Unnamed: 0
int64 0
16.7k
| context
stringlengths 138
2.8k
| claim
stringlengths 22
689
| answer
stringlengths 89
1.28k
| gold_label
stringclasses 3
values |
---|---|---|---|---|
16,000 | Năm 218 trước Công_nguyên , Tần_Thuỷ_Hoàng huy_động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh_phục Bách_Việt . Để tiến xuống miền Nam , đi_sâu vào đất Âu_Lạc , đạo quân thứ nhất do tướng Sử_Lộc chỉ_huy đã đào con kênh nối sông Lương ( vùng An_Hưng , Trung_Quốc ngày_nay ) để chở lương_thực . Nhờ vậy , Đồ_Thư thống_lĩnh đã vào được đất Tây_Âu , giết tù_trưởng Dịch_Hu_Tống ( 譯吁宋 ) , chiếm đất rồi tiến vào Lạc_Việt . Bên kia chiến_tuyến , Thục_Phán được các Lạc_tướng suy_tôn làm lãnh_tụ chung chỉ_huy cuộc kháng_chiến này . Khi Đồ_Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu_Lạc , Thục_Phán lãnh_đạo nhân_dân chống giặc . Quân Tần đi đến đâu , dân Âu_Lạc làm_vườn không nhà trống đến đó . Quân Tần chiến_đấu trong nhiều năm , Đồ_Thư tổ_chức tấn công-tiêu diệt không hiệu_quả , dần lâm vào tình_trạng thiếu lương_thực trầm_trọng . Khi quân nhà Tần đã kiệt_sức vì thiếu lương , thì quân_dân Âu_Lạc do Thục_Phán chỉ_huy mới bắt_đầu xuất_trận , quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu_Lạc bủa_vây đánh_úp . Quân của Thục_Phán đánh tập_kích bất_ngờ và dùng cung nỏ tấn_công quân Tần . Đồ_Thư lúc này mới hối_hận , không biết chớp thời_cơ , bỏ_mạng trong trận này . Mất chủ_tướng , quân Tần hoang_mang mở_đường tháo_chạy về nước . Sử_ký Tư_Mã Thiên mô_tả tình_trạng quân Tần lúc bấy_giờ như sau : | Âu_Lạc được thành_lập bởi An_Dương_Vương , với trung_tâm chính_trị tại Phong_Châu . | {'start_id': 107, 'text': 'Để tiến xuống miền Nam , đi_sâu vào đất Âu_Lạc , đạo quân thứ nhất do tướng Sử_Lộc chỉ_huy đã đào con kênh nối sông Lương ( vùng An_Hưng , Trung_Quốc ngày_nay ) để chở lương_thực .'} | Not_Enough_Information |
16,001 | Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào . Nơi đây có một_số loài động_vật , thực_vật quý_hiếm cần phải được bảo_tồn nghiêm_ngặt như : sao_la , thỏ vằn , niệc cổ hung và một_số loài thực_vật như pơ mu , sa_mu , sao hải nam ... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh_sách các khu dự_trữ sinh_quyển thế_giới với tên gọi Khu dự_trữ sinh_quyển miền tây Nghệ_An . Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra . | Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam . | {'start_id': 0, 'text': 'Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào .'} | Supports |
16,002 | Nhà_nghiên_cứu Chu_Giang tổng_kết : nhà Nguyễn có một_số công_lao , nhưng có tội làm mất nước , đây là cái tội lớn nhất nên một_số công_lao của nhà Nguyễn cũng không_thể bù_đắp được . Mặt_khác , cũng cần phân_biệt rõ giữa thời_kỳ " chúa Nguyễn " ( có công mở_mang bờ_cõi ) và thời_kỳ " vương_triều Nguyễn " ( có lỗi làm đất_nước trì_trệ ) để không lẫn_lộn công – tội giữa 2 giai_đoạn khác nhau này . Không phủ_nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công ( Hàm_Nghi , Thành Thái , Duy_Tân ) , nhưng cũng không_thể phủ_nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu_viện ngoại_xâm , có tội với đất_nước ( Gia_Long ) hoặc hèn_nhát đầu_hàng , chấp_nhận làm tay_sai cho giặc Pháp ( Tự Đức , Đồng_Khánh , Khải_Định , Bảo_Đại ) . Ai có công thì khen , ai có tội thì chê chứ không_thể đánh_đồng các vấn_đề này với nhau , lấy công mở_mang của cha_ông ( các chúa Nguyễn ) để xoá tội cho con_cháu ( các vua Nguyễn đã cầu_viện hoặc đầu_hàng ngoại_quốc ) nhằm biện_hộ cho nhà Nguyễn theo cảm_tính như một_số nhà_sử_học có tư_tưởng “ hoài_niệm triều Nguyễn ” hiện_nay : | Theo nhà_nghiên_cứu Chu_Giang , nhà Nguyễn có những đóng_góp quan_trọng , tuy_nhiên cái tội làm mất nước của họ được coi là tội_ác lớn nhất , không_thể bù_đắp được bởi những thành_tựu khác của họ . | {'start_id': 0, 'text': 'Nhà_nghiên_cứu Chu_Giang tổng_kết : nhà Nguyễn có một_số công_lao , nhưng có tội làm mất nước , đây là cái tội lớn nhất nên một_số công_lao của nhà Nguyễn cũng không_thể bù_đắp được .'} | Supports |
16,003 | Thành_phố Vinh từ lâu đã hấp_dẫn du_khách bởi một quần_thể khu du_lịch với những nét đặc_trưng tiêu_biểu của một đô_thị xứ Nghệ . Đến với thành_phố Vinh , du_khách có_thể tham_gia vào nhiều loại_hình du_lịch như : du_lịch nghiên_cứu , du_lịch sinh_thái , nghỉ_dưỡng . | Với những quần_thể khu du_lịch mang tính đặc_trưng riêng của mình , thành_phố Vinh đã và đang là điểm đến hấp_dẫn cho các du_khách . | {'start_id': 0, 'text': 'Thành_phố Vinh từ lâu đã hấp_dẫn du_khách bởi một quần_thể khu du_lịch với những nét đặc_trưng tiêu_biểu của một đô_thị xứ Nghệ .'} | Supports |
16,004 | Đến năm 1979 , Triều_Tiên được coi là một quốc_gia đã cơ_bản hoàn_thành xong sự_nghiệp công_nghiệp_hoá . Sự phát_triển về kinh_tế khiến GDP bình_quân đầu người , tuổi_thọ , tỷ_lệ người biết chữ của Triều_Tiên tăng lên nhanh_chóng . Chế_độ phúc_lợi xã_hội của Triều_Tiên thời_kỳ đó cũng khá cao , năm 1979 đã thực_hiện toàn_diện chế_độ giáo_dục và y_tế công_cộng miễn_phí , nhà_nước cung_cấp đồ_dùng cần_thiết gồm áo_khoác , áo may_ô và giày cho các đối_tượng từ trẻ_em mầm_non , học_sinh tiểu_học đến sinh_viên đại_học . Và việc phân_bố nguồn của_cải xã_hội ở Triều_Tiên cũng khá đồng_đều . Khách_sạn Ryugyŏng , một toà nhà cao 330 mét ở Bình_Nhưỡng được dự_định là khách_sạn cao nhất thế_giới khi bắt_đầu khởi_công năm 1987 cũng là trong thời_kỳ hoàng_kim này . Tuy_vậy việc thi_công toà nhà này bị trì_hoãn rất nhiều lần , đến năm 2019 , toà nhà này vẫn chưa được đưa vào sử_dụng . Hệ_thống tàu_điện_ngầm Bình_Nhưỡng cũng được khánh_thành ( vào thời_điểm đó , không nhiều thành_phố trên thế_giới có hệ_thống này ) . | Triều_Tiên phân_chia của_cải xã_hội không có sự cân_bằng . | {'start_id': 521, 'text': 'Và việc phân_bố nguồn của_cải xã_hội ở Triều_Tiên cũng khá đồng_đều .'} | Refutes |
16,005 | Thời bấy_giờ chưa có không_quân và xe_tăng , bộ_binh Pháp trước năm 1870 cũng chưa có súng_máy mà chỉ có mà chỉ có súng_trường Minié nạp đạn từ đầu nòng ( mỗi phút chỉ bắn được khoảng 2-3 phát ) , đến năm 1866 mới có súng_trường Chassepot và kế_tiếp là Súng_trường Gras 1874 hiện_đại hơn , nhưng vẫn chỉ là súng bắn phát một ( mỗi phút bắn được khoảng 9-10 phát ) , uy_lực không hơn quá nhiều so với súng hoả_mai của quân Nguyễn_. Pháo_binh Pháp tuy hiện_đại hơn , nhưng trước năm 1873 thì vẫn còn khá thô_sơ ( pháo nạp đạn đầu nòng , không có rãnh xoắn , tầm bắn không quá mấy km ) . Thực_tế cho thấy trong nhiều trận đánh , ưu_thế vũ_khí của Pháp không đủ lớn để áp_đảo được quân Nguyễn_. Tiêu_biểu như Trận Đà_Nẵng ( 1858 – 1859 ) , quân Pháp có tàu_chiến yểm_trợ mà đánh_suốt 1 năm vẫn không thắng được , hoặc trận Đại đồn Chí_Hoà , quân Pháp tuy thắng nhưng cũng bị tổn_thất khá lớn . | Trước năm 1873 , pháo_binh Pháp đã sử_dụng các loại pháo vô_cùng hiện_đại , với rãnh xoắn và tầm bắn xa hơn so với các loại pháo của các quân_đội khác trong khu_vực . | {'start_id': 431, 'text': 'Pháo_binh Pháp tuy hiện_đại hơn , nhưng trước năm 1873 thì vẫn còn khá thô_sơ ( pháo nạp đạn đầu nòng , không có rãnh xoắn , tầm bắn không quá mấy km ) .'} | Refutes |
16,006 | Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn_thư do Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và văn răn tướng_sĩ , từ năm 1423 đến năm 1427 . Bản khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn_kiện . Năm 1970 , nhà_nghiên_cứu Trần_Văn_Giáp phát_hiện thêm 23 văn_kiện nữa do Nguyễn_Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh . | Quân trung từ mệnh không phải là tập sách văn_thư được Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ viết để gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn . | {'start_id': 0, 'text': 'Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn_thư do Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và văn răn tướng_sĩ , từ năm 1423 đến năm 1427 .'} | Refutes |
16,007 | Chủ_nghĩa_thực_dân đã tạo ra những hậu_quả gây mất ổn_định trên tất_cả những điều mà các bộ_tộc châu_Phi ngày_nay còn cảm_nhận được trong hệ_thống chính_trị của châu_Phi . Trước khi có ảnh_hưởng của người châu_Âu thì các ranh_giới quốc_gia đã không phải là những điều đáng quan_tâm nhất , trong đó người Phi châu nói_chung theo các thực_tiễn trong các vùng khác của thế_giới , chẳng_hạn như ở bán_đảo Ả_Rập , mà ở đó lãnh_thổ của các nhóm dân_cư là trùng khít với khu_vực có ảnh_hưởng về quân_sự và thương_mại của họ . Sự_cố tình của người châu_Âu trong việc vạch ra các ranh_giới xung_quanh các lãnh_thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền_lực khác tại thuộc địa thông_thường có ảnh_hưởng tới việc chia_cắt các nhóm dân_cư hay chính_trị liền kề hoặc bắt các kẻ_thù truyền_thống phải sống cạnh nhau mà không có khu_vực đệm giữa họ . Ví_dụ , sông Congo , mặc_dù nó dường_như là ranh_giới địa_lý_tự_nhiên , đã có các nhóm sắc_tộc sống trên hai bờ sông chia_sẻ cùng một ngôn_ngữ và văn_hoá hay các điều gì đó tương_tự . Sự phân_chia đất_đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô_lập các nhóm sắc_tộc này khỏi nhau . Những người sống ở khu_vực Sahara hay Hạ_Sahara là những người buôn_bán xuyên châu_lục này trong nhiều thế_kỷ , thông_thường hay vượt qua các " biên_giới " mà thông_thường chỉ tồn_tại trên các bản_đồ của người châu_Âu . | Việc hình_thành những văn_hoá khác nhau đều do có sự phân_chia khu_vực sống . | {'start_id': 831, 'text': 'Ví_dụ , sông Congo , mặc_dù nó dường_như là ranh_giới địa_lý_tự_nhiên , đã có các nhóm sắc_tộc sống trên hai bờ sông chia_sẻ cùng một ngôn_ngữ và văn_hoá hay các điều gì đó tương_tự .'} | Not_Enough_Information |
16,008 | Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung_Quốc bản thổ , hoặc Trung_Quốc bản thổ cùng với Mãn_Châu , Nội_Mông , Tây_Tạng và Tân_Cương , một kết_hợp đồng_nghĩa với thực_thể chính_trị Trung_Quốc vào thế_kỷ XX và XXI ; biên_giới giữa các khu_vực này không nhất_thiết phải đúng theo ranh_giới các tỉnh Trung_Quốc . Trong nhiều văn_cảnh khác nhau , " Trung_Quốc " thường được dùng để chỉ Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa hay Đại_lục Trung_Quốc , trong khi " Đài_Loan " được dùng cho Trung_Hoa_Dân_Quốc . Bình_thường , trong văn_cảnh kinh_tế hay kinh_doanh , " Đại_Trung_Hoa địa khu " dùng để chỉ Đại_lục Trung_Quốc , Hồng_Kông , Ma_Cao và Đài_Loan . | Trung_Quốc có diện_tích lãnh_thổ lớn nhất nhì trên thế_giới . | {'start_id': 0, 'text': 'Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung_Quốc bản thổ , hoặc Trung_Quốc bản thổ cùng với Mãn_Châu , Nội_Mông , Tây_Tạng và Tân_Cương , một kết_hợp đồng_nghĩa với thực_thể chính_trị Trung_Quốc vào thế_kỷ XX và XXI ; biên_giới giữa các khu_vực này không nhất_thiết phải đúng theo ranh_giới các tỉnh Trung_Quốc .'} | Not_Enough_Information |
16,009 | Chữ_Nôm ( 𡨸喃 ) , còn được gọi là Chữ Hán_Nôm ( 𡨸漢喃 ) , Quốc_âm ( 國音 ) hay Quốc_ngữ ( 國語 ) là loại văn_tự ngữ tố - âm_tiết dùng để viết tiếng Việt . Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán , các bộ thủ , âm đọc và nghĩa từ_vựng trong tiếng Việt . | Tiếng việt là ngôn_ngữ phổ_thông được sử_dụng rộng_rãi trên khắp cả nước . | {'start_id': 0, 'text': 'Chữ_Nôm ( 𡨸喃 ) , còn được gọi là Chữ Hán_Nôm ( 𡨸漢喃 ) , Quốc_âm ( 國音 ) hay Quốc_ngữ ( 國語 ) là loại văn_tự ngữ tố - âm_tiết dùng để viết tiếng Việt .'} | Not_Enough_Information |
16,010 | Do vị_trí của châu_Phi trên các vĩ_độ xích_đạo và cận_nhiệt_đới ở cả bán_cầu bắc và bán_cầu nam , nên có_thể tìm thấy một_số kiểu khí_hậu khác nhau ở bên trong nó . Lục_địa này chủ_yếu nằm trong đới liên nhiệt_đới giữa chí_tuyến và chí_tuyến , do_đó có mật_độ ẩm khá thú_vị . Cường_độ mưa luôn cao và là lục_địa nóng . Khí_hậu ấm và nóng phổ_biến trên khắp châu_Phi , nhưng phần_lớn là phần phía bắc được đánh_dấu bởi sự khô_cằn và nhiệt_độ cao . Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục_địa là có khí_hậu Địa_Trung_Hải . Đường xích_đạo chạy qua giữa châu_Phi , cũng như chí_tuyến bắc và chí_tuyến nam , làm cho châu_Phi trở_thành lục_địa nhiệt_đới nhất . | Thực_tế là không tồn_tại khí_hậu ấm và nóng rộng_rãi trên toàn_bộ châu_Phi và không có sự khô_cằn và nhiệt_độ cao ở phần phía bắc của nó . | {'start_id': 319, 'text': 'Khí_hậu ấm và nóng phổ_biến trên khắp châu_Phi , nhưng phần_lớn là phần phía bắc được đánh_dấu bởi sự khô_cằn và nhiệt_độ cao .'} | Refutes |
16,011 | Chữ hội_ý ( 會意文字 ) : Để tăng thêm chữ Hán , cho đến nay người ta có nhiều phương_pháp tạo nhiều chữ mới có ý_nghĩa mới . Ví_dụ , chữ Lâm ( 林 , rừng nơi có nhiều cây ) có hai chữ Mộc ( 木 ) xếp_hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau ( Rừng thì có nhiều cây ) . Chữ Sâm ( 森 , rừng rậm nơi có rất nhiều cây ) được tạo thành bằng cách ghép ba chữ Mộc . Còn chữ Minh ( 鳴 , kêu , hót ) được hình_thành bằng cách ghép chữ Điểu ( 鳥 , con chim ) bên cạnh chữ Khẩu ( 口 , mồm ) ; chữ Thủ ( 取 , cầm , nắm ) được hình_thành bằng cách ghép chữ Nhĩ ( 耳 , tai ) của động_vật với tay ( chữ Thủ_手 , chữ Hựu_又 ) . | Chữ Lâm không phải là ghép hai chữ Mộc liền kề nhau để diễn_đạt ý_nghĩa về rừng có nhiều cây . | {'start_id': 121, 'text': 'Ví_dụ , chữ Lâm ( 林 , rừng nơi có nhiều cây ) có hai chữ Mộc ( 木 ) xếp_hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau ( Rừng thì có nhiều cây ) .'} | Refutes |
16,012 | Nhiều người Phi đã chuyển sang theo dạng châu_Âu của Kitô giáo trong thời_kỳ thuộc địa . Trong những thập_niên cuối của thế_kỷ XX các giáo_phái khác nhau của Kitô giáo đã phát_triển nhanh . Một_số các giáo_chủ người Phi của Giáo_hội Công_giáo La_Mã đã được nói đến như là các ứng_viên cho chức_vụ Giáo_hoàng . Những người theo Kitô giáo ở châu_Phi dường_như là bảo_thủ hơn so với những người đồng tôn_giáo ở phần_lớn các nước công_nghiệp , điều này gần đây dẫn tới những rạn_nứt trong các giáo_phái , chẳng_hạn như giữa Anh giáo và Phong_trào Giám lý . | Kitô giáo là một tôn_giáo lớn trên thế_giới , có nguồn_gốc từ đạo_giáo Do Thái , và được thành_lập vào thế_kỷ thứ 1 sau Công_nguyên . | {'start_id': 310, 'text': 'Những người theo Kitô giáo ở châu_Phi dường_như là bảo_thủ hơn so với những người đồng tôn_giáo ở phần_lớn các nước công_nghiệp , điều này gần đây dẫn tới những rạn_nứt trong các giáo_phái , chẳng_hạn như giữa Anh giáo và Phong_trào Giám lý .'} | Not_Enough_Information |
16,013 | “ Các vua nhà Nguyễn đề ra lệ tứ bất lập để củng_cố quyền_lực của mình , lệ tứ bất lập gồm : không lập Hoàng_hậu , không lập Tể_tướng , không phong tước Vương ( cho người trong Hoàng_tộc còn sống ) và không lấy đỗ Trạng_nguyên " Kiến_thức sai_lệch này được giáo_viên truyền_tải trong các bài giảng , các thế_hệ học_sinh thuộc_nằm_lòng và vào cả các đề thi môn Lịch_sử và biến nó thành một điều quá hiển_nhiên khi nhắc về nhà Nguyễn . Tìm về nguồn_gốc của lập_luận này , không lạ mấy_khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 của Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội ( 1971 ) , tức_là thông_tin này hoàn_toàn không xuất_phát từ chính_sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo_chung được 26 năm . Cuốn sách Lịch_sử mang nặng tính_giai_cấp này đã chỉ rõ Hoàng_đế Gia_Long , người sáng_lập Hoàng_triều Nguyễn , là người đề ra lệ tứ bất lập . Tạm_thời bỏ_qua 3 lệ Bất lập còn lại : không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các học_giả khác bác_bỏ hoàn_toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn_đề “ bất lập Hoàng_hậu ” . Đây là thiếu_sót khá lớn của các học_giả khác khi đã không_thể bác_bỏ ý sai này một_cách triệt_để , hậu_quả là trong 4 lệ bất lập , khi 3 lệ bất lập kia đã được phần_đông mọi người chấp_nhận là sai_lầm thì vẫn còn rất đông tin rằng : nhà Nguyễn bất lập Hoàng_hậu . | Hoàng_đế Gia_Long là một người rất tài_giỏi và có ý_chí phấn_đấu xây_dựng đất_nước . | {'start_id': 733, 'text': 'Cuốn sách Lịch_sử mang nặng tính_giai_cấp này đã chỉ rõ Hoàng_đế Gia_Long , người sáng_lập Hoàng_triều Nguyễn , là người đề ra lệ tứ bất lập .'} | Not_Enough_Information |
16,014 | Tháng 9 năm 1442 , vua Lê_Thái_Tông đi tuần ở miền Đông . Ngày 1 tháng 9 năm 1442 , sau khi nhà_vua duyệt_binh ở thành Chí_Linh , Nguyễn_Trãi đón Lê_Thái_Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn_Sơn . Khi trở về Đông_Kinh , người thiếp của Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Thị_Lộ theo hầu vua . Ngày 7 tháng 9 năm 1442 , thuyền về đến Lệ_Chi_Viên thì vua bị bệnh , thức suốt đêm với Nguyễn_Thị_Lộ rồi mất . Các quan giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang . Triều_đình qui tội Nguyễn_Thị_Lộ giết vua , bèn bắt bà và Nguyễn_Trãi , khép hai người vào âm_mưu giết vua . Ngày 19 tháng 9 năm 1442 ( tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm_Tuất ) , Nguyễn_Trãi bị giết cùng người_thân 3 họ , gọi là tru_di_tam_tộc . | Ngày 9 tháng 9 năm 1442 là năm có nhiều dấu_ấn lịch_sử . | {'start_id': 388, 'text': 'Các quan giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang .'} | Not_Enough_Information |
16,015 | Trên thực_tế , chính_quyền thực_dân Pháp vốn bất_đồng về việc phổ_biến chữ Quốc_ngữ ; trong đó có ý_kiến cho rằng việc thúc_đẩy chữ Quốc_ngữ là " nguy_hiểm cho người Pháp " . Người Pháp chê_bai chữ Quốc_ngữ , do các nhà truyền_giáo Bồ_Đào_Nha chế_tạo , là hệ chữ " vô_tích_sự vì đã không giúp_ích gì trong việc truyền_bá chữ Pháp " , nhưng bất_đắc_dĩ vẫn phải chấp_nhận hệ chữ này . Kế_tiếp đó , các sĩ_phu vận_động ủng_hộ chữ Quốc_ngữ trong công_cuộc phổ_biến tân_học và lan_truyền tư_tưởng yêu nước . Các phong_trào cải_cách như Hội Trí_Tri , phong_trào Duy_Tân , Đông_Kinh_Nghĩa_Thục và ngành báo_chí mới hình_thành đã góp_phần quan_trọng vào việc truyền_bá chữ Quốc_ngữ . | Thực_dân Pháp đã thực_hiện xâm_lược nước ta trong khoảng thời_gian tương_đối dài . | {'start_id': 0, 'text': 'Trên thực_tế , chính_quyền thực_dân Pháp vốn bất_đồng về việc phổ_biến chữ Quốc_ngữ ; trong đó có ý_kiến cho rằng việc thúc_đẩy chữ Quốc_ngữ là " nguy_hiểm cho người Pháp " .'} | Not_Enough_Information |
16,016 | Hai loại dấu_chấm câu thường dùng trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm là vòng “ 。 ” và dấu_chấm “ 、 ” . Khi vòng và dấu_chấm được dùng cùng nhau để chấm_câu thì vòng được dùng tương_tự như dấu_chấm “ . ” trong chữ Quốc_ngữ , dấu_chấm “ 、 ” được dùng tương_tự như dấu_phẩy “ , ” trong chữ Quốc_ngữ . Cũng có_khi chỉ có vòng “ 。 ” hoặc dấu_chấm “ 、 ” được dùng để chấm_câu . Việc chấm_câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句 . Trong thư_tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ_Nôm , chữ được viết kiểu Tung_Thư ( viết dọc từ phải sang trái ) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh , vòng và dấu_chấm thường nằm ngoài hàng chữ , bên phải chữ cuối_cùng của “ câu ” . | Dấu ngắt câu giúp cho câu văn trở_nên ngắn_gọn và rõ nghĩa hơn . | {'start_id': 128, 'text': 'Khi vòng và dấu_chấm được dùng cùng nhau để chấm_câu thì vòng được dùng tương_tự như dấu_chấm “ . ” trong chữ Quốc_ngữ , dấu_chấm “ 、 ” được dùng tương_tự như dấu_phẩy “ , ” trong chữ Quốc_ngữ .'} | Not_Enough_Information |
16,017 | Địa_hình châu_Phi khá đơn_giản . Có_thể coi toàn_bộ lục_địa là một khối cao_nguyên khổng_lồ , cao trung_bình 750 m ; trên đó chủ_yếu là các sơn nguyên xen các bồn_địa thấp . Phần_đông của lục_địa được nâng lên mạnh , nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp , tạo thành nhiều thung_lũng sâu , nhiều hồ hẹp và dài . Châu_Phi có rất ít núi cao , ít đồng_bằng thấp và mạng_lưới sông_ngòi kém phát_triển . | Việc thay_đổi địa_hình của từng khu_vực do chịu sự tác_động của yếu_tố tự_nhiên môi_trường . | {'start_id': 174, 'text': 'Phần_đông của lục_địa được nâng lên mạnh , nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp , tạo thành nhiều thung_lũng sâu , nhiều hồ hẹp và dài .'} | Not_Enough_Information |
16,018 | Vấn_đề chính trong tranh_chấp xoay quanh sự bất_đồng về thời_điểm tên " Biển Nhật_Bản " trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế . Nhật_Bản tuyên_bố thuật_ngữ này đã trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế ít_nhất là từ đầu thế_kỷ 19 , trong khi Triều_Tiên cho rằng thuật_ngữ " Biển Nhật_Bản " xuất_hiện muộn hơn trong khi Hàn_Quốc nằm dưới sự cai_trị của Nhật_Bản , và trước khi bị chiếm_đóng , các tên khác như " Korean_Sea_" hoặc " East_Sea_" đã được sử_dụng trong tiếng Anh . Vào năm 2012 , Tổ_chức Thuỷ_văn Quốc_tế ( IHO ) , một tổ_chức liên chính_phủ duy_trì một ấn_phẩm liệt_kê các giới_hạn của đại_dương và các khu_vực biển trên khắp thế_giới , đã từ_bỏ một_số nỗ_lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa_đổi việc công_bố tên biển . Điều này chủ_yếu là do sự thiếu thống_nhất giữa Triều_Tiên và Nhật_Bản về vấn_đề đặt tên . Một nhóm tư_vấn của IHO sẽ báo_cáo về vấn_đề này vào năm 2020 . Vào tháng 9 năm 2020 , IHO thông_báo rằng họ sẽ áp_dụng một hệ_thống số mới chỉ_định toàn_bộ các biển và đại_dương bao_gồm cả Biển Nhật_Bản bằng một bộ số nhận_dạng kỹ_thuật_số , còn được gọi là " S-130 " Vào tháng 11 năm 2020 , IHO đã thông_qua một đề_xuất ủng_hộ việc sử_dụng riêng tên Biển Nhật_Bản trong hải_đồ chính_thức . | IHO đã thông_báo vào tháng 9 năm 2020 rằng họ sẽ sử_dụng một hệ_thống số đặc_biệt , được gọi là " S-130 , " để định_danh đúng toàn_bộ các biển và đại_dương , bao_gồm cả Biển Nhật_Bản . | {'start_id': 873, 'text': 'Vào tháng 9 năm 2020 , IHO thông_báo rằng họ sẽ áp_dụng một hệ_thống số mới chỉ_định toàn_bộ các biển và đại_dương bao_gồm cả Biển Nhật_Bản bằng một bộ số nhận_dạng kỹ_thuật_số , còn được gọi là " S-130 " Vào tháng 11 năm 2020 , IHO đã thông_qua một đề_xuất ủng_hộ việc sử_dụng riêng tên Biển Nhật_Bản trong hải_đồ chính_thức .'} | Supports |
16,019 | Ông cũng được giao cho việc coi giữ sổ_sách , xét án kiện quân_dân ở Tây đạo và Bắc đạo . Nguyễn_Trãi nhận mệnh vua , dâng biểu tạ ơn với sự hả_hê thấy rõ . Trần_Huy_Liệu cho rằng đây là những năm đắc_chí nhất của Nguyễn_Trãi . Trong khoa thi Hội năm 1442 , Nguyễn_Trãi với danh_nghĩa là Hàn_lâm_viện Học_sĩ kiêm Tri_Tam quán sự ra làm Giám_khảo và lấy đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực . | Vai_trò của Nguyễn_Trãi trong kỳ thi Hội năm 1442 không phải là Giám_khảo hay Tri_Tam quán sự , và ông không có bất_kỳ đóng_góp nào vào việc đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực . | {'start_id': 228, 'text': 'Trong khoa thi Hội năm 1442 , Nguyễn_Trãi với danh_nghĩa là Hàn_lâm_viện Học_sĩ kiêm Tri_Tam quán sự ra làm Giám_khảo và lấy đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực .'} | Refutes |
16,020 | Nước thành_công kinh_tế nhiều nhất là Cộng_hoà Nam_Phi , đây là một quốc_gia phát_triển về công_nghiệp và kinh_tế như bất_kỳ nước công_nghiệp châu_Âu hay Bắc_Mỹ_nào , nước này còn có thị_trường_chứng_khoán riêng rất hoàn_thiện . Nam_Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu_có đáng ngạc_nhiên về các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên , nước này là nước dẫn_đầu thế_giới về sản_xuất vàng và kim_cương . | Cộng_hoà Nam_Phi là một trong những quốc_gia thành_công kinh_tế nhất , được phát_triển về cả công_nghiệp và kinh_tế , tương_đương với bất_kỳ quốc_gia công_nghiệp ở châu_Âu hay Bắc_Mỹ , và cũng có một thị_trường_chứng_khoán hoàn_thiện riêng . | {'start_id': 0, 'text': 'Nước thành_công kinh_tế nhiều nhất là Cộng_hoà Nam_Phi , đây là một quốc_gia phát_triển về công_nghiệp và kinh_tế như bất_kỳ nước công_nghiệp châu_Âu hay Bắc_Mỹ_nào , nước này còn có thị_trường_chứng_khoán riêng rất hoàn_thiện .'} | Supports |
16,021 | Sản_xuất công_nghiệp ở châu_Á theo truyền_thống là mạnh nhất ở khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , cụ_thể là ở Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore . Các ngành_nghề công_nghiệp dao_động từ sản_xuất các mặt_hàng rẻ_tiền như đồ_chơi tới các mặt_hàng công_nghệ_cao như máy_tính và ô_tô . Nhiều công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản có các sự hợp_tác đáng_kể ở châu_Á đang phát_triển để tận_dụng các lợi_thế so_sánh về sức_lao_động rẻ_tiền . | Sản_xuất công_nghiệp tại Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore đang đạt sức_mạnh cao nhất trong khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , trong lĩnh_vực công_nghiệp truyền_thống . | {'start_id': 0, 'text': 'Sản_xuất công_nghiệp ở châu_Á theo truyền_thống là mạnh nhất ở khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , cụ_thể là ở Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore .'} | Supports |
16,022 | “ Các vua nhà Nguyễn đề ra lệ tứ bất lập để củng_cố quyền_lực của mình , lệ tứ bất lập gồm : không lập Hoàng_hậu , không lập Tể_tướng , không phong tước Vương ( cho người trong Hoàng_tộc còn sống ) và không lấy đỗ Trạng_nguyên " Kiến_thức sai_lệch này được giáo_viên truyền_tải trong các bài giảng , các thế_hệ học_sinh thuộc_nằm_lòng và vào cả các đề thi môn Lịch_sử và biến nó thành một điều quá hiển_nhiên khi nhắc về nhà Nguyễn . Tìm về nguồn_gốc của lập_luận này , không lạ mấy_khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 của Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội ( 1971 ) , tức_là thông_tin này hoàn_toàn không xuất_phát từ chính_sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo_chung được 26 năm . Cuốn sách Lịch_sử mang nặng tính_giai_cấp này đã chỉ rõ Hoàng_đế Gia_Long , người sáng_lập Hoàng_triều Nguyễn , là người đề ra lệ tứ bất lập . Tạm_thời bỏ_qua 3 lệ Bất lập còn lại : không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các học_giả khác bác_bỏ hoàn_toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn_đề “ bất lập Hoàng_hậu ” . Đây là thiếu_sót khá lớn của các học_giả khác khi đã không_thể bác_bỏ ý sai này một_cách triệt_để , hậu_quả là trong 4 lệ bất lập , khi 3 lệ bất lập kia đã được phần_đông mọi người chấp_nhận là sai_lầm thì vẫn còn rất đông tin rằng : nhà Nguyễn bất lập Hoàng_hậu . | Tạm_thời bỏ_qua ba_lệ Bất lập còn lại , đó là không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các nhà học_giả khác hoàn_toàn bác_bỏ , để bài viết xoáy sâu vào vấn_đề " bất lập Hoàng_hậu " . | {'start_id': 876, 'text': 'Tạm_thời bỏ_qua 3 lệ Bất lập còn lại : không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các học_giả khác bác_bỏ hoàn_toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn_đề “ bất lập Hoàng_hậu ” .'} | Supports |
16,023 | Chữ chuyển_chú ( 轉注文字 ) : Các chữ Hán được hình_thành bằng bốn_phương pháp kể trên , nhưng còn có những chữ có thêm những ý_nghĩa khác_biệt , và được sử_dụng trong những nghĩa hoàn_toàn khác_biệt đó . Ví_dụ , chữ Dược ( 藥 ) , có nguồn_gốc là từ chữ Nhạc ( 樂 ) , âm_nhạc làm cho lòng người cảm_thấy sung_sướng phấn_khởi nên chữ Nhạc ( 樂 ) cũng có âm là Lạc nghĩa_là vui_vẻ . Chữ Dược ( 藥 ) được tạo thành bằng cách ghép thêm bộ Thảo ( có nghĩa là cây_cỏ ) vào chữ Lạc ( 樂 ) . | Ví_dụ này minh_hoạ bằng chữ Dược , chữ gốc_từ chữ Nhạc với ý_nghĩa là âm_nhạc tạo ra sự hân_hoan và hạnh_phúc trong lòng người , do_đó chữ Nhạc cũng có âm Lạc , biểu_thị ý_nghĩa vui_vẻ . | {'start_id': 201, 'text': 'Ví_dụ , chữ Dược ( 藥 ) , có nguồn_gốc là từ chữ Nhạc ( 樂 ) , âm_nhạc làm cho lòng người cảm_thấy sung_sướng phấn_khởi nên chữ Nhạc ( 樂 ) cũng có âm là Lạc nghĩa_là vui_vẻ .'} | Supports |
16,024 | Chữ Hán khắc_phục sự hiểu sai nghĩa do đồng_âm khác nghĩa : ví_dụ như từ Hán-Việt " vũ " có các chữ Hán là 宇 ( trong " vũ_trụ " ) , 羽 ( trong " lông_vũ " ) , 雨 ( trong " vũ_kế " - nghĩa_là " mưa " ) , 武 ( trong " vũ_khí " ) , 舞 ( trong " vũ_công " - nghĩa_là " múa " ) . Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng . Ứng_dụng này được sử_dụng nhiều nhất ở Hàn_Quốc , khi bố_mẹ đi khai_sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu_thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu_thị ý_nghĩa cho tên của con mình . Ví_dụ : Kim_Ki_Bum ( cựu thành_viên Super_Junior ) và Key ( thành_viên SHINee ) đều có tên thật là " Gim Gi-beom " , viết bằng hangul là 김기범 , nhưng tên_chữ Hán thì khác nhau . Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) . Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) chỉ có_thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ_Nôm có tính biểu nghĩa tốt , đang khiến tình_trạng đồng_âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở_nên nghiêm_trọng hơn . Tiêu_biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " thường có trong tên phụ_nữ Việt_Nam mang nghĩa_là gì , nhầm họ ( họ Tôn và họ Tôn_Thất , họ Âu và họ Âu_Dương ) , dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , ... đã gián_tiếp chứng_minh rằng việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ thì không đủ khả_năng để biểu nghĩa đầy_đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm . | Nếu viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ , người đọc sẽ phải tự tìm_hiểu ý_nghĩa , trong khi viết bằng chữ Hán sẽ giúp hiển_thị rõ_ràng nghĩa của từ " vũ " . | {'start_id': 271, 'text': 'Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng .'} | Supports |
16,025 | Thơ_Hàn luật của những thế_kỷ kế_tiếp càng uyển_chuyển , lối dùng chữ càng tài_tình , hóm_hỉnh như thơ của Hồ_Xuân_Hương hay Bà_Huyện_Thanh_Quan . Ngược_lại_thể thơ dài như Ai tư vãn của Ngọc_Hân_Công chúa cùng thể song_thất_lục_bát trong Chinh_phụ ngâm của Đoàn_Thị_Điểm lưu_danh những nữ_sĩ biệt_tài thời trước . Riêng Chinh_phụ ngâm được xem là một tuyệt_tác , có phần trội hơn nguyên_bản chữ Nho . | Trong những thế_kỷ sau_này , thơ Hàn luật được biết đến với phong_cách viết dí_dỏm , tinh_tế và uyển_chuyển giống như thơ của các nhà_thơ nổi_tiếng khác như Hồ_Xuân_Hương hay Bà_Huyện_Thanh_Quan . | {'start_id': 0, 'text': 'Thơ_Hàn luật của những thế_kỷ kế_tiếp càng uyển_chuyển , lối dùng chữ càng tài_tình , hóm_hỉnh như thơ của Hồ_Xuân_Hương hay Bà_Huyện_Thanh_Quan .'} | Supports |
16,026 | Bài_Bình_Ngô đại_cáo là thông_báo bằng văn_bản và được viết theo thể văn biền_ngẫu . Nguyên_tác được viết bằng chữ Hán , và được các học_giả như Ngô_Tất_Tố , Bùi_Kỷ , Trần_Trọng_Kim dịch sang tiếng Việt . Kết_cấu bài cáo gồm 5 đoạn : | Ngô_Tất_Tố là một nhà_thơ nổi_tiếng của Việt_Nam . | {'start_id': 85, 'text': 'Nguyên_tác được viết bằng chữ Hán , và được các học_giả như Ngô_Tất_Tố , Bùi_Kỷ , Trần_Trọng_Kim dịch sang tiếng Việt .'} | Not_Enough_Information |
16,027 | Triệu_Đà vốn là quan võ của nhà Tần , rồi được Tần_Thuỷ_Hoàng bổ_nhiệm làm Huyện_lệnh huyện Long_Xuyên trong quận Nam_Hải mà Nhâm_Ngao làm Quận uý . Triệu_Đà lập nên nước Nam_Việt , độc_lập với nhà Tần , cai_trị nước Nam_Việt 67 năm , từ năm 203 trước Công_nguyên tới năm 137 trước Công_nguyên , rồi truyền ngôi cho cháu là Triệu_Muội . Triệu_Đà thực_thi chính_sách " hoà tập Bách_Việt " nhằm thống_nhất các bộ_tộc Bách_Việt và chính_sách " Hoa - Việt dung_hợp " nhằm đồng_hoá dân người Hoa và Lĩnh_Nam tại lãnh_thổ nước Nam_Việt . | Triệu_Đà là vị vua đầu_tiên của triều_đại Hán_Tây , cai_trị từ năm 206-195 trước Công_nguyên . | {'start_id': 337, 'text': 'Triệu_Đà thực_thi chính_sách " hoà tập Bách_Việt " nhằm thống_nhất các bộ_tộc Bách_Việt và chính_sách " Hoa - Việt dung_hợp " nhằm đồng_hoá dân người Hoa và Lĩnh_Nam tại lãnh_thổ nước Nam_Việt .'} | Not_Enough_Information |
16,028 | Năm 218 trước Công_nguyên , Tần_Thuỷ_Hoàng huy_động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh_phục Bách_Việt . Để tiến xuống miền Nam , đi_sâu vào đất Âu_Lạc , đạo quân thứ nhất do tướng Sử_Lộc chỉ_huy đã đào con kênh nối sông Lương ( vùng An_Hưng , Trung_Quốc ngày_nay ) để chở lương_thực . Nhờ vậy , Đồ_Thư thống_lĩnh đã vào được đất Tây_Âu , giết tù_trưởng Dịch_Hu_Tống ( 譯吁宋 ) , chiếm đất rồi tiến vào Lạc_Việt . Bên kia chiến_tuyến , Thục_Phán được các Lạc_tướng suy_tôn làm lãnh_tụ chung chỉ_huy cuộc kháng_chiến này . Khi Đồ_Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu_Lạc , Thục_Phán lãnh_đạo nhân_dân chống giặc . Quân Tần đi đến đâu , dân Âu_Lạc làm_vườn không nhà trống đến đó . Quân Tần chiến_đấu trong nhiều năm , Đồ_Thư tổ_chức tấn công-tiêu diệt không hiệu_quả , dần lâm vào tình_trạng thiếu lương_thực trầm_trọng . Khi quân nhà Tần đã kiệt_sức vì thiếu lương , thì quân_dân Âu_Lạc do Thục_Phán chỉ_huy mới bắt_đầu xuất_trận , quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu_Lạc bủa_vây đánh_úp . Quân của Thục_Phán đánh tập_kích bất_ngờ và dùng cung nỏ tấn_công quân Tần . Đồ_Thư lúc này mới hối_hận , không biết chớp thời_cơ , bỏ_mạng trong trận này . Mất chủ_tướng , quân Tần hoang_mang mở_đường tháo_chạy về nước . Sử_ký Tư_Mã Thiên mô_tả tình_trạng quân Tần lúc bấy_giờ như sau : | Thục_Phán là người sáng_lập và lãnh_đạo của Vương_triều Hùng_Vương thời_kỳ tiền Hán . | {'start_id': 521, 'text': 'Khi Đồ_Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu_Lạc , Thục_Phán lãnh_đạo nhân_dân chống giặc .'} | Not_Enough_Information |
16,029 | Năm 1629 , Chúa_Sãi tạm nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và lưu thủ Văn_Phong làm_phản . Tránh cuộc đối_đầu từ cả hai phía Bắc - Nam . Năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo kế của Đào_Duy_Từ trả lại sắc cho vua Lê_- chúa Trịnh . | Vào năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo lời khuyên của Đào_Duy_Từ và trả lại sắc_phong cho vua Lê_- chúa Trịnh . | {'start_id': 167, 'text': 'Năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo kế của Đào_Duy_Từ trả lại sắc cho vua Lê_- chúa Trịnh .'} | Supports |
16,030 | Tuy_nhiên , mối quan_hệ giữa hai nước vẫn có những thời_điểm căng_thẳng trong bối_cảnh Bình_Nhưỡng thử tên_lửa , hạt_nhân liên_tục . Quan_hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều_Tiên liên_tục thử hạt_nhân , tên_lửa năm 2016 và 2017 , gây ra những trận động_đất khiến người_dân sống ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc lo_sợ . Các nhà_khoa_học Trung_Quốc quan_ngại về núi Mantap , bãi thử hạt_nhân của Triều_Tiên , sẽ sập do bị ảnh_hưởng bởi các vụ thử hạt_nhân . Trung_Quốc do_đó đã ủng_hộ một_số lệnh trừng_phạt Triều_Tiên mà Liên_Hợp_Quốc áp_đặt nhằm phản_ứng với các vụ thử hạt_nhân bừa_bãi . Bước_đi đó của Bắc_Kinh khiến quan_hệ Triều Tiên-Trung Quốc xấu đi nghiêm_trọng . Do Trung_Quốc ủng_hộ trừng_phạt Triều_Tiên , báo_chí nhà_nước Triều_Tiên đã công_kích trực_diện Trung_Quốc ít_nhất ba lần năm 2017 . | Quan_hệ giữa Triều-Trung không xuống đáy vào năm 2017 vì Triều_Tiên không liên_tục thử hạt_nhân và tên_lửa vào năm 2016 và 2017 , không gây ra những trận động_đất khiến người_dân sống ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc hoang_mang . | {'start_id': 133, 'text': 'Quan_hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều_Tiên liên_tục thử hạt_nhân , tên_lửa năm 2016 và 2017 , gây ra những trận động_đất khiến người_dân sống ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc lo_sợ .'} | Refutes |
16,031 | Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua . | Nguyễn_Trãi ( 1380 - 1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và chính_trị_gia nổi_tiếng của Việt_Nam thời Trần - Lê . | {'start_id': 0, 'text': 'Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua .'} | Not_Enough_Information |
16,032 | Năm 2020 , do Đại_dịch COVID-19 , Triều_Tiên quyết_định đóng_cửa biên_giới với Trung_Quốc khiến cho thương_mại với Trung_Quốc giảm đến 80% . Triều_Tiên đã hạn_chế nhập_khẩu các loại thực_phẩm chủ_yếu từ Trung_Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm_dứt gần như tất_cả các hoạt_động thương_mại , bao_gồm cả việc mua_bán thực_phẩm và thuốc_men . Triều_Tiên cũng từ_chối các đề_nghị viện_trợ từ bên ngoài và hầu_như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) đã đồng_loạt rời khỏi nước này . Các nhà ngoại_giao Nga rời khỏi Triều_Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc_men và nhu_yếu_phẩm cơ_bản nghiêm_trọng đến mức các nhà ngoại_giao nước_ngoài đồng_loạt rời khỏi Triều_Tiên . Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ_lụt làm hư_hại mùa_màng , làm trầm_trọng thêm việc thiếu lương_thực . Tổng_Bí_thư Đảng Lao_động Triều_Tiên Kim Jong-un khuyên người_dân chuẩn_bị cho thời_kỳ khó_khăn sắp tới . Báo_cáo_viên đặc_biệt của Liên_Hợp_Quốc về nhân_quyền tại Triều_Tiên , Tomás_Ojea_Quintana , đã cảnh_báo vào tháng 3 năm 2021 về một " cuộc khủng_hoảng lương_thực nghiêm_trọng " dẫn đến suy_dinh_dưỡng và nạn đói . Theo ông này , " các trường_hợp tử_vong do đói đã được báo_cáo , cùng với sự gia_tăng số_lượng trẻ_em và người già phải đi ăn_xin do các gia_đình không còn có_thể hỗ_trợ cho họ " . Tuy_nhiên , bất_chấp tình_hình kinh_tế - xã_hội khó_khăn , chính_quyền Bắc_Triều_Tiên vẫn kiểm_duyệt nghiêm_ngặt mọi hoạt_động truyền_thông cũng như các nguồn thông_tin ra - vào đất_nước đồng_thời tiếp_tục thiết_kế và cho tiến_hành thử_nghiệm các loại vũ_khí , tên_lửa mới . | Liên_hợp_quốc là tổ_chức có quyền_lực lớn nhất trên thế_giới . | {'start_id': 352, 'text': 'Triều_Tiên cũng từ_chối các đề_nghị viện_trợ từ bên ngoài và hầu_như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) đã đồng_loạt rời khỏi nước này .'} | Not_Enough_Information |
16,033 | Chữ chuyển_chú ( 轉注文字 ) : Các chữ Hán được hình_thành bằng bốn_phương pháp kể trên , nhưng còn có những chữ có thêm những ý_nghĩa khác_biệt , và được sử_dụng trong những nghĩa hoàn_toàn khác_biệt đó . Ví_dụ , chữ Dược ( 藥 ) , có nguồn_gốc là từ chữ Nhạc ( 樂 ) , âm_nhạc làm cho lòng người cảm_thấy sung_sướng phấn_khởi nên chữ Nhạc ( 樂 ) cũng có âm là Lạc nghĩa_là vui_vẻ . Chữ Dược ( 藥 ) được tạo thành bằng cách ghép thêm bộ Thảo ( có nghĩa là cây_cỏ ) vào chữ Lạc ( 樂 ) . | Chữ chuyển_chú được tạo thành bằng bốn_phương pháp đã được đề_cập , tuy_nhiên còn có các chữ mang những ý_nghĩa khác_biệt và được sử_dụng trong ngữ_cảnh hoàn_toàn khác . | {'start_id': 0, 'text': 'Chữ chuyển_chú ( 轉注文字 ) : Các chữ Hán được hình_thành bằng bốn_phương pháp kể trên , nhưng còn có những chữ có thêm những ý_nghĩa khác_biệt , và được sử_dụng trong những nghĩa hoàn_toàn khác_biệt đó .'} | Supports |
16,034 | Hai loại dấu_chấm câu thường dùng trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm là vòng “ 。 ” và dấu_chấm “ 、 ” . Khi vòng và dấu_chấm được dùng cùng nhau để chấm_câu thì vòng được dùng tương_tự như dấu_chấm “ . ” trong chữ Quốc_ngữ , dấu_chấm “ 、 ” được dùng tương_tự như dấu_phẩy “ , ” trong chữ Quốc_ngữ . Cũng có_khi chỉ có vòng “ 。 ” hoặc dấu_chấm “ 、 ” được dùng để chấm_câu . Việc chấm_câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句 . Trong thư_tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ_Nôm , chữ được viết kiểu Tung_Thư ( viết dọc từ phải sang trái ) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh , vòng và dấu_chấm thường nằm ngoài hàng chữ , bên phải chữ cuối_cùng của “ câu ” . | Trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm , dấu_chấm câu thường được sử_dụng bao_gồm vòng " 。 " và dấu_chấm " , " . | {'start_id': 0, 'text': 'Hai loại dấu_chấm câu thường dùng trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm là vòng “ 。 ” và dấu_chấm “ 、 ” .'} | Supports |
16,035 | Sản_xuất công_nghiệp ở châu_Á theo truyền_thống là mạnh nhất ở khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , cụ_thể là ở Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore . Các ngành_nghề công_nghiệp dao_động từ sản_xuất các mặt_hàng rẻ_tiền như đồ_chơi tới các mặt_hàng công_nghệ_cao như máy_tính và ô_tô . Nhiều công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản có các sự hợp_tác đáng_kể ở châu_Á đang phát_triển để tận_dụng các lợi_thế so_sánh về sức_lao_động rẻ_tiền . | Các công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản đang hợp_tác rộng_rãi ở châu_Á để tận_dụng ưu_thế về sức_lao_động rẻ_tiền . | {'start_id': 298, 'text': 'Nhiều công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản có các sự hợp_tác đáng_kể ở châu_Á đang phát_triển để tận_dụng các lợi_thế so_sánh về sức_lao_động rẻ_tiền .'} | Supports |
16,036 | Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử tài " , viết rằng " Hoàng_thiên ký phó trung_quốc dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu . Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà . Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía . Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " . Do_đó , các dân_tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Nguỵ do người Tiên_Ti kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam triều là " Đảo Di " . Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " . Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " . Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hoá , và có chính_thống . Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức . " Trung_Quốc " trở_thành quốc danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa_Dân_Quốc kiến_lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa_Dân_Quốc " . | Mặc_dù vậy , trong suốt lịch_sử , không có một vương_triều nào từng chọn " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức . | {'start_id': 1104, 'text': 'Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức .'} | Supports |
16,037 | Có hai luồng quan_điểm về nguồn_gốc của người Việt . Một_số học_giả tin rằng người Việt đầu_tiên di_chuyển từ quần_đảo Indonesia thông_qua bán_đảo Mã_Lai và Thái_Lan cho đến khi họ định_cư ở khu_vực đồng_bằng sông Hồng , bằng cách lần theo con đường của các công_cụ đá từ cuối Thế_Pleistocen ( 600.000-12.000 trước Công_nguyên ) , trên đảo Java , bán_đảo Malaysia , Thái_Lan và phía bắc Miến_Điện . Những công_cụ bằng đá được cho là các công_cụ con_người đầu_tiên được sử_dụng trong khu_vực Đông_Nam Á. Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam Á. Một_số khác cho rằng người Việt đầu_tiên vốn là một bộ_tộc gốc Mông_Cổ ở Tây_Tạng , di_cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ . Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn . Nhóm bộ_tộc này cũng có sự tương_đồng rất lớn về nhân_chủng , văn_hoá với các tộc_người ở phía Nam Trung_Quốc - mà sử Trung_Quốc còn gọi là cộng_đồng Bách_Việt . | Không có bằng_chứng xác_thực cho rằng nhóm dân_tộc này đã định_cư tại vùng Bắc_Bộ và phát_triển nền văn_minh Đông_Sơn . | {'start_id': 787, 'text': 'Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn .'} | Refutes |
16,038 | Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 . Việt_Nam sử lược , chương XIV ( Mười năm đánh quân Tàu ) , đoạn số 6 viết : " Khi Bình_Định Vương về đánh ở Lỗi_Giang , thì có ông Nguyễn_Trãi , vào yết_kiến , dâng bài sách bình Ngô , vua xem lấy_làm hay , dùng ông ấy làm tham_mưu " . Trước đó , đoạn số 5 viết rằng " Năm Canh_Tí ( 1420 ) , Bình_Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi ... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi_Giang " . | Theo tác_giả Trần_Trọng_Kim trong cuốn Việt_Nam sử lược , Nguyễn_Trãi tham_gia nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 . | {'start_id': 0, 'text': 'Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 .'} | Supports |
16,039 | Dưới chính_quyền thuộc địa và bảo_hộ của Pháp , vào cuối thế_kỷ 19 tại Nam_Kỳ và đầu thế_kỷ 20 tại Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ , vị_thế của chữ Hán và chữ_Nôm bắt_đầu giảm_sút . Chữ_Quốc_ngữ được chính_quyền thuộc địa bảo_hộ qua các nghị_định được người Pháp ban ra với mục_đích xoá_bỏ chữ Hán và chữ_Nôm , để tiếng Việt đồng_văn tự với tiếng Pháp , giúp phổ_biến tiếng Pháp và dễ_bề cai_trị . Kỳ thi Hương cuối_cùng tại Nam_Kỳ được tổ_chức vào năm 1864 , tại Bắc_Kỳ là năm 1915 , tại Trung_Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau_cùng được tổ_chức vào năm 1919 . Trong chừng_mực nào đó , chữ Hán vẫn tiếp_tục được dạy trong thời Pháp thuộc . Học chính Tổng quy ( Règlement général de l ' Instruction publique ) do Toàn_quyền Albert_Sarraut ban_hành năm 1917 quy_định ở cấp tiểu_học , mỗi tuần dạy Hán tự một giờ rưỡi và dạy tiếng Pháp ( lớp nhì và lớp nhất ) ít_nhất 12 giờ . Ở cấp trung_học , mỗi tuần quốc_văn ( gồm Hán tự và quốc_ngữ ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch_sử Pháp dạy 12 giờ . Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần_Trọng_Kim , Nha_Học chính Đông_Pháp còn tổ_chức và cho sử_dụng bộ Hán-văn tân_giáo-khoa thư xuất_bản lần đầu năm 1928 do Lê_Thước và Nguyễn_Hiệt_Chi biên_soạn , đều được dùng rộng_rãi cho tới trước năm 1949 . | Nhóm Nha_Học chính Đông_Pháp đã tổ_chức viết và sử_dụng bộ giáo_khoa Quốc_văn và bộ giáo_khoa Hán văn tân_trong thời_kỳ từ năm 1928 đến trước năm 1949 . | {'start_id': 982, 'text': 'Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần_Trọng_Kim , Nha_Học chính Đông_Pháp còn tổ_chức và cho sử_dụng bộ Hán-văn tân_giáo-khoa thư xuất_bản lần đầu năm 1928 do Lê_Thước và Nguyễn_Hiệt_Chi biên_soạn , đều được dùng rộng_rãi cho tới trước năm 1949 .'} | Supports |
16,040 | Theo sách Lịch triều hiến_chương loại chí , sau khi không hợp với Lương_Đăng về việc nhạc , ông đã xin về quê hưu_trí . Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn . Theo nghiên_cứu của Trần_Huy_Liệu , căn_cứ vào biểu tạ ơn của Nguyễn_Trãi , năm 1439 , Lê_Thái_Tông mời ông ra làm quan , khôi_phục lại hết các chức_tước cũ trừ chức " Lại bộ Thượng_thư " . Chức_danh và tước_hiệu đầy_đủ của ông khi ấy là : | Việc mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn của ông đã được đăng_ký chi_tiết trong Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , không phải chỉ từ năm 1442 . | {'start_id': 120, 'text': 'Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn .'} | Refutes |
16,041 | Chữ chỉ sự ( 指事文字 ) hay_chữ Biểu_Ý ( 表意文字 ) : Cùng với sự phát_triển của con_người , chữ Hán đã được phát_triển lên một bước cao hơn để đáp_ứng đủ nhu_cầu diễn_tả những sự_việc đó là chữ chỉ sự . Ví_dụ , để tạo nên chữ Bản ( 本 ) , diễn_đạt nghĩa " gốc_rễ của cây " thì người ta dùng chữ Mộc ( 木 ) và thêm gạch_ngang ở dưới diễn_tả ý_nghĩa " ở đây là gốc_rễ " và chữ Bản ( 本 ) được hình_thành . Chữ Thượng ( 上 ) , chữ Hạ ( 下 ) và chữ Thiên ( 天 ) cũng là những chữ chỉ sự được hình_thành theo cách tương_tự . | Chữ Thượng , chữ Hạ và chữ Thiên cũng thuộc nhóm các chữ được hình_thành theo cách tương_tự . | {'start_id': 394, 'text': 'Chữ Thượng ( 上 ) , chữ Hạ ( 下 ) và chữ Thiên ( 天 ) cũng là những chữ chỉ sự được hình_thành theo cách tương_tự .'} | Supports |
16,042 | Tuy_nhiên từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị , quân_sự của Trung_Quốc giảm_sút nhiều do tác_động của sức_mạnh phương Tây cũng như sức_mạnh khu_vực của Nhật_Bản . Cuối thế_kỷ XIX nhiều khu_vực tại Trung_Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước_ngoài làm tô_giới , nhượng_địa , thuộc địa và phần_lớn nước này bị Nhật xâm_chiếm vào Chiến_tranh thế_giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh_thổ Mãn châu ra khỏi Trung_Quốc , dựng nên chính_phủ Mãn_Châu_Quốc . Chế_độ_quân_chủ tại Trung_Quốc chấm_dứt và Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) ra_đời năm 1912 dưới sự lãnh_đạo của Tôn_Dật_Tiên ; tuy_nhiên Trung_Quốc trong suốt bốn thập_kỷ của THDQ đã hỗn_loạn vì kiểu lãnh_đạo quân_phiệt , Chiến_tranh Trung-Nhật lần II và nội_chiến giữa Quốc_Dân Đảng và Cộng_sản Đảng . | Trong giai_đoạn từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , Trung_Quốc đã trải qua một sự giảm_sút lớn về ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị và quân_sự do sức_mạnh Tây_phương và Nhật_Bản . | {'start_id': 0, 'text': 'Tuy_nhiên từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị , quân_sự của Trung_Quốc giảm_sút nhiều do tác_động của sức_mạnh phương Tây cũng như sức_mạnh khu_vực của Nhật_Bản .'} | Supports |
16,043 | Nhưng cùng vào thời_điểm này thì chế_độ_nông_nô đã đi vào giai_đoạn kết_thúc ở châu_Âu và trong đầu thế_kỷ XIX , các lực_lượng thực_dân châu_Âu đã tiến_hành sự " tranh_giành châu_Phi " vô_cùng khủng_khiếp và đã chiếm_đóng nhiều vùng_đất của châu_lục này làm thuộc địa , chỉ để sót lại 2 quốc_gia độc_lập là Liberia-quốc gia của cựu nô_lệ da đen và Ethiopia . Sự chiếm_đóng này còn tiếp_diễn cho đến tận sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khi các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập . | Không có sự chiếm_đóng tiếp_diễn sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai và không có các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập . | {'start_id': 359, 'text': 'Sự chiếm_đóng này còn tiếp_diễn cho đến tận sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khi các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập .'} | Refutes |
16,044 | Cũng giống như các kiểu chữ của tiếng Trung , tiếng Hàn , tiếng Nhật , chữ_Nôm là dạng ký_tự mà mỗi chữ chỉ cần viết trong một phạm_vi ô vuông không đổi , nên vừa có_thể viết dọc kiểu truyền_thống và viết ngang kiểu phương tây . | Chữ_nôm là một hệ_thống chữ_viết được sử_dụng trong tiếng Việt từ thời_kỳ Trung_đại đến đầu thế_kỷ XX . | {'start_id': 0, 'text': 'Cũng giống như các kiểu chữ của tiếng Trung , tiếng Hàn , tiếng Nhật , chữ_Nôm là dạng ký_tự mà mỗi chữ chỉ cần viết trong một phạm_vi ô vuông không đổi , nên vừa có_thể viết dọc kiểu truyền_thống và viết ngang kiểu phương tây .'} | Not_Enough_Information |
16,045 | Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN . Nhà_nước này đã thống_nhất 2 bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( Sử gọi là Văn_Lang ) lại với nhau và đã bảo_vệ đất_nước thành_công trước cuộc xâm_lược của nhà Tần , nhưng sau_cùng , nhà_nước sụp_đổ do thất_bại trước Nam_Việt của Triệu_Đà ( một quan_lại nhà Tần ) , tạo cơ_sở cho nhà Hán xâm_lược sau là văn lang . | Thực_tế là không tồn_tại một quốc_gia cổ hình_thành từ Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) mang tên Âu_Lạc tại miền Bắc Việt_Nam vào năm 257 TCN . | {'start_id': 0, 'text': 'Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN .'} | Refutes |
16,046 | Kokuji ( 国字_Quốc tự ) trong hệ_thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái_niệm riêng trong tiếng Nhật . Ví_dụ : 畑 hatake = 火_hoả + 田 điền , nghĩa_là cánh đồng khô , để phân_biệt với 田 là ruộng trồng lúa_nước ; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê , nghĩa_là cá_hồi Nhật_Bản ; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên , nghĩa_là kílô-gam. Trong hệ_thống Kanji hiện_đại , cũng có nhiều chữ không có trong các tự_điển Trung_Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn_giản_hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật . Ví_dụ : 円 là giản thể của 圓 viên ; 売 là giản thể của 賣 mại . | Thực_tế , trong hệ_thống Kanji hiện_đại không có nhiều ký_tự không có trong các từ_điển Trung_Quốc , và cũng không có cách đơn_giản_hoá chữ Hán theo kiểu người Nhật như Kokuji . | {'start_id': 359, 'text': 'Trong hệ_thống Kanji hiện_đại , cũng có nhiều chữ không có trong các tự_điển Trung_Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn_giản_hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật .'} | Refutes |
16,047 | Chùa làng Hữu_Bằng ở xã Ngọc_Xá , thị_xã Quế_Võ thờ Triệu_Đà làm Thành_hoàng cùng với 9 làng khác chủ_yếu nằm trên địa_phận thị_xã Quế_Võ và thị_xã Từ_Sơn , tỉnh Bắc_Ninh , Việt_Nam . | Thành_hoàng Triệu_Đà cùng với chín làng khác nằm chủ_yếu trên địa_bàn thị_xã Quế_Võ và thị_xã Từ_Sơn , tỉnh Bắc_Ninh , Việt_Nam , bao_gồm cả chùa làng Hữu_Bằng ở xã Ngọc_Xá . | {'start_id': 0, 'text': 'Chùa làng Hữu_Bằng ở xã Ngọc_Xá , thị_xã Quế_Võ thờ Triệu_Đà làm Thành_hoàng cùng với 9 làng khác chủ_yếu nằm trên địa_phận thị_xã Quế_Võ và thị_xã Từ_Sơn , tỉnh Bắc_Ninh , Việt_Nam .'} | Supports |
16,048 | Sau khi thành_lập tỉnh , có những thay_đổi hành_chính như sau : chuyển thị_xã Đà_Nẵng thành thành_phố Đà_Nẵng , hợp_nhất thị_xã Tam_Kỳ và 2 huyện Bắc_Tam_Kỳ , Nam_Tam_Kỳ thành huyện Tam_Kỳ . | Sau khi thành_lập tỉnh đã có nhiều chính_sách chủ_trương thay_đổi . | {'start_id': 0, 'text': 'Sau khi thành_lập tỉnh , có những thay_đổi hành_chính như sau : chuyển thị_xã Đà_Nẵng thành thành_phố Đà_Nẵng , hợp_nhất thị_xã Tam_Kỳ và 2 huyện Bắc_Tam_Kỳ , Nam_Tam_Kỳ thành huyện Tam_Kỳ .'} | Not_Enough_Information |
16,049 | Ngày 23 tháng 11 năm 2010 , Triều_Tiên và Hàn_Quốc xảy ra xung_đột quân_sự với trận pháo_kích Yeonpyeong làm chết 2 lính_thuỷ , 16 lính khác và hơn 10 thường_dân Hàn_Quốc bị_thương . Tuy_nhiên , 2 bên đổ lỗi cho nhau là kẻ khiêu_khích trước . | Hàn_Quốc không ghi_nhận bất_kỳ xung_đột quân_sự nào với Triều_Tiên vào ngày 23 tháng 11 năm 2010 sau trận pháo_kích Yeonpyeong , không có bất_kỳ quân_nhân hay thường_dân nào bị_thương hoặc thiệt_mạng . | {'start_id': 0, 'text': 'Ngày 23 tháng 11 năm 2010 , Triều_Tiên và Hàn_Quốc xảy ra xung_đột quân_sự với trận pháo_kích Yeonpyeong làm chết 2 lính_thuỷ , 16 lính khác và hơn 10 thường_dân Hàn_Quốc bị_thương .'} | Refutes |
16,050 | Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người . Đến năm 2000 , các chữ Hán dùng để viết tên người được điều_chỉnh thêm , số_lượng tăng lên trên 400 chữ . Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng ( Jyoyo_Kanji_Hyo , 常用漢字表_Thường_Dụng_Hán Tự Biểu ) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người ( Jinmeiyo_Kanji_Hyo , 人名用漢字表_Nhân_Danh_Dụng Hán_Tự_Biểu ) . | Khoảng năm 1981 , số_lượng chữ Hán thông_dụng đã được điều_chỉnh , bao_gồm khoảng 1945 chữ phổ_biến và khoảng 300 chữ khác được sử_dụng để viết tên cá_nhân . | {'start_id': 0, 'text': 'Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người .'} | Supports |
16,051 | Nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà . Truyền_thuyết dân_gian vùng_ven thành Cổ_Loa kể lại khi đi đánh An_Dương_Vương , Triệu_Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông , nay là đoạn cuối làng Dâu ( hay có tên khác là làng Lực_Canh ) và đầu làng Văn_Tinh , nơi rất gần với ngã ba Dâu ( nơi hợp_lưu của sông Đuống và sông Hồng ) . Tương_truyền , làng Văn_Tinh là nơi Triệu_Đà đóng đại_bản_doanh còn dân_làng Lực_Canh chỉ làm nhiệm_vụ như cắt cỏ ngựa , khuân_vác , phục_vụ cho quân_đội . Vì_thế , đình Văn_Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng . Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà . Ngày 7 tháng 3 , nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha . | Không có nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà . | {'start_id': 0, 'text': 'Nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà .'} | Refutes |
16,052 | " chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 . " Túc " 足 có nghĩa là " chân " được dùng làm " nghĩa phù " biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép . Trong chữ ghép chữ " túc " 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến_thể gọi là " bàng chữ túc " ⻊ . Chữ " chân " 真 ( " chân " trong " chân_thành " ) đồng_âm với " chân " trong " chân_tay " được dùng làm thanh phù biểu_thị âm đọc của chữ ghép . | Mỗi chữ_cái có_thể có nhiều nghĩa khác nhau tuỳ_thuộc vào cách dịch của từng người . | {'start_id': 0, 'text': '" chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 .'} | Not_Enough_Information |
16,053 | Thế đối_đầu Nam-Bắc triều chấm_dứt khi Trịnh_Tùng tiến chiếm được thành Thăng_Long , và bắt giết được Mạc_Mậu_Hợp vào cuối năm 1592 , họ Mạc chạy lên Cao_Bằng . | Thế đối_đầu Nam-Bắc triều không dừng lại sau khi Trịnh_Tùng tiến chiếm được thành Thăng_Long và bắt giết Mạc_Mậu_Hợp vào cuối năm 1592 , họ Mạc không chạy lên Cao_Bằng . | {'start_id': 0, 'text': 'Thế đối_đầu Nam-Bắc triều chấm_dứt khi Trịnh_Tùng tiến chiếm được thành Thăng_Long , và bắt giết được Mạc_Mậu_Hợp vào cuối năm 1592 , họ Mạc chạy lên Cao_Bằng .'} | Refutes |
16,054 | Triều_đình không dự_kiến cuộc xâm_lăng từ phương Tây , không chuẩn_bị sẵn_sàng bảo_vệ đất_nước . Triều_đình bỏ ra rất nhiều tiền_bạc để xây lăng_tẩm đồ_sộ , xây_dựng cung_điện nguy_nga nhưng không chịu bỏ tiền mua súng_đạn do các tàu buôn nước_ngoài đem tới chào_bán . Việc trang_bị vũ_khí mới bị bỏ_bê , vũ_khí có trong kho thì bảo_dưỡng kém . Quân_đội Nhà Nguyễn khá đông nhưng trang_bị chỉ nhằm chống nội_loạn hơn là chống xâm_lăng , vũ_khí dư_thừa để đánh dẹp nhân_dân khởi_nghĩa nhưng lại cực_kỳ thô_sơ khi so với vũ_khí của các nước phương Tây . | Không có kế_hoạch xâm_lăng từ phía Tây bị nghĩ đến bởi triều_đình , và họ chưa sẵn_sàng để bảo_vệ đất_nước . | {'start_id': 0, 'text': 'Triều_đình không dự_kiến cuộc xâm_lăng từ phương Tây , không chuẩn_bị sẵn_sàng bảo_vệ đất_nước .'} | Supports |
16,055 | Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt . Một_số là trước_tác cảm_hứng riêng như : Quốc_âm thi_tập ( Nguyễn_Trãi ) , Hồng_Đức quốc_âm thi_tập ( Lê_Thánh_Tông và hội Tao_đàn Nhị thập bát Tú ) , Bạch_Vân quốc_ngữ thi_tập ( Nguyễn_Bỉnh_Khiêm ) , Ngự đề hoà danh bách vịnh ( Chúa_Trịnh_Căn ) , Tứ_thời khúc vịnh ( Hoàng_Sĩ_Khải ) , Ngoạ long cương ( Đào_Duy_Từ ) ; nhưng cũng không thiếu những tác_phẩm theo dạng sử_ký như : Thiên_Nam_Minh giám , Thiên_Nam ngữ lục . Thơ lục_bát cũng xuất_hiện với tác_phẩm " Cảm_tác " của Nguyễn_Hy_Quang , được sáng_tác năm 1674 . | Đến ngày_nay , phần_lớn các tác_phẩm văn_chương của thời_kỳ này vẫn được biết đến dưới dạng thơ Hàn luật bát_cú hay tứ_tuyệt . | {'start_id': 0, 'text': 'Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt .'} | Supports |
16,056 | Sau chiến_thắng trước quân Tần , danh_tiếng của Thục_Phán vang_vọng khắp vùng . Một trong những thủ_lĩnh Văn_Lang là Cao_Lỗ , đã giúp An_Dương_Vương xây Thành Cổ_Loa và chế_tạo nỏ liên châu ( bắn được nhiều mũi_tên một phát ) . | Văn_Lang là một quốc_gia cổ_đại tại khu_vực Việt_Nam ngày_nay . | {'start_id': 80, 'text': 'Một trong những thủ_lĩnh Văn_Lang là Cao_Lỗ , đã giúp An_Dương_Vương xây Thành Cổ_Loa và chế_tạo nỏ liên châu ( bắn được nhiều mũi_tên một phát ) .'} | Not_Enough_Information |
16,057 | Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh trận , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công . | Các phát_minh quân_sự bao_gồm cả cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , bản_đồ giải_vây , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , súng_ngắn và súng thần_công . | {'start_id': 0, 'text': 'Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh trận , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công .'} | Supports |
16,058 | Năm 598 , nhà Tuỳ đổi Đức Châu làm Hoan_Châu , Lỵ_Châu làm Trí_Châu . Năm 607 thì hợp cả Minh_Châu , Trí_Châu và Hoan_Châu thuộc quận Nhật_Nam . Năm 618 , nhà Đường chia quận Nhật_Nam làm Đức_Châu , Lạo_Châu , Minh_Châu và Hoan_Châu . Năm 627 thì đổi Đức Châu lại làm Hoan_Châu , còn Hoan_Châu cũ thì đổi làm Diễn_Châu . | Quận Nhật_Nam là một đơn_vị hành_chính cấp huyện trong lịch_sử Trung_Quốc , có trụ_sở đặt tại phía nam Tư_Mã Thiên . | {'start_id': 70, 'text': 'Năm 607 thì hợp cả Minh_Châu , Trí_Châu và Hoan_Châu thuộc quận Nhật_Nam .'} | Not_Enough_Information |
16,059 | Một phần của vấn_đề là sự viện_trợ của nước_ngoài nói_chung được sử_dụng để khuyến_khích trồng các loại cây_công_nghiệp như bông , cacao và cà_phê trong các khu_vực của nền nông_nghiệp tự_cung_tự_cấp . Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này . Ví_dụ , giá_thành thực_sự của bông trồng ở Tây_Phi là nhỏ hơn khoảng một_nửa giá_thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân_công rẻ_mạt . Tuy_nhiên , bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu_Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ_cấp rất nhiều . Kết_quả là giá_cả của các mặt_hàng này hiện_nay chỉ xấp_xỉ với giá của thập_niên 1960 . | Mặc_dù vậy , cũng vào_khoảng thời_gian này , các nước công_nghiệp đang theo_đuổi chính_sách nhằm giảm_giá các sản_phẩm từ các loại cây này . | {'start_id': 202, 'text': 'Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này .'} | Supports |
16,060 | " Sea_of Japan " cũng là thuật_ngữ chủ_yếu được sử_dụng trong tiếng Anh để chỉ biển , và tên trong hầu_hết các ngôn_ngữ châu_Âu , nhưng đôi_khi nó được gọi bằng các tên khác nhau ở các nước xung_quanh . | " Sea_of Japan " không phải là thuật_ngữ chủ_yếu được sử_dụng trong tiếng Anh để chỉ biển này , và không phải là tên mà hầu_hết các ngôn_ngữ châu_Âu sử_dụng . Hơn thế , không tồn_tại sự khác nhau về tên gọi của biển này ở các nước xung_quanh . | {'start_id': 0, 'text': '" Sea_of Japan " cũng là thuật_ngữ chủ_yếu được sử_dụng trong tiếng Anh để chỉ biển , và tên trong hầu_hết các ngôn_ngữ châu_Âu , nhưng đôi_khi nó được gọi bằng các tên khác nhau ở các nước xung_quanh .'} | Refutes |
16,061 | Triều_Tiên có chung tiếng Triều_Tiên với Hàn_Quốc nhưng đang có sự thay_đổi mạnh về ngữ_pháp sau cuộc cải_cách chữ_viết . Có một_số khác_biệt về thổ_ngữ bên trong cả hai miền Triều_Tiên , nhưng biên_giới giữa Bắc và Nam không thể_hiện là một biên_giới chính về ngôn_ngữ . Đã xuất_hiện một_số khác_biệt nhỏ , ban_đầu là những từ được sử_dụng trong những cải_cách gần đây . Sự khác_biệt ngôn_ngữ đáng chú_ý nhất giữa hai nước Triều_Tiên là ngôn_ngữ viết , với việc hạn_chế những từ gốc Hán trong sử_dụng thông_thường ở Triều_Tiên . Trái_lại ở Hàn_Quốc các từ gốc Hán vẫn được sử_dụng nhiều , dù trong nhiều trường_hợp , như báo_chí thì lại hiếm . | Sự cải_cách chữ_viết đã làm thay_đổi rất nhiều về ngữ_pháp của Triều_Tiên nhưng vẫn còn chung tiếng với Hàn_Quốc . | {'start_id': 0, 'text': 'Triều_Tiên có chung tiếng Triều_Tiên với Hàn_Quốc nhưng đang có sự thay_đổi mạnh về ngữ_pháp sau cuộc cải_cách chữ_viết .'} | Supports |
16,062 | Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN . Nhà_nước này đã thống_nhất 2 bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( Sử gọi là Văn_Lang ) lại với nhau và đã bảo_vệ đất_nước thành_công trước cuộc xâm_lược của nhà Tần , nhưng sau_cùng , nhà_nước sụp_đổ do thất_bại trước Nam_Việt của Triệu_Đà ( một quan_lại nhà Tần ) , tạo cơ_sở cho nhà Hán xâm_lược sau là văn lang . | An_Dương_Vương được biết đến với những đóng_góp quan_trọng và công_lao trong lịch_sử Việt_Nam . | {'start_id': 0, 'text': 'Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN .'} | Not_Enough_Information |
16,063 | Mệnh_trời : Nguyễn_Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo_hoá sinh ra muôn vật . Cuộc_đời của mỗi con_người đều do mệnh_trời sắp_đặt . Vận nước , mệnh vua cũng là do trời quy_định . Nhưng Trời không_chỉ là đấng sinh_thành , mà_còn có tình_cảm , tấm lòng giống như cha_mẹ . Lòng hiếu_sinh và đạo trời lại rất hoà_hợp với tâm_lý phổ_biến và nguyện_vọng tha_thiết của lòng người , đó là hạnh_phúc , ấm_no và thái_bình . Nếu con_người biết tuân theo lẽ trời , mệnh_trời , thì có_thể biến yếu thành mạnh , chuyển_bại_thành_thắng . Và ngược_lại , theo Nguyễn_Trãi , nếu con_người không theo ý trời , lòng trời , thì có_thể chuyển yên_thành nguy và tự rước hoạ vào thân . | Không phải việc tuân_thủ quy_luật tự_nhiên hay vận_mệnh sẽ giúp con_người chiến_thắng hoặc vượt qua khó_khăn . | {'start_id': 422, 'text': 'Nếu con_người biết tuân theo lẽ trời , mệnh_trời , thì có_thể biến yếu thành mạnh , chuyển_bại_thành_thắng .'} | Refutes |
16,064 | Nhìn_chung , trong thời_kỳ này , nhờ sự trợ_giúp của khối Xã_hội_chủ_nghĩa và sự tự_lực trong nước , kinh_tế Triều_Tiên phát_triển vượt_bậc . Giá_trị sản_xuất công_nghiệp tăng 431 lần , sản_xuất lương_thực tăng 5,6 lần so với năm 1946 . Thu_nhập bình_quân của người_dân tăng 65 lần , năm 1986 đã đạt 2.400 USD ( tương_đương 5.500 USD theo thời_giá năm 2017 ) . | Thu_nhập trung_bình của người_dân đã tăng lên gấp 65 lần , khi năm 1986 đã đạt mức 2.400 USD ( tương_đương 5.500 USD theo tỷ_lệ giá năm 2017 ) . | {'start_id': 237, 'text': 'Thu_nhập bình_quân của người_dân tăng 65 lần , năm 1986 đã đạt 2.400 USD ( tương_đương 5.500 USD theo thời_giá năm 2017 ) .'} | Supports |
16,065 | Thay_vì có một nền văn_hoá , châu_Phi có một lượng lớn các nền văn_hoá pha_tạp lẫn nhau . Sự khác_biệt thông_thường rõ nhất là giữa châu_Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai_Cập tới Maroc , những nước này thường tự gắn họ với văn_hoá Ả_Rập . Trong sự so_sánh này thì các quốc_gia về phía nam sa_mạc Sahara được coi là có nhiều nền văn_hoá , cụ_thể là các nền văn_hoá trong nhóm ngôn_ngữ Bantu . | Châu_Phi là châu_lục thứ hai về diện_tích sau châu_Á và có dân_số thứ hai sau châu Á. | {'start_id': 0, 'text': 'Thay_vì có một nền văn_hoá , châu_Phi có một lượng lớn các nền văn_hoá pha_tạp lẫn nhau .'} | Not_Enough_Information |
16,066 | Nguồn_gốc sâu_xa của sự phân_chia Đàng Trong-Đàng Ngoài phải kể từ sự_kiện năm 1527 , Mạc_Đăng_Dung phế_bỏ vua Lê_Cung_Hoàng lập nên nhà Mạc . Sự_kiện giết vua đoạt quyền , dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc_Đăng_Dung khiến lòng dân không phục . | Người_dân không bằng_lòng với việc Mạc_Đăng_Dung sát_hại vua , lấy cớ cầu lợi cho nhà Minh . | {'start_id': 143, 'text': 'Sự_kiện giết vua đoạt quyền , dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc_Đăng_Dung khiến lòng dân không phục .'} | Supports |
16,067 | Biển Nhật_Bản hoặc " Đông_Hải " theo cách gọi của Triều_Tiên và Hàn_Quốc là một vùng_biển nằm ở Đông_Á , biên giữa quần_đảo Nhật_Bản , Sakhalin , Bán_đảo Triều_Tiên và vùng_đất liền của Nga . Quần_đảo Nhật_Bản ngăn_cách biển với Thái_Bình_Dương . Giống như Địa_Trung_Hải , nó hầu_như không có thuỷ_triều do được bao_bọc gần như hoàn_toàn khỏi Thái_Bình_Dương . Sự cô_lập này cũng ảnh_hưởng đến đa_dạng động_vật và độ mặn , cả hai chỉ_số này đều thấp hơn trong đại_dương . Biển này không có các đảo lớn , các vịnh lớn hoặc các mũi_đất . Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được xác_định bởi dòng_chảy vào và ra qua các eo_biển nối nó với các biển lân_cận và Thái_Bình_Dương . Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng_góp của chúng vào việc trao_đổi nước là trong vòng 1% . | Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được định_đoạt bởi luồng dòng_chảy đi vào và ra qua các eo_biển kết_nối nó với các vùng_biển lân_cận và Thái_Bình_Dương . | {'start_id': 536, 'text': 'Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được xác_định bởi dòng_chảy vào và ra qua các eo_biển nối nó với các biển lân_cận và Thái_Bình_Dương .'} | Supports |
16,068 | Đạo_giáo , hay Lão giáo : xuất_hiện dưới nhiều trạng_thái khác_biệt và khó phân ranh rõ_ràng với những tôn_giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo . Theo các tài_liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người ( 30% tổng dân_số ) theo Đạo_giáo . | Đạo_giáo là một hệ_thống tôn_giáo có nguồn_gốc từ Trung_Quốc . | {'start_id': 159, 'text': 'Theo các tài_liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người ( 30% tổng dân_số ) theo Đạo_giáo .'} | Not_Enough_Information |
16,069 | Hồi_giáo khởi_nguyên ở bán_đảo Ả_Rập , do Mumhammad ( sinh năm 570 , mất năm 632 Công_nguyên_) - người Mecca , Ả_Rập_Saudi , sáng_lập , là một vị thần giáo . Medina và Mecca là thánh_địa của Hồi_giáo , Kinh_Qur ’ an là kinh_điển tối_cao . | Hồi_giáo là một tôn_giáo lớn dựa trên giáo_lý và hướng_dẫn của Kinh_Qur ' an , được đặt ra bởi Mohamed vào thế_kỷ thứ 7 tại Ả_Rập . | {'start_id': 158, 'text': 'Medina và Mecca là thánh_địa của Hồi_giáo , Kinh_Qur ’ an là kinh_điển tối_cao .'} | Not_Enough_Information |
16,070 | Bắt_đầu từ thế_kỷ XVI , người châu_Âu như Bồ_Đào_Nha và Hà_Lan bắt_đầu thiết_lập các điểm thương_mại và pháo_đài dọc theo bờ biển tây và nam châu_Phi . Cuối_cùng thì một lượng lớn người Hà_Lan , cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định_cư lại tại khu_vực gọi là Cộng_hoà Nam_Phi ngày_nay . Hậu_duệ của họ , người Phi da trắng ( Afrikaan ) , là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam_Phi ngày_nay . Trong thế_kỷ XIX , giai_đoạn thứ hai của quá_trình thuộc địa_hoá đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi . Người Pháp sống chủ_yếu ở Algérie , còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu_vực khác thuộc Bắc và Tây_Phi . Người Anh định_cư ở Nam_Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao_nguyên của Kenya ngày_nay . Một lượng nhỏ binh_lính , thương_nhân và viên_chức gốc Âu cũng sinh_sống ở các trung_tâm hành_chính như Nairobi và Dakar . Sự tan_rã của các thuộc địa trong thập_niên 1960 thường tạo ra sự di_cư hàng_loạt các hậu_duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie , Kenya và Rhodesia ( nay là Zimbabwe ) . Tuy_nhiên , ở Nam_Phi thì người da trắng thiểu_số ( 10% dân_số ) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể_cả sau khi sự cai_trị của người da trắng chấm_dứt năm 1994 . Nam_Phi cũng có cộng_đồng người hỗn_hợp về chủng_tộc ( người da_màu ) . | Trong giai_đoạn thuộc địa_hoá thứ hai trong thế_kỷ XIX , đã có sự xuất_hiện lớn của người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi . | {'start_id': 401, 'text': 'Trong thế_kỷ XIX , giai_đoạn thứ hai của quá_trình thuộc địa_hoá đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi .'} | Supports |
16,071 | Nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà . Truyền_thuyết dân_gian vùng_ven thành Cổ_Loa kể lại khi đi đánh An_Dương_Vương , Triệu_Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông , nay là đoạn cuối làng Dâu ( hay có tên khác là làng Lực_Canh ) và đầu làng Văn_Tinh , nơi rất gần với ngã ba Dâu ( nơi hợp_lưu của sông Đuống và sông Hồng ) . Tương_truyền , làng Văn_Tinh là nơi Triệu_Đà đóng đại_bản_doanh còn dân_làng Lực_Canh chỉ làm nhiệm_vụ như cắt cỏ ngựa , khuân_vác , phục_vụ cho quân_đội . Vì_thế , đình Văn_Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng . Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà . Ngày 7 tháng 3 , nhân_dân_làng Lực_Canh rước tượng Trọng_Thuỷ đến Văn_Tinh với ý_nghĩa con về thăm cha . | Mỗi năm vào ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 , làng Văn_Tinh tổ_chức Lễ_hội để tưởng_nhớ Triệu_Đà . | {'start_id': 730, 'text': 'Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà .'} | Supports |
16,072 | Dùng chữ_Nôm có sẵn để ghi lại từ tiếng Việt đồng_âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa hoặc đồng_nghĩa nhưng khác âm với chữ được mượn . Khi đọc có_thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi . Ví_dụ : | Chữ mượn là những chữ_cái , từ hoặc nguyên_âm đã được vay_mượn từ các quốc_gia khác . | {'start_id': 132, 'text': 'Khi đọc có_thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi .'} | Not_Enough_Information |
16,073 | Triều_Tiên có chủ_trương thống_nhất bán_đảo Triều_Tiên thông_qua đàm_phán hoà_bình . Phía Triều_Tiên đã đề_xuất phương_án Liên_bang Koryo ( Cao_Ly ) nhưng phía Hàn_Quốc không chấp_nhận . Tuy_nhiên , với sự nghị kỵ sâu_sắc của các bên , biện_pháp đe_doạ vũ_lực bằng các cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được coi là biện_pháp hiệu_quả nhất để giữ vững lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên . | Triều_Tiên là một quốc_gia có những chính_sách khác so với những quốc_gia khác . | {'start_id': 0, 'text': 'Triều_Tiên có chủ_trương thống_nhất bán_đảo Triều_Tiên thông_qua đàm_phán hoà_bình .'} | Not_Enough_Information |
16,074 | Phong_cách và hình_dạng nhà_cửa tuỳ theo từng vùng và miền . Chủ_yếu là nhà được xây_dựng bằng những vật_liệu sẵn có như cỏ khô , rơm_rạ , tre nứa . Nhà điển_hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian . Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian . Hiện_nay , do nhiều nguyên_nhân nên nhà ở đã có sự thay_đổi cả về kết_cấu và vật_liệu xây_dựng . Hầu_như nhà nào cũng có phòng khách , phòng ngủ , phòng ăn và nhà_bếp ( đôi_khi phòng ăn và nhà_bếp là một ) . | Mỗi vùng miền đều có kiến_trúc kết_cấu nhà khác nhau do phong_tục tập_quán của họ khác nhau . | {'start_id': 194, 'text': 'Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian .'} | Not_Enough_Information |
16,075 | Trong các quốc_gia có dân_cư là người châu_Âu chính gốc như Rhodesia ( Zambia và Zimbabwe ngày_nay ) và Cộng_hoà Nam_Phi , các hệ_thống công_dân hạng hai thông_thường được lập ra để đảm_bảo cho quyền_lực chính_trị của người gốc Âu vượt qua hạn_chế về số_lượng của họ ( nếu tính theo phổ_thông_đầu_phiếu ) . Tuy_nhiên , các đường vạch ra thông_thường không thể_hiện chính_xác các ranh_giới về chủng_tộc . Tại Liberia , những công_dân là hậu_duệ của nô_lệ Mỹ đã thống_trị các hệ_thống chính_trị trên 100 năm , làm cho các cựu nô_lệ và người bản_địa trong khu_vực cân_bằng tương_đối về quyền lập_pháp mặc_dù thực_tế là những cựu nô_lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân_số nói_chung . Ý_tưởng kỳ_quặc cho hệ_thống này là của Thượng_viện Hoa_Kỳ , nó làm cân_bằng quyền_lực của các khu_vực dân tự_do và nô_lệ một_cách buồn_cười cho_dù dân_số của dân tự_do bản_địa là nhiều hơn . | Mỹ là nước đã nhiều sự xâm_chiếm bắt_buộc các nước khác trở_thành nô_lệ của mình . | {'start_id': 404, 'text': 'Tại Liberia , những công_dân là hậu_duệ của nô_lệ Mỹ đã thống_trị các hệ_thống chính_trị trên 100 năm , làm cho các cựu nô_lệ và người bản_địa trong khu_vực cân_bằng tương_đối về quyền lập_pháp mặc_dù thực_tế là những cựu nô_lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân_số nói_chung .'} | Not_Enough_Information |
16,076 | Hoàng_Hà đổ ra biển ở Bột_Hải , tuy_nhiên vì lũ_lụt cửa_sông không cố_định mà đã thay_đổi nhiều lần . Lụt lớn từng gây thiệt_hại lớn đến sinh_mạng và nông_nghiệp ; khi đã mất_mùa thì nạn đói hoành_hành . Vì lẽ đó mà Hoàng_Hà còn được gọi là " Nỗi buồn của Trung_Hoa . " | Sông Hoàng_Hà , còn được gọi là sông Vịt , là một con sông quan_trọng và dài nhất ở Trung_Quốc . | {'start_id': 0, 'text': 'Hoàng_Hà đổ ra biển ở Bột_Hải , tuy_nhiên vì lũ_lụt cửa_sông không cố_định mà đã thay_đổi nhiều lần .'} | Not_Enough_Information |
16,077 | Nước Nam_Việt được Triệu_Đà thành_lập vào thế_kỷ thứ III TCN , khi nhà Tần đang thống_nhất chữ_viết ( vào thời_chiến quốc , mỗi nước phát_triển chữ_viết khác nhau ) . Hơn một thế_kỷ sau , khi Lưu_Bang lật_đổ nhà Tần lập nhà Hán , nhà Hán mới thôn_tính được Nam_Việt ( khoảng năm 111 TCN ) . Cổ_vật trong lăng_mộ của Hán_Văn_Đế cho thấy chữ_viết của Nam_Việt khá hoàn_chỉnh . Sau_này , nhà_sử_học Lê_Mạnh_Thát phát_hiện rằng ngay cả Hán thư cũng dùng phương_ngôn của người Việt . | Không có bằng_chứng cho thấy cổ_vật trong lăng_mộ của Hán_Văn_Đế cho thấy hình_thức viết chữ của Nam_Việt hoàn_chỉnh . | {'start_id': 291, 'text': 'Cổ_vật trong lăng_mộ của Hán_Văn_Đế cho thấy chữ_viết của Nam_Việt khá hoàn_chỉnh .'} | Refutes |
16,078 | Các đơn_vị hành_chính cấp cao của Trung_Quốc thay_đổi tuỳ theo từng chế_độ hành_chính trong lịch_sử . Đơn_vị cấp cao gồm có đạo hay lộ và tỉnh . Dưới đó thì có các phủ , châu , sảnh , quận , khu và huyện . Cách phân_chia hành_chính hiện_nay là địa cấp thị hay thành_phố trực_thuộc tỉnh ( cấp địa khu ) , huyện cấp thị hay thành_phố cấp huyện , trấn hay thị_trấn và hương , tương_đương cấp xã ở Việt_Nam . | Sự quản_lí hành_chính của nước ta rất chặt_chẽ về mọi mặt . | {'start_id': 206, 'text': 'Cách phân_chia hành_chính hiện_nay là địa cấp thị hay thành_phố trực_thuộc tỉnh ( cấp địa khu ) , huyện cấp thị hay thành_phố cấp huyện , trấn hay thị_trấn và hương , tương_đương cấp xã ở Việt_Nam .'} | Not_Enough_Information |
16,079 | Toán_học : các ứng_dụng toán_học của Trung_Quốc thời xưa là kiến_trúc và địa_lý . Số π đã được nhà toán_học Tổ_Xung_Chi tính chính_xác đến số thứ 7 từ thế_kỷ thứ V. Hệ_Thập phân đã được dùng ở Trung_Quốc từ thế_kỷ XIV TCN . Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời . | Lưu_Dương_Huy ( 287-340 ) là một nhà toán_học và thiên_văn_học_gia nổi_tiếng trong lịch_sử Trung_Quốc . | {'start_id': 224, 'text': 'Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời .'} | Not_Enough_Information |
16,080 | Tuy_nhiên , đến đầu thập_niên 1990 thì Triều_Tiên bắt_đầu lâm vào khủng_hoảng . Nguyên_nhân chủ_yếu là do tình_hình quốc_tế biến_động mạnh , đặc_biệt là sự tan_rã của Liên_Xô và khối Đông_Âu khiến ngành ngoại_thương của Triều_Tiên bị ảnh_hưởng nghiêm_trọng . Do bị mất những bạn_hàng lớn thuộc khối xã_hội_chủ_nghĩa , kim_ngạch xuất_khẩu bị sụt_giảm 90% , thu_nhập bình_quân bị giảm 2/3 . Các máy_móc nông_nghiệp của Triều_Tiên chủ_yếu nhập từ Liên_Xô , nay không còn nguồn cung . Phân_lân và phân_kali cũng không còn nguồn nhập_khẩu , dẫn tới sản_xuất nông_nghiệp tụt_dốc . Trong những năm 1990 , Triều_Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp_tục gặp khó_khăn trong việc sản_xuất lương_thực . Trước tình_hình chính_trị thế_giới thay_đổi đột_biến , Triều_Tiên vẫn giữ mô_hình kinh_tế – chính_trị cũ và không thay_đổi chính_sách ngoại_giao và trở_nên tách_biệt so với phần còn lại của thế_giới . Hơn_nữa , họ cũng không có ý_định cải_thiện mối quan_hệ với phương Tây chừng nào vấn_đề hiệp_định hoà_bình với Mỹ chưa được giải_quyết ( Triều_Tiên và liên_minh Mỹ - Hàn_Quốc vẫn đang trong tình_trạng chiến_tranh ) . Có_thể nói Triều_Tiên đang bị mắc_kẹt trong tư_duy kinh_tế – chính_trị và những mâu_thuẫn chính_trị quốc_tế có từ thời Chiến_tranh_Lạnh . Sự chậm thay_đổi trong tư_duy kinh_tế – chính_trị của Triều_Tiên có_thể vì Triều_Tiên từng đạt nhiều thành_tựu trong quá_khứ với mô_hình kinh_tế kế_hoạch_hoá tập_trung ( trong khi Việt_Nam hoàn_toàn thất_bại với mô_hình này nên phải nhanh_chóng thay_đổi ) , hơn_nữa họ đang trong tình_trạng chiến_tranh với Hàn_Quốc và Mỹ . Do sự phong_toả và cấm_vận về kinh_tế của Liên_hiệp_quốc , Triều_Tiên bị cô_lập khỏi cộng_đồng quốc_tế , không_gian hợp_tác chính_trị quốc_tế của Triều_Tiên bị thu_hẹp khiến cho kinh_tế Triều_Tiên bị đình_trệ . Triều_Tiên từ một quốc_gia có thu_nhập trung_bình cao tụt xuống mức thu_nhập trung_bình thấp . | Triều_Tiên là nước có sự phát_triển vững_mạnh về quốc_phòng . | {'start_id': 575, 'text': 'Trong những năm 1990 , Triều_Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp_tục gặp khó_khăn trong việc sản_xuất lương_thực .'} | Not_Enough_Information |
16,081 | Có hai luồng quan_điểm về nguồn_gốc của người Việt . Một_số học_giả tin rằng người Việt đầu_tiên di_chuyển từ quần_đảo Indonesia thông_qua bán_đảo Mã_Lai và Thái_Lan cho đến khi họ định_cư ở khu_vực đồng_bằng sông Hồng , bằng cách lần theo con đường của các công_cụ đá từ cuối Thế_Pleistocen ( 600.000-12.000 trước Công_nguyên ) , trên đảo Java , bán_đảo Malaysia , Thái_Lan và phía bắc Miến_Điện . Những công_cụ bằng đá được cho là các công_cụ con_người đầu_tiên được sử_dụng trong khu_vực Đông_Nam Á. Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam Á. Một_số khác cho rằng người Việt đầu_tiên vốn là một bộ_tộc gốc Mông_Cổ ở Tây_Tạng , di_cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ . Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn . Nhóm bộ_tộc này cũng có sự tương_đồng rất lớn về nhân_chủng , văn_hoá với các tộc_người ở phía Nam Trung_Quốc - mà sử Trung_Quốc còn gọi là cộng_đồng Bách_Việt . | Các nhà_khoa_học tin rằng Himalaya , một dãy núi ở Miến_Điện và Trung_Quốc đã tạo ra một rào_cản băng_giá làm cho người_dân Đông_Nam_Á bị cô_lập . | {'start_id': 503, 'text': 'Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam Á.'} | Supports |
16,082 | Năm 2014 , Triều_Tiên bắt_đầu tiến_hành phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng cả một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô . Năm 2015 , Triều_Tiên bắt_đầu tự sản_xuất máy_bay hạng nhẹ dựa theo thiết_kế của chiếc An-2 của hãng Antonov ( Nga ) và loại phi_cơ Mỹ Cessna 172 Skyhawk . | Vào năm 2014 , Triều_Tiên đã khởi_động chương_trình phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 2014 , Triều_Tiên bắt_đầu tiến_hành phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng cả một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô .'} | Supports |
16,083 | Dù theo thuyết của Sử_ký cho rằng phía Tây nước Âu_Lạc mất năm 179 TCN đi_nữa thì khoảng_cách giữa khi Trọng_Thuỷ chết với thời_gian Triệu_Hồ sinh ra vẫn là bốn năm . Các nguồn tài_liệu có nhắc đến Thuỷ ( trừ Sử_ký ) đều nói Hồ là con Thuỷ nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu_Đà . Do_đó , việc các nhà_nghiên_cứu nghi_ngờ Trọng_Thuỷ chết theo vợ là hoàn_toàn có cơ_sở . Có_lẽ đó là lý_do khiến sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục ( viết sau Đại_Việt_Sử ký Toàn thư ) chỉ nhắc tới việc Trọng_Thuỷ làm rể mà không nhắc tới việc Thuỷ chết theo Mỵ_Châu . Cũng có_thể sau khi về nước và sinh ra Triệu_Hồ thì Trọng_Thuỷ mới tự_sát . Như_vậy Trọng_Thuỷ phải còn sống ít_nhất đến năm 177 TCN . | Không có nguồn tài_liệu nào nhắc đến Hồ là con Thuỷ hoặc bất_kỳ người con trai nào khác của Triệu_Đà . | {'start_id': 167, 'text': 'Các nguồn tài_liệu có nhắc đến Thuỷ ( trừ Sử_ký ) đều nói Hồ là con Thuỷ nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu_Đà .'} | Refutes |
16,084 | Năm 1442 thời Lê_Thái_Tông , “ Nguyễn_Trực , Nguyễn_Như_Đỗ , Lương_Như_Hộc ba người đỗ tiến_sĩ cập đệ ; bọn Trần_Văn_Huy 7 người đỗ tiến_sĩ xuất_thân ; bọn Ngô_Sĩ_Liên 23 người đỗ tiến_sĩ đồng xuất_thân … ” . | Thời_Trần_Thái_Tông thường tổ_chức nhiều kì thi để tuyển_chọn nhân_tài cho đất_nước . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1442 thời Lê_Thái_Tông , “ Nguyễn_Trực , Nguyễn_Như_Đỗ , Lương_Như_Hộc ba người đỗ tiến_sĩ cập đệ ; bọn Trần_Văn_Huy 7 người đỗ tiến_sĩ xuất_thân ; bọn Ngô_Sĩ_Liên 23 người đỗ tiến_sĩ đồng xuất_thân … ” .'} | Not_Enough_Information |
16,085 | Văn_học Trung_Quốc đã có một lịch_sử phát_triển lâu_dài do kỹ_thuật in_ấn có từ thời nhà Tống . Trước đó , các cổ thư và sách về tôn_giáo và y_học chủ_yếu được viết bằng bút_lông ( trước đó nữa thì viết trên giáp cốt hay trên giấy tre ) rồi phát_hành . Hàng chục nghìn văn_thư cổ vẫn còn tồn_tại cho đến ngày_nay , từ các văn_bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ_dụ nhà Thanh , được phát_hiện mỗi ngày . | Nhà Tống ( 960-1279 ) là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc . | {'start_id': 0, 'text': 'Văn_học Trung_Quốc đã có một lịch_sử phát_triển lâu_dài do kỹ_thuật in_ấn có từ thời nhà Tống .'} | Not_Enough_Information |
16,086 | Việc ra_mắt Lê_Lợi , các sách sử cùng thời_đại đó như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục không chép ; thời hiện_đại , một_số nhà_nghiên_cứu đã trích_dẫn từ sách Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn , từ phần họ gọi là Tiểu chú về Nguyễn_Trãi , trích rằng Nguyễn_Trãi trao cho Lê_Lợi_Bình_Ngô sách , trong đó Nguyễn_Trãi vạch ra ba kế_sách đánh quân Minh , sách nay không còn ; mà chủ_yếu là tâm công , đánh vào lòng người để đi đến chiến_thắng . Sau khi xem Bình_Ngô sách , Nguyễn_Trãi được Lê_Lợi phong cho chức Tuyên phong đại_phu Thừa chỉ Hàn_lâm_viện , ngày_đêm dự bàn việc quân . | Sách sử cùng thời_đại như Đại_Việt sử_ký toàn thư và Lam_Sơn thực lục không ghi lại việc Lê_Lợi ra_mắt , nhưng một_số nhà_nghiên_cứu hiện_đại đã dẫn_chứng từ Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn . | {'start_id': 0, 'text': 'Việc ra_mắt Lê_Lợi , các sách sử cùng thời_đại đó như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục không chép ; thời hiện_đại , một_số nhà_nghiên_cứu đã trích_dẫn từ sách Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn , từ phần họ gọi là Tiểu chú về Nguyễn_Trãi , trích rằng Nguyễn_Trãi trao cho Lê_Lợi_Bình_Ngô sách , trong đó Nguyễn_Trãi vạch ra ba kế_sách đánh quân Minh , sách nay không còn ; mà chủ_yếu là tâm công , đánh vào lòng người để đi đến chiến_thắng .'} | Supports |
16,087 | " chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 . " Túc " 足 có nghĩa là " chân " được dùng làm " nghĩa phù " biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép . Trong chữ ghép chữ " túc " 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến_thể gọi là " bàng chữ túc " ⻊ . Chữ " chân " 真 ( " chân " trong " chân_thành " ) đồng_âm với " chân " trong " chân_tay " được dùng làm thanh phù biểu_thị âm đọc của chữ ghép . | Không phải tất_cả các chữ ghép trong chữ Hán và chữ_Nôm đều sử_dụng phù_hiệu chỉnh âm túc để biểu_thị ý_nghĩa " chân " . | {'start_id': 105, 'text': '" Túc " 足 có nghĩa là " chân " được dùng làm " nghĩa phù " biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép .'} | Refutes |
16,088 | Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên ( tiếng Triều_Tiên : 조선민주주의인민공화국 ( Triều_Tiên Dân_chủ chủ_nghĩa Nhân_dân Cộng_hoà quốc ) / Chosŏn_Minjujuŭi_Inmin_Konghwaguk ) , gọi ngắn là Triều_Tiên ( 조선 , MR : Chosŏn ) , Bắc_Triều_Tiên ( 북조선 , MR : Puk-chosŏn ) hay Bắc_Hàn ( 북한 , RR : Buk ' han ) là một quốc_gia nằm ở Đông_Á trên nửa phía Bắc của Bán_đảo Triều_Tiên , tách_biệt với Hàn_Quốc ở miền Nam . Hai nước từng là một quốc_gia thống_nhất cho tới năm 1945 . Biên_giới phía Bắc đa_phần giáp với Trung_Quốc dọc theo các sông Áp_Lục và Đồ_Môn . Bắc_Triều_Tiên và Nga có chung đường biên_giới dài 18,3 km dọc theo sông Đồ_Môn ở phía Đông_Bắc . | Trung_Quốc là quốc_gia có diện_tích lãnh_thổ lớn nhất nhì trên thế_giới . | {'start_id': 457, 'text': 'Biên_giới phía Bắc đa_phần giáp với Trung_Quốc dọc theo các sông Áp_Lục và Đồ_Môn .'} | Not_Enough_Information |
16,089 | Thư_tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm thời xưa thường không có dấu_chấm câu . Nếu trong sách in có dấu_chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào . Trong văn_bản , ở những chữ nào mà người_xưa cảm_thấy cần phải dừng lại một_chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “ câu ” 句 . “ Câu ” theo quan_niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan_niệm về câu thời nay . Việc thêm ký_hiệu vào trong văn_bản để chỉ ra ranh_giới của các “ câu ” gọi là chấm_câu 點句 . Việc chấm_câu cho sách gọi là chấm sách 點冊 . | Việc xác_định một " câu " trong văn_bản không liên_quan đến cảm_giác cần phải dừng lại khi đọc , mà được thực_hiện bằng các quy_tắc ngữ_pháp và dấu_câu . | {'start_id': 173, 'text': 'Trong văn_bản , ở những chữ nào mà người_xưa cảm_thấy cần phải dừng lại một_chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “ câu ” 句 .'} | Refutes |
16,090 | Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt . Một_số là trước_tác cảm_hứng riêng như : Quốc_âm thi_tập ( Nguyễn_Trãi ) , Hồng_Đức quốc_âm thi_tập ( Lê_Thánh_Tông và hội Tao_đàn Nhị thập bát Tú ) , Bạch_Vân quốc_ngữ thi_tập ( Nguyễn_Bỉnh_Khiêm ) , Ngự đề hoà danh bách vịnh ( Chúa_Trịnh_Căn ) , Tứ_thời khúc vịnh ( Hoàng_Sĩ_Khải ) , Ngoạ long cương ( Đào_Duy_Từ ) ; nhưng cũng không thiếu những tác_phẩm theo dạng sử_ký như : Thiên_Nam_Minh giám , Thiên_Nam ngữ lục . Thơ lục_bát cũng xuất_hiện với tác_phẩm " Cảm_tác " của Nguyễn_Hy_Quang , được sáng_tác năm 1674 . | Không phải phần_lớn các tác_phẩm văn_chương trong thời_kỳ này được biết đến dưới dạng thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt . | {'start_id': 0, 'text': 'Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt .'} | Refutes |
16,091 | Ngữ_hệ Niger-Congo bao_phủ phần_lớn châu_Phi hạ Sahara và có_lẽ là họ ngôn_ngữ lớn nhất thế_giới khi nói đến như là có nhiều thứ tiếng khác nhau . Một điều đáng chú_ý trong số đó là các tiếng Bantu được nói nhiều nhất ở khu_vực hạ Sahara . | Một sự lưu_ý đáng_kể là ngôn_ngữ Bantu được sử_dụng phổ_biến nhất trong khu_vực dưới sa_mạc Sahara . | {'start_id': 147, 'text': 'Một điều đáng chú_ý trong số đó là các tiếng Bantu được nói nhiều nhất ở khu_vực hạ Sahara .'} | Supports |
16,092 | Trong suốt thời_gian Bắc_thuộc đó , với chính_sách Hán hoá của nhà Hán , tiếng Hán đã được giảng_dạy ở Việt_Nam và người Việt đã chấp_nhận ngôn_ngữ mới_đó song_song với tiếng Việt , tiếng_nói truyền_miệng . Tuy người Việt_Nam tiếp_thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hoá nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ_vựng của tiếng Việt . Sự phát_triển của tiếng Hán ở Việt_Nam trong thời_kỳ Bắc_thuộc song_song với sự phát_triển của tiếng Hán ở chính Trung_Quốc thời đó . Tuy_nhiên , năm 938 , sau chiến_thắng Bạch_Đằng của Ngô_Quyền , người Việt đã độc_lập và không còn lệ_thuộc vào phương Bắc nữa , nhưng ngôn_ngữ vẫn còn đậm ảnh_hưởng của tiếng Hán . Sang thời_kỳ tự_chủ chữ Hán giữ địa_vị là văn_tự chính_thức nhưng cách đọc đã phát_triển theo hướng riêng , khác với sự phát_triển tiếng Hán ở Trung_Quốc . | Từ đó không phải là thời_điểm nhiều từ Hán-Việt được sử_dụng trong ngôn_ngữ tiếng Việt . | {'start_id': 321, 'text': 'Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ_vựng của tiếng Việt .'} | Refutes |
16,093 | Năm 1627 , Chúa_Trịnh_Tráng mới sai quan vào Thuận_Hoá đòi tiền thuế từ ba năm về trước . Chúa_Sãi ( Nguyễn_Phúc_Nguyên ) tiếp sứ nhưng không chịu nộp thuế . Chúa_Trịnh lại sai sứ mang sắc vua Lê_vào dụ Chúa_Sãi cho con ra chầu , và đòi nộp 30 con voi cùng 30 chiếc thuyền để đưa đi cống nhà Minh . Chúa_Sãi không chịu . | Năm 1627 , Chúa_Trịnh_Tráng không yêu_cầu thu tiền thuế cho ba năm trước đó ở Thuận_Hoá . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1627 , Chúa_Trịnh_Tráng mới sai quan vào Thuận_Hoá đòi tiền thuế từ ba năm về trước .'} | Refutes |
16,094 | " gạch " 𥗳 ( " gạch " trong " gạch ngói " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " thạch " 石 và chữ " ngạch " 額 . " Thạch " 石 có nghĩa là " đá " được dùng làm nghĩa phù , ý là gạch thì được làm bằng đất_đá . " Ngạch " 額 dùng làm thanh phù . | Từ " Thạch " 石 trong tiếng Trung có nghĩa là " đá " và thường được sử_dụng để biểu_thị nghĩa phù . | {'start_id': 109, 'text': '" Thạch " 石 có nghĩa là " đá " được dùng làm nghĩa phù , ý là gạch thì được làm bằng đất_đá .'} | Supports |
16,095 | Chữ Hán khắc_phục sự hiểu sai nghĩa do đồng_âm khác nghĩa : ví_dụ như từ Hán-Việt " vũ " có các chữ Hán là 宇 ( trong " vũ_trụ " ) , 羽 ( trong " lông_vũ " ) , 雨 ( trong " vũ_kế " - nghĩa_là " mưa " ) , 武 ( trong " vũ_khí " ) , 舞 ( trong " vũ_công " - nghĩa_là " múa " ) . Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng . Ứng_dụng này được sử_dụng nhiều nhất ở Hàn_Quốc , khi bố_mẹ đi khai_sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu_thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu_thị ý_nghĩa cho tên của con mình . Ví_dụ : Kim_Ki_Bum ( cựu thành_viên Super_Junior ) và Key ( thành_viên SHINee ) đều có tên thật là " Gim Gi-beom " , viết bằng hangul là 김기범 , nhưng tên_chữ Hán thì khác nhau . Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) . Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) chỉ có_thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ_Nôm có tính biểu nghĩa tốt , đang khiến tình_trạng đồng_âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở_nên nghiêm_trọng hơn . Tiêu_biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " thường có trong tên phụ_nữ Việt_Nam mang nghĩa_là gì , nhầm họ ( họ Tôn và họ Tôn_Thất , họ Âu và họ Âu_Dương ) , dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , ... đã gián_tiếp chứng_minh rằng việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ thì không đủ khả_năng để biểu nghĩa đầy_đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm . | Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) mà không kết_hợp với chữ Hán và chữ_Nôm làm giảm tính biểu nghĩa của ngôn_ngữ , làm tăng tình_trạng đồng_âm khác nghĩa . | {'start_id': 912, 'text': 'Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) chỉ có_thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ_Nôm có tính biểu nghĩa tốt , đang khiến tình_trạng đồng_âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở_nên nghiêm_trọng hơn .'} | Supports |
16,096 | Năm 1629 , Chúa_Sãi tạm nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và lưu thủ Văn_Phong làm_phản . Tránh cuộc đối_đầu từ cả hai phía Bắc - Nam . Năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo kế của Đào_Duy_Từ trả lại sắc cho vua Lê_- chúa Trịnh . | Không có thông_tin cho thấy rằng vào năm 1629 , Chúa_Sãi đã nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và các tay_sai của Văn_Phong . | {'start_id': 0, 'text': 'Năm 1629 , Chúa_Sãi tạm nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và lưu thủ Văn_Phong làm_phản .'} | Refutes |
16,097 | Nhà Lý thì đổi làm trại gọi là Nghệ_An châu trại . Năm Thiên_Thành thứ 2 ( 1030 ) đổi tên là Nghệ_An châu , mà Diễn_Châu thì đứng riêng làm một châu . | Diễn_Châu là một huyện thuộc tỉnh Nghệ_An , Việt_Nam . Nơi đây có nhiều danh_thắng , di_tích lịch_sử nổi_tiếng như đền Thành_Sơn , chùa Kênh , đình Trung_Lương , hang Tiên_Sơn và khu du_lịch sinh_thái Suối_Mơ . | {'start_id': 51, 'text': 'Năm Thiên_Thành thứ 2 ( 1030 ) đổi tên là Nghệ_An châu , mà Diễn_Châu thì đứng riêng làm một châu .'} | Not_Enough_Information |
16,098 | Kokuji ( 国字_Quốc tự ) trong hệ_thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái_niệm riêng trong tiếng Nhật . Ví_dụ : 畑 hatake = 火_hoả + 田 điền , nghĩa_là cánh đồng khô , để phân_biệt với 田 là ruộng trồng lúa_nước ; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê , nghĩa_là cá_hồi Nhật_Bản ; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên , nghĩa_là kílô-gam. Trong hệ_thống Kanji hiện_đại , cũng có nhiều chữ không có trong các tự_điển Trung_Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn_giản_hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật . Ví_dụ : 円 là giản thể của 圓 viên ; 売 là giản thể của 賣 mại . | 圓 không phải là chữ giản thể của 円 . | {'start_id': 556, 'text': 'Ví_dụ : 円 là giản thể của 圓 viên ; 売 là giản thể của 賣 mại .'} | Refutes |
16,099 | Quần_thể di_tích Cố_đô Huế được UNESCO công_nhận là Di_sản Văn_hoá Thế_giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993 . Phần_lớn các di_tích này hiện_nay thuộc sự quản_lý của Trung_tâm Bảo_tồn Di_tích Cố_đô Huế . Trong lịch_sử Việt_Nam thời cận_đại , công_trình xây_dựng Kinh_thành Huế có_lẽ là công_trình đồ_sộ , quy_mô nhất với hàng vạn lượt người tham_gia thi_công , hàng triệu mét_khối đất_đá , với một khối_lượng công_việc khổng_lồ như đào hào , lấp sông , di_dân , dời mộ , đắp thành ... kéo_dài từ thời_điểm tiến_hành khảo_sát dưới triều vua Gia_Long năm 1803 đến khi hoàn_chỉnh triều vua Minh_Mạng vào năm 1832 . Phong_cách kiến_trúc và cách bố_phòng khiến Kinh_thành Huế thực_sự là một pháo_đài vĩ_đại và kiên_cố nhất từ trước đến nay ở Việt_Nam mà một thuyền_trưởng người Pháp là Le_Rey khi tới Huế năm 1819 phải thốt lên : " Kinh_Thành Huế thực_sự là pháo_đài đẹp nhất , đăng_đối nhất ở Đông_Dương , thậm_chí so với cả pháo_đài William ở Calcutta và Saint_Georges ở Madras do người Anh xây_dựng " . | Vua_Gia_Long ( 1762-1820 ) là một trong những vị vua đầu_tiên của triều_đại Nguyễn ở Việt_Nam . | {'start_id': 201, 'text': 'Trong lịch_sử Việt_Nam thời cận_đại , công_trình xây_dựng Kinh_thành Huế có_lẽ là công_trình đồ_sộ , quy_mô nhất với hàng vạn lượt người tham_gia thi_công , hàng triệu mét_khối đất_đá , với một khối_lượng công_việc khổng_lồ như đào hào , lấp sông , di_dân , dời mộ , đắp thành ... kéo_dài từ thời_điểm tiến_hành khảo_sát dưới triều vua Gia_Long năm 1803 đến khi hoàn_chỉnh triều vua Minh_Mạng vào năm 1832 .'} | Not_Enough_Information |