yếu tố khác Người bị stress mạn tính, đi xe đạp thường xuyên, chơi thể thao quá sức, mặc quần áo bó sát … sẽ làm giảm khả năng sinh sản tinh trùng. Nam giới mắc chứng béo phì có nguy cơ bị rối loạn hoormon, suy giảm khả năng sinh sản. Tuổi tác là một trong những chướng ngại lớn, bởi khi tuổi càng cao, thì số lượng và chất lượng tinh trùng càng bị giảm sút, do đó, tỉ lệ thụ thai cũng thấp. Xem thêm video được quan tâm Kẻ lạ mặt ném bom xăng vào người nữ chủ quán bán hàng ở Hải Phòng ‎
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-dung-cua-ruou-doi-voi-benh-tieu-duong-vi
Tác dụng của rượu đối với bệnh tiểu đường
Nếu bạn bị tiểu đường, uống rượu có thể làm tăng hoặc giảm lượng đường trong máu. Do đó bạn chỉ nên thỉnh thoảng uống rượu và chỉ nên uống khi bệnh tiểu đường và lượng đường trong máu đã được kiểm soát tốt. 1. Tác động của rượu đối với bệnh tiểu đường Dưới đây là một số tác động mà rượu có thể ảnh hưởng đến người bệnh tiểu đường:Bia và rượu vang ngọt có chứa carbohydrate vì vậy, nếu sử dụng sẽ làm tăng lượng đường trong máu.Rượu kích thích sự thèm ăn dẫn tới người bệnh tiểu đường ăn quá nhiều và hưởng đến kiểm soát lượng đường trong máu.Đồ uống có cồn thường có rất nhiều calo, khiến việc giảm cân trở nên khó khăn hơn.Rượu cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng phán đoán hoặc minh mẫn của bản thân, khiến người bệnh đưa ra các lựa chọn thực phẩm lành mạnh cho người bệnh tiểu đường không chính xácRượu phối hợp với thuốc tiểu đường uống hoặc insulin để làm tăng tác dụng của các loại thuốc này khiến hạ đường huyết quá mứcRượu làm tăng lượng chất béo trung tínhRượu làm tăng huyết ápRượu gây đỏ bừng mặt, buồn nôn, tăng nhịp tim và nói chậmRượu có thể gây nhầm lẫn hoặc che dấu các triệu chứng của đường huyết thấp. Rượu làm tăng huyết áp 2. Uống rượu có gây tiểu đường không? Mặc dù các nghiên cứu cho thấy rằng uống một lượng rượu vừa phải có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, nhưng nếu sử dụng rượu nhiều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Sử dụng rượu vừa phải được định nghĩa là một ly mỗi ngày cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi và nam giới trên 65 tuổi và tối đa hai ly mỗi ngày cho nam giới từ 65 tuổi trở xuống.Nguyên nhân là do khi sử dụng quá nhiều rượu có thể gây viêm tụy mãn tính, khiến tụy giảm khả năng tiết insulin để kiểm soát lượng đường trong máu và cuối cùng dẫn đến bệnh tiểu đường type II. Viêm tụy do rượu 3. Người mắc bệnh tiểu đường có nên uống rượu? Người mắc bệnh tiểu đường không nên uống rượu hoặc nếu có thì nên thực hiện theo các hướng dẫn như sau:Không uống nhiều hơn hai ly rượu trong một ngày nếu là đàn ông, hoặc một ly nếu là phụ nữ. (Ví dụ: một ly đồ uống có cồn = 142ml ly rượu vang hoặc 43ml rượu mùi (liquor) hoặc 340ml bia).Chỉ uống rượu với thức ăn. Cố gắng uống cùng với bữa ăn hoặc ăn trước khi uống để giảm nguy cơ hạ đường huyết, do đó, khi ăn bạn cần chọn các loại thực phẩm có chứa carbohydrateUống chậmTránh các loại đồ uống được trộn lẫn nhiều đồ uống với nhau vì các loại đồ uống này có đường, rượu vang ngọt hoặc các loại nước épTrộn rượu mùi với nước, soda hoặc nước ngọt ăn kiêngLuôn đeo vòng tay y tế để cho người khác biết rằng bạn bị tiểu đường để hạn chế mời bạn uống rượu. Trong trường hợp cấp cứu, các nhân viên y tế sẽ biết ngay bạn bị tiểu đường để thực hiện điều trị kịp thời và chính xác.Kiểm tra đường huyết: Rượu có thể khiến lượng đường trong máu của bạn giảm, thậm chí sau 24 giờ uống rượu. Kiểm tra đường huyết trước khi đi ngủ và đảm bảo đường huyết trong phạm vi an toàn 100-140mg / dL. Nếu lượng đường trong máu thấp, hãy làm theo các hướng dẫn của bác sĩ hoặc ăn/uống thêm calo trước khi đi ngủ mặc dù không phải chế độ ăn hợp lý, nhưng sẽ giúp bạn tránh được đường huyết hạ khi ngủ. Người bệnh tiểu đường nên định kỳ kiểm tra sức khỏe Tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai gói sàng lọc đái tháo đường, rối loạn mỡ máu nhằm giúp phát hiện sớm tình trạng tiền đái tháo đường, phân loại chính xác type tiểu đường, xây dựng chế độ dinh dưỡng, theo dõi giảm thiểu các nguy cơ, biến chứng do tiểu đường gây ra.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂYNguồn tham khảo: webmd.com, mayoclinic.orgXEM THÊMNghiện rượu lâu năm có thể điều trị được không?Các dấu hiệu nghiện rượu và cách xử tríThế nào là không dung nạp rượu?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguoi-cao-tuoi-thoai-hoa-khop-goi-nen-dung-loai-thuc-pham-chuc-nang-nao-vi
Người cao tuổi thoái hóa khớp gối nên dùng loại thực phẩm chức năng nào?
HỏiXin chào bác sĩ. Thưa bác sĩ, mẹ em năm nay 60 tuổi và bị vấn đề thoái hóa khớp gối. Xin hỏi bác sĩ người cao tuổi thoái hóa khớp gối nên dùng loại thực phẩm chức năng nào ạ? Có được sử dụng liên tục hàng ngày không ạ? Phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối là gì hiệu quả ạ?Cảm ơn bác sĩ tư vấn ạ.Câu hỏi khách hàng ẩn danhTrả lờiChào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi: “Người cao tuổi thoái hóa khớp gối nên dùng loại thực phẩm chức năng nào?” đến Vinmec.Hiện tại trên thị trường có nhiều loại thuốc thực phẩm chức năng để hỗ trợ xương khớp, ví dụ như: Glucosamin, Collagen, Calci, Vitamin khoáng chất. Người bệnh cần được chẩn đoán và có kế hoạch điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.Nếu bạn muốn tư vấn chi tiết hơn về phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối, bạn có thể đến các cơ sở Y tế chuyên khoa hoặc bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để được bác sĩ kiểm tra về tình trạng bệnh và có hướng can thiệp kịp thời. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.Trân trọng! Trắc nghiệm: Người thoái hóa khớp gối có nên đi bộ? Thoái hóa khớp gối là một căn bệnh phức tạp có tác động không nhỏ tới cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. Người bị thoái hóa khớp gối cũng nên lưu ý bên cạnh chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp. Vậy bị thoái hóa khớp gối có nên đi bộ không? Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Võ Sỹ Quyền Năng , chuyên khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình , Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Võ Sỹ Quyền Năng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Ngoại chấn thương chỉnh hình Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Đăng ký khám Bắt đầu Được giải đáp bởi Bác sĩ Nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.
https://tamanhhospital.vn/thuoc-tri-tieu-chay/
01/08/2023
11 thuốc trị tiêu chảy tốt nhất, giúp cầm nhanh, an toàn, hiệu quả
Thuốc trị tiêu chảy là cách điều trị được nhiều người lựa chọn khi bị tiêu chảy. Tuy nhiên, nhiều trường hợp sử dụng sai thuốc, lạm dụng thuốc khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Vậy nên sử dụng thuốc trị tiêu chảy nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Nguyễn Anh Duy Tùng – Trung tâm Thông tin Y khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM. Tiêu chảy là một trong những rối loạn tiêu hóa thường gặp, là cách cơ thể tự loại bỏ các vi khuẩn trong đường tiêu hóa. Tình trạng này thường kéo dài khoảng từ vài ngày đến một tuần, đặc trưng bởi việc đi ngoài nhiều lần (> 3 lần/ngày) với phân lỏng và có nhiều nước hơn bình thường. Một số triệu chứng đi kèm thường gặp như sốt, buồn nôn, nôn, chuột rút, phát ban,… Mục lụcTiêu chảy là rối loạn tiêu hóa thường gặpDanh sách các loại thuốc trị tiêu chảy nhanh nhất1. Thuốc Berberin2. Thuốc Loperamid3. Thuốc Diphenoxylate4. Thuốc Codein5. Thuốc Diarsed6. Bù nước và điện giải Oresol7. Thuốc Racecadotril8. Thuốc Smecta9. Thuốc Pepto Bismol10. Uống Kẽm để tăng đề kháng11. Sử dụng Men vi sinhNhững lưu ý khi dùng thuốc cầm tiêu chảy tại nhàTiêu chảy là rối loạn tiêu hóa thường gặp Tình trạng tiêu chảy thường bắt đầu ở mức độ nhẹ và dần trở nên nghiêm trọng hơn, có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong khi không được kiểm soát đúng cách và kịp thời. Vì vậy, khi nhận thấy các dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, người bệnh nên chủ động thực hiện các biện pháp điều trị tại nhà được bác sĩ khuyến cáo. Nếu bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm, hoặc xuất hiện các dấu hiệu bất thường nào, người bệnh cần đến bệnh viện để được hỗ trợ tích cực từ y tế. Tiêu chảy là rối loạn tiêu hóa thường gặp Danh sách các loại thuốc trị tiêu chảy nhanh nhất Điều quan trọng khi bị tiêu chảy là bổ sung đủ nước cho cơ thể nhằm ngăn chặn tình trạng mất nước xảy ra, đồng thời, tìm ra nguyên nhân cụ thể, từ đó tìm cách điều trị phù hợp. Dưới đây là một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị tiêu chảy: 1. Thuốc Berberin Berberin là loại thuốc điều trị tiêu chảy phổ biến, có thể sử dụng cho hầu hết các trường hợp trừ phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người có huyết áp thấp, và người có nồng độ bilirubin trong máu cao. Thuốc được chiết xuất chủ yếu từ các thành phần thảo dược tự nhiên, có khả năng kháng khuẩn và chống viêm. Berberin được bào chế ở nhiều dạng khác nhau: viên nén, viên nang, viên nén phủ đường hoặc viên nén phủ màng. 2. Thuốc Loperamid Thuốc Loperamid có tác dụng làm giảm nhu động của ruột, giảm sự tiết chất trong hệ tiêu hóa và hạn chế hấp thụ nước vào phân, từ đó, khiến phân trở nên đặc và ít đi ngoài hơn mà không gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Thuốc thường được sử dụng trong trường hợp tiêu chảy cấp, tiêu chảy ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên. Tuy nhiên, thuốc chống chỉ định với các trường hợp tiêu chảy có máu, kèm sốt cao hoặc tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. (1) 3. Thuốc Diphenoxylate Thuốc Diphenoxylate là một loại thuốc điều trị tiêu chảy thông qua việc giảm co bóp nhu động ruột, ức chế và kiểm soát chuyển động của nước và chất điện giải trong cơ thể, làm chậm quá trình di chuyển để tăng khả năng hấp thụ. Điều này giúp giảm thiểu tình trạng mất nước và tạo ra phân rắn và có hình dạng đều đặn. Hiện nay, Diphenoxylate có 2 dạng: thuốc dạng dung dịch uống và dạng viên nén,được sử dụng cho cả trẻ em và người lớn, trừ các trường hợp ngộ độc, sốt cao, phân có máu hoặc người trên 65 tuổi. 4. Thuốc Codein Thuốc trị tiêu chảy Codein được bào chế dưới 4 dạng: bột, viên nén, dung dịch và dạng tiêm. Với thành phần chính là Codein phosphat, thuốc có tác dụng giảm đau bụng, điều hòa nhu động ruột. Do đó, Codein thường được chỉ định trong điều trị tiêu chảy kèm đau co thắt bụng hoặc tiêu chảy do vi khuẩn ở người lớn và trẻ trên 2 tuổi. Lưu ý, thuốc chống chỉ định với người mắc bệnh hô hấp, hen suyễn, tắc nghẽn dạ dày, ruột. Sử dụng đúng thuốc, đúng liệu lượng sẽ giúp cải thiện tiêu chảy hiệu quả. 5. Thuốc Diarsed Đối với các trường hợp tiêu chảy cấp và mạn tính do tăng nhu động ruột, Diarsed là loại thuốc thường được sử dụng. Thuốc ở dạng viên bao, có tác dụng làm giảm tần suất đi ngoài, giúp phân đặc hơn. Thuốc trị tiêu chảy cấp Diarsed được sử dụng ở trẻ trên 30 tháng tuổi và người lớn. Lưu ý, thuốc chống chỉ định với các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú. 6. Bù nước và điện giải Oresol Oresol là dung dịch bù nước và điện giải thường được sử dụng trong điều trị tiêu chảy ở cả trẻ em và người lớn. Thành phần chính của Oresol bao gồm nước, muối (Kali, Natri) và đường glucose, được bào chế ở dạng dạng bột hoặc viên sủi với hàm lượng khác nhau. Oresol chống chỉ định với những người mắc các bệnh nền như suy thận cấp, rối loạn hấp thụ glucose hoặc liệt ruột… 7. Thuốc Racecadotril Bằng cách ức chế hoạt động của enzyme Enkephalinase trong đường tiêu hóa, Racecadotril giúp giảm tiết dịch, ngăn chặn mất nước, mất điện giải, từ đó, giảm số lần đi tiêu, cải thiện tình trạng tiêu chảy. Người bệnh có thể dùng thuốc ở dạng viên nén, viên nang hoặc dung dịch uống liền theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý, cần thận trọng với các trường hợp mắc bệnh gan thận hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. 8. Thuốc Smecta Bằng cách tạo một lớp mỏng bao phủ khắp niêm mạc ống tiêu hóa, thuốc trị tiêu chảy Smecta giúp bảo vệ niêm mạc đại tràng, niêm mạc ống tiêu hóa khỏi sự tấn công của các tác nhân gây bệnh, giảm kích ứng và tần suất đi ngoài, cải thiện khuôn phân và rút ngắn tình trạng tiêu chảy. Thuốc được bào chế ở dạng hỗn hợp pha dịch uống hoặc dạng thụt trực tràng. Smecta có thể sử dụng cho trẻ em, người lớn, người cao tuổi và cả trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, thuốc chống chỉ định với người không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose hoặc glucose. 9. Thuốc Pepto Bismol Pepto Bismol thường được sử dụng trong điều trị tiêu chảy cấp, tiêu chảy du lịch, có tác dụng cải thiện các triệu chứng gây ra bởi rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ nóng, ợ chua, chướng bụng, buồn nôn, khó tiêu. Với thành phần chứa Bismuth subsalicylate, được bào chế ở dạng siro, viên nhai và thuốc uống, Pep Bismol giúp làm lành thương tổn tại niêm mạc, ổn định quá trình co bóp của dạ dày để tiêu hóa thức ăn, giúp giảm số lần đi ngoài và giảm đau dạ dày. Thuốc được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em trừ các trường hợp tiêu chảy kèm sốt, phân lẫn máu, loét dạ dày, tiêu chảy do dị ứng aspirin hoặc do dị ứng với các salicylat khác. Các trường hợp đang sử dụng thuốc trị viêm khớp, gout, chống đông máu, tiểu đường, bệnh nhân cần sự đồng ý của bác sĩ trước khi sử dụng. 10. Uống Kẽm để tăng đề kháng Kẽm là một vi chất có tác dụng tăng sức đề kháng, hỗ trợ hệ miễn dịch. Việc bổ sung kẽm có tác dụng giúp rút ngắn thời gian và giảm mức độ nghiêm trọng của tiêu chảy. Đặc biệt, việc uống đủ kẽm sẽ giúp cải thiện vị giác, kích thích sự thèm ăn và giảm nguy cơ mắc tiêu chảy. 11. Sử dụng Men vi sinh Phần lớn các trường hợp bị tiêu chảy đều liên quan đến sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Do đó, người bệnh có thể sử dụng men vi sinh để cải thiện tình trạng này. Men vi sinh (Probiotic) là các chế phẩm bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột, ức chế các vi khuẩn có hại, từ đó, cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Người bệnh có thể bổ sung men vi sinh thông qua các thực phẩm như phô mai, sữa chua hoặc các chế phẩm có chứa men vi sinh. Những lưu ý khi dùng thuốc cầm tiêu chảy tại nhà Thuốc trị tiêu chảy có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, do đó, trước khi sử dụng, bệnh nhân nên đọc kỹ thành phần, hướng dẫn sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ. Đặc biệt, bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện để kiểm tra và hỗ trợ sớm, ngay khi có biểu hiện dưới đây: Phân kèm máu, phân sống. Sốt cao. Có dấu hiệu nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc do ký sinh trùng. Tiêu chảy kéo dài trên 2 ngày. Bên cạnh việc bổ sung đủ nước, dùng thuốc trị tiêu chảy theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh nhân tiêu chảy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp. Việc ưu tiên những loại thức ăn dạng lòng, mềm, dễ tiêu như cháo, súp,… và tránh những thực phẩm không tốt cho dạ dày như cà phê, nước có ga, thức ăn nhanh,… sẽ giúp cơ thể được bổ sung đủ năng lượng và dưỡng chất, từ đó tăng sức đề kháng, cải thiện tình trạng tiêu chảy,. Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ khoa Nhi, bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo địa chỉ: Thuốc trị tiêu chảy tuy có tác dụng nhanh chóng và hiệu quả, tuy nhiên người dùng chú ý không nên lạm dụng thuốc và tự ý kết hợp sử dụng các loại thuốc với nhau. Tốt nhất, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng và nắm rõ các tác dụng phụ có thể xảy ra, từ đó thông báo sớm cho bác sĩ để có phương hướng hỗ trợ kịp thời.
https://suckhoedoisong.vn/thua-vitamin-a-co-nguy-hiem-16941847.htm
18-07-2011
Thừa vitamin A có nguy hiểm?
Để bổ sung vitamin A cho cơ thể, gia đình tôi luôn lựa chọn các loại trái cây có nhiều vitamin này. Tuy nhiên sau một thời gian dài ăn liên tục các loại quả này da tôi trở nên rất vàng, tôi lo mắc bệnh viêm gan nhưng đi khám bệnh bác sĩ nói bị thừa vitamin A. Xin hỏi, như vậy có nguy hiểm không? Lê Thị Thu Hường (Thái Bình) Vitamin A là chất cần thiết cho cơ thể, nếu thiếu sẽ gây khô mắt (quáng gà) và có thể gây mù loà. Thiếu vitamin này còn gây ra bệnh sừng hoá nang lông, bề mặt da thường nổi gai, dễ bong da. Làm giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em và làm giảm sức đề kháng với bệnh tật. Nhưng nếu thừa vitamin A cũng gây ra những triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, phù gai thị, chậm chạp, đau xương khớp, gan lách to, phụ nữ có thai sử dụng quá nhiều vitamin A còn gây thai nhi dị dạng. Caroten, đặc biệt là bêta caroten là tiền chất của vitamin A có nhiều trong những rau quả có màu vàng như gấc, cà rốt, đu đủ, rau giền đỏ, dưa hấu… nếu hằng ngày ăn nhiều và liên tục sẽ dẫn đến vàng da, lâu dần tích tụ thừa vitamin A sẽ không tốt cho sức khỏe. Lời khuyên là thời gian này gia đình chị nên ngừng sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng chứa nhiều vitamin A đến khi nào hết tình trạng vàng da, sau đó có thể dùng trở lại nhưng với một lượng vừa phải và nên ăn cả những loại rau quả khác. BS. Nguyễn Trường Sơn
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khi-nao-he-mien-dich-cua-tre-hoan-thien-tot-vi
Khi nào hệ miễn dịch của trẻ hoàn thiện tốt?
Trẻ hay ốm vào thời gian ăn dặm từ 6 tháng đến 3 tuổi là tình trạng nhiều bố mẹ thường gặp nhưng chưa tìm ra nguyên nhân? Liệu đó có phải là do hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu? Khi nào thì hệ miễn dịch của trẻ hoàn thiện? Khi nào hệ miễn dịch của trẻ hoàn thiện? Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi BSCKI, BSNT Đặng Thị Ngoan, Bác sĩ Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Hạ Long 1. Hệ miễn dịch của trẻ nhỏ Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là hệ thống bảo vệ tự nhiên của trẻ trước các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,... và các yếu tố môi trường độc hại khác. Một hệ miễn dịch khỏe mạnh sẽ giúp trẻ phát triển tối ưu trong những năm tháng đầu đời cũng như tác động lâu dài đến sức khỏe của trẻ.Không giống như hệ thống thần kinh, hệ miễn dịch của cơ thể phức tạp hơn và nằm ở khắp các nơi trong người như Amidan cổ họng, hệ thống tiêu hóa, tủy xương, da, hạch bạch huyết, lá lách, niêm mạc mỏng bên trong mũi, họng và bộ phận sinh dục.Việc phân bố rải rác ở nhiều vị trí giúp hệ miễn dịch hình thành và lưu trữ các tế bào, cũng như duy trì hoạt động liên tục nhằm giữ cho toàn bộ cơ thể luôn khỏe mạnh.Lúc mới sinh ra, hệ miễn dịch của trẻ rất tốt nhờ hệ thống kháng thể nhận được từ khi còn trong bào thai và qua sữa mẹ. Tuy nhiên “miễn dịch thụ động” không tạo được sức đề kháng lâu dài vì sau đó các kháng thể bắt đầu giảm mạnh trong 6 tháng tiếp theo. Vì vậy trẻ cần được bú mẹ ngay và bú mẹ hoàn toàn cho đến 6 tháng tuổi vì đây là nguồn cung cấp kháng thể thụ động để duy trì khả năng miễn dịch.Từ 6 tháng tuổi trở đi, các kháng thể IgG mẹ truyền sang trẻ đã giảm đi rất nhiều, lúc này hệ miễn dịch của trẻ chưa được hoàn thiện mà phải đến 3-4 tuổi thì hệ thống này mới sản xuất đầy đủ các kháng thể giúp chống lại các bệnh lý nhiễm trùng. Khoảng thời gian giao thoa giữa hai hệ thống miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động trong giai đoạn 6 tháng đến 3 tuổi chính là khoảng thời gian trẻ trở nên nhạy cảm đối với các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, viêm đường hô hấp hay dị ứng. Những điều cha mẹ cần biết về hệ miễn dịch của trẻ 2. Làm thế nào để tăng cường hệ miễn dịch ở trẻ? Ở trẻ em, khoảng thời gian 5 năm đầu tiên (đặc biệt là 2 năm tính từ sau khi trẻ chào đời) là khoảng thời gian vàng để tăng cường hệ miễn dịch. Khi hệ miễn dịch khỏe mạnh, trẻ sẽ ít mắc các bệnh nhiễm trùng hơn, và nếu mắc bệnh trẻ cũng chóng khỏi bệnh hơn. Vì vậy, bố mẹ có thể thực hiện tăng cường miễn dịch cho bé bằng các cách sau:2.1. Cho trẻ bú mẹTrong giai đoạn đầu tiên, khi hệ miễn dịch của bản thân còn non nớt, trẻ rất cần đến lượng kháng thể miễn dịch từ mẹ. Đây cũng là lý do Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục duy trì sữa mẹ kèm theo chế độ ăn dặm hợp lý cho đến khi trẻ được 2 tuổi.2.2. Tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa70% hệ miễn dịch của cơ thể nằm ở đường tiêu hóa. Để giúp giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, bố mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm và cho bé ăn chế độ ăn dặm phù hợp với lứa tuổi. Mẹ có thể cho trẻ ăn sữa chua lên men tự nhiên thường xuyên, đa dạng rau củ, trái cây, từ đó giúp hệ tiêu hóa cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn gây hại.2. 3. Hạn chế thuốc kháng sinhSử dụng kháng sinh dễ dẫn đến việc mất cân bằng vi khuẩn đường ruột, làm cho hệ tiêu hóa kém đi và kết quả là thể trạng của trẻ không thể được cải thiện, lại càng dễ mắc bệnh hơn. Vì vậy, mẹ cần ghi nhớ chỉ sử dụng kháng sinh khi thật cần thiết và theo đúng chỉ định của bác sĩ. Trường hợp phải dùng kháng sinh cho trẻ, nên cho trẻ ăn sữa chua, bổ sung men tiêu hóa, các vi chất dinh dưỡng quan trọng, các vitamin, axit amin thiết yếu để trẻ mau chóng bình phục sau ốm và xây dựng lại hệ vi khuẩn đường ruột cân bằng.2.4. Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch theo lứa tuổiTiêm chủng là phương pháp tạo miễn dịch chủ động đặc hiệu, vaccine kích thích cơ thể sinh ra miễn dịch chủ động đặc hiệu để chống lại một bệnh truyền nhiễm nào đó. Chính vì vậy lịch tiêm chủng của bé tập trung chủ yếu vào 2 năm đầu đời. Do đó cha mẹ nên cho bé tiêm chủng đầy đủ theo lứa tuổi để tạo hệ miễn dịch khỏe mạnh cho bé.Hy vọng những thông tin trên đây, bố mẹ có thêm nhiều thông tin hữu ích để bảo vệ hệ vi khuẩn đường ruột của bé và cũng chính là bảo vệ hệ miễn dịch giúp bé tránh được nhiều bệnh nhiễm trùng để khỏe mạnh hơn.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/thuc-uong-keo-dai-tuoi-tho-tu-nhien-khong-phai-ai-cung-biet-20230911103934172.htm
20230911
Thức uống kéo dài tuổi thọ tự nhiên không phải ai cũng biết
Tại sao trà được coi là thức uống chống lão hóa? Theo các nghiên cứu, trà xanh được coi là một trong những đồ uống tốt cho sức khỏe hàng đầu. Thường xuyên uống loại trà này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc bệnh Alzheimer, ngăn ngừa đột quỵ, chống ung thư, chống rối loạn chuyển hóa và kéo dài tuổi thọ. Chất chống oxy hóa và các hợp chất có lợi khác được tìm thấy trong trà xanh bao gồm flavonoid và catechin như EGCG, quercetin, axit linoleic, theobromine và theophylline. Trà là thức uống được tiêu thụ nhiều tại vùng xanh (nơi có nhiều người sống thọ nhất trên thế giới)(Ảnh minh họa: Shutterstock). Theo Bluezones, với hơn 1.500 loại, không bao gồm tất cả các loại hỗn hợp thảo dược khác nhau, trà là một thức uống phổ biến, dễ uống với tác dụng chữa bệnh. Ở vùng xanh, nơi có nhiều người sống thọ nhất trên thế giới, nó được tiêu thụ thường xuyên. Trà xanh cung cấp hỗ trợ miễn dịch mạnh mẽ để chống lại bệnh tật và kéo dài cuộc sống.Lá trà có chứa chất chống oxy hóa mạnh gọi là polyphenol ngăn ngừa ung thư, bệnh tim, loãng xương và các vấn đề mãn tính khác. Polyphenol thường được tìm thấy với số lượng lớn trong trái cây, rau, ngũ cốc, cà phê và rượu vang. Các polyphenol cụ thể trong trà được gọi là catechin hoặc EGCG, mạnh hơn các polyphenol có ở bất kỳ thực phẩm nào khác trong tự nhiên. Trà ngăn ngừa ung thư như thế nào? Tế bào ung thư có những đặc tính đặc biệt cho phép chúng sống lâu hơn các tế bào khỏe mạnh bình thường. Khi các tế bào bình thường chết đi, tế bào ung thư có xu hướng phát triển và lan rộng khắp cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng của trà xanh đối với tế bào ung thư. Nó được chứng minh là làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư phổi và khối u vú. Một phân tích tổng hợp cho thấy những phụ nữ thường xuyên uống trà xanh có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn. Dù vậy, một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng trà ít có tác dụng đối với bệnh ung thư. Vì thế, cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh lợi ích của trà với bệnh ung thư. Trong khi đó, loại đồ uống này mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác khi được tiêu thụ hằng ngày. Trà có thể bảo vệ chúng ta khỏi bệnh tim và huyết áp cao? Ở Nhật Bản, trà xanh là một trong những đồ uống phổ biến nhất. Trong một nghiên cứu trên 40.000 người Nhật uống trà thường xuyên, nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn đáng kể. Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ ở phụ nữ giảm hơn 30% và nguy cơ ở nam giới giảm hơn 20%. Tỷ lệ tử vong do đột quỵ thậm chí còn thấp hơn ở nhóm dân số Nhật Bản này với tỷ lệ giảm hơn 60% ở phụ nữ và hơn 40% ở nam giới. Catechin được biết là có tác dụng ngăn chặn việc sản xuất các gốc tự do trong động mạch và mô, ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Uống trà xanh trong một năm làm giảm huyết áp cao. Trên thực tế, Tạp chí của Trường Cao đẳng Dinh dưỡng Mỹ kết luận rằng trà, đặc biệt là trà xanh và EGCG, có lợi cho sức khỏe tim mạch và quá trình trao đổi chất. Trà có giúp bạn thư giãn không? Trà còn làm giảm căng thẳng bằng cách tăng mức độ thư giãn và tập trung nhờ thành phần axit amin, L-theanine. Axit amin giúp làm tăng hoạt động trong não để đạt được trạng thái tập trung thoải mái. Nồng độ L-theanine cao nhất là trong các loại trà xanh và trắng. Nó đã được chứng minh làm giảm cholesterol xấu, chống lại sự tích tụ mỡ trong cơ thể, ức chế các bệnh do virus như cảm lạnh hoặc cúm và giảm sự tích tụ mảng bám trên răng. Rủi ro và tác dụng phụ khi uống trà xanh Thạc sĩ Phan Kim Dung, Trưởng khoa Dinh dưỡng và Tiết chế, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, cho biết, trà có nhiều lợi ích sức khỏe vượt trội đã được khoa học chứng minh. Trong thành phần của trà xanh chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như vitamin, khoáng chất, axit amin. Các hợp chất sinh học phong phú trong trà xanh như polyphenol, các alkaloid, các amino axit, vitamin, flavonoid,flour, tanin, saponin có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa các bệnh như Alzheimer, viêm khớp, bệnh tim, ung thư và giảm cholesterol, giảm cân… Mặc dù có nhiều lợi ích cho sức khỏe, tuy nhiên cũng giống như bất kỳ loại thực phẩm và đồ uống nào khác, tiêu thụ quá nhiều hoặc không đúng cách thì trà có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Theo Thạc sĩ Dung, trà có chứa nhiều catechin và flavonoid, phenolic… là những dạng tanin và axit. Nếu uống trà trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn, những hợp chất này nhất là nhóm polyphenols có thể tạo phức hợp với protein gây kết tủa, giảm giá trị dinh dưỡng, ngăn cản sự hấp thụ protein. Ngoài ra, nó cũng gây ức chế một số men tiêu hóa làm ăn uống khó tiêu.Hàm lượng cafein có trong trà có thể ngăn chặn sự hấp thụ chất dinh dưỡng trong hệ thống tiêu hóa. Đặc biệt trong trà còn có chứa một sắc tố gọi là epigallocatechin gallate (EGCG), liên kết tạo phức hợp với sắt trong máu, làm giảm hàm lượng sắt. Nó có thể ngăn cản sự hấp thụ sắt vô cơ, dẫn đến thiếu sắt và giảm số lượng huyết sắc tố. Thiếu sắt có thể dẫn đến bệnh thiếu máu, khi nồng độ huyết sắc tố thấp có thể dẫn đến khó thở, mệt mỏi và suy nhược cơ thể. Những ai không nên uống trà? Người có vấn đề về dạ dày, bệnh tim, thiếu máu do thiếu sắt, gầy yếu, bệnh về tuyến giáp, gan không nên uống trà. Chất caffeine trong trà xanh cũng có thể tương tác với một số loại thuốc điều trị các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, chống loạn thần…làm giảm tác dụng, gây tác dụng phụ hoặc biến chứng.
https://tamanhhospital.vn/thuoc-boi-hep-bao-quy-dau-o-tre-em/
19/03/2024
Thuốc bôi hẹp bao quy đầu ở trẻ em loại nào tốt? Lưu ý khi sử dụng
Hẹp bao quy đầu tuy không gây hại nhưng có thể tiềm ẩn nguy cơ hình thành bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản về sau. Vậy bệnh được điều trị bằng cách nào? Thuốc bôi hẹp bao quy đầu ở trẻ em loại nào tốt? Mục lụcHẹp bao quy đầu ở trẻ em là bệnh gì?Thuốc bôi hẹp bao quy đầu ở trẻ em nào tốt, phù hợp?Những lưu ý khi sử dụng thuốc bôi hẹp bao quy đầu cho trẻ emCác cách điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ em khácKhi nào nên đến gặp bác sĩ?Hẹp bao quy đầu ở trẻ em là bệnh gì? Bao quy đầu là lớp da bao quanh dương vật, có nhiệm vụ che đậy, bảo vệ quy đầu dương vật khỏi các tác nhân gây bệnh. Hẹp bao quy đầu ở trẻ em (Phimosis) là tình trạng bao quy đầu dài, ôm sát quy đầu, không thể rút lại hoàn toàn trên dương vật. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến ở trẻ nhỏ và thường sẽ tự điều chỉnh về bình thường khi trẻ lên ba, lên bốn. Tuy nhiên, có khoảng 10% trẻ 3 tuổi mắc bệnh hẹp bao quy đầu – được gọi là hẹp bao quy đầu bẩm sinh (có thể do miệng bao quy đầu hẹp hoặc dây hãm bao quy đầu ngắn). Một số trường hợp trẻ bị hẹp bao quy đầu bệnh lý, chủ yếu do sẹo ở vùng bao quy đầu (ngoài ra, có thể do nhiễm trùng hoặc viêm) khiến bao quy đầu không thể rút lại được. Tình trạng này được ước tính chiếm khoảng 0.6% – 1.5% trường hợp hẹp bao quy đầu ở bé trai dưới 18 tuổi, hiếm khi xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi. (1) Hẹp bao quy đầu có thể biểu hiện ở dạng một vòng bao quanh, siết chặt và bịt kín quy đầu, gây khó khăn trong việc vệ sinh và nhiều bất tiện khác. Một số dấu hiệu hẹp bao quy đầu ở trẻ em, bố mẹ cần lưu ý đưa trẻ thăm khám sớm: Bao quy đầu sưng phồng khi trẻ đi tiểu. Trẻ khó tiểu, rặn tiểu, tia nước tiểu nhỏ, phụt mạnh và xa. Bao quy đầu có dấu hiệu viêm nhiễm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Ở tuổi dậy thì, trẻ có cảm giác đau khi dương vật cương cứng. Khó hoặc không thể tuột bao quy đầu xuống. Bao quy đầu bình thường và 4 mức độ hẹp bao quy đầu. Thuốc bôi hẹp bao quy đầu ở trẻ em nào tốt, phù hợp? Khi trẻ lên ba tuổi, hẹp bao quy đầu không thể tự khỏi, bệnh làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến dương vật như: viêm quy đầu, viêm đường tiết niệu, nghẹt quy đầu. Đáng lưu ý, khi quy đầu và bao quy đầu viêm nhiễm kéo dài, trẻ có nguy cơ ung thư dương vật và vô sinh. Do vậy, bố mẹ nên chú ý kiểm tra, đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám để được hỗ trợ ngay khi phát hiện trẻ bị hẹp bao quy đầu. Việc lựa chọn phương pháp điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ em phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ dưới 3 tuổi, hẹp bao quy đầu sinh lý thường sẽ được hướng dẫn chăm sóc và vệ sinh tại nhà. Ở trẻ lớn hơn, nguyên tắc chính trong điều trị là ưu tiên các phương pháp bảo tồn, ít gây đau và đảm bảo tính thẩm mỹ. Do vậy, trẻ thường sẽ được bác sĩ kê một số loại thuốc liên quan và hướng dẫn vệ sinh cơ quan sinh dục, tự nong bao quy đầu khi tắm. Hiện nay, các loại kem, thuốc mỡ bôi tại chỗ có chứa Steroid như Betamethasone, Triamcinolone, Clobetasol và Mometasone thường được sử dụng trong điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ nhỏ. Trong đó Betamethasone 0.05% (Diprosone) là loại thuốc thường được dùng nhất, có thể dùng cho cả trẻ hẹp bao quy đầu bẩm sinh và bệnh lý. Công dụng: Thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình căng da, làm da mỏng hơn, từ đó giúp việc kéo căng bao quy đầu dễ dàng hơn. Đặc biệt, khi không dùng thuốc nữa, da quy đầu sẽ quay về độ dày bình thường, đảm bảo chức năng bình thường của bao quy đầu. Cách dùng: Đầu tiên, vệ sinh dương vật sạch sẽ, lau khô bằng khăn giấy mềm. Sau đó lấy một lượng thuốc vừa đủ dùng bôi lên bao quy đầu của trẻ phía tiếp xúc lỗ tiểu. Nếu bao quy đầu quá hẹp, bôi thuốc và kéo da quy đầu lên xuống vài lần hoặc xoa xung quanh một lúc rồi thoa thuốc vào bên trong. Cuối cùng, kéo căng da quy đầu về trước và sau (nong bao quy đầu tại nhà) theo hướng dẫn của bác sĩ. Ba mẹ cần lưu ý không nong tuột quá thô bạo sẽ gây rách da quy đầu chảy máu, đứt dây thắng dương vật, hoặc bao quy đầu bị nghẹt gây nên tình trạng nghẽn tắc da quy đầu (paraphimosis). Liều dùng: Dùng cho trẻ trên 3 tuổi. Thoa thuốc 2 – 3 lần/ngày, liên tục trong 4 – 6 tuần. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn phù hợp, đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất. Bôi thuốc và tự nong bao quy đầu tại nhà là phương pháp thường được sử dụng trong điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ. Những lưu ý khi sử dụng thuốc bôi hẹp bao quy đầu cho trẻ em Các loại thuốc bôi thường được chỉ định ở trẻ hẹp bao quy đầu từ 3 – 7 tuổi và trẻ lớn hơn nếu bệnh diễn ra ở mức độ nhẹ. Mặc dù phương pháp này được đánh giá cao bởi tính hiệu quả và an toàn nhưng để đạt được hiệu quả tối ưu nhất, mẹ và trẻ cần lưu ý các vấn đề dưới đây: Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khác nhau, loại thuốc cũng như liều dùng khác nhau. Do vậy, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ. Đảm bảo các yếu tố vệ sinh, giữ vùng kín khô ráo, thông thoáng, rửa sạch tay với xà phòng khử khuẩn, vệ sinh dương vật sạch sẽ trước khi bôi thuốc để tránh nhiễm trùng quy đầu dương vật. Bôi thuốc và thực hiện các bài tập kéo căng da bao quy đầu theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất. Không tự ý kết hợp với các biện pháp điều trị dân gian không có cơ sở khoa học. Các cách điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ em khác Ngoài phương pháp điều trị trên, dựa vào tình trạng hẹp bao quy đầu cụ thể, bác sĩ có thể áp dụng một số phương pháp điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ khác cho trẻ như: Nong bao quy đầu trực tiếp; Phẫu thuật cắt bao quy đầu. Khi nào nên đến gặp bác sĩ? Trong quá trình điều trị hẹp bao quy đầu bằng thuốc tại nhà, trẻ nên ngưng dùng thuốc và đến bệnh viện để được thăm khám ngay khi có các dấu hiệu bất thường như: Sưng phồng; Đỏ rát; Tiểu rắt, tiểu buốt. Đây có thể là dấu hiệu của dị ứng thuốc, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dùng. Ngoài ra, nếu sau 3 tháng dùng thuốc, tình trạng hẹp bao quy đầu ở trẻ vẫn được khắc phục, trẻ cần được đưa đến bệnh viện để được xác định lại nguyên nhân cũng như tình trạng hẹp bao quy đầu. Từ đó, bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị khác thích hợp hơn, có thể cần đến phẫu thuật cắt bao quy đầu. Khoa Nhi – Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM hiện đang là những địa chỉ chăm sóc, thăm khám sức khỏe được nhiều bố mẹ tin tưởng và lựa chọn. Không chỉ được được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, Khoa Nhi – BVĐK Tâm Anh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hàng đầu, hướng tới mục tiêu tạo ra môi trường khám chữa bệnh thân thiện với bệnh nhi. Là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm. Hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại. Là bệnh viện đa khoa chuyên sâu, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa. Nhân viên chăm sóc chuyên nghiệp, tận tâm. Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị, cũng như ưu tiên lựa chọn phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, giúp trẻ xuất viện sớm và giảm nguy cơ tái phát, phòng khám Ngoại Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh điều trị thành công các bệnh lý ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Bệnh lý vùng rốn, bệnh lý ống bẹn ở trẻ em, hẹp bao quy đầu ở trẻ, tinh hoàn ẩn. Dư ngón, chai mắt cá chân, móng quặp ở trẻ em, nang giáp móng, hạch vùng nách, cổ, sau vai sau khi chích ngừa vaccine lao; Nang nhầy môi dưới, rò vùng cổ – ngực bẩm sinh; Dính thắng lưỡi, ngón tay cò súng, nang hoạt mạc ở khoeo tay, khoeo chân, cổ tay; Bướu máu, kén mô mềm, các u vùng mặt kích thước nhỏ, mụn nhọt vùng hậu môn… cũng như các bệnh Ngoại khoa khác ở trẻ em; Tư vấn và điều trị các bệnh lý dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ Khoa Nhi, bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo địa chỉ: Thuốc bôi hẹp bao quy đầu ở trẻ em loại nào tốt? Hy vọng với những thông tin trên, quý phụ huynh đã hiểu rõ hơn về hẹp bao quy đầu ở trẻ cũng như cách chăm sóc, điều trị bệnh tại nhà phù hợp. Khi có bất kỳ thắc mắc hay nhận thấy bất thường ở trẻ, hãy đưa trẻ đến bệnh viện để được hỗ trợ càng sớm càng tốt.
https://tamanhhospital.vn/herpes/
08/02/2023
Herpes là gì? Nguyên nhân và triệu chứng thường gặp
Herpes là tên gọi của một chủng virus lây truyền qua hình thức tiếp xúc trực tiếp và gây nên các bệnh ngoài da; virus có ái lực (thích) da và thần kinh. Họ virus Herpes có vài loại thường gây bệnh cho người gồm: Herpes simplex (HSV) gây bệnh mụn rộp, Herpes zoster (còn gọi là Varicella zoster virus) gây bệnh zona, thủy đậu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính có khoảng 3,7 tỷ người dưới 50 tuổi (67%) bị nhiễm HSV-1 và 491 triệu người trong độ tuổi 15–49 (13%) bị nhiễm HSV-2 trên toàn cầu. Nguyên nhân và triệu chứng thường gặp của bệnh Herpes là gì? Bài viết dưới đây giúp phòng ngừa và phát hiện sớm, điều trị hiệu quả. Mục lụcHerpes simplex là gì?Sự khác biệt giữa HSV-1 và HSV-2Triệu chứng của bệnh Herpes là gì?1. Nguyên phát2. Tái phátNguyên nhân gây bệnh Herpes1. HSV-12. HSV-2Bệnh Herpes có nguy hiểm không? Biến chứng tiềm ẩn1. Tăng khả năng lây truyền HIV2. Các biến chứng nghiêm trọng3. Mụn rộp ở trẻ sơ sinhĐường lây truyền bệnh HerpesYếu tố tăng nguy cơ mắc bệnhKhi nào cần gặp bác sĩ?Biện pháp chẩn đoán bệnh HerpesCách điều trị bệnh Herpes1. Điều trị HSV bằng thuốc2. Điều trị HSV tại nhàPhương pháp phòng ngừaHerpes simplex là gì? Virus Herpes simplex – ký hiệu HSV; là chủng virus gây ra tình trạng mụn rộp da, thường gặp ở miệng và bộ phận sinh dục, ít gặp hơn ở thân mình hoặc tay chân. (1) Nhiều người chung sống với HSV trong nhiều năm mà không phát hiện triệu chứng. Có nghĩa là người bị nhiễm virus thời gian dài nhưng chưa bao giờ bùng phát mụn rộp. Trong đại đa số các trường hợp, người nhiễm virus Herpes bị nổi mụn nước ở môi, xung quanh miệng và bộ phận sinh dục. Mụn rộp cũng có thể xuất hiện trên ngón tay, bàn tay và một số bộ phận khác trên cơ thể của người bị mắc virus Herpes. Virus Herpes simplex là chủng virus gây ra tình trạng mụn rộp da Đường tình dục là một trong những con đường lây truyền HSV phổ biến nhưng không phải duy nhất. Virus Herpes vẫn có thể lan truyền từ người này sang người khác thông qua nhiều phương thức. Bệnh mụn rộp Herpes là bệnh tương đối phổ biến, người mắc bệnh Herpes không nên cảm thấy xấu hổ với tình trạng bệnh của mình. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính: Khoảng 67% dân số thế giới dưới 50 tuổi mắc HSV-1 ở miệng hoặc bộ phận sinh dục. Khoảng 13% những người trong độ tuổi từ 15 đến 49 mắc HSV-2. Một số nghiên cứu khác cho thấy rằng hơn 90% người trưởng thành có kháng thể HSV-1 khi ở độ tuổi 50. (2) Sự khác biệt giữa HSV-1 và HSV-2 Có 2 loại virus Herpes simplex chính: HSV-1 và HSV-2. HSV-1. Loại này chủ yếu gây ra mụn rộp miệng, đặc trưng bởi vết loét lạnh xuất hiện trên môi, quanh miệng hoặc trên mặt người bệnh. HSV-2. Loại này chủ yếu gây ra mụn rộp sinh dục, xuất hiện trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn, mông và đùi trong của người bệnh. Các mụn rộp này cũng có thể xuất hiện bên trong âm đạo. Điều quan trọng người bệnh cần lưu ý: Tuy HSV-1 thường liên quan đến vết loét lạnh (các vết loét trên hoặc quanh khu vực môi) và HSV-2 thường liên quan đến mụn rộp sinh dục, nhưng cả 2 đều lây lan qua tiếp xúc bằng miệng hoặc bộ phận sinh dục. Như vậy, cả 2 loại virus HSV-1 và HSV-2 đều có thể là tác nhân gây ra các đợt bùng phát mụn rộp ở miệng và bộ phận sinh dục. 2 loại virus HSV-1 và HSV-2 đều có thể là tác nhân gây ra các đợt bùng phát mụn rộp ở miệng và bộ phận sinh dục Triệu chứng của bệnh Herpes là gì? HSV không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng. Bất kỳ triệu chứng nào nhận thấy được và mức độ nghiêm trọng của chúng thường phụ thuộc vào việc người bệnh đang trong giai đoạn nguyên phát hay tái phát. 1. Nguyên phát Giai đoạn nguyên phát của bệnh Herpes diễn ra trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tuần sau khi người bệnh tiếp xúc với nguồn lây nhiễm. Các triệu chứng ở giai đoạn này tương tự với dấu hiệu của bệnh cúm, bao gồm: Sưng hạch bạch huyết. Đau đầu, đau nhức toàn thân. Mệt mỏi. Sốt. Chán ăn. Người bệnh nhận thấy ở một số vùng da trên cơ thể ngứa ran, nóng rát và xuất hiện các mụn nước nhỏ. Các mụn nước có thể mọc thành cụm hoặc lan ra thành mảng. Những mụn nước này sẽ vỡ ra và đóng vảy sau một thời gian. Lưu ý: Người bệnh có thể mất khoảng 6 tuần để chữa lành hoàn toàn các mụn nước xuất hiện trong giai đoạn nguyên phát. Trước khi lành hẳn, các mụn nước này vẫn có khả năng lây truyền virus sang cho người khác. Các nốt mụn nước gây cảm giác đau và ngứa ở khu vực mà chúng xuất hiện. Mụn rộp ở bộ phận sinh dục gây cảm giác đau buốt khi người bệnh đi tiểu. 2. Tái phát Một số người bị nhiễm virus Herpes chỉ có một đợt bùng phát duy nhất. Trong khi một số người khác gặp phải tình trạng tái phát sau mỗi vài tháng hoặc lâu hơn. Các đợt tái phát ít xảy ra hơn theo thời gian sau khi cơ thể người bệnh bắt đầu sản sinh ra kháng thể chống lại virus. Các triệu chứng trong giai đoạn tái phát cũng ít nghiêm trọng hơn và được cải thiện nhanh chóng: Các nốt mụn nước xuất hiện ít hơn, giảm cảm giác đau đớn và có thể lành hoàn toàn chỉ sau vài ngày. Nguyên nhân gây bệnh Herpes HSV là dạng virus lây truyền qua hình thức tiếp xúc trực tiếp với mụn nước hoặc các vết thương hở trên cơ thể người bệnh được tạo thành sau khi mụn nước bị vỡ. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp bị lây nhiễm virus Herpes từ người khác do không phát hiện triệu chứng bệnh: 1. HSV-1 HSV-1 (Herpes miệng) có thể lây truyền thông qua hình thức tiếp xúc trực tiếp với mụn rộp, vết thương hở tại vị trí mụn nước bị vỡ, nước bọt cũng như các chất tiết khác trong cơ thể người bệnh. Các hình thức tiếp xúc trực tiếp bao gồm: Hôn nhau. Quan hệ tình dục qua đường miệng. Các tiếp xúc da chạm da khác. Lưu ý: Nhiều trường hợp bị lây nhiễm virus Herpes do chạm tay vào mặt hoặc bộ phận sinh dục ngay sau khi tiếp xúc các vết mụn rộp của người bệnh. Hiện tượng nổi mụn rộp ở trẻ em xảy ra sau khi bị người nhiễm virus Herpes hôn hoặc chạm tay vào mặt. Virus Herpes cũng lây truyền qua việc uống chung đồ uống, sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như dao cạo râu, son dưỡng môi,… Tuy nhiên khả năng xảy ra điều này tương đối thấp. 2. HSV-2 Tương tự với HSV-1, HSV-2 (Herpes sinh dục) có thể lây truyền thông qua hình thức tiếp xúc trực tiếp với mụn rộp, vết thương hở tại vị trí mụn nước bị vỡ, nước bọt cũng như các chất tiết khác trong cơ thể người bệnh. Các hình thức tiếp xúc trực tiếp bao gồm: Hôn nhau. Quan hệ tình dục qua đường miệng. Quan hệ tình dục không an toàn. Sử dụng chung đồ chơi tình dục. Các tiếp xúc da chạm da khác tại vị trí nhiễm virus. Bệnh Herpes có nguy hiểm không? Biến chứng tiềm ẩn Nhiễm HSV-2 làm tăng gấp 3 nguy cơ nhiễm HIV Tùy từng giai đoạn mà bệnh Herpes có thể gây nguy hiểm hoặc không. Một số biến chứng tiềm ẩn của bệnh là: 1. Tăng khả năng lây truyền HIV Nhiễm HSV-2 làm tăng gấp 3 nguy cơ nhiễm HIV. Ngoài ra, những người bị nhiễm cả HIV và HSV-2 có nhiều khả năng lây truyền HIV cho người khác. Nhiễm HSV-2 là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở những người nhiễm HIV. 2. Các biến chứng nghiêm trọng Ở những người bị suy giảm miễn dịch, kể cả những người bị nhiễm HIV giai đoạn nặng, mụn rộp có thể có các triệu chứng nghiêm trọng và tái phát thường xuyên hơn. Các biến chứng hiếm gặp của HSV-2 bao gồm viêm màng não (nhiễm trùng não) và nhiễm trùng lan tỏa. Nhiễm HSV-1 có thể dẫn đến các biến chứng nặng hơn như viêm não (nhiễm trùng não) hoặc viêm giác mạc (nhiễm trùng mắt). 3. Mụn rộp ở trẻ sơ sinh Mụn rộp ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra khi trẻ sơ sinh tiếp xúc với HSV ngay từ trong bụng mẹ. Herpes ở trẻ sơ sinh rất hiếm gặp, ước tính xảy ra ở 10 trong số 100 000 ca sinh trên toàn cầu. Tuy nhiên, đây là tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến khuyết tật thần kinh hoặc tử vong. Nguy cơ mắc bệnh mụn rộp ở trẻ sơ sinh lớn nhất là khi người mẹ nhiễm HSV lần đầu tiên vào cuối thai kỳ. Đường lây truyền bệnh Herpes Herpes lây lan qua việc tiếp xúc gần với người bị nhiễm virus. Virus Herpes có thể được tìm thấy trong da và nước bọt. Người bị nhiễm virus Herpes simplex có thể truyền virus cho người khác qua các nốt mụn nước hoặc các vết lở loét sau khi các mụn này bị vỡ. Tuy nhiên, nhiều người nhiễm virus Herpes vẫn có thể lây nhiễm cho người khác ngay cả khi không có triệu chứng. Các chuyên gia gọi đây là sự phát tán virus không có triệu chứng. Các con đường lây truyền virus HSV-1 bao gồm: Hôn nhau. Chạm vào vùng da gần miệng của người bệnh. Sử dụng chung đồ dùng cá nhân như dao cạo râu, son dưỡng môi, dụng cụ ăn uống. Quan hệ tình dục bằng miệng với người bệnh. Các con đường lây truyền virus HSV-2 bao gồm: Giao hợp qua đường hậu môn, qua đường âm đạo – dương vật và đường âm đạo – âm đạo. Quan hệ tình dục bằng miệng với người bị nhiễm virus Herpes. Các tiếp xúc da chạm da. Chạm vào các vết loét hở của người bệnh. Trẻ sơ sinh có mẹ đang hoặc từng nhiễm virus Herpes có nguy cơ bị lây nhiễm từ trong bụng mẹ hoặc trong thời gian bú mẹ. Bệnh Herpes không thể bị lây nhiễm thông qua việc sử dụng chung bồn cầu. Tuy nhiên mụn rộp lây truyền qua việc sử dụng chung đồ chơi tình dục. Người nhiễm virus Herpes cần lưu ý không sử dụng chung đồ chơi tình dục với người khác. Nếu có, hãy lưu ý rửa sạch đồ chơi tình dục trước và sau khi sử dụng, đồng thời dùng bao cao su như một phương thức bảo vệ. Yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Herpes bao gồm: (3) Quan hệ tình dục với người nhiễm HSV-1 hoặc HSV-2. Quan hệ tình dục bằng miệng, hậu môn hoặc âm đạo mà không sử dụng biện pháp bảo vệ (bao cao su, màng chắn miệng). Có nhiều bạn tình. Quan hệ tình dục với người lạ. Đang hoặc có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc nhiễm trùng máu khác (STBBI). Phụ nữ có nhiều nguy cơ mắc bệnh mụn rộp sinh dục từ bạn tình nam hơn. Nghiên cứu trên các cặp đôi mà trong đó một người nhiễm virus HSV-2 tái phát có triệu chứng (đối tác nguồn) cho thấy tỷ lệ lây truyền hàng năm là 11% – 17% từ đối tác nguồn là nam và 3% – 4% từ đối tác nguồn là nữ. Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn nên gọi cho bác sĩ để được tư vấn và có phương án điều trị bệnh Herpes kịp thời nếu gặp phải tình trạng: Ngứa hoặc kích ứng bộ phận sinh dục. Nổi mụn nước ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. Có cảm giác đau khi giao hợp. Cảm giác đau buốt khi đi tiểu. Dịch tiết từ bộ phận sinh dục bất thường, có mùi hôi. Bộ phận sinh dục có hiện tượng sưng đỏ, cảm giác đau. Biện pháp chẩn đoán bệnh Herpes Bác sĩ chuyên khoa da liễu áp dụng phương thức thăm khám lâm sàng để chẩn đoán bệnh Herpes. Bác sĩ sẽ kiểm tra vùng da nổi mụn nước và hỏi người bệnh về một số dấu hiệu như ngứa ran, nóng rát hoặc triệu chứng giống bệnh cảm cúm. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ chỉ định xét nghiệm bệnh phẩm để chẩn đoán chính xác hơn. Bệnh phẩm bao gồm dịch ở mô liên kết nghi ngờ nhiễm bệnh như mũi, miệng, cổ họng, âm đạo, hậu môn, trực tràng và dịch trong các mụn nước. Trường hợp người bệnh đã tiếp xúc với HSV nhưng chưa phát hiện triệu chứng thì thực hiện xét nghiệm máu có thể giúp xác định liệu có kháng thể HSV tồn tại trong cơ thể hay không. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các xét nghiệm máu cũng có thể không phát hiện chính xác kháng thể HSV trong thời gian 12 tuần đầu sau khi người bệnh nhiễm virus. Lưu ý: Khám sàng lọc STI tổng quát thường không bao gồm xét nghiệm HSV. Vì vậy nếu bạn nghi ngờ mình đã bị lây nhiễm virus thì cần trao đổi với bác sĩ da liễu để được tư vấn về việc xét nghiệm HSV. Cách điều trị bệnh Herpes Hiện nay bệnh Herpes vẫn chưa có cách chữa trị triệt để. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương thức điều trị sau đây giúp người bệnh cải thiện các triệu chứng: 1. Điều trị HSV bằng thuốc Những mụn rộp do virus Herpes gây ra thường tự lành mà không cần điều trị y tế. Tuy nhiên, nếu mụn rộp mọc nhiều hoặc thường xuyên, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được kê đơn thuốc kháng virus. Các tùy chọn bao gồm: Aciclovir (acyclovir). Famciclovir. Valacyclovir. Trường hợp nhiễm HSV kháng các loại thuốc khác thì điều trị bằng Foscarnet hoặc Cidofovir. Lưu ý: Thuốc kháng virus giúp giảm khả năng lây truyền HSV trong một đợt bệnh và loại bỏ virus trong cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy việc dùng thuốc kháng virus giúp người bình thường phòng tránh nhiễm bệnh Herpes. Thông thường, người bệnh sử dụng thuốc kháng virus HSV dạng kem hoặc viên. Trong trường hợp có triệu chứng nghiêm trọng, bác sĩ chỉ định tiêm thuốc trực tiếp vào cơ thể. 2. Điều trị HSV tại nhà Người bệnh có thể áp dụng một số liệu pháp sau đây tại nhà để giảm cảm giác đau, khó chịu do mụn rộp: Chườm nóng hoặc lạnh. Hỗn hợp baking soda, nước và bột ngô. Hỗn hợp tỏi nghiền trộn với dầu ô liu. Lô hội. Tinh dầu bạc hà, dầu bạch đàn hoặc dầu cây trà pha loãng trước với dầu nền (dầu vận chuyển). Một số nghiên cứu cho thấy việc bổ sung Lysin giúp ngăn ngừa các đợt mụn rộp. Ước tính liều lượng khác nhau với mỗi người, nhưng dùng khoảng từ 1 – 3 gam Lysin hàng ngày được cho là có lợi với việc kiểm soát các triệu chứng và giảm các đợt tái phát. Phương pháp phòng ngừa Để phòng ngừa bệnh Herpes, mỗi người nên chủ động thực hiện các phương pháp sau đây: Tránh tiếp xúc cơ thể với người bị mụn rộp. Không dùng chung sản phẩm chăm sóc cá nhân. Sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục. Chung thủy một vợ một chồng, không quan hệ với nhiều người. Xét nghiệm HSV khi thấy dấu hiệu bất thường. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây: Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 093 180 6858 (TP HCM) hoặc 024 3872 3872 – 024 7106 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: https://tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/ Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. Hiện nay, Herpes không phải là bệnh hiếm gặp. Bệnh có thể được điều trị bằng thuốc và một số liệu pháp tại nhà. Tuy nhiên, khi phát hiện nhiễm virus Herpes, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời, đúng quy trình.
https://suckhoedoisong.vn/canh-giac-voi-ap-xe-nao-doviem-tai-xuong-chum-16923070519310621.htm
06-07-2023
Viêm tai xương chũm biểu hiện như nào và biến chứng
Bệnh viêm tai xương chũm gây những biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh như viêm màng não, áp-xe não, viêm tĩnh mạch bên… nên được xếp vào loại viêm tai nguy hiểm. Viêm tai xương chũm gây đau đầu và mất ngủ Bệnh nhân 32 tuổi nhập viện khám với biểu hiện đau tai, chảy mủ tai kéo dài nhiều tháng, đã được điều trị tại rất nhiều cơ sở y tế và bệnh viện chuyên khoa trước đó nhưng vẫn đau tai, đau đầu nhiều. ‎Trong quá trình thăm khám, khi ấn vùng mặt xương chũm các bác sĩ phát hiện lỗ thủng màng tai nên đã nghi ngờ có tổn thương ở vùng sau trên của ống tai ngoài bên phải của người bệnh. Bệnh nhân được chỉ định chụp phim CT Scan xương thái dương, kết quả cho thấy bệnh nhân bị viêm tai xương chũm có khối cholesteatoma lớn trong xương chũm. Ngay lập tức bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn xương chũm, lấy bỏ toàn bộ khối cholesteatoma có kích thước khá lớn chiếm toàn bộ xương chũm đã có xuất ngoại thành trên ống tai ngoài. Rất may mắn, khối tổ chức cholesteatoma chưa gây các tổn thương tới các cơ quan quan trọng ở trong tai và vùng xung quanh. Sau khi được phẫu thuật, người bệnh hết hoàn toàn triệu chứng đau đầu và mất ngủ. Cholesteatom là sự tích tụ bất thường các tế bào da chết tạo thành một khối sừng hóa ở tai giữa, xương chũm của tai. Viêm tai mạn tính có cholesteatoma tuy không có tính chất ác tính, nhưng nếu không được điều trị kịp thời lại có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, do đó bệnh còn được gọi là bệnh viêm tai nguy hiểm. Các biến chứng nặng bao gồm liệt mặt do tổn thương dây thần kinh VII, chóng mặt do tổn thương tiền đình ngoại biên hoặc viêm não màng não nếu tổn thương lan tràn vào tai trong hoặc não. Bệnh viêm tai xương chũm gây những biến chứng nguy hiểm như viêm màng não. Nguyên nhân gây viêm tai xương chũm Viêm tai xương chũm có thể là viêm cấp tính hoặc mạn tính. Bệnh có thể phát sinh từ việc nhiễm trùng trực tiếp bởi các loại vi khuẩn như Haemophilus influenza, Staphylococcus hoặc Streptococcus. Ngoài ra, khá nhiều trường hợp phổ biến, viêm tai xương chũm cấp tính là biến chứng từ viêm tai giữa nhưng không được điều trị kịp thời và đúng cách. Đặc biệt, bệnh nhân mắc bệnh viêm tai giữa sau khi mắc các bệnh cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.... có nguy cơ mắc bệnh viêm tai xương chũm rất cao. Một trường hợp khác, tình trạng viêm loãng xương và viêm tắc mạch máu xương tích tụ khiến cho các vách ngăn giữa các tế bào xương bị phá hủy dần, các ổ mủ tập trung lại thành túi mủ, đôi khi xương bị chết từng khối và biến thành xương mục là nguyên nhân gây nên viêm tai xương chũm. Khi đó, quá trình chảy mủ tai thối kéo dài thời gian dài và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Ai cũng có thể mắc viêm tai xương chũm nhưng bệnh phổ biến ở những trẻ từ 6-13 tháng tuổi hoặc ở những người có hệ miễn dịch yếu. Biểu hiện viêm tai xương chũm và biến chứng Viêm tai xương chũm thường xuất phát từ viêm nhiễm tai giữa không được điều trị triệt để nên có thể có các biểu hiện chảy mủ tai tăng lên hoặc ít đi do bị bít tắc dẫn lưu mủ, mủ thối; Mủ tai đặc có mùi thối khẳn, có màu xanh hoặc vàng đôi khi có tia máu. Các biểu hiện sốt, đau tai, nghe kém đang giảm dần đột nhiên lại sốt cao trở lại với nhiệt độ 39-40 độ C, có thể có phản ứng màng não như mê sảng, co giật… Đa số người bệnh mệt mỏi, đau sâu trong tai, đau theo nhịp mạch đập là triệu chứng chính, đau tăng dữ dội, đau sâu trong tai lan ra vùng chũm và vùng thái dương, nhức đầu. Kèm theo đó là nghe kém, nghe kém kiểu dẫn truyền thường kèm theo có ù tai và chóng mặt nhẹ. Khi có biểu hiện nghi ngờ sốt, đau tai, nghe kém cần tới bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được thăm khám. Ngoài ra, người bệnh có thể có dấu hiệu sưng phồng ở trước trên nắp bình tai, sưng phồng ở phía sau tai, vành tai bị đẩy ra phía trước, mất nếp sau tai, mủ chảy xuống vùng cổ dọc theo cơ cổ ức đòn chũm làm sưng tấy vùng cổ, quay cổ khó khăn, mủ có thể phá vỡ cả da vùng này và tạo nên những lỗ rò. Màng nhĩ nề đỏ, lỗ thủng thường sát thành ống tai xương, bờ nham nhở, đáy lỗ thủng phù nề xung huyết. Bệnh viêm tai xương chũm nếu không được điều trị có thể gây ra các bệnh lý như viêm màng não, áp-xe não, viêm tắc tĩnh mạch trong sọ, viêm các xương xung quanh hộp sọ, liệt dây thần kinh vận động cơ mặt làm méo mặt, áp-xe cổ hay áp-xe. Trong đó, áp-xe não là một trong những nguyên nhân gây tử vong tại khoa cấp cứu tai mũi họng. Tóm lại: Viêm tai xương chũm là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó có thể gây phá hủy phần xương, kéo theo mất khả năng nghe. Vì vậy, khi có biểu hiện nghi ngờ cần tới bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được thăm khám. Việc điều trị bệnh lý viêm tai xương chũm được xem là khó khăn vì khó có thể thấm đủ sâu vào xương chũm, vì thế cần phải kiên trì điều trị. Người bệnh cần tuân thủ chỉ định, uống thuốc điều trị trong thời gian dài. Nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn xương chũm. Để việc điều trị được hiệu quả, bệnh nhân nên kết hợp thêm những thói quen sinh hoạt và phong cách sống khoa học như giữ tai sạch sẽ và khô ráo, không tự ý điều trị, ngoáy tai dễ gây tổn thương. BS Nguyễn Tài Dũng Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/luu-tru-va-van-chuyen-vac-xin-toan-nhung-dieu-can-biet-vi
Lưu trữ và vận chuyển vắc-xin an toàn: Những điều cần biết
Vắc-xin cần được lưu trữ và vận chuyển theo những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo duy trì chất lượng vắc-xin. Trong đó, đáng chú ý là nhiệt độ, không gian bảo quản vắc xin. Ngoài ra, nhân viên y tế cũng nên lường trước sự cố và đối phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp. 1. Vai trò của lưu trữ và vận chuyển vắc-xin Lưu trữ và vận chuyển vắc-xin đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tỷ lệ phòng ngừa bệnh tật hiệu quả của vắc xin. Vắc-xin không được lưu trữ và vận chuyển đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề như:Giảm hiệu lực, giảm hiệu quả bảo vệ của vắc-xinLãng phí số tiền lớn cho các loại vắc xin đã không được lưu trữ, vận chuyển đúng cáchLàm mất niềm tin của người nhận vắc-xinVắc-xin cần được lưu trữ và bảo quản tốt mới cho ra kết quả tiêm chủng tốt. Do đó, thà không tiêm vắc-xin còn hơn tiêm sai một liều vắc xin đã bị xử lý không đúng cách. Lưu trữ tốt giúp bảo quản được chất lượng của vắc-xin 2. Bảo quản vắc xin ở nhiệt độ lạnh Vắc-xin cần được lưu trữ và bảo quản đúng cách từ khi sản xuất đến khi sử dụng. Đảm bảo chất lượng vắc xin và duy trì chuỗi nhiệt độ lạnh là trách nhiệm của nhà sản xuất, nhà phân phối, trung tâm tiêm chủng và nhân viên y tế. Dây chuyền lạnh bảo quản vắc-xin bao gồm toàn bộ quy trình các thiết bị và quy trình được sử dụng để vận chuyển, lưu trữ và xử lý vắc xin từ khâu sản xuất đến khi được sử dụng. Bằng những bước bảo quản đơn giản trong lưu trữ và vận chuyển vắc xin, nhà cung cấp có thể đảm bảo rằng người nhận đã được tiêm vắc xin an toàn.Nhiệt độ bảo quản vắc xin được khuyến nghị là:Tủ đông:Trong khoảng từ -58 ° F đến + 5 ° F (giữa -50 ° C đến -15 ° C)Tủ lạnh:Trong khoảng từ 35 ° F đến 46 ° F (giữa 2 ° C và 8 ° C)Trung bình: 40 ° F (5 ° C) Vắc-xin được bảo quản ở nhiệt độ phù hợp 3. Kế hoạch lưu trữ và vận chuyển vắc xin Mỗi trung tâm vắc xin nên lưu lại các hoạt động lưu trữ và vận chuyển vắc xin bằng văn bản công việc chi tiết và cập nhật hàng năm. Nội dung lưu trữ và vận chuyển vắc xin bao gồm:Đặt hàng và xác nhận giao hàng vắc-xinLưu trữ và xử lý vắc-xinQuản lý hàng tồn khoQuản lý vắc-xin có nguy cơ cao bị giảm chất lượngCác cơ sở vắc-xin cũng nên có kế hoạch lưu trữ và thu hồi vắc-xin khẩn cấp. Kế hoạch này gồm có việc xây dựng một trung tâm lưu trữ vắc xin dự phòng, trong đó phải đảm bảo vị trí thích hợp, có khả năng theo dõi nhiệt độ tốt, duy trì nguồn điện bằng máy phát điện dự phòng. Những địa điểm tiềm năng bao gồm bệnh viện, nhà thuốc, cơ sở chăm sóc dài hạn, Hội chữ thập đỏ. Chiếc xe tải đông lạnh có thể cần thiết trong việc vận chuyển một lượng lớn vắc xin. Ngoài ra, cần một nguồn cung cấp các vật liệu đóng gói, tủ đông hoặc tủ lạnh di động, hộp đựng, bao bì để vận chuyển một lượng lớn vắc xin (ví dụ như vắc-xin cúm).Mất điện hoặc thiên tai không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến giảm chất lượng vắc-xin. Chất lượng vắc xin cũng có thể giảm xuống do bị lãng quên trên giá đựng thuốc, bảo quản ở nhiệt độ không thích hợp. Liên hệ với nhà sản xuất vắc xin hoặc cơ sở y tế địa phương để có hướng giải quyết phù hợp với các lọ vắc xin nghi ngờ bị giảm chất lượng. Trung tâm vắc-xin cần quản lý kho vắc-xin nghiêm ngặt 4. Hướng dẫn nhân viên y tế lưu trữ và vận chuyển vắc xin Chỉ định một điều phối viên vắc xin chính chịu trách nhiệm lưu trữ và vận chuyển vắc xin đúng cách tại các cơ sở vắc xin. Chỉ định ít nhất thêm một điều phối viên dự phòng (thay thế) trong trường hợp không có điều phối viên chính. Những nhiệm vụ và trách nhiệm mà điều phối viên cần thực hiện bao gồm:Đặt mua vắc-xinGiám sát việc tiếp nhận và lưu trữ vắc-xinSắp xếp vắc-xin trong (các) đơn vị lưu trữGiám sát nhiệt độ của (các) đơn vị lưu trữ (ít nhất 2 lần/ngày).Ghi lại nhiệt độ trên nhật kýKiểm tra chất lượng vắc xin hàng ngày tại (các) đơn vị lưu trữXoay vòng để vắc-xin gần nhất với ngày hết hạn sẽ được sử dụng trước tiên Theo dõi ngày hết hạn và đảm bảo rằng vắc-xin và chất pha loãng đã hết hạn được loại bỏ khỏi (các) đơn vị lưu trữ và không được dùng cho bệnh nhânXử lý kịp thời với những nguy cơ thay đổi nhiệt độGiám sát vận chuyển vắc-xinBảo quản tất cả các tài liệu lưu trữ và xử lý vắc-xinBảo trì thiết bị lưu trữ và hồ sơ bảo trìDuy trì tài liệu về chương trình vắc xin dành cho trẻ em tại các cơ sở tham giaĐảm bảo rằng nhân viên được giao nhiệm vụ đã được đào tạo đầy đủBác sĩ và các nhân viên y tế mảng lâm sàng cần phối hợp lưu trữ và vận chuyển vắc-xin đúng cách. Họ cũng cần có hiểu biết rõ ràng về chi phí thay thế vắc-xin và ý nghĩa lâm sàng của vắc-xin bị quản lý sai. Thường xuyên có nhân viên kiểm tra kho vắc-xin 5. Vận chuyển vắc-xin Mỗi lần vận chuyển sẽ làm tăng nguy cơ giảm chất lượng vắc xin, do đó, CDC khuyến nghị không nên vận chuyển vắc-xin thường xuyên mà chỉ nên vận chuyển trong trường hợp cần thiết. Trước mỗi lần vận chuyển, cần chuẩn bị trang thiết bị đầy đủ, lường trước để đề phòng các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn vắc-xin. Số lượng vắc-xin và thời gian vận chuyển phải được giới hạn an toàn (tối đa là 8 giờ). Quy trình vận chuyển vắc xin đạt chuẩn phải đảm bảo:Duy trì nhiệt độ lạnh thích hợp cho vắc-xinKhông được đặt vắc-xin ở cốp xeGiao trực tiếp vắc-xin đến cơ sở tiếp nhậnVắc-xin cần được chuyển sang thùng chứa đạt chuẩnThiết bị kiểm tra vắc-xin được đặt trên xe để kiểm tra vắc xin thường xuyên Chất pha loãng vắc xin khi vận chuyển cần đảm bảo duy trì nhiệt độ thích hợp theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Các chất pha loãng có chứa kháng nguyên (ví dụ, chất pha loãng DTaP-IPV được sử dụng với vắc-xin đông khô HiB) nên được vận chuyển cùng với vắc-xin tương ứng ở nhiệt độ tủ lạnh. KHÔNG BAO GIỜ được vận chuyển bất kỳ loại chất pha loãng vắc xin nào ở nhiệt độ tủ đông.Thông báo cho điều phối viên vắc xin khi vắc xin được giao đến. Tránh để người khác (không phải điều phối viên vắc xin) nhận hàng vì những người này có thể không hiểu được tầm quan trọng của việc lưu trữ vắc xin không đúng cách.Kiểm tra giao nhận vắc-xin gồm có:Thùng đựng hàngCác thủ tục hành chínhNhiệt độ và các chỉ số bảo quản vắc-xinNếu có lo ngại vắc xin không đảm bảo chất lượng, hãy dán nhãn vắc xin không được sử dụng, lưu trữ trong điều kiện thích hợp, tách biệt với các loại vắc xin khác. Sau đó, liên hệ với nhà sản xuất để được hướng dẫn xử lý vắc-xin. Vận chuyển vắc-xin nên hạn chế 6. Vắc-xin nên được lưu trữ trong không gian như thế nào? Thúc đẩy lưu thông không khí tốt xung quanh nơi lưu trữ vắc xin bằng cách:Đặt trong phòng thông thoángChừa không gian thoáng ở tất cả các phía và trên trần nhàGiữ khoảng cách ít nhất 4 inch giữa vắc xin lưu trữ với bức tườngGiữ khoảng cách ít nhất 1 đến 2 inch giữa vắc xin lưu trữ với sàn nhà 7. Thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc-xin Giám sát nhiệt độ là một phần quan trọng trong lưu trữ và bảo quản vắc xin. CDC khuyến nghị chỉ sử dụng thiết bị theo dõi nhiệt độ đạt chuẩn đã được chứng nhận. Chứng nhận này cho người dùng biết về mức độ chính xác của thiết bị theo dõi nhiệt độ so với tiêu chuẩn được công nhận. Các thiết bị theo dõi nhiệt độ đạt chuẩn được yêu cầu cho các loại vắc xin được cung cấp cho trẻ em hoặc các loại vắc-xin khác được mua bằng quỹ cộng đồng.Theo thời gian, mức độ chính xác của các thiết bị theo dõi nhiệt độ cũng giảm dần. Do đó, các thiết bị theo dõi nhiệt độ phải trải qua quá trình kiểm tra hiệu chuẩn định kỳ mỗi 1 đến 2 năm kể từ ngày thử nghiệm cuối cùng hoặc theo dòng thời gian đề xuất của nhà sản xuất. Nếu kiểm tra hiệu chuẩn cho thấy thiết bị theo dõi nhiệt độ không còn chính xác, thì nên thay thế. Thoe dõi nhiệt độ của vắc-xin tại nơi bảo quản 8. Xử lý sự cố trong quá trình lưu trữ vắc-xin Để duy trì nhiệt độ thích hợp, các tủ đông và tủ lạnh phải ở trong tình trạng hoạt động tốt và phải được cung cấp điện mọi thời điểm.Cắm các giá chứa vắc xin trực tiếp vào ổ cắm trên tường. Không sử dụng ổ cắm điện có công tắc mạch tích hợp, ổ cắm có thể được kích hoạt bằng công tắc trên tường hoặc dải nguồn đa ổ cắm vì dễ bị vấp hoặc tắt, dẫn đến mất điện. Chỉ cắm một bộ lưu trữ vắc xin vào ổ cắm. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ quá tải ổ cắm có thể gây nguy hiểm hỏa hoạn.Sử dụng bộ bảo vệ phích cắm để ngăn người khác vô tình rút phích cắm khỏi thiết bị. Hệ thống báo động nhiệt độ sẽ cảnh báo nhân viên về dấu hiệu thay đổi nhiệt độ sau giờ làm việc, đặc biệt trong trường hợp lưu trữ một lượng lớn vắc-xin. Đặt một dấu hiệu cảnh báo gần ổ cắm điện, trên các thiết bị lưu trữ và tại hộp cầu dao để cảnh báo người quản lý và thợ điện không được rút phích cắm của vắc xin nơi lưu trữ hoặc tắt nguồn.. Dấu hiệu cảnh báo nên bao gồm thông tin liên lạc khẩn cấp. Đặt nhãn là “Đừng uống” vào các thùng chứa nước, chai nước giúp ổn định nhiệt độ trong tủ lạnh. Nên đặt chúng ở cửa, kệ trên cùng và trên sàn của nơi lưu trữ vắc xin. Nguyên tắc tương tự áp dụng cho tủ đông. Lưu trữ chai nước đông lạnh trong tủ đông và cửa tủ đông.Ngoài việc theo dõi nhiệt độ, các kiểm tra khác trong mỗi vị trí vắc xin được lưu trữ nên được thực hiện hàng ngày. Mỗi lần kiểm tra nên bao gồm những điều sau đây:Các vắc-xin được đặt đúng cách không?Có đúng loại vắc-xin trong bao bì gốc không?Khoảng cách nơi dự trữ vắc xin với tường, sàn nhà, trần nhà có đảm bảo không?Quan trọng không kém đó là thực hiện các biện pháp để ngăn chặn sự cố, ví dụ, khi nhiệt độ không thích hợp. Nhân viên nên biết liên hệ với ai trong trường hợp vắc xin có nguy cơ bị hỏng? Vắc-xin cần đặt đúng khoảng cách Nếu gặp sự cố mất điện, ngay lập tức bắt đầu thực hiện kế hoạch khẩn cấp. Tùy thuộc vào nhiệt độ phòng, nhiệt độ lưu trữ có thể được duy trì trong một khoảng thời gian rất ngắn. Trong khoảng thời gian đó, bạn không chắc xử lý được vấn đề nhiệt độ thì nên nghĩ đến phương án di chuyển vắc xin đến cơ sở lưu trữ vắc xin dự phòng theo hướng dẫn trong kế hoạch khẩn cấp. 9. Các biện pháp phòng ngừa Cắm thiết bị trực tiếp vào tường; KHÔNG sử dụng dải nguồn điện đa ổ cắmKHÔNG sử dụng ổ cắm điện có bộ chuyển mạch tích hợpKHÔNG sử dụng ổ cắm điện được kích hoạt bằng công tắc trên tườngChỉ cắm một thiết bị vào ổ cắmSử dụng bảo vệ phích cắm hoặc khóa phích cắm an toànCài đặt báo động nhiệt độBộ ngắt mạch và ổ cắm điệnThiết lập các dấu hiệu cảnh báo bao gồm thông tin liên lạc khẩn cấpSử dụng chai nước trong tủ lạnh và chai nước đông lạnh trong tủ đông để duy trì nhiệt độThực hiện kiểm tra hàng ngày các vị trí lưu trữ vắc-xinNếu các chất sinh học khác được lưu trữ trong cùng một vị trí, hãy lưu trữ chúng ở vị trí DƯỚI vắc-xin để tránh nhiễm bẩnKhông bao giờ lưu trữ thực phẩm và đồ uống trong cùng một vị trí với vắc-xinCó hành động khắc phục ngay lập tức khi có sự cố Trung tâm Vắc-xin tại Vinmec có đầy đủ các loại vắc-xin và được bảo quản theo tiêu chuẩn GSP Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm chủng với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai. Quý khách hàng lựa chọn tiêm vắc-xin tại Vinmec sẽ hoàn toàn yên tâm về chất lượng vắc-xin cũng như quy trình thực hiện, bởi:Trẻ sẽ được các bác sĩ chuyên khoa nhi - vắc-xin thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt và an toàn nhất cho trẻ.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.100% trẻ tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp - ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng.Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia. Bên cạnh đó Vinmec hiện đang cung cấp Chương trình tiêm chủng trọn gói với nhiều loại vắc-xin đa dạng cho các đối tượng khác nhau, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai.Để đăng ký tiêm phòng cho trẻ, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đặt hẹn TẠI ĐÂY.Bài viết tham khảo nguồn: CDC.gov Các loại vacxin 5 trong 1 và 6 trong 1 đang có mặt tại Vinmec
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lam-gi-khi-bi-benh-viem-loet-ruot-ket-vi
Làm gì khi bị bệnh viêm loét ruột kết
Viêm ruột kết (UC) là căn bệnh gây viêm ở ruột già. Viêm ruột kết gây loét thường nặng nhất ở vùng trực tràng, có thể gây tiêu chảy thường xuyên...Vậy cần làm gì khi bị bệnh viêm loét ruột kết? Hãy cùng đọc thêm bài viết dưới đây để có giải pháp điều trị hiệu quả với bệnh viêm ruột kết và tình trạng viêm ruột kết gây loét. 1. Bệnh viêm ruột kết là gì? Viêm ruột kết hay viêm loét đại trạng còn được gọi là UC là một bệnh tự miễn mãn tính gây viêm ruột kết (đó là phần viêm ruột kết) và trực tràng. Tình trạng viêm đó dẫn đến loét, hoặc vết loét hở, ở niêm mạc ruột có thể chảy máu hoặc rỉ mủ và chất nhầy. Cùng với đó có thể xuất hiện các triệu chứng khác như tiêu chảy dữ dội và thường xuyên và đau đớn. Bạn cũng có thể nghe thấy thuật ngữ "viêm đại tràng", nhưng biết rằng viêm loét đại tràng và "viêm đại tràng" đơn thuần là những điều rất khác nhau. Viêm đại tràng là tình trạng đại tràng bị viêm trong thời gian ngắn, ngược lại viêm loét đại tràng là một bệnh mãn tính nghiêm trọng hơn.UC là một trong hai loại chính của bệnh viêm ruột (IBD). Bệnh Crohn là bệnh khác. Trong khi Crohn và UC tương tự nhau, có một số điểm khác biệt chính - điểm chính là UC thường liên quan đến chứng viêm tập trung ở ruột già, trong khi Crohn có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa.* Điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể bạn khi bạn có UC?Hãy bắt đầu với hệ thống miễn dịch. Một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bảo vệ cơ thể khỏi những kẻ xâm lược, như vi khuẩn và vi rút, bằng cách kích hoạt tình trạng viêm tạm thời (được gọi là "phản ứng miễn dịch") để giúp chống lại chúng. Sau khi nhiễm trùng được loại bỏ, tình trạng viêm thường biến mất.Nhưng đó không phải là cách mọi thứ đi xuống với UC. Thay vào đó, hệ thống miễn dịch không nhận được thông báo rằng cuộc chiến đã kết thúc, do đó, mức độ viêm nhiễm vẫn ở mức cao - và các mô khỏe mạnh trở thành tổn thương phụ. Trong trường hợp UC, niêm mạc của đại tràng và trực tràng trở thành mục tiêu bị định hướng sai. Tuy nhiên, loại viêm mãn tính này cuối cùng có thể dẫn đến các triệu chứng trên toàn cơ thể.* Triệu chứng:Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của UC có lẽ cũng là đáng sợ nhất: nhìn thấy máu trong phân của bạn. Máu cũng có thể được nhìn thấy khi viêm đơn thuần vì niêm mạc đại tràng trở nên bở và dễ chảy máu. Điều này có thể xảy ra trước khi vết loét phát triển. Bạn cũng có thể bị tiêu chảy không khỏi ngay cả sau 3-5 ngày, đau bụng dai dẳng (từ đau quặn thắt và chuột rút đến đau buốt) hoặc thường xuyên muốn tự khỏi mặc dù không có gì nhiều để giải quyết.Các triệu chứng UC có thể từ nhẹ đến nặng và bác sĩ sẽ tính đến tất cả các triệu chứng khi đánh giá trường hợp của bạn. Dưới đây là một số triệu chứng chính cần theo dõi:Máu hoặc mủ trong phân của bạn (Nó có thể có màu đỏ tươi, hồng hoặc gần như đen.)Tiêu chảy thường xuyên, dai dẳng (Những người mắc bệnh vừa phải có thể đi tiêu 4 đến 6 lần mỗi ngày vì đại tràng bị viêm của bạn không thể xử lý thức ăn đúng cách.)Tenesmus (Đó là cảm giác đột ngột và thường xuyên rằng bạn cần đi tiêu, nhưng không có gì xảy ra khi bạn cố gắng đi tiêu.)Đau hoặc khó chịu ở bụng (Có thể cảm thấy như bị ép chặt, chuột rút hoặc đau ở vùng bụng dưới bên trái.)Giảm cân (Bởi vì nhiều thứ bạn đang ăn không được hấp thụ vào cơ thể của bạn.)Sốt (Nó thường dai dẳng nhưng ở mức độ nhẹ; tình trạng viêm mãn tính có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể của bạn theo đúng nghĩa đen.)Mệt mỏiGiảm cảm giác thèm ănCũng cần biết: Viêm hệ thống do UC cũng có thể gây ra các triệu chứng không tiêu hóa, bao gồm thiếu máu (do mất máu), các vấn đề về mắt và da như viêm loét da và thậm chí là đau khớp giống như viêm khớp. Giảm cân là một trong các triệu chứng của bệnh viêm ruột kết 2. Làm gì khi bị bệnh viêm loét ruột kết? Mục tiêu chính của điều trị UC là ngăn chặn tình trạng viêm và giảm các triệu chứng của bạn hy vọng đến mức thuyên giảm (nghĩa là bạn có ít triệu chứng, nếu có). Nhưng UC của bạn được điều trị chính xác như thế nào phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Bảng chỉ số đường huyết của bạn sẽ đề xuất các cách tiếp cận khác nhau dựa trên việc UC của bạn là nhẹ, trung bình hay nặng.Có thể bạn đang ở mức độ nhẹ nếu bạn đi tiêu ít hơn 4 lần mỗi ngày và chỉ bị chuột rút nhẹ. Mặt khác, bệnh nặng có thể đi tiêu nhiều hơn sáu lần mỗi ngày và đau bụng dữ dội hơn.Các lựa chọn điều trị bao gồm thuốc và, trong trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật - cùng với một số thay đổi lối sống.2.1. Thuốc điều trị bệnh viêm loét ruột kếtAminosalicylate (5-ASA). Nhóm thuốc này, bao gồm mesalamine, giúp giảm viêm trong ruột của bạn. Nếu UC của bạn ở mức độ nhẹ đến trung bình, bác sĩ của bạn có thể cân nhắc lựa chọn này cho bạn. Những loại thuốc này có thể được dùng hàng ngày dưới dạng viên uống hoặc thuốc đặt trực tràng, tùy thuộc vào vị trí của các triệu chứng bạn muốn nhắm đến (ví dụ: thuốc đạn có thể hoạt động đặc biệt tốt nếu bạn đang bị viêm chủ yếu ở trực tràng, không phải của bạn Đại tràng).Thuốc steroid. Steroid có thể giúp giảm viêm khắp cơ thể. Chúng có thể được tiêm bằng đường uống, trực tràng, qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm. Vì chúng đi kèm với nguy cơ tác dụng phụ cao, nên steroid là một lựa chọn điều trị ngắn hạn, thường chỉ được kê đơn nếu bạn đang trong giai đoạn bùng phát để kiểm soát nhanh tình trạng viêm từ vừa đến nặng.Thuốc điều hòa miễn dịch: Các loại thuốc điều chỉnh hệ thống miễn dịch này được dùng dưới dạng viên uống hàng ngày hoặc tiêm hàng tuần và giúp giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể, do đó ngăn chặn tình trạng viêm thêm. Đôi khi bác sĩ của bạn sẽ kê toa một đợt steroid ngắn cùng với thuốc điều hòa miễn dịch, vì thuốc điều hòa miễn dịch có thể mất vài tháng để có hiệu lực.Thuốc sinh học nhắm vào các protein quan trọng trong hệ thống miễn dịch có liên quan đến chứng viêm, đi thẳng đến nguồn UC của bạn. Theo một nghiên cứu trên tạp chí Gut and Liver, những loại thuốc này thường được kê cho những trường hợp UC từ trung bình đến nặng và có thể giúp bạn điều trị hoặc duy trì sự thuyên giảm của bệnh . Chúng được tiêm dưới dạng tự tiêm, thường là hai đến bốn tuần một lần hoặc qua IV tại văn phòng của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hai đến tám tuần một lần.Bác sĩ của bạn cũng có thể đề xuất một số loại thuốc không kê đơn (OTC), bao gồm thuốc giảm đau và thuốc chống tiêu chảy, cùng với các chất bổ sung để giúp chống lại bất kỳ sự thiếu hụt dinh dưỡng nào mà bạn mắc phải do UC của bạn, như sắt hoặc vitamin D. Mesalamine là một trong các loại thuốc điều trị bệnh viêm ruột kết 2.2. Phẫu thuật viêm loét đại tràngViệc phẫu thuật không quá phổ biến đối với những người bị UC ngày nay, nhờ các loại thuốc mới hơn có hiệu quả ngay cả đối với UC nặng. Điều đó nói nên rằng, có một số trường hợp khi phẫu thuật cần được xem xét, chẳng hạn như khi UC của bạn không đáp ứng với thuốc hoặc có các biến chứng, chẳng hạn như chảy máu không kiểm soát hoặc đại tràng bị thủng.Thông thường, phẫu thuật cho UC nghiêm trọng là phẫu thuật cắt bỏ đại tràng, bao gồm cắt bỏ ruột kết và trực tràng. Chúng tôi biết điều này nghe có vẻ quyết liệt, nhưng nhiều người thực sự lấy lại được cuộc sống sau những thủ tục này. Có hai phiên bản chính của phẫu thuật:Túi chữ J: Quy trình này bao gồm việc tạo một túi bên trong cơ thể của bạn để thay thế một số chức năng của ruột già đã bị cắt bỏ. Nó được tạo ra từ một phần ruột non của bạn và được kết nối với hậu môn của bạn, vì vậy khi bạn lành lại, bạn sẽ có thể đi vệ sinh như bình thường.Túi hậu môn : Loại này sẽ yêu cầu đeo một túi bên ngoài (gọi là túi hậu môn) để thu gom chất thải di chuyển về phía trước. Lựa chọn thứ hai này nghe có vẻ đặc biệt khó khăn - và mặc dù nó chắc chắn là một sự điều chỉnh lớn, nhưng hãy biết rằng bạn hoàn toàn có thể sống một cuộc sống năng động, hạnh phúc với việc cắt bỏ xương.Điều quan trọng cần biết là mặc dù phẫu thuật có thể ngăn chặn nhiều triệu chứng UC của bạn, nhưng một số vấn đề có thể vẫn tồn tại ngay cả sau khi phẫu thuật này, bao gồm các biến chứng như viêm túi (khi túi J của bạn bị viêm2.3. Những thay đổi về lối sống có thể giúp íchBạn cũng có thể thấy nhẹ nhõm bằng cách thay đổi cuộc sống hàng ngày, bao gồm hoạt động thể chất, chế độ ăn uống, v.v. Cụ thể như sau:Bài tập. Nghiên cứu cho thấy hoạt động thể chất có thể giúp ích rất nhiều cho những người bị UC, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm viêm và giảm căng thẳng.Ngủ. Có một giấc ngủ đêm chất lượng là rất quan trọng đối với những người bị UC, những người có thể đã phải vật lộn với sự mệt mỏi do thiếu máu và các triệu chứng khác. Nếu bạn đang vật lộn với việc nghỉ ngơi đầy đủ, kiểm soát các triệu chứng tiêu hóa có thể hữu ích.Ăn kiêng. Không có "chế độ ăn kiêng viêm loét đại tràng" cụ thể. Điều đó nói rằng, bạn có thể thấy rằng một số loại thực phẩm nhất định kích hoạt các triệu chứng UC của bạn nhiều hơn những loại khác. Thủ phạm phổ biến bao gồm thực phẩm giàu chất béo, thực phẩm có đường và thực phẩm chứa chất xơ không hòa tan. Ghi nhật ký thực phẩm có thể giúp bạn xác định chúng. Làm việc với bác sĩ của bạn hoặc một chuyên gia dinh dưỡng để tìm ra một kế hoạch ăn uống phù hợp với bạn.Sức khỏe tinh thần. Sống chung với một căn bệnh mãn tính như UC làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần, như trầm cảm và lo lắng. Bạn có thể cân nhắc đến gặp bác sĩ trị liệu để giúp hướng dẫn bạn vượt qua những căng thẳng của UC. 3. Điều gì kích hoạt viêm loét đại tràng? Một trong những điều khó chịu nhất về UC là nó không thể đoán trước được. Nhưng hiểu biết về bệnh của bạn và xác định các tác nhân cụ thể có thể giúp bạn kiểm soát cuộc sống của mình và giảm các cơn bùng phát. Mặc dù mọi người đều khác nhau, nhưng đây là một số điều có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng UC:Không dùng thuốc UC của bạn theo chỉ dẫn (Bỏ qua liều có thể dẫn đến tăng các triệu chứng hoặc giảm hiệu quả của thuốc.)Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID), như aspirin, ibuprofen và naproxen, có thể gây kích ứng đường tiêu hóa của bạnCăng thẳng, kích hoạt giải phóng cortisol và adrenaline, có thể làm tăng viêmHút thuốc, một nguyên nhân lớn khác gây ra chứng viêm trong cơ thể (và hơn thế nữa đó chính là thứ bạn không cần)Ăn một số loại thực phẩm (Ghi nhật ký thực phẩm / triệu chứng và làm việc với chuyên gia để tìm ra loại thực phẩm khiến bạn đau)Uống thuốc kháng sinh, có thể loại bỏ đường ruột của bạn khỏi vi khuẩn lành mạnh (Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bạn dùng bất kỳ loại thuốc kháng sinh nào họ có thể khuyên bạn nên dùng thuốc chống tiêu chảy để giúp chống lại bất kỳ vấn đề nào.) Ăn một số loại thực phẩm có thể khiến viêm loét ruột trầm trọng hơn 4. Đề phòng các biến chứng Các biến chứng phổ biến của UC bao gồm:Chảy máu trực tràng, có thể dẫn đến thiếu máuĐại tràng bị thủng, một tình trạng nguy hiểm khi ruột già bị vỡTăng nguy cơ ung thư ruột kết; tình trạng viêm mãn tính có thể làm tăng khả năng phát triển của các tế bào ung thư. Tùy thuộc vào thời gian bạn có các triệu chứng UC, bạn có thể cần nội soi đại tràng thường xuyên hơn để tầm soát ung thư này , theo một nghiên cứu trên Clinical Endoscopy .Thiếu vitamin và khoáng chất như sắt, canxi và vitamin. Những thiếu hụt này có thể dẫn đến những thứ như thiếu máu và mất xương dưới dạng chứng loãng xương hoặc loãng xương.Viêm khắp cơ thể, chẳng hạn như mắt, da và khớp. Điều này có thể dẫn đến những thứ như khô mắt, phát ban và viêm khớp.* Bạn cần làm gì?Mặc dù không có cách nào được biết đến để giúp bạn không bị UC, nhưng việc tuân thủ những thói quen sống lành mạnh mà chúng tôi đã đề cập ở trên có thể giúp bạn ngăn ngừa các biến chứng và cảm thấy tốt hơn về tổng thể. Bảng gian lận:Thực hiện theo kế hoạch điều trị của bạn, bao gồm uống thuốc theo quy định và theo dõi các cuộc kiểm tra định kỳ với bảng chỉ số đường huyết của bạnĂn một chế độ ăn uống lành mạnh. Ví dụ như chế độ ăn uống FODMAPs thấp, có thể cải thiện chứng đầy hơi, đầy hơi và một số loại đau bụng / khó chịu.Tập thể dục thường xuyên.Ưu tiên sức khỏe tinh thần và cảm xúc của bạn.Cuộc sống với UC thay đổi ở mỗi người tùy thuộc vào bệnh và các triệu chứng cụ thể của bạn. Nhưng không có gì lạ khi mọi người phải chiến đấu với các vấn đề tiêu hóa hàng ngày, mệt mỏi, v.v. Bạn cũng có thể phải đối mặt với những người không thực sự hiểu về tình trạng của bạn và không thể hiểu hết những gì bạn đang trải qua, vì bề ngoài bạn có thể trông hoàn toàn khỏe mạnh.Nhưng khi bạn thích nghi với cuộc sống với UC, bạn sẽ ngày càng học được nhiều cách để làm cho cuộc sống của mình dễ dàng hơn - cho dù đó là ngồi trên ghế ở lối đi xem phim để bạn có thể nhanh chóng đến phòng vệ sinh, tránh thức ăn gây kích thích hoặc xếp chung một thói quen tự chăm sóc khi các cơn bùng phát bùng phát.Nhưng nếu bạn chưa hiểu gì về viêm loét đại tràng, hoặc bạn kiệt sức và đau liên tục. Hãy tìm đến sự trợ giúp y tế. Nguồn tham khảo: webmd.com, medicinenet.com, healthcentral.com
https://suckhoedoisong.vn/5-vi-tri-khong-ngo-co-the-bi-ung-thu-da-169110180.htm
21-11-2016
5 vị trí không ngờ có thể bị ung thư da
Nhắc đến ung thư da, bạn thường nghĩ nguyên nhân do tiếp xúc và tổn thương do ánh nắng mặt trời. Phần lớn các trường hợp ung thư da thực sự có liên quan đến phơi nhiễm kéo dài hoặc nghiêm trọng với ánh sáng tia cực tím. Nhưng không phải tất cả các trường hợp đều như vậy. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới nguy cơ ung thư da bao gồm chủng tộc, di truyền, số nốt ruồi, chức năng hệ miễn dịch, phơi nhiễm với bức xạ và các thuốc cũng như một số chất. Kết quả là ung thư da có thể xuất hiện ở những nơi bạn không ngờ tới. 1. Phía sau tai Tai là vị trí phổ biến hàng thứ 3 trên cơ thể có thể bị ung thư da tế bào đáy. Bên cạnh việc vệ sinh sạch sẽ phía sau tai, bạn cũng cần quan sát vị trí này. Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng phía sau tai là nơi phổ biến hàng thứ hai trên tai có thể xuất hiện ung thư da. Vì vậy hãy dùng một chiếc gương hoặc nhờ ai đó giúp kiểm tra vị trí ung thư da không ngờ này. 2. Giữa mông Ung thư da có thể xảy ra ở giữa mông. Bên cạnh các loại ung thư da phổ biến như tế bào đáy, tế bào gai và u hắc tố, những loại ung thư da ít phổ biến hơn có thể xuất hiện ở khu vực này. Vì vậy, hãy chú ý tới toàn bộ cơ thể, thậm chí nếu cần có thể sử dụng gương cầm tay. Và không bỏ qua các triệu chứng như ngứa vùng giữa mông. Các dạng ung thư da không phổ biến khác có thể bắt đầu theo cách đó. 3. Trên màng nhầy Ung thư tế bào vảy và u hắc tố có thể xuất hiện trên màng nhày của cơ thể bao gồm môi, trong miệng, mũi và các mô sinh dục. Ung thư tế bào vảy có thể trông giống như một vết loét hở, mảng cứng hoặc phát triển đến mức có thể gây chảy máu. Và mặc dù bất cứ ai cũng có thể bị u hắc tố ở những khu vực này, bệnh ảnh hưởng phổ biến nhất trên màng nhày của những người có nhiều sắc tố da tối màu. 4. Giữa các ngón chân Nếu bạn thích chăm sóc móng chân, khu vực giữa các ngón chân (kẽ chân) có thể thân thuộc với bạn. Bạn nên thường xuyên kiểm tra kẽ chân và không phải chỉ để làm sạch chúng. Bạn cần nhận biết những thay đổi bất thường. Chú ý đến những đốm đen, vết loét không liền hoặc các tổn thương khác trên khu vực này. 5. Trên gan bàn chân, lòng bàn tay và móng tay U hắc tố xuất hiện trên gan bàn chân hoặc lòng bàn tay được gọi là u hắc tố dạng nốt ruồi son ở ngọn chi. Loại này cũng bao gồm u hắc tố màng nhày và móng tay. Mặc dù u hắc tố thường xảy ra ở người da trắng hơn so với người da đen, khi người da đen bị u hắc tố, phần lớn các trường hợp là u dạng nốt ruồi son ở ngọn chi. Và 35-90% xuất hiện trên bàn chân hoặc duy nhất ở gan chân.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-dung-thuoc-noi-tiet-dieu-tri-u-xo-tu-cung-vi
Sử dụng thuốc nội tiết điều trị u xơ tử cung
U xơ tử cung là một bệnh lý lành tính thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp được áp dụng trong việc điều trị bệnh lý này, trong đó sử dụng thuốc nội tiết điều trị u xơ tử cung là biện pháp mang lại hiệu quả khả quan và giúp người bệnh tránh được những can thiệp phẫu thuật phức tạp. 1. U xơ tử cung là gì? U xơ tử cung hay u xơ cơ tử cung theo định nghĩa mới của Bộ y tế Việt Nam là một khối u xơ lành tính phát triển có thể không có nguyên nhân rõ ràng. Các khối u thường là sự phát triển tự do của các sợi cơ trơn và mô liên kết nằm tại tử cung.Hầu hết các trường hợp u xơ cơ tử cung ở phụ nữ thường không có biểu hiện trên lâm sàng rõ ràng và có thể nhầm lẫn với các bệnh lý phụ khoa hay ngoại khoa khác. Ước tính chỉ có khoảng 25% u xơ cơ tử cung có biểu hiện lâm sàng rõ ràng ở những phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi sinh sản và khoảng 25% trong số đó triệu chứng tiến triển nặng cần phải can thiệp điều trị.Các yếu tố nguy cơ gây u xơ tử cung gồm:Tuổi tác: Người trên 40 tuổi có nguy cơ bị u xơ cơ tử cung cao hơn 4 lần người dưới 40 tuổi. Phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh có nguy cơ bị u xơ cơ tử cung cao hơn 10 lần ở độ tuổi mãn kinh.Chủng tộc: Người da đen thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 2 – 3 lần những chủng tộc khác.Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị u xơ cơ tử cung hoặc các khối u tại phần phụ khác.Một số phụ nữ mang gen MED12, HMGA2, CYP1A1 và CYP1B1 hoặc có các bất thường NST như Trisomy 12, đảo đoạn 6p, 12q, 10q, 13q, mất đoạn 1p, 7q, 3q có ty lệ mắc u xơ cơ tử cung cao hơn những phụ nữ bình thường.Khoảng cách giữa những lần sinh từ 5 năm trở lên làm tăng nguy cơ hình thành u xơ cơ tử cung lên 2 – 3 lần.Rối loạn chuyển hóa như hội chứng buồng trứng đa nang, tăng huyết áp, béo phì, tăng Lipid máu, kháng insulin...Lối sống và chế độ ăn uống không lành mạnh. 2. Chẩn đoán u xơ tử cung 2.1. Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng cơ năng:Xuất huyết tử cung bất thường: Biểu hiện ra kinh nhiều hoặc kéo dài là triệu chứng xuất huyết tử cung bất thường thường gặp nhất trong u xơ cơ tử cung và cũng là triệu chứng điển hình nhất của tình trạng này.Các triệu chứng do chèn ép như khó chịu, đau hạ vị, đau lưng, thận ứ nước nếu u xơ chèn ép niệu quản, bí tiểu, tiểu khó. Tiểu nhiều lần, tiểu rắt khi xơ chèn ép bàng quang và táo bón nếu có chèn ép trực tràng.Triệu chứng thực thể:Sốt là triệu chứng ít gặp những thường liên quan đến các trường hợp u xơ cơ tử cung thoái hóa.Thiếu máu : Biểu hiện qua tình trạng mạch nhanh, huyết áp tụt, da xanh và niêm mạc nhợt nhạt...Khám mỏ vịt : Thấy khối u xơ cơ tử cung ở cổ ngoài cổ tử cung hoặc u xơ cơ tử cung dưới niêm nằm nhô ra ngoài vùng cổ tử cung.Khám âm đạo có thể thấy tử cung to, di động, không đều và ấn tức nhẹ vùng tử cung.2.2. Cận lâm sàngSiêu âm : Phương tiện chẩn đoán sử dụng đầu tay và có giá trị chẩn đoán u xơ tử cung. Siêu âm ngã âm đạo hoặc siêu âm ngã bụng có thể xác định kích thước của khối u, vị trí, số lượng khối u... Siêu âm doppler nhằm đánh giá phân bố mạch máu trong u xơ tử cung. Siêu âm với bơm nước vào buồng tử cung thường chỉ định trong chẩn đoán u xơ cơ tử cung dưới niêm mạc và giúp chẩn đoán phân biệt với Polyp buồng tử cung.Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc cộng hưởng từ (MRI) vùng chậu giúp chẩn đoán phân biệt u xơ tử cung với các bệnh lý khác tại vị trí này.Soi buồng tử cung: Giúp hỗ trợ chẩn đoán và điều trị Polyp buồng tử cung.3. Tiến triển tự nhiên của u xơ tử cungHiện nay, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các khối u xơ cơ tử cung có khuynh hướng giảm dần kích thước đáng kể thậm chí là mất đi hoàn toàn ở phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh, nguyên nhân chính là do giai đoạn này tử cung không còn chịu tác động của các Hormone Steroid sinh dục như Estrogen và Progesterone (hai Hormone liên quan trực tiếp đến quá trình hình thành của khối u xơ cơ tử cung). Do đó, thái độ thận trọng theo dõi hoặc áp dụng các điều trị nội khoa bằng thuốc nội tiết là một lựa chọn tối ưu cho phụ nữ trong giai đoạn này, hơn là các biện pháp can thiệp phẫu thuật khác. 4. Điều trị u xơ tử cung Chỉ định phương pháp điều trị u xơ cơ tử cung được đặt ra nhằm giải quyết các triệu chứng chính như xuất huyết tử cung bất thường, đau bụng hạ vị, đau lưng và các biến chứng khác của sự chèn ép, hoặc ảnh hưởng đến kết cục của quá trình thai nghén.4.1. Sử dụng thuốc nội tiết điều trị u xơ tử cungHiện nay, chưa có loại thuốc nào được cho là thuốc điều trị u xơ tử cung tốt nhất. Việc điều trị nội khoa, đặc biệt là sử dụng các thuốc nội tiết cần được cá thể cho từng đối tượng bệnh, nhằm hoàn thành hiệu quả mục tiêu điều trị đã đề ra từ trước.Các thuốc nội tiết thường được sử dụng trong điều trị u xơ cơ tử cung gồm :Progestins: Chỉ định trong các u xơ cơ tử cung gây cường kinh.Progestins đường uống: Sử dụng từ ngày 16 – 25 hoặc từ ngày 5 – 25 của chu kỳ hay có thể sử dụng liên tục trong 3 – 6 tháng:Lynestrenol 5mg: Uống 1 viên x 2 lần/ ngày.Norethisterone 5mg: Uống 1 viên x 2 lần/ ngày.Dydrogesterone 10mg: Uống 1 viên x 1 - 3 lần/ ngày.Nomegestrol acetate 5mg: Uống 1 viên x 1 lần/ ngày.Dụng cụ tử cung có chứa nội tiết Levonorgestel (LNG – IUS) hoặc que cấy chứa Etonogestrel:LNG – IUS được chỉ định điều trị bệnh nhân có triệu chứng cường kinh và có thể sử dụng như một biện pháp thay thế để tránh nguy cơ phẫu thuật trong trường hợp cường kinh là triệu chứng chính của bệnh nhân.LNG – IUS không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có xuất huyết âm đạo bất thường chưa xác định nguyên nhân.LNG – IUS có thể làm giảm 80% lượng máu kinh trong 4 tháng đầu tiên, có thể ra vô kinh trong vòng 2 năm.Thuốc ngừa thai kết hợp:Chỉ định: Điều trị triệu chứng xuất huyết tử cung nặng liên quan tới u xơ cơ tử cung, sau khi đã điều trị đợt xuất huyết cấp.Chống chỉ định: Bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch, béo phì, tăng huyết áp và hút thuốc.Lưu ý: Điều trị u xơ tử cung bằng thuốc tránh thai kết hợp có thể gặp phải những tác dụng phụ như buồn nôn, đau đầu, đau ngực. Ngoài ra, những biến chứng như gây ung thư vú, nhồi máu cơ tim, đột quỵ thường có nguy cơ thấp dựa trên những chứng cứ hiện có.Các chất đồng vận GnRH:Chỉ định: Đồng vận GnRH có thể làm giảm tạm thời kích thước khối u xơ cơ tử cung, có thể sử dụng trước phẫu thuật 1 – 3 tháng để giảm lượng máu mất và mổ dễ hơn. Ngưng thuốc trong khoảng 2 tuần trước phẫu thuật.Tác dụng phụ: Giảm mật độ xương không hồi phục, viêm teo âm đạo, bốc hỏa...Một số chế phẩm như: Triptorelin, Goserelin và Leuprorelin acetat...Thuốc được dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, 4 tuần 1 lần, có thể tiêm tối đa 4 – 6 lần.Các chất đối vận GnRH:Có tác dụng lâm sáng giống GnRH đồng vận, ưu điểm là dùng được đường uống và có thể sử dụng dài.Chất điều hòa chọn lọc thụ thể Progesterone (SPRM): Mifepristone, Ulipristal acetate (UPA).MifepristoneChỉ định: Các trường hợp u xơ cơ tử cung có xuất huyết tử cung bất thường, trằn nặng hạ vị, thiếu máu và thống kinh.Chống chỉ định: Bệnh nhân có thai và người đã điều trị Steroids trong 3 tháng trước đó.Lưu ý: Hiện nay, Mifepristone không được đăng ký chính thức để điều trị u xơ cơ tử cung.Ulipristal acetate (UPA):Chỉ định: Giảm kích thước khối u xơ cơ tử cung, cải thiện khả năng có thai ở phụ nữ hiếm muộn. Cải thiện triệu chứng gây ra bởi u xơ cơ tử cung cho phụ nữ gần tuổi mãn kinh. Tránh phẫu thuật cho người mang u xơ cơ tử cung có triệu chứng, do một số u xơ cơ tử cung sẽ giảm kích thước khi được điều trị với UPA. Tránh phẫu thuật cho người không muốn phẫu thuật. Kiểm soát triệu chứng ở người phụ nữ không đủ điều kiện phẫu thuật. Ngăn ngừa tái phát u xơ cơ tử cung ở người đã được phẫu thuật bóc u xơ. Có thể chỉ định trước phẫu thuật để giảm kích thước khối u xơ cơ tử cung, cải thiện tình trạng thiếu máu.Chống chỉ định: Bệnh nhân có thai, xuất huyết âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân và bệnh lý ác tính.Liều dùng: Ulipristal acetate 5 mg uống 1 viên/ ngày trong 3 tháng. Nếu muốn dùng lặp lại phải ngưng 2 tháng rồi dùng đợt thứ hai trong 3 tháng. Có thể dùng tối đa 8 đợt.Tác dụng phụ: Đau đầu, đau bụng, căng ngực, dày nội mạc tử cung.Các phương pháp khác: Các phương pháp dưới đây mặc dù mang liệu hiệu quả điều trị nhưng hiện nay không còn được dùng do tác dụng phụ gặp phải vượt quá lợi ích mà nó mang lại.Danazol: Làm giảm sản xuất Estrogen từ buồng trứng, từ đó có thể làm giảm thể tích khối u lên đến 20 – 25 %. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp sử dụng Danazol gặp phải tác dụng phụ là nam hóa và khàn giọng không hồi phục.Chất điều hòa chọn lọc thụ thể với Estrogen (SERM). 4.2. Điều trị ngoại khoa4.2.1. Chỉ định điều trị ngoại khoaĐiều trị ngoại khoa là những phương pháp giúp loại bỏ 1 phần hoặc hoàn toàn khối u xơ cơ tử cung. Chỉ định điều trị ngoại khoa khi bệnh nhân có những yếu tố sau :U xơ cơ tử cung kích thước lớn, gây khó chịu nhiều cho bệnh nhân lớn tuổi và không mong có thêm con.U xơ cơ tử cung kích thước nhỏ hoặc lớn có biến chứng nặng như xuất huyết tử cung bất thường nặng, sẩy thai liên tiếp, biến chứng chèn ép gây bí tiểu, táo bón nặng.Không đáp ứng với điều trị nội khoa.4.2.2 Các phương pháp điều trị ngoại khoa bao gồm:Bóc u xơ cơ tử cung: Là phương pháp được lựa chọn cho các trường hợp u xơ cơ tử cung có biến chứng nhưng vẫn mong muốn bảo tồn tử cung để tiếp tục mang.Cắt tử cung: Phẫu thuật cắt tử cung bán phần giữ lại hai buồng trứng và cổ tử cung hoặc phẫu thuật cắt tử cung toàn phần và hai buồng trứng là các phương pháp điều trị tận gốc u xơ cơ tử cung có biến chứng.Các phương pháp thay thế phẫu thuật:Thuyên tắc động mạch tử cung.Tiêu hủy u xơ cơ tử cung bằng nhiệt.Tiêu hủy u xơ cơ tử cung bằng sóng cao tần.4.3. Phương pháp điều trị không dùng thuốcSử dụng các loại thực phẩm nhiều chất xơ như các loại rau có màu xanh sẫm, trái cây tươi, yến mạch, lúa mạch, bánh mỳ nguyên cám...Thực phẩm giàu Kali như bơ, cam quýt, chuối, dưa lưới, khoai tây...Bơ, sữa, trà xanh, các loại thực phẩm có chứa Vitamin D như ngũ cốc, nước ép cam, lòng đỏ trứng...Tránh sử dụng các loại thức chứa nhiều đường hoặc Carbohydrate như cơm trắng, bột mì, bánh mì trắng, nước ngọt, bánh ngọt, nước ép trái cây có nhiều đường, khoai tây chiên ... Tránh sử dụng các loại thức ăn có chứa các thành phần tương tự Hormone Estrogen (Phytoestrogen) như đậu nành, quả mong, quả đào, hạt lanh, mận mơ, chà là, hạt mè (vừng), thịt đỏ...Tránh sử dụng các loại đồ ăn cay nóng, thực phẩm nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp.Nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể bằng cách thiền, tập yoga, luyện tập thể dục thường xuyên, kiểm soát cân nặng, kiểm soát huyết áp, ngủ đủ giấc, tránh lo âu, giảm căng thẳng ...Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia ...Tóm lại, sử dụng các thuốc nội tiết là một trong những phương pháp điều trị u xơ cơ tử cung hiệu quả và thường được sử dụng rộng rãi nhằm hạn chế những can thiệp phức tạp cho bệnh nhân. Bệnh nhân và người nhà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định lựa chọn bất kỳ phương pháp điều trị nào.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cay-don-rang-cua-co-tac-dung-gi-vi
Cây đơn răng cưa có tác dụng gì?
Cây đơn răng cưa còn có tên gọi khác là cây bách nha, được xem là một vị thuốc quý chưa được khai thác triệt để, thường ứng dụng trong các bệnh ngoài da như mẩn ngứa, mề đay, ghẻ lở... hoặc bệnh lý đường tiêu hóa. Cụ thể hơn, mời bạn đọc cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về cây đơn răng cưa cũng như các tác dụng trị bệnh của loại cây này. 1. Những thông tin cơ bản về cây đơn răng cưa Cây đơn răng cưa là một loại thực vật nhẵn và kích thước nhỏ, có thân gầy và gân dọc, có phần bì khổng. Lá đơn răng cưa có hình dáng hơi thuôn dài với chiều dài từ 8 đến 13 cm, chiều rộng dao động từ 3 đến 9 cm, còn cuống lá phía trên dài từ 1 - 2 cm.Hoa cây đơn răng cưa thường mọc thành chùm đơn hoặc phân nhánh ở phần ba phía dưới, có màu trắng. Quả của cây có hình giống như trái trứng, đường kính khoảng 3mm, bề mặt nhẵn và có vỏ ngoài mỏng nhưng cứng cáp. Loại quả này có nhiều hạt, mỗi hạt có kích thước khoảng 0.6mm và có nhiều cạnh.Mùa hoa đơn răng cưa nở là vào tháng 2, còn mùa quả đơn răng cưa là vào tháng 10 hàng năm. Cây đơn răng cưa mọc hoang ở nhiều khu vực trong quốc gia Việt Nam, đặc biệt phân bố nhiều ở miền Bắc và miền Trung. Người ta cũng tìm thấy loại cây này ở Trung Quốc. 2. Cây đơn răng cưa có tác dụng gì? Cây đơn răng cưa là một vị thuốc nổi tiếng trong Đông y và chưa được khai thác triệt để về tác dụng. Thực tế, người Việt Nam thường sử dụng lá của cây này để chế các bài thuốc điều trị mẩn ngứa dị ứng hoặc mề đay với hình thức bôi ngoài da, hoặc nấu thành nước tắm.Ngoài ra, một số khu vực tại Việt Nam cũng thường sử dụng lá của cây đơn răng cưa để làm nguyên liệu gói nem. Cây đơn răng cưa có một số công dụng trong Y Học Cổ Truyền 3. Tổng hợp bài thuốc chữa bệnh với cây đơn răng cưa 3.1. Chữa tiêu chảy bằng cây đơn răng cưaBài thuốc này không được chỉ định cụ thể về nguyên liệu, mà thường thông qua các phong tục tập quán. Theo đó, khi nem được gói bằng lá đơn răng cưa và ăn cùng gỏi thịt, các chứng bệnh tiêu hóa, đặc biệt là bệnh tiêu chảy, sẽ được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, cách này cũng hỗ trợ trừ độc cơ thể.3.2. Bài thuốc điều trị ghẻ và mẩn ngứa từ cây đơn răng cưaBài thuốc điều trị ghẻ và mẩn ngứa được giới thiệu với 2 hình thức:Phương thức 1: sắc 15 - 30 gram lá đơn răng cưa khô với nước, sau đó dùng nước thuốc uống 2 lần mỗi ngày.Phương thức 2: phối hợp sắc lá đơn răng cưa với một số vị thuốc khác như cam thảo đất, lá đơn đỏ, kim ngân hoa, rau má, mã đề... để tăng hiệu quả của thuốc.3.3. Đơn răng cưa dùng tẩy giun kimBạn có thể giã 50 gram lá non đơn răng cưa cùng với đường và nước, tạo thành một hỗn hợp nước thuốc, nên uống vào buổi sáng sớm. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng lá non này để nấu thành canh ăn hàng ngày.3.4. Lá đơn răng cưa với tác dụng chữa bỏng và tê thấp, đau nhứcBài thuốc này có phương pháp thực hiện vô cùng đơn giản: theo dân gian, bạn chỉ cần sử dụng lá đơn răng cưa đắp vào khu vực đau, và cơn đau sẽ có những cải thiện đáng kể.Có thể nói, tính tới thời điểm hiện tại, thông tin về cây đơn răng cưa vẫn còn hạn chế và vẫn chưa được khai thác nhiều. Trong tương lai, loại cây thuốc này với tiềm năng chữa bệnh chắc hẳn sẽ được vận dụng nhiều hơn trong các bài thuốc.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/dieu-gi-xay-ra-voi-co-the-khi-ban-giam-can-qua-nhanh-20240518155836482.htm
20240518
Điều gì xảy ra với cơ thể khi bạn giảm cân quá nhanh?
Chia sẻ trên National Geographic, Caroline M. Apovian, chuyên gia y học béo phì và Giám đốc Trung tâm Quản lý Cân nặng và Sức khỏe tại Bệnh viện Brigham and Women's, cho biết: "Với bất kỳ hình thức giảm cân nào, bạn sẽ giảm mỡ nội tạng (quanh các cơ quan bụng), mỡ dưới da và cơ. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố di truyền quyết định tới 60% nơi phân bố mỡ trong cơ thể, bất kể ai đó có cân nặng bình thường hay thừa cân". Và thực tế, rất khó để kiểm soát được việc cơ thể sẽ loại bỏ mỡ thừa ở đâu bằng các biện pháp can thiệp giảm cân. Tin tốt là, nếu bạn giảm được một lượng cân nặng đáng kể, lượng mỡ nội tạng xung quanh các cơ quan - bao gồm gan, thận và tim - sẽ giảm đi, điều này có thể giúp các cơ quan này hoạt động tốt hơn. Và một điềukhông cònnghi ngờ gì nữa là bạn sẽ khỏe mạnh hơn về mặt trao đổi chất. Phương pháp giảm cân khoa học là giảm từ từ để cơ thể thích nghi (Ảnh minh họa: Getty). Ngoài ra, tình trạng viêm ở các khớp sẽ giảm, và áp lực đè lên chúng cũng vậy. Tin không may là giảm cân nhanh chóng có liên quan đến việc mất khối lượng cơ bắp. Điều đó không tốt vì nó có thể dẫn đến suy nhược, mệt mỏi và thiểu cơ, sự mất dần khối lượng cơ và sức mạnh xảy ra khi lão hóa. Bạn muốn ngăn chặn hoặc trì hoãn sự suy thoái đó càng nhiều càng tốt. Đó là lý do tại sao việc bổ sung đủ chất đạm và rèn luyện sức mạnh thường xuyên là cần thiết trong quá trình giảm cân. Ngoài ra, những thay đổi về da và rụng tóc có thể xảy ra khi bạn giảm cân quá nhiều. Giảm cân càng nhanh và lượng calo thâm hụt càng lớn thì cơ thể càng bắt đầu điều chỉnh các hệ thống không cần thiết cho sự sống còn. Điều này có thể dẫn đến sự tạm dừng tăng sinh tế bào ở tóc, móng và da, dẫn đến rụng tóc, móng giòn và mất độ đàn hồi của da. Các chức năng này cuối cùng sẽ phục hồi nhưng có thể sẽ mất thời gian. "Trong khi đó, những thay đổi trên khuôn mặt có thể bao gồm tình trạng da lỏng lẻo, đặc biệt là ở thái dương, rãnh nước mắt và đường viền hàm, cũng như các nếp nhăn nổi bật hơn. Mọi người muốn giảm béo nhưng họ không nhận ra rằng béo là thứ khiến chúng ta trông trẻ trung hơn", Elizabeth O'Neill, bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo tại Trung tâm Y tế Đại học Rush ở Chicago, lưu ý. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người giảm cân nhiều có thể trông già hơn tới 5 tuổi so với những người cùng tuổi. Ngược lại, nếu giảm cân từ từ, bạn có thể tránh được những thay đổi này trên da và tóc ở một mức độ nào đó. Nó giúp làn da của bạn có nhiều thời gian hơn để thích ứng và co lại. 5 hậu quả nặng nề nhất của việc giảm cân quá mức Mất khối lượng cơ bắp Theo Times of India, khi bạn giảm cân, bạn không chỉ giảm mỡ mà còn giảm cả cơ. Việc mất khối lượng cơ thường đi kèm với tốc độ trao đổi chất giảm, điều này càng làm mất ổn định tỷ lệ mỡ trên cơ. Cơ bắp yếu hơn sẽ gây ra nhiều bất tiện hơn trong các hoạt động hàng ngày như mang hàng hóa nặng hoặc leo cầu thang. Ngay cả khi con số trên cân trông đẹp hơn thì chất lượng cuộc sống của bạn có thể không hồng hào như vậy. Mất cân bằng điện giải Nhiều chức năng cơ thể của chúng ta được điều chỉnh bởi các yếu tố xuất hiện tự nhiên. Bất kỳ sự mất cân bằng nào về tỷ lệ của các yếu tố này đều có thể nguy hiểm và có thể gây ra các tình trạng như co giật và rối loạn nhịp tim. Chất điện giải nói riêng rất quan trọng đối với chức năng và tính toàn vẹn của tế bào. Thiếu hụt dinh dưỡng Giảm cân quá mức khiến cơ thể bạn mất đi các chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết cho hoạt động khỏe mạnh. Hơn nữa, sự thiếu hụt một số chất dinh dưỡng như vitamin D và canxi có thể dẫn đến tăng nguy cơ phát triển một số tình trạng sức khỏe hoặc khiến bạn bị thương. Một ví dụ về bệnh liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng là thiếu máu, đặc trưng bởi cảm giác suy nhược và ngất xỉu và có thể xảy ra khi bạn hấp thụ không đủ chất sắt. Sỏi mật Sỏi mật được hình thành khi dịch tiêu hóa trong túi mật không được tiết ra do thiếu thức ăn để tiêu hóa. Mức năng lượng giảm mạnh Tiêu thụ không đủ lượng calo hoặc tiêu tốn quá nhiều calo chắc chắn sẽ dẫn đến những tác động xấu đến mức năng lượng của bạn. Ngoài cảm giác mệt mỏi về thể chất, chức năng nhận thức cũng như năng suất của bạn có thể bị ảnh hưởng. Tâm trạng của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng, việc giảm cân quá mức thường đi kèm với cảm giác khó chịu thường xuyên. Lời khuyên Điều quan trọng là bạn phải có một chế độ ăn uống cân bằng, với nhiều trái cây, rau quả giàu chất dinh dưỡng, sữa ít béo, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc. Đồng thời, bạn phải uống nhiều nước để giữ cho làn da và các mô khác của bạn luôn đủ nước. Nghiên cứu cho thấy tốt nhất bạn nên phân bổ đều lượng protein trong ngày để duy trì khối lượng cơ trong quá trình giảm cân. Để duy trì cơ bắp trong quá trình giảm cân, Apovian khuyến nghị nên tiêu thụ 1-1,5 gram protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Đối với một người nặng 72kg, con số đó là từ 73 đến 109 gram protein nạc mỗi ngày. Một biện pháp cần làm khác là hoạt động thể chất nhiều, kết hợp tập sức đề kháng hoặc tập tạ hai đến ba lần mỗi tuần để giúp bạn duy trì khối lượng cơ bắp và tập thể dục nhịp điệu thường xuyên vì lợi ích sức khỏe tim mạch và duy trì quá trình giảm cân của bạn. Tiến sĩ thẩm mỹ Tống Hải, Chủ nhiệm khoa Vi phẫu và Tái tạo, Trung tâm Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Tái tạo, Bệnh viện Bỏng quốc gia (Hà Nội), cho biết thêm, Khi đã béo phì mà muốn giảm cân để da thừa ít nhất,chúng ta phải giảm cân từ từ. "Trong quá trình giảm cân bạn nên luyện tập liên tục để đốt cháy mỡ một cách tự nhiên kết hợp mặc áo, tất định hình ngay sau quá trình tập luyện để hiện tượng co giãn của da được đều đặn. Điều này sẽ giúp đảm bảo da thừa ít nhất", TS Tống Hải nói Theo TS.BS Trương Hồng Sơn, Viện trưởng Viện Y học Ứng dụng Việt Nam, nguyên tắc giảm cân, điều trị béo phì là giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể bằng cách giảm năng lượng ăn vào thông qua kiểm soát chế độ ăn và tăng năng lượng tiêu hao thông qua chế độ vận động thể lực phù hợp và ngủ đủ thời gian. Chú ý, lựa chọn những loại thức ăn ít năng lượng thay vì nhịn đói. TS Sơn khuyên những người muốn giảm cân cần kiên trì thực hiện chế độ ăn và tập luyện trong vòng 6 tháng. Đầu tiên là áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý, hạn chế thực phẩm nhiều chất béo, nhiều muối như các đồ xào, rán, thức ăn chế biến sẵn, thay vào đó là các món luộc, hấp. Đồng thời lưu ý không nên ăn tối muộn. Mọi người cũng cần duy trì lối sống lành mạnh, tích cực hoạt động, chọn những môn dễ như đi bộ, chạy bộ, đặc biệt là chạy bộ tại chỗ. Thay vì chạy trên máy hay di chuyển ngoài trời, bạn có thể vận động ngay tại vị trí đứng với các kỹ thuật giống như chạy bộ thông thường, làm sao đặt mục tiêu năng lượng đầu vào ít hơn tổng tiêu hao. Khi tập thể dục cần lưu ý nguyên tắc là từ ít đến nhiều, từ nhẹ đến nặng, tập với cường độ tăng dần vào đầu buổi và giảm dần vào cuối buổi, không hạn chế uống nước khi tập. Mỗi lần tập phải tiêu hao ít nhất 300kcal (chạy bộ liên tục 30-45 phút, đi bộ nhanh 60 phút…). Mỗi tuần bạn nên tập tối thiểu 4-5 lần. Tập dưới 3 lần/tuần thường không mang lại hiệu quả tiêu bớt mỡ thừa ngược lại càng kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn. "Mỗi người khi muốn giảmcâncần đặt ra mục tiêu cân nặng phù hợp, tập trung vào việc đạt được sức khỏe tốt, năng lượng tốt, chăm sóc sức khỏe, hạnh phúc, nhiều niềm vui, thân thiện hơn và yêu thương nhiều hơn thay vì cố gắng giảm cân", TS Sơn nói.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nhung-dieu-can-biet-ve-u-xo-tu-cung-20220917082603980.htm
20220917
Những điều cần biết về u xơ tử cung
U xơ tử cung cực kỳ phổ biến U xơ tử cung là tình trạng phát triển khối u lành tính của cơ trơn và mô liên kết ở tử cung. Theo một nghiên cứu, 70 - 80% phụ nữ có nguy cơ mắc u xơ tử cung cho tới trước 50 tuổi. Nguy cơ cao nhất nằm trong nhóm tuổi từ 40 đến 50. U xơ tử cung không phải ung thư Theo Viện Y học ứng dụng Việt Nam, u xơ là khối u lành không phát triển thành ung thư. Tuy nhiên u xơ tử cung có thể có những triệu chứng tương tự như dạng ung thư hiếm gặp có tên là ung thư tử cung (sarcoma tử cung). Các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được một biện pháp chính xác để có thể phát hiện được sarcoma - trừ khi thực hiện phẫu thuật để loại bỏ khối u xơ. Nếu đang bị u xơ tử cung, bạn nên trao đổi với bác sĩ để biết được nguy cơ ung thư tử cung của mình. U xơ tử cung không phải ung thư (Ảnh: Sog). Nhiều phụ nữ mắc u xơ nhưng không biểu hiện triệu chứng Tin tốt là u xơ tử cung chỉ thực sự cần phải điều trị nếu nó gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Trên thực tế hầu hết những phụ nữ mắc u xơ tử cung đều không biểu hiện triệu chứng gì. Theo các chuyên gia, nếu một phụ nữ mắc u xơ tử cung không xuất hiện triệu chứng, người này có thể không cần phải điều trị miễn là nguy cơ mắc ung thư tử cung của người đó được đánh giá là thấp. Cắt bỏ tử cung không còn là lựa chọn điều trị duy nhất Với sự phát triển của y học hiện nay, có rất nhiều các liệu pháp mới có thể được sử dụng để làm teo nhỏ hoặc làm chậm lại sự phát triển của khối u xơ, bao gồm: liệu pháp hormon, liệu pháp siêu âm hay thủ thuật cắt bỏ u cơ (myomectomy) chỉ loại bỏ các u xơ mà không làm ảnh hưởng đến tử cung. Nếu khối u xơ không cần thiết phải loại bỏ, những biện pháp điều trị khác có thể giúp giảm các triệu chứng như: sử dụng thuốc giảm đau (ibuprofen), sử dụng viên uống tránh thai hay sử dụng sóng cao tần để phá hủy mô. Triệu chứng thường gặp nhất của u xơ tử cung là ra máu nhiều trong chu kỳ Những phụ nữ mắc u xơ tử cung thường bị ra rất nhiều máu, thậm chí máu bị vón cục trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt. U xơ cũng có thể gây xuất huyết giữa các chu kỳ, cảm giác buồn tiểu, đau vùng chậu, chướng bụng hay đau khi quan hệ. Phụ nữ mắc u xơ tử cung vẫn có thể mang thai nhưngkhó khăn hơn bình thường Hầu hết phụ nữ với căn bệnh u xơ tử cung vẫn có thể mang thai được nhưng cũng dễ gặp phải một số biến chứng. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số dạng u xơ tử cung có thể làm thay đổi kích thước và hình dạng tử cung, gây ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của người phụ nữ - mặc dù các chuyên gia ước tính chỉ khoảng 1-2% trường hợp u xơ tử cung là bị vô sinh. Căn bệnh u xơ tử cung còn làm nguy cơ sinh mổ của người mẹ cao gấp 6 lần bình thường và dễ bị xuất huyết nghiêm trọng sau sinh. Các nhà khoa học không biết chính xác nguyên nhângây bệnh Cơ chế chính xác gây u xơ tử cung vẫn chưa được làm sáng tỏ. Nghiên cứu hiện nay nghiêng chủ yếu về tác động của các hormon như estrogen và progesterone, bởi các khối u hiếm khi xuất hiện trước kỳ kinh đầu tiên và sau thời kỳ mãn kinh. Stress, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố thuộc môi trường có thể đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của u xơ tử cung.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-phat-trien-ngon-ngu-va-nhan-thuc-cua-tre-23-thang-tuoi-vi
Sự phát triển ngôn ngữ và nhận thức của trẻ 23 tháng tuổi
Khi trẻ được 23 tháng tuổi, con bạn sẽ bắt đầu hứng thú hơn với việc chơi với những đứa trẻ khác. Trẻ có thể bắt chước cách đứa trẻ lớn chơi hoặc chập chững theo sau khi chúng chơi trò đuổi bắt. trẻ cũng sẽ cố gắng để bạn tham gia vào bất kỳ trò chơi nào mà trẻ đang chơi. Khoảng thời gian này trẻ đưa ra rất nhiều câu hỏi “tại sao”. "Tại sao lại có màu trắng sữa?" "Tại sao mặt trời biến mất?" "Tại sao lại bẩn?" "Tại sao lại tắm?". Phần lớn là sự tò mò về thế giới rộng lớn của trẻ 23 tháng tuổi. Quan trọng hơn, đây thực sự là cách trẻ mới biết đi trò chuyện với bạn, sử dụng các kỹ năng giao tiếp hạn chế và vốn từ vựng của trẻ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin hữu ích để cha mẹ hiểu về sự phát triển ngôn ngữ và phát triển nhận thức của trẻ 23 tháng tuổi. 1. Các mốc phát triển về ngôn ngữ của trẻ 23 tháng tuổi Việc phát triển ngôn ngữ của con bạn 23 tháng tuổi có thể làm theo một lệnh đơn giản gồm hai bước, chẳng hạn như "Lại đây và ngồi xuống để mẹ buộc dây giày cho con." Vốn từ vựng của trẻ có thể bao gồm ít nhất 20 từ mà trẻ có thể nói rõ ràng (và nhiều từ khác khó hiểu hơn) và trẻ sẽ sớm thêm từ nhanh đến mức bạn sẽ không thể theo dõi được nữa. Trẻ mới biết đi của bạn có thể thốt ra những câu ngắn, như "Sữa hết sạch" hoặc "Con chó hết sữa". Và cô ấy có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như "Tên của con là gì?" và "Con mèo nói gì?" Trẻ sẽ dùng lời nói để nói với bạn khi nào cô ấy đói và khát, vì vậy bạn không còn phải đoán xem đó có phải là lý do tại sao trẻ hơi cáu kỉnh hay không ... ít nhất là trong một thời gian. Trẻ cũng có thể hiểu những điều trái ngược nhau. Nếu bạn nhìn vào một cuốn sách có hình ảnh, chẳng hạn như một con chó lớn và một con chó nhỏ, hoặc một chiếc ô tô lớn và một chiếc ô tô nhỏ, và hỏi con đó là cái nào, con sẽ biết.Vậy cha mẹ có thể làm gì để phát triển kỹ năng ngôn ngữ và đọc viết cho trẻ 23 tháng tuổi?Bạn đã biết rằng đọc sách cho con mình là một trong những cách để tăng cường khả năng ngôn ngữ của trẻ. Nhưng cho đến bây giờ, có lẽ bạn chỉ tập trung vào những câu chuyện quen thuộc mà bạn có thể đã đọc cùng nhau từ khi mới chào đời. Bây giờ là thời điểm để bắt đầu mở rộng lựa chọn sách của bạn. Tìm những câu chuyện có nhiều đồ vật trong đó vừa quen thuộc với con bạn vừa không quá nổi tiếng. Khi bạn đọc, thỉnh thoảng dừng lại và hỏi trẻ những câu hỏi về cuốn sách ("Con mèo con đang làm gì? Cậu bé ở đâu?). Chỉ vào đồ vật và cho trẻ cơ hội nói to tên của những thứ trẻ biết. Đọc sách cho con mình là một trong những cách để tăng cường khả năng ngôn ngữ của trẻ. 2. Các mốc phát triển về nhận thức và trí nhớ Khi trẻ 23 tháng tuổi, trẻ có kỹ năng nhận thức để nhớ rằng trẻ đã để con búp bê của mình trong ô tô, ngay cả khi đã vài giờ trôi qua. Trẻ cũng có thể liên kết những món đồ mà cô ấy nhìn thấy trong thực tế với những đồ trẻ nhìn thấy trong sách. Nếu bạn có một bộ phân loại hình dạng, có thể bạn sẽ nhận thấy bây giờ trẻ có thể đặt một số mảng vào vị trí thích hợp của chúng. Nhiều trẻ mới biết đi cũng đang thử sức với những trò kịch, chẳng hạn như giả vờ ăn một quả chuối nhựa và báo cho bạn biết nó ngon như thế nào.Hãy cho con bạn nhiều cơ hội để tham gia vào trò chơi "không có cấu trúc". Ví dụ, đưa cho trẻ một bộ khối và để trẻ xây tháp hoặc xe lửa, hoặc cho cô ấy một câu đố chỉ bằng một vài mảnh ghép để trẻ có thể hài lòng khi tự mình hoàn thành nó. Các đạo cụ như điện thoại đồ chơi, xe đẩy hàng tạp hóa, hộp dụng cụ và bộ đồ uống trà cho bé cơ hội bắt chước các hoạt động của người lớn mà bé nhìn thấy xung quanh.Ngoài ra, ở giai đoạn này sự phát triển về khả năng nhận thức của trẻ đã tiến bộ rõ rệt:Nhiều bà mẹ hay bồn chồn không yên ước lượng khoảng thời gian trẻ đi vệ sinh để tránh làm bẩn quần áo. Tuy nhiên, trẻ đã có thể nhận biết được tã bẩn hoặc có thể thông báo cho bạn khi trẻ muốn đi vệ sinh. Đây cũng là thời điểm lý tưởng để cho trẻ tập ngồi bô thực hiện thói quen đi vệ sinh.Trẻ có khẩu vị và sở thích riêng đối với từng món ăn khác nhau.Trẻ có thể hiểu và nhớ được khoảng 50 - 100 từ đơn, trẻ có thể nói những từ lịch sự khi được bố mẹ dạy như: Cảm ơn, con xin ạ, vâng ạ, có ạ.... Các mẹ cũng nên khuyến khích con chào hỏi, nói nhiều hơn bằng cách chính mình là tấm gương cho trẻ học hỏi, nhiều lần như vậy sẽ tạo cho trẻ một thói quen tốt về sau. Khi bạn nhờ trẻ làm giúp bạn một việc gì đó, bạn hãy nói cảm ơn trẻ, trẻ sẽ rất thích thú và cũng sẽ học hỏi được nhiều điều từ việc đó.Trẻ thích các bài đồng dao hoặc bài hát thiếu nhi có giai điệu vui nhộn dễ thuộc, bạn sẽ ngạc nhiên nếu một lúc nào đó khi bạn bật nhạc một bài hát và trẻ có thể hát theo một cách chính xác.Ở giai đoạn này, trí nhớ của trẻ phát triển mạnh ngoài vốn từ mà trẻ vừa chớm nở. Trẻ đang có biểu hiện hiểu được các khái niệm về đối tượng. Trẻ cũng có thể nắm bắt được các khái niệm về thời gian, giải quyết các vấn đề đơn giản, hình dung các vật thể trong tâm trí mình.Trẻ thích vẽ và nguệch ngoạc và thậm chí có thể vẽ các đường thẳng và hình tròn.Trẻ có thể nhớ tên những người gần gũi, bắt chước giọng điệu của bạn, lặp đi lặp lại các từ hoặc cụm từ mới mà trẻ nghe thấy. Ở thời điểm này bạn có thể hướng dẫn trẻ một số những việc đơn giản như tự tìm đồ chơi của trẻ, tự ngồi bô khi muốn đi vệ sinh,... 3. Các mốc phát triển về xã hội và tình cảm Trẻ 23 tháng tuổi thường có cảm xúc không ổn định, trẻ có thể tỏ ra khó chịu khổ sở nhưng ngay lập tức lại có thể bình thường trở lại. Chúng cũng khó kiểm soát cơn giận của mình nên đôi khi có thể tỏ ra chống đối một chút như để thử sự kiên nhẫn của bố mẹ. Đừng quá tỏ ra giận dữ với con khi bạn nói mà chúng chẳng hề nghe, bạn càng giận dữ càng khiến cho cơn “ ăn vạ” của trẻ dai dẳng hơn, thay vào đó hãy ngồi yên lặng lắng nghe trẻ, khi trẻ thấy không ai chú ý hưởng ứng việc ăn vạ của chúng thì cơn giận cũng sẽ qua đi và một vài lần chúng sẽ hiểu ra được vấn đề là dù chúng có ăn vạ thì trẻ cũng không đạt được yêu cầu nào cả.Trẻ thích thú và rất muốn chơi cùng các bạn khác, trẻ cũng có thể bắt chước hành động của những người bạn này.Em bé của bạn cũng biết cách giành được tình cảm và do đó có thể cho đồ chơi hoặc đồ ăn mà chúng thích cho những ai chúng yêu quý.Trẻ 23 tháng rất thích bắt chước và có thể khiến người khác thích thú bàng cách làm những khuôn mặt hài hước hoặc những hành động hài hước.Đây cũng là khoảng thời gian của khủng hoảng xa cách, trẻ thường muốn gây sự chú ý và quan tâm của người thân bằng cách đòi bế nhiều hơn hay kéo mạnh tay bạn khi muốn một thứ gì đó. Trẻ 23 tháng tuổi thường có cảm xúc không ổn định 4. Dinh dưỡng cho trẻ 23 tháng tuổi Duy trì dinh dưỡng tốt cho trẻ như tháng trước nhưng cũng cần bổ sung thêm một số nhóm chất vì em bé của bạn đang trong đà tăng trưởng. Bên cạnh 3 bữa chính, 1-2 bữa phụ, trẻ cần được bổ sung 500ml sữa mỗi ngày nhằm bổ sung thêm canxi và các nhóm chất dinh dưỡng mà trong thực phẩm không có nhiều.Chất đường và bột vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong khẩu phần ăn. Bạn cần cân đối tỷ lệ chất đạm, đạm động vật nên nhiều hơn đạm thực vật để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho những hoạt động của trẻ.Nhằm giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn, mẹ vẫn cần phải thường xuyên bổ sung thêm hoa quả tươi, rau xanh. Trẻ 23 tháng tuổi cũng cần được bổ sung thêm nước ép trái cây, sữa chua, sữa tươi hoặc bánh quy có đủ chất dinh dưỡng cho lứa tuổi này.Ngoài ra, bạn nên tìm hiểu các món ăn mới đa dạng nhằm kích thích vị giác của trẻ, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. 5. Chơi và hoạt động Đây là thời điểm tốt để cho trẻ tham gia nhiều hoạt động trong nhà cũng như ngoài trời. Một số gợi ý như sau:Chơi với cát: Hoạt động này không chỉ giúp bé phát triển các kỹ năng vận động tốt hơn mà nó còn giúp bé phát triển hệ miễn dịch tốt hơn.Trò chơi bong bóng: Bạn có thể lấy nước xà phòng và cùng trẻ thổi bong bóng. Yêu cầu con bạn đuổi theo bong bóng và làm vỡ chúng. Đây là một hoạt động thú vị với nước có thể giúp trẻ hoạt động đôi chân.Vẽ tranh với các loại trái cây và rau quả : Đưa cho bé các loại đồ chơi mô phỏng hoa quả hay động vật chơi trò chơi nấu ăn, hay giúp bé vẽ các mẫu và hình dạng khác nhau trên giấy. Trẻ mới biết đi thích chơi với màu sắc và bất cứ thứ gì rực rỡ thu hút sự chú ý của trẻ. Hoạt động này có thể khiến bé bận rộn trong một thời gian dài.Hoạt động bò: Bạn có thể tạo ra nhiều chướng ngại vật khác nhau trên sàn và yêu cầu bé vượt qua chúng. Em bé của bạn hiện đã lớn và việc bò sẽ tạo áp lực lên cơ tay và cơ chân, việc làm này giúp bé xây dựng cơ bắp tay và chân khỏe hơn.Nhào nặn: đưa cho trẻ một ít đất sét nhiều màu sắc và cùng trẻ tạo ra những món đồ chơi hay con vật ngộ nghĩnh.Đồ chơi kéo: Con của bạn đã bước đi nhẹ nhàng hơn so với những tháng trước và có thể đã sẵn sàng để kéo một toa xe hoặc một món đồ chơi có bánh xe với tay cầm.Xe ba bánh hoặc xe đạp thăng bằng: Hãy tìm một chiếc xe đạp ba bánh hoặc xe đạp dành cho trẻ 2 tuổi để con bạn có thể học cách giữ thăng bằng. Duy trì dinh dưỡng tốt cho trẻ vì em bé của bạn đang trong đà tăng trưởng 6. Lời khuyên để cải thiện sự phát triển của trẻ 23 tháng tuổi Cho trẻ tham gia vào các hoạt động yêu cầu phân nhóm, khoanh vùng hoặc kết hợp các đối tượng.Đọc và hát cho bé nghe, bé đang học cách nói và hiểu. Điều này sẽ giúp bé có vốn từ vựng được nâng cao.Chú ý thích hợp đến chế độ ăn uống và dinh dưỡng của bé.Bé thích khám phá mọi thứ và liên tục di chuyển. Lời khuyên cho bạn là bạn nên trang bị phòng chống trẻ em trong nhà.Lên lịch ngủ cho con bạn và tuân thủ nó.Đừng chiều theo mọi yêu cầu của bé và thỉnh thoảng nói KHÔNG với bé.Đánh giá cao em bé của bạn bất cứ khi nào có nhu cầu.Nói và dạy bé gần gũi với bạn bất cứ khi nào bạn bước ra khỏi nhà. Mặc dù anh ấy có thể không đồng ý với những gì bạn nói, bạn nên tiếp tục nói với anh ấy, cho đến khi anh ấy thực sự hiểu điều đó.Con bạn có thể nói hoặc hành động hài hước vào những thời điểm khác nhau; Nên ghi nhật ký cho tất cả các hoạt động như vậy của con bạn.Trẻ thường quan tâm tới việc bạn có vui vẻ và thích thú khi bé ở bên cạnh hay không chứ không phải là nhà cửa có gọn gàng, sạch sẽ hay không. Vì vậy, bạn hãy luôn dành nhiều thời gian để chuyện trò, hát hò và cười đùa với bé yêu của bạnBạn hãy tìm cách sắp xếp công việc để tránh phải hối hả đầu mỗi buổi sáng nếu trẻ đã đi nhà trẻ, chẳng hạn như như chuẩn bị áo quần cho bé từ đêm trước, mua nồi nấu chậm hay các thiết bị, dụng cụ phục vụ tiện lợi cho các nhu cầu của bé.Ngoài ra, trẻ 23 tháng tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố/ngày để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt. Nguồn tham khảo: babycenter.com, parenting.firstcry.com, thebump.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://dantri.com.vn/suc-khoe/u-nang-buong-trung-xoan-nguy-hiem-nhu-the-nao-20221013080349746.htm
20221013
U nang buồng trứng xoắn nguy hiểm như thế nào?
U nang buồng trứng xoắn là gì? Có rất nhiều yếu tố khiến chị em mắc u nang buồng trứng như: Nhiễm trùng vùng chậu nghiêm trọng, lạc nội mạc tử cung, thai kỳ, di truyền… Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự hình thành, phát triển của u nang buồng trứng là do rối loạn nội tiết tố, tình trạng suy giảm năng lượng tế bào dẫn đến giảm và mất thông tin liên lạc giữa các tế bào, gây rối loạn quá trình chết tế bào theo chương trình (suy giảm miễn dịch) và hình thành khối u. Có rất nhiều yếu tố khiến chị em mắc u nang buồng trứng như: Nhiễm trùng vùng chậu nghiêm trọng, lạc nội mạc tử cung, thai kỳ, di truyền… (Ảnh: America Nurse). U nang buồng trứng xoắnlà một biến chứng nguy hiểm gặp trong bệnh u nang buồng trứng. Xoắn buồng trứng được miêu tả là khi buồng trứng bị xoắn xung quanh dây chằng cố định (buồng trứng). Theo Bệnh viện Sản nhi Phú Thọ, bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng nên rất khó phát hiện. Các khối u nang buồng trứng có hai dạng: Có cuống và không có cuống. Tình trạng u nang buồng trứng xoắn thường xảy ra với trường hợp các khối u có cuống dài, trọng lượng vừa phải, đường kính từ 8 - 10cm. Các u này dễ bị xoắn do nặng hơn, tuy nhiên, các u nang và nang hoàng tuyến sau nạo thai trứng cũng có thể bị xoắn. U nang buồng trứng xoắn có thể gây ra những biến chứng gì? Nếu u nang buồng trứng có cuống chỉ bị xoắn nhẹ thì sau đó sẽ trở về vị trí cũ. Nếu xoắn mạnh hơn, u nang sẽ không thể trở về vị trí ban đầu. Việc xoắn này có thể làm cắt nguồn lưu lượng máu nuôi cung cấp cho buồng trứng và ống dẫn trứng. Nếu không được phẫu thuật kịp thời, u nang có thể bị hoại tử và vỡ do không được máu tới nuôi dưỡng. Điều này dẫn đến tình trạng viêm màng bụng (hay còn gọi là viêm phúc mạc), từ đó có thể dẫn tới tử vong. Phòng ngừa u nang buồng trứng Để phòng ngừa hiệu quả u buồng trứng xoắn, thai phụ nên chú ý hoạt động nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh, nên thực hiện một số biện pháp sau đây để hạn chế tình trạng xoắn u nang buồng trứng: - Nên lựa chọn thực phẩm tươi sống, ăn nhiều hoa quả và rau xanh, không sử dụng các chất kích thích, đồ ăn chế biến sẵn. - Uống nhiều nước để thanh lọc cơ thể, giảm thiểu sự tích tụ các chất độc hại. - Có thể tập luyện hàng ngày để tăng sức đề kháng của cơ thể. - Không nên tự ý sử dụng thuốc khi phát hiện có bất thường về sức khỏe trong quá trình mang thai. - Đặc biệt, cần giảm căng thẳng, lo âu, giữ cân bằng nội tiết tố, không cho khối u có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, u buồng trứng thường phát triển một cách âm thầm và khó nhận biết. Chính vì vậy, chúng ta cần theo dõi sức khỏe và khám định kỳ 3 đến 6 tháng/lần.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chup-x-quang-hirtz-trong-chan-doan-viem-xoang-vi
Chụp X Quang Hirtz trong chẩn đoán viêm xoang
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trịnh Văn Đông - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Chụp Xquang Hirtz là một phương pháp được thực hiện khá phổ biến có thể giúp bác sĩ quan sát được cụ thể bên trong các hốc xoang sàng trước, xoang sàng sau và xoang bướm. 1. Bệnh viêm xoang là gì? Xoang là các hốc xương rỗng, có kích thước khác nhau nằm trong khối xương sọ mặt, ở xung quanh hốc mũi và thông với hốc mũi. Các xoang được lót bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hốc mũi. Ngoài tác dụng giúp làm giảm trọng lượng của hộp sọ, các xoang còn có nhiều chức năng quan trọng khác như giúp cộng hưởng âm thanh, giúp cung cấp oxy nuôi dưỡng hệ thống xương. Xoang được xem là các hốc hỗ trợ cho mũi, giúp làm ấm, ẩm luồng không khí thở.Viêm xoang là tình trạng các hốc xoang bị bít tắc, chứa dịch hay mủ, lớp niêm mạc lót các xoang bị viêm nhiễm. Viêm xoang được phân loại tùy theo thời gian mắc bệnh:Viêm xoang cấp: Các triệu chứng sổ mũi, nghẹt mũi, đau đầu, đau nhức vùng mặt,... xuất hiện đột ngột nhưng không kéo dài quá 4 tuần.Viêm xoang bán cấp: thời gian mắc bệnh kéo dài từ 4-8 tuần.Viêm xoang mạn tính: các triệu chứng của viêm xoang kéo dài hơn 8 tuần.Viêm xoang tái phát: là tình trạng người bệnh bị nhiều đợt viêm xoang trong cùng 1 năm. Bệnh nhân viêm xoang nếu không được điều trị sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng Có nhiều nguyên nhân gây viêm xoang như do nhiễm virus, vi khuẩn, do bị tổn thương lớp niêm mạc sau chấn thương, do dị ứng với một số tác nhân khác như phấn hoa, khói bụi, hóa chất,....Viêm xoang là một bệnh lý rất phổ biến ở nước ta, chiếm khoảng 25-30% tổng số bệnh nhân đến khám các bệnh lý tai mũi họng và có xu hướng ngày càng tăng. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, gây ra các triệu chứng gây khó chịu như nghẹt mũi, giảm khứu giác, đau tức vùng trán, chảy nước mũi vàng xanh, đặc,.... Theo đó, người bệnh viêm xoang nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm đường hô hấp, viêm ổ mắt, viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm màng não, áp xe não, viêm tắc mạch máu,... 2. Chụp Xquang Hirtz trong chẩn đoán viêm xoang 2.1. Các phương pháp chụp X-quang chẩn đoán viêm xoang Để chẩn đoán bệnh viêm xoang, ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như nội soi, CT scanner mũi xoang, siêu âm mũi, chụp X-quang,... để đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Chụp X-quang xoang là một phương tiện chẩn đoán được sử dụng phổ biến hiện nay. Dựa vào hình ảnh X-quang bác sĩ sẽ quan sát được cụ thể tình trạng bên trong các hốc xoang. Có nhiều phương pháp chụp X-quang có thể được sử dụng như:Chụp X-quang xoang tư thế Blondeau (chụp x quang tư thế mũi-cằm-phim): giúp nhận biết được tình trạng xoang hàm, xoang trán và hốc mũi.Chụp X-quang Hirtz (chụp x quang tư thế cằm- đỉnh phim): giúp nhận biết tình trạng của xoang sàng trước, xoang sàng sau và xoang bướm.Chụp X-quang xoang tư thế Schuller chẩn đoán các bệnh viêm nhiễm ở xoang chũm.Chụp X-quang xoang tư thế Stenvers: giúp thấy hình chiếu của toàn bộ xương đá trên phim X-quang từ phần ngoài tới phần trong mỏm chũm của xương đá.Bác sĩ chỉ định tư thế chụp tùy thuộc vào mục đích và khu vực xoang cần chụp X-quang. Hình ảnh viêm xoang trên phim Blondeau 2.2. Chụp X-quang Hirtz (chụp x quang tư thế cằm- đỉnh phim) thực hiện như thế nào? Chụp X-quang Hirtz được thực hiện khi người bệnh được chẩn đoán bệnh viêm xoang sàng trước, viêm xoang sàng sau hoặc viêm xoang bướm. Ngoài ra, chụp X-quang Hirtz còn cung cấp chi tiết việc đánh giá tầng trước đáy sọ, vùng cánh bướm.Để chụp X-quang Hirtz người bệnh sẽ được hướng dẫn nằm ở tư thế ngửa đầu sao cho đầu thả khỏi thành bàn để đỉnh đầu chạm vào phim, tia X đi từ trên xuống dưới.Để thu được hình ảnh chuẩn xác, phục vụ tốt cho việc chẩn đoán, phim phải được đặt cân đối 2 bên phải và trái. Vách ngăn mũi chiếu thẳng giữa 2 răng số 1. Hình chiếu hai xoang sàng trước và sau trên cùng một bình diện, mốc phân định là khe 2 răng hàm số 6 và 7. Cung hàm trên và hàm dưới trùng nhau thành một hình vòng cung. Chụp X-quang Hirtz là một trong những phương pháp chẩn đoán viêm xoang 2.3. Nhận định kết quả chụp x quang Hirtz trong chẩn đoán viêm xoang Trong điều kiện bình thường, hình ảnh các xoang sàng trước và sau sáng đều, các vách ngăn của các tế bào sáng rõ.Nếu xoang mắc bệnh lý, các tế bào sàng mờ đều hoặc đặc do có mủ, niêm mạc dày, polyp trong xoang. Nếu các vách ngăn sàng không rõ, bị mất đi hoặc bị phá hủy, có thể người bệnh bị polyp mũi hoặc u ác tính.Khi nghi ngờ xoang có dị vật, bác sĩ sẽ chỉ định chụp thêm tư thế sọ nghiêng để xác định vị trí cụ thể. Nếu nghi ngờ có khối u, polyp trong xoang hàm, bác sĩ sẽ chỉ định bơm chất cản quang vào xoang để chụp phát hiện. 3. Viêm xoang được điều trị như thế nào? Sau khi có kết quả chụp x-quang Hirtz cùng với triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm, nếu xác định người bệnh bị viêm xoang, tùy theo mức độ bệnh bác sĩ sẽ kê đơn thuốc điều trị phù hợp. Ngoài ra, bác sĩ sẽ hướng dẫn các thủ thuật để hỗ trợ cho việc điều trị bằng thuốc như xông mũi, rửa xoang mũi. Nếu phương pháp điều trị nội khoa không hiệu quả, tình trạng viêm nhiễm kéo dài, gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật điều trị viêm xoang.Ăn uống đủ chất, tăng cường vận động để tăng sức đề kháng, hạn chế tiếp xúc khói bụi, không khí ô nhiễm, giữ ấm cơ thể khi thời tiết giao mùa,... là các biện pháp có thể giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh viêm xoang hoặc hạn chế viêm xoang tái phát. Duy trì thói quen tập luyện giúp bạn ngăn ngừa bệnh viêm xoang Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng của viêm xoang bạn nên khám ngay để kịp thời chẩn đoán sớm và điều trị, tránh các biến chứng. Nhận biết triệu chứng đau đầu do viêm xoang và cách chữa trị
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/loai-num-vu-cua-ban-la-gi-24-su-khac-ve-num-vu-vi
Loại núm vú của bạn là gì? 24 sự thật khác về núm vú
Có từ 4 đến 8 loại núm vú khác nhau. Núm vú của bạn có thể có hình dạng phẳng, thụt vào trong, nhô ra hoặc không phân loại. Tuy nhiên, núm vú thụt vào trong thay vì nhô ra ngoài là hoàn toàn bình thường. 1. Sức khỏe của phụ nữ được chẩn đoán qua núm vú Màu sắc của núm vú chính là yếu tố mà các bác sĩ và điều dưỡng cân nhắc khi nhận xét về sức khỏe của phụ nữ.Vào năm những năm 1671, nữ hộ sinh người Anh Jane Sharp đã xuất bản ra một cuốn sách có tên là “The Midwives Book or the Whole Art of Midwifry”. Theo một khóa học về cơ thể phụ nữ tại Stanford, Sharp đã từng viết: “Núm vú có màu đỏ như quả dâu tây sau khi giao hợp, đây là màu tự nhiên của núm vú. Nhưng núm vú của phụ nữ khi cho con bú có màu xanh lam và chúng phát triển thành màu đen khi họ già”. 2. Loại núm vú của bạn là gì? Có từ 4 đến 8 loại núm vú khác nhau. Các loại núm vú có thể bao gồm phẳng, thụt vào trong, nhô ra hoặc không phân loại.Tuy nhiên, núm vú tụt vào trong thay vì nhô ra ngoài là hoàn toàn bình thường.Núm vú bị tụt vào trong có xu hướng biến mất sau khi họ cho con bú. Kích thích, massage hoặc sử dụng nhiệt độ lạnh cũng có thể tạm thời khiến cho núm vú nhô ra. Các loại núm vú có thể bao gồm phẳng, thụt vào trong, nhô ra hoặc không phân loại. 3. Núm vú khác với quầng vú Vị trí của núm vú nằm ở phần trung tâm của vú, được liên kết với các tuyến vú và là nơi sản xuất sữa. Quầng vú là vùng có màu sẫm, rộng hơn bao quanh núm vú. 4. Bạn có thể có hai núm vú trên một quầng vú Có những người có hai núm vú trên một quầng vú và đây được gọi là núm vú đôi. Tùy thuộc vào hệ thống ống dẫn sữa, cả hai núm vú có thể tiết ra sữa nhưng trẻ sẽ khó ngậm hơn. 5. Lông núm vú là có thật Vết sưng nhỏ xung quanh núm vú là những nang lông mà cả nam và nữ đều có. Vì vậy việc mọc lông ở núm vú là có thật. Những sợi lông này có thể trông sẫm màu và thưa, mỏng hơn những sợi lông khác trên cơ thể. Tuy nhiên bạn có thể nhổ, tỉa, tẩy hoặc cạo nếu chúng làm phiền bạn. 6. Chiều cao núm vú trung bình bằng kích thước của một con bọ rùa Theo một nghiên cứu vào năm 2009, thống kê với 300 núm vú và quầng vú của phụ nữ, kết quả cho thấy đường kính trung bình của quầng vú là 4 cm, nó có kích thước nhỏ hơn một chút so với quả bóng gôn. Đường kính trung bình của núm vú là 1.3 cm và tương tự như chiều rộng của pin AA; chiều cao trung bình núm vú là 0.9 cm, tương ứng với kích thước của một con bọ rùa. 7. Sữa mẹ là công thức tốt nhất cho trẻ Vào thời kỳ Phục hưng, phụ nữ quý tộc sử dụng những vú nuôi để chăm sóc con cái của họ. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ 20, sữa công thức cho trẻ được coi là lý tưởng hơn, nhưng các bác sĩ nhận ra rằng sữa công thức không bao giờ có thể cung cấp tất cả các thành phần giống như sữa mẹ. Vì vậy, ngày nay hầu hết mọi người đều nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt là trong 6 tháng đầu đời. 8. Đau núm vú phổ biến ở phụ nữ Đau núm vú phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt là các bà mẹ đang cho con bú. Có nhiều lý do khác nhau, bao gồm cả vấn đề định vị trong khi cho con bú. Đau hoặc nhức núm vú cũng ảnh hưởng đến cả những người không cho con bú, đây có thể là một triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt hoặc do những thay đổi về nội tiết tố khác.Ung thư núm vú cũng gây đau nhưng rất hiếm gặp, bạn không nên chủ quan mà hãy đến bác sĩ kiểm tra nếu cơn đau kéo dài hoặc có máu và dịch tiết ra từ núm vú. Đau núm vú phổ biến ở phụ nữ, đặc biệt là các bà mẹ đang cho con bú. 9. Núm vú có thể thay đổi kích thước Núm vú có thể thay đổi kích thước và xảy ra thường xuyên hơn trong thai kỳ. Theo một nghiên cứu vào năm 2013 ở 56 phụ nữ mang thai cho thấy, núm vú của họ phát triển cả về chiều dài và rộng trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như khi đang mang thai. 10. Tiết dịch núm vú bất thường Tiết dịch từ núm vú ở một hoặc cả hai bên có thể là dấu hiệu cảnh báo về sức khỏe hay những triệu chứng của suy giáp và u nang.... Nhưng nếu bạn thấy máu chảy ra từ núm vú, hãy đến gặp bác sĩ để được đánh giá và có cách chăm sóc núm vú cũng như chẩn đoán thích hợp. 11. Vị trí núm vú "lý tưởng" Theo một nghiên cứu đã thăm dò ý kiến ​​của 1.000 phụ nữ và 1.000 nam giới, họ cho rằng vị trí núm vú được yêu thích nhất cho cả hai giới tính chính là ở giữa tuyến vú chiều dọc và hơi nghiêng về phía giữa theo chiều ngang. Nhưng điều đó không có nghĩa là những vị trí khác của núm vú không lý tưởng. Vị trí núm vú được yêu thích nhất là ở giữa tuyến vú chiều dọc và hơi nghiêng về phía giữa theo chiều ngang. 12. Hình xăm núm vú khi tái tạo vú Hầu hết mọi người ít chia sẻ về hình dạng núm vú của họ, nhưng thông tin này rất hữu ích cho nghiên cứu và các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ khi tái tạo vú. Trong phẫu thuật tái tạo ngực, hình xăm ở quầng vú được coi là bước cuối cùng. Những hình xăm này ngày càng phổ biến ở những người phẫu thuật tái tạo núm vú, vì đây là một thủ tục tương đối nhanh chóng và đơn giản với kết quả trực quan thực tế. 13. Không có núm vú Có một tình trạng hiếm gặp đó là khi sinh ra không có núm vú, đây được gọi là Athelia. Để điều trị chứng không có núm vú, bạn sẽ được tái tạo vú. Phẫu thuật tái tạo vú sẽ dựa vào thói quen và sở thích của cơ thể, bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy các mô từ vùng bụng, lưng hoặc mông. 14. Có thể có nhiều núm vú Một số trường hợp có thể có nhiều núm vú được gọi là núm vú siêu thừa. Người ta ước tính rằng cứ 18 người thì có 1 trường hợp núm vú thừa.Ví dụ, người đàn ông có bảy núm vú, trong đó hai núm vú bình thường và năm núm vú thừa, hay một phụ nữ 22 tuổi còn xuất hiện núm vú ở chân, nó có mô mỡ, nang lông và các tuyến. Một số trường hợp có thể có nhiều núm vú được gọi là núm vú siêu thừa. 15. Núm vú có thể nứt nẻ Trong một nghiên cứu tại Brazil, khoảng 32% phụ nữ cho biết, họ bị nứt núm vú khi cho con bú trong tháng đầu tiên sau sinh. Nhưng nếu bạn không cho con bú thì việc tập luyện cũng có thể là nguyên nhân gây đỏ, ngứa hoặc bong tróc da vùng núm vú. Do đó, hãy lựa chọn cỡ áo ngực thể thao phù hợp. 16. Khuyên tai núm vú có thể mang lại cảm giác tốt Trong một nghiên cứu từ năm 2008 với 362 người, 94% nam giới và 87% phụ nữ rất thích xỏ khuyên tai tại núm vú. Trong đó, ít hơn một nửa cho biết nó có liên quan đến sự thỏa mãn tình dục. 17. Kích thích núm vú tăng cường kích thích tình dục Đối với hầu hết đàn ông và phụ nữ, kích thích núm vú chính là màn dạo đầu bổ ích. Một nghiên cứu trong độ tuổi từ 17 đến 29 cho thấy, kích thích núm vú làm tăng khoái cảm tình dục ở 82% phụ nữ và 52% nam giới. Trong đó, chỉ có 7 đến 8% cho rằng điều đó làm giảm sự kích thích của họ. 18. Núm vú có thể thay đổi màu sắc Bạn có thể đã từng nghe thay đổi màu sắc cho núm vú, nhưng kết luận điều này là các chuyên gia đồng ý và không đồng ý. Mặc dù có nhiều thử nghiệm lý thuyết về màu núm vú nhưng nó không đáng tin cậy, vì núm vú của bạn sẽ thay đổi màu sắc do nhiệt độ, quá trình mang thai và sự lão hóa. 19. Dây thần kinh tại núm vú khác nhau ở nữ và nam Các nhà nghiên cứu năm 1996 đã tiến hành kiểm tra tử thi để nghiên cứu nguồn cung cấp dây thần kinh cho núm và quầng vú. Họ phát hiện ra rằng, các dây thần kinh ở núm vú của phụ nữ lan rộng hơn so với nam giới. 20. Phẫu thuật ngực ảnh hưởng đến độ nhạy cảm của núm vú Nâng ngực là một phẫu thuật cực kỳ phổ biến nhưng nó gây mất cảm giác của núm vú. Một nghiên cứu từ năm 2011 cho thấy, 75% phụ nữ được khảo sát có những thay đổi về cảm giác sau khi phẫu thuật nâng ngực, trong khi 62% bị đau do chạm vào. Nâng ngực là một phẫu thuật cực kỳ phổ biến nhưng nó gây mất cảm giác của núm vú. 21. Nổi mụn xung quanh núm vú Tuyến Montgomery có tên khoa học là tuyến cực. Các tuyến tại vú tiết ra chất dịch gọi là lipoid để giúp giữ cho toàn bộ quầng vú và vùng núm vú được bôi trơn. Tuy nhiên, nếu tiết nhiều có thể dẫn tới nổi mụn xung quanh núm vú. 22. Phụ nữ cho con bú có thể bắt đầu tiết sữa tự nhiên nếu họ nghe hoặc nghĩ con mình Đối với một số bà mẹ, núm vú có thể bắt đầu tiết sữa tự nhiên khi họ nghe thấy tiếng khóc hoặc nghĩ về con mình. Những bà mẹ có con trong giai đoạn NICU và quá non tháng hoặc ốm yếu không thể ăn được thì việc tiết sữa thành công hơn nếu họ có hình ảnh của con mình ở gần. 23. Núm vú giả thu hút trông quyến rũ hơn Theo một nghiên cứu của Đại học Nebraska cho thấy, phụ nữ và đàn ông có ánh mắt và cách nhìn giống nhau khi nhìn phụ nữ. Họ nhanh chóng nhìn vào ngực và “những bộ phận gợi dục khác” trước khi chuyển sang các vùng khác trên cơ thể. 24. Núm vú của nam giới có thể tiết sữa Núm vú của nam giới có thể tiết sữa, hiện tượng này được gọi là chứng xuất huyết, tuy nhiên trường hợp này rất hiếm và ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như đời sống hàng ngày.Một số chuyên gia cho rằng nguyên nhân thường là do sự gia tăng hormone lớn. Các nghiên cứu cũ hơn trong những năm 1970 và thập niên 80 hiển thị hồ sơ về nam giới sản xuất sữa tương tự như phụ nữ cho con bú, nhưng không có thêm nghiên cứu gần đây.Tóm lại, có 8 loại núm vú khác nhau và có nhiều chức năng quan trọng. Vì vậy, hãy tìm hiểu để có cách chăm sóc núm vú hiệu quả cũng như cải thiện sức khỏe của bạn. Nguồn tham khảo: Healthline.com
https://suckhoedoisong.vn/bai-tap-tot-nhat-cho-nguoi-bi-roi-loan-nhip-tim-169240503233133717.htm
10-05-2024
Bài tập tốt nhất cho người bị rối loạn nhịp tim
Người bệnh có thể giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng tốt cho tim mạch. 1. Lợi ích của việc tập luyện với người rối loạn nhịp tim Tập luyện đúng cách và khoa học đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch . Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không cũng phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt và tập luyện của người bệnh. Vì vậy, người bệnh rối loạn nhịp tim cần thiết lập một chế độ sinh hoạt và tập luyện lành mạnh giúp kiểm soát nhịp tim hiệu quả. Đặc biệt là đối với những người mắc bệnh rối loạn nhịp tim kèm theo rối loạn thần kinh thực vật, thường cảm thấy lo lắng, bất an dẫn đến căng thẳng và mất ngủ. Các khuyến cáo cho thấy, việc tập luyện thể dục thường xuyên đều đặn qua các bộ môn như đi bộ, đạp xe, yoga hay ngồi thiền tối thiểu 30 phút hằng ngày; những bài tập hít thở sâu có hiệu quả tốt cho việc điều hòa nhịp tim. Tập luyện vừa phải giúp tăng cường máu đến tim và các cơ quan trong cơ thể. Người hay tập thể dục đều đặn thường xuyên nguy cơ tử vong đột ngột do rối loạn nhịp tim thấp hơn hẳn so với những người không tập. Tập thể dục cũng là cách khắc phục tim đập nhanh, đập chậm, không đều. Ngoài ra, tập luyện cũng giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khác như cao huyết áp hay đái tháo đường, tăng cường đề kháng cho cơ thể... Đối với người bệnh rối loạn nhịp tim, tập luyện là cần thiết và là một phần quan trọng của lối sống lành mạnh. Hầu hết những người có rối loạn nhịp tim không nên "kiêng" tập thể dục. Chỉ có một số ít loại rối loạn nhịp tim di truyền cần cân nhắc, tham khảo ý kiến của bác sĩ. Còn lại, đối với đại đa số những người bị rối loạn nhịp tim, bao gồm cả rung nhĩ, thì tập thể dục luôn được khuyến khích. Đi bộ tập thể dục có hiệu quả tốt cho việc điều hòa nhịp tim. 2. Bài tập dành cho người bệnh rối loạn nhịp tim 2.1 Bài tập yoga Luyện tập yoga là giúp cải thiện tình trạng tim đập nhanh không đều, giúp tăng cường quá trình lưu thông máu, cải thiện chức năng hệ tim mạch. Tư thế cây cầu: Cách thực hiện như sau: Người tập nằm ngửa trên sàn, co đầu gối hướng lên trần nhà, hai bàn chân úp xuống sàn. Hai bàn tay đặt xuôi theo thân, lòng bàn tay úp xuống sàn. Ấn mạnh bàn chân và cánh tay xuống sàn làm điểm tựa, từ từ thở ra và nâng hông cao lên. Từ vị trí này, có thể giữ nguyên tay xuôi theo thân hoặc xoay mở vai, đưa hai tay đan vào nhau phía dưới lưng và duỗi thẳng hết mức có thể. Lưu ý, cố gắng giữ cho đùi và bàn chân song song, không để hai đầu gối chạm nhau. Dàn đều trọng lượng cơ thể trên cả hai bàn chân, nâng hông lên cao. Giữ tư thế tối đa một phút và thở đều. Tư thế con cá: Cách thực hiện như sau: Người tập bắt đầu ở tư thế nằm ngửa, chân đặt thẳng cạnh nhau, tay để thoải mái theo chân. Sau đó úp lòng bàn tay xuống sàn, hít vào đồng thời nhấc từng bên cơ thể lên để đặt tay xuống phía dưới mông, đưa khuỷu tay về gần eo. Thở ra từ từ đồng thời nâng ngực, ngửa đầu, dùng 2 khuỷu tay làm trụ cho toàn bộ phần trên của cơ thể. Tiếp tục ngả đầu về sau cho tới khi đỉnh đầu chạm xuống sàn. Lưu ý, dồn toàn bộ trọng lượng cơ thể vào 2 khuỷu tay chứ không phải phần đầu. Lưu ý, hít vào và thở ra thật sâu bằng mũi và hít vào thở ra thật dài. Giữ tư thế này này trong tối đa ba phút nếu có thể. Nâng cao ngực và duỗi thẳng hai chân hết mức có thể. Chế độ ăn cho người bệnh rối loạn nhịp tim 2.2 Bài tập thở Bài tập thở rất tốt cho sức khỏe tim mạch, đây là một trong những cách làm nhịp tim chậm lại, cải thiện tình trạng tim đập nhanh. Cách thực hiện: Người tập nằm ngửa, gập đầu gối sao cho phần dưới bàn chân đặt trên giường. Đặt tay lên trên bụng hoặc vòng tay ôm hai bên bụng. Khép miệng lại và đặt lưỡi lên vòm miệng. Hít vào bằng mũi và kéo không khí xuống bụng, nơi đặt tay. Cố gắng tách các ngón tay ra theo nhịp thở. Từ từ thở ra bằng mũi. Lặp lại trong một phút, hãy cố gắng thở thật sâu để thư giãn cơ thể, giúp nhịp tim đập chậm rãi hơn. 2.3 Bài tập thở nhẩm đếm Bài tập thở nhẩm đếm là bài tập cải thiện nhịp tim dễ dàng thực hiện ngay tại nhà, giúp mọi người cảm thấy thư giãn, ngủ ngon giấc hơn. Cách thực hiện bài tập này như sau: Người tập thở thả lỏng cơ thể rồi hít vào bằng mũi, kết hợp với nhẩm đếm từ 1 đến 4 trong đầu để bụng được lấp đầy không khí. Tiếp theo, mọi người hãy hóp bụng vào, từ từ thở ra, cũng kết hợp với đếm từ 1 đến 4 trong đầu, cố gắng để không khí được đẩy ra tự nhiên nhất. Sau khi quen dần với bài tập này, mọi người có thể nâng dần độ khó lên, tập đến nhịp thứ 5,6,7,8… 2.4 Đi bộ Đi bộ là hình thức thể dục thể thao đơn giản, rẻ tiền và khá phố biến hiện nay. Các bệnh nhân tim mạch nói chung, rối loạn nhịp tim nói riêng đều được khuyến khích áp dụng để cải thiện và nâng cao sức khỏe của mình. Độ an toàn của đi bộ đối với các bệnh nhân rối loạn nhịp tim là rất cao. Đồng thời, nó có thể làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch nếu bạn thực hiện đều đặn, đúng cách. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nếu tập thể dục đều đặn thì nguy cơ xảy ra biến chứng tim mạch nặng trong lúc tập giảm tới 50 lần so với những người lười vận động. Có tới 90% các biến cố tim mạch xảy ra ở những người ít vận động. Người bị rối loạn nhịp tim cần tái khám sức khỏe thường xuyên 3. Những lưu ý khi tập luyện Trên thực tế, việc bắt đầu luyện tập như thế nào, tập ra sao, bao nhiêu tiếng/ngày, tập môn nào là hiệu quả nhất sẽ rất khác nhau ở mỗi người. Do đó, mỗi lần đi khám bệnh, người bị rối loạn nhịp tim cần trao đổi thêm với bác sĩ để được hướng dẫn. Ngoài ra, cũng cần biết những lưu ý luyện tập an toàn dưới đây để hạn chế rủi ro. - Cần tập luyện từ từ với cường độ thấp đến cao: Người bệnh mới tập luyện chỉ nên bắt đầu tập trong 5-10 phút, sau đó tăng dần thời gian tập và cường độ mỗi ngày. Nếu có triệu chứng đánh trống ngực, chóng mặt, đau ngực, có nghĩa là phải giảm cường độ. - Cần chú ý theo dõi nhịp tim: Cần theo dõi nhịp tim, nếu nhịp tim có biểu hiện rối loạn (đau ngực, khó thở, hồi hộp) có nghĩa là cường độ bài tập quá nặng, khi đó nên giảm tốc độ bài tập. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên, nên chuyển sang các bài tập nhẹ nhàng hơn hoặc đi khám lại vì có thể diễn tiến của bệnh đang nặng lên. - Nên tập thường xuyên và điều độ: Quan trọng nhất khi luyện tập cần có lịch trình tập thường xuyên và điều độ. Trước khi bắt đầu, người bệnh tham vấn bác sĩ và sắp xếp lịch tập cố định vào khoảng thời gian trong ngày và duy trì tối thiểu 3 buổi/tuần. - Chú ý theo dõi sức khỏe: Mỗi một cơ thể, mắc các bệnh rối loạn nhịp tim khác nhau (chẳng hạn như rung nhĩ, rung thất, nhịp xoang nhanh, rối loạn thần kinh tim) sẽ có nhiều lựa chọn về các bài tập và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, nên chọn các bài tập vừa phải, tăng cường sử dụng nhiều nhóm cơ và hạn chế các động tác mang vác quá nặng. Cần hiểu rằng, tập luyện chỉ là một trong rất nhiều cách để giúp ổn định nhịp tim bên cạnh việc dùng thuốc đúng chỉ định, tái khám sức khỏe thường xuyên, kiểm soát chế độ ăn mỗi ngày... Tóm lại, với những người có vấn đề về tim mạch, cần đến khám bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể về một chế độ tập luyện với cường độ phù hợp. Tốt nhất là chỉ chọn những môn thể thao không đòi hỏi nhiều thể lực như đi bộ, thể dục nhẹ nhàng, tập thở… Đặc biệt, cần khởi động kỹ tối thiểu 15 phút để các hệ cơ-xương-khớp, hệ tuần hoàn và hô hấp có thể thích nghi với nhịp độ vận động. Mời bạn xem thêm video: Rung nhĩ: Triệu chứng và lưu ý khi điều trị bệnh
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cung-co-he-mien-dich-sau-khi-dung-khang-sinh-vi
Củng cố hệ miễn dịch sau khi dùng kháng sinh
Thuốc kháng sinh là một thuốc bảo vệ mạnh mẽ chống lại nhiễm trùng vi khuẩn. Tuy nhiên, đôi khi chúng có thể gây ra tác dụng phụ, chẳng hạn như tiêu chảy và tổn thương gan. Một số thực phẩm có thể làm giảm các tác dụng phụ này, trong khi những loại khác có thể làm cho chúng tồi tệ hơn. 1. Suy giảm hệ miễn dịch là gì? Hệ miễn dịch là tập hợp của các tế bào bạch cầu, lympho trong máu, hạch, tủy xương và lá lách có cùng nhiệm vụ bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi trùng. Vị trí phân bố của hệ miễn dịch nhiều nhất là ở các “ngõ vào” của cơ thể, nhất là đường hô hấp và tiêu hóa. Khi hệ miễn dịch kém thì gây ra nhiều tác động từ bên ngoài làm cho cơ thể suy giảm và bị ảnh hưởng các yếu tố bên trong cơ thể.Bằng cách sinh ra kháng thể hay tự tiêu diệt bằng các men tiêu hủy, cơ chế thực bào, các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài vào như virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng sẽ bị khu trú và tiêu diệt, không gây ra bệnh được. Bất cứ nguyên nhân nào làm hệ miễn dịch bị tổn thương, không còn đảm bảo được chức năng này sẽ gọi là hội chứng suy giảm hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi trùng 2. Kháng sinh là gì? Thuốc kháng sinh là một loại thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng. Có nhiều loại kháng sinh khác nhau. Một số là phổ rộng, có nghĩa là chúng hoạt động trên một loạt các vi khuẩn gây bệnh. Thuốc kháng sinh rất quan trọng và hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng nghiêm trọng. Tuy nhiên, chúng có thể đi kèm với một số tác dụng phụ không mong muốn.Ví dụ, sử dụng kháng sinh quá mức có thể làm hỏng gan của bạn. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng kháng sinh là loại thuốc phổ biến nhất gây tổn thương gan.Thuốc kháng sinh cũng có thể có tác động mạnh đến hàng nghìn tỷ vi khuẩn và các vi khuẩn khác sống trong ruột của bạn. Những vi khuẩn này được gọi chung là microbiota ruột. Ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn khỏe mạnh.Uống kháng sinh quá nhiều có thể làm thay đổi mạnh mẽ số lượng và loại vi khuẩn trong hệ vi sinh vật đường ruột, đặc biệt là trong giai đoạn đầu đờiTrên thực tế, chỉ sử dụng một tuần kháng sinh có thể thay đổi cấu trúc của hệ vi sinh vật đường ruột trong tối đa một năm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng những thay đổi đối với hệ vi sinh vật đường ruột do sử dụng kháng sinh quá mức trong giai đoạn đầu đời thậm chí có thể làm tăng nguy cơ tăng cân và béo phì.Hơn nữa, việc lạm dụng kháng sinh có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh, khiến chúng không có hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.Cuối cùng, bằng cách thay đổi các loại vi khuẩn sống trong ruột, kháng sinh có thể gây ra tác dụng phụ ở ruột, bao gồm cả tiêu chảy. Uống nhiều thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn khỏe mạnh. 3. Uống men vi sinh trong và sau khi điều trị Uống kháng sinh có thể làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột, có thể dẫn đến tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, đặc biệt là ở trẻ em. Trẻ em uống men vi sinh có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy liên quan đến kháng sinh.Tuy nhiên, do men vi sinh thường là vi khuẩn, chúng cũng có thể bị giết bởi kháng sinh nếu dùng chung. Vì vậy, điều quan trọng là phải dùng kháng sinh và men vi sinh cách nhau vài giờ. Probiotic cũng nên được thực hiện sau một đợt điều trị bằng kháng sinh để phục hồi một số vi khuẩn lành mạnh trong ruột có thể đã bị tiêu diệt. 4. Ăn thực phẩm giàu chất xơ Chất xơ có thể được tiêu hóa bởi cơ thể của con người, nhưng nó có thể được tiêu hóa bởi vi khuẩn đường ruột, giúp kích thích sự phát triển của chúng.Do đó, chất xơ có thể giúp phục hồi vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh sau một đợt kháng sinh.Một số thực phẩm giàu chất xơ bao gồm: Ngũ cốc nguyên hạt (cháo, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức), quả hạch, hạt giống, đậu, đậu lăng, quả mọng, bông cải xanh, đậu Hà Lan, chuối, atiso.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực phẩm có chứa chất xơ không chỉ có khả năng kích thích sự phát triển của vi khuẩn lành mạnh trong ruột mà còn có thể làm giảm sự phát triển của một số vi khuẩn có hại.Tuy nhiên, chất xơ có thể làm chậm tốc độ làm trống dạ dày. Đổi lại, điều này có thể làm chậm tốc độ hấp thụ thuốc. Do đó, là tạm thời tránh các thực phẩm giàu chất xơ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh và thay vào đó tập trung vào việc ăn chất xơ sau khi ngừng kháng sinh. Chất xơ trong ngũ cốc kích thích sự phát triển của vi khuẩn lành mạnh trong ruột 5. Ăn thực phẩm lên men Một số loại thực phẩm cũng có thể giúp khôi phục hệ vi sinh vật đường ruột sau khi bị tổn thương do kháng sinh. Thực phẩm lên men được sản xuất bởi vi khuẩn và bao gồm sữa chua, phô mai, dưa cải bắp, kombucha và kim chi, trong số những người khác. Chúng có chứa một số loài vi khuẩn khỏe mạnh, chẳng hạn như Lactobacilli, có thể giúp khôi phục hệ vi sinh vật đường ruột về trạng thái khỏe mạnh sau khi dùng kháng sinh.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người ăn sữa chua hoặc sữa lên men có lượng Lactobacilli cao hơn trong ruột và lượng vi khuẩn gây bệnh thấp hơn, chẳng hạn như Enterobacteria và Bilophila wadsworthia. Kimchi và sữa đậu nành lên men có tác dụng có lợi tương tự và có thể giúp nuôi cấy vi khuẩn khỏe mạnh trong ruột, chẳng hạn như Bifidobacteria. Do đó, ăn thực phẩm lên men có thể giúp cải thiện sức khỏe đường ruột sau khi dùng kháng sinh.Các nghiên cứu khác cũng phát hiện ra rằng thực phẩm lên men có thể có lợi trong quá trình điều trị bằng kháng sinh. Một số trong số này đã chỉ ra rằng dùng sữa chua bình thường hoặc bổ sung men vi sinh có thể làm giảm tiêu chảy ở những người dùng thuốc kháng sinh. Sữa chua là một loại thực phẩm đã lên men 6. Ăn thực phẩm Prebiotic Không giống như men vi sinh là vi khuẩn sống, prebiotic là thực phẩm nuôi vi khuẩn tốt trong ruột của bạn. Nhiều loại thực phẩm giàu chất xơ là prebiotic. Chất xơ được tiêu hóa và lên men bởi các vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh, cho phép chúng phát triển.Tuy nhiên, các loại thực phẩm khác không có nhiều chất xơ mà hoạt động như prebiotic bằng cách giúp sự phát triển của các vi khuẩn lành mạnh như Bifidobacteria. Ví dụ, rượu vang đỏ chứa polyphenol chống oxy hóa, không được tiêu hóa bởi tế bào người nhưng được tiêu hóa bởi vi khuẩn đường ruột. Một nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ chiết xuất polyphenol rượu vang đỏ trong bốn tuần có thể làm tăng đáng kể lượng Bifidobacteria lành mạnh trong ruột và làm giảm huyết áp và cholesterol trong máu.Tương tự, cacao chứa polyphenol chống oxy hóa có tác dụng prebiotic có lợi đối với hệ vi sinh vật đường ruột. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng polyphenol cacao cũng làm tăng Bifidobacteria và Lactobacillus trong ruột và làm giảm một số vi khuẩn không lành mạnh, bao gồm Clostridia.Do đó, ăn thực phẩm prebiotic sau khi dùng kháng sinh có thể giúp tăng trưởng vi khuẩn đường ruột có lợi đã bị tổn thương do kháng sinh. 7. Tránh một số thực phẩm làm giảm hiệu quả kháng sinh Một số thực phẩm cần nên tránh khi sử dụng kháng sinh để tránh làm giảm hiệu quả của kháng sinh:Nước ép bưởi và nhiều loại thuốc bị phá vỡ bởi một loại enzyme gọi là cytochrom P450. Ăn bưởi khi dùng kháng sinh có thể ngăn cơ thể phá vỡ thuốc đúng cách.Thực phẩm bổ sung canxi cũng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ kháng sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực phẩm bổ sung canxi có thể làm giảm sự hấp thu của nhiều loại kháng sinh khác nhau, bao gồm ciprofloxacin (Cipro) và gatifloxacin. Do đó, bạn có thể chỉ cần tránh những thực phẩm được bổ sung canxi liều cao khi dùng kháng sinh. Nước ép bưởi cần nên tránh khi sử dụng kháng sinh 8. Sử dụng kháng sinh hợp lý để tránh suy giảm hệ miễn dịch Để việc sử dụng kháng sinh không ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể và phát huy vai trò tác dụng tốt của kháng sinh chống bệnh nhiễm trùng, cần tuân thủ đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh.Đó là, chỉ sử dụng kháng sinh khi xác định chắc chắn mắc bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn (hầu hết trẻ em nhiễm trùng đường hô hấp đều do virus không cần phải dùng kháng sinh). Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lượng, đủ ngày. Muốn làm tốt điều này cần có chỉ định của bác sĩ khám bệnh cho mình, không tự động mua thuốc cho mình hoặc người nhà để tự điều trị.Người bệnh không tự thay đổi thuốc và không điều trị ngắt quãng hoặc bỏ thuốc khi thấy bệnh đã đỡ. Với bác sĩ, cần tuân thủ nguyên tắc kê đơn thuốc kháng sinh, không kê đơn tùy tiện. Đối với người bán thuốc phải coi tính mạng bệnh nhân và cộng đồng là hết sức quan trọng, vì vậy, không bán thuốc kháng sinh khi không có đơn thuốc của bác sĩ và không tự động thay thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ khám bệnh.Ngoài ra, cần tăng cường hệ miễn dịch bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập vận động hàng ngày, với trẻ em cần tiêm phòng đầy đủ theo Chương trình Tiêm chủng mở rộng.Bài viết tham khảo nguồn: Healthline.com
https://suckhoedoisong.vn/nhung-bien-co-trong-thoi-ky-hau-san-16939451.htm
25-03-2011
Những biến cố trong thời kỳ hậu sản
Thời kỳ hậu sản là khoảng thời gian sau khi nhau sổ cho đến khi chức năng sinh lý và giải phẫu của cơ quan sinh dục cơ thể người mẹ trở lại trạng thái bình thường, trung bình là 6 tuần lễ. Bên cạnh đó, có thể có những biến cố xảy ra trong thời kỳ hậu sản. Ảnh minh họa Chảy máu sau sinh (CMSS) CMSS bao gồm băng huyết, tụ máu sau may tầng sinh môn và chảy máu muộn. CMSS do đờ TC: bình thường sau khi nhau sổ ra ngoài, tử cung phải co lại để cầm máu. Khi TC không co lại được gây ra chảy máu, khi lượng chảy máu trên 500ml gọi là băng huyết sau sinh kèm theo triệu chứng vã mồ hôi, chân tay lạnh, da niêm xanh, huyết áp tụt, mạch nhanh, TC mềm nhão, ấn vào TC máu từ âm đạo chảy ra nhiều. Đây là một cấp cứu khẩn về sản khoa, cần truyền dung dịch mặn đẳng trương kèm với oxytocin pha truyền tĩnh mạch chảy nhanh, kết hợp hồi sức, truyền dung dịch cao phân tử, truyền hồng cầu lắng cùng nhóm và xoa nắn trên đáy TC giúp cho TC co hồi tốt. Cần kiểm tra lòng TC sau khi dấu sinh hiệu tạm ổn. CMSS do tổn thương đường sinh dục: nguyên nhân do rách tầng sinh môn, âm đạo và cổ TC. Sau sinh máu từ âm đạo chảy ra nhiều, khám TC co hồi tốt, TC có cầu an toàn rõ, kiểm tra bằng dụng cụ thấy có tổn thương đang chảy máu ở đường sinh dục. Cần hồi sức tốt, truyền dung dịch mặn đẳng trương, khi sinh hiệu ổn định thì tiến hành may lại chỗ tổn thương và kết hợp dùng thuốc kháng sinh liều cao, giảm đau và giảm sưng nề. CMSS do bệnh lý rối loạn đông máu và cầm máu: sau sinh máu âm đạo chảy ra nhiều, toàn máu loãng, không có máu cục, người mẹ cảm giác mệt, vã mồ hôi, huyết áp tụt, mạch nhanh, xét nghiệm máu các chức năng đông máu cầm máu giảm và kéo dài. Cần truyền dung dịch mặn đẳng trương, dung dịch cao phân tử, huyết tươi đông lạnh và hồng cầu lắng cùng nhóm. CMSS do tụ máu may tầng sinh môn hay tụ máu sau vết mổ sinh: nguyên nhân do kỹ thuật may và cầm máu trong lúc khâu không hết còn các mạch máu vẫn đang chảy. Triệu chứng sau khi khâu vết cắt tầng sinh môn hay vết mổ sinh, tại vết khâu nổi lên một khối u lớn, ấn mềm kèm theo các dấu hiệu mất máu rõ trên người mẹ như: dấu sinh hiệu kém, da xanh, niêm mạc nhợt và xét nghiệm hồng cầu giảm, hematocrit giảm và hemoglobin xuống thấp. Cần truyền dịch với dung dịch mặn đẳng trương, truyền hồng cầu lắng cùng nhóm nếu cần, khi sinh hiệu ổn cần may lại, lấy hết khối máu tụ, cầm máu kỹ, có thể đặt lame dẫn lưu nếu cần. CMSS do chảy máu muộn: đây là biến cố xảy ra vào tuần thứ 2 hoặc thứ 3 sau sinh do bất thường vùng nhau bám hoặc sót nhau. Triệu chứng ra máu âm đạo tự nhiên, máu đỏ tươi, đôi khi đau nhẹ vùng hạ vị, TC co hồi chậm, siêu âm TC thấy TC còn lớn, lòng TC có khối hỗn hợp. Xử trí nạo hút lòng TC kết hợp truyền dung dịch mặn đẳng trương kèm với oxytocin truyền tĩnh mạch giúp cho TC co hồi tốt để cầm máu, dùng kháng sinh toàn thân để tránh nhiễm trùng. Dự phòng chảy máu sau sinh Tùy theo nguyên nhân CMSS mà ta có dự phòng tốt. Trong băng huyết sau sinh, phòng ngừa hiện nay chủ động xử trí tích cực ở giai đoạn 3 của cuộc chuyển dạ, nghĩa là chủ động tiêm oxytocin là thuốc co TC sau khi thai nhi sổ ra. Ngoài ra, đối với những trường hợp tiên lượng dễ băng huyết sau sinh như: đa thai, đa sản, chuyển dạ kéo dài, chuyển dạ có can thiệp sản khoa như trong sinh giúp ta nên lập một đường truyền tĩnh mạch, một chai dịch truyền đẳng trương có kèm oxytocin. Trong CMSS do tụ máu sau may tầng sinh môn hay khâu vết may trong mổ sinh, cần cầm máu kỹ các mạch máu bị đứt do cắt, may theo đúng nguyên tắc, đúng kỹ thuật. Trong chảy máu muộn cần kiểm tra kỹ bánh nhau và màng nhau, lưu ý có các bánh nhau phụ. Trường hợp không chắc chắn có thể kiểm tra buồng TC bằng tay, để xem sự vẹn toàn của buồng TC. Bế sản dịch và dự phòng Triệu chứng của bế sản dịch: người mẹ sốt nhẹ, căng tức, đau trằn vùng hạ vị. Khám âm đạo rất ít sản dịch có thể kèm mùi hôi do nhiễm trùng, cổ TC đóng kín, dùng tay nong cổ TC sản dịch ra màu đen sậm kèm mùi hôi, ấn hạ vị TC lớn, đau nhiều khi ấn đáy TC. Xử trí: dùng ngón tay nong cổ TC để sản dịch thoát ra ngoài, nếu cổ TC cứng chít hẹp không thể nong bằng tay được ta dùng que héga để nong cổ TC từ số nhỏ đến que số lớn, có thể dùng thuốc misoprostol đặt âm đạo trước 4 giờ, giúp cho cổ TC mềm và cổ TC mở kết hợp nong cổ TC. Đồng thời dùng oxytocin pha truyền tĩnh mạch giúp TC co hồi tốt, kết hợp dùng thuốc kháng sinh liều cao toàn thân để tránh nhiễm trùng. Nhằm tránh sản dịch ứ lại trong buồng TC cũng như phòng ngừa viêm nội mạc TC do bế sản dịch. Nhất thiết kiểm tra cổ TC sau sinh, cần nong rộng cổ TC. Đối với trường hợp sinh mổ chủ động, sau khi bóc nhau ra và lau sạch lòng TC cần nong cổ TC từ đường mổ xuống đoạn dưới TC bằng tay phẫu thuật viên, trước khi may lớp cơ TC. Sau khi mổ xong giai đoạn lấy máu cục âm đạo, cần phải nong cổ TC một lần nữa. Sau sinh cần vận động sớm, có thể nằm sấp với thời gian từ 20 - 30 phút mỗi ngày đối với người mẹ có TC ở tư thế gập trước, giúp cho sản dịch ra dễ dàng. Những rối loạn về đường tiết niệu Bí tiểu sau sinh: trong chuyển dạ, khi ngôi thai xuống thấp, thường là đầu thai nhi, đè vào cổ bàng quang hay niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu làm bàng quang căng giãn, khi giãn nhiều làm mất trương lực, làm co thắt cơ cổ bàng quang. Ngoài ra, trường hợp sau sinh phải cắt may tầng sinh môn, làm chỗ may sưng nề đau làm cho người mẹ khi đi tiểu không dám rặn tiểu vì đau. Sau khi sinh bàng quang không nhạy cảm với kích thích khi nước tiểu đầy, gây bí tiểu. Ngoài ra khi bí tiểu, động tác thông tiểu nhiều lần gây viêm bàng quang, làm cho triệu chứng bí tiểu thể hiện rõ. Điều trị bí tiểu sau sinh, bằng cách khôi phục lại trương lực bàng quang bằng những biện pháp như: chườm ấm vùng bàng quang, rửa hay ngâm vùng sinh dục ngoài bằng nước ấm, vận động sớm, tập ngồi tiểu theo tư thế bình thường. Sau những biện pháp trên không thành công, ta đặt sonde tiểu giữ và tháo kẹp mỗi 4 giờ/lần, tạo lại phản xạ đi tiểu, kết hợp dùng thuốc prostigmin hay xatral dùng thời gian 4 - 5 ngày. Sau đó rút sonde tiểu cho cho người mẹ tập đi tiểu. Són tiểu: ngược lại với trường hợp bí tiểu do co thắt cơ ở cổ bàng quang, những người mẹ bị són tiểu sau sinh là do cơ co thắt cổ bàng quang không tốt, gặp trong trường hợp chuyển dạ kéo dài; sinh đẻ nhiều lần. Khi người mẹ cười, khi gắng sức, khi ho làm tăng áp lực ổ bụng làm cho nước tiểu bị són ra ngoài. Cách điều trị: tư vấn cho người mẹ an tâm về tinh thần, chế độ nghỉ ngơi tốt và dinh dưỡng sau sinh đầy đủ kết hợp dùng prostigmin khoảng 1 tuần sẽ ổn định. Trường hợp không khỏi và kéo dài qua thời kỳ hậu sản, có kế hoạch phẫu thuật nâng bàng quang bằng giá đỡ ở đối tượng sinh nhiều mà có tiểu són kéo dài. Viêm tắc tĩnh mạch sau sinh Viêm tắc tĩnh mạch ở thời kỳ hậu sản thường gặp là viêm tắc tĩnh mạch đùi nông. Triệu chứng, thường xảy ra vào ngày thứ 3 trở đi sau sinh, sốt cao 38,5 – 39oC, chân bị viêm rất đau, không thể nâng chân lên khỏi mặt giường được, tĩnh mạch sưng đỏ dọc theo chân. Toàn bộ chân phù nề trắng. Điều trị: nằm bất động, chân bị viêm nâng cao hơn đầu, giúp cho máu ở phần chi dưới được lưu thông dễ dàng hơn. Dùng thuốc kháng sinh toàn thân liều cao, giảm đau, hạ sốt, có thể dùng Aspirin rất tốt trong trương hợp này, ngoài tác dụng giảm đau, thuốc còn có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu và dính vào thành mạch, hạn chế sự hình thành cục máu đông. Sử dụng Heparin, đây là thuốc đầu tay, có vai trò quan trọng điều trị huyết khối và tắc mạch, dùng bằng tiêm tĩnh mạch. Dự phòng: hoạt động sớm sau khi sinh, không nên nằm lâu trên giường, vận động tay chân, khi nằm gác chân cao giúp sự lưu thông máu tốt. BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-cho-thay-tre-bi-thieu-vitamin-d-vi
Dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu vitamin D
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi:Thạc sĩ, Bác sĩ Ma Văn Thấm - Bác sĩ Nội Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ Thấm từng có thời gian dài công tác tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Thế mạnh của bác là khám và điều trị các bệnh như: hô hấp, tiêu hóa, dinh dưỡng, cấp cứu sơ sinh.Bác sĩ Nguyễn Thái Ngọc Châu - Bác sĩ Nhi sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ Châu có 09 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi - Sơ sinh, thường xuyên tham gia các khóa đào tạo về dinh dưỡng trẻ em, hồi sức cấp cứu nhi, điều trị bệnh lý nhi khoa và đây cũng chính là những thế mạnh của bác. Vitamin D có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương, đặc biệt là ở trẻ em. Chính bởi có vai trò quan trọng như vậy nên trẻ em cần được bổ sung đầy đủ vitamin D. Vậy những dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu vitamin D là gì? 1. Vai trò của vitamin D Đối với cơ thể người nói chung, vitamin D có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ và phân phối canxi, phospho, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các cấu trúc xương. Cung cấp đầy đủ vitamin D cho cơ thể sẽ giúp canxi và phospho được gắn chắc trong các mô xương và điều hòa cân bằng nội môi của canxi và phospho trong cơ thể con người.Đối với trẻ em nói riêng, thiếu vitamin D gây ra tình trạng còi xương. Việc thiếu canxi sẽ gây ra tình trạng tăng dị hóa vitamin D. Trắc nghiệm: các chỉ số cần chú ý về sự phát triển thể chất của trẻ Chiều cao, cân nặng của bé ở từng giai đoạn nên là bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là bất thường? Cùng ThS.BS Ma Văn Thấm điểm lại xem bạn đã nắm được các chỉ số phát triển thể chất của bé chưa nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Ma Văn Thấm , chuyên khoa Nhi , Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. Dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ 2.1. Dấu hiệu sớm Ban đầu, những dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu từ hệ thần kinh. Trẻ quấy khóc nhiều, khó ngủ và không ngủ được lâu. Trẻ có thể hay bị giật mình khi ngủ do hệ thần kinh bị kích thích.Trẻ thiếu vitamin D thường ra mồ hôi trộm vào ban đêm dù trời không nóng. Thiếu vitamin D cũng gây nên tình trạng chậm phát triển thể lực, cơ nhão, da xanh và lách to. 2.2. Dấu hiệu muộn Đây là những dấu hiệu thiếu vitamin D ở xương và những dấu hiệu này có thể xuất hiện tại những bộ phận khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ bệnh:Trẻ mọc răng chậm, răng mọc không cân đối.Trẻ chậm biết đi, biết bò.Trẻ bị thiếu vitamin D còn có thóp rộng, bờ thóp mềm và lâu liền thóp.Sự thiếu hụt vitamin D còn gây ra tình trạng biến dạng hộp sọ, đầu bẹt, xương sọ mềm, khi ấn vào bị lõm và trở lại bình thường nếu nhấc tay ra.Đầu xương cổ tay phình to tại thành “vòng cổ tay”.Xương sườn và lồng ngực biến dạng, vẹo cột sống và chân vòng kiềng cũng là những dấu hiệu của thiếu vitamin D.Nếu nặng, trẻ có thể bị co giật do hạ canxi trong máu.Bệnh còi xương là bệnh tiên phát ở trẻ nhỏ, có thể nhìn thấy cẳng chân trẻ bị biến dạng và chậm phát triển về thể lực. Những biến dạng xương khi còn nhỏ sẽ gây nên những di chứng cho thời kỳ trường thành sau này như gù lưng, vẹo và hẹp xương chậu. 3. Giải pháp phòng chống thiếu vitamin D ở trẻ Bổ sung vitamin D qua chế độ ăn uống Thực hiện chế độ ăn đa dạng với đầy đủ dưỡng chất, sử dụng các thực phẩm chứa nhiều vitamin D, canxi và phospho...Cần bổ sung vitamin D vào khẩu phần ăn của trẻ như sữa, phomat, bánh quy, dầu ăn, các loại ngũ cốc hay bột dinh dưỡng...Nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một trong những phương pháp nhằm phòng chống thiếu hụt vitamin D ở trẻ.Tập thể dục và tắm nắng cho trẻ đúng cách và thường xuyên hơn.Dự phòng và điều trị sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ.Dự phòng và điều trị các bệnh có liên quan đến thiếu vitamin D như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, sởi, bệnh viêm tụy và viêm thận.Ngoài bổ sung qua chế độ ăn uống, cha mẹ có thể cho trẻ sử dụng thực phẩm hỗ trợ có chứa vitamin D và các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, ... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Vitamin D có trong thực phẩm nào? Hướng dẫn bổ sung Vitamin D cho trẻ sơ sinh Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) info.elepharma@gmail.comXem thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-noi-soi-va-vai-tro-trong-chan-doan-u-duoi-niem-mac-ong-tieu-hoa-phan-2-vi
Siêu âm nội soi và vai trò trong chẩn đoán u dưới niêm mạc ống tiêu hóa - Phần 2
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park U dưới niêm mạc ống tiêu hóa không phải là bệnh lý hiếm gặp, việc xác định bản chất u rất quan trọng nhưng lại hạn chế khi chỉ có nội soi và sinh thiết thông thường Siêu âm nội soi ra đời đã cho thấy vai trò thiết yếu trong chẩn đoán và hướng dẫn điều trị bệnh lý này. 1. Khi nào cần siêu âm nội soi? Người bệnh được chỉ định siêu âm nội soi khi cần chẩn đoán bất thường ở dưới niêm mạc của ống tiêu hóa. Siêu âm nội soi giúp bác sĩ phân biệt một tổn thương ở thành ống tiêu hóa hay từ bên ngoài; đánh giá kích thước và cấu trúc khối u; mức độ xâm lấn của khối u với độ chính xác cao; chẩn đoán giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày.Thủ thuật này cũng cần thiết khi cần chẩn đoán giai đoạn các khối u đường tiêu hóa như u tuỵ, u dưới niêm mạc hay cần chẩn đoán một số bệnh lý của tụy và đường mật như: Đánh giá các giai đoạn ung thư; xác định vị trí của các u nội tiết; phát hiện sỏi và và giun ống mật chủ. 2. Các trường hợp chống chỉ định siêu âm nội soi dạ dày, thực quản Bệnh nhân xơ gan cổ trướng to chống chỉ định với siêu âm nội soi dạ dày Chống chỉ định siêu âm nội soi dạ dày, thực quản với:Bệnh nhân mắc các bệnh lý nội khoa như suy tim nặng, nhồi máu cơ tim mới, phình động mạch chủ, xơ gan cổ trướng to...Siêu âm nội soi dạ dày, thực quản không thể thực hiện được nếu không có sự đồng ý và phối hợp của bệnh nhân, kể cả nội soi có gây mêNghi ngờ bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa.Bệnh nhân bị khó thở (suy hô hấp)Bệnh nhân đang trong tình trạng sốc 3. Siêu âm nội soi ống tiêu hóa được thực hiện như thế nào? Quy trình thực hiện siêu âm nội soi:Bước 1: Bác sĩ thăm khám và thực hiện các xét nghiệm thường quy và các xét nghiệm phục vụ nội soi ống tiêu hóa.Bước 2: Bác sĩ nội soi tư vấn, giải thích về sự cần thiết của nội soi siêu âm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho bệnh nhân, các biến chứng, các thủ thuật có thể phát sinh trong quá trình nội soi.Bước 3: Chuẩn bị thiết bị theo dõi, máy nội soi, phương tiện cấp cứu, phương tiện gây mê (nếu có gây mê).Bước 4: Hướng dẫn tư thế bệnh nhân trên bàn nội soi và gắn thiết bị theo dõi. Tiến hành gây mê nếu có.Bước 5: Tiến hành kỹ thuật, thực hiện các thủ thuật nếu cần.Bước 6: Sau khi đã thăm khám xong thì đưa ống nội soi ra khỏi cơ thể bệnh nhân và kết thúc kỹ thuật 4. Theo dõi sau thực hiện kỹ thuật Bệnh nhân bị trào ngược dạ dày sau khi siêu âm nội soi dạ dày cần tái khám ngay Bệnh nhân sau khi thực hiện siêu âm nội soi dạ dày, siêu âm nội soi thực quản có những biểu hiện bất thường sau cần tái khám ngay:Bệnh nhân bị trào ngược dạ dàyBệnh nhân sốt cao kèm đau bụng nhiềuBệnh nhân nôn ói liên tụcBệnh nhân đau bụng và đi ngoài liên tụcBệnh nhân đi ngoài phân đen hoặc phân sậm màu 5. Bệnh nhân cần chuẩn bị gì trước và trong nội soi siêu âm? Bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất trên 6 giờ trước khi nội soi, có thể uống nước lọc với lượng ít.Bệnh nhân cần có người nhà đi cùng khi thực hiện thủ thuật nội soi ống tiêu hóa.Trong quá trình nội soi dạ dày thông thường, trước khi tiến hành thủ thuật, bệnh nhân sẽ được xịt một lớp thuốc gây tê vào cổ họng (nếu yêu cầu). Bệnh nhân được đặt nằm nghiêng trái. Trong quá trình soi trung bình khoảng 10 phút, không khí sẽ được bơm vào dạ dày qua ống nội soi mềm đi qua vùng họng, và khí sẽ được hút hết ra khi kết thúc thủ thuật.Người bệnh có thể lựa chọn phương pháp nội soi siêu âm có sử dụng thuốc gây mê. Phương pháp này giúp bệnh nhân ngủ trong lúc nội soi, không thấy khó chịu hay tâm lý sợ hãi như nội soi thông thường. Các bác sĩ bệnh viện Vinmec đang thực hiện 1 trường hợp siêu âm nội soi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ uy tín được nhiều bệnh nhân tin cậy trong thực hiện kỹ thuật nội soi siêu âm ống tiêu hóa, chẩn đoán các bệnh lý đường tiêu hoá như bệnh lý tụy, u tụy, chẩn đoán giai đoạn ung thư sớm đường tiêu hóa...Vinmec với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm tận lực trong khám chữa bệnh, khách hàng có thể yên tâm với dịch vụ nội soi siêu âm dạ dày, thực quản tại Bệnh viện. XEM THÊMSiêu âm qua nội soi tầm soát ung thư đường tiêu hóaQuy trình siêu âm nội soiSiêu âm nội soi dạ dày, thực quản chẩn đoán bệnh lý u tụy, u dưới niêm mạc
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/canh-giac-vang-da-o-nguoi-truong-thanh-vi
Cảnh giác vàng da ở người trưởng thành
Không chỉ trẻ em mà chứng tăng bilirubin huyết dẫn tới vàng da cũng có thể xảy ra ở cả người lớn. Mặc dù không hẳn là tình trạng nguy hiểm nhưng biểu hiện vàng da ở người lớn rất có thể là dấu hiệu của một bệnh khác nghiêm trọng cần phải điều trị, ví dụ như vàng da do bệnh gan hoặc tổn thương đường mật. 1. Nguyên nhân gây vàng da ở người lớn Có nhiều nguyên nhân gây nên chứng vàng da ở người lớn, chủ yếu là do chức năng của các bộ phận gan, mật, tụy hoạt động bất thường. Ví dụ khi tế bào gan bị tổn thương, đường mật bị vỡ hay bị viêm, bị chèn ép do sỏi mật, giun chui ống mật gây tắc nghẽn, polyp hoặc u... hoặc chứng xơ gan, ung thư gan, tụy... đều là những bệnh lý khiến nồng độ Bilirubin trong máu tăng lên gây tình trạng da, niêm mạc mắt, lưỡi, gan bàn tay, bàn chân bị nhuộm vàng do sắc tố mật.Các bệnh viêm gan cấp tính hoặc mãn tính do virus A, B, C, D, E, G hoặc rượu, hóa chất, thuốc (ví dụ như clopromazin, paracetamol, thuốc chống lao, thuốc tránh thai...) cũng là tác nhân khiến gan tổn thương trầm trọng gây vàng da da vàng ở người lớn.Ngoài các vấn đề về gan, mật, các bệnh lý khác như u đầu tụy, ung thư tụy cũng là tác nhân làm cản trở sự lưu thông của Bilirubin khiến da vàng hơn.Bệnh nhiễm trùng huyết do vi khuẩn đường ruột như Salmonella, E.coli, vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) hay trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) đều có khả năng gây tổn thương gan gây vàng da.Vàng da ở người lớn cũng có thể do bệnh tan máu bẩm sinh, bệnh tự miễn, bệnh tan máu do lạnh, bệnh Cooley hoặc mắc bệnh sốt rét, sốt vàng da, chảy máu (Leptospira) cũng là những nguyên nhân khiến người trưởng thành có dấu hiệu vàng da. Bệnh bệnh tan máu bẩm sinh gây vàng da ở ngươi trường thành Tóm lại, các nguyên nhân phổ biến dẫn đến vàng da ở người lớn bao gồm:Vàng da do viêm gan: Viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B và C mãn tínhCác vấn đề về đường mật: Sỏi mật, viêm túi mật, ung thư túi mậtViêm tụyTự miễn dịch hoặc rối loạn di truyềnNhiễm trùng virus Epstein-Barr (EBV) hoặc tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùngDo cơ thể tiêu thụ rượu bia quá nhiềuDo tác động của một số thuốc như acetaminophen, penicillin, thuốc ngừa thai dạng uống và steroid cũng khiến vàng da ở người lớn. Viêm tụy gây có thể gây ra hiện tượng vàng da 2. Nhận biết vàng da ở người lớn Bác sĩ có thể chẩn đoán vàng da ở người lớn bằng cách tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh gan như vết thâm tím, u mạch máu hình sao, lòng bàn tay, bàn chân ngả vàng, màu vàng ở niêm mạc mắt, lưỡi; bệnh tắc đường mật khi thấy nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu... và thực hiện xét nghiệm, siêu âm, chụp CT/MRI, sinh thiết để xác nhận thêm kết quả chẩn đoán, từ đó có chỉ định điều trị đúng, kịp thời.Thường kết quả xét nghiệm máu ở bệnh nhân vàng da sẽ cho thấy lượng Bilirubin trong máu tăng cao ở cả 3 loại: Bilirubin toàn phần, trực tiếp, gián tiếp. Đồng thời lượng men gan AST và ALT cũng tăng cao trên gấp đôi so với thông thường cho thấy chức năng gan, mật, tuyến tụy của cơ thể đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Xét nghiệm máu giúp tìm nguyên nhân gây vàng da 3. Phương thức điều trị Tùy theo từng nguyên nhân bác sĩ sẽ đưa ra các chỉ định điều trị khác nhau. Nếu được điều trị đúng và kịp thời thì tình trạng bệnh và triệu chứng vàng da cũng thuyên giảm theo. Việc điều trị nguyên nhân gây nên vàng da còn tùy theo từng bệnh, có thể điều trị bằng cách dùng thuốc nhưng với một số bệnh đặc thù cần phải can thiệp bằng phẫu thuật mới có thể giải quyết được căn nguyên gây vàng da. Dưới đây là phương thức điều trị vàng da ở người lớn phân loại theo từng nguyên nhân:Điều trị vàng da do viêm ganĐa số các trường hợp viêm gan là do tác nhân virus gây ra. Có 5 loại viêm gan thường gặp là A, B, C, D, E với những đặc điểm khác nhau. Tùy vào nhóm virus gây viêm gan và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc điều trị khác nhau. Thông thường loại thuốc sử dụng để điều trị trong trường hợp này là nhóm thuốc ức chế virus hoặc nhóm thuốc tác động lên hệ miễn dịch giúp chống lại sự nhân lên của virus, đào thải virus và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Có thể cân nhắc sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng như: thuốc lợi mật, lợi tiểu, truyền dịch khi da vàng đậm; bổ sung vitamin K khi có hội chứng xuất huyết, bổ sung các vitamin B nhưng phải theo chỉ định và liều lượng cụ thể của bác sĩ. Có nhiều phương pháp điều trị vàng da do viêm gan Điều trị vàng da do bệnh về đường dẫn mậtNếu người bệnh đã có tiền sử mắc các bệnh về đường dẫn mật (kể cả bệnh túi mật) thì cần phải ưu tiên điều trị dứt điểm trước. Để làm tốt việc này người bệnh cần điều trị theo đúng chỉ định và lời khuyên của bác sĩ. Đồng thời nên thường xuyên tẩy giun định kỳ để tiêu diệt giun và trứng giun, nhất là các loại giun đũa để tránh trường hợp sỏi mật hình thành do giun chui ống mật để lại. 4. Phòng ngừa chứng vàng da ở người lớn Phòng ngừa virus viêm ganChứng viêm gan do virus là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh vàng da ở người lớn. Việc tránh tối đa khả năng tiếp xúc với loại virus này sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan và chứng vàng da. Bạn có thể phòng tránh viêm gan siêu vi A, B bằng cách thực hiện tiêm chủng. Bất kỳ trẻ em hay người lớn cũng đều có thể tiêm loại vắc-xin này.Viêm gan siêu vi A thường lây lan vào cơ thể người bệnh khi họ vô tình ăn phải lượng nhỏ chất bài tiết thường có trong thực phẩm bẩn. Do vậy bạn nên thận trọng khi ăn ngoài hàng vì có thể những thực phẩm đó không được chế biến và nấu đúng cách.Viêm gan siêu vi B và C lại lây lan qua đường máu và dịch tiết cơ thể của người mắc bệnh nhưng không lây qua những tiếp xúc thông thường. Do vậy tuyệt đối tránh sử dụng lại bất kỳ loại kim tiêm nào từ kim xăm cho đến kim tiêm y tế để ngăn ngừa virus lây truyền. Tiêm phòng vắc-xin viêm gan giúp phòng tránh viêm gan siêu vi A, B Giới hạn tiêu thụ lượng rượu bia ở mức cho phépDo gan có nhiệm vụ xử lý rượu bia, các chất có cồn và là nơi khởi nguồn của bệnh vàng da nên bạn cần giới hạn lượng rượu bia tiêu thụ ở trong mức khuyến cáo (phụ nữ là 20-30ml cồn nguyên chất, với đàn ông là 30-40 ml/ngày). Việc này không chỉ giúp loại trừ triệu chứng vàng da mà còn giúp bạn phòng tránh các bệnh về gan liên quan đến rượu bia. Đồng thời cũng không nên uống các loại rượu, bia kém chất lượng như rượu tự pha chế, rượu tự nấu. Tốt nhất là nên hạn chế hoặc không uống rượu, bia.XEM THÊMLưu ý chiếu đèn vàng da sơ sinh đúng cáchThay máu ở trẻ sơ sinh bị vàng da do Bilirubin trong máu tăng caoPhân biệt vàng da sinh lý và vàng da do teo đường mật ở trẻ sơ sinh
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/huong-dan-uong-collagen-dung-cach-vi
Hướng dẫn uống collagen đúng cách
Collagen có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với làn da của nữ giới. Việc bổ sung collagen giúp giữ gìn được sự trẻ trung và cần thiết đối với phụ nữ ở độ tuổi 25 trở lên. Vậy làm thế nào để bổ sung collagen hiệu quả như ý muốn. 1. Tầm quan trọng của việc bổ sung collagen Trong cơ thể, collagen chiếm đến 25% tổng lượng protein và chiếm đến 70% trong cấu trúc của da, giữ vai trò kết nối các mô dưới da thành một cấu trúc hoàn chỉnh. Từ đó có sức ảnh hưởng đặc biệt quan trọng trong việc duy trì độ đàn hồi, căng mịn và săn chắc của làn da.Bên cạnh đó collagen còn chiếm tỷ trọng phần trăm khá lớn trong các bộ phận khác của cơ thể như xương khớp, sụn, dây chằng,... giúp duy trì độ dẻo dai và linh hoạt của các khớp.Một khi collagen cũ bị mất đi thì collagen mới được sinh ra để thay thế, nhưng càng lớn tuổi thì lượng collagen sản sinh ra rất ít không đủ bù đắp lượng collagen mất đi.Cụ thể bước qua độ tuổi 25 thì cơ thể mỗi năm sẽ mất đi khoảng 1-1.5% collagen khiến cho cơ thể bị lão hóa một cách nhanh chóng, trên mặt xuất hiện nhiều nếp nhăn, da cũng bắt đầu khô sần và chảy xệ đi,... Chính vì vậy, bổ sung collagen là cách để giúp chị em có thể lưu giữ nét xuân cũng như hồi phục và tìm lại sự tươi trẻ của mình. Bổ sung collagen giúp duy trì độ đàn hồi và căng mịn cho làn da 2. Một số thực phẩm chứa collagen Collagen có mặt nhiều trong các loại thực phẩm ăn uống hàng ngày, do đó bạn nên tận dụng việc dung nạp collagen qua các món ăn hàng ngày để thúc đẩy cơ thể tăng cường sản xuất collagen tự nhiên. Cụ thể là các thực phẩm hàng đầu sau:2.1 BơLoại trái cây giúp làm đẹp da tự nhiên nhờ vào các dưỡng chất có lợi như: Vitamin E, axit béo Omega 3 giúp tăng sinh collagen tự nhiên của cơ thể.2.2 Cà rốtMệnh danh là loại quả giúp làm đẹp da tuyệt hảo, thúc đẩy quá trình sản xuất và hồi phục collagen bị hư hại nhờ vào các vitamin và dưỡng chất có lợi khác.2.3 TỏiTrong tỏi có thành phần lưu huỳnh cùng các chất khác như acid lipoic, taurine giúp xây dựng và củng cố lại các sợi collagen bị gãy đứt.2.4 Cá hồiLoại nguyên liệu khá dồi dào các acid béo Omega -3 vừa giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nồng độ cholesterol LDL xấu, đồng thời còn giúp thúc đẩy quá trình sản xuất collagen tự nhiên của cơ thể.Mặc dù, các thực phẩm tự nhiên giúp kích thích cơ thể sản xuất collagen để duy trì sức khỏe cũng như sắc đẹp của làn da cực tốt nhưng lượng collagen được sản xuất ra cực kỳ thấp. Đó chính là lý do mà các nếp nhăn, da sạm khô sần vẫn không cải thiện được bao nhiêu.Vậy nên các thực phẩm chức năng collagen ra đời và được khá nhiều chị em tin dùng. Cá hồi chứa lượng acid béo và Omega-3 dồi dào để bổ sung cho cơ thể 3. Các dạng của collagen Để sử dụng đúng cách các thực phẩm chức năng giúp làm đẹp da, các bạn cần thực hiện đúng theo các hướng dẫn sử dụng từng loại collagen như:3.1 Collagen dạng nướcTrước khi uống thì lắc nhẹ chai, sau đỏ mở vỏ chai và uống. Loại collagen dạng nước uống này giúp cơ thể nhanh chóng được hấp thụ toàn bộ.3.2 Collagen dạng bộtLoại collagen này chỉ cần hòa tan với nước và uống bình thường. Thời gian uống là vào buổi tối trước khi đi ngủ 30 phút.3.3 Collagen dạng viênĐể cơ thể có thể hấp thụ toàn bộ các viên uống collagen thì bạn nên uống với nhiều nước. Collagen dạng nước và dạng viên được nhiều chị em ưa chuộng 4. Uống Collagen như thế nào để đạt hiệu quả tốt? Để đạt được hiệu quả cao thì bạn phải uống collagen như thế nào để mang lại lợi ích tốt, bạn phải lựa chọn cho mình một loại sản phẩm tốt, phù hợp với cơ thể và làn da của mình. Chẳng hạn như:4.1 Cách uống Collagen dạng nướcChỉ cần lắc nhẹ, mở vỏ chai và uống. Loại collagen dạng nước này thì rất dễ uống. Ngoài ra, sản phẩm Collagen dạng nước có quá trình hòa tan nhanh và thẩm thấu nhanh, giúp cho cơ thể của bạn dễ dàng hấp thụ hoàn toàn lượng Collagen khi đi vào cơ thể. 4.2 Cách uống Collagen dạng bộtLoại collagen này là dạng đóng gói, chỉ cần hòa tan với nước để uống.4.3 Cách uống Collagen dạng viênLoại collagen này có mức độ hòa tan ở mức vừa phải, hãy uống viên này với nhiều nước để cơ thể hấp thụ hoàn toàn và tránh được không bị đào thải ra ngoài. Collagen dạng viên cần uống với nhiều nước để cơ thể dễ hấp thụ 5. Uống Collagen lúc nào tốt? Bạn có thể uống Collagen vào bất cứ lúc nào trong ngày, tuy nhiên dùng vào buổi tối là cách sử dụng Collagen hiệu quả nhất. Bởi vào buổi tối là thời gian mà quá trình trao đổi chất và tái tạo da diễn ra mạnh mẽ nhất, do đó áp dụng cách uống Collagen vào thời điểm này sẽ giúp cơ thể hấp thụ nhanh hơn, hiệu quả tối ưu hơn.Nếu như uống vào các thời điểm khác trong ngày bạn nên uống cách bữa ăn 3 giờ và hạn chế nạp thêm thức ăn ngay sau khi uống.Mỗi người dùng 5g Collagen trong 1 ngày. Kết hợp luyện tập và chế độ ăn uống kết hợp với Collagen. 6. Những điều cần nhớ khi uống Collagen Phụ nữ mang thai và cho con bú từ 6 tháng trở xuống cần lưu ý khi sử dụng Collagen: Đối với những người đang dùng thuốc tránh thai không nên uống Collagen vào cơ thể. Bởi vì nếu uống cả 2, trong cơ thể bạn sẽ có tác dụng phụ như cảm giác có thai giả, xuất hiện các dấu hiệu kèm theo như da nám, cơ thể mệt mỏi.Kết hợp tập luyện thể dục thể thao với uống Collagen để mang lại lối sống lành mạnh và khoa học giúp cơ thể phát triển và tái tạo da tốt.Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc có thành phần nào bạn bị dị ứng thì nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống.Đồng thời muốn đạt được kết quả tốt, bạn nên uống bổ sung những loại sản phẩm này trong vòng 03 tháng, sau đó phải ngưng lại trong vòng 01 tháng để cơ thể tự hấp thu trọn vẹn lượng Collagen rồi mới dùng lại với liều uống duy trì là được. Ngoài Collagen, PRP cũng được coi là "Suối nguồn tươi trẻ" đối với làn da, được nhiều người đẹp trên Thế giới ưa chuộng. PRP được đánh giá là một trong những liệu pháp giúp duy trì tuổi xuân và hạn chế những dấu hiệu lão hóa rất an toàn & hiệu quả.CLICK ĐỂ TÌM HIỂU THÊM VỀ PRP & NHẬN TƯ VẤN TỪ ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA VINMEC! XEM THÊMCollagen và cơ thể của bạn: Những điều cần biết6 lợi ích của việc bổ sung collagenCollagen là gì và nó tốt như thế nào? Ion âm là gì? Có tác dụng gì cho sức khỏe không?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-cuu-sau-dot-quy-co-hieu-qua-khong-vi
Châm cứu sau đột quỵ có hiệu quả không?
Châm cứu có thể là một lợi ích chính để phục hồi chức năng sau đột quỵ não khi được thực hiện đúng cách. Kết quả đáng chú ý nhất trong giai đoạn cấp tính và đầu tiên, điều trị phải bắt đầu kịp thời. Sự can thiệp sớm hơn hứa hẹn sẽ hiệu quả hơn. Bằng cách này, bệnh nhân đột quỵ sẽ hồi phục nhanh hơn và an toàn hơn. Trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng của châm cứu sau đột quỵ. 1. Châm cứu là gì? Đột quỵ có thể xảy ra với bất kỳ ai từ sơ sinh đến trưởng thành. Hiện nay đã có 2 loại đột quỵ được biết tới. Loại thứ nhất là đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu không còn lưu thông đến não được gọi là đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Loại thứ 2 là đột quỵ xảy ra khi một mạch máu bị vỡ hoặc rò rỉ trong não được gọi là đột quỵ xuất huyết não. Cả hai loại đột quỵ đều là tình trạng nguy hiểm và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, có thể gây ra tổn thương vĩnh viễn. Phục hồi chức năng là một phần quan trọng của việc hồi phục sau đột quỵ. Hiện nay đã có rất nhiều hình thức phục hồi chức năng sau đột quỵ bao gồm mọi thứ từ hoạt động thể chất đến hoạt động nhận thức và cảm xúc mà châm cứu sau đột quỵ là một trong số đó.Một số người xem châm cứu như một biện pháp bổ sung cho các phương pháp phục hồi chức năng truyền thống. Những lợi ích sức khỏe của châm cứu có thể kể đến là :Châm cứu được chấp nhận rộng rãi như một phương pháp điều trị nhằm làm giảm mức độ nghiêm trọng cho các cơn đau mãn tính.Châm cứu gần đây cũng được sử dụng để thư giãn cơ thể và tâm trí.Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh của Trung Quốc đã có từ nhiều thế kỷ trước. Nó liên quan đến việc sử dụng những chiếc kim mỏng, đã khử trùng và được một chuyên gia châm cứu đã được cấp phép thực hiện. Những cây kim này được đặt vào các khu vực cụ thể của cơ thể được cho là có thể giải phóng các dạng năng lượng chữa bệnh hoàn toàn tự nhiên khác nhau. Ví dụ, việc châm cứu tạo áp lực lên "điểm con mắt thứ ba" giữa hai lông mày của người bệnh được cho là có tác dụng trong việc giảm đau đầu.Mặc dù châm cứu chủ yếu được công nhận là một phương pháp điều trị tự nhiên cho chứng đau mạn tính, nhưng lợi ích tiềm năng của nó còn vượt xa hơn thế. Nó đã được sử dụng để giúp cải thiện rối loạn giấc ngủ và sức khỏe hệ tiêu hóa. Việc luyện tập này cũng được cho là giúp thư giãn tâm trí và giảm căng thẳng hoặc giảm lo lắng. 2. Châm cứu có tác dụng gì trong việc phục hồi chức năng sau đột quỵ? Nếu bạn hoặc ai đó bạn biết đã bị đột quỵ, bạn có thể nhận thức rõ rằng con đường phục hồi sau khi điều trị có thể dài và thường khiến chúng ta nản lòng. Phục hồi chức năng bắt đầu càng sớm càng tốt, thường trong thời gian đầu nằm viện và có thể bao gồm điều dưỡng phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, vận động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và các vấn đề liên quan đến công tác xã hội.Ngoài những phương pháp phục hồi chức năng thông thường đang được áp dụng cho những người sau đột quỵ, một số người đã chuyển sang châm cứu, một loại liệu pháp thay thế dựa vào kim được sử dụng từ lâu trong Y Học Cổ Truyền Trung Quốc. Có tới 46% số người sống sót sau đột quỵ chuyển sang dùng thuốc bổ sung và thay thế để giúp giảm bớt các biến chứng của họ, với châm cứu là một lựa chọn phổ biến. Trong quá trình điều trị bằng phương pháp châm cứu, các bác sĩ châm cứu sẽ châm những chiếc kim nhỏ vào các điểm cụ thể trên cơ thể. Liệu pháp này được cho là giúp giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống và hạnh phúc về mặt tinh thần, và có thể giúp thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như đi bộ hoặc tự chăm sóc bản thân. Châm cứu sau đột quỵ là một trong những phương pháp phục hồi chức năng được sử dụng Mặc dù một số nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể có lợi cho những người bị đột quỵ, nhưng vẫn chưa có đủ các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn và được thiết kế chặt chẽ để các nhà khoa học có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Một đánh giá nghiên cứu được công bố trên Cơ sở dữ liệu Cochrane về các đánh giá có hệ thống vào năm 2016 đã tiến hành trên 31 nghiên cứu (với tổng số 2257 người tham gia) về châm cứu để phục hồi chức năng đột quỵ. Theo các tác giả của nghiên cứu, châm cứu có thể có tác dụng cải thiện tình trạng phụ thuộc, suy giảm sức mạnh hệ thần kinh và một số suy giảm thần kinh cụ thể đối với những người bị đột quỵ. Tuy nhiên, các tác giả cảnh báo rằng hầu hết các nghiên cứu trong phân tích của họ không có đủ chất lượng và quy mô, nên rất khó để đưa ra kết luận.Trong một đánh giá nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Châm cứu trong Y học vào năm 2015, các nhà khoa học đã xem xét các thử nghiệm lâm sàng đã được công bố trước đây so sánh châm cứu và liệu pháp phục hồi chức năng với phục hồi chức năng đơn thuần ở những người sau đột quỵ 3 tháng trở xuống. Trong kết luận của họ, các tác giả nói rằng châm cứu với phục hồi chức năng có thể có lợi hơn so với phục hồi chức năng đơn thuần. Kết quả từ một số nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể có những lợi ích cụ thể trong quá trình phục hồi chức năng đột quỵ nhất định như:Chứng khó nuốt sau đột quỵ: Sau đột quỵ, một số người gặp khó khăn khi nuốt (một tình trạng được gọi là chứng khó nuốt) khiến việc ăn uống trở nên khó khăn và có thể dẫn đến nghẹt thở hoặc tắc thở. Đối với một báo cáo được công bố trên Cơ sở dữ liệu Cochrane về Đánh giá Hệ thống vào năm 2012, các nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá 33 nghiên cứu đã được công bố trước đó (với tổng số 6779 người tham gia) so sánh các phương pháp điều trị chứng khó nuốt khác nhau ở những người bị đột quỵ trong vòng sáu tháng sau khi tham gia vào nghiên cứu. Trong đánh giá của họ, các tác giả báo cáo đã tìm thấy bằng chứng cho thấy châm cứu làm giảm chứng khó nuốt.Chứng co cứng sau đột quỵ: Sau đột quỵ, một số người bị cứng cơ và co cứng không tự chủ (được gọi là chứng co cứng sau đột quỵ), điều này có thể làm cho việc thực hiện các hoạt động hàng ngày trở nên khó khăn. Một báo cáo được công bố trên Archives of Physical Medicine and Renaissance vào năm 2017 đã phân tích 22 thử nghiệm đã được công bố trước đây về việc sử dụng phương pháp châm cứu bằng điện đối với chứng co cứng liên quan đến đột quỵ. Các tác giả của báo cáo phát hiện ra rằng châm cứu bằng điện trong vòng sáu tháng sau đột quỵ kết hợp với chăm sóc thông thường có thể giúp giảm tình trạng co cứng ở chi trên và chi dưới. Tuy nhiên, một báo cáo trước đó (được công bố trên Tạp chí Y học Thay thế và Bổ sung) đã kết luận rằng hiệu quả của châm cứu đối với chứng co cứng sau đột quỵ là không chắc chắn do chất lượng nghiên cứu chưa đảm bảo. Các tác giả đề xuất các nghiên cứu quy mô lớn hơn và được thiết kế chặt chẽ hơn để có thể đưa ra kết luận cuối cùng về giả thiết này.Trong hướng dẫn chung, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ công nhận châm cứu là một liệu pháp bổ trợ (bổ sung) tiềm năng có lợi cho một số biến chứng sau đột quỵ, bao gồm chứng khó nói và đau vai. Các nhóm lưu ý rằng những bằng chứng khoa học là chưa đủ để đưa ra các khuyến nghị châm cứu nhằm cải thiện khả năng đi lại hoặc chức năng vận động và đặc biệt khuyến cáo không nên sử dụng châm cứu để giúp cải thiện khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và hoạt động chi trên. Châm cứu sau đột quỵ có thể cải thiện chứng khó nuốt 3. Tác dụng phụ và phản ứng có hại của châm cứu trên bệnh nhân sau đột quỵ Khi sử dụng châm cứu để phục hồi chức năng đột quỵ, điều quan trọng là phải làm việc với một chuyên gia châm cứu y tế có chuyên môn, người có kinh nghiệm về liệu pháp phục hồi đột quỵ. Chỉ nên sử dụng kim châm cứu vô trùng, dùng một lần.Mặc dù các rủi ro của phương pháp châm cứu được coi là thấp nếu châm cứu được thực hiện bởi một chuyên gia có năng lực, được cấp phép, nhưng các tác dụng phụ có thể xảy ra có thể bao gồm: đau, nhức, sưng, bầm tím hoặc chảy máu tại vị trí kim, ngất xỉu, chấn thương nội tạng, tụ máu, liệt nửa người và nhiễm trùng.Châm cứu được coi là "tương đối an toàn" theo một đánh giá về châm cứu đối với đột quỵ, tuy nhiên, một nghiên cứu tổng quan về các tác dụng phụ sau khi châm cứu bao gồm tràn khí màng phổi, ngất xỉu, chấn thương tim mạch và xuất huyết. Nếu bệnh nhân bị rối loạn chảy máu, đang dùng một số loại thuốc làm loãng máu như warfarin, có máy điều hòa nhịp tim, đang mang thai hoặc có hệ miễn dịch không đảm bảo, liệu pháp châm cứu phục hồi sau đột quỵ có thể sẽ không được chỉ định.Phục hồi chức năng sau đột quỵ là một quá trình kéo dài và thường phức tạp, có thể khiến người bệnh cảm thấy không hài lòng với quá trình hồi phục của mình và tìm kiếm các liệu pháp bổ sung để được trợ giúp. Mặc dù không có đủ bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn để đưa ra kết luận về hiệu quả của châm cứu, nhưng đối với một số người, châm cứu có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và có tác dụng tích cực đối với các vấn đề như nuốt hoặc co cứng. Nếu bạn đang nghĩ đến việc thử châm cứu, điều quan trọng là phải tham khảo kiến của các bác sĩ trước. Họ có thể giúp bạn xác định xem liệu việc đưa phương pháp này vào trong liệu pháp phục hồi chức năng có thể có lợi và an toàn hay không. Nguồn tham khảo: mayoclinic.org, verywellhealth.com, healthline.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tac-dung-cua-la-mo-long-vi
Tác dụng của lá mơ lông
Lá mơ lông là một loại rau ăn kèm rất phổ biến trong các bữa ăn của gia đình Việt Nam. Bên cạnh đóng vai trò là rau gia vị độc đáo, lá mơ lông còn là một vị thuốc Đông Y. Cụ thể hơn, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc đáp án cho câu hỏi “lá mơ lông có tác dụng gì đối với sức khỏe của con người?” 1. Tìm hiểu thông tin chung về lá mơ lông Lá mơ lông có tên khoa học chính thức là Paederia tomentosa, thuộc họ Cà phê. Loại lá này còn nhiều tên gọi dân gian khác như lá mơ tam thể, hoặc lá thúi địch.Lá mơ lông là cây dây leo, dễ mọc hoang và cũng rất dễ trồng bởi khả năng thích nghi cao. Lá mọc kiểu đối xứng, có hình trái trứng và có màu tím nhạt. Cả hai mặt của lá mơ lông đều có lông mịn.Loại lá này xuất hiện nhiều ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Malaysia, Philippine... 2. Lá mơ lông có tác dụng gì? Các nhà khoa học đã tìm ra được một loại alkaloid trong lá mơ lông có tên gọi paederin và tinh dầu sulfur dimethyl disulphide. Đây là các hoạt chất hoạt động tương tự như thuốc kháng sinh và kháng viêm. Đặc biệt, lá mơ lông có tác dụng mạnh mẽ đối với ký sinh trùng đường ruột như lỵ, giun đũa, giun kim, trực khuẩn... Tác dụng của lá mơ lông hoạt động tương tự như thuốc kháng sinh 3. Một số tác dụng của lá mơ với dạ dày phổ biến Lợi ích nổi bật nhất của lá mơ lông đối với sức khỏe chính là hàng loạt công dụng của loại rau gia vị này đối với dạ dày, bao gồm:Trị tình trạng sôi bụng và khó tiêu: bạn chỉ cần dùng một nắm lá mơ lông tươi rửa sạch, sau đó giã thành nước thuốc để uống trong khoảng 2 - 3 ngày, tình trạng này sẽ cải thiện đáng kể.Lá mơ trị tiêu chảy do nóng: trong trường hợp tiêu chảy đi kèm với triệu chứng phân khắm, bụng đau quặn, nước tiểu vàng đậm, nóng rát hậu môn và thường xuyên khát nước, bạn có thể cải thiện vấn đề bằng 16 gram lá mơ kết hợp với 8 gram nụ sim, sau đó sắc với 500ml nước đến khi còn dưới phân nửa, chia thành 2 lần uống trong ngày.Tác dụng của lá mơ đối với đau dạ dày: lá mơ lông cũng có thể trị đau dạ dày. Bạn có thể dùng khoảng 20 gram đến 30 gram lá mơ đã rửa sạch, sau đó giã thành nước để uống hàng ngày.Lá mơ lông cũng có hiệu quả điều trị đối với kiết lỵ. Bài thuốc sử dụng 15 đến 60 gram lá mơ lông nghiền mịn với nước ẩm, sau đó thêm muối rồi ép xác thành nước thuốc. Bạn nên uống nước thuốc này trước khi ăn. Một cách khác trị kiết lỵ với lá mơ lông là xắt nhỏ lá rồi đánh với trứng gà, sau đó chiên trứng lá mơ rồi ăn, mỗi ngày ăn khoảng 1 - 2 lần món này.Trị viêm loét với lá mơ lông: bạn có thể nghiền nát 1 nắm lá mơ rồi vắt xác để lấy nước cốt, chia thành 2 - 3 lần uống hàng ngày. 4. Những tác dụng lá mơ lông đối với sức khỏe Hàng loạt các triệu chứng đau đớn và khó chịu như đau bụng, đầy hơi, chướng bụng, bí tiểu... đều có thể được cải thiện bằng lá mơ lông. Bài thuốc trị đau này sử dụng khoảng 15 gram đến 60 gram lá mơ tươi rửa sạch, sau đó sắc với khoảng 3 chén nước đến khi cạn còn một chén. Sau đó, pha chén này với một loại nước trái cây rồi uống. Mỗi ngày hãy uống 1 ly nước trái cây kết hợp lá mơ để đem lại tác dụng giảm đau, đồng thời nhuận tràng và lợi tiểu, nhờ đó kích thích quá trình thải độc của cơ thể, kích thích sự thèm ăn và vị giác khi ăn.4.1 Bài thuốc lá mơ lông trị co giậtTrong trường hợp bị co giật thường xuyên, bạn có thể cải thiện triệu chứng bằng lá mơ lông. Hãy nghiền nát khoảng 15 đến 60 gram lá mơ tươi với nước ấm, sau đó thêm muối, chắt lọc thành nước uống. Nước thuốc lá mơ chống co giật nên được uống trước bữa tối và uống hàng ngày.4.2 Trị thấp khớp / bí tiểu bằng lá mơ lôngĐể trị thấp khớp, hãy lấy khoảng 15 đến 60 gram lá mơ tươi để đun sôi trong nước, rồi bỏ xác và gạn lấy nước uống, mỗi ngày uống 1 lần để có hiệu quả điều trị cao.Bài thuốc này cũng có tác dụng đối với chứng bí tiểu. Tác dụng của lá mơ sẽ phát huy nếu bạn thực hiện đúng theo hướng dẫn 4.3 Tác dụng của lá mơ lông trong điều trị tổn thương daDùng lá mơ trị mụn và trị ghẻ: giã nát lá mơ lông rồi lấy nước cốt, sau đó thoa trực tiếp lên vùng nốt mụn / nốt ghẻ. Bạn nên áp dụng cách thức này trong ít nhất 3 ngày để bắt đầu có tác dụng thấy được.Đối với bệnh đậu mùa: hãy nghiền lá mơ lông cùng với nước và muối, sau đó đắp hỗn hợp này lên khu vực các nốt đậu mùa.Đối với bệnh Herpes: làm tương tự như bài thuốc lá mơ lông trị bệnh đầu mùa.Đối với bệnh chàm, bệnh nấm da hay giời leo, hãy lấy toàn bộ cây mơ lông và rửa sạch, rau đó nghiền nát, bôi vào khu vực ngứa đỏ.4.4 Lá mơ lông trị cam tích ở trẻ nhỏBài thuốc trị cam tích dùng lá mơ sẽ sử dụng phần rễ khô với khoảng 15 gram đến 20 gram, kết hợp với dạ dày của heo, tất cả đều thái vụn rồi nấu với 1 lít nước đến khi còn khoảng 2 chén thì ngừng. Sau đó, chắt lấy phần nước thuốc và cho trẻ nhỏ uống 2 lần mỗi ngày.Nhìn chung, tác dụng của lá mơ lông đối với sức khỏe rất đa dạng, trong đó nổi bật nhất là tác dụng của lá mơ đối với dạ dày. Có thể thấy, bên cạnh là một loại rau mùi cho món ăn thêm thơm ngon, đây còn là vị thuốc quý.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuoc-tranh-thai-khan-cap-la-gi-vi
Cách sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp hiệu quả
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Nguyễn Thị Hồng Ơn, Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Thuốc tránh thai khẩn cấp có thể ngăn ngừa mang thai sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ hoặc trong trường hợp biện pháp tránh thai sử dụng không thành công chẳng hạn như bao cao su bị trượt, rách hoặc quên uống thuốc tránh thai hàng ngày... Sử dụng thuốc tránh thai nên được sự tư vấn của bác sĩ để tránh tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ. 1. Thuốc tránh thai khẩn cấp là gì? Thuốc tránh thai khẩn cấp là một loại hình ngừa thai có thể được sử dụng bởi những phụ nữ có quan hệ tình dục không an toàn hoặc sử dụng phương pháp tránh ngừa thai bị thất bại. Việc trị liệu thường được dành riêng cho các tình huống cụ thể và không phải là một phương pháp ngừa thai thông thường. Trường hợp sử dụng khẩn cấp bao gồm như bị hãm hiếp, bị rách hoặc trượt bao cao su khi quan hệ tình dục, hoặc thiếu hai hoặc nhiều viên thuốc tránh thai hàng ngày trong chu kỳ tránh thai một tháng.Tránh thai khẩn cấp đường uống có thể được sử dụng để tránh thai. Chúng hoạt động chủ yếu bằng cách trì hoãn rụng trứng. Tránh thai khẩn cấp không bảo vệ sẽ bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thuốc tránh thai khẩn cấp không phải là loại thuốc dùng để sảy thai.Có 3 loại thuốc sử dụng để tránh thai khẩn cấp được bán ở các cửa hàng thuốc và không kê đơn. Chỉ cần đối tượng sử dụng thuốc trên 17 tuổi có thể mua chúng hoặc có thể sử dụng cả kê đơn của bác sĩ chuyên khoa. Tuỳ thuộc vào nhãn hiệu và liệu lượng của thuốc, có thể uống thuốc tránh thai khẩn cấp 1 viên hoặc 2 viên. Video đề xuất: Thuốc tránh thai khẩn cấp hoạt động như thế nào? Thuốc tránh thai khẩn cấp là thuốc có chứa loại hormone gọi là levonorgestrel. Đây là loại thuốc sử dụng tránh thai khẩn cấp được đóng gói đặc biệt. Nó luôn sẵn cho ở các hiệu thuốc và có thể sử dụng cho bất cứ ai mà không cần kê đơn.Một loại thuốc tránh thai khẩn cấp khác có tên gọi là ulipristal (ella, ellaOne). Đây là loại thuốc tránh thai khẩn cấp không có nội tiết tố. Nó chứa ulipristal có tác dụng ngăn chặn các hormon chính có vai trò trong việc thụ thai. Tuy nhiên, đây là loại thuốc được sử dụng theo kê đơn của bác sĩ chuyên khoa. Thuốc tránh thai khẩn cấp không nên lạm dụng 2. Sự hoạt động của thuốc tránh thai khẩn cấp Thuốc tránh thai khẩn cấp - Levonorgestrel ngăn ngừa mang thai bằng cách ngăn chặn trứng rụng được giải phóng, có thể ngừng thụ tinh hoặc giữ cho trứng được thụ tinh nhưng không được cấy vào trong tử cung. Thuốc tránh thai khẩn cấp được dùng trong một liều với một viên thuốc. Hiệu quả của nó phụ thuộc vào thời gian uống sớm hay uống muộn sau khi quan hệ tình dục không an toàn. Vì thế, thuốc càng được uống sớm càng tốt và tốt nhất trong vòng 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ. Khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp theo chỉ dẫn, nó có thể giảm khả năng mang thai đến khoảng 90%.Thuốc tránh thai khẩn cấp - Ella có thể hiệu quả lên đến 120 giờ sau quan hệ không an toàn. Thuốc cũng được dùng dưới dạng một viên trong một liều. Trắc nghiệm: Dấu hiệu cảnh báo chuyển dạ thực sự Chuyển dạ là quá trình thai phụ bước vào giai đoạn “đẻ đau” để kết thúc thời gian “mang nặng”. Thời gian và dấu hiệu chuyển dạ sẽ khác nhau tùy vào vào từng người và nhiều yếu tố. Theo dõi bài trắc nghiệm dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các dấu hiệu chuyển dạ một cách chính xác và an toàn. Bắt đầu 3. Những tình huống có thể sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Thuốc tránh thai khẩn cấp có thể được sử dụng trong một số tình huống sau khi quan hệ tình dục bao gồm:Khi không sử dụng biện pháp tránh thai nào cảPhụ nữ bị tấn công tình dục mà không được bảo vệ bằng một biện pháp tránh thai hiệu quả nào.Khi lo ngại biện pháp tránh thai không đạt hiệu quả như:Bao cao su bị trượt hoặc bị rách.Ba hoặc nhiều hơn 3 lần liên tiếp bỏ lỡ thuốc tránh thai kết hợp đường uốngTrễ hơn 3 giờ so với thời gian uống thuốc chỉ có progesterone (minipill) hoặc trễ hơn 27 giờ so với viên thuốc kế tiếpTrễ hơn 12 giờ so với thời gian uống thuốc chứa desogestrel thông thường (0,75mg) hoặc trễ hơn 36 giờ sau so với viên thuốc kế tiếpTrễ hơn 2 tuần đối với thuốc tiêm pro-estrogen norethisterone enanthate (NET_EN)Trễ hơn 4 tuần đối với thuốc chỉ chứa pro-estrogen-de-pro- medroxyprogesterone acetate (DMPA)Trễ hơn 7 ngày đối với biện pháp tránh tiêm thuốc tránh thaiXuất tinh ngoài âm đạo bị thất bạiSử dụng thuốc diệt tinh trùng bị thất bại hoặc thuốc bị tan chảy trước khi giao hợpTính toán sai thời gian kiêng khem, hoặc không kiêng Quan hệ không dùng biện pháp tránh thai 4. Các tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp Thuốc tránh thai tuy không gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Nhưng nếu sử dụng không đúng hướng dẫn có thể gây ra các tác dụng phụ như:Buồn nôn hoặc nônĐau đầuĐau bụngMệt mỏiNgực căng tứcThay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Có thể sớm hơn, muộn hơn hoặc đau đớn hơn bình thường khi đến chu kỳ.Nếu một số triệu chứng không biến mất sau vài ngày thì cần đến khám bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra. Các dấu hiệu đó có thể là:Có thể vẫn mang thaiChu kỳ kinh tiếp theo trễ hơn 7 ngàyĐau bụng dưới đột ngột - trong một số trường hợp cực kỳ hiếm, trứng được thụ tinh có thể sẽ được cấy bên ngoài tử cung (thai ngoài tử cung) Tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp cs thể gây buồn nôn hoặc nôn 5. Hiệu liệu của thuốc tránh thai khẩn cấp Hiệu quả của thuốc tránh thai khẩn cấp được thể hiện bằng việc giảm tỷ lệ mang thai trong một lần sử dụng thuốc. Ví dụ: sử dụng thuốc hiệu quả đạt 75%, và có thể tính toán hiệu quả này như sau: “Con số 75% không thể chuyển thành tỷ lệ mang thai 25%. Thay vào đó, nó có nghĩa là nếu 100 phụ nữ giao hợp không được bảo vệ trong hai tuần giữa chu kỳ kinh nguyệt, có khoảng 80 phụ nữ sẽ có thai. Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ giảm 75% của con số này xuống còn 20 phụ nữ”.Phác đồ chỉ có progestin (sử dụng levonorgestrel) có hiệu quả 89%. Con số này được tổ chức của Hoa kỳ giải thích tỷ lệ hiệu quả của thuốc tránh thai khẩn cấp này là bảy trong tám phụ nữ sẽ không mang thai khi sử dụng thuốc.Đối với 10mg mifepristone mất tới 120 giờ (5 ngày) sau khi giao hợp có hiệu quả là 83%. Các nhà khoa học nghiên cứu cho thấy rằng một liều vừa phải của mifepristone tốt hơn với việc chậm kinh nguyên - đây là tác dụng phụ chính của hầu hết các loại thuốc tránh thai khẩn cấp. Thuốc tránh thai mifepristone 6. Sự an toàn khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp Tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp cũng tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày bằng đường uống. Trong trường hợp thuốc gây nôn mửa xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi uống một liều nên lặp lại liều này một lần nữa. Bên cạnh đó, không nên sử dụng thuốc chống nôn thường xuyên trước khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp.Thuốc tránh thai khẩn cấp không phải là biện pháp hoàn hảo để tránh thai cho các trường hợp giao hợp không an toàn. Việc dùng thuốc tránh thai khẩn cấp trong một khoảng thời gian có thể gây hậu quả nặng nề và làm giảm hiệu quả khả năng tránh thai. Bên cạnh đó, ở một số người uống thuốc tránh thai khẩn cấp nhiều hoặc thời gian sử dụng cách nhau giữa hai lần rất ngắn chẳng hạn như uống thuốc tránh thai 2 lần 1 tuần có thể gây ra các nguy cơ vô sinh cho phụ nữ. Vì vậy, việc lạm dụng thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ gây ra các hạn chế phát triển và rụng trứng. Ngoài việc gây ra các tác dụng phụ, thuốc tránh thai khẩn cấp có thể gây ra các bệnh có nguy cơ cao ảnh hưởng đến khả năng sinh sản như niêm mạc tử cung bị teo, niêm mạc tử cung mỏng khiến cho trứng không thể làm tổ được... Do đó, nếu cần phải sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp nên đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng, đồng thời cần được sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa để tránh những rủi ro có thể xảy ra. Tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp cũng tương tự như thuốc tránh thai hàng ngày Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Ơn đã có 10 năm kinh nghiệm trong ngành Sản phụ khoa và đã công tác tại tất cả các vị trí ở khu vực phòng khám, phòng sinh, phòng cấp cứu sản phụ khoa, phòng thủ thuật và khu điều trị theo yêu cầu. Bác sĩ Ơn cũng nguyên là Phó Trưởng Khoa cấp cứu bệnh viện phụ sản Cần Thơ.Bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Ơn có thế mạnh là cấp cứu sản phụ khoa; điều trị và phẫu thuật các bệnh lý sản khoa và chẩn đoán và tư vấn tiền sản, chọc ối.Video đề xuất: Chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai: Cẩm nang mẹ bầu cần biết Nguồn tham khảo: nhs.uk, who.int, webmd.com, Ion âm là gì? Có tác dụng gì cho sức khỏe không?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sieu-am-qua-thop-o-tre-em-vi
Siêu âm qua thóp ở trẻ em
Bài viết bởi Bác sĩ Vũ Thị Hạnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Siêu âm qua thóp là một xét nghiệm an toàn và không đau, sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của não. Siêu âm thóp chỉ được thực hiện ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, xương sọ chưa hoàn toàn phát triển, các khớp sọ chưa liền. 1. Siêu âm qua thóp được thực hiện như thế nào? Trong quá trình kiểm tra, một máy siêu âm sẽ phát ra sóng siêu âm vào đầu và hình ảnh được ghi lại trên máy tính. Các hình ảnh đen trắng cho thấy cấu trúc bên trong của não, bao gồm cả nhu mô não, não thất và các mạch máu. 2. Tại sao phải làm siêu âm thóp? Các bác sĩ đặt siêu âm thóp khi có mối quan tâm về các vấn đề thần kinh ở trẻ sơ sinh. Trẻ sinh non cần được chăm sóc đặc biệt thường xuyên phải siêu âm đầu để loại trừ các biến chứng thần kinh của sinh non, chẳng hạn như xuất huyết não hoặc tổn thương chất trắng quanh não thất do ngạt.Bác sĩ cũng có thể yêu cầu siêu âm đầu cho em bé với:Tăng kích thước đầu bất thườngThóp phồng Trẻ xuất hiện thóp phồng cần được chỉ định siêu âm đầu Bất kỳ triệu chứng thần kinhSiêu âm đầu thường có thể giúp chẩn đoán:Chảy máu trong mô não hoặc trong não thấtNão úng thủyMột khối trong não, chẳng hạn như khối u hoặc u nangNghi ngờ biến chứng viêm màng não 3. Chuẩn bị trước khi làm siêu âm thóp Bạn không cần phải làm gì đặc biệt để chuẩn bị cho con bạn siêu âm đầu. Bạn nên nói với bác sỹ về bất kỳ loại thuốc nào con bạn đang dùng trước khi làm siêu âm. 4. Thực hiện siêu âm Siêu âm thóp sẽ được thực hiện tại khoa X quang của bệnh viện hoặc trong một trung tâm X quang. Cha mẹ thường có thể đi cùng con để trấn an và hỗ trợ. Kết quả siêu âm qua thóp ở trẻ sơ sinh Nếu con bạn đang ở trong bệnh viện và không thể dễ dàng được đưa đến khoa X quang, một máy siêu âm cầm tay có thể được mang đến đầu giường. Điều này thường được thực hiện trong đơn vị chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh (NICU).Siêu âm thóp có thể được thực hiện với em bé trên bụng hoặc lưng, hoặc thậm chí trong vòng tay của cha mẹ, nếu cần thiết. Căn phòng thường tối để có thể nhìn rõ hình ảnh trên màn hình máy tính. Bác sỹ siêu âm sẽ trải một lớp gel trong, ấm lên da đầu của bé. Gel này giúp truyền sóng âm thanh.Bác sỹ siêu âm sau đó sẽ di chuyển đầu dò trên gel. Đầu dò phát ra sóng âm tần số cao và máy tính đo cách sóng âm dội lại từ đầu. Máy tính thay đổi những sóng âm thanh đó thành hình ảnh cần phân tích. Quá trình thăm khám thường mất 15-30 phút. 5. Lợi ích so và rủi ro? Những lợi ích:Hầu hết quét siêu âm là không xâm lấn.Đôi khi, kiểm tra siêu âm có thể tạm thời không thoải mái, nhưng nó không gây đau.Siêu âm phổ biến, dễ sử dụng và ít tốn kém hơn so với hầu hết các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.Hình ảnh siêu âm cực kỳ an toàn và không sử dụng bức xạ.Quét siêu âm cho hình ảnh rõ ràng về các mô mềm không hiển thị tốt trên hình ảnh X quang.Rủi roSiêu âm thóp không có tác dụng có hại cho trẻ em. Siêu âm thóp hoàn toàn an toàn với trẻ nhỏ 6. Những hạn chế của siêu âm sọ là gì? Kiểm tra siêu âm rất nhạy cảm với chuyển động, và một đứa trẻ hoạt động hoặc khóc sẽ làm chậm quá trình kiểm tra. Bạn có thể cho bé ăn, hoặc cung cấp một núm vú giả hoặc đồ chơi yêu thích cho thoải mái.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ba-bau-an-nhu-the-nao-la-du-chat-vi
Bà bầu ăn như thế nào là đủ chất?
Thực đơn cho bà bầu không tăng cân là điều chúng ta hướng tới. Để đảm bảo thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu cần phải hiểu rõ bà bầu ăn như thế nào là đủ chất. Tình trạng dư thừa cân nặng ở thai kỳ là nguyên nhân dẫn đến bệnh nguy hiểm cho cả người mẹ lẫn thai nhi. Do vậy theo nghiên cứu khi mang thai mỗi ngày cần tăng khoảng 300 - 450 calo so với lúc trước. 1. Không cần ăn nhiều gấp đôi khi mang thai Theo các phân tích đến từ chuyên gia, tăng cân có một số nguyên nhân là do tăng thể tích máu, tế bào mô ngực hoặc trọng lượng của em bé. Trong lượng thích hợp là tăng 4,5 - 9 kg trong suốt thai kỳ. Khi người mẹ tăng nhiều hơn hoặc ít hơn đều không tốt. Tuy nhiên chủ yếu là các sản phụ tăng 15 - 20 kg. Một số khác có thể tăng mạnh hơn.Theo nhiều quan sát và phân tích, các chuyên gia cho rằng phụ nữ mang thai không nhất thiết phải tăng gấp đôi calo để có thai kỳ khỏe mạnh. Bạn nên chú ý duy trì chế độ như ban đầu và tăng cường sử dụng thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu.Điểm mâu thuẫn khiến béo phì cùng tiểu đường thai kỳ tăng cao chín là do quan niệm ăn nhiều thai nhi mới đủ chất. Dinh dưỡng bào thai nhận từ mẹ sẽ tăng dần nhưng không thể nhiều bằng khẩu phần ăn dành cho 2 người. Nếu em bé không tiêu thụ hết mẹ sẽ dư thừa năng lượng và béo phì.Chính vì thế phụ nữ mang thai nên ăn duy trì một lượng calo nhất định. Tốt nhất là chỉ ăn bằng trước khi mang thai. Thay vào đó hãy tăng dần lên và từ từ qua các giai đoạn phát triển của trẻ. Tránh việc ăn nhiều để con khỏe nhưng em bé không nhận hết mà mẹ là lại tăng nguy cơ béo phì trước. 2. Trọng lượng cơ thể không nói răng thực đơn đủ chất Thực đơn cho bà bầu không tăng cân mà đảm bảo dinh dưỡng cũng là một vấn đề khá phức tạp. Do đó việc chọn lựa thực phẩm cần hết sức chú trọng. Vóc dáng khi mang thai càng ít phì thì sẽ càng mau hồi phục sau sinh. Đặc biệt khi bạn không mặc cảm tự ti em bé sinh ra cũng không ủ rũ.Mặc dù sản phụ cần tăng cân trong thai kỳ nhưng trọng lượng đó bao gồm bào thai, bánh nhau, nước ối... So với cân nặng ban đầu có thể nói với em bé 3kg thì mẹ nên tăng 1- 2kg là tốt cho sức khỏe và không dẫn đến béo phì.Ngoài ra béo phì trong và sau thai kỳ sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cho thai phụ. Vì vậy một chế độ ăn uống lành mạnh ít tăng cân mới đem lại sức khỏe tinh thần tốt cho bà bầu và em bé. 3. Nhu cầu calo tăng khi bước vào tuần 16 Bước vào tuần 16 thai nhi đã hình thành khá đầy đủ các bộ phận như con người hoàn chỉnh. Lúc này nhu cầu dinh dưỡng tăng cân của bé sẽ cao hơn 3 tháng đầu mang thai. Từ giai đoạn này mẹ có thể tăng thêm 3 - 500 calo/ ngày.Việc ăn nhiều trong thai kỳ không được khuyến khích đồng thời thực phẩm cho bà bầu cần được lưu ý. Việc ăn phải thực phẩm sống hay nhiễm khuẩn sẽ gây hại cho sức khỏe của cả mẹ lẫn bào thai. Khi vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trong thai kỳ, bạn sẽ có nguy cơ đối mặt với sinh non hoặc sảy thai.Các loại sữa chưa qua tiệt trùng đều không được khuyến khích dùng vào thời điểm này. Bạn hãy dùng một số nhóm ngũ cốc nguyên hạt. Thêm vào đó nên uống sữa đã tiệt trùng và dùng khi ấm để tránh bị rối loạn tiêu hóa. Thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu là điều vô cùng quan trọng đối với sức khỏe mẹ và bé 4. Bà bầu tăng cân sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe trong suốt thai kỳ Béo phì thai kỳ là điều thường gặp ở bà bầu do hấp thu quá nhiều calo. Thực tế nhu cầu sử dụng của thai nhi lẫn mẹ bầu đều không cao đến thế. do vậy bà bầu ăn như thế nào là đủ chất và hạn chế năng lượng dự trữ là điều cần được quan tâm.Ngoài ra khi tăng cân quá mức cho phép sẽ dẫn đến tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp và có nguy cơ phải sinh mổ. Em bé có mẹ bị béo phì sẽ tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh hoặc mắc các hội chứng quá kích khiến tăng khả năng mắc bệnh microsomia. 5. 13 nguyên liệu nên có trong thực đơn dinh dưỡng của bà bầu Thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu cần đủ chất đạm, vitamin và khoáng chất, chất béo lành mạnh, carb phức hợp cùng một số dinh dưỡng khác. Để đảm bảo những nguồn dinh dưỡng đó bạn có thể tham khảo 13 thực phẩm sau:Sản phẩm được làm từ sữa thông qua chế biến và tiệt trùngProtein và canxi từ sữa đáp ứng đủ nhu cầu cho thai nhi. Do vậy bạn có thể tham khảo các sản phẩm như sữa chua pho mát. Ngoài ra đây còn là nguồn cung phốt pho, vitamin B, magie và kẽm lành mạnh. Nếu bạn đang gặp vấn đề về dung nạp lactose hãy nhờ bác sĩ dinh dưỡng tư vấn.Các loại hạt họ nhà đậuHọ nhà đậu là nhóm thực phẩm nguồn gốc thực vật giúp cơ thể hấp thu chất xơ, protein và sắt tốt cho thai kỳ. Ngoài ra bà bầu sẽ nhận được thêm canxi cùng folate để giảm nguy cơ dị tật thần kinh cột sống cho thai nhi. Folate còn được khuyến khích bổ sung trước và trong khi mang thai đặc biệt là 3 tháng đầu để giúp trẻ có trí não phát triển.Mỗi ngày mẹ bầu cần dung nạp 600mcg folate. Nhóm thực phẩm này chứa nhiều chất xơ nên tốt cho những mẹ bầu đang gặp vấn đề về tiêu hóa. Bạn có thể dùng chúng làm ngũ cốc hoặc nấu ăn theo khẩu vị.Khoai langKhoai lang là một loại lương thực có thể dùng để thay cho cơm nhưng không được thay thế hoàn toàn. Khi sử dụng thực phẩm này bạn sẽ nhận được vitamin A lành mạnh.Các béo như cá hồiCác hồi là một trong những loại cá giàu dinh dưỡng được khuyến khích sử dụng trong thai kỳ. Bên cạnh đó bạn cần chú ý tránh xa một số nhóm cá biển chứa thủy ngân để không ảnh hưởng đến sức khỏe và thai nhi. Cá hồi cũng cần được chọn lựa kỹ nguồn gốc. Nếu vị trí sinh sống của loài cá này không đảm bảo nguy cơ nhiễm độc thủy ngân cũng xuất hiện.TrứngTrứng là thực phẩm dễ tìm dễ chế biến. Hơn nữa khi sử dụng trứng bạn sẽ được cung cấp khá đầy đủ dưỡng chất mà cơ thể cần. Hãy thử dùng trứng để tạo ra nhiều món ăn mới tránh lặp lại nhàm chán.Nhóm rau có lá màu xanh đậmRau có lá màu xanh đậm thường chứa nhiều chất xơ cùng vitamin và khoáng chất. Chúng sẽ giúp bé hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn và giảm thiểu nguy cơ sinh non hay nhẹ cân.Protein từ thịt nạc và thịt đỏNgoài đạm bạn sẽ nhận được năng lượng và có sức để duy trì các khối cơ. Thêm vào đó các loại thịt đỏ chứa sắt tốt cho bà bầu và thai nhi. Bạn có thể kết hợp giữa thịt và vitamin C để tăng khả năng hấp thụ sắt cho cơ thể.Các loại quả mọc trong nhóm siêu thực phẩmQuả mọng là nhóm dinh dưỡng lành mạnh cho bữa phụ và thực đơn ăn vặt. Chỉ số đường huyết của nhóm thực phẩm này khá thấp nên tốt cho sức khỏe. Tiêu biểu trong số đó là quả việt quất, quả mâm xôi, dâu tây. Bạn có thể ăn trực tiếp hoặc làm sinh tố tùy ý. Trứng là thực phẩm nên xuất hiện trong thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu Ngũ cốc nguyên hạt nguyên cámNgũ cốc là nguồn chất xơ dồi dào cùng khoáng chất tốt cho cơ thể.Quả bơQuả bơ thường được dùng trong thực đơn ăn kiêng nhưng nó lại mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng. Vì thế nên bổ sung thực phẩm vào vào thực đơn cho bà bầu không tăng cân.Trái cây sấyTrái cây sau khi sấy khô sẽ tăng calo và một số dinh dưỡng. Đồng thời chúng tiện lợi hơn và có thể dùng ăn vặt khá hợp lý. Tuy nhiên thực phẩm này có lượng đường cao. Do vậy không nên ăn quá nhiều trong một lần sử dụng.Dầu gan cáDầu gan cá được chiết xuất có thành phần chứa DHA và omega3. Đây là những dinh dưỡng giúp bé phát triển khỏe mạnh về trí tuệ và thị lực. Nếu bạn không thường xuyên ăn hải sản thì nên dùng nó để đảm bảo bổ sung đủ dinh dưỡng mà hải sản cung cấp đến cơ thể.Tuy nhiên không thể lạm dụng hay uống quá nhiều trong ngày. Dư thừa dinh dưỡng cũng sẽ khiến bạn và bé gặp nguy hiểm. Đặc biệt là tình trạng dư thừa omega 3 sẽ dẫn đến nguy cơ loãng máu.NướcNước chiếm phần lớn tỷ trọng cơ thể. Do vậy bổ sung nước là điều cần thiết cho tất cả mọi người. Khi mang thai bạn nên uống đủ nước để cung cấp cho thai nhi và tránh nhiễm trùng đường tiết niệu. Theo thống kê phụ nữ mang thai cần uống khoảng 2,3 lít nước mỗi ngày.Thực đơn dinh dưỡng cho bà bầu không quá khó để xây dựng. Tuy nhiên nếu bạn gặp khó khăn có thể liên hệ cho bác sĩ dinh dưỡng. Nguồn tham khảo: healthline.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/noi-soi-buong-tu-cung-dieu-tri-xuat-huyet-tu-cung-vi
Nội soi buồng tử cung điều trị xuất huyết tử cung
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Chí Quang, Khoa Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Nội soi buồng tử cung là một kỹ thuật cho phép bác sĩ quan sát bên trong lòng tử cung để chẩn đoán và điều trị các nguyên nhân xuất huyết tử cung bất thường. Ngày nay, đây cũng là phương tiện phổ biến để tiếp cận nhiều bệnh lý phụ khoa khác, cho hiệu quả cao. 1. Nội soi buồng tử cung là gì? Tử cung là cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ, là nơi làm tổ của phôi thai và là nơi bám dính của bánh nhau nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Nếu không có thai, nội mạc tử cung sẽ tăng sinh và bong tróc theo quy luật, hình thành chu kỳ kinh nguyệt.Nội soi buồng tử cung là một phương tiện hình ảnh học giúp kiểm tra bề mặt bên trong lòng tử cung với mức độ xâm lấn tối thiểu, xác định nguyên nhân gây chảy máu âm đạo bất thường cho nhiều phụ nữ.Để thực hiện, bác sĩ dùng ống nội soi bằng kim loại đưa qua âm đạo, cổ tử cung và vào tử cung. Trên ống có gắn nguồn sáng và camera, giúp thu nhận, dẫn truyền hình ảnh ra ngoài, thể hiện trên màn hình giúp nhiều bác sĩ có thể quan sát, tìm các bất thường trong lòng tử cung. Không những thế, việc điều trị cũng có thể được thực hiện cùng lúc nhờ bằng cách đưa vào các dụng cụ can thiệp, giúp việc chẩn đoán và chữa các bệnh lý bằng phương tiện nội soi buồng tử cung chỉ diễn ra trong cùng một quy trình.Nội soi buồng tử cung thường mất 30 đến 45 phút và được thực hiện như một kỹ thuật ngoại trú, tức là bệnh nhân không cần nằm viện mà về nhà ngay trong ngày. Kỹ thuật này rát ít gây đau đớn nên người bệnh chỉ cần được gây tê tại chỗ hoặc cột sống. Chính vì vậy, bệnh nhân cần được hẹn lịch trước và không nên ăn uống trong ít nhất 4 đến 8 giờ trước khi tiến hành nội soi. 2. Vai trò của nội soi buồng tử cung trong điều trị xuất huyết tử cung Ngày nay, khi nội soi buồng tử cung càng ngày càng phổ biến, các nguyên nhân xuất huyết âm đạo nghi ngờ từ tử cung càng được xác định rõ ràng và điều trị hiệu quả.Theo đó, nội soi buồng tử cung được chỉ định thực hiện với các mục đích sau:Xác định vị trí và đánh giá nguyên nhân gây xuất huyết tử cung, như bệnh lý u xơ tử cung dưới niêm mạc hoặc polyp gây biến chứng thiếu máu nghiêm trọng;Chẩn đoán và điều trị tăng sinh nội mạc TC Nội soi buồng tử cung có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và phát hiện bệnh lý phụ khoa Mặt khác, nội soi buồng tử cung không chỉ được sử dụng để chẩn đoán mà còn để điều trị các bệnh lý chảy máu âm đạo bất thường có nguồn gốc từ các sang thương trên bề mặt tử cung. Nếu trong quá trình nội soi quan sát phát hiện các tổn thương gây chảy máu, khối mô có thể được can thiệp phá hủy bởi tia laser hoặc đốt điện bằng dòng điện hiệu điện thế thấp, hoặc bằng phẫu thuật bóc tách, cắt bỏ cùng một lúc. Bên cạnh đó, nội soi cũng là một công cụ hướng dẫn bác sĩ định vị để thực hiện sinh thiết nội mạc tử cung, giúp xác định rõ bản chất của sang thương và lên kế hoạch theo dõi về sau.Tuy nhiên, để nội soi buồng tử cung nói riêng và các kỹ thuật nội soi các tạng nói chung được tiến hành an toàn, đạt hiệu quả trong phát hiện và điều trị bệnh thì trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của bác sĩ trực tiếp thực hiện cũng như hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trò vô cùng quan trọng.Ngoài ra, vì nội soi buồng tử cung chỉ giúp khảo sát các sang thương bên trong lòng tử cung, điểm hạn chế của kỹ thuật này là không thích hợp để kiểm tra hoặc chẩn đoán các bệnh lý xảy ra trong thành cơ hoặc bên ngoài tử cung. Đồng thời, mặc dù ống nội soi có thể cho thấy các hình ảnh lên đến lỗ mở của ống dẫn trứng đến khoang tử cung nhưng lại không giúp kiểm tra trực tiếp các ống dẫn trứng. 3. Cách tiến hành nội soi buồng tử cung 3.1. Chuẩn bịNội soi buồng tử cung chỉ được tiến hành sau khi các nguyên nhân gây xuất huyết tử cung không thể xác định được bằng những phương tiện khác. Theo đó, nhằm hạn chế các nguy cơ mà kỹ thuật này có thể đem lại, việc nội soi cần đúng chỉ định và không vi phạm các chống chỉ định.Các chống chỉ định của nội soi buồng tử cung là phụ nữ đang mang thai hoặc đang bị nhiễm trùng phần phụ, ung thư tử cung hay ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, tắc hẹp lỗ cổ tử cung có thể gây khó khăn hoặc không thể thực hiện được nội soi. Trước khi thực hiện nội soi tử cung, người bệnh được thăm khám phụ khoa cũng như các hệ thống cơ quan khác nhằm đảm bảo thể chất có thể chịu đựng được cuộc thủ thuật. Sau đó, khi đã lên lịch, người bệnh được dặn dò nhịn ăn và vệ sinh cơ thể theo đúng quy định.Tùy thuộc vào mục đích và tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân, nội soi buồng tử cung có thể được thực hiện ngoại trú hay cần phải nội trú. Đôi khi nội soi có thể được thực hiện trong phòng mổ nếu đã được dự trù cần kết hợp can thiệp với phẫu thuật. Chính vì vậy, bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân và người thân chi tiết về cách thức chuẩn bị cũng như các phương thức gây tê hoặc gây mê trước khi thực hiện nội soi.3.2. Quá trình thực hiệnTùy vào bệnh lý nghi ngờ, tuổi tác và số con của người bệnh đã sinh, các bác sĩ sẽ lựa chọn kích cỡ ống nội soi đưa vào buồng tử cung thông qua lỗ cổ tử cung cho phù hợp. Điều này cũng còn tùy vào mục đích của nội soi cũng như dự trù các kỹ thuật can thiệp sẽ được thực hiện cùng một lúc. Trong đa số các trường hợp, các ống nội soi đường kính hẹp thường được sử dụng và người bệnh chỉ cần gây tê cục bộ mà không cần gây mê.Ngoài ra, để tạo sự thuận lợi cho quá trình tiếp cận, người bệnh sẽ được đặt một dụng cụ mở âm đạo, gọi là mỏ vịt, và sau khi đặt được ống nội soi vào, buồng tử cung sẽ được bơm một lượng chất lỏng hoặc chất khí giúp khoang tử cung căng lên, cho hình ảnh thu thập thuận lợi và rõ nét. Bên cạnh đó, nếu cổ tử cung quá cứng chắc và đóng khít, gây khó khăn trong việc đưa dụng cụ vào, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc giúp thúc đẩy sự giãn nở cho cổ tử cung. Phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/ lần, giúp phát hiện sớm bệnh lý bất thường 4. Theo dõi sau nội soi buồng tử cung như thế nào? Nếu nội soi buồng tử cung được thực hiện ngoại trú, người bệnh có thể về nhà ngay sau khi kết thúc thủ thuật. Trong trường hợp phải cần đến gây mê toàn thân, người bệnh cần lưu lại theo dõi cho đến khi hết tác dụng của thuốc và cần có người thân đưa về, tuyệt đối không được lái xe, vận hành máy móc, leo lên độ cao trong vòng 24 giờ sau đó.Sau khi được nội soi buồng tử cung, phần lớn người bệnh đều gặp hiện tượng chảy máu âm đạo nhưng với lượng rất ít và hoàn toàn có thể trở lại hoạt động bình thường gần như ngay lập tức. Một số khác vẫn có cảm giác đau đớn, cần dùng thêm các thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hoặc ibuprofen.Tuy nhiên, nếu người phụ nữ gặp phải bất kỳ hiện tượng nào sau đây, nên quay lại khám sớm:Chảy máu âm đạo lượng nhiều và kéo dài;Đau bụng dữ dội;Dấu hiệu nhiễm trùng, như sốt, lạnh run và dịch tiết âm đạo có mủ, đặc, nặng mùi. 5. Các tai biến có thể gặp khi nội soi buồng tử cung Nhìn chung, nội soi buồng tử cung là một kỹ thuật có tính an toàn rất cao. Tuy nhiên, tương tự như các kỹ thuật khác, nội soi buồng tử cung không thể tránh tuyệt đối các rủi ro.Trong đó, nặng nề nhất là tai biến thủng tử cung hoặc cổ tử cung do ống nội soi, gây đau bụng và chảy máu vào ổ bụng. Các trường hợp này cần can thiệp phẫu thuật cấp cứu cầm máu. Ngoài ra, nội soi buồng tử cung cũng có các biến chứng khác như mất máu nhiều do sang chấn trong lúc can thiệp hay nhiễm trùng... Tuy vậy, rất hiếm xảy ra khả năng nội soi buồng tử cung có thể gây ra các vấn đề đe dọa tính mạng người bệnh.Trong thời đại phát triển của các kỹ thuật y học, nội soi buồng tử cung đang trở nên ngày càng phổ biến. Đây là một phương pháp hữu ích giúp chẩn đoán và can thiệp một số bệnh lý gây xuất huyết tử cung bất thường. Khi có các dấu hiệu chảy máu âm đạo không theo chu kỳ, người phụ nữ cần đi khám tại các bệnh viện chuyên khoa tin cậy và được thực hiện nội soi đúng chỉ định, giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Nguồn tham khảo: acog.org; emedicinehealth.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/not-thuy-dau-chuyen-sang-mau-trang-duc-co-phai-bi-nhiem-trung-vi
Nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục có phải bị nhiễm trùng?
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm lành tính. Tuy nhiên, nếu không điều trị đúng cách thì người bệnh có thể bị biến chứng nghiêm trọng. Trong đó cần đặc biệt lưu ý khi các nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục. 1. Tìm hiểu về bệnh thủy đậu Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm, lây lan rất dễ từ người này sang người khác thông qua các con đường như tiếp xúc thông thường về da, chạm vào dịch mụn hay đường hô hấp, dùng chung dụng cụ cá nhân.Bệnh thủy đậu do virus Varicella zoster gây ra. Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải căn bệnh này, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Thời điểm bùng phát dịch thủy đậu là vào những ngày xuân giao với mùa hè. Khi mới mắc thì người bệnh chỉ thấy xuất hiện những nốt ban đỏ, sau đó nốt thủy đậu sẽ lớn dần, bên trong chứa nhiều nước dịch trong suốt và rất dễ vỡ. Nếu được chăm sóc và điều trị tốt thì bệnh thủy đậu sẽ khỏi trong khoảng 10 - 12 ngày. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể bị biến chứng của thủy đậu, lúc này nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục - đây cũng chính là dấu hiệu cảnh báo thủy đậu bội nhiễm. 2. Nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục có phải bị nhiễm trùng? Việc nhận biết “nốt thủy đậu như thế nào?” rất quan trọng với người bệnh thủy đậu. Dấu hiệu cơ bản nhất để giúp người bệnh nhận biết bội nhiễm là nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục. Lúc này, thời gian mắc bệnh sẽ kéo dài hơn bình thường. Người bệnh cũng cần 1 chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi tốt hơn để giúp bệnh mau lành và ngăn ngừa ảnh hưởng đến sức khỏe.Nguy hiểm hơn, khi nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục, khô đi và lành lại thì chúng sẽ để lại sẹo lõm (sẹo rỗ). Nếu không may mụn xuất hiện trên khuôn mặt thì sẽ gây mất thẩm mỹ rất nhiều.Ngoài ra, nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục, tức tình trạng thủy đậu bội nhiễm sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh. Nếu là người suy dinh dưỡng nặng thì thủy đậu bội nhiễm có thể dẫn tới tình trạng loét da, thậm chí là hoại tử. Một số trường hợp thủy đậu bội nhiễm còn dẫn tới viêm phổi, viêm tai, viêm thận hoặc viêm thanh quản.Đối với phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ hoặc gần khi sinh mà bị thủy đậu bội nhiễm thì sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi. Do đó, đối tượng này cần đặc biệt lưu ý khi thấy nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục. 3. Điều trị thủy đậu bội nhiễm như thế nào? Nếu bạn bị thủy đậu mà thấy nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục thì cần bôi thuốc sát khuẩn methylene 1% lên ngay. Khi thoa thuốc cần lưu ý nhẹ tay, tránh để mụn nước vỡ và lan ra khu vực xung quanh. Trường hợp nốt thủy đậu chuyển sang màu trắng đục và gây ngứa thì cũng không được gãi vì có thể làm tình trạng viêm nặng nề hơn.Trong thời gian bị thủy đậu bội nhiễm thì cần vệ sinh cơ thể hàng ngày thật sạch sẽ. Có thể tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về việc dùng thuốc giảm ngứa. Trường hợp thủy đậu bội nhiễm gây sốt cao, mệt mỏi thì cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và kê đơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-xet-nghiem-can-lam-de-chan-doan-ly-truc-trang-vi
Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán lỵ trực tràng
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Lỵ trực trùng là bệnh nhiễm trùng ruột cấp và là bệnh tiêu chảy nguy hiểm nhất trong các bệnh tiêu chảy. Nguyên nhân đa phần là do trực khuẩn lỵ gram âm Shigella gây nên (50%) ngoài ra có thể do vi trùng khác hoặc ký sinh trùng. Thể bệnh nhẹ có thể sẽ tự hết cho đến dạng rất nặng với nhiễm độc nặng, co giật, tăng thân nhiệt, phù não và tử vong nhanh chóng mà không có nhiễm trùng huyết hay mất nước đáng kể. 1. Bệnh lỵ trực tràng là gì? Bệnh lỵ trực tràng hay lỵ trực trùng là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây tổn thương ruột già và đoạn cuối ruột non. Khác với người lớn, lỵ ở trẻ em có diễn biến cấp tính và thường rất nặng. Bệnh có ở mọi lứa tuổi và thường gặp vào mùa hè. Bệnh có nguy cơ lây cao ở những vùng không có nguồn nước sạch để dùng trong sinh hoạt. Trẻ em hay mắc hội chứng lỵ do chưa có ý thức về vấn đề vệ sinh.Bệnh lỵ trực trùng, hay còn gọi là lỵ trực khuẩn hoặc xích lỵ, là bệnh kiết lỵ do trực khuẩn lỵ Shigella gây nhiễm trùng ruột và trực tràng. Trực khuẩn lỵ (Shigella) thuộc họ Enterobacteriae, là trực khuẩn gram âm. Chúng không có bao, không di động và không có khả năng tạo bào tử, là vi khuẩn ái khí, nhưng cũng có thể sống trong môi trường thiếu O2.Trực khuẩn lỵ có thể sống ở đất được vài tháng, ở ruồi nhặng từ 2 - 3 ngày, ở đồ chơi, đồ dùng, giường chiếu được vài ngày. Ở sữa và các chế phẩm của sữa, trực khuẩn lỵ có khả năng phát triển mạnh. Trực khuẩn lỵ dễ bị chết nếu phơi dưới ánh nắng mặt trời, nếu đun sôi sẽ chết trong 10 phút. Lỵ có khả năng sinh sôi và nhiễm thành bệnh rất mạnh.Con người là nguồn lây bệnh chủ yếu, nhất là những người bị bệnh cấp tính. Ở giai đoạn đầu của bệnh sẽ có một lượng lớn vi khuẩn thải ra ngoài theo phân. Tuy nhiên nguy cơ lây nhiễm lại hay gặp ở những người bị bệnh mạn tính vì họ ít được cách ly. Những người này có thể mang mầm bệnh từ vài tháng tới vài năm. Ở động vật, linh trưởng cũng có thể là nguồn lây bệnh.Bệnh lưu hành trên toàn thế giới. Mỗi năm có khoảng 600.000 bệnh nhân tử vong do lỵ trực khuẩn. 2/3 số trường hợp mắc và tử vong là ở trẻ em dưới 10 tuổi. Bệnh ít gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Bệnh hay gặp ở những nơi đông người: trại tị nạn, nhà tù, trung tâm nuôi dưỡng trẻ, trại mồ côi, vùng lũ lụt.Tại Việt Nam, bệnh lưu hành trên cả nước và gia tăng trong mùa hè. Biểu hiện lâm sàng của bệnh do Shigella có thể thay đổi từ thể tiêu chảy nhẹ phân lỏng nước cho đến các thể nặng nề với đau bụng quặn, mót rặn, tiêu phân nhầy máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc. Trẻ em hay mắc hội chứng lỵ do chưa có ý thức về vấn đề vệ sinh 2. Cơ chế bệnh sinh Trực khuẩn đi qua miệng tới dạ dày, do tính đề kháng với axit cao nên nó vượt qua được hàng rào axit ở dạ dày tới ruột non rồi xuống tới đại tràng mới đột nhập vào niêm mạc đại tràng và gây bệnh. Trực khuẩn lỵ có thể xâm nhập tới hạch mạc treo đại tràng nhưng thường không tràn vào máu (Chỉ ở những cơ địa suy giảm miễn dịch nặng như bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn AIDS thì trực khuẩn Shigella mới đột nhập vào máu).Tại niêm mạc đại tràng, trực khuẩn lỵ nhân lên nhanh chóng trong tế bào lớp niêm mạc, sau đó vi khuẩn chết, giải phóng ra độc tố gây xung huyết, xuất tiết.. Độc tố tác động lên toàn thân gây hội chứng nhiễm trùng - nhiễm độc, nhưng chủ yếu là nhiễm trùng.. Tại chỗ, độc tố tác động lên thần kinh tác động lên thần kinh giao cảm gây co thắt và tăng nhu động ruột. Những tác động đó làm bệnh nhân đau bụng quặn, buồn đi ngoài và đi ngoài nhiều lần, phân có nhày và máu. Gây ra rối loạn các chức năng của ruột, mất thăng bằng nước, điện giải và kiềm toan.Trước tác động của vi khuẩn và độc tố lỵ, cơ thể sẽ huy động mọi cơ chế tự vệ nhằm thải trừ vi khuẩn ra khỏi cơ thể. 3. Những ai thường có nguy cơ nhiễm lỵ trực trùng Bất cứ ai cũng có khả năng lây nhiễm bệnh, đặc biệt là trẻ em do thói quen hay bỏ tay vào miệng của trẻ.Bệnh lỵ trực trùng lây qua đường tiêu hóa, do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với nguồn bệnh. Ruồi nhặng là mối đe dọa tiềm tàng do chúng thường mang vi khuẩn cho người. Bệnh đặc biệt phát triển ở các nước ôn đới, ở vùng khí hậu nóng, dân sống chen chúc tại các thành phố trong khi vệ sinh cá nhân và cộng đồng kém.Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:Trẻ 1 - 5 tuổi dễ mắc bệnh.Quan hệ đồng giới.Bệnh dễ nhiễm ở những nơi sống chật chội và ý thức vệ sinh cá nhân kém, thiếu nước sạch, vệ sinh môi trường kém.Bệnh hay bộc phát trong các tập thể nhà dưỡng lão, bệnh viện tâm thần, các trung tâm nuôi trẻ chậm phát triển, nhà trẻ, trường học, trại tân binh, ký túc xá, nhà giam...Tiếp xúc trực tiếp với phân của người bệnh. 4. Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán lỵ trực tràng Bạch cầu thường tăng khi bị lỵ trực tràng Để có thể đưa ra các chẩn đoán chính xác, bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm sau:4.1.Công thức máuBạch cầu thường tăng trong khoảng từ 5.000 - 15.000/mm3, với tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế. Hồng cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.4.2.Xét nghiệm phânMẫu bệnh phẩm thường là phân tươi hoặc phết trực tràng.Soi phân: Khi không rõ máu đại thể; có hồng cầu, bạch cầu đa nhânCấy phân: Được thực hiện trong những trường hợp nặng. Thấy trực khuẩn Shigella có giá trị chẩn đoán quyết định. Trong điều kiện không cấy được phân thì xem tính chất phân là quan trọng để chẩn đoán.Nuôi cấy định danh vi khuẩn và ngưng kết kháng huyết thanh4.3.Soi trực tràngHình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm mạc, có nhiều vết loét nông đường kính 3-7 mm, có thể xuất huyết chỗ loét. Ca điển hình không cần soi trực tràng. Tổn thương đại tràng do lỵ trực trùng là hình ảnh viêm lan tỏa cấp tính niêm mạc, có nhiều vết loét cạn, cần lấy chất nhầy tại chỗ để cấy tìm vi khuẩn.4.4.Huyết thanh chẩn đoánPhản ứng ngưng kết phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân nặng và có sốt nhưng không có giá trị chẩn đoán sớm.Bên cạnh những xét nghiệm trên, bác sĩ có thẻ chỉ định thêm một số xét nghiệm sau:Ion đồ, khi có rối loạn tri giác, triệu chứng thần kinh, chướng bụng, giảm trương lực cơ.Đường huyết: Khi nghi ngờ hạ đường huyết.X-quang bụng, siêu âm bụng khi có biểu hiện chướng bụng, khi cần loại trừ lồng ruột.Phết máu, đếm tiểu cầu, chức năng thận khi nghi ngờ có Hội chứng tán huyết ure huyết cao.Nếu bệnh nhân mắc bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng phức tạp thậm chí là tử vong. Nếu bạn thấy xuất hiện triệu chứng như tiêu chảy ra máu, tiêu chảy cùng lúc với mất máu, sụt cân và sốt 38 độ C trở lên bạn cần đi khám bác sĩ ngay. Hy vọng những chia sẻ trên đây giúp bạn hiểu rõ hơn về lỵ trực trùng và những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán bệnh.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.Thạc sĩ. Bác sĩ. Trần Thị Vượng sau khi tốt nghiệp bác sĩ đa khoa đã có thời gian 2 năm đào tạo chuyên ngành vi sinh tại Nhật Bản. Với kinh nghiệm giảng dạy 9 năm tại trường Đại Học Y Dược Hải Phòng, tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, được đào tạo liên tục về An toàn sinh học phòng xét nghiệm và Đảm bảo chất lượng xét nghiệm tại Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương, có kinh nghiệm xét nghiệm chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và virus. Hiện đang là bác sĩ tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bài viết tham khảo nguồn: Bộ Y tế
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-sai-lam-khien-benh-ho-hap-o-tre-tro-nang-vi
Những sai lầm khiến bệnh hô hấp ở trẻ trở nặng
Bệnh đường hô hấp Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Công Cảnh, Trưởng khoa Nhi - Sơ sinh, bệnh viện ĐKQT Vinmec Đà Nẵng Bệnh đường hô hấp là bệnh lý rất thường gặp ở trẻ, đặc biệt trong thời điểm giao mùa. Vậy lý do nào khiến trẻ dễ mắc bệnh hơn? 1. Vì sao trẻ dễ mắc bệnh đường hô hấp? Chủ yếu là do các virus, vi khuẩn như liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, phế cầu khuẩn và một số loại nấm,...Hệ hô hấp và miễn dịch của trẻ vẫn còn non nớt và chưa hoàn thiện vì vậy rất dễ chịu tác động của các yếu tố gây bệnh.Nhà quá kín, không thoáng khí khiến tích tụ nhiều bụi bặm và tạo cơ hội cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển.Cha mẹ bảo bọc con quá kỹ, ít tiếp xúc với môi trường bên ngoài, khiến cơ thể không tạo ra đáp ứng “bảo vệ” làm cho hệ miễn dịch suy yếu và dễ mắc bệnhKhông giữ ấm cho trẻ hay không đeo khẩu trang, đồ bảo vệ cho trẻ khi đi ra ngoàiTrẻ thường ăn đồ lạnh hay những món ăn chiên rán dầu mỡ,...Sự thay đổi thời tiết, trong bối cảnh đó cơ thể trẻ chưa kịp thích ứng.Chủ quan trong việc phòng ngừa, xem nhẹ những triệu chứng ban đầu, tự mua thuốc điều trị (thường gặp nhất ở các mẹ khi con bị bệnh sẽ cho sử dụng kháng sinh ngay); dùng các phương pháp dân gian truyền miệng, chế độ dinh dưỡng không hợp lý (nhiều bậc phụ huynh nghĩ rằng, ăn càng nhiều thì trẻ càng khỏe mạnh và nhanh lớn, nhưng thực tế, dinh dưỡng đầy đủ chất và vừa phải mới là chế độ dinh dưỡng lý tưởng); mượn toa thuốc của người khác, dùng lại toa thuốc cũ.. là những sai lầm phổ biến trong phòng và điều trị các bệnh lý đường hô hấp ở trẻ. 2. Thói quen chăm sóc khiến trẻ dễ mắc bệnh lý đường hô hấp Một số thói quen hoặc cách chăm sóc khác của bố mẹ cũng có thể khiến tình trạng bệnh hô hấp của con trở nặng hơn như :● Nuôi chó, mèo hoặc cho con tiếp xúc với động vật có lông● Không thường xuyên dọn vệ sinh nhà cửa tạo cơ hội cho vi khuẩn, nấm mốc và bụi bặm phát triển● Thường xuyên sử dụng điều hòa nhiệt độ thấp● Đi giày trong nhà● Đốt nến thơm trong phòngVì thế khi biết được nguyên nhân, cha mẹ nên chủ động chăm sóc con tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
https://vnexpress.net/5-meo-an-sang-giup-tre-lau-4769641.html
14/7/2024
5 mẹo ăn sáng giúp trẻ lâu - Báo VnExpress Sức khỏe
Một trong những thói quen đơn giản nhất để làm chậm dấu hiệu lão hóa là không bỏ bữa sáng. Bữa ăn này thúc đẩy cải thiện quá trình chuyển hóa tim mạch, phòng ngừa bệnh tiểu đường, duy trì cân nặng ổn định. Ăn ngũ cốc giàu tryptophan Bắt đầu ngày mới với thực phẩm chứa tryptophan có thể giảm mệt mỏi, giúp thần thái rạng rỡ hơn. Tryptophan là axit amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp, chỉ hấp thụ thông qua thực phẩm. Chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển cơ bắp, điều hòa chất dẫn truyền thần kinh. Yến mạch, ngũ cốc nguyên cám và hạt chia có nhiều tryptophan. Cơ thể cũng sử dụng tryptophan để tạo ra hormone melatonin và serotonin. Melatonin giúp điều chỉnh chu kỳ ngủ - thức, serotonin có vai trò điều chỉnh cảm giác thèm ăn. Tryptophan cũng cần thiết để sản xuất niacin (vitamin B3), quan trọng cho quá trình sản xuất năng lượng, DNA. Ăn chất xơ Chế độ ăn nhiều chất xơ trong bữa sáng làm chậm tốc độ tiêu hóa, từ đó trì hoãn phản ứng tăng đường huyết, giúp lượng đường trong máu sau bữa ăn ổn định hơn. Cụ thể, yến mạch chứa chất xơ hòa tan hỗ trợ giảm mức cholesterol, bảo vệ sức khỏe tim mạch. Kết hợp bơ hạt hoặc hạt chia vào yến mạch còn tăng lượng chất xơ, thơm ngon hơn. Ăn sán sáng lành mạnh giúp ổn định lượng đường trong máu. Ảnh: Bùi Thủy Ăn dâu tây Các loại quả thường có lượng calo thấp, chứa chất xơ, nhiều loại vitamin, khoáng chất và đường đơn. Chất xơ giúp cơ thể chậm hấp thụ đường, cung cấp nguồn năng lượng ổn định. Trong đó, dâu tây là loại quả chống lão hóa không thể thiếu trong bữa ăn đầu ngày vì giàu vitamin và các chất dinh dưỡng khác hỗ trợ làn da, xương. Vitamin C trong dâu tây thúc đẩy hình thành collagen. Loại quả này có vị ngọt tự nhiên, người ăn sẽ giảm nhu cầu thêm đường. Dâu tây cũng cung cấp kali có lợi cho sức khỏe tim mạch. Đây là nguồn chất xơ tốt, cần thiết cho tiêu hóa. Thay thế carbohydrate bằng protein Tăng lượng protein trong bữa sáng có thể mang lại lợi ích chống lão hóa, tăng khả năng nhận thức, duy trì sức khỏe cơ bắp. Ăn nhiều thực phẩm giàu protein hơn như trứng, pho mát, sữa chua và ít carbohydrate hơn trong bữa sáng góp phần giữ cho tâm trí minh mẫn. Thêm hạnh nhân vào món trứng tráng Trứng cung cấp protein, vitamin A, vitamin E, axit folic và axit pantothenic tốt cho não. Thực phẩm này cũng giàu chất béo lành mạnh giúp no lâu. Choline trong trứng tham gia vào hệ thần kinh trung ương, tạo ra acetylcholine - chất cần thiết cho nhiều hoạt động của cơ thể, nhất là ghi nhớ. Kết hợp hạnh nhân với trứng để tăng thêm lượng protein, canxi và chất xơ tốt, thúc đẩy giảm cholesterol. Chế độ ăn có nhiều loại hạt góp phần cải thiện các triệu chứng như huyết áp cao, lượng mỡ trong máu, đường huyết, mỡ bụng. Lê Nguyễn (Theo Eat This, Not That)
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-benh-nhan-man-de-bi-thieu-mau-vi
Vì sao bệnh nhân thận mạn dễ bị thiếu máu?
Bệnh thận mạn là bệnh lý xảy ra khi có những bất thường về cấu trúc và chức năng thận kéo dài trên 3 tháng. Những bệnh nhân bị suy thận mạn thường gặp phải tình trạng thiếu máu. Khi tình trạng suy thận mạn càng nặng thì tình trạng thiếu máu cũng trở nên tồi tệ hơn. 1. Suy thận mãn tính là gì? Thận là cơ quan có chức năng lọc máu và sản xuất nước tiểu, bài tiết các chất thải của cơ thể đi ra ngoài, đảm bảo cân bằng điện giải, duy trì sự ổn định của huyết áp và tham gia vào quá trình tạo máu. Bệnh thận mạn là bệnh lý xảy ra khi có những bất thường về cấu trúc và chức năng thận kéo dài trên 3 tháng, có ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Bệnh thận mạn tính thường diễn biến một cách âm thầm và khó phát hiện, nó thường dẫn đến tình trạng suy thận mạn vào giai đoạn cuối của bệnh. Như vậy ta cần phân biệt rõ khái niệm bệnh thận mạn và suy thận mạn. Bệnh thận mạn là bệnh gồm nhiều giai đoạn, bệnh nhân chỉ được coi là suy thận mạn khi mắc bệnh thận mạn có mức lọc cầu thận < 60ml/phút, tương ứng với bệnh thận mạn ở các giai đoạn III, IV, và V.Bệnh nhân bị suy thận mạn thường gặp những triệu chứng như:Thiếu máu: da xanh tái, niêm mạc nhạt màu, thường bị hoa mắt chóng mặt. Mức độ thiếu máu tỷ lệ thuận với độ nặng của bệnh. Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ăn kém, giảm các hoạt động thường ngày. Đây chính là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân bị suy thận mạn.Tăng huyết ápTriệu chứng thần kinh-cơ như bị chuột rút, cảm giác như kiến bò, bỏng rát ở chân,...Gặp những vấn đề về xương khớp như loãng xương, viêm xương,...Chán ăn, buồn nôn, ở giai đoạn muộn bệnh nhân có thể bị tiêu chảy, loét miệng, loét đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa. Suy thận mạn tính ảnh hưởng đến chức năng lọc của cầu thận 2. Tại sao suy thận mạn lại thiếu máu Khi chức năng thận của bệnh nhân bị suy giảm, thận không còn khả năng sản sinh ra đủ hormon erythropoietin. Ở người trưởng thành, erythropoietin là nội tiết tố có chức năng kích thích tủy xương sản sinh ra hồng cầu. Một khi erythropoietin bị thiếu hụt, hồng cầu sẽ không thể biệt hóa được, tức là không “chín” được để trở thành hồng cầu trưởng thành, gây ra tình trạng thiếu máu.Ngoài nguyên nhân do thiếu hụt erythropoietin, tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn còn đến từ việc chạy thận nhân tạo trong quá trình điều trị của bệnh nhân. Khi máu được luân chuyển ra khỏi cơ thể qua hệ thống các ống dẫn và các thiết bị, một lượng máu sẽ bị thất thoát, điều này khiến bệnh nhân bị mất máu sau mỗi lần chạy thận.Ngoài ra việc thiếu hụt dinh dưỡng do bệnh nhân bị suy thận mạn thường ăn uống kém dẫn đến tình trạng thiếu sắt, thiếu vitamin B12, thiếu acid folic cũng gây nên tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân bị suy thận mạn. Thiếu hụt vitamin B12 ở bệnh nhân suy thận mạn 3. Những biến chứng khi thiếu máu của bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính Biến chứng chủ yếu khi đối mặt với tình trạng thiếu máu ở các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính là biến chứng tim mạch. Bao gồm:Nhịp tim bất thường, nhịp tim nhanh bất thường, đặc biệt là khi hoạt động mạnh như tập thể dục.Cơ tim nở ra.Suy tim. Đây là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể diễn ra trong một thời gian dài.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂYXEM THÊM:Điều trị thiếu máu do thiếu sắt như thế nào?Để cơ thể không thiếu máu do thiếu sắt5 giai đoạn của bệnh suy thận mạn tính
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dieu-tri-benh-da-day-o-phu-nu-mang-thai-vi
Điều trị bệnh dạ dày ở phụ nữ mang thai
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Hoàng Thị Ánh Tuyết - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Đau dạ dày khi mang thai không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ mà nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng tới thai nhi. Đặc biệt khi cơn đau xuất hiện khi mang thai 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối. 1. Nguyên nhân gây viêm dạ dày ở phụ nữ có thai Có nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày ở phụ nữ có thai như:Khi thai nhi phát triển lớn hơn, tử cung của thai phụ sẽ thay đổi, vị trí của tử cung sẽ cao hơn gây chèn ép dạ dày, thức ăn xuống dạ dày bị ứ đọng lại gây ra hiện tượng khó tiêu ảnh hưởng đến niêm mạc da dày.Trong 3 tháng đầu tình trạng nôn diễn ra thường xuyên sẽ khiến dạ dày bị ảnh hưởng.Stress, lo lắng, thức khuya cũng là một trong những nguyên nhân gây viêm dạ dày ở phụ nữ có thai. Tình trạng nghén gây đau dạ dày 2. Điều trị bệnh dạ dày ở phụ nữ mang thai 2.1 Đặc điểm của phụ nữ mang thaiBa tháng đầu thai kỳ là giai đoạn hết sức quan trọng, nếu không cẩn trọng có thể sẽ có những dấu hiệu dọa sảy thai. Bởi đây là giai đoạn hình thành các cơ quan (tim, thần kinh trung ương, tay, chân...). Việc sử dụng thuốc cần có sự đồng ý của bác sĩ, nếu không trong thời kỳ này dễ gây ra dị tật.Ba tháng giữa thai kỳ, trong giai đoạn này thai ít nhạy cảm với thuốc, tuy nhiên bạn không nên chủ quan, vẫn cần có sự đồng ý của bác sĩ mới được sử dụng thuốc.Ba tháng cuối thai kỳ là giai đoạn các bộ phận của thai hầu như đã hình thành đầy đủ nhưng chưa hoàn thiện. Nếu thai phụ dùng thuốc trong giai đoạn này cũng gây ảnh hưởng đến thai nhi. Trắc nghiệm: Chế độ dinh dưỡng 3 tháng đầu thai kỳ của mẹ bầu như thế nào? 3 tháng đầu được coi là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của thai nhi. Để phát triển toàn diện, thai nhi cần được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, đặc biệt là các vi chất cần thiết. Làm bài trắc nghiệm dưới đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về chế độ dinh dưỡng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I, Lê Hồng Liên , chuyên khoa Sản phụ khoa , Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Lê Hồng Liên Bác sĩ chuyên khoa I, Sản phụ khoa Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Đăng ký khám Bắt đầu 2.2 Một số nguyên tắc khi dùng thuốc cho người có thaiNgười có thai nhất là không dùng thuốc khi không cần thiết.Khi vì điều kiện bắt buộc phải dùng thuốc kể cả với thuốc không nằm trong danh mục thuốc phải kê đơn cũng cần có chỉ định, theo dõi của thầy thuốc, không nên tự ý dùng. Bởi tính an toàn này là tương đối và chỉ có được khi dùng đúng theo hướng dẫn của thầy thuốc.Không nên dùng thuốc liều cao.Cụ thể:Không được sử dụng thuốc giảm đau.Không dùng thuốc chống nôn domperidon. Mặc dù, thuốc không gây dị dạng thai nhưng khả năng cao sẽ gây hiện tượng nhịp tâm thất nhanh ảnh hưởng đến tính mạng thai phụ. Vì lý do an toàn thận trọng, thai phụ không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong giai đoạn sau của thai kỳ cũng chỉ sử dụng khi và thật sự cần thiết.Thuốc thuộc nhóm chống acid không gây tăng tiết acid trở lại có tác dụng bảo vệ niêm mạc thực quản, dạ dày (aluminium). Các tính chất này làm giảm cơn đau dạ dày, không gây dị tật thai nhi. Do vậy, nếu thật sự cần thiết có thể sử dụng thuốc nhóm này cho thai phụ.Không nên tự ý sử dụng thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPI), chỉ sử dụng khi có sự đồng ý của bác sĩ.Phụ nữ mang thai nên sử dụng một số loại thảo dược từ thiên nhiên, có tác dụng thanh nhiệt, giảm tiết dịch acid trong dạ dày, giúp giảm cơn đau và làm lành các vết loét ở thành niêm mạc dạ dày. Tuyệt đối mẹ bầu không được sử dụng thuốc giảm đau 3. Phòng ngừa viêm loét dạ dày khi mang thai Tránh một số thực phẩm nhất định. Nếu bạn bị loét dạ dày trong thời gian mang thai, hãy tránh những món ăn làm cho bệnh tình trở nên trầm trọng hơn, chẳng hạn như: Thực phẩm giàu chất béo, chocolate, nước ép trái cây họ cam quýt, caffeine, bạc hà.Tránh sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid hoặc NSAIDs.Tránh uống rượu vì nó ảnh hưởng rất lớn đến thai nhi. Đặc biệt, trong trường hợp bạn bị viêm loét dạ dày thì việc bỏ uống rượu là một điều cực kỳ cần thiết, vì trong rượu có cồn khiến hệ tiêu hóa chuyển biến xấu.Khói thuốc lá gây hại cho phổi và thai nhi đang phát triển. Nếu trong gia đình bạn có người sử dụng thuốc là, nên khuyên người thân bỏ thuốc lá ngay nếu để ảnh hưởng đến thai nhi trong bụng cũng như bảo vệ sức khỏe cho thai phụ và gia đình bạn.Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. XEM THÊM:Đau dạ dày ăn gì để nhanh khỏi bệnh?Cần làm gì khi bị đau dạ dày?Ợ nóng, đau dạ dày khi mang thai: Những điều cần lưu ý Điều trị trào ngược dạ dày khi mang thai
https://suckhoedoisong.vn/roi-loan-tam-than-tien-kinh-nguyet-dung-thuoc-gi-169220225223129918.htm
01-03-2022
Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt dùng thuốc gì?
1. Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt là gì? Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt (PMDD) là một dạng nặng nhất của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS), được phân biệt bằng những thay đổi tâm trạng và các triệu chứng thể chất. Giống như hội chứng tiền kinh nguyệt, các triệu chứng của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt thường xuất hiện sau khi rụng trứng. Các triệu chứng này sẽ thuyên giảm ngay sau khi kinh nguyệt xuất hiện. Một số triệu chứng của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt tương tự như của hội chứng tiền kinh nguyệt, bao gồm các triệu chứng thể chất như đầy hơi và căng ngực. Tuy nhiên, các triệu chứng cảm xúc của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt giống với chứng trầm cảm nặng, bao gồm: Mệt mỏi, vô vọng, có ý định tự tử, không quan tâm đến các hoạt động hàng ngày, mất ngủ, cũng như lo lắng, tức giận và cáu kỉnh. Những tâm trạng cực đoan này có ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người phụ nữ. 2. Nguyên nhân của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt Mặc dù nguyên nhân chưa được hiểu rõ ràng, nhưng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt có thể liên quan đến sự dao động nội tiết tố xảy ra giữa ngày rụng trứng và ngày hành kinh. Thực tế rối loạn này gây ra những thay đổi tâm trạng nghiêm trọng không khác trầm cảm.Tiền sử và khám sức khỏe cẩn thận có thể giúp loại trừ các nguyên nhân có thể khác. Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt được phân loại là một rối loạn tâm thần tương tự như trầm cảm. 3. Các biện pháp điều trị rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt Mặc dù không có cách chữa khỏi, nhưng các triệu chứng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt có thể được kiểm soát, cho phép những người mắc bệnh có cuộc sống bình thường hơn. Một số loại thuốc đã được phê duyệt để sử dụng trong điều trị, bao gồm một số thuốc chống trầm cảm, thuốc tránh thai , thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen cho chứng chuột rút và thuốc lợi tiểu thường được kê đơn để giảm giữ nước. Thay đổi chế độ ăn uống, chế độ tập thể dục và kỹ năng thư giãn cũng là những liệu pháp hữu ích.Nhiều phụ nữ được hưởng lợi từ việc bổ sung dinh dưỡng như canxi , magiê và vitamin B6. 4. Phân biệt giữa hội chứng tiền kinh nguyệt và rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt Hội chứng tiền kinh nguyệt là một tình trạng tương đối phổ biến. 3/4 phụ nữ có kinh nguyệt báo cáo một số triệu chứng về thể chất và / hoặc cảm xúc trong những ngày trước khi hành kinh.Những triệu chứng này có thể là về thể chất, như chuột rút, đầy hơi, căng tức vú, nhức đầu, thèm ăn và rối loạn giấc ngủ.Phụ nữ cũng có thể gặp một số triệu chứng tâm lý, bao gồm thay đổi tâm trạng, lo lắng, buồn bã, cáu kỉnh và khó tập trung. Đối mặt với hội chứng tiền kinh nguyệt Rối loạn tâm thần tiềnkinh nguyệt ít phổ biến hơn, chỉ khoảng 5% phụ nữ hành kinh cho biết tình trạng này nghiêm trọng hơn nhiều.Hội chứng này được phân loại là một rối loạn tâm thần tương tự như trầm cảm nặng.Một số bác sĩ và nhà nghiên cứu cho rằng những thay đổi nội tiết tố trong 2 tuần trước khi có kinh nguyệt làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn tâm trạng vốn đã có, dẫn đến rối loạn này. 5. So sánh các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt và rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt Mặc dù có một số điểm tương đồng, nhưng các triệu chứng của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt nghiêm trọng hơn nhiều, và ở một số phụ nữ giống với các triệu chứng của trầm cảm. Chẩn đoán được thực hiện dựa trên số lượng các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng, cũng như thời gian liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.Khám sức khỏe được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng và kiểm tra tâm lý được thực hiện để loại trừ sự tồn tại của các rối loạn tâm thần khác. Các triệu chứng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt thường gây suy nhược, ảnh hưởng đến thói quen hàng ngày và các mối quan hệ với gia đình và bạn bè.Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi rõ rệt, không quan tâm đến các hoạt động thú vị trước đây, cảm giác vô vọng, khóc tự phát, ý định tự tử, lo lắng nghiêm trọng, cáu kỉnh, khó tập trung, khó ngủ, thèm ăn và các triệu chứng thể chất như chuột rút, đầy hơi và căng ngực.Các triệu chứng xuất hiện khoảng 2 tuần trước kỳ kinh nguyệt và cải thiện ngay sau khi bắt đầu có kinh. Các yếu tố làm tăng cơ hội phát triển hội chứng này của phụ nữ hoặc có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn bao gồm các rối loạn tâm trạng từ trước như rối loạn cảm xúc theo mùa, trầm cảm, lo lắng, tiền sử gia đình và sử dụng nhiều caffein hoặc rượu. 6. Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt có phải là một vấn đề sức khỏe tâm thần? Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt thường được định nghĩa là một rối loạn nội tiết , có nghĩa là nó là một rối loạn liên quan đến hormone.Nhưng cũng như các triệu chứng về thể chất, những người bị hội chứng này cũng trải qua một loạt các triệu chứng sức khỏe tâm thần khác nhau nhưtrầm cảm,cảm giác lo lắng thậm chí muốn tự tử. Các triệu chứng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt thường gây suy nhược, ảnh hưởng đến cuộc sống. Vì những lý do này, nó được liệt kê là một vấn đề sức khỏe tâm thần trong DSM-5, một trong những hướng dẫn chính mà các bác sĩ sử dụng để phân loại và chẩn đoán các vấn đề sức khỏe tâm thần. 7. Thuốc điều trị rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt Mục tiêu của điều trị là làm giảm các triệu chứng và khôi phục tâm trạng bình thường trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.Một số loại thuốc được phê duyệt đặc biệt để điều trị rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt, bao gồm: Thuốc chống trầm cảm như fluoxetine, sertraline và paroxetine...Những loại thuốc này có thể được dùng liên tục trong tháng hoặc chỉ vào 10 đến 14 ngày trước mỗi kỳ kinh. Thuốc tránh thai, đặc biệt là sự kết hợp của progesterone và estrogen, có thể có hiệu quả để kiểm soát tác động của rụng trứng đối với các triệu chứng. Các chất bổ sung canxi cacbonat và vitamin B6 đã được chứng minh là có tác dụng cải thiện các triệu chứng. Thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen thường được sử dụng để giảm chuột rút, trong khi thuốc lợi tiểu được sử dụng để chống lại tình trạng giữ nước. Lưu ý, người bệnh cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng thuốc nhằm tìm ra loại thuốc an toàn, phù hợp với cơ thể. Tập thể dục thường xuyên có thể có tác động tích cực đến các triệu chứng của rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt. Thay đổi chế độ ăn uống cũng có thể hữu ích, bao gồm loại bỏ hoặc cắt giảm caffeine và rượu trong khi tăng khẩu phần chất xơ và carbohydrate. Áp dụng các kỹ thuật thư giãn có thể giúp giảm bớt các triệu chứng. Mời độc giả xem thêm video: WHO giải đáp về việc tiêm vaccine COVID-19 cho trẻ từ 5-11 tuổi DS. Dương Khánh Linh Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phau-thuat-thay-toan-bo-xuong-dui-vi
Phẫu thuật thay toàn bộ xương đùi
Bài viết của Ths. BS Nguyễn Trần Quang Sáng - Trưởng khoa Phẫu thuật u xương và phần mềm - Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Thay toàn bộ xương đùi là thay thế toàn bộ xương đùi của bệnh nhân bằng xương đùi nhân tạo, đồng thời tiến hành thay thế cả khớp háng và khớp gối. Phẫu thuật thay thế toàn bộ xương đùi thực hiện vào năm 1952 bởi Buchman. Từ đó đến nay đây vẫn là phẫu thuật hiếm gặp, phức tạp, chỉ được thực hiện trung tâm y tế hiện đại trên thế giới. Tại Việt Nam bệnh viện Vinmec là cơ sở y tế đầu tiên thực hiện thành công kỹ thuật này. 1. Chỉ định cho các trường hợp phẫu thuật thay xương đùi toàn bộ Ung thư xương lan rộng toàn bộ xương đùi.Tổn thương không ung thư như:+ Viêm mạn tính toàn bộ xương đùi điều trị nội khoa không đáp ứng. Bệnh hay gặp ở bệnh nhân có bệnh nền như: tiểu đường, gout.+ Chấn thương dập nát xương đùi. 2. Kỹ thuật thay toàn bộ xương đùi Bước 1: Khám lâm sàng kỹ, chụp phim và xét nghiệm máu đánh giá đầy đủ tổn thương tại chỗ và toàn thânBước 2: Lên kế hoạch phẫu thuật thay toàn bộ xương đùiĐo đạc chính xác các thông số xương đùi dưới định 3D về: chiều dài, đường kính chỏm, trục giải phẫu...Nếu bên tổn thương biến đổi mất giải phẫu ban đầu có thể đo chi bên lành đối diện lấy chỉ số.Thiết kế xương đùi nhân tạo ứng dụng công nghệ in 3D chính xác với thông số của bệnh nhân Hình ảnh đo đạc các chỉ số kích thước xương đùi ứng dụng công nghệ 3D trong thay toàn bộ xương đùi Bước 3: Phẫu thuật thay toàn bộ xương đùiTháo toàn bộ xương đùi có chứa khối u xương, đưa ra ngoài làm giải phẫu bệnhTrong quá trình phẫu tích bảo tồn hệ thống mạch máu thần kinh.Nên bộc lộ và kiểm soát bó mạch đùi trước. Nhằm hạn chế tối đa lượng máu mất. Tuy nhiên nên dự trù và truyền máu trong mổ cho bệnh nhânCác gân cơ có nguyên ủy và bám tận vào xương đùi được phẫu tích bảo tồn, đánh dấu các đầu gân trong suốt quá trình mổSau khi tháo toàn bộ xương đùi, sinh thiết tức thì phần mềm xung quanh. Đánh giá xem còn tế bào ác tính hay khôngNếu không còn tế bào ác tính thì đặt lại xương đùi nhân tạo đúng vị trí giải phẫu của xương đùi bệnh nhân.Tạo hình lại khớp háng và khớp gốiKhâu phục hồi các điểm bám gân, cơ trên xương đùiKiểm tra độ vững khớp gối và khớp hángKiểm tra vị trí xương đùi dưới định dạng 3DĐặt dẫn lưu và khâu da Phẫu thuật thay toàn bộ xương đùi loại bỏ xương đùi cũ Bước 4: Chăm sóc hậu phẫu thay toàn bộ xương đùiBệnh nhân được chăm sóc sau mổ: kháng sinh chống nhiễm trùng, bồi phụ dinh dưỡng và điện giải, giảm đau, thay băng hàng ngàyNgồi dậy và tập phục hồi chức năng sau mổ ngày thứ 2Sau 7-10 bệnh nhân có thể đi lại có hỗ trợ nạng. Hình ảnh: Bệnh nhân sau mổ thay toàn bộ xương đùi ngày thứ 5 có thể tự đứng bằng chính đôi chân của bệnh nhân. Ưu điểm:Phẫu thuật tháo khớp háng được coi là phẫu thuật triệt căn trong ung thư.Giảm tối thiểu khả năng tái phát tại chỗNhược điểm:Là phẫu thuật lớn nhiều nguy cơKỹ thuật cao đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ nhiều chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình; chẩn đoán hình ảnh; giải phẫu bệnh, ung thư. Nên được thực hiện tại các trung tâm y tế có trang thiết bị hiện đại.Chi phí cao 3. Thay xương đùi tại Bệnh Viện Vinmec Là cơ sở y tế thực hiện thành công phẫu thuật thay thế toàn bộ xương đùi đầu tiên tại Việt Nam. Mặc dù số lượng trên thế giới ghi nhận đây là phẫu thuật hiếm gặp, chỉ được báo cáo nhỏ lẻ cho vài trường hợp. Tuy nhiên Bệnh viện Vinmec đã phẫu thuật thay toàn bộ xương đùi thành công cho 7 bệnh nhân ung thư xương đùi và 1 bệnh nhân viêm xương đùi mạn tính có bệnh nền tiểu đường. Đánh dấu bước phát triển quan trọng của hệ thống chăm sóc sức khỏe Vinmec đóng góp sự phát triển chung cho nền y học nước nhà. Điều này khẳng định năng lực chuyên môn cao của đội ngũ bác sĩ bệnh viện. Kết hợp với hệ thống trang thiết bị hiện đại tiêu chuẩn châu âu như: Robot hỗ trợ phẫu thuật, hệ thống chẩn đoán MRI, ST Scanner... mang lại những dịch vụ y tế hàng đầu trong nước và khu vực.Rất may mắn cho các bệnh nhân ung thư xương được phẫu thuật tại Vinmec là có sự ủng hộ của tập đoàn Vingroup thông qua quỹ Thiện Tâm. Đã giúp đỡ hàng trăm bệnh nhân ung thư đặc biệt là các bệnh nhân nhi mắc ung thư xương vơi đi lo lắng về tài chính. Cho thấy tính nhân văn và sự thấu cảm lớn của bệnh viện cũng như tập đoàn đối với các hoàn cảnh khó khăn trong xã hội, đặc biệt các bệnh nhân mắc bệnh ung thư. Hình ảnh: 4 bệnh nhân trong độ tuổi đầy hoài bão ước mơ, được quay trở về cuộc sống sau phẫu thuật thay toàn bộ xương đùi Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là chuyên khoa chuyên điều trị các chấn thương và tình trạng bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương khớp và dây chằng.Trung tâm có thế mạnh chuyên môn trong phẫu thuật, điều trị các bệnh lý:Thay thế một phần hoặc toàn bộ đoạn xương và khớp nhân tạo;Thay khớp háng, gối, khuỷu tay;Thay khớp vai đảo ngược, các khớp nhỏ bàn ngón tay đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn chêm;Ung thư xương, u xương và mô mềm cơ quan vận động;Phục hồi chức năng chuyên sâu về Y học thể thao;Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện thành tích cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ phục hồi cho người bệnh.Trung tâm đang áp dụng các công nghệ hiện đại, tối tân vào điều trị như công nghệ tái tạo hình ảnh 3D và in 3D xương, khớp nhân tạo, công nghệ trợ cụ cá thể hóa được chế tạo và in 3D, công nghệ chế tạo và ứng dụng xương khớp nhân tạo bằng các vật liệu mới, phẫu thuật thay toàn bộ xương đùi với kỹ thuật phẫu thuật chính xác bằng Robot.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-gay-u-nuoc-o-tre-so-sinh-vi
Nguyên nhân gây thận ứ nước ở trẻ sơ sinh
Thận ứ nước ở trẻ sơ sinh là tình trạng nước tiểu không đào thải được, khiến cho các mạch trong thận bị tắc nghẽn và thận bị sưng phù. Hẹp niệu quản được cho là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này. 1. Nguyên nhân gây thận ứ nước ở trẻ em Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng thận ứ nước ở trẻ sơ sinh, trong đó hẹp niệu quản là nguyên nhân chính. Đây là bệnh lý bẩm sinh được hình thành từ giai đoạn bào thai với nhiều bất thường trong quá trình hệ niệu, bao gồm:Thiểu sản niệu quản dẫn đến nhu động bất thường qua khúc nối thận và niệu quản.Không có sự đối xứng của thành cơ làm ức chế nhu động niệu quản cho nước tiểu ra khỏi thận.Hình dạng niệu quản bị thay đổi do niệu quản cắm vào bể thận quá cao, điều này gây cản trở việc đưa nước tiểu từ thận xuống đến niệu quản.Sự bất thường của mạch máu cực dưới thận gây tắc nghẽn niệu quản, làm cản trở quá trình đưa nước tiểu từ trên bể thận xuống.Thận xoay và di động quá mức, gây tắc nghẽn từng hồi.Hẹp khúc nối bể thận và niệu quản. Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản có thể gây nên tình trạng thận ứ nước ở trẻ sơ sinh Những bất thường kể trên làm cho quá trình đưa nước tiểu từ bể thận xuống đến bàng quang bị ứ trệ, tình trạng này kéo dài sẽ làm cho thận bị giãn, gây nên bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh.Bên cạnh những nguyên nhân bẩm sinh, bệnh còn có thể xuất hiện do một số nguyên nhân khác như:Sỏi thận quá lớn làm chặn niệu quản và khiến thận bị sưng.Có khối u, u nang chèn ép niệu quản, gây tắc nghẽn.Sẹo hoặc máu đông trong niệu quản làm cho đường di chuyển của nước tiểu bị hẹp đi. 2. Một số triệu chứng thận ứ nước ở trẻ em Khi bị thận ứ nước, trẻ em thường có một số biểu hiện sau:Có biểu hiện đau và khóc khi đi tiểuĐau vùng bụng dưới, trẻ khóc khi bị nắn hoặc ấn vào bụng dướiĐi tiểu nhiều hơn so với bình thườngXuất hiện tình trạng buồn nôn, nôn mửa, sốtThận ứ nước ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu. Khi đó, trẻ sẽ có triệu chứng:Đau lưngSốtNước tiểu có màu đụcKhóc hoặc khó chịu khi đi tiểu do các cơn đau 3. Chẩn đoán thận ứ nước ở trẻ sơ sinh Thận ứ nước ở trẻ sơ sinh có thể được chẩn đoán ngay trong thời gian thai kỳ hoặc sau khi trẻ đã sinh ra.3.1 Chẩn đoán trước khi sinhBệnh được phát hiện nhờ phương pháp siêu âm trong thai kỳ. Khi siêu âm, bác sĩ sẽ nhận thấy được những bất thường của kích thước thận, tình trạng của nước ối và thận bị ứ nước hay không. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ sẽ kiểm tra thêm các yếu tố khác, đồng thời theo dõi sức khỏe trong suốt thai kỳ của người mẹ.3.2 Chẩn đoán thận ứ nước sau khi sinhSau khi trẻ được sinh ra, bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện các phương pháp khác để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:Siêu âm thận (RUS): Phương pháp này để xác định lại hệ thống thận cũng như tình trạng ứ nước.Chụp X-quang niệu đạo khi tiểu và bàng quang (VCUG): Đây là phương pháp dùng để loại trừ hiện tượng trào ngược bàng quang – niệu quản. Nếu không có hiện tượng trào ngược, bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT – scan niệu quản nhằm lượng giá chức năng của thận, xác định mức độ tắc nghẽn ở niệu quản và mức độ thận ứ nước ở trẻ sơ sinh.Chụp cắt lớp hạt nhân thận: Bác sĩ thực hiện phương pháp này bằng cách tiêm một lượng nhỏ đồng vị phóng xạ vào máu trẻ, so sánh chức năng của hai quả thận và xác định độ nghiêm trọng của bệnh.Và một số các xét nghiệm máu cơ bản khác. 4. Cách điều trị thận ứ nước ở trẻ em Nếu trẻ bị thận ứ nước do sỏi thận sẽ được chỉ định phẫu thuật nội soi để loại bỏ sỏi Phương pháp điều trị thận ứ nước ở trẻ sơ sinh tùy thuộc vào từng giai đoạn và nguyên nhân gây bệnh. Cơ bản gồm các phương pháp sau:Theo dõi và điều trị bằng thuốc: Các trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ và trung bình, bác sĩ sẽ thường xuyên theo dõi hệ thống thận, cho bé dùng thuốc kháng sinh liều thấp nhằm ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu.Phẫu thuật điều trị thận ứ nước: Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp bệnh nặng. Nếu trẻ bị thận ứ nước do sỏi thận, phẫu thuật nội soi sẽ được tiến hành để loại bỏ sỏi. Bên cạnh đó, một trong những phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất hiện nay là phẫu thuật bằng kỹ thuật tạo hình bể thận và niệu quản qua nội soi sau phúc mạc.Bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, hãy nhanh chóng đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường. Đặc biệt, trẻ trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi còn rất dễ gặp phải các vấn đề về hệ hô hấp, các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp, bệnh lý về da và nhiễm trùng đường tiêu hóa...cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ.Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: Gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thànhKỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cam-mau-dieu-tri-xuat-huyet-tieu-hoa-bang-argon-plasma-vi
Cầm máu, điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma
Cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon plasma (Argon plasma Coagulation – APC) là kỹ thuật nội soi điều trị sử dụng năng lượng nhiệt từ đầu dò có khí trơ argon được ion hóa thành plasma. Đây là kỹ thuật ít gây tai biến vì sức xuyên thấu của đầu dò với niêm mạc ống tiêu hóa nhỏ hơn 5 mm. 1. Laser argon là gì? Laser argon hay argon plasma (APC) là phương pháp đông máu không tiếp xúc, kỹ thuật này như một giải pháp thay thế cho phương pháp nhiệt đông tiếp xúc (đầu đốt lưỡng cực, đầu dò nhiệt) và các công nghệ không tiếp xúc hiện có như laser.Kỹ thuật cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon được áp dụng hiệu quả đối với các tổn thương dị dạng mạch máu ống tiêu hóa. 2. Điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng laser argon được thực hiện theo nguyên lý nào? Kỹ thuật laser argon điều trị xuất huyết ống tiêu hóa dựa trên nguyên lý sử dụng hơi argon để phát ra plasma và phân bố năng lượng nhiệt lên các mô xung quanh đầu dò. Hơi argon phóng ra sẽ được ion hóa ở điện thế cao của đầu dò. Ở điện thế 6000 Vol, khí argon dễ được ion hóa và phát ra từ một sợi tungsten gắn ở sát đầu ống, hơi ion hóa này sẽ truyền năng lượng nhiệt ở độ sâu khoảng 2 đến 3 mm.Kỹ thuật này có xu hướng nhanh hơn các liệu pháp nhiệt tiếp xúc và đặc biệt hữu ích đối với các vị trí khó tiếp cận, điều trị nhiều tổn thương cùng lúc. 3. Cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma được thực hiện trong trường hợp nào? Theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, kỹ thuật cầm máu ống tiêu hóa bằng argon plasma được các bác sĩ chỉ định trong các trường hợp sau:Bệnh nhân bị dị dạng mạch máu ở đại tràng, ruột non và dạ dày.Bệnh nhân giãn mạch máu hang vị (dạ dày dạng dưa hấu – GAVE).Người bệnh bị giãn mao mạch sau tia xạ (viêm trực tràng sau xạ trị) với chảy máu đáng kể hoặc có triệu chứng.Trường hợp sau cắt polyp đáy lớn để giảm adenoma tái phát.Trường hợp người bệnh cắt bỏ polyp đại tràng, tá tràng dạng phẳng ở những vị trí khó tiếp cận bằng snare.Người bệnh điều trị khối u xâm lấn vào stent kim loại ở thực quản.Tuy nhiên, kỹ thuật này chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có chống chỉ định nội soi dạ dày hành tá tràng và đại tràng. Cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon plasma ít gây tai biến 4. Quy trình thực hiện cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma 4.1. Cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma cần chuẩn bị gì?Cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng laser argon đòi hỏi kỹ thuật cao nên yêu cầu bác sĩ thực hiện có kinh nghiệm. Trên thực tế, quy trình thực hiện thủ thuật cần ít nhất hai điều dưỡng, một bác sĩ được đào tạo về nội soi đại tràng và đã có chứng chỉ. Thủ thuật được thực hiện với các phương tiện sau:Một máy nội soi dạ dày, đại tràng có kênh hoạt động lớn hơn 4,2 mm.Một máy APC – Argon Plasma Coagulation gồm hai bộ phận: Bộ phận cắt đốt và bộ phận có chứa khí Argon. Sự kết hợp của hai bộ phận này đảm bảo cho các bác sĩ nội soi can thiệp được hầu hết các tổn thương trong ống tiêu hóa, đặc biệt với các tổn thương mao mạch.Catheter chuyên dụng: Ống dẫn nhiệt mềm có tác dụng dẫn dòng khí argon.Bình khí argon.4.2. Cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma tiến hành như thế nào?Trước khi tiến hành cầm máu và điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng thủ thuật này, bác sĩ cần kiểm tra tình trạng người bệnh như sau:Bệnh nhân cần nhịn ăn 6h trước khi tiến hành thủ thuật.Người bệnh đã được làm sạch vùng cần can thiệp hay chưa?Người bệnh cần phải chuẩn bị các bước như khi tiến hành nội soi đại tràng.Người bệnh đã được giải thích về quy trình thực hiện và các tai biến có thể xảy ra khi thực hiện thủ thuật.Bên cạnh đó, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân cần đảm bảo đầy đủ các kết quả xét nghiệm sau:Xét nghiệm tiểu cầu lớn hơn 50g/l.Xét nghiệm đông máu cơ bản: PT > 60%.Xét nghiệm HIV, HbsAg, Anti HCV.Sau quy trình kiểm tra người bệnh và hồ sơ bệnh án, bác sĩ tiến hành kỹ thuật gồm các bước như sau:Bác sĩ phát hiện tổn thương cần cầm máu bằng máy APC.Tiến hành bơm rửa sạch phần tổn thương để bộc lộ vùng cần can thiệp.Bác sĩ dán tấm điện cực trung tính vào đùi hoặc vai bệnh nhân.Ấn nút trên máy APC để khởi động khí argon, luồn đầu dò qua kênh thủ thuật cho đến khi đầu xanh tiếp cận gần vị trí điều trị và thấy rõ vạch đen (để đảm bảo đầu dò đã luồn ra ngoài ống nội soi, tránh làm hỏng ống nội soi).Bác sĩ tiến hành thử nhẹ cường độ bằng cách phát xung ở xa mô đích, sau đó đưa đầu dò tiếp cận gần hơn từ từ với mô đích, thường argon chỉ có tác dụng khi đầu dò cách mô đích không quá 1 cm và cũng không được để đầu dò quá gần mô đích gây tổn thương sâu nguy hiểm. Khi đầu dò được giữ nguyên tại một vị trí trong khoảng 3 – 10 giây, chiều sâu của tác động sẽ đạt khoảng 2mm, thời gian này trên 10 giây sẽ làm tăng dần hiệu quả đông nhiệt tối đa khoảng 3 – 4 mm.Bác sĩ sử dụng nguồn APC dựa vào vị trí tổn thương. Tại vị trí thành tiêu hóa mỏng như dạ dày và ruột non, lượng khí argon khuyến cáo là 2 lít/phút, cường độ dòng điện từ 60 – 80 watt. Tại vị trí tổn thương ở đại tràng trái, lượng khí argon khuyến cáo là 1.5 lít/phút, cường độ dòng điện tử 60 – 80 watt. Lượng khí argon sử dụng ở tổn thương đại tràng phải là 1.5 lít/phút với cường độ dòng điện từ 40 – 60 watt.Đầu dò APC có thể tác động lên từng tổn thương riêng biệt hoặc cả vùng trong trường hợp nhiều tổn thương (GAVE, tổn thương niêm mạc trực tràng do tia xạ). Bên cạnh đó, APC có thể gây ra vài vết loét nông tự lành sau 2 – 3 tuần.Bác sĩ có thể dùng glucagon làm giảm nhu động, tuy nhiên cần hút bớt hơi để tránh căng phồng quá mức.Sau khi tiến hành thủ thuật, bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân một số triệu chứng báo động như đau bụng, đi ngoài ra máu. Người bệnh phải nằm nội trú tại bệnh viện ít nhất 24 giờ để được các bác sĩ theo dõi. Sau khi cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon người bệnh có thể bị trướng hơi 5. Các tai biến khi thực hiện điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng argon plasma Một số tai biến có thể gặp phải khi thực hiện kỹ thuật cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon bao gồm:Chảy máu: Đây là tai biến có tỉ lệ gặp cao. Bác sĩ xử trí bằng cách cầm máu hoặc truyền máu khi cần thiết, áp dụng các phương pháp cầm máu qua nội soi khác.Trướng hơi: Bác sĩ xử trí bằng cách hút bớt hơi hoặc hút dịch dạ dày liên tục khi cần thiết. 6. Điều trị tổn thương loạn sản ống tiêu hóa bằng Argon Plasma để phòng ngừa ung thư tiêu hóa Hiện nay, ngoài các phương pháp điều trị Barrett thực quản như cắt đốt bằng sóng cao tần, cắt hớt niêm mạc qua nội soi, quang liệu pháp,... thì kỹ thuật Argon plasma cũng được các bác sĩ sử dụng để điều trị bệnh lý này giúp phòng ngừa ung thư tiêu hóa. Đây là phương pháp được đánh giá là nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao, người bệnh có thể xuất viện ngay trong ngày.Kỹ thuật Argon plasma sử dụng năng lượng của dòng điện cao tần để biến đổi Argon từ thể khí thành thể plasma, giúp phá hủy không hồi phục các tế bào ác tính. Bác sĩ nội soi có thể chỉnh cường độ dòng điện để kiểm soát độ xuyên thấu của dòng Argon plasma, giúp phá hủy vùng mô bệnh một cách chọn lọc và bảo vệ vùng mô lành lân cận, tăng tính chính xác và an toàn cho thủ thuật.Argon Plasma điều trị Barrett thực quảnBệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec là trung tâm y khoa đầu tiên ở khu vực phía Bắc ứng dụng công nghệ Argon Plasma vào điều trị bệnh lý Barrett thực quản và ống tiêu hóa nói chung. Việc luôn cập nhật những phương pháp tiên tiến sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, với môi trường thăm khám an toàn, sạch sẽ và vô trùng tuyệt đối khi thực hiện thủ thuật giúp giảm tối đa nguy cơ lây nhiễm chéo giúp bệnh nhân an tâm khi điều trị trong lúc dịch bệnh nguy hiểm như hiện nay.